mỞ ĐẦuimg2.caa.gov.vn/.../53/1bao-cao-dmc-hang-khong-vn-so-bo.docx · web view2020/09/15  ·...

544
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢIHÀNG KHÔNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Upload: others

Post on 05-Dec-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢICỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢIHÀNG

KHÔNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HÀ NỘI, 2016

Page 2: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢICỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢIHÀNG

KHÔNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Page 3: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢICỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN

LƯỢC CỦA QUY HOẠCH TỔNG THỂ

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY TOÀN

QUỐC THỜI KỲ 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Đại diện của đơn vị tư vấnTrung tâm Bảo vệ tầng ô-dôn

Q. Giám đốcQuách Tất Quang

1

Page 4: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢICỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

BÁO CÁO SƠ BỘĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

CỦA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY TOÀN QUỐC THỜI KỲ 2021 – 2030, TẦM

NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Tháng năm 2020

2

Page 5: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢICỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

BÁO CÁO SƠ BỘĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

CỦA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY TOÀN QUỐC THỜI KỲ 2021 – 2030, TẦM

NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Đại diện của đơn vị tư vấnViện chuyên ngành Mmôi trường

Tháng năm 2020

Page 6: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

HÀ NỘI, 2016DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEANBTNMT Hiệp hội các quốc gia Đông Nam ÁBộ Tài nguyên và Môi trường

BGTVT Bộ Giao thông Vận tải

BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

BKHCN Bộ Khoa học Công nghệ

BVMT Bảo vệ môi trường

BYT Bộ Y tế

CHKQT Cảng Hàng không quốc tế

CHK Cảng hàng không

DTSQ Dự trữ sinh quyển

ĐMC Đánh giá Môi trường Chiến lược

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

GTVT Giao thông vận tải

HK Hàng không

HKDD Hàng không dân dụng

Page 7: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

HĐPT Hoạch định phát triển

IATA Hiệp hội Vận tải H àng không quốc tế

ICAO Tổ chức Hàng không Dân dụng quốc tế

KTXHQĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủKinh tế xã hội

NQ/TW Nghị quyết Trung ương

NQ/CP Nghị quyết Chính phủ

PTBV Phát triển bền vững

Quy hoạchQuy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 – 2030, tâm nhìn đến năm 2050

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

SB Sân bay

TT/BTBNT Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường

TCVNASEAN Tiêu chuẩn Việt NamHiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

TCN GDP Tiêu chuẩn ngànhTổng sản phẩm quốc nội

VĐ Vấn đề

UBND CHKQT Ủy ban nhân dânCảng Hàng không quốc tế

IATA Hiệp hội Vận tải H àng không quốc tế

ICAO Tổ chức Hàng không Dân dụng quốc tế

CHK Cảng hàng không

SB Sân bay

ĐMC Đánh giá Môi trường Chiến lược

HK Hàng không

1

Page 8: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

QH Quy hoạch

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

BVMT Bảo vệ môi trường

VĐ Vấn đề

PTBV Phát triển bền vững

HĐPT Hoạch định phát triển

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TCN Tiêu chuẩn ngành

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

UBND Ủy ban nhân dân

2

Page 9: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

3

Page 10: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

MỤC LỤCMỞ ĐẦU .............................................................................8

1. Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch .....81.1. Tóm tắc về sự cần thiết và hoàn cảnh ra đời của chiến lược, quy hoạch trong đó nêu rõ là loại chiến lược, quy hoạch mới hoặc chiến lược quy hoạch điều chỉnh (sau đây gọi là CQ) ..................................................................................................81.2. Cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng Quy hoạch .........................................101.3. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng Quy hoạch ........................................111.4. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch ...............................................11

2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược 112.1. Căn cứ pháp luật .............................................................................................112.2. Căn cứ kỹ thuật ...............................................................................................162.3. Phương pháp thực hiện ĐMC .........................................................................162.4. Tài liệu, dữ liệu cho thực hiện ĐMC ..............................................................18

3. Tổ chức thực hiện ĐMC ......................................................................................18CHƯƠNG 1. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA QUY HOẠCH ...............23

1.1.Tên của quy hoạch .............................................................................................231.2. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng quy hoạch .......................................231.3. Mối quan hệ của quy hoạch được đề xuất với các quy hoạch khác có liên quan ...........................................................................................................................23

1.3.1. Các CQ khác có liên quan ...........................................................................231.3.2. Mối quan hệ giữa Quy hoạch với các CQ có liên quan ...............................25

1.4. Mô tả tóm tắt nội dung của Quy hoạch ..........................................................331.4.1. Phạm vi không gian của Quy hoạch ............................................................331.4.2. Phạm vi thời gian của Quy hoạch ................................................................371.4.3. Quan điểm và mục tiêu của Quy hoạch .......................................................371.4.4. Quan điểm và mục tiêu về bảo vệ môi trường .............................................401.4.5. Các phương án của Quy hoạch và phương án chọn .....................................421.4.6. Các nội dung chính của Quy hoạch .............................................................421.4.7. Các định hướng và giải pháp chính về bảo vệ môi trường của Quy hoạch . 511.4.8. Các giải pháp về cơ chế, chính sách thực hiện Quy hoạch ..........................571.4.9. Các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm, ưu tiên ....................................621.4.10. Phương án tổ chức thực hiện Quy hoạch ...................................................67

CHƯƠNG 2. PHẠM VI ĐMC VÀ ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI .................................................69

2.1. Phạm vi không gian và thời gian của ĐMC ...................................................692.1.1. Phạm vi không gian .....................................................................................69

Page 11: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

2.1.2. Phạm vi thời gian .........................................................................................692.2. Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội .........................................71

2.2.1. Điều kiện địa lý, địa chất, thổ nhưỡng .........................................................712.2.2. Điều kiện khí tượng, thủy văn/hải văn .........................................................832.2.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên ........................................1082.2.4. Điều kiện về kinh tế ...................................................................................1172.2.5. Điều kiện về xã hội ....................................................................................139

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG ................................................152

3.1. Các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường được lựa chọn .................1523.2. Đánh giá sự phù hợp của Quy hoạch với quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường .....................................................................................................................1633.3. Những vấn đề môi trường chính ...................................................................1663.4. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp không thực hiện Quy hoạch ..................................................................................1673.5. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện Quy hoạch ......................................................................................................170

3.5.1. Đánh giá, dự báo tác động của Quy đến môi trường .................................1703.6. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy và các vấn đề còn chưa chắc chắn của các dự báo ..................................................................................................182183

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP DUY TRÌ XU HƯỚNG TÍCH CỰC, HẠN CHẾ XU HƯỚNG TIÊU CỰC CỦA CÁC VẦN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH ......184185

4.2. Các giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính trong quá trình thực Quy hoạch ...........................................................................................................................184185

4.2.1. Các giải pháp về tổ chức, quản lý ........................................................1841854.2.2. Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật ..................................................1941954.2.3. Định hướng về đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với các dự án đầu tư được đề xuất trong Quy hoạch ...................................................................201202

4.3. Các giải pháp giảm nhẹ, thích ứng với biến đổi khí hậu .......................2022034.3.1. Các giải pháp giảm nhẹ ........................................................................2022034.3.2. Các giải pháp thích ứng .......................................................................203204

CHƯƠNG 5: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ, GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ................................................................................205206

5.1. Quản lý môi trường ..................................................................................2052065.1.1. Quản lý môi trường đối với hoạt động khai thác tàu bay ....................2052065.1.2. Quản lý môi trường đối với hoạt động cảng hàng không, sân bay ......2052065.1.3. Quản lý môi trường đối với hoạt động khác ........................................208209

5

Page 12: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

5.2. Giám sát môi trường ................................................................................2082095.2.1. Nội dung giám sát ................................................................................2082095.2.2. Nguồn lực thực hiện .......................................................................................05.2.3. Cách thức thực hiện .......................................................................................05.2.4. Chế độ báo cáo trong quá trình thực hiện ......................................................2

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT ......................................4MỞ ĐẦU ..............................................................................8

1. Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch ............81.1. Tóm tắc về sự cần thiết và hoàn cảnh ra đời của chiến lược, quy hoạch trong đó nêu rõ là loại chiến lược, quy hoạch mới hoặc chiến lược quy hoạch điều chỉnh (sau đây gọi là CQ) ..................................................................................................81.2. Cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng Quy hoạch .........................................101.3. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng Quy hoạch ........................................111.4. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch ...............................................11

2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược .........112.1. Căn cứ pháp luật .............................................................................................112.2. Căn cứ kỹ thuật ...............................................................................................162.3. Phương pháp thực hiện ĐMC .........................................................................162.4. Tài liệu, dữ liệu cho thực hiện ĐMC ..............................................................17

3. Tổ chức thực hiện ĐMC ........................................................................................18Hình 1. Quá trình thảo luận của tổ chuyên gia lập ĐMC với tổ chuyên gia lập QH .22

CHƯƠNG 1. TÓMTẮTNỘI DUNG CỦA QUY HOẠCH .......................231.1.Tên của quy hoạch ...............................................................................................231.2. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng quy hoạch ............................................231.3. Mối quan hệ của quy hoạch được đề xuất với các quy hoạch khác có liên quan ...................................................................................................................................23

1.3.1. Các CQ khác có liên quan ...........................................................................231.3.2. Mối quan hệ giữa Quy hoạch với các CQ có liên quan ...............................24

1.4. Mô tả tóm tắt nội dung của Quy hoạch ..............................................................331.4.1. Phạm vi không gian của Quy hoạch ............................................................331.4.2. Phạm vi thời gian của Quy hoạch ................................................................371.4.3. Quan điểm và mục tiêu của Quy hoạch .......................................................381.4.4. Quan điểm và mục tiêu về bảo vệ môi trường .............................................401.4.5. Các phương án của Quy hoạch và phương án chọn .....................................421.4.6. Các nội dung chính của Quy hoạch .............................................................431.4.7. Các định hướng và giải pháp chính về bảo vệ môi trường của Quy hoạch . 521.4.8. Các giải pháp về cơ chế, chính sách thực hiện Quy hoạch ..........................58

6

Page 13: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

1.4.7. Các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm, ưu tiên ....................................641.4.8. Phương án tổ chức thực hiện Quy hoạch .....................................................69

CHƯƠNG 2. PHẠM VI ĐMC VÀĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ...................................................................71

2.1. Phạm vi không gian và thời gian của ĐMC .......................................................712.1.1. Phạm vi không gian .....................................................................................712.1.2. Phạm vi thời gian .........................................................................................71

Hình 2.1 Vị trí các vùng quy hoạch CHK giai đoạn tới năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 ...........................................................................................................................722.2. Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội .............................................73

2.2.1. Điều kiện địa lý, địa chất .............................................................................732.2.2. Điều kiện khí tượng, thủy văn/hải văn .........................................................852.2.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên ........................................1092.2.4. Điều kiện về kinh tế ...................................................................................1182.2.5. Điều kiện về xã hội ....................................................................................139

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG ....................................................................152

3.1. Các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường được lựa chọn .......................1523.2. Đánh giá sự phù hợp của Quy hoạch với quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường .......................................................................................................................1633.3. Những vấn đề môi trường chính .......................................................................1663.4. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp không thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. ....................................................................1673.5. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 .............................................................................170

3.5.1. Đánh giá, dự báo tác động của Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030đến môi trường ...................................................................................................................1703.5.2. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính theo Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ............................................................................................180

3.6. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy và các vấn đề còn chưa chắc chắn của các dự báo ................................................................................................................183

CHƯƠNG 4. THAM VẤN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆNĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC ........................................................185

4.1. Thựchiện tham vấn ...........................................................................................1854.1.1.Tham vấn 1: Tham vấn chuyên gia .............................................................1854.1.2.Tham vấn 2: Tham vấn UBND tỉnh/thành trên cả nước: ............................185

7

Page 14: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

4.1.3. Tham vấn 3: Tham vấn các cơ quan, tổ chức liên quan .............................1884.2. Kếtquả tham vấn ...............................................................................................189

CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP DUY TRÌ XU HƯỚNG TÍCH CỰC, PHÒNG NGỪA,GIẢM THIỂU XU HƯỚNG TIÊU CỰC CỦA CÁC VẦN ĐỀ MÔI TRƯỜNGCHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH .............................192

5.1. Các nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030đãđược điều chỉnh trên cơ sở kết quả của đánh giá môi trường chiến lược .......................................................192

5.1.1. Các đề xuất, kiến nghị từ kết quả của ĐMC ..............................................1925.1.2. Các nội dung của Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030đãđược điều chỉnh .........................194

5.2. Các giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính trong quá trình thực hiện Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .........................................................................................................................197

5.2.1. Các giải pháp về tổ chức, quản lý ..............................................................1975.2.2. Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật ........................................................2035.2.3. Định hướng về đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với các dự án đầu tưđược đề xuất trong Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ................................210

5.3. Các giải pháp giảm nhẹ, thích ứng với biến đổi khí hậu ..................................2115.3.1. Các giải pháp giảm nhẹ ..............................................................................2115.3.2. Các giải pháp thích ứng .............................................................................211

CHƯƠNG 6: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ, GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ..2136.1. Quản lý môi trường ...........................................................................................213

6.1.1. Quản lý môi trường đối với hoạt động khai thác tàu bay ..........................2136.1.2. Quản lý môi trường đối với hoạt động cảng hàng không, sân bay ............2136.1.3. Quản lý môi trường đối với hoạt động khác ..............................................216

6.2. Giám sát môi trường .........................................................................................2176.2.1. Nội dung giám sát ......................................................................................2176.2.2. Nguồn lực thực hiện ...................................................................................2166.2.3. Cách thức thực hiện ...................................................................................2166.2.4. Chế độ báo cáo trong quá trình thực hiện ...............................................217

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT ........................................219TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................227MỞ ĐẦU .............................................................................6

1. Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ...........................................................................................................................6

1.1. Tóm tắt về sự cần thiết và hoàn cảnh ra đời của Điều chỉnh Quy hoạch ..........6

8

Page 15: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

1.2. Cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng Điều chỉnh Quy hoạch .........................81.3. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng Điều chỉnh Quy hoạch .......................81.4. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch ...............................8

2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược . .82.1. Căn cứ pháp luật ...............................................................................................82.2. Căn cứ kỹ thuật ...............................................................................................132.3. Phương pháp thực hiện ĐMC .........................................................................132.4. Tài liệu, dữ liệu cho thực hiện ĐMC ..............................................................14

3. Tổ chức thực hiện ĐMC ......................................................................................16CHƯƠNG 1. TÓM TẮTNỘI DUNG CỦA QUY HOẠCH ................21

1.1.Tên của quy hoạch .............................................................................................211.2. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng quy hoạch .......................................211.3. Mối quan hệ của quy hoạch được đề xuất với các quy hoạch khác có liên quan ...........................................................................................................................211.4. Mô tả tóm tắt nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch .......................................30

1.4.1. Phạm vi không gian của Điều chỉnh Quy hoạch ..........................................301.4.2. Phạm vi thời gian của Điều chỉnh Quy hoạch .............................................341.4.3. Quan điểm và mục tiêu của Điều chỉnh Quy hoạch .....................................341.4.4. Quan điểm và mục tiêu về bảo vệ môi trường .............................................361.4.5. Các phương án của Điều chỉnh Quy hoạch và phương án chọn ..................391.4.6. Các nội dung chính của Điều chỉnh Quy hoạch ...........................................391.4.5. Các định hướng và giải pháp chính về bảo vệ môi trường của Điều chỉnh Quy hoạch ..............................................................................................................57a ..............................................................................................................................621.4.6. Các giải pháp về cơ chế, chính sách thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch .......621.4.7. Các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm, ưu tiên ....................................681.4.8. Phương án tổ chức thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch ..................................73

CHƯƠNG 2. PHẠM VI ĐMC VÀĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI .................................................75

2.1. Phạm vi không gian và thời gian của ĐMC ...................................................752.1.1. Phạm vi không gian .....................................................................................752.1.2. Phạm vi thời gian .........................................................................................75

2.2. Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội .........................................772.2.1. Điều kiện địa lý, địa chất .............................................................................772.2.2. Điều kiện khí tượng, thủy văn/hải văn .........................................................892.2.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên ........................................1132.2.4. Điều kiện về kinh tế ...................................................................................122

9

Page 16: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

2.2.5. Điều kiện về xã hội ....................................................................................143CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG ...............................................156

3.1. Các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường được lựa chọn .................1563.2. Đánh giá sự phù hợp của Điều chỉnh quy hoạch với quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường ..................................................................................................1583.3. Những vấn đề môi trường chính ...................................................................1593.4. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp không thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. .............................1603.5. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ...........................................................163

3.5.1. Đánh giá, dự báo tác động của Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đến môi trường ...................................................................................................................1633.5.2. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính theo Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ............................................................................................173

3.6. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy và các vấn đề còn chưa chắc chắn của các dự báo ........................................................................................................176

CHƯƠNG 4. THAM VẤN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC .........................................178

4.1. Thực hiện tham vấn ........................................................................................1784.1.1.Tham vấn 1: Tham vấn chuyên gia .............................................................1784.1.2.Tham vấn 2: Tham vấn UBND tỉnh/thành trên cả nước: ............................1784.1.3. Tham vấn 3: Tham vấn các cơ quan, tổ chức liên quan .............................181

4.2. Kết quả tham vấn ...........................................................................................182CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP DUY TRÌ XU HƯỚNG TÍCH CỰC, PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU XU HƯỚNG TIÊU CỰC CỦA CÁC VẦN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH .........................................................185

5.1. Các nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được điều chỉnh trên cơ sở kết quả của đánh giá môi trường chiến lược .....................................185

5.1.1. Các đề xuất, kiến nghị từ kết quả của ĐMC ..............................................1855.1.2. Các nội dung của Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được điều chỉnh ......................187

5.2. Các giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính trong quá trình thực hiện Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn

10

Page 17: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

đến năm 2030 .........................................................................................................1905.2.1. Các giải pháp về tổ chức, quản lý ..............................................................1905.2.2. Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật ........................................................1965.2.3. Định hướng về đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với các dự án đầu tư được đề xuất trong Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ................................203

5.3. Các giải pháp giảm nhẹ, thích ứng với biến đổi khí hậu .............................2045.3.1. Các giải pháp giảm nhẹ ..............................................................................2045.3.2. Các giải pháp thích ứng .............................................................................204

CHƯƠNG 6: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ, GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ......................................................................................206

6.1. Quản lý môi trường ........................................................................................2066.1.1. Quản lý môi trường đối với hoạt động khai thác tàu bay ..........................2066.1.2. Quản lý môi trường đối với hoạt động cảng hàng không, sân bay ............2066.1.3. Quản lý môi trường đối với hoạt động khác ..............................................209

6.2. Giám sát môi trường ......................................................................................2106.2.1. Nội dung giám sát ......................................................................................2106.2.2. Nguồn lực thực hiện ...................................................................................2166.2.3. Cách thức thực hiện ...................................................................................2166.2.4. Chế độ báo cáo trong quá trình thực hiện ...............................................217

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT ...................................219TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................226

11

Page 18: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

12

Page 19: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

DANH MỤC BẢNGBảng 1.2. Dự báo về tăng dân số Việt Nam trong các giai đoạn . .2626Bảng 1.3: Dự báo tổng thị trường về vận tải hành khách .............2626Bảng 2.1. Lượng mưa (mm) phân bố lý thuyết theo vĩ độ ............9292Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu nhiệt độ ở Đồng bằng Nam Bộ .............9898Bảng 5.1: Nội dung giám sát môi trường khi thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch ................................................................................210211Bảng 5.2: Các tiêu chuẩn/Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam . . .00Bảng 5.3: Chế độ báo cáo quản ý và giám sát môi trường ...............22Bảng 1.2. Dự báo về tăng dân số Việt Nam trong các giai đoạn .....27Bảng 1.3: Dự báo tổng thị trường về vận tải hành khách ..............27Bảng 2.1. Lượng mưa (mm) phân bố lý thuyết theo vĩ độ .............95Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu nhiệt độ ở Đồng bằng Nam Bộ ............101Bảng 4.1: Danh sách các địa phương tham vấn ........................186Bảng 4.2: Danh sách các Bộ ngành tham vấn ..........................189Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả chọn 4÷5 vần đề môi trường chính . .190Bảng 5.1: Nội dung giám sát môi trường khi thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch .......................................................................219Bảng 5.2: Các tiêu chuẩn/Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam .216Bảng 5.3: Chế độ báo cáo quản ý và giám sát môi trường ..........217Bảng 1.1: Tổnghợp danh mục các quy hoạch liên quan .......22Bảng 1.2. Dự báo về tăng dân số Việt Nam trong các giai đoạn ................................................................................22Bảng 1.3: Dự báo tổng thị trường về vận tải hành khách .....23Bảng 2.1. Lượng mưa (mm) phân bố lý thuyết theo vĩ độ ...101Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu nhiệt độ ở Đồng bằng Nam Bộ . . .107Bảng 4.1: Danh sách các địa phương tham vấn .................181Bảng 4.2: Danh sách các Bộ ngành tham vấn ....................184Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả chọn 4÷5 vần đề môi trường chính .............................................................................185Bảng 5.1: Nội dung giám sát môi trường khi thực hiện Quy hoạch điều chỉnh ............................................................215Bảng 5.2: Các tiêu chuẩn/Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam ...............................................................................216Bảng 5.3: Chế độ báo cáo quản ý và giám sát môi trường ..217

13

Page 20: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

DANH MỤC HÌNH.................................................................................................................................Hình 1. Quá trình thảo luận của tổ chuyên gia lập ĐMC với tổ chuyên gia lập QH 2223Hình 1.1. Quy hoạch các khu bảo tồn Việt Nam ...........................3334Hình 2.1 Vị trí các vùng quy hoạch CHK giai đoạn tới năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 .......................................................................7071Hình 2.2. Bản đồ vùng 1 ...............................................................7172Hình 2.3. Bản đồ vùng 2 ...............................................................7475Hình 2.4. Bản đồ vùng 3 ...............................................................7778Hình 2.5. Bản đồ vùng 4 ...............................................................7980Hình 2.6. Bản đồ vùng 5 ...............................................................8182Hình 2.7. Phân vùng khí hậu Việt Nam theo Nguyễn Hữu Tài và CS (trái) và theo Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (phải) ......8485Hình 2.9. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Lạng Sơn .......................................8687Hình 2.10. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Hà Nội ..................................8788Hình 2.11. Phân bố số ngày rét đậm, rét hại trong năm tại một số trạm khí tượng trên các vùng khí hậu phía Bắc ............................8889Hình 2.12. Hệ số góc (ngày/năm) của phương trình xu thế tuyến tính số ngày rét đậm (RĐ), rét hại (RH) các trạm theo chuỗi số liệu nhiều năm ..............................................................................................8889Hình 2.13. Biến đổi của mưa lớn ..................................................8889Hình 2.14. Hệ số góc (ngày/năm) của phương trình xu thế tuyến tính số ngày mưa lớn tại các trạm xây dựng từ chuỗi số liệu nhiều năm .....................................................................................................8990Hình 2.15. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Vinh .....................................9394Hình 2.16. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Đà Nẵng ..............................9495Hình 2.17. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm TP Hồ Chí Minh ................102103Hình 2.18. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Buôn Ma Thuột ................105106

14

Page 21: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Hình 1.1. Quy hoạch các khu bảo tồn Việt Nam ..........................33Hình 2.2. Bản đồ vùng 1 ........................................................73Hình 2.3. Bản đồ vùng 2 ........................................................76Hình 2.4. Bản đồ vùng 3 ........................................................79Hình 2.5. Bản đồ vùng 4 ........................................................81Hình 2.6. Bản đồ vùng 5 ........................................................83Hình 2.7. Phân vùng khí hậu Việt Nam theo Nguyễn Hữu Tài và CS (trái) và theo Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (phải) ........86Hình 2.9. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Lạng Sơn ....................................88Hình 2.10. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Hà Nội ...............................89Hình 2.11. Phân bố số ngày rét đậm, rét hại trong năm tại một số trạm khí tượng trên các vùng khí hậu phía Bắc ..........................90Hình 2.12. Hệ số góc (ngày/năm) của phương trình xu thế tuyến tính số ngày rét đậm (RĐ), rét hại (RH) các trạm theo chuỗi số liệu nhiều năm ..................................................................................90Hình 2.13. Hệ số góc (ngày/năm) của phương trình xu thế tuyến tính số ngày mưa lớn tại các trạm xây dựng từ chuỗi số liệu nhiều năm 91Hình 2.14. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Vinh ..................................95Hình 2.15. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Đà Nẵng ............................96Hình 2.16. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm TP Hồ Chí Minh ..................104Hình 2.15. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Buôn Ma Thuột ..................107

Hình 1.1. Quy hoạch các khu bảo tồn Việt Nam ...................29

15

Page 22: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Hình 2.1 Vị trí các vùng quy hoạch CHK quy hoạch giai đoạn tới năm 2020 vàđến 2030. .................................................76Hình 2.2. Bản đồ vùng 1 ....................................................77Hình 2.3. Bản đồ vùng 2 ....................................................80Hình 2.4. Bản đồ vùng 3 ....................................................83Hình 2.5. Bản đồ vùng 4 ....................................................85Hình 2.6. Bản đồ vùng 5 ....................................................87Hình 2.7. Phân vùng khí hậu Việt Nam theo Nguyễn Hữu Tài và CS (trái) và theo Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (phải) ...............................................................................90Hình 2.9. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Lạng Sơn . .92Hình 2.10. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Hà Nội ......93Hình 2.11. Phân bố số ngày rét đậm, rét hại trong năm tại một số trạm khí tượng trên các vùng khí hậu phía Bắc ........94Hình 2.12. Hệ số góc (ngày/năm) của phương trình xu thế tuyến tính số ngày rét đậm (RĐ), rét hại (RH) các trạm theo chuỗi số liệu nhiều năm ....................................................94Hình 2.13. Hệ số góc (ngày/năm) của phương trình xu thế tuyến tính số ngày mưa lớn tại các trạm xây dựng từ chuỗi số liệu nhiều năm .................................................................95Hình 2.14. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Vinh .........99Hình 2.15. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Đà Nẵng . 100Hình 2.16. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm TP Hồ Chí Minh ..............................................................................108Hình 2.15. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Buôn Ma Thuột .............................................................................111

16

Page 23: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

17

Page 24: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

MỞ ĐẦU1. Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch1.1. Tóm tắt về sự cần thiết và hoàn cảnh ra đời củaĐiều

chỉnh Quy hoạchQuyết định số 21/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển

giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến 2020 và định hướng đến 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 08/1/2009, sau 6 năm triển khai, vị trí, vai trò của ngành hàng không được củng cố và phát triển, đóng góp quan trọng cho sự phát kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, về cơ bản ngành hàng không thực hiện tốt các nội dung quy hoạch theo Quyết định 21 của Thủ tướng Chính phủ. Thị trường hàng không duy trì được tốc độ phát triển cao, bền vững, đảm bảo an ninh, an toàn, điều hòa, hiệu quả; tính cạnh tranh được nâng cao có lợi cho người tiêu dùng; kết cấu hạ tầng được đầu tư, nâng cấp đồng bộ trong tổng thể phát triển chung kết cấu hạ tầng giao thông theo đúng định hướng của Nghị quyết 13-NQ/TW; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế-xã hội, thương mại, đầu tư, du lịch của đất nước. Mười tám năm (18)liên tục ngành hàng không không để xảy ra tai nạn hàng không.

Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện Quyết định 21, cụ thể:Quy mô thị trường thị trường hàng không Việt Nam còn nhỏ, đứng thứ 6 trong ASEAN, chưa thu hút được nhiều hãng hàng không lớn mở các đường bay thẳng liên lục địa đến Việt Nam; Điều chỉnh Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng không chưa kịp thời. Kết cấu hạ tầng một số cảng hàng không, sân bay lớn ở tình trạng quá tải, trong khi đó, một số CHK địa phương chưa khai thác hiệu quả; việc huy động nguồn vốn ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hàng không chưa cao; chất lượng dịch vụ hàng không và phi hàng không còn nhiều bất cập; trình độ công nghệ, chất lượng của đội ngũ nhân viên hàng không mới ở mức trung bình khá của thế giới; số lượng lao động trình độ cao chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu phát triển; hệ thống đào tạo còn nhiều hạn chế; nghiên cứu phát triển còn yếu; công nghiệp hàng không, hệ thống bảo dưỡng động cơ tàu bay chưa phát triển vì thiếu nguồn nhân lực chuyên môn cao, kinh phí đầu tư, thị trường công nghiệp hàng không còn nhỏ bé.

Ngoài ra, có nhiều yếu tố mới tác động đến sự phát triển của ngành hàng không Việt Nam trong thời gian tới:

18

Page 25: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có sự tăng trưởng GDP ổn định trên 7%/năm trong giai đoạn 2015-2020, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện thuận lợi phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng cao của ngành. Theo đánh giá của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA), cho đến năm 2020, Việt Nam tiếp tục là 1 trong 3 thị trường hàng không có tốc độ tăng trưởng trung bình cao nhất khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, với tỷ lệ tăng trưởng liên tục đạt 2 con số).

Nhu cầu vận chuyển hàng không nội địa với chi phí hợp lý tiếp tục phát triển mạnh. Cạnh tranh giữa các hãng hàng không Việt Nam ngày càng mạnh mẽ. Các hãng hàng không Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển nhanh đội tàu bay.Nhu cầu về hoạt động hàng không chung bước vào giai đoạn cao. Yêu cầu của xã hội về chất lượng dịch vụ hàng không ngày càng tăng.

Sự phát triển nhanh chóng của kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tự động hóa trên thế giới giúp nâng cao an toàn, tăng hiệu quả hoạt động giao thông vận tải hàng không. Thay đổi chủng loại tàu bay nhanh và thời gian thay đổi dòng tàu bay hiện đại ngày càng thu hẹp.

Dự án trọng điểm CHKQT Long Thành đã được Quốc hội thông qua chủ trương, trong đó dự kiến đưa vào khai thác giai đoạn 1 vào năm 2025 sẽ có ảnh hưởng lớn đến thị trường hàng không.

Chủ trương của Chính phủ di chuyển các hoạt động bay quân sự ra khỏi các CHKQT chính là Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng sẽ tạo thêm nhiều cơ hội cho việc phát triển kết cấu hạ tầng hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ.

Lưu lượng hoạt động bay ngày càng tăng, kiểu loại hoạt động bay càng phức tạp. Yêu cầu, tiêu chuẩn của ICAO về công nghệ kỹ thuật, khai thác, chất lượng bảo đảm an ninh, an toàn ngày càng được nâng cấp. Kế hoạch không vận của ICAO yêu cầu các quốc gia phải đổi mới toàn diện. Nhiệm vụ quốc phòng an ninh của hệ thống quản lý bay ngày càng cao.

Nhu cầu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hàng không tăng cao trong khi nguồn vốn Nhà nước không có điều kiện đáp ứng đầy đủ, kịp thời. Trước bối cảnh khó khăn về vốn ngân sách, vốn ODA, Nhà nước đã có những chính sách mới huy động vốn ngoài ngân sách, đòi hỏi quy hoạch cần sự minh bạch chi tiết hơn và có những chính sách cụ thể để huy động vốn.

Yêu cầu về bảo vệ môi trường ngày càng cấp bách, nhất là đối với khí thải từ hoạt động khai thác bay và tiếng ồn tàu bay do quy hoạch phát triển đô thị xung quanh các CHK, SB.

19

Page 26: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Với kết quả đạt được, cùng với những tồn tại và những yếu tố, yêu cầu mới tác động đến sự phát triển của ngành hàng không Việt Nam trong thời gian sắp tới, việc điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không theo Quyết định 21 là cần thiết, tạo khung pháp lý để tiếp tục phát triển giao thông vận tải hàng không trong thời gian tới.

Do đó, đây là Bản Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

1.2. Cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựngĐiều chỉnh Quy hoạch

- Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;

- Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định của Bộ GTVT về việc triển khai lập Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT hàng không đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

1.3. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng Điều chỉnh Quy hoạch

Cục Hàng không Việt Nam.1.4. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạchThủ tướng Chính phủ (check lại thông tin này)2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật để thực hiện đánh giá môi

trường chiến lược2.1. Căn cứ pháp luật2.1.1. Liệt kê các văn bản pháp luật làm căn cứ để thực

hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) củaĐiều chỉnh Quy hoạchphát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

trong đó nêu đầy đủ chính xác: mã số, tên, ngày ban hành, cơ quan ban hành của từng văn bản và đối tượng điều chỉnh của văn bản.

* Luật, nghị định, nghị quyết, quyết định của Trung ương, Chính phủ:

- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

20

Page 27: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH11 ngày 23/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 3/12/2004 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong ngành hàng không dân dụng.

- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;

- Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.

- Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.

- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020;

- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam).

21

Page 28: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Quyết định số 1216/2012/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.

Căn cứ Quyết định số 1277/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Khung chính sách năm 2015 thuộc Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC).

Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020.

Căn cứ Quyết định số 855/QĐ-TTg ngày 6/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động giao thông vận tải.

* Văn bản do các Bộ ban hành- Thông tư số 53/2012/TT-BGTVT ngày 25/12/2012 của Bộ Giao

thông vận tải quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.

- Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia Việt Nam (kèm theo 03 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường).

- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

- Các Thông tư của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ năm 2010 đến nay.

- Liệt kê đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và các quy chuẩn kỹ thuật liên quan khác được sử dụng để thực hiện ĐMC củaĐiều chỉnh Quy hoạchphát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Danh mục QCVN do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 

22

Page 29: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

STT Ký hiệu quy chuẩn Tên quy chuẩn

1 QCVN 03:2015/BTNMTQCVN về Giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất (thay thế cho QCVN 03:2008)

2 QCVN 04:2009/BTNMT  QCVN về xây dựng lưới toạ độ

3 QCVN 05:2009/BTNMT QCVN về chất lượng không khí xung quanh

4 QCVN 06:2009/BTNMT QCVN về một số chất độc hại trong không khí xung quanh

5 QCVN 07:2009/BTNMT  QCVN về ngưỡng chất thải nguy hiểm.

6 QCVN 08:215/BTNMT QCVN về Chất lượng nước mặt (thay thế cho QCVN 08:2008)

7 QCVN 09:2015/BTNMT QCVN về Chất lượng nước ngầm (thay thế cho QCVN 09:2008)

8 QCVN 10:2015/BTNMT QCVN về Chất lượng nước biển ven bờ (thay thế cho QCVN 10:2008)

9 QCVN 11:2008/BTNMT  QCVN về Xây dựng lưới độ cao

10 QCVN 14:2008/BTNMT  QCVN về Nước thải sinh hoạt

11 QCVN 15:2008/BTNMT QCVN về Dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất

12 QCVN 16:2008/BTNMT  QCVN về Mã luật khí tượng bề mặt

13 QCVN 19:2009/BTNMT QCVN về Khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ

14 QCVN 20:2009/BTNMT QCVN về Khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ

15 QCVN 24:2009/BTNMT  QCVN về Nước thải công nghiệp

16 QCVN 25:2009/BTNMT QCVN về Nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn

23

Page 30: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

17 QCVN 26:2010/BTNMT  QCVN về tiếng ồn

18 QCVN 27:2010/BTNMT  QCVN về độ rung

19 QCVN 28:2010/BTNMT  QCVN về nước thải y tế

20 QCVN 29:2010/BTNMT QCVN về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu

21 QCVN 37:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ

22 QCVN 38:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thuỷ sinh

23 QCVN 39:2011/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu

24 QCVN 56:2013/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái chế dầu thải

25 QCVN 55:2013/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm

26 QCVN 54:2013/BTNMT

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đất

27 QCVN 50:2013/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước

28 QCVN 05:2013/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh

29 QCVN 48:2012/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sử dụng mẫu chuẩn được chứng nhận trong phân tích mẫu địa chất, khoáng sản rắn.

24

Page 31: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

30 QCVN 47:2012/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc thủy văn

31 QCVN 46:2012/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc khí tượng.

32 QCVN 45:2012/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của dioxin trong một số loại đất.

33 QCVN 43:2012/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích.

34 QCVN 42:2012/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở.

35QCVN : 2014/BTNMT

(Thông tư số 31/2014/TT-BTNMT)

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò từ mặt đất

36QCVN : 2014/BTNMT

(Thông tư số 32/2014/TT-BTNMT)

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thăm dò phóng xạ;

37QCVN : 2014/BTNMT

(Thông tư số 33/2014/TT-BTNMT)

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò điện.

38QCVN 03-MT:2015/BTNMT

Quy định về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất

1. Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch

1.1. Tóm tắc về sự cần thiết và hoàn cảnh ra đời của chiến lược, quy hoạch trong đó nêu rõ là loại chiến lược, quy hoạch mới hoặc chiến lược quy hoạch điều chỉnh (sau đây gọi là CQ)

a) Sự cần thiết lập Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Thực hiện Quyết định số 355/QĐ-TTg, ngày 25/2/2013, của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận

25

Page 32: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải, trong thời gian qua, Đảng, Nhà nước và cả xã hội đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển ngành GTVT; trong đó, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT) đã có bước phát triển mạnh mẽ. Chất lượng vận tải ngày càng được nâng cao, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, miền. Một số công trình giao thông hiện đại: đường bộ cao tốc, cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế,... đã được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo diện mạo mới cho đất nước.

Quy hoạch phát triển GTVT Hàng Không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 23/02/2018. Tới thời điểm hiện tại, hầu hết các mục tiêu quy hoạch cho giai đoạn đến năm 2020 đều đã cơ bản đạt được, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần khắc phục. Trong thời gian qua công tác xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm với mục tiêu: “Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải quyết cơ bản những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và từng bước hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại”. Trong đó, phát triển kết cấu hạ tầng là một trong bốn lĩnh vực trọng tâm, với yêu cầu: “Bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa ngõ bằng hệ thống giao thông đồng bộ, năng lực vận tải được nâng cao, giao thông được thông suốt, an toàn”.

Để đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội đã được thông qua, các chính sách kinh tế vĩ mô của Đảng và Nhà nước… thì trong nội dung quy hoạch sẽ phải xây dựng được các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đặc biệt là hệ thống cảng hàng không, sân bay tiệm cận với các nước có hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

b) Hoàn cảnh ra đời Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Công tác phát triển hệ thống hạ tầng giao thông trong đó có giao thông vận tải hàng không quốc gia cùng với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

26

Page 33: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam đang chuẩn bị về đích. Việc chuẩn bị xây dựng các chiến lược và quy hoạch cho phát triển giai đoạn 2020 - 2030 và tầm nhìn dài hạn cần phải được thực hiện sớm để đảm bảo không có sự gián đoạn về kế hoạch.

Hiện nay, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021-2030 đang được Chính phủ chỉ đạo các Bộ ngành và cơ quan liên quan tập trung xây dựng đáp ứng yêu cầu tình hình mới của đất nước và quốc tế. Việc xây dựng và lập các quy hoạch có liên quan phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội là một trong những khâu quan trọng, tạo sự đột phá trong quá trình thực hiện các định hướng phát triển cụ thể của các quốc gia, các ngành, địa phương cụ thể.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các quy hoạch giai đoạn trước còn nhiều bất cập, công tác quy hoạch chưa theo kịp trước sự đổi mới và đã bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, gây khó khăn trong điều hành phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành, làm lãng phí nguồn lực của đất nước, ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và cản trở các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, người dân. Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 ra đời và có hiệu lực sẽ mở ra hướng tiếp cận mới cho công tác lập quy hoạch.

Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay là một trong các quy hoạch thuộc Quy hoạch ngành kết cấu hạ tầng (theo danh mục các quy hoạch ngành quốc gia - Phụ lục I, Luật Quy hoạch). Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, đánh giá thực hiện quy hoạch cũng cần được tiếp cận, thay đổi để đồng bộ với quy định của Luật Quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới và các quy hoạch khác có liên quan.

Công tác tổ chức lập và triển khai các quy hoạch theo Luật quy hoạch trong đó có Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cần thiết. Để triển khai kịp thời, đồng bộ các quy định của Luật Quy hoạch, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 về việc triển khai thi hành Luật Quy hoạch, đồng thời Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09/8/2018 giao nhiệm vụ cho các Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó, Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay là một trong 5 quy hoạch chuyên ngành do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan tổ chức lập quy hoạch.

27

Page 34: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, ngày 14/9/2018, Bộ Giao thông

vận tải đã có Quyết định số 2023/QĐ-BGTVT giao nhiệm vụ lập quy hoạch

ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở để triển

khai các Quy hoạch có liên quan, trong đó việc lập tổng thể phát triển hệ thống

cảng hàng không, sân bay được giao cho Cục Hàng Không Việt Nam.

1.2. Cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng Quy hoạch

Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 ngày 21/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;

Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Quy hoạch;

Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 23/2/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09/08/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao nhiệm vụ cho các Bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Quyết định số 2023/QĐ-BGTVT ngày 14/09/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về giao nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Quyết định số 336/QĐ-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

28

Page 35: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

1.3. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng Quy hoạch

- Cơ quan chủ quản: Bộ Giao thông vận tải

- Cơ quan được giao nhiệm vụ lập quy hoạch: Cục Hàng không Việt Nam.

1.4. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch

Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược

2.1. Căn cứ pháp luật

2.1.1. Liệt kê các văn bản pháp luật làm căn cứ để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) của Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

trong đó nêu đầy đủ chính xác: mã số, tên, ngày ban hành, cơ quan ban hành của từng văn bản và đối tượng điều chỉnh của văn bản.

* Luật, nghị định, nghị quyết, quyết định của Trung ương, Chính phủ:

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH11 ngày 23/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 ngày 21/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật phòng chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật phòng cháy, chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

29

Page 36: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng cháy, chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13 ngày 23/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ Môi trường;

- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong ngành hàng không dân dụng.

- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;

- - Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

30

Page 37: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.

- Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020.

- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020;

- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam).

- Quyết định số 1216/2012/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.

Căn cứ Quyết định số 1277/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Khung chính sách năm 2015 thuộc Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC).

Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020.

Căn cứ Quyết định số 855/QĐ-TTg ngày 6/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động giao thông vận tải.

* Văn bản do các Bộ ban hành

- Thông tư số 53/2012/TT-BGTVT ngày 25/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.

- Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật BVMT.

- Các Thông tư của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ năm 2010 đến nay.

31

Page 38: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Liệt kê đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và các quy chuẩn kỹ thuật liên quan khác được sử dụng để thực hiện ĐMC của Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-

2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Bảng 1. Danh mục QCVN do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

 

STT Ký hiệu quy chuẩn Tên quy chuẩn

1 QCVN 03:2015/BTNMTQCVN về Giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất (thay thế cho QCVN 03:2008)

2 QCVN 04:2009/BTNMT  QCVN về xây dựng lưới toạ độ

3 QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh

4 QCVN 06:2009/BTNMT  QCVN về một số chất độc hại trong không khí xung quanh

5 QCVN 07:2009/BTNMT  QCVN về ngưỡng chất thải nguy hiểm.

6 QCVN 08:2015/BTNMT  QCVN về Chất lượng nước mặt (thay thế cho QCVN 08:2008)

7 QCVN 09:2015/BTNMT  QCVN về Chất lượng nước ngầm (thay thế cho QCVN 09:2008)

8 QCVN 10:2015/BTNMT  QCVN về Chất lượng nước biển ven bờ (thay thế cho QCVN 10:2008)

9 QCVN 11-MT:2015/BTNMT QCVN về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản

10 QCVN 12-MT:2015/BTNMT QCVN vềnước thải công nghiệp giấy và bột giấy

11 QCVN 13-MT:2015/BTNMT QCVN về nước thải công nghiệp dệt nhuộm

12 QCVN 14:2008/BTNMT  QCVN về Nước thải sinh hoạt

13 QCVN 15:2008/BTNMT  QCVN về Dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất

14 QCVN 16:2008/BTNMT  QCVN về Mã luật khí tượng bề mặt

15 QCVN 17:2008/BTNMT  QCVN về khí tượng thủy văn

16 QCVN 19:2009/BTNMT  QCVN về Khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ

17 QCVN 20:2009/BTNMT  QCVN về Khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ

18 QCVN 24:2009/BTNMT  QCVN về Nước thải công nghiệp

32

Page 39: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

STT Ký hiệu quy chuẩn Tên quy chuẩn

19 QCVN 25:2009/BTNMT  QCVN về Nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn

20 QCVN 26:2010/BTNMT  QCVN về tiếng ồn

21 QCVN 27:2010/BTNMT  QCVN về độ rung

22 QCVN 28:2010/BTNMT  QCVN về nước thải y tế

23 QCVN 29:2010/BTNMT  QCVN về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu

24 QCVN 37:2011/BTNMT  QCVN về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ

25 QCVN 38:2011/BTNMT  QCVN về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thuỷ sinh

26 QCVN 39:2011/BTNMT QCVN về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu

27 QCVN 40:2011/BTNMT QCVN về nước thải công nghiệp

28 QCVN 42:2012/BTNMT QCVN về chuẩn thông tin địa lý cơ sở.

29 QCVN 43:2012/BTNMT QCVN về chất lượng trầm tích.

30 QCVN 45:2012/BTNMT QCVN về giới hạn cho phép của dioxin trong một số loại đất.

31 QCVN 46:2012/BTNMT QCVN về quan trắc khí tượng.

32 QCVN 47:2012/BTNMT QCVN về quan trắc thủy văn

33 QCVN 48:2012/BTNMTQCVN về sử dụng mẫu chuẩn được chứng nhận trong phân tích mẫu địa chất, khoáng sản rắn.

34 QCVN 50:2013/BTNMT QCVN về ngưỡng chất thải nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước

35 QCVN 54:2013/BTNMTQCVN về ngưỡng xử lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đất

36 QCVN 55:2013/BTNMT QCVN về thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm

37 QCVN 56:2013/BTNMT QCVN về tái chế dầu thải

38QCVN 58: 2014/BTNMT(Thông tư số 31/2014/TT-BTNMT)

QCVN về phương pháp thăm dò từ mặt đất

39QCVN 59: 2014/BTNMT(Thông tư số 32/2014/TT-BTNMT)

QCVNvề thăm dò phóng xạ;

33

Page 40: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

STT Ký hiệu quy chuẩn Tên quy chuẩn

40QCVN 57: 2014/BTNMT(Thông tư số 33/2014/TT-BTNMT)

QCVN về phương pháp thăm dò điện.

2.2. Căn cứ kỹ thuật- Cấu trúc và yêu cầu về nội dung của báo cáo ĐMC quy định tại Phụ lục I

Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật BVMT;

- Các quy định Thông tư số 32/2015/TT-BGTVT ngày 24/07/2015 quy định về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.

2.3. Phương pháp thực hiện ĐMC

Phương pháp thực hiện ĐMC

Trong nghiên cứu ĐMC cho Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốcthời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, các phương pháp sau đây đã được áp dụng:

2.3.1. Các phương pháp ĐMC

[(i)] Phương pháp danh mục kiểm tra

Phương pháp này giúp nhận dạng và xác định các mục tiêu môi trường. Nhận dạng và xác định các tác động trực tiếp, tác động gián tiếp, tác động tích lũy của các hoạt động. Trong báo cáo đã liệt kê tất cả các vấn đề môi trường có liên quan hoặc bị ảnh hưởng của dự án, đồng thời phân tích diễn biến đã hoặc sẽ xảy ra của các vấn đề được cập nhật làm cơ sở cho việc lựa chọn các vấn đề môi trường cốt lõi trong phần dự báo xu hướng các vấn đề môi trường trong trường hợp không thực hiện và thực hiện quy hoạch. Sử dụng trong bước xác định các vấn đề môi trường chính.

(i) Phương pháp phân tích xu hướng và ngoại suy

Phương pháp này là sự diễn giải các thay đổi theo thời gian khi không thực hiện và thực hiện quy hoạch, có thể hỗ trợ dự báo tác động tương lai một số xu hướng có thể được ngoại suy dựa trên giả thuyết xu hướng này tiếp diễn trong

34

Page 41: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

động lực không đổi. Phương pháp này được sử dụng trong bước dự báo các tác động tới môi trường trong trường hợp triển khai và không thực hiện quy hoạch điều chỉnh. Sử dụng trong bước dự báo xu hướng biến đổi các vấn đề môi trường chính.

(ii) Phương pháp chuyên gia

Quá trình nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo tổng hợp đã có sự tư vấn và góp ý của các chuyên gia về kết quả nghiên cứu được tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn, các nhà khoa học và quản lý thông qua việc lấy ý kiến phục vụ cho nghiên cứu đánh giá, hoàn chỉnh báo cáo. Sử dụng trong bước xác định các vấn đề môi trường chính.

(iii) Phương pháp ma trận

Xác định và ước lượng mức độ tác động từ các hoạt động của dự án, nghiên cứu tác động tích lũy hoặc tương hỗ. Phương pháp này được sử dụng để đánh giá tác động của từng thành phần quy hoạch đến môi trường, đánh giá tích lũy của toàn bộ quy hoạch đến môi trường. Phần đánh giá tích lũy của toàn bộ quy hoạch được xem xét trên cả 3 phương diện: môi trường, kinh tế, xã hội. Sử dụng trong bước đánh giá tác động của các vấn đề môi trường chính.

(iv) Lập sơ đồ mạng lưới

(v) 2.3.2. Các phương pháp khác

Lập sơ đồ mạng lưới

Đây là phương pháp nhằm mục đích dự báo các tác động sơ cấp (trực tiếp) do từng “hành động phát triển” của quy hoạch gây ra và các tác động thứ cấp (gián tiếp) là hậu quả của tác động trực tiếp. Phương pháp này cho độ tin cậy và mức độ phù hợp cao. Sử dụng trong bước đánh giá tác động của các vấn đề môi trường chính.

(i) Phương pháp kế thưa

Báo cáo kế thừa số liệu nghiên cứu, tổng hợp từ các nghiên cứu trước đã được thẩm định. Sử dụng trong bước thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội các khu vực liên quan đến quy hoạch và dự báo xu hướng tác động tới biến đổi khí hậu.

2.4. Tài liệu, dữ liệu cho thực hiện ĐMC

Tài liệu, dự liệu sẵn có:

- Dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân

35

Page 42: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Tài liệu, dự liệu được thu thập bổ sung trong quá trình thực hiện ĐMC:

- Báo cáo hiện trạng kinh tế xã hội các tỉnh hành trong cả nước.

- Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia 2019.

- Báo cáo hiện trạng môi trường của một số tỉnh, thành phố năm 2019.

- Báo cáo hiện trạng MT hàng không các năm 2010, 2014.

- Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong ngành hàng không Việt Nam theo Thông tư 53/2012/TT-BGTVT từ năm 2013, 2014, 2015.

- Đề án bảo vệ môi trường chi tiết/đơn giản/kế hoạch bảo vệ môi trường/Báo cáo đánh giá tác động môi trường của hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong ngành hàng không.

- Báo cáo về các hiện tượng khí hậu cực đoan liên quan đến biến đổi khí hậu.

- Báo cáo chất thải rắn các sân bay Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất.

- Báo cáo tác động môi trường của lĩnh vực hàng không năm 2015 và giai đoạn 2011-2015 (Kèm theo công văn số: 6063/CHK-KHCNMT ngày 09/11/2015)

2.2. Căn cứ kỹ thuật

Liệt kê các hướng dẫn kỹ thuật về ĐMC và các tài liệu kỹ thuật liên quan khác được sử dụng để thực hiện ĐMC của Điều chỉnh Quy hoạchphát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Dự thảo Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Hệ thống bản đồ các sân bay Việt Nam.

- Các Đề án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ năm 2010-nay.

- Danh mục các dự án đầu tư trọng điểm giai đoạn 2016-2030.

2.3. Phương pháp thực hiện ĐMC

- Phương pháp kế thừa

Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tổng quan, thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường,... từ các nguồn tư liệu khác nhau trong quá trình xây dựng phương cách đánh giá và lập báo cáo ĐMC.

36

Page 43: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa

Khảo sát thực địa đã thu thập các thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường của các khu vực dự án. Nội dung điều tra được tổng hợp theo các hướng như sau:

- Điều tra tổng hợp về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường,... của 05 vùng trọng điểm quy hoạch cảng hàng không.

- Tổng hợp và xác định vị trí các nguồn gây ô nhiễm môi trường do các hoạt động hàng không dân dụng gây ra.

- Điều tra và đo đạc một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng môi trường ở các cảng hàng không quốc tế trọng điểm là Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất.

- So sánh với hiện trạng môi trường trước khi mở rộng xây dựng hệ thống sân bay.

- Phương pháp ma trận

Phương pháp này được sử dụng với mục đích xây dựng ma trận liệt kê các hoạt động phát triển đã gây tác động đến một nguồn (yếu tố) cụ thể ở dạng trực tiếp, gián tiếp hoặc tích luỹ. Các tác động được liệt kê trong ma trận phản ánh bản chất của các yếu tố như thời gian tác động, tấn suất và phạm vi tác động và có thể sử dụng ma trận lượng hoá để xếp loại các tác động. Việc thành lập ma trận dựa vào ý kiến của các chuyên gia cho từng tác động môi trường thông qua các tiêu chí cụ thể. Trong nghiên cứu ĐMC này, phương pháp ma trận được sử dụng nhằm xác định ảnh hưởng của các hoạt động phát triển chính đến các yếu tố môi trường chính bị tác động. Thông qua các ma trận đã xem xét và đánh giá tổng hợp mức độ tác động cũng như bị tác động trong quan hệ giữa các hoạt động phát triển với các yếu tố môi trường, từ đó phân hạng các yếu tố môi trường bị tác động tổng hợp ở các mức độ khác nhau.

- Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS)

Bản đồ được sử dụng trong công tác điều tra thực địa và phân tích các vấn đề liên quan với sự tham gia của các bên. Nhờ khả năng xử lý các tập hợp dữ liệu lớn từ các cơ sở dữ liệu phức tạp, nên GIS thích hợp với các nhiệm vụ quản lý môi trường và GIS cũng được sử dụng để đánh giá các sự cố môi trường. Tuy nhiên, do không có dữ liệu một cách đầy đủ nên ở đây sử dụng GIS chiết xuất thông tin từ mã nguồn mở.

37

Page 44: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

2.4. Tài liệu, dữ liệu cho thực hiện ĐMC

- Cục thẩm định và Đánh giá tác động Môi trường (2009), Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược, Hà Nội.

- Phạm Ngọc Đăng (chủ biên) (2006), Đánh giá môi trường chiến lược. Phương pháp luận và thử nghiệm ở Việt Nam, NXB Xây dựng.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2007), Đánh giá Môi trường Chiến lược ở Việt Nam, Dự án SEMLA.

- Thérivel, R.; Partidário, M. R. (1996). The practice of strategic environmental assessment. ISBN 1-85383-373-8. 206 pages.

- Rosa Arcea, Natalia Gullóna (2000). The application of Strategic Environmental Assessment to sustainability assessment of infrastructure development. Environmental Impact Assessment Review, Volume 20, Issue 3, June 2000, Pages 393-402.

- Riki Therivel (2004). Strategic Environmental Assessment in action. Earthscan, 276 pages.

- Chaker A., El-Fadl, L. Chamas, B. Hatjian (2006). A review of strategicenvironmentalassessment in 12 selected countries. Environmental Impact Assessment Review, Volume 26, Issue 1, Pages 15-56.

- Fischer (2007). Theory and Practice of Strategic Environmental Assessment, Earthscan, London.

- Maria Rosário Partidárioa, Michael Paddonb, Markus Eggenbergerc, Dao Minh Chau, Nguyen Van Duyen (2008). Linking strategic environmental assessment (SEA) and city development strategy in Vietnam. Impact Assessment and Project Appraisal Volume 26, Issue 3, 2008.

- Ralf Aschemann, Thomas Jahn, Maria Rosario Partidario, Barry Sadler, Rob Verheem (2012). Handbook of Strategic Environmental Assessment. Routledge, 640 pages.

- Barry Sadler, Barry Dalal-Clayton (2012). Strategic Environmental Assessment: A Sourcebook and Reference Guide to International Experience. Earthscan, 504 pages.

- Báo cáo hiện trạng MT hàng không các năm 2010, 2014.

38

Page 45: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong ngành hàng không Việt Nam theo Thông tư 53/2012/TT-BGTVT từ năm 2013, 2014, 2015.

- Đề án bảo vệ môi trường chi tiết/đơn giản/kế hoạch bảo vệ môi trường/Báo cáo đánh giá tác động môi trường của hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong ngành hàng không.

- Báo cáo về các hiện tượng khí hậu cực đoan liên quan đến biến đổi khí hậu.

- Báo cáo chất thải rắn các sân bay Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất.

- Báo cáo tác động môi trường của lĩnh vực hàng không năm 2015 và giai đoạn 2011-2015(Kèm theo công văn số: 6063/CHK-KHCNMT ngày 09/11/2015)

3. Tổ chức thực hiện ĐMC

Trong quá trình nghiên cứu lập báo cáo ĐMC của quy hoạch điều chỉnh hàng không nhóm thực hiện đã tiến hành thảo luận, tham vấn ý kiến của các tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên quan về các lĩnh vực của Quy hoạch điều chỉnh hàng không.

* Tổ chức tham vấn chuyên gia

- Mục tiêu tham vấn: xác định khách quan 4÷5 vấn đề môi trường chính, cốt lõi trong số 16 vấn đề môi trường (tự nhiên, kinh tế và xã hội) liên quan đến Quy hoạch điều chỉnh hàng không.

- Phương pháp tham vấn: tổ chức hội thảo;

- Đối tượng tham vấn: các chuyên gia và nhà quản lý môi trường trong và ngoài ngành hàng không.

* Tổ chức tham vấn UBND tỉnh/thành trên cả nước:

- Mục tiêu: Tham vấn dưới hình thức văn bản tại toàn bộ các tỉnh thành liên quan. Nội dung tham vấn là các vấn đề môi trường có liên quan bị ảnh hưởng bởi các dự án trong Quy hoạch điều chỉnh hàng không, các tác động tới môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.

+ Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.

+ Khả năng tiếp cận các dự án đầu tư hạ tầng xây dựng cảng hàng không.

39

Page 46: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Ảnh hưởng của Quy hoạch điều chỉnh hàng không tới các môi trường đất, nước, không khí, khu bảo tồn, đa dạng sinh học,…

- Phương pháp tham vấn: lấy ý kiến bằng văn bản;

Nội dung Tham vấn 1 chủ yếu tập trung vào việc xác định 4÷5 vấn đề môi trường cốt lõi với ý nghĩa là vấn đề môi trường địa phương chịu tác động tiêu rất lớn, kéo dài và có thể lan tỏa rộng của Quy hoạch điều chỉnh hàng không – nhóm ĐMC gọi là chọn chung. Để chính xác hóa, địa phương hóa hơn sự chọn chung trên, trong Phiếu tham vấn còn có một bảng check list theo mức độ tác động tiêu cực của hoạt động khai thác, xây dựng hạ tầng CHK đến các vấn đề môi trường địa phương - nhóm ĐMC gọi là chọn theo mức độ tác động, và phần câu hỏi và trả lời “Các yêu cầu cụ thể khác: bổ sung, sửa đổi và/hoặc đề xuất các vấn đề môi trường cốt lõi phù hợp hơn với thực tế của ngành hàng không”.

Hội thảo đưa ra 16 vấn đề liên quan đến môi trường và kinh tế - xã hội. Căn cứ vào kết quả thảo luận vòng 1 này và kết quả tham vấn thông qua phiếu đánh giá của các cơ quan chuyên ngành và cơ quan quản lý nhóm ĐMC đã thảo luận và sàng lọc ra 05 vấn đề môi trường theo thứ tự ưu tiên mang tính chiến lược và các chỉ số đánh giá cho từng vấn đề liên quan.

Trên cơ sở liệt kê, phân tích từng nguồn gây tác động để xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến môi trường của dự án quy hoạch; và trên cơ sở xác định phạm vi và quy mô từng tác động, việc tác động tích lũy đến môi trường khi thực hiện quy hoạch được đánh giá thông qua phương pháp ma trận định lượng

Từ kết quả đánh giá ma trận có những nhận xét sau đây:

Tác động tích lũy tới môi trường tự nhiên:

- Môi trường không khí sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực lớn nhất do việc thực hiện các hoạt động phát triển đề xuất trong quy hoạch. Gia tăng khí thải nhà kính vào khí quyển trong phạm vi quốc gia và quốc tế.

- An ninh, an toàn hàng không và nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh được các chuyên gia đánh giá tác động của quá trình khai thác dịch vụ vận tải hàng không.

Tác động tích lũy tới môi trường xã hội:

40

Page 47: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Toàn bộ các thành phần của quy hoạch đều có tác động tích cực thay đổi sinh kế người dân: cơ cấu xã hội - nghề nghiệp và thu hút lượng lớn công nhân;

Kết hợp các nội dung phiếu tham vấn và kết quả hội thảo, nhóm ĐMC xác định được 5 vấn đề môi trường chính của Quy hoạch điều chỉnh hàng không

VĐ1: Gia tăng khí thải nhà kính và tiếng ồn

VĐ2: Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế - xã hội và nhân văn

VĐ3: Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không

VĐ4: Thay đổi cảnh quan và đa dạng sinh học

VĐ5: An ninh, an toàn hàng không

* Tổ chức tham vấn các cơ quan, tổ chức liên quan

- Mục đíchtham vấn: tham vấn nội dung báo cáo ĐMC liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước của các Bộ, ngành;

- Phương pháp tham vấn: lấy ý kiến bằng văn bản;

- Đối tượng tham vấn: các Bộ ngành liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về Quy hoạch điều chỉnh hàng không.

Quá trình tham vấn có sự phối hợp giữa nhóm tư vấn ĐMC và nhóm tư vấn lập Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Một số góp ý của nhóm tư vấn ĐMC đã được nhóm tư vấn lập Điều chỉnh Quy hoạch chỉnh sửa trong báo cáo Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (thể hiện trong nội dung Chương 5)

*Tóm tắt về việc tổ chức, cách thức hoạt động của tổ chuyên gia lập báo cáo ĐMC:

- Để thực hiện nhiệm vụ ĐMC đã thành lập nhóm gồm các chuyên gia về môi trường. Nhóm này đã thực hiện ĐMC theo 7 bước hướng dẫn của Cục thẩm định “Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược”.

Bước 1:Trao đổi với nhóm lập quy hoạch các hoạt động phát triển nào có thể gây tác động đến môi trường, đồng thời thu thập dữ liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường của 05 vùng

41

Page 48: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

hàng không. Từ đó xác định được các đối tượng bị tác động. Sau đó xác định các vấn đề môi trường chính liên quan đến việc thực hiện quy hoạch ở vùng nghiên cứu.

Bước 2: Dựa trên bản đồ, bản quy hoạch thảo luận, xác định phạm vi thực hiện ĐMC để làm cơ sở tiến hành thu thập tài liệu liên quan, kể cả tài liệu thực địa, tham khảo ý kiến của địa phương xác định cụ thể phạm vi ảnh hưởng của các hoạt động phát triển đến môi trường. Kết hợp với nhóm thực hiện quy hoạch lựa chọn phương án phát triển tốt nhất đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

Bước 3: (1) Dựa trên phương án đã được lựa chọn, lập bảng câu hỏi để thực hiện đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động phát triển đến mục tiêu phát triển bền vững đã được xác định trong các văn bản chính thống. Đồng thời đánh giá sự phù hợp về công nghệ, quy mô, phân bố không gian, thời gian của các hoạt động phát triển. (2) Dựa trên kết quả thực hiện bằng phương pháp tham vấn chuyên gia, dề xuất các vấn đề môi trường chính và thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.

Bước 4: Đề xuất các giải pháp chiến lược và các biện pháp nhằm giảm nhẹ các hậu quả môi trường có hại: (1) Đưa ra các giải pháp chiến lược về BVMT tương ứng và phù hợp với mục tiêu của dự án (cả định hướng điều chỉnh) để đảm bảo PTBV. (2) Đề xuất các biện pháp giảm nhẹ hậu quả môi trường có hại, đảm bảo mọi biện pháp giảm nhẹ ô nhiễm môi trường tiềm tàng đều được xem xét và các hậu quả còn sót lại đều được nhận dạng. (3) Đề xuất các biện pháp quản lý và quan trắc các hậu quả môi trường của việc thực hiện dự án, cụ thể hoá các phương tiện kiểm soát để đảm bảo rằng tác động môi trường có thể được giải quyết trong quá trình thực hiện.

Bước 5: Dự thảo báo cáo ĐMC để tham vấn ý kiến chuyên gia, các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành, cộng đồng và xây dựng báo cáo ĐMC chính thức.

Bước 6: Tư vấn các ngành hữu quan và cộng đồng: (1) Tư vấn để đảm bảo rằng nguy cơ và tầm quan trọng của các tác động (cả tiêu cực và tích cực) dưới nhận thức của các ngành hữu quan và được đưa vào trong các Hoạt động đề xuất. (2) Đánh giá các thay đổi quan trọng liên quan với môi trường. (3) Ra quyết định và lưu giữ, cung cấp thông tin về báo cáo ĐMC cùng với các ý kiến tư vấn đã được xem xét.

42

Page 49: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Bước 7: Quan trắc và thực hiện quy hoạch: nếu có thể (1) Triển khai phương pháp quan trắc nhằm xác định hiệu quả môi trường của quy hoach, đo lường để xác định các hậu quả của HĐPT đã được dự đoán. (2) Triển khai, đáp ứng với các hậu quả có hại trên cơ sở đã nhận dạng được các hậu quả.

Danh sách (họ tên, học vị, học hàm, chuyên môn được đào tạo) và vai trò, nhiệm vụ của từng thành viên trực tiếp tham gia trong quá trình thực hiện ĐMC được thể hiện dưới dạng bảng sau:

2.5.1. Mối liên kết giữa quá trình lập quy hoạch với quá trình thực hiện ĐMC

Đơn vị tư vấn lập báo cáo ĐMC là Viện Khoa học và Công nghệ GTVT (ITST). Căn cứ các quy định trong công tác xây dựng báo cáo ĐMC và theo yêu cầu của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, ITST đã phối hợp với Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng công trình Hàng hải (CMB - đơn vị tư vấn lập quy hoạch) thực hiện công tác lập báo cáo ĐMC song song với quá trình lập quy hoạch.

Bảng 2. Danh sách những người thực hiện ĐMC

TT Họ và tên Chuyên môn

1 Hoàng Hồng Giang Cảng đường thủy- Cục trưởng Cục ĐTNĐ

Chỉ đạo thực hiện

2 Trương Trọng Doanh Khoa học Môi trường - TP. KHCN,MT và hợp tác QT

Giám sát quá trình thực hiện

3 Lê Tấn Đạt Công trình thủy Kiểm soát các tài liệu liên quan đến quy hoạch.4 Phạm Hùng Cường Cảng đường thủy

6 ThS. Nguyễn Văn Chiến Khoa học Môi trường

Xác định các vấn đề môi trường chính.

7 ThS. Cao Thị Bích Vân Khoa học môi trường

Chuyên gia môi trường, xác định các vấn đề môi trường chính

Họ tên

Học

hàm,

học vị

Chuyên môn

Vai trò

trong ĐMC

43

Page 50: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

8 ThS. Nguyễn Ngọc Quang

Khoa học môi trường

Chuyên gia môi trường, xác định các vấn đề môi trường chính

9 ThS. Phạm Tiến Sỹ Môi trường trong phát triển bền vững

Đánh giá về các quan điểm mục tiêu của Quy hoạch với quan điểm mục tiêu về bảo vệ môi trường

10 ThS. Phan Thị Minh Hoa Khoa học môi trường

Dự báo xu hướng các vấn đề môi trường chính

11 ThS. Phạm Thị Trà Khoa học môi trường

Thực hiện tham vấn các cơ qan liên quan

12 ThS. Nguyễn Thị Minh Hiền

Khoa học môi trường

Thực hiện tham vấn các cơ quan liên quan

13 ThS. Đinh Trọng Khang Môi trường trong phát triển bền vững

Xây dựng các giải pháp phòng ngừa giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính

14 CN. Nguyễn Huy Anh Công trình thủy Xây dựng chương trình quản lý, giám sát môi trường

15 CN. Nguyễn Thị Mến Khoa học môi trường

Thực hiện tham vấn các cơ quan liên quan

16 CN. Phạm Thị Ngọc Thúy

Khoa học môi trường

Thu thập tài liệu liên quan

17 CN. Lê Thị Hồng Thái Quy hoạch kiến trúc Xác định vấn đề môi trường chính

Quá trình làm việc của tổ chuyên gia lập ĐMC: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đã chỉ đạo tổ chuyên gia ĐMC tiến hành các công việc:

1) Trao đổi, thảo luận với các chuyên gia lập quy hoạch để tìm hiểu về nội dung của dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

2) Xác định phạm vi về măt không gian và thời gian của ĐMC.

3) Xác định những vấn đề môi

44

Page 51: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

trường quan trọng liên quan đến quy hoạch.

4) Xác định nhu cầu thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực liên quan đến quy hoạch và biên tập về Hiện trạng môi trường tự nhiên và KT - XH các vùng quy hoạch.

5) Khảo sát thực tế tại một số điểm nhạy cảm môi trường có tiềm năng bị tác động bởi quy hoạch.

6) Dự báo các tác động của quy hoạch đến môi trường.

7) Đề xuất các định hướng bảo vệ môi trường đối với quy hoạch.

8) Soạn thảo báo cáo ĐMC của quy hoạch.

9) Tham vấn ý kiến các bên liên quan

Quá trình thảo luận của tổ chuyên gia lập ĐMC với tổ chuyên gia lập quy hoạch: Trong quá trình lập Quy hoạch và ĐMC, tổ chuyên gia lập ĐMC đã có những trao đổi thông tin nhằm lồng ghép các nội dung về môi trường trong từng giai đoạn của quá trình lập quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

*Tóm tắt về việc tổ chức, cách thức hoạt động của tổ chuyên gia lập báo cáo ĐMC:

- Để thực hiện nhiệm vụ ĐMC đã thành lập nhóm gồm các chuyên gia về môi trường. Nhóm này đã thực hiện ĐMC theo 7 bước hướng dẫn của Cục thẩm định “Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược”.

45

Page 52: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Bước 1:Trao đổi với nhóm lập QH các hoạt động phát triển nào có thể gây tác động đến môi trường, đồng thời thu thập dữ liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường của 05 khu vực phát triển ĐTNĐ của Việt Nam. Từ đó xác định được các đối tượng bị tác động. Sau đó xác định các vấn đề môi trường chính liên quan đến việc thực hiện QH ở từng lĩnh vực nghiên cứu.

Bước 2: Dựa trên bản đồ và các tài liệu có liên quan, bản quy hoạch thảo luận, xác định phạm vi thực hiện ĐMC để làm cơ sở tiến hành thu thập tài liệu liên quan, kể cả tài liệu thực địa, tham khảo ý kiến của Cảng vụ, chuyên gia ngành GTVT xác định cụ thể phạm vi ảnh hưởng của các hoạt động phát triển đến môi trường. Kết hợp với nhóm thực hiện quy hoạch lựa chọn phương án phát triển tốt nhất đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

Bước 3: (1) Dựa trên phương án đã được lựa chọn, đưa ra các câu hỏi để thực hiện đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động phát triển đến mục tiêu phát triển bền vững đã được xác định trong các văn bản chính thống. Đồng thời đánh giá sự phù hợp về công nghệ, quy mô, phân bố không gian, thời gian của các hoạt động phát triển. (2) Dựa trên kết quả thực hiện bằng phương pháp tham vấn chuyên gia, đề xuất các vấn đề môi trường chính và thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.

Bước 4: Đề xuất các giải pháp chiến lược và các biện pháp nhằm giảm nhẹ các hậu quả môi trường có hại: (1) Đưa ra các giải pháp chiến lược về BVMT tương ứng và phù hợp với mục tiêu của quy hoạch (cả định hướng điều chỉnh) để đảm bảo PTBV. (2) Đề xuất các biện pháp giảm nhẹ hậu quả môi trường có hại, đảm bảo mọi biện pháp giảm nhẹ ô nhiễm môi trường tiềm tàng đều được xem xét và các hậu quả còn sót lại đều được nhận dạng. (3) Đề xuất các biện pháp quản lý và quan trắc các hậu quả môi trường của việc thực hiện quy hoạch, cụ thể hoá các phương tiện kiểm soát để đảm bảo rằng tác động môi trường có thể được giải quyết trong quá trình thực hiện.

46

Page 53: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Bước 5: Dự thảo báo cáo ĐMC để tham vấn ý kiến chuyên gia, các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành, cộng đồng và xây dựng báo cáo ĐMC chính thức.

Bước 6: Tham vấn các ngành hữu quan và cộng đồng: (1) Tham vấn để đảm bảo rằng nguy cơ và tầm quan trọng của các tác động (cả tiêu cực và tích cực) dưới nhận thức của các ngành hữu quan và được đưa vào trong các Hoạt động đề xuất. (2) Đánh giá các thay đổi quan trọng liên quan với môi trường. (3) Ra quyết định và lưu giữ, cung cấp thông tin về báo cáo ĐMC cùng với các ý kiến tư vấn đã được xem xét.

Bước 7: Quan trắc và thực hiện quy hoạch: nếu có thể (1) Triển khai phương pháp quan trắc nhằm xác định hiệu quả môi trường của quy hoach, đo lường để xác định các hậu quả của HĐPT đã được dự đoán. (2) Triển khai, đáp ứng với các hậu quả có hại trên cơ sở đã nhận dạng được các hậu quả.

47

Page 54: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Hình 1. Quá trình thảo luận của tổ chuyên gia lập ĐMC với tổ chuyên gia lập QH TT

[1.]

Vũ Thị Thanh

Thạc sĩ

Môi trường

Viết báo cáo

[2.]

Vũ Thanh Tùng

Thạc sĩ

Môi trường

Viết báo cáo

[3.]

Nguyễn Thị Mai Thanh

Thạc sĩ

Môi trường

Viết báo cáo

[4.]

Trần Thanh Sơn

Thạc sĩ

KH-ĐT

Viết báo cáo

[5.]

Quách Tất Quang

Kỹ sư

Môi trường

Viết báo cáo

[6.] Lý Việt Hùn

Thạc sĩ

Môi trường

Viết báo

48

Page 55: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

g cáo

[7.]

Nguyễn Thị My

Cử nhân

Môi trường

Tổng hợp tài liệu

[8.]

Hoàng Thanh Tâm

Cử nhân

Kế toán

Viết báo cáo

[9.]

Vũ Mạnh Long

Cử nhân

Kinh tế

Tổng hợp tài liệu

[10.] Đinh Văn Tôn

Thạc sĩ

Môi trường

Viết báo cáo

[11.]

Phạm Hồng Hiệp

Thạc sĩ

Môi trường

Viết báo cáo

[12.]

Nguyễn Hồng Anh

Thạc sĩ

Môi trường

Thu thập tài liệu

[13.] Lê Văn Hà

Thạc sĩ

Môi trường

Xử lý tài liên

[14.] Vũ Thị Ngọc

Thạc sĩ

Môi trường

Thu thậ

49

Page 56: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

p tài liệu

[15.]

Nguyễn Minh Đức

Thạc sĩ

Môi trường

Xử lý tài liệu

[16.] Châu Ngọc Hòe

Thạc sĩ

Môi trường

Xử lý tài liệu

2.53*. Mối liên kết giữa quá trình lập quy hoạch với quá trình thực hiện ĐMC

Đơn vị tư vấn lập báo cáo ĐMC làViện chuyên ngành Môi trường () (IES). Căn cứ các quy định trong công tác xây dựng báo cáo ĐMC và theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam, IES đã phối hợp với Tổng Công ty Tư vấn thiết kế giao thông vận tải - CTCP (TEDI - đơn vị tư vấn lập quy hoạch) thực hiện công tác lập báo cáo ĐMC song song với quá trình lập quy hoạch.

Bảng 2. Danh sách những người thực hiện ĐMC

TT Họ và tên Chuyên môn Vai trò, nhiệm vụ

1 Trịnh Quốc Tuấn Cảng Hàng không- Chánh văn phòng Chỉ đạo thực hiện

2 Vũ Thị ThanhMôi trường - TP. KHCN, MT và

hợp tác QTGiám sát quá trình thực hiện

3 Vũ Thanh Tùng Phó phòng KHCN, MT và hợp tác QT Kiểm soát các tài liệu liên quan

đến quy hoạch.4 Lê Tấn Đạt Phòng QL cảng, sân bay

56 ThS. Nguyễn Văn Chiến

Khoa học Môi trường

Xác định các vấn đề môi trường chính.

67 ThS. Cao Thị Bích Vân

Khoa học môi trường

Chuyên gia môi trường, xác định các vấn đề môi trường chính

78 ThS. Nguyễn Ngọc Quang

Khoa học môi trường

Chuyên gia môi trường, xác định các vấn đề môi trường chính

89 ThS. Phạm Tiến Sỹ

Môi trường trong phát triển bền

vững

Đánh giá về các quan điểm mục tiêu của Quy hoạch với quan điểm

mục tiêu về bảo vệ môi trường

910 ThS. Phan Thị Minh Hoa

Khoa học môi trường

Dự báo xu hướng các vấn đề môi trường chính

1 ThS. Phạm Thị Trà Khoa học môi Thực hiện tham vấn các cơ quan

50

Page 57: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

TT Họ và tên Chuyên môn Vai trò, nhiệm vụ011 trường liên quan1

112ThS. Nguyễn Thị

Minh HiềnKhoa học môi

trườngThực hiện tham vấn các cơ quan

liên quan

1213

ThS. Đinh Trọng Khang

Môi trường trong phát triển bền

vững

Xây dựng các giải pháp phòng ngừa giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính

1314

CN. Nguyễn Huy Anh Công trình thủy Xây dựng chương trình quản lý,

giám sát môi trường1

415CN. Nguyễn Thị

MếnKhoa học môi

trườngThực hiện tham vấn các cơ quan

liên quan1

516CN. Phạm Thị

Ngọc ThúyKhoa học môi

trường Thu thập tài liệu liên quan

1617 Trần Viết Thành Địa chất Thu thập tài liệu liên quan

1718

CN. Trần Thị Thanh Tuyến Khoa học xã hội Thu thập tài liệu liên quan

1819

CN. Lê Thị Hồng Thái

Quy hoạch kiến trúc

Thu thập tài liệu liên quanXác định vấn đề môi trường chính

Quá trình làm việc của tổ chuyên gia lập ĐMC: Cục Hàng không Việt Nam đã chỉ đạo tổ chuyên gia ĐMC tiến hành các công việc:

1) Trao đổi, thảo luận với các chuyên gia lập quy hoạch để tìm hiểu về nội dung của dự thảo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2) Xác định phạm vi về mặt không gian và thời gian của ĐMC.

3) Xác định những vấn đề môi trường quan trọng liên quan đến quy hoạch.

4) Xác định nhu cầu thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực liên quan đến quy hoạch và biên tập về Hiện trạng môi trường tự nhiên và KT - XH các vùng quy hoạch.

5) Khảo sát thực tế tại một số điểm nhạy cảm môi trường có tiềm năng bị tác động bởi quy hoạch.

6) Dự báo các tác động của quy hoạch đến môi trường.

7) Đề xuất các định hướng bảo vệ môi trường đối với quy hoạch.

8) Soạn thảo báo cáo ĐMC của quy hoạch.

9) Tham vấn ý kiến các bên liên quan

Quá trình thảo luận của tổ chuyên gia lập ĐMC với tổ chuyên gia lập quy hoạch: Trong quá trình lập Quy hoạch và ĐMC, tổ chuyên gia lập ĐMC đã có những trao đổi thông tin nhằm lồng ghép các nội dung về môi trường

51

Page 58: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

trong từng giai đoạn của quá trình lập Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

*Tóm tắt về việc tổ chức, cách thức hoạt động của tổ chuyên gia lập báo cáo ĐMC:

- Để thực hiện nhiệm vụ ĐMC đã thành lập nhóm gồm các chuyên gia về môi trường. Nhóm này đã thực hiện ĐMC theo 7 bước hướng dẫn của Cục thẩm định “Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược”.

Bước 1:Trao đổi với nhóm lập QH các hoạt động phát triển nào có thể gây tác động đến môi trường, đồng thời thu thập dữ liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường của 053khu vực phát triển hàng không của Việt Nam. Từ đó xác định được các đối tượng bị tác động. Sau đó xác định các vấn đề môi trường chính liên quan đến việc thực hiện QH ở từng lĩnh vực nghiên cứu.

Bước 2: Dựa trên bản đồ và các tài liệu có liên quan, bản quy hoạch thảo luận, xác định phạm vi thực hiện ĐMC để làm cơ sở tiến hành thu thập tài liệu liên quan, kể cả tài liệu thực địa, tham khảo ý kiến của Cảng vụ, chuyên gia ngành GTVT xác định cụ thể phạm vi ảnh hưởng của các hoạt động phát triển đến môi trường. Kết hợp với nhóm thực hiện quy hoạch lựa chọn phương án phát triển tốt nhất đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.

Bước 3: (1) Dựa trên phương án đã được lựa chọn, đưa ra các câu hỏi để thực hiện đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động phát triển đến mục tiêu phát triển bền vững đã được xác định trong các văn bản chính thống. Đồng thời đánh giá sự phù hợp về công nghệ, quy mô, phân bố không gian, thời gian của các hoạt động phát triển. (2) Dựa trên kết quả thực hiện bằng phương pháp tham vấn chuyên gia, đề xuất các vấn đề môi trường chính và thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.

Bước 4: Đề xuất các giải pháp chiến lược và các biện pháp nhằm giảm nhẹ các hậu quả môi trường có hại: (1) Đưa ra các giải pháp chiến lược về BVMT tương ứng và phù hợp với mục tiêu của quy hoạch (cả định hướng điều chỉnh) để đảm bảo PTBV. (2) Đề xuất các biện pháp giảm nhẹ hậu quả môi trường có hại, đảm bảo mọi biện pháp giảm nhẹ ô nhiễm môi trường tiềm tàng đều được xem xét và các hậu quả còn sót lại đều được nhận dạng. (3) Đề xuất các biện pháp quản lý và quan trắc các hậu quả môi trường của việc thực hiện quy

52

Page 59: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

hoạch, cụ thể hoá các phương tiện kiểm soát để đảm bảo rằng tác động môi trường có thể được giải quyết trong quá trình thực hiện.

Bước 5: Dự thảo báo cáo ĐMC để tham vấn ý kiến chuyên gia, các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành, cộng đồng và xây dựng báo cáo ĐMC chính thức.

Bước 6:Tham vấn các ngành hữu quan và cộng đồng: (1) Tham vấn để đảm bảo rằng nguy cơ và tầm quan trọng của các tác động (cả tiêu cực và tích cực) dưới nhận thức của các ngành hữu quan và được đưa vào trong các Hoạt động đề xuất. (2) Đánh giá các thay đổi quan trọng liên quan với môi trường. (3) Ra quyết định và lưu giữ, cung cấp thông tin về báo cáo ĐMC cùng với các ý kiến tư vấn đã được xem xét.

Bước 7: Quan trắc và thực hiện quy hoạch: nếu có thể (1) Triển khai phương pháp quan trắc nhằm xác định hiệu quả môi trường của quy hoach, đo lường để xác định các hậu quả của HĐPT đã được dự đoán. (2) Triển khai, đáp ứng với các hậu quả có hại trên cơ sở đã nhận dạng được các hậu quả.

53

Page 60: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Dự thảo báo cáo điều chỉnh QH lần 2. Tháng /20: Điều chỉnh QH theo nội dung góp ý của nhóm ĐMC

Nhóm lập QH: Báo cáo khởi động (Xác định phạm vi, quan điểm mục tiêu của, đánh giá Kết quả thực hiện Q và giải pháp quy hoạch).Tháng /20

Dự thảo báo cáo điều chỉnh QH lần 1 (Thực hiện Quy hoạch tổng thể; Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch)Tháng /20

Nhóm lập ĐMC: Trên cơ sở báo cáo khởi động của Q:- Xác định phạm vi về mặt không gian và thời gian của ĐMC.- Xác định những vấn đề môi trường quan trọng liên quan đến quy hoạch

Trên cơ sở báo cáo khởi động của QH:- Xác định đối tượng tham vấn (các Sở TNMT địa phương). Xây dựng nội dung tham vấn gửi tới đối tượng tham vấn.- Đề xuất bổ sung vào quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường vào quan điểm của QH điều chỉnh.

Dự thảo báo cáo điều chỉnh QH lần 3. Tháng /20: Điều chỉnh QH theo nội dung góp ý của nhóm ĐMC

Trên cơ sở kết quả tham vấn:- Chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện báo cáo ĐMC- Trình nộp thẩm định báo cáo ĐMC, tháng /20

Hình 1. Quá trình thảo luận của tổ chuyên gia lập ĐMC với tổ chuyên gia lập QH

54

Page 61: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

55

Page 62: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

CHƯƠNG 1. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA QUY HOẠCH1.1.Tên của quy hoạch

Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

1.2. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng quy hoạch

Cơ quan chủ quản: Bộ Giao thông Vận tải

- Địa chỉ : 80 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội

- Điện thoại : 04.39420150 Fax : 04.39411796

Cơ quan chủ trì lập Quy hoạch: Cục Hàng không Việt Nam - Bộ Giao thông Vận tải

- Địa chỉ : 119 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội.

- Điện thoại : 04.38732763 Fax: 04.38271933

1.3. Mối quan hệ của quy hoạch được đề xuất với các quy hoạch khác có liên quan

1.3.1. Các CQ khác có liên quan

- Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ).

- Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ).

- Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ).

- Quy hoạch (điều chỉnh) phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014)..

- Chiến lược (điều chỉnh) phát triển giao thông vận tải đường sắt đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 1468/QĐ-TTg ngày 24/8/2015).

- Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1517/QĐ-TTg ngày 26/8/2014).

56

Page 63: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. (Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 01/03/2016 của thủ tướng Chính phủ).

- Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. (Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006 của thủ tướng Chính phủ).

- Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020 (Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/09/2008 của thủ tướng Chính phủ).

- Quy hoạch phát triển công nghiệp tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 7641/QĐ-BCT ngày 12/12/2012 của Bộ Công thương).

- Quy hoạch phát triển Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020 (Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ).

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/1/2014 của thủ tướng Chính phủ).

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung đến năm 2020 (Quyết định số 1114/QĐ-TTg ngày 9/7/2013 của thủ tướng Chính phủ).

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 13/2/2014 của thủ tướng Chính phủ).

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. (Quyết định 245/QĐ-TTg ngày 12/2/2014 của thủ tướng Chính phủ).

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia.

Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Theo định hướng phát triển ngành giao thông vận tải (GTVT) nói chung

57

Page 64: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

và lĩnh vực hàng không nói riêng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ GTVT đã thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch điều chỉnh) cho phù hợp. - Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014).

- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 2055/QĐ-TTg ngày 23/11/2015).

- Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh (Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012)

1.3.2. Mối quan hệ giữa Quy hoạch với các CQ có liên quan

Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được nghiên cứu dựa trên các cơ sở pháp lý “vĩ mô”, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước, vùng miền địa phương, quy hoạch các ngành kinh tế quan trọng, chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển GTVT và các chuyên ngành (đường biển, đường sắt, đường bộ, hàng không, v.v…), các yếu tố về dịch vụ logistics, sự kết nối giữa các quốc gia láng giềng trong khu vực.

Ngoải ra, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 còn liên quan đến một số các quy hoạch khác về giao thông vận tải, kinh tế xã hội của vùng và khu vực, hệ thống trung tâm logistics, sử dụng đất, hệ thống sông ngòi,...

Dưới đây là mối quan hệ của Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050với một số các quy hoạch nêu trên:

Bảng I.1. Mối quan hệ giữa Quy hoạch với các CQ có liên quan

TT Tên quy hoạch Mối quan hệ với quy hoạch GTVT ĐTNĐ

1 Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển

Quan điểm Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam ở các điểm sau:- Hoàn thiện mạng lưới cảng hàng không trong cả nước

58

Page 65: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

với quy mô hiện đại; cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Long Thành có vai trò và quy mô ngang tầm với các cảng hàng không quốc tế lớn trong khu vực. Hệ thống quản lý hoạt động bay hiện đại, đảm bảo tầm phủ của các trang thiết bị liên lạc, dẫn đường và giám sát theo yêu cầu nhiệm vụ trong toàn bộ vùng FIR của Việt Nam theo đúng kế hoạch không vận của ICAO- Phát huy được hiệu quả tổng hợp, đồng bộ giữa kết cấu hạ tầng hàng không với các cơ sở hạ tầng liên quan, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ làm động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh cho địa phương, vùng kinh tế và các khu vực liên quan.

2 Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Quan điểm Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Các quan điểm phù hợp:- Phát huy được hiệu quả tổng hợp, đồng bộ giữa kết cấu hạ tầng hàng không với các cơ sở hạ tầng liên quan, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ làm động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh cho địa phương, vùng kinh tế và các khu vực liên quan.

3 Các quy hoạch phát triển giao thông vận tải các chuyên ngành đường bộ, đường sắt, cảng biển, cảng cạn và hàng không Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Quan điểm Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bám sát quy hoạch phát triển các chuyên ngành này, đặc biệt là quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, bao gồm các tuyến đường bộ, đường sắt,…Phát huy vai trò của Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo một quy hoạch tổng thể và thống nhất trên quy mô cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Trong Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã trình bày đầy đủ về hiện trạng và quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nêu trên đến các cảng hàng không theo từng giai đoạn, qua đó quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay luôn bám sát các điều kiện phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.

4 Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

Dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá bằng container trên các hành lang vận tải chính là một trong những cơ sở để thực hiện quy hoạch ĐTNĐ Việt Nam. Trong khi đó, phần lớn hàng hóa có thể vận chuyển bằng container lại có liên quan đến các KCN, Khu chế xuất.Vì vậy Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sử dụng Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam được phê duyệt tại quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản điều chỉnh, cập nhật quy hoạch này là một trong những cơ sở cho việc dự báo nhu cầu vận tải hàng hóa

5 Quy hoạch phát triển hệ Định hướng của quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm

59

Page 66: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

logistics trên địa bàn cả nước là:- Phát triển các trung tâm logistics hạng I cấp quốc gia và quốc tế, có vị trí và vai trò là trung tâm gốc. Từ các trung tâm gốc này, phát triển theo hình rẻ quạt là các trung tâm logistics hạng II cấp vùng, tiểu vùng và hành lang kinh tế; bám sát và hỗ trợ lưu thông hàng hóa từ sản xuất, nhập khẩu đến tiêu dùng, xuất khẩu của các vùng, tiểu vùng và trên các hành lang kinh tế; kết nối với hệ thống cảng biển, ĐTNĐ, cảng cạn, cảng hàng không, ga đường sắt, mạng lưới giao thông đường bộ, các cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu quốc tế và khu kinh tế cửa khẩu, các khu công nghiệp, khu sản xuất hàng hóa tập trung...Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước bao gồm:- Quy hoạch cho vùng Đồng bằng sông Hồng (5 trung tâm logistics); vùng Trung du miền núi phía bắc (3 trung tâm cho 3 hành lang kinh tế); vùng Trung bộ và Duyên hải miền trung (6 trung tâm cho các hành lang kinh tế); vùng Tây Nguyên (01 trung tâm); vùng Đông Nam bộ (4 trung tâm ); vùng ĐBSCL (2 trung tâm). Các trung tâm logistics được quy hoạch đều là các đầu mối kết nối của hệ thống cảng cạn và đều được bố trí trên các hành lang kinh tế, các trung tâm kinh tế trọng điểm do đó giữa 2 quy hoạch có mối quan hệ mật thiết, tương hỗ.

7 Quy hoạch phát triển công nghiệp tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Quy hoạch phát triển công nghiệp tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 định hướng phát triển các ngành công nghiệp: Công nghiệp cơ khí, luyện kim; Ngành điện tử, công nghệ thông tin; Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm và đồ uống; Công nghiệp dệt may, da giầy; Công nghiệp hóa chất; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thuộc địa bàn các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.Như vậy có thể thấy quy hoạch tổng thể sẽ là một trong những quy hoạch tạo thuận lợi cho việc hình thành các khu thu gom, vận chuyển hàng hóa cho hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

9 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, là khu vực tập trung các khu sản xuất, chế xuất hàng hóa công nghiệp ở phía Bắc. Do vậy việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là cơ sở cho quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam nhằm đáp ứng được năng lực thu gom, lưu giữ, vận tải hàng hóa cho các tỉnh trong khu vực. Quy hoạch phát triến các cảng hàng hóa tại khu vực miền Bắc:- Cảng hàng hóa: Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cảng hàng hóa thủy nội địa gắn liền với các tuyến hành lang vận tải chính. Phấn đấu đến năm 2020 công suất đạt 60,02 triệu tấn/năm; năm 2030 là 107,37

60

Page 67: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

triệu tấn/năm trong đó: + Cảng chính quy hoạch 16 cảng, cụm cảng gồm: Cụm cảng trung tâm Hà Nội (Cảng Hà Nội, cảng Thanh Trì , cảng Khuyến Lương); Cụm cảng Đông Hà Nội (Cảng Phù Đổng; Cảng Giang Biên); Cụm cảng Tây Hà Nội (Cảng Sơn Tây; Cảng Chèm – Thượng Cát); Cụm cảng Bắc Hà Nội; Cụm cảng Nam Hà Nội (Cảng Hồng Vân; Cảng Vạn Điểm - Phú Xuyên); Cụm cảng Việt Trì (Cảng Việt Trì; Cảng Hải Linh; Cảng Bạch Hạc); Cụm cảng Ninh Bình (Cảng Ninh Phúc; Cảng Ninh Bình; Cảng Phúc Lộc); Cụm cảng Hoà Bình; Cụm cảng Đa Phúc; Cảng Nam Định; Cụm cảng Yên Lệnh; Cụm cảng Kim Thành; Cụm cảng Bến Kiền; Cụm cảng container Bắc Ninh; Cụm cảng Ka Long và Cảng Phố Mới, quy mô tiếp nhận cỡ tàu từ 1.000T đến 3.000T với tổng công suất quy hoạch đến năm 2020 là 25,75 triệu tấn/năm; năm 2030 là 50,7 triệu tấn/năm+ Cảng khác quy mô tiếp nhận cỡ tàu từ 1.000T đến 2.000T, công suất quy hoạch đến năm 2020 đạt 34,27 triệu tấn/năm; ; năm 2030 là 56,67 triệu tấn/năm

10 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung đến năm 2020

Đối với khu vực miền Trung quy hoạch phát triển hệ thống GTVT ĐTNĐ Việt Nam sẽ tập trung vào các hành lang kinh tế:- Cảng hàng hóa: Dự kiến công suất đến năm 2020 đạt 2,76 triệu tấn/năm; năm 2030 là 5,84 triệu tấn/năm:+ Cảng chính gồm 08 cảng: Cảng Đò Lèn; Cảng Lạch Bạng; Cảng Hưng Hoà; Cảng Quỳnh Lộc; Cảng Hộ Độ; Cảng Nhật Lệ; Cảng Quảng Thuận (cảng Ba Đồn); Cảng Đông Hà quy mô tiếp nhận cỡ tàu từ 1.000T đến 3.000T, công suất quy hoạch đến năm 2020 là 1,85 triệu tấn/năm; năm 2030 là 4,0 triệu tấn/năm+ Cảng khác quy mô tiếp nhận cỡ tàu từ 1.000T đến 2.000T, công suất quy hoạch đến năm 2020 là 0,91 triệu tấn/năm; năm 2030 là 1,84 triệu tấn/năm* Tập trung đầu tư các tuyến chính, trọng tâm gồm:- Tuyến sông Lèn từ cửa Lạch Sung đến bến đò Lèn dài 23,5 km, phục vụ cho tàu 1.000 T ra vào cảng sông Lèn, đạt cấp I.- Tuyến sông Gianh từ cửa Gianh đến Đồng Lào dài 65,5 km, trong đó: Đoạn từ cửa Gianh đến cảng Gianh dài 2,5 km, đạt cấp I; Đoạn từ cảng Gianh đến Lèn Bảng dài 29,5 km, đạt cấp III; Đoạn từ Lèn Bảng đến Đồng Lào dài 33,5 km, đạt cấp III.- Tuyến Hội An - Cù Lao Chàm: Từ cảng Hội An đến cảng Bãi Làng dài 23,5 km, trong đó: Đoạn Hội An - Cửa Đại trên sông Thu Bồn dài 6,5 km, đạt cấp III; Đoạn Cửa Đại - cảng Bãi Làng (Cù Lao Chàm), tuyến ra đảo dài khoảng 17 km, đạt cấp I.- Tuyến cảng sông Hàn - cảng Hội An dài 23,9 km.Nhìn chung việc quy hoạch này là phù hợp với mục tiêu của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung đến năm 2020 là:

61

Page 68: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Xây dựng vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung trở thành khu vực phát triển năng động, nhanh và bền vững với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,5%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 9%/năm giai đoạn 2016 - 2020; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển theo chiều sâu, tập trung khai thác các lợi thế so sánh của vùng, tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP tăng từ 35,7% năm 2010 lên 38,6% năm 2015 và 41,9% năm 2020; tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 37,2% năm 2010 lên 38,1% năm 2015 và 39,9% năm 2020.

11 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang) là vùng kinh tế phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước; là địa bàn có vai trò cầu nối với các khu vực đồng bằng sông Cửu Long và khu vực Tây Nguyên; đi đầu trong hội nhập, mở rộng giao thương, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới.Quy hoạch phát triển hệ thống GTVT ĐTNĐ Việt Nam sẽ tập trung vào các tuyến chính nằm trên các hành lang kinh tế: Các tuyến chính, trọng tâm gồm 4 trục dọc nối Đông - Tây - Nam Bộ và 3 trục ngang gồm:- Tuyến phía Bắc (Sài Gòn – Hà Tiên qua Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên) dài 277,6 km, đạt cấp III.- Tuyến trung tâm I (Sài Gòn - Kiên Lương qua kênh Lấp Vò Sa Đéc từ ngã ba kênh Tẻ qua Kiên Lương đến đầm Hà Tiên) dài 320 km, đi qua các tỉnh Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, đạt cấp III.- Tuyến trung tâm II: Tuyến Sài Gòn - Cà Mau (qua kênh Xà No) từ ngã ba kênh Tẻ (giao với sông Sài Gòn đến cảng Cà Mau dài 336 km: Toàn tuyến là cấp II. - Tuyến phía Nam (Tuyến duyên hải Sài Gòn - Cà Mau) dài 367 km (gồm đoạn tuyến Sài Gòn - Đại Ngãi dài 179 km và đoạn Đại Ngãi - Cà Mau dài 188 km) đạt cấp III.- Khu vực Đông Nam Bộ có 09 cảng gồm: Cảng Phú Định; Cụm cảng Long Bình (Cảng Long Bình, Cảng Long Bình mới) Khu cảng Trường Thọ; Cảng Nhơn Đức; Cảng An Sơn; Cảng Bến Súc; Cụm cảng Thạnh Phước; Cụm cảng Tây Ninh (Cảng Bến Kéo, Cảng Thanh Phước); Cảng Nhơn Trạch, quy mô tiếp nhận cỡ tàu từ 1.000T đến 5.000T với tổng công suất quy hoạch đến năm 2020 là 18,0 triệu tấn/năm; năm 2030 là 31,1 triệu tấn/năm.Nhìn chung việc quy hoạch này là phù hợp với mục tiêu của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng:- Về công nghiệp đẩy mạnh đầu tư xây dựng các khu công nghiệp và khu chế xuất theo quy hoạch. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp gắn với xây dựng đồng bộ các điểm dân cư mới phù hợp quy hoạch phát triển đô thị của mỗi địa phương, đảm bảo điều

62

Page 69: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

kiện sống cho người lao động. Hình thành vành đai công nghiệp - đô thị của Vùng, hạn chế phát triển thêm các khu công nghiệp trong khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh; chuyển dần các cơ sở công nghiệp sang khu vực còn dư địa phát triển, nhất là các tỉnh Tây Ninh, Long An, Bình Phước, Tiền Giang. Tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào để phát triển tổ hợp quy mô lớn về công nghiệp - dịch vụ và đô thị theo mô hình đô thị công nghệ cao tại Long Thành, thành phố mới Phú Mỹ, Khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị Bình Dương.- Về dịch vụ sẽ phát triển vận tải và kho vận quốc tếNhư vậy qua một số mục tiêu, định hướng phát triển vùng kinh tế phía Nam có thể thấy sự phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống ĐTNĐ ở khu vực phía Nam.

12 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long (gồm thành phố Cần Thơ, tỉnh Cà Mau, tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang,…) là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thủy sản, hoa quả, góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đóng góp lớn vào xuất khẩu nông, thủy sản của cả nước.- Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản, cơ khí đóng và sửa chữa tàu thuyền. Phát triển các khu công nghiệp dọc theo trục giao thông quan trọng, kết hợp với mạng lưới cảng biển và cảng sông.- Về thương mại sẽ đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistic để tạo điều kiện phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu. Khuyến khích rộng rãi mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải đường bộ và đường thủy nội địa theo quy hoạch.Ngoài việc kết nối giữa các tuyến Đông – Tây – Nam bộ và tuyến từ hệ thống sông Sài Gòn đã trình bày ở trên, quy hoạch phát triển hệ thống GTVT ĐTNĐ Việt Nam sẽ tập trung vào các tuyến chính tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long như:- Tuyến cửa Tiểu - biên giới Campuchia dài 218 km: Đây là tuyến đường thủy nội địa song hành với tuyến hàng hải cho tàu 10.000 T hành thủy, đạt cấp đặc biệt.- Tuyến sông Tiền qua cửa Hàm Luông và cửa Cổ Chiên.- Tuyến cửa Định An - biên giới Campuchia dài 211 km: Toàn tuyến đạt cấp đặc biệt: đáp ứng cho tàu biển trọng tải đến 3.000 T - 10.000T. Khu vực Tây Nam Bộ có 09 cảng gồm: Cụm cảng Bến Lức; Cảng Thành Tài; Cảng Phương Quân; Cảng Long Đức; Cảng An Phước; Cảng sông Sa Đéc; Cảng Bình Long; Cảng Tắc Cậu; Cụm cảng Cà Mau, quy mô tiếp nhận cỡ tàu từ 1.000T đến 5.000T với tổng công suất quy hoạch đến năm 2020 là 5,0 triệu tấn/năm; năm 2030 là 8,0 triệu tấn/năm.Như vậy có thể thấy quy hoạch phát triển hệ thống ĐTNĐ tại khu vực ĐBSCL nhằm tăng cường khả năng lưu thông hàng hoá của các tỉnh,thành phố Cần Thơ, Trà Vinh, Hậu Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng và An

63

Page 70: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Giang là phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

13 Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Trong quy hoạch tổng thế phát triển hệ thống GTVT ĐTNĐ Việt Nam, các tuyến đảo, vùng hồ phục vụ du lịch và cảng khách du lịch được đề cập chi tiết, như:- Khu vực miền Bắc gồm các tuyến: Hải Phòng - Quảng Ninh; Hải Phòng - Cát Bà; Hải Phòng - Bạch Long Vỹ; Vịnh Hạ Long; Cái Rồng - Cô Tô; Cái Rồng; Cẩm Phả đi các xã đảo. Các tuyến vùng hồ thủy điện như Hòa Bình; Sơn La; Lai Châu; Thác Bà; Tuyên Quang; Du lịch trên sông Hồng.+ Cảng khách phục vụ chủ yếu tại tỉnh, thành phố như: Quảng Ninh, Hải Phòng Hà Nội, Phú Thọ, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang,.. quy mô tiếp nhận cỡ tàu 100 ghế đến 250 ghế, công suất đến năm 2020 là 5,52 triệu HK/năm; năm 2030 là 10,8 triệu HK/năm.- Khu vực miền Trung gồm các tuyến: Cửa Việt – Cồn Cỏ, Cửa Đại - Cù Lao Chàm; Sa Kỳ - Lý Sơn; Sông Hàn - Cù Lao Chàm; Sông Hàn - Bán đảo Sơn Trà, Đảo Ngọc; du lịch sông Hàn, sông Hương, Đập phá Tam Giang.+ Cảng khách phục vụ chủ yếu tại tỉnh, thành phố như: Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam,... quy mô tiếp nhận cỡ tàu 50 ghế đến 300 ghế, công suất đến năm 2020 là 1,45 triệu HK/năm; năm 2030 là 2,35 triệu HK/năm.- Khu vực miền Nam gồm các tuyến: Cần Thơ - Kiên Giang, Cần Thơ - Cà Mau, Du lịch sinh thái tại Cù Lao và vườn cây trái, chợ nổi Cái Răng, chợ nổi huyện Phụng Hiệp thuộc Hậu Giang và chợ nổi Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng; Du lịch Campuchia.+ Cảng khách phục vụ chủ yếu tại tỉnh, thành phố như: Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Tháp, Kiên Giang, Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Sóc Trăng, An Giang, Long An, Trà Vinh, Bến Tre,..., quy mô tiếp nhận cỡ tàu 100 ghế đến 250 ghế, công suất đến năm 2020 là 29 triệu HK/năm; năm 2030 là 42,55 triệu HK/năm.Như vậy có thể thấy, quy hoạch phát triển GTVT ĐTNĐ Việt Nam phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch, như:- Phát triển hệ thống tuyến du lịch: Tuyến theo đường sông: Theo hệ thống sông Hồng và sông Mê Kông. - Tuyến Du lịch trên sông, hồ: Sông Hồng, sông Hƣơng, sông Hàn, sông Sài Gòn, sông Mêkông; hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, hồ Tam Chúc, hồ Thác Bà, hồ Sơn La, hồ Hòa Bình, hồ Lắk, hồ Dầu Tiếng, hồ Tuyền Lâm…

14 Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng

Quy hoạch phát triển GTVT ĐTNĐ và Thuỷ lợi đều phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; làm cơ sở thực hiện quy hoạch chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, lâm nghiệp, điều chỉnh các quy hoạch khác có liên quan, đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy phát triển

64

Page 71: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; từng bước ứng phó biến đổi khí hậu - nước biển dâng.Quy hoạch thuỷ lợi nhằm góp phần khai thác, sử dụng hiệu quả, bảo vệ và phát triển nguồn nước ở thượng lưu và vùng lân cận; kết hợp hài hoà giữa giải pháp công trình và phi công trình; hạn chế các tác hại do nước gây ra, nhất là lũ lụt và xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu - nước biển dâng; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

15 Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng

- Quy hoạch phát triển GTVT ĐTNĐ và Thuỷ lợi đều phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; góp phần khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nước; kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; hạn chế tác hại do nước gây ra, nhất là lũ lụt và xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu - nước biển dâng; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.- Phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Định hướng Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.- Quy hoạch theo hướng “mở” để có thể điều chỉnh, bổ sung theo diễn biến của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

16 Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Quy hoạch phát triển GTVT ĐTNĐ và quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão đều phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển của ngành Thủy sản; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với quy hoạch cơ sở hạ tầng an ninh quốc phòng biển, đảo; bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hội nhập quốc tế góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

17 Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình

Quy hoạch phát triển GTVT ĐTNĐ và quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình đều có các mối liên hệ như sau:- Tuân thủ các quy định của Luật Đê điều và các quy định pháp luật có liên quan.- Đảm bảo an toàn phòng, chống lũ, có tính đến tác động của biến đổi khí hậu; bảo đảm phát triển kinh tế, xã hội và môi trường bền vững.- Thực hiện đồng bộ các giải pháp công trình và phi công trình theo quan điểm quản lý rủi ro thiên tai, đẩy mạnh các giải pháp phi công trình, tăng cường hiệu lực công tác quản lý.

Bảng 1.1: Tổng hợp danh mục các quy hoạch liên quan

TT Tên quy hoạch Cơ quan phê duyệt

Ngày ban hành

1. 1 Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020

Thủ tướng Chính phủ 05/08/2014

65

Page 72: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

2. 2 Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (QĐ số 355/QĐ-TTg)

Thủ tướng Chính phủ 25/02/2013

3. 3 Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 45/QĐ-TTg)

Thủ tướng Chính phủ 08/01/2014

4. 4 Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Thủ tướng Chính phủ 23/11/2015

5. 5 Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 318/QĐ-TTg)

Thủ tướng Chính phủ

04/03/2014

6. 6 Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh Thủ tướng Chính phủ 25/09/2012

Mối quan hệ giữa quy hoạch điều chỉnh hàng không với các quy hoạch phát triển quốc gia.

1) Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030

Dịch vụ hàng không tương quan chặt chẽ với GDP do vậy vai trò quan trọng của Quy hoạch điều chỉnh hàng không là xem xét và đưa ra phương án phát triển đảm bảo đáp ứng ngành hàng không cho phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030. Nhưng ngược lại định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn 2030 cũng là đầu vào của chương trình dự báo nhu cầu dịch vụ hàng không và là cơ sở để tính toán khả năng cung cấp dịch vụ hàng không của quy hoạch điều chỉnh thông qua một số chỉ số:

Dân số của Việt Nam: vào cuối năm 2015, dân số của Việt Nam là 91,7 triệu người. Dân số Việt Nam đến năm 2030 được Uỷ Ban Dân số dự báo như sau:

Bảng 1.2. Dự báo về tăng dân số Việt Nam trong các giai đoạn

Nă m 2015 2020 2030

Dân số (nghìnngười) 91.70 97.187 102.421

Kịch bản tăng trưởng kinh tế: phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm 2016 - 2020 tăng 6,5 - 7%/năm. Trong khi đó, Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo năm 2016 tăng trưởng của Việt Nam sẽ giảm còn 6,2% do tiêu dùng cá nhân và tăng trưởng đầu tư chậm lại, lạm phát sẽ ở mức 3,5% và nợ công tăng lên ở mức 63,8% GDP.

Tác động của giá dịch vụ vận tải hàng không đến nhu cầu: Trước hết để

66

Page 73: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

đánh giá tác động của giá dịch vụ vận tải/giá cước đến nhu cầu vận chuyển cần phải dự báo giá dịch vụ vận tải/giá cước. Giá dịch vụ vận tải được tính trên cơ sở khung giá dịch vụ hàng không chuyên ngành, khả năng biến động của giá dầu thô... Thực tế Việt Nam cho thấy, giá vé giảm 10% sẽ khiến sản lượng vận tải hành khách tăng trên 10% vậy cần xem xét yếu tố này trong chiến lược sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Tỷ lệ tăng trưởng vận chuyển hành khách, hàng hóa giai đoạn 10 năm (2005-2015) và 5 năm (2010-2015) luôn duy trì mức tăng trưởng 13-15%/năm.

Bảng 1.3: Dự báo tổng thị trường về vận tải hành khách

Giai đoạn: 2015-2020 2020-2030

Tốc độ tăng trưởng bình quân: 13,9% 13,5%

Năm: 2020 2030

Tổng thị trường hành khách: 76,5triệu khách

204,3triệu khách

Kết quả dự báo cho thấy giai đoạn 2015-2020 tổng thị trường hành khách và hàng hóa có xu hướng tăng dần trong đó tốc độ tăng trưởng hành khách cao hơn tốc độ tăng trưởng hàng hóa. Tuy nhiên, giai đoạn 2020-2030 tốc độ tăng trưởng hàng hóa cao hơn hành khách và tốc độ tăng trưởng hành khách giảm xuống.

2) Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Mục tiêu đến 2020:

a) Về vận tải: tỷ lệ đảm nhận giữa các phương tiện vận tải: tổng khối lượng vận chuyển hành khách là 6.240 triệu hành khách, trong đó hàng không đảm nhận từ 1,0-1,7%. Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không đảm nhận từ 0,1-0,2%.

b) Về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông:

*Khu vực phía Bắc: Tập trung, ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại CHKQT Nội Bài, Cát Bi, trong đó CHKQT Nội Bài trở thành cảng cửa ngõ quốc tế của miền Bắc. Khai thác an toàn, có hiệu quả CHK Điện Biên; khôi phục hoạt động CHK Gia Lâm, Nà Sản, Thọ Xuân đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu xây dựng CHK Quảng Ninh, CHK Lào Cai.

67

Page 74: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

*Khu vực miền Trung – Tây Nguyên: Tập trung, ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại và khai thác có hiệu quả CHKQT Đà Nẵng, Cam Ranh. Tiếp tục nâng cấp CHK Chu Lai thành CHK trung chuyển hàng hóa quốc tế của khu vực. Nâng cấp CHK Vinh, Phú Bài, Phù Cát, Tuy Hòa, Pleiku, Buôn Ma Thuật đáp ứng từng thời kỳ. Nghiên cứu phát triển CHK Liên Khương thành CHKQT.

* Khu vực phía Nam: Tập trung, ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại CHKQT Tân Sơn Nhất. Tiếp tục nâng cấp các CHK Cà Mau, Rạch Giá, Côn Đảo đáp ứng nhu cầu; đảm bảo khai thác hiệu quả CHKQT Cần Thơ, Phú Quốc. Nghiên cứu xây dựng CHK Vũng Tàu. Khuyến khích hợp tác công tư để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây mới cảng trung chuyển hàng không quốc tế Long Thành.

c) Về phát triển công nghiệp hàng không:

Tăng cường năng lực sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, động cơ máy bay và các trang thiết bị chuyên ngành, đảm bảo tự chủ trong việc cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa máy bay cho các hãng hàng không trong nước, tiến tới mở rộng dịch vụ cho các hãng hàng không nước ngoài.

Tầm nhìn đến năm 2030:

Cơ bản hoàn thiện mạng lưới CHK trong cả nước với quy mô hiện đại; CHKQT Nội Bài, Long Thành có vai trò và quy mô ngang tầm với các CHKQT lớn trong khu vực. Hệ thống quản lý hoạt động bay hiện đại, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trong toàn bộ vùng FIR của Việt Nam theo đúng kế hoạch không vận của ICAO.

3) Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Quy hoạch điều chỉnh hàng không còn căn cứ vào mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 04/03/2014 tại Quyết định số 318/QĐ-TTg. Trong đó, đặt ra mục tiêu cho 2 giai đoạn như sau:

Mục tiêu cụ thể giai đoạn đến 2020: tốc độ tăng trưởng tổng khối lượng vận tải hàng hóa 13,46%, trong đó khối lượng hàng hóa vận tải quốc tế tăng 9,86%, khối lượng hàng hóa liên tỉnh tăng 19,45%

Mục tiêu cụ thể giai đoạn đến 2030: tốc độ tăng trưởng tổng khối lượng vận tải hàng hóa 12,0%, trong đó khối lượng hàng hóa vận tải quốc tế tăng

68

Page 75: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

15,2%, khối lượng hàng hóa liên tỉnh tăng 6,7%

Định hướng chiến lược phát triển ngành hàng không cụ thể sau:

- Tiếp tục đẩy mạnh năng lực vận tải hàng không song phương và đa phương đối với thị trường truyền thống khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á, Trung Quốc, châu Đại Dương, thúc đẩy kết nối vận tải hàng không đến khu vực Nam Á, các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ);

- Khẩn trương mở đường bay và tăng cường năng lực vận tải hành khách và hàng hóa trên các đường bay tầm xa đến châu Âu, Bắc Mỹ, Mỹ La Tinh và châu Phi; khuyến khích các nhà đầu tư phát triển cảng hàng không trung chuyển khu vực (regional hub) đồng thời có chính sách thu hút các hãng hàng không mở rộng đường bay tầm xa đến các cảng trung chuyển;

- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa và hình thành mạng đường bay chở hàng riêng, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển cảng hàng không trung chuyển hàng hóa khu vực Chu Lai và có cơ chế ưu đãi để thu hút các hãng hàng không mở tuyến bay chở hàng đến cảng này.

4) Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh

Quy hoạch điều chỉnh hàng không cũngđãxemxétmứcđộđ ápứngvớichiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, cụ thể:

- Giai đoạn 2011-2020: giảm cường độ phát thải khí nhà kính 8-10% so với mức 2010;

- Định hướng đến năm 2030: giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm ít nhất 1,5-2%;

- Định hướng đến năm 2050: giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm 1,5-2%.

5) Các quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng khác của quốc gia để đảm bảo phát triển hài hòa và thích ứng với câc quy hoạch phát triển này

Xem xét ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển Giao thông vận tải đường bộ, đường thủy:

Xét quy hoạch giao thông Việt Nam đến năm 2020 có xét đến 2030 cho thấy các tuyến đường bộ phát triển dọc trục Bắc – Nam với kế hoạch nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A từ Hữu Nghị Quan đến Năm Căn; nối thông và nâng cấp toàn tuyến đường Hồ Chí Minh từ Cao Bằng đến Đất Mũi; xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam, đường bộ ven biển; hoàn thành nâng cấp đường sắt

69

Page 76: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Thống Nhất, đạt cấp tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và khu vực. Nghiên cứu triển khai xây dựng đường sắt cao tốc Bắc - Nam. Phát triển tuyến vận tải hành khách Bắc - Nam trên biển.

a) Khu vực phía Bắc: xây dựng mới các tuyến đường bộ cao tốc thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc và các đoạn tuyến thuộc đường bộ cao tốc Bắc - Nam, một số tuyến hướng tâm có lưu lượng vận tải lớn và các tuyến vành đai vùng thủ đô Hà Nội. Nối thông và nâng cấp toàn bộ các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc, đường bộ ven biển; hoàn thành xây dựng tuyến vành đai biên giới; hoàn thành nâng cấp, đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại.

Xây dựng mới đường sắt cao tốc Hà Nội - Vinh thuộc tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam. Xây dựng mới các tuyến đường sắt tốc độ cao thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc, các tuyến nối đến cảng biển, các khu kinh tế lớn và nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có.

Hoàn thành mở rộng các cảng biển khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh; xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện tiếp nhận tàu có tải trọng đến 80.000 DWT; ưu tiên phát triển các bến container và các bến cảng chuyên dùng; xây dựng cảng khách tại khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh. Nâng cấp, mở rộng một số cảng chính như: Ninh Bình - Ninh Phúc, Đa Phúc,Việt Trì, Hòa Bình. Xây dựng mới cảng container Phù Đổng; xây dựng các cảng khách đầu mối tại Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Cảng Hà Nội được nghiên cứu chuyển đổi công năng theo hướng chủ yếu phục vụ du lịch, kết hợp bốc dỡ hàng sạch.

b) Khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Xây dựng các đoạn đường bộ cao tốc thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam. Nâng cấp, xây dựng các đường thuộc hành lang kinh tế Đông - Tây và các đường ngang nối vùng duyên hải với các tỉnh Tây Nguyên, nối các cảng biển Việt Nam với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan và Campuchia; nối thông và nâng cấp tuyến đường bộ ven biển; đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại. Xây dựng đường hành lang biên giới và hệ thống đường phía Tây các tỉnh miền Trung từ Thanh Hoá đến Quảng Nam; xây dựng đường Trường Sơn Đông từ Đà Nẵng đến Lâm Đồng.

Xây dựng đoạn đường sắt cao tốc thuộc tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam, đường sắt Vũng Áng Cha Lo (Mụ Giạ) và đường sắt nối các tỉnh Tây Nguyên. Xây dựng tuyến đường sắt phục vụ khai thác và sản xuất alumin - nhôm tại các

70

Page 77: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

tỉnh Tây Nguyên và nối Tây Nguyên với cảng biển.

Hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác 2 bến khởi động cảng trung chuyển quốc tế Văn Phong tạo tiền đề xây dựng cảng trung chuyển quốc tế có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp và mở rộng các cảng: Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn; xây dựng các cảng chuyên dụng phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện, xuất khẩu alumin. Lựa chọn và xây dựng bến cảng khách quốc tế tại khu vực Huế - Đà Nẵng, Nha Trang.

c) Khu vực phía Nam

Xây dựng các đoạn tuyến đường bộ cao tốc thuộc đường bộ cao tốc Bắc - Nam, các tuyến cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh, thành và các đường vành đai thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp và xây dựng mới các trục dọc chính, nối thông và nâng cấp tuyến đường bộ ven biển; hoàn thành nâng cấp, đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại.

Hoàn thành đưa vào cấp kỹ thuật các tuyến đường thuỷ chủ yếu từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Nâng cấp tuyến duyên hải ven biển thành phố Hồ Chí Minh - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng - Cà Mau; xây dựng và nâng cấp các cảng thủy nội địa hàng hóa và hành khách.

Xây dựng đường sắt cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang (thuộc tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam), đường sắt Biên Hoà - Vũng Tầu; xây dựng đường sắt Dĩ An - Lộc Ninh để nối với đường sắt xuyên Á. Xây dựng đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ.

Cải tạo, nâng cấp và xây dựng 4 cụm cảng biển khu vực Đông Nam Bộ:

+ Cụm cảng Cái Mép, Bến Đình Sao Mai - Vũng Tầu: có vai trò cảng cửa ngõ quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;

+ Cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh: gồm các khu cảng Hiệp Phước tiếp nhận tầu đến 50.000 DWT, khu cảng Cát Lái tiếp nhận tầu đến 30.000 DWT và khu cảng Sài Gòn, Nhà Bè tiếp nhận tầu đến 20.000 DWT. Hoàn thành kế hoạch di dời các cảng nội đô ra khu vực Cát Lái, Hiệp Phước và Cái Mép, Thị Vải; chuyển đổi công năng cảng Sài Gòn phù hợp với quy hoạch của Thành phố;

+ Cụm cảng Đồng Nai: bao gồm các khu cảng Đồng Nai, Phú Hữu - Nhơn Trạch, Phước An - Gò Dầu;

71

Page 78: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Cụm cảng Bà Rịa - Vũng Tầu: bao gồm các khu Mỹ Xuân - Phú Mỹ, khu sông Dinh - Vũng Tầu;

+ Xây dựng luồng tầu mới vào sông Hậu cho tầu trọng tải 10.000 DWT - 20.000 DWT, mở rộng nâng cấp cụm cảng Cần Thơ - Cái Cui trở thành cụm cảng đầu mối khu vực miền Tây Nam Bộ.

Nhằm tránh sự xâm phạm đến các quy hoạch này trong quá trình phát triển CHK cho thấy sự phù hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa các chiến lược phát triển, bên cạnh quy hoạch đa mục tiêu sử dụng nước thì chiến lược phát triển giao thông và quy hoạch sử dụng đất cũng được xem xét và đánh giá. Kết quả xem xét cho thấy những thuận lợi và khó khăn của các quy hoạch này ảnh hưởng đến Quy hoạch điều chỉnh hàng không như là điều kiện cơ sở để phát triển ngành công nghiệp hàng không quốc gia.Việc phát triển hợp lý, cân đối và có sự hỗ trợ qua lại giữa các loại hình giao thông nêu trên sẽ là lợi thế quan trọng đối với việc phát triển vận tải đa phương thức và vận tải bằng đường không.

Quy hoạch điều chỉnh có 219 khu được phân hạng: bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia, bảo vệ cảnh quan, dự trữ thiên nhiên, Bảo tồn loài và sinh cảnh, bảo tồn cảnh quan cả ở trên cạn và dưới nước cùng nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), hồ Thác Bà (Yên Bái), lòng hồ sông Đà (Sơn La), thác Bản Giốc (Cao Bằng), thác Bạc (Lào Cai)... được quy hoạch đến năm 2020 và năm 2030 (Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030).

Vị trí các khu bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn biển được xác định để hạn chế xâm phạm do các dự án phát triển hàng không đề xuất. Danh sách các khu bảo tồn thiên nhiên được đưa chi tiết trong Phụ lục 1 của Báo cáo.

Quy hoạch các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, khu dự trữ sinh quyển, khu du lịch, vùng đất ngập nước

72

Page 79: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Bảng 1.1: Tổng hợp danh mục các quy hoạch liên quan

TT Tên quy hoạch

Cơ quan

phê duyệt

Ngày ban hành

1

Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020

Thủ tướng Chính phủ

05/08/2014

2

Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

(QĐ số 355/QĐ-TTg)

Thủ tướng Chính phủ

25/02/2013

3

Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020,

định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 45/QĐ-TTg)

Thủ tướng Chính phủ

08/01/2014

4

Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Thủ tướng Chính phủ

23/11/2015

5

Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 318/QĐ-TTg)

Thủ tướng Chính phủ

04/03/2014

6

Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh

Thủ tướng Chính phủ

25/09/2012

Mối quan hệ giữa quy hoạch điều chỉnh hàng không với các quy hoạch phát triển quốc gia.

1) Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030

73

Page 80: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Dịch vụ hàng không tương quan chặt chẽ với GDP do vậy vai trò quan trọng của Quy hoạch điều chỉnh hàng không là xem xét và đưa ra phương án phát triển đảm bảo đáp ứng ngành hàng không cho phát triển kinh tế

xã hội giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030. Nhưng ngược lại định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn 2030 cũng là đầu

vào của chương trình dự báo nhu cầu dịch vụ hàng không và là cơ sở để tính toán khả năng cung cấp dịch vụ hàng không của quy hoạch điều chỉnh

thông qua một số chỉ số:

Dân số của Việt Nam: vào cuối năm 2015, dân số của Việt Nam là 91,7 triệu người. Dân số Việt Nam đến năm 2030 được Uỷ Ban Dân số dự báo như sau:

Bảng 1.2. Dự báo về tăng dân số Việt Nam trong các giai đoạn

Nă m 2015 2020 2030

Dân số (nghìnngười) 91.70 97.187 102.421

Kịch bản tăng trưởng kinh tế: phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm 2016 - 2020 tăng 6,5 - 7%/năm. Trong khi đó, Ngân hàng Thế giới

(WB) dự báo năm 2016 tăng trưởng của Việt Nam sẽ giảm còn 6,2% do tiêu dùng cá nhân và tăng trưởng đầu tư chậm lại, lạm phát sẽ ở mức 3,5% và nợ

công tăng lên ở mức 63,8% GDP.

Tác động của giá dịch vụ vận tải hàng không đến nhu cầu: Trước hết để đánh giá tác động của giá dịch vụ vận tải/giá cước đến nhu cầu vận chuyển cần phải dự báo giá dịch vụ vận tải/giá cước. Giá dịch vụ vận tải được tính trên cơ sở

khung giá dịch vụ hàng không chuyên ngành, khả năng biến động của giá dầu thô... Thực tế Việt Nam cho thấy, giá vé giảm 10% sẽ khiến sản lượng vận tải

hành khách tăng trên 10% vậy cần xem xét yếu tố này trong chiến lược sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Tỷ lệ tăng trưởng vận chuyển hành khách, hàng hóa giai đoạn 10 năm (2005-2015) và 5 năm (2010-2015) luôn duy trì mức tăng trưởng 13-

15%/năm.

Bảng 1.3: Dự báo tổng thị trường về vận tải hành khách

Giai đoạn: 2015-2020 2020-2030

74

Page 81: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Tốc độ tăng trưởng bình quân: 13,9% 13,5%

Năm: 2020 2030

Tổng thị trường hành khách: 76,5

triệu khách

204,3

triệu khách

Kết quả dự báo cho thấy giai đoạn 2015-2020 tổng thị trường hành khách và hàng hóa có xu hướng tăng dần trong đó tốc độ tăng trưởng hành khách cao hơn tốc độ tăng trưởng hàng hóa. Tuy nhiên, giai đoạn 2020-2030 tốc độ tăng trưởng hàng hóa cao hơn hành khách và tốc độ tăng trưởng hành

khách giảm xuống.

2) Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Mục tiêu đến 2020:

a) Về vận tải: tỷ lệ đảm nhận giữa các phương tiện vận tải: tổng khối lượng vận chuyển hành khách là 6.240 triệu hành khách, trong đó hàng không

đảm nhận từ 1,0-1,7%. Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không đảm nhận từ 0,1-0,2%.

b) Về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông:

*Khu vực phía Bắc: Tập trung, ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại CHKQT Nội Bài, Cát Bi, trong đó CHKQT Nội Bài trở thành cảng cửa

ngõ quốc tế của miền Bắc. Khai thác an toàn, có hiệu quả CHK Điện Biên; khôi phục hoạt động CHK Gia Lâm, Nà Sản, Thọ Xuân đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu xây dựng CHK Quảng Ninh, CHK

Lào Cai.

*Khu vực miền Trung – Tây Nguyên: Tập trung, ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại và khai thác có hiệu quả CHKQT Đà Nẵng, Cam Ranh. Tiếp tục nâng cấp CHK Chu Lai thành CHK trung chuyển hàng hóa quốc tế của khu vực. Nâng cấp CHK Vinh, Phú Bài, Phù Cát, Tuy Hòa, Pleiku, Buôn Ma Thuật đáp ứng từng thời kỳ. Nghiên cứu phát triển CHK Liên

Khương thành CHKQT.

75

Page 82: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

* Khu vực phía Nam: Tập trung, ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại CHKQT Tân Sơn Nhất. Tiếp tục nâng cấp các CHK Cà Mau, Rạch Giá,

Côn Đảo đáp ứng nhu cầu; đảm bảo khai thác hiệu quả CHKQT Cần Thơ, Phú Quốc. Nghiên cứu xây dựng CHK Vũng Tàu. Khuyến khích hợp tác

công tư để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây mới cảng trung chuyển hàng không quốc tế Long Thành.

c) Về phát triển công nghiệp hàng không:

Tăng cường năng lực sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, động cơ máy bay và các trang thiết bị chuyên ngành, đảm bảo tự chủ trong việc cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa máy bay cho các hãng hàng không trong nước,

tiến tới mở rộng dịch vụ cho các hãng hàng không nước ngoài.

Tầm nhìn đến năm 2030:

Cơ bản hoàn thiện mạng lưới CHK trong cả nước với quy mô hiện đại; CHKQT Nội Bài, Long Thành có vai trò và quy mô ngang tầm với các

CHKQT lớn trong khu vực. Hệ thống quản lý hoạt động bay hiện đại, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trong toàn bộ vùng FIR của Việt Nam theo đúng kế

hoạch không vận của ICAO.

3) Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Quy hoạch điều chỉnh hàng không còn căn cứ vào mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm

2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 04/03/2014 tại Quyết định số 318/QĐ-TTg. Trong đó, đặt ra mục tiêu cho 2 giai đoạn như sau:

Mục tiêu cụ thể giai đoạn đến 2020: tốc độ tăng trưởng tổng khối lượng vận tải hàng hóa 13,46%, trong đó khối lượng hàng hóa vận tải quốc tế tăng

9,86%, khối lượng hàng hóa liên tỉnh tăng 19,45%

Mục tiêu cụ thể giai đoạn đến 2030: tốc độ tăng trưởng tổng khối lượng vận tải hàng hóa 12,0%, trong đó khối lượng hàng hóa vận tải quốc tế tăng

15,2%, khối lượng hàng hóa liên tỉnh tăng 6,7%

Định hướng chiến lược phát triển ngành hàng không cụ thể sau:

- Tiếp tục đẩy mạnh năng lực vận tải hàng không song phương và đa phương đối với thị trường truyền thống khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc

76

Page 83: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Á, Trung Quốc, châu Đại Dương, thúc đẩy kết nối vận tải hàng không đến khu vực Nam Á, các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ);

- Khẩn trương mở đường bay và tăng cường năng lực vận tải hành khách và hàng hóa trên các đường bay tầm xa đến châu Âu, Bắc Mỹ, Mỹ La Tinh

và châu Phi; khuyến khích các nhà đầu tư phát triển cảng hàng không trung chuyển khu vực (regional hub) đồng thời có chính sách thu hút các hãng hàng không mở rộng đường bay tầm xa đến các cảng trung chuyển;

- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa và hình thành mạng đường bay chở hàng riêng, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển cảng hàng

không trung chuyển hàng hóa khu vực Chu Lai và có cơ chế ưu đãi để thu hút các hãng hàng không mở tuyến bay chở hàng đến cảng này.

4) Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh

Quy hoạch điều chỉnh hàng không cũngđãxemxétmứcđộđ ápứngvớichiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, cụ thể:

- Giai đoạn 2011-2020: giảm cường độ phát thải khí nhà kính 8-10% so với mức 2010;

- Định hướng đến năm 2030: giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm ít nhất 1,5-2%;

- Định hướng đến năm 2050: giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm 1,5-2%.

5) Cácquyhoạch

pháttriểncơsởhạt ầngkháccủaquốcgiađểđảmbảopháttriểnhàihòavàthích ứng vớicácquy hoạchpháttriểnnày.

Xem xét ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển Giao thông vận tải đường bộ, đường thủy:

Xét quy hoạch giao thông Việt Nam đến năm 2020 có xét đến 2030 cho thấy các tuyến đường bộ phát triển dọc trục Bắc – Nam với kế hoạch nâng cấp

và mở rộng Quốc lộ 1A từ Hữu Nghị Quan đến Năm Căn; nối thông và nâng cấp toàn tuyến đường Hồ Chí Minh từ Cao Bằng đến Đất Mũi; xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam, đường bộ ven biển; hoàn thành nâng cấp đường sắt Thống Nhất, đạt cấp tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và khu

77

Page 84: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

vực. Nghiên cứu triển khai xây dựng đường sắt cao tốc Bắc - Nam. Phát triển tuyến vận tải hành khách Bắc - Nam trên biển.

a) Khu vực phía Bắc: xây dựng mới các tuyến đường bộ cao tốc thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc và các đoạn

tuyến thuộc đường bộ cao tốc Bắc - Nam, một số tuyến hướng tâm có lưu lượng vận tải lớn và các tuyến vành đai vùng thủ đô Hà Nội. Nối thông và nâng cấp toàn bộ các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc, đường bộ ven biển; hoàn thành xây dựng tuyến vành đai biên giới; hoàn thành nâng

cấp, đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại.

Xây dựng mới đường sắt cao tốc Hà Nội - Vinh thuộc tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam. Xây dựng mới các tuyến đường sắt tốc độ cao thuộc hai

hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc, các tuyến nối đến cảng biển, các khu kinh tế lớn và nâng cấp các tuyến đường sắt hiện

có.

Hoàn thành mở rộng các cảng biển khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh; xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện tiếp nhận tàu có tải trọng đến

80.000 DWT; ưu tiên phát triển các bến container và các bến cảng chuyên dùng; xây dựng cảng khách tại khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh. Nâng

cấp, mở rộng một số cảng chính như: Ninh Bình - Ninh Phúc, Đa Phúc,Việt Trì, Hòa Bình. Xây dựng mới cảng container Phù Đổng; xây dựng các cảng khách đầu mối tại Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Cảng Hà Nội được nghiên cứu chuyển đổi công năng theo hướng chủ yếu phục vụ du lịch, kết

hợp bốc dỡ hàng sạch.

b) Khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Xây dựng các đoạn đường bộ cao tốc thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam. Nâng cấp, xây dựng các đường thuộc hành lang kinh tế Đông - Tây và các đường ngang nối vùng duyên

hải với các tỉnh Tây Nguyên, nối các cảng biển Việt Nam với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan và Campuchia; nối thông và nâng cấp tuyến

đường bộ ven biển; đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại. Xây dựng đường hành lang biên giới và hệ thống đường phía Tây các tỉnh miền Trung từ Thanh Hoá đến Quảng Nam; xây dựng đường Trường Sơn

Đông từ Đà Nẵng đến Lâm Đồng.

Xây dựng đoạn đường sắt cao tốc thuộc tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam, đường sắt Vũng Áng Cha Lo (Mụ Giạ) và đường sắt nối các tỉnh Tây

78

Page 85: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Nguyên. Xây dựng tuyến đường sắt phục vụ khai thác và sản xuất alumin - nhôm tại các tỉnh Tây Nguyên và nối Tây Nguyên với cảng biển.

Hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác 2 bến khởi động cảng trung chuyển quốc tế Văn Phong tạo tiền đề xây dựng cảng trung

chuyển quốc tế có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp và mở rộng các cảng: Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn; xây dựng các cảng chuyên dụng phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện, xuất khẩu alumin. Lựa chọn và xây dựng bến cảng khách quốc tế tại

khu vực Huế - Đà Nẵng, Nha Trang.

c) Khu vực phía Nam

Xây dựng các đoạn tuyến đường bộ cao tốc thuộc đường bộ cao tốc Bắc - Nam, các tuyến cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh, thành và các

đường vành đai thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp và xây dựng mới các trục dọc chính, nối thông và nâng cấp tuyến đường bộ ven biển; hoàn thành nâng cấp, đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ

còn lại.

Hoàn thành đưa vào cấp kỹ thuật các tuyến đường thuỷ chủ yếu từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Nâng cấp tuyến duyên hải

ven biển thành phố Hồ Chí Minh - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng - Cà Mau; xây dựng và nâng cấp các cảng thủy nội địa hàng hóa và hành khách.

Xây dựng đường sắt cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang (thuộc tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam), đường sắt Biên Hoà - Vũng Tầu; xây dựng đường sắt Dĩ An - Lộc Ninh để nối với đường sắt xuyên Á. Xây dựng

đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ.

Cải tạo, nâng cấp và xây dựng 4 cụm cảng biển khu vực Đông Nam Bộ:

+ Cụm cảng Cái Mép, Bến Đình Sao Mai - Vũng Tầu: có vai trò cảng cửa ngõ quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;

+ Cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh: gồm các khu cảng Hiệp Phước tiếp nhận tầu đến 50.000 DWT, khu cảng Cát Lái tiếp nhận tầu đến 30.000

DWT và khu cảng Sài Gòn, Nhà Bè tiếp nhận tầu đến 20.000 DWT. Hoàn thành kế hoạch di dời các cảng nội đô ra khu vực Cát Lái, Hiệp Phước và Cái Mép, Thị Vải; chuyển đổi công năng cảng Sài Gòn phù hợp với quy

hoạch của Thành phố;

79

Page 86: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Cụm cảng Đồng Nai: bao gồm các khu cảng Đồng Nai, Phú Hữu - Nhơn Trạch, Phước An - Gò Dầu;

+ Cụm cảng Bà Rịa - Vũng Tầu: bao gồm các khu Mỹ Xuân - Phú Mỹ, khu sông Dinh - Vũng Tầu;

+ Xây dựng luồng tầu mới vào sông Hậu cho tầu trọng tải 10.000 DWT - 20.000 DWT, mở rộng nâng cấp cụm cảng Cần Thơ - Cái Cui trở thành

cụm cảng đầu mối khu vực miền Tây Nam Bộ.

Nhằm tránh sự xâm phạm đến các quy hoạch này trong quá trình phát triển CHK cho thấy sự phù hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa các chiến lược phát triển, bên cạnh quy hoạch đa mục tiêu sử dụng nước thì chiến lược phát triển giao

thông và quy hoạch sử dụng đất cũng được xem xét và đánh giá. Kết quả xem xét cho thấy những thuận lợi và khó khăn của các quy hoạch này ảnh hưởng đến Quy hoạch điều chỉnh hàng không như là điều kiện cơ sở để phát triển

ngành công nghiệp hàng không quốc gia.Việc phát triển hợp lý, cân đối và có sự hỗ trợ qua lại giữa các loại hình giao thông nêu trên sẽ là lợi thế quan

trọng đối với việc phát triển vận tải đa phương thức và vận tải bằng đường không.

Quy hoạch điều chỉnh có 219 khu được phân hạng: bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia, bảo vệ cảnh quan, dự trữ thiên nhiên, Bảo tồn loài và sinh cảnh, bảo tồn cảnh quan cả ở trên cạn và dưới nước cùng nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), hồ Thác Bà (Yên Bái), lòng hồ sông Đà (Sơn La), thác Bản Giốc (Cao Bằng), thác Bạc (Lào Cai)... được quy hoạch đến năm 2020 và năm 2030 (Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy

hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030).

Vị trí các khu bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn biển được xác định để hạn chế xâm phạm do các dự án phát triển hàng không đề xuất. Danh sách các

khu bảo tồn thiên nhiên được đưa chi tiết trong Phụ lục 1 của Báo cáo.

Quy hoạch các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, khu dự trữ sinh quyển, khu du lịch, vùng đất ngập nước

80

Page 87: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Hình 1.1. Quy hoạch các khu bảo tồn Việt Nam1.4. Mô tả tóm tắt nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch

1.4.1. Phạm vi không gian của Điều chỉnh Quy hoạch

1.4.1.1. Phạm vi liên tỉnh

a) Đến năm 2020:

81

Page 88: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Khai thác tần suất cao trên các đường bay trục Bắc – Nam; tăng tần suất và tải cung ứng trên các đường bay nội vùng;

+ Mở rộng khai thác liên vùng giữa Nội Bài, Tân Sơn Nhất với Cát Bi, Nà Sản, Quảng Ninh, Lào Cai (vùng Bắc Bộ); Vinh, Đồng Hới (Khu 4 và Bắc Trung Bộ); Đà Nẵng, Phú Bài, Chu Lai (miền Trung); Cam Ranh (Nam Trung Bộ); Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Pleiku (Tây Nguyên); Phú Quốc, Cần Thơ (khu kinh tế, du lịch trọng điểm);

+ Mở đường bay ra sân bay Trường Sa và các đảo, quần đảothuộc chủ quyền của Việt Nam.

b) Đến năm 2030:

- Phát triển các đường bay từ các CHKQT Long Thành, Nội Bài trở thành các trung tâm trung chuyển hành khách và hàng hóa.

- Phát triển các đường bay từ CHKQT Chu Lai trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa.

- Tiếp tục tăng cường mạng đường bay nội địa; mở mới các đường bay liên vùng không nối với các trung tâm Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Long Thành và Cam Ranh.

1.4.1.2. Phạm vi nội tỉnh

a) Đến năm 2020:

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả 25 cảng hàng không, trong đó có 9Cảng hàng không Quốc tế (Nội Bài, Cát Bi, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc), trong đó các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh là 4 trung tâm cửa ngõ quốc tế chính; 16 cảng hàng không nội địa (Điện Biên,Sa Pa - Lào Cai, Vân Đồn - Quảng Ninh,Thọ Xuân, Đồng Hới, Quảng Trị, Chu Lai,Pleiku,Phù Cát,Tuy Hoà, Buôn Ma Thuột,Liên Khương, Phan Thiết, Côn Đảo, Rạch Giá, Cà Mau). Tổng diện tích đất các CHK đến năm 2020 khoảng 12.883 ha.

- Tập trung nghiên cứu triển khai một số công trình, dự án trọng điểm:

+ Mở rộng, cải tạo nâng công suất CHKQT Tân Sơn Nhất để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng không khi chưa có CHKQT Long Thành.

+ Triển khai kêu gọi đầu tư xây dựng CHK Nà Sản, CHK Sa Pa- Lào Cai, CHK Điện Biên, CHK Quảng Trị.

82

Page 89: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+Triển khai kêu gọi đầu tư mở rộng, nâng cấp CHK Chu Lai để dần chuyển thành Trung tâm trung chuyển hàng hoá vàbảo dưỡng tàu bay.

+Phát triển Trung tâm đào tạo và huấn luyện bay tại CHKQT Chu Lai, CHKQT Phú Bài hoặc CHK Đồng Hới.

+ Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt cấp 4F theo tiêu chuẩn của ICAO.

+ Điều chỉnh quy hoạch phát triển CHKQT Nội Bài đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không của vùng Thủ đô.

+ Phát triển 3 Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không tại các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, đảm bảo kết nối với các cảng hàng không.

+ Áp dụng phương thức, công nghệtiên tiến, hiện đại trong việc cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay.

- Khuyến khích đầu tư, khai thác hàng không dân dụng các sân bay Lai Châu, Gia Lâm, An Giang, Kon Tum, Vũng Tàu, Đắk Nông, Trường Sa kết hợp với bay phục vụ quốc phòng, an ninh và hàng không chung.

- Quy hoạch vị trí các sân bay chuyên dùng, đặc biệt là sân bay trên mặt nước phục vụ phát triển du lịch.

b) Đến năm 2030:

- Khai thác 28 CHK gồm 11 CHKQT (Nội Bài, Cát Bi, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất, Long Thành, Cần Thơ, Phú Quốc), trong đó CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Long Thành là 5 trung tâm cửa ngõ quốc tế chính; 17 CHKNĐ (Lai Châu, Điện Biên, Sa Pa - Lào Cai, Nà Sản, Vân Đồn - Quảng Ninh, Thọ Xuân, Đồng Hới, Quảng Trị, Pleiku, Phù Cát, Tuy Hoà, Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Phan Thiết, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo). Tổng diện tích đất các CHKđến năm 2030 khoảng 22.613 ha.

- Tập trung nghiên cứu đầu tư một số công trình, dự án trọng điểm sau:

+ Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 2 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt công suất 50 triệu hành khách/năm và 1,5 triệu tấn hàng hóa/năm;

+ Đầu tư nâng công suất CHKQT Nội Bài theo quy hoạch được duyệt;

+ Triển khai đầu tư hạ tầng CHKQT Chu Lai thành trung tâm trung chuyển hàng hóa quốc tế;

83

Page 90: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Phát triển Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không tại các CHKQT Chu Lai, Long Thành.

- Tiếp tục khuyến khích đầu tư, khai thác hàng không dân dụng tại các sân bay Gia Lâm, An Giang, Kon Tum, Vũng Tàu, Đắk Nông, Trường Sa kết hợp với bay phục vụ quốc phòng, an ninh và hàng không chung.

1.4.1.3. Phạm vi quốc tế

a) Đến 2020:

- Mạng đường bay khu vực Đông Bắc Á:

+ Mở rộng mạng đường bay bằng các loại tàu bay thân rộng đến Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông bằng việc tăng tần suất bay, tăng điểm bay. Đến 2020 mạng đường bay sẽ nối các cảng hàng không quốc tế (CHKQT) với 4 điểm của Nhật Bản (Tô-ky-ô, Ô-sa-ka, Phu-ku-ô-ka, Na-gô-ya), 7 điểm của Trung Quốc (Bắc Kinh, Thượng Hải, Côn Minh, Quảng Châu, Nam Ninh, Thẩm Quyến, đảo Hải Nam), 2 điểm của Đài Loan (Đài Bắc, Cao Hùng), 1 điểm của Hồng Kông, 3 điểm của Hàn Quốc (Xơ-un, Chê-zu, Bu-san);

+ Chú trọng khai thác thương quyền 3-4 kết hợp khai thác thương quyền 6 giữa các điểm Đông Bắc Á với các nước Đông Nam Á và Úc.

- Mạng đường bay khu vực Đông Nam Á:

+ Mạng đường bay trong tiểu vùng Việt Nam – Lào – Căm-pu-chia – Mi-an-ma: Giữ vững thế cạnh tranh với cửa ngõ Băng Cốc, tăng tần suất bay cao trên các đường bay giữa Việt Nam (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) với Căm-pu-chia (Phnôm-pênh và Xiêm Riệp), đường bay xuyên Đông Dương, đường bay Cố đô Huế - Xiêm Riệp – Luông-phra-băng; mở đường bay từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đến Giang-gun (Mi-an-ma), đường bay từ Đà Nẵng đi Viên Chăn. Tăng cường khai thác thương quyền 6 để hỗ trợ các đường bay dài trong mạng bay của các hãng hàng không Việt Nam;

+ Tăng cường tần suất khai thác cao trên các đường bay từ Thành phố Hồ Chí Minh/Hà Nội đi Băng Cốc, Kua-la-lăm-pơ, Xinh-ga-po; mở đường bay từ Đà Nẵng đến các điểm này. Đối với các tuyến bay có tần suất từ 2 chuyến/ngày có thể kết hợp khai thác các loại tàu baythân rộng có tải trọng lớn để tăng hiệu quả và tăng khả năng khai thác chở hàng. Nghiên cứu mở các đường bay giữa Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh với các sân bay thứ cấp của Thái Lan, Ma-lay-

84

Page 91: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

sia. Mở đường bay thành phố Hồ Chí Minh - Gia-các-ta và đường bay Hà Nội-Gia-các-ta kết hợp thương quyền 5 qua các điểm khác của Đông Nam Á. Mở lại đường bay thành phố Hồ Chí Minh - Manila.

- Mạng đường bay Nam Á, Nam Thái Bình Dương và Trung Đông:

+ Tăng cường tần suất khai thác bằng tàu bay thân rộng đến Úc (Men-bơn, Xít-ni);

+ Mở đường bay đến Ấn Độ, điểm thứ 3 tại Úc; mở đường bay đến Niu-di-lân thông qua khai thác thương quyền 5 tại các điểm Đông Nam Á; mở đường bay đến 1-2 điểm tại Trung Đông (UAE, Qua-ta).

- Mạng đường bay lien liên lục địa:

+ Tăng cường khai thác các đường bay thẳng từ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đến Pa-ri (Pháp), Mát-xcơ-va (Nga) và Phrăng-phuốc (Đức); nghiên cứu khai thác đến các trung tâm trung chuyển lớn khác tại châu Âu (Luân-đôn, Am-xtéc-đam…). Từng bước mở có chọn lọc các đường bay tới Thụy Sỹ, Viên, U-crai-na, Scan-đi-navi… và vùng Viễn Đông của Nga, Bắc Mỹ (các điểm mới tại Mỹ, Ca-na-đa), Trung Đông;

+ Mở các đường bay đến Hoa Kỳgiai đoạn 2017-2018.

b) Đến năm 2030:

Tăng cường và mở rộng mạng đường bay quốc tế, đặc biệt là các tuyến bay xuyên lục địa đến Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Long Thành, Tân Sơn Nhất; mở các đường bay quốc tế từ các cảng hàng không quốc tế đến các điểm mới tại Châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông,Châu Phi và Nam Mỹ.

1.4.2. Phạm vi thời gian của Điều chỉnh Quy hoạch

- Ngắn hạn: 2016-2020;

- Trung hạn: 2020-2030;

- Dài hạn: tầm nhìn đến 2050.

1.4.3. Quan điểm và mục tiêu của Điều chỉnh Quy hoạch

1.4.3.1. Quan điểm

1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không phù hợp với chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam; gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển các lĩnh vực giao thông vận tải khác và các quy hoạch có liên quan; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.

85

Page 92: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

2. Phát triển bền vững, đồng bộ ngành hàng không dân dụng Việt Nam; đảm bảo an toàn hàng không, an ninh hàng không, gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền, cảnh giới vùng trời quốc gia; từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng dịch vụ ngang tầm khu vực và quốc tế; gắn kết chặt chẽ, hợp lý với các phương thức vận tải khác; bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.

3. Phát triển kết cấu hạ tầng hệ thống cảng hàng không và hệ thống quản lý bảo đảm hoạt động bay tiên tiến, hiện đại, đồng bộ theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường hàng không Việt Nam; phát triển vận tải đa phương thức và các trung tâm dịch vụ logistic tại các cảng hàng không có nhu cầu vận tải hàng hóa lớn, đặc biệt là các cảng hàng không cửa ngõ quốc tế. Huy động tối đa mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hàng không; đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân trong việc đầu tư, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không và cung cấp dịch vụ hàng không.

4. Phát triển thị trường vận tải hàng không Việt Nam gắn liền với thị trường vận tải hàng không khu vực và thế giới; đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các hãng hàng không. Đẩy mạnh việc thực hiện lộ trình tự do hóa vận tải hàng không trên cơ sở song phương, đa phương; chủ động hội nhập, tham gia tích cực vào thị trường hàng không thống nhất ASEAN (ASAM).

5. Phát triển đội tàu bay Việt Nam hiện đại với cơ cấu hợp lý, phù hợp với quy hoạch, dự báo phát triển thị trường, kế hoạch phát triển mạng đường bay, năng lực của hãng hàng không và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng không.

6. Từng bước phát triển công nghiệp hàng không gắn với sự phát triển kỹ thuật công nghệ hàng không tiên tiến của thế giới; đáp ứng nhu cầu phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực nghiên cứu, ứng dụng chuyên ngành hàng không, góp phần phát triển nền công nghiệp quốc gia.

7. Tăng cường và nâng cao công tác quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không phù hợp với chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam; gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển các lĩnh vực giao thông vận tải khác

86

Page 93: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

và các quy hoạch có liên quan; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.

2. Đảm bảo phát triển bền vững, đồng bộ ngành hàng không dân dụng Việt Nam, đảm bảo an toàn hàng không, an ninh hàng không, gắn chặt với nhiệm vụ quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền, cảnh giới vùng trời quốc gia; bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu.

3. Phát triểnkết cấu hàng không theo hướng đi thẳng vào công nghệ, kỹ thuật hiện đại, đồng bộ; đảm bảo khai thác hệ thống cảng hàng không, sân bay, hệ thống bảo đảm hoạt động bay có chất lượng, công nghệ và năng lực ngang tầm khu vực và thế giới.

4. Tập trung đầu tư các công trình hạ tầng đáp ứng nhu cầu vận tải thiết yếu;huy động tối đa mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, vận tải hàng không và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không; đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân trong việc đầu tư, quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không và cung cấp dịch vụ hàng không.

5. Phát triển thị trường vận tải hàng không Việt Nam theo hướng mở, gắn liền với thị trường vận tải hàng không khu vực và thế giới; khuyến khích các hãng hàng không cạnh tranh lành mạnh. Đẩy mạnh việc thực hiện lộ trình tự do hóa vận tải hàng không trên cơ sở song phương, đa phương; chủ động hội nhập, tham gia tích cực vào thị trường hàng không thống nhất ASEAN (ASAM).

6. Phát triển đội tàu bay hiện đại với cơ cấu hợp lý, phù hợp với quy hoạch hạ tầng, kế hoạch phát triển mạng đường bay và khả năng tài chính của các doanh nghiệp; phù hợp với dự báo phát triển thị trường, bảo đảm sự chủ động và linh hoạt nhằm điều chỉnh kịp thời khi thị trường biến động.

7. Phát triển các doanh nghiệp hàng không có đủ năng lực cạnh tranh cả về quy mô, chất lượng trong thị trường nội địa và trên thị trường quốc tế.

8. Phát triển nguồn nhân lực, cơ sở đào tạo ngành hàng không đảm bảo tính cân đối, toàn diện và đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, đặc biệt là nhân viên hàng không trình độ cao như phi công, thợ kỹ thuật, kiểm soát viên không lưu.

9. Phát triển công nghiệp hàng không phù hợp với sự phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, góp phần phát triển nền công nghiệp quốc gia.

87

Page 94: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

1.4.3.2. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030:

Thị trường vận tải hàng không Việt Nam đứng trong nhóm 4 quốc gia hàng đầu ASEAN về sản lượng vận chuyển. Phát triển đội tàu bay theo định hướng áp dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Phát triển hệ thống cảng hàng không với công suất thiết kế đáp ứng nhu cầu vận chuyển và năng lực chuyên chở. Hình thành và phát triển 3 trung tâm vận chuyển hành khách, hàng hóa ngang tầm khu vực ASEAN. Phát triển hệ thống quản lý, bảo đảm hoạt động bay hiện đại, tiên tiến trong khu vực Châu Á. Phát triển các loại hình hàng không chung đáp ứng được nhu cầu kinh tế - xã hội. Từng bước phát triển trình độ khoa học công nghệ hàng không ngang tầm khu vực ASEAN.

2. Mục tiêu cụ thể cho các giai đoạn

a) Tổng thị trường vận chuyển hành khách tăng trung bình 16%/năm giai đoạn 2015 - 2020 và 8%/năm giai đoạn 2020 - 2030; tổng thị trường vận chuyển hàng hóa tăng trung bình 18%/năm giai đoạn 2015 - 2020 và 12%/năm giai đoạn 2020 - 2030.

b) Sản lượng vận chuyển của các hãng hàng không Việt Nam đến năm 2020 đạt khoảng 64 triệu hành khách và 71 tỷ Hành khách.Km, 570 nghìn tấn hàng hóa và 5,2 tỷ Tấn.Km; đến năm 2030 đạt khoảng 131 triệu hành khách và 125 tỷ Hành khách.Km; 1,7 triệu tấn hàng hóa và 17 tỷ Tấn.Km.

c) Đến năm 2020: Sản lượng thông qua các cảng hàng không đạt khoảng 131 triệu hành khách/năm và 2,2 triệu tấn hàng hóa/năm, công suất thiết kế của các cảng hàng không đạt khoảng 144 triệu hành khách/năm và 2,5 triệu tấn hàng hóa/năm. Đến năm 2030: Sản lượng thông qua các cảng hàng không đạt khoảng 280 triệu hành khách/năm và 6,8 triệu tấn hàng hóa/năm, công suất thiết kế của các cảng hàng không đạt khoảng 308 triệu hành khách/năm và 7,5 triệu tấn hàng hóa/năm.

d) Năng lực điều hành bay của toàn hệ thống đến năm 2020 đạt khoảng 1,5 triệu lần chuyến, đến năm 2030 đạt khoảng 2,5 triệu lần chuyến.

đ) Hệ thống đào tạo chuyên ngành hàng không đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhân lực chuyên ngành và tham gia đào tạo quốc tế. Hình thành và phát triển trung tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành hàng không.

88

Page 95: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

e) Đến năm 2030 thiết kế, chế tạo các cấu kiện, thiết bị tàu bay và các trang thiết bị chuyên ngành hàng không.1.Phát triển nhanh thị trường hàng không Việt Nam với các chỉ tiêu:

- Tổng thị trường hành khách: tăng trưởng 12,3%/năm giai đoạn 2015-2020; 9,3%/năm giai đoạn 2020-2030.

- Tổng thị trường hàng hóa: tăng trưởng 13,2%/năm giai đoạn 2015-2020; 15,8%/năm giai đoạn 2020-2030.

- Sản lượng vận chuyển của các hãng hàng không Việt Nam:

+ Năm 2020: 57 triệu hành khách và 69tỷ Hk.Km; 408 nghìn tấn hàng hóa và 3 tỷ T.Km;

+ Năm 2030: 137 triệu hành khách và 144 tỷ Hk.Km; 1,4 triệutấn hàng hóa và 18tỷ T.Km.

2. Phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay hiện đại, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường hàng không Việt Nam, với các chỉ tiêu:

- Năm 2020:

+ Công suất thiết kế: 110-120 triệu hành khách và 1,5- 2,5 triệu tấn hàng hóa;

+ Sản lượng thông qua: 116 triệu hành khách và 1,8 triệu tấn hàng hóa.

- Năm 2030:

+ Công suất thiết kế: 290-310 triệu hành khách và 7-10 triệu tấn hàng hóa;

+ Sản lượng thông qua: 288 triệu hành khách và 7,3 triệu tấn hàng hóa.

3. Phát triển vận tải đa phương thức và các trung tâm dịch vụ logistic tại các cảng hàng không quốc tế cửa ngõ chính.

4.Duy trì và pháttriển hệ thống quản lý bay tiên tiến:

- Đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), phù hợp với Kế hoạch không vận khu vực, Chương trình nâng cấp các khối hệ thống hàng không (ASBU), áp dụng các công nghệ CNS/ATM mới của ICAO.

- Đảm bảo cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay có chất lượng, công nghệ và năng lực ngang tầm khu vực và thế giới.Năng lực điều hành bay của toàn hệ thống: năm 2020 là 1,5 triệu lần chuyến; năm 2030 là 2,5 triệu lần chuyến.

89

Page 96: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

5. Từng bước phát triển công nghiệp hàng không Việt Nam, đảm bảo năng lực cung ứng đồng bộ, hiện đại các dịch vụ kỹ thuật hàng không, gắn với phát triển năng lực nghiên cứu ứng dụng chuyên ngành hàng không; tiến tới đến năm 2030 tham gia vào dây chuyền quốc tế thiết kế, chế tạo thiết bị tàu bay và các trang thiết bị chuyên ngành.

6. Tập trung phát triển hệ thống đào tạo, huấn luyện chuyên ngành hàng không. Đến 2030 đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhân lực của ngành, đặc biệt là lĩnh vực phi công, thợ kỹ thuật, kiểm soát viên không lưu.

7. Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không theo tiêu chuẩn quốc tế.

1.4.4. Quan điểm và mục tiêu về bảo vệ môi trường

1.4.4.1. Quan điểm về bảo vệ môi trường

Với xu thế phát triển nhanh của ngành hàng không đã và đang kéo theo những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Ngoài các ô nhiễm đáng quan tâm là khí phát thải của động cơ tàu bay, tiếng ồn tàu bay, còn có các ô nhiễm ở các khu vực xung quanh CHK-SB. Lưu lượng khách qua sân bay cùng với số lượng người làm việc tại các cảng hàng không sân bay ngày càng tăng, các cảng hàng không đã và sẽ gặp các vấn đề về nước sạch, nước ngầm bị khai thác quá mức, tình trạng lưu lượng nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại gia tăng nhiều hơn dễ dẫn đến tình trạng khó kiểm soát.

Trước sức ép từ nhiều phía, ngành hàng không cần phải nỗ lực thực hiện đồng bộ các giải pháp trong việc bảo vệ môi trường, giảm khí phát thải nhà kính, hạn chế tiếng ồn tàu bay, giảm các ô nhiễm tại các cảng hàng không, sân bay. Phát triển nhanh nhưng phải đi đôi với bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cần phải làm để hướng đến một ngành hàng không năng động và phát triển bền vững.

1.4.4.2. Mục tiêu bảo vệ môi trường

- Giảm thiểu tác động xấu của hoạt động hàng không đến môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, triển khai đồng bộ các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính; giảm tiếng ồn từ tàu bay; tăng cường quản lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại; sử dụng năng lượng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả từ hoạt động khai thác tàu bay, quản lý hoạt

90

Page 97: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

động bay, khai thác cảng hàng không, sân bay và nơi có hoạt động hàng không dân dụng.

- Tăng cường năng lực quản lý, hoàn thiện các chính sách tiếng ồn, giảm khí phát thải trong hoạt động hàng không; thực hiện nghiêm các quy định bảo vệ môi trường trong tất cả các hoạt động hàng không dân dụng; tăng cường vai trò, trách nhiệm của các doanh nghiệp vận tải hàng không, quản lý hoạt động bay, khai thác cảng hàng không, sân bay trong bảo vệ môi trường.

- Định hướng, nâng cao ý thức trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong ngành hàng không dân dụng, từng bước xây dựng hệ thống giao thông vận tải hàng không an toàn, thuận lợi và bền vững với môi trường.

1.4.4.3. Nội dung thực hiện

Xây dựng các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu cho kết cấu hạ tầng Cảng hàng không, sân bay (CHK,SB) trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng và những dự báo, đánh giá về mức độ tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng với kết cấu hạ tầng CHK, SB.

Lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình lập, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng CHK, SB.

Xây dựng các hướng dẫn về ứng phó với biến đổi khí hậu trong quy hoạch chi tiết CHK, SB.

Xây dựng Đề án nghiên cứu ứng phó với biến đổi khí hậu đối với kết cấu hạ tầng quản lý bay (gió, bão, nước biển dâng…).

Áp dụng các giải pháp nhằm giảm lượng khí phát thải của người khai thác tàu bay, khai thác cảng hàng không, cơ sở sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ tại CHK, SB.

Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn trong hoạt động hàng không dân dụng.

Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng.

Lập bản đồ tiếng ồn của tất cả cảng hàng không, sân bay.

91

Page 98: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Xây dựng chính sách quản lý tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay.

Tăng cường thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.

Xây dựng và áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái (Eco-airport) cho các CHK- SB Việt Nam.

Xây dựng đề án “Khảo sát, công bố khu vực xả nhiên liệu, hành lý, hàng hóa, các đồ vật khác từ tàu bay và ban hành các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường cho khu vực này”.

Tăng cường đào tạo huấn luyện nội bộ về công tác bảo vệ môi trường.

Triển khai thực hiện tối ưu hóa đường hàng không nhằm sử dụng nhiên liệu tiết kiệm và hiệu quả, giảm lượng khí phát thải từ ngành hàng không dân dụng Việt Nam.

Thực hiện phân loại chất thải tại các cảng hàng không sân bay, nhằm tăng khả năng tái sử dụng chất thải, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Khuyến khích, ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo nói chung, năng lượng mặt trời nói riêng. Khuyến khích mô hình xây dựng các dự án sử dụng năng lượng mặt trời, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các dự án phát triển năng lượng tái tạo.

Thực hiện công tác quản lý sử dụng đất theo quy định, không gây lãng phí nguồn tài nguyên đất tại các cảng hàng không, sân bay.

1.4.5. Các phương án của Điều chỉnh Quy hoạch và phương án chọn

Trên cơ sở kết quả thu được từ 2 phương pháp, kết hợp với đánh giá chuyên gia để đưa ra 3 kịch bản dự báo theo hướng THẤP, TRUNG BÌNH và CAO.

Kịch bản cao: tăng trưởng tuyệt đối, ko có rủi ro, khủng hoảng.

Kich bản thấp: tăng trưởng có khủng hoảng.

Kịch bản trung bình: dựa vào dự báo tăng trưởng GDP của Quốc hội là 6.7%/năm đến 2030.

Kịch bản lựa chọn: là kịch bản gần với mức trung bình + khả năng hạ tầng hàng không có thể đáp ứng (áp dụng cả phương pháp chuyên gia).

92

Page 99: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Phương án được lựa chọn để đưa vào Quyết định được xác định theo hướng nền kinh tế vẫn tăng trưởng ổn định như thời gian qua (không có giai đoạn tăng đột biến), đồng thời, không gây sức ép quá lớn lên hạ tầng cảng hàng không nhằm đảm bảo duy trì chất lượng dịch vụ phục vụ hành khách theo quy định, khả năng đầu tư (từ vốn của ACV hoặc các hình thức BOT, BT, PPP).

- Sự phát triển của các hãng hàng không Việt Nam, sự cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường hàng không nội địa. Sự phát triển nhanh của thị trường hàng không trong nhiều năm qua đặt ra yêu cầu phải kịp thời quy hoạch tăng năng lực thông qua của hệ thống CHK.

- Cập nhật lại số liệu điều hành bay theo dự báo phát triển thị trường hàng không của Việt Nam và khu vực. Đồng thời quy hoạch tăng khả năng dự phòng cho hệ thống quản lý bảo đảm hoạt động bay nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối trong khai khác, nâng cao năng lực quản lý 2 vùng thông báo bay (FIR) của Việt Nam, tham gia nhiệm vụ quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền, cảnh giới vùng trời quốc gia.

1.4.6. Các nội dung chính của Điều chỉnh Quy hoạch

1.4.6.A. GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020

1.4.6.1. Quy hoạch mạng đường bay

a) Đến năm 2020:

- Xây dựng mạng đường bay quốc tế, nội địa chủ yếu theo mô hình “trục – nan” thông qua các cảng cửa ngõ quốc tếchính, kết hợp mô hình “điểm – điểm” với tần suất khai thác cao.

- Khuyến khích việc mở các chuyến bay quốc tế đi/đến các cảng hàng không có nhu cầu và tiềm năng phát triển du lịch trọng điểm quốc gia.

- Mạng đường bay khu vực Đông Bắc Á:

+ Mở rộng mạng đường bay bằng các loại tàu bay thân rộng đến Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông bằng việc tăng tần suất bay, tăng điểm bay. Đến 2020 mạng đường bay sẽ nối các cảng hàng không quốc tế (CHKQT) với 4 điểm của Nhật Bản (Tô-ky-ô, Ô-sa-ka, Phu-ku-ô-ka, Na-gô-ya), 7 điểm của Trung Quốc (Bắc Kinh, Thượng Hải, Côn Minh, Quảng Châu, Nam Ninh, Thẩm Quyến, đảo Hải Nam), 2 điểm của Đài Loan (Đài Bắc, Cao Hùng), 1 điểm của Hồng Kông, 3 điểm của Hàn Quốc (Xơ-un, Chê-zu, Bu-san);

93

Page 100: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Chú trọng khai thác thương quyền 3-4 kết hợp khai thác thương quyền 6 giữa các điểm Đông Bắc Á với các nước Đông Nam Á và Úc.

- Mạng đường bay khu vực Đông Nam Á:

+ Mạng đường bay trong tiểu vùng Việt Nam – Lào – Căm-pu-chia – Mi-an-ma: Giữ vững thế cạnh tranh với cửa ngõ Băng Cốc, tăng tần suất bay cao trên các đường bay giữa Việt Nam (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) với Căm-pu-chia (Phnôm-pênh và Xiêm Riệp), đường bay xuyên Đông Dương, đường bay Cố đô Huế - Xiêm Riệp – Luông-phra-băng; mở đường bay từ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đến Giang-gun (Mi-an-ma), đường bay từ Đà Nẵng đi Viên Chăn. Tăng cường khai thác thương quyền 6 để hỗ trợ các đường bay dài trong mạng bay của các hãng hàng không Việt Nam;

+ Tăng cường tần suất khai thác cao trên các đường bay từ Thành phố Hồ Chí Minh/Hà Nội đi Băng Cốc, Kua-la-lăm-pơ, Xinh-ga-po; mở đường bay từ Đà Nẵng đến các điểm này. Đối với các tuyến bay có tần suất từ 2 chuyến/ngày có thể kết hợp khai thác các loại tàu baythân rộng có tải trọng lớn để tăng hiệu quả và tăng khả năng khai thác chở hàng. Nghiên cứu mở các đường bay giữa Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh với các sân bay thứ cấp của Thái Lan, Ma-lay-sia. Mở đường bay thành phố Hồ Chí Minh - Gia-các-ta và đường bay Hà Nội-Gia-các-ta kết hợp thương quyền 5 qua các điểm khác của Đông Nam Á. Mở lại đường bay thành phố Hồ Chí Minh - Manila.

- Mạng đường bay Nam Á, Nam Thái Bình Dương và Trung Đông:

+ Tăng cường tần suất khai thác bằng tàu bay thân rộng đến Úc (Men-bơn, Xít-ni).

+ Mở đường bay đến Ấn Độ, điểm thứ 3 tại Úc; mở đường bay đến Niu-di-lân thông qua khai thác thương quyền 5 tại các điểm Đông Nam Á; mở đường bay đến 1-2 điểm tại Trung Đông (UAE, Qua-ta).

- Mạng đường bay liênlục địa:

+ Tăng cường khai thác các đường bay thẳng từ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đến Pa-ri (Pháp), Mát-xcơ-va (Nga) và Phrăng-phuốc (Đức); nghiên cứu khai thác đến các trung tâm trung chuyển lớn khác tại châu Âu (Luân-đôn, Am-xtéc-đam…). Từng bước mở có chọn lọc các đường bay tới Thụy Sỹ, Viên, U-crai-na, Scan-đi-navi… và vùng Viễn Đông của Nga, Bắc Mỹ (các điểm mới tại Mỹ, Ca-na-đa), Trung Đông.

94

Page 101: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Mở các đường bay đến Hoa Kỳgiai đoạn 2017-2018.

- Mạng đường bay nội địa:

+ Tiếp tục tăng cường mạng đường bay nội địa; mở mới các đường bay liên vùng, kể cả các đường bay không nối với tuyến trục.

+ Khai thác tần suất cao trên các đường bay trục Bắc – Nam; tăng tần suất và tải cung ứng trên các đường bay nội vùng.

+ Mở rộng khai thác liên vùng giữa Nội Bài, Tân Sơn Nhất với Cát Bi, Nà Sản, Quảng Ninh, Lào Cai (vùng Bắc Bộ); Vinh, Đồng Hới (Khu 4 và Bắc Trung Bộ); Đà Nẵng, Phú Bài, Chu Lai (miền Trung); Cam Ranh (Nam Trung Bộ); Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Pleiku (Tây Nguyên); Phú Quốc, Cần Thơ (khu kinh tế, du lịch trọng điểm).

+ Mở đường bay ra sân bay Trường Sa và các đảo, quần đảothuộc chủ quyền của Việt Nam.

- Trước năm 2020, khai thác các tàu bay chuyên vận chuyển hàng hóa trên các đường bay trong khu vực, đi Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc.

- Bước đầu phát triển loại hình hoạt động bay hàng không chung.

b) Đến năm 2030:

- Phát triển mạng đường bay theo mô hình vận tải đa phương thức, đảm bảo việc phát triển cân đối, sự liên kết giữa các loại hình vận tải khác nhau.

- Tăng cường và mở rộng mạng đường bay quốc tế, đặc biệt là các tuyến bay xuyên lục địa đến Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Long Thành, Tân Sơn Nhất; mở các đường bay quốc tế từ các cảng hàng không quốc tế đến các điểm mới tại Châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông,Châu Phi và Nam Mỹ.

- Phát triển các đường bay từ các CHKQT Long Thành, Nội Bài trở thành các trung tâm trung chuyển hành khách và hàng hóa.

- Phát triển các đường bay từ CHKQT Chu Lai trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa.

- Tiếp tục tăng cường mạng đường bay nội địa; mở mới các đường bay liên vùng không nối với các trung tâm Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Long Thành và Cam Ranh.

- Mở đường bay chuyên vận chuyển hàng hóa đi Hoa Kỳ.

- Phát triển rộng rãi loại hình hoạt động bay hàng không chung.

95

Page 102: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

1.4.6.2. Quy hoạch đội tàu bay Việt Nam

a) Đến năm 2020:

- Tập trung khai thác các chủng loại tàu bay được Cục Hàng không liên bang Mỹ (FAA) và/hoặc Cơ quan an toàn hàng không Châu Âu (EASA) cấp Chứng chỉ loại tàu bay (Type Certificate),trừ A380 và tương đương.

- Số lượng tàu bay từ 220 đến 230 với tỷ lệ sở hữu/thuê tài chính đạt 50% đội tàu bay.

- Bước đầu thiết lập đội tàu bay chuyên vận chuyển hàng hóa.

b) Đến năm 2030:

- Tập trung khai thác các chủng loại tàu bayđược Cục Hàng không liên bang Mỹ (FAA) và/hoặc Cơ quan an toàn hàng không Châu Âu (EASA) cấp Chứng chỉ loại tàu bay (Type Certificate), bao gồm cả A380 và tương đương.

- Số lượng tàu bay từ 400 đến 430 với tỷ lệ sở hữu/thuê tài chính đạt trên 60% tính theo đầu tàu bay.

- Phát triển đội tàu bay chuyên vận chuyển hàng hóa.

1.4.6.3. Quy hoạch mạng cảng hàng không:

a) Đến năm 2020:

- Khai thác, sử dụng có hiệu quả 25 cảng hàng không, trong đó có 9cảng hàng không Quốc tế (Nội Bài, Cát Bi, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc), trong đó các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh là 4 trung tâm cửa ngõ quốc tế chính; 16 cảng hàng không nội địa (Điện Biên,Sa Pa - Lào Cai, Vân Đồn - Quảng Ninh,Thọ Xuân, Đồng Hới, Quảng Trị, Chu Lai,Pleiku,Phù Cát,Tuy Hoà, Buôn Ma Thuột,Liên Khương, Phan Thiết, Côn Đảo, Rạch Giá, Cà Mau). Tổng diện tích đất các CHK đến năm 2020 khoảng 12.883 ha.

- Tập trung nghiên cứu triển khai một số công trình, dự án trọng điểm:

+ Mở rộng, cải tạo nâng công suất CHKQT Tân Sơn Nhất để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng không khi chưa có CHKQT Long Thành;

+ Triển khai kêu gọi đầu tư xây dựng CHK Nà Sản, CHK Sa Pa- Lào Cai, CHK Điện Biên, CHK Quảng Trị;

+Triển khai kêu gọi đầu tư mở rộng, nâng cấp CHK Chu Lai để dần chuyển thành Trung tâm trung chuyển hàng hoá vàbảo dưỡng tàu bay;

96

Page 103: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+Phát triển Trung tâm đào tạo và huấn luyện bay tại CHKQT Chu Lai, CHKQT Phú Bài hoặc CHK Đồng Hới;

+ Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt cấp 4F theo tiêu chuẩn của ICAO;

+ Điều chỉnh quy hoạch phát triển CHKQT Nội Bài đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không của vùng Thủ đô;

+ Phát triển 3 Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không tại các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, đảm bảo kết nối với các cảng hàng không;

+ Áp dụng phương thức, công nghệtiên tiến, hiện đại trong việc cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay.

- Khuyến khích đầu tư, khai thác hàng không dân dụng các sân bay Lai Châu, Gia Lâm, An Giang, Kon Tum, Vũng Tàu, Đắk Nông, Trường Sa kết hợp với bay phục vụ quốc phòng, an ninh và hàng không chung.

- Quy hoạch vị trí các sân bay chuyên dùng, đặc biệt là sân bay trên mặt nước phục vụ phát triển du lịch.

b) Đến năm 2030:

- Khai thác 28 CHK gồm 11 CHKQT (Nội Bài, Cát Bi, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất, Long Thành, Cần Thơ, Phú Quốc), trong đó CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Long Thành là 5 trung tâm cửa ngõ quốc tế chính; 17 CHKNĐ (Lai Châu, Điện Biên, Sa Pa - Lào Cai, Nà Sản, Vân Đồn - Quảng Ninh, Thọ Xuân, Đồng Hới, Quảng Trị, Pleiku, Phù Cát, Tuy Hoà, Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Phan Thiết, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo). Tổng diện tích đất các CHKđến năm 2030 khoảng 22.613 ha.

- Khuyến khích mở các chuyến bay quốc tế đi/đến các cảng hàng không trọng điểm du lịch: Điện Biên, Sa Pa - Lào Cai, Vân Đồn - Quảng Ninh,Thọ Xuân, Phù Cát, Tuy Hòa, Liên Khương.

- Tập trung nghiên cứu đầu tư một số công trình, dự án trọng điểm sau:

+ Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 2 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt công suất 50 triệu hành khách/năm và 1,5 triệu tấn hàng hóa/năm;

+ Đầu tư nâng công suất CHKQT Nội Bài theo quy hoạch được duyệt;

+ Triển khai đầu tư hạ tầng CHKQT Chu Lai thành trung tâm trung chuyển hàng hóa quốc tế;

97

Page 104: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Phát triển Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không tại các CHKQT Chu Lai, Long Thành;

- Tiếp tục khuyến khích đầu tư, khai thác hàng không dân dụng tại các sân bay Gia Lâm, An Giang, Kon Tum, Vũng Tàu, Đắk Nông, Trường Sa kết hợp với bay phục vụ quốc phòng, an ninh và hàng không chung.

- Phát triển hệ thống các sân bay chuyên dùng, đặc biệt là sân bay trên mặt nước phục vụ phát triển du lịch.

1.4.6.4. Quy hoạchquản lý, bảo đảm hoạt động bay:

a) Đến năm 2020:

- Tổ chức vùng trời:

+ Sắp xếp lại khu vực hạn chế, khu vực nguy hiểm, khu vực cấm bay. Áp dụng cơ chế sử dụng vùng trời linh hoạt cho CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất và các khu vực khác trên đường bay;

+ Nghiên cứu giảm độ rộng của đường hàng không để sắp xếp, bố trí hiệu quả các đường hàng không và các không vực, đường bay quân sự, nâng cao năng lực quản lý, khai thác sử dụng vùng trời;

+ Đầu tư cho công tác tổ chức vùng trời, trang thiết bị, nhân lực quản lý bay tầng thấp, ngoài đường hàng không, dưới khung độ cao thấp nhất, sân bay chuyên dùng để phát triển giao thông hàng không; đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của các vùng miền, địa phương;

+ Phân chia khu vực kiểm soát theo địa lý, tầng cao, chức năng cho FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh; tối ưu hóa tổ chức, quản lý điều hành khu vực kiểm soát tiếp cận (TMA) đối với CHK Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh;

+ Xây dựng trục đường hàng không song song Bắc - Nam, hoàn thiện hệ thống đường hàng không nội địa và quốc tế trong FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh theo hướng hiện đại sử dụng công nghệ dẫn đường theo tính năng yêu cầu (PBN) và quản lý không lưu mới (ATM), phù hợp với quy hoạch phát triển mạng CHK;

+ Nghiên cứu, thiết lập các cụm vùng trời sân bay: Nội Bài - Cát Bi - Gia Lâm - Hòa Lạc; Tân Sơn Nhất - Long Thành - Vũng Tàu - Biên Hòa-Trường bắn quốc gia Mây Tào (TB3);

98

Page 105: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Nghiên cứu, thiết lập vùng trời sân bay Cam Ranh, trạm thông báo bay tại sân bay Trường Sa;

+ Nghiên cứu, thiết lập các đường bay phục vụ bay dân dụng tới sân bay Trường Sa và các đảo thuộc chủ quyền Việt Nam;

+ Tổ chức vùng trời, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc phát triển hoạt động hàng không chung.

- Lĩnh vực không lưu:

+ Đến năm 2018 áp dụng phân cách 5NM cho khu vực đường dài và 3NM cho khu vực kiểm soát tiếp cận;

+ Đầu tư mới dự án Trung tâm kiểm soát không lưu ATCC Hồ Chí Minh với công nghệ hiện đại;

+ Nghiên cứu, thiết lập cơ sở kiểm soát trung tận (TMA) chung cho các cụm vùng trời sân bay: Nội Bài - Cát Bi - Gia Lâm - Hòa Lạc; Đà Nẵng - Phú Bài- Chu Lai - Nước Mặn; Tân Sơn Nhất - Long Thành - Vũng Tàu - Biên Hòa- Trường bắn quốc gia Mây Tào (TB3);

+ Nghiên cứu, thiết lập cơ sở kiểm soát tiếp cận Cam Ranh, Cần Thơ, Phú Quốc; trạm thông báo bay tại Trường Sa;

+ Đầu tư, hiện đại hóa các Đài Kiểm soát không lưu và các cơ sở cung cấp dịch vụ quản lý không lưu khác ứng dụng công nghệ CNS/ATM mới theo lộ trình kế hoạch không vận khu vực của ICAO;

+ Triển khai đầu tư, tổ chức quản lý luồng không lưu (ATFM) đảm bảo phục vụ cho hoạt động bay nội địa;

+ Lập và triển khai Chương trình nâng cấp các khối hệ thống hàng không (ASBU): hoàn thành giai đoạn đầu (Block 0) vào năm 2018 và triển khai giai đoạn Một (Block 1) từ năm 2018;

+ Triển khai thực hiện chương trình tự động hóa công tác quản lý điều hành bay song song với việc thực hiện áp dụng các công nghệ CNS/ATM mới phù hợp với tiến trình chung của khu vực và thế giới;

+ Đầu tư hiện đại hóa hệ thống quản lý điều hành bay, chia sẻ thông tin giữa quân sự và dân dụng; cải tiến mô hình, nâng cao chất lượng trong công tác quản lý, cấp phép bay giữa các cơ quan trong Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Bộ Giao thông vận tải; đặc biệt là công tác tổ chức hiệp đồng thông báo, dự báo bay, chỉ huy điều hành bay giữa các Trung tâm Quản lý - Điều hành bay

99

Page 106: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

quốc gia, các Sư đoàn Không quân, Phòng không với các đơn vị quản lý bay của Hàng không dân dụng.

- Lĩnh vực thông tin - dẫn đường - giám sát:

+ Mở rộng, tăng cường tầm phủ sóng VHF đảm bảo tiêu chuẩn chồng lấn về tầm phủ và đài trạm dự phòng;

+ Hoàn thành việc thiết lập hệ thống xử lý điện văn tự động (AMHS) thay thế hệ thống chuyển điện văn tự động (AFTN) hiện tại; từng bước thiết lập hệ thống ATN/AMHS trên toàn quốc;

+ Hoàn thành việc thiết lập hệ thống liên lạc bằng dữ liệu giữa các cơ sở điều hành bay (AIDC) của Việt Nam và với các cơ sở điều hành bay của các nước lân cận;

+ Ưu tiên sử dụng vệ tinh của Việt Nam cho truyền thông tin, liên lạc. Từng bước áp dụng liên lạc VHF, HF dữ liệu;

+ Triển khai mạng D-ATIS tại các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Phú Quốc theo tiêu chuẩn ICAO;

+ Áp dụng phương thức dẫn đường bằng NDB sang phương thức dẫn đường bằng DVOR/DME, trừ các đài NDB cần thiết phục vụ cho các sân bay chuyên dụng;

+ Tiếp tục đầu tư, sử dụng hệ thống tiếp cận hạ cánh (ILS) đáp ứng yêu cầu hoạt động bay;

+ Đầu tư và khai thác hệ thống tự động giám sát tính toàn vẹn tín hiệu vệ tinh (RAIM);

+ Từng bước triển khai áp dụng công nghệ dẫn đường bằng vệ tinh trong tổng thể chương trình CNS/ATM mới và triển khai áp dụng dẫn đường PBN tại các CHK, hoàn thiện áp dụng PBN trên đường bay;

+ Nghiên cứu tối ưu hóa phương thức tiếp cận, tăng cường khả năng tiếp thu của sân bay đối với tàu bay CAT D;

+ Từng bước đầu tư hệ thống tiếp cận hạ cánh bằng vệ tinh (GBAS) tại CHKQT Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng và Cam Ranh;

+ Duy trì và tăng cường năng lực hệ thống giám sát hàng không theo công nghệ truyền thống (ra đa);

+ Hoàn thành đầu tư, áp dụng hệ thống giám sát phụ thuộc tự động (ADS-B) gồm tối thiểu 24 trạm cho điều hành bay trong cả hai vùng thông báo bay

100

Page 107: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

FIRHà Nội và FIR Hồ Chí Minh; đảm bảo việc tích hợp tín hiệu của mạng ADS-B và mạng radar trên toàn quốc;

+ Nghiên cứu, áp dụng công nghệ radar giám sát MODE-S;

+ Đầu tư, nâng cấp các hệ thống radar giám sát mặt đất tại CHKQT Nội Bài và Tân Sơn Nhất;

+ Tiếp tục đầu tư quy hoạch hệ thống trang bị thông tin dữ liệu quản lý bay; củng cố hệ thống chia sẻ an ninh hàng không giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải;

- Lĩnh vực khí tượng:

+ Hoàn thành đầu tư các trạm quan trắc thời tiết tự động tại các CHK; hoàn thành đầu tư radar thời tiết và hệ thống thiết bị có khả năng cung cấp cảnh báo gió đứt tại 4 CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất;

+ Lập mạng cơ sở dữ liệu khí tượng (kết nối, trao đổi, lưu trữ số liệu và dữ liệu khí tượng khác) kết hợp với việc xây dựng và áp dụng mô hình dự báo khí tượng theo phương pháp số trị;

+ Áp dụng sản phẩm dự báo thời tiết cho quản lý không lưu mới và trao đổi tin tức khí tượng;

+ Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và áp dụng mô hình trao đổi tin tức khí tượng hàng không (WXXM) để tích hợp hệ thống SWIM theo Chương trình ASBU;

+ Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ khí tượng theo yêu cầu và tiêu chuẩn của ICAO.

- Lĩnh vực thông báo tin tức hàng không:

+ Lập và thực hiện kế hoạch chuyển tiếp từ dịch vụ thông báo tin tức hàng không (AIS) sang quản lý thông báo tin tức hàng không (AIM) theo lộ trình của ICAO;

+ Nâng cấp hệ thống tự động hóa thông báo tin tức hàng không;

+ Xây dựng quản lý khai thác cơ sở dữ liệu địa hình và chướng ngại vật hàng không (eTOD);

+ Thực hiện kết nối hệ thống thông báo tin tức hàng không tự động toàn cầu từ năm 2016;

101

Page 108: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Đầu tư hệ thống tự động hỗ trợ thiết kế vùng trời và phương thức bay trên nền 3D;

+ Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ thông báo tin tức hàng không.

- Lĩnh vực tìm kiếm - cứu nạn (TKCN):

+ Hoàn thành sắp xếp tổ chức, đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và nhân lực của hệ thống TKCN hàng không;

+ Đầu tư hệ thống thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu tìm kiếm, cứu nạn trợ giúp tìm kiếm tàu bay bị nạn;

+ Đầu tư nâng tổng số tàu bay chuyên dụng lên 6 chiếc vào năm 2020 trực thuộc Bộ Quốc phòng.

- Thiết bị trên tàu bay:

+ Trang bị các hệ thống thiết bị trên tàu bay để đáp ứng các yêu cầu về dẫn đường theo tính năng (PBN), giảm tiêu chuẩn phân cách cao (RVSM);

+ Bắt buộc trang bị hệ thống thiết bị giám sát tự động phụ thuộc ADS-C và ADS-B, ACAS/TCAS từ năm 2017.

- Bay hiệu chuẩn:

+ Đầu tư tàu bay phục vụ bay hiệu chuẩn thiết bị cho toàn ngành hàng không và thiết bị bay đánh giá phương thức bay sử dụng dẫn đường theo tính năng (PBN);

+ Mở rộng việc bay hiệu chuẩn thiết bị cho các nước trong khu vực.

b) Đến năm 2030:

- Tổ chức vùng trời:

+ Hoàn chỉnh hệ thống tổ chức vùng trời và đường hàng không áp dụng công nghệ CNS/ATM mới phục vụ hoạt động bay dân dụng và hàng không chung. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế sử dụng vùng trời linh hoạt;

+ Nghiên cứu, thiết lập các cụm vùng trời sân bay: Đà Nẵng - Phú Bài- Chu Lai - Nước Mặn;

+ Nghiên cứu, thiết lập vùng trời sân bay Cần Thơ, Phú Quốc.

- Lĩnh vực không lưu:

+ Hoàn thành chương trình tự động hóa công tác quản lý điều hành bay;

102

Page 109: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Nghiên cứu, thiết lập cơ sở kiểm soát trung tận cụm vùng trời sân bay: Đà Nẵng - Phú Bài- Chu Lai - Nước Mặn;

+ Thiết lập cơ sở kiểm soát tiếp cận Cần Thơ, Cát Bi, Phú Bài, Côn Sơn, Phú Quốc, Liên Khương;

+ Thiết lập Đài kiểm soát không lưu và cơ sở kiểm soát tiếp cận cho CHKQT Long Thành;

+ Nâng cấp trạm thông báo bay tại Trường Sa thành Đài kiểm soát không lưu;

+ Hoàn thành việc áp dụng quản lý luồng không lưu (ATFM) tại Việt Nam và kết nối, tích hợp khai thác với các hệ thống ATFM của các nước trong khu vực. Thực hiện quản lý không lưu tự động tiến tới áp dụng hình thức tàu bay tự phân cách phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO và công nghệ của thế giới;

+ Hoàn thành giai đoạn 1 (Block 1) vào 2023, triển khai giai đoạn 2 (Block2) từ năm 2023-2028 và giai đoạn tiếp theo của Chương trình nâng cấp các khối hệ thống hàng không (ASBU);

+ Hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ hệ thống thiết bị sang hệ thống CNS/ATM mới.

- Lĩnh vực thông tin - dẫn đường - giám sát:

+ Hoàn thành việc mở rộng tầm phủ và nâng cao khả năng dự phòng của hệ thống CNS. Áp dụng chủ yếu mạng liên lạc VHF/HF dữ liệu, ATN/AMHS, AIDC phục vụ công tác quản lý không lưu;

+ Áp dụng chủ yếu các công nghệ dẫn đường theo tính năng (PBN) cho hoạt động bay;

+ Hoàn thành việc mở rộng mạng giám sát ADS-B bảo đảm tối thiểu 27 trạm trong FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh; Nghiên cứu, đầu tư, nâng cấp hệ thống ra đa Mode S; Đầu tư, sử dụng công nghệ giám sát đa chiều (MLAT) tại các Cảng HKQT.

- Lĩnh vực khí tượng:

+ Hoàn thành chương trình triển khai mạng D-ATIS và đầu tư hệ thống thiết bị cảnh báo gió đứt tại tất cả các CHKQT;

+ Tiếp tục đầu tư, hiện đại hóa các trạm quan trắc tự động tại tất cả các CHK, đầu tư mới trạm ra đa thời tiết tại các CHK có mật độ bay cao và điều kiện khí tượng phức tạp;

+ Hoàn thành việc kết nối hệ thống thông tin khí tượng hàng không toàn cầu;

103

Page 110: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Hoàn thành việc áp dụng dự báo khí tượng theo phương pháp số trị;

+ Nâng cao chất lượng các sản phẩm khí tượng đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý không lưu mới.

- Lĩnh vực thông báo tin tức hàng không:

+ Hoàn thành việc kết nối hệ thống thông báo tin tức hàng không tự động toàn cầu;

+ Hoàn thành việc chuyển đổi từ dịch vụ thông báo tin tức hàng không (AIS) sang quản lý thông báo tin tức hàng không (AIM).

- Lĩnh vực tìm kiếm – cứu nạn: Tiếp tục đầu tư các tàu bay trực thăng và cánh bằng, hệ thống trang thiết bị chuyên dụng TKCN hàng không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của ICAO.

- Bay hiệu chuẩn: Nâng cấp hệ thống thiết bị, hạ tầng kỹ thuật và nhân lực đảm bảo đầy đủ khả năng bay hiệu chuẩn thiết bị và phương thức bay PBN tại Việt Nam và các nước trong khu vực.

1.4.6.5. Quy hoạch công nghiệp hàng không:

a) Đến năm 2020:

- Lĩnh vực kỹ thuật tàu bay:

+ Tập trung phát triển hệ thống bảo dưỡng tàu bay làm nòng cốt cho việc phát triển công nghiệp hàng không. Ưu tiên quỹ đất, tiếp tục phát triển hệ thống các cơ sở bảo dưỡng tàu bay nhằm đạt các tiêu chuẩn EASA/FAR 145;

+ Tiếp tục duy trì, nâng cấp các trung tâm bảo dưỡng tàu bay tại Nội Bài, Tân Sơn Nhất; thành lập các trung tâm bảo dưỡng tàu bay tại Đà Nẵng, Cam Ranh, Chu Lai, Phú Quốc.

- Lĩnh vực trang thiết bị kỹ thuật khác:

+ Phát triển sản xuất các thiết bị có trình độ kỹ thuật công nghệ cao như công nghệ thông tin, tự động, điều khiển kết hợp với các sản phẩm cơ khí chế tạo;

+ Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện việc liên doanh, liên kết quốc tế hoặc cho phép các công ty nước ngoài đầu tư 100% vốn để thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất các trang thiết bị kỹ thuật hàng không.

b) Đến năm 2030:

- Lĩnh vực kỹ thuật tàu bay:

104

Page 111: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Phát triển một số công ty kỹ thuật hàng không của Việt Nam hoặc liên doanh với nước ngoài nhằm đảm bảo thực hiện sửa chữa, đại tu các loại tàu bay và động cơ mà các hãng hàng không của Việt Nam khai thác. Hình thành các trung tâm có tầm cỡ khu vực về bảo dưỡng, đại tu động cơ và các thiết bị hàng không tại Long Thành và Chu Lai;

+ Gắn các chương trình đầu tư tàu bay dài hạn với việc hợp tác về bảo dưỡng đại tu động cơ tàu bay, sản xuất phụ tùng, cấu kiện tàu bay. Từng bước gia công, chế tạo một phần linh kiện tàu bay. Tiến hành hợp tác liên doanh sản xuất một phần cấu hình tàu bay;

+ Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện việc liên doanh, liên kết quốc tế hoặc cho phép các công ty nước ngoài đầu tư 100% vốn để thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất các cấu kiện tàu bay, phụ tùng tàu bay tại Việt Nam.

- Lĩnh vực trang thiết bị kỹ thuật khác: Từng bước tham gia vào chuỗi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ, công nghiệp hàng không toàn cầu.

1.4.6.6. Quy hoạch doanh nghiệp Hàng không

a) Đến năm 2020:

- Đẩy mạnh việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Đề án của Chính phủ.

- Lĩnh vực kinh doanh vận chuyển hàng không:

+ Tiếp tục phát triển Vietnam Airlines là nòng cốt của lực lượng vận tải hàng không Việt Nam, có năng lực cạnh tranh quốc tế thuộc nhóm hàng đầu ASEAN; giữ cổ phần nhà nước đến 65%;

+ Tiếp tục tạo điều kiện cho các hãng hàng không Jetstar Paciffic Airlines, VietJet Air, Vasco, Công ty Lưỡng dụng ngôi sao Việt phát triển, khai thác thị trường vận chuyển hàng không nội địa, quốc tế;

+ Khuyến khích việc thành lập, phát triển các hãng hàng không chở hàng riêng.

- Lĩnh vực kinh doanh hàng không chung:

+ Phát triển Tổng công ty trực thăng VN (VNH) chủ đạo bay phục vụ dầu khí, mở rộng ra thị trường nước ngoài, đồng thời phát triển bay phục vụ kinh tế quốc dân, du lịch, bay hàng không chung;

105

Page 112: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Khuyến khích việc thành lập, phát triển các doanh nghiệp kinh doanh không chung.

- Lĩnh vực khai thác cảng hàng không, sân bay:

+ Tiếp tục thực hiện phương án cổ phần hóa Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, giữ cổ phần Nhà nước đến 65%;

+ Xây dựng cơ chế phù hợp đối với việc quản lý khai thác, duy tu bảo dưỡng kết cấu hạ tầng sân baythuộc quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;

+ Đảm bảo dịch vụ kỹ thuật thương mại tại các cảng hàng không được cung cấp đồng bộ, đáp ứng nhu cầu khai thác vận chuyển hàng không; tăng cường tính cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ kỹ thuật thương mại tại các cảng hàng không cửa ngõ quốc tế;

+ Tăng tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không; đảm bảo quyền lợi của nhà nước trong việc khai thác kết cấu hạ tầng cảng hàng không được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn nhà nước.

- Lĩnh vực quản lý bay:

+ Tiếp tục tái cơ cấu Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam; thiết lập doanh nghiệp bay hiệu chuẩn;

+ Đảm bảo các lĩnh vực thủ tục bay, kiểm soát tàu bay tại khu bay, khí tượng hàng không tại cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điều hành bay thực hiện.

b) Đến năm 2030:

- Tiếp tục khuyến khích phát triển các hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không, hàng không chung, hãng hàng không chuyên vận chuyển hàng hóa.

- Mở rộng phạm vi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

- Xác định cảng hàng không chủ yếu phục vụ phát triển kinh tế vùng-địa phương để có chính sách quản lý khai thác phù hợp.

1.4.6.7. Quy hoạch nguồn nhân lực và cơ sở đào tạo

a) Đến năm 2020:

- Nguồn nhân lực:

106

Page 113: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Tiếp tục tăng năng suất lao động, duy trì tăng trưởng lao động ở mức thấp hơn tăng trưởng sản lượng;

+ Đảm bảo đến năm 2020 có đội ngũ lao động đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đủ năng lực theo tiêu chuẩn quốc tế: đảm bảo tối thiểu 60% lực lượng phi công, 90% lực lượng kỹ thuật là người Việt Nam;

+ Xây dựng đội ngũ giám sát viên an toàn hàng không, an ninh hàng không đủ về số lượng, có năng lực đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO;

+ Xây dựng đội ngũ chuyên gia chuyên ngành bậc cao có năng lực nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ kỹ thuật;

+ Xây dựng đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay, quản lý bay, cảng hàng không, sân bay;

+ Xã hội hóa việc phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành hàng không.

- Cơ sở đào tạo:

+ Xây dựng mạng lưới cơ sở đào tạo về hàng không tương thích với trình độ đào tạo quốc tế; tăng cường hợp tác quốc tế, khuyến khích các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo chuyên ngành; tăng cường mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp hàng không;

+ Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam và các Hãng hàng không Việt Nam tập trung xây dựng, nâng cao năng lực các cơ sở huấn luyện chuyên ngành phục vụ trực tiếp cho hoạt động của doanh nghiệp;

+ Thực hiện cổ phần hóa Học viện Hàng không Việt Nam, tập trung đào tạo các lĩnh vực chuyên ngành hàng không;

+ Phát triển Trung tâm đào tạo và huấn luyện bay tại CHKQT Chu Lai hoặc CHKQT Phú Bài hoặc CHK Đồng Hới. Tối thiểu thiết lập một Trung tâm đào tạo phi công cơ bản đầy đủ.

b) Đến năm 2030:

- Nguồn nhân lực:

+ Tiếp tục tăng năng suất lao động, duy trì tăng trưởng lao động ở mức thấp hơn tăng trưởng sản lượng. Nguồn nhân lực bổ sung chủ yếu dành cho lao động trực tiếp, lao động có trình độ cao;

+ Phát triển đội ngũ chuyên gia chuyên ngành bậc cao có năng lực nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ kỹ thuật, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật trong

107

Page 114: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay, quản lý bay, cảng hàng không, sân bay, đảm bảo nền công nghệ kỹ thuật chuyên ngành hàng không đạt trình độ tiên tiến của khu vực.

- Cơ sở đào tạo:

+ Đảm bảo đáp ứng nhu cầu của ngành về phi công, kiểm soát viên không lưu, thợ kỹ thuật;

+ Phát triển Học viện Hàng không Việt Nam thành một trung tâm nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành hàng không;

+ Mở rộng thị trường, phạm vi hoạt động các cơ sở đào tạo nhân viên hàng không ra thị trường quốc tế.

B. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

1. Thúc đẩy tự do hóa thị trường vận chuyển hàng không Việt Nam. Phát triển thị trường hàng không Việt Nam đứng thứ 3 trong ASEAN. Tiếp tục phát triển các hãng hàng không Việt Nam về số lượng, chất lượng dịch vụ cạnh tranh hàng đầu trong khu vực.

2. Tiếp tục hoàn thiện mạng đường bay theo mô hình vận tải đa phương thức; phát triển mạng đường bay quốc tế với tần suất cao đến tất cả các khu vực, châu lục trên thế giới, bao gồm cả Châu Phi và Nam Mỹ; mạng đường bay nội địa phát triển rộng khắp theo mô hình “điểm-điểm”; phát triển mạnh các loại hình hoạt động hàng không chung.

3. Tiếp tục tập trung đầu tư đội tàu bay sở hữu, theo công nghệ tiên tiến nhất, ưu tiên tàu bay lớn, tải trọng cao.

4. Tiếp tục đầu tư, xây dựng các cảng hàng không, sân bay trong hệ thống mạng cảng hàng không, sân bay toàn quốc theo nhu cầu vận chuyển hàng không trong nước và quốc tế. Tập trung triển khai một số công trình, dự án trọng điểm sau:

- Triển khai đầu tư xây dựng, mở rộng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đạt công suất 80-100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm.

- Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 3 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt công suất 100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm.

- Triển khai đầu tư xây dựng, mở rộng CHKQT Đà Nẵng đạt công suất 40 triệu hành khách/năm.

108

Page 115: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Triển khai đầu tư hạ tầng CHKQT Chu Lai thành trung tâm trung chuyển hàng hóa quốc tế lớn của khu vực; dần thay thế vai trò của CHKQT Đà Nẵng về vận chuyển hành khách.

- Phát triển một số sân bay An Giang, Kon Tum, Vũng Tàu, Đắk Nông thành CHKNĐ khi nhu cầu thị trường hàng không đủ lớn.

- Nghiên cứu xây dựng CHKQT mới tại Tiên Lãng, Hải Phòng thay thế CHKQT Cát Bi khi CHKQT Cát Bi không còn khả năng mở rộng, nâng cấp; đồng thời dự phòng cho CHKQT Nội Bài phục vụ phát triển vùng Thủ đô; tăng năng lực tiếp thu của các Cảng hàng không có hạn chế địa hình như Phú Quốc, Côn Đảo và Pleiku.

5. Phát triển lĩnh vực quản lý, bảo đảm hoạt động bay theo Chương trình, Kế hoạch của ICAO. Nâng cao hiệu quả sử dụng vùng trời, phát triển năng lực điều hành bay với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng hoạt động bay, tự động hóa toàn bộ các quy trình xử lý thông tin, dữ liệu trong bảo đảm hoạt động bay.

6. Thiết lập các tổ chức thiết kế, chế tạo một phần tàu bay hoặc các cấu kiện của tàu bay thương mại tại Việt Nam theo tiêu chuẩn của FAA/EASA. Tham gia thị trường quốc tế về sản xuất, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị kỹ thuật hàng không có tỷ lệ chất xám cao.

7. Nâng cao năng lực của đội ngũ giám sát an toàn hàng không có đủ năng lực thực hiện các công tác phê chuẩn các thiết kế, chế tạo tàu bay, động cơ và các thiết bị tàu bay theo tiêu chuẩn của FAA/EASA.1. Mạng cảng hàng không:

a) Đến năm 2020:

- Khai thác hệ thống 23 cảng hàng không (CHK) gồm 13 CHK quốc nội và 10 CHK quốc tế, trong đó 4 CHK Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh là cửa ngõ quốc tế; được phân bổ theo khu vực quản lý chuyên ngành như sau:

+ Khu vực miền Bắc: 7 CHK gồm 4 CHK quốc tế (Nội Bài, Vân Đồn, Cát Bi, Vinh) và 3 CHK quốc nội (Điện Biên, Thọ Xuân, Đồng Hới);

+ Khu vực miền Trung: 7 CHK gồm 03 CHK quốc tế (Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh) và 4 CHK quốc nội (Chu Lai, Pleiku, Phù Cát, Tuy Hòa);

+ Khu vực miền Nam: 9 CHK gồm 3 CHK quốc tế (Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc) và 6 CHK quốc nội (Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Phan Thiết, Côn Đảo, Rạch Giá, Cà Mau).

- Tổng diện tích đất tại 23 CHK khoảng 13.321 ha.

109

Page 116: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Tập trung nghiên cứu, triển khai một số dự án trọng điểm:

+ Tiến hành nâng cấp, mở rộng 21 CHK hiện hữu (Nội Bài, Cát Bi, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc, Điện Biên, Thọ Xuân, Đồng Hới, Chu Lai, Pleiku, Phù Cát, Tuy Hòa, Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Côn Đảo, Rạch Giá, Cà Mau) để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng không;

+ Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 1 CHK quốc tế Long Thành; đầu tư xây dựng mới các CHK Vân Đồn, Phan Thiết, Sa Pa và các CHK khác theo quy hoạch.

- Phát triển, mở rộng đồng bộ các công trình cung cấp dịch vụ tại CHK theo quy hoạch trong đó ưu tiên phát triển 3 Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không phục vụ các CHK quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất.

- Khuyến khích phát triển hoạt động hàng không chung kết hợp với hoạt động vận chuyển hàng không thường lệ tại các CHK, đặc biệt là các CHK có tiềm năng phát triển du lịch như Sa Pa, Vân Đồn, Đồng Hới, Chu Lai, Phù Cát, Tuy Hòa, Liên Khương, Phan Thiết, Côn Đảo.

(Chi tiết tại Phụ lục I - Bảng tổng hợp các chỉ tiêu của hệ thống Cảng hàng không giai đoạn đến năm 2020 kèm theo).

b) Đến năm 2030:

- Khai thác hệ thống 28 CHK gồm 15 CHK quốc nội và 13 CHK quốc tế, trong đó 5 CHK Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất, Long Thành là cửa ngõ quốc tế, được phân bổ theo khu vực quản lý như sau:

+ Khu vực miền Bắc: 10 CHK gồm 5 CHK quốc tế (Nội Bài, Vân Đồn, Cát Bi, Thọ Xuân, Vinh) và 5 CHK quốc nội (Lai Châu, Điện Biên, Sa Pa, Nà Sản, Đồng Hới);

+ Khu vực miền Trung: 8 CHK gồm 4 CHK quốc tế (Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Chu Lai) và 4 CHK quốc nội (Quảng Trị, Pleiku, Phù Cát, Tuy Hòa);

+ Khu vực miền Nam: 10 CHK gồm 4 CHK quốc tế (Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc, Long Thành) và 6 CHK quốc nội (Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Phan Thiết, Côn Đảo, Rạch Giá, Cà Mau).

- Tổng diện tích đất tại 28 CHK khoảng 20.751 ha.

- Tập trung đầu tư cho các dự án trọng điểm, trong đó ưu tiên các cửa ngõ quốc tế:

+ Đầu tư xây dựng giai đoạn 2 CHK quốc tế Long Thành theo quy hoạch;

110

Page 117: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Đầu tư xây dựng mở rộng CHK quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng theo quy hoạch.

+ Đầu tư hạ tầng CHK quốc tế Chu Lai thành trung tâm vận chuyển hàng hóa quốc tế.

- Tiếp tục đầu tư, phát triển các CHK khác được tiếp tục đầu tư, phát triển đảm bảo và các công trình cung cấp dịch vụ đồng bộ của hệ thống CHK theo quy hoạch được duyệt và đáp ứng các yêu cầu phát triển mới.

- Tiếp tục hoàn thiện, phát triển 3 trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không phục vụ các CHK quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, kết hợp đầu tư mới các trung tâm logistics tại Vân Đồn, Chu Lai, Long Thành và các CHK khác có nhu cầu hàng hóa lớn.

- Tiếp tục phát triển hoạt động hàng không chung kết hợp với vận chuyển hàng không thường lệ tại các CHK vừa và nhỏ.

- Phát triển CHK quốc tế mới phải đảm bảo sự phát triển đồng bộ của toàn hệ thống cảng hàng không và đáp ứng các tiêu chí: Đặt tại trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, du lịch quốc gia; có nguồn khách quốc tế lớn; có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của vùng, địa phương, khi mở trực tiếp các chuyến bay quốc tế.

(Chi tiết tại Phụ lục II - Bảng tổng hợp các chỉ tiêu của hệ thống Cảng hàng không giai đoạn đến năm 2030 kèm theo).

1.4.6.2. Mạng đường bay:

a) Đến năm 2020:

Xây dựng mạng đường bay quốc tế, quốc nội chủ yếu theo mô hình “trục - nan” thông qua các CHK cửa ngõ quốc tế, kết hợp mô hình “điểm - điểm” theo nhu cầu của thị trường.

- Mạng đường bay quốc tế: Tăng tần suất, tăng điểm khai thác, tăng cường khai thác nối chuyến, kết hợp khai thác giữa các điểm ở Việt Nam với các điểm trong các mạng đường bay khu vực, bao gồm:

+ Khu vực Đông Bắc Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc bao gồm Đài Loan, Hồng Công, Ma Cao.

+ Khu vực Đông Nam Á: Căm-pu-chia, In-đô-nê-xia, Ma-lai-xia, Mi-an-ma, Lào, Xin-ga-po và Thái Lan; nghiên cứu mở mới đường bay đến Phi-líp-pin.

111

Page 118: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Khu vực Nam Á, Nam Thái Bình Dương và Trung Đông: Úc, Ấn Độ, Niu Di-lân, Trung Đông (UAE, Ca-ta).

+ Đường bay liên lục địa: Pháp, Đức, Anh, Nga, Hoa Kỳ và các điểm khác tại Châu Âu.

- Mạng đường bay nội địa: Mở mới các đường bay liên vùng, đặc biệt là các đường bay liên vùng không trung chuyển qua các CHK tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu tiếp tục mở các đường bay ra vùng biển đảo của Việt Nam.

- Khai thác các đường bay chuyên chở hàng hóa bằng tàu bay chuyên dụng trên các đường bay từ Việt Nam đến các điểm tại Đông Nam Á, Đông Bắc Á và hợp tác với các đối tác để vận chuyển hàng hóa đi Châu Âu, Bắc Mỹ.

- Tiếp tục phát triển các loại hình hoạt động hàng không chung.

b) Đến năm 2030:

- Phát triển mạng đường bay theo mô hình vận tải đa phương thức, đảm bảo việc phát triển cân đối, thiết lập sự liên kết giữa các loại hình vận tải khác nhau.

- Tăng cường và mở rộng mạng đường bay quốc tế, đặc biệt là các tuyến bay xuyên lục địa đến Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Long Thành, Tân Sơn Nhất, Chu Lai; mở các đường bay quốc tế đến các điểm mới tại Châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ. Khuyến khích việc mở các đường bay quốc tế đến các trung tâm du lịch quốc gia.

- Tiếp tục tăng cường, mở rộng mạng đường bay nội địa.

- Phát triển rộng rãi các loại hình hoạt động hàng không chung.

1.4.6.3. Đội tàu bay Việt Nam:

- Tập trung phát triển và khai thác đội tàu bay gồm các loại tàu bay mới, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại được Cục Hàng không liên bang Mỹ (FAA) hoặc Cơ quan an toàn hàng không Châu Âu (EASA) cấp Chứng chỉ loại tàu bay (Type Certificate), phù hợp với tiêu chuẩn và năng lực của kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.

- Hình thành và phát triển đội tàu bay chuyên vận chuyển hàng hóa, phục vụ hàng không chung.

- Số lượng tàu bay khai thác: Đến năm 2020 đạt trên 220 chiếc và đến năm 2030 đạt trên 400 chiếc.

1.4.6.4. Quản lý, bảo đảm hoạt động bay:

112

Page 119: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

a) Đến năm 2020:

Thiết lập hệ thống quản lý và bảo đảm hoạt động bay đáp ứng được yêu cầu, tiêu chuẩn của ICAO và phù hợp với kế hoạch không vận khu vực; triển khai thực hiện Kế hoạch các hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát và quản lý không lưu (CNS/ATM) mới, Giai đoạn ban đầu (Block 0) và một phần Giai đoạn 1 (Block 1) của Chương trình nâng cấp các khối hệ thống hàng không (ASBU), trong đó có xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng vùng trời linh hoạt cho hàng không dân dụng và quân sự:

- Tổ chức hệ thống quản lý, bảo đảm hoạt động bay (ATM) với đầy đủ 3 thành phần: Dịch vụ không lưu (ATS), quản lý vùng trời dân dụng (ASM), quản lý luồng không lưu (ATFM); thiết lập và vận hành cơ chế quản lý, sử dụng vùng trời linh hoạt; triển khai đầu tư, tổ chức quản lý luồng không lưu (ATFM); đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; nghiên cứu áp dụng giảm tiêu chuẩn phân cách giám sát ATS, thiết lập cơ sở kiểm soát tiếp cận cho các sân bay có mật độ bay cao và phát triển các trạm thông báo bay trên vùng biển đảo của Việt Nam; hoàn thành cơ bản việc thiết kế và áp dụng phương thức bay theo dẫn đường theo tính năng (PBN);

- Triển khai đầu tư cơ sở dự phòng tại chỗ cho Trung tâm kiểm soát không lưu (ACC) Hà Nội, ACC Hồ Chí Minh và cơ sở điều hành bay tại các CHK cửa ngõ quốc tế bảo đảm hoạt động bay tin cậy, liên tục trong mọi tình huống;

- Hoàn thiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho hàng không chung;

- Trang bị các hệ thống thiết bị trên tàu bay đáp ứng các yêu cầu về khai thác trong môi trường CNS/ATM mới;

- Nâng cấp, hiện đại hóa, tăng cường tầm phủ và độ tin cậy của hệ thống thiết bị thông tin - dẫn đường, giám sát (CNS) phù hợp với công nghệ mới theo Kế hoạch không vận toàn cầu; từng bước đầu tư mở rộng, dự phòng tầm phủ sóng liên lạc và giám sát các đường bay, vùng trời có kiểm soát;

- Xây dựng và áp dụng mô hình dự báo; hệ thống trao đổi thông tin khí tượng theo lộ trình của ICAO; hợp nhất, nâng cấp mạng cơ sở dữ liệu khí tượng hàng không; nâng cấp, hiện đại hóa kết hợp đầu tư mới các trạm radar thời tiết, các hệ thống cảnh báo gió đứt, các hệ thống quan trắc khí tượng và các trang thiết bị khí tượng hàng không khác tại các CHK có mật độ bay cao;

113

Page 120: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Thực hiện chuyển tiếp từ dịch vụ Thông báo tin tức hàng không (AIS) sang Quản lý tin tức hàng không (AIM) theo lộ trình của ICAO. Triển khai xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu số địa hình hàng không (eTOD);

- Hoàn thành sắp xếp tổ chức, đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và nhân lực để nâng cao năng lực của hệ thống tìm kiếm - cứu nạn trên đất liền và trên biển;

- Đầu tư tàu bay và thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn, đánh giá phương thức bay trong môi trường CNS/ATM mới, trong đó có dẫn đường theo tính năng (PBN); mở rộng dịch vụ bay hiệu chuẩn thiết bị cho các nước trong khu vực.

b) Đến năm 2030:

Tiếp tục đầu tư để duy trì năng lực nâng cao độ tin cậy và hiện đại hóa các cơ sở vật chất - kỹ thuật điều hành bay ở mức độ hàng đầu trong khu vực Châu Á. Tiếp tục triển khai giai đoạn Một (Block 1), giai đoạn Hai (Block 2) và một phần của giai đoạn Ba (Block 3) của Chương trình ASBU:

- Hoàn thiện hệ thống ATM trên cả 3 lĩnh vực: ATS, ASM, ATFM; tổ chức vùng trời, đường hàng không áp dụng công nghệ CNS/ATM mới và hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng vùng trời linh hoạt; hoàn thành chương trình tự động hóa công tác quản lý điều hành bay và áp dụng ATFM; nghiên cứu thực hiện quản lý không lưu tự động tiến tới áp dụng hình thức tàu bay tự phân cách phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO và công nghệ của thế giới; áp dụng chủ yếu phương thức bay PBN;

- Tiếp tục đầu tư cơ sở dự phòng tại chỗ cho các cơ sở điều hành bay trọng yếu trong hai vùng thông báo bay bảo đảm hoạt động bay tin cậy, liên tục trong mọi tình huống;

- Hoàn thành việc mở rộng tầm phủ, nâng cao khả năng dự phòng của hệ thống CNS trong các vùng trời có kiểm soát; tiếp tục đầu tư nâng cấp các hệ thống CNS theo kế hoạch của ICAO; đầu tư mở rộng tầm phủ sóng liên lạc và giám sát ở tầm bay thấp cho hoạt động hàng không chung;

- Hoàn thành việc kết nối hệ thống thông tin và trao đổi dữ liệu khí tượng hàng không toàn cầu. Nâng cao chất lượng các sản phẩm khí tượng đáp ứng yêu cầu của công tác ATM mới;

114

Page 121: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Hoàn thành việc chuyển đổi từ dịch vụ Thông báo tin tức hàng không (AIS) sang Quản lý tin tức hàng không (AIM). Hoàn thiện xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu số địa hình hàng không (eTOD);

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp tàu bay, thiết bị và nhân lực đảm bảo đầy đủ khả năng bay kiểm tra, hiệu chuẩn, đánh giá phương thức bay tại Việt Nam và cung cấp dịch vụ bay hiệu chuẩn thiết bị cho các nước trong khu vực;

- Xây dựng cơ chế quản lý, bảo đảm hoạt động bay cho các phương tiện bay không có người lái (UAV).

1.4.6.5. Doanh nghiệp hàng không:

a) Đến năm 2020:

Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia, hoạt động trong lĩnh vực hàng không theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó:

- Lĩnh vực kinh doanh vận chuyển hàng không: Tiếp tục phát triển hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines là lực lượng vận tải hàng không nòng cốt, có năng lực cạnh tranh quốc tế thuộc nhóm hàng đầu ASEAN; tạo điều kiện cho các hãng hàng không Việt Nam cùng phát triển, đẩy mạnh khai thác thị trường vận chuyển hành khách, hàng hóa nội địa và quốc tế. Phát triển doanh nghiệp vận chuyển hàng không đáp ứng nhu cầu của thị trường, điều kiện kinh doanh vận tải hàng không và phù hợp với năng lực của hệ thống kết cấu hạ tầng hàng không.

- Lĩnh vực hàng không chung: Phát triển Tổng công ty trực thăng Việt Nam và các doanh nghiệp bay phục vụ kinh tế quốc dân, du lịch, hàng không chung.

- Lĩnh vực khai thác cảng hàng không, sân bay: Đảm bảo nguyên tắc mỗi cảng hàng không, sân bay có một ngườiđơn vị khai thác cảng hàng không, sân bay; tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (ACV) phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực khai thác cảng hàng không; dịch vụ kỹ thuật thương mại tại các cảng hàng không được cung cấp đồng bộ, đáp ứng nhu cầu khai thác vận chuyển hàng không; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được tiếp cận, sử dụng kết cấu hạ tầng, đất đai CHK bình đẳng, với chi phí hợp lý.

- Lĩnh vực quản lý bay: Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam đảm bảo quản lý, cung cấp dịch vụ điều hành bay trong 2 Vùng thông báo bay Hà Nội và Hồ Chí Minh theo tiêu chuẩn

115

Page 122: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

ICAO; thiết lập doanh nghiệp bay kiểm tra, hiệu chuẩn; các lĩnh vực thủ tục bay, kiểm soát tàu bay tại khu bay, khí tượng hàng không tại cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay thực hiện.

b) Đến năm 2030:

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo các chương trình, kế hoạch của Chính phủ.

- Tiếp tục phát triển doanh nghiệp vận chuyển hàng không, hàng không chung đáp ứng nhu cầu của thị trường, điều kiện kinh doanh vận tải hàng không và phù hợp với năng lực của hệ thống kết cấu hạ tầng hàng không. Phát triển hãng hàng không chuyên vận chuyển hàng hóa.

- Phát triển doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ hàng không nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển như chế tạo vật tư, phụ tùng, cấu kiện tàu bay thương mại, lắp ráp và chế tạo máy bay nhỏ, linh kiện trang thiết bị hàng không.

1.4.6.6. Nguồn nhân lực và cơ sở đào tạo:

a) Đến năm 2020:

- Tiếp tục tăng năng suất lao động, duy trì tăng trưởng lao động ở mức thấp hơn tăng trưởng sản lượng; xây dựng đội ngũ giám sát viên an toàn hàng không, an ninh hàng không đủ về số lượng, đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO; xây dựng đội ngũ chuyên gia chuyên ngành bậc cao có năng lực nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ kỹ thuật hướng tới nền công nghiệp 4.0; xã hội hóa việc phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành hàng không.

- Xây dựng mạng lưới cơ sở đào tạo, huấn luyện về hàng không tương thích với trình độ đào tạo quốc tế; tăng cường hợp tác quốc tế, khuyến khích các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo chuyên ngành; tăng cường mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp hàng không. Phát triển Học viện Hàng không Việt Nam thành cơ sở đào tạo chuyên ngành các cấp hàng đầu ở trong nước và mở rộng đào tạo ra các nước trong khu vực Đông Nam Á.

- Phát triển các trung tâm đào tạo và huấn luyện bay tại một số cảng hàng không có điều kiện (như Chu Lai, Phú Bài, Đồng Hới, Rạch Giá,...), thiết lập trung tâm đào tạo phi công cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn của trung tâm đào tạo ở cả 3 cấp.

b) Đến năm 2030:

116

Page 123: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Tiếp tục tăng năng suất lao động, duy trì tăng trưởng lao động ở mức thấp hơn tăng trưởng sản lượng; đảm bảo đáp ứng nhu cầu của ngành về thành viên tổ lái, nhân viên không lưu, nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa và thiết bị tàu bay và nhân viên an ninh hàng không.

- Phát triển đội ngũ chuyên gia chuyên ngành bậc cao có năng lực nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của nền công nghiệp 4.0.

1.4.6.7. Công nghiệp hàng không

a) Đến năm 2020:

- Tập trung phát triển hệ thống bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu bay làm nòng cốt cho việc phát triển công nghiệp hàng không; ưu tiên quỹ đất tại các CHK Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh, Phú Quốc, Cần Thơ để xây dựng các xưởng bảo dưỡng tàu bay đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.

- Phát triển sản xuất các thiết bị kỹ thuật công nghệ cao như công nghệ thông tin, tự động, điều khiển kết hợp với các sản phẩm cơ khí chế tạo; thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất các trang thiết bị kỹ thuật hàng không.

- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay, quản lý bay, cảng hàng không đảm bảo nền công nghệ kỹ thuật chuyên ngành hàng không đạt trình độ tiên tiến của khu vực.

- Sản xuất được một số cấu kiện thuộc nội thất trên tàu bay.

- Nghiên cứu thành lập một trung tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành hàng không đáp ứng nhu cầu phát triển của nền công nghệ 4.0.

b) Đến năm 2030:

- Hình thành các trung tâm có tầm cỡ khu vực về bảo dưỡng, đại tu động cơ và các thiết bị hàng không. Khuyến khích hợp tác, liên doanh, thực hiện gia công và sản xuất các cấu kiện, vật tư - phụ tùng tàu bay tại Việt Nam.

- Từng bước tham gia vào chuỗi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ, công nghiệp hàng không toàn cầu.

1.4.6.8. Bảo vệ môi trường

a) Đến năm 2020: Triển khai các quy định của ICAO, tăng cường hợp tác quốc tế trong việc thực hiện kế hoạch hành động giảm phát thải khí CO2 trong ngành hàng không; lập bản đồ tiếng ồn của một số CHK nằm gần các thành phố

117

Page 124: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

hoặc khu dân cư đông đúc; xây dựng chính sách quản lý tiếng ồn tại CHK; xây dựng các tiêu chí CHK sinh thái (Eco-airport).

b) Đến năm 2030: Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch hành động giảm phát thải khí CO2 trong ngành hàng không; triển khai áp dụng các tiêu chí CHK sinh thái (Eco-airport) tại các CHK quốc tế.

1.4.57. Các định hướng và giải pháp chính về bảo vệ môi trường của Điều chỉnh Quy hoạch

1.4.57.1. Các định hướng chính

a) Đến năm 2020:

- Triển khai các quy định của ICAO, tăng cường hợp tác quốc tế trong việc thực hiện kế hoạch hành động giảm phát thải khí CO2 trong ngành hàng không.

- Lập bản đồ tiếng ồn của tất cả cảng hàng không, sân bay khai thác; xây dựng chính sách quản lý tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay.

- Xây dựng các tiêu chí sân bay sinh thái (Eco-airport).

b) Đến năm 2030:

- Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch hành động giảm phát thải khí CO2

trong ngành hàng không.

- Triển khai áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái (Eco-airport) tại tất cả các cảng hàng không quốc tế.

1.4.57.2. Các giải pháp

1.4.5.2. Các giải pháp

a) Giải pháp quản lý chung

- Rà soát, xây dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường trong lĩnh vực hàng không.  

- Tăng cường năng lực cho các tổ chức, cơ quan quản lý môi trường trong lĩnh vực hàng không, đặc biệt là năng lực quản lý Nhà nước về giám sát, kiểm tra môi trường đối với hàng không.

- Xây dựng quy trình nội bộ kiểm soát việc thu gom, phân loại chất thải rắn, lỏng từ tàu bay và tổ chức thực hiện.

- Sử dụng hoá chất diệt côn trùng và vệ sinh trong tàu bay tuân thủ quy định tại Danh mục hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng

118

Page 125: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

trong lĩnh vực gia dụng và y tế được phép đăng ký để sử dụng, được phép đăng ký nhưng hạn chế sử dụng và cấm sử dụng tại Việt Nam do Bộ Y tế ban hành.

- Tăng cường áp dụng các biện pháp về tiết kiệm tài nguyên và năng lương; sử dụng tài nguyên, năng lượng tái tạo và sản phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân thiện với môi trường; sản xuất sạch hơn; kiểm toán môi trường đối với chất thải và các biện pháp khác để phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải.

b) Giải pháp giảm khí thải từ hoạt động hàng không

Để bảo vệ môi trường, giảm thiểu những tác động khí thải do hoạt động hàng không gây ra cần triển khai Kế hoạch hành động giảm khí CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam:

+ Phát triển công nghệ tàu bay

Đầu tư mới và hiện đại hóa đội tàu bay với công nghệ động cơ hiện đại; cải tiến và nâng cấp đội tàu bay nhằm tăng hiệu quả sử dụng nhiên liệu, giảm phát thải khí CO2.

+ Nhiên liệu thay thế

Nghiên cứu tính khả thi về việc phát triển một ngành công nghiệp nhiên liệu hàng không thay thế tại Việt Nam.

+ Cải tiến quản lý luồng không lưu và sử dụng cơ sở hạ tầng

+ Khai thác hiệu quả hơn

-Áp dụng các giải pháp công nghệ, quy trình khai thác tàu bay nhằm giảm thiểu lượng khí thải động cơ tàu bay vào khí quyển.

-Áp dụng quy trình hoạt động của tàu bay tại cảng hàng không, sân bay nhằm giảm thiểu khí thải động cơ tàu bay vào không khí, bao gồm: Hạn chế thời gian hoạt động của động cơ tàu bay trong quá trình lăn, chuẩn bị cất cánh; tăng cường sử dụng xe kéo tàu bay nhằm hạn chế thời gian hoạt động của động cơ tàu bay nhưng không gây ùn tắc hoạt động tại khu bay.

-Thực hiện bảo dưỡng hệ thống phương tiện, trang thiết bị đúng chế độ quy định;

-Hạn chế hoạt động của động cơ khi phương tiện, thiết bị tạm dừng hoạt động;

119

Page 126: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

-Áp dụng tốc độ, chế độ tăng tốc hợp lý khi phương tiện, thiết bị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay;

-Khuyến khích sử dụng nguồn cấp điện, thiết bị điều hòa không khí trên mặt đất bằng thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hoặc sử dụng nhiên liệu sạch;

-Có kế hoạch thay thế tiến đến loại trừ việc sử dụng các thiết bị làm lạnh có sử dụng chất làm lạnh nhóm CFC (Clorofluorocacbon).

+ Giải pháp dựa vào thị trường để quản lý khí thải

-Tiến hành lập mô hình về những tác động của kế hoạch đền bù cacbon được đề xuất cho hàng không quốc tế (COSIA) đối với các hãng hàng không Việt Nam.

-Phát triển phương pháp luận của kế hoạch COSIA, đặc biệt yêu cầu báo cáo giám sát và xác minh MRV.

-Áp dụng thí điểm MBM tự nguyện trong ngành công nghiệp hàng không dân dụng để chuẩn bị cho việc thực hiện kế hoạch COSIA.

-Thiết lập các cơ chế cho việc thu thập, phân tích, thẩm tra và báo cáo dữ liệu (MRV) từ hoạt động bay liên quan đến tiêu thụ nhiên liệu.Bao gồm các nghĩa vụ báo cáo về phát thải quốc tế (Mẫu M –của ICAO) cũng như lượng khí thải trong nước (yêu cầu của UNFCCC).

-Thành lập Ủy ban hành động khí thải carbon hàng không.

-Nghiên cứu, phát triển và khuyến khích các công nghệ tiết kiệm nhiên liệu.

-Cải tiến tiết kiệm nhiên liệu và chuyển đổi nhiên liệu tại các sân bay.

c) Giải pháp giảm tiếng ồn

-Xây dựng bản đồ tiếng ồn cho các cảng hàng không sân bay phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng đất tại cảng hàng không sân bay.

-Triển khai, áp dụng các chính sách tiếng ồn cho dân cư xung quanh khu vực các cảng hàng không, sân bay

-Mua, thuê tàu bay đạt tiêu chuẩn của ICAO về tiếng ồn và khí phát thải. Hiện nay các loại tàu bay thương mại mà ngành Hàng không dân dụng Việt Nam đang sử dụng như B777, B767, A321, A320, ATR 72, đều đạt tiêu chuẩn

120

Page 127: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

về tiếng ồn theo quy định về giới hạn tiếng ồn tại chương 3 và chương 4 tập I, Phụ Chương 16 – Công ước Chicago. Các tàu bay này cũng đạt tiêu chuẩn khí phát thải, khói của các loại động cơ tàu bay tại tập II - Phụ chương 16 – Công ước Chicago.

-Khuyến khích áp dụng quỹ đạo tiếp cận hạ cánh và khởi hành cất cánh của tàu bay nhằm gây ồn ít nhất cho khu dân cư.

-Giảm thiểu thời gian hoạt động của động cơ tàu bay trong khu bay.

-Quy định khu vực thử động cơ tàu bay gây ồn ít nhất đến người lao động, khu vực lân cận và áp dụng biện pháp giảm âm tại khu thử.

d) Quản lý nước thải

-Nước thải phải được quản lý thông qua các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng, thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Việc xả nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vào nguồn tiếp nhận phải bảo đảm thống nhất theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành hoặc theo các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường của địa phương. Hoạt động xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khu công nghiệp phải được quan trắc định kỳ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật.

-Tất cả các doanh nghiệp thoát nước có trách nhiệm đầu tư đường ống thoát nước trong phạm vi khuôn viên phần đất tư của mình và đấu nối vào hộp đấu nối. Việc đầu tư xây dựng lắp đặt hệ thống thoát nước trong khuôn viên công trình phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các yêu cầu trong các nội dung về quy định đấu nối và thỏa thuận đấu nối. Các doanh nghiệp phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối và thỏa thuận đấu nối.

-Tổ chức thu gom, xử lý nước thải từ tàu bay đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách và quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay. Hệ thống thu gom, xử lý, thoát nước thải của các doanh nghiệp hàng không đảm bảo chất lượng nước thải khi xả vào nguồn tiếp

121

Page 128: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

nhận đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.

-Khi xuất hiện dịch bệnh, có cảnh báo của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế tại cảng hàng không, sân bay về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì phải tổ chức khử trùng nước thải, chất thải rắn từ tàu bay theo quy định trước khi xử lý.

-Cơ sở bảo dưỡng tàu bay, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng, áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, bao gồm: Ngăn chặn rò rỉ trực tiếp hoặc gián tiếp nhiên liệu, dầu mỡ, hoá chất ra khu vực cảng hàng không, sân bay trong quá trình bảo dưỡng tàu bay, trong quá trình khai thác, bảo dưỡng hệ thống phương tiện và trang thiết bị; Phân tách dầu mỡ lẫn trong nước thải từ hoạt động bảo dưỡng tàu bay, phương tiện, trang thiết bị trước khi xả thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải của cảng hàng không, sân bay; Thực hiện bảo dưỡng, rửa tàu bay, phương tiện, trang thiết bị tại khu vực có hệ thống thu gom và phân tách dầu mỡ khỏi nước thải.

-Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý: bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại; bùn thải không có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về chất thải rắn công nghiệp thông thường.

-Thực hiện quy hoạch, cải tạo hệ thống mương- cống thoát nước mưa khu vực sân đỗ - đường lăn - đường hạ cất cánh đảm bảo tiêu thoát nước nhanh. Có biện pháp gia cố thành bờ mương chống trượt lở, rửa trôi đất cát vào dòng chảy làm ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận cũng như gây tích đọng, giảm khả năng thoát nước. Đối với hệ thống thoát nước thải công nghiệp từ các công trình cần được cải tạo để riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa sân nhà và được thu gom dẫn đến trạm xử lý nước thải tập trung của sân bay trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận. Không để tình trạng nước thải sinh hoạt tại một số khu vực thấm trực tiếp xuống nền đất như hiện nay.

122

Page 129: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

-Phải thực hiện xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học và khử trùng toàn bộ nước thải công nghiệp (nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất) tại trạm xử lý tập trung. Trạm xử lý nước thải được thiết kế, thi công và vận hành.

e) Quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại và các vấn đề khác

-Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý.

-Chất thải rắn sinh hoạt sau khi được phân loại được lưu giữ tại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp.

-Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt phải được quản lý, giám sát, tuyên truyền và vận động tổ chức, các nhân, hộ gia đình chấp hành theo quy định, bảo đảm yêu cầu thuận lợi cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý.

-Quản lý, thu gom chất thải nguy hại theo các quy định hiện hành.

-Tiến hành phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng.

-Việc phân định chất thải nguy hại được thực hiện theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại. Các chất thải nguy hại phải được phân loại theo mã chất thải nguy hại để lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử dụng chung bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đối với các mã chất thải nguy hại và cùng tính chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp. Nước thải nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở phát sinh thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải.

-Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải nguy hại; tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định số lượng chất thải nguy hại phải báo cáo và quản lý; có lưu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định; trường hợp không tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở, chủ nguồn thải chất thải

123

Page 130: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

nguy hại phải đăng ký hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy hại với tổ csm chức, cá nhân có giấy phép phù hợp.

g) Quản lý quy hoạch các Cảng hàng không

Quy hoạch cảng Hàng không là việc làm có hiệu quả bảo đảm chắc chắn là các hoạt động gần các sân bay thích hợp với hoạt động hàng không. Mục đích chính của việc quy hoạch là làm cho ảnh hưởng của sự ô nhiễm tiếng ồn là nhỏ nhất đối với các vùng đất được đưa vào quy hoạch xung quanh các sân bay. Việc quy hoạch và quản lý phù hợp là công cụ quan trọng trong việc bảo đảm lợi ích đã dành được bằng việc giảm tiếng ồn của các tàu bay thế hệ mới nhất không phải đền bù cho khu nhà ở phát triển trong tương lai xung quanh các sân bay. Cần thể chế hóa và thực hiện triệt để các tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành của ICAO về quy hoạch sân bay tại Phụ chương 16, tập I, phần IV và tại Sổ tay quy hoạch sân bay, phần 2 – Quy hoạch sân bay và quản lý môi trường, (tài liệu 9184).

Từ việc tính toán các đường đồng mức tiếng ồn xung quanh các sân bay phải xây dựng được bản đồ tiếng ồn cho từng sân bay. Trên cơ sở bản đồ này, áp dụng Tiêu chuẩn tiếng ồn cho từng vùng khác nhau khi thi hành luật Bảo vệ môi trường, chúng ta có thể quy hoạch các khu vực một cách hợp lý nhằm giảm thiểu tác động do tiếng ồn của tàu bay.

Thực hiện tốt Nghị định 102/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay.

a1.4.68. Các giải pháp về cơ chế, chính sách thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch

1). Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật kết hợp với việc tiếp tục cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính:

124

Page 131: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Hoàn thành hệ thống các văn bản hướng dẫn luật hàng không dân dụng sửa đổi năm 2014 để tạo hành lang pháp lý đầu đủ, hoàn chỉnh, phù hợp với yêu cầu hội nhập của đất nước, xu thế phát triển, nhu cầu quản lý các hoạt động ngày càng đa dạng trong tình hình mới.

- Tiếp tục thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, xây dựng các quy hoạch chưa có cho phù hợp với tình hình mới và đáp ứng được yêu cầu phát triển, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án đầu tư ngắn, trung và dài hạn; Kế hoạch đầu tư đội máy bay của các hãng hàng không Việt Nam.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực đảm bảo an ninh, an toàn. Phải coi công tác này là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là yếu tố quyết định hiệu quả, uy tín và sự phát triển của toàn Ngành. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực đảm bảo an ninh, an toàn một cách toàn diện, thường xuyên, ở mọi cấp, đối với mọi đối tượng quản lý.

- Củng cố kỷ luật hành chính ở tất cả các cấp; xử lý nghiêm minh, kịp thời các vi phạm của cá nhân và doanh nghiệp. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công khai, minh bạch các thông tin, quy định trong Ngành.

2) Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện các Đề án nâng cao năng lực bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, Chương trình an toàn hàng không Việt Nam (VSSP).

3) Tập trung rà soát, thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các hãng HK, các doanh nghiệp tham gia các hoạt động HK:

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện bổ sung các văn bản pháp quy nhằm bảo đảm sự bình đẳng trong cơ hội đầu tư kinh doanh, tạo môi trường bình đẳng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp tiếp cận về ngành nghề, đất đai, thông tin cũng như các chính sách, chế độ ưu đãi hiện hành của Nhà nước trong lĩnh vực HKDD, đặc biệt tại các CHK.

4) Ưu tiên quỹ đất cảng hàng không, sân bay cho phát triển hoạt động hàng không dân dụng.

5) Chủ động, tích cực tham gia quá trình mở cửa bầu trời của khu vực và thế

125

Page 132: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

giới.

6) Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu ngành về hàng khôngtheo chương trình của Chính phủ.

- Mở rộng phạm vi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, giảm tối đa phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp hàng không.

- Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý, khai thác khu bay thuộc quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc.

- Tập trung nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng CHK (đặc biệt các CHK cửa ngõ, có vai trò then chốt là những điểm trung chuyển hành khách, hàng hóa như Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Long Thành, Cam Ranh, Chu Lai) và các khu vực hải đảo, Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam Bộ, các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch.

7) Phối hợp chặt chẽ nhằm kết nối giao thông thuận tiện đến các cảng hàng không, đặc biệt là với các trung tâm logistic; đảm bảo cơ chế, pháp lý cho việc phát triển loại hình vận tải đa phương thức nội địa, quốc tế.

8) Tăng cường, đẩy nhanh hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Đưa ra những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tác động vào nhu cầu cũng như khuyến khích các hoạt động HK tại các khu vực miền Bắc, miền Trung các vùng trọng điểm về chính trị, vùng xa và hải đảo:

- Đẩy mạnh việc triển khai các quy định của ICAO, tăng cường hợp tác quốc tế trong việc ban hành, áp dụng các chính sách giảm phát thải khí C02 theo quy định của ICAO

- Đẩy mạnh việc ký kết tham các hoạt động song phương, đa phương trong lĩnh vực hàng không.

- Triển khai có hiệu quả chính sách tự do hóa vận tải hàng không. Phát triển thị trường HK theo hướng mở, gắn với thị trường HK khu vực và thế giới; ban hành những điều kiện cụ thể về giá dịch vụ tại các CHK và của quản lý bay, điều kiện khai thác... nhằm khuyến khích các hãng HK ngoài nước khai thác đến Việt Nam, đặc biệt khu vực miền Bắc và miền Trung.

- Có chính sách tổng thể phối hợp phát triển hai Ngành HK và Du lịch, góp phần phát triển hệ thống giao thông vận tải đa phương thức,

126

Page 133: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

khuyến khích các hãng HK lớn mở các đường bay thẳng tới Việt Nam. Kiến nghị với Chính phủ thực hiện đơn giản hóa thủ tục xuất nhập cảnh, hải quan, từng bước miễn thị thực cho các thị trường hành khách lớn, trực tiếp đi/đến Việt Nam.

- Tận dụng và khai thác tối đa các lợi thế của các Hiệp định TPP, FTA.. mà Việt Nam là thành viên để phát triển ngành hàng không.

- Đầu tư, phát triển có trọng điểm về HK cho các địa phương, đặc biệt chú trọng phát triển các hoạt động bay và đầu tư hạ tầng SB tại các CHK nằm trong các khu vực hải đảo (Côn Sơn, Phú Quốc), Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam Bộ, các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch (Đồng Hới, Phú Bài, Cam Ranh, Liên Khương, Cần Thơ), đảm bảo tiếp nhận máy bay lớn cả ngày lẫn đêm.

9) Triển khai có hiệu quả các chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trọng điểm của Ngành phục vụ cho phát triển CNHK, xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, công nghệ phần mềm, mạng thông tin toàn Ngành phục vụ hoạt động điều hành, quản lý thống nhất của tất cả các cấp, các đơn vị. Song song với đầu tư phát triển phải tăng cường công tác bảo vệ môi trường.

- Ưu tiên quỹ đất cho phát triển CNHK.

- Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo hướng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Ban hành cơ chế chính sách phát triển công nghiệp hàng không. Loại bỏ hàng rào kỹ thuật, yêu cầu bất hợp lý đối với sự tham gia đấu thầu bình đẳng của sản phẩm sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn quốc tế.

- Tập trung hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin toàn Ngành. Mạnh dạn áp dụng các chương trình, công nghệ tin học tiên tiến nhất nhằm đảm bảo việc quản lý, điều hành thống nhất tất cả các cấp, các đơn vị, qua đó duy trì an ninh, an toàn tuyệt đối cho mọi hoạt động HKDD.

- Duy trì, đảm bảo phát triển bền vững, gắn phát triển với công tác bảo vệ môi trường. Chủ động lồng ghép các vấn đề bảo vệ môi trường vào trong các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển và phải coi đó là một trong những tiêu chí để đánh giá các giải pháp phát triển.

10) Tập trung mọi nguồn lực, ưu tiên phát triển đội máy bay, hạ tầng cơ sở

127

Page 134: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

CHK nhằm tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ, cơ bản về năng lực, chất lượng phục vụ của Ngành trong những năm tới:

- Ưu tiên hàng đầu cho việc phát triển các CHKQT, đặc biệt các CHK cửa ngõ, có vai trò then chốt là những điểm trung chuyển hành khách, hàng hóa như Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh Tân Sơn Nhất, Long Thành, Chu Lai nhằm sớm tạo lập được các CHK nói trên thành các trung tâm HK lớn ngang tầm với các quốc gia trong khu vực.

- Đối với các CHK: chỉ ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA do Nhà nước cấp cho cơ sở hạ tầng thiết yếu tại CHK (đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay, giao thông ra, vào CHK). Đối với các hệ thống hạ tầng, cơ sở kỹ thuật dịch vụ khác, áp dụng các hình thức huy động vốn tự có, vốn tự huy động của doanh nghiệp, vốn ODA (doanh nghiệp trả lãi, gốc), vốn liên doanh, liên kết trong và ngoài nước theo các hình thức đầu tư khác nhau BT, BOT, BOO, PPP... .

- Tập trung đầu tư cho đội máy bay, đặc biệt là đội máy bay của Tổng công ty HKVN-CTCP trở thành lực lượng chủ lực, giữ vai trò chủ đạo trong vận tải hàng không quốc gia thực hiện các chính sách của Nhà nước trong kinh tế và an ninh quốc phòng.

11) Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực:

- Áp dụng cơ chế xã hội hóa đào tạo nhân viên hàng không chuyên môn sâu (phi công, kỹ thuật tàu bay, quản lý bay) thông qua các doanh nghiệp sử dụng lao động, gắn liền với sự quản lý của Nhà nước.

- Tập trung xây dựng các trung tâm đào tạo cơ bản nghề đối với nhân viên hàng không; bỏ các chương trình đào tạo trung cấp, cao đẳng đối với nhân viên hàng không.

- Công bố rộng rãi thu nhập của nhân viên hàng không nhằm thu hút, nâng cao chất lượng đầu vào của hệ thống đào tạo nghề nhân viên hàng không, giảm bớt chi phí xã hội cho định hướng đào tạo chuyên ngành.

- Hoàn thiện bộ tiêu chí về nhân viên hàng không theo tiêu chuẩn quốc tế.

12) Các giải pháp tạo vốn phát triển:

128

Page 135: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Huy động mọi nguồn lực xã hội, bao gồm cả hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hàng không theo Chiến lược, Quy hoạch và Kế hoạch phát triển. Nguồn vốn nhà nước chỉ tập trung cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay mang tính chất quốc phòng an ninh và khẩn nguy quốc gia; hệ thống kết cấu hạ tầng quản lý, bảo đảm hoạt động bay.

- Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn từ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển đội tàu bay, công nghiệp hàng không và các cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, cơ sở đào tạo huấn luyện nhân viên hàng không.

- Công bố rộng rãi danh mục, chương trình đầu tư dài hạn, chương trình đầu tư đến năm 2020 và các giai đoạn tiếp theo, kể cả danh mục kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài và vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để định hướng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn và làm cơ sở cho việc huy động các nguồn vốn đầu tư.

- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, tận dụng tối đa lợi thế, ưu điểm của từng loại hình đầu tư để bố trí vào các chương trình, dự án đầu tư một cách hợp lý, hiệu quả. Khuyến khích phương án hợp vốn đầu tư trong nước đối với tất cả các thành phần kinh tế, mở rộng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau. Mạnh dạn nghiên cứu, cho phép các nhà đầu tư trong và ngoài nước thành lập các công ty tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau của Ngành HKDD. Cụ thể:

Tận dụng các nguồn vốn ODA đầu tư cho các dự án trọng điểm hạ tầng cơ sở, nhà ga CHKQT Long Thành) và chương trình đào tạo phi công cho các hãng HK;

Khuyến khích nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), các dạng đầu tư như BT, BOT, BOO, PPP... cho việc phát triển CHK Chu Lai, Long Thành, các CHK, sân bay mới, phát triển công nghiệp HK (sửa chữa, bảo dưỡng máy bay, chế tạo linh kiện, khí tài, vật tư...), các cơ sở kỹ thuật thương mại khác tại các CHK.

- Khuyến khích các doanh nghiệp khấu hao nhanh tài sản cố định để tái đầu tư, tăng tỷ lệ trích lợi nhuận sau thuế cho đầu tư chiều sâu, mở rộng sản

129

Page 136: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

xuất, đổi mới trang thiết bị, đầu tư để sản xuất các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, công nghệ cao, có thị trường và có khả năng cạnh tranh tốt.

1.4.79. Các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm, ưu tiên

1.4.79.1. Dự án phát triển mạng cảng hàng không:

a) Đến năm 2020:

+ Mở rộng, cải tạo nâng công suất CHKQT Tân Sơn Nhất để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng không khi chưa có CHKQT Long Thành;

+ Triển khai kêu gọi đầu tư xây dựng CHK Nà Sản,CHK Sa Pa- Lào Cai, CHK Điện Biên, CHK Quảng Trị;

+Triển khai kêu gọi đầu tư mở rộng, nâng cấp CHK Chu Lai để dần chuyển thành Trung tâm trung chuyển hàng hoá vàbảo dưỡng tàu bay;

+Phát triển Trung tâm đào tạo và huấn luyện bay tại CHKQT Chu Lai, CHKQT Phú Bài hoặc CHK Đồng Hới;

+ Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 1 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt cấp 4F theo tiêu chuẩn của ICAO;

+ Điều chỉnh quy hoạch phát triển CHKQT Nội Bài đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không của vùng Thủ đô;

+ Phát triển 3 Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không tại các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, đảm bảo kết nối với các cảng hàng không;

+ Áp dụng phương thức, công nghệtiên tiến, hiện đại trong việc cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay.

- Khuyến khích đầu tư, khai thác hàng không dân dụng các sân bay Lai Châu, Gia Lâm, An Giang, Kon Tum, Vũng Tàu, Đắk Nông, Trường Sa kết hợp với bay phục vụ quốc phòng, an ninh và hàng không chung.

- Quy hoạch vị trí các sân bay chuyên dùng, đặc biệt là sân bay trên mặt nước phục vụ phát triển du lịch.

(Chi tiết tại Phụ lục 02-Danh mục các dự án trọng điểm đầu tư giai đoạn 2016-2030)

b) Đến năm 2030:

+ Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 2 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt công suất 50 triệu hành khách/năm và 1,5 triệu tấn hàng hóa/năm;

130

Page 137: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Đầu tư nâng công suất CHKQT Nội Bài theo quy hoạch được duyệt;

+ Triển khai đầu tư hạ tầng CHKQT Chu Lai thành trung tâm trung chuyển hàng hóa quốc tế;

+ Phát triển Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không tại các CHKQT Chu Lai, Long Thành.

- Tiếp tục khuyến khích đầu tư, khai thác hàng không dân dụng tại các sân bay Gia Lâm, An Giang, Kon Tum, Vũng Tàu, Đắk Nông, Trường Sa kết hợp với bay phục vụ quốc phòng, an ninh và hàng không chung.

- Phát triển hệ thống các sân bay chuyên dùng, đặc biệt là sân bay trên mặt nước phục vụ phát triển du lịch.

1.4.79.2. Dự án Quản lý, bảo đảm hoạt động bay

a) Đến năm 2020:

+ Đầu tư cho công tác tổ chức vùng trời, trang thiết bị, nhân lực quản lý bay tầng thấp, ngoài đường hàng không, dưới khung độ cao thấp nhất, sân bay chuyên dùng để phát triển giao thông hàng không; đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của các vùng miền, địa phương;

+ Nghiên cứu, thiết lập các cụm vùng trời sân bay: Nội Bài - Cát Bi - Gia Lâm - Hòa Lạc; Tân Sơn Nhất - Long Thành - Vũng Tàu - Biên Hòa-Trường bắn quốc gia Mây Tào (TB3);

+ Nghiên cứu, thiết lập vùng trời sân bay Cam Ranh, trạm thông báo bay tại sân bay Trường Sa;

+ Nghiên cứu, thiết lập các đường bay phục vụ bay dân dụng tới sân bay Trường Sa và các đảo thuộc chủ quyền Việt Nam;

+ Đầu tư mới dự án Trung tâm kiểm soát không lưu ATCC Hồ Chí Minh với công nghệ hiện đại;

+ Nghiên cứu, thiết lập cơ sở kiểm soát trung tận (TMA) chung cho các cụm vùng trời sân bay: Nội Bài - Cát Bi - Gia Lâm - Hòa Lạc; Đà Nẵng - Phú Bài- Chu Lai - Nước Mặn; Tân Sơn Nhất - Long Thành - Vũng Tàu - Biên Hòa- Trường bắn quốc gia Mây Tào (TB3);

+ Nghiên cứu, thiết lập cơ sở kiểm soát tiếp cận Cam Ranh, Cần Thơ, Phú Quốc; trạm thông báo bay tại Trường Sa;

131

Page 138: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Đầu tư, hiện đại hóa các Đài Kiểm soát không lưu và các cơ sở cung cấp dịch vụ quản lý không lưu khác ứng dụng công nghệ CNS/ATM mới theo lộ trình kế hoạch không vận khu vực của ICAO;

+ Triển khai đầu tư, tổ chức quản lý luồng không lưu (ATFM) đảm bảo phục vụ cho hoạt động bay nội địa;

+ Lập và triển khai Chương trình nâng cấp các khối hệ thống hàng không (ASBU): hoàn thành giai đoạn đầu (Block 0) vào năm 2018 và triển khai giai đoạn Một (Block 1) từ năm 2018;

+ Triển khai thực hiện chương trình tự động hóa công tác quản lý điều hành bay song song với việc thực hiện áp dụng các công nghệ CNS/ATM mới phù hợp với tiến trình chung của khu vực và thế giới;

+ Đầu tư hiện đại hóa hệ thống quản lý điều hành bay, chia sẻ thông tin giữa quân sự và dân dụng; cải tiến mô hình, nâng cao chất lượng trong công tác quản lý, cấp phép bay giữa các cơ quan trong Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Bộ Giao thông vận tải; đặc biệt là công tác tổ chức hiệp đồng thông báo, dự báo bay, chỉ huy điều hành bay giữa các Trung tâm Quản lý - Điều hành bay quốc gia, các Sư đoàn Không quân, Phòng không với các đơn vị quản lý bay của Hàng không dân dụng.

- Lĩnh vực thông tin - dẫn đường - giám sát:

+ Đầu tư và khai thác hệ thống tự động giám sát tính toàn vẹn tín hiệu vệ tinh (RAIM);

+ Nghiên cứu tối ưu hóa phương thức tiếp cận, tăng cường khả năng tiếp thu của sân bay đối với tàu bay CAT D;

+ Từng bước đầu tư hệ thống tiếp cận hạ cánh bằng vệ tinh (GBAS) tại CHKQT Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng và Cam Ranh;

+ Hoàn thành đầu tư, áp dụng hệ thống giám sát phụ thuộc tự động (ADS-B) gồm tối thiểu 24 trạm cho điều hành bay trong cả hai vùng thông báo bay FIRHà Nội và FIR Hồ Chí Minh; đảm bảo việc tích hợp tín hiệu của mạng ADS-B và mạng radar trên toàn quốc;

+ Nghiên cứu, áp dụng công nghệ radar giám sát MODE-S;

+ Đầu tư, nâng cấp các hệ thống radar giám sát mặt đất tại CHKQT Nội Bài và Tân Sơn Nhất;

132

Page 139: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Tiếp tục đầu tư quy hoạch hệ thống trang bị thông tin dữ liệu quản lý bay; củng cố hệ thống chia sẻ an ninh hàng không giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Giao thông vận tải.

- Lĩnh vực khí tượng:

+ Hoàn thành đầu tư các trạm quan trắc thời tiết tự động tại các CHK; hoàn thành đầu tư radar thời tiết và hệ thống thiết bị có khả năng cung cấp cảnh báo gió đứt tại 4 CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn Nhất;

+ Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và áp dụng mô hình trao đổi tin tức khí tượng hàng không (WXXM) để tích hợp hệ thống SWIM theo Chương trình ASBU.

- Lĩnh vực thông báo tin tức hàng không:

+ Nâng cấp hệ thống tự động hóa thông báo tin tức hàng không;

+ Đầu tư hệ thống tự động hỗ trợ thiết kế vùng trời và phương thức bay trên nền 3D;

- Lĩnh vực tìm kiếm - cứu nạn (TKCN):

+ Đầu tư hệ thống thiết bị, phần mềm, cơ sở dữ liệu tìm kiếm, cứu nạn trợ giúp tìm kiếm tàu bay bị nạn;

+ Đầu tư nâng tổng số tàu bay chuyên dụng lên 6 chiếc vào năm 2020 trực thuộc Bộ Quốc phòng.

- Thiết bị trên tàu bay:

+ Trang bị các hệ thống thiết bị trên tàu bay để đáp ứng các yêu cầu về dẫn đường theo tính năng (PBN), giảm tiêu chuẩn phân cách cao (RVSM);

+ Bắt buộc trang bị hệ thống thiết bị giám sát tự động phụ thuộc ADS-C và ADS-B, ACAS/TCAS từ năm 2017.

- Bay hiệu chuẩn:

+ Đầu tư tàu bay phục vụ bay hiệu chuẩn thiết bị cho toàn ngành hàng không và thiết bị bay đánh giá phương thức bay sử dụng dẫn đường theo tính năng (PBN).

b) Đến năm 2030:

+ Nghiên cứu, thiết lập các cụm vùng trời sân bay: Đà Nẵng - Phú Bài- Chu Lai - Nước Mặn;

+ Nghiên cứu, thiết lập vùng trời sân bay Cần Thơ, Phú Quốc.

133

Page 140: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Lĩnh vực không lưu:

+ Nghiên cứu, thiết lập cơ sở kiểm soát trung tận cụm vùng trời sân bay: Đà Nẵng - Phú Bài- Chu Lai - Nước Mặn;

+ Nâng cấp trạm thông báo bay tại Trường Sa thành Đài kiểm soát không lưu;

+ Hoàn thành việc áp dụng quản lý luồng không lưu (ATFM) tại Việt Nam và kết nối, tích hợp khai thác với các hệ thống ATFM của các nước trong khu vực. Thực hiện quản lý không lưu tự động tiến tới áp dụng hình thức tàu bay tự phân cách phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO và công nghệ của thế giới;

+ Hoàn thành giai đoạn 1 (Block 1) vào 2023, triển khai giai đoạn 2 (Block2) từ năm 2023-2028 và giai đoạn tiếp theo của Chương trình nâng cấp các khối hệ thống hàng không (ASBU);

+ Hoàn thành việc chuyển đổi toàn bộ hệ thống thiết bị sang hệ thống CNS/ATM mới.

- Lĩnh vực thông tin - dẫn đường - giám sát:

+ Hoàn thành việc mở rộng tầm phủ và nâng cao khả năng dự phòng của hệ thống CNS. Áp dụng chủ yếu mạng liên lạc VHF/HF dữ liệu, ATN/AMHS, AIDC phục vụ công tác quản lý không lưu;

+ Hoàn thành việc mở rộng mạng giám sát ADS-B bảo đảm tối thiểu 27 trạm trong FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh; Nghiên cứu, đầu tư, nâng cấp hệ thống ra đa Mode S; Đầu tư, sử dụng công nghệ giám sát đa chiều (MLAT) tại các Cảng HKQT.

- Lĩnh vực khí tượng:

+ Tiếp tục đầu tư, hiện đại hóa các trạm quan trắc tự động tại tất cả các CHK, đầu tư mới trạm ra đa thời tiết tại các CHK có mật độ bay cao và điều kiện khí tượng phức tạp;

+ Hoàn thành việc kết nối hệ thống thông tin khí tượng hàng không toàn cầu;

+ Hoàn thành việc áp dụng dự báo khí tượng theo phương pháp số trị;

+ Nâng cao chất lượng các sản phẩm khí tượng đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý không lưu mới.

134

Page 141: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Lĩnh vực tìm kiếm – cứu nạn: Tiếp tục đầu tư các tàu bay trực thăng và cánh bằng, hệ thống trang thiết bị chuyên dụng TKCN hàng không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của ICAO.

- Bay hiệu chuẩn: Nâng cấp hệ thống thiết bị, hạ tầng kỹ thuật và nhân lực đảm bảo đầy đủ khả năng bay hiệu chuẩn thiết bị và phương thức bay PBN tại Việt Nam và các nước trong khu vực.

1.4.810. Phương án tổ chức thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch

[1.] Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức quản lý, triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

[2.] Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam và các đơn vị liên quan tổ chức lập và phê duyệt các kế hoạch chi tiết theo định kỳ 5 năm, hàng năm phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hướng dẫn kiểm tra quá trình thực hiện quy hoạch; đề xuất những giải pháp cần thiết để thực hiện quy hoạch phát triển này, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định. Định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch.

1.[3.] Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất, việc xây dựng các công trình trong khu vực lân cận CHK, sân bay theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng vận tải hàng không theo Quy hoạch, gắn với Quy hoạch phát triển, với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của địa phương, đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ và các vấn đề giải quyết ngay trong giai đoạn 2016-2020 và bổ sung quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến Quy hoạch này.

2.[4.] Bộ Tài nguyên môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức giám sát,

135

Page 142: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

quản lý việc đảm bảo môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch; đề xuất những giải pháp cần thiết để đảm bảo việc đầu tư, phát triển gắn chặt với bảo vệ môi trường.

136

Page 143: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

CHƯƠNG 2. PHẠM VI ĐMC VÀ ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

2.1. Phạm vi không gian và thời gian của ĐMC

2.1.1. Phạm vi không gian

Phạm vị không gian nghiên cứu thực hiện ĐMC:

Vùng 1: phạm vi các tỉnh/thành và vùng phụ cận gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Điện Biên, Lào Cai với có 3 3CHK quốc tế (Nội Bài, Cát Bi, Quảng Ninh) và 2 CHK nội địa (Lào Cai, Điện Biên).

Vùng 2: phạm vi các tỉnh/thành và vùng phụ cận gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Huế, Đã Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Quảng Bình và Lâm Đồng với 6 CHK quốc tế (Thọ Xuân, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh) và 3 CHK nội địa (Đồng Hới, Phù Cát, Tuy Hoà).

Vùng 3: phạm vi các tỉnh/thành và vùng phụ cận gồm Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mauvới 2 Cảng hàng không Quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc) và 2 cảng hàng không nội địa (Rạch Giá, Cà Mau).

Vùng 4: phạm vi khu vực Thành phố HCM, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu 3 cảng hàng không, trong đó có 2 Cảng hàng không Quốc tế (Tân Sơn Nhất, Long Thành) và 01 cảng hàng không nội địa (Côn Đảo). Tổng diện tích đất các CHK đến năm 2020 khoảng 3461 ha.

Vùng 5: phạm vi các tỉnh/thành và vùng phụ cận gồm Lâm Đồng, Gia Lai, Đắc Lắc với có 1 CHK quốc tế (Liên Khương) và 2 CHK nội địa (Pleiku, Buôn Ma Thuột).

2.1.2. Phạm vi thời gian

- Ngắn Trung hạnhạn: 20162021-20202030;

- Dài hạn: 20202030-20302050;

137

Page 144: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Vùng 1

Vùng 2

Vùng 3

Vùng 4

5

Hình 2.1 V vi thời gianắc ùng phụ CHK giai đo vi thời gian230 và t và iai đ và i350

Hình 2.1 V hạn: 2020-2030;;anắc ùng phụ cận gồm Nai, Bà Rịa Vũng Tàu 3 cảng hàng kh.

138

Page 145: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

2.2. Điều kiện môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội

2.2.1. Điều kiện địa lý, địa chất, thổ nhưỡng

2.2.1.1. Điều kiện địa lý địa chất Vùng 1:

          Xét về mặt hành chính, vùng này bao gồm toàn bộ trung du, miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Hồng với 24 tỉnh, thành phố là: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình.

Trong đó, Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Quy hoạch đến 2020 đưa vào khai thác, sử dụng có hiệu quả5 7cảng hàng không, với 2 3CHK quốc tế (Nội Bài, Vân Đôn, Cát Bi) và3 4CHK nội địa (Điện Biên, Sa Pa - Lào Cai, Vân Đồn - Quảng NinhLai Châu, Nà Sản – Sơn La). Đây là vùng lãnh thổ có diện tích lớn nhất nước ta. Tổng diện tích đất các CHK đến năm 2020 2030 khoảng 1869 3420ha.

Hình 2.2. Bản đồ vùng 1nh 2.vùng lãĐặc trưng cơ bản của vùng này là mối quan hệ mật thiết của miền với Hoa

Nam về mọi mặt, cùng với sự xuất hiện của một mùa đông dưới ảnh hưởng trực tiếp của khối không khí lạnh. Nhiều nhà địa chất kiến tạo đã coi nơi đây là rìa

139

Page 146: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

hoạt động của nền bằng Hoa Nam của vùng núi Đông Bắc, cộng với cấu trúc dạng dải của địa máng Tây Bắc với những dãy núi và thung lũng chạy so le và song song theo hướng tây bắc - đông nam mà trong giai đoạn tân kiến tạo, phía trong được nâng mạnh, tạo nên những sơn mạch vừa cao, vừa đồ sộ và một đồng bằng bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng.

Về mặt địa hình, phía đông dãy Ngân Sơn là vùng đồi núi thấp ăn thông sang lưu vực Tây Giang, còn phía tây dãy Ngân Sơn là sự tiếp tục của miền đông cao nguyên Vân Quý tới những cao - sơn nguyên và núi đá vôi độc đáo vào bậc nhất thế giới. Những đợt gió mùa Đông Bắc theo những hướng núi mở về phía Đông Bắc, dễ dàng vượt qua khu vực đồi núi thấp tràn về đồng bằng, vì thế, nền nhiệt ở đây thấp nhất cả nước, lên đến độ cao 100 - 300m đã xuất hiện những tháng rét mà nhiệt độ trung bình tháng xuống dưới 150C. Ngay tại đồng bằng và các thung lũng khuất gió cũng tồn tại một mùa đông lạnh kéo dài đến 3 tháng với nhiệt độ trung bình xuống dưới 180C. Trong khi đó, quan hệ giữa cấu trúc sơn văn và các luồng gió mùa đã tạo nên những sắc thái riêng trong khí hậu của Tây Bắc, như sự phân hóa khí hậu theo chiều cao vùng núi Hoàng Liên Sơn với một chế độ mưa sớm và ngắn.

          - Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm vùng núi Tây Bắc và vùng đồi núi Đông Bắc.

          - Tây Bắc là một vùng gồm chủ yếu là núi trung bình và núi cao. Đây là nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất Việt Nam. Các dạng địa hình phổ biến ở đây là các dãy núi cao, các thung lũng sâu hay hẻm vực, các cao nguyên đá vôi có độ cao trung bình. Dãy núi cao và đồ sộ nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Fansipan (3143m).

           - Vùng đồi núi Đông Bắc gồm chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. Khối núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m là khu vực cao nhất của vùng. Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần về phía biển. Có bốn cánh cung lớn là cánh cung sông Gâm, cánh cung Ngân Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều.

          - Chuyển tiếp từ vùng núi Đông Bắc tới đồng bằng sông Hồng, từ Vĩnh Phúc đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải. Đây là vùng trung du điển hình của nước ta, ranh giới rất khó xác định.

140

Page 147: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Vùng đồng bằng sông Hồng (đồng bằng Bắc Bộ) là một châu thổ bồi đắp phù sa Đệ tứ của sông Thái Bình và sông sông Hồng, bằng phẳng và thấp có nhiều đồi và bán bình nguyên đá gốc tuổi từ Đệ tam đến Nguyên sinh trên địa bàn đồng bằng, nhiều nơi đồi núi ăn sát ra biển như ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng.

Đây là vùng đất giàu có về tài nguyên thiên nhiên và danh thắng trên cạn và dưới biển như hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), hồ Thác Bà (Yên Bái), lòng hồ sông Đà (Sơn La), thác Bản Giốc (Cao Bằng), thác Bạc (Lào Cai); hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), hồ Thác Bà (Yên Bái), lòng hồ sông Đà (Sơn La), thác Bản Giốc (Cao Bằng), thác Bạc (Lào Cai)..., và nhiều di tích lịch sử gắn liền với truyền thống văn hóa và quá trình đấu tranh giữ nước của dân tộc như đền Mẫu Âu Cơ, đền Hùng (Phú Thọ); hang Pắc Bó (Cao Bằng); Cây đa Tân Trào, An toàn khu (Tuyên Quang); Di tích lịch sử chiến thắng Điện Biên Phủ (Điện Biên)...

Ngoài ra còn có ó các khu dự trữ sinh quyến thế giới: khu DTSQ Quần đảo Cát Bà; khu DTSQ đất ngập nước Đồng bằng sông Hồng.

Các danh thắng tự nhiên, lịch sử, văn hóa đã, đang và sẽ thu hút nhiều khách du lịch thập phương đến chiêm ngưỡng (cả trong và ngoài nước) tạo nên khả năng phát triển mạng giao thông hàng không rộng khắp cả ở Tây Bắc (các sân bay Điện Biên, Lào Cai – Sa Pa), ở Đông Bắc (sân bay Vân Đồn – Quảng Ninh) và ở Đồng bằng sông Hồng (các CHK quốc tế Nội Bài, – Cát Bi).

2.2.1.3. Điều kiện địa lý, địa chất Vùng 2:

Về địa giới hành chính thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có diện tích tự nhiên 90.790 km2 chiếm 28% diện tích tự nhiên cả nước.

Lãnh thổ được xem như một dải chuyển tiếp về mặt tự nhiên từ đồng bằng Bắc Bộ vào đồng bằng Nam Bộ và từ biển Đông lên địa bàn Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ, mang tính chất chuyển tiếp từ lục địa ra biển, do đó miền cảnh quan duyên hải Trung Bộ Việt Nam có một vị thế đặc biệt trong sơ đồ phát triển kinh tế và xã hội, cũng như bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững trên toàn dải đất Việt Nam, cả trên lục địa và trên biển Đông. Tuy hẹp về bề ngang, nhưng các tỉnh miền Trung gắn chặt với phần Nam vịnh Bắc Bộ và biển Đông rộng lớn, tạo cơ hội cho phát triển mạnh mẽ kinh tế biển. Mặt khác, các tỉnh trong vùng duyên hải Trung Bộ Việt Nam đều có núi án ngữ phía Tây và mở ra hướng biển ở

141

Page 148: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

phía Đông, tạo nên nhiều tiềm năng cho cầu nối giao lưu giữa các nước Đông Nam Á lục địa với các nước Đông Nam Á trên biển, đây là vị thế quan trọng trong khối các nước ASEAN và trong khu vực Nam Á.

Với vị trí địa lý đặc thù, các tỉnh ven biển miền Trung có rất nhiều tiềm năng cho phát triển giao thông vận tải cả đường bộ, đường biển, đường sông và đường không, hình thành các tuyến lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời nâng cao vị thế giao lưu kinh tế, văn hoá nội vùng và với các vùng, miền khác trong cả nước và với bè bạn quốc tế. Thúc đẩy sự thu hút đầu tư, hình thành các cực phát triển cả về kinh tế và văn hoá, xã hội. Trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì miền Trung có nhiều tiềm năng phát triển, về lâu dài sẽ đóng vai trò “đòn bẩy của Việt Nam và Đông Nam Á”.

Hình 2.3. Bản đồ vùng 2Các tỉnh từ Thanh Hóa đến Quảng Nam, đều nằm ở sườn Đông

Trường Sơn, cóđường biên giới giáp nước Lào với các cửa khẩu Na Mèo (Thanh Hoá), Nậm Cắn (Nghệ An), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Cha Lo (Quảng Bình), Lao Bảo (Quảng Trị), Tà Vàng – A Đớt (Thừa Thiên Huế), Đắc Chưng (Quảng Nam), tạo điều kiện giao lưu kinh tế với Lào và các nước Đông Nam Á trên lục địa.

Các tỉnh từ Quảng Ngãi đến Bình Thuận phía Tây dựa vào dãy núi Trường Sơn Nam (gờ núi An Nam) ngăn cách với các cao nguyên phía Tây (Tây Nguyên) tạo nên mối liên kết ngang giữa Nam Trung Bộ với Tây Nguyên và liên kết dọc với các tỉnh Đông Nam Bộ và Nam Bộ.

142

Page 149: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Toàn bộ các tỉnh vùng 2 đến hướng ra ở phía Đông biển Đông kết nối chiều dọc là một hệ thống các khu kinh tế (KKT) ven biển bằng tuyến trục đường ven biển từ KKT Nghi Sơn (Thanh Hóa), KKT Đông Nam Nghệ An (Nghệ An), KKT Vũng Áng (Hà Tĩnh), KKT Hòn La (Quảng Bình), KKT Đông Nam Quảng Trị (Quảng Trị), KKT Chân Mây – Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), KKT mở Chu Lai (Quảng Nam), KKT Dung Quất (Quảng Ngãi), KKT Nhơn Hội (Bình Định), KKT Nam Phú Yên (Phú Yên), KKT Vân Phong (Khánh Hòa), KKT đảo Phú Quý (Bình Thuận). Bờ biển có nhiều điền kiệnhình thành hệ thống cảng biển với nhiều cảng nước sâu.

Địa bàn vùng 2 nằm trọn trong ranh giới sườn phía Đông của dải Trường Sơn, bao gồm cả phần núi phía Tây, phần đồng bằng nhỏ hẹp trung tâm và phần biển nông và hệ thống đảo ven bờ Miền Trung. Trong đó, phần núi Trường Sơn Bắc bao chiếm một phần diện tích phía Tây Nghệ An, kéo dài xuống lãnh thổ phía Tây Hà Tĩnh, phía Tây Quảng Bình, Quảng Trị, được hình thành trong một phân vị hoạt động địa chất với cấu trúc đặc thù theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nhô lên những điểm lộ đá biến chất nguyên sinh và một số khối macma xâm nhập. Phía Nam dãy Bạch Mã là dải Trường Sơn Nam với kiến trúc vòng cung Hecxini ở Nam Trung Bộ hầu như bị granit hóa toàn bộ, các vật liệu trầm tích chỉ còn lại một số đá phiến bị biến chất yếu.

Từ Đông sang Tây (từ biển vào nội địa), cấu trúc địa hình miền cảnh quan duyên hải Trung Bộ Việt Nam gồm các dải cát, các cồn cát ven biển, tiếp đến là những dải đồng bằng nhỏ hẹp ở giữa hoặc các dải đồng bằng bãi bồi ven sông, suối, rồi đến vùng trung du và miền núi thuộc dải núi Trường Sơn. Vì vậy, lãnh thổ các tỉnh miền Trung đều có núi, có dải trung du, cóđồng bằng ven biển, có hải đảo.

Đặc biệt vùng này cónhững mạch núi, khối núi phụ, ăn ngang ra biển có tác dụng đặc biệt đối với các luồng gió mùa và các nhiễu động khí quyển, dẫn đến hậu quả là trong nhiều trường hợp, tại cùng một thời điểm, giữa hai bên sườn núi có các điều kiện thời tiết không giống nhau, nhiều khi trái ngược nhau, nhất là giữa hai bên sườn dãy Bạch Mã (đèo Hải Vân), hoặc hai bên sườn Hoành Sơn (đèo Ngang), hoặc núi Vọng Phu (đèo Cả), hay ở đèo Cù Mông (giữa Bình Định và Phú Yên).

Độ cao của đồi núi và các dạng địa hình địa phương đã là nguyên

143

Page 150: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

nhân hình thành nhiều kiểu khí hậu địa phương độc đáo trên địa bàn vùng 2, như hạ thấp theo độ cao, đoản nghịch nhiệt trong các thung lũng lòng chảo, tạo nên sự khắc nghiệt của khí hậu vùng Phan Rang - Phan Rí (Ninh Thuận), cũng như việc tạo nên những vùng mưa lớn nơi thường xảy ra các đợt lũ quét, lũ bùn đá.Địa hình còn là nguyên nhân gây nên những hoàn lưu cục bộ, tạo ra lốc xoáy, dông nhiệt, gây nên những khó khăn cho việc liên kết lãnh thổ.Vùng nước rộng lớn ngoài biển Đông đã là một động cơ thiên nhiên tuy làm dịu bớt cái nóng, cái khô ở đồng bằng ven biển, nhưng lại những có ảnh hưởng về thiên tai trực tiếp (bão tố, lốc xoáy,…) cho vùng lãnh thổ này.

Đây là vùng sẽ quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Điều chỉnh Quy hoạch đến 2020 đưa vào khai thác, sử dụng có hiệu quả5 10cảng hàng không, với 6 CHK quốc tế (Thọ Xuân, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, Cam Ranh) và3 4CHK nội địa (Đồng Hới, Quảng Trị, Phù Cát, Tuy Hoà). Tổng diện tích đất các CHK đến năm 2020 2030 khoảng 7013468 ha.

Vùng có nhiều di tích, di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử, trong đó có 66 khu bảo tồn đã được quy hoạch với hệ thống các vườn quốc gia: Vườn quốc gia Bến En, Vườn quốc gia Pù Mát, Vườn quốc gia Vũ Quang, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Vườn quốc gia Bạch Mã, VQG Núi Chúa. Bên cạnh đó, vùng là một trong những trung tâm văn hóa quan trọng của Việt Nam, là nơi có nhiều di sản thiên nhiên, văn hóa thế giới: Thành nhà Hồ - Thanh Hóa, Di sản thiên nhiên kép Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Di sản văn hóa kép Quần thể di tích cố đô Huế, Đô thị cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, v.v.. Đây cũng là nơi có những khu dự trữ sinh quyển thế giới như khu DTSQmiền Tây Nghệ An, khu DTSQ Cù Lao Chàm – Hội An, v.v. .

2.2.1.4. Điều kiện địa lý, địa chất Vùng 3:

Vùng bao gồm các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Nam Bộ) là Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang với tổng diện tích tự nhiên 39.734 km2 chiếm 12,2 % diện tích tự nhiên của cả nước.

Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Quy hoạch đến 2020, sẽ đưa vào khai thác, sử dụng 4 cảng hàng không, trong đó có 2 Cảng hàng không

144

Page 151: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc) và 2 cảng hàng không nội địa (Rạch Giá, Cà Mau). Tổng diện tích đất các CHK đến năm 2020 khoảng 157681 ha.

          Nằm ở phần cuối của bán đảo Đông Dương, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên vùng có mối quan hệ hai chiều rất chặt chẽ và quan trọng. Nằm giáp với Campuchia và cùng chung sông Mê Kông là điều kiện giao lưu hợp tác với các nước trên bán đảo. Nằm  ở vùng tận cùng Tây Nam của Tổ quốc có bờ biển dài 73,2 km và nhiều đảo, quần đảo như Côn Đảo, Thổ Chu, Phú Quốc là vùng đặc quyền kinh tế giáp biển Đông và vịnh Thái Lan.

Hình 2.4. Bản đồ vùng 3          Vùng nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế giữa Nam Á và Đông Nam Á cũng như với châu Úc và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương. Vị trí này rất quan trọng trong giao lưu quốc tế.

Về phương diện lịch sử phát triển, lãnh thổ vùng 3 là vùng sụt lún bù trừ cho vùng nâng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, tạo điều kiện cho sự hình thành đồng bằng Nam Bộ rộng lớn được bồi đắp bởi phù sa sông Mê Kông (Cửu Long) kéo dài gần 700km từ phía Biển Hồ ra đến biển Đông, với chiều rộng trung bình 200m, từ bờ vịnh Thái Lan đến thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay miền trũng này vẫn chưa ổn định và vẫn tiếp tục bị lún xuống.

Về mặt địa hình, đây là một vùng trũng Kainozoi được lấp đầy bởi trầm tích hỗn hợp sông biển và bồi tích, trầm tích hỗn hợp hồ, đầm lầy, cát

145

Page 152: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

giồng. Qua nhiều giai đoạn biển tiến, thoái, cách đây 2000 năm, đại bộ phận lãnh thổ mới thoát khỏi mực nước biển và phát triển chủ yếu theo hướng Tây – Nam, do đó, có nhiều trũng nội địa (Đồng Tháp Mười, U Minh, trũng Long Xuyên - Châu Đốc, Hà Tiên, Rạch Giá, Tây Hậu Giang) và các vùng đất lầy thụt ven biển. Địa hình của vùng tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình là 3 - 5m, có khu vực chỉ cao 0,5 - 1m so với mặt nước biển. Đặc biệt, do độ cao nhỏ, phần lớn diện tích nằm trong vùng ảnh hưởng triều vào mùa nước thấp (mùa khô), trong miền lại không cóđê bao ngăn mặn, hệ thống kênh, rạch tự do chằng chịt và theo chế độ thông thoáng, do đó ảnh hưởng triều vào rất sâu trong nội địa, biên mặn 4% và rất sâu trong nội địa, chiếm tới 1/3 diện tích của vùng, nhưng đây lại là nguồn nước“thau chua”cho các diện tích đất thấp bị“ém phèn”ở đồng bằng Nam Bộ. Trong khi đó, vào mùa mưa hằng năm bị ngập lụt phần lớn diện tích, diện ngập lũ đến 2 triệu ha, kéo dài 4-6 tháng, nước lũ dồn về được chứa vào ba vực nước chính là hồ Tông Lê Sap, Tứ giác Long Xuyên vàĐồng Tháp Mười, đây là nguồn nước“rửa mặn”vào mùa khô. “Thau chua”–“rửa mặn”là cơ chế tự nhiên của vùng đất thấp Nam Bộ tạo thuận lợi cho việc “sống chung với thiên nhiên”của đời sống sinh vật và cư dân Tây Nam Bộ.

Vùng có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp gắn với sông nước như các miệt vườn, chợ nổi Cái Răng, chợ nổi Cái Bè, có khu DTSQ thế giới ven biển và biển đảo Kiên Giang.

2.2.1.4. Điều kiện địa lý địa chất Vùng 4:

Vùng 4 còn được gọi là vùng Đông Nam Bộ có 6 tỉnh và một thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu; Bình Dương; Bình Phước; Đồng Nai; Tây Ninh; Thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên 23.564 km2, chiếm 7,3 % diện tích cả nước.

Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Đến 2020, sẽ đưa vào khai thác, sử dụng 2 3cảng hàng không, trong đó có 2 Cảng hàng không Quốc tế (Tân Sơn Nhất, Long Thành) và 01 cảng hàng không nội địa (Côn Đảo). Tổng diện tích đất các CHK đến năm 2020 2030 khoảng 3461 6263ha.

Đông Nam Bộ là vùng đất mới trong lịch sử phát triển của đất nước, khu vực tập trung nhiều đô thị nằm giữa các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên là những vùng giàu tài nguyên đất đai, rừng và khoáng sản. Phía Tây

146

Page 153: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

và Tây - Nam giáp  đồng bằng sông Cửu Long nơi có tiềm năng lớn về nông nghhiệp, là vựa lúa lớn nhất nước ta; phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, giàu tài nguyên hải sản, dầu mỏ và khí đốt và thuận lợi xây dựng các cảng biển tạo ra đầu mối liên hệ kinh tế thương mại với các nước trong khu vực và quốc tế; phía Tây Bắc giáp với Campuchia có cửa khẩu Tây Ninh tạo mối giao lưu rộng rãi với Cam puchia, Thái Lan, Lào, Mianma. Với vị trí này Đông Nam Bộ là đầu mối giao lưu quan trọng của các tỉnh phía Nam với cả nước và quốc tế.

Hình 2.5. Bản đồ vùng 4          Vùng 4 được xem như vùng chuyển tiếp từ khu Cực Nam Trung Bộ

sang châu thổ sông Cửu Long. Xưa kia, nơi đây là đồng bằng do sông bồi đắp phù sa lên trên nền đá gốc sa - diệp thạch Trung sinh đại của sụt võng Nam Bộ. Các thềm phù sa cổ này được nâng lên từng đợt thành vùng đồng bằng và bình nguyên rộng nên độ cao địa hình thay đổi từ 200 đến 200 mét, rải rác có một vài ngọn núi trẻ trên đó được phủ một lớp bazan, vì thế, cấu trúc nham thạch ở đây là: nằm trên cùng là đất bazan, dày đến 100m, dưới lớp đá bazan là lớp phù sa cổ, dưới lớp phù sa cổ là đá gốc sa - diệp thạch Trung sinh và Cổ sinh thượng.

Ở châu thổ hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây trong vùng, đào sâu xuống thường gặp tầng đá ong của phù sa cổ, tại bến Lức tầng đá ong nằm ở độ sâu 7 – 8m, còn ở Tân An thì xuống sâu tới 15 -20 m.

147

Page 154: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Nếu đi dọc đường 20 để lên các cao nguyên Bảo Lộc, Di Linh thuộc khu Cực Nam Trung Bộ, thì đến Đồng Xoài vẫn gặp địa hình lượn sóng của bán bình nguyên bazan. Từ túc trung đã xuất hiện đồi sa - diệp thạch của nền trải dưới, tuy địa hình đã dốc hơn nhưng nói chung vẫn thấp, chỉ cao trên 200m và trên đường đỉnh vẫn có dạng bán bình nguyên lượn sóng. Chỉ từ phía trên Định Quán, từ con suối hữu ngạn sông La Ngà, suối Đa Kai thì địa hình mới bắt đầu cao hẳn lên, và bắt đầu leo dốc để vượt sườn của cao nguyên Bảo Lộc- Di Linh.

Nhìn chung địa hình của vùng tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, phát triển công nghiệp và đô thị, xây dựng hệ thống giao thông vận tải,...

Vùng có nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú, trong đó có các khu dự trữ sinh quyến thế giới: khu DTSQ Rừng ngập mặn Cần Giờ, khu DTSQ vườn quốc gia Cát Tiên, một hệ thống các hồ thủy điện trên lưu vực sông Đồng Nai và các di tích lịch sử văn hóa khác như núi Bà Đen, khu Núi Dinh – Minh Đạm,…

2.2.1.5. Điều kiện địa lý, địa chất Vùng 5:

Vùng 5 còn được gọi là vùng các cao nguyên phía Tây hay gọi là Tây Nguyên gồm 5 tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc xuống nam gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng với diện tích tự nhiên là 54.474 km2 chiếm 16,8% diện tích tự nhiên cả nước.

Tây Nguyên là vùng cao nguyên, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía tây giáp với các tỉnh Attapeu (Lào) và Ratanakiri và Mondulkiri (Campuchia). Trong khi Kon Tum có biên giới phía tây giáp với cả Lào và Campuchia, thì Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông chỉ có chung đường biên giới với Campuchia. Còn Lâm Đồng không có đường biên giới quốc tế.

 Đây là vùng các cao nguyên xếp tầng và là miền có cấu trúc địa chất - địa hình phong phú, bề mặt cao nguyên chiếm tới 40% diện tích tự nhiên nhưng đất có thể phát triển nông nghiệp chỉ bằng 1/6 diện tích tự nhiên, có nghĩa là chỉ hơn 15% diện tích. Thực chất, Tây Nguyên không phải là một cao nguyên duy nhất mà là một loạt cao nguyên liền kề. Đó là các cao nguyên Kon Tum cao khoảng 500m, cao nguyên Kon Plông, cao nguyên Kon Hà Nừng, Plâyku cao khoảng 800 m, cao nguyên M'Drăk cao khoảng 500 m, cao nguyên Buôn Ma Thuột cao khoảng 500 m, Mơ Nông cao khoảng 800-1000 m, cao nguyên Lâm

148

Page 155: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Viên cao khoảng 1500 m và cao nguyên Di Linh cao khoảng 900-1000 m. Tất cả các cao nguyên này đều được bao bọc về phía Đông bởi những dãy núi và khối núi cao (Trường Sơn Nam).

Hình 2.6. Bản đồ vùng 5         - Cao nguyên Kon Plong: Nằm ở độ cao 1100-1300m, phía đông là dãy núi An Khê, phía tây là dãy Ngọc Krinh. Đá nền gồm có tầng đá biến chất ở dưới, trên được phủ bazan. Bề mặt bị chia cắt mạnh thành dạng đồi có độ cao tương đối 50-70m.

- Cao nguyên Kon Hà Nừng: Như một mặt bằng nghiêng về phía Nam, độ cao ở phía Bắc đạt tới 900m nhưng về phía Nam chỉ đạt 500m. Bề mặt cao nguyên là các dãy đồi bazan đỉnh tròn, đôi khi là các núi sót.

- Cao nguyên Pleiku: Là cao nguyên bazan rộng lớn như một cái vòm nghiêng từ Bắc xuống Nam, ở phía Bắc và Đông Bắc, bề mặt cao tới 750-800m.

149

Page 156: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Nhưng xuống phía Nam chỉ còn khoảng 400m. Trên bề mặt cao nguyên vẫn còn miệng núi lửa như Chư Hơ đrây (1025m). Sống của cao nguyên này cũng là đường chia nước cửa sông Mê Công và sông Ba nay được khai thác làm quốc lộ 14.

- Cao nguyên Đắc Lắc: Cũng là cao nguyên bazan rộng lớn với chiều dài từ Bắc xuống Nam khoảng 90m, từ Đông sang Tây cũng khoảng 70km. Phía Đông giáp với dãy Chư Đju và cao nguyên M’dtak, phía nam là vùng trũng hồ Lắc, phía Tây là bình nguyên Easup. Cao nguyên này đạt tới độ cao 800m ở phía Bắc nhưng xuống phía Nam chỉ còn 500m. Bề mặt cao nguyên bằng phẳng trừ một số đồi sót và miệng núi lửa.

- Cao nguyên M’Đak: Độ cao bề mặt khoảng 500m có cấu tạo từ đá biến chất, đôi chỗ có lớp phủ bazan. Một số đỉnh núi sót trên bề mặt vượt tới độ cao 1000m, trên bề mặt cao nguyên dạng đồi thoải. Thung lũng sông Ba là giới hạn phía Bắc, núi Vọng Phu là giới hạn phía Đông và Đông Nam, đặc biệt từ phía Tây tiếp giáp với cao nguyên Đắc Lắc lên những mặt bằng vòng lớn từ Đông sang Tây cho tỉnh Đắc Lắc.

- Cao nguyên Di Linh: Nằm theo phương Đông –Tây với độ cao 1000-900m, có chỗ xuống tới 800m (tại Bảo Lộc). Bề mặt cao nguyên là các đá cổ bazan, các núi sót trên bề mặt cao nguyên với các đỉnh núi cao 1100 -1200m, sông Đa dung đáy cắt sâu vào bề mặt cao nguyên tạo lên các vách cao 100 -200m để lộ các tầng đá gốc cổ phủ bazan.

- Cao nguyên Đắc Nông: là khối dạng vòm với bazan phủ, độ cao trung bình 800-1000m. Phía Đông tiếp giáp với cao nguyên Di Linh, phía Bắc, Tây, Nam thấp dần xuống độ cao 400+500m và tiếp giáp xuống các trầm tích Trung sinh. Cao nguyên Đắc Nông là nơi bắt nguồn của các sông đổ xuống Krăng Kno về Xrêpôk chảy ra sông Mê Công. Về phía Nam và Đông Nam có các nhánh thượng nguồn của sông Đồng Nai.

          Tây Nguyên lại có thể chia thành ba tiểu vùng địa hình gồm Bắc Tây Nguyên (tương ứng với các tỉnh Kon Tum và Gia Lai, trước là một tỉnh), Trung Tây Nguyên (tương ứng với các tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông) là nơi có độ cao thấp hơn hơn cả, và Nam Tây Nguyên (tương ứng với tỉnh Lâm Đồng).

Các thành tạo bazan Kainozoi phổ biến rộng rãi ở Tây Nguyên, được phân biệt theo tuổi như bazan Neogen, bazan Pleistocen sớm là thành phần chủ yếu của lớp bazan Pleiku, Buôn Ma Thuột, Kong plông, Kon Hà Nừng, Gia Nghĩa.

150

Page 157: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Bazan Pleistocen giữa-muộn phân bố xen kẽ ở Pleiku, Buôn Ma Thuột, Đơn Dương, Đà Lạt.

Tây Nguyên là nơi có nhiều hệ thống danh lam thắng cảnh tự nhiên đẹp như hệ thống các Vườn quốc gia Yok Đôn, Bidoup - Núi Bà, Chư Mom Rây, Chư Yang Xin,… trong đó có di sản văn hóa phi vật thể không gian cồng chiêng Tây Nguyên, một khu dự trữ sinh quyển thế giới Lang Biang, hai vườn di sản ASEAN Chư Mom Rây và Kon Ka Kinh,… Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050Điều chỉnh Quy hoạch có 20 khu được phân hạng: bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia, bảo vệ cảnh quan, dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài và sinh cảnh, bảo tồn cảnh quan cả ở trên cạn và dưới nước cùng nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như hồ Lắc, biển hồ, hồ Xuân Hương, hồ Đan Kia,…; hệ thống hang động trong đá bazan; hệ thống các thác nước như Dray Nur, Dray Sap, thác Voi, thác Bảo Đại, thác Prenn, thác Gù Gà, v.v.; hệ thống các miệng núi lửa; nhiều hóa thạch gỗ; các cảnh quan đèo Ngoạn Mục, An Khê, Phụng Hoàng, v.v. cộng với 33 hồ chứa trên 10 triệu m3 là những danh thắng thiên nhiên – nhân tạo cho đến các danh thắng lịch sử, văn hóa như nhà rông Tây Nguyên, nhà thờ gỗ Kon Tum, chùa Minh Thành ở Gia Lai, các nhà thờ, tu viện ở Đà Lạt, v.v. rồi làng hoa Đà Lạt, v.v. thu hút nhiều du khác theo đường hàng không đến vùng đất Tây Nguyên thưởng ngoạn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành hàng không.

2.2.2. Điều kiện khí tượng, thủy văn/hải văn

2.2.2.1. Điều kiện khí tượng, thủy văn/hải văn Vùng 1:

Hiện nay ở Việt Nam đang lưu hành 2 sơđồ phân vùng khí hậu là sơđồ phân vùng khí hậu của nhóm tác giả Nguyễn Hữu Tài và cộng sự ở Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn, và sơđồ phân vùng khí hậu của các tác giả Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (hình 3.8). Sự khác nhau cơ bản giữa hai sơđồ phân vùng này là ranh giới giữa các vùng Đồng bằng Bắc Bộ (BIII) và Bắc Trung Bộ (BIV) và phần cực Nam của Nam Trung Bộ. Trong sơđồ phân vùng của Nguyễn Hữu Tài và CS, ranh giới phía nam của vùng Đồng bằng Bắc Bộ vào đến bắc Nghệ An, còn ranh giới phía bắc bao gồm cả một bộ phận của miền trung du Bắc Bộ; vùng duyên hải cực nam của Nam Trung Bộ được cho là thuộc vùng Nam Bộ. Trong sơđồ phân vùng của Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn

151

Page 158: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Trọng Hiệu, ranh giới phía nam của vùng Đồng bằng Bắc Bộ nằm ở khoảng dãy Tam Điệp, còn phía bắc không bao gồm vùng trung du.

Nhận thấy rằng sơđồ phân vùng của Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu sử dụng nguồn số liệu được cập nhật đến năm 2000, dài hơn so với sơđồ phân vùng của Nguyễn Hữu Tài và CS, nên thông tin trong cuốn sách này chủ yếu dựa vào sơđồ phân vùng của Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu.

Hình 2.7. Phân vùng khí hậu Việt Nam theo Nguyễn Hữu Tài và CS (trái) và theo Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn

Trọng Hiệu (phải) -  Điều kiện khí tượng vùng 1

Đặc điểm của địa hình và vị trí của cùng vùng 1 đối với hai hoàn lưu gió mùa Đông Bắc và Tây Nam đãđem đến những nét riêng trong khí hậu, đặc biệt vào mùa đông. Do địa hình thấp và là phần tiếp nối với nền Hoa Nam, mà số lần front lạnh qua miền rất cao, ở Lạng Sơn là 22 lần, Hà Nội là 20,6 lần, làm cho nhiệt độ trung bình tháng I ở Cao Bằng xuống còn 1305C, Lạng Sơn 1307C. Sang mùa hạ, do vị trí của mặt trời nằm ở các vĩ độ cao mà nhiệt độ ít chênh lệch, nhiệt độ trung bình tháng VII ở Cao Bằng là 2701C, Lạng Sơn 2702C, Bắc Cạn 2705C, Móng Cái 280C, Hà Nội 2808C. Mức độ chênh lệch về nhiệt độ trong mùa hạ không đáng kể còn được quyết định bởi sự đồng nhất về nhiệt - ẩm do tác động của các khối không khí biển. Ngoài tác động của gió mùa Đông Bắc còn thêm tác động của quy luật đai cao, khiến cho mùa đông tại vùng là khắc nghiệt nhất so

152

Page 159: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

với cả nước.

Trong khi đó, mùa lạnh ở Tây Bắc muộn hơn, bắt đầu vào tháng XI, nhưng cứ lên cao 100 m thì mùa lạnh đến sớm hơn từ 5-6 ngày. Kết thúc vào đầu tháng III và cũng lên cao 100 m thì kết thúc muộn hơn 4-5 ngày. Như vậy, càng lên cao, thì mùa đông càng dài và cứ lên cao 100 m dài thêm khoảng 10 ngày. Do đó, trung bình mùa lạnh ở Tây Bắc ngắn hơn bên Đông Bắc khoảng 10 ngày.

Vùng 1 có lượng mưa tương đối lớn, trung bình đạt 2.000mm/năm, tại các thung lũng cóđịa hình đón mưa có lượng mưa còn cao hơn, do đó, về phía chân núi phía Bắc vàĐông Bắc mưa cũng tăng dần như: Bắc Quang, thượng nguồn sông Đà, Tiên Yên – Móng Cái, mưa đạt trên 2.500 đến 3.000mm. Mưa ở Sơn La 1.444mm/năm. Điện Biên 1.583mm/năm, Lai Châu 2.066mm/năm.

Do địa hình núi cao Hoàng Liên Sơn mà có hiện tượng“gió qua đèo” là kho gió mùa đông bắc qua đèo Khau Cọ thổi sang Than Uyên đã gây "gió Than Uyên". Gió thổi rất mạnh, tốc độ tối đa có thể tới 30- 35m/giây, tương đương với cấp 12, có sức phá hoại ghê gớm chẳng kém gì một cơn bão to. Gió Than Uyên hay xảy ra vào đầu mùa gióđông bắc, các tháng X-XI. Ở Sa Pa có gióÔ Qui Hồ thổi theo hướng tây bắc, thành từng đợt vài ba ngày. GióÔ Qui Hồ có thể xuất hiện quanh năm nhưng nhiều nhất và mạnh nhất là vào cuối mùa xuân, khoảng tháng III -IV. Sức gió có thể tới cấp 6-7, cá biệt có khi tới cấp 10-11.

Sương muối có thể xuất hiện ngay từ tháng XI và thường xảy ra liên tục vài ba ngày trong các tháng XII-I-II. Nhiệt độ thấp lại hay kèm theo thời tiết khô hanh, gây nên hiện tượng hạn sinh lý nghiêm trọng đối với thực vật. Nhiệt độ đất cũng xuống rất thấp, nhiều khi cũng xuống dưới 00C, nhất là tại các nơi mà thực bìđã bị phá hoại, đất trống trải không được che phủ.

Đặc điểm cơ bản khí hậu trong vùng phân hóa như sau:

a) Tại tiểu vùng Tây Bắc, mùa đông nắng tương đối nhiều, lạnh, nhiều năm có sương muối, ít mưa phùn. Mùa hè nóng, nhiều gió Tây khô nóng, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão vàáp thấp nhiệt đới (ATNĐ), mưa nhiều, mùa mưa gần trùng với mùa nóng. Nhiệt độ trung bình năm phổ biến khoảng 18 - 220C, tháng nóng nhất lên đến 26 - 270C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối khoảng 38

153

Page 160: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- 400C. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 13 - 160C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối -2 - 20C. Biên độ năm của nhiệt độ từ 9 đến 110C.

Tiểu vùng này có lượng mưa trung bình năm khoảng 1200 – 2000mm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mưa nhiều nhất vào các tháng 6, 7, 8, ít nhất vào các tháng 11, 12, 1. Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 82 - 85%, lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 800 – 1000mm. Hạn hán thường xảy ra vào mùa đông và mùa xuân.

Hình 2.8. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7

trạm Điện Biên

Hình 2.9. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7

trạm Lạng Sơnb) Tại tiểu vùng Đông Bắc: Mùa đông nắng ít, lạnh, nhiều năm có sương

muối, nhiều mưa phùn. Mùa hè nóng, ít gió Tây khô nóng, chịu ảnh hưởng trực tiếp của khá nhiều XTNĐ, nhất là ở phía Đông Bắc, mưa nhiều, mùa mưa gần

154

Page 161: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

trùng với mùa nóng. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 18 - 230C (vùng núi cao Hoàng Liên Sơn chỉ 14 - 180C), nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 26 - 280C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38 - 410C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 12 - 160C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối -2 - 20C, biên độ năm của nhiệt độ 12 - 140C.

Lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 – 2000mm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 nhưng chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9. Các tháng mưa nhiều nhất là 6, 7, 8. Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 600 – 1000mm. Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 82 - 85%. Hạn hán thường xảy ra vào mùa đông dù có mưa phùn khá nhiều vào cuối mùa.

c) Tại tiểu vùng Đồng bằng sông Hồng: Mùa đông lạnh, nắng ít, có năm xảy ra sương muối, mưa phùn nhiều; mùa hè nóng, ít gió Tây khô nóng, chịu ảnh hưởng trực tiếp của XTNĐ, mưa nhiều, mùa mưa gần trùng với mùa nóng. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 - 240C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất khoảng 28 - 290C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối khoảng 38 - 410C. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 15 - 16,50C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 2 - 50C. Biên độ năm của nhiệt độ 12 - 130C.

Lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 – 1800mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Mưa nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9. Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 82 - 85%. Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 700 – 800mm.

Hình 2.10. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7

trạm Hà NộiBiến đổi của một số hiện tượng khí hậu cực đoan tại vùng 1:- Biến đổi của hiện tượng rét đậm, rét hại: Rét đậm (rét hại) là hiện tượng

nhiệt độ trung bình ngày hạ thấp xuống dưới 15oC (13oC). Sự xuất hiện rét đậm,

155

Page 162: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

rét hại có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, gia súc, gia cầm cũng như các hoạt động sản xuất nói chung. Ở Việt Nam, rét đậm, rét hại chủ yếu xuất hiện vào những tháng mùa đông trên các vùng khí hậu phía Bắc (B1-B4). Ở các vùng khí hậu phía Nam hầu nhưít khi xảy ra hiện tượng này, trừ những vùng núi cao. Trong năm, trừ một số trạm núi cao như Sa Pa, nhìn chung số ngày rét đậm dao động trong khoảng 20-40 ngày/năm, số ngày rét hại khoảng 10-15 ngày/năm, nhiều nhất ở Đông Bắc, sau đóđến Tây Bắc vàĐồng bằng Bắc Bộ, và giảm dần cho đến các trạm phía nam của Bắc Trung Bộ (hình 2.9). 

Hình 2.11. Phân bố số ngày rét đậm, rét hại trong năm tại một số trạm khí tượng trên các vùng khí hậu phía

BắcTrong khoảng nửa thế kỷ qua (1961-2007), số ngày rét đậm, rét hại hàng

năm trên hầu hết các vùng khí hậu có xu thế giảm tương đối đồng đều, với mức giảm khoảng gần 0,4 ngày/năm. Ở nhiều trạm xu thế giảm của rét đậm và rét hại gần tương đương nhau. Các trạm vùng cao có xu thế giảm ít hơn những trạm gần các trung tâm đô thị hóa mạnh, như các thành phố lớn, các tỉnh lỵ.

156

Page 163: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Hình 2.12. Hệ số góc (ngày/năm) của phương trình xu thế tuyến tính số ngày rét đậm (RĐ), rét hại (RH) các

trạm theo chuỗi số liệu nhiều năm

Hình 2.1113. Biến đổi của mưa lớn(Hiện tượng mưa lớn ở Việt Nam được xác định bởi lượng mưa tích lũy trong 24 giờ (lượng mưa ngày) vượt quá ngưỡng 50mm. Nói cách khác, một ngày được gọi là có mưa lớn xảy ra nếu tổng lượng mưa đo được của ngày đóít nhất bằng 50mm)

Số ngày mưa lớn hàng năm nói chung biến động rất mạnh và rất khác nhau giữa các vùng lãnh thổ. Ở Tây Bắc hàng năm có khoảng 4-8 ngày mưa lớn, ở Đông Bắc có khoảng 4-8 ngày, ở Đồng bằng Bắc Bộ là 5-7 ngày.

Hình 2.1314. Hệ số góc (ngày/năm) của phương trình xu thế tuyến tính số ngày mưa lớn tại các trạm xây dựng từ

chuỗi số liệu nhiều năm- Điều kiện thủy văn vùng 1 cóđặc điểm: Trung vùng có 6 hệ thống

sông chính: hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Cầu - Thương - Lục Nam, hệ thống sông Bắc Giang - Kỳ Cùng đổ vào Tây Giang, hệ thống sông duyên hải Quảng Ninh; hệ thống sông Mã-Chu, hệ thống sông Nậm Rốm.

157

Page 164: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Do tác động của yếu tố địa hình nên các lưu vực sông có bề mặt thấp dần, có hình nan quạt, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, được thể hiện thông qua hướng chảy của các dòng sông lớn. Bên cạnh đó, chế độ thủy văn các sông còn chịu sự chi phối của yếu tố khí hậu với mùa mưa đến sớm làm cho lượng nước trong mùa mưa khá dồi dào, thời gian lũ kéo dài do khả năng thoát lũ chậm (do các sông có hình nan quạt, chảy tập trung vào một số dòng chính dẫn đến nước sông bị dồn ứ làm nước lũ lên nhanh, xuống chậm). Các sông ở thường được bao bọc bởi hệ thống đê ở hai bên bờ, do vậy nước sông trong cả mùa lũ và mùa kiệt thường chảy tập trung trong một vùng nhất định.

- Nếu bên Đông Bắc, địa hình đồi núi thấp, thoải đã tạo nên một mạng lưới sông ngòi tỏa rộng khắp miền, với mật độ 1,6km/km2, trong đó các sông, suối có chiều dài trên 10km chiếm tỷ trọng lớn hơn. Các sông phần lớn có tính chất sông già, thung lũng rộng, độ dốc nhỏ, đáy bằng, với một hệ thống bãi bồi và 3 bậc thềm. Bậc thềm 1 thường khá bằng phẳng và là nơi quy tụ các điểm quần cư với các trục đường giao thông lớn. Bậc thềm 2 khá dốc, bị cắt xẻ rời rạc, còn bậc thềm 3 là hiếm và thường có dạng đồi sót. Đa số đáy thung lũng nằm ở độ cao trên 100m.Sông nhiều nước, môđun dòng chảy trung bình năm 20 - 30 lít/giây/km2. Nơi có môđun dòng chảy lớn nhất là thượng lưu sông Lô và duyên hải Quảng Ninh với trị số 40 - 50l lít/giây/km2. Nơi có môđun dòng chảy nhỏ nhất là lưu vực sông Kỳ Cùng, dưới 10 lít/giây/km2.

- Thì bên Tây Bắc, các sông lớn có dòng chảy trùng với các hướng sơn văn của miền: tây bắc-đông nam, các sông con đổ thẳng góc ra sông chính. Các sông con ở giai đoạn đào sâu, trắc diện hẹp, ít bãi bồi, lắm ghềnh, thác. Do hoạt động kiến tạo mà một số sông đã thay đổi hướng chảy, hoặc quay ngặt lại hoặc rẽ ngang. Sông suối Tây Bắc còn trẻ và các sông nhỏ càng rất trẻ, chúng chảy thẳng góc với sông chính, lòng sông dốc mùa cạn thường bị khô. Mật độ sông suối toàn miền đạt từ 1,6km/km2. Ở phần phía bắc, mật độ này lớn hơn (2,36km/km2). Trong các vùng đá vôi có giảm xuống (0,5km/km2). Môđun dòng chảy trung bình ở bên Tây Bắc dao động 30-60 l/s/km 2 . Vùng núi cao phía Bắc đạt 40-60 l/s/km2. Trên các cao nguyên và dọc sông Đà, Môđun đạt 30-40 l/s/km2.

Chế độ nước của sông ngòi ở trong vùng chia thành hai mùa lũ và cạn rõ rệt. Mùa lũ đến sớm và kéo dài, chủ yếu do tác dụng gây mưa của frônt

158

Page 165: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

lạnh vào cuối vàđầu mùa đông, vì thế mà từ tháng IV đã có nơi có khả năng xuất hiện lũ vàđến tháng XI mới chấm dứt hẳn các cơn lũ trong miền. Tuy nhiên, thông thường mùa lũ từ tháng V đến tháng X, với ba tháng lũ lớn nhất là tháng VI-VII-VIII, còn tháng cực đại thường rơi vào tháng VIII do chịu ảnh hưởng của mưa bão và mưa hội tụ nội chí tuyến.

Mùa cạn bắt đầu từ cuối tháng XI và có thể chia ra làm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu (XII-I), lưu lượng vẫn còn khá lớn, do ảnh hưởng của mưa cuối mùa, do sự tích nước trong các lòng sông, đặc biệt là trên các dòng sông lớn. Ở giai đoạn sau (II-III-IV), lưu lượng giảm đi liên tục vàđạt trị số cực tiểu. Lúc này nguồn cung cấp nước cho sông hoàn toàn do nước ngầm. Vì số trị số cực tiểu tháng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng điều hòa của nước ngầm trong lưu vực, liên quan đến những điều kiện thủy - địa chất vàđặc điểm của lớp vỏ phong hóa. Tháng cạn nhất vào tháng III tại duyên hải Quảng Ninh, thượng lưu sông Kỳ Cùng, trên các sông Lô, sông Chảy, sông Thao và sông Mã. Những nơi còn lại, cạn nhất vào tháng IV, có thể do nguồn nước ngầm phong phú hơn và chế độ mưa front đầu mùa lạnh.

Hệ số xâm thực - bóc mòn của dòng chảy khá lớn, hệ số xâm thực ở trạm Yên Bái là 722 tấn/km2, trên lưu vực sông Lô tại Hà Giang 600 tấn/km2, trên lưu vực sông Năng tại Ba Bể là 87,5 tấn/km2, trên lưu vực sông Gâm tại Chiêm Hóa là 145 tấn/km2, trên lưu vực sông Chảy tại Thác Bà là 433 tấn/km2

.

Sông ngòi trong vùng còn có khả năng thủy điện và thủy lợi lớn, dễ dàng xây dựng các hồ chứa nước, kết hợp chống lũ, thuỷ lợi và phát điện, vừa có thể phát triển giao thông thuỷ. Việc sử dụng sông ngòi trong miền cần được tiến hành song song với công tác điều hòa lượng cán cân nước thông qua việc bảo vệ, trồng và khai thác rừng một cách hợp lý.

- Điều kiện hải văn vùng 1

Thuỷ triều khu vực biển Hải Phòng - Hòn Gai, tính chất triều rất thuần nhất, hầu hết số ngày trong tháng là nhật triều (NT). Càng đi về phía Nam tính chất NT càng kém thuần nhất hơn. Độ lớn thuỷ triều trong kỳ nước cường dao động trong khoảng 2,6 - 3,6m; trong kỳ nước ròng xấp xỉ 0,5 - 1,0 m. Độ lớn thuỷ triều giảm dần từ Quảng Ninh đến Thanh Hoá.

Chế độ sóng trong vùng phụ thuộc rất nhiều vào chế độ gió, do vậy, mùa

159

Page 166: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

đông ở khu vực này sóng biển có hướng thịnh hành là Đông – Đông Bắc, độ cao trung bình 0,7 - 1,0 m. Mùa hè (từ tháng V đến tháng IX), hướng sóng thịnh hành là Nam – Đông Nam, độ cao trung bình xấp xỉ 0,7 - 0,9 m. Trong các tháng chuyển tiếp giữa hai mùa gió, hướng sóng thịnh hành dao động từ ĐB về ĐN (tháng IV) hoặc từ ĐN về ĐB (tháng IX).

Dòng chảy trong vùng biển này chia thành hai mùa: (-) Từ tháng I đến tháng V và từ tháng IX đến tháng XII, dòng chảy có hướng TN, tốc độ trung bình 0,5 - 0,8 hải lý/giờ; (-) Từ tháng VI đến tháng VIII, dòng chảy có hướng ĐB, tốc độ trung bình 0,3 - 0,6 hải lý/giờ.

Nền nhiệt của nước biển vùng này biến đổi tương tự như nhiệt độ không khí. Nhiệt độ trung bình trong quý I giao động trong khoảng 17,5 - 20,00C; quý II trong khoảng 24 - 280C trong đó nhiệt độ tăng dần từ đầu quý đến cuối quý; Trong quý III, nhiệt độ trung bình xấp xỉ 29 – 300C; quý IV khoảng 260C - 200C và càng về cuối quý nhiệt độ càng giảm dần. Biến trình năm của nhiệt độ trung bình (Ttb) có một cực tiểu vào tháng II và một cực đại vào tháng VII.

Diễn biến độ mặn nước biển ven bờ trong vùng trong năm: Mùa đông độ mặn trung bình (Stb) của nước biển ở đây tương đối đồng nhất và giao động trong khoảng 28 - 30‰ riêng tháng XI xấp xỉ 27‰. Mùa hè độ mặn trung bình thấp hơn mùa đông và dao động trong khoảng 24 - 27‰. Nhìn chung, trong biến trình năm, độ mặn trung bình đạt giá trị cực đại vào tháng III (30,7‰) và cực tiểu vào tháng VIII (24‰).

2.2.2.2. Điều kiện khí tượng, thủy văn/hải văn Vùng 2:

- Điều kiện khí tượng vùng 2

Là vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhất trong cả nước. Hàng năm thường xảy ra nhiều thiên tai như bão, lũ, gió Lào, hạn hán, mà nguyên nhân cơ bản là do vị trí, cấu trúc địa hình tạo ra. Vùng này cũng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh, tuy nhiên không nhiều như ở Bắc Bộ. Điều kiện khí hậu của vùng gây khó khăn cho sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

Về mặt khí hậu, vùng duyên hải miền Trung mang tính chất chuyển tiếp từ khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh chuyển sang khí hậu á xích đạo gió mùa nên biên độ nhiệt/năm ở Trị - Thiên còn là 9 - 100C, thìđến Phú Yên chỉ còn chừng 60C và Khánh Hoà, Ninh Thuận chỉ còn chừng 40C. Đồng thời, nơi đây có một mùa mưa lệch dần về thu đông và thời gian mùa mưa cũng ngắn dần lại khi đi về phía Nam và có chế độ khí

160

Page 167: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

hậu khắc nghiệt nhất trong cả nước. Từ đèo Ngang trở vào là vùng khí hậu Đông Trường Sơn. Đây là dải đất hẹp uốn theo hình vòng cung phù hợp với đường bờ biển, tại đây có sự sai lệch của mùa mưa - ẩm, tạo nên một trường hợp dị thường với mùa mưa bắt đầu từ giữa mùa hạ (tháng VIII - tháng IX) kéo dàiđến giữa mùa đông (tháng XII - tháng I), lệch hẳn với mùa mưa trên toàn bán đảo Đông Dương.

Bảng 2.1. Lượng mưa (mm) phân bố lý thuyết theo vĩ độ

Bán cầu

Vĩ độ0 - 10 10 - 20 20 - 30 30 - 40 40 - 50 50 - 60 60 - 70 70 - 80

Bắc 1677 763 513 501 561 510 340 194Nam 1872 1110 607 564 868 976 khoảng 100

Trên thực tế, vùng 2 nằm trong dải đất có lượng mưa lớn, thường lớn gấp 2 - 3 lần, thậm chíđến 5 lần so với lượng mưa lý thuyết của các vĩ độ tương đương, tạo nên một dải mưa lớn tập trung từ Quảng Bình đến Phú Yên, trong đó, Kỳ Anh mưa đến 2.928mm; Nam Đông mưa đến 3.399mm; Trà My 3.841mm; Ba Tơ 3.067mm.

a) Tại Bắc Trung Bộ: Mùa đông hơi lạnh, nắng tương đối ít, có năm xảy ra sương muối ở một vài nơi, có mưa phùn. Mùa hè nhiều gió Tây khô nóng, nhiệt độ cao, mưa nhiều vào nửa cuối năm, mùa mưa không trùng với mùa nóng.

Hình 2.1415. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến

tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Vinh

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 - 250C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất khoảng 28,5 - 300C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên đến 40 - 420C, có nơi

161

Page 168: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

lên đến 42,70C. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất khoảng 16,5 - 19,50C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 3 - 80C, có nơi xuống đến - 0,20C. Biên độ năm của nhiệt độ phổ biến là 8 - 90C. Lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 – 2000mm. Mùa mưa chính từ tháng 8 đến tháng 12, chưa kể một mùa mưa phụ vào tiết Tiểu Mãn, khoảng tháng 5, tháng 6. Mưa nhiều nhất vào các tháng 8, 9, 10. Trung bình hàng năm có khoảng 10 - 30 ngày mưa phùn. Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 84 - 86%. Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 700 – 1000mm. Hạn hán chủ yếu xảy ra vào giữa mùa hè do thời tiết gió Tây khô nóng kéo dài.

Hình 2.1516. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến

tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Đà Nẵng

b) Tại Duyên hải Nam Trung Bộ

Khí hậu tương đối khô, hạn. Nhiệt độ quanh năm khá cao, chênh lệch giữa các tháng không nhiều lắm.

Khu vực từ Đà Nẵng kéo dài tới vịnh Cam Ranh có sự phân hoá nhiệt độ giữa các tháng không rõ rệt, không có tháng nào nhiệt độ thấp dưới 230C. Chênh lệch giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất chỉ khoảng 5 - 60C.

Đây là khu vực ít mưa, lượng mưa trung bình 1300 – 1700mm. Mùa mưa ngắn, kéo dài từ tháng IX đến tháng XII, số ngày mưa khoảng 110 ngày. Thời kìít mưa kéo dài 8 tháng từ tháng I đến tháng VIII, lượng mưa trung bình thời kỳ này chỉ đạt 50 - 60 mm/tháng. Độ ẩm không khí thấp, trung bình dưới 80%. Nhiều nắng, cả năm có khoảng 2.000 – 2.200 giờ.

Bão thường đến muộn, tập trung vào tháng X, XI. Gió Lào khá gay gắt với độ ẩm trung bình dưới 70% (tuy mức độ đã giảm hơn so với vùng Quảng Bình,

162

Page 169: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Quảng Trị), tập trung vào 3 tháng VI, VII, VIII. Đặc biệt, những ngày có gió Lào nghiêm trọng thìđộ ẩm không khí chỉ đạt 20 - 25%, nhiệt độ > 350C. Nhiệt độ trung bình năm là 26,50C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 400C. Độ dài thới kì nóng khoảng 8 tháng, từ tháng I - VIII.

Khu vực cực Nam Trung Bộ gồm toàn bộ tỉnh Ninh Thuận và một phần tỉnh Bình Thuận với đặc điểm địa hình hết sức đặc biệt, bị che khuất bởi một vòng cung núi, chắn các luồng gió trong cả 2 mùa. Tình trạng khô hạn xẩy ra nghiêm trọng. Lượng mưa trung bình năm chỉ đạt từ 700 – 800mm (Phan Rang – 653mm), chỉ có 3 tháng lượng mưa vượt 100m/tháng, đây là vùng khô hạn nhất đất nước ta. Số ngày mưa trung bình 50 - 70 ngày. Độ ẩm không khí thấp hơn 80%, thời kì rất khô kéo dài từ tháng I đến tháng III, độ ẩm xuống dưới 75%. Diễn biến chế độ nhiệt tương tự như phần phía Bắc (Khánh Hoà). Số giờ nắng có khoảng 2.300 – 2.400giờ/năm. Trong đó 4 tháng kéo dài từ tháng I đến tháng IV số giờ nắng đạt trên 230 giờ/tháng.

- Điều kiện thủy văn vùng 2

Do địa hình miền Trung có xu hướng thấp dần từ Tây sang Đông nên sông ngòi miền Trung chia thành nhiều lưu vực sông nhỏ, độc lập như: Mã, Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Ba, ngoài ra, còn có lưu vực Gianh, Thạch Hãn, Hương, Trà Khúc và Kôn.

Sông ngòi ở miền Trung thường có lòng sông hẹp, độ dốc lớn, diện tích lưu vực nhỏ. có mật độ sông suối dày đặc. Dòng chảy của các sông thường tập trung nhanh, lưu lượng lớn nên vào mùa mưa lũ thường gây ngập lụt ở vùng hạ lưu (các khu vực đồng bằng thấp phía Đông) làm thiệt hại đến đời sống của người dân khu vực và ảnh hưởng đến sự phát triển KT-XH của các địa phương.

Các sông ngòi trong vùng có dòng chảy năm phân bố không đồng đều, môđun dòng chảy năm trung bình biến đổi từ 14 đến 80 l/s.km2, trong đó 15-50 l/s.km2 ở hệ thống sông Mã; dưới 20 đến 80 l/s.km2 ở hệ thống sông Cả; từ 30 đến 80 l/s.km2 ở hệ thống sông thuộc Bình - Trị - Thiên; 80 l/s.km2 ở các hệ thống sông Thu Bồn và Trà Khúc, còn ở khu vực Ninh Thuận – Bình Thuận chỉ đạt 5 – 10 l/s.km2.

Tổng lượng dòng chảy trung bình năm đạt được 84,5 km3 ở Bắc Trung Bộ và 64,7 km3 ở Nam Trung Bộ.

Mùa lũ trên các sông suối xuất hiện không đồng thời, xu hướng xuất hiện muộn và ngắn dần từ Bắc xuống Nam:

163

Page 170: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Các tháng VI – X ở lưu vực sông Mã và sông Cả;

+ Các tháng IX, X – XII ở lưu vực các sông Nam Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế và các lưu vực sông ngòi Nam Trung Bộ.

Lượng dòng chảy mùa lũ chiếm khoảng 65 – 80% dòng chảy cả năm đối với các sông có mùa lũ kéo dài 4 – 5 tháng và khoảng 50 – 60 % đối với các sông có mùa lũ chỉ có 3 tháng. Lượng nước mùa cạn chỉ chiếm 20 – 30% tổng lượng dòng chảy năm, tại khu vực Nam Trung Bộ với mùa cạn kéo dài 8 – 9 tháng thì lượng dong chảy mùa cạn chỉ chiếm 15 – 20% tổng lượng dòng chảy năm.

Mùa cạn xuất hiện không đồng thời trên các lưu vực sông trong vùng vì có lũ tiểu mãn trong các tháng V và VI, vì thế, dòng chảy mùa cạn không ổn định, phụ thuộc vào lượng mưa tiểu mãn trên từng lưu vực sông. Do đó, các vùng cửa sông thường bị nhiễm mặn vào mùa cạn và càng gay gắt hơn dưới tác động của biến đổi khí hậu và việc giữ nước trên các hồ chứa.

- Điều kiện hải văn vùng 2

Chế độ thuỷ triều rất phức tạp và có thể chia thành các đoạn: (-) Ven biển từ Nghệ Tĩnh đến Bắc Quảng Bình: Tính chất thuỷ triều là NT không đều, với số ngày NT chiếm hơn nửa tháng; (-) Ven biển từ Quảng Bình đến cửa Thuận An; thuỷ triều mang tính chất BNT không đều, phần lớn số ngày trong tháng cóhai lần nước lớn (NL) và hai ngày nước ròng (NR); (-) Ven biển cửa Thuận An và vùng lân cận: tính chất thuỷ triều là BNT đều, trong ngày có hai ngày NL và hai ngày NR; (-) Tại vùng biển Thừa Thiên (cũ): thuỷ triều mang tính chất BNT không đều, trong tháng có khoảng 20 - 25 ngày BNT; (-) Bắc Quảng Nam - Đà Nẵng; thuỷ triều mang tính chất BNT không đều, trong tháng có khoảng 20 - 25 ngày BNT; (-) Từ giữa Quảng Nam - Đà Nẵng đến Khánh Hoà: tính chất thuỷ triều là NT không đều: (-) Ninh Thuận – Bình Thuận cóthuỷ triều mang tính chất BNT không đều. Hầu hết số ngày trong tháng có hai lần TD và hai lần TR trong ngày.

Chế độ hải văn khác phân hóa thành hai tiểu vùng:

- Tại Bắc Trung Bộ:

Chế độ sóng trong vùng tương đối phù hợp với chế độ gió. Mùa đông (từ tháng IX đến tháng III), sóng biển có hướng thịnh hành là ĐB, độ cao trung bình khoảng 0,8 - 0,9 m. Mùa hè (từ tháng IV đến tháng VI), hướng sóng thịnh

164

Page 171: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

hành là ĐN, riêng tháng IV có khi còn quan trắc được hướng sóng ĐB-Đ. Độ cao trung bình khoảng 0,6-0,7 m. Đặc biệt trong tháng IX và tháng X thường có bão hoạt động nên độ cao của sóng có thể lên tới 6,0-7,0 m.

Dòng chảy ven bờ: Từ tháng I đến tháng V và từ tháng IX đến tháng XII, dòng chảy ở đây chảy theo đường bờ từ TB xuống ĐN, tốc độ trung bình khoảng 0,5 - 1,0 hải lý/giờ. Từ tháng VI đến hết tháng VIII, dòng nước có hướng ngược lại, chảy từ ĐN lên TB, dọc theo đường bờ từ Nam ra Bắc, tốc độ trung bình khoảng 0,4 - 0,6 hải lý/giờ.

Nhiệt độ bề mặt nước biển trong vùng biến thiên theo mùa: Quý I: Nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 18,5 - 20,50C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng II, nhiệt độ cao nhất khoảng 22 - 240C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 16 - 170C. Quý II: Nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 24 - 280C. Nhiệt độ cao nhất khoảng 29 - 300C. Nhiệt độ thấp nhất giao động từ 210C (tháng IV) đến 260C (tháng VI). Quý III: Nhiệt độ trung bình tương đối đồng nhất trong cả quý và xấp xỉ 290C. Nhiệt độ cao nhất khoảng 32 - 330C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 25 - 270C. Đây là thời kỳ có nhiệt độ cao nhất trong cả năm. Quý IV: Nhiệt độ giảm dần từ đầu quý đến cuối quý. Nhiệt độ trung bình giao động từ 260C (tháng X) đến 210C (tháng XII). Nhiệt độ cao nhất giao động từ 300C (tháng X) đến 240C (tháng XII). Nhiệt độ thấp nhất giao động từ 220C (tháng X) đến 180C (tháng XII). Chênh lệch nhiệt độ từ tháng này sang tháng khác xấp xỉ 2 - 30C.

Độ mặn nước biển bề mặt trong vùng biến thiên như sau:

- Từ tháng I đến tháng VII, độ mặn nước biển khu vực này tương đối đồng nhất: độ mặn trung bình xấp xỉ 28 - 29‰, độ mặn cao nhất khoảng 32 - 34‰. Riêng độ mặn thấp nhất giao động trong một phạm vi khá lớn: từ tháng I đến tháng IV khoảng 13 - 17‰. Từ tháng V đến tháng VIII khoảng 5 - 9‰.

- Từ tháng VIII đến tháng XII: độ mặn trung bình khoảng 24 - 27‰; độ mặn cao nhất khoảng 32 - 33‰. Riêng tháng IX và tháng X là hai tháng trung tâm của mùa mưa lũ, do chịu ảnh hưởng của nước sông nhiều nên độ mặn trung bình chỉ đạt 18 - 20‰. Độ mặn thấp nhất trong ba tháng VIII, IX, và xấp xỉ 2‰, còn trong tháng XI và tháng VII xấp xỉ 9‰.

Như vậy, biến trình năm của độ mặn trung bình có hai cực đại vào tháng IV (29,1‰) và tháng VII (29,3‰) và một cực tiểu chính vào tháng IX (18,1‰).

Sự giảm thấp của độ mặn trong ba tháng VII, IX, X có thể giải thích rằng:

165

Page 172: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

trong thời kỳ này ở đây mưa nhiều, lũ lụt lớn (do bão và hội tụ nhiệt đới gây ra), nước sông chảy ra mạnh, với khối lượng lớn; do ảnh hưởng của nước sông và nước mưa nên độ mặn nước biển trên tầng mặt đã giảm thấp rõ rệt.

- Tại Nam Trung Bộ

Về chế độ sóng: Tháng I hướng sóng thịnh hành là B, từ tháng II đến tháng IV, hướng sóng thịnh hành làĐB, Độ cao trung bình xấp xỉ 0,9 - 1,0 m. Từ tháng V đến tháng IX, hướng sóng thịnh hành là TN, Độ cao trung bình khoảng 0,8 - 1,0 m. Từ tháng X đến tháng XII, hướng sóng thịnh hành là BĐB, Độ cao trung bình xấp xỉ 0,9 m. Nhìn chung các cơn bão hoạt động ở đây có cường độ trung bình nên độ cao của sóng cũng thấp hơn so với ở vùng biển phía Bắc.

Dòng chảy ven biển có đặc trưng sau: Từ tháng I đến tháng IV và từ tháng IX đến tháng XII, dòng chảy có hướng Nam, chảy theo đường bờ từ Bắc vào Nam với tốc độ trung bình từ 1,0 - 2,0 hải lý/giờ. Đây là thời kỳ dòng chảy có tốc độ lớn nhất. Từ tháng V đến tháng VIII, dưới tác động của gió mùa TN, dòng chảy có hướng ngược lại: chảy theo đường bờ từ Nam ra Bắc với tốc độ trung bình khoảng 0,6 - 1,8 hải lý/giờ.

Diễn biến nhiệt độ mặt nước biển trong vùng như sau: Quý I: Nhiệt độ trung bình của nước biển khoảng 24 - 260C, càng đi về phía nam nhiệt độ nước biển càng tăng dần. Nhiệt độ cao nhất khoảng 27 - 290C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 18 - 200C. Quý II: Nhiệt độ trung bình xấp xỉ 290C. Nhiệt độ cao nhất khoảng 31 - 320C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 25 - 270C. Quý III: Nhiệt độ trung bình xấp xỉ 28 - 290C. Nhiệt độ cao nhất xấp xỉ 320C. Nhiệt độ thấp nhất xấp xỉ 25 - 260C. Quý IV: Nhiệt độ trung bình khoảng 26 - 270C, càng về cuối quý nhiệt độ càng giảm dần. Nhiệt độ cao nhất khoảng 29 - 310C. nhiệt độ thấp nhất khoảng 22 - 240C.

Theo số liệu có được của Viện Hải dương học Nha Trang và so sánh với các số liệu của Hải quân Mỹthì độ mặn trung bình ở khu vực này tương đối đồng đều trong cả năm và giao động trong khoảng 30 - 33‰. Độ mặn lớn nhất xấp xỉ 34‰. Độ mặn nhỏ nhất không xuống dưới 20‰.

2.2.2.3. Điều kiện khí tượng, thủy văn /hải văn Vùng 3:

- Điều kiện khí tượng vùng 3

Điểm đặc trưng nhất là trên lãnh thổ toàn vùng là không còn tháng nào

166

Page 173: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

nhiệt độ trung bình xuống dưới 250C, tổng nhiệt độ năm đã trên 10.0000C, đạt tiêu chuẩn khí hậu xích đạo. Ngoài ra, do thời gian giữa hai lần mặt trời qua thiên đỉnh khá dài (có nơi tới 5 tháng như ở Cà Mau), phù hợp với đặc trưng của khí hậu có tính chất gió mùa á xích đạo với hai cực đại và hai cực tiểu trong chế độ nhiệt và chế độ mưa.

Ở vùng đồng bằng Nam Bộ do nằm gọn trong vùng nội chí tuyến và cận xích đạo, nên khí hậu của miền thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, tính chất điều hòa của khí hậu thể hiện rõ nét, tổng lượng bức xạ lớn đạt được trên 140 kcal/cm2/năm, phân bố tương đối đồng đều trong năm (chênh lệch tháng chỉ 2,5%). Biên độ dao động nhiệt độ năm nhỏ, khoảng 2- 30C. Mùa khô trong miền lại sâu sắc và kéo dài, độ ẩm không điều hòa trong năm là một trở ngại cho sự phát triển của thực bì xích đạo ưa ẩm.

Tính chất á xích đạo thể hiện ở sự xuất hiện hai cực đại và hai tiểu cực tiểu không cân đối trong chế độ nhiệt và chế độ mưa. Nhiệt độ cao không khớp hẳn vào lúc mặt trời qua thiên đỉnh mà diễn biến liên quan đến chế độ mưa mùa. Nói chung tháng nóng nhất tuyệt đối xảy ra vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa, tháng IV-V, còn tháng nóng nhất tương đối thì rơi vào tháng có lượng mưa thấp nhất tương đối trong mùa mưa (tháng VIII).

Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu nhiệt độ ở Đồng bằng Nam Bộ

Địa điểmNhiệt độ

trung bình năm

Nhiệt độ tháng lạnh

nhất

Tổngnhiệt độ Biên độ năm

TP Hồ Chí Minh 2609C 2506C 98180C 302C

Rạch Giá 2702C 2504C 99280C 302CLượng mưa trung bình năm biến đổi từ 1.400- 2.400mm/năm, phân bố

không đồng đều trong miền, ở mạn phía Bắc đạt 1.600-1.800mm/năm, mạn trung tâm vùng đạt được 1.400-1.600mm/năm, mạn phía Nam 2.000-2.400mm/năm. Về mùa khô (XII - IV), lượng mưa không đủ (khoảng 200mm, chiếm 10% lượng mưa năm), bốc hơi đạt tới 1.000mm, do đó nhiều vùng bị khô hạn. Mùa mưa từ tháng VI đến tháng I, chiếm 90% lượng mưa hàng năm, làm ngập lũ đến 1/3 diện tích của miền, đôi nơi ngập tới 3m. Về mùa cạn, khi nước lũ rút thì mặn lại xâm nhập sâu, làm nhiễm mặn tới 1/3 diện tích vùng.

167

Page 174: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Nếu như mùa nhiệt ở đây không có sự phân hoá trong năm thì mùa ẩm lại phân hoá rõ, 90% lượng mưa hàng năm.

Tháng mưa nhiều nhất có quan hệ với sự hoạt động của đường hội tụ nội chí tuyến thường xảy ra vào các tháng VII và IX. Tháng mưa thấp nhất tương đối thường rơi vào tháng VIII. Tháng mưa thấp nhất tuyệt đối là tháng I hay tháng II, là tháng mà chế độ gió mùa mùa đông mạnh nhất. Ngoài ra, có nơi, chế độ hai cực đại và hai cực tiểu cũng không thể hiện rõ và tùy nơi mà cực đại ấy cũng rơi vào các tháng khác nhau, các cực đại và cực tiểu tương đối ít ổn định nhất.

- Điều kiện thủy văn vùng 3

Vùng bao trọn hạ lưu của dòng sông Mê Kông qua hai dòng chính là sông Tiền và sông Hậu với 9 cửa (Cửu Long): Tiểu, Đại, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên, Cung Hầu (sông Tiền); Định An, Bassac, Trạnh Đề (sông Hậu). Ngoài ra còn một số sông nhỏ khác như sông Cửa Lớn, Bảy Hạp, Ông Đốc, Cái lớn, Cái Bé, Mang Thít và tất cả các hệ thống sông lớn, nhỏ được nối với nhau bằng hệ thống kênh rạch.

Tổng lượng nước sông Mê Kông đổ qua đồng bằng sông Cửu Long ra biển khoảng 500 tỷ m3, trong đó, khoảng 23 tỷ m3 là do nước mưa sinh ra trong vùng. Như vậy, tổng lượng dòng chảy sông Mê Kông chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy của cả nước. Môđun dòng chảy trung bình trong vùng là 20 l/s.km2. Lũ trên sông Cửu Long là do nước từ dòng chính đổ về và do tác dụng điều tiết của biển hồ (Tong Le Sap) nên mùa lũ muộn, từ tháng VII đến tháng XI, XII và thường có hai đỉnh. Khoảng 70 – 80% lượng nước chảy qua hai con sông Tiền và sông Hậu.

Diện tích chua phèn hàng năm chiếm tới 1 – 1,2 triệu ha, mặn ngập sâu vào sông, ngòi, kênh rạch với diện tích nhiễm mặn lên đến 1,7 triệu ha.

- Điều kiện hải văn vùng 3

Thuỷ triều ở vùng biển này mang tính chất BNT không đều. Hầu hết số ngày trong tháng có hai lần TD và hai lần TR trong ngày ở vùng biển phía Đông (biển Đông) chuyển sang thuỷ triều mang tính chất NT đều hoặc hơi không đều, thường chỉ có một dao động triều hàng ngày ở vùng biển phía Tây (biển Tây).

- Tại vùng biển phía Đông vùng

168

Page 175: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Dòng chảy ở vùng biển này biểu hiện rất rõ tính chất phụ thuộc vào hai mùa gió. Từ tháng I đến tháng IV và từ tháng X đến tháng XII, dòng chảy có hướng TN (dòng chảy theo hướng bờ từ ĐB xuống TN), tốc độ trung bình khoảng 0,8 - 1,0 hải lý/giờ. Từ tháng V đến tháng IX, dòng chảy có hướng ngược lại, chảy theo đường bờ từ TN lên ĐB, với tốc độ trung bình khoảng 0,6 - 1,0 hải lý/giờ.

Nhìn chung chế độ nhiệt của nước biển ở đây tương đối cao và đồng nhất. Độ chênh lệch nhiệt độ từ tháng này và tháng khác không lớn lắm. Nhiệt độ trung bình trong tất cả các tháng đều từ 250C trở lên. Nhiệt độ thấp nhất không xuống dưới 200C. Biên độ giao động nhiệt độ trong các tháng xấp xỉ 50C. Biến trình năm nhiệt độ trung bình có hai cực đại vào tháng V (29,60C) và tháng IX (29,40C), hai cực tiểu vào tháng VII (28,40C) và tháng 12 (25,40C).

Diễn biến nhiệt độ như sau: Quý I: Nhiệt độ trung bình khoảng 25,5 - 27,00C, càng về cuối quý nhiệt độ càng tăng dần. Nhiệt độ cao nhất khoảng 31 - 320C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 21 - 230C. Quý II: Nhiệt độ trung bình khoảng 28,5 - 29,50C; trong đó tháng V có nhiệt độ cao nhất (xấp xỉ 300C). Nhiệt độ cao nhất khoảng 32 - 330C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 25 - 270C. Quý III: Nhiệt độ trung bình khoảng 28 - 290C, về cuối quý nhiệt độ có cao hơn một ít. Nhiệt độ cao nhất khoảng 32 - 330C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 25,5 - 26,00C. Quý IV: Nhiệt độ trung bình khoảng 25 - 270C, về cuối quý nhiệt độ càng giảm dần. Nhiệt độ cao nhất khoảng 31 - 320C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 23,5 - 25,00C.

Độ mặn nước biển ven bờ vùng này là đồng nhất. Độ mặn trung bình trong năm khoảng 31 - 33‰, chênh lệch độ mặn giữa các tháng không vượt quá 2‰. Độ mặn cao nhất khoảng 33,5 - 34,5‰. Độ mặn thấp nhất khoảng 29 - 31‰. Có thể thấy biên độ dao động của độ mặn cũng rất nhỏ, xấp xỉ 3 - 4‰.

- Tại vùng biển phía Tây vùng (vịnh Thái Lan)

Nhìn chung hướng sóng ở vùng biển này tương đối phù hợp với hướng gió. Từ tháng I đến tháng IV và từ tháng XI đến tháng XII, hướng sóng thịnh hành là ĐĐB, riêng nửa cuối tháng IV có thể quan trắc thấy sóng hướng Đông. Độ cao trung bình khoảng 0,8 - 1,0 m.

Dòng chảy có hướng chủ yếu là TB (dòng chảy theo hướng bờ biển từ ĐN lên TB), tốc độ trung bình khoảng 0,40C - 0,6 hải lý/giờ. Tuy nhiên, trong từng tháng, từng mùa, do sự thay đổi của hướng gió, dòng chảy ở đây có thể có những hướng phụ lệch về phía Nam hoặc TN (ở vịnh Thái Lan) và lệch về phía Tây (ở phía TB vịnh).

169

Page 176: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Cũng như nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước biển ở đây rất đồng nhất, giao động nhiệt độ giữa tháng này sang tháng khác không vượt quá 10C. Quý I: Nhiệt độ tăng dần từ đầu quý đến cuối quý. Nhiệt độ trung bình giao động từ 270C (tháng I) đến 29,50C (tháng III). Nhiệt độ cao nhất khoảng 31 - 330C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 26,5 - 27,50C. Quý II: Nhiệt độ trung bình khoảng 29 - 300C. Nhiệt độ cao nhất khoảng 33 - 340C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 25 - 270C. Nhiệt độ giảm dần về cuối quý. Quý III: Nhiệt độ trung bình khoảng 28 - 290C. Nhiệt độ cao nhất khoảng 31,5 - 33,50C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 26 - 270C. Càng về cuối quý nhiệt độ càng tăng dần. Quý IV: Nhiệt độ trung bình khoảng 27 - 280C. Nhiệt độ cao nhất khoảng 30 - 310C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 25 - 270C. Nhiệt độ giảm dần về cuối quý.

Biến trình năm của nhiệt độ có hai cực đại vào tháng IV và tháng IX; hai cực tiểu vào tháng VII và tháng XII.

Độ mặn nước biển trong vùng có diễn biến như sau: Quý I: Độ mặn trung bình xấp xỉ 31,8‰. Độ mặn lớn nhất khoảng 33 - 34‰. Độ mặn thấp nhất xấp xỉ 30‰. Nhìn chung đây là thời kỳ có độ mặn lớn nhất trong cả năm và đây cũng là thời kỳ có độ mặn tương đối đồng nhất trong các tháng. Quý II: Độ mặn trung bình khoảng 30 - 31‰, về cuối quý độ mặn có thấp hơn chút ít. Độ mặn lớn nhất trong cả qúy xấp xỉ 32 - 33‰. Độ mặn thấp nhất trong tháng IV xấp xỉ 30‰, sang tháng V và tháng VI giảm xuống 20 - 25‰. Quý III: Độ mặn trung bình đã giảm xuống rõ rệt và đạt giá trị thấp nhất trong cả năm. Độ mặn trung bình khoảng 26 - 27‰. Độ mặn lớn nhất khoảng 30,5 - 32‰. Độ mặn thấp nhất khoảng 14 - 19‰. Qúy IV: Độ mặn tăng nhanh so với quý III. Độ mặn trung bình đạt 30 - 31,5‰ và tăng dần từ đầu quý đến cuối quý. Độ mặn lớn nhất xấp xỉ 33‰. Độ mặn thấp nhất dao động từ 23‰ vào đầu quý (tháng X) và tăng lên 31‰ vào cuối quý (tháng XII).

2.2.2.4. Điều kiện khí tượng, thủy văn/hải văn Vùng 4:

- Điều kiện khí tượng vùng 4

Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đông Nam Bộ có đặc điểm của vùng khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như không thay đổi trong năm. Khí hậu của vùng tương đối điều hoà, ít có thiên tai, nhưng lại có sự phân hoá sâu sắc theo mùa, phù hợp với hoạt động của gió mùa.

170

Page 177: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Hình 2.1617. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến

tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm TP Hồ Chí Minh

Đây là vùng có nền nhiệt cao và hầu như không phân hóa theo mùa, nhiệt độ trung bình năm là 26-270C, chênh lệch giữa các tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất chỉ là 3-3,50C. Biến trình nhiệt độ năm có hai cực đại vào các tháng IV và tháng VIII và hai cực tiểu vào các tháng XII và tháng VII. Tổng nhiệt độ đạt được là 9.500-10.0000C.

Tháng có nhiệt độ tối thấp là tháng I khoảng 19-200C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 120C. Thời kỳ có nhiệt độ cao là các tháng III, IV và VIII, trung bình đạt 27,5-28,50C, tháng IV là tháng nóng nhất có nhiệt độ là trên 280Cnhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 400C. Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm khá cao, vào khoảng 9-100C.

Lượng mưa dồi dào trung bình hàng năm khoảng 1.800 – 2.000 mm. Số ngày mưa là 120-140 ngày. Mùa mưa kéo dài khoảng 7 tháng, từ tháng V đến tháng XI. 70-90% lượng mưa tập trung vào mùa mưa và phân bố khá đồng đều, trung bình đạt 200-350 mm/tháng. Tháng mưa lớn nhất là tháng IX – 2320-350mm/tháng, ngoài cực đại chính vào tháng IX, còn một cực đại phụ vào tháng IV. Mùa khô kéo dài 5 tháng, từ tháng XII đến tháng IV, vào các tháng giữa mùa này, chỉ có 1-2 ngày có mưa với lượng mưa 10mm/ngày, khá thuận lợi cho hoạt động hàng không. Tuy nhiên về mùa khô, lượng mưa thấp gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt.

Độ ẩm không khí trung bình là 82%, nhưng có thể xuống thấp nhất là 20-25%. Số giờ nắng khá nhiều, tổng cộng trên 2.000 giờ/năm, vào mùa khô số giờ nắng có thể lên trên 200 giờ/tháng.

171

Page 178: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Gió mùa Đông thịnh hành là gió hướng Đông – Đông Bắc, mùa hè hướng Tây – Tây Nam.

Đây là vùng có nhiều dông lốc, mỗi năm có đến 100-140 ngày dông. Bão ít gặp, trong vòng 55 năm chỉ có 7 cơn bão đổ bộ vào trong vùng.

- Điều kiện thủy văn vùng 4

Vùng 4 chủ yếu được nằm trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai với các nhánh lớn như Đa Dung, Đăk Dâng, La Ngà, Bé, Sài Gòn và Vàm Cỏ,… trên hệ thống sông Đồng Nai đã xây dựng hàng loạt hồ chứa, đáng kể nhất là Trị An, Thác Mơ, Dầu Tiếng, Đa Nhim, Hàm Thuận – Đa Mi,…

Dòng chảy phân bố không đều trong các hệ thống sông. Mo đun dòng chảy năm khoảng 10 – 15 l/s.km2 ở các sông Vàm Cỏ, hạ lưu sông Sài Gòn, soogn sôngBé và dòng chính sông Đồng Nai, tăng lên 50 l/s.km2 ở vùng trung lưu sông Đồng Nai. Tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm của toàn bộ hệ thống sông là khoảng 36,3 km3, chiếm 4,3 tổng lượng dòng chảy cả nước.

Mùa lũ của hệ thống sông Đồng Nai thường bắt đầu từ tháng VII và kết thúc vào tháng XI, tổng dòng chảy mùa lú chiếm khoảng 65 – 85% toogr tổnglượng dòng chảy năm, trong đó hai tháng IX và X có lượng dòng chảy lớn nhất. Mùa cạn kéo dài tới 7, 8 tháng nhưng lượng dòng chảy chỉ chiếm 15 – 25% tổng lượng dòng chảy năm. Các tháng II, II, IV có lượng dòng chảy nhỏ nhất, các tháng này chỉ chiếm 1 – 2% tổng lượng dòng chảy năm. Ở hạ lưu, mặn theo thủy triều xâm nhập sâu vào trong sông ngòi, kênh rạch.

Đây là khu vực phát triển kinh tế mạnh nhất nước ta nên ảnh hưởng của hoạt động dân sinh kinh tế đến chất lương nước hệ thống sông ĐồngNai là rất lớn.

- Điều kiện hải văn vùng 4

Thuỷ triều ở vùng biển này mang tính chất BNT không đều. Hầu hết số ngày trong tháng có hai lần TD và hai lần TR trong ngày.

Về chế độ sóng, từ tháng I đến tháng IV, hướng sóng biển thịnh hành là ĐĐB, độ cao trung bình khoảng 0,9 - 1,0 m. Độ cao cực đại xấp xỉ 2,5 m. Từ tháng V đến tháng IX, hướng sóng thịnh hành là T-TN, độ cao trung bình khoảng 1,0 - 1,1 m. Từ tháng X đến tháng XII, hướng sóng thịnh hành là ĐB, độ cao trung bình xấp xỉ 1,2 m.

Dòng chảy ở vùng biển này cũng biểu hiện rõ tính chất phụ thuộc vào mùa

172

Page 179: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

gió.: Từ tháng I đến tháng IV và từ tháng X đến tháng XII, dòng chảy có hướng TN (theo hướng bờ từ ĐB xuống TN), tốc độ trung bình khoảng 0,8 - 1,0 hải lý/giờ. Từ tháng V đến tháng IX, dòng chảy có hướng ngược lại, chảy theo đường bờ từ TN lên ĐB, với tốc độ trung bình khoảng 0,6 - 1,0 hải lý/giờ.

Nhiệt độ bề mặt nước biển trong vùng biến thiên trong năm như sau: Quý I: Nhiệt độ trung bình khoảng 25,5 - 27,00C, càng về cuối quý nhiệt độ càng tăng dần. Nhiệt độ cao nhất khoảng 31 - 320C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 21 - 230C. Quý II: Nhiệt độ trung bình khoảng 28,5 - 29,50C; trong đó tháng V có nhiệt độ cao nhất (xấp xỉ 300C). Nhiệt độ cao nhất khoảng 32 - 330C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 25 - 270C. Quý III: Nhiệt độ trung bình khoảng 28 - 290C, về cuối quý nhiệt độ có cao hơn một ít. Nhiệt độ cao nhất khoảng 32 - 330C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 25,5 - 26,00C. Quý IV: Nhiệt độ trung bình khoảng 25 - 270C, về cuối quý nhiệt độ càng giảm dần. Nhiệt độ cao nhất khoảng 31 - 320C. Nhiệt độ thấp nhất khoảng 23,5 - 25,00C.

Nhìn chung chế độ nhiệt của nước biển ở đây tương đối cao và đồng nhất. Độ chênh lệch nhiệt độ từ tháng này và tháng khác không lớn lắm. Nhiệt độ trung bình trong tất cả các tháng đều từ 250C trở lên. Nhiệt độ thấp nhất không xuống dưới 200C. Biên độ giao động nhiệt độ trong các tháng xấp xỉ 50C. Biến trình năm nhiệt độ trung bình có hai cực đại vào tháng V (29,60C) và tháng IX (29,40C), hai cực tiểu vào tháng VII (28,40C) và tháng 12 (25,40C).

Qua số liệu có và qua tham khảo một số tài liệu của Hải quân Mỹ, có thể nhận định sơ bộ rằng, độ mặn nước biển ở khu vực này rất đồng nhất. Độ mặn trung bình trong cã năm khoảng 31 - 33‰, chênh lệch độ mặn giữa các tháng không vượt quá 2‰. Độ mặn cao nhất khoảng 33,5 - 34,5‰. Độ mặn thấp nhất khoảng 29 - 31‰. Như vậy, biên độ dao động của độ mặn cũng rất nhỏ, xấp xỉ 3 - 4‰.

2.2.2.5. Điều kiện khí hậu, thủy văn Vùng 5:

- Điều kiện khí tượng vùng 5

Đặc điểm nổi bật của khí hậu Tây Nguyên là nền nhiệt độ tương đối thấp. Nhiệt độ giảm đi đáng kể vào giữa mùa đông, sau đó tăng nhanh, đạt cực đại vào các tháng 4, 5.

173

Page 180: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Hình 2.1518. Chuẩn sai nhiều năm của nhiệt độ trung bình năm, tháng 1, tháng 7 và các đường xu thế tuyến

tính của chuẩn sai nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 trạm Buôn Ma Thuột

Tương phản về mùa mưa rõ rệt hơn nhiều so với mùa nhiệt. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 24 - 280C, tháng nóng nhất từ 24 - 280C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 37 - 400C. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 19 - 210C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối khoảng 3 - 90C.

Lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 - 2000mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mưa nhiều nhất vào các tháng 7, 8, 9. Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 78 - 84%, lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 900 - 1600mm. Mưa nhiều trong mùa hè, rất ít mưa trong mùa đông, khô hạn gay gắt vào các tháng nhiệt độ cao, cuối mùa đông, đầu mùa hè.

Là một vùng khá lớn, chia thành nhiều cao nguyên có độ cao khác nhau nên khí hậu Tây Nguyên chia thành hai tiểu vùng:

a) Tiểu vùng Bắc Tây nguyên. Gồm các cao nguyên Kontum, Pleiku , Đắk Lắk, độ cao địa hình từ 500 – 1000m. Phía Bắc là một vùng núi cao thuộc dãy Trường Sơn, khối núi Kontum có độ cao lớn hơn 2000 mét, đỉnh Ngọc Linh cao 2598m. Địa phận cao nguyên Đăk Lăk chỉ cao từ 300 - 600 m, đỉnh Chư Pha cao 922m. Khí hậu nhiệt đới núi cao, ít phân hoá theo mùa, chế độ nhiệt dịu hoà. Nhưng sự phân hoá lại chỉ thể hiện trong chế độ mưa, ẩm.

Nhiệt độ trung bình năm 24 - 250C (giảm xuống ở độ cao cao hơn). Tổng nhiệt độ năm là 8.000C (ở độ cao 500m), 7.7000C (ở độ cao 1.000m). Ở vùng thấp có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 220C và 3 - 4 tháng nhiệt độ trên 250C (đó là các tháng III, IV, V, VI). Tháng IV có nhiệt độ trung bình là 27 0C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 39 - 400C. Có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 220C ( các

174

Page 181: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

tháng XII, I, II), tháng lạnh nhất là tháng XII (210C). Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 9 - 100C. Biên độ nhiệt độ ngày đạt từ 9 - 11oC, biên độ lớn nhất khoảng 12 - 150C, tập trung vào tháng I, II, III.

Bắc Tây Nguyên là vùng mưa khá nhiều và lượng mưa thay đổi tuỳ từng vùng. Khu vực mưa nhiều như Pleiku, Yaput ( 2.500 – 3.000mm). Khu vực ít mưa như Buôn Ma Thuột, Kontum (1.700 – 1.800mm). Lượng mưa trung bình cả vùng khoảng 1.800 – 2.000mm, số ngày mưa từ 130 - 150 ngày. Mùa mưa kéo dài từ tháng V đến tháng X. Tháng mưa nhiều nhất là tháng VII, trung bình đạt 300 - 400 mm/tháng. Mưa thường tập trung vào 4 tháng (VI, VII, VIII, IX). Thời kì ít mưa kéo dài 6 tháng, từ tháng XI đến tháng IV. Mưa ít nhất là tháng giêng, lượng mưa chỉ 1 – 2mm.

Độ ẩm không khí trung bình năm 80 - 85%. Thời kì ẩm nhất là các tháng mùa mưa, độ ẩm trên 80%. Thời kì khô hạn vào các tháng mùa khô (từ tháng XI - IV), độ ẩm không khí dưới 75%, tháng III độ ẩm xuống dưới 70%.

Số giờ nắng lên tới 2000 - 2200 giờ/năm. Gió tương đối thoáng, mùa đông có hướng thịnh hành là Đông - Bắc, mùa hè có hướng thịnh hành là Tây, Tây - Bắc.

Dông ở Bắc Tây nguyên không nhiều lắm, toàn năm có khoảng 50 - 90 ngày dông, tập trung vào đầu và cuối mùa hè. Sương mù thường dầy và chậm tan vào mùa lạnh.

b) Tiểu vùng Nam Tây Nguyên. Bao gồm toàn bộ vùng núi và cao nguyên Lang Biang, Di Ling - Mơ Nông, độ cao địa hình là 800 – 1500m. Đỉnh núi cao nhất là Chư Yang Xin – 2405m.

Về khí hậu, khác biệt so với Bắc Tây Nguyên ở một số điểm sau:

+ Nền nhiệt độ thấp hơn từ 2 - 40C do địa hình cao hơn.

+ Lượng mưa ít hơn, trung bình chỉ từ 1600 – 2000mm.

+ Biến trình năm của các yếu tố khí hậu mang dáng dấp của dạng xích đạo với 2 cực đại và 2 cực tiểu, gần giống với khí hậu Nam Bộ.

+ Nhiệt độ các tháng dao động rất ít, chỉ khoảng 3 - 40C. Nhiệt độ trung bình năm 20 - 210C ở vùng thấp (800 – 1.000m ). Tổng nhiệt độ 7.500 – 7.7000C. Chỉ có khoảng 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 200C ( XII, I, II). Tháng lạnh nhất là tháng XII, nhiệt độ từ 18 - 190C. Tháng nóng nhất là các tháng từ tháng IV đến tháng VIII, nhiệt độ đạt được từ 21 - 220C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt

175

Page 182: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

đối 4 - 50C, tối cao tuyệt đối không quá 330C. Biên độ nhiệt độ ngày đêm khá lớn, từ 10 - 110C ( lớn nhất là trong mùa khô).

+ Lượng mưa phân bố không đều, phía Tây cao nguyên Di Ling , Mơ Nông và Bắc Lang Biang lượng mưa đạt khoảng 2.400 – 2.800mm. Phần đông Di Linh, Mơ Nông và Nam Lang Biang lượng mưa chỉ đạt khoảng 1.600 – 2.000mm. Số ngày mưa tương đối nhiều, trung bình từ 150 - 160 ngày trong toàn mùa. Đây là vùng có số ngày mưa lớn nhất ở nước ta.

Mùa mưa kéo dài từ tháng IV đến tháng XI, kết thúc muộn hơn ở Bắc Tây Nguyên. Lượng mưa phân bố khá đồng đều, có 2 cực đại nhỏ vào tháng V và tháng X. Thời kì ít mưa tương đối ngắn, chỉ 4 hay 5 tháng, từ tháng XII đến tháng IV.

Hiện tượng khô hạn ít trầm trọng hơn vùng Bắc Tây Nguyên. Độ ẩm không khí trung bình là 83 - 84%. Bốn tháng mùa khô kéo dài từ tháng I đến tháng IV độ ẩm dưới 80%. Tuy vậy, một số nơi có độ ẩm tối thấp tuyệt đối xuống khá thấp, chỉ 10 - 15% (Đà Lạt - 3%).

+ Số giờ nắng ít hơn vùng Bắc Tây Nguyên, trung bình khoảng 1700 - 2000 giờ/năm.

Dông hàng năm có 50 - 70 ngày, chủ yếu xảy ra trong mùa mưa. Cũng có nhiều sương mù chậm tan vào mùa lạnh như vùng ở Bắc Tây Nguyên.

- Điều kiện thủy văn vùng 5

Tây Nguyên có hai hệ thống sông Xrê pok là hai chính quan trọng của hệ thống sông Mê Kông. Xrê pok có các nhánh chính là Se San, Ia Đrăng, Ia Hleo, Krông knô. Mật độ sông suối lưu vực sông Xrê pok là từ 0,2 đến hơn 1,0 km/km2. Mô đun dòng chảy trung bình nhiều năm biến đổi trong phạm vi từ dưới 15 đến hơn 60 l/s.km2. Trên lưu vực đã xây dựng rất nhiều hồ chứa thủy điện, thủy lợi, trong đó hồ chứa Ya ly là hồ chứa lớn nhất Tây Nguyên hiện nay.

Mùa lũ xuất hiện không đồng thời trên các hệ tống sông Xrê pok, nhưng hầu hết các sông có mùa lú từ tháng VII, VIII đến tháng XI. Lượng dòng chảy lũ chiếm tới 70 – 80% tổng lượng dòng chảy trong năm, các tháng IX hay tháng X là các tháng có lượng dòng chảy lớn nhất, các tháng này chếm tới 20% tổng lượng dòng chảy năm.

176

Page 183: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

2.2.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên

Hiện trạng môi trường giai đoạn 2011-2015 được thể hiện trong báo cáo “Tác động môi trường cua lĩnh vực hàng không năm 2015 và giai đoạn 2011-2015 với các nội dung chính như sau:

2.2.3.1. Nguồn gây tác động trong lĩnh vực hàng không:

* Các nguồn phát sinh khí thải

- Khí thải phát sinh từ các hoạt động của tàu bay;

- Các phương tiện hoạt động trên khu bay;

- Các phương tiện vận chuyển hành khách;

- Hàng hóa dưới mặt đất cho ngành hàng không;

- Các thiết bị điều hành bay, thiết bị nhà ga, máy phát điện.

* Các nguồn phát sinh tiếng ồn và độ rung

- Tiếng ồn phát sinh từ quá trình cất, hạ cánh của máy bay;

- Phát sinh từ khu vực băng tải hàng hóa;

- Tiếng ồn, rung phát sinh từ các phương tiện phục vụ mặt đất trong khu vực sân bay như đầu kéo, xe nâng hàng, xe xúc… .

* Nguồn phát sinh nước thải

- Nguồn phát sinh nước thải chủ yếu là các hoạt động từ tự nhiên như mưa, và nhân tạo như nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt tại khu vực văn phòng, nhà ga, nước thải sản xuất phát sinh chủ yếu tại các sân bay quốc tế: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất từ các hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, trang thiết bị mặt đất và các hoạt động sản xuất suất ăn….

- Nước mưa chảy tràn trên mái nhà, mặt sân của toàn bộ sân bay cuốn theo các tạp chất, rác, đất cát vào nguồn nước. Nước mưa chảy tràn có chứa hàm lượng các chất rắn lơ lửng cao và có thể bị ô nhiễm bởi dầu tại khu vực để xe.

- Nước thải sinh hoạt của toàn bộ cán bộ, công nhân viên và hành khách tại khu vực văn phòng và các khu vực nhà ga với thành phần ô nhiễm chính là chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, dầu mỡ, nitơ, phospho và vi khuẩn.

- Chất thải lỏng tàu bay của các hãng hàng không hoạt động tại sân bay được thu gom và vận chuyển đến khu vực xử lý nước thải của tàu bay… chứa nhiều dinh dưỡng, dầu mỡ, chất hữu cơ, cặn lắng, mùi hôi và màu.

177

Page 184: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Nước thải sản xuất: phát sinh từ các hoạt động sửa chữa máy bay, chế biến thực phẩm, sửa chữa, rửa các trang thiết bị mặt đất… chứa nhiều hoá chất, dầu mỡ, kim loại nặng và chất hữu cơ.

* Nguồn phát sinh chất thải rắn, chất thải nguy hại

- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động của các nhân viên làm việc trong nhà ga như: túi nilon, giấy vụn, hộp đựng thức ăn, một số loại giấy vệ sinh khác…;

- Chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh từ các hoạt động sản xuất như: Kho hàng hóa, khu chế biến thực phẩm...thành phần gồm: bao, vỏ, hộp giấy, gỗ dạng vô cơ; rau, củ quả thừa dạng hữu cơ...;

- Chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, trang thiết bị mặt đất: vải dính dầu, thùng đựng dầu nhớt, bóng đèn, vỏ xe hỏng…;

- Rác thải thu gom từ máy bay: chủ yếu các tạp chí, sách báo, khăn ăn, đồ ăn thừa, vỏ hộp, lon bia…;

- Nguồn phát sinh do điện từ trường, bức xạ ion hóa;

- Hoạt động của tàu bay, rada, đài dẫn đường, mạng thông tin có công suất lớn;

- Hoạt động của các thiết bị sử dụng Xray trong việc soi chiếu hành lý, hàng hóa cũng như kiểm tra hỏng hóc, khuyết tật của tàu bay…;

- Hoạt động của tàu bay, các phương tiện hoạt động trên khu bay, các phương tiện vận chuyển hành khách, hàng hóa dưới mặt đất cho ngành hàng không, các thiết bị điều hành bay, thiết bị nhà ga;

- Hoạt động của các xí nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, trạm sửa chữa bào dưỡng trang thiết bị mặt đất, thiết bị điều hành bay, thiết bị nhà ga hàng không;

- Hoạt động của các phương tiện, thiết bị xây dựng, cải tạo các công trình hàng không.

Ba cụm cảng hàng không quan trọng nhất có lưu lượng vận tải hàng không lớn nhất trong hệ thống GTVT hàng không Việt Nam là các cụm cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất và Đà Nẵng, do đây là các cảng hàng không quốc tế lớn nhất của ba miền Bắc, Trung, Nam thể hiện khá đầy đủ những đặc thù của các loại hình hoạt động trong hoạt động hàng không dân

178

Page 185: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

dụng của ba miền đất nước; Lưu lượng các chuyến bay tại các cảng hàng không địa phương chưa nhiều, do vậy chất lượng môi trường tại các cảng hàng không địa phương là tương đối tốt.

2.2.3.2. Hiện trạng các thành phần môi trường

1/ Cảng hàng không Nội Bài

Cảng hàng không quốc tế Nội Bài nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 22km về phía Tây Bắc, với diện tích khoảng 3200 ha. Vị trí của sân bay ở vào ngã ba đầu mối quan trọng: phía Nam là quốc lộ 1, phía Đông là Quốc lộ 3 và đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài, sân bay có toạ độ địa lý: 21013’18’’ vĩ độ Bắc, 105016’’ độ kinh Đông. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài được bố trí trên một khu đất khá bằng phẳng và không bị địa hình hạn chế phát triển. Vị trí CHK được lựa chọn hợp lý, tại địa hình thích hợp cho phát triển mọi công trình.

Cảng hàng không sân bay quốc tế Nội Bài là một trong ba cảng hàng không quốc tế lớn và quan trọng nhất nước ta trong giai đoạn hiện nay, là đường giao thông đường không nối liền Thủ đô với các sân bay khác trong cả nước và với các quốc gia trên thế giới. Được xây dựng từ năm đầu thập kỷ 60, CHKQT Nội Bài trước đây là sân bay Nội Bài, là căn cứ quan trọng nhất của không quân ta trong cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc.

1.1/ Chất lượng môi trường không khí CHKQT Nội Bài

Nội Bài là cảng hàng không lớn nhất khu vực phía Bắc, các loại hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ của ngành hàng không đều diễn ra tại cảng hàng không này, chính vì vậy các khả năng gây ô nhiễm môi trường cũng lớn nhất so với các cảng hàng không khu vực phía Bắc.

Qua các Báo cáo quan trắc chất lượng môi trường của các đơn vị trên cảng hàng không Nội Bài, nhìn chung chất lượng môi trường không khí được quan trắc tại 12 điểm (xem trong phụ lục) trong năm 2014 cho thấy, trong điều kiện vi khí hậu đồng nhất tại các vị trí đo kiểm: Nhiệt độ trung bình 320C độ, độ ẩm không khí ở mức trung bình 75%, tốc độ gió là 2m/s, hướng gió Đông. Kết quả cho thấy ở khu vực trong sân bay:

+ Nồng độ các chất ô nhiễm tại các điểm quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 05:2013 BTNMT và QCVN 06:2009 BTNMT.

+ Tiếng ồn tại các khu vực đo đạc đều nằm trong giới hạn cho phép, tuy có

179

Page 186: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

một số điểm: cổng kiểm soát ra vào khu vực máy bay (KXQ1), phía cuối nhà ga T1 mở rộng, nơi tiếp giáp với đầu nhà ga T2 (KXQ7), bên trong sân Trạm xử lý nước thải nhà ga T1 (KXQ9) có độ ồn vượt quá giới hạn cho phép do hoạt động của các phương tiện giao thông và hệ thống xử lý nước thải.

1.2/ Chất lượng môi trường nước CHKQT Nội Bài

Sau khi qua hệ thống xử lý, nước thải được thoát ra cầu Ngòi 2, tiếp theo qua cầu Ngòi 1 và cuối cùng đổ ra sông Cà Lồ. Tại thời điểm quan trắc (năm 2014) Trạm xử lý nước thải nhà ga T2 và Trạm xử lý nước thải tàu bay chưa đưa vào hoạt động, do chỉ có trạm xử lý nước thải nhà ga T1 hoạt động nên đã quá tải khiến cho một số chỉ tiêu hữu cơ vượt quá quy chuẩn cho phép, cụ thể: Hàm lượng BOD5 vượt 4,3 lần, hàm lượng Amoni vượt 10 lần, Tổng Coliform vượt 1,2 lần. Các chỉ tiêu còn lại đạt yêu cầu. Điều này đã được khắc phục bởi Trạm xử lý nước thải nhà ga T2 và Trạm xử lý nước thải tàu bay đã được đưa vào hoạt động.

1.3/ Chất thải rắn tại CHKQT Nội Bài

Các chất thải phát sinh từ sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và từ tàu bay được thu gom về nhà chứa rác nằm cách đường nội cảng khoảng 500m về phía tay phải, diện tích chứa nhà rác 78m2; diện tích bể ngầm: 70m2.

Quy trình xử lý như sau:

+ Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải với Xí nghiệp Môi trường đô thị Sóc Sơn và Công ty Dịch vụ hàng không (NASCO).

+ Quy trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải sinh hoạt: Chất thải được các đơn vị và hành khách đổ vào các thùng rác đặt tại nhà ga (chất thải từ các nhà hàng ăn uống được tập trung vào thùng rác của từng đơn vị), sau đó được chuyển ra địa điểm tập trung vào thùng rác của từng đơn vị), sau đó được chuyển ra nhà chân rác với tần suất 2 lần/ngày. Chất thải từ nhà chân rác được Xí nghiệp Môi trường Đô thị Sóc Sơn dùng xe chuyên dụng chở bãi rác Nam Sơn và xử lý theo quy định của UBND Thành phố Hà Nội.

Đối với chất thải sinh hoạt: Tại các phòng, các tầng trong khuôn viên của nhà ga T1 đều có các thùng chứa rác và sau đó được đội môi trường của nhà ga thu gom và vận chuyển đến khu tập kết rác của Tổng công ty Cảng Hàng không miền Bắc và sau đó rác được Xí nghiệp môi trường đô thị Sóc Sơn mang đi xử lí với tần suất 1 lần/ngày. Nhìn chung với phương thức thu gom chất thải rắn sinh hoạt như hiện nay của nhà ga là hợp lý vì vậy coi như rác thải không ảnh

180

Page 187: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

hưởng đến môi trường.

2/ Cảng hàng không Đà Nẵng

Tọa độ địa lý : N : 16002.31’; E : 108012.11’

Cảng hàng không Quốc tế Đà Nẵng nằm ở vị trí gần trung tâm thành phố, ba mặt Đông, Nam, Bắc tiếp giáp với các khu dân cư, phía Tây giáp với Quốc lộ 1A. Cao trình chung của khu vực này biến thiên từ 5 – 8m, riêng cao trình sân bay là 5,7m. Khu vực sân bay tương đối cao so với xung quanh, độ dốc trung bình là 2%. Trong phạm vi sân bay cũng có những vệt trũng, là nơi tập trung nước về mùa mưa, tuy nhiên qua điều tra cho thấy khu vực này không bị ngập lụt.

2.1/ Chất lượng không khí CHKQT Đà Nẵng

Tại các vị trí quan trắc là:

- Điểm K1, K1’: Tại sân đỗ tàu bay

- Điểm K2, K2’: Tại sân đỗ ô tô

- Điểm K3, K3’: tại khu khu nhà làm việc của cảng hàng không

- Điểm K4, K4’: Trạm thu phí sân bay phía đường Nguyễn Văn Linh nối dài

Thời gian quan trắc: ngày 19/6/2014 với các thông số quan trắc gồm Tổng bụi lơ lửng, CO, NO2, SO2.

Kết quả quan trắc cho thấy, tại thời điểm lấy mẫu nồng độ bụi và các chất độc hại trong không khí (CO, NOx, SOx) ở các vị trí đo phía trong khu bay thấp hơn các vị trí bên ngoài (nơi có nhiều phương tiện giao thông hoạt động) và đều thấp hơn rất nhiều lần so với mức cho phép trong QCVN 05:2013/BTNMT. Điều này chứng tỏ hoạt động của Cảng hàng không Đà Nẵng có mức độ ảnh hưởng nhỏ đến chất lượng môi trường không khí khu vực.

Kết quả quan trắc về độ ồn cho thấy tại 2 vị trí sân đỗ ô tô và khu nhà văn phòng cảng hàng không (K2, K3) có độ ồn nằm trong giới hạn cho phép. tại vị trí sân đỗ tàu bay và trạm kiểm soát vé có độ ồn cao hơn quy chuẩn cho phép do hoạt động của tàu bay, của các phương tiện phục vụ mặt đất và của các phương tiện giao thông không kéo dài và liên tục khoảng vài chục phút trước khi tàu bay cất hạ cánh và các phương tiện phục vụ mặt đất, phương tiện giao thông hoạt động khi có chuyến bay đến và đi.

2.2/ Chất lượng môi trường nước CHKQT Đà Nẵng

181

Page 188: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Hoạt động của Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng không có nước thải sản xuất mà chủ yếu là nước thải sinh hoạt phát sinh từ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên và hành khách tại các khu nhà điều hành, khu dịch vụ, nhà ga,... Toàn bộ lượng nước thải này đều được xử lý bằng bể tự hoại, sau đó theo hệ thống mương thu gom tự chảy về hồ điều hoà ở phía Bắc. Do lưu lượng nước thải không lớn nên khi đổ vào hồ điều hoà, quá trình tự làm sạch đảm bảo nguồn nước thải này không ảnh hưởng đến chất lượng nước hồ.

Ngoài ra, vào mùa mưa, nước mưa từ mặt bằng khu vực Cảng hàng không sẽ theo các tuyến mương thu gom đổ vào hồ điều hoà ở hai đầu Nam và Bắc. Do nước mưa tương đối sạch, chỉ chứa một lượng nhỏ cặn lơ lửng cuốn theo từ bề mặt sân đường và được lắng đọng tại các hố ga nên sẽ không ảnh hưởng đến nguồn nước tiếp nhận.

Nguồn nước mặt hồ phía Nam chỉ có chức năng điều tiết nước mưa, riêng hồ phía Bắc còn là nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt từ Cảng hàng không, do đó, nước hồ điều hoà phía Bắc được lấy mẫu và phân tích để đánh giá hiện trạng nước mặt khu vực, cộng với số liệu tham khảo so sánh do Trung tâm công nghệ môi trường Đà Nẵng phân tích tháng 8/2007 (phục vụ lập báo cáo ĐTM dự án sửa chữa, mở rộng sân đỗ máy bay - Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng):

Thời gian lấy mẫu: ngày 24/9/2014, tại các vị trí: NT1: tại bể chứa nước thải đầu ra của hệ thống xử lý khu vực nhà ga và NT2: tại hố ga trên đường Nguyễn Văn Linh (gần trạm kiểm soát vé phía Bắc).

Kết quả phân tích cho thấy, các chỉ tiêu được phân tích ở cả 2 mẫu nước thải sinh hoạt của Cảng HKQT Đà Nẵng tại thời điểm lấy mẫu đều nằm trong giới hạn nồng độ tối đa cho phép của QCVN 14:2008/BTNMT.

Lưu lượng nước thải từ hoạt động của cảng hàng không: Theo hóa đơn nước 4 tháng liên tiếp thì lượng nước cấp cho các đơn vị trực thuộc Cảng HKQT Đà Nẵng từ 54,0-77,2 m3/ngày; nước cấp cho khu nhà ga hành khách dao động từ 412,27-464,6 m3/ngày, trong đó lượng nước cấp bù do bay hơi cho hệ thống điều hòa trung tâm nhà ga (hệ thống điều hòa không khí giải nhiệt bằng nước) là khá lớn, khoảng 160 m3/ngày. Theo tài liệu “Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải của TS. Trịnh Xuân Lai, NXB Xây Dựng Hà Nội năm 2000” thì tiêu chuẩn thải nước thải tại khu nhà ga và các khu vực khác tính cho ngày dùng nhiều nước là:

+ Lượng nước thải nhà ga: (464,6-160)x0,8 = 243,68 m3/ngày đêm

182

Page 189: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Lượng nước thải từ các khu vực khác: 77,2x0,8 = 61,76 m3/ngày đêm.

Tổng cộng là 305,44 m3/ngày đêm tại CHKQT Đà Nẵng.

Chất thải lỏng từ các máy bay (đã được xử lý trên máy bay bằng loại hóa chất SKYKEMTM Aircraft Toilet Deodorant do Công ty Elsan Ltd – Vương quốc Anh sản xuất là loại hóa chất dạng bột được pha thành dung dịch có tác dụng phân hủy rất nhanh chất thải nhà vệ sinh, khi xả nước, dung dịch SKYKEMTM cũng được xả vào bồn cầu theo một tỷ lệ đã định sẵn) được Xí nghiệp Thương mại mặt đất Đà Nẵng chịu trách nhiệm thu gom và xử lý (trung bình chỉ khoảng 5-7lít/chuyến bay).

Khi máy bay dừng tại sân đỗ và các hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa đã hoàn tất, xe vệ sinh của Xí nghiệp Thương mại mặt đất sẽ tiếp cận và sử dụng vòi hút để hút toàn bộ nước thải trên máy bay sau đó chở về bể chứa. Bể chứa được xây dựng tại khu vực gần đường vành đai, có kết cấu bằng bê tông, dung tích của bể là 48m3 (kích thước 8m × 4m × 1,5m). Bề mặt bể cũng được bê tông hóa, nước thải sẽ được đưa vào bể thông qua đường ống. Bình thường đường ống này được khóa kỹ bằng van khóa nên nước thải trong bể sẽ không có khả năng ảnh hưởng đến môi trường.

2.3/ Chất thải rắn tại CHKQT Đà Nẵng

Theo số liệu thống kê của Xí nghiệp thương mại mặt đất Đà Nẵng, khối lượng rác thải sinh hoạt tại Cảng HKQT Đà Nẵng nhìn chung không nhiều, cụ thể là (-) Rác thải sinh hoạt ở mặt đất khoảng 25 – 30kg/ngày; (-) Rác thải sinh hoạt từ các chuyến bay đến : 5 – 7kg/ngày.

Đối với rác thải ở mặt đất Tổng Công ty Cảng hàng không miền Trung đã hợp đồng với Công ty Môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt. Rác thải phát sinh trong quá trình làm việc và sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên tại mỗi đơn vị sẽ được nhân viên vệ sinh thu gom vào các thùng rác (tại mỗi đơn vị trong khu vực Cảng HKQT Đà Nẵng đều đã có thùng rác loại dung tích 150lít). Hàng ngày xe của Công ty Môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng sẽ đến vận chuyển rác trong các thùng này đi xử lý tại nơi quy định.

Đối với loại chất thải từ máy bay, việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên máy bay do Xí nghiệp Thương mại mặt đất Đà Nẵng đảm nhiệm. Sau khi máy bay dừng tại sân đỗ và hành khách đã vào khu vực nhận hành lý, nhân viên của xí nghiệp sẽ lên máy bay thu gom các loại chất thải rắn sinh hoạt của hành

183

Page 190: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

khách thải ra đưa vào đựng trong túi ni lông, cho vào xe đẩy sau đó đổ vào thùng rác đặt phía trước Công ty CP Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng (MASCO). Hàng ngày sẽ có xe của Công ty Môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng đến thu gom cùng với chất thải rắn sinh hoạt từ mặt đất.

3/ Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất

3.1/ Nước thải tại CHKQT Tân Sơn Nhất

Nguồn nước thải sinh hoạt tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất sau khi được xử lý được thoát ra ngoài Kênh Nhật Bản. Nước thải được thu gom từ hệ thống toilet trên máy bay sẽ được đưa vào bể gom của hệ thống xử lý nước thải tàu bay bằng xe bồn chuyên dụng, bơm vào bể gom nước thải để xử lý.

Định kỳ 12 tháng lượng bùn cặn sau khi đã phân hủy, phần còn lại từ bể điều hòa - phân hủy kỵ khí sẽ được hợp đồng với công ty TNHH Bách Tuấn Tài đến hút và mang đi xử lý.

Kết quả quan trắc ngày 19/9/2014 tại điểm lấy mẫu sau xử lý tại trung trâm xử lý chất thải nhà ga cho thấy, hệ thống xử lý nước thải nhà ga hoạt động khá tốt, hàm lượng thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải sinh hoạt đều được giảm đáng kể sau khi qua hệ thống và hầu hết các chỉ tiêu ô nhiễm được xử lý đạt quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, cột B, ngoại trừ chỉ tiêu NH4

+

(tính theo N) vượt quy chuẩn 2,5 lần.

3.2/ Chất thải rắn tại CHKQT Tân Sơn Nhất

Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất tính từ đầu năm 2014 đến hết quý 3 năm 2014 khoảng 1.620 tấn. Trong đó, rác thải sinh hoạt phát sinh tại các khu vực được bỏ vào trong những thùng chứa rác có dung tích từ 30 – 40 lít, sau đó được chuyển sang thùng rác lớn hơn có dung tích 240L. Thùng rác 240L có lắp bánh xe có thể kéo đẩy dễ dàng. Các thùng rác 240L sau khi chứa đầy rác được tập trung tại một vị trí trong sân bay: Sử dụng một xe tải thùng kín, có hệ thống nâng hạ phía sau thùng xe vận chuyển những thùng này về trạm trung chuyển nằm ngay trong khu vực sân bay. Rác được tập trung về trạm trung chuyển (trạm chứa rác) nằm ngoài khu vực xử lý nước thải tàu bay sau khi phân loại sơ bộ, được hợp đồng với đơn vị thu gom rác của Công ty Môi trường đô thị đến thu gom và mang đi xử lý.

Toàn bộ rác thải trên máy bay được thu gom về kho rác của đội phục vụ trên Tàu. Rác thải từ máy bay được nhân viên trực tiếp thu gom sau khi thu

184

Page 191: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

gom được bảo quản tại container chứa rác thải của đội phục vụ trên Tàu. Các ấn phẩm được cho xé thành giấy vụn cho vào bao nilon chất trong congtainer đựng rác. Sau đó đổ tại kho rác chung của cảng hàng không.

Chất thải rắn nguy hại được thu gom, phân loại và lập sổ đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại, ký hợp đồng thu gom với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển xử lý. Tuy vậy, cho đến nay, chất thải nguy hại mới chỉ được bảo quản trong kho lưu giữ chất thải tạm thời để chờ đơn vị thu gom đến để thu gom vận chuyển. Tuy hiện nay còn là số lượng không nhiều ít nên mới thu gom, lưu trữ tạm chờ xử lý, vì thế, cần có biện pháp thu gom, lưu trữ triệt để hơn để tránh ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

NHẬN XÉT CHUNG:

Chất lượng không khí, tiếng ồn, nước thải theo kết quả quan trắc chất lượng môi trường của 03 cảng hàng không sân bay lớn nhất ba miền Bắc, Trung, Nam là Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất cho thấy: Chất lượng môi trường tại các sân bay chưa đến mức báo động hầu hết các chỉ thông số vẫn nằm trong giới hạn cho phép, tuy nhiên chất lượng môi trường so với các năm trước đây đang có dấu hiệu suy giảm do các hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng gia tăng cũng như số lượng người làm việc và qua lại cảng cũng ngày càng gia tăng. Chất lượng môi trường tại các sân bay địa phương tương đối tốt, mức độ gia tăng ô nhiễm theo từng năm là không đáng kể.

Đến nay trạm xử lý nước thải nhà ga T2 đã đưa vào hoạt động, đã nâng cao hiệu quả xử lý nước thải. Chất lượng nước của các sân bay không bị nhiễm dầu mỡ cũng như các hoá chất. Các doanh nghiệp phát sinh nước thải sản xuất như: Các công ty Chế biến thức ăn, công ty cung ứng nhiên liệu hàng không ... đã có hệ thống xử lý nước thải riêng cho nước thải sản xuất.

Thực trạng thu gom rác thải tai khu vực các cảng hàng không Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất được các đơn vị trực thuộc quan tâm, có đội ngũ nhân viên vệ sinh riêng, thực hiện vệ sinh, thu gom để tại nguồn và ký hợp đồng với các đơn vị có tư cách pháp nhân vận chuyển xử lý theo đúng quy định của nhà nước. Làm cho quang cảnh môi trường khu vực sân bãi của cảng hàng không, nhà ga, các khu dịch vụ không gian thoáng đãng, sạch sẽ tạo cảm giác thoải mái cho hành khách trong và ngoài nước khi đến và đi. Tạo môi trường sạch sẽ, trong lành thân thiện là điều mà không nhiều các ngành khác nhau trong nền kinh tế nước của nước ta hiện nay khó có thể làm được. Tuy nhiên bên cạnh

185

Page 192: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

những mặt tích cực còn phải giải quyết triệt để hơn những vấn đề gặp phải trong quá trình thu gom xử lý cần được quan tâm để đạt hiệu quả cao hơn đó là tình trạng chưa phân loại triệt để rác thải tại nguồn. Khu vực nhà chứa rác cần được thiết kế kỹ thuật hợp vệ sinh để không ảnh hưởng sức khỏe đến công nhân thu gom phân loại tại nhà chứa rác. Các cảng hàng không cần xây dựng khu tập kết chất thải chung cho toàn cảng.

2.2.4. Điều kiện về kinh tế

2.2.4.1. Điều kiện về kinh tế Vùng 1

Vùng điều chỉnh quy hoạch hàng không 1 là vùng phía Bắc bao gồm vùng kinh tế trung du và miền núi phía Bắc và vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng

a) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc theo số liệu niên giám thống kê 2014 có tổng diện tích là 95.264,4 km², tổng dân số năm 2011 là 11.667.500 người, mật độ đạt 122 người/km².

Đây là khu vực có vị trí địa lý khá đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở, đồng thời cũng là lãnh thổ có diện tích rộng nhất trong các vùng kinh tế ở Việt Nam, giáp với 3 tỉnh Quảng ĐÔng, Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc, giáp Lào ở phía tây giáp, giáp vịnh Bắc Bộ ở phía đông, phần lãnh thổ phía nam là đồng bằng sông Hồng nằm trong vùng điều chỉnh QH GTVT hàng không.

Mạng lưới giao thông vận tải phát triển (trong đó có mạng lưới vận tải hàng không) sẽ giúp cho việc thông thương trao đổi hàng hóa dễ dàng với các vùng, miền khác trong, ngoài nước, cũng như giúp cho việc phát triển nền kinh tế mở.

Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, với thế mạnh về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện, nền nông nghiệp nhiệt đới, cũng như có cả những sản phẩm cận nhiệt và ôn đới; phát triển tổng hợp kinh tế biển và phát triển du lịch.

Những năm gần đây, vùng nhận được nhiều ưu đãi đầu tư lớn. Chính phủ đã chủ trương dành một khối lượng vốn lớn tập trung đầu tư thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, các dự án quốc gia, các dự án sử dụng trái phiếu Chính phủ, công trái giáo dục và các hỗ trợ có mục tiêu

186

Page 193: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

khác. 

Để đạt được các chỉ tiêu này, Chính phủ đã đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng với một loạt các dự án giao thông lớn như đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Lào Cai và Hà Nội - Lạng Sơn, được khởi công đã đi vào hoạt động giai đoạn vừa qua và giai đoạn 2016 - 2020.

Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản được phát triển dựa trên tiềm năng khoáng sản như ở Tây Bắc có một số mỏ khá lớn như mỏ quặng đồng – niken (Sơn La), đất hiếm (Lai Châu). Ở Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại, trong đó đáng kể hơn là mỏ sắt (Yên Bái), thiếc và bôxit (Cao Bằng), kẽm – chì (Chợ Điền - Bắc Kạn), đồng – vàng (Lào Cai), thiếc ở Tĩnh Túc (Cao Bằng). Mỗi năm vùng sản xuất khoảng 1.000 tấn thiếc. Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit (Lào Cai). Mỗi năm khai thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.

Công nghiệp năng lượng dựa trên trữ năng thủy điện của các sông suối, trong đó, hệ thống sông Hồng có trữ năng khoảng 11 triệu kW, chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng thủy năng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW đã và đang được khai thác như thủy điện Thác Bà trên sông Chảy, hệ thống ba bậc thang thủy điện Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu trên sông Đà, thủy điện Tuyên Quang trên sông Gâm, v.v... Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên các phụ lưu của các sông. Việc phát triển thủy điện tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào.

Vùng còn được biết đến với tiềm năng trồng và chế biến các loại cây công nghiệp, cây dược liệu, các loại rau quả cận nhiệt và ôn đới như là vùng trồng chè lớn nhất cả nước, với các loại chè nổi tiếng ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Gang, Sơn La,… Ở các vùng núi giáp biên giới phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, cũng như trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, Tam Đảo, Hà Giang,… có điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý nổi tiếng như tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả,..., cũng như các loài cây ăn quả như mận, đào, lê,…. Tiềm năng cây rau ôn đới, cây công nghiệp, cây đặc sản và cây ăn quả của Trung du và miền núi Bắc Bộ còn rất lớn.

Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên có độ cao 600 – 700m. Các đồng cỏ tuy không lớn, nhưng ở đây có thể

187

Page 194: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

phát triển chăn nuôi gia súc như trâu, bò, dê, ngựa,… (lấy thịt và lấy sữa). Đã hình thành các vùng chuyên canh bò sữa như trên cao nguyên Mộc Châu (Sơn La), Ba Vì (Hà Nội). Trâu, bò thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu vì khỏe hơn, ưa ẩm, chịu rét giỏi hơn bò, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng. Thống kê đến cuối năm 2014 đàn trâu trong vùng là 1,4 triệu con, đàn bò là 909 nghìn con.

Trong điều kiện mở cửa nền kinh tế, thế mạnh của trung du và miền núi bắc bộ sẽ càng được phát huy. Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng, đang phát triển năng động cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc với trọng tâm là phát triển mạnh đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản ven bờ.

Trung du và miền núi Bắc bộ bao gồm vùng núi Tây Bắc và vùng đồi núi Đông Bắc, có địa hình hiểm trở với những dãy núi trùng điệp, hùng vĩ, tiêu biểu là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phanxipang cao 3.143m được mệnh danh là “mái nhà của Đông Dương” và hàng chục đỉnh núi khác có độ cao trên dưới 3.000m. là tiềm năng lớn về du lịch sinh thái tự nhiên, trong đó, trung tâm thị trấn Sa Pa nằm ở độ cao 1.500m thuộc tỉnh Lào Cai và các địa danh khác ở Trung du miền núi Bắc bộ như cao nguyên Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Đồng Văn (Hà Giang), Bắc Hà (Lào Cai), Mộc Châu (Sơn La)... thu hút rất nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế đến tham quan.

Với hàng chục khu bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia, khu rừng văn hóa-lịch sử-môi trường cùng nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), hồ Thác Bà (Yên Bái), lòng hồ sông Đà (Sơn La), thác Bản Giốc (Cao Bằng), thác Bạc (Lào Cai)..., Trung du và miền núi Bắc bộ là vùng có nhiều lợi thế để phát triển du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, những rừng cọ, đồi chè, vườn cây ăn quả, những đỉnh đồi lượn sóng theo thung lũng, những thửa ruộng bậc thang men theo các sườn núi hay những hang động kỳ thú ẩn mình trong lòng núi đá cũng tạo nên một bức tranh thiên nhiên đa sắc màu, vừa hùng vĩ vừa thơ mộng.

Không những thế, vùng đất này còn có nhiều di tích lịch sử gắn liền với truyền thống văn hóa và quá trình đấu tranh giữ nước của dân tộc như đền Mẫu Âu Cơ, đền Hùng (Phú Thọ); hang Pắc Bó (Cao Bằng); Cây đa Tân Trào, An toàn khu (Tuyên Quang); Di tích lịch sử chiến thắng Điện Biên Phủ (Điện Biên)...

188

Page 195: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Đặc biệt, các dân tộc sinh sống nơi đây còn lưu giữ và bảo tồn nền văn hóa lâu đời với nhiều lễ hội truyền thống độc đáo như hội Lồng Tồng, hội Gầu Tào, hội xuống đồng, hội xòe…; các điệu múa đặc sắc như múa khèn, múa sạp, hát then, hát lượn… cùng nhiều trò chơi dân gian hấp dẫn. Tất cả sẽ mang lại cho du khách nhiều trải nghiệm thú vị.

b) Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Hồng (hay châu thổ sông Hồng) là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam. Theo số liệu niên giám thống kê 2014, toàn vùng có diện tích: 21.060 km², dân số là khoảng 20.705.200 người, mật độ dân số trung bình là 983 người/km2.

Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 – 15m xuống đến các bãi bồi 2 – 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều. Địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống sông ngòi dày đặc đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hệ thống giao thông thuỷ bộ và cơ sở hạ tầng của vùng. Hệ thống sông ngòi tương đối phát triển. Tuy nhiên về mùa mưa lưu lượng dòng chảy quá lớn có thể gây ra lũ lụt, nhất là ở các vùng cửa sông khi nước lũ và triều lên gặp nhau gây ra hiện tượng dồn ứ nước trên sông. Về mùa khô (tháng 10 đến tháng 4 năm sau), dòng nước trên sông chỉ còn 20-30% lượng nước cả năm gây ra hiện tượng thiếu nước. Bởi vậy, để ổn định việc phát triển sản xuất, đặc biệt trong nông nghiệp thì phải xây dựng hệ thống thuỷ nông đảm bảo chủ động tưới tiêu và phải xây dựng hệ thống đê điều chống lũ và ngăn mặn.

Về tiềm năng khoáng sản, đáng kể nhất là tài nguyên đất sét, đặc biệt là đất sét trắng ở Hải Dương, phục vụ cho phát triển sản xuất các sản phẩm sành sứ. Tài nguyên  đá vôi  ở Thuỷ Nguyên - Hải Phòng đến Kim Môn - Hải Dương, dải đá vôi từ Hà Tây đến Ninh Bình chiếm 5,4% trữ lượng đá vôi cả nước, phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng. Tài nguyên than nâu ở độ sâu 200m đến 2.000m có trữ lượng hàng chục tỷ tấn đứng hàng đầu cả nước, hiện chưa có điều kiện khai thác. Ngoài ra vùng còn có tiềm năng về khí đốt. Nhìn chung, khoáng sản của vùng không nhiều chủng loại và có trữ lượng vừa và nhỏ nên việc phát triển công nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu từ bên ngoài.

Đồng bằng sông Hồng có một vùng biển lớn, với bờ biển kéo dài từ Thuỷ Nguyên - Hải Phòng đến Kim Sơn - Ninh Bình. Bờ biển có bãi triều rộng và

189

Page 196: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

phù sa dày là cơ sở nuôi trồng thuỷ hải sản, nuôi rong câu và chăn vịt ven bờ. Ngoài ra, một số bãi biển, đảo có thể phát triển thành khu du lịch như bãi biển Đồ Sơn, huyện đảo Cát Bà,...

Đất đai nông nghiệp là nguồn tài nguyên cơ bản của vùng do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Hiện có trên 103 triệu ha đất đã được sử dụng, chiếm 82,48 % diện tích đất tự nhiên của vùng và chiếm 5,5% diện tích đất sử dụng của cả nước. Như vậy mức sử dụng đất của vùng cao nhất so với các vùng trong cả nước. Đất đai của vùng rất thích hợp cho thâm canh lúa nước, trồng màu và các cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng có diện tích trồng cây lương thực đứng thứ 2 trong cả nước với diện tích đạt 1242,9 nghìn ha. Khả năng mở rộng diện tích của đồng bằng vẫn còn khoảng 137 nghìn ha. Quá trình mở rộng diện tích gắn liền với quá trình chinh phục biển thông qua sự bồi tụ và thực hiện các biện pháp quai đê lấn biển theo phương thức “lúa lấn cói, cói lấn sú vẹt, sú vẹt lấn biển”.

Đây là vùng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp. Cơ cấu kinh tế ngành có xu hướng dịch chuyển tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp, tỷ trọng ngành dịch vụ đạt tới gần 50%.

Đồng bằng sông Hồng có nền công nghiệp phát triển vào loại sớm nhất nước ta. Trong vùng tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp hàng  đầu của cả nước, nhất là về cơ khí chế tạo, sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến thực phẩm. Xét về tỷ trọng trong tổng GDP ngành công nghiệp toàn vùng thì công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm chiếm 20,9%, công nghiệp nhẹ (dệt, may, da) chiếm 19,3%; sản xuất vật liệu xây dựng 17,9%; cơ khí, điện, điện tử 15,2%; hoá chất, phân bón, cao su chiếm 8,1%; còn lại 18,2% là các ngành công nghiệp khác. Đến nay trên địa bàn vùng đã hình thành một số khu, cụm công nghiệp có ý nghĩa lớn đối với việc phát triển kinh tế xã hội của vùng như các khu công nghiệp ở Hải Phòng, Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc,... đặc biệt là có vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc được xem là đầu tàu phát triển kinh tế của toàn vùng, có sức lan tỏa cả toàn trung du, miền núi phía Bắc. Tuy vậy trình độ phát triển công nghiệp của vùng còn thấp nhiều so với trình độ phát triển công nghiệp của các vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vựa lúa của Việt Nam, nó có nhiệm vụ hỗ trợ lương thực cho các tỉnh phía Bắc và một phần dành cho xuất

190

Page 197: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

khẩu. Diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp chiếm tới 57,25% diện tích đất tự nhiên của toàn vùng.

Cơ cấu ngành trồng trọt - chăn nuôi còn nặng về trồng trọt, tỷ trọng ngành trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp là 23%. Trong ngành trồng trọt chủ yếu là lúa nước, sản lượng lúa chiếm tới 89,21% trong sản lượng lương thực qui thóc 4,22 triệu tấn, còn lại là hoa màu lương thực như ngô, khoai, sắn. Ngoài ra trong vùng còn phát triển các cây công nghiệp khác như lạc, đậu tương có thể trồng xen canh, gối vụ. Cây công nghiệp chủ yếu là đay chiếm 55% diện tích đay cả nước và cói chiếm 41,28 % diện tích cói cả nước.

Về chăn nuôi, sự phát triển đàn lợn gắn liền với sản xuất lương thực trong vùng. Số liệu thống kê năm 2014, đồng bằng sông Hồng có tổng đàn tâu là 134,3 nghìn con, đàn bò là 492,8 nghìn con, đàn lợn là hơn 6,8 triệu con. Đây là địa bàn phát triển đàn gia cầm với hơn 89 triệu con gia cầm. Chăn nuôi thuỷ sản cũng được chú trọng phát triển để tận dụng lợi thế diện tích mặt nước đa dạng của vùng và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

Là trung tâm thương mại lớn nhất của cả nước, Đồng bằng sông Hồng đã đảm nhận chức năng phân phối hàng hoá trên phạm vi các tỉnh phía Bắc và một phần cho các tỉnh ven biển miền Trung. Đồng bằng sông Hồng là một trung tâm dịch vụ lớn cho cả nước có tỷ trọng dịch vụ trong GDP của vùng đạt 45% so với cả nước là 41%. Các hoạt động tài chính, ngân hàng, xuất nhập khẩu, du lịch, thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ của Đồng bằng sông Hồng mở rộng trên phạm vi các tỉnh phía Bắc và cả nước. Trong dịch vụ, thương mại chiếm vị trí quan trọng. Tuy vậy nó lại là khâu yếu kém của vùng, chỉ chiếm 18% tổng giá trị thương mại của cả nước.

Về giao thông vận tải, vùng có nhiều đầu mối liên hệ với các tỉnh phía Bắc, phía Nam. Vùng được coi là cửa khẩu quốc tế hàng đầu của cả nước. Các hệ thống đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không của vùng tương đối phát triển so với cả nước. Lưu lượng vận chuyển của vùng chiếm tới 8,7% khối lượng hàng hoá vận chuyển; 7,5% hàng hoá luân chuyển; 11,2% vận chuyển hành khách và 11,5% luân chuyển hành khách của cả nước.

Về dịch vụ bưu điện và kinh doanh tiền tệ (tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, kho bạc, xổ số) phát triển nổi trội hơn hẳn các vùng khác. Hai lĩnh vực này góp phần làm tăng GDP của ngành dịch vụ của vùng. Đồng bằng sông Hồng là trung tâm tư vấn, thông tin, chuyển giao công nghệ hàng đầu, đồng thời còn là

191

Page 198: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

một trong hai trung tâm tài chính- ngân hàng lớn nhất của cả nước.

2.2.4.2. Điều kiện về kinh tế Vùng 2

Đây là vùng được đánh giá là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh; có ý nghĩa chiến lược và lợi thế quan trọng trong việc mở rộng giao lưu kinh tế, đồng thời là điểm trung chuyển hàng hóa với các tỉnh Tây Nguyên, Lào, Campuchia, ĐÔng Bắc Thái Lan, Myanmar và cửa ra của tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây nối với đường hàng hải quốc tế và giao lưu hàng hóa với các quốc gia khác trên thế giới (Quyết định số 1114/QĐ-TTg ngày 09/7/2013 phê duyệt QHTT phát triển KT-XH vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đến năm 2020).

Về mặt kinh tế, đến năm 2020 quy mô GDP gấp khoảng 2,2, lần năm 2010; tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,5% giai đoạn 2011-2015 và 9% giai đoạn 2016-2020. GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt khoảng 53,0 triệu đồng, tương đương 2.500 USD bằng khoảng 76% mức bình quân đầu người của cả nước.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển theo chiều sâu, tập trung khai thác các lợi thế so sánh của vùng, tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP tăng từ 35,7% năm 2010 lên 38,6% năm 2015 và 41,9% năm 2020; tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 37,2% năm 2010 lên 38,1% năm 2015 và 39,9% năm 2020; tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP giảm từ 27,1% năm 2010 xuống 23,2% vào năm 2015 và 18,2% năm 2020; tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2020 còn khoảng 32%.

Năm 2015 kim ngạch xuất khẩu của vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền Trung đạt trên 10 tỷ USD, tăng 16 - 18%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 giữ nhịp tăng trưởng của xuất khẩu trên mức 20%/năm; tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20 - 25%/năm.

GDP và tăng trưởng kinh tế của các tỉnh duyên hải miền Trung năm 2010

192

Page 199: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê các tỉnh, thành phố

Thế mạnh nhất là truyền thống của toàn vùng là khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản. Hiện nay các địa phương đã đầu tư, đổi mới trang thiết bị đánh bắt. Ngoài đánh bắt cá còn khai thác tôm, mực, cua...Về công nghệ, chủ yếu là công nghiệp vật liệu xây dựng mà đáng kể nhất là xi măng, sản xuất gạch ngói, phân bố ở khắp các tỉnh. Về nông nghiệp, thế mạnh của vùng là phát triển cây công nghiệp hàng năm như lạc, cói, mía, dâu tằm, dứa..., gần đây là phát triển chè, cao su, cà phê, ca cao...

Trong ngành nông nghiệp, vùng đặc trưng bởi thế mạnh là phát triển cây công nghiệp hàng năm như lạc, cói, mía, dâu tằm, dứa..., gần đây là phát triển chè, cao su, cà phê, ca cao...  trong đó phải kể đến cây lạc có diện tích hơn 40 nghìn ha chủ yếu được trồng ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá; diện tích mía hơn 35 nghìn ha ; cói khoảng 3 nghìn ha trồng ở các vùng ven biển.

Các cây công nghiệp lâu năm như hồ tiêu trồng ở Quảng Bình, Quảng Trị; cà phê, cao su, chè trồng nhiều ở Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hoá và cây ăn quả trồng nhiều ở Tân Kỳ, Nghĩa Đàn (Nghệ An), Vân Du, Hà Trung (Thanh Hoá).

Ngoài ra, trong vùng còn canh tác một loại cây ăn trái chủ lực, có giá trị xuất khẩu cao đó là cây Thanh Long (Bình Thuận). Đến đầu tháng tư năm 2013, toàn tỉnh Bình Thuận có 20.000ha thanh long, tăng 13.000ha so với năm

193

Page 200: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

2006; so với quy hoạch đến năm 2015, vượt 5.000ha. Bình Thuận là tỉnh  có diện tích thanh long lớn nhất nước.  Theo số liệu từ Bộ Công Thương, năm 2012, thanh long Bình Thuận (chủ lực) và một số nơi đã mang về cho đất nước 150/800 triệu USD tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả.

Về chăn nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn, ngoài ra ở đây còn có truyền thống nuôi dê, hươu ở Nghệ An, Hà Tĩnh; nuôi vịt ở Thanh Hoá. Chương trình sin hoá đàn bò và nuôi lợn hướng nạc phát triển tốt.

Ngành lâm nghiệp của vùng tập trung vào khai thác, chế biến, tu bổ và trồng rừng được chú trọng ở vùng. Trong vùng cũng hình thành nhiều lâm trường lớn chuyên khai thác, chế biến tu bổ rừng tại các công ty lâm nghiệp và các diện tích rừng giao, nhưng hiện nay việc khai thác rừng ở vùng đã đến mức giới hạn. Rừng gỗ quí và rừng giàu chỉ còn tập trung ở vùng giáp biên giới Việt - Lào, do vậy, việc khai thác  kết hợp tu bổ và trồng rừng là một nhiệm vụ phải đặt lên hàng đầu... vì thế, trong những năm qua, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung đã chú ý đến việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc; trồng rừng chắn cát ven biển; tạo vành đai xanh quanh các khu đô thị, khu công nghiệp.

Ngành ngư nghiệp là ngành có truyền thống trong khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản. Hiện nay các địa phương đã đầu tư, đổi mới trang thiết bị đánh bắt. Ngoài đánh bắt cá còn khai thác tôm, mực, cua... Trong vùng cũng đã phát triển các cơ sở chế biến thuỷ hải sản. Trong vùng cũng phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản ven bờ thuộc các vũng, vịnh, đầm. Dọc ven bờ hình thức nuôi cá lồng gồm cá song, cá vược, cá đối được phát triển mạnh. Ngoài ra còn trồng rau tảo và các thủy, hải sản khác.

Nền công nghiệp của vùng mới được phát triển. Chủ yếu là công nghiệp vật liệu xây dựng mà đáng kể nhất là xi măng, sản xuất gạch ngói, phân bố ở khắp các tỉnh. Đá ốp lát phát triển dọc miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Định. Các ngành công nghiệp khác như khai khoáng, luyện kim, khai thác mỏ sắt ... đa bắt đầu triển khai. Ngoài ra, từ lợi thế nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến phát triển, trong đó, đã đẩy mạnh chế biến nông lâm thuỷ hải sản trên cơ sở đầu tư công nghệ, mở rộng qui mô. Công nghiệp tiêu dùng được định hướng trong phát triển các ngành công nghiệp dệt may.

Dịch vụ là ngành có thế mạnh của vùng, chủ yếu phát triển ở Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Nha Trang và Đà Nẵng. Các khu vực khác cơ sở hạ tầng kém phát triển nên dịch vụ còn ở dạng tiềm năng. 

194

Page 201: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Vấn đề đặt ra trong phát triển vùng là chưa có hệ thống giao thông đường bộ hiện đại, nhất là các tuyến đường cao tốc đáp ứng yêu cầu phát triển; Xuất phát điểm nền kinh tế của các địa phương thấp, tích lũy đầu tư nhỏ, hiệu quả đầu tư chưa cao.

Tiềm năng, thế mạnh khá tương đồng (biển, du lịch, cảng biển, sân bay, khu kinh tế, nguồn nhân lực dồi dào...); các ngành kinh tế chủ lực tại các khu kinh tế, khu công nghiệp của các địa phương có sự trùng lắp nên địa phương nào cũng bị phân tán nguồn lực đầu tư (cả nhà nước lẫn tư nhân). Phần lớn các địa phương đều có tư duy phát triển dàn trải dựa trên tiềm năng, thế mạnh của mình về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch (thiên nhiên, nhân văn), nguồn nhân lực dồi dào, lao động rẻ... Các tỉnh vẫn còn lúng túng, bị động, chưa biết bắt đầu và triển khai các bước cần thiết như thế nào để liên kết phát triển.

Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các nhóm ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng; tuy nhiên, tỷ trọng nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp vẫn còn khá lớn. Các địa phương của Vùng có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) còn ở mức thấp hoặc trung bình, nhưng đã xuất hiện những xung đột giữa lợi ích địa phương và lợi ích toàn Vùng do các tỉnh đều ưu tiên tập trung phát triển cảng biển, sân bay, khu kinh tế. Mặt khác, các ngành kinh tế chủ lực của các tỉnh có cơ cấu ngành, sản phẩm khá trùng lắp, thiếu các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ.

2.2.4.3. Điều kiện về kinh tế Vùng 3

Với tiềm năng, lợi thế về đất đai, mặt nước, vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thủy sản, hoa quả của cả nước, góp phần quan trọng vào an ninh lương thực quốc gia, đóng góp lớn vào xuất khẩu nông, thủy sản của cả nước. Đồng thời đây là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước. Do đó, vùng 3 – vùng ĐBSCL được ưu tiên phát triển thành vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp hàng hóa và thủy sản của cả nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững; phát triển mạnh kinh tế biển và phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiến kịp mặt bằng chung của cả nước. Đây cũng là địa bàn cầu nối để chủ động hội nhập, giao thương, hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực, đảm bảo vững chức an ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

Theo đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,7%/năm giai đoạn 2011 - 2015

195

Page 202: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

và sẽ đạt 8,6%/năm giai đoạn 2016 - 2020.

Đến năm 2015 phấn đấu tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp trong GDP của vùng là 36,7%; công nghiệp, xây dựng 30,4%; dịch vụ 32,9%; đến năm 2020, tỷ trọng tương ứng của các ngành là: 30,5% - 35,6% - 33,9%.

Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân trên 12%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và trên 11,5%/năm giai đoạn 2016 – 2020.

Tỷ lệ hộ nghèo của vùng giảm bình quân 2 - 2,5%/năm. Giải quyết việc làm cho khoảng 35 - 40 vạn lao động/năm.

Đến năm 2015 trên 85% chất thải rắn tại các đô thị được thu gom, xử lý hợp vệ sinh vàđạt trên 95% vào năm 2020.

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ (2015), hiện nay, kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã hình thành vùng sản xuất tập trung, chuyên canh với lợi thế có các sản phẩm chủ lực của vùng là lúa gạo, thủy sản, trái cây. Nhờ đó, khu vực nông nghiệp tăng trưởng bình quân 6,9%/năm. Thu nhập mỗi hécta đất sản xuất nông nghiệp từ hơn 20 triệu đồng trước đây nay tăng lên 39 triệu đồng. Hàng năm, Đồng bằng sông Cửu Long xuất khẩu trên 6 triệu tấn gạo, trị giá trên 3 tỷ USD.

Thủy sản cũng là ngành phát triển mạnh trong những năm qua và trở thành vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước với gần 800.000ha (tăng 500.000ha so với 10 năm trước). Các mặt hàng tôm, cá tra đã trở thành một trong những ngành kinh tế chiến lược của quốc gia. Sản lượng cá tra của Đồng bằng sông Cửu Long đã vượt hơn 1 triệu tấn/năm, với kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,4 tỷ USD. Sản lượng tôm cũng chiếm 80% và đóng góp 60% kim ngạch xuất khẩu tôm của cả nước.

Song song với phát triển nông nghiệp, Đồng bằng sông Cửu Long cũng quan tâm đầu tư tới lĩnh vực công nghiệp. Toàn vùng tập trung khai thác các lĩnh vực thế mạnh như chế biến nông, thủy sản và từng bước đầu phát triển công nghiệp dầu khí, năng lượng, nhiệt điện và cơ khí. Đến năm 2012, sản xuất công nghiệp toàn vùng đạt giá trị 157.000 tỷ đồng, tăng 16,4% so năm 2011. Hiện nhiều dự án lớn như xây dựng Trung tâm Khí-Điện-Đạm Cà Mau, Trung tâm nhiệt điện Ô Môn (Cần Thơ), Nhà máy điện Duyên Hải (Trà Vinh), Nhà máy nhiệt điện Long Phú (Sóc Trăng), Trung tâm nhiệt điện sông Hậu (Hậu Giang), đường ống dẫn khí Lô B-Ô Môn đã và đang được triển khai xây dựng.

196

Page 203: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Trong hoạt động thương mại, Đồng bằng sông Cửu Long đã phát triển khá tốt các kênh lưu thông phân phối với hệ thống chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ. Mấy năm gần đây, các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước được đẩy mạnh, góp phần khai thác tốt thị trường nội địa và mở rộng thị trường xuất khẩu hữu hiệu hơn. Trong năm 2012, giá trị bán lẻ hàng hóa đạt trên 456.000 tỷ đồng, giá trị hàng xuất khẩu đạt 9,8 tỷ USD, tăng ba lần so 10 năm trước.

Với mục tiêu tăng trưởng GDP bình quân từ nay đến năm 2020 của vùng đạt 12-13%/năm; tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp trong GDP giảm xuống còn 30-32%, công nghiệp-xây dựng tăng lên 35-36%, khu vực thương mại-dịch vụ 35-36%, Đồng bằng sông Cửu Long tập trung phát triển một số lĩnh vực trọng tâm.Để đạt mục tiêu này, ĐBSCL phải khai thác tối ưu tiềm năng, lợi thế của từng địa phương và cả vùng, phát triển toàn diện, tiếp tục đầu tư phát triển bền vững nông nghiệp, phát triển mạnh kinh tế biển, tập trung đầu tư Vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL (gồm Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau); xây dựng Cần Thơ thành trung tâm vùng; Phú Quốc thành đặc khu hành chính - kinh tế, trung tâm dịch vụ, du lịch của khu vực; xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung, có chính sách thu hút, mời gọi đầu tư trong và ngoài nước.

Đối với kinh tế biển, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tập trung đầu tư cho vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long (gồm bốn tỉnh Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau); xây dựng Cần Thơ thành trung tâm động lực của cả vùng; đưa đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) thành đặc khu hành chính-kinh tế, trung tâm dịch vụ, du lịch của khu vực Đông Nam Á; xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung, có chính sách hữu hiệu thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

Tiếp tục huy động nhiều nguồn lực để phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống hạ tầng cơ sở nhằm tạo đột phá thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Trước mắt, Đồng bằng sông Cửu Long xây dựng các công trình trọng điểm của vùng như nhà máy điện sử dụng than, khí thiên nhiên tại Trung tâm điện lực Ô Môn (Cần Thơ), nhiệt điện than tại Trung tâm điện lực Kiên Lương (Kiên Giang), Trung tâm điện lực Duyên Hải (Trà Vinh), Trung tâm điện lực Long Phú (Sóc Trăng), Trung tâm điện lực sông Hậu (Hậu Giang); xây dựng đường cao tốc Trung Lương-Cần Thơ, tuyến N2 và N1; tuyến đường ven biển, luồng tàu có trọng tải lớn vào các cảng trong vùng Đồng

197

Page 204: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

bằng sông Cửu Long; các cầu Cổ Chiên, Vàm Cống, Cao Lãnh…

Bên cạnh đó, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước; huy động sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, sản xuất, kinh doanh phát triển. Các cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách riêng cho Đồng bằng sông Cửu Long về thu hút đầu tư, phát triển nông nghiệp và nguồn nhân lực. Đồng bằng sông Cửu Long đẩy mạnh chương trình hợp tác, liên kết phát triển với các tỉnh, thành phố trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và với Thành phố Hồ Chí Minh, miền Đông Nam Bộ và nước ngoài nhằm tạo nguồn lực thúc đẩy vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển xứng tầm.

Riêng đối với nông nghiệp, Đồng bằng sông Cửu Long giữ vững vai trò là trung tâm lúa gạo của cả nước. Từ nay đến năm 2020, Đồng bằng sông Cửu Long phấn đấu chuyển toàn bộ các cây con giống sang giống mới, có chất lượng cao; hình thành những trung tâm cây ăn trái, lúa, tôm, cá, cây công nghiệp ngắn ngày; giảm tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch còn 3,5% bằng cách đầu tư mạnh cho công nghiệp bảo quản sau thu hoạch.

Đồng bằng sông Cửu Long đổi mới công nghệ để chế biến sản phẩm tinh, đạt tiêu chuẩn quốc tế, có thể đưa thẳng vào siêu thị đồng thời đưa vào sản xuất một số sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Đồng bằng sông Cửu Long bằng công nghệ hiện đại, đủ sức canh tranh trên thị trường thế giới đồng thời xây dựng một số viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ có trình độ cao làm nòng cốt giải quyết những vấn đề khoa học, công nghệ liên quan đến nông nghiệp của vùng.

2.2.4.4. Điều kiện về kinh tế Vùng 4

Vùng 4 tương ứng với vùng kinh tế Đông Nam Bộ, đây là vùng có vị thế địa chính trị và an ninh quốc phòng quan trọng hàng đầu ở khu vực phía Nam Việt Nam. Bên cạnh  đó, Vùng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp  phát triển kinh tế- xã hội của cả nước; hội tụ phần lớn các điều  kiện  và lợi thế nổi trội để phát triển công nghiệp,  dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp  công nghiệp hóa–hiện đại hóa; đặc biệt là phát triển công nghiệp  công nghệ cao, công nghiệp điện tử, tin học, công nghiệp  dầu khí và sản phẩm   hóa dầu;  phát triển  dịch vụ  cao cấp, dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thông, tài  chính, ngân hàng; nghiên  cứu ứng dụng  và triển  khai khoa học- công nghệ, đào tạo nguồn

198

Page 205: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

nhân lực có trình độ cao,…

Đông Nam Bộ là khu vực phát triển kinh tế năng động với mức tăng trưởng cao, nơi tập trung nhiều trung  tâm   kinh  tế, công nghiệp thương mại, dịch vụ, khoa học–kỹ thuật,  đầu mối giao thông và giao lưu quốc  tế, có lực lượng lao động dồi dào, tay nghề cao, có nhiều cơ sở đào  tạo, nghiên cứu khoa học,  công  nghệ;  có hệ thống đô  thị phát  triển, các  khu  công nghiệp  phát triển mạnh  trở thành trung tâm và đầu mối giao lưu của các tỉnh phía Nam với cả nước  và quốc tế, được  gắn kết bởi đường  bộ, đường biển, đường hàng không, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội Vùng  cũng như mở rộng các quan hệ kinh tế liên vùng và quốc  tế.

Đồng thời là vùng kinh tế phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước; là địa bàn có vai trò cầu nối với các khu vực đồng bằng sông Cửu Long và khu vực Tây Nguyên; đi đầu trong chủ động hội nhập, mở rộng giao thương, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới, đi đầu phát triển trong một số lĩnh vực quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh quốc tế, tạo động lực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

Vùng Đông Nam Bộ mà hạt nhân là thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á về tài chính, thương mại, du lịch, giao lưu quốc tế, cũng là trung tâm giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; đồng thời là trung tâm chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ hàng đầu của cả nước.

Các lợi thế của Vùng bao gồm:

- Thế mạnh về vị trí: Đông Nam Bộ có cửa ngõ phía tây liên hệ với Campuchia và các nước Thái  Lan, Malaysia  thông qua mạng đường bộ xuyên Á, cửa ngõ phía đông liên hệ với các nước trên thế giới thông qua hệ thống cảng biển  Sài Gòn, Bà Rịa-Vũng  Tàu, Thị  Vải. Việc hình thành  cửa ngõ phía đông và phía tây đã tạo  lập hành lang kinh tế đông–tây, nơi diễn ra nhiều hoạtđộng kinh tế sôi động  trong Vùng, đồng thời tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Vùng. Ngoài ra, vùng  này nằm  kề đồng  bằng sông Cửu Long - vùng lương thực,  thực  phẩm  lớn nhất cả nước.

-Thế mạnh về giao thông: Trước hết,  đó là hệ thống các trục giao thông

199

Page 206: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

đường  bộ, đường sắt, đường biển và đường  hàng không  khá tốt; ngoài ra còn có đầu mối  giao thông  và các tuyến giao thông quan trọng mang ý  nghĩa cả nước  và quốc tế như: sân bay quốc  tế Tân Sơn Nhất (tương lai cả sân bay Long Thành, tỉnh Đồng Nai), hệ thống cảng Sài Gòn,  Vũng   Tàu-Thị Vải, đường  xuyên Á nối liền các nước Đông Nam Á, đường sắt Bắc–Nam, quốc lộ 1A, quốc  lộ 51, QL 13, QL 14 nối với Tây Nguyên. Hệ thống hạ tầng giao thông này tạo điều kiện thuận lợi cho vùng  có thể mở rộng  quan hệ kinh tế với các  tỉnh   Tây Nguyên,  các tỉnh duyên  hải Miền Trung trong việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ  sản phẩm.

- Thế mạnh về tài nguyên  thiên nhiên: Đông Nam Bộ có nguồn tài nguyên thiên nhiên lớn nhất  và rất quan trọng đối với cả nước  là dầu mỏ  và khí đốt, tập trung ở  vùng biển  Bà Rịa-Vũng  Tàu; trữ lượng  dầu mỏ chiếm khoảng 93,3% trữ lượng dầu   đã  xác   minh  của  cả nước;  trữ lượng khí chiếm 16,2% trữ lượng  khí cả nước.  Dầu mỏ  và khí đốt  là những mặt hàng  xuất khẩu quan  trọng hiện  nay  và  là nguồn nguyên, nhiên liệu cho công nghiệp  hóa dầu, công nghiệp  điện trong tương lai.

Các vùng  đất bazan khá màu mỡ chiếm   tới 40% diện tích của Vùng,  nối tiếp với miền  đất bazan của Nam Tây Nguyên và cực  Nam Trung Bộ. Đất xám bạc  màu (phù sa cổ) chiếm  tỉ lệ nhỏ  hơn chút ít, phân  bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng hơn đất basan, nhưng thoát nước  tốt. Nhờ có khí hậu cận xích đạo, đất  đai màu  mỡ và mạng lưới thủy lợi được  cải thiện, Đông  Nam Bộ có tiềm năng to lớn để phát triển  các cây công  nghiệp   lâu năm  (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu),  cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá,…) trên  quy mô lớn.

Trong chiến lược phát triển kinh tế, quy mô GDP vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 tăng gấp 2,7 lần so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt 9,5 - 10%/năm, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng khoảng 10%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 9,5%/năm; tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 97 - 98% trong tổng GDP của Vùng năm 2020, trong đó dịch vụ chiếm trên 44%, cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Phấn đấu GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt tương đương 4.600 USD và năm 2020 đạt 6.400 USD; giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt 4.200 USD vào năm 2015 và 7.800 USD năm 2020. Giữ mức đóng góp cho

200

Page 207: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

ngân sách nhà nước khoảng 50 - 55% trong cả thời kỳ 2011 - 2020.

Tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20 - 25%/năm; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 90% vào năm 2020. Hình thành các trung tâm dịch vụ sản xuất và xã hội chất lượng cao, đạt trình độ quốc tế và khu vực Đông Nam Á. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao, công nghiệp hỗ trợ. Mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 9,5 - 10% giai đoạn 2011 - 2015 và 9,0 - 9,5% giai đoạn 2016 - 2020; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP chiếm khoảng 53 - 54% vào năm 2020.

Ưu tiên phát triển nhanh các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và tạo nhiều giá trị gia tăng.Phát triển công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin trở thành ngành mũi nhọn, đồng bộ cả phần cứng và phần mềm, trong đó ưu tiên phát triển phần mềm. Đưa vùng Đông Nam Bộ trở thành trung tâm mạnh về sản xuất linh kiện điện tử, phần mềm, tin học, viễn thông ở khu vực Đông Nam Á. Thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ: Sản xuất linh kiện, phụ liệu, sửa chữa, bảo dưỡng... Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng, hoàn chỉnh các khu chức năng của khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng khu dịch vụ kỹ thuật làm nhiệm vụ cải tiến kỹ thuật, công nghệ cho các cơ sở công nghiệp phía Nam.

Điều chỉnh lại hướng phân bố công nghiệp trên địa bàn, trên cơ sở khai thác nguồn tài nguyên và dư địa của các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh. Hình thành vành đai công nghiệp - đô thị của Vùng, hạn chế phát triển thêm các khu công nghiệp trong khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh. Tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào để phát triển các tổ hợp quy mô lớn về công nghiệp - dịch vụ và đô thị theo mô hình đô thị công nghệ cao tại Long Thành, thành phố mới Phú Mỹ, khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị Bình Dương.

Về bảo vệ môi trường là đảm bảo sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học. Kết hợp ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra với khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái. Tỷ lệ che phủ rừng trên 35% vào năm 2015 và trên 45% vào năm 2020.

201

Page 208: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Năm 2015 đạt 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo xử lý chất thải và 60% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; 70% các khu đô thị và 100% các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung, 95% chất thải rắn được thu gom; xử lý được trên 90% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế. Đến năm 2020, duy trì các chỉ tiêu đã đạt được giai đoạn trước, phấn đấu 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường, 100% các khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung, 100% chất thải rắn, chất thải nguy hại được thu gom và xử lý.

Phát triển các ngành dịch vụ với tốc độ nhanh và chất lượng cao, nhằm mục tiêu bảo đảm nhịp độ tăng trưởng cao, phát triển toàn diện và bền vững cho toàn Vùng; nâng tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP của vùng lên trên 44% năm 2020.

Xây dựng vùng Đông Nam Bộ trở thành trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á. Tập trung phát triển toàn diện các ngành dịch vụ chất lượng cao như: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; thương mại và phân phối; vận tải và kho vận quốc tế; công nghệ thông tin và truyền thông; tư vấn, nghiên cứu và triển khai; du lịch; y tế (đặc biệt dịch vụ y tế kỹ thuật cao); giáo dục đào tạo. Phát triển thị trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại hiện đại, đồng bộ, hợp lý để phát triển dịch vụ phân phối, bao gồm mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, kho bãi... Trong đó, xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm dịch vụ tổng hợp lớn mang tính chất quốc gia và quốc tế. Thành phố Vũng Tàu là trung tâm du lịch, trung tâm dịch vụ khai thác dầu khí cấp quốc gia và quốc tế. Các đô thị Biên Hoà và Thủ Dầu Một là trung tâm dịch vụ lớn phục vụ phát triển công nghiệp (đào tạo, tư vấn, hỗ trợ v.v...). Các thị xã tỉnh lỵ như Tây Ninh, Đồng Xoài là các trung tâm dịch vụ tỉnh và đầu mối dịch vụ kết nối với các tỉnh Tây Nguyên và Campuchia. Phát triển kinh tế cửa khẩu ở hai tỉnh Tây Ninh và Bình Phước.

Phát triển Đông Nam Bộ trở thành vùng trọng điểm du lịch của cả nước với những sản phẩm du lịch đặc sắc, có tính cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch: Du lịch cuối tuần, du lịch MICE, du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng núi (Núi Dinh - Bà Rịa - Vũng Tàu), du lịch nghỉ dưỡng biển (Vũng Tàu, Long Hải); du lịch sinh thái (Nam Cát

202

Page 209: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Tiên, Côn Đảo), du lịch chữa bệnh (Bình Châu - Phước Bửu)... Phát triển hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ du lịch; các công trình vui chơi giải trí; tôn tạo các di tích văn hóa - lịch sử và phát triển các lễ hội truyền thống, các hoạt động văn hóa phục vụ du lịch. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, an ninh và an toàn du lịch. Nghiên cứu thành lập Hiệp hội du lịch Vùng, đẩy mạnh sự liên kết phát triển du lịch trong Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng. Đến năm 2015, đón khoảng 15 triệu lượt khách, trong đó có 4 triệu khách du lịch quốc tế; năm 2020 tương ứng là 18 triệu (trong đó khách quốc tế là 5 triệu); tổng thu từ khách du lịch năm 2015 là 3 tỷ USD và năm 2020 đạt khoảng 5 tỷ USD.

Về nông nghiệp: Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá chất lượng cao phục vụ nhu cầu công nghiệp chế biến, tiêu dùng ở đô thị và xuất khẩu. Nâng cao chất lượng các vùng chuyên canh, mở rộng chăn nuôi theo hướng quy mô tập trung, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái. Hình thành các trung tâm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch. Ứng dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật trong các khâu sản xuất, tập trung vào các khâu tạo giống, nhập khẩu giống mới năng suất cao, nghiên cứu thích nghi giống mới, sản xuất giống, phát triển công nghệ tưới tiết kiệm nước, công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch. Xây dựng thương hiệu cho một số nông sản thế mạnh và đặc trưng. Tập trung phát triển mạnh sản xuất nông sản hàng hoá: Rau thực phẩm, hoa, cây cảnh; cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều, hồ tiêu); cây ăn trái; sản phẩm cây công nghiệp hàng năm; sản phẩm ngành chăn nuôi. Xây dựng các vùng cây ăn quả đặc sản truyền thống, nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Tận dụng lợi thế thị trường, công nghiệp chế biến, phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, trang trại, áp dụng khoa học, công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thực phẩm chất lượng cao cho các khu đô thị nội vùng và tiến tới xuất khẩu. Đến năm 2020 phát triển đàn bò khoảng 1,5 - 1,6 triệu con, đàn heo 3,3 - 3,4 triệu con và gia cầm khoảng 23 - 23,5 triệu con. 

Về lâm nghiệp, phát triển rừng, cùng với các loại cây công nghiệp dài ngày nhằm góp phần cân bằng sinh thái, phát triển bền vững; khoanh nuôi bảo vệ rừng hiện có, làm giàu rừng, phát triển rừng trồng làm nguyên liệu giấy và gỗ gia dụng. Thiết lập lâm phận ổn định, củng cố và bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ các hồ đập và thủy điện, rừng phòng hộ môi

203

Page 210: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

trường cho các khu công nghiệp, các thành phố lớn và phòng hộ ven biển. Tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học; chú trọng bảo vệ nguồn gen động thực vật quý hiếm.

Về thuỷ sản: Phát triển mạnh nuôi trồng, chế biến thuỷ sản (đặc biệt là chế biến thuỷ sản cho xuất khẩu), duy trì và nâng cấp đội tàu khai thác hải sản xa bờ trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, bảo vệ tốt môi trường sinh thái và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản. Phát triển nghề nuôi cá cảnh phục vụ du lịch và xuất khẩu. Đầu tư phát triển các trung tâm giống thuỷ sản theo hướng hiện đại, đáp ứng đủ con giống chất lượng và sạch bệnh; hình thành các trung tâm dịch vụ hậu cần phục vụ phát triển thủy sản trong Vùng và hỗ trợ phát triển thủy sản Vùng đồng bằng sông Cửu Long.

2.2.4.5. Điều kiện về kinh tế Vùng 5

Trong quyết định phê duyệt QHTT phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên (QĐ 936/QĐ-TTg) đã đề cập: Vùng Tây Nguyên có  vị trí chiến lược  quan trọng trong phát triển kinh phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; có hành lang tự nhiên với Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và hệ thống giao thông kết nối với các tỉnh duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ; các cửa khẩu quốc tế trên tuyến hành lang Đông - Tây và gần các cảng biển nước sâu vùng duyên hải Trung Bộ.

Tây Nguyên có tiềm năng, lợi thế to lớn về đất đai, khoáng sản, tài nguyên khí hậu đặc thù (ôn đới, á nhiệt đới) và hệ động, thực vật đa dạng, phong phú để phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá quy mô lớn, tập trung; hệ thống danh lam, thắng cảnh thuận lợi để phát triển du lịch; có điều kiện thuận lợi để phát triển điện năng và ngành công nghiệp nhôm - Alumin quy mô lớn của đất nước.

Trong đó, Tây Nguyên có tiềm năng lớn về phát triển thủy điện, nông lâm nghiệp (cây công nghiệp, cây dược liệu, cây ăn trái, chăn nuôi đại gia súc, rừng vv...), chế biến nông lâm sản, du lịch và khai thác, chế biến bô - xít. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội những năm qua đã tạo nên những thay đổi rất quan trọng việc khai thác tiềm năng, thế mạnh của Tây Nguyên.

Phần lớn các dự án thuộc quy hoạch thủy điện bậc thang được khởi công xây dựng và hoàn thành, phát điện, hiện còn một số dự án thủy điện vừa và nhỏ chưa được đầu tư; trong đó. Về khai thác và chế biến bô- xít, chủ trương của Chính phủ đến năm 2020 mới dừng lại ở việc hoàn thành 2 dự án Alumin (thử

204

Page 211: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

nghiệm) Tân Rai, Nhân Cơ và nhà máy luyện nhôm Trần Hồng Quân. Như vậy, việc khai thác tiềm năng để phát triển vùng Tây Nguyên trong giai đoạn trước mắt tập trung chủ yếu vào việc phát triển nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản và du lịch.

Về tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp và công nghiệp chế biến nông, lâm sản, Tây Nguyên có 2 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp (850,1 ngàn ha đất trồng cây hằng năm và 1.150,7 ha đất trồng cây lâu năm…) và 3,2 triệu ha đất lâm nghiệp. Diện tích đất Bazan Tây nguyên chiếm 74,25% diện tích đất Bazan của cả nước (2.060.606 ha).

Nông nghiệp Tây Nguyên đã bước đầu phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành vùng sản xuất tập trung cao một số loại nông sản có thế mạnh trên thị trường trong nước và thế giới (cà phê có sản lượng 1,3 triệu tấn, chiếm 94% sản lượng của cả nước, năng suất cà phê robusta gấp 3 lần năng suất bình quân của thế giới; hồ tiêu 83 ngàn tấn, chiếm 56% sản lượng của cả nước; sắn 2,6 triệu tấn, chiếm 26% sản lượng của cả nước; ngô 1,3 triệu tấn, chiếm 25% sản lượng của cả nước; chè 228 ngàn tấn, chiếm 24% sản lượng của cả nước; hạt điều 65 ngàn tấn, chiếm 22% sản lượng của cả nước; cao su chiếm 27% diện tích và 18% sản lượng của cả nước). Đó là điều kiện thuận lợi để Tây Nguyên phát triển sản xuất nông lâm nghiệp theo chiều sâu gắn với phát triển công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tạo nên chuỗi giá trị sản phẩm nông lâm sản chủ lực của vùng, có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế.

Về tiềm năng phát triển du lịch, Tây Nguyên có 2,25 triệu ha rừng tự nhiên, trong đó có 13 vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; hệ thống sông suối có nhiều thác nước hùng vĩ, cảnh quan đẹp, thế mạnh về phát triển nông nghiệp và 54 dân tộc anh em cùng sinh sống với nhiều nét văn hóa độc đáo... là tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái - văn hóa; khai thác tiềm năng cảnh quan rừng và sản xuất nông lâm nghiệp gắn với khai thác giá trị lịch sử, văn hóa của các dân tộc để hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo của Vùng. 

Phát triển Tây Nguyên được định hướng dựa vào khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của vùng Tây Nguyên; đẩy mạnh hội nhập quốc tế, nhất là trong Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia, tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong Vùng với cả nước nhằm huy động, sử dụng

205

Page 212: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

tốt mọi nguồn lực để phát triển nhanh, bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế - xã hội của Vùng so với cả nước. Đồng thời phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên phải phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản xuất, bảo đảm phát triển cân đối, hài hoà giữa các khu vực gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển; tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và ổn định xã hội; quan tâm phát triển nguồn nhân lực; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc. Phát triển ổn định và bền vững trên cơ sở tổ chức không gian các hoạt động kinh tế, xã hội phù hợp; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đạt mức trung bình so với cả nước, tạo chuyển biến căn bản về phát triển toàn diện kinh tế - xã hội; từng bước đưa Tây Nguyên trở thành vùng động lực phát triển kinh tế của cả nước; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái; bảo đảm quốc phòng an ninh.

Theo đó, về phát triển kinh tế, Tây Nguyên phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt 7,9%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8,7%/năm. Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt 24 triệu đồng và vào năm 2020 đạt khoảng 46 triệu đồng.

Tỷ trọng nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế vào năm 2015 là 43,6%, 29,2% và 27,2%; đến năm 2020 cơ cấu kinh tế tương ứng là 34,7%, 35% và 30,3%; Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2015 bình quân 17%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 15,5%/năm.

Về bảo vệ môi trường là nâng tỷ lệ che phủ rừng lên khoảng 57% vào năm 2015 và khoảng trên 59% vào năm 2020; Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học; tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân về bảo vệ môi trường. Đến năm 2015 trên 80% chất thải rắn tại các đô thị; 40 - 50% lượng nước thải sinh hoạt tại các đô thị từ loại III trở lên được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường và tương ứng tỷ lệ này đạt trên 90% và 60% vào năm 2020.

Trên cơ sở đó, định hướng chính là: Chuyển đổi toàn diện cơ cấu nông nghiệp để đến năm 2020 vùng Tây Nguyên cơ bản có nền nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, tập trung, có sức cạnh tranh cao, hiệu quả và bền vững gắn với công nghiệp chế biến; đồng thời ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất nông lâm nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm;

206

Page 213: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

xây dựng thương hiệu một số sản phẩm có lợi thế so sánh của Vùng như cà phê, cao su, ca cao, tiêu,... ổn định diện tích cây cà phê, tiếp tục nghiên cứu phát triển một số cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, các loại rau, hoa, cây ăn quả có thế mạnh về điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, hệ sinh thái,...); khuyến khích chuyển diện tích lúa năng suất thấp, nước tưới không ổn định sang các loại cây trồng cạn có hiệu quả cao hơn. Chú trọng phát triển chăn nuôi, trong đó tập trung chăn nuôi đại gia súc (bò thịt, bò sữa, trâu, dê...). Tăng cường bảo vệ các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Phát huy có hiệu quả tiềm năng mặt nước, nhất là mặt nước các hồ chứa lớn (hồ thủy điện, thủy lợi,...) để phát triển thủy sản.

Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương vùng Tây Nguyên, phát triển mạnh công nghiệp để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế. Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, hướng vào chế biến các sản phẩm có lợi thế về nguyên liệu. Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, trong đó tập trung vào khai thác bô xít và chế biến alumin xác định thành một trong những ngành công nghiệp lớn của cả nước. Phát triển ngành cơ khí chế tạo tập trung phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, chế biến lâm sản, khai thác chế biến khoáng sản, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.

Đẩy nhanh phát triển các ngành dịch vụ, đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Phát triển thương mại, từng bước hiện đại hoá kết cấu hạ tầng đảm bảo hàng hóa lưu thông thuận lợi; chú trọng xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị tại các thành phố, thị xã, khu đô thị, các khu kinh tế cửa khẩu. Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, lịch sử, văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số; tập trung phát triển du lịch sinh thái rừng núi, thác hồ. Phát huy có hiệu quả tài nguyên khí hậu đặc thù để hình thành và phát triển du lịch nghỉ dưỡng cao cấp ở thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng), Măng Đen (Kon Tum). Đẩy mạnh phát triển kinh tế cửa khẩu, các dịch vụ vận tải, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chuyển giao công nghệ, các dịch vụ khác phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.

Thực tiễn cho thấy, Tây Nguyên không chỉ dựa vào nguồn tài nguyên và nguồn lực nội vùng, khép kín từng tỉnh để chuyển sang trình độ và chất lượng phát triển cao. Để khắc phục những khó khăn, hạn chế, nhằm thực hiện mục

207

Page 214: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

tiêu phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên theo Kết luận số 12-KL/TW cần thiết có một chiến lược chung toàn vùng trên cơ sở xây dựng mô hình tăng trưởng mới, hình thành các chuỗi giá trị sản phẩm chung của toàn vùng. Trong mô hình này, liên kết phát triển vùng trở thành nhu cầu cấp thiết nhằm tạo ra một không gian thống nhất để thúc đẩy sự hợp tác giữa các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh theo địa bàn và  chuỗi giá trị sản phẩm; gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Vì vậy, UBND các tỉnh Tây Nguyên đã có văn bản thống nhất với việc liên kết phát triển vùng.

2.2.5. Điều kiện về xã hội

2.2.5.1. Điều kiện về xã hội vùng 1

Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng thưa dân, đa dân tộc, đồng bào có kinh nghiệm trong lao động sản xuất và chinh phục tự nhiên.

Theo số liệu điều tra dân số, trong vùng có hơn 20 dân tộc sinh sống với các kỹ năng tập tục sống, tập quán canh tác đặc thù gắn với môi trường sản xuất nơi cư trú của đồng bào, tạo nên sự gắn quyện thjieen nhiên – con người nơi đây, đây cính là tiềm năng văn hóa đã và đang được khai thác cho du lịch cộng đồng, du lịch làng quê ở các vùng núi Tây Bắc và Đông Bắc, đặc biệt là trung tâm du lịch Sa Pa – Lao Cai.

Đồng bằng sông Hồng được xem là một vùng văn hóa, ở đó, cư dân sống với nghề trồng lúa nước, làm nông nghiệp một cách thuần túy được gọi là những cư dân “xa rừng nhạt biển”, nói cách khác Người nông dân đồng bằng sông Hồng là người dân đồng bằng đắp đê lấn biển trồng lúa, làm muối và đánh cá ở ven biển. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, người nông dân chưa có hình thức đánh cá quy mô lớn. Nghề khai thác hải sản không mấy phát triển. các làng ven biển thực ra chỉ là các làng làm nông nghiệp, có đánh cá và làm muối. Ngược lại, do có nhiều sông ngòi nên người dân chài trọng về việc khai thác thủy sản. Tận dụng ao, hồ, đầm để khai thác thủy sản là phương cách được người nông dân chú trọng.

Đồng bằng sông Hồng phát triển hệ thống đê điều cũng là để khai thác thủy sản”nhất thả cá ao, nhì làm vườn, ba làm ruộng”. Dù sao, phương thức canh tác chính vẫn là trồng lúa nước. Để tận dụng thời gian nông nhàn, người nông dân đã làm thêm nghề thủ công. Người ta đã từng đếm được hàng trăm nghề thủ công, có một số làng phát triển thành chuyên nghiệp với những người

208

Page 215: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

thợ có tay nghề cao. Một số nghề đã rất phát triển, có lịch sử phát triển lâu đời như nghề gốm, nghề dệt, đúc đồng

Về xã hội: người nông dân sống quần tụ thành làng. Làng là đơn vị xã hội cơ sở của nông thôn Bắc Bộ, tế bào sống của xã hội Việt. Tiến trình lịch sử đã khiến cho làng Việt Bắc Bộ là một tiểu xã hội trồng lúa nước, một xã hội của các tiểu nông.  Sự gắn bó giữa con người và con người trong cộng đồng làng Bắc Bộ, không chỉ là quan hệ sở hữu trên đất làng, trên những di sản hữu thể chung như đình làng, chùa làng v.v…, mà còn là sự gắn bó các quan hệ về tâm linh, về chuẩn mực xã hội, đạo đức.

Di tích lịch sử - văn hoá ở châu thổ Bắc Bộ có một bề dày lịch sử hàng ngàn năm cũng như mật độ dày đặc của các di tích văn hoá như đền Hùng, chùa Một Cột, Khuê Văn Các, đền Ngọc Sơn, chùa Dâu,... Châu thổ Bắc Bộ có một kho tàng di sản văn hoá phi vật thể đa dạng và phong phú: là nguồn ca dao, ngạn ngữ, huyền thoại, truyện cổ tích, truyện cười, giai thoại,... Các thể loại thuộc nghệ thuật biểu diễn dân gian cũng khá đa dạng và mang sắc thái vùng đậm nét. Đó là hát chèo, tuồng, hát xoan, hát quan họ, múa rối,...

Tín ngưỡng thờ tổ tiên là một phong tục lâu đời của người Việt, đồng thời trải qua quá trình sinh sống, sinh hoạt, trong tâm lý cư dân người Việt ở vùng văn hoá Bắc Bộ nói riêng hình thành tâm lý tín ngưỡng phồn thực. Di tích tín ngưỡng phồn thực trên các tượng bằng đất nung (di tích Mã Đồng Hà Tây); một số hình điêu khắc ở những ngôi đình như đình Đông Viên (Ba Vì), đình Phùng (Đan Phượng). Đáng kể nhất là những sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng của cư dân trồng lúa nước đồng bằng Bắc Bộ, đó là tín ngưỡng thờ thành hoàng làng, thờ mẫu, thờ các ông tổ nghề,.. có mặt trên hầu khắp các làng quê Bắc Bộ.

2.2.5.2. Điều kiện về xã hội vùng 2

Theo số liệu thống kê năm 2014, toàn vùng có tổng diện tích tự nhiên là 9.583.240 km2, tổng dân số là 19.522.500 người, mật độ dân số trung bình là 204 người/km2. Đây là vùng đa dân tộc với 21 dân tộc sinh sống, riêng Hà tĩnh chỉ có nhóm dân tộc chứt (tộc người Mã Liềng), còn các tỉnh khác đều có đông các dân tộc ít người sinh sống.

Với đặc điểm cấu tạo địa hình nhiều dòng chảy và sơn hệ chằng chịt trên cùng một dải địa hình, có cả đảo nhỏ, có cả thung lũng, nên không gian văn hóa xã hội vùng duyên hải miền Trung thể hiện rõ nét là một vùng đệm mang tính trung gian trong các loại hình văn hóa, tập tục xã hội nói chung và trong cuộc

209

Page 216: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

sống các làng, xã đồng bằng, cũng như các bản làng miền núi nói riêng. Các làng nghề nông nghiệp, ngư nghiệp, thủ công hoạt động xen ke, hỗ trợ nhau, điển hình là các ngày lễ cúng đình của các làng nghề nông nghiệp và đồng thời là lễ cúng cá ông của làng nghề đánh cá, phần là do vùng Trung Bộ gồm những tiểu đồng bằng nhỏ hẹp bám sát chân núi chạy dọc ven biển miền Trung. Ở đây không gian văn hóa thường bao hợp cả không gian văn hóa biển đảo, văn hóa duyên hải, văn hóa nông thôn đồng bằng và văn hóa miền núi - trung du. Trong đó nổi bật:

- Văn hóa biển đảo: Một số đảo hiện nay như Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Cù Lao Xanh… vẫn có con người sinh sống, họ canh tác trên những thửa ruộng bậc thang và hành nghề biển, họ vẫn lưu giữ những phong tục, tập quán, kiêng kỵ, lễ hội gắn liền với đời sống văn hóa của cư dân sông nước. Cũng như các vùng khác trong nước, vào những thế kỷ trước, việc khai thác biển của người Việt vẫn chỉ dừng lại ở mức khai thác biển cận duyên, con người vẫn “đứng trước biển” chứ chưa vượt ra đại dương để đánh bắt cá xa bờ, buôn bán trên biển hoặc khai thác các nguồn tài nguyên nơi thềm lục địa. Vì vậy, có thể nói, chất biển đậm màu trong văn hóa của người Việt ở vùng đất này, thể hiện trong nếp sống văn hóa với những phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lễ hội dân gian.

-  Văn hóa duyên hải: Cư dân vùng này tuy sống ven biển nhưng do điều kiện môi trường và phương tiện khai thác thủy, hải sản còn hạn chế, nên chỉ một bộ phận trong số họ sinh sống bằng nghề biển. Phần dân cư còn lại sống bằng nghề nông, trồng các loại hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày như khoai, sắn, đậu phụng, thuốc lá... trên các vùng động cát và một ít lúa nước trong những dải đất hẹp ở các cồn bàu ven biển. Chính điều này đã tạo nên những nét văn hóa mang đặc trưng riêng, không giống các làng/xã thuần ngư khác ở trong Nam, ngoài Bắc: Những làng/xã ở vùng duyên hải miền Trung, tuy là mang danh là làng ngư nghiệp, song trong đền thờ của làng thì thờ tiền khai canh, vốn làm nghề chài lưới, nhưng hậu khai khẩn lại là dân làm ruộng (hay ngược lại); vừa có những lễ hội cầu ngư nhưng vừa có lễ đảo vũ (cầu mưa), cầu cho mùa màng phong đăng hòa cốc. Mặt khác, do ở sát biển, nên họ nhận ra giá trị của biển, từ đó, mà phát triển nghề đánh bắt cá và nghề làm muối.

- Văn hóa nông thôn đồng bằng: Người dân nơi đây chủ yếu trồng lúa và các loại cây hoa màu như mía, khoai, đậu phụng và bắp. Một số nơi người ta

210

Page 217: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

trồng rất nhiều dừa như ở khu vực Thanh Hóa, Tam Quan (Bình Định), những rừng dừa bạt ngàn nơi đây ước đến 1.000.000 cây trên một chiều dài khoảng chừng 30 km, rộng 20 km, làm cho cảnh quan ở đây xanh và tươi mát lạ thường. Chính vì vậy, văn hóa của cư dân đồng bằng chính là văn hóa nông nghiệp, hình thành nên những phong tục, tập quán, lễ hội,… gắn liền với các hoạt động sản xuất nông nghiệp như tục làm đất, bắt mộng, tát nước, hạ điền, thượng điền, tục đảo võ cầu mưa, cầu bông, bón phân, gặt lúa, cúng cơm mới, xôi mới, trồng cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày…, với những điệu hò, câu lý trong lao động sản xuất, hò khoan đối đáp của trai gái nông thôn… Tất cả đã tạo nên những nét đẹp trong đời sống của người dân nông thôn quanh năm chân lấm tay bùn.

- Văn hóa miền núi - trung du: Người dân bản địa sinh sống ở vùng đồi núi này là các tộc người thiểu số như Katu, Cor, Cadong, Raglai, Xêđăng, Giẻ - Triêng, Hrê, Bana, Chăm,… Một đặc trưng lớn nhất và cơ bản trong đời sống của người dân miền núi là nếp sống nương rẫy. Đây là nếp sống chủ đạo và bao trùm lên tất cả các tộc người trong Vùng. Có thể nói, toàn bộ đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của dân tộc miền núi duyên hải miền Trung gắn bó với rừng núi và nương rẫy, từ tín ngưỡng, lễ hội, phong tục, nghi lễ, đời sống tình cảm… Đó có thể được gọi chung là văn hóa rừng.

- Điểm nổi bật trong đời sống văn hóa của tất cả các tộc người sinh sống trên vùng núi Trung Bộ là lễ hội. Đây là loại hình sinh hoạt tín ngưỡng, đánh dấu những hoạt động sản xuất nương rẫy của cư dân từ lúc chặt cây, gieo hạt tới khi thu hoạch mang lúa về kho; là mốc đánh dấu những sinh hoạt của đời sống con người từ khi sinh đẻ, cưới xin, mừng sức khỏe, tới lúc chết; là sinh hoạt cộng đồng, từ gia tộc đến cả làng buôn như nghi lễ cúng bến nước, lễ cầu no đủ và sức khỏe, lễ lên nhà mới…

Trong các lễ hội đó, nghi lễ hiến sinh trở thành quan trọng và không thể thiếu được, ngày nay nó vẫn còn hiện diện trong đời sống của nhiều tộc người thông qua nghi lễ đâm trâu. Điều đặc biệt là trong các lễ hội truyền thống, trong ma chay, cưới hỏi, nghi lễ tôn giáo… không thể thiếu tiếng chiêng. Tiếng chiêng gắn bó với mỗi đời người từ thuở lọt lòng cho đến khi trưởng thành và đến lúc chết; tiếng chiêng âm vang suốt vụ mùa đến cuối năm gặt hái, săn bắn; tiếng chiêng thôi thúc dân trong làng trong suốt mùa lễ hội, gọi mời khách ngoài làng, đánh thức thần linh trong rừng, trên trời.

211

Page 218: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

2.2.5.3. Điều kiện về xã hội vùng 3

Vùng 3 là vùng có một hệ thống kênh rạch chằng chịt, rừng ngập mặn, là nơi hội tụ, giao thoa của các dòng văn hóa Kinh, Khơ me, Chăm,... với những nét văn hóa đặc trưng của miền sông nước. Theo số liệu thống kê trong niên giám 2015, dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long là khoảng 17.517.600 người, chiếm 19,8% dân số cả nước. Mật độ dân số trung bình là 432 người/km2.

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất hội cư của nhiều tộc người, trong đó chủ yếu là người Việt (90%), người Khơme (6%), người Hoa (2%), còn lại là người Chăm. Họ cùng chung sống và phát triển các loại hình hoạt động kinh tế. Trong quá trình sinh sống, làm ăn, hành trang mang theo của cư dân là những vốn truyền thống từ làng quê, đất tổ đã thẩm thấu lẫn nhau tạo nên một nét mới để thích nghi, phù hợp với vùng sinh thái tự nhiên và xã hội. Người dân tới vùng đất phương Nam phải gạt bỏ dần những tập tục phong kiến để tiếp thu, thẩm thấu những nét, những sắc thái văn hóa hết sức đa dạng, phong phú và riêng có của văn hóa vùng đồng bằng sông Cửu Long trong nền văn hóa người Việt. Nên một số thông tin về tập quán, phong tục, phân bố, ... về các dân tộc này sẽ góp phần làm phong phú nội dung thông tin cung cấp.

Tôn giáo chính là Đạo Phật và tự do (không theo tôn giáo nào). Thông tin về các nét đẹp của các tôn giáo trên cũng là một nội dung thông tin bổ ích cho người dân khi truy cập cổng thông tin.

Người Việt, hiện nay là dân tộc chiếm đa số ở Đồng bằng sông Cửu Long. Khoảng đầu và giữa thế kỷ XVII, những lưu dân người Việt từ Bắc và Bắc Trung Bộ đã vượt biển tìm đến khai khẩn vùng đất Nam Bộ. Nhóm lưu dân người Việt đã mở rộng dần vùng đất khai khẩn từ miền Đông sang miền Tây Nam Bộ. Năm 1698 Nguyễn Hữu Cảnh, theo lệnh của chúa Nguyễn đến Nam Bộ, xác lập cơ cấu hành chính và hệ thống quản lý vùng đất cực Nam. Thực chất, đây là một sự chính thức công nhận kết quả của những cư dân Việt đã đến khai khẩn vùng đất Nam Bộ từ nhiều thập niên trước đó. Những thế hệ tiền bối của cư dân người Việt đã đến ĐBSCL khai khẩn đất đai, tạo lập ruộng vườn, hình thành xóm ấp. Xóm ấp ở là sự tái lập lai mô hình làng xóm ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ mà lưu dân người Việt mang theo đến vùng đất mới. Tuy nhiên, làng xóm ở Nam Bộ nói chung và ĐBSCL nói riêng có những nét khác biệt. Đó là cảnh quan, không gian, mối quan hệ xã hội, nếp sống… của xóm ấp ở ĐBSCL.

212

Page 219: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Ban đầu cư dân làng xóm là quan hệ láng giềng của những nông dân nghèo khổ tụ cư để cùng nhau khai khẩn đất đai, lập làng xóm cũng là lúc xây cất đình chùa, làm nơi thờ cúng, đáp ứng nhu cầu tâm linh, làm vững lòng người trung công cuộc chống chọi với thiên nhiên gian khó.

Sau hơn ba thế kỷ khai khẩn vùng ĐBSCL, cộng đồng người Việt ngày thêm đông đúc, hiện diện hầu như khắp đồng bằng cho đến biên giới, hải đảo. Làng xóm được lập khắp nơi, cùng với những phố thị trung tâm thương mại - dịch vụ. Cùng với những thành tựu kinh tế, chinh phục thiên nhiên, cộng đồng cư dân người Việt còn tạo nên một đời sống văn hóa phong phú vừa thống nhất trong cả nước, vừa có những nét riêng của Nam Bộ, của vùng ĐBSCL.

ĐBSCL là nơi tụ cư đông đảo của của người Khmer Việt Nam, đồng bào Khmer có mặt khá sớm ở Nam Bộ, nhiều ngôi chùa của người Khmer ở Trà Vinh, Sóc Trăng được xây dựng từ bốn, năm thế kỷ về trước. Người Khmer là cư dân nộng nghiệp, hoạt động chủ yếu là trồng lúa nước và một ít loại hoa màu. Buổi đầu người Khmer sống thành các phum, sóc (như các xóm, ấp của người Việt) trên các giồng đất cao. Đó là các gò phù sa cổ, có nguồn nước ngọt, cao ráo, khí hậu thoáng mát, tránh được nước ngập vào mùa lũ của sông Cửu Long.

Đồng bào Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long có một nền văn hóa truyền thống đặc sắc và phong phú. Phật giáo là tôn giáo gần như độc nhất và có ảnh hưởng đến đời sống nhiều mặt của người Khmer. Mỗi sóc của người Khmer có ít nhất một ngôi chùa. Ngôi chùa là bộ mặt xã hội, là trung tâm tôn giáo, văn hóa của cộng đồng cư dân Khmer trong các sóc. Các vị sư sãi có một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, văn hóa của người Khmer. Mặc dù các sư sãi lo việc thực thi tôn giáo, nhưng tiếng nói của các vị góp phần vào công việc quản lý của phum sóc. Mỗi người Khmer vừa là một thành viên của phum sóc vừa là một tín đồ Phật giáo. Người Khmer ở ĐBSCL có mối quan hệ về mặt lịch sử và văn hóa dân tộc khá mật thiết với người Khmer ở Campuchia. Người Khmer ở ĐBSCL là một dân tộc ít người trong cộng đồng các dân tộc Việt, là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Vào thế kỷ XVII và những thế kỷ tiếp theo, một luồng di cư khá đông đảo của người Trung Hoa ở duyên hải phía Nam Trung Quốc tìm đến định cư ở miền Nam Việt Nam. Một bộ phận đông đảo những di dân Trung Hoa này đã được chính quyền phong kiến đương thời do các chúa Nguyễn cai trị đã cho

213

Page 220: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

phép đến định cư và sinh sống ở Nam Bộ, trong đó có vùng ĐBSCL. Những di dân Trung Hoa đến ĐBSCL phần lớn là nông dân, thợ thủ công, một số đáng kể là các binh lính và quan lại cùng gia đình rời bỏ đất nước Trung Hoa vì nhiều lý do, nhưng chủ yếu là do nghèo đói, loạn lạc, dịch bệnh... đi tìm đất mưu sinh.

Những người di dân Trung Hoa ban đầu đến Nam Bộ với tư cách kiều dân, nhưng dần dần trong quá trình định cư và tham dự công cuộc khẩn hoang họ đã hội nhập vào công đồng các cư dân Việt Nam và trở thành công dân Việt Nam với tên gọi người Hoa. Hoạt động kinh tế của người Hoa tập trung chủ yếu trên lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công, thương nghiệp và thương mại dịch vụ. Ở nhiều vùng thuộc đồng bằng sông Cửu Long, người Hoa còn sản xuất nông nghiệp, trồng lúa và các loại hoa màu đặc sản. Một bộ phận đông đảo người Hoa tập trung cư trú ở các đô thị, thành phố, thị trấn, nơi có điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế của họ. Trong quá trình hội nhập và sinh sống ở Nam Bộ, người Hoa đã định hình một đời sống văn hóa riêng của mình - Văn hóa Hoa là sự kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa Trung Hoa (khu vực duyên hải phía nam Trung Hoa) trên vùng đất Nam Bộ và trong quan hệ giao lưu văn hóa với các dần tộc anh em cùng cộng cư như Việt, Khmer, Chăm...

Đồng bào Chăm tập trung cư trú ở một số huyện đầu nguồn sông Hậu thuộc tỉnh An Giang như Châu Phú, Tân Châu, TX Châu Đốc... vốn thuộc nhóm của người Chăm ở Trung Bộ Việt Nam di chuyển sang Campuchia vào khoảng thế kỷ thứ XV-XVI (Hiện nay vẫn còn một bộ phận đang sinh sống ở Công pông Chăm Campuchia). Đến khoảng đầu thế kỷ XVIII, một số người Chăm này từ Campuchia theo sông Hậu và định cư ở tỉnh Châu Đốc trước đây (nay thuộc tỉnh An Giang).

Hoạt động kinh tế của người Chăm ở ĐBSCL khá đa dạng, một số ít là đánh cá, chài lưới trên sông Hậu và các sông nhánh. Một số người Chăm dệt thủ công các loại vải và buôn bán dạo hàng vải các loại. Một số ít người Chăm khác lại sản xuất nông nghiệp gieo trồng lúa nước, các loại hoa màu, cây ăn trái. Người Chăm ở ĐBSCL vẫn giữ hình thức cư trú kiểu các Palei Chăm (làng Chăm) giống như ở Ninh Thuận, Bình Thuận. Đó là các cụm dân cư bố trí dọc sông Hậu và các chi lưu. Hồi giáo là tôn giáo duy nhất và hầu hết của người chăm ở ĐBSCL. Các nghi lễ và giáo lý Hối giáo ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều mặt cuộc sống của họ, đặc biệt trong việc quản lý các Palei. Mỗi palây Chăm An Giang thường có một thánh đường và nhiều nhà nguyện nhỏ. Đàn ông

214

Page 221: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Chăm An Giang tuân thủ nghiêm ngặt các qui định, nghi lễ theo kinh Koran và giáo luật Hồi giáo.

Hơn ba thế kỷ qua, các cộng đồng dần cư dân tộc cộng cư trên ĐBSCL đã khẳng định được sức sống mãnh liệt trên vùng đất mới của tổ quốc. Các dân tộc đã đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công cuộc xây dựng cuộc sống, kiến tạo những nét văn hóa thêm phong phú và hơn hết đã góp phần gìn giữ trọn vẹn đất nước trước các cuộc xâm lấn, nô dịch từ nhiều phía.

2.2.5.4. Điều kiện về xã hội vùng 4

Theo số liệu niên giám thống kê 2015, dân số vùng Đông Nam Bộ là khoảng 15.790.400 người, chiếm 17% dân số Việt Nam , là vùng có tốc độ tăng dân số cao nhất nước, do thu hút nhiều dân nhập cư từ các vùng khác đến sinh sống. Về lực lượng lao động, Vùng Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao, từ công nhân lành nghề tới các kĩ sư, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh. Sự phát triển kinh tế năng động càng tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn. Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước. Ở vùng Đông Nam Bộ có sự tích tụ lớn về vốn và kỹ thuật, lại đang tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế. Cơ sở hạ tầng ở đây phát triển tốt, đặc biệt là giao thông vận tải và thông tin liên lạc.

Trong định hướng phát triển xã hội, đến năm 2020 ổn định số dân trong Vùng khoảng 18 triệu người; tỷ lệ đô thị hóa đạt 75%; giải quyết việc làm hàng năm cho khoảng 29 - 30 vạn lao động; tỷ lệ lao động không có việc làm ở mức 4%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 5%. Toàn vùng sẽ phấn đấu đạt 500 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2015 và 550 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2020; nâng cao sức khoẻ nhân dân, tăng tuổi thọ bình quân lên 78 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 7% vào năm 2020.

Về an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội tại cơ sở, phòng, chống các tệ nạn xã hội; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tiến tới xây dựng các địa bàn trong vùng trở thành địa bàn văn minh, lịch sự, có đời sống văn hóa xã hội lành mạnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục và vận động quần chúng chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước nhằm hạn chế, đẩy lùi tai nạn giao thông

215

Page 222: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Quá trình lịch sử của miền Đông Nam Bộ mà đặc biệt là vùng duyên hải có nhiều nét đáng lưu ý. Đây là cửa ngõ và là nơi dừng chân đầu tiên trong quá trình người Việt mở đất mở nước xuống phương Nam. Từ cuối thế kỷ 16 đến thế kỷ 17, cư dân từ miền Trung đã đến vùng đất mới-duyên hải miền Đông Nam Bộ, cùng sinh sống với đồng bào các dân tộc bản địa. Nhiều thôn ấp ven biển của người Việt đã hình thành, phát triển với nghề đánh bắt hải sản.

Nhiều thế kỷ sau đó, duyên hải miền Đông Nam Bộ tiếp tục là địa bàn dừng chân của nhiều lớp cư dân từ miền Trung (vùng Ngũ Quảng, Bình-Phú), từ miền Bắc (năm 1954, sau năm 1975) và cả người Hoa từ duyên hải Nam Trung Hoa đến cư trú, sinh sống. Và, không ít những thế hệ, những cộng đồng di dân đã đến, lưu lại một thời gian ở miền Đông Nam Bộ rồi lại ra đi tiếp tục cuộc hành trình về phương Nam. Nếu so sánh số lượng và mật độ dân số thì số dân các làng nghề đánh bắt thủy hải sản miền Đông Nam Bộ trong nhiều thời kỳ lịch sử luôn luôn cao hơn các làng xã khác trong vùng (thậm chí có làng cao hơn cả vùng thị trấn, thị tứ 3-4 lần).

Lịch sử hình thành các cộng đồng ngư dân miền Đông Nam Bộ từ nhiều nguồn, vì vậy, mỗi tổ chức cộng đồng ngư dân đều có sự khác nhau trong đời sống tín ngưỡng, tôn giáo... Ngoài ra, không ít những người là nông dân nhưng khi đến sinh sống ở đây đã chọn đánh bắt thuỷ hải sản làm kế sinh nhai. Chính từ đặc điểm địa lý, lịch sử đó, miền Đông Nam Bộ là cửa ngõ tiếp nhận, chuyển tải, giao lưu kinh tế, văn hóa của vùng đất mới Nam Bộ trong quá khứ cũng như hiện tại. Trong quá trình chuyển tải các luồng văn hóa từ "bên ngoài vào" và "bên trong ra", nhiều nét văn hóa đã ngưng động trên vùng đất "trung chuyển" này. Sự ngưng động đó thể hiện trong văn hóa dân gian nói chung, nhưng nổi bật nhất, dễ nhận thấy nhất và tác động đến tận hôm nay biểu hiện rõ nét qua lễ hội dân gian.

Khi tìm hiểu lễ hội dân gian miền Đông Nam Bộ thì lễ hội của ngư dân sống ven biển rất được giới nghiên cứu quan tâm. Vì sự phong phú, đa dạng của các loại hình lễ hội, của nghi thức hành lễ, của đối tượng thờ phụng... Lễ hội của ngư dân miền Đông Nam Bộ ẩn chứa nhiều thông tin sinh động khả dĩ khái quát về những nét đặc trưng văn hóa của một vùng đất. Mặt khác, lễ hội của ngư dân miền Đông Nam Bộ không chỉ có vai trò, trực tiếp tác động đối với đời sống văn hóa tinh thần của chính ngư dân mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn. Sinh hoạt lễ hội của ngư dân miền Đông

216

Page 223: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Nam Bộ là một trong những hoạt động văn hóa mang tính cộng đồng thu hút nhiều người khắp các tỉnh miền Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ tham dự.

Có thể nói, điểm nổi bật, tạo nên nét riêng trong lễ hội của ngư dân miền Đông Nam Bộ là sự hội tụ, ngưng đọng của nhiều dòng, nhiều nét đẹp văn hóa và hương vị riêng của nhiều vùng miền. Những cái riêng ấy được hội tụ, tiếp biến để hình thành nên cái đặc trưng-hóa giải mọi độc tôn, dung hợp những quan niệm, truyền thống khác nhau, tạo nên sự thăng bằng, phong phú trong đời sống tinh thần và tâm linh của ngư dân miền Đông Nam Bộ-vốn hội tụ về đây từ những vùng miền, ngành nghề khác nhau, trong nhiều giai đoạn, điều kiện lịch sử khác nhau...

2.2.5.5. Điều kiện về xã hội vùng 5

Tây Nguyên là một trong những vùng văn hóa lớn của nước ta, được hình thành từ hàng nghìn năm về trước với những giá trị phong phú, đặc sắc.

Theo số liệu niên giám thống kê 2015, toàn vùng Tây Nguyên có khoảng 5.525.800 người, mật độ dân số là 101 người/km2. Đây là vùng đa dân tộc với khoảng 18 dân tộc chính và nhiều nhóm nhỏ cồng đồng dân tộc khác.

Các dân tộc thiểu số Tây Nguyên có một nền văn hóa bản địa phong phú và đa dạng, với văn hóa chữ viết, trang phục, âm nhạc dân gian, văn hóa ẩm thực độc đáo. Tây Nguyên có nhiều di sản văn hóa vật thể, phi vật thể hết sức quý giá, như: đàn đá, cồng chiêng cùng các loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian, sinh hoạt cộng đồng phong phú và kho tàng văn học dân gian đặc sắc. Hiện nay, Tây Nguyên là nơi còn lưu giữ được nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị thẩm mỹ độc đáo như: nhà rông, nhà dài, đàn đá, tượng nhà mồ, các lễ hội và kho tàng văn học dân gian với những bản trường ca, truyện cổ, truyện ngụ ngôn, lời nói vần, những làn điệu dân ca đậm đà bản sắc lưu truyền qua nhiều thế hệ. Một trong những di sản nổi tiếng là không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Cồng chiêng được sử dụng trong nhiều nghi lễ, tín ngưỡng quan trọng, được xem là ngôn ngữ giao tiếp hàng đầu của con người với thần thánh và thế giới siêu nhiên. Cồng chiêng Tây Nguyên không chỉ có sức hấp dẫn đặc biệt ở sự đa dạng, độc đáo của kỹ thuật diễn tấu mà còn biểu tượng cho cuộc sống của cộng đồng các dân tộc bản địa, bắt nguồn từ sự tổng hòa các giá trị văn hóa đa dạng, như: giá trị biểu thị đặc trưng và bản sắc văn hóa vùng; giá trị biểu thị đặc

217

Page 224: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

trưng văn hóa tộc người hoặc nhóm tộc người; giá trị phản ánh đa chiều; giá trị nghệ thuật; giá trị sử dụng đa dạng; giá trị vật chất; giá trị biểu thị sự giàu sang và quyền uy; giá thị tinh thần; giá trị cố kết cộng đồng và giá trị lịch sử.

Văn hóa Tây Nguyên rất phong phú, đa dạng, gắn kết chặt chẽ với bản, làng và đặc trưng luật tục, lễ hội đặc sắc trong không gian rừng đại ngàn mênh mông. Các lễ hội truyền thống ở Tây Nguyên biểu thị những quan niệm về con người, trở thành những hội vui với sự tham gia của toàn thể cộng đồng, thậm chí cả các dòng tộc khác hoặc các buôn lân cận, như lễ cúng bến nước, lễ ăn cơm mới, lễ cưới cho người trẻ, lễ mừng thọ người già, lễ bỏ mả… Mỗi hội lễ là một tổng thể nguyên hợp, tiêu biểu cho đời sống văn hóa cổ truyền các dân tộc thiểu số Tây Nguyên, cho nền văn minh nương rẫy.

Khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, Tây Nguyên chỉ có khoảng 1 triệu người với 12 dân tộc. Đến nay, số dân đã tăng lên đến khoảng 5 triệu người, chủ yếu do sự gia tăng cơ học. Việc di dân, di cư ồ ạt kéo dài từ nhiều năm như vậy đã làm cho tỷ lệ người dân tộc bản địa Tây Nguyên thay đổi, hiện chỉ còn 23-27% số dân của Tây Nguyên. Việc tăng nhanh về dân số đã tác động đến văn hóa Tây Nguyên, trở thành một thách thức lớn đối với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa cũng như đặt ra nhiều vấn đề trong phát triển kinh tế - xã hội. Chính sự gia tăng đột biến về dân số đã tạo ra những biến đổi về văn hóa Tây Nguyên, bản sắc văn hóa bản địa bị phá vỡ, lai tạp. Nhiều đồng bào dân tộc bản địa hiện không còn sống tập trung trong những ngôi nhà rông, nhà dài như trước nữa.

Văn hóa nhà rông, nhà dài đang ngày càng mai một. Những mái nhà dài của người Ê Đê, nhà rông của người Ba Na, Xê Đăng và người Kơ Tu với những nét kiến trúc riêng dần dần biến mất ở các buôn làng Tây Nguyên. Giờ đây, nhà truyền thống được xây dựng bằng bê tông, khiến cho không gian sinh hoạt văn hóa cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên dần bị thu hẹp.

Các DTTS nơi khác đến, hiện nay đông nhất là các dân tộc từ các tỉnh miền núi phía Bắc đến lập nghiệp, như: Nùng, Tày, Mông, Thái, Dao, Mường và một số ít các dân tộc khác. Nhìn chung, đồng bào các DTTS phía Bắc rất cần cù, chịu khó làm ăn, đa số sau khi vào lập nghiệp từ 5-7 năm là ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, đây cũng là một bộ phận dân cư tham gia vào làn sóng di dân tự do, làm đảo lộn chiến lược dân số và lao động của vùng Tây Nguyên; làm phá vỡ quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa  phương; tạo

218

Page 225: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

nên sự quá tải về cơ sở hạ tầng.

Về mặt xã hội, dân di cư tự do phần đông là nghèo khổ nên đã làm tăng thêm tỷ lệ nghèo đói; gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, gia tăng nạn phá rừng lấy đất canh tác. Không những thế, do di cư tự do ồ ạt, Nhà nước không đủ nguồn lực để sắp xếp, hỗ trợ nên bản thân của một bộ phận dân di cư tự do cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn cả trong hiện tại và tương lai, như thiếu vốn và công cụ để sản xuất, thiếu đất canh tác, thu nhập thấp, thời gian làm việc nhiều, phải làm thuê, các điều kiện sinh sống như nhà ở, điện nước, các phương tiện sinh hoạt, vệ sinh môi trường, dịch vụ y tế, cơ sở vật chất giáo dục, giao thông, thông tin liên lạc đều thiếu thốn; phải mất một thời gian dài mới có thể phát triển đồng đều giữa các bộ phận dân cư.

Trong toàn vùng Tây Nguyên hiện có 4 tôn giáo chính đang hoạt động bình thường là: Công giáo, Phật giáo, Tin lành, Cao đài, với gần 3.500 chức sắc-nhà tu hành, khoảng 840 cơ sở thờ tự các loại. Những năm qua, số lượng tín đồ tôn giáo tăng nhanh theo tốc độ tăng dân số. Đáng lưu ý là tín đồ người DTTS tăng lên rất nhanh, chủ yếu theo đạo Công giáo và Tin lành. Hiện nay, tín đồ Tin lành chiếm 89,3% tổng số người theo đạo Tin lành của toàn vùng; tín đồ Công giáo người DTTS chiếm 30,9% tổng số người theo đạo Công giáo của toàn vùng. Ngoài ra, có một số tôn giáo khác đã được công nhận nhưng số lượng tín đồ ít, như Bahai, Phật giáo Hòa Hảo.

Trên cơ sở đó, về phát triển xã hội trong định hướng phát triển đã đề cập: Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 1,5%/năm và khoảng 1,4%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 6,4 triệu người;

Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm xuống dưới 21%, đến năm 2020 dưới 16%. Số huyện, thị được công nhận phổ cập giáo dục bậc trung học đạt 55 - 60% vào năm 2020;

Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho 14-15 vạn lao động. Đến năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dưới 3%. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40 - 45%, năm 2020 khoảng 50 - 55%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2,5 - 3,5%/năm;

Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ dân cư được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung tại các đô thị từ loại III trở lên đạt 90%; các đô thị loại IV đạt

219

Page 226: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

70%; các đô thị loại V đạt 50%. Đến năm 2020 tỷ lệ dân cư được cấp nước từ hệ thống cấp nước tập trung đối với các đô thị loại IV trở lên đạt 90%; các đô thị loại V đạt 70% được cấp nước; chất lượng nước đạt tiêu chuẩn theo quy định. Đến năm 2015 đảm bảo 80% và trên 90% vào năm 2020 dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.

220

Page 227: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG

3.1. Các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường được lựa chọn

3.1.1. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trườngNghn m HOt số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trườnđ

1) Quan điểm

- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất nước; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.

- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phải trên cơ sở phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên vùng. Vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa bảo đảm lợi ích lâu dài, trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản. Vừa bảo đảm toàn diện, vừa phải có trọng tâm, trọng điểm; có bước đi phù hợp trong từng giai đoạn; dựa vào nội lực là chính, đồng thời phát huy hiệu quả nguồn lực hỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế.

- Ứng phó với biến đổi khí hậu phải được đặt trong mối quan hệ toàn cầu; không chỉ là thách thức mà còn tạo cơ hội thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển bền vững. Phải tiến hành đồng thời thích ứng và giảm nhẹ, trong đó thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm.

- Tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt quan trọng để phát triển đất nước. Tài nguyên phải được đánh giá đầy đủ các giá trị, định giá, hạch toán trong nền kinh tế, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh tài nguyên. Chú trọng phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo, vật liệu mới, tái chế.

221

Page 228: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Môi trường là vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài hoà với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.

2) Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

- Đến năm 2020, về cơ bản, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.

- Đến năm 2050, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững tài nguyên; bảo đảm chất lượng môi trường sống và cân bằng sinh thái, phấn đấu đạt các chỉ tiêu về môi trường tương đương với mức hiện nay của các nước công nghiệp phát triển trong khu vực.

b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Về ứng phó với biến đổi khí hậu :

Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu của các cơ quan chuyên môn. Hình thành cho mỗi thành viên trong xã hội ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giảm dần thiệt hại về người, tài sản do thiên tai gây ra.

Chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng đối với vùng ven biển, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, ven biển miền Trung, trước hết là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau và các thành phố ven biển khác.

222

Page 229: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Giảm mức phát thải khí nhà kính trên đơn vị GDP từ 8 - 10% so với năm 2010.

- Về bảo vệ môi trường :

Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực các sông được xử lý; tiêu huỷ, xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh hoạt.

Phấn đấu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.

Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của rừng lên trên 45%.

3.1.2. Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh (Quyết định số 1393/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/9/2012)

1. Quan điểm

- Tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.

- Tăng trưởng xanh phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

- Tăng trưởng xanh dựa trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.

- Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt Nam.

- Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp và tổ chức xã hội.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

223

Page 230: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Tăng trưởng xanh, tiến tới nền kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.

b) Mục tiêu cụ thể

- Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng xanh hóa các ngành hiện có và khuyến khích phát triển các ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao;

- Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu;

- Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh.

3.1.3. Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

* Quan điểm chỉ đạo

- Bảo vệ môi trường là yêu cầu sống còn của nhân loại; Chiến lược bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển bền vững; bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại nhưng vẫn giữ được tiềm năng và cơ hội cho các thế hệ mai sau; đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.

- Phát triển phải tôn trọng các quy luật tự nhiên, hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi trường; khuyến khích phát triển kinh tế phù hợp với đặc tính sinh thái của từng vùng, ít chất thải, các-bon thấp, hướng tới nền kinh tế xanh.

- Ưu tiên phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm; coi trọng tính hiệu quả, bền vững trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học; từng bước phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, là nghĩa vụ của mọi người dân; phải được thực hiện thống nhất trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, phân cấp cụ thể giữa Trung ương và địa phương; kết hợp phát huy

224

Page 231: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

vai trò của cộng đồng, các tổ chức quần chúng và hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Tăng cường áp dụng các biện pháp hành chính, từng bước áp dụng các chế tài hình sự, đồng thời vận dụng linh hoạt các cơ chế kinh tế thị trường nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm các quy định của pháp luật các yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường được thực hiện.

- Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ tài nguyên và các giá trị của môi trường phải trả tiền; gây ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học phải trả chi phí khắc phục, cải tạo, phục hồi và bồi thường thiệt hại.

* Mục tiêu đến năm 2020

a) Mục tiêu tổng quát

Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống; nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.

b) Mục tiêu cụ thể

- Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường.

- Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái; cải thiện điều kiện sống của người dân.

- Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế tốc độ suy giảm đa dạng sinh học.

- Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính.

* Tầm nhìn đến năm2030

Ngăn chặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; hình thành các điều kiện cơ bản cho nền kinh tế xanh, ít chất thải, các-bon thấp vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững đất nước.

3.1.4. Quyết định 1474/QĐ-TTg ngày 05/10/2012 về việc ban hành kế hoạch hành động quốc gia về BĐKH giai đoạn 2012-2020.

Mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2020:

225

Page 232: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

1. Tăng cường năng lực giám sát khí hậu, cảnh báo sớm thiên tai

- Thực hiện việc xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống giám sát biến đổi khí hậu, nước biển dâng với công nghệ hiện đại, độ chính xác cao (đặc biệt trong giám sát nước biển dâng), đảm bảo cung cấp thông tin cho các vùng khí hậu Việt Nam; phục vụ việc hoạch định chính sách từ Trung ương đến địa phương.

- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo sớm các điều kiện khí hậu cực đoan ngày càng gia tăng do biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng tránh thiên tai hiệu quả.

- Xây dựng bộ bản đồ khí hậu, biến đổi khí hậu, bản đồ phân vùng cảnh báo các loại hình thiên tai như lũ quét, sạt lở đất đá, ngập lụt, v.v...

2. Bảo đảm an ninh lương thực, an ninh về nước

- Xây dựng quy hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên nước cho các lưu vực sông lớn; nghiên cứu chương trình đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng về quản lý tài nguyên nước và thích ứng với biến đổi khí hậu.

3. Chủ động ứng phó với thiên tai; chống ngập cho các thành phố lớn; củng cố đê sông, đê biển và an toàn hồ chứa

- Triển khai thực hiện các giải pháp tổng thể từ đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai, xây dựng bản đồ phân vùng cảnh báo các loại hình thiên tai như lũ quét, sạt lở đất đá, ngập lụt, v.v...

- Điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật xây dựng trong các vùng thường xuyên bị tác động của thiên tai phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Tăng cường quản lý, phát triển rừng bền vững; bảo tồn và phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ.

- Đầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình chống ngập úng cho các thành phố lớn, công trình phòng chống thiên tai (lũ, bão, sạt lở, hạn hán, xâm nhập mặn) nhằm chủ động ứng phó với tình hình thiên tai ngày càng gia tăng do biến đổi khí hậu; nâng cao khả năng ứng phó với các tình huống thiên tai khẩn cấp.

4. Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, phát triển nền kinh tế theo hướng các-bon thấp

5. Tăng cường năng lực quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách về biến đổi khí hậu

226

Page 233: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Xác định các giải pháp chiến lược của Việt Nam trước tác động của các hoạt động toàn cầu ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Hoàn thiện tổ chức, thể chế, cơ chế phù hợp để quản lý về biến đổi khí hậu; tăng cường sự tham gia của toàn hệ thống chính trị nhằm ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

- Xây dựng các cơ chế quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho biến đổi khí hậu, huy động hỗ trợ quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế và phát huy hiệu quả các nguồn vốn quốc tế song phương và đa phương.

- Hoàn thiện các bộ tiêu chí đánh giá các dự án ưu tiên thích ứng với biến đổi khí hậu.

6. Huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức khoa học, chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức phi chính phủ trong ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng cộng đồng thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu

7. Nâng cao nhận thức, phát triển nguồn nhân lực

8. Phát triển khoa học và công nghệ làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách, đánh giá tác động, xác định các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu

9. Hợp tác quốc tế, nâng cao vị thế và vai trò của Việt Nam trong các hoạt động quốc tế về biến đổi khí hậu

10. Huy động các nguồn lực và tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu

3.1.5. Chiến lược 2139/2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu

* Quan điểm chiến lược:

- Biến đổi khí hậu là thách thức nghiêm trọng nhất đối với toàn nhân loại, ảnh hưởng sâu sắc và làm thay đổi toàn diện đời sống xã hội toàn cầu. Là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, Việt Nam coi ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa sống còn.

- Ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam phải gắn liền với phát triển bền vững, hướng tới nền kinh tế các-bon thấp, tận dụng các cơ hội để đổi mới tư duy phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và sức mạnh quốc gia.

- Tiến hành đồng thời các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, trong đó ở thời kỳ đầu thích ứng là trọng tâm.

227

Page 234: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Ứng phó với biến đổi khí hậu là trách nhiệm của toàn hệ thống; phát huy vai trò chủ đạo trong quản lý, điều hành của Nhà nước, nâng cao tính năng động, sáng tạo và trách nhiệm của khu vực doanh nghiệp, phát huy cao nhất sự tham gia và giám sát của các đoàn thể chính trị xã hội, nghề nghiệp và cộng đồng dân cư; phát huy nội lực là chính, tận dụng hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế.

- Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu phải có tính hệ thống, đồng bộ, liên ngành, liên vùng, trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng giai đoạn và các quy định quốc tế; dựa trên cơ sở khoa học kết hợp với kinh nghiệm truyền thống và kiến thức bản địa; tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội và các yếu tố rủi ro, bất định của biến đổi khí hậu.

- Chiến lược về biến đổi khí hậu có tầm nhìn xuyên thế kỷ, là nền tảng cho các chiến lược khác.

* Mục tiêu chiến lược:

1. Mục tiêu chung:

Phát huy năng lực của toàn đất nước, tiến hành đồng thời các giải pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo đảm an toàn tính mạng người dân và tài sản, nhằm mục tiêu phát triển bền vững.

Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của con người và các hệ thống tự nhiên, phát triển nền kinh tế các-bon thấp nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh và phát triển bền vững quốc gia trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu và tích cực cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đảm bảo an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, an sinh xã hội, sức khỏe cộng đồng, nâng cao đời sống, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

- Nền kinh tế các-bon thấp, tăng trưởng xanh trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển bền vững; giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc trong phát triển kinh tế - xã hội.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu của các bên liên quan; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, chất

228

Page 235: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

lượng nguồn nhân lực; hoàn thiện thể chế, chính sách, phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và vị thế của Việt Nam; tận dụng các cơ hội từ biến đổi khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội; phát triển và nhân rộng lối sống, mẫu hình tiêu thụ thân thiện với hệ thống khí hậu.

- Góp phần tích cực với cộng đồng quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế của Việt Nam để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

3.1.6. QĐ 1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

* Quan điểm chỉ đạo:

a) Đa dạng sinh học là nền tảng của nền kinh tế xanh; bảo tồn đa dạng sinh học là một trong các giải pháp then chốt nhằm thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.

b) Bảo tồn đa dạng sinh học gắn với sử dụng bền vững đa dạng sinh học góp phần giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

c) Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm của toàn xã hội, của các cơ quan quản lý, mọi tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.

d) Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học.

đ) Thực hiện lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học trong các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của quốc gia, các ngành và địa phương.

* Mục tiêu đến năm 2020

a) Mục tiêu tổng quát:

Các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, loài, nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn và sử dụng bền vững nhằm góp phần phát triển đất nước theo định hướng nền kinh tế xanh, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Nâng cao chất lượng và tăng diện tích của các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, bảo đảm: Diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 9% diện tích lãnh thổ, diện tích các khu bảo tồn biển đạt 0,24% diện tích vùng biển; độ che phủ rừng đạt 45%; rừng nguyên sinh được giữ ở mức 0,57 triệu ha và có kế

229

Page 236: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

hoạch bảo vệ hiệu quả; diện tích rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn san hô được duy trì ở mức hiện có; 15% diện tích hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị suy thoái được phục hồi; số lượng các khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam được quốc tế công nhận đạt: 10 khu Ramsar, 10 khu dự trữ sinh quyển, 10 vườn di sản ASEAN;

- Cải thiện về chất lượng và số lượng quần thể các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo đảm: Không gia tăng số lượng loài bị tuyệt chủng, cải thiện đáng kể tình trạng một số loài nguy cấp, quý, hiếm, bị đe dọa tuyệt chủng;

- Kiểm kê, lưu giữ và bảo tồn các nguồn gen (vật nuôi, cây trồng, vi sinh vật) bản địa, nguy cấp, quý, hiếm, bảo đảm các nguồn gen bản địa, quý, hiếm không bị suy giảm và xói mòn.

* Tầm nhìn đến năm 2030

Đến năm 2030, 25% diện tích hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia bị suy thoái được phục hồi; đa dạng sinh học được bảo tồn và sử dụng bền vững mang lại lợi ích thiết yếu cho người dân và đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

3.1.7. QĐ 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững

1. Quan điểm

- Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia.

- Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mỗi người dân. Huy động mọi nguồn lực xã hội; tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và các bên liên quan nhằm đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.

230

Page 237: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước.

- Tạo điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung và được tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Không để ai bị bỏ lại phía sau, tiếp cận những đối tượng khó tiếp cận nhất trước, bao gồm trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người nghèo, người khuyết tật, đồng bào vùng sâu, vùng xa và những đối tượng dễ bị tổn thương khác.

- Khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực cho phát triển bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển; xây dựng một xã hội Việt Nam hòa bình, thịnh vượng, bao trùm, dân chủ, công bằng, văn minh và bền vững.

b) Các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam

- Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi

- Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững

- Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi

- Mục tiêu 4. Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người

231

Page 238: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái

- Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người

- Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người

- Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người

- Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới

- Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong xã hội

- Mục tiêu 11. Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng

- Mục tiêu 12. Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững

- Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai

- Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững

- Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất

- Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp

- Mục tiêu 17. Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.

Các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường được lựa chọn trong bản điều chỉnh

quy hoạch

Các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu được lựa chọn tư các văn

bản chính thống liên quan

1/ Các quan điểmvề bảo vệ 1/ Các quan điểm về bảo vệ môi trường, thích ứng và giảm

232

Page 239: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

môi trường được lựa chọn trong bản điều chỉnh quy hoạch: Chưa được đề cập

nhẹ biến đổi khí hậu được lựa chọn từ các văn bản chính thống liên quan:

a/ Các văn bản của Đảng:

Nghị quyết sổ 41-NQ/TW của Bộ chính trị về BVMT trong thời kỳ CNH, HĐH:

1. BVMT là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố góp phần quan trọng vào việc phát triển KT-XH, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.

2. BVMT vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của PTBV, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chú trọng phát tring KT, XH mà coi nhẹ BVMT. Đầu tư cho BVMT làđầu tư cho PTBV.

3. BVMT là quyền lợi và nghĩa vụ của một tổ chức và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta.

4. BVMT phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lýô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống.

5. BVMT là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự tham gia

233

Page 240: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

Chdhể nhủa Mặt trận Tổ đẩhdhể nhủaát tri nhủa Mặt trận Tổ quốcướ triông nghihủa óa, hihihđạ, hóa.

- Kế Khihihủa Mặt trận Tổ át trip cha Mặt trận Tổđả trip chaòng - an ninh, h ginác qu an ninà bqu an nôi trườ tb/ Các văn bản của Chính phủ:

Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 vàđịnh hướng đến năm 2020 (thay bằng quyết định 1216) là:

- Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư BVMT làđầu tư cho PTBV;

- BVMT là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân;

- BVMT phải trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật đi đôi với việc nâng cao nhận thức vàý thức trách nhiệm của mọi người dân, của toàn xã hội về BVMT;

- BVMT là việc làm thường xuyên, lâu dài. Coi phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý và kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường; tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; coi khoa học và công nghệ là công cụ hữu hiệu trong BVMT;

- BVMT mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong BVMT và PTBV.

234

Page 241: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Quyết định số 1393/2012/QĐ-TTg ngày 15/9/2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh

- Tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững…- Tăng trưởng xanh dựa trên tăng cường đầu tư … giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế

2/ Các mục tiêuvề bảo vệ môi trường được lựa chọn trong bản điều chỉnh quy hoạch:

- Đảm bảo an toàn, an ninh hàng không

- Phát triển hàng không dân dụng gắn với BVMT và PTBV

2/ Các mục tiêu về bảo vệ môi trường, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu được lựa chọn từ các văn bản chính thống liên quan:

a/ Các văn bản của Đảng:

Nghị quyết sổ 41-NQ/TW của Bộ chính trị về BVMT trong thời kỳ CNH, HĐH:

1. Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.

2. Khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi trường

3. Xây dựng nước ta trở thành một nước có môi trường tốt, có sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và BVMT; mọi người đều cóý thức BVMT, sống thân thiện với thiên nhiên.b/ Các văn bản của Chính phủ:

Mục tiêu đề ra trong quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh

235

Page 242: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nướclà: Cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước nhằm ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, phục hồi và từng bước nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội vàBVMT phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minhMục tiêu của phát triển bền vững về môi trường trong “Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 về việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) là: phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

Mục tiêu phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020 (Nghị quyết 142/2016/QH13) là: “Chủ động ứng phó với BĐKH, quản lý hiệu quả tài nguyên và BVMT,…”

3.2. Đánh giá sự phù hợp của Điều chỉnh qQuy hoạch với quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường

- Đánh giá sự phù hợp/không phù hợp hoặc mâu thuẫn giữa quan điểm, mục tiêu của bản điều chỉnh quy hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường liên quan trong các văn bản nêu tại mục 3.1.

TT Quan điểm, mục tiêu của quy hoạch

Quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường

Đánh giá

1 - Quy hoạch mạng CHK phù hợp với định hướng phát triển GTVT, phù hợp với quy hoạch tổng thể giao thông, quy hoạch mạng đường bay, phối hợp chặt chẽ với các loại hình vận tải khác, tạo điều kiện

- Chiến lược BVMT Quốc gia:

Ngăn chặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; hình thành

Phát triển KCHT CHK phù hợp với Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam và kết nối

236

Page 243: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

phát triển loại hình vận tải đa phương thức.- Quy hoạch CHK phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền; quy hoạch phát triển giao thông và các loại hình vận tải. Đảm bảo nhu cầu vận chuyển bằng đường HK và hiệu quả đầu tư, khai thác của từng CHK. Đảm bảo phục vụ hai nhiệm vụ chiến lược là phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng của đất nước.

các điều kiện cơ bản cho nền kinh tế xanh, ít chất thải, các-bon thấp vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững đất nước.

- Kế Kn chặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giả:

Khoa hhặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; hình thàn.

đồng bộ với các phương thức vận tải khác để phát huy hiệu quả của toàn hệ thống; Giảm tải cho hệ thống đường bộ, giảm thiểu tác động môi trường, cải thiện an toàn giao thông.Vì vậy sẽ có tác động tích cực.

2 - Đầu tư tập trung, có trọng điểm nhằm hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đường thủy nội địađường hàng không tại các vùng có tiềm năng, lợi thế như vùng đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, tăng cường kết nối quốc tế và hoạt động vận tải thủyhàng không xuyên biên giới.

- Phát triển vận tải hành khách gắn liền với hoạt động du lịch và các tuyến vận tải từ bờ ra đảo, đưa cảng thủy nội địa phục vụ du lịch trở thành “điểm đột phá” trong hoạt động du lịch đường thủy nội địa của Việt Nam và gắn liền với các sản phẩm du lịch đặc trưng, chất lượng cao.

- Chiến lược BVMT Quốc gia:

+ Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường

Phù hợp, tác động tích cực

237

Page 244: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

3 - Phát triển kết cấu hạ tầng hàng không với lộ trình hợp lý, đồng bộ với các công trình hạ tầng đảm bảo hiệu quả khai thác đồng thời cân đối chi phí đầu tư theo phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

- Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đường thủy nộihàng khôngđịa theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, kết hợp hài hòa với thủy lợi, thủy sản vàgiao thông đường bộ kết nối, an ninh quôc phòng, đảm bảo giảm thiểu tác động môi trường, cải thiện an toàn giao thông.

- Chiến lược BVMT Quốc gia:

+ Tăng cưược BVMT Quốc gia:bảo giảm thiểu tác động môi trường, cải thiện an toàn giao thông.ạn phát triển.ng thủy nội địa phục vụ du lịch trở thành “điểm đột phá” trong hoạt động du lịch đường thủy nội địa của Việt Nam và gắn liền với các sản pquy chuược BVMT Quốc gia:bảo giảm thiểu tác động mô

Phù hợp, tác động tích cực

4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, khai thác vận tải. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành hàng không đáp ứng nhu cầu trong nước và hội nhập quốc tế.

- Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam:

+ Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

Phù hợp, tác động tích cực

5 - Thương mại hoá các dịch vụ tại CHK, tạo điều kiện cạnh tranh tại các CHK trong cung cấp các dịch vụ

Nghị quyết số 24-NQ/TW:

Tăng cưyết số 24-NQ/TW: guồn lực xã hội để đầu tư kết

Phù hợp, tác động tích cực

238

Page 245: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

phi HK, tăng tỷ lệ doanh thu từ các dịch vụ phi HK trong tổng doanh thu của CHK (chiểm khoảng 50% trở lên) với sự tham gia của các khu vực kinh tế tư nhân trong lĩnh vực đầu tư CHK.- Thực hiện huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư kết cấu hạ tầng cảng hàng không nhằm hoàn thiện hệ thống mạng CHK và giảm áp lực về nguồn vốn nhà nước cho đầu tư kết cấu hạ tầng hàng không

cấu hạ tầng cảng hàng không nhằm hoàn thiện hệ thống mạng CHK và giảm áp lực về nguồn vốn nhà nước cho đầu tdoanh thu của CHK (chiểm khoảng 50% trở lên) với sự tham gia của c

- Đánh giá sự phù hợp/không phù hợp hoặc mâu thuẫn giữa quan điểm, mục tiêu của bản điều chỉnh quy hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường liên quan trong các văn bản nêu tại mục 3.1.Nhận xét, đánh giá:Chưa thể hiện cụ thể các quan điểm về bảo vệ môi trường gắn với phát triển bền vững trong điều chỉnh quy hoạch ngành, do đó cần được bổ sung các quan điểm về BVMT gắn với PTBV theo đặc thù ngành

Nhận xét, đánh giá:- Đã điều chỉnh được mục tiêu đảm bảo an toàn, an ninh hàng không- Đã điều chỉnh được mục tiêu phát triển hàng không dân dụng gắn với BVMT và chiến lược PTBV và yêu cầu của quốc tế.

Đề nghị bổ sung vào bản điều chỉnh QH các quan điểm:- Đảm bảo an toàn, an ninh hàng không thống nhất với các quy định của quốc gia và quốc tế, coi việc đảm bảo an toàn tính mạng con người là trên hết.- Phát triển hàng không dân dụng một cách toàn diện gắn với BVMT và PTBV- Ngăn ngừa tối đa và hiệu quả việc lan truyền các dịch bệnh nguy hiểm qua đường hàng không.

Đề nghị bổ sung vào bản điều chỉnh QH các mục tiêu:- Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời, hiệu quả sự lây lan của các bệnh dịch nguy hiểm qua đường hàng không.- Đầu tư các phương tiện, trang thiết bị hiện đại, nguồn lực con người có tri nhận cao về BVMT, phương thức quản lý hiện đại nhằm giảm phát thải khí nhà kính, góp phần giảm nhẹ thiên tai, sự cố môi trường liên quan đến hoạt động hàng không.

- Dự báo tác động (tiêu cực, tích cực) của các quan điểm, mục tiêu của

239

Page 246: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Bản điều chỉnh quy hoạch đến các quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường liên quan trong các văn bản nêu tại mục 3.1.

Các quan điểm, mục tiêu của Bản điều chỉnh quy hoạchnếu không điều chỉnh sẽ có ảnh hưởng không tốt đến quan điểm và các mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững như đã quy định trong các văn bản liên quan tại mục 3.1.

3.3. Những vấn đề môi trường chính

- Nêu rõ các vấn đề môi trường chính liên quan đến Điều chỉnh quy hoạchphát triển GTVT hàng không Việt Nam cần xem xét trong ĐMC.

Trên cơ sở phân tích các hoạt động chính của điều chỉnh quy hoạch liên quan đến hoạt động xây dựng mới, mở rộng và nâng cấp hệ thống cảng hàng không, đồng thời xem xét quy hoạch phát triển các trang thiết bị và các tuyến khai thác vận chuyển hàng không đến năm 2020, 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, có thể thấy hai hoạt động chính là: (1) Hoạt động dịch vụ và vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng đường không mang tính liên tục và lâu dài về thời gian và gi gia tăng về cường độ và (2) Hoạt động xây dựng tại hệ thống các cảng hàng không mang tính cục bộ theo giai đoạn và ngắn hạn về thời gian, do đó, các vấn đề môi trường chính cần được xem xét trong ĐMC là:

Thứ tự ưu tiên

Các vấn đề môi trường chính Cơ sở lựa chọn

MTC1 Suy giảm chất lượng các thành phần môi trường

- Việc đầu tư xây dựng và vận hành, khai thác của CHK; hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách phát sinh các chất thải, bao gồm nước thải, rác thải, khí thải ảnh hưởng đến chất lượng của thành phần môi trường tự nhiên.- Các chất thải đều xuất phát từ kho tạm chứa hàng và xe vận chuyển trong CHK, khâu đóng hàng và dỡ hàng ra khỏi kho; Tại các khu nhà ga hành khach của CHK.- Hoạt động bay và xây dựng góp phần làm gia tăng khí nhà kính do khí thải ở tầng đối lưu trên và làm ô cục bộ nhiễm MT không khí.- Môi trường đất, nước, không khí sẽ bị ô nhiễm do hoạt động của các nhà máy thuộc lĩnh vực Hàng

240

Page 247: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

không. Hoạt động của các nhà máy này thường tạo ra nhiều chất thải thuộc cả 3 dạng rắn, lỏng, khí do vậy môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí bên trong nhà máy và cả khu vực xung quanh đều có nguy cơ bị ô nhiễm.

MTC2 Phát sinh chất thải

- Nước thải từ tàu bay, cảng hành khách, công nghiệp, sinh hoạt, nước mưa chảy tràn mang các chất bẩn như dầu, kim loại nặng, các chất hữu cơ, dinh dưỡng thâm nhập vào nguồn nước. - Hoạt động bay và xây dựng góp phần làm gia tăng tiếng ồn.- Chất thải rắn phát sinh rất đa dạng từ các tàu bay, từ các nhà ga hành khách và nhiều loại hình hoạt động dịch vụ khác.

MCT3

Thu hẹp diện tích, thay đổi cấu trúc, chức năng , dịch vụ sinh thái các HST tự nhiên

Việc phát triển mở rộng và xây dựng mới các CHK ảnh hưởng tới Hệ sinh thái, Khu BTTN và dự trữ sinh quyển

MTC4

Thu hẹp sinh cảnh, suy giảm số lượng các loài nguy cấp, quý hiếm

- Do nhu cầu phát triển các CHK ngày càng mở rộng cả về quy mô và diện tích dẫn đến việc thu hẹp không gian sống của nhiều loài động thực vật

MTC 5An ninh, an toàn hàng không

Là một trong những vấn đề cốt lõi của ngành hàng không cả trên thế giới và ở Việt Nam.

MTC 6Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không

Đã và đang xảy ra nhiều dịch bệnh xuyên quốc gia, xuyên châu lục rất nguy hiểm lan truyền theo đường không quốc tế.

MTC7

Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế - xã hội và nhân văn

Toàn bộ các thành phần của quy hoạch đều có tác động tích cực thay đổi sinh kế người dân: cơ cấu xã hội - nghề nghiệp và thu hút lượng lớn công nhân

Thứ tự ưu tiên Các vấn đề môi trường chính Lý do lựa chọn

01 An ninh, an toàn hàng không Là một trong những vấn đề cốt lõi của

241

Page 248: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Thứ tự ưu tiên Các vấn đề môi trường chính Lý do lựa chọn

ngành hàng không cả trên thế giới và ở

Việt Nam.

02Môi trường không khí liên quan đến

hoạt động bay và xây dựng

Hoạt động bay và xây dựng góp phần

làm gia tăng khí nhà kính do khí thải ở

tầng đối lưu trên và làm ô cục bộ nhiễm

MT không khí.

03Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch

bệnh hàng không

Đã và đang xảy ra nhiều dịch bệnh

xuyên quốc gia, xuyên châu lục rất nguy

hiểm lan truyền theo đường không quốc

tế.

04 Môi trường nước

Nhu cầu gia tăng về nguồn cấp và lượng

thải liên quan đến du khách và hoạt động

dịch vụ tại hệ thống cảng hàng không.

3.4. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp không thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Xác định các nguyên nhân chính có tiềm năng tác động đến môi trường của khu vực trước thời điểm thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Trong báo cáo về tác động môi trường của lĩnh vực hàng không năm 2015 và giai đoạn 2011-2015 (Kèm theo công văn số: 6063/CHK-KHCNMT ngày 09/11/2015) đã xác định về các nguyên nhân chính có tiềm năng tác động đến môi trường là: (1) Hoạt động bay của máy bay và hoạt động dịch vụ bay; và (2) Hoạt động xây dựng hệ thống cảng hàng không.

- Hoạt động bay của máy bay và hoạt động dịch vụ bay là hoạt động diễn ra liên tục, đều đặn và tăng cường liên tục theo thời gian do nhu cầu phát triển vận chuyển bằng đường hàng không trong bối cảnh hội nhập

242

Page 249: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

ngày càng sâu của nền kinh tế và xã hội của đất nước.

- Hoạt động xây dựng hệ thống cảng hàng không diễn ra theo chu kỳ đáp ứng nhu cẩu phát triển của lĩnh vực hàng không. Hoạt động này diễn ra trong một thời gian ngắn trong phạm vi không gian cục bộ và kết thúc sau khi hoàn thiện cảngCHK.

Hai hoạt động chính yếu này có những tác động đến môi trường trên các mặt:

Đối với môi trường không khí:

Các nguồn phát sinh khí thải: (+) Từ các hoạt động của tàu bay; (+) Từ các phương tiện hoạt động trên khu bay; (+) Từ các phương tiện vận chuyển hành khách, hàng hóa dưới mặt đất cho ngành hàng không; (+) Từ các thiết bị điều hành bay, thiết bị nhà ga, máy phát điện; (+) Từ các phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng CHK và sân bay.

Các nguồn phát sinh tiếng ồn và độ rung: (+) Phát sinh từ quá trình cất, hạ cánh của máy bay; (+) Phát sinh từ khu vực băng tải hàng hóa; (+) Phát sinh từ các phương tiện phục vụ mặt đất trong khu vực sân bay như đầu kéo, xe nâng hàng, xe xúc…; và (+) Phát sinh từ hoạt động của các phương tiện, thiết bị xây dựng, cải tạo các công trình hàng không.

Các nguồn khác: (+) Nguồn phát sinh do điện từ trường, bức xạ ion hóa; (+) Sóng điện từ, sóng âm thanh,… từ hoạt động của tàu bay, rada, đài dẫn đường, mạng thông tin có công suất lớn; và (+) Từ hoạt động của các thiết bị sử dụng Xray trong việc soi chiếu hành lý, hàng hóa cũng như kiểm tra hỏng hóc, khuyết tật của tàu bay…

Đối với môi trường nướcchủ yếu là nguồn nước thải: (+) Từ tự nhiên như nước mưa chảy tràn;(+) Từ hoạt động dịch vụ như nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt tại khu vực văn phòng, nhà ga, từ các hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, trang thiết bị mặt đất và các hoạt động sản xuất suất ăn…; (+) Chất thải lỏng tàu bay được thu gom và vận chuyển đến khu vực xử lý nước thải của tàu bay…; và (+) Từ hoạt động của các công trình xây dựng cảng hàng không.

Đối với môi trường đất:

Nguồn phát sinh tư hoạt động xây dựng: (+) Xây dựng mới hệ thống

243

Page 250: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

cảng hàng không mới theo quy hoạch phát triển chung; và (+) Mở rộng hệ thống cảng hàng không cũ đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH.

Nguồn phát sinh chất thải rắn, chất thải nguy hại: (+) CTR sinh hoạt phát sinh từ hoạt động của các nhân viên làm việc trong nhà ga như: túi nilon, giấy vụn, hộp đựng thức ăn, một số loại giấy vệ sinh khác…; (+) CTR công nghiệp thông thường phát sinh từ các hoạt động sản xuất; (+) Chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, trang thiết bị mặt đất; (+) Rác thải thu gom từ máy bay; và (+) CTR xây dựng từ hoạt động của các công trình xây dựng cảng hàng không.

- Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính, xu hướng phát thải khí nhà kính của khu vực.

+ Xu hướng của các vấn đề môi trường chính được dự báo đến năm 2020, 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 như sau:

Các vấn đề môi trường chính Xu hướng của các vấn đề môi trường chính

Đến 2020 Đến 2030 Đến 2050Suy giảm chất lượng các thành phần môi trường

Giảm dần Tiến tới mức thấp nhất

Gần như giảm thiểu tối đa

Phát sinh chất thải Có những dấu hiệu căng thẳng ở tất cả hệ thống CHK-SB

Đã được giảm nhẹ ở tất cả các CHK

Có thể được giảm thiểu tối đa tại tất cả các CHK-SB

Thu hẹp diện tích, thay đổi cấu trúc, chức năng , dịch vụ sinh thái các HST tự nhiên

Có những dấu hiệu căng thẳng ở tất cả hệ thống CHK-SB

Đã được giảm nhẹ ở tất cả các CHK

Có thể được giảm thiểu tối đa tại tất cả các CHK-SB

Thu hẹp sinh cảnh, suy giảm số lượng các loài nguy cấp, quý hiếm

Giảm dần Tiến tới mức thấp nhất

Gần như giảm thiểu tối đa

An ninh, an toàn hàng không Căng thẳng cần đề phòng tối đa

Chưa có dấu hiệu giảm nhẹ

Có thể được giải quyết một phần

Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không

Diễn biến phức tạp trên các tuyến bay và CHK quốc tế

Vẫn tiếp tục gia tăng trên các tuyến bay quốc tế

Còn diễn biến phức tạp trên các tuyến bay quốc tế

Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế - xã hội và nhân văn

Có những dấu hiệu căng thẳng ở tất cả hệ thống CHK-SB

Đã được giảm nhẹ ở tất cả các CHK

Có thể được giảm thiểu tối đa tại tất cả các CHK-SB

244

Page 251: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+ Nguồn phát thải khí nhà kinh chủ yếu từ hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch sinh ra các khí gây hiệu ứng nhà kính là khí CO2 do hoạt động bay của các phương tiện bay và của các phương tiện dịch vụ (máy phát điện, vận chuyển hàng hóa,…), máy móc thi công các công trình xây dựng, vận chuyển vật liệu, v.v.

3.5. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện Điều chỉnh Quy hoạchphát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

3.5.1. Đánh giá, dự báo tác động của Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030đến môi trường

- Xác định các tác động của Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đến môi trường khu vực

Việc Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tác động chủ yếu đến các thành phần môi trường khu vực:

1/ Môi trường đất do điều chỉnh mạng cảng hàng không

2/ Môi trường nước để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh hệ thống cảng hàng không trong quá trình xây dựng và dịch vụ hàng không

3/ Môi trường không khí trong quá trình xây dựng và điều chỉnh mở rộng hệ thống cảng hàng không, do bổ sung các phương tiên bay và đi theo đó là các phương tiện dịch vụ bay

4/ Môi trường xã hội, nhân văn do hoạt động điều chỉnh mở rộng hệ thống cảng hàng không, đặc biệt mở thêm chức năng quốc tế cho một số cảng hàng không hiện tại như vấn đề lan truyền dịch bệnh nguy hiểm; nguy cơ cho an ninh, an toàn hàng không; đến chất lượng và năng suất nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động trực tiếp và dịch vụ gián tiếp nhằm quản lý, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động bay; đến môi trường kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất và dịch vụ hậu cần hàng không tầm khu vực; đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất và dịch vụ hậu cần hàng không tầm thế giới; đến nguồn nhân lực chất lượng

245

Page 252: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

cao đáp ứng yêu cầu phát triển lĩnh vực hàng không phục vụ công cuộc phát triển KT-XH theo mục tiêu hội nhập lao động chuyên môn cao với khu vực ASEAN và quốc tế.

Đặc biệt vào giai đoạn đến năm 2050, lĩnh vực GTVT hàng không sẽ tiến tới đáp ứng các tiêu chí sinh thái trong lĩnh vực hàng không quốc tế và nội địa, hội nhập sâu vào chuỗi ngành hàng không thế giới.

Mỗi hoạt động điều chỉnh của quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 có những tác động đến các thành phần môi trường được phân tích trong bảng sau.

246

Page 253: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các hạng mục điều chỉnh quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

1/ Mnăm đườư Mnăm - Đến năm 2030:a) Duy trì mô hình “trục-nan”, kết hợp với mô hình “điểm- điểm”.b) Bổ sung 01 cửa ngõ quốc tế là Cam Ranh nâng tổng số cửa ngõ quốc tế lên thành 04 Trung tâm (Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh và Tân Sơn Nhất).c) Chuyển giai đoạn phát triển CHK Chu Lai thành trung tâm chuyển phát nhanh và trung tâm trung chuyển hàng hóa của khu vực sang giai đoạn sau 2020; đảm bảo làm sân bay dự bị cho tàu bay cấp 4F.d) Tập trung phát triển mạng đường bay theo mô hình vận tải đa phương thức, đảm bảo việc phát triển cân đối, sự gắn kết chặt chẽ giữa các loại hình vận tải khác nhau. - Đến năm 2050:Tiếp tục hoàn thiện mạng đường bay theo mô hình vận tải đa phương thức; phát triển mạng đường bay quốc tế với tần suất cao đến tất cả các khu vực, châu lục trên thế giới, bao gồm cả Châu Phi và Nam Mỹ; mạng đường bay nội địa phát triển rộng khắp theo mô hình “điểm-điểm”; phát triển mạnh các loại hình hoạt động hàng không chung.

Tác động chủ yếu đến:1/ Môi trường không khí do mở rộng và nâng cấp mạng đường bay nhằm nâng cao năng lực vận chuyển hành khách và hàng hóa.2/ Môi trường nước để đáp ứng nhu cầu dịch vụ theo yêu cầu nâng cao năng lực vận chuyển hành khách và hàng hóa.

2/ Độ/ Màu bay ctrườác hãng hàng không Vi ctrườ- Đến năm 2020: 250 – 270 tàu bay, với tỷ lệ sở hữu/thuê tài chính đạt trên 50% đội tàu bay.- Đến năm 2030: 400 – 450 tàu bay, với tỷ lệ sở hữu/thuê tài chính đạt trên 60% đội tàu bay.- Đến năm 2050 : Tiếp tục tập trung đầu tư đội tàu bay sở hữu, theo công nghệ tiên tiến nhất, ưu tiên tàu bay lớn, tải trọng cao

Tác động chủ yếu đến môi trường không khí do bổ sung các phương tiên bay và đi theo đó là các phương tiện dịch vụ bay

3/ Mđộng chủ yàng không - Đến năm 2020-2030:a) Về quy hoạch:- Điều chỉnh quy hoạch mạng CHK giai đoạn đến năm 2020 từ 26 CHK thành 25 CHK, trong đó có 9 CHKQT, 16 CHKNĐ; quy hoạch bổ sung CHK Vinh vào mạng CHKQT; quy hoạch bổ sung sân bay Thọ Xuân, Phan Thiết và Quảng Trị vào mạng CHK; chuyển quy hoạch CHKQT Long Thành, CHK Nà Sản sang giai đoạn sau 2020; chuyển quy hoạch là CHKQT đối với CHK Chu Lai sang giai đoạn sau 2020; chuyển quy hoạch các CHK Gia Lâm, Vũng Tàu sang tầm nhìn đến

Tác động chủ yếu đến:1/ Môi trường đất do điều chỉnh mạng cảng hàng không2/ Môi trường nước để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh hệ thống cảng hàng không trong quá trình xây dựng và dịch vụ hàng không3/ Môi trường không khí trong quá

247

Page 254: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các hạng mục điều chỉnh quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

năm 2050 khi nhu cầu thị trường đủ lớn; Đổi tên CHK Lào Cai thành CHK Sapa - Lào Cai và CHK Quảng Ninh thành CHK Vân Đồn - Quảng Ninh.- Điều chỉnh quy hoạch mạng CHK giai đoạn đến năm 2030 từ 26 thành 28 CHK, trong đó có 11 CHKQT và 17 CHKNĐ; quy hoạch bổ sung sân bay Lai Châu vào mạng CHK; bổ sung 2 CHKQT là Long Thành, Chu Lai.- Bổ sung quy hoạch Sân bay Quảng Trị vào mạng CHK do: Sân bay Quảng Trị đã được quy hoạch trong Quyết định 21; việc lập quy hoạch sân bay Quảng Trị đang được triển khai; nhu cầu vận chuyển hàng không đi/đến Quảng Trị được dự báo sẽ tăng; là trọng điểm du lịch quốc gia đặc biệt là du lịch tâm linh và là Tỉnh đang gặp nhiều khó khăn sau sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh cần được hỗ trợ phát triển kinh tế. Do đó đề nghị nâng cấp từ sân bay Quảng Trị thành CHK.- Bổ sung quy hoạch sân bay Phan Thiết vào mạng CHK do: UBND tỉnh đã phối hợp cùng với Bộ Quốc phòng và Công ty Cổ phần Rạng Đông (Nhà đầu tư hạng mục hàng không dân dụng theo hình thức BOT với tổng mức đầu tư là 1.800 tỷ đồng) tổ chức khởi công công trình vào ngày 18/01/2015, phấn đấu đến năm 2018 sân bay sẽ đủ điều kiện để đưa vào khai thác. Bên cạnh đó, Bộ Quốc phòng đã thống nhất chủ trương sân bay Phan Thiết là cảng hàng không nội địa kết hợp quốc phòng ngay từ giai đoạn năm 2020. b) Tổng diện tích đất các CHK sử dụng đến năm 2020/2030 khoảng 12.883 ha/22.613 ha.c) Xác định 4 CHKQT cửa ngõ chính giai đoạn đến 2020 là Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất; bổ sung Long Thành là CHKQT cửa ngõ chính thứ 5. d) Đầu tư nâng công suất CHKQT Tân Sơn Nhất đạt 40 triệu hành khách/năm và 1 triệu tấn hàng hóa/năm giai đoạn đến 2020. đ) Điều chỉnh quy hoạch công suất CHKQT Nội Bài lên 80-100 triệu hành khách/năm; giai đoạn đến năm 2020 thực hiện các bước chuẩn bị báo cáo chủ trương đầu tư mở rộng, nâng cấp CHKQT Nội Bài lên 50 triệu hành khách/năm.e) Đầu tư, mở rộng CHKQT Đà Nẵng 30 triệu hành khách/ năm; CHKQT Cam Ranh đạt 15 triệu hành khách/năm.g) Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 1 Cảng hàngkhông quốc tế Long Thành đạt cấp 4F theo

trình xây dựng và điều chỉnh mở rộng hệ thống cảng hàng không4/ Môi trường xã hội, nhân văn do hoạt động điều chỉnh mở rộng hệ thống cảng hàng không, đặc biệt mở thêm chức năng quốc tế cho một số cảng hàng không hiện tại như vấn đề lan truyền dịch bệnh nguy hiểm; nguy cơ cho an ninh, an toàn hàng không; ...

248

Page 255: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các hạng mục điều chỉnh quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

tiêu chuẩn của ICAO, đảm bảo phục vụ các loại tàu bay A380, B747, B777, B787, A350 hoặc tương đương, công suất đáp ứng 25 triệu hành khách/năm và 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm; giai đoạn 2 đạt công suất 50 triệu hành khách/năm và 1,5 triệu tấn hàng hóa/năm và giai đoạn 3 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt công suất 100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm.h) Khuyến khích mở các chuyến bay quốc tế đi/đến các cảng hàng không trọng điểm du lịch: Thọ Xuân, Quảng Ninh, Điện Biên, Sa Pa-Lào Cai, Phù Cát, Tuy Hòa, Liên Khương. i) Phát triển Trung tâm đào tạo và huấn luyện bay tại CHKQT Chu Lai hoặc CHKQT Phú Bài hoặc CHK Đồng Hới. k) Phát triển 3 Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không thuộc các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất giai đoạn đến 2020. Phát triển Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không tại các CHKQT Chu Lai, Long Thành giai đoạn đến 2030.- Đến năm 2050:Tiếp tục đầu tư, xây dựng các cảng hàng không, sân bay trong hệ thống mạng cảng hàng không, sân bay toàn quốc theo nhu cầu vận chuyển hàng không trong nước và quốc tế. Tập trung triển khai một số công trình, dự án trọng điểm sau:+ Triển khai đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đạt công suất 80-100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm;+ Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 3 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt công suất 100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm;+ Triển khai đầu tư xây dựng CHKQT Đà Nẵng đạt công suất 40 triệu hành khách/năm;+ Triển khai đầu tư hạ tầng CHKQT Chu Lai thành trung tâm trung chuyển hàng hóa quốc tế lớn của khu vực, dần thay thế vai trò của CHKQT Đà Nẵng về vận chuyển hành khách;+ Nghiên cứu phát triển một CHKQT tại Tiên Lãng, Hải Phòng; tăng năng lực tiếp thu của các Cảng hàng không có hạn chế địa hình như Phú Quốc, Côn Đảo và Pleiku.+ Nếu nhu cầu thị trường hàng không đủ lớn, phát triển một số sân bay An Giang, Kon Tum, Vũng Tàu, Đắk Nông thành CHKNĐ.

249

Page 256: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các hạng mục điều chỉnh quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

4/ Qui trý, đả Qui trườnđộ Qui - Đến năm 2020 và 2030: Về cơ bản duy trì các nội dung định hướng trong Quyết định 21. Điều chỉnh một số nội dung quy hoạch cụ thể về các lĩnh vực tổ chức vùng trời, không lưu, dẫn đường, giám sát, khí tượng, thông báo tin tức, tìm kiếm - cứu nạn và bay hiệu chuẩn hàng không.- Đến năm 2050: Phát triển lĩnh vực quản lý, bảo đảm hoạt động bay theo Chương trình, Kế hoạch của ICAO. Nâng cao hiệu quả sử dụng vùng trời, phát triển năng lực điều hành bay với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng hoạt động bay, tự động hóa toàn bộ các quy trình xử lý thông tin, dữ liệu trong bảo đảm hoạt động bay;

Tác động chủ yếu đến môi trường xã hội, nhân văn, đặc biệt đến chất lượng và năng suất nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động trực tiếp và dịch vụ gián tiếp nhằm quản lý, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động bay.

5/ Công nghiệp hàng không- Đến năm 2030: Điều chỉnh lộ trình phát triển công nghiệp hàng không Việt Nam. Phát triển, mở rộng các trung tâm bảo dưỡng tàu bay tại Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Chu Lai. Hình thành các trung tâm có tầm cỡ khu vực về bảo dưỡng, đại tu động cơ và các thiết bị hàng không tại Long Thành và Chu Lai- Đến năm 2050: Thiết lập các tổ chức thiết kế, chế tạo một phần tàu bay hoặc các cấu kiện của tàu bay thương mại tại Việt Nam theo tiêu chuẩn của FAA/EASA. Tham gia thị trường quốc tế về sản xuất, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị kỹ thuật hàng không có tỷ lệ chất xám cao.Nâng cao năng lực của đội ngũ giám sát an toàn hàng không có đủ năng lực thực hiện các công tác phê chuẩn các thiết kế, chế tạo tàu bay, động cơ và các thiết bị tàu bay theo tiêu chuẩn của FAA/EASA theo từng lĩnh vực như vận tải hàng không, mạng cảng hàng không, quản lý bay, công nghiệp hàng không.

- Đến năm 2030: Tác động trực tiếp đến môi trường kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất và dịch vụ hậu cần hàng không tầm khu vực- Đến năm 2050: Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất và dịch vụ hậu cần hàng không tầm thế giới

6/ Doanh nghi0: Nàng không- Đến năm 2020-2030:a) Đẩy mạnh việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Đề án của Chính phủ. Sau 2020, mở rộng phạm vi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, giảm tối đa phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp hàng không.b) Tiếp tục phát triển Vietnam Airlines có năng lực cạnh tranh quốc tế thuộc nhóm hàng đầu ASEAN; giữ cổ phần nhà nước đến 65%;

- Đến năm 2030: Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát huy hiệu quả ngành hàng không Việt Nam trong dịch vụ nội địa và khu vực ASEAN- Đến năm 2050: Phát huy năng lực lĩnh vực hàng không hàng đầu khu vực ASEAN

250

Page 257: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các hạng mục điều chỉnh quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

c) Tiếp tục thực hiện phương án cổ phần hóa Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam; giữ cổ phần nhà nước đến 65%; xây dựng cơ chế phù hợp đối với việc quản lý khai thác, duy tu bảo dưỡng kết cấu hạ tầng sân bay thuộc quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc không sử dụng vốn ngân sách.d) Xác định cảng hàng không mang tính công ích, chủ yếu phục vụ phát triển kinh tế vùng - địa phương để có chính sách quản lý khai thác phù hợp.- Đến năm 2050: Thúc đẩy tự do hóa thị trường vận chuyển hàng không Việt Nam. Phát triển thị trường hàng không Việt Nam đứng thứ 3 trong ASEAN. Tiếp tục phát triển các hãng hàng không Việt Nam về số lượng, chất lượng dịch vụ cạnh tranh hàng đầu trong khu vực.7/ Ngunăm 2ân lNgunà cơ slNđào tNga) Tiếp tục tăng năng suất lao động, duy trì tăng trưởng lao động ở mức thấp hơn tăng trưởng sản lượng. Đảm bảo tối thiểu 60% lực lượng phi công, 90% lực lượng kỹ thuật là người Việt Nam; 100% đội ngũ giám sát có trình độ đáp ứng theo tiêu chuẩn của ICAO.b) Xã hội hóa việc phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành hàng không.c) Xây dựng mạng lưới cơ sở đào tạo về hàng không đảm bảo nhu cầu nhân lực chuyên ngành hàng không, tương thích với trình độ đào tạo quốc tế.d) Thực hiện cổ phần hóa Học viện Hàng không Việt Nam, tập trung đào tạo các lĩnh vực chuyên ngành hàng không. Phát triển Học viện Hàng không Việt Nam thành một trung tâm nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ kỹ thuật chuyên ngành hàng không.đ) Bỏ cấp đào tạo trung cấp, cao đẳng nhân viên hàng không, tập trung xây dựng các trung tâm nghề, tăng cường mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp hàng không.e) Thiết lập tối thiểu một Trung tâm đào tạo phi công cơ bản đầy đủ đến 2020, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đào tạo phi công thương mại (CPL).g) Phát triển đội ngũ chuyên gia chuyên ngành bậc cao có năng lực nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ kỹ thuật, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay, quản lý bay, cảng hàng không, sân bay, đảm bảo nền công nghệ kỹ thuật chuyên ngành hàng không đạt trình độ tiên tiến của khu vực.

Tác động đến môi trường xã hội, nhân văn về nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển lĩnh vực hàng không phục vụ công cuộc phát triển KT-XH theo mục tiêu hội nhập lao động chuyên môn cao với khu vực ASEAN và quốc tế.

251

Page 258: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các hạng mục điều chỉnh quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

8/ Bđộng đếôi trườ tra) Lập bản đồ tiếng ồn của tất cả cảng hàng không, sân bay khai thác; xây dựng chính sách quản lý tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay.b) Xây dựng, triển khai áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái (Eco-airport).c) Triển khai thực hiện kế hoạch hành động giảm phát thải khí CO2 trong ngành hàng không.

Đáp ứng các tiêu chí sinh thái trong lĩnh vực hàng không nội địa và quốc tế

Các hạng mục quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

1/ Mạng đường bay - Đến năm 2030:a) Duy trì mô hình “trục-nan”, kết hợp với mô hình “điểm- điểm”.b) Bổ sung 01 cửa ngõ quốc tế là Cam Ranh nâng tổng số cửa ngõ quốc tế lên thành 04 Trung tâm (Nội Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh và Tân Sơn Nhất).c) Chuyển giai đoạn phát triển CHK Chu Lai thành trung tâm chuyển phát nhanh và trung tâm trung chuyển hàng hóa của khu vực sang giai đoạn sau 2020; đảm bảo làm sân bay dự bị cho tàu bay cấp 4F.d) Tập trung phát triển mạng đường bay theo mô hình vận tải đa phương thức, đảm bảo việc phát triển cân đối, sự gắn kết chặt chẽ giữa các loại hình vận tải khác nhau. - Đến năm 2050:Tiếp tục hoàn thiện mạng đường bay theo mô hình vận tải đa phương thức; phát triển mạng đường bay quốc tế với tần suất cao đến tất cả các khu vực, châu lục trên thế giới, bao gồm cả Châu Phi và Nam Mỹ; mạng đường bay nội địa phát triển rộng khắp theo mô hình “điểm-điểm”; phát triển mạnh các loại hình hoạt động hàng không chung.

Tác động chủ yếu đến:1/ Môi trường không khí do mở rộng và nâng cấp mạng đường bay nhằm nâng cao năng lực vận chuyển hành khách và hàng hóa.2/ Môi trường nước để đáp ứng nhu cầu dịch vụ theo yêu cầu nâng cao năng lực vận chuyển hành khách và hàng hóa.3/ Tiếng ồn do hoạt động của tàu bay

2/ Đội tàu bay của các hãng hàng không Việt Nam- Đến năm 2020: 250 – 270 tàu bay, với tỷ lệ sở hữu/thuê tài chính đạt trên 50% đội tàu bay.- Đến năm 2030: 400 – 450 tàu bay, với tỷ lệ sở hữu/thuê tài chính đạt trên 60% đội tàu bay.- Đến năm 2050: Tiếp tục tập trung đầu tư đội tàu bay sở hữu, theo công nghệ tiên tiến nhất, ưu tiên tàu bay lớn, tải trọng cao

Tác động chủ yếu đến môi trường không khí do bổ sung các phương tiên bay và đi theo đó là các phương tiện dịch vụ bay

252

Page 259: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các hạng mục điều chỉnh quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

3/ Mạng cảng hàng không - Đến năm 2020-2030:a) Về quy hoạch:- Điều chỉnh quy hoạch mạng CHK giai đoạn đến năm 2020 từ 26 CHK thành 25 CHK, trong đó có 9 CHKQT, 16 CHKNĐ; quy hoạch bổ sung CHK Vinh vào mạng CHKQT; quy hoạch bổ sung sân bay Thọ Xuân, Phan Thiết và Quảng Trị vào mạng CHK; chuyển quy hoạch CHKQT Long Thành, CHK Nà Sản sang giai đoạn sau 2020; chuyển quy hoạch là CHKQT đối với CHK Chu Lai sang giai đoạn sau 2020; chuyển quy hoạch các CHK Gia Lâm, Vũng Tàu sang tầm nhìn đến năm 2050 khi nhu cầu thị trường đủ lớn; Đổi tên CHK Lào Cai thành CHK Sapa - Lào Cai và CHK Quảng Ninh thành CHK Vân Đồn - Quảng Ninh.- Điều chỉnh quy hoạch mạng CHK giai đoạn đến năm 2030 từ 26 thành 28 CHK, trong đó có 11 CHKQT và 17 CHKNĐ; quy hoạch bổ sung sân bay Lai Châu vào mạng CHK; bổ sung 2 CHKQT là Long Thành, Chu Lai.- Bổ sung quy hoạch Sân bay Quảng Trị vào mạng CHK do: Sân bay Quảng Trị đã được quy hoạch trong Quyết định 21; việc lập quy hoạch sân bay Quảng Trị đang được triển khai; nhu cầu vận chuyển hàng không đi/đến Quảng Trị được dự báo sẽ tăng; là trọng điểm du lịch quốc gia đặc biệt là du lịch tâm linh và là Tỉnh đang gặp nhiều khó khăn sau sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh cần được hỗ trợ phát triển kinh tế. Do đó đề nghị nâng cấp từ sân bay Quảng Trị thành CHK.- Bổ sung quy hoạch sân bay Phan Thiết vào mạng CHK do: UBND tỉnh đã phối hợp cùng với Bộ Quốc phòng và Công ty Cổ phần Rạng Đông (Nhà đầu tư hạng mục hàng không dân dụng theo hình thức BOT với tổng mức đầu tư là 1.800 tỷ đồng) tổ chức khởi công công trình vào ngày 18/01/2015, phấn đấu đến năm 2018 sân bay sẽ đủ điều kiện để đưa vào khai thác. Bên cạnh đó, Bộ Quốc phòng đã thống nhất chủ trương sân bay Phan Thiết là cảng hàng không nội địa kết hợp quốc phòng ngay từ giai đoạn năm 2020. b) Tổng diện tích đất các CHK sử dụng đến năm 2020/2030 khoảng 12.883 ha/22.613 ha.c) Xác định 4 CHKQT cửa ngõ chính giai đoạn đến 2020 là Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất; bổ

Tác động chủ yếu đến:1/ Môi trường đất do điều chỉnh mạng cảng hàng không2/ Môi trường nước để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh hệ thống cảng hàng không trong quá trình xây dựng và dịch vụ hàng không3/ Môi trường không khí trong quá trình xây dựng và điều chỉnh mở rộng hệ thống cảng hàng không4/ Môi trường xã hội, nhân văn do hoạt động điều chỉnh mở rộng hệ thống cảng hàng không, đặc biệt mở thêm chức năng quốc tế cho một số cảng hàng không hiện tại như vấn đề lan truyền dịch bệnh nguy hiểm; nguy cơ cho an ninh, an toàn hàng không; ..5/ Tiếng ồn do hoạt động xây dựng CHK

253

Page 260: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các hạng mục điều chỉnh quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

sung Long Thành là CHKQT cửa ngõ chính thứ 5.d) Đầu tư nâng công suất CHKQT Tân Sơn Nhất đạt 40 triệu hành khách/năm và 1 triệu tấn hàng hóa/năm giai đoạn đến 2020. đ) Điều chỉnh quy hoạch công suất CHKQT Nội Bài lên 80-100 triệu hành khách/năm; giai đoạn đến năm 2020 thực hiện các bước chuẩn bị báo cáo chủ trương đầu tư mở rộng, nâng cấp CHKQT Nội Bài lên 50 triệu hành khách/năm.e) Đầu tư, mở rộng CHKQT Đà Nẵng 30 triệu hành khách/ năm; CHKQT Cam Ranh đạt 15 triệu hành khách/năm.g) Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 1 Cảng hàngkhông quốc tế Long Thành đạt cấp 4F theo tiêu chuẩn của ICAO, đảm bảo phục vụ các loại tàu bay A380, B747, B777, B787, A350 hoặc tương đương, công suất đáp ứng 25 triệu hành khách/năm và 1,2 triệu tấn hàng hóa/năm; giai đoạn 2 đạt công suất 50 triệu hành khách/năm và 1,5 triệu tấn hàng hóa/năm và giai đoạn 3 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt công suất 100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm.h) Khuyến khích mở các chuyến bay quốc tế đi/đến các cảng hàng không trọng điểm du lịch: Thọ Xuân, Quảng Ninh, Điện Biên, Sa Pa-Lào Cai, Phù Cát, Tuy Hòa, Liên Khương. i) Phát triển Trung tâm đào tạo và huấn luyện bay tại CHKQT Chu Lai hoặc CHKQT Phú Bài hoặc CHK Đồng Hới. k) Phát triển 3 Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không thuộc các CHKQT Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất giai đoạn đến 2020. Phát triển Trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không tại các CHKQT Chu Lai, Long Thành giai đoạn đến 2030.- Đến năm 2050:Tiếp tục đầu tư, xây dựng các cảng hàng không, sân bay trong hệ thống mạng cảng hàng không, sân bay toàn quốc theo nhu cầu vận chuyển hàng không trong nước và quốc tế. Tập trung triển khai một số công trình, dự án trọng điểm sau:+ Triển khai đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đạt công suất 80-100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm;

254

Page 261: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các hạng mục điều chỉnh quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

+ Triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn 3 Cảng hàng không quốc tế Long Thành đạt công suất 100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm;+ Triển khai đầu tư xây dựng CHKQT Đà Nẵng đạt công suất 40 triệu hành khách/năm;+ Triển khai đầu tư hạ tầng CHKQT Chu Lai thành trung tâm trung chuyển hàng hóa quốc tế lớn của khu vực, dần thay thế vai trò của CHKQT Đà Nẵng về vận chuyển hành khách;+ Nghiên cứu phát triển một CHKQT tại Tiên Lãng, Hải Phòng; tăng năng lực tiếp thu của các Cảng hàng không có hạn chế địa hình như Phú Quốc, Côn Đảo và Pleiku.+ Nếu nhu cầu thị trường hàng không đủ lớn, phát triển một số sân bay An Giang, Kon Tum, Vũng Tàu, Đắk Nông thành CHKNĐ.4/ Quản lý, đảm bảo hoạt động bay- Đến năm 2020 và 2030: Về cơ bản duy trì các nội dung định hướng trong Quyết định 21. Điều chỉnh một số nội dung quy hoạch cụ thể về các lĩnh vực tổ chức vùng trời, không lưu, dẫn đường, giám sát, khí tượng, thông báo tin tức, tìm kiếm - cứu nạn và bay hiệu chuẩn hàng không.- Đến năm 2050: Phát triển lĩnh vực quản lý, bảo đảm hoạt động bay theo Chương trình, Kế hoạch của ICAO. Nâng cao hiệu quả sử dụng vùng trời, phát triển năng lực điều hành bay với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng hoạt động bay, tự động hóa toàn bộ các quy trình xử lý thông tin, dữ liệu trong bảo đảm hoạt động bay;

Tác động chủ yếu đến môi trường xã hội, nhân văn, đặc biệt đến chất lượng và năng suất nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động trực tiếp và dịch vụ gián tiếp nhằm quản lý, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động bay.

5/ Công nghiệp hàng không- Đến năm 2030: Điều chỉnh lộ trình phát triển công nghiệp hàng không Việt Nam. Phát triển, mở rộng các trung tâm bảo dưỡng tàu bay tại Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Chu Lai. Hình thành các trung tâm có tầm cỡ khu vực về bảo dưỡng, đại tu động cơ và các thiết bị hàng không tại Long Thành và Chu Lai- Đến năm 2050: Thiết lập các tổ chức thiết kế, chế tạo một phần tàu bay hoặc các cấu kiện của tàu bay thương mại tại Việt Nam theo tiêu chuẩn của FAA/EASA. Tham gia thị trường quốc tế về sản xuất, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị kỹ thuật hàng không có tỷ lệ chất xám cao.Nâng cao năng lực của đội ngũ giám sát an toàn hàng không có đủ năng lực thực hiện các công

- Đến năm 2030: Tác động trực tiếp đến môi trường kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất và dịch vụ hậu cần hàng không tầm khu vực- Đến năm 2050: Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất và dịch vụ hậu cần hàng không tầm thế giới

255

Page 262: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các hạng mục điều chỉnh quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

tác phê chuẩn các thiết kế, chế tạo tàu bay, động cơ và các thiết bị tàu bay theo tiêu chuẩn của FAA/EASA theo từng lĩnh vực như vận tải hàng không, mạng cảng hàng không, quản lý bay, công nghiệp hàng không.6/ Doanh nghiệp Hàng không- Đến năm 2020-2030:a) Đẩy mạnh việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Đề án của Chính phủ. Sau 2020, mở rộng phạm vi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, giảm tối đa phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp hàng không.b) Tiếp tục phát triển Vietnam Airlines có năng lực cạnh tranh quốc tế thuộc nhóm hàng đầu ASEAN; giữ cổ phần nhà nước đến 65%;c) Tiếp tục thực hiện phương án cổ phần hóa Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam; giữ cổ phần nhà nước đến 65%; xây dựng cơ chế phù hợp đối với việc quản lý khai thác, duy tu bảo dưỡng kết cấu hạ tầng sân bay thuộc quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc không sử dụng vốn ngân sách.d) Xác định cảng hàng không mang tính công ích, chủ yếu phục vụ phát triển kinh tế vùng - địa phương để có chính sách quản lý khai thác phù hợp.- Đến năm 2050: Thúc đẩy tự do hóa thị trường vận chuyển hàng không Việt Nam. Phát triển thị trường hàng không Việt Nam đứng thứ 3 trong ASEAN. Tiếp tục phát triển các hãng hàng không Việt Nam về số lượng, chất lượng dịch vụ cạnh tranh hàng đầu trong khu vực.

- Đến năm 2030: Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát huy hiệu quả ngành hàng không Việt Nam trong dịch vụ nội địa và khu vực ASEAN- Đến năm 2050: Phát huy năng lực lĩnh vực hàng không hàng đầu khu vực ASEAN

7/ Nguồn nhân lực và cơ sở đào tạoa) Tiếp tục tăng năng suất lao động, duy trì tăng trưởng lao động ở mức thấp hơn tăng trưởng sản lượng. Đảm bảo tối thiểu 60% lực lượng phi công, 90% lực lượng kỹ thuật là người Việt Nam; 100% đội ngũ giám sát có trình độ đáp ứng theo tiêu chuẩn của ICAO.b) Xã hội hóa việc phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành hàng không.c) Xây dựng mạng lưới cơ sở đào tạo về hàng không đảm bảo nhu cầu nhân lực chuyên ngành hàng không, tương thích với trình độ đào tạo quốc tế.

Tác động đến môi trường xã hội, nhân văn về nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển lĩnh vực hàng không phục vụ công cuộc phát triển KT-XH theo mục tiêu hội nhập lao động chuyên môn cao với khu vực ASEAN và quốc tế.

256

Page 263: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các hạng mục điều chỉnh quy hoạch Các tác động đến môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050

d) Thực hiện cổ phần hóa Học viện Hàng không Việt Nam, tập trung đào tạo các lĩnh vực chuyên ngành hàng không. Phát triển Học viện Hàng không Việt Nam thành một trung tâm nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ kỹ thuật chuyên ngành hàng không.đ) Bỏ cấp đào tạo trung cấp, cao đẳng nhân viên hàng không, tập trung xây dựng các trung tâm nghề, tăng cường mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp hàng không.e) Thiết lập tối thiểu một Trung tâm đào tạo phi công cơ bản đầy đủ đến 2020, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đào tạo phi công thương mại (CPL).g) Phát triển đội ngũ chuyên gia chuyên ngành bậc cao có năng lực nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ kỹ thuật, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay, quản lý bay, cảng hàng không, sân bay, đảm bảo nền công nghệ kỹ thuật chuyên ngành hàng không đạt trình độ tiên tiến của khu vực.8/ Bảo vệ môi trường a) Lập bản đồ tiếng ồn của tất cả cảng hàng không, sân bay khai thác; xây dựng chính sách quản lý tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay.b) Xây dựng, triển khai áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái (Eco-airport).c) Triển khai thực hiện kế hoạch hành động giảm phát thải khí CO2 trong ngành hàng không.

Đáp ứng các tiêu chí sinh thái trong lĩnh vực hàng không nội địa và quốc tế

257

Page 264: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Đánh giá tác động của Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030đến môi trường:

Các vấn đề môi trường

cần đánh giá

Mức độ tác động Quy mô thời gian Quy mô không gian

Mạnh

Trung

bình

Nhỏ

Không rõ

Ngắn

Trung

bình

Dài

Cục

bộ

Địa phươn

g

Vùng

1/ Tác động đối với môi trường đất

1.1. Đất có nguy cơ bị suy thoái, hoang hóa, thay đổi địa hình địa mạo

- -

1.2. Thay đổi cảnh quan, địa hình, địa mạo khu vực

+ + +

1.3. Gia tăng lượng chất thải rắn thông thường

- - -

2/ Tác động đối với môi trường không khí

2.1. Gia tăng phát thải khí nhà kính

- - -

2.2. Gây ô nhiễm bụi, môi trường không khí

- - -

2.3. Ảnh hưởng của tiếng ồn và độ rung

- - -

258

Page 265: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các vấn đề môi trường

cần đánh giá

Mức độ tác động Quy mô thời gian Quy mô không gian

Mạnh

Trung

bình

Nhỏ

Không rõ

Ngắn

Trung

bình

Dài

Cục

bộ

Địa phươn

g

Vùng

2.4. Gia tăng khí nhà kính

- - -

3/ Tác động đối với môi trường nước

3.1. Nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước mặt

- - -

3.2. Cạn kiệt và suy giảm chất lượng nước dưới đất

- - -

3.3. Gia tăng lượng nước thải sinh hoạt

- - -

4/ Tác động đối với môi trường sinh học

4.1. Hệ sinh thái và đa dạng sinh học có nguy cơ suy giảm

- - -

4.2. Ảnh hưởng đến tài nguyên rừng

- - -

5/ Tác động đến các vấn đề xã hội, nhân văn

5.1. An ninh, an toàn hàng không

- - -

5.2. Gia - - -

259

Page 266: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các vấn đề môi trường

cần đánh giá

Mức độ tác động Quy mô thời gian Quy mô không gian

Mạnh

Trung

bình

Nhỏ

Không rõ

Ngắn

Trung

bình

Dài

Cục

bộ

Địa phươn

g

Vùng

tăng nguy cơ lan truyền dịch bệnh xuyên quốc gia theo đường hàng không

5.3. Gia tăng lượng chất thải nguy hại

- - -

5.4. Ảnh hưởng đến môi trường KT-XH hội và nhân văn

- - -

Lưu ý: Các tác động tiêu cực (-) và tích cực (+)

3.5.2. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính theo Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Xu hướng của từng vấn đề môi trường chính đã được xác định theo không gian và thời gian của Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 được trình bày trong bảng sau:

3.5.32. Đánh giá, Ddự báo xu hướng tác động của biến đổi khí hậu trong việc thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

- Đánh giá, Ddự báo tác động của các kịch bản biến đổi khí hậu đối với Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Tác động của các kịch bản BĐKH Ảnh hưởng đến hoạt động của Điều

260

Page 267: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

chỉnh quy hoạch1. Kịch bản thấp: nhiệt độ tăng từ 1,4 - 1,70C; nước biển dâng 28cm. Tổng lượng mưa tăng, mưa mùa khô giảm, lượng mưa mùa mưa tăng; mưa trái mùa và mưa lớn dị thường xảy raThiên tai bão lũ ngày càng khốc liệt, tần số bão tăng rất mạnh (> cấp 12) mùa bão kết thúc muộn

Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng hàng không ở mức thấp nhấtẢnh hưởng đến công tác quản lý, đảm bảo hoạt động bay ở mức thấpẢnh hưởng đến công tác xây dựng, dịch vụ tại hệ thống CHK–sân bay ở mức thấpẢnh hưởng đến an toàn hàng không ở mức thấp

2. Kịch bản trung bình: nhiệt độ tăng từ 1,6 – 2,80C; nước biển dâng 30cm. Tổng lượng mưa tăng, mưa mùa khô giảm, lượng mưa mùa mưa tăng; mưa trái mùa và mưa lớn dị thường xảy raThiên tai bão lũ ngày càng khốc liệt, tần số bão tăng rất mạnh (> cấp 12) mùa bão kết thúc muộn

Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng hàng không ở mức trung bìnhẢnh hưởng đến công tác quản lý, đảm bảo hoạt động bay ở mức trung bìnhẢnh hưởng đến công tác xây dựng, dịch vụ tại hệ thống CHK–SB ở mức tr. bìnhẢnh hưởng đến an toàn hàng không ở mức trung bình

3. Kịch bản cao: nhiệt độ tăng từ 2,1 - 3,60C; nước biển dâng 33cm. Tổng lượng mưa tăng, mưa mùa khô giảm, lượng mưa mùa mưa tăng; mưa trái mùa và mưa lớn dị thường xảy raThiên tai bão lũ ngày càng khốc liệt, tần số bão tăng rất mạnh (> cấp 12) mùa bão kết thúc muộn

Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng hàng không ở mức cao nhấtẢnh hưởng đến công tác quản lý, đảm bảo hoạt động bay ở mức cao nhấtẢnh hưởng đến công tác xây dựng, dịch vụ tại hệ thống CHK–SB ở mức cao nhấtẢnh hưởng đến an toàn hàng không ở mức cao nhất

+ Biến đổi khí hậu tạo ra các dòng khí phản lực hẹp và trôi nhanh theo dòng không khí ở tầng trên của bầu khí quyển từ Tây sang Đông, đặc biệt vào mùa hè do chênh lệch nhiệt độ không khí trong bầu khí quyển dẫn đến việc di chuyển về phía Đông nhanh hơn (giảm chi phí nhiên liệu), nhưng lại làm chậm đi quá trình di chuyển về phía Tây với chi phí nhiên liệu nhiều hơn.

Ngoài ra các dòng khí bất thường do biến đổi khí hậu làm gia tăng tai nạn hàng không. Theo Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế

261

Page 268: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

(ICAO), gần 20% các vụ tai nạn hàng không có liên quan đến vấn đề thời tiết và chiếm 8% tỉ lệ tử vong. Các hiện tượng thời tiết như mưa, gió, mưa đá, bão, sấm, chớp... đều là những thử thách đối với an toàn bay. ICAO cũng nhấn mạnh rằng, các vụ tai nạn và những vụ việc nghiêm trọng gần đây đã nêu lên tác động tiềm tàng của hiện tượng khí hậu cực đoan đến an toàn bay. ICAO kêu gọi phải có kế hoạch để thích ứng với môi trường khí hậu mới để đảm bảo an toàn do tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là các hiện tượng thời tiết cực đoan.

- Đánh giá, Ddự báo tác động của Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đối với xu hướng biến đổi khí hậu.

Bằng việc mở rộng hệ thống dịch vụ cảng hàng không, tăng số lượng máy bay và gia tăng mạng đường bay theo các giai đoạn đến năm 2020, 2030 và đến năm 2050 từ việc Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tác động đến xu hướng biến đổi khí hậu trên các khía cạnh:

+ Khí thải từ tàu bay có tác động lớn đến môi trường. Hầu hết các khí thải gây ra bởi máy bay qua Bắc Mỹ và châu Âu nhưng gió đưa  khí thải này về phía đông, nơi chúng có thể kết hợp với chất amoniac thoát ra từ nông nghiệp sẽ sinh ra các chất ô nhiễm gây ra các ca tử vong sớm.

Tác động hai chiều Khí thải của ngành hàng không tác động đến khí hậu theo nhiều cách. Đó là việc thải trực tiếp khí nhà kính, đáng kể là đioxit carbon (CO2) và hơi nước (H2O); Tác động gián tiếp đến khí nhà kính: Phát thải ra các hạt aerosol, là những hạt nhỏ bay lơ lửng trong không khí, có thể ảnh hưởng tiềm tàng đến khí hậu là yếu tố gây nên sự thay đổi nhiệt độ.

Dự báo đến năm 2020 năng lực vận chuyển tăng lên gấp 02 lần và đến năm 2030 tăng gấp 5 – 6 lần so với năng lực vận chuyển hành khách và hàng hóa năm 2015, điều này có nghĩa là công suất của các sân bay ngày càng tăng, nhiều chuyến bay hơn, ô nhiễm nhiều hơn và vùng trời ngày càng trở nên đông đúc. Lĩnh vực GTVT hàng không tác động đến lượng khí nhà kính sẽ tăng tương ứng là gấp 02 lần vào năm 2020 và gấp 5 – 6 lần vào năm 2030 và tăng mạnh hơn vào năm 2050 nếu không có

262

Page 269: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

các biện pháp hạn chế khí thải từ hoạt động bay trên bầu trời.

Nhiệm vụ khó khăn và khẩn cấp của ngành hàng không hiện nay là đạt được sự cân bằng giữa hai yêu cầu: giảm thiểu lượng carbon trong khi vẫn đạt được sự tăng trưởng của mình.Quá trình tiến tới một ngành hàng không xanh hơn đã đạt được một số thành tựu và người ta đang tiếp tục nghiên cứu để phát triển các công nghệ. Pin nhiên liệu tiên tiến và công nghệ hyđrô hứa hẹn sẽ giảm bớt khí thải CO2. Ngành hàng không cũng không thể tránh khỏi sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, bởi vậy muốn tăng hiệu quả nhiên liệu của máy bay là phải giảm trọng lượng và cải thiện khí động lực học, thiết kế động cơ của máy bay và phát triển động cơ tiết kiệm nhiên liệu.

Việc phát triển công nghệ khung và động cơ máy bay, giảm trọng lượng thông qua việc sử dụng cấu trúc composite tiên tiến, giảm sức kéo, đặc biệt bằng việc ứng dụng công nghệ kiểm soát laminar flow, hứa hẹn giảm được nhiên liệu đốt cho ngành hàng không trong tầm nhìn dài hạn. Bên cạnh đó, các phương pháp sử dụng nhiên liệu thay thế và nhiên liệu tái tạo cho ngành hàng không dân dụng đã được nhiều nước nghiên cứu, nhằm mục tiêu cả về lợi ích về mặt môi trường và vấn đề an ninh năng lượng. Nghiên cứu về tiềm năng cho nguồn năng lượng tái tạo trong ngành hàng không (PRESAV, 2003) đã chỉ ra rằng dầu diezen sinh học, hyđro hóa lỏng (H2) từ dầu lửa tổng hợp có thể phù hợp cho ngành hàng không.

+ Giao thông hàng không và các hoạt động của phương tiện mặt đất tại các sân bay lớn có thể gây ra ô nhiễm ở mức độ cao như trong trung tâm thành phố. Không chỉ với tàu bay mà ngay cả các phương tiện mặt đất hoạt động trong khu vực sân bay cũng cần hướng đến việc giảm phát thải, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Như vậy, đã đến lúc các nhà khoa học về khí quyển, nhà sản xuất máy bay, nhà quản lý không lưu phải hợp tác chặt chẽ hơn để giảm thiểu tác động của ngành hàng không đến khí hậu.

3.6. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy và các vấn đề còn chưa chắc chắn của các dự báo

- Xác định và nêu rõ những vấn đề còn chưa chắc chắn, thiếu tin cậy

263

Page 270: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

trong ĐMC, đặc biệt là về dự báo, đánh giá tác động, mức độ nghiêm trọng, phạm vi không gian, thời gian của tác động, v.v..

Các vấn đề môi trường, đặc biệt là các vấn đề môi trường chính đã được phân tích, đánh giá đầy đủ, chi tiết và đảm bảo độ tin cậy theo các hạng mục của quy hoạch đã được điều chỉnh, trong đó:

- Đã nhận diện được hai hoạt động chính trong bản Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là: (1) Hoạt động bay của máy bay và hoạt động dịch vụ bay; và (2) Hoạt động xây dựng hệ thống cảng hàng không. Phân tích quy mô tác động của hai hoạt động này là: (1) Hoạt động bay của máy bay và hoạt động dịch vụ bay là hoạt động diễn ra liên tục, đều đặn và tăng cường liên tục theo thời gian; và (2) Hoạt động xây dựng hệ thống cảng hàng không diễn ra trong một thời gian ngắn trong phạm vi không gian cục bộ và kết thúc sau khi hoàn thiện cảng theo chu kỳ phát triển của lĩnh vực hàng không.

- Đã xác định được 04 07 vấn đề môi trường chính liên quan đến hai hoạt động chính trong bản Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là: (1) Suy giảm chất lượng các thành phần môi trườngAn ninh, an toàn hàng không; (2) Phát sinh chất thảiVấn đề về môi trường không khí liên quan đến hoạt động bay; (3) Thu hẹp diện tích, thay đổi cấu trúc, chức năng , dịch vụ sinh thái các HST tự nhiênGia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không; và (4) Thu hẹp sinh cảnh, suy giảm số lượng các loài nguy cấp, quý hiếm (5) An ninh, an toàn hàng không (6) Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không (7) Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế - xã hội và nhân vănVấn đề về môi trường nước liên quan đến hoạt động dịch vụ hàng không tại các cảng hàng không, sân bay.

- Đã tiến hành dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp không thực hiện và trường hợp thực hiện việc Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo quy mô không gian và thời gian, theo các tác động đến môi trường.

- Trình bày rõ lý do, nguyên nhân của tưng vấn đề chưa chắc chắn,

264

Page 271: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

thiếu tin cậy như: tư số liệu, dữ liệu (thiếu thông tin, dữ liệu cần thiết; số liệu, dữ liệu quá cũ, thiếu độ tin cậy...); tư phương pháp đánh giá (tính phù hợp, độ tin cậy của phương pháp...); trình độ chuyên môn của các chuyên gia và các nguyên nhân khác.

1/ Bản điều chỉnh quy hoạch chưa đưa ra được các chỉ tiêu chí cụ thể về mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường nên cần được tham khảo, bổ sung từ kết quả ĐMC.

2/ Các tiêu chí cụ thể cần đạt được cho tầm nhìn của Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 chưa được thể hiện rõ nên việc đánh giá môi trường chiến lược chưa đảm bảo độ tin cậy cao, có nghĩa là chưa có được tầm nhìn các vấn đề môi trường rõ ràng cho giai đoạn đến năm 2050.

265

Page 272: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

CHƯƠNG 4. THAM VẤN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆNĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

4.1. Thựchiện tham vấnTrong quá trình nghiên cứu lập báo cáo ĐMC của Điều chỉnh Quy hoạch

hàng không nhóm thực hiện đã tiến hành thảo luận, tham vấn ý kiến của các tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên quan về các lĩnh vực của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không.

4.1.1.Tham vấn 1: Tham vấn chuyên gia- Mục tiêu tham vấn: xác định khách quan 4÷5 vấn đề môi trường chính,

cốt lõi trong số 16 vấn đề môi trường (tự nhiên, kinh tế và xã hội) liên quan đến Điều chỉnh Quy hoạch hàng không.

- Phương pháp tham vấn: tổ chức hội thảo;

- Đối tượng tham vấn: các chuyên gia và nhà quản lý môi trường trong và ngoài ngành hàng không.

4.1.2.Tham vấn 2: Tham vấn UBND tỉnh/thành trên cả nước:- Mục tiêu: Tham vấn dưới hình thức văn bản tại toàn bộ các tỉnh thành liên

quan. Nội dung tham vấn là các vấn đề môi trường có liên quan bị ảnh hưởng bởi các dự án trong Điều chỉnh Quy hoạch hàng không, các tác động tới môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.

+ Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.

+ Khả năng tiếp cận các dự án đầu tư hạ tầng xây dựng cảng hàng không.

+ Ảnh hưởng của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không tới các môi trường đất, nước, không khí, khu bảo tồn, đa dạng sinh học,…

- Phương pháp tham vấn: lấy ý kiến bằng văn bản.

Bảng 4.1: Danh sách các địa phương tham vấn

TT Bên liên quan Các vấn đề quan tâm Phương pháp tham vấn

[1.] UBND thành phố Hà Nội

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[2.] UBND Tỉnh Điện Biên

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với

Lấy ý kiến

266

Page 273: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

TT Bên liên quan Các vấn đề quan tâm Phương pháp tham vấn

nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có) bằng văn bản

[3.] UBND Tỉnh Lào Cai

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[4.] UBND Tỉnh Lai Châu

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[5.] UBND Tỉnh Bắc Kạn

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[6.] UBND Tỉnh Quảng Ninh

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[7.] UBND Tỉnh Lạng Sơn

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[8.] UBND Tỉnh Thanh Hóa

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[9.] UBND Tỉnh Nghệ An

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[10.] UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[11.] UBND Thành phố Đà Nẵng

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[12.] UBND Tỉnh Quảng Ngãi

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

267

Page 274: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

TT Bên liên quan Các vấn đề quan tâm Phương pháp tham vấn

[13.] UBND Tỉnh Khánh Hòa

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[14.] UBND Tỉnh Quảng Bình

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[15.] UBND Tỉnh Lâm Đồng

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[16.] UBND Tỉnh Kiên Giang

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[17.] UBND thành phố Cần Thơ

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[18.] UBND thành phố HCM

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[19.] UBND Tỉnh Đồng Nai

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[20.] UBND Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[21.] UBND Tỉnh Lâm Đồng

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[22.] UBND Tỉnh Gia Lai

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

[23.] UBND Tỉnh Đắc Lắc

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với

Lấy ý kiến bằng văn bản

268

Page 275: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

TT Bên liên quan Các vấn đề quan tâm Phương pháp tham vấn

nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

4.1.3. Tham vấn 3: Tham vấn các cơ quan, tổ chức liên quan- Mục đích tham vấn: tham vấn nội dung báo cáo ĐMC liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước của các Bộ ngành.

- Phương pháp tham vấn: lấy ý kiến bằng văn bản.

- Đối tượng tham vấn: các bộ ngành liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về Điều chỉnh Quy hoạch hàng không.

Bảng 4.2: Danh sách các Bộ ngành tham vấn

TT Bên liên quan Các vấn đề quan tâm Phương pháp tham vấn

[1.] Bộ Giao thông Vận thải - Quy hoạch/quản lý giao thông Lấy ý kiến bằng

văn bản[2.] Bộ Tài nguyên

và Môi trường- Quy hoạch/Quản lý môi trường- Quy hoạch/Quản lý đất đai- Quy hoạch/quản lý tài nguyên

Lấy ý kiến bằng văn bản

[3.] Bộ Kế hoạch và đầu tư

- Quản lý đầu tư- Thẩm định quy hoạch, dự án

Lấy ý kiến bằng văn bản

[4.] Bộ Khoa học và Công nghệ

- Quản lý công nghệ- Thẩm định quy hoạch, dự án

Lấy ý kiến bằng văn bản

[5.] Bộ Quốc phòng - Quy hoạch/quản lý an ninh quốc phòng

Lấy ý kiến bằng văn bản

[6.] Bộ Công An - Quy hoạch/quản lý an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội

Lấy ý kiến bằng văn bản

[7.] Bộ Y tế - Quy hoạch/quản lý y tế Lấy ý kiến bằng văn bản

[8.] Hiệp hội Môi trường Giao thông

Các ý kiến nhất trí, phản đối và các kiến nghị đối với nội dung của báo cáo ĐMC, đối với nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không và các ý kiến, kiến nghị khác (nếu có)

Lấy ý kiến bằng văn bản

269

Page 276: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

4.2. Kếtquả tham vấnNội dung Tham vấn 1 chủ yếu tập trung vào việc xác định 4÷5 vấn đề

môi trường cốt lõi với ý nghĩa là vấn đề môi trường địa phương chịu tác động tiêu rất lớn, kéo dài và có thể lan tỏa rộng của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không – nhóm ĐMC gọi là chọn chung. Để chính xác hóa, địa phương hóa hơn sự chọn chung trên, trong Phiếu tham vấn còn có một bảng check list theo mức độ tác động tiêu cực của hoạt động khai thác, xây dựng hạ tầng CHK đến các vấn đề môi trường địa phương - nhóm ĐMC gọi là chọn theo mức độ tác động, và phần câu hỏi và trả lời “Các yêu cầu cụ thể khác: bổ sung, sửa đổi và/hoặc đề xuất các vấn đề môi trường cốt lõi phù hợp hơn với thực tế của ngành hàng không”.

Hội thảo đưa ra 16 vấn đề liên quan đến môi trường và kinh tế - xã hội được tổng hợp từ 20 phiếu. (Bảng 4.3).

Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả chọn 4÷5 vần đề môi trường chính

MãVĐ Vấn đề môi trường (tự nhiến, kinh tế-xã hội) Tổng số ý kiến

chọn

[1.] Đất có nguy cơ bị suy thoái, hoang hóa, thay đổi địa hình địa mạo 4/20

[2.] Hệ sinh thái và đa dạng sinh học có nguy cơ bị giảm hoặc mất đi 9/20

[3.] Gia tăng phát thải khí nhà kính 14/20[4.] Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng 11/20[5.] Nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước mặt 4/20[6.] Cạn kiệt và suy giảm chất lượng nước dưới đất 7/20

[7.] Biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên có nguy cơ ảnh hưởng đến vùng Điều chỉnh Quy hoạch 16/20

[8.] Gây ô nhiễm bụi, môi trường không khí 6/20[9.] Gia tăng lượng chất thải rắn thông thường 9/20[10.] Gia tăng lượng nước thải sinh hoạt 8/20

[11.] Ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động đến môi trường tự nhiên và xã hội 11/20

[12.] Gia tăng chất thải nguy hại 6/20[13.] Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không 17/20[14.] Nguy cơ xung đột môi trường, rủi ro sự cố môi trường

[15.] Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế - xã hội và nhân văn 14/20

270

Page 277: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Căn cứ vào kết quả thảo luận vòng 1 này và kết quả tham vấn thông qua phiếu đánh giá của các cơ quan chuyên ngành và cơ quan quản lý nhóm ĐMC đã thảo luận và sàng lọc ra 05 vấn đề môi trường theo thứ tự ưu tiên mang tính chiến lược và các chỉ số đánh giá cho từng vấn đề liên quan.

Trên cơ sở liệt kê, phân tích từng nguồn gây tác động để xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến môi trường của dự án quy hoạch; và trên cơ sở xác định phạm vi và quy mô từng tác động, việc tác động tích lũy đến môi trường khi thực hiện quy hoạch được đánh giá thông qua phương pháp ma trận định lượng.

Loại tác động Hệ số tác động Đánh giá tác động- Tác động mạnh: 3- Tác động trung bình: 2- Tác động nhỏ: 1- Tác động không đáng kể: 0

- Ngắn hạn: 1- Trung hạn: 2 - Dài hạn: 3

- Tác động tiêu cực mang dấu âm;

- Tác động tích cực mang dấu dương.

Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả chọn 4÷5 vần đề môi trường chính theo mức tác động

MãVĐ

Vấn đề môi trường (tự nhiên, kinh tế-xã hội)

Mức độ tác động tích lũy của QH điều chỉnh hàng không

[1.] Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế - xã hội và nhân văn -189

[2.] Gia tăng phát thải khí nhà kính -391

[3.] Đất có nguy cơ bị suy thoái, hoang hóa, thay đổi địa hình địa mạo -90

[4.] Hệ sinh thái và đa dạng sinh học có nguy cơ bị giảm hoặc mất đi -79

[5.] Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng -50

[6.] An ninh, an toàn hàng không -163

[7.] Thay đổi cảnh quan và đa dạng sinh học 36

[8.] Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không -240

[9.] Nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước mặt -73

[10.] Cạn kiệt và suy giảm chất lượng nước dưới đất -111

[11.] Gia tăng lượng nước thải sinh hoạt -20

271

Page 278: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

MãVĐ

Vấn đề môi trường (tự nhiên, kinh tế-xã hội)

Mức độ tác động tích lũy của QH điều chỉnh hàng không[12.]

Ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động đến môi trường tự nhiên và xã hội -235

[13.] Gia tăng chất thải nguy hại -25

[14.] Biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên có nguy cơ ảnh hưởng đến vùng Điều chỉnh Quy hoạch -87

[15.] Gây ô nhiễm bụi, môi trường không khí -98

[16.] Nguy cơ xung đột môi trường, rủi ro sự cố môi trường -45

Từ kết quả đánh giá ma trận có những nhận xét sau đây:

Tác động tích lũy tới môi trường tự nhiên:

- Môi trường không khí sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực lớn nhất do việc thực hiện các hoạt động phát triển đề xuất trong quy hoạch. Gia tăng khí thải nhà kính vào khí quyển phạm vi quốc gia và quốc tế.

- An ninh, an toàn hàng không và nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh được các chuyên gia đánh giá tác động của quá trình khai thác dịch vụ vận tải hàng không.

Tác động tích lũy tới môi trường xã hội:

- Toàn bộ các thành phần của quy hoạch đều có tác động tích cực thay đổi sinh kế người dân: cơ cấu xã hội - nghề nghiệp và thu hút lượng lớn công nhân;

Kết hợp các nội dung phiếu tham vấn và kết quả hội thảo, nhóm ĐMC xác định được 5 vấn đề môi trường chính của Điều chỉnh Quy hoạch hàng không như sau:

* VĐ1: Gia tăng khí thải nhà kính và tiếng ồn – mã số là MC1 * VĐ2: Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế - xã hội và nhân văn– mã số là MC2 * VĐ3: Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không– mã số là MC3 * VĐ4: Thay đổi cảnh quan và đa dạng sinh học– mã số là MC4 * VĐ 5: An ninh, an toàn hàng không – mã số MC5

272

Page 279: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

CHƯƠNG 54. GIẢI PHÁP DUY TRÌ XU HƯỚNG TÍCH CỰC, HẠN CHẾ XU HƯỚNG PHÒNG NGỪA,GIẢM THIỂU XU

HƯỚNG TIÊU CỰC CỦA CÁC VẦN ĐỀ MÔI TRƯỜNGCHÍNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH4 .2. Các giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính trong quá trình thực Quy hoạch

4 .2.1. Các giải pháp về tổ chức, quản lý

a/ Đề ra các giải pháp về tổ chức, quản lý nhằm duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực do việc thực hiện Quy hoạch.

Giải pháp 1: Giảm thiểu tác động đến các thành phần môi trường:

a) Mạng cảng hàng không

Nội dung chủ yếu của quy hoạch đối với mạng CHK là “Khai thác hệ thống 28 CHK gồm 15 CHK quốc nội và 13 CHK quốc tế; Tiếp tục đầu tư, phát triển các CHK trong đó ưu tiên các CHK cửa ngõ quốc tế đảm bảo sự phát triển đồng bộ của toàn hệ thống cảng hàng không và đáp ứng các yêu cầu phát triển mới;Tiếp tục hoàn thiện, phát triển 3 trung tâm Logistic chuyên dụng hàng không phục vụ các CHK quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, kết hợp đầu tư mới các trung tâm logistics tại Vân Đồn, Chu Lai, Long Thành và các CHK khác có nhu cầu hàng hóa lớnđể hình thành chuỗi vận tải hàng hóa đa phương thức đáp ứng chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đảm bảo an toàn, thuận lợi giúp giảm chi phí vận tải, giảm tải cho giao thông đường bộ; giảm thời gian vận chuyển và mức độ ô nhiễm môi trường thấp”. Do vậy các giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường đối với cảng gồm:

(i) Xu hướng tích cực: Để có thể đưa ra được các giải pháp duy trì xu hướng tích cực khắc phục sự suy giảm chất lượng các thành phần môi trường trong hoạt động của CHK chúng ta cần hiểu vai trò trách nhiệm của hệ thống CHK trong toàn bộ hệ thống hàng không, sân bay toàn quốc cụ thể:

- CHK là nơi tập kết hàng hóa trước khi được vận tải tới các địa điểm khác;

- CHK là nơi theo dõi, giám sát việc xếp hàng hóa lên máy bay;

- CHK là nơi đỗ máy bay và cũng là nơi máy bay cất hạ cánh;

273

Page 280: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- CHK là nơi thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường của phương tiện hàng không trong nước và nước ngoài; kiểm tra giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, bằng, chứng chỉ chuyên môn của e kíp tổ lái và đội ngũ tiếp viên hàng không; cấp phép cho các hãng hàng không được phép hoạt động;

- CHK là nơi huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảngđể tham gia cứu người, hàng hóa, máy bay trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi CHK.

Với chức năng, vai trò như vậy có thể thấy CHK rất quan trọng trong việc giảm thiểu các tác động tới môi trường trong hoạt động hàng không, do đó các giải pháp duy trì xu hướng tích cực chính gồm:

- Nhanh chóng hoàn thiện và xây dựng lộ trình triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng (2016-2030).

- Tập trung xây dựng và lập kế hoạch áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái.

- Nâng cao nhận thức môi trường cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách trên cơ sở đa dạng hóa phương thức tiếp cận nhận thức môi trường, nhất là lồng ghép vào các chỉ dẫn (nghe, nhìn, cảm nhận) đối với hành khách.

- Cải thiện môi trường xây dựng cơ sở hạ tầng và hoạt động dịch vụ tại các sân bay theo hướng thân thiện với môi trường; đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường trong các hoạt động mặt đất, tiến tới xây dựng “Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam”.

- Tiếp tục duy trì quyền hạn, trách nhiệm của cảng vụ hàng không trong việc kiểm tra, giám sátviệc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường của máy bay;

- Nghiên cứu, bổ sung các quy định cho việc bảo vệ môi trường của phương tiện bay hoạt động tại CHK.

(ii) Xu hướng tiêu cực:

- Trong hoạt động xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhà ga hành khách, đường

274

Page 281: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

lăn, đường cất hạ cánh và nơi đỗ máy bay cần thực hiện nghiêm túc đánh giá tác động môi trường;

- Trong vận hành cần thực hiện nghiêm túc kế hoạch phòng chống sự cố cháy nổ, an toàn bay và các quy định khác có liên quan;

- Tổ chức thu gom các chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của CHK và chất thải từ các phương tiện bay; phối hợp với tổ chức có chức năng chuyên môn để tiếp nhận, vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng, cải tạo, duy tu và vận hành cảng.

b) Đội tàu bay

Nội dung quy hoạch của mục này bao gồm: Tập trung phát triển và khai thác đội tàu bay gồm các loại tàu bay mới, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại được Cục Hàng không liên bang Mỹ (FAA) hoặc Cơ quan an toàn hàng không Châu Âu (EASA) cấp Chứng chỉ loại tàu bay (Type Certificate), phù hợp với tiêu chuẩn và năng lực của kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; Số lượng tàu bay khai thác: Đến năm 2020 đạt trên 220 chiếc và đến năm 2030 đạt trên 400 chiếc. Từ những nội dung chính như vậy, các giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực gồm:

(i) Xu hướng tích cực: Định hướng quy hoạch đội tàu bay theo hướng giảm thiểu tác động tới môi trường do đó giải pháp duy trì xu hướng tích cực chính là thực hiện quy hoạch đúng theo các mốc thời gian.

(ii) Xu hướng tiêu cực: khi mạng đường baymở rộng, kéo theo nó là nhu cầu thị trường cũng tăng dẫn đến lưu lượng phương tiện baytăng lên. Điều này sẽ làm phát sinh chất thải tới môi trường gây ra sự suy giảm thành phần môi trường tự nhiên; tăng nguy cơ sự cố môi trường như cháy nổ, tai nạn giao thông hàng không... nếu chúng ta không có biện pháp tổ chức, quản lý phù hợp.

Từ những nhận định như vậy, các giải pháp giảm thiểu xu hướng tiêu cực khi quy hoạch đội tàu gồm:

- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, chế tài để buộc các phương tiện phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện hàng không gây ra; phương tiện phải thu gom, lưu giữ tạm thời,

275

Page 282: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chất thải nguy hại; phương tiện phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Cảng vụ hàng không về bảo vệ môi trường.

Giải pháp 2: Giảm thiểu tác động do phát sinh chất thải, các giải pháp gồm:

a) Mạng CHK

Giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực do chất thải phát sinh đối với quy hoạch cảng gồm:

(i) Xu hướng tích cực: Thực hiện đúng các nội dung quy hoạch về CHK. Việc nâng cấp, hiện đại hóa các cảng sẽ làm giảm lượng chất thải phát sinh từ cảng ra môi trường.

(ii) Xu hướng tiêu cực:

- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình quy hoạch hệ thống CHK;

- Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên việc thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải tại các CHK được quy hoạch.

b) Đội tàu bay

Các giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực do chất thải phát sinh trong quy hoạch đội tàu bay gồm:

(i) Xu hướng tích cực: Việc hiện đại hóa đội tàu bay sẽ giảm chất thải phát sinh ra môi trường do đó giải pháp duy trì xu hướng tích cực chính là thực hiện quy hoạch đúng theo các mốc thời gian.

(ii) Xu hướng tiêu cực:

- Tăng cường kiểm tra, giám sát các quy định về bảo vệ môi trường đối với phương tiện bay theo quy định;

- Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm về thu gom, lưu trữ, xử lý chất thải đối với các phương tiện bay.

Giải pháp 3: G iảm thiểu tác động đến các hệ sinh thái nhạy cảm:

a) Mạng CHK

Giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của sự suy giảm hệ sinh thái trên cạn đối với quy hoạch cảng gồm:

276

Page 283: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

(i) Xu hướng tích cực: Thực hiện đúng các nội dung quy hoạch và không mở thêm các cảng ngoài nếu xét thấy không thật cần thiết.

(ii) Xu hướng tiêu cực:

- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thực hiện quy hoạch hệ thống CHK;

- Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên chất lượng nước; chất lượng hệ sinh thái tại các CHK được quy hoạch.

- Xây dựng và áp dụng công nghệ tiên tiến về sử dụng nước tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.

- Mở rộng, nâng cấp và bảo dưỡng thường xuyên hệ thống xử lý nước thải với công nghệ tiên tiến tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phụ vụ hoạt động hàng không dân dụng phù hợp với tiến trình phát triển lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam.

- Nâng cao nhận thức về sử dụng tiết kiệm nguồn nước cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách tham gia hoạt động hàng không dân dụng.

b) Đội tàu bay

Các giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của sự suy giảm hệ sinh thái trên cạn trong quy hoạch đội tàu bay gồm:

(i) Xu hướng tích cực: Việc hiện đại hóa đội tàu sẽ giảm ô nhiễm môi trường do đó giải pháp duy trì xu hướng tích cực chính là thực hiện quy hoạch đúng theo các mốc thời gian.

(ii) Xu hướng tiêu cực:

- Tăng cường kiểm tra, giám sát các quy định về bảo vệ môi trường đối với phương tiện bay theo quy định;

Giải pháp 1 4 đối với vấn đề môi trường chính 1:Giảm thiểu tác động đối với “Aan toàn, an ninh hàng không” trước hiểm họa của chủ nghĩa khủng bố, sự bành trướng không gian vùng trời của các thế lực kinh tế mới nổi và biến đổi khí hậu thì các giải pháp cụ thể cho vấn đề này là:

- Tăng cường hội nhập sâu và liên kết, hợp tác mọi mặt với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế để tiếp nhận, trao đổi thông tin, tìm kiếm giải pháp và sự giúp đỡ có hiệu quả về mặt pháp lý và các biện pháp cụ thể để đảm bảo an ninh, an

277

Page 284: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

toàn hàng không cho các chuyến bay của hàng không dân dụng Việt Nam.

- Cập nhật, bổ sung các quy định quốc tế về đảm bảo an toàn, an ninh hàng không dân dụng và nghiên cứu, áp dụng vào các quy định của hàng không dân dụng Việt Nam nhằm nâng cao khả năng an toàn, an ninh hàng không trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực phù hợp đáp ứng yêu cầu đảm bảo tốt nhất công tác an toàn, an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.

- Có các quy định chung và quy định cụ thể cho từng loại càng hàng không về công tác an toàn, an ninh hàng không phù hợp với chức năng của các loại cảng hàng không, sân bay.

Giải pháp 2 đối với vấn đề môi trường chính 2: “Môi trường không khí liên quan đến hoạt động bay và xây dựng” có các giải pháp cụ thể là:

- Nhanh chóng hoàn thiện và xây dựng lộ trình triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng (2016-2030).

- Tập trung xây dựng và lập kế hoạch áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái.

- Nâng cao nhận thức môi trường cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách trên cơ sở đa dạng hóa phương thức tiếp cận nhận thức môi trường, nhất là lồng ghép vào các chỉ dẫn (nghe, nhìn, cảm nhận) đối với hành khách.

- Cải thiện môi trường xây dựng cơ sở hạ tầng và hoạt động dịch vụ tại các sân bay theo hướng thân thiện với môi trường; đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường trong các hoạt động mặt đất, tiến tới xây dựng “Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam”.

Giải pháp 3 5 đối với vấn đề môi trường chính 3: “Giảm thiểu tác động đối với Ggia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không” có các giải pháp cụ thể là:

- Tăng cường liên kết phối hợp, trao đổi thông tin với Tổ chức y tế thế giới và Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế về nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng.

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực phù hợp để nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng.

- Nâng cao nhận thức phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan

278

Page 285: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

qua đường hàng không dân dụng cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách tham gia giao thông vận tải hàng không trên mọi phương tiện đại chúng và chuyên ngành hàng không.

- Thiết lập quy định về phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

- Khi dịch bệnh diễn ra phải có phương án triển khai đồng bộ các giải pháp do Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh quốc gia đưa ra.

Giải pháp 4 đối với vấn đề môi trường chính 4: “Môi trường nước” có các giải pháp cụ thể là:

- Xây dựng và áp dụng công nghệ tiên tiến về sử dụng nước tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.

- Mở rộng, nâng cấp và bảo dưỡng thường xuyên hệ thống xử lý nước thải với công nghệ tiên tiến tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phụ vụ hoạt động hàng không dân dụng phù hợp với tiến trình phát triển lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam.

- Nâng cao nhận thức về sử dụng tiết kiệm nguồn nước cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách tham gia hoạt động hàng không dân dụng.

b/ Nhận xét, đánh giá về tính khả thi, dự kiến cách thức thực hiện, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp thực hiện đối với tưng giải pháp.

Giải phápTính khả thi

Cách thức thực hiện

Cơ quan thực hiện

Cơ quan phối hợp thực hiện

1. Nhóm giải pháp 1

Tăng cường kiểm tra, giám sát các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng, cải tạo, duy tu CHK nhằm đảm bảo các quy định được thực hiện nghiêm túc và đầy đủ

Cao Tổ chức các đoàn kiểm tra

Cục Hàng không Việt Nam

Sở TNMT địa phương; Công an giao thông; Thanh tra giao thông

Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng, cải tạo, duy tu

Cao Xây dựng và ban hành

Cục Hàng không Việt Nam

Viện nghiên cứu; Trường đại học

Có đủ các hồ sơ về bảo vệ môi trường được cơ quan có

Cao Theo quy định của Bộ

Cục Hàng không Việt

Đơn vị tư vấn

279

Page 286: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường

TNMT Nam/ Đơn vị được giao quản lý dự án thực hiện

Thực hiện nghiêm túc kế hoạch phòng chống sự cố tràn dầu, tràn hóa chất và các quy định khác có liên quan

Cao Thực hiện theo kế hoạch được duyệt

Cảng vụ/ Phương tiện

Đơn vị tư vấn

Tổ chức thu gom các chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của CHK và chất thải từ các phương tiện bay, phối hợp với tổ chức có chức năng chuyên môn để tiếp nhận, vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành

Cao Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thực hiện

Cảng vụ hàng không

Đơn vị có chức năng thu gom, xử lý chất thải

Nhanh chóng hoàn thiện và xây dựng lộ trình triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí CO2

trong hoạt động hàng không dân dụng (2016-2030).

Cao + Xây dựng kế hoạch+ Xây dựng lộ trình

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ pháp chế

Tập trung xây dựng và lập kế hoạch áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái.

Cao + Xây dựng tiêu chí và lập kế hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ MT

Nâng cao nhận thức môi trường cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực HKDD Việt Nam và hành khách trên cơ sở đa dạng hóa phương thức tiếp cận nhận thức MT, nhất là lồng ghép vào các chỉ dẫn (nghe, nhìn, cảm nhận) đối với hành khách.

Cao + Mở lớp tập huấn+ Các hình thức quảng bá

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Môi trường+ Hệ thống CHK-SB+ Hệ thống dịch vụ

Cải thiện môi trường xây Cao + Đầu tư xây Cục Hàng + Bộ Giao

280

Page 287: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

dựng cơ sở hạ tầng và hoạt động dịch vụ tại các sân bay theo hướng thân thiện với môi trường; đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường trong các hoạt động mặt đất, tiến tới xây dựng “Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam”.

dựng+ Lập Kế hoạch hành động quốc gia

không Việt Nam

thông vận tải+ Vụ KH tài vụ+ Vụ MT+ Các đơn vị phối thuộc

2. Nhóm giải pháp 2

Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên việc thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải tại các CHK cơ sở được quy hoạch

Cao Thực hiện từng bước theo quy hoạch

Cảng vụ hàng không

Cục Hàng không Việt Nam

Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm về thu gom, lưu trữ, xử lý chất thải đối với các phương tiện bay

Cao Thực hiện từng bước theo quy hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

Các bên có liên quan

- Xây dựng và áp dụng công nghệ tiên tiến về sử dụng nước tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.

Cao Thực hiện từng bước theo quy hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

Các bên có liên quan

- Mở rộng, nâng cấp và bảo dưỡng thường xuyên hệ thống xử lý nước thải với công nghệ tiên tiến tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phụ vụ hoạt động hàng không dân dụng phù hợp với tiến trình phát triển lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam.

Cao Thực hiện từng bước theo quy hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

Các bên có liên quan

- Nâng cao nhận thức về sử dụng tiết kiệm nguồn nước cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách tham gia hoạt động

Cao Thực hiện từng bước theo quy hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

Các bên có liên quan

281

Page 288: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

hàng không dân dụng.

- Xây dựng và áp dụng công nghệ tiên tiến về sử dụng nước tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.

Cao Thực hiện từng bước theo quy hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

Các bên có liên quan

3. Nhóm giải pháp 3

Phân loại, phân vùng các khu vực có hệ sinh thái có giá trị cao về đa dạng sinh học, du lịch để có kế hoạch, chương trình bảo vệ nghiêm ngặt các hoạt động của ngành hàng không

Cao Thực hiện từng bước theo quy hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

Cục Bảo tồn đa dạng sinh học

Thực hiện đánh giá chất lượng hệ sinh thái định kỳ tại các khu vực nhạy cảm có hoạt động của CHK

Cao Thực hiện từng bước theo quy hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

Cục Bảo tồn đa dạng sinh học

Thực hiện đầy đủ chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn vận hành theo đúng quy định

Cao Theo quy định của ĐTM/ Đề án

Cảng vụ/ Cơ sở sửa chữa đóng mới

Cục ĐTNĐ

Nhóm giải phápTính khả thi

Cách thức thực hiện

Cơ quan thực hiện

Cơ quan phối hợp thực hiện

Nhóm giải pháp 14: “An toàn, an ninh hàng không”

1.1. Tăng cường hội nhập sâu và liên kết, hợp tác mọi mặt với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế để tiếp nhận, trao đổi thông tin, tìm kiếm giải pháp và sự giúp đỡ có hiệu quả về mặt pháp lý và các biện pháp cụ thể để đảm bảo an ninh, an toàn hàng không cho các chuyến bay của HKDD Việt Nam

Cao + Thỏa thuận hợp tác+ Trao đổi theo các kênh thông tin

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế

1.2. Cập nhật, bổ sung các quy định quốc tế về đảm bảo an toàn, an ninh hàng không dân dụng và nghiên cứu, áp

Cao + Tìm kiếm, trao đổi thông tin theo các

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ pháp lý

282

Page 289: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

dụng vào các quy định của hàng không dân dụng Việt Nam nhằm nâng cao khả năng an toàn, an ninh hàng không trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế

kênh thông tin

1.3. Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực phù hợp đáp ứng yêu cầu đảm bảo tốt nhất công tác an toàn, an ninh hàng không dân dụng Việt Nam

Cao Đầu tư tài chính và nhân lực theo kế hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Kế hoạch tài vụ

1.4. Có các quy định chung và quy định cụ thể cho từng loại càng hàng không về công tác an toàn, an ninh hàng không phù hợp với chức năng của các loại cảng hàng không, sân bay

Cao Xây dựng quy định và phổ biến tại các CHK, sân bay, hệ thống điểm bán vé máy bay, sân bay,…

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Các đơn vị phối thuộc

Nhóm giải pháp 2: “Môi trường không khí liên quan đến hoạt động bay và xây dựng”

2.1. Nhanh chóng hoàn thiện và xây dựng lộ trình triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng (2016-2030).

Cao + Xây dựng kế hoạch+ Xây dựng lộ trình

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ pháp chế

2.2. Tập trung xây dựng và lập kế hoạch áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái.

Cao + Xây dựng tiêu chí và lập kế hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ MT

2.3. Nâng cao nhận thức môi trường cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực HKDD Việt Nam và hành khách trên cơ sở đa dạng hóa phương thức tiếp cận nhận thức MT, nhất là lồng ghép vào các chỉ dẫn (nghe, nhìn, cảm nhận) đối với hành khách.

Cao + Mở lớp tập huấn+ Các hình thức quảng bá

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Môi trường+ Hệ thống CHK-SB+ Hệ thống dịch vụ

283

Page 290: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

2.4. Cải thiện môi trường xây dựng cơ sở hạ tầng và hoạt động dịch vụ tại các sân bay theo hướng thân thiện với môi trường; đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường trong các hoạt động mặt đất, tiến tới xây dựng “Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam”.

Cao + Đầu tư xây dựng+ Lập Kế hoạch hành động quốc gia

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ KH tài vụ+ Vụ MT+ Các đơn vị phối thuộc

Nhóm giải pháp 3: “Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không”5

3.1. Tăng cường liên kết phối hợp, trao đổi thông tin với Tổ chức y tế thế giới và Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế về nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng.

Cao + Hợp tác với WHO; ICAO+ Trao đổi theo các kênh thông tin

Cục Hàng không Việt Nam

+ Tổ chức Y tế thế giới + Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế + Bộ Y tế+ Bộ Giao thông vận tải

3.2. Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực phù hợp để nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng.

Cao + Hợp tác với WHO; ICAO+ Liên kết hợp tác với Bộ Y tế+ Liên kết với phương tiện thông tin đại chúng

Cục Hàng không Việt Nam

+ Tổ chức WHO+ Tổ chức ICAO+ Bộ Y tế+ Bộ Giao thông vận tải+ Bộ Thông tin truyền thông

3.3. Nâng cao nhận thức phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách tham gia giao thông vận tải hàng không

Cao + Mở lớp tập huấn+ Các hình thức quảng bá

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Y tế+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Môi trường+ Hệ thống CHK-SB+ Hệ thống

284

Page 291: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

trên mọi phương tiện đại chúng và chuyên ngành hàng không.

dịch vụ

3.4. Thiết lập quy định về phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

Cao Xây dựng quy định và phổ biến tại các CHK, sân bay, các điểm bán vé máy bay,…

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Các đơn vị phối thuộc+ Bộ Thông tin truyền thông

Nhóm giải pháp 4 về: “Môi trường nước”

4.1. Xây dựng và áp dụng công nghệ tiên tiến về sử dụng nước tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.

Cao + Đầu tư công nghệ+ Xây dựng lộ trình triển khai

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ KH tài vụ

4.2. Mở rộng, nâng cấp và bảo dưỡng thường xuyên hệ thống xử lý nước thải với công nghệ tiên tiến tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phụ vụ hoạt động hàng không dân dụng phù hợp với tiến trình phát triển lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam.

Cao + Đầu tư xây dựng tiêu chí và lập kế hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ MT+ Vụ KH tài vụ+ Các đơn vị phối thuộc

4.3. Nâng cao nhận thức về sử dụng tiết kiệm nguồn nước cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách tham gia hoạt động hàng không dân dụng.

Cao + Mở lớp tập huấn+ Các hình thức quảng bá

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Môi trường+ Hệ thống CHK-SB+ Hệ thống dịch vụ

4.2.2. Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật

a/ Đề ra các giải pháp về mặt công nghệ, kỹ thuật nhằm phát huy các xu hướng tích cực, phòng ngưa, giảm thiểu các xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường do việc thực hiện các hoạt động, dự án của Quy hoạch.

285

Page 292: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Trong Điều chỉnh qQuy hoạch đã đề ra các giải pháp hợp lý về công nghệ, kỹ thuật gồm:

1/ Giải pháp giảm tiếng ồn và khí thải của tàu bay: Thực hiện ngay các chính sách và tiêu chuẩn mới về tiếng ồn và khí thải tàu bay do Tổ chức bảo vệ môi trường Hàng không CAEP (Aviation Envitonmental Protection) trực thuộc Tổ chức Hàng không dân dụng Quốc tế (ICAO) đưa ra với 04 giải pháp đồng bộ: (1) Giảm ồn từ nguồn gây tiếng ồn; (2) Giảm ồn nhờ thực hiện đúng quy trình khai thác tàu bay; (3) Hạn chế khai thác tàu bay tại những thời điểm nhất định; (4) Quản lý quy hoạch cảng hàng không.

2/ Giải pháp thực hiện đúng quy trình khai thác tàu bay thực hiện theo Thông tư 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/1/Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay.

3/ Giái pháp mua, thuê tàu bay đạt tiêu chuẩn của ICAO về tiếng ồn và khí phát thải: Sử dụng các loại tàu bay thương mại B777, B767, A321, A320, ATR 72, … đạt tiêu chuẩn về tiếng ồn theo quy định về giới hạn tiếng ồn tại chương 3 và chương 4 tập I, Phụ chương 16 – Công ước Chicago và đạt tiêu chuẩn khí phát thải, khói của các loại động cơ tàu bay tại tập II - Phụ chương 16 – Công ước Chicago.

Thực hiện tốt Nghị định 30/2013/NĐ-CP về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.

4/ Giải pháp quản lý quy hoạch các Cảng hàng không: Thể chế hóa và thực hiện triệt để các tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành của ICAO về quy hoạch sân bay tại Phụ chương 16, tập I, phần IV và tại Sổ tay quy hoạch sân bay, phần 2 – Quy hoạch sân bay và quản lý môi trường, (tài liệu 9184).

Xây dựng được bản đồ tiếng ồn cho từng sân bay. Trên cơ sở bản đồ này, áp dụng Tiêu chuẩn tiếng ồn cho từng vùng khác nhau khi thi hành luật Bảo vệ môi trường, chúng ta có thể quy hoạch các khu vực một cách hợp lý nhằm giảm thiểu tác động do tiếng ồn của tàu bay.

Thực hiện tốt Nghị định 102/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay.

5/ Giải pháp quản lý về tiếng ồn, chất lượng không khí, chất lượng nước tại các cảng Hàng không

Thành lập các trung tâm quản lý môi trường, các trạm quan trắc về tiếng

286

Page 293: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

ồn, không khí, chất lượng nước. Trang bị các ô tô quan trắc di động để quan trắc những địa điểm cần thiết.

Các thông tin, số liệu phân tích cần được cập nhật hàng ngày trên bản tin về môi trường của Tạp chí môi trường của Cảng hàng không và có thể được thông báo rộng rãi. Từ các thông tin cụ thể về môi trường, nhà quản lý cảng hàng không phải đề ra những giải pháp khắc phục ô nhiễm hoặc tiến hành đền bù tại vị trí có độ ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép. Từ các thông tin cụ thể này, bất cứ một người dân nào cũng nhận biết được tình hình ô nhiễm về tiếng ồn, chất lượng nước, không khí tại khu vực mình đang sinh sống, và có quyền đòi hỏi được đền bù về ô nhiễm theo đúng pháp luật nếu ô nhiễm do hoạt động hàng không gây ra vượt quá giá trị cho phép.

Áp dụng thu phí tiếng ồn cho các hãng có tàu bay đến CHK, sân bay. Khuyến khích các hãng khai thác tàu bay sử dụng những loại tàu bay có tiếng ồn nhỏ.

6/ Giải pháp giảm khí thải tàu bay: trọng tâm là giảm thiểu tiêu thụ nhiên liệu với việc thực hiện hệ thống CNS/ATM mới. Bên cạnh đó chú trọng trong quản lý bố trí: (1) Loại tàu bay với chặng bay có hiệu suất nhiên liệu cao nhất; (2) Tuyến bay có hiệu quả nhiên liệu cao nhất; (3) Tuyến đường lăn trên mặt đất của tàu bay bảo đảm hiệu quả nhiên liệu cao nhất; (4) Khai thác với tốc độ tàu bay có hiệu quả nhiên liệu cao nhất; (5) Khai thác tàu bay với độ cao kinh tế nhất; (6) Hệ số chất tải của tàu bay là cao nhất; (7) Trọng lượng rỗng của tàu bay là nhỏ nhất; (8) Việc nạp nhiên liệu bảo đảm hoàn thành một chuyến bay an toàn là nhỏ nhất; (9) Số chuyến bay phi lợi nhuận là ít nhất; (10) Thực hiện tốt nội dung các dạng bảo dưỡng tàu bay theo quy định, kể cả duy trì thường xuyên việc làm sạch động cơ và thân tàu bay.

7/ Các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động của phương tiện giao thông hoạt động tại các CHK, các phương tiện hoạt động trên khu bay, các trang thiết bị phục vụ hoạt động bay

- Đối với các loại phương tiện dùng nhiên liệu là xăng thì chuyển đổi sang dùng xăng không pha chì hoặc chuyển đổi sang dùng khí ga hoá lỏng.

- Các phương tiện hoạt động trên khu bay, các tổ hợp máy phát điện dự phòng và các phương tiện chuyên chở hành khách hàng hoá trên mặt đất tại các cảng Hàng không phải được bảo dưỡng định kỳ theo đúng quy định của

287

Page 294: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

nhà chế tạo.

- Thay dần các trang thiết bị cũ, lạc hậu về công nghệ. Áp dụng Nghị định số 95/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người. Hiện nay Cục Hàng không Việt Nam tạm thời quy định niên hạn sử dụng của các phương tiện khu bay bằng niên hạn sử dụng của ô tô tải.

- Các phương tiện hoạt động trên khu bay, các tổ hợp máy phát điện dự phòng và các phương tiện chuyên chở hành khách hàng hoá trên mặt đất tại các cảng Hàng không phải được kiểm định đạt tiêu chuẩn về khí thải theo Quyết định số 249/2005/QĐ-TTG ngày 10-10-2005 của Thủ tướng chính phủ về quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

- Tiếng ồn của các phương tiện hoạt động trên khu bay phát ra khi đỗ phải bảo đảm QCVN 26/2010. Cụ thể là áp dụng tiêu chuẩn tiếng ồn của phương tiện đặc biệt: mức ồn tối đa cho phép là 110 dBA.

- Phân bố lịch bay tương đối đều trong ngày để tránh thời gian cao điểm, tập trung nhiều tàu bay, phương tiện hoạt động trên khu bay.

- Hợp lý hoá trong công tác điều hành hoạt động của các loại ô tô trong khu vực Cảng hàng không, hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng ùn tắc, gây ô nhiễm.

- Kiểm định theo đúng quy định các máy soi chiếu hành lý, hàng hóa, máy kiểm tra không phá hủy có sử dụng tia X để bảo đảm an toàn về bức xạ ion hóa.

- Các nhân viên kỹ thuật tại các thiết bị điều hành bay có cường độ điện trường và mật độ dòng năng lượng cao phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về vận hành và thời gian trực.

- Trồng nhiều cây xanh và thảm cỏ theo đúng quy hoạch. Duy trì và hưởng ứng phong trào” Xanh-Sạch-Đẹp và an toàn vệ sinh lao động , Bảo vệ môi trường” hàng năm tại các đơn vị.

- Các cơ quan, xí nghiệp trong khu vực cảng hàng không cần xem xét chi tiết việc lắp đặt các hàng rào cản ồn có độ cao 3 đến 4 mét với các loại vật liệu làm tường chắn ồn phù hợp.

288

Page 295: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

8/ Các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại các cảng hàng không

- Thực hiện quy hoạch, cải tạo hệ thống mương- cống thoát nước mưa khu vực sân đỗ - đường lăn - đường hạ cất cánh đảm bảo tiêu thoát nước nhanh. Có biện pháp gia cố thành bờ mương chống trượt lở, rửa trôi đất cát vào dòng chảy làm ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận cũng như gây tích đọng, giảm khả năng thoát nước. Định kỳ tiến hành nạo vét lòng mương, cống. Cải tạo hệ thống thoát nước mưa phải tuân thủ theo các Tiêu chuẩn 20TCN 51-1984 (Bộ Xây Dựng), TCVN 5576-1991.

- Đối với hệ thống thoát nước thải công nghiệp từ các công trình cần được cải tạo để riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa sân nhà và được thu gom dẫn đến trạm xử lý nước thải tập trung của sân bay trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận. Không để tình trạng nước thải sinh hoạt tại một số khu vực thấm trực tiếp xuống nền đất như hiện nay. Cải tạo hệ thống thoát thải công nghiệp phải tuân thủ theo các Tiêu chuẩn 20TCN 51-1984 (Bộ Xây Dựng), TCVN 5576-1991.

- Xây các hố thu hồi dầu mỡ, chất nổi, hố lắng cặn với lưới chắn rác ngay tại các nguồn tạo nước thải như: khu vực bếp ăn tập thể, khu vực sửa chữa bảo dưỡng xe, khu vực rửa xe, kho xăng dầu,...trước khi đưa vào hệ thống thoát nước thải công nghiệp bên ngoài.

- Đối với CHK có công suất 5 triệu HK/năm phải thực hiện xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học và khử trùng toàn bộ nước thải công nghiệp (nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất) tại trạm xử lý tập trung. Trạm xử lý nước thải được thiết kế, thi công và vận hành tuân thủ theo Tiêu chuẩn 20TCN 51-1984 (Bộ Xây Dựng). Nước thải công nghiệp sau khi được xử lý làm sạch có nồng độ các chất ô nhiễm đạt QCVN 40/2011.

- Định kỳ từ 6 - 12 tháng/lần hút bùn cặn trong bể tự hoại tại các công trình vệ sinh và có thể bổ sung định kỳ 3 tháng/lần các chế phẩm vi sinh để nâng cao hiệu quả xử lý cục bộ nước thải, chất thải của bể tự hoại.

- Các khu vực tập trung rác thải, chất thải phải có kết cấu bao che, nền được chống thấm và có hố thu nước rác để hạn chế đến mức thấp nhất khả năng gia tăng các chất ô nhiễm trong nước mưa cũng như thấm xuống các tầng nước dưới đất. Nước rác tích đọng tại hố thu phải được xử lý làm sạch.

289

Page 296: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh bảo vệ nguồn nước dưới đất đối với giếng khoan khai thác nước hiện nay của sân bay theo đúng TCVS 505-QĐ/BYT-1992 của Bộ Y Tế. Hệ thống bể chứa, cung cấp nước sạch phải được kiểm tra định kỳ và thay thế kịp thời không để các chất bẩn, độc hại xâm nhập, tuân thủ thực hiện theo các Tiêu chuẩn QCVN 01/2009/BYT (Bộ Y Tế), 20TCN 33-1985 (Bộ Xây Dựng), QCVN 14/2008.

- Dầu mỡ thải bỏ từ các động cơ, thiết bị phải được thu gom, chứa đựng riêng biệt. Không được phép đổ vào hệ thống thoát nước. Chất thải loại này phải được quản lý như đối với chất thải độc hại theo Quyết định 155/1999/QĐ-TTg ngày 26/7/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ.

- Tại các công trình, bộ phận, phòng ban chức năng, nhà xưởng và các khu vực công cộng phải được bố trí các thùng rác có nắp đậy kín và có kế hoạch thu gom thường xuyên trong ngày. Định kỳ sẽ được tập trung về các khu chứa rác thải của sân bay trên cơ sở đã phân loại rác thải, chất thải ngay tại nguồn.

- Rác thải sinh hoạt từ khu nhà ga, bếp ăn, khu làm việc,..; rác thải từ tàu bay (vỏ hộp, bao bì đựng suất ăn,...) và rác thải sản xuất từ các khu sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, máy móc... phải được thu gom và tập trung riêng biệt.

- Không để các loại rác thải, chất thải trực tiếp tiếp xúc với nền đất tự nhiên, thất thoát vào hệ thống mương rãnh thoát nước và để gần với các công trình cung cấp nước sạch, công trình khai thác nước dưới đất, bể chứa nước sạch. Khu vực chứa rác thải phải có nền đảm bảo chống thấm và có kết cấu bao che chống chịu mưa.

- Không để tồn trữ lâu các loại rác thải trên CHK, chất thải lỏng từ trên tàu bay. Hợp đồng với các cá nhân tổ chức đủ tiêu chuẩn, được cấp phép vận chuyển rác thải đến nơi quy định của thành phố và địa phương.

9/ Các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do xây dựng, cải tạo các công trình hàng không

- Kiểm tra xe tải, thiết bị xây dựng định sử dụng cho xây dựng và cải tạo các công trình Hàng không. Các phương tiện, thiết bị này phải đạt QCVN về khí thải (QCVN 19/2009) và độ ồn. Đây là điều kiện được đưa ra khi đấu thầu.

290

Page 297: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Tưới nước các công trình xây dựng, cải tạo trong các ngày nắng và khô để khống chế bụi. Phun nước tuyến đường mà xe tải chuyên chở vật liệu xây dựng đi qua để khống chế bụi.

- Che kín mọi phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng (cát, đất sét, xi măng, đá...) để tránh phát tán bụi.

- Bố trí các trạm trộn bê tông và nhựa đường, các xưởng hàn, kho vật liệu rời cuối hướng gió và cách xa nhà ga hàng không, khu dân cư, cơ quan trên 200 mét. Nếu các chất ô nhiễm không khí (bụi, SO2, NOx, CO … ) phát tán từ trạm trộn nhựa đường vào khu vực nhà ga vượt quá QCVN về chất lượng không khí (QCVN 06/2009) thì cần phải chuyển trạm trộn nhựa ra xa hơn.

- Khi công trường gần các công trình đang khai thác như nhà ga hàng không, khu làm việc hành chính, khu dân cư thì phải thay máy đóng cọc bằng máy ép cọc để gây ồn ít hơn. Công trường phải bố trí các thiết bị như máy phát điện dự phòng, trạm trộn bê tông và nhựa đường … cách xa các khu vực nhạy cảm trên từ 200 đến 300 mét.

- Tránh ồn cho các khu vực nhạy cảm trên khi không thể đáp ứng được khoảng cách cần thiết bằng cách lắp đặt hàng rào chống ồn phù hợp.

- Trồng cây với mật độ cao xung quanh đối tượng cần chống ồn cũng là một biện pháp chống ồn.

- Nước thải sản xuất, bảo dưỡng máy móc thi công phải được xử lý bằng các biện pháp đặc biệt để tách dầu mỡ và khử các hóa chất độc hại, sau đó thải vào hệ thống thoát nước chung;

- Nước thải trong quá trình thi công xây dựng phải được thu tập trung vào hệ thống canivô và thoát vào hệ thống thoát nước chung;

- Các chất thải rắn phục vụ thi công, sinh hoạt phải được thu gom, tập trung và mang đi xử lý tại hệ thống xử lý rác của địa phương, thành phố theo đúng quy định.

b/ Nhận xét, đánh giá về tính khả thi, dự kiến cách thức thực hiện, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp thực hiện đối với tưng giải pháp.

Nhóm giải phápTính khả thi

Cách thức thực hiện

Cơ quan thực hiện

Cơ quan phối hợp thực hiện

291

Page 298: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Nhóm giải pháp 1: “Giải pháp giảm tiếng ồn và khí thải của tàu bay”

Cao + Xây dựng tiêu chuẩn, quy định + Đầu tư công nghệ

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ MT+ Vụ KH tài chính

Nhóm giải pháp 2: “Thực hiện đúng quy trình khai thác tàu bay”

Cao Lập Kế hoạch thực hiện

Cục Hàng không Việt Nam

+ Hệ thống CHK-SB+ Quản lý bay

Nhóm giải pháp 3: “Mua, thuê tàu bay đạt tiêu chuẩn của ICAO về tiếng ồn và khí phát thải”

Cao Đầu tư tài chính và Lập kế hoạch thực hiện

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Kế hoạch tài vụ

Nhóm giải pháp 4: “Quản lý quy hoạch các Cảng hàng không”

Cao Thể chế hóa và Lập kế hoạch thực hiện quy hoạch sân bay của ICAO

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Các đơn vị phối thuộc

Nhóm giải pháp 5: “Quản lý về tiếng ồn, chất lượng không khí, chất lượng nước tại các cảng Hàng không”

Cao + Lập các trung tâm, trạm quản lý-quan trắc+ Phổ biến thông tin+ Thu phí tiếng ồn

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ MT+ Hệ thống CHK-SB

Nhóm giải pháp 6: “Giảm khí thải tàu bay”

Cao + Giảm thiểu tiêu thụ nhiên liệu+ Quản lý tuyến và dịch vụ bay

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Hệ thống CHK-SB

Nhóm giải pháp 7: “Giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động của phương tiện dịch vụ bay”

Trung bình

+ Dùng nhiên liệu ít ô nhiễm+ Bảo dưỡng phương tiện + Thay thế trang thiết bị mới thân thiện MT+ Kiểm soátcác tiêu chuẩn thải khí, nước, CTR, …

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Môi trường+ Hệ thống dịch vụ CHK-SB+ Các đơn vị phối thuộc

Nhóm giải pháp 8: Trung + Cải tạo cơ sở Cục Hàng + Bộ Giao

292

Page 299: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

“Giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”

bình hạ tầng phù hợp+ Kiểm soátcác tiêu chuẩn thải khí, nước, CTR, …

không Việt Nam

thông vận tải+ Vụ MT+ Hệ thống dịch vụ CHK-SB + Các đơn vị phối thuộc

Nhóm giải pháp 9: “Giảm tác động bụi, tiếng ồn, độ rung, nước, đất trong hoạt động xây dựng, cải tạo sân bay”

Trung bình

+ Áp dụng các biện pháp giảm thiểu+ Thay thế phương tiện

Cục Hàng không Việt Nam

+ Hệ thống dịch vụ CHK-SB+ Các đơn vị xây dựng

4 .2.3. Định hướng về đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với các dự án đầu tưđược đề xuất trong Quy hoạch

Việc triển khai các dự án GTVT hàng không theo quy hoạch điều chỉnh sẽ phải thực hiện đánh giá tác động môi trường trong quá trình thi công xây dựng, vận hành. Trước khi thực hiện xây dựng các dự án, chủ đầu tư cần tiến hành đầy đủ các thủ tục pháp lý về đánh giá tác động môi trường.

Tất cả các dự án đầu tư trong quy hoạch đều phải chú ý đặc biệt về đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án cụ thể:Trong bản Quy hoạch không đề cập đến các dự án đầu tư, do đó, định hướng ĐTM các dự án sẽ được thực hiện theo quyết định phê duyệt ĐMC của Quy hoạch phát triển GTVT hàng không giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/1/2009.

Mặc dù vậy, theo các hạng mục điều chỉnh quy hoạch, các hạng mục sau cần được tiến hành đánh giá tác động môi trường:

Các hạng mục điều chỉnh QH

Các vấn đề MT cần được chú trọng đánh giá

Kỹ thuật – công nghệ

Các vấn đề MT nền

Các vấn đề MT sinh học

Các vấn đề MT xã hội, nhân văn

1/ QH mạng đường bay

Ngắn và thuận tiện nhất

- Lan truyền dịch bệnh

- An ninh an toàn bay

2/ QH đội tàu bay

Công nghệ tiên tiến, hiện đại

Ô nhiễm khí nhà kính

- An toàn chuyến bay

293

Page 300: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

3/ QH mạng CHK-SB

Kỹ thuật tiên tiến

Quỹ đất và đường bay đảm bảo. Địa hình thuận lợi

Hệ sinh thái Hiệu quả khai thácHoạt động dân sinh, kinh tế

4/ Quản lý và đảm bảo hoạt động bay

Phương tiện quản lý hiện đại

Nhân lực quản lý đủ trình độ

5/ QH công nghiệp hàng không

Kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại

Nhân lực kỹ thuật - công nghệ

6/ BVMT Tiên tiến, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế

Theo các tiêu chí do ICAO đưa ra

Giảm thiểu tác động đến HST, ĐDSH

Nâng cao nhận thức; Phát huy nguồn lực XH

4 .3. Các giải pháp giảm nhẹ, thích ứng với biến đổi khí hậu

4.3.1. Các giải pháp giảm nhẹ

1/ Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS tích hợp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho các kết cấu hạ tầng giao thông hàng không chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.

2/ Tích hợp, lồng ghép các yếu tố của biến đổi khí hậu vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông hàng không.Thiết lập hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu về ứng phó với biến đổi khí hậu trong giao thông vận tải nhằm cung cấp thông tin, giải pháp và định hướng thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.

3/ Triển khai thí điểm các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của lĩnh vực hàng không dân dụng trên cơ sở hỗ trợ nguồn lực tài chính, kỹ thuật và công nghệ của quốc tế.

4/ Tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo chuyên đề, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang thông tin nội bộ cho các tổ chức, cá nhân về tác động và các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vựchàng không.

5/ Xây dựng, triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, năng lực xây dựng chính sách, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả

294

Page 301: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ quản lý lĩnh vực hàng không dan dụng.

6/ Đổi mới đội tàu bay hiện đại, thân thiện với môi trường. Lựa chọn tàu bay và động cơ công nghệ mới tiết kiệm nhiên liệu và giảm phát thải CO2, có hệ thống trang thiết bị tiên tiến, hiện đại ứng phó được với những biến động của biến đổi khí hậu trên các tuyến bay.

4.3.2. Các giải pháp thích ứng

1/ Tăng hiệu quả nhiên liệu của máy bay bằng cách: (+) giảm trọng lượng và cải thiện khí động lực học; (+) thiết kế động cơ của máy bay và phát triển động cơ tiết kiệm nhiên liệu.

Airbus đã tiến hành các thử nghiệm với nhiên liệu thay thế trên máy bay A380 và đang tập trung sâu vào nhiên liệu sinh học. Hiện A380 là loại máy bay thương mại rộng rãi nhất, tiết kiệm nhiên liệu nhất và gây tiếng ồn ít nhất. Việc phát triển công nghệ khung và động cơ máy bay, giảm trọng lượng thông qua việc sử dụng cấu trúc composite tiên tiến, giảm sức kéo, đặc biệt bằng việc ứng dụng công nghệ kiểm soát laminar flow, hứa hẹn giảm được nhiên liệu đốt cho ngành hàng không trong tầm nhìn dài hạn. Bên cạnh đó, các phương pháp sử dụng nhiên liệu thay thế và nhiên liệu tái tạo cho ngành hàng không dân dụng đã được nhiều nước nghiên cứu, nhằm mục tiêu cả về lợi ích về mặt môi trường và vấn đề an ninh năng lượng.

2/ Nghiên cứu nguồn năng lượng tái tạo trong ngành hàng không bằng dầu diezen sinh học, hyđro hóa lỏng (H2) từ dầu lửa tổng hợp có thể phù hợp cho ngành hàng không.

3/ Các phương tiện mặt đất hoạt động trong khu vực sân bay cần hướng đến việc giảm phát thải, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

295

Page 302: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

CHƯƠNG 5: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ, GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG

5.1. Quản lý môi trường

5.1.1. Quản lý môi trường đối với hoạt động khai thác tàu bay

a) Tiếng ồn tàu bay

Tiếng ồn phát sinh từ tàu bay đều tuân thủ các yêu cầu về tiếng ồn tàu bay do Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) quy định tại Phần 2 (Part 2), Quyển 1 (Volume 1), Phụ ước 16 (Annex 16) của Công ước Chi-ca-gô về hàng không dân dụng quốc tế.

Các tàu bay khai thác tại Việt Nam đều có Giấy chứng nhận tiếng ồn do Cục Hàng không Việt Nam cấp.

b). Khí thải động cơ tàu bay

Tuân thủ các yêu cầu về khí thải động cơ tàu bay do ICAO quy định tại Chương 2 (Chapter 2), Phần 2 (Part 2) và Chương 2 (Chapter 2), Phần 3 (Part 3), Quyển 2 (Volume 2), Phụ ước 16 (Annex 16) của Công ước Chi-ca-gô về hàng không dân dụng quốc tế.

c) Hoạt động khai thác tàu bay

Áp dụng quy trình hoạt động của tàu bay tại cảng hàng không, sân bay nhằm giảm thiểu khí thải động cơ tàu bay vào không khí, bao gồm: Hạn chế thời gian hoạt động của động cơ tàu bay trong quá trình lăn, chuẩn bị cất cánh; tăng cường sử dụng xe kéo tàu bay nhằm hạn chế thời gian hoạt động của động cơ tàu bay nhưng không gây ùn tắc hoạt động tại khu bay.

Quy định quy trình sử dụng từng loại hoá chất để diệt côn trùng, vệ sinh tàu bay nhằm bảo đảm chất lượng khí trong tàu bay đáp ứng QCVN 05:2013-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh và QCVN 06:2009-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

5 .1.2. Quản lý môi trường đối với hoạt động cảng hàng không, sân bay

5.1.2.1.Kiểm soát tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay

Đối với cảng hàng không, sân bay tại cảng hàng không, sân bay có vị trí nằm liền kề khu vực dân cư sinh sống người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, sân bay theo

296

Page 303: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

hướng dẫn của ICAO và gửi bản đồ tiếng ồn đã xây dựng đến Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và Ủy ban nhân dân cấp quận (huyện) liền kề cảng hàng không, sân bay để làm tài liệu tham khảo khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất trong và xung quanh khu vực cảng hàng không, sân bay.

Xây dựng, ban hành, áp dụng các giải pháp hạn chế tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận.

5.1.2.2.Kiểm soát khí thải

Thiết lập các tuyến giao thông nội cảng hợp lý nhằm giảm thiểu quãng đường hoạt động của phương tiện.

Xây dựng, áp dụng các giải pháp giảm thiểu khí thải bao gồm:

Bảo dưỡng hệ thống phương tiện, trang thiết bị đúng chế độ quy định;

Hạn chế hoạt động của động cơ khi phương tiện, thiết bị tạm dừng hoạt động;

Áp dụng tốc độ, chế độ tăng tốc hợp lý khi phương tiện, thiết bị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay;

Khuyến khích sử dụng nguồn cấp điện, thiết bị điều hòa không khí trên mặt đất bằng thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hoặc sử dụng nhiên liệu sạch;

Có kế hoạch thay thế tiến đến loại trừ việc sử dụng các thiết bị làm lạnh có sử dụng chất làm lạnh nhóm CFC (Clorofluorocacbon).

5.1.2.3.Kiểm soát nước thải

Thực hiện việc thu gom, xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu xả thải vào hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thoát nước thải của cảng hàng không, sân bay.

Tổ chức thu gom, xử lý nước thải từ tàu bay đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách và quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.

Khi có cảnh báo của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế tại cảng hàng không, sân bay về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì phải tổ chức khử trùng nước thải từ tàu bay theo quy định trước khi xử lý.

Đối với các cơ sở bảo dưỡng tàu bay, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay.

Ngăn chặn rò rỉ trực tiếp hoặc gián tiếp nhiên liệu, dầu mỡ, hoá chất ra

297

Page 304: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

môi trường xung quanh.

Phân tách dầu mỡ lẫn trong nước thải trước khi xả thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải của cảng hàng không, sân bay.

Thực hiện bảo dưỡng, rửa tàu bay, phương tiện, trang thiết bị tại khu vực có hệ thống thu gom và phân tách dầu mỡ khỏi nước thải.

5.1.2.4.Quản lý chất thải rắn

Thực hiện quy định về phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Khi có cảnh báo của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế tại cảng hàng không, sân bay về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì phải tổ chức khử trùng chất thải rắn từ tàu bay theo quy định trước khi xử lý.

Thực hiện quy trình thu gom, xử lý, tập kết chất thải rắn về điểm trung chuyển chất thải rắn tại cảng hàng không, sân bay đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ môi trường tại cảng.

5.1.2.5.Quản lý chất thải nguy hại

Người khai thác cảng hàng không, sân bay; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay có phát sinh chất thải nguy hại phải đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, tổ chức phân loại, quản lý chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;

Ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có Giấy phép hành nghề vận chuyển, quản lý chất thải nguy hại.

5.1.2.6.Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường tại cảng hàng không, sân bay

Lập kế hoạch phòng ngừa, quy trình ứng phó sự cố môi trường tại cảng hàng không, sân bay và chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành xử lý sự cố môi trường;

Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường chung và hướng dẫn chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương

298

Page 305: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

tiện ứng phó sự cố môi trường;

Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;

Phối hợp và quan hệ chặt chẽ với chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa phương về các vấn đề liên quan đến môi trường, an toàn, sự cố môi trường.

5 .1.3. Quản lý môi trường đối với hoạt động khác

5.1.3.1. Hoạt động xả nhiên liệu, thả hàng hoá, hành lý hoặc các đồ vật khác từ tàu bay

Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm đề xuất Bộ Giao thông vận tải công bố khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá và các đồ vật khác từ tàu bay theo quy định tại Điều 88 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường cho khu vực này.

5.1.3.2. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng để phun rải từ tàu bay, sử dụng tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 03/2015/TT-BNNPTNT ngày 29/1/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam và mã hồ sơ đối với thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.

5.1.3.3. Quản lý các trang thiết bị có phát xạ

Việc sử dụng thiết bị bức xạ để kiểm tra hành lý, hàng hoá và dùng trong y tế tại cảng hàng không, sân bay phải thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn bức xạ tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT ngày 9/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế về quy định bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế.

5 .2. Giám sát môi trường

5 .2.1. Nội dung giám sát

Theo “Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam” được ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 153/2004/QĐ- TTg ngày 17/8/2004, lĩnh vực giao thông vận tải cũng đặt ra 3 thách thức đối với phát triển bền vững:

- Một bộ phận dân cư sẽ phải di dời do giải phóng mặt bằng để thực hiện

299

Page 306: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

dự án và tái định cư làm đời sống xáo trộn; một bộ phận đất đai đang canh tác sẽ bị mất.

- Nguy cơ ô nhiễm khí thải, bụi, tiếng ồn, ô nhiễm sông biển sẽ tăng lên.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải sẽ thu hút một số lớn vốn đầu tư, trong đó phần lớn là vốn vay bên ngoài dẫn đến gánh nặng nợ nần của thế hệ mai sau sẽ tăng lên.

Ngoài 3 vấn đề nêu trên cần có sự kết hợp với việc quản lý giám sát các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững (môi trường kinh tế, xã hội). Do vậy, chúng tôi đề xuất trình tự ưu tiên, nội dung giám sát, thông số và chỉ thị giám sát môi trường khi thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch trên nguyên tắc theo trình tự triển khai Điều chỉnh Quy hoạch và vấn đề ưu tiên đánh giá môi trường kinh tế xã hội nên đi trước một bước so với đánh giá môi trường tự nhiên.

Nội dung giám sát môi trường, địa điểm, thông số, chỉ thị, tần suất, trách nhiệm giám sát được nêu nêu trong Bảng 5.1.

300

Page 307: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Bảng 5.1: Nội dung giám sát môi trường khi thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch

TT ưu tiên

Mục tiêuNội dung giám sát

môi trường cho Quy hoạch

Địa điểm giám sát

Thông sốChỉ thị giám sát

Tần suấtgiám sát Trách nhiệm giám sát

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)1 - Ổn định xã

hội- Nâng cao đời sống kinh tế vùng cảng hàng không, sân bay

-Di dân, đền bù giải phóng mặt bằng, tái đinh cư, định canh-Thay đổi dân số (di cư, nhập cư)

Vùng triển khai dự án

- Số hộ phải di dời- Diện tích chiếm đất, diện tích đền bù của dự án- Mức độ, chi phí đền bù- Diện tích tái định cư, định canh- Tiến độ giải phóng mặt bằng- Kết quả tham vấn cộng đồng về hoạt động của các dự án

- Theo tiến độ chuẩn bị triển khai dự án - Quý/ năm- Theo quý- Theo các thông số và chỉ thị của giám sát môi trường tự nhiên

- Chính quyền địa phương (các cấp: tỉnh, huyện, xã - Người khai thác cảng hàng không, sân bay ;- Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay

2 Giảm thiểu ô nhiễm khí thải, bụi, tiếng ồn

- Quá trình hoạt động của tàu bay,

- Quá trình xây dựng, cải tạo, mở rộng các cảng hàng không, sân bay

-Cảng hàng không;- Sân bay hàng không;- Các đơn vị cung cấp dịch vụ hàng không.

- Xây dựng bản đồ tiếng ồn;- Độ ồn, rung, bụi, CO, SO2, NO2, benzen và n-propanol.

- Quý/ năm - Người khai thác cảng hàng không, sân bay ;- Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay

4 Bảo tồn di sản văn hoá và cảnh quan thiên

-Ảnh hưởng đến hiện trạng các công trình lịch sử, du

- Vùng triển khai dự án

- Mức độ ảnh hưởng đến văn hóa địa phương - Biện pháp, kinh phí và hiệu

- Thời kỳ chuẩn bị xây dựng dự án

- Chính quyền địa phương (các cấp: tỉnh, huyện, xã)

Page 308: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

TT ưu tiên

Mục tiêuNội dung giám sát

môi trường cho Quy hoạch

Địa điểm giám sát

Thông sốChỉ thị giám sát

Tần suấtgiám sát Trách nhiệm giám sát

nhiên lịch, thắng cảnh tại vùng có dự án

- Vùng lân cận (trong phạm vi bị ảnh hưởng)

quả việc hạn chế tác động xấu đến di tích lích sử, danh lam thắng cảnh

- Theo quý/ năm

-Sở văn hóa tỉnh- Chủ đầu tư

5 Bảo vệ và phát triển rừng

- Rừng bị lấy cho xây dựng cơ sở hạ tầng hàng không

Vùng rừng bị chiếm chỗ

- Diện tích rừng bị phá-Diện tích rừng và chất lượng rừng trồng lại bàn giao cho địa phương

- Theo quý/năm

-Sở NN&PTNT -Chi cục kiểm lâm

7 Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

- Thải đất xây dựng - Bãi thải - Khối lượng rắn - Ảnh hưởng của nước mưa đến bãi chứa chất thải xây dựng

- Chủ đầu tư- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh,

8 Bảo tồn đa dạng sinh học

- Các tác động xấu đến động, thực vật, thủy sinh trong vùng hoạt động hàng không và vùng lân cận

- Đất trồng, rừng, - Sông suối, hồ trong khu vực và vùng lân cận chịu ảnh hưởng

- Các loại cây phù hợp cho tái trồng trên đất đã hoàn thổ- Sinh trưởng của các loại thực vật, động vật, sinh vật và thủy sinh trong vùng và vùng lân cận chịu ảnh hưởng

Theo quý/năm - Chủ đầu tư- Sở Tài nguyên Môi trường và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, - Chính quyền huyện, xã

9 Ứng phó với biến đổi khí hậu

- Biến đổi thời tiết - Tai biến địa chất

- Lượng mưa- Dự báo lũ, hạn hán, ngập nước, ngập mặn- Dự báo khí hậu cực đoan;

- Theo quý/năm

- Hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn, địa chất trung ương và địa phương

302

Page 309: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

TT ưu tiên

Mục tiêuNội dung giám sát

môi trường cho Quy hoạch

Địa điểm giám sát

Thông sốChỉ thị giám sát

Tần suấtgiám sát Trách nhiệm giám sát

-Chủ đầu tư

303

Page 310: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

5 .2.2. Nguồn lực thực hiện

Nhân lực cho việc quản lý giám sát môi trường môi trường trong khi thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch bao gồm đại diện từ các cơ quan sau: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông Vận tải, Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và các cơ quan, tổ chức liên quan, các cán bộ kỹ thuật trong hệ thống quan trắc môi trường quốc gia, hệ thống quan trắc môi trường địa phương, hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn trung ương và địa phương, chủ đầu tư.

Nguồn vốn ngân sách và phân cấp nguồn chi của Trung ương và vốn của người khai thác cảng hàng không, sân bay; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay.

5 .2.3. Cách thức thực hiện

Quá trình khảo sát, quan trắc, phân tích, đánh giá diễn biến môi trường, kiểm toán môi trường và dự báo các vấn đề về môi trường do các cơ quan chuyên môn và chủ đầu tư thực hiện được tiến hành trên cơ sở đối chiếu với các tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam trong bảng sau:

Bảng 5.2: Các tiêu chuẩn/Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam

STT Ký hiệu quy chuẩn Tên quy chuẩn

1 QCVN 03:2015/BTNMTQCVN về Giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất (thay thế cho QCVN 03:2008)

2 QCVN 04:2009/BTNMT  QCVN về xây dựng lưới toạ độ

3 QCVN 05:2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh

4 QCVN 06:2009/BTNMT  QCVN về một số chất độc hại trong không khí xung quanh

5 QCVN 07:2009/BTNMT  QCVN về ngưỡng chất thải nguy hiểm.

6 QCVN 08:2015/BTNMT  QCVN về Chất lượng nước mặt (thay thế cho QCVN 08:2008)

7 QCVN 09:2015/BTNMT  QCVN về Chất lượng nước ngầm (thay thế cho QCVN 09:2008)

8 QCVN 10:2015/BTNMT  QCVN về Chất lượng nước biển ven bờ (thay thế cho QCVN 10:2008)

9 QCVN 11-MT:2015/BTNMT QCVN về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản

10 QCVN 12-MT:2015/BTNMTQCVN về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy

3040

Page 311: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

11 QCVN 13-MT:2015/BTNMT QCVN về nước thải công nghiệp dệt nhuộm

12 QCVN 14:2008/BTNMT  QCVN về Nước thải sinh hoạt

13 QCVN 15:2008/BTNMT  QCVN về Dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất

14 QCVN 16:2008/BTNMT  QCVN về Mã luật khí tượng bề mặt

15 QCVN 17:2008/BTNMT  QCVN về khí tượng thủy văn

16 QCVN 19:2009/BTNMT  QCVN về Khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ

17 QCVN 20:2009/BTNMT  QCVN về Khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ

18 QCVN 24:2009/BTNMT  QCVN về Nước thải công nghiệp

19 QCVN 25:2009/BTNMT  QCVN về Nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn

20 QCVN 26:2010/BTNMT  QCVN về tiếng ồn

21 QCVN 27:2010/BTNMT  QCVN về độ rung

22 QCVN 28:2010/BTNMT  QCVN về nước thải y tế

23 QCVN 29:2010/BTNMT  QCVN về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu

24 QCVN 37:2011/BTNMT  QCVN về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ

25 QCVN 38:2011/BTNMT  QCVN về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thuỷ sinh

26 QCVN 39:2011/BTNMT QCVN về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu

27 QCVN 40:2011/BTNMT QCVN về nước thải công nghiệp

28 QCVN 42:2012/BTNMT QCVN về chuẩn thông tin địa lý cơ sở.

29 QCVN 43:2012/BTNMT QCVN về chất lượng trầm tích.

30 QCVN 45:2012/BTNMT QCVN về giới hạn cho phép của dioxin trong một số loại đất.

31 QCVN 46:2012/BTNMT QCVN về quan trắc khí tượng.

32 QCVN 47:2012/BTNMT QCVN về quan trắc thủy văn

33 QCVN 48:2012/BTNMTQCVN về sử dụng mẫu chuẩn được chứng nhận trong phân tích mẫu địa chất, khoáng sản rắn.

3050

Page 312: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

34 QCVN 50:2013/BTNMT QCVN về ngưỡng chất thải nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước

35 QCVN 54:2013/BTNMTQCVN về ngưỡng xử lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đất

36 QCVN 55:2013/BTNMT QCVN về thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm

37 QCVN 56:2013/BTNMT QCVN về tái chế dầu thải

38QCVN 58: 2014/BTNMT(Thông tư số 31/2014/TT-BTNMT)

QCVN về phương pháp thăm dò từ mặt đất

39QCVN 59: 2014/BTNMT(Thông tư số 32/2014/TT-BTNMT)

QCVN về thăm dò phóng xạ;

40QCVN 57: 2014/BTNMT(Thông tư số 33/2014/TT-BTNMT)

QCVN về phương pháp thăm dò điện.

5.2.4. Chế độ báo cáo trong quá trình thực hiện Chế độ báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý, giám sát môi trường khi thực hiện Quy hoạch được nêu trong bảng sau:

Bảng 5.3: Chế độ báo cáo quản ý và giám sát môi trường

Báo cáo Tần suất Cơ quan thực hiện

Cơ quan nhận báo cáo/giám sát

Thời gian chuẩn bị thực hiện Quy hoạchBáo cáo về môi trường kinh tế xã hội vùng dự án

Quý/năm - Các ban ngành liên quan đến dự án thuộc tỉnh

- UBND tỉnh- Bộ TN&MT- Bộ GTVT

Báo cáo di dân, đền bù, chuẩn bị mặt bằng, thay đổi cơ cấu dân số, đào tạo cho dân địa phương, kết quả tham vấn cộng đồng, tiến độ xây dựng...

Quý/năm - Chủ dự án - UBND tỉnh- Bộ TNMT- Bộ GTVT

Thời gian thực hiện Quy hoạchBáo cáo các thông số môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất của dự án

Quý/năm - Chủ đầu tư - Sở TNMT tỉnh- Cục Hàng không, Bộ GTVT

Báo cáo phân tích đánh giá môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất của dự án và các biện

Quý/năm -Chủ đầu tư - Sở TNMT tỉnh- Cục Hàng không, Bộ GTVT

3060

Page 313: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

pháp giảm thiểuBáo cáo quan trắc môi trường, khí tượng, thủy văn của hệ thống quan trắc địa phương

Quý/năm Hệ thống quan trắc môi trường, khí tượng , thủy văn địa phương

-Sở TNMT tỉnh-Hệ thống quan trắc môi trường trung ương

Báo cáo giám sát môi trường quá trình thực hiện Quy hoạch tại điạ bàn tỉnh

Quý/năm Ban quản lý dự án tỉnh

- Bộ TN&MT- Cục Hàng không, Bộ GTVT

Ngoài ra, bên cạnh các báo cáo định kỳ nêu trên, trong trường hợp cần thiết hoặc khẩn cấp sẽ có các báo cáo đột xuất với nội dung, tần suất và nơi gửi thích hợp. Các báo cáo sẽ phải gửi khẩn đến các cơ quan có thẩm quyền cao nhất như Chính phủ, các tỉnh và các Bộ chức năng liên quan (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông Vận tải, …).

3070

Page 314: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT1. Về mức độ ảnh hưởng tiêu cực lên môi trường của Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050- Kết luận chung về sự phù hợp/chưa phù hợp hoặc mâu thuẫn của các quan điểm, mục tiêu của Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường.

TT Quan điểm, mục tiêu của quy hoạch

Quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường

Đánh giá

1 - Quy hoạch mạng CHK phù hợp với định hướng phát triển GTVT, phù hợp với quy hoạch tổng thể giao thông, quy hoạch mạng đường bay, phối hợp chặt chẽ với các loại hình vận tải khác, tạo điều kiện phát triển loại hình vận tải đa phương thức.- Quy hoạch CHK phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền; quy hoạch phát triển giao thông và các loại hình vận tải. Đảm bảo nhu cầu vận chuyển bằng đường HK và hiệu quả đầu tư, khai thác của từng CHK. Đảm bảo phục vụ hai nhiệm vụ chiến lược là phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng của đất nước.

- Chiến lược BVMT Quốc gia:

Ngăn chặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; hình thành các điều kiện cơ bản cho nền kinh tế xanh, ít chất thải, các-bon thấp vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững đất nước.

- Kế Kn chặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giả:

Khoa hhặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và sông nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất..

Phát triển KCHT CHK phù hợp với Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam và kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác để phát huy hiệu quả của toàn hệ thống; Giảm tải cho hệ thống đường bộ, giảm thiểu tác động môi trường, cải thiện an toàn giao thông.Vì vậy sẽ có tác động tích cực.

2 - Đầu tư tập trung, có trọng điểm nhằm hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đường hàng không tại các vùng có tiềm năng, lợi thế như vùng đồng bằng sông

- Chiến lược BVMT Quốc gia:

+ Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường

Phù hợp, tác động tích cực

3080

Page 315: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, tăng cường kết nối quốc tế và hoạt động vận tải hàng không xuyên biên giới

3 - Phát triển kết cấu hạ tầng hàng không với lộ trình hợp lý, đồng bộ với các công trình hạ tầng đảm bảo hiệu quả khai thác đồng thời cân đối chi phí đầu tư theo phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

- Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng hàng không hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, kết hợp hài hòa với giao thông đường bộ kết nối, an ninh quôc phòng, đảm bảo giảm thiểu tác động môi trường, cải thiện an toàn giao thông.

- Chiến lược BVMT Quốc gia:

+ Tăng cưược BVMT Quốc gia:bảo giảm thiểu tác động môi trường, cải thiện an toàn giao thông.ạn phát đưa cảng thủy nội địa phục vụ du lịch trở thành “điểm đột phá” trong hoạt động du lịch đư nước, bảo đảm các quy định của pháp luật các yêu cầu, quy chuược BVMT Quốc gia:bảo giảm thiểu tác động mô

Phù hợp, tác động tích cực

4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, khai thác vận tải. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành hàng không đáp ứng nhu cầu trong nước và hội nhập quốc tế.

- Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam:

+ Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi

Phù hợp, tác động tích cực

3090

Page 316: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

trường.

5 - Thương mại hoá các dịch vụ tại CHK, tạo điều kiện cạnh tranh tại các CHK trong cung cấp các dịch vụ phi HK, tăng tỷ lệ doanh thu từ các dịch vụ phi HK trong tổng doanh thu của CHK (chiểm khoảng 50% trở lên) với sự tham gia của các khu vực kinh tế tư nhân trong lĩnh vực đầu tư CHK.- Thực hiện huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư kết cấu hạ tầng cảng hàng không nhằm hoàn thiện hệ thống mạng CHK và giảm áp lực về nguồn vốn nhà nước cho đầu tư kết cấu hạ tầng hàng không

Nghị quyết số 24-NQ/TW:

Tăng cưyết số 24-NQ/TW: hạ tầng hàng không đầu tư kết cấu hạ tầng cảng hàng không nhằm hoàn thiện hệ thống mạng CHK và giảm áp lực về nguồn vốn nhà HK trong tổng doanh thu của CHK (chiểm khoảng 50% trở lên) với sự dạng sinh học.

Phù hợp, tác động tích cực

- Mức độ tác động tiêu cực, tích cực của Quy hoạchlên các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu.

Xu hướng của từng vấn đề môi trường chính đã được xác định theo không gian và thời gian của Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được trình bày trong bảng sau:

Các vấn đề môi trường chính Xu hướng của các vấn đề môi trường chính

Đến 2020 Đến 2030 Đến 2050Suy giảm chất lượng các thành phần môi trường

Giảm dần Tiến tới mức thấp nhất

Gần như giảm thiểu tối đa

Phát sinh chất thải Có những dấu hiệu căng thẳng ở tất cả hệ thống CHK-SB

Đã được giảm nhẹ ở tất cả các CHK

Có thể được giảm thiểu tối đa tại tất cả các CHK-SB

Thu hẹp diện tích, thay đổi cấu trúc, chức năng , dịch vụ sinh thái các HST tự nhiên

Có những dấu hiệu căng thẳng ở tất cả hệ thống CHK-SB

Đã được giảm nhẹ ở tất cả các CHK

Có thể được giảm thiểu tối đa tại tất cả các CHK-SB

Thu hẹp sinh cảnh, suy giảm số lượng các loài nguy cấp, quý hiếm

Giảm dần Tiến tới mức thấp nhất

Gần như giảm thiểu tối đa

An ninh, an toàn hàng không Căng thẳng cần Chưa có dấu Có thể được 3100

Page 317: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các vấn đề môi trường chính Xu hướng của các vấn đề môi trường chính

Đến 2020 Đến 2030 Đến 2050đề phòng tối đa hiệu giảm nhẹ giải quyết một

phần Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không

Diễn biến phức tạp trên các tuyến bay và CHK quốc tế

Vẫn tiếp tục gia tăng trên các tuyến bay quốc tế

Còn diễn biến phức tạp trên các tuyến bay quốc tế

Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế - xã hội và nhân văn

Có những dấu hiệu căng thẳng ở tất cả hệ thống CHK-SB

Đã được giảm nhẹ ở tất cả các CHK

Có thể được giảm thiểu tối đa tại tất cả các CHK-SB

Tác động của các kịch bản biến đổi khí hậu đối với Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Tác động của các kịch bản BĐKHẢnh hưởng đến hoạt động của Quy

hoạch1. Kịch bản thấp: nhiệt độ tăng từ 1,4 - 1,70 C; nước biển dâng 28cm. Tổng lượng mưa tăng, mưa mùa khô giảm, lượng mưa mùa mưa tăng; mưa trái mùa và mưa lớn dị thường xảy raThiên tai bão lũ ngày càng khốc liệt, tần số bão tăng rất mạnh (> cấp 12) mùa bão kết thúc muộn

Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng hàng không ở mức thấp nhấtẢnh hưởng đến công tác quản lý, đảm bảo hoạt động bay ở mức thấpẢnh hưởng đến công tác xây dựng, dịch vụ tại hệ thống CHK–sân bay ở mức thấpẢnh hưởng đến an toàn hàng không ở mức thấp

2. Kịch bản trung bình: nhiệt độ tăng từ 1,6 – 2,80 C; nước biển dâng 30cm. Tổng lượng mưa tăng, mưa mùa khô giảm, lượng mưa mùa mưa tăng; mưa trái mùa và mưa lớn dị thường xảy raThiên tai bão lũ ngày càng khốc liệt, tần số bão tăng rất mạnh (> cấp 12) mùa bão kết thúc muộn

Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng hàng không ở mức trung bìnhẢnh hưởng đến công tác quản lý, đảm bảo hoạt động bay ở mức trung bìnhẢnh hưởng đến công tác xây dựng, dịch vụ tại hệ thống CHK–SB ở mức tr. bìnhẢnh hưởng đến an toàn hàng không ở mức trung bình

3. Kịch bản cao: nhiệt độ tăng từ 2,1 - Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng hàng

3110

Page 318: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

3,60 C; nước biển dâng 33cm. Tổng lượng mưa tăng, mưa mùa khô giảm, lượng mưa mùa mưa tăng; mưa trái mùa và mưa lớn dị thường xảy raThiên tai bão lũ ngày càng khốc liệt, tần số bão tăng rất mạnh (> cấp 12) mùa bão kết thúc muộn

không ở mức cao nhấtẢnh hưởng đến công tác quản lý, đảm bảo hoạt động bay ở mức cao nhấtẢnh hưởng đến công tác xây dựng, dịch vụ tại hệ thống CHK–SB ở mức cao nhấtẢnh hưởng đến an toàn hàng không ở mức cao nhất

- Tác động của Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đối với xu hướng biến đổi khí hậu.

Bằng việc mở rộng hệ thống dịch vụ cảng hàng không, tăng số lượng máy bay và gia tăng mạng đường bay theo các giai đoạn đến năm 2020, 2030 và đến năm 2050 từ việc Quy hoạchtác động đến xu hướng biến đổi khí hậu trên các khía cạnh:

+ Khí thải từ tàu bay có tác động lớn đến môi trường. Hầu hết các khí thải gây ra bởi máy bay qua Bắc Mỹ và châu Âu nhưng gió đưa  khí thải này về phía đông, nơi chúng có thể kết hợp với chất amoniac thoát ra từ nông nghiệp sẽ sinh ra các chất ô nhiễm gây ra các ca tử vong sớm.

+ Tác động hai chiều: Khí thải của ngành hàng không tác động đến khí hậu theo nhiều cách. Đó là việc thải trực tiếp khí nhà kính, đáng kể là đioxit carbon (CO2) và hơi nước (H2O); Tác động gián tiếp đến khí nhà kính: Phát thải ra các hạt aerosol, là những hạt nhỏ bay lơ lửng trong không khí, có thể ảnh hưởng tiềm tàng đến khí hậu là yếu tố gây nên sự thay đổi nhiệt độ.

+ Dự báo đến năm 2020 năng lực vận chuyển tăng lên gấp 02 lần và đến năm 2030 tăng gấp 5 – 6 lần so với năng lực vận chuyển hành khách và hàng hóa năm 2015, điều này có nghĩa là công suất của các sân bay ngày càng tăng, nhiều chuyến bay hơn, ô nhiễm nhiều hơn và vùng trời ngày càng trở nên đông đúc. Lĩnh vực GTVT hàng không tác động đến lượng khí nhà kính sẽ tăng tương ứng là gấp 02 lần vào năm 2020 và gấp 5 – 6 lần vào năm 2030 và tăng mạnh hơn vào năm 2050 nếu không có các biện pháp hạn chế khí thải từ hoạt động bay trên bầu trời.

3120

Page 319: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

+Nhiệm vụ khó khăn và khẩn cấp của ngành hàng không hiện nay là đạt được sự cân bằng giữa hai yêu cầu: giảm thiểu lượng carbon trong khi vẫn đạt được sự tăng trưởng của mình.Quá trình tiến tới một ngành hàng không xanh hơn đã đạt được một số thành tựu và người ta đang tiếp tục nghiên cứu để phát triển các công nghệ. Pin nhiên liệu tiên tiến và công nghệ hyđrô hứa hẹn sẽ giảm bớt khí thải CO2. Ngành hàng không cũng không thể tránh khỏi sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, bởi vậy muốn tăng hiệu quả nhiên liệu của máy bay là phải giảm trọng lượng và cải thiện khí động lực học, thiết kế động cơ của máy bay và phát triển động cơ tiết kiệm nhiên liệu.

+ Giao thông hàng không và các hoạt động của phương tiện mặt đất tại các sân bay lớn có thể gây ra ô nhiễm ở mức độ cao như trong trung tâm thành phố. Không chỉ với tàu bay mà ngay cả các phương tiện mặt đất hoạt động trong khu vực sân bay cũng cần hướng đến việc giảm phát thải, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Như vậy, đã đến lúc các nhà khoa học về khí quyển, nhà sản xuất máy bay, nhà quản lý không lưu phải hợp tác chặt chẽ hơn để giảm thiểu tác động của ngành hàng không đến khí hậu.

- Các tác động môi trường tiêu cực không thể khắc phục và nguyên nhân

Việc giảm khí thải tàu bay hiện nay là hoàn toàn phụ thuộc vào công nghệ, kỹ thuật của các bên tham gia sản xuất máy bay vì chúng ta không sản xuất được các phương tiện bay này và không thể cải tiến được.

Việc phát tán dịch bệnh nguy hiểm là vấn đề quốc tế, nên việc khắc phục phải có sự phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan y tế trong nước.

Vấn đề an ninh hàng không khó đoán biết vì chủ nghĩa khủng bố đang tìm cách phát triển lan rộng ra nhiều vùng lãnh thổ, việc buôn lậu cũng còn nhiều vấn đề nan giải nên an ninh, an toàn hàng không phái có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan an ninh nội địa và quốc tế.

3130

Page 320: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

5.1. Các nội dung của Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030đãđược điều chỉnh trên cơ sở kết quả của đánh giá môi trường chiến lược5.1.1. Các đề xuất, kiến nghị từ kết quả của ĐMCTrong phần III. Xu hướng và mục tiêu phát triểnGTVT hàng không Việt Nam đến năm 2030 đề nghị được bổ sung các nội dung sau:

1/ Về Quan điểm phát triển: Bổ sung quan điểm sau: “Phát triển lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam hiện đại gắn với các tiêu chí sinh thái và phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu hội nhập với lĩnh vực hàng không dân dụng quốc tế” để phù hợp với kết quả ĐMC và phù hợp với mục tiêu a) đã được bổ sung.

2/ Trong “nội dung thực hiện” tại mục VIII phần III về Bảo vệ môi trường đã đề cập “Xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng” và trong “nội dung ưu tiên thực hiện” đến năm 2020 và 2030 cũng đề cập đến việc “triển khai (đến năm 2020) và tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng (đến năm 2030)”, đồng thời “xây dựng các tiêu chí sân bay sinh thái” đến năm 2020 và “triển khai áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái cho tất cả các CHK quốc tế (đến năm 2030)” nhưng trong tầm nhìn đến năm 2050 (mục IX – Tầm nhìn đến năm 2050) không đề cập đến vấn đề này, do đó, đề nghị được bổ sung về việc “ triển khai áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái cho tất cả các CHK trên lãnh thổ Việt Nam đến năm 2050”

3/ Trong nội dung về Bảo vệ môi trường cần thể hiện rõ lộ trình thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng (2016-2030) đã được xây dựng là thực hiện các nhóm hay từng phần của nhóm giải pháp nào đến năm 2020, đến năm 2030 và hoàn thiện vào năm 2050 phù hợp với 06 nhóm trong quy ước quốc tế (ICAO Doc 9988) và với điều kiện phát triển hàng không dân dụng Việt Nam theo từng giai đoạn.

4/ Đề nghị bổ sung nội dung 5. “Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam” vào Tầm nhìn đến năm 2050 của Bản điều chỉnh quy hoạch.

5/ Tại mục X (Đánh giá tác động môi trường chiến lược) của phần III (Xu hướng và mục tiêu phát triển của GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2030) đã bổ sung trong tiểu mục 1 (Dự báo nguy cơ ô nhiễm môi trường do hoạt động HKDD) những nội dung sau:

- Thêm vào cơ sở dự báo nội dung: “Quy hoạch mạng đường bay”

- Thêm vào hai dự báo:

d.Dự báo nguy cơ mất an toàn, an ninh trong hoạt động hàng không

Sự gia tăng hoạt động của chủ nghĩa khủng bố, những tranh chấp trên biển Đông và các vùng biển khác, cùng với những bất ổn về địa chính trị trên thế giới sẽ ảnh hưởng đến an toàn, an ninh hoạt động hàng không khi gia tăng mạng đường bay và mở rộng hoạt động vận chuyển hàng hóa hàng không đến các khu vực địa lý mới trên thế giới sẽ tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn về mất an toàn, an ninh trong hoạt động hàng không dân dụng.

3140

Page 321: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Dự báo về nguy cơ lây lan dịch bệnh qua đường hàng không

Cùng với việc mở thêm các tuyến đường bay đến các quốc gia, các vùng lãnh thổ mới, trong đó có những đường bay liên lục địa sẽ thu hút hành khách, hàng hóa từ nhiều vùng lãnh thổ khác nhau đến Việt Nam và từ Việt Nam đi các quốc gia khác, đây là cơ sở để phát tán, lan truyền nhiều dịch bệnh nguy hiểm đã từng xảy ra như cúm gia cầm lan truyền từ Trung Đông, SARS lan truyền từ châu Á, Ebola lan truyền từ châu Phi, virus Zika lan truyền từ Nam Mỹ,…- Bổ sung nhóm từ “và khí thải” vào tiểu mục a là: “Dự báo nguy cơ ô nhiễm tiếng ồn và khí thải do hoạt động bay.

Tại nội dung 3 của phần IV (Các giải pháp bổ sung thực hiện quy hoạch) đề nghị bổ sung:

“3. Thực hiện giải pháp về tổ chức, quản lý nhằm duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực do việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đến các vấn đề môi trường, trong đó chú trọng đến các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu được đề cập trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)”.Bổ sung hai giải pháp:l.Đảm bảo an ninh, an toàn hàng không

- Xây dựng đội ngũ giám sát viên an toàn hàng không, an ninh hàng không đủ về số lượng, có năng lực đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO.- Tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật giám sát an toàn hàng không theo tiêu chuẩn ICAO.- Phối hợp với các cơ quan an ninh trong nước và quốc tế để trao đổi thông tin về các hoạt động khủng bố qua đường hàng không. tăng cường liên kết hợp tác với hệ thống an ninh của các quốc gia có liên kết tuyến hàng không để đảm bảo an ninh, an toàn cho các chuyến bay.- Hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả với các cơ quan an ninh trong nước, với các địa phương quanh các sân bay, theo các tuyến bay nội địa để đảm bảo an toàn hàng không và an ninh cho các cảng hàng không, các phương tiện bay trong nước.m. Phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm lan truyền qua đường hàng không

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan y tế trong nước và quốc tế để trao đổi thông tin về các dịch bệnh nguy hiểm trên thế giới có nguy cơ lan truyền qua đường hàng không. - Tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật giám sát dich bệnh lan truyền qua đường hàng không theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới.- Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức đội ngũ giám sát viên y tế đủ về số lượng, có năng lực đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới tại các sân bay và trên các chuyến bay.- Tổ chức phổ biến thông tin về về các dịch bệnh nguy hiểm trên thế giới đã và có thể xảy ra và các biện pháp phòng tránh tại các cảng hàng không – sân bay, các điểm – đại lý bán vé máy bay.

3150

Page 322: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

5.1.2. Các nội dung của Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030đãđược điều chỉnhCác nội dung Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được điều chỉnh của cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên cơ sở các đề xuất, kiến nghị từ quá trình ĐMC:* Về quan điểm bảo vệ môi trường, trong bản Điều chỉnh quy hoạch đã đề cập tại quan điểm thứ hai của mục quan điểm phát triển là:

“- Đảm bảo phát triển bền vững, đồng bộ ngành hàng không dân dụng Việt Nam, đảm bảo an toàn hàng không, an ninh hàng không, gắn chặt với nhiệm vụ quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền, cảnh giới vùng trời quốc gia; bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu”.

Và quan điểm thứ mười là:

“- Phát triển lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam hiện đại gắn với các tiêu chí sinh thái và phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu hội nhập với lĩnh vực hàng không dân dụng quốc tế”.

* Về điều chỉnh về phương án phát triển, trong mục VIII (Bảo vệ môi trường) phần III (Xu hướng và mục tiêu phát triển của GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2030) đãbổ sung vào nội dung thực hiện của tiểu mục 4 là:

c) Đến năm 2050- Thực hiện đầy đủ các nhóm giải pháp chính giảm phát thải CO2 gồm: (1) Phát triển công nghệ tàu bay phù hợp với tiêu chuẩn; (2) Sử dụng nhiên liệu thay thế; (3) Cải tiến quản lý luồng không lưu và sử dụng cơ sở hạ tầng; (4) Khai thác hiệu quả hơn; (5) Triển khai các giải pháp kinh tế/giải pháp dựa vào thị trường và (6) Các giải pháp khác phù hợp với trình độ và điều kiện phát triển hàng không dân dụng Việt Nam.- Triển khai áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái (Eco-airport) tại tất cả các cảng hàng không, các sân bay ở Việt Nam.* Vể điều chỉnh về các dự án thành phần, tại mục IX (Tầm nhìn đến năm 2050) của phần III (Xu hướng và mục tiêu phát triển của GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2030) đã bổ sung thêm tiểu mục thứ năm là “5. Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam”:

- Hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam phát triển bền vững, đồng bộ, đảm bảo an toàn, an ninh; đảm bảo các quy định về môi trường và góp phần phòng - chống biến đổi khí hậu.- Phát triển lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam hiện đại gắn với các tiêu chí sinh thái và phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu hội nhập với lĩnh vực hàng không dân dụng quốc tế.Tại mục X (Đánh giá tác động môi trường chiến lược) của phần III (Xu hướng và mục tiêu phát triển của GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2030) đã bổ sung trong tiểu mục 1 (Dự báo nguy cơ ô nhiễm môi trường do hoạt động HKĐ) những nội dung sau:

- Thêm vào cơ sở dự báo nội dung: “Quy hoạch mạng đường bay”

3160

Page 323: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Bổ sung hai dự báo:d.Dự báo nguy cơ mất an toàn, an ninh trong hoạt động hàng không

Sự gia tăng hoạt động của chủ nghĩa khủng bố, những tranh chấp trên biển Đông và các vùng biển khác, cùng với những bất ổn về địa chính trị trên thế giới sẽ ảnh hưởng đến an toàn, an ninh hoạt động hàng không khi gia tăng mạng đường bay và mở rộng hoạt động vận chuyển hàng hóa hàng không đến các khu vực địa lý mới trên thế giới sẽ tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn về mất an toàn, an ninh trong hoạt động hàng không dân dụng.Dự báo về nguy cơ lây lan dịch bệnh qua đường hàng không

Cùng với việc mở thêm các tuyến đường bay đến các quốc gia, các vùng lãnh thổ mới, trong đó có những đường bay liên lục địa sẽ thu hút hành khách, hàng hóa từ nhiều vùng lãnh thổ khác nhau đến Việt Nam và từ Việt Nam đi các quốc gia khác, đây là cơ sở để phát tán, lan truyền nhiều dịch bệnh nguy hiểm đã từng xảy ra như cúm gia cầm lan truyền từ Trung Đông, SARS lan truyền từ châu Á, Ebola lan truyền từ châu Phi, virus Zika lan truyền từ Nam Mỹ,…- Bổ sung nhóm từ “và khí thải” vào tiểu mục a là: “Dự báo nguy cơ ô nhiễm tiếng ồn và khí thải do hoạt động bay.

* Về điều chỉnh liên quan đến giải pháp, phương án tổ chức thực hiện Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại nội dung 3 của phần IV (Các giải pháp bổ sung thực hiện quy hoạch) đã được bổ sung:

“3. Thực hiện giải pháp về tổ chức, quản lý nhằm duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực do việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đến các vấn đề môi trường, trong đó chú trọng đến các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu được đề cập trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)”.Bổ sung hai giải pháp:l.Đảm bảo an ninh, an toàn hàng không

- Xây dựng đội ngũ giám sát viên an toàn hàng không, an ninh hàng không đủ về số lượng, có năng lực đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO- Tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật giám sát an toàn hàng không theo tiêu chuẩn ICAO- Phối hợp với các cơ quan an ninh trong nước và quốc tế để trao đổi thông tin về các hoạt động khủng bố qua đường hàng không. tăng cường liên kết hợp tác với hệ thống an ninh của các quốc gia có liên kết tuyến hàng không để đảm bảo an ninh, an toàn cho các chuyến bay- Hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả với các cơ quan an ninh trong nước, với các địa phương quanh các sân bay, theo các tuyến bay nội địa để đảm bảo an toàn hàng không và an ninh cho các cảng hàng không, các phương tiện bay trong nước.m. Phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm lan truyền qua đường hàng không

3170

Page 324: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan y tế trong nước và quốc tế để trao đổi thông tin về các dịch bệnh nguy hiểm trên thế giới có nguy cơ lan truyền qua đường hàng không. - Tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật giám sát dich bệnh lan truyền qua đường hàng không theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới.- Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức đội ngũ giám sát viên y tế đủ về số lượng, có năng lực đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới tại các sân bay và trên các chuyến bay.- Tổ chức phổ biến thông tin về về các dịch bệnh nguy hiểm trên thế giới đã và có thể xảy ra và các biện pháp phòng tránh tại các cảng hàng không – sân bay, các điểm – đại lý bán vé máy bay.

5.2. Các giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính trong quá trình thực hiện Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 20305.2.1. Các giải pháp về tổ chức, quản lýa/ Đề ra các giải pháp về tổ chức, quản lý nhằm duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực do việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.Giải pháp 1 đối với vấn đề môi trường chính 1: “An toàn, an ninh hàng không” trước hiểm họa của chủ nghĩa khủng bố, sự bành trướng không gian vùng trời của các thế lực kinh tế mới nổi và biến đổi khí hậu thì các giải pháp cụ thể cho vấn đề này là:

- Tăng cường hội nhập sâu và liên kết, hợp tác mọi mặt với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế để tiếp nhận, trao đổi thông tin, tìm kiếm giải pháp và sự giúp đỡ có hiệu quả về mặt pháp lý và các biện pháp cụ thể để đảm bảo an ninh, an toàn hàng không cho các chuyến bay của hàng không dân dụng Việt Nam.

- Cập nhật, bổ sung các quy định quốc tế về đảm bảo an toàn, an ninh hàng không dân dụng và nghiên cứu, áp dụng vào các quy định của hàng không dân dụng Việt Nam nhằm nâng cao khả năng an toàn, an ninh hàng không trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực phù hợp đáp ứng yêu cầu đảm bảo tốt nhất công tác an toàn, an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.

- Có các quy định chung và quy định cụ thể cho từng loại càng hàng không về công tác an toàn, an ninh hàng không phù hợp với chức năng của các loại cảng hàng không, sân bay.

Giải pháp 2 đối với vấn đề môi trường chính 2: “Môi trường không khí liên quan đến hoạt động bay và xây dựng” có các giải pháp cụ thể là:

- Nhanh chóng hoàn thiện và xây dựng lộ trình triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng (2016-2030).

- Tập trung xây dựng và lập kế hoạch áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái.

3180

Page 325: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Nâng cao nhận thức môi trường cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách trên cơ sở đa dạng hóa phương thức tiếp cận nhận thức môi trường, nhất là lồng ghép vào các chỉ dẫn (nghe, nhìn, cảm nhận) đối với hành khách.

- Cải thiện môi trường xây dựng cơ sở hạ tầng và hoạt động dịch vụ tại các sân bay theo hướng thân thiện với môi trường; đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường trong các hoạt động mặt đất, tiến tới xây dựng “Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam”.

Giải pháp 3 đối với vấn đề môi trường chính 3: “Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không” có các giải pháp cụ thể là:- Tăng cường liên kết phối hợp, trao đổi thông tin với Tổ chức y tế thế giới và Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế về nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng.

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực phù hợp để nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng.

- Nâng cao nhận thức phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách tham gia giao thông vận tải hàng không trên mọi phương tiện đại chúng và chuyên ngành hàng không.

- Thiết lập quy định về phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

Giải pháp 4 đối với vấn đề môi trường chính 4: “Môi trường nước” có các giải pháp cụ thể là:- Xây dựng và áp dụng công nghệ tiên tiến về sử dụng nước tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.

- Mở rộng, nâng cấp và bảo dưỡng thường xuyên hệ thống xử lý nước thải với công nghệ tiên tiến tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phụ vụ hoạt động hàng không dân dụng phù hợp với tiến trình phát triển lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam.

- Nâng cao nhận thức về sử dụng tiết kiệm nguồn nước cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách tham gia hoạt động hàng không dân dụng.

b/ Nhận xét, đánh giá về tính khả thi, dự kiến cách thức thực hiện, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp thực hiện đối với từng giải pháp.

3190

Page 326: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Nhóm giải phápTính khả thi

Cách thức thực hiện

Cơ quan thực hiện

Cơ quan phối hợp thực hiện

Nhóm giải pháp 1: “An toàn, an ninh hàng không”

1.1. Tăng cường hội nhập sâu và liên kết, hợp tác mọi mặt với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế để tiếp nhận, trao đổi thông tin, tìm kiếm giải pháp và sự giúp đỡ có hiệu quả về mặt pháp lý và các biện pháp cụ thể để đảm bảo an ninh, an toàn hàng không cho các chuyến bay của HKDD Việt Nam

Cao + Thỏa thuận hợp tác+ Trao đổi theo các kênh thông tin

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế

1.2. Cập nhật, bổ sung các quy định quốc tế về đảm bảo an toàn, an ninh hàng không dân dụng và nghiên cứu, áp dụng vào các quy định của hàng không dân dụng Việt Nam nhằm nâng cao khả năng an toàn, an ninh hàng không trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế

Cao + Tìm kiếm, trao đổi thông tin theo các kênh thông tin

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ pháp lý

1.3. Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực phù hợp đáp ứng yêu cầu đảm bảo tốt nhất công tác an toàn, an ninh hàng không dân dụng Việt Nam

Cao Đầu tư tài chính và nhân lực theo kế hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Kế hoạch tài vụ

1.4. Có các quy định chung và quy định cụ thể cho từng loại càng hàng không về công tác an toàn, an ninh hàng không phù hợp với chức năng của các loại cảng hàng không, sân bay

Cao Xây dựng quy định và phổ biến tại các CHK, sân bay, hệ thống điểm bán vé máy bay, sân bay,…

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Các đơn vị phối thuộc

Nhóm giải pháp 2: “Môi trường không khí liên quan đến hoạt động bay và xây

3200

Page 327: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

dựng”

2.1. Nhanh chóng hoàn thiện và xây dựng lộ trình triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về giảm phát thải khí CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng (2016-2030).

Cao + Xây dựng kế hoạch+ Xây dựng lộ trình

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ pháp chế

2.2. Tập trung xây dựng và lập kế hoạch áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái.

Cao + Xây dựng tiêu chí và lập kế hoạch

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ MT

2.3. Nâng cao nhận thức môi trường cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực HKDD Việt Nam và hành khách trên cơ sở đa dạng hóa phương thức tiếp cận nhận thức MT, nhất là lồng ghép vào các chỉ dẫn (nghe, nhìn, cảm nhận) đối với hành khách.

Cao + Mở lớp tập huấn+ Các hình thức quảng bá

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Môi trường+ Hệ thống CHK-SB+ Hệ thống dịch vụ

2.4. Cải thiện môi trường xây dựng cơ sở hạ tầng và hoạt động dịch vụ tại các sân bay theo hướng thân thiện với môi trường; đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường trong các hoạt động mặt đất, tiến tới xây dựng “Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam”.

Cao + Đầu tư xây dựng+ Lập Kế hoạch hành động quốc gia

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ KH tài vụ+ Vụ MT+ Các đơn vị phối thuộc

Nhóm giải pháp 3: “Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không”

3.1. Tăng cường liên kết phối hợp, trao đổi thông tin với Tổ chức y tế thế giới và Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế về nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua

Cao + Hợp tác với WHO; ICAO+ Trao đổi theo các kênh thông

Cục Hàng không Việt Nam

+ Tổ chức Y tế thế giới + Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế

3210

Page 328: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

đường hàng không dân dụng.

tin + Bộ Y tế+ Bộ Giao thông vận tải

3.2. Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực phù hợp để nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng.

Cao + Hợp tác với WHO; ICAO+ Liên kết hợp tác với Bộ Y tế+ Liên kết với phương tiện thông tin đại chúng

Cục Hàng không Việt Nam

+ Tổ chức WHO+ Tổ chức ICAO+ Bộ Y tế+ Bộ Giao thông vận tải+ Bộ Thông tin truyền thông

3.3. Nâng cao nhận thức phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách tham gia giao thông vận tải hàng không trên mọi phương tiện đại chúng và chuyên ngành hàng không.

Cao + Mở lớp tập huấn+ Các hình thức quảng bá

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Y tế+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Môi trường+ Hệ thống CHK-SB+ Hệ thống dịch vụ

3.4. Thiết lập quy định về phòng, chống nguy cơ các bệnh dịch nguy hiểm lây lan qua đường hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

Cao Xây dựng quy định và phổ biến tại các CHK, sân bay, các điểm bán vé máy bay,…

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Các đơn vị phối thuộc+ Bộ Thông tin truyền thông

Nhóm giải pháp 4 về: “Môi trường nước”

4.1. Xây dựng và áp dụng công nghệ tiên tiến về sử dụng nước tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.

Cao + Đầu tư công nghệ+ Xây dựng lộ trình triển khai

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ KH tài vụ

4.2. Mở rộng, nâng cấp và Cao + Đầu tư xây Cục Hàng + Bộ Giao

3220

Page 329: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

bảo dưỡng thường xuyên hệ thống xử lý nước thải với công nghệ tiên tiến tại các cảng hàng không, các cơ sở sản xuất, dịch vụ phụ vụ hoạt động hàng không dân dụng phù hợp với tiến trình phát triển lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam.

dựng tiêu chí và lập kế hoạch

không Việt Nam

thông vận tải+ Vụ MT+ Vụ KH tài vụ+ Các đơn vị phối thuộc

4.3. Nâng cao nhận thức về sử dụng tiết kiệm nguồn nước cho tất cả cán bộ nhân viên trong lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam và hành khách tham gia hoạt động hàng không dân dụng.

Cao + Mở lớp tập huấn+ Các hình thức quảng bá

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Môi trường+ Hệ thống CHK-SB+ Hệ thống dịch vụ

3230

Page 330: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

5.2.2. Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuậta/ Đề ra các giải pháp về mặt công nghệ, kỹ thuật nhằm phát huy các xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu các xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường do việc thực hiện các hoạt động, dự án của Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.Trong Điều chỉnh quy hoạch đã đề ra các giải pháp hợp lý về công nghệ, kỹ thuật gồm:

1/ Giải pháp giảm tiếng ồn và khí thải của tàu bay: Thực hiện ngay các chính sách và tiêu chuẩn mới về tiếng ồn và khí thải tàu bay do Tổ chức bảo vệ môi trường Hàng không CAEP (Aviation Envitonmental Protection) trực thuộc Tổ chức Hàng không dân dụng Quốc tế (ICAO) đưa ra với 04 giải pháp đồng bộ: (1) Giảm ồn từ nguồn gây tiếng ồn; (2) Giảm ồn nhờ thực hiện đúng quy trình khai thác tàu bay; (3) Hạn chế khai thác tàu bay tại những thời điểm nhất định; (4) Quản lý quy hoạch cảng hàng không.2/ Giải pháp thực hiện đúng quy trình khai thác tàu bay thực hiện theo Thông tư 01/2011/TT-BGTVT ngày 27/1/ Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay.3/ Giái pháp mua, thuê tàu bay đạt tiêu chuẩn của ICAO về tiếng ồn và khí phát thải: Sử dụng các loại tàu bay thương mại B777, B767, A321, A320, ATR 72, … đạt tiêu chuẩn về tiếng ồn theo quy định về giới hạn tiếng ồn tại chương 3 và chương 4 tập I, Phụ chương 16 – Công ước Chicago và đạt tiêu chuẩn khí phát thải, khói của các loại động cơ tàu bay tại tập II - Phụ chương 16 – Công ước Chicago.Thực hiện tốt Nghị định 30/2013/NĐ-CP về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.4/ Giải pháp quản lý quy hoạch các Cảng hàng không: Thể chế hóa và thực hiện triệt để các tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành của ICAO về quy hoạch sân bay tại Phụ chương 16, tập I, phần IV và tại Sổ tay quy hoạch sân bay, phần 2 – Quy hoạch sân bay và quản lý môi trường, (tài liệu 9184).Xây dựng được bản đồ tiếng ồn cho từng sân bay. Trên cơ sở bản đồ này, áp dụng Tiêu chuẩn tiếng ồn cho từng vùng khác nhau khi thi hành luật Bảo vệ môi trường, chúng ta có thể quy hoạch các khu vực một cách hợp lý nhằm giảm thiểu tác động do tiếng ồn của tàu bay.Thực hiện tốt Nghị định 102/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay.5/ Giải pháp quản lý về tiếng ồn, chất lượng không khí, chất lượng nước tại các cảng Hàng không

Thành lập các trung tâm quản lý môi trường, các trạm quan trắc về tiếng ồn, không khí, chất lượng nước. Trang bị các ô tô quan trắc di động để quan trắc những địa điểm cần thiết.

3240

Page 331: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các thông tin, số liệu phân tích cần được cập nhật hàng ngày trên bản tin về môi trường của Tạp chí môi trường của Cảng hàng không và có thể được thông báo rộng rãi. Từ các thông tin cụ thể về môi trường, nhà quản lý cảng hàng không phải đề ra những giải pháp khắc phục ô nhiễm hoặc tiến hành đền bù tại vị trí có độ ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép. Từ các thông tin cụ thể này, bất cứ một người dân nào cũng nhận biết được tình hình ô nhiễm về tiếng ồn, chất lượng nước, không khí tại khu vực mình đang sinh sống, và có quyền đòi hỏi được đền bù về ô nhiễm theo đúng pháp luật nếu ô nhiễm do hoạt động hàng không gây ra vượt quá giá trị cho phép.Áp dụng thu phí tiếng ồn cho các hãng có tàu bay đến CHK, sân bay. Khuyến khích các hãng khai thác tàu bay sử dụng những loại tàu bay có tiếng ồn nhỏ.6/ Giải pháp giảm khí thải tàu bay: trọng tâm là giảm thiểu tiêu thụ nhiên liệu với việc thực hiện hệ thống CNS/ATM mới. Bên cạnh đó chú trọng trong quản lý bố trí: (1) Loại tàu bay với chặng bay có hiệu suất nhiên liệu cao nhất; (2) Tuyến bay có hiệu quả nhiên liệu cao nhất; (3) Tuyến đường lăn trên mặt đất của tàu bay bảo đảm hiệu quả nhiên liệu cao nhất; (4) Khai thác với tốc độ tàu bay có hiệu quả nhiên liệu cao nhất; (5) Khai thác tàu bay với độ cao kinh tế nhất; (6) Hệ số chất tải của tàu bay là cao nhất; (7) Trọng lượng rỗng của tàu bay là nhỏ nhất; (8) Việc nạp nhiên liệu bảo đảm hoàn thành một chuyến bay an toàn là nhỏ nhất; (9) Số chuyến bay phi lợi nhuận là ít nhất; (10) Thực hiện tốt nội dung các dạng bảo dưỡng tàu bay theo quy định, kể cả duy trì thường xuyên việc làm sạch động cơ và thân tàu bay.7/ Các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động của phương tiện giao thông hoạt động tại các CHK, các phương tiện hoạt động trên khu bay, các trang thiết bị phục vụ hoạt động bay

Đối với các loại phương tiện dùng nhiên liệu là xăng thì chuyển đổi sang dùng xăng không pha chì hoặc chuyển đổi sang dùng khí ga hoá lỏng. Các phương tiện hoạt động trên khu bay, các tổ hợp máy phát điện dự phòng và các phương tiện chuyên chở hành khách hàng hoá trên mặt đất tại các cảng Hàng không phải được bảo dưỡng định kỳ theo đúng quy định của nhà chế tạo.Thay dần các trang thiết bị cũ, lạc hậu về công nghệ. Áp dụng Nghị định số 95/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người. Hiện nay Cục Hàng không Việt Nam tạm thời quy định niên hạn sử dụng của các phương tiện khu bay bằng niên hạn sử dụng của ô tô tải.Các phương tiện hoạt động trên khu bay, các tổ hợp máy phát điện dự phòng và các phương tiện chuyên chở hành khách hàng hoá trên mặt đất tại các cảng Hàng không phải được kiểm định đạt tiêu chuẩn về khí thải theo Quyết định số 249/2005/QĐ-TTG ngày 10-10-2005 của Thủ tướng chính phủ về quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.Tiếng ồn của các phương tiện hoạt động trên khu bay phát ra khi đỗ phải bảo đảm QCVN 26/2010. Cụ thể là áp dụng tiêu chuẩn tiếng ồn của phương tiện đặc biệt: mức ồn tối đa cho phép là 110 dBA.

3250

Page 332: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Phân bố lịch bay tương đối đều trong ngày để tránh thời gian cao điểm, tập trung nhiều tàu bay, phương tiện hoạt động trên khu bay.Hợp lý hoá trong công tác điều hành hoạt động của các loại ô tô trong khu vực Cảng hàng không, hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng ùn tắc, gây ô nhiễm.Kiểm định theo đúng quy định các máy soi chiếu hành lý, hàng hóa, máy kiểm tra không phá hủy có sử dụng tia X để bảo đảm an toàn về bức xạ ion hóa.Các nhân viên kỹ thuật tại các thiết bị điều hành bay có cường độ điện trường và mật độ dòng năng lượng cao phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về vận hành và thời gian trực.Trồng nhiều cây xanh và thảm cỏ theo đúng quy hoạch. Duy trì và hưởng ứng phong trào” Xanh-Sạch-Đẹp và an toàn vệ sinh lao động , Bảo vệ môi trường” hàng năm tại các đơn vị.Các cơ quan, xí nghiệp trong khu vực cảng hàng không cần xem xét chi tiết việc lắp đặt các hàng rào cản ồn có độ cao 3 đến 4 mét với các loại vật liệu làm tường chắn ồn phù hợp.8/ Các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại các cảng hàng không

Thực hiện quy hoạch, cải tạo hệ thống mương- cống thoát nước mưa khu vực sân đỗ - đường lăn - đường hạ cất cánh đảm bảo tiêu thoát nước nhanh. Có biện pháp gia cố thành bờ mương chống trượt lở, rửa trôi đất cát vào dòng chảy làm ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận cũng như gây tích đọng, giảm khả năng thoát nước. Định kỳ tiến hành nạo vét lòng mương, cống. Cải tạo hệ thống thoát nước mưa phải tuân thủ theo các Tiêu chuẩn 20TCN 51-1984 (Bộ Xây Dựng), TCVN 5576-1991.Đối với hệ thống thoát nước thải công nghiệp từ các công trình cần được cải tạo để riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa sân nhà và được thu gom dẫn đến trạm xử lý nước thải tập trung của sân bay trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận. Không để tình trạng nước thải sinh hoạt tại một số khu vực thấm trực tiếp xuống nền đất như hiện nay. Cải tạo hệ thống thoát thải công nghiệp phải tuân thủ theo các Tiêu chuẩn 20TCN 51-1984 (Bộ Xây Dựng), TCVN 5576-1991.Xây các hố thu hồi dầu mỡ, chất nổi, hố lắng cặn với lưới chắn rác ngay tại các nguồn tạo nước thải như: khu vực bếp ăn tập thể, khu vực sửa chữa bảo dưỡng xe, khu vực rửa xe, kho xăng dầu,...trước khi đưa vào hệ thống thoát nước thải công nghiệp bên ngoài.Đối với CHK có công suất 5 triệu HK/năm phải thực hiện xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học và khử trùng toàn bộ nước thải công nghiệp (nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất) tại trạm xử lý tập trung. Trạm xử lý nước thải được thiết kế, thi công và vận hành tuân thủ theo Tiêu chuẩn 20TCN 51-1984 (Bộ Xây Dựng). Nước thải công nghiệp sau khi được xử lý làm sạch có nồng độ các chất ô nhiễm đạt QCVN 40/2011. Định kỳ từ 6 - 12 tháng/lần hút bùn cặn trong bể tự hoại tại các công trình vệ sinh và có thể bổ sung định kỳ 3 tháng/lần các chế phẩm vi sinh để nâng cao hiệu quả xử lý cục bộ nước thải, chất thải của bể tự hoại.

3260

Page 333: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Các khu vực tập trung rác thải, chất thải phải có kết cấu bao che, nền được chống thấm và có hố thu nước rác để hạn chế đến mức thấp nhất khả năng gia tăng các chất ô nhiễm trong nước mưa cũng như thấm xuống các tầng nước dưới đất. Nước rác tích đọng tại hố thu phải được xử lý làm sạch.Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh bảo vệ nguồn nước dưới đất đối với giếng khoan khai thác nước hiện nay của sân bay theo đúng TCVS 505-QĐ/BYT-1992 của Bộ Y Tế. Hệ thống bể chứa, cung cấp nước sạch phải được kiểm tra định kỳ và thay thế kịp thời không để các chất bẩn, độc hại xâm nhập, tuân thủ thực hiện theo các Tiêu chuẩn QCVN 01/2009/BYT (Bộ Y Tế), 20TCN 33-1985 (Bộ Xây Dựng), QCVN 14/2008.Dầu mỡ thải bỏ từ các động cơ, thiết bị phải được thu gom, chứa đựng riêng biệt. Không được phép đổ vào hệ thống thoát nước. Chất thải loại này phải được quản lý như đối với chất thải độc hại theo Quyết định 155/1999/QĐ-TTg ngày 26/7/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ.Tại các công trình, bộ phận, phòng ban chức năng, nhà xưởng và các khu vực công cộng phải được bố trí các thùng rác có nắp đậy kín và có kế hoạch thu gom thường xuyên trong ngày. Định kỳ sẽ được tập trung về các khu chứa rác thải của sân bay trên cơ sở đã phân loại rác thải, chất thải ngay tại nguồn.Rác thải sinh hoạt từ khu nhà ga, bếp ăn, khu làm việc,..; rác thải từ tàu bay (vỏ hộp, bao bì đựng suất ăn,...) và rác thải sản xuất từ các khu sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, máy móc... phải được thu gom và tập trung riêng biệt. Không để các loại rác thải, chất thải trực tiếp tiếp xúc với nền đất tự nhiên, thất thoát vào hệ thống mương rãnh thoát nước và để gần với các công trình cung cấp nước sạch, công trình khai thác nước dưới đất, bể chứa nước sạch. Khu vực chứa rác thải phải có nền đảm bảo chống thấm và có kết cấu bao che chống chịu mưa.Không để tồn trữ lâu các loại rác thải trên CHK, chất thải lỏng từ trên tàu bay. Hợp đồng với các cá nhân tổ chức đủ tiêu chuẩn, được cấp phép vận chuyển rác thải đến nơi quy định của thành phố và địa phương.9/ Các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do xây dựng, cải tạo các công trình hàng không

Kiểm tra xe tải, thiết bị xây dựng định sử dụng cho xây dựng và cải tạo các công trình Hàng không. Các phương tiện, thiết bị này phải đạt QCVN về khí thải (QCVN 19/2009) và độ ồn. Đây là điều kiện được đưa ra khi đấu thầu.Tưới nước các công trình xây dựng, cải tạo trong các ngày nắng và khô để khống chế bụi. Phun nước tuyến đường mà xe tải chuyên chở vật liệu xây dựng đi qua để khống chế bụi.Che kín mọi phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng (cát, đất sét, xi măng, đá...) để tránh phát tán bụi.Bố trí các trạm trộn bê tông và nhựa đường, các xưởng hàn, kho vật liệu rời cuối hướng gió và cách xa nhà ga hàng không, khu dân cư, cơ quan trên 200 mét. Nếu các chất ô nhiễm không khí (bụi, SO2, NOx, CO … ) phát tán từ trạm trộn nhựa đường vào khu vực nhà ga vượt quá QCVN về chất lượng không khí (QCVN 06/2009) thì cần phải chuyển trạm trộn nhựa ra xa hơn.

3270

Page 334: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Khi công trường gần các công trình đang khai thác như nhà ga hàng không, khu làm việc hành chính, khu dân cư thì phải thay máy đóng cọc bằng máy ép cọc để gây ồn ít hơn. Công trường phải bố trí các thiết bị như máy phát điện dự phòng, trạm trộn bê tông và nhựa đường … cách xa các khu vực nhạy cảm trên từ 200 đến 300 mét. Tránh ồn cho các khu vực nhạy cảm trên khi không thể đáp ứng được khoảng cách cần thiết bằng cách lắp đặt hàng rào chống ồn phù hợp. Trồng cây với mật độ cao xung quanh đối tượng cần chống ồn cũng là một biện pháp chống ồn.Nước thải sản xuất, bảo dưỡng máy móc thi công phải được xử lý bằng các biện pháp đặc biệt để tách dầu mỡ và khử các hóa chất độc hại, sau đó thải vào hệ thống thoát nước chung;Nước thải trong quá trình thi công xây dựng phải được thu tập trung vào hệ thống canivô và thoát vào hệ thống thoát nước chung;Các chất thải rắn phục vụ thi công, sinh hoạt phải được thu gom, tập trung và mang đi xử lý tại hệ thống xử lý rác của địa phương, thành phố theo đúng quy định.b/ Nhận xét, đánh giá về tính khả thi, dự kiến cách thức thực hiện, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp thực hiện đối với từng giải pháp.

3280

Page 335: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Nhóm giải phápTính khả thi

Cách thức thực hiện

Cơ quan thực hiện

Cơ quan phối hợp thực hiện

Nhóm giải pháp 1: “Giải pháp giảm tiếng ồn và khí thải của tàu bay”

Cao + Xây dựng tiêu chuẩn, quy định + Đầu tư công nghệ

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ MT+ Vụ KH tài chính

Nhóm giải pháp 2: “Thực hiện đúng quy trình khai thác tàu bay”

Cao Lập Kế hoạch thực hiện

Cục Hàng không Việt Nam

+ Hệ thống CHK-SB+ Quản lý bay

Nhóm giải pháp 3: “Mua, thuê tàu bay đạt tiêu chuẩn của ICAO về tiếng ồn và khí phát thải”

Cao Đầu tư tài chính và Lập kế hoạch thực hiện

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Kế hoạch tài vụ

Nhóm giải pháp 4: “Quản lý quy hoạch các Cảng hàng không”

Cao Thể chế hóa và Lập kế hoạch thực hiện quy hoạch sân bay của ICAO

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Các đơn vị phối thuộc

Nhóm giải pháp 5: “Quản lý về tiếng ồn, chất lượng không khí, chất lượng nước tại các cảng Hàng không”

Cao + Lập các trung tâm, trạm quản lý-quan trắc+ Phổ biến thông tin+ Thu phí tiếng ồn

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ MT+ Hệ thống CHK-SB

Nhóm giải pháp 6: “Giảm khí thải tàu bay”

Cao + Giảm thiểu tiêu thụ nhiên liệu+ Quản lý tuyến và dịch vụ bay

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Hệ thống CHK-SB

Nhóm giải pháp 7: “Giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động của phương tiện dịch vụ bay”

Trung bình

+ Dùng nhiên liệu ít ô nhiễm+ Bảo dưỡng

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ Môi trường

3290

Page 336: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

phương tiện + Thay thế trang thiết bị mới thân thiện MT+ Kiểm soátcác tiêu chuẩn thải khí, nước, CTR, …

+ Hệ thống dịch vụ CHK-SB+ Các đơn vị phối thuộc

Nhóm giải pháp 8: “Giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”

Trung bình

+ Cải tạo cơ sở hạ tầng phù hợp+ Kiểm soátcác tiêu chuẩn thải khí, nước, CTR, …

Cục Hàng không Việt Nam

+ Bộ Giao thông vận tải+ Vụ MT+ Hệ thống dịch vụ CHK-SB + Các đơn vị phối thuộc

Nhóm giải pháp 9: “Giảm tác động bụi, tiếng ồn, độ rung, nước, đất trong hoạt động xây dựng, cải tạo sân bay”

Trung bình

+ Áp dụng các biện pháp giảm thiểu+ Thay thế phương tiện

Cục Hàng không Việt Nam

+ Hệ thống dịch vụ CHK-SB+ Các đơn vị xây dựng

3300

Page 337: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

5.2.3. Định hướng về đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với các dự án đầu tưđược đề xuất trong Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030Trong bản Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 không đề cập đến các dự án đầu tư, do đó, định hướng ĐTM các dự án sẽ được thực hiện theo quyết định phê duyệt ĐMC của Quy hoạch phát triển GTVT hàng không giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/1/2009.

Mặc dù vậy, theo các hạng mục điều chỉnh quy hoạch, các hạng mục sau cần được tiến hành đánh giá tác động môi trường:

Các hạng mục điều chỉnh QH

Các vấn đề MT cần được chú trọng đánh giá

Kỹ thuật – công nghệ

Các vấn đề MT nền

Các vấn đề MT sinh học

Các vấn đề MT xã hội, nhân văn

1/ QH mạng đường bay

Ngắn và thuận tiện nhất

- Lan truyền dịch bệnh

- An ninh an toàn bay

2/ QH đội tàu bay

Công nghệ tiên tiến, hiện đại

Ô nhiễm khí nhà kính

- An toàn chuyến bay

3/ QH mạng CHK-SB

Kỹ thuật tiên tiến

Quỹ đất và đường bay đảm bảo. Địa hình thuận lợi

Hệ sinh thái Hiệu quả khai thácHoạt động dân sinh, kinh tế

4/ Quản lý và đảm bảo hoạt động bay

Phương tiện quản lý hiện đại

Nhân lực quản lý đủ trình độ

5/ QH công nghiệp hàng không

Kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại

Nhân lực kỹ thuật - công nghệ

6/ BVMT Tiên tiến, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế

Theo các tiêu chí do ICAO đưa ra

Giảm thiểu tác động đến HST, ĐDSH

Nâng cao nhận thức; Phát huy nguồn lực XH

3310

Page 338: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

5.3. Các giải pháp giảm nhẹ, thích ứng với biến đổi khí hậu5.3.1. Các giải pháp giảm nhẹ1/ Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS tích hợp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho các kết cấu hạ tầng giao thông hàng không chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.2/ Tích hợp, lồng ghép các yếu tố của biến đổi khí hậu vào các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông hàng không.Thiết lập hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu về ứng phó với biến đổi khí hậu trong giao thông vận tải nhằm cung cấp thông tin, giải pháp và định hướng thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.3/ Triển khai thí điểm các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu của lĩnh vực hàng không dân dụng trên cơ sở hỗ trợ nguồn lực tài chính, kỹ thuật và công nghệ của quốc tế.4/ Tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo chuyên đề, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang thông tin nội bộ cho các tổ chức, cá nhân về tác động và các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vựchàng không.5/ Xây dựng, triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, năng lực xây dựng chính sách, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả ứng phó với biến đổi khí hậu cho đội ngũ cán bộ quản lý lĩnh vực hàng không dan dụng.6/ Đổi mới đội tàu bay hiện đại, thân thiện với môi trường. Lựa chọn tàu bay và động cơ công nghệ mới tiết kiệm nhiên liệu và giảm phát thải CO2, có hệ thống trang thiết bị tiên tiến, hiện đại ứng phó được với những biến động của biến đổi khí hậu trên các tuyến bay.

5.3.2. Các giải pháp thích ứng1/ Tăng hiệu quả nhiên liệu của máy bay bằng cách: (+) giảm trọng lượng và cải thiện khí động lực học; (+) thiết kế động cơ của máy bay và phát triển động cơ tiết kiệm nhiên liệu.Airbus đã tiến hành các thử nghiệm với nhiên liệu thay thế trên máy bay A380 và đang tập trung sâu vào nhiên liệu sinh học. Hiện A380 là loại máy bay thương mại rộng rãi nhất, tiết kiệm nhiên liệu nhất và gây tiếng ồn ít nhất. Việc phát triển công nghệ khung và động cơ máy bay, giảm trọng lượng thông qua việc sử dụng cấu trúc composite tiên tiến, giảm sức kéo, đặc biệt bằng việc ứng dụng công nghệ kiểm soát laminar flow, hứa hẹn giảm được nhiên liệu đốt cho ngành hàng không trong tầm nhìn dài hạn. Bên cạnh đó, các phương pháp sử dụng nhiên liệu thay thế và nhiên liệu tái tạo cho ngành hàng không dân dụng đã được nhiều nước nghiên cứu, nhằm mục tiêu cả về lợi ích về mặt môi trường và vấn đề an ninh năng lượng.2/ Nghiên cứu nguồn năng lượng tái tạo trong ngành hàng không bằng dầu diezen sinh học, hyđro hóa lỏng (H2) từ dầu lửa tổng hợp có thể phù hợp cho ngành hàng không.

3320

Page 339: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

3/ Các phương tiện mặt đất hoạt động trong khu vực sân bay cần hướng đến việc giảm phát thải, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

3330

Page 340: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

CHƯƠNG 6: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ, GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG6.1. Quản lý môi trường6.1.1. Quản lý môi trường đối với hoạt động khai thác tàu baya) Tiếng ồn tàu bay Tiếng ồn phát sinh từ tàu bay đều tuân thủ các yêu cầu về tiếng ồn tàu bay do Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) quy định tại Phần 2 (Part 2), Quyển 1 (Volume 1), Phụ ước 16 (Annex 16) của Công ước Chi-ca-gô về hàng không dân dụng quốc tế.Các tàu bay khai thác tại Việt Nam đều có Giấy chứng nhận tiếng ồn do Cục Hàng không Việt Nam cấp.b). Khí thải động cơ tàu bay Tuân thủ các yêu cầu về khí thải động cơ tàu bay do ICAO quy định tại Chương 2 (Chapter 2), Phần 2 (Part 2) và Chương 2 (Chapter 2), Phần 3 (Part 3), Quyển 2 (Volume 2), Phụ ước 16 (Annex 16) của Công ước Chi-ca-gô về hàng không dân dụng quốc tế.c) Hoạt động khai thác tàu bay Áp dụng quy trình hoạt động của tàu bay tại cảng hàng không, sân bay nhằm giảm thiểu khí thải động cơ tàu bay vào không khí, bao gồm: Hạn chế thời gian hoạt động của động cơ tàu bay trong quá trình lăn, chuẩn bị cất cánh; tăng cường sử dụng xe kéo tàu bay nhằm hạn chế thời gian hoạt động của động cơ tàu bay nhưng không gây ùn tắc hoạt động tại khu bay.Quy định quy trình sử dụng từng loại hoá chất để diệt côn trùng, vệ sinh tàu bay nhằm bảo đảm chất lượng khí trong tàu bay đáp ứng QCVN 05:2013-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh và QCVN 06:2009-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh. 6.1.2. Quản lý môi trường đối với hoạt động cảng hàng không, sân bay6.1.2.1.Kiểm soát tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bayĐối với cảng hàng không, sân bay tại cảng hàng không, sân bay có vị trí nằm liền kề khu vực dân cư sinh sống người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm xây dựng bản đồ tiếng ồn cảng hàng không, sân bay theo hướng dẫn của ICAO và gửi bản đồ tiếng ồn đã xây dựng đến Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và Ủy ban nhân dân cấp quận (huyện) liền kề cảng hàng không, sân bay để làm tài liệu tham khảo khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất trong và xung quanh khu vực cảng hàng không, sân bay.Xây dựng, ban hành, áp dụng các giải pháp hạn chế tiếng ồn tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận. 6.1.2.2.Kiểm soát khí thải

3340

Page 341: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Thiết lập các tuyến giao thông nội cảng hợp lý nhằm giảm thiểu quãng đường hoạt động của phương tiện.Xây dựng, áp dụng các giải pháp giảm thiểu khí thải bao gồm:Bảo dưỡng hệ thống phương tiện, trang thiết bị đúng chế độ quy định; Hạn chế hoạt động của động cơ khi phương tiện, thiết bị tạm dừng hoạt động;Áp dụng tốc độ, chế độ tăng tốc hợp lý khi phương tiện, thiết bị hoạt động tại cảng hàng không, sân bay;Khuyến khích sử dụng nguồn cấp điện, thiết bị điều hòa không khí trên mặt đất bằng thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hoặc sử dụng nhiên liệu sạch;Có kế hoạch thay thế tiến đến loại trừ việc sử dụng các thiết bị làm lạnh có sử dụng chất làm lạnh nhóm CFC (Clorofluorocacbon).6.1.2.3.Kiểm soát nước thải Thực hiện việc thu gom, xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu xả thải vào hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thoát nước thải của cảng hàng không, sân bay;Tổ chức thu gom, xử lý nước thải từ tàu bay đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách và quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay. Khi có cảnh báo của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế tại cảng hàng không, sân bay về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì phải tổ chức khử trùng nước thải từ tàu bay theo quy định trước khi xử lý.Đối với các cơ sở bảo dưỡng tàu bay, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị tại cảng hàng không, sân bay:Ngăn chặn rò rỉ trực tiếp hoặc gián tiếp nhiên liệu, dầu mỡ, hoá chất ra môi trường xung quanh;Phân tách dầu mỡ lẫn trong nước thải trước khi xả thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải của cảng hàng không, sân bay;Thực hiện bảo dưỡng, rửa tàu bay, phương tiện, trang thiết bị tại khu vực có hệ thống thu gom và phân tách dầu mỡ khỏi nước thải. 6.1.2.4.Quản lý chất thải rắn Thực hiện quy định về phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;Khi có cảnh báo của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế tại cảng hàng không, sân bay về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì phải tổ chức khử trùng chất thải rắn từ tàu bay theo quy định trước khi xử lý.

3350

Page 342: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Thực hiện quy trình thu gom, xử lý, tập kết chất thải rắn về điểm trung chuyển chất thải rắn tại cảng hàng không, sân bay đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ môi trường tại cảng.6.1.2.5.Quản lý chất thải nguy hại Người khai thác cảng hàng không, sân bay; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay có phát sinh chất thải nguy hại phải đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, tổ chức phân loại, quản lý chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;Ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có Giấy phép hành nghề vận chuyển, quản lý chất thải nguy hại.6.1.2.6.Phòng ngưa, ứng phó sự cố môi trường tại cảng hàng không, sân bayLập kế hoạch phòng ngừa, quy trình ứng phó sự cố môi trường tại cảng hàng không, sân bay và chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành xử lý sự cố môi trường;Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường chung và hướng dẫn chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường;Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;Phối hợp và quan hệ chặt chẽ với chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa phương về các vấn đề liên quan đến môi trường, an toàn, sự cố môi trường.6.1.3. Quản lý môi trường đối với hoạt động khác6.1.3.1. Hoạt động xả nhiên liệu, thả hàng hoá, hành lý hoặc các đồ vật khác tư tàu bayCục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm đề xuất Bộ Giao thông vận tải công bố khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hoá và các đồ vật khác từ tàu bay theo quy định tại Điều 88 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường cho khu vực này.6.1.3.2. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng để phun rải từ tàu bay, sử dụng tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 03/2015/TT-BNNPTNT ngày 29/1/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam và mã HS đối với thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.6.1.3.3. Quản lý các trang thiết bị có phát xạ

3360

Page 343: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Việc sử dụng thiết bị bức xạ để kiểm tra hành lý, hàng hoá và dùng trong y tế tại cảng hàng không, sân bay phải thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn bức xạ tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT ngày 9/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế về quy định bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế.6.2. Giám sát môi trường6.2.1. Nội dung giám sátTheo “Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam” được ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 153/2004/QĐ- TTg ngày 17/8/2004, lĩnh vực giao thông vận tải cũng đặt ra 3 thách thức đối với phát triển bền vững:Một bộ phận dân cư sẽ phải di dời do giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án và tái định cư làm đời sống xáo trộn; một bộ phận đất đai đang canh tác sẽ bị mất.Nguy cơ ô nhiễm khí thải, bụi, tiếng ồn, ô nhiễm sông biển sẽ tăng lên.Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải sẽ thu hút một số lớn vốn đầu tư, trong đó phần lớn là vốn vay bên ngoài dẫn đến gánh nặng nợ nần của thế hệ mai sau sẽ tăng lên.Ngoài 3 vấn đề nêu trên cần có sự kết hợp với việc quản lý giám sát các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững (môi trường kinh tế, xã hội). Do vậy, chúng tôi đề xuất trình tự ưu tiên, nội dung giám sát, thông số và chỉ thị giám sát môi trường khi thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch trên nguyên tắc theo trình tự triển khai Điều chỉnh Quy hoạch và vấn đề ưu tiên đánh giá môi trường kinh tế xã hội nên đi trước một bước so với đánh giá môi trường tự nhiên.Nội dung giám sát môi trường, địa điểm, thông số, chỉ thị, tần suất, trách nhiệm giám sát được nêu nêu trong Bảng 5.1.

3370

Page 344: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Bảng 5.1: Nội dung giám sát môi trường khi thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch

3380

Page 345: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

TT ưu tiên

Mục tiêu

Nội dung giám sát môi trường cho Quy hoạch

Địa điểm giám sát

Thông sốChỉ thị giám sát

Tần suấtgiám sát

Trách nhiệm giám sát

(1)

(2) (3) (4) (5) (6) (7)

1 - Ổn định xã hội- Nâng cao đời sống kinh tế vùng cảng hàng không, sân bay

-Di dân, đền bù giải phóng mặt bằng, tái đinh cư, định canh-Thay đổi dân số (di cư, nhập cư)

Vùng triển khai dự án

- Số hộ phải di dời- Diện tích chiếm đất, diện tích đền bù của dự án- Mức độ, chi phí đền bù- Diện tích tái định cư, định canh- Tiến độ giải phóng mặt bằng- Kết quả tham vấn cộng đồng về hoạt động của các dự án

- Theo tiến độ chuẩn bị triển khai dự án - Quý/ năm- Theo quý- Theo các thông số và chỉ thị của giám sát môi trường tự nhiên

- Chính quyền địa phương (các cấp: tỉnh, huyện, xã - Người khai thác cảng hàng không, sân bay ;- Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay

2 Giảm thiểu ô nhiễm khí thải, bụi, tiếng ồn

- Quá trình hoạt động của tàu bay,

- Quá trình xây dựng, cải tạo, mở rộng các cảng hàng không, sân bay

-Cảng hàng không;- Sân bay hàng không;- Các đơn vị

- Xây dựng bản đồ tiếng ồn;- Độ ồn, rung, bụi, CO, SO2, NO2, benzen và n-propanol.

- Quý/ năm

- Người khai thác cảng hàng không, sân bay ;- Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay

3390

Page 346: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

TT ưu tiên

Mục tiêu

Nội dung giám sát môi trường cho Quy hoạch

Địa điểm giám sát

Thông sốChỉ thị giám sát

Tần suấtgiám sát

Trách nhiệm giám sát

cung cấp dịch vụ hàng không.

3400

Page 347: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

TT ưu tiên

Mục tiêu

Nội dung giám sát môi trường cho Quy hoạch

Địa điểm giám sát

Thông sốChỉ thị giám sát

Tần suấtgiám sát

Trách nhiệm giám sát

4 Bảo tồn di sản văn hoá và cảnh quan thiên nhiên

-Ảnh hưởng đến hiện trạng các công trình lịch sử, du lịch, thắng cảnh tại vùng có dự án

- Vùng triển khai dự án- Vùng lân cận (trong phạm vi bị ảnh hưởng)

- Mức độ ảnh hưởng đến văn hóa địa phương - Biện pháp, kinh phí và hiệu quả việc hạn chế tác động xấu đến di tích lích sử, danh lam thắng cảnh

- Thời kỳ chuẩn bị xây dựng dự án- Theo quý/ năm

- Chính quyền địa phương (các cấp: tỉnh, huyện, xã)-Sở văn hóa tỉnh- Chủ đầu tư

5 -Bảo vệ và phát triển rừng

- Rừng bị lấy cho xây dựng cơ sở hạ tầng hàng không

Vùng rừng bị chiếm chỗ

- Diện tích rừng bị phá-Diện tích rừng và chất lượng rừng trồng lại bàn giao cho địa phương

- Theo quý/năm

-Sở NN&PTNT -Chi cục kiểm lâm

7 Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại

- Thải đất xây dựng

- Bãi thải

- Khối lượng rắn - Ảnh hưởng của nước mưa đến bãi chứa chất thải xây dựng

- Chủ đầu tư- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh,

8 Bảo tồn đa dạng sinh học

- Các tác động xấu đến động, thực vật, thủy sinh

- Đất trồng, rừng,

- Các loại cây phù hợp cho tái trồng trên đất đã hoàn thổ- Sinh trưởng

Theo quý/năm

- Chủ đầu tư- Sở Tài nguyên Môi trường và

3410

Page 348: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

TT ưu tiên

Mục tiêu

Nội dung giám sát môi trường cho Quy hoạch

Địa điểm giám sát

Thông sốChỉ thị giám sát

Tần suấtgiám sát

Trách nhiệm giám sát

trong vùng hoạt động hàng không và vùng lân cận

- Sông suối, hồ trong khu vực và vùng lân cận chịu ảnh hưởng

của các loại thực vật, động vật, sinh vật và thủy sinh trong vùng và vùng lân cận chịu ảnh hưởng

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, - Chính quyền huyện, xã

9 Ứng phó với biến đổi khí hậu

- Biến đổi thời tiết - Tai biến địa chất

- Lượng mưa- Dự báo lũ, hạn hán, ngập nước, ngập mặn- Dự báo khí hậu cực đoan;

- Theo quý/năm

- Hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn, địa chất trung ương và địa phương-Chủ đầu tư

3420

Page 349: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

6.2.2. Nguồn lực thực hiện Nhân lực cho việc quản lý giám sát môi trường môi trường trong khi thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch bao gồm đại diện từ các cơ quan sau: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông Vận tải, Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và các cơ quan, tổ chức liên quan, các cán bộ kỹ thuật trong hệ thống quan trắc môi trường quốc gia, hệ thống quan trắc môi trường địa phương, hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn trung ương và địa phương, chủ đầu tư. Nguồn vốn ngân sách và phân cấp nguồn chi của Trung ương và vốn của người khai thác cảng hàng không, sân bay; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay. 6.2.3. Cách thức thực hiện Quá trình khảo sát, quan trắc, phân tích, đánh giá diễn biến môi trường, kiểm toán môi trường và dự báo các vấn đề về môi trường do các cơ quan chuyên môn và chủ đầu tư thực hiện được tiến hành trên cơ sở đối chiếu với các tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam trong bảng sau:Bảng 5.2: Các tiêu chuẩn/Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam

0

Page 350: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

STT Ký hiệu quy chuẩn Tên quy chuẩn

1 QCVN 03:2015/BTNMT

QCVN về Giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất (thay thế cho QCVN 03:2008)

2 QCVN 04:2009/BTNMT  QCVN về xây dựng lưới toạ độ

3 QCVN 05:2009/BTNMT 

QCVN về chất lượng không khí xung quanh

4 QCVN 06:2009/BTNMT 

QCVN về một số chất độc hại trong không khí xung quanh

5 QCVN 07:2009/BTNMT  QCVN về ngưỡng chất thải nguy hiểm.

6 QCVN 08:215/BTNMT 

QCVN về Chất lượng nước mặt (thay thế cho QCVN 08:2008)

7 QCVN 09:2015/BTNMT 

QCVN về Chất lượng nước ngầm (thay thế cho QCVN 09:2008)

8 QCVN 10:2015/BTNMT 

QCVN về Chất lượng nước biển ven bờ (thay thế cho QCVN 10:2008)

9 QCVN 11:2008/BTNMT  QCVN về Xây dựng lưới độ cao

10 QCVN 14:2008/BTNMT  QCVN về Nước thải sinh hoạt

11 QCVN 15:2008/BTNMT 

QCVN về Dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất

12 QCVN 16:2008/BTNMT  QCVN về Mã luật khí tượng bề mặt

13 QCVN 19:2009/BTNMT 

QCVN về Khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ

14 QCVN 20:2009/BTNMT 

QCVN về Khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ

15 QCVN 24:2009/BTNMT  QCVN về Nước thải công nghiệp

16 QCVN 25:2009/BTNMT 

QCVN về Nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn

17 QCVN 26:2010/BTNMT  QCVN về tiếng ồn

1

Page 351: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Chế độ báo cáo trong quá trình thực hiện Chế độ báo cáo định kỳ trong quá trình quản lý, giám sát môi trường khi thực hiện Quy hoạch được nêu trong bảng sau: Bảng 5.3: Chế độ báo cáo quản ý và giám sát môi trường

Báo cáo Tần suất Cơ quan thực hiện

Cơ quan nhận báo cáo/giám sát

Thời gian chuẩn bị thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch

Báo cáo về môi trường kinh tế xã hội vùng dự án

Quý/năm - Các ban ngành liên quan đến dự án thuộc tỉnh

- UBND tỉnh- Bộ TN&MT- Bộ GTVT

Báo cáo di dân, đền bù, chuẩn bị mặt bằng, thay đổi cơ cấu dân số, đào tạo cho dân địa phương, kết quả tham vấn cộng đồng, tiến độ xây dựng...

Quý/năm - Chủ dự án - UBND tỉnh- Bộ TNMT- Bộ GTVT

Thời gian thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch

Báo cáo các thông số môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất của dự án

Quý/năm - Chủ đầu tư

- Sở TNMT tỉnh- Cục Hàng không, Bộ GTVT

Báo cáo phân tích đánh giá môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất của dự án và các biện pháp giảm thiểu

Quý/năm -Chủ đầu tư

- Sở TNMT tỉnh- Cục Hàng không, Bộ GTVT

Báo cáo quan trắc môi trường, khí tượng, thủy văn của hệ thống quan trắc địa phương

Quý/năm Hệ thống quan trắc môi trường, khí tượng , thủy văn địa phương

-Sở TNMT tỉnh-Hệ thống quan trắc môi trường trung ương

Báo cáo giám sát môi trường quá trình thực hiện Quy hoạch tại điạ bàn tỉnh

Quý/năm Ban quản lý dự án tỉnh

- Bộ TN&MT- Cục Hàng không, Bộ GTVT

2

Page 352: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Ngoài ra, bên cạnh các báo cáo định kỳ nêu trên, trong trường hợp cần thiết hoặc khẩn cấp sẽ có các báo cáo đột xuất với nội dung, tần suất và nơi gửi thích hợp. Các báo cáo sẽ phải gửi khẩn đến các cơ quan có thẩm quyền cao nhất như Chính phủ, các tỉnh và các Bộ chức năng liên quan (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông Vận tải, …).

3

Page 353: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT1. Về mức độ ảnh hưởng tiêu cực lên môi trường của Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030- Kết luận chung về sự phù hợp/chưa phù hợp hoặc mâu thuẫn của các quan điểm, mục tiêu của Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường.Về quan điểm Về mục tiêu

Nhận xét, đánh giá:Chưa thể hiện cụ thể các quan điểm về bảo vệ môi trường gắn với phát triển bền vững trong điều chỉnh quy hoạch ngành, do đó cần được bổ sung các quan điểm về BVMT gắn với PTBV theo đặc thù ngành

Nhận xét, đánh giá:- Đã điều chỉnh được mục tiêu đảm bảo an toàn, an ninh hàng không- Đã điều chỉnh được mục tiêu phát triển hàng không dân dụng gắn với BVMT và chiến lược PTBV và yêu cầu của quốc tế.

Đề nghị bổ sung vào bản điều chỉnh QH các quan điểm:- Đảm bảo an toàn, an ninh hàng không thống nhất với các quy định của quốc gia và quốc tế, coi việc đảm bảo an toàn tính mạng con người là trên hết.- Phát triển hàng không dân dụng một cách toàn diện gắn với BVMT và PTBV- Ngăn ngừa tối đa và hiệu quả việc lan truyền các dịch bệnh nguy hiểm qua đường hàng không.

Đề nghị bổ sung vào bản điều chỉnh QH các mục tiêu:- Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời, hiệu quả sự lây lan của các bệnh dịch nguy hiểm qua đường hàng không.- Đầu tư các phương tiện, trang thiết bị hiện đại, nguồn lực con người có tri nhận cao về BVMT, phương thức quản lý hiện đại nhằm giảm phát thải khí nhà kính, góp phần giảm nhẹ thiên tai, sự cố môi trường liên quan đến hoạt động hàng không.

4

Page 354: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Mức độ tác động tiêu cực, tích cực của Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 lên các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu.Xu hướng của từng vấn đề môi trường chính đã được xác định theo không gian và thời gian của Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được trình bày trong bảng sau:

Các vấn đề môi trường chính

Xu hướng của các vấn đề môi trường chính

Đến 2020 Đến 2030 Đến 2050

1/ An ninh, an toàn hàng không

Căng thẳng cần đề phòng tối đa

Chưa có dấu hiệu giảm nhẹ

Có thể được giải quyết một phần

2/ Môi trường không khí liên quan đến hoạt động bay

Giảm dần Tiến tới mức thấp nhất

Gần như giảm thiểu tối đa

3/ Gia tăng nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh hàng không

Diễn biến phức tạp trên các tuyến bay và CHK quốc tế

Vẫn tiếp tục gia tăng trên các tuyến bay quốc tế

Còn diễn biến phức tạp trên các tuyến bay quốc tế

4/ Môi trường nước liên quan đến hoạt động dịch vụ hàng không

Có những dấu hiệu căng thẳng ở tất cả hệ thống CHK-SB

Đã được giảm nhẹ ở tất cả các CHK

Có thể được giảm thiểu tối đa tại tất cả các CHK-SB

5

Page 355: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Tác động của các kịch bản biến đổi khí hậu đối với Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.Tác động của các kịch bản BĐKH Ảnh hưởng đến hoạt động của Điều

chỉnh quy hoạch

1. Kịch bản thấp: nhiệt độ tăng từ 1,4 - 1,70C; nước biển dâng 28cm. Tổng lượng mưa tăng, mưa mùa khô giảm, lượng mưa mùa mưa tăng; mưa trái mùa và mưa lớn dị thường xảy raThiên tai bão lũ ngày càng khốc liệt, tần số bão tăng rất mạnh (> cấp 12) mùa bão kết thúc muộn

Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng hàng không ở mức thấp nhấtẢnh hưởng đến công tác quản lý, đảm bảo hoạt động bay ở mức thấpẢnh hưởng đến công tác xây dựng, dịch vụ tại hệ thống CHK–sân bay ở mức thấpẢnh hưởng đến an toàn hàng không ở mức thấp

2. Kịch bản trung bình: nhiệt độ tăng từ 1,6 – 2,80C; nước biển dâng 30cm. Tổng lượng mưa tăng, mưa mùa khô giảm, lượng mưa mùa mưa tăng; mưa trái mùa và mưa lớn dị thường xảy raThiên tai bão lũ ngày càng khốc liệt, tần số bão tăng rất mạnh (> cấp 12) mùa bão kết thúc muộn

Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng hàng không ở mức trung bìnhẢnh hưởng đến công tác quản lý, đảm bảo hoạt động bay ở mức trung bìnhẢnh hưởng đến công tác xây dựng, dịch vụ tại hệ thống CHK–SB ở mức tr. bìnhẢnh hưởng đến an toàn hàng không ở mức trung bình

3. Kịch bản cao: nhiệt độ tăng từ 2,1 - 3,60C; nước biển dâng 33cm. Tổng lượng mưa tăng, mưa mùa khô giảm, lượng mưa mùa mưa tăng; mưa trái mùa và mưa lớn dị thường xảy raThiên tai bão lũ ngày càng khốc liệt, tần số bão tăng rất mạnh (> cấp 12) mùa bão kết thúc muộn

Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng hàng không ở mức cao nhấtẢnh hưởng đến công tác quản lý, đảm bảo hoạt động bay ở mức cao nhấtẢnh hưởng đến công tác xây dựng, dịch vụ tại hệ thống CHK–SB ở mức cao nhấtẢnh hưởng đến an toàn hàng không ở mức cao nhất

6

Page 356: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Tác động của Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đối với xu hướng biến đổi khí hậu.Bằng việc mở rộng hệ thống dịch vụ cảng hàng không, tăng số lượng máy bay và gia tăng mạng đường bay theo các giai đoạn đến năm 2020, 2030 và đến năm 2050 từ việc Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050tác động đến xu hướng biến đổi khí hậu trên các khía cạnh: + Khí thải từ tàu bay có tác động lớn đến môi trường. Hầu hết các khí thải gây ra bởi máy bay qua Bắc Mỹ và châu Âu nhưng gió đưa  khí thải này về phía đông, nơi chúng có thể kết hợp với chất amoniac thoát ra từ nông nghiệp sẽ sinh ra các chất ô nhiễm gây ra các ca tử vong sớm.Tác động hai chiều Khí thải của ngành hàng không tác động đến khí hậu theo nhiều cách. Đó là việc thải trực tiếp khí nhà kính, đáng kể là đioxit carbon (CO2) và hơi nước (H2O); Tác động gián tiếp đến khí nhà kính: Phát thải ra các hạt aerosol, là những hạt nhỏ bay lơ lửng trong không khí, có thể ảnh hưởng tiềm tàng đến khí hậu là yếu tố gây nên sự thay đổi nhiệt độ. Dự báo đến năm 2020 năng lực vận chuyển tăng lên gấp 02 lần và đến năm 2030 tăng gấp 5 – 6 lần so với năng lực vận chuyển hành khách và hàng hóa năm 2015, điều này có nghĩa là công suất của các sân bay ngày càng tăng, nhiều chuyến bay hơn, ô nhiễm nhiều hơn và vùng trời ngày càng trở nên đông đúc. Lĩnh vực GTVT hàng không tác động đến lượng khí nhà kính sẽ tăng tương ứng là gấp 02 lần vào năm 2020 và gấp 5 – 6 lần vào năm 2030 và tăng mạnh hơn vào năm 2050 nếu không có các biện pháp hạn chế khí thải từ hoạt động bay trên bầu trời.Nhiệm vụ khó khăn và khẩn cấp của ngành hàng không hiện nay là đạt được sự cân bằng giữa hai yêu cầu: giảm thiểu lượng carbon trong khi vẫn đạt được sự tăng trưởng của mình.Quá trình tiến tới một ngành hàng không xanh hơn đã đạt được một số thành tựu và người ta đang tiếp tục nghiên cứu để phát triển các công nghệ. Pin nhiên liệu tiên tiến và công nghệ hyđrô hứa hẹn sẽ giảm bớt khí thải CO2. Ngành hàng không cũng không thể tránh khỏi sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, bởi vậy muốn tăng hiệu quả nhiên liệu của máy bay là phải giảm trọng lượng và cải thiện khí động lực học, thiết kế động cơ của máy bay và phát triển động cơ tiết kiệm nhiên liệu.+ Giao thông hàng không và các hoạt động của phương tiện mặt đất tại các sân bay lớn có thể gây ra ô nhiễm ở mức độ cao như trong trung tâm thành phố. Không chỉ với tàu bay mà ngay cả các phương tiện mặt đất hoạt động trong khu vực sân bay cũng cần hướng đến việc giảm phát thải, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Như vậy, đã đến lúc các nhà khoa học về khí quyển, nhà sản xuất máy bay, nhà quản lý không lưu phải hợp tác chặt chẽ hơn để giảm thiểu tác động của ngành hàng không đến khí hậu.

7

Page 357: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Các tác động môi trường tiêu cực không thể khắc phục và nguyên nhânViệc giảm khí thải tàu bay hiện nay là hoàn toàn phụ thuộc vào công nghệ, kỹ thuật của các bên tham gia sản xuất máy bay vì chúng ta không sản xuất được các phương tiện bay này và không thể cải tiến được.Việc phát tán dịch bệnh nguy hiểm là vấn đề quốc tế, nên việc khắc phục phải có sự phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan y tế trong nước.Vấn đề an ninh hàng không khó đoán biết vì chủ nghĩa khủng bố đang tìm cách phát triển lan rộng ra nhiều vùng lãnh thổ, việc buôn lậu cũng còn nhiều vấn đề nan giải nên an ninh, an toàn hàng không phái có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan an ninh nội địa và quốc tế. 2. Về hiệu quả của ĐMC- Các nội dung của Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được điều chỉnh trong quá trình ĐMC.Các nội dung Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được điều chỉnh của cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên cơ sở các đề xuất, kiến nghị từ quá trình ĐMC:* Về quan điểm bảo vệ môi trường, trong bản Điều chỉnh quy hoạch đã đề cập tại quan điểm thứ hai của mục quan điểm phát triển là: “- Đảm bảo phát triển bền vững, đồng bộ ngành hàng không dân dụng Việt Nam, đảm bảo an toàn hàng không, an ninh hàng không, gắn chặt với nhiệm vụ quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền, cảnh giới vùng trời quốc gia; bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu”.Và quan điểm thứ mười là:“- Phát triển lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam hiện đại gắn với các tiêu chí sinh thái và phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu hội nhập với lĩnh vực hàng không dân dụng quốc tế”.* Về điều chỉnh về phương án phát triển, trong mục VIII (Bảo vệ môi trường) phần III (Xu hướng và mục tiêu phát triển của GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2030) đãbổ sung vào nội dung thực hiện của tiểu mục 4 là: c) Đến năm 2050- Thực hiện đầy đủ các nhóm giải pháp chính giảm phát thải CO2 gồm: (1) Phát triển công nghệ tàu bay phù hợp với tiêu chuẩn; (2) Sử dụng nhiên liệu thay thế; (3) Cải tiến quản lý luồng không lưu và sử dụng cơ sở hạ tầng; (4) Khai thác hiệu quả hơn; (5) Triển khai các giải pháp kinh tế/giải pháp dựa vào thị trường và (6) Các giải pháp khác phù hợp với trình độ và điều kiện phát triển hàng không dân dụng Việt Nam.

8

Page 358: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

- Triển khai áp dụng các tiêu chí sân bay sinh thái (Eco-airport) tại tất cả các cảng hàng không, các sân bay ở Việt Nam.* Vể điều chỉnh về các dự án thành phần, tại mục IX (Tầm nhìn đến năm 2050) của phần III (Xu hướng và mục tiêu phát triển của GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2030) đã bổ sung thêm tiểu mục thứ năm là:5. Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam- Hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam phát triển bền vững, đồng bộ, đảm bảo an toàn, an ninh; đảm bảo các quy định về môi trường và góp phần phòng - chống biến đổi khí hậu- Phát triển lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam hiện đại gắn với các tiêu chí sinh thái và phát triển bền vững đáp ứng nhu cầu hội nhập với lĩnh vực hàng không dân dụng quốc tế.Tại mục X (Đánh giá tác động môi trường chiến lược) của phần III (Xu hướng và mục tiêu phát triển của GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2030) đã bổ sung trong tiểu mục 1 (Dự báo nguy cơ ô nhiễm môi trường do hoạt động HKĐ) những nội dung sau:- Thêm vào cơ sở dự báo nội dung: “Quy hoạch mạng đường bay”- Bổ sung hai dự báo:d.Dự báo nguy cơ mất an toàn, an ninh trong hoạt động hàng không Sự gia tăng hoạt động của chủ nghĩa khủng bố, những tranh chấp trên biển Đông và các vùng biển khác, cùng với những bất ổn về địa chính trị trên thế giới sẽ ảnh hưởng đến an toàn, an ninh hoạt động hàng không khi gia tăng mạng đường bay và mở rộng hoạt động vận chuyển hàng hóa hàng không đến các khu vực địa lý mới trên thế giới sẽ tạo ra những nguy cơ tiềm ẩn về mất an toàn, an ninh trong hoạt động hàng không dân dụng.Dự báo về nguy cơ lây lan dịch bệnh qua đường hàng khôngCùng với việc mở thêm các tuyến đường bay đến các quốc gia, các vùng lãnh thổ mới, trong đó có những đường bay liên lục địa sẽ thu hút hành khách, hàng hóa từ nhiều vùng lãnh thổ khác nhau đến Việt Nam và từ Việt Nam đi các quốc gia khác, đây là cơ sở để phát tán, lan truyền nhiều dịch bệnh nguy hiểm đã từng xảy ra như cúm gia cầm lan truyền từ Trung Đông, SARS lan truyền từ châu Á, Ebola lan truyền từ châu Phi, virus Zika lan truyền từ Nam Mỹ,…- Bổ sung nhóm từ “và khí thải” vào tiểu mục a là: “Dự báo nguy cơ ô nhiễm tiếng ồn và khí thải do hoạt động bay.* Về điều chỉnh liên quan đến giải pháp, phương án tổ chức thực hiện Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại nội dung 3 của phần IV (Các giải pháp bổ sung thực hiện quy hoạch) đã được bổ sung:

9

Page 359: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

“3. Thực hiện giải pháp về tổ chức, quản lý nhằm duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực do việc thực hiện Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đến các vấn đề môi trường, trong đó chú trọng đến các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu được đề cập trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)”.Bổ sung hai giải pháp:l.Đảm bảo an ninh, an toàn hàng không- Xây dựng đội ngũ giám sát viên an toàn hàng không, an ninh hàng không đủ về số lượng, có năng lực đáp ứng tiêu chuẩn của ICAO- Tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật giám sát an toàn hàng không theo tiêu chuẩn ICAO- Phối hợp với các cơ quan an ninh trong nước và quốc tế để trao đổi thông tin về các hoạt động khủng bố qua đường hàng không. tăng cường liên kết hợp tác với hệ thống an ninh của các quốc gia có liên kết tuyến hàng không để đảm bảo an ninh, an toàn cho các chuyến bay- Hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả với các cơ quan an ninh trong nước, với các địa phương quanh các sân bay, theo các tuyến bay nội địa để đảm bảo an toàn hàng không và an ninh cho các cảng hàng không, các phương tiện bay trong nước.m. Phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm lan truyền qua đường hàng không- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan y tế trong nước và quốc tế để trao đổi thông tin về các dịch bệnh nguy hiểm trên thế giới có nguy cơ lan truyền qua đường hàng không. - Tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật giám sát dich bệnh lan truyền qua đường hàng không theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới.- Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức đội ngũ giám sát viên y tế đủ về số lượng, có năng lực đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới tại các sân bay và trên các chuyến bay.- Tổ chức phổ biến thông tin về về các dịch bệnh nguy hiểm trên thế giới đã và có thể xảy ra và các biện pháp phòng tránh tại các cảng hàng không – sân bay, các điểm – đại lý bán vé máy bay.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện Điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và kiến nghị hướng xử lý

10

Page 360: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Nghiêm túc tuân thủ quy định về đánh giá tác động môi trường của các dự án phát triển Hàng không dân dụng Việt Nam, trong đó chú trọng đến xử lý nước thải, chất thải rắn tại các cảng hàng không – sân bay; phải có kế hoạch xây dựng cá mô dun xử lý chất thải kịp thời trước khi các trạm xử lý nước thải rơ vào tình trạng quá tải như trường hợp của các CHKQT Nội Bài, Tân Sơn Nhất giai đoạn vừa qua.Đề nghị có tầm nhìn thực tế đến năm 2050 vì tầm nhìn đến năm 2030 cho một lĩnh vực quan trọng là hàng không dân dụng là ngắn.

11

Page 361: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng ViệtBản dự thảo Điều chỉnh Quy hoạch phát triển GTVT hàng không đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 do Cục Hàng không chỉ đạo thực hiện.Báo cáo chất thải tàu bay. Cục Hàng Không Việt Nam 2015– Đề án BVMT chi tiết CHK quốc tế Nội Bài. Cty TNHH MTV KTM. 2014.Đề án Bảo vệ môi trường chi tiết VASCO. Công ty TNHH Tư vấn và Chuyển giao Công nghệ Môi trường Thăng Long. Hà Nội 2014Bộ Chính trị (2009), Kết luận số 47-KL/TW ngày 6/5/2009 về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII và những chủ trương, giải pháp phát triển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2007), Đánh giá Môi trường Chiến lược ở Việt Nam, Dự án SEMLA.Cục thẩm định vàĐánh giá tác động Môi trường (2009), Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược, Hà Nội.Niên giám thống kê 2015, NXB Thống kê Hà Nội.Phạm Ngọc Đăng (chủ biên) (2006), Đánh giá môi trường chiến lược. Phương pháp luận và thử nghiệm ở Việt Nam, NXB Xây dựng, 335 trTài liệu tiếng AnhBarry Sadler, Barry Dalal-Clayton (2012). Strategic Environmental Assessment: A Sourcebook and Reference Guide to International Experience. Earthscan, 504 pages. Chaker A., El-Fadl, L. Chamas, B. Hatjian (2006). A review of strategicenvironmentalassessment in 12 selected countries. Environmental Impact Assessment Review, Volume 26, Issue 1, Pages 15-56.1 Thérivel, R.; Partidário, M. R. (1996). The practice of strategic environmental assessment. ISBN 1-85383-373-8. 206 pages.Fischer (2007). Theory and Practice of Strategic Environmental Assessment, Earthscan, London.Maria Rosário Partidárioa, Michael Paddonb, Markus Eggenbergerc, Dao Minh Chau, Nguyen Van Duyen (2008). Linking strategic environmental assessment (SEA) and city development strategy in Vietnam. Impact Assessment and Project Appraisal Volume 26, Issue 3, 2008.Ralf Aschemann, Thomas Jahn, Maria Rosario Partidario, Barry Sadler, Rob Verheem (2012). Handbook of Strategic Environmental Assessment. Routledge, 640 pages.

12

Page 362: MỞ ĐẦUimg2.caa.gov.vn/.../53/1Bao-cao-DMC-Hang-khong-VN-so-bo.docx · Web view2020/09/15  · Tổng khối lượng hàng hóa là 2.090 triệu tấn, trong đó hàng không

Riki Therivel (2004). Strategic Environmental Assessment in action. Earthscan, 276 pages.Rosa Arcea, Natalia Gullóna (2000). The application of Strategic Environmental Assessment to sustainability assessment of infrastructure development. Environmental Impact Assessment Review, Volume 20, Issue 3, June 2000, Pages 393-402.

13