luẬt nhÀ Ở (s i) · dịch vụ) trong các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô...
TRANSCRIPT
Dự thảo LUẬT NHÀ Ở (Sửa đổ i) (phần I)
Dự thảo lần 4 tháng 9/2013 (Phần in nghiêng là các sửa đổi, bổ sung)
LUẬT NHÀ Ở (Sửa đổi )
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Quốc hội ban hành Luật Nhà ở (sửa đổi).
CHƢƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng,
giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.
2. Nhà ở theo quy định của Luật này là công trình xây dựng được thiết kế,
xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình,
cá nhân.
3. Nhà ở thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này bao gồm nhà ở riêng lẻ
và nhà chung cư (kể cả nhà chung cư có mục đich sử dụng hỗn hợp dùng để ở
và sử dụng vào các mục đích khác như làm văn phòng, trung tâm thương mại,
dịch vụ) trong các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch
nghỉ dưỡng và các khu dân cư hiện hữu tại khu vực đô thị và nông thôn.
Điều 2. Đối tƣợng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến sở hữu nhà ở,
phát triển, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước
về nhà ở.
Điều 3. Áp dụng pháp luật
1. Trường hợp có sự khác nhau của Luật này với pháp luật có liên quan
về sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý
nhà nước về nhà ở tại Việt Nam thì áp dụng quy định của Luật này.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ (Điều mới)
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở độc lập , đươc xây dưng trên diện tích khuôn
viên đât ở riêng biệt , thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật (nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liên kế và
nhà ở độc lập có sân, vườn);
2. Nhà biệt thự là nhà ở riêng lẻ có sân vườn, hàng rào và lối ra vào
riêng biệt, được xây dựng từ cấp III trở lên, có số tầng chính không quá 3 tầng
(không kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất 3 mặt nhà
trông ra sân, vườn hoặc hồ và có diện tích xây dựng không vượt quá 50% diện
tích khuôn viên đất;
3. Nhà ở liên kế là nhà ở riêng lẻ, được xây dựng liền kề nhau, có hệ
thống kết cấu khung, cột, tường, móng riêng và có lối ra vào riêng biệt . Nhà ở
liên kế có thể được xây dựng một tầng hoăc nhiều tầng;
4. Nhà ở độc lập có sân, vườn là nhà ở riêng lẻ có lối ra vào riêng biệt,
trong đó ngoài diện tích đất xây dựng nhà ở còn có diện tích đất để xây dựng
các công trình phụ trợ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân và sử dụng
làm sân, vườn. Nhà ở độc lập có sân, vườn có thể được xây dựng một tầng hoặc
nhiều tầng;
5. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ
thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân, tổ chức
(gọi chung là các chủ sở hữu nhà chung cư). Nhà chung cư có phần sở hữu
riêng và phần sở hữu chung, được xây dựng với mục đích để ở hoặc có mục
đích sử dụng hỗn hợp (có khu chức năng căn hộ dùng để ở và các khu chức
năng dùng để sử dụng vào các mục đích không phải để ở như làm trung tâm
thương mại, dịch vụ, văn phòng…);
6. Căn hộ chung cư là căn hộ được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín,
dùng vào mục đích để ở của hộ gia đình, cá nhân, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng và có diện tích căn hộ phù hợp với từng loại nhà ở theo quy
định của Chính phủ;
7. Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải
tạo làm tăng diện tích nhà ở. Phát triển nhà ở bao gồm các hình thức: phát
triển nhà ở thương mại, phát triển nhà ở xã hội, phát triển nhà ở công vụ, phát
triển nhà ở tái định cư và phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân;
8. Phát triển nhà ở thương mại là việc các tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê
mua theo nhu cầu và cơ chế thị trường;
9. Phát triển nhà ở công vụ là việc Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách để
xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí cho các đối tượng quy định tại
Điều 49 của Luật này thuê trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, công tác;
10. Phát triển nhà ở xã hội là việc Nhà nước hoặc các tổ chức thuộc các
thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để cho các đối tượng quy định tại
Điều 40 của Luật này mua, thuê hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy
định;
11. Phát triển nhà ở tái định cư là việc Nhà nước hoặc các tổ chức, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại
để phục vụ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
12. Phát triển nhà ở riêng lẻ cua hô gia đinh, cá nhân là việc hộ gia đình,
cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở riêng le trên diện tích khuôn viên đất ở
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình;
13. Dự án phát triển nhà ở là tổng hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới nhà ở, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
phục vụ nhu cầu ở hoặc, mở rộng cải tạo nhà ở trên một địa điểm hoặc một khu
vực nhất định nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng nhà ở
trong một thời hạn nhất định;
14. Cải tạo nhà ở là việc nâng cấp hoặc mở rộng hoặc điều chỉnh cơ cấu
diên tich của nhà ở hiên co;
15. Bảo trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng nhà ở theo định kỳ và sửa
chữa khi có các hư hỏng nhằm duy trì chất lượng nhà ở;
16. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong
căn hộ (kể cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó) của chủ sở hữu
căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu
riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ
hoặc trong phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung
cư;
17. Phần sở hữu chung trong nhà chung cư là phần diện tích còn lại của
nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng cua cac chu sơ hưu căn
hộ hoặc chủ sở hữu nha chung cư va cac thiêt bi dùng để sư dung chung cho
nhà chung cư theo quy định của Luật này;
18. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua nhà ở thanh toán trước một
khoản tiền nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua cho bên cho thuê
mua, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng hoặc trả
theo định kỳ. Sau khi hết hạn thuê mua nhà ở theo thỏa thuận hoặc theo quy
định của pháp luật và người thuê mua đã trả hết số tiền còn lại thì được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó;
19. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức , cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở thông
qua viêc xây dưng, mua, thuê mua, nhân tăng cho, nhân thưa kê, nhân đôi nhà ở
và các hình thức khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
20. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở (bao gồm nhà ở riêng lẻ,
căn hộ chung cư) mới hoàn thành việc xây dựng xong phân mong hoặc nhà ở
đã được xây dựng xong nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật;
21. Bảo lãnh giao dịch nhà ở hình thành trong tương lai là việc bên thứ 3
(sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với người mua nhà ở hình thành trong
tương lai sẽ thực hiện thay nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với người mua nhà ở
nếu đến thời hạn mà chủ đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ quy định trong hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai đã
ký giữa các bên.
Điều 5. Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở (Điều 4 Luật hiện
hành)
Công dân có quyền có chỗ ở thông qua việc tạo lập nhà ở hợp pháp hoặc
thông qua việc thuê , mượn, ở nhờ , quản lý nhà ở theo quy định của Luật này .
Người tạo lập nhà ở hợp pháp có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
Điều 6. Bảo hộ quyền sở hữu nhà ở
1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp vê nhà ở của
các chủ sở hữu theo quy định của Luật này.
2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân không bị quốc hữu
hoá. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, Nhà nước quyết định thu hồi quyền sử dụng đất ở thì Nhà nước
bồi thường và thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy
định của pháp luật; trường hợp Nhà nước trưng dụng hoặc trưng mua nhà ở thì
chủ sở hữu nhà ở được Nhà nước giải quyết theo quy định của pháp luật về
trưng mua, trưng dụng tài sản.
Điều 7. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm trong phát triển, quản lý, sử
dụng nhà ở
1. Xâm phạm, cản trở việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử
dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở của tổ chức, cá nhân.
2. Vi phạm các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan trong
việc phát triển nhà ở, sở hữu đối với nhà ở.
3. Câp Giây phep xây dưng, cải tạo nhà ở đối với trường hợp không được
phép xây dựng , cải tạo nhà ở theo quy đinh cua Luât nay va phap luât xây
dưng; câp giấy phep kinh doanh hoat đông cac nganh nghê thuôc diên bi câm
kinh doanh tai nha ơ theo quy đinh cua Luât nay va phap luât co liên quan.
4. Xây dựng nhà ở không có Giấy phép xây dưng đối với trường hợp
phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc xây
dựng nhà ở trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng nhà ở trên đất không đúng
mục đích sử dụng đất ở;
5. Xây dựng nhà ở không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích
đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu
chuẩn diện tích nhà ở.
6. Sử dụng nhà ở vào các mục đích: kinh doanh ga; vât liêu gây chay, nô;
kinh doanh vũ trường; quán bar; nhà nghỉ; dịch vụ karaoke hoặc cac hoat đông
bị cấm khac theo quy định của pháp luật; sử dụng căn hộ chung cư vào các mục
đích bị cấm theo quy định của Chính phủ;
7. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và
các phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi
hình thức; sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sử dụng
chung vào mục đích riêng; tự ý thay đổi kết cấu căn hộ hoặc phân chia lại diện
tích căn hộ không đúng với tiêu chuẩn diện tích và thiết kế đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn hoặc thiếu
trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhà ở.
9. Chiếm dụng vốn hoặc sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động cho
phát triển nhà ở theo quy định của Luật này;
10. Thực hiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận) không đúng với tiêu chí phân loại, phân cấp,
hạng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
11. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc
không đúng đối tượng, không đúng các quy định của Luật này;
12. Những hành vi bị nghiêm cấm khác trong việc xây dựng, cải tạo,
quản lý sử dụng, giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật.
Chƣơng II
SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 9. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước tạo lập nhà ở hợp pháp theo các hình
thức quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng, mua, nhận
thừa kế, nhận tặng cho, đổi nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này;
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng hoặc mua, nhận thừa
kế, nhận tặng cho nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này.
Điều 10. Công nhận quyền sở hữu về nhà ở (Điều mới)
1. Tổ chức, cá nhân tạo lập nhà ở hợp pháp được Nhà nước công nhận
quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
2. Nhà nước thực hiện công nhận quyền sở hữu về nhà ở thông qua việc
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận theo quy định của pháp
luật. Nhà ở được chứng nhận trong giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
3. Khi thực hiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận,
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi đúng loại, cấp, hạng nhà
ở và thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
4. Đối với trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua
theo dự án thì Nhà nước không chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở trong Giấy
chứng nhận cho chủ đầu tư mà thực hiện chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở
trong Giấy chứng nhận cấp cho người mua, thuê mua nhà ở. Trường hợp đầu tư
xây dựng nhà ở để cho thuê thì chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đối với
nhà ở đó.
Điều 11. Điều kiện để đƣợc Nhà nƣớc công nhận quyền sở hữu về nhà
ở
Tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được Nhà nước công
nhận quyền sở hữu về nhà ở:
1. Thuộc đối tượng đươc sơ hưu nha ơ tai Viêt Nam quy định tại Điều 9
của Luật này;
2. Có nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua việc đầu tư xây dựng, mua,
thuê mua, nhận tặng cho , nhận thừa kế , nhân đổi nhà ở và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
3. Đối với tổ chức, cá nhân trong nước thì không phụ thuộc vào nơi đăng
ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định
tại Chương VIII của Luật này.
Điều 12. Quyền sở hữu nhà ở riêng lẻ, quyền sở hữu nhà chung cư
(Điều mới)
1. Chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ có quyền sở hữu đối với nhà ở và quyền sử
dụng diên tich đất ở gắn với nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật
về đất đai.
2. Chủ sở hữu nhà chung cư có quyền sở hữu hạn chế đối với nhà chung
cư theo quy định sau đây:
a) Có quyền sở hữu riêng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng trong
nhà chung cư theo quy định của Luật này;
b) Có quyền sở hữu và sử dụng chung đối với phần diện tích thuộc sở hữu
chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này;
c) Có quyền sử dụng chung đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư
và các công trình hạ tầng sử dụng chung cho các chủ sở hữu trong khu nhà
chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
3. Về thời hạn sở hữu nhà ở chung cư có 02 phương án:
Phương án 1:
Không quy định thời hạn sở hữu nhà chung cư.
Phương án 2: Có quy định về thời hạn theo hướng:
a) Đối với trường hợp nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng nhà
chung cư để bán, cho thuê mua thì thời hạn sở hữu nhà chung cư là 70 năm;
b) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thì thời hạn sở hữu
nhà chung cư bằng thời hạn sử dụng đất thuê;
c) Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc có
quyền sử dụng đất hợp pháp mà xây dựng nhà chung cư thì sở hữu nhà chung
cư là không có thời hạn.
d) Thời hạn sở hữu nhà chung cư được ghi vào Giấy chứng nhận và khi
hết thời hạn sở hữu thì các chủ sở hữu nhà ở chung cư không còn quyền sở hữu
nhà chung cư đó và phải bàn giao lại quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư
cho Nhà nước để phá dỡ và xây dựng lại các công trình khác theo quy hoạch
được duyệt tại thời điểm bàn giao lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước. Chủ sở
hữu nhà chung cư được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Điều 117
của Luật này.
Điều 13. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở (Điều mới)
1. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với giao dịch mua bán, tặng
cho, đổi, thuê mua, thừa kế nhà ở được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp mua bán thi thời điểm chuyển quyền sở hữu nh à ở
được tính từ ngày hợp đồng mua bán nhà ở được công chứng hoặc chứng thực
(hoặc từ thời điểm khi bên mua được cấp Giấy chứng nhận nếu thực hiện
theo phương án không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp
đồng).Trường hợp mua bán nhà ở mà bên bán là doanh nghiệp có chức năng
kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là thời điểm
bên bán bàn giao nhà ở cho bên mua;
b) Đối với trường hợp trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận đổi nhà ở
của cá nhân, hộ gia đình thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đươc tính từ
ngày hơp đông mua ban , tăng cho , đôi nha ơ được công chứng hoặc chứng
thực(hoặc từ thời điểm khi bên mua được cấp Giấy chứng nhận nếu thực
hiện theo phương án không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp
đồng). Trương hơp phap nhân tăng cho nha ơ thi thơi điêm chuyên quyên sơ
hưu nha ơ cho bên đươc tăng cho đươc tinh tư ngay bên tăng cho ky văn ban
tăng cho;
c) Đối với trường hợp đổi nhà ở giữa các doanh nghiệp có chức năng
kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đươc tính từ
ngày bàn giao nhà ở cho bên nhận đổi theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng;
d) Đối với trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu
nhà ở đươc tính từ ngày bên thuê mua được cấp Giấy c hứng nhận đôi vơi nha ơ
đo;
đ) Đối với trường hợp mua nhà ở trả chậm , trả dần thì thời điểm chuyển
quyền sở hữu nhà ở đươc tính từ ngày bên mua thanh toán hết tiền mua nhà ở
cho bên bán và được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác;
e) Đối với trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu
nhà ở đươc tính từ thời điểm mở thừa kế theo quy đinh cua phap luât dân sư .
Viêc xac đinh tô chưc , cá nhân được thừa kế nhà ở được thực hiệ n theo quy
đinh cua phap luât dân sư.
2. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này
cũng đồng thời là thời điểm chuyển quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó.
Điều 14. Quyền của chủ sở hữu nhà ở
1. Chiếm hữu đối với nhà ở.
2. Sử dụng nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho
ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu hơp phap
của mình theo quy định của pháp luật.
4. Bảo trì, cải tạo, phá dỡ hoặc xây dựng lại nhà ở và sử dụng không gian
của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp
luật có liên quan.
5. Được bồi thường , hỗ trợ tái định cư khi Nha nươc thu hôi đât ; được
giải quyết theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản khi
Nhà nước trung mua hoặc trưng dụng nhà ở;
6. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm quyền sở hữu, quyền sử
dụng, quyền giao dịch về nhà ở hợp pháp của mình.
7. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu về
nhà ở đã tạo lập hợp pháp theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
8. Đối với chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì
được thực hiện các quyền quy định tại Điều 160 của Luật này; trường hợp là tổ
chức, cá nhân nước ngoài thì được thực hiện các quyền quy định tại Điều 163
của Luật này.
9. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở và người sử
dụng nhà ở (gộp Điều 22, Điều 68 và Điều 69 Luật hiện hành)
1. Chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm và nghĩa vụ sau đây:
a) Lập và lưu trữ hồ sơ về nhà ở theo quy định tại Điều 78 của Luật này;
b) Thực hiện các quy định về sử dụng nhà ở, phòng cháy, chữa cháy, bảo
đảm vệ sinh môi trường, trật tự trị an;
c) Thực hiện phá dỡ nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan;
d) Thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục khi đề nghị Nhà nước công nhận
quyền sở hữu về nhà ở và khi bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp
đồng mua bán, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản
lý, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan;
đ) Quản lý, sử dụng, bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật nhưng không
được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
e) Đối với chủ sở hữu nhà chung cư thì phải thực hiện bảo trì phần sở
hữu riêng, đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
và đóng phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà
ở;
g) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về nhà ở , về việc thu hôi đât , bồi thường, hỗ trợ, tái định cư , phá dỡ nhà ở khi
Nhà nước thu hồi đất hoặc khi Nhà nước trưng mua, trưng dụng mua trước nhà
ở;
h) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà pháp luật
không cấm theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
i) Tạo điều kiện để các bên có liên quan và người có trách nhiệm thực
hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, phần diện tích nhà thuộc sở hữu chung;
k) Nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi làm thủ tục công nhận
quyền sở hữu, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử dụng nhà ở theo
quy định;
l) Thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu (bao gồm: người thuê,
mượn, ở nhờ hoặc người được ủy quyền quản lý sử dụng) có trách nhiệm và
nghĩa vụ theo hợp đồng ký kết với chủ sở hữu nhà ở và phải tuân thủ các quy
định về quản lý, sử dụng nhà ở quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
Chƣơng III
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 16. Chính sách phát triển nhà ở (gộp Điều 6, Điều 23 và Điều 27
Luật hiện hành)
1. Nhà nước có chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và vật liệu xây dựng mới và thực hiện
công khai, minh bạch các thủ tục hành chính để tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển nhà ở theo quy định của Luật này.
2. Chính sách phát triển nhà ở phải thể hiện chủ trương xã hội hóa trên
cơ sở xác định việc phát triển nhà ở là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và
của người dân. Nhà nước có chính sách để hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng
chính sách xã hội, người thu nhập thấp và người nghèo có khó khăn về nhà ở để
góp phần bảo đảm an sinh xã hội, phát triển đô thị, nông thôn bền vững theo
hướng văn minh, hiện đại và phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc.
3. Nhà nước có kế hoạch bố trí nguồn vốn (bao gồm vốn ngân sách, vốn
đầu tư phát triển của nhà nước) và chủ động đầu tư các nguồn vốn này để phát
triển nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua, để hỗ trợ cải thiện nhà ở cho
các đối tượng thuộc diện có khó khăn về nhà ở theo quy định của Luật này.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
phát triển nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua cho các đối tượng có
khó khăn về nhà ở.
5. Đối với nhà ở tại khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì
Nhà nước hỗ trợ vốn và có chính sách tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi để hỗ
trợ cho các hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn về nhà ở có điều kiện cải thiện
chỗ ở. Nhà nước có chính sách và đầu tư vốn cho việc nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển nhà
ở phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền.
6. Chính phủ có kế hoạch bố trí vốn từ ngân sách và vốn đầu tư phát triển
hàng năm để thực hiện các chương trình phát triển nhà ở quốc gia và hỗ trợ cải
thiện nhà ở cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở.
Điều 17. Yêu cầu đối với phát triển nhà ở (Gộp Điều 24, Điều 25 và
Điều 26 Luật hiện hành)
Việc phát triển nhà ở tại đô thị và nông thôn phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
1. Phải đáp ứng nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khác nhau, phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng
vùng, miền trong từng thời kỳ;
2. Phải phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia , phù hợp với
quy hoạch xây dưng , quy hoạch sử dụng đất, chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương ; tuân thủ pháp luật về nhà ở ; bảo
đảm đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật , hạ tầng xã hội , bảo đảm sử dụng tiết
kiệm năng lượng và tài nguyên đất đai;
3. Phải tuân thu cac quy đinh vê quy chuân , tiêu chuân, chất lượng xây
dưng, kiến trúc, cảnh quan, môi trường va bảo đảm an toàn trong qúa trinh sư
dụng, có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa, thiên tai;
4. Đối với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở chủ yếu được thực hiện
theo dự án. Dự án phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực
phát triển đô thị, bảo đảm việc tái định cư, chỉnh trang đô thị; kiến trúc, cảnh
quan. Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà
chung cư và tăng tỷ trọng nhà ở để cho thuê (bao gồm cả nhà ở thương mại và
nhà ở xã hội);
5. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát
triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch
điểm dân cư nông thôn; phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc, đặc
điểm địa lý, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; hạn chế việc du canh du
cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững. Nhà nước khuyến khích phát triển
nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng tại khu vực nông thôn để tiết kiệm quỹ đất,
bảo đảm đồng bộ cơ sở hạ tầng, vệ sinh môi trường và có cuộc sống văn minh,
hiện đại.
Điều 18. Chương trình phát triển nhà ở của địa phương (Điều mới)
1. Căn cứ vào Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư
nông thôn, kế hoạch phát triển khu vực đô thị của địa phương đã được phê
duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phải tổ chức xây dựng chương trình phát triển nhà ở
của địa phương cho từng giai đoạn năm năm và mười năm hoặc dài hơn để
trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 175 của Luật này thông qua
trước khi phê duyệt.
2. Chương trình phát triển nhà ở bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Khái quát hiện trạng nhà ở của địa phương; phân tích, đánh giá kết
quả, tồn tại, nguyên nhân của công tác phát triển, quản lý nhà ở của địa
phương;
b) Xác định rõ các địa điểm, khu vực để phát triển đối với từng loại nhà ở
(nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư, nhà ở riêng
lẻ của hộ gia đình, cá nhân);
c) Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở (tổng diện tích sàn nhà ở, diện tích
bình quân đầu người ở đô thị, nông thôn, tỷ lệ nhà ở chung cư, nhà ở cho
thuê...), dự báo nhu cầu về nhà ở, quỹ đất để phát triển nhà ở trong thời hạn 5
năm, 10 năm hoặc dài hơn;
d) Xác định rõ các đối tượng chính sách xã hội, người thu nhập thấp, hộ
nghèo cần ưu tiên tạo điều kiện hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn;
đ) Dự kiến nguồn vốn cho phát triển nhà ở (gồm vốn ngân sách nhà
nước, nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước, vốn huy động từ các thành
phần kinh tế khác), các cơ chế ưu đãi về tài chính, đất đai, đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng cho phát triển nhà ở;
e) Xác định kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm, 5 năm để thực hiện
chương trình;
g) Các nội dung có liên quan khác;
h) Chương trình phát triển nhà ở phải xác định rõ tiến độ thực hiện;
nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan
chức năng của địa phương trong quá trình triển khai thực hiện chương trình.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đưa các chỉ tiêu phát triển nhà ở trong
chương trình phát triển nhà ở vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong từng thời kỳ để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, làm
cơ sở cho việc triển khai thực hiện chương trình.
4. Trong trường hợp do thay đổi Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà phải thay đổi nội dung
chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải điều chỉnh lại nội dung chương trình phát triển nhà ở và trình cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 175 của Luật này thông qua trước khi
phê duyệt.
Điêu 19. Kê hoach phat triên nha ơ của địa phương (Điều mới)
1. Căn cư vao chương trình phát triển nhà ở của địa phương đa đươc
phê duyêt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập kế hoạch phát triển nhà ở
hàng năm và năm năm trên địa bàn (gôm nha ơ thương mai, nhà ở xã hội, nhà ở
công vu , nhà ở tái định cư ) để trình cơ quan có thẩm quy ền quy định tại khoản
3 Điều 175 của Luật này thông qua hoặc phê duyệt trước khi triển khai thực
hiện.
2. Kê hoach phat triên nha ơ của địa phương bao gôm ca c nôi dung chu
yêu sau đây:
a) Diên tich đât danh đê phat triên nha ơ (gôm nha ơ thương mai , nhà ở
xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư);
b) Tông diên tich san nha ơ cân đâu tư xây dưng trong tưng giai đoan ,
trong đo nêu ro tổng diện tích sàn nhà ở , tổng số căn hộ , nhà ở; tỷ lệ từng loại
nhà ở và diện tích sàn các loại nhà ở (nhà ở thương mại , nhà ở xã hội , nhà ở
công vu , nhà ở tái định cư ) cân đâu tư xây dưng , dư kiên diên ti ch san nha ơ
xây dưng đê ban , cho thuê, cho thuê mua . Đối với nhà ở thương mại và nhà ở
công vu cua đia phương thi phai nêu ro tông diên tich san cac loai nha ơ cân
đâu tư xây dưng (nhà chung cư , nhà liền kề , nhà biệt thư); tỷ lệ nhà chung cư,
nhà cho thuê trong các dự án phát triển nhà ở;
c) Nguôn vôn đâu tư , kê hoach huy đông vôn (gôm vôn đâu tư tư ngân
sách nhà nước , vốn đầu tư phát triển , vôn tư cac tô chưc , cá nhân thuộc các
thành phần kinh tê);
d) Phân kê hoach phat triên nha ơ cho tưng khu vưc trên đia ban theo
tưng năm và năm năm đê co cơ sơ bô tri vôn ngân sach , vốn đầu tư phát triển
hoăc huy đông vôn tư cac thanh phân kinh tê va đê điêu tiêt quan hê c ung - câu
nhà ở, bảo đảm thị trường nhà ở phát triển công khai, minh bach va bên vưng;
đ) Các nguồn lực khác cho phát triển nhà ở;
e) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp , các cơ quan chức năng
của địa phương trong việc phát triển nhà ở;
g) Các nội dung khác có liên quan.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi thông
qua kế hoạch phát triển nhà ở phải xác định rõ từng loại nguồn vốn, kế hoạch
huy động, trách nhiệm bố trí vốn, việc sử dụng từng loại nguồn vốn cho phát
triển nhà ở trên địa bàn.
4. Trong trương hơp do thay đôi chiên lươc phat triên kinh tê - xã hội,
quy hoach xây dưng , chương trình phát triển nhà ở cua đia phương thi Uy ban
nhân dân câp tinh phai điề u chỉnh lại kế hoạch phát triển nhà ở để trinh cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 175 của Luật này thông qua hoặc phê
duyệt trước khi thực hiện.
Điều 20. Quy hoạch quỹ đất cho phát triển nhà ở (gộp Điều 31 và Điều
48 Luật hiện hành)
1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn,
quy hoạch xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp tập trung) và quy hoạch hệ thống
trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phải đồng thời lập và phê duyệt quy hoạch quỹ đất danh cho phát triển
nhà ở.
2. Căn cứ vào điều kiện thực tế và nhu cầu về nhà ở của địa phương , cơ
quan co thâm quyên phê duyêt quy hoach phai quy hoạch quy đât danh cho phat
triên đối với tưng loai nha ơ (bao gồm nhà ở thương mại , nhà ở xã hội , nhà ở
công vu, nhà ở tái định cư).
Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì bắt buộc các chủ đầu
tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới phải dành quỹ đất
xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà
ở xã hội theo quy định của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm phê duyệt hoặc điều chỉnh lại quy hoạch của dự án phát triển nhà ở
thương mại để dành quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội; việc phát triển nhà ở
xã hội trong trường hợp này được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Điều 38
của Luật này.
3. Trương hơp cơ quan co thâm quyên không phê duyêt quy đât danh cho
phát triển nhà ở khi phê duyệt quy hoạch đô thị , điểm dân cư nông thôn theo
quy đinh tai khoan 1, khoản 2 Điêu nay thi Uy ban nhân dân câp tinh (nếu cơ
quan phê duyệt quy hoạch là Ủy ban nhân dân quận , huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh ) hoăc Bô Xây dưng (nếu cơ quan phê duyệt quy hoạch là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ) có trách nhiệm chỉ đạo và yêu cầu điều chỉnh để phê duyệt
lại quy hoạch. Cơ quan co thâm quyên phê duyêt quy hoach phai điêu chinh lai
quy hoach theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ Xây dựng.
Điều 21. Hình thức phát triển nhà ở và các trường hợp phát triển nhà
ở theo dự án (gộp Điều 28 và Điều 29 Luật hiện hành)
1. Các hình thức phát triển nhà ở bao gồm:
a) Phát triển nhà ở theo dự án.
b) Phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.
2. Các trường hợp phải phát triển nhà ở theo dự án:
a) Phát triển nhà ở để bán , cho thuê, cho thuê mua của các doanh nghiêp ,
hơp tac xa co chưc năng kinh doanh bât đông san ;
b) Cải tạo làm tăng diện tích hoăc xây dựng lại các nhà chung cư , các khu
nhà ở cũ;
c) Phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Phát triển nhà ở tái định cư.
Điều 22. Nguyên tắc phát triển nhà ở theo dự án (gộp 1 phần Điều 26
và cả Điều 30 Luật hiện hành)
1. Dự án phát triển nhà ở chỉ được lập, phê duyệt và triển khai thực hiện
tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông
thôn và nằm trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã
được phê duyệt. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa phê duyệt
quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, chưa phê duyệt chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở mà đã chấp thuận đầu tư hoặc phê duyệt dự án
phát triển nhà ở hoặc trường hợp dự án được lập, phê duyệt mà không nằm
trong quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, không nằm trong
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, không phù hợp kế hoạch phát triển đô
thị của địa phương thì Bộ Xây dựng có văn bản đình chỉ thực hiện dự án đó và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có trách nhiệm thực hiện theo quyết định của Bộ
Xây dựng.
2. Dự án phát triển nhà ở phải được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch và thiết kế được duyệt. Các
công trình hạ tầng xã hội phải được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng phù hợp với quy mô dân số của dự án và tuân thủ quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Tên cua dư an phat triên nha ơ , của khu nhà ở phai sư dung băng
tiêng Viêt Nam và không được viết tắt.
4. Trong các dự án phát triển nhà ở , kiến trúc nhà ở phải thể hiện từng
loại nhà cụ thể theo quy chuân, tiêu chuân va thiêt kê xây dưng.
5. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải thực hiện đầy đủ các nội dung
của dự án đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đã được phê duyệt mà chủ đầu
tư có đề nghị thay đổi các nội dung như : tiên đô thưc hiên , các chỉ tiêu so với
quy hoạch được duyệt , loại nhà ở phải xây dựng , tổng diên tich san xây dưng ,
tông sô lương nha ơ , tỷ lệ các loại nhà ở (nhà chung cư , nhà ở riêng lẻ ); tông
mưc đâu tư (nêu la dư an đươc đâu tư băng vôn ngân sach nha nươc ) thì phải
được cơ quan có thẩm quyền châp thuân trước khi triển khai thực hiện xây
dựng.
6. Các dự án phát triển nhà ở, ngoài việc nghiệm thu, bàn giao nhà ở khi
đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, còn phải được
nghiệm thu hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh
môi trường trước khi đưa vào sử dụng.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch đô thị, điểm dân cư
nông thôn, kế hoạch phát triển khu vực đô thị, kê hoach, chương trình phát triển
nhà ở đã được phê duyệt để xac đinh cụ thể các dự án phát triển nhà ở trên địa
bàn phải xây dưng là chung cư hoặc là nhà ở riêng lẻ hoặc dự án phát triển nhà
ở thương mại, nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua.
Điều 23. Kiến trúc nhà ở
1. Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hoà giữa kiến trúc hiện đại với kiến
trúc truyền thống, phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán, văn hoá
- xã hội của các dân tộc từng vùng, miền.
2. Kiến trúc nhà ở phải thê hiên đa dạng các loại nhà ở , loại căn hộ phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng thu nhập của các tầng lớp dân cư
trên địa bàn; sử dụng có hiệu quả quỹ đất dành cho phát triển nhà ở.
3. Nhà ở xây dựng hai bên đường, tuyến phố phải tuân thủ chỉ giới xây
dựng, bảo đảm hài hoà về chiều cao, không gian, kiến trúc, thẩm mỹ, phù hợp
với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc đô thị .
4. Nhà nước đầu tư vốn cho việc nghiên cứu, ban hành các thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở để đáp ứng yêu cầu phát triển nhà ở
của nhân dân, phù hợp với từng vùng, miền.
Điêu 24. Các phƣơng thức phát triển nhà ở
Việc phát triển nhà ở được thực hiện theo các phương thức sau đây:
1. Phát triển nhà ở thương mại để bán , cho thuê , cho thuê mua theo nhu
câu va cơ chê thi trường ;
2. Phát triển nhà ở xã hội để bán , cho thuê , cho thuê mua cho cac đôi
tương quy đinh t ại Điều 40 của Luật này ;
3. Phát triển nhà ở công vụ để bố trí cho các đố i tương quy đinh tai Điêu
49 của Luật này thuê trong thời hạn đảm nhận chức vụ , công tac;
4. Phát triển nhà ở tái định cư để phục vụ tái đị nh cư cho cac trương hơp
bị thu hồi đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
5. Phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình , cá nhân có quyền sử dụng đất
hơp phap.
Mục 2
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƢƠNG MẠI
Điều 25. Đối tƣợng và điều kiện tham gia phát triển nhà ở thƣơng
mại
1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước và nước
ngoài đều được quyền tham gia phát triển nhà ở thương mại để bán, cho thuê,
cho thuê mua.
2. Trường hợp phát triển nhà ở thương mại theo dự án thì chủ đầu tư
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập va hoat đông theo
quy định của pháp luật Viêt Nam;
b) Có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc có Giấy chứng nhận đầu tư
bất động sản;
c) Có đủ vốn pháp định, vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để ký quỹ và
thực hiện đôi vơi tưng dự án phát triển nhà ở theo quy định cua phap luât kinh
doanh bât đông san;
d) Có năng lực trong việc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 26. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
(Điều mới)
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được
thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định của pháp
luật về đấu thầu;
b) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Chỉ định chủ đầu tư.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp dự án có quy mô diện tích đất lớn
theo quy định của Chính phủ hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 27. Đất để phát triển nhà ở thƣơng mại
1. Quỹ đất để phát triển nhà ở thương mại được xác định trong quy hoạch
đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch sử dụng đất.
2. Viêc sư dung đất đê phat triên nha ơ thương mai đươc thực hiện thông
qua cac hinh thưc sau đây:
a) Nhà nước giao đất hoăc cho thuê đất thông qua đấu thầu dự án hoặc
đấu giá quyền sử dụng đất để phát triển nhà ở thương mại theo quy định của
pháp luật;
b) Do nhận chuyên nhương quyền sử dụng đất ở từ các tổ chức , cá nhân
theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của các tổ chức , cá nhân có nhu
cầu tham gia phát triển nhà ở thương mại và phù hợp với quy hoạch xây dựng
nhà ở được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 28. Phát triển nhà ở thương mại để cho thuê (Điều mới)
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại để cho thuê. Trong chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác
định rõ kế hoạch phát triển nhà ở thương mại để cho thuê trong từng giai
đoạn.
2. Khi chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở tại các đô thị loại đặc
biệt, lọai 1, loại 2 và tại các khu vực có khu công nghiệp tập trung, các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quy định rõ khu
vực, địa điểm phát triển nhà ở thương mại, tỷ lệ và tổng diện tích sàn nhà ở
thương mại mà chủ đầu tư phải xây dựng để cho thuê trong dự án phát triển
nhà ở.
3. Nhà ở thương mại cho thuê được đầu tư xây dựng theo dự án chủ yếu
là nhà chung cư theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm đồng bộ về hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, có đa dạng các loại căn hộ có diện
tích khác nhau để phù hợp với khả năng chi trả tiền thuê nhà của các đối tượng
có nhu cầu.
4. Bên thuê và bên cho thuê nhà ở thương mại được Nhà nước bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thực hiện thuê và cho thuê nhà ở.
Khi bên thuê có hành vi vi phạm mà thuộc diện phải chấm dứt hợp đồng
thuê nhà ở theo quy định của pháp luật hoặc khi các bên có thỏa thuận chấm
dứt hợp đồng thuê nhà ở thì bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở cho
thuê và bên thuê phải trả lại nhà ở đó; nếu bên thuê không giao lại nhà ở thì
bên cho thuê có quyền yêu cầu Nhà nước cưỡng chế thu hồi lại nhà ở để bàn
giao lại cho bên cho thuê nhà ở.
Điều 29. Ưu đãi phát triển nhà ở thương mại để cho thuê (Điều mới)
Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia phát triển
nhà ở thương mại để cho thuê được hưởng các cơ chế, ưu đãi sau đây:
1. Được miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích
đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để xây dựng nhà chung cư để cho thuê;
2. Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động cho thuê nhà ở
theo quy định của pháp luật thuế thu nhập;
3. Được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định của Chính phủ;
4. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, chủ đầu tư được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi diện tích đất xây dựng
nhà ở cho thuê;
5. Được sử dụng diện tích tầng 1 của nhà chung cư cho thuê để kinh
doanh các dịch vụ mà pháp luật về quản lý nhà chung cư không cấm nhằm tạo
nguồn bù đắp một phần chi phí quản lý, vận hành, bảo trì nhà ở;
6. Được Bộ Xây dựng cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình về nhà ở;
7. Được bán nhà ở cho thuê sau thời hạn cho thuê tối thiểu theo quy định
của Chính phủ và khi bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính
phủ;
8. Được hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;
9. Chính phủ quy định cụ thể các ưu đãi để khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại để cho thuê quy định tại Điều này.
Điều 30. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại (Điều 40 Luật hiện
hành)
1. Chủ đầu tư được quyết định lựa chọn việc xây dựng nhà ở thương mại
có các loại diện tích khác nhau bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết xây
dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê
duyệt và theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
2. Đối với nhà chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu căn hộ khép
kín theo quy chuân , tiêu chuân xây dựn g và tiêu chuẩn diện tích do Nhà nước
quy định.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ thì phải xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng, theo thiết kế được phê duyệt và tiêu chuẩn diện tích quy định tại Luật
này.
4. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở không đúng tiêu chuẩn diện
tích, kiến trúc quy định thì không được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối
với nhà ở đó.
5. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn diện tích nhà ở thương mại quy
định tại Điều này cho phù hợp với từng giai đoạn và từng khu vực khác nhau.
Điều 31. Mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại và nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở thương
mại để xây dựng nhà ở
1. Đối với nhà ở thương mại được đầu tư xây dựng để bán theo dự án thì
chủ đầu tư được lựa chọn hình thức bán nhà ở hình thành trong tương lai hoặc
bán nhà ở sau khi đã hoàn thành việc xây dựng.
2. Trường hợp bán nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư chỉ
được phép ký hợp đồng mua bán nhà ở khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã có dự án, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và có Giấy phép xây dựng (nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây
dựng);
b) Nhà ở đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
c) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có
nhà ở về việc nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán;
d) Đã đóng phí bảo lãnh nhà ở cho đơn vị được giao thực hiện bảo lãnh
nhà ở theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp chủ đầu tư bán nhà ở sau khi đã hoàn thành xong việc xây
dựng thì nhà ở được bán phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
các công trình xã hội thiết yếu của khu nhà ở theo quy hoạch chi tiết, thiết kế và
tiến độ đã được duyệt;
b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có
nhà ở về việc nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán.
4. Việc ứng tiền trước trong các giao dịch về mua bán nhà ở (bao gồm cả
nhà ở hình thành trong tương lai và nhà ở đã xây dựng xong) được thỏa thuận
trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và khách hàng, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành
công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt. Tổng số tiền huy
động ứng trước này không được vượt quá 90% giá trị nhà ở ghi trong hợp
đồng, số tiền còn lại sẽ được người mua thanh toán cho chủ đầu tư sau khi
người mua nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê, cho thuê mua theo dự án thì
chủ đầu tư chỉ được cho thuê, cho thuê mua khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà ở và nghiệm thu đưa vào sử
dụng;
b) Đã có thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đó
đủ điều kiện được cho thuê, cho thuê mua.
6. Trình tự, thủ tục mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại
trong dự án phát triển nhà ở được thực hiện theo quy định tại Chương 7 của
Luật này và pháp luật về kinh doanh bất động sản. Khi thực hiện bán, cho thuê
mua nhà ở thì chủ đầu tư đồng thời thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất
gắn với nhà ở đó cho bên mua, bên thuê mua. Trong trường hợp mua bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng đã ký
không có giá trị pháp lý.
7. Giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại và tiến độ
thanh toán tiền do các bên thoả thuận trong hợp đồng; trường hợp pháp luật có
quy định giá thì các bên phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể những dự án phát triển nhà ở hoặc khu vực trong dự án
phát triển nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đã hoàn thành việc
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo thiết kế được
duyệt để hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết, hồ sơ
thiết kế của dự án đã được phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Bộ Xây dựng.
9. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phát triển nhà ở thƣơng
mại (Điều 36 Luật hiện hành)
1. Thưc hiên xây dưng nha ơ theo đung quy hoach chi tiết đô thị , điểm
dân cư nông thôn , chương trinh , kê hoach phat triên nha ơ đa đươc cơ quan co
thâm quyên phê duyêt .
2. Thực hiện việc phát triển nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật
về xây dựng và pháp luật có liên quan.
3. Hoàn thành viêc xây dưng nha ơ theo đúng tiến độ va bao đam chất
lượng của nhà ở theo quy định của pháp luật vê xây dưng .
4. Trường hợp là chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại thì phải
có trách nhiệm:
a) Thưc hiên xây dưng nha ơ và các công trình hạ tầng kỹ thuật , hạ tầng
xã hội theo đung nôi dung , thiêt kê cua dư an đa đươc phê duyêt , đúng tiêu
chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước đã quy định;
b) Sau khi có quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở thi phải công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương , Cổng thông tin điên
tư (Website) của cơ quan quan ly nha ơ câp tinh nơi có dự án và trụ sở Ban
quản lý dự án về quy hoạch chi tiết của dự án, số lượng nhà ở đầu tư xây dựng,
số lượng nhà ở bán, cho thuê, cho thuê mua; dự kiến giá bán, giá cho thuê, giá
cho thuê mua; phương thức thanh toán; thủ tục đăng ký mua, thuê mua, thuê
nhà ở; điều kiện được mua, thuê mua, thuê nhà ở;
c) Thực hiện xây dựng đúng các loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã
hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư), tỷ lệ của từng loại nhà ở (nhà chung cư,
nhà ở riêng lẻ) theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và
theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
d) Khi hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh góp vốn
huy động của các tổ chức, cá nhân để triển khai thực hiện dự án phát triển nhà
ở thì không được ủy quyền để bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết,
hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở mà phải trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng;
đ) Thưc hiên viêc huy đông vôn , thu tiền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở, thực hiện các thủ tục ban, cho thuê, cho thuê mua nha ở hoặc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ở theo đung quy đinh cua Luât nay;
e) Làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhân
và bàn giao cho người mua, thuê mua nhà ở các hồ sơ liên quan đến nhà ở đó,
trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy
chứng nhận. Trường hợp cho thuê nhà ở thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ
nhà ở theo quy định tại Điều 79 của Luật này;
g) Báo cáo tinh hinh triên khai thưc hiên dư an va kết quả thực hiện dự
án theo định kỳ và khi kết thúc dự án cho cơ quan Nhà nước co thâm quyên theo
quy đinh cua Luât nay và pháp luật kinh doanh bất động sản;
h) Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo hình thức chia lô bán
nền để các hộ gia đình , cá nhân tư tô chưc xây dựng nhà ở trong dự án theo
quy định tại khoản 8 Điều 31 của Luật này;
i) Phải dành diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản
2 Điều 20 của Luật này;
k) Nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
cơ quan có thẩm quyền về xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, xử phạt vi phạm
hành chính khi có sai phạm trong việc phát triển và thực hiện các giao dịch về
nhà ở;
m) Thưc hiên cac trach nhiêm va nghia vu khac theo quy đinh cua phap
luât.
Mục 3
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 33. Hình thức phát triển nhà ở xã hội (Điều mới)
Việc phát triển nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được thực
hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách (bao gôm ngân sach trung ương ,
ngân sach đia phương và vốn đầu tư phát triển nhà nước ) để phát triển nhà ở
xã hội;
2. Các tổ ch ức, cá nhân thuôc cac thanh phân kinh tê đầu tư phát triển
nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
Điều 34. Nguyên tắc phát triển nhà ở xã hội
1. Đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 17 của Luật này và phải có
trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê
duyệt; phải tuân thủ quy chuân , tiêu chuân va bảo đảm chất lượng xây dựng
theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 chủ yếu xây dựng nhà chung
cư; tại các khu vực còn lại có thể xây dựng nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ.
3. Tùy từng khu vực khác nhau mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu chủ
đầu tư dự án phải xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê hoặc để bán, cho thuê
mua.
4. Có nhiều loại căn hộ với các diện tích khác nhau và có gia ca phù hợp
với khả năng thanh toán của các đối tượng thuộc diện được mua , thuê, thuê
mua nhà ở xa hôi.
5. Được quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng, xét duyệt đối tượng
được mua, thuê, thuê mua và trong việc quản lý, sử dụng nhà ở.
Điều 35. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
1. Tùy thuộc vào từng địa điểm , khu vưc va điêu kiên cu thê cua tưng đia
phương ma nhà ở xã hội đươc xây dưng có nhiêu loai căn hộ có các diện tích
khác nhau . Trương hơp la nhà chung cư thi các căn hộ phai được thiết kế , xây
dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ.
2. Diện tích nhà ở xã hội đươc thiết kế , xây dưng phải phù hợp với quy
hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt theo quy định của từng loại đô thị và
theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội cho phù
hợp với từng giai đoạn và từng khu vực khác nhau, phù hợp với khả năng chi trả
của các đối tượng thuộc diện và có nhu cầu được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội.
Điều 36. Đất để phát triển nhà ở xã hội
1. Trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết đô thị,
quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp tập
trung, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phải xác định rõ quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Quy hoạch quỹ đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát
triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử
(Website) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh va tai cơ quan quan ly nha ơ câp tinh.
3. Đất để phat triên nhà ở xã hội bao gồm:
a) Quỹ đất được quy hoạch để thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã
hội riêng;
b) Diện tích đất xây dựng nhà ở trong các dự án phát triển nhà ở thương
mại mà chủ đầu tư phải dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Chính
phủ;
c) Diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội.
4. Viêc sư dung đât đê phat triên nha ơ xa hôi đươc thưc hiên thông qua
các hình thức:
a) Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về
đât đai đê phat triên nha ơ xã hội;
b) Sư dung diê n tich đât thuôc quyên sư dung hơp phap cua tô chưc , hô
gia đinh, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
5. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 37. Chủ đầu tƣ dự án phát triển nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội là tô chưc hoăc hô gia đinh ,
cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp và có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội để
bán, cho thuê, cho thuê mua.
2. Viêc lưa chon chu đâu tư dự án phát triển nhà ở xã hôi đươc quy đi nh
như sau:
a) Đối với nhà ở xã hội đươc đâu tư xây dưng bằng nguôn vôn tư ngân
sách Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của nhà nước thì do người có thẩm quyền
quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư;
b) Đối với nhà ở xã hội được đầu t ư xây dưng bằng nguôn vôn không
phải từ ngân sach nhà nước , vốn đầu tư phát triển của Nhà nước trên diện tích
đât đươc Nha nươc giao thi thưc hiên lưa chon chu đâu tư thông qua hinh thưc
đâu thâu (nêu co tư hai nha đâu tư trơ lên đ ăng ky lam chu đâu tư ) hoăc chi
đinh chu đâu tư (nêu chi co môt nha đâu tư đăng ky lam chu đâu tư);
c) Đối với trường hợp dự án phát triển nhà ở thương mại phải dành quỹ
đât đê xây dưng nhà ở xã hội theo quy đinh cua Chính ph ủ thì chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở thương mại đồng thời làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã
hội, trư trương hơp Nha nươc sư dung diên tich đât nay đê giao cho tô chưc
khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồ n vôn từ ngân sach nha
nươc, vốn đầu tư phát triển nhà nước;
d) Đối với trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng hợp pháp , phù hợp
với quy hoạch xây dựng nhà ở, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư và có nhu cầu
xây dựng nhà ở xã hội thì nhà đầu tư đó được giao làm chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở xã hội;
đ) Đối với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội trong khu công nghiệp tập
trung để bố trí cho công nhân , người lao động làm việc tại khu công nghiệp ở
thì Ban Quản lý khu công nghiệp của địa ph ương hoặc doanh nghiệp kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp hoăc doanh nghiệp sản xuất trong khu công
nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động được giao làm
chủ đầu tư;
e) Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trên
quyền sử dụng đất ở hợp pháp của mình thì hộ gia đình, cá nhân đó thực hiện
việc đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây
dựng.
Điều 38. Ưu đãi chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội (Điều mới)
Chủ đầu tư xây dưng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn không phải từ ngân
sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước được hưởng các ưu đãi sau
đây:
1. Được hưởng các ưu đãi về tài chính theo quy định tại Điều 75 của
Luật này;
2. Được Bộ Xây dựng cung cấp miễn phí thiết kế mẫu, thiết kế điển hình
về nhà ở và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá
thành xây dựng;
3. Các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Quản lý vận hành quỹ nhà ở xã hội
1. Đối với nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân
sách, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước thì cơ quan quản lý nhà ở xã hội
quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở. Trường hợp có từ hai đơn
vị trở lên đăng ký tham gia thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở
được thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ
ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước thì chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức quản lý vận hành nhà ở hoặc thuê đơn vị có năng lực quản
lý vận hành thực hiện quản lý vận hành nhà ở đó.
3. Các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng các cơ chế như
đối với dịch vụ công ích.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch
vụ khác trong khu nhà ở xã hội mà không thuộc diện bị pháp luật cấm để tạo
nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm giá dịch vụ quản lý
vận hành nhà ở.
5. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 40. Đối tƣợng đƣợc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng theo quy đinh cua Phap lênh ưu đai
ngươi co công vơi cach mang.
2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Sĩ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân viên làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và những người làm
công tác cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
4. Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, trung cấp nghề (không phân biệt công lập hoặc dân lập).
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài
khu công nghiệp tập trung.
6. Người thu nhập thấp, hộ nghèo tại khu vực đô thị.
7. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ quy định tại Điều 49 của Luật
này.
8. Các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo
quyết định thu hồi đất của Nhà nước để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
9. Các đối tượng khác có khó khăn về nhà ở theo quy định của Chính
phủ.
Điều 41. Điều kiện đƣợc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (gộp một
phần của Điều 53 và Điều 54 Luật hiện hành)
1. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc
thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình
thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu
người trong hộ gia đình thấp hơn diện tích bình quân chung của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi đang sinh sống hoặc là nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột
nát;
b) Phải có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ một năm trở lên
tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;
c) Đối với người thu nhập thấp thì phải không thuộc diện nộp thuế thu
nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
d) Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì ngoài các điều kiện quy định tại
các điểm a, b và c khoản này , ngươi thuê mua còn phải có khả năng thanh toán
lần đầu bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua.
2. Chính phủ hướng dẫn cụ thể đối tượng, điều kiện, việc xác định giá
bán, cho thuê, cho thuê mua, quy trình xét duyệt và trình tự, thủ tục mua, thuê
mua, thuê nhà ở xã hội.
Điều 42. Xác định giá bán, giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Đối vơi nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân
sách, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước thi giá bán , giá thuê, thuê mua nhà ở
được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Tính đủ các chi phí bảo đảm thu hồi vốn đầu tư xây dựng, chi phí bảo
trì nhà ở xã hội;
b) Không tinh tiên sư dung đât , tiền thuê đất đối với diện tích đất xây
dưng nha ơ xã hội;
c) Trường hợp nha ơ đươc đâu tư xây dưng băng nguồn vốn do trung
ương cấp thi ngươi quyêt đinh đâu tư quy đinh giá bán , giá thuê, thuê mua nha
ở; trường hợp nhà ở đươc đâu tư xây dưng băng nguồn vốn của đia phương thi
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá bán, giá thuê, thuê mua nha ơ.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không
phải từ ngân sách nhà nước , vốn đầu tư phát triển nhà nước thi giá bán , giá
thuê, thuê mua nhà ở được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ
các chi phí để thu hồi vốn, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức theo
quy định của Chính phủ;
b) Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án tự xác định trên
cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn, kể cả lãi vay (nếu có), lợi nhuận định
mức theo quy định của Chính phủ và không tính các khoản ưu đãi về tài chính
của Nhà nước quy định tại Điều 75 của Luật này vào giá thuê, thuê mua nhà ở
xã hội;
c) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội có trách nhiệm xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi co nha ơ xa hôi thẩm định giá bán, giá thuê,
cho thuê mua trước khi ban hành.
Điều 43. Nguyên tắc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phải đúng đối tượng;
trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng thuộc diện quy định tại Điều 40 của
Luật này chỉ được mua hoặc thuê hoặc thuê mua một diện tích nhà ở xã hội
nhất định theo tiêu chuẩn nhà ở xã hội.
2. Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ được bán nhà ở khi đã có thiết
kế kỹ thuật được phê duyệt, đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của
nhà ở và hoàn thành đầu tư xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội theo quy hoạch và thiết kế được phê duyệt; chỉ được cho thuê, cho thuê mua
khi đã hoàn thành xây dựng xong nhà ở xã hội và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết và thiết kế được duyệt.
Trước khi bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thì chủ đầu tư phải có văn
bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội để kiểm tra;
sau khi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có văn bản thông báo đủ điều kiện thì
chủ đầu tư mới được ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua và thu tiền
của khách hàng.
3. Người thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được chuyển nhượng nhà ở
dưới bất kỳ hình thức nào trong thời gian thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Trường
hợp mua, thuê mua nhà ở thì bên mua, thuê mua chỉ được phép bán, cho thuê
nhà ở đó sau khi đã trả hết tiền cho chủ đầu tư và đã được cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở.
4. Mọi trường hợp bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng
đối tượng, không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng mua bán, cho thuê,
cho thuê mua không có giá trị pháp lý và không được Nhà nước thừa nhận.
Người mua, thuê, thuê mua nhà ở sai quy định của Luật này hoặc chuyển
nhượng cho người khác trong thời hạn thuê mua hoặc không sử dụng nhà ở
thuê mua trong thời hạn theo quy định của Chính phủ thì phải trả lại nhà ở cho
chủ đầu tư; Trường hợp không trả lại nhà ở thì Nhà nước thực hiện cưỡng chế
thu hồi lại nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua theo đúng quy định của Luật
này.
Mục 4
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 44. Quỹ nhà ở công vụ và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
1. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công
vụ hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
2. Quỹ nhà ở công vụ bao gồm : nhà ở công vụ của các cơ quan trung
ương và nhà ở công vụ của các cơ quan địa phương.
3. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng lập kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của các cơ quan
trung ương (bao gồm cả nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) để
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa kế hoạch phát triển nhà ở công vụ vào
kế hoạch phát triển nhà ở chung của địa phương để trình cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều 175 của Luật này thông qua trước khi phê
duyệt;
c) Trong kế hoạch phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản này, cơ
quan lập kế hoạch phải xác định rõ nhu cầu và chỉ tiêu phát triển nhà ở (loại
nhà ở, số căn; diện tích sàn; diện tích đất để xây dựng nhà ở hoặc diện tích nhà
ở thương mại phải mua để làm nhà ở công vụ; nguồn vốn và kế hoạch đầu tư
vốn) hàng năm và năm năm; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc
phát triển nhà ở.
Điều 45. Dự án phát triển nhà ở công vụ và việc lựa chọn chủ đầu tư
dự án phát triển nhà ở công vụ (Điều mới)
1. Dự án phát triển nhà ở công vụ (kể cả đầu tư xây dựng mới và mua
nhà ở thương mại) bao gồm cac loại sau đây:
a) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư để cho các đối tượng do cơ quan trung ương quản lý thuê, trừ nhà ở
công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định tại điểm b khoản này;
b) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết
định đầu tư để cho các đối tượng do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý thuê
sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
c) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đầu tư để cho các đối tượng do cơ quan địa phương quản lý thuê.
2. Viêc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ (kể cả đầu tư
xây dựng mới và mua nhà ở thương mại) đươc quy đinh như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở công vu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở công vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phat
triên nhà ở công vu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 46. Quỹ đất đê xây dựng nhà ở công vụ (Điều mới)
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xác định quỹ đất
để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn khi tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn.
2. Đối với nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương (bao gồm cả nhà ở
công vụ của Bộ Quốc phòng , Bộ Công an ) thì căn cứ vào kế hoạch phát triển
nhà ở công vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt , Bộ Xây dựng phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định quỹ đất xây dựng nhà ở công vụ và đưa
vào quy hoạch xây dưng, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Căn cứ vào yêu
cầu của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất
để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của Luật này.
3. Đối với nhà ở công vụ của các cơ quan địa phương thì căn cứ vào kế
hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn.
4. Nhà nước miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao để xây
dựng nhà ở công vụ.
Điều 47. Mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ (Điều mới)
1. Việc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải được lập thành dự
án và trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này
phê duyệt.
2. Căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Điều 45 của Luật này tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án mua
nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án
này được thực hiện như đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bằng vốn
ngân sách nhà nước.
3. Nhà ở thương mại được mua để làm nhà ở công vụ phải là nhà ở có
sẵn với đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Giá mua nhà ở
thương mại làm nhà ở công vụ do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở
tham khảo giá do đơn vị có chức năng thẩm định giá độc lập thẩm định.
4. Ngân sách trung ương cấp vốn để mua nhà ở thương mại làm nhà ở
công vụ cho các đối tượng đang làm việc tại các cơ quan trung ương thuê;
ngân sách địa phương cấp vốn để mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
cho các đối tượng đang làm việc tại các cơ quan địa phương thuê.
5. Chính phủ hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 48. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ (Điều mới)
1. Nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng hoặc do mua nhà ở thương mại
và gồm có nhiều loại với các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp cho từng
loại đối tượng đươc bô tri thuê sử dụng , bảo đảm có các điều kiện sinh hoạt
thuận tiện trong thời gian người thuê đảm nhận chức vụ hoặc được điều động,
luân chuyển công tác.
2. Nhà ở công vụ gồm nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư. Tiêu chuẩn
diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh
cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo đề
xuất của Bộ Xây dựng.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các
loại nhà ở công vụ quy định tại Điều này.
Điều 49. Đối tƣợng và điều kiện đƣợc thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà ở công vụ
trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác;
c) Sĩ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an
ninh;
d) Giáo viên được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Bác sĩ, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên
có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới theo
quy định của pháp luật.
2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Trường hợp là đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì
được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Trường hợp là đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, e khoản 1 Điều
này phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê
hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở
thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia
đình thấp hơn diện tích bình quân chung tại địa phương.
Điều 50. Nguyên tắc quản lý quỹ nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ chỉ sử dụng để cho thuê. Việc cho thuê nhà ở công vụ
phải bảo đảm công khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng
điều kiện quy định tại Luật này.
2. Người quyết định đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ (bao gồm đầu
tư xây dựng và mua nhà ở thương mại) quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận
hành nhà ở công vụ. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở công vụ được hưởng
các cơ chế như đối với dịch vụ công ích.
3. Khi người thuê nhà ở công vụ hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc
chuyển đi nơi khác hoặc nghỉ công tác hoặc thôi việc thì có trách nhiệm trả lại
nhà ở công vụ cho Nhà nước.
4. Trường hợp khi trả lại nhà ở công vụ mà người thuê nhà ở công vụ có
khó khăn về nhà ở thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phối hợp với Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để
giải quyết cho họ được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc giao đất để
họ xây dựng nhà ở.
5. Việc tổ chức quản lý vận hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ được
thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Việc
quản lý giá trị tài sản nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý tài sản nhà nước.
6. Chính phủ quy định cụ thể viêc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc
mua nhà ở thương mại để sử dụng làm nhà ở công vụ và việc quản lý sư dung ,
cho thuê nhà ở công vụ theo quy đinh tai Luât nay.
Điều 51. Xác định giá thuê nhà ở công vụ (Điều mới)
Giá thuê nhà ở công vụ được xác định theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành, bảo trì
và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở,
2. Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi
phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ;
3. Giá thuê nhà ở công vụ do người quyết định đầu tư quyết định và được
xem xét, điều chỉnh theo từng thời kỳ nhất định theo quy định của Chính phủ.
Điều 52. Trách nhiệm của người thuê nhà công vụ (Điều mới)
1. Sử dụng nhà ở đúng mục đích cho bản thân và các thành viên trong gia
đình ở trong thời gian thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở
công vụ; có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý
cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ.
2. Không được chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc cho thuê lại nhà ở công
vụ dưới bất kỳ hình thức nào; phải trả lại nhà ở cho Nhà nước khi không còn
thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà
ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở công vụ theo
quy định của Luật này.
3. Người được bố trí thuê nhà ở công vụ phải trả tiền thuê nhà ở theo hợp
đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê. Việc chi trả các khoản chi phí phục vụ
sinh hoạt khác thực hiện theo quy định của bên cung cấp dịch vụ và theo quy
định của pháp luật.
Điều 53. Thu hồi nhà ở công vụ (Điều mới)
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi nhà ở công vụ trong các trường hợp
sau đây:
a) Khi người thuê nhà ở hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;
b) Khi người thuê nhà ở trả lại nhà ở công vụ;
c) Khi người thuê nhà ở công vụ chết;
d) Khi người thuê nhà ở công vụ sử dụng nhà ở sai mục đích hoặc chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại nhà ở hoặc tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà
ở công vụ;
2. Người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả lại nhà ở công vụ khi
thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp
không trả lại nhà ở công vụ này thì Nhà nước thực hiện cưỡng chế để thu hồi lại
nhà ở.
3. Nhà ở công vụ sau khi được thu hồi phải được quản lý, sử dụng cho
thuê theo đúng quy định của Luật này.
…
(còn nữa)