luẬn vĂn thẠc sĨ quẢn lÝ giÁo...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LINH
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHAN THIẾT
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LINH
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHAN THIẾT
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội và trong quá trình công tác của bản thân tại
trường trung học cơ sở Phan Thiết, tỉnh Tuyên Quang trong các năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy
cô giáo đã tham gia giảng dạy chuyên ngành Quản lí giáo dục, đến khoa đào
tạo sau đại học của Trường đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, tất
cả cán bộ quản lí, các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Tin học của các trường
trung học cơ sở trong thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đã tận tình
giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài
luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn
Thị Mỹ Lộc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn
chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được nhận những ý kiến đóng góp bổ sung của
quý thầy cô.
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phƣơng Linh
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 CNH Công nghiệp hóa
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 ĐDDH Đồ dùng dạy học
5 GDĐT Giáo dục và đào tạo
6 GV Giáo viên
7 HĐDH Hoạt động dạy học
8 HĐH Hiện đại hóa
9 HS Học sinh
10 ITX Ít thường xuyên
11 KTX Không thường xuyên
12 MTĐT Máy tính điện tử
13 PPCT Phân phối chương trình
14 PPDH Phương pháp dạy học
15 QLGD Quản lý giáo dục
16 RTX Rất thường xuyên
17 SGK Sách giáo khoa
18 TBDH Thiết bị dạy học
19 THCS Trung học cơ sở
20 TX Thường xuyên
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ......................................................... ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIN HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học môn Tin học ở trƣờng THCS ................................................. 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 7
1.2.1. Quản lý ............................................................................................ 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................. 8
1.2.3. Quản lý nhà trường ......................................................................... 9
1.2.4. Hoạt động dạy học ........................................................................ 11
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học ........................................................... 12
1.2.6. Khái niệm quản lí hoạt động dạy học môn Tin học ................... 14
1.3. Lý luận về hoạt động dạy-học môn Tin học ở trƣờng THCS ......... 20
1.3.1. Vai trò của dạy học Tin học ở trường THCS ............................. 20
1.3.2. Mục tiêu chung của môn Tin học ở trường THCS .................... 20
1.3.3. Cấu trúc nội dung chương trình môn Tin học trong trường THCS ...... 21
1.3.4. Hoạt động dạy học môn Tin học cấp THCS trong chương
trình đổi mới hiện nay ............................................................................. 23
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy-học môn Tin học ở trƣờng THCS ...... 25
1.4.1. Quản lý nội dung, chương trình dạy học môn Tin học ở
trường THCS .......................................................................................... 25
1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học của GV .................. 26
1.4.3. Quản lý hoạt động học tập của HS ............................................... 31
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị - kỹ thuật, kinh phí
phục vụ dạy học Tin học ......................................................................... 34
iv
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tin
học ở trƣờng THCS ....................................................................................... 35
1.5.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 35
1.5.2. Yêu tô chu quan ............................................................................ 36
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY-
HỌC MÔN TIN HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHAN
THIẾT THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG TỈNH TUYÊN QUANG ......... 38
2.1. Giới thiệu về khảo sát thực trạng ....................................................... 38
2.1.1. Mục đích khảo sát ........................................................................ 38
2.1.2. Nội dung khảo sát ........................................................................ 38
2.1.3. Phương pháp khảo sát .................................................................. 38
2.1.4. Đối tượng khảo sát ....................................................................... 38
2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 39
2.2.1. Giới thiệu chung về nhà trường THCS Phan Thiết thành
phố Tuyên Quang ................................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tin học ở trường
THCS Phan Thiết thành phố Tuyên Quang .......................................... 46
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở trường
THCS Phan Thiết thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang ................. 55
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Tin học tại trường THCS Phan Thiết thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang ............................................................................................ 67
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 71
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIN HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ PHAN THIẾT
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG TỈNH TUYÊN QUANG TRONG
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ................................................. 72
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................. 72
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 72
v
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................ 72
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống .................................................................. 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 73
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở trƣờng
THCS Phan Thiết thành phố Tuyên Quang ............................................... 74
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới nhận thức về dạy học và quản lý dạy
học môn Tin học ở trường THCS ........................................................... 74
3.2.2. Biện pháp 2: Rà soát chương trình và xây dựng kế hoạch dạy
học môn Tin học THCS sát với trình độ và điều kiện HS nhà trường ....... 78
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng cho GV Tin học về chuyên môn và
nghiệp vụ dạy môn Tin học trong bối cảnh mới ..................................... 80
3.2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn hoạt động học tập của HS đối với
môn Tin học ............................................................................................ 83
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá việc dạy học môn Tin học ...... 85
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức các điều kiện hỗ trợ dạy học môn Tin
học và tạo môi trường CNTT trong nhà trường ...................................... 89
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học môn Tin học ở trƣờng THCS Phan Thiết
thành phố Tuyên Quang ............................................................................... 92
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lớp và số HS của nhà trường theo năm học ...................... 40
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại 2 mặt của HS và kết quả tốt nghiệp của
nhà trường trong 3 năm gần đây ............................................. 40
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số liệu HS tốt nghiệp THCS và trúng
tuyển vào trung học phổ thông từ năm học 2013-2014
đến năm học 2015-2016 .......................................................... 41
Bảng 2.4: Bảng kết quả thanh tra chuyên môn theo định kỳ của
nhà trường trong 3 năm học .................................................... 43
Bảng 2.5: Cơ sở vật chất trong 3 năm gần đây ......................................... 44
Bảng 2.6: Đánh giá về năng lực chuyên môn của đội ngũ GV môn
Tin học ...................................................................................... 47
Bảng 2.7: Tự đánh giá về năng lực và trình độ chuyên môn của GV
môn Tin học .............................................................................. 48
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện hình thức, PPDH môn Tin học ................... 49
Bảng 2.9: Hiệu quả thực hiện các hình thức, PPDH môn Tin học ........... 49
Bảng 2.10: Ý kiến của CBQL và GV về công tác quản lý soạn giảng
của GV ...................................................................................... 50
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về đánh giá thực trạng mức độ HS thực
hiện các nội dung hoạt động học tập ở các trường THCS ....... 52
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về đánh giá thực trạng mức độ HS thực
hiện các nội dung hoạt động học tập tại trường THCS
Phan Thiết ................................................................................. 52
Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL và GV về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ..... 54
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc phân công giảng
dạy cho GV ............................................................................... 56
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý nhiệm vụ soạn bài
và chuẩn bị bài lên lớp của GV .............................................. 57
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc thực hiện nội
dung chương trình môn Tin học ............................................... 59
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS ............................................ 62
Bảng 2.18: Kết quả thực trạng quản lý thực hiện quy định hồ sơ
chuyên môn của GV môn Tin học ........................................... 63
Bảng 2.19: Khảo sát quản lý hoạt động học tập môn Tin học của HS ....... 64
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý dạy học môn Tin học ở trường
THCS Phan Thiết ..................................................................... 93
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: So sánh tỉ lệ hạnh kiểm của học sinh năm học 2015 - 2016 ... 41
Biểu đồ 2.2: So sánh tỉ lệ học lực của học sinh năm học 2015 - 2016 ....... 41
Biểu đồ 2.3: So sánh tỉ lệ trúng tuyển vào các trường trung học phổ
thông trong 3 năm học ........................................................... 42
Biểu đồ 2.4: Thực trạng quản lý việc lên lớp của giáo viên ....................... 60
Biểu đồ 2.5: Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ............................... 67
Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ cần thiết của các biện pháp ......................... 93
Biểu đồ 3.2: So sánh tính khả thi của các biện pháp .................................. 94
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay công nghệ thông tin (CNTT) đã thực sự bùng
nổ và đã có tác động rất lớn đến với công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của
con người, của đất nước. Loài người đang sống trong kỉ nguyên số, kỉ nguyên
CNTT. Đảng và nhà nước ta đã xác định rõ là để đất nước phát triển thì một
trong những yếu tố làm nền tảng là phải đưa CNTT vào trong các lĩnh vực
của kinh tế - xã hội. Những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng CNTT, đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH-
HĐH), mở cửa và hội nhập, hướng đến nền kinh tế tri thức của đất nước ta nói
riêng, thế giới nói chung trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên nhà nước ta, Bộ Giáo dục
và đào tạo (GDĐT) đã đưa môn Tin học vào nhà trường và ngay từ tiểu học
học sinh (HS) đã được tiếp xúc và làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền
móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo. Hình
thành cho HS một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho nguồn lao động hiện
đại như: Góp phần hình thành và phát triển tư duy; Bước đầu hình thành về
năng lực tổ chức và xử lí thông tin; Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính
trong học tập, lao động; Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính và các sản phẩm
của Tin học; Hình thành phẩm chất của con người hiện đại, con người “IT”.
Trong thời gian qua, việc dạy học môn Tin học ở các trường trung học
cơ sở (THCS) đã đạt được kết quả nhất định:
- Việc dạy Tin học đã phát triển mạnh về số lượng: Số giáo viên (GV)
trực tiếp giảng dạy, số HS tham gia học và nghiên cứu ngày càng tăng.
- Hình thức dạy-học ngày càng đa dạng và phong phú.
Trường THCS Phan Thiết, tỉnh Tuyên Quang là trường được công nhận
trường chuẩn quốc gia, nhiều năm là trường suất sắc của tỉnh. Trong những
năm gần đây ngoài việc thực hiện đầy đủ nghiêm túc chương trình của Bộ
2
GDĐT về bộ môn Tin học, nhà trường đã có nhiều nỗ lực để giáo dục HS
có hiểu biết đầy đủ hơn về cuộc sống trong môi trường CNTT, có những ứng
xử phù hợp, giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của CNTT đối với các em,
hướng các em phát triển các kĩ năng CNTT giúp các em học tập tốt hơn, sống
tốt hơn. Tuy vậy, từ mong muốn đến hiện thực còn nhiều thách thức, nhất là
trong quản lý Dạy-Học môn Tin học của nhà trường.
Từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản
lý của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý được trang bị,
học viên mạnh dạn đề xuất trình bày đề tài “Quản lí hoạt động dạy học môn
Tin học ở trường THCS Phan Thiết thành phố Tuyên Quang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đề xuất những biện
pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở trường THCS Phan Thiết
thành phố Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn Tin học ở trường THCS.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động dạy học môn Tin học cho
HS trường THCS Phan Thiết thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tin học
ở trường THCS.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học
môn Tin học ở trường THCS Phan Thiết thành phố Tuyên Quang.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở trường
THCS Phan Thiết thành phố Tuyên Quang trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở trường THCS Phan Thiết
thành phố Tuyên Quang trong bối cảnh giáo dục hiện nay như thế nào?
3
6. Giả thuyết nghiên cứu
Tin học là một môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông hiện
nay. Do vậy, cần có các biện pháp quản lý đồng bộ, chuyên biệt cho Dạy-Học
môn Tin học ở trường THCS Phan Thiết, tỉnh Tuyên Quang để đáp ứng được
mục tiêu môn học trong bối cảnh đổi mới giáo dục cũng như nhu cầu của HS
trong cuộc sống CNTT hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
Để có điều kiện so sánh, luận văn đã mở rộng nghiên cứu khảo sát thực
tiễn dạy học môn Tin học của HS ở 3 trường THCS (THCS Ỷ La, THCS Bình
Thuận và THCS Hồng Thái) trong địa bàn thành phố Tuyên Quang.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản
quy định của Nhà nước, của Ngành giáo dục và đào tạo; các tài liệu lý luận về
quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về
hoạt động dạy học môn Tin học, về biện pháp quản lý dạy học môn Tin học
trong nhà trường THCS Phan Thiết thành phố Tuyên Quang. Đối tượng khảo
sát sẽ là GV môn Tin học và HS.
- Phỏng vấn: nhằm thu thập những thông tin sâu về một số vấn đề cốt
lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn là GV dạy môn Tin học và HS của
nhà trường.
- Nghiên cứu sản phẩm Dạy của GV, Học của HS.
- Quan sát Dạy và Học môn Tin học của trường.
- Sử dụng thuật toán xử lý số liệu.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động
Dạy-Học môn Tin học ở trường THCS.
4
- Luận văn đã làm rõ thực trạng hoạt động Dạy-Học và thực trạng quản
lý hoạt động Dạy-Học môn Tin học ở trường THCS Phan Thiết cũng như
những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Tin học.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở
trường THCS Phan thiết thành phố Tuyên Quang trong bối cảnh hiện nay.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở
trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở
trường THCS Phan Thiết thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở
trường THCS Phan Thiết thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIN HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học môn Tin học ở trƣờng THCS
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX đã có nhiều nơi nghiên cứu và thử
nghiệm về việc dạy Tin học và kỹ thuật tính, chủ yếu qua môn Toán. Trong
thời điểm đó, tình hình chung tại các nước này là giảng dạy còn nặng về lý
thuyết, HS không thực hành trên máy tính. Cuối những năm 70 và vào những
năm 80, Tin học và kỹ thuật tính chuyển sang một giai đoạn mới có sự biến
đổi về chất. Máy tính được bắt đầu sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
nghiên cứu, sản xuất và đời sống. Do những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế
xã hội và sự cho phép về điều kiện kinh tế - kĩ thuật nên Tin học đã chính
thức được đưa vào trường học.
Hiện nay, các nước phát triển đã xác định lộ trình đưa môn Tin học vào
giảng dạy ở trường phổ thông ở hai dạng: tự chọn cho cấp tiểu học và THCS
và chính thức cho cấp trung học phổ thông. Tất cả các nước đều khuyến khích
sử dụng máy tính để học các môn học khác, coi máy tính là một phương tiện
dạy học đồng thời là một phương tiện để đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Về chủ trương và mục tiêu đưa Tin học vào nhà trường:
Đề án "Dạy Tin học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong trường phổ thông giai đoạn 2004-2006" của Bộ GDĐT Thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng đã khẳng định chủ trương
đúng đắn cũng như nêu những mục tiêu cụ thể trong việc đưa Tin học vào nhà
trường, tạo cơ sở pháp lý cho ngành giáo duc, các Sở GDĐT triển khai việc
đưa Tin học vào trường phổ thông, tiến hành dạy thí điểm ở các cấp học thuộc
địa bàn quản lý.
6
- Về lý luận và xây dựng chương trình dạy học Tin học trong nhà trường:
Các đề án nêu trên cùng các bài viết của TS. Quách Tuấn Ngọc (Trung
tâm Tin học của Bộ GDĐT) về "Đổi mới tư duy, xây dựng môn Tin học
trong nhà trường phổ thông"; của GS.TS. Vũ Văn Tảo về "Những mặt lợi và
không lợi cần xét đến để áp dụng thành công công nghệ thông tin và truyền
thông trong giáo dục"; của Bùi Việt Hà (Giám đốc công ty School@net) về
"Tin học trong nhà trường phổ thông" đã nêu lên những lý luận để thay đổi
cách nhìn nhận về cách dạy Tin học trong trường phổ thông, những phương
châm có tính nguyên tắc khi triển khai việc dạy Tin học trong trường phổ
thông, về cách xây dựng chương trình môn Tin học, thay đổi phương pháp
dạy học (PPDH) bằng cách ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin và
truyền thông; những đặc thù của môn Tin học để đưa ra cách triển khai môn
học này trong trường phổ thông một cách hiệu quả nhất. Đây có thể xem là
những đóng góp cần thiết để các nhà khoa học, nhà sư phạm quan tâm khi
thiết kế chương trình môn Tin học cho cấp phổ thông, dù rằng các bài viết nêu
trên còn mang tính chủ quan của tác giả, được nhìn nhận từ các góc độ khác
nhau trong hoàn cảnh khác nhau, đồng thời chưa bao quát hết được tất cả các
điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của từng vùng, miền của đất nước.
Việc ứng dụng CNTT và truyền thông vào nhà trường tuy chưa được tổ
chức một cách có hệ thống nhưng các địa phương đã mạnh dạn đưa CNTT và
truyền thông vào một số hoạt động của nhà trường và bước đầu thu được kết
quả đáng khích lệ: "Sử dụng phần mềm PowerPoint để làm cho phương pháp
thuyết trình trở thành PPDH tích cực" của Ngô Quang Sơn (Viện khoa học
giáo dục). Đây là phần mềm giúp thay đổi môi trường học tập, tạo hứng thú
học tập cho HS, làm cho GV chủ động trong việc trình bày những nội dung
chính của bài học, đồng thời có điều kiện tóm tắt bài giảng một cách linh
hoạt; phần mềm "Quản lý thi tốt nghiệp các cấp", "Quản lý thi và tuyển
sinh"... của Công ty thiết bị Giáo dục 1 đã giúp các Sở GDĐT tổ chức, quản
lý các kỳ thi một cách hiệu quả, nhanh chóng, chính xác, thay đổi hoàn toàn
7
cách quản lý các kỳ thi theo cách thủ công, đồng thời có một cách nhìn nhận
mới về ứng dụng CNTT và truyền thông trong công tác quản lý nhà nước và
cải cách hành chính.
Trong thời gian qua, một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo
dục (QLGD) nghiên cứu về quản lý dạy học bộ môn ở trường THCS. Tuy
nhiên, còn rất ít những đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn
Tin học ở trường THCS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình quan trọng và lâu đời nhất của
con người, nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của con người. Quản
lý là hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là
một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách
quan được gia đời từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong
mọi thời đại. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
H.Koontz (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Mary Parker Follett (1868-1933) đã có những đóng góp lớn trong
thuyết hành vi trong quản lý và khẳng định: “Quản lý là một quá trình lao
động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại”.
Chester Irving Barnard (1886-1961) quan niệm: “Vai trò chính yếu
của người quản lý là giao tiếp với những người thuộc quyền và động viên họ
nỗ lực hết sức để đạt mục tiêu của tổ chức. Quản lý hiệu quả phụ thuộc vào
sự duy trì những mối quan hệ tốt đẹp với những người bên ngoài tổ chức cũng
như với những người mà nhà quản lý thường xuyên phải tiếp cận”.
8
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả: Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt động quản lý là “Tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [8, tr.1].
Quản lý vừa là một môn khoa học, vừa là một môn nghệ thuật. Là một
khoa học vì các hoạt động quản lý luôn là một hoạt động có tổ chức, có định
hướng trên những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ
thể. Chỉ khi nhận biết đúng quy luật đó, các đặc điểm của từng cá thể, các đặc
trưng tâm lý khác nhau thì tác động của quản lý mới có hiệu quả. Quản lý
đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động quản lý là một hoạt động thực hành
trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến động. Không một nguyên tắc
nào cho tình huống. Nhà quản lý phải làm sao để có thể xử lý sáng tạo, thành
công mọi tình huống nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, điều đó phụ
thuộc vào bí quyết sắp xếp các nguồn, nghệ thuật ứng xử, giao tiếp, khả năng
thuyết phục, cảm hóa của nhà quản lý. Vì vậy, trong quản lý không thể tuân
thủ theo những nguyên tắc, quy định cứng nhắc mà phải xử lý tính huống linh
hoạt, mềm dẻo.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn
bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy
luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của con
người. Hiểu theo nghĩa tổng quan, QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam xã hội
9
chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa các đường lối giáo
dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của
nhân dân, của đất nước”.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các nhà quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt được mục tiêu”.
Trong cuốn sách giáo dục học, tác giả Phạm Viết Vƣợng đã viết:
“Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để
tạo ra lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và
biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý với khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt đến kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”.
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục, nhưng bản chất
của quản lý giáo dục vẫn là quá trình tác động có tính định hướng của chủ thể
quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục. Các thành tố đó là mục tiêu giảng
dạy, nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, lực lượng giáo dục, đối
tượng giáo dục, phương tiện giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là hạt nhân của hệ thống giáo dục. Đa phần các hoạt động
giáo dục được thực hiện trong nhà trường thông qua hệ thống nhà trường. Nhà
trường là tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Theo
đó quan niệm quản lý giáo dục luôn đi kèm với quan niệm quản lý nhà trường.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
10
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự cơ. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ.
Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới”.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường Việt Nam là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng HS”.
Trong quản lý và thực tiễn khẳng định, quản lý nhà trường gồm hai loại:
- Quản lý các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo
điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển.
- Quản lý các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các chủ
trương đường lối, chính sách giáo dục thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra để đưa nhà trường đạt mục tiêu đề ra.
Tóm lại, quản lý giáo dục trong nhà trường chính là quản lý các
thành tố của quá trình dạy học, muốn thực hiện hiệu quả công tác giáo dục,
người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường,
phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường. Người quản lý nhà trường phải bao quát 10 vấn đề trong kế hoạch
phát triển nhà trường.
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt,
các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó
là một thể thống nhất có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành giáo dục
trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Quản lý nhà trường là quản lý:
Chương trình dạy học và giáo dục của nhà trường, quản lý các hoạt động của
HS, quản lý GV, phát triển nghề nghiệp của người thầy, quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học, thư viện nhà trường, đảm bảo cho nhà trường thực hiện
được sứ mạng cao cả của mình.
11
1.2.4. Hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động
Là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào đối
tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu bản thân và nhóm xã
hội, hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng.
- Con người là hoạt động của chủ thể.
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử-xã hội nhất định.
- Hoạt động có sử dụng phương tiện, công cụ để tác động vào đối tượng.
1.2.4.2. Hoạt động dạy học
* Hoạt động dạy
Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động
học mà kết quả là HS lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ,
hoạt động này bao gồm cả khâu kiểm tra việc tiến hành và kết quả của hoạt
động học của người học.
* Hoạt động học
Là hoạt động của người học, nhằm lĩnh hội nội dung kinh nghiệm xã
hội. Đó là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nhất định. Theo
Đ.B. Encônin: “Hoạt động học, trước hết là hoạt động mà nhờ nó diễn ra sự
thay đổi trong bản thân HS. Đó là hoạt động nhằm tự biến đổi mà sản phẩm
của nó là những biến đổi diễn biến ra trong chính bản thân chủ thể trong quá
trình nhận thức nó.
Bản chất hoạt động học tập là quá trình người học tiếp thu những thông
tin dưới sự điều khiển, hướng dẫn của GV, nhằm làm biến đổi bản thân, nâng
cao giá trị, từ đó hoàn thiện nhân cách của mình. Muốn vậy, người học phải
xác định rõ mục đích, động cơ học tập, có sự say mê, tích cực, tiếp thu một
cách tự giác, sáng tạo những thông tin đó với kinh nghiệm riêng của bản thân.
Như vậy, hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau, không tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau, tạo
12
thành một hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy. Tuy nhiên,
việc học phải chủ động, cách học phải thông minh, sáng tạo, kết quả hoạt
động của HS phản ánh kết quả hoạt động dạy của GV và chúng không tách
rời nhau. Vì vậy, dạy và học là hai hoạt động tồn tại song song cùng nhau
phát triển trong một quá trình thống nhất, luôn bổ sung nhau, chế ước lẫn
nhau và là đối tượng tác động chủ yếu cho nhau, nhằm kích thích động lực
bên trong mỗi chủ thể để cùng nhau phát triển.
* Hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Dạy học là hoạt động phối
hợp của hai chủ thể (GV và HS). Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Dạy học là
một chức năng xã hội tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm thành
phẩm chất và năng lực cá nhân”.
Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa GV và HS.
Hai hoạt động đó gắn bó mật thiết với nhau, dạy và học là những mục đích tự
thân đặc trưng. Nếu học nhằm vào việc chủ động chiếm lĩnh khoa học thì lại
có mục đích điều khiển sự học tập.
Tóm lại, hoạt động dạy học có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri
thức, phát triển năng lực tư duy thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng
thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động dạy học
bao gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của GV; việc học tập, rèn luyện của
HS theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những
người làm chủ đất nước, có văn hóa, có sức khỏe, có ý thức giác ngộ xã hội
chủ nghĩa để đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội mới.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.5.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của GV
Quản lý hoạt động giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ của đội
ngũ GV. GV truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tư
tưởng, phẩm chất cần được trang bị cho HS. Đồng thời, GV có nhiệm vụ phải
13
học tập, rèn luyện, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
nâng cao chất lượng giáo dục dạy học. Quản lý dạy học của GV bao gồm:
- Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV.
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy.
- Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV.
- Quản lý nhiệm vụ vận dụng và cải tiến phương pháp giảng dạy.
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
- Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn.
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của GV.
1.2.5.2. Quản lý hoạt động học tập của HS
Quản lý hoạt động học tập của HS là quản lý việc thực hiện các nhiệm
vụ học tập, tu dưỡng, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập. Để
nâng cao chất lượng đào tạo, nhà trường cần tăng cường biện pháp quản lý
hoạt động học tập của HS.
Quản lý hoạt động học tập của HS bao gồm: Quản lý hoạt động học tập
trên lớp, hoạt động tự học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động
hướng nghiệp.
Quản lý hoạt động dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn
bộ hệ thống quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường. Quy định dạy học
được thực hiện theo một chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể trên lớp
học. Quản lý hoạt động dạy học được phân hóa thành hai quá trình cơ bản:
Quản lý quá trình dạy học trên lớp và quản lý quá trình dạy học ngoài lớp. Hai
quá trình này đã được ghi nhận trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động giáo dục
mỗi cấp học, bậc học.
Quản lý hoạt động dạy học do nhà trường hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo
nhưng nó có quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục khác,
hoặc các cơ quan, tổ chức văn hóa, khoa học, thể dục thể thao, các tổ chức
quần chúng ngoài xã hội, nơi mà trò tham gia hoạt động học tập, vui chơi giải
trí có tổ chức.
14
Quản lý dạy học là quản lý một quá trình với một hệ thống bao gồm
nhiều yếu tố như: Mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt động
dạy của thầy, hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
1.2.5.3. Quản lý môi trường dạy học
Quản lý môi trường dạy học là quản lý các phương tiện và điều kiện vật
chất, kĩ thuật và tâm lý xã hội tác động thường xuyên và tạm thời, được người
dạy và người học sử dụng một cách có ý thức để đảm bảo cho lao động dạy và
học tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao, đây là một trong các yếu tố của
quá trình giáo dục.
1.2.6. Khái niệm quản lí hoạt động dạy học môn Tin học
1.2.6.1. Tin học
Hiện nay có nhiều đinh nghĩa khác nhau về Tin học. Sự khác nhau
chỉ ở phạm vi các lĩnh vực được coi là Tin học, còn gọi bản chất là thống
nhất về nội dung.
Theo GS.TS. Hồ Sĩ Đàm, "Tin học là một ngành khoa học có mục
tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện tử (MTĐT) để nghiên cứu cấu
trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, t ìm kiếm,
biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội".
1.2.6.2. Tin học trong chương trình giáo dục THCS
a. Thực hiện chương trình
Căn cứ chương trình giáo dục của cấp học chủ động xây dựng và
triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục trong năm học, đáp ứng yêu cầu
phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình.
Thực hiện giảng dạy bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương
trình giáo dục phổ thông môn Tin học, hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy
học giáo dục phổ thông của Bộ GDĐT.
Tiếp tục đẩy mạnh sử dụng và khai thác các phần mềm đã được Bộ
GDĐT cung cấp miễn phí và dùng thống nhất trên toàn quốc. Tăng cường
15
đưa các phần mềm mã nguồn mở vào chương trình dạy học môn Tin học
chính khóa.
b. Thực hiện đổi mới PPDH và phương pháp kiểm tra đánh giá
- Yêu cầu chung:
Đưa nội dung tập huấn về đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo
quy định hướng phát triển năng lực HS trong sinh hoạt tổ/nhóm chuyên
môn để GV nghiên cứu thường xuyên.
Các tổ/nhóm chuyên môn cần xây dựng kế hoạch, xây dựng các chủ
đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS
trong năm học.
Tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá theo các chủ đề đã xây dựng,
tiến hành phản biện, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chủ đề.
- Đổi mới PPDH
Trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ cần chủ động linh
hoạt trong việc thực hiện chương trình, xây dựng kế hoạch giáo dục theo
định hướng tinh giản, xây dựng các chủ đề tích hợp nội dung dạy học phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng của HS.
Tiếp tục đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,...); tăng
cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS,
thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, vừa sức tiếp thu
của HS; bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức
đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất kiến thức.
Cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn HS tự quan sát các hoạt
động và kết quả của hoạt động học tập, rèn luyện của các em; nhận xét định
tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất hoặc triển khai kịp
thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động học tập, rèn luyện của HS.
16
Căn cứ tình hình giảng dạy, kết quả tiếp thu của HS và điều kiện
thực tế của nhà trường, để định ra nội dung cho tiết bài tập, ôn tập nhằm
củng cố, hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu, không
dùng các tiết ôn tập chỉ để giải đề kiểm tra. Các bài tập cần được xây dựng
theo cách tiếp cận định hướng năng lực và có phân loại (bài tập học, bài tập
đánh giá, bài tập đóng, bài tập mở, bài tập dạng tái hiện, bài tập vận dụng,
bài tập giải quyết vấn đề, bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn,...).
Khi thực hành nền phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để HS có thể
giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả tiết học. Trong thời lượng phân phối cho
các bài cần dành thời gian để hướng dẫn HS trả lời câu hỏi và làm bài tập
trong SGK. Cần nâng cao hiệu quả tiết thực hành qua việc làm rõ yêu cầu
và các bước thực hiện, phân phối thời gian hợp lý, thực hành mẫu, hướng
dẫn cụ thể các thao tác, chữa lỗi cho HS, tránh tình trạng GV biểu diễn suốt
trong tiết thực hành.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá
Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất
và năng lực của HS. Chú trọng đánh giá quá trình, đánh giá trên lớp; đánh
giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá
thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình; kết hợp kết quả đánh giá trong
quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học.
Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực
của HS; coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học tập, động
viên sự cố gắng, hứng thú học tập của HS. Việc kiểm tra, đánh giá không
chỉ là xem HS học được cái gì mà quan trọng hơn là biết HS học như thế
nào, có biết vận dụng không.
Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc
nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết với
kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận
dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn.
17
Khi chấm bài kiểm tra cần phải có phần nhận xét, động viên sự cố
gắng, tiến bộ của HS. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả
bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của HS. Chú ý hướng dẫn HS đánh
giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
Việc kiểm tra, đánh giá phải bám sát với chuẩn kiến thức kỹ năng
của chương trình môn học. Cần thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma
trận đề kiểm tra; tập hợp ra câu hỏi kiểm tra định kỳ bổ sung cho thư viện
câu hỏi của tổ bộ môn, trường, phòng giáo dục, sở giáo dục. Cần thường
xuyên phân tích, đánh giá, thẩm định các đề kiểm tra trong các buổi sinh
hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
Tăng cường dự giờ thăm lớp đối với GV trong nhóm bộ môn, tổ bộ
môn, quan tâm tới GV mới chuyển đến.
GV cần tăng cường tự soạn và tự chọn tài liệu, phần mềm mã nguồn
mở để giảng dạy và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong nhà trường.
Đảm bảo GV sử dụng thành thạo các phần mềm văn phòng mã nguồn mở,
e-mail và khai thác Internet phục vụ cho giảng dạy.
1.2.6.3. Công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết 49/CP, ngày 4/8/1993 của Chính phủ về phát triển
CNTT ở nước ta trong những năm 90 đã nêu khái niệm về CNTT như sau:
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công
cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính viễn thông, nhằm tổ chức,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
CNTT được phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ
điện tử - Tin học – Viễn thông và tự động hóa. Như vậy, trong trừng mực
nào đó có thể coi CNTT là sự giao nhau của các lĩnh vực Điện tử - Tin học
– Viễn Thông.
1.2.6.4. Hoạt động dạy học môn tin học
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giáo dục, giữ vai
18
trò chủ đạo trong nhà trường. Mặt khác, hoạt động dạy học là nền tảng và
chủ đạo không chỉ trong các môn học, mà ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói, dạy học là hoạt động giáo
dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình
giáo dục trong nhà trường.
Hoạt động dạy học môn Tin học là toàn bộ quá trình hoạt động của
GV và HS, do GV hướng dẫn nhằm giúp cho HS nắm vững hệ thống kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình đó phát triển được năng lực nhận
thức, năng lực hành động, hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa
học. Nói một cách khái quát, hoạt động dạy học (HĐDH) môn Tin học bao
gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
1.2.6.5. Quản lí hoạt động dạy học môn tin học
Quản lý dạy – học môn Tin học là quản lý một quá trình dạy – học
Tin học, một quá trình sư phạm đặc thù, là một hệ thống, bao gồm nhiều
thành tố cấu trúc như: Mục đích và nhiệm vụ dạy học Tin học, nội dung
dạy học Tin học, phương pháp dạy học và phương tiện dạy học, hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của trò, kết quả dạy học.
Quản lý dạy – học Tin học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
Cụ thể hoá mục tiêu; nội dung dạy học: Chương trình giáo dục phổ
thông thể hiện ở mục tiêu giáo dục THCS; quản lý việc thực hiện chương
trình nhằm quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội
dung giáo dục THCS, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục, quản lý cách thức đánh giá kết quả giáo dục của môn Tin học ở mỗi
lớp, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục THCS.
Đề cập đến vấn đề đổi mới chương trình và nội dung dạy học, giáo
sư Phan Đình Diệu có ý kiến như sau: "Mọi đề xuất, thay đổi chương trình
và nội dung dạy học không thể và cũng không nên thoát ly khỏi hiện trạng,
19
tức là chương trình đang được dạy và học hiện nay. Có lẽ thỏa đáng nhất là
với một cách nhìn hệ thống, ta cần nghiên cứu lại toàn bộ hệ kiến thức
đang được giảng dạy để phát hiện được các nhược điểm cũng như các điều
cần trên cơ sở khoa học hiện đại về nhận thức để làm sao cho hệ thống kiến
thức mới có được tính liên kết hệ thống, hỗ trợ lẫn nhau và cùng nhằm một
định hướng mục tiêu chung về nhận thức và ứng dụng thực tiễn".
Quản lý phương pháp dạy môn Tin học: Quản lý phương pháp dạy
học là quản lý việc thực hiện phương pháp. Đây là quá trình được đặc trưng
ở tính chất hai mặt, nghĩa là bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này tồn tại và được
tiến hành trong mối quan hệ biện chứng, trong đó hoạt động dạy có vai trò
chủ đạo và hoạt động học có vai trò tích cực, chủ động.
Quản lý hoạt động dạy Tin học của giáo viên: Quản lý giáo viên và
hoạt động giảng dạy của giáo viên thực chất là quản lý phân công giảng
dạy cho giáo viên, quản lý việc thực hiện nội dung chương trình, quản lý
việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên, quản lý giờ lên lớp của giáo viên, quản
lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,...đặc biệt là
quá trình tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu, rèn luyện của giáo viên. Còn
quản lý theo tiếp cận chức năng: quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng
dạy, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá môn Tin học.
Quản lý hoạt động học Tin học của học sinh: Quản lý học sinh và hoạt
động học của học sinh là quản lý nề nếp, động cơ, thái độ học tập của học sinh;
quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh; quản lý các hoạt động
học tập; quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh;
Quản lý phương tiện dạy học Tin học: Quản lý phương tiện dạy học
là quá trình hoạt động có định hướng, có tổ chức dựa trên những thông tin
về tình trạng của phương tiện dạy học và đặc điểm, đặc thù của mỗi nhà
trường nhằm đảo bảo cho việc đầu tư, khai thác với hiệu quả cao nhất.
20
1.3. Lý luận về hoạt động dạy-học môn Tin học ở trƣờng THCS
1.3.1. Vai trò của dạy học Tin học ở trường THCS
Môn Tin học ở trường THCS có đặc thù rất riêng như: Thực hành
trên máy tính là bắt buộc và là một cấu thành của bài giảng lí thuyết; nhiều
kiến thức và bài học được diễn đạt thông qua các bước thực hành và các thao
tác cụ thể trên máy tính; kiến thức môn học gắn liền với công nghệ và thay
đổi rất nhanh trên thế giới; môi trường thực hành rất đa dạng và không thống
nhất; môn Tin học là một môn học mới chưa có nhiều kinh nghiệm về lý luận
cũng như thực tế cho việc giảng dạy trong nhà trường phổ thông.
Từ các đặc thù riêng biệt của môn Tin học có thể rút ra một vài kết luận
khi đưa môn Tin học vào giảng dạy trong nhà trường:
- Tin học phải là một môn học “đặc biệt” theo nghĩa nó phải được giảng
dạy một cách “linh hoạt”, không nên và không được phép áp đặt các tiêu
chuẩn đánh giá chặt về phương pháp, tiến độ giảng dạy như các môn học khác
trong nhà trường.
- Cần ưu tiên tối đa trang thiết bị cho GV khi giảng dạy môn học này.
Việc học chay môn Tin học có thể dẫn đến thảm họa không lường trước.
- GV dạy môn Tin học cần cập nhật kiến thức thường xuyên và cần được
kiểm tra kiến thức thường xuyên. Nhà trường cần tạo điều kiện cho các GV này
có điều kiện học tập, nâng cao kiến thức và kinh nghiệm. Ngược lại GV không
thể ngồi yên và bằng lòng với kiến thức chỉ ghi trong sách giáo khoa.
1.3.2. Mục tiêu chung của môn Tin học ở trường THCS
Viêc xac đinh muc tiêu la rât quan trong va cân thiêt đôi vơi cac nha
quản lý giáo dục . Bơi vây, viêc day va hoc môn Tin hoc câp THCS cân đươc
đăt ra muc tiêu ro rang cho nha quản lý, cho GV và cho HS.
Theo sô kê hoach năm hoc:
Vê kiên thưc , đat đươc môt hê thông kiên thưc Tin hoc phô thông cơ
bản như: nhưng khai niêm , nhưng nôi dung chinh cua nhưng bai quan trong ,
nhưng ưng dung phô biên cua Tin hoc trong đơi sông xa hôi.
21
Vê ki năng , biêt quan sat cac quy luât , các hiện tượng và các quá trình
có liên quan đến Tin học trong đời sống hàng ngày , biêt sưu tâm , tra cưu cac
nguôn tai liêu khac nhau đê thu thâp thôn g tin cân thiêt phuc vu cho viêc hoc
tâp môn Tin hoc. Biêt phân tich, tông hơp va xư ly cac thông tin thu đươc môt
cách chính xác để ứng dụng vào trong công việc hàng ngày.
Vê thai đô , nhân thưc đươc qua trinh phat triê n cua may tinh , nhưng
ứng dụng của máy tính vào trong các công việc hàng ngày . Rèn luyện tư duy
khoa hoc , tính chính xác , cân thân trong công viêc . Mạnh dạn trong tìm tòi ,
nghiên cưu, tư kham pha , học hỏi; Ham muôn hoc h ỏi để có khả năng tạo ra
nhưng văn ban phong phu, đa dang, trình bày đep mắt... có thái độ nghiêm túc
khi hoc va lam viêc trên may tinh , không phân biêt phân mêm hoc tâp hay
phân mêm tro chơi.
1.3.3. Cấu trúc nội dung chương trình môn Tin học trong trường THCS
* Các mạch nội dung
Các mạch nội dung (lớp) THCS
6 7 8 9
Một số khái niệm cơ bản của Tin học +
Hệ điều hành +
Soạn thảo văn bản +
Bảng tính +
Đồ họa
Phần mềm trình chiếu +
Đa phương tiện +
Thuật toán +
Lập trình +
Cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu +
Mạng máy tính và Internet +
Tin học và xã hội +
Chú thích:
+: Những kiến thức học trong chương trình tự chọn.
22
* Kế hoạch dạy học
Thời lƣợng
6 7 8 9
Số phút mỗi tiết 45 45 45 45
Số tiết mỗi tuần 2 2 2 2
Số tuần mỗi năm 35 35 35 35
Số tiết học mỗi năm 70 70 70 70
Chú thích:
- Ở THCS, Tin học là môn học tự chọn (bắt buộc)
* Nội dung Tin học ở từng lớp
TRUNG HỌC CƠ SỞ
PHẦN I
1. Một số khái niệm cơ bản của Tin học
2. Hệ điều hành
- Khái niệm hệ điều hành
- Tệp và thư mục
3. Soạn thảo văn bản
- Phần mềm soạn thảo văn bản
- Soạn thảo văn bản Tiếng Việt
- Bảng
-Tìm kiếm và thay thế
- Vẽ hình trong văn bản
- Chèn một đối tượng và văn bản
4. Khai thác phần mềm học tập
PHẦN II
1. Bảng tính điện tử
- Khái niệm bảng tính điện tử
- Làm việc với bảng tính điện tử
23
- Tính toán trong bảng tính điện tử
- Đồ thị
- Cơ sở dữ liệu
2. Khai thác phần mềm học tập
PHẦN III
1. Lập trình đơn giản
- Thuật toán và ngôn ngữ lập trình
- Chương trình TURBO PASCAL (TP) đơn giản
- Tổ chức rẽ nhánh
- Tổ chức lặp
- Kiểu mảng và biến có chỉ số
- Một số thuật toán tiêu biểu
2. Khai thác phần mềm học tập
PHẦN IV
1. Mạng máy tính và Internet
- Khái niệm mạng máy tính và Internet
- Tìm kiếm thông tin trên Internet
- Thư điện tử
- Tạo trang WEB đơn giản
2. Phần mềm trình chiếu
3. Đa phương tiện (Multimedia)
4. Bảo vệ dữ liệu, phòng chống virut
5. Tin học và xã hội
1.3.4. Hoạt động dạy học môn Tin học cấp THCS trong chương trình
đổi mới hiện nay
Hoạt động d ạy học môn Tin học cấp THCS trong chương trình đổi
mơi hiên nay phai đap ưng đươc những yêu câu vê chương trinh , thơi lương ,
sách giáo khoa , tài liệu giảng dạy , phương phap va cơ sơ vât chât phuc vu
cho công tac giang day . Chương trinh va thơi lương phai phu hơp vơi điêu
24
kiên giang day ơ đia phương , đông thơi đung vơi khung phân phôi chương
trình quy định về nội dung và thời lượng cho từng học kì và từng năm học .
GV sư dung bô sach giao k hoa 6, 7, 8, 9 đông thơi dưa vao chuân
kiên thưc , kỹ năng của chương trình đổi mới môn Tin học cấp THCS ; trong
quá trình giảng dạy GV bô sung cac tai liêu bô trơ hoăc sư dung cac tai liêu
thay thê nhưng vân phai đam bao p hù hợp với chương trình và đáp ứng
đươc chuân kiên thưc , kỹ năng . Các trường THCS chỉ đạo tổ chuyên môn
tô chưc cho GV tiêp tuc quan triêt sâu săc cac nôi dung đa thông nhât trong
các đợt tập huấn , thưc hiên đa dang hoa kỹ thuật dạy học cho từng khối
lơp, khuyên khich sư tư tin trong qua trinh hoc tâp cung như trong qua
trình làm bài thi , kiêm tra .
Nôi dung đôi mơi găn vơi đôi mơi phương phap day hoc . Vê kiên
thưc, yêu câu HS phải nhớ , năm vơi kiên thưc cơ ban trong chương trinh
sách giáo khoa , đo la nên tang đê co thê phat triên nhân thưc ơ câp cao hơn .
Vê ki năng , biêt vân dung cac kiên thưc đa hoc đê tra lơi cac câu hoi , giải
bài tập thực hành , có kĩ năng tính toán , vẽ hình , tạo biểu đồ . Kiên thưc va
kĩ năng phải dựa trên phát triển năng lực , trí tuệ của HS ở mức độ từ đơn
giản đến phức tạp , nôi dung bao ham cac mưc đô khac nhau cua nhân thưc .
Đê phu hơp vơi phương phap giang day va phương phap kiêm tra ,
đanh gia hiêu qua GV cần thưc hiên cac vân đê sau : cân phai linh hoat
trong day hoc , có thể dẫn dắt HS tiêp cân kiên thưc , kỹ năng trình bày theo
phương phap khac nhau . Chọn lựa , sư dung phương phap phat huy tinh tich
cưc chu đông cua HS trong hoc tâp va phat huy kha năng tư hoc . Hoạt động
hóa hoạt động học tập của HS băng nhưng dân dăt cho HS tư thân trai
nghiêm chiêm linh tri thưc , chống lối học thụ động .
Xây dưng kê hoach day hoc tri tiêt , khoa hoc; Đa dang hoa cac phương
tiên, kĩ thuật dạy học. Tăng cương kiêm tra , đanh gia, xêp loai theo đung quy
chê cua Bô GDĐT và quy định khung phân phối chương trình môn Tin học.
Trong kiêm tra, đanh gia cân khich lê , bôi dương nhưng HS khá, giỏi...
25
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy-học môn Tin học ở trƣờng THCS
1.4.1. Quản lý nội dung, chương trình dạy học môn Tin học ở
trường THCS
Thưc hiên chươn g trinh day hoc la thưc hiên kê hoach đao tao theo
mục tiêu của nhà trường phổ thông . Chương trinh day hoc la văn ban phap
lênh cua nha nươc do Bô GDĐT ban hanh . Yêu câu đôi vơi hiêu trương
là phải nắm vững chương trìn h, tô chưc cho GV tuân thu môt cach nghiêm
túc, không đươc tuy tiên thay đôi , thêm bơt lam sai lêch chương trinh day
học (nêu co thay đôi , bô sung phai theo hương dân cua Bô GDĐT, Sơ
GDĐT, Phòng GDĐT đia phương ).
Sư năm vư ng chương trinh day hoc la viêc đam bao đê hiêu trương
quản lý thực hiện tốt chương trình dạy học . Bao gôm:
+ Năm vưng nguyên tăc câu tao chương trinh , nôi dung va pham vi
kiên thưc cua tưng môn hoc , câp hoc .
+ Năm vưng phương phap day hoc đăc trưng cua môn hoc va cac
hình thức dạy học của từng môn học .
+ Năm vưng kê hoach day hoc cua tưng môn hoc , tưng khôi lơp
trong câp hoc .
+ Không đươc giam nhe , nâng cao hoăc mơ rông so vơi yêu câ u nôi
dung, phạm vi kiến thức quy định của từng chương trình môn học .
+ Phương phap day đăc trưng cua môn hoc , của bài học phải phù hợp
vơi tưng loai lơp hoc , tưng loai bai cua lơp hoc .
+ Vân dung cac hinh thưc tô chưc dạy học khác nhau , kêt hơp giưa
các hình thức dạy học trên lớp , ngoài lớp , thưc hanh , thăm quan... môt
cách hợp lý .
+ Dạy đủ và coi trọng tất cả các môn học theo quy định của phân
phôi chương trinh , nghiêm câm viêc căt x én, dôn ep bai hoc , thêm bơt tiêt
học với bất cứ môn học nào , lơp hoc nao , dươi bât ky hinh thưc nao .
Đê viêc quan ly thưc hiên chương trinh day hoc đat kêt qua , bảo đảm
26
thơi gian cho viêc thưc hiên chương trinh da y hoc, hiêu trương phai chu y sư
dụng thời khóa biểu như là công cụ để theo dõi , điêu khiên va kiêm soat tiên
đô thưc hiên chương trình dạy học , để thường xuyên, kịp thời điều chỉnh
những lệch lạc trong quá trình thực hiện chương trình dạy học.
1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học của GV
Hoạt động dạy của GV là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học .
Quản lý hoạt động này bao gồm : Quản lý phân công giảng dạy cho GV,
quản ly viêc thư c hiên chươ ng trinh day hoc , quản lý việc soạn bài và
chuân bi lên lơp , quản lý giờ lên lớp của GV, quản lý hoạt động kiểm tra
đanh gia va kêt qua hoc tâp cua HS...
a. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của GV cho giờ
lên lớp. Tuy nó chưa dự kiến hết các tình huống sư phạm trong quá trình
lên lớp, nhưng soạn bài thực sự là lao động sáng tạo của từng GV. Nó thể
hiện sự suy nghĩ, lựa chọn, quyết định của GV về nội dung, phương pháp
giảng dạy, hình thức lên lớp phù hợp với đối tượng HS và đúng với yêu cầu
của chương trình.
Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp phải đảm bảo những yêu
cầu cần thiết đó là:
+ Bảo đảm tính tư tưởng, tính giáo dục thông qua bài giảng.
+ Thực hiện soạn bài phải đúng quy chế, soạn bài chu đáo trước khi
lên lớp, chống việc soạn bài để đối phó với việc kiểm tra.
+ Bảo đảm nội dung, kiến thức khoa học, chính xác, mang tính giáo dục.
+ Đưa việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp vào nền nếp, nghiêm túc và
đảm bảo chất lượng.
+ Chỉ đạo không dập khuôn, máy móc, bảo đảm và khuyến khích
tính tích cực, tự giác và sáng tạo của GV.
Để việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của GV có thể thực hiện theo một
kế hoạch đồng bộ và có hiệu quả , hiêu trương nhà trường cần phải phân
27
công trách nhiệm cụ thể cho cán bộ, GV trong trường, tạo mọi điều kiện để
họ thực hiện tốt việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, có kế hoạch thường
xuyên kiểm tra, theo dõi để khuyến khích kịp thời đồng thời điều chỉnh
những sai lệch nhằm thực hiện đúng những quy định đã đề ra.
b. Quản lý giờ lên lớp của GV
+ Thông qua trực ban hàng ngày để quản lý nền nếp trong các buổi học.
+ Tổ chức hoạt động dự giờ, thăm lớp để nắm bắt thực trạng chất
lượng các giờ dạy và tổ chức rút kinh nghiệm giơ day .
+ Thông qua báo cáo của các tổ chuyên môn và của GV chủ nhiệm
lơp để nắm thông tin về công tác dạy học của GV bô môn .
Hoạt động dạy và học trong nhà trường phổ thông hiện nay được
thực hiện chủ yếu bằng hình thức dạy và học trên lớp, với những giờ lên
lớp và hệ thống bài học cụ thể. Nói cách khác, giờ lên lớp là hình thức tổ
chức cơ bản và chủ yếu nhất của quá trình dạy học trong nhà trường để
thực hiện mục tiêu cấp học.
Chính vì vậy trong quá trình quan ly dạy - học của mình, hiêu trương
phải có những biện pháp tác động cụ thể, phong phú và linh hoạt để nâng
cao chất lượng giờ lên lớp của GV, đó là trách nhiệm của người quan ly .
Quản lý giờ lên lớp của GV phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu là:
+ Xây dựng được “chuẩn” giờ lên lớp để quản lý tốt giờ lên lớp của GV.
Ngoài những quy định chung của ngành cần thường xuyên được bổ sung, điều
chỉnh để thực hiện được tiến độ chung của trường và của GV trong trường.
+ Phải xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy và trò nhằm bảo đảm
tính nghiêm túc trong mọi hoạt động hết sức nhịp nhàng của nhà trường,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
+ Phải tác động đến giờ lên lớp một cách tích cực và càng trực tiếp
càng tốt để mọi giờ lên lớp đều góp phần thực hiện mục tiêu.
+ Phải yêu cầu cụ thể từng đối tượng thực hiện đầy đủ, nghiệm túc
những quy định của nhà trường, quy chế có liên quan đến giờ lên lớp.
28
Để đảm bảo được những yêu cầu quản lí giờ lên lớp, hiêu trương cần
xây dựng và quy định rõ chế độ thực hiện và kiểm tra sử dụng thời khóa
biểu nhằm kiểm soát các giờ lên lớp, duy trì nền nếp dạy học, điều khiển
nhịp điệu dạy - học và tạo nên bầu không khí sư phạm trong nhà trường.
c. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
Kiểm tra đánh giá là một bộ phận hợp thành, không thể thiếu được
trong quá trình giáo dục ở tất cả các môn học, ở GV chủ nhiệm lớp. Kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS được tồn tại đồng thời với quy trình dạy học,
đó là quy trình thu nhận và xử lý thông tin về trình độ và khả năng thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù hợp,
giúp HS học tập tiến bộ.
Qua việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá HS của GV, người quản
lý sẽ nắm được chất lượng dạy và học ở từng giáo viên. Nó là cơ sở để đánh
giá quá trình và hiệu quả của người dạy lẫn người học. Nhất là trong giai đoan
hiện nay khi tình trạng dạy thêm học thêm đang lan tràn, khi trình độ của một
bộ phận GV còn hạn chế thì việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HS là điều quan trọng. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
HS là việc làm hết sức cần thiết của hiêu trương nhằm tác động trực tiếp đến
GV thực hiện đầy đủ và chính xác quá trình kiểm tra- đánh giá, thúc đẩy quá
trình nâng cao hiệu quả dạy học theo mục tiêu . Quản lý hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS phải đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
+ Phải thực hiện nghiêm chỉnh quy chế chuyên môn trong nhà trường
thông qua điểm số, đánh giá được chất lượng học tập của HS và giảng dạy của
GV. Từ đó rút ra được những vấn đề cần phải điều chỉnh, uốn nắn và bổ sung
giúp cho người quản lý chỉ đạo hoạt động này một cách đầy đủ, chặt chẽ hơn.
+ Phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các văn bản hướng dẫn đánh giá
xếp loại HS theo quy định.
+ Đánh giá, xếp loại HS một cách công bằng, chính xác, tránh những
biểu hiện không đúng trong việc đánh giá kết quả học tập của HS. Trong
29
quá trình kiểm tra - đánh giá người quản lý phân công nhiệm vụ cụ thể tới
từng thành viên: Hiệu phó phụ trách chuyên môn, tổ trưởng, GV, các thành
viên phải lập được kế hoạch kiểm tra - đánh giá một cách đầy đủ theo yêu
cầu của chương trình , người quan ly thường xuyên kiểm tra xem xét việc
thực hiện nhiệm vụ của các thành viên để đảm bảo hiệu quả công việc đã
đề ra, từng bước nâng cao được hiệu quả của công tác kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của HS.
Vậy, quản lý hoạt động dạy là quá trình quản lý một quá trình chủ
đạo của người thầy trong quá trình dạy học, đòi hỏi người quản lý phải hiểu
hết nội dung, yêu cầu để đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác
đồng thời cũng đảm bảo mềm dẻo, linh hoạt để đưa hoạt động dạy của nhà
giáo vào kỷ cương, nền nếp, nhưng vẫn phát huy được khả năng sáng tạo
của GV trong việc thực hiện được nhiệm vụ của mình.
Hoạt động dạy của người thầy sẽ hoàn thành trọn ven hơn khi mà
người thầy biết tổ chức tốt hoạt động của trò. Đó cũng chính là sự liên tục
của hoạt động dạy học, là trách nhiệm và lương tâm của người thầy đối với
“sản phẩm đào tạo” của mình.
d. Quản lý việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong đổi mới
phương pháp giảng dạy
Đổi mới PPDH là sự lựa chọn phương pháp căn cứ vào mục tiêu, nội
dung bài học, phương tiện dạy học hiện có, đặc điểm học tập của HS, đặc
điểm và khả năng của từng phương pháp mà chỉ đạo GV xác định những
phương pháp giảng dạy thích hợp nhằm tổ chức, điều khiển quá trình học
tập theo hướng tăng cường tính tích cực, độc lập, sáng tạo phù hợp với
năng lực của HS.
Bản thân CNTT đã là công cụ hỗ trợ dạy học thì việc giảng dạy Tin
học cũng cần phải đổi mới PPDH, phải có các phần mềm dạy học và các
phương tiện giảng bài thích hợp và hiện đại. Đổi mới phương pháp giảng
dạy Tin học bằng ứng dụng CNTT sẽ làm gia tăng giá trị lượng thông tin,
30
trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn. Đồng thời giúp cho
GV thể hiện được năng lực biểu đạt nội dung bài giảng, qua đó có thể hình
thành phương pháp tư duy sáng tạo cho HS, tạo hứng thú trong giờ học.
"Dạy và học thực chất là quá trình thực hiện việc phát và thu thông tin.
Học là một quá trình tiếp thu thông tin có định hướng và có sự tái tạo, phát
triển thông tin. Vì vậy những người dạy đều nhằm mục đích phát ra nhiều
thông tin với lượng tin lớn liên quan đến môn học, đến mục đích dạy học".
Để đạt được những kết quả nhất định, lãnh đạo nhà trường cần
khuyến khích GV Tin học soạn giáo án điện tử, soạn trên máy tính kết hợp
các phương tiện nghe, nhìn, sẽ làm cho bài giảng tính trực quan sinh động,
gắn với các thao tác rèn luyện kỹ năng thực hành. Đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho HS có nhiều cơ hội truy cập vào mạng máy tính nhà trường
và mạng Internet để tham khảo tài liệu học tập, trao đổi nội dung dạy học
đối với GV, phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu tìm hiểu của HS.
e. Nâng cao trình độ, năng lực GV dạy môn Tin học
Theo Tài liệu bồi dưỡng GV dạy chương trình và sách giáo khoa thí
điểm môn Tin học, việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV
là điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của nhà
trường. Hiện nay, đội ngũ GV dạy Tin học trong trường THCS còn thiếu,
năng lực chuyên môn còn hạn chế. Vì vậy, quản lý việc nâng cao trình độ,
đảm bảo năng lực cho đội ngũ GV dạy Tin học trong nhà trường là vấn đề
hết sức quan tâm của lãnh đạo của nhà trường. Đây là một trong những
nhiệm vụ chính yếu về công tác chuyên môn của tổ Tin học. Nội dung của
công tác này bao gồm:
Lãnh đạo nhà trường cần khảo sát, đánh giá, phân loại trình độ, năng lực
của GV để xây dựng kế hoạch đào tạo, đồi dưỡng theo các hình thức: Bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề, cử đi đào tạo dài hạn theo yêu cầu.
Đảm bảo đội ngũ GV Tin học đủ về số lượng và đạt yêu cầu về chất lượng.
Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của ngành.
31
Xác định việc bồi dưỡng bằng hình thức tại đơn vị trường, tại cấp
thành phố là chủ yếu, bằng cách cập nhật các thông tin, các chi thức mới
về Tin học, kỹ năng sử dụng CNTT và truyền thông; tổ chức trao đổi
kinh nghiệm, dự giờ rút kinh nghiệm nghiêm túc, có nền nếp; tổ chức
các hội nghị báo cáo chuyên đề, trao đổi, thử nghiệm các phương pháp,
phương tiện dạy học Tin học, đúc kết kinh nghiệm và đưa vào áp dụng
trong nhà trường.
Phát hiện GV có khả năng, bồi dưỡng họ thành nòng cốt trong tổ Tin
học, đồng thời cũng nhận biết được những mặt yếu kém của GV để kịp thời
khắc phục. Phân công GV có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm, trực
tiếp giúp đỡ GV mới đến trường.
1.4.3. Quản lý hoạt động học tập của HS
Hoạt động học tập của HS là một hoạt động tồn tại song song với hoạt
động dạy của người thầy. Do vậy quản lý hoạt động học của HS có vai trò hết
sức quan trọng trong quy trình quan ly chất lượng dạy học. Các nội dung quản
lý hoạt động học của HS bao gồm:
a. Quản lý nền nếp, động cơ, thái độ học tập của HS
Nền nếp học tập, kỷ luật học tập của HS là những quy định cụ thể về
thái độ, hành vi ứng xử của người học nhằm làm cho hoạt động học tập diễn
ra có hiệu quả. Nền nếp, thái độ học tập của học sinh sẽ quyết định nhiều đến
hiệu quả học tập, vì vậy người quản lý và GV cần xây dựng được những nền
nếp học tập sau đây:
+ Phải xây dựng cho HS có động cơ, thái độ học tập đúng đắn,
chuyên cần, chăm chỉ, học bài và làm bài đầy đủ. Người GV phải là người
giúp HS hướng tới những ước mơ, hoài bão, sống có lý tưởng, từ đó các em
sẽ xác định cho mình động cơ, thái độ học tập đúng mực.
+ Giúp HS có những thói quen, nền nếp trong những hoạt động ở nhà
trường cũng như những nơi sinh hoạt văn hóa…
+ Có ý thức sử dụng, bảo quản và chuẩn bị đồ dùng học tập.
32
+ Có ý thức tự phấn đấu rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, tự hoàn thiện mình.
+ Xây dựng được nền nếp về khen thưởng, kỷ luật, chấp hành kỷ
cương, nội quy học tập cho HS.
b. Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho HS
Phương pháp học tập là yếu tố quyết định chất lượng học tập của
người học , vì vậy việc quan ly , giáo dục phương pháp học tập cho HS cần
phải đạt được những yêu cầu tối thiểu sau:
+ Làm cho HS nắm được phương pháp, kỹ năng chung của hoạt động
học tập, kỹ năng học tập phù hợp với từng bộ môn.
+ Giúp HS có phương pháp học tập ở lớp.
+ Giúp HS có phương pháp tự học ở nhà.
c. Quản lý các hoạt động học tập, vui chơi giải trí.
Đây là yêu cầu quan trọng đối với hiêu trương trong việc quản lý các
hoạt động học tập của HS. Các hoạt động học tập, vui chơi giải trí phải
được tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với sự phát triển tâm lý, sức khỏe
của HS. Điều này đòi hỏi hiêu trương phải có sự cân nhắc, tính toán, điều
khiển cân đối giữa các hoạt động trong từng tháng, từng học kỳ, năm học
đảm bảo HS hứng thú để học tập, nhưng tránh tình trạng lôi kéo HS vào
những hoạt động, những phong trào đề ra một cách tùy tiện, không mang
tính chất giáo dục gây ảnh hưởng đến việc học tập, rèn luyện của các em,
gây xáo trộn chương trình và kế hoạch hoạt động của nhà trường.
d. Quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học tập của HS
Phân tích, đánh giá kết quả học tập của HS là yêu cầu cần thiết
trong quản lý của hiêu trương . Điểm số của HS phải được cập nhật, các
bài kiểm tra viết phải được trả cho HS đúng thời gian quy định của
ngành giáo dục, mỗi bài kiểm tra trước khi công bố điểm GV phải xem
xét kỹ, có lời nhận xét, phát hiện các lỗi HS mắc phải, chữa tại lớp để rút
kinh nghiệm. Phát hiện những bài làm có ý tưởng hay, mới, biểu dương
những bài làm có kết quả tốt.
33
Căn cứ vào sổ điểm của lớp, công tác dự giờ thăm lớp, hiêu trương ,
phó hiệu trưởng , tổ trưởng chuyên môn phân tích đánh giá kết quả học tập
của HS thường xuyên hàng tuần, hàng tháng từ đó có sự so sánh để thấy
được sự chuyển biến của chất lượng giáo dục trong nhà trường. Nội dung
cần tập trung chủ yếu vào những vấn đề sau:
+ Tình hình thực hiện nền nếp học tập, tinh thần thái độ học tập, sự
chuyên cần và tính kỷ luật trong học tập.
+ Kết quả học tập các môn học, điểm số, tiến độ kiểm tra của GV
theo phân phối chương trình, số lần điểm/môn, nhận xét đánh giá của GV
bộ môn phụ trách về mức độ tiến triển kết quả học tập của HS.
+ Chất lượng học tập của học sinh ở các môn học, các yêu cầu, kỹ
năng đạt được của HS ở các môn học.
+ Những kết quả sau khi phân tích sẽ giúp cho hiêu trương thấy rõ
thêm hoạt động dạy học, trên cơ sở đó có những quyết định quản lý kịp
thời chính xác.
Quản lý hoạt động học tập của HS là một yêu cầu không thể thiếu và
có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý giáo dục. Nếu quản lý tốt đối
tượng này sẽ tạo được ý thức tự giác trong học tập, rèn luyện tu dưỡng, các
em sẽ có thái độ học tập, xác định được động cơ học tập đúng đắn, từ đó
góp phần vào nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường nói
riêng và thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra nói chung.
e. Quản lý phụ đạo HS yếu kém và bồi dưỡng HS giỏi Tin học
Lãnh đạo nhà trường phải tổ chức kiểm tra đánh giá để phân loại HS
học môn Tin học yếu kém và chọn được HS giỏi. Phân công HS khá, giỏi
hướng dẫn HS yếu kém, rèn luyện cho HS cố gắng tiếp thu kiến thức để
theo kịp trình độ chung của lớp.
Đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng HS khá giỏi Tin học. Trong số
những HS này được bồi dưỡng rèn luyện để đi thi HS giỏi Tin học ở các
cấp hoặc một số HS có năng khiếu say mê làm ra sản phẩm phần mềm Tin
34
học. Lãnh đạo nhà trường cùng GV cần phát hiện và tích cực ủng hộ những
HS có năng khiếu làm phần mềm Tin học bằng cách hình thức hỗ trợ thích
hợp như sinh hoạt câu lạc bộ Tin học, sử dụng phòng máy vi tính nhà
trường làm nhiệm vụ sinh hoạt câu lạc bộ.
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị - kỹ thuật, kinh phí phục
vụ dạy học Tin học
Cơ sở vật chất - phương tiện dạy học là điều kiện cần thiết để nhà
trường hình thành và đi vào hoạt động, không thể thiếu được trong quá trình
nâng cao chất lượng đào tạo.
Với đặc thù của môn Tin học đồ dùng và thiết bị dạy học là rất cần thiết
trong quá trình dạy học Tin học. Do đó, chúng ta phải:
+ Trang bị phòng học Tin học có đầy đủ ánh sáng, máy tính, máy
chiếu projector, máy in, máy quay phim,... và một số phương tiện khác cho
HS để nâng cao chất lượng dạy và học. Trong đó các máy tính phải được
nối mạng Internet.
+ Hiệu trưởng lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa, bổ sung mới cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học,… nhằm đảm bảo yêu cầu của môn Tin học.
+ Hiệu trưởng động viên, khuyến khích, quy định, đánh giá việc sử
dụng đồ dùng dạy học trong các giờ dạy Tin học nhằm nâng cao trách nhiệm
của GV và gây hứng thú học tập cho HS.
+ Quản lý tốt công tác sử dụng, bảo quản cơ sơ vât chât , đô dung day
học theo tinh thần tiết kiệm, có ý thức trách nhiệm cao trong sử dụng, đảm
bảo hiệu quả sử dụng cao nhất.
+ Căn cứ số lượng thiết bị dạy học của nhà trường, Hiệu trưởng cử GV
có năng lực hỗ trợ cán bộ phụ trách việc bảo quản, sử dụng có hiệu quả và có
kế hoạch quản lý kiểm tra thường xuyên thiết bị dạy học.
+ Hiêu trương cân lam tôt công tac xa hôi hoa đê phuc vu cho viêc sưa
chưa, bảo dưỡng phòng máy vi tính định kỳ.
35
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tin
học ở trƣờng THCS
Quản lý dạy học nói chung và quản lý dạy học Tin học cấp THCS nói
riêng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố. Dưới đây là những yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý dạy học Tin học ở trường THCS.
1.5.1. Các yếu tô khách quan
- Sự quan tâm, đầu tư cho hoạt động dạy và học môn Tin học của cán
bộ quản lý (CBQL) nhà trường: Người thầy có vai trò rất quan trọng đến kết
quả học tập môn Tin học của HS. Do vậy, CBQL nhà trường phải có những
biện pháp và việc làm cụ thể để GV và HS hiểu được vai trò và tầm quan
trọng của môn học. Những việc làm cụ thể để nâng cao chất lượng dạy và học
môn Tin học của nhà trường chính là việc bồi dưỡng chuyên môn một cách
thường xuyên cho các GV Tin học, khuyến khích GV Tin học đổi mới
phương pháp và áp dụng những phương pháp mới phù hợp với nội dung của
chương trình mới, đầu tư trang thiết bị hiện đại và hướng dẫn GV biết cách sử
dụng các trang thiết bị hiện đại đó phục vụ hoạt động dạy học Tin học, hình
thức kiểm tra đánh giá phải đúng quy trình và phù hợp với đặc thù của môn
học, có những biện pháp khuyến khích, khen thưởng và kỷ luật kịp thời đối
với những GV và HS đạt thành tích tốt hay yếu kém qua mỗi học kỳ.
- Khả năng nhận thức ở những lứa tuổi khác nhau là khác nhau. Khả
năng nhận thức môn học nhanh hay chậm thường gắn liền với niềm đam mê
học tập môn học đó. Đối với tất cả các môn học thì khả năng nhận thức của
HS phụ thuộc rất nhiều vào niềm đam mê, hăng say học tập môn học đó. Dù
học sinh có giỏi đến đâu nếu ta không chịu khó tìm tòi, học hỏi và áp dụng
những phương pháp hữu hiệu nhất vào việc học tập và nghiên cứu môn học
đó thì chắc hẳn sẽ không thu lại được hiệu quả như mong đợi. Một người
được cho là có năng khiếu về lĩnh vực nào đó đều xuất phát từ niềm đam mê,
ham học tập và rèn luyện về lĩnh vực đó. Chính vì thế, để đạt được hiệu quả
trong giảng dạy môn Tin học, các GV Tin học phải biết cách khơi dậy niềm
36
đam mê học tập môn học ở các em bằng những biện pháp và những hoạt động
cụ thể để các em nhận ra vai trò của môn Tin học, giúp các em có được niềm
đam mê với môn học và nhận thức được chính bản thân mình cũng có thể học
tốt được môn học này nếu cố gắng học tập và tự tin vào bản thân mình.
- Sự quan tâm của phụ huynh HS và các tổ chức xã hội khác đến sự cần
thiết phải học Tin học trong giai đoạn hiện nay: Nhận thức được vai trò và
tầm quan trọng của Tin học trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như vậy,
các bậc phụ huynh và các tổ chức xã hội cần quan tâm nhiều hơn đến việc
động viên, khuyến khích, đầu tư cho con em mình học tập môn Tin học ngày
càng đạt chất lượng và hiệu quả hơn. Đó cũng là cách để nâng cao phong trào
xã hội hóa giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học hiện đại phục vụ
hoạt động dạy học Tin học: Đối với môn Tin học thì cơ sở vật chất, trang thiết
bị và đồ dùng phục vụ hoạt động dạy học là rất quan trọng như máy tính, máy
chiếu projector, máy in, máy quay phim,.... Thông qua đó, nội dung bài học
trở nên sinh động và hấp dẫn hơn, lôi cuốn được tinh thần hăng say học tập ở
các em HS.
1.5.2. Yêu tô chu quan
Mỗi môn học đều có tính đặc thù riêng của nó nhưng đều chịu sự chi
phối và ảnh hưởng bởi yêu tô vê trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần
trách nhiệm của GV, khả năng nhận thức và tinh thần hăng say học tập môn
học của HS, sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, cơ sở vật chất, trang thiết
bị và đồ dùng phục vụ hoạt động dạy học…
37
Tiểu kết chƣơng 1
Quản lý trường học bao gồm quản lý quá trình dạy học, giáo dục, tài
chính, cơ sở vật chất, nhân lực, hành chính và quản lý môi trường giáo dục.
Trong đó quản lý dạy học, giáo dục là trọng tâm, là mục tiêu trung tâm của
quản lý nhà trường.
Trên cơ sở những lý luận cơ bản về hoạt động dạy - học nói chung và
dạy - học môn Tin học nói riêng, phân tích những nội dung và yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động quản lý dạy học môn Tin học ở trường THCS, chương 1
đã hệ thống hóa một số nội dung của cơ sở lý luận làm công cụ nghiên cứu
bao gồm:
Các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lí
dạy học môn Tin học.
Cấu trúc chương trình nội dung môn Tin học ở trường THCS
Nội dung quản lý hoạt động dạy - học môn Tin học ở trường THCS và
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy - học môn Tin học ở trường THCS.
Hệ thống các khái niệm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng trên là cơ sở
lý luận và công cụ để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
Tin học ở trường THCS Phan Thiêt thanh phô Tuyên Quang , tỉnh Tuyên
Quang sẽ được trình bày trong chương 2.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh (2011), Quản lý nhà trường.
Nxb Giáo dục Việt Nam.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị 29 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
về việc tăng cường giảng dạy,đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục giai đoạn 2001-2005, Hà Nội.
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học, Ban hành
kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/04/2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo
dục THCS. Nxb Giáo dục.
5 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Công văn số 4960/BGD&ĐT-CNTT
ngày 27/7/2011 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
CNTT năm học 2011-2012.
6 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Công văn số 12966/BGD&ĐT-CNTT
ngày 10/12/2007 của Bộ GD&ĐT về việc đẩy mạnh triển khai một số
hoạt động về CNTT.
7 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu quản lý giáo dục trung học.
Nxb giáo dục.
8 Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học
quản lý. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
9 Nguyễn Đức Chính (2009), Kiểm định chất lượng giáo dục, Bài giảng
cho học viên cao học quản lý giáo dục.
10 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11 Quách Tuấn Ngọc (2001), Đồi mới giáo dục bằng CNTT và tuyền
thông, Hội thảo khoa học ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo
dục phổ thông-Công nghệ, Hà Nội.
101
12 Quách Tuấn Ngọc (2001), Xây dựng môn Tin học trong nhà trường
phổ thông, Hội thảo khoa học ứng dụng CNTT và truyền thông trong
giáo dục phổ thông-Công nghệ, Hà Nội.
13 Quách Tuấn Ngọc (2001), Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng
CNTT-Xu thế của thời đại, Hội thảo khoa học ứng dụng CNTT và
truyền thông trong giáo dục phổ thông-Công nghệ, Hà Nội.
14 Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học – một số vấn đề về lý luận và thực
tiễn. Nxb ĐHQG, Hà Nội.
15 Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật
giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nxb thống kê, Hà Nội.
16 V.A Xukhomlinxki (1974), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu
trưởng trường phổ thông (Hoàng Tân Sơn lược dịch), Cục đào tạo và
bồi dưỡng. Bộ Giáo dục.