luận văn -...
TRANSCRIPT
Luận văn
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh phía Nam tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 1 SVTH: Vũ Thị Thắm
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế có nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau: nông nghiệp,
ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,…Trong số đó xây dựng cơ bản là ngành sản
xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây
dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hóa, khôi
phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường sá, cầu cống, nhà cửa… nhằm
phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước cũng như ngân sách của
doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, ngành xây dựng có những đóng góp thiết thực vào
thành tựu chung của cả nước: có nhiều đổi mới trong hoạt động quản lý nhà
nước, công tác quản lý phát triển đô thị từng bước đi vào nền nếp,…. Mặc dù
chịu ảnh hưởng rất nặng nề do khủng hoảng, suy giảm kinh tế, nhưng những năm
qua các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng
bình quân cao. Định hướng phát triển của Việt Nam trong thời gian tới là phấn
đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp phát triển. Để làm được điều
này đòi hỏi phải có hệ thống giao thông phát triển, cơ sở hạ tầng quy mô, kỹ
thuật cao. Chính vì vậy mà vai trò của ngành xây dựng trong thời gian tới giữ
một vị trí rất quan trọng.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phấn đấu hoàn
thiện hơn để có thể đứng vững trên thương trường. Để có thể cạnh tranh các
doanh nghiệp Việt Nam phải phấn đấu tạo cho mình một vị thế nhất định, một
thương hiệu trên thương trường. Một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá
một doanh nghiệp đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua các chỉ số báo cáo tài chính. Để hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp phải
xác định phương hướng, mục tiêu, phương pháp, cách thức kinh doanh, sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực… và từ kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tự đánh giá tìm ra những điểm mạnh yếu, các
nhân tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của mình để từ đó có những
biện pháp phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế nhân tố tác động tiêu cực đến kết
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 2 SVTH: Vũ Thị Thắm
quả kinh doanh.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối
với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy
đủ, chính xác diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, tìm hiểu,
phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu kém trong mối quan hệ với môi trường
xung quanh để tìm ra biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho doanh
nghiệp tìm ra các biện pháp phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
để tăng cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm tận dụng được
một cách tốt nhất về nguồn vốn, lao động, cơ sở hạ tầng… Mặt khác giúp doanh
nghiệp dự báo về sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp từ đó đề ra
những phương hướng phát triển, chiến lược kinh doanh để phát triển doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, việc công bố kết quả hoạt động kinh doanh của một số loại
hình doanh nghiệp cũng giúp cho việc thu hút các nhà đầu tư góp vốn vào giúp
cho việc mở rộng công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhà đầu tư thì
việc nhận định đúng về tình hình hoạt động kinh doanh là rất cần thiết cho việc
đầu tư của mình.
Với những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Phía Nam Tổng công ty xây dựng
Trường Sơn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Phía Nam Tổng
công ty xây dựng Trường Sơn qua 3 năm 2008-2010. Từ đó, tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và đề ra một số giải pháp nâng cao
lợi nhuận của công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh Phía
Nam Tổng công ty xây dựng Trường Sơn qua 3 năm 2008-2010 để đánh giá và
tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty qua 3 năm 2008-2010.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 3 SVTH: Vũ Thị Thắm
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Phía Nam Tổng công ty xây dựng Trường Sơn trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Chi nhánh Phía Nam Tổng công ty xây dựng
Trường Sơn.
1.3.2. Phạm vi thời gian
- Luận văn được thực hiện dựa vào số liệu qua ba năm 2008- 2010.
- Thời gian thực hiện từ 3/1/2011 đến 15/4/2011.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình doanh thu chi phí, lợi nhuận của
công ty trong ba năm 2008-2010, phân tích và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của công ty trên cơ sở đó đề ra các giải pháp giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tiếp theo.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình thực hiện đề tài, em có nghiên cứu và tìm hiểu một số đề
tài như sau:
Đề tài do Nguyễn Thị Kim Hoa thực hiện (2010), luận văn tốt nghiệp
“Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu
hạn cấp thoát nước thành phố Cần Thơ”, đề tài nghiên cứu những vấn đề sau:
- Phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
2007-2008-2009 qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận để thấy được
những biến động của công ty.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong thời gian tới.
Đề tài do Nguyễn Thị Trúc Giang thực hiện (2010), luận văn tốt nghiệp
“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thương Mại và Dịch Vụ Hoàng Hà”, đề tài nghiên cứu các vấn đề sau:
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua ba năm 2007-2009.
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua ba năm 2007-2009.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 4 SVTH: Vũ Thị Thắm
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua một số
chỉ tiêu tài chính cơ bản.
- Từ đó tìm ra tồn tại nguyên nhân nhằm đưa ra một số biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Đề tài do Bùi Thị Kim Sương thực hiện (2010), luận văn tốt nghiệp “Phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dầu khí Mekong”, đề tài
nghiên cứu những vấn đề sau:
- Phân tích, đánh giá chung tình hình của công ty dầu khí Mekong về
doanh thu – chi phí – lợi nhuận qua ba năm (2007–2009)
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố như khối lượng, hàng
hóa tiêu thụ, giá bán, giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, thuế…
đến lợi nhuận của công ty.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Đề tài của em khác với các đề tài trên ở chỗ:
- Không gian: đề tài được thực hiện tại Chi nhánh Phía Nam Tổng công ty
xây dựng Trường Sơn.
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu được thực hiện từ năm 2008-2010.
- Nội dung:
+ Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo lĩnh vực hoạt động
để thấy được điểm mạnh, yếu của từng lĩnh vực, từ đó góp phần đề ra chiến lược
kinh doanh trong thời gian tới.
+ So sánh tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận giữa kỳ kế hoạch và thực
tế để đánh giá công tác dự báo lập kế hoạch của công ty.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 5 SVTH: Vũ Thị Thắm
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm - Ý nghĩa - Nhiệm vụ - Nội dung phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh
giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm
làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh, và các nguồn tiềm năng cần khai thác từ
đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1.2. Ý nghĩa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Là cơ sở để ra quyết định kinh doanh
Là điều hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Nó chỉ ra điểm mạnh,
yếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, đưa ra hướng phát triển của doanh
nghiệp
Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro
2.1.1.3. Nhiệm vụ
Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch và so với tình hình thực
hiện kỳ trước.
Phân tích những nhân tố chủ quan và khách quan đã ảnh hưởng tình hình
thực hiện kế hoạch
Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt
hoạt động của doanh nghiệp.
Lập báo cáo kết quả phân tích, đề xuất biện pháp quản trị.
2.1.1.4. Nội dung
Nội dung của phân tích kết quả kinh doanh là đánh giá quá trình hướng
đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng và
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Nhân tố là những yếu tố tác động
đến chỉ tiêu, tùy theo mức độ biểu hiện và mối quan hệ với chỉ tiêu mà các nhân
tố tác động theo chiều thuận hoặc nghịch đến chỉ tiêu phân tích.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 6 SVTH: Vũ Thị Thắm
2.1.2. Tổng quan ngành xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy
nhiên, đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm của xây dựng cơ
bản cũng được tiến hành một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát
đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất xây dựng
cơ bản cũng có tính chất dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất của các khâu khác.
Đặc điểm của ngành xây lắp:
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, không có sản phẩm nào giống
sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu hình
thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có
yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phì hợp với
đặc điểm của từng công trình cụ thể. Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được
sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn
khác nhau.
Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời
gian thi công tương đối dài. Trong thời gian thi công chưa tạo ra sản phẩm cho xã
hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch
xây dựng cơ bản cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn,
nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm
bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không
xác định hàng tháng mà được xác định theo thời điểm thi công công trình, hạng
mục công trình hoàn thành hay thực hiện hoàn thành bàn giao công trình khi
thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả
năng về vốn của đơn vị xây lắp.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài nên mọi sai lầm trong
quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây
dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu
dài, khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải
thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 7 SVTH: Vũ Thị Thắm
Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn
thay đổi theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên
cứu khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp với các yêu
cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi
vào sử dụng, công trình không thể di dời, cho nên, nếu các công trình là nhà máy,
xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật liệu,
nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, đảm bảm điều kiện thuận lợi khi
công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực
tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên thời tiết và do đó việc thi công xây lắp
ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình
thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh,
đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi.
2.1.3. Doanh thu
2.1.3.1. Khái niệm
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung ứng dịch vụ và các khoản doanh thu khác sau khi trừ các khoản thuế
thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và
được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu
tiền).
2.1.3.2. Phân loại doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh được chia làm ba loại:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp xác định bán ra trong kỳ. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ sau khi trừ các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng trong kì là
doanh thu bán hàng thuần.
Doanh thu hoạt động tài chính: là khoản thu nhập thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, gồm:
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia
+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hóa dịch vụ…
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 8 SVTH: Vũ Thị Thắm
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác
+ Lãi tỷ giá hối đoái
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Thu nhập khác: là khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi
góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
+ Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp
+ Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
2.1.4. Chi phí
2.1.4.1. Khái niệm
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.4.2. Phân loại chi phí
Chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh rất đa dạng. Nhưng cơ bản
trong một doanh nghiệp xây lắp gồm những loại chi phí sau:
Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tất cả các chi phí nguyên vật liệu dùng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 9 SVTH: Vũ Thị Thắm
trực tiếp cho thi công xây lắp gồm nguyên vật liệu chính (gỗ, gạch, đá, cát, xi
măng,..), vật liệu phụ (đinh, kẽm, dây, buộc,…), nhiên liệu (than, củi, dầu
lửa,…), vật kết cấu (bê tông đúc sẵn, vỉ kẻo lắp sẵn,..), giá trị thiết bị đi kèm với
vật kiến trúc (thiết bị vệ sinh, thông gió, chiếu sáng, truyền dẫn,…)
+ Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương công nhân trực tiếp tham
gia xây dựng công trình trên công trường và lắp đặt thiết bị; tiền công nhúng
gạch, tưới nước; tháo dỡ, lắp ghép ván khuôn đà giáo; vận chuyển khuân vác
nguyên vật liệu, máy móc trong lúc thi công,…; các khoản phụ cấp thêm giờ, phụ
cấp trách nhiệm,… Không bao gồm các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên trực tiếp xây lắp, lương
nhân viên vận chuyển ngoài công trường
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí nhân công trực tiếp điều khiển
máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài như chi
phí thuê ngoài sửa chữa máy thi công, chi phí điện nước, thuê máy,… Không bao
gồm các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp của nhân viên điều khiển và phục vụ máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ chi phí tổ chức và phục vụ xây lắp
phát sinh trong phạm vi phân xưởng như chi phí nhân viên phân xưởng, tất cả các
khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
của các nhân viên; chi phí vật liệu (vật liệu, công cụ dụng cụ dùng để sản xuất
sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, dùng cho đội quản lý,…); chi phí dịch vụ
mua ngoài.
Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh cần thiết để tiêu sản
phẩm, hàng hoá như chi phí vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán
hàng, hoa hồng bán hàng, những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản
phẩm, hàng hoá.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí chi ra cho việc tổ chức
và quản lý trong toàn doanh nghiệp như chi phí hành chính, kế toán, quản lý
chung,…
Chi phí tài chính: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động tài chính của
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 10 SVTH: Vũ Thị Thắm
doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay
vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn
hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán,
khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái,…
Chi phí khác: là toàn bộ chi phí liên qua đến hoạt động sản xuất kinh
doanh không thuộc các đối tượng chi phí trên, bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý và nhượng bán TSCĐ
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế
+ Các khoản chi phí khác.
2.1.5. Lợi nhuận.
2.1.5.1. Khái niệm
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau về
lợi nhuận và từ đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi
nhuận được hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và
tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của
một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó.
Theo kinh tế học: lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ
đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến khoản đầu tư đó, bao gồm cả
chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Trong kế toán: lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản
xuất.
2.1.5.2. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú và đa dạng
nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung, đặc điểm của
từng bộ phận là cơ sở để thực hiện tốt công tác lợi nhuận. Nếu xét theo nguồn
hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các bộ phận sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 11 SVTH: Vũ Thị Thắm
kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này dựa trên cơ sở lợi
nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ
báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tái chính: phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng thu nhập hoạt động
tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng
+ Lợi nhuận cho vay vốn
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
được hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, hoặc những khoản thu
không mang tính chất thường xuyên.
Các khoản thu nhập khác sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ
là lợi nhuận khác.
2.1.5.3. Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất
thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, biểu hiện kết quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản
xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định,…
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp
và nền kinh tế quốc dân. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của
ngân sách nhà nước, thông qua việc thu thuế lợi tức, trên cơ sở đó giúp cho nhà
nước phát triển nền kinh tế- xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác được doanh
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 12 SVTH: Vũ Thị Thắm
nghiệp giữ lại để thành lập quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Từ những nội dung đó, việc phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa rất
quan trọng. Chỉ có qua phân tích mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1.5.4. Công thức tính lợi nhuận
Lợi nhuận toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện bằng công
thức sau:
LN = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN + DTHĐTC – CPTC + TNK – CPK
Trong số các chỉ tiêu lợi nhuận thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của
công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất và được tính bằng công thức sau:
L =
n
i
TiCQLiCBHiZiPiQi1
)(
Trong đó:
L: Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Q: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
P: Giá bán đơn vị
CBH: Chi phí bán hàng
CQL: Chi phí quản lý
T: Thuế doanh thu
i: Sản phẩm thứ i
2.1.5.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Căn cứ vào công thức tính lợi nhuận ta có thể biết được các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận bao gồm:
- Khối lượng hàng hoá tiêu thụ: là khối lượng hàng hoá đã được xuất bán,
tiêu thụ theo phương pháp khác nhau. Đây là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp,
nói lên quy mô sản xuất kinh doanh. Khi giá cả ổn định, khối lượng hàng hoá trở
thành nhân tố quan trọng nhất để phát triển lợi nhuận. Lợi nhuận tăng giảm tỷ lệ
thuận với khối lượng hàng hoá tiêu thụ.
- Giá bán: là giá cuối cùng của nhà quản trị quyết định bán sản phẩm của
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 13 SVTH: Vũ Thị Thắm
mình ra ngoài thị trường sau khi đã cộng giá vốn và lợi nhuận mong muốn trên 1
đơn vị sản phẩm.
- Giá thành đơn vị sản phẩm (giá vốn): giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được tính
cho một đại lượng, kết quả, sản phẩm hoàn thành nhất định.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế phụ thuộc vào kết quả kinh doanh,
thuế là những khoản nghĩa vụ mà các đơn vị kinh doanh phải nộp cho nhà nước.
Mức thuế ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cuả doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: các khoản chi phí này tỷ
lệ nghịch với lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mỗi mức nhân tố đó sẽ góp phần làm tăng hoặc giảm mức lợi nhuận
chung bao nhiêu đơn vị.
2.1.6. Một số chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.6.1. Chỉ số tổng chi phí trên tổng thu nhập
Tổng chi phí Chỉ số tổng chi phí trên tổng thu nhập =
Tổng thu nhập Chỉ số tổng chi phí/tổng thu nhập là chỉ số tính toán khả năng bù đắp chi
phí của một đồng thu nhập. Đây là chỉ số đo lưởng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Thông thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1
chứng tỏ công ty đang hoạt động kém hiệu quả, đang có nguy cơ phá sản trong
tương lai.
2.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản
a. Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho hay hệ số quay vòng của hàng tồn kho là một
trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hệ
số này được xác định bằng doanh thu thuần chia cho hàng tồn kho trung bình.
Doanh thu thuần Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho trung bình Trong đó:
Hàng tồn kho trung bình bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị
cuối kỳ.
Hệ số này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 14 SVTH: Vũ Thị Thắm
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ
quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là
xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ
ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm
qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa
là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột
thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản
xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng
quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu khách hàng.
b. Số vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay tổng tài sản hay gọi tắt là số vòng quay tài sản là một tỷ số
tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu thuần đạt được trong một thời kỳ
nhất định chia cho giá trị bình quân tổng tài sản (bao gồm cả tài sản lưu
động lẫn tài sản cố định) của doanh nghiệp trong cũng kỳ đó.
Doanh thu thuần Số vòng quay tài sản =
Tổng tài sản bình quân Trong đó:
Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm Tổng tài sản bình quân =
2 Doanh thu thuần là phần doanh bán hàng còn lại sau khi trừ đi các khoản
làm giảm doanh thu bán hàng trong kỳ. Các khoản làm giảm doanh thu bao gồm:
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu
tư vào tổng tài sản. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp
bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng
tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 15 SVTH: Vũ Thị Thắm
c. Số vòng quay tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản lưu động nhanh hay
chậm, và đánh giá khả năng sử dụng tài sản lưu động trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao
nhiêu doanh thu. Số vòng tài sản lưu động cao sẽ có thể dẫn đến hiệu quả sử
dụng tài sản cao.
Doanh thu thuần Số vòng tài sản lưu động =
Tài sản lưu động bình quân Trong đó: Tài sản lưu động bình quân bằng trung bình cộng của giá trị đầu
kỳ và giá trị cuối kỳ.
Trong kế toán, tài sản lưu động là một tài sản trong bảng cân đối trong
đó dự kiến sẽ được bán hoặc sử dụng hết trong tương lai gần, thường là trong
vòng một năm, hoặc một chu kỳ kinh doanh - tùy cái nào dài hơn. Tài sản điển
hình hiện nay bao gồm tiền, tương đương tiền, tài khoản phải thu, kho, phần của
các tài khoản trả trước đó sẽ được sử dụng trong vòng một năm, và đầu tư ngắn
hạn.
d. Số vòng quay tài sản cố định
Số vòng quay tài sản cố định được tính bằng cách lấy doanh thu thuần của
doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nào đó chia cho giá trị bình quân tài sản cố
định của doanh nghiệp trong kỳ đó.
Doanh thu thuần Số vòng tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân Trong đó:
Tài sản cố định đầu năm + Tài sản cố định cuối năm Tài sản cố định bình quân =
2 Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn (theo quy định hiện
tại là tài sản có giá trị lơn hơn 10.000.000 đồng), thời gian sử dụng lâu dài, ít
nhất trên 1 năm.
Số vòng quay tài sản cố định biểu hiện một đồng tài sản cố định tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định trong sản xuất
kinh doanh, khả năng của nhà quản lý trong việc sử dụng tài sản. Nếu số vòng
quay này lớn, có thể doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 16 SVTH: Vũ Thị Thắm
2.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu rủi ro thanh khoản
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay tỷ
số thanh khoản hiện thời hoặc tỷ số thanh khoản ngắn hạn là thước đo khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết cứ mỗi đồng nợ
ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản
lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Được tính bằng công thức sau:
Tài sản lưu động Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian dưới 1 năm như
các khoản phải trả, phải nộp, các khoản vay ngắn hạn...
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì công ty sẵn sàng sử dụng tài sản
lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn nghĩa là công ty có đủ
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty khả quan. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa
vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn thì có thể đánh giá công
ty đã đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều gây ra lãng phí có thể vòng quay vốn
lưu động bị chậm lại hiệu quả kinh doanh thấp.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt
có tốt không. Nếu công ty gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu
hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả
năng thanh khoản.
b. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh còn được gọi là hệ số khả năng thanh toán
nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời, hệ số thanh toán tức thời, hệ số thử
axit. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết khả năng có thể thanh toán nhanh chóng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của công ty.
Các khoản có thể thanh toán nhanh bao gồm vốn bằng tiền cộng khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn. Hoặc có thể được tính như sau:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 17 SVTH: Vũ Thị Thắm
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn Theo công thức này, hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng
gửi bán, vật tư chưa thể bán nhanh hoặc khấu trừ ngay được, nên chưa thể
chuyển thành tiền ngay được. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng
tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn.
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ tình hình thanh toán của
công ty khả quan và tình hình tài chính của công ty là tốt, sức mạnh tài chính dồi
dào, công ty có khả năng độc lập về mặt tài chính. Nhưng nếu cao quá phản ánh
tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu một công ty có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả
năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất cẩn
trọng khi đầu tư vào những công ty như vậy.
2.1.6.4. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
a. Hệ số lãi ròng (ROS)
Hệ số lãi ròng (ROS - Return on sales) hay còn được gọi là tỷ số lợi nhuận
trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên doanh thu, suất sinh lời của doanh thu. Hệ số
lãi ròng thể hiện một đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Tỷ
số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn
nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu
quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó
các nhà quả trị thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lợi của
công ty bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của
doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi
nhuận và doanh thu, chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động
kinh doanh, thể hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính
bằng cách lấy lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) trong kỳ chia cho doanh thu
trong kỳ. Đơn vị tính là %.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 18 SVTH: Vũ Thị Thắm
Lợi nhuận ròng Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu x 100%
Hệ số ROS đặc biệt quan trọng đối với nhà quả trị do nó phản ánh chiến
lược giá của công ty và khả năng trong việc kiểm soát chi phí hoạt động. Hệ số
lãi ròng khác nhau giữa các ngành tuỳ thuộc vào tính chất của các sản phẩm kinh
doanh và chiến lược cạnh tranh của công ty. Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh
với các tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành. Hệ số lãi ròng càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh
càng cao, lợi nhuận sinh ra càng nhiều.
b. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế Tỷ số lợi nhuận trên tài sản =
Tổng tài sản bình quân Trong đó:
Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm Tổng tài sản bình quân =
2 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA - Return on Assets) hay chỉ tiêu hoàn
vốn tổng tài sản, hệ số quay vòng của tài sản, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Hệ
số này có ý nghĩa là với một đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản trong
hoạt động kinh doanh của của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng
lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang
kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Một công ty đầu tư tài sản ít
nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài
sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản thường có sự chênh lệch giữa các ngành.
Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy
móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại,…
thường có ROA nhỏ hơn so với ROA của các ngành dịch vụ, quảng cáo, phần
mềm,… Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố và quản lý tài sản
hợp lý và hiệu quả của nhà quản lý.
c. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE - Return on equity) còn gọi là
tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông hay chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông. Tỷ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thể hiện trong một thời gian nhất định, một
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 19 SVTH: Vũ Thị Thắm
đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho công ty.
Lợi nhuận sau thuế Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân Trong đó:
Vốn chủ sở hữu đầu năm +Vốn chủ sở hữu cuối năm Vốn chủ sở hữu bình quân =
2 Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá
trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu càng nhỏ. Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng đối
với nhà quả trị vì nó phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
đơn vị và cũng rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu
tư của họ.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu trực tiếp từ phòng kế toán của Chi nhánh Phía Nam Tổng
công ty xây dựng Trường Sơn từ năm 2008-2010. Cụ thể:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Phỏng vấn các anh chị phòng kế toán công ty
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp so sánh: bao gồm phương pháp số tuyệt đối và số
tương đối nhằm so sánh đối chiếu các số liệu ở mỗi năm với nhau. Trên cơ sở đó
đánh giá những vấn đề thực hiện được và chưa thực hiện được, nhằm xác định
nguyên nhân và tìm ra những giải pháp tối ưu nhất.
Phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện, có tính
so sánh được, các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung phản ánh, số liệu thu được
phải cùng thời gian tương ứng, các chỉ tiêu phải có cùng đại lượng biểu hiện.
So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu giữa hai chỉ tiêu của kỳ phân tích và kỳ
gốc. Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu
nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể.
Ta có công thức: Δy = y1 – y0
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 20 SVTH: Vũ Thị Thắm
Trong đó:
y0: là chỉ tiêu năm trước (năm chọn làm gốc)
y1: là chỉ tiêu năm sau (năm chọn phân tích)
Δy: là phần chênh lệch tăng hoặc giảm của chỉ tiêu năm trước
Phương pháp so sánh tương đối: là tỷ lệ phần trăm giữ chỉ tiêu kỳ phân
tích và chỉ tiêu kỳ gốc, nó thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch hoặc tỷ lệ của số
chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Số năm sau – Số năm trước Tỷ lệ năm sau so với năm trước =
Số năm trước x 100%
Số thực tế Số tương đối hoàn thành kế hoạch =
Số kế hoạch x 100%
Phương pháp thống kê: chủ yếu là thu thập các số liệu từ các báo cáo tài
chính, tổng hợp theo trình tự để thuận lợi cho quá trình phân tích
Phương pháp đồ thị: để phân tích mối quan hệ mức độ biến động cũng
như sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần
lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức ảnh
hưởng của từng nhân tố lên đối tượng phân tích bằng cách cố định các nhân tố
khác trong mỗi lần phân tích.
Nguyên tắc sử dụng:
- Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì nhân tố đó được
biến đổi còn các nhân tố khác được cố định lại.
- Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhân tố số
lượng được sắp xếp trước nhân tố chất lượng được sắp xếp sau.
- Tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích phải đúng
bằng đối tượng phân tích (là hiệu số giữa kỳ phân tích và kỳ gốc)
Giả sử chỉ tiêu kinh tế Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a,b,c.
Với Q0 = a0 x b0 x c0 được chọn làm kỳ gốc
Q1 = a1 x b1 x c1 được chọn làm kỳ phân tích.
Khi đó các nguyên tắc trên được thể hiện như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích
ΔQ = Q1 – Q0
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 21 SVTH: Vũ Thị Thắm
Bước 2: Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn cho tưng nhân tố
- Nhân tố ảnh hưởng (nhân tố a): a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0. Khi đó
mức độ ảnh hưởng của nhân tố a sẽ là: Δa = a1b0c0 – a0b0c0
- Nhân tố ảnh hưởng (nhân tố b): a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0. Khi đó
mức độ ảnh hưởng của nhân tố b sẽ là: Δb = a1b1c0 – a1b0c0
- Nhân tố ảnh hưởng (nhân tố c): a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1. Khi đó
mức độ ảnh hưởng của nhân tố c sẽ là: Δc = a1b1c1 – a1b1c0
Bước 3: Tổng hợp các đối tượng phân tích
Δa +Δb + Δc = ΔQ (đúng bằng đối tượng phân tích)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 22 SVTH: Vũ Thị Thắm
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT CHI NHÁNH PHÍA NAM
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN
3.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH PHÍA NAM TỔNG CÔNG TY XÂY
DỰNG TRƯỜNG SƠN
3.1.1. Giới thiệu về công ty.
Tên doanh nghiệp: Chi nhánh Tổng công ty xây dựng Trường Sơn.
Địa chỉ: 30D – Phan Văn Trị - Phường 7 – Quận Gò Vấp – TP.HCM.
Điện thoại: 083.9894594.
Trụ sở chính: Binh đoàn 12- Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
475- Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội
Chi nhánh Tổng công ty xây dựng Trường Sơn là doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Bộ quốc phòng.
Lĩnh vực kinh doanh: Các loại hình xây dựng và rà phá bom mìn, vật nổ.
Các ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp:
Xây dựng công trình giao thông: cầu đường bộ, cầu đường sắt, sân bay,
bến cảng.
Xây dựng công trình cấp thoát nước đô thị.
Xây dựng công trình thủy điện: thủy lợi, đê đập, hồ chứa nước, hệ thống
tưới tiêu.
Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng.
3.1.2. Quá trình phát triển.
Từ nǎm 1989 thực hiện sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế theo quyết
định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng, Binh đoàn 12 chuyển thành doanh nghiệp
kinh tế - quốc phòng trực thuộc Bộ Quốc phòng có tên Tổng Công ty xây dựng
Trường Sơn.
Chi nhánh Phía Nam Tổng công ty xây dựng Trường Sơn được thành lập
vào tháng 4 năm 1997 theo quyết định thành lập số 399/QĐ – QP ngày 4/4/1997
của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng với ngành nghề kinh doanh chính là:
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng , giao thông, thủy lợi
Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng , giao thông, thủy lợi.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 23 SVTH: Vũ Thị Thắm
Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
Xây dựng các công trình ngầm, đường ngầm.
Xây dựng các công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi trường và các công
trình khác.
Khảo sát, dò tìm, xử lý bom mìn,vật nổ.
Thực hiện chủ trương của Đảng: “Chủ động, tích cực tham gia vào nền
kinh tế hội nhập”, đơn vị đang tiến hành nhiều công việc để có thể đứng vững và
cạnh tranh trong thị trường khu vực cụ thể như: Ban lãnh đạo đã tích cực tham
gia những khoá học về chính trị, quản lý điều hành kinh tế, áp dụng khoa học
công nghệ sử dụng các phần mềm trong công tác quản lý, trang bị máy móc thiết
bị hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất, tìm lĩnh vực hoạt động mới và sẽ tiến dần
đến cổ phần hoá công ty.
Trải qua 14 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, ở nhiều
địa bàn trong cả nước, với đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư có trình độ kỹ thuật cao,
công nhân lành nghề, phương tiện thiết bị xe máy tiên tiến công ty sẵn sàng bắt
tay vào thi công mọi công trình có quy mô lớn nhỏ theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Công ty đã nâng cao uy tín của mình trong lĩnh vực xây dựng, với thế mạnh là thi
công cầu, đường. Hiện nay, Chi nhánh Tổng Công ty đã và đang thi công nhiều
công trình trọng điểm ở phía Nam như: Khu công nghiệp Giao Long Bến Tre,
Khu Tái định cư Hậu Giang, đường Bắc Nam Phú Quốc,… góp phần khẳng định
uy tín của quân đội làm kinh tế, góp phần cùng các doanh nghiệp Nhà nước giữ
vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và thiết thực giữ gìn, tǎng cường
tiềm lực quốc phòng, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu khi chiến tranh xảy ra, nhanh
chóng chuyển thành những đơn vị công binh công trình phục vụ chiến đấu thắng
lợi.
Dựa vào phương hướng và phát triển của ngành nghề, các chỉ tiêu định
hướng của nhà nước và nhu cầu của thị trường. Công ty đã chủ động xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh theo chức năng được quy định, đồng thời tổ chức triển
khai có hiệu quả các kế hoạch đề ra.
Sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, kết cấu sản phẩm đa dạng và
phức tạp, sản xuất sản phẩm xây lắp có chu kỳ kinh doanh dài, hoạt động của
doanh nghiệp xây lắp mang tính lưu động rộng rãi và phức tạp.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 24 SVTH: Vũ Thị Thắm
Sử dụng và bố trí hợp lí lực lượng công nhân viên, lực lượng lao động có
sẵn, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ của nhà nước.
Ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội và nâng cao đời sống cho
người lao động. Không ngừng mở rộng quy mô hoạt động của công ty và ngày
càng đưa uy tín của công ty lên cao.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
3.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty.
3.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc: Là người đứng đầu trong công ty, quản lý điều hành mọi công
việc, trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, kỹ thuật, tài chính, hoạch định chiến lược, sách lược chung toàn đơn vị.
Phó giám đốc - Bí thư Đảng uỷ: Chịu trách nhiệm về công tác Đảng công
tác chính trị và công tác nhân sự cán bộ.
Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm đôn đốc, quản lý thi công các
công trình.
Phòng Kinh tế - Kĩ thuật: Chuyên lập kế hoạch cho các công trình, cung
cấp đầu tư các loại nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình xây lắp được liên tục,
quản lý các đội về mặt thi công, làm hồ sơ dự thầu. Theo dõi nhu cầu thị trường,
để có biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất xây lắp cho phù hợp, chủ động tìm
kiếm khách hàng để giải quyết đầu ra và đầu vào.
Giám Đốc
PGĐ-Bí Thư Đảng Uỷ
Phòng KT - TC
Phòng KT - KT
Phòng VT - XM
Phòng TCLĐ - HC
PGĐ Kinh Doanh
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 3
Đội xây dựng số 4
Đội xây dựng số 5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 25 SVTH: Vũ Thị Thắm
Phòng Kế toán – Tài chính: Chịu trách nhiệm quản lý tài chính, đôn đốc
thanh toán thu vốn, lập kế hoạch tài chính trên cơ sở thống nhất các kế hoạch sản
xuất kinh doanh, phân phối vốn cho các đội sản xuất, văn phòng trực thuộc, giám
sát hoạt động tài chính và các hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng Vật tư – Xe máy: Chịu trách nhiệm quản lý về máy móc, trang thiết
bị, vật tư. Hướng dẫn điều động xe máy thi công và theo dõi hoạt động của xe
máy. Nếu công ty không có xe máy để điều động thì phải có nhiệm vụ là thuê
máy, theo dõi vật tư hàng hóa, bảo trì sửa chữa máy thi công.
Phòng Tổ chức lao động – Hành chính: Phụ trách về khoản tiền lương. Có
trách nhiệm tiếp nhận điều động lao động, quản lý việc tuyển dụng và đào tạo
cán bộ. Theo dõi tình hình lao động của nhân viên cán bộ sỹ quan và chiến sĩ
nhắm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động và yên tâm sản xuất, căn
cứ vào đó để tính lương đúng và chính xác. Có trách nhiệm sắp xếp cơ cấu tổ
chức có hiệu quả, tổ chức thi đua, khen thưởng, chăm sóc sức khỏe, đời sống
sinh hoạt của cán bộ, sỹ quan trong công ty. Các đội xây dựng từ 1-5: Có nhiệm
vụ thi công các công trình mà công ty ký kết với các chủ đầu tư, đảm bảo thi
công đúng tiến bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật và chi phí khoán, thực hiện công tác an
toàn lao động.
Công ty thực hiện cơ chế khoán đến các đội sản xuất, theo đó các công
trình được công ty giao toàn bộ hoặc từng phần công trình cho các đội thông qua
hợp đồng kinh tế giữa đội và giám đốc công ty, các đội chủ động tổ chức thực
hiện thi công đảm bảo chất lượng và tiến độ quy định. Công ty kiểm tra, giám sát
thường xuyên, đảm bảo hỗ trợ tiền vốn, xe máy và vật tư chủ yếu cho đội.
3.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trong thời gian qua tình hình kinh tế có những chuyển biến phức tạp, giá
các mặt hàng liên tục biến động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của tất cả
các doanh nghiệp và Chi nhánh Phía Nam Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
cũng không ngoại lệ. Để có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh
trước khi đi sâu vào phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, ta sẽ đi phân tích tổng quát kết quả kinh doanh để
thấy rõ diễn biến tình hình hoạt động của công ty qua 3 năm (2008-2010).
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 26 SVTH: Vũ Thị Thắm
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2008-2010
ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệh Chỉ
tiêu 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền %
DT 80.682,00 91.200,15 104.744,04 10.518,15 13,04 13.543,89 14,85
CP 80.109,82 90.361,09 103.595,76 10.251,27 12,80 13.234,67 14,65
LN 572,18 839,06 1.148,28 266,88 46,64 309,22 36,85
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2008-2010)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm
2008-2010 có nhiều biến động. Cụ thể như sau, doanh thu liên tục tăng qua các
năm, nếu năm 2009 tốc độ tăng của doanh thu là 13,04% với số tiền tăng lên là
10.518,15 triệu đồng thì đến năm 2010 tốc độ này là 14,85% và đạt số tiền là
13.543,89 triệu đồng. Nguyên nhân chính là do chính sách kinh tế đúng đắn của
nhà nước, các gói kích cầu về lãi, suất thuế,... đã phát huy tác dụng, nhu cầu xây
dựng tăng trở lại, công ty đã ký kết được một số hợp đồng mới nhờ vậy mà
doanh thu của công ty không sụt giảm trong năm 2009 mà còn tăng đáng kể. Đến
năm 2010 nền kinh tế đất nước đã dần khôi phục, thị trường bất động sản phát
triển trở lại, nhu cầu xây dựng gia tăng mạnh. Trong bối cảnh đó công ty đã tận
dụng thời cơ tìm kiếm những công trình mới mang lại doanh thu lớn trong năm
2010.
Bên cạnh việc tăng lên của doanh thu thì sản lượng gia tăng cũng kéo
theo sự gia tăng của các loại chi phí, trong đó đáng chú ý nhất là do ảnh hưởng
của giá nguyên vật liệu đầu vào tăng liên tục trong năm 2009 làm cho chi phí
tăng với tốc độ 12,80% đạt số tiền 10.251,27 triệu đồng. Đến năm 2010 tốc độ
tăng của chi phí đạt 14,65% là do chi phí lãi vay tăng cao và ảnh hưởng của tỷ
giá ngoại tệ tăng đột biến vào năm 2010 làm cho một số nguyên vật liệu nhập
khẩu tăng cao, chi phí đầu vào của ngành sản xuất nguyên vật liệu trong nước
cũng tăng làm cho giá nguyên vật liệu tăng, dẫn đến chi phí năm 2010 cũng tăng
đáng kể với số tiền tăng 13.234,67 triệu đồng so với năm 2009.
Chính nhờ chính sách kích cầu của nhà nước công ty đã tìm kiếm được
hợp đồng mới, vì vậy tốc độ tăng của doanh thu cao hơn so với tốc độ tăng của
chi phí năm 2009/2008 đã làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng 266,88
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 27 SVTH: Vũ Thị Thắm
triệu đồng với tốc độ tăng 46,64% so với năm 2008. Đến năm 2010 tình hình này
tiếp tục được cải thiện, lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng 309,22 triệu đồng với
tốc độ tăng đạt 36,85%. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế năm 2010 đã ổn
định và khôi phục trở lại, nhu cầu xây dựng tăng dẫn đến doanh thu tăng, chi phí
năm 2010 tăng nhưng chậm hơn so với năm 2009, bên cạnh đó cũng nhờ sự tính
toán, quyết định đúng đắn và sự phấn đấu hết mình của đội ngũ nhân viên cho sự
phát triển của công ty. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, thể hiện cho một giai
đoạn mới: đất nước thoát khỏi khủng hoảng, mở đầu cho giai đoạn phát triển mọi
mặt của kinh tế đất nước nói chung và sự phát triển của Chi nhánh Phía Nam
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn nói riêng.
3.2. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
3.2.1. Thuận lợi
Đơn vị được đóng quân tại thành phố Hồ Chí Minh, là khu vực năng động
về kinh tế, tập trung nhiều chủ đầu tư, đang trong giai đoạn triển khai đầu tư
nhiều công trình xây dựng cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị trong công
tác tiếp thị tìm việc làm.
Chi nhánh Phía Nam Tổng công ty xây dựng Trường Sơn ký các hợp đồng
kinh tế, đều lấy danh nghĩa Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, là đơn vị đã tạo
dựng được một thương hiệu vững chắc trên thị trường, tạo được uy tín với các
chủ đầu tư.
Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của công ty đều trưởng thành từ môi
trường quân đội có tính tổ chức kỷ luật cao, lại được đào tạo qua các trường kỹ
thuật và kinh tế của nhà nước, có kinh nghiệm trong công tác tổ chức quản lý sản
xuất, đảm bảo cho đơn vị phát triển vững chắc.
Môi trường làm việc thân thiện tạo điều kiện thuận lợi cho người quản lý
có thể giám sát công việc tốt hơn. Đồng thời tạo cảm giác thân mật, gần gũi giữa
quản lý và nhân viên, xây dựng tinh thần đoàn kết trong công ty.
Quản lý công ty luôn khuyến khích và tạo điều kiện tốt cho nhân viên phát
huy hết khả năng của mình
3.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi giúp công ty phát triển thì cũng có những tồn tại
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 28 SVTH: Vũ Thị Thắm
phải kể đến:
Tính chất cạnh tranh trên thị trường về việc làm vẫn gay gắt quyết liệt đòi
hỏi đơn vị phải không ngừng xây dựng và đổi mới để phù hợp với yêu cầu của thị
trường.
Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên một số chưa thực sự có chuyên môn
sâu về nghiệp vụ quản lý, điều hành kinh tế, chưa bắt kịp xu thế kinh tế hội nhập,
tính cẩn trọng đôi khi bỏ qua nhiều cơ hội.
Trang thiết bị, máy móc thi công chưa hiện đại để đáp ứng công nghệ thi
công mới, nguồn vốn hạn chế, mức lương chưa thực sự hấp dẫn để thu hút nguồn
nhân lực có trình độ năng lực cao.
3.2.3. Định hướng phát triển
Thực hiện chủ chương của Đảng: “Chủ động, tích cực tham gia vào nền
kinh tế hội nhập”, đơn vị đang tiến hành nhiều công việc để có thể đứng vững và
cạnh tranh trong thị trường khu vực cụ thể như: áp dụng khoa học công nghệ sử
dụng các phần mềm trong công tác quản lý, trang bị máy móc thiết bị hiện đại,
mở rộng quy mô sản xuất, tìm lĩnh vực hoạt động mới và sẽ tiến dần đến cổ phần
hoá Công ty.
Phát triển bền vững: không chỉ tăng trưởng về số lượng nhân viên, lĩnh
vực hoạt động, doanh thu mà còn về chất lượng dịch vụ, sự uy tín với khách
hàng. Đây vừa là mong muốn, vừa là mục tiêu của công ty nói chung và mỗi
nhân viên nói riêng.
Nâng cao trình độ: là chìa khóa của sự thành công bằng nỗ lực của chính
mình và cùng với sự hỗ trợ của các đối tác, mỗi nhân viên thường xuyên trao dồi
kiến thức, luôn luôn học hỏi để mưu cầu tiến bộ. Ban lãnh đạo đã tích cực tham
gia những khoá học về chính trị, quản lý điều hành kinh tế.
Phục vụ khách hàng: là nguyên tắc cơ bản và là trách nhiệm cao nhất của
công ty và mọi thành viên trong công ty. Với phương châm luôn mang đến sự hài
lòng cho khách hàng. Công ty sẽ luôn sáng tạo và tư vấn cho khách hàng những
giải pháp tối ưu, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng khách hàng.
Mở rộng các mối quan hệ với các đối tác cung cấp linh kiện, vật liệu, sản
phẩm xây dựng uy tín trong, ngoài nước đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật
liệu với chất lượng tốt đảm bảo thực hiện đúng tiến bộ thi công.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 29 SVTH: Vũ Thị Thắm
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CHI NHÁNH PHÍA NAM
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN
4.1. TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
4.1.1. Doanh thu theo thành phần
Doanh thu của công ty gồm có 3 thành phần: doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác.
Bảng 2: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO TỪNG THÀNH PHẦN CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008-2010)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhìn chung doanh thu của công ty liên tục
tăng qua các năm. Trong đó, doanh thu bán hàng của công ty năm 2008 chỉ đạt
80.217,63 triệu đồng thì năm 2009 tăng lên 10.713,46 triệu đồng đạt 90.931,09
triệu đồng, nguyên nhân là do nhờ gói kích cầu của nhà nước làm cho thị trường
bất động sản dần ấm lên trong năm 2009. Bên cạnh đó công ty đã có những đối
sách đúng đắn đối phó với tình hình giá cả vật liệu xây dựng tăng cao bằng cách
tăng cường hoạt động vào lĩnh vực rà phá bom mìn, vật nổ. Kết quả lượng công
trình công ty thực hiện tăng trong năm 2009 đem lại nguồn doanh thu tăng cho
công ty. Đến năm 2010 doanh thu bán hàng của công ty tăng với tốc độ tăng cao
hơn năm 2009 đạt 14,70% với số tiền 13.364,43 triệu đồng. Đạt được kết quả này
là nhờ cuối năm 2009 đầu năm 2010 tình hình kinh tế đã có nhiều dấu hiệu khôi
phục sau thời gian khủng hoảng, hoạt động kinh tế sôi nổi hơn, nhu cầu xây dựng
gia tăng trên tất cả các mặt như đường giao thông, cầu, cảng, nhà ở,... nhiều dự
án được nhà nước triển khai trong năm này giúp công ty trúng thầu thêm một số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010 Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Chỉ tiêu
Tiền Tiền Tiền Tiền % Tiền % DTBH 80.217,63 90.931,09 104.295,52 10.713,46 13,36 13.364,43 14,70 DTHĐTC 90,35 108,92 262,49 18,57 20,55 153,57 140,99 TNK 374,02 160,14 186,03 (213,88) (57,18) 25,89 16,17 TổngDT 80.682,00 91.200,15 104.744,04 10.518,15 13,04 13.543,89 14,85
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 30 SVTH: Vũ Thị Thắm
công trình xây dựng giá trị tương đối cao đem lại nguồn doanh thu lớn cho công
ty trong năm 2010.
Từ hình trên ta cũng thấy được doanh thu hoạt động kinh doanh luôn
chiếm tỷ trọng cao trong 3 năm qua. Cụ thể tỷ trọng doanh thu này lần lượt qua
các năm 2008 : 2009 : 2010 là 99,42% : 99,70% : 99,57% tuy có sự thay đổi qua
các năm nhưng luôn chiếm tỷ trọng trên 99% điều này cho thấy doanh thu này rất
quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính chiếm một tỷ trọng rất nhỏ do đây là doanh
thu thu được chỉ là do công ty gửi tiền vào ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn tài
sản và phục vụ cho việc thanh toán, không phát sinh các hoạt động kinh doanh tài
chính nên doanh thu này thấp. Vì lãi suất huy động giai đoạn 2009-2010 tăng cao
kéo theo doanh thu này cũng tăng lên. Tương tự, doanh thu khác cũng phát sinh
chủ yếu là do hoạt động thanh lý tài sản cố định đã khấu hao gần hết. Tùy theo
lượng và giá trị tài sản cố định trong năm được thanh lý nhiều hay ít mà doanh
thu của hoạt động này tăng hay giảm. Trong năm 2009 tình hình kinh tế gặp
nhiều khó khăn công ty không có nhiều năng lực tài chính để mua các loại máy
móc mới thay thế cho các loại máy cũ nên hoạt động thanh lý giảm dẫn đến
doanh thu này giảm 213,88 triệu đồng so với năm 2008. Đến năm 2010 đón nhận
những điều kiện kinh tế tốt hơn, năng lực tài chính dồi dào hơn công ty đã tiến
hành thanh lý một số máy móc cũ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh làm cho
thu nhập khác cũng tăng lên đáng kể đạt 25,89 triệu đồng so với năm 2009.
HÌNH 2: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
0.00
20,000.00
40,000.00
60,000.00
80,000.00
100,000.00
120,000.00
Năn 2008 Năm 2009 Năm 2010
NĂM
TRIỆU ĐỒNG
Doanh thu BH&CCDV
Doanh thu HĐTC
Thu nhập khác
Tổng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 31 SVTH: Vũ Thị Thắm
4.1.2. Doanh thu theo lĩnh vực hoạt động
Doanh thu của doanh nghiệp được chia thành 2 lĩnh vực hoạt động chính
đó là lĩnh vực hoạt động xây dựng và rà phá bom mìn, vật nổ.
Bảng 3: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty năm 2008-2010)
Từ bảng số liệu trên ta thấy doanh thu hoạt động xây dựng luôn tăng qua
các năm. Trong năm 2009 do các gói kích cầu về lãi suất, thuế, xây dựng,… của
chính phủ phát huy tác dụng nên hoạt động xây dựng của công ty trong năm 2009
cũng có nhiều cơ hội để phát triển đem lại doanh thu tăng trong năm 2009 là
7.528,76 triệu đồng với tốc độ tăng 10,16%. Tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá cả tăng cao trong năm 2009 đã ảnh hưởng tới
hoạt động của ngành xây dựng nên tốc độ tăng của năm 2009 so với năm 2010
thấp hơn 2,20%. Nhờ đón nhận những điều kiện thuận lợi hơn trong năm 2010,
nhu cầu xây dựng tăng cao trong tất cả các lĩnh vực nhà ở, đường, cầu, cảng,…
công ty đã trúng thầu một số công trình có giá trị lớn làm cho doanh thu của công
ty trong năm 2010 tăng đột biến, tăng 10.087,47 triệu đồng đạt 91.721,51 triệu
đồng.
Doanh thu hoạt động rà phá bom mìn có những biến động tương tự như
doanh thu hoạt động xây dựng. Trong năm 2008 doanh thu này là 6.112,35 triệu
đồng thì đến năm 2009 doanh thu này tăng thêm 3.184,70 triệu đạt 9.297,05 triệu
với tốc độ tăng 52,10%. Khi nhận thấy hoạt động xây dựng không mấy khả quan
do chi phí đầu vào tăng cao, công ty đã đẩy mạnh hoạt động rà phá bom mìn,
tăng cường tìm kiếm các hợp đồng mới trong lĩnh vực này kết quả làm cho doanh
thu hoạt động này tăng mạnh. Bước sang năm 2010 khi nhận thấy hoạt động rà
phá bom mìn mang lại kết quả khả quan công ty tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
này, lượng hợp đồng trong lĩnh vực này giảm nhưng giá trị tăng do đó doanh thu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Chỉ tiêu
Tiền Tiền Tiền Tiền % Tiền % DT XD 74.105,28 81.634,04 91.721,51 7.528,76 10,16 10.087,47 12,36 DT RPBM 6.112,35 9.297,05 12.574,01 3.184,70 52,10 3.276,96 35,25 Tổng DT 80.217,63 90.931,09 104.295,52 10.713,46 13,36 13.364,43 14,70
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 32 SVTH: Vũ Thị Thắm
Năm 2008
92.38%
7.62%
Năm 2009
89.78%
10.22%
Năm 2010
12.06%
87.94%
Xây dựng
Rà phá bommìn
cũng tăng lên 3.276,96 triệu đạt 12.574,01 triệu.
Hình 3: CƠ CẤU DOANH THU THEO LĨNH VỰC
Xét về mặt tỷ trọng ta thấy doanh thu từ hoạt động xây dựng vẫn chiếm tỷ
trọng cao hơn, chiếm trên 87% doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công
ty qua các năm vì các công trình, hạng mục công trình xây dựng thường có giá trị
cao. Tuy nhiên, tỷ trọng này đang giảm dần qua các năm và thay vào đó là sự
tăng lên về tỷ trọng hoạt động rà phá bom mìn. Như vậy, muốn nâng cao doanh
thu của công ty trong thời gian tới một mặt công ty cần duy trì hoạt động rà phá
bom mìn mặt khác công ty cần đẩy mạnh hoạt động xây dựng, cố gắng tìm kiếm,
ký kết nhiều hợp đồng, góp phần làm tăng sản lượng và giá trị công trình xây
dựng.
Mặt khác, chỉ xem xét doanh thu thì chưa đủ công ty cần cân nhắc xem
xét các chỉ tiêu khác như lợi nhuận của từng lĩnh vực,.. xem hoạt động nào mang
lại hiệu quả kinh tế cao hơn để có chiến lược kinh doanh đúng đắn, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm tới. Lợi nhuận của công ty chịu
ảnh hưởng lớn bởi chi phí, vì vậy truớc khi tiềm hiểu lợi nhuận ta đi phân tích
tình hình chi phí để đánh giá tác động của chi phí đến lợi nhuận.
4.2. TÌNH HÌNH CHI PHÍ TẠI CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2008-2010
4.2.1. Tình hình chi phí theo từng thành phần.
Chi phí là một yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình
thành lợi nhuận của công ty. Tổng chi phí của công ty được hợp từ 3 yếu tố: Chi
phí hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 33 SVTH: Vũ Thị Thắm
Bảng 4: TÌNH HÌNH CHI PHÍ THEO TỪNG THÀNH PHẦN CỦA CÔNG
TY QUA 3 NĂM 2008-2010
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008-2010)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình chi phí của công ty qua 3 năm
2008-2010 liên tục tăng. Cụ thể như sau:
Trong năm 2008 chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là 79.522,20
triệu đồng đến năm 2009 chi phí này tăng lên khá cao, tăng 10.157,17 triệu đồng
với tốc độ tăng 12,77%. Nguyên nhân là do trong năm 2009 công ty đã trúng
thầu thêm một số công trình mới nhưng nguyên nhân chính là do chi phí nguyên
vật liệu đầu vào của hoạt động xây dựng có nhiều biến động trong năm điển hình
như thép liên tục tăng mạnh trong 9 tháng đầu năm, các loại gạch cát, sỏi cũng
tăng lên không kém do chi phí đầu vào tăng. Mặt khác, công ty đã tăng lương cho
nhân viên để đảm bảo cuộc sống của họ trong giai đoạn đất nước gặp nhiều khó
khăn, giá cả leo thang làm cho chi phí sản xuất tăng cao. Đến năm 2010 tình hình
kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn khi tỷ giá, chi phí đầu vào của các ngành
sản xuất nguyên vật liệu tăng làm giá cả nguyên vật liệu tiếp tục tăng do đó đã
ảnh hưởng tới chi phí sản xuất của công ty. Theo số liệu tính toán chi phí này đã
tăng thêm 12.525,68 triệu đồng vào năm 2010 với tốc độ tăng 13,97%.
Chi phí hoạt động tài chính trong những năm qua có chiều hướng gia tăng
cũng góp phần làm cho tổng chi phí của công ty tăng cao. Nếu trong năm 2008
chi phí này là 488,36 triệu đồng thì đến năm 2009 chi phí này đã tăng thêm 43,07
triệu đạt 531,43 triệu. Chi phí này tăng lên chính vì chi phí cho sản xuất tăng,
công ty gặp nhiều khó khăn về tài chính nên phải đi vay nhiều hơn, bên cạnh đó
lãi suất cho vay cũng có sự biến động đặc biệt tăng vào tháng cuối năm 2009.
Đến năm 2010 để có đủ tài chính cho hoạt động kinh doanh công ty đã phải đi
vay nhiều hơn, bên cạnh đó các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất vào năm 2010
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Chỉ tiêu
Tiền Tiền Tiền Tiền % Tiền % CP HĐKD 79.522,20 89.679,37 102.205,05 10.157,17 12,77 12.525,68 13,97 CP HĐTC 488,36 531,43 1.230,33 43,07 8,82 698,90 131,51 CP khác 99,26 150,29 160,38 51,03 51,41 10,09 6,71 Tổng CP 80.109,82 90.361,09 103.595,76 10.251,27 12,80 13.234,67 14,65
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 34 SVTH: Vũ Thị Thắm
đẩy chi phí này tăng lên mạnh với tốc độ tăng 131.51% và số tiền tăng 698,90
triệu đồng. Riêng với chi phí khác phát sinh chủ yếu do hoạt động thanh lý tài
sản cố định, do hoạt động thanh lý các tài sản đã cũ, kém hiệu quả qua các năm
tăng, giảm làm cho chi phí cũng biến động theo. Riêng năm 2009 do công ty tốn
thêm khoản tiền để kiểm tra chất lượng công trình tỉnh lộ 25B nên chi phí này
tăng cao trong năm 2009, tăng 51,03 triệu.
4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng chi phí của công ty.
Nhìn chung thì tổng chi phí luôn tăng qua 3 năm, mặc dù vậy chi phí hoạt
động tài chính và chi phí khác là hai khoản mục chi phí chỉ chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng chi phí của công ty nên không ảnh hưởng nhiều đến tổng chi
phí, trong khi đó chi phí hoạt động kinh doanh cũng luôn tăng và luôn chiếm tỷ
trọng rất cao trong tổng chi phí. Vì vậy chi phí hoạt động kinh doanh đóng vai trò
rất quan trọng trong sự biến động của tổng chi phí, do đó chúng ta sẽ đi phân tích
sâu hơn sự biến động của chi phí hoạt động kinh doanh bằng việc đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng đến chi phí này. Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty
được cấu thành từ giá vốn hàng bán và chi phí quản l ý doanh nghiệp.
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Chỉ tiêu
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị % GVHB 71.046,53 82.954,30 95.246,08 11.907,77 16,76 12.291,78 14,82
CPQLDN 8.475,67 6.725,07 6.958,97 (1.750,60) (20,65) 233,90 3,48 Tổng CP 79.522,20 89.679,37 102.205,05 10.157,17 12,77 12.525,68 13,97
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008-2010)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình chi phí tạo nên chi phí hoạt
động kinh doanh trong 3 năm qua có nhiều biến động. Trong 2 khoản mục chi
phí trên thì giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, liên tiếp đạt trên 89%
qua các năm. Để hiểu rõ hơn nguyên nhân của sự biến động chi phí này ta sẽ đi
vào phân tích cụ thể từng chỉ tiêu.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 35 SVTH: Vũ Thị Thắm
4.2.2.1. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: nhìn vào bảng 6 ta thấy giá vốn hàng bán luôn tăng qua
các năm, năm 2008 giá vốn hàng bán là 71.046,53 triệu đồng chiếm tỷ trọng
89,34% trong cơ cấu tổng chi phí. Sang năm 2009 thì giá vốn hàng bán là
82.954,30 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao hơn năm 2008 đạt 92,50%, tương ứng
giá vốn hàng bán tăng 11.907,77 triệu đồng. Đến năm 2010 thì giá vốn hàng bán
tăng thêm 12.291,78 triệu đồng và vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu chi
phí. Giá vốn hàng bán tăng qua các năm đều có chung nguyên nhân là do sản
lượng sản xuất tăng, giá cả nguyên liệu đầu vào tăng, mặc khác công ty đã thực
hiện đúng chính sách của nhà nước tăng mức lương cơ bản cho nhân viên để đảm
bảo cuộc sống cho họ.
Vì giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tổng chi phí do đó
ta phải phân tích thật rõ chỉ tiêu này để góp phần đánh giá chính xác hơn sự biến
động của chi phí qua các năm. Ta sẽ đi xem xét cơ cấu giá vốn hàng bán qua 3
năm 2008-2010 qua 4 chỉ tiêu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung qua bảng số liệu sau:
Bảng 6: TÌNH HÌNH GIÁ VỐN HÀNG BÁN
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty năm 2008-010)
Chi phí nguyên vật liệu: Qua bảng 6 ta thấy chi phí nguyên vật liệu qua ba
năm luôn có chiều hướng tăng, cụ thể năm 2008 chi phí nguyên vật liệu chỉ có
55.069,67 triệu đồng nhưng sang năm 2009 thì chi phí nguyên vật liệu là
60.772,32 triệu đồng, tăng 5.702,65 triệu đồng, tương ứng tăng 10,36% so với
năm 2008. Đến năm 2010 thì chi phí nguyên vật liệu tăng 6.357,12 triệu đồng,
Năm Chênh lệch 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Chỉ tiêu
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
CPNVLTT 55.069,67 60.772,32 67.129,44 5.702,65 10,36 6.357,12 10,46
CP NCTT 3.132,04 4.521,01 5.667,14 1.388,97 44,35 1.146,13 25,35 CP MTC 9.719,73 12.161,10 15.001,26 2.441,37 25,12 2.840,16 23,35 CP SXC 3.125,09 5.499,87 7.448,24 2.374,78 75,99 1.948,37 35,43 Tổng CP 71.046,53 82.954,30 95.246,08 11.907,77 16,76 12.291,78 14,82
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 36 SVTH: Vũ Thị Thắm
tương ứng tốc độ tăng 10,46% so với năm 2009. Nguyên nhân là do năm 2009 do
chính sách kích cầu của chính phủ thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ tăng, ngoài ra cũng
do ảnh hưởng của chi phí đầu vào để sản xuất các loại nguyên vật liệu xây dựng
tăng nên giá cả nguyên vật liệu cũng tăng theo để bù đắp lại chi phí. Sang năm
2010 chi phí nguyên vật liệu đầu vào ngành xây dựng tiếp tục tăng là do một số
chính sách kích cầu của Chính phủ hết hiệu lực vào cuối năm 2009, các doanh
nghiệp không còn được nhận ưu đãi về thuế và lãi suất làm cho giá bán các loại
nguyên vật liệu tăng. Bên cạnh đó công ty đã ký kết thêm một số hợp đồng xây
dựng giá trị cao, sản lượng tiêu thụ tăng dẫn đến lượng nguyên vật liệu cần cho
xây dựng cũng tăng làm cho chi phí tăng nhanh.
Chi phí nhân công trực tiếp: Nhìn chung chi phí nhân công trực tiếp qua 3
năm đều tăng cụ thể như sau: Năm 2008 công ty chi 3.132,04 triệu đồng cho
công nhân trực tiếp sản xuất, sang năm 2009 thì chi phí nhân công trực tiếp là
4.521,01 triệu đồng, tăng 1.388,97 triệu đồng tương ứng tăng 44,35% so với năm
2008. Đến năm 2010 thì chi phí nhân công trực tiếp của công ty tăng 1.146,13
triệu đồng, tăng 25,35% so với năm 2009. Sự gia tăng chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất là do công ty tăng sản lượng sản xuất nên lượng nhân công trực tiếp
cũng tăng theo, nhưng nguyên nhân chính là do công ty áp dụng chính sách tăng
lương tối thiểu để đảm bảo cuộc sống cho công nhân theo đúng chính sách của
nhà nước.
Chi phí máy thi công: Khác với các ngành sản xuất khác ngành xây dựng
còn có thêm một loại chi phí nữa đó là chi phí máy thi công, chi phí này cũng
chiếm một tỷ trong tương đối cao trong tổng chi phí của công ty. Qua bảng số
liệu trên ta cũng thấy chi phí máy thi công cũng tăng dần qua các năm do quy mô
sản xuất tăng, chi phí nhân công, giá cả các loại nhiên liệu vận hành máy móc
tăng dẫn đến chi phí máy thi công tăng trong thời gian qua. Cụ thể năm 2009
tăng 2.441,37 triệu đạt 12.161,10 triệu và trong năm 2010 chi phí này tăng thêm
2.840,16 triệu đồng đặt 15.001,26 triệu đồng.
Chi phí sản xuất chung: Cũng giống các loại chi phí khác chi phí sản xuất
chung cũng tăng dần qua các năm. Trong năm 2009 chi phí này tăng 2.374,78
triệu đồng với tốc độ khác cao 75,99% so với năm 2008. Năm 2010 chi phí này
tiếp tục tăng 35,43% với số tiền tăng là 1.948,37 triệu đồng. Nguyên nhân là do
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 37 SVTH: Vũ Thị Thắm
Năm 2009
73.26%
5.45%
14.66%
6.63%
Năm 2010
70.48%
5.95%
15.75%
7.82%
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Năm 2008
77.51%
4.41%
13.68%4.40%
nguyên nhiên liệu, lương của nhân viên phân xưởng tăng. Mặt khác do trong năm
2009 công ty tốn thêm một số khoản chi phí thuê tàu thuyền, thợ lặn để thi công
các công trình rà phá bom mìn dưới sông nên chi phí này tăng nhanh hơn năm
2010.
Hình 4: CƠ CẤU GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tuy các loại chi phí trên đều tăng qua các năm nhưng đã có sự thay đổi
về mặt tỷ trọng. Chi phí nguyên vật liệu vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các
loại chi phí nhưng qua 3 năm ta thấy được chi phí này có tỷ trọng giảm dần lần
lượt qua các năm 2008 : 2009 : 2010 là 77,51% : 73,26%: 70,48% và thay vào đó
là sự tăng lên của chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất
chung. Nhìn chung đây là những chi phí mà công ty có thể kiểm soát tốt hơn so
với chi phí nguyên vật liệu, đặc biệt là chi phí nhân công. Điều này thể hiện sự lỗ
lực hết mình nhà quản lý cũng như đội ngũ nhân viên công ty trong việc kiểm
soát chi phí giúp công ty trải qua thời kỳ khó khăn, giá cả leo thang.
4.2.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khác với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp có sự thay đổi
tăng, giảm qua các năm. Nếu trong năm 2008 chi phí này là 8.475,67 triệu đồng
thì đến năm 2009 chi phí này giảm xuống còn 6.725,07 triệu với tốc độ giảm
20,65%. Nguyên nhân là do trong năm 2009 do tình hình kinh tế khó khăn công
ty đã cắt giảm một số nhân viên hoạt động kém hiệu quả, điều chuyển công tác
một số nhân viên đồng thời thực hiện tiết kiệm giảm chi phí trong toàn công ty đã
đem lại hiệu quả đáng kể trong việc làm giảm chi phí. Đến năm 2010 do công ty
tiến hành sửa chữa lại văn phòng công ty và mua thêm một số máy vi tính cho
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 38 SVTH: Vũ Thị Thắm
quản lý làm cho chi phí này tăng lên 233,90 triệu với mức tăng nhẹ 3,48% so với
năm 2009.
4.2.3. Tình hình chi phí theo lĩnh vực hoạt động
Bảng 7: TÌNH HÌNH CHI PHÍ THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty năm 2008-2010)
Từ bảng số liệu trên ta thấy chi phí hoạt động kinh doanh qua các năm
cũng tăng dần theo doanh thu. Cụ thể, trong năm 2008 chi phì xây dựng này là
73.720,68 triệu đến năm 2009 chi phí này tăng thêm 7.324,34 triệu nguyên nhân
là do sản lượng xây dựng tăng dẫn đến chi phí tăng nhưng nguyên nhân chính là
do tất cả các chi phí cho hoạt động xây dựng đều tăng đặc biệt là chi phí nguyên
vật liệu năm 2009 có nhiều biến động. Sang năm 2010 do ảnh hưởng của tỷ giá
ngoại tệ và nhu cầu xây dựng tăng cao kéo theo giá cả nguyên vật liệu cũng tăng,
bên cạnh đó công ty trong năm này đã thi công một số công trình giá trị lớn làm
cho chi phí năm 2010 tăng với tốc độ 11,98% đạt số tiền tăng 9.707,23 triệu
đồng.
Chi phí rà phá bom mìn năm 2008 là 5.801,52 triệu đồng nhưng do lượng
hợp đồng thực hiện trong năm 2009 tăng làm cho chi phí này cũng tăng theo với
tốc độ tăng 48,83% với số tiền tăng 2.832,83 triệu đồng. Sang năm 2010 sản
lượng công trình giảm nhưng giá trị công trình tăng, chi phí nguyên vật liệu,
nhân công tăng làm cho chi phí rà phá bom mìn tiếp tục tăng 2.818,45 triệu lên
11.452,80 triệu.
Qua việc phân tích chi phí thuộc hai lĩnh vực khác nhau ta thấy chi phí rà
phá bom mìn ít biến động hơn chi phí của hoạt động xây dựng, vì hoạt động này
chủ yếu sử dụng các loại máy móc để rà phá, nguyên vật liệu chủ yếu là nhiên
liệu cho máy nên doanh nghiệp dễ kiểm soát chi phí hơn hoạt động xây dựng. Từ
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Chỉ tiêu
Tiền Tiền Tiền Tiền % Tiền % CPXD 73.720,68 81.045,02 90.752,25 7.324,34 9,94 9.707,23 11,98 CPRPBM 5.801,52 8.634,35 11.452,80 2.832,83 48,83 2.818,45 32,64 Tổng CP 79.522,20 89.679,37 102.205,05 10.157,17 12,77 12.525,68 13,97
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 39 SVTH: Vũ Thị Thắm
đây ta thấy được tiềm năng sinh lợi lớn từ hoạt động này.
4.3. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TỪ NĂM 2008-2010
4.3.1. Lợi nhuận theo thành phần
Lợi nhuận là một yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình kinh doanh, lợi nhuận phản ánh
đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của công ty.
Phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng cho thấy được nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận. Từ đó, công ty cần đề
ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn nhằm nâng cao lợi nhuận
và giúp hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tối đa trong tương lai. Để
hiểu rõ hơn về tình hình lợi nhuận của công ty, ta tìm hiểu bảng sau:
Bảng 8: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN THEO TỪNG THÀNH PHẦN CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008-2010)
Nhìn chung thì tình hình lợi nhuận có nhiều biến động qua trong ba năm
qua. Cụ thể như sau:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2008 là 695,43 triệu đồng đến
năm 2009 lợi nhuận này tăng lên đạt 1.251,72 triệu. Nguyên nhân là do năm
2009 tuy tình hình kinh tế khó khăn nhưng nhà nước đã có nhiều chính sách kinh
tế đúng đắn giúp khôi phục nền kinh tế đang trong cơn suy thoái làm cho ngành
xây dựng có nhiều điều kiện phát triển nên lợi nhuận hoạt động này tăng 556,29
triệu. Đến năm 2010 do tình hình kinh tế khả quan hơn, nhu cầu xây dựng tăng
mạnh, nhà nước đã triển khai nhiều dự án xây dựng làm doanh thu của công ty
tăng cao, các khoản chi phí tăng chậm hơn năm 2009, bên cạnh đó công ty không
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Chỉ tiêu
Tiền Tiền Tiền Tiền % Tiền % LNHĐKD 695,43 1.251,72 2.090,47 556,29 79,99 838,75 67,01 LNHĐTC (398,01) (422,51) (967,84) (24,50) 6,16 (545,33) 129,07 LN khác 274,76 9,85 25,65 (264,91) (96,42) 15,80 160,41 Tổng LN 572,18 839,06 1.148,28 266,88 46,64 309,22 36,85
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 40 SVTH: Vũ Thị Thắm
phải tốn một khoản chi phí thuê ngoài như năm 2009 làm cho lợi nhuận hoạt
động này tăng lên, tăng 838,75 triệu đạt lợi nhuận 2.090,47 triệu.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: qua 3 năm ta thấy lợi nhuận này luôn âm là
do doanh thu từ hoạt động tài chính luôn nhỏ hơn chí phí. Doanh thu từ hoạt
động này chủ yếu là do doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất thấp
(tiền gửi không kỳ hạn), trong khi doanh nghiệp đi vay với lãi suất cao hơn chủ
yếu là vay ngắn và dài hạn. Đặc biệt vào 2010 do lãi suất biến động rất cao làm
cho hoạt động tài chính bị lỗ lớn nhất trong 3 năm, lỗ 967,84 triệu đồng làm cho
tổng lợi nhuận doanh nghiệp giảm xuống còn 1.148,28 triệu.
Khác với lợi nhuận từ hoạt động tài chính, hoạt động khác luôn đem lại lợi
nhuận cho công ty trong thời gian qua, tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động này
chiếm tỷ trọng thấp hơn so với các hoạt động khác nên cũng không mấy góp
phần làm tăng tổng lợi nhuận của công ty. Năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động này
cao nhất đạt 274,76 triệu thì năm 2009 giảm 264,91 triệu đạt 9,85 triệu, đến năm
2010 lợi nhuận này là 25,65 triệu. Nguyên nhân chính là do trong năm 2008,
2010 hoạt động thanh lý các tài sản đã cũ, kém hiệu quả nhiều để mua các máy
móc mới, hiện đại hơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong khi năm 2009
tình hình kinh tế có nhiều khó khăn nên việc thanh lý cũng giảm đi vì công ty
không có nhiều điện kiện mua máy mới để thay thế. Ngoài ra, năm 2009 công ty
còn tốn thêm khoản chi phí để kiểm tra chất lượng công trình tỉnh lộ 25B đã hoàn
thành trong năm 2008 làm cho lợi nhuận khác giảm xuống.
4.3.2. Lợi nhuận theo lĩnh vực hoạt động
Như ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm 2 lĩnh vực
sản xuất chính đó là: xây dựng và rà phá bom mìn, vật nổ. Qua việc phân tích
doanh thu từng hoạt động thì xây dựng đem lại nguồn lợi nhuận cao hơn cho
công ty. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả kinh tế mà từng hoạt động đóng góp
cho sự phát triển của công ty mà chỉ xem xét doanh thu thôi chưa đủ, ta cần tìm
hiểu thêm lợi nhuận từng lĩnh vực đem lại để thấy được hoạt động nào thật sự có
nhiều đóng góp cho sự phát triển của công ty trong thời gian qua, từ đó có những
chiến lược kinh doanh đúng đắn phát huy thế mạnh, khắc phục những điểm yếu
giúp công ty ngày càng thịnh vượng hơn. Ta xem xét lợi nhuận 2 hoạt động qua
bảng sau:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 41 SVTH: Vũ Thị Thắm
Bảng 9: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
ĐVT: triệu đồng Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Chỉ tiêu
Tiền Tiền Tiền Tiền % Tiền % LNXD 384,60 589,02 969,26 204,42 53,15 380,24 64,55 LNRPBM 310,83 662,70 1.121,21 351,87 113,20 458,51 69,19 Tổng LN 695,43 1.251,72 2.090,47 (43,71) (3,37) 838,75 67,01
(Nguồn: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty năm 2008-2010)
Qua bảng 9 ta thấy lợi nhuận theo lĩnh vực hoạt động có nhiều thay đổi
qua 3 năm. Nếu trong năm 2008, do ảnh hưởng của tình hình lạm phát giá cả
nguyên vật liệu tăng cao cộng hưởng với lãi suất cho vay lớn làm lợi nhuận từ
hoạt động xây dựng chỉ đạt 384,60 triệu. Đến năm 2009 do các gói kích cầu của
nhà nước nhu cầu xây dựng đã tăng lên nên lợi nhuận hoạt động này tăng lên đạt
589,02 triệu với tốc độ tăng 53,15%. Và đến năm 2010 thị trường bất động sản
khôi phục, nhà nước chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng như đường giao thông,
bến cảng, sân bay,… công ty đã chớp lấy thời cơ ký kết được nhiều hợp đồng.
Hoạt động xây dựng tăng cả về số lượng lẫn giá trị làm cho doanh thu tăng cao,
dẫn đến lợi nhuận tăng thêm 380,24 triệu đạt số tiền 969,26 triệu.
Trong khi đó thì hoạt động rà phá bom mìn cũng đem lại nguồn lợi nhuận
lớn cho công ty trong thời gian qua, cũng nhờ lượng công trình rà phá bom mìn
mà công ty thực hiện tăng mạnh trong năm 2009 nên doanh thu tăng cao nhưng
do trong năm này công ty phải đi thuê một tàu thuyền, thợ lặn để thực hiện các
công trình rà phá bom mìn trên sông làm chi phí tăng nên lợi nhuận thu được chỉ
tăng thêm 351,87 triệu đạt số tiền là 662,70 triệu đồng. Bước sang năm 2010
nhận thấy những kết quả khả quan từ lĩnh vực này công ty tiếp tục phát huy thế
mạnh của mình, tìm kiếm được nhiều hợp đồng mới, tuy lượng hợp đồng thực
hiện giảm so với năm 2009 nhưng giá trị các hợp đồng cao và không phát sinh
các khoản chi phí thuê ngoài dẫn đến lợi nhuận tiếp tục tăng trong năm 2010
tăng 458,51 triệu với tốc độ tăng 69,19% đạt số tiền 1.121,21 triệu đồng góp
phần làm tăng tổng lợi nhuận lên 2.090,47 triệu đồng cao nhất trong 3 năm qua.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 42 SVTH: Vũ Thị Thắm
Năm 2009
47.06%
52.94%
Năm 2010
46.37%
53.63%
LNXD
LNRPBM
Năm 2008
55.30%
44.70%
Hình 5: CƠ CẤU LỢI NHUẬN THEO LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Xét về mặt tỷ trọng thì ta thấy trong năm 2008 tỷ trọng hoạt động xây
chiếm 55,30% lớn hơn tỷ trọng hoạt động rà phá bom mìn nhưng đến năm 2009
thì tỷ trọng này đã thay đổi đáng kể. Do đón nhận những điều kiện không thuận
lợi kể trên mà tỷ trọng lợi nhuận xây dựng giảm và thay vào đó là sự tăng lên của
tỷ trọng rà phá bom mìn chiếm 52,94% trong tổng số lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh. Bước sang năm 2010 tuy doanh thu tăng cao nhưng chi phí cũng
tăng và đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu làm cho lợi nhuận từ hoạt động xây
dựng tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp hơn hoạt động rà phá bom mìn (lợi
nhuận từ hoạt động xây dựng chiếm 46,37% trong khi rà phá bom mìn là
53,63%). Qua đây ta thấy được hoạt động xây dựng đang dần mất ưu thế, công ty
cần có những biện pháp, chiến lược kinh doanh đúng đắn để cải thiện tình hình
hình này vì ta thấy doanh thu họat động xây dựng cao hơn rất nhiều so với hoạt
động rà phá bom mìn nếu có thể kiểm soát được chi phí thì sẽ đem về lợi nhuận
lớn cho công ty. Bên cạnh đó công ty cũng cần tiếp tục phát huy, đẩy mạnh hoạt
động rà phá bom mìn để đem về nhiều lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.
Từ đây ta cũng thấy được thế mạnh của công ty khi hoạt động trên hai lĩnh vực
độc lập nhau, nếu một trong hai hoạt động gặp khó khăn công ty có thể tăng
cường hoạt động sang lĩnh vực khác để duy trì hiệu quả kinh doanh.
4.3.3. Lợi nhuận theo kế hoạch
Một yếu tố nữa cũng không kém phần quan trọng khi phân tích tình hình
lợi nhuận đó là so sánh lợi nhuận kế hoạch đặt ra và lợi nhuận thực tế của công
ty. Qua đó đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch, công tác dự báo của công
ty.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 43 SVTH: Vũ Thị Thắm
Bảng 10:LỢI NHUẬN THEO KỲ KẾ HOẠCH ĐVT: Triệu đồng
2008 2009 2010 Chênh lệch thực tế/kế hoạch 2008 2009 2010
Chỉ tiêu Kế
hoạch Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện Số
tiền % Số tiền % Số tiền %
Doanh thu 77.170,3 80.682,0 88.347,6 91.200,2 102.582,0 104.744,0 3.511,7 104,6 2.852,6 103,2 2.162,0 102,1 Chi phí 75.823,1 80.109,8 87.714,1 90.361,1 99.798,8 103.595,8 4.286,7 105,7 2.647,0 103,0 3.797,0 103,8 Lợi nhuận 1.347,2 572,2 633,5 839,1 2.783,2 1.148,3 (775,0) 42,5 205,6 132,5 (1.634,9) 41,3
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng tổng hợp kế hoạch tài chính 2008-2010)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 44 SVTH: Vũ Thị Thắm
Năm 2008: Lợi nhuận kế hoạch của công ty là 1.347,2 triệu nhưng thực tế
công ty đã đạt được mức lợi nhuận là 572,2 triệu, như vậy công ty đã không hoàn
thành kế hoạch lợi nhuận đặt ra, chỉ đạt 42,5% lợi nhuận kế hoạch. Nhìn vào
bảng số liệu ta thấy được tuy doanh thu của công ty vượt mức kế hoạch đạt ra
nhưng chỉ đạt 104,6% so với kế hoạch. Trong khi đó do ảnh hưởng của lạm phát
làm giá cả nguyên vật liệu, nhiên liệu tăng mạnh, cộng thêm chi phí lãi vay tăng
cao làm cho chi phí tăng vượt mức kế hoạch và cao hơn mức tăng của doanh thu,
tăng 105,7% làm cho lợi nhuận thực tế thấp hơn lợi nhuận kế hoạch
Năm 2009: Khác với năm 2008 ta thấy công ty đã hoàn thành mức lợi
nhuận kế hoạch, chỉ tiêu đạt ra là 633,5 triệu nhưng thực tế lợi nhuận đạt 839,1
triệu đạt 132,5% so với kế hoạch đạt ra. Nguyên nhân là do chính sách kích cầu
của nhà nước, hoạt động xây dựng đã có nhiều điều kiện để phát triển, công ty đã
chớp lấy thời cơ ký kết thêm được một số hợp đồng trên cả 2 lĩnh vực, vì vậy mà
doanh thu đã vượt mức chỉ tiêu đạt ra. Mặt khác do chi phí nhân công, sản xuất
chung, chi phí máy móc thi công đặt biệt là chi phí nguyên vật liệu tăng cao làm
tổng chi phí tăng vượt mức kế hoạch 103,0% thấp hơn mức tăng của doanh thu
dẫn đến lợi nhuận thực tế vượt mức kế hoạch đề ra.
Năm 2010: Bước sang năm 2010 nền kinh tế đã có dấu hiệu khôi phục nhu
cầu xây dựng tăng cao công ty đã quyết tâm đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu và
lợi nhuận. Vì ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị cao nên doanh thu đã tăng
lên vượt mức kế hoạch đạt ra là 102,1%. Bên cạnh việc tăng doanh thu cũng kéo
theo việc gia tăng của chi phí, bị ảnh hưởng bởi tỷ giá ngoại tệ tăng cao năm
2010 làm cho nguyên vật liệu nhập khẩu tăng lên, kéo theo nguyên vật liệu trong
nước tăng theo, lãi suất thị trường cũng đột ngột biến động mạnh trong năm này
làm cho chi phí tăng vọt vượt qua mức kế hoạch dẫn đến việc không hoàn thành
chỉ tiêu lợi nhuận, mục tiêu là 2.783,2 triệu nhưng chỉ đạt 1.148,3 triệu không
hoàn thành 1.634,9 triệu.
Nhìn chung thì công tác dự báo lập kế hoạch của công ty chưa tốt, thực tế
và kế hoạch còn chênh lệch tương đối cao. Vì ngành xây dựng là một ngành
tương đối đặc biệt hơn các ngành khác, công ty gần như ấn định doanh thu của
mình khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư, trong khi các công trình thì thực hiện
trong thời gian dài có nhiều biến động về chi phí dễ dẫn đến kết quả không mong
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 45 SVTH: Vũ Thị Thắm
muốn do đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới thì công ty cần
nâng cao công tác dự báo lập kế hoạch.
4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh của công ty có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả lợi nhuận nhưng ở đây ta chỉ đi phân tích các nhân tố có thể định
lượng được mức tác động của nó đến lợi nhuận là: doanh thu thuần, giá vốn hàng
bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt
động tài chính, thu nhập khác, chi phí khác. Sau đây, ta sử dụng phương pháp
thay thế liên hoàn để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận
qua 3 năm 2008 – 2010.
Đối tượng phân tích: ΔLN = LN09 – LN08
= 839,06 – 572,18 = 266,88 triệu đồng
Qua phụ lục 1 ta tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự chênh lệch lợi
nhuận của công ty giữa 2 năm 2009-2008:
- Nhân tố làm tăng lợi nhuận:
+ Doanh thu thuần: 10.713,46 triệu đồng
+ Doanh thu tài chính: 18,57 triệu đồng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: 1.750,60 triệu đồng
- Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận
+ Giá vốn hàng bán: 11.907,77 triệu đồng
+ Chi phí hoạt động tài chính: 43,07 triệu đồng
+ Thu nhập khác: 213,88 triệu đồng
+ Chi phí khác: 51,03 triệu đồng
Vậy tổng lợi nhuận của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 266,88
triệu đồng (đúng bằng đối tượng phân tích L ).
Trong năm 2009 có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong đó doanh
thu thuần và chi phí quản lý doanh nghiệp là các yếu tố làm tăng doanh thu nhiều
nhất, trong khi đó giá vốn hàng bán lại là yếu tố làm giảm lợi nhuận cao nhất.
Đối tượng phân tích: ΔLN = LN10 – LN09
= 1.148,28– 839,06 = 309,22 triệu đồng
Qua phụ lục 2 tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự chênh lệch lợi
nhuận của công ty giữa 2 năm 2010-2009:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 46 SVTH: Vũ Thị Thắm
- Nhân tố làm tăng lợi nhuận:
+ Doanh thu thuần: 13.364,43 triệu đồng
+ Doanh thu tài chính: 153,57 triệu đồng
+ Thu nhập khác: 25,89 triệu đồng
- Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận
+ Giá vốn hàng bán: 12.291,78 triệu đồng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: 233,90 triệu đồng
+ Chi phí hoạt động tài chính: 698,90 triệu đồng
+ Chi phí khác: 10,09 triệu đồng
Vậy tổng lợi nhuận của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 309,22
triệu đồng (đúng bằng đối tượng phân tích L ).
Như vậy lợi nhuận năm 2010 tăng là do sự tăng lên của doanh thu thuần
và doanh thu hoạt động tài chính trong khi đó giá vốn hàng bán, chi phí hoạt
động tài chính lại là nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận năm 2010 giảm.
Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ta nhận thấy giá
vốn hàng bán là yếu tố làm cho lợi nhuận giảm mạnh nhất trong thời gian qua, để
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm tiếp theo công ty cần có những
chính sách đúng đắn để hạn chế chi phí này đến mức tối đa có thể.
4.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
4.4.1. Chỉ số tổng chi phí trên tổng thu nhập
Bảng 11: CHỈ SỐ TỔNG CHI PHÍ/ TỔNG THU NHẬP
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
CL 09/08
CL 10/09
Chỉ tiêu ĐVT
Tiền Tiền Tiền Tiền Tiền Tổng CP Trđ 80.109,82 90.361,09 103.595,76 10.251,27 13.234,67 Tổng TN Trđ 80.682,00 91.200,15 104.744,04 10.518,15 13.543,89 Tổng CP/ Tổng TN
% 99,29 99,08 98,90 (0,21) (0,18)
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008-2010)
Trong năm 2008, chỉ số tổng chi phí trên tổng thu nhập của công ty là
99,29%. Số liệu này cho thấy để có 100 đồng thu nhập thì công ty phải bỏ ra
99,29 đồng chi phí. Trong năm 2009, do chính sách kích cầu của chính phủ hoạt
động xây dựng cũng đã phát triển trở lại, ngoài ra công ty cũng nhận được sự hỗ
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 47 SVTH: Vũ Thị Thắm
trợ của nhà nước về lãi suẩt vay vốn dẫn đến tỷ số tổng chi phí trên tổng thu nhập
của công ty giảm nhẹ. Điều này có nghĩa là để có 100 đồng thu nhập thì công ty
phải bỏ ra 99,08 đồng chi phí giảm 0,21 đồng so với năm 2008. Nếu xét theo
hiệu quả sử dụng chi phí năm 2008 thì với thu nhập là 91.200,15 triệu công ty
phải bỏ ra 90.552,63 triệu đồng nhưng công ty đã sử dụng 90.361,09 triệu, chênh
lệch 191,54 triệu. Từ đó cho thấy công ty sử dụng chi phí tiết kiệm hơn năm
2008. Tuy chi phí tăng nhưng doanh thu cũng tăng và cao hơn mức tăng của chi
phí làm cho hiệu quả kinh doanh năm 2009 cao hơn năm 2008. Đến năm 2010,
mặc dù các loại chi phí tiếp tục tăng nhưng công ty đã kiểm soát tốt hơn, làm cho
tình hình sử dụng các loại chi phí tạo ra doanh thu hiệu quả hơn. Điều này được
thể hiện khi trong năm này công ty chỉ cần 98,90 đồng chi phí đã tạo ra 100 đồng
thu nhập giảm 0,18 đồng so với năm 2009. Tương tự, nếu hiệu suất sử dụng chi
phí là 99,08% như năm 2009 thì để có 104.744,04 triệu đồng thu nhập công ty
cần 103.780,39 triệu đồng chi phí nhưng công ty đã tiết kiệm được 184,63 triệu.
Đây là dấu hiệu đáng mừng công ty cần phát huy hơn nữa trong thời gian tới, làm
cho chi phí giảm nhưng doanh thu vẫn duy trì hoặc tăng lên như vậy mới nâng
cao được hiệu quả kinh doanh.
4.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích chỉ tiêu này có tác dụng đánh giá chất lượng quản lý, sử dụng tài
sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa vào đó công ty
có thể đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 48 SVTH: Vũ Thị Thắm
Bảng 12: CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền Tỷ lệ %
Số tiền Tỷ lệ %
Doanh thu thuần Triệu đồng 80.217,63 90.931,09 104.295,52 10.713,46 13,36 13.364,43 14,70 Tổng tài sản bình quân Triệu đồng 42.271,51 67.685,77 88.135,22 25.414,26 60,12 20.449,45 30,21 TSCĐ bình quân Triệu đồng 4.641,05 6.271,98 7.017,97 1.630,93 35,14 745,99 11,89 TSLĐ bình quân Triệu đồng 37.630,46 61.413,79 81.135,19 23.783,33 63,20 19.721,40 32,11 HTK bình quân Triệu đồng 16.469,64 18.474,05 20.579,71 2.004,41 12,17 2.108,66 11,41 Hiệu quả sử dụng tổng TS Lần 1,90 1,34 1,18 (0,56) (29,47) (0,16) (11,94) Hiệu quả sử dụng TSCĐ Lần 17,28 14,50 14,86 (2,78) (16,09) 0.36 2,48 Hiệu quả sử dụng TSLĐ Lần 2,13 1,48 1,29 (0,65) (30,52) (0,19) (12,84) Số vòng quay HTK Lần 4,87 4,92 5,07 0,05 1,03 0,15 3,05
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh và cân đối kế toán năm 2008-2010)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 49 SVTH: Vũ Thị Thắm
4.4.2.1. Số vòng quay tổng tài sản
Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Năm 2008 hiệu quả sử dụng tổng tài sản là 1,90 nghĩa là 1
đồng tài sản công ty tạo ra 1,90 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2009 tỷ số này
giảm xuống 0,56 còn 1,34 tức là lượng doanh thu thuần được tạo ra từ một đồng
tài sản bây giờ giảm xuống còn 1,34 đồng. Nguyên nhân chính là do hàng tồn
kho, tiền và nợ phải thu của khách hàng gia tăng làm cho tổng tài sản tăng nhanh
trong năm này, doanh thu thuần tuy tăng nhưng không tăng bằng tổng tài sản
bình quân (tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân là 60,12% trong khi doanh thu
thuần chỉ tăng với tốc độ 13,36%) dẫn đến doanh thu thuần sinh ra từ tài sản
giảm. Năm 2010 do tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân chậm lại còn 30,21%
trong khi doanh thu tăng lên nhưng chỉ được 14,70% nên 1 đồng tài sản chỉ tạo ra
được 1,18 đồng doanh thu thuần.
Số vòng quay tổng tài sản vẫn còn thấp và liên tục giảm trong thời gian
qua, doanh thu đem lại chưa tương xứng với tài sản công ty đang có trong tay,
công ty cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong thời
gian tới.
4.4.2.2. Số vòng quay tài sản cố định
Việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của công ty. Qua bảng số liệu ta thấy số vòng quay tài sản
cố định tăng giảm qua các năm. Cao nhất là năm 2008 với số vòng quay là 17,28
lần tức là 1 đồng tài sản cố định tạo ra 17,28 đồng doanh thu thuần nhưng năm
2009 thì giảm xuống chỉ còn tạo ra 14,50 đồng. Nguyên nhân là do cuối năm
2009 công ty hoàn thành xong việc xây dựng thêm một số gian nhà ở tập thể cho
nhân viên làm cho tài sản cố định của công ty tăng mạnh. Bước sang năm 2010
công ty tiến hành thanh lý các máy móc cũ không còn hiệu quả nữa và trang bị
thêm một số thiết bị máy móc mới nâng cao hiệu quả hoạt động dẫn đến 1 đồng
tài sản năm 2010 tạo ra doanh thu thuần cao hơn năm 2009 là 0,36 đồng đạt
14,86 đồng.
4.4.2.3. Số vòng quay tài sản lưu động
Tài sản lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản của
doanh nghiệp, do đó việc phân tích tỷ số này cho chúng ta biết hiệu quả sử dụng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 50 SVTH: Vũ Thị Thắm
tài sản lưu động trong việc tạo ra thu nhập của công ty qua đó đánh giá được
chất lượng công tác quản lý tài sản cũng như chất lượng kinh doanh của công ty.
Qua bảng số liệu ta thấy số vòng quay tài sản lưu động trong 3 năm qua có
cùng xu hướng với tổng tài sản, cụ thể như sau: năm 2008, 1 đồng tài sản lưu
động tạo ra 2,13 đồng doanh thu đến năm 2009, 1 đồng tài sản lưu động chỉ tạo
ra 1,48 đồng giảm 0,65 đồng và đến năm 2010 còn 1,29 đồng đồng nguyên nhân
là do trong 2 năm 2009, 2010 tài sản lưu động của công ty đều tăng nhanh hơn
so với doanh thu thuần. Năm 2009 tài sản lưu động tăng 23.783,33 triệu trong khi
doanh thu thuần tăng 10.713,46 triệu. Sang năm 2010 tài sản lưu động tăng
19.721,40 triệu và doanh thu thuần tăng 13.364,43 triệu.
4.4.2.4. Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này đánh giá năng lực của nhà quản trị đối với hàng tồn kho là tốt
hay xấu. Năm 2008 số vòng quay hàng tồn kho là 4,87 vòng đến năm 2009 số
vòng quay tăng 0,05 vòng đạt 4,92 vòng và đến năm 2010 số vòng quay tiếp tục
tăng đạt 5,07 vòng, điều này cho thấy năm 2009, 2010 công ty kinh doanh hiệu
quả hơn vì hệ số này cao hơn năm 2008 chứng tỏ công ty xuất hàng ra nhiều hơn,
hàng ít bị ứ đọng, đồng thời tiết kiệm được chi phí lưu kho bảo quản cho doanh
nghiệp. Nguyên nhân là do năm 2009 sản lượng và giá trị công trình mà công ty
thực hiện tăng làm cho doanh thu tăng. Tuy cuối năm 2009, giá cả nguyên vật
liệu chững lại, ít biến động nên công ty đã tiến hành thu mua để dự trữ phòng khi
giá cả tăng trong năm mới nhưng mức tăng của hàng tồn kho thấp hơn mức tăng
của doanh thu dẫn đến số vòng quay hàng tồn kho tăng trong năm này. Đến năm
2010 khi nhu cầu xây dựng tăng cao sản lượng tiêu thụ nhiều góp phần giải
phóng hàng tồn kho nhiều hơn. Hàng tồn kho năm 2010 tăng 11,41% chậm hơn
so với với mức tăng doanh thu là 14,70% dẫn đến số vòng quay hàng tồn kho
tiếp tục tăng. Từ đây ta thấy được nhà quản lý đã có nhiều cố gắng tận dụng
những điều kiện thuận lợi để nâng cao sản lượng tiêu thụ mang lợi hiệu quả kinh
tế cao cho công ty. Bên cạnh đó công ty cũng cần làm nắm bắt tình hình thị
trường để đảm bảo khi nhu cầu tăng cao thì có đầy đủ nguyên vật liệu đáp ứng và
có chính sách dự trữ hàng tồn kho đúng đắn bảo đảm giá cả nguyên vật liệu tăng
cao thì doanh nghiệp không bị thua lỗ.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 51 SVTH: Vũ Thị Thắm
Qua việc phân tích các tỷ số tài chính trên ta thấy nhìn chung trong năm
2008 các tỷ số trên đều giảm so với năm 2009, 2010 ngoài những nguyên nhân
kể trên cũng do một phần nguyên nhân khách quan là công ty chịu ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ngành xây dựng trong nước phải đối mặt với
một thời gian vô cùng khó khăn giá cả leo thăng, vốn kinh doanh gặp nhiều khó
khăn khi chi phí lãi vay tăng cao. Tuy nhiên những năm sau nhờ các chính sách
kinh tế đúng đắn, kịp thời của nhà nước mà nền kinh tế đã dần ổn định công ty đã
có nhiều cố gắng để nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng chứng là hiệu quả sử
dụng tổng tài sản, tài sản lưu động và vòng quay hàng tồn kho đã tăng. Tuy nhiên
các chỉ số tài chính này còn thấp chưa tương xứng với tài sản mà công ty đang
có, nhà quả lý cũng như đội ngũ nhân viên công ty cần cố gắng hơn nữa để mang
lại kết quả cao hơn trong thời gian tới.
4.4.3. Nhóm chỉ tiêu rủi ro thanh khoản
Bảng 13: HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
QUA 3 NĂM 2008-2010
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008-2010)
4.4.3.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn
Là thước đo khả năng thanh toán, khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn
của công ty. Nó cho biết tại một thời điểm ứng với một đồng nợ ngắn hạn thì
công ty có bao nhiêu đồng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để thanh toán các
khoản nợ đó. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty
không có biến động lớn. Nếu trong năm 2008, 2009 hệ số thanh toán ngắn hạn
của công ty là 0,99 lần tức là 1 đồng nợ ngắn hạn được công ty trang trải bằng
0,99 đồng tài sản lưu động, nhưng đến năm 2010 thì khả năng thanh toán của
công ty đã tốt hơn 1 đồng nợ ngắn hạn được chi trả vừa đủ bằng 1 đồng tài sản
lưu động. Nguyên nhân của sự ít biến động này là do năm 2009 thì tốc độ tăng
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền % Số tiền % TSLĐ Trđ 45.742,64 77.084,94 85.185,50 31.342,30 68,52 8.100,56 10,51 HTK Trđ 16.909,69 20.038,41 21.121,00 3.128,72 18,50 1.082,59 5,40 NNH Trđ 46.389,98 78.193,04 85.098,09 31.803,06 68,56 6.905,05 8,83 RC Lần 0,99 0,99 1,00 0 0 0,01 1,01 RQ Lần 0,62 0,73 0,75 0,11 17,74 0,02 2,74
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 52 SVTH: Vũ Thị Thắm
của tài sản lưu động và nợ ngắn hạn là tương đương nhau nhưng đến năm 2010
thì tài sản lưu động tăng nhanh hơn, tăng 8.100,56 triệu với tốc độ tăng 10,51%
trong khi mức tăng của nợ ngắn hạn là 6.905,05 triệu với tốc độ tăng 8,83% làm
cho hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2010 khả quan hơn.
Nhìn chung thì khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là chưa tốt sấp
xỉ bằng 1, điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng không mấy hiệu quả nợ ngắn
hạn. Ta cũng thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đang có những bước
cải thiện công ty cần có những chính sách sử dụng hiệu quả nợ ngắn hạn hơn nữa
để nâng cao khả năng thanh toán trong thời gian tới.
Mặt khác trong nhiều trường hợp chỉ số này phản ánh không chính xác
khả năng thanh toán, bởi hàng tồn kho là những loại hàng hóa khó bán do đó
công ty rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Bởi vậy ta phải quan tâm đến khả
thanh toán nhanh.
4.4.3.2. Hệ số thanh toán nhanh
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được
tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp
ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.
Ta thấy hệ số thanh toán nhanh năm 2008 là 0,62 lần tức một đồng nợ
ngắn hạn được công ty thanh toán nhanh bằng 0,62 đồng tài sản lưu động đến
năm 2009 khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng lên đạt 0,73 đồng do hàng
tồn kho năm 2009 tăng lên nhưng không bằng tốc độ tăng của tài sản lưu động
của công ty. Đến năm 2010 do tốc độ tăng của tài sản lưu động giảm xuống
nhưng vẫn cao hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho nên cho hệ số thanh toán nhanh
tăng nhẹ, 1 đồng nợ ngắn hạn bây giờ được thanh toán nhanh bằng 0,75 đồng tài
sản lưu động.
Qua 3 năm ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty chưa tốt, công
ty không có khả năng thanh toán nhanh toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, điều này
cũng cho thấy tài sản lưu động của công ty phụ thuộc quá lớn vào hàng tồn kho.
Xét về khía cạnh khác, tình hình thanh toán của công ty đã có dấu hiệu khả quan
hơn trong năm 2010 vì vậy công ty cần có những chiến lược cụ thể hơn để nâng
cao khả năng thanh toán như vậy mới có thể thu hút các nhà đầu tư khi công ty
tiến lên cổ phần hóa.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 53 SVTH: Vũ Thị Thắm
4.4.4. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Bảng 14: CÁC HỆ SỐ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2008-2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch 2010/2009
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền % Số tiền % Lợi nhuận ròng Triệu đồng 572,18 839,06 1.148,28 266,88 46,64 309,22 36,85 Doanh thu thuần Triệu đồng 80.217,63 90.931,09 104.295,52 10.713,46 13,36 13.364,43 14,70 Tổng tài sản bình quân Triệu đồng 42.271,51 67.685,77 88.153,19 25.414,26 60,12 20.467,42 30,24 Vốn chủ sở hữu bình quân Triệu đồng 1.415,23 2.070,01 3.200,64 654,78 46,27 1.130,63 54,62 Hệ số lãi ròng % 0,71 0,92 1,10 0,21 29,58 0,18 19,57 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản % 1,35 1,24 1,30 (0,11) (8,15) 0,06 4,84 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu % 40,43 40,53 35,88 0,10 0,25 (4,65) (11,47)
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2010)
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 54 SVTH: Vũ Thị Thắm
4.4.4.1. Hệ số lãi ròng (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần cho ta biết được cứ 100 đồng
doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu tố có mối quan hệ mật thiết, doanh thu chỉ
ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận thể hiện chất
lượng, kết quả kinh doanh cuối cùng của công ty. Qua 3 năm ta thấy hệ số lãi
ròng của công ty tăng giảm không ổn định. Cụ thể, năm 2008 ROS là 0,71% tức
là 100 đồng doanh thu tạo ra 0,71 đồng lợi nhuận ròng. Sang năm 2009 hệ số lãi
ròng giảm tăng lên đạt 0,92%, tức là 100 đồng doanh thu chỉ tạo ra 0,92 đồng lợi
nhuận ròng và tăng 0,21 đồng so với năm 2008. Đến năm 2010 tình hình này tiếp
tục được cải thiện hơn 100 đồng doanh thu thuần có thể tạo ra 1,10 đồng lợi
nhuận ròng tăng lên 0,18 đồng so với năm 2009.
Trong thời gian qua công ty đã có nhiều biện pháp để cắt giảm chi phí
nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho công ty, bên cạnh đó các gói kích
cầu của chính phủ về thuế, lãi suất, nhiều chính sách phát triển thị trường bất
động sản… làm cho nhu cầu xây dựng tăng và công ty cũng có nhiều điều kiện
phát triển các hoạt động xây dựng. Những nguyên nhân này làm cho tổng doanh
thu của công ty tăng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng trong năm
2009. Đến năm 2010 công ty đã kiểm soát được chi phí tốt hơn làm cho giá vốn
hàng bán của công ty tăng chậm lại góp phần làm cho ROS của công ty tăng lên.
Với sự khả quan đó công ty cần cố gắng hơn nữa để đem lại lợi nhuận cao hơn
trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
Tóm lại thì hệ số lãi ròng của công ty còn thấp, công ty cần phải phân tích
và tìm ra biện pháp giảm các khoản chi phí để nâng cao lợi nhuận trong các kỳ
kinh doanh tiếp theo.
4.4.4.2. Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất này thể hiện khả năng sinh lời của một đồng tài sản đầu tư, phản
ánh hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tài sản để kinh doanh của công ty. Năm
2008 tỷ số này là 1,35% tức là 100 đồng tài sản tạo ra 1,35 đồng lợi nhuận ròng,
sang năm 2009 giảm xuống còn 1,24 đồng và năm 2010 tỷ số này tăng nhẹ lên
1,30 đồng. Ta thấy được tỷ suất sinh lời của tài sản cao nhất vào năm 2008 cho
thấy trong năm này công ty sử dụng tài sản hiệu quả hơn trong việc tạo ra lợi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 55 SVTH: Vũ Thị Thắm
nhuận, các năm tiếp theo tỷ số này đều thấp hơn nguyên nhân chủ yếu là do trong
năm 2009 công ty hoàn thành xong việc xây dựng thêm một số gian nhà ở tập thể
cho nhân viên, lượng hàng tồn kho tăng, các khoản phải trả người bán tăng… dẫn
đến tài sản tăng nhanh với tốc độ tăng 60,12%, trong khi đó do ảnh hưởng của
chi phí tăng cao làm cho lợi nhuận ròng năm 2009 tăng với tốc độ 46,64% dẫn
đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Sang 2010 do tốc độ tăng của lợi nhuận ròng
cao hơn tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân nên ROA tăng lên 0,06% đạt
1,30% so với năm 2009. Điều này có nghĩa là năm 2010 công ty đã sắp xếp, sử
dụng, phân bổ và quản lý tài sản tốt hơn dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản đã có
dấu hiệu khôi phục trở lại.
Tóm lại tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công ty qua 3 năm vẫn
còn thấp, tỷ số này tăng chậm, giảm nhanh trong thời gian qua, công ty cần có
những chính sách sử dụng tài sản hợp lý hơn để đảm bảo mức tương xứng giữa
tài sản bỏ ra và lợi ích đem lại.
4.4.4.3. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu là tỷ số đo lường khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Năm 2008 tỷ số này đạt 40,43% tức là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 40,43
đồng lợi nhuận. Nhưng đến năm 2009 khi tình hình kinh tế có nhiều chuyển biến
do các chính sách của nhà nước đã tác động tích cực đến hoạt động xây dựng dẫn
đến vốn bỏ ra đem lại lợi nhuận cao hơn 100 đồng vốn chỉ mang lại 40,53 đồng.
Bước sang năm 2010 công ty được cấp vốn nhiều hơn mặt khác do điều kiện
kinh tế thuận lợi hơn, nhu cầu xây dựng tăng công ty đã trúng thầu một số công
trình lớn, bên cạnh đó công ty đã kiểm soát chi phí tốt hơn làm cho lợi nhuận sau
thuế tăng. Mặt khác do công ty được cấp vốn nhiều hơn trong năm này nên tốc
độ tăng của vốn chủ sở hữu cao hơn lợi nhuận ròng dẫn đến ROE tiếp tục giảm
100 đồng vốn chủ sở hữu đem về 35,88 đồng lợi nhuận ròng giảm 4,65 đồng so
với năm 2009.
Qua phân tích các chỉ số về nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy chỉ số lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu cao nhất cho thấy công ty sử dụng khá tốt vốn chủ sở
hữu trong việc tạo ra lợi nhuận. Mặc dù vậy trong thời gian qua suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu đã giảm. Bên cạnh đó, công ty cũng cần xem xét lại mức sinh lợi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 56 SVTH: Vũ Thị Thắm
từ tài sản và hệ số lãi ròng, các chỉ số này còn thấp, công ty cần có những chính
sách, chiến lược hợp lý hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới
và đó cũng là điều kiện tất yếu để công ty tồn tại và phát triển.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 57 SVTH: Vũ Thị Thắm
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CHI NHÁNH PHÍA NAM
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN
5.1. NHỮNG MẶT MẠNH VÀ TỒN TẠI CỦA CÔNG TY
5.1.1. Những mặt mạnh
Trong những ngày đầu mới thành lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn
nhưng đến nay công ty đã đi vào hoạt động ổn định, thông qua việc thực hiện các
công trình lớn công ty đã tạo ra được uy tín đối với khách hàng.
Chi nhánh Phía Nam Tổng công ty xây dựng Trường Sơn nằm tại trung
tâm thành phố Hồ Chí Minh là khu vực năng động về kinh tế, đang trong giai
đoạn triển khai đầu tư nhiều công trình xây dựng cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi
cho đơn vị có nhiều cơ hội tìm kiếm các hợp đồng mới.
Công ty có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, ý thức chấp hành, ý thức
hoàn thành nhiệm vụ được phát huy triệt để, lề lối làm việc được đổi mới nhanh,
khoa học.
Có sự đoàn kết nhất trí cao trong toàn công ty. Trình độ kinh nghiệm của
từng thành viên công ty thường xuyên được trau dồi, tập thể cán bộ công nhân
viên trong công ty có sự quyết tâm không mệt mỏi trước những thách thức vì sự
phát triển của tổ chức.
Tạo mối quan hệ mật thiết, lâu bền với nhà cung cấp đảm bảo cung cấp đủ
nguyên vật liệu cả về số lượng lẫn chất lượng.
Dịch vụ sửa chữa bảo hành ngày càng hoàn thiện nâng cao uy tín đối với
khách hàng.
Công ty đã chú trọng đầu tư đổi mới các loại máy móc phù hợp với công
nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng các công trình, mang lại hiệu quả kinh
doanh cao cho công ty.
5.1.2. Tồn tại và nguyên nhân.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
các công ty, do đó để nâng cao lợi nhuận của công ty thì vấn đề đặt ra là phải
nâng cao doanh thu và giảm thiểu chi phí để đạt được lợi nhuận tối đa. Qua kết
quả phân tích cho thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn và liên tục tăng cao
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 58 SVTH: Vũ Thị Thắm
qua các năm điều này cho thấy công ty vẫn chưa kiểm soát tốt chi phí này góp
phần làm giảm lợi nhuận.
Giá trị công trình được ký kết trước khi bàn giao, thời gian thi công dài,
giá cả nguyên vật liệu thường xuyên biến động ảnh hưởng đến lợi nhuận mong
muốn của công ty.
Công tác dự báo lập kế hoạch của công ty chưa tốt ảnh hưởng rất lớn đến
các chiến lược kinh doanh của công ty, làm cho công ty không chủ động, không
có nhiều thời gian chuẩn bị đối phó với những khó khăn để mang lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
Khả năng thanh toán của công ty còn thấp đặc biệt là khả năng thanh toán
nhanh, công ty không có khả năng thanh toán nhanh toàn bộ các khoản nợ ngắn
hạn do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản lưu động của công
ty.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty tương đối tốt tuy nhiên hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động thì thấp trong khi đó tài sản lưu động chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu tổng tài sản làm cho hiệu quả sử dụng tổng tài sản thấp. Công ty
cần có những chính sách sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu của công ty vẫn chưa cao do lợi
nhuận ròng tương đối thấp so với doanh thu. Để tỷ số này tăng lên cần có biện
pháp làm giảm chi phí, tăng doanh thu từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản tương đối thấp. Công ty cần có
những biện pháp sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản hợp lý.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nguồn vốn trong
khi nợ ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng cao. Công ty cần có những chính
sách để tăng vốn, giảm nợ góp phần hạn chế rủi ro tài chính cho công ty.
Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng ngay ngắt giữa
các công ty gây khó khăn cho công ty trong việc tìm kiếm những công trình mới.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Hiệu quả kinh doanh của công ty chịu sự tác động của nhiều khâu, nhiều
nhân tố, cho nên muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phải giải quyết
động bộ nhiều vấn đề. Trước hết nhà kinh doanh phải giải đáp các vấn đề sau:
Mua cái gì? Bao nhiêu? Chất lượng như thế nào? Giá cả bao nhiêu? Vào
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 59 SVTH: Vũ Thị Thắm
thời gian nào? Để có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất và thị trường mà không bị
thua lỗ.
Nhận thầu những công trình nào? Giá cả thế nào? Phương thức thanh toán
ra sao? Để thu được vốn nhanh và mang về lợi nhuận cao nhất.
Ngoài ra để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cần nâng cao một số
biện pháp sau:
5.2.1. Giải pháp doanh thu
Doanh thu tiêu thụ chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi hai nhân tố khối lượng sản
phẩm bán ra và giá bán. Vì vậy muốn tăng doanh thu thì có ba cách, đó là tăng
sản lượng tiêu thụ hoặc tăng giá bán hoặc đồng thời tăng cả giá bán và sản lượng.
Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay thì việc tăng giá bán là
điều vô cùng khó khăn đặc biệt là các công ty xây dựng phải tham gia đấu thầu
để giành hợp đồng, muốn trúng thầu thì giá phải thấp mà vẫn đáp ứng được yêu
cầu của chủ đầu tư.
Qua việc phân tích trên ta thấy doanh thu của công ty được cấu thành từ
hoạt động xây dựng và hoạt động rà phá bom mìn, trong đó hoạt động xây dựng
luôn đem về doanh thu cao cho công ty vì vậy công ty cần có gắng tìm kiếm,
nhạy bén, linh hoạt trong quá trình đấu thầu để để đem về nhiều hợp đồng giá trị
trong thời gian tới. Bên cạnh đó, rà phá bom mìn là hoạt động cũng đóng góp
không nhỏ cho sự thành công của công ty, công ty cần cố gắng phát huy hoạt
động này vì đây là hoạt động chỉ diễn ra trong các công ty quân đội, ít đối thủ
cạnh tranh, đó là lợi thế lớn cho công ty. Công ty có thể kết hợp giữa hợp đồng
xây dựng và rà phá bom mìn vì các hoạt động xây dựng lớn để đảm bảo an toàn
khi thi công thì các chủ đầu tư thường thuê mướn thêm các dịch vụ khác trong đó
có rà phá bom mìn.
5.2.2. Giải pháp chi phí
Tiết kiệm chi phí trong việc mua hàng, không mua hàng lẻ tẻ với số lượng
nhỏ để giảm chi phí vận chuyển cũng như chi phí thu mua.
Trong thời gian qua chi phí nguyên vật liệu tăng cao luôn là vấn đề nhức
nhối không chỉ riêng Chi nhánh Phía Nam Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
mà của toàn thể các công ty xây dựng nói chung. Vì vậy, công ty cần tăng cường
công tác dự báo để khi giá cả nguyên vật liệu biến động công ty có những chính
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 60 SVTH: Vũ Thị Thắm
sách thu mua hợp lý đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng xây dựng mà không bị
thua lỗ.
Một mặt công ty cần tạo mối quan hệ mật thiết hơn nữa với một số nhà
cung cấp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng và giá cả phù hợp.
Mặt khác cũng nên tìm hiểu thêm các nhà cung cấp khác để tránh tình trạng ép
giá và nguyên vật liệu không đúng chất lượng.
Tăng cường thực hiện tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí và có biện pháp
xử lý nghiêm minh đối với các nhân viên vi phạm nhằm giảm chi phí nâng cao
lợi nhuận cho công ty.
Hiện nay giá xăng dầu đang tăng cao kéo theo chi phí vận chuyển tăng. Vì
vậy, công ty cần sử dụng tiết kiệm phương tiện vận chuyển, tránh sử dụng xe
công vào việc riêng. Trong sản xuất để tiết kiệm chi phí nhiên liệu công ty sử
dụng tối đa công suất các loại máy móc, các máy móc đã cũ không còn hiệu quả
thì công ty nên thanh lý mua các loại máy mới để thay thế nhằm tiết kiệm nhiên
liệu.
Công ty nên quản lý tốt việc bố trí nhân viên đi công tác, quản lý tiền
điện, nước, điện thoại và chi phí tiếp khách… đúng mục đích và hiệu quả.
Tăng cường kiểm tra giám sát đảm bảo thi công đúng chất lượng công
trình đã cam kết với chủ đầu tư, một mặt nâng cao uy tín công ty mặt khác tiết
kiệm được các chi phí bảo hành.
5.2.3. Các giải pháp khác
Tận dụng nguồn lao động tại đại phương : khác với các ngành sản xuất
khác, ngành xây dựng thực hiện các công trình trên các địa bàn khác nhau do đó
phải tốn kém thêm khoản chi phí vận chuyển nhân công, máy móc,… đến các
công trình để thi công. Để tiết kiệm khoản chi phí này công ty nên thuê mướn
thêm các nguồn lao động nhàn rỗi tại địa phương nơi có các công trình thi công,
vừa tiết kiệm được chi phí vận chuyển vừa tiết kiệm được chi phí tiền lương vì
nhìn chung lương của các bộ phận này vẫn thấp hơn lương của nhân viên công ty
và không phải tốn kém thêm các khoản trích theo lương đưa vào chi phí công ty
chịu.
Tăng cường công tác quản lý, bảo quản và có chính sách sử dụng tài sản
hợp lý nhằm sử dụng tài sản hiệu quả trong việc tạo ra lợi nhuận cho công ty.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 61 SVTH: Vũ Thị Thắm
Công ty cần có những chiến lược cụ thể và nhanh chóng tham ưu với cấp
trên để tiến lên cổ phần hóa công ty vì như vậy sẽ thu hút được nguốn vồn từ các
nhà đầu tư và chính nhân viên công ty nhằm tăng vốn chủ sở hữu giảm nợ, đảm
bảo đủ năng lực tài chính hoạt động mà không phải vay mượn nhiều. Bên cạnh
đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của các nhân viên vì chính họ đã trở thành chủ
nhân của công ty.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 62 SVTH: Vũ Thị Thắm
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó phải
thực sự có hiệu quả. Để đạt được những hiệu quả ngày càng cao trong sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh để có cái nhìn toàn diện, đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như
những hạn chế của mình giúp doanh nghiệp xác định đúng mục tiêu cũng như
những chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao.
Qua quá trình phân tích ta nhận thấy sau khi chịu ảnh hưởng do khủng
hoảng kinh tế, giá cả leo thang, tình hình kinh doanh của công ty đã có những
dấu hiệu khôi phục rất đáng được khích lệ. Đạt được kết quả này cũng nhờ sự
giúp đỡ của các cấp lãnh đạo và sự cố gắng hết mình cho sự phát triển của công
ty.
Ngoài ra công ty còn thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao tay
nghề cho công nhân, các cấp lãnh đạo thường xuyên tham gia các khóa học nâng
cao trình độ quản lý, nắm bắt kịp thời những cơ hội kinh doanh.
Bên cạnh đó công ty vẫn còn những mặt hạn chế như:
Chi phí sản xuất kinh doanh liên tục tăng qua các năm đặc biệt là chi phí
giá vốn hàng bán làm cho lợi nhuận của công ty còn thấp.
Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa cao làm cho lợi nhuận thu về
không tương xứng với tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản, hệ số lãi ròng còn thấp do chi phí tăng
cao làm lợi nhuận ròng còn thấp.
Khả năng thanh toán nhanh thấp do tài sản lưu động phụ thuộc quá lớn
vào hàng tồn kho.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với công ty
Bổ sung các điều khoản trong hợp đồng xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư có
chính sách hỗ trợ ngay cho công ty khi giá cả nguyên vật liệu tăng cao đảm bảo
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 63 SVTH: Vũ Thị Thắm
họat động kinh doanh của công ty không bị thua lỗ mà vẫn hoàn thành tiến độ thi
công.
Thực hiện đúng chính sách của nhà nước: tiết kiệm trong chi tiêu hành
chính, đảm bảo chi đúng tiêu chuẩn, đúng định mức, đúng mục đích, chống thất
thu, tận dụng các nguồn thu trong đơn vị. Giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo,
tổng kết, sơ kết, đi công tác, tiếp khách, điện, nước, văn phòng phẩm,….
Thực hiện đúng nghị quyết 11 của chính phủ: cắt giảm đầu tư công, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, tiết kiệm năng lượng.
Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay thay vì thu hẹp phạm vi
hoạt động công ty nên mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác. Trong thời
gian qua ta thấy các công trình mà công ty thi công chủ yếu là xây dựng cầu,
đường, khu công nghiệp. Trong khi đó, thời gian tới nhà nước đang triển khai
nhiều dự án nhà ở cho người thu nhập thấp, vì vậy công ty nên mở rộng thêm
hoạt động xây dựng dân dụng sẽ giúp công ty tìm kiếm được nhiều cơ hội kinh
doanh hơn.
6.2.2. Đối với Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Tăng cường cấp vốn cho công ty nhằm hạn chế vốn vay góp phần giảm
chi phí lãi vay, tăng khả năng thanh toán nợ cho công ty.
Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động của công ty đặc biệt là trong
vấn đề thực hiện các chính sách của nhà nước và của cấp trên.
Có các biện pháp hỗ trợ công ty khi các công trình bị thua lỗ do giá cả đầu
vào tăng cao.
Chú trọng đào tạo con người, tổ chức các khóa tập huấn, đào kỹ năng cho
cán bộ nhân viên để bắt kịp với xu thế hiện tại.
Đẩy mạnh, nhanh kế hoạch cổ phần hóa công ty nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm của cán bộ nhân viên công ty và thu hút, giải quyết những khó khăn
về vốn trong giai đoạn kinh tế có nhiều biến động, giá xăng, dầu, điện đều tăng
như hiện nay.
6.2.3. Đối với nhà nước
Hoàn thiện hơn nữa các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cải
cách thủ tục hành chính, hỗ trợ, giúp đỡ công ty trong việc giải phóng mặt bằng
đảm bảo đúng tiến độ thi công.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 64 SVTH: Vũ Thị Thắm
Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng,
quản lý xây dựng theo giấy phép.
Tăng cường thanh tra, kiểm soát hoạt động đầu tư xây dựng, chất lượng
công trình và thực hiện tiết kiệm chống thất thoát, lãng phí.
Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu tìm ra nguyên vật liệu mới với nhiều
tính năng ưu việt, bảo vệ môi trường, ít biến động về giá cả.
Có những chính sách kịp thời đảm bảo ổn định giá cả nguyên vật liệu đầu
vào, hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi bị thua lỗ do giá cả biến động cao. Mặt
khác tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh các trường hợp gian
lận thương mại, thông đồng, găm hàng để nâng giá bán gây không ít khó khăn
cho công ty.
Tăng cường kiểm soát, bình ổn lãi suất và tỷ giá nhằm giúp doanh nghiệp
có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn vay và đảm bảo giá cả nguyên vật liệu
trong nước không biến động do biến động tỷ giá.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 65 SVTH: Vũ Thị Thắm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình, (2003). “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia TP.HCM.
2. Phạm Văn Dược, (2008). “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh”, Nhà xuất
bản Thống Kê, TPHCM.
3. Võ Thanh Thu, Ngô Thị Hải Xuân, (2006). “Kinh tế và phân tích hoạt động
kinh doanh thương mại”, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 66 SVTH: Vũ Thị Thắm
PHỤ LỤC
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
Phụ lục 1
Phân tích sự tác động của các nhân tố đến chênh lệch lợi nhuận của
công ty giữa hai hai năm năm 2009 – 2008
- Kỳ phân tích: LN09 = DTT09 – GVHB09– CPQLDN09 + DTHĐTC09 –
CPTC09 + TNK09 – CPK09 = 839,06 triệu đồng.
- Kỳ gốc: LN08 = DTT08 – GVHB08 – CPQLDN08 + DTHĐTC08 – CPTC08 +
TNK08 – CPK08 = 1.372,18 triệu đồng
Đối tượng phân tích: ΔLN = LN09 – LN08
= 839,06 – 572,18 = 266,88 triệu đồng
+ Thay thế lần 1: LN(1) = DTT09 – GVHB08– CPQLDN08 + DTHĐTC08 –
CPTC08 + TNK08 – CPK08
Mức ảnh hưởng của doanh thu thuần:
LN(1) – LN08 = (DTT09 – GVHB08 – CPQLDN08 + DTHĐTC08 – CPTC08 +
TNK08 – CPK08) – (DTT08 – GVHB08 – CPQLDN08 + DTHĐTC08 – CPTC08 +
TNK08 – CPK08)
= DTT09 – DTT08 = 90.931,09 –80.217,63 = 10.713,46 triệu đồng
Doanh thu thuần năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho lợi nhuận tăng
10.713,46 triệu đồng.
+ Thay thế lần 2: LN(2) = DTT09 – GVHB09 – CPQLDN08 + DTHĐTC08 –
CPTC08 + TNK08 – CPK08
Mức ảnh hưởng của giá vốn hàng bán:
LN(2) – LN(1) = (DTT09 – GVHB09 – CPQLDN08 + DTHĐTC08 – CPTC08
+ TNK08 – CPK08) – (DTT09 – GVHB08 – CPQLDN08 + DTHĐTC08 – CPTC08 +
TNK08 – CPK08)
= - GVHB09 + GVHB08 = - 82.954,30+ 71.046,53= -11.907,77 triệu đồng
Giá vốn hàng bán trong năm 2009 tăng so với năm 2008 và làm cho lợi
nhuận trong năm 2009 giảm 11.907,77 triệu đồng.
+ Thay thế lần 3: LN(3) = DTT09 – GVHB09 – CPQLDN08 + DTHĐTC08 –
CPTC08 + TNK08 – CPK08
Mức ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 67 SVTH: Vũ Thị Thắm
LN(3) – LN(2) = (DTT09 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC08 – CPTC08
+ TNK08 – CPK08) – (DTT09 – GVHB09 – CPQLDN08 + DTHĐTC08 – CPTC08 +
TNK08 – CPK08)
= – CPQLDN09 + CPQLDN08 = –6.725,07 + 8.475,67 = - 1.750,60 (triệu đồng)
Trong năm 2009 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm so với năm 2008 kết
quả là làm lợi nhuận năm 2009 tăng thêm 1.750,60 triệu đồng.
+ Thay thế lần 4: LN(4) = DTT09 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 –
CPTC08 + TNK08 – CPK08
Mức ảnh hưởng của doanh thu hoạt động tài chính:
LN(4) – LN(3) = (DTT09 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC08
+ TNK08 – CPK08) – (DTT09 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC08 – CPTC08 +
TNK08 – CPK08)
= DTHĐTC09 – DTHĐTC08 = 108,92 – 90,35 = 18,57 triệu đồng
Doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2009 tăng lên so với năm 2008
nên làm lợi nhuận tăng lên 18,57 triệu đồng.
+ Thay thế lần 5: LN(5) = DTT09 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 –
CPTC09 + TNK08 – CPK08
Mức ảnh hưởng của chi phí tài chính:
LN(5) – LN(4) = (DTT09 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC09
+ TNK08 – CPK08) – (DTT09 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC08 +
TNK08 – CPK08)
= – CPTC09 + CPTC08 = – 531,43+ 488,36= - 43,07 triệu đồng
Chi phí tài chính năm 2009 đã tăng so với năm 2008 và làm lợi nhuận giảm
thêm 43,07 triệu đồng.
+ Thay thế lần 6: LN(6) = DTT09 – GVHB09– CPQLDN09 + DTHĐTC09 –
CPTC09 + TNK09 – CPK08
Mức ảnh hưởng của thu nhập khác:
LN(6) – LN(5) = (DTT09 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC09
+ TNK09 – CPK08) – (DTT09 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC09 +
TNK08 – CPK08)
= TNK09 – TNK08 = 160,14 – 374,02 = - 213,88 triệu đồng
Thu nhập khác trong năm 2009 giảm so năm 2008 làm cho lợi nhuận giảm
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 68 SVTH: Vũ Thị Thắm
thêm 213,88 triệu đồng.
+ Thay thế lần 7: LN(7) = DTT09 – GVHB09– CPQLDN09 + DTHĐTC09 –
CPTC09 + TNK09 – CPK09
Mức ảnh hưởng của chi phí khác:
LN(7) – LN(6) = (DTT09 – GVHB09– CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC09 +
TNK09 – CPK09) – (DTT09 – GVHB09– CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC09 +
TNK09 – CPK08)
= – CPK09 + CPK08 = – 150,29 + 99,29 = – 51,03 triệu đồng
Chi phí khác trong năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho lợi nhuận
năm 2009 giảm 51,03 triệu
Phụ lục 2
Phân tích sự tác động của các nhân tố đến chênh lệch lợi nhuận của
công ty giữa hai hai năm 2010 – 2009
- Kỳ phân tích: LN10 = DTT10 – GVHB10 – CPQLDN10 + DTHĐTC10 –
CPTC10 + TNK10 – CPK10 = 1.148,28 triệu đồng
- Kỳ gốc: LN09 = DTT09 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC09 +
TNK09 – CPK09 = 839,06 triệu đồng
Đối tượng phân tích: ΔLN = LN10 – LN09
= 1.148,28 – 839,06 = 309,22 triệu đồng
+ Thay thế lần 1: LN(1) = DTT10 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 –
CPTC09 + TNK09 – CPK09
Mức ảnh hưởng của doanh thu thuần:
LN(1) – LN09 = (DTT10 – GVHB09– CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC09 +
TNK09 – CPK09) – (DTT09 – GVHB09– CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC09 +
TNK09 – CPK09)
= DTT10 – DTT09 = 104.295,52 – 90.931,09 = 13.364,43 triệu đồng
Doanh thu thuần trong năm 2010 đã tăng so với năm 2009, làm cho lợi
nhuận tăng 13.364,43 triệu đồng.
+ Thay thế lần 2: LN(2) = DTT10 – GVHB10 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 –
CPTC09 + TNK09 – CPK09
Mức ảnh hưởng của giá vốn hàng bán:
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 69 SVTH: Vũ Thị Thắm
LN(2) – LN(1) = (DTT10 – GVHB10– CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC09 +
TNK09 – CPK09) – (DTT10 – GVHB09 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC09 +
TNK09 – CPK09)
= – GVHB10 + GVHB09 = – 95.246,08+ 82.954,30 = – 12.291,78 triệu đồng
Giá vốn hàng bán trong năm 2010 đã tăng so với cùng kỳ năm 2009 và làm
cho lợi nhuận giảm 12.291,78 triệu đồng.
+ Thay thế lần 3: LN(3) = DTT10 – GVHB10– CPQLDN10 + DTHĐTC09
– CPTC09 + TNK09 – CPK09
Mức ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp:
LN(3) – LN(2) = (DTT10 – GVHB10– CPQLDN10 + DTHĐTC09 – CPTC09 +
TNK09 – CPK09) – (DTT10 – GVHB10 – CPQLDN09 + DTHĐTC09 – CPTC09 +
TNK09 – CPK09)
= – CPQLDN10 + CPQLDN09 = – 6.958,97+ 6.725,07 = - 233,90 triệu đồng
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 tăng hơn so với năm 2009, kết quả
làm cho lợi nhuận giảm đi 233,90 triệu đồng.
+ Thay thế lần 4: LN(4) = DTT10 – GVHB10 – CPQLDN10 + DTHĐTC10 –
CPTC09 + TNK09 – CPK09
Mức ảnh hưởng của doanh thu hoạt động tài chính:
LN(4) – LN(3) = (DTT10 – GVHB10 – CPQLDN10 + DTHĐTC10 – CPTC09
+ TNK09 – CPK09) – (DTT10 – GVHB10 – CPQLDN10 + DTHĐTC09 – CPTC09 +
TNK09 – CPK09)
= DTHĐTC10 – DTHĐTC09 = 262,49 – 108,92 = 153,57 triệu đồng
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2010 đã tăng lên so với năm 2009, làm
cho lợi nhuận tăng thêm 153,57 triệu đồng.
+ Thay thế lần 5: LN(5) = DTT10 – GVHB10– CPQLDN10 + DTHĐTC10 –
CPTC10 + TNK09 – CPK09
Mức ảnh hưởng của chi phí tài chính:
LN(5) – LN(4) = (DTT10 – GVHB10 – CPQLDN10 + DTHĐTC10 – CPTC10
+ TNK09 – CPK09) – (DTT10 – GVHB10– CPQLDN10 + DTHĐTC10 – CPTC09 +
TNK09 – CPK09)
= – CPTC10 + CPTC09 = – 1.230,33 + 531,43 = -698,90 triệu đồng
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Trương Thị Bích Liên Trang 70 SVTH: Vũ Thị Thắm
Chi phí tài chính năm 2010 tăng hơn so với cùng kỳ năm 2009, vì vậy làm
cho lợi nhuận giảm 698,90 triệu đồng.
+ Thay thế lần 6: LN(6) = DTT10 – GVHB10 – CPQLDN10 + DTHĐTC10 –
CPTC10 + TNK10 – CPK09
Mức ảnh hưởng của thu nhập khác:
LN(6) – LN(5) = (DTT10 – GVHB10– CPQLDN10 + DTHĐTC10 – CPTC10 +
TNK10 – CPK09) – (DTT10 – GVHB10– CPQLDN10 + DTHĐTC10 – CPTC10 +
TNK09 – CPK09)
= TNK10 – TNK09 = 186,03– 160,14= 25,89 triệu đồng
Thu nhập khác năm 2010 tăng so với năm 2009, kết quả làm cho lợi nhuận
tăng thêm 25,89 triệu đồng.
+ Thay thế lần 7: LN(7) = DTT10 – GVHB10– CPQLDN10 + DTHĐTC10 –
CPTC10 + TNK10 – CPK10
Mức ảnh hưởng của chi phí khác:
LN(7) – LN(6) = (DTT10 – GVHB10– CPQLDN10 + DTHĐTC10 – CPTC10
+ TNK10 – CPK10) – (DTT10 – GVHB10– CPQLDN10 + DTHĐTC10 – CPTC10 +
TNK10 – CPK09)
= – CPK10 + CPK09 = – 160,38 + 150,29 = - 10,09 triệu đồng
Chi phí khác năm 2010 tăng so với năm 2009, vì thế làm cho lợi nhuận
giảm đi 10,09 triệu đồng.