luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

93
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ − QUẢN TRỊ KINH DOANH ________________________ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. ĐÀM THỊ PHONG BA TRƯƠNG KIM THÀNH MSSV: 4053630 Lớp: Kế toán tổng hợp K31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

Upload: nguyen-cong-huy

Post on 26-Dec-2014

490 views

Category:

Documents


3 download

DESCRIPTION

 

TRANSCRIPT

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ − QUẢN TRỊ KINH DOANH ________________________

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ

XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

ThS. ĐÀM THỊ PHONG BA TRƯƠNG KIM THÀNH

MSSV: 4053630

Lớp: Kế toán tổng hợp K31

Cần Thơ - 2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba ii SVTH: Trương Kim Thành

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường

Đại học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy cô và đã tiếp thu

được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện luận văn tốt

nghiệp em đã được sự giúp đỡ của quý thầy cô.

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám

Hiệu trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập

nghiên cứu, cám ơn các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đặc biệt là các thầy cô

khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý

báu sẽ trở thành nền tảng vững chắc cho chúng em về sau này. Đặc biệt em chân

thành cám ơn cô Đàm Thị Phong Ba đã hướng dẫn tận tình và đóng góp những ý

kiến quý báo để em có thể giúp em hoàn thành luận văn này.

Em xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc công ty cổ phần chế biến và xuất

nhập khẩu thủy sản Cadovimex, em cũng xin cảm ơn các anh, chị Phòng Kinh tế -

Kế hoạch, anh Dương Ngọc Thới - Kế toán trưởng Công ty đã hướng dẫn, giới thiệu

và giúp đỡ em rất nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu ở Công ty.

Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh

khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp chân tình của quý Thầy Cô, cơ

quan thực tập và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

Em kính chúc quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên trong Công ty

dồi dào sức khoẻ, gặt hái được nhiều thành công.

Xin trân trọng cám ơn!

Cần Thơ, ngày 24 tháng 04 năm 2009

Sinh viên thực hiện

Trương Kim Thành

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba iii SVTH: Trương Kim Thành

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và

kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài

nghiên cứu khoa học nào.

Ngày 24 tháng 04 năm 2009

Sinh viên thực hiện

Trương Kim Thành

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba iv SVTH: Trương Kim Thành

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

……………………….................................................................................................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

...................................…………………......................................................................

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

.............................................................…………………............................................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

..................................................................................................................................

Ngày…. Tháng….năm….

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba v SVTH: Trương Kim Thành

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

……...…………………..............................................................................................

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

......................................…………………...................................................................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

................................................................………………….........................................

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

Ngày…. Tháng….năm….

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba vi SVTH: Trương Kim Thành

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ………………….........................................................................................................

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

...........................…………………...................................................... ........................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

.....................................................…………………....................................................

.....................................................................................................................................

............................................................................................................................. ........

.....................................................................................................................................

.......................................................................................................................... ...........

Ngày……tháng….năm…..

GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba vii SVTH: Trương Kim Thành

MỤC LỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .....................................................................................

.................................................................................................................................. 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 1

1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu .......................................................................... 1

1.1.2. Căn cứ thực tiễn ...................................................................................... 2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3

1.3.1. Không gian .............................................................................................. 3

1.3.2. Thời gian ................................................................................................. 3

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

.................................................................................................................................. 4

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................... 4

2.1.1. Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............................. 4

2.1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .............. 7

2.1.3. Phân tích sự biến động .......................................................................... 15

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 21

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 21

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 21

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT

NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX ...........................................................

................................................................................................................................ 22

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY .................. 22

3.1.1. Giới thiệu Công ty ................................................................................ 22

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 23

3.1.3. Những thành tựu đã đạt được ............................................................... 24

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba viii SVTH: Trương Kim Thành

3.1.4. Hệ thống quản lý chất lượng Công ty đang áp dụng ............................ 25

3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY .......................................................... 27

3.2.1. Sơ đồ tổ chức tại Công ty ..................................................................... 27

3.2.2. Các Phòng, Ban và đơn vị kinh doanh ................................................. 29

3.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG

3 NĂM (2005-2007) ........................................................................................... 33

3.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2005-2007) 33

3.3.2. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong 3 năm (2005-2007) ................ 37

3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG

TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI ....................................................................... 39

3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 39

3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 41

3.4.3. Định hướng phát triển của Công ty ...................................................... 42

CHƯƠNG 4: TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP

KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX ........................................................................

................................................................................................................................ 44

4.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY ................................................. 44

4.1.1. Quy trình sản xuất tôm đông lạnh ........................................................ 44

4.1.2. Quy trình sản xuất mực đông lạnh ........................................................ 45

4.2. CÁC NGUYÊN TẮC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI

CÔNG TY ........................................................................................................... 46

4.2.1. Nguyên tắc tập hợp các loại chi phí sản xuất ....................................... 46

4.2.4. Nguyên tắc tính giá thành sản phẩm ..................................................... 46

4.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY

....................................................................................................................... ….47

4.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................................... 47

4.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................. 48

4.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung ......................................................... 51

4.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang .................................................................. 55

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba ix SVTH: Trương Kim Thành

4.3.5. Tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm ........................................... 57

4.4. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐẾN GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM ......................................................................................... 58

4.4.1 Phân tích biến động chung của chi phí sản xuất trong 3 năm 2005, 2006,

2007 ................................................................................................................ 58

4.4.2. Phân tích biến động giữa thực tế và kế hoạch của từng khoản mục

chi phí sản xuất trong 3 năm 2005, 2006, 2007 .............................................. 61

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ......................................................................

................................................................................................................................ 71

5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ................................................................. 71

5.1. GIẢI PHÁP .................................................................................................. 71

5.3.1. Tạo nguồn nguyên liệu bền vững ......................................................... 71

5.3.2. Nâng cao tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất ............................ 72

5.3.3. Tiết kiệm các loại chi phí để hạ giá thành sản phẩm ............................ 73

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................

................................................................................................................................ 76

6.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 76

6.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 77

6.2.1. Đối với Công ty .................................................................................... 77

6.2.2. Đối với Nhà nước ................................................................................. 78

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba x SVTH: Trương Kim Thành

DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang

Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG

3 NĂM 2005, 2006, 2007...........................................................................................34

Bảng 2: TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU.................37

Bảng 3: TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TRONG QUÝ 1 NĂM

2008....................................................................................................... .....................50

Bảng 4: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TRONG QUÝ 1 NĂM

2008............................................................................................................................53

Bảng 5: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG QUÝ 1 NĂM 2008 ..............55

Bảng 6: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH MẶT HÀNG TÔM ĐÔNG LẠNH................58

Bảng 7:PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH MẶT HÀNG MỰC ĐÔNG LẠNH.................58

Bảng 8: BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM

2005, 2006, 2007........................................................................................................59

Bảng 9: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

CỦA SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007 ...........................61

Bảng 10: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

CỦA SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007…........................63

Bảng 11: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CỦA

SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007......................................65

Bảng 12: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP CỦA

SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007…….............................66

Bảng 13: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG KHẢ BIẾN

SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007......................................67

Bảng 14: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG KHẢ BIẾN

SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007.....................................68

Bảng 15: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG ĐỊNH PHÍ SẢN XUẤT CHUNG NĂM 2005,

2006, 2007..................................................................................................................69

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba xi SVTH: Trương Kim Thành

DANH MỤC HÌNH

Trang

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp................................ 8

Sơ đồ 2: sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................9

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung......................................................10

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo kê khai thường xuyên.........11

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo kiểm kê định kỳ..................12

Sơ đồ 6: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty....................................................27

Sơ đồ 7: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ.......................31

Sơ đồ 8: Quy trình sản xuất tôm đông lạnh................................................................44

Sơ đồ 9: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiêp quý 1 – CADOVIMEX......48

Sơ đồ 10: Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp quý 1 – CADOVIMEX............50

Sơ đồ 11: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung quý 1 – CADOVIMEX…................54

Sơ đồ 12: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

quý 1 - CADOVIMEX.................................................................................................57

Biểu đồ 1: Tình hình lợi nhuận sau thuế của Công ty................................................36

Biểu đồ 2:Doanh thu xuất khẩu theo từng thị trường................................................38

Biểu đồ 3: Biến động chi phí sản xuất........................................................................61

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba xii SVTH: Trương Kim Thành

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

NVL: Nguyên vật liệu

PX: Phân xưởng

TK: Tài khoản

BPSX: Bộ phận sản xuất

CPSX: Chi phí sản xuất

CPSXDD: Chi phí sản xuất dở dang

CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT: Chi phí nhân cong trực tiếp

CPSXC: Chi phí sản xuất chung

TSCĐ: Tài sản cố định

SXDD: Sản xuất dở dang

SP: Sản phẩm

SPDD: Sản phẩm dở dang

Z: Giá thành

PS:Phát sinh

Đvsp: đơn vị sản phẩm

XNK: Xuất nhập khẩu

KPCĐ: Kinh phí công đoàn

BHXH: Bảo hiểm xã hội

BHYT: Bảo hiểm y tế

Tiếng Anh:

HOSO: Tôm sú nguyên con

HLSO: Tôm sú, tôm thẻ, tôm chì, bỏ đầu

VASEP: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba xiii SVTH: Trương Kim Thành

SSOP: Sanitation Standard Operating Procedure - Quy phạm vệ sinh quy định

quy trình và các thủ tục kiểm soát vệ sinh tại nhà máy

GMP: Good Manufactoring Practices - Quy phạm sản xuất quy định các biện

pháp, thao tác thực hành cần tuân thủ đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu

cầu về chất lượng

ISO 9001:2000 – 14001:2004: International Organization for Standardization

BRC: British Retail Consortium – Hiệp hội bán lẻ Anh Quốc

IFS: International Food Standards – Tổ chức Tiêu chuẩn Thực phẩm Quốc tế

US HACCP: US Hazard Analysis and Critical Control Point – Bộ Quy tắc

Đánh giá và Kiểm soát điểm tới hạn của Hoa Kỳ

SQF 2000: Safe Quality Foods 2000 – Bộ quy tắc Thực phẩm Chất lượng An

toàn 2000

SA 8000: Social Accountability 8000 – Bộ Quy tắc An toàn Xã hội 8000

HALAL: Foods Certified as Muslim – Approved – Chứng nhận Thực phẩm

phù hợp với Hồi Giáo

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 1 SVTH: Trương Kim Thành

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc

phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại từng thời điểm, đồng thời cung

cấp những thông tin kinh tế cho xã hội hữu ích cho các cổ đông cũng như các nhà

đầu tư quan tâm đến Công ty và giúp cho Nhà nước trong việc chỉ đạo điều hành

các hoạt động kinh tế nhằm phục vụ tốt cho công cuộc định hướng phát triển của

đất nước.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các

nhà quản lý doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán của sản phẩm,

khi đó nó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp, mà

mục tiêu của các doanh nghiệp là phải tìm kiếm lợi nhuận do đó việc tổ chức thực

hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh

nghiệp là hết sức cần thiết. Riêng công tác hạch toán giá thành sản phẩm là khâu

phức tạp nhất trong công tác kế toán của doanh nghiệp, nó đòi hỏi người kế toán

phải có đầy đủ kinh nghiệm để xác định đúng đắn các loại chi phí , chi phí nào hợp

lý được tính vào giá thành của sản phẩm, chi phí nào không được tính vào giá

thành sản phẩm. Nếu xác định không đúng đắn chúng ta có thể bỏ sót các hoặc

thêm vào các chi phí không hợp lý làm giá thành của sản phẩm bị đội lên và làm

mất tính cạnh tranh về giá cả của mặt hàng trên thị trường.

Đối các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là với những doanh nghiệp sản

xuất có qui mô lớn, sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao, ngoài các

yếu tố nguồn vốn, nguồn nguyên liệu, thị trường,… thì một trong những nội dung

có ý nghĩa quan trọng hàng đầu là công việc quản trị chi phí và tính giá thành sản

phẩm. Khi chúng ta bước vào nền kinh tế thị trường thì cũng là là lúc chúng ta

phải chịu chi phối bởi các tác động của các yếu tố khách quan bên ngoài, cũng

như sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nước nhất là cạnh tranh về

giá cả. Do đó bắt buộc doanh nghiệp phải hết sức tỉnh táo trong kinh doanh, phải

hạch toán một cách đúng đắn, đầy đủ, và quản lý các khoản chi phí một cách hợp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 2 SVTH: Trương Kim Thành

lý, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh và tạo cho mình

một chổ đứng vững chắc trên thương trường.

Qua một thời gian thực tập tại Công ty và nhận thấy được tầm quan trọng

của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên tôi quyết

định chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex” làm đề tài

nghiên cứu của mình.

1.1.2. Căn cứ thực tiễn Kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, theo quy

định của Nhà nước thì doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đòi hỏi phải có bộ phận

kế toán để hạch toán các loại chi phí , thuế, doanh thu và lợi nhuận... Riêng đối với

doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó

cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng Nhà nước trong việc thực hiện

công tác quản lý các doanh nghiệp.

Giá thành sản phẩm với chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh

tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý chất lượng và hiệu quả của việc sản xuất

kinh doanh. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ

các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang

thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó việc hiểu rõ các yếu tố chi

phí cấu thành nên giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết để từ đó giúp doanh

nghiệp quản lý các loại chi phí của mình tốt hơn nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá

thành sản phẩm.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

Tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm và cách thức hạch

toán chi phí của Công ty nhằm xem xét tính hợp lý trong công tác tính giá thành

sản phẩm tại Công ty. Đồng thời phân tích sự tác động của các yếu tố chi phí sản

xuất đến giá thành sản phẩm. Từ đó đề ra một số biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 3 SVTH: Trương Kim Thành

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chế

biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex.

- Hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

- Phân tích sự tác động của các yếu tố chi phí sản xuất đến giá thành sản

phẩm.

- Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm của Công ty.

- Đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm của Công ty.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Không gian

Đề tài được tiến hành trong Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu

thủy sản Cadovimex.

1.3.2. Thời gian

Thời gian tiến hành đề tài: Từ 02/02/2009 đến 25/04/2009

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ

phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex trong quý 1 năm 2008, phân

tích biến động chung của chi phí sản xuất và phân tích sự biến động của từng

khoản mục chi phí sản xuất tại Công ty trong 3 năm 2005, 2006, 2007.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 4 SVTH: Trương Kim Thành

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

2.1.1.1. Chi phí sản xuất

a. Khái niệm chi phí sản xuất

Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục

các khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau.

Chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như: chi phí về

nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao TSCĐ… Nói một cách

tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp

đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất có các đặc

điểm: vận động, thay đổi không ngừng; mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền

với tính đa dạng, phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.

b. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và

mục đích sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý v à hạch toán

cần phải phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số tiêu

thức phổ biến để phân loại chi phí sản xuất.

- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:

Đây là cách phân loại phổ biến nhất vì nó rõ ràng và chi tiết. Cách phân

loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại, dựa

vào cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 3 loại:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tất cả chi phí gồm nguyên vật liệu

chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh

doanh. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng

chịu phí. Tuy nhiên, khi nguyên liệu trực tiếp được sử dụng cho nhiều loại sản

phẩm mà không thể xác định mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc

đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: tất cả các chi phí có liên quan đến bộ phận

lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 5 SVTH: Trương Kim Thành

cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo quy định. Chi phí

nhân công trực tiếp đươc hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí. Cũng

như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi chi phí nhân công trực tiếp li ên quan đến

nhiều đối tượng và không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao cho từng đối tượng

thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.

+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền

với từng phân xưởng sản xuất, là loại chi phí tổng hợp gồm: chi phí nhân viên

phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất của phân xưởng, chi phí khấu

hao TSCĐ ở phân xưởng.

Chi phí này được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản

xuất kinh doanh hàng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ và kết chuyển

cho các đối tượng hạch toán chi phí.

Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm:

• Gồm nhiều khoản mục khác nhau.

• Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính chất gián

tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm dịch vụ

phục vụ.

• Chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.

Trong đó định phí chiếm tỷ lệ cao nhất.

• Do có nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau

quản lý và rất khó kiểm soát.

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ:

+ Chi phí sản phẩm

Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra

hoặc được mua vào. Nó phát sinh trong một thời kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ

sản xuất kinh doanh, kỳ tính kết quả kinh doanh.

+ Chi phí thời kỳ

Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi

nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí

quảng cáo, chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng… Những chi phí này được tính hết

thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 6 SVTH: Trương Kim Thành

Ở những doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm phát sinh trong lĩnh vực

sản xuất dưới hình thức chi phí sản xuất. Sau đó, chúng chuyển hóa thành giá trị

thành phẩm tồn kho chờ bán. Khi tiêu thụ, chúng chuyển hóa thành giá vốn hàng

bán được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ. Ngược lại, chi phí

thời kỳ, thời kỳ chúng phát sinh cũng chính là thời kỳ ghi nhận trên báo cáo kết

quả kinh doanh.

- Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác:

Ngoài những cách phân loại trên thì chi phí sản xuất còn được phân loại

theo các tiêu thức sau:

+ Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

Chi phí được chia thành 3 loại:

• Biến phí.

• Định phí.

• Chi phí hỗn hợp.

+ Phân loại nhằm ra quyết định

• Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

• Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.

• Chi phí chênh lệch.

• Chi phí cơ hội.

• Chi phí chìm.

2.1.1.2. Giá thành sản phẩm

a. Khái niệm

Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm,

dịch vụ hoàn thành nhất định. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh

chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính tại

doanh nghiệp, cụ thể là phản ảnh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động,

tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà

doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất là khối lượng sản phẩm

nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và lợi nhuận cao.

b. Phân loại

Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 7 SVTH: Trương Kim Thành

- Giá thành định mức: giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên tiêu

chuẩn định mức của chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).

- Giá thành kế hoạch (giá thành dự toán): giá thành sản phẩm được tính

trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt

động trong kỳ kế hoạch.

- Giá thành thực tế: giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí

thực tế phát sinh. Giá thành định mức và giá thành kế hoạch thường được lập

trước khi sản xuất, còn giá thành thực tế thì hẳn nhiên chỉ có được sau quá trình

sản xuất. Do đó, doanh nghiệp luôn thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm song song với các kỹ thuật để có được giá thành định

mức, giá thành kế hoạch sau đó điều chỉnh về giá thành thực tế.

2.1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2.1.2.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành

Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn

thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản

phẩm.

Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi

phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn

thành (thông thường kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ báo cáo kế toán:

tháng, quý, năm,…).

2.1.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất

a. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật

liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất

sản phẩm.

Tài khoản sử dụng: TK 621 “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”

Kết cấu TK 621 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 8 SVTH: Trương Kim Thành

TK 111, 112, 331,… TK 621 TK154

TK 152

Sơ đồ 1 : SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu được hạch toán trực tiếp vào đối

tượng chịu chi phí. Nếu có liên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định

được trực tiếp mức tiêu hao cho từng đối tượng phải tiến hành phân bổ theo các

tiêu thức có thể như: định mức tiêu hao, hệ số phân bổ, tỷ lệ với trọng lượng, tỷ lệ

với giờ máy hoạt động…

Mức phân bổ

CPNVLTT cho

từng đối tượng =

Tổng giá trị NVL trực

tiếp xuất sử dụng x

Tiêu thức phân bổ

của từng đối tượng Tổng tiêu thức dùng để

phân bổ

b. Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí chi phí liên

quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công,

các khoản phụ cấp, các khoản trích về KPCĐ, BHXH, BHYT,… tính vào chi phí

theo quy định.

Tài khoản sử dụng: TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”

Kết cấu TK 622 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau:

Trị giá NVL mua về giao ngay cho BPSX

Trị giá nguyên vật liệu xuất kho

Trị giá NVL dùng không hết để lại PX (bút toán đỏ)

Trị giá NVL dùng không hết nhập lại kho

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 9 SVTH: Trương Kim Thành

TK 334 TK 622 TK 154

TK 335

TK338

Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi

phí. Nếu có liên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định được trực tiếp

mức tiêu hao cho từng đối tượng phải tiến hành phân bổ theo các tiêu thức có thể

như: định mức tiền lương, hệ số phân bổ, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn…

Mức phân bổ

CPNCTT cho

từng đối tượng =

Tổng tiền lương nhân

công trực tiếp sản xuất x

Tiêu thức phân bổ

của từng đối tượng Tổng tiêu thức dùng để

phân bổ

c. Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với

từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao

gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ

sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các

chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng.

Phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào chi phí chế biến cho mỗi

đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, nếu mức sản phẩm thực tế sản

xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì vẫn phải tính cho đơn vị sản phẩm theo

mức công suất bình thường. Phần chi phí sản xuất chung cố định phân bổ còn thừa

được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất

Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân

Các khoản trích theo lương tính vào CPSX

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 10 SVTH: Trương Kim Thành

Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi

riêng chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tượng hạch toán chi phí là từng

loại sản phẩm) thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản

phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Các tiêu thức phân bổ có thể:

tỷ lệ với tiền lương công nhân trực tiếp, tỷ lệ với nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ

với giờ máy chạy…

Mức phân bổ CPSXC

cho từng đối tượng =

CPSXC thực tế

trong kỳ x

Tiêu thức phân bổ

của từng đối tượng Tổng tiêu thức

dùng để phân bổ

Tài khoản sử dụng : TK 627 “chi phí sản xuất chung”

Kết cấu TK 627 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau:

TK 334, 338 TK 627 TK 111, 152, 338,…

TK 335

TK 214 TK 154

TK 142, 242

TK 152, 153

TK 111, 112, 331,…

Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Phân bổ chi phí phát sinh có giá trị lớn

Chi phí dịch vụ mua ngoài khác

Lương và các khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng

Các khoản trích trước thuộc phân xưởng sản xuất

Các khoản trích khấu hao TSCĐ thuộc PXSX

Kết chuyển CPSXC

Xuất vật tư sử dụng cho PXSX

Khoản làm giảm CPSXC

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 11 SVTH: Trương Kim Thành

2.1.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất

• Theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

Kết cấu TK 154 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau:

TK 621 TK 154 TK 111, 152

TK622 TK 155

TK627 TK 157, 632

Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO

PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

• Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

TK 631 “Giá thành sản xuất”

Kết cấu TK 154 và TK 631 được thể hiện trên sơ đồ hạch toán sau:

Kết chuyển CPNVLTT

Kết chuyển CPSXC

Kết chuyển CPNCTT

Khoản làm giảm chi phí sản xuất

Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho

Xuất bán ngay hoặc gửi bán thông qua kho

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 12 SVTH: Trương Kim Thành

TK 154 TK 631 TK 154

TK 621 TK 111, 138, 611

TK 622 TK632

TK627

Sơ đồ 5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO

PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ

2.1.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá

thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn

của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:

a. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp

Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán theo chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất

chung thì tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này phù hợp với những

doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính)

chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.

Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc

nguyên vật liệu chính) các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành.

Nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) xuất dùng toàn bộ ngay từ

Kết chuyển chi phí SXDD đầu kỳ

Kết chuyển CPSXC

Kết chuyển CPNCTT

Kết chuyển CPNVLTT

Kết chuyển chi phí SXDD cuối kỳ

Các khoản làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm

Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, xuất bán

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 13 SVTH: Trương Kim Thành

đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên

vật liệu chính) tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau.

Chi phí sản xuất

tính cho sản phẩm

dở dang cuối kỳ

=

CPSX dở dang đầu kỳ + CPNVLTT

(chính) thực tế sử dụng x

Số lượng SPDD

cuối kỳ Số lượng SP hoàn thành + Số lượng

SPDD cuối kỳ

b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành

tương đương

Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí;

từng khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi sản phẩm dở dang thành sản

phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế. Theo phương pháp này thì tính

toán phức tạp hơn nhưng kết quả tương đối chính xác cao.

Cách tính của phương pháp này là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bao

gồm tất cả các khoản mục chi phí sản xuất.

Chi phí SX dở

dang cuối kỳ =

CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát

sinh trong kỳ x

Số lượng SPDD x Tỷ

lệ hoàn thành Số lượng SP hoàn thành + Số

lượng SPDD x Tỷ lệ hoàn thành

c. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp 50% chi phí

chế biến

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) tính cho sản

phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau, các chi phí khác còn lại gọi

chung là chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành

50%.

Chi phí SX dở

dang cuối kỳ =

CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát

sinh trong kỳ x Số lượng SPDD x 50%

Số lượng SP hoàn thành + Số

lượng SPDD x 50%

d. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành kế hoạch

Phương pháp này áp dụng phù hợp nhất ở những doanh nghiệp mà hệ

thống kế hoạch chi phí có độ chính xác cao. Theo phương pháp này, chi phí sản

xuất dở dang cuối kỳ được tính theo giá thành kế hoạch.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 14 SVTH: Trương Kim Thành

2.1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

a. Phương pháp giản đơn (hay phương pháp trực tiếp)

Những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp

khai thác và sản xuất động lực thì phù hợp với phương pháp hạch toán giá thành

sản phẩm này. Bởi vì, quy trình sản xuất giản đơn là chỉ sản xuất một hoặc một số

ít mặt hàng có số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản

phẩm dở dang.

Tổng Z SP hoàn

thành trong kỳ =

CPSXDD

đầu kỳ +

CPSX phát

sinh trong

kỳ

- CPSXDD

cuối kỳ -

Các khoản

làm giảm

CPSX

Các khoản làm giảm chi phí sản xuất có thể là: giá trị phế liệu thu hồi hay

giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được ngoài định mức cho phép…

Z đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành

Số lượng sản phẩm hoàn thành

b. Phương pháp hệ số

Điều kiện sản xuất thích hợp để áp dụng phương pháp này là trên cùng một

quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và không thể

tổ chức theo dõi chi tiết từng loại sản phẩm. Công việc cần làm là quy đổi các sản

phẩm khác nhau đó về một loại sản phẩm duy nhất được gọi là sản phẩm tiêu

chuẩn theo hệ số quy đổi được xác định sẵn.

Z đơn vị sản

phẩm chuẩn = Tổng Z các loại sản phẩm chính hoàn thành trong kỳ

Tổng Z sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ

Tổng Z sản

phẩm chuẩn

hoàn thành

=

Số lượng từng loại sản

phẩm chính x Hệ số quy đổi

Tổng Z từng loại SP = Z đơn vị SP chuẩn x Số lượng SP quy đổi từng loại

c. Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra

nhiều loại sản phẩm chính nhưng giữa chúng không có hệ số quy đổi, do vậy phải

xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch (hoặc định

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 15 SVTH: Trương Kim Thành

mức) để qua đó xác định giá thành cho từng loại sản phẩm. Đặc điểm tổ chức kế

toán: đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá

thành là từng loại sản phẩm.

Tỷ lệ = Tổng Z thực tế các loại sp hoàn thành trong kỳ

Tổng Z kế hoạch (hoặc định mức) các loại sản phẩm

Z thực tế

từng loại SP =

Tổng Z kế hoạch (hoặc định

mức) của từng loại sản phẩm x Tỷ lệ

d. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

Điều kiện sản xuất thích hợp áp dụng phương pháp này là trong cùng một

quy trình sản xuất cùng với sản phẩm chính được tạo ra thì sản phẩm phụ (sản

phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích

tận thu) cũng xuất hiện. Để có giá thành sản phẩm chính xác thì cần phải loại trừ

giá trị sản phẩm phụ.

Tổng Z

thực tế

SP

= Cpsxdd

đầu kỳ +

Cpsx ps

trong kỳ -

Cpsxdd

cuối kỳ -

Các khoản

làm giảm

cpsx

-

Giá trị ước

tính SP

phụ

Ngoài ra còn nhiều phương pháp tính giá thành khác như:

- Phương pháp liên hợp.

- Phương pháp đơn đặt hàng.

- Phương pháp phân bước.

- Phương pháp định mức.

2.1.3. Phân tích sự biến động

2.1.3.1 Phân tích biến động chung của chi phí sản xuất

Phân tích chung tình hình biến động chi phí sản xuất chính là xem xét sự

biến động giá thành đơn vị sản phẩm, đồng thời xem xét sự biến động về giá thành

toàn bộ các loại sản phẩm, nhằm thấy khái quát tình hình giá thành của toàn doanh

nghiệp.

Căn cứ vào cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, thì các khoản

mục giá thành là các loại chi phí có liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm,

được gọi là chi phí thành phẩm. Khi sản phẩm hoàn thành chúng là giá trị thành

phẩm và khi thành phẩm được tiêu thụ chúng trở thành chi phí thời kỳ và là giá

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 16 SVTH: Trương Kim Thành

vốn hàng bán trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Trong

giá thành sản phẩm sản xuất gồm ba khoản mục chi phí:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

+ Chi phí nhân công trực tiếp.

+ Chi phí sản xuất chung.

Mục đích phân tích tình hình biến động chung của các loại chi phí nhằm

thấy được sự biến động tăng giảm của chúng trong một khoảng thời gian nhất

định.

Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh.

2.1.3.2 Phân tích biến động của từng khoản mục chi phí trong giá

thành.

Sau khi phân tích tình hình biến động các khoản mục chi phí cần đi sâu

phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến khoản mục chi phí trong giá thành

đơn vị để thấy rõ hơn tình hình thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các khoản mục giá thành gồm

hai nhân tố. Nhân tố phản ánh về lượng và nhân tố phản ánh về giá.

+ Nhân tố phản ánh về lượng như số lượng nguyên vật liệu để sản xuất một

đơn vị sản phẩm, thước đo có thể là mét, kg,…của khoản mục chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp. Hoặc số lượng thời gian để sản xuất cho một đơn vị sản phẩm,

thước đo thời gian thường là giờ công lao động của công nhân trực tiếp sản

xuất,…

+ Nhân tố phản ánh về giá như giá của 1 mét, giá của 1kg,…hoặc giá 1 giờ

công lao động,…

a. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí này bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động

lực,… liên quan trực tiếp đến từng quá trình sản xuất sản phẩm.

Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp thấy rõ

ưu và nhược điểm của mình trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu để

sản xuất sản phẩm. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu là biện pháp chủ

yếu để hạ giá thành sản phẩm.

Sự biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phụ thuộc mức tiêu hao

nguyên vật liệu và đơn giá nguyên vật liệu.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 17 SVTH: Trương Kim Thành

Chi phí nguyên vật

liệu cho 1đvsp =

Mức tiêu hao nguyên

vật liệu cho 1đvsp x

Đơn giá nguyên

vật liệu

Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh để xác định mức độ

ảnh hưởng của mức tiêu hao và đơn giá nguyên vật liệu đến các khoản mục chi

phí.

Công thức tính:

Biến động giá = (Giá thực tế - Giá định mức) x Lượng thực tế

Biến động lượng = (Lượng thực tế - Lượng định mức) x Giá định mức

Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng

Nếu biến động giá nguyên vật liệu là một chênh lệch âm là một biến động

tốt, thể hiện sự tiết kiệm chi phí, vốn thu mua, kiểm soát được giá nguyên vật liệu

hoặc sự chuyển biến thuận lợi từ những nguyên nhân tác động đến giá nguyên vật

liệu trong thu mua, và ngược lại.

Tương tự, nếu biến động lượng nguyên vật liệu là một chênh lệch âm là

biến động tốt thể hiện sự tiết kiệm chi phí, kiểm soát được lượng nguyên vật liệu

trong sản xuất hoặc những nguyên nhân tác động đến lượng nguyên vật liệu sử

dụng trong sản xuất chuyển biến thuận lợi, và ngược lại.

b. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương của công nhân trực tiếp

được tính trong giá thành sản phẩm, là một trong những khoản mục quan trọng

của giá thành là hao phí lao động chủ yếu tạo ra số lượng và chất lượng sản phẩm.

Tùy theo hình thức trả lương, khoản mục chi phí tiền lương công nhân sản

xuất được xác định bằng công thức khác nhau và do đó các nhân tố ảnh hưởng đến

khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng khác nhau.

• Trả lương theo thời gian:

Chi phí tiền lương = Giờ công hao

phí cho 1đvsp x

Đơn giá tiền lương

cho một giờ công

• Trả lương theo sản phẩm: Đối với hình thức trả lương này đơn giá tiền

lương chính bằng khoản mục chi phí tiền lương trong đơn vị sản phẩm.

Ảnh hưởng đến chi phí tiền lương có thể do cấp bậc công việc thay đổi,

đơn giá lương thay đổi, năng suất lao động thay đổi.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 18 SVTH: Trương Kim Thành

Trong giá thành sản phẩm sản xuất, khoản mục này cũng chiếm một tỷ lệ

quan trọng. Phấn đấu giảm khoản mục chi phí này cũng góp phần đáng kể trong

việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh hoặc phương pháp

thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của hao phí giờ công cho một đơn

vị sản phẩm và dơn giá tiền lương cho một giờ công.

Biến động giá = Đơn giá giờ

công thực tế -

Đơn giá giờ

công kế hoạch x

Tổng số

giờ thực tế

Biến động lượng

(năng suất) =

Tổng số

giờ thực tế -

Tổng số giờ

kế hoạch x

Đơn giá

định mức

Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng (năng suất)

Nếu biến động đơn giá nhân công là một chênh lệch âm là biến động tốt thể

hiện sự tiết kiệm chi phí, kiểm soát được giá nhân công hoặc những nguyên nhân

tác động đến giá nhân công trong tuyển dụng và sản xuất theo chiều hướng thuận

lợi. Nếu biến động đơn giá nhân công là một chênh lệch dương là biến động

không tốt thể hiện sự lãng phí, không kiểm soát được giá nhân công hoặc những

nguyên nhân tác động đến đơn giá trong tuyển dụng, sản xuất theo chiều hướng

bất lợi.

Tương tự, nếu biến động năng suất của chi phí nhân công trực tiếp là chênh

lệch âm là biến động tốt, thể hiện sự tiết kiệm và kiểm soát được giờ công để sản

xuất sản phẩm hoặc cho thấy những nguyên nhân tác động đến chi phí nhân công

trong sản xuất theo chiều hướng thuận lợi. Và ngược lại, nếu biến động chi phí

nhân công trực tiếp là chênh lệch dương là biến động không tốt thể hiện sự lãng

phí, không kiểm soát được số giờ công để sản xuất sản phẩm hoặc cho thấy những

nguyên nhân tác động theo chiều hướng bất lợi.

c. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung

Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực

tiếp tính trong giá thành là hai khoản mục có đặc điểm là cụ thể, chiếm tỷ trọng

cao và có tính trực tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm sản xuất và là chi phí biến

đổi (biến phí), có quan hệ tỷ lệ với sự biến động của khối lượng sản phẩm được

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 19 SVTH: Trương Kim Thành

sản xuất, nó cho phép doanh nghiệp có thể kiểm soát và và dự đoán cách ứng xử

của hai khoản mục chi phí này một cách dễ dàng khi có biến động của khối lượng

sản xuất.

Khác với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, khoản

mục chi phí sản xuất chung có đặc điểm sau:

- Gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm, do đó phải qua phương pháp phân

bổ.

- Gồm nhiều nội dung kinh tế, do nhiều bộ phận quản lí khác nhau.

- Gồm cả biến phí lẫn định phí.

Chi phí sản xuất chung biểu hiện những đặc điểm trên cho ta thấy nó là loại

chi phí rất khó kiểm soát trong việc ứng xử khi có biến động của khối lượng sản

phẩm được sản xuất. Để có thể kiểm soát được cũng như dự đoán cách ứng xử của

chi phí sản xuất chung ta phải dùng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp để

phân tích chi phí sản xuất chung thành các yếu tố biến phí và định phí.

+ Biến phí sản xuất chung thường bao gồm những chi phí gián tiếp liên

quan đến phục vụ, quản lý hoạt động sản xuất nhưng biến thiên theo mức độ hoạt

động sản xuất như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, lương quản lý, chi phí năng

lượng,…

+ Định phí sản xuất chung thường bao gồm những khoản mục chi phí sản

xuất liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất ít hoặc không thay đổi theo mức độ

hoạt động sản xuất như lương quản lý, khấu hao tài sản cố định, chi phí hành

chính ở phân xưởng sản xuất,…

Phân tích biến động chi phí SXC khả biến

Biến động chi phí sản xuất chung khả biến có thể chia thành 2 biến động:

biến động đơn giá, biến động năng suất.

+ Biến động chi phí sản xuất chung do chi phí thay đổi:

Biến động do

chi phí thay đổi =

Chi phí sản

xuất chung

đơn vị thực tế

-

Chi phí sản xuất

chung đơn vị kế

hoạch

x

Số lượng sản

phẩm sản xuất

thực tế

Biến động biến phí sản xuất chung do thay đổi chi phí thường bắt nguồn từ

sự thay đổi mức giá của các mục biến phí sản xuất chung như giá nguyên vật liệu

gián tiếp, giá nhiên liệu, giá lao động gián tiếp, giá năng lượng,…

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 20 SVTH: Trương Kim Thành

Biến động biến phí sản xuất chung do thay đổi chi phí là một chênh lêch

âm là biến động tốt thể hiện sự tiết kiệm, kiểm soát được giá biến phí hoặc những

nguyên nhân tác động đến mức biến phí sản xuất chung có chiều hướng thuận lợi.

Nếu biến động biến phí sản xuất chung là một chênh lệch dương tương đương là

biến động không tốt thể hiện sự lãng phí, không kiểm soát được biến phí hoặc

những nguyên nhân tác động đến mức giá biến phí sản xuất chung có chiều hướng

bất lợi.

+ Biến động chi phí sản xuất chung do lượng thay đổi:

Biến động do

khối lượng

thay đổi

=

Khối lượng

sản phẩm sản

xuất thực tế

-

Khối lượng sản

phẩm sản xuất

kế hoạch

x

Chi phí SXC

đơn vị định

mức

Nếu biến động biến phí sản xuất chung do lượng là một chênh lệch âm là

biến động tốt thể hiện sự tiết kiệm chi phí hoặc những nguyên nhân tác động đến

lượng biến phí sản xuất chung theo chiều hướng thuận lợi. Và ngược lại, nếu biến

động biến phí sản xuất chung là một chênh lệch dương là biến động không tốt thể

hiện sự lãng phí hoặc những nguyên nhân tác động đến biến động biến phí sản

xuất chung trong sản xuất chuyển biến bất lợi.

Phân tích biến động chi phí SXC bất biến

Các chi phí bất biến được định nghĩa là những chi phí không thay đổi cùng

thay đổi của mức độ hoạt động. Điều này dẫn đến một cách rất khác biệt căn bản

so với chi phí khả biến là: đối với chi phí khả biến thì nói một cách lý thuyết đơn

giá sẽ không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, trong khi đơn giá bất biến sẽ

giảm đi nếu mức độ hoạt động tăng lên. Vì vậy, cần có một phương pháp tiếp cận

khác để nghiên cứu sự biến động của chi phí này.

Công thức chung để phân tích sự biến động của chi phí sản xuất chung bất

biến:

Biến động so

với kỳ gốc =

Chi phí SXC bất

biến thực tế -

Chi phí SXC bất

biến kế hoạch

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 21 SVTH: Trương Kim Thành

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu được thu thập tại phòng kinh tế - kế hoạch của Công ty cổ phần chế

biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex cùng với các số liệu thu thập được

trên mạng internet và các tài liệu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm.

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp tổng hợp

Đây là phương pháp đơn giản nhất bằng các phép tính đơn giản các số liệu

được tổng hợp lại để thuận tiện cho việc phân tích các biến động.

- Phương pháp so sánh

Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với

một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản được sử dụng

nhiều trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và

dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Có 2 phương

pháp so sánh:

+ Phương pháp số tuyệt đối

Là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so

sánh kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc so sánh giữa kết quả thực hiện kỳ này với

thực hiện kỳ trước.

+ Phương pháp số tương đối

Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu cơ sở để thể hiện

mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên

tốc độ tăng trưởng hay thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm

trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích, nó phản ánh xu

hướng biến động bên trong của chỉ tiêu.

- Phương pháp hạch toán

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong việc tập hợp các loại chi

phí sản xuất và kết chuyển chi phí tính giá thành sản phẩm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 22 SVTH: Trương Kim Thành

CHƯƠNG 3

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP

KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

3.1.1. Giới thiệu Công ty

- Tên gọi Công ty: Công ty Cổ phần Chế biến và Xuất nhập khẩu Thủy sản

CADOVIMEX

- Tên giao dịch đối ngoại: CADOVIMEX SEAFOOD IMPORT-EXPORT

AND PROCESSING JOINT STOCK COMPANY

- Tên viết tắt: CADOVIMEX-VIETNAM

- Logo:

- Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau

- Điện thoại: (0780) 3889050 Fax : (0780) 3889067

- Email: [email protected]

- Website: http://www.cadovimex.com

- Nhãn mác sản phẩm: CADOVIMEX, DRAGON

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 6103000045 do Sở Kế Hoạch

Đầu Tư Tỉnh Cà Mau cấp ngày 01/02/2005, đăng ký thay đổi lần 8 ngày

21/08/2008.

- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:

• Chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nông lâm

thủy sản.

• Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá tiêu dùng trang thiết bị máy

móc phục vụ cho sản xuất và đời sống.

• Nhận thực hiện các dịch vụ thương mại: Nông lâm thủy sản và xuất nhập

khẩu trong và ngoài nước.

• Đầu tư nuôi trồng, khai thác thủy sản.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 23 SVTH: Trương Kim Thành

• Kinh doanh xăng, dầu, nhớt.

• Dịch vụ vận tải hàng hóa.

- Sản phẩm dịch vụ chính: Chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp

các mặt hàng thủy hải sản.

- Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex là thành

viên của Hiệp hội Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam vào ngày 12/06/1998,

là thành viên của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam vào ngày 11 tháng

07 năm 1998.

- Công ty thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn

HAACP, ISO 9001:2000 và BRC 2000.

3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Năm 1985 Công ty liên hiệp thủy sản Cái Nước được thành lập, ngành

nghề kinh doanh là thu mua chế biến tôm, cá, mực đông lạnh cung ứng hàng xuất

khẩu cho các đơn vị trong và ngoài tỉnh Cà Mau. Huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau

nơi hiện nay là trụ sở chính của Công ty CADOVIMEX, là vùng có môi trường

sinh thái tự nhiên rất phù hợp cho các loại thủy sản, nhất là các giống tôm sinh sản

và phát triển. Nơi đây được xem như “mỏ tôm” của cả nước, với trữ lượng tôm tự

nhiên rất lớn, riêng phần khai thác tự nhiên cũng đạt sản lượng hàng trăm

tấn/ngày.

Giai đoạn 1975-1984 Công ty thủy sản đã ra đời với tiền thân là Công ty

liên hiệp thủy sản Cái Nước, liên doanh giữa tỉnh và huyện, với chức năng thu

mua và bán nguyên vật liệu cho các Công ty chế biến xuất khẩu thủy sản lớn của

tỉnh và ngành thủy sản Việt Nam.

Năm 1985, trước những yêu cầu bảo quản chất lượng nguyên liệu, tiết kiệm

chi phí, khai thác tốt hơn tiềm năng của khu vực, lãnh đạo tỉnh đã quyết định xây

dựng một nhà máy đông lạnh với công suất và thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu

chế biến và xuất khẩu, và Xí nghiệp chế biến thủy sản Cái Đôi Vàm được thành

lập.

Năm 1989, sau 4 năm xây dựng, cụm làng cá và dàn máy chuyên sản xuất

tôm đông lạnh xuất khẩu đã hoàn thành và cung ứng nguyên vật liệu cho các Công

ty xuất khẩu của tỉnh và ngành thủy sản, tuy nhiên đến thời điểm này Công ty vẫn

chưa có chức năng xuất khẩu.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 24 SVTH: Trương Kim Thành

Đến năm 1997 trước yêu cầu mở cửa hội nhập, chủ trương của Đảng, Nhà

nước thông thoáng hơn, cho phép có doanh nghiệp được xuất khẩu trực tiếp hàng

hóa. Ngày 28/03/1997 Xí nghiệp chế biến thủy sản Cái Đôi Vàm chuyển thành

Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản Cái Đôi Vàm (CADOVIMEX) có

chức năng xuất nhập khẩu với số vốn là 11.471.000.000đ

Trong đó: Vốn cố định: 9.512.000.000đ

Vốn lưu động: 1.959.000.000đ

Chức năng, nhiệm vụ của CADOVIMEX lúc thành lập:

- Chế biến đông lạnh và kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản Việt

Nam.

- Nhận thực hiện dịch vụ xuất, nhập khẩu uỷ thác.

Năm 2005, đứng trước yêu cầu tiếp tục đổi mới, theo quyết định số

874/QĐ-CTUB ngày 30/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, Ban Giám

đốc Công ty đã mạnh dạn lập phương án cổ phần hoá 100% và chính thức hoạt

động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 6103000045 ngày 01/02/2005

của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Cà Mau.

Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh:

- Chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nông lâm

thủy sản.

- Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá tiêu dùng trang thiết bị máy

móc phục vụ cho sản xuất và đời sống.

- Nhận thực hiện các dịch vụ thương mại: Nông lâm thủy sản và xuất nhập

khẩu trong và ngoài nước.

- Đầu tư nuôi trồng, khai thác thủy sản.

3.1.3. Những thành tựu đã đạt được

Công ty đạt được các khen thưởng sau:

- Năm 1997 – 2000, đạt danh hiệu Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả Đồng

bằng Sông Cửu Long, tại Hội chợ triển lãm EXPO trao tặng.

- Năm 1995-1997 Thủ Tướng Chính Phủ tặng bằng khen.

- Năm 1996, 1997,1999, 2002 Bộ Thủy Sản tặng cờ thi đua xuất sắc.

- Năm 1999 nhận Bằng khen về thành tích phong trào văn hóa văn nghệ do

Bộ Văn Hóa Thông Tin tặng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 25 SVTH: Trương Kim Thành

- Năm 2001, đạt Huân chương lao động hạng nhất do Chủ tịch nước trao

tặng.

- Năm 2003, 2006, đạt giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” do Ủy ban Trung

ương Hội Liên Hiệp Thanh Niên Việt Nam trao tặng.

- Năm 2003 đạt giải thưởng “Mai Vàng Hội Nhập”.

- Năm 2004 nhận Bằng khen về thành tích An ninh Quốc phòng do Bộ

Công An tặng.

- Năm 2005, đạt danh hiệu “Doanh nghiệp uy tín chất lượng” do Ban tổ

chức mạng doanh nghiệp Việt nam trao tặng.

- Năm 2006, đạt giải cúp vàng thương hiệu Việt “Uy tín chất lượng” do

mạng Thương hiệu trao tặng.

- Năm 2001 đến 2005 nhận Bằng khen về thành tích xuất khẩu do Bộ

Thương Mại trao tặng.

- Ngoài ra, Công ty còn được trao tặng bằng khen của Thủ tướng Chính

phủ, Bộ Thủy Sản, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Văn hóa Thông tin,...

3.1.4. Hệ thống quản lý chất lượng Công ty đang áp dụng

Hiện tại Công ty quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn sau:

- Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong chế biến thủy sản của bộ thủy sản Việt

Nam: Công ty có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh trong chế biến

thủy sản do cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thú y thủy sản (Nafiqaved)

chứng nhận doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu đảm bảo vệ sinh an toàn thực

phẩm theo các tiêu chuẩn hiện hành của ngành thủy sản Việt Nam (tương đương

với chỉ thị 91/493/EEC, 94/356/EEC của hội đồng Châu Âu và qui định về

HACCP của cục quản lý thực phẩm và dược phẩm tại Hoa kỳ tại 21CFR 123)

trong sản xuất tôm tươi đông lạnh.

- HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point: Phân tích mối nguy

và kiểm soát điểm tới hạn). Hệ thống quản lý chất lượng mang tính phòng ngừa

nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm thông qua việc phân tích mối nguy và thực hiện

các biện pháp kiểm soát tại các điểm tới hạn. Các sản phẩm của Công ty tuân thủ

theo đúng qui trình GMP (Good Manufactoring Practices). Qui phạm sản xuất qui

định các biện pháp, thao tác thực hành cần tuân thủ đảm bảo sản xuất ra những

sản phẩm đạt yêu cầu về chất lượng và SSOP (Sanitation Standard Operating

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 26 SVTH: Trương Kim Thành

Procedure). Quy phạm vệ sinh quy định quy trình và các thủ tục kiểm soát vệ sinh

tại nhà máy.

- ISO 9001:2000 (International Organization for Standardization): Hệ

thống quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000, qui định các yêu cầu đối với

một hệ thống quản lý chất lượng khi một tổ chức cần chứng tỏ năng lực của mình

trong việc cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu chế

định tương ứng nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng. Hệ thống chất lượng

ISO 9001:2000 của Công ty được chứng nhận bởi SGS (Anh quốc).

- BRC:4 British Retail Consortium - Hiệp hội bán lẻ Anh Quốc 4

(Foundation) Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu của tập đoàn bán lẻ Anh quốc. Tiêu

chuẩn BRC:4 có phạm vi chứng nhận cho quá trình chế biến sản phẩm tôm tươi và

tôm hấp chín đông lạnh. Đạt tiêu chuẩn này thì sản phẩm mới có thể tiêu thụ được

tại các siêu thị lớn của Mỹ, mà thị trường Mỹ hiện nay là thị trường chính của

CADOVIMEX.

- Công ty có 3 Phân xưởng, Xí nghiệp và cả 3 đều đạt tiêu chuẩn khắt khe

của thị trường Châu Âu. Công ty có 3 Code Châu Âu, đây l à một lợi thế mà không

phải Công ty nào cũng có được. Với hệ thống và phương pháp quản lý như trên và

đạt tiêu chuẩn quốc tế như vậy nên Công ty CADOVIMEX có thể đi vào tất cả các

thị trường kể cả thị trường khó tính nhất.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 27 SVTH: Trương Kim Thành

3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY

3.2.1. Sơ đồ tổ chức tại Công ty

Sơ đồ 6: SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY

Đại hội đồng Cổ đông

Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần

chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex. Đại hội đồng Cổ đông có các

quyền hạn sau:

• Thông qua bổ sung, sửa đổi điều lệ.

• Thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính

hàng năm, các báo cáo của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.

• Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm.

• Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.

CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG

XN CB TS XK ĐỒNG THÁP

XÍ NGHIỆP F72

XÍ NGHIỆP PHÚ TÂN

XÍ NGHIỆP NAM LONG

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ DÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

BP NUÔI TRỒNG CUNG ỨNG NGUYÊN LIỆU

XN CB TS XK HÒA PHÁT AN GIANG

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 28 SVTH: Trương Kim Thành

• Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,

phê chuẩn Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc và các quyền khác được

quy định tại Điều lệ.

Hội đồng Quản trị

Hội đồng Quản trị của Công ty gồm 08 thành viên, là cơ quan có đầy đủ

quyền hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền

thuộc về Đại hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền. Hội đồng quản trị có các

quyền sau:

• Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty.

• Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng

năm của Công ty.

• Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền

chào bán của từng loại, đề xuất các loại cổ phiếu có thể phát hành và tổng số cổ

phiếu phát hành theo từng loại.

• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng

Giám đốc và các cán bộ quản lý trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày

của Công ty.

• Đề xuất mức cổ tức hàng năm và các quyền khác được quy định tại Điều

lệ.

Ban Kiểm soát

Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên thay mặt

cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh

của Công ty. Theo quy định tại Điều lệ Công ty, Ban kiểm soát chịu trách nhiệm

trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền

hạn và trách nhiệm sau:

• Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi

trình Hội đồng quản trị.

• Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.

Ban Tổng Giám đốc

Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm, gồm 03

thành viên là Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc. Các thành viên Hội

đồng quản trị được kiêm nhiệm thành viên Ban Tổng Giám đốc.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 29 SVTH: Trương Kim Thành

+ Tổng Giám đốc

Tổng Giám đốc có nhiệm vụ: thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản

trị và Đại hội đồng cổ đông; thực hiện kế hoạt kinh doanh và kế hoạch đầu tư của

Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua; ký kết và

tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự và các loại hợp đồng

khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của Công ty;

các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ Công ty.

+ Phó Tổng Giám đốc

Phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc thường trực tại

trụ sở chính của Công ty trong việc giải quyết các vấn đề sau đây:

• Quản lý tất cả các phòng ban thuộc khối văn phòng chính của Công ty,

giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các phòng ban với nhau, trên cơ sở các nội

qui, qui chế, qui định, định mức của Công ty và quy định của pháp luật nhà nước.

• Triển khai tổ chức thực hiện, kiểm tra đôn đốc, giám sát chấn chỉnh sửa

lổi các Phòng, Ban chức năng của Công ty trong việc thực hiện chủ trương quyết

định của Tổng Giám Đốc, nội qui, qui chế, qui định, định mức về sản xuất kinh

doanh mà Công ty đã ban hành.

• Thực hiện cải tiến liên tục các chương trình quản lý chất lượng theo

HACCP, GMP, SSOP, BRC từng bước đưa vào thực hiện 100% các chương trình

nêu trên trong toàn bộ các lãnh vực có liên quan đến chất lượng sản phẩm.

3.2.2. Các Phòng, Ban và đơn vị kinh doanh

3.2.2.1. Phòng Kinh tế - Kế hoạch

- Thực hiện kiểm tra, giám sát, quản lý tình hình sử dụng vốn, tài sản, chi

phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực trong toàn Công ty.

- Tổ chức thực hiện tốt công tác kế toán thống kê, hạch toán đầy đủ, chính

xác kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp luật của Nhà nước và

điều lệ qui định của Công ty.

- Thực hiện kịp thời, đầy đủ việc phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của

các Xí nghiệp thành viên và của Công ty.

- Thực hiện báo cáo chính xác kịp thời tình hình tài chính và hiệu quả kinh

tế của Công ty cho Ban giám đốc và cấp trên theo đúng qui định của nhà nước và

qui chế của Công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 30 SVTH: Trương Kim Thành

- Tổng hợp nhu cầu từ các xí nghiệp, phòng ban, phân xưởng về vật tư, bao

bì, công cụ dụng cụ,… tổ chức hợp đồng thu mua và cung ứng đầy đủ kịp thời cho

yêu cầu sản xuất.

- Lập và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và giá thành sản

phẩm của Công ty theo từng tháng, quí, năm đề nghị điều chỉnh giá thành và chi

phí một cách kịp thời và phù hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và giá

thành sản phẩm một cách khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của sản xuất

kinh doanh trong từng giai đoạn.

- Kiểm tra chặt chẽ việc quản lý vốn hàng hóa, tài sản, tiền mặt chi phí của

Công ty đảm bảo an toàn, hiệu quả không bị chiếm dụng, không thanh toán lãng

phí ở tất cả phòng ban văn phòng, chi nhánh, phân xưởng, xí nghiệp của Công ty.

- Kiểm tra chặt chẽ tính khách quan chính xác, đúng định mức qui định của

tất cả các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, giá mua

nguyên liệu, định mức vật tư, công cụ, tài sản, chi phí trong quá trình lưu thông,

trong sản xuất tại xí nghiệp, phân xưởng phát hiện kịp thời những tiêu cực hoặc

sai sót (nếu có).

- Hình thức kế toán đang áp dụng tại phòng là hình thức kế toán theo

phương pháp kê khai thường xuyên, thực hiện hạch toán chứng từ trên máy vi tính

và bằng hình thức chứng từ ghi sổ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 31 SVTH: Trương Kim Thành

Ghi chú: Ghi hằng ngày

Ghi hàng tháng

Đối chiếu , kiểm tra

Sơ đồ 7: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO HÌNH THỨC

CHỨNG TỪ GHI SỔ

3.2.2.2. Phòng quản lý chất lượng và phát triển sản phẩm

- Đề ra các qui định, qui phạm quản lý chất lượng cho tất cả các loại sản

phẩm mà Công ty đã, đang và sẽ sản xuất.

- Thực hiện quản lý chất lượng theo HACCP, GMP, SSOP, BRC và hoàn

thiện quản lý chất lượng theo ISO phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty và đòi

hỏi của thị trường.

- Nghiên cứu cải tiến mẫu mã bao bì ngày càng phù hợp với yêu cầu của

khách hàng, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu

của thị trường.

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ cái

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ, Thẻ kế toán chi tiết

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 32 SVTH: Trương Kim Thành

3.2.2.3. Phòng kinh doanh

- Theo dõi, ký kết và thực hiện các hợp đồng các L/C đã ký với khách

hàng, triển khai nhanh, chính xác các yêu cầu chất lượng bao bì, mẫu mã sản

phẩm của khách hàng cho Phòng Quản lý chất lượng & Phát triển sản phẩm và hai

xí nghiệp trực thuộc, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện hợp đồng vận chuyển, bốc

xếp, giao nhận hàng hóa cho khách hàng đảm bảo ngăn nắp kho hàng, an toàn về

chất lượng và đúng hợp đồng được ký kết.

- Cân đối giá bán, đề xuất giá mua đảm bảo cạnh tranh và có hiệu quả,

thường xuyên theo dõi cân đối hiệu quả kinh doanh từng thời vụ, từng khách

hàng, để Tổng Giám đốc có chiến lược, sách lược kinh doanh cụ thể.

3.2.2.4. Phòng cơ điện lạnh và xây dựng cơ bản

- Quản lý vận hành hệ thống điện, điện lạnh, nước, một cách khoa học đáp

ứng đủ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn tiết kiệm.

- Theo dõi sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị đúng qui trình, đúng định

kỳ, hạn chế tối đa việc xảy ra sự cố bất ngờ, không để cho máy móc thiết bị xuống

cấp.

- Lập các phương án thiết kế xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn mua sắm tài

sản cố định cho toàn Công ty theo đúng trình tự qui định của nhà nước tùy từng

loại hình và mức độ đầu tư, đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, giá thành hợp lý và phục

vụ thiết thực cho sản xuất kinh doanh.

3.2.2.5. Phòng tổ chức hành chánh

- Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong việc quản lý nhân sự của

toàn Công ty, sắp xếp bố trí nhân sự một cách phù hợp cho sản xuất kinh doanh,

tránh nơi thừa, nơi thiếu, phù hợp với sở trường và khả năng của từng người.

- Tham mưu cho Tổng Giám đốc kiểm tra vấn đề về tuyển dụng, cho thôi

việc đối với người lao động, quản lý ngày giờ công lao động, khen thưởng, cách

chức, sa thải lao động, kiểm tra việc thực hiện qui chế, qui định về tiền l ương, tiền

thưởng, các chính sách khác đối với người lao động, đảm bảo đúng nội qui, qui

định của Công ty và đúng qui định Luật lao động.

3.2.2.6. Đội kiểm soát

- Kiểm soát qui trình, qui phạm sản xuất tại 03 xí nghiệp sản xuất trực

thuộc, kiểm tra các công đoạn sản xuất như: kích cỡ nguyên liệu khi mua, xử lý

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 33 SVTH: Trương Kim Thành

hóa chất,… đến thành phẩm nhập kho, đảm bảo tính khách quan và đúng theo qui

trình cho từng loại sản phẩm (tập trung vào 3 khâu: ngâm hóa chất, mua bán thành

phẩm sau phân cỡ và thành phẩm sau khi cấp đông đóng gói).

- Thực hiện phòng chống tiêu cực trong tất cả các khâu, nhất là khâu đánh

giá chất lượng nguyên liệu, phân cỡ mua hàng và thành phẩm nhập xuất kho.

3.2.2.7. Văn phòng tại thành phố Cà Mau

- Thực hiện việc trung chuyển giao nhận hàng hóa, tiền vốn, vật tư, thiết bị,

công cụ dụng cụ từ các nơi về Công ty và từ Công ty đi tất cả các nơi khác.

- Thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình hình tiền

vay, lãi vay, phí, thủ tục vay vốn, vay theo đồng tiền nào thì hiệu quả, theo dõi

việc thanh toán trả nợ vay ngân hàng, tỷ giá bán ngoại tệ, các hợp đồng bán ngoại

tệ, nắm chặt dư nợ ngân hàng. (nắm bắt chặt chẽ dư nợ vay ngân hàng).

- Liên hệ giải quyết các thủ tục về hải quan, kiểm dịch, Nafiquacen, ngân

hàng liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa một cách nhanh chóng, kịp thời.

3.2.2.8. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh

- Thực hiện các quan hệ giao dịch tiếp thị bán hàng ở cả thị trường trong và

ngoài nước (quan tâm đúng mức đến thị trường nội địa nhằm đưa doanh số, số

lượng hàng tiêu thụ nội địa ngày càng tăng lên); hướng dẫn, đưa đón khách hàng;

thiết lập mối quan hệ nhiều mặt trong kinh doanh giữa Công ty và khách hàng

(quan tâm đến thị trường khách hàng lớn, thị trường truyền thống). Nắm bắt nhanh

tất cả các nguồn thông tin về diễn biến giá cả, nhu cầu từng thị tr ường, từng khách

hàng, phản ánh kịp thời cho Tổng Giám đốc Công ty và Phòng Kinh doanh.

- Liên kết chặt chẽ với Phòng Kinh doanh và Tổng Giám đốc Công ty

nhằm thực hiện liên tục công việc chào hàng, bán hàng, đảm bảo bán hết sản

phẩm hàng hóa Công ty sản xuất và còn mở rộng kinh doanh bên ngoài với quy

mô ngày càng lớn, an toàn và hiệu quả.

3.3. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

TRONG 3 NĂM (2005-2007)

3.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm (2005-2007)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 34 SVTH: Trương Kim Thành

Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

TRONG 3 NĂM 2005, 2006, 2007.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tên chỉ tiêu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Chênh lệch 2006 so với 2005

Chênh lệch 2007 so với 2006

Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ

(%) 1. Doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ 775.894 996.271 886.203 220.377 28,4 -110.068 -11,0 2. Các khoản giảm trừ 1.339 0 174 -1.339 -100,0 174 - 3. Doanh thu thuần 774.555 996.271 886.029 221.716 28,6 -110.242 -11,1 4. Giá vốn hàng bán 674.197 888.030 773.738 213.833 31,7 -114.292 -12,9 5. Lợi nhuận gộp 100.358 108.241 112.291 7.883 7,9 4.050 3,7 6. Doanh thu tài chính 240 5.349 2.978 5.109 2.128,8 -2.371 -44,3 7. Chi phí tài chính 20.665 28.438 36.809 7.773 37,6 8.371 29,4 8. Chi phí bán hàng 64.268 59.122 45.174 -5.146 -8,0 -13.948 -23,6 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.536 7.621 11.987 85 1,1 4.366 57,3 10. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 8.129 18.409 21.298 10.280 126,5 2.889 15,7 11. Thu nhập khác 94 226 184 132 140,4 -42 -18,6 12. Chi phí khác 44 32 998 -12 -27,2 966 3.018,8 13. Lợi nhuận khác 50 194 -814 144 288,0 -1.008 -519,6 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 8.179 18.603 20.484 10.424 127,4 1.881 10,1 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 0 0 0 0 - 0 - 16. Lợi nhuận sau thuế 8.179 18.603 20.484 10.424 127,4 1.881 10,1

(Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch - CADOVIMEX)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 35 SVTH: Trương Kim Thành

Qua bảng trên ta thấy trong năm 2005 tổng doanh thu của Công ty đạt

775.894 triệu đồng, trong đó giá vốn hàng bán là 674.197 triệu đồng chiếm tỷ

trọng khoảng 87% tổng doanh thu → lợi nhuận gộp đạt 100.358 triệu đồng, đây là

một kết quả kinh doanh hết sức khả quan. Đến năm 2006 tổng doanh thu của Công

ty đạt 996.271 triệu đồng tăng 220.377 triệu đồng (28,4%) so với năm 2005 nhưng

đến năm 2007 lại giảm đi 110.068 triệu đồng (11%) so với năm 2006. Nguyên

nhân gây nên sự biến động như vậy là do trong năm 2006 sản lượng tiêu thụ sản

phẩm của Công ty tăng khá cao so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 sản lượng

tiêu thụ của Công ty bị sụt giảm nhưng không đáng kể so với năm 2006, đây là

nguyên nhân làm cho cho doanh thu trong năm 2007 giảm so với năm 2006 và

một nguyên nhân khác là do giá bán của sản phẩm bị giảm xuống. Vấn đề suy

giảm doanh thu này không ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp trong năm 2007 của

Công ty vì trong năm 2007 giá vốn hàng bán của Công ty cũng giảm theo, giảm

114.293 triệu đồng (12,9%) so với năm 2006.

Những biến động trên làm cho lợi nhuận gộp của các năm 2006, 2007 đều

tăng so với các năm trước đó, cụ thể năm 2006 lợi nhuận gộp tăng 7.883 triệu

đồng (7,9%) so với năm 2005 và năm 2007 tăng 4.050 triệu đồng (3,7%) so với

năm 2006. Chi phí tài chính qua các năm không ngừng tăng lên cụ thể trong năm

2005 là 20.665 triệu đồng, năm 2006 là 28.438 triệu đồng và năm 2007 là 36.809

triệu đồng nguyên nhân là do chi phí lãi vay từ ngân hàng qua các năm không

ngừng tăng cao, nhưng ngược lại chi phí bán hàng lại được giảm xuống, năm 2006

giảm 5.146 triệu đồng so với năm 2005 và năm 2007 giảm 13.948 triệu đồng so

với năm 2006 đây là một nỗ lực phấn đấu của Công ty trong việc ký kết thành

công nhiều hợp đồng với các khách hàng quan trọng nên giảm được nhiều chi phí

bán hàng.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 36 SVTH: Trương Kim Thành

8.179

18.60320.484

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Đơn vị tính: Triệu đồng

Đối với lợi nhuận sau thuế của Công ty: Lợi nhuận sau thuế của Công ty

không ngừng tăng qua các năm cho thấy Công ty hoạt động khá hiệu quả:

- Năm 2005, Công ty đạt được lợi nhuận sau thuế là 8.179 triệu đồng. Kết

quả kinh doanh này là rất khả quan so với các doanh nghiệp trong ngành thủy sản.

- Năm 2006 là năm mà Công ty kinh doanh đạt hiệu quả rất cao. Hiệu quả

sản xuất kinh doanh của Công ty cũng tăng khá cao, lợi nhuận sau thuế năm 2006

đạt 18.603 triệu đồng tăng 10.424 triệu đồng tương ứng 127% so với năm 2005.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tốt đẹp là do trong thời gian này đã mở

rộng quy mô sản xuất, các mặt hàng có giá trị gia tăng cao và đạt được nhiều

thành công trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới. Mặt khác, Công ty đã sử

dụng chi phí một cách có hiệu quả do đó nó đã góp phần làm tăng lợi nhuận của

Công ty.

- Hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 tiếp tục đạt hiệu quả cao.

Trong khi doanh thu trong năm 2007 giảm so với năm 2006, nhưng do tiết kiệm

được các chi phí hoạt động kinh doanh vì thế cho dù doanh thu thuần của Công ty

giảm nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2007 vẫn đạt 20.484 triệu đồng tăng 1.881

triệu đồng (10,1%) so với năm 2006.

Qua phân tích trên có thể thấy được trong năm 2005, 2006, 2007 Công ty

hoạt động rất hiệu quả, lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng lên đây là một sự

Biểu đồ 1: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CÔNG TY

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 37 SVTH: Trương Kim Thành

phấn đấu trong Ban lãnh đạo Công ty trong việc nâng chất lượng hoạt động kinh

doanh, nâng cao năng lực sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

3.3.2. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong 3 năm (2005-2007)

Bảng 2: TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU

CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 2005, 2006, 2007

Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

KN (1.000USD)

SL (tấn)

KN (1.000USD)

SL (tấn)

KN (1.000USD)

SL (tấn)

Châu Âu 8.850 1.434 3.015 2.321 14.938 4.281

Nhật 3.406 587 3.216 771 778 151

Mỹ 33.018 2.585 32.584 2.833 26.638 2.010

Thị trường khác 6.371 1.255 22.692 2.358 12.087 1.718

Tổng cộng 51.645 5.862 61.508 8.284 54.440 8.160 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch - CADOVIMEX)

Giải thích từ viết tắt: KN: kim ngạch

SL: sản lượng

Qua bảng trên ta thấy sản lượng thủy sản xuất khẩu của Công ty khá ổn định .

Năm 2005 CADOVIMEX xuất khẩu được 5.862 tấn trong đó thị trường xuất khẩu

chủ lực là thị trường Mỹ chiếm khoảng 45% sản lượng xuất khẩu của Công ty.

Đến năm 2006 sản lượng xuất khẩu tăng khá nhiều so với năm trước (đạt 8.284

tấn) tăng 2.422 tấn tương ứng tăng 41,3% so với năm 2005, một điều có thể nhận

thấy là trong năm 2006 thị trường xuất khẩu của Công ty dần đi vào tình trạng ổn

định các thị trường không chủ lực của Công ty đã tăng trưởng một cách nhanh

chóng và dần bắt kịp thị trường chủ lực là Mỹ. Trong năm 2007 sản lượng xuất

khẩu giảm sút so với năm 2006, Công ty xuất khẩu được 8.160 tấn, giảm 124 tấn,

tương ứng 1,5% so với năm 2006, trong năm này Công ty đã chú trọng phát triển

sang thị trường châu Âu và đã đạt được những thành quả như mong muốn, thị

trường Châu Âu đạt 4.281 tấn chiếm trên 50% tổng sản lượng xuất khẩu. Như

vậy, sản lượng thủy sản xuất khẩu của Công ty trong 03 năm tương đối khả quan,

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 38 SVTH: Trương Kim Thành

năm 2006 tăng đáng kể năm 2005, còn năm 2007 tuy có giảm nhưng giảm rất ít so

với năm 2006.

0

1020

3040

50

6070

Nghìn USD

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Thị trường khác Mỹ Nhật Châu Âu

Doanh thu xuất khẩu của Công ty trong năm 2005 đạt 51.645 nghìn USD.

Trong năm này Công ty đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ nên doanh thu từ

thị trường Mỹ chiếm tỷ lệ cao nhất 33.018 nghìn USD chiếm đến 65% tổng doanh

thu, còn thị trường châu Âu đạt 8.850 nghìn USD chiếm tỷ trọng gần 18% tổng

doanh thu.

Năm 2006 doanh thu xuất khẩu của Công ty tăng lên khá nhanh đạt 61.508

nghìn USD nhiều hơn năm 2005 9.863 nghìn USD, trong đó doanh thu từ thị

trượng Mỹ đạt 32.584 nghìn USD chiếm 53% tổng doanh thu và thị trường khác

đạt 22.692 nghìn USD chiếm tỷ trọng gần 37% tổng doanh thu. Nguyên nhân gây

nên sự biến đổi trong tỷ trọng doanh thu là do trong năm 2006 Công ty đã chủ

trương tìm kiếm các thị trường mới và Công ty đã đạt được một số thành công

nhất định khi doanh thu các thị trường mới không ngừng tăng lên.

Năm 2007, do sản lượng tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường sụt giảm làm

cho doanh thu xuất khẩu giảm chỉ đạt 54.440 nghìn USD. Nhưng nhìn chung đây

cũng là một năm làm ăn khá thành công của Công ty, giá trị tiêu thụ trên thị

trường châu Âu đã tăng lên đạt 14.938 nghìn USD chiếm 27% tổng doanh thu, các

Biểu đồ 2: DOANH THU XUẤT KHẨU THEO TỪNG THỊ TRƯỜNG

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 39 SVTH: Trương Kim Thành

thì trường khác dần đi vào tình trạng ổn định riêng thị trường Nhật Bản giảm khá

mạnh chỉ đạt 778 nghìn USD giảm 75% so với năm 2006. Nói chung trong năm

2007 tuy sản lượng và doanh thu xuất khẩu có giảm nhưng không ảnh hưởng đến

lợi nhuận của Công ty, ngược lại lợi nhuận của Công ty còn tăng lên khá ấn tượng.

3.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA

CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI

3.4.1. Thuận lợi

Công ty là một trong 10 doanh nghiệp có doanh số xuất khẩu lớn nhất Việt

Nam. Trong tỉnh Cà Mau, Công ty CADOVIMEX là một trong 03 doanh nghiệp

đứng đầu tỉnh về sản lượng chế biến và kim ngạch xuất khẩu. Trong năm 2007

kim nghạch xuất khẩu của Công ty đạt 54.434.504 USD, lợi thế cạnh tranh của

Công ty là ổn định được nguồn nguyên liệu đầu vào, trang thiết bị máy móc hiện

đại và đã tạo được mối quan hệ đối tác với nhiều khách hàng lớn tại thị trường

nhập khẩu.

Công ty là thành viên sáng lập của Hiệp hội chế biến xuất nhập khẩu thủy

sản Việt Nam (VASEP) ngày 12/06/1998, là thành viên của Phòng Thương mại

và Công nghiệp Việt Nam ngày 11/07/1998. Công ty có 03 Xí nghiệp được xây

dựng tại những nơi có nguyền nguyên liệu ổn định, dồi dào.

Xí nghiệp 72 và Xí nghiệp Phú Tân nằm gần 02 cửa biển như: Cửa biển

Cái Đôi Vàm, cửa biển Ông Đốc có ngư trường khai thác rộng lớn, có khả năng

đánh bắt quanh năm và hầu như không có bão. Nơi đây còn là địa bàn nuôi tôm

trọng điểm của huyện Cái Nước, huyện Phú Tân, nguồn nguyên liệu của Xí

nghiệp 72 và Xí nghiệp Phú Tân rất ổn định sản xuất được cả tôm nuôi, tôm biển,

mực, bạch tuột, cá,…

Xí nghiệp Nam Long nằm trên tuyến quốc lộ 1 cách thành phố Cà Mau 40

km, là nơi giáp ranh của 3 huyện: Cái Nước, Đầm Dơi, Năm Căn nơi đây là đầu

mối của giao thông thủy bộ, rất thuận tiện cho công tác vận chuyển hàng hóa, là

mỏ tôm của tỉnh Cà Mau nói riêng và của cả nước nói chung. Do nuôi quảng canh,

tôm thả tự nhiên, mật độ thưa nên con tôm ở khu vực nầy có kích cở lớn tập trung

chủ yếu từ size 4-6, 6-8, 8-12,13-15 con/pound, màu sắc tôm sáng bóng, vỏ cứng

thịt săn chắc, cơ thịt dai, vị ngọt rất tốt cho qui trình sản xuất tôm sú nguyên con,

các khách hàng Mỹ, Châu Âu, Nhật… rất ưa chuộng. Ngoài ra Công ty còn huy

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 40 SVTH: Trương Kim Thành

động tôm nguyên liệu ngoài tỉnh từ các địa bàn lân cận như Bạc Liêu, Sóc Trăng

vào những tháng mùa vụ.

Vị thế 3 xí nghiệp của Công ty được xây dựng ngay vùng trọng điểm

nguyên liệu của tỉnh Cà Mau cả về tôm vuông tôm biển và các loại thủy sản khác

mà chưa có một xí nghiệp nào có được, đây là một thuận lợi cơ bản rỏ nét nhất là

một lợi thế so sánh nổi bật của Công ty so với các Công ty khác cùng ngành.

Hiện Công ty đang có lượng khách hàng và thị trường lớn, công suất của 3

nhà máy của Công ty hiện nay không đủ để cung cấp cho thị tr ường. Vì vậy bằng

uy tín thương hiệu của CADOVIMEX và chất lượng của mình, CADOVIMEX đã

mở rộng sản xuất gia công, mua lại sản phẩm tại các nhà máy trên cả nước, có đủ

điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, với hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ

từ con người của CADOVIMEX. Nên doanh số, sản lượng và hiệu quả của hướng

kinh doanh này các năm qua chiếm 30% doanh số sản lượng và hiệu quả từng

năm. Đây thực sự là sức mạnh của CADOVIMEX mà trên thương trường trong

ngành thủy sản Việt Nam ai cũng phải công nhận.

Ngoài ra để phát huy lợi thế sức mạnh thị trường và khai thác đúng hướng

trên tiềm năng lớn của vùng nguyên liệu to lớn có một không hai, chất lượng thủy

sản lại ngon, bổ, rẻ của cá tra, cá basa Việt Nam. Công ty đã mạnh dạn xây dựng

nhà máy chế biến cá: 1 tại Đồng Tháp, 1 tại An Giang với công suất lớn và thiết bị

hiện đại để cung cấp cho khách hàng và thị trường của mình mà những năm qua

CADOVIMEX chỉ đi mua gia công tại các nhà máy ở đồng bằng sông Cửu Long

mang tính không ổn định và không đủ cung cấp cho khách hàng hiện có của mình.

Công ty có 03 Xí nghiệp có Code châu Âu là: Xí nghiệp 72 (DL72), Xí

nghiệp Phú Tân (DL180), Xí nghiệp Nam Long (DL85) đạt tiêu chuẩn xuất hàng

vào thị trường Châu Âu, Canada, Hàn Quốc, .... Đây là một lợi thế của Công ty so

với các Công ty khác cùng ngành trong công tác xuất khẩu. Công ty được các tập

đoàn lớn quan tâm như: Tập đoàn Costco, Redchamber, Lotte,… đã ký được

nhiều hợp đồng có giá trị xuất khẩu lớn, khách hàng rất tin tưởng và an tâm về

mặt chất lượng khi mua hàng của Công ty.

Dưới đây là những điểm mạnh cơ bản của Công ty:

- Có thị trường tiêu thụ lớn, cân bằng và ổn định như: Thị trường Bắc Mỹ,

Châu Âu, Úc, Nhật, Hàn Quốc và các nước Châu Á khác.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 41 SVTH: Trương Kim Thành

- Khách hàng của Công ty là những nhà nhập khẩu, phân phối lớn, năng lực

tiêu thụ mạnh và có tính ổn định lâu dài.

- Công ty có 03 nhà máy hoạt động trên địa bàn có vùng nguyên liệu dồi

dào vào loại bậc nhất của cả nước, vùng nuôi tôm sinh thái tự nhiên, kích cỡ tôm

nguyên liệu lớn, chất lượng tôm có thành phần dinh dưỡng cao.

- Công ty có khả năng chế biến các sản phẩm tôm tinh chế cao đáp ứng

được hầu hết các yêu cầu ở các thị trường lớn như Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật…

- Công ty có bộ phận kinh doanh mua ngoài, quan hệ nhiều nhà máy, mua

đa dạng mặt hàng, đáp ứng được yêu cầu cần thiết của khách hàng.

- Đã xây dựng và thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế đảm

bảo sản phẩm được tiêu thụ trong các hệ thống phân phối lớn.

- Cơ sở vật chất đồng bộ, trang thiết bị hiện đại, đứng vào “Top 10” doanh

nghiệp lớn của ngành chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu.

- Tài chính lành mạnh, trong 20 năm qua hoạt động kinh doanh có hiệu quả

cao.

- Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Công ty được đầu tư

tốt.

- Bộ máy tổ chức ổn định, ban lãnh đạo có năng lực, kinh nghiệm đồng thời

đã chú trọng quy hoạch, đào tạo đội ngũ kế thừa đảm bảo hoạt động ổn định liên

tục.

3.4.2. Khó khăn

- Trong thời gian vừa qua, Công ty đã bỏ ra khá nhiều thời gian, công sức

và chi phí cho vấn đề xem xét lại của vụ kiện chống bán phá giá ở thị trường Mỹ.

Hiện tại vụ kiện chống bán phá giá này không còn ảnh hưởng đến Công ty.

.- Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào trong các năm qua chưa được đảm

bảo do tình trạng bơm chích tinh bột vào nguyên liệu, dư lượng kháng sinh...

Công ty thực hiện biện pháp tăng cường kiểm tra giám sát, thử mẫu, điều này ảnh

hưởng đến chi phí cho Công ty.

- Cung cầu nguyên liệu bị ảnh hưởng nghiêm trọng do sự phát triển quá

nhanh vùng nuôi trồng thủy sản. Trong khi các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản

đang đầu tư phát triển công suất chế biến thì diện tích nuôi trồng mở rộng nhanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 42 SVTH: Trương Kim Thành

hơn vì lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên phần lớn chi phí đầu tư mở rộng diện tích

nuôi trồng là từ các khoản nợ vay ngân hàng.

- Chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ nhằm giảm lạm phát đã làm

cho các hộ nông dân lẫn các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiếp cận vốn vay

ngân hàng.

- Do thiếu hụt nguồn vốn lưu động, nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản

xuất khẩu không thể thu mua nguồn nguyên liệu và duy trì hoạt động hết công

suất để đáp ứng các đơn hàng của khách hàng. Nếu khó khăn tín dụng kéo dài,

ngành thuỷ sản Việt Nam có thể bị mất lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ lớn do

phải tăng giá bán và không thể đáp ứng các hợp đồng lớn.

Bên cạnh đó, Công ty phải đối diện với những khó khăn lớn như máy móc

thiết bị một số đã cũ cần thay thế, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp và

có dấu hiệu suy thoái, nhất là thị trường Mỹ mà đây là thị trường chính của Công

ty về tôm sú; tình hình cạnh tranh trong mua bán còn diễn biến quyết liệt do

nguyên liệu thiếu, giá nguyên liệu đầu vào tăng.

3.4.3. Định hướng phát triển của Công ty

Nhằm tăng sản lượng và chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm, thu

hút khách hàng trong và ngoài nước, tăng sức cạnh tranh nhằm chiếm thị phần của

Công ty trên thị trường khu vực và quốc tế đồng thời thúc đẩy ngành nuôi trồng

thủy sản phát triển, tăng thu nhập và tạo đầu ra ổn định cho ngành nuôi cá. Từ đó

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà máy. Và tạo thêm việc làm

cho lao động tại địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và cải

thiện cuộc sống của người dân địa phương, Công ty có những dự án đầu tư sau:

- Đầu tư xây dựng Công ty Cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản

Cadovimex II với vốn đầu tư ban đầu là 80 tỷ đồng, trong đó Công ty Cổ phần

chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex chiếm 93% cổ phần, tại Khu C

mở rộng - khu công nghiệp Sa Đéc, xã Tân Khánh Đông, thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng

Tháp. Với diện tích đất sử dụng: 28.000 m2, là nhà máy chế biến thuỷ sản có trang

thiết bị hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến để sản xuất các mặt hàng từ cá Tra,

cá Basa, tôm, đồ hộp các sản phẩm thuỷ sản khác đạt tiêu chuẩn quản lý chất

lượng theo chương trình HACCP và code vào thị trường Châu Âu, Mỹ góp phần

tăng thu nhập ngoại tệ.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 43 SVTH: Trương Kim Thành

- Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu, đáp ứng nhu

cầu thị trường về an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm, thúc đẩy việc nuôi cá nước

chảy, tạo công ăn việc làm.

- Xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu đông lạnh xuất

khẩu có công suất hợp lý phù hợp với việc cung cấp nguyên liệu cá Tra, cá Basa,

tôm, v.v.., đang có nhu cầu tăng mạnh trên thị trường và phù hợp với khả năng sản

xuất hàng thuỷ sản xuất khẩu của Công ty.

Bên cạnh đó, Dự án đầu tư Nhà máy chế biến Thủy sản do Công ty Chế

biến và xuất nhập khẩu thuỷ sản Hoà Phát là chủ đầu tư và Công ty Cadovimex

góp vốn 28 tỷ đồng. Lô C - khu công nghiệp Bình Long, thị trấn Cái Dầu, huyện

Châu Phú, tỉnh An Giang.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 44 SVTH: Trương Kim Thành

CHƯƠNG 4

TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT NHẬP

KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX 4.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY

4.1.1. Quy trình sản xuất tôm đông lạnh

Sơ đồ 8: QUY TRÌNH SẢN XUẤT TÔM ĐÔNG LẠNH

TIẾP NHẬN NGUYÊN LIỆU

PHÂN CỞ - RỬA

CÂN

XẾP KHUÔN

CẤP ĐÔNG

RÀ KIM LOẠI

BAO GÓI - BẢO QUẢN

RỬA

CHẾ BIẾN – RỬA

PHÂN CỞ - RỬA

LỘT

XỬ LÝ

XẺ BƯỚM XẾP KHUÔN

CẤP ĐÔNG

TÁCH KHUÔN

RÀ KIM LOẠI

LỘT

BAO GÓI - BẢO QUẢN

CÂN

RỬA

ĐÔNG IQF

RÀ KIM LOẠI

CÂN - VÔ TÚI

MẠ BĂNG

(1)

(2) (3)

PHÂN CỞ

(1): Mặt hàng nguyên con HOSO

(2): Mặt hàng HLSO đông Block không sử

dụng hóa chất

(3): Mặt hàng tôm xẻ bướm

BAO GÓI - BẢO QUẢN

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 45 SVTH: Trương Kim Thành

HOSO đông semi Block

- Nguyên liệu sử dụng : Tôm sú nguyên con

- Dạng đông lạnh nguyên con

- Cấp đông semi Block

HLSO đông Block không sử dụng hóa chất

- Nguyên liệu sử dụng : Tôm sú, tôm thẻ, tôm chì

- Tôm còn vỏ, bỏ đầu

- Cấp đông dạng Block, 2 kg/block x 6 block/carton

Tôm xẻ bướm

- Nguyên liệu sử dụng :Tôm sú

- Tôm bỏ đầu, lột vỏ 5 đốt, từ đốt thư 1 đến hết đốt thứ 5, để lại đốt đuôi

- Xử lý đuôi: Cắt hình chử V, bẻ kiếm, cắt 1/3 kiếm

- Cắt bụng và duỗi dài theo qui cách hoặc ép nhẹ thẳng thân tôm

- Xếp khay, hút chân không

-Xử lý hóa chất STPP (sodium tripoly photphat)

- Cấp đông dạng IQF

4.1.2. Quy trình sản xuất mực đông lạnh

Mực nang, mực ống, mực tua đông IQF

- Nguyên liệu sử dụng: Mực nang, mực ống, mực tua

- Mực nang nguyên con lột da, bỏ răng, bỏ mắt, bỏ nội tạng

- Xử lý hoá chất

- Cấp đông dạng IQF

Mực nang xiên que đông IQF

- Nguyên liệu sử dụng: Mực nang

- Mực nang nguyên con lột da, bỏ răng, bỏ mắt, bỏ nội tạng

- Xử lý hoá chất

- Xiên que ứng với số con/que

- Cấp đông dạng IQF

Mực ống cắt khoanh nhúng đông IQF

- Nguyên liệu sử dụng: Mực ống

- Mực ống nguyên con lột da, bỏ răng, bỏ mắt, bỏ nội tạng

- Xử lý hoá chất

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 46 SVTH: Trương Kim Thành

- Cắt khoanh theo qui cách

- Xử dụng lò nhúng

- Cấp đông dạng IQF

Mực nang, mực ống, mực tua đông Block

- Nguyên liệu sử dụng: Mực nang, mực ống, mực tua

- Mực nang nguyên con lột da, bỏ răng, bỏ mắt, bỏ nội tạng

- Xử lý hóa chất

- Cấp đông dạng Block

4.2. CÁC NGUYÊN TẮC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI

CÔNG TY

4.2.1. Nguyên tắc tập hợp các loại chi phí sản xuất

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

phát sinh được theo dõi riêng chi tiết cho từng loại mặt hàng và sẽ được tính trực

tiếp cho loại mặt hàng đó.

- Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp không được theo

dõi riêng cho từng loại sản phẩm mà tập hợp chung cho toàn phân xưởng chi phí

này. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng mặt hàng dựa trên chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp xuất kho dùng để sản xuất thành phẩm.

- Chi phí sản xuất chung: kế toán sẽ tập hợp chung cho toàn phân xưởng.

Sau đó sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp xuất kho để sản xuất thành phẩm.

4.2.4. Nguyên tắc tính giá thành sản phẩm

- Hàng quý Công ty tập hợp chi phí sản xuất sang tài khoản chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang và đến cuối quý Công ty sẽ kết chuyển tài khoản chi phí sản

xuất kinh doanh dở dang sang tài khoản thành phẩm để tính giá thành sản phẩm.

- Căn cứ vào số lượng thành phẩm thực tế nhập kho và thành phẩm dở dang

cuối kỳ Công ty sẽ tiến hành tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng loại

sản phẩm.

- Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phương pháp ước lượng sản

phẩm hoàn thành tương đương, sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ được đánh giá mức

độ hoàn thành để từ đó xác định giá trị của sản phẩm dở dang.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 47 SVTH: Trương Kim Thành

- Hàng quý Công ty sẽ tiến hành tính giá thành sản phẩm căn cứ vào thành

phẩm thực tế nhập kho cuối kỳ để xác định giá thành đơn vị của sản phẩm.

- Phương pháp tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp giản

đơn.

4.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG

TY

4.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất các loại mặt hàng của Công ty

bao gồm: tôm và mực nguyên con chưa qua sơ chế, chế biến.

Chứng từ kế toán sử dụng là kế hoạch sản xuất và phiếu xuất kho nguyên

vật liệu. Hàng quý dựa vào kế hoạch sản xuất từng loại mặt hàng Công ty tiến

hành xuất kho nguyên vật liệu chính để sản xuất các loại mặt hàng theo kế hoạch

của Công ty.

Tài khoản sử dụng trong việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng 2 tài khoản sau:

- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu

nhập kho và trị giá nguyên vật liệu xuất kho phục vụ sản xuất.

- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: dùng để tập hợp chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp.

Trong quý 1 năm 2008 Công ty đã tiến hành xuất kho nguyên vật liệu

chính dùng để sản xuất 2 mặt hàng tôm đông lạnh và mực đông lạnh cụ thể như

sau:

- Tháng 1 năm 2008 xuất kho 250 tấn tôm nguyên liệu và 108 tấn mực

nguyên liệu trị giá 33.264.867 nghìn đồng, trong đó tôm trị giá 25.430.570 nghìn

đồng và mực trị giá 7.834.297 nghìn đồng:

Nợ TK 621 : 33.264.867

Có TK 152 : 33.264.867

- Tháng 2 năm 2008 xuất kho 290 tấn tôm nguyên liệu và 125 tấn mực

nguyên liệu trị giá 44.101.256 nghìn đồng, trong đó tôm trị giá 33.687.450 nghìn

đồng và mực trị giá 10.413.806 nghìn đồng:

Nợ TK 621 : 44.101.256

Có TK 152 : 44.101.256

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 48 SVTH: Trương Kim Thành

- Tháng 3 năm 2008 xuất kho 264 tấn tôm nguyên liệu và 107 tấn mực

nguyên liệu trị giá 36.089.411 nghìn đồng trong đó tôm trị giá 28.653.750 và mực

trị giá 7.435.661 nghìn đồng:

Nợ TK 621 : 36.089.411

Có TK 152 : 36.089.411

- Cuối quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang

tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:

Nợ TK 154 : 113.455.534

Có TK 621 : 113.455.534

TK 152 TK 621 TK 154

Sơ đồ 9: SƠ ĐỒ TẬP HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

QUÝ 1 – CADOVIMEX

4.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm: tiền lương chính,

lương ngoài giờ, phụ cấp và các khoản trích theo lương như: bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

Chứng từ kế toán sử dụng: là các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền

lương chính, lương ngoài giờ, bảng lương phụ cấp. Cuối tháng phân xưởng sản

xuất sẽ gửi bảng chấm công đến phòng kế toán. Kế toán tiền lương sẽ tiến hành

tính toán tiền lương chính, lương ngoài giờ, phụ cấp theo đúng quy định, đồng

thời trích kinh phí công đoàn 2%, bảo hiểm xã hội 15% và bảo hiểm y tế 2% tính

vào chi phí sản xuất trong kỳ.

Tài khoản sử dụng: để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử

dụng các tài khoản sau:

33.264.867

44.101.256

36.089.411

113.455.534

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 49 SVTH: Trương Kim Thành

- TK 334 “phải trả công nhân viên”: dùng để phản ánh tiền lương phải trả

cho công nhân sản xuất.

- TK 338 “phải trả phải nộp khác”: dùng để phản ánh các khoản trích theo

lương công nhân viên do Công ty chi trả được tính vào chi phí sản xuất kinh

doanh. Trong đó chi tiết thành TK 3382 “kinh phí công đoàn”, TK 3383 “bảo

hiểm xã hội”, TK 3384 “bảo hiểm y tế”.

- TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”: dùng để tập hợp chi phí nhân công

trực tiếp.

Trong quý 1 năm 2008 chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tổng hợp

bao gồm:

- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất phát sinh ở phân xưởng là 2.227.416

nghìn đồng:

Nợ TK 622 : 2.227.416

Có TK 334 : 2.227.416

- Lương công nhật phát sinh trong quý 1 năm 2008 tại phân xưởng là

632.356 nghìn đồng:

Nợ TK 622 : 632.356

Có TK 334 : 632.356

- Lương tái chế phát sinh tại phân xưởng trong quý 1 năm 2008 là 234.589

nghìn đồng:

Nợ TK 622 : 234.589

Có TK 334 : 234.589

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp sản

xuất:

Nợ TK 622 : 587.928

Có TK 3382 : 61.887

Có TK 3383 : 464.154

Có TK 3384 : 61.887

- Cuối quý tiến kế toán tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sang

TK 154:

Nợ TK 154 : 3.682.289

Có TK 622 : 3.682.289

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 50 SVTH: Trương Kim Thành

Bảng 3: TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TRONG QUÝ 1

NĂM 2008

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Loại chi phí TK đối ứng Số tiền

Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất 334 2.227.416

Lương công nhật phân xưởng 334 632.356

Lương tái chế 334 234.589

Bảo hiểm xã hội (15%) 3383 464.154

Bảo hiểm y tế (2%) 3384 61.887

Kinh phí công đoàn (2%) 3382 61.887

Tổng chi phí nhân công trực tiếp 154 3.682.289 (Nguồn:Tổng hợp sổ cái tài khoản 622 – Phòng Kinh tế - Kế hoạch )

TK 334 TK 622 TK 154

TK 338

Sơ đồ 10: SƠ ĐỒ TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP QUÝ 1 -

CADOVIMEX

Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất cho từng loại mặt hàng

- Chi phí nhân công trực tiếp dùng để sản xuất mặt hàng tôm đông lạnh:

3.682.289 x 87.771.770 = 2.848.702

113.455.534

2.227.416

632.356

234.589

464.154

61.887

61.887

3.682.289

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 51 SVTH: Trương Kim Thành

- Chi phí nhân công trực tiếp dùng để sản xuất mặt hàng mực đông lạnh:

3.682.289 x 25.683.764 = 833.587

113.455.534

4.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung ở Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy

sản Cadovimex là những chi phí phục vụ và quản lý chung cho tất cả các tổ sản

xuất và toàn phân xưởng. Bao gồm: chi phí lương nhân viên quản lý và phục vụ

phân xưởng, chi phí vệ sinh, chi phí sửa chữa và khấu hao tài sản cố định thuộc

phân xưởng sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khác bằng tiền,…

Chứng từ kế toán sử dụng: là các chừng từ, hoá đơn mua ngoài, bảng trích

khấu hao TSCĐ, bảng thanh toán lương cho nhân viên phục vụ phân xưởng,…

Tài khoản sử dụng:

- Các TK 111, TK 131, TK 152, TK 153, TK 214, TK 242, TK 331, TK

334, TK 338,…: dùng để phản ánh các chi phí phát sinh phục vụ phân xưởng sản

xuất.

- TK 627 “chi phí sản xuất chung”: dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung.

Trong quý 1 năm 2008 chi phí sản xuất chung được tổng hợp bao gồm:

- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng trong phát sinh trong quý là

1.131.053 nghìn đồng:

Nợ TK 627 : 1.131.053

Có TK 334 : 1.131.053

- Chi phí trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng là

134.317 nghìn đồng:

Nợ TK 627 : 134.317

Có TK 338 : 134.317

- Chi phí vật liệu phụ phát sinh trong quý 1 năm 2008 là 5.294.710 nghìn

đồng:

Nợ TK 627 : 5.294.710

Có TK 152 : 5.294.710

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 52 SVTH: Trương Kim Thành

- Chi phí công cụ lao động phát sinh trong quý 1 năm 2008 là 124.595

nghìn đồng:

Nợ TK 627 : 124.595

Có TK 153 : 124.595

- Phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ trả trước dài hạn phát sinh trong quý 1

năm 2008 là 395.556 nghìn đồng:

Nợ TK 627 : 395.556

Có TK 242 : 395.556

- Chi phí khấu hao phân xưởng trong quý là 1.361.272 nghìn đồng:

Nợ TK 627 : 1.361.272

Có TK 214 : 1.361.272

- Chi phí dịch vụ mua ngoài là 3.312.058 nghìn đồng, trong đó chưa trả tiền

cho người bán là 3.312.058 nghìn đồng và thanh toán bằng tiền ứng trước là 9.362

nghìn đồng:

Nợ TK 627 : 3.312.058

Có TK 331 : 3.302.696

Có TK 131 : 9.362

- Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quý 1 năm 2008 là 185.303 nghìn

đồng:

Nợ TK 627 : 185.303

Có TK 111 : 185.303

- Cuối quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung sang TK 154:

Nợ TK 154 : 11.948.226

Có TK 627 : 11.948.226

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 53 SVTH: Trương Kim Thành

Bảng 4: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TRONG QUÝ 1 NĂM

2008

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Loại chi phí TK đối ứng Số tiền

Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng 334 1.131.053

Chi phí nhân viên: BHXH, BHYT, KPCĐ 338 134.317

Chi phí vật liệu phụ 152 5.294.710

Chi phí công cụ lao động 153 124.595

Phân bổ công cụ dụng cụ 242 395.556

Chi phí khấu hao phân xưởng 214 1.361.272

Dịch vụ mua ngoài 331 3.302.696

Dịch vụ mua ngoài trả trước 131 9.362

Chi phí bằng tiền khác 111 185.303

Tổng chi phí sản xuất chung 154 11.948.226 (Nguồn: Tổng hợp sổ cái tài khoản 627 – Phòng Kinh tế - Kế hoạch)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 54 SVTH: Trương Kim Thành

TK 334 TK 627 TK 154

TK 338

TK 152

TK 153

TK242

TK214

TK 331

TK131

TK 111

Sơ đồ 11: SƠ ĐỒ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG QUÝ 1 –

CADOVIMEX

Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại mặt hàng

- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho mặt hàng tôm đông lạnh:

11.948.226 x 87.771.770 = 9.243.418

113.455.534

- Chi phí sản xuất chung phân bổ cho mặt hàng mực đông lạnh:

11.948.226 x 25.683.764 = 2.704.808

113.455.534

1.131.053

185.303

11.948.226

134.317

5.294.710

124.595

395.556

3.302.696

9.362

1.361.272

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 55 SVTH: Trương Kim Thành

4.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang

Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex thực hiện

đánh giá sản phẩm dở dang theo theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn

thành tương đương nên đến cuối quý sẽ tiến hành tập hợp chi phí sang TK 154 để

tiến hành xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ cho từng loại sản phẩm.

Kế toán căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang

cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để quy đổi sản

phẩm dở dang cuối kỳ sang sản phẩm hoàn thành tương đương sau đó tiến hành

phân bổ chi phí cho các sản phẩm dở dang.

Tính đến cuối quý Công ty đã nhập kho được 536 tấn tôm đông lạnh và

261,5 tấn mực đông lạnh thành phẩm. Sản phẩm dở dang cuối quý bao gồm 25 tấn

tôm đông lạnh với mức độ hoàn thành 70% và 5 tấn mực đông lạnh với mức độ

hoàn thành 50%.

Bảng 5: TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG QUÝ 1 NĂM 2008

Đơn vị tính: nghìn đồng

Chi phí Số tiền

Nguyên vật liệu trực tiếp:

+ Tôm

+ Mực

113.455.534

87.771.770

25.683.764

Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất:

+ Tôm

+ Mực

3.682.289

2.848.702

833.587

Chi phí sản xuất chung:

+ Tôm

+ Mực

11.948.226

9.243.418

2.704.808

(Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 56 SVTH: Trương Kim Thành

- Mặt hàng tôm đông lạnh:

CPNVLTT dở

dang cuối kỳ =

0 + 87.771.770 x 25 = 3.911.398

536 + 25

CPSNCTT dở

dang cuối kỳ =

0 + 2.848.702 x (25 x 70%) = 90.067

536 + (25 x 70%)

CPSXC dở

dang cuối kỳ =

0 + 9.243.418 x (25 x 70%) = 292.249

536 + (25 x 70%)

CPSX dở dang

cuối kỳ mặt hàng

tôm đông lạnh

= 3.911.398 + 90.067 + 292.249 = 4.293.714

- Mặt hàng mực đông lạnh:

CPNVLTT dở

dang cuối kỳ =

0 + 25.683.764 x 5 = 481.872

261,5 + 5

CPNCTT dở

dang cuối kỳ =

0 + 833.587 x (5 x 50%) = 7.894

261,5 + (5 x 50%)

CPSXC dở

dang cuối kỳ =

0 + 2.704.808 x (5 x 50%) = 25.614

261,5 + (5 x 50%)

CPSX dở dang

cuối kỳ mặt hàng

mực đông lạnh

= 481.872 + 7.894 + 25.614 = 515.380

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 57 SVTH: Trương Kim Thành

4.3.5. Tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm

Cuối quý Công ty tiến hành tổng hợp các loại chi phí và tính giá thành các

loại sản phẩm. Công ty đã nhập kho 536 tấn tôm đông lạnh và 261,5 tấn mực đông

lạnh thành phẩm.

Tài khoản được sử dụng cho việc hạch toán này là TK 621 “chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “chi phí sản xuất

chung”, TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK 155 “thành phẩm”.

- Cuối quý Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất sang TK 154:

Nợ TK 154 : 129.086.049

Có TK 621 : 113.455.534

Có TK 622 : 3.682.289

Có TK 627 : 11.948.226

- Tiến hành nhập kho thành phẩm trị giá 124.276.955 nghìn đồng:

Nợ TK 155 : 124.276.955

Có TK 154 : 124.276.955

TK 621 TK 154 TK 155

TK 622

TK 627

Sơ đồ 12: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM QUÝ 1 - CADOVIMEX

3.682.289

11.948.226

124.276.955

113.455.534

SDĐK: 0

SDCK: 4.809.094

113.455.534

3.682.289

11.948.226

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 58 SVTH: Trương Kim Thành

Bảng 6: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH MẶT HÀNG TÔM ĐÔNG LẠNH

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Các chỉ tiêu Tổng số tiền Các khoản mục chi phí

CPNVLTT CPNCTT CPSXC

CPSXDD đầu kỳ 0 0 0 0

CPSX phát sinh trong kỳ 99.863.890 87.771.770 2.848.702 9.243.418

CPSXDD cuối kỳ 4.293.714 3.911.398 90.067 292.249

Tổng giá thành sản phẩm 95.570.176

Giá thành đơn vị sản phẩm 178.303 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch – CADOVIMEX)

Bảng 7: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH MẶT HÀNG MỰC ĐÔNG LẠNH

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Các chỉ tiêu Tổng số tiền Các khoản mục chi phí

CPNVLTT CPNCTT CPSXC

CPSXDD đầu kỳ 0 0 0 0

CPSX phát sinh trong kỳ 29.222.159 25.683.764 833.587 2.704.808

CPSXDD cuối kỳ 515.380 481.872 7.894 25.614

Tổng giá thành sản phẩm 28.706.779

Giá thành đơn vị sản phẩm 109.777 (Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch – CADOVIMEX)

4.4. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐẾN GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM

4.4.1. Phân tích biến động chung của chi phí sản xuất trong 3 năm 2005,

2006, 2007

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 59 SVTH: Trương Kim Thành

Bảng 8: BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

TRONG 3 NĂM 2005, 2006, 2007

Đơn vị: Triệu đồng

Chi phí Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch

2006 so với 2005 Chênh lệch

2007so với 2006

Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ

(%) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 577.901 595.214 547.001 17.313 3,00 -48.213 -8,10 Chi phí sản xuất chung 38.815 41.008 43.690 2.193 5,65 2.682 6,54 Chi phí nhân công trực tiếp 12.456 12.821 13.134 365 2,93 313 2,44 Tổng chi phí sản xuất 629.172 649.043 603.825 19.871 3,16 -45.218 -6,97

(Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 60 SVTH: Trương Kim Thành

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đây là chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn

trong giá thành sản phẩm của Công ty trên 90% tổng giá thành sản phẩm vì thế

đây là loại chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của sản phẩm. Trong năm

2005 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 577.901 triệu đồng chiếm tỷ trọng 92%

tổng chi phí sản xuất, năm 2006 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng 17.313 triệu

đồng tương đương 3% so với năm 2005 nguyên nhân của sự tăng lên này là do

trong năm 2006 Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn từ

đó yêu cầu về mặt nguyên liệu tăng lên làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng cao.

Nhưng đến năm 2007 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lại giảm xuống một cách

đáng kể chỉ còn 547.001 triệu đồng giảm 48.213 triệu đồng (8,1%) so với năm

2006 nguyên nhân trực tiếp là do sản lượng chế biến của Công ty giảm dẫn đến

lượng nguyên liệu thu mua cũng giảm xuống và một nguyên nhân khác là do trong

năm 2007 giá cả của các mặt hàng nguyên liệu hạ thấp, điều này tạo nên thuận lợi

cho Công ty trong việc thu mua nguyên liệu làm giảm chi phí một cách đáng kể.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Ta có thể thấy chi phí nhân công trực tiếp

không ngừng tăng qua các năm, năm 2005 chi phí nhân công trực tiếp là 12.456

triệu đồng, đến năm 2006 chi phí này là 12.821 triệu đồng tăng 365 triệu đồng

(2,93%) so với năm 2005. Nguyên nhân làm tăng chi phí nhân công trực tiếp cũng

rất đơn giản bởi vì sản lượng các loại mặt hàng của Công ty không ngừng tăng lên

trong năm điều này kéo theo chi phí nhân công trực tiếp tăng theo. Năm 2007 chi

phí nhân công trực tiếp là 13.134 triệu đồng tăng 313 triệu đồng (2,44%) so với

năm 2006 nguyên nhân gây nên sự tăng lên của chi phí này là do trong năm 2007

Công ty đã không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng cuộc sống cho công nhân

bằng cách tăng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung cũng không ngừng tăng,

năm 2005 chi phí này là 38.815 triệu đồng đến năm 2006 chi phí này tăng 2.193

triệu đồng (5,65%) so với năm 2005 và năm 2007 tăng 2.682 triệu đồng (6,54%)

so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho chi phí sản xuất chung tăng là do chi phí

sản xuất chung cũng tỷ lệ thuận với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và một

nguyên nhân khác làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên do là do giá của nhiên

liệu dùng để chạy máy phát điện trong Công ty biến động tăng không ngừng trong

những năm qua làm cho chi phí này tăng lên một cách đáng kể.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 61 SVTH: Trương Kim Thành

0.000

100.000

200.000

300.000

400.000

500.000

600.000

Triệu đồng

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Chi phí nguyên vậtliệu trực tiếpChi phí sản xuấtchungChi phí nhân côngtrực tiếp

4.4.2. Phân tích biến động giữa thực tế và kế hoạch của từng khoản mục

chi phí sản xuất trong 3 năm 2005, 2006, 2007

4.4.2.1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Công thức áp dụng để phân tích:

- Biến động giá = (Giá thực tế - Giá định mức) × Lượng thực tế

- Biến động lượng = (Lượng thực tế - Lượng định mức) × Giá định mức

- Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng

Bảng 9: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC

TIẾP CỦA SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007

Đơn vị tính: 1.000đ/tấn

Năm

Định mức Thực tế Chênh lệch Lượng (tấn) Giá Lượng

(tấn) Giá Lượng Giá Tổng

1 2 3 4 5=(-3-1)x2 6=(4-2)x3 7=5+6 Năm 2005 1,500 113.468 1,499 123.569 -113,468 15.141,399 15.027,931

Năm 2006 1,499 102.579 1,499 104.904 0 3.485,175 3.485,175

Năm 2007 1,499 110.000 1,497 99.732 -220 -15.371,196 -15.591,196

(Nguồn: Tổng hợp bảng định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp)

Biểu đồ 3: BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 62 SVTH: Trương Kim Thành

Biến động lượng: Năm 2005 lượng nguyên liệu thực tế cần đế sản xuất 1

tấn tôm thành phẩm đã giảm so với kế hoạch 1kg làm cho chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp biến động giảm 113,468 nghìn đồng/tấn, đây là một biến động theo chiều

hướng có lợi cho Công ty. Đến năm 2006 không xảy ra biến động về lượng, bộ

phận lập kế hoạch định mức chi phí đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, dự

đoán chính xác lượng nguyên liệu tiêu hao nên dẫn đến không có sự biến động

giữa kế hoạch và thực tế. Đến năm 2007 là năm hoạt động khá hiệu quả của Công

ty, nhờ ứng dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẻ chất lượng nguyên liệu đầu vào

và ứng dụng máy móc thiết bị kỹ thuật cao vào quy trình sản xuất đã làm giảm

lượng nguyên liệu hao hụt trong quá trình sản xuất nên chi phí nguyên vật liệu đã

biến động giảm 220 nghìn đồng/tấn. Có thể thấy Công ty đã không ngừng phấn

đấu trong sản xuất để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu bằng cách nâng cao chất

lượng nguyên liệu đầu vào và thực hành tiết kiệm trong sản xuất nhằm giảm tỷ lệ

hao hụt của nguyên vật liệu.

Biến động giá: Ta có thể thấy trong năm 2005 giá cả thực tế của nguyên vật

liệu đã tăng cao hơn so với kế hoạch làm cho chi phí nguyên vật liệu biến động

tăng 15.141,399 nghìn đồng/tấn, nguyên nhân là do trong năm 2005 giá cả nguyên

vật liệu biến động liên tục làm cho công tác dự báo gặp nhiều khó khăn không sát

với thực tế. Năm 2006 giá tôm nguyên liệu dần đi vào tình trạng ổn định hơn, có ít

biến động so với kế hoạch nhưng giá nguyên liệu thực tế vẫn cao hơn so với kế

hoạch làm cho chi phí nguyên vật liệu biến động tăng 3.485,175 nghìn đồng/tấn,

đây là những biến động không tốt gây ảnh hưởng đến giá thành thực tế của Công

ty điều này có thể làm cho giá thành thực tế cao hơn so với kế hoạch. Nhưng đến

năm 2007 giá của nguyên liệu lại có sự biến động giảm làm cho chi phí nguyên

vật liệu giảm 15.371,196 nghìn đồng/tấn, việc giá nguyên vật liệu giảm so với kế

hoạch là do trong năm 2007 Công ty đã rất chủ động trong việc tìm kiếm nguyên

liệu, ký kết được nhiều hợp đồng cung cấp nguyên liệu chất lượng tốt, giá cả hợp

lý.

Tổng biến động: Trong năm 2005 lượng nguyên liệu thực tế để sản xuất 1

tấn tôm thành phẩm giảm nhưng giá nguyên liệu lại tăng và biến động giá lại cao

hơn so với biến động lượng nên làm cho biến động tổng tăng 15.027,931 nghìn

đồng/tấn. Năm 2006 về lượng thì không có biến động nhưng về giá thì lại biến

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 63 SVTH: Trương Kim Thành

động tăng làm cho tổng biến động cũng tăng theo 3.485,175 nghìn đồng/tấn. Đây

là những biến động không tốt, nó làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng gây ảnh

hưởng xấu đối với giá thành thực tế của sản phẩm, vì tỷ lệ nguyên vật liệu trực

tiếp chiếm khá cao trong giá thành sản phẩm nên dù chỉ một biến động nhỏ cũng

gây ảnh hưởng xấu đến giá thành. Năm 2007 cả hai biến động đều theo xu hướng

tốt làm cho tổng biến động giảm 15.591,196 nghìn đồng/tấn điều này làm cho chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp kết tinh trong giá thành sản phẩm được hạ xuống.

Bảng 10: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC

TIẾP CỦA SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007

Đơn vị tính: 1.000đ/tấn

Năm

Định mức Thực tế Chênh lệch

Lượng (tấn) Giá Lượng

(tấn) Giá Lượng Giá Tổng

1 2 3 4 5=(3-1)x2 6=(4-2)x3 7=5+6 Năm 2005 1,280 82.000 1,280 83.550 0 1.984 1.984

Năm 2006 1,280 83.450 1,278 83.275 -166,9 -223,65 -390,55

Năm 2007 1,278 75.070 1,275 74.686 -225,21 -489,6 -714,81

(Nguồn: Tổng hợp bảng định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp)

Biến động lượng: Trong năm 2005 không xảy ra biến động về lượng giữa

thực tế và kế hoạch. Năm 2006 có sự biến động giữa lượng nguyên liệu thực tế

cần dùng để sản xuất 1 tấn thành phẩm so với kế hoạch theo xu hướng giảm, làm

cho chi phí nguyên liệu biến động giảm 166,9 nghìn đồng/tấn, đến năm 2007 biến

động này lại tiếp tục theo một chiều hướng tốt, chi phí nguyên vật liệu giảm

225,21 nghìn đồng/tấn. Như vậy Công ty đã thực hiện rất hiệu quả công tác dự

báo hao phí nguyên liệu cũng như phấn đấu tiết kiệm chi phí nguyên liệu bằng

cách giảm bớt lượng nguyên liệu tiêu hao trong sản xuất.

Biến động giá: Năm 2005 do giá cả nguyên vật liệu biến động liên tục nên

làm cho giá cả thực tế cao hơn so với kế hoạch làm cho chi phi nguyên vật liệu

biến động tăng 1.984 nghìn đồng/tấn, đến năm 2006 và 2007 thì giá cả nguyên vật

liệu ổn định hơn và biến động theo chiều hướng giảm cụ thể trong năm 2006 chi

phí nguyên vật liệu biến động giảm 23,65 nghìn đồng/tấn và trong năm 2007 thì

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 64 SVTH: Trương Kim Thành

chi phí này lại giảm nhiều hơn so với năm 2006 giảm 489,6 nghìn đồng/tấn. Như

vậy trong năm 2005 chi phí nguyên vật liệu biến động theo chiều hướng xấu mà

nguyên nhân chính là do giá cả biến động tăng liên tục nhưng đến năm 2006, 2007

thì chi phí này lại biến động theo một chiều hướng ngược lại nhờ quản lý tốt công

tác thu mua nguyên vật liệu nên giá cả nguyên vật liệu đã không ngừng giảm

xuống.

Tổng biến động: Năm 2005 không xảy ra biến động về lượng nhưng do giá

cả nguyên liệu biến động khá cao làm cho tổng biến động là 1.984 nghìn đồng/tấn

đây là một sự biến động theo chiều hướng xấu làm ảnh hưởng đến giá thành thực

tế. Đến năm 2006 và năm 2007 cả hai biến động về giá và lượng đều theo một xu

hướng khá tốt cả hai đều biến động giảm làm cho tổng biến động giảm 400,55

nghìn đồng/tấn trong năm 2006 và giảm 714,81 nghìn đồng/tấn trong năm 2007.

Những biến động trên cho thấy hiệu quả của Công ty trong việc không ngừng cải

tiến hệ thống thu mua và thực hành tiết kiệm trong việc sản xuất, nhờ tiết kiệm

được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà làm cho giá thành của sản phẩm không

ngừng hạ xuống.

4.4.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp

Công thức áp dụng để phân tích:

Biến động giá = Đơn giá giờ

công thực tế -

Đơn giá giờ

công kế hoạch x

Tổng số

giờ thực tế

Biến động lượng

(năng suất) =

Tổng số

giờ thực tế -

Tổng số giờ

kế hoạch x

Đơn giá

định mức

Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng (năng suất)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 65 SVTH: Trương Kim Thành

Bảng 11: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

CỦA SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007

Đơn vị tính: 1.000đ/tấn

Năm

Định mức Thực tế Chênh lệch

Lượng (giờ/tấn)

Giá (1.000đ/giờ)

Lượng (giờ/tấn)

Giá (1.000đ/giờ) Lượng Giá Tổng

1 2 3 4 5=(3-1)x2 6=(4-2)x3 7=5+6 2005 841 4,8 837 4,8 -19,2 0 -19,2

2006 720 4,8 722 4,8 9,6 0 9,6

2007 742 5,0 738 5,0 -20 0 -30

(Nguồn: Tổng hợp bảng định mức chi phí nhân công trực tiếp)

Biến động lượng: Trong năm 2005 thời gian cần thiết để sản xuất 1 tấn tôm

thành phẩm đã giảm 4 giờ so với kế hoạch, làm cho chi phí nhân công trực tiếp

giảm 19,2 nghìn đồng/tấn, nhưng năm 2006 thời gian lại tăng lên làm cho chi phí

nhân công trực tiếp biến động tăng 9,6 nghìn đồng/tấn so với kế hoạch, năm 2007

chi phí này lại giảm 20 nghìn đồng/tấn so với kế hoạch. Nguyên nhân làm cho

thời gian sản xuất sản phẩm được rút ngắn là do Công ty đã không ngừng khuyến

khích, động viên nhân viên bằng các hình thức lương, thưởng phù họp nên tạo

được sự hăng hái trong tham gia sản xuất, tiết kiệm được thời gian.

Biến động giá: Nhờ có một kế hoạch chi phí nhân công chính xác và chính

sách lương thưởng đúng đắn nên không có xảy ra biến động nào. Đây là một nỗ

lực phấn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân viên nên lương của

công nhân được tăng cao nhưng không xảy ra biến động giữa hực tế và kế hoạch.

Tổng biến động: Do không có biến động về giá nên biến động tổng cũng

chính là biến động về lượng nhưng nhìn chung đây là những biến động khá tốt,

làm giảm chi phí thực tế so với kế hoạch, một sự thành công của Công ty trong

việc cố gắng hạ thấp giá thành sản phẩm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 66 SVTH: Trương Kim Thành

Bảng 12: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

CỦA SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007

Đơn vị tính: 1.000đ/tấn

Năm

Định mức Thực tế Chênh lệch

Lượng (giờ/tấn)

Giá (1.000đ/giờ)

Lượng (giờ/tấn)

Giá (1.000đ/giờ) Lượng Giá Tổng

1 2 3 4 5=(3-1)x2 6=(4-2)x3 7=5+6 2005 473 4,8 471 4,8 -9,6 0 -9,6

2006 460 4,8 459 4,8 -4,8 0 -4,8

2007 442 5,0 438 5,0 -20 0 -20

(Nguồn: Tổng hợp bảng định mức chi phí nhân công trực tiếp)

Biến động lượng: Lượng thời gian thực tế cần thiết để hoàn thành sản phẩm

không ngừng giảm so với kế hoạch làm cho chi phí nhân công biến động theo xu

hướng giảm, năm 2005 giảm 9,6 nghìn đồng/tấn so với kế hoạch, năm 2006 giảm

4,8 nghìn đồng/tấn và năm 2007 giảm 20 nghìn đồng/tấn. Điều này cho thấy việc

phát huy nguồn lực nhân công tại Công ty đạt hiệu quả cao góp phần l àm giảm chi

phí.

Biến động giá: Tương tự như sản phẩm tôm, sản phẩm mực cũng không

xảy ra bất cứ biến động nào về giá, nhờ công tác dự báo chính xác về giá cả nhân

công trực tiếp mà trong 3 năm liên tiếp đã không xảy ra biến động về giá.

Tổng biến động: Tổng biến động của chi phí nhân công trực tiếp chỉ phụ

thuộc vào biến động lượng vì trong thời gian phân tích không xảy ra biến động

giá, do đó tổng biến động cũng chính là biến động lượng. Như vậy, trong 3 năm

2005, 2006, 2007 chi phí nhân công trực tiếp biến động theo xu hướng thuận lợi

nhờ sự phấn đấu nâng cao chất lượng nhân công và chế độ lương thưởng phù hợp,

điều tác động đến giá thành sản phẩm theo chiều hướng tích cực.

4.4.2.3. Chi phí sản xuất chung

- Biến động biến phí sản xuất chung:

Để tiến hành phân tích biến động của biến phí sản xuất chung ta áp dụng

công thức:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 67 SVTH: Trương Kim Thành

Biến động do

chi phí thay đổi =

Chi phí sản

xuất chung

đơn vị thực tế

-

Chi phí sản xuất

chung đơn vị kế

hoạch

x

Số lượng sản

phẩm sản xuất

thực tế

Biến động do khối

lượng thay đổi =

Khối lượng

sản phẩm sản

xuất thực tế

-

Khối lượng sản

phẩm sản xuất

kế hoạch

x

Chi phí

chung đơn vị

định mức

Tổng biến động = Biến động do chi phí + Biến động do khối lượng

Bảng 13: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI SẢN XUẤT CHUNG KHẢ BIẾN

SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH NĂM 2005, 2006, 2007

Đơn vị tính: nghìn đồng

Năm

Kế hoạch Thực tế Chênh lệch

Chi phí đơn vị

(1.000đ/tấn)

Sản lượng (tấn)

Chi phí đơn vị

(1.000đ/tấn)

Sản lượng (tấn)

Lượng Giá Tổng

1 2 3 4 5=(4-2)x1 6=(3-1)x4 7=5+6 Năm 2005 10.780 3.000 10.558 3.030 323.400 -672.660 -349.260

Năm 2006 9.475 3.600 9.111 3.608 75.800 -1.313.312 -1.237.512

Năm 2007 10.098 3.450 10.317 3.459 90.882 757.521 848.403

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng định mức chi phí sản xuất chung)

Biến động lượng: Trong năm 2005 do lượng sản phẩm thực tế sản xuất lớn

hơn so với kế hoạch nên làm cho chi phí sản xuất chung khả biến biến động tăng

323.400 nghìn đồng, tương tự như năm 2005 nhờ sự nổ lực và phấn đấu của toàn thể

cán bộ công nhân trong Công ty mà sản lượng thực tế trong hai năm (2006, 2007)

đều nhiều hơn so với kế hoạch làm cho chi phí này biến động tăng 75.800 nghìn

đồng trong năm 2006 và tăng 90.882 nghìn đồng trong năm 2007. Điều này cho thấy

trong 3 năm lượng sản phẩm thực tế sản xuất của Công ty đều tăng lên so với kế

hoạch làm cho chi phí sản xuất chung khả biến biến động tăng không ngừng.

Biến động giá: Trong năm 2005 ngược lại với biến động lượng thì biến động

giá lại theo chiều hướng giảm, trong năm 2005 chi phí sản xuất chung khả biến giảm

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 68 SVTH: Trương Kim Thành

672.660 nghìn đồng so với kế hoạch. Năm 2006 thì biến động này lại giảm mạnh hơn

(giảm 1.313.312 nghìn đồng). Như vậy trong năm 2005, 2006 Công ty đã giảm được

rất nhiều chi phí sản xuất chung khả biến nhờ tiết kiệm được chi phí vật liệu phụ và

các chi phí dịch vụ mua ngoài. Nhưng đến năm 2007 thì chi phí này lại biến động

tăng 757.521 nghìn đồng so với kế hoạch nguyên nhân làm cho chi phí này tăng là

do trong kỳ giá cả của nhiên liệu tăng khá mạnh làm cho chi phí này tăng lên.

Tổng biến động: Năm 2005 chi phí sản xuất chung khả biến tăng về lượng

nhưng lại giảm nhiều về giá làm cho tổng biến động giảm 349.260 nghìn đồng, năm

2006 cũng vậy biến động giá giảm khá nhiều làm cho tổng biến động giảm 1.237.512

nghìn đồng. Đây là những biến động thuận lợi, với lượng sản phẩm sản xuất tăng lên

mà chi phí lại giảm, như vậy nó sẽ làm cho giá thành của sản phẩm hạ xuống rất

nhiều. Nhưng đến năm 2007 chi phí này lại tăng cả về lượng lẫn về giá làm cho tổng

biến động tăng 848.403 nghìn đồng, điều này gây ảnh hưởng xấu đến giá thành đơn

vị của sản phẩm.

Bảng 14: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI SẢN XUẤT CHUNG KHẢ BIẾN

CỦA SẢN PHẨM MỰC ĐÔNG LẠNH NĂM 2005. 2006. 2007

Đơn vị tính: nghìn đồng

Năm

Kế hoạch Thực tế Chênh lệch Chi phí đơn vị

1.000đ/tấn

Sản lượng (tấn)

Chi phí đơn vị

1.000đ/tấn

Sản lượng (tấn)

Lượng Giá Tổng

1 2 3 4 5=(3-1)x4 6=(4-2)x1 7=5+6 Năm 2005 5.240 125 5.144 125 0 -12.000 -12.000

Năm 2006 5.215 150 5.084 151 5.215 -19.781 -14.566

Năm 2007 5.174 170 5.277 169 -5.174 17.407 12.233

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng định mức chi phí sản xuất chung)

Biến động lượng: Năm 2005 không xảy ra biến động lượng, năm 2006 tuy xảy

ra biến động về lượng nhưng rất ít chỉ tăng 5.215 nghìn đồng so với kế hoạch, năm

2007 biến động này lại giảm 5.174 nghìn đồng. Nhìn chung đây là những biến động

nhỏ không làm ảnh hưởng nhiều đến giá thành kế hoạch.

Biến động giá: Biến động giá cũng xảy ra rất ít, năm 2005 giá của giảm

12.000 nghìn đồng, năm 2006 giảm 19.781 nghìn đồng, nhưng đến năm 2007 lại tăng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 69 SVTH: Trương Kim Thành

17.407 nghìn đồng. Đây là những biến động nhỏ về số lượng nhưng do lượng sản

phẩm sản xuất ra khá nhỏ nên những biến động này cũng gây ảnh hưởng tới giá

thành.

Tổng biến động: Có thể thấy biến động tổng là sự tổng hợp giữa hai biến động

giá và lượng, trong năm 2005 không xảy ra bất cứ biến động nào về lượng nhưng lại

xáy ra biến động giảm về giá làm cho tổng biến động cũng giảm theo, năm 2006 cả

lượng và giá đều xảy ra biến động trong khi biến động lượng tăng khá ít thì biến

động giá lại giảm nhiều hơn làm cho tổng biến động giảm 14.566 nghìn đồng, năm

2007 trong khi lượng giảm xuống thì giá lại tăng làm cho tổng biến động tăng 12.233

nghìn đồng. Nhìn chung đây là những biến động khá nhỏ nhưng nếu xét về sản lượng

thì đây là những biến động đáng kể, nếu không quản lý tốt và tạo cho những biến

động theo những chiều hướng thuận lợi thì nó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến giá thành

thực tế.

- Biến động định phí sản xuất chung:

Áp dụng công thức:

Biến động so

với kỳ gốc =

Chi phí SXC bất

biến thực tế -

Chi phí SXC bất

biến kế hoạch

Bảng 15: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG ĐỊNH PHÍ SẢN XUẤT CHUNG NĂM

2005, 2006, 2007

Đơn vị tính: nghìn đồng

Năm Sản phẩm tôm Sản phẩm mực

Kế hoạch

Thực tế Chênh lệch

Kế hoạch

Thực tế Chênh lệch

Năm 2005 5.794.200 5.934.255 140.055 228.485 244.813 16.328

Năm 2006 6.897.500 7.067.071 169.571 270.560 295.734 25.174

Năm 2007 6.701.300 6.775.372 74.072 325.678 330.987 5.309 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng định mức chi phí sản xuất chung)

Qua bảng phân tích trên ta thấy định phí sản xuất chung sản phẩm tôm đều

tăng so với kế hoạch, năm 2005 tăng 140.055 nghìn đồng, năm 2006 tăng 270.560

nghìn đồng và năm 2007 tăng 325.678 nghìn đồng. Đối với sản phẩm mực cũng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 70 SVTH: Trương Kim Thành

tương tự như vậy, năm 2005 tăng 16.328 nghìn đồng, năm 2006 tăng 25.174 nghìn

đồng và năm 2007 tăng 5.309 nghìn đồng so với kế hoạch.

Nhìn chung đây là những biến động không tốt vì nó làm tăng chi phí sản

xuất chung cho sản phẩm nhưng nếu xét ở mức độ tổng quát thì chi phí này sản

được phân bổ cho số lượng sản phẩm tăng thêm do đó tỷ lệ chi phí tăng thêm nhỏ

hơn tỷ lệ sản phẩm tăng thêm thì sẽ làm hạ giá thành sản phẩm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 84: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 71 SVTH: Trương Kim Thành

CHƯƠNG 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP

5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN

Qua việc tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và

phân tích sự biến động của các yếu tố chi phí sản xuất tại Công ty ta thấy được

Công ty có những thuận lợi và vướng mắc sau:

- Hệ thống kế toán luôn phản ánh một cách kịp thời và đầy đủ các loại chi

phí sản xuất tại thời điểm phát sinh giúp cho công tác tính giá thành được thực

hiện một cách chính xác.

- Bộ phận kế toán quản trị đã thực hiện khá tốt công tác lập kế hoạch và dự

toán chi phí cũng như các biến động về chi phí sản xuất.

- Các bộ phận sản xuất đã nỗ lực phấn đấu để cho hoạt động sản xuất kinh

doanh được tiến hành liên tục.

- Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu, chi

phí vận chuyển cao làm cho giá cả nguyên vật liệu bị đội lên, cùng với việc giá cả

nguyên vật liệu biến động liên tục cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu

mua.

- Các loại chi phí sản xuất của Công ty còn khá cao nhưng điều này có thể

tiết kiệm được.

5.2. GIẢI PHÁP

5.2.1. Tạo nguồn nguyên liệu bền vững

Trước hết Công ty cần phải kết hợp với người dân nuôi trồng và đánh bắt

thủy sản:

- Đối với những người nuôi trồng thủy sản thì trước hết phải tạo được mối

quan hệ tốt ngay từ đầu, hai bên phải có những hiểu biết cơ bản về nhau, nắm

được những tâm tư nguyện vọng của nhau đói với người dân nuôi trồng thủy sản

thì họ mong cho sản phẩm của mình được tiêu thụ hết mỗi khi làm ra với một giá

cả hợp lý, còn doanh nghiệp thì mong muốn có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn

định. Vì thế Công ty cần phải có kế hoạch hỗ trợ về con giống, kỹ thuật, chuyên

gia và thức ăn cho người nuôi trồng bởi vì đa số người nuôi trồng thủy sản không

có nhiều vốn để tiến hành chăn nuôi một cách có quy mô và quy hoạch. Đồng thời

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 85: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 72 SVTH: Trương Kim Thành

Công ty cũng phải tiến hành bao tiêu sản phẩm cho người nuôi vì như thế người

nuôi trồng mới có thể an tâm về đầu ra. Nhưng bù lại Công ty sẽ tạo được một

nguồn nguyên liệu bền vững và giá cả ổn định, tránh được tình trạng thiếu hụt

nguyên liệu sản sản xuất và giá cả nguyên liệu tăng cao trong thời kỳ khan hiếm

nguyên liệu mà các doanh nghiệp thủy sản đã mắc phải, làm được như thế sẽ tạo

nên một lợi thế cạnh tranh không nhỏ cho doanh nghiệp trong tình trạng giá cả

nguyên liệu luôn bấp bênh như hiện nay.

- Đối với những người đánh bắt thủy sản thì Công ty cần tiến hành hỗ trợ

về vốn để ngư dân có thể nâng cấp trang thiết bị của thuyền và dự trữ nhiên liệu

để tiến hành đánh bắt xa bờ, có như thế sản lượng đánh bắt mới cao tạo nên nguồn

nguyên liệu dồi dào cho Công ty. Đây cũng là một cách để Công ty tiết kiệm chi

phí nguyên liệu đầu vào.

Bên cạnh việc kết hợp với người dân nuôi trồng và đánh bắt thủy sản Công

ty cần phải quy hoạch những vùng nguyên liệu cho riêng mình để tạo được một

nguồn nguyên liệu bền vững. tạo lợi thế về quyền lợi thu mua cũng như các lợi thế

khác về giao thông nhằm giảm được chi phí vận chuyển khi mua nguyên liệu.

Ngoài ra Công ty cũng cần phải tích cực ký kết các hợp đồng cung cấp nguyên

liệu với các doanh nghiệp thu mua nguyên liệu để nâng cao chất lượng nguyên

liệu cũng như hạ thấp giá cả thu mua.

5.2.2. Nâng cao tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất

Nhân công trực tiếp sản xuất đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc

tạo ra thành phẩm, với một đội ngũ công nhân lành nghề và hăng say sản xuất thì

năng suất lao động sẽ rất cao, như thế lượng sản phẩm được tạo ra sẽ nhiều hơn

trong cùng một thời gian đối với những công nhân không lành nghề và ý thức làm

việc không tốt. Vì thế việc đào tạo nên một đội ngũ công nhân lành nghề là cần

thiết, có như vậy năng suất lao động mới tăng cao, tạo ra nhiều sản phẩm hơn

trong cùng một đơn vị thời gian và như thế sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công

kết tinh trong thành phẩm.

Một việc làm cũng không kém phần quan trọng đó chính là vấn đề tiền

lương đối với nhân công trực tiếp sản xuất, nếu nhận được một mức lương phù

hợp với trình độ của mình cùng với những khoản thưởng khi công nhân hoàn

thành xuất sắc kế hoạch hoặc vượt mức kế hoạch, ngoài chế độ lương thưởng ra

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 86: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 73 SVTH: Trương Kim Thành

càn phải đảm bảo cho công nhân nhân được hưởng đầy đủ các khoản bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các các hỗ trợ nghỉ việc.… có như thế

công nhân mới nhận thấy mình được đối xử tốt và phấn đấu làm việc hết mình cho

Công ty. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng giúp Công ty nâng cao năng lực

sản xuất của mình.

5.2.3. Tiết kiệm các loại chi phí để hạ giá thành sản phẩm

Công ty cần có những biện pháp thích hợp trong việc giảm chi phí sản xuất

như: giám sát chặt chẽ và có kế hoạch thích hợp trong việc sử dụng nguyên liệu

tránh gây hao phí, giám sát tình hình làm việc của các công nhân trực tiếp sản xuất

nhằm hạn chế thời gian hao phí trong thao tác công việc của công nhân , tìm nguồn

nguyên liệu với giá rẻ, hợp lý hơn để có thể giảm nhẹ phần nào chi phí sản xuất

nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm để sản phẩm của Công ty có đủ năng lực cạnh

tranh với các đối thủ trên thị trường.

Ngoài ra, với công nghệ mới hiện đại được đầu tư và đội ngũ công nhân

viên có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, năng lực sản

xuất của Công ty được cải thiện sẽ làm giảm đi phần nào chi phí tồn trữ nguyên

liệu và giúp cho Công ty có thể điều chỉnh, hoạch định chiến lược nguyên vật

liệu phù hợp hơn. Điều này cũng sẽ góp phần vào việc hạ thấp giá thành sản

phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương

lai. Đây là một số biện pháp cụ thể đối với các loại chi phí của từng bộ phận:

5.2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Công ty cần phải có sự phối hợp từ tất cả các khâu, từ khâu thu mua đến

khâu sản xuất:

Khâu thu mua nguyên vật liệu: Công ty cần tổ chức mạng lưới thu mua

chặt chẽ. đa dạng hoá mạng lưới thu mua qua nhiều vựa khác để tránh bị động

khi thiếu nguyên liệu, đồng thời, Công ty nên chủ động tìm những nguồn mua

nguyên liệu ổn định và mua với số lượng lớn. Vì đặc trưng các mặt hàng là tươi

sống, như vậy nếu như Công ty có nhà cung cấp ổn định thì có thể xuống tận nơi

để lấy nguyên liệu về tránh được tình trạng nguyên liệu không còn tươi làm tăng

lượng phế liệu. Mặt khác, khi mua với một số lượng lớn Công ty vừa được

hưởng giá ưu đãi, hoa hồng vừa giảm được chi phí vận chuyển rất nhiều.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 87: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 74 SVTH: Trương Kim Thành

Khâu bảo quản: Đối với nguyên liệu đòi hỏi độ tươi sống cao nên phải

bảo quản sao cho phù hợp để nguyên liệu đạt chất lượng và bảo quản phải đảm

bảo đủ tiêu chuẩn tươi sống của nguyên liệu nhất là mực và tôm. Đồng thời,

Công ty nên tránh tình trạng bảo quản nguyên liệu quá lâu tại Công ty và tốt nhất

thì bộ phận thu mua của Công ty cần linh động trong việc vận chuyển nhanh

chóng nguyên liệu mua về đến phân xưởng chế biến ngay như vậy vừa tiết kiệm

được chi phí bảo quản và hạn chế tối đa sự hư hỏng của nguyên liệu. Ngoài ra,

Công ty cần chủ động tìm nguồn nguyên liệu ổn định và xác định mức tồn kho

thật hợp lý.

Khâu sản xuất: Công ty cần tạo môi trường làm việc thoải mái cho công

nhân như là chỗ làm việc rộng, mát mẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn cho công nhân

tại nơi làm việc, phát động phong trào thi đua tiết kiệm nguyên liệu, thường

xuyên kiểm tra thay mới các công cụ, dụng cụ để đảm bảo sự ổn định về kích

thước, khối lượng.…của sản phẩm chế biến. Mặt khác, Công ty khuyến khích

công nhân tiết kiệm nguyên liệu, tổ chức thi đua giữa các phân xưởng.

5.2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp

Để giảm thời gian lao động hao phí thì Công ty phải bố trí, sắp xếp lao

động thật sự phù hợp giữa trình độ tay nghề và yêu cầu của các công nhân. Hơn

thế nữa, những người có tay nghề cao nên bố trí những khâu đầu vào quan trọng

để xử lý nguyên vật liệu nhằm tránh các hiện tượng không đảm bảo chất lượng

nguyên liệu dẫn đến thành phẩm tạo ra cũng không đạt chất lượng cao.

Nâng cao năng suất lao động tức là bộ phận quản lý sản xuất nên có kế

hoạch sản xuất một cách khoa học, giảm số giờ công tiêu hao sản xuất và giảm

các biến động đột ngột theo thị trường như tăng lên hoặc giảm xuống sản lượng

sản xuất hay đơn đặt hàng trong tháng. Tránh tình trạng trong lúc công nhân ít

việc lúc phải tăng ca liên tục vừa làm cho công nhân mệt mỏi làm giảm năng suất

lao động vừa giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Hay các tình

trạng thuê thêm công nhân mùa vụ cũng làm rất tốn kém chi phí lại không ổn

định đối với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời, để nâng cao

tay nghề công nhân tạo ý thức sử dụng tiết kiệm thì Công ty cần mở các lớp đào

tạo ngắn hạn cho công nhân trong việc sử dụng các quy trình và công nghệ mới.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 88: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 75 SVTH: Trương Kim Thành

5.2.3.3. Chi phí sản xuất chung

Đối với loại chi phí này có rất nhiều khoản mục không thể cắt giảm được

vì vậy muốn giảm chi phí này thì Công ty nên tận dụng các năng lực sẵn có tận

dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị. Công ty phải thường xuyên bảo trì máy

móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển để tránh hư hỏng nặng để tốn kém nhiều

chi phí sửa chữa hơn.

Bên cạnh đó các khoản chi phí khác cũng có thể tiết kiệm một cách dễ dàng

đó là các khoản chi phí về điện trong phân xưởng sản xuất, cần tạo cho công nhân

trong Công ty một thói quen sử dụng điện sao cho hợp lý, tiết kiệm nhưng không

làm ảnh hưởng đến sản xuất.

Nếu thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất thì giá thành sản

phẩm sẽ giảm xuống một cách đáng kể, từ đó tạo nên một lợi thế cạnh tranh về giá

cả trên thị trường mà trên thị trường hiện nay vấn đề cạnh tranh về giá cả hết sức

gay gắt. Do đó doanh nghiệp nào tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành sản

phẩm sẽ tạo cho mình một chổ đứng vững chắc trên thương trường.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 89: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 76 SVTH: Trương Kim Thành

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN

Đi cùng với nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cá

nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp với nhau là điều không tránh khỏi. Và để có

được chỗ đứng của mình trên thị trường mỗi doanh nghiệp, tổ chức phải phấn đấu

trong việc kiểm soát chi phí, kiểm soát các hoạt động của mình một cách có hiệu

quả để có thể tạo ra một chi phí thấp nhất nhưng lợi nhuận thu về một cách cao

nhất. Để đạt được điều đó, công việc phân tích và đánh giá giá thành là một việc

làm cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức nào.

Qua việc tìm hiểu về tình hình kế toán chi phí sản xuất và phân tích ảnh

hưởng của các khoản chi phí đến giá thành ta có thể thấy rằng Công ty đã thực

hiện tốt công tác kế toán của mình, luôn phản ánh kịp thời và đầy đủ các loại chi

phí, trong kỳ doanh nghiệp đã hoàn thành tốt công tác dự toán chi phí và đảm bảo

cho hoạt động kinh doanh được tiến hành liên tục, các biến động về chi phí không

cao đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản

phẩm. Đồng thời doanh nghiệp cũng hạn chế tối đa các loại chi phí bất thường

trong sản xuất và có sự quan tâm và đầu tư đúng đắn đến việc hình thành các

khoản mục chi phí, cũng như ảnh hưởng của những biến động của từng khoản

mục chi phí đến giá thành sản phẩm.

Một điều khác mà chúng ta cần biết là để đạt mức lợi nhuận cao bất kỳ một

tổ chức sản xuất kinh doanh nào đều cần phải cố gắng tăng doanh thu hay tăng

đơn giá bán sản phẩm bình quân và giảm chi phí. Cả hai sự cố gắng này đều phụ

thuộc vào nhân tố khách quan như quan hệ cung cầu, mặt bằng giá cả, tình trạng

cạnh tranh.…Nhưng hiện tại nền kinh tế chúng ta đã bước vào nền kinh tế thị

trường nên không ai có thể tự mình quyết định giá bán sản phẩm trên thị trường

mà phải căn cứ vào quan hệ cung cầu. Do đó, Công ty đã chọn giải pháp là tập

trung giảm các chi phí hay giảm giá thành một cách hiệu quả nhất. Sự quan tâm

này được thể hiện ở chỗ Công ty đã có nhiều phấn đấu trong việc tiết kiệm các

loại chi phí, xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với năng lực của mình, từ đó tiết

kiệm được chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 90: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 77 SVTH: Trương Kim Thành

6.2. KIẾN NGHỊ

Biến động giá thành do nhiều nhân tố tác động, có những nhân tố khách

quan bên ngoài và có những nhân tố chủ quan do chính doanh nghiệp tạo ra. Và

để nhận biết được những nhân tố này cần phải tiến hành công tác dự toán, phân

tích chi phí và giá thành để kiểm soát và quản lý các loại chi phí và giá thành chặt

chẻ hơn.

6.2.1. Đối với Công ty

Từ tình hình thực tế của Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy

sản Cadovimex, tôi xin trình bày một số kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm và một số biện pháp kiểm soát chi phí và giá

thành tại Công ty nhằm góp phần tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty.

- Ban lãnh đạo Công ty cần phải quan tâm hơn đến việc tập hợp chi phí và

tính giá thành sản phẩm. Bởi vì nếu tính không đủ thì nguồn vốn sản xuất kinh

doanh của Công ty sẽ bị thâm hụt, không đủ vốn sản xuất, ngược lại nếu giá thành

được tính cao hơn chi phí thực tế phát sinh thì phần chênh lệch được coi là giả,

thiếu trung thực. Đặc biệt là nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công

ty.

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu mua cũng như sử dụng nguyên

liệu, vật liệu để giảm bớt chi phí mua vào và tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu trong

quá trình sản xuất.

- Coi trọng hệ thống kế toán quản trị trong Công ty, thường xuyên lập và

theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh để có những biện pháp ứng xử kịp thời khi

chi phí sản xuất kinh doanh thay đổi đột ngột.

- Khuyến khích công nhân tham gia sản xuất bằng cách tạo nên những cuộc

thi đua lành mạnh, và tạo cho họ có một tâm lý thoải mái khi làm việc.

- Luôn coi con người là nhân tố quan trọng nhất và có kế hoạch nâng cao

trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, đặc biệt là nâng cao trình độ hiểu

biết và ứng dụng máy móc, thiết bị hiện đại, kỹ thuật mới để sử dụng đúng cách

và kịp thời sửa chữa bảo trì thiết bị.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 91: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 78 SVTH: Trương Kim Thành

- Thường xuyên nhắc nhở cán bộ công nhân viên ý thức tiết kiệm chi phí

trong công tác, công việc để gia tăng tích lũy. Bên cạnh đó là phải coi trọng công

tác xã hội, từ thiện.

- Thực hiện quảng cáo sản phẩm, tham gia hội chợ, triễn lãm, chương trình

tự giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết đến Công

ty cũng như sản phẩm của Công ty.

- Cần tích cực đẩy mạnh việc phát triển thị trường tiêu thụ trong nước vì

trong tình trạng hiện nay khi nền kinh tế thế giới bước vào tình trạng suy thoái thì

nhu cầu nhập khẩu của các nước trên thế giới cũng giảm sút. Vì thế thị trường

trong nước là một phân khúc thị trường khá hấp dẫn để Công ty giữ vững doanh

thu của mình và tạo đà tăng trưởng trong những năm mới.

- Cập nhật thường xuyên và thay đổi kịp thời các chế độ kế toán cho phù

hợp với các Chuẩn mực kế toán và các Thông tư hướng dẫn mà Nhà nước ban

hành.

6.2.2. Đối với Nhà nước

Trong ngành chế biến và xuất khẩu thủy sản, Nhà nước đóng vai trò hết sức

quan trọng trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp và khuyến khích đẩy mạnh

xuất khẩu. Do đó, Nhà nước cần phải quan tâm nhiều hơn và nên thực hiện một số

nội dung quan trọng sau:

- Cần áp dụng các biện pháp để khuyến khích tạo mối liên kết giữa các cơ

quan nhà nước với doanh nghiệp và người nuôi trồng thủy sản hợp tác với nhau

sao cho các bên cùng có lợi.

- Cần nghiên cứu và quy hoạch cụ thể cho ngành nuôi trồng để đáp ứng

nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất và tiêu thụ.

- Cần có biện pháp hướng dẫn người nuôi sử dụng đúng liều lượng kháng

sinh và hóa chất, phương pháp chăm sóc sao cho vừa đạt hiệu quả cao vừa đảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho con người và giữ vệ sinh môi trường sinh thái.

- Nghiên cứu để tạo ra nhiều giống mới có năng suất cao hơn và cũng nhằm

mục đích làm phong phú thêm nguồn lợi thủy sản vốn là một thế mạnh của đất

nước.

- Hỗ trợ về vốn để giúp cho các doanh nghiệp có đủ vốn thu mua nguyên

liệu trong lúc nguyên liệu rẻ để tiết kiệm chi phí nguyên liệu hoặc khi giá cả

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 92: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 79 SVTH: Trương Kim Thành

nguyên liệu tăng cao thì Công ty có đủ vốn để sản xuất tránh tình trạng không đủ

vốn sản xuất khi giá cả nguyên liệu tăng cao và bỏ qua các hợp đồng quan trọng,

đồng thời doanh nghiệp có thể đổi mới các thiết bị máy móc kỹ thuật cao để việc

sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và có thể cạnh tranh trên thị trường.

- Cung cấp các thông tin vĩ mô có liên quan đến công ty để Công ty kịp

thời có những phản ứng hợp lý để không làm ảnh hưởng, gây thiệt hại cho Công

ty.

Ngoài ra, Nhà nước có thể quy định ràng buộc về chất lượng hàng hóa

trong ngành thủy sản tránh tình trạng các doanh nghiệp thủy sản nhỏ, không đủ

vốn sản xuất và không đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm làm ảnh

hưởng đến danh tiếng về chất lượng và uy tín của thủy sản Việt Nam.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 93: luan van tot nghiep ke toan (44).pdf

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đàm Thị Phong Ba 80 SVTH: Trương Kim Thành

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Huỳnh lợi, Nguyễn Khắc Tâm (2000). Kế toán chi phí, NXB Thống

Kê, TPHCM.

2. Vũ Huy Cẩm (2003). Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm, NXB Thống Kê, TPHCM.

3. Võ Văn Nhị, Trần Anh Khoa, Trần Thị Duyên, Nguyễn Ngọc Dung,

(2003). Kế Toán Tài Chính, NXB Thống Kê, Hà Nội.

4. Võ Văn Nhị, (2001). Hướng Dẫn Thực Hành Kế Toán Doanh Nghiệp

Theo Chế Độ Kế Toán Mới Hiện Hành, NXB Thống Kê, Hà Nội.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net