lỜi cam Đoan - neu.edu.vn · i lỜi cam Đoan tác giả xin cam đoan luận án này là do...
TRANSCRIPT
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận án này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong luận án là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận án.
Tác giả Đinh Đức Trường
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh và PGS.TS. Lê Thu Hoa - những người Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Đào tạo sau Đại
học, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Nam Định, UBND Huyện Giao
Thủy, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Giao Thủy đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong Khoa Môi trường và Đô thị và
bạn bè vì sự ủng hộ và những ý kiến đóng góp quí báu giúp tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động viên, ủng hộ,
chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận
án của mình.
iii
MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ PHỤC VỤ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC............
11
1.1 Tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập nước……................... 11 1.2 Các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập nước ........... 21 1.3 Qui trình đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập nước.......................... 37 1.4 Quản lý đất ngập nước trên cơ sở đánh giá giá trị kinh tế………….. 40 1.5 Tiểu kết chương 1…………………………………………………… 52 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH…
53
2.1 Tổng quan về vùng đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định………………………………….................................................
53
2.2 Nhận diện các giá trị kinh tế của đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định………………………...............................................
61
2.3 Đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp của đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định…………...............................................
66
2.4 Đánh giá các giá trị sử dụng gián tiếp của đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định.............................................…………..
89
2.5 Đánh giá các giá trị phi sử dụng của đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định..................................................………………...
100
2.6 Giá trị kinh tế toàn phần của đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định…………………………………………....................
121
2.7 Tiểu kết chương 2…………………………………………………… 122 CHƯƠNG 3 : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI
iv
CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC…………………………
123
3.1 Đề xuất kế hoạch sử dụng đất ngập nước trên cơ sở phân tích chi phí - lợi ích của các phương án sử dụng đất ngập nước ……………
123
3.3 Áp dụng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn đất ngập nước............................................................................................…….
140
3.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý đất ngập nước…………..... 144 3.5 Lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của đất ngập nước trong các
chương trình giáo dục và truyền thông .......................……………...
147 3.6 Tiểu kết chương 3…………………………………………………… 149 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………… 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Các chức năng của ĐNN và các hàng hóa, dịch vụ sinh thái 14 Bảng 1.2: Tổng giá trị kinh tế của ĐNN 17 Bảng 1.3: Các đại lượng đo sự thay đổi phúc lợi khi chất lượng ĐNN thay đổi
21
Bảng 1.4: Các chỉ số và khả năng sinh lời của việc sử dụng ĐNN 32 Bảng 1.5: Lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN 33 Bảng 1.6: Điều kiện áp dụng các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế ĐNN
36
Bảng 1.7 Các loại cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường 49 Bảng 2.1: Thống kê diện tích các loại đất tại VQG Xuân Thủy 56 Bảng 2.2: Dân số các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy 60 Bảng 2.3: Cơ cấu dân số và lao động các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy 60 Bảng 2.4: Các giá trị kinh tế quan trọng của ĐNN tại VQG Xuân Thủy 61 Bảng 2.5: Các đầm nuôi tôm tại khu vực nghiên cứu 69 Bảng 2.6: Thống kê mô tả về hoạt động nuôi tôm trong mẫu điều tra 70 Bảng 2.7: Lợi nhuận nuôi tôm tại Xuân Thủy 72 Bảng 2.8: Thống kê mô tả về hoạt động nuôi ngao trong mẫu điều tra 73 Bảng 2.9: Lượng du khách tới VQG Xuân Thủy giai đoạn 2004-2007 76 Bảng 2.10: Đặc điểm của du khách nội địa đến VQG Xuân Thủy 79 Bảng 2.11: Đặc điểm của du khách quốc tế đến VQG Xuân Thủy 80 Bảng 2.12: Các hoạt động của du khách tại VQG Xuân Thủy 75 Bảng 2.13 : Một số đặc điểm của các vùng xuất phát của du khách nội địa 81 Bảng 2.14: Tỷ lệ du lịch của du khách nội địa 82 Bảng 2.15:Vùng xuất phát của khách quốc tế 82 Bảng 2.16: Chi phí đi lại trung bình của khách nội địa tới VQG Xuân Thủy
84
Bảng 2.17: Chi phí đi lại của khách quốc tế tới VQG Xuân Thủy 84 Bảng 2.18: Cách tiếp cận tính chi phí cơ hội của thời gian 85 Bảng 2.19: Chi phí thời gian của khách nội địa 85 Bảng 2.20: Chi phí thời gian của khách quốc tế 86 Bảng 2.21: Các chi phí khác trong chuyến du lịch 86 Bảng 2.22: Tổng hợp các chi phí và tỷ lệ du lịch của khách nội địa 87
vi
Bảng 2.23: Giá trị du lịch nội địa 88 Bảng 2.24: Quan hệ giữa chi phí và tỷ lệ du lịch của khách quốc tế 88 Bảng 2.25: Tổng giá trị du lịch của VQG Xuân Thủy 85 Bảng 2.26: Giải nghĩa các biến số trong mô hình hàm sản xuất 92 Bảng 2.27: Thống kê mô tả các biến số hộ nuôi tôm trong mẫu điều tra 93 Bảng 2.28: Thống kê mô tả các biến số hộ nuôi tôm trong mẫu điều tra 93 Bảng 2.29: Hàm sản xuất nuôi tôm hộ gia đình 94 Bảng 2.30: Chi phí tu bổ 20,7 km đê biển không có rừng bảo vệ huyện Giao Thủy giai đoạn 1996 -2007
98
Bảng 2.31: Sinh khối và khả năng hấp thụ cacbon của một số cây ngập mặn tại Xuân Thủy
100
Bảng 2.32: Các mức chi trả và tần xuất xuất hiện trong điều tra thử 104 Bảng 2.33: Một nhóm thông tin về giá trị đa dạng sinh học của khu Ramsar Xuân Thủy được trình bày cho người dân khi điều tra
107
Bảng 2.34: Phân bố số người tham gia phỏng vấn theo xã 110 Bảng 2.35: Đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu điều tra 111 Bảng 2.36: Quan điểm về việc bảo tồn đất ngập nước tại Xuân Thuỷ 113 Bảng 2.37: Đánh giá của người dân về mức độ quan trọng của các chức năng của ĐNN tại Xuân Thuỷ
114
Bảng 2.38: Mô tả các mô hình ước lượng WTP 116 Bảng 2.39: Mô tả các biến trong mô hình CVM nhị phân 116 Bảng 2.40: Kết quả hồi qui mô hình hồi qui tham số 117 Bảng 2.41: Ước lượng các mức WTP từ mô hình hồi qui tham số 119 Bảng 2.42: Xác xuất chấp nhận chi trả với các mức Bid cho trước 119 Bảng 2.43: Ước lượng các mức WTP từ mô hình phi tham số 120 Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất Cồn Lu - Cồn Ngạn 124 Bảng 3.2: Diện tích các đầm nuôi trồng thuỷ hải sản 125 Bảng 3.3: Tóm tắt các phương án sử dụng ĐNN để nuôi trồng thủy sản 128 Bảng 3.4: Tổng hợp các chi phí và lợi ích trực tiếp từ nuôi trồng thủy sản 131 Bảng 3.5: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN khi giá thuê mặt nước thay đổi
137
Bảng 3.6: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN 138 Bảng 3.7: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN (r=12%) 138 Bảng 3.8: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN (r=15%) 138 Bảng 3.9: Qui định về xây dựng cơ sở dữ liệu ĐNN của Bộ TNMT 145
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Mối liên hệ giữa hệ sinh thái ĐNN và hệ thống kinh tế 13 Hình 1.2: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN 15 Hình 1.3: Thay đổi thặng dư tiêu dùng và sản xuất khi giá thay đổi 19 Hình 1.4: Mô tả EV và CV khi chất lượng ĐNN thay đổi 20 Hình 1.5: Phân loại các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN 22 Hình 1.6: Qui trình phân tích chi phí – lợi ích của các phương án sử dụng ĐNN
30
Hình 1.7: Lựa chọn phương pháp phù hợp để đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN
35
Hình 1.8: Qui trình đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN 37 Hình 1.9: Ngoại ứng tích cực và sự thất bại thị trường 42 Hình 2.1: Vị trí của khu vực nghiên cứu – VQG Xuân Thủy 54 Hình 2.2: Đường cầu du lịch nội địa tại VQG Xuân Thủy 87 Hình 2.4: Một số hình ảnh được trình bày với người dân khi phỏng vấn 105 Hình 2.5: Phân bổ xác xuất chấp nhận chi trả với các mức Bid cho trước 120 Hình 3.1: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN 137
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AC Chi phí thiệt hại tránh được BVMT Bảo vệ môi trường BTTN Bảo tồn thiên nhiên CBA Phân tích chi phí - lợi ích CM Mô hình lựa chọn CS Thặng dư tiêu dùng CSDL Cơ sở dữ liệu CV Biến thiên bù đắp CVM Đánh giá ngẫu nhiên ĐDSH Đa dạng sinh học ĐNN Đất ngập nước EEPSEA Chương trình Kinh tế môi trường Đông Nam Á EV Biến thiên tương đương HPM Giá trị hưởng thụ IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế MP Giá trị trường NNPTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PS Thặng dư sản xuất RC Chi phí thay thế RNM Rừng ngập mặn TCM Chi phí du lịch TNMT Tài nguyên môi trường UBND Uỷ ban nhân dân UNEP Chương trình môi trường Liên hiệp quốc VQG Vườn quốc gia WRI Viện Tài nguyên thế giới WTP Sẵn sàng chi trả WTA Sẵn sàng chấp nhận UNEP Tổ chức môi trường Liên hiệp quốc
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
1.1. Nhu cầu sử dụng thông tin về giá trị kinh tế phục vụ quản lý tài nguyên
đất ngập nước tại Việt Nam
Việt Nam có một hệ thống tài nguyên đất ngập nước (ĐNN) rất phong phú với diện
tích hơn 10 triệu hecta phân bố rộng khắp cả nước, gồm nhiều loại hình đa dạng như
đầm phá, đầm lầy, bãi bồi cửa sông, rừng ngập mặn ven biển, ao hồ tự nhiên và
nhân tạo. ĐNN là một tài nguyên quan trọng cung cấp rất nhiều giá trị trực tiếp và
gián tiếp cho cộng đồng xã hội như thủy sản, dược liệu, phòng chống thiên tai, bảo
vệ bờ biển, hấp thụ CO2, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học cũng như các giá
trị văn hoá, lịch sử và xã hội khác [15] [20] [33].
Mặc dù có vai trò quan trọng với hệ thống kinh tế, xã hội và môi trường nhưng các
hệ sinh thái ĐNN tại Việt Nam đang bị suy giảm nghiêm trọng. Về số lượng, trong
thập kỷ qua, ước tính có khoảng 180 ngàn ha rừng ngập mặn ven biển đã bị mất,
thay vào đó là các đầm nuôi trồng thủy sản, các công trình phục vụ du lịch, giao
thông, thương mại. Ngoài ra, ĐNN cũng chịu sự thay đổi mạnh mẽ về chất lượng do
một số nguyên nhân. Trước hết là ô nhiễm công nghiệp: các chất thải từ sản xuất
công nghiệp, tàu thuyền gây ảnh hưởng mạnh và nghiêm trọng tới chất lượng các
sông hồ, kênh rạch chứa nước. Ô nhiễm do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực
vật trong nông nghiệp cũng là một mối đe dọa lớn đối với chất lượng môi trường
ĐNN. Vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng có mức độ sử dụng chất bảo vệ thực
vật rất lớn với nồng độ trong mùa mưa đều quá giới hạn cho phép khoảng 20-30 lần.
Trong giai đoạn 1995-2005 cũng có 50 tai nạn dầu tràn làm tràn khoảng 90 ngàn tấn
dầu ra biển, gây thiệt hại lớn cho các hệ sinh thái ĐNN ven biển [9] [45] [92].
Theo Cục BVMT (2006), nguyên nhân của sự suy giảm tài nguyên ĐNN ở Việt
Nam bên cạnh những yếu tố khách quan như biến đổi khí hậu, sự cố tràn dầu, áp lực
tăng trưởng kinh tế, đô thị hoá, còn có sự yếu kém trong hệ thống quản lý tài
- 2 -
nguyên. Cụ thể là hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ, chồng chéo trong phân định chức
năng của các cơ quan quản lý, hệ thống quyền tài sản chưa được phân định rõ ràng,
nguồn tài chính cho bảo tồn kém bền vững, thiếu cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học
phục vụ quản lý [13] [72].
Kinh nghiệm thế giới cho thấy thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN là một yếu tố
đầu vào quan trọng cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên này.
Một mặt, các thông tin về giá trị kinh tế giúp các nhà quản lý lựa chọn được các
phương án sử dụng ĐNN có hiệu quả, góp phần xây dựng các qui hoạch, kế hoạch
phát triển. Mặt khác, thông tin về giá trị kinh tế cũng là một đầu vào quan trọng góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp lý và các cơ chế quản lý ĐNN, lý giải cho sự phân
bổ nguồn lực cho bảo tồn ĐNN, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý,
là cơ sở để giải quyết tranh chấp khiếu nại cũng như là một thành tố cơ bản trong
các chương trình giáo dục, truyền thông ĐNN [55] [75].
Mặc dù có vai trò và ý nghĩa quan trọng nhưng tại Việt Nam các thông tin về giá trị
kinh tế của ĐNN còn rất thiếu, rời rạc và kém đồng bộ. Mặc dù đã tham gia Công
ước Ramsar từ năm 1989 và hiện đã có 68 vùng ĐNN trên cả nước được công nhận
là có giá trị sinh thái cao nhưng những quyết định quản lý, sử dụng ĐNN tại Việt
Nam vẫn chủ yếu mang tính hành chính, kỹ thuật trong khi các khía cạnh kinh tế
chưa được nhìn nhận và xem xét đúng mức [72]. Một trong những nguyên nhân của
tình trạng này là chúng ta chưa có các dữ liệu về giá trị kinh tế của ĐNN. Các quyết
định sử dụng ĐNN thường đứng trên quan điểm cá nhân và chỉ tính đến những lợi
ích trực tiếp mà ĐNN mang lại cho cá nhân trong khi các lợi ích tổng thể mà ĐNN
cung cấp cho xã hội thường bị bỏ qua hoặc đánh giá thấp. Từ đó các quyết định
phân bổ ĐNN thường không hiệu quả, không mang lại lợi ích lớn nhất cho cộng
đồng và xã hội [13] [92].
Nhận thức được tầm quan trọng của ĐNN, trong những năm qua, Nhà nước đã tiến
hành rất nhiều các chương trình tổng thể và các hoạt động cụ thể với mục đích quản
lý hiệu quả, bền vững tài nguyên này. Năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định
- 3 -
số 109/2003/NĐ-CP về “Bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN”. “Kế hoạch hành
động quốc gia về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng ĐNN giai đoạn 2004-
2010” của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) năm 2004 tiếp tục cụ thể hoá
những đường hướng chỉ đạo về quản lý ĐNN của Nghị định 109. Các văn bản trên
đều nhấn mạnh một trong những hoạt động trọng tâm trong công tác quản lý tài
nguyên ĐNN là tăng cường nghiên cứu khoa học về ĐNN và gắn kết các kết quả
nghiên cứu với các đề xuất quản lý thực tiễn, trong đó nghiên cứu về giá trị kinh tế
của ĐNN là một hướng quan trọng [2] [3] [9].
1.2. Nhu cầu ứng dụng các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập
nước tại Việt Nam
Đánh giá giá trị kinh tế tài nguyên nói chung và giá trị của ĐNN nói riêng là một
chủ đề mang tính chất khoa học - ứng dụng ngày càng trở nên phổ biến trong những
năm gần đây trên thế giới bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển do nhu
cầu khách quan và sự cần thiết của thông tin phục vụ quản lý. Cùng với nhu cầu
khách quan đó, cơ sở lý thuyết và các phương pháp và mô hình lượng giá ngày càng
đa dạng và hoàn thiện mặc dù cũng trở nên phức tạp hơn nhằm đưa lại các kết quả
chính xác, tin cậy cho các hoạt động quản lý, sử dụng tài nguyên. Nhìn chung trên
thế giới hiện nay, xu hướng chung là có ba cách tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của
ĐNN:
Đánh giá phân tích tác động (Impact Analysis Valuation): được sử dụng để đánh
giá thiệt hại của ĐNN khi có chịu các tác động hay sốc (shock) bên ngoài như sự
cố tràn dầu, ô nhiễm công nghiệp, thiên tai.
Đánh giá từng phần (Partial Valuation): được sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế
của hai hay nhiều phương án sử dụng ĐN khác nhau (ví dụ: nuôi tôm, phát triển
du lịch hoặc bảo tồn).
Đánh giá tổng thể (Total Economic Valuation): được sử dụng để đánh giá phần
đóng góp tổng thể của tài nguyên ĐNN cho hệ thống phúc lợi xã hội.
- 4 -
Trong ba hướng tiếp cận đánh giá trên, đánh giá tổng thể có vai trò quan trọng vì nó
cung cấp thông tin nền cho các hoạt động quản lý đồng thời là dữ liệu đầu vào cho
đánh giá phân tích tác động và đánh giá từng phần [55].
Tại Việt Nam, việc đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên và tác động môi trường
bắt đầu vào giữa những năm 1990 cùng với sự ra đời của Luật Bảo vệ Môi trường
1993 trong đó đòi hỏi việc xác định thiệt hại do ô nhiễm suy thoái môi trường gây
ra [8]. Gần đây, việc đánh giá thiệt hại về tài nguyên và môi trường càng trở nên
cấp bách cùng với áp lực phát triển kinh tế. Vì thế, đã có nhiều các nghiên cứu trong
lĩnh vực này xuất hiện ở Việt Nam. Các trường hợp và các phương pháp đánh giá
cũng ngày càng đa dạng..
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Chinh và Đinh Đức Trường trong trường hợp “Đánh
giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm tại khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên” (2002)
là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam có sử dụng phương pháp đánh
giá thị trường (market price) trong phân tích tác động. Trong đó các tác giả đã sử
dụng kỹ thuật giá thị trường để đánh giá sự tổn hại về năng suất nông nghiệp và sức
khoẻ do ô nhiễm của Nhà máy gang thép Thái Nguyên gây ra cho người dân ở một
số xã xung quanh thông qua việc so sánh năng suất và lượng người mắc bệnh ở các
vùng ô nhiễm và vùng đối chứng để xác định chênh lệch bản chất giữa mức độ năng
suất/ sức khoẻ thông thường và năng suất/sức khoẻ khi ô nhiễm [5]. Tác giả Mai
Trọng Nhuận và các cộng sự cũng sử dụng phương pháp giá thị trường để đánh giá
giá trị kinh tế của một số điểm trình diễn ĐNN tại Việt Nam năm 2000, trong đó
ước tính sơ bộ các giá trị sử dụng trực tiếp của một số khu vực ĐNN tiêu biểu tại
Việt Nam [28]. Cũng sử dụng phương pháp này, tác giả Đỗ Nam Thắng (2005) đã
tính toán giá trị sử dụng trực tiếp của tài nguyên ĐNN vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, đồng thời tiếp tục hoàn thiện việc áp dụng phương pháp giá thị trường tại
Việt Nam thông qua điều chỉnh một số nhân tố sai lệch để đưa ra kết quả khá tin cậy
về những khối giá trị trực tiếp của ĐNN tại địa bàn nghiên cứu [39]. Tác giả Lê Thu
Hoa và các cộng sự (2006) cũng sử dụng kỹ thuật giá thị trường để tính toán giá trị
nuôi tôm tại khu ĐNN của VQG Xuân Thủy, Nam Định [18]. Có thể nói, phương
- 5 -
pháp giá thị trường là phương pháp đánh giá giá trị môi trường được sử dụng phổ
biến và hoàn thiện nhất ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài ra, trong những năm trở lại đây, để đánh giá những phần giá trị khác trong
tổng giá trị kinh tế của tài nguyên (tài sản môi trường), các nhà nghiên cứu của Việt
Nam cũng đã bước đầu nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm các phương pháp phức
tạp hơn, phổ biến là phương pháp Chi phí du lịch (Travel Cost Method - TCM) và
Đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method - CVM). Các phương pháp này
dựa trên các thị trường sẵn có hoặc xây dựng các thị trường giả định để đánh giá
phúc lợi (welfare) của người sử dụng tài nguyên khi tham gia thị trường, từ đó đưa
ra các khuyến nghị về chính sách. Mở đầu bằng nghiên cứu của Nguyễn Đức Thanh
và Lê Thị Hải (1999) về giá trị du lịch của Vườn quốc gia (VQG) Cúc Phương
thông qua việc sử dụng phương pháp TCM [35], phương pháp này tiếp tục được
nhân rộng để định giá giá trị giải trí của các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) khác trong cả nước như KBTTN Hòn Mun [27], VQG Ba Bể [21], VQG
Bạch Mã [7]. Ngoài phương pháp TCM, phương pháp CVM cũng được áp dụng
phổ biến để xác định giá trị phi sử dụng của tài nguyên cũng như lợi ích của việc
tiến hành các chương trình bảo tồn, cải thiện chất lượng môi trường. Phương pháp
này cũng được sử dụng trong các nghiên cứu của tác giả Bùi Dũng Thể (2005) để
xác định mức chi trả của người dân để bảo tồn rừng đầu nguồn tại Huế và tác giả
Đinh Đức Trường (2008) để xác định sự suy giảm giá trị của hệ sinh thái san hô do
sự cố dầu tràn tại Quảng Nam [38][43]. Gần đây, một phương pháp đánh giá mới
dựa trên thị trường giả định và lựa chọn hành vi (Choice modelling) cũng đã được
thực hiện trong nghiên cứu của Đỗ Nam Thắng (2008) để xác định giá trị của bảo
tồn ĐNN ở VQG Tràm Chim [89]. Phương pháp này đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa các nhà nghiên cứu kinh tế và các nhà sinh thái học để xây dựng các kịch
bản bảo tồn phù hợp, từ đó tính ra lợi ích của từng kịch bản.
Tuy nhiên, các nghiên cứu cho đến nay về giá trị kinh tế của ĐNN tại Việt Nam có
một số các hạn chế sau:
- 6 -
Thứ nhất, các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một nhóm giá trị cụ thể của
ĐNN, phổ biến là giá trị sử dụng trực tiếp trong khi các nhóm giá trị sử dụng
gián tiếp và phi sử dụng chưa được nghiên cứu kỹ càng. Cho đến nay chưa có
nghiên cứu nào tại Việt Nam sử dụng cách tiếp cận đánh giá tổng thể giá trị của
ĐNN.
Thứ hai, các kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ tính toán sơ bộ, chưa
có sự thảo luận và liên hệ chặt chẽ với các biện pháp quản lý ĐNN cụ thể. Nói
cách khác, việc đề xuất các ứng dụng quản lý trên cơ sở kết quả nghiên cứu về
giá trị kinh tế của ĐNN còn rất hạn chế.
Thứ ba, cho đến nay các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN ở Việt
Nam mới chỉ tập trung vào những nhóm truyền thống như giá thị trường, chi phí
du lịch. Các phương pháp tiên tiến được sử dụng trên thế giới như hàm sản xuất,
đánh giá ngẫu nhiên, mô hình lựa chọn chưa được sử dụng nhiều trong nước. Lý
do là những phương pháp này thường đi kèm với những đòi hỏi chặt chẽ về tiếp
cận mô hình lý thuyết kinh tế, qui trình thu thập thông tin chi tiết, kỹ thuật xử lý
và phân tích dữ liệu phức tạp. Tuy nhiên, về ưu điểm, việc áp dụng các phương
pháp hiện đại trên lại cho phép xác định các nhóm giá trị khó lượng hóa của
ĐNN như giá trị sử dụng gián tiếp và phi sử dụng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá giá trị kinh tế toàn phần và từng phần của tài nguyên ĐNN phục vụ cho
việc quản lý ĐNN; áp dụng thử nghiệm cho vùng ĐNN tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh
Nam Định.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Tổng quan và hệ thống hóa các vấn đề lý luận, cơ sở khoa học, phương pháp
luận, các phương pháp và qui trình đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý
ĐNN.
- 7 -
2. Áp dụng thử nghiệm một số phương pháp và qui trình đánh giá tiến tiến của
thế giới để đánh giá giá trị kinh tế tổng thể và từng phần gồm giá trị sử dụng
trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng của tài nguyên ĐNN
tại vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định
3. Đề xuất các biện pháp quản lý tài nguyên ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh
Nam Định dựa trên các kết quả đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại vùng ĐNN cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định, cụ thể
là toàn bộ khu vực VQG Xuân Thủy (gồm cả vùng lõi và vùng đệm) nằm ở phía
Tây Nam cửa Ba Lạt thuộc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Vùng ĐNN tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định được lựa chọn là không gian nghiên
cứu vì những lý do sau:
Thứ nhất, đây là vùng ĐNN tiêu biểu, chứa đựng những giá trị sinh thái và đa dạng
sinh học quan trọng bậc nhất tại Việt Nam, đồng thời có tầm quan trọng quốc tế.
Xuân Thủy là khu Ramsar đầu tiên tại Việt Nam và được đánh giá là “trái tim” của
Khu Dự trữ sinh quyển thế giới ĐNN châu thổ Sông Hồng do Tổ chức Giáo dục,
khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) chính thức công nhận ngày
02/12/2004 [44].
Thứ hai, ĐNN tại khu vực nghiên cứu hàm chứa rất nhiều giá trị kinh tế thuộc cả ba
nhóm là giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng. Do
vậy, đây là địa bàn hội tụ những điều kiện cần thiết để có thể ứng dụng cơ sở khoa
học và các phương pháp đánh giá nhằm xác định được giá trị kinh tế tổng thể của tài
nguyên ĐNN. Từ đó, có thể đưa ra các kiến nghị về khả năng ứng dụng các phương
pháp và qui trình đánh giá giá trị kinh tế cho các khu ĐNN khác.
Thứ ba, với các giá trị kinh tế cao cũng như các giá trị về sinh thái quan trọng được
cung cấp bởi tài nguyên ĐNN, VQG Xuân Thủy là nơi mà sự xung đột giữa các
- 8 -
hoạt động phát triển và bảo tồn thể hiện rõ ràng nhất, vì vậy rất cần một sự tiếp cận
quản lý sử dụng tài nguyên mang tính đồng bộ, hệ thống, trong đó có các thông tin
về giá trị kinh tế của ĐNN.
Thứ tư, là một khu vực có giá trị sinh thái cao nên Xuân Thủy thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học, các tổ chức quốc tế và các nhà quản lý ở trung ương và địa
phương. Vì vậy, tại Xuân Thủy, đã có một số thông tin nền, dữ liệu thứ cấp nằm
trong các nghiên cứu, tư liệu, báo cáo đã có. Bên cạnh những thông tin sơ cấp được
thu thập tại hiện trường, các thông tin thứ cấp cũng rất quan trọng và là yếu tố đầu
vào phục vụ cho công tác đánh giá giá trị kinh tế tại khu vực.
3.2. Phạm vi thời gian
Mặc dù nghiên cứu hiện trường tại vùng cửa sông Ba Lạt được thực hiện chủ yếu
trong năm 2007 và 2008 nhưng luận án có sử dụng hệ thống tư liệu nghiên cứu,
tham khảo được ấn bản trong rất nhiều năm, trong đó các báo cáo thứ cấp tại hiện
trường nghiên cứu có thời gian từ năm 2002 đến năm 2008.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án đã sử dụng những phương pháp cơ bản sau trong quá trình thực hiện.
Ngoài ra quá trình và các phương pháp nghiên cứu cụ thể (methodologies) sẽ được
trình bày chi tiết trong Chương 2 khi đánh giá từng loại giá trị cụ thể của ĐNN.
Phương pháp kế thừa: luận án sử dụng kế thừa các tài liệu, tư liệu, kết quả của các
công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế để khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý
luận của đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý ĐNN; cung cấp thông tin nền phục
vụ triển khai nghiên cứu thực nghiệm; ứng dụng các kết quả nghiên cứu để đề xuất
các giải pháp quản lý ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định.
Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để đánh giá ưu nhược điểm của một số
phương pháp, qui trình đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN đã áp dụng tại Việt Nam;
nhận diện, mô tả và và lý giải lựa chọn các giá trị kinh tế quan trọng của ĐNN tại
vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định; xây dựng và hoàn thiện các bảng hỏi thu
- 9 -
thập thông tin; phân tích thực trạng và đề xuất các cơ chế, giải pháp quản lý ĐNN
tại hiện trường nghiên cứu và tại Việt Nam. Các chuyên gia bao gồm các nhà khoa
học nghiên cứu về ĐNN, rừng ngập mặn, kinh tế môi trường, chính sách môi trường
cũng như các nhà quản lý ở cấp trung ương và địa phương.
Phương pháp mô hình toán kinh tế: các mô hình toán kinh tế được sử dụng trong
luận án để đánh giá các khối giá trị kinh tế của ĐNN bao gồm hàm sản xuất hộ gia
đình, hàm chi phí du lịch, hàm cực đại xác xuất lựa chọn chi trả, mô hình lợi ích
ngẫu nhiên có tham số và phi tham số. Các mô hình này được kế thừa và phát triển
trên cơ sở lý các lý thuyết kinh tế, được tham vấn ý kiến chuyên gia để lựa chọn các
biến số phù hợp, được chạy và thử nghiệm để điều chỉnh các trục trặc và lỗi kỹ
thuật phát sinh.
Phương pháp điều tra xã hội học: được thực hiện chủ yếu tại hiện trường nghiên
cứu với các đối tượng gồm các cơ sở nuôi trồng thủy sản, người dân, du khách tham
quan, các nhà quản lý nhằm thu thập các dữ liệu đầu vào phục vụ cho việc đánh giá
giá trị kinh tế và đề xuất các biện pháp quản lý ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt tỉnh
Nam Định.
Phương pháp xử lý thống kê: các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được xử lý
bằng phần mềm thống kê SPSS và Excel; thông tin trong các cuộc phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm cũng được xử lý riêng biệt phục vụ cho phần báo cáo kết quả, thảo
luận và đề xuất biện pháp quản lý.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng trong quá trình hoàn thiện luận án. Kết
quả từ các mô hình xử lý dữ liệu sẽ được diễn giải, phân tích và thảo luận chi tiết.
Các biện pháp và qui trình quản lý cũng sẽ được đề xuất dựa trên những kết quả
phân tích và tổng hợp.
Phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên và môi trường: Luận án nghiên cứu, hệ
thống hóa và sử dụng một hệ thống các phương pháp tiên tiến trên thế giới hiện nay
để đánh giá giá trị tài nguyên của ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định.
- 10 -
Chi tiết về khái niệm, phân loại và qui trình áp dụng các phương pháp được nêu cụ
thể trong Chương I và II của luận án nhưng về cơ bản gồm có 4 nhóm chính là: các
phương pháp dựa vào thị trường thực, các phương pháp dựa vào thị trường thay thế,
các phương pháp dựa vào thị trường giả định và phương pháp phân tích chi phí – lợi
ích mở rộng.
5. Ý NGHĨA VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Về ý nghĩa lý luận, luận án hệ thống hóa cơ sở khoa học của việc đánh giá giá trị
kinh tế phục vụ quản lý tài nguyên ĐNN gồm quan điểm tiếp cận, lý thuyết đánh
giá, các phương pháp đánh giá và việc sử dụng thông tin giá trị kinh tế trong quản lý
ĐNN. Ngoài ra, trên cơ sở ứng dụng thử nghiệm một hệ thống các phương pháp
đánh giá tiên tiến của thế giới để xác định giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN tại
vùng cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định, luận án cũng đưa ra các khuyến nghị về khả
năng áp dụng một số phương pháp đánh giá cũng như qui trình đánh giá giá trị kinh
tế của ĐNN tại Việt Nam
Về ý nghĩa thực tiễn, dựa trên các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về giá trị kinh tế
tổng thể và từng phần của ĐNN tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định, luận án đưa ra
các đề xuất ứng dụng thông tin về giá trị kinh tế phục vụ cho việc quản lý hiệu quả,
bền vững tài nguyên ĐNN tại khu vực nghiên cứu.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành ba chương chính gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý tài
nguyên đất ngập nước
Chương 2: Đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên đất ngập nước tại cửa sông
Ba Lạt, tỉnh Nam Định
Chương 3: Quản lý tài nguyên đất ngập nước tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam
Định sử dụng thông tin về giá trị kinh tế của đất ngập nước
- 11 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ PHỤC VỤ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC
1.1. TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC
1.1.2. Khái niệm đất ngập nước
Thuật ngữ “Đất ngập nước” có nội hàm khá rộng và được hiểu theo nhiều cách khác
nhau trong từng hoàn cảnh, mục đích sử dụng.
Theo công ước Ramsar (1971), ĐNN được định nghĩa như sau:
“ ĐNN được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước dù là tự
nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hoặc từng thời kỳ, là nước tĩnh, nước
chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu
mực nước khi thủy triều ở mức thấp nhất không vượt quá 6m ”.
Theo Chương trình quốc gia về điều tra ĐNN của Hoa Kỳ (2004):
“Về vị trí phân bố, ĐNN là những vùng đất chuyển tiếp giữa những hệ sinh
thái (HST) trên cạn và HST thủy vực. Những nơi này mực nước ngầm thường nằm
sát mặt đất hoặc thường xuyên được bao phủ bởi lớp nước nóng”.
Theo tác giả Lê Văn Khoa (2007):
“ĐNN là đất bão hòa nước trong thời gian dài đủ để hỗ trợ cho các quá trình
thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu thoát nước, có thực vật thủy sinh và các hoạt
động sinh học thích hợp với môi trường ẩm ướt”[26].
Những định nghĩa trên nhìn chung đều xem ĐNN như đới chuyển tiếp sinh thái,
những diện tích chuyển tiếp giữa môi trường trên cạn và ngập nước, những nơi mà
sự ngập nước của đất tạo ra sự phát triển của một hệ thực vật đặc trưng. Ngoài ra,
các định nghĩa về ĐNN thường gồm có ba thành tố chính là: (i) ĐNN được phân
biệt bởi sự hiện diện của nước. (ii) ĐNN thường có những loại đất đồng nhất khác
- 12 -
hẳn với những vùng đất cao ở xung quanh.(iii) ĐNN thích hợp cho sự hiện diện của
những thảm thực vật thích nghi với những điều kiện ẩm ướt.
Hiện nay, định nghĩa ĐNN của Công ước Ramsar được nhiều quốc gia, tổ chức sử
dụng phổ biến nhiều hơn cả và là cơ sở cho các hoạt động quản lý và nghiên cứu về
ĐNN. Luận án sẽ sử dụng định nghĩa này một mặt vì vùng ĐNN nghiên cứu là khu
vực bãi bồi cửa sông ngập nước theo chế độ nhật triều; ngoài ra định nghĩa của
Ramsar cũng được sử dụng là định nghĩa ĐNN chính thức tại Việt Nam theo Nghị định 109/2003/NĐ-CP của Chính phủ về “Bảo tồn và PTBV các vùng ĐNN”.
1.1.2. Mối quan hệ giữa hệ sinh thái đất ngập nước và hệ thống kinh tế
Xem xét mối quan hệ hữu cơ giữa hệ sinh thái ĐNN và hệ thống kinh tế là xuất phát
điểm của việc tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN. Về cơ bản, do các hoạt
động kinh tế của con người phụ thuộc vào các điều kiện sinh thái nên khi đánh giá
giá trị kinh tế của ĐNN phải xem xét kỹ mối quan hệ giữa hệ thống kinh tế của con
người và hệ thống sinh thái ĐNN [54] [90].
Trước hết, trong hệ sinh thái ĐNN, tại mọi thời điểm luôn có sự tác động qua lại
giữa cấu trúc, quy trình và chức năng của hệ thống. Cấu trúc của hệ sinh thái bao
gồm các thành phần vô cơ và hữu cơ. Các quá trình bao gồm sự chuyển hóa vật chất
và năng lượng. Tác động qua lại giữa cấu trúc và các quá trình hình thành nên chức
năng sinh thái của ĐNN. Đến lượt mình, các chức năng này lại cung cấp các hàng
hóa, dịch vụ môi trường và mang lại lợi ích cho con người [34] [91].
Nếu con người có sự ưa thích (preference) đối với các lợi ích nói trên và sẵn lòng
chi trả để nhận thêm một lượng lợi ích nhất định từ hệ sinh thái ĐNN thì các lợi ích
này sẽ có giá trị kinh tế. Theo Bateman và Willis (1999), giá trị kinh tế là một khái
niệm mang tính cụ thể và không phải là bản chất của bất cứ thứ gì. Giá trị kinh tế
chỉ xuất hiện khi có sự tương tác giữa các chủ thể và khách thể kinh tế. Cụ thể hơn,
các thuộc tính môi trường của ĐNN chỉ có giá trị kinh tế khi nó xuất hiện trong hàm
lợi ích của một cá nhân (individual utility function) hoặc hàm chi phí của một doanh
nghiệp (firm production function). Như vậy, các chức năng của hệ sinh thái tự nó
- 13 -
không mang lại giá trị kinh tế; thay vì đó, các chức năng cung cấp các hàng hóa và
dịch vụ và việc sử dụng các hàng hóa và dịch vụ đó mới mang lại các giá trị kinh tế cho con người [57].
Hình 1.1: Mối liên hệ giữa hệ sinh thái ĐNN và hệ thống kinh tế
HỆ SINH THÁI ĐNN
QUAN HỆ GIỮA HỆ
SINH THÁI
ĐNN VÀ HỆ
THỐNG KINH TẾ
Các hàng hóa, dịch vụ sinh thái ĐNN cung cấp cho con người
Ví dụ: tôm, cá, gỗ, củi, cảnh quan, du lịch,
phòng chống lũ lụt, lọc và điều tiết nước ngầm,
bảo tồn đa dạng sinh học, lưu trữ nguồn gen,
hấp thụ CO2
Ví dụ: Giá trị
tồn tại của đa
dạng sinh học
Giá trị sử dụng
Tổng giá trị kinh tế
Quá trình Cấu trúc
Chức năng hệ sinh thái ĐNN
Các thuộc tính của hệ sinh thái ĐNN
Giá trị phi sử dụng
HỆ KINH TẾ
Nguồn: [90]
- 14 -
Như trong hình 1.1, các chức năng sinh thái ĐNN cung cấp các hàng hóa và dịch vụ
cho hệ thống kinh tế. Về cơ bản, chức năng sinh thái của hệ sinh thái ĐNN là kết
quả của sự tương tác liên tục giữa các cấu trúc và quá trình sinh thái. Barbier (1994)
đưa ra hệ thống phân loại các chức năng của ĐNN gồm 4 nhóm chính là chức năng
điều tiết (regulation function), chức năng cư trú (habitat function), chức năng sản
xuất (production function) và chức năng thông tin (information function) [54].
Bảng 1.1: Các chức năng của ĐNN và các hàng hóa, dịch vụ sinh thái
Chức năng điều tiết
1. Điều tiết không khí 2. Điều hòa khí hậu 3. Phòng ngừa các tác động 4. Điều tiết nước 5. Ổn định đất 6. Chu trình dinh dưỡng 7. Xử lý ô nhiễm 8. Kiểm soát sinh thái 9. Hấp thụ CO2
Chức năng cư trú 1. Cung cấp nơi cư trú 2. Cung cấp nơi sinh sản
Chức năng sản xuất
1. Thực phẩm 2. Nguyên liệu thô 3. Nguồn gen 4. Nguồn dược liệu 5. Đồ trang sức
Chức năng thông tin
1. Thông tin thẩm mỹ 2. Giải trí, du lịch 3. Giá trị tinh thầnvà văn hóa 4. Giá trị văn hóa, lịch sử 5. Giá trị giáo dục, khoa học
Nguồn: [54]
Chức năng điều tiết: có liên quan đến năng lực của hệ sinh thái trong việc điều tiết
các quá trình căn bản của hệ và hệ thống hỗ trợ đời sống (life support systems)
thông qua chu trình sinh địa hóa và các quá trình sinh học. Bên cạnh việc duy trì hệ
sinh thái, chức năng điều tiết cũng cung ứng nhiều dịch vụ mang lại lợi ích trực tiếp
và gián tiếp cho con người (ví dụ: không khí, nước, dịch vụ kiểm soát sinh thái).
- 15 -
Chức năng cư trú của hệ sinh thái liên quan đến việc cung cấp địa bàn cư trú và
sinh sản cho các sinh vật, từ đó giúp bảo tồn và duy trì nguồn gen, đa dạng sinh học
và quá trình tiến hóa.
Chức năng sản xuất: quá trình quang hợp của hệ sinh thái chuyển hóa năng lượng,
khí CO2, nước và các chất dinh dưỡng thành nhiều dạng cấu trúc cacbon. Các cấu
trúc này sau đó được sử dụng bởi các sinh vật để tổng hợp thành sinh khối của hệ.
Sự đa dạng trong cấu trúc cacbon cung cấp rất nhiều hàng hóa sinh thái cho con
người như thực phẩm, nguyên liệu thô hay các nguồn năng lượng.
Chức năng thông tin: hệ sinh thái cung cấp nhiều thông tin cơ bản cho đời sống tinh
thần của con người như giải trí, thẩm mỹ, văn hóa, tôn giáo, khoa học, giáo dục.
1.1.3. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên đất ngập nước
Hình 1.2 minh họa cụ thể các thành phần của tổng giá trị kinh tế của một hệ sinh
thái ĐNN. Cho đến nay, có rất nhiều các quan điểm về các nhóm giá trị khác nhau
trong tổng giá trị kinh tế của ĐNN. Tuy nhiên, điểm chung giữa các quan điểm này
là việc chia tổng giá trị kinh tế thành hai nhóm chính là các giá trị sử dụng (use
value) và các giá trị phi sử dụng (non use value) [91].
Hình 1.2: Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN Nguồn: [91]
Giá trị sử dụng gián tiếp
Giá trị lựa chọn
Giá trị tồn tại
Giá trị lưu truyền
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ
GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
Giá trị sử dụng trực tiếp
- 16 -
Theo Turner (2003), giá trị sử dụng là những hàng hóa và dịch vụ sinh thái mà
ĐNN cung cấp cho con người và các hệ thống kinh tế và được chia thành 3 nhóm là
giá trị sử dụng trực tiếp (direct use value), giá trị sử dụng gián tiếp (indirect use
value) và giá trị lựa chọn (option value).
Giá trị sử dụng trực tiếp: bao gồm những hàng hoá dịch vụ do môi trường ĐNN
cung cấp và có thể tiêu dùng trực tiếp như gỗ, củi, thủy sản, mật ong hay giá trị
du lịch, giải trí
Giá trị sử dụng gián tiếp: là những giá trị, lợi ích từ những dịch vụ do hệ sinh
thái ĐNN cung cấp và các chức năng sinh thái như tuần hoàn dinh dưỡng, hấp
thụ CO2, điều hoà khí hậu, phòng chống bão lũ.
Giá trị lựa chọn về bản chất là những giá trị sử dụng trực tiếp hoặc giá trị sử
dụng gián tiếp của ĐNN mặc dù có thể sử dụng ở hiện tại nhưng chưa được sử
dụng vì một lý do nào đó mà để lại để sử dụng ở tương lai. Ví dụ giá trị du lịch,
cảnh quan, dược phẩm.
Giá trị phi sử dụng là những giá trị bản chất, nội tại của ĐNN và được chia thành
giá trị tồn tại (existence value) và giá trị lưu truyền (bequest value).
Giá trị tồn tại của ĐNN là giá trị nằm trong nhận thức, cảm nhận và sự thỏa mãn
của một cá nhân khi biết được các thuộc tính của ĐNN đang tồn tại ở một trạng
thái nào đó và thường được đo bằng sự sẵn sàng chi trả của cá nhân để có được
trạng thái đó.
Giá trị lưu truyền là sự thỏa mãn nằm trong cảm nhận của cá nhân khi biết rằng
tài nguyên được lưu truyền và hưởng thụ bởi các thế hệ tương lai. Giá trị này
cũng thường được đo bằng sự sẵn sàng chi trả của cá nhân để bảo tồn tài nguyên
cho các thế hệ mai sau.
- 17 -
Mặc dù có những cách phân loại chi tiết hơn nhưng luận án sẽ kế thừa và lựa chọn
cách phân loại tổng giá trị kinh tế của ĐNN của Tunner như trên. Lý do là vì cách
tiếp cận này được sử dụng phổ biến trong nhiều sách giáo khoa kinh tế môi trường,
tài liệu hướng dẫn về đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên, đồng thời cũng được
áp dụng thịnh hành trong các nghiên cứu trong giới học thuật và các tổ chức môi
trường quốc tế trong thời gian gần đây.
Bảng 1.2 : Tổng giá trị kinh tế của đất ngập nước
Giá trị sử dụng trực tiếp
Giá trị sử dụng gián tiếp
Giá trị lựa chọn Giá trị phi sử dụng
Cung cấp năng lượng: gỗ, củi, than củi Khai thác và
nuôi trồng thủy sản Cung cấp các
sản phẩm như thức ăn, dược liệu, vật liệu xây dựng, mật ong Giao thông Du lịch, giải trí
Ổn định ven bờ Nạp và điều tiết
nước ngầm Phòng chống bão
lũ Chứa đựng và xử
lý các chất gây ô nhiễm Cung cấp nơi cư
trú cho động thực vật Ngăn chặn sự xâm
nhập của nước mặn Hấp thụ CO2
Nguồn dược liệu tiềm năng Cảnh quan
tiềm năng phục vụ du lịch
Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học Giá trị văn hoá,
lịch sử Giá trị tôn giáo
và chính trị Giá trị lưu
truyền
Nguồn:[55]
1.1.4. Cơ sở lý thuyết của đánh giá giá trị kinh tế đất ngập nước
Đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên nói chung và ĐNN nói riêng có nền tảng lý
thuyết từ kinh tế học phúc lợi. Theo đó, mục tiêu của các hoạt động kinh tế là làm
gia tăng phúc lợi tổng thể của xã hội (social welfare). Về cơ bản, sự thay đổi phúc
lợi xã hội được giả định bằng tổng thay đổi trong phúc lợi của từng cá nhân thành
viên. Những cá nhân này không chỉ tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ thông thường
mà còn cả những hàng hóa và dịch vụ môi trường. Để tối đa hóa phúc lợi khi có
- 18 -
một sự thay đổi trong điều kiện nguồn lực có hạn, xã hội phải so sánh tổng lợi ích
thu về và tổng chi phí phát sinh từ sự thay đổi đó [87].
Theo lý thuyết kinh tế phúc lợi, có hai nguyên tắc được sử dụng cho quá trình ra quyết định liên quan đến thay đổi phúc lợi xã hội. Nguyên tắc thứ nhất về hiệu quả Pareto phát biểu rằng những sự thay đổi được coi là có hiệu quả nếu làm cho ít nhất một cá nhân được tốt hơn (better - off) trong khi không có ai bị tồi đi (worse - off). Thực tế cho thấy, nguyên tắc thứ này thường không khả thi trong thực tế vì đa phần khi áp dụng một chính sách thì luôn có một số cá nhân trong xã hội bị giảm phúc lợi. Nguyên tắc thứ hai về đền bù Kaldor-Hick cho rằng một sự thay đổi nếu làm cho tổng phần phúc lợi có thêm (gain) nhiều hơn phần tổng phúc lợi mất đi (loss) thì nên tiến hành thay đổi đó. Do chấp nhận sự đánh đổi giữa phần được và phần mất trong xã hội miễn là có sự gia tăng trong tổng phúc lợi, nguyên tắc này là cơ sở kinh tế cho việc thực thi các chính sách quản lý, đồng thời là tiền đề cho các phân tích chi phí – lợi ích mang tính thực nghiệm [81].
Trong trường hợp ĐNN, những thay đổi trong chất lượng và thuộc tính của ĐNN bắt nguồn từ các hoạt động quản lý sẽ dẫn tới sự thay đổi trong phúc lợi của xã hội do xã hội tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ mà ĐNN cung cấp. Như đã biện luận, đánh giá thay đổi phúc lợi cá nhân là cơ sở để đánh giá thay đổi phúc lợi xã hội. Như vậy, mấu chốt của đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN chính là xác định sự thay đổi trong giá trị bằng tiền của phúc lợi cá nhân khi chất lượng ĐNN thay đổi. Về cơ bản, phúc lợi cá nhân có thể đo lường thông qua việc quan sát hành vi lựa chọn hàng hóa và dịch vụ của cá nhân trên thị trường [80].
Cho đến nay, kinh tế phúc lợi sử dụng hai cách tiếp cận để đo sự thay đổi trong phúc lợi cá nhân. Cách tiếp cận thứ nhất sử dụng hàm cầu Marshall, trong đó sự thay đổi phúc lợi của cá nhân được xác định bằng thay đổi trong thặng dư tiêu dùng (consumer surplus - CS) và thặng dư sản xuất (producer surplus - PS). Hàm cầu Marshall thể hiện mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu hàng hóa với giả định nguồn ngân sách có hạn. Trong đó, thặng dư tiêu dùng được định nghĩa là phần chênh lệch giữa mức giá mà cá nhân sẵn sàng chi trả với mức giá thực tế phải trả của để có được các hàng hóa. CS là đại lượng thể hiện lợi ích của người tiêu dùng
- 19 -
khi tham gia thị trường. PS là phần chênh lệch giữa mức giá thực tế và chi phí cung cấp hàng hóa và thể hiện lợi ích của người cung cấp hàng hóa khi tham gia thị trường (Hình 1.3). CS và PS thích hợp với việc ước tính phúc lợi khi thông tin về giá cả của hàng hóa trên thị trường là rõ ràng và dễ thu thập. Cụ thể đối với ĐNN thì cách tiếp cận theo CS và PS thường được sử dụng để ước tính các giá trị sử dụng trực tiếp, các hàng hóa và sản phẩm có giá thị trường như tôm, cá, củi, dược liệu vv.
Đường cầu Đường cung
Hình 1.3: Thay đổi thặng dư tiêu dùng và sản xuất khi giá thay đổi Nguồn: [87]
Trong cách tiếp cận thứ hai, sự thay đổi phúc lợi cá nhân được xác định thông qua hàm cầu Hick. Trái với hàm cầu Marshall, hàm cầu này cho phép xác định lượng hàng hóa tiêu dùng tối ưu với giả định độ thỏa dụng không đổi (thu nhập có thể thay đổi). Hai đại lượng được sử dụng để đo lường thay đổi phúc lợi cá nhân khi giá thay đổi theo cách tiếp cận này là biến thiên bù đắp (compensation variation – CV) và biến thiên tương đương (equivalent variation – EV). CV là phần thu nhập có thêm hoặc mất đi để cá nhân giữ nguyên độ thỏa dụng khi có sự thay đổi về giá tính theo mức thỏa dụng ban đầu. EV là phần thu nhập có thêm hoặc mất đi để cá nhân giữ nguyên độ thỏa dụng khi có sự thay đổi về giá tính theo mức thỏa dụng mới [87].
CV và EV đều là phần diện tích nằm dưới đường cầu Hicks hoặc là chênh lệch giữa các hàm chi tiêu với các độ thoả dụng tương ứng. CV và EV thích hợp để ước tính giá trị của hàng hóa và dịch vụ môi trường có giá thị trường hoặc không có giá thị trường thông qua các mức sẵn sàng chi trả hoặc sẵn sàng chấp nhận của cá nhân để có được hoặc phải từ bỏ các hàng hóa dịch vụ đó. Do rất nhiều các hàng hóa, dịch
Lượng
Giá
P2
P1
Thay đổi thặng dư sản xuất
Lượng
Giá
P2
P1
Thay đổi thặng dư tiêu dùng
- 20 -
vụ môi trường không có thị trường và không có giá cả nên cách tiếp cận theo CV và EV thích hợp và được sử dụng phổ biến hơn để đánh giá những nhóm giá trị khó lượng hóa này - ví dụ giá trị sử dụng gián tiếp, giá trị phi sử dụng.
Hình 1.4 minh hoạ giá trị của CV và EV khi sử dụng hàm thoả dụng gián tiếp. Gọi V1 , M1, Q1 tương ứng là mức thoả dụng, thu nhập và chất lượng ĐNN ở trạng thái ban đầu. Giả sử cần đánh giá mức thay đổi phúc lợi khi chất lượng ĐNN tăng lên mức Q2. Đường đẳng dụng V2 cho biết mức thoả dụng ở thu nhập M1 và chất lượng ĐNN ở trạng thái Q2. Để độ thoả dụng của cá nhân quay về mức ban đầu (V1), cần lấy đi một khoản thu nhập bằng CV, trên hình là lượng thu nhập cần thiết để chuyển từ độ thoả dụng V2 xuống V1 nhưng vẫn giữ nguyên chất lượng ĐNN ở mức Q2[80]
Hình 1.4: Mô tả EV và CV khi chất lượng ĐNN thay đổi Nguồn: [80]
Về thực nghiệm, CV và EV được đo bằng mức sẵn sàng chi trả (willingness to pay -
WTP) hoặc sẵn sàng chấp nhận (willingness to accept - WTA) của cá nhân để cải
thiện hoặc để đền bù một sự suy giảm trong chất lượng của ĐNN. WTP và WTA về
bản chất là những đại lượng thực nghiệm đo sự thay đổi trong phúc lợi cá nhân
nhưng khác nhau ở bản chất sở hữu tài sản môi trường. Nếu cá nhân không có
quyền sở hữu với những giá trị của ĐNN thì phải chi trả tiền để cải thiện hoặc
chống lại sự suy giảm trong giá trị ĐNN mà mình tiêu dùng. Ngược lại, nếu cá nhân
M
M1+EV
M1
M1-CV
Q1 Q2 Q
V2
V1
- 21 -
có quyền sở hữu với ĐNN thì sẽ có quyền chấp nhận những mức chi trả nhất định
để đền bù cho sự suy giảm chất lượng ĐNN. Một điểm khác biệt nữa giữa WTP và
WTA là WTP phụ thuộc vào thu nhập của cá nhân và không thể dao động quá nhiều
xung quanh mức này, còn WTA thì thường không có giới hạn do chẳng cá nhân nào
từ chối nhận thêm nhiều lợi ích cho mình [79].
Bảng 1.3: Các đại lượng đo sự thay đổi phúc lợi khi chất lượng ĐNN thay đổi
Kịch bản thay đổi CV EV
Chất lượng ĐNN được cải thiện
WTP để cải thiện chất lượng ĐNN
WTA để đền bù cho việc cải thiện chất lượng
Chất lượng ĐNN suy giảm WTA để đền bù cho sự suy giảm chất lượng
WTP để tránh suy giảm chất lượng
Nguồn: [79]
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC
Dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế, các nhà kinh tế đã phát triển các phương pháp thực
nghiệm để đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên. Cho đến nay, chưa có một hệ
thống phương pháp nào được xây dựng và áp dụng riêng biệt để đánh giá giá trị của
ĐNN, thay vào đó người ta xây dựng các phương pháp chung rồi áp dụng cho ĐNN
như một dạng tài nguyên cụ thể. Về cơ bản, tương ứng với từng nhóm giá trị kinh tế
khác nhau sẽ có những phương pháp đánh giá thích hợp.
Theo Dixon và các cộng sự (1993), các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của
ĐNN được chia thành ba nhóm chính là nhóm phương pháp dựa trên thị trường
thực (market price method), nhóm phương pháp đánh giá dựa trên sự bộc lộ sở thích
(revealed preference method) và nhóm phương pháp đánh giá dựa trên tuyên bố sở
thích (stated preference method)[63]. Barbier (1997) thì phân chia các phương pháp
thành ba loại là các phương pháp dựa vào thị trường thực (real market), các phương
pháp dựa vào thị trường thay thế (surrogate market) và các phương pháp dựa vào
- 22 -
thị trường giả định (hypothetical market) [55]. Về bản chất, hai cách phân loại trên
là gần giống nhau nhưng cách phân loại của Dixon mang tính chất học thuật, còn
cách phân loại của Barbier mang tính thực nghiệm hơn. Luận án sẽ sử dụng cách
tiếp cận của Barbier vì tính đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với điều kiện Việt Nam;
cách phân loại này cũng phù hợp với tính chất nghiên cứu ứng dụng của luận án.
Hình 1.5: Phân loại các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN Nguồn: [55]
1.2.1. Các phương pháp dựa vào thị trường thực
Phương pháp giá thị trường (Market Price - MP)
Phương pháp giá thị trường ước tính giá trị kinh tế của các hàng hóa và dịch vụ của ĐNN được trao đổi, mua bán trên thị trường. Giả thiết cơ bản của phương pháp này
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ ĐNN
Thị trường thực Thị trường thay thế Thị trường giả định
Giá thị trường (MP)
Chi phí thay thế (RC)
Chi phí thiệt hại tránh được (AC)
Chi phí du lịch (TCM)
Giá trị hưởng thụ
(HPM)
Đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Mô hình lựa chọn (CM)
- 23 -
là khi giá thị trường không bị bóp méo bởi sự thất bại thị trường hoặc chính sách của Chính phủ thì nó sẽ phản ánh chân thực giá trị của hàng hóa hay chi phí cơ hội của việc sử dụng ĐNN. Từ đó cho biết giá trị đóng góp của các hàng hóa và dịch vụ này trong nền kinh tế.
Đây là phương pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện vì các thông tin liên quan đến giá cả thị trường của một số các hàng hóa và dịch vụ mà ĐNN cung cấp là quan sát được và dễ thu thập. Vì vậy, phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp của ĐNN.
Bên cạnh ưu điểm trên, việc áp dụng phương pháp này cũng gặp phải một số vấn đề
nhất định. Thứ nhất, như đã đề cập, mức giá thị trường trong một số trường hợp có
thể bị bóp méo bởi sự thất bại của thị trường (độc quyền, ngoại ứng) hoặc bởi các
chính sách của Chính phủ (thuế, trợ cấp, qui định tỷ giá), từ đó có thể phản ánh sai
lệch giá trị kinh tế của hàng hóa. Thứ hai, trong một số trường hợp khi tài nguyên
được ĐNN sử dụng đa mục tiêu (multiple purpose) thì việc đánh giá phải thận trọng
để loại trừ được sự tính trùng hoặc đánh đổi giữa các giá trị [55][67].
Phương pháp chi phí thay thế (Replacement Cost - RC)
Phương pháp chi phí thay thế ước lượng giá trị của các dịch vụ sinh thái ĐNN xấp
xỉ bằng với chi phí để cung ứng hàng hoá và dịch vụ tương đương do con người tạo
ra. Ví dụ, giá trị của một vùng ĐNN hoạt động như một vùng hồ tự nhiên có thể
được ước lượng bằng chi phí xây dựng và hoạt động của một hồ nhân tạo có chức
năng tương tự. Phương pháp này thường được sử dụng để xác định giá trị gián tiếp
của ĐNN thông qua việc tìm hiểu giá thị trường của các dịch vụ tương đương do
con người tạo ra [67].
Theo Dixon (1993), phương pháp này đặc biệt hữu ích cho việc lượng giá các dịch
vụ của ĐNN, khá đơn giản trong ứng dụng do không phải thực hiện các cuộc điều
tra chi tiết. Tuy nhiên, nhược điểm chính của phương pháp này là đôi khi rất khó
tìm được các hàng hóa nhân tạo thay thế tương đương cho các hàng hoá và dịch vụ
- 24 -
sinh thái. Từ đó, phương pháp chi phí thay thế có thể không đưa ra những đo lường
giá trị kinh tế một cách chính xác mà thường là đánh giá quá cao hoặc quá thấp giá
trị của ĐNN [63] [67].
Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được (Avoided Cost - AC)
Trong rất nhiều trường hợp, hệ sinh thái ĐNN có khả năng phòng hộ, bảo vệ được các tài sản có giá trị kinh tế cho con người. Phương pháp chi phí thiệt hại tránh được sử dụng thông tin về những thiệt hại có thể tránh được hoặc giá trị của những tài sản được ĐNN bảo vệ khi có những biến cố môi trường xảy ra như là lợi ích của hệ sinh thái. Ví dụ, nếu một khu rừng ngập mặn có khả năng phòng hộ bão cho cộng đồng thì giá trị của khu rừng ngập mặn đó có thể được tính bằng những thiệt hại về tài sản mà cộng đồng tránh được nếu cơn bão xảy ra trong trường hợp không có rừng bảo vệ.
Phương pháp này đặc biệt hữu dụng trong việc đánh giá giá trị của các vùng ĐNN
có chức năng bảo vệ tự nhiên. Từ đó cung cấp cho các nhà quản lý luận điểm, bằng
chứng để đầu tư cho công tác bảo tồn ĐNN. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp
cũng có một số vấn đề. Thứ nhất, việc thu thập các thông tin tổng thể về thiệt hại để
so sánh giữa vùng được bảo vệ bởi dịch vụ sinh thái và vùng đối chứng khi có sự cố
xảy ra là rất tốn kém về thời gian và kinh phí vì những tác động có thể là trực tiếp,
gián tiếp và lâu dài. Ngoài ra, việc xây dựng các mô hình để ước tính qui mô tác
động của sự cố khi không có hệ sinh thái ĐNN bảo vệ cũng đòi hỏi những kỹ thuật
phức tạp hoặc các thông tin chi tiết [55].
1.2.2. Các phương pháp dựa vào thị trường thay thế
Thực tế cho thấy, có một số hàng hóa và dịch vụ của ĐNN mặc dù có được mua
bán, giao dịch trên thị trường nhưng giá thị trường không phản ánh đầy đủ giá trị
của các hàng hóa và dịch vụ này. Khi đó, người ta phải xác định giá trị của hàng
hóa, dịch vụ mà ĐNN cung cấp dựa vào việc phân tích thông tin trên thị trường thay
- 25 -
thế. Có hai phương pháp truyền thống thuộc nhóm này là chi phí du lịch và giá trị
hưởng thụ.
Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost Method – TCM)
Chi phí du lịch là phương pháp được thiết kế và áp dụng để đánh giá giá trị giải trí
của môi trường và các hệ sinh thái. Giả thiết cơ bản của TCM rất đơn giản, đó là chi
phí bỏ ra để tham quan một điểm du lịch giải trí phần nào phản ánh được giá trị giải
trí của nơi đó. Mặc dù không quan sát trực tiếp được sự mua bán chất lượng hàng
hoá môi trường của du khách nhưng chúng ta có thể thu nhận được thông tin về
hành vi và sự lựa chọn của du khách để hưởng thụ tài nguyên môi trường. Thông
qua việc ước lượng đường cầu du lịch cá nhân hoặc đường cầu thị trường, các nhà
kinh tế sẽ tính được phần phúc lợi của cá nhân hay xã hội thu được khi tham gia thị
trường du lịch tại điểm xem xét [63].
Hiện nay có hai cách tiếp cận chi phí du lịch phổ biến là chi phí du lịch theo cá
nhân và chi phí du lịch theo vùng. Trong cả hai trường hợp, đường cầu du lịch đều
được ước lượng thông qua chuỗi số liệu về mối quan hệ giữa số lần tham quan của
một cá nhân/hoặc tỷ lệ tham quan của một vùng (được coi là xấp xỉ của lượng giải
trí) với chi phí du lịch của cá nhân/hoặc chi phí du lịch trung bình của vùng (được
coi là xấp xỉ cho giá giải trí). Tổng lợi ích kinh tế của địa điểm đối với khách du lịch
được tính bằng thặng dư tiêu dùng hay chính là phần diện tích dưới đường cầu [62].
Desvousges (1998) có chỉ ra một số ưu nhược điểm khi áp dụng TCM. Về ưu điểm, đây là phương pháp dễ được chấp nhận về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn do dựa trên mô hình đường cầu truyền thống và mối quan hệ giữa chất lượng hàng hoá môi trường với chấp nhận chi trả thực tế để hưởng thụ giá trị hàng hoá của du khách.
Tuy nhiên, cũng có một số trở ngại khi áp dụng TCM. Thứ nhất là vấn đề đa mục đích (multiple purpose trip) có thể phát sinh khi du khách đi tham quan nhiều điểm trong cùng một chuyến đi và vì vậy chi phí du lịch toàn bộ không phản ánh giá trị du lịch tại một điểm cụ thể. Ngoài ra, khi điểm du lịch có sự hiện diện của khách
- 26 -
quốc tế thì việc phân vùng và tính toán chi phí của từng vùng là khá phức tạp do cả vấn đề du lịch đa mục đích và ước tính tỷ lệ du lịch [63].
Phương pháp giá trị hưởng thụ (Hedonic Pricing Method – HPM)
Phương pháp giá trị hưởng thụ được sử dụng để ước tính giá trị của môi trường ẩn
trong giá thị trường của một số loại hàng hóa và dịch vụ thông thường. Ví dụ, giá trị
cảnh quan môi trường được ẩn trong giá bán hoặc thuê bất động sản. Phương pháp
này được phát triển từ cơ sở lý thuyết về thuộc tính giá trị của Lancaster (1966)
trong đó lợi ích của mỗi cá nhân khi tiêu dùng một loại hàng hóa phụ thuộc vào các
thuộc tính của hàng hóa (attributes). Nếu chất lượng môi trường là một thuộc tính
của hàng hóa thì thông qua mô hình hóa mối quan hệ giữa mức sẵn sàng chi trả cho
hàng hóa của các cá nhân với các thuộc tính của hàng hóa, ta có thể tách được phần
tác động và giá trị của các thuộc tính môi trường trong lợi ích cá nhân [67].
Mặc dù được áp dụng khá phổ biến nhưng phương pháp HPM có một số các nhược điểm nhất định. Thứ nhất, để đảm bảo độ tin cậy thì HPM đòi hỏi một số lượng dữ liệu rất lớn để chạy mô hình. Ví dụ, nghiên cứu về thị trường bất động sản cần có các mảng dữ liệu về giá bất động sản ở nhiều khu vực, các thuộc tính của bất động sản, các giao dịch thị trường thực tế trong một khoảng thời gian đủ lớn. Thông thường các thuộc tính môi trường của bất động sản rất ít khi được ghi chép khi tiến hành giao dịch, vì vậy phải kết hợp dữ liệu thuộc tính thông thường với dữ liệu thông tin địa lý (GIS) để hoàn thiện bộ số liệu. Thường thì HPM chỉ được áp dụng tại các quốc gia phát triển với hệ thông cơ sở dữ liệu đầy đủ. Thứ hai, một vấn đề mang tính thống kê có thể phát sinh khi xử lý số liệu là đa cộng tuyến (multicollinearity) khi hai hay nhiều biến độc lập trong mô hình có quan hệ tương quan lớn hoặc tương quan với thuộc tính môi trường. Điều này làm cho việc diễn giải tác động đơn lẻ của từng thuộc tính đến giá hàng hóa là rất khó khăn [64].
1.2.3. Các phương pháp dựa vào thị trường giả định
Với những hàng hóa và dịch vụ của ĐNN không có thị trường và không có giá cả,
các nhà nghiên cứu phải xây dựng các thị trường giả định và quan sát hành vi của cá
- 27 -
nhân trên các thị trường này để tính phúc lợi khi tham gia thị trường, từ đó ước tính
giá trị của các hàng hóa và dịch vụ môi trường. Nhóm phương pháp này thường
được sử dụng để xác định các giá trị phi sử dụng của ĐNN.
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation Method - CVM)
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên được phát triển bởi Davis (1963) trong lĩnh vực
phân tích marketing, sau đó được chuyển sang áp dụng trong đánh giá môi trường
Thông qua việc xây dựng các kịch bản về giả định về chất lượng môi trường và thu
thập thông tin về hành vi và sự lựa chọn tiêu dùng của cá nhân đối với kịch bản giả
định này, chúng ta có thể ước lượng được sự thay đổi trong phúc lợi của cá nhân khi
chất lượng môi trường thay đổi. Từ đó tính được thặng dư tiêu dùng của cá nhân khi
tham gia thị trường giả định; lợi ích này đo lường giá trị của môi trường đối với
chính cá nhân đó. Phương pháp này thường được sử dụng để lượng giá các giá trị
phi sử dụng của môi trường vì các giá trị này thường không có thị trường giao dịch.
Mặc dù CVM có rất nhiều biến thể khác nhau và ngày càng được hoàn thiện thì vẫn
có một qui trình chung gồm một số bước cơ bản là (i) Xác định nhóm đối tượng và
phạm vi đánh giá. (ii) Xây dựng dự thảo bảng hỏi và điều tra thử để điều chỉnh bảng
hỏi và cách tiếp cận lấy số liệu. (iii) Xây dựng bảng hỏi chi tiết bao gồm các thông
tin về thị trường giả định, tình huống giả định, phương tiện chi trả và câu hỏi về sự
sẵn sàng chi trả. (iv) Thu thập số liệu hiện trường và xử lý dữ liệu. (v) Tính toán
phúc lợi dựa trên mô hình thực nghiệm và suy rộng kết quả tính toán [67] [69].
Về ưu điểm, CVM cho phép xác định các giá trị khó lượng hóa của tài nguyên và môi trường. Cách tiếp cận đánh giá được xây dựng trên cơ sở lý thuyết về độ thỏa dụng và hàm cầu cá nhân, vì vậy mang tính hợp lệ về lý luận. Ngoài ra, thông tin ước lượng nếu được tiến hành với qui trình chuẩn mực, có độ tin cậy cao có thể sử dụng trong hoạch định các chính sách, công cụ quản lý tài nguyên [58].
Tuy nhiên, như đã nêu, phương pháp này cho đến nay vẫn gặp sự phê phán rất nhiều do tính chất giả định của nó. Vì vậy nhược điểm lớn nhất của phương pháp là người
- 28 -
trả lời không tham gia một tình huống thực tế mà chỉ là giả định. Vì vậy, động cơ chi trả và mức chi trả có thể rất sai lệch so với khi họ phải đối mặt với một tình huống thực. Carson (1993) có nhận diện 4 loại sai lệch chính khi áp dụng phương pháp gồm sai lệch giả định (hypothetical bias), sai lệch chiến lược (strategic bias), sai lệch thiết kế (designing bias) và sai lệch xuất phát điểm (starting bias). Các sai lệch này có thể được giảm thiểu qua những kỹ thuật trong thiết kế và điều tra. Một nhược điểm nữa khi áp dụng phương pháp là sự tốn kém về thời gian và kinh phí do đòi hỏi sự tham gia của nhiều chuyên gia, họp nhóm tư vấn thảo luận, điều tra thử tại hiện trường, điều chỉnh câu hỏi, và một kích cỡ mẫu lớn [60][78].
Phương pháp mô hình lựa chọn (Choice Modelling –CM)
Mô hình lựa chọn là phương pháp lượng giá thông qua tuyên bố về sở thích được sử dụng để đánh giá giá trị phi sử dụng của tài nguyên thông qua việc xây dựng hai hay nhiều kịch bản giả định, mỗi kịch bản có nhiều thuộc tính khác nhau (attributes). Thông qua sự lựa chọn của cá nhân với từng kịch bản, nhà nghiên cứu có thể ước lượng được phúc lợi cá nhân khi tham gia kịch bản và sự đánh đổi về giá trị giữa các thuộc tính trong các kịch bản.
Phương pháp CM được xây dựng dựa trên thuyết lợi ích ngẫu nhiên của Manski (1977) và thuyết thuộc tính của giá trị của Lancaster (1966). Hai lý thuyết này cho phép lượng giá các hàng hoá môi trường dưới dạng các thuộc tính của chúng thông qua việc áp dụng mô hình lựa chọn xác suất để chọn ra cách kết hợp các thuộc tính đó. Bằng cách đặt cho mỗi thuộc tính một mức giá hoặc mức chi phí thì các ước lượng về lợi ích biên sẽ được chuyển thành các ước lượng về tiền tệ đối với mỗi sự thay đổi các mức độ của thuộc tính [77].
Qui trình tiến hành CM cũng bao gồm một số bước giống như CVM. Về ưu điểm,
CM cho phép đánh giá giá trị của nhiều kịch bản lựa chọn khác nhau cũng như sự
đánh đổi trong các thuộc tính của từng kịch bản, từ đó cho phép nhà quản lý nhiều ý
tưởng để lựa chọn hướng quản lý môi trường khi đã có kết quả nghiên cứu. Tuy
nhiên, CM vẫn là phương pháp phân tích dựa trên kịch bản giả định, từ đó vẫn phát
sinh vấn đề sai lệch giả định đối với người được phỏng vấn trong khi trả lời. Ngoài
- 29 -
ra, CM đòi hỏi quá trình xây dựng phiếu điều tra phức tạp do mỗi kịch bản có nhiều
thuộc tính, việc xác định qui mô của mỗi thuộc tính phải dựa vào các bằng chứng
khoa học và ý kiến dự đoán sâu của các chuyên gia có chuyên môn cao và nhiều
kinh nghiệm thực tiễn [77][89].
1.2.4. Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích (cost benefit analysis – CBA)
Phân tích chi phí - lợi ích là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong việc
đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án sử dụng ĐNN khác nhau để
từ đó lựa chọn ra được phương án mang lại lợi ích lớn nhất cho cá nhân hoặc xã hội.
Phân tích chi phí - lợi ích có hai nhóm chính là phân tích tài chính (financial
analysis) và phân tích kinh tế (economic analysis). Phân tích tài chính đánh giá việc
sử dụng tài nguyên trên quan điểm của cá nhân, trong đó người phân tích thường
chỉ quan tâm đến các lợi ích và chi phí trực tiếp của dự án (thường dễ ước tính
thông qua giá cả thị trường)[6].
Phân tích kinh tế nhìn nhận các phương án sử dụng tài nguyên trên quan điểm xã
hội. Trong phân tích kinh tế, bên cạnh các dòng lợi ích và chi phí trực tiếp thì người
phân tích còn quan tâm tới các dòng chi phí lợi ích gián tiếp như tác động môi
trường, xã hội. Ngoài ra các điều chỉnh cũng được áp dụng để loại bỏ những sự sai
lệch về giá trị (distortions) có thể gây ra bởi những yếu tố như: chính sách can thiệp
của Chính phủ (thuế, trợ cấp, sự can thiệp về tỷ giá hối đoái, qui định giá lao động),
các hàng hóa không mua bán (non-traded goods), hàng hóa công cộng (public
goods) [81].
Ngoài ra, còn có một biến thể nữa của phân tích chi phí - lợi ích thường được sử
dụng trong các nghiên cứu gọi là phân tích chi phí lợi ích mở rộng (extended cost -
benefit analysis), theo đó bên cạnh các lợi ích và chi phí trực tiếp của các phương án
sử dụng tài nguyên, nhà phân tích còn lồng ghép thêm cả những ngoại ứng tiêu cực
và tích cực về môi trường phát sinh từ các phương án sử dụng tài nguyên [12].
- 30 -
Hình 1.6: Qui trình phân tích chi phí – lợi ích của các phương án sử dụng ĐNN Nguồn: Tác giả đề xuất từ [6] và [81]
Qui trình phân tích chi phí- lợi ích của các phương án sử dụng ĐNN gồm 7 bước
được mô tả trong hình 1.6. Một trong những bước mấu chốt nhất của quá trình phân
tích là tính toán các chỉ số sinh lời. Các chỉ số này cho biết qui mô tuyệt đối và
1. Xác định các nhóm lợi ích
2. Xác định các phương án sử dụng ĐNN
3. Xác định qui mô của các chi phí và lợi ích của từng phương án
4. Qui đổi các dòng chi phí lợi ích về thước đo tiền tệ
5. Tính toán các chỉ số sinh lời
6. Phân tích độ nhạy
7. Truyền đạt thông tin tới các nhà quản lý
- 31 -
tương đối của phần đóng góp của từng phương án trong lợi ích của cá nhân (khi
phân tích tài chính) và lợi ích xã hội (khi phân tích kinh tế hoặc phân tích lợi ích chi
phí mở rộng).
Ngoài ra, khi tiến hành phân tích chi phí - lợi ích, cũng cần lưu ý là các dòng lợi ích
và chi phí sẽ phát sinh tại các thời điểm khác nhau trong suốt vòng đời của dự án.
Cụ thể là, một đơn vị tiền tệ ở các thời điểm khác nhau có giá trị khác nhau do các
yếu tố như lạm phát, kỳ vọng, cơ hội đầu tư hay rủi ro. Vì vậy để tính toán giá trị
theo thời gian một cách đồng nhất, phảiqui đổi giá trị của dòng tiền về cùng một
thời điểm nhất định.
Để qui đổi giá trị của tiền theo thời gian, các nhà phân tích sử dụng một đại lượng
kinh tế gọi là là tỷ lệ chiết khấu (discount rate). Tỷ lệ chiết khấu đơn giản là một
con số được lựa chọn sử dụng để chuyển đổi giá trị của tiền tại các thời điểm khác
nhau. Tỷ lệ này không cố định mà có thể khác nhau với từng cá nhân, dự án,
phương án sử dụng tài nguyên hoặc giữa quan điểm cá nhân và xã hội. Thông
thường tỷ lệ chiết khấu phản ánh hai yếu tố là chi phí cơ hội xã hội của vốn (social
opportunity cost of capital) và rủi ro (risk premium). Tỷ lệ chiết khấu cao đồng
nghĩa với việc nhìn nhận “ít đi” những khối giá trị của tương lai và ngược lại [81].
Các chỉ số cơ bản khi đánh giá khả năng sinh lời gồm:
Giá trị hiện tại ròng (Net present value - NPV)
Giá trị hiện tại ròng là đại lượng cho biết qui mô chênh lệch tuyệt đối giữa tổng lợi
ích và tổng chi phí đã chiết khấu về hiện tại của một phương án sử dụng ĐNN.
n
ttrEtCtBtNPV
0 )1(
Trong đó: Bt là lợi ích thu về từ sử dụng ĐNN năm thứ t; Ct là chi phí liên quan đến
sử dụng ĐNN năm thứ t; Et là lợi ích hoặc chi phí ngoại ứng môi trường năm thứ t
(mang dấu dương nếu là ngoại ứng tích cực và dấu âm nếu là ngoại ứng tiêu cực); r
là tỷ lệ chiết khấu; n là số năm thực hiện phương án
- 32 -
Tỷ suất lợi ích - chi phí (Benefit Cost Ratio - BCR)
Tỷ suất lợi ích - chi phí là đại lượng cho biết qui mô chênh lệch tương đối giữa tổng
lợi ích và tổng chi phí đã chiết khấu của một phương án sử dụng ĐNN.
n
tt
n
tt
rCt
rBt
BCR
0
0
)1(
)1(
Hệ số hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return – BCR)
Hệ số hoàn vốn nội bộ là một tỷ lệ chiết khấu làm cho NPV bằng 0. Nói cách khác,
đó là tỷ lệ chiết khấu là cân bằng các dòng lợi ích và chi phí đã chiết khấu về hiện
tại của một phương án sử dụng ĐNN. IRR là giới hạn cận trên của tỷ lệ chiết khấu
để làm cho một phương án sử dụng ĐNN không bị lỗ.
0)1(0
n
ttIRR
CtBt
Mối quan hệ giữa NPV, BCR, IRR với khả năng sinh lời của một phương án sử
dụng ĐNN được thể hiện trong bảng 1.4.
Bảng 1.4: Các chỉ số và khả năng sinh lời của việc sử dụng ĐNN
NPV BCR IRR
Lãi > 0 > 1 > r
Lỗ < 0 < 1 < r
Hòa vốn = 0 = 1 = r
Nguồn: [6]
Về cơ bản, một phương án sử dụng ĐNN có NPV cá nhân và NPV xã hội đều
dương thì nên thực hiện trên cả quan điểm cá nhân và xã hội. Ngược lại nếu cả NPV
cá nhân và xã hội đều âm thì phương án không nên tiến hành. Trong trường hợp
NPV cá nhân âm, còn NPV xã hội dương thì các nhà quản lý có thể xem xét và thực
hiện các giải pháp hỗ trợ cho cá nhân để khuyến khích thực hiện phương án. Còn
- 33 -
khi NPV xã hội âm, còn NPV cá nhân dương thì cũng có thể quyết định không thực
hiện phương án trên quan điểm xã hội.
1.2.5. Lựa chọn các phương pháp để đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN
Đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN là một quá trình khoa học, trong đó nhà nghiên
cứu phải lựa chọn và sử dụng kết hợp một hệ thống các phương pháp khác nhau để
đánh giá, trong đó mỗi phương pháp thích hợp với việc đánh giá từng loại giá trị
kinh tế cụ thể của ĐNN. Trong phần tiếp sau, dựa trên việc tổng hợp các công trình
nghiên cứu lý luận và thực nghiệm, luận án sẽ tóm lược và đề xuất các phương pháp
để đánh giá các nhóm giá trị cụ thể của ĐNN cũng như điều kiện để áp dụng những
phương pháp này.
Bảng 1.5: Lựa chọn phương pháp đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN
Phương pháp Áp dụng để Ưu điểm Nhược điểm
Giá thị trường (MP)
Đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp, các sản phẩm trực tiếp của ĐNN như tôm, cá, gỗ, củi, dược liệu, mật ong, than củi, vật liệu xây dựng
Giá thị trường phản ánh giá trị xã hội của hàng hóa và dịch vụ ĐNN
Dữ liệu dễ thu thập
Giá thị trường có thể bị bóp méo bởi các nhân tố sai lệch
Dao động trong các mức giá
Chi phí thay thế (RC)
Đánh giá các giá trị sử dụng gián tiếp của ĐNN như điều hòa vi khí hậu, điều tiết nước ngầm, xử lý ô nhiễm, cung cấp chất dinh dưỡng, hấp thụ CO2,
Cho phép đánh giá giá trị của các dịch vụ sinh thái của ĐNN
Khá đơn giản và không cần nhiều chuỗi thông tin
Khó tìm được các hàng hóa và dịch vụ thay thế
Chi phí thiệt hại tránh được (AC)
Đánh giá các giá trị sử dụng gián tiếp của ĐNN như phòng chống thiên tai, chống xói mòn đất, bảo vệ bờ biển, kiểm soát ô nhiễm, lọc sạch nguồn nước
Đánh giá được giá trị của các chức năng bảo vệ tự nhiên của ĐNN
Cần nhiều thông tin ở cả vùng thiệt hại và vùng đối chứng
- 34 -
Phương pháp Áp dụng để Ưu điểm Nhược điểm
Chi phí du lịch (TCM)
Đánh giá giá trị du lịch, giải trí của ĐNN
Cơ sở lý thuyết được chấp nhận rộng rãi
Thặng dư tiêu dùng phản ánh chính xác lợi ích tiêu dùng
Xử lý vấn đề du lịch đa mục đích
Mô hình kinh tế và xử lý dữ liệu khá phức tạp
Giá trị hưởng thụ (HPM)
Đánh giá giá trị cảnh quan, môi trường của ĐNN hoặc một số giá trị lựa chọn
Đánh giá được giá trị của các thuộc tính môi trường của ĐNN nằm ẩn trong các hàng hóa, dịch vụ thông thường
Đòi hỏi dữ liệu nền lớn và nặng về kỹ thuật
Phức tạp trong thu thập và xử lý dữ liệu
Đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Đánh giá giá trị phi sử dụng của ĐNN như bảo tồn đa dạng sinh học, giá trị lưu truyền, giá trị văn hóa
Cho phép đánh giá giá trị phi sử dụng của ĐNN
Phục vụ tiếp cận đánh giá tổng thể
Tốn kém về thời gian và kinh phí
Đòi hỏi nhiều chuyên gia
Thiết kế nghiên cứu phức tạp để loại trừ sai lệch
Mô hình lựa chọn (CM)
Đánh giá giá cả giá trị sử dụng và phi sử dụng của ĐNN
Cung cấp kết quả toàn diện và tin cậy
Tốn kém về thời gian và kinh phí Đòi hỏi nhiều chuyên gia để xây dựng các kịch bản lựa chọn Xử lý phức tạp
Phân tích chi phí - lợi ích (CBA)
Đánh giá lợi ích- chi phí của nhiều phương án sử dụng ĐNN khác nhau
Cho phép xác định và so sánh lợi ích của nhiều phương án sử dụng ĐNN
Đòi hỏi nhiều dữ liệu bao gồm cả lợi ích – chi phí môi trường, những dữ liệu này thường khó lượng hóa
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2008)
- 35 -
Hình 1.7 minh họa sự phù hợp của các phương pháp để đánh giá các loại giá trị kinh
tế cụ thể của ĐNN.
Hình 1.7: Lựa chọn phương pháp phù hợp để đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2008)
Bên cạnh sự phù hợp với các loại giá trị đánh giá, việc lựa chọn các phương pháp
cũng phải được tiến hành trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của từng phương pháp
và mục tiêu đánh giá, đồng thời phải cân nhắc tới các yếu tố như yêu cầu dữ liệu,
thời gian, nguồn lực tài chính và kỹ thuật. Bảng 1.6 trình bày tóm lược các điều
Tổng giá trị kinh tế của đất ngập nước
Giá trị sử dụng trực tiếp
Sản phẩm, hàng hoá phục vụ sản
xuất và tiêu dùng: - Cá - Gỗ, củi - Tre nứa - Mật ong - Thuốc - Du lịch
Giá trị sử dụng gián tiếp
Chức năng và dịch vụ của hệ
sinh thái: - Cải thiện chất
lượng nước - Phòng chống
bão lũ - Hấp thụ CO2 - Vi khí hậu
Giá trị phi sử dụng
Giá trị nội tại bên trong nguồn tài
nguyên: - Giá trị bảo tồn
đa dạng sinh học
- Giá trị văn hoá - Giá trị thẩm mỹ - Giá trị lưu
truyền
Giá trị lựa chọn
Giá trị tiềm năng sử dụng trong
tương lai: - Công nghiệp - Nông nghiệp - Y học
- Giá trị trường
- Chi phí du lịch
- Mô hình lựa chọn
- Chi phí thay thế
- Chi phí thiệt hại tránh được
- Đánh giá ngẫu nhiên
- Giá trị hưởng thu
- Đánh giá ngẫu nhiên
- Mô hình lựa chọn
- 36 -
kiện liên quan đến việc lựa chọn phương pháp khi tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm về giá trị kinh tế của ĐNN.
Bảng 1.6: Điều kiện áp dụng các phương pháp đánh giá giá trị kinh tế ĐNN
Phương pháp Yêu cầu về dữ liệu
Yêu cầu về kỹ thuật
Yêu cầu về thời gian
Yêu cầu về kinh phí
Giá thị trường ♦♦ ♦ ♦♦ ♦♦
Chi phí thay thế ♦♦ ♦♦ ♦♦ ♦♦
Chi phí thiệt hại tránh được ♦♦♦ ♦♦♦ ♦♦♦ ♦♦♦
Chi phí du lịch ♦♦♦ ♦♦♦ ♦♦♦ ♦♦♦
Giá trị hưởng thụ ♦♦♦♦ ♦♦♦ ♦♦♦♦ ♦♦♦♦
Đánh giá ngẫu nhiên ♦♦♦♦ ♦♦♦♦ ♦♦♦♦ ♦♦♦
Mô hình lựa chọn ♦♦♦♦ ♦♦♦♦ ♦♦♦♦ ♦♦♦♦
Phân tích chi phí - lợi ích ♦♦♦ ♦♦♦ ♦♦♦ ♦♦♦
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2008)
Chú thích:
♦♦♦♦: Yêu cầu rất cao
♦♦♦: Yêu cầu cao
♦♦: Yêu cầu trung bình
♦: Không yêu cầu nhiều
- 37 -
1.3. QUI TRÌNH ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC
Đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN về bản chất là một quá trình nghiên cứu khoa học
mang tính liên ngành gồm có nhiều bước, mỗi bước đều có những đặc trưng riêng
và đòi hỏi sự tham gia của những đối tượng khác nhau. Dựa trên các tài liệu và kinh
nghiệm về đánh giá giá trị kinh tế các hệ sinh thái của Barbier (1997) và EEPSEA
(1998), luận án khái quát qui trình đánh giá giá trị của ĐNN gồm 6 bước sau:
Hình 1.8: Qui trình đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2008)
1. Lựa chọn cách đánh giá phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
2. Xác định vùng ĐNN cần đánh giá giá trị
3. Nhận diện các giá trị kinh tế quan trọng ưu tiên đánh giá
4. Thu thập dữ liệu để đánh giá
5.Lượng giá thành tiền các giá trị ĐNN
6. Liên hệ kết quả đánh giá với các biện pháp quản lý ĐNN
- 38 -
Bước 1: Lựa chọn cách tiếp cận đánh giá phù hợp với mục đích nghiên cứu
Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá là lựa chọn cách tiếp cận đánh giá phù hợp
với mục tiêu và vấn đề phân tích. Hiện có ba cách tiếp cận trong đánh giá giá trị
kinh tế của ĐNN gồm:
Đánh giá phân tích tác động (Impact Analysis Valuation): được sử dụng để
đánh giá thiệt hại của ĐNN khi có một tác động hay sốc (shock) của môi
trường bên ngoài.
Đánh giá từng phần (Partial Valuation): được sử dụng để đánh giá giá trị kinh
tế của hai hay nhiều phương án sử dụng tài nguyên ĐNN khác nhau.
Đánh giá tổng thể (Total Economic Valuation): được sử dụng để đánh giá phần
đóng góp tổng thể của tài nguyên ĐNN cho hệ thống phúc lợi xã hội [55].
Bước 2: Xác định vùng đất ngập nước cần đánh giá giá trị
Bước thứ hai trong quá trình đánh giá là xác định rõ ràng phạm vi, ranh giới và loại
hình của khu ĐNN cần xác định giá trị. Các ranh giới nghiên cứu này phải được chỉ
rõ trên bản đồ. Cũng trong bước này, nhóm nghiên cứu cũng phải thu thập thông tin
tổng quan về điều kiện tự nhiên, sinh thái và điều kiện kinh tế xã hội tại địa điểm
đánh giá.
Bước 3: Nhận diện các giá trị cốt lõi ưu tiên đánh giá
Trong bước này, cần phải sử dụng tổng hợp các nguồn dữ liệu, thông tin bao gồm
các nghiên cứu khoa học, báo cáo hiện trường, báo cáo tư vấn, báo cáo kiểm kê, để
nhận diện toàn bộ các chức năng, giá trị được hệ sinh thái ĐNN cung cấp tại khu
vực nghiên cứu. Danh mục các giá trị được nhận diện phải được sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên về tầm quan trọng (ví dụ từ 1 đến 10 hoặc mức độ quan trọng thấp, trung
bình và cao). Tất nhiên là không phải khu ĐNN nào cũng có những nhóm giá trị
giống nhau hoặc tầm quan trọng của các nhóm giá trị là như nhau, vì vậy phải sử
- 39 -
dụng tổ chuyên gia về ĐNN (trong các lĩnh vực như sinh thái, kinh tế, quản lý tài
nguyên) để đánh giá theo thứ tự tương đối tầm quan trọng của các giá trị ĐNN.
Bước 4: Thu thập số liệu đánh giá
Sau khi nhận diện các giá trị ưu tiên đánh giá, nhà nghiên cứu phải phân loại các giá
trị đã xác định thành các nhóm là giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp
và giá trị phi sử dụng. Đồng thời, xác định nhu cầu về các dữ liệu vật lý, hóa học,
sinh học, môi trường, xã hội cần thiết để ước lượng từng loại giá trị cũng như
phương pháp thu thập và xử lý thông tin tương ứng.
Nhìn chung, thông tin thu thập từ phỏng vấn cộng đồng địa phương, các nhà quản
lý, báo cáo định kỳ, báo cáo tư vấn là những nguồn dữ liệu quan trọng để đánh giá
giá trị sử dụng trực tiếp. Ví dụ, thông tin về nuôi trồng thủy sản có thể thu thập từ
nông dân, báo cáo thủy sản hàng năm hoặc từ thị trường địa phương.
Các giá trị sử dụng gián tiếp thường đòi hỏi thông tin nghiên cứu hiện trường cụ
thể, các báo cáo khoa học hoặc chuỗi dữ liệu thứ cấp được lưu trữ tại địa phương.
Ví dụ thông tin về chi phí của các nhà máy xử lý nước thải tại địa phương được sử
dụng để ước lượng giá trị xử lý nước ô nhiễm của ĐNN, thông tin về thiệt hại tài
sản sau bão được dùng để tính giá trị phòng chống bão lụt.
Các giá trị phi sử dụng thường khó tính toán hơn, đồng thời đòi hỏi sự kết hợp thực
hiện giữa các chuyên gia đa ngành. Thông tin về nhóm giá trị này thường được xác
định qua điều tra nhóm xã hội tại hiện trường, đồng thời phải sử dụng bổ sung các
dữ liệu thứ cấp khác.
Bước 5 : Lượng hóa thành tiền các giá trị kinh tế
Trong bước này, các phương pháp đánh giá sẽ được sử dụng để lượng hóa giá trị
kinh tế của ĐNN dựa trên những thông tin đã thu thập được. Như trên đã trình bày,
các phương pháp được chia thành ba nhóm là dựa vào thị trường thực, dựa vào thị
trường thay thế và dựa vào thị trường giả định. Về thực nghiệm, bước này gồm rất
nhiều các công đoạn như thảo luận nhóm, thảo luận chuyên gia để xác định thông
- 40 -
tin cần thu thập, thiết kế bảng hỏi và điều tra thử nghiệm, điều chỉnh bảng hỏi và
xây dựng kế hoạch thu thập thông tin chi tiết, tiến hành thu thập thông tin tại hiện
trường, làm sạch số liệu và xử lý số liệu với các mô hình thống kê và kinh tế lượng.
Việc lựa chọn các phương pháp để lượng hóa các nhóm giá trị phải tùy thuộc vào
bản chất của từng loại giá trị, khả năng đáp ứng về nguồn dữ liệu cũng như điều kiện thời gian và kinh phí.
Bước 6 : Liên kết kết quả đánh giá với các biện pháp quản lý
Các kết quả, số liệu tính toán về giá trị kinh tế sẽ không có ý nghĩa nếu không liên
kết được chúng với những ứng dụng quản lý. Trong bước này, nhà nghiên cứu phải
thảo luận được bối cảnh quản lý và chỉ ra được địa chỉ và những ứng dụng của kết
quả tính toán cho công tác quản lý ĐNN, nói cụ thể hơn kết quả tính toán có thể
được sử dụng để làm gì.
Tất nhiên là các nhà quản lý mới có tiếng nói cuối cùng trong việc có áp dụng một
công cụ, biện pháp hay chính sách quản lý nào đó hay không nhưng việc chỉ ra cho
những nhóm này những biện pháp quản lý có thể áp dụng sau khi có kết quả tính
toán về giá trị kinh tế sẽ giúp ích các nhà quản lý rất nhiều trong quá trình ra quyết
định.
1.4. QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ
GIÁ TRỊ KINH TẾ
1.4.1. Sự cần thiết của việc đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý ĐNN
Đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN là một quá trình nghiên cứu phức tạp. Thông
thường, thị trường chỉ cho biết giá trị của những hàng hóa và dịch vụ trực tiếp của
ĐNN như tôm, cá, gỗ, củi. Tuy nhiên, một số các hàng hóa dịch vụ khác của ĐNN
như duy trì đa dạng sinh học, điều hòa khí hậu, lọc sạch nguồn nước thì lại không
có giá thị trường và thường không được tính đến trong quá trình ra quyết định sử
dụng, phân bổ tài nguyên ĐNN. Cho đến nay, trong rất nhiều trường hợp, những giá
trị gián tiếp và phi sử dụng của ĐNN thường chỉ được con người nhận ra khi chúng
- 41 -
đã mất đi cùng với sự suy giảm những giá trị mà ĐNN cung cấp cho đời sống kinh
tế, xã hội. Ví dụ như sự tàn phá của lũ lụt, suy giảm giá trị giải trí, mất nguồn cung
cấp thực phẩm, suy giảm đa dạng sinh học [53].
Với ý nghĩa trên, việc hoạch định các chính sách quản lý ĐNN và đánh giá giá trị
kinh tế phải được tiến hành trước khi tài nguyên bị suy giảm hay khi tài nguyên vẫn
còn đang cung cấp các hàng hóa và dịch vụ môi trường cho xã hội. Hiện nay, xu
hướng quản lý ĐNN chung trên thế giới cho thấy thông tin về toàn bộ những giá trị
trực tiếp và gián tiếp, sử dụng và phi sử dụng đều phải được xác định và lồng ghép
trong quá trình ra quyết định quản lý ĐNN. Trong đó, bước then chốt trong quá
trình đánh giá tổng giá trị ĐNN là phải nhận diện được những giá trị sử dụng gián
tiếp và phi sử dụng của ĐNN, đồng thời coi đây là những bộ phận cấu thành quan
trọng trong tổng giá trị kinh tế ĐNN cũng như những giá trị sử dụng trực tiếp dễ
nhận biết khác.
Theo Tietenberg (2003), xét về bản chất kinh tế thì sự suy giảm và phân bổ không
hiệu quả tài nguyên ĐNN bắt nguồn từ sự thất bại của thị trường (market failure)
mà ngoại ứng và thất bại trong phân định quyền tài sản là hai vấn đề cơ bản. Một
nguyên nhân chủ yếu gây ra những hiện tượng này là sự thiếu hụt thông tin hoặc
nhận diện không đầy đủ các giá trị kinh tế của ĐNN [88].
1.4.2. Ngoại ứng và thất bại trong quản lý ĐNN
Ngoại ứng là một dạng cụ thể của sự thất bại thị trường và có thể gây ra sự phân bổ
tài nguyên ĐNN không hiệu quả. Về lý thuyết, ngoại ứng là hiện tượng xảy ra trong
nền kinh tế khi có một chủ thể trong xã hội mặc dù không tham gia các giao dịch và
quyết định kinh tế nhưng phải chịu một tác động bên ngoài mà tác động này có thể
tạo ra cho họ những chi phí hoặc lợi ích nhất định. Ngoại ứng có hai loại là ngoại
ứng tiêu cực và ngoại ứng tích cực [88].
Đối với ĐNN, ngoại ứng tích cực có thể xảy ra vì trong nhiều trường hợp, các cá
nhân và các chủ thể quản lý chỉ nhìn nhận được các giá trị sử dụng trực tiếp của
- 42 -
ĐNN, các giá trị này thường gắn với cá nhân, có giá thị trường và dễ nhìn nhận,
đánh giá. Tuy nhiên, bên cạnh các lợi ích trực tiếp thì ĐNN lại mang lại rất nhiều
các giá trị gián tiếp và phi sử dụng khác, các nhóm giá trị này thường không có giá
thị trường, khó lượng hóa, mang nhiều thuộc tính của hàng hóa công cộng và gắn
với cộng đồng xã hội. Chính vì vậy, nhóm các giá trị này thường bị bỏ qua trong
quá trình ra quyết định về phân bổ sử dụng tài nguyên ĐNN. Kết quả là, sự thiếu
hụt thông tin về giá trị sẽ dẫn đến những phương án sử dụng tài nguyên không hiệu
quả, không mang lại lợi ích lớn nhất cho xã hội.
Hình 1.9 thể hiện trực quan ngoại ứng tích cực và sự vô hiệu quả kinh tế. Cá nhân
sẽ lựa chọn điểm tối ưu Ecn, còn xã hội lại chọn điểm tối ưu Exh. Sự khác nhau giữa
mong muốn cá nhân và mong muốn xã hội là do sự khác biệt giữa lợi ích cá nhân và
lợi ích xã hội do ngoại ứng gây ra. Cá nhân thường chỉ quan tâm tới các lợi ích trực
tiếp gắn với cá nhân (thường là hàng hóa cá nhân), tuy nhiên hoạt động của cá nhân
tạo ra lợi ích xã hội (thường là hàng hóa công cộng). Kết quả là mức giá xã hội tối
ưu (Pxh) cao hơn mức giá tối ưu cá nhân (Pxh), lượng phân bổ tối ưu xã hội (Qxh) lớn
hơn lượng phân bổ tối ưu cá nhân (Qcn) và xã hội bị tổn thất một phần phúc lợi
(tương ứng với phần diện tích màu đen).
Hình 1.9: Ngoại ứng tích cực và sự thất bại thị trường Nguồn: [6]
- 43 -
1.4.3. Quyền tài sản và quản lý ĐNN
Ngoài vấn đề ngoại ứng, một trong những nguyên nhân chủ yếu của việc suy giảm
ĐNN là vấn đề quyền tài sản [51]. Tietenberg (2003) định nghĩa quyền tài sản là
“quyền được xác định bởi luật pháp hoặc các qui định trong đó cho phép các chủ
thể được quản lý, khai thác, sử dụng những nguồn lực nhất định”. Một hệ thống
quyền tài sản đầy đủ phải có 3 thuộc tính:
Tính duy nhất (Exclusivity): Chủ sở hữu tài sản phải được hưởng toàn bộ lợi ích
liên quan đến sở hữu tài sản, đồng thời phải chịu toàn bộ các chi phí liên quan
đến quản lý tài sản.
Tính chuyển giao (Transferability): Chủ sở hữu tài sản có thể mua bán trao đổi
tài sản của mình thông qua các giao dịch tự nguyện.
Tính cưỡng chế (Enforceability): Chủ sở hữu tài sản được pháp luật bảo vệ khi
có sự cản trở, vi phạm thực hiện quyền của mình.
Khi hệ thống quyền tài sản là đầy đủ thì chủ sở hữu tài sản sẽ có động cơ sử dụng
tài nguyên hiệu quả vì nếu không có thể dẫn tới sự suy giảm trong phúc lợi cá nhân
của chủ sở hữu. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải trong mọi trường hợp quyền
tài sản đều có đủ cả ba thuộc tính trên, trong rất nhiều trường hợp một trong những
thuộc tính của hệ thống quyền tài sản bị vi phạm và điều đó có thể dẫn tới sự vô
hiệu quả kinh tế [32] [88].
Các hình thức sở hữu tài sản phổ biến bao gồm tài sản tự do tiếp cận (open access
property), tài sản sở hữu chung (common property), tài sản sở hữu cá nhân (private
own) và tài sản sở hữu nhà nước (state own) [93].
Trong hệ thống quyền tài sản tự do tiếp cận, tài sản không được trao cho cá nhân
hay chủ thể nào, tất cả mọi người đều được tiếp cận khai thác, kết quả là sẽ không
có động cơ cho bảo tồn, bảo vệ tài sản mà tất cả mọi người đều muốn khai thác, sử
- 44 -
dụng tài sản đến khi không thu được lợi ích gia tăng mới dừng. Kết quả là tài sản bị
khai thác quá mức, tài nguyên sẽ bị cạn kiệt nhanh chóng.
Trong hệ thống tài sản sở hữu chung, tài nguyên được sở hữu và quản lý bởi một
nhóm xác định với những qui tắc được nhóm đặt ra và thống nhất, đồng thời loại trừ
những người ngoài nhóm khỏi việc sử dụng tài nguyên.
Đối với tài sản là sở hữu cá nhân, cá nhân có quyền sử dụng và khai thác cho những
mục đích được xã hội chấp nhận. Còn đối với sở hữu nhà nước, tài sản được trao
quyền sở hữu cho một chủ thể của nhà nước và chủ thể này có trách nhiệm quản lý
tài sản theo các qui định của pháp luật.
Theo Titenberg (2003), không có một hệ thống sở hữu nào ở trên có thể đảm bảo
đầy đủ những thuộc tính của một hệ thống quyền tài sản đầy đủ. Thực tế thì việc áp
dụng từng hệ thống phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội môi trường của bối cảnh
quản lý cụ thể.
Giống như những hàng hóa môi trường khác, hàng hóa và dịch vụ mà ĐNN cung
cấp thường có những thuộc tính cơ bản của hàng hóa công cộng là phi loại trừ và
phi cạnh tranh. Phi loại trừ là rất khó loại trừ một cá nhân nào đó trong xã hội ra
khỏi việc tiêu dùng hàng hóa. Phi cạnh tranh là việc sử dụng của cá nhân này không
làm giảm số lượng hàng hóa đáp ứng cho các cá nhân khác. Vì lý do này, hàng hóa
công cộng thường gặp phải vấn đề “ăn theo” (free-ride) xảy ra khi những cá nhân
được hưởng lợi ích từ ĐNN nhưng không sẵn sàng đóng góp để cung ứng, duy trì
những dịch vụ đó. Kết quả là xã hội sẽ không có đủ nguồn tài chính để cung ứng
một cách có hiệu quả số lượng hàng hóa công cộng tối ưu cho xã hội [88].
Việc thiết lập và duy trì một hệ thống quyền tài sản với đầy đủ các thuộc tính là rất
quan trọng trong quản lý ĐNN vì nó cung cấp các giải pháp khắc phục thất bại của
thị trường trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cộng. Trong một hệ
thống quyền tài sản có hiệu quả thì chủ sở hữu phải có động cơ sử dụng tài sản có
- 45 -
hiệu quả nhất vì nếu không họ sẽ bị thiệt hại về phúc lợi của mình. Đồng thời, họ có
quyền bảo vệ tài sản của mình khi bị người khác sử dụng mà không trả tiền. Ngoài
ra tài sản cũng phải được chuyển đổi từ những mục đích có lợi ích/giá trị nhỏ sang
những mục đích giá trị lớn. Tóm lại, hệ thống quyền tài sản đầy đủ sẽ dẫn tới việc
sử dụng hiệu quả ĐNN [51].
1.4.4. Ứng dụng thông tin về giá trị kinh tế trong quản lý đất ngập nước
Thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN là một yếu tố đầu vào quan trọng trong quá
trình ra quyết định quản lý ĐNN của các bên liên quan ở nhiều cấp độ. Các ứng
dụng quản lý cụ thể của thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN gồm:
Thứ nhất, thông tin về giá trị kinh tế góp phần xây dựng qui hoạch, kế hoạch
sử dụng ĐNN dựa trên việc phân tích chi phí - lợi ích các phương án sử dụng ĐNN
ĐNN là một nguồn tài nguyên khan hiếm nhưng lại cung cấp rất nhiều các giá trị sử
dụng trực tiếp, gián tiếp và phi sử dụng cho cá nhân, cộng đồng và xã hội. Trong
thực tế, sự khan hiếm này có thể dẫn tới mâu thuẫn và xung đột trong mục đích sử
dụng ĐNN giữa các chủ thể quản lý. Ví dụ: các doanh nghiệp muốn phá rừng ngập
mặn để nuôi trồng thủy sản, còn các nhà bảo tồn lại muốn trồng thêm rừng để
phòng ngừa thiệt hại thiên tai, duy trì đa dạng sinh học và các nguồn gen.
Như vậy, trong điều kiện nguồn lực có hạn và có nhiều phương án sử dụng tài
nguyên khác nhau thì một nhiệm vụ của các nhà quản lý là phải xây dựng được các
qui hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN hiệu quả nhất, cụ thể là phải lựa chọn được
phương án phân bổ ĐNN tối ưu để mang lại phần đóng góp giá trị lớn nhất có thể
cho cả cá nhân và cộng đồng xã hội.
Về cơ bản, để có thể ra được các quyết định tối ưu, các nhà quản lý phải đánh giá,
so sánh, phân tích lợi ích và chi phí của các phương án sử dụng ĐNN khác nhau.
Đây là một công việc khó khăn và đòi hỏi nhiều thông tin liên quan, trong đó thông
- 46 -
tin về các giá trị kinh tế của ĐNN đóng vai trò then chốt. Thông thường, khi lập kế
hoạch sử dụng ĐNN thì các cá nhân thường chỉ quan tâm đến các dòng chi phí và
lợi ích trực tiếp như doanh thu từ các sản phẩm sản xuất và khai thác từ ĐNN cũng
như các loại chi phí như đầu tư, vận hành, quản lý. Ngược lại, các nhà quản lý bên
cạnh việc xem xét các giá trị lợi ích thương mại mà ĐNN cung cấp còn quan tâm tới
các lợi ích môi trường khác của ĐNN mà các giá trị này chỉ có thể được xác định
thông qua quá trình đánh giá kinh tế.
Như vậy, giá trị kinh tế của ĐNN là yếu tố đầu vào thiết yếu giúp cho cả các nhà
đầu tư và quản lý tính toán được các chuỗi lợi ích – chi phí và khả năng sinh lời của
các phương án sản xuất kinh doanh, các phương án sử dụng ĐNN, từ đó có được
những lựa chọn tối ưu nhất. Tóm lại, đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN góp phần
cung cấp dữ liệu nền cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định về qui
hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên này.
Thứ hai, thông tin về giá trị kinh tế góp phần xây dựng các công cụ và cơ chế quản lý hiệu quả ĐNN
Thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN có thể giúp các cơ quan quản lý xây dựng 3
nhóm công cụ quản lý gồm (i) công cụ pháp lý (command and control instruments);
(ii) công cụ kinh tế (economic instruments) và (iii) cơ chế quản lý trên cơ sở cộng
đồng (community - based management systems) [17][19].
Công cụ pháp lý
Đây là cách tiếp cận truyền thống trong chính sách được nhiều quốc gia sử dụng để
quản lý tài nguyên nói chung và ĐNN nói riêng. Trong đó, Chính phủ đưa ra các
mệnh lệnh quản lý ĐNN dưới hình thức các qui định mang tính pháp lý rồi yêu cầu
các chủ thể quản lý và sử dụng ĐNN thực hiện, cùng với đó là việc giám sát và xử
lý các vi phạm về sự không tuân thủ. Các công cụ pháp lý đặc trưng trong quản lý
ĐNN gồm: (i) các luật liên quan như luật tài nguyên nước, luật đa dạng sinh học,
luật bảo vệ rừng, luật đất đai; (ii) các văn bản dưới luật như qui định về hạn mức
- 47 -
đánh bắt, khai thác tài nguyên, các qui định, chương trình hành động, qui hoạch bảo
tồn và sử dụng ĐNN; (iii) các quyết định liên quan đến sự phân định quyền tài sản
ĐNN cho các chủ thể quản lý; ví dụ như qui định về mục đích sử dụng các loại rừng
ngập mặn hay các qui định về quyền và trách nhiệm quản lý, khai thác ĐNN của
các bên liên quan tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn.
Các thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN có thể trực tiếp và gián tiếp góp phần đề
xuất và xây dựng các công cụ pháp lý nói trên. Ví dụ: nhiều quốc gia đưa ra qui
định về hạn mức số lượng các phương tiện đánh bắt thủy sản trên các vùng ĐNN cụ
thể. Để đề ra được những hạn mức nỗ lực đánh bắt này, bên cạnh các thông tin sinh
học của thủy sản thì các nhà quản lý phải nắm được các thông tin về giá trị khai
thác.
Công cụ kinh tế
Các công cụ kinh tế được hiểu là hướng tiếp cận chính sách nhằm khuyến khích các
hành vi bảo vệ môi trường thông qua tín hiệu thị trường và động cơ kinh tế. Đây là
nhóm công cụ ngày càng được sử dụng phổ biến trong quản lý môi trường hướng
tới sự phát triển bền vững trên khắp thế giới. Ưu điểm của các công cụ kinh tế là
tính mềm dẻo, linh hoạt, chi phí- hiệu quả, đồng thời có thể mang lại lợi ích kinh tế
cho cả chủ thể và đối tượng quản lý [42][59].
Các công cụ kinh tế sử dụng phổ biến trong quản lý ĐNN gồm: các loại thuế, phí
khai thác tài nguyên; giấy phép khai thác có thể chuyển nhượng; hệ thống ký quí,
đặt cọc - hoàn trả trong sử dụng ĐNN; trợ cấp cho các hoạt động bảo tồn ĐNN
thông qua các quĩ môi trường hoặc các cơ chế tài chính khác.
Việc thiết kế và xây dựng những công cụ trên đều rất cần các thông tin về giá trị
kinh tế của ĐNN nhằm đảm bảo sự hợp lý, hiệu quả. Ví dụ: nhiều quốc gia trên thế
giới có qui định về thực hiện cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường, trong đó người
sử dụng dịch vụ sinh thái phải trả tiền cho người cung cấp dịch vụ. Trong trường
- 48 -
hợp này, việc có được các thông tin về giá trị kinh tế của các dịch vụ sinh thái mà
ĐNN cung cấp sẽ giúp các cơ quan quản lý ấn định được các mức chi trả hợp lý và
có cơ sở khoa học.
Quản lý trên cơ sở cộng đồng
Là một cách tiếp cận trong quản lý ĐNN, trong đó các cơ quan quản lý trao quyền
tài sản và quản lý ĐNN cho một cộng đồng thay vì một cá nhân. Trong trường hợp
này, ĐNN trở thành tài nguyên sở hữu chung và để quản lý hiệu quả thì cộng đồng
phải tự đặt ra các luật lệ hay nội qui quản lý (rules and regulations).
Ostrom (2000) có đưa ra 7 nguyên tắc thiết kế và vận hành để đảm bảo mô hình
quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng được bền vững, trong đó có một nguyên tắc
quan trọng là phải cân đối và hài hòa được các chi phí và lợi ích của các thành viên
trong nhóm. Nguyên tắc này thường khó thực hiện trong thực tế do nhiều khi các
thông tin về lợi ích và chi phí liên quan là khó xác định và lượng hóa, đặc biệt là với
những lợi ích môi trường thường có những tính chất của hàng hóa công cộng là phi
loại trừ và phi cạnh tranh. Ví dụ: cộng đồng cùng bảo vệ rừng ngập mặn để phòng
chống lũ lụt và giá trị phòng hộ do rừng ngập mặn tạo ra là hàng hóa công cộng.
Trong các mô hình quản lý cộng đồng, nếu không có được thông tin về giá trị kinh
tế mà ĐNN cung cấp thì rất khó có thể đạt và duy trì nguyên tắc “hài hòa lợi ích và
chi phí” vì hiện tượng “ăn theo” sẽ xuất hiện và gây ra sự phân bổ tài nguyên vô
hiệu quả. Việc xác định giá trị kinh tế của tài nguyên không chỉ góp phần đề ra
những qui định về quyền và trách nhiệm kinh tế của từng cá nhân trong cộng đồng
mà còn giúp các nhà quản lý và toàn thể cộng đồng giám sát được những vấn đề
phát sinh trong mô hình quản lý để đảm bảo tính bền vững của mô hình đó.
Thứ ba, thông tin về giá trị kinh tế góp phần xây dựng các cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn ĐNN
- 49 -
Chi trả cho các dịch vụ môi trường (payment for environmental services – PES), là
một cơ chế kinh tế khuyến khích bảo tồn và sử dụng bền vững các dịch vụ của môi
trường. Cơ chế này cho phép những người tạo và duy trì các dịch vụ sinh thái được
nhận những khoản chi trả từ những người sử dụng dịch vụ. Điều này phù hợp với
nguyên tắc Người hưởng lợi phải trả tiền (Beneficial Pay Principle) của Công ước
Rio-1992. PES là cơ chế đảm bảo sự công bằng xã hội và lợi ích cho các bên tham
gia, đồng thời tạo ra nguồn tài chính bền vững cho bảo tồn các giá trị sinh thái [37].
Bảng 1.7: Các loại cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường
Cơ chế Đặc điểm
Chi trả cho bảo vệ rừng đầu nguồn (watershed protection)
Các khu rừng đầu nguồn cung cấp rất nhiều dịch vụ cho xã hội bao gồm kiểm soát xói mòn đất, duy trì chất lượng nước và điều chỉnh dòng chảy của nước. Những giá trị này có thể thu được thông qua nhiều cơ chế khác nhau như thanh toán trực tiếp hay các loại phí sử dụng nước.
Chi trả cho cảnh quan môi trường (landscape beauty)
Du khách tới thăm những cảnh quan thiên nhiên đẹp/những khu bảo tồn, vườn quốc gia lưu trữ các giá trị cảnh quan và đa dạng sinh học. Những giá trị này có thể thu được thông qua phí vào cửa hoặc trả tiền cho quyền tiếp cận.
Chi trả cho bải tồn đa dạng sinh học
(biodiversity)
Người dân sẵn lòng chi trả cho việc duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học của thiên nhiên.
Chi trả cho hấp thụ cacbon (carbon sequenstration)
Rừng có một chức năng sinh thái rất quan trọng là hấp thụ cacbon. Nghị định thư Kyoto hạn chế lượng phát thải cacbon tạo ra thị trường cacbon thông qua Cơ chế Phát triển sạch (CDM).
Nguồn: [37]
Như vậy, về cơ bản, nếu có những người cung cấp dịch vụ môi trường (người bán)
và các nhóm cần dịch vụ (người mua) thì có thể thiết lập một cơ chế chi trả giữa hai
bên. Tuy nhiên, việc thiết lập và vận hành các cơ chế PES có thể là một thách thức
vì phải xây dựng hành lang pháp lý và cơ cấu tổ chức đủ mạnh nhằm đảm bảo sự
chấp hành và phân chia lợi ích một cách công bằng. Đồng thời, để đề ra các mức
- 50 -
chi trả hợp lý thì cần phải đánh giá được giá trị kinh tế của các dịch vụ sinh thái
một cách thỏa đáng.
Mặc dù PES là một khái niệm mới, được đưa vào tư duy và thực tiễn bảo tồn gần
một thập kỷ trở lại đây nhưng đã nhanh chóng trở nên phổ biến trên thế giới. Các
nước phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mô hình PES sớm nhất. Ở châu Âu,
Chính phủ một số quốc gia cũng đã quan tâm đầu tư và thực hiện nhiều chương
trình, mô hình PES. Ở châu Úc, Australia đã luật pháp hoá quyền phát thải cacbon
từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tư đăng ký quyền sở hữu hấp thụ cacbon của
rừng. PES cũng đã được phát triển và thực hiện thí điểm tại châu Á như Indonesia,
Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam. Đặc biệt là tại Indonesia và
Philippines có rất nhiều các sáng kiến về PES liên quan đến dịch vụ sinh thái của
rừng đầu nguồn [37].
Thứ tư, thông tin về giá trị kinh tế góp phần xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý ĐNN
Xây dựng cơ sở dữ liệu về ĐNN là một trong những giải pháp quản lý quan trọng
được áp dụng phổ biến trên thế giới với mục tiêu là giám sát sự biến động của
ĐNN, cung cấp thông tin nền cho các quản lý để hỗ trợ quá trình ra quyết định cũng
như là cơ sở để giải quyết các tranh chấp hoặc đánh giá thiệt hại ĐNN khi xảy ra
các tác động từ bên ngoài. Chính vì những ý nghĩa quan trọng trên mà nhiều quốc
gia, khu vực đã xây dựng những cơ sở dữ liệu rất chi tiết về ĐNN để phục vụ quản
lý. Ví dụ tại Australia toàn bộ 208 khu ĐNN có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế
đều có cơ sở dữ liệu rất chi tiết và được phổ biến miễn phí trên mạng. Cơ sở dữ liệu
ĐNN này được xây dựng trên nền của hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong đó kết
hợp các dữ liệu không gian với dữ liệu thuộc tính rất tiện lợi để tra cứu, cập nhật và
sử dụng. Nhìn chung, trong các hệ thống cơ sở dữ liệu về ĐNN, bên cạnh những
thông tin về địa lý, sinh thái, xã hội thì những thông tin liên quan đến giá trị kinh tế
có vai trò rất quan trọng và đòi hỏi phải được cập nhật thường xuyên vì có ý nghĩa
quản lý cao.
- 51 -
Một ứng dụng quan trọng nữa của thông tin giá trị kinh tế trong quản lý ĐNN là các
thông tin này góp phần bổ sung và hoàn thiện tài khoản quốc gia (SNA) trong đó có
tài khoản môi trường (Green account). Hiện nay, nhiều quốc gia đã áp dụng hệ
thống hạch toán kinh tế có bao gồm cả việc hạch toán sự gia tăng hay suy giảm
trong tài sản môi trường của quốc gia. Cách hạch toán này phản ánh đầy đủ và
chính xác hơn qui mô của sự tăng trưởng kinh tế, từ đó giúp cho các nhà quản lý vĩ
mô hoạch định và điều chỉnh các thuyết sách quản lý kinh tế. Theo cách tiếp cận
này thì giá trị kinh tế toàn phần và từng phần của ĐNN phải được tính toán và lồng
ghép trong hệ thống tài khoản môi trường, đồng thời sự gia tăng hay suy giảm giá
trị của ĐNN cũng phải được giám sát chặt chẽ. Xây dựng một hệ thống cơ sở dữ
liệu ĐNN chi tiết sẽ hỗ trợ rất lớn cho tiếp cận và thực hiện quá trình quản lý trên.
Thứ năm, thông tin về giá trị kinh tế góp phần nâng cao nhận thức cộng
đồng và xã hội về bảo tồn và quản lý bền vững ĐNN
Nâng cao nhận thức để dẫn tới sự thay đổi thái độ và hành vi của các đối tượng
quản lý và sử dụng ĐNN là một cách tiếp cận quản lý mang tính truyền thống đơn
giản nhưng có hiệu quả cao, được nhiều quốc gia và tổ chức sử dụng. Về cơ bản,
nhận thức của cộng đồng và xã hội được cải thiện thông quan các chương trình giáo
dục và truyền thông môi trường. Thông qua đó, cộng đồng xã hội được truyền đạt
những kiến thức và kỹ năng gìn giữ, bảo tồn, sử dụng ĐNN theo cách thức bền
vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai.
Thực tế cho thấy sự thay đổi hành vi trong quản lý ĐNN theo hướng bền vững chỉ
có thế đạt được khi đối tượng truyền thông có những hiểu biết và thái độ mạnh mẽ,
sâu sắc về vai trò, giá trị của ĐNN cũng như lợi ích của việc bảo vệ ĐNN. Các
thông tin về giá trị kinh tế hỗ trợ rất nhiều trong việc định hình thái độ quản lý và sử
dụng ĐNN bởi những thông tin này thường rất gần gũi, dễ nhớ, dễ suy ngẫm và sử
dụng với nhiều nhóm đối tượng quản lý ĐNN khác nhau. Từ đó, thông tin về giá trị
kinh tế có thể là một chất liệu quan trọng cần phải được lồng ghép trong các chương
trình giáo dục và truyền thông ĐNN.
- 52 -
1.5. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN là một lĩnh vực khoa học - ứng dụng có cơ sở lý
thuyết và các phương pháp thực nghiệm chuyên sâu, hệ thống. Điểm mấu chốt của
việc đánh giá là tìm hiểu được mối quan hệ hữu cơ giữa các chức năng sinh thái của
ĐNN với những giá trị mà nó tạo ra cho hệ thống phúc lợi xã hội của con người.
Tổng giá trị kinh tế của một hệ sinh thái ĐNN bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá
trị sử dụng gián tiếp, giá trị lựa chọn và giá trị phi sử dụng.
Cơ sở lý thuyết của đánh giá giá trị kinh tế ĐNN là lý thuyết kinh tế học phúc lợi,
trong đó việc cơ bản là đo lường sự thay đổi trong phúc lợi cá nhân khi chất lượng
ĐNN thay đổi. Về thực nghiệm, các phương pháp đánh giá được chia thành các
nhóm là dựa trên thị trường thực, dựa trên thị trường thay thế, dựa trên thị trường
giả định và phân tích chi phí - lợi ích. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm
riêng và phù hợp với việc đánh giá một hay nhiều loại giá trị kinh tế của ĐNN.
Việc lựa chọn các phương pháp khi sử dụng trong thực tế phải tính tới các điều kiện
về tài chính, thời gian hay sự đáp ứng về kỹ thuật và nguồn dữ liệu.
Đánh giá giá trị ĐNN là một qui trình gồm nhiều bước có liên quan mật thiết với
nhau. Qui trình này mang tính liên ngành, đòi hỏi sự tham gia của nhiều chuyên gia
và nhóm xã hội liên quan.
Về bản chất kinh tế, sự suy giảm phân bổ không hiệu quả ĐNN được nhìn nhận như
là hậu quả của sự thất bại thị trường với hai dạng tiêu biểu là ngoại ứng và thất bại
trong phân định quyền tài sản. Sự thiếu hụt thông tin về giá trị kinh tế có thể gây ra
những thất bại này.
Thông tin về giá trị kinh tế có rất nhiều ứng dụng trong quản lý ĐNN như: hỗ trợ
việc xây dựng qui hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN; đề xuất các công cụ và chính
sách quản lý ĐNN; xây dựng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường của ĐNN; xây
dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu ĐNN; tăng cường đầu tư xã hội cho bảo vệ ĐNN;
nâng cao nhận thức của cộng đồng và xã hội về quản lý và sử dụng hiệu quả ĐNN.
- 53 -
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI CỬA SÔNG BA LẠT,
TỈNH NAM ĐỊNH
2.1.1. Giới thiệu chung về khu vực nghiên cứu
Như đã giới thiệu ở phần mở đầu, đối tượng nghiên cứu thực nghiệm của luận án là
giá trị kinh tế tổng thể và từng phần của tài nguyên ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt,
tỉnh Nam Định với phạm vi nghiên cứu là toàn bộ khu vực VQG Xuân Thủy (gồm
cả vùng lõi và vùng đệm) nằm ở phía Tây Nam cửa sông Ba Lạt thuộc địa phận
Huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
VQG Xuân Thủy là một phần của Khu dự trữ sinh quyển ĐNN ven biển liên tỉnh
châu thổ sông Hồng được UNESCO chính thức công nhận là Khu dự trữ sinh quyển
thế giới ngày 02/12/2004. Đây là vùng ĐNN đầu tiên ở Việt Nam được quốc tế
công nhận theo Công ước Ramsar năm 1989 và là khu Ramsar thứ 50 của thế giới.
ĐÓ qu¶n lý hiệu quả Khu Ramsar Xu©n Thuû, vào năm 1992, UBND huyện Giao
Thủy đã thành lập Trung tâm Tài nguyên môi trường của huyện. §îc sù uû quyÒn
cña Thñ Tíng ChÝnh phñ, ngµy 19/01/1995, Bé L©m nghiÖp (nay là Bé N«ng
nghiÖp vµ Ph¸t triÓn N«ng th«n) ®· ra QuyÕt ®Þnh sè 26-LN/KH chÝnh thøc thµnh
lËp Khu b¶o tån thiªn nhiªn ĐNN Xu©n Thuû trùc thuéc Chi côc kiÓm l©m tØnh
Nam §Þnh.
Ngày 02/01/2003, VQG Xuân Thủy được nâng cấp từ Khu bảo tồn thiên nhiên
ĐNN Xuân Thủy theo quyết định số 01/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay, VQG Xuân Thủy trực thuộc sự quản lý của UBND tỉnh Nam Định [49].
- 54 -
2.1.2. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu
Vị trí địa lý
VQG Xuân Thủy nằm ở phía Đông Nam huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, ngay tại
cửa Ba Lạt là cửa chính của sông Hồng đổ ra biển. Khu vực vùng lõi của Vườn là
vùng đất ngập mặn trên ba cồn cát cửa sông là Cồn Ngạn, Cồn Lu và cồn Xanh có
diện tích khoảng 7.100 ha. Toàn bộ vùng đệm của Vườn có diện tích khoảng 7.300
ha nằm trên địa phận các xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao
Hải thuộc huyện Giao Thủy.
Hình 2.1: Vị trí của khu vực nghiên cứu - VQG Xuân Thủy Nguồn: [1]
Đặc điểm địa hình
Vïng lâi cña VQG Xu©n Thuû bao gåm B·i Trong, Cån Ng¹n, toµn bé Cån Lu vµ
Cån Xanh, cã diÖn tÝch ®Êt næi khi triÒu kiÖt lµ 3.100 ha vµ ®Êt cßn ngËp níc 4.000
TRUNG TÂM VIỄN THÁM QUỐC GIA
- 55 -
ha. Toµn bé khu vực có ®é cao trung b×nh tõ 0,5 - 0,9m với đÞa h×nh thÊp dÇn tõ B¾c
xuèng Nam vµ tõ §«ng sang T©y.
B·i Trong: Ch¹y tõ cöa Ba L¹t ®Õn hÕt x· Giao Xu©n víi chiÒu dµi kho¶ng 12
km, chiÒu réng b×nh qu©n kho¶ng 1.500m. PhÝa B¾c khu B·i Trong lµ ®ª quèc
gia (®ª Ngù Hµn) vµ phi¸ Nam ®îc giíi h¹n bëi s«ng Väp. HÇu hÕt diÖn tÝch
khu B·i Trong ®îc chia ng¨n thµnh « thöa, h×nh thµnh c¸c ®Çm nu«i t«m vµ
khai th¸c thủy s¶n. DiÖn tÝch B·i Trong kho¶ng 2.500 ha trong ®ã cã kho¶ng 800
ha ®Êt b·i båi ®· ®îc trång rõng ngËp mÆn.
Cån Ng¹n: n»m gi÷a s«ng Väp vµ s«ng Trµ cã chiÒu dµi kho¶ng 10 km vµ chiÒu
réng b×nh qu©n kho¶ng 2.000m. PhÇn diÖn tÝch Cån Ng¹n (thuéc vïng ®Öm) ®·
®îc ng¨n thµnh « thöa ®Ó nu«i trång thuû s¶n. PhÇn cßn l¹i giíi h¹n bëi ®ª
Vµnh lîc vµ s«ng Trµ thuéc vïng lâi cña VQG Xu©n Thuû vÉn cã rõng ngËp
mÆn cïng víi mét phÇn ®Çm t«m (ë gi¸p s«ng Hång) vµ mét phÇn b·i c¸t pha ë
cuèi Cån Ng¹n ®ang ®îc céng ®ång d©n ®Þa ph¬ng sö dông để nu«i ngao.
Tæng diÖn tÝch tù nhiªn cña Cån Ng¹n xÊp xØ 2.000 ha.
Cån Lu: N»m gÇn song song víi Cån Ng¹n, cã chiÒu dµi kho¶ng 12km vµ chiÒu
réng b×nh qu©n kho¶ng 2.000m . PhÝa Đ«ng vµ Đ«ng nam Cån Lu cßn cã một
cån c¸t cao (1,2m - 2,5 m) kh«ng bÞ ngËp triÒu vµ ®Þa h×nh thÊp dÇn vÒ phÝa s«ng
Trµ. Trõ cån c¸t, diÖn tÝch cßn l¹i cña Cån Lu cã níc thuû triÒu lªn xuèng tù
do, cã rõng ngËp mÆn ph¸t triÓn. DiÖn tÝch cña Cån Lu xÊp xØ 2.500 ha.
Cån Xanh: Lµ b·i båi tiÕp gi¸p víi Cån Lu cã ®é cao kho¶ng 0,5 - 0,9m, diÖn
tÝch b·i khi triÒu kiÖt kho¶ng trªn 200 ha.
Khu vực vùng đệm của VQG Xuân Thủy nằm trên địa phận các xã Giao Thiện,
Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải thuộc địa phận huyện Giao Thủy tỉnh
Nam Định [46].
Đặc điểm đất đai
§Êt ®ai toµn vïng cöa s«ng Ba L¹t ®îc t¹o thµnh tõ nguån sa båi l¾ng cña hÖ thèng
s«ng Hång. VËt chÊt båi l¾ng bao gåm 2 lo¹i h×nh chñ yÕu là bïn phï sa vµ c¸t
- 56 -
l¾ng ®äng (tÝch ®äng vµ di ®éng do ngo¹i lùc trë thµnh giång c¸t). Líp phï sa ®îc
dßng ch¶y vËn chuyÓn vµ båi l¾ng h×nh thµnh líp thæ nhìng cöa s«ng ven biÓn
®îc x¸c ®Þnh bëi líp thæ nhìng ven ch©u thæ. Lîng phï sa ë cöa Ba L¹t trung
b×nh 1,8 gam trong 1 lÝt níc lµ c¬ së h×nh thµnh nh÷ng cån ®Êt båi l¾ng kÐo dµi
theo híng T©y nam. §é pH cña líp ®Êt kh¸ æn ®Þnh vµ møc ®é nhiÔm mÆn víi mËt
®é pH biÕn ®éng tõ 17,2-20 mg trong 100 gam ®Êt kh« lÊy mÉu.
§Êt bïn láng hay ®Êt ®· cè ®Þnh giµu dinh dìng, thÝch hîp víi nhiÒu loµi c©y ngËp
mÆn (Mangrove). ThÓ hiÖn rÊt râ mèi quan hÖ chÆt chÏ vµ ¶nh hëng t¬ng t¸c theo
chiÒu híng cã lîi gi÷a thæ nhìng víi quÇn thÓ rõng ngËp níc, h×nh thµnh hÖ sinh
th¸i ®Æc trng cña vïng cöa s«ng ven biÓn.
C¸c lo¹i ®Êt cô thÓ cña khu vùc nh sau:
Vïng lâi: réng 7.100 ha, trong ®ã cã 3.100 ha ®Êt næi, 4.000 ha ®Êt cßn ®ang
ngËp níc, 948 ha ®Êt c¸t vµ c¸t pha, 2.152 ha ®Êt thÞt vµ ®Êt sÐt, 1.855ha rõng
ngËp mÆn, 93 ha rõng phi lao.
Vïng ®Öm: réng 8.000 ha trong ®ã 1.407 ha cßn ngËp níc, 6.593 ha ®Êt næi, ®Êt
c¸t pha 220 ha, ®Êt thÞt vµ sÐt 6.373 ha, ®Êt cã rõng ngËp mÆn 1.724 ha, 6 ha
rõng phi lao [46].
B¶ng 2.1: Thèng kª diÖn tÝch c¸c lo¹i ®Êt tại VQG Xu©n Thñy
§¬n vÞ: ha
Lo¹i ®Êt §Êt ngËp §Êt thÞt + sÐt §Êt c¸t & c¸t pha Tæng sè
níc thêng xuyªn vµ s«ng
l¹ch
Cã RNM
§Êt trèng
Tæng Cã phi lao
§Êt trèng
Tæng Cã rõng
§Êt trèng
Tæng
Cån Ng¹n 300 644 140 784 200 200 644 640 1284
Cån Lu 1200 1118 250 1368 93 521 614 1211 1971 3182
Cån Mê 2500 134 134 2634 2634
Tæng 4000 1762 390 2152 93 855 948 1855 5245 7100
Nguồn: Qui hoạch sử dụng đất vùng bãi bồi Cồn Lu-Cồn Ngạn (2002)
- 57 -
Đặc điểm thủy văn
Thuû triÒu: Thuû triÒu ë khu vùc thuéc chÕ ®é "NhËt triÒu” víi chu kú kho¶ng 25
giê, thuû triÒu cã biªn ®é kh¸ lín, biªn ®é trung b×nh 150-180 cm, thuû triÒu lín
nhÊt ®¹t ®Õn 4,5 m.
Thuû v¨n: Khu vùc b·i triÒu huyÖn Giao Thuû ®îc cung cÊp níc tõ S«ng Ba L¹t
(s«ng Hång), cã 2 s«ng chÝnh trong khu vùc b·i triÒu lµ s«ng Väp vµ s«ng Trµ,
ngoµi ra cßn mét sè l¹ch nhá cÊp tho¸t níc tù nhiªn.
§é mÆn níc biÓn cña khu vùc biÕn thiªn nhiÒu phô thuéc vµo pha cña thuû v¨n vµ
chÕ ®é lò cña S«ng Hång. Vµo mïa ®«ng ®é mÆn trung b×nh cña níc biÓn t¬ng
®èi ®ång nhÊt trong kho¶ng 2,8-3%. Vµo mïa hÌ, ®é mÆn trung b×nh thÊp h¬n mïa
®«ng, dao ®éng trong kho¶ng 20-27 %.
Đặc điểm khí hậu
Khu vùc nghiªn cøu n»m trong vïng khÝ hËu nhiÖt ®íi giã mïa. Mïa §«ng tõ th¸ng
11 ®Õn th¸ng 3 n¨m sau. §Çu mïa §«ng kh«ng khÝ l¹nh kh«, cuèi mïa ®«ng kh«ng
khÝ l¹nh Èm . Mïa H¹ tõ th¸ng 5 ®Õn th¸ng 9 , khÝ hËu nãng Èm thêng xuyªn xuÊt
hiÖn d«ng b·o vµ ¸p thÊp nhiÖt ®íi. NhiÖt ®é trung b×nh n¨m lµ 24 0C , biªn ®é nhiÖt
trong n¨m rÊt lín (tõ 6,80 C ®Õn 40,10 C)
Lîng ma trung b×nh n¨m lµ 1.175 mm. Sè ngµy ma trong n¨m lµ 133 ngµy. Tõ
th¸ng 10 ®Õn th¸ng 3 n¨m sau híng giã thÞnh hµnh lµ §«ng B¾c. Sang mïa h¹
(th¸ng 4-9) híng giã thÞnh hµnh lµ giã §«ng Nam.
Đặc điểm đa dạng sinh học
Hệ thực vật
T¹i VQG Xu©n Thñy hiÖn ®· ph¸t hiÖn ®îc 95 loµi thùc vËt trong ®ã thµnh phÇn
thùc vËt bËc cao cã m¹ch cã c¸c ngµnh: khuyÕt thùc vËt (Psilotophyta), thùc vËt h¹t
kÝn (Angiospermae), thùc vËt hai l¸ mÇm (Dicotyledones), thùc vËt mét l¸ mÇm
(Monocotyledones). Tuy nhiªn, thµnh phÇn hä vµ chi thùc vËt rÊt ®a d¹ng so víi
- 58 -
tæng sè loµi, 42 hä, 99 chi thùc vËt. Cã tíi 24 hä chØ cã 1 loµi trong hä, 6 hä cã 2
loµi, 4 hä cã 3 loµi, 2 hä cã 4 loµi, 6 hä cßn l¹i cã tõ 5 loµi trë lªn. Hä cã sè loµi lín
nhÊt lµ Hä Cá (Poaceae) 18 loµi, hä Cóc (Compocitae) 14 loµi, hä Cãi
(Cyperaceae) 10 loµi vµ hä §Ëu (Leguminosae) 8 loµi. VQG Xu©n Thuû cã 14 loµi
c©y gç, trong ®ã chØ cã 6 loµi tham gia vµo rõng ngËp mÆn vµ rõng phi lao tËp trung,
®ã lµ c¸c loµi: m¾m biÓn, só, vÑt dï, trang, ®íc vµ phi lao [24].
Hệ chim
Theo ®iÒu tra bíc ®Çu cña Birdlife (2001), ë VQG Xu©n Thuû ®· gÆp 219 loµi chim
thuéc 41 hä 13 bé. Khu hÖ chim ë ®©y tiªu biÓu lµ c¸c loµi bé H¹c, bé Ngçng, bé RÏ
vµ bé SÎ. Trong 13 bé chim ë khu vùc, Bé SÎ chiÕm sè lîng nhiÒu nhÊt tíi 40% sau
®ã lµ bé RÏ, bé H¹c, bé SÕu vµ bé S¶.
Nh÷ng loµi chim quý hiÕm ®îc ghi vµo s¸ch ®á quèc tÕ thêng gÆp lµ: Cß th×a
(Platalea minor, P.leucorodia), Bå n«ng (Penecanus philippensis), Cß tr¾ng Trung
quèc (Egretta eulophotes), Mßng bÓ má ng¾n (Larus saundersi), Cho¾t ®Çu ®èm (
Tringa guttifer ), Choi choi má th×a ( Erynorhynchus pygmeus), Cho¾t ch©n mµng
lín (Limodromus semipalmatus), Te vµng (Vanellus cinereus).
Hai loµi Cß th×a vµ Mßng bÓ má ng¾n ®îc coi lµ ®Ønh cña chuçi dinh dìng ®· cã
mÆt kh¸ ®«ng ë Xu©n Thuû. Cã thêi ®iÓm loµi Cß th×a ®· chiÕm tíi 20 % sè c¸ thÓ
cßn l¹i cña thÕ giíi. Loµi Choi choi má th×a lµ loµi rÊt hiÕm, hÇu nh chØ cã thÓ thÊy
ë VQG Xu©n Thuû [41].
Trong sè 219 loµi chim, cã tíi 150 loµi di tró vµ gÇn 50 loµi chim níc. Nh÷ng loµi
chim níc vµ chim di c cã sè lîng c¸ thÓ ®«ng nhÊt; vµo mïa di tró cã thÓ gÆp 30
®Õn 40 ngµn c¸ thÓ (tiªu chÝ cña mét vïng §NN cã tÇm quan träng quèc tÕ chØ lµ 20
ngµn c¸ thÓ). Hµng n¨m vµo mïa ®«ng (tõ th¸ng 11, 12) chim di tró tõ Xibªri, Hµn
Quèc, B¾c Trung Quèc di c tr¸nh rÐt xuèng phÝa nam, Xu©n Thuû lµ ga chim quan
träng trong chu tr×nh di c cña nhiÒu loµi chim. §Õn VQG chim di tró dõng ch©n
®Ó nghØ ng¬i vµ tÝch luü n¨ng lîng cho hµnh tr×nh di c dµi hµng ngµn km cña
- 59 -
m×nh. Khi mïa xu©n Êm ¸p chim l¹i tõ phÝa Nam (Australia, Malayxia, Indonªxia)
trë vÒ n¬i sinh s¶n (kho¶ng th¸ng 3, 4) l¹i dõng ch©n ë Xu©n Thuû. VQG Xu©n
Thñy còng lµ ®Þa ®iÓm lý tëng cña nhiÒu loµi chim ®Þnh c. ChÝnh v× vËy ®Þa ®iÓm
nghiªn cøu cã ý nghÜa rÊt quan träng ®èi víi c«ng cuéc b¶o tån c¸c loµi chim, bao
gåm c¶ chim b¶n ®Þa vµ ®Æc biÖt quan träng ®èi víi dßng chim di tró quèc tÕ [4].
Hệ thú
Theo Ban qu¶n lý VQG, t¹i Xu©n Thñy cã kho¶ng trªn 10 loµi thó. Trªn c¹n lµ c¸c
loµi: d¬i, chuét, cÇy, c¸o; cßn ë díi níc cã ba loµi quÝ hiÕm lµ r¸i c¸ (Lutra lutra),
c¸ heo (Lipotes vexilifer) vµ c¸ ®Çu «ng s (Neophocaera phocaenoides).
Hệ cá
Vµo nh÷ng n¨m 1980 ®· thèng kª ®îc 107 loµi thuéc 12 bé , 44 hä, trong đó có
mét sè loµi cã loµi cã gi¸ trÞ cao nh: C¸ Vîc (Lates calcarifer), C¸ bíp
(Bostrichthys sinÐnsis), C¸ ®èi (Mugil nepalensisreus). C¸ da (Muraenesox
cinereus), C¸ nhÖch (Pisoodonophifboro), C¸ Tr¸p (Taius tumifrons).
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
Vùng đệm của VQG bao gồm 5 xã là Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân
và Giao Hải thuộc huyện Giao Thủy.
Dân số
Vào năm 2007, 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thuỷ có 46.148 nhân khẩu, 11.464 hộ
với diện tích 38,66 km2, bình quân 4 người/ hộ. Trong mỗi hộ thường có 2- 3 thế hệ,
rất ít hộ có 9- 10 người và có 4 thế hệ chung sống. Mật độ dân cư các xã tương đối
đồng đều, trung bình 1.206 người/ km2. Xã có mật độ dân cao nhất là Giao Lạc với
1.331 người/ km2, thấp nhất là Giao Thiện, 1.023 người/ km2. Khu vực 5 xã vùng
đệm là nơi sinh sống chủ yếu của người dân tộc Kinh. Tỷ lệ dân theo đạo Thiên
chúa giáo chiếm 41% tổng số dân trong khu vực.
- 60 -
Bảng 2.2: Dân số các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy
Đơn vị: người
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2005 Xã
Dân số Tăng % Dân số Tăng % Dân số Tăng % Giao Thiện 9.639 2,0 9.805 1,7 9.950 1,5
Giao An 9.449 1,9 9.583 1,4 9.688 1,1
Giao Lạc 9.596 1,9 9.742 1,5 9.850 1,1
Giao Xu©n 9.488 2,0 9.642 1,6 9.780 1,4
Giao Hải 6.561 1,6 6.654 1,4 6.699 1,0
Tổng 44.733 1,8 45.426 1,5 45.967 1,2
Nguồn: [49]
Cơ cấu lao động và ngành nghề
Theo số liệu của Huyện Giao Thủy (2005), số người trong độ tuổi lao động ở các xã
trong vùng đệm là 23.412 người, chiếm 50,7% số dân trong khu vực. Số lao động
nữ là 12.046 người, chiếm 51,5%.
Bảng 2.3: Cơ cấu dân số và lao động các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy Đơn vị: người
Tổng dân số Dân số trong độ tuổi lao động Xã
Tổng Nữ Nam Tổng Nữ Nam
Giao Thiện 9.950 5.268 4.682 5.670 2.830 2.840
Giao An 9.688 4.482 4.846 4.750 2.550 2.200
Giao Lạc 9.850 5.023 4.827 5.150 2.626 2.524
Giao Xu©n 9.780 5.022 4.758 4.538 2.359 2.171
Giao Hải 6.699 3.440 3.259 3.304 1.681 1.623
Tổng 45.967 23.595 22.372 23.412 12.046 11.366
Nguồn: [41]
Nhân lực trong khu vực vùng đệm tập trung chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp,
chiếm 78,6% tổng số lao động. Còn lại là các ngành nghề khác như thương mại dịch
vụ chiếm 2%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng là 3,2% [41].
- 61 -
2.2. NHẬN DIỆN CÁC GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI
CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH
Tài nguyên ĐNN tại khu vực cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định cung cấp rất nhiều
các loại giá trị kinh tế cho người dân và cộng đồng xã hội. Mục tiêu của luận án là
nhận diện và đánh giá các giá trị này. Thông qua phương pháp chuyên gia và nghiên
cứu tư liệu thứ cấp, các nhóm giá trị kinh tế nổi bật, đặc thù và quan trọng của ĐNN
tại khu vực nghiên cứu đã được nhận diện để đánh giá giá trị kinh tế. Các chuyên
gia được tham vấn bao gồm các nhà sinh thái, nghiên cứu, quản lý ĐNN cấp quốc
gia, các nhà quản lý bảo tồn tại VQG Xuân Thủy, các nhà quản lý ngành thủy sản
tại huyện Giao Thủy và một số người dân có sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào nguồn
tài nguyên ĐNN tại địa phương.
Các loại giá trị kinh tế quan trọng của ĐNN tại khu vực được nhận diện và phân
loại trong bảng 2.4; phần tiếp sau sẽ mô tả chi tiết các giá trị này. Như vậy, mặc dù
sử dụng cách tiếp cận tổng thể để đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN (Total economic
valuation) nhưng luận án chỉ xem xét và nghiên cứu những giá trị quan trọng cốt
yếu tại khu vực nghiên cứu. Một số các loại giá trị kinh tế khác mặc dù có hiện diện
tại hiện trường những nếu được đánh giá là không quan trọng sẽ nằm ngoài phạm vi
của nghiên cứu.
Bảng 2.4: Các giá trị kinh tế quan trọng của ĐNN tại VQG Xuân Thủy
Giá trị sử dụng trực tiếp
Giá trị sử dụng gián tiếp
Giá trị phi sử dụng
Giá trị nuôi trồng thủy sản tại vùng đệm VQG: tôm, ngao, cua, rong câu
Giá trị khai thác thủy sản và mật ong tại vùng lõi
Giá trị tham quan, du lịch tại VQG
Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản của rừng ngập mặn
Giá trị bảo vệ đê biển của rừng ngập mặn
Giá trị hấp thụ CO2 của rừng ngập mặn
Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của VQG Xuân Thủy
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ ý kiến của các chuyên gia (2008)
- 62 -
2.2.1. Các giá trị sử dụng trực tiếp của ĐNN
Giá trị nuôi tôm
Huyện Giao Thủy có vị trí địa lý thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản do vị trí địa lý
nằm sát biển, khí hậu ôn hòa, thời kỳ nóng ấm kéo dài cùng với rất nhiều các bãi bồi
ven sông, ven biển. Nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi trồng mặn lợ đã phát triển
mạnh từ đầu những năm đổi mới, thu hút nhiều lao động và mang lại nguồn thu
nhập cao và ổn định cho người dân địa phương. Trong các loại hình nuôi trồng thủy
sản thì nuôi tôm tại khu vực nghiên cứu là phát triển mạnh nhất với diện tích nuôi
trồng lên tới gần 1.800 ha tập trung chủ yếu tại khu vực vùng đệm các xã Giao
Thiện, Giao An và Giao Lạc. Giống tôm nuôi phổ biến tại đây là tôm sú.
Giá trị ngao giống và nuôi ngao
Vïng §NN ë cöa s«ng Ba L¹t thuéc VQG Xu©n Thuû lµ mét vïng ®Êt giµu tiÒm
n¨ng. Tõ ®©y ®ãn nhËn nguån phï sa phong phó cña s«ng Hång - con s«ng lín nhÊt
miÒn B¾c, ®ång thêi còng lµ n¬i gÆp gì gi÷a s«ng vµ biÓn ®Ó héi tô ®Çy ®ñ c¸c
nguån lîi tù nhiªn cho khu vùc. Tõ n¨m 2004, trong kho¶ng thêi gian tõ th¸ng 5 ®Õn
th¸ng 7 ë khu vùc xuÊt hiÖn nguån lîi ngao gièng lµ ngao c¸m (Meretrix lusoria) vµ
Ngao thãc (Meretrix lyrata) tù nhiªn víi quy m« t¬ng ®èi lín. Céng ®ång d©n ®Þa
ph¬ng ®· tranh thñ khai th¸c nguån lîi nµy ®Ó cung cÊp con gièng cho c¸c khu
nu«i trång ngao tại địa phương và các vùng lân cận.
Ngoài khai thác nguồn ngao giống sẵn có, vùng đệm của VQG Xuân Thủy còn là
một trong những khu vực nuôi ngao lớn nhất cả nước. Trong đó ngao nuôi tập trung
chủ yếu tại xã Giao Xuân, Giao Lạc và Giao Hải. Tại đây, có gần 180 hộ khoanh
nuôi ngao rộng trên 450 ha ở vùng bãi triều ven biển.
Giá trị nuôi cua
Nuôi cua ở Giao Thủy là nghề cùng xuất hiện với nghề nuôi tôm sú. Trong số các
loại thuỷ sản nuôi, cua được coi là một mặt hàng có giá trị dinh dưỡng cao nên thị
- 63 -
trường tiêu thụ đang ngày càng được mở rộng. Kỹ thuật nuôi cua không khó, công
việc chăm sóc đơn giản hơn so với nuôi tôm sú, đặc biệt mỗi ngày số lần cung cấp
thức ăn cho cua chỉ một lần và số lần cũng không tăng lên khi cua càng lớn, nên có
nhiều hộ gia đình ngoài tôm còn tham gia nuôi thêm cua để tăng thêm thu nhập.
Giá trị sản xuất rong câu
Trồng rong câu chỉ vàng (Gracilaria asiatica) xen tôm nước lợ trở nên rất phổ biến
tại khu vực nghiên cứu trong những năm gần đây. Điều kiện tự nhiên tại vùng nước
lợ bãi bồi cửa sông rất thuận tiện để giống rong câu chỉ vàng phát triển. Đây là vùng
nước lợ không bị ô nhiễm với độ muối của nước khoảng 15% và có khả năng thay
nước thuận lợi, đáy là bùn cát, có tỷ lệ bùn/cát từ 70/30, mỗi chu kỳ thuỷ triều đảm
bảo đầm/ao được ngập nước 0,6 - 1,0 m [48].
Giá trị khai thác mật ong và thủy sản trong vùng lõi
Rừng sú vẹt tại vùng lõi VQG Xuân Thủy có năng suất sinh học rất cao, là nơi cư
ngụ của nhiều loại động thực vật. Vào mùa hoa sú vẹt, hương thơm của cây sú vẹt
thu hút rất nhiều các đàn ong mật. Khai thác mật ong là một nguồn lợi kinh tế quan
trọng cho người dân địa phương.
Với diện tích bãi bồi rộng lớn và rừng ngập mặn dầy đặc, sản lượng thủy sản tự
nhiên theo thủy triều tại vùng bãi bồi là rất cao. Hàng ngày, có khoảng 500 người
d©n ë vïng ®Öm kiÕm kÕ sinh nhai b»ng c¸ch xâm nhập khai th¸c thủy sản tù nhiªn
ë vïng lâi cña VQG. Lùc lîng nµy chñ yÕu lµ ngêi nghÌo kh«ng cã tiÒn ®Ó ®Êu
®Çm hoÆc hµnh nghÒ kh¸c, sù lùa chän dÔ dµng vµ hiÖu qu¶ nhÊt lµ ra VQG ®Ó khai
th¸c tù do nguồn lợi tự nhiên. Thủy sản đánh bắt tại bãi bồi có rất nhiều loại như
tôm, cua, ốc và các loài nhuyễn thể.
Giá trị du lịch của VQG Xuân Thủy
VQG Xuân Thủy với giá trị sinh thái và đa dạng sinh học cao là một điểm du lịch
sinh thái tiềm năng cho khách du lịch nội địa và quốc tế. Số liệu của Ban quản lý
- 64 -
VQG Xuân Thủy cho thấy lượng du khách đến Xuân Thủy mặc dù có tăng nhưng
không đáng kể trong giai đoạn 2005-2007. Trung bình mỗi năm VQG đón nhận
khoảng 1.100 du khách trong đó khoảng 100 khách quốc tế và 1.000 khách nội địa.
Hiện tại Xuân Thủy chưa phải là điểm du lịch hấp dẫn do cơ sở hạ tầng đi lại và du
lịch còn kém, chưa có đầu tư khai thác tiềm năng du lịch cũng như các hoạt động
tuyên truyền quảng bá về giá trị du lịch của Vườn. Du khách quốc tế đến đây chủ
yếu là đi xem chim từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau khi lượng chim di
trú là rất lớn. Tuy nhiên, lượng khách quốc tế đến Vườn đã tăng dần trong những
năm qua do xu hướng thu hút và gia tăng khách lịch tới Việt Nam. Còn du khách
Việt Nam đến chủ yếu là trong các chuyến đi học tập, hội thảo, nghiên cứu hoặc
những người về thăm quê hương từ các vùng miền khác trên cả nước. Gần đây, với
sự ra đời của một số các câu lạc bộ xem chim tại Hà Nội, lượng khách nội địa đến
xem chim cũng có xu hướng tăng thêm [1].
2.2.2. Các giá trị sử dụng gián tiếp của ĐNN
Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản của rừng ngập mặn
ĐNN nói chung và rừng ngập mặn (RNM) nói riêng có giá trị hỗ trợ sinh thái cho
nuôi trồng thủy sản. Các quan sát thực tế tại rất nhiều điểm nuôi trồng thủy sản tại
khu vực cho thấy có một sự khác biệt khá rõ rệt về năng suất nuôi thủy sản giữa
những đầm/ao nuôi có rừng ngập mặn che phủ và những đầm/ao nuôi không có
rừng ngập mặn (bãi nuôi trắng). Sự chênh lệch về năng suất nuôi trồng này là do vai
trò của RNM tạo ra điều kiện môi trường thuận lợi cho sinh vật tăng trưởng [22].
Vai trò hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản được lý giải như sau. Thứ nhất,
RNM tạo ra một môi trường vi khí hậu thuận lợi cho sinh vật trong ao nuôi thông
qua quá trình quang hợp, tạo ôxi cho nước trong ao, rừng trong ao cũng có tác dụng
hạn chế ánh nắng mặt trời, tạo ra nhiệt độ thích hợp cho việc nuôi thủy sản. Thứ hai,
tại Xuân Thủy nói riêng, các ao nuôi tôm, cá được bố trí ở ngoài đê quốc gia, vì vậy
RNM ở đây có tác dụng ngăn sóng mạnh khi đập trở ra từ thành đê, tạo ra kết cấu
ao và thể nền ổn định không bị xáo trộn so với những điểm không có rừng. Thứ ba,
- 65 -
các bộ phận già cỗi của cây rừng như lá, vỏ, thân, rễ khi chết rơi xuống ao tạo ra các
chất mùn bã, từ đó hỗ trợ chuỗi thức ăn trong ao nuôi.
Giá trị phòng hộ đê biển của rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn đóng vai trò như một “tấm đệm” chắn sóng có khả năng bảo vệ và
phòng hộ đê biển trong các đợt bão lũ. Theo kết quả đánh giá của Mazda (1997),
nơi có RNM rộng 1,5 km thì sóng cao 1m ở ngoài bãi trống sẽ giảm còn 0,05 m khi
tới chân bờ đầm. Nơi không có rừng thì cũng với khoảng cách đó nhưng chiều cao
của sóng ở chân bờ đê là 0,75m và đê có thể bị xói lở. Trong RNM, rễ cây ngập
mặn đan với nhau tạo thành một hệ thống lưới sinh thái phòng hộ rất vững chắc có
tác dụng cản các lực do sóng biển tạo ra đập vào mặt đê khi có bão lũ, do đó giảm
bớt thiệt hại của bão gây ra cho đê biển, giúp duy trì được tính bền vững của đê.
Giá trị hấp thụ cacbon của rừng ngập mặn
Hệ sinh thái RNM có khả năng hấp thụ khí CO2 thông qua quá trình quang hợp và
lưu trữ cacbon. Ngoài ra, các chất hữu cơ tiết ra bởi RNM như lá cây, rễ cây khi
rụng hoặc chết tạo thành lớp mùn đáy cũng có khả năng lưu trữ cacbon [22].
2.2.3. Các giá trị phi sử dụng của ĐNN
Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học
Giá trị phi sử dụng của hệ sinh thái ĐNN bao gồm hai nhóm là giá trị tồn tại và giá
trị lưu truyền. Đây là những giá trị nằm trong cảm nhận, tri thức và độ thỏa mãn của
một cá nhân khi biết rằng một tài nguyên đang tồn tại hoặc được lưu truyền cho thế
hệ tiếp sau ở một trạng thái nhất định. Cuộc họp chuyên gia cho thấy giá trị tồn tại
mà cụ thể là giá trị bảo tồn đa dạng sinh học là một giá trị quan trọng tại VQG Xuân
Thủy. Người dân ở đây sinh sống và có sinh kế gắn bó với tài nguyên ĐNN, được
tận mắt chứng kiến giá trị đa dạng sinh học của vùng cũng như nhận biết được vai
trò và tầm quan trọng của tài nguyên ĐNN và RNM với cuộc sống của cá nhân và
gia đình. Vì vậy, luận án lựa chọn giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của ĐNN tại
Xuân Thủy là giá trị phi sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế.
- 66 -
2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ SỬ DỤNG TRỰC TIẾP CỦA ĐNN
2.3.1. Phương pháp tiếp cận
Để tính toán giá trị sử dụng trực tiếp của ĐNN trong việc cung cấp các sản phẩm
hàng hóa cho người dân địa phương như thủy sản, rong câu và mật ong, luận án áp
dụng phương pháp giá thị trường để ước lượng thặng dư sản xuất từ việc khai thác,
nuôi trồng các sản phẩm từ ĐNN. Về bản chất, thặng dư sản xuất là sự chênh lệch
giữa giá bán của sản phẩm và chi phí để sản xuất sản phẩm đó và thể hiện phần
đóng góp của ĐNN trong việc tao ra giá trị sản phẩm. Thặng dư sản xuất được tính
theo công thức:
)*( CiQiPiVi
Trong đó Vi: Thặng dư sản xuất của sản phẩm thứ i Pi: Giá sản phẩm thứ i
Qi: Lượng sản phẩm i khai thác, sản xuất Ci: Chi phí liên quan đến quá trình khai thác, sản xuất sản phẩm i
2.3.2. Thu thập số liệu
Luận án sử dụng cách tiếp cận kết hợp giữa thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu
sẵn có và các số liệu sơ cấp tại hiện trường bằng phương pháp điều tra và thảo luận
nhóm để tính toán thặng dư sản xuất của các sản phẩm trực tiếp của ĐNN. Các số
liệu điều tra sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 5
năm 2008 tại hiện trường nghiên cứu.
Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập bao gồm các báo cáo hàng năm về nuôi trồng thủy
sản, nông nghiệp của Huyện Giao Thủy, Qui hoạch nuôi trồng thủy sản, Dự án đầu
tư phát triển vùng đệm, Qui hoạch bảo tồn VQG Xuân Thủy và các nghiên cứu khác
để tìm hiểu thực trạng về tình hình khai thác nuôi trồng thủy sản và các sản phẩm
- 67 -
khác từ ĐNN tại khu vực. Các số liệu phục vụ cho tính toán giá trị sử dụng trực tiếp
bao gồm sản lượng, diện tích nuôi trồng thủy sản phân bổ cho từng xã vùng đệm,
sản lượng trồng rong câu xen tôm nước lợ và lượng khai thác mật ong trong vùng
lõi của VQG, một số mức giá bán của sản phẩm tại thị trường địa phương cũng
được thu thập trong các tài liệu thứ cấp
Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập tại hiện trường thông qua các phiếu điều tra phỏng vấn
đối với hai nhóm đối tượng chủ yếu là chủ hộ nuôi tôm và chủ hộ nuôi ngao. Đây
cũng là hai sản phẩm thủy sản quan trọng nhất của địa phương có nguồn gốc từ khai
thác sử dụng tài nguyên ĐNN. Các số liệu sơ cấp để phục vụ tính toán giá trị sử
dụng trực tiếp bao gồm các nhóm chi phí liên quan đến sản xuất, năng suất, diện
tích nuôi trồng, giá thị trường của sản phẩm và một số các biến kinh tế xã hội khác.
Phiếu điều tra hộ nuôi tôm được sử dụng cho cả đánh giá giá trị sử dụng trực tiếp và
giá trị sử dụng gián tiếp.
Họp nhóm chuyên gia để xây dựng bảng hỏi
Để xây dựng phiếu điều tra có tính thực tế và phù hợp với điều kiện tại địa phương,
một cuộc họp chuyên gia đã được tổ chức bao gồm các cán bộ của Phòng Thủy sản
huyện Giao Thủy và đại diện một số cơ sở nuôi trồng thủy sản tại các xã vùng đệm.
Trong cuộc họp, dự thảo của hai loại phiếu điều tra hộ kinh doanh (nuôi ngao và
tôm) được giới thiệu để thu nhận ý kiến đóng góp phản hồi của các chuyên gia.
Trên cơ sở bản mẫu phiếu dự thảo, các ý kiến thu nhận được trong cuộc họp được
sử dụng để hoàn thiện mẫu phiếu điều tra thực tế.
Bảng hỏi và đối tượng phỏng vấn
Bảng hỏi cho các hộ nuôi tôm gồm 6 câu hỏi, trong đó 5 câu đầu liên quan đến các
thông tin chung của hộ nuôi như trình độ học vấn, hình thức nuôi tôm của hộ, các
khóa đào tạo nuôi tôm mà chủ hộ đã tham gia. Câu hỏi thứ 6 yêu cầu người trả lời
- 68 -
cung cấp các thông tin sâu về hoạt động nuôi tôm của mình bao gồm diện tích, thời
gian nuôi, năng suất, các chi phí đầu tư, hoạt động (con giống, thức ăn, lao động,
bảo dưỡng cải tạo ao) và thông tin về diện tích rừng ngập mặn trong ao nuôi.
Kích cỡ mẫu điều tra được tính theo công thức:
21 eNNn
Trong đó: N là kích cỡ của tổng thể n là kích cỡ mẫu e là mức sai số chấp nhận [70]
Theo Phòng Thủy sản của Huyện, tại các xã vùng đệm hiện có 183 đầm nuôi tôm.
Với mức sai số chấp nhận là 10%, đã 80 bảng hỏi đã được phát ra cho các hộ nuôi
tôm tại 4 xã Giao An, Giao Lạc, Giao Thiện, Giao Xuân. Điều tra được tiến hành
bởi tác giả và các cán bộ quản lý thủy sản tại địa phương theo phương pháp hỏi trực
tiếp chủ hộ.
Đối với hộ nuôi ngao, bảng hỏi gồm có 5 câu hỏi chính. Trong đó 4 câu đầu tiên thu
thập thông tin tổng quan về hộ như địa chỉ, khóa đào tạo nuôi mà hộ tham gia, trình
độ học vấn. Câu hỏi 5 gồm rất nhiều câu hỏi phụ thu thập số liệu chuyên sâu về hoạt
động nuôi ngao của hộ như các chi phí, năng suất, sản lượng và qui trình nuôi.
Với tổng số khoảng 120 hộ nuôi ngao tại khu vực và sai số lựa chọn là 10%, đã có
49 bảng hỏi được điều tra với các hộ nuôi ngao tập trung chủ yếu ở các xã Giao
Xuân, Giao Hải và Giao Lạc là vùng nuôi ngao chủ yếu tại các xã vùng đệm.
2.3.3. Giá trị nuôi tôm
Trong quá trình nghiên cứu, đã có 80 bảng hỏi được phát ra với các hộ nuôi tôm tại
các xã vùng đệm, tổng quan về số lượng đầm và diện tích nuôi được trình bày trong
bảng 2.5.
- 69 -
Bảng 2.5: Các đầm nuôi tôm tại khu vực nghiên cứu
Xã Số đầm Diện tích (ha) Số phiếu phát ra và thu về
Giao Thiện 97 663,5 35
Giao An 62 897 24
Giao Lạc 18 169 19
Giao Xuân 6 49,5 2
Tổng 183 1779 80
Nguồn: Xử lý của tác giả (2008)
Doanh thu từ nuôi tôm
Hiện tại, trong khu vực vùng đệm của VQG Xuân Thủy có 183 đầm nuôi tôm với
tổng diện tích là 1.779 ha. Hình thức nuôi tôm chủ yếu là nuôi quảng canh. Trong
đó, các ao nuôi được thiết kế và bố trí dọc theo bờ biển và các bãi bồi (bên ngoài đê
trung ương), lợi dụng chu trình tự nhiên của thủy triều để cung cấp thức ăn và lọc
sạch nguồn nước trong ao. Các ao nuôi có diện tích từ 1 ha đến khoảng 30 ha và có
một cổng ao để điều hòa nguồn nước và lấy thức ăn từ thiên nhiên. Khi bắt đầu vụ
nuôi, chủ ao phải thả tôm giống trên khắp diện tích của ao với mật độ trung bình từ
2 đến 5 con/1 m2. Tôm giống sử dụng thức ăn tự nhiên và thức ăn công nghiệp.
Tôm được nuôi theo vụ từ tháng ba đến tháng chín trong năm. Năng suất nuôi dao
động từ khoảng 50 - 200 kg/ha/vụ.
Trước đây, phần lớn khu vực nuôi được rừng ngập mặn che phủ, sau đó chủ ao chặt
rừng đi để chuyển thành các ao nuôi. Tại các ao nuôi gần đê trung ương, hiện tại
không còn rừng ngập mặn trong ao nữa. Nuôi quảng canh tại các ao không có rừng
được gọi là “nuôi trắng” (thuật ngữ địa phương) hoặc nuôi quảng canh (thuật ngữ
của các nhà quản lý). Tuy nhiên, tại các ao gần vùng lõi VQG vẫn còn một phần
RNM che phủ trong ao. Cách nuôi tôm trong những ao có rừng được gọi là nuôi
sinh thái. Theo các nhà quản lý thủy sản tại địa phương thì năng suất nuôi tôm sinh
- 70 -
thái cao và ổn định hơn năng suất nuôi tôm quảng canh vì rừng trong ao điều hòa vi
khí hậu, cung cấp chất dinh dưỡng, thức ăn tự nhiên và bảo vệ ao tốt hơn.
Theo kết quả tính toán trong mẫu điều tra, năng suất trung bình của nuôi tôm tại khu
vực nghiên cứu năm 2007 là 146,5 kg/ha. Giá bán của tôm sú thành phẩm trên thị
trường, theo điều tra các chủ hộ nuôi tôm dao động từ 80.000 đồng tới 95.000/1kg
(mức giá tại năm 2007). Luận án sử dụng mức giá trung bình là 87.500 đồng/1kg.
Với mức giá đó thì tổng doanh thu từ nuôi tôm tại khu vực nghiên cứu năm 2007 là
22.804.556.250 đồng hoặc trung bình là 12,825 triệu đồng/1ha (Bảng 2.6 trình bày
thống kê mô tả về hoạt động nuôi tôm trong mẫu điều tra).
Bảng 2.6: Thống kê mô tả về hoạt động nuôi tôm trong mẫu điều tra Trung bình Độ lệch
chuẩn Giá trị nhỏ
nhất Giá trị lớn
nhất
Diện tích (ha) 10,85 8,28 1 30
Năng suất (kg/ha) 146,5 29,2 50 200
Tuổi của ao (năm) 8,8 3,8 3 20
Chi phí đầu tư (triệu đồng/ha)
12 - - -
Chi phí cải tạo phục hồi (triệu đồng/ha)
1,28 0,28 0,5 2
Số ngày lao động trung bình trong năm (1 ha)
90 28,5 60 150
Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
Chi phí nuôi tôm
Các chi phí liên quan trong quá trình nuôi tôm được chia thành chi phí đầu tư và chi
phí sản xuất.
Chi phí đầu tư bao gồm chi phí đào ao và chuẩn bị ao, xây đường bao cho đầm,
chòi canh và các thiết bị khác. Chi phí đầu tư trung bình khoảng 10 triệu/ha cho
nuôi quảng canh và 15 triệu/ha cho nuôi sinh thái (chi phí đầu tư trung bình là 12
- 71 -
triệu đồng/ha) (Giá tính tại thời điểm đầu tư). Sử dụng hệ số sinh lời 10% để qui đổi
giá trị từ khi đầu tư đến khi hết hạn sử dụng đất thì chi phí đầu tư trung bình của
1ha là 23,4 triệu đồng/ha. Thời gian nuôi tôm trung bình là 9 năm. Từ đó, chi phí
phân bổ cho một năm là 2,6 triệu đồng/ha.
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí phục hồi đầm tôm, chi phí trung gian và chi phí
lao động.
Sau mỗi mùa vụ, người nông dân phải cải tạo lại các đầm nuôi tôm. Trước hết là
bơm ra khỏi đầm. Sau đó là sục bùn trong vài ngày (phụ thuộc vào thời tiết và chất
lượng của đầm). Các đường bao cũng được gia cố lại. Sau khi thực hiện những công
đoạn trên, nước được bơm lại vào đầm để phục vụ cho vụ nuôi tiếp theo. Chi phí
phục hồi của đầm tôm quảng canh trung bình 1,28 triệu VND/ha.
Chi phí trung gian là các chi phí như tôm giống, thức ăn, các loại thuốc phòng bệnh
và một số nguyên liệu khác. Trong đó, chi phí mua tôm giống chiếm một phần quan
trọng. Theo các doanh nghiệp nuôi tôm, gía tôm giống không biến động nhiều qua
các năm, khoảng 250.000 đến 450.000 đồng/10.000 con, phụ thuộc vào chất lượng
của từng loại. Nếu lấy số tôm giống thả trung bình trên một m2 là 3,5 con thì chi phí
tôm giống trung bình cho một ha là 292.000 đồng/1ha.
Chi phí lao động được tính toán dựa trên số tiền thuê lao động và số lao động trong
gia đình mỗi năm. Chi phí lao động bao gồm chi phí cải tạo ao, bảo vệ ao, chăm sóc
và thu hoạch. Nguồn lao động bao gồm lao động tại gia và lao động thuê ngoài. Chi
phí trung bình của thuê lao động ngoài năm 2007 là 50.000 đồng/ngày. Số ngày lao
động trung bình trong năm là 90 ngày. Lao động tại gia cũng được qui đổi theo mức
này để tính chi phí cơ hội của lao động. Như vậy, chi phí lao động trung bình cho
một ha/1 năm là khoảng 4,5 triệu đồng.
Bảng 2.7 trình bày tổng hợp giá trị từ nuôi tôm năm 2007 tại khu vực Xuân Thủy từ
mẫu nghiên cứu. Qua đó thì tổng lợi nhuận của hoạt động nuôi tôm tại khu vực là
khoảng 7,94 tỷ đồng.
- 72 -
Bảng 2.7: Lợi nhuận nuôi tôm tại Xuân Thủy
Đơn vị: đồng
Doanh thu 12.825.000
Chi phí đầu tư 2.600.000
Chi phí trung gian - Chi phí cải tạo ao - Chi phí tôm giống
1.280.000
292.000
Chi phí lao động 4.500.000
Lợi nhuận 4.153.000
Tổng lợi nhuận từ nuôi tôm cho 1779 ha ao nuôi 7.388.187.000
Nguồn: Xử lý tác giá từ số liệu điều tra (2008)
2.3.4. Giá trị nuôi ngao và khai thác ngao giống
Giá trị nuôi ngao
Vùng đệm của VQG Xuân Thủy là một trong những khu vực nuôi ngao lớn nhất cả
nước. Tại đây, có 150 hộ khoanh nuôi ngao rộng trên 450 ha ở vùng bãi triều ven
biển, năng suất thường đạt 20-25 tấn ngao thương phẩm/ha, tổng thu nhập đạt
khoảng 72 tỷ đồng/năm, doanh thu trung bình là 160 triệu/ha [47].
Đầu tư vào nghề nuôi ngao, chủ nuôi không phải lo thức ăn, nhưng phải tạo môi
trường cho ngao sống thuận lợi. Người nuôi ngao thường chia diện tích nuôi thành
những đầm rộng 2-3 ha, có ô quây riêng biệt bằng lưới. Để có vùng nuôi bảo đảm
yêu cầu sinh trưởng cho ngao, chủ đầm phải đầu tư 7-8 triệu đồng/ha để phun cát,
tạo thành nền đáy bằng phẳng phù hợp với sự lên xuống của thuỷ triểu. Tiếp đó,
người nuôi còn đầu tư 6-7 triệu đồng/ha để mua lưới quây phù hợp với từng giai
đoạn phát triển và bảo đảm giữ được ngao nhưng không cản trở sinh vật phù du
cộng với tiền chôn cọc xung quanh vùng nuôi ngao. Những hộ nuôi ngao có kinh
nghiệm thường không chọn đầm nuôi tại vùng có sóng to gió quá lớn vì lớp cát tầng
đáy luôn bị xáo trộn, làm cho ngao giống bị chết hoặc chậm lớn.
- 73 -
Bảng 2.8: Thống kê mô tả về hoạt động nuôi ngao trong mẫu điều tra Trung bình Độ lệch
chuẩn Giá trị nhỏ
nhất Giá trị lớn
nhất
Diện tích (ha) 2,6 2,1 1 15
Năng suất/1ha (tấn) 22,5 7,5 15 25
Tuổi của ao (năm) 7,4 3,7 2 16
Chi phí đầu tư (đồng/ha) 15.000.000 - 10.000.000 25.000.000
Chi phí giống (đồng/ha) 200.000 - - -
Chi phí cải tạo phục hồi (đồng/ha)
1.300.000 153.000 1.000.000 2.000.000
Số ngày lao động trung bình trong năm (1 ha)
330 42,5 280 350
Nguồn: Xử lý của tác giá từ số liệu điều tra (2008)
Theo điều tra tại hiện trường thì chi phí cho ngao giống là 200 nghìn đồng/ha, tổng
số ngày lao động sử dụng cho một ha nuôi ngao/1năm là 330 ngày. Chi phí trung
bình cho một lao động là 50.000 đồng/ngày. Từ đó chi phí lao động cho 1ha trong
năm là 17,5 triệu đồng. Như vậy, tổng chi phí nuôi ngao là 33 triệu đồng/ha/vụ và
lợi nhuận ước tính trung bình là 127 triệu đồng/ha/vụ. Với 450 ha ao nuôi thì lợi
nhuận từ sản xuất mang lại cho địa phương là 57,150 tỷ đồng/1 vụ nuôi. Một vụ
nuôi ngao thường kéo dài từ 16 đến 18 tháng từ khi thả con giống tới lúc thu hoạch,
vì vậy nếu tính theo năm thì lợi nhuận nuôi ngao là 38,1 tỷ đồng/năm.
Giá trị khai thác ngao giống
Tõ n¨m 2004, trong kho¶ng thêi gian tõ th¸ng 5 ®Õn th¸ng 7 ë khu vùc vùng lõi của
VQG Xuân Thủy xuất hiện nguån lîi ngao gièng tù nhiªn víi quy m« t¬ng ®èi lín.
Ngao gièng ®îc céng ®ång d©n ®Þa ph¬ng khai th¸c ®Ó cung cÊp con gièng cho
c¸c khu nu«i ngao trong vïng hoÆc xuÊt sang c¸c huyÖn vµ tØnh l©n cËn.
Lîi nhuËn cã ®îc tõ nguån lîi ngao gièng tù nhiªn trªn vïng ĐNN ë cöa Ba L¹t ®·
t¹o nªn søc hót m·nh liÖt ®èi víi rÊt nhiÒu ®èi tîng, c¶ tõ céng ®ång ®Þa ph¬ng vµ
- 74 -
nh÷ng ngêi tõ n¬i xa ®Õn. Vµo thêi vô cao ®iÓm, cã tíi hµng ngµn ngêi d©n vµ
hµng tr¨m ph¬ng tiÖn thuyÒn bÌ lín nhá tham gia khai th¸c. N¨m 2005, céng ®ång
®Þa ph¬ng ®· cã thu nhËp íc ®¹t 6-7 tû ®ång (t¬ng ®¬ng víi 35 - 45 tÊn s¶n
phÈm). Lượng khai thác tăng lên nhanh chóng, năm 2007 lượng ngao giống khai
thác đạt 70 tấn với giá trị lên tới 12 tỷ đồng.
2.3.5. Giá trị nuôi cua
Nuôi cua ở Giao Thủy là nghề cùng xuất hiện với nghề nuôi tôm sú. Theo những hộ
nuôi trồng thuỷ sản tại khu vực nghiên cứu thì vốn đầu tư nuôi cua không cao, một
vụ nuôi chi phí khoảng từ 20-25 triệu đồng, thời gian nuôi chỉ trong vòng 3 tháng
đối với giống cua to (cỡ giống: 2 cm/con) và 4 tháng đối với giống cua nhỏ (cỡ
giống: 1-1,5 cm/con). Khi cua đạt trọng lượng trên 250 g là có thể thu hoạch nên
đồng vốn dễ dàng được quay vòng. Thức ăn dùng trong nuôi cua chủ yếu là các loại
cá tạp cho nên chi phí thức ăn chiếm rất ít trong tổng chi phí sản xuất. Mặt khác,
việc nuôi cua đã tận dụng được diện tích mặt nước sẵn có đồng thời làm đa dạng đối
tượng nuôi tại địa phương. Uớc tính sản lượng nuôi cua năm 2007 đạt 100 tấn với
tổng giá trị sản xuất là 7 tỷ đồng.
2.3.6. Giá trị sản xuất rong câu
Trồng rong câu chỉ vàng xen tôm nước lợ trở rất phổ biến tại Xuân Thủy. Thời gian
trồng rong câu bắt đầu từ cuối tháng 10, tháng 11 năm trước đến tháng 6, tháng 7
năm sau. Sau khi rải giống 40 - 50 ngày, rong câu được thu hoạch lần đầu, sau đó
cứ từ 30 đến 35 ngày lại được thu hoạch lần kế tiếp. Trong một vụ trồng rong câu,
có thể thu hoạch được từ 5 đến 7 lần. Rong được thu hoạch khi chiều dài tản rong
đạt 20 - 30 cm và phát triển đạt mật độ bình quân trên 1 kg/ m2. Rong câu tươi khi
thu lên được bỏ rong tạp và cỏ rác, rồi rửa sạch bùn đất bằng nước ngay tại đầm /ao
đã trồng. Sau đó, rong được rải đều lên sân phơi (sân gạch, hoặc sân đất). Năng suất
rong câu ước đạt 1,5 tấn/ha và lượng rong câu sản xuất năm 2007 là khoảng 900 tấn
(tương ứng với nuôi 6 vụ và diện tích nuôi 600 ha ao).
- 75 -
Rong câu là nguồn nguyên liệu để chế biến các sản phẩm như aga, agarozơ, các sắc
tố phycoeritrin, phycoxianin, được sử dụng rộng rãi trong chế biến dược liệu. Ngoài
ra, rong câu cũng được sử dụng như một loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. Rong câu
sản xuất tại Giao Thủy được bán cho các nhà thu mua tại địa phương. Hiện tại giá
bán trên thị trường của rong là khá cao khoảng 50 nghìn đồng/1kg. Như vậy, doanh
thu từ rong câu tại khu vực nghiên cứu là 4.5 tỷ đồng/1 năm.
Nuôi rong câu chỉ vàng được địa phương đánh giá là nghề “làm chơi, ăn thật” tức là
có giá trị kinh tế cao trong khi chi phí sản xuất rất thấp. Ngoài rong giống được sản
xuất ngay tại hộ gia đình thì rong được trồng trực tiếp trong các ao nuôi tôm nên
không mất chi phí đầu tư. Chi phí lao động chỉ bao gồm việc thả rong, thu hoạch và
phơi khô (trung bình khoảng 5 ngày lao động cho 1ha trong 1 vụ có thời gian 30
ngày). Với chi phí lao động khoảng 50.000 đồng/1 người/1 ngày thì tổng chi phí lao
động cho 6 vụ trồng rong năm 2007 là 900 triệu đồng. Từ đó, lợi nhuận của hoạt
động trồng rong câu tại địa phương ước đạt 3.6 tỷ đồng cho năm 2007.
2.3.7. Giá trị khai thác mật ong và thủy sản trong vùng lõi VQG Xuân Thủy
Khai thác mật ong trong vùng lõi VQG Xuân Thủy là một nguồn lợi kinh tế quan
trọng cho người dân địa phương. Theo đánh giá của Ban quản lý VQG, sản lượng
mật ong năm 2007 tại Xuân Thủy đạt khoảng 80 tấn với nguồn hoa từ rừng ngập
mặn. Với giá bán khoảng 25 triệu đồng/1tấn mật ong năm 2007 thì tổng giá trị của
khai thác mật ong tại khu vực là khoảng 2 tỷ đồng.
Ngoài ra, với những bãi bồi rộng và mật độ rừng ngập mặn dầy đặc, sản lượng thủy
sản tự nhiên theo thủy triều tại vùng bãi bồi là rất cao. Hàng ngày, có khoảng 500
người xâm nhập khai th¸c thủy sản tù nhiªn ë vïng lâi cña VQG. Thủy sản đánh bắt
tại bãi bồi có rất nhiều loại như tôm, cua, ốc và các loài nhuyễn thể. Trung bình một
người một ngày đánh bắt tại khu vực này có thu nhập khoảng 50.000 đồng. Với 500
người tham gia đánh bắt thì giá trị thu về từ khai thác thủy sản tự do tại bãi bồi vùng
lõi là 25 triệu đồng/ngày hay 9,1 tỷ đồng/1 năm.
- 76 -
2.3.2. Giá trị du lịch của VQG Xuân Thủy
VQG Xuân Thủy với giá trị sinh thái và đa dạng sinh học cao là một điểm du lịch
sinh thái tiềm năng cho khách du lịch nội địa và quốc tế. Để đánh giá giá trị du lịch
giả trí của vùng ĐNN Xuân Thủy, luận án sử dụng phương pháp chi phí du lịch.
Bảng 2.9: Lượng du khách tới VQG Xuân Thủy trong giai đoạn 2004-2007
Đơn vị 2004 2005 2006 2007
Du khách trong nước người 890 920 950 998
Du khách quốc tế người 56 27 82 97
Nguồn: [1]
Mô hình lý thuyết đánh giá giá trị du lịch
Phương pháp chi phí du lịch (TCM) sử dụng thông tin về sự lựa chọn và các hành vi
du lịch của du khách để ước lượng đường cầu đối với các nơi vui chơi giải trí, từ đó
đánh giá giá trị cho các cảnh quan này. Giả thiết cơ bản của TCM rất đơn giản, đó là
chi phí phải bỏ ra để tham quan một điểm du lịch giải trí, phần nào phản ánh được
giá trị giải trí của nơi đó.
Đối với một cá nhân, hàm lợi ích có dạng :
Max U (x, n, q)
với ràng buộc: M + (w.T) = x + (pn.n)
Trong đó :
U : hàm lợi ích cá nhân x : chi tiêu cho các hàng hóa khác
n : số lần đi tham quan, du lịch M : thu nhập ngoài lao động
T : tổng quĩ thời gian q : chất lượng nơi du lịch
w : tiền lương Pn : tổng chi phí cho một lần tham quan
- 77 -
Bài toán hàm mục tiêu trên khi giải sẽ cho hàm cầu có dạng :
n* (pn, M, q)
Về thực nghiệm, có thể ước lượng được hàm cầu cá nhân trực tiếp, trong đó số lần
tham quan là một hàm số phụ thuộc vào các biến độc lập như chi phí du lịch, sở
thích, giới tính, thu nhập.
Hàm cầu cá nhân tuyến tính có dạng :
n = B0 pn + B1x1 + B2x2 +...+Bmxm
Trong đó n là số lần tham quan của một du khách, n phụ thuộc vào chi phí du lịch
và các biến kinh tế - xã hội của cá nhân [71].
Khi số lần đi tham quan của cá nhân đến điểm tham quan là không nhiều trong một
khoảng thời gian nào đó thì có thể ước lượng hàm cầu du lịch theo vùng (ZTCM).
Cách tiếp cận này xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát tới
vị trí nghiên cứu với tổng chi phí du lịch của vùng xuất phát.
Vi = V(TCi, POPi, Si)
Trong đó :
Vi: Số lần viếng thăm từ vùng i tới điểm du lịch
POPi: Dân số của vùng i
Si: Các biến kinh tế xã hội của mỗi vùng.
Thông thường biến phụ thuộc được biểu hiện dưới dạng (Vi/POPi) hay tỉ lệ số lần
tham quan trên 1000 dân [63].
Thu thập số liệu
Để đánh giá giá trị du lịch của VQG Xuân Thủy, nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận đánh giá chi phí du lịch theo vùng. Lý do là VQG Xuân Thủy mặc dù có tiềm năng về du lịch sinh thái cao do có giá trị đa dạng sinh học và sinh thái độc đáo nhưng do các yếu tố phát triển du lịch như đường xá, hạ tầng, dịch vụ du lịch còn nghèo nàn
- 78 -
nên lượng du khách đến đây tham quan không nhiều, đồng thời số lần tham quan của một du khách tới VQG là rất ít, dao động từ 1 đến 3 lần, vì vậy khó có thể áp dụng phương pháp chi phí du lịch cá nhân mà phải gom các du khách thành từng vùng xuất phát, từ đó ước lượng mối quan hệ giữa chi phí và tỷ lệ du lịch của từng vùng để tính thặng dư tiêu dùng từ hoạt động du lịch.
Để thu thập thông tin về hành vi du lịch của du khách tới VQG Xuân Thủy, một cuộc điều tra phỏng vấn các du khách đã được tiến hành trong tháng 2 và 3 năm 2008 tại VQG. Các du khách được chia thành khách nội địa và quốc tế.
Bảng hỏi phỏng vấn du khách được thiết kế gồm ba phần. Phần 1 giới thiệu mục đích của cuộc điều tra với du khách và nêu khái quát một số giá trị sinh thái tại VQG Xuân Thủy. Phần 2 tập trung vào các thông tin về chuyến đi của du khách bao gồm số lần tham quan tới VQG Xuân Thủy, các hoạt động tham quan tại VQG, phương tiện đi lại tới VQG và đặc biệt là các thông tin về chi phí du lịch. Phần 3 bao gồm các câu hỏi cá nhân của du khách như tuổi, trình độ giáo dục, thu nhập.
Để có thể xử lý được vấn đề tham quan đa mục đích (multi purpose trip), bảng hỏi cũng yêu cầu du khách cung cấp thông tin về các điểm tham quan khác trong suốt hành trình của mình cũng như thời gian tham quan tương ứng của từng điểm.
Các cuộc phỏng vấn được tiến hành bởi chính tác giả và cán bộ quản lý du lịch tại VQG Xuân Thủy tại trung tâm Ban quản lý là nơi du khách tập kết trước khi tham quan, một số cuộc phỏng vấn được tiến hành trên canô tham quan vùng lõi.
Kết quả nghiên cứu
Đặc điểm mẫu điều tra
Với số du khách hàng năm là khoảng 1.000 người (trong đó khách quốc tế chiếm 10%) và áp dụng công thức tính kích cỡ mẫu trang 68 để đảm bảo độ tin cậy, đã có 137 cuộc phỏng vấn du khách được tiến hành trong thời gian tháng 2 và 3 năm 2008. Trong đó có 35 khách quốc tế và 102 khách du lịch nội địa. Đặc điểm kinh tế xã hội của du khách trong mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.10.
- 79 -
Bảng 2.10: Đặc điểm của du khách nội địa đến VQG Xuân Thủy
Đặc điểm Trung bình Độ lêch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Số lần tham quan (lần) 1,71 1,17 1,00 5,00
Thời gian tham quan (ngày)
1,81 1,20 1,00 7,00
Số người trong nhóm 23,32 11,20 1,00 36,00
Khoảng cách từ nơi xuất phát tới VQG (km)
103,87 248,47 7,00 2.117
Thu nhập trung bình (đồng)
2.625.397 1.872.205 500.000 12.500.000
Tuổi 38,66 9,65 15,00 70,00
Trình độ giáo dục (số năm học qua trường lớp)
15,36 1.58 5,00 22,00
Giới tính (Nam=1; Nữ=0) 0,52 0,50 0,00 1,00 Tình trạng hôn nhân (Có gia đình=1; Độc thân=0)
0,88 0,32 0,00 1,00
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Trung bình mỗi khách du lịch đến VQG Xuân Thuỷ 1,71 lần/ năm. Trên 60% khách
nội địa đến thăm VQG Xuân Thuỷ là lần đầu tiên. Giải thích cho điều này có thể có
2 lí do: (1) Đi du lịch không phải là thói quen thường xuyên của người Việt Nam và
(2) VQG Xuân Thuỷ vẫn chưa thu hút được khách Việt Nam.
Thông tin thu thập cho thấy thu nhập bình quân của khách du lịch nội địa khoảng
2.625.397 đồng/ tháng, cao hơn mức thu nhập bình quân đầu người của cả nước là
900.000 đồng/ tháng. Điều này cũng dễ hiểu vì du lịch giải trí là hàng hoá xa xỉ và
chỉ những người có thu nhập vừa hoặc cao mới có đủ khả năng cho sở thích giải trí
của họ. Trình độ giáo dục của khách du lịch nội địa trung bình là 15,36 số năm học
qua trường lớp. Độ tuổi của khách du lịch hầu hết nằm trong nhóm thuộc độ tuổi lao
động với mức tuổi trung bình là 38,66. Khoảng 52% khách du lịch trong mẫu
nghiên cứu là nam và 88% đã có gia đình.
- 80 -
Bảng 2.11: Đặc điểm của du khách quốc tế đến VQG Xuân Thủy
Đặc điểm Trung bình
Độ lêch chuẩn
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Số lần tham quan (lần) 1,14 0,35 1,00 2,00 Thời gian tham quan (ngày) 3,88 1,43 2,00 18,00 Số người trong nhóm (người) 5,83 5,60 1,00 14,00 Thu nhập trung bình (USD/ tháng) 5.611,11 2.068.65 2.500 10.500 Tuổi 47,61 13,98 28,00 74,00 Trình độ giáo dục (số năm học qua trường lớp)
15,54 2,83 5,00 22,00
Giới tính (Nam=1; Nữ=0) 0,64 0,49 0,00 1,00 Tình trạng hôn nhân (Có gia đình=1; Độc thân=0)
0,52 0,50 0.00 1.00
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Trung bình mỗi du khách quốc tế đến VQG Xuân Thuỷ 1,14 lần/ năm, thấp hơn so
với số lần đến của khách nội địa. Thu nhập bình quân của khách quốc tế là 5.611
USD/ tháng, hầu hết du khách quốc tế đến từ các nước phát triển. Số năm qua
trường lớp bình quân của khách quốc tế là 15,54 cao hơn so với khách nội địa. Tuổi
trung bình là 47,61 cao hơn so với tuổi trung bình khách Việt Nam. Trong số khách
quốc tế tham gia phỏng vấn thì 64% khách quốc tế là nam, cao hơn so với khách
Việt Nam và chỉ có 52% đã có gia đình.
Các hoạt động của du khách tại Xuân Thủy
Hoạt động của các du khách tại Xuân Thủy được chia thành 2 xu hướng rõ rệt. Các
du khách nước ngoài chủ yếu đến để xem chim vì Xuân Thủy là một đỉnh trong tam
giác xem chim ở miền Bắc Việt Nam bao gồm Phú Thọ- Tam Đảo- Xuân Thủy. Các
du khách nước ngoài đặc biệt ưa thích xem các loại chim hiếm như cò thìa, giang
sen và cò trắng Trung Quốc. Cò thìa hiện được xếp vào hạng nguy cấp trên toàn
cầu. Có lúc cò thìa giảm xuống còn khoảng 300 cá thể trên thế giới. Tuy nhiên,
trong 10 năm trở lại đây, nhờ được bảo vệ tốt nên số lượng có thìa đã tăng lên tới
khoảng 2000 cá thể, trong đó số cá thể xuất hiện tại Xuân Thủy chiếm khoảng 20%
tổng số cá thể trên thế giới [44]
- 81 -
Với du khách Việt Nam, các hoạt động chính chủ yếu là tham quan rừng ngập mặn,
vùng cửa sông phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, tập huấn, hội thảo, cũng
có một số ít đến xem chim (chủ yếu thuộc câu lạc bộ xem chim Hà Nội). Ngoài ra là
những người về thăm quê.
Bảng 2.12: Các hoạt động của du khách tại VQG Xuân Thủy
Nội địa Quốc tế Các hoạt động Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng
(người) Tỷ lệ (%)
Xem chim 29 28,43 27 77 Nghỉ ngơi thư giãn 26 25,49 19 54 Ngắm cảnh 56 54,90 20 57 Nghiên cứu, học tập 35 34,31 14 40 Hội thảo 21 20,58 8 22
Tổng 102 100 35 100
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Vùng xuất phát của du khách và tỷ lệ du lịch (visitation rate)
Thông tin thu thập được qua bảng phỏng vấn, nghiên cứu chia du khách nội địa
thành 3 vùng xuất phát tùy thuộc vào khoảng cách trung bình từ điểm xuất phát tới
VQG theo các tuyến đường bộ.
Bảng 2.13 : Một số đặc điểm của các vùng xuất phát của du khách nội địa
Vùng Khoảng cách trung bình (km)
Tỉnh thành Tổng dân số trong độ tuổi lao động của
vùng (người)
1 50 Nam Định 1.974.300
2 150 Hà Nội 3.216.700 3 806 Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái
Bình, Nha Trang (Khánh Hòa), Kiên Giang
6.795.075
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
- 82 -
Sau khi du khách nội địa được phân thành 3 vùng theo khoảng cách du lịch thì tỷ lệ
du lịch của từng vùng được tính toán dựa trên các dữ liệu về lượng du khách của
từng vùng trong mẫu, số lần du lịch trung bình trong năm và dân số của từng vùng.
Bảng 2.14: Tỷ lệ du lịch của du khách nội địa
Vùng Số du khách trong mẫu
(người)
Số lần du lịch trung bình trong
năm
Tổng dân số của vùng
(nghìn người)
Tỷ lệ du lịch (số lần du lịch/1.000
người dân)
1 68 665 1.974,3 0,34
2 26 254 3.216,7 0,08
3 8 79 6.795,075 0,01
Tổng 102 998 11.986,075
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Tỷ lệ du lịch rõ ràng đã giảm theo chiều tăng lên của khoảng cách trung bình, từ
0,34 lần/1.000 người dân của vùng có khoảng cách gần nhất đến 0,01 lần/1.000
người dân của vùng có khoảng cách xa nhất.
Bảng 2.15:Vùng xuất phát của khách quốc tế
Khu vực Vùng Số lượng khách trong mẫu (người)
Tỷ lệ (%)
Châu Âu 1 22 61,1 Châu Mỹ 2 14 38,9
Tổng 36 100
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Xác định các chi phí du lịch
Chi phí của du khách trong một chuyến du lịch được chia thành 3 nhóm chính là chi
phí đi lại (transportation cost), chi phí cơ hội của thời gian (time cost) và các chi phí
khác (other expenditure) như thuê nhà trọ, khách sạn, ăn uống, thuê phương tiện đi
lại tại hiện trường và mua đồ lưu niệm [63]. Nghiên cứu này cũng sẽ sử dụng cách
tiếp cận trên để tính chi phí du lịch. Tuy nhiên, có một vấn đề phải quan tâm trước
- 83 -
khi tính toán là việc phân bổ chi phí du lịch trong chuyến đi nhiều địa điểm (multi-
purpose trip).
Một chuyến đi nhiều địa điểm là một chuyến đi mà du khách không chỉ đến một địa
điểm du lịch nhất định mà là nhiều điểm trong cả chuyến. Vì vậy, để tính chi phí
đến điểm nghiên cứu, phải sử dụng những nguyên tắc phân bổ nhất định.Với trường
hợp VQG Xuân Thủy, du khách khi đến Nam Định có thể sẽ đi nghỉ tại bãi biển
Quất Lâm để tắm biển và nghỉ ngơi, đặc biệt là vào mùa hè.
Spash (1993) đưa ra ba cách để phân bổ chi phí cho du khách “nhiều địa điểm”. Thứ
nhất, hỏi du khách tính điểm tương đối với từng nơi du lịch và điểm tương đối được
dùng để phân chia chi phí liên quan. Thứ hai là loại bỏ những người đi du lịch nhiều
điểm ra khỏi nghiên cứu. Thứ ba là sử dụng tỷ lệ giữa thời gian tại điểm du lịch
đang xét với tổng số thời gian sử dụng cho toàn chuyến đi (bao gồm cả đi tham
quan các điểm khác) như là trọng số để phân bổ các chi phí [85].
Tại Xuân Thủy, luận án sử dụng tỷ lệ thời gian lưu trú, du lịch tại địa điểm nghiên
cứu trong tổng số thời gian sử dụng như là hệ số để phân bổ chi phí. Với du khách
nước ngoài, hệ số phân bổ chi phí sẽ bằng thời gian đi du lịch Xuân Thủy chia cho
tổng thời gian đi du lịch tới Việt Nam
Chi phí đi lại
Theo Deshzazo (1997), chi phí đi lại bao gồm chi phí tàu xe, máy bay, xăng dầu và
bảo dưỡng thiết bị đi lại. Như vậy, chi phí đi lại của du khách sẽ phụ thuộc vào
khoảng cách và phương tiện đi lại. Chi phí đi lại được tính trong một số nghiên cứu
sử dụng phương pháp chi phí du lịch như sau:
Nguyễn Đức Thanh và Lê Thị Hải (1996) sử dụng giá điều chỉnh là 150
VND/1km/người với giả định rằng phương tiện đi lại là xe ô tô thuê
Du (1998) sử dụng chi phí vé máy bay khứ hồi từ thành phố nơi du khách xuất
phát tới điểm du lịch.
- 84 -
Leeworthy và Wiley (1991) sử dụng chi phí trung bình trên mỗi kilomet và
khoảng cách từ vùng xuất phát tới nơi du lịch để tính chi phí đi lại.
Phạm Khánh Nam (2001) tính chi phí đi lại cho mỗi du khách bằng khoảng cách
ước tính nhân với chi phí đi lại trên 1km của một phương tiện đặc trưng.
Nghiên cứu này áp dụng cách tiếp cận của Phạm Khánh Nam để tính chi phí đi lại
trung bình cho từng vùng của khách nội địa.
Bảng 2.16: Chi phí đi lại trung bình của khách nội địa tới VQG Xuân Thủy
Vùng Khoảng cách trung bình (km) Chi phí đi lại trung bình (nghìn đồng)
1 50 13,59
2 150 161,38
3 806 911,50
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Các khách quốc tế đến du lịch Xuân Thủy chủ yếu là các du khách tự mua vé đến
du lịch Việt Nam không theo tour. Khi đến Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh
(TPHCM), họ liên hệ với các công ty du lịch để mua tour đến Xuân Thủy bên cạnh
các địa danh nổi tiếng du lịch tại Việt Nam như Hà Nội, TPHCM, Sa Pa, Hạ Long,
Huế, Hội An. Do đó, với khách du lịch xuất phát từ TP.HCM thì chi phí đi lại đến
VQG sẽ phải có thêm chi phí vé máy bay từ TP.HCM ra Hà Nội. Chi phí theo xe
tour từ Hà Nội đến Xuân Thuỷ là USD 16/ người.
Bảng 2.17: Chi phí đi lại của khách quốc tế tới VQG Xuân Thủy
Khu vực Chi phí vé máy bay khứ hồi tới
Việt Nam (USD)
Tỷ lệ thời gian tại Xuân Thủy so với tổng thời
gian tại Việt Nam (%)
Chi phí đi lại tới VQG (tính trung
bình theo tổng tiền tour) (đồng)
Chi phí đi lại trung bình
(đồng)
Châu Âu 1.500 5 902.000 2.102.000 Châu Mỹ 2.000 8 902.000 3.462.000
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra du khách và số liệu của Hanoi Agent Tour (2008)
- 85 -
Chi phí cơ hội của thời gian
Thời gian là một nguồn lực có hạn và có chi phí cơ hội của việc sử dụng. Do đó, chi
phí thời gian phải được tính toán trong phân tích chi phí du lịch. Về cơ bản, tiền
lương phản ánh chi phí cơ hội của thời gian nên có thể sử dụng như là ước tính chi
phí của thời gian. Tuy nhiên, có nhiều cách khác nhau được sử dụng để tính chi phí
này. Sau đây là một số cách tính cụ thể trong các nghiên cứu đã có.
Bảng 2.18: Cách tiếp cận tính chi phí cơ hội của thời gian
Nghiên cứu Địa điểm Cách tiếp cận tính chi phí cơ hội của thời gian
Du (1998) East Lake, Trung Quốc Tiền lương toàn bộ và 1/3 tiền lương
DeShazo (1997) Công viên Khao Yai, Thái Lan Tiền lương toàn bộ
Leeworthy và Wiley (1991) Bãi biển State Park, Hoa Kỳ
Tiền lương là một hàm số của các biến số kinh tế xã hội của người trả lời.
Phạm Khánh Nam (2001) Khu bảo tồn biển Hòn Mun, Nha Trang
Tiền lương toàn bộ
Bảng 2.20: Chi phí thời gian của khách nội địa
Vùng Thời gian du lịch trung bình (ngày)
Chi phí cơ hội của thời gian (VND)
1 1,09 86.505,39
2 3,23 316.785,48
3 3,37 323.437,5
Bảng 2.19: Chi phí thời gian của khách nội địa
Vùng Thời gian du lịch trung bình (ngày)
Chi phí cơ hội của thời gian (VND)
1 1,09 86.505,39
2 3,23 316.785,48
3 3,37 323.437,5
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu liên quan (2008)
Luận án sử dụng cách tiếp cận tiền lương toàn bộ để tính chi phí cơ hội của thời gian,
cách tiếp cận này được sử dụng phổ biến tại nhiều nghiên cứu trên thế giới. Trong đó
chi phí cơ hội của thời gian đi du lịch tại Xuân Thủy (theo ngày) sẽ được tính theo
lương tháng chia theo ngày làm việc trong tháng của du khách.
- 86 -
Bảng 2.20: Chi phí thời gian của khách quốc tế
Vùng Thời gian du lịch trung bình (ngày)
Chi phí cơ hội của thời gian (USD)
1 3,77 685,95 2 4,07 794,89
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Các chi phí du lịch khác
Các chi phí khác bao gồm phí vào cửa, tiền khách sạn, tiền ăn, tiền hướng dẫn du
lịch, đồ lưu niệm, tiền đi lại tại nơi tham quan.
Bảng 2.21: Các chi phí khác trong chuyến du lịch
STT Các loại chi phí tại địa điểm du lịch
Khách nội địa Khách quốc tế
1 Phí vào cửa 0 50.000 đồng/ người
2 Tiền ăn sáng 15.000 đồng/ bữa 2USD/ bữa 3 Tiền ăn trưa và tối 50.000 đồng/ bữa 5USD/ bữa
4 Tiền phòng 150.000 đồng/ phòng đôi 1 đêm
15 USD/ phòng điều hoà 1 đêm, 10USD/ phòng thường 1 đêm
5 Tiền đi thuyền, xuồng 700.000 đồng/ thuyền 1.500.000 đồng/xuồng to 800.000 đồng/xuồng nhỏ
900.000 đồng/thuyền
6 Tiền hướng dẫn viên 100.000 đồng/ngày 200.000 đồng/ngày
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Đường cầu du lịch và lợi ích du lịch
Du lịch nội địa
Từ các kết quả nghiên cứu về chi phí và tỷ lệ du lịch, mối quan hệ giữa tỷ lệ du lịch
theo vùng và chi phí du lịch của vùng tương ứng được thiết lập và đây là cơ sở để
xây dựng đường cầu du lịch.
- 87 -
Bảng 2.22: Tổng hợp các chi phí và tỷ lệ du lịch của khách nội địa
Vùng Chi phí du lịch trung bình theo vùng (đồng)
Tỷ lệ du lịch/1.000 dân
1 183.446,7 0,34
2 890.631,2 0,08 3 1.774.688 0,01
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Từ các số liệu đã tính toán, hàm cầu du lịch được ương lượng và thể hiện mối quan
hệ giữa chi phí du lịch và tỷ lệ du lịch cho từng nhóm du khách. Trong đó, tỷ lệ du
lịch (VR) là biến độc lập và chi phí trung bình là biến phụ thuộc. Phương pháp hồi
qui áp dụng là phương pháp bình phương nhỏ nhất. Nghiên cứu này sử dụng dạng
hàm tuyến tính:
VR = 0,335 – 0,000000202*(TC)
0200400600800
100012001400160018002000
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4
Tỷ lệ du lịch (số lần đi/1000 người)
Chi
phí
du
lịch
(VN
D '
000)
Hình 2.2: Đường cầu du lịch nội địa tại VQG Xuân Thủy
Nguồn: Tác giả xử từ số liệu điều tra (2008)
Để tính lợi ích giải trí từ đường cầu, thặng dư tiêu dùng từ hoạt động du lịch được
ước lượng trên cơ sở hàm cầu và chi phí du lịch. Nghiên cứu sử dụng chi phí trung
bình và số lượt du lịch từng vùng trong năm để ước lượng thặng dư tiêu dùng cho
từng lượt du lịch từng vùng.
- 88 -
Bảng 2.23: Giá trị du lịch nội địa
Vùng Lượt du lịch trong năm
Tổng lợi ích (đồng) Tổng thặng dư tiêu dùng (đồng)
1 665 222.238.170 33.746.115 2 254 239.109.817 12.889.493 3 79 144.209.289 4.008.937
Tổng 998 605.557.276 50.644.545
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Du lịch quốc tế
Bảng 2.24: Quan hệ giữa chi phí và tỷ lệ du lịch của khách quốc tế
Vùng Lượng du khách trong mẫu
Chi phí trung bình (triệu đồng)
Tỷ lệ du lịch/1000 dân
Châu Âu 22 14,378 0,0000835
Châu Mỹ 14 17,771 0,0000429
Tổng 36 Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Đường cầu du lịch quốc tế được ước lượng có dạng:
P = 21,356 – 83.571,428 Q
Trong đó: P là chi phí du lịch (triệu đồng)
Q là số lần du lịch /1.000 người
Với đường cầu được giả định là dạng tuyến tính, thặng dư tiêu dùng hàng năm của
mỗi khách du lịch được tính như sau:
Tổng CS = ½ x số lần đi x (giá trần - giá chi trả)
CS/khách = ½ x (giá trần - giá chi trả)
Với vùng 1 (Châu Âu):
CS = ½ x (21,356 - 14,378) = 3,489 (triệu đồng)
* Giá trần = 21,356 * Giá chi trả = 14,378
- 89 -
Với vùng 2 (Châu Mỹ):
CS = ½ (21,356 – 17,771) = 1,7925 (triệu đồng)
* Giá trần = 21,356 * Giá chi trả = 17,771
Giá trị du lịch trung bình đối với khách du lịch quốc tế ước lượng khoảng 18,71
triệu đồng 1 khách.
Tổng giá trị du lịch
Bảng 2.25 tổng hợp giá trị du lịch của VQG Xuân Thủy vụ du lịch 2007 - 2008,
theo đó tổng giá trị du lịch của VQG là khoảng 2.4 tỷ đồng/năm.
Bảng 2.25: Tổng giá trị du lịch của VQG Xuân Thủy Đơn vị: đồng
Tất cả du khách Trên 1 du khách
Khách nội địa 605,557.276 606.770
Khách quốc tế 1.815.355.000 18.715.000
Tổng 2.420.912.276
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu (2008)
2.4. ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁN TIẾP CỦA ĐNN
2.4.1. Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản của rừng ngập mặn
Như đã trình bày trong phần 2.2, các quan sát thực tế tại khu vực nuôi trồng thủy
sản vùng cửa sông Ba Lạt cho thấy có một sự chênh lệch đáng kể giữa năng suất
nuôi tôm tại các đầm nuôi quảng canh (không có rừng ngập mặn) và đầm nuôi sinh
thái (có rừng ngập mặn trong ao). Sự chênh lệch về năng suất nuôi trồng này là do
vai trò của RNM trong việc tạo ra điều kiện môi trường thuận lợi cho sinh vật tăng
trưởng như điều hòa vi khí hậu, ổn định nền ao và cung cấp chuỗi dinh dưỡng trong
ao. Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản của RNM được đánh giá trong
luận án bằng phương pháp hàm sản xuất hộ gia đình và giá trị trường.
- 90 -
Mô hình lý thuyết
Việc đánh giá giá trị kinh tế của RNM trong việc hỗ trợ nuôi trồng thủy sản là một
quá trình khá phức tạp, tuy nhiên đã được nghiên cứu về cả lý thuyết và thực
nghiệm tại nhiều nơi trên thế giới [83]. Cho đến nay, có ba mô hình lý thuyết chính
có thể sử dụng để nghiên cứu giá trị trên. Mô hình thứ nhất được xây dựng bởi Ellis
và Fisher (1987), mô hình thứ hai do Karl-Gordon Mailer phát triển năm 1996 và
mô hình thứ ba được Ivar Strand xây dựng năm 1997. Hai mô hình sau đều tập
trung nhấn mạnh vào sự cân bằng kinh tế và sinh thái của hệ thống và đòi hỏi phải
có chuỗi dữ liệu theo thời gian để nghiên cứu [84].
Trong điều kiện dữ liệu thứ cấp là khan hiếm, luận án sử dụng mô hình tiếp cận
phân tích tĩnh của Ellis và Fisher [66]. Mô hình này sử dụng hàm số Cobb-
Douglash để xây dựng hiệu quả tĩnh tối ưu của hàm mục tiêu. Các doanh nghiệp
nuôi trồng trong thị trường cạnh tranh có hàm mục tiêu tổng quát như sau:
Trong đó p là giá thị trường của sản phẩm, E là nỗ lực đánh bắt, A là diện tích ĐNN
nuôi trồng theo hecta (là biến ngoại sinh), c là chi phí trên một đơn vị nỗ lực.
Gọi X là lượng thủy sản đánh bắt phụ thuộc vào nỗ lực và diện tích đất ngập nước,
hàm Cobb-Douglas sẽ có dạng:
Từ đó, hàm cực tiểu hóa chi phí có dạng:
Đạo hàm từng phần theo nỗ lực và nhân tử Lagrange được:
Từ phương trình trên, có thể giải để tính E:
- 91 -
Từ đó xây dựng hàm chi phí có dạng:
Trong mô hình này, giả sử quyền tài sản là tư nhân và thị trường cạnh tranh, ta có
giá cả bằng chi phí cận biên MC. Hàm chi phí biên có dạng như sau:
Vì p = MC nên lượng tối ưu sẽ là:
Như vậy, mức sản lượng cân bằng tương ứng với diện tích ĐNN khác nhau là có thể
tính toán. Từ đó, giá trị của một đơn vị ĐNN gia tăng có thể tính toán được giống
như sự gia tăng của thặng dư tiêu sản xuất [63].
Mô hình thực nghiệm
Như trên đã trình bày, để đánh giá mức độ ảnh hưởng của RNM đối với năng suất
nuôi thủy sản, mô hình tĩnh Cobb-Douglas sẽ được sử dụng. Các thông tin thu thập
sẽ giúp ước lượng các tham số của mô hình này.
Hàm sản xuất tổng quát có dạng:
Y = KaLb
Trong đó, sản lượng Y được mô tả là hàm của các yếu tố đầu vào. Các yếu tố đầu
vào được chia thành 2 nhóm chính là vốn (K) và lao động (L). Hàm ước lượng bình
phương nhỏ nhất sẽ có dạng:
LnY = alnK+ blnL
- 92 -
Trong mô hình thực nghiệm, luận án sử dụng kết hợp giữa ý tưởng của mô hình lý
thuyết và phương trình hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng để xem tác động của
những yếu tố nội và ngoại sinh tới năng suất nuôi tôm, trong đó ngoài vốn và lao
động là hai yếu tố truyền thống, mô hình có lồng ghép thêm yếu tố ngoại sinh là
diện tích RNM trong ao.
Sử dụng dạng hàm Cobb-Douglas mở rộng ta có:
LnY = a*lnK + b*lnL + c*LAND + d*FOREST
Bảng 2.26: Giải nghĩa các biến số trong mô hình hàm sản xuất
Tên biến Ký hiệu Giải nghĩa Đơn vị
Sản lượng tôm
Y Năng suất tôm thu hoạch trên 1 hecta ao nuôi
kg/hecta/năm
Chi phí CAPITAL Chi phí ngoài lao động trên 1 hecta ao nuôi
Nghìn đồng
Lao động LABOR Tổng số ngày lao động trên mỗi hecta ao nuôi một năm
Số ngày lao động/hecta/năm
Diện tích nuôi
AREA Diện tích ao nuôi Hecta
Rừng ngập mặn
FOREST Tỷ số giữa diện tích rừng ngập mặn trong ao so với tổng diện tích của ao nuôi
%
Biến giả DUMMY Biến giả phân biệt giữa ao nuôi quảng canh và ao nuôi sinh thái
Nuôi quảng canh = 0
Nuôi sinh thái = 1
Nguồn: Tóm tắt từ nghiên cứu hiện trường của tác giả (2008)
Với những biến số trên, hàm sản xuất chung cho một quan sát thứ i có dạng:
ln(Yi) = a1 + a2DUMMYi + a3lnLABORi + a4lnCAPITALi + a5lnAREAi+
a6DUMMYi*FORESTi
- 93 -
Thu thập số liệu
Việc thu thập số liệu từ các hộ nuôi tôm để đánh giá giá trị hỗ trợ nuôi trồng thủy
sản của RNM tại Xuân Thủy được lồng ghép trong quá trình thu thập số liệu về các
họat động nuôi tôm của các hộ. Qui trình điều tra và mô tả phiếu điều tra được mô
tả trong phần thu thập số liệu về giá trị sử dụng trực tiếp. Trong bảng hỏi các hộ
nuôi tôm sinh thái có lồng ghép thông tin về tỷ lệ và diện tích RNM trong ao nuôi.
Bảng 2.27: Thống kê mô tả các biến số hộ nuôi tôm trong mẫu điều tra
Xã Số phiếu Nuôi quảng canh Nuôi sinh thái
Giao Thiện 35 19 16 Giao An 24 13 11 Giao Lạc 19 10 9 Giao Xuân 2 2 0 Tổng 80 44 36
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả (2008)
Kết quả nghiên cứu
Kết quả khảo sát cho thấy có sự khác biệt giữa các biến số cơ bản của các đầm nuôi
tôm quảng canh và sinh thái (bảng 2.28).
Bảng 2.28: Thống kê mô tả các biến số hộ nuôi tôm trong mẫu điều tra
Nuôi quảng canh Nuôi sinh thái Các biến số Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn
Diện tích (ha) 9,5 2,2 11,8 3,6
Sản lượng/1ha 132,5 49,6 191,1 70,6 Tuổi của ao (năm) 10,2 3,1 7,8 2,2
Lao động (ngày/ha/năm)
82 16,2 98 20,1
Tỷ lệ rừng ngập mặn trong ao (%)
- - 30 16,1
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
- 94 -
Như vậy, với mẫu nghiên cứu thì có một sự khác biệt đáng kể và có ý nghĩa giữa
sản lượng nuôi tôm của ao quảng canh và ao sinh thái. Sản lượng trung bình của ao
nuôi quảng canh là 133 kg/ha và sản lượng trung bình của ao nuôi sinh thái là 191
kg/ha. Ngoài ra, diện tích ao nuôi sinh thái trung bình cao hơn nuôi quảng canh
trong khi tuổi của ao quảng canh lại lớn hơn tuổi nuôi tôm trong ao sinh thái. Số
ngày lao động trên một đơn vị diện tích cũng có sự khác biệt giữa hai nhóm nuôi;
trong đó số ngày trung bình lao động tại ao quảng canh là 82, còn ao sinh thái là 98
ngày. Đặc biệt, chỉ ở đầm sinh thái mới có cây ngập mặn với tỷ lệ che phủ trung
bình là 30% diện tích ao. Kết quả ước lượng của mô hình hàm sản xuất với ao
quảng canh và sinh thái được trình bày khái quát trong bảng 2.29.
Bảng 2.29: Hàm sản xuất nuôi tôm hộ gia đình
Biến số Hệ số P value
Constant 1.361 0.046
DUMMY 1.023 0.053 Ln(LABOR) 0.176 0.055
Ln(CAPITAL) 0.255 0.090 Ln(AREA) 0.432 0.421
DUMMY* FOREST 0.478 0.085
R-square 0.782
Nguồn: Tác giả xử lý từ số liệu điều tra (2008)
Theo kết quả ước lượng, các hệ số trong mô hình đều dương nhưng chỉ có hệ số của
LABOR, CAPITAL và FOREST là có ý nghĩa ở mức sai số 10%. Hệ số của AREA
là dương nhưng không có ý nghĩa. Điều này có nghĩa là hiệu quả kinh tế theo qui
mô (economy of scale) không thể hiện trong mẫu nghiên cứu về nuôi tôm tại Xuân
Thủy, cụ thể hơn việc tăng diện tích ao nuôi không làm gia tăng sản lượng tôm đầu
ra. Tuy nhiên, vốn và lao động có ảnh hưởng tới sản lượng tôm, cụ thể là tăng 1%
lao động có thể dẫn tới tăng 0.17% sản lượng đầu ra, tăng 1% vốn dẫn tới tăng
0.25% mức sản lượng.
- 95 -
Một kết quả quan trọng của mô hình này là tác động của biến rừng ngập mặn
(FOREST) đến năng suất nuôi tôm. Hệ số của biến FOREST là dương (0.478) và có
ý nghĩa ở mức sai số 10%. Như vậy, với đầm nuôi sinh thái thì khi tăng 1% tỉ lệ
bao phủ của rừng sẽ làm tăng sản lượng tôm trung bình là tăng 0,478%. Như vậy có
thể thấy nuôi tôm sinh thái sẽ cho năng suất nuôi cao hơn và ổn định hơn nuôi tôm
quảng canh.
Hàm sản xuất có thể cho biết tác động của sự gia tăng mức độ che phủ RNM trong
ao tới năng suất nuôi tôm của ao. Tuy nhiên, mô hình này không cho biết được sự
tồn tại của một diện tích nhất định RNM trong ao nuôi sinh thái sẽ làm năng suất
tôm khác biệt bao nhiêu so với năng suất nuôi tôm của ao có diện tích tương đương
nuôi bằng phương pháp quảng canh. Để tính được giá trị này, nghiên cứu áp dụng
một cách tiếp cận đơn giản là so sánh tổng sản lượng qui đổi về cùng một đơn vị
diện tích giữa ao sinh thái và ao nuôi quảng canh và giả định sự khác biệt giữa hai
mức sản lượng là do tác động của sự có mặt của RNM trong ao. Từ đó tính ra giá trị
dịch vụ hỗ trợ sinh thái của RNM với nuôi tôm.
Kết quả trong mẫu cho thấy, tổng sản lượng nuôi tôm sinh thái của mẫu điều tra là
81,175 tấn tương ứng với tổng diện tích nuôi là 425 ha. Nếu qui đổi về diện tích
nuôi tương tự và lấy năng suất trung bình trong ao nuôi quảng canh làm trọng số thì
sản lượng tương ứng là 56,525 tấn. Tổng diện tích RNM trong mẫu nuôi sinh thái
(qui đổi từ giá trị phần trăm) là 127,5 ha. Như vậy, giá trị tạm tính của một hecta
RNM có trong ao nuôi trong việc hỗ trợ môi trường nuôi tôm là (81,175 –
56,525)/127,5*87.500 = 16,51 triệu đồng/năm.
Theo Phòng Thủy sản huyện Giao Thủy (2008), diện tích ao nuôi sinh thái chiếm
khoảng 30% tổng diện tích nuôi tôm toàn vùng tương ứng 600 ha. Vì vậy, diện tích
RNM trong các ao nuôi ước tính là 186 ha. Từ đó tổng giá trị của RNM trong ao
trong việc hỗ trợ môi trường sinh thái cho nuôi tôm là 3.071.250.000 đồng/năm.
- 96 -
2.4.2. Giá trị phòng hộ đê biển của rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn tại Xuân Thủy đóng vai trò như một “tấm đệm” chắn sóng có khả
năng bảo vệ giảm bớt thiệt hại của bão gây ra cho đê biển, giúp duy trì được tính
bền vững của đê. Hệ thống đê biển của huyện Giao Thuỷ với chiều dài khoảng 30,2
km, trong đó 20,7 km không có RNM phòng hộ và 10,5 km có RNM phòng hộ.
Tổng diện tích RNM phòng hộ ngoài đê biển là 3.100 ha, trải dài gần 11 km dọc
theo tuyến đê biển, nơi hẹp nhất là 0,5 km và nơi rộng nhất là 3,5 km.
Khu RNM phòng hộ đê biển được gây trồng vào những năm 1980. Có 5 loài cây
ngập mặn chủ yếu gồm Trang (Kandelia ovata), Sú (Aegiceras corniculatum), Bần
chua (Sonneratia caseolaris), Tra (Hibiscus tiliaceus) và Mắm biển (Avicenia
marina). Trong đó, Trang và Sú là hai loài cây chiếm ưu thế ở khu vực này. RNM ở
đây tuy không cao nhưng có mật độ dày đặc, khoảng 4.500 – 6.500 cây/ha, tán xòe
rộng, độ che phủ trên 85% và khả năng tái sinh tự nhiên rất cao [40].
Khu vực Giao Thuỷ chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam, số lượng cơn bão
trung bình nhiều năm trong vùng lên tới 5-7 cơn. Theo số liệu thống kê, từ năm
1960 trở lại đây, có trên dưới 10 cơn bão lớn với sức gió giật trên cấp 10 đổ bộ vào
bờ biển của huyện. Trong đó đáng kể nhất là cơn bão Rose (1968), bão Alice
(1975), bão Naney (1982), bão Franky (1996) và đặc biệt là bão Damrey (2005).
Như vậy, theo quy luật từ 7-12 năm lại xuất hiện bão lớn một lần. Lũ và triều cường
kết hợp với bão bão khiến cho các tuyến đê biển ở đây bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Sau mỗi cơn bão lớn, rất nhiều đoạn đê biển bị phá vỡ hoặc xói lở nghiêm trọng.
Phương pháp đánh giá giá trị phòng hộ đê biển của RNM
Có rất nhiều phương pháp đã được sử dụng để tính toán giá trị phòng hộ đê biển của
RNM trên thế giới, trong đó được sử dụng phổ biến là phương pháp chi phí thiệt hại
tránh được (cost avoided method). Phương pháp này được xây dựng trên giả định là
nếu con người phải gánh chịu những chi phí khi một dịch vụ môi trường nào đó mất
- 97 -
đi (chi phí này có thể là những thiệt hại về vật chất có nguyên nhân từ sự mất đi của
dịch vụ môi trường hoặc chi phí để phục hồi lại dịch vụ môi trường đã mất) thì dịch
vụ môi trường sẽ có giá trị nhỏ nhất bằng tổng chi phí mà con người phải chi trả để
có dịch vụ tương đương.
Để ước lượng được giá trị phòng hộ đê biển của RNM Giao Thuỷ, luận án tiến hành
thu thập chi phí tu bổ bảo dưỡng thường niên đê biển tại vùng có RNM và không có
rừng trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây tại Ban quản lý các dự án Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định. Giá trị phòng hộ đê biển trung bình
của một ha RNM được tính như sau:
SCB
B: là giá trị phòng hộ trung bình của một ha RNM
C: Tổng chi phí tránh được cho việc tu bổ tuyến đê có RNM bảo vệ
S: Tổng diện tích rừng ngập mặn.
Kết quả nghiên cứu
Theo kết quả điều tra các hộ dân sống ven tuyến đê biển thì từ khi những diện tích
RNM trồng đầu tiên (thuộc dự án trồng rừng lấn biển năm 1980) khép tán (ở độ tuổi
7), tuyến đê biển này cũng bắt đầu được ổn định, hầu như không bị tác động bởi
sóng và triều cường. Ngay cả sau cơn bão Damrey (bão số 7 năm 2005) với sức gió
giật trên cấp 12 và mức nước biển dâng lên tới 2,65 m thì tuyến đê biển này cũng
không bị hư hại đáng kể trong khi đó, bão Damrey đã khiến đê biển ở các khu vực
khác bị sạt lở nghiêm trọng phải bảo dưỡng khẩn cấp.
Theo Ban quản lý các Dự án NNPTNT tỉnh Nam Định (2007) thì trong vòng hơn 20
năm qua, các dải RNM với mật độ dày đặc đã bảo vệ rất tốt cho tuyến đê biển có
chiều dài hơn 10 km thuộc địa phận các xác Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, do đó
các tuyến đê này hầu như không phải tu bổ, sửa chữa hàng năm mà chỉ phải tu bổ
theo định kỳ 5 năm nhưng chi phí tu bổ thường rất nhỏ, không đáng kể. Trong khi
- 98 -
đó, hơn 20 km đê nằm cùng trục với tuyến đê trên nhưng không có rừng phòng hộ
thì liên tục đối mặt với các sự cố như xói mòn, sạt lở, hư hỏng nặng đặc biệt là sau
các mùa bão. Chi phí để tu bổ, sửa chữa và xây dựng mới một số công trình phụ trợ
trên hơn 20 km đê này hàng năm là rất lớn.
Bảng 2.30: Chi phí tu bổ 20,7 km đê biển không có rừng bảo vệ huyện Giao
Thuỷ giai đoạn 1997 – 2006
Năm Chi phí (triệu đồng)
Chi phí trung bình (triệu đồng/km)
Tổng chi phí qui đổi theo tỷ lệ chiết khấu 10% (triệu đồng)
1997 623 30,1 1.616
1998 653 31,5 1.540
1999 2.479 119,8 5.314
2001 452 21,9 802
2002 538 26,0 867
2003 916 44,3 1.341
2004 663 32,0 882
2005 11.849 572,4 14.337
2006 261 12,6 287
Tổng 18.437 27.000
Trung bình 2.048 98,96 3.000
Nguồn: Tác giả xử lý từ Ban quản lý các dự án NNPTNT Nam Định (2008)
Như vậy, trong vòng 10 năm từ 1997 đến 2006 tổng chi phí sửa chữa, tu bổ đoạn đê
không có RNM phòng hộ là 18,437 tỷ đồng (qui đổi theo tỷ lệ chuyển đổi 10% là
27 tỷ đồng). Chi phí trung bình duy tu bảo dưỡng hàng năm dao động từ mức 623
triệu tới hơn 12 tỷ đồng một năm tùy theo tình hình bão cụ thể. Năm 2005 cơn bão
Damsey gây ra sạt lở rất lớn cho hệ thống đê biển không có rừng bảo vệ, chi phí
duy tu bảo dưỡng năm 2005 với phần đê này là cao nhất trong 10 năm qua (xấp xỉ
12,6 tỷ đồng). Chi phí trung bình để duy tu bảo dưỡng 1 km đê biển dao động từ 30
triệu đồng tới 572 triệu đồng/1 năm. Còn nếu tính theo chi phí đã qui đổi thì chi phí
này dao động từ 78 triệu tới 692 triệu đồng/1năm cho một km đê biển.
- 99 -
Nếu giả định rằng các cơn bão lớn xuất hiện với tần xuất 10 năm một lần thì chi phí
duy tu bảo dưỡng trung bình là 3 tỷ đồng một năm cho 20,7 km đê biển không có
rừng. Như vậy, toàn bộ phần diện tích RNM 3.100 ha trải dài 10,5 km ngoài đê có
tác dụng phòng tránh được thiệt hại cho tuyến đê biển dài 10,5 km này. Chi phí duy
tu đê biển tránh được chính là lợi ích/giá trị phòng hộ của RNM. Nếu giả định rằng
lợi ích phòng hộ của RNM cho mỗi km đê biển là như nhau thì giá trị phòng hộ của
3.100 ha RNM tại 10,5 km đê có rừng là 1,52 tỷ đồng/1năm. Từ đó giá trị phòng hộ
của 1 ha RNM là 492 nghìn đồng/1năm.
2.4.3. Giá trị hấp thụ cacbon của rừng ngập mặn
Giá trị hấp thụ cacbon của RNM đã trở thành chủ đề được nghiên cứu rộng rãi trong
những năm gần đây cùng với những vấn đề môi trường toàn cầu như biến đổi khí
hậu, hiệu ứng nhà kính. Hệ sinh thái RNM có khả năng hấp thụ khí CO2 thông qua
quá trình quang hợp và lưu trữ cacbon [25].
Có rất nhiều phương pháp đã được sử dụng để xác định giá trị hấp thụ cacbon của
RNM, một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay là đánh giá tỷ
lệ hấp thụ cacbon thông qua chỉ số diện tích bề mặt của lá (Leaf Area Index - LAI).
Thông thường, LAI được ước lượng bằng ba cách là phương pháp là đo trực tiếp, đo
gián tiếp và thông qua công nghệ viễn thám xử lý ảnh vệ tinh. Phương pháp đánh
giá trực tiếp có kết quả và độ tin cậy cao nhưng tốn kém chi phí. Phương pháp sử
dụng ảnh vệ tinh có thể cho kết quả nhanh chóng nhưng độ chính xác không cao
bằng phương pháp đo trực tiếp. Vì vậy, cách tiếp cận phổ biến hiện nay là kết hợp
giữa sử dụng công nghệ ảnh vệ tinh và phương pháp đo lường gián tiếp. Sử dụng
cách tiếp cận kết hợp này sẽ cho kết quả khá chính xác và tiết kiệm được chi phí đo
lường [52]
Nghiên cứu này sử dụng kết quả ước lượng giá trị hấp thụ cacbon RNM tại Xuân
Thủy của tác giả Tateda (2005). Trong đó tác giả kết hợp giữa nghiên cứu ảnh vệ
tinh và nghiên cứu hiện trường tại một số vùng RNM tại Đông Nam Á bao gồm cả
- 100 -
Xuân Thủy - Nam Định để đánh giá giá trị hấp thụ cacbon của rừng. Sau đó dữ liệu
cung cấp từ 4 vệ tinh đã được chuyển hóa thành các chỉ số NDVI (chuẩn hóa thực
vật) kết hợp với đo đạc tại hiện trường về mối quan hệ giữa tuổi và sinh khối để tính
khả năng lưu trữ cacbon của RNM. Kết quả về hàm lượng chì Pb-210 tìm thấy trong
các tinh thể cacbon trong mùn đất cho thấy tỷ lệ dòng hấp thụ cacbon (cacbon flow)
của RNM tại Xuân Thủy đạt mức 2.5 tấn/ha/năm [86].
Bảng 2.31: Khả năng hấp thụ cacbon của một số cây ngập mặn tại Xuân Thủy
Loài Sinh khối (tấn/ha) Hấp thụ cacbon (tấn/ha/năm)
Kandelia ovata (Trang) 7.71 4.91 Aegiceras corniculatum (Sú) 4.31 1.21 Avicenia marina (Mắm) 7.71 4.91
Nguồn: [86]
Để chuyển hóa thành tiền giá trị hấp thụ cacbon của RNM Xuân Thủy, luận án sử
dụng giá quốc tế của việc cắt giảm một đơn vị cacbon. Các mức giá dao động từ
150 USD/1tấn cacbon (theo định mức giá tại Nauy) cho đến 15 USD/1tấn cacbon
tính tại Argentina. Mức giá được tính trong nghiên cứu này là 15,67 USD/1tấn
cacbon (tham khảo số liệu của Thái Lan có điều chỉnh theo hệ số sức mua tương
đương của Việt Nam). Từ đó giá trị gián tiếp hấp thụ cacbon của 3.100 ha RNM
Xuân Thủy là 1,92 tỷ đồng/năm (tính theo tỷ giá chuyển đổi 1USD =16.500 VND).
2.5. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG CỦA ĐNN
Giá trị phi sử dụng của ĐNN là những giá trị nằm trong cảm nhận, tri thức và độ
thỏa mãn của một cá nhân khi biết ĐNN đang tồn tại hoặc được lưu truyền cho thế
hệ tiếp sau ở một trạng thái nhất định. Như đã nhận diện trong phần 2.2, luận án lựa
chọn giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của ĐNN Xuân Thủy là giá trị phi sử dụng để
đánh giá. Phương pháp đánh giá được sử dụng là Đánh giá ngẫu nhiên (CVM).
Phương pháp này được thực hiện dựa trên dữ liệu điều tra người dân địa phương
thông qua các bảng hỏi (questionnaire).
- 101 -
2.5.1. Mô hình lý thuyết của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
Đánh giá ngẫu nhiên là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để xác định giá trị
phi sử dụng của ĐNN [74]. Cho đến nay, có rất nhiều biến thể của CVM đã được
thực hiện trên thế giới như CVM liên tục (continuous), trò chơi đấu giá (bidding
game), thẻ trả tiền (payment card) hay CVM nhị phân (dischotomous CVM). Hiện
nay, cách tiếp cận CVM nhị phân được sử dụng phổ biến hơn cả vì tính chặt chẽ
trong cơ sở lý thuyết và mô hình thực nghiệm, đồng thời có thể giảm được nhiều
các sai lệch (biases) khi tiến hành điều tra nghiên cứu hiện trường. Vì vậy, luận án
sẽ sử dụng phương pháp Đánh giá ngẫu nhiên nhị phân để ước lượng giá trị bảo tồn
giá trị đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu. Phương pháp này có cở lý thuyết là
mô hình tham số ngẫu nhiên của Haab và McConnell [71].
Mô hình tham số ngẫu nhiên (Random Utility Model- RUM)
Gäi Vij, lµ lîi Ých (utility) cña hé gia ®×nh thø j cho viÖc lùa chän b¶o tån hoÆc c¶i
thiÖn chất lượng của ĐNN theo phương án thø i. Trong đó i = 1 là môi trường được
c¶i thiÖn, còn i = 0 lµ gi÷ nguyªn hiÖn tr¹ng. Vij lµ mét hµm sè cña c¸c thuéc tÝnh
cña lîi Ých tõ b¶o tån ĐNN vµ c¸c ®Æc ®iÓm kinh tÕ - x· héi cña hé gia ®×nh:
Vij = Vi(Mj, zj, ij) (1)
Trong ®ã Mj lµ thu nhËp cña hé gia ®×nh thø j, zj lµ mét vector cña c¸c ®Æc ®iÓm
kinh tÕ- x· héi hé gia ®×nh vµ c¸c thuéc tÝnh cña ĐNN, ij lµ c¸c sai sè ngÉu nhiªn.
C©u hái nhÞ ph©n sÏ yªu cÇu ngêi tr¶ lêi lùa chän gi÷a viÖc c¶i thiÖn chất lượng
ĐNN hoặc giữ nguyên hiện trạng víi mét chi phÝ ph¶i tr¶ hµng th¸ng lµ t.
§Ó ®o phóc lîi cña ngêi tham gia thÞ trêng, m« h×nh logarithmic utility model
được sử dụng. Trong khi m« h×nh lîi Ých ngÉu nhiªn (random utility model) víi hµm
sè thu nhËp tuyÕn tÝnh gi¶ ®Þnh r»ng lîi Ých cËn biªn cña thu nhËp (marginal utility
of income) lµ cè ®Þnh trong tÊt c¶ c¸c ph¬ng ¸n mµ c©u hái lựa chọn ®a ra th× m«
- 102 -
h×nh logarithmic utility model cho phÐp biÕn sè nµy thay ®æi khi thu nhËp thùc tÕ
thay ®æi.
X¸c xuÊt ®Ó c©u tr¶ lêi lµ “Cã” ®èi víi kÞch b¶n “thay đổi” ®Ò ra ®îc tÝnh nh sau:
)ln())ln(( 0011 jjjjjjjj MztMzPYesP (2)
hay
0ln( j
j
jjjj M
tMzPYesP (3)
Gi¶ sö biÕn sè ngÉu nhiªn j ph©n bè chuÈn víi gi¸ trÞ trung b×nh lµ 0 vµ ph¬ng sai
lµ 2 thì hµm sè ph©n phèi cña c©u tr¶ lêi “Cã” lµ:
j
jjjj M
tMzYesP ln (4)
PhÇn
j
jj
MtM
ln ®îc gäi lµ thu nhËp chuÈn. Vector tham sè {/,/} cã thÓ ®îc
íc lượng th«ng qua viÖc ch¹y mô hình probit/binary trªn d÷ liÖu ma tr©n
j
jjj M
tMz ln, , tõ ®ã cho phÐp tÝnh gi¸ trÞ trung b×nh cña WTP.
2
2
21exp1
jjj zMWTPE (5)
vµ trung vÞ WTP:
jjj zMWTPMD
exp1 (6)
Mô hình ước lượng phi tham số
Mô hình phi tham số ước lượng giá trị trung bình của mức sẵn sàng chi trả cho bảo
tồn (WTP) cũng được sử dụng trong luận án theo qui trình của Haab và McConnell
(2002), mô hình này cho ước lượng cận dưới Turbull của WTP. Trong trường hợp
giả định về tính thứ bậc đơn (monotonicity) bị vi phạm, thì ước lượng cận bù kéo
(PAVA) sẽ được sử dụng [71]
- 103 -
2.5.3. Phương pháp và qui trình nghiên cứu (methodology)
Thảo luận nhóm (Focus Group Discussion - FDGs)
Để xây dựng bảng hỏi phù hợp với điều kiện nghiên cứu, hai cuộc thảo luận nhóm
đã được tiến hành trong thời gian tháng 2 năm 2008 tại khu vực nghiên cứu.
Cuộc thảo luận nhóm thứ nhất được tiến hành với đối tượng là các nhà quản lý nhà
nước và quản lý môi trường tại địa phương (huyện Giao Thủy), cụ thể bao gồm:
Nhóm Thủy Sản thuộc Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện, Phòng
Quản lý tài nguyên và môi trường, Ban quản lý VQG Xuân Thủy. Mục đích của
cuộc thảo luận nhóm này là đưa ra một diễn đàn để các nhà quản lý trao đổi các vấn
đề liên quan đến giá trị sử dụng và phi sử dụng tại VQG, các áp lực và mối đe dọa
tại VQG, hiện trạng và những khó khăn trong quản lý, nhận diện các bên liên quan
trong quá trình quản lý ĐNN tại khu vực. Các nhà quản lý cũng được cung cấp bản
thảo sơ bộ của phiếu điều tra giá trị phi sử dụng để cho ý kiến đóng góp chỉnh sửa.
Cuộc thảo luận nhóm thứ hai được tiến hành với 15 hộ gia đình thuộc 3 xã là Giao
Thiện, Giao An và Giao Lạc. Các gia đình này chủ yếu có sinh kế dựa vào ĐNN.
Trong cuộc thảo luận, các đối tượng tham gia được hỏi những vấn đề liên quan đến
nhận thức về giá trị của ĐNN tại Xuân Thủy, nhận diện các mối đe dọa, đưa ra các
mức chi trả ban đầu (Bids) và đề xuất phương tiện chi trả cũng như những lý do sẵn
sàng chi trả và không sẵn sàng chi trả khi được hỏi câu hỏi lựa chọn. Thực tế, những
người tham gia được hỏi có sẵn sàng chi trả một khoản tiền để bảo tồn đa dạng sinh
học tại khu vực hay không. Những ai trả lời “Có” được hỏi câu hỏi mở về mức sẵn
sàng chi trả cao nhất trong một năm. Các mức chi trả được thu thập là 10.000 đồng,
20.000 đồng, 30.000 đồng, 50.000 đồng, 60.000 đồng và 100.000 đồng.
Điều tra viên
Để phục vụ nghiên cứu, đã có 5 cán bộ được đào tạo về kỹ năng điều tra trong đó có
4 sinh viên năm thứ 4 của chuyên ngành Kinh tế - quản lý tài nguyên và môi
- 104 -
trường, Đại học Kinh tế quốc dân. Các sinh viên này đã được học về phương pháp
CVM và đã thực hiện một số các cuộc phỏng vấn sử dụng phương pháp này tại một
số nơi khác. Ngoài ra, có một cán bộ thuộc phòng Thủy sản Huyện cũng được đào
tạo về qui trình điều tra hiện trường.
Điều tra thử (Pre-test)
Để tăng thêm kỹ năng của cán bộ điều tra và tiếp tục thu thập thêm thông tin phản
hồi từ người dân để hoàn thiện bảng hỏi, nghiên cứu đã thực hiện điều tra thử tại cả
5 xã thuộc địa bàn nghiên cứu. Cán bộ phòng Thủy sản cùng với các cán bộ điều tra
khác đã tới tận nhà những đối tượng phỏng vấn để đánh giá điều kiện thực tế, những
thuận lợi và vướng mắc trong quá trình điều tra thực. Từ đó có những kênh phản hồi
để điều chỉnh phiếu điều tra về định dạng, về câu hỏi, từ ngữ, thứ tự được hỏi. Có
30 người dân địa phương đã tham gia điều tra thử và được chia đều cho cả 5 xã.
Tại các cuộc điều tra thử, các mức Bid thu thập trong FGD đã được sử dụng. Tuy
nhiên, người điều tra cũng hỏi thêm các câu hỏi mở về mức sắn sàng chi trả để
người dân tự phát biểu. Kết quả thu về được 9 mức Bid: 10.000 đồng, 20.000 đồng,
30.000 đồng, 40.000 đồng, 50.000 đồng, 60.000 đồng, 70.000 đồng, 100.000 đồng
và 300.000 đồng một hộ gia đình một năm:
Bảng 2.32: Các mức chi trả và tần suất xuất hiện trong điều tra thử
Mức BID Tần suất Phần trăm Tần suất tích lũy (%)
1 10 5 16,7 16,7 2 20 6 20,0 36,7 3 30 5 16,7 53,3 4 40 3 10,0 63,3 5 50 4 13,3 76,7 6 60 3 10,0 86,7 7 70 2 6,7 93,3 8 100 1 3,3 96,7 9 300 1 3,3 100,0 Tổng 30 100.0
- 105 -
Bids300250200150100500
Freq
uenc
y
20
15
10
5
0
Histogram
Mean =45.33Std. Dev. =52.898
N =30
Hình 2.3: Phân bổ các mức chi trả trong điều tra thử Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra thử (2008)
Lựa chọn các mức chi trả (Bid)
Trong 9 mức Bid xuất hiện trong cả các cuộc thảo luận nhóm và điều tra thử, có 6
mức được lựa chọn để sử dụng trong phiếu câu hỏi cuối cùng. Theo Haab và
McConnell (2002), khi sử dụng phương pháp CVM nhị phân, số lượng mức Bid tối
đa là 8 và số này chỉ nên áp dụng khi dải phân bố của Bid là rất lớn, trung bình
khoảng từ 4 đến 6 mức nên được sử dụng. Ngoài ra, mức Bid cao nhất nên sử dụng
là mức mà chỉ có khoảng 10% số người có thể chấp nhận chi trả mức đó.
Từ kết quả khảo sát trong các FDG và điều tra thử, xác suất tích lũy của 6 mức Bid
là 10.000 đồng, 20.000 đồng, 30.000 đồng, 40.000 đồng, 50.000 đồng và 60.000
đồng là 87% tổng số các sự lựa chọn. Các mức khác mặc dù có người sẵn sàng chi
trả nhưng số lượng rất ít, đồng thời khi xem xét mối tương quan giữa thu nhập hộ
gia đình sẵn sàng trả mức này thì thấy không phù hợp vì đây là những hộ có thu
nhập trung bình ở xã. Từ đó các mức Bid 70.000 đồng, 100.000 đồng và 300.000
đồng không được sử dụng.
- 106 -
Xác định mẫu điều tra (Sampling)
Theo số liệu huyện cung cấp thì trong toàn bộ 5 xã thuộc phạm vi nghiên cứu, có
khoảng 45.967 người dân, trung bình khoảng 5 người trong 1 hộ, như vậy trong
tổng thể có khoảng 9.000 hộ gia đình hoặc 1.800 hộ gia đình cho một xã.
Số hộ gia đình trong mẫu điều tra của mỗi xã được tính theo công thức sau:
N n =
1 + N*e2
Trong đó: n là kích cỡ mẫu
N là tổng số hộ gia đình trong mỗi xã
e là mức sai số chấp nhận [70].
Theo công thức trên với N = 1.800 và e là 0.1 (10%) thì mỗi xã số mẫu điều tra tối
thiểu là 94 hộ gia đình. Để đảm bảo độ tin cậy, tại mỗi xã luận án đã tiến hành thu
thập 100 phiếu tại 100 hộ gia đình. Như vậy, tổng cộng có 500 phiếu được phát ra
tại 5 xã vùng đệm khu vực nghiên cứu là Giao An, Giao Thiện, Giao Xuân, Giao
Lạc và Giao Hải.
Để lựa chọn 100 hộ gia đình trong mỗi xã, một hộ gia đình sẽ được chọn ngẫu nhiên
trong danh sách các hộ gia đình được cung cấp bởi UBND từng xã, sau đó điều tra
thực tế sẽ được bắt đầu từ hộ đó trong xã, các hộ ở cạnh hộ đầu tiên sẽ được phỏng
vấn tiếp theo.
Bảng hỏi (Questionnaire)
Bảng hỏi để đánh giá giá trị phi sử dụng tại VQG Xuân Thủy được thiết kế gồm 4
phần chính. Ngoài phần giới thiệu ban đầu của cán bộ điều tra về mục đích và tính
bảo mật của thông tin cung cấp, phần 1 giới thiệu những thông tin tổng quan về
VQG Xuân Thủy cho người được phỏng vấn, các giá trị chính của VQG, đồng thời
hỏi người dân về thái độ, nhận thức về bảo tồn các giá trị tại VQG cũng như sự
tham gia của người dân trong quá trình quản lý bảo tồn.
- 107 -
Phần 2 gồm những câu hỏi về sự sẵn sàng chi trả của người dân để bảo tồn giá trị đa
dạng sinh học tại VQG. Trước hết, với sự giúp đỡ của các chuyên gia bảo tồn ĐNN
và rừng ngập mặn, một kịch bản bảo tồn được xây dựng và giới thiệu với người
dân. Kịch bản này giới thiệu những nét đặc trưng, những số liệu tổng quan nhất về
giá trị đa dạng sinh học và các hệ sinh thái tại VQG Xuân Thủy cũng như mối liên
hệ giữa giá trị đa dạng sinh học với các nhóm giá trị khác. Sau đó, người dân được
giới thiệu về các mối đe dọa hiện tại đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG
(nuôi tôm, ô nhiễm môi trường, khai thác trái phép). Những nguyên nhân này đã
làm suy giảm giá trị sinh thái, đa dạng sinh học tại khu vực và nếu không được
kiểm soát, quản lý thì xu hướng suy giảm sẽ tiếp tục diễn ra. Vì vậy, cần có sự bảo
tồn, quản lý cùng với sự đóng góp và tham gia của các bên liên quan bao gồm cả
người dân địa phương để đa dạng sinh học luôn được duy trì như hiện tại.
Bảng 2.33: Một nhóm thông tin về giá trị đa dạng sinh học của VQG Xuân
Thủy được trình bày cho người dân khi điều tra
Giá trị đa dạng sinh học của khu vực Xuân Thủy
VQG Xuân Thủy thuộc huyện Giao Thủy - tỉnh Nam Định. Nơi đây bảo tồn một hệ sinh thái đất ngập nước cửa sông ven biển điển hình với 14 loại hệ sinh thái khác nhau, trong đó điển hình và tiêu biểu nhất là rừng ngập mặn. Giá trị đa dạng sinh học của khu vực Xuân Thủy là rất lớn bao gồm nhiều loài động vật hoang dã và các loài chim di cư quý hiếm; 120 loài thực vật; 500 loài dộng vật nổi và động vật đáy. Khu hệ chim gồm 219 loài đặc biệt có 9 loài chim quý hiếm ghi trong Sách Đỏ quốc tế như: cò thìa, mông bể cổ ngắn, cò Ấn Độ, choắt chân màng lớn, choắt mỏ thìa, bồ nông, choắt mỏ vàng, cò trắng Trung Quốc. Nguồn lợi thủy sinh: cua bể, tôm và các loài nhuyễn thể ngao, cá, don, móng tay. Khu Ramsar Xuân Thủy được mệnh danh là sân ga của các loài chim với khoảng 20.000 cá thể được quan sát hàng năm. Với 7.100 ha diện tích tự nhiên, khu Ramsar Xuân Thủy không những đem lại nguồn tài nguyên phong phú như cá tôm, cua, các loài nhuyễn thể cho người dân mà nó còn có những khu rừng ngập mặn (sú, vẹt) đảm bảo an sinh trong mùa mưa bão, tạo môi trường sinh thái tốt, đồng thời bảo tồn nguồn gen đa dạng sinh học quí giá trên.
Nguồn: Trích bảng hỏi điều tra về giá trị phi sử dụng (2008)
- 108 -
Sau khi trình bày kịch bản bảo tồn, người dân sẽ được hỏi rằng có sẵn sàng chi trả
một mức nhất định cho việc bảo tồn đa dạng sinh học trên không. Mức sẵn sàng chi
trả được lựa chọn ngẫu nhiên trong 6 mức đã xác định sau khi điều tra thử. Phương
tiện đóng góp là một quĩ môi trường được bảo tồn tại địa phương. Các câu hỏi nhận
diện (debrifing questions) cũng được thiết kế ngay sau câu hỏi về sẵn sàng chi trả để
nhận diện lý do trả lời “Có sẵn lòng đóng góp” và “Không sẵn lòng đóng góp”.
Ngoài ra để xem xét tác động của hình ảnh minh họa đến mức sẵn sàng chi trả
(WTP), luận án cũng chia số người được phỏng vấn làm hai nhóm (mỗi nhóm 250
người). Nhóm thứ nhất được giới thiệu và xem một bộ ảnh (10 chiếc) về các giá trị
đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy trước khi trả lời câu hỏi WTP. Nhóm thứ hai
không được xem hình ảnh nào trước khi trả lời câu hỏi WTP.
Phần cuối cùng trong bảng hỏi là những thông tin dân số - xã hội (demographical
questions) của người trả lời như giới tính, trình độ học vấn, số người sinh sống
trong gia đình, và thu nhập. Câu hỏi thu nhập chia mức thu nhập hộ gia đình thành
các dải khác nhau để người trả lời lựa chọn. Cách tiếp cận này tỏ ra hiệu quả ở Việt
Nam hơn là cách hỏi câu hỏi mở. Giá trị trung bình của thu nhập trong dải sẽ được
lựa chọn khi xử lý thống kê.
Hình 2.4: Một số hình ảnh được trình bày với người dân khi phỏng vấn Nguồn: Hình ảnh tác giả thu thập tại Ban quản lý VQG Xuân Thủy (2008)
- 109 -
Các sai lệch trong điều tra và cách xử lý (biases)
Theo Haab và Macodell (2002), khó khăn lớn nhất trong khi tiến hành các nghiên cứu CVM là sự tồn tại của các sai lệch (bias). Để loại trừ giảm thiểu các sai lệch, luận án đã áp dụng một số phương pháp và qui trình như sau.
Đối với sai lệch chiến lược (strategic bias), để loại trừ thái độ chiến lược của người được hỏi khi trả lời phỏng vấn trong bảng hỏi và trong khi phỏng vấn, người trả lời được giải thích cặn kẽ mục tiêu của cuộc phỏng vấn là nghiên cứu về thái độ, nhận thức của người dân về ĐNN, góp phần hoàn thiện các giải pháp quản lý ĐNN vì sự phát triển của người dân và cộng đồng, trong đó không đề cập tới các chính sách sẽ được sử dụng là gì để người dân trút bỏ tâm lý sợ câu trả lời của họ sẽ dẫn đến những thay đổi không tốt cho bản thân và gia đình. Ngoài ra, việc sử dụng những cán bộ điều tra là những người quen thuộc tại địa phương, gần gũi với người dân cũng giảm bớt thái độ nghi ngại dẫn tới những phản ứng chiến lược khi trả lời. Với sai lệch khởi đầu chi trả (starting point bias), kỹ thuật CVM nhị phân đã được áp dụng để loại trừ sai lệch này, CVM nhị phân đòi hỏi một quá trình nghiên cứu thử nghiệm chi tiết bao gồm cả thảo luận nhóm, điều tra thử tại hiện trường để xác định và điều chỉnh dải WTP, từ đó lồng ghép dải này trong nghiên cứu thực. Dải WTP đã qua thử nghiệm và câu hỏi nhị phân Có/Không sẽ giúp giảm được các sai lệch xuất phát điểm. Sai lệch thông tin (information bias) và sai lệch giả thuyết (hypothetical bias) được giảm thiểu thông qua việc thiết kế bảng hỏi thân thiện, dùng hình ảnh trực quan, các thông tin gần gũi về đa dạng sinh học ở địa phương để minh họa. Các thông tin này được thu thập và góp ý của các chuyên gia, nhà khoa học và được giải thích kỹ càng, chi tiết cho người trả lời trươc khi trả lời. Ngoài ra, kỹ thuật “cheap talk” (nói tắt) cũng được sử dụng trước câu hỏi WTP để người trả lời có cảm giác đang tham gia một tình huống mua bán thực [57] [68].
Các định đề nghiên cứu (hypotheses)
Từ lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, có hai hướng định đề được đặt ra trong mô hình nghiên cứu.
Thứ nhất, có một mối quan hệ thuận chiều giữa mức sẵn sàng chi trả và các yếu tố:
- 110 -
Thu nhập: Người dân/hộ gia đình có thu nhập cao sẽ có xu hướng trả giá cao
hơn để bảo tồn ĐNN
Giáo dục: Người dân có trình độ giáo dục cao hơn thường sẽ có hiểu biết tốt hơn
về môi trường và đa dạng sinh học, từ đó có mức chi trả cao hơn
Tuổi: Theo một số các nghiên cứu đã có thì những người tuổi cao hơn thường có
khả năng tài chính bền vững hơn và thường sẵn sàng chi trả để lưu truyền các
giá trị đa dạng sinh học cho các thế hệ tương lai
Giới tính: Nam giới thường phụ trách các vấn đề kinh tế của gia đình (có liên
quan đến ĐNN) và thường có nhận thức về giá trị bảo tồn cao hơn và thường
sẵn sàng chi trả cao hơn.
Thứ hai, có một mối quan hệ ngược chiều giữa mức sẵn sằng chi trả và các yếu tố:
Mức chi trả được đặt ra (Bid): Khi mức Bid được đặt ra càng cao thì khả năng
chấp nhận trả mức đó càng giảm
Qui mô hộ gia đình: Khi hộ gia đình càng nhiều người thì càng tốn kém nhiều
chi tiêu cho các hoạt động sơ cấp khác và giảm chi cho các hoạt động phụ trợ
thêm (tiêu dùng chất lượng môi trường).
2.5.4. Kết quả nghiên cứu
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Đối tượng được phỏng vấn là người dân 5 xã vùng đệm tại VQG Xuân Thủy (Giao
An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Thiện, Giao Hải).
Bảng 2.34: Phân bố số người tham gia phỏng vấn theo xã
Người được hỏi Tên xã Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Giao An 100 20 Giao Thiện 100 20 Giao Lạc 100 20 Giao Xuân 100 20 Giao Hải 100 20
Tổng 500 100
111
Bảng 2.35: Đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu điều tra
Xã Giao An
Giao Thiện
Giao Lạc
Giao Xuân
Giao Hải
Tổng Tỷ lệ (%)
Giới tính (người)
Nam 48 49 40 43 51 231 46.2
Nữ 52 51 60 57 49 269 53.8
Tổng 100 100 100 100 100 500 100
Trình độ giáo dục
Tiểu học 0 2 0 8 0 20 5
THCS 70 84 84 62 66 356 71,2
PTTH 30 14 16 30 26 116 23,2
ĐH/CĐ 0 2 0 8 8 16 3,6
Trên đại học 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 100 100 100 100 100 500 100
Số nhân khẩu trong hộ gia đình (người)
Trung bình 4,2 3,68 4,04 3,74 4,02 3.94
Giá trị lớn
nhất
6 5 7 6 6 7
Giá trị nhỏ
nhất
2 2 1 2 3 1
Thu nhập hộ gia đình (triệu đồng/năm)
Trung bình 15,25 26,95 25,3 20,3 28,05 23,17
Giá trị lớn
nhất
40 75 75 150 150 150
Giá trị nhỏ
nhất
2,5 7,5 7,5 2,5 2.5 2,5
Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
Bảng 2.35 tóm tắt đặc điểm kinh tế - xã hội của những người được hỏi theo từng xã
và theo tổng mẫu (5 xã). Tỷ lệ nam nữ khá cân bằng (nam chiếm 46%, nữ chiếm
54%). Về trình độ giáo dục, số người hết cấp 2 (Trung học cơ sở) chiếm một tỷ lệ
khá lớn, 71,2%. Tỷ lệ này lên đến 84% đối với xã Giao Thiện, Giao Lạc, và là 52%
thuộc xã Giao Xuân. Số người học tiểu học chiếm một tỷ lệ khá nhỏ (khoảng 5%
tổng số mẫu). Tỷ lệ thấp tương tự đối với trình độ đại học/cao đẳng (chỉ là 3,6%).
Không có ai có trình độ trên đại học. Như vậy, có thể thấy, trình độ giáo dục của
những người được hỏi ở 5 xã vùng đệm là tương đối thấp.
Theo kết quả điều tra, trung bình có 4 nhân khẩu trong một hộ gia đình tại các xã
vùng đệm (biến số này khá đồng đều ở cả 5 xã). Gia đình đông nhất có 7 người và ít
nhất là 1 người. Hộ gia đình có kích cỡ và thu nhập khác nhau sẽ có ảnh hưởng
khác nhau đến mức sẵn lòng chi trả.
Thu nhập hộ gia đình, theo số liệu điều tra, trung bình là 23,17 triệu đồng/hộ/năm.
Thường ở các xã, mức thu nhập thấp nhất của hộ gia đình là 2,5 triệu đồng/hộ/năm
còn mức thu nhập cao nhất thì khác nhau giữa các xã. Đối với xã Giao An, thu nhập
hộ gia đình cao nhất là 40 triệu đồng/hộ/năm, xã Giao Thiện, Giao Lạc là 75 triệu
đồng/hộ/năm và là 150 triệu đồng/hộ/năm ở xã Giao Xuân và Giao Hải.
Nhận thức của người dân về bảo tồn ĐNN tại Xuân Thuỷ
Khi được hỏi về quan điểm của mình đối với việc bảo vệ ĐNN tại Xuân Thuỷ, hầu
hết người dân đều đồng ý là phải bảo vệ tài nguyên ĐNN.
Có 5 quan điểm đưa ra được xếp hạng theo thứ tự trong bảng hỏi:
Hoàn toàn đồng ý là phải bảo tồn ĐNN (5)
Đồng ý là phải bảo tồn ĐNN (4)
Không đồng ý và cũng không phản đối bảo tồn ĐNN (3)
Phản đối việc bảo tồn ĐNN (2)
Rất phản đối việc bảo tồn ĐNN (1)
- 113 -
Theo kết quả điều tra trình bày ở bảng 2.36, có tới 79,2 % số người được hỏi trong
mẫu lựa chọn quan điểm “Hoàn toàn đồng ý phải bảo vệ ĐNN”. Thậm chí, ở xã
Giao Lạc và Giao Xuân, gần như toàn bộ người được hỏi hoàn toàn đồng ý, tương
ứng với tỷ lệ lựa chọn là 96% và 98%. Chỉ có 10 người là có thái độ không rõ ràng
và không ai phản đối việc bảo vệ ĐNN.
Bảng 2.36: Quan điểm về việc bảo tồn đất ngập nước tại Xuân Thuỷ
Đơn vị: người
Xã Giao
An
Giao
Thiện
Giao
Lạc
Giao
Xuân
Giao
Hải
Tổng
(5) 58 60 96 98 84 396
(4) 34 38 4 2 16 94
(3) 8 2 0 0 0 10
(2) 0 0 0 0 0 0
(1) 0 0 0 0 0 0
Tổng 100 100 100 100 100 500
Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
Kết quả tương tự khi người dân được yêu cầu đánh giá mức độ quan trọng của các
chức năng, dịch vụ mà ĐNN Xuân Thuỷ cung cấp. Bảng hỏi đã cung cấp đầy đủ
thông tin về tổng giá trị kinh tế của ĐNN, bao gồm cả giá trị sử dụng trực tiếp như
duy trì sinh kế của người dân, cung cấp các giá trị giải trí, cảnh quan đẹp; giá trị sử
dụng gián tiếp như cung cấp các dịch vụ phòng chống bão, bảo vệ đê biển và giá trị
phi sử dụng như bảo tồn nguồn gen đa dạng sinh học và mang lại cơ hội, lợi ích cho
thế hệ tương lai. Đa số người dân đều cho rằng các giá trị của ĐNN tại khu vực sinh
sống là rất quan trọng. Với 500 người được phỏng vấn thì có tới 380 người cho rằng
ĐNN tại khu vực Xuân Thuỷ có vai trò khá quan trọng trong việc duy trì sinh kế
của họ, chiếm tỷ lệ 76%, 98 người đánh giá vai trò này đặc biệt quan trọng (chiếm
19,6%) và 22 người thì thấy rằng vai trò này ở mức bình thường (4,4%).
- 114 -
Bảng 2.37: Đánh giá về mức độ quan trọng của các chức năng của ĐNN
Đơn vị: người
Xã Giao An
Giao Thiện
Giao Lạc
Giao Xuân
Giao Hải
Tổng Tỷ lệ %
ĐNN duy trì sinh kế cho người dân Rất không quan trọng 0 0 0 0 0 0 0
Không quan trọng lắm 0 0 0 0 0 0 0 Bình thường 8 0 4 2 8 22 4,4 Khá quan trọng 66 90 96 80 48 380 76 Đặc biệt quan trọng 26 5 0 18 44 98 19,6
ĐNN cung cấp các giá trị giải trí và cảnh quan Rất không quan trọng 0 0 0 0 0 0 0 Không quan trọng lắm 36 0 0 0 6 42 8,4 Bình thường 48 2 6 36 50 142 28,4 Khá quan trọng 12 86 90 36 26 250 50 Đặc biệt quan trọng 4 12 4 28 18 66 13,2
ĐNN cung cấp các giá trị phòng chống bão và bảo vệ đê biển Rất không quan trọng 0 0 0 0 0 0 0
Không quan trọng lắm 0 0 0 0 0 0 0
Bình thường 0 0 0 0 0 0 0
Khá quan trọng 16 58 52 32 6 164 32,8
Đặc biệt quan trọng 84 42 48 68 94 336 67,2 ĐNN bảo tồn đa dạng sinh học
Rất không quan trọng 0 0 0 0 0 0 0
Không quan trọng lắm 4 0 0 0 0 4 0,8
Bình thường 60 4 6 16 4 90 18
Khá quan trọng 30 84 70 66 28 278 55,6
Đặc biệt quan trọng 6 12 24 18 68 128 25,6
Bảo tồn ĐNN sẽ mang lại lợi ích cho các thế hệ tương lai
Rất không quan trọng 0 0 0 0 0 0 0
Không quan trọng lắm 4 0 0 0 0 4 0,8
Bình thường 40 2 0 0 0 42 8,4
Khá quan trọng 52 86 56 46 16 256 51,2
Đặc biệt quan trọng 4 12 44 54 84 198 39,6
Nguồn: Tác giả xử lý từ kết quả điều tra (2008)
- 115 -
Giá trị giải trí, cảnh quan đẹp khá quan trọng (250 người đánh giá, chiếm 50% tổng
mẫu), đặc biệt quan trọng đối với 66 người (13,2%), 142 người cho rằng bình
thường (28,4%) và không quan trọng lắm theo đánh giá của 42 người (8,4%).
Từ kết quả điều tra có thể thấy, người dân các xã vùng đệm đặc biệt đánh giá cao
vai trò cung cấp dịch vụ phòng chống bão và bảo vệ đê biển của ĐNN. Có đến 336
người (67,2%) đánh giá ở mức đặc biệt quan trọng và 164 người (32%) đánh giá ở
mức khá quan trọng.
Với chức năng bảo tồn đa dạng sinh học, có 128 người cho rằng nó đặc biệt quan
trọng (25,6%), 278 người thấy chức năng này khá quan trọng (55,6%), 90 người cho
là bình thường (18%) và chỉ có 4 người đánh giá là không quan trọng (0,8%).
Tương tự, có 256 người đánh giá chức năng mang lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ
tương lai của ĐNN tại Xuân Thuỷ là khá quan trọng (51,2%), 198 người đánh giá là
đặc biệt quan trọng (39,6%), 42 người thấy bình thường (8,4%) và cũng chỉ có 4
người thấy chức năng này không quan trọng (0,8%).
Đánh giá của người dân về giá trị ĐNN cũng khác nhau tùy từng xã nhưng nhìn
chung người dân đều nhận thức được vai trò của ĐNN, không chỉ đối với họ mà còn
cả đối với các thế hệ tương lai. Hai giá trị mà ĐNN Xuân Thuỷ đem lại được người
dân đánh giá khá quan trọng là duy trì sinh kế và và bảo vệ đê biển.
Kết quả ước lượng mô hình đánh giá ngẫu nhiên có tham số
Luận án sử dụng mô hình lợi ích ngẫu nhiên (RUM) để ước lượng WTP của các hộ gia đình cho bảo tồn giá trị đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy (gọi là mô hình có tham số). Cơ sở lý thuyết và bản chất kinh tế của mô hình này được trình bày trong mục 2.5.2. Về thực nghiệm, luận án sử dụng mô hình hồi qui Binary Logistic và ước lượng Maximum Likelihood để ước lượng giá trị kỳ vọng của các mức sẵn sàng chi trả (WTP) để bảo tồn giá trị đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy. Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng chi trả các mức Bid khác nhau.
- 116 -
Trong luận án, có 3 mô hình được ước lượng tương ứng với 3 nhóm dữ liệu mẫu khác nhau để tìm ra khoảng biến thiên của kỳ vọng WTP. Việc phân chia thành các mô hình cũng cho phép xem xét được sự tác động tới WTP của việc cung cấp hình ảnh minh họa về giá trị đa dạng sinh học tại Xuân Thủy cho người trả lời phỏng vấn trước khi trả lời các câu hỏi về WTP.
Bảng 2.38: Mô tả các mô hình ước lượng WTP
STT Tên mô hình Giải thích Kích cỡ mẫu
1 A Mô hình tổng thể chung 500
2 B Mô hình có cung cấp hình ảnh đa dạng sinh học minh họa
250
3 C Mô hình không cung cấp hình ảnh minh họa
250
Nguồn: Tóm tắt từ điều tra thực tế của tác giả (2008)
Mô hình thực nghiệm ước lượng WTP là hàm xác xuất chấp nhận chi trả để bào tồn
đa dạng sinh học:
Pr (Yes) = a1 + b1 BID + b2 EDU + b3 MEMBER + b4 INCOME + b5 AGE + b6 SEX
Bảng 2.39: Mô tả các biến trong mô hình CVM nhị phân
Tên biến Giải thích Mã hoá
Pr (Yes) Xác xuất sẵn sàng chi trả một mức Bid nhất định để bảo tồn đa dạng sinh học
Có sẵn sàng chi trả = 1
Không sẵn sàng chi trả = 0 BID Mức bid đưa ra và hỏi người dân có sẵn
sàng chi trả mức đó không (nghìn đồng/năm)
Nhận các giá trị 10, 20, 30, 40, 50, 60
EDU Trình độ giáo dục (số năm đi học) Biến liên tục MEMBER Số nhân khẩu trong hộ gia đình (người) Biến liên tục INCOME Thu nhập hộ gia đình (đồng/năm) Biến liên tục AGE Tuổi của người được phỏng vấn (tuổi) Biến liên tục
SEX Giới tính của người trả lời Nam = 1 Nữ = 0
Nguồn: Tóm tắt từ điều tra thực tế của tác giả (2008)
- 117 -
Kết quả chạy mô hình bằng phần mềm SPSS với hồi qui binary logistic như sau:
Bảng 2.40: Kết quả mô hình hồi qui tham số
Biến số Mô hình A Mô hình B Mô hình C
EDU (mean) 8.65 (2.70)
7.59 (3.5)
7.36 (3.61)
MEMBER (mean) 3,94 (2.15)
4,1 (1.27)
3,52 (1.78)
INCOME (mean) 23170 (7318)
25041 (7241)
28540 (6381)
AGE (mean) 38.94 (15.76)
34.59 (14.02)
35.09 (11.07)
SEX (mean) 0.46 (0.30)
0.53 (0.22)
0.48 (0.28)
Mô hình tham số
Constant 1.124 (0.653)
1.030 (0.67)
1.21 (0.78)
BID -0.04*** (0.006)
-0.036*** (0.008)
-0.041*** (0.009)
EDU -0.013 (0.059)
-0.016 (0.08)
0.282*** (0.097)
MEMBER 0.060 (0.045)
0.067* (0.077)
-0.017 (0.069)
INCOME 0.000* (0.000)
0.000 (0.000)
0.000 (0.000)
AGE 0.005 (0.008)
-0.009 (0.01)
-0.023 (0.015)
SEX 0.186 (0.191)
0.202 (0.271)
0.469 (0.344)
-2 Log likelihood 633.730 323.064 300.116
Chú thích: Trong ngoặc đơn là độ lệch chuẩn. ***: có ý nghĩa ở mức sai số 1%. **: có ý nghĩa ở mức sai số 5%. *: có ý nghĩa ở mức sai số 10%.
- 118 -
Nhận xét:
Như vậy trong tất cả các mô hình, hệ số của biến BID đều mang dấu âm và có ý
nghĩa ở mức sai số 1%. Điều này phù hợp với lý thuyết là khi mức BID càng cao
thì xác xuất sẵn sàng chi trả sẽ giảm.
Biến INCOME trong các mô hình đều dương nhưng chỉ có ý nghĩa ở mức sai số
5% trong mô hình A. Như vậy, ở mô hình này thì thu nhập hộ gia đình có ảnh
hưởng đến khả năng sẵn sàng chi trả để bảo tồn đa dạng sinh học tuy không
nhiều. Cụ thể là khi thu nhập hộ gia đình tăng thêm 1000 đồng/năm thì xác xuất
chi trả một mức BID đưa ra tăng lên không quá 1/1000.
Biến MEMBER chỉ có ý nghĩa ở mức sai số 10% trong mô hình B. Ở mô hình
này thì số người trong hộ gia đình có ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chi trả
để bảo tồn đa dạng sinh học. Tuy nhiên biến này lại có dấu ngược với kỳ vọng.
Lý do có thể là tâm lý của hộ gia đình khi nghĩ nhiều người được hưởng lợi từ
dịch vụ môi trường hơn thì sẽ sẵn sàng ủng hộ nhiều tiền để bảo tồn hơn.
Giá trị kỳ vọng của WTP cho bảo tồn đa dạng sinh học của từng mô hình tham số
được ước lượng theo công thức lý thuyết và trình bày trong bảng 2.41.
2
2
21exp1
jjj zMWTPE
Theo kết quả ước lượng, giá trị kỳ vọng của WTP ở mô hình tổng thể (cho tất cả các
quan sát) là 28,1 nghìn đồng/hộ gia đình/năm. Ước lượng cũng cho thấy không có
sự khác biệt đáng kể trong mức kỳ vọng của WTP giữa mô hình B (có cung cấp
hình ảnh về đa dạng sinh học cho người dân trước khi hỏi câu hỏi WTP) và mô hình
C (không cung cấp hình ảnh). Như vậy, việc cung cấp thêm hình ảnh khi phỏng vấn
không ảnh hưởng tới mức sẵn sàng chi trả của người dân.
- 119 -
Như vậy nếu số lượng hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu là 11.464 thì tổng giá
trị bảo tồn đa dạng sinh học tại Xuân Thủy được ước tính là 398.195.720 đồng/năm
tính theo mô hình ước lượng tham số.
Bảng 2.41: Ước lượng các mức WTP từ mô hình hồi qui tham số
STT Mô hình Giá trị kỳ vọng WTP (nghìn đồng/năm)
1 A 28,1 7 B 28,6 8 C 29,5
Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
Kết quả ước lượng mô hình phi tham số
Luận án cũng đã ước lượng mức WTP của hộ gia đình cho bảo tồn giá trị đa dạng
sinh học tại Xuân Thủy. Ước lượng bằng mô hình phi tham số của WTP sử dụng
thông tin thuần túy về xác suất chấp thuận chi trả các mức BID khác nhau để xây
dựng hàm mật độ xác suất, từ đó tính được kỳ vọng của WTP theo hàm mật độ.
Cũng có 3 mức WTP được ước lượng cho 3 mô hình được phân định như trường
hợp của mô hình tham số.
Bảng 2.42: Phân bổ xác suất chấp nhận chi trả với các mức Bid cho trước
Xác suất trả lời “Có chi trả”
STT
Các mức BID
(nghìn đồng) Mô hình A Mô hình B Mô hình C
1 10 0,80 0,76 0,82
2 20 0,69 0,71 0,65
3 30 0,56 0,52 0,60
4 40 0,45 0,45 0,56
5 50 0,41 0,42 0,34
6 60 0,31 0,35 0,24
Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
- 120 -
Bảng 2.43: Ước lượng các mức WTP trong mô hình phi tham số
STT Mô hình Giá trị kỳ vọng WTP (nghìn đồng)
1 A 27,5
2 B 24,1
3 C 28,0
Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
Bảng 2.42 trình bày kết quả về phân bổ xác suất chấp nhận chi trả các mức Bid cho
trước trong 3 mô hình phi tham số. Kết quả cho thấy tính thứ bậc đơn không bị vi
phạm, cụ thể là khi mức Bid cho trước càng nhỏ thì khả năng sẵn sàng chi trả của
người dân sẽ cao hơn.
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1 2 3 4 5 6
Các mức BID
Xác
xuất
sẵn
sàn
g ch
i trả
Mô hình AMô hình BMô hình C
Bảng 2.5: Phân bổ xác suất chấp nhận chi trả với các mức Bid cho trước Nguồn: Xử lý của tác giả từ số liệu điều tra (2008)
Kết quả ước lượng WTP theo mô hình phi tham số được trình bày trong bảng 2.43,
theo đó mức kỳ vọng của WTP dao động trong khoảng từ 24,1 nghìn đồng/gia
đình/năm đến 28 nghìn đồng/gia đình/năm. Trong mô hình tổng thể (A), kỳ vọng
của WTP là 27,5 nghìn đồng/gia đình/năm. Kết quả ước lượng WTP của mô hình
phi tham số nhỏ hơn WTP trong mô hình tham số là phù hợp lý thuyết vì mô hình
phi tham số cho ước lượng cận dưới của WTP.
- 121 -
2.6. GIÁ TRỊ KINH TẾ TOÀN PHẦN CỦA TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI VÙNG CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH
STT Các giá trị kinh tế Tổng giá trị 1 năm
(triệu đồng)
Giá trị/ha 1 năm
(triệu đồng)
Tỷ lệ (%) trong tổng
giá trị
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG TRỰC TIẾP
1 Nuôi tôm 7.388 4,2 7,42
2 Nuôi ngao 38.100 84,0 42,5
3 Ngao giống 12.000 60,0 13,4
4 Nuôi cua 7.000 11,6 7,81
5 Trồng rong câu 3.600 6,0 4,02
6 Mật ong 2.100 0,6 2,34
7 Khai thác thủy sản vùng lõi 9.100 2,9 10,2
8 Giá trị du lịch 2.421 2,7
Tổng giá trị sử dụng trực tiếp 81.709 92,2
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIÁN TIẾP
1 Giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản của RNM
3.071 16,5 3,43
2 Giá trị phòng hộ đê biển của RNM
1.520 0,49 1,7
3 Giá trị hấp thụ cacbon của RNM
1.920 0,62 2,15
Tổng giá trị sử dụng gián tiếp 6.511 7,35
GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG
1 Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của ĐNN
399 0,45
GIÁ TRỊ KINH TẾ TOÀN PHẦN 88.619 100
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu (2008)
- 122 -
2.7. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương này, luận án áp dụng cách tiếp cận đánh giá tổng thể và một hệ thống
nhiều phương pháp đánh giá để ước tính giá trị kinh tế toàn phần và từng phần của
tài nguyên ĐNN cửa sông Ba Lạt thuộc VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Qui trình
đánh giá gồm nhiều bước từ xác định phạm vi nghiên cứu, xác định các nhóm giá trị
kinh tế, lựa chọn giá trị đánh giá, xác định mô hình đánh giá lý thuyết và thực
nghiệm, lựa chọn kỹ thuật đánh giá, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, xử lý số liệu
và diễn giải kết quả tính toán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba nhóm giá trị trong tổng giá trị kinh tế của ĐNN
là giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng đều tồn tại
ở khu vực nghiên cứu mặc dù qui mô giá trị là khác nhau. Trong đó, giá trị sử dụng
trực tiếp chiếm tỷ trọng và qui mô lớn nhất trong tổng giá trị kinh tế (92,2%), tiếp
sau là giá trị sử dụng gián tiếp (7,35%) và cuối cùng là giá trị phi sử dụng (0,45%).
Trong các giá trị cụ thể thì giá trị nuôi ngao là lớn nhất, tiếp sau là giá trị khai thác
ngao giống và thủy sản tại vùng lõi VQG. Mặc dù có qui mô và tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng giá trị kinh tế thì sự hiện diện và tồn tại của giá trị phi sử dụng cho thấy
nhận thức, thái độ và sự cảm nhận của người dân địa phương khá rõ về giá trị bảo
tồn đa dạng sinh học của ĐNN. Với họ, bảo tồn đa dạng sinh học có giá trị và họ
sẵn sàng trả tiền để duy trì giá trị đó. Đây là một phát hiện rất quan trọng giúp cho
các nhà quản lý hoạch định các chính sách quản lý bảo tồn nhằm sử dụng khôn khéo
tài nguyên ĐNN, mang lại lợi ích lớn nhất cho cộng đồng xã hội.
- 123 -
CHƯƠNG 3
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI CỬA SÔNG BA LẠT, TỈNH NAM ĐỊNH TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ GIÁ
TRỊ KINH TẾ CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC
Như đã trình bày trong phần mở đầu, một trong những mục tiêu quan trọng của luận
án là đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN tại cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam
Định và sử dụng các thông tin này như một yếu tố đầu vào để đề xuất các giải pháp
quản lý nhằm sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên ĐNN tại khu vực. Cụ thể hơn,
dựa vào kết quả đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN trong Chương 2 và những ứng
dụng của thông tin giá trị kinh tế của ĐNN trong quản lý ĐNN (Chương 1), luận án
đề xuất 4 nhóm giải pháp để quản lý ĐNN tại cửa sông Ba Lạt gồm:
Đề xuất phương án sử dụng ĐNN tại khu vực dựa trên việc phân tích chi phí -
lợi ích của các phương án sử dụng ĐNN nhằm phục vụ qui hoạch sử dụng đất và
các qui hoạch phát triển tại Huyện Giao Thủy giai đoạn 2010 – 2020
Đề xuất áp dụng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn các giá trị sinh
thái của ĐNN
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý ĐNN
Tiến hành các chương trình giáo dục, truyền thông về ĐNN tại địa phương có
lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN.
3.1. ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐNN TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH CHI
PHÍ - LỢI ÍCH CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG ĐNN
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất ngập nước tại VQG Xuân Thủy
Trong kho¶ng vµi chôc n¨m gÇn ®©y, vïng b·i triÒu cöa s«ng Ba L¹t thuéc huyÖn
Giao Thuû ®îc ®a vµo khai th¸c sö dông nguån lîi tù nhiªn phôc vô d©n sinh.
Giai ®o¹n 1960 - 1985 lµ thêi kú quai ®ª lÊn biÓn theo ph¬ng ch©m "lóa lÊn cãi, cãi
- 124 -
lÊn vÑt, vÑt lÊn biÓn”. Trong giai ®o¹n nµy Huyện ®· quai ®ª lÊn biÓn ®îc kho¶ng
300 ha ë s¸t ch©n ®ª Ngù Hµn [32].
Tõ n¨m 1985 - 1995 lµ giai ®o¹n më cöa vµ thay ®æi vÒ chiÕn lîc ph¸t triÓn kinh tÕ
vïng biÓn. Ph¬ng ch©m "vÑt lÊn biÓn, t«m lÊn vÑt" ®· t¹o ra hµng ngµn ha ®Çm
t«m ë vïng B·i Trong vµ Cån Ng¹n. Trong thêi gian nµy, hµng ngµn ha rõng ®· bÞ
ph¸ ®Ó lµm ®Çm t«m. GÇn 2.000 ha b·i triÒu kh«ng cßn gi÷ ®îc c¶nh quan tù nhiªn
mµ bÞ ng¨n thµnh nhiÒu « thöa ®Ó ®iÒu tiÕt níc theo yªu cÇu nu«i trång thuû s¶n.
Các cơ quan quản lý Nhµ níc tại ®Þa ph¬ng còng can thiÖp kh¸ m¹nh b»ng c¸ch
quy ho¹ch vïng nu«i, x©y dùng c¸c c«ng tr×nh giao th«ng thuû lîi, lµm thay ®æi
®¸ng kÓ bé mÆt tù nhiªn ë khu vùc b·i båi vïng cöa s«ng Ba L¹t, huyÖn Giao Thuû.
C¶nh quan hoang d· cña vïng b·i triÒu ®· nhêng chç cho c¸c m« h×nh canh t¸c
míi cña con ngêi, đång thêi kÐo theo sù suy gi¶m vÒ sè lîng vµ chÊt lîng c¸c
loµi ®éng vËt hoang d· vµ m«i trêng sinh th¸i tù nhiªn cña khu vùc. Tuy nhiªn víi
tÇm nh×n vÒ ph¸t triÓn bÒn v÷ng, Nhµ níc ®· lu gi÷ l¹i mét vïng §NN nguyªn
sinh để bảo tồn, hiÖn lµ vïng lâi cña VQG Xu©n Thuû.
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất Cồn Lu - Cồn Ngạn
Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nuôi tôm, cua, cá
Đất có mặt nước nuôi vạng
2433,1
1779
654
30,19
Đất có rừng 2760,72 34,24
Đất chuyên dùng 84,81 1,05
Đất dân cư 101,73 1,26
Đất chưa sử dụng
Sông rạch
Đất bằng, bãi cát, cồn cát
Đất có mặt nước chưa sử dụng
2681,41
693,48
1230,41
757,52
33,26
Nguồn: [46]
- 125 -
Năm 1992, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phê duyệt Dự án đầu tư xây
dựng vùng kinh tế mới Cồn Ngạn (Quyết định 455/QĐ-LĐTBXH ngày 4/8/1992).
Theo đó vùng Cồn Ngạn được chia thành 4 ô để nuôi trồng thủy sản:
Ô 1 giáp địa giới hành chính xã Giao Thiện có diện tích 774 ha
Ô 2 giáp địa giới hành chính xã Giao An có diện tích 1280 ha
Ô 3 giáp địa giới hành chính xã Giao Lạc có diện tích 716 ha
Ô 4 giáp địa giới hành chính xã Giao Xuân có diện tích 430 ha
Bảng 3.2: Diện tích các đầm nuôi trồng thuỷ sản
Trong đó Xã Số đầm Diện tích (ha)
Ô 1 Ô 2 Ô 3 Ô 4
Giao Thiện 97 663,5 663,5
Giao An 62 897 897
Giao Lạc 18 169 169 Giao Xuân 6 49,5 49,5
Tổng 183 1779 663,5 897 169 49,5
Nguồn: [46]
Nhìn chung các đầm đều sử dụng hình thức nuôi quảng canh, nhiều đầm đã thực
hiện kiểu nuôi sinh thái, quy mô các đầm không đồng đều, việc đầu tư và áp dụng
khoa học kỹ thuật vào nuôi tôm còn hạn chế.
Từ năm 1988, khi UBND huyện Giao Thủy triển khai quai đê khoanh đập 3.200 ha
bãi bồi Cồn Lu - Cồn Ngạn theo Luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng vùng kinh tế
mới. Trong đó Huyện đã tạm giao đất, giao rừng cho nhân dân khoanh đắp đầm
nuôi trồng thủy sản. Phần cuối Cồn Lu và Cồn Ngạn là vùng đất cát pha tạm giao
cho nhân dân nuôi ngao. Cho đến năm 2007, diện tích nuôi kết hợp là 1.779 ha,
nuôi chuyên ngao là 450 ha.
- 126 -
1.2. Phân tích chi phí - lợi ích các phương án sử dụng đất ngập nước tại vùng
đệm VQG Xuân Thủy
Bước 1: Xác định các nhóm lợi ích
Luận án sẽ áp dụng qui trình phân tích chi phí- lợi ích trong Chương 1 để tiến hành
phân tích chi phí - lợi ích mở rộng cho các phương án sử dụng ĐNN phục vụ nuôi
trồng thủy sản vùng đệm Huyện Giao Thủy. Vào năm 2009, UBND Huyện sẽ xây
dựng qui hoạch nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010-2020, trong đó nuôi trồng thủy
sản nước lợ tại vùng cửa sông Ba Lạt, cụ thể là vùng Cồn Lu, Cồn Ngạn có vai trò
rất quan trọng vì đây là vùng nuôi thủy sản lớn nhất cũng như mang lại giá trị sản
xuất lớn nhất cho toàn Huyện.
Ngoài ra, qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện trong giai đoạn 2010-2020
cũng cần các thông tin về giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản để đưa ra các định
hướng phát triển. Vì vậy, việc tính toán giá trị của các phương án sử dụng ĐNN có
ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các nhà hoạch định, quản lý lựa chọn được một
phương án sử dụng tài nguyên tại địa phương hiệu quả, mang lại lợi ích lớn nhất
cho cộng đồng.
Các nhóm lợi ích chính trong phân tích tài chính là các doanh nghiệp, chủ hộ nuôi
ngao và nuôi tôm kết hợp (cua, rau câu). Nhóm lợi ích trong phân tích kinh tế là các
nhà quản lý của Huyện (nhìn nhận dự án trên quan điểm xã hội).
Bước 2: Xác định các phương án sử dụng ĐNN
Các phương án sử dụng ĐNN tại khu vực được xác định trên cơ sở các định hướng
sử dụng ĐNN tại vùng Cồn Ngạn-Cồn Lu của Huyện trong giai đoạn 2010-2020.
Hiện tại, mặc dù qui hoạch sử dụng đất và nuôi trồng thủy sản giai đoạn trên vẫn
chưa được xây dựng nhưng theo Phòng NNPTNT của Huyện thì những phương án
sử dụng ĐNN tại Cồn Ngạn-Cồn Lu sau đang được cân nhắc:
- 127 -
Phương án 1:
Giữ nguyên hiện trạng sử dụng tài nguyên ĐNN như hiện tại, cụ thể như sau:
Diện tích nuôi tôm kết hợp được giữ nguyên như cũ với tổng diện tích 1779 ha,
trong đó có khoảng 600 ha là nuôi tôm sinh thái và 1179 ha nuôi quảng canh. Diện
tích nuôi ngao khoảng 450 ha vẫn được duy trì tại khu vực cuối Cồn Ngạn và Cồn
Lu. Thời gian cho thuê mặt nước là 10 năm.
Phương án 2:
Diện tích nuôi tôm kết hợp được giữ nguyên như cũ với tổng diện tích 1779 ha. Tuy
nhiên, thời gian cho thuê đất dự kiến sẽ tăng lên 15 năm, khi đó nguời dân sẽ yên
tâm đầu tư vào cải tạo ao và phục hồi rừng ngập mặn trong ao để tăng năng suất
nuôi tôm. Theo Phòng NNPTNT Huyện thì phải sau 10 năm kể từ thời điểm đầu tư
trồng cây trong ao thì ao mới phục hồi và cho năng suất nuôi trồng ổn định. Chính
vì vậy việc kéo dài thời gian cho thuê sẽ có thể tạo động cơ cho người dân đầu tư
phục hồi ao nuôi của mình.
Theo phương án này dự kiến sẽ có 60% người dân hiện đang nuôi quảng canh đầu
tư cải tạo ao theo hướng nuôi sinh thái. Vì vậy, cho đến năm 2025 sẽ có 1779 ha
nuôi kết hợp, trong đó có nuôi sinh thái là 1310 ha bao gồm 600 ha nuôi sinh thái cũ
và 710 ha nuôi sinh thái chuyển đổi từ quảng canh. Theo phương án này vẫn còn
468 ha nuôi quảng canh. Ngoài ra, Huyện vẫn giữ nguyên diện tích nuôi ngao tại
Cồn Ngạn và Cồn Lu là 450 ha.
Phương án 3:
Giống như phương án 2 tức là giữ nguyên diện tích nuôi kết hợp 1779 ha và cho
thuê đất thời hạn 15 năm. Tuy nhiên, kèm theo việc thuê đất là điều khoản bắt buộc
các chủ hộ nuôi phải đầu tư cải tạo ao và chuyển đổi tất cả các ao nuôi quảng canh
thành ao nuôi sinh thái. Ngoài ra, việc đầu tư cải tạo ao và trồng rừng trong ao phải
- 128 -
được tiến hành từ khi thuê đất năm 2010. Như vậy, đến năm 2025 tại khu vực qui
hoạch sẽ có 1779 ha ao nuôi tôm sinh thái kết hợp và 450 ha nuôi ngao.
Phương án 4:
Do quá trình bồi tụ nên dự kiến đến năm 2010 vùng lòng sông Vọp cuối cồn Lu có
diện tích mặt nước 400 ha ngập sâu từ 0,5 m đến 1,5 m sẽ nâng cao trong đó khoảng
100 ha không thể sử dụng để nuôi ngao được nữa mà dự kiến sẽ chuyển sang nuôi
tôm sinh thái.
Phương án 4a:
Nếu kết hợp tình huống này với phương án 2 là cho thuê mặt nước 15 năm kèm giả
định 60% các hộ nuôi quảng canh chuyển sang nuôi sinh thái thì năm 2025 diện tích
nuôi sinh thái kết hợp sẽ là 1410 ha. Diện tích nuôi quảng canh là 468 ha, diện tích
nuôi ngao là 350 ha.
Phương án 4b:
Nếu kết hợp tình huống trên với phương án 3 là cho thuê mặt nước 15 năm kèm
điều kiện yêu cầu các chủ hộ phải đầu tư nuôi sinh thái và thời điểm đầu tư là 2010
thì đến năm 2025 diện tích nuôi tôm sinh thái kết hợp là 1889 ha và nuôi ngao là
350 ha.
Bảng 3.3: Tóm tắt các phương án sử dụng ĐNN để nuôi trồng thủy sản
Đơn vị: ha
Các phương án
Diện tích nuôi quảng canh
Diện tích nuôi sinh thái
Diện tích nuôi ngao
Thời gian thuê dự kiến
(năm)
Phương án 1 600 1179 450 10
Phương án 2 469 1310 450 15
Phương án 3 0 1779 450 15
Phương án 4a 469 1410 350 15
Phương án 4b 0 1889 350 15
- 129 -
Bước 3: Phân định các chi phí và lợi ích của từng phương án sử dụng ĐNN
Các phương án sử dụng ĐNN đã nêu đều bao gồm hoạt động nuôi tôm sinh thái kết
hợp và nuôi ngao. Các chi phí và lợi ích của các hoạt động trong vòng đời dự án dự
kiến như sau:
Hoạt động nuôi tôm
Chi phí đầu tư
Các đầm tôm ở khu vực hiện đang ở một trong hai trạng thái, có rừng che phủ trong
ao (nuôi sinh thái) và không có rừng che phủ trong ao (nuôi quảng canh hoặc nuôi
trắng). Khi đầu tư nuôi tôm sinh thái với các đầm trắng, cần tiến hành trồng lại rừng
trên các bờ đầm và trong nội vi đầm theo một thiết kế khoa học, đảm bảo độ che
phủ của rừng đạt từ 30%-50%. Trong nội vi đầm cần thiết kế các luống để tạo lập
địa thích hợp trong nội đầm cho việc trồng các loài cây ngập mặn truyền thống như
trang, bần chua, mắm biển. Trên các bờ đầm trồng các loài ít chịu ngập hơn như:
vẹt dù, tra làm chiếu, vọng đắng, muống biển, giá mủ. Đối với các đầm tôm còn
rừng, cần xác lập mô hình nuôi tôm sinh thái có tỷ lệ rừng, mặt nước và phương
thức canh tác thích hợp. Những chỗ có rừng quá dày cần phải điều chỉnh mật độ cho
phù hợp (độ che phủ của rừng trên phần đất có rừng chỉ cần ở mức 40%-50%). Khi
độ che phủ của rừng quá lớn, ánh sáng không lọt tới nền đáy sẽ ngăn cản quá trình
phân hủy các vật chất hữu cơ cũng như các phản ứng hóa học tự nhiên khác gây bất
lợi cho mô hình nuôi trồng thủy sản quảng canh tự nhiên ở nội đầm. Những nơi
rừng còn quá thưa hoặc không có rừng cần được trồng mới hoặc trồng dặm bằng
các cây giống tự nhiên để đảm bảo mật độ che phủ phù hợp của rừng.
Theo mô hình nuôi sinh thái thử nghiệm ở Giao Thiện do Trung tâm Môi trường và
Tài nguyên Đại học quốc gia tiến hành năm 2007 thì các bước khi chuẩn bị ao nuôi
sinh thái bao gồm: nạo vét bùn và mùn bã hữu cơ ra khỏi ao, vệ sinh ao nuôi và các
dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi, phơi ao để diệt khuẩn, làm luống trồng cây
ngập mặn, rào lưới, diệt khuẩn, trồng cây ngập mặn trong ao và bờ đầm.
- 130 -
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí phục hồi đầm tôm, chi phí trung gian và chi phí
lao động hàng năm
Sau mỗi mùa vụ, chủ hộ phải cải tạo lại các đầm nuôi tôm bao gồm bơm nước ra
khỏi đầm và xới đất làm ướt đầm, cải thiện đê bao của đầm. Sau khi xới và cải
thiện xong đê của đầm, nước sẽ được bơm vào để sẵn sàng cho quá trình sản
xuất tiếp theo.
Chi phí trung gian là các chi phí như tôm giống, thức ăn, các hóa chất và nguyên
liệu khác.
Lao động bao gồm lao động thuê và số lao động gia đình cung cấp mỗi năm.
Lao động gia đình thường tham gia nuôi tôm giống, bảo vệ nguồn nước.
Lợi ích nuôi tôm là doanh thu từ việc bán tôm thành phẩm, tính theo giá thị trường
tại điểm bán.
Lợi ích môi trường
Như trong Chương 2 đã trình bày, việc nuôi tôm sinh thái và trồng rừng ngập mặn
mang lại những lợi ích môi trường là các giá trị sử dụng gián tiếp do các dịch vụ
sinh thái mà rừng ngập mặn cung cấp bao gồm:
Giá trị phòng chống bão lũ cho đê biển
Giá trị hỗ trợ nuôi trồng thủy sản
Giá trị hấp thụ cacbon của rừng
Hoạt động nuôi cua và trồng rau câu
Cũng bao gồm chi phí đầu tư và chi phí sản xuất, chi phí đầu tư sẽ chung với chi phí
đầu tư nuôi tôm vì đây là hoạt động nuôi kết hợp. Các chi phí sản xuất chủ yếu là
chi phí giống, chi phí lao động (bao gồm cả việc thu hoạch). Lợi ích là doanh thu từ
bán sản phẩm.
Hoạt động nuôi ngao
- 131 -
Chi phí đầu tư: như đã trình bày, khi đầu tư vào nghề nuôi ngao chủ nuôi không
phải lo thức ăn nhưng phải tạo môi trường cho ngao sống thuận lợi. Người nuôi
ngao thường chia diện tích nuôi thành những đầm rộng, có ô quây riêng biệt bằng
lưới. Để có vùng nuôi bảo đảm yêu cầu sinh trưởng cho ngao, chủ đầm phải đầu tư
kinh phí để phun cát, tạo thành nền đáy bằng phẳng phù hợp với sự lên xuống của
thuỷ triểu. Tiếp đó, đầu tư tiền để mua lưới quây phù hợp với từng giai đoạn phát
triển và bảo đảm giữ được ngao nhưng không cản trở sinh vật phù du cộng với tiền
chôn cọc xung quanh vùng nuôi ngao.
Chi phí sản xuất gồm chi phí cho ngao giống và chi phí lao động.
Lợi ích từ nuôi ngao là doanh thu từ bán sản phẩm tính theo giá thị trường.
Bước 4: Lượng hóa các chi phí, lợi ích thành thước đo tiền tệ
Bước này kế thừa các kết quả trong Chương 2 bao gồm kết quả điều tra các số liệu
sơ cấp, kết quả tổng hợp từ các dữ liệu thứ cấp và kết quả tính toán trong các mô
hình liên quan.
Bảng 3.4: Tổng hợp các chi phí và lợi ích trực tiếp từ nuôi trồng thủy sản
Đơn vị đồng/ha
Các hoạt động Chi phí thuê đất
Chi phí đầu tư Chi phí sản xuất
Doanh thu từ bán sản phẩm
Nuôi tôm quảng canh
300.000 Không phải đầu tư vì đã đầu tư trong giai đoạn
trước
5.672.000 11.593.750
Nuôi tôm sinh thái
300.000 15.000.000 6.472.000 16.721.250
Nuôi cua Cùng với nuôi tôm
Cùng với nuôi tôm
Cùng với nuôi tôm
980.000
Trồng rong câu Cùng với nuôi tôm
Cùng với nuôi tôm
1.500.000 7.500.000
Nuôi ngao 300.000 Đã đầu tư 18.000.000 160.000.000
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ kết quả nghiên cứu trong Chương 2
- 132 -
Đối với các lợi ích môi trường, việc trồng RNM trong ao nuôi sinh thái mang lại ba
loại lợi ích môi trường:
Thứ nhất, RNM có khả năng hỗ trợ nuôi trồng thủy sản do sự tồn tại của cây rừng
trong ao nuôi tạo ra điều kiện thuận lợi về môi trường giúp cho năng suất thủy sản ở
ao nuôi sinh thái cao hơn ao nuôi quảng canh. Giá trị này theo cách phân tích trong
Chương 2 thể hiện ở sự khác biệt có ý nghĩa về năng suất nuôi tôm giữa ao quảng
canh (trung bình 132,5 kg/ha) và ao sinh thái (trung bình 191,1 kg/ha). Sự khác biệt
này đã được qui đổi về giá trị tiền tệ trong doanh thu nuôi tôm trên 1 ha nuôi như
trình bày trong bảng trên.
Thứ hai, RNM khi trưởng thành có khả năng hấp thụ cacbon. Trung bình 1ha RNM
tại vùng lõi có khả năng hấp thụ 2,5 tấn cacbon một năm. Để đơn giản hóa khi tính
toán, ta giả định rằng giá trị hấp thụ cacbon trên một đơn vị diện tích tỷ lệ thuận với
số lượng rừng trên cùng đơn vị diện tích đó. Như vậy, nếu trong các ao nuôi sinh
thái độ che phủ của rừng chiếm 50% diện tích ao thì trên 1 ha ao nuôi sinh thái, giá
trị hấp thụ cacbon của cây ngập mặn là 1,25 tấn/1năm khi rừng đã trưởng thành.
Theo Phòng Thủy sản của Huyện (2008), rừng trong ao nuôi sinh thái đòi hỏi thời
gian khoảng 10 để trưởng thành tức là tại năm thứ 10 trong vòng đời dự án thì 1ha
rừng cung cấp được giá trị hấp thu cacbon là 1,25 tấn/năm. Để tính toán dòng giá
trị, giả sử dịch vụ này tăng dần trong từng năm kể từ khi trồng cây rừng tới khi cây
trưởng thành với mức hấp thu trung bình gia tăng hàng năm là 0,125 tấn/ha.
Theo kết quả đã nghiên cứu, một ha rừng ngập mặn tại Xuân Thủy có giá trị hấp thụ
cacbon qui đổi ra tiền là 646.387 đồng/1năm. Với cách lập luận trên thì rừng trong
một ha ao nuôi sinh thái tại năm thứ 10 trong vòng đời có giá trị hấp thụ cacbon là
323.194 đồng/1năm và từ năm thứ nhất tới năm thứ 10 trong vòng đời thì mỗi năm
giá trị này gia tăng 32.319,4 đồng.
Thứ ba, lợi ích bảo vệ đê biển của RNM. Theo Chương 2, giá trị này được xác định
là 492.000 đồng/ha rừng/1năm. Để đơn giản hóa khi tính toán chuỗi lợi ích, ta cũng
- 133 -
giả định giá trị này của rừng trên một đơn vị diện tích tỷ lệ với diện tích cây rừng
hiện hữu trên đơn vị diện tích đó. Đồng thời giá trị này sẽ tích lũy từng năm kể từ
khi trồng cây tới khi cây trưởng thành tại năm thứ 10. Với giả định như vậy, giá trị
bảo vệ đê biển của RNM trong ao sinh thái là 246.000/ha/năm tại năm thứ 10 (mức
che phủ rừng trong ao là 50%). Giá trị này sẽ tăng từ 24.600 đồng/ ha từ năm thứ 1
trong vòng đời tới năm thứ 10 với mức tăng hàng năm là 24.600 đồng/ha.
Bước 5: Tính toán chỉ số sinh lời của các phương án sử dụng ĐNN
Trong bước này, giá trị hiện tại ròng (NPV) cá nhân và xã hội sẽ được tính cho từng
phương án sử dụng ĐNN tại khu vực với nguồn dữ liệu đầu vào là các dòng lợi ích
và chi phí trong từng năm được xác định ở bước 4. NPV xã hội được tính theo
phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng trong đó có lồng ghép cả những lợi
ích môi trường của các phương án sử dụng ĐNN.
n
ttrEtCtBtNPVxh
0
`)1(
)(
Trong đó: Bt: tổng các lợi ích của phương án ở năm thứ t
Ct: tổng các chi phí của phương án ở năm thứ t
Et: tổng lợi ích môi trường của phương án ở năm thứ t
r: tỷ lệ chiết khấu
n: số năm thực hiện phương án
Tỷ lệ chiết khấu cơ bản được sử dụng trong tính toán là 10%/năm. Tỷ lệ này bằng
với lãi suất trái phiếu dài hạn của Chính phủ Việt Nam hiện nay, đồng thời là một
mức chiết khấu được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu về phân tích chi
phí – lợi ích. Ngoài ra, trong phần phân tích độ nhạy ở bước tiếp sau, tỷ lệ chiết
khấu sẽ được thay đổi ở mức 12% và 15% để xem xét mức độ biến động của khả
năng sinh lời của các phương án sử dụng ĐNN tại địa phương.
134
Phương án 1:
Đơn vị: đồng
Giá trị 1ha
nuôi tôm
quảng canh
kết hợp
Giá trị 1179 ha
nuôi quảng
canh kết hợp
Giá trị 1ha nuôi
sinh thái kết hợp
Giá trị 600 ha nuôi
sinh thái kết hợp
Giá trị 1 ha
nuôi ngao
Giá trị 450 ha
nuôi ngao
Tổng giá trị theo
kịch bản
NPV cá
nhân
77.432.298 91.92.679.960 90.386.549 54.231.929.422 870,685,158 391.808.321.495 544.833.441.925
NPV xã
hội
77.432.298 91.92.679.960 100.485.064 60.291.038.429 870,685,158 391.808.321.495 556.739.591.123
Phương án 2:
Đơn vị: đồng
Giá trị 1ha
nuôi tôm
quảng canh
kết hợp
Giá trị 469 ha
nuôi quảng
canh kết hợp
Giá trị 1ha nuôi
sinh thái kết
hợp
Giá trị 1310 ha nuôi
sinh thái kết hợp
Giá trị 1 ha nuôi
ngao
Giá trị 450 ha
nuôi ngao
Tổng giá trị theo
kịch bản
NPV cá
nhân 115.128.857
44.953.608.924
115.128.857
150.818.803.778 1.077.781.466 391.808.321
680.774.072.422 NPV xã hội 130.310.425 44.953.608.924 130.310.425 170.706.657.137 1.077.781.466 391.808.321 700.661.925.781
135
Phương án 3: Đơn vị: đồng
Giá trị 1ha
nuôi tôm
quảng canh
kết hợp
Giá trị nuôi quảng
canh kết hợp
(không nuôi)
Giá trị 1ha nuôi
sinh thái kết
hợp
Giá trị 1779 ha nuôi
sinh thái kết hợp
Giá trị 1 ha nuôi
ngao
Giá trị 450 ha
nuôi ngao
Tổng giá trị theo
kịch bản
NPV cá
nhân 95.849.912
0
115.128.857
204.814.238.107 1.077.781.466 391.808.321
689.815.897.827 NPV xã
hội 95.849.912
0
130.310.425 231.822.246.600
1.077.781.466 391.808.321
716.823.906.320 Phương án 4a:
Đơn vị: đồng
Giá trị 1ha nuôi
tôm quảng canh
kết hợp
Giá trị nuôi quảng
canh kết hợp
(không nuôi)
Giá trị 1ha nuôi
sinh thái kết hợp
Giá trị 1779 ha
nuôi sinh thái kết
hợp
Giá trị 1 ha nuôi
ngao
Giá trị 450 ha nuôi
ngao
Tổng giá trị theo
kịch bản
NPV cá
nhân
95.849.912 0
115.128.857
216.327.123.892 870.685.158 377.223.513.115.
584.508.811.602 NPV xã
hội
95.849.912 0
130.310.425 244.853.289.130
870.685.158 377.223.513.115
605.914.821.706
136
Phương án 4b: Đơn vị: đồng
Giá trị 1ha
nuôi tôm
quảng
canh kết
hợp
Giá trị nuôi
quảng canh
469 ha
Giá trị 1ha
nuôi sinh thái
kết hợp
Giá trị 1410 ha
nuôi sinh thái kết
hợp
Giá trị 1 ha nuôi
ngao
Giá trị 350 ha nuôi
ngao
Tổng giá trị theo
kịch bản
NPV cá
nhân
95.849.912 44.953.608.924
115.128.857
162.331.689.562 870.685.158 377.223.513.115
593.550.637.007 NPV xã
hội
95.849.912 44.953.608.924
130.310.425 183.737.699.666
870.685.158 377.223.513.115
622.076.802.245
- 137 -
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Kịch bản1
Kịch bản2
Kịch bản3
Kịch bản4a
Kịch bản4b
NPV
(tỷ đ
ồng)
NPV cá nhânNPV xã hội
Hình 3.1: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN Nguồn: Xử lý của tác giả (2008)
Bước 6: Phân tích độ nhạy
Giả định 1: Tăng giá thuê mặt nước từ 300.000 đồng thành 1.000.000 đồng/1 ha/
năm.
Bảng 3.5: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN khi giá thuê
mặt nước thay đổi
Đơn vị: đồng
NPV cá nhân NPV xã hội
Phương án 1 543.018.624.178 560.983.882.383
Phương án 2 668.906.306.568 688.794.159.927
Phương án 3 677.948.131.973 704.956.140.466
Phương án 4a 572.641.045.748 594.047.055.850
Phương án 4b 581.682.871.153 610.209.036.392
Nguồn: Xử lý của tác giả (2008)
- 138 -
Giả định 2: Chi phí sản xuất tăng 50% từ năm 2010
Bảng 3.6: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN
Đơn vị: đồng
NPV cá nhân NPV xã hội
Phương án 1 368.148.893.763 386.114.151.967 Phương án 2 491.197.958.220 511.085.811.580 Phương án 3 490.990.528.049 517.998.536.543 Phương án 4a 401.196.437.566 422.602.447.670 Phương án 4b 400.989.007.395 429.515.172.633
Nguồn: Xử lý của tác giả (2008)
Giả định 3: Tỷ lệ chiết khấu 12%, các giả thiết khác không đổi
Bảng 3.7: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN (r=12%)
Đơn vị: đồng
NPV cá nhân NPV xã hội
Phương án 1 535.253.633.080 545.875.673.527 Phương án 2 608.050.548.177 625.140.815.526 Phương án 3 615.592.611.717 638.801.455.697 Phương án 4a 521.731.595.412 540.126.463.322 Phương án 4b 529.273.658.953 553.787.103.494
Nguồn: Xử lý của tác giả (2008)
Giả định 4: Tỷ lệ chiết khấu 15%, các giả thiết khác không đổi
Bảng 3.8: Giá trị hiện tại ròng của các phương án sử dụng ĐNN (r =15%)
Đơn vị: đồng
NPV cá nhân NPV xã hội
Phương án 1 442.763.223.823 451.783.585.256 Phương án 2 520.008.829.124 533.806.645.268 Phương án 3 525.759.245.554 544.496.890.531 Phương án 4a 445.746.406.025 460.597.490.577 Phương án 4b 451.496.822.454 471.287.735.839
Nguồn: Xử lý của tác giả (2008)
- 139 -
Bước 7: Thảo luận kết quả tính toán và đề xuất quản lý
Thảo luận kết quả tính toán
Trong tất cả các trường hợp tính toán, NPV xã hội và NPV cá nhân luôn dương,
trong đó NPV xã hội luôn lớn hơn đáng kể so với NPV cá nhân do có sự tồn tại
của các lợi ích ngoại ứng môi trường do dự án trồng rừng tạo ra cho xã hội.
Trong tất cả các trường hợp, Phương án 3 luôn mang lại NPV xã hội và NPV cá
nhân lớn nhất, tiếp sau đó là Phương án 2, rồi đến Phương án 4b.
Trong tất cả các trường hợp thì sự gia tăng của tỷ lệ chiết khấu làm cho NPV cá
nhân và xã hội giảm đi đáng kể. Tuy nhiên khi tỷ lệ chiết khấu tăng lên mức
15%/năm thì NPV của các phương án đều vẫn dương và khá lớn.
Khi chi phí sản xuất được giả định là gia tăng gấp đôi từ năm 2010 thì các
phương án vẫn mang lại NPV cá nhân và xã hội khá lớn.
Khi giá thuê mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng lên đến 1.000.000 đồng/ha/năm
(tăng 300% so với hiện tại) thì NPV cá nhân và xã hội giảm không đáng kể so
với trường hợp giữ nguyên giá thuê như hiện tại.
Đề xuất quản lý
Thứ nhất, chính quyền và các cơ quản lý tại địa phương nên cân nhắc việc cho thuê
đất lâu dài với các chủ hộ nuôi trồng thủy sản vì nếu thời gian cho thuê quá ngắn thì
các hộ sẽ không có động cơ kinh tế để đầu tư cải tạo ao và trồng phục hồi rừng
trong ao. Chỉ khi thời gian cho thuê lớn hơn 10 năm thì các hộ mới tính đến việc
trồng phục hồi rừng.
Thứ hai, địa phương nên thúc đẩy một cơ chế cho người dân vay để đầu tư trồng
rừng và nuôi trồng thủy sản hiệu quả. Hiện tại thời gian cho vay vốn là 2 năm phải
trả cả gốc và lãi là rất ngắn. Theo kiến nghị của các chủ hộ thì thời gian cho vay vốn
nên kéo dài thành 5 năm vì nghề nuôi trồng thủy sản chịu rủi ro khá lớn từ dịch
bệnh, các điều kiện tự nhiên cũng như những phản ứng của thị trường.
- 140 -
Thứ ba, chính quyền địa phương nên nghiên cứu về cơ chế chính sách bắt buộc với
các chủ hộ thuê phải trồng phục hồi rừng trong ao để vừa mang lại lợi ích cá nhân
và lợi ích xã hội. Việc bắt buộc này nên ràng buộc bằng các điều khoản chặt chẽ
trong hợp đồng cho thuê mặt nước về thời gian, diện tích trồng rừng và trách nhiệm
duy trì bảo vệ rừng.
Thứ tư, các cơ quan quản lý cũng nên xem xét lại việc tính giá cho hộ gia đình thuê
mặt nước để nuôi trồng thủy sản tại Huyện. Theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
của Chính Phủ về “Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”, hạn mức tối đa cho thuê một
hecta mặt nước để nuôi trổng thủy sản có thể lên tới 1.000.000 một ha một năm
[10], với những hoạt động sinh lời lớn như nuôi ngao thì hoàn toàn có thể áp dụng
mức giá này vì vẫn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nuôi lâu dài, vừa mang lại
nguồn thu ngân sách cho cơ quan quản lý địa phương.
3.2. ÁP DỤNG CƠ CHẾ CHI TRẢ CHO DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐỂ BẢO
TỒN ĐẤT NGẬP NƯỚC
Như đã trình bày trong Chương 1, Cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường (PES) là
một công cụ kinh tế được sử dụng để bảo tồn và phát triển bền vững các dịch vụ
sinh thái của môi trường. Bản chất của PES là tạo cơ chế khuyến khích và mang lại
lợi ích cho chủ thể cung cấp dịch vụ hệ sinh thái, nhằm tạo nguồn tài chính bền
vững cho công tác bảo vệ môi trường.
Hiện nay, Việt Nam đã có cơ sở pháp lý để thực hiện PES là Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng (2004) và Luật Đa dạng sinh học (2008). Ngoài ra, PES đang được triển
khai thí điểm tại hai tỉnh Lâm Đồng và Sơn La theo Quyết định 380/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 10/04/2008 về “Chính sách thí điểm chi trả cho dịch vụ
môi trường rừng” với các loại dịch vụ: điều tiết nguồn nước; hạn chế xói mòn, bồi
lấp; và cảnh quan du lịch [11].
- 141 -
Đề xuất mô hình chi trả cho dịch vụ môi trường tại Xuân Thủy
Kết quả nghiên cứu trong Chương 2 của luận án cho thấy RNM tại VQG Xuân
Thủy cung cấp rất nhiều giá trị sinh thái cho người dân và cộng đồng địa phương.
Các dịch vụ này bao gồm: bảo tồn đa dang sinh học, phòng tránh thiệt hại cho đê
biển, hỗ trợ sinh thái hoạt động nuôi trồng thủy sản, hấp thụ cacbon. Các dịch vụ
sinh thái trên cũng đã được tính toán qui đổi về giá trị tiền tệ cụ thể.
Như vậy điều kiện tiền đề để áp dụng Cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường là khá
rõ ràng gồm: (i) có cơ sở pháp lý để thực hiện cơ chế, (ii) các chủ thể hưởng lợi từ
các dịch vụ sinh thái và các chủ thể cung cấp dịch vụ được xác định rõ ràng; (ii) các
dịch vụ sinh thái được lượng hóa thành tiền dựa trên những tính toán có căn cứ khoa
học và thực nghiệm.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm về các mô hình PES đã có trong nước và quốc
tế, luận án đề xuất mô hình PES cho bảo RNM tại Xuân Thủy.
Mục đích của mô hình chi trả cho dịch vụ môi trường tại Xuân Thủy
Thực hiện chính sách Chi trả dịch vụ môi trường góp phần thay đổi cơ chế đầu tư
đối với việc bảo vệ và phát triển rừng ngâp mặn tại Xuân Thủy, từ chủ yếu dựa vào
nguồn ngân sách Nhà nước sang huy động nguồn lực của xã hội, hình thành một
nguồn tài chính mới, trực tiếp từ những người được hưởng dịch vụ do rừng cung
cấp đóng góp cho sự nghiệp phát triển bền vững.
Đối tượng áp dụng
Các tổ chức sử dụng và chi trả dịch vụ môi trường rừng dự kiến gồm:
Ban quản lý các dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Nam Định
(hưởng lợi ích phòng hộ đê biển của RNM do tránh được các chi phí bảo dưỡng,
duy tu hệ thống đê biển có RNM phòng hộ)
- 142 -
Tổ chức, cá nhân sản xuất và nuôi trồng thủy sản tại vùng đệm của VQG Xuân
Thủy (hưởng lợi ích từ giá trị hỗ trợ sinh thái của RNM)
Người dân tại các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy (hưởng lợi ích từ giá trị bảo
tồn đa dạng sinh học của RNM.
Chủ thể cung cấp dịch vụ môi trường là Ban quản lý VQG Xuân Thủy.
Loại dịch vụ môi trường
Dịch vụ phòng hộ đê biển của RNM
Dịch vụ hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản của RNM
Dịch vụ bảo tồn đa dạng sinh học của RNM
Hình thức chi trả cho dịch vụ môi trường
Chi trả dịch vụ môi trường trực tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ môi trường
(người phải chi trả) trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường
(người được chi trả)
Chi trả dịch vụ môi trường gián tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ môi trường
trả tiền gián tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường thông qua một tổ chức
khác
Đề xuất mức chi trả
Ban quản lý các dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Nam Định: dự
kiến là 1 tỷ đồng 1 năm. Việc chi trả được tiến hành trực tiếp giữa Sở và Ban
quản lý VQG Xuân Thủy.
Các cá nhân, tổ chức sản xuất và nuôi trồng thủy sản tại vùng đệm VQG Xuân
Thủy: dự kiến là 300.000 đồng/hộ/1năm. Việc chi trả được tiến hành gián tiếp,
trong đó các cá nhân và hộ kinh doanh nộp tiền hàng năm cho Quĩ bảo vệ và
phát triển rừng ngập mặn của Huyện. Quĩ có thể trao lại 50% số tiền thu được
cho VQG Xuân Thủy để trồng và bảo vệ rừng, 50% số tiền còn lại được sử dụng
- 143 -
để trợ cấp, hỗ trợ cho các hoạt động trồng rừng của các hộ gia đình nuôi thủy
sản theo hình thức sinh thái tại các xã vùng đệm.
Người dân tại vùng đệm VQG Xuân Thủy: dự kiến là 30.000 đồng/hộ/1năm.
Việc chi trả tiến hành gián tiếp, trong đó các hộ gia đình sẽ nộp tiền hàng năm
vào Quĩ bảo vệ và phát triển RNM. Số tiền thu về hàng năm được sử dụng cho
các hoạt động trồng rừng và bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy.
Trách nhiệm của bên chi trả và bên được chi trả dịch vụ môi trường
Với bên chi trả dịch vụ
Phải trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường đầy đủ và đúng hạn cho Ban quản lý VQG
Xuân Thủy (trong trường hợp trả trực tiếp) hoặc nộp tiền cho Quĩ Bảo vệ và phát
triển rừng (trong trường hợp trả gián tiếp).
Với bên được chi trả dịch vụ
Phải bảo đảm RNM được bảo vệ về số lượng và chất lượng, phát triển rừng theo
đúng qui hoạch và kế hoạch. Phải báo cáo hàng năm về tình hình quản lý rừng cho
bên chi trả trên cơ sở các đánh giá khách quan và khoa học
Trách nhiệm của các bên liên quan
UNND Huyện Giao Thủy
Tổ chức tuyên truyền về chủ trương, chính sách chi trả dịch vụ môi trường tại
địa phương và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Phối hợp các cơ quan chức năng của Huyện chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường tại Xuân Thủy
Thành lập Quĩ bảo vệ và phát triển rừng cấp Huyện và tổng kết việc thực hiện
chính sách và đưa ra những điều chỉnh về chi trả dịch vụ môi trường trên địa bàn
UBND các xã liên quan
- 144 -
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của nhân dân về ý nghĩa
thiết thực và tầm quan trọng đối với trách nhiệm của người dân trong việc đóng
góp tiền cho bảo vệ tài nguyên và môi trường của cộng đồng để thực hiện chính
sách chi trả cho dịch vụ môi trường.
Xác định danh sách các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng chi trả cho
dịch vụ môi trường.
Tham gia giám sát thực hiện chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường tại
địa phương.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện áp dụng chính sách chi trả cho dịch vụ
môi trường có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các qui định về trách nhiệm,
nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc thực hiện chính sách
chi trả dịch vụ môi trường tại địa phương.
3.3. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP NƯỚC
Xây dựng cơ sở dữ liệu về ĐNN là một trong những giải pháp quản lý ĐNN được
áp dụng phổ biến trên thế giới với mục đích giám sát sự biến động của ĐNN, cung
cấp thông tin phục vụ qui hoạch sử dụng ĐNN, cung cấp thông tin nền để giải quyết
các tranh chấp và đánh giá thiệt hại của ĐNN khi có các tác động bên ngoài.
Tại Việt Nam, thu thập các thông tin liên quan và xây dựng cơ sở dữ liệu ĐNN đã
được đề cập như một biện pháp quản lý then chốt tài nguyên ĐNN trong nhiều văn
bản, qui định của Nhà nước, tiêu biểu là Nghị định số 109/2003/NĐ-CP của Chính
phủ về bảo tồn và phát triển các vùng ĐNN và Chiến lược quốc gia về Bảo vệ môi
trường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Với những ý nghĩa quan trọng trên và nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính sách
Đảng và Nhà nước, Kế hoạch hành động về Bảo tồn và phát triển các vùng ĐNN tại
Việt Nam giai đoạn 2004 – 2010 đã được xây dựng và phê chuẩn theo Quyết định
- 145 -
số 04/2004/QĐ-BTNMT ngày 05/04/2004 của Bộ trưởng Bộ TNMT. Văn bản này
đã nhấn mạnh vai trò của các vùng ĐNN, đưa ra được các mục tiêu cụ thể, các
chương trình và dự án ưu tiên để bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN ở Việt Nam,
trong đó xây dựng cơ sở dữ liệu ĐNN là một Chương trình quan trọng của Kế
hoạch hành động.
Bảng 3.9: Qui định về xây dựng cơ sở dữ liệu ĐNN của Bộ TNMT
Chương trình 2: Kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu và lập quy hoạch về bảo tồn và phát
triển bền vững các vùng ĐNN
Kiểm kê và cập nhật định kỳ hiện trạng ĐNN (diện tích, phạm vi phân bố, số
lượng, loại hình, giá trị, chức năng,.v.v..) để làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng,
bảo tồn và quản lý ĐNN theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Điều tra các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đa dạng sinh học tại các vùng
ĐNN có tầm quan trọng; xác định và lập danh sách các vùng ĐNN có tầm quan
trọng quốc tế và quốc gia, các vùng ĐNN bị đe dọa.
Xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về các vùng ĐNN làm căn cứ
cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN cho các mục đích bảo tồn và phát
triển bền vững các vùng ĐNN.
Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững từng vùng ĐNN, bao gồm: xác định
phương hướng, mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững; xác định phạm vi và
diện tích vùng ĐNN; xác định nội dung bảo tồn và phát triển bền vững ĐNN; xác
định các biện pháp chính về bảo tồn và PTBV vùng ĐNN.
Nguồn: [3]
Ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý ĐNN
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung những thông tin về giá
trị kinh tế của ĐNN trong cơ sở dữ liệu ĐNN tại khu Ramsar Xuân Thủy. Theo dự
thảo khung cơ sở dữ liệu ĐNN tại Việt Nam do Đại học quốc gia Hà Nội thực hiện
- 146 -
năm 2007 do Chính phủ Hà Lan tài trợ, toàn bộ 68 vùng ĐNN có giá trị sinh thái
cao tại Việt Nam sẽ phải xây dựng cơ sở dữ liệu ĐNN chi tiết. Trong các cơ sở dữ
liệu sẽ có các thông tin liên quan đến hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng khai thác tài
nguyên, các thông tin về giá trị đa dạng sinh học và giá trị gián tiếp của từng khu
vực ĐNN.
Như vậy, thông tin nghiên cứu của luận án về giá trị kinh tế tổng thể và từng phần
của ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt có thể được chọn lọc và tích hợp trong khung cơ
sở dữ liệu ĐNN của VQG Xuân Thủy để phục vụ cho các hoạt động quản lý và
nghiên cứu.
Thứ hai, thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN giúp hoạch định các kế hoạch, qui
hoạch sử dụng ĐNN hiệu quả, bền vững. Như đã trình bày trong đề xuất 1, các
thông tin về giá trị kinh tế ĐNN là dữ liệu đầu vào rất quan trọng cho việc tính toán
giá trị của các phương án sử dụng ĐNN tại địa phương, từ đó lựa chọn được
phương án mang lại giá trị lớn nhất cho cộng đồng và xã hội.
Thứ ba, thông tin về giá trị kinh tế ĐNN tại Xuân Thủy cung cấp những dữ liệu nền
rất quan trọng góp phần giải quyết các tranh chấp, xung đột liên quan đến ĐNN.
Hiện nay cùng với quá trình phát triển kinh tế thì các vấn đề ô nhiễm, sự cố môi
trường liên quan đến ĐNN xảy ra với tần suất ngày càng cao hơn. Để xử lý và áp
dụng các chế tài với những người gây ô nhiễm theo Luật BVMT, Luật Dân sự và
Luật Hình sự đòi hỏi phải xác định được thiệt hại kinh tế do ô nhiễm gây ra. Nếu
các nhà quản lý không có các dữ liệu nền về giá trị kinh tế của ĐNN thì sẽ không
thể xác định được qui mô giá trị của các thiệt hại để đưa ra các phán xử có tính
thuyết phục.
Nhìn chung, các dữ liệu nền quan trọng như giá trị kinh tế của tài nguyên phải được
điều tra và cập nhật thường xuyên để phục vụ cho công tác quản lý, đặc biệt là tại
những khu vực có giá trị và sự nhạy cảm sinh thái cao như VQG Xuân Thủy. Ngoài
ra, trong thời gian tới, Nghị định của Chính phủ về “Xác định thiệt hại do ô nhiễm,
- 147 -
suy thoái môi trường gây ra” sẽ bắt đầu có hiệu lực. Trong dự thảo Nghị định có qui
định về các phương pháp xác định thiệt hại các hệ sinh thái quan trọng như san hô,
cỏ biển, rừng ngập mặn. Việc xác định thiệt hại môi trường theo Nghị định nhất
thiết cần có các dữ liệu kinh tế nền để phục vụ tính toán.
3.4. LỒNG GHÉP THÔNG TIN VỀ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA ĐẤT NGẬP
NƯỚC TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC VÀ TRUYỀN THÔNG
Kinh nghiệm thế giới cho thấy, một trong những cách tiếp cận được sử dụng rộng
rãi nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên ĐNN là việc tăng cường tuyên
truyền, giáo dục, truyền thông để nâng cao nhận thức về ĐNN cho các nhóm đối
tượng liên quan. Ở Việt Nam, Nghị định 109/2003/NĐ-CP của Chính phủ về Bảo
tồn và phát triển bền vững ĐNN và Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn và
phát triển bền vững các vùng ĐNN của Bộ TNMT đều nhấn mạnh nâng cao nhận
thức ĐNN là một ưu tiên hàng đầu trong chương trình hành động quản lý.
Theo đánh giá về nhận thức của cộng đồng do Viện Sinh thái và Môi trường tiến
hành tại Xuân Thủy năm 2007, người dân địa phương mặc dù đã có một số hiểu biết
sơ bộ về vai trò của ĐNN tại khu vực nhưng vẫn còn rất nhiều nhiều lỗ hổng trong
nhận thức về các giá trị kinh tế của ĐNN, đặc biệt là các giá trị sử dụng gián tiếp và
giá trị phi sử dụng [50].
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số chương trình truyền thông giáo dục
ĐNN có lồng ghép các thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN tại Xuân Thủy cho các
đối tượng liên quan như sau:
Hoạt động 1:
Tên hoạt động
Đào tạo cán bộ quản lý bảo tồn kỹ năng và qui trình thiết kế và xây dựng kế hoạch quản lý bảo tồn ĐNN
Mục tiêu Trợ giúp kỹ năng và kiến thức xây dựng kế hoạch quản lý sử dụng bền vững ĐNN cho các nhà quản lý bảo tồn tại VQG
- 148 -
Xuân Thủy
Đối tượng Các cán bộ quản lý tại Ban quản lý VQG Xuân Thủy
Thời gian học Khoảng 1 tuần
Quy mô/ nội dung Khái niệm, đặc điểm và phân loại ĐNN
Các giá trị kinh tế của ĐNN
Lập kế hoạch quản lý ĐNN
Các cách tiếp cận quản lý ĐNN
Xây dựng mạng lưới giám sát và đánh giá các chương trình quản lý ĐNN
Đề xuất ý tưởng, dự án bảo tồn ĐNN
Hoạt động 2:
Tên hoạt động
Nâng cao nhận thức về ĐNN cho học sinh phổ thông tại các trường phổ thông tại địa phương thông qua lồng ghép giáo dục, truyền thông ĐNN trong các hoạt động ngoại khóa
Mục tiêu Tổ chức các hoạt động truyền thông ĐNN cho học sinh phổ thông nhằm nâng nhận thức và thái độ của các em về sử dụng bền vững ĐNN
Thời gian Hàng năm
Đối tượng Học sinh phổ thông cấp I, II, III tại vùng đệm VQG Xuân Thủy
Lý do thực hiện Học sinh phổ thông là những người sử dụng tài nguyên và ra quyết định trong tương lai. Nâng cao nhận thức, hiểu biết về giá trị ĐNN cho học sinh phổ thông sẽ tạo cơ sở để các em có hành vi đúng đắn đối với tài nguyên ĐNN trong hiện tại và tương lai.
Quy mô/ nội dung Nêu các giá trị của tài nguyên ĐNN thông qua các bài giảng sinh động (tranh, ảnh, câu chuyện kể…)
Học theo phương pháp trải nghiệm thông qua tổ chức tham quan vùng ĐNN tại Xuân Thủy
- 149 -
Hoạt động 3:
Tên hoạt động Tổ chức 1 chiến dịch truyền thông về ĐNN cho người dân địa phương hàng năm về ĐNN
Mục tiêu Cung cấp thông tin cập nhật về ĐNN cho người dân địa phương về từng chủ đề riêng biệt hàng năm
Thời gian Hàng năm
Đối tượng Người dân chủ yếu tại các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy
Quy mô/ nội dung Tổ chức hội thảo cho người dân địa phương
Cung cấp tài liệu, tờ rơi về giá trị kinh tế của ĐNN Lồng ghép hoạt động ngoại khóa về bảo vệ ĐNN cho
học sinh
3.6. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Quản lý và sử dụng bền vững ĐNN đòi hỏi một cách tiếp cận tổng hợp từ hoạch
định chiến lược, xây dựng các chính sách, qui hoạch, kế hoạch quản lý, thiết kế và
vận hành các cơ chế quản lý cũng như tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng
đồng xã hội. Tất cả những hoạt động quản lý trên đều cần thiết phải có các thông tin
về giá trị kinh tế của ĐNN. Hiện nay, công tác quản lý ĐNN ở Việt Nam là còn yếu
một phần do không có các thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN hoặc các thông tin
thiếu đồng bộ.
Trong chương này, luận án đã đề xuất một số ứng dụng quản lý ĐNN tại vùng cửa
sông Ba Lạt thuộc VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định trên cơ sở đầu vào là các thông
tin về giá trị kinh tế của tài nguyên. Các ứng dụng cụ thể gồm lựa chọn phương án
sử dụng đất hiệu quả tại địa phương trên cơ sở phân tích chi phí-lợi ích; áp dụng thử
nghiệm cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo vệ ĐNN; xây dựng cơ sở dữ
liệu ĐNN phục vụ quản lý; giáo dục và truyền thông ĐNN có lồng ghép thông tin
về các giá trị kinh tế của ĐNN.
- 150 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có
ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý nhằm sử dụng hiệu quả và bền vững tài
nguyên này. Nghiên cứu về đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN giúp cho các bên liên
quan hiểu rõ hơn về lý thuyết, qui trình, phương pháp và những ứng dụng quản lý
của việc đánh giá giá trị. Thông qua các kết quả nghiên cứu cụ thể trong Chương 1,
Chương 2 và Chương 3, luận án đi đến một số kết luận và kiến nghị sau đây:
1. Về phương diện lý luận
Kết luận 1:
Đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN có cơ sở lý thuyết và các phương pháp
thực nghiệm chuyên sâu, hệ thống. Để tiếp cận đánh giá, phải tìm hiểu được mối
liên hệ giữa các chức năng của hệ sinh thái ĐNN với những giá trị mà nó tạo ra cho
hệ thống phúc lợi của con người. Giá trị kinh tế của ĐNN chỉ phát sinh trong các
giao dịch kinh tế khi có sự thỏa mãn và sẵn sàng chi trả của các chủ thể sử dụng
ĐNN. Tổng giá trị kinh tế của ĐNN bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử
dụng gián tiếp, giá trị lựa chọn và giá trị phi sử dụng.
Điểm căn bản trong lý thuyết đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN là đo lường sự thay
đổi phúc lợi cá nhân khi các thuộc tính của ĐNN thay đổi. Có 4 đại lượng cơ bản để
đo sự thay đổi phúc lợi cá nhân là thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất, biến thiên
bù đắp và biến thiên tương đương. Trong đó thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản
xuất thường được sử dụng để đánh giá giá trị của những hàng hóa, dịch vụ môi
trường của ĐNN có giá thị trường (thường là các giá trị sử dụng trực tiếp); biến
thiên bù đắp và biến thiên tương đương thường được sử dụng để đánh giá các giá trị
gián tiếp và phi sử dụng của ĐNN (các giá trị này thường không có thị trường và
không quan sát được giá cả của chúng).
- 151 -
Kết luận 2:
Có 3 cách tiếp cận chủ yếu để đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN là đánh giá tổng thể,
đánh giá từng phần và đánh giá phân tích tác động. Các phương pháp đánh giá được
chia thành 4 nhóm là dựa trên thị trường thực, dựa trên thị trường thay thế, dựa trên
thị trường giả định và phân tích chi phí - lợi ích mở rộng. Mỗi phương pháp phù
hợp với việc đánh giá một hay nhiều nhóm giá trị cụ thể. Đánh giá giá trị kinh tế
của ĐNN là một qui trình gồm nhiều bước, mang tính liên ngành, đòi hỏi sự tham
gia của nhiều chuyên gia và các nhóm xã hội.
Kết luận 3:
Thông tin về giá trị kinh tế có rất nhiều ứng dụng trong quản lý ĐNN. Các ứng
dụng quan trọng sử dụng thông tin về giá trị kinh tế gồm (i) xây dựng các qui
hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN, (ii) đề xuất các công cụ pháp lý, công cụ kinh tế
trong quản lý ĐNN, (iii) thiết kế và thực hiện các cơ chế chi trả cho dịch vụ môi
trường để bảo tồn ĐNN, (iv) bổ sung và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý
ĐNN, (v) thiết kế các chương trình giáo dục và truyền thông về bảo tồn và quản lý
bền vững ĐNN.
2. Về phương diện thực nghiệm
Luận án đã áp dụng một hệ thống các phương pháp đánh giá tiên tiến của thế giới
gồm các phương pháp dựa trên thị trường thực, dựa trên thị trường thay thế, dựa
trên thị trường giả định và phân tích chi phí - lợi ích để đánh giá giá trị kinh tế tổng
thể và từng phần của tài nguyên ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt thuộc VQG Xuân
Thủy, tỉnh Nam Định.
Kết luận 1:
Giá trị kinh tế toàn phần của ĐNN tại khu vực nghiên cứu là xấp xỉ 89 tỷ đồng 1
năm. Cả ba nhóm giá trị trong tổng giá trị kinh tế của ĐNN là giá trị sử dụng trực
- 152 -
tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng đều hiện diện tại khu vực nghiên
cứu mặc dù qui mô các loại giá trị là khác nhau.
Giá trị sử dụng trực tiếp, chủ yếu là giá trị khai thác và nuôi trồng thủy sản, chiếm
tỷ trọng và qui mô lớn nhất (81 tỷ đồng/năm) tương ứng với 92,3% giá trị kinh tế
toàn phần của ĐNN. Các giá trị sử dụng gián tiếp (7,3 tỷ đồng/năm) chiếm 3,3% giá
trị kinh tế toàn phần và bao gồm giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản, giá
trị phòng hộ đê biển và giá trị hấp thụ cacbon của rừng ngập mặn. Mặc dù chiếm
một tỷ trọng không lớn nhưng các dịch vụ sinh thái của ĐNN đóng một vai trò rất
quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất, sinh kế và sự ổn định đời sống của cộng đồng
địa phương.
Giá trị phi sử dụng, cụ thể là giá trị bảo tồn đa dạng sinh học, chiếm 0,45% giá trị
kinh tế toàn phần của ĐNN tại khu vực (khoảng 400 triệu đồng/năm). Mặc dù có
qui mô và tỷ trọng rất nhỏ nhưng sự hiện diện và tồn tại của giá trị phi sử dụng thể
hiện nhận thức, thái độ và sự cảm nhận của người dân địa phương về các chức năng
sinh thái và giá trị đa dạng sinh học của ĐNN. Cụ thể hơn, bảo tồn các giá trị đa
dạng sinh học mang lại cho người dân một sự thỏa mãn và họ sẵn sàng trả tiền để
duy trì các giá trị đó. Kết quả nghiên cứu này có một ý nghĩa quan trọng giúp cho
các nhà quản lý lựa chọn được các chính sách, cơ chế quản lý ĐNN nhằm duy trì và
bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng xã hội.
Kết luận 2:
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường cho thấy có thể áp dụng các qui
trình và phương pháp đánh giá giá trị ĐNN tiên tiến của thế giới trong điều kiện của
Việt Nam (bao gồm cả những phương pháp phức tạp về cơ sở lý thuyết và đòi hỏi
qui trình nghiên cứu chi tiết, chuẩn mực). Tuy nhiên, việc lựa chọn các phương
pháp đánh giá trong điều kiện cụ thể phải cân nhắc tới các vấn đề như mục đích
đánh giá cũng như sự đáp ứng về các nguồn lực như thời gian, tài chính, chuyên gia
và dữ liệu.
- 153 -
3. Các đề xuất quản lý
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về giá trị kinh tế của ĐNN tại cửa
sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định. Luận án đưa ra một số đề xuất quản lý gồm:
Đề xuất 1:
Trong các qui hoạch phát triển của Huyện Giao Thủy giai đoạn 2010-2020 và định
hướng cho những năm tiếp theo, các cơ quan quản lý nên lựa chọn phương án
chuyển đổi toàn bộ diện tích nuôi tôm quảng canh hiện tại thành nuôi sinh thái.
Đồng thời, địa phương cũng nên cân nhắc việc cho thuê mặt nước lâu dài với các
chủ hộ nuôi trồng thủy sản (từ 15 năm trở lên), khi đó các hộ nuôi sẽ có động cơ
kinh tế để đầu tư cải tạo ao và trồng phục hồi rừng ngập mặn trong ao. Nếu theo
phương án này, đến năm 2025, khu vực bãi bồi VQG Xuân Thủy sẽ có 1779 ha
nuôi tôm sinh thái và 450 ha nuôi ngao, đồng thời có thêm 600 ha rừng ngập mặn so
với hiện tại. Giá trị hiện tại ròng mà phương án sử dụng ĐNN này mang lại cho khu
vực tư nhân là 690 tỷ đồng và xã hội là 770 tỷ đồng (trong giai đoạn 2010 – 2025).
Đề xuất 2:
Khi cho thuê mặt nước để nuôi thủy sản, địa phương nên kèm điều khoản bắt buộc
các chủ hộ nuôi phải đầu tư cải tạo ao và chuyển đổi các ao nuôi quảng canh thành
ao nuôi sinh thái thông qua việc trồng phục hồi rừng ngập mặn trong các ao nuôi.
Việc đầu tư cải tạo ao và trồng rừng phải được tiến hành từ năm 2010 ngay sau khi
hợp đồng thuê cũ hết hạn. Ngoài ra, bên thuê mặt nước phải có trách nhiệm bảo vệ
rừng ngập mặn thường xuyên tại khu vực nuôi thủy sản.
Các cơ quan quản lý cũng cần nghiên cứu và điều chỉnh cơ chế cho vay theo hướng
hỗ trợ, khuyến khích đối với các hộ nuôi thủy sản cam kết phục hồi và bảo vệ rừng
ngập mặn. Hiện tại, thời gian cho vay vốn từ 2-3 năm phải trả cả gốc và lãi là rất
ngắn. Thay vào đó, thời gian cho vay vốn nên kéo dài từ 5 năm trở lên với những ưu
- 154 -
đãi rõ ràng hơn về vì nghề nuôi trồng thủy sản chịu rủi ro khá lớn từ dịch bệnh, các
điều kiện tự nhiên và những phản ứng của thị trường.
Đề xuất 3:
Các cơ quan quản lý cũng nên xem xét và điều chỉnh mức giá cho thuê mặt nước để
nuôi trồng thủy sản tại khu vực. Theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính
Phủ về “Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”, hạn mức tối đa cho thuê một hecta mặt
nước để nuôi trổng thủy sản có thể lên tới 1.000.000 một ha một năm. Với những
ngành nuôi trồng thủy sản có mức sinh lời khá lớn như tại khu vực vùng đệm VQG
Xuân Thủy thì việc tăng tiền thuê mặt nước tới mức tối đa như trong qui định vẫn
đảm bảo lợi nhuận lâu dài cho người thuê đồng thời mang lại một nguồn thu ngân
sách đáng kể hàng năm cho địa phương.
Đề xuất 4:
Các cơ quan quản lý môi trường trung ương và địa phương có thể áp dụng thí điểm
cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường (PES) đối với các dịch vụ sinh thái của RNM
tại Xuân Thủy. Trong đó chủ thể cung cấp dịch vụ sinh thái là VQG Xuân Thủy,
chủ thể hưởng lợi là các hộ nuôi trồng thủy sản, người dân địa phương và các cơ
quan quản lý hệ thống đê biển tại khu vực. Việc chi trả giữa người cung cấp và
người hưởng lợi từ dịch vụ có thể được tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp qua Quĩ
Bảo vệ và phát triển rừng của địa phương. Cơ chế chi trả khi thực hiện sẽ góp phần
đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho bảo tồn RNM tại địa phương, đồng thời thực
hiện công bằng xã hội.
Đề xuất 5:
Các cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường trung ương nên nghiên cứu và xây
dựng cơ sở dữ liệu chi tiết về tài nguyên và môi trường dải ven biển ở Việt Nam
bao gồm cả dữ liệu về ĐNN ven biển. Cơ sở dữ liệu phải lồng ghép được thông tin
về giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN một cách hệ thống. Các thông tin này là yếu
- 155 -
tố đầu vào để các cơ quan quản lý xây dựng và lựa chọn được các chính sách, công
cụ quản lý tài nguyên hiệu quả, đồng thời là cơ sở để giải quyết các tranh chấp về
ĐNN có thể phát sinh giữa các nhóm lợi ích và là tư liệu để tham khảo cho các đối
tượng sử dụng khác trong xã hội.
Đề xuất 6:
Các cơ quan quản lý môi trường, các tổ chức xã hội dân sự cần phải tiến hành
thường xuyên các chương trình giáo dục và truyền thông ĐNN để nâng cao nhận
thức, thái độ bảo tồn và quản lý bền vững ĐNN tại địa phương. Thông tin chi tiết,
cụ thể về các giá trị kinh tế bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị gián tiếp và phi
sử dụng của các dịch vụ sinh thái được lồng ghép trong các chương trình giáo dục,
truyền thông sẽ giúp cho đối tượng truyền thông có được nhận thức và hiểu biết rõ
ràng hơn về những giá trị sinh thái, môi trường mà mình được hưởng qua đó góp
phần thay đổi thái độ và hành vi bảo tồn ĐNN của cộng đồng xã hội.
i
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. Đinh Đức Trường (2009), Tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập nước và những ứng dụng quản lý, Tạp chí Kinh tế môi trường, Số 8, Hà Nội.
2. Dinh Duc Truong (2009), Valuing the non-use values of wetland in Xuan Thuy National Park using the dichotomous contigent valuation method, Journal of Economics and Development, Volume 35, Hanoi.
3. Ngô Thị Vân Anh và Đinh Đức Trường (2009), Cách tiếp cận kinh tế môi trường trong đánh giá thiệt hại môi trường sau thiên tai, Tuyển tập Hội thảo khoa học lần thứ 12, Tập 2, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
4. Đinh Đức Trường (2009), Đánh giá giá trị phi sử dụng của đất ngập nước tại Vườn quốc gia Xuân Thủy bằng phương pháp Đánh giá ngẫu nhiên nhị phân, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số tháng 8, Hà Nội.
5. Đinh Đức Trường (2009), Nhìn nhận chính sách xã hội hóa quản lý rác thải của thành phố Hà Nội từ hoạt động của Hợp tác xã môi trường Thành Công tại phường Nhân Chính, Tạp chí khoa học (Khoa học xã hội và nhân văn), Số 2, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Đinh Đức Trường (2008), Sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường nhằm hướng tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ hội nhập, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số đặc san tháng 3, Hà Nội.
7. Nguyễn Thế Chinh và Đinh Đức Trường (2007), Nhìn nhận kinh tế đối với môi trường và sinh thái, Tạp chí Kinh tế môi trường, Số 4, Hà Nội.
ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
1. Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Thủy (2008), Báo cáo hiện trạng du lịch tại Vườn quốc gia Xuân Thủy, Giao Thủy, Nam Định.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Thông tư số 18/2004/TT-BTN& MT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 109/2003/NĐ-CP về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước tại Việt Nam.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Quyết định số 04/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kế hoạch hành động về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng ĐNN giai đoạn 2004-2010.
4. Nguyễn Viết Cách (2001), Quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học ở khu bảo tồn đất ngập nước Xuân Thủy, Hội thảo khoa học Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên môi trường đất ngập nước cửa sông ven biển, tr. 54-91.
5. Nguyễn Thế Chinh và Đinh Đức Trường (2002), Đánh giá thiệt hại môi trường do ô nhiễm công nghiệp nhà máy gang thép Thái Nguyên gây ra, Báo cáo dự án, Bộ Giáo dục và đào tạo.
6. Nguyễn Thế Chinh (chủ biên) (2003), Kinh tế và quản lý môi trường, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7. Nguyễn Thế Chinh, Nguyễn Quang Hồng, Đinh Đức Trường và Lê Minh Ngọc (2006), Đánh giá giá trị du lịch và giá trị phi sử dụng của VQG Bạch Mã, Dự án Xây dựng các phương pháp xác định giá rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.
8. Nguyễn Thế Chinh, Đinh Đức Trường (2007), “Nhìn nhận kinh tế đối với môi trường và sinh thái”, Tạp chí Kinh tế môi trường, (4), tr.7-9.
9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2003), Nghị định số 109/2003/NĐ-CP về “Bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước tại Việt Nam”.
10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2005), Nghị Định 142/2005/NĐ-CP về “ Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”.
11. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2008), Quyết định 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/04/2008 về “Chính sách thí điểm chi trả cho dịch vụ môi trường rừng”.
12. Hoàng Xuân Cơ (2007), Kinh tế môi trường, Nhà xuất bản giáo dục. Hà Nội.
iii
13. Cục bảo vệ môi trường (2005), Tổng quan hiện trạng đất ngập nước Việt Nam sau 15 năm thực hiện công ước Ramsar, Hà Nội.
14. Cục Bảo vệ môi trường (2006), Khung chính sách quản lý đất ngập nước tại Việt Nam, Phòng Bảo tồn thiên nhiên, Cục Bảo vệ môi trường, Hà Nội.
15. Lê Diên Dực (1998), Báo cáo tổng quan về đất ngập nước Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và môi trường, Đại học quốc gia Hà Nôi.
16. Lưu Đức Hải (2007), “Về qui hoạch môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội”, Tạp chí Kinh tế môi trường, (4), tr. 18-24.
17. Lưu Đức Hải (2008), Cẩm nang quản lý môi trường, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
18. Lê Thu Hoa, Ngô Thanh Mai, Nguyễn Diệu Hằng (2006), Đánh giá lợi ích của hoạt động nuôi tôm tại Giao Thủy, Nam Định, Chương trình Kinh tế môi trường Đông Nam Á (EEPSEA).
19. Nguyễn Đình Hòe (2009), Môi trường và phát triển bền vững, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Chu Hồi (1996), Tổng quan về đất ngập nước ven biển Việt Nam: Chiến lược quốc gia về bảo vệ và quản lý đất ngập nước, Kỷ yếu hội thảo, Cục Bảo vệ môi trường, Hà Nội, tr. 17-32.
21. Nguyễn Quang Hồng (2005), Đánh giá giá trị kinh tế của vườn quốc gia Ba Bể, Luận án Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
22. Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Hoàng Trí, Đỗ Văn Nhượng, Nguyễn Thế Chinh (2000), Định giá kinh tế rừng ngập mặn Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, Dự án Hướng tới Chương trình bảo tồn và quản lý đất ngập nước ở Việt Nam.
24. Phan Nguyên Hồng, Đào Văn Tấn, Vũ Thục Hiền và Trần Văn Thụy (2004), Thành phần và đặc điểm thảm thực vật vùng RNM huyện Giao Thủy, trong Phan Nguyên Hồng (chủ biên) Hệ sinh thái RNM vùng ven biển đồng bằng sông Hồng: Đa dạng sinh học, kinh tế, xã hội, quản lý và giáo dục, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Thị Kim Cúc và Vũ Thục Hiền (2008), Phục hồi rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
iv
26. Lê Văn Khoa (2007), Đất ngập nước, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
27. Phạm Khánh Nam (2001), Đánh giá giá trị giải trí của khu bảo tồn biển Hòn Mun - Nha Trang, Chương trình Kinh tế môi trường Đông Nam Á (EEPSEA).
28. Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Hữu Ninh, Trần Hồng Hà và Đố Đình Sâm, (2000), Đánh giá giá trị kinh tế của một số các điểm trình diến đất ngập nước tại Việt Nam,. Dự án bảo vệ môi trường biển Đồng do UNEP, GEF tài trợ, Hà Nội.
29. Mai Trọng Nhuận và Vũ Trung Tạng (2004), Kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước ven biển Việt Nam, Báo cáo chuyên đề, Dự án Ngăn chặn xu thế suy thoái môi trường biển Đông và vịnh Thái Lan, UNEP, Hà Nội.
30. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ môi trường..
31. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật Đa dạng sinh học..
32. Nguyễn Văn Song (2007), “Cơ sở kinh tế của mức thải tối ưu và quản lý ô nhiễm môi trường bằng quyền sở hữu và thuế ô nhiễm trong điều kiện của Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế môi trường, (4), tr.14-17.
33. Vũ Trung Tạng (2005), Qui hoạch định hướng cho một số hệ sinh thái ĐNN ven biển Bắc Bộ cho sự phát triển bền vững, Báo cáo tổng kết chương trình bảo vệ môi trường, Đại học quốc gia Hà Nội.
34. Vũ Trung Tạng (2007), Sinh thái học hệ sinh thái. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
35. Nguyễn Đức Thanh và Lê Thị Hải (1997), Ước lượng giá trị giải trí của Vườn quốc gia Cúc Phương sử dụng phương pháp chi phí du lịch, Tập san các nghiên cứu kinh tế môi trường, Chương trình Kinh tế Môi trường Đông Nam Á (EEPSEA).
36. Nguyễn Chí Thành (2003), Hệ thống phân loại đất ngập nước Việt Nam, Lưu phân viện Điều tra qui hoạch rừng II, tr.60-62.
37. Nguyễn Công Thành (2007), “Chi trả cho dịch vụ môi trường và nghèo đói: Những kinh nghiệm quốc tế”, Tạp chí Kinh tế môi trường, (4), tr.10-13.
38. Bùi Dũng Thể (2005), Chi trả cho dịch vụ môi trường và trồng rừng tại Việt Nam, Chương trình Kinh tế Môi trường Đông Nam Á (EEPSEA).
v
39. Đỗ Nam Thắng (2005), Đánh giá giá trị sử dụng trực tiếp của đất ngập nước đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Thạc sỹ quản lý môi trường, Đại học tổng hợp quốc gia Australia, Canberra.
40. Nguyễn Hoàng Trí (2004), Cấu trúc, chức năng các hệ thống tự nhiên và vai trò của của cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn lợi rừng ngập mặn trong khu bảo tồn ĐNN Ramsar Xuân Thủy, Nam Định.
41. Trung tập bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng (2007), “Vườn quốc gia Xuân Thủy – Quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học”, Vấn đề tiêu điểm, (4), tr.1-3.
42. Đinh Đức Trường (2008), “Sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường nhằm hướng tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Kinh tế phát triển, Số Đặc san tháng 3, tr. 4-7.
43. Đinh Đức Trường (2008), Đánh giá thiệt hại kinh tế đối với hệ sinh thái san hô do sự cố dầu tràn – Nghiên cứu điểm tại Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam, Báo cáo Dự án “Điều tra, khảo sát, đánh giá thiệt hại về kinh tế, môi trường và ảnh hưởng đến các hệ sinh thái biển, đề xuất biện pháp trước mắt và lâu dài để phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm dầu”, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
44. Nguyễn Đức Tú (2006), Bảo tồn các vùng đất ngập nước ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, Bản tin Thông tấn xã Việt Nam (27/06/2006), Hà Nội.
45. Võ Sĩ Tuấn (2002), “Bảo vệ và phát triển nguồn thủy sản trên cơ sở bảo tồn các hệ sinh thái ven biển”, Tạp chí thủy sản, (4), tr. 10-12
46. UBND Huyện Giao Thủy (2002), Quy hoạch sử dụng đất đai vùng bãi bồi Cồn Lu - Cồn Ngạn thời kỳ 2002, Giao Thuỷ, Nam Định.
47. UBND Huyện Giao Thủy (2003), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội Huyện Giao Thuỷ đến năm 2010, Giao Thủy, Nam Định.
48. UBND Huyện Giao Thủy (2004), Quy hoạch phát triển thuỷ sản đến năm 2010, Giao Thủy, Nam Định.
49. UBND Huyện Giao Thủy (2005), Dự án đầu tư vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Thuỷ, Giao Thủy, Nam Định.
50. Viện Sinh thái và Môi trường (2008), Đánh giá nhu cầu nâng cao nhận thức quản lý và sử dụng bền vững đất ngập nước tại Việt Nam, Báo cáo tư vấn, Dự án Hỗ trợ Đất ngập nước quốc gia, Hà Nội.
vi
Tiếng Anh
51. Adger, W.N. and Luttrell, C. (2000). “Property rights and the utilization of wetlands”, Ecological Economics, 35(1), pp. 75-89.
52. Aguukai, T. (1998), “Carbon fixation and storage in mangroves”, Mangrove and salt mash, (2), pp. 189-247.
53. Baker, R. (1998), “Research: managing wetlands in Vietnam”, http://sres.anu.edu.au/people/richard_baker/research/vietnam/index.html 1/5/2004).
54. Barbier, E.B. (1994), “Valuing environmental functions: tropical wetlands”, Land Economics, 70(2), pp.155-73.
55. Barbier, E.B., Acreman, M. and Knowler, D. (1997). “Economic valuation of wetlands: a guide for policy makers and planners”, http://biodiversityeconomics.org/pdf/topics-02-01.pdf (5/4/2004).
56. Barbier, E.B. (2000), “Valuing the environment as input: review of applications to mangrove-fishery linkages”, Ecological Economics, 35(1): pp. 47-61.
57. Bateman, I.J. and K.G. Willis. (1999), Valuing Environmental Preferences, Oxford University Press, UK.
58. Bishop, R, C. and Heberlein, T.A. (1987), “The contingent valuation method”, In Kerr, G.H. and Sharp, B.M.H. (eds) Valuing the environment: Economic theory and applications, Studies in Resource Management No.2 Centre for Resource Management, University of Canterbury and Lincoln College.
59. Bishop, J. and Vorhies, F. (1998), “Market-based instruments for global environmental benefit and local sustainable development: lessons from recent developing country experience”, http://biodiversityeconomics.org/pdf/topics-11-01.pdf (5/10/04).
60. Carson, R.T., and Mitchell, R.C. (1993), “Contingent Valuation and the Legal Arena”. In R.J.Kopp and V.K.Smith (eds.), Valuing Natural Assets: The Economics of Natural Resource Damage Assessment., Washington D.C.: Resources for the Future, pp. 231-242.
61. DeShazo, J.R. (1997), Using The Single-site Travel Cost Model to Value Recreation: An Application to Khao Yai National Park. EEPSEA Research Report, EEPSEA, Singapore.
vii
62. Desvousges, W.H and Spencer, H.S. (1998), Environmental Analysis with Limited Information, Edward Elgar Publishing, UK.
63. Dixon, J.A. and Sherman, P.B. (1993), Economic Analysis of Environmental Impacts, Earthscan Publications Ltd, London, UK.
64. Dodgeston, J.S and Topham, J. (1990), “Valuing Residential Properties with the Hedonic Method: A Comparison with Results of Professional Valuations”, Housing Studies, 5, pp. 209-213.
65. Du, Y. (1998), The Value of Improved Water Quality for Recreation in East Lake, Wuhan, China: Application of Contingent Valuation and Travel Cost Methods, EEPSEA Research Report, Singapore.
66. Ellis, G. M., and A. C. Fisher. (1987) "Valuing the Environment as Input." Journal of Environmental Economics and Management, 25, pp. 149-56.
67. Environmental Economics Program of Southeast Asia, (1998), “The economic valuation of mangroves: a manual for reseachers”, Environmental Economics Program of Southeast Asia EEPSEA, http://network.idrc.ca/ev.php?ID=8472_201&ID2=DO_TOPIC (15/5/2004).
68. Fisher, A.C. (2000), “Investments Under Uncertainty and Option Value in Environmental Economics”, Resource and Energy Economics, 22 (3), pp. 197-204.
69. Freeman, A.M. (1993), “Nonuse Values in Natural Resource Damage Assessment”. In R.J.Kopp and V.K.Smith (eds.), Valuing Natural Assets: The Economics of Natural Resource Damage Assessment., Washington D.C: Resources for the Future, pp. 264-306.
70. Glover, D. (2003), “How to design a research project in environmental economics”, Environmental Economics Program of Southeast Asia EEPSEA, http://www.eepsea.org/en/ev-7722-201-1-DO_TOPIC.html (15/5/2004).
71. Haab, T,C. and McConnell, K,E. (2002), Valuing environmental and natural resource-the econometrics of non-market valuatio”, Edward Elgar, USA.
72. IUCN (The World Union of Nature Conservation) (1998), Environmental Management Issues and Concerns in Vietnam: an appraisal, IUCN office in Vietnam, Hanoi.
viii
73. IUCN (2003), “Valuing wetlands in decision-making: where are we now?”, Wetland Valuation Issues Paper #1:May 2003, http://www.wetlandnature.org/v1.html (10/4/2004).
74. Jakobsson, K,M. and Dragun, A,K. (1996), Contingent valuation and endangered species: methodological issues and applications, Edward Elgar, USA.
75. Lambert, A. (2003), “Economic valuation of wetlands: an important component of wetland management strategies at the river basin scale”, http://www.ramsar.org/features_econ_val1.htm. (20/4/2004).
76. Leeworthy, V.R. and Wiley, P.C. (1991), Recreational Use Value for Island Beach State Park. National Oceanic and Atmospheric Administration, USA.
77. Morrison, M.D., Bennett, J.W., Blamey, R.K. and Louviere, J.J. (1996), “Choice modelling and tests of benefit transfer”, Choice Modelling Research Reports, http://ncdsnet.anu.edu.au/pdf/jbennett/chmdrr01.pdf (12/4/2004).
78. Mitchell, R.C. and Carson, R.T. (1989), Using survey to value public goods: The contingent valuation method, Resource for the Future, Washington DC.
79. Nancy, O. and Barry, F. (2005), Environmental Economics, Simon Fraser University, USA.
80. Quentin, G. (2007), The economics of the environmental and natural resources, Blackwell Publishing.
81. Perkins, F. (1994), Practical Cost Benefit Analysis: basic concepts and applications, South Melbourne, Macmillan Education Australia.
82. Randall, A. (1986), “ Preservation of species as a resource allocation problem”, In Norton, B.G.(ed). The Preservation of Species: The Value of Biological Diversity, Princeton, New Jersey: Princeton University Press, pp.79-109.
83. Ronnback, P. (1999). “The ecological basis for economic value of seafood production supported by mangrove ecosystems”, Ecological Economics, 29(2), pp. 235-52.
84. Sathirathai, S. (1997), Economic valuation of mangroves and the roles of local communities in the conservation of natural resources: case study of Surat Thani, South of Thailand, Environmental Economics Program of Southeast
ix
Asia, http://network.idrc.ca/ev.php?ID=8437_201&ID2=DO_TOPIC (5/6/2004).
85. Spash, C.L. (2000), “Ecosystems, contingent valuation and ethics: the case of wetland recreation”, Ecological Economics, (34), pp. 195-215.
86. Tateda, Y. (2005), “Estimation of CO2 sequenstration rate by mangrove ecosystems”, CRIEFP News, 361, pp.1-3.
87. Taylor, J.B. and Frost, L. (2000), Microeconomics, John Wiley and Sons Australia, Queensland.
88. Tietenberg, T. (2003), Environmental and Natural Resource Economics, HarperCollins, New York.
89. Thang, N. D. (2008), Impacts of Alternative Dyke Management Strategies on Wetland Values in Vienam”s Mekong River Delta, Doctoral Thesis, Australian National University, Canberra.
90. Turner, R.K., Van den Bergh, J.C.J.M., Soderqvist, T., Barendregt, A., van der Straaten, J., Maltby, E. and van Ierland, E.C. (2000), “Ecological-economic analysis of wetlands: scientific integration for management and policy”, Ecological Economics, 35(1), pp. 7-23.
91. Turner, R.K., Brouwer, R., Crowards, T.C. and Georgiou, S. (2003), “The economics of wetland management”, in R.K. Turner, J.C.J.M. van den Bergh and R. Brouwer (eds), Managing Wetlands: an ecological economics approach, Edward Elgar, Chltenhan, U.K, pp.73-107.
92. UNEP/GEF (2003), “Vietnam wetland component: wetland socio-economic assessment in Vietnam”, http://www.unepscs.org/documents/RTF-E1/RTF-E.1-12%20Viet%20nam%20wetland.pdf (15/4/2004).
93. World Resources Institute (2002), World Resources 2002-2004: Decisions for the earth: balance, voice and power, World Resources Institute, Washington DC.
94. Yin, R.K. (1984), Case Study Research: design and methods, Sage Publications, London.
xi
PHIẾU ĐIỀU TRA NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ BẢO TỒN TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI VƯỜN
QUỐC GIA XUÂN THỦY
Chúng tôi đến từ trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội và đang thực hiện một nghiên cứu về nhận thức và đánh giá của người dân về bảo tồn và quản lý tài nguyên đất ngập nước tại Vườn quốc gia Xuân Thủy. Mong ông/bà giúp đỡ thông qua việc bỏ một chút thời gian để trả lời một số các câu hỏi ở phần sau. Thông tin do ông/bà cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ được phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn !
Họ tên người trả lời : Địa chỉ: Người phỏng vấn : Ngày thực hiện: Thời gian thực hiện phỏng vấn : Mã phiếu :
xii
PHẦN 1: NHẬN THỨC VỀ BẢO TỒN ĐẤT NGẬP NƯỚC
Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy là vùng đất ngập nước có giá trị sinh thái ở cấp độ quốc gia và quốc tế. Tài nguyên đất ngập nước ở đây vừa hỗ trợ sinh kế cho người dân địa phương (thủy sản, dược liệu, mật ong…), đồng thời cung cấp các dịch vụ sinh thái như phòng chống bão, bảo vệ đê biển, ươm mầm các giống loài, bảo tồn đa dạng sinh học.
1. Xin ông bà cho biết quan điểm của mình về việc bảo vệ đất ngập nước tại VQG Xuân Thủy
Hoàn toàn đồng ý phải bảo vệ ĐNN Khá đồng ý là đất ngập nước phải được bảo vệ Không đồng ý và cũng không phản đối Khá phản đối việc bảo vệ đất ngập nước Rất phản đối việc bảo vệ đất ngập nước
TRUNG TÂM VIỄN THÁM QUỐC GIA
xiii
2. Sau đây là một số lý do của việc bảo vệ đất ngập nước tại VQG Xuân thủy. (Xin ông/bà khoanh tròn vào các con số tương ứng để chỉ ra mức độ quan trọng, theo đánh giá của mình về các khía cạnh đất ngập nước tại sao cần được bảo vệ)
Rất không quan trọng
Không quan trọng lắm
Bình thường
Khá quan trọng
Đặc biệt quan trọng
Đất ngập nước giúp duy trì sinh kế của dân
1 2 3 4 5
Đất ngập nước cung cấp các giá trị giải trí, cảnh quan đẹp
1 2 3 4 5
Đất ngập nước cung cấp dịch vụ phòng chống bão và bảo vệ đê biển
1 2 3 4 5
Đất ngập nước bảo tồn nguồn gen đa dạng sinh học
1 2 3 4 5
Bảo tồn đất ngập nước sẽ mạng lại cơ hội và lợi ích cho thế hệ tương lai
1 2 3 4 5
3. Trong vòng 1 năm qua, ông/bà có nghe được từ các phương tiện thông tin đại chúng về giá trị, tầm quan trọng của đất ngập nước tại VQG Xuân Thủy không?
Không Có
Nếu có, ông/bà nghe từ các nguồn nào: Báo chí, internet Chương trình phát thanh, truyền hình tại địa phương
xiv
Từ các chương trình truyền thông đất ngập nước tại địa phương Nguồn khác:____________________
4. Ông/bà hoặc gia đình ông/bà đã từng tham gia vào một hoạt động bảo tồn nào đó về đất ngập nước tại VQG Xuân Thủy chưa?
Đã tham gia Chưa tham gia
PHẦN 2: BẢO TỒN GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY
Giá trị đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Xuân Thủy VQG Xuân Thủy thuộc huyện Giao Thủy - tỉnh Nam Định. Nơi đây bảo tồn một hệ sinh thái đất ngập nước cửa sông ven biển điển hình với 14 loại hệ sinh thái khác nhau, trong đó điển hình và tiêu biểu nhất là rừng ngập mặn. Giá trị đa dạng sinh học của khu vực Xuân Thủy là rất lớn bao gồm nhiều loài động vật hoang dã và các loài chim di cư quý hiếm; 120 loài thực vật; 500 loài dộng vật nổi và động vật đáy. Khu hệ chim gồm 219 loài đặc biệt có 9 loài chim quý hiếm ghi trong Sách Đỏ quốc tế như: cò thìa, mông bể cổ ngắn, cò Ấn Độ, choắt chân màng lớn, choắt mỏ thìa, bồ nông, choắt mỏ vàng, cò trắng Trung Quốc. Nguồn lợi thủy sinh: cua bể, tôm và các loài nhuyễn thể ngao, cá, don, móng tay. Khu Ramsar Xuân Thủy được mệnh danh là sân ga của các loài chim với khoảng 20.000 cá thể được quan sát hàng năm. Với 7.100 ha diện tích tự nhiên, khu Ramsar Xuân Thủy không những đem lại nguồn tài nguyên phong phú như cá tôm, cua, các loài nhuyễn thể cho người dân mà nó còn có những khu rừng ngập mặn (sú, vẹt) đảm bảo an sinh trong mùa mưa bão, tạo môi trường sinh thái tốt, đồng thời bảo tồn nguồn gen đa dạng sinh học quí giá trên.
(Người trả lời được xem một số hình ảnh về đang dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy)
Các mối đe dọa đất ngập nước tại Vườn quốc gia Xuân Thủy Mặc dù là khu vực có tính đa dạng sinh học cao và là khu Ramsar đầu tiên của Việt Nam nhưng đất ngập nước taị Xuân Thủy đang bị đe dọa. Trước hết, việc chuyển đổi một diện tích đáng kể rừng ngập mặn để nuôi tôm, ngao cũng có thể làm giảm nơi cư trú cho các loài động thực vật. Ngoài ra, ô nhiễm môi trường do các hoạt động nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản cũng ảnh hưởng tiêu cực tới sự bền vững của ĐNN. Theo các nhà khoa học, nếu không được bảo tồn một cách có hệ thống, giá trị đa dạng sinh học tại
xv
khu vực Xuân Thủy sẽ bị giảm khoảng 5% một năm so với hiện tại. Việc suy giảm giá trị DDSH có thể dẫn tới giảm nguồn cung các sản phẩm trực tiếp của khu vực như năng suất tôm ngao, giá trị du lịch, giải trí, các dịch vụ gián tiếp của môi trường như phòng chống bão lũ, lọc và điều tiết nguồn nước ngầm, hấp thụ CO2 … 4. Giả sử có một quĩ môi trường được địa phương thành lập để khuyến khích sự tham gia đóng góp của người dân địa phương nhằm huy động tài chính cho bảo tồn đất ngập nước tại khu vực. Khoản tiền đóng góp từ dân sẽ được sử dụng hoàn toàn cho mục đích bảo tồn đa dạng sinh học để luôn duy trì giá trị đa dạng sinh học của khu vực như ở hiện tại. Sau khi cân nhắc những giá trị trực tiếp gián tiếp từ mà hộ gia đình ông/bà thu về từ sự đa dạng sinh học của đất ngập nước tại khu vực, theo ông/bà, xin vui lòng cho biết:
Gia đình ông/bà có sẵn sàng đóng góp------- đồng mỗi năm vào quĩ nhằm bảo tồn đa dạng sinh học của vùng không? (Số tiền ở phần trống tương ứng ngẫu nhiên với một mức chi trả xác định là 10, 20, 30, 40 ,50, 60 ngàn đồng/1 năm). Có sẵn sàng đóng góp Không sẵn sàng đóng góp
Nếu không sẵn sàng, xin ông bà cho biết lý do (chọn một trong các lý do sau):
Gia đình tôi không có tiền để đóng góp Sự đa dạng sinh học tại vùng này không có ý nghĩa gì với gia đình tôi cả Tôi sợ rằng khoản tiền đóng góp của gia đình tôi không được sử dụng đúng
mục đích Tôi không thích đóng tiền qua quĩ môi trường mà muốn đóng qua hình thức
khác Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm riêng của chính quyền địa phương Ai hưởng giá trị thì người đó đóng
THÔNG TIN CHUNG 5. Giới tính của ông/bà: Nam Nữ 6. Trình độ học vấn của ông/bà:
Tiểu học (cấp 1) Phổ thông cơ sở (cấp 2)
xvi
Phổ thông trung học (cấp 3) Đại học/cao đẳng Trên đại học
7. Số người sinh sống trong gia đình ông/bà:_______________________ 8. Thu nhập ước tính hàng năm của gia đình ông/bà thuộc khoảng nào sau đây:
Dưới 5 triệu đồng Từ 5 triệu tới 10 triệu đồng Từ 10 triệu tới 20 triệu đồng Từ 20 triệu tới 30 triệu đồng Từ 30 triệu tới 50 triệu đồng
Từ 50 triệu tới 100 triệu đồng Từ 100 triệu tới 200 triệu đồng Từ 200 tới 300 triệu đồng Từ 300 tới 500 triệu đồng Lớn hơn 500 triệu đồng
CHÂN THÀNH CẢM ƠN ÔNG/BÀ!
xvii
PHIẾU ĐIỀU TRA DU KHÁCH THAM QUAN TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ
Chúng tôi đến từ trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội và đang thực hiện một nghiên cứu về giá trị du lịch/ giải trí của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. Mong ông/ bà giúp đỡ thông qua việc bỏ một chút thời gian để trả lời một số câu hỏi ở phần sau. Thông tin do ông/bà cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ được phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn!
Ngày phỏng vấn:
xviii
1. Ông bà đến từ tỉnh/thành phố nào? (xin cho biết điểm xuất phát đầu tiên của ông/bà khi bắt đầu chuyến đi)
Tỉnh/thành phố: 2. Ông bà đã đến du lịch tại Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thuỷ bao nhiêu lần,
bao gồm cả lần này?
3. Có bao nhiêu người trong nhóm của ông(bà) đến VQG Xuân Thuỷ lần này?
4. Ông/bà ở lại VQG Xuân Thuỷ bao nhiêu ngày? Nếu ở lại qua đêm, xin ông/bà cho biết là đã/sẽ ở đâu? Nhà khách tại VQG Nhà khách huyện Khách sạn/nhà trọ gần VQG Nhà bạn bè, người thân ở gần VQG Khách sạn, nhà nghỉ tại Khuất Lâm Nơi khác:
5. Xin ông/bà cho biết mục đích chính khi đến VQG Xuân Thuỷ là gì? Đi nghỉ ngơi, thư giãn, du lịch Đi xem chim Đi làm việc Học tập, nghiên cứu Lý do khác
6. Từ nơi ông/bà sinh sống làm việc, ông/bà đã sử dụng phương tiện gì để tới VQG Xuân Thuỷ Thuê xe ô tô đi từ tỉnh/thành phố của tôi đến VQG Xuân Thuỷ Đi từ tỉnh/thành phố của tôi tới Hà nội bằng máy bay thuê xe đến
VQG Xuân Thuỷ Đi từ tỉnh/thành phố của tôi tới Nam Định bằng tàu hoả thuê
xe đến VQG Xuân Thuỷ Đi từ tỉnh/thành phố của tôi tới Hà Nội bằng ô tô sau đó đi tàu
hoả tới Nam Định Thuê xe tới VQG Xuân Thuỷ Đi ô tô theo tour du lịch đến VQG Xuân Thuỷ Tự lái ô tô/xe máy từ nơi sinh sống/làm việc tới tham quan VQG
Xuân Thuỷ Cách khác
7. Tại Nam Định, trước khi hoặc sau khi đi tham quan VQG Xuân Thuỷ, ông/bà có đi tham quan/du lịch tại những địa điểm nào khác trên địa bàn tỉnh nữa không? (xin vui lòng cho biết nếu có)
xix
8. Những hoạt động nào được ông bà tham gia khi khi du lịch tại VQG Xuân Thuỷ (xin vui lòng lựa chọn một hoặc nhiều hoạt động sau)? Xem chim Nghỉ ngơi, thư giãn, ngắm cảnh Đi thăm VQG bằng canô Đi thăm các làng xung quanh VQG Xuân Thuỷ Hoạt động khác:
9. Xin ông/bà vui lòng cho biết chi phí (ước tính) khi đi tham quan cả đợt tại VQG Xuân Thuỷ? Chi phí đi lại cả đợt Phí vào thăm quan (vào cửa) tại VQG Chi phí cho khách sạn/nhà trọ/nơi ở Chi phí ăn uống tại thời gian ở VQG Chi phí thuê canô đi tham quan tại VQG Chi phí mua sắm đồ lưu niệm/quà cáp: Chi phí khác:
THÔNG TIN CÁ NHÂN
10. Giới tính của ông/bà: Nam Nữ
11. Xin ông/bà vui lòng cho biết tuổi của mình? 12. Trình độ học vấn của ông/bà:
Tiểu học (cấp 1) Phổ thông cơ sở (cấp 2) Phổ thông trung học (cấp 3) Đại học/Cao đẳng Trên đại học
13. Tình trạng hôn nhân của ông/bà Có gia đình Chưa có gia đình
14. Xin ông bà vui lòng cho biết thu nhập ước tính hàng Tháng của mình nằm trong khoảng nào sau đây? Dưới 1 triệu đồng Từ 1 triệu tới 2 triệu đồng Từ 2 triệu tới 3 triệu đồng Từ 3 triệu tới 5 triệu đồng Từ 5 triệu tới 10 triệu đồng Từ 10 triệu đến 15 triệu đồng Từ 15 đến 20 triệu đồng Từ 20 đến 30 triệu đồng Từ 30 đến 40 triệu đồng Lớn hơn 40 triệu đồng
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ÔNG/ BÀ!
xx
Questionnaire for international tourists Date:______________________________________ 1a. What country are you from?
Country ________________ 1b. Which city/province in Vietnam did you depart before coming to Xuan Thuy National Park?
City/ Province ________________ 2. How many times have you visited Xuan Thuy National Park, including this
trip? _______ times 3. How many people are in the group you are traveling with in Xuan Thuy?
_______ 4. How many nights is your visit to Xuan Thuy? _______ nights 5. Why are you visiting Xuan Thuy? (Please tick)
Bird watching Vacation or holiday Work Study and research Other reason ____________________________________________ 6. How did you get to Xuan Thuy from original city in Vietnam (e.g. Hanoi,
Hochiminh city, Da Nang city …)? (Please tick one or more)
Airplane to Hanoi and then take a tour car/bus to Xuan Thuy Train Tour bus Hired car 7. In Vietnam, which places did you visit or are you going to visit, apart from
Xuan Thuy? (Please specify the name of the places) _____________________________ 8. Please indicate your expenditure (estimate thereof) in this place Return trip ticket ____________ USD/person Visting cost at this place ____________ USD/person Accommodation cost ____________ USD/person Food & drinks ____________ USD/person Souvenirs ____________ USD/person Canoe rented ____________ USD/person Others ____________ USD/person
xxi
9. Supposed that an entrance fee will be collected by the Park board of management for maintaning and conserving this area. What is the highest amount you will be willing to pay for this fee/ each time of visiting?
0.5 USD 1.0 USD 2.0 USD 3.0 USD 4.0 USD 5.0 USD More than 5.0 USD
Questions About You 10. Are you male or female?
Male Female 11. How old are you? _________ years 12. What is the highest grade you completed in school?
Primary school Secondary school High school College/University Masters or other graduate degree
13. Are you married?
Yes No 14. What is your approximate net MONTHLY income?
0 - 1,000 USD 1,001 - 2,000 USD 2,001 - 3,000 USD 3,001 - 4,000 USD 4,001 - 5,000 USD 5,001 - 6,000 USD
6,001 - 7,000 USD 7,001 - 8,000 USD 8,001 - 9,000 USD 9,001 - 10,000 USD More than 10,000 USD
THANK YOU!
xxii
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NUÔI TÔM 1. Tên chủ hộ nuôi:______________________________________
2. Địa chỉ: _____________________________________________
3. Trình độ học vấn của chủ hộ đầu tư nuôi tôm:
Tiểu học (cấp 1) Phổ thông cơ sở (cấp 2)
Phổ thông trung học (cấp 3) Đại học/cao đẳng
Trên đại học
4. Hình thức nuôi tôm của hộ gia đình:
Quảng canh Quảng canh cải tiến Sinh thái
5. Chủ hộ/chủ đầu tư nuôi tôm đã tham dự những khóa học nào về kỹ thuật/phương
pháp nuôi tôm chưa?
Đã tham gia Chưa tham gia
6. Các chi phí và năng suất nuôi tôm:
Nội dung Thông tin của hộ nuôi
Tổng diện tích ao nuôi tôm của hộ gia đình (hecta) Năm bắt đầu đầu tư vào các ao nuôi tôm Năm bắt đầu nuôi tôm Năm hết hạn sử dụng đất Tỷ lệ phần trăm giữa diện tích cây ngập mặn trong ao so với tổng diện tích ao nuôi tôm là (%):
Năng suất nuôi tôm năm 2007 là bao nhiêu kg/1ha Chi phí đầu tư ban đầu cho 1 hecta ao nuôi tôm là bao nhiêu?
Lượng con tôm giống thả trên đầm nuôi năm 2007 là bao nhiêu con hoặc kg?
Chi phí tôm giống cho 1 hecta ao nuôi năm 2007 là bao nhiêu?
Lượng thức ăn công nghiệp sử dụng trên 1 hecta ao nuôi năm 2007 là bao nhiêu?
Chi phí thức ăn công nghiệp cho 1 hecta ao nuôi
xxiii
tôm năm 2007 là bao nhiêu? Lượng thức ăn tự chế sử dụng trên 1 hecta ao nuôi năm 2007 là bao nhiêu?
Chi phí thức ăn tự chế cho 1 hecta ao nuôi tôm năm 2007 là bao nhiêu?
Chi phí cho cải tạo 1 hecta ao nuôi tôm/1 vụ nuôi là bao nhiêu
- Chi phí tôn tạc cải tạo ao nuôi: - Chi phí xử lý đáy: - Chi phí xử lý nước:
Hộ gia đình sử dụng bao nhiêu lao động cho một vụ nuôi tôm năm 2007
- Cải tạo ao: - Bảo vệ ao: - Chăm sóc, thu hoạch:
(số lượng lao động)
Một lao động trung bình làm bao nhiêu ngày công trong một vụ/ 1 năm
- Cải tạo ao: - Bảo vệ ao:
- Chăm sóc, thu hoạch:
Chi phí trung bình 1 ngày công cho lao động là bao nhiêu tiền
- Cải tạo ao: - Bảo vệ ao: - Chăm sóc, thu hoạch:
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
xxiv
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NUÔI NGAO 1. Tên chủ hộ nuôi:______________________________________
2. Địa chỉ: _____________________________________________
3. Trình độ học vấn của chủ hộ đầu tư nuôi ngao:
Tiểu học (cấp 1) Phổ thông cơ sở (cấp 2)
Phổ thông trung học (cấp 3) Đại học/cao đẳng
Trên đại học
4. Chủ hộ/chủ đầu tư nuôi ngao đã tham dự những khóa học nào về kỹ thuật/phương
pháp nuôi chưa?
Đã tham gia Chưa tham gia
5. Các chi phí và năng suất nuôi ngao:
Nội dung Thông tin của hộ nuôi
Tổng diện tích nuôi ngao của hộ gia đình (hecta) Năm bắt đầu đầu tư nuôi ngao Năm bắt đầu nuôi Năm hết hạn sử dụng đất Thời gian bắt đầu nuôi ngao đến khi thu hoạch trung bình là bao nhiêu lâu?
Năng suất nuôi ngao năm 2007 là bao nhiêu? Chi phí san lấp mặt bằng là bao nhiêu khi bắt đầu đầu tư
Chi phí cho vật tư bảo vệ ao là bao nhiêu khi bắt đầu đầu tư
Chi phí cho nhà bảo vệ ao là bao nhiêu khi bắt đầu đầu tư
Chi phí con giống cho 1 hecta ao nuôi năm 2007 là bao nhiêu?
Lượng thức ăn sử dụng trên 1 hecta ao nuôi năm 2007 là bao nhiêu?
Chi phí thức ăn cho 1 hecta ao nuôi ngao năm 2007 là bao nhiêu
xxv
Chi phí trung bình cho việc cải tạo 1 hecta ao nuôi ngao/1 vụ nuôi là bao nhiêu
Hộ gia đình sử dụng bao nhiêu lao động cho một vụ nuôi năm 2007
- Cải tạo ao - Bảo vệ ao - Cho ăn, thu hoạch
(số lượng lao động)
Một lao động trung bình làm bao nhiêu ngày công trong một vụ/ 1 năm
- Cải tạo ao - Bảo vệ ao - Cho ăn, thu hoạch
Chi phí trung bình 1 ngày công cho lao động là bao nhiêu tiền (tiền lương 1 tháng/1 ngày tương ứng với từng loại lao động)
- Cải tạo ao - Bảo vệ ao - Cho ăn, thu hoạch
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
xxvi
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG ĐẤT
NGẬP NƯỚC
xxvii
KẾT QUẢ HỒI QUI CÁC MÔ HÌNH THAM SỐ NGẪU NHIÊN ĐỂ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ PHI SỬ DỤNG CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI VQG XUÂN THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
Mô hình A (mô hình tổng thể)
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation sex 500 0 1 .46 .30
educ 500 2.5 12 8.65 2.7 income 500 2500 150000 23170 7318.101 member 500 1 7 3.94 2.149
Valid N (listwise) 500 Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B) bid -.040 .006 44.721 1 .000 .961 age .005 .008 .379 1 .538 1.005 educ -.013 .059 .051 1 .822 .987
income .000 .000 6.372 1 .012 1.000 member .060 .045 1.803 1 .179 1.062
sex .186 .191 .949 1 .330 1.205
Step 1(a)
Constant 1.124 .653 1.852 1 .174 1.852 a Variable(s) entered on step 1: bid, age, educ, income, member, sex.
Mô hình B (có cung cấp hình ảnh minh họa)
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation age 250 19 73 34.59 14.029 educ 250 2.5 12 7.59 3.5
income 250 2500 150000 25040.9 7241.591 member 250 2 12 4.1 1.27
sex 250 0 1 .53 .22 Valid N (listwise) 250
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B) bid -.036 .008 18.721 1 .000 .964 income .000 .000 2.117 1 .146 1.000 age -.009 .010 .901 1 .342 .991 educ -.016 .080 .040 1 .841 .984 member .067 .077 .749 1 .087 1.069 sex .202 .271 .558 1 .455 1.224
Step 1(a)
Constant 1.030 .670 2.360 1 .124 2.801 a Variable(s) entered on step 1: bid, income, age, educ, member, sex.
xxviii
Mô hình C (không cung cấp hình ảnh minh họa)
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation age 250 18 66 35.09 11.072 educ 250 2.5 12 7.36 3.61
income 250 2500 150000 28540 6381.323 member 250 1 10 3.52 1.786
sex 250 0 1 .48 .28 Valid N (listwise) 250
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
bid -.041 .009 23.010 1 .000 .960 income .000 .000 .005 1 .946 1.000 age -.023 .015 2.323 1 .127 .978 educ .282 .097 8.541 1 .003 1.326 member -.017 .079 .045 1 .832 .983 sex .469 .344 1.852 1 .174 1.598
Step 1(a)
Constant 1.210 .781 2.401 1 .121 3.355 a Variable(s) entered on step 1: bid, income, age, educ, member, gender.
xxix
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI XUÂN THỦY ĐƯỢC SỬ DỤNG KHI PHỎNG
VẤN NGƯỜI DÂN