lí thuyết h_o và việc vận dụng vào các mặt hàng xuất khẩu của việt nam
TRANSCRIPT
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
1/53
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Trong thời đại ngày nay hội nhập kinh tế quốc là một yếu tố không
thể thiếu. Một trong những cơ sở quan trọng của việc hình thành và phát
triển các quan hệ kinh tế quốc tế là họp tác, phân công lao động quốc tế.
Mỗi quốc gia đều có lợi thế riêng về yị trí địa lý, về vốn, lao động, công
nghệ, ngoài ra những đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội cũng rất khác
biệt. Cho nên họ chỉ thuận lợi để phát triển một số ngành kinh tế nhất định.
Do đó chỉ nên chuyên môn hoá vào sản xuất một số sản phẩm nhất định và
xuất khẩu những hàng hoá của minh để đổi lấy hàng nhập khẩu từ nước
khác. Như vậy nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ là yếu tố không thể thiếu
trong cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên nhập khẩu mặt hàng gì,
khối lượng bao nhiêu lại không phải vấn đề đơn giản. Để xác định được cơ
cấu hàng nhập khẩu phù họp đòi hỏi việc nắm vững và vận dụng một cách
đúng đắn các học thuyết kinh tế liên quan vào thực tiễn nền kinh tế của mỗi
quốc gia . Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá
trình CNH- HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Do đó việc xác định cơ cấu nhập khẩu họp lílà sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất
nước là một yêu cầu tất yếu.
Chính vi những lí do kể trên, chúng em quyết định nghiên cứu đề t ài:
“Lí thuyết H- o và việc vận dụng vào các mặt hàng nhập khẩu của Việt %/ • • • o • o • r •
Nam”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: lý thuyết H- o và việc vận dụng vào thực
tiễn các mặt hàng NK của Việt Nam.
• Phạm vi nghiên cứu: Việc vận dụng lý thuyết H- o vào các mặt
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
2/53
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
3/53
1
hàng XK cuả Việt Nam từ năm 2000 đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
• Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích lý thuyết H-0 và thực
trạng các mặt hàng NK của Việt Nam trong thời gian, rút ra các nhận xét,
đánh giá về việc vận dụng lý thuyết H-0 trong thực tiễn của Việt Nam, từ đó
đưa ra định hướng cho hoạt động NK của Việt Nam.
• Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nội dung lý thuyết H- o
- Xem xét thực trạng hoạt động NK hàng hóa của Việt Nam trong
thời gian vừa qua
-
Đưa ra các kiến nghị, biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệuquả hoạt động NK của Việt Nam trong thời gian sắp tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện các nhiệm vụ của mình
nhóm chúng em có sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
• Phương pháp biện chứng
• Phương pháp phân tích
• Phương pháp thống kê toán
• Phương pháp chuyên gia, điều tra khảo nghiệm tổng kết thực tiễn
5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu theo 3 chương
chính:
Chương I: Tổng quan về lí thuyết H-0Chương II: Thực trạng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam thời gian
qua (giai đoạn từ 2000 đến nay)
Chương ni: Vận dụng lí thuyết H-0 vào xác định cơ cấu hàng nhập
khẩu của Việt Nam
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
4/53
2
6. Đóng góp của đề tài
Với ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiên cứu cho thấy cái nhìn toàn diện
về thực trạng cũng như việc áp dụng lý thuyết H- o vào thực tiễn hoạt động
NK của Việt Nam thời gian vừa qua. Đồng thời bài nghiên cứu cũng nêu ra
định hướng phát triển cho chính hoạt động này thời gian tới. Bài nghiên cứu
là nguồn tham khảo cho những người lập kế hoạch vĩ mô và những người
muốn tim hiểu các vấn đề liên quan tới lý thuyết H-0 cũng như hoạt động
NK của Việt Nam thời gian vừa qua.
7. Hƣớng phát triển của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài còn tạo tiền đề cho những nghiên cứu
chuyên sâu hơn về xác định cơ cấu NK họp lý, nâng cao hiệu quả hoạt độngXNK, các vấn đề cơ chế, chính sách NK tại Việt Nam..
CHƢƠNGI TỎNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT H o
1.1 Cơ SỞ hình thành lý thuyết H - o Mô hình Heckscher-Ohlỉn, nhiều khi được gọi tắt là Mô hình H-O, là
một mô hĩnh toán cân bằng tổng thể trong lý thuyết thương mại quốc tế và
phân công lao động quốc tế dùng để dự báo xem quốc gia nào sẽ sản xuấtmặt
hàng nào trên cơ sở những yếu tố sản xuất sẵn có của quốc gia. Eli
Heckscher và Bertil Ohlin của Thụy Điển là hai người đầu tiên xây dựng
mô hình này, nên mô hình mang tên họ, dù sau này có nhiều người khác
tham gia phát triển mô hĩnh. Mô bình dựa vào lý luận về lợi thế so sánh của
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
5/53
3
David Ricardo.
1.1.1 Lí thuyết về lọi thế so sánh của D.Ricacrdo
David Ricardo (1772-1823) là nhà duy vật, nhà kinh tế học người
Anh,
ông được c. Mác đánh giá là người “đạt tới đỉnh cao nhất của kinh tế chính
tri tư sản cổ điển”. Năm 1817 Ricardo xuất bản cuốn “Những nguyên tắc
kinh tế chính trị và thuế”. Trong tác phẩm này ông đã trình bày lí thuyết về
lợi thế so sánh và coi đó là cơ sở để các quốc gia giao thương với nhau. Qui
luật lợi thế so sánh là một trong những qui luật quan trọng của kinh tế học
nói chung và của kinh tế quốc tế nói riêng. Qui luật này được áp dụng rất
nhiều trong thực tiễn và cho đến nay vẫn còn giữ nguyên giá fri.
Để xây dựng qui luật lợi thế so sánh, Ricardo đã đưa ra một số giả
thiết làm đơn giản hoá mô hình trao đổi mậu dịch, các giả thiết đó là: • Thế giới chỉ có 2 quốc gia và chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm. • Mậu dịch tự do.
• Lao động có thể di chuyển tự do chỉ trong một quốc gia nhưng
không có khả năng di chuyển giữa các quốc gia. • Chi phí sản xuất là cố định.
• Không có chi phí vận chuyển.
• Chi phí sản xuất được đồng nhất với tiền lương.
Tư tưởng chính của David Ricardo về mậu dịch quốc tế là:
• Mọi quốc gia luôn có thể và rất có lợi khi tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế. Bởi vi phát triển ngoại thương cho phép mở
rộng khả năng tiêu dùng của một nước: chỉ chuyên môn hoá vào sản xuất
một số mặt hàng nhất định và xuất khẩu hàng hoá của mình để đổi lấy hàng
nhập khẩu từ các nước khác.
• Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn các nước khác
hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản
phẩm, thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia và phân công lao động và
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
6/53
4
thương mại quốc tế bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về
một số mặt hàng và một số kém thế so sánh nhất định về các mặt hàng
khác.
Chúng ta hãy xem xét ví dụ sau đây của Ricardo, ông đã chứng minhmọi nước đều có lợi thông qua phân công lao động và thương mại quốc tế,
và lời kêu gọi sự tự do mậu dịch quốc tế, phá bỏ mọi trở ngại cho quá trĩnh
này.
Bảng 1.1 Lọi thế so sánh của Mỹ và châu Ầu trong sản xuất lƣơng thực và quần áo
Qua bảng 1.1 ta thấy: ở Mỹ sản xuất 1 đơn yị lương thực hết 1 giờ
lao động và sản xuất 1 đơn yị quần áo hết 2 giờ lao động. Còn ở Châu Âu
sản xuất 1 đơn vị quần áo hết 4 giờ lao động.
Nếu căn cứ vào học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith thì quá
trình phân công lao động quốc tế sẽ không diễn ra và sẽ không có trao đổi
quốc tế bời vĩ Mỹ có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn so YỚi Châu Âu, cho
nên sản xuất quần áo và lương thực đều với chi phí thấp hơn Châu Âu.
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
7/53
Nhưng theo Ricardo cả Mỹ và Châu Âu đều có lợi thế nếu 2 nước
thực hiện phân công lao động và trao đổi buôn bán với nhau: Mỹ chuyên
vào sản xuất lương thực và Châu Ầu chuyên vào sản xuất quần áo. Sự
chuyên môn hoá này dựa vào lợi thế so sánh của mỗi nước:
Theo nguyên tắc trao đổi nguyên giá thì:
Ở Mỹ : 1 lương thực =0,5 quần áo
1 quần áo =2 lương thực
Còn ở Châu Âu: 1 lương thực = % quần áo
1 quần áo =1,33 lương thực Qua tỷ lệ trao đổi này
ở 2 khu vực ta thấy: ở Mỹ có giá lương thực tương đối rẻ hơn so với giá
quần áo và giá quần áo tương đối đắt hơn so với gía lương thực. Còn ngược
lại ở Châu Âu giá lương thực tương đối đắt hơn so giá quần áo. Gỉa địnhxoá bỏ hàng rào bảo hộ mậu dịch, thực hiện sự tự do thương mại và chi phí
vận tải không đáng kể thì khi thương mại diễn ra: Mỹ chuyên môn hoá vào
sản xuất lương thực và mang một phần lương thực sang Châu Âu , nơi đó có
giá lương thực tương đối cao hơn và giá quần áo tương đối rẻ hơn ở Mỹ. Và
Châu Âu thì ngược lại. Như yậy cả 2 khu vực đều có lợi thông qua thương
mại.
Ngoài ra sau khi có thương mại, một giờ công lao động của côngnhân Mỹ mua được nhiều quần áo nhập khẩu hơn và công nhân Châu Âu
mua được nhiều lương thực nhập khẩu hơn.
Theo qui luật này, ngay cả một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối để
sản xuẩt cả hai loại sản phẩm vẫn có lợi khi giao thương với một quốc gia
khác được coi là có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai loại sản phẩm. Trong
điều kiện đó, quốc qia thứ hai lại càng có lợi hơn so với khi họ không giao
thương. Trong trường họp này, nếu một quốc gia bất lợi hoàn toàn trong sảnxuất tất cả các sản phẩm thì họ vẫn có thể chuyên môn hóa sản xuất và xuất
khẩu sản phẩm bất lợi là nhỏ nhất thì họ vẫn có lợi. Còn quốc gia có lợi
hoàn toàn trong sản xuất tất cả các sản phẩm sẽ tập trung chuyên môn hóa
trong việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm có lợi là lớn nhất thì họ vẫn luôn
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
8/53
6
có lợi. 5
Tóm lại phát triển thương mại quốc tế có lợi cho tất cả các nước tham gia
vào quá trinh phân công lao động quốc tế
1.1.2
Những hạn chế trong của lí thuyết của D. Ricacrdo dẫn tới sự hình thành của lí thuyết H -0
Qui luật lợi thế so sánh được xem là một ừong những lí thuyết kinh tế
quốc tế quan trọng. Tuy nhiên lí thuyết của Ricardo vẫn còn những hạn chế
cơ bản như sau:
• Các phân tích của Ricardo không tính đến cơ cấu về nhu cầu tiêu
dùng của mỗi nước, cho nên dựa vào lí thuyết của ông người ta không thể
xác định giá tương đối mà các nước dùng trao đổi sản phẩm.
• Các phân tích của Ricardo không đề cập tới chi phí vận tải, bảohiểm hàng hoá và hàng raò bảo hộ mậu dịch mà các nước dựng lên. Các yếu
tố này ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của thương mại quốc tế.
• Lý thuyết của Ricardo không giải thích được nguồn gốc phát sinh
thuận lợi của một nước đối với một loại sản phẩm nào đó , cho nên không
giải thích triệt để được nguyên nhân sâu xa của quá trình thương mại quốc
tế.
Để khắc phục những hạn chế của Ricardo, E. Hecksher (1949) vàB.Ohlin trong tác phẩm “Thương mại liên khu vực và quốc tế” xuất bản
năm 1933 đã cố gắng giải thích nguyên nhân làm nên lợi thế so sánh trong
quan hệ thương mại quốc tế.
1.2 Nội dung lí thuyết H- o
1.2.1 Các giả thiết của Heckescher - Ohlin
Mô hình ban đầu do Heckscher và Ohlin xây dựng chưa phải là mô
hình toán, chỉ giới hạn với hai quốc gia, hai loại hàng hóa có thể đem trao
đổi quốc tế và hai loại yếu tố sản xuất (đây là hai biến nội sinh). Vì thế mô
hình ban đầu còn được gọi là Mô hình 2 x 2 x 2 .
về sau, mô hình được Paul Samuelson là người đầu tiên áp dụng toán
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
9/53
7
học vào, nên có khi được gọi là Mô hình Heckscher-Ohlỉn-Samuelson hay
Mô hình H-O-S. Jaroslav Vanek mở rộng để áp dụng cho nhiều quốc gia và
nhiều sản phẩm, nên cũng thường được gọi là Mô hình Heckscher-Ohlỉn-
Vanek.
Mô hĩnh Heckscher -Ohlin dựa trên các giả thiết sau:
• Thế giới chỉ có 2 quốc gia chỉ có 2 loại hàng hóa (X và Y)
và chỉ có
2 yếu tố sản xuất là lao động và tư bản.
• Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất hàng hóa giống nhau và
thị hiếu của các dân tộc như nhau.
• Hàng hóa X chứa đựng nhiều lao động, còn hàng hóa Y chứa đựng
nhiều tư bản.
• Tỷ lệ giữa đầu tư và sản lượng của 2 loại hàng hóa trong 2 quốc
gia là một hằng số. Cả hai quốc gia đều chuyên môn hóa sản xuất ở mức
không hoàn toàn.
• Cạnh tranh hoàn hảo ở thị trường hàng hóa và thị trường các yếu
tố đầu vào ở cả 2 quốc gia.
• Công nghệ sản xuất cố định ở mỗi quốc gia và như nhau giữa các
quốc gia • Công nghệ đó ở mỗi quốc gia đều có lợi tức theo quy mô cố định.
• Lao động và vốn có thể di chuyển tự do trong biên giới mỗi quốc
gia, nhưng bị cản trở trong phạm vi quốc tế.
• Không có chi phí vận tải, không có hàng rào thuế quan và các trở
ngại khác trong thương mại giữa hai nước.
1.2.2 Hàm lƣợng các yếu tố sản xuất trong các hàng hóa và
đƣờng giới hạn khả năng sản xuất Mô hình Heckscher-Ohlin phiên bản 2 X 2 X 2 sử dụng hàm Cobb -
Douglass vì nó phù họp với giả thiết về lợi tức theo quy mô không đổi.
Chúng ta nói rằng hàng hóa Y là hàng hóa chứa đựng nhiều tư bản
nếu tỷ số tư bản/ lao động (K/L) được sử dụng để sản xuất hàng hóa Y lớn
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
10/53
8
hơn hàng hóa X trong cả 2 quốc gia.
Chúng ta cũng nói rằng quốc gia thứ II là quốc gia có sẵn tư bản với
quốc gia thứ I nếu tỷ giá giữa tiền thuê tư bản lãi suất trên tiền lương (r/w)
ở quốc gia này thấp hơn so YỚi quốc gia thứ I. Như vậy, đường giới hạn
khả năng sản xuất của quốc gia thứ II sẽ nghiêng về OY và của quốc gia thứ
I sẽ nghiêng về phía ox.
Hình 1.2 Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
OY
ox
Xét ví dụ quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nga. Ta giả thiết, để
sản xuất mặt hàng quần áo cần nhiều lao động, còn mặt hàng thép cần nhiều
vốn hơn. Việt Nam là nước tương đối sẵn có về lao động hơn nên họ sẽ sản
xuất và nhập khẩu hàng dệt may. Còn Nga có nhiều tư bản nên họ sản xuất
và xuất khẩu thép.
1.2.3. Cẩu trúc cân bằng chung của học thuyết Heckscher - Ohlin
Cấu trúc cân bằng chung của học thuyết Hẹkscher - Ohlin được tóm
tắt trong sơ đồ hình 1.2. Bắt đầu tại góc phải phía dưới cuả sơ đồ ta thấy
rằng sở thích và sự phân phối theo quyền sở hữu các yếu tố sản xuất ( nghĩa
là theo phân phối thu nhập) xác định nhu cầu hàng hóa. Nhu cầu hàng hóa
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
11/53
9
xác định nhu cầu dẫn xuất về yếu tố cầu để sản xuất chung. Lượng cầu về
các yếu tố sản xuất, cùng với lượng cung xẽ xác định giá cả và yếu tố sản
xuất trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Giá cả các yếu tố sản xuất cùng
với công nghệ sẽ xác định giá cả hàng hóa cuối cùng. Sự khác biệt về giá
tương đối cuối cùng của hàng hóa giữa các nước quyết định lợi thế so sánh
và mô hình thương mại ( nghĩa là nước nào sản xuất hàng hóa gì?).
Hình 1.3 Quá trình hình thành giá cả sản phẩm- khung cân bằng
tổng quát của lý thuyết Hecksher- Ohlỉn
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
12/53
10
Giá cả sản ph m
Giá cả yếu tố sản xuất
Cầu yếu tố sản xuấtGiá cả sản
phẩm sosánh cânbằng nội địa
Cầu sản phẩmcuối cùng
Sơ đồ trên hình 1.3 cho thấy tất cả các lực lượng sản xuất cùng vớinhau quyết định giá cả hàng hóa cuối cùng như thế nào. Đây chính là cái mà
chúng ta nói rằng mô hình Heckscher- Ohlin là mô hình cân bằng chung.
Tuy nhiên, trong số tất cả các lực lượng tương tác này, định lí Heckscher -
Ohlin tách riêng sự khác biệt khả năng vật chất hay khả năng cung cấp các
yếu tố sản xuất giữa các nước ( với sở thích và công nghệ như nhau) để giải
thích sự khác biệt về giá tương đối của hàng hóa và thương mại giữa các
nước. Đặc biệt, Ohlin giải thích sở thích ( và phân phối thu nhập) giốngnhau giữa các nước. Điều này dẫn đến nhu cầu giống nhau về hàng hóa cuối
cùng và yếu tố sản xuất ở các nước khác nhau. Do đó, sự khác biệt về cung
các yếu tố sản xuất ở các nước khác nhau là nguyên nhân của sụ khác biệt
yếu tố khác nhau dẫn đến giá tương đối của hàng hóa khác nhau và diễn ra
thương mại giữa các nước. Sự khác biệt về khả năng cung cấp tương đối các
yếu tố dẫn đến sự
Phân phối thu nhập
Mô hình mậu dịch
Kỹ thuật công nghệ
Cungyếutốsảnxuất
Thị hiếuhay sởthích ngƣời tiêudùng
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
13/53
11
khác biệt về giá cả tương đối của các yếu tố sản xuất và giá cả hàng hóa mà
chúng được chỉ ra bởi đường đậm trong hĩnh 1.3.
Mô hĩnh đưa ra những kết luận sau: Trong một nền kinh tế mở cửa,
mỗi nước đều hướng đến chuyên môn hoá các ngành sản xuất mà cho phépsử dụng nhiều yếu tố sản xuất đối với nước đó là thuận lợi nhất. Nói cách
khác bằng cách thừa nhận là mỗi sản phẩm đòi hỏi một sự liên kết khác
nhau các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, tài nguyên, đất đai...) và có sự
chênh lệch giữa các nước về các yếu tố này, mỗi nước sẽ chuyên môn hoá
trong những ngành sản xuất cho phép sử dụng các yếu tố với chi phí rẻ hơn,
chất lượng tốt hơn so với các nước khác đồng thời nhập khẩu các sản phẩm
thâm dụng yếu tố đầu vào kia. Kết luận này được kinh tế học gọi là Định lýHeckscher-Ohlin.
1.2 Kiểm nghiệm mô hình H-O
Do lý thuyết thương mại tỷ lệ các yếu tố sản xuất là một trong những
lý thuyết có ảnh hưởng nhất trong kinh tế học quốc tế, nó đã và đang là một
chủ đề được đem ra kiểm nghiệm rộng rãi bằng các dẫn chứng thực tế. Kết
quả những cuộc kiểm nghiệm đó không thuận: các nước trong thực tế không
xuất khẩu những hàng hoá mà lý thuyết này phán đoán. Do đó, câu hỏi đặt
ra là liệu lý thuyết tỷ lệ các yếu tố sản xuất có còn phù họp YỚi suy nghĩ về
thương mại quốc tế không ???
1.3.1 Kiểm định với nền kinh tế Mỹ
Kiểm nghiệm trên các số liệu của Mỹ cho thấy trước đây, và ở mức độ
nào đó thậm chí hiện nay, Hoa Kỳ vẫn là một trường họp đặc biệt trong số
các nước trên thế giới. Cách đây không lâu, Hoa Kỳ vẫn là nước giàu có hơncác nước khác, công nhân Mỹ rõ ràng có số vốn theo đầu người nhiều hơn
công nhân ở các nước khác. Ngay cả hiện nay, mặc dù một số nước Tây Âu
và Nhật gần như đuổi kịp, Mỹ tiếp tục đứng hàng đầu trong số các nước có
tỷ lệ vốn - lao động cao.
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
14/53
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể cho rằng Hoa Kỳ sẽ là nước xuất khẩu
hàng hoá sử dụng nhiều vốn, và là nước nhập khẩu hàng hoá cần tập trung
nhiều lao động. Tuy nhiên, điều đáng ngạc nhiên là điều đó lại không diễn ra
trong suốt 25 năm từ sau chiến tranh thế giới thứ 2. Trong một côn g trìnhnghiên cứu nổi tiếng xuất bản năm 1953, nhà kinh tế Wassily Leontief
(người được giải thưởng Nobel năm 1973) thấy rằng hàng xuất khẩu của Mỹ
lại sử dụng ít vốn hơn hàng nhập khẩu. Kết quả đó được gọi là nghịch lý
Leontief. Đây là một dẫn chứng giá trị nhất chống lại lý thuyết tỷ lệ các yếu
tố sản xuất.
Bảng 1.3 minh hoạ nghịch lý Leotief và một số thông tin khác về mô
thức thương mại của Mỹ. Chúng ta so sánh các yếu tố sản xuất sử dụng đểlàm ra một triệu đô la hàng hoá xuất khẩu của Mỹ 1962 với các yếu tố dùng
để sản xuất một giá trị như trên hàng nhập khẩu của Mỹ năm 1962. Như ta
đã thấy ở hai hàng đầu trong bảng, nghịch lý Leotief vẫn xuất hiện trong
năm dó; hàng hoá xuất khẩu cảu Mỹ vẫn được sản xuất bằng một tỷ lệ vốn -
lao động thấp hơn so với hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, như phần còn lại
của bảng này cho thấy, những so sánh khác cảu hàng nhập khẩu và hàng
xuất khẩu trùng họp hơn với suy nghĩ thông thường. Mỹ xuất khẩu nhữngsản phẩm cần tập trung nhiều lao động tay nghề cao hơn so với hàng hoá Mỹ
nhập khẩu. Mỹ cũng có xu hướng xuất khẩu những sản phẩm cần nhiều
“công nghệ cao”, đòi hỏi lao động của nhiều nhà khoa học và kỹ sư trên mỗi
đơn vị sản phảm bán ra. Những nhận xét đó phù họp với vị trí của Mỹ là một
nước có tay nghề lao động cao, và có lợi thế so sánh ở các sản phẩm tinh vi.
Nhưng tại sao lại có nghịch lý Leontief ??? Không ai có thể trả lời 1
cách chắc chắn cả. Tuy nhiên, một cách giải thích có thể chấp nhận được sẽ
như sau: Mỹ có một lợi thế đặc biệt trong việc snả xuất những sản phẩ m
hoặc hàng hoá sử dụng những công nghệ mới phát minh. Nhưng sản phẩm
này có thể cần sự tập trung vốn ít hơn so với những sản phẩm mà kỹ thuật có
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
15/53
đủ thời gian chin muồi và trở nên phù hợp cho việc sản xuất hàng loạt. Vĩ
vậy, Mỹ có
12
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
16/53
14
thể sẽ xuất khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều lao động có tay nghề cao và
kỹ năng kinh doanh đổi mới, trong khi nhập khẩu hàng công nghiệp nặng sử
dụng khối lượng vốn lớn.
Bảng 1.4 Nội dung các yếu tố trong hàng xuất khẩu và nhập khẩu
của Mỹ năm 1962.
1.3.2 Kiểm nghiệm số liệu trên thế giới
Gần đây hơn, các nhà kinh tế đã tiến hành kiểm nghiệm mô hình H-0
trên số liệu của nhiều nước. Một công trình nghiên cứu quan trọng của
Harry P.Bowen, Edward E.Leamer và Leo Sveikauskas dựa trên ý tưởng đã
nói trên đây rằng việc trao đổi, buôn bán hàng hoá là một cách buôn bángián tiếp các yếu tố sản xuất. Vì thế nếu ta muốn tính toán các yếu tố sản
xuất hàm chứa trong những hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu của một nước,
chúng ta nên tìm ra xem nước đó xuất khẩu ròng những yếu tố sản xuất nào
mà nó có nhiều một cách tương đối và nhập khẩu ròng những yếu tố nào mà
nó có tương đối ít.
Bảng 1.4 cho thấy một trong những kết quả kiểm nghiệm của Bowen
và các đồng nghiệp. Với một mẫu gồm 27 nước và 12 yếu tố sản xuất, cáctác giả đã tính toán tỷ lệ của từng mà mỗi quốc gia có so với sự cung cấp
của thế giới. Sau đó họ so sánh những tỷ lệ này với phần của từng nước
trong tổng thu nhập thế giới. Nếu như lý thuyết tỷ lệ các yếu tố mà đúng,
một nước luôn luôn xuất khẩu các yếu tố có tỷ phần lớn hơn tỷ phần thu
Các yêu tô Hàng nhập kh u Hàng xu t kh u
Vôn 2.132.000$ 1.876.000$
Lao động (ngƣời-năm) 119 131
S năm giáo dục trung bình 9.9 10,1
Tỷ lệ kỹ sƣ và nhà KH 0.0189 0.0255
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
17/53
nhập và nhập khẩu 13 các yếu tố có tỷ phần nhỏ hơn. Trong thực tế, đối với
2/3 các yếu tố sản xuất, thương mại diễn ra theo xu hướng phán doán ở mức
độ thấp hơn 70%. Kết quả này khẳng định nghịch lý Leontief ở mức độ rộng
hơn: thương mại không diễn ra theo hướng mà mô hình H-0 phán đoán.
1.3.3 Ỷ nghĩa của các kiểm nghiệm
Kết quả tiêu cực của các kiểm nghiệm lý thuyết tỷ lệ các yếu tố sản
xuất đã đặt các nhà kinh tế học quốc tế vào tình thế khó khăn. Chúng ta đã
thấy các bằng chứng thực tế phần lớn đều ủng hộ sự phán đoán của mô hình
Ricardo: các nước sẽ xuất khẩu hàng hoá mà nước đó có năng suất lao động
đặc biệt cao. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế học quốc tế đều coi mô hình
Ricardo quá hạn chế để có thể trở thành mô hình cơ bản của thương mại
quốc tế. Ngược lại, mô bình H-0 từ lâu đã chiếm một vị trí trung tâm trong
lý thuyết thương mại,bởi vì nó cho phép xử lý cùng một lúc các vấn đề về
phân phối thu nhập và mô thức thương mại. Do đó, một mô hĩnh phán đoán
một cách tốt nhất chiều hướng thương mại cũng bị hạn chế đối với các mục
đích khác, trong khi đến thời điểm này đã có những bằng chứng mạnh mẽ
chống lại mô hình H-O.
Câu trả lời tốt nhất vào lúc này dường như là phải quay trở về với ý
tưởng của Ricardo rằng mô thức thương mại phần lớn được thúc đẩy bởi
những khác biệt quốc tế về trình độ công nghệ hơn là những khác biệt về
nguồn lực. Ví dụ, ở Mỹ xuất khẩu máy vi tính và máy bay, không phải do
các nguồn lực của Mỹ đặc biệt thích hợp với những hoạt động này, mà là do
Mỹ sản xuất những hàng ho á này một cách có hiệu quả hơn so với sản xuất
ôtô hoặc thép. Điều này vẫn bỏ qua các lý do chưa được giải thích về sự
khác biệt công nghệ.
Vi thế hiểu được nguồn gốc của những khác biệt về công nghệ giữacác nước là một chủ đề cơ bản của công nghệ giữa các nước là một chủ đề
cơ bản của công việc nghiên cứu hiện nay.
Bảng 1.5 Kiểm nghiệm mô hình Heckscher - Ohlỉn
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
18/53
16
(*Tỷ lệ của các nước có xuất khẩu ròng yếu tố sản xuất diễn ra theo
hướng đã phán đoán).
Tuy nhiên, khi quay về với sự giải thích của Ricardo về thương mại,
chúng ta không quay lại với quan điểm với quan điểm cho rằng thương mại
không gây tác động đến sự phân phối thu nhập.
Chừng nào mà có trên một yếu tố sản xuất được sử dụng, thương mạisẽ có những tác động quan trọng đến sự phân phối thu nhập. Vĩ thế, vẫn rất
cần phải đặt câu hỏi những yếu tố nào hàm chứa trong hàng hoá xuất khẩu
và nhập khẩu của một nước. Mỹ xuất khẩu những sản phẩm cần tập trung
nhiều lao động có tay nghề cao, và nhập khẩu những sản phẩm cần tập
trung nhiều lao động có tay nghề thấp.
Do đó, thương mại có xu hướng đem lại lợi ích cho công nhân có tay
nghề cao ở Mỹ trước những thiệt hại của công nhân có tay nghề thấp, mặc
dù việc có nhiều hay ít các yếu tố sản xuất này không giúp gì được nhiều
cho việc phán đoán mô thức thương mại.15
Y u t sản xu t Mức độ thành công của phán đoán*
Vôn 0,52
Lao động 0,67
Công chức chuyên nghiệp 0,78
Nhân viên quản lý 0,22
Nhân viên văn phòng 0,59
Nhân viên bán hàng 0,67
Công nhân dịch vụ 0,67
Công nhân nông nghiệp 0,63
Công nhân sản xu t(công nghiệp) 0,70
Đ t tr ng hoa màu 0,70
Đ t tr ng cỏ 0,52
Rừng 0,70
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
19/53
17
Mô hình Heckscher - Ohlin vì vầy vẫn được sử dụng một cách hạn
chế để phán đoán tác động của thương mại và chính sách thương mại đến sự
phân phối thu nhập .
CHƢƠNG II THƢC
TRANG NHẢP KHẨU CỦA VIÊT NAM
• • • •
2.1 Vai trò và nhiệm vụ của nhập khẩu đối với Việt Nam
2.1.1
Vai trò của nhập khẩu Nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của Việt
Nam trên các mặt như sau:
Thứ nhất, nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh
thương mại vi thông qua hoạt động nhập khẩu cung cấp cho nền kinh tế 60-
100% nguyên, nhiên yật liệu chính phục vụ cho sản xuất. Trong điều kiện
sản xuất nguyên liệu trong nước chưa phát triển, việc nhập khẩu những
nguyên liệu cao cấp như sợi cho ngành dệt, vải cho ngành may, phân bóncho nông nghiệp, các linh kiện cho ngành lắp ráp xe hơi, điện tử.. .Hoạt
động nhập khẩu đã và đang góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến
lược công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước hướng về xuất khẩu.
Thứ hai, nhập khẩu tác động mạnh vào quá trình đổi mới công nghệ,
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
20/53
18
trang thiết bị sản xuất. Qua đó nâng cao tr ình độ sản xuất và năng suất lao
động trong nước.
Thứ ba, nhập khẩu có vai trò nhất định trong việc nâng cao mức sống,
mở rộng nhu cầu trong nước của người dân. Bởi vì không chỉ cải thiện đồnglương của đội ngũ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu mà hoạt
động này còn cung cấp các yếu tố đầu vào ( khoa học công nghê, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu...) qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất, giải quyết
công ăn, việc làm cho người lao động. Mặt khác, việc nhập khẩu hàng hóa
tiêu dùng, sách báo, văn hóa phẩm đã góp phần nâng cao trình độ dân trí, cải
thiện đời sống của người dân.
2.1.2 Nhiệm vụ của công tác nhập khẩu • Đảm bảo kịp thời đầy đủ và đồng bộ nhu cầu về tư liệu sản xuất
trong nước.
• Góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
• Bổ sung kịp thời những nhu cầu đời sống ữong nước mà hoạt động
sản xuất trong nước chưa đáp ứng kịp.
Trong suốt hơn 20 năm đổi mới kinh tế thì Việt Nam luôn trong tìnhtrạng nhập siêu, cùng với tiến trinh mở cửa theo lộ tr ình AFTA và WTO thì
nhập siêu ngày càng lớn: năm 2005 nhập siêu 4,5 tỷ USD; năm 2006: 4,8 tỷ
USD; năm 2007 đã lên đến 12,44 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu năm 2008
của Việt Nam đạt 84 tỷ USD, tăng 34% so với năm 2007. Trong đó, kim
ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 28,5 tỷ
USD, chiếm 33,9% tổng kim ngạch nhập khẩu và tăng 31,3% so với năm
2007.
Kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp 100% vốn trong nướcước đạt 55,5 tỷ USD, chiếm 66,1 % tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước và
tăng
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
21/53
35,3% so với năm 2007. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là máy móc,
thiết bị, phụ tùng, xăng dầu, thép...Năm 2008, nhập khẩu máy móc thiết bị
tăng 21,4% so với năm 2007, trong đó xăng dầu: 8,9%, thép thành phẩm:
2,2% , phôi thép: 16,1%, bông các loại: 42,9%, đặc biệt ô tô nguyên chiếc:64,9%.
Thị trường nhập khẩu năm 2008 chủ yếu tập trung vào châu Á, trong
đó nổi bật từ các thị trường Trung Quốc, Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc,
Thái Lan... Trong đó nhập siêu từ thị trường Trung Quốc đạt khoảng từ 13
tỷ USD. Với việc thực hiện tích cực các biện pháp kiềm chế nhập khẩu như
tăng thuế nhập khẩu với một số mặt hàng như ô tô và linh kiện ô tô, vàng,
kiểm soát nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu và giảm nhập siêu một cách hiệuquả. Tỉ lệ nhập siêu trong quí I là 62,4%, quí n giảm xuống 34%. Bắt đầu từ
tháng 8 tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu đã nhanh chóng giảm mạnh. Đặc
biệt kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11 và tháng 12 còn giảm mạnh so với
cùng kỳ năm 2007. Tuy nhập khẩu và tỷ lệ nhập siêu đang được kiềm chế,
nhưng vẫn ở mức cao. Con số nhập siêu cả năm 2008 của Việt Nam là 19 tỷ
USD, bằng 29,2% kim ngạch xuất khẩu, tăng 10% so với năm 2007, gần
bằng cả thời kì 2001-2005 và vượt xa con số kế hoạch( 10,8-10,9 tỷ USD).
Nhưng qua thống kê có thể thấy, kim ngạch nhập khẩu trong năm
2008 tăng chủ yếu là do giá tăng mạnh trong khi khối lượng nhập khẩu tăng
không đáng kể. Điều đáng nói là ở một số mặt hàng khối lượng hàng nhập
về tăng mạnh lại đúng vào thời điểm giá trên thị trường thế giới lên đến
đỉnh, điển hình ở một số mặt hàng như xăng dầu, thức ăn chăn nuôi, giấy...
Chính điều này đã cản trở cho việc giảm giá bán lẻ ở trong nước, gây thiệt
hại cho nền kinh tế, cho người tiêu dùng và cho chính bản thân doanh
nghiệp.
Năm 2009 kim ngạch nhập khẩu đạt 69.95 tỷ USD, tăng 16% so với
năm 2008. Trong đó kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
22/53
90
20
26.07 tỷ USD, trong đó các doanh nghiệp (DN) trong nước tăng 15,1% và
các 18
DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng 14,9%. Nhóm mặt hàng máy móc, thiết
bị phụ tùng, nguyên, nhiên yật liệu phục vụ cho đầu vào sản xuất xuất khẩusẽ tiếp tục gia tăng, chiếm tỷ trọng 76% với 53.162 tỷ USD. Nhóm mặt hàng
bị kiểm soát nhập khẩu bao gồm giấy, dầu mỡ động thực vật, sản phẩm dầu
gốc, gas..., chiếm tỷ trọng 16,7% với 11.68 tỷ USD. Nhóm hàng hạn chế
nhập khẩu bao gồm nguyên phụ liệu thuốc lá, ô tô và phụ tùng ô tô dưới 12
chỗ ngồi, linh kiện xe gắn máy... sẽ chiếm 7,2%, khoảng 5 tỷ USD. Châu Á
vẫn là thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam, với tỷ trọng khoảng 75-
85%, tiếp theo là EU và châu Mỹ. Trong năm 2009, các biện pháp kiểm soátnhập khẩu thông qua các biện pháp thuế quan và phi thuế quan đã được áp
dụng mạnh để giảm nhập siêu.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2010 ước tính đạt gần 7 tỷUSD, tăng 3% so với tháng trước và tăng 25% so với cùng kỳ năm trước.Tính chung 4 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt24,8 tỷ USD, tăng 35,6% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinhtế trong nước đạt 14,6 tỷ USD, tăng 24,3%; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài đạt 10,2
tỷ USD, tăng 55,6%. Kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàngmáy móc, nguyên liệu phục vụ sản xuất đều tăng so với cùng kỳ năm trước,trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 4 tỷ USD, tăng 14,8%;xăng dầu đạt 2,2 tỷ USD, tăng 19,6%; vải đạt 1,5 tỷ USD, tăng 19%; sắtthép đạt 1,6 tỷ USD, tăng 33,9%; điện tò, máy tính và linh kiện đạt 1,4 tỷ USD, tăng43,7%; chất dẻo đạt 1,1 tỷ USD, tăng 54,7%; ô tô đạt 825 triệu USD, tăng
57%, trong đó ô tô nguyên chiếc 227 triệu USD, giảm 0,3%; nguyên phụliệu dệt, may, giày dép đạt 737 triệu USD, tăng 24,8%; hóa chất đạt 584triệu USD, tăng 44,9%;
Nhập siêu tháng 4/2010 ước tính 1,3 tỷ USD, tăng 8,2% so với tháng trướcvà bằng 21,9% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu. Nhập siêu 4 tháng đầunăm đạt 4,7 tỷ USD, bằng 23,1% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu.
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
23/53
21
Hình 2.1 Kim ngạch NK của Việt Nam gỉaỉ đoạn 2000-2009
ĐVT: Tỷ đồng
80
70
60
50
(Nguồn:tổng cục thống kê)
2.2.2 Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu.
2.2.2.1 Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng:
Trong năm 2009 trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 12,67 tỷ USD tăng
14,4% so với năm trước , nâng tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 lên 69,95
tỷ USD, tăng 17,9% so với năm 2008.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng nhập khẩu vào Việt
Nam trong năm 2009 có xuất xứ chủ yếu từ Trung Quốc với 2,1 tỷ USD, giảm
6,2%; Nhật Bản: 1,26 tỷ USD, giảm 21,9%; Hàn Quốc: 439 triệu USD; giảm
22,7%; Hoa Kỳ: 395 triệu USD, tăng 9,5%,... so với cùng kỳ năm 2008.
2.2.2.2 Sắt thép các loại:
Năm 2009, cả nước nhập khẩu hơn 9.7 triệu tấn thép các loại, tăng 13,8%
so với năm trước vói trị giá là 5.4 tỷUSD. Lượng phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam trong năm là 2.4 triêu tấn, tăng 22% so với năm trước, trị giá trên ltỷUSD.
Hình 2.2.2.Î : Nhập khẩu sắt thép từ các thị trƣờng chính
7 tháng 2009 so với 7 tháng 2008
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
24/53
306,
22
Nga 3àiLo-ai :TliỊtBiii Hầu Quo c TĩUMg Malaysia Thái Lan UcrainaQ»10C
Cl7 tỉúng2COỈ □? 1 luxig2ŨOP
2,2.23 Thức ăn gỉa súc và nguyên lỉệu:
Trong năm 2009, ữị giá nhập khẩu nhóm hàng này 1.76 tỷ USD, cao
hơn nhiều so với năm 2008.
Trong đó, nhập khẩu từ Achentina là: 294 triệu USD, tăng 202,6%;
Ắn
Độ : 285 triệu USD, giảm 52%; Trung Quốc: 98 triệu USD, tăng 32,4%; và
Hoa Kỳ: 97,6 triệu USD, giảm 6,9% so với 7 tháng 2008.
2.2.2A Nhóm hàng nguyên liệu ngành dệt may, da gỉày: Trong năm 2009 nhập khấu 17.4 tỷ USD, tổng kim ngạch nhập khẩu
của nhóm hàng này giảm 8.62% so với năm 2008.
Bảng 2.2.2.4 : Lượng, trị gỉá nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu
ngành dệt may, da, gỉày năm 2009 và năm 2008
3.0Ũ
Ũ
2.3D
Ũ
2.000
1
3D
1.0
00
5ŨŨ
0
2,644
OI II II II
Ề &I« a
ll |»>j o isa"
416 25̂
JHQ139
rwi I
547 42?
11 ti • ::S:
933736
SS5 719
.522
Lượng (nghìn t ĩì)
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
25/53
23
Tên hàng 2008 2009
Lƣợng
(tấn)
Trị gía
giá (1000
USD)
Lƣợng
(tấn)
Trịgiá (1000
USD)
Bông 299563 467011 303093 392271
Xơ, sợi dệt 414055 775377 503069 810782
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
26/53
24
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
27/53
25
Năm 2009, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ các
nước: Trung Quốc dẫn đầu với 1,14 tỷ USD, Đài Loan: 840 triệu USD, Hàn
Quốc: 801 triệu USD, Hồng Kông: 234 triệu USD, Nhật Bản: 266 triệu
USD,...
2.2.2.5. Xăng dầu:
Trong năm 2009 nhập khẩu 12.7triệu tấn, giảm 1.6% so với năm
2008 với gia tri 10.9 tỷ USD
Xăng dầu các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2009 chủ yếu
có xuất xứ từ Singapore với hơn 6,1 triệu tấn, tiếp theo là Đài Loan: 2,6
triệu tấn, Trung Quốc: 1,41 triệu tấn, Hàn Quốc: 1.4 triệu tấn, Thái Lan: 880
nghìn tấn,
2.2.2.6. Máy vỉ tính, sản phẩm điện tử và lỉnh kiện:
Nhập khẩu trong năm 2009 là 3.95 tỷ USD, tăng 6.5% so với năm
2008.Tính đến hết năm 2009, Nhật Bản là thị trường dẫn đầu về cung cấp
nhóm hàng này cho nước ta với 928 triệu USD. Tiếp theo là Singapo với
815triệu USD, Trung Quốc : 654 triệu USD;...
2.2.2.7. Chất dẻo nguyên liệu:
Hết năm 2009, tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của cả
nước là 2,2 triệu tấn, tăng 29.4% so với cùng kỳ năm trước và đạt trị giá là
2.8 tỷ USD.
Năm 2009, chất dẻo nguyên liệu được nhập khẩu vào Việt Nam chủ
yếu có xuất xứ từ: Hàn quốc : 291 nghìn tấn, tăng 44,0% so với cùng kỳ
2008; Đài Loan: 319 nghìn tấn, giảm 3,9%; Thái Lan: 270 nghìn tấn, tăng
7,1%.
NPL dệt may, da, giày 2355102 1931907
Vải 4457807 4226364
T ng cộng 8055297 7361324
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
28/53
26
2.2.2.8 Phân bón:
Trong năm 2009 nhập khẩu 4.5 triêu tấn, tăng 50% so với năm 2008
với trị giá đạt trên 1.4 tỷUSD.
Lượng phân Ưrê nhập khẩu vào Việt Nam ừong năm 2009 qua là 1.4triêu tấn, phân SA là 1.1 triệu tấn, phân DAP là 981 tấn, phân Kali là 481
nghin tấn, phân NPK là 334 nghìn tấn.
Mặt hàng phân bón các loại được nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu
có xuất xứ từ Trung Quốc với 1.5 triệu tấn. Tiếp theo là 346 nghìn tấn,Nhật
Bản: 199 nghìn tấn, Hàn Quốc: 161 nghìn tấn, Hoa Kỳ: 102 nghìn tấn, Đài
Loan: 102 nghìn tấn,...
2.2.2.9. Ôtô nguyên chiếc các loại và linh kiện, phụ tùng ôtô: trong
năm 2009, lượng ôtô nguyên chiếc nhập khấu là hơn 80 nghìn chiếc, vód
giá trị 1,3tỷ USD tăng 57.85% so với năm 2008, trong đó loại xe từ 9 chỗ
ngồi trở xuống là hơn 47 nghìn chiếc
Bỉểu đồ 2.2.2.9: Lượng nhập khẩu ô tô từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2009
Ô tô nguyên chiếc nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ chủ yếu từ
Hàn Quốc với 24 nghìn chiếc, chiếm 64% tổng lượng ôtô nhập khẩu của cả
nước trong 7 tháng 2009. Nguồn hàng lớn tiếp theo là từ Mỹ: 9.8 nghìn
chiếc, Trung Quốc: 7.8 nghìn chiếc,...
Trị giá nhập khẩu linh kiện & phụ tùng ô tô trong năm đạt 1.7 tỷ
USD, giảm 11.7% so với năm 2008.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu ở mức cao trong thời gian
1 2 i 4 5 tì 7 TMng□ Loại Atới 9 cìiS ĩgpi «Các loạiMrác
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
29/53
27
vừa qua trước hết là do sản xuất trong nước còn phụ thuộc quá lớn vào
nguồn nguyên liệu, vật liệu, thiết bị nhập khẩu, tính gia công của sản xuất,
nhập khẩu còn lớn.
Thứ hai, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu giá nhiềuloại hàng hóa trên thế giới tăng mạnh, nhất là các loại sản phẩm nhập khẩu
làm giá trị nhập khẩu của Việt Nam tăng lên. Thêm vào đó do nhu cầu đầu
tư mở rộng sản xuất và đầu tư phát triển tăng mạnh cùng với đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng mạnh tăng liên tục đã dẫn tới lượng hàng hóa nhập khẩu
tăng nhanh.
Thứ ba, khi Việt Nam tiếp tục cắt giảm thuế theo cam kết với ASEAN
và WTO và khu vực các doanh nghiệp trong nước không tận dụng được cơhội và không nâng cao được khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu thì
hàng hóa nhập khẩu tràn vào Việt Nam tiếp tục tăng là khó tránh khỏi. Theo
đó cán cân thương mại hàng hóa sẽ tiếp tục thâm hụt trong giai đoạn tới.
Thứ tư, do chính các ngành, các doanh nghiệp chưa đẩy mạnh sản
xuất trong nước nhóm hàng tư liệu sản xuất phục vụ xây dựng cơ bản, mở
rộng sản xuất và phục vụ xuất khẩu hiện có nhu cầu rất lớn và sản xuất nhữn
mặt hàng có hàng rào thuế quan nhập khẩu đã và sẽ giảm mạnh trong thời
gian tới do cam kết hội nhập. Điều này cũng là do chính sách bảo hộ sản
xuất đối với một số ngành duy tri quá lâu ở nước ta làm cho các doanh
nghiệp không tự vươn lên trong cơ chế thị trường.
Thứ năm, do buông lỏng quản lí nhập khẩu một số mặt hàng chưa thật
cần thiết ( vàng, mĩ phẩm, rượu ngoại, điện thoại, mặt hàng ô tô cao cấp...),
thêm vào đó là khả năng cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp trong nước
còn yếu góp phần làm tăng kim ngạch nhập khẩu và đẩy tỉ lệ nhập siêu lên
cao.
2.3 Đánh giá
Việt Nam đã có những thành công nhất định trong việc xác định cơ
cấu hàng nhập. Tuy nhiên tình trạng nhập siêu vẫn ở mức cao. Năm 2009,
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
30/53
28
nhập siêu là 12,874 tỷ USD, vượt chỉ tiêu đề ra cho năm 2009 gần 900 triệu
USD, tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu khoảng 21%. Nhưng nếu trừ doanh số
tái xuất khẩu vàng lên hơn 2 tỷ USD đột biến của năm 2009 thì tỷ lệ nhập
siêu năm 2009
so với xuất khẩu sẽ không hề thua kỷ lục gần 30% của năm 2008.
Xuất khẩu 2010 tiếp tục khó khăn và nguy cơ nhập siêu tăng cao vẫn còn rất
lớn.
Vi thế, Chính phủ đã phải chỉ đạo Bộ Công thương và các bộ ngành
kiểm soát nhập siêu năm 2010 thông qua việc áp dụng các biện pháp hạn
chế nhập khẩu. Dự kiến, kim ngạch nhập khẩu năm 2010 đạt 74,4 tỷ USD,
nhập siêu khoảng 14,5 tỷ USD, tỷ trọng nhập siêu/xuất khẩu ở mức 24,3%. Có thể thấy, phương án này không có gì mới, đối tượng tập trung chủ
yếu vẫn là hàng hóa tiêu dùng và xa xỉ phẩm. Tuy nhiên, Bộ Công thương
thừa nhận, tỷ trọng của nhóm này rất thấp, 8,8% trong tổng kim ngạch nhập
khẩu, doanh số nhập khẩu hơn 6 tỷ USD. Trong khi đó nhóm 1 chiếm tỷ
trọng 82,6%, gấp gần 10 lần nhóm 3 lại khó áp dụng các biện pháp hạn chế.
Nên việc áp dụng các biện pháp giảm nhập siêu chưa đem lại kết quả.
Trong khi đó, do phải thực hiện các cam kết hội nhập, các biện phápđể giảm nhập khẩu ngày càng hạn chế. Việc tăng thuế, sử dụng hạn ngạch là
dường như không thể. Ví dụ, ô tô là hàng tiêu dùng năm 2009 nhập khẩu tới
1,2 tỷ USD nhưng năm 2010 Bộ Tài chính vẫn phải giảm thuế nhập khẩu dù
rất muốn hạn chế. Đây cũng là tình trạng chung của nhiều hàng hóa tiêu
dùng khác. Vì thế việc chống nhập siêu đối với mặt hàng này chỉ trông chờ
những biện pháp hành chính hay kỹ thuật.
Hiện nay, các biện pháp chống nhập khẩu chủ yếu vẫn là hạn chế cấpngoại tệ và cho vay VNĐ để nhập; hạn chế cho vay tiêu dùng mua ô tô ,
hàng tiêu dùng; quản lý nhập khẩu bằng giấy phép tự động. Thậm chí có thể
gây khó khăn bằng cách nâng thời hạn cấp phép nhập khẩu tự động lên trên
5
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
31/53
ngày và kiểm soát thanh toán qua ngân hàng. Hoặc tăng cường kiểm
tra chất lượng và sử dụng hàng rào kỹ thuật.
Tuy nhiên, qua thực tế 2009 thi cách làm này không có nhiều hiệu
quả. Với thực tế này việc chống nhập siêu như hiện nay thi dường như
chúng ta mới chỉ đi được loanh quanh vòng ngoài và tỏ ra bất lực, khó tạo ra
đột biến trong cán cân thương mại.
Theo các chuyên gia Bộ Công thương, ngoài những biện pháp lập
hàng rào để ngăn hàng nhập khẩu thì cách chủ động nhất giảm nhập siêu là
tăng xuất khẩu, tăng năng lực sản xuất trong nước thay thế nhập khẩu.
Hiện nay, Chính phủ đã đàm phán và ký kết Hiệp định song phươngvà đa phương thiết lập các khu vực mậu dịch tự do để tạo thuận lợi cho xuất
khẩu, qua đó làm giảm nhập siêu. Đây là cách làm dài hạn và phù họp cam
kết WTO trong việc khuyến khích việc các thành viên có quyền yêu cầu cân
bằng thương mại lẫn nhau.
Tuy nhiên, chính sách đã có nhưng việc tận dụng để xuất khẩu của
các DN lại chưa được như mong muốn.
Chính Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng đã cho rằng, trongcác hiệp định thương mại song phương và đa phương, DN của Việt Nam
vẫn chưa tận dụng tốt lợi thế từ những hiệp định.
2010 là năm được kỳ vọng rất nhiều vào khả năng thay đổi của cán
cân ngoại tệ sẽ bớt căng thẳng thông qua việc nội lực sản xuất trong nước
tăng lên mạnh mẽ. Giới chuyên môn kỳ vọng với việc nhà máy lọc dầu
Dung Quất hoạt động ổn định sẽ cung cấp khoảng 4,5 triệu tấn xăng dầu. So
với nhu cầu nhập khẩu xăng dầu 2009 hơn 12 triệu tấn với doanh số 6,2 tỷUSD thì có thể giảm được 1/3; phân đạm cơ bản đáp ứng nhu cầu trong
nước, doanh số nhập khẩu 1,3 tỷ USD năm 2009 sẽ giảm mạnh trong năm
2010; xi măng cũng bắt đầu dư thừa và tham gia xuất khẩu...
Trung Quốc sau 13 năm đổi mới đã xuất siêu và dần tích lũy một khối
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
32/53
30
lượng dự trữ ngoại tệ khổng lồ lên đến gần 1.000 tỷ USD và đủ sức tuyên
bố 26 phá giá đồng nội tệ vào năm 1994 để cân đối. Tuy nhiên, Việt Nam
sau 23 năm đổi mới vẫn nhập siêu và nhập siêu ngày càng nhiều.
Trong khi đó, việc nâng cao nội lực sản xuất trong nước lại luônchậm so với mong đợi. Rất nhiều kế hoạch về nội địa hóa, tăng năng lực
sản xuất trong nước chưa bao giờ được thực hiện đúng. Nhà máy lọc dầu
Dung Quất chậm gần 8 năm so với kế hoạch, các chương trình như: nâng
cao tỷ lệ nội địa hóa lắp ráp ô tô bị phá sản, phát triển cơ khí trọng điểm
không được như mong muốn... khiến cho việc nhập khẩu vẫn tiếp tục tăng
cao và bài toán nhập siêu là thách thức lớn.
CHƢƠNG III VIỆC VÂN DỤNG LÝ THUYẾT H- o VÀOVIỆC XÁC ĐỊNH CẨC MẬT HÀNG NHẬP KHẨU CỦA VIẸT
NAM• • •
3.1. Những lọi thế và hạn chế về nguồn lƣc sản xuất của Việt
NamViệc đánh giá các nguồn lực phải đứng trên quan điểm toàn diện và
thực tiễn. Cụ thể là phải xem xét cả yếu tố hữu hình và vô hình, đồng thời
phải xem xét trong trạng thái vận động, trong mối quan hệ với các quốc gia
khác. Tuy nhiên phải đánh giá chúng trên các mặt thuận lợi và khó khăn để
xác định rõ những điều kiện cần có khi khai thác và sử dụng chúng.
3.1.1 Thuận lợi
3.1.1.1
về vị trí địa lý
• Việt Nam nằm ở vùng đông nam châu Á, là vùng mà từ khi có
khủng hoảng tài chính tiền tệ (1996-1998) tốc độ tăng trưởng kinh tế có
giảm sút, nhưng vẫn là vùng có tốc độ phát triển khả quan so với sự trì trệ
chung của kinh tế thế giới.
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
33/53
31
• Vị trí của Việt Nam rất thuận lợi để trở thành trung tâm giao nhận
yận tải biển quốc tế. Nằm trên tuyến đường giao lưu hàng hải quốc tế từ các
nước thuộc Liên Xô cũ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên sang các
nước Nam Á, Trung Đông và châu Phi. Ven biển Việt Nam, nhất là từ PhanThiết trở vào có nhiều cảng nước sâu, khí hậu tốt, không có bão, sương mù.
Điều này cho phép tàu bè nước ngoài có thể thực hiện chuyển tải hàng hóa,
sửa chữa, tiếp nhiên liệu yật liệu an toàn quanh năm.
• Việt Nam nằm trên trục đường bộ và đường sắt từ châu Âu sang
Trung Quốc qua Campuchia, Lào, Thái Lan, Mianma, Pakistan, Ấn Độ...
Đặc biệt con đường bộ xuyên Á được đưa vào sử dụng từ năm 2003; dự
kiến đến năm 2010, xây dựng tuyến đường sắt xuyên Đông Dương sẽ thúc
đẩy phát triển quan hệ kinh hệ quốc tế toàn diện giữa Việt Nam với các
nước Asean.
• Vận tải hàng không nước ta có nhiều sân bay đặc biệt: sân bay
Tân Sơn Nhất nằm ở vị trí rất lý tưởng, cách đều thủ đô các thành phố quan
trọng trong vùng (Băng Cốc, Giacacta, Manila, Singapore...).
Ví trí địa lí thuận lợi của Việt Nam tạo khả năng phát triển các hoạt
động trung chuyển, tái xuất khẩu, và chuyển hàng hóa qua các khu vực lân
cận. Đây chính là nguồn tài nguyên vô hình vô hình rất quan trọng.
3.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
So với các nước khác thi nước ta thuộc loại tài nguyên đa dạng và
phong phú.
Thứ nhất, tài nguyên đất đai: Diện tích đất đai cả nước khoảng
330.363 km2 trong đó có tới 50% là đất dùng vào nông nghiệp và ngưnghiệp. Cộng thêm khí hậu nhiệt đới mưa nắng điều hòa cho phép chúng ta
phát triển nông sản và lâm sản xuất khẩu có hiệu quả kinh tế cao như : gạo,
cao su, và các nông sản nhiệt đới.
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
34/53
Thêm vào đó, chúng ta có đường bờ biển dài 3.260km, có 2860 sông
ngòi, với diện tích 63.566 ha. Với tài nguyên này cho phép chúng ta phát
triển ngành thủy sản xuất khẩu và phát triển thủy lợi, vận tải biển và du lịch.
Thứ hai, tài nguyên khoáng sản. Tài nguyên có tiềm năng nhất đem lạingoại tệ xuất khẩu cho đất nước, đó là dầu khí. Trữ lượng cho phép đạt 35 -
38 triệu tấn quy dầu/ năm, trên 2800 tỷ m3 trữ lượng khí đốt. Việt Nam là
nước đứng thứ 31 trên thế giớ về trữ lượng dầu mỏ. Ngành dầu khí đóng
góp 20% GDP của cả nước, là ngành hàng đầu mang lại kim ngạch xuất
khẩu cho đất nước.
Tài nguyên khoáng sản đứng thứ hai là than đá. Với trữ lượng khoảng
3,6
tỷ tấn, với mức xuất khẩu năm 2006 xấp xỉ 30 triệu tấn thi với tàinguyên đó cho phép chúng ta khai thác hàng thế kỷ với hết. Ngoài ra ta còn
có nguồn than bùn ở đồng bằng sông Cửu Long ước chừng trữ lượng 500
triệu tấn, than nâu ở vùng đồng bằng sông Hồng khoảng 128 tỷ tấn.
về khoáng sản kim loại, chúng ta có mỏ sắt với trữ lượng vài trăm
triệu tấn ở vùng Thái Nguyên, Cao Bằng, Thạch Khuê, quặng bô xít ở Tây
Nguyên trữ lượng 6 tỷ tấn. Ngoài ra đất nước còn có hàng chục loại khoáng
sản kim loại tuy trữ lượng không nhiều như đồng, chi, kẽm, thiếc... Nguồn
tài nguyên khoáng sản trên là lực hấp dẫn các chủ đầu tư trong và ngoài
nước bỏ vốn phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
về khoáng sản xây dựng: Ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam đều có nguồn
Clanh-ke để sản xuất xi măng tương đối dồi dào. Ngoài ra cát ở vùng miền
Trung cho phép xuất khẩu, được các bạn hàng nước ngoài ưa chuộng như
mỏ cát ở Nha Trang.
2.1.1.3 Nguồn lao động
Đây cũng là một lợi thế quan trọng của Việt Nam. Tính đến hết năm
2009 Việt Nam có khoảng 86,1 triệu người, trong đó có gần 46 triệu người
đang trong độ tuổi lao động. Hằng năm tốc độ tăng dân số binh quân 1,5%,
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
35/53
33
dự 29 báo năm 2010 dân số Việt Nam lên đến 100 triệu người. Với nguồn
lao động dồi dào, giá nhân công rẻ; tư chất con người Việt Nam cần cù, sáng
tạo, tiếp thu nhanh công nghệ mới, có thể tham gia vào phân công lao động
quốc tế. Chính điều này đã tạo ra lợi thế cho Việt Nam trong việc phát triểncác ngành nghề đòi hỏi hàm lượng lao động cao như: dệt may, sản xuất giày
dép, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, lắp ráp hàng điện tử...
3.1.2 Hạn chế
Thứ nhất, nguồn tài nguyên của Việt Nam tuy đa dạng, phong phú
nhưng lại phân bố rải rác, điều kiện khai thác khó khăn, khối lượng không
lớn, tài nguyên rừng và biển bị xói mòn và hiệu quả sử dụng thấp. Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, lao động Việt Nam bị
hạn chế về thể lực, tr ình độ và ý thức kỉ luật trong lao động, còn thiếu nhiều
việc làm, thiếu tác phong công nghiệp và chuyên nghiệp, tâm lí hẹp hòi, tản
mạn nên hiệu quả công việc chưa cao.
Thứ ba, cơ cấu kinh tế còn mang tính lạc hậu, trình độ công nghệ
thấp, vẫn là một nền kinh tế ở giai đoạn khai thác tài nguyên và khai thác
sức lao động, hàm lượng khoa học- công nghệ và hàm lượng vốn trong sản phẩm còn thấp, hệ thống hạ tầng yếu kém. Điều này gây khó khăn cho việc
tham gia vào phân công lao động quốc tế và thương mại quốc tế.
Mặt khác còn có sự chênh lệch đáng kể giữa mặt bằng giá cả trong
nước với mặt bằng giá cả quốc tế: giá một số hàng hóa và dịch vụ trong
nước cao hơn mức giá quốc tế( giá cước bưu điện, giá điện năng, giá thuê
đất...) nhưng cũng có khá nhiều hàng hóa và dịch vụ trong nước có mức giá
thấp hơn mặt bằng giá cả quốc tế( giá một số thực phẩm, một số dịch vụsinh hoạt, một số hàng tiêu dung...). Điều đó chứng tỏ mức độ mở cửa và
hội nhập kinh tế của Việt Nam chưa cao, chưa khai thác triệt để lợi thế và
những nguồn lực của nền kinh tế trong nước.
Như vậy việc vận dụng lý thuyết H-0 vào điều kiện cụ thế của Việt
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
36/53
34
Nam cho thấy Việt Nam cần ưu tiên phát triển các ngành sản xuất đòi hỏi
nhiều lao động, những lĩnh vực tận dụng tối đa lợi thế của nước ta về tài
nguyên thiên nhiên... Ngược lại, đối với những lĩnh vực hàng hóa khả năng
cạnh tranh với hàng ngoại nhập yếu thi nên nhập khẩu.
3.2 Những nguyên tắc cơ bản trong chính sách nhập khẩu củaViệt Nam
3.2.1 Hoạch định chính sách nhập khẩu phải phù hợp với nhữngnguyên ức chung về chính sách bảo hộ mậu dịch của các tồ chức quốc tế
Nền công nghiệp của Việt Nam còn non trẻ rất cần thiết phải có sự
bảo
hộ của Nhà nước thông qua chính sách hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên Việt
Nam gia nhập Asean, tham gia vào Afta, Apee và đã ký trên 100 hiệp định
song phương và đa phương. Đầu năm 2007 đã gia nhập WTO, chúng ta đã
cam kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đầu tư tạo điều kiện cho các
nhà kinh doanh quốc tế vào Việt Nam. Chúng ta đang trong tinh trạng nhập
siêu lớn. Năm 2008, nhập siêu trên 20 tỷ USD. Nhưng không vì thế chúng
ta xây dựng các chính sách hạn chế nhập khẩu, đi ngược lại với các cam kết
quốc tế mà Việt Nam đã ký. Thay vào đó chúng ta phải áp dụng các biện
pháp tích cực: tăng tốc độ xuất khẩu cao hon nhập khẩu, nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng nội ngay tại thị trường trong nước, có chính sách
khuyến khích các ngành sản xuất nguyên vật liệu, chế tạo mấy móc, linh
kiện thay thế hàng nhập khẩu.
3.2.2 ƣu tiên nhập khẩu tƣ liệu sản xuất đồng thời chú ỷ thích đảng
cho hàng tiêu dùng thiết yếu cho đời sống của nhân dân Do nguồn ngoại tệ của chúng ta còn hạn chế nên phải sử dụng tiết
kiệm, trên nguyên tác ưu tiên sử dụng mua máy móc thiết bị, khoa học công
nghệ, nguyên vật liệu từ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu trong nước. Nhưng
bên cạnh đó, chúng ta phải chú ý thích đáng nhập khẩu hàng tiêu dùng, như
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
37/53
35
yậy mới góp phần duy trì và phát triển sức lao động. Như vậy, bên cạnh
việc nhập khẩu xăng dầu, phân bón, sắt thép, máy móc thiết bị cần quan tâm
nhập khẩu thuốc, dụng cụ y tế, các loại thực phẩm và phương tiện, đồ dùng
sinh hoạt mà sản xuất trong nước chửa đáp ứng được.
3.2.3 Xây dựng cơ chế chính sách nhập khẩu phải có tác dụng bảo
vệ và thúc đẫy sản xuất trong nƣớc
Một mặt chúng ta cần xây dựng chính sách nhập khẩu cởi mở mang
tính hội nhập, mặt khác các cơ chế chính sách nhập khẩu phải tham gia bảo
vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Hai yêu cầu này dường như
mâu thuẫn nhau, nhưng thực tế có những điểm mang tính thống nhất, hỗ trợ
lẫn nhau. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi nhà nước phải nghiên cứu thêmđưa vào áp dụng những biện pháp bảo hộ thị trường nội địa như : luật chống
bán phá giá, thuế hạn ngạch, thuế gây ô nhiễm môi trường, thuế nhập khẩu
tính trên khối lượng hàng nhập...Ngoài ra, nhà nước phải tăng cường hoạt
động chống buôn lậu, chống gian lận trong hoạt động nhập khẩu ...để xây
dựng môi trường kinh doanh bình đằng giữa các hàng hóa sản xuất trong
nước và hàng nhập khẩu. Có như yậy, sản xuất và thương mại nội địa mới
phát triển thuận lợi, có khả năng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
3.2.4 Kết hợp giữa hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai bộ phận của một quá trĩnh buôn bán
quốc tế, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Do đó cần gắn bó chặt
chẽ hai hoạt động này với nhau trêm các mặt sau đây:
• Ưu tiên nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc phục vụ sản xuất hàng
xuất khẩu. Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa,tuy nhiên nguyên vật liệu trong nước phục vụ sản xuất hàng hóa chưa đáp
ứng được cả về số lượng và chất lượng. Do đó, nhiều ngành kinh tế chủ lực
của Việt Nam như dệt may, giày da, sản phẩm điện tử, máy tính... vẫn phải
sử dụng nguyên liệu nhập khẩu. Để nâng cao hiệu quả cạnh tranh, trong thời
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
38/53
36
gian tới chính phủ xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển các
ngành sản xuất nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước thay cho nguyên
vật liệu nhập khẩu
•
Ở những thị trường mà Việt Nam nhập khẩu với giá trị lớn và ổnđịnh thì Chính phủ cần tăng cường hoạt động ngoại giao, thông qua đàm
phán khuyên khích họ mở cửa thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho hàng
hóa Việt Nam thâm nhập.
3.3 Cơ cẩu nhập khẩu và phƣơng hƣớng nhập khẩu giai đoạn 2000-2010
Cơ cấu nhập khẩu là tỷ lệ tương quan giữa các nhóm hàng trong toàn
bộ kim ngạch nhập khẩu. Bộ Công thương đã chia hàng hóa nhập khẩu làm3 nhóm.
• Nhóm I, hàng cần thiết nhập khẩu: hàng thiết yếu, đầu vào cho sản
xuất và xuất khẩu. Nhóm hàng này có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc
đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ở nước
ta, do đó phải đảm bảo và tạo thuận lợi cho nhập khẩu để sản xuất, không áp
dụng các biện pháp quản lý
• Nhóm 2, hàng cần kiểm soát nhập khẩu là: sản phẩm từ thép, đá
quý, kim loại quý, hàng hóa khác...
• Nhóm 3, hàng hạn chế nhập khẩu như hàng tiêu dùng, ô tô nguyên
chiếc dưới 9 chỗ và linh kiện...
3.3.1 Hàng cần thiết nhập khẩu
Nhóm hàng này bao gồm thiết bị toàn bộ, thiết bị máy móc lẻ và dụng
cụ, phụ tùng... Kim ngạch nhập khẩu năm 2008 của nhóm mặt hàng này đạt 64,1 tỉ
USD, tăng 28,4% so với năm 2007, chiếm tỉ trọng 77,3% tổng kim
ngạch
nhập khẩu cả nước. Phấn đấu đến năm 2010 tốc độ tăng trưởng nhóm
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
39/53
37
này giảm xuống còn 5,9% ( giảm mạnh chủ yếu do lượng xăng dầu nhập
khẩu giảm), đạt kim ngạch 71,5 tỉ USD.
Đây là nhóm hàng thiết yếu, là đầu vào cho sản xuất và xuất khẩu, do đó
phải đảm bảo và tạo thuận lợi cho nhập khẩu để ổn định sản xuất không ápdụng các biện pháp hành chính và kinh tế để quản lý. Tuy nhiên vẫn phải
tính đến khả năng giảm họp lý nhập khẩu ở nhóm này thì mới có khả năng
giảm nhập siêu vì tỉ trọng khối này chiếm tới gần 4/5 tổng giá trị nhập khẩu.
3.3.1.1 Thiết bị toàn bộ
Gồm máy móc, nguyên vật liệu, công nghệ được nhập khẩu đảm bảo
sự hoạt động hoàn chỉnh của một công trình. Trong nhiều trường hợp nhập
khẩu thiết bị toàn bộ người ta nhập khẩu luôn cả bí quyết công nghệ và cóchuyên gia lắp đặt và hướng dẫn sử dụng. Đối với một nước như nước ta
khi lực lượng lao động còn ở trình độ thấp thì nhóm thiết bị toàn bộ trong
cơ cấu nhập khẩu nên chiếm tỷ lệ thích đáng và ngày càng tăng. Tuy nhiên
khi nhập khẩu nhóm hàng này cần chú trọng một số yêu cầu như sau:
• Kỹ thuật tiên tiến, chất lượng tốt
• Cho phép sản xuất sản phẩm xuất khẩu với khả năng cạnh tranh
cao
• Giá cả phải chăng
• Phù hợp với trình độ sản xuất và tay nghề của người lao động
• Mang lại hiệu quả kinh tế cao
3.3.1.2 Thiết bị máy móc lẻ
Mục đích nhập khẩu về để lắp đặt mới hoặc thay thế máy móc hao
mòn vô hình hoặc hữu hình. Khi nhập khẩu nhóm hàng này cần phải lưu ý: • Phải phù họp với công suất hoạt động của Nhà máy
• Đảm bảo tính đồng bộ của máy móc
• Máy móc phải phù họp với với điều kiện sản xuất của Việt Nam • Giá cả phải chăng với điều kiện thanh toán phù họp
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
40/53
38
• Đặc biệt phải chú ý đến hiệu quả kinh tế của máy móc nhập khẩu,
hạn chế nhập khẩu máy móc đã sản xuất được trong nước mà chất lượng
không thua kém hàng ngoại nhậ p.
3.3.1.3
Dụng cụ, phụ tùng Chủ yếu là phụ tùng thay thế để thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, sửa
chữa những máy móc thiết bị nhập khẩu mà ta chưa có điều kiện sản xuất.
Trong thời gian tới chúng ta nên có biện pháp khuyến khích sản xuất những
mặt hàng này ở trong nước nhằm từng bước giảm tỷ trọng nhập khẩu dụng
cụ, phụ tùng.
3.3.2 Nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu
Nhóm mặt hàng nhập khẩu tuy cần thiết nhưng vẫn cần phải kiểm
soát. Nhóm này gồm các mặt hàng: sản phẩm chế tạo từ gang thép, sản
phẩm dầu gốc, gas, đá quý, kim loại quý, chiếm tỉ trọng 16% trên tổng kim
ngạch nhập khẩu. Năm 2008, kim ngạch nhập khẩu nhóm này ước đạt
khoảng 13,4 tỉ USD, tăng 37,4% so với năm 2007. Với việc triển khai các
biện pháp kiểm soát và hạn chế nhập khẩu, dự kiến tốc độ nhập khẩu nhóm
này sẽ giảm xuống còn 12,9% vào năm 2010 với kim ngạch nhập khẩukhoảng 17,5 tỉ USD. Trong nhóm hàng hoá này thi mặt hàng vàng cần phải
được kiểm soát chặt và không cấp thêm hạn ngạch nhập khẩu. Trong khi đó
nguyên vật liệụ là mặt hàng có tỷ trọng nhập khẩu cao nhất. Theo thống kê,
nguyên vật liệu nhập khẩu thỏa mãn 49- 90% nhu cầu nguyên liệu trong
nước: trên 90% sản phẩm xăng dầu; 60-70% nguyên liệu hàng dệt may; 70-
80% nguyên liệu sản xuất giày dép; 60-70% nguyên liệu gỗ...
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên phong phú. Chính vìyậy cần tận dụng lợi thế này để sản xuất nguyên yật liệu phục vụ sản xuất,
giảm tĩnh trạng nhập siêu cho nhóm hàng này. Từ năm 2008, khi nhà máy
lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động đã góp phần hỗ trợ tích cực cho chiến
lược giảm nhập siêu nguyên yật liệu. Tuy nhiên để giảm đáng kể sự phụ
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
41/53
39
thuộc các ngành sản xuất trong nước vào nguyên vật liệu nước ngoài, giảm
chi phí kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất tại
Việt Nam thì Nhà nước cần xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư trong
và ngoài nước vào các ngành sản xuất nguyên vật liêu ở ngành sản xuất dệtmay; giày dép; linh kiện, bán sản phẩm của ngành điện tử, cơ khí...
3.3.3 Nhóm hàng hạn chế nhập khẩu
Nhóm mặt hàng hạn chế nhập khẩu gồm: nguyên phụ liệu thuốc lá,
hàng tiêu dùng, ôtô nguyên chiếc dưới 12 chỗ, linh kiện ôtô dưới 12 chỗ,
linh kiện và phụ tùng xe gắn máy. Tỉ trọng nhóm này ở mức thấp nhất so
với 2 nhóm trên, chiếm 6,6% trên tăng kim ngạch nhập khẩu. Qua triển khai
một số giải pháp như tăng thuế nhập khẩu, hạn chế tiếp cận ngoại tệ... kim
ngạch nhóm này đã giảm. Năm 2008 kim ngạch đạt 5,46 tỉ USD, tăng
40,7% so với năm 2007. Năm 2009 con số này là 6,5 tỷ và dự kiến sẽ là
7,2% trong năm 2010 với tốc độ tăng binh quân giai đoạn 2008-2010 đạt
23,5%/năm. Hai mặt hàng có tốc độ giảm nhiều nhất là ôtô nguyên chiếc và
linh kiện dưới 12 chỗ ngồi, phụ tùng ôtô
Bộ Công Thương cũng cho biết trong năm 2010, cơ quan chức năngsẽ tiếp tục kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu các sản phẩm từ thép, đá quý,
kim loại quý, hàng hóa khác..., với kim ngạch nhập khẩu dự kiến khoảng
6,3 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2009.
Các mặt hàng tiêu dùng, ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ, linh kiện ô tô
dưới 9 chỗ, linh kiện và phụ tùng xe gắn máy cũng sẽ tiếp tục hạn chế nhập
khẩu. Hiện tỷ trọng nhóm này ở hiện chiếm 8,8% tổng kim ngạch nhập
khẩu. Dự kiến, kim ngạch nhập khẩu nhóm này đạt 6,32 tỷ năm 2010, tăng5% so với năm 2009 và tỷ trọng giảm xuống còn 8,5%.
Khi xây dựng chính sách nhập khẩu hàng tiêu dùng cần phải cân nhắc
kỹ lưỡng những vấn đề cơ bản sau đây:
• Cơ cấu hàng tiêu dùng trong toàn bộ kim ngạch nhập khẩu phải ở
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
42/53
40
mức độ vừa phải.
• Khuyến khích sản xuất “lương thực, thực phẩm và hàng tiêu
dùng” là chiến lược kinh tế cơ bản của Nhà nước Việt Nam. Do đó nhập
khẩu phải có tác dụng khuyến khích và bảo vệ sản xuất hàng tiêu dùngtrong nước.
3.4 Các giải pháp kiềm chế nhập siêu của Việt Nam trong thờigian tới
3.4.1 Giải pháp ngắn hạn:
Năm 2010 chúng ta nên tiếp tục thực hiện các giải pháp hạn chế nhập
khẩu đã triển khai trong năm 2009 như sau:
3.4.1.1
Kiểm soát chặt các mặt hàng nhập khẩu.
Thứ nhất, yêu cầu các ngân hàng ngừng cho vay nhập khẩu các mặt
hàng xa xỉ
Ngoài 13 nhóm mặt hàng, chủ yếu là các nhu cầu nhập khẩu phục vụ
quốc tế, dân sinh và sản xuất như xăng dầu, phân bón, thuốc chữa bệnh...
được ưu tiên cấp tín dụng nhập khẩu, các ngân hàng thương mại, trước mắt,
sẽ dừng các khoản cho vay mới phục vụ nhập khẩu, đặc biệt đối với các mặt
hàng xa xỉ như ôtô, mỹ phẩm, rượu bia...
Theo Ngân hàng Nhà nước, điều chỉnh này của các ngân hàng được
thực hiện theo đề xuất của Bộ Công Thương đã được Thủ tướng phê duyệt
nhằm kiềm chế nhập siêu trong năm 2009. Ngân hàng Nhà nước giữ vai trò
chỉ đạo thực hiện đối với hệ thống ngân hàng thương mại.
Theo đó đầu tiên vụ Xuất nhập khẩu sẽ phải rà soát lại tất cả các mặt
hàng nhập khẩu, xem lại danh mục các mặt hàng tiêu dùng do nhà nước
quản lý bởi danh mục này đã được ban hành 3 năm, hiện đã có nhiều thay
đổi. Qua đó xác định những mặt hàng không quan trọng, nhất là những mặt
hàng xa xỉ như ôtô dưới 9 chỗ ngồi, điện thoại di động, mỹ phẩm, rượu
ngoại, kể cả rau quả và thực phẩm để kiểm soát chặt chẽ.
-
8/18/2019 Lí Thuyết H_O Và Việc Vận Dụng Vào Các Mặt Hàng Xuất Khẩu Của Việt Nam
43/53
41
Tiếp đến là yêu cầu hệ thống các ngân hàng thương mại xem xét kỹ
hoặc tạm dừng từ tháng 12/2009 không cho vay tiền nhập khẩu, dứt khoát
hạn chế nhập khẩu những mặt hàng xa xỉ. Cuối cùng là sử dụng các biện
pháp hành chính như nhập khẩu về phải kiểm tra kiểm soát chặt chẽ, kéo d