kiến tạo là gì?
DESCRIPTION
Khái niệm về Thuyết Kiến tạo và tình hình triển khai thế giới + Việt NamTRANSCRIPT
Seminar
What is Constructivism?
CÓ THỂ CHÚNG TÔI KHÔNG HIỂU NHỮNG GÌ SẮP NÓI SAU ĐÂY!
Các câu hỏi về constructivism
Thuyết kiến tạo – một triết học, một tri thức luận, một lí thuyết về nhận thức hoặc một định hướng giáo dục học - chủ trương cơ bản rằng tri thức là một thể năng động được kiến tạo, không phải là kết quả của quá trình tiếp thu thụ động.
Constructivism là gì?
Constructivism và các nhà nghiên cứu có ảnh hưởng
John Dewey (1859–1952)
Maria Montessori (1870–1952)
Władysław Strzemiński (1893–1952)
Jean Piaget (1896–1980)
Lev Vygotsky (1896–1934)
Heinz von Foerster (1911–2002)
Jerome Bruner (1915-)
Herbert Simon (1916–2001)
Paul Watzlawick (1921–2007)
Ernst von Glasersfeld (1917–2010)
Edgar Morin (1921-)
Xuất phát điểm: phát triển nhận thức (Piaget)
• Hình thành trí khôn ở trẻ em
• Tri thức được người học tự kiến tạo
• Tri thức luận sinh-triển (aka. Biến sinh – genetic epis.)
• Tri thức là động, có tạo sinh, có phát triển
• Tri thức khác Chân lí
• Cần phải dùng những hiểu biết của TLH vào tìm hiểu bản chất của tri thức (thay vì thuần tư biện)
Như là một định hướng giáo dục
• Học tập tích cực (Active learning)
• Học bằng việc làm (Learning by doing)
• Lấy học sinh làm trung tâm (Student-centered theory)
• Problem-based learning
• Project-based training
• Experiential learning
• Discovery learning
• Inquiry-based teaching
• Constructivism-based Blended learning
• Flipped learning/classroom
• Group work in learning
Nhận diện Kiến tạo
Social constructivism Constructivism Constructionism
Constructivism Social constructivism Constructionism
Theo quan điểm của thuyết kiến
tạo, con người xây dựng kiến thức
của riêng họ và thể hiện kiến thức
từ trải nghiệm của mình. Việc học
tập không phải diễn ra nhờ quá
trình chuyển thông tin từ giáo viên
hay giáo trình đến bộ não của học
sinh; thay vào đó, mỗi người học tự
xây dựng hiểu biết hợp lý mang
tính cá nhân của riêng họ.
Trong khi Piaget tập trung vào bản
chất riêng biệt của quá trình kiến
tạo tri thức, Vygotsky lại chú trọng
vai trò của người khác đối với việc
xây dựng kiến thức của mỗi cá
nhân.
Thuyết tạo dựng cho rằng việc học
hiệu quả nhất khi con người chủ
động làm ra những đồ vật hữu hình
trong thế giới thực. Như vậy thuyết
tạo dựng liên hệ với học bằng kinh
nghiệm và kiến tạo thuyết nhận
thức của Piaget
Piaget nhấn mạnh các phương
diện cấu trúc và những quy luật
phổ quát căn bản của sự phát triển
(có nguồn gốc sinh học).
Vygotsky nhấn mạnh vào những
đóng góp của nền văn hóa, vào sự
tương tác xã hội và lịch sử của sự
phát triển tâm trí con người.
Tình hình trên thế giới
JAPAN
• Tiếp cận TKT năm 1927 (Hatano, Tokyo University).
• 1980s – Trơ thành xu thê của GD NB, đăc biệt trong dạy ngoại ngư.
• 1960s – “gold era of science”. UNESCO, chuyển giao science cirriculumn theo TKT cho các quốc gia Non-western, bao gồm NB => Đổi mới quan trọng.
• Hiện nay, nhiều trường ĐH (Tokyo, Shizouka…) nghiên cứu vê TKT, song vân chưa áp dụng đại tra với các cấp học.
• Kho khăn • Culturation process
• Thời ky đen tối Yutori hoiku (relaxed education).
AMERICA
• 1989 - Constructivism in math được công nhận là tiêu chuân quốc gia của US.
• Constructivism = Big Daddy (unbelievable human and financial costs of education fads in America. Năm 1990, Bô GD My bơm $100 million vào đổi mới chương trình, học liệu),
• Hiện nay, có một sô ACT (conference, publishing…), US, oversea
• Nhiều công trình nghiên cứu vê TKT.
• Hâu hết K1-12 áp dụng TKT vào chương trình học, ngoại khóa. Nổi bật • Dalton School, New York (1919): PBL • Greater Brunswick Charter School, New Jersey: Unschooled mind; Three pillars • Dodson Elementary School, Nashville, Tennessee (Oplympia VN, Preparing
Individuals for Life) • Schools in Minnesota, Oregon and Connecticut • Ơ Chicago: 290 trường sư dụng chương trình TKT ở những năm học đâu đời
của tre .
• Kho khăn: • Trăm hoa đua nơ => PH không hài lòng (thiếu mục tiêu ro ràng, giáo viên #
constructivist).
CAC NƯƠC KHAC
United Kingdom
• UK: quốc gia đâu tiên áp dụng TKT mức toàn quốc, với chương trình dạy toán của GS Cockcroft (New University of Ulster) , 1982.
• Tư 1994, trải qua thời ky back-to-basics, bác bo TKT (Boaler, 1998).
Cac tiêu vương quôc A Râp thông nhât
• Mời các trường ĐH danh tiếng (New York University; Michigan State University) mơ trường ở Abu Dhabi and Dubai, đưa TKT va các mô hình GD tiên tiến.
• SV không đáp ứng được những thư thách của chương trình => George Mason University, the first American University to open a campus in the UAE, đóng cửa.
Cac nươc khac (con’t)
Singapore
• Ơ giữa Constructivist program va Back to Basics program (Singapore Primary Mathematics Standards Edition textbooks ).
• Sô ít trường công sư dụng TKT, chu yếu trong dạy toán ở Phô thông.
Trung Quôc
• ĐH Bắc Kinh với mô hình Mapping
• Các trrường tiểu Nam Kinh với mô hình Game-based learning (51 trường tiểu học đang thi điểm). Từ năm 2010, giáo viên tiểu học ở Nam Kinh phối hợp với các tiến sĩ ở trung tâm Cốc Lực nghiên cứu và cải thiện để biên soạn ra tài liệu giảng dạy "game".
Phân Lan (Novia University)
• Năm 2010, thay toàn bô chương trình học Nursing (modules, course plans, PP).
• Erollement tăng, Rank tăng.
Cac nươc khac (con’t)
Tại Việt Nam
1. PTCS Thực nghiệm (1978): Tiểu học và THCS, 1.591 học sinh (2013)
2. Dư án VNEN, Colombia, quy hô trơ toàn câu của LHQ, giai đoạn 2011-2015. • Triển khai thí điểm tại 1.447 trường tiểu học trên 63 tỉnh, tp. Tại Hà Nội (Tiểu học
Tả Thanh Oai).
3. Trường tiểu học thực nghiệm Huê (1985), đạt chuân quốc gia (12/05/1998),
4. Trường PT thực nghiệm Đa Lạt, thành lập 1992 (tiền thân TH Tây Sơn1986).
5. Trường Tiểu học công nghê giáo dục Hà Nội
6. Trường phô thông liên cấp Olympia – Hà Nội
7. Mâm non thực nghiệm Montessori
8. Trường thực nghiệm GDPT Tây Ninh
Trường thực nghiệm Huế
Triển vọng tại Việt Nam?
• Có triển khai thành công một mô hình theo Kiến tạo không?
• Các trường hợp tại VN có hoàn toàn theo constructivism không?
• Nếu ứng dụng Kiến tạo thì có mất thời gian và công sức không?
• Outcome của Kiến tạo là gì? Đo bằng cách nào?
Dubito, ergo cogito, ergo sum Tôi hoài nghi, nên tôi tư duy, do đó tôi tồn tại