khoaluantotnghiep le huynh thanh thuy 94011400826 …
TRANSCRIPT
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 ........................................................................................
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành
Quản trị kinh doanh
Đề tài
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai
Giảng viên hướng dẫn Huỳnh Thị Gia Lộc
Sinh viên Lê Huỳnh Thanh Thủy
MSSV
94011400826
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN &&&
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TP.HCM, Ngày …..tháng …..năm 2018
Giảng viên hướng dẫn
Huỳnh Thị Gia Lộc
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN &&&
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TP.HCM, Ngày ….., tháng ….., năm 2018
LỜI CẢM ƠN &&&
Sau khoảng thời gian bốn năm học tập, được sự chỉ dẫn nhiệt tình, cũng
như sự giúp đỡ nhệt tình của thầy cô Trường Đại học Quốc tế Sài Gòn cùng với
thời gian ba tháng thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai, em
đã học được những bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn giúp ích cho bản
thân để em có thể hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai”
Em xin chân thành biết ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô Khoa
Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Quốc tế Sài Gòn, đặc biệt em xin gửi lời
biết ơn sâu sắc đến Th.sĩ Huỳnh Thị Gia Lộc đã trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt thời gian làm đề tài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội-chi
nhánh Gia Lai, các cô chú, các anh chị của Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện cho
em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng, đặc biệt là chị Hà đã nhiệt tình chỉ
dẫn cũng như hỗ trợ và cung cấp những kiến thực quý báu để em hoàn thành đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài luận
văn khó tránh được sai sót và khuyết điểm. Em rất mong được sự góp ý kiến của
các thầy cô, Ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị trong Ngân hàng.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh , Ban
lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội, cùng các cô chú, các anh chị trong Ngân
hàng dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 7 tháng 7 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Huỳnh Thanh Thủy
LỜI CAM ĐOAN &&&
Em xin cam đoan rằng đề tài này do chính bản thân em thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là
trung thực, có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng. Đề tài không bị trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 7 tháng 7 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Huỳnh Thanh Thủy
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp...............................................................48
Bảng 1. 2: Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp..................................................50
Bảng 1. 3: Dư Nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp...................................................................52
Bảng 1. 4: Dư Nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo loại tiền cho vay...............................55
Bảng 1. 5: Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo phương thức cho vay.....................56
Bảng 1. 6: Dư Nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo ngành nghề kinh doanh..................58
Bảng 1. 7:Dư Nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo phương pháp đảm bảo tiền vay........61
Bảng 1.8: Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp theo nhóm nợ.............................................64
Bảng 1.9: Tỉ lệ nợ quá hạn ( Nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vay)/Dư nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vay......................................................................................................................................................66
Bảng 1. 10: Tỉ lệ nợ xấu ( Nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vay)/Dư nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vay......................................................................................................................................................68
Bảng 1. 11: Thu lãi cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp.................................................................71
Bảng 1.12: Trích lập dự phòng rủi ro cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp....................................73
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự Ngân hàng MBBank-Chi nhánh Gia Lai ....................... 40
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cột biểu thị doanh số cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp ................ 49
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ biểu thị Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp ........... 51
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cột biểu thị Dư Nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp ..................... 53
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ cột biểu thị dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo phương
thức cho vay. ........................................................................................................................ 57
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tròn biểu thị dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo ngành
nghề kinh doanh. ................................................................................................................. 59
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ cột biểu thị dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo phương
pháp đảm bảo tiền vay ........................................................................................................ 62
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ cột biểu thị thu lãi cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp. ..................... 71
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Logo của Ngân hàng TMCP Quân đội.................................................................................36
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ BẰNG TIẾNG VIỆT
NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần
MBBank Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
PGD Phòng giao dịch
NHNN Ngân hàng nhà nước
HĐQT Hội đồng quản trị
CNTT Công nghệ thông tin
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
VND Việt Nam đồng
TGĐ Tổng Giám đốc
CN Chi nhánh
TCTD Tổ chức tín dụng
KHTH Kế hoạch tổng hợp
PKD Phòng kinh doanh
QĐ Quyết định
HĐQT Hội đồng quản trị
ĐKKD Đăng kí kinh doanh
DPRR Dự phòng rủi ro
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 12
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 3
1.4. Kết cấu của khóa luận ..................................................................................................... 4
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................................... 5
2.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM ................... 5
2.1.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ................................................. 5
2.1.2 Phân loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp .................................................... 6
2.1.3. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ............................................ 8
2.1.4 Vai trò của cho vay ngắn hạn ...................................................................................... 9
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn ...................................... 11
2.1.6 Nguyên tắc cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ............................................... 15
2.1.7 Điều kiện cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp .................................................. 16
2.1.8 Các biện pháp đảm bảo tiền cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp .................. 17
2.1.9 Quy trình & hồ sơ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ................................... 17
2.1.10 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp .................................................................................................................................... 24
2.2 Ý Nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn doanh nghiệp ............................... 33
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 34
3.1 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................................. 34
3.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................................ 34
3.3 Phương pháp thống kê và phân tích thống kê ..................................................................... 35
3.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh đối chứng ......................................................................... 35
3.5 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ................................................................................... 35
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 36
4.1 Tổng quan về NHTM CP Quân đội-chi nhánh Gia Lai ...................................................... 36
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................... 36
4.1.2 Lĩnh vực, phạm vi kinh doanh và mục tiêu .............................................................. 37
4.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự và chức năng các phòng ban ............................................. 40
4.2 Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM CP Quân đội-chi nhánh
Gia Lai giai đoạn 2015-2017 ..................................................................................................... 44
4.2.1 Nguyên tắc và điều kiện cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM CP
Quân đội-chi nhánh Gia Lai ............................................................................................... 44
4.2.2 Các biện pháp đảm bảo tiền cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
CP Quân đội-chi nhánh Gia Lai ......................................................................................... 45
4.2.3 Quy trình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM CP Quân đội-chi
nhánh Gia Lai ...................................................................................................................... 46
4.2.4 Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017 ........... 48
4.2.5 Tình hình doanh số thu nợ ngắn hạn doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017 ............. 50
4.2.6 Tình hình doanh số dư nợ ngắn hạn doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017 .............. 52
4.2.7 Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn doanh nghiệp theo loại tiền cho vay giai đoạn
2015-2017 .............................................................................................................................. 55
4.2.8 Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo phương thức cho
vay giai đoạn 2015-2017 ...................................................................................................... 56
4.2.9 Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh giai
đoạn 2015-2017 .................................................................................................................... 58
4.2.10 Tình hình dư nợ ngắn hạn đối với Doanh nghiệp theo phương pháp bảo đảm
tiền vay giai đoạn 2015-2017 ............................................................................................... 61
4.2.11 Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn doanh nghiệp theo nhóm nợ giai đoạn 2015-
2017 ....................................................................................................................................... 64
4.2.12 Tỉ lệ nợ quá hạn (Nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vay)/Dư nợ ngắn hạn cho
doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017 ..................................................................................... 66
4.2.13 Tỉ lệ nợ xấu(Nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vay)/Dư nợ ngắn hạn cho doanh
nghiệp vay ............................................................................................................................. 68
4.2.14 Thu lãi cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017 ................ 71
4.2.15 Trích lập dự phòng rủi ro cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp. ................... 73
4.2.16 Đánh giá chung về thực trạng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp giai đoạn .......... 74
2015-2017 .............................................................................................................................. 74
4.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp ở NHTM
CP Quân đội-chi nhánh Gia Lai ................................................................................................ 76
4.3.1 Thực trạng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp của Việt Nam những năm gần đây và
định hướng của NHNN thời gian tới .................................................................................. 76
4.3.2 Định hướng phát triển kinh doanh của NHTM CP Quân đội-chi nhánh Gia Lai thời gian
tới .............................................................................................................................................. 79
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 83
5.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn ở Ngân hàng TMCP Quân
đội- chi nhánh Gia Lai ............................................................................................................... 83
5.2 Một số kiến nghị .................................................................................................................. 88
5.2.1 Kiến nghị với NHNN Việt Nam ................................................................................. 88
5.2.2 Kiến nghị đối với NHTM CP Quân đội-chi nhánh Gia Lai .................................... 89
5.3. Kết luận ............................................................................................................................. 89
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 91
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền
kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng, cơ cấu có sự chuyển dịch ngày càng hợp lý,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
cũng từng bước đổi mới và phát triển đa dạng, đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế ngày nay.
Ngày nay, muốn phát triển kinh tế-xã hội thì phải đầu tư, mà muốn đầu tư
thì phải có vốn, từ đó vốn là nhân tố quyết định trong việc phát triển kinh tế-xã
hội; vì thế bất kì ngành nghề kinh doanh nào cũng đều cần đến vốn, vốn có vai trò
quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn suy của doanh nghiệp. Đó cũng là
điều kiện giúp cho các nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và
Ngân hàng cũng không ngoại lệ.
Gia Lai là tỉnh có hệ sinh thái và khí hậu thuận lợi để phát triển các ngành
như nông nghiệp và du lịch. Để khai thác hiệu quả các tiềm năng đó đòi hỏi phải
có đủ điều kiện, và vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất. Do đó, tín
dụng Ngân hàng hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho
các tổ chức kinh tế để tiến hành mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất
lao động. Nhiều năm qua Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai đã cung
cấp vốn cho các ngành Nông nghiệp, Công nghiệp, Thương nghiệp và các ngành
khác dưới hình thức ngắn hạn, đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển
kinh tế của tỉnh.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
2
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển ổn định thì nhu cầu vốn tạm thời cho
doanh nghiệp cũng gia tăng, vì vậy tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng là rất quan
trọng, nó giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp nên em quyết định
tìm hiểu kỹ hơn về cho vay ngắn hạn. Do đó, em chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Phân tích, đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai qua 3 năm 2015, năm 2016, năm 2017
để thấy rõ thực trạng cho vay ngắn hạn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
nghiệp vụ vay ngắn hạn của Ngân hàng.
- Mục tiêu cụ thể: Tập trung phân tích:
ü Doanh số cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp
ü Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
ü Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
ü Dư nợ cho vay ngắn hạn đối doanh nghiệp theo loại tiền cho vay
(VND, USD…)
ü Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo phương thức
cho vay (ví dụ: cho vay từng lần (theo món); cho vay theo hạn mức
tín dụng)
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
3
ü Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo ngành nghề
kinh doanh (ví dụ: xây dựng giao thông, thương mại dịch vụ, nông
lâm ngư nghiệp, các ngành khác..)
ü Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo phương pháp
bảo đảm tiền vay (có đảm bảo bằng tài sản, không đảm bảo bằng
tài sản (tín chấp))
ü Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo nhóm nợ (từ
nhóm 1 đến nhóm 5)
ü Tỷ lệ nợ quá hạn (nợ quá hạn ngắn hạn cho doanh nghiệp vay/ dư
nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vay)
ü Tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu ngắn hạn cho doanh nghiệp vay/ dư nợ ngắn
hạn cho doanh nghiệp vay
ü Thu lãi cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
ü Trích lập dự phòng rủi ro cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích, rút ra những mặt đạt được và chưa đạt được cũng
như tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay ngắn hạn để Ngân hàng ngày càng
vững mạnh và phát triển.
1.3.Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không thể đi sâu
vào tất cả các hoạt động của Ngân hàng mà chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
4
cho vay vốn ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội-chi
nhánh Gia Lai.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2015, năm 2016, năm 2017
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai
1.4.Kết cấu của khóa luận
Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai”
Phần 1: Giới thiệu
Phần 2: Cơ sở lí luận
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu
Phần 5: Kết luận và kiến nghị
Phần 6: Tài liệu tham khảo
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
5
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
2.1.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là loại cho vay có thời hạn từ một năm
trở xuống. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm bổ sung nhu cầu vốn
lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào
tài sản lưu động. Doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào thiếu hụt, doanh nghiệp
mới nên sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của Ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền
thu bán hàng và tiền đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do vậy, nhu
cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn hạn
thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ.
ü Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên: Xuất phát từ sự chênh lệch hoặc
không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa dòng tiền vào và dòng
tiền ra của doanh nghiệp. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào,
doanh nghiệp cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ
sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản phải thu khác mà doanh nghiệp có
thể huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn
của Ngân hàng.
ü Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ: Xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
6
2.1.2 Phân loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Phân theo loại tiền:
ü Cho vay ngắn hạn bằng nội tệ (VND): là việc NHTM cho DN vay vốn
kinh doanh ngắn hạn bằng VNĐ
ü Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tê: là việc NHTM cho DN vay vốn kinh
doanh ngắn hạn bằng ngoại tệ như USD, GBP, JPY….
- Phân theo phương thức cho vay:
ü Cho vay ngắn hạn doanh nghiệp từng lần (theo món): là phương pháp cho
vay doanh nghiệp và Ngân hàng đều phải làm thủ tục và kí hợp đồng tín
dụng. Cho vay theo món là phương thức cho vay từng lần. Các Ngân hàng
thương mại thường áp dụng cho cách vay này đối với các doanh nghiệp
không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, doanh nghiệp có nhu cầu vay
từng lần hoặc Ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng loại cho vay này
để giám sát việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn. Số tiền cho vay được xác định
căn cứ vào nhu cầu vay vốn, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng hoàn trả của
doanh nghiệp.
ü Cho vay ngắn hạn doanh nghiệp theo hạn mức: là phương pháp cho vay
mà Ngân hàng thỏa thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong
một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là dư nợ vay tối đa được Ngân
hàng và doanh nghiệp thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay ngắn
hạn theo hạn mức thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong quá
trình sản xuất kinh doanh của họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, có tốc
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
7
độ luân chuyển vốn nhanh, có tín nhiệm với Ngân hàng. Khi cho vay ngắn
hạn theo hạn mức, có thể Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp trả phí cam kết
và duy trì một số dư tối thiểu về tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng.
- Phân theo mục đích sử dụng vốn:
ü Cho vay tài trợ vốn lưu động: là phương thức cho vay đáp ứng nhu cầu bổ
sung vốn lưu động phục vụ mua hàng hóa, nguyên vật liệu, nhiên liệu,
thanh toán các khoản cho phí như tiền thuế, tiền điện, lương nhân viên…
Mục đích của cho vay tài trợ vốn lưu động là đáp ứng nhu cầu bổ sung
vốn lưu động nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Loại tiền vay là VND hoặc ngoại tệ.
ü Cho vay luân chuyển: là phương thức cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận
tài trợ dựa trên kế hoạch luân chuyển hàng hóa và ngân quỹ của doanh
nghiệp. Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại hoặc doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có chu kì tiêu thụ sản phẩm
ngắn.
ü Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Tạm ứng vốn cho bên thi công
trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
- Phân theo phương thức đảm bảo tiền vay:
ü Cho doanh nghiệp vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức cho
vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà doanh nghiệp cầm cố hay thế
chấp cho Ngân hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế chấp có thể là động
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
8
sản hoặc bất động sản. Ngân hàng chỉ chấp nhận những tài sản hợp pháp
có khả năng thanh lý được.
ü Cho doanh nghiệp vay ngắn hạn không có đảm bảo bằng tài sản: là hình
thức đảm bảo đối nhân bao gồm cho vay tín chấp và cho vay bảo lãnh.
+ Cho vay tín chấp: là hoạt động cho vay trong đó Ngân hàng không
yêu cầu tài sản đảm bảo mà cho vay dựa trên uy tín của doanh
nghiệp.
+ Cho vay bảo lãnh: là hình thức cho vay có sự xuất hiện của người
thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng
thay cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp không thực hiện được.
2.1.3. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng: thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của
khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi
suất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn.
- Phục vụ chủ yếu cho hoạt động sản xuất-kinh doanh của DN: Khi hàng hoá được
tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu, cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát
từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu
kì sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho
vay ngắn hạn nhanh.
- Mục tiêu của hình thức cho vay này là bổ sung vốn lưu động cho DN: Cho vay
ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra
lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thường cho
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
9
vay khi doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc
trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua hàng hoá (đối với các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại).
- Nguồn trả nợ chính là từ hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn.
- Thường phải có tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu của
người đứng ra vay, kí hợp đồng vay với Ngân hàng. Tài sản đảm bảo có thể là tài
sản hiện có hoặc tài sản chắc chắn được hình thành trong tương lai. Tài sản đảm
bảo giúp Ngân hàng đảm bảo thu hồi vốn nếu rủi ro xảy ra.
2.1.4 Vai trò của cho vay ngắn hạn
a. Đối với nền kinh tế
- Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ: Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định trên lĩnh vực tiền tệ là điều kiện
thuận lợi để Ngân hàng mở rộng cho vay và các doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh, thu được lợi nhuận cao và đảm bảo được hiệu quả của khoản vay.
- Với tư cách là một trung gian tài chính, ngân hàng là kênh chuyển vốn từ những
nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế, là
nơi gặp gỡ tiết kiệm và vay vốn với những đặc điểm ưu việt hơn cả :
ü Rủi ro thấp nhất
ü Bình quân lãi suất
ü Chuyển đổi kì hạn
- Khác với thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài
chính là các tổ chức tài chính chủ yếu cung cấp vốn trung và dài hạn vào nền kinh
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
10
tế thì NHTM ngoài việc cung cấp vốn trung và dài hạn còn cung cấp vốn ngắn
hạn cho nền kinh tế.
b. Đối với doanh nghiệp
- Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh:
ü Đối với doanh nghiệp hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng thiếu vốn của
doanh nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng.
ü Cho vay ngắn hạn là hình thức tốt nhất để áp ứng nhu cầu vốn lưu động
hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp bởi tính linh
hoạt của nó.
ü Cho vay ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp không bỏ lỡ thời vụ làm ăn,
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, quá trình lưu thông được
thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
ü Mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị
trường…để thực hiện được các khoản đầu tư đó doanh nghiệp không chỉ
cần có vốn lưu động tạm thời mà còn phải có một lượng vốn cố định và ổn
định lâu dài. Cho vay ngắn hạn có thể giúp cho các doanh nghiệp giải
quyết nhu cầu vốn phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
- Cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả:
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
11
Bản chất của cho vay ngắn hạn không phải là hình thức cung ứng vốn mà
là hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định. Do đó, các doanh nghiệp sau
khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ
mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng
nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng
thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi.
c. Đối với NHTM
- Giúp đa dạng hóa danh mục tài sản: không chỉ giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra
mà còn tăng cơ hội có thêm lợi nhuận ở các nguồn đầu tư khác.
- Giúp phân tán rủi ro: Trong hoạt động tín dụng nếu không phân tán rủi ro có thể
mất hết vốn, vì vậy phân tán rủi ro là một nghệ thuật kinh doanh. Ngân hàng
không nên tập trung một khoản tiền lớn để cho vay, đầu tư vào một số Ngân hàng
mà chỉ nên tập trung ở một mức độ an toàn.
- Giúp gia tăng lợi nhuận cho NHTM: hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt động cơ
bản, chủ yếu của NHTM mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng.
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn
a. Nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh tế: Mọi hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng không thể
tách rời những biến động chung của thị trường. Bất cứ biến động nào của nền
kinh tế vĩ mô đều có thể tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh
nghiệp. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi để ngân hàng
mở rộng cho vay và các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng năng
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
12
suất lao động, thu hồi vốn nhanh và đạt được lợi nhuận cao trả nợ đầy đủ và đúng
hạn cho ngân hàng giúp ngân hàng đảm bảo được hiệu quả của khoản vay. Nhưng
khi môi trường kinh tế không thuận lợi như lạm phát cao, biến động về tỷ giá hay
biến động về thị trường dẫn đến không thu được lợi nhuận và làm giảm khả năng
trả nợ cho ngân hàng.
- Chính sách của nhà nước: Khi các chính sách ổn định, phù hợp, nó sẽ kích thích
doanh nghiệp sản xuất hiệu quả. Nhưng khi chính sách thay đổi liên tục, bất ổn sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cũng gây
khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các chính sách pháp
luật được ban hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các tổ
chức. Đối với ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn trong nền
kinh tế do vậy hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát hết sức sát sao của
pháp luật. Môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng,
như các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn, quy mô, giới hạn cho vay.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp: Khi xem xét hồ sơ khách hàng, chỉ những
khách hàng có tình hình tài chính tốt mới được xem xét để cho vay. Ngân hàng sử
dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như một kênh thông tin quan trọng
nhất để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Nếu tiềm lực tài chính của
khách hàng tốt, đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng, khoản cho vay sẽ ít
gặp rủi ro hơn.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
13
- Phương án sử dụng vốn vay: Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại lợi
nhuận cao cho khách hàng từ đó sẽ đảm bảo cho việc trả đầy đủ nợ, đúng hạn cho
ngân hàng.
- Năng lực điều hành, quản lý và đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp: Đây mặc
dù là một yếu tố phi tài chính nhưng lại vô cùng quan trọng thuộc về doanh
nghiệp và có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu chủ doanh nghiệp không có
đủ trình độ quản lý và kinh nghiệm cần thiết thì khoản vay không phát huy được
tác dụng, không đảm bảo được chất lượng cho vay và xấu nhất là ngân hàng mất
vốn.
- Đạo đức khách hàng: Tính trung thực, mức độ thực hiện đúng cam kết trong hợp
đồng tín dụng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo khoản vay có an toàn và hiệu
quả không.
b. Nhân tố chủ quan:
- Chính sách tín dụng: Đối với mỗi ngân hàng, cho vay là luôn là một hoạt động
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời
là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Vì vậy để đảm bảo mục tiêu
nâng cao hiệu, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp
lý, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp
với đặc điểm nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát huy được các thế mạnh,
khắc phục hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời.
- Chính sách khách hàng: cho phép ngân hàng xác định một danh mục cho vay hợp
lí đối với từng loại khách hàng trong từng thời kì cụ thể. Bao gồm các nội dung về
đối tượng khách hàng, các yêu cầu về mặt pháp lý. Qua đó ngân hàng sẽ xác định
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
14
được đối tượng khách hàng trọng yếu, thiết lập các chính sách ưu đãi cũng như
hạn chế cho từng đối tượng khách hàng.
- Khả năng thẩm định cho vay: Kết quả của quá trình thẩm định sẽ dùng để quyết
định xem có thực hiện món vay hay không. Mặc dù không thể tránh khỏi sai sót,
nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi đủ cả vốn và lãi một cách
đầy đủ, đúng hạn.
- Giám sát khoản cho vay và xử lý tình huống của ngân hàng: Hoạt động giám sát
thường tập trung vào việc khách hàng có tuân thủ đúng mục đích vay vốn không,
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài sản, quá trình trả
nợ ngân hàng. Nếu ngân hàng thực hiện tốt công tác này sẽ giúp phát hiện kịp thời
những sai phạm của khách hàng để có thể đưa ra biện pháp giúp hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao hiệu quả khoản
vay.
- Trình độ cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng là người có vai trò quyết định đến tính
chính xác của quyết định cho vay vì họ là người trực tiếp nắm rõ khách hàng nhất.
Vì vậy cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay và do vậy
ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
- Công tác tổ chức quản lý: Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt
động nói chung. Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt
chẽ sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay nói
riêng và hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
15
2.1.6 Nguyên tắc cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
a. Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng cho vay
Theo nguyên tắc này tiền vay phải sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được vay
trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các khoản
chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay.
Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng
đúng mục đích thỏa thuận. Việc sử dụng vốn sai mục đích thể hiện sự thất tín của
bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi
cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng
mục đích đã cam kết và thường xuyên giám giám sát hành động của bên vay về
phương diện này.
b. Nguyên tắc 2: Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn, đầy đủ cả gốc và lãi
- Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín
dụng: tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải bảo đảm thu
hồi đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát
triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển
theo xu thế an toàn và năng động.
- Đối với công việc hạch toán của từng Ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc này
đảm bảo tạo điều kiện vật chất cho sự duy trì và phát triển của Ngân hàng, thực
hiện tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, do phương thức hoạt động của Ngân
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
16
hàng là “đi vay để cho vay”, nên tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như
một cơ chế tồn tại của Ngân hàng.
2.1.7 Điều kiện cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
a. Điều kiện 1: DN phải có đủ tư cách pháp lý
Doanh nghiệp vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.
b. Điều kiện 2: Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp theo quy định của Pháp luật.
c. Điều kiện 3: DN phải có năng lực tài chính lành mạnh, đủ để hoàn trả tiền
vay đúng hạn cam kết
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống theo quy định.
- Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp lỗ thì phải có phương án khả
thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng
d. Điều kiện 4: DN phải có phương án sử dụng vốn vay vào sản xuất kinh doanh
khả thi và hiệu quả
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
17
e. Điều kiện 5: DN phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN
Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng
2.1.8 Các biện pháp đảm bảo tiền cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
a. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
b. Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản (tín chấp)
- Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản;
- Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ;
- Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
2.1.9 Quy trình & hồ sơ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
a. Quy trình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
§ Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập các thông tin về khách hàng doanh nghiệp.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp, hợp lệ phù hợp bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý:
ü Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
18
ü Thông tin về năng lực pháp lý của doanh nghiệp
ü Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của doanh nghiệp
ü Thông tin về bảo đảm tín dụng
- Hồ sơ khoản vay:
ü Đơn đề nghị vay vốn
ü Báo cáo tài chính của kỳ gần nhất
ü Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư
ü Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay:
ü Giấy bảo lãnh của công ty mẹ/bên thứ ba
ü Tài sản thế chấp
ü Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (Bản sao)
ü Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
§ Bước 2: Thẩm định khách hàng DN và phương án vay vốn – trả nợ của doanh
nghiệp
Cán bộ tín dụng nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội dung sau:
- Đánh giá chung về khách hàng:
ü Năng lực pháp lý
ü Mô hình tổ chức và lao động
ü Quản trị điều hành của doanh nghiệp
ü Ngành nghề kinh doanh
ü Các rủi ro chủ yếu
- Tình hình tài chính của khách hàng:
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
19
ü Đánh giá về sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính
ü Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính
ü Phân tích các nguyên nhân tồn tại
- Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả
- Bảo đảm tiền vay
- Xác định các phương thức và nhu cầu vay
- Xem xét khả năng, nhiệm vụ của chi nhánh:
ü Xem xét, cân đối khả năng nhiệm vụ đối với những khoản vay lớn theo
quyết định của chi nhánh.
ü Mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay vốn cần chuyển đổi
tính toán nước ngoài.
ü Lãi suất áp dụng cho khoản vay
§ Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng
- Cán bộ tín dụng sau khi nghiên cứu,thẩm định các điều kiện vay vốn (bước 2), lập
tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn.
- Trên cơ sở tờ trình của cán bộ tín tín dụng kèm theo hồ sơ vay vốn, xem xét kiểm
tra, thẩm đinh lại (bước 2), ghi ý kiến vào tờ trình và trình lên lãnh đạo
- Lãnh đạo: Xem xét lại hồ sơ để quyết định
ü Duyệt đồng ý cho vay
ü Duyệt cho vay có điều kiện
ü Không đồng ý
ü Đưa ra hợp đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết định đối với trường hợp
có khoản vay lớn hoặc phức tạp của chi nhánh
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
20
ü Trình hồ sơ đối với trường hợp vượt thẩm quyền của chi nhánh. Nội dung
duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ số tiền cho vay, lãi suất cho
vay, thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có).
- Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định:
ü Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ
sung các điều kiện vay vốn
ü Thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu.
ü Soạn thảo văn bản, trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối vay vốn
- Kí hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay:
ü Soạn thảo nội dung hợp đồng
ü Kí kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay
- Làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo tiền vay
- Thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay: Trong những ngày làm việc, kể từ ngày
khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định, chi nhánh phải có ý
kiến trả lời khách hàng về quyết định của mình. Hồ sơ chuyển sang phòng nào
phải có ký giao nhận, danh mục hồ sơ và thời gian giao nhận.
§ Bước 4: Giải ngân, theo dõi việc sử dụng vốn vay
Ø Giải ngân:
- Chứng từ của khách hàng: Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ
sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân gồm:
ü Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ
ü Bảng kê các khoản chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
21
ü Đối với hóa đơn chứng từ thanh toán, trong trường hợp cụ thể chi nhánh
có thể yêu cầu xuất trình các bản gốc hoặc yêu cầu bên vay liệt kê danh
mục (và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bảng liệt kê) để đối chiếu
trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay sau quá trình giải ngân.
ü Thông báo nộp tiền vào tài khoản của Ngân hàng đối với những khoản vay
thanh toán với nước ngoài (đã xác định trong hợp đồng tín dụng).
- Chứng từ của Ngân hàng: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội
dung chứng từ theo mẫu số sau:
ü Hợp đồng đảm bảo tiền vay trong trường hợp bước 3 chưa hoàn thành thủ
tục đảm bảo tiền vay
ü Bảng kê rút vốn vay
ü Ủy nhiệm chi
- Trình duyệt giải ngân
- Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ
Ø Theo dõi việc sử dụng vốn vay:
- Khai thác phần mềm điện toán
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay
ü Kiểm tra hồ sơ chứng từ
ü Kiểm tra tại hiện trường
ü Lập biên bản kiểm tra
§ Bước 5: Kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay
- Theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng
ü Theo dõi trả nợ gốc
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
22
ü Theo dõi trả lại
ü Theo dõi trả phí đối với khoản vay có phí
ü Theo dõi thực hiện những nghĩa vụ khác trong trường hợp tín dụng (nếu
có)
- Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay
- Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng theo hướng dẫn về xử lý tranh chấp
§ Bước 6: Thanh lý hợp đồng cho vay
- Tất toán khoản vay
- Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản
ü Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố
ü Thủ tục xuất giấy tờ, tài sản thế chấp , cầm cố
- Thanh lý hợp đồng tín dụng
b. Hồ sơ vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn: Khi khách hàng vay vốn, khách hàng phải làm một giấy đề
nghị vay vốn theo mẫu mà ngân hàng đã soạn ra sẵn.
- Danh mục hồ sơ pháp lý: Khi khách hàng vay vốn, các tài liệu phải có trong danh
mục hồ sơ pháp lý nhằm chứng minh tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn. Vì
vậy, các tài liệu trong danh mục này bao gồm:
ü Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với công ty TNHH 1 thành viên).
ü Điều lệ doanh nghiệp.
ü Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy phép đầu tư với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài).
ü Giấy phép hành nghề đối với ngành nghề phải có giấy phép.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
23
ü Giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp nếu ngành nghề có quy định.
ü Giấy phép khai thác tài nguyên (đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này).
ü Giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
ü Biên bản bầu thành viên HĐQT, Chủ tịch, văn bản bổ nhiệm Tổng giám
đốc, giám đốc, kế toán trưởng.
ü Quyết định của hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị về việc ủy
quyền cho người đại diện doanh nghiệp vay vốn ngân hàng.
ü Đăng ký mã số thuế.
ü Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký của khách hàng.
ü Các giấy tờ khác có liên quan.
c. Lãi suất và thời hạn cho vay ngắn hạn
- Lãi suất cho vay:
ü Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
ü Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn
định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được
ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng theo Điều 463 Bộ luật Dân
sự năm 2015 quy định.
- Thời hạn cho vay:
ü Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
24
nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho
vay.
ü Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép
hoạt động tại Việt Nam.
ü Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn
được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
2.1.10 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
v Nhóm các chỉ tiêu định lượng:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tăng trưởng cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này ta có thể so sánh quy mô cho vay ngắn hạn
so với cho vay trung và dài hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đáp ứng
nhu cầu vay ngắn hạn của nền kinh tế cao hơn.
*
Dư nợ cho vay ngắn hạn
Tổng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay ngắn hạn năm sau – Dư nợ cho vay ngắn hạn năm trước * Tốc độ tăng
trưởng cho vay ngắn hạn
=Dư nợ cho vay ngắn hạn năm trước
* 100%
* Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn
= * 100%
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
25
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng qua các năm. Chỉ tiêu này được
xem xét trên khía cạnh mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
Chỉ tiêu về tăng trưởng tương đối và tuyệt đối phản ánh mức tăng trưởng
trong hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thể hiện chất lượng hoạt động
cho vay trong năm.
b. Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu từ cho vay ngắn hạn doanh nghiệp
v Phân loại nợ:
Theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước phân ra 5 nhóm nợ:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
ü Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn;
ü Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời
hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
* Mức tăng trưởng tương đối dư nợ cho vay
=Dư nợ cho vay ngắn hạn năm sau
Dư nợ cho vay ngắn hạn năm trước* 100%
* Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ cho vay = Dư nợ cho vay năm sau – Dư nợ cho vay năm trước
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
26
ü Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ
cả nợ gốc và lãi, nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
ü Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
ü Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
ü Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
ü Nợ gia hạn nợ lần đầu;
ü Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng;
ü Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng mà TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty
con của TCTD hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một
TCTD khác trên cơ sở TCTD cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng
cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp;
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá
trị vượt quá 5% vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín
dụng theo quy định của pháp luật;
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
27
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc
doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các
tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp
được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý
ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,
chính sách dự phòng rủi ro của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
ü Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
ü Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
ü Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
ü Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
ü Khoản nợ ở nhóm 3 trong các trường hợp đã nêu ở trên quá hạn từ 30
ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
ü Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
ü Nợ quá hạn trên 360 ngày;
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
28
ü Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
ü Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
ü Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;
ü Khoản nợ ở nhóm 3 trong các trường hợp đã nêu ở trên quá hạn trên 60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
ü Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
ü Nợ của khách hàng là TCTD được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.
Nợ quá hạn là các khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn:
bao gồm các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5.
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
* Tỷ lệ nợ xấu/NQH cho vay ngắn hạn DN = (Nợ xấu cho vay ngắn hạn DN/
NQH cho vay ngắn hạn DN) x 100%
Con số này cho biết thực chất trong số NQH cho vay ngắn hạn DN thì nợ
xấu chiếm bao nhiêu phần trăm, đồng thời cũng cho thấy phần còn lại của NQH là
nợ ngắn hạn DN nhóm 2 chiếm bao nhiêu phần trăm trong NQH cho vay ngắn
hạn DN. Tỷ lệ nợ xấu trên NQH cho vay ngắn hạn DN càng cao thì chất lượng
cho vay ngắn hạn DN càng thấp và ngược lại.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
29
c. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn doanh nghiệp
Trong đó:
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín
dụng của Ngân hàng đối với DN. Vòng quay vốn càng cao chứng tỏ nguồn vốn
vay Ngân hàng đã luân chuyển càng nhanh. Vòng quay càng lớn với số dư nợ
luôn tăng chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng đã bỏ ra được sử dụng một cách hiệu
quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Ngược lại nếu chỉ số
này thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Từ
đó ngân hàng sẽ có những động thái khắc phục tình hình để hạn chế rủi ro có thể
xảy ra. Chỉ tiêu này cũng là căn cứ ảnh hưởng đến quyết định cho vay của Ngân
hàng trong những lần tiếp theo.
d. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR)
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, tỷ lệ dự phòng rủi ro là khoản tiền
được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không
thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đây là một chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng và khả năng quản lý nợ của ngân
hàng. Tỷ lệ này cho biết dự phòng rủi ro trong cho vay DN được trích lập so với
* Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của
DN
=Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư nợ bình quân ngắn hạn
* Dư nợ bình quân ngắn hạn =
Dư nợ đầu năm+Dư nợ cuối năm
2
* Tỷ lệ trích lập DPRR =
Số tiền trích lập DPRR
Tổng dư nợ
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
30
dư nợ cho vay DN. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp chưa tốt, vẫn phải trích ra một phần lớn để dự phòng cho những khoản nợ
có nguy cơ mất vốn cao.
e. Nhóm chỉ tiêu về thu nhập (mức độ sinh lời) từ hoạt động cho vay ngắn hạn
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay ngắn hạn.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản vay ngắn hạn đạt hiệu quả cao, mang lại
nhiều khoản thu cho ngân hàng. Do đó ngân hàng mong muốn tỷ lệ này càng cao
càng tốt.
f. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự an toàn
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn tín dụng ngắn hạn cũng như đánh
giá hiệu quả cho vay của NHTM. Nếu ngân hàng có quá nhiều khoản nợ quá hạn,
ngân hàng đó có nguy cơ không thu hồi được các khoản đã cho vay, gây mất vốn
ảnh hưởng đến việc thanh toán, tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là hiệu quả cho
vay thấp và rủi ro cao. Do đó ngân hàng luôn mong muốn tỷ lệ này thấp.
* Tỷ lệ nợ ngắn hạn quáhạn
=
Dư nợ cho vay ngắn hạn quá hạn
Tổng cho vay ngắn hạn * 100%
* Tỷ lệ nợ xấu ngắn
hạn =
Dư nợ xấu ngắn hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn * 100%
* Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn =
Lợi nhuận cho vay ngắn hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn * 100%
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
31
Nợ xấu là các khoản nợ nợ được phân vào nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là tỷ lệ để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay
ngắn hạn của NHTM. Do vậy tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ chất lượng của hoạt
động cho vay của ngân hàng cao.
Hiệu quả cho vay phải bao gồm cả yếu tố an toàn và TSĐB góp phần tạo
nên tính an toàn cho khoản vay đó. Hầu hết mọi khoản cho vay của ngân hàng đều
có TSĐB bởi vì TSĐB hạn chế việc mất vốn của ngân hàng. Trong trường hợp
khách hàng không hoàn trả được nợ lúc đó ngân hàng sẽ phát mại các TSĐB để
bù đắp tổn thất cho khoản vay đó. Vì vậy để tăng hiệu quả, tăng độ an toàn của
khoản vay ngân hàng cần hạn chế việc cho vay không có TSĐB.
v Nhóm chỉ tiêu định tính:
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc
tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM; việc thực hiện theo đúng
cam kết trong hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng)
- Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật
của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn
phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng
* Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có
TSĐB =
Dư nợ cho vay ngắn hạn
có tài sản đảm bảo
Dư nợ cho vay ngắn hạn * 100%
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
32
có của mình, hầu hết các Ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho
vay phù hợp nhất. Cụ thể là các Ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra
các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ
Ngân hàng. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng
trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do
vậy việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của một
khoản cho vay có hiệu quả.
- Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và
doanh nghiệp sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy
định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn
vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc, trả lãi... và được thể hiện ở dạng
những cam kết. Một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện
đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.
- Mức độ hài lòng của khách hàng: Chất lượng khoản vay thể hiện cả ở giai đoạn
sau khi kết thúc hợp đồng cho vay. Mức độ hài lòng của khách hàng là một yếu tố
không thể bỏ qua khi đánh giá chất lượng của khoản vay. Thái độ của khách hàng
phản ánh chất lượng phục vụ, cung cấp sản phẩm của Ngân hàng ở các khía cạnh:
thủ tục vay vốn, quy trình cho vay, khả năng đáp ứng của Ngân hàng, tiến độ giải
ngân…
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của
hiệu quả cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản
cho vay được coi là có hiệu quả. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn thẩn và toàn
diện thì chúng ta cần phải xét đến các chỉ tiêu định lượng ở phần trên.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
33
2.2 Ý Nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn doanh nghiệp
- Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là một trong các hoạt động quan trọng
nhất của NHTM, là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho Ngân hàng, nó cũng
đồng thời tác động không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của Ngân hàng.
- Bên cạnh đó, hoạt động cho va ngắn hạn doanh nghiệp không chỉ có ảnh hưởng
đến bản thân Ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác của nền kinh
tế. Giúp cho quá trình của việc sản xuất kinh doanh của doang nghiệp diễn ra liền
mạch, không bị đứt quãng … Như vậy, hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp
của NHTM có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả vay ngắn
hạn không chỉ giúp Ngân hàng kinh doanh có lãi, đảm bảo an toàn mà còn đáp
ứng tốt nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, giúp cho nền kinh tế phát triển thuận
lợi.
- Ngoài ra thông qua việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng, sẽ
giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các đối tác và
tăng năng lực cạnh tranh. Đối với nền kinh tế, việc nâng cao hiệu quả cho vay
ngắn hạn của ngân hàng sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế,
khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, thức đầy phát triển kinh tế.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là cần thiết khách quan, trước
hết vì sự tồn tại và phát triển của NHTM, đồng thời vì sự phát triển của nền kinh
tế.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
34
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được sử dụng là nguồn số liệu thứ cấp sẵn có tại Ngân hàng TMCP Quân
đội-chi nhánh Gia Lai. Đó là loại số liệu mà Ngân hàng dùng để báo cáo nội bộ
trong hệ thống Ngân hàng nhằm:
ü Để đánh giá hay phản ánh kết quả hoạt động của nó sau một thời gian nhất
định để trình lên Ngân hàng cấp trên hay cấp lãnh đạo.
ü Để đánh giá chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua có
hiệu quả không để từ đó thay đổi chiến lược kinh doanh khác cho phù hợp.
ü Để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu cúa Ngân hàng sau quá trình hoạt động.
- Số liệu được thu thập tổng hợp qua báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP
Quân đội-chi nhánh Gia Lai qua 3 năm: năm 2015, năm 2016, năm 2017 kết hợp
với việc tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng và
các giáo trình bài giảng được học.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp đánh giá, diễn giải qua các bảng biểu, đồ thị, so sánh bằng số tuyệt
đối và số tương đối qua các năm để phân tích, nghiên cứu tốc độ phát triển của
các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp dung các chỉ số tài chính để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng
ngắn hạn.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
35
3.3 Phương pháp thống kê và phân tích thống kê
- Phương pháp thống kê trong khóa luận này là việc sử dụng các số liệu thống kê
trong một thời gian dài nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài, độ tin cậy của số liệu
thông tin.
- Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng nhằm phân tích tổng hợp số
liệu,thông tin có liên quan nhằm khái quát hóa, mô hình hóa các yếu tố nghiên
cứu.
3.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh đối chứng
Khóa luận sử dụng các phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các
năm, phân tích số liệu và đánh giá số liệu với số tương đối và số tuyệt đối; so sánh
số liệu và thông tin từ các đối tượng khách nhau.
3.5 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Nhờ giáo viên hướng dẫn tư vấn, xem xét, cho ý kiến đóng góp làm cho tác giả
hoàn thành bản phỏng vấn
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
36
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Tổng quan về NHTM CP Quân đội-chi nhánh Gia Lai
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
- Tên tiếng Anh: Military Commercial Joint-Stock Bank
- Tên viết tắt: MBBank
- Trụ sở chính: Số 21, Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại: (84-4) 6277 7222
- Fax: (84-4) 3762 1509
- Website: www.mbbank.com.vn
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000.000 VNĐ (Mười ngàn tỷ)
- Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0100283873 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp đăng kí lần đầu ngày 30/9/1994, thay đổi lần thứ 32 ngày 03/10/2012
và giấy phép số 0054/NH-GP ngày 14 tháng 9 năm 1994 kèm theo Quyết định
195/QĐ-NH5 ngày 14 tháng 9 năm 1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Người đại diện theo pháp luật:
- Logo và Slogan:
Hình 1. 1: Logo của Ngân hàng TMCP Quân đội
Nguồn: http://intranvu.net/tong-hop-logo-cac-ngan-hang-tai-viet-nam
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
37
- Chi nhánh Gia Lai được thành lập vào ngày 24/06/2011 theo Quyết định số
415/QĐ-NHQĐ-HĐQT của Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Quân Đội. Chi
nhánh đi vào hoạt động từ ngày 04/7/2011 tại số 08 Lê Lai, Thành phố Pleiku,
Tỉnh Gia Lai
- Ngày 02/01/2014, Chi nhánh được thành lập thêm Phòng Giao dịch Pleiku trực
thuộc, trụ sở đặt tại 07 Nguyễn Tất Thành, Thành phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai
- Ngày 08/05/2017, Chi nhánh được thành lập thêm Phòng Giao dịch Chư Sê trực
thuộc, trụ sở đặt tại 868 Hùng Vương, Chư Sê, Gia Lai
4.1.2 Lĩnh vực, phạm vi kinh doanh và mục tiêu
a. Lĩnh vực và phạm vi kinh doanh
v Lĩnh vực: Trong giai đoạn phát triển hiện nay, Ngân hàng TMCP Quân đội-chi
nhánh Gia Lai không chỉ dừng lại ở lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản mà còn tiến
vào các lĩnh vực khác, với các nghiệp vụ, dịch vụ ngày càng đa dạng hơn. Vì thế
Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai có những lĩnh vực sau:
- Về huy động vốn:
ü Huy động vốn với mức tối đa các nguồn vốn trong nước, thu hút nhiều
vốn nước ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
ü Huy động tiền gửi có kì hạn và không kì hạn của dân cư và các tổ chức
kinh tế bằng VNĐ và ngoại tệ.
ü Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn.
ü Huy động vốn thông qua thanh toán liên hàng.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
38
ü Vay vốn từ Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai và các tổ chức
tín dụng khác.
ü Thu hồi các công trình đã cho vay đầu tư đến hạn trả nợ và nguồn vốn huy
động khác.
- Về hoạt động tín dụng:
ü Thực hiện nghiệp vụ ngắn, trung và dài hạn với mọi thành phần kinh tế.
ü Thực hiện tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn lưu động cho các công ty sản
xuất kinh doanh, dịch vụ với nhiều loại khách hàng.
ü Thực hiện tín dụng nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu.
ü Cho thuê dưới hình thức tín dụng thuê mua.
ü Bảo lãnh nhập khẩu thiết bị trả chậm, dự thầu, thực hiện hợp đồng, nhận
tiền ứng trước
ü Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống: khối các doanh nghiệp,
sản xuất kinh doanh dịch vụ, cung ứng thiết bị, khảo sát thiết kế…
ü Phát triển, khai thác hộ sản xuất cá thể, tu nhân thuộc mọi lĩnh vực bao
gồm: kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng.
ü Mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác, quan hệ rộng rãi với khách hàng là
các ngân hàng bạn trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính, tín dụng.
v Phạm vi hoạt động mà Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai đặc biệt
quan tâm là:
- Huy động và cho vay vốn đối với mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp
nhân dân.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
39
- Hoạt động thanh toán: thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng, thanh
toán quốc tế và các nghiệp vụ có liên quan như: mở tài khoản thanh
toán, mở L/C, séc…
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Các dịch vụ ngân quỹ: chuyển tiền, chi lương, giao tiền tận nơi
b. Mục tiêu
- Đáp ứng nhu cầu bổ sung nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giữ vững và nâng cao vị thế, thị phần. Giữ vai trò chủ lực trong đầu tư và phát
triển.
- Tạo chuyển biến về lượng và chất trong việc huy động vốn.
- Nâng cao sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập và công nghiệ phát triển
- Giảm nợ quá hạn
- Tăng tổng tài sản, tăng vốn huy động, tăng khách hàng, tăng thu dịch vụ
- Ngoài các mục tiêu trên thì mục tiêu quan trọng nhất của Ngân hàng vẫn là lợi
nhuận, hoạt động vay ngắn hạn doanh nghiệp mang lại lợi ích cho Ngân hàng
nếu khoản tín dụng được cấp cho các dự án đang hoạt động hiệu quả hay có
tính khả thi cao.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
40
4.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự và chức năng các phòng ban
a. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự Ngân hàng MBBank-Chi nhánh Gia Lai
Nguồn: Phòng hành chính của Ngân hàng MBBank – Chi nhánh Gia Lai
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
- Giám đốc chi nhánh:
ü Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động của đơn vị
ü Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
41
ü Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay.
ü Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm. miễn nhiệm, khen thưởng, kí luật
hay nâng lương cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng, ngoại trừ kế toán
trường và kiểm soát trưởng.
- Phòng kinh doanh bao gồm:
ü Cá nhân: là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để
thực hiện các giao dịch, hỗ trợ, tư vấn, chăm sóc khách hàng. Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng cá nhân. Thẩm định, xác định quản lý các giới hạn tín
dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng, trình cho
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHNN Việt Nam.
ü Doanh nghiệp: Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo từng sản
phẩm cụ thể. Tiếp thị, quản lý và chăm sóc khách hàng doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch hành động, tăng cường năng lực cạnh tranh, phát
triển thị phần và khắc phục khó khăn.
ü Tư vấn: Thực hiện giám sát, điều phối sàn giao dịch. Tư vấn, giải pháp
thông tin của khách hàng. Thực hiện các thủ tục giao dịch, lưu trữ hồ
sơ thông tin khách hàng. Chăm sóc và phát triển mối quan hệ với
khách hàng.
- Phòng kế toán và quỹ:
ü Xử lý giao dịch: thực hiện các hoạt động giao dịch hàng ngày của chi
nhánh, thực hiện các giao dịch gửi/ rút tiền từ tài khóa, bán séc, ấn chỉ
thường cho khách hàng,giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt, thanh
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
42
toán, thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện
các giao dịch, thực hiện mở/đóng các tài khoản, kiểm tra tính va thu
phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra tính
lãi (cho vay, huy động), tư vấn khi khách hàng có nhu cầu.
ü Ngân quỹ: Thực hiện công việc quản lý và bảo đảm an toàn tuyệt đối
kho quỹ của chi nhánh. Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước
theo luật định, chấp hành dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN.
Thu chi tiền mặt hàng ngày, kiểm tra và quản lý nguồn tiền mặt tại
Ngân hàng.
ü Kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác
quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của chi nhánh, xử lý hạch toán giao
dịch, quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy,
quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo quy định của
NHNN.
- Phòng kiểm soát rủi ro:
ü Hỗ trợ tín dụng: Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư
đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng, thẩm
định hoặc tái thẩm định khách hàng. Thực hiện chức đánh giá, quản lý,
kiểm soát rủi ro cho ngân hàng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ nghiên cứu
chủ trương, chính sách của Nhà nước để cập nhật tại ngân hàng. Đề
xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ
tín dụng. lưu trữ hồ sơ, số liệu, lập báo cáo theo quy định hiện hành.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
43
ü Quản lý tín dụng: Thu thập các thông tin, đánh giá và phân tích các chỉ
tiêu kĩ thuật; thẩm định dự án cho vay, các khoản tín dụng ngắn hạn
vượt mức phán quyết của Trường phòng Tín dụng; thẩm định đề xuất
các hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách hàng;
thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay; giám định chất lượng
khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay; định kì kiểm
soát phòng Tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm tra, theo dõi
vốn vay của khách hàng
- Các phòng giao dịch:
ü Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ về huy động vốn và hoạt động
cho vay.
ü Thực hiện đầy đủ các dịch vụ của ngân hàng tại điểm giao dịch theo
mức phán quyết được Giám đốc ủy quyền, thu chi tiền mặt.
c. Tổng quan về tình hình nhân sự
Theo số liệu thống kê năm 2017 của Phòng Nhân sự Ngân hàng TMCP
Quân đội-chi nhánh Gia Lai thì:
- Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai là một trong những chi nhánh
lớn của Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam. Đến nay chi nhánh có tổng số
cán bộ nhân viên là 56 người.
- Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi: Từ khi thành lập đến nay, nhân sự của chi nhánh
luôn có đầy đủ các nhóm tuổi: từ 20 tuổi đến trên 50 tuổi. Tuy nhiên xu hướng
trẻ hóa nhân sự ngày càng thể hiện rõ trong những năm gần đây khi lực lượng
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
44
tuổi đời từ 20 tuổi đến 40 tuổi chiếm trên ba phần tư, đặc biệt nắm 2015 lên
đến khoảng 88%.
- Cơ cấu nhân sự theo trình độ học vấn: Tại MBBank-chi nhánh Gia Lai, năm
2015 trong tổng số 56 nhân viên có 36 người có trình độ Đại học, 15 người có
trình độ Cao đẳng và trình độ Trung cấp chỉ có 5 người.
- Cơ cấu nhân sự theo giới tính: Tại MBBank-chi nhánh Gia Lai, tỉ lệ nam/nữ
hiện là ½ nam giới chiếm 34.55%, còn lại là nữ giới.
4.2 Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM CP Quân đội-chi nhánh
Gia Lai giai đoạn 2015-2017
4.2.1 Nguyên tắc và điều kiện cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
CP Quân đội-chi nhánh Gia Lai
a. Nguyên tắc cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
và có hiệu quả kinh tế. Theo nguyên tắc này tiền vay phải sử dụng đúng cho các
nhu cầu đã được vay trình bày với NH và được NH cho vay chấp nhận. Đó là các
khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của
bên vay. NH có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn sai mục đích thể hiện sự
thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên
tắc này, khi cho vay NH có quyền yêu cầu bên vay phải sử dụng tiền vay đúng
mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương
diện này.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
45
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NH tồn tại và hoạt
động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của NH chủ yếu là huy
động vốn. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà NH tạm thời quản lý
và sử dụng, NH cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của doanh nghiệp
mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất
định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của NH
b. Điều kiện cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
- Là đối tượng cho vay vốn tại MBBank-chi nhánh Gia Lai
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và phù hợp với định hướng hoạt động của
MBBank-chi nhánh Gia Lai
- Có đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đủ để thực hiện các phương án kinh doanh.
- Đáp ứng các điều kiện trong quy định cho vay của NHNN và thể lệ tín dụng do
MBBank ban hành.
4.2.2 Các biện pháp đảm bảo tiền cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của
NHTM CP Quân đội-chi nhánh Gia Lai
- Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
ü Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;
ü Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;
ü Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
46
ü Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản;
ü Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ;
ü Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
4.2.3 Quy trình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM CP Quân đội-
chi nhánh Gia Lai
Ø Bước 1: Tiếp thị khách hàng, đề xuất tín dụng (Đơn vị thực hiện: Bộ
phận QLKH)
- Tiếp thị, tiếp nhận hồ sơ
- Phân tích, thẩm định tín dụng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng
- Phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng
Ø Bước 2: Thẩm định rủi ro ( Đơn vị thực hiện: Bộ phận QLRR)
- Tiếp nhận hồ sơ, lập Báo cáo thẩm định rủi ro
- Phê duyệt Báo cáo thẩm định rủi ro
Ø Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng
- Cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng theo quy định phân cấp thẩm
quyền phán quyết tín dụng của MBBank trong từng thời kỳ.
Ø Bước 4: Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt
- Soạn thảo văn bản phê duyệt tín dụng ( Bộ phận QLRR thực hiện)
- Đàm phán, thông báo cấp tín dụng với khách hàng (đơn vị thực hiện: Bộ
phận QLKH)
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
47
- Soạn thảo hợp đồng ( đơn vị thực hiện: Bộ phận QLKH)
- Kí kết hợp đồng ( Người đại diện MBBank kí kết hợp đồng: Theo quy định
về ủy quyền kí và thực hiện các hợp đồng và văn bản liên quan đến hoạt
động cấp tín dụng của MBBank từng thời kỳ)
- Hoàn thiện các điều kiện cấp tín dụng trước khi giải ngân/phát hành bảo
lãnh ( Đơn vị thực hiện: Bộ phận QLKH)
- Lưu hồ sơ, nhập thông tin vào hệ thống SIBS
Ø Bước 5: Giải ngân
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải ngân, lập Đề xuất giải ngân ( Đơn vị thực hiện:
Bộ phận QLKH)
- Trình duyệt giải ngân ( Đơn vị thực hiện: Bộ phận QTTD)
- Phê duyệt giải ngân ( Thực hiện: cấp thẩm quyền duyệt giải ngân theo quy
định tại Điều 11)
- Thực hiện giải ngân ( Đơn vị thực hiện: Bộ phận QTTD, GDKH)
- Lưu trữ hồ sơ giải ngân
Ø Bước 6: Quản lý sau khi giải ngân
- Kiểm tra giám sát khách hàng, khoản cấp tín dụng (Bộ phận triển khai:
Phòng KH cá nhân/PGD)
- Quản lý sau giải ngân: theo dõi nợ đến hạn (Bộ phận triển khai: Phòng
khách hàng cá nhân/PGD), đôn đốc nợ quá hạn (Bộ phận triển khai: Bộ
phận QTTD, phòng KH cá nhân/PGD), phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro (Bộ phận triển khai: Bộ phận QTTD, phòng QLRR, phòng KH cá
nhân/PGD)
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
48
- Thu nợ: thu nợ tự động (Bộ phận triển khai: Bộ phận QTTD, phòng KH cá
nhân/PGD, bộ phận giao dịch KH cá nhân), thu nợ thủ công (Bộ phận triển
khai: phòng KH cá nhân/PGD, bộ phận giao dịch KH cá nhân, bộ phận
QTTD), thu nợ khi khách hàng chủ động trả nợ trước hạn (Bộ phận triển
khai: phòng KH cá nhân/PGD, bộ phận giao dịch KH cá nhân).
4.2.4 Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017
Bảng 1.1: Doanh số cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015
Chênh lệch 2017/2016
Cuối kỳ
(1)
Tỷ trọng (%) (2)
Cuối kỳ
(3)
Tỷ trọng (%) (4)
Cuối kỳ (5)
Tỷ trọng (%) (6)
Giá trị (7)
=(3)-(1)
Tỷ lệ (%) (8)
=(7)/(1)
Giá trị (9)
=(5)-(3)
Tỷ lệ (%) (10)
=(9)/(3)
Cá nhân
1,388,861
30.00
1,426,040
29.00
1,469,014
28.50 37,179
2.68 42,974
3.01
Doanh nghiệp
3,240,675
70.00
3,491,338
71.00
3,685,422
71.50
250,663
7.73
194,084
5.56
Tổng doanh số cho
vay
4,629,536
100
4,917,378
100
5,154,436
100
287,842
6.22
237,058
4.82 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017
Khối Kinh doanh)
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
49
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cột biểu thị doanh số cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017
Khối Kinh doanh)
Cho vay ngắn hạn là hoạt động phổ biến của một ngân hàng, nhằm bổ sung
vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. Các tổ chức kinh tế thường đến vay vốn tại
ngân hàng chủ yếu là để thực hiện các nhu cầu thanh toán và dự trữ nguyên vật
liệu, hàng hóa. Nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn đối với các thành phần
kinh tế đều có xu hướng tăng qua các năm. Doanh số cho vay đối với các thành
phần kinh tế bao gồm: công ty tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh
nghiệp quốc doanh…chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay ngắn
hạn và tỷ trọng này chiếm khoảng trên 70% ổn định qua 3 năm. Doanh số cho vay
tăng song song với tăng trưởng của dư nợ. Doanh số cho vay của Địa bàn tập
trung vào lĩnh vực cho vay nông sản, đặc thù của ngành nông sản là vòng quay
vốn nhanh (vòng quay vốn 6 tháng) do đó doanh số cho vay đối với thành phần
kinh tế này cao.
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
Năm2015 Năm2016 Năm2017
Cánhân Doanhnghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
50
Qua bảng 1.1, Doanh số cho vay ngắn hạn đối với tổ chức kinh tế qua 3
năm 2015, năm 2016, năm 2017 tăng tương đối khá. Năm 2016 doanh số cho vay
ngắn hạn đối với tổ chức kinh tế tăng 250,663 triệu đồng tương ứng tăng 7.73%
so với năm 2015, năm 2017 tăng 194,084 triệu đồng tương ứng tăng 6.22 % so
với năm 2016.Doanh số cho vay tăng cùng với sự tăng trưởng của Dư nợ và số
lượng khách hàng tăng qua các năm, năm 2015 số lương khách hàng là 162, năm
2016 số lượng khách hàng 230 đến năm 2017 số lượng tăng lên 406 khách hàng.
Ngân hàng giải ngân nhiều cho tổ chức kinh tế vì đây là lực lượng đông đảo nhất
trong thành phần kinh tế. Ngân hàng áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ, giảm lãi
suất… để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn một
cách nhanh gọn nhất.
4.2.5 Tình hình doanh số thu nợ ngắn hạn doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017
Bảng 1. 2: Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 (1)
Năm 2016 (2)
Năm 2017 (3)
"Chênh lệch 2016/2015"
"Chênh lệch 2017/2016"
Giá trị
(4)=(2)-(1)
Tỷ lệ
(%)
(5)=(4)/(1)
Giá trị
(6)=(3)-(2)
Tỷ lệ
(%)
(7)=(6)/(2)
Doanh số thu nợ
ngắn hạn(I) 2,662,863
3,131,38
1
3,465,40
2 468,518 17.59 334,021 10.67
Doanh số cho
vay ngắn hạn(II) 3,240,675
3,491,33
8
3,685,42
2 250,663 7.73 194,084 5.56
Tỷ lệ doanh số thu nợ
ngắn hạn so với
doanh số cho vay
ngắn hạn (%) (III)=
(I)/ (II)
82.17 89.69 94.03 7.53 9.15 4.33 4.84
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 – Khối Kinh doanh)
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
51
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ biểu thị Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh
nghiệp
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 Khối
Kinh doanh)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của ngân hàng so với khả năng
cho vay trong một thời điểm nhất định. Hay nói cách khác, trong 100 đồng vốn
cho vay ngắn hạn thì ngân hàng thu về được bao nhiêu đồng. Qua bảng số liệu ta
thấy, tỷ lệ doanh số thu nợ ngắn hạn so với doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm
rất cao, tỷ lệ này rất tốt đối với Chi nhánh. Cụ thể là năm 2015, doanh số thu nợ
chiếm 82,17% doanh số cho vay, tức từ 100 đồng vốn cho vay, ngân hàng đã thu
lại được 82,17 đồng. Năm 2016, do tốc độ tăng của doanh số thu nợ nhanh hơn
tốc độ tăng của doanh số cho vay, nên tỷ lệ này đã tăng lên 89,69%, tức ngân
hàng đã thu được 89,69 đồng từ 100 đồng vốn cho vay. Sang năm 2017, hệ số này
tiếp tục tăng đến 94,03%. Nhìn chung, khả năng thu hồi các khoản nợ ngắn hạn
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
Năm2015 Năm2016 Năm2017
Thunợngắnhạn Chovayngắnhạn
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
52
của ngân hàng rất hiệu quả, chứng tỏ sự nỗ lực của chi nhánh trong công tác quản
lý và thu hồi nợ.
4.2.6 Tình hình doanh số dư nợ ngắn hạn doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017
Bảng 1. 3: Dư Nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
10
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015
Chênh lệch 2017/2016
Cuối kỳ (1)
Tỷ trọng (%) (2)
=(1)/(IV)
Cuối kỳ (3)
Tỷ trọng (%) (4)
=(3)/(IV)
Cuối kỳ (5)
Tỷ trọng (%) (6)
=(5)/(IV)
Giá trị (7)
=(3)-(1)
Tỷ lệ (%) (8)
=(7)/(1)
Giá trị (9)
=(5)-(3)
Tỷ lệ (%) (10)
=(9)-(3)
Dư nợ ngắn hạn (I)
1,015,000 76.89 1,705,
250 76.16 2,654,518 78.63 690,250 68.00 949,268 55.67
Dư nợ trung hạn (II)
286,000 21.67 500,50
0 22.35 670,670 19.87 214,500 75.00 170,170 34.00
Dư nợ dài hạn (III)
19,000 1.44 33,250 1.49 50,873 1.51 14,250 75.00 17,623 53.00
Tổng dư nợ
cho vay (IV)
1,320,000 100 2,239,
000 100 3,376,060 100 919,000 69.62 1,137,0
60 50.78
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 – Khối Kinh doanh)
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
53
Sơ đồ 1 4: Sơ đồ cột biểu thị Dư Nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 Khối Kinh
doanh)
Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng tại một thời
điểm nhất định. Mức dư nợ phụ thuộc vào nguốn vốn hoạt động của ngân hàng.
Nếu nguồn vốn huy động cao thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Do đó bất cứ
ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho
vay mà còn nâng cao mức dư nợ. Vì thế tăng trưởng dư nợ chính là kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của bất kỳ một ngân hàng nào chứ không riêng MB Gia Lai Số
dư nợ trên tài khoản phản ánh đầy đủ, chính xác lượng vốn đầu tư phát triển mà
ngân hàng đã thực hiện được tại thời điểm xem xét. Phân tích dư nợ kết hợp với
phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ cho phép ta phản ánh tốt hơn, đầy đủ
hơn hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
Năm2015 Năm2016 Năm2017
Dưnợchovay
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
54
Theo số liệu bảng 1.3: Đối với các tổ chức kinh tế: Các con số đã chỉ ra dư
nợ cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế luôn chiếm giữ một mức cao hơn
hẳn so với dư nợ cho vay trung và dài hạn. Kỳ hạn vay vốn của doanh nghiệp phụ
thuộc và nhiều yếu tố, tùy thuộc đặc thù ngành nghề hoạt động, ngân hàng sẽ có
những kỳ hạn phù hợp với từng nhu cầu của từng doanh nghiệp, tùy thuộc vào
vòng quay vốn, hàng tồn kho hay mục đích sử dung vốn của khách hàng mà ngân
hàng sẽ tư vấn về thời hạn nhận nợ cho Doanh nghiệp một cách phù hợp và hiệu
quả nhất. Năm 2016 Dư nợ ngắn hạn đạt 1,705,250 triệu đồng tăng 68% so với
năm 2015, năm 2017 đạt 2,654,518 triệu đồng tăng 55.67% sơ với năm 2016.
Nguyên nhân là do các doanh nghiệp đang trong quá trình mở rộng sản xuất kinh
doanh nên nhu cầu về vốn tăng. Ngoài ra, tổ chức kinh tế luôn nhận được sự ưu
tiên của ngân hàng trong quá trình cấp tín dụng và ngược lại, ngân hàng đã tạo
dựng được niềm tin và uy tín để thu hút ngày càng đông số lượng doanh nghiệp
trong khu vực kinh tế tư nhân trở thành khách hàng của ngân hàng. Room tín
dụng của MB toàn hệ thống là 17%, tuy nhiên MB Gia Lai là chi nhánh có quy
mô nhỏ nên hệ thống cho chi nhánh tăng trưởng với tỉ lệ trên 50%, tùy khả năng
phát triển dư nợ của chi nhánh cụ thể, hệ thống MB sẽ quản lý room tăng trưởng
tín dụng của toàn hệ thống miễn sao không vượt quá 17%, tỉ lệ do Ngân hàng nhà
nước cho phép. Tỉ lệ tăng trưởng tín dụng tại đại bàn giao động từ 20% đến 22%.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
55
4.2.7 Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn doanh nghiệp theo loại tiền cho vay giai
đoạn 2015-2017
Bảng 1. 4: Dư Nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo loại tiền cho vay
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch
2016/2015
Chênh lệch
2017/2016
Cuối kỳ (1)
Tỷ trọng (%) (2)
=(1)/(III)
Cuối kỳ (3)
Tỷ trọng (%) (4)
=(3)/(III)
Cuối kỳ (5)
Tỷ trọng (%) (6)
=(5)/(III)
Giá trị (7)
=(3)-(1)
Tỷ lệ (%) (8)
=(7)/(1)
Giá trị (9)
=(4)-(3)
Tỷ lệ (%) (10)
=(9)/(3)
VND (I)
1,015,00
0 100 1,705,2
50 100 2,654,518 100 690,250 68 949,268 56
USD (II) - - -
Tổng dư nợ cho
vay (III)
1,015,00
0 100 1,705,2
50 100 2,654,518 100 690,250 68 949,268 56
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 – Khối Kinh doanh)
Dựa vào bảng số liệu 1.4 cho ta thấy. Dư Nợ cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp theo loại tiền cho vay là 100% là VND. Phù hợp với đặc điểm kinh
tế thị trường tại địa bàn. Các doanh nghiệp này hoạt động nội địa, không phải là
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên không có nhu cầu vay bằng ngoại tệ.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
56
4.2.8 Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo phương thức cho
vay giai đoạn 2015-2017
Bảng 1. 5: Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo phương thức cho vay.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015
Chênh lệch 2017/2016
Cuối kỳ (1)
Tỷ trọng (%) (2)
=(I)/(III)
Cuối kỳ (3)
Tỷ trọng (%) (4)
=(3)/(III)
Cuối kỳ (5)
Tỷ trọng (%)
(6)= (5)/(III)
Giá trị (7)
=(2)-(1)
Tỷ lệ (%) (8)
=(7)/(1)
Giá trị (9)
=(6)-(2)
Tỷ lệ (%)
(10) =(9)/(2)
Cho vay từng lần (I)
305,000 30.05 443,250 25.99 535,6
25 15.87 138,250 45.33 92,375 20.84
Cho vay theo hạn mức (II)
710,000 69.95 1,262,000 74.01 2,118
,893 84.13 552,000 77.75 856,893 125.07
Tổng dư nợ
cho vay (III)
1,015,000 100 1,705,
250 100 2,654,518 1000 690,250 68.00 949,268 97.98
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 – Khối Kinh doanh)
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
57
Sơ đồ 1 .5: Sơ đồ cột biểu thị dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo phương thức cho vay.
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 Khối
Kinh doanh)
Đối với phương thức cho vay, bao gồm cho vay theo từng lần (vay món) và
cho vay theo hạn mức tín dụng: Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn của doanh
nghiệp theo phương thức cho vay hạn mức tín dụng tăng đều qua các năm và
chiếm tỷ trọng cao hơn so với phương thức cho vay từng lần, chiếm tỉ trọng
khoảng trên 70% . Về giá trị, dư nợ ngắn hạn của phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng tăng. Năm 2016 đạt 1,262,000 triệu đồng tăng 77.75% so với năm
2015, năm 2017 đạt 2,118,893 triệu đồng tăng 125.07% so với năm 2016.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với doanh
nghiệp có nhu cầu vốn thường xuyên và vòng quay luôn chuyển vốn nhanh, phù
hợp với địa bàn Gia Lai, một địa bàn mạnh về hoạt động kinh doanh hàng nông
sản.
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
Năm2015 Năm2016 Năm2017
Chovaytừnglần Chovaytheohạnmức
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
58
Đối với phương thức cho vay từng lần, tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn của
doanh nghiệp theo phương thức này cũng tăng mạnh trong 3 năm 2015, 2016,
2017. Về giá trị, dư nợ, năm 2016 tăng 45.33% so với năm 2015, đến năm 2017
dư nợ tăng 20.84% so với năm 2016 đạt 535,625 triệu đồng. Đây là phương thức
cho vay quan trọng, phổ biến. Ngân hàng căn cứ vào kế hoạch, phương án kinh
doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay. Phương thức này hỗ trợ
rất đắc lực trong việc bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối
với những khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không
thường xuyên…
4.2.9 Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh
giai đoạn 2015-2017
Bảng 1. 6: Dư Nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo ngành nghề kinh
doanh.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015
Chênh lệch 2017/2016
Cuối kỳ (1)
Tỷ trọng (%) (2)
=(1)/(V)
Cuối kỳ (3)
Tỷ trọng (%) (4)
=(3)/(V)
Cuối kỳ (5)
Tỷ trọng (%) (6)
=(5)/(V)
Giá trị (7)
=(3)-(1)
Tỷ lệ (%) (8)
=(7)/(1)
Giá trị (9)
=(5)-(3)
Tỷ lệ (%) (10)
=(9)/(3)
Xây dựng giao thông
(I)
115,000 11.33 255,0
00 14.95 356,000 13.41 140,00
0 121.74 101,000 39.61
Thương mại dịch vụ
(II)
320,000 31.53 442,0
00 25.92 558,000 21.02 122,00
0 38.13 116,000 26.24
Nông lâm ngư nghiệp
(III)
525,000 51.72 846,0
00 49.61 960,300 36.18 321,00
0 61.14 114,300 13.51
Ngành khác (IV)
55,000 5.42 162,2
50 9.51 780,218 29.39 107,25
0 195.00 617,968 73.05
Tổng doanh 1,015 100 1,705 100 2,654 100 690,25 68.00 949,26 55.67
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
59
11.33
31.5351.72
5.42
Năm2015
14.95
25.9249.61
9.51
Năm2016
13.41
21.0236.18
1.2
Năm2017
Xây dựng giao thôngThương mại dịch vụ Nông lâm ngư nghiệpNgành khác
số cho vay (V)
,000 ,250 ,518 0 8
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 – Khối Kinh doanh)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017
Khối Kinh doanh)
Theo số liệu bảng 1.6 đối với ngành Xây dựng giao thông, đây là ngành
kinh tế được ngân hàng chú trọng trong giai đoạn gần đây. Dư nợ cho vay của
ngân hàng và tỷ trọng này tăng nhẹ qua các năm 2015, 2016, 2017. Mặc dù đây là
ngành nghề được chú trọng song nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp trên địa
bàn chưa cao nên dư nơ chỉ nằm mức độ tăng nhẹ qua các năm. Năm 2016 dư nợ
cho vay đối với ngành Xây dựng gia thông tăng 121.74% hay tăng 140.000 triệu
đồng so với năm 2015, đến năm 2017 doanh số cho vay tăng 101,000 triệu đồng
hay tăng 39.61%so với năm 2016. Nguyên nhân dẫn đến dư nợ cho vay ngắn hạn
đối với ngành Xây dựng giao thông tăng là do trong những năm gần đây, Gia lai
đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư, doanh nghiệp lớn, được sự hỗ
trợ phát triển hệ thống hạ tầng giao thông ở Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tròn biểu thị dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo ngành nghề kinh doanh.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
60
riêng của nhà nước... Các ngân hàng trên cùng địa bàn cạnh tranh gay gắt để thu
hút khách hàng vay vốn, bằng những biện pháp khuyến mãi tinh tế, linh hoạt, biện
pháp marketing đa dạng, mới mẻ, khách hàng doanh nghiệp của MB Gia Lai ngày
càng đông, làm cho dư nợ cho vay không ngừng tăng lên…Các đoàn công tác của
thành phố thường xuyên tiếp xúc, giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp,
theo từng chuyên ngành, lĩnh vực riêng tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng
tiếp xúc với vốn của ngân hàng.
Đối với ngành thương mại dịch vụ: Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với ngành
này chiếm khoảng trên 20% qua các năm trong tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Doanh nghiệp của chi nhánh. Trong 3 năm qua, doanh số cho vay trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ có xu hướng tăng mạnh, năm 2016 tăng 38% so với năm
2015, năm 2017 tăng 26% so với năm 2016.. Nguyên nhân là do sự ra đời liên
tiếp của nhiều khu đô thị mới góp phần thúc đẩy thương nghiệp của Tỉnh phát
triển. Ngoài ra, trong 3 năm trở lại đây số lượng nhà hàng, khách sạn, cửa hàng,
công ty du lịch mọc lên khá nhanh và sẽ tiếp tục gia tăng khi thành phố xây dựng
đầu tư hoàn chỉnh.
Đối với ngành nông lâm nghiệp: Dư nợ cho vay ngắn hạn trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp chiếm khoảng trên 36%, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số
cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp của ngân hàng và tỷ trọng này có xu
hướng tăng qua các năm. Năm 2016 Dư nợ cho vay trong nông lâm nghiệp tăng
61% so với năm 2015, năm 2017 tăng 14% so với năm 2016. Trong thời gian qua,
Chính phủ đã ban hành, nhiều nghị quyết quan trọng định hướng và xác định hành
lang pháp lý cho các tổ chức, tín dụng tập trung đầu tư vào nông lâm nghiệp, vốn
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
61
từng là ngành kinh tế, quan trọng của cả nước, nhằm phục vụ cho nhu cầu máy
móc trang thiết bị của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nông sản và nhu cầu
giống cây trồng của nông dân. Trong vài năm gần đây nhu cầu vay vốn đầu tư vào
sản xuất nông lâm nghiệp của người dân tăng nên các doanh nghiệp tăng quy mô,
số lượng hàng, nhằm phục vụ nhu cầu cho cá nhân trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh.
Ngoài ra, cácdoanh nghiệp phân phối, xuất nhập khẩu lương thực đang dịch
chuyển từ vay vốn ở NHNN& PTNT sang vay vốn tại MB Gia Lai.
Đối với các ngành kinh tế khác như: ô tô, đồ gia dụng… có doanh số cho
vay khá nhỏ. Nhìn chung tỷ trọng cho vay của các ngành này chiếm khoảng xấp
xỉ 5% qua các năm. Năm 2016, dư nợ cho vay trong lĩnh vực này tăng mạnh
1.95% so với năm 2015, đến năm 2017 dư nợ tăng 73% so với năm 2016.
4.2.10 Tình hình dư nợ ngắn hạn đối với Doanh nghiệp theo phương pháp bảo đảm
tiền vay giai đoạn 2015-2017
Bảng 1. 7:Dư Nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo phương pháp đảm bảo tiền vay
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 "Chênh lệch 2016/2015"
"Chênh lệch 2017/2016"
Cuối kỳ (1)
Tỷ trọng (%) (2)
=(1)/(III)
Cuối kỳ (3)
Tỷ trọng (%) (4)
=(3)/(III)
Cuối kỳ (5)
Tỷ trọng (%) (6)
=(5)/(III)
Giá trị (7)
=(3)-(1)
Tỷ lệ (%) (8)
=(7)/(1)
Giá trị (9)
=(5)-(3)
Tỷ lệ (%) (10)
=(9)/(3) Có đảm bảo bằng tài sản
(I)
710,000 69.95 1,242
,500 72.86 1,664,95
0 62.72 532,500 75.00 422,450 34.00
Không đảm bảo bằng tài
sản (II)
305,000
30.05
462,750 27.14 989,
568 37.28 157,750 51.72 526,818 113.84
Tổng dư nợ cho vay
(III)
1,015,00
0 100 1,705
,250 100 2,654,51
8 100 690,250 68.00 949,268 55.67
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 – Khối Kinh doanh)
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
62
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ cột biểu thị dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp theo
phương pháp đảm bảo tiền vay
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017
Khối Kinh doanh)
Đối với phương pháp đảm bảo tiền vay: Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn
của doanh nghiệp theo phương thức có đảm bảo bằng tài sản tăng đều qua các
năm và chiếm tỷ trọng cao hơn so với phương pháp cho vay không đảm bảo
bằng tài sản, chiếm tỉ trọng cao khoảng trên 63% qua các năm. Về giá trị, dư
nợ ngắn hạn của phương pháp có đảm bảo bằng tài sản tăng. Năm 2016 đạt
1,242,500 triệu đồng tăng 75.00 % so với năm 2015, năm 2017 đạt 1,664,950
triệu đồng tăng 34.00% so với năm 2016. Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn
của doanh nghiệp theo phương pháp có đảm bảo bằng tài sản cao thì mức độ
rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp sẽ nhỏ lại. Số lượng khách hàng
doang nghiệp tăng, quy mô doanh nghiệp, Dư nợ tăng dẫn đến giá trị tài sản
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,800,000
Năm2015 Năm2016 Năm2017
Cóđảmbảo Khôngđảmbảo
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
63
thế chấp của các doanh nghiệp tại ngân hàng tăng. Tài sản mà ngân hàng có
thể nhận làm tài sản đảm bảo là Bất động sản, Động sản, Giấy tờ có giá,…
Đối với phương pháp cho vay không đảm bảo bằng tài sản, giống như một
khoản vay tín chấp, chiếm tỷ trọng khoảng 37% trên tổng số dư nợ vay. Tỷ
trọng dư nợ cho vay ngắn hạn của doanh nghiệp theo phương pháp này cũng
tăng trong 3 năm 2015, năm 2016, năm 2017. Về giá trị, dư nợ, năm 2016
tăng 52% so với năm 2015, đến năm 2017 dư nợ tăng 114% so với năm 2016
đạt 989,568 triệu đồng. Chi nhánh tập trung mở rộng quy mô tăng trưởng các
doanh nghiệp quốc phòng, đảm bảo khoản phải thu đối với các doanh nghiệp
xây dựng, cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp thương mại, nông sản và
doanh nghiệp có một phần tiền gửi tiết kiệm tại MB… Đây là phương pháp có
độ rủi ro cao, chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp uy tín, quan hệ tín
dụng lâu năm với MB, có tình hình tài chính minh bạch, lợi nhuận cao liên
tiếp trong nhiều năm.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
64
4.2.11 Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn doanh nghiệp theo nhóm nợ giai đoạn
2015-2017
Bảng 1.8: Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp theo nhóm nợ
( Từ nhóm 1 đến nhóm 5) Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 "Chênh lệch 2016/2015"
"Chênh lệch 2017/2016"
Cuối kỳ (1)
Tỷ trọng (%) (2)
=(I)/(IV)
Cuối kỳ (3)
Tỷ trọng (%) (4)
=(3)/(IV)
Cuối kỳ (5)
Tỷ trọng (%) (6)
=(5)/(IV)
Giá trị (7)
=(3)-(1)
Tỷ lệ (%) (8)
=(7)/(1)
Giá trị (9)
=(5)-(3)
Tỷ lệ (%) (10)
=(9)/(3)
Nhóm 1 (I)
1,004,444 98.96 1,683,2
52 98.71 2,617,089 98.59 678,808 68 933,837 55
Nhóm 2 (II)
6,598 0.65 12,448 0.73 22,032 0.83 5,851 88.68% 9,584 77
Nhóm 3- 5
(III) 3,959 0.39 9,549 0.56 15,396 0.58 5,591 141.24 11,438 120
Tổng dư nợ cho
vay (IV)
1,015,000 100 1,705,2
50 100 2,654,518 100 690,250 68 949,268 56
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 – Khối
Kinh doanh)
Qua số liệu bảng 1.8, nhìn chung nợ quá hạn (bao gồm các nhóm nợ 2, 3, 4
và 5) có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2015 nợ quá hạn ở mức 10.556
triệu đồng, chiếm 1,04% trong tổng dư nợ ngắn hạn, đến năm 2016, nợ quá hạn
tăng mạnh lên đến 21.998 triệu đồng. Năm 2017 nợ quá hạn tiếp tục tăng so với
năm 2016 lên đến 37.429 triệu đồng.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
65
Về nợ xấu (nhóm 3-5): qua 3 năm có xu hướng tăng mạnh. Cụ thể, trong
năm 2015 nợ xấu chiếm 0,39% với giá trị 3.959 triệu đồng. Đến năm 2016, nợ
xấu tăng mạnh 114.24% so với năm 2015, lên đến 9.549 triệu đồng, chiếm 0,56%
trong tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2017, nợ xấu là 15.396 triệu đồng, tăng 120% so
với năm 2016.
Tỉ lệ nợ xấu tại Chi nhánh tập trung chủ yếu ở các đối tượng khách hàng có
quy mô khoản vay lớn. Nguyên nhân của sự tăng mạnh trên là do kinh tế khó
khăn, các doanh nghiệp sản xuất cũng như xây dựng bất động sản đều giảm về lợi
nhuận, doanh thu, do đó nguồn trả nợ không được đảm bảo. Bên cạnh đó là những
doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng, có quan hệ tín dụng nhiều năm nên được
vay với khoản vay lớn, nay cũng gặp phải khó khăn chung của cả nền kinh tế và
không trả nợ đúng hạn. Ngoài ra còn do khả năng thẩm định các phương án/dự án
kinh doanh, thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa tốt, chưa kiểm soát
tốt quá trình sử dụng vốn vay làm cho tỉ lệ nợ xấu tăng.
Qua phân tích có thể thấy tình hình nợ quá hạn cũng như nợ xấu của Chi
nhánh đang thay đổi theo chiều hướng xấu, chứng tỏ ngân hàng chưa đề ra được
các biện pháp hữu hiệu để hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn và các cán bộ tín dụng cần có
nhiều cố gắng trong việc thực hiện những biện pháp này.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
66
4.2.12 Tỉ lệ nợ quá hạn (Nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vay)/Dư nợ ngắn hạn
cho doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017
Bảng 1.9: Tỉ lệ nợ quá hạn ( Nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vay)/Dư nợ ngắn
hạn cho doanh nghiệp vay.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 (1)
Năm 2016 (2)
Năm 2017 (3)
Chênh lệch 2016/2015
Chênh lệch 2017/2016
Giá trị (4)
=(2)-(1)
Tỷ lệ (%) (5)
=(4)/(1)
Giá trị (6)
=(3)-(2)
Tỷ lệ (%) (7)
=(6)/(2)
Nợ quá hạn (I) 10,556 21,998 37,429 11,442 108.39 15,431 70.15
Tổng dư nợ ngắn hạn
(II) 1,015,000 1,705,250 2,654,517 690,250 68.00 949,267 55.67
Tỷ lệ nợ quáhạn so với dư nợ
ngắn hạn (%) (III)= (I)/ (II)
1.04 1.29 1.41 0.25 24.04 0.12 9.30
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 – Khối Kinh doanh)
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN
về việc phân loại nợ, nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn.
Dựa vào bảng số liệu 1.9 có thể thấy tỉ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh tăng
qua các năm từ năm 2015 đến năm 2017. Năm 2015, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi
nhánh là 1,04%. Năm 2016 tăng 0,25% lên 1,29%. Sang đến năm 2017 tỷ lệ nợ
quá giữ ở mức cao nhất là 1,41% so với năm 2016 tăng 0,12%. Trong giai đoạn
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
67
khó khăn chung, để có được kết quả trên là do Chi nhánh đã kiểm soát chặt chẽ
hơn trong cho vay các lĩnh vực nhiều rủi ro như: Kinh doanh bất động sản, kinh
doanh chứng khoán, xây dựng,…làm cho nợ quá hạn được giữ ở mức tương đối
thấp và giữ ở mức an toàn cho ngân hàng.
Năm 2016, tỉ lệ nợ quá hạn đã tăng 11.432 triệu đồng so với năm 2015.
Năm 2016, sự đóng băng của thị trường nhà đất đã khiến các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này suy giảm nghiêm trọng năng lực tài chính, ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ cho ngân hàng. Sang đến năm 2017 nợ quá hạn đạt mức 37.429
triệu đồng. Năm 2017, kinh tế vẫn tiếp tục gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải
giải thể, phá sản; các doanh nghiệp mới được thành lập nhưng chưa có kinh
nghiệm và tiềm lực tài chính vững vàng nên kết quả kinh doanh chưa cao, nhiều
doanh nghiệp còn phải chịu thua lỗ nặng nề. Nền kinh tế trì trệ vẫn là nguyên
nhân chính làm gia tăng nợ quá hạn. Ngoài nguyên nhân khách quan từ phía
khách hàng, còn có nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Đó chính là việc
phân tích đánh giá phương án/ dự án vay vốn hay xem xét, theo dõi thực trạng sản
xuất kinh doanh của khách hàng chưa sát với thực tế, kiểm soát mục đích vay và
quá trình sử dụng vốn vay một cách lỏng lẻo đã dẫn tới hệ quả là khách hàng sử
dụng vốn vay kém hiệu quả, làm ảnh hưởng tới chất lượng các khoản vay, gia
tăng nợ quá hạn.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
68
4.2.13 Tỉ lệ nợ xấu(Nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vay)/Dư nợ ngắn hạn cho doanh
nghiệp vay
Bảng 1. 10: Tỉ lệ nợ xấu ( Nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp vay)/Dư nợ ngắn
hạn cho doanh nghiệp vay.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 (1)
Năm 2016 (2)
Năm 2017 (3)
"Chênh lệch 2016/2015"
"Chênh lệch 2017/2016"
Giá trị (4)
=(2)-(1)
Tỷ lệ (%) (5)
=(4)/(1)
Giá trị (7)
=(3)-(2)
Tỷ lệ (%) (8)
= (7)/(2)
Nợ xấu (I) 3,959 9,549 15,396 5,591 141.24 5,847 61.23
Nợ quá hạn (II) 10,556 21,998 37,429 11,442 108.39 15,431 70.15
Tổng dư nợ ngắn hạn
(III) 1,015,000 1,705,250 2,654,518 690,250 68.00 949,268 55.67
Tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ ngắn
hạn (%) (IV) =(I)/ (III)
0.39 0.56 0.58 0.17 43.59 0.02 3.57
Tỷ lệ nợ xấu so với nợ quá hạn
(%) (V)= (I)/ (II)
37.50 43.41 41.13 5.91 15.76 (2.28) (5.25)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 –
Khối Kinh doanh)
Qua bảng số liệu 1.10 ta thấy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ngắn hạn của MB
Gia Lai năm 2015 là 0,39%. Năm 2016 tỷ lệ này tăng lên thành 0,56%. Năm 2016
kinh tế khó khăn thị trường bất động sản đóng băng trên diện rộng, cộng với việc
yếu kém trong công tác quản lý của các cơ quan hữu quan đã gây ra tình trạng đầu
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
69
cơ ở nhiều dự án khiến cho thị trường bất động sản lao đao, khả năng trả nợ bị sụt
giảm nghiêm trọng. Các ngành nghề kinh doanh khác thì hàng hóa khó tiêu thụ,
hàng tồn kho lớn, năng lực tài chính của các doanh nghiệp sụt giảm đã ảnh hưởng
xấu tới khả năng trả nợ ngân hàng của các doanh nghiệp. Đồng thời, sự thiếu
thông tin minh bạch về thị trường đã khiến cán bộ tín dụng gặp không ít khó khăn
trong quá trình thẩm định khách hàng.
Năm 2017 là một năm nền kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn, nhưng
nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, sự nỗ lực của các Bộ, ngành, địa phương
mà các doanh nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng của mình, đặc biệt là
trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu đều có mức tăng trưởng
dương. Sự tăng trưởng ở nhiều doanh nghiệp đã giúp các doanh nghiệp đảm bảo
khả năng trả nợ của mình. Bên cạnh đó còn phải kể đến khả năng thẩm định các
phương án sản xuất kinh doanh, kiểm soát sử dụng vốn vay cũng như công tác thu
nợ được thực hiện tương đố tốt, không làm ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh
của ngân hàng. Chính từ những nguyên nhân trên đã làm cho tỷ lệ nợ xấu của chi
nhánh năm 2017 chỉ tăng 0,02% so với năm 2016 lên thành 0,58%, một mức tăng
không đáng kể trong tình hình khó khăn chung.
Tỷ lệ nợ xấu so với nợ quá hạn
Năm 2015, tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho vay ngắn hạn là 37,50%. Sang
đến năm 2016 và năm 2017 thì tỉ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho vay ngắn hạn đã
tăng tới 43,41% (năm 2016) và 41.13% (năm 2012) (tức là trong 100 đồng nợ quá
hạn thì có 43,41 đồng và 41.13 đồng nợ xấu). Đây thực sự là tín hiệu đáng lo ngại
cho chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong 2 năm qua. Ngoài những nguyên
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
70
nhân khách quan và tình hình khó khăn thực tế từ nền kinh tế, đặc biệt là thị
trường bất động sản và biến động về lãi suất, còn tồn tại các nguyên nhân chủ
quan từ phía Ngân hàng mà đặc biệt nghiêm trọng là trường hợp rủi ro đạo đức, vi
phạm nguyên tắc nghề nghiệp trong đội ngũ cán bộ nhân viên. Nó đã gây ảnh
hưởng xấu tới hình ảnh, uy tín của ngân hàng, tạo ra tác động tâm lý xấu cho các
cán bộ nhân viên khác. Trong 2 năm gần đây, Chi nhánh phải tăng cường trong
công tác giám sát tín dụng và sử dụng mọi biện pháp tận thu như: liên tục đôn đốc
nhắn nhở khách hàng trong việc trả nợ, đề nghị các cơ quan phát luật tại địa
phương can thiệp và cưỡng chế đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân cố tình chậm
trả nợ vay. Khi mọi giải pháp mềm dẻo và cứng rắn không có tác dụng, ngân hàng
buộc phải tiến hành khởi kiện nếu khách hàng có dấu hiệu vi phạm hình sự.
Nói tóm lại, thông qua các chỉ tiêu về nợ xấu và nợ quá hạn cho ta thấy:
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của Chi nhánh đối với cho vay Doanh nghiệp
vẫn ở mức an toàn nhưng lại có xu hướng tăng theo thời gian. Thực tế đó đòi hỏi
ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viênChi nhánh cần cố gắng và nỗ lực hết
mình hơn nữa không chỉ trong công tác thẩm địnhkhách hàng mà còn phải thận
trọng trong quá trình giám sát tín dụng và công tác thuhồi nợ. Cần áp dụng triệt để
mọi biệt pháp để không xảy ra tình trạng mất vốn, giảm tỷ lệ các nhóm nợ xấu
nhằm nâng cáo hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn trong thời gian tới đây.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
71
4.2.14 Thu lãi cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp giai đoạn 2015-2017
Bảng 1. 11: Thu lãi cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 (1)
Năm 2016 (2)
Năm 2017 (3)
"Chênh lệch 2016/2015"
"Chênh lệch 2017/2016"
Giá trị (4)=(2)-(1)
Tỷ lệ (%)
(5)= (4)/(1)
Giá trị (6)= (3)-(2)
Tỷ lệ (%)
(7)= (6)/(2) Thu lãi từ
cho vay trung- dài
hạn (I)
218,241 219,931 221,470 1,690 0.77 1,539 0.70
Thu lãi từ cho vay ngắn
hạn (II)
223,634 256,847 287,409 33,213 14.85 30,562 11.90
Tổng thu lãi từ cho vay
(III) 441,875 476,778 508,879 34,903 7.90 32,101 6.73
Tổng thu nhập (IV) 500,082 528,702 548,016 28,620 5.72 19,314 3.65
Tỷ lệ thu lãi từ cho vay
ngắn hạn so với tổng thu
nhập (%) (V)= (I)/ (IV)
44.72% 48.58% 52.45% 0.04 8.63 4 7.96
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 –
Khối Kinh doanh)
Sơ đồ 1. 8: Sơ đồ cột biểu thị thu lãi cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp.
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017
Khối Kinh doanh)
050,000
100,000150,000200,000250,000300,000350,000
Trung- dàihạn Ngắnhạn
Năm2015 Năm2016 Năm2017
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
72
Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay ngắn hạn, lãi
thu của Chi nhánh đối với doanh nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm: Năm
2016, thu lãi từ cho vay ngắn hạn là 256,847 triệu đồng, tăng 33,213 triệu đồng so
với năm 2015, tương đương mức tăng là 14.85%; đến năm 2017, lãi thu là
287,409triệu đồng, tăng 30,562 triệu đồng, tương ứng 11.90 % so với năm 2016.
Mức tăng về thu lãi cho vay ngắn hạn đã cho thấy những hiệu quả trong công tác
thu hồi nợ cũng như chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao. Ngoài
ra, nếu so sánh số lãi thu từ hoạt động cho vay ngắn hạn cũng cho thấy rằng số lãi
thu được từ hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng
lãi thu từ hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay ngắn hạn thực sự là một hoạt
động có ý nghĩa quan trọng trong việc mang lại nguồn thu ổn định và chủ yếu cho
ngân hàng. Cho vay luôn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng,
do đó thu lãi từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu.
Số thu nhập còn lại đến từ nguồn thu các loại phí dịch vụ và phí từ các hoạt động
kinh doanh khác của Ngân hàng.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
73
4.2.15 Trích lập dự phòng rủi ro cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp.
Bảng 1.12: Trích lập dự phòng rủi ro cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 (1)
Năm 2016 (2)
Năm 2017 (3)
Chênh lệch 2016/2015
Chênh lệch 2017/2016
Giá trị (6)=(2)-(1)
Tỷ lệ (%)
(7)=(6)/(1)
Giá trị (8)=(3)-(2)
Tỷ lệ (%)
(9)=(8)/(2)
DPRR cho vay ngắn hạn được
trích
3,857 7,503 11,945 3,646 94.53 4,442 59.21
Dư nợ cho vay ngắn hạn
1,015,000 1,705,250 2,654,518 690,250 68.00 949,268 55.67
Tỷ lệ trích DPRR (%)
0.38 0.44 0.45 0.060 15.79 0.010 2.27
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB Gia Lai trong giai đoạn 2015-2017 Khối Kinh doanh)
Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay ngắn hạn được trích so với tổng
dư nợ cho vay ngắn hạn là bao nhiêu. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hiệu quả hoạt
động cho vay ngắn hạn là chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều. Trong
năm 2017, Chi nhánh trích lập DPRR là 0,45%, đây là tỷ lệ trích lập dự phòng
cao nhất trong 3 năm từ 2015 đến năm 2017. Năm 2016, tỷ lệ này thấp hơn
0,01% so với năm 2017 đạt 0,44%, năm 2015 tỷ lệ này chỉ có 0,38% . Tỷ lệ
trích lập dự phòng tăng nguyên nhân chính là do Chi nhánh nâng cao tỷ trọng
cho vay ngắn hạn, cùng với ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế, lạm
phát tăng cao ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng trả
nợ của các doanh nghiệp, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng nên trích lập dự
phòng của Chi nhánh đạt đến 11.945 triệu đồng (năm 20127). Sự gia tăng của
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
74
DPRR sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay chưa
tốt, vì vậy Chi nhánh cần chú ý hơn đến chỉ tiêu này làm sao để giảm tỷ lệ
trích lập DPRR xuống mức thấp nhất có thể.
4.2.16 Đánh giá chung về thực trạng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp giai đoạn
2015-2017
a. Những thành tựu đạt được
- Trong thời gian qua, mặc dù còn nhiều yếu kém tồn tại nhưng chi nhánh cũng đã
có những thành quả nhất định. Đầu tiên là trong công tác thẩm định, cán bộ tín
dụng của chi nhánh đã chủ động được trong công tác thẩm định trước khi cho vay
theo đúng quy định mà ban lãnh đạo MBBank-chi nhánh Gia Lai đặt ra.
- Cán bộ tín dụng của chi nhánh cũng thể hiện sự năng động của tuổi trẻ khi đã chủ
động tìm tới những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trên địa bàn Gia Lai, nhằm
giới thiệu những sản phẩm của chi nhánh. Và họ cũng kí được không ít hợp đồng
tín dụng với những doanh nghiệp này.
- Đối với những khoản vay với các doanh nghiệp chi nhánh cũng chủ yếu cho các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay. Chi nhánh chủ trương hạn chế cho vay với
các doanh nghiệp nhà nước quy mô nhỏ,làm ăn kém hiệu quả.
Và thành công lớn nhất trong công tác hạn chế rủi ro của chi nhánh chính
là việc thu hồi nợ quá hạn. Đồng thời như phân tích ở trên chúng ta cũng thấy chi
nhánh cũng bắt đầu có thành công trong việc hạn chế các khoản nợ quá hạn của
chi nhánh.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
75
b. Những mặt còn hạn chế
- Việc quản lý rủi ro của chi nhánh được phân tách cho hai phòng thực hiện đó là
Phòng quan hệ khách hàng và Phòng quản lý tín dụng thực tế chỉ đạt về hình thức,
nặng về thủ tục giấy tờ chứ chưa đáp ứng được yêu cầu về bản chất. Xét về mặt
cơ cấu tổ chức bộ máy, mặc dù Phòng Quản lý tín dụng có ý kiến độc lập trong
cấp tín dụng nhưng vẫn thuộc sự quản lý của Ban Giám đốc, vẫn chịu sự điều
hành và hưởng các lợi ích từ hoạt động của Chi nhánh, do đó không thể đảm bảo
thẩm quyền và sự khách quan về các phân tích, nhận định về các khoản vay.
- Chưa phân định rõ trách nhiệm pháp lý của các Phòng tham gia trong hoạt động
cấp tín dụng mà trong điều kiện vấn đề hình sự hóa các quan hệ kinh tế vẫn còn
tồn tại đã dẫn đến tâm lý e ngại của các cán bộ có liên quan. Phòng Quan hệ
khách hàng chỉ đưa ra các đề xuất về cấp tín dụng và thu thập thông tin đưa ra
thẩm định sơ bộ về khách hàng còn Phòng Quản lý tín dụng phải có ý kiến đồng ý
hay không đồng ý về khoản vay. Tuy nhiên Phòng quản lý tín dụng thường không
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, một công việc rất quan trọng khi thẩm định tín
dụng, mà chỉ sử dụng những thông tin do phòng quan hệ khách hàng cung cấp
trong khi khả năng thu thập thông tin rất khó khăn nên đã xuất hiện tâm lý e ngại
quá mức trong thẩm định.
Mặc dù đã chủ động trong công tác thẩm định của mình nhưng đôi khi chi
nhánh vẫn phải cấp tín dụng theo kiểu được chỉ định của cấp phê duyệt từ trên
xuống mà thiếu đi sự phân tích, thẩm định tín dụng của cán bộ quản lý khoản vay.
Việc cấp tín dụng cho những khoản vay đó mang tính cảm tính, không dựa vào
quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thiếu thận trọng và chính xác.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
76
4.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp ở
NHTM CP Quân đội-chi nhánh Gia Lai
4.3.1 Thực trạng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp của Việt Nam những năm gần đây và
định hướng của NHNN thời gian tới
a. Thực trạng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp của Việt Nam những năm gần
đây
v Thành tựu đạt được:
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác tring đầu tư công nghệ và
nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, Ngân
hàng TMCP Quân đội đã có những bước phát triển nhanh, ổn định, an toàn và
hiệu quả, cụ thể là:
- Về chiến lược, MBBank đã cơ bản hoàn thiện các nền tảng, tạo tiền đề xây
dựng năng lực cạnh tranh bền vững, hướng đến khẳng định vị thế Ngân
hàng hàng đầu Việt Nam.
- Về thu nhập, cơ cấu thu nhập của MBBank chuyển dịch đúng định hướng
bán lẻ. Về cơ bản thì đã đánh dâu được bước phục hồi và hướng đi đúng
đắn.
- Về công tác quản trị điều hành, các chính sách, qy trình nghiệp vụ, hướng
dẫn công việc được ban hành và điều chỉnh kịp thời, phù hợp và rút ngắn
thời gian, giảm chi phí và tăng sự tiện lợi cho các doanh nghiệp. Rủi ro
được kiểm soát tốt.
v Hạn chế:
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
77
- Qua phân tích ở trên cho thấy vấn đề đáng lưu ý nhất là nợ quá hạn, mặc
dù Ngân hàng đã kiểm soát nợ quá hạn khá tốt, giảm đều các năm, nhưng
nhìn chung nợ quá hạn tương đối cao, chủ yếu tập trung ở doanh nghiệp.
- Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng chưa cao. Điều này sẽ
làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng.
- Khi cho vay Ngân hàng còn quá chú trọng vào tài sản đảm bảo mà quên
phân tích kĩ các phương án kinh doanh, các dự án vay vốn cũng như kĩ
năng, kinh nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó làm phát sinh nợ
quá hạn nhất định.
- Đối tượng cho vay tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp, trong khi đó cho
vay đối với thành phần doanh nghiệp giảm và có tỉ trọng thấp nhất trong
tổng doanh số cho vay ngắn hạn.
v Nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế:
- Từ phía doanh nghiệp: thị trường biến động, giá cả tăng giảm không ổn
định, do sản phẩm thua lỗ, các khoản thu nhâp sai chu kì hoặc do ảnh
hưởng của thiên tai làm giảm năng suất kinh doanh ; mặt khác do yếu tố
chủ quan của doanh nghiệp vay vốn, sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến
không có khả năng hoàn trả hoặc do doanh nghiệp cố ý lừa đảo Ngân hàng
bằng cách lấy một tài sant thế chấp ở nhiều Ngân hàng để được vay nhiều
hơn.
- Từ phía Ngân hàng: Hiện nay, MBBank có đội ngũ nhân viên tín dụng trẻ
hóa, mặc dù rất nhiệt tình và năng động nhưng kinh nghiệm còn thiếu
trong công tác tín dụng cùng với đó là khả năng nắm bắt các chính sách,
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
78
cơ chế, nghiệp vụ còn hạn chế. Do vậy làm ảnh hưởng đến việc tư vấn,
hướng dẫn, thẩm định, thu thập thông tin từ phía các doanh nghiệp và đặc
biệt là đánh giá các doanh nghiệp, dẫn đến việc lập hồ sơ vay vốn hay việc
quản lý thu hồi nợ bị hạn chế, dễ phát sinh các rủi ro làm ảnh hưởng đến
cơ hội kinh doanh của Ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Hoặc là quy trình cho
vay chưa chặt chẽ,thiếu thông tin chính xác, không hiểu rõ được thực lực
tài chính của doanh nghiệp cũng như uy tín của doanh nghiệp, không dựa
vào co sở phân tích tín dụng, không tuân thủ theo các điều kiện và nguyên
tắc cho vay.
b. Định hướng của NHNN thời gian tới:
- Tiếp tục mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp truyền thống, có uy
tín tốt, coi đây là nguồn thu nhập chính cho Chi nhánh.
- Từng bước giảm thấp tỉ trọng cho vay trong tổng dư nợ để phân tán rủi ro.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, phát triển khách hàng mới, đặc biệt trong lĩnh
vực thương mại và sản xuất, có các hoạt động thanh toán quốc tế.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng từ khâu thẩm định, xét duyệt và
quản lý khoản vay.
- Thực hiện khai thác tối đa các lợi ích mà khách hàng mang lại ( cung cấp
tối đa các sản phẩm tiện ích cho doanh nghiệp).
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
79
4.3.2 Định hướng phát triển kinh doanh của NHTM CP Quân đội-chi nhánh Gia Lai thời
gian tới
Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục
trong năm 2017, Ngân hàng cần thực hiện triển khai các định hướng trong thời
gian tới như sau:
- Tạo nguồn vốn ổn định: Đây là hoạt động có ý nghĩa đầu tiên và quan trọng
đối với sự hình thành và phát triển của một ngân hàng. Có tạo được nguồn vốn
dồi dào thì mới có thể cho vay và thực hiện các hoạt động khác. Công tác
nguồn vốn cần phải được đẩy mạnh bằng các biện pháp sau:
ü Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: ngoài các hình thức huy
động vốn truyền thống ngân hàng cần đưa ra các hình thức mới, thu
hút và đa dạng hóa như các hình thức tiết kiệm trả góp, tiết kiệm có
thưởng, tiết kiệm phù đổng, tiết kiệm tương lai,… Ngân hàng phải
chuyên biệt hóa sản phẩm của mình, làm nổi bật sản phẩm với những
đặc tính riêng và các dịch vụ hoàn hảo hơn (thủ tục nhanh chóng,
thuận tiện, giảm bớt thời gian và chi phí cho ngân hàng và khách
hàng…)
ü Mở rộng mạng lưới huy động vốn, không chỉ mở mới thêm mà còn
phải tăng quy mô của mỗi thời kỳ tiết kiệm trên địa bàn: bằng các biện
pháp như tuyên truyền, quảng cáo kết hợp với phong cách phục vụ chu
đáo, nhiều kênh thời gian linh hoạt cần tạo nên hình ảnh riêng ngân
hàng.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
80
ü Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt: Chính sách lãi suất
huy động luôn phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo lợi ích cho
người gửi tiền và cho ngân hàng. Lãi suất cần phải cụ thể, chi tiết cho
từng đối tượng vay vốn theo thời hạn, theo loại tiền huy động tạo
thuận lợi cho việc huy động.
ü Chính sách chăm sóc khách hàng: Cần tạo thêm những dịch vụ bổ
sung cho khách hàng gửi tiền như các ưu đãi khi sử dụng các dịch vụ
khác của ngân hàng như thẻ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền phải được
nâng lên, đa dạng hóa hình thức thanh toán,…
- Đa dạng hóa phương thức cho vay ngắn hạn:
Sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến nhu cầu về vốn ngày càng phức tạp và
đa dạng. Để hoạt cho vay có hiệu quả thì cần thiết phải đáp ứng được trước hết là
nhu cầu đó. Để nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn trước hết phải đáp ứng được
các nhu cầu đa dạng của cho vay ngắn hạn. Do đó, đa dạng hóa phương thức cho
vay là điều kiện cần để đạt hiệu quả cho vay. Bên cạnh phương thức cho vay ngắn
hạn chủ yếu tại ngân hàng, cần phát triển thêm các phương thức khác.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay:
ü Nâng cao chất lượng thu thập thông tin. Thông tin là đầu vào của việc
thẩm định. Thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thẩm định sẽ
không đúng, ngân hàng thực sự không hiểu biết khách hàng thì dẫn
đến việc cho vay không hiệu quả.
ü Nâng cao chất lượng xử lý thông tin. Từ những thông tin thu thập
được cần phải xử lý theo nhiều cách thức để đưa ra kết luận hợp lý,
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
81
đúng đắn. Thông tin thu thập được có rất nhiều nhưng cần phải sàng
lọc được những thông tin quan trọng và tin cậy.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và quản lý cho vay:
ü Quản lý cho vay là công tác quan trọng trong quy trình cho vay. Quản
lý cho vay tốt là điều kiện đủ để có các khoản tín dụng tốt, an toàn.
ü Công tác này bao gồm: quản lý, kiểm soát khoản vay, xử lý những
phát sinh và thu hồi nợ.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng:
ü Nhân tố con người luôn giữ vị trí trung tâm, chi phối và có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả của công viêc. Đối với hoạt động cho vay mà cụ thể
là cho vay ngắn hạn con người có vai trò hết sức quan trọng, do vậy để
nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn không thể không quan tâm tới
nhân tố con người mà cụ thể ở đây chính là cán bộ tín dụng. Ngân
hàng cần xây dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng đảm bảo cả về chất
lượng và số lượng, đáp ứng tốt yêu cầu của công việc. Chất lượng của
đội ngũ cán bộ tín dụng cần đáp ứng ở các phương diện gồm trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác và tư cách đạo đức.
ü Về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác: Cán bộ tín dụng cần
được đào tạo chính quy, có kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường và
hệ thống Ngân hàng – Tài chính. Ngoài kiến thức chuyên ngành cần có
thêm kiến thức về xã hội, văn hóa, chính trị, kỹ thuật và các khả năng
ngoại ngữ, vi tính.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
82
ü Về tư cách đạo đức: Việc thẩm định dự án và ra quyết định cho vay
đều chứa đựng những nhận định mang tính chủ quan của cán bộ tín
dụng, nếu cán bộ có trình đô và kinh nghiệm nhưng lại thiếu đi tư cách
đạo đức thì kết quả sẽ bị bóp méo sai lệch và chắc chắn sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng. Vì vậy, Ngân hàng cần có chính sách lương
bổng, thưởng phạt hợp lý, chú trọng nhân tài đê khuyến khích những
nhân viên có năng lực tâm huyết với ngân hàng.
- Thực hiện marketing ngân hàng hiệu quả:
ü Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, trong lĩnh vực
ngân hàng việc tìm được thế mạnh riêng bằng chất lượng hoạt động là
vấn đề quan tâm của mọi ngân hàng.
ü Xây dựng được một chính sách maketing hiệu quả từ đó nâng cao
hiệu quả cho vay là cần thiết để tăng cường năng lực cạnh tranh cho
ngân hàng.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
83
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn ở Ngân hàng TMCP
Quân đội- chi nhánh Gia Lai
a. Ngân hàng cần tập trung vốn cho vay ngắn hạn nhiều hơn
- Ngân hàng phải theo dõi việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, xem doanh
nghiệp có thực hiện đầy đủ những điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng để
đảm bảo Ngân hàng thu hồi nợ cả gốc lẫn lãi có nghĩa là người sử dụng vốn
cũng có lợi mà Ngân hàng cũng có lợi.
- Cán bộ tín dụng phải năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn, có tinh
thần trách nhiệm cao khi xem xét khi cho vay; trong cho vay cần lập chữ ”tín”
làm đầu để gắn chặt Ngân hàng với khách hàng. Đồng thời phải có phong
cách tiến bộ, tế nhị, hòa nhã với khách hàng có nghĩa là không thực hiện biện
pháp hành chính cứng nhắc đối với người vay nên tạo cho khách hàng một
cảm giác thoải mái, thấy được sự giúp đỡ của Ngân hàng, tạo điều kiện cho họ
sản xuất tốt, ngược lại họ sẽ làm tròn trách nhiệm cho Ngân hàng.
- Thực hiện tốt nội quy tín dụng, để tránh được những rủi ro có thể xảy ra, đòi
hỏi trước khi cho vay can bộ tín dụng cần phải:
ü Xem xét năng lực pháp lý của đơn vị vay vốn
ü Năng lực trả nợ của các doanh nghiệp vay vốn
ü Uy tín của khách hàng
ü Vốn tự có của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ü Tiếp cận và thu hút doanh nghiệp lớn có hiệu quả.
b. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
84
- Trong mọi việc, con người luôn là yếu tố quan trọng, trong công tác tín dụng
của Ngân hàng cũng vậy, chính con người quyết định sự thu thập thông tin, sử
dụng các phương pháp để xử lý và đưa ra quyết định cuối cùng. Trong việc
tuyển chọn đầu vào Ngân hàng nên lựa chọn nhân viên có năng lực thực sự,
cần tuyển chọn nhân viên có sự kết hợp hài hòa giữa năng lực và tư cách đạo
đức.
- Ngân hàng nên mở các lớp đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo, mời các chuyên
gia về nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm với các Ngân hàng khác, tìm nguồn
tài liệu cho các cán bộ tham khảo…để có được hiệu quả thì quá trình này cần
được diễn ra một cách thường xuyên và có hệ thống. Bên cạnh đó, Ngân hàng
có thể cử các nhân viên có đủ năng lực đi đào tạo ở nước ngoài trong những
khoảng thời gian nhất định. Ngân hàng cũng nên có những chế độ đãi ngộ
xứng đáng với nhân viên. Kịp thời khen thưởng về vật chất lẫn tinh thần đối
với cán bộ hoàn thành nhiệm vụ tốt, đồng thời phát hiện ra những biểu hiện sa
sút về đạo đức để kịp thờ uốn nắn, xử lý nghiêm minh đối với các nhân viên
có hành vi tiêu cực, vô tình hay cố ý làm ảnh hưởng đến Ngân hàng. Ngoài ra,
cần có sự kiểm tra, giam sát thường xuyên của Ngân hàng, cần phải tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, lựa chọn và đào tạo các nhân viên thanh
tra có năng lực, phẩm chất tốt.
c. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ thẩm định
- Có thể nói công tác thẩm định tín dụng là một trong những nghiệp vụ có yếu
tố quyết định nhất, tác động mạnh mẽ nhất đến sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng, nó tạo tiền đề cho các quyết định đầu tư hay cho vay chính xác và
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
85
hiệu quả. Khi công tác thẩm định có hiệu quả, các quyết định đầu tư và tài trợ
của Ngân hàng sẽ đúng đắn hơn, giảm thiểu được tối đa các rủi ro, mang lại
nhiều lợi ích cho Ngân hàng cũng như doanh nghiệp, góp phần khẳng định vị
thế và uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Nhưng nếu công tác thẩm định tín
dụng mang nhiều bất cập dẫn đến việc ra các quyết định đâu tư sai lầm thì
những hậu quả chính Ngân hàng phải gánh chịu: nguy cơ không thu hồi được
các khoản nợ vay là rất lớn, uy tín giảm sút do không bảo đảm được sự hợp lý
khi cấp các khoản tín dụng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của doanh
nghiệp.
- Vì vậy, trong khi thẩm định cán bộ tín dụng cần tập trung vào:
ü Tình hình tài chính của doanh nghiệp: là yếu tố đảm bảo khả năng
thanh toán nợ của doanh nghiệp. Việc kiểm tra bao gồm xem xét
nguồn số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập, chế độ kế toán áp dụng,
tính chính xác của các số liệu kế toán. Xem xét tình hình sản xuất, bán
hàng và phân tích khả năng tài chính thông qua các nhóm tỷ số tài
chính.
ü Tình hình sản xuất kinh doanh: cần xem xét các loại sản phẩm, sản
xuất kinh doanh, tình hình tiêu thụ, giá cả thị trường, thị phần tiêu
thụ…
ü Tài sản thế chấp: căn cứ vào Hồ sơ đảm bảo tiền vay để xác định
doanh nghiệp vay vốn trong trường hợp nào, kiểm tra và xác minh
thông tin trên giấy tờ về tài sản đảm bảo do doanh nghiệp cung cấp để
tạo cơ sở xem có nên ra quyết định cho vay hay không.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
86
ü Tư cách pháp lý của doanh nghiệp bao gồn các bước:
+ Tìm hiểu chung về khách hàng;
+ Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý;
+ Mô hình tổ chức của doanh nghiệp;
+ Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của Ban lãnh
đạo.
d. Tăng cường công tác xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn
- Phải có tổ chức xét duyệt theo nguyên tắc phân tích trách nhiệm giữa các khâu
thẩm định và quyết định cho vay.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người vay trước khi cho
vay, bảo đảm tính trung lập trong quá trình kiểm tra, tuân thủ theo quy định
cho vay, đảm bảo cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở đảm bảo theo đúng quy
định
- Hạn chế cho vay tập trung ở một số ít doanh nghiệp, một số ngành, lĩnh vực
kinh doanh để có thê tránh được rủi ro ngành và thực hiện phân tán rủi ro.
- Thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các laoij hình cho vay đối với
khoản cho vay lớn
- Tổ chức quá trình kiểm soát để đảm bảo xem xét và đánh giá được tất cả
những đặc tính quan trọng nhất đối với những khoản cho vay
- Theo dõi thường xuyên các khoản vay có vấn đề
e. Mở rộng mạng lưới hoạt động
Việc hoạt động tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào việc huy động vốn và nhu
cầu đa dạng của doanh nghiệp vay vốn. Ngày nay kinh tế đang phát triển, nhu cầ
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
87
của các doanh nghiệp ngày càng cao do đó các Ngân hàng cần mở rộng thêm các
phòng giao dịch trên địa bàn, những địa bàn quan trọng tập trung nhiều khu công
nghiệp
f. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ ngắn hạn đối với doanh nghiệp
g. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp
h. Tăng cường hoạt động tiếp thị ngân hàng đến đối tượng khách hàng doanh
nghiệp, phát triển nhiều sản phẩm cho vay ngắn hạn phù hợp với nhiều doanh
nghiệp
i. Xây dựng chính sách phù hợp cho khách hàng doanh nghiệp
j. Cải thiện công tác quản lý nhân sự
Hiện nay, việc cải thiện công tác quản lý nhân sự là điều hết sức quan trọng. Vì
vậy cần tăng cường bồi dưỡng chuyên sâu các nghiệp vụ chủ chốt như tín dụng,
công nghệ thông tin, nghiệp vụ thẻ…nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ nhân
viên là những việc cần xúc tiến thực hiện nhằm hiện đại hóa Ngân hàng, phù hợp
với tiến trình hội nhập và phát triển đất nước.
k. Đẩy mạnh hoạt động Marketing cho Ngân hàng
- Giống như các doanh nghiệp, các Ngân hàng cũng phải lựa chọn và giải
quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh với sự hỗ trợ
đắc lực của Marketing giúp cho Ngân hàng nhận biết được các yếu tố của
thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp về sản phẩm dịch vụ và sự biến động
của chúng . Mặc khác Marketing là công cụ dẫn dắt hướng chảy của tiền
vốn, khai thác khả năng huy động vốn, phân chia vốn theo nhu cầu của thị
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
88
trường một cách hợp lý. Nhờ có Marketing mà GĐ Ngân hàng có thể kết
hợp và định hướng được hoạt động của tất cả các bộ phận và toàn thể nhân
viên Ngân hàng vào việc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của doanh
nghiệp.
- Bởi vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia
Lai cần đẩy mạnh và đầu tư cho công tác marketing hình ảnh Ngân hàng
cùng các gói sản phẩm cũng như chương trình khuyến mãi đang được áp
dụng. Ngoài ra, MBBank-chi nhánh Gia Lai nên hướng đến mục tiêu cộng
đồng nhiều hơn nữa như tài trợ học bổng cho học sinh nghèo, ủng hộ quỹ
vì người nghèo…
5.2 Một số kiến nghị
5.2.1 Kiến nghị với NHNN Việt Nam
- Cần bổ sung và chỉnh sửa một số cơ chế tín dụng phù hợp với môi trường kinh
doanh tại Việt Nam.
- Cần có nhưng chính sách cho vay ưu đãi nhằm hỗ trợ và giải quyết khó khăn về
nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
- Tích cực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những trường hợp
vi phạm quy chế hoạt động cho vay, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá
trình thẩm định để hạn chế những rủi ro.
- Chú trọng đầu tư, trang bị cơ sở kĩ thuật hiện đại.
- Thực hiện các chương trình, khuyến mãi quà tặng kèm theo các gói sản phẩm và
dịch vụ.
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
89
5.2.2 Kiến nghị đối với NHTM CP Quân đội-chi nhánh Gia Lai
- Tăng cường về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên nói chung và cán bộ
thẩm định của chi nhánh nỏi riêng bằng cách tổ chức các buổi hội thảo, các khóa
học ngắn hạn…
- Luôn cập nhập những thay đổi về chính sách của Nhà nước liên quan đến các chi
tiêu trong hoạt động vay ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện hệ thông cung cấp thông tin thẩm định đầu tư cho vay vốn ngắn hạn
của doanh nghiệp.
- Cần chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả để cho doanh nghiệp vay.
- Thực hiện các chuyên môn hóa bộ phận quản lý hồ sơ. Quản lý hồ sơ tốt góp phần
đẩy nhanh tiến độ làm việc.
- Đẩy mạnh xử lý các khoản nợ tồn đọng.
5.3. Kết luận
- Qua tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Quân đội-chi nhánh Gia Lai , có thể thấy hoạt động này đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tăng lưu lượng vốn đầu tư trên thị trường.
Ngoài ra, MBBank-chi nhánh Gia Lai là một trong những Ngân hàng có uy tín
cao, được các doanh nghiệp ưa chuộng. Tuy nhiên hiện nay xuất hiện ngày càng
nhiều Ngân hàng khác nhau, để đảm bảo được sự yêu mên, tin dùng của doanh
nghiệp và duy trì được doanh số cho vay hằng năm, đòi hỏi nhiều nổ lực từ phía
Ban lãnh đạo và bản thân các nhân viên trong Ngân hàng.
- Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Quân Đội-chi nhánh Gia Lai luôn thực
hiện nghiêm túc nội dung chỉ đạo của thống đốc NHNN và tổng giám đốc NHNN
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
90
Việt Nam “ổn định, an toàn, hiệu quả và phát triển”. Bằng những giải pháp tích
cực trong hoạt động tín dụng, MB Gia Lai đã tạo thế “ổn định”, đầu tư tín dụng
“an toàn” có “hiệu quả” tạo tiền đề “phát triển” góp phần tích cực vào sự nghiệp
đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước.
- Trên cơ sở phân tích thực tế, đánh giá những kết quả đạt được, với đề tài này em
mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại Ngân hàng. Song do sự hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm và
thời gian thực hiện có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Huỳnh Thị Gia Lộc – người đã
hướng dẫn em thực hiện khóa luận, cùng với các anh chị cán bộ của MBBank-chi
nhánh Gia Lai đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua để có thể hoàn thành
khóa luận này
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
91
PHẦN 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Các văn bản hành chính nhà nước
• Ngân hàng nhà nước, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, 2013
• Ngân hàng nhà nước, Thông tư số 09/2014/TT-NHNN, 2014
• Quốc hội, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, 2010
[2] Sách tiếng việt
• Ngân hàng TMCP Quân đội (2014). Quy trình thực hiện thẩm định tín
dụng. Ngân hàng TMCP Quân đội, TP.HCM
• GS.TS. Nguyễn Văn Tiến Quản trị Ngân hàng Thương mại
• T.S Nguyễn Minh Kiều (2011) Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại. Lao
động – Xã hội
• T.S Phan Đình Nguyên (2013) Tài chính doanh nghiệp. Tài chính
• PGS.TS Nguyễn Văn Vân (2013) Luật ngân hàng. Hồng Đức
[3] Các trang web
• https://www.mbbank.com.vn/
• Website Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, IMF, ADB, WB, BIS…
Khoá luận tốt nghiệp
Lê Huỳnh Thanh Thuỷ
92