khảo sát đặc điểm ổn định của mô hình trạng thái gián đoạn của động...
DESCRIPTION
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011Khảo sát đặc điểm ổn định của mô hình trạng thái gián đoạn của động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu Stability analysis of discrete state space model of permanentmagnet-excited synchronous motorsPhạm Tâm Thành*, Nguyễn Phùng Quang** **Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, email:[email protected] *Trường ĐH Hàng Hải Việt Nam, email:[email protected]óm tắtBài báo đề cập đến các phương pháp xây dựng mô hình không gian trạng thTRANSCRIPT
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Khảo sát đặc điểm ổn định của mô hình trạng thái gián đoạn của động cơ
đồng bộ kích thích vĩnh cửu
Stability analysis of discrete state space model of permanentmagnet-excited
synchronous motors
Phạm Tâm Thành*, Nguyễn Phùng Quang**
**Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, email:[email protected]
*Trường ĐH Hàng Hải Việt Nam, email:[email protected]
Tóm tắt Bài báo đề cập đến các phương pháp xây dựng mô
hình không gian trạng thái gián đoạn của động cơ
đồng bộ kích thích vĩnh cửu. Các mô hình này là cơ
sở để thiết kế điều khiển trong điều kiện thời gian
thực. Trên cơ sở mô hình vừa tìm được, đặc điểm ổn
định đã được khảo sát trong bài báo. Các kết quả mô
phỏng được đưa ra chứng tỏ tính đúng đắn của
phương pháp đưa ra và hứa hẹn triển vọng thiết kế các
bộ điều khiển tuyến tính và phi tuyến sau này.
Abstract The paper proposed novel methods to construct
Discrete State-Space Permanent Magnet Synchronous
Motor Models. These models are crucial for
development of a robust real-time controller. Based
on obtained models, stability analysis has been
conducted in this paper. Simulation results confirmed
that excellent performance has been indeed achieved
via the proposed methods, leading to a promising
approach to aid the design linear controllers and
nonlinear controllers.
Keywords: Real-time control, PMSM, discrete-time
model, simulation, digital control.
Ký hiệu Ký hiệu Đơn vị Ý nghĩa
A, B, N, S ma trận của mô hình
Lsd, Lsq H điện cảm dọc trục và
ngang trục của stator
s, rad/s vận tốc góc stator, vận tốc
góc rotor
p Wb = Vs đại lượng nhiễu có biên độ
cố định (đồng thời là từ
thông rotor vĩnh cửu
ufs vector đại lượng đầu vào
(đồng thời là vector điện
áp stator) với các phần tử
là số thực
Lsd, Lsq H điện cảm dọc trục và
ngang trục của stator
Tsd= Lsd/Rs hằng số thời gian trục d
của mạch stator
Tsq=Lsq/Rs hằng số thời gian trục q
của mạch stator
Rs Điện trở của cuộn dây pha
stator
T s Chu kỳ trích mẫu
ifs vector trạng thái (đồng
thời là vector dòng stator)
với các phần tử là số thực
Chữ viết tắt PMSM Permanent Magnet Synchronous Motor
ĐCĐB Động cơ đồng bộ
TTGĐ Trạng thái gián đoạn
1. Phần mở đầu Tầm quan trọng trong công nghiệp của việc điều
khiển động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu (PMSM)
đã được gia tăng cho một vài năm gần đây. Lớp động
cơ này đạt được hiệu quả tốt, ngang bằng và thậm chí
vượt trội hơn hiệu quả của các động cơ cảm ứng đã
thống trị ngành công nghiệp trong một thời gian dài.
Vấn đề điều khiển lại gặp rất nhiều khó khăn do động
cơ đồng bộ là một đối tượng phi tuyến phức tạp.
Trong những năm gần đây, điện tử công suất và kỹ
thuật vi xử lý đã có bước phát triển rất mạnh mẽ, do
đó nó cho phép thực hiện phương pháp điều khiển số
với khối lượng tính toán lớn, và do đó bộ điều khiển
động cơ xoay chiều đã dần thay thế bộ điều khiển
động cơ một chiều trong phần lớn những ứng dụng
công nghiệp. Thực hiện điều khiển số cho động cơ
động cơ đồng bộ được thực hiện khá thành công trong
các tài liệu [1], [2], [3]. Mô hình TTGĐ trên hệ tọa độ
dq là xuất phát điểm khi thiết kế hệ thống điều khiển
(ĐK) thời gian thực và có ý nghĩa quyết định tới chất
lượng của hệ thống ĐK số (Digital Control) của động
cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu.
Hình 1 thể hiện rất rõ 2 giải pháp để xây dựng mô
hình TTGĐ trên hệ tọa độ dq của ĐCĐB.
Giải pháp (1): Mô hình TTGĐ của ĐCĐB trên hệ tọa
độ dq thu được nhờ gián đoạn hóa mô hình trạng thái
liên tục trên hệ tọa độ dq, là mô hình kết quả của việc
chuyển từ hệ tọa độ αβ sang dq. Có nghĩa là, việc gián
đoạn hóa xảy ra sau khi chuyển hệ tọa độ. Nếu cho
đến nay ta luôn phân tích các khó khăn do ωs (chỉ xuất
hiện sau khi chuyển hệ tọa độ) gây nên cho mô hình
trên hệ tọa độ dq, và cùng với ωs là các giá trị riêng
phụ thuộc ωs.
Ta cũng có thể lựa chọn giải pháp (2): thực hiện gián
đoạn hóa trước khi chuyển hệ tọa độ. Tức là mô hình
gián đoạn dq thu được bằng cách chuyển hệ tọa độ
cho mô hình gián đoạn αβ. Bằng cách đó ta có thể
tránh các giá trị riêng phức của ma trận hệ thống cũng
như sự mất ổn định có thể xẩy ra sau khi gián đoạn
hóa. Kết quả thu được sẽ là một mô hình TTGĐ có
phạm vi ổn định lớn hơn, phục vụ thiết kế khâu điều
chỉnh, khâu quan sát. Trong các thành phần của ma
trận chuyển trạng thái Ф xuất hiện các hàm lượng giác
sin(ωsT) hoặc cos(ωsT). Phương pháp này có hiệu quả
đặc biệt đối với các hệ truyền động cao tốc (truyền
318
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
động ly tâm, bơm chân không, máy mài cao tốc...). Ta
sẽ thu thập mô hình cần thiết theo phương pháp này.
Giải pháp (1) hay cách tiếp cận thứ nhất được chỉ ra
rất rõ, rất chi tiết trong [1,2]. Tuy nhiên chưa có tài
liệu nào đề cập một cách cụ thể về cách tiếp cận thứ
hai, mà mới chỉ gợi mở hướng đi. Trong bài báo này,
các tác giả sẽ đi sâu về giải pháp (2).
Sau khi tìm được mô hình TTGĐ của ĐCĐB, bài báo
tập trung khảo sát đánh giá đặc điểm ổn định của mô
hình TTGĐ của ĐCĐB. Đặc điểm ổn định (trên cơ sở
vị trí điểm cực) của mô hình TTGĐ của ĐCĐB phụ
thuộc:
Chu kỳ trích mẫu T của hệ thống điều khiển số
Tần số công tác / 2s sf w p
Sự thay đổi của tham số động cơ điện (điện trở,
điện cảm).
Cấu trúc bài báo gồm: phần mở đầu được trình bày
trong mục 1, phần nội dung được đưa ra ở mục 2 và 3,
mục 3 thể hiện kết quả mô phỏng rất cụ thể và cuối
cùng là phần kết luận trong mục 4.
1. Chuyển tọa độ
2. Chuyển tọa độ
2. G
ián
đo
ạn
hó
a
1. G
ián
đo
ạn
hó
a
(2)
(1)
dq
dq
MHTT liên tục MHTT liên tục
MHTT gián đoạn MHTT gián đoạn H. 1 Các phương pháp tìm mô hình không gian trạng
thái gián đoạn của PMSM trên hệ tọa độ dq
2. Xây dựng mô hình trạng thái gián đoạn
của ĐCĐB trên hệ tọa độ dq thích hợp với
điều khiển thời gian thực 2.1 Xây dựng mô hình TTGĐ của ĐCĐB ba pha
trên hệ tọa độ dq bằng phương pháp gián đoạn
hóa mô hình trạng thái liên tục trên hệ tọa độ dq
Giải pháp (1) được thực hiện rất chi tiết trong [3]. Tài
liệu [3] đã đưa ra mô hình TTGĐ của ĐCĐB kích
thích vĩnh cửu trong hệ tọa dq
p
f
s
ff
s
ff
s hkuHkiki 1 (1)
2.2 Xây dựng mô hình TTGĐ đoạn của ĐCĐB ba
pha trên hệ tọa độ dq bằng phương pháp gián
đoạn hóa mô hình trạng thái liên tục trên hệ tọa
độ αβ và sử dụng phép chuyển tọa độ
Trong tài liệu [3] đã gợi mở cách thực hiện giải pháp
(2). Trong bài báo này, các tác giả thực hiện theo giải
pháp (2) một cách cụ thể qua 2 bước:
Bước 1: Thực hiện gián đoạn hóa mô hình trạng
thái liên tục của động cơ đồng bộ kích thích vĩnh cửu
trên hệ tọa độ αβ
Bước 2: Thực hiện chuyển hệ tọa độ từ hệ αβ sang
hệ tọa độ dq để thu được mô hình TTGĐ của động cơ
đồng bộ kích thích vĩnh cửu trên hệ tọa độ dq.
Sử dụng các phương trình của ĐCĐB trong tài liệu
[3] ta có mô hình không gian trạng thái liên tục của
PMSM trong hệ tọa độ stator αβ như sau:
s
s
ss
s
ss
s uBiAdt
id (2)
Bước 1 của giải pháp (2) ta sẽ tiến hành gián đoạn hóa
mô hình (2). Thực hiện tích phân (2) trong phạm vi
chu kỳ trích mẫu T ta thu được mô hình gián đoạn
tương đương sau đây của động cơ đồng bộ:
kuHkikis
s
ss
s
ss
s 1 (4)
Trong đó:
s
ss
T
T
T
T
10
01
;
s
ss
L
T
L
T
H
0
0
(5)
Hình 2 thể hiện mô hình trạng thái gián đoạn của
động cơ đồng bộ trên hệ tọa độ stator.
H. 2 Mô hình TTGĐ của động cơ đồng bộ trên hệ tọa độ
αβ
Như vậy, ta đã có trong tay mô hình gián đoạn của
động cơ đồng bộ nhưng trong hệ tọa độ stator. Mục
đích của chúng ta là mô hình gián đoạn trong hệ tọa
độ từ thông rotor nên ta phải chuyển mô hình vừa tìm
được sang hệ tọa độ mong muốn là hệ tọa độ dq. Đó
chính là bước 2 của giải pháp (2)
Để thực hiện việc chuyển hệ tọa độ ta sẽ dùng phương
pháp Euler trên hệ tọa độ thích hợp. Tuy nhiên cách
này có một đặc điểm: chỉ có thể áp dụng cho những
loại mô hình có ma trận hệ thống là đối xứng. Ma trận
hệ thống Фs trong (5) chỉ thỏa mãn điều kiện này khi
ta bỏ qua sự chênh lệch giữa điện cảm stator trên hai
trục α, β. Trên thực tế, điều này có thể chấp nhận
được trong dải tốc độ quay cơ sở.
Ta có:
aT
aTs
10
01;
bT
bTH
s
0
0 (6)
với
sTa
1 ;
sLb
1
Lúc này, các vector trạng thái và vector đầu vào được
viết chuyển thành các biến phức rồi thay vào (4) ta
được:
kubTkiaTkis
s
s
s
s
s 11 (7)
Để thu được mô hình gián đoạn trên hệ tọa độ dq, ta
áp dụng công thức chuyển hệ tọa độ Vxy
= V* e
jϑ* ↔
319
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
V* = V
xy e
-jϑ* cho (7) và để ý rằng hệ tọa độ dq
chuyển động tương đối so với hệ tọa độ αβ với tốc độ
góc ω:
kjf
s
s
s ekiki
111 kjf
s
s
s ekiki (8)
Góc quay (góc chuyển hệ toạ độ) J lúc này cũng là
góc gián đoạn tính theo phương pháp Euler:
Tkk 1 (9)
Thay (8) và (9) vào (7) ta thu được mô hình gián đoạn
trên hệ tọa độ dq có dạng:
kubTkiaTekif
s
f
s
Tjf
s 11 (10)
Viết (10) trở lại dạng ma trận với các ma trận của mô
hình gián đoạn như sau:
kuHkikif
s
ff
s
ff
s 1 (11)
Trong đó:
TT
TT
T
T
TT
TT
T
T
ss
ssf
cos1sin1
sin1cos1
(12)
TL
TT
L
T
TL
TT
L
T
H
ss
ssf
cossin
sincos
Như vậy, ta đã thu thập được mô hình trạng gián đoạn
của động cơ đồng bộ ba pha có kích thích vĩnh cửu
trên hệ tọa độ dq theo hai phương pháp. Sang phần
sau, chúng ta sẽ đi khảo sát đặc điểm ổn định của mô
hình này cần thiết cho quá trình thiết kế bộ điều
khiển/điều chỉnh sau này.
3. Khảo sát đặc điểm ổn định của mô hình
trạng thái gián đoạn của động cơ đồng bộ Mô hình trạng thái gián đoạn của động cơ đồng bộ
phục vụ cho mục đích thiết kế hệ thống điều khiển số
động cơ đồng bộ, trước khi thiết kế chúng ta cần tiến
hành khảo sát đặc điểm ổn định của mô hình vừa tìm
được. Để tiện cho việc khảo sát, xin nhắc lại mô hình
đã xây dựng ở trên:
kvHkikifff
s
ff
s
1
Trong đó:
sqsd
f
s iii , ,
ssqsd
fuuv ,, ,
sqsq
sds
sd
sq
s
sdf
T
T
L
LT
L
LT
T
T
1
1
(13)
sq
p
sq
sdf
L
T
L
T
L
T
H 0
00* . (14)
Ta tìm được phương trình đặc trưng của mô hình:
012 222
2
s
sqsdsqsdsqsd
TTT
T
T
T
T
Tz
T
T
T
Tz
(15)
Ta có thể thấy nghiệm của phương trình đặc trưng
(15) phụ thuộc vào các tham số trên tức là vị trí các
điểm cực của mô hình trên mặt phẳng z sẽ thay đổi
khi các tham số này biến thiên. Nhưng chất lượng của
hệ thống phụ thuộc trực tiếp vào vị trí các điểm cực
này vì vậy vấn đề đặt ra là xác định xem các nghiệm
của (15) chuyển động trên mặt phẳng z như thế nào
khi một tham số của mô hình thay đổi, qua đó cho
phép ta thiết kế một hệ thống điều khiển đạt chất
lượng như mong muốn (ở chế độ xác lập và quá độ).
Để thực hiện điều này ta sử dụng phương pháp quỹ
đạo nghiệm số cho hệ rời rạc. Ban đầu phương pháp
quỹ đạo nghiệm số được xây dựng để xác định quỹ
đạo các nghiệm của phương trình đặc trưng khi hệ số
khuếch đại K của hệ thống thay đổi từ 0 đến vô cùng.
Tuy nhiên, ảnh hưởng của các tham số khác của hệ
thống cũng có thể xác định được dựa trên quỹ đạo
nghiệm số. Vì mô hình hệ thống có nhiều tham số nên
khi khảo sát ảnh hưởng của tham số nào ta chỉ giữ lại
tham số đó, các tham số còn lại có thể chọn giá trị phù
hợp.
Xét một ĐCĐB kích thích vĩnh cửu có các thông số:
ωs = 2πfs = 100π rad/s,
Rs = 2.875 Ω,
Lsd = 0.0085 H,
Lsq = 0.00765 H, (16)
ψp = 0.175 V.s,
pc = 4 cực,
T = 500 μs.
3.1 Ảnh hưởng của chu kỳ trích mẫu đến tính ổn
định của mô hình
Thay các tham số của động cơ đã chọn vào (15). Khi
đó ảnh hưởng của tham số T đến mô hình có thể được
khảo sát thông qua phương trình:
012
052.714052.7141
2
zz
zT (17)
Sử dụng phần mềm Matlab ta sẽ thu được đường quỹ
đạo nghiệm số khi T thay đổi được xây dựng từ
phương trình (17) và có dạng như hình 3
320
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
H. 3 Quỹ đạo nghiệm số của phương trình đặc trưng khi
T thay đổi
Giao điểm của quỹ đạo nghiệm với vòng tròn đơn vị
là điểm (-1 + 0j) ứng với giá trị T = 0.0028 => Tgh =
0.0028 (s).
Vậy mô hình hệ thống ổn định khi thỏa mãn điều kiện
T < 0.0028 (s). Điều này là hoàn toàn thỏa mãn với
các hệ thống truyền động điện hiện đại, bởi vì chu kỳ
trích mẫu thường chọn nhỏ hơn 450μs, tức là luôn nhỏ
hơn 0.00028(s)
Thử lại với T = 450 μs, ta có vị trí điểm cực và đáp
ứng bước nhẩy của hệ thống như hình 4, mô hình
trạng thái gián đoạn hoàn toàn ổn định.
H. 4 Vị trí điểm cực (a) và đáp ứng bước nhảy của hệ
thống (b) khi T = 450 μs
3.2 Ảnh hưởng của tần số công tác đến tính ổn
định của mô hình
Tương tự, ảnh hưởng của tham số ωs đến mô hình có
thể được khảo sát thông qua phương trình:
0674772.0643.1
105.21
2
72
zzs (18)
Sử dụng phần mềm Matlab ta sẽ thu được đường quỹ
đạo nghiệm số khi ωs thay đổi được xây dựng từ
phương trình (18) và có dạng như hình 5
H. 5 Quỹ đạo nghiệm số của phương trình đặc trưng khi
ωs thay đổi
Giao điểm của quỹ đạo nghiệm với vòng tròn đơn vị
là điểm (0.822 + 0.568j) ứng với giá trị 62 1029.1 s => ωsgh = 1135 (rad/s) => fsgh = 180
(Hz).Vậy mô hình hệ thống ổn định khi fs < 180 (Hz).
Khi chu kỳ trích mẫu giảm xuống thì giá trị giới hạn
của tần số công tác sẽ được nâng lên.
Thử lại với ωs = 200π rad/s, ta có vị trí điểm cực và
đáp ứng bước nhẩy của hệ thống như hình 6, mô hình
trạng thái gián đoạn hoàn toàn ổn định.
H. 6 Vị trí điểm cực (a) và đáp ứng bước nhảy của hệ
thống (b) khi ωs = 100π rad/s
3.3 Ảnh hưởng của tham số động cơ đến tính ổn
định của mô hình
Trong quá trình hoạt động, các tham số của động cơ,
cụ thể là điện trở, điện cảm stator luôn có sự biến
động phụ thuộc vào nhiệt độ và chế độ công tác.
Ảnh hưởng của tham số Rs đến mô hình có thể được
khảo sát thông qua phương trình:
002467.12
11765.011765.01
2
zz
zRs
(19)
321
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Sử dụng phần mềm Matlab ta sẽ thu được đường quỹ
đạo nghiệm số khi T thay đổi được xây dựng từ
phương trình (19) và có dạng như hình 7
H. 7 Quỹ đạo nghiệm số của phương trình đặc trưng khi
Rs thay đổi
Giao điểm của quỹ đạo nghiệm với vòng tròn đơn vị
là ba điểm (-1 + 0j); (0.988 ± 0.153j) ứng với giá trị
212.0
1.17
2
1
s
s
R
R =>
212.0
1.17
2
1
gh
gh
R
R .
Vây mô hình hệ thống ổn định khi 0.221 < Rs < 17.1
(Ω). Điều này là hoàn toàn thỏa mãn với sự biến thiên
của điện trở động cơ đang khảo sát trong thực tế.
Thử lại với Rs = 10 Ω, ta có vị trí điểm cực và đáp
ứng bước nhẩy của hệ thống như hình 8, mô hình
trạng thái gián đoạn hoàn toàn ổn định.
H. 8 Vị trí điểm cực (a) và đáp ứng bước nhảy của hệ
thống (b) khi Rs = 2.875 Ω
4. Kết luận Bài báo đã giải quyết được các vấn đề sau:
Chỉ ra được 2 phương pháp xây dựng mô hình
trạng thái gián đoạn của ĐCĐB trên hệ tọa độ. Mô
hình này để phục vụ cho thiết kế hệ thống điều khiển
số động cơ đồng bộ.
Vấn đề khảo sát đặc điểm ổn định của mô hình
phụ thuộc vào các tham số được thực hiện trong phần
3. Nhìn chung, độ ổn định của mô hình phụ thuộc
nhiều vào việc chọn T. Chu kỳ T càng nhỏ, phạm vi
ổn định cũng như dải tần số công tác ổn định, sự biến
thiên các tham số động cơ (điện trở, điện cảm) sẽ
càng lớn. Tuy nhiên khi T càng nhỏ sẽ làm cho năng
suất tính toán tăng lên dẫn đến đầu tư về phần cứng
lớn. Vì lý do ấy, người kỹ sư thiết kế sẽ phải đưa ra
được một sự lựa chọn dung hòa giữa phạm vi ổn định
cần lớn và năng suất tính toán tăng lên (do T bé đi).
Bài báo mới dừng lại ở việc khảo sát tính ổn định của
mô hình phụ thuộc vào các tham số mà chưa thiết kế
các bộ điều khiển số cho động cơ. Trên cơ sở độ ổn
định đó và yêu cầu chất lượng cụ thể của hệ thống, ta
có thể thiết kế bộ điều khiển số sử dụng vi xử lý, vi
điều khiển với đối tượng là mô hình động cơ vừa
được xây dựng, khảo sát đặc điểm ổn định.
Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Phùng Quang: Điều khiển tự động
truyền động điện xoay chiều ba pha, NXB Giáo
dục, 1998
[2] Quang. Ng.Ph.; Dittrich, J.-A.: Vector control of
Three-Phase AC Machines-System
Development in the Practice. Springer Berlin
Heidelberg, 2008
[3] Nguyễn Phùng Quang, Joerg-Andreas Dittrich:
Truyền động điện thông minh, NXB Khoa
học&Kỹ thuật, 2004
[4] Nguyễn Phùng Quang: Matlab&Simulink dành
cho Kỹ sư điều khiển tự động, NXB Khoa
học&Kỹ thuật, 2004
Sau khi tốt nghiệp phổ
thông Chu Văn An năm
1970, đi du học tại Đức
(TU Dresden, viết tắt:
TUD). Tháng 9/1975 tốt
nghiệp Dipl.-Ing. (Uni.)
tại TUD về truyền động
điện tự động. Tháng
11/1991 bảo vệ luận án
Dr.-Ing. với đề tài về “Áp
nhanh mômen quay cho
động cơ xoay chiều ba
pha nuôi bởi biến tần
nguồn áp”.
Trong 4 năm 1992-1995 làm việc tại công ty
REFU Elektronik Metzingen với nhiệm vụ phát
triển thế hệ biến tần mới điều khiển trên cơ sở
phương pháp tựa theo từ thông rotor, tháng 4/1994
bảo vệ và nhận bằng Dr.-Ing. habil. thuộc lĩnh vực
“Điều khiển tự động truyền động điện xoay chiều
ba pha”. Firmware điều khiển đã được cài đặt trong
các biến tần REFU 402 Vectovar, RD500 (REFU
Elektronik), Simovert 6SE42, Master Drive MC
(Siemens).
Ba năm 1996-1998 là giảng viên tại TUD và
tháng 10/1997 được TUD công nhận là
322
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Privatdozent. Tháng 1/1999 quay về Việt Nam và là
giảng viên của ĐHBK Hà Nội từ đó đến nay. Tháng
2/2004 được TUD phong Honorarprofessor, tháng
11/2004 nhận chức danh Phó Giáo sư và 11/2009
Giáo sư về Tự động hóa của ĐHBK Hà Nội.
Trong hơn 10 năm ĐHBK Hà Nội đã hướng dẫn
70 kỹ sư, 40 thạc sĩ, đã và đang hướng dẫn 8 NCS
(trong đó có 1 NCS người Đức của TUD). Là tác
giả / đồng tác giả của hơn 110 bài báo, báo cáo hội
nghị trong và ngoài nước. Là tác giả / đồng tác giả
của 7 đầu sách chuyên khảo và tham khảo, trong đó
có 3 quyển bằng tiếng Đức và 1 quyển tiếng Anh
“Vector Control of Three-Phase AC Machines –
System Development in the Practice” xuất bản 2008
tại nhà xuất bản Springer.
Các lĩnh vực nghiên cứu: điều khiển truyền
động điện, điều khiển chuyển động và robot, điều
khiển vector cho các loại máy điện, điều khiển điện
tử công suất, điều khiển các hệ thống năng lượng
tái tạo (sức gió, mặt trời), hệ thống điều khiển số,
mô hình hóa và mô phỏng.
Phạm Tâm Thành tốt
nghiệp Kỹ sư ngành Tự
động hóa Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội (HUT)
tháng 6/2003. Từ 6/2003-
6/2004 làm Kỹ sư Điện tại
công ty xây lắp điện
KURIHARA (Nhật Bản),
tham gia các dự án điện
cơ: Nhà máy TOTO, Nhà
máy RYONAN, Nhà máy
YASUFUKU, Nhà máy xử lý nước sạch tại Khu
Công Nghiệp Bắc Thăng Long - Hà Nội. Tham gia
dự án nhà máy SUMIRUBBER - Khu công nghiệp
Nomura Hải Phòng.
Từ 6/2004 là Giảng viên Bộ môn Điện tự động
công nghiệp-Khoa Điện-Điện tử tàu biển-Trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam. Nhận bằng Thạc sỹ
khoa học ngành Tự động hóa năm 2008 của Trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam. Là thành viên của
Viện Kỹ nghệ Điện-Điện tử (Institute of Electrical
and Electronics Engineers-IEEE).
Hiện đang là nghiên cứu sinh của Trung tâm nghiên
cứu và triển khai công nghệ cao-Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
Lĩnh vực nghiên cứu chính: điều khiển truyền động
điện, điều khiển vector máy điện, điều khiển lôgic,
mô hình hóa và mô phỏng, hệ mờ và ứng dụng.
323