kế hoạch hành ðộng quốc gia vì sự sống còn trẻ em giai ðoạn 2009
TRANSCRIPT
BỘ Y TẾ
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
VÌ SỰ SỐNG CÒN TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2009 – 2015
HÀ NỘI, 2009
MỤC LỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN................................................................................................... 2 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ THÁCH THỨC VỀ SỨC KHỎE TRẺ EM...................... 4
I. Tử vong trẻ em ............................................................................................................... 4 II. Tình hình dinh dưỡng trẻ em.......................................................................................... 5 III. Hệ thống Y tế ............................................................................................................... 7 IV. Hoạt ñộng ñiều trị ......................................................................................................17 V. Tác ñộng của các chiến lược, chính sách ñến chăm sóc sức khỏe trẻ em ...................... 19
CHƯƠNG III. MỤC TIÊU .................................................................................................. 20 I. Mục tiêu chung ............................................................................................................. 20 II. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 21
CHƯƠNG IV. ĐỐI TƯỢNG, LĨNH VỰC VÀ CÁC CAN THIỆP ...................................... 21 I. Các lĩnh vực can thiệp................................................................................................... 21 II. Đối tượng can thiệp .....................................................................................................22 III. Các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em ............................................................. 22
CHƯƠNG V. ĐỊNH HƯỚNG TRIỂN KHAI ...................................................................... 22 CHƯƠNG VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN............................................................................ 23
I. Giải pháp xã hội hóa ..................................................................................................... 23 II. Giải pháp kỹ thuật ....................................................................................................... 24 III. Giải pháp tài chính ..................................................................................................... 25 IV. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch, theo dõi, giám sát và nghiên cứu khoa học .......................................................................................................................... 25 V. Giải pháp nâng cao sự tham gia của gia ñình và cộng ñồng ñối với các can thiệp vì sự sống còn trẻ em................................................................................................................ 26
CHƯƠNG VII. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG........................................................................ 27 CHƯƠNG VIII. QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ............................ 34
I. Quản lý ñiều hành......................................................................................................... 34 1. Thành lập Ban ñiều hành các cấp.............................................................................. 34 2. Hỗ trợ kỹ thuật ......................................................................................................... 35 3. Cơ chế phối hợp triển khai........................................................................................ 35
II. Tổ chức thực hiện........................................................................................................ 36 1. Giai ñoạn 2009-2011 ................................................................................................ 36 2. Giai ñoạn 2012 - 2015 .............................................................................................. 36
Phụ lục 1. Bảng hoạt ñộng chi tiết cho các mục tiêu của kế hoạch hành ñộng ................... 37 Phụ lục 2. Phân vùng các can thiệp vì sự sống còn trẻ em................................................. 47 Phụ lục 3. Khuyến nghị các can thiệp theo vùng............................................................... 48 Phụ lục 4. Bảng ngân sách Kế hoạch hành ñộng............................................................... 49
1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ARI Chương trình phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp BH-UV-HG Bạch hầu – uốn ván – ho gà BCG Tiêm phòng lao BMTE Bà mẹ trẻ em CDD Chương trình phồng chống tiêu chảy cấp CSSK Chăm sóc sức khỏe CSSKBMTE Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em DHS Điều tra nhân khẩu học EPI Chương trình tiêm chủng mở rộng GAVI Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng HIV/AIDS Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người/Hội chứng suy giảm miễn dịch ở người HĐND Hội ñồng nhân dân IMCI Chương trình lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh KHHĐ Kế hoạch hành ñộng MICS Điều tra ñánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ LHQ Liên hiệp quốc ORS Dung dịch bù nước và ñiện giải SC Tổ chức cứu trợ trẻ em SKSS Sức khỏe sinh sản TNK Thiên niên kỷ TTYT Trung tâm Y tế TMCR Tiêm chủng mở rộng TT CSSKSS Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản UNICEF Quỹ Nhi ñồng liên hiệp quốc ÙNFPA Quỹ Dân số liên hiệp quốc UBND Ủy Ban nhân dân VSDTTW Vệ sinh dịch tễ trung ương WHO Tổ chức Y tế thế giới JICA Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản
2
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ SỐNG CÒN TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2009 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết ñịnh số ngày của Bộ Y tế)
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
Kể từ khi thế giới phát ñộng phong trào vì sự sống còn của trẻ em vào những
năm ñầu thập kỷ 80, tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi ñã giảm một cách ñáng kể, từ
117%o xuống còn 93 %o vào năm 1990. Tuy nhiên, ñến thập niên cuối của thế kỷ 20,
tử vong trẻ em có xu hướng giảm chậm. Số liệu năm 2000 cho thấy mục tiêu ñề ra
trong Hội nghị thượng ñỉnh Thế giới vì trẻ em là giảm tử vong trẻ em không ñạt ñược .
Do vậy các quốc gia thành viên LHQ ñã thông qua Những mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ, trong ñó có mục tiêu thứ 4 là giảm 2/3 tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi trong
giai ñoạn 1990 – 2015.
Việt Nam ñã cam kết ñạt Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, tỏ rõ quyết tâm giảm
tỷ lệ tử vong trẻ em và ñã ñạt ñược những kết quả khá ấn tượng. Cụ thể là ñã giảm tỷ lệ
tử vong trẻ dưới 5 tuổi từ 53%o năm 1990 xuống còn 26%o năm 2006. Cũng trong giai
ñoạn này, tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi giảm từ 44%o xuống 16%o. Việt Nam cũng ñã
duy trì ñược tỷ lệ tiêm chủng cao (> 95 %), năm 2000 ñã thanh toán ñược bệnh bại li ệt,
năm 2005 bệnh uốn ván sơ sinh ñã ñược loại trừ. Với các kết quả này, Việt Nam ñang
trên ñà tiến tới thực hiện ñạt ñược mục tiêu TNK 4 vào năm 2015.
Trong khi chúng ta ñạt ñược nhiều thành tựu về sự sống còn trẻ em trên phạm vi
cả nước thì nhiều ñịa phương vẫn còn chưa ñủ khả năng ñể theo kịp tiến ñộ ñạt mục tiêu
TNK. Tỷ lệ tử vong trẻ em ở các khu vực miền núi, sâu và hẻo lánh, nông thôn hay ở
trong các gia ñình nghèo cao gấp 3-4 lần so với vùng ñồng bằng và các gia ñình khá giả.
Mặc dù tử vong trẻ em giảm ở tất cả các nhóm hộ gia ñình có thu nhập khác nhau nhưng
sự khác biệt về tử vong giữa những gia ñình nghèo nhất và giàu nhất lại ñang có xu
hướng tăng lên. Miền núi, vùng sâu, vùng hẻo lánh vẫn còn rất khó khăn trong việc tiếp
cận với các dịch vụ y tế có chất lượng, ví dụ như trong khi phần lớn (88%) phụ nữ mang
thai có cán bộ ñược ñào tạo hỗ trợ khi sinh ñẻ thì ở miền núi tỷ lệ này chỉ là 44%. Trong
khi tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi ñã giảm nhưng tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh hầu như không
thay ñổi và vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Nhiều bà mẹ và trẻ sơ sinh chưa ñược chăm sóc tốt,
ñặc biệt là ở miền núi và vùng sâu vùng xa, do vậy tỷ lệ tử vong sơ sinh chiếm tới 70%
tử vong trẻ dưới 1 tuổi và trên 50% tử vong trẻ dưới 5 tuổi.
Để ñạt ñược mục tiêu TNK 4, chúng ta cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm ñảm bảo
các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em ñến ñược với tất cả trẻ em trên toàn quốc.
Trẻ em, ñặc biệt là trẻ em ở miền núi, vùng sâu, vùng xa cần ñược tiếp cận với các dịch
vụ y tế. Chúng ta hoàn toàn có thể thực hiện ñược việc này bằng các nỗ lực củng cố và
tăng cường hệ thống y tế phối hợp chặt chẽ với cộng ñồng, thực hiện mô hình chăm sóc
3
liên tục cho bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em với các gói can thiệp thiết yếu phù hợp với từng
mốc quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ; huy ñộng mọi nguồn lực ñể ñẩy mạnh
và duy trì các biện pháp cứu sống trẻ em; phổ biến kinh nghiệm, tiến hành nghiên cứu
ñưa ra các bằng chứng cho việc lập kế hoạch và thực hiện các chương trình can thiệp
phù hợp và hiệu quả hơn; tăng cường lãnh ñạo và áp dụng chính sách có hiệu quả ñể giải
quyết tốt hơn nữa vấn ñề sức khỏe của trẻ em Việt Nam.
Những biện pháp này ñã ñược phản ánh trong Kế hoạch hành ñộng quốc gia vì
sự sống còn trẻ em. Kế hoạch hành ñộng này là công trình của những người có tâm
huyết ñã ñầu tư công sức, trí tuệ ñể ñánh giá, phát hiện, lập kế hoạch và ñưa ra những
giải pháp ñể giải quyết các vấn ñề sức khỏe trẻ em ñồng thời ñể theo dõi ñánh giá các
hoạt ñộng can thiệp vì sự sống còn trẻ em ở cấp quốc gia. Kế hoạch hành ñộng này
cũng là tài liệu hướng dẫn về hoạch ñịnh chính sách, tuyên truyền vận ñộng các
chương trình chăm sóc vì sự sống còn trẻ em cho tất cả các cơ quan, tổ chức hoạt ñộng
trong lĩnh vực trẻ em.
4
CHƯƠNG II. TH ỰC TRẠNG VÀ THÁCH TH ỨC VỀ SỨC KHỎE TRẺ EM
I. Tử vong trẻ em
1. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em
Tỷ lệ tử vong trẻ em giảm một cách ñáng kể và ñều ñặn trong vài thập kỷ qua.
Theo thống kê của Bộ Y tế, tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi ñã giảm từ 35
và 42%o năm 2001 xuống 16.0 và 26.0%o năm 2006. So với thập kỷ trước, tỷ lệ này
ñã giảm xuống còn một nửa và ở mức tương ñương với các nước trong khu vực có thu
nhập bình quân cao gấp 3- 4 lần so với nước ta. Với xu hướng giảm này, nước ta ñang
trên ñà tiến tới ñạt ñược Mục tiêu Thiên niên kỷ 4 vào năm 2015.
Thách thức:
Vẫn còn một số lượng lớn trẻ em Việt nam tử vong hàng năm. Với tỷ lệ dân số
trong ñộ tuổi sinh ñẻ cao ở một nước ñông dân nên mặc dù tỷ lệ tử vong trẻ em nước
ta tuy ñã giảm một cách ñáng kể nhưng số trẻ tử vong hàng năm vẫn rất cao. Theo
ñánh giá của UNICEF1, hàng năm có tới 28.000 trẻ dưới 5 tuổi tử vong trong ñó có
khoảng 16.000 là trẻ sơ sinh. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 6,5%, ước tính khoảng
6.000.000 trẻ và số trẻ sơ sinh ra ñời hàng năm từ 1.200.000- 1.500.000 là nhóm ñối
tượng lớn cần ñược quan tâm một cách thỏa ñáng.
Sự khác biệt: Sự khác biệt rõ rệt về sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng trẻ em giữa các vùng ñịa lý và các vùng kinh tế, xã hội khác nhau là một thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em. Tỷ lệ tử vong trẻ em ở vùng núi, vùng khó khăn hoặc trong các gia ñình nghèo cao gấp 3-4 lần so với trẻ em ở vùng ñồng bằng hoặc ở trong các gia ñình có thu nhập cao2.
Tương tự ñối với tử vong sơ sinh, sự khác biệt cũng rất rõ rệt giữa các vùng.
Theo số liệu ñiều tra cơ bản của dự án chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh ở tỉnh Quảng
Ninh, tỷ lệ tử vong sơ sinh năm 2006 trong toàn tỉnh3, ở vùng núi là 45%o cao gấp 9
lần so với vùng ñồng bằng (5%o).
Tử vong chu sinh bao gồm cả chết bào thai từ 22 tuần trở lên, chết tại cuộc ñẻ
và giai ñoạn sơ sinh sớm (trong vòng 7 ngày sau ñẻ), là một chỉ số liên quan chặt chẽ
ñến tình hình chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh cũng cho thấy sự khác biệt rất lớn giữa
các vùng/miền trong toàn quốc. Theo ñiều tra của Bộ Y tế4 năm 2001 tiến hành trên 7
vùng sinh thái, tử vong chu sinh là 22,2/1000 trẻ ñẻ sống với tỷ lệ tử vong cao nhất là
ở vùng Tây nguyên, vùng núi phía Bắc, cao gấp hơn 2 lần so với vùng ñồng bằng sông
Hồng và ñồng bằng Nam bộ.
1. UNICEF. 2 Demographic health Survey 2002 3 Dự án NeoKip - Quảng ninh - Số liệu ñiều tra cơ bản 2006 4 Trần Thị Trung Chiến - Điều tra tử vong chu sinh 2001
5
Tử vong sơ sinh chiếm phần lớn trong tổng số tử vong trẻ em. Tử vong sơ sinh
không có trong số liệu báo cáo hàng năm của Bộ Y tế, nhưng theo số liệu của cuộc
ñiều tra về Dân số và Sức khỏe năm 2002 là khoảng 12%o, chiếm hơn một nửa (52%)
số tử vong trẻ dưới 5 tuổi. Các nghiên cứu trong bệnh viện cũng cho thấy tỷ lệ tử vong
trẻ sơ sinh hiện nay chiếm tới hơn 70% tử vong trẻ dưới 1 tuổi.
2. Nguyên nhân tử vong trẻ em
Theo ñánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, 5 nguyên nhân chính gây tử vong trẻ
em ở nước ta là tử vong sơ sinh, viêm phổi, tiêu chảy, tai nạn thương tích và sởi. Cũng
theo ñánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, ñẻ non, ngạt, nhiễm khuẩn nặng và dị tật bẩm
sinh là 4 nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ sinh. Nhận ñịnh này hoàn toàn phù
hợp với các nghiên cứu trong nước về nguyên nhân chính gây tử vong sơ sinh5
Các nguyên nhân chính gây tử vong sơ sinh như ñẻ non, ngạt, nhiễm khuẩn là
những nguyên nhân có thể phòng tránh ñược. Nâng cao chất lượng chăm sóc trước
sinh, tại cuộc ñẻ, hồi sức trẻ ngạt ñúng, kịp thời là những can thiệp tích cực và hiệu
quả ñể giảm tử vong trẻ sơ sinh. Kinh nghiệm từ các nước ñang phát triển khác cho
thấy 75% số tử vong sơ sinh có thể phòng tránh ñược bằng các can thiệp ñơn giản, ít
tốn kém (ước tính chỉ thêm 1 ñô la Mỹ cho 1 trẻ). Điều quan trọng là phải có kế hoạch
ưu tiên ñưa các can thiệp ñúng tới các bà mẹ và trẻ sơ sinh có nguy cơ ñòi hỏi nhu cầu
ñược chăm sóc nhất.
II. Tình hình dinh d ưỡng trẻ em
1.Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi ñang ñược cải thi ện một cách rõ
rệt
Suy dinh dưỡng là nguy cơ lớn nhất liên quan ñến tử vong trẻ em. Theo ước
tính của WHO và UNICEF, từ 30 – 50% tử vong trẻ em dưới 5 tuổi có liên quan ñến
suy dinh dưỡng. Những nơi có tỷ lệ tử vong trẻ em cao luôn ñồng hành với tỷ lệ suy
dinh dưỡng cao. Thành tựu giảm tử vong trẻ em ở nước ta trong những thập kỷ qua
chắc chắn có phần ñóng góp quan trọng của việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng. Cho ñến
nay, tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ở trẻ em vẫn tiếp tục giảm ñều ñặn, trung
bình mỗi năm khoảng 2,6%; từ mức 31,9% năm 2001 xuống 21,2% năm 2007. Điều
ñáng phấn khởi là tỷ lệ giảm suy dinh dưỡng trẻ em ñồng ñều ở tất cả các khu vực kể
cả nơi có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất là ở vùng Tây nguyên.
5 Đinh Thị Phương Hòa. T×nh h×nh bÖnh tËt vµ tö vong s¬ sinh t¹i tuyÕn bÖnh viÖn vµ c¸c yÕu tè liªn quan. T¹p chÝ nghiªn cøu Y häc. Phô tr−¬ng , tËp 35, sè 2. Sè ®Æc biÖt Héi nghÞ khoa häc Nhi khoa ViÖt Ph¸p lÇn thø 3, Hµ néi th¸ng/2005; trang 36-40
6
Phòng thiếu vitamin A bao phủ ñược trên 80% trẻ từ 6 tháng ñến 3 tuổi cho kết
quả là ñã không còn bệnh mù lòa, khô mắt và các biểu hiện lâm sàng do thiếu vitamin
A ở trẻ em6.
Với các kết quả trên, nước ta ñã ñược Tổ chức Y tế Thế giới và Quĩ Nhi ñồng
Liên hiệp quốc ñánh giá là nước duy nhất trong số các nước ñang phát triển ñạt gần
mức giảm suy dinh dưỡng theo Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.
2. Các vấn ñề tồn tại
Mặc dù ñã có những cải thiện ñang kể về tình trạng dinh dưỡng trẻ em nhưng
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em nước ta vẫn cao hơn các nước trong khu vực. Điều ñáng
quan tâm là tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi ñã giảm trong giai ñoạn 2000 –
2005 những hiện nay vẫn còn ở mức cao 30%. Với số liệu này, Việt Nam là một trong
36 nước chiếm 90% tổng số suy dinh dưỡng thể còi cọc trên thế giới7. Ảnh hưởng của
suy dinh dưỡng thể còi cọc trong 2 năm ñầu là rất quan trọng ñến chiều cao khi trưởng
thành và sức khỏe nói chung. Vì vậy cần có những can thiệp dài hạn, tích cực và toàn
diện kể từ khi mang thai cho ñến khi trẻ ñược 2 tuổi nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
nói chung và suy dinh dưỡng thể còi cọc nói riêng cho chiến lược lâu dài là nâng cao
tầm vóc của người Vi ệt Nam.
Sự khác biệt giữa các vùng miền cũng là một vấn ñề tồn tại trong trong lĩnh vực
dinh dưỡng trẻ em. Ở Tây nguyên và vùng núi phía Bắc tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều
cao/cân nặng cao nhất nước (36% và 32% so với tỷ lệ chung cả nước là 27%), suy
dinh dưỡng thể thấp còi rất cao ở một số tỉnh ở Tây nguyên, Quảng Ninh, Hà Giang và
Lai Châu ở mức > 40%, trong khi ở thành phố Hồ Chí Minh là 8.8% và Hà Nội là
16.8%.
Mặc dù thiếu vitamin A thể nặng hầu như ñã ñược loại trừ ở trẻ em, thể tiền lâm
sàng vẫn ñang còn tồn tại có ảnh hưởng ñến sức khỏe cộng ñồng. Tỷ lệ thiếu máu ở
phụ nữ mang thai và trẻ em vẫn còn hơn 30%. Đây là một vấn ñề lớn ảnh hưởng ñến
sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Một thách thức lớn trong chương trình Dinh dưỡng là tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn còn
rất thấp. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng quốc gia năm 2005, chỉ có 32% trẻ sơ
sinh và 12% trẻ từ 4-6 tháng tuổi ñược bú mẹ hoàn toàn. Hiện trạng này do 3 nhóm
nguyên nhân chính: thứ nhất là thiếu hỗ trợ từ các chính sách Nhà nước, cụ thể như
chế ñộ nghỉ ñẻ cho bà mẹ chỉ ñược 4 tháng, trong khi bà mẹ cần 6 tháng ñể cho con bú
hoàn toàn; nhóm nguyên nhân thứ hai là do các ñơn vị trong ngành y tế chưa thực hiện
tốt hoạt ñộng khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ, cụ thể là cán bộ y tế thiếu kiến thức
và kỹ năng tư vấn cho bà mẹ; thiếu quyết tâm ñể xây dựng cũng như duy trì Bệnh viện 6 Ha Huy Khoi – Progress of Vitamin A deficiency control program in Vietnam, in 20 years of prevention and control of micronutrient deficiencies in Vietnam – NIN 2001, Medical Publishing House 7 The Lancet – Maternal and Child undernutrtion- January, 2008
7
bạn hữu trẻ em; bên cạnh ñó sự quảng cáo quá mức và những quà tặng hấp dẫn của các
hãng sữa về sản phẩm thay thế sữa mẹ ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến cán bộ y tế, ñến
thực hành hỗ trợ các bà mẹ cho con bú mẹ hoàn toàn. Nhóm nguyên nhân quan trọng
nhất là từ phía cộng ñồng, ít người dân tin rằng bà mẹ có thể ñủ sữa cho trẻ bú hoàn
toàn trong 6 tháng, trong khi ñó lại tin tưởng vào việc cho ăn bổ sung sớm sẽ làm cho
trẻ cứng cáp.
III. H ệ thống Y tế
1. Mạng lưới chăm sóc sức khỏe
Một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần vào thành công trong công
tác chăm sóc sức khỏe trẻ em nước ta là nhờ có một mạng lưới và hệ thống chăm sóc y
tế toàn diện, rộng khắp ñến ñược ñến tận người dân. Đó là hệ thống chăm sóc sức khỏe
phân cấp theo 4 tuyến: trung ương, tỉnh, quận/huyện và xã/phường.
1.1 Tổ chức mạng lưới
Tuyến trung ương: Bộ Y tế chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật bao
gồm cả công tác dự phòng và ñiều trị. Hầu hết các Vụ, Cục trong Bộ Y tế ñều có một
số chức năng, nhiệm vụ liên quan ñến các hoạt ñộng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em,
ñặc biệt quan trọng là các Vụ, Cục sau: Vụ Sức khoẻ bà mẹ trẻ em ñược phân công
chịu trách nhiệm chính về sức khỏe trẻ em bao gồm các các lĩnh vực xây dựng chính
sách; xây dựng và ñánh giá việc thực hiện các hướng dẫn quốc gia; phối hợp với các
Cục, Vụ, Viện và các ñơn vị liên quan trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em. Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh chịu trách nhiệm về chuyên môn, kỹ thuật ở các cơ sở lâm
sàng và hỗ trợ, theo dõi, giám sát tuyến tỉnh và tuyến huyện. Cục Y tế dự phòng và
môi trường chịu trách nhiệm chỉ ñạo các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện về tất
cả các hoạt ñộng dự phòng liên quan ñến trẻ em, ñặc biệt là tiêm chủng và phòng
chống tai nạn thương tích. Vụ Khoa học và ñào tạo chịu trách nhiệm về nội dung ñào
tạo về nhi khoa ở các trường Trung cấp, Cao ñẳng và Đại học Y. Vụ Kế hoạch Tài
chính liên quan ñến toàn bộ kế hoạch và phân bổ ngân sách cho mọi hoạt ñộng trong
Bộ Y tế trong ñó có trẻ em.
Các Viện và bệnh viện Trung ương: Bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện
Phụ sản trung ương, bệnh viện Nhi ñồng I thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Từ Dũ
- thành phố Hồ Chí Minh ñược Bộ Y tế giao trách nhiệm chỉ ñạo tuyến, hỗ trợ xây
dựng, phổ biến kế hoạch, theo dõi giám sát các hoạt ñộng về chăm sóc, ñiều trị bà mẹ
trẻ em trong toàn quốc. Bệnh viện Nhi Trung ương ñược phân công phụ trách chỉ ñạo
tuyến các tỉnh phía Bắc, bệnh viện Nhi ñồng I ñược phân công phụ trách các tỉnh phía
Nam. Cơ quan thực hiện các hoạt ñộng về dinh dưỡng và dự phòng chăm sóc sức khỏe
trẻ em là Viện Dinh dưỡng Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bệnh viện
Lao và bệnh phổi, Viện Sốt rét.
8
Các Ban ngành liên quan: Cục Bảo vệ trẻ em thuộc Bộ Lao ñộng – Thương
binh – Xã hội chịu trách nhiệm về các văn bản qui phạm pháp luật, môi trường và các
hoạt ñộng liên quan ñến sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ trong ñó có chức năng phối
hợp với Bộ Y tế về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ em.
Tuyến tỉnh: Sở Y tế chỉ ñạo Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản, Trung
tâm Y tế dự phòng, các bệnh viện ña khoa tỉnh thực hiện các công việc liên quan ñến
trẻ em bao gồm các hoạt ñộng chuyên môn, kỹ thuật, ñào tạo, lập kế hoạch, giám sát,
theo dõi tại tất cả các huyện trong tỉnh nhằm duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe trẻ em.
Tuyến Quận/Huyện: Trung tâm Y tế dự phòng huyện gồm có các khoa chuyên
môn như khoa Chăm sóc SKSS, truyền thông, phòng chống các bệnh không lây
nhiễm, chịu trách nhiệm về công tác CSSKTE tại tuyến huyện và xã. Ngoài ra tại
tuyến quận/huyện còn có bệnh viện huyện, trong ñó khoa ngoại sản và nội nhi có
nhiệm vụ khám chữa bệnh cho bà mẹ trẻ em. TTYT dự phòng huyện và Phòng Y tế
huyện là hai cơ quan ñầu mối cho tất cả các hoạt ñộng liên quan ñến trẻ em và chỉ ñạo,
giám sát các Trạm Y tế xã thực hiện tất cả các chương trình, mục tiêu quốc gia, các
hoạt ñộng chăm sóc sức khỏe ban ñầu cho trẻ em.
Tuyến Xã/Phường: Trạm Y tế là nơi thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban ñầu,
thực hiện các chương trình về trẻ em tại cộng ñồng. Trạm Y tế còn có nhiệm vụ quan
trọng là hỗ trợ, giám sát các hoạt ñộng của mạng lưới y tế thôn bản trong các nhiệm vụ
như tuyên truyền, giáo dục sức khỏe; phát hiện và báo cáo dịch bệnh; chăm sóc theo
dõi trẻ tại nhà; tham gia vào các chương trình y tế liên quan và xử trí một số bệnh
thông thường ở trẻ em.
9
Các vấn ñề tồn tại trong mạng lưới chăm sóc y tế
Mạng lưới y tế rộng khắp trên toàn quốc là nền tảng cơ bản cho các hoạt ñộng
chăm sóc sức khỏe cho toàn dân trong ñó có trẻ em. Tuy nhiên khi kinh tế ñất nước phát
triển theo cơ chế thị trường và ngành y tế cũng ñang từng bước tiến hành xã hội hóa
công tác y tế, mạng lưới chăm sóc sức khỏe trẻ em có nhiều thay ñổi. Mặc dù chưa có
một ñánh giá sâu rộng về mạng lưới tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và chất lượng
chăm sóc trẻ em nhưng số liệu từ các số liệu báo cáo và nghiên cứu cho thấy một số kết
quả chính sau:
Về tiếp cận dịch vụ y tế: nhiều bà mẹ và trẻ em ở vùng núi, vùng nông thôn vẫn
chưa ñược tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc y tế cơ bản như chăm sóc trước sinh, khi
sinh, tiêm chủng hoặc khám, chữa bệnh có chất lượng như các chỉ số trình bày trong bảng
dưới ñây.
Bảng 1: Độ bao phủ của một số can thiệp vì sự sống còn của trẻ em (MICS 2006)
Can thiệp Chỉ số Thành
thị
Nông
thôn
Tiêm phòng uốn
ván
Tỷ lệ bà mẹ sinh con trong 12 tháng qua
ñược tiêm phòng uốn ván
88% 78%
Người ñỡ ñẻ có
kỹ năng
Tỷ lệ các cuộc ñẻ do người có kỹ năng ñỡ
(bác sĩ/y tá/nữ hỗ sinh ñã ñược ñào tạo)
98% 85%
Đẻ tại cơ sở y tế Tỷ lệ ñẻ tại cơ sở y tế 90% 56%
Chăm sóc sơ sinh Tỷ lệ trẻ < 12 tháng tuổi ñược bú mẹ sớm
trong vòng 1 giờ sau ñẻ
53.9% 59%
Tỷ lệ trẻ < 6 tháng tuổi ñược bú mẹ hoàn
toàn
7.7% 19% Bú mẹ và cho ăn
bổ sung
Tỷ lệ trẻ từ 6 – 9 tháng ñược ăn bổ sung và
tiếp tục bú mẹ
67.9% 71.2%
Tỷ lệ trẻ từ 6 – 59 tháng tuổi ñược uống
Vitamin A trong vòng 6 tháng qua
54.6% 52.6%
Bổ sung vi chất
Tỷ lệ bà mẹ ñược uống Vitamin A trong
vòng 8 tuần sau ñẻ
47% 28%
Tỷ lệ trẻ 0 – 59 tháng tuổi bị tiêu chảy trong
2 tuần qua ñược ñiều trị ORS
100% 93.9% IMCI
Tỷ lệ trẻ 0 – 59 tháng tuổi nghi ngờ bị viêm
phổi trong 2 tuần qua ñược ñiều trị
98.8% 79.7%
Vắc xin phòng sởi Tỷ lệ trẻ 1 tuổi ñược tiêm vắc xin phòng
sởi
93% 85%
10
1.2. Đầu tư kinh phí cho chăm sóc sức khỏe trẻ em
Nhà nước ta ñã ban hành nhiều văn bản qui phạm pháp luật và phân bổ kinh phí
ñáp ứng ñược nhu cầu cơ bản trong chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Các hoạt ñộng về y tế dự
phòng, dinh dưỡng cho trẻ em hầu hết do kinh phí nhà nước bao cấp. Đối với những
hoạt ñộng ñiều trị, Chính phủ ñã ban hành Luật qui ñịnh trẻ em dưới 6 tuổi ñược
khám, chữa bệnh miễn phí từ năm 19918 và ñược cụ thể hóa qua việc ban hành Nghị
ñịnh 95/CP ngày 27/8/1994 qui ñịnh trẻ em không phải trả một phần viện phí khi
khám, chữa bệnh ở các cơ sở y tế công lập.
Tuy nhiên do chưa ñảm bảo ñủ ngân sách cũng như chưa có cơ chế rõ ràng,
việc triển khai các chủ trương cũng như qui ñịnh của Chính phủ về khám, chữa bệnh
cho trẻ em dưới 6 tuổi vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy, năm 2005, Chính phủ ñã ban
hành Nghị số 36/2005/NĐ -CP qui ñịnh chi tiết một số ñiều của Luật bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em, trong ñó tại ñiều 18 ñã qui ñịnh trẻ dưới 6 tuổi ñược khám, chữa
bệnh không phải mất tiền tại các cơ sở công lập. Kinh phí khám, chữa bệnh cho trẻ
dưới 6 tuổi ñược phân bổ và giao cho từng cơ sở y tế ñể thực hiện theo phương thức
thực thanh, thực chi.
Mặc dù ñã có nhiều nỗ lực như trên, việc ñầu tư kinh phí cho ngành y tế vẫn
còn hạn hẹp. Theo ñánh giá năm 2001, kinh phí nhà nước ñầu tư cho ngành y tế
khoảng 6.1% tổng số chi phí hàng năm của Nhà nước là mức ñầu tư thấp nhất so với
các nước trong khu vực (Campuchia: 16%; Lào: 8,5%, Trung Quốc: 9,5%)9. Chính vì
vậy, ngân sách cho các hoạt ñộng chăm sóc sức khỏe trẻ em cũng không ñáp ứng ñược
nhu cầu tồn tại nhiều năm nay nhưng vẫn chưa có hướng giải quyết thỏa ñáng. So với
ước tính của WHO và UNICEF là ñầu tư cho dịch vụ cơ bản chăm sóc trẻ em cần
khoảng 34 ñôla Mỹ/năm/trẻ thì mức 7 ñôla Mỹ/năm/trẻ của nước ta hiện nay là quá
thấp10. Thiếu ñầu tư tài chính do nguồn lực trong nước hạn hẹp dẫn ñến việc không
cung cấp ñủ các dịch vụ cần thiết, có chất lượng cho trẻ em là một trở ngại lớn trong
chăm sóc sức khỏe trẻ em nước ta. Một khó khăn nữa trong vấn ñề ñầu tư kinh phí là
ngân sách tài chính không phân bổ theo lứa tuổi nên rất khó ñể biết số tiền dành cho
chăm sóc ñiều trị trẻ em là bao nhiêu. Phần kinh phí cho các hoạt ñộng dự phòng có
hạng mục riêng nhưng xếp thành 2 nhóm là sức khỏe bà mẹ - trẻ em - kế hoạch hóa gia
ñình - tiêm chủng, nhóm chăm sóc sức khỏe ban ñầu và học ñường nên cũng khó tính
ñược cụ thể kinh phí dành riêng cho sức khỏe trẻ em.
1.3. Hệ thống báo cáo
Theo qui ñịnh, hệ thống báo cáo sức khỏe nói chung và cho trẻ em nói riêng
theo nguyên tắc báo cáo từ cộng ñồng ñến xã, huyện, tỉnh và trung ương. Hàng năm, 8 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991 9 Ministry of Health – Health service in Vietnam today 2006 10 WHO-UNICEF. Vietnam country profile 2006
11
Bộ Y tế nhận ñược báo cáo từ các Sở Y tế, tập hợp phân tích và công bố trong Niên
giám thống kê xuất bản hàng năm. Các thông tin về chăm sóc trẻ em như tình hình suy
dinh dưỡng, tiêm chủng ñã ñược thống kê khá ñầy ñủ. Tuy nhiên, số liệu về trẻ em còn
rất hạn chế và còn có những thách thức chính như sau:
Thiếu chính xác trong các số liệu ghi chép, báo cáo là thách thức lớn trong việc
lập kế hoạch cho chăm sóc sức khỏe trẻ em. Trong thống kê hàng năm của Bộ Y tế,
chỉ có số liệu về tử vong trẻ dưới 1 tuổi. Số trẻ tử vong từ 1 – 5 tuổi (chiếm hơn 1/3 số
trẻ tử vong dưới 5 tuổi) cũng như số trẻ tử vong trong giai ñoạn sơ sinh (chiếm hơn
50% tử vong dưới 5 tuổi) ñều không có trong Niên giám Thống kê của Bộ Y tế.
Trong các báo cáo khác về tỷ lệ tử vong, ñặc biệt là tử vong sơ sinh luôn thấp
hơn rất nhiều so với một số nghiên cứu và số thực tế. Theo số liệu ñiều tra cơ bản ở
tỉnh Quảng Ninh năm 2006, tỷ lệ tử vong sơ sinh trong toàn tỉnh là 16,2%o cao gấp 4
lần so với số liệu báo cáo là 4,2%o.
Hiện trạng trên không những xẩy ra ở các số liệu tử vong mà còn ở các số liệu
về tổng số trẻ sinh hàng năm, giới tính của trẻ. Theo số liệu của Tổng cục thống kê,
ñến năm 2006 chỉ có 87.6 % trẻ ñến 5 tuổi ñược khai sinh. Việc khai sinh muộn, ñặc
biệt ñối với trẻ gái, dẫn ñến thực tế là số liệu về trẻ sơ sinh không chính xác cũng như
số liệu về bệnh tật tử vong trẻ sơ sinh không ñược ghi chép ñầy ñủ. Vì vậy, các vấn ñề
sức khỏe trẻ sơ sinh ñã không ñược ưu tiên phù hợp dẫn ñến tình trạng là các hoạt
ñộng can thiệp về trẻ sơ sinh bị lãng quên trong một thời gian khá dài. Số liệu nghiên
cứu ở tỉnh Quảng Ninh cho thấy hàng năm có khoảng 5% số trẻ sinh ra không ñược
báo cáo, 10% số trẻ sinh ra ở bệnh viện không ghi chép về giới của trẻ.
Một vấn ñề khác trong hệ thống báo cáo là số liệu về mô hình bệnh tật, tử vong
trong Niên giám thống kê của Bộ Y tế không ñược phân tích theo tuổi nên rất khó
ñánh giá ñược tình hình khám, chữa bệnh cho trẻ em ở các cơ sở y tế. Cải thiện hệ
thống báo cáo về sinh tử nhằm có số liệu chính xác về sức khỏe và tử vong trẻ em là
một vấn ñề cấp bách cần ñược cải thiện. Giải quyết ñược vấn ñề này không những làm
cơ sở cho các can thiệp thích hợp mà còn thực hiện ñược quyền trẻ em, bảo ñảm mọi
trẻ sinh ra ñều ñược quyền khai sinh và nếu không may bị tử vong thì cũng ñược
quyền khai tử.
1.4. Nguồn nhân lực và hướng dẫn chuẩn về chăm sóc sức khỏe trẻ em
Nhìn chung ở tất cả các tuyến y tế ñều có cán bộ ñảm nhận công tác chăm sóc
sức khỏe trẻ em. Khoảng 65% trạm y tế có bác sĩ và hầu hết (93%) có ñội ngũ y sĩ sản
- nhi có chuyên môn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Tuy nhiên chất lượng
chăm sóc ở nhiều nơi chưa ñáp ứng ñược nhu cầu. Theo ñánh giá của UNFPA ở 7 tỉnh
dự án về thực hành chăm sóc trẻ sơ sinh thì chỉ có 54% nhân viên y tế tuyến tỉnh và
37% ở tuyến huyện ñạt chuẩn quốc gia về chăm sóc trẻ sơ sinh sau ñẻ.
12
Hướng dẫn Chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ñược
ban hành năm 2002 thực sự ñã là một tài liệu chuẩn mực có tính chất pháp lý giúp cán
bộ y tế các hướng dẫn cụ thể trong công việc hàng ngày. Tuy nhiên, trong Hướng dẫn
này chỉ có một phần rất nhỏ cho chăm sóc sơ sinh và chưa có phần về chăm sóc trẻ
em.
Về nội dung lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh: Các tài liệu ñào tạo ñã ñược Bộ Y tế
phê duyệt như là một tài liệu chuẩn ñể xử trí trẻ bệnh và hướng dẫn về dinh dưỡng.
Mặc dù tài liệu ñào tạo IMCI thường xuyên ñược cập nhật nhưng chưa ñược thực hiện
ở nhiều cơ sở y tế.
Bệnh viện Nhi Trung ương và bệnh viện Nhi ñồng I thành phố Hồ Chí Minh
cũng ñã rất cố gắng cập nhật và xây dựng một số tài liệu về chăm sóc, ñiều trị trẻ từ
các tài liệu của WHO nhưng ñịa bàn triển khai mới chỉ dừng lại ở mức thử nghiệm một
số tỉnh, huyện chưa trở thành thường qui trong kế hoạch ñào tạo hàng năm.
2. Các chương trình ngành dọc liên quan ñến chăm sóc sức khỏe trẻ em
2.1. Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
Bắt ñầu từ những năm ñầu của thập kỷ 80, ñến nay chương trình phòng chống
suy dinh dưỡng trẻ em ñã bao phủ rộng khắp các tỉnh, thành trong toàn quốc và là một
trong các chương trình có tác ñộng quan trọng nhất ñến sự sống còn của trẻ em. Các
thành tựu trong chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em ñã ñề cập ở phần
trên khẳng ñịnh sự thành công của chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, ñưa
nước ta ra khỏi danh sách các nước có tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi cao trên
thế giới. Tuy nhiên, như ñã phân tích ở trên, lĩnh vực dinh dưỡng trẻ em vẫn còn phải
ñương ñầu với nhiều thách thức. Vì thế, bên cạnh việc tiếp tục duy trì các can thiệp cải
thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em, chương trình phòng chống suy dinh
dưỡng còn tập trung vào vấn ñề tăng trưởng, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ
em, dinh dưỡng học ñường, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, nâng cao kiến thức
và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.
2.2. Chương trình tiêm chủng mở rộng:
Giảm các bệnh lây nhiễm có thể phòng ngừa ñược bằng tiêm chủng góp một
phần quan trọng trong giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong trẻ em nước ta. Trong hơn 20
năm hoạt ñộng chương trình tiêm chủng mở rộng ñã ñạt ñược những thành quả to lớn.
Đến năm 2003, vắc xin phòng viêm gan B ñã ñược ñưa vào chương trình TCMR và
ñến năm 2005 ñã có 94% trẻ < 1 tuổi ñược tiêm ñủ 3 liều vắc xin viêm gan B, trong ñó
có 62% ñược tiêm trong 24 giờ ñầu sau sinh. Tháng 10 năm 2000, Việt Nam ñược Tổ
chức Y tế Thế giới công nhận là nước ñã thanh toán bệnh bại li ệt và ñến năm 2005
ñược công nhận là nước ñã loại trừ uốn ván sơ sinh. Theo số liệu của ñiều tra MICS,
trong vòng năm ñầu có khoảng 93,7% trẻ em ñược tiêm BCG, 92% ñược tiêm Bạch
13
hầu - Uốn ván – Ho gà mũi 1, 86,5% ñược tiêm mũi 2 và 76% ñược tiêm mũi 3. Số
liệu cũng tương tự ñối với vắc xin phòng bại li ệt mũi 1 là 94,2% và ñến mũi 3 thì giảm
xuống còn 73,9%. Tỷ lệ tiêm phòng sởi trong vòng năm ñầu là 82,7%. Tính chung cho
tỷ lệ trẻ em ñược tiêm chủng ñầy ñủ vắc xin phòng 6 bệnh cơ bản trước ngày sinh nhật
ñầu tiên là 61,7%. Bên cạnh ñó, các vắc xin mới vẫn ñang tiếp tục ñược nghiên cứu và
triển khai ở các vùng có nguy cơ như vắc xin Tả, Thương hàn. Diện bao phủ vắc xin
Viêm não Nhật bản B cũng ñang ñược mở rộng, tính ñến năm 2005 ñã có 308 huyện
trong 51 tỉnh ñã thực hiện tiêm chủng vắc xin viêm não cho trẻ em.
Các kết quả cho thấy tiêm chủng mở rộng là chương trình thành công nhất
trong các chương trình ngành dọc liên quan ñến sức khỏe trẻ em. Đó là nhờ sự quan
tâm ñầu tư và ñiều phối của Nhà nước, Bộ Y tế và Chính quyền các cấp. Nhận thức
của nhân dân về tầm quan trọng của tiêm chủng trong việc bảo vệ sức khỏe trẻ em và
sự hưởng ứng của cộng ñồng cũng là yếu tố không thể thiếu ñược trong sự thành công
của chương trình. Các tổ chức quốc tế, ñặc biệt là WHO, UNICEF, JICA, GAVI và
chính phủ Luxembourg cũng ñã ñóng góp phần quan trọng vào sự thành công của
chương trình tiêm chủng ở nước ta.
Thách thức: Bên cạnh những thành tựu ñã nêu trên, chương trình tiêm chủng
mở rộng vẫn còn phải giải quyết một số thách thức liên quan ñến vấn ñề công bằng
trong cung cấp dịch vụ. Theo Điều tra nhân khẩu học và sức khỏe năm 2002, tỷ lệ trẻ
nhận ñủ 6 loại vắc xin bắt buộc ở vùng núi phía Bắc chỉ bằng khoảng một nửa so với
vùng ñồng bằng sông Hồng (46% so với 89%). Với hiện trạng này, cần phải tập trung
ưu tiên cho các trẻ em ở các vùng có tỷ lệ tiêm chủng thấp, tiến tới mục tiêu tiêm
chủng ñầy ñủ cho mọi trẻ em trong toàn quốc.
2.3. Chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI)
ARI là một trong những chương trình sức khỏe trẻ em do WHO và UNICEF
khởi xướng và ñược áp dụng vào nước ta từ năm 1984. Cho ñến nay, chương trình ñã
triển khai rộng khắp trên 96% ñịa phương trong toàn quốc, ñã có 98% trẻ < 5 tuổi
ñược chương trình bảo vệ (báo cáo của chương trình ARI - 2003). Nội dung chính của
chương trình là giáo dục kiến thức cho bà mẹ biết cách phát hiện sớm dấu hiệu của
bệnh, ñưa trẻ ñến cơ sở y tế kịp thời; huấn luyện cán bộ y tế cơ sở biết chẩn ñoán và
ñiều trị ñúng; cung cấp thuốc thiết yếu phù hợp và hiệu quả ñể ñiều trị viêm phổi. Từ
năm 1999, khi Bộ Y tế phê duyệt triển khai chiến lược IMCI ở nước ta, hầu hết các
họat ñộng của chương trình ARI ñược lồng ghép trong chiến lược IMCI.
2.4. Chương trình phòng chống tiêu chảy
Chương trình phòng chống tiêu chảy bắt ñầu triển khai ở nước ta từ năm 1983
và ñến nay ñã ñược thực hiện thường qui ở tất cả các ñịa bàn trong cả nước. Nội dung
chính của chương trình là ñiều trị bù nước, ñiện giải sớm, an toàn (bằng ñường uống)
14
kết hợp với chăm sóc dinh dưỡng tốt cho các trường hợp tiêu chảy ở trẻ em. Chương
trình phòng chống tiêu chảy cũng giống như chương trình phòng chống nhiễm khuẩn
hô hấp cấp ñược lồng ghép vào chiến lược IMCI từ năm 1999. Sự phối hợp chặt chẽ
giữa các chương trình cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường góp phần quan trọng
trong sự thành công của chương trình tiêu chảy. Tính chung trong toàn quốc ñã có
89% số dân sử dụng nước sạch, tuy nhiên tỷ lệ này khác nhau theo vùng, thấp hơn ở
các vùng Tây Bắc (73%) và các dân tộc thiểu số (70%). Hiệu quả rõ rệt nhất của
chương trình là hầu như không còn tử vong do tiêu chảy ñơn thuần ở trẻ em, các thể
mất nước nặng cũng giảm nhiều trong các cơ sở ñiều trị. Nhận thức và thực hành của
bà mẹ tại gia ñình và cộng ñồng về phòng chống tiêu chảy ñã ñược cải thiện một cách
rõ rệt. Theo số liệu MICS3 cho thấy có khoảng 95% trẻ em bị tiêu chảy ñược uống
dung dịch bù nước và ñiện giải (ORS hoặc các dung dịch bù nước khác).
Các hoạt ñộng ưu tiên của chương trình tiêu chảy trong thời gian tới cần tập
trung là: sử dụng kẽm và ORS nồng ñộ thấp trong phạm vi toàn quốc; truyền thông
thay ñổi hành vi nhằm cải thiện những thực hành tốt tại gia ñình và cộng ñồng liên
quan ñến phòng bệnh tiêu chảy như xử lý phân an toàn và thực hành rửa tay; tiếp tục
cố gắng ñạt Mục tiêu Thiên niên kỷ về sử dụng nước sạch và môi trường.
2.5. Chương trình phòng chống sốt rét
Chương trình phòng chống sốt rét nói chung và ñặc biệt là cho trẻ em cũng ñạt
ñược thành tích ñáng kể. Bệnh sốt rét hầu như không còn là nguy cơ lớn ñối với trẻ em
Việt Nam. Theo số liệu báo cáo trong năm 2006, trong toàn quốc chỉ có 1.235 trẻ < 5
tuổi mắc sốt rét và 3 trường hợp tử vong, chiếm 7% tổng số bệnh nhân tử vong do sốt
rét. Sử dụng màn tẩm hóa chất, ñiều trị sớm và phù hợp là các can thiệp ñang ñựơc
thực hiện trong chương trình phòng chống sốt rét cho trẻ em. Cũng như chương trình
ARI và Phòng chống tiêu chảy, nội dung phòng chống sốt rét cho trẻ em cũng ñược
lồng ghép trong hoạt ñộng của IMCI.
Duy trì các thành quả ñã ñạt ñược, tránh tư tưởng chủ quan của cán bộ các cấp
là thách thức lớn ñối với chương trình sốt rét hiện nay.
2.6. Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh
Hoạt ñộng IMCI là sáng kiến của WHO và UNICEF nhằm lồng ghép các
chương trình ngành dọc hiện có như chương trình phòng chống tiêu chảy, nhiễm
khuẩn hô hấp cấp, dinh dưỡng, tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét...với mục
tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ em giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong trẻ em.
Chiến lược IMCI ñược giới thiệu vào nước ta từ năm 1996. Sau giai ñoạn chuẩn
bị và triển khai thử nghiệm, ñến năm 1999 Bộ Y tế nước ta phê duyệt triển khai chiến
lược và coi IMCI là một trong các giải pháp của ngành y tế nhằm nâng cao chất lượng
và tăng cường hoạt ñộng chăm sóc trẻ bệnh tại các tuyến y tế và cộng ñồng. Cho ñến
15
nay hoạt ñộng IMCI ñã ñược giới thiệu ở 41/64 tỉnh thành phố trong cả nước, ñào tạo
ñược hơn 4.000 cán bộ y tế cơ sở và ñưa vào chương trình giảng dạy trong 7 trường
Đại học và 19 trường Trung học Y tế.
Đánh giá hiệu quả của việc ñào tạo IMCI cho cán bộ y tế là một công việc khó
khăn nhưng qua kết quả của công tác khám, chữa bệnh và thành tựu của các chương
trình y tế liên quan như ARI, CDD, EPI và sốt rét cũng có thể kết luận là IMCI ñã có
những ảnh hưởng tích cực ñến thành công của các lĩnh vực ñó. Cần ñẩy mạnh hơn nữa
việc thực hiện IMCI ở các vùng có tỷ lệ tử vong trẻ em cao như ở 4 vùng (chiếm ñến
hơn 50% tổng số tử vong trẻ em trong cả nước - DHS): Tây bắc, Bắc Trung bộ, Duyên
hải miền Trung và Tây nguyên, và trong giai ñoạn sơ sinh – giai ñoạn có tỷ lệ tử vong
hơn 50% số tử vong trẻ em dưới 5 tuổi.
Thách thức ñối với các hoạt ñộng IMCI: Mặc dù IMCI ñược coi như là một
chiến lược hành ñộng nhằm giảm bệnh tật, tử vong trẻ em nhưng vấn ñề triển khai vẫn
còn rất nhiều khó khăn ở tất cả các tuyến. Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến hiện trạng
này, có thể nêu lên một số vấn ñề chính như sau:
Tại Trung ương, các thành viên trong Ban ñiều hành ñã thay ñổi rất nhiều
nhưng chưa ñược kiện toàn lại. Không có một Vụ nào của Bộ Y tế ñược phân công
chịu trách nhiệm chính về quản lý cho hoạt ñộng IMCI nên việc kiểm tra giám sát chỉ
thị 08/1999 do Bộ Y tế ban hành về tăng cường triển khai hoạt ñộng lồng ghép chăm
sóc trẻ bệnh ở Việt nam chưa ñược thực hiện. Văn phòng IMCI ở Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương gặp nhiều khó khăn trong việc huy ñộng các cán bộ kỹ thuật tham gia các
hoạt ñộng. Một trở ngại lớn nữa là không có kinh phí hàng năm từ Bộ Y tế cho việc
triển khai IMCI ở các tỉnh nên các hoạt ñộng chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài trợ từ
các dự án của các tổ chức quốc tế. Chính vì vậy mà mặc dù IMCI ñã ñược triển khai
hơn 8 năm nay nhưng cũng chỉ bao phủ ñược 33% số huyện trong cả nước, và trong
mỗi huyện cũng chỉ ñược một số ít xã triển khai hoạt ñộng này, chứ chưa thực sự có
mục tiêu ưu tiên bao phủ cho những ñịa phương có nhu cầu nhất.
Tại tuyến tỉnh, huyện do nguồn lực hạn chế, trách nhiệm pháp lý cho việc triển
khai chưa cao nên ban ñiều hành hoạt ñộng không ñều, chỉ ñạo, phối hợp giữa tuyến
tỉnh và huyện không mạnh mẽ, chặt chẽ, hoạt ñộng phụ thuộc nhiều vào tuyến trung
ương, không chủ ñộng lập kế hoạch.
Về mặt kỹ thuật, 3 thành tố ñược khuyến cáo trong nội dung IMCI chưa ñược
triển khai một cách ñồng bộ. Các hoạt ñộng IMCI chủ yếu là triển khai thành tố I – ñào
tạo cán bộ, một phần trong thành tố II - cải thiện hệ thống y tế. Thành tố 3 với nội
dung rất quan trọng là cải thiện thực hành tại gia ñình và cộng ñồng thì hầu như chỉ
mới áp dụng ñược 5 tỉnh dự án ở phía Nam và thử nghiệm ở 1 tỉnh ở phía Bắc. Đây là
một hạn chế rất lớn trong hoạt ñộng IMCI vì theo một số nghiên cứu ở Nepal, Ấn ñộ
16
thì nâng cao kiến thức thực hành chăm sóc trẻ tại gia ñình và cộng ñồng góp phần
giảm tử vong trẻ em, ñặc biệt là trẻ sơ sinh một cách ñáng kể.911,12
2.7 . Môi trường an toàn/tai nạn thương tích
Công nghiệp hoá phát triển, tăng sử dụng các phương tiện cơ giới và môi
trường không an toàn ñã làm tăng tỷ lệ tai nạn, thương tích. Theo Niên giám thống kê
của Bộ Y tế, tỷ lệ tử vong do nguyên nhân này tăng ñáng kể từ 18.1% năm 2001 lên
22.3% năm 2005, trong ñó có rất nhiều nạn nhân là trẻ em với các nguyên nhân phổ
biến là ñuối nước, tai nạn giao thông và ngộ ñộc. Theo một nghiên cứu về tai nạn,
thương tích trong năm 2003 ở lứa tuổi < 20 tuổi cho thấy có 2532 trường hợp bị tai
nạn trong ñó có 390 trẻ dưới 5 tuổi chiếm 15% trong tổng số.
2.8. Lây truyền HIV/AIDS t ừ mẹ sang con
HIV/AIDS thực sự là một ñại dịch ñã lan rộng khắp nước ta. Trong xu hướng
tăng tỷ lệ mắc chung của toàn dân, tỷ lệ nhiễm HIV ở phụ nữ và phụ nữ mang thai ñã
tăng lên một cách ñáng kể. Tính ñến cuối năm 2006, nước ta ñã phát hiện ñược trên
120.000 người nhiễm HIV/AIDS trong ñó 15% là phụ nữ. Tỷ lệ phụ nữ mang thai
nhiễm HIV theo số ước tính trung bình cho toàn quốc vào khoảng 0,39%, tăng 15-20
lần so với những năm 90. Với khoảng 1.500.000 bà mẹ mang thai hàng năm, ước tính
có khoảng 6.000 bà mẹ mang thai có HIV (+). Nếu không có các can thiệp phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con thì mỗi năm có khoảng 2.000 trẻ em có nguy cơ nhiễm
HIV từ mẹ. Hiện trạng này là một thách thức lớn trong gánh nặng bệnh tật và tử vong
trẻ em.
2.9. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ
Đóng góp quan trọng cho những thành tựu về sức khỏe trẻ em là thành công của
chương trình Chăm sóc sức khỏe bà mẹ. Các dịch vụ chăm sóc thai nghén, tiêm phòng
uốn ván ñầy ñủ, chăm sóc trong cuộc ñẻ và theo dõi sau ñẻ ñã góp phần quyết ñịnh cho
ra ñời những trẻ sơ sinh khỏe mạnh cũng như bảo ñảm cho bà mẹ có ñủ sức khỏe cho
con bú và nuôi dưỡng trẻ.
Theo Niên giám thống kê Bộ Y tế, tỷ lệ tử vong mẹ giảm từ 200/100.000 trẻ ñẻ
sống từ năm 1990 xuống 80/100.000 trẻ ñẻ sống năm 2005, số tử vong mẹ do các tai
biến sản khoa giảm một cách ñáng kể từ 140 trường hợp năm 2001 xuống còn 93 năm
2005 trong phạm vi toàn quốc.
Các thách thức: Mặc dù chương trình làm mẹ an toàn ñã ñưa các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe bà mẹ ñến khắp mọi miền ñất nước, tuy nhiên không phải các bà mẹ nào
11. Chandrashekhar T Sreeramareddy, Hari S Joshi, Binu V Sreekumaran, Sabitri Giri and Neena Chuni. Home delivery and newborn care practices among urban women in western Nepal: a questionnaire survey. BMC Pregnancy and Childbirth 2006, 6:27 12 Bang AT, Bang RA, Reddy HM, Deshmukh MD, Baitule SB. Reduced incidence of neonatal morbidities: effect of home-based neonatal care in rural Gadchiroli, India. J Perinatol 2005;25 Suppl 1:S51-61
17
cũng nhận ñược các chăm sóc như nhau. Theo ñiều tra Nhân khẩu học và sức khỏe
2002, các phụ nữ ở miền núi phía Bắc nhận ñược các dịch vụ chăm sóc sinh sản thấp
nhất trong toàn quốc: 23% không ñược khám thai; 27% không ñược tiêm phòng uốn
ván; 44% không ñược cán bộ y tế ñỡ ñẻ, 27% phụ nữ ở vùng Tây nguyên không nhận
ñược dịch vụ chăm sóc sản khoa. Chất lượng chăm sóc bà mẹ không tốt ñã ảnh hưởng
trực tiếp ñến sức khỏe và sự sống còn của trẻ sơ sinh. Nhiều công trình nghiên cứu ñã
khẳng ñịnh các bà mẹ không ñược chăm sóc ñầy ñủ trong thời gian mang thai tăng
nguy cơ ñẻ con nhẹ cân gấp 2-3 lần; tăng nguy cơ bệnh tật cho trẻ sơ sinh như uốn ván
rốn, các bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh và dị tật.
Theo số liệu nghiên cứu tử vong mẹ năm 2002 của Bộ Y tế, tỷ lệ tử vong mẹ ở
Cao Bằng cao gấp 8 lần ở tỉnh Bình Dương và Hà Tây. Tỷ lệ tử vong mẹ ở nông thôn
cao gấp 2 lần các bà mẹ ở thành thị, tử vong mẹ ở vùng dân tộc ít người cao gấp 4 lần
các bà mẹ người Kinh. Các nguyên nhân chính gây tử vong mẹ như chảy máu, nhiễm
khuẩn, sản giật, phá thai không an toàn là hoàn toàn có thể phòng tránh ñược. Trong
số các bà mẹ tử vong, có 40% chết tại nhà, 8% trên ñường chuyển tuyến. Con của các
bà mẹ này thường cũng tử vong do các biến chứng, tai biến của mẹ trong thời gian
mang thai và trong khi ñẻ; do không ñược chăm sóc ngay và sau khi ñẻ hoặc bị suy
dinh dưỡng và các bệnh tật khác do không ñược bú sữa mẹ và nuôi dưỡng phù hợp.
Tình trạng dinh dưỡng bà mẹ ñã ñược khẳng ñịnh là có ảnh hưởng quan trọng
ñến sức khỏe và sự sống còn của trẻ em. Ở nước ta, tình trạng thiếu máu ở phụ nữ vẫn
chiếm một tỷ lệ cao có ý nghĩa sức khỏe cộng ñồng. Theo nghiên cứu của Viện Dinh
dưỡng năm 2006 cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai là 36,7%, cao nhất ở
tỉnh Bắc Cạn với tỷ lệ 68%, thấp nhất là tỉnh Bắc Ninh (16%). Ngay ở các thành phố
như Huế, Hà Nội, tỷ lệ thiếu máu ở bà mẹ mang thai vẫn cao tới 37-41%. Giun móc là
một trong những nguyên nhân chính gây thiếu máu ở bà mẹ vì tỷ lệ nhiễm giun ở nước
ta là trong cao nhất thế giới. Thiếu máu ở bà mẹ mang thai là một nguy cơ gây ñẻ
non/nhẹ cân và các tai biến khi ñẻ cho cả mẹ và con.
Tiến hành các can thiệp giải quyết những thách thức ñối với sức khỏe bà mẹ
nêu trên cũng nhằm cải thiện sức khỏe và giảm tỷ lệ tử vong trẻ em. Các can thiệp cần
tập trung ưu tiên là: (1) cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ ở lứa tuổi sinh ñẻ
và trong thời gian mang thai; (2) bảo ñảm cung cấp các dịch vụ chăm sóc trước sinh có
chất lượng cho tất cả các bà mẹ mang thai ở mọi miền ñất nước; (3) ñào tạo ñủ cán bộ
có kỹ năng hỗ trợ cho tất cả các cuộc ñẻ và tăng tỷ lệ ñẻ tại cơ sở y tế; (4) nâng cao
chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh tại phòng sinh.
IV. Hoạt ñộng ñiều tr ị
Trong hệ ñiều trị có sự phát triển không ñồng bộ giữa các tuyến y tế. Trong khi
một số ngành chuyên môn, kỹ thuật ở các bệnh viện Trung ương, khu vực phát triển
18
ngang tầm quốc tế thì qui mô cũng như chất lượng chăm sóc nhi khoa ở các bệnh viện
tuyến tỉnh và huyện ngày càng thu hẹp. Theo báo cáo của bệnh viện Nhi Trung ương
số giường dành cho chăm sóc trẻ em chỉ còn 12.5% so với qui ñịnh của Bộ Y tế là 20-
25% trong tổng số giường bệnh trong bệnh viện, thậm chí một số tỉnh phía Bắc số
giường Nhi chỉ còn < 10%. Về chăm sóc, ñiều trị trẻ sơ sinh, mặc dù chỉ thị 04 của Bộ
Y tế ban hành từ năm 2003 nhấn mạnh nâng cao chất lượng chăm sóc sơ sinh nhưng
ñến nay vẫn còn 20% số khoa Nhi, bệnh viện tỉnh không có ñơn nguyên sơ sinh
Hệ thống cấp cứu Nhi còn là một ñiểm yếu trong hệ thống ñiều trị, chưa có hệ
thống cấp cứu nhi riêng trong cả nước, cấp cứu sơ sinh chưa ñược quan tâm ñúng mức.
Cán bộ làm cấp cứu Nhi chưa ñược ñào tạo ñầy ñủ, ñặc biệt là ở tuyến huyện. Trang
thiết bị cấp cứu cơ bản còn thiếu nhiều. Chưa có qui trình hướng dẫn chuẩn quốc gia
về cấp cứu nhi.
Theo ñề tài nghiên cứu cấp nhà nước do Bệnh viện Nhi trung ương chủ trì năm
2002 thì các yếu tố liên quan ñến chất lượng xử trí cấp cứu trẻ em chủ yếu là do bệnh
nhân ñến cơ sở y tế muộn, xử trí ban ñầu không tốt, không ñược chăm sóc khi chuyển
viện và chất lượng chăm sóc tại tuyến nhận chuyển viện chưa ñáp ứng ñược nhu cầu.
Số bệnh nhân ñến tuyến chuyển viện muộn sau 3 ngày chiếm 42%, chủ yếu do các
nguyên nhân do người nhà không phát hiện ñược bệnh hoặc tự ñiều trị tại nhà, chỉ ñến
khi quá nặng mới ñến bệnh viện. Có 28% trẻ bệnh nặng không ñược xử trí ban ñầu
trước khi chuyển tuyến, khoảng 60% ñược xử trí không thích hợp. Thêm vào ñó,
phương tiện vận chuyển bệnh nhân không an toàn cũng là một yếu tố làm bệnh nặng
lên, tăng tỷ lệ tử vong ở các trẻ bị bệnh nặng phải chuyển viện. Cũng trong số liệu của
ñề tài cấp Nhà nước nói trên, chỉ có 25% số bệnh nhân ñược chuyển viện bằng xe cấp
cứu, phần lớn bệnh nhân ñược chuyển bằng xe máy, ñặc biệt có 10% ñược chuyển
bằng các phương tiện thô sơ như xe ñạp, võng, cáng... Hầu hết các trường hợp chuyển
viện không có cán bộ ñi kèm hoặc cán bộ không có khả năng cấp cứu bệnh nhân trên
ñường chuyển viện. Thực trạng này ñã dẫn ñến hậu quả là tỷ lệ trẻ tử vong 24 giờ sau
nhập viện ở một số bệnh viện tỉnh huyện cao lên tới 70-80%.
Thách thức trong hoạt ñộng ñiều trị
Thay ñổi mô hình bệnh tật ở trẻ em: Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội và
nền công nghiệp nước nhà, mô hình bệnh tật trẻ em ñã có những thay ñổi rõ rệt so với
thập kỷ trước. Theo kết quả của ñề tài nghiên cứu cấp Nhà nước năm 2000 của bệnh
viện Nhi Trung ương cho thấy các bệnh nhiễm khuẩn có thể phòng ngừa ñược bằng
tiêm chủng ñã giảm một cách rõ rệt, các thể suy dưỡng nặng hầu như ñã ñược khống
chế. Thay vào ñó, các bệnh lý trong thời kỳ chu sinh, các dị tật bẩm sinh, chấn thương,
tai nạn, bệnh ung thư, u bướu và các bệnh lý phân tử ngày càng gia tăng một cách
ñáng kể. Đây cũng là một thách thức trong công tác khám chữa bệnh, ñòi hỏi phải có
19
sự chuẩn bị về nguồn lực, trang thiết bị và các kế hoạch phù hợp với thay ñổi của mô
hình bệnh tật.
Hơn thế nữa, các bệnh dịch xuất hiện hàng năm luôn ñòi hỏi phải chuẩn bị
nguồn lực và trang thiết bị, thuốc ñể sẵn sàng ñối phó với tính chất nguy hiểm của
bệnh nhằm giảm tử vong và biến chứng cho trẻ.
V. Tác ñộng của các chiến lược, chính sách ñến chăm sóc sức khỏe trẻ em
Nhìn chung hệ thống văn bản liên quan ñến chăm sóc sức khỏe trẻ em (như ñã
nêu ở phần cơ sở pháp lý), ñặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi ñã thể hiện sự quan tâm của Nhà
nước về mặt chính trị cũng như ñầu tư ngân sách. Nội dung trong các văn bản ñã bao
quát ñược các lĩnh vực về xã hội, môi trường, phát triển và chuyên môn, kỹ thuật. Tổ
chức triển khai hệ thống các văn bản huy ñộng ñược sự tham gia của nhiều ban ngành,
ñoàn thể. Phần lớn các mục tiêu trong các chương trình hành ñộng hầu hết có tính khả
thi. Tính cần thiết và thực tiễn của các văn bản thực sự là cơ sở pháp lý cho các hoạt
ñộng can thiệp nâng cao sức khỏe trẻ em.
Các hạn chế trong hệ thống chiến lược, chính sách hiện có
Nội dung và chỉ tiêu của các chiến lược ít dựa vào các bằng chứng khoa học và
thực tiễn. Việc ñiều chỉnh, bổ sung và sửa ñổi một số chính sách còn chậm, không theo
kịp với sự phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước. Điều ñáng chú ý là trong chặng
ñường hướng tới Mục tiêu thiên niên kỷ mà Chính phủ ta ñã ký cam kết với cộng ñồng
quốc tế, chưa có một kế hoạch cụ thể ñể thực hiện Mục tiêu 4 là giảm tử vong trẻ em.
Về việc tổ chức thực hiện: các hoạt ñộng phối hợp liên ngành trong chăm sóc
trẻ em chưa thực sự mạnh mẽ. Có chỉ thị ban hành nhưng không có văn bản hướng dẫn
cụ thể nên các ñịa phương rất khó triển khai. Chính sách miễn viện phí cho trẻ dưới 6
tuổi cũng ñang gặp khó khăn cho các bệnh viện lớn trong việc phải ñối diện với tình
trạng quá tải khi người dân ñều muốn chọn tuyến ñiều trị tốt nhất cho con họ.
Thiếu các hoạt ñộng kiểm tra, giám sát: nhiều văn bản qui ñịnh chưa ñược kiểm
tra thường qui nên việc thực hiện của ñịa phương không ñược duy trì. Điển hình là
việc thực hiện Bệnh viện bạn hữu trẻ em, thực hiện Nghị ñịnh 21 về kinh doanh các
sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ, thực hiện tiêm phòng vitamin K1...
KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUY ẾN NGHỊ CHO CÁC CAN THI ỆP ƯU TIÊN VÌ
SỰ SỐNG CÒN TRẺ EM
Những thành công to lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em như giảm
ñáng kể tỷ lệ tử vong, tỷ lệ suy dinh dưỡng, thanh toán/loại trừ một số bệnh lây nguy
hiểm; không ngừng nâng cao sức khỏe trẻ em ñã nâng cao vị trí nước ta ngang tầm với
các nước tiên tiến trong khu vực. Tuy nhiên trên con ñường phấn ñấu vì sức khỏe và
20
sự sống còn của tất cả trẻ em Việt Nam trong một thế giới phù hợp với trẻ em, chúng
ta cần phải vượt qua một số thách thức chính như sau:
1. Tồn tại sự khác biệt quá lớn giữa các vùng kinh tế-xã hội và ñịa lý trong
chăm sóc sức khỏe cũng như sức khỏe trẻ em. Trẻ em trong các gia ñình
nghèo, ở các vùng sâu xa, khó khăn về ñịa lý ít tiếp cận ñược với các dịch
vụ chăm sóc y tế có chất lượng dẫn ñến tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ mắc bệnh
và tử vong cao. Diện bao phủ của một số chăm sóc thiết yếu liên quan ñến
sức khỏe trẻ em chưa ñáp ứng ñược so với nhu cầu.
2. Mặc dù tỷ lệ tử vong trẻ em giảm nhiều nhưng với tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
cao trong cơ cấu dân số, nước ta vẫn nằm trong số các nước có số lượng tử
vong trẻ em nhiều trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Tử vong sơ
sinh chiếm tỷ lệ cao trong số trẻ tử vong dưới 1 tuổi (>70%) và dưới 5 tuổi
(>50%).
3. Mạng lưới và chất lượng chăm sóc trẻ bệnh chưa ñáp ứng với nhu cầu
khám, chữa bệnh cho trẻ em, ñặc biệt trong công tác cấp cứu, chăm sóc khi
chuyển viện và chăm sóc sơ sinh.
4. Hệ thống theo dõi và báo cáo chưa ñảm bảo chất lượng: số liệu về sinh, tử
thiếu chính xác và chất lượng hồ sơ, bệnh án còn nhiều bất cập
5. Hai yếu tố có ảnh hưởng quan trọng ñến công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em:
a. Kinh phí dành cho y tế nói chung thấp nhất trong các nước trong khu vực,
và dành cho trẻ em nói riêng thấp nhiều so với yêu cầu (7 ñô la Mỹ so với
nhu cầu tối thiểu là 34 ñô la Mỹ)
b. Một số chính sách về trẻ em chưa thực sự ñược áp dụng hiệu quả trong
thực tế.
Để có thể giải quyết ñược các vấn ñề trên, cần thiết phải có một kế hoạch hành
ñộng quốc gia nhằm tạo môi trường hỗ trợ và thúc ñẩy các hoạt ñộng vì sự sống còn
trẻ em trong tiến trình hướng tới Mục tiêu Thiên niên kỷ 4 - giảm 2/3 tỷ lệ tử vong trẻ
em vào năm 2015 so với năm 1990. Các can thiệp ưu tiên cần tập trung vào tăng
cường sự có sẵn và tiếp cận dịch vụ chăm sóc cho trẻ em, ưu tiên các hoạt ñộng về
chăm sóc trẻ sơ sinh; cải thiện mạng lưới nhi khoa, nâng cao chất lượng ñiều trị và
thúc ñẩy việc triển khai các chiến lược, chính sách vì trẻ em có hiệu quả nhất.
CHƯƠNG III . MỤC TIÊU
I. M ục tiêu chung
Củng cố và mở rộng diện bao phủ các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em
nhằm giảm sự khác biệt về chăm sóc sức khỏe trẻ em; cải thiện sức khỏe và giảm tỷ lệ
21
tử vong trẻ em ở tất cả các vùng, miền trong cả nước, hướng tới ñạt Mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ 4 “giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em” vào năm 2015.
Chỉ tiêu ñến năm 2015:
1. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống < 18‰.
2. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống < 15‰.
3. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh xuống < 10‰.
4. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi cân nặng theo tuổi xuống < 15% và
suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi xuống < 25%.
II. M ục tiêu cụ thể
1. Mở rộng diện bao phủ các can thiệp thiết yếu chăm sóc trẻ em, tăng cường sự
sẵn có và khả năng tiếp cận ñối với trẻ em ở các vùng núi và vùng có ñiều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành của cán bộ y tế tại các tuyến về chăm
sóc sơ sinh nhằm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong sơ sinh
3. Củng cố mạng lưới nhi khoa, cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng
chăm sóc, ñiều trị cho trẻ em theo hướng tiếp cận chăm sóc liên tục từ gia ñình,
cộng ñồng ñến cơ sở y tế.
4. Tăng cường nhận thức và sự tham gia của cộng ñồng về các can thiệp vì sự
sống còn trẻ em ñồng thời khuyến khích thực hiện các thực hành tốt về chăm
sóc trẻ em và trẻ sơ sinh tại gia ñình và cộng ñồng.
5. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, văn bản hướng dẫn về chăm
sóc, ñiều trị trẻ em.
6. Cải thiện hệ thống theo dõi và ñánh giá về tiến ñộ triển khai thực hiện các can
thiệp vì sự sống còn trẻ em tại trung ương và ñịa phương.
CHƯƠNG IV. ĐỐI TƯỢNG, LĨNH VỰC VÀ CÁC CAN THI ỆP
I. Các lĩnh vực can thiệp
Các can thiệp trong Kế hoạch hành ñộng quốc gia này bao gồm các lĩnh vực
nâng cao chất lượng, cải thiện hệ thống cung cấp dịch vụ và theo dõi giám sát các can
thiệp về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Kế hoạch hành ñộng quốc gia sẽ ñược thực
hịên trong phạm vi cả nước từ trung ương ñến ñịa phương. Tuy nhiên như ñã nêu rõ
trong phần phân tích hiện trạng là do có sự khác biệt giữa các vùng/miền và các ñiều
kiện kinh tế/xã hội khác nhau nên cần có các can thiệp ưu tiên, ñặc thù cho từng
vùng/miền. Tiêu chuẩn ñể phân nhóm các vùng/miền dựa vào các chỉ số về tỷ lệ tử
vong, suy dinh dưỡng, mức ñộ bao phủ của các can thiệp và mức ñộ khó khăn trong
tiếp cận dịch vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em. Dựa vào số liệu về tử vong trẻ dưới 1 tuổi
(Niên giám thống kê năm 2006) và suy dinh dưỡng thể thấp còi (Viện Dinh dưỡng
22
năm 2007), có thể chia 63 tỉnh/thành phố thành 3 nhóm (Phụ lục 2) theo cách chia
33% số tỉnh có tỷ lệ tử vong trẻ em và tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất, 33% số tỉnh ở
mức trung bình và 33% số tỉnh ở mức thấp nhất. Tuy nhiên việc phân nhóm cũng chỉ
tương ñối và có tính chất tham khảo vì theo số liệu hiện có, không phải luôn có sự
ñồng hành giữa tỷ lệ tử vong và tỷ lệ suy dinh dưỡng. Hơn nữa, có thể cũng có sự khác
nhau giữa các huyện/các khu vực trong phạm vi một tỉnh.
���� Nhóm 1: cần ưu tiên hàng ñầu về triển khai các hoạt ñộng can thiệp, bao gồm các tỉnh có các chỉ số sau:
- Tỷ lệ tử vong trẻ < 1 tuổi ≥ 20‰
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể còi cọc ≥32%
���� Nhóm 2: bao gồm các tỉnh có:
- Tỷ lệ tử vong trẻ < 1tuổi từ 14 - 19‰
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể còi cọc từ 22% - 31%
���� Nhóm 3: bao gồm các tỉnh:
- Tỷ lệ tử vong trẻ < 1tuổi < 14‰
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể còi cọc < 22%
II. Đối tượng can thiệp
Đối tượng can thiệp của Kế hoạch hành ñộng này là tất cả trẻ em từ 0-5 tuổi
trong ñịa bàn toàn quốc. Tuy nhiên ñể các can thiệp có hiệu quả cao, các chương trình
chăm sóc trẻ em phải lồng ghép trong chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ, vì vậy
bà mẹ trong thời gian mang thai, tại cuộc ñẻ và sau ñẻ cũng thuộc ñối tượng can thiệp
trong Kế hoạch hành ñộng này.
III. Các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em
Trong chiến lược vì sự sống còn trẻ em của Khu vực có ñề xuất gói can thiệp thiết yếu
bao gồm:
1. Chăm sóc bà mẹ trong thời gian mang thai, trong và sau ñẻ
2. Chăm sóc sơ sinh
3. Nuôi con bằng sữa mẹ và nuôi dưỡng trẻ nhỏ
4. Bổ sung vi chất
5. Tiêm chủng cho trẻ em và bà mẹ
6. Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh
7. Nằm màn có tẩm hóa chất diệt muỗi ở các vùng lưu hành sốt rét
CHƯƠNG V. ĐỊNH HƯỚNG TRIỂN KHAI 1. Tăng cường triển khai có hiệu quả các cam kết chính trị thực hiện Mục tiêu
phát triển Thiên niên kỷ thông qua việc bổ sung, hoàn thiện và xây dựng các chính
sách, văn bản mới, ñồng thời ñẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát và tạo ñiều kiện
23
thuận lợi nhất (ưu ñãi về tài chính, nhân lực..) cho việc thực hiện KHHĐVSSCTE;
trước mắt tập trung vào các ưu tiên ñã ñược xác ñịnh.
2. Huy ñộng sự tham gia của xã hội, phối hợp hoạt ñộng liên ngành ñể tập trung
giải quyết các mục tiêu ưu tiên.
3. Thực hiện tốt việc lồng ghép các chiến lược, kế hoạch hành ñộng, các dự án
có liên quan. Triển khai mở rộng chiến lược lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh - một chiến
lược ñã ñược xác ñịnh là có hiệu quả làm giảm bệnh tật, tử vong trẻ em. Phối hợp kế
hoạch hoạt ñộng y tế với các chương trình phát kinh tế xã hội khác có liên quan.
4. Việc huy ñộng nguồn lực phải theo hướng ña dạng hoá bao gồm cả nguồn
ngân sách, viện trợ, các nhà ñầu tư trong và ngoài nước; việc ñầu tư ngân sách cần có
trọng ñiểm dựa trên các ưu tiên ñã ñược lựa chọn thích hợp với từng vùng, miền và ñối
tượng.
Căn cứ vào những ñịnh hướng này, cần lựa chọn các giải pháp mang tính thực tiễn
thích hợp với ñặc ñiểm các vùng miền của Việt Nam, ñồng thời ñảm bảo ñược tính
khoa học trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng có hiệu quả những kinh nghiệm quốc tế ñã
ñược chọn lọc. Các kế hoạch thực hiện phải mang tính khả thi cao, có chỉ tiêu, chỉ số
ñánh giá và có ñủ yếu tố ñảm bảo về nguồn lực ñề hoàn thành ñược mục tiêu ñã ñề ra.
Hoạt ñộng kiểm tra, theo dõi và giám sát liên ngành phải ñược thực hiện theo kế
hoạch, chỉ tiêu ñã ñề ra và do lãnh ñạo chính quyền ñịa phương trực tiếp chỉ ñạo.
CHƯƠNG VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Giải pháp xã hội hóa
Giải pháp xã hội hóa phải tạo ra ñược một nhận thức mới quan trọng: Không chỉ có
Nhà nước và ngành y tế có trách nhiệm giải quyết vấn ñề CSSKTE mà cần có sự tham
gia của xã hội. Cụ thể là:
1. Phối hợp hành ñộng liên ngành: Việc thực hiện KHHĐVSSCTE phải có sự
tham gia của nhiều Bộ, ngành: y tế, tài chính, kế hoạch ñầu tư, văn hoá thông
tin, giáo dục-ñào tạo, lao ñộng thương binh xã hội.v.v.
2. Huy ñộng sự tham gia của các tổ chức xã hội và ñoàn thể: Mặt trận tổ quốc
cùng các tổ chức thành viên có vai trò rất quan trọng tạo ra và duy trì tính bền
vững của các phong trào bằng các hoạt ñộng ña dạng, phong phú, thiết thực và
có hiệu quả. Đặc biệt là vai trò của hội phụ nữ, ñoàn thanh niên trong các hoạt
ñộng truyền thông trực tiếp cho các bà mẹ, ông bố và cộng ñồng. Cần chú ý ñến
vai trò tham gia của Ủy ban các dân tộc miền núi trong việc triển khai các họat
ñộng ưu tiên vì sự sống còn trẻ em ở các khu vực nông thôn và miền núi.
3. Việc thực hiện kế hoạch cứu sống trẻ em cần ñược sự hỗ trợ về chính sách cũng
như qui ñịnh ñể các can thiệp có thể chuyển tải ñược ñến các bà mẹ và trẻ em ở
24
mọi miền ñất nước. Đây là giải pháp hết sức quan trọng và bắt buộc phải có sự
tổ chức, chỉ ñạo trực tiếp của những nhà lãnh ñạo ñảng, chính quyền các cấp,
ñồng thời phải có sự tham gia của các bộ, ban ngành liên quan. Kiểm tra, giám
sát, ñánh giá việc thực hiện các chính sách, các văn bản hướng dẫn ñã ban hành.
4. Ngành y tế: một mặt phải có kế hoạch chủ ñộng phối hợp với các ngành liên
quan, ñồng thời phải bổ sung kế hoạch củng cố, mở rộng và nâng cao chất
lượng mạng lưới cung cấp các dịch vụ về CSSKBMTE, ña dạng hoá các loại
hình dịch vụ cả công lập và ngoài công lập. Đặc biệt là các dịch vụ ở tuyến cơ
sở, ở các vùng khó khăn, dịch vụ sơ cứu, cấp cứu nhi khoa, sản khoa, dịch vụ tư
vấn, dịch vụ vận chuyển bệnh nhi.
5. Hợp tác quốc tế: Tiếp tục duy trì và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức quốc
tế; ñề xuất việc các nhà tài trợ phối hợp với nhau và hướng sự hỗ trợ vào một số
lĩnh vực ưu tiên, vùng ưu tiên: ñào tạo nguồn nhân lực ngành nhi, tăng cường
trang thiết bị cấp cứu nhi khoa, sơ sinh.
II. Gi ải pháp kỹ thuật
1. Xây dựng mô hình phù hợp, ứng dụng khoa học kỹ thuật thích nghi với các ñiều
kiện cụ thể của các ñịa phương nhằm tăng cường khả năng tiếp cận các can thiệp
thiết yếu chăm sóc trẻ em ở các vùng khó khăn và vùng núi. Đây là giải pháp cần
ñược ưu tiên hàng ñầu nhằm làm giảm bớt sự cách biệt về tình trạng sức khoẻ
giữa các vùng, tạo sự công bằng xã hội trong CSSK cho mọi bà mẹ và trẻ em. Có
sẵn các dịch vụ y tế và thuận lợi cho người dân dễ tiếp cận là mục tiêu cần ñạt
ñược của giải pháp này.
2. Phối hợp chặt chẽ với các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ; phát triển tài
liệu ñào tạo, cung cấp ñủ và tăng cường việc sử dụng có hiệu quả các gói can thiệp
sơ sinh thiết yếu cho các tuyến chăm sóc và mở các lớp tập huấn nâng cao kiến
thức, kỹ năng thực hành nhằm tăng cường chất lượng chăm sóc, ñiều trị sơ sinh.
3. Phát triển kế hoạch cụ thể nhằm củng cố và bảo ñảm sự bền vững của mạng
lưới nhi khoa với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều lĩnh vực
hoạt ñộng khác nhau: củng cố tổ chức các cơ sở nhi khoa, có chính sách thoả
ñáng ñối với cán bộ ngành nhi, tăng cường trang thiết bị, ñào tạo cán bộ. Cải
thiện chất lượng chăm sóc trẻ bệnh theo hướng tiếp cận chăm sóc liên tục từ gia
ñình, cộng ñồng ñến cơ sở y tế bao gồm cả hoạt ñộng bảo ñảm chuyển tuyến an
toàn.
4. Triển khai ñồng bộ các thành tố của chiến lược IMCI bao gồm cả nội dung
chăm sóc trẻ nhỏ từ 0-7 ngày tuổi.
25
5. Xây dựng các hướng dẫn và ñào tạo cán bộ về theo dõi, giám sát về các nội
dung liên quan ñến sự sống còn của trẻ em. Đưa các chỉ số cơ bản vào báo cáo
hàng năm của các cấp và Niên giám thống kê của Bộ Y tế. Xây dựng phần mềm
về báo cáo thống kê các chỉ số bà mẹ trẻ em từ tuyến huyện trở lên.
III. Gi ải pháp tài chính
1. Ngân sách nhà nước: Là nguồn ngân sách chính ñảm bảo ổn ñịnh lâu dài. Ngân
sách cho việc thực hiện Kế hoạch hành ñộng quốc gia vì sự sống còn trẻ em cần
ñược ñưa vào chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình cấp Bộ hàng
năm. Chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi ñã có tác
dụng hỗ trợ rất mạnh cho ngành y tế ñạt ñược nhiều kết quả trong công tác
CSSK cho trẻ em. Trong thời gian tới cần tăng cường tập trung kinh phí cho các
mục tiêu ưu tiên và các vùng khó khăn.
2. Viện trợ quốc tế: Mặc dù không phải là nguồn kinh phí có tính ổn ñịnh lâu dài
nhưng trong nhiều năm qua ñã góp phần hết sức quan trọng trong các hoạt ñộng
can thiệp nâng cao sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em nước ta. Việc vận ñộng tăng
nguồn viện trợ quốc tế vẫn rất quan trọng nhằm hỗ tợ cho các hoạt ñộng của Kế
hoạch hành ñộng quốc gia trong thời gian tới.
3. Quỹ nhân ñạo: Đây là một hình thức cần ñược quan tâm nhiều hơn tạo ñiều
kiện ñể các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có thể ñóng góp.Việc phát
triển các quỹ nhằm hỗ trợ những ñối tượng có hoàn cảnh ñặc biệt khó khăn,
những biến cố ñột xuất mà các nguồn khác không ñủ khả năng ñáp ứng như
trong các trường hợp thiên tai, thảm họa .v.v.
4. Quỹ cộng ñồng: Tại từng cộng ñồng có thể hình thành các quỹ với quy mô nhỏ
có thể tức thời hỗ trợ cho những trường hợp khó khăn mà các nguồn khác chưa
kịp hỗ trợ. Quỹ này còn có một tác dụng quan trọng là góp phần tăng thêm sự
quan tâm giúp ñỡ lẫn nhau, nâng cao ý thức cho nhân dân trong công tác CSSK
nói chung và CSSKTE nói riêng.
IV. Gi ải pháp nâng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch, theo dõi, giám sát và
nghiên cứu khoa học
1. Vai trò lãnh ñạo là hết sức quan trọng trong việc chỉ ñạo thực hiện kế hoạch
hành ñộng quốc gia về sự sống còn trẻ em. Kinh nghiệm trong nhiều thập kỷ
qua ñã chứng minh vai trò quyết ñịnh của lãnh ñạo ñối với sự thành công của
các can thiệp vì sự sống còn trẻ em. Các hoạt ñộng vì sự sống còn trẻ em phải
ñưa vào chương trình nghị sự về sự phát triển kinh tế, xã hội của ñất nước.
2. Cần thành lập Ban ñiều hành Kế hoạch hành ñộng quốc gia ñể ñiều phối, quản lý,
chỉ ñạo các hoạt ñộng thực hiện Kế hoạch. Ban ñiều hành cần có sự tham gia của
26
các chương trình và các Vụ, Cục, Viện liên quan ñến sức khỏe bà mẹ trẻ em.
Lãnh ñạo các ñơn vị liên quan trong Ban ñiều hành cần có trách nhiệm ñiều phối
lồng ghép hoạt ñộng giữa các chương trình nhằm thực hiện các hoạt ñộng vì sự
sống còn trẻ em hiệu quả nhất.
3. Hoàn thiện tổ chức và cơ chế quản lý, thực hiện kế hoạch hành ñộng. Tại tuyến
tỉnh, cần thành lập một hệ thống ñiều hành tới tuyến huyện cho việc thực hiện
kế hoạch hành ñộng quốc gia. Nâng cao năng lực lập kế hoạch, theo dõi và
ñánh giá cho cán bộ ở các tuyến.
4. Hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu và báo cáo thống kê. Từng bước áp dụng
tin học trong việc quản lý bệnh án và theo dõi hoạt ñộng tại cộng ñồng
5. Đẩy mạnh công tác giám sát, hỗ trợ giữa các tuyến chăm sóc sức khỏe trẻ em.
Xây dựng cơ chế giám sát lồng ghép.
6. Theo dõi tiến ñộ, phát hiện vấn ñề và khuyến nghị cách giải quyết cho các hoạt
ñộng tiếp tục.
7. Tăng cường nghiên cứu khoa học, chú ý nghiên cứu các mô hình can thiệp phù
hợp với các tuyến, chú ý tới các mô hình can thiệp tại cộng ñồng.
V. Giải pháp nâng cao sự tham gia của gia ñình và cộng ñồng ñối với các can
thiệp vì sự sống còn trẻ em
1. Gia ñình và cộng ñồng ñóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe trẻ em.
Họ là những người ñầu tiên nhận biết các dấu hiệu bệnh của trẻ, chăm sóc ban
ñầu tại nhà cũng như quyết ñịnh tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc y tế. Họ cần
ñược cung cấp thông tin về các can thiệp cứu sống trẻ em ñể họ có ñiều kiện
tham gia tích cực trong việc phát hiện vấn ñề, lập kế hoạch can thiệp, thực hiện
và theo dõi giám sát tại ñịa phương mình. Cần tăng cường các thực hành chăm
sóc ñúng tại gia ñình và cộng ñồng thông qua hoạt ñộng lồng ghép truyền thông
thay ñổi hành vi. Cần xác ñịnh rõ gói can thiệp cải thiện thực hành tại gia ñình
và cộng ñồng phù hợp với các ñối tượng và ñịa bàn can thiệp kể cả về nội dung
và các phương tiện truyền thông.
2. Cần ñề cập ñến vai trò, trách nhiệm của gia ñình và cộng ñồng trong việc thực
hiện các thực hành can thiệp vì sự sống còn trẻ em, thực hành về vệ sinh, nước
sạch và phòng chống tai nạn, thương tích. Đối với các ñịa phương nghèo, khó
tiếp cận với dịch vụ y tế, cần ñặc biệt nhấn mạnh vai trò của cán bộ y tế thôn
bản/các tình nguyện viên trong việc chuyển tải các can thiệp vì sự sống còn trẻ
em tại gia ñình và cộng ñồng. Vấn ñề này cần ñược hỗ trợ của chính sách nhà
nước cũng như sự tham gia của chính quyền ñịa phương. Cần có qui ñịnh phù
hợp về vai trò của Y tế thôn bản ñể họ có thể phát huy ñược việc triển khai công
việc trong thực tế. Ở những nơi không thể tiếp cận ñược với cơ sở y tế, nhân
27
viên y tế thôn bản có thể xử trí các trường hợp viêm phổi ở trẻ em hoặc ñỡ ñẻ
tại nhà thay thế cho các cán bộ y tế xã. Nếu ñiều kiện phù hợp có thể hướng dẫn
cán bộ phụ nữ trong truyền thông, giáo dục sức khỏe với một số chủ ñề nhất
ñịnh như dinh dưỡng, vệ sinh, sử dụng ORS khi trẻ bị tiêu chảy.
CHƯƠNG VII. K Ế HOẠCH HOẠT ĐỘNG
Mục tiêu 1. Mở rộng diện bao phủ các can thiệp thiết yếu chăm sóc trẻ em, tăng
cường sự sẵn có và khả năng tiếp cận ñối với trẻ em ở các vùng núi và vùng có ñiều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Chỉ tiêu ñến năm 2015:
1. Tăng tỷ lệ trẻ ñược bú mẹ ngay trong vòng 1 giờ sau sinh lên 90%.
2. Tăng tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi ñược bú mẹ hoàn toàn lên 50%.
3. Tăng tỷ lệ trẻ 6 - 9 tháng tuổi ñược bú mẹ và cho ăn bổ sung hợp lý lên 85%.
4. Tăng tỷ lệ trẻ từ 6-59 tháng tuổi ñược uống vitamin A trong vòng 6 tháng qua
lên 90%.
5. Tăng tỷ lệ trẻ ñược tiêm chủng ñầy ñủ trong năm ñầu lên 90% (vùng núi: 80%;
ñồng bằng: 95%).
6. Tăng tỷ lệ trẻ ñược tiêm chủng phòng sởi trong năm ñầu lên 95% (vùng núi:
90%; ñồng bằng: 98%).
7. Tăng tỷ lệ bà mẹ mang thai ñược tiêm phòng uốn ván ñầy ñủ lên 95% (vùng
núi: 80%; ñồng bằng: 98%).
8. Tăng tỷ lệ ñẻ tại cơ sở y tế lên 95% (vùng núi: 80%; ñồng bằng: 98%). Bảo
ñảm 90% các trẻ ñẻ tại nhà phải ñược cán bộ y tế ñỡ.
9. 80% trẻ sơ sinh ñược thăm khám tại nhà, ít nhất là 1 lần trong tuần ñầu sau ñẻ
Hoạt ñộng:
- Tiếp tục duy trì và củng cố các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em thông
qua các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em quốc gia và các dự án
liên quan hiện có.
- Xác ñịnh các ñịa bàn khó khăn ñể ưu tiên ñầu tư kinh phí và nguồn lực cho các
vùng khó khăn và những nơi có tỷ lệ bà mẹ- trẻ em tử vong cao.
- Tăng cường hoạt ñộng khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ và cho ăn bổ sung
hợp lý thông qua thực hiện Kế hoạch hành ñộng quốc gia về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
giai ñoạn 2006-2010.
28
- Nâng cao năng lực và ñẩy mạnh hoạt ñộng của Ban ñiều hành về Nuôi dưỡng
trẻ nhỏ và nuôi con bằng sữa mẹ nhằm tăng cường công tác chỉ ñạo, vận ñộng
nguồn lực cho việc triển khai hoạt ñộng dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.
- Đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch hành ñộng quốc gia về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
giai ñoạn 2006-2010 và xây dựng tiếp kế hoạch cho giai ñoạn 2011- 2015.
- Đào tạo và ñào tạo lại về nuôi con bằng sữa mẹ cho các bác sĩ sản nhi, nữ hộ
sinh, ñiều dưỡng, y tá sản nhi.
- Đào tạo nhân viên y tế thôn bản về tư vấn, vận ñộng bà mẹ mang thai sử dụng
dịch vụ sinh ñẻ tại CSYT và thực hiện các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ
em.
- Đào tạo cô ñỡ thôn bản hoặc y tế thôn bản biết về quản lý thai, ñỡ ñẻ thường và
chăm sóc sơ sinh cho các tỉnh miền núi, dân tộc thiểu số.
- Xây dựng, thiết kế các mô hình thích hợp ñể chuyển tải ñựơc các dịch vụ ñến
ñược tất cả các bà mẹ trẻ em như mô hình ñội lưu ñộng dịch vụ dịch vụ
CSSKBMTE, dinh dưỡng, tiêm chủng tại thôn, bản, nhóm hỗ trợ sữa mẹ tại
cộng ñồng .v.v.
Mục tiêu 2. Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế về chăm sóc sơ
sinh tại các tuyến nhằm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong sơ sinh.
Chỉ tiêu ñến năm 2015:
1. 95% số cán bộ y tế tham gia ñỡ ñẻ và chăm sóc sơ sinh trong các cơ sở y tế
công lập phải ñược ñào tạo về chăm sóc sơ sinh thiết yếu và hồi sức sơ sinh cơ
bản theo Chuẩn quốc gia
2. 95% các trường ñại học/cao ñẳng và trung cấp Y có chương trình ñào tạo về
chăm sóc sơ sinh thiết yếu
3. 50% số bệnh viện tỉnh có phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Căng
gu ru
Hoạt ñộng:
- Hoàn thiện và ban hành Hướng dẫn về Chăm sóc sơ sinh trong Hướng dẫn
Chuẩn Quốc gia về Chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- Tổ chức các lớp ñào tạo về Chăm sóc sơ sinh theo Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia
về CSSKSS trên phạm vi toàn quốc, ưu tiên cho các vùng có tỷ lệ tử vong cao.
- Cập nhật chương trình ñào tạo chăm sóc sơ sinh thiết yếu theo Hướng dẫn
Chuẩn Quốc gia về CSSKSS cho các trường ñại học, cao ñẳng và trung cấp Y.
- Thành lập các ñơn vị ñào tạo về chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Căng
gu ru và mạng lưới hoạt ñộng trong toàn quốc.
- Xây dựng mô hình và hướng dẫn thực hiện mô hình chăm sóc sơ sinh tại bệnh
viện các tuyến. Thực hiện thí ñiểm và mở rộng mô hình sau khi ñược phê duyệt.
29
- Tổ chức các khóa ñào tạo cho cán bộ y tế các tuyến về nội dung chăm sóc trẻ sơ
sinh trong phác ñồ IMCI ñã cập nhật thêm phần xử trí trẻ từ 0-7 ngày tuổi.
- Xây dựng và phổ biến tài liệu quốc gia về chăm sóc sơ sinh thiết yếu tại nhà
cho y tế thôn bản.
- Tổ chức các lớp tập huấn về chăm sóc sơ sinh tại nhà cho y tế thôn bản.
Mục tiêu 3. Củng cố mạng lưới nhi khoa, cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng
chăm sóc, ñiều trị cho trẻ em theo hướng tiếp cận chăm sóc liên tục từ gia ñình, cộng
ñồng ñến cơ sở y tế.
Chỉ tiêu ñến năm 2015:
1. 95% các bệnh viện nhi có ñủ trang thiết bị, nhân lực và cơ sở vật chất ñể cung
cấp tất cả các dịch vụ chuyên khoa sâu về nhi khoa (kể cả chuyên khoa ngoại
nhi, các chuyên khoa lẻ như TMH, mắt, da liễu) và thực hiện công tác chỉ ñạo
tuyến.
2. 95% các bệnh viện tuyến tỉnh có khoa nhi, phòng khám nhi, phòng cấp cứu nhi
riêng và có ñơn nguyên sơ sinh. Tỷ lệ phân bổ giường bệnh cho bệnh nhân nhi
ít nhất là 20%.
3. 90% số bệnh viện huyện có ñơn nguyên nhi bao gồm cả ñơn vị sơ sinh; 95 %
cán bộ làm tại khoa nhi/liên khoa ở bệnh viện huyện xử trí ñúng các bệnh lý nhi
khoa theo qui ñịnh cho tuyến huyện; 80% cán bộ tại phòng khám nhi tuyến
huyện phải ñược ñào tạo về IMCI.
4. 90% trường hợp trẻ ñược chuyển từ tuyến huyện lên tuyến trên phải ñược
chuyển bằng xe cứu thương và có cán bộ ñi kèm; 80 % cán bộ chuyển bệnh nhi
phải ñược ñào tạo về cấp cứu nhi khoa cơ bản, kể cả cấp cứu sơ sinh.
5. 60% cán bộ xã/phường ñược ñào tạo về xử trí, chăm sóc các bệnh thông thường
ở trẻ em.
6. 95% cán bộ y tế thôn bản ở vùng núi ñược ñào tạo về xử trí, chăm sóc các bệnh
thông thường ở trẻ em.
Hoạt ñộng:
- Khảo sát hiện trạng về mạng lưới chăm sóc nhi khoa bao gồm cơ cấu tổ chức,
nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Dựa vào kết quả khảo sát, xác ñịnh các lĩnh vực ưu tiên cho việc củng cố mạng
lưới nhi khoa trong toàn quốc.
- Ban hành văn bản hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và
trang thiết bị cho hệ thống nhi khoa các tuyến.
- Tổ chức hội thảo hướng dẫn các tỉnh triển khai thực hiện các văn bản trên
- Xây dựng tài liệu Chuẩn Quốc gia về chăm sóc trẻ em từ 1 tháng ñến 5 tuổi bao
gồm cả nội dung cấp cứu nhi khoa.
30
- Đào tạo Chuẩn quốc gia về chăm sóc trẻ em sau khi ñược phê duyệt.
- Cập nhật các nội dung mới vào phác ñồ IMCI: sử dụng phác ñồ tăng trưởng
mới bao gồm cả việc sử dụng kẽm và ORS nồng ñộ thẩm thấu thấp trong ñiều
trị tiêu chảy.
- Mở rộng triển khai IMCI trong tất cả các trường Đại học và Trung học Y tế.
- Tiếp tục mở rộng IMCI trong phạm vi toàn quốc.
- Xây dựng qui trình thực hiện chuyển tuyến cho bệnh nhân nhi, gồm cả hướng
dẫn chăm sóc, trang thiết bị, thuốc cần thiết, cán bộ ñi kèm, phương tiện vận
chuyển.
- Đào tạo kiến thức và kỹ năng cấp cứu nhi cho các cán bộ tham gia chuyển
tuyến tại bệnh viện và cán bộ trong hệ thống cấp cứu hiện có.
- Xây dựng tài liệu chăm sóc trẻ tại nhà, cộng ñồng và triển khai hoạt ñộng chăm
sóc bà mẹ và trẻ em tại nhà.
- Xây dựng và triển khai sổ theo dõi Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em tại nhà và thực
hiện triển khai trong toàn quốc
Mục tiêu 4. Tăng cường nhận thức và sự tham gia của cộng ñồng về các can thiệp vì
sự sống còn trẻ em và các thực hành tốt tại gia ñình nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc trẻ em, trẻ sơ sinh tại gia ñình và cộng ñồng
Chỉ tiêu ñến năm 2015:
1. 80% số xã ở vùng nông thôn và miền núi có ñủ tài liệu và trang thiết bị truyền
thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em.
2. 80% số bà mẹ, người chăm sóc trẻ biết về các thực hành chăm sóc trẻ tại nhà và
biết ít nhất 2 dấu hiệu nguy hiểm cần ñưa trẻ ngay ñến cơ sở y tế.
3. 95% số trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị tiêu chảy ñược ñiều trị bằng ORS và 80% ñược
ñiều trị kẽm.
4. 90% số trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị nghi ngờ viêm phổi ñược ñưa ñến cơ sở y tế ñể
ñiều trị.
Hoạt ñộng:
- Tổ chức hội thảo phổ biến và hướng dẫn các tỉnh lập kế hoạch cho từng tỉnh.
- Rà soát, cập nhật và xây dựng thêm tài liệu truyền thông phù hợp với ñiều kiện
và văn hóa của từng vùng, ñặc biệt là các vùng dân tộc.
- Xây dựng và phổ biến các tài liệu truyền thông về thực hành chăm sóc sức khỏe
bà mẹ và trẻ em tại hộ gia ñình, nhấn mạnh các thông tin về chăm sóc, xử trí
các bệnh thường gặp ở trẻ em, ñặc biệt là bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô
hấp cấp.
31
- Lồng ghép các nội dung truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em
vào các hoạt ñộng truyền thông hiện có tại cộng ñồng như ”Cộng ñồng an toàn”
và ”Làng văn hóa và sức khỏe”...
- Phối hợp với các cơ quan tổ chức truyền thông ñại chúng tổ chức các chiến dịch
truyền thông, các diễn ñàn thảo luận về sức khỏe bà mẹ và trẻ em ví dụ như
lồng ghép các nội dung bà mẹ trẻ em vào chương trình tivi ñang phát sóng “Sức
Khỏe là Vàng”.
- Phối hợp với các chương trình chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em nhằm triển khai
các buổi tuyên truyền giáo dục về nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung và chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
- Triển khai thành tố 3 của Chiến lược IMCI: cải thiện thực hành chăm sóc trẻ tại
gia ñình và cộng ñồng.
Mục tiêu 5. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, văn bản hướng dẫn về
chăm sóc, ñiều trị cho trẻ em.
Chỉ tiêu ñến năm 2015:
1. 100% các ñịa phương, các ñơn vị thực hiện kế hoạch có báo cáo kết quả rà soát
các văn bản hiện có và ñề xuất những ñiểm cần bổ sung, sửa ñổi, những mục
tiêu, chỉ tiêu ưu tiên dự dịnh ñưa vào KHHĐ cho thời gian tiếp theo.
2. 100% ñịa phương ñưa ñược các chỉ tiêu, mục tiêu ưu tiên của KHHĐ vì sự sống
còn trẻ em vào nghị quyết của HĐND.
3. 100% các ban ngành liên quan có các hành ñộng, biện pháp cụ thể nhằm tạo
ñiều kiện thuận lợi cho ngành y tế giải quyết những khó khăn, ñặc biệt về cơ
chế, kinh phí và nhân lực ñể ñạt ñược các mục tiêu.
4. 100% các ñơn vị có báo cáo ñịnh kỳ 6 tháng và hàng năm về kết quả kiểm tra
ñánh giá, giám sát việc thực hiện các văn bản ñã ñược ban hành.
5. 100% các cơ sở y tế thực hiện ñúng Chính sách về khám, chữa bệnh miễn phí
cho trẻ em dưới 6 tuổi.
6. 100% các tỉnh thực hiện ñúng Chỉ thị số 04/2003/CT-BYT ngày 10/10/2003
của Bộ trưởng Bộ Y tế về tăng cường chăm sóc sơ sinh.
7. 100% các tỉnh triển khai hoạt ñộng thanh tra, giám sát Nghị ñịnh số
21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 của Chính phủ về kinh doanh các sản phẩm
dinh dưỡng trẻ nhỏ.
Hoạt ñộng:
- Lãnh ñạo các cấp tổ chức rà soát và ñánh giá kết quả việc chấp hành và thực
hiện các chính sách, văn bản hướng dẫn liên quan ñến sức khỏe bà mẹ - trẻ em.
32
- Tổ chức hội thảo phổ biến cho tất cả các Sở Y tế, các ban ngành liên quan ñến
hoạt ñộng chăm sóc sức khỏe trẻ em trong cả nước và hướng dẫn các ñịa
phương lập kế hoạch thực hiện.
- Tại tuyến tỉnh: xây dựng các chỉ tiêu ưu tiên về CSSKBMTE của ñịa phương
trình và ñược HĐND phê duyệt và ñược ñưa vào Nghị quyết của HĐND.
- Từng cơ sở y tế tổ chức hội nghị kiểm ñiểm ñánh giá lại việc chấp hành và thực
hiện các chính sách, văn bản ñã ban hành, xác ñịnh rõ nguyên nhân, ñề xuất giải
pháp khắc phục.
- Các cở sở khám, chữa bệnh cho trẻ em báo cáo hàng quí cho Sở Y tế, Cục
Khám, chữa bệnh, Vụ SK BM-TE và Vụ Bảo hiểm Y tế về việc thực hiện chính
sách khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Kiểm tra giám sát liên ngành hàng năm của Bộ Y tế phối hợp với Bộ LĐTBXH
và Bộ Tài chính.
- Kiểm tra, giám sát tại tuyến tỉnh 6 tháng/lần.
- Triển khai công tác chỉ ñạo tuyến của các bệnh viện ñầu ngành ñược giao trách
nhiệm thực hiện Chỉ thị 04.
- Đưa việc triển khai Chỉ thị 04 vào nội dung kiếm tra và chấm ñiểm thi ñua hàng
năm của các bệnh viện.
- Đánh giá việc thực hiện Nghị ñịnh 21 và sửa ñổi Nghị ñịnh 21 và khung xử
phạt các vi phạm.
- Đào tạo cán bộ và xây dựng mạng lưới theo dõi, kiểm tra giám sát việc thực
hiện Nghị ñịnh.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho cán bộ y tế và cho cộng ñồng về việc thực hiện
Nghị ñịnh 21, về các quảng cáo các sản phẩm nuôi dưỡng trẻ nhỏ không ñúng.
- Đào tạo cho cán bộ chuyên trách về lập kế hoạch tuyến tỉnh/huyện triển khai Kế
hoạch hành ñộng vì sự sống còn trẻ em ñược ñến ñúng ñối tượng và có hiệu quả
Mục tiêu 6. Cải thiện hệ thống theo dõi và ñánh giá về tiến ñộ triển khai thực hiện các
can thiệp vì sự sống còn trẻ em tại trung ương và ñịa phương.
Chỉ tiêu: ñến năm 2015:
1. 100% các tỉnh báo cáo hàng năm về các chỉ số ño lường các can thiệp thiết yếu
vì sự sống còn trẻ em, tử vong mẹ và tử vong sơ sinh..
2. 100% cán bộ y tế chịu trách nhiệm về theo dõi, giám sát ñược ñào tạo về lập kế
hoạch và theo dõi, giám sát các hoạt ñộng vì sự sống còn trẻ em.
3. 100% nhân viên y tế thôn bản ñược ñào tạo về nội dung theo dõi, giám sát và
báo cáo các trường hợp tử vong mẹ và trẻ em.
Hoạt ñộng:
33
- Đưa các chỉ số chính về sự sống còn trẻ em vào báo cáo thống kê hàng năm của
Bộ Y tế.
- Tiến hành ñiều tra ñánh giá việc thực hiện các can thiệp vì sự sống còn trẻ em
(2 năm/lần).
- Củng cố hệ thống báo cáo, theo dõi, giám sát liên quan ñến các chỉ số về sức
khỏe bà mẹ trẻ em hiện có.
- Dựa vào hệ thống theo dõi, giám sát hiện có, xây dựng bộ công cụ giám sát,
theo dõi về các hoạt ñộng trong chương trình hành ñộng vì sự sống còn trẻ em.
- Tổ chức ñào tạo tập huấn về công cụ giám sát theo dõi ở cả trung ương và ñịa
phương.
- Nghiên cứu, ñánh giá hiệu quả các can thiệp cũng như các chính sách.
34
CHƯƠNG VIII. QU ẢN LÝ ĐIỀU HÀNH VÀ T Ổ CHỨC THỰC HIỆN
Việc thực hiện kế hoạch hành ñộng vì sự sống còn trẻ em không chỉ là trách
nhiệm của Chính phủ giao cho ngành y tế mà còn là trách nhiệm các bộ/ngành, ñoàn
thể liên quan, cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp cũng như toàn thể cộng ñồng. Ngành
Y tế triển khai các hoạt ñộng chuyên môn, kỹ thuật và tham mưu ñịnh hướng các hoạt
ñộng liên quan ñến kế hoạch hành ñộng này. Các cơ quan bộ/ngành, ñoàn thể...triển
khai các hoạt ñộng nhằm ñảm bảo các hoạt ñộng cơ bản thiết yếu giảm các nguy cơ có
hại ñến sức khỏe trẻ em ñồng thời làm tăng cường sức khỏe cho trẻ trong khuôn khổ
chức năng nhiệm vụ của ñơn vị mình.
Định hướng chính sách của kế hoạch hành ñộng là giảm các yếu tố nguy cơ, tăng
các cơ hội tiếp cận các dịch vụ thông tin giáo dục truyền thông, khám chữa bệnh, các
dịch vụ xã hội liên quan không những cho giai ñoạn hiện nay mà còn cho tương lai.
Định hướng này không chỉ là vấn ñề kỹ thuật mà còn cần có sự chỉ ñạo của Chính phủ
với sự tham gia của các bộ, ngành, ñoàn thể, các cấp ủy Đảng, các tổ chức xã hội cho
ñến các tổ chức cộng ñồng, phi chính phủ, các gia ñình và cụ thể trực tiếp là các bà mẹ
có con ở diện này.
I. Quản lý ñiều hành
1. Thành lập Ban ñiều hành các cấp
1.1. Thành lập Ban ñiều hành Trung ương triển khai Kế hoạch hành ñộng vì sự
sống còn trẻ em do một lãnh ñạo Bộ Y tế làm trưởng ban. Vụ SK BM-TE là ñơn vị
thường trực. Thành phần Ban ñiều hành bao gồm các Vụ, Cục liên quan của Bộ Y tế.
Nhiệm vụ của Ban ñiều hành: chỉ ñạo, ñiều hành và phối hợp các ñơn vị, các chương
trình, dự án liên quan thực hiện kế hoạch hành ñộng. Hỗ trợ, hướng dẫn tuyến tỉnh
thành lập Ban ñiều hành, tổ công tác các cấp ñể triển khai kế hoạch. Chỉ ñạo, giải
quyết các vấn ñề nảy sinh trong quá trình thực hiện. Vận ñộng và ñiều phối các nguồn
hỗ trợ cho các hoạt ñộng liên quan ñến Kế hoạch hành ñộng. Trong quá trình triển
khai, Ban ñiều hành phối hợp với các cơ quan, Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể có liên quan,
ñiều phối các hoạt ñộng liên ngành nhằm thực hiện các mục tiêu ñề ra.
1.2 Thành lập Tổ thư ký chuyên trách ñể giúp Ban ñiều hành ñiều phối thực hiện
Kế hoạch hành ñộng.
1.3 Thành lập Ban ñiều hành cấp cơ sở ñể triển khai Kế hoạch hành ñộng vì sự
sống còn trẻ em theo hướng dẫn của Ban ñiều hành Trung ương. Lãnh ñạo Sở Y tế là
trưởng Ban ñiều hành, thành viên Ban ñiều hành là lãnh ñạo các ñơn vị liên quan.
35
2. Hỗ trợ kỹ thuật
- Thành lập nhóm chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật bao gồm các Viện, bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện Nhi trung ương, Viện Dinh dưỡng, bệnh viện Phụ sản trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, bệnh viện Lao và bệnh phổi trung ương, Viện Sốt rét.
- Nhóm chuyên gia có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ về chuyên môn giúp Ban ñiều hành trong quá trình triển khai Kế hoạch hành ñộng.
3. Cơ chế phối hợp tri ển khai
- Phối hợp chặt chẽ với các chương trình, dự án hiện có liên quan ñến hoạt ñộng
chăm sóc sức khỏe trẻ em bao gồm chương trình Làm mẹ an toàn, các chương
trình ngành dọc về chăm sóc sức khỏe trẻ em như Dinh dưỡng, Tiêm chủng mở
rộng, chương trình triển khai Chiến lược IMCI, phòng chống tai nạn thương
tích, phòng chống sốt rét, các chương trình phòng chống HIV/AIDS, An toàn
vệ sinh thực phẩm.
- Cách thức phối hợp: Ban ñiều hành hướng dẫn, ñiều phối các chương trình/dự
án xây dựng thống nhất kế hoạch từng năm theo mục tiêu của Kế hoạch hành
ñộng quốc gia. Lồng ghép các hoạt ñộng có cùng mục tiêu nhằm tăng cường
nguồn lực, tăng hiệu quả hoạt ñộng. Trong quá trình triển khai hoạt ñộng, các
chương trình/dự án gửi báo cáo theo quý, năm về Ban ñiều hành. Các văn bản,
hướng dẫn cũng như các hội nghị, hội thảo liên quan ñến sức khỏe trẻ em cần
ñược các chia sẻ, tham gia góp ý của các thành viên trong Ban ñiều hành và các
chuyên gia trong nhóm hỗ trợ kỹ thuật.
4. Trách nhiệm của các ñơn vị tham gia
- Vụ Sức khỏe BM-TE chịu trách nhiệm làm ñầu mối xây dựng kế hoạch hàng
năm, theo dõi, ñiều phối các hoạt ñộng của KHHĐ. Tổ chức các cuộc họp ñịnh
kỳ của Ban Điều hành và báo cáo cho lãnh ñạo Bộ. Báo cáo Ban ñiều hành, xin
ý kiến giải quyết khi có các vấn ñề xẩy ảnh hưởng ñến quá trình triển khai hoạt
ñộng.
- Cục Quản lý khám, chữa bệnh chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn, kỹ thuật
về nội dung hoạt ñộng trong hệ thống khám, chữa bệnh. Phối hợp với Vụ
SKBMTE trong các quyết ñịnh, hướng dẫn về chăm sóc, ñiều trị bệnh nhi.
- Cục Y tế dự phòng và môi trường chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn, kỹ
thuật về nội dung hoạt ñộng trong hệ thống dự phòng. Phối hợp chặt chẽ với Vụ
SKBMTE trong các hoạt ñộng can thiệp về tiêm chủng, dinh dưỡng, phòng
chống tai nạn thương tích trẻ em.
36
- Các Viện, Bệnh viện và các ñơn vị liên quan: tham gia Ban ñiều hành, phối
hợp, hỗ trợ tích cực với Vụ SKBMTE thúc ñẩy, lồng ghép các hoạt ñộng trong
lĩnh vực ñơn vị phụ trách trong các hoạt ñộng chung của KHHĐVSSCTE.
II. T ổ chức thực hiện
1. Giai ñoạn 2009-2011
Giai ñoạn này có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hoàn thiện tổ chức ñiều hành: Ban ñiều hành trung ương sau khi ñược thành lập
sẽ thực hiện các nhiệm vụ ñã ñược phân công. Xây dựng thống nhất mục tiêu,
các hoạt ñộng ñể triển khai thí ñiểm các mô hình can thiệp như: mô hình giáo
dục truyền thông, mô hình khám chữa bệnh và chăm sóc BMTE, mô hình phối
hợp liên ngành, mô hình kết hợp sản- nhi. Hỗ trợ các tỉnh thành lập Ban ñiều
hành tuyến tỉnh nhằm chỉ ñạo triển khai các hoạt ñộng trong phạm vi mỗi tỉnh.
- Triển khai các hoạt ñộng trước mắt như chuẩn bị nhân lực, ñào tạo huấn luyện
nhân lực triển khai từ trung ương ñến ñịa phương nhằm ñảm bảo nguồn lực cho
các hoạt ñộng trong giai ñoạn triển khai rộng trong toàn quốc.
- Kết thúc giai ñoạn này cần có một ñánh giá giữa kỳ các hoạt ñộng, ñầu ra cũng
như mục tiêu của dự án nhằm rút kinh nghiệm hoặc sửa ñổi bổ sung các nội
dung cần thiết ñể tiếp tục triển khai ở các giai ñoạn sau.
2. Giai ñoạn 2012 - 2015
- Hoạt ñộng chủ yếu là mở rộng triển khai các mô hình trên toàn quốc. Tuyến
Trung ương ñóng vai trò hỗ trợ kỹ thuật, giám sát theo dõi ñánh giá các hoạt
ñộng theo kế hoạch liên ngành ñã thống nhất.
- Tăng cường ñầu tư cho hoạt ñộng kiểm tra, giám sát. Ngoài hoạt ñộng theo dõi
của Ban ñiều hành, hoạt ñộng giám sát của các chuyên gia là quan trọng. Định
kỳ 6 tháng có các báo cáo hoạt ñộng theo chuyên ñề của các chương trình, các
ban ngành ñoàn thể.
- Kết thúc giai ñoạn này cần có một ñánh giá tổng thể các hoạt ñộng ñầu ra
cũng như mục tiêu dự án nhằm rút kinh nghiệm ñể tiếp tục triển khai ở các
giai ñoạn sau.
37
Phụ lục 1. Bảng hoạt ñộng chi tiết cho các mục tiêu của kế hoạch hành ñộng
Mục tiêu Hoạt ñộng can thiệp Phối hợp với các
ban/ngành và các
chương trình hiện có
Thời gian
thực hiện
Mục tiêu 1. Mở rộng diện bao phủ các can thiệp thiết yếu chăm sóc trẻ em, tăng cường sự sẵn có và khả năng tiếp cận ñối với trẻ em ở các
vùng núi và vùng có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
Chỉ tiêu: ñến năm 2015
1. Tăng tỷ lệ trẻ ñược bú mẹ ngay
trong vòng 1 giờ sau sinh lên 90%.
2. Tăng tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi
ñược bú mẹ hoàn lên 50%.
3. Tăng tỷ lệ trẻ 6- 9 tháng tuổi ñược
bú mẹ và cho ăn bổ sung hợp lý lên
85%.
4. Tăng tỷ lệ trẻ từ 6-59 tháng tuổi
ñược uống vitamin A trong vòng 6
tháng qua lên 90%.
5. Tăng tỷ lệ trẻ ñược tiêm chủng ñầy
ñủ trong năm ñầu lên 90% (vùng
núi: 80%; ñồng bằng: 95%).
6. Tăng tỷ lệ trẻ ñược tiêm chủng
- Tiếp tục duy trì và củng cố các can thiệp thiết yếu vì
sự sống còn trẻ em thông qua các chương trình chăm
sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em quốc gia và các dự án liên
quan hiện có.
- Xác ñịnh các ñịa bàn khó khăn ñể ưu tiên ñầu tư kinh
phí và nguồn lực cho các vùng khó khăn và những nơi
có tỷ lệ bà mẹ- trẻ em tử vong cao.
- Tăng cường hoạt ñộng khuyến khích nuôi con bằng
sữa mẹ và cho ăn bổ sung hợp lý thông qua thực hiện
Kế hoạch hành ñộng quốc gia về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
giai ñoạn 2006-2010.
- Nâng cao năng lực và ñẩy mạnh hoạt ñộng của Ban
ñiều hành về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ và nuôi con bằng sữa
mẹ nhằm tăng cường công tác chỉ ñạo, vận ñộng nguồn
- Các chương trình Làm
mẹ an toàn, Phòng chống
suy dinh dưỡng, Tiêm
chủng mở rộng, ARI,
IMCI, Phòng chống sốt
rét, Nước sạch và vệ sinh
môi trường, Phòng chống
tai nạn thương tích,
Phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con, HIV ở trẻ
em
- Vụ SK BM-TE
- Viện Dinh dưỡng
Hàng năm từ
2009-2015
38
phòng sởi trong năm ñầu lên 95%
(vùng núi: 90%; ñồng bằng: 98%).
7. Tăng tỷ lệ bà mẹ mang thai ñược
tiêm phòng uốn ván ñầy ñủ lên
95% (vùng núi: 80%; ñồng bằng:
98%).
8. Tăng tỷ lệ ñẻ tại cơ sở y tế lên 95%
(vùng núi: 80%; ñồng bằng: 98%).
Bảo ñảm 90% các trẻ ñẻ tại nhà
phải ñược cán bộ y tế ñỡ.
9. 80% trẻ sơ sinh ñược thăm khám
tại nhà, ít nhất là 1 lần trong tuần
ñầu sau ñẻ
lực cho việc triển khai hoạt ñộng dinh dưỡng cho trẻ
nhỏ.
- Đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch hành ñộng quốc
gia về nuôi dưỡng trẻ nhỏ giai ñoạn 2006-2010 và xây
dựng tiếp kế hoạch cho giai ñoạn 2011- 2015.
- Đào tạo và ñào tạo lại về nuôi con bằng sữa mẹ cho
các bác sĩ sản nhi, nữ hộ sinh, ñiều dưỡng, y tá sản nhi.
- Đào tạo nhân viên y tế thôn bản về tư vấn, vận ñộng
bà mẹ mang thai sử dụng dịch vụ sinh ñẻ tại CSYT và
thực hiện các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em.
- Đào tạo cô ñỡ thôn bản hoặc y tế thôn bản biết về
quản lý thai, ñỡ ñẻ thường và chăm sóc sơ sinh cho các
tỉnh miền núi, dân tộc thiểu số.
- Xây dựng, thiết kế các mô hình thích hợp ñể chuyển
tải các dịch vụ ñến ñược tất cả các bà mẹ trẻ em như mô
hình ñội lưu ñộng cung cấp dịch vụ CSSKBMTE, dinh
dưỡng, tiêm chủng tại thôn/bản, nhóm hỗ trợ sữa mẹ tại
cộng ñồng ...
- Sở Y tế, TT CSSKSS
các tỉnh
Mục tiêu 2. Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành của cán bộ y tế các tuyến về chăm sóc sơ sinh nhằm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử
vong sơ sinh
Chỉ tiêu: ñến năm 2015:
1.95% số cán bộ y tế tham gia ñỡ ñẻ và
- Hoàn thiện và ban hành Hướng dẫn về Chăm sóc sơ
- Vụ SK BM-TE
2009 - 2015
39
chăm sóc sơ sinh trong các cơ sở y tế
công lập phải ñược ñào tạo về chăm
sóc sơ sinh thiết yếu và hồi sức sơ sinh
cơ bản theo Chuẩn quốc gia
sinh trong Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia về Chăm sóc sức
khỏe sinh sản.
- Tổ chức các lớp ñào tạo về chăm sóc sơ sinh theo
Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia về CSSKSS trên phạm vi
toàn quốc, ưu tiên cho các vùng có tỷ lệ tử vong cao.
- Xây dựng thí ñiểm và mở rộng mô hình chăm sóc sơ
sinh ở các tuyến.
- Tổ chức các khóa ñào tạo cho cán bộ y tế các tuyến về
nội dung chăm sóc trẻ sơ sinh (từ 0-7 ngày tuổi) vào
phác ñồ Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (IMCI)
- Chương trình giảm tử
vong mẹ và sơ sinh
- Chương trình Làm mẹ
an toàn
- Các tổ chức quốc tế:
UNFPA, WHO, UNICEF,
SC
Hàng năm
2009-2010
2009-2010
2. 95% các trường ñại học, cao ñẳng
và trung cấp Y có chương trình ñào tạo
về chăm sóc sơ sinh thiết yếu
- Cập nhật chương trình ñào tạo chăm sóc sơ sinh thiết
yếu theo Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia về CSSKSS cho
các trường ñại học/cao ñẳng và trung cấp Y.
- Vụ Khoa học ñào tạo
- Vụ SK BM-TE
- Các trường trường ñại
học/cao ñẳng và trung
cấp Y.
- Sở Y tế và TT chăm sóc
SKSS các tỉnh
- Các tổ chức quốc tế:
UNFPA, Pathfinder
2009 – 2010
- Xây dựng và phổ biến tài liệu Quốc gia về chăm sóc
sơ sinh thiết yếu tại nhà cho y tế thôn bản
- Vụ SK BM-TE
- Vụ Khoa học – Đào tạo
2010
40
- Tổ chức các lớp tập huấn về chăm sóc sơ sinh tại nhà
cho y tế thôn bản
- Bệnh viện Nhi Trung
ương, bệnh viện Nhi
ñồng I
- Bệnh viện Phụ Sản - Sở
Y tế
- TTCSSKSS
Hàng năm
3. 50% số bệnh viện tỉnh có phòng
chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương
pháp Căng gu ru
- Thành lập các ñơn vị ñào tạo về chăm sóc trẻ sơ sinh
bằng phương pháp Căng gu ru và mạng lưới hoạt ñộng
trong toàn quốc
- Vụ SK BMTE
- Bệnh viện Nhi Trung
ương, bệnh viện Nhi
ñồng I
- Bệnh viện Phụ Sản TW,
Từ dũ
2009-2015
Mục tiêu 3. Củng cố mạng lưới Nhi khoa, cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng chăm sóc, ñiều trị cho trẻ em theo hướng tiếp cận
chăm sóc liên tục từ gia ñình, cộng ñồng ñến cơ sở y tế
Chỉ tiêu: ñến năm 2015:
1. 95% các bệnh viện nhi có ñủ trang,
thiết bị nhân lực và cơ sở vật chất ñể
cung cấp tất cả các dịch vụ chuyên khoa
sâu về Nhi khoa (kể cả chuyên khoa
ngoại nhi, các chuyên khoa lẻ như
TMH, mắt, da liễu) và công tác chỉ ñạo
tuyến
- Khảo sát hiện trạng về mạng lưới chăm sóc Nhi khoa
bao gồm cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và
trang thiết bị
- Dựa vào kết quả khảo sát, xác ñịnh các lĩnh vực
ưu tiên cho việc củng cố mạng lưới nhi khoa trong
toàn quốc
Vụ Sức khỏe BM-TE
Các Vụ, Cục Bộ Y tế
Các bệnh viện
2009 - 2010
41
2. 95% các bệnh viện tuyến tỉnh có
khoa nhi bao gồm cả phòng khám nhi,
phòng cấp cứu nhi riêng, ñơn nguyên
sơ sinh. Tỷ lệ phân bổ giường bệnh cho
bệnh nhân nhi ở bệnh tỉnh ít nhất là
20%.
3. 90% số bệnh viện huyện có ñơn
nguyên nhi bao gồm cả ñơn vị sơ sinh;
95% cán bộ làm tại khoa nhi/liên khoa
ở bệnh viện huyện xử trí ñúng các
bệnh lý nhi khoa theo quy ñịnh; 80%
cán bộ tại phòng khám nhi tuyến
huyện phải ñược ñào tạo IMCI.
- Ban hành văn bản hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, nhân
lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống nhi
khoa ở các tuyến
- Tổ chức hội thảo hướng dẫn các tỉnh triển khai thực
hiện văn bản trên
- Xây dựng tài liệu Chuẩn Quốc gia về chăm sóc trẻ em
từ 1 tháng ñến 5 tuổi bao gồm nội dung cấp cứu nhi
khoa.
- Đào tạo Chuẩn quốc gia về chăm sóc trẻ em sau khi
ñược phê duyệt.
- Cập nhật các nội dung mới vào phác ñồ IMCI: sử
dụng phác ñồ tăng trưởng mới bao gồm cả việc sử dụng
kẽm và ORS nồng ñộ thẩm thấu thấp trong ñiều trị tiêu
chảy.
- Mở rộng triển khai IMCI trong tất cả các trường Đại
học, Cao ñẳng và Trung học Y tế.
- Tiếp tục mở rộng IMCI trong phạm vi toàn quốc.
- Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
Kế hoạch Tài chính, Vụ
Trang thiết bị và công
trình y tế, Vụ SK BM-
TE, Cục Quản lý và
Khám chữa bệnh, Vụ
Pháp chế - Bộ Y tế
- Chương trình IMCI
- Sở Y tế các tỉnh, Tp
2010
2010-2011
2011-2015
4. 90% trường hợp trẻ ñược chuyển từ
tuyến huyện lên tuyến trên phải ñược
chuyển bằng xe cứu thương và có cán
bộ ñi kèm; 80% cán bộ chuyển bệnh
nhi phải ñược ñào tạo về cấp cứu nhi
- Xây dựng và ban hành qui trình thực hiện chuyển
tuyến cho bệnh nhân Nhi, gồm cả hướng dẫn chăm sóc,
trang, thiết bị, thuốc cần thiết, cán bộ ñi kèm, phương
tiện vận chuyển
- Đào tạo các kiến thức và kỹ năng cấp cứu Nhi cho các
- Bệnh viện Nhi trung
ương
- Bệnh viện Nhi ñồng I
- Vụ Sức khỏe BM-TE,
Cục Quản lý Khám chữa
2009
2009 - 2010
42
khoa cơ bản kể cả cấp cứu sơ sinh. cán bộ tham gia chuyển tuyến tại bệnh viện và cán bộ
trong hệ thống cấp cứu hiện có
bệnh - Bộ Y tế
5. 60% cán bộ xã, phường ñược ñào
tạo về xử trí, chăm sóc các bệnh thông
thường ở trẻ em
6. 95% cán bộ y tế thôn bản ở vùng núi
ñược ñào tạo về xử trí, chăm sóc các
bệnh thông thường ở trẻ em
- Xây dựng tài liệu về chăm sóc trẻ tại nhà, cộng ñồng
và triển khai hoạt ñộng chăm sóc bà mẹ, trẻ em tại nhà
- Xây dựng và triển khai số theo dõi sức khỏe bà mẹ và
trẻ em tại nhà
- Vụ SK BM-TE
- Các chương trình
CSSKTE
- Các tổ chức quốc tế:
WHO, UNICEF, JAICA,
Quĩ hỗ trợ trẻ em Nhật bản
2009 – 2010
Mục tiêu 4. Tăng cường nhận thức và sự tham gia của cộng ñồng về các can thiệp vì sự sống còn trẻ em, các thực hành tốt tại gia ñình nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ em và trẻ sơ sinh tại gia ñình và cộng ñồng
Chỉ tiêu: ñến năm 2015:
1. 80% số xã ở vùng nông thôn và
miền núi có ñủ tài liệu và trang, thiết
bị truyền thông về chăm sóc sức khỏe
bà mẹ - trẻ em.
- Vụ SK BM-TE
- TT TTGDSK
2009-2010
2010
2010
2010
Hàng năm
2. 80% số bà mẹ/người chăm sóc trẻ
biết về các thực hành chăm sóc trẻ tại
nhà và biết ít nhất 2 dấu hiệu nguy
hiểm cần ñưa trẻ ngay ñến cơ sở y tế.
3. 95% số trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị tiêu
chảy ñược ñiều trị bằng ORS và 80%
- Tổ chức hội thảo phổ biến và hướng dẫn các tỉnh lập
kế hoạch triển khai.
- Rà soát, cập nhật và xây dựng tài liệu truyền thông
phù hợp với ñiều kiện và văn hóa của từng vùng ñặc
biệt là các vùng dân tộc
- Xây dựng và phổ biến các tài liệu truyền thông về các
thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại hộ gia
ñình, nhấn mạnh các thông tin về chăm sóc, xử trí các
bệnh thường gặp ở trẻ em, ñặc biệt là bệnh tiêu chảy và
nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
- Lồng ghép các nội dung truyền thông về chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ em vào các hoạt ñộng truyền thông
- Vụ SK BM-TE
- TT TTGDSK trung
ương và tỉnh
- Tổng cục Dân số
- BV Nhi Trung ương
- Văn phòng IMCI Hàng năm
43
ñược ñiều trị kẽm.
4. 90% số trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị
nghi ngờ viêm phổi ñược ñưa ñến cơ
sở y tế ñể ñiều trị.
hiện có tại cộng ñồng ví dụ như ”Cộng ñồng an toàn” và
”Làng văn hóa và sức khỏe”...
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông ñại chúng tổ
chức các chiến dịch truyền thông và các diễn ñàn thảo
luận về sức khỏe bà mẹ và trẻ em ví dụ như lồng ghép
các nội dung bà mẹ trẻ em vào chương trình tivi ñang
phát sóng “Sức Khỏe là Vàng”.
- Phối hợp với các chương trình chăm sóc dinh dưỡng
cho trẻ em nhằm triển khai các buổi tuyên truyền giáo
dục về nuôi con bằng sữa mẹ, ăn bổ sung và chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Triển khai mở rộng thành tố 3 của chiến lược IMCI:
cải thiện thực hành chăm sóc trẻ tại gia ñình và cộng
ñồng
- Cục Y tế Dự phòng
- Hội Phụ nữ, Đoàn thanh
niên các tỉnh
- Sở Y tế , TTCSSKSS
các tỉnh, thành phố
Mục tiêu 5. Cải thiện việc triển khai thực hiện các chính sách, văn bản hướng dẫn về chăm sóc ñiều trị cho trẻ em
Chỉ tiêu: ñến năm 2015:
1. 100% các ñịa phương, các ñơn vị
có báo cáo kết qủa rà soát các văn bản
hiện có và ñề xuất những ñiểm cần bổ
sung, sửa ñổi, những mục tiêu chỉ tiêu
ưu tiên dự ñịnh ñưa vào kế hoạch
hành ñộng trong thời gian tiếp theo.
- Lãnh ñạo các cấp tổ chức rà soát và ñánh giá kết quả
việc chấp hành và thực hiện các chính sách, văn bản
hướng dẫn liên quan ñến sức khỏe bà mẹ trẻ em
- Vụ SK BM-TE
- Sở Y tế, TT CSSKSS
các tỉnh, thành phố phối
hợp với các ban ngành
ñoàn thể, tổ chức xã hội
liên quan
Hàng năm
44
2. 100% ñịa phương ñưa ñược các chỉ
tiêu, mục tiêu ưu tiên của KHHĐvì sự
sống còn trẻ em vào nghị quyết của
HĐND
3. 100% các ban ngành liên quan có
các hành ñộng/biện pháp cụ thể nhằm
tạo ñiều kiện thuận lợi cho ngành y tế
giải quyết những khó khăn, ñặc biệt
về cơ chế, kinh phí và nhân lực ñể
ñạt ñược các mục tiêu.
- Tổ chức hội thảo phổ biến cho tất cả các Sở Y tế, các
ban ngành liên quan ñến hoạt ñộng vì sức khỏe trẻ em
trong cả nước và hướng dẫn các ñịa phương lập kế
hoạch thực hiện
- Xây dựng các chỉ tiêu ưu tiên về CSSK BMTE của ñịa
phương và ñưa vào Nghị quyết của HĐND các tỉnh
- Đào tạo cán bộ chuyên trách về lập kế hoạch tuyến
tỉnh/huyện triển khai KHHĐ vì sự sống còn trẻ em
- Vụ SK BM-TE
- Viện Chiến lược chính
sách Y tế
- Sở Y tế, TT SKSS các
tỉnh phối hợp với UBND
và các ban ngành ñoàn
thể, TCXH liên quan
Hàng năm
4. 100% các ñơn vị có báo cáo ñịnh
kỳ 6 tháng và hàng năm về kết quả
kiểm tra ñánh giá, giám sát việc thực
hiện các văn bản ñã ñược ban hành
- Từng cơ sở y tế tổ chức hội nghị kiểm ñiểm ñánh giá
lại việc chấp hành và thực hiện các chính sách, văn bản
ñã ban hành, xác ñịnh rõ nguyên nhân, ñề xuất giải pháp
khắc phục.
- Ngành y tế.
- UBND và các ban
ngành liên quan.
Hàng năm
5. 100% cơ sở y tế thực hiện ñúng
Chính sách về khám, chữa bệnh miễn
phí cho trẻ em dưới 6 tuổi
- Các cở sở khám, chữa bệnh cho trẻ em có báo cáo quí
cho Sở Y tế, Cục Khám, chữa bệnh, Vụ SK BM-TE và
Vụ Bảo hiểm Y tế về việc thực hiện chính sách này.
- Kiểm tra giám sát liên ngành hàng năm của Bộ Y tế
phối hợp với Bộ LĐTBXH và Bộ Tài chính
- Kiểm tra, giám sát tại tuyến tỉnh 6 tháng/lần
- Cục Khám, chữa bệnh,
Vụ SK BM-TE , Vụ Bảo
hiểm Y tế về
- Sở Y tế kết hợp với
UBND tỉnh và các ban,
ngành, ñoàn thể, TCXH
có liên quan
- Định kỳ hàng
năm.
- Đột xuất khi
có yêu cầu
45
6.100% các tỉnh triển khai thực hiện
Chỉ thị số 04/2003/CT-BYT ngày
10/10/2003 của Bộ Y tế về tăng
cường chăm sóc sơ sinh
- Xây dựng “Hướng dẫn ñánh giá thực hiện mô hình
chăm sóc sơ sinh tại bệnh viện các tuyến”
- Triển khai công tác chỉ ñạo tuyến của 2 bệnh viện ñầu
ngành: Viện Nhi Trung ương và bệnh viện Nhi ñồng I
trong việc thực hiện Chỉ thị 04
- Đưa việc triển khai Chỉ thị 04 vào nội dung kiếm tra và
chấm ñiểm thi ñua hàng năm của các bệnh viện
- Bệnh viện Nhi trung
ương
- Bệnh viện Nhi ñồng I
- Vụ Sức khỏe BM-TE,
Cục Khám chữa bệnh -
Bộ Y tế
- Sở y tế, các bệnh viện
Nhi, khoa Nhi các bệnh
viện Đa khoa các tỉnh
- Các dự án hiện có về
Chăm sóc sơ sinh
- Các tổ chức quốc tế:
WHO, UNICEF, SC/US
2009 – 2010
2009
7. 100% các tỉnh triển khai hoạt ñộng
thanh tra, giám sát Nghị ñịnh số
21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 của
Chính phủ về kinh doanh và sử dụng
các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ
- Đánh giá việc thực hiện Nghị ñịnh
- Đào tạo cán bộ và xây dựng mạng lưới theo dõi, kiểm
tra giám sát việc thực hiện Nghị ñịnh
- Sửa ñổi khung xử phạt các vi phạm Nghị ñịnh
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho cán bộ y tế và cho cộng
ñồng về việc thực hiện Nghị ñịnh 21, về các quảng cáo
các sản phẩm nuôi dưỡng trẻ nhỏ không ñúng.
- Vụ SK BM-TE
- TT truyền thông
- Cục an toàn và VSTP
- Thanh tra Bộ
- Hội Phụ nữ
- Các tổ chức quốc tế:
WHO, UNICEF
2010
2009 – 2010
2009
2009 - 2015
Mục tiêu 6. Cải thiện hệ thống theo dõi, ñánh giá về tiến ñộ triển khai thực hiện các can thiệp vì sự sống còn trẻ em tại trung ương và ñịa
46
phương
Chỉ tiêu: ñến năm 2015:
1. 100% các tỉnh báo cáo hàng năm về
các chỉ số ño lường các can thiệp thiết
yếu vì sự sống còn trẻ em, tử vong mẹ
và sơ sinh ở cả tuyến tỉnh và trung
ương
2010
2. 100% cán bộ y tế chịu trách nhiệm
về theo dõi, giám sát ñược ñào tạo về
lập kế họach và theo dõi, giám sát các
hoạt ñộng vì sự sống còn trẻ em
2011 và 2015
3. 100% cán bộ y tế thôn bản ñược
ñào tạo về nội dung theo dõi, giám sát
và báo cáo các trường hợp tử vong mẹ
và trẻ em
- Đưa các chỉ số chính vì sự sống còn trẻ em vào báo
cáo thống kê hàng năm của của Bộ Y tế
- Tiến hành ñiều tra ñánh giá việc thực hiện các can
thiệp vì sự sống còn trẻ em (2 năm/lần)
- Củng cố hệ thống báo cáo, theo dõi, giám sát liên quan
ñến các chỉ số về sức khỏe bà mẹ và trẻ em hiện có
- Dựa vào hệ thống theo dõi, giám sát hiện có, bổ sung
thêm khung giám sát, theo dõi các hoạt ñộng trong
chương trình hành ñộng vì sự sống còn trẻ em
- Tổ chức ñào tạo tập huấn về công cụ giám sát theo dõi
ở cả trung ương và ñịa phương
- Nghiên cứu, ñánh giá hiệu quả các can thiệp cũng như
các chính sách
- Vụ Sức khỏe BM-TE,
Vụ KHTC - Bộ Y tế
- Văn phòng IMCI, Viện
VSDTTƯ
- Sở y tế, TTCSSKSS các
tỉnh,
- Các tổ chức quốc tế:
WHO, UNICEF, SC
47
Phụ lục 2. Phân vùng các can thiệp vì sự sống còn trẻ em
TT Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
1 Kon Tum Bắc Giang Hà Nam
2 Hà Giang Hà Tĩnh Cần Thơ
3 Cao Bằng Thái Nguyên Bình Dương
4 Điện Biên Bình Định Bà Rịa Vũng Tầu
5 Lai Châu Bình Phước Hải Phòng
6 Quảng Trị An Giang Hải Dương
7 Gia Lai Trà Vinh Thành phồ Hồ Chí Minh
8 Yên Bái Sóc Trăng Đà Nẵng
9 Sơn La Phú Thọ Hà Nội
10 Đắc Nông Quảng Ninh Thái Bình
11 Phú Yên Ninh Thuận Nam Định
12 Tuyên Quang Ninh Bình Đồng Nai
13 Hòa Bình Đồng Tháp Vĩnh Long
14 Lào Cai Vĩnh Phúc Bạc Liêu
15 Lạng Sơn Bình Thuận Hưng Yên
16 Thanh Hóa Hậu Giang
17 Nghệ An Bắc Ninh
18 Quảng Bình Thừa Thiên Huế
19 Đắc Lắc Lâm Đồng
20 Bắc Kạn Long An
21 Quảng Nam Bến Tre
22 Quảng Ngãi Kiên Giang
23 Cà Mau
24 Tây Ninh
25 Tiền Giang
26 Khánh Hòa
27
28
29
30
31
48
Phụ lục 3. Khuyến nghị các can thiệp theo vùng
Vùng Các can thiệp cứu sống trẻ em
(Các can thiệp ưu tiên ñược in ñậm)
Nhóm
1
Tử vong trẻ < 1 tuổi ≥ 20
SDD thể thấp còi: ≥32
• Bao phủ toàn diện các can thiệp thiết
yếu vì sự sống còn trẻ em.
• Áp dụng các vắc xin mới và các vắc xin
phối hợp.
• Có cán bộ y tế ñược ñào tạo hỗ trợ chăm
sóc cuộc ñẻ và chăm sóc sơ sinh thiết
yếu.
Nhóm
2
Tử vong trẻ < 1 tuổi: 14-19
SDD thể thấp còi: 22-31
• Bao phủ toàn diện các can thiệp thiết
yếu vì sự sống còn trẻ em.
• Áp dụng các vắc xin mới và các vắc xin
phối hợp.
• Đẻ tại cơ sở y tế và bảo ñảm chăm sóc
sơ sinh thiết yếu
• Vệ sinh môi trường và nước sạch.
• Tẩy giun cho trẻ từ 6-59 tháng và phụ nữ
mang thai.
Nhóm
3
Tử vong trẻ < 1 tuổi: <14
SDD thể thấp còi: <22
• Bao phủ toàn diện các can thiệp thiết
yếu vì sự sống còn trẻ em.
• Áp dụng các vắc xin mới và các vắc xin
phối hợp.
• Đẻ tại cơ sở y tế và bảo ñảm chăm sóc
sơ sinh thiết yếu.
• Vệ sinh môi trường và nước sạch.
• Tẩy giun cho trẻ từ 6-59 tháng và phụ nữ
mang thai.
• Tăng cường phòng tai nạn/thương tích
cho trẻ em.
49
Phụ lục 4. Bảng ngân sách Kế hoạch hành ñộng
Ngân sách tổng thể Đơn vị: USD
Hoạt ñộng Kinh phí/năm Tổng 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Mục tiêu 1
Tiếp tục duy trì và củng cố các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em thông qua các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em quốc gia và các dự án liên quan hiện có (*) Xác ñịnh các ñịa bàn khó khăn trong tỉnh ñể ưu tiên ñầu tư kinh phí và nguồn lực cho các vùng khó khăn và những nơi có tỷ lệ bà mẹ- trẻ em tử vong cao. 10,000
Xây dựng, thiết kế các mô hình thích hợp ñể chuyển tải ñược các dịch vụ ñến ñược tất cả bà mẹ trẻ em 50,000 50,000 20,000 15,000 12,000 10,000 157,000
Đào tạo cán bộ y tế thôn bản về tư vấn, vận ñộng bà mẹ mang thai sử dụng dịch vụ sinh ñẻ tại cơ sở y tế và thực hiện can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em 630,000 630,000 630,000 630,000 630,000 630,000 630,000 4,410,000
Đào tạo cô ñỡ thôn bản hoặc cán bộ y tế thôn bản về quản lý thai, ñỡ ñẻ thường và chăm sóc sơ sinh tại các tỉnh miền núi, dân tộc thiểu số 320,000 300,000 300,000 300,000 300,000 300,000 300,000 2,120,000
Đào tạo và ñào tạo lại về nuôi con bằng sữa mẹ cho các bác sĩ sản nhi, nữ hộ sinh, ñiều dưỡng, y tá sản nhi 90,000 120,000 90,000 80,000 80,000 800,000 800,000 2,060,000
Tăng cường hoạt ñộng NCBSM và ăn bổ sung thông qua thực hiện KHHĐ nuôi dưỡng trẻ nhỏ(**)
Nâng cao năng lực và ñẩy mạnh hoạt ñộng Ban ñiều hành Nuôi dưỡng trẻ nhỏ (**)
Đánh giá kết quả triển khai KHHĐ Nuôi dưỡng trẻ nhỏ giai ñoạn 2006-2010 và xây dựng KHHĐ cho giai ñoạn 2011-2015 52,000 52,000
50
Mục tiêu 2
Ban hành và phổ biến Hướng dẫn về chăm sóc sơ sinh trong Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia về sức khỏe sinh sản (hội thảo phổ biến, in ấn tài liệu) 45,000 50,000 45,000 800,000 800,000 800,000 800,000 3,340,000 Tổ chức các lớp ñào tạo về chăm sóc sơ sinh theo Hướng dẫn Chuẩn Quốc gia về sức khỏe sinh sản trên phạm vi toàn quốc, ưu tiên cho các vùng có tỷ lệ tử vong cao 50,000 100,000 100,000 616,000 616,000 616,000 2,098,000
Xây dựng thí ñiểm và mở rộng mô hình Chăm sóc sơ sinh ở các tuyến 100,000 120,000 640,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000 12,860,000
Tổ chức các khóa ñào tạo cho cán bộ y tế các tuyến về nội dung chăm sóc trẻ sơ sinh (từ 0-7 ngày tuổi) vào phác ñồ Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh 100,000 150,000 150,000 456,000 460,000 465,000 458,000 2,239,000
Xây dựng và phổ biến tài liệu quốc gia về chăm sóc sơ sinh cho y tế thôn bản. 48,000 50,000 100,000 100,000 650,000 650,000 650,000 2,248,000
Tổ chức các lớp tập huấn về chăm sóc sơ sinh tại nhà cho y tế thôn bản 640,000 630,000 630,000 630,000 630,000 630,000 630,000 4,420,000
Cập nhật chương trình ñào tạo về chăm sóc sơ sinh thiết yếu theo Hướng dẫn Chuẩn quốc gia về sức khỏe sinh sản cho các trường ñại học/cao ñẳng/trung cấp y 45,000 45,000
Thành lập các ñơn vị ñào tạo về chăm sóc sơ sinh bằng phương pháp Căng gu ru và mạng lưới hoạt ñộng trong toàn quốc 60,000 60,000 Mục tiêu 3
Khảo sát hiện trạng về mạng lưới chăm sóc Nhi khoa bao gồm cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị 55,000 55,000
Dựa vào kết quả khảo sát, xác ñịnh các lĩnh vực ưu tiên cho việc củng cố mạng lưới nhi khoa trong toàn quốc 10,000 10,000
Ban hành văn bản hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống nhi khoa ở các tuyến 30,000 30,000
51
Tổ chức hội thảo hướng dẫn các tỉnh triển khai thực hiện văn bản trên 40,000 40,000
Xây dựng tài liệu Chuẩn Quốc gia về chăm sóc trẻ em từ 1 tháng ñến 5 tuổi 30,000 80,000 110,000
Đào tạo Chuẩn quốc gia về chăm sóc trẻ em sau khi ñược phê duyệt 50,000 100,000 100,000 900,000 900,000 2,050,000
Cập nhật các nội dung mới vào phác ñồ IMCI: sử dụng phác ñồ tăng trưởng mới bao gồm cả việc sử dụng kẽm và ORS nồng ñộ thẩm thấu thấp trong ñiều trị tiêu chảy 20,000 50,000 50,000 120,000
Mở rộng triển khai IMCI trong tất cả các trường Đại học và Trung học Y tế 25,000 50,000 30,000 30,000 30,000 30,000 30,000 225,000
Tiếp tục mở rộng triển khai thực hiện IMCI trong phạm vi toàn quốc 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 4,550,000
Xây dựng và ban hành qui trình thực hiện chuyển tuyến cho bệnh nhân nhi, gồm cả hướng dẫn chăm sóc, trang, thiết bị, thuốc cần thiết, cán bộ ñi kèm, phương tiện vận chuyển 50,000 100,000 650,000 640,000 640,000 640,000 640,000 3,360,000
Đào tạo các kiến thức và kỹ năng cấp cứu nhi cho các cán bộ tham gia chuyển tuyến tại bệnh viện và cán bộ trong hệ thống cấp cứu hiện có 50,000 50,000 640,000 640,000 640,000 640,000 640,000 3,300,000
Xây dựng tài liệu về chăm sóc trẻ tại nhà, cộng ñồng và triển khai hoạt ñộng chăm sóc bà mẹ, trẻ em tại nhà 50,000 150,000 645,000 645,000 645,000 645,000 645,000 3,425,000
Xây dựng và triển khai số theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại nhà 50,000 200,000 640,000 640,000 640,000 640,000 640,000 3,450,000 Mục tiêu 4
Tổ chức hội thảo phổ biến và hướng dẫn các tỉnh lập kế hoạch triển khai. 315,000 315,000 315,000 945,000
Rà soát, cập nhật và xây dựng tài liệu truyền thông phù hợp với ñiều kiện và văn hóa của từng vùng ñặc biệt là các vùng dân tộc 50,000 100,000 150,000 300,000
52
Xây dựng và phổ biến các tài liệu truyền thông về các thực hành chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại hộ gia ñình, nhấn mạnh các thông tin về chăm sóc, xử trí các bệnh thường gặp ở trẻ em, ñặc biệt là bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp. 50,000 150,000 200,000
Lồng ghép các nội dung truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em vào các hoạt ñộng truyền thông hiện có tại cộng ñồng ví dụ như ”Cộng ñồng an toàn” và ”Làng văn hóa và sức khỏe”... 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 1,050,000
Phối hợp với các cơ quan truyền thông ñại chúng tổ chức các chiến dịch truyền thông và các diễn ñàn thảo luận về sức khỏe bà mẹ và trẻ em ví dụ như lồng ghép các nội dung bà mẹ trẻ em vào chương trình tivi ñang phát sóng “Sức Khỏe là Vàng”. 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 1,050,000
Phối hợp với các chương trình chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em nhằm triển khai các buổi tuyên truyền giáo dục về nuôi con bằng sữa mẹ, ăn bổ sung và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 1,050,000
Triển khai mở rộng thành tố 3 của chiến lược IMCI: cải thiện thực hành chăm sóc trẻ tại gia ñình và cộng ñồng 150,000 150,000 400,000 630,000 630,000 630,000 630,000 3,220,000 0 Mục tiêu 5 0 0
Rà soát và ñánh giá kết quả việc chấp hành và thực hiện các chính sách, văn bản hướng dẫn liên quan ñến sức khỏe BM-TE. 30,000 640,000 640,000 640,000 640,000 640,000 640,000 3,870,000
Tổ chức hội thảo phổ biến cho tất cả các Sở Y tế, các ban ngành liên quan ñến hoạt ñộng vì sức khỏe trẻ em trong cả nước và hướng dẫn các ñịa phương lập kế hoạch thực hiện 50,000 50,000 50,000 50,000 50,000 50,000 50,000 350,000
Xây dựng các chỉ tiêu ưu tiên về CSSK BMTE của ñịa phương và ñưa vào Nghị quyết của HĐND các tỉnh 40,000 50,000 640,000 640,000 640,000 640,000 640,000 3,290,000
53
Từng cơ sở y tế tổ chức hội nghị kiểm ñiểm ñánh giá lại việc chấp hành và thực hiện các chính sách, văn bản ñã ban hành, xác ñịnh rõ nguyên nhân, ñề xuất giải pháp khắc phục. 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 650,000 4,550,000 Các cở sở khám, chữa bệnh trẻ em có báo cáo quí cho Sở Y tế, Cục Khám, chữa bệnh, Vụ SK BM-TE và Vụ Bảo hiểm Y tế về việc thực hiện chính sách này. 0
Kiểm tra giám sát liên ngành hàng năm của Bộ Y tế phối hợp với Bộ LĐTBXH và Bộ Tài chính 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 1,750,000 Kiểm tra, giám sát tại tuyến tỉnh 6 tháng/lần 640,000 640,000 640,000 640,000 640,000 640,000 640,000 4,480,000
Xây dựng “Hướng dẫn ñánh giá thực hiện mô hình chăm sóc sơ sinh tại bệnh viện các tuyến” 50,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 150,000 950,000
Triển khai công tác chỉ ñạo tuyến của 2 bệnh viện ñầu ngành: Viện Nhi Trung ương và bệnh viện Nhi ñồng I trong việc thực hiện Chỉ thị 04 50,000 50,000 50,000 50,000 50,000 50,000 50,000 350,000
Đưa việc triển khai Chỉ thị 04 vào nội dung kiếm tra và chấm ñiểm thi ñua hàng năm của các bệnh viện Đánh giá việc thực hiện Nghị ñịnh 21 80,000 80,000 80,000 240,000
Đào tạo cán bộ và xây dựng mạng lưới theo dõi, kiểm tra giám sát việc thực hiện Nghị ñịnh 21 50,000 50,000 50,000 650,000 650,000 650,000 650,000 2,750,000 Sửa ñổi Nghị ñịnh 21 và khung xử phạt các vi phạm 80,000 20,000 100,000 Tuyên truyền, hướng dẫn cho cán bộ y tế và cho cộng ñồng về việc thực hiện Nghị ñịnh 21, về các quảng cáo các sản phẩm nuôi dưỡng trẻ nhỏ không ñúng. 50,000 50,000 50,000 50,000 50,000 50,000 50,000 350,000 Đào tạo cho cán bộ chuyên trách về lập kế hoạch tuyến tỉnh/huyện triển khai Kế hoạch hành ñộng vì sự sống còn trẻ em (736 cán bộ tỉnh+huyện, 30 người/lớp x 25 lớp, 3 ngày/lớp) 155,000 125,000 125,000 125,000 125,000 125,000 125,000 905,000 Mục tiêu 6
Đưa các chỉ số chính về sự sống còn trẻ em vào báo cáo Thống kê hàng năm của của Bộ Y tế 30,000 30,000
54
Tiến hành ñiều tra ñánh giá việc thực hiện các can thiệp vì sự sống còn trẻ em (2 năm/lần) 80,000 80,000 80,000 240,000
Củng cố hệ thống báo cáo, theo dõi, giám sát liên quan ñến các chỉ số về sức khỏe bà mẹ và trẻ em hiện có 60,000 60,000 60,000 60,000 60,000 60,000 60,000 420,000
Dựa vào hệ thống theo dõi, giám sát hiện có, bổ sung thêm khung giám sát, theo dõi về các hoạt ñộng trong KHHĐ vì sự sống còn trẻ em 20,000 20,000 20,000 20,000 20,000 20,000 20,000 140,000
Tổ chức ñào tạo tập huấn về công cụ giám sát theo dõi ở cả trung ương và ñịa phương 60,000 60,000 300,000 300,000 300,000 300,000 300,000 1,620,000
Nghiên cứu, ñánh giá hiệu quả các can thiệp cũng như các chính sách 90,000 90,000 180,000 Tổng cộng 6,163,000 7,722,000 11,140,000 15,286,000 15,878,000 17,481,000 17,554,000 91,224,000 (*) Kinh phí thực hiện theo phân bổ của các chương trình/dự án (**) Kinh phí thực hiện của KHHĐ Nuôi dưỡng trẻ nhỏ
55
LỜI CẢM ƠN
Kế hoạch hành ñộng quốc gia vì sự sống còn trẻ em là công trình hợp tác giữa Bộ
Y tế và các tổ chức quốc tế hoạt ñộng trong lĩnh vực sức khỏe và sự phát triển của trẻ em.
Trong suốt quá trình xây dựng Kế hoạch hành ñộng này, Vụ Sức khỏe Bà mẹ -Trẻ em với
vai trò chủ trì ñã nhận ñựơc sự tham gia hết sức tích cực của Ban soạn thảo và các
chuyên gia ở các lĩnh vực liên quan ñến sức khỏe bà mẹ - trẻ em. Bên cạnh ñó, Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em luôn ñược sự chỉ ñạo sát sao của lãnh ñạo Bộ Y tế và trợ giúp kỹ
thuật cũng như tài chính của Tổ chức Y tế thế giới, Quỹ Nhi ñồng LHQ, và Tổ chức cứu
trợ trẻ em Mỹ ở Việt Nam.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự ñóng góp nhiệt tình của các cán bộ trong ban
soạn thảo, các cán bộ ñã tham gia xây dựng Kế hoạch hành ñộng này - những người có
tấm lòng yêu thương và cống hiến vì sức khỏe trẻ em Việt Nam. Chúng tôi cũng xin cảm
ơn và ñánh giá cao sự giúp ñỡ về chuyên môn và kỹ thuật của các chuyên gia thuộc Tổ
chức Y tế thế giới, Quỹ Nhi ñồng LHQ, ñã góp phần ñáng kể vào việc biên soạn và hoàn
thành Kế hoạch hành ñộng này.