i.vbis.vn/wp-content/uploads/2015/03/bao-cao-vbis-dn-6-thang-dau-nam-2013.pdf1 phÒng thƯƠng mẠi...
TRANSCRIPT
1
PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆP VIỆT NAM.
BÁO CÁO ĐỘNG THÁI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2013 VÀ CÁC KIẾN NGHỊ
-----------------------
I. BỐI CẢNH KINH TẾ TRONG NƯỚC 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 6
tháng đầu năm 2013 ước đạt 4,9%, xấp xỉ mức tăng của cùng kỳ năm 2012 là 4,93%,
trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,07%, khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng 5,18%, dịch vụ tăng 5,92%. Tính riêng tốc độ tăng trưởng GDP quý
II/2013 ước đạt 5%, cao hơn mức tăng 4,76% của quý I/2013. Mặc dù tốc độ tăng
trưởng GDP của quý II và 6 tháng đầu năm 2013 không cao như mong đợi, nhưng đây
cũng là mức tăng trưởng hợp lý trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nước còn
nhiều khó khăn, phải ưu tiên tập trung mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô trong một thời gian khá dài.
Trong sáu tháng đầu năm 2013 lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng 6
tháng tăng 2,4%, là mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ trong 10 năm qua. Mặt b ng l i
suất liên tục giảm, thanh khoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện. Dư nợ tín dụng
đối với nền kinh tế ước tăng khoảng 3,31%, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên tổng
phương tiện thanh toán tăng khoảng 7,1%". Tỷ giá, thị trường ngoại hối cơ bản ổn
định dự tr ngoại hối tăng cao, đạt trên 12 tuần nhập khẩu. Thị trường vàng t ng bước
được kiểm soát có hiệu quả. uất khẩu tăng trưởng khá cao, 6 tháng đạt hơn 62,1 tỷ
D, tăng trên 16% so với cùng kỳ năm trước.Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( DI) đạt
hơn 10 tỷ D, tăng gần 16% giải ngân đạt trên 5,4 tỷ D. Vốn DA giải ngân 6
tháng ước đạt 2,2 tỷ D, b ng 51,1% kế hoạch cả năm, tăng 10% so với cùng kỳ.
ản xuất công nghiệp đ bắt đầu có chuyển biến, tồn kho giảm dần nhưng vẫn còn
nhiều khó khăn. ản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản tiếp tục phát triển nhưng tốc độ
chậm lại. Khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì đ phát triển với tốc độ tăng trưởng Quý II
2
(6,16%) cao hơn quý I ( 5,65%) và trong 6 tháng đầu năm ước đạt 5,92%, cao hơn mức
tăng cùng kỳ năm 2012 (5,29%).
Tuy nhiên, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô và việc
kiểm soát lạm phát chưa thật v ng chắc. Nợ xấu còn cao, tăng trưởng tín dụng thấp,
sức mua phục hồi chậm. ản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn. Nông nghiệp tăng
trưởng thấp. Tăng trưởng kinh tế mới đạt mức tương đương cùng kỳ. Tiến độ thu ngân
sách Nhà nước và tổng đầu tư toàn x hội đạt thấp. Việc làm, thu nhập và đời sống của
nhân dân chưa được cải thiện nhiều, nhất là hộ nghèo.
Theo Bộ kế hoạch và đầu tư trong 6 tháng đầu năm 2013 đ có có 38.908 doanh
nghiệp thành lập mới với tổng vốn đăng ký gần 194.000 tỉ đồng. Mặc dù số doanh
nghiệp thành lập mới trong 4 tháng đầu năm giảm 1,2% nhưng sau 5 tháng đ tăng
4,8% 6 tháng tăng 7,6%. Tuy nhiên, số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới
vẫn có xu hướng giảm do nh ng khó khăn của nền kinh tế và khả năng huy động vốn
của nhà đầu tư. Cụ thể, so với cùng kỳ (4 tháng giảm 14,1% 5 tháng giảm 16,3% 6
tháng giảm 19,9%) cho thấy trước nh ng khó khăn của nền kinh tế, người thành lập
doanh nghiệp đ thận trọng hơn với mỗi đồng vốn của mình.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh vẫn còn nhiều khó khăn nhưng đang có chuyển
biến bước đầu. Tổng số doanh nghiệp giải thể, ng ng hoạt động sản xuất kinh doanh
trong 6 tháng đầu năm 2013 là 26.324 doanh nghiệp. ố doanh nghiệp giải thể giảm so
với cùng kỳ: 3 tháng giảm 14% 4 tháng giảm 4,8% 5 tháng giảm 0,9% ố doanh
nghiệp ng ng hoạt động tuy tăng so với cùng kỳ nhưng tốc độ tăng đang có xu hướng
giảm dần: 4 tháng tăng 16,9%, 5 tháng tăng 13% 6 tháng tăng 12,3%. Bên cạnh đó, số
doanh nghiệp tạm ng ng hoạt động quay trở lại hoạt động cũng tăng dần qua t ng
tháng: 4 tháng khoảng 8.300 doanh nghiệp, 5 tháng khoảng 8.800 doanh nghiệp và 6
tháng đ tăng lên khoảng 9.300 doanh nghiệp.
II. KHẢO SÁT ĐỘNG THÁI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Trong cuối tháng 5 đầu tháng 6 năm 2013 v a qua Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam đ tiến hành khảo sát nhanh động thái doanh nghiệp Việt Nam 6
tháng đầu năm 2013 đối với doanh nghiệp trên toàn quốc để đánh giá cảm nhận của
doanh nghiệp về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6 tháng đầu năm và
3
dự cảm nhận cho 6 tháng cuối năm 2013. Khảo sát được một số lượng lớn các doanh
nghiệp hưởng ứng. Chất lượng các câu trả lời rất tốt, thể hiện rõ sự hiểu biết thấu đáo
vấn đề và ý thức thành tâm đóng góp của người trả lời. Khảo sát được thực hiện online
qua địa chỉ trang web:htpp//www.vbis.vn và thông qua các chi nhánh và văn phòng đại
diện của VCCI trên toàn quốc. Một số kết quả khảo sát chính như sau:
a) Nhìn chung, tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh (SX-KD) của các DN
trong 6 tháng đầu năm 2013 được các doanh nghiệp cảm nhận là xấu hơn nhiều so
với 6 tháng cuối năm 2012.Tuy nhiên, các doanh nghiệp dự cảm rằngmột số yếu tố
của tình hình SX-KD 6 tháng cuối năm 2013 sẽ khởi sắc hơn.
b)Điểm sáng nổi bật trong các chuyển biến tốt (theo trình tự của mức độ chuyển
biến):
1. Tiếp cận nguồn thông tin về thị trường, công nghệ tốt hơn;
2. Điều kiện hạ tầng tiện ích: điện nước, xử lý nước thải tốt hơn;
3. Điều kiện hạ tầng giao thông: đường xá, sân bay;
4. Thái đ , ý th c trách nhiệ v n ng l c c a cán b công uyền trong việc th c
hiện các uy định pháp lý;
5. Chất lượng c a các uy định pháp lý, chính sách, th tục h nh chính tốt hơn;
6. Hiệu l c th c thi v áp dụng các uy định pháp lý, chính sách v th tục h nh
chính trên th c tế;
7. S ổn định c a điều kiện kinh tế vĩ ô, chính sách tái cơ cấu kinh tế doanh
nghiệp
c) Điểm đáng quan ngại nổi bật trong các chuyển biến không thuận lợi (theo
trình tự của mức độ nghiêm trọng giảm dần):
1. Lợi nhuận trên t đơn vị sản phẩ giả sút;
2. Giá bán bình quân
3. Hiệu suất sử dụng áy c thiết bị, tổng doanh số v s ổn định kinh tế vĩ ô
4. Cung ng lao đ ng c tay nghề;
5. Nhu cầu thị trường trong nước giả
4
III. PHÂN TÍCH CHI TIẾT
3.1. Khái niệm chỉ số động thái (CSĐT)
Chỉ số động thái (C ĐT) được tính b ng cách lấy tỷ lệ DN có đánh giá (cảm
nhận) “tình hình tốt lên” tr đi tỷ lệ DN có đánh giá (cảm nhận) “tình hình xấu đi”. Chỉ
số này dương phản ánh xu thế được cải thiện. Chỉ số này âm cho thấy tình hình xấu đi.
Nếu chỉ số này b ng không, tình hình được coi là không thay đổi. Giá trị tuyệt đối của
C ĐT cho thấy mức độ cải thiện hay giảm sút của tiêu chí khảo sát. Trong phân tích
dưới đây, báo cáo xem xét ba loại C ĐT:
a. C ĐT Thực thấy (VBi ): là chỉ số xây dựng dựa trên đánh giá quí khảo sát
so với quí trước đó.
b. C ĐT Dự cảm (VBi E): là chỉ số xây dựng dựa trên cảm nhận của doanh
nghiệp về quí tới so với quí khảo sát.
c. C ĐT Tổng hợp (VBi I): là trung bình tích hợp của VBi và VBi E1
3.2. Tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013.
2.2.1 ột số yếu tố đánh giá kết quả hoạt động.
Chỉ số động thái tổng hợp của tổng thể tình hình sản xuất kinh doanh thực thấy 6
tháng đầu năm 2013 và dự cảm 6 tháng cuối năm 2013 là -16 điểm (Hình 1). Điều này
cho thấy r ng tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang có chiều
hướng xấu đi. Động thái này là tổng hợp của mức xấu đi thực thấy của 6 tháng đầu
năm 2013 (C ĐT thực thấy là - 25 điểm) và mức xấu đi dự cảm cho năm 6 tháng cuối
năm 2013 (C ĐT dự cảm là - 6 điểm) (Hình2). Tuy vậy, C ĐT dự cảm lớn hơn nhiều
so với C ĐT thực thấy chỉ ra r ng mức độ xấu đi của 6 tháng cuối năm 2013 so với 6
tháng đầu năm 2013 nhỏ hơn mức độ xấu đi của 6 tháng đầu năm 2013 so với 6 tháng
cuối năm 2012.
1 VBiSI=[(100 +VBiSO)(100 + VBiSE)]
1/2 – 100. Các ch cái , E, và I hàm ý viết tắt tương ứng cho “ bserved”,
“Expected”, và “Index”.
5
Hình 1: Tình hình SX-KD: CSĐT tổng hợp 6 tháng đầu năm 2013
Đơn vị: Điể
Hình 2: Tình hình SX-KD: CSĐT dự cảm 6 tháng đầu năm 2013, CSĐT thực thấy
6 tháng đầunăm 2013 và CSĐT dự cảm 6 tháng cuốinăm 2013.
Đơn vị: Điể
Ghi chú: Số liệu“D cả 6 tháng đầu n 2013” được trích dẫn từ “Báo cáo đ ng
thái doanh nghiệp Việt Na n 2012.
Hầu hết các yếu tố thành phần của C ĐT về tình hình sản xuất kinh doanh đều
xấu đi trong 6 tháng đầu năm 2013 so với 6 tháng cuối năm 2012. Tuy vậy, nhiều yếu
tốđều được dự cảm s tốt lên vào 6 tháng cuối năm 2013. Đây có vẻ là một tín hiệu
-16
3
-7
-22
-6
-2
5
-5
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
Tổng thể tình
hình sx-kd
Tổng doanh
số
Giá bán bình
quân
Lợi nhuận
trên đơn vị
sản phẩm
Hiệu suất sử
dụng máy
móc
ố lượng
công nhân
viên
Năng suất
lao động
bình quân
Lượng đơn
đặt hàng
-25
-6 -11
-30
-10 -7
-1
-15
-6
13
-3
-13
-1
4 12 5
-9
7
-5 -13
3
1
14
3
-35 -30 -25 -20 -15 -10
-5 0 5
10 15 20
Tổng thể
tình hình sx-
kd
Tổng doanh
số
Giá bán bình
quân
Lợi nhuận
trên đơn vị
sản phẩm
Hiệu suất sử
dụng máy
móc
ố lượng
công nhân
viên
Năng suất
lao động
bình quân
Lượng đơn
đặt hàng
C ĐT thực thấy 6 tháng đầu năm 2013 C ĐT dự cảm 6 tháng cuối năm 2013
C ĐT dự cảm 6 tháng đầu năm 2013
6
đáng m ng, tuy nhiên, nếu so sánh chỉ số động thái thực thấy của 6 tháng đầu năm
2013 với chỉ số động thái dự cảm 6 tháng đầu năm 2013 (được đưa ra vào cuối năm
2012) thìdường như thông thường cácdoanh nghiệp luôn códự cảm lạc quan hơn so
với tình hình thực tế s diễn ra.
Cảm nhận về tổng doanh số có xu thế được cải thiện. Tuy nhiên, kết quả này là
do doanh nghiệp dự cảm tổng doanh số s cải thiện đáng kể vào 6 tháng cuối
năm 2013 so với 6 tháng đầu năm 2013, kết quả này không phải là do tổng doanh
số đầu năm 2013 tăng lên so với 6 tháng cuối năm 2012. Điều này được phản ánh
ở C ĐT tổng hợp đạt 3 điểm,C ĐT thực thấy đạt -6 điểm, C ĐT dự cảm đạt 13.
Cảm nhận về giá bán bình quân có xu hướng giảm và được dự cảm có xu hướng
giảm chậm lại vào 6 tháng cuối năm 2013. u hướng giảm giá bán này hoặc có
thể do doanh nghiệp sử dụng các biện pháp giảm giá bán, tăng chiết khấu để giải
quyết lượng hàng tồn kho đang tồn đọng, kích thích nhu cầu(C ĐT tổng hợp = -
7 C ĐT thực thấy = -11 C ĐT dự cảm = -3).
Cảm nhậnvề mức lợi nhuận bình quân trên một đơn vị sản phẩm có xu hướng
giảm mạnh nhất trong các chỉ tiêu đánh giá kết quả tình hình sản xuất kinh
doanh, mặc dù xu thế giảm này được dự đoán là ở tốc độ chậm hơn vào 6 tháng
cuối năm 2013.(C ĐTtổng hợp = -22 C ĐT thực thấy = -30 C ĐT dự cảm = -
13). u thế giảm mạnh lợi nhuận là nguyên chính gây lên sự ảm đạm của chỉ số
động thái tổng hợp của tình hình sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013.
Cảm nhận về hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị có xu thế giảm, và được dự cảm
tiếp tục giảm trong vào 6 tháng cuối năm 2013 nhưng với mức độ giảm chậm
hơn (C ĐT tổng hợp = -6 C ĐT thực thấy = -10 C ĐT dự cảm = 3).
Cảm nhận về số lượng công nhân viên trong 6 tháng đầu năm 2013 giảm so với
6 tháng cuối năm 2012, mặc dù trong khảo sát được thực hiện vào cuối năm
2012, các doanh nghiệp dự cảm chỉ số này s tăng lên vào năm 2013. (C ĐT
tổng hợp = -2 C ĐT thực thấy = -7; C ĐT dự cảm = 4). Nguyên nhân gây ra xu
hướng giảm này là trong bối cảnh kinh tế khó khăn, tình trạng đình đốn sản xuất
dẫn đến nhu cầu tuyển dụng lao động ở một số ngành giảm. Tuy nhiên mức dự
cảm tăng lên trong 6 tháng cuối năm 2013 cho thấy có thể một số doanh nghiệp
s trở lại sản xuất kinh doanh sau thời gian tạm ng ng hoặc mở rộng quy mô sản
xuất đòi hỏi doanh nghiệp tuyển dụng nhiều lao động hơn. ự lạc quan trong
7
nh ng dự cảm về tuyển dụng lao động cho thấycác doanh nghiệpđang kỳ
vọngvào nh ngđiều kiều kiện kinh doanh tốt hơn, cố sức mìnhđể cùng x hội
giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Cảm nhận về lượng đơn đặt hàng có xu thế giảm. u thế này là do lượng đơn đặt
hàng 6 tháng đầu năm 2013 giảm so với 6 tháng cuối năm 2012. Tuy nhiên chỉ số
này được dự cảm s tăng lên vào 6 tháng cuối năm 2013 cầu(C ĐT tổng hợp = -
5 C ĐT thực thấy = -15 C ĐT dự cảm = 5). Cảm nhận này cũng cùng một xu
hướng với sự sụt giảm của Chỉ số mua sắm (PMI) do ngân hàng H BC công bố
trong tháng qua2.
Cảm nhận về năng suất lao động bình quân có xu hướng được cải thiện. Đây là
chỉ số lạc quan nhất trong các chỉ số đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. (C ĐT tổng hợp = 5 C ĐT thực thấy =-1 C ĐT dự cảm =
12). Các chỉ số cho thấy các doanh nghiệp dự cảm mức độ cải thiện của năng
suất laođộng vào cuối năm 2013.Đây là một xu thế tất yếu trong điều kiện hiện
nay, cho thấy các doanh nghiệpđ bắtđầu nhận thứcđược r ngtăng trưởng không
thể m i dựa vào yếu tố vốn, mà phải dựa vào yếu tố năng suất lao động.
2.2.2 ột số kh khăn và t n tại của doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2013
Về vấn đề hàng tồn kho, 69,2% doanh nghiệp tham gia trả lời khảo sát cho r ng
hàng tồn kho thực sự là mối lo ngại của doanh nghiệp trong giai đoạn này, thấp hơn so
với con số 73% trong kết quả khảo sát cuối tháng cuối năm 2012. Mặc dù vậy, có thể
thấy sự cải thiện này là không đáng kể, cho thấy vấnđề giải quyếtđầu ra, khai thác thị
trường cho doanh nghiệp vẫn còn là bài toán lớn chưa có lời giải dối với doanh nghiệp.
Nh ng nỗ lực của doanh nghiệp tìm các giải phápđể thoát khỏi tình trạng này vẫn chủ
yếu nh m vàocác giải pháp truyền thống như: tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới được
nhiều doanh nghiệp áp dụng (được 49,9% DN áp dụng), tiếp đó là giải pháp giảm giá
bán, thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mại ( được 28,7% DN đưa ra) và
chỉ có 8,9% doanh nghiệp áp dụng giải pháp đưa hàng về nông thôn (Hình 3).
Hình 3: Các giải pháp doanh nghiệp áp dụng để giảm bớt hàng tồn kho
2Xem báo cáo Chỉ số nh uản trị ua h ng tháng 6/2013 c a Ngân h ng HSBC.
8
Đơn vị: %
Chỉcó 27,6% doanh nghiệp gặp phải vấn đề tồn kho thanh toán trong 6 tháng đầu
năm 2013.Tỷ lệ doanh nghiệp có tồn kho công nợ t khu vực doanh nghiệp nhiều hơn
so với tỷ lệ doanh nghiệp có tồn kho công nợ t khách hàng mua lẻ và t khu vực
công.
3.3. Các yếu tố tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chỉ số động thái tổng hợp của tình hình sản xuất kinh doanh có xu thế cải thiện,
đạt 7 điểm, trong khi chỉ số này của năm 2012 chỉ đạt -6 điểm. Đây là kết quả tích hợp
của C ĐT thực thấy đạt 3 điểm và C ĐT dự cảm đạt 11 điểm (Hình 4). Điều này có
thể hiểu là tổng thể điều kiện sản xuất kinh 6 tháng đầu năm 2013 tốt hơn so với 6
tháng cuối năm 2012. Hơn n a, dự cảm của doanh nghiệp về nh ng điều kiện này s
tiếp tục được cải thiện vào 6 tháng cuôi năm 2013.
Hầu hết các yếu tố tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đềucó xu thế được cải thiện, điều này kéo theo xu thế tốt lên của tổng thể tình hình sản
xuất kinh doanh. Một số điều kiện có xu thế được cải thiện, và được doanh nghiệp dự
cảm khá chính xác, điển hình là các điều kiện tiếp cận thông tin thị trường và công
nghệ, điều kiện hạ tầng giao thông, và điều kiện hạ tầng tiện ích. Trong khảo sát tại
thời điểm tháng 12/2012, các doanh nghiệp dự cảm các yếu tố trên s được cải thiện
49.9
8.9
28.7
3.7
0
10
20
30
40
50
60
Tìm kiếm thị trường xuất
khẩu mới
Đưa hàng về thị trường
nông thôn
Thực hiện các chương trình
quàng cáo, giảm giá,
khuyến mại
Các biện pháp khác
9
vào năm 2013, và thực tế 6 tháng đầu năm cho thấy các yếu tố này đ được cải thiện.
Doanh nghiệp cũng dự đoán các yếu tố này s tiếp tục được cải thiện trong 6 tháng
cuối năm 2013
Hình 4: Các yếu tố tác động trực tiếp đến SX-KD: CSĐT tổng hợp
Đơn vị: Điể
Hình 5: Các yếu tố tác động trực tiếp đến SX-KD: CSĐT dự cảm tại thời
điểm 12/2012 về năm 2013,CSĐT thực thấy năm 2012 và CSĐT dự cảm năm 2013
Đơn vị: Điể
7
-5
3
-12
5 6
31
19 18
1
-15
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
Tổng thể điều
kiện sx-kd
Nhu cầu thị
trường trong
nước
Nhu cầu thị
trường quốc tế
Giá thành sản
xuất
Tiếp cận vốn
vay
Cung ứng lao
động có tay
nghề
Tiếp cận thông
tin thị trường,
công nghệ
Điều kiện hạ
tầng tiện ích
Điều kiện hạ
tầng giao
thông
Cấp đất, giải
phóng mặt
b ng mở rộng
sx
10
Bên cạnh đó, một số yếu tố đượcdoanh nghiệp dự cảm s tốt lên trong năm 2013
nhưng thực tế 6 tháng đầu năm cho thấy nh ng yếu tố này vẫn chưa được cải thiện, ví
dụ: yếu tố nhu cầu thị trường trong nước, nhu cầu thị trường quốc tế, tiếp cận vốn vay,
và cấp đất giải phóng mặt b ng.Đặc biệt, nh ng yếu tố lạc quan về nhu cầu thị trường
trong nướctrong 6 thángđầu năm 2013 đ không được diễn ra như mong muốn. Chỉ
sốđộng thái thực thấy của Chỉ số nàyở mứcđộ thấp nhấp so với tất cả các chỉ số còn lại
và cách xa so với nh ng dự cảm. Điều này có thể một phần do sự chậm trễ trong triển
khai các chính sách hỗ trợ, nhất là về việc cải thiện khả năng tiếp cận thị trường trong
nước. Các gói hỗ trợ doanh nghiệpđưa ra tạo ra nhiều kỳ vọngvề việc cải thiện về nhu
cầu thị trường trong nước, nhưng trên thực tế lại không tácđộngđến yếu tố này.
2.4 . Chính sách kinh tế và điều hành kinh tế vĩ mô
2.4.1 Đánh giá về các yếu tố liên quan đến chính sách và điều hành vĩ mô
Cảm nhận về tổng thể môi trường chính sách và điều hành vĩ mô cải thiện rất
đáng kể vào 6 tháng đầu năm 2013, trong khi chỉ số này được đánh giá là xấu đi năm
2012.
3
-15
-8
-21
-5
1
29
17
16
-3
11 6
15
-3
15 12
33 22
21
4 8
6 1
-6
1 11
28
12
23
5
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
Tổng thể điều
kiện sx-kd
Nhu cầu thị
trường trong
nước
Nhu cầu thị
trường quốc tế
Giá thành sản
xuất
Tiếp cận vốn
vay
Cung ứng lao
động có tay
nghề
Tiếp cận thông
tin thị trường,
công nghệ
Điều kiện hạ
tầng tiện ích
Điều kiện hạ
tầng giao
thông
Cấp đất, giải
phóng mặt
b ng mở rộng
sx
C ĐT thực thấy 6 tháng đầu năm 2013
C ĐT dự cảm về 6 tháng cuối năm 2013
Dự cảm tại thời điểm 12/2012 về năm 2013
11
Hình 6:Các điều kiện sản xuất kinh doanh khác: CSĐT thực thấy năm 2012
và CSĐT thực thấy 6 tháng đầu năm 2013
Đơn vị: Điể
Hình 6cho thấy, sự cải thiện này của chỉ số tổng thể môi trường pháp lý và kinh tế
vĩ mô. Đây là kết quả tổng hợp t sự cải thiện của t ng yếu tố thành phần như: chất
lượng của các quy định pháp lý, hiệu lực thực thi chính sách, thủ tục hành chính liên
quan tới doanh nghiệp, sự cải thiện trong thái độ và ý thức trách nhiệm của các bộ
công quyền, sự ổn định của môi trường pháp lý và điều hành kinh tế .Trong năm 2012,
Tổng thể môi trường pháp lý và điều hành kinh tế vĩ mô được các doanh nghiệp đánh
giá ở tình trạng khá xấu và khôngđồngđều ( khi xét các chỉ số thành phần), tuy nhiên,
trong 6 tháng đầu năm 2013, các doanh nghiệp đánh giá yếu tố này tốt lên rất nhiều.
Đáng chúý là, mứcđộđồngđều trong cảm nhận khi đánh giá các yếu tố cấu thành nên
tổng thể môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô. Có thể nói, các chính sách nàyđang t ng
bướctạo cho doanh nghiệpmột môi trường kinh doanh ổn địnhhơn, mặc dù có thể là
vẫnđang cònở mứcđộ chậm.
Tình trạng nợ xấu 6 tháng đầu năm 2013 có ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường kinh doanh năm 2013. Theo kết quả khảo sát, 49,9% doanh nghiệp cho r ng
ảnh hưởng này là nghiêm trọng, 28,6% cho r ng rất nghiêm trọng, 15,5% cho r ng
bình thường, chỉ có 2,7% cho r ng không ảnh hưởng gì cả và 2,5% cho r ng ít nghiêm
trọng.
10
13 14
12
9
-0.4
12
8 8
-4 -6 -4 -2 0 2 4 6 8
10 12 14 16
Tổng thể môi trường
pháp lý và kinh tế vĩ
mô
Chất lượng của chính
sách, quy định pháp
lý
Thái độ, ý thức trách
nhiệm của cán bộ
công quyền
Hiệu lực thực thi
chính sách, quy định
pháp lý
ự ổn định môi
trường pháp lý, kinh
tế vĩ mô
C ĐT thực thấy 6 tháng đầu năm 2013 C ĐT thực thấy năm 2012
12
2.4.2 Đánh giá về tính hiệu quả của một số giải pháp và chính sách:
Đánh giá của các DN về tính hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu tại Nghị quyết 02/NQ-CP của
Chính phủ ra ngày 7/1/2013 cho thấy dường nhưcác giải pháp, hỗ trợ thị trường và đầu
tư chưa giải thoát cho DN thoát khỏi nỗiámảnh về hàng tồn kho, vì thế màtỷ lệ doanh
nghiệp đánh giá chính sách này có hiệu quả thấp và rất thấp là 27%(trong khi tỷ lệ
doanh nghiệp đánh giá có hiệu quả cao và rất cao là 15%). Nguyên nhân của đến kết
quả này có thể là do các giải pháp này còn chung chung, chưa cụ thể dẫn đến việc chưa
có nh ng tác động tích cực rõ rệt mà doanh nghiệp có thể cảm nhận trong việc cải
thiện tình trạng tồn đọng hàng hóa của doanh nghiệp. Tỷ lệ Cácdoanh nghiệp nhỏ và
v a(doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 300 lao động) đánh giá các giải pháp này có
hiệu quả thấp và rất thấp cao hơn so với tỷ lệ các doanh nghiệp lớn, mức tỷ lệ tương
ứng là 33% và 19%. Dường như các giải pháp này không hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏvà v anhiều như hỗ trợ các doanh nghiệp lớn.
Cácgiải pháp gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp quý I, tỷ lệ được doanh nghiệp đánh giá có hiệu quả cao và rất
cao (40%) lớn hơn tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá có hiệu quả thấp và rất thấp(13,6%).
Tương tự như vậy, tỷ lệ này tương ứng là 47% và 12% đối với giải pháp gia hạn nộp
thuế 06 tháng thời hạn nộp thuế VAT đối với số thuế phải nộp của tháng 1, tháng 2,
tháng 3 năm 2013 đối với một số nhóm doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu tr . Hỗ trợ về chính sách thuế là một trong nh ng biện
pháptruyền thốngđể hỗ trọ doanh nghiệp. Không thể phủ nhận tác dụng tích cực của
các biện pháp này. Tuy nhiên, rõ ràng các biện pháp này cũng chưa thể nóilàđãđủđề
giúp các DN vực dậy sau nh ng khó khăn v a qua.
Các giải pháp khác như hoàn thuế bảo vệ môi trường, giảm 50% tiền thuế đất
năm 2013, các giải pháp về vốn tín dụng, các giải pháp về tái cấu trúc lại nợ cho doanh
nghiệp đều có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá có hiệu quả cao và rất cao lớn hơn so với tỷ
lệ doanh nghiệp đánh giá có tỷ lệ thấp và rất thấp.
2.4.4 Đánh giá về chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn.
13
Trong 6 tháng đầu năm 2013, 53,6% doanh nghiệp trong diệnđiều tracó nhu cầu
vay vốn của ngân hàng, trong khi tỷ lệ này vào cuối năm 2012 là 57,3%. Như vậy, nhu
cầu vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp vẫnđang ở xu hướng giảm so với năm 2012.
Đây là một thực tế, mặc dù mặt b ng l i suấtđ giảm khá sâu trong 6 thángđầu năm.
Trong nh ng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, có khoảng 41% doanh nghiệpđược
ngân hàng đáp ứng vốn vay, 5,6% doanh nghiệp không được đáp ứng vốn vay và
58,4% doanh nghiệp không đưa ra câu trả lời.
Về mục đích của việc vay vốn ngân hàng, có32,3% doanh nghiệp vay vốn nh m
thực hiện phương án kinh doanh mới, 30% doanh nghiệp vay vốn để trang trải các chi
phí lưu động như trả lương, trả cho nhà cung cấp… do khan hiếm tiền mặt và 11,9%
doanh nghiệp vay để trả nợ các khoản nợ đến hạn trả của các ngân hàng khác.
Để giải thích cho việc không vay được vốn ngân hàng của doanh nghiệp thì có
khoảng 16% trả lời r ng doanh nghiệp không vay được vốn là do l i suất quá cao,
6,9% không vay được là do doanh nghiệp không có tài sản thế chấp, 9,4% doanh
nghiệp trả lời do thủ tục phức tạp – chi phí giao dịch cao, 3,9% doanh nghiệp cho r ng
chi phí kinh doanh không khả thi và 3.6% cho r ng do doanh nghiệp có nợ xấu nên
ngân hàng t chối cho vay. Nh ng chỉ số trên cho thấy,vấn đề l i suất vẫn là rào cản
đối với doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.Một tỷ lệ lớn
các doanh nghiệp không trả lời được câu hỏi này vì khó xác định được cụ thể nguyên
nhân nào là chính.
Trong các mức l i suất t 6-7% đến 22-23%, các DN được đề nghị chỉ ra đâu là
mức doanh nghiệp đang phải vay, đâu là mức doanh nghiệp thấy hợp lý, và đâu là mức
doanh nghiệp cho là mức cao nhất có thể chịu đựng được trong dài hạn.
Theo kết quả khảo sát thực hiện trong tháng 12/2012, trong năm 2012 74.9% số
doanh nghiệp phải vay ở mức l i suất 12% trở lên, trong khi tỷ lên này ở 6 tháng đầu
năm 2013 là 48,5%. Kết quả cho thấy việc giảm l i suất đ tạo được được điều kiện tốt
cho DN tiếp cận nguồn vốn thể hiện qua tỷ lệ doanh nghiệp được vay với mức l i suất
thấp hơn 12% đ tăng lên. Tỷ lệ doanh nghiệp hiện tại đang vay vốn với mức l i suất
10% trở lên là 73,4%, có 23,4%% doanh nghiệp cho r ng mức l i vay này là hợp lý
trong thời điểm hiện tại, có 69,9 % số DN thấy có thể chịu được trong thời gian lâu
14
dài. Nghĩa là, vẫn tồn tại 30,1% số DN s gặp khó khăn nếu phải chịu mức l i vay này
trong dài hạn.
Hình7:Doanh nghiệp và lãi suất.
Bên cạnh nh ng khó khăn về l i suất và cácđiều kiện khác, việc đápứng như cầu
vốn dài hạn vẫn còn tiếp diễn. Trung bình các doanh nghiệp chỉđược các ngân
hàngđápứng 41% như cầu vốn dài hạn. Tỷ lệ nàyđối với vốn ngắn hạn là 60%. Điều
này cũng có nghĩa r ng, các doanh nghiệp không thể cứ trông chờ nguồn vốn dài hạn
t phía ngân hàng mà phải có kế hoạch huy động t các nguồn thích hợp khác. Huy
động vốn t các quỹđầu tư, bán cổ phần cho các cổđông chiến lượcđang là nh ng cách
thức mà các doanh nghiệp cần quan tâm để huy động nguồn vốn dài hạn.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, khi mà l i suất ngân hàng đ giảm mạnh nhưng
đáng tiếc r ng tốc độ tăng trưởng tín dụng không được cải thiện nhiều. Nguyên nhân
chính được đưa ra chủ yếu là do các doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện vay
vốn theo quy định. Một trong nh ng điều kiện đó là phải có tài sản thế chấp. Việc sử
dụng bất động sản làm tái sản thế chấp là chủ yếu trong điều kiện thị trường Bất động
sản đóng băng đ đẩy cả doanh nghiệp và ngân hàng vào tình trạng tiến thoái lưỡng
nan. Bảng 1 dướiđây là minh chứng về nh ng hạn chế của doanh nghiệp và ngân hàng
ở Việt Nam trong việc vận dụng các phương thức để giải quyết nh ng khó khăn về tài
93.1
83.3
73.4
48.5
22.9
6.6 1.3 0.7 0.3
78.2
56.9
23.4
9.7 1.4 0.5
90.9
83.1
69.9
47.3
31.3
11.7 2.7 0.6 0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
6%-7% 8%-9% 10%-11% 12%-13% 14%-15% 16%-17% 18%-19% 20%-21% 22%-23%
Mức l i suất đối với các khoản vay hiện tại của doanh nghiệp
Mức l i suất doanh nghiệp cho là hợp lý
Mức l i suất cao nhất mà doanh nghiệp có thể chịu đựng được
15
sản thế chấp. Việc quá phụ thuộc vào tài sản thế chấp là bấtđộng sản cũng chính là
nguyên nhân khiến cho việc giải quyết nợ xấu, phát m i tài sản thế chấp tại các ngân
hàng trong điều kiện hiện nay trở nên ngày càng gian nan.
Bảng 1: Các phương pháp doanh nghiệp sử dụng để giải quyết khó khăn về tài
sản thế chấp
STT Phương pháp Tỷ lệsử dụng
(% DN)
1 ử dụng bất động sản có sẵn của DN làm tài sản thế chấp 37,0
2 Dùng tài sản hình thành t vốn vay 15,4
3 Thuê mua 4,6
4 Thấu chi tài khoản ngân hàng 3,0
5 ử dụng dịch vụ của Quỹ bảo l nh tín dụng TƯ 2,3
6 ử dụng dịch vụ của Quỹ bảo l nh tín dụng tại địa phương 1,0
7 Giải pháp khác 3
2.5 Chiến lược của doanh nghiệp
Hình 8cho thấy hầu hết các doanh nghiệp quyết định gi nguyên quy mô kinh
doanh trong 6 tháng cuối năm 2013, tỷ lệ này chiếm 66,7%, có 22% doanh nghiệp
được khảo sát có thể mở rộng quy mô kinh doanh và 10, 9% số doanh nghiệp có thể
giảm quy mô kinh doanh, có 0,3% doanh nghiệp có thể tạm d ng hoạt động. Cần lưu ý
r ng, đối tượngđiều tra tại nghiên cứu này là các doanh nghiệpđang hoạtđộng, do vậy
không thể suy rộng cho toàn bộ khu vực doanh nghiệp (bao gồm cả nh ng doanh
nghiệpđang tạm ng ng hoạt dộng, doanh nghiệp mới đăng ký nhưng chưa hoạt động).
ố liệu nêu trên nhìn chung được đánh giá là tương đối lạc quan.
Hình 8: Kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong 6
tháng cuối năm 2013
Đơn vị: %
16
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp quyết định mở rộng sản xuất kinh
doanh trong 6 tháng cuối năm 2013.
Doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh là do nhiều yếu tố
khác nhau. Trong đó, lý do cơ hội xuất khẩu gia tăng được nhiều doanh nghiệp chọn
nhất, tỷ lệ này là 28,1%, cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam vẫnđang tiếp tục kỳ
vọng vào thị trường xuất khẩu. Đứng thứ hai là nhóm nguyên nhân triển vọng kinh tế
thuận lợi, chính sách ưu đ i thuế và các chương trình hỗ trợ phát triển của doanh
nghiệp vàđứngthứ ba là nhóm nguyên nhân cơ sở hạ tầng được cải thiện, thị trường
trong nước có dấu hiệu phục hồi và sẵn có lao động có tay nghề với chi phí cạnh tranh
cao. Nhóm nguyên nhân về chính sách ưu đ i thuế và các chương trình hỗ trợ phát
triển của doanh nghiệp của chính phủ được xếp thứ hai chứng tỏ r ng nh ng nỗ lực
của Chính phủ trong thời gian qua trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn,
tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh đ có nh ng tác động tích cực đến quyết
định mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ất nhiều doanh nghiệp xem đó
là một trong nh ng lý do để họ có kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh trong 6 tháng
đầu năm 2013.
22
66.7
10.9 0.3
Mở rộng quy mô kinh doanh
Kinh doanh bình thường
Giảm quy mô kinh doanh
Tạm d ng hoạt động
17
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
4.1. Dự báo tình hình.
Theo nhận định chung tình hình kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2013 đ cho
thấy một số tín hiệu phục hồi, khả quan đến t sự phục hồi tăng trưởng của một số
nền kinh tế lớn như Mỹ và Nhật Bản. Mặc dù vậy IM đ hạ mức dự báo tăng
trưởng kinh tế toàn cầu năm 2013 xuống còn 3,3%, thấp hơn 0,2% so với dự báo
đưa ra trong tháng 1/2013. Dòng vốn DI toàn cầu được dự báo chỉ phục hồi nhẹ.
Tuy nhiên, đáng lưu ý là dòng vốn DI chảy vào khu vực A EAN vẫn tương đối
mạnh và việc đồng Yên mất giá s phần nào mang đến nh ng điểm tích cực cho
kinh tế vĩ mô của Việt Nam.
Với nh ng nỗ lực, quyết tâm của toàn Đảng toàn dân, kinh tế Việt Nam được dự
báo là s có tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng cuối năm cao hơn sáu tháng đầu năm
2013 và đạt mục tiêu của cả năm là 5,5%. Chỉ số giá tiêu dùng nh ng tháng cuối
năm có thể cao hơn so với đầu năm. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp s vẫn cải thiện tuy vẫn gặp nhiều khó khăn.
4.2. Đề xuất kiến nghị
4.2.1 Đối với doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp cần tập trung nâng cao năng lực tiếp cận và mở rộng thị
trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, trong đó đặc biệt chú
ý tới các thị trường mới, giàu tiềm năng. ây dựng và thiết lập hệ thống kênh
phân phối hiệu quả Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có dấu hiệu phục
hồi, việc đảy mạnh xuất khẩu s góp phần tích cực cho việc tạo đầu ra cho sản
phẩn, giải phóng hàng tồn kho.
- Tiếp tục thực hiện mạnh m quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, trong đó tập
trung nguồn lực nhiều hơn cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng
18
dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh nh m nâng cao năng xuất
lao động, cải thiện chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
- ây dựng, rà soát và có cơ chế giám sát chặt ch hệ thống các định mức chi phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cắt giảm các chi phí không cần thiết, tạo
tiền đề cho việc hạ giá thành sản phẩm
- Chú trọng việc cân đối dòng tiền, nâng cao mức thanh khoản, nhanh chóng giải
quyết tổn kho thanh toán b ng việc phân công cán bộ phối hợp với khách hàng
để theo dõi và giải quyết công nợ.
- Tăng cường tính liên kết trong kinh doanh. Trước bối cảnh nền kinh tế còn
nhiều khó khăn, việc các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có cùng
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh s là một hướng đi hiệu quả để các doanh
nghiệp có thể hỗ trợ, bổ sung nguồn lực cùng vượt qua khó khăn.
- Tăng cườngnăng lực hấp thụ nguồn vốn đầu tư b ng việc có chiến lược kinh
doanh, chiến lược tiếp thị rõ ràng. Đa dạng hoá các nguồn vốn để giảm thiểu rủi
ro dựa duy nhất vào nguồn tín dụng ngân hàng, tranh thủ các quỹ đầu tư, bán cổ
phần cho cổ đông chiến lược v..v thông qua đó cải thiện việc quản trị kinh doanh
đối với doanh nghiệp .
4.2.2.Đối với các ngân hàng:
- Cần đẩy nhanh tiến độ cơ cấu lại các khoản nợ, giải quyết nợ xấu,
- Quan tâm đến tín dụng cho khu vực DNNVV, hình thành các sản phẩm/ dịch vụ
hỗ trợ mới phù hợp vớiđặcđiểm của doanh nghiệp nhỏ và v a.
- Tiếp tục giảm mặt b ng l i suất kích thích nhu cầu sử dụng vốn vay
- Tăng dư nợ tín dụng theo kế hoạch, nhất là các lĩnh vực ưu tiên.
- Đơn giản hoá các thủ tục vay vốn.
4.2.3 Kiến nghị với nhà nước- một số giải pháp trước mắt
19
- Tiếp tục triển khai mạnh m các giải pháp đ được đưa ra tại Nghị quyết 01 và
Nghị quyết 02 của Chính phủ. Cần có sự phối hợp đồng bộ trong việc triển khai
chính sách, đặc biệt phải có chính sách cụ thể đối với việc hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận thị trường, giải phóng hàng tồn kho.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai gói hỗ trợ tín dụng nhà ở x hội, tập trunh xử lý nợ
xấu b ng mọi biện pháp.
- Thực hiện các giải pháp gi n, ho n, miễn, giảm thuế
- Tạo mọi thuận lợi cho các doanh nghiệp có khả năng phát triển được vay vốn,
phát huy hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh và thực thi quyết liệt lộ trình tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước
nh m nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực này. Việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhà nước s có tác động lớn trong việc giải quyết
hàng tốn kho và nợ xấu của nền kinh tế; Nhà nước có thể bán cổ phần tại một số
DNNN mà nhà nước không cần nắm gi quyền chi phối, đầu tư vào một số
ngành / lĩnh vực x hội (y tế , giáo dục) theo hình thức hợp tác công tư.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nh m giải phóng hàng tồn kho,nợ xấu đặc biệt
là tồn kho và nợ xấu trong lĩnh vực bất động sản. Thực tế cho thấy, có rất nhiều
ngành “ăn theo” bất động sản. Một khi thị trường bất động sản chưa được khơi
thông và hoạt động kém hiệu quả thì nền kinh tế s còn tiếp tục tiềm ẩn nhiều rủi
ro;
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin, hỗ trợ
doanh nghiệp tìm kiếm phát triển thị trường. Kèm theo đó là các biện pháp bảo
vệ, hỗ trợ phát triển thị trường trong nước như chống buôn lậu, hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng xây dựng hệ thống hàng rào kỹ thuật;
- Đẩy mạnh các hoạt động phổ biến thông tin, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường khoa học công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tiếp cận và chuyển giao công nghệ phù hợp
20
Đề nghị các DN và các chuyên gia đ ng g p thêm các kiến nghị.
Xin chân thành cám ơn!