hueuni.edu.vnhueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/1342/noidungla.pdfĐẠi hỌc huẾ trƯỜng...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN CÔNG ĐỊNH
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÂY ĐẢNG SÂM (CODONOPSIS JAVANICA (BLUME) HOOK. F.)
TẠI HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
HUẾ – NĂM 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN CÔNG ĐỊNH
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÂY ĐẢNG SÂM (CODONOPSIS JAVANICA (BLUME) HOOK. F.)
TẠI HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 9.62.02.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN LỢI
2. TS. TRẦN MINH ĐỨC
HUẾ – NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Công Định, nghiên cứu sinh niên khóa 2015 - 2018 ngành Lâm
sinh, Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế.
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu của luận án trung thực, khách quan và chưa có ai công bố
trong các tài liệu khác.
Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2019
Người cam đoan
NCS. Trần Công Định
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành là kết quả của sự phấn đấu học tập, nghiên cứu của
bản thân, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn khoa học, tập thể quý thầy cô
giáo khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế và đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Văn Lợi, TS. Trần
Minh Đức đã tận tình hướng dẫn khoa học trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Sự giúp đỡ của lãnh đạo các xã, các cơ quan đoàn thể, chính quyền và nhân dân
huyện Tây Giang.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về vật chất và tinh thần từ gia
đình và Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam để tác giả có điều kiện hoàn
thành luận án này.
Đây là lần đầu tiên bản thân được nghiên cứu khoa học trong phạm vi rộng, tiếp
xúc với thực tiễn sản xuất của đồng bào vùng cao, đồng thời do thời gian và kiến thức
bản thân còn có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý
chỉ bảo của quý thầy cô giáo và đồng nghiệp để bản thân rút kinh nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2019
NCS. Trần Công Định
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ADN Axit deoxyribonucleic
AHP Analytic Hierarchy Process
BA Benzylaminoburine
BNN Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
GIS Geographic information system
HĐND Hội đồng nhân dân
IBA Idolbutylic acid
LT Liên tịch
NAA Naphthalenneaceticd
N - P - K Đạm - Lân - Kali
NQ Nghị quyết
NĐ Nghị định
PRA Participatory Rural Appraisal
QĐ Quyết định
TT Thông tư
TB Trung bình
TTg Thủ tướng
USD Đô la Mỹ
UBND Ủy ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................................................................... x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu ....................................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận án .............................................................................. 2
5. Bố cục của luận án ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về lâm sản ngoài gỗ ............................................................................. 4
1.1.2. Tổng quan về kiến thức bản địa ............................................................................ 6
1.1.3. Tổng quan về cây dược liệu .................................................................................. 8
1.2. Tình hình nghiên cứu cây đảng sâm trong nước .................................................... 14
1.2.1. Phân loại đảng sâm .............................................................................................. 14
1.2.2. Đặc điểm phân bố, tái sinh .................................................................................. 17
1.2.3. Đặc điểm sinh thái ............................................................................................... 19
1.2.4. Đặc điểm hình thái ............................................................................................... 19
1.2.5. Thành phần hóa học ............................................................................................. 21
v
1.2.6. Tác dụng dược lý, công dụng .............................................................................. 23
1.2.7. Nghiên cứu về nhân giống và gây trồng .............................................................. 24
1.2.8. Thu hái và chế biến .............................................................................................. 28
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu cây đảng sâm ngoài nước ................................... 28
1.3.1. Tác dụng dược lý ................................................................................................. 28
1.3.2. Thành phần hóa học ............................................................................................. 29
1.3.3. Công dụng............................................................................................................ 30
1.3.4. Nhân giống, gây trồng ......................................................................................... 31
1.3.5. Bệnh hại ............................................................................................................... 32
1.4. Một số đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam............................................................................................................. 33
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên ............................................................. 33
1.4.2. Thực trạng phát triển kinh tế ............................................................................... 38
1.4.3. Thực trạng phát triển xã hội ................................................................................ 40
1.4.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................... 41
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 43
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 43
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 43
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 43
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 43
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và tái sinh loài đảng sâm tại
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ............................................................................... 43
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng gây trồng và kiến thức bản địa của người dân về loài
đảng sâm ........................................................................................................................ 43
2.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng cây đảng sâm ..................................................... 44
2.2.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm dựa trên kết
quả nghiên cứu ............................................................................................................... 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 44
2.3.1. Cách tiếp cận ....................................................................................................... 44
2.3.2. Phương pháp kế thừa tài liệu .............................................................................. 46
vi
2.3.3. Phương pháp điều tra kiến thức bản địa của người dân về loài đảng sâm .......... 46
2.3.4. Phương pháp điều tra và xây dựng bản đồ phân bố tự nhiên loài đảng sâm dựa
trên cơ sở GIS. ............................................................................................................... 46
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây đảng sâm ............................. 52
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật trồng cây đảng sâm ....................................... 54
2.3.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh của mô hình trồng đảng sâm .................... 55
2.3.8. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 57
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 58
3.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái học và lâm học của loài đảng sâm tại huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam ................................................................................................. 58
3.1.1. Đặc điểm hình thái của loài đảng sâm ................................................................. 58
3.1.2. Đặc điểm sinh thái của loài đảng sâm ................................................................. 58
3.1.3. Đặc điểm phân bố, tái sinh .................................................................................. 59
3.1.4. Ảnh hưởng của một số nhân tố lập địa đến phân bố tự nhiên đảng sâm ở huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 64
3.2. Thực trạng gây trồng và kiến thức bản địa của người dân địa phương về loài đảng
sâm. ................................................................................................................................ 73
3.2.1. Thực trạng gây trồng loài đảng sâm .................................................................... 73
3.2.2. Kênh thị trường tiêu thụ và giá trị sản phẩm đảng sâm ....................................... 76
3.2.3. Kiến thức bản địa của người dân về loài đảng sâm ............................................. 77
3.3. Kỹ thuật gây trồng cây đảng sâm ........................................................................... 83
3.3.1. Kỹ thuật nhân giống ............................................................................................ 83
3.3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ................................................................................. 97
3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm dựa trên kết
quả nghiên cứu ............................................................................................................. 117
3.4.1. Kết quả phân tích SWOT .................................................................................. 117
3.4.2. Tiềm năng của địa phương để phát triển mô hình trồng đảng sâm ................... 118
3.4.3. Các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm ............................ 120
vii
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 127
1. Kết luận .................................................................................................................... 127
2. Tồn tại ...................................................................................................................... 129
3. Kiến nghị ................................................................................................................. 129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ............................. 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 131
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 138
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Danh mục mẫu vật và địa điểm lấy mẫu đảng sâm....................................... 16
Bảng 1.2. Hàm lượng acid amin toàn phần trong rễ đảng sâm ..................................... 22
Bảng 2.1. Ma trận so sánh cặp đôi tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng ................ 49
Bảng 2.2. Chỉ số ngẫu nhiên RI của Saaty .................................................................... 50
Bảng 3.1. Phân bố của đảng sâm trên các tuyến điều tra .............................................. 59
Bảng 3.2. Phân bố đảng sâm theo độ cao ...................................................................... 60
Bảng 3.3. Phân bố đảng sâm theo vị trí tương đối của địa hình .................................... 61
Bảng 3.4. Phân bố của đảng sâm theo các dạng sinh cảnh ............................................ 62
Bảng 3.5. Đặc điểm sinh trưởng và tái sinh của đảng sâm ........................................... 63
Bảng 3.6. Phân hạng phân bố đảng sâm tự nhiên tại huyện Tây Giang ........................ 65
Bảng 3.7. Trọng số của một số nhân tố lập địa ảnh hưởng đến phân bố loài đảng sâm66
Bảng 3.8. Các tham số của AHP ................................................................................... 67
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của sinh cảnh rừng đến phân bố loài đảng sâm ......................... 68
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của địa hình đến phân bố loài đảng sâm .................................. 69
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của đất đến phân bố loài đảng sâm .......................................... 71
Bảng 3.12. Tổng hợp diện tích phân cấp thích hợp phân bố loài đảng sâm .................. 72
Bảng 3.13. Thống kê diện tích trồng đảng sâm từ 2011 đến 2016 tại huyện Tây
Giang ................................................................................................................ 74
Bảng 3.14. Lịch mùa vụ sinh trưởng và phát triển của loài đảng sâm ......................... 77
Bảng 3.15. Đặc điểm khác nhau giữa đảng sâm mọc hoang và đảng sâm gây trồng ... 79
Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu về khối lượng và số hạt của quả đảng sâm ........................ 84
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt giống đến tỷ lệ nẩy mầm ............. 85
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời gian cất trữ đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt đảng sâm ...... 86
Bảng 3.19. Tỷ lệ nẩy mầm theo các loại giá thể gieo hạt .............................................. 87
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của hỗn hợp giá thể ruột bầu đến tỷ lệ sống cây đảng sâm ..... 88
Bảng 3.21. Chiều cao trung bình của cây đảng sâm ở các giá thể ruột bầu khác nhau . 89
Bảng 3.22. Số lá trung bình của cây đảng sâm ở các giá thể ruột bầu khác nhau ......... 90
ix
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của độ che sáng đến tỷ lệ sống cây đảng sâm .......................... 90
Bảng 3.24. Chiều cao trung bình của cây đảng sâm ở các độ che sáng khác nhau ....... 91
Bảng 3.25. Số lá của cây đảng sâm ở các độ che sáng khác nhau ................................ 92
Bảng 3.26. Tỷ lệ sống của đảng sâm ở các công thức IBA ........................................... 93
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến tỷ lệ sống của đảng sâm ở các thời
điểm theo dõi ................................................................................................................. 97
Bảng 3.28. Sinh trưởng chiều cao cây đảng sâm........................................................... 99
Bảng 3.29. Sinh trưởng số nhánh của cây đảng sâm ................................................... 100
Bảng 3.30. Sinh trưởng đường kính đầu củ đảng sâm ................................................ 101
Bảng 3.31. Tỷ lệ cây ra hoa, đậu quả của cây đảng sâm ............................................. 103
Bảng 3.32. Cấu trúc sản phẩm đảng sâm được phân theo cấp kính ............................ 104
Bảng 3.33. Khối lượng trung bình củ tươi theo cấp đường kính ................................ 107
Bảng 3.34. Phân bố tổng sinh khối theo cấp kính (đơn vị tính: gam) ......................... 108
Bảng 3.35. Phân bố tổng sinh khối theo độ tuổi (đơn vị tính: gam) ........................... 108
Bảng 3.36. Năng suất củ tươi của các mô hình trồng đảng sâm ................................. 110
Bảng 3.37. Chi phí trồng và chăm sóc các mô hình trồng đảng sâm tính cho 1 ha .... 111
Bảng 3.38. Giá trị kinh tế của các mô hình trồng đảng sâm ....................................... 112
Bảng 3.39. Điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội của việc phát triển các mô hình
trồng cây đảng sâm ...................................................................................................... 117
Bảng 3.40. Tổng hợp các nhân tố sinh thái phù hợp bảo tồn và phát triển đảng sâm . 123
Bảng 3.41. Các phương án khai thác và sử dụng mô hình trồng đảng sâm ................ 124
x
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Qui trình xây dựng bản đồ phân bố loài đảng sâm trong tự nhiên ở huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 52
Hình 3.1. Bản đồ dự báo khu vực có phân bố đảng sâm (theo nhân tố sinh cảnh
rừng) ................................................................................................................ 68
Hình 3.2. Bản đồ dự báo khu vực có phân bố đảng sâm (theo nhân tố địa hình) ......... 70
Hình 3.3. Bản đồ dự báo có phân bố đảng sâm (theo nhân tố đất) ............................... 71
Hình 3.4. Bản đồ dự báo các khu vực có đảng sâm phân bố tự nhiên ở huyện Tây
Giang, Quảng Nam. ....................................................................................................... 73
Hình 3.5. Hình thái cây đảng sâm mọc hoang và đảng sâm gây trồng ......................... 80
Hình 3.6. Các mô hình trồng đảng sâm ......................................................................... 81
Hình 3.7. Đường tương quan tuyến tính giữa thời gian cất trữ và tỷ lệ nẩy mầm của hạt
đảng sâm ........................................................................................................................ 87
Hình 3.8. Tỷ lệ sống của đảng sâm theo các phương thức trồng khác nhau ................. 98
Hình 3.9. Biến đổi khối lượng trung bình củ tươi theo cấp đường kính đầu củ ......... 107
Hình 3.10. Phân bố tổng sinh khối củ tươi theo độ tuổi .............................................. 109
Sơ đồ 3.1. Kênh thị trường tiêu thụ sản phẩm đảng sâm ........................................... 76
Sơ đồ 3.2. Giá trị sản phẩm đảng sâm (củ tươi) ............................................................ 76
Sơ đồ 3.3. Kỹ thuật nhân giống đảng sâm từ hạt........................................................... 94
Sơ đồ 3.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc đảng sâm ....................................................... 113
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tây Giang là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Nam, có tổng
diện tích tự nhiên là 91.368,05 ha với 74,50 % là đất lâm nghiệp. Địa hình đồi núi, độ
dốc lớn và chia cắt mạnh chiếm trên 95 % diện tích tự nhiên. Tây Giang là địa phương
được nghi nhận có cây đảng sâm phân bố tự nhiên và đi đầu trong khu vực miền Trung
trong việc gây trồng và phát triển theo hướng hàng hóa.
Kết quả nghiên cứu về đảng sâm trên thế giới cho thấy chi Codonopsis có
khoảng 42 loài đặc hữu, phân bố chủ yếu ở Trung, Đông và Nam Á, từ Kamchatka và
Nhật Bản đến Afghanistan, Pakistan, Himalayas, phía Nam Trung Quốc và Đài Loan.
Châu Á có khoảng 11 loài, Trung Quốc có 6 - 7 loài, Đông Dương có 3 loài, riêng Việt
Nam có 2 - 3 loài là Codonopsis javanica, Codonopsis celebica và Codonopsis
lancifolia. Ở Việt Nam, đảng sâm có các tên gọi là Sâm leo, Phòng đảng sâm, Đùi gà,
Mằn rày cáy (Tày), Cang hô (H’Mông) phân bố nhiều ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai,
Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Kon Tum, Lâm
Đồng, Quảng Nam.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng cây đảng sâm để làm dược liệu, chăm sóc sức khỏe
trong và ngoài nước rất cao. Trong tất cả các bài thuốc điều trị bệnh trong Đông y đều
có tên đảng sâm với vai trò là vị thuốc bổ, nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức
khỏe cho người bệnh. Đảng sâm trong tự nhiên đang được xem là đối tượng ‘‘săn
lùng’’ của người dân. Trong những năm qua, nguồn cung cấp cây dược liệu quý đảng
sâm phụ thuộc vào khai thác từ tự nhiên và trồng tự phát của người dân địa phương.
Việc khai thác bừa bãi, sử dụng đất rừng và canh tác không hợp lý đã làm giảm nhanh
về số lượng và chất lượng. Nếu không có giải pháp quản lý và phát triển loài loài này
hợp lý thì trong tương lai không xa, loài cây thuốc quý này có nguy cơ bị đe doạ cao,
thậm chí tuyệt chủng trong thiên nhiên.
Để dược liệu đảng sâm trở thành cây chủ lực trong phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần quan trọng tạo nguồn thu nhập và chăm lo sức khỏe cho người dân ở các xã
miền núi, ngoài ra còn là nguyên liệu đầu vào cho ngành dược liệu, ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt Nghị quyết số 202/2016/NQ - HĐND “Cơ chế khuyến
khích bảo tồn và phát triển một số cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai
đoạn 2016 - 2020”, trong đó chỉ rõ “Diện tích tối đa hỗ trợ cho hộ gia đình trồng
đảng sâm dưới tán rừng là 0,7 ha/hộ và trồng thuần loài đảng sâm trên đất trống và
nương rẫy là 0,5 ha/hộ”. Điều này đã mở ra cơ hội phát triển bền vững loài đảng sâm
ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
2
Trước yêu cầu cần thiết phải bảo vệ và phát triển cây đảng sâm bền vững, nâng
cao đời sống của người dân địa phương, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở
khoa học nhằm đề xuất giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm
(Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. ) tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam”.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cho thấy toàn diện và cập nhật hơn về đặc
điểm sinh vật học của loài; thực trạng phân bố tự nhiên, hoạt động gây trồng; các kỹ
thuật được áp dụng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được để đề xuất các giải pháp
quản lý và phát triển loài trong tương lai tại địa phương.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Xác định cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý và phát triển
cây đảng sâm mang lại hiệu quả cao tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đặc điểm hình thái, sinh thái và ảnh hưởng của một số yếu tố
lập địa đến phân bố tự nhiên loài đảng sâm tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật nhân giống bằng hạt và gây trồng loài
đảng sâm.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm ở
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các dữ liệu khoa học về đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, tái sinh
và ảnh hưởng của các nhân tố lập địa đến phân bố tự nhiên của loài đảng sâm.
- Cung cấp các thông tin khoa học về kỹ thuật nhân giống và gây trồng loài
đảng sâm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp quản lý và
phát triển loài đảng sâm tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Đã xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái và phân bố của loài
đảng sâm.
- Đã xác định được và bổ sung một số biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng
loài đảng sâm.
- Đề xuất được một số giải pháp cụ thể, có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm
gây trồng, phát triển bền vững loài đảng sâm trong vùng nghiên cứu.
3
5. Bố cục của luận án
Luận án được trình bày gồm 144 trang, 45 bảng và 8 hình và 4 sơ đồ, tham
khảo 94 tài liệu, trong đó có 71 tài liệu Tiếng Việt, 21 tài liệu Tiếng Anh và 02 tài liệu
từ nguồn Internet. Bao gồm các phần:
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục các công trình khoa học đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về lâm sản ngoài gỗ
1.1.1.1. Khái niệm
Theo De Beer và Mc. Dermott (1996) [77], lâm sản ngoài gỗ là “Tất cả các vật
liệu sinh học khác gỗ mà chúng được khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng của loài người. Lâm sản ngoài gỗ bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị,
tinh dầu, nhựa cây, keo dán, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhộm, cây cảnh, động vật hoang
dã (các sản phẩm và động vật sống), chất đốt và các nguyên liệu thô, song mây, tre
nứa, trúc, gỗ nhỏ và gỗ cho sợi”. Rõ ràng là quan niệm của De Beer về lâm sản ngoài
gỗ chỉ bao gồm các sản phẩm hữu hình mà chưa đề cập đầy đủ đến các giá trị khác, vô
hình của rừng, của hệ thống nông lâm kết hợp.
Theo Mendelsohn(1994) [80], lâm sản ngoài gỗ ở vùng nhiệt đới đóng vai trò
quan trọng cho sự bảo tồn, duy trì tính bền vững của rừng và có giá trị kinh tế. Chúng
quan trọng cho việc bảo tồn vì khai thác lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị. Tác giả đã
khẳng định việc khai thác lâm sản ngoài gỗ nên được thúc đẩy như một hứa hẹn giữa
bảo tồn và phát triển rừng nhiệt đới. Một ưu điểm nữa là rừng tự nhiên có thể được giữ
nguyên vẹn, trong khi người dân vẫn có thể thu được lợi ích từ các khu rừng này. Để
bảo tồn có khai thác và đạt hiệu quả bền vững Mendelsohn đề nghị 3 vấn đề: cần phải
khuyến khích quản lý tài nguyên dài hạn, phải xác định vùng đất dành cho khai thác và
cần phải xác định rõ các thành phần đầy đủ của sản phẩm được khai thác từ rừng.
Hội nghị lâm nghiệp do tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc triệu tập tháng 6
năm 1999 đã đưa ra và thông qua một định nghĩa khác về lâm sản ngoài gỗ “lâm sản
ngoài gỗ (Non timber forest product) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật,
khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất có cây rừng (wooded lands) và cây ở ngoài
rừng”. Thuật ngữ này phải dịch sang Tiếng Việt là “lâm sản ngoài gỗ cây”, nhưng để
đơn giản vẫn dùng thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ. Với định nghĩa này, lâm sản ngoài gỗ
bao gồm cả động vật, gỗ nhỏ và củi và rộng hơn so với định nghĩa trước.
Ngày nay, trong lâm nghiệp thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ được dùng phổ biến,
chính thức thay cho thuật ngữ lâm sản phụ (minor forest product/ secondary forest
product). Định nghĩa của thuật ngữ này được thông qua trong hội nghị tư vấn lâm
nghiệp Châu Á - Thái Bình Dương tại Băng Cốc, ngày 5 tháng 8 năm 1991: “lâm sản
ngoài gỗ (Non-wood forest product) bao gồm những sản phẩm tái tạo được ngoài gỗ,
củi và than gỗ. Lâm sản ngoài gỗ được lấy từ rừng, đất rừng hoặc từ những cây thân
gỗ”. Do đó, không được coi là lâm sản ngoài gỗ những sản phẩm như cát, đá, nước,
dịch vụ du lich sinh thái.
5
1.1.1.2. Thực vật cho lâm sản ngoài gỗ
Theo tác giả Lê Mộng Chân, Vũ Văn Dũng (1992) [19], “Thực vật rừng gồm tất
cả các loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và bậc thấp phân bố trong rừng. Những loài
cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ còn cho các sản phẩm khác quý như nhựa thông, quả
hồi, vỏ quế hoặc sợi song mây là thực vật đặc sản rừng”. Theo nghĩa hẹp, những thực
vật cho sản phẩm không phải gỗ hoặc ngoài việc cung cấp gỗ chúng còn cho nhiều sản
phẩm có giá trị khác gọi chung là thực vật cho lâm sản ngoài gỗ. Theo nghĩa rộng,
thực vật cho lâm sản ngoài gỗ gồm mọi thực vật của hệ sinh thái rừng hoặc của hệ
thống sử dụng đất tương tự có khả năng cung cấp lâm sản ngoài gỗ.
Như vậy, thực vật cho lâm sản ngoài gỗ nhất thiết phải là thành viên tham gia
cấu trúc hệ sinh thái rừng hoặc của hệ sinh thái hay hệ thống sử dụng đất tương tự
rừng: trảng cây bụi, rừng của thôn bản, đồn điền cao su, rừng trang trại, rừng trồng và
các hệ thống nông lâm kết hợp. Một loài thực vật nào đó dù cung cấp các sản phẩm
như nấm, tinh dầu, nhựa, quả, hạt … nhưng chúng được gây trồng trong vườn hộ, trên
đất trống, đồi trọc, trong công viên, trường học, ven đường, ngoài cánh đồng thì không
phải là thực vật cho lâm sản ngoài gỗ và các sản phẩm do những loài thực vật này tạo
ra cũng không phải là lâm sản ngoài gỗ.
1.1.1.3. Phân loại thực vật cho lâm sản ngoài gỗ
Do mục đích, đối tượng sử dụng lâm sản ngoài gỗ đa dạng và phong phú nên
việc phân loại chúng có nhiều quan điểm khác nhau. Hiện nay, các phương pháp phân
loại lâm sản ngoài gỗ được áp dụng chủ yếu là:
- Phương pháp phân loại theo hệ thống sinh học. Đây là cách phân loại theo hệ
thống tiến hóa của sinh giới, được sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống các bậc
phân loại từ lớn đến nhỏ: Giới/ngành/lớp/bộ/họ/chi/loài.
- Phương pháp phân loại theo hình thái và dạng sống. Đây là phương pháp phân
loại dựa vào đặc điểm hình thái bên ngoài của các loài cây. Các thực vật cho lâm sản
ngoài gỗ được phân loại thành: cây gỗ lớn/cây gỗ nhỏ/cây thân thảo/cây dây leo/ cây
thân đốt/cây bụi và các loài cỏ.
- Phương pháp phân loại theo nhóm giá trị sử dụng. Theo phương pháp này, các
lâm sản ngoài gỗ dù có nguồn gốc khác nhau nhưng có cùng giá trị sử dụng thì được
xếp vào một nhóm. Ưu điểm nổi bậc của phương pháp này là đơn giản, dễ áp dụng, sử
dụng nhiều kiến thức bản địa của người dân nên có ý nghĩa thực tiễn lớn, được người
dân, người kinh doanh và nhà nghiên cứu quan tâm.
Việc phân loại lâm sản ngoài gỗ theo giá trị sử dụng còn có nhiều quan điểm
khác nhau, theo FAO (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, 1984) thì
các loại lâm sản ngoài gỗ được phân thành các nhóm như sau: 1) Làm lương thực, thực
phẩm; 2) Làm vật liệu xây dựng; 3) Làm hàng thủ công mỹ nghệ; 4) Làm dược liệu,
hương liệu; 5) Làm cảnh.
6
1.1.2. Tổng quan về kiến thức bản địa
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Katherine Warner (1991) [44], tri thức bản địa là tri thức địa phương -
dạng kiến thức duy nhất cho một nền văn hóa hay một xã hội nhất định. Đây là kiến
thức cơ bản cho việc ra quyết định ở mức địa phương về nông nghiệp, chăm sóc sức
khỏe, chế biến thức ăn, giáo dục, quản lý tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động chủ
yếu của cộng đồng nông thôn. Khác với tri thức bản địa, hệ thống tri thức hàn lâm
thường được xây dựng từ các trường đại học, viện nghiên cứu.
Theo Trung tâm Quốc tế tái thiết nông thôn (International Institure of Rural
Reconst ductoin) gọi tắt là “IIRR” (1999), tri thức bản địa là tri thức của cộng đồng
cư dân trong một cộng đồng nhất định phát triển vượt thời gian và liên tục phát triển.
Tri thức bản địa được hình thành dựa vào kinh nghiệm, thường xuyên kiểm nghiệm
trong quá trình sử dụng, thích hợp với văn hóa và môi trường địa phương, năng động
và biến đổi.
Tóm lại, tri thức bản địa là những nhận thức, những hiểu biết về môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội, môi trường lao động và môi trường sinh sống. Kiến thức bản
địa được hình thành từ cộng đồng dân cư ở một nơi cư trú nhất định trong lịch sử tồn
tại và phát triển của cộng đồng ấy. Kiến thức bản địa có những đặc trưng sau:
- Kiến thức bản địa được hình thành và biến đổi liên tục qua các thế hệ trong
một cộng đồng địa phương nhất định.
- Kiến thức bản địa có khả năng thích ứng cao với môi trường riêng của từng
địa phương nơi đã hình thành và phát triển tri thức đó.
- Kiến thức bản địa rất đơn giản, chi phí thấp và bền vững đối với điều kiện tự
nhiên địa phương.
- Kiến thức bản địa do toàn thể cộng đồng trực tiếp sáng tạo ra qua lao động
trực tiếp.
- Kiến thức bản địa không được ghi chép bằng văn bản cụ thể mà được lưu giữ
bằng trí nhớ và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, thơ ca,
hò vè, tế lễ và nhiều tập tục khác nhau (thông qua các hình thức văn hóa đặc trưng
mang tính địa phương).
- Kiến thức bản địa luôn gắn liền và hòa hợp với nền văn hóa, tập tục địa phương.
- Kiến thức bản địa có giá trị cao trong việc xây dựng các mô hình phát triển
nông thôn bền vững.
- Tính đa dạng của tri thức bản địa rất cao.
7
Kiến thức bản địa được phân chia theo các loại hình khác nhau. Theo IIRR,
1999, tri thức bản địa có thể phân ra các loại hình như sau:
- Thông tin: Hệ thống thông tin về cây cỏ, thực vật, trồng trọt hay canh tác tốt
cùng tồn tại với nhau trên cùng một diện tích canh tác nhất định hay những chỉ số về
thực vật. Các câu chuyện, thông điệp được truyền lại bằng các vết đục, chạm khắc hay
viết trên các thẻ trúc (Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan ... ), các dạng lưu truyền dân
gian, hệ thống trao đổi thông tin truyền thống.
- Kỹ thuật công nghệ: Kiến thức bản địa bao gồm kỹ thuật về trồng trọt và chăn
nuôi, phương pháp lưu trữ giống, chế biến thức ăn, kỹ năng chữa bệnh cho người và
gia súc, gia cầm.
- Tín ngưỡng: Tín ngưỡng có thể đóng vai trò cơ bản trong sinh kế, chăm sóc
sức khỏe và quản lý môi trường của con người. Những cánh rừng thiêng (rừng ma)
được bảo vệ với những lý do tôn giáo. Những lý do này có thể duy trì những lưu vực
rộng lớn đầy sức sống. Những lễ hội tôn giáo có thể là cơ hội bổ sung thực phẩm, dinh
dưỡng cho những cư dân địa phương khi mà khẩu phần thường nhật của họ là rất ít ỏi.
- Công cụ: Kiến thức bản địa được thể hiện ở những công cụ lao động trang bị
cho canh tác và thu hoạch mùa màng. Công cụ nấu nướng cũng như sự thực hiện các
hoạt động đi kèm.
- Vật liệu: Kiến thức bản địa được thể hiện với vật liệu xây dựng, vật liệu làm
đồ gia dụng cũng như tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
- Kinh nghiệm: Người nông dân thường tích lũy kinh nghiệm trong quá trình
canh tác, giới thiệu các nguyên liệu giống mới cho hệ thống canh tác đặc hữu.
Nhiều kết quả chữa bệnh đặc biệt được tích lũy qua kinh nghiệm sử dụng nguồn
thực vật địa phương.
- Tài nguyên sinh học: Kiến thức bản địa được thể hiện thông qua quá trình
chọn giống vật nuôi và các loại cây trồng.
- Tài nguyên nhân lực: Nhiều chuyên gia có chuyên môn cao như thầy lang, thợ
rèn ... có thể coi như đại diện của dạng tri thức bản địa. Kiến thức bản địa trong dạng
này có thể thấy ở các tổ chức địa phương như nhóm họ tộc, hội đồng già làng, trưởng
tộc, các nhóm tổ chia sẻ hoặc đổi công.
- Giáo dục: Phương pháp truyền thụ kiến thức truyền thống, cách truyền nghề
cho các thợ học việc, học hỏi thông qua sự quan sát và những thực nghiệm, thực hành
tại chỗ.
8
1.1.2.2. Kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên rừng
Quản lý lâm nghiệp bản địa gần đây đã trở thành mối quan tâm của cả khoa học
lâm nghiệp và sự hợp tác phát triển lâm nghiệp. Trước đây lâm nghiệp xã hội và lâm
nghiệp tập quán không được đề cập tới, đặc biệt lâm nghiệp cộng đồng đã bị bỏ qua
trong rất nhiều trường hợp, trong khi đó những sáng kiến và quản lý rừng bản địa lại
rất có giá trị. Ngày nay, lâm nghiệp chuyên nghiệp đã quan tâm rất nhiều đến sự thành
công của lâm nghiệp bản địa và quá trình truyền thông và tổng hợp đã được mở ra.
Nhiều nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng mô hình kết hợp để quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên (dựa trên cơ sở của các hệ thống kiến thức bản địa) đã được sử
dụng có kết quả trong các ứng dụng khác nhau như các trang trại với quy mô nhỏ,
nông lâm kết hợp và nghề nuôi trồng thủy sản.
1.1.3. Tổng quan về cây dược liệu
1.1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng cây dược liệu trên thế giới
Rừng mưa nhiệt đới là nơi sinh sống của hơn 60 % số loài thực vật bậc cao đã biết
trên trái đất. Rừng đáp ứng phần lớn nhu cầu đòi hỏi của loài người trong đó có nhu cầu
làm dược liệu để chữa bệnh. Nền công nghiệp sản xuất thuốc chữa bệnh gần đây đã phát
hiện ra rằng: các khu rừng mưa nhiệt đới như là nguồn vật chất hóa học đầy đủ nhất mà
không hệ sinh thái nào có thể sánh nổi, đó là lợi thế quan trọng để phát triển các loại thuốc
chữa bệnh và góp phần tăng thu nhập quốc gia.
Từ thời xa xưa, thực vật dùng làm thuốc đóng vai trò quan trọng đối với đời sống
loài người và ngày nay vai trò đó vẫn được giữ lại đối với các nước châu Á. Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia và Nepal không những người dân trồng cây dược liệu để phục vụ trong
gia đình mà còn trồng để phục vụ cho mục đích thương mại.
Theo số liệu của Tổ chức y học thế giới (WHO) đến năm 1995 đã có gần 20.000
loài thực vật (trong 250.000 loài được biết) được sử dụng làm thuốc hay cung cấp các
hoạt chất để chế biến thuốc. Trong đó, Ấn Độ có khoảng 6.000 loài, Trung Quốc có
khoảng 5.000 loài. Các nước có mức sử dụng thực vật làm thuốc ngày càng cao như
Trung Quốc tiêu thụ 700.000 tấn dược liệu, sản phẩm thuốc y học dân tộc đạt giá trị
hơn 1,7 tỷ USD vào năm 1986. Tại Nhật Bản, năm 1979 đã nhập 21.000 tấn, đến năm
1980 tăng lên 22.640 tấn dược liệu, tương đương với 50 triệu USD. Điều này chứng tỏ
ở các nước phát triển thì cây thuốc phục vụ cho y học cổ truyền phát triển mạnh. Cây
thuốc là loại cây kinh tế, cung cấp nhiều loại thuốc dân tộc và hiện đại trong việc bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe con người.
Trên thế giới có rất nhiều loài thực vật quý hiếm nhưng do các hoạt động khai
thác bừa bãi của con người nên chúng đã dần cạn kiệt và có nhiều loài đã bị tuyệt
chủng. Theo Raven (1987) và Ole Harmann (1989), trong vòng 100 năm trở lại đây có
9
khoảng 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng, có đến 60.000 loài có thể gặp rủi ro hoặc
sự tồn tại của chúng là rất mong manh vào giữa thế kỷ tới, nếu chiều hướng này cứ
tiếp tục thì các loài thực vật ngày càng có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng, trong số này
có rất nhiều cây dùng để làm thuốc. Ví dụ như ở Banglades có loài Tylopora cindica
(Blum.F.) Mer. Dùng để chữa bệnh hen, loài Zanonia indica L. dùng để tẩy xổ trước
đây có nhiều nhưng do khai thác quá mức nên hiện nay có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Loài Ba gạc (Rauvolfia serpentina (L.) Benth. Ex Kus) hàng chục năm liền bị khai thác
ở Ấn Độ, Srilanka, Banglades, Thái Lan … với khối lượng 400 -1.000 tấn vỏ, rễ/năm
để xuất khẩu sang thị trường châu Âu, châu Mỹ, hiện nay đã trở nên cạn kiệt, thậm chí
ở một số bang của Ấn Độ chính quyền địa phương đã đình chỉ khai thác cây này. Một
số cây thuốc khác có ở vùng Đông Bắc Ấn Độ là Coptis teeta trước kia thường khai
thác để bán cho các nước Đông Á, song với mức khai thác quá mức nên loài này ở tình
trạng hết sức nguy hiểm. Vì vậy, song song với việc nghiên cứu sử dụng cây thuốc thì
một vấn đề đặt ra là phải bảo tồn cây thuốc. Tại hội nghị về bảo tồn quỹ gen cây thuốc
họp tại Thái Lan từ ngày 21 đến 27 tháng 3 năm 1993, hàng loạt các công trình nghiên
cứu về tính đa dạng và việc bảo tồn cây thuốc được đặt ra một cách cấp thiết.
Thực vật làm thuốc có tính đa dạng rất cao và có nhiều loài trong chúng phát
triển rất tốt trong tự nhiên. Đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào việc khai thác, bảo tồn
và phát triển chúng trong tự nhiên cũng như trong điều kiện thí nghiệm. Tuy nhiên, các
nổ lực trong các chương trình bảo tồn cây thuốc còn rất khiêm tốn trong việc tìm ra điều
kiện tối ưu cho khả năng sinh tồn của chúng ngoài tự nhiên, các yêu cầu cả về sinh lý và
sinh thái học của các loài thực vật này cần phải được xác định trước khi gây trồng và
phát triển chúng. Chính vì vậy các hoạt động bảo tồn tại chỗ cần được áp dụng nhiều
hơn với các ưu tiên về chính sách sử dụng đất nhằm giúp cho việc bảo tồn các loài thực
vật dùng để làm thuốc thực sự có hiệu quả.
1.1.3.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng cây dược liệu tại Việt Nam.
Rừng nhiệt đới Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật rất đa dạng và phong
phú. Việt Nam hiện nay có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, 600 loài nấm, 800
loài rêu và hàng trăm các loài tảo lớn: trong đó có hơn 3.200 loài thực vật bậc cao và
bậc thấp được dùng làm thuốc bảo vệ sức khỏe và chữa bệnh cho người được phân bố
khắp các điều kiện lập địa khác nhau ở nước ta. Theo thống kê chưa đầy đủ ở Gia Lai -
Kon tum có khoảng 921 loài cây người dân dùng làm thuốc; Phú Khánh có 782 loài;
Đăk Lăk có 777 loài; Quảng Nam - Đà Nẵng có 735 loài; trong đó có nhiều loài cây
thuốc quý như sâm Ngọc linh (Panax vietnamensis), cẩu tích (Cibotium azomets) ở
Kon Tum, An Khê, Trà My có vàng đắng (Coscintum usitatum), sa nhân (Anoinum
xanthioides), ngũ gia bì chân chim (Schefflera octophylla, (dẫn từ Nguyễn Tập).
10
Bên cạnh đó, Việt Nam có nhiều dân tộc gắn với nhiều nền văn hóa, mỗi dân
tộc có kiến thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc khác nhau. Tổng hợp các yếu tố
trên dẫn đến sự đa dạng về sử dụng cây thuốc của Việt Nam. Qua quá trình phát triển
của mỗi dân tộc, những kiến thức quý báu đó dần được đúc kết và được lưu truyền
rộng rãi trong nhân dân.
Theo Đại Việt sử ký ngoại ký, Lĩnh nam chính quái liệt truyện, Long úy bí
thư thì ngay thời vua Hùng đã biết dùng các loài cây cỏ để kích thích ăn uống và
chữa bệnh như Ý dĩ (Coix lachryma - jobi L.), Hoắc hương (Pogostemon cablin
(Blanco) Benth)…
Đời nhà Lý (1010 - 1224) nhà sư Nguyễn Minh Không tức Nguyễn Chí Thành
đã dùng nhiều loài cây cỏ chữa bệnh cho vua và nhân dân nên được tấn phong là
‘‘Quốc sư” triều Lý.
Đời nhà Trần (1225-1399) có sự kiện Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hưng Đạo
Vương Trần Quốc Tuấn, thu thập và trồng một vườn thuốc lớn để chữa bệnh cho quân
sỹ trên núi gọi là “Sơn dược” hiện vẫn còn di tích để lại một quả đồi thuộc xã Hưng
Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Hưng. Chu Tiên biên soạn cuốn sách “Bản thảo cương
mục toàn yếu” là cuốn sách đầu tiên xuất bản năm 1429. Ngoài ra, có 2 danh y nổi
tiếng là Phạm Công Bân và Tuệ Tĩnh. Sự nghiệp của Tuệ Tĩnh để lại cho đời sau 2 tác
phẩm chính “Hồng nghĩa giác tư y thư” và “Nam dược thần hiệu”. Đó là kết quả của
quá trình nghiên cứu công phu, sử dụng nhiều cây thuốc nam để điều trị cho người
Nam. Ông còn nghiên cứu, sưu tầm các bài thuốc trong dân gian, thu thập các kinh
nghiệm chữa bệnh của Trung y, từ đó tạo dựng sự nghiệp y dược mang tính dân tộc,
đại chúng và sáng tạo, làm nền móng cho y học cổ truyền Việt Nam. Ngay cả Hải
Thượng Lãn Ông một bậc đại y Việt Nam thế kỷ 18 cũng chịu ảnh hưởng của Tuệ
Tĩnh trong biên soạn cuốn “Lĩnh nam bản thảo”, một công trình nghiên cứu về thuốc
nam đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Hải Thượng Lãn Ông được xem như ông tổ của
nghề thuốc Việt Nam.
Vào thời kỳ Tây Sơn và nhà Nguyễn (1788 - 1883) Nguyễn Quang Tuân đã xuất
bản cuốn sách “Nam dược”, “Nam dược chỉ danh truyền”, “La khê phương dược” đã
ghi chép 500 vị thuốc nam trong dân gian dùng để chữa bệnh.
Trong thời kỳ 1884 - 1945 thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân đối với
Việt Nam, chúng đã loại y học dân tộc ra khỏi chính sách bảo hộ. Tuy nhiên, vẫn có
những nhà thực vật học, dược học nghiên cứu với mục đích khai thác tài nguyên và có
nhiều công trình nói về cây thuốc và vị thuốc Đông Dương của tác giả người Pháp ra
đời. Vào năm 1907, nhà thực vật học người Pháp Henri Lecomte và một số tác giả đã
khảo sát hệ thực vật ở Đông Dương và đã biên soạn cuốn “Floregénérale de L’
Indochine” (thực vật chí Đông Dương) trong đó đề cập đến nhiều cây thuốc Việt Nam.
11
Cùng trong thời gian này, EM. Prot và Hurrier cho xuất bản cuốn “Matière mesdicale
et pharmacopéc simoan namite” (Dược liệu học và dược điển Trung - Việt). Tổng kết
chương trình nghiên cứu cây thuốc ở khu vực Trung bộ, Việt Nam. Ch. Crevost và A.
Petelot đã xuất bản bộ “Catalogue desprociuits de l’ Indochine" (Danh lục những sản
phẩm ở Đông Dương) (1928 - 1935). Trong đó ở tập V (Produils médicinaux. 1928)
(Phần cây thuốc) đã mô tả 368 loài cây thuốc và vị thuốc là các loài thực vật có hoa. Đến
năm 1952, Alfred Petelol bổ sung và xâv dựng thành bộ "Les plantes m'edicinales du
Cambodge, du Laos et du - Việt Nam'' (Những cây thuốc ở Campuchia, Lào và Việt Nam)
gồm 4 tập đã thống kê 1.482 vị thuốc thảo mộc trên 3 nước Đông Dương, trong đó có
chừng 1.281 loài cây thuốc phân bố ở Việt Nam. Năm 1945, André Foueaud đã cho xuất
bản tập sách "Contribution àl' etsucie des plantes médicinales du Nord Vietnam" (Góp
phần nghiên cứu cây thuốc ở miền Bắc Việt Nam), trong đó ông đã nêu lên danh lục tổng
quan về cây thuốc ở miền Bắc Việt Nam.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, với phương châm của Đảng đề ra
là tự lực cánh sinh, tự cung tự cấp, ngành y tế đã đưa được thuốc Nam vào và phát huy
vai trò to lớn của nó xây dựng nên “Tòa căn bản", nêu các phương pháp chữa bệnh
bằng 10 vị thuốc thông thường.
Kể từ năm 1954, sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, được sự quan tâm của
Nhà nước nhiều công trình nghiên cứu có giá trị của các tác giả trong nước đã ra đời.
Năm 1963, Phó Đức Thành và một số tác giả cho xuất bản cuốn “450 cây thuốc nam
có tên trong bản dược thảo Trung Quốc". Từ năm 1962 đến năm 1965, Giáo sư - Tiến
sĩ Đỗ Tất Lợi sau nhiều năm nghiên cứu và sưu tầm các tài liệu về thuốc nam đã cho
xuất bản bộ "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" gồm có 6 tập. Đến năm 1969 tái
bản thành 2 tập, trong đó giới thiệu trên 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật
và khoáng vật. Ông đã kiên trì nghiên cứu, bổ sung về cây thuốc liên tục trong các
công trình của mình. Và lần tái bản thứ 7 vào năm 1995 thì số cây thuốc mà ông
nghiên cứu đã lên đến 702 loài. Trong đó ông đã mô tả tỉ mĩ tên khoa học, phân bố,
công dụng, thành phần hóa học, chia tất cả các cây thuốc theo các nhóm bệnh khác
nhau. Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa khoa
học dân gian và khoa học hiện đại.
Sau khi miền Nam hoàn toàn được giải phóng, cả nước độc lập tạo điều kiện
cho nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu dược liệu. Năm 1978, Đảng và Chính phủ đã có
nhiều chủ trương phát triển y học dân tộc với phương châm: “Thừa kế, phát huy, phát
triển y học dân tộc cổ truyền và kết hợp Đông y với y học hiện đại để xây dựng nên y
học Việt Nam". Nền y học dân tộc phát triển nên đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu
và cho ra đời nhiều bộ sách quý. Chẳng hạn như cuốn "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" do
ông Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chương xuất bản năm 1976 đã mô tả 460 cây thuốc;
hay cuốn Sổ tay y học gồm "500 bài thuốc gia truyền" của Vũ Văn Kính xuất bản vào
12
năm 1979. Cùng trong thời gian này, Viện Dược liệu cùng tập thể các nhà khoa học
cũng đã xuất bản cuốn "Dược liệu Việt Nam" tập I và tập II, trong đó tổng kết các công
trình nghiên cứu về cây thuốc trong thời gian qua.
Nhằm góp phần đẩy mạnh việc phát triển dược liệu phục vụ đời sống và xuất
khẩu theo tinh thần nghị quyết V của Đảng Cộng sản Việt Nam, vào năm 1985 Lương
y Trần Như Đức ở Viện Y học dân tộc đã biên soạn và cho xuất bản cuốn "Trồng hái
và dùng cây thuốc" gồm có 2 tập giới thiệu nhiều kinh nghiệm thực tiễn về chế biến và
sử dụng dược liệu trong y học dân tộc.
Năm 1993, trong chương trình đào tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc, các tác giả:
Đỗ Huy Bích, Nguyễn Tập, Trần Toàn, Vũ Ngọc Lệ, Đoàn Thị Nhu, Phạm Duy Mai và
Bùi Xuân Chương đã cho xuất bản cuốn "Tài nguyên cây thuốc Việt Nam", trong đó đã
sắp xếp tên Việt Nam của các cây thuốc theo thứ tự abc. Ngoài ra, cuốn sách còn có bảng
tra cứu các cây thuốc theo tên khoa học và bảng các tên cây đồng nghĩa.
Năm 1996, Võ Văn Chi xuất bản cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam" đã mô tả
3.200 cây thuốc Việt Nam trong 3.100 đề mục xếp theo vần tiếng Việt. Trong mỗi đề
mục bao gồm tên cây, mô tả, bộ phận dùng, nơi sống, thu hái, đơn thuốc đơn giản và ghi
chú. Đây là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành
Dược và thực vật học. Ngoài ra còn nhiều bài báo đăng trong tạp chí trung ương, địa
phương đều giới thiệu về cây thuốc, bài thuốc và tác dụng làm thuốc của cây cỏ quanh
ta. Như vậy, có thể nói nguồn thực vật được sử dụng làm thuốc là hết sức phong phú.
Theo Hồ Huy Bích. Nguyễn Tập, Lê Tùng Châu, hàng năm, nước ta đã khai thác và sử
dụng hơn 300 loài cây thuốc ở các mức độ khác nhau. Thật khó mà thống kê một cách
đầy đủ khối lượng dược liệu tự nhiên được khai thác bởi lẽ hàng năm ngoài cơ sở sản
xuất của nhà nước còn có những cơ sở sản xuất của tư nhân, của những ông lang, bà mế
và người dân địa phương tự thu hái về chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian.
Thuốc được đưa vào sản xuất thuốc đại trà như: thanh hao (Artemtsia unnita I.),
vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colehr), sừng dê (Strophanthus
divergens A. Graham), ba gạc (Rauvolfia verticillata (Lour) Baill). Ngoài ra, vấn đề
tìm kiếm các nguồn thuốc mới từ cây cỏ ở Việt Nam cũng đầy triển vọng. Theo công
bố của Trần Ngọc Ninh (1994) và Lê Trần Đức (1995), các nhà khoa học Việt Nam
bước đầu đã chiết xuất được hợp chất Taxol từ các loài Thông đỏ (Taxus spp.) có tác
dụng chống ung thư.
Song song với những nghiên cứu về công dụng và phân loại các loài cây thuốc
thì cũng có nhiều nghiên cứu về bảo tồn và phát triển chúng.
Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thuỷ và Phạm Văn Thích (1995), trong công trình
vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật và sinh thái núi cao Sa Pa đã đề cập
đến tài nguyên thực vật cho lâm sản ngoài gỗ theo hướng phân loại hệ thống sinh và
13
thống kê thực vật có giá trị làm thuốc, tác giả tập trung mô tả về công dụng và nơi mọc
của các loài thực vật này.
Lê Quý Ngưu, Trần Như Đức (1998), đã tập trung mô tả đặc điểm hình thái,
công dụng, nơi mọc, kỹ thuật thu hái, chế biến và các bài thuốc làm từ các loài thực
vật, trong đó có thực vật cho lâm sản ngoài gỗ.
Huỳnh Văn Kéo, Trần Thiên Ân, Trần Khắc Bảo, năm 2001 đã nghiên cứu về
đa dạng sinh học cây thuốc vườn quốc gia Bạch Mã, đã đề cập đến vấn đề bảo tồn, sử
dụng và phát triển bền vững nguồn gốc cây thuốc. Sau một thời gian nghiên cứu, bổ
sung thì cuốn sách đã được tái bản vào năm 2006. Đây là một nghiên cứu quan trọng
đóng góp vào việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc tại địa bàn nghiên cứu.
Công trình nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của Lê Sỹ
Trung, Trần Thị Lan tại San Thàng thuộc thị xã Lai Châu, đã thống kê các loại cây
thuốc đang được khai thác và sử dụng: công tác quản lý bảo vệ và hướng phát triển
nguồn cây thuốc hợp lý tại địa phương.
Nhu cầu sử dụng thuốc thảo mộc và dược liệu ở nước ta hiện nay rất lớn. Theo
số liệu của Tổng công ty dược Việt Nam (1997) và Viện Dược liệu (1998) là vào
khoảng 50.000 tấn/năm. Lượng dược liệu sử dụng trong y học dân tộc hàng năm vào
khoảng 30.000 tấn (chưa kể nhu cầu sử dụng trong công nghiệp dược phẩm khoảng
20.000 tấn). Năm 1998 Tổng công ty Dược Việt Nam xuất khẩu dược 13 triệu USD.
Trong đó dựợc liệu, tinh dầu và các hoạt chất chiết từ cây thuốc chiếm 74 %. Dược liệu
còn là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta, nhu cầu của thị trường các nước
hàng năm cần khoảng 500 tấn sa nhân, 5.000 - 6.000 tấn vỏ quế, hàng ngàn tấn long nhãn.
Nguồn dược liệu của chúng ta hàng năm có thể cung cấp đạt doanh thu từ 500 - 800 tỷ
đồng, trong đó dược liệu tham gia xuất khẩu có thể từ 20 - 50 triệu USD, với khối lượng
5.000 - 10.000 tấn.
Tuy nhiên, tình trạng phá rừng bừa bãi và khai thác tận thu trong nhiều năm qua
đã khiến những loài cây dược liệu cạn kiệt và hiện nay ngành dược liệu phải nhập
khẩu nguồn nguyên liệu này từ nước ngoài.
Theo Đỗ Nguyên Phương (1997) [57], do nhiều nguyên nhân trong đó có
nguyên nhân chủ yếu là cơ chế thị trường, thiếu chính sách đối với cây và con, tập
quán trồng cây thuốc đang bị lãng quên, nạn du canh, du cư, tu bổ trồng lại rừng của
nhân dân mà không chú ý đến bảo vệ, tái sinh nên nhiều loài cây, con làm thuốc trong
tự nhiên trở nên khang hiếm hoặc có nguy cơ trở nên khang hiếm như vàng đắng
(Coscinium usitatum), đảng sâm (Codonopsis javanica), …. , Có đến 80 loài cây, con
làm thuốc quý hiếm đang đứng trước nguy cơ diệt chủng, sẽ mất đi vĩnh viễn.
14
1.2. Tình hình nghiên cứu cây đảng sâm trong nước
1.2.1. Phân loại đảng sâm
Chi Codonopsis có đặc điểm phân loại học như sau:
- Liên giới: Eukaryyota (Sinh vật nhân thực
- Giới: Plantae (Thực vật)
- Phân giới: Viridaeplantae (Thực vật xanh)
- Ngành: Magnoliophyta (Thực vật có hoa; Mộc lan; Hạt kín)
- Lớp: Magnoliopsida (Thực vật 2 lá mầm)
- Phân lớp: Asteriades
- Bộ: Astarales (Bộ Cúc)
- Họ: Campanulaceae (Họ Hoa chuông; Cát kiến)
- Phân học: Campanuloideae
- Chi: Codonopsis
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003) [28], đảng sâm Việt Nam có tên khoa học là
Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. & Thomax; tên đồng nghĩa là Campanumoea
javanica Blume; tên địa phương là đùi gà, mằn rày cáy (Tày), cang hô (Mèo), sâm leo,
sâm dây. Việt Nam hiện có 2 loài thuộc chi Codonopsis là ngân đằng đứng
(Codonopsis celebica Blume) và đảng sâm Việt Nam (Codonopsis javanica (Blume)
(Hook. f. ). Một số loài Codonopsis được dùng phổ biến trong y học cổ truyền các
nước gồm có:
- Đảng sâm Bắc (Codonopsis pilosula), cây thảo lâu năm, thân mọc bò hay leo.
Rễ hình trụ dài, đường kính có thể tới 1 - 1,7 cm. Lá mọc đối có khi mọc cách hay hơi
vòng. Hoa mọc đơn độc ở nách lá. Đài 5, Tràng hình chuông màu vàng nhạt, chia 5
thùy, nhị 5. Bầu 5 ô, quả nang, phía trên có một núm nhỏ hình nón, khi chín có màu
tím đỏ.
- Đảng sâm Nam (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. ) còn có tên là cây đùi
gà, mằn rày cáy (Tày), cang hô (Mèo); đó là cây cỏ lâu năm, thân leo. Rễ hình trụ,
phân nhánh. Lá mọc đối, ít khi mọc so le hình tim, nhẵn hoặc có ít lông, đầu lá nhọn,
mép lá nguyên hoặc có khía răng nhỏ, bấm vào lá có nhựa mủ. Phiến lá dài 3 - 8 cm,
rộng 2 - 4 cm.
- Đảng sâm đứng (ngân đằng đứng), (Codonopsis celebica Blume) Cây cao 0,5
- 1,0 m, có rễ củ, phân cành nhiều, cành thường có màu nâu tím nhạt, nhẵn. Lá có
cuống ngắn, mọc đối; phiến lá hình thuôn dài, nhọn 2 đầu, đặc biệt phần chóp lá nhọn
15
dài và hơi cong xuống; kích thước 4,5 - 10 x 2 - 3 cm; mép lá khía răng cưa nhọn; gân
phụ 5 - 6 đôi, lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới. Hoa màu phớt hồng, mọc ở kẽ lá;
có cuống dài 1,5 - 2,5 cm, màu nâu tím nhạt. Lá bắc 2, hình chỉ. Lá đài 5 hình dải, mép
khía răng sâu, dài 0,7 - 1 cm. Tràng chia thành 5 (hoặc 6) thuỳ hình tam giác, dài 0,7 –
1 cm; đường kính hoa 1,2 - 1,5 cm. Nhị 5, dính, gồm 5 ô (hoặc 6). Đầu nhụy 5 (hoặc
6). Quả gần hình cầu, mang đài và núm nhụy tồn tại; đường kính 1 - 1,5 cm; màu
xanh, khi chín màu tím đen, ăn được. Hạt nhỏ, nhiều.
- Xuyên đảng sâm (Codonopsis tangshen Oliv), hình thái cơ bản giống loài
Codonopsis pilosula (Franch) Nannf nhưng lá hình trứng hay hình trứng đuôi nhọn,
mặt lá không có lông, chỉ rìa lá có lông nhung. Sau khi ra hoa thì có quả đuôi màu
trắng tím, trong hoa có sọc nhỏ màu tím, cuống dài, hình dẹt, to hơn loại trên, ở nơi
núi cao mưa nhiều, về mùa thu quả chín không nứt.
Theo Lê Quý Ngưu và Trần Thị Như Đức (1999) [56], đảng sâm là phần rễ khô
của cây đảng sâm (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf. ), họ Hoa chuông
(Campanulaceae). Ở Trung Quốc có khi người ta dùng rễ cây Xuyên đảng sâm
(Codonopsis tangshen Oliv) để thay thế cho cây đảng sâm ở trên. Được di thực vào
miền Bắc nước ta đang phát triển.
Theo Dược điển Việt Nam (2009) [2], đảng sâm Việt Nam hiện sử dụng các
loài sau: phòng đảng sâm, thượng đảng sâm, đảng sâm Bắc, đảng sâm, ngân đằng lá
mác, ngân đằng đứng.
Theo Đỗ Tất Lợi (2006) [45], đảng sâm còn gọi là phòng đảng sâm, lộ đảng
sâm, xuyên đảng sâm, đông đảng sâm, rần cáy (Lạng Sơn), mần cáy. Tên khoa học là
Codonopsis sp. Thuộc họ hoa chuông Campanulaceae. Đảng sâm (Radix Codonopsis)
là bộ phận phơi khô của nhiều loài Codonopsis như Codonopsis pilosola (Franch)
Nannf, Codonopsis tangshen Oliv (xuyên đảng sâm) và một số Codonopsis khác, đều
thuộc họ Hoa chuông.
Theo Lê Thị Diên và cộng sự (2013) [24], trong nghiên cứu “Xây dựng khóa
định loại một số loài trong chi đảng sâm (Codonopsis)” đã xây dựng được khóa định
loại 9 loài trong chi đảng sâm, trong đó có loài Codonopsis javanica. Khóa định loại
dựa vào đặc điểm thân, lá, hoa, quả, hạt và rễ. Cùng với khóa định loại, nghiên cứu mô
tả chi tiết đặc điểm hình thái cũng như phân bố của các loài này.
Theo Nguyễn Thị Thanh Nga (2012) [52], lần đầu tiên đánh giá đa dạng di
truyền một số loài cây dược liệu Việt Nam thuộc chi đảng sâm (Codonopsis sp.) bằng
kỹ thuật ADN mã vạch.
Các mẫu thực vật được sử dụng trong nghiên cứu do Khoa Tài nguyên Dược
liệu (Viện Dược liệu, Bộ Y tế) cung cấp.
16
Bảng 1.1. Danh mục mẫu vật và địa điểm lấy mẫu đảng sâm
Chi thực vật Nhóm mẫu Địa điểm thu mẫu Kí hiệu mẫu
Codonopsis
Codonopsis sp. C2
Codonopsis sp. Thị trấn Sa Pa, Lào Cai C4
Đảng sâm vỏ
trắng
Xã Hòa Bình,
thành phố KonTum C11, C12
Codonopsis sp. Lô trồng T, Da Sal,
Lạc Dương, Lâm Đồng C13, C14, C15
Codonopsis sp. Mọc hoang, Da Sal, Lạc
Dương, Lâm Đồng C16, C17, C18
Đảng sâm Xã Long Hẹ,
huyện Thuận Châu, Sơn La C20, C21
(Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Nga, 2012)
Bằng kỹ thuật AND mã vạch, tác giả đưa ra những kết luận như sau: Từ kết quả
so sánh và phân tích trình tự ADN vùng gen ITS có thể xác định các mẫu nghiên cứu
C2, C11, C12, C13, C14, C15, C16, C17, C18, C20, C21 thuộc loài Codonopsis
javanica và mẫu C4 thuộc loài Codonopsis tangshen.
Với sự tương đồng 100 % trong trình tự, vùng gen ITS là rất bảo thủ ở loài
Codonopsis javanica và Codonopsis tangshen, rất có ý nghĩa trong kiểm định dược liệu.
Xây dựng cây phát sinh chủng loại dựa trên phương pháp tiết kiệm tối đa
(Maximum Parsimony) và Bayesian dựa trên khung đọc riêng rẽ từng gen ITS và
matK cho kết quả tương đồng, cho thấy độ đáng tin cậy của cây thu được cũng như
của 2 phương pháp MP và Bayesian sử dụng để xây dựng cây chủng loại phát sinh
trong chi Codonopsis. Các cây phân loại xây dựng được một lần nữa cho kết luận xác
định các mẫu nghiên cứu thuộc hai loài Codonopsis javanica (đối với mẫu C2 và C11,
C12 thu được ở Kon Tum, mẫu C13, C14, C15, C16, C17, C18 thu được ở Lạc
Dương, Lâm Đồng và các mẫu C20, C21 thu được ở xã Long Hẹ, Sơn La) và
Codonopsis tangshen (đối với các mẫu C4 thu được ở Sa Pa, Lào Cai).
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nga đã một lần nữa khẳng định ở
Việt Nam hiện nay chi Codonopsis có 2 loài: Codonopsis tangshen được nhập từ
Trung Quốc vào năm 1961 bởi Viện dược liệu và Codonopsis javanica mọc hoang. Kỹ
17
thuật AND mã vạch cho phép nhận diện loài và dưới loài phục vụ cho công tác nghiên
cứu bảo tồn nguồn gen dược liệu quý của Việt Nam.
Từ những thông tin trên, chúng tôi khẳng định ở Việt Nam hiện nay có 3 loài
đảng sâm, trong đó có 1 loài được nhập từ Trung Quốc có tên gọi là đảng sâm Bắc
(Codonopsis pilosola (Franch) Nannf.), 2 loài mọc hoang, hiện đang gây trồng là đảng
sâm Việt Nam (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.) với các tên địa phương gọi là
sâm leo, đùi gà, mằn cáy, rày cáy (Tày), cang hô (H’Mông) và ngân đằng đứng hoặc
đảng sâm đứng (Codonopsis celebica Blume).
1.2.2. Đặc điểm phân bố, tái sinh
Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (2002) [15], trên thế giới, chi Codonopsis
Blume có 44 loài, phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và ôn đới ẩm châu Á và châu
Âu. Đảng sâm là cây của vùng cận nhiệt đới, được ghi nhận ở Trung Quốc, Mianma,
Ấn Độ, Lào, Việt Nam và Nhật Bản. Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên, phân bố tập trung nhất ở Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Gia Lai, Kon Tum
và Lâm Đồng. Ở Việt Nam, đảng sâm có các tên gọi là sâm leo, phòng đảng sâm, đùi
gà, mằn rày cáy (Tày), cang hô (H’Mông) phân bố nhiều ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai,
Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn vào tới các tỉnh Kon
Tum, Lâm Đồng, Quảng Nam.
Osbon và cộng sự (2004) [83], khi nghiên cứu khảo sát về cây thuốc trong đồng
bào các dân tộc thiểu số người Dao ở xã Tả Phìn, Sa Pa đã xác định được 208 loài thực
vật làm thuốc, có 13 loài có nguy cơ đe dọa, trong đó có loài đảng sâm (Codonopsis
javanica (Blume) Hook. f.).
Cây đảng sâm Việt Nam đã được sử dụng rộng rãi với nhiều mục đích khác
nhau bởi các cộng đồng dân cư người dân tộc thiểu số ở vùng cao từ rất lâu đời. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu một cách có khoa học về đặc điểm sinh thái, phân bố,
tái sinh của cây đảng sâm phải kể đến các nghiên cứu sau đây:
Nghiên cứu về đặc điểm phân bố và tái sinh loài đảng sâm lần đầu tiên được
công bố tại Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5
diễn ra từ ngày 21 - 22/10/2003 tại Hà Nội. Theo Đinh Thị Hoa và Đoàn Thị Thùy
Linh (2003) [29], khi nghiên cứu đặc điểm phân bố loài đảng sâm tại khu bảo tồn thiên
nhiên Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đạt được những kết quả như sau:
- Đặc điểm phân bố theo đai cao: Khu bảo tồn thiên nhiên có độ cao phổ biến từ
600 - 1.500 m. Đảng sâm phân bố ở tất cả các đai cao nhưng chủ yếu phân bố ở độ cao
< 1.000 m (685 - 1.000 m), có 48/71 cây chiếm tỷ lệ 67,61 %. Đai cao > 1.000 m có tỷ
lệ phân bố đảng sâm chỉ chiếm 32,39 %.
18
- Đặc điểm phân bố đảng sâm tại các dạng sinh cảnh: Khu bảo tồn Copia được
chia thành 6 dạng sinh cảnh là rừng trồng, nương rẫy, rừng phục hồi, rừng nguyên sinh
trên núi đất, rừng núi đá và trảng cỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy đảng sâm phân bố
rất đa dạng trên các dạng sinh cảnh. Tuy nhiên, số lượng phân bố tại các sinh cảnh là
khác nhau. Đảng sâm phân bố nhiều ở khu vực ven nương rẫy của người dân (23,94
%), tiếp đến là rừng trồng và rừng phục hồi (21,13 %), trảng cỏ (16,90 %), rừng
nguyên sinh trên núi đất (12,67 %) và ít nhất là rừng núi đá (4,23 %).
- Đặc điểm phân bố đảng sâm theo vị trí (chân - sườn - đỉnh): Số lượng đảng
sâm phân bố ở các vị trí khác nhau, tập trung chủ yếu ở sườn núi (46,48 %), chân núi
(38,03 %) và đỉnh núi (15,49 %).
- Đặc điểm tái sinh:
+ Về mật độ: Tỷ lệ giữa cây tái sinh và cây trưởng thành là 13/29 (45 %) cho
thấy số lượng cây tái sinh và cây trưởng thành xấp xỉ nhau, cây tái sinh có số nhánh
trung bình là 1,69 nhánh/cây.
+ Phân cấp chiều cao cây tái sinh: Số cây tái sinh có chiều cao < 0,5 m chiếm tỷ
lệ chủ yếu (61,54 %), cây có chiều cao từ 0,5 - 1 m chiếm tỷ lệ 38,46 %.
+ Nguồn gốc tái sinh: Đảng sâm tái sinh từ hạt hoặc từ phần thân, củ. Tỷ lệ cây
tái sinh từ hạt 53,85 %, còn tái sinh từ thân dây và củ chiếm 46,15 %.
+ Chất lượng cây tái sinh: 70 % số cây tái sinh đạt loại tốt, loại trung bình
chiếm 28,08 %, loại xấu chiếm 7,69 %.
Đây là nghiên cứu đặc điểm phân bố và tái sinh có đóng góp rất lớn về mặt
khoa học và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ đặc điểm phân bố của loài này tập
trung chủ yếu ở sườn và chân núi, tất cả các dạng sinh cảnh đều có đảng sâm nhưng
chủ yếu ở nương rẫy. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra được đặc điểm tái sinh của loài
này: hạt, thân và củ đều phát triển thành cây con. Kết luận này rất có ý nghĩa trong
việc nghiên cứu nhân giống phục vụ cho sản xuất, kinh doanh đảng sâm.
Hạn chế của nghiên cứu này là phạm vi nghiên cứu hẹp, độ cao chỉ từ 600 -
1.000 m, vấn đề đặt ra ở đây là giới hạn dưới và giới hạn trên của độ cao có đảng sâm
phân bố là bao nhiêu ? Nhân tố sinh thái nào là chủ yếu ảnh hưởng đến phân bố của
đảng sâm ? Có thể di thực loài này đến các độ cao thấp hơn để trồng hay không ?.
Những vấn đề trên sẽ được làm rõ qua các nội dung nghiên cứu của luận án.
Theo Nguyễn Thành Mến và Hoàng Thanh Trường (2017) [49], kết quả nghiên
cứu đặc điểm phân bố cho thấy: Đảng sâm có phân bố tại thành phố Đà Lạt và các
huyện Đức Trọng, Đơn Dương, Lạc Dương; chủ yếu trên đất đen và đất xám; đất có
tầng thảm mục dày trung bình 2,82 ± 0,12 cm và tầng mùn dày 12,93 ± 1,13 cm; pH:
5,8 - 6,4; cây mọc tập trung ở độ cao 1.400 - 1.800 m trên mực nước biển. Cây thường
19
hiện diện trong 3 kiểu thảm thực vật I.A.9.b: Rừng cây lá kim thường xanh núi trung
bình và núi cao; kiểu IV.A.1.b: Rừng cây bụi thấp và bụi trườn trên mặt đất và kiểu
IV.C.1.3: Thảm cỏ với ưu thế Guột (Pteridium aquilinum). Mật độ trung bình của đảng
sâm khoảng 341,00 cây/ha (I.A.9.b) và 665,00 cây/ha (IV.A.1.b ; IV.C.1.3). Chỉ số giá
trị quan trọng của các loài cây gỗ trong khu vực phân bố đảng sâm cũng được xác
định. Qua điều tra đã ghi nhận được 20 loài cây gỗ thuộc 15 họ thực vật và 12 loài cây
bụi, thảm tươi thường gặp thuộc 11 họ thực vật. Các ghi nhận về đặc điểm sinh thái
của đảng sâm cho thấy có thể gây trồng và phát triển loài này dưới tán rừng Thông ba
lá tại Lâm Đồng.
1.2.3. Đặc điểm sinh thái
Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (2002) [15], đảng sâm thường mọc ở ven rừng,
nương rẫy bỏ hoang lâu ngày, các trảng cỏ tranh ở độ cao 900 - 2.200 m. Cây ưa ẩm,
ưa sáng và có thể chịu bóng, ưa mọc nơi đất tốt nhiều mùn. Cây được trồng để lấy củ
làm thuốc, gieo trồng bằng hạt vào mùa xuân. Sau 3 năm đã cho thu hoạch. Ra hoa kết
quả tháng 12 - 1.
Theo Sách đỏ Việt Nam (2007) [3], đảng sâm mọc ở ven rừng, nương rẫy bỏ
hoang lâu ngày, trảng cỏ tranh ở độ cao khoảng 700 m trở lên đối với các tỉnh phía
Bắc và 1.300 m ở các tỉnh phía Nam. Cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu bóng, ưa mọc
nơi đất tốt nhiều mùn. Cây thường leo lên các loài cây cỏ khác. Có một số nơi mọc
tương đối tập trung nhưng không trở thành cây ưu thế.
1.2.4. Đặc điểm hình thái
Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (2002) [15], đảng sâm là cây thảo sống nhiều
năm; thân leo dài độ 2 - 3 m, phân nhánh nhiều; rễ phình thành củ hình trụ dài, phía
dưới phân nhánh, màu vàng nhạt. Thân và củ có mủ trắng. Lá đơn, mọc đối; phiến
hình bầu dục, dài 3 - 6 cm, rộng 2,5 - 4,5 cm, mềm, mỏng, màu xanh lá mạ, mặt dưới
có lông nhung trắng, mép lá có răng cưa tù, cuống lá dài 3,5 - 7 cm. Hoa hình chuông,
mọc đơn độc ở nách lá; đài có 5 thùy, gốc hơi dính; tràng hoa có màu xanh lá mạ; đỉnh
có 5 thùy. Quả mọng có 5 cạnh, khi chín màu tím mang đài hoa tồn tại. Hạt tròn nhỏ,
màu nâu .
Theo Đỗ Tất Lợi (2006) [45], đảng sâm là một loại cỏ sống lâu năm. Rễ hình
trụ dài, đường kính có thể đạt tới 1 - 1,7 cm. Đầu rễ phát triển to, nên có nhiều vết sẹo
của thân cũ, phía dưới có khi phân nhánh, mặt ngoài màu vàng nhạt, trên có các vết
nhăn dọc và ngang. Thân mọc bò hay leo, phân nhánh nhiều, phía dưới hơi có lông,
phía ngọn nhẵn, lá mọc đối (ở Việt Nam lá phần nhiều mọc đối), so le hoặc có khi gần
như mọc vòng. Cuống lá dài 0,5 - 4 cm, phiến lá hình tim hoặc hình trứng dài 1 - 7 cm,
rộng 0,8 - 5,5 cm, đầu tù hoặc nhọn, đáy lá hình tim mép nguyên hoặc hơi gợn sóng,
hoặc có răng cưa (Việt Nam) mặt trên lá màu xanh nhạt, mặt dưới trắng. Hoa mọc đơn
20
độc ở kẽ lá. Có 5 lá dài, tràng hoa hình chuông, mù vàng nhạt chia 5 thùy, 5 nhị, bầu
có 5 ngăn. Qủa nang, phía trên có một núm nhỏ hình nón, khi chín có màu tím đỏ.
Mùa hoa nở: tháng 7 - 8. Mùa quả tháng 9 - 10. Loài Codonopsis pilosula có lá gần
như lá đảng sâm của ta mô tả ở trên, nhưng mép lá nguyên, hoa cũng như vậy, bầu chỉ
có 3 ngăn. Loài Codonopsis tangshen Oliv có lá dài hơn, cuống lá cũng dài hơn. Bầu
cũng 3 ngăn.
Nghiên cứu đặc điểm hình thái cây đảng sâm của nhóm tác giả Hoàng Minh
Chung, Phạm Xuân Sinh (2003) [21], đã dựa vào các khóa phân loại hiện có tại Việt
Nam, nhóm nghiên cứu đã khẳng định loài đảng sâm mọc hoang ở Sa Pa, Lào Cai
thuộc loài Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.
Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả đã mô tả đặc điểm hình thái của đảng sâm
và phân thành 2 loài như sau:
a) Đảng sâm mọc hoang
Cây cỏ, sống nhiều năm, leo bằng thân quấn, phân cành, dài 1,5 - 2,5 m, có rễ
củ nạc. Toàn thân có nhựa màu trắng như sữa, ngọn và lá non thường có lông mịn, khi
già nhẵn.
Lá mỏng, mọc đối hoặc so le (ở phần ngọn khi có hoa), hình tim thuôn dài 3 - 6
cm, rộng 2,5 - 5 cm, gốc xẻ thành 2 thùy tròn sâu, đầu nhọn hoặc tù, mặt dưới nhạt, có
lông nhỏ, gân nổi rõ, mép nguyên, hơi lượn sóng; cuống lá dài 1 - 3 cm. Khi vò nát, lá
không có mùi hôi.
Hoa mọc riêng lẻ ở kẻ lá, có cuống dài 1,2 - 2 cm, đài có 5 phiến hẹp, dài 1 - 1,5
cm, dính nhau ở gốc; tràng hình chuông, đường kính 1 - 2 cm; 5 cánh hoa màu trắng
ngà hoặc hơi vàng; nhị 5, chỉ nhị hơi dẹt, bao phấn dính gốc; bầu trên, 5 ô, noãn đính
giữa, nhụy có đầu dạng đĩa.
Quả mọng, gần hình cầu, có 5 cạnh mờ, đường kính 1 - 1,5 cm, đầu hơi dẹt,
hình ngũ giác do vết tích của 5 cánh hoa để lại, ở giữa có núm nhọn nhỏ, khi chín màu
tím hoặc tím đen, đài tồn tại; hạt nhỏ, nhiều, nhẵn, màu vàng nâu hoặc hơi tím. Mùa
hoa: tháng 8 - 9, mùa quả: tháng 10 - 11.
Rễ hình trụ, mọc thẳng trong đất, phía dưới thường phân nhánh, kích thước thay
đổi theo tuổi cây và nơi mọc. Rễ nạc, màu trắng ngà, giữa có lõi gỗ, có nhựa trắng như
sữa, khi khô dễ bẻ, màu vàng nâu nhạt, mùi thơm, vị hơi ngọt.
b) Đảng sâm nhập trồng
Cây cỏ, sống nhiều năm leo bằng thân quấn dài 1 - 1,5 m. Thân màu xanh lục điểm
những đốm tím, có nhiều lông và nhựa mũ trắng như sữa. Lá mọc đối hình trứng, rộng
hay hẹp, dài 1,5 - 3 cm, rộng 1 - 2,5 cm, gốc hình tim, mép lượn sóng, có một lớp lông
21
trắng, mặt trên màu xanh sẫm có lông thưa, mặt dưới nhạt như có phấn trắng và lông ngắn
dày, vò ra có mùi hôi. Hoa mọc ở kẻ lá hay đầu cành; đài rất phát triển, dài 1,2 - 1,5 cm;
tràng hình chuông, dài 1 - 1,5 cm, đường kính 0,8 - 1,2 cm, có 5 cánh màu vàng nhạt có
điểm chỉ; nhị 5, chỉ nhị dài gắn dưới bầu, 2 bao phấn; bầu trên có 3 ngăn, đầu nhị chia 3.
Quả hình chùy, mặt trên có hình ngũ giác rất rõ, ở giữa có chóp nón nhọn; hạt nhiều, hình
kim, màu đen bóng. Mùa hoa: tháng 10 - 11; mùa quả: tháng 11 - 12.
Rễ hình trụ, dài 8 - 15 cm, màu vàng xám, bề mặt nhẵn hoặc sù sì, có vân
ngang, phía dưới có thể phân nhánh, đầu rễ củ còn sót lại nhiều vết thân, có nhựa mũ
trắng như sữa; khi khô dẻo hơn loài mọc hoang, mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt.
Dựa vào các đặc điểm nêu trên nhóm tác giả khẳng định đảng sâm nhập trồng
có đặc điểm của loài Codonopsis Wall.
Nghiên cứu trên đã mô tả rất tỷ mĩ đặc điểm thực vật học của cây đảng sâm và
đã phân thành 2 loài: Đảng sâm mọc hoang (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. )
và đảng sâm nhập trồng (Codonopsis Wall).
Đây là kết quả nghiên cứu đầu tiên trong nước về đặc điểm thực vật của loài
đảng sâm, đã góp phần rất quan trọng trong việc nhận biết và phân loại cây đảng sâm
phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng giữa 2 loài đảng sâm vừa có những đặc điểm
chung rất giống nhau nhưng cũng có những đặc điểm riêng rất khác biệt mà chỉ những
người có kinh nghiệm mới phân biệt được. Vấn đề chúng tôi nêu lên ở đây là mùi hôi
và lượng nhựa mũ trắng như sữa đã được mô tả ở hai loài này. Theo quan điểm của
chúng tôi, loài mọc hoang sống ở môi trường tự nhiên phải cạnh tranh sinh tồn với rất
nhiều loài khác nên mùi hôi của lá bao giờ cũng nặng hơn và lượng nhựa mũ cũng
nhiều hơn. Vấn đề này sẽ được nghiên cứu trong luận án thông qua khảo sát, điều tra
thực địa, tham vấn chuyên gia và điều tra kiến thức bản địa của người dân.
1.2.5. Thành phần hóa học
Theo tác giả Đào Kim Long và cộng sự (2012) [47], các chất β - sitosterrol,
daucosterrol, hesperidin, kaemferol 3 - O - β - D - sophoroside, lobetyol lần đầu tiên
được phát hiện trong rễ của loài đảng sâm (Codonopsis javanica). Trong đó, lobetyol
có thể trong quá trình chiết xuất, lobetyolin đã bị cắt 1 phân tử glucoza trở thành
lobetyol. Lobetyolin là chất chỉ thị, dùng để định tính đảng sâm Trung Quốc.
Theo Hoàng Minh Chung và cộng sự (2002) [22], đã nghiên cứu thành phần
hóa học trong rễ đảng sâm và có được những kết quả bước đầu:
- Trong rễ đảng sâm Việt Nam (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.) sống và
chế biến có đường, saponin, acid amin và chất béo.
22
- Bằng sắc ký lớp mỏng bước đầu đã xác định 5 vết trong saponin của đảng sâm
sống và chưng 2 giờ. Hàm lượng saponin trong mẫu chế (1,47 %) thấp hơn trong mẫu
sống (2,17 %).
- Rễ đảng sâm có 17 loại acid amin, tuy hàm lượng không cao nhưng có đầy đủ
các axit amin cần thiết cho cơ thể.
Bảng 1.2. Hàm lượng acid amin toàn phần trong rễ đảng sâm
STT Acid
amin
Mẫu đảng sâm
Việt Nam
STT Acid amin
Mẫu đảng sâm
Việt Nam
Mẫu
sống
Mẫu
chế
Mẫu
sống
Mẫu
chế
1 Aspatic 0,16 0,11 10 Cystein+Cystin 0,05 0,03
2 Glutamic 0,23 0,23 11 Valin 0,09 0,06
3 Serin 0,06 0,04 12 Methionin 0,03 0,02
4 Histidin 0,07 0,05 13 Phenylalanin 0,09 0,05
5 Glycin 0,09 0,06 14 Isoleucin 0,08 0,05
6 Threonin 0,07 0,04 15 Leucin 0,12 0,08
7 Alanin 0,19 0,07 16 Lysin 0,06 0,04
8 Arginin 0,17 0,21 17 Prolin 0,14 0,12
9 Tyronin 0,07 0,04 18 Tổng 1,78 1,30
(Nguồn: Hoàng Minh Chung và cộng sự, 2002)
Kết quả nghiên cứu cho thấy đường khử trong mẫu đảng sâm sống là 14,6 ±
11,2 %, mẫu chưng trong 2 giờ là 29,5 ± 0,9 %. Dịch chiết của mẫu chưng trong 2 giờ
làm cho chuột có thời gian bơi (319,3 ± 9,21 %) dài hơn so với mẫu đảng sâm sống
(235 ± 99,7 %) một cách có ý nghĩa thống kê.
Cũng chính nhóm tác giả đã công bố đảng sâm có thành phần Saponin
Triterpenoid. Nghiên cứu cho thấy chỉ số tạo bột của Đảng sâm sống là 8, chỉ số phá
huyết là 5,7, hàm lượng Saponin là 3,12 ± 0,08 %.
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Minh Chung và Phạm Xuân Sinh đã chứng
minh thành phần hóa học có liên hệ với tác dụng bổ khí của đảng sâm. Nghiên cứu chỉ
23
xác định hàm lượng Saponin tổng mà chưa xác định được các loại saponin cụ thể nào.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này khẳng định một điều đảng sâm là cây thuốc quý,
căn cứ vào hàm lượng saponin là thành phần chính khẳng định chất lượng của sâm thì
đảng sâm Việt Nam có giá trị dược liệu thậm chí tốt hơn so với các loại sâm cùng loại
của một số nước trên thế giới.
1.2.6. Tác dụng dược lý, công dụng
Theo Nguyễn Văn Thuấn (1969) [82], đảng sâm là vị thuốc bổ khí đã được
dùng từ rất lâu trong y học cổ truyền ở châu Á. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ củ của
một số loài thuộc chi Codonopsis Wall và Campanumoea Blume.
Theo Đỗ Tất Lợi (2006) [45], trong Đông y coi đảng sâm có thể dùng thay thế
Nhân sâm trong các bệnh thiếu máu, da vàng, bệnh bạch huyết, viêm thượng thận,
nước tiểu có albumin, chân phù đau. Còn dùng làm thuốc bổ dạ dày, chữa ho, tiêu
đờm, lợi tiểu tiện. Người ta còn gọi đảng sâm là “nhân sâm của người nghèo” vì có
mọi công dụng của nhân sâm nhưng lại rẻ tiền hơn.
Ngày dùng 6 - 12 gam, có thể tăng tới 30 gam, dùng dưới dạng thuốc sắc. Uống
luôn 7 đến 14 ngày. Theo tài liệu cổ, đảng sâm có vị ngọt, tính bình. Vào 2 kinh phế và
tỳ có tác dụng bổ trung ích khí, sinh tân, chỉ khát. Dùng chữa tỳ hư, ăn không tiêu,
chân tay yếu mỏi, phế hư sinh ho, phiền khát. Công dụng gần như nhân sâm nhưng hơi
thiên về bổ trung. Người thực tà không dùng được.
Đơn thuốc của Diệp Quyết Tuyền dùng chữa bệnh lao mới nhiễm, bệnh ho:
đảng sâm 16 gam, hoài sơn 15 gam, ý dĩ nhân 10 gam, mạch môn 10 gam,cam thảo 3
gam, hạnh nhân 10 gam, khoản đông hoa 10 gam, xa tiền tử 10 gam, nước 600 ml sắc
còn 200 ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Ngọn và lá non có thể dùng xào hay nấu canh ăn. Quả ăn được. Rễ củ có thể
dùng ăn sống. Trong Y học cổ truyền, củ được dùng làm thuốc chữa cơ thể suy nhược,
mỏi mệt, ăn không ngon, đại tiện lỏng, chữa ho, vàng da do thiếu máu, viêm thượng
thận, nước tiểu có albumin, chân phù đau. Liều dùng 6 - 12 g hoặc hơn, dạng thuốc
sắc, viên hoàn hay bột.
Theo Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự (2015) [38], đảng sâm có tác dụng
tăng cường miễn dịch trên cơ thể chuột suy giảm miễn dịch bằng Cyclophosphamide.
Vì thế, đảng sâm Việt Nam có thể được sử dụng hỗ trợ tăng cường miễn dịch cơ thể.
Theo Trần Thị Thùy An và cộng sự (2015) [1], cao chiết và chế phẩm viên nang
đảng sâm Việt Nam thể hiện tác dụng tăng lực sau 7 - 14 ngày uống. Cao chiết cồn
đảng sâm thể hiện tác dụng tăng lực ở liều 1,45 - 2,9 g/kg, cao chiết nước đảng sâm
thể hiện tác dụng tăng lực ở liều 1,3 - 2,6 g/kg, viên nang đảng sâm thể hiện tăng lực ở
liều 3 viên/kg thể trọng chuột.
24
Hiện nay, đảng sâm đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực thực phẩm. Củ tươi
dùng nấu với thịt gà, thịt ba ba, … , là món ăn dùng để bồi bổ cho người bị suy nhược
cơ thể, mới khỏi bệnh, bà mẹ sau sinh.
Rượu ngâm củ đảng sâm là loại đặc sản nổi tiếng của huyện Tây Giang và cả
tỉnh Quảng Nam.
Bột đảng sâm khô là nguyên liệu chính dùng trong công nghệ chế biến nước
giải khát, thực phẩm chức năng và các loại trà túi lọc.
1.2.7. Nghiên cứu về nhân giống và gây trồng
Theo Đỗ Tất Lợi (2001) [45], đã hướng dẫn cách gieo trồng bằng hạt. Chọn quả
giống ở những cây đã trồng được 3 - 5 năm trở lên. Hái những quả có vỏ vàng nhạt,
hạt màu đen đem về phơi khô cho nứt vỏ mà lấy hạt. Hạt lấy được phải gieo trồng
ngay năm tới, nếu để chậm sẽ mất khả năng mọc, hoặc khả năng mọc sẽ giảm. Đảng
sâm ưa những nơi đất cát nhiều mùn. Vốn cây đảng sâm đã mọc nơi có bóng râm, hoặc
ở nơi thung lũng rậm rạp, cho nên cần trồng đảng sâm ở những nơi có bóng râm che
mát, hoặc gieo cùng những cây khác như đậu tương, ngô, lanh mán, cho mọc cao độ
10 - 20 cm rồi mới trồng. Thường gieo hạt vào tháng 3 - 5 hoặc tháng 9 - 10. Muốn
cho cây mọc tốt cần phải làm dàn cho cây leo. Giàn cao độ 2 m.
Theo Phạm Thanh Huyền và cộng sự (2012) [35], đã tiến hành nghiên cứu
nhân giống đảng sâm bằng phương pháp gieo hạt, giâm hom và mầm củ. Hạt làm
sạch, ngâm trong nước 8 giờ sau đó đem gieo ủ trong túi vải 12 giờ đem gieo cho
thấy: thời gian nảy mầm sau khi gieo của hạt giống từ 10 đến 15 ngày và đạt tỷ lệ
nảy mầm (87,00 %).
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến tỷ
lệ sống của hom thân cho thấy nồng độ thích hợp nhất để giâm hom thân đảng sâm là
IBA 1.000 ppm và NAA 1.500 ppm. Nồng độ chất kích thích sinh trưởng thích hợp
nhất để nhân giống đầu củ đảng sâm là IBA 500 ppm và NAA 1.000 ppm.
Kết quả nghiên cứu đã tìm ra được giải pháp thích hợp để nhân giống đảng sâm
hiệu quả là dùng chất kích thích sinh trưởng IBA hoặc NAA với các nồng độ khác
nhau trên các loại vật liệu khác nhau. Nghiên cứu này đã giải quyết vấn đề cấp bách
hiện nay là nhân nhanh giống đảng sâm để đáp ứng nhu cầu cây giống cho sản xuất.
Tuy nhiên, tỷ lệ ra chồi và ra rễ của hom thân đạt khá cao (30,02 % và 87,67 %). Vấn
đề là tác giả chưa xác định được tỷ lệ sống của hom thân và quan trọng hơn là tỷ lệ cây
con xuất vườn để cung ứng cho sản xuất. Theo chúng tôi, thân cây đảng sâm có rất
nhiều nhựa mũ nên tỷ lệ sống của cây giâm hom sẽ thấp. Vấn đề đặt ra là nên hay
không nên khuyến cáo áp dụng kỹ thuật giâm hom thân đối với cây đảng sâm.
25
Kỹ thuật nhân giống bằng hạt, tác giả đã đưa ra được phương pháp xử lý hạt
giống đơn giản, dễ làm, dễ áp dụng là ngâm trong nước 8 giờ và ủ tiếp 12 giờ đem
gieo đạt tỷ lệ nẩy mầm 87,00 %. Nhiệt độ và thời gian bảo quản là yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình nẩy mầm của hạt giống, nên chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của
nhiệt độ nước xử lý hạt giống và thời gian bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống.
Theo Đoàn Trọng Đức (2014) [26], đã nghiên cứu và hoàn thiện quy trình kỹ
thuật nuôi cấy mô đảng sâm với các bước như sau :
a) Nuôi cấy tạo nguồn nguyên liệu ban đầu
- Chọn và xử lý mẫu
Chọn những đoạn thân cây sâm dây non, sinh trưởng khỏe, không sâu bệnh làm
vật liệu nuôi cấy để đưa vào ống nghiệm. Thân Sâm dây được cắt từng đoạn 3 cm, bỏ
lá. Ngâm các đoạn thân trong nước xà phòng loãng 10 - 15 phút, sau đó rửa dưới vòi
nước chảy nhiều lần.
Tiếp tục ngâm các đoạn thân trong dung dịch thuốc nấm có chứa gốc đồng
(COC 85) nồng độ 0,1 % và được lắc 30 phút trên máy lắc, sau đó mẫu được rửa lại
với nước cất 4 - 5 lần. Mẫu tiếp tục được khử khuẩn bằng kháng sinh Penixilin 1/1000
trong vòng 30 phút và lắc nhẹ. Sau đó rửa lại bằng nước cất 3 - 4 lần.
- Khử trùng mẫu
Mẫu sau khi được xử lý xong ta cho mẫu vào bình tam giác dung tích 250 ml đã
vô trùng và tiếp tục khử trùng với cồn 70 % trong 30 giây, sau đó mẫu được rửa sạch
bằng nước cất vô trùng 4 - 5 lần. Tiếp tục khử trùng kép với dung dịch HgCl2 trong
khoảng thời gian khác nhau. Khử trùng lần 1 với HgCl2 0,1 % trong thời gian 4 phút
sau đó mẫu được rửa lại bằng nước cất vô trùng từ 4 - 5 lần và tiếp tục khử lần 2 với
HgCl2 0,1 % trong 1 phút và mẫu được rửa lại với nước cất vô trùng 5 lần. Khi này
mẫu cấy đã được khử trùng xong, dùng dao cấy vô trùng cắt thành đoạn dài 1 - 2 cm,
cắt dọc theo đoạn thân và đặt lên môi trường vô trùng đã chuẩn bị sẵn.
- Môi trường nuôi cấy khởi động
Môi trường MS (Murashigan Skoog, 1962) có bổ sung TDZ: 0,1 mg/lit; 2,4D: 2
mg/lit; Agar: 8 g/lit; đường: 30 g/lit (pH 5,7 - 5,8).
Điều kiện nuôi cấy: nhiệt độ phòng: 25 ± 2 0C; Cường độ ánh sáng: 2.000 -
2.500 lux; thời gian chiếu sáng: 10 giờ/ngày.
b) Nhân nhanh callus
Mẫu callus được cấy vào môi trường MS1/2 có bổ sung TDZ: 0,1 mg/lit; 2,4D:
2 mg/lit; Agar: 9,5 g/lit; than hoạt tính: 1 g/lit; đường: 30 g/lit. Sau 8 tuần ta tiếp tục
chuyển sang môi trường tương tự để nhân callus đến khi đủ số lượng theo yêu cầu.
26
c) Nuôi cấy tạo chồi
Các callus được cắt thành từng mẫu có đường kính 5 mm, được cấy vào môi
trường MS có bổ sung BA: 2 mg/lit; NAA: 0,5 mg/lit; Agar: 9,5 g/lit; Đường: 30 g/lit
(pH 5,7 - 5,8).
d) Nhân cụm chồi
Các cụm cấy lên môi trường MS có bổ sung BA: 2 mg/lit; NAA: 0,5 mg/lit;
Agar: 9,5 g/lit; đường: 30 g/lit; than hoạt tính: 1 g/lit (pH: 5,7 - 5,8).
e) Tạo cây Sâm dây in vitro
Các chồi được cấy vào môi trường MS có bổ sung BA: 0,5 mg/lit; IBA: 0,7
mg/lit; Agar: 9,5 g/lit; đường: 15 g/lit; than hoạt tính: 1 g/lit (pH: 5,7 - 5,8).
f) Chăm sóc cây vườn ươm
+ Chuẩn bị giá thể, chuyển cây
Cây sâm nuôi cấy mô được lấy ra khỏi bình, rửa sạch agar trong chậu nước, vớt
ra để ráo (các thao tác phải thật nhẹ nhàng). Rồi trồng lên giá thể chuẩn bị sẵn. Giá thể
gồm 2 loại:
- Giá thể 1: Dùng cho giai đoạn đầu từ khi bắt đầu chuyển cây từ bình cấy mô.
Giá thể là cát rửa sạch, cho vào các khay.
- Giá thể 2: Dùng cho giai đoạn sau khi cây cấy mô đã trồng trên giá thể 1.
Thành phần giá thể bao gồm đất thịt nhẹ: xơ dừa đã xử lý: phân chuồng hoai theo tỷ lệ
2 : 2 : 1, bổ sung 5 % NPK (16 : 16 : 8) và 2 % vôi bột. Giá thể phải được ủ và đảo
trước khi gieo trồng ít nhất là 3 tháng. Sau đó ta đóng giá thể vào bầu hoặc các vỉ xốp.
+ Chăm sóc
Định kỳ mỗi ngày tưới phun sương một lần, sau 10 ngày chăm sóc cây đã phát
triển ta có thể phun dung dịch NPK (20 : 20 : 15) với nồng độ 0,5 g/lít mỗi tuần tưới
một lần. Sau 8 tuần lúc đó cây Sâm dây có khoảng 5 - 6 cặp lá, chiều cao 18 - 20 cm ta
có thể đưa cây ra trồng ngoài thực địa.
Đoàn Trọng Đức, Trần Văn Minh (2015) [27], đã nghiên cứu ảnh hưởng của
nguồn gốc giống, phương thức trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây
đảng sâm Việt Nam tại Kon Tum đã đi đến các kết luận sau:
Trong thử nghiệm trồng thuần, sau 30 ngày trồng, tỷ lệ sống của cây đảng sâm
đạt cao nhất là cây nhân từ củ với tỷ lệ sống là 96,10 % và thấp nhất là cây nhân từ
mầm củ (67,40 %). Sau 90 ngày, tỷ lệ sống của cây đảng sâm giảm dần, tỷ lệ sống đạt
cao nhất ở nghiệm thức sử dụng cây nhân từ củ đạt 89,80 %, thấp nhất ở nghiệm thức
27
sử dụng cây nhân từ mầm củ (29,30 %). Với các nguồn gốc giống khác nhau, cây đảng
sâm trồng xen bao giờ cũng có tỷ lệ sống cao hơn so với trồng thuần.
Đa số các chỉ tiêu sinh trưởng của cây đảng sâm trồng thuần năm sau đều vượt
hơn hẳn so với năm trước. Trong đó, cây nhân giống từ củ có khả năng sinh trưởng
vượt trội hơn so với cây nhân giống từ hạt, từ mầm củ và từ nuôi cấy mô.
Sau mùa sinh trưởng năm thứ 3, cây nhân giống từ củ vẫn tỏ ra ưu thế hơn so
với cây nhân giống từ các nguồn còn lại. Chiều dài thân cây nhân giống từ củ lớn nhất
là 1,83 m và thấp nhất là cây nhân giống từ mầm củ chỉ đạt 1,18 m. Số nhánh phụ trên
thân thấp nhất là cây nhân giống bằng hạt là 12,77 nhánh/thân, cây nhân từ các nguồn
giống khác không có sự sai khác nhiều trong khoảng 13,85 - 14,18 nhánh/thân. Tỷ lệ
cây ra hoa đạt từ 46,40 - 67,90 %, cao nhất là cây nhân giống từ củ và thấp nhất là cây
nhân giống từ nuôi cấy mô. Tương ứng, tỷ lệ cây có quả cũng tăng lên từ 28,60 - 39,30
%. Cây nhân giống từ củ có tỷ lệ cây có quả đạt cao nhất và thấp nhất là cây giống
nhân bằng nuôi cấy mô. Số cây mới phát sinh cao nhất là của cây nhân giống từ củ đạt
3,50 cây/bụi. Các cây nhân giống từ nuôi cấy mô, từ mầm củ và từ hạt không có sự sai
khác về số cây mới phát sinh lần lượt là 2,61 cây/bụi, 2,57 cây/bụi và 2,55 cây/bụi.
Năng suất lý thuyết của vườn trồng cây giống đảng sâm nhân giống từ củ đạt
cao nhất là 4.805,40 kg/ha và năng suất thực thu đạt 4.180,30 kg/ha; vườn trồng cây
nhân giống từ mầm củ cho năng suất lý thuyết tương đối cao là 4.256,10 kg/ha, song
năng suất thực thu lại đạt thấp nhất là 1.765,70 kg/ha do số củ trên bụi ít và chiều dài
củ ngắn. Mặc dù cho số củ trung bình trên bụi là lớn nhất 3,1 củ/bụi, nhưng vườn trồng
cây đảng sâm nhân giống từ nuôi cấy mô cho năng suất thực thu đạt khá cao (2.932,50
kg/ha) là do chiều dài củ và đường kính củ thấp nhất chỉ đạt trung bình 15,00 cm và
15,30 mm. Vườn đảng sâm trồng bằng cây nhân giống từ hạt cho năng suất lý thuyết là
3.193,30 kg/ha và năng suất thực thu đạt 2.812,50 kg/ha, cao hơn so với vườn trồng
bằng cây giống nhân từ mầm củ, song lại thấp hơn vườn trồng bằng cây giống nhân từ
củ và nuôi cấy mô.
Đây là nghiên cứu có nhiều đóng góp rất quan trọng về mặt thực tiễn sản xuất,
rõ ràng phương thức nhân giống có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống, sinh trưởng, phát
triển và năng suất của cây trồng. Cây đảng sâm nhân giống từ củ có tỷ lệ sống, sinh
trưởng, phát triển và năng suất cao vượt trội so với cây nhân giống từ hạt, mầm củ và
nuôi cấy mô. Để tăng nhanh diện tích trồng đảng sâm tại Việt Nam hiện nay, phải đánh
giá được hiệu quả kinh tế để lựa chọn phương thức trồng thích hợp và kèm theo đó là
các giải pháp kỹ thuật phù hợp với kinh nghiệm sản xuất của người dân. Tiếp tục phát
triển kết quả của nghiên cứu này, Chúng tôi sẽ xây dựng các mô hình trồng đảng sâm,
đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa chọn các giải pháp kỹ thuật phù hợp với người dân.
28
1.2.8. Thu hái và chế biến
Theo Đỗ Tất Lợi (2006) [45], sau khi thu hái về, rửa sạch đất, phân biệt to nhỏ,
để riêng, xâu dây vào và phơi đến nửa chừng thì dùng tay hay miếng gỗ lăn cho mềm
và làm cho vỏ và thịt dính chặt nhau, làm như vậy 3 - 4 lần, cuối cùng phơi hay sấy
cho thật khô.
Theo Lê Quý Ngưu và Trần Thị Như Đức (1999) [56], mùa xuân và mùa thu
đều có thể đào lấy, nhưng lấy vào mùa thu thì tốt hơn loại trồng, sau khi đào rễ lên thì
vứt bỏ mầm cành trên mặt đất và bùn đất, vừa phơi vừa lăn, làm cho phần vỏ gắn chặt
với phần chất gỗ, phơi khô là được. Loại mọc hoang thì phơi khô hoặc dùng lửa nhỏ
sấy khô là được.
Để bào chế đảng sâm: lấy nước rửa sạch, sau khi ủ mềm thì cắt bỏ đầu núm, cắt
thành đoạn hoặc thành phiến, khô là được.
Bào chế mễ đảng sâm bằng cách: cho gạo vào trong nồi, đun lên, phun ít nước
vào cho đến khi hạt gạo gắn dính lên nồi. Khói tỏa ra thì cho đảng sâm đã cắt thành
đoạn vào, sao trộn nhè nhẹ cho đến lúc đảng sâm vàng thì lấy ra, để nguội rồi bỏ gạo
đi là được. Cứ 50 kg đảng sâm thì dùng 10 kg gạo.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu cây đảng sâm ngoài nước
1.3.1. Tác dụng dược lý
Đảng sâm phân bố tự nhiên chủ yếu tập trung ở các nước Châu Á và tập trung
nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Việt Nam. Cây đảng sâm được
sử dụng rộng rãi trên thế giới như là một vị thuốc quý để chữa các trường hợp thiếu
máu, tỳ vị suy yếu, chữa đau dạ dày, ho viêm thận, nước tiểu có chứa albumin .... Y
học cổ truyền Trung Quốc gọi đảng sâm là Dangshen bởi vì nó có tác dụng gần như
nhân sâm, được đề cập lần đầu tiên vào năm 1751 bởi tác giả Wu Yiluo, sau đó là
Zhao Xuemin vào năm 1765. Loài Codonopsis sp. Có nguồn gốc từ châu Á và phát
triển hoang dại trong tự nhiên. Rễ đảng sâm được thu hoạch vào mùa thu sau 3 năm
phát triển, có vị ngọt dịu và được sử dụng như là thực phẩm chức năng có giá trị bổ
dưỡng, chữa bệnh (trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi [45]).
Năm 1934, Kinh Lợi Bân và Thạch Nguyên Cao đã dùng đảng sâm mua ở hiệu
thuốc Đồng Nhân Đường và Trần Thọ Đường (Bắc Kinh, Trung Quốc) ngâm với cồn
70 0 trong 1 tháng. Lọc lấy cồn, bã còn lại sắc với nước: 1 kg đảng sâm cho 200 g cồn
và 260 g cao nước. Dùng cả 2 loại trên chế thành dung dịch 20 %, một phần sau khi
hấp tiệt trùng thì đem tiêm, một phần cho lên men để loại hết các hợp chất hydrat
cacbon như đường rồi mới tiêm, đồng thời dùng đảng sâm chế thành thuốc cho uống.
Tiến hành trên thỏ và chó đi tới một số kết quả sau:
29
a) Ảnh hưởng đối với huyết đường
Tiêm đảng sâm cho con thỏ bình thường thấy lượng huyết đường tăng lên. Các
ông cho rằng sở dĩ đảng sâm làm tăng huyết đường là do thành phần hydrat cacbon
trong đảng sâm, vì khi tiêm hay cho uống thuốc đảng sâm đã lên men để loại đường thì
không làm cho lượng đường huyết tăng lên.
Tiêm thuốc đảng sâm chưa lên men và đã lên men đều không thấy ức chế được
hiện tượng huyết đường tăng do tiêm dưới da dung dịch 10 %, diuetin (4ml/1kg thể
trọng). Căn cứ vào quan điểm của Richter, Rose, Nishi và Pollak cho rằng diuetin gây
cao huyết đường là do thần kinh giao cảm cho nên Kinh Lợi Bân và Thạch Nguyên
Cao cho rằng đảng sâm không ức chế được cao huyết đường do nguồn gốc thần kinh.
b) Ảnh hưởng đối với huyết cầu
Tiêm dưới da dung dịch đảng sâm 20 % hoặc cho uống mỗi ngày 20 g đều thấy
hồng cầu tăng lên, bạch cầu giảm xuống. Các tác giả đều cho rằng đảng sâm có 1 hoặc
2 hoạt chất có ảnh hưởng tới huyết cầu.
c) Ảnh hưởng đối với huyết áp
Tiêm mạch máu dung dịch đảng sâm 20 % (chiết xuất bằng nước và bằng rượu)
cho thỏ và chó đánh mê, đều thấy hạ huyết áp. Các tác giả có tiêm dung dịch 4,8 %
glucoza để đối chứng thì không thấy hạ huyết áp, do đó cho rằng hiện tượng gây hạ
huyết áp không liên quan đến thành phần đường trong đảng sâm. Các tác giả cho rằng
hiện tượng hạ huyết áp là do giản mạch ngoại vi, đảng sâm còn có tác dụng ức chế
hiện tượng cao huyết áp do adrenalin gây ra, nếu lượng adrenalin tiêm mà cao thì hiện
tượng ức chế kém, nếu lượng adrenalin tiêm thấp, hiện tượng ức chế càng mạnh.
(Trích dẫn bởi Đỗ Tất Lợi [45].
1.3.2. Thành phần hóa học
Kết quả nghiên cứu cho thấy rễ đảng sâm chứa các thành phần chủ yếu là
saponin triterben và steroid [85].
- Furcose, inulin [57].
- CP1, CP2, CP3, CP4 [18].
- Glucose, galactose, arabinose, mannose, Xylose, rhamnose, syringing, n-hexyl
b - D-glucopyranoside, ethyl a - d - Pructofuranoide [88].
- Tangshennosida I [52].
- Choline [52].
Một nghiên cứu so sánh 56 mẫu của ba loài Codonopsis dùng làm thuốc được
thu thập từ Trung Quốc và 54 mẫu thương mại của Codonopsis Radix hiện có trên thị
30
trường Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc được thực hiện bằng cách phân tích định
lượng của 7 thành phần chính: codonopyrrolidium B (1), codonopyrrolidium A, (2)
tangshenosid I (3), cordifolioidyn B (4), lobetyolinin (5), lobetyolin (6) và lobetyol (7).
Kết quả định lượng, bằng phương pháp HPLC - DAD chỉ ra rằng hàm lượng của 7 hợp
chất khác nhau đáng kể giữa các mẫu, không chỉ giữa các loài mà còn trong nội bộ
loài. Codonopsis pilosula và Codonopsis pilosula var. modesta cho thấy thành phần
hóa học tương tự, trong khi Codonopsis tangshen khác nhau đáng kể từ hai thành phần
hóa học. Kết quả phân tích thành phần chính (PCA) đã phân loại được hai nhóm chính;
một nhóm chủ yếu bao gồm Codonopsis pilosula, Codonopsis pilosula var. modesta và
các mẫu thương mại nguồn gốc từ hai loài này, trong khi các nhóm khác bao gồm
của Codonopsis tangshen và mẫu thương mại có cùng nguồn gốc. Hợp chất 1 là thành
phần chính trong rễ của Codonopsis pilosula và Codonopsis pilosula var. modesta,
trong khi 3 và 2 có hàm lượng tương đối cao trong rễ của Codonopsis tangshen. Do
đó, 3, 2 và 1 có thể là chất đánh dấu hóa học để phân biệt Codonopsis
tangshen từ Codonopsis pilosula và Codonopsis pilosula var. modesta.
1.3.3. Công dụng
Theo Chen K. N. (2014) [75], đảng sâm đã được sử dụng làm thuốc trong y học
cổ truyền Trung Quốc từ thời cổ đại. Trong nghiên cứu đã đánh giá tác dụng hạ insulin
huyết và chống oxy hóa của cao chiết Đảng sâm trên mô hình động vật kháng insulin
(IR) gây bởi chế độ ăn bổ sung fructose lâu dài. Chuột cống trắng chủng Sprague-
Dawley, 24 tuần tuổi được chia ngẫu nhiên thành các nhóm, bao gồm nhóm chứng
sinh lý (chuột được ăn chế độ cơ bản); nhóm chứng bệnh lý (chế độ ăn bổ sung
fructose 10 %, w/v) và nhóm chuột được ăn chế độ bổ sung fructose sau đó được điều
trị bằng cao chiết đảng sâm (Fru + Cod). Sau 8 tuần chuột được ăn chế độ bổ sung
fructose, mức độ insulin huyết (2,6 ± 0,45 μg/lít) và diện tích insulin dưới đường cong
đã tăng nhanh, đạt ý nghĩa thống kê (P < 0,001) trên mô hình chuột IR. Tuy nhiên,
nhóm chuột Fru + Cod có mức độ insulin giảm đáng kể kết hợp với mức độ dung nạp
glucose được cải thiện. Trọng lượng chuột ở nhóm Fru + Cod giảm đạt ý nghĩa thống
kê (p < 0,01) so với nhóm chứng bệnh lý. Hơn nữa, giảm mức độ tăng peroxy hóa lipid
nhóm chuột điều trị đảng sâm được đánh giá thông qua việc giảm tăng hàm lượng
MDA. Những kết quả này đã cho thấy việc ăn chế độ bổ sung fructose mãn tính có thể
kích thích kháng insulin và tổn thương oxy hóa, có thể cải thiện bằng cách các chất
chống oxy hóa. Theo đó, chúng tôi đã chỉ ra rằng đảng sâm có tác dụng cải thiện hoạt
tính các enzym chống oxy hóa, bao gồm superoxide dismutase, glutathione peroxidase
và glutathione reductase trong gan. Chúng tôi đã chỉ ra rằng việc giảm insulin huyết
gây bởi chế độ ăn bổ sung fructose trên chuột là kết hợp với stress oxy hóa có thể bị
giảm do được điều trị bằng cao chiết rễ đảng sâm.
31
Theo Shergis J. L. và cộng sự (2015) [85], đã tổng quan hệ thống, phân tích
tổng hợp đánh giá hiệu quả và an toàn của chế phẩm từ đảng sâm (Codonopsis pilosula
(Franch.) Nannf. ) để điều trị bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính (COPD). Dữ liệu Tiếng
Anh và Tiếng Hoa được tìm kiếm và 48 mẫu chứng thử nghiệm ngẫu nhiên được thu
nhận. Công thức chế phẩm có đảng sâm cải thiện dung tích thở ra bắt buộc của chức
năng phổi trong 1 giây so với dược lý trị liệu truyền thống (CP) (sự khác biệt trung
bình (MD) 0,22 lít, độ tin cậy 95 % (CI) 0,13 - 0,31, p < 0,001, I (2) = 5 %) và cải
thiện chất lượng cuộc sống (St Georges Respiratory Questionnaire) so với giả dược
(MD -7,19, CI 95 % - 10,82 - 3,56, p < 0,001, I (2) = 0 %) và khi kết hợp với CP so
với chỉ dùng CP đơn lẻ (MD - 9,05, 95 % CI - 12,72 - 5,38, p < 0,001, I (2) = 89 %).
Công thức chế phẩm có đảng sâm còn làm tăng đoạn đường đi bộ trong 6 phút khi kết
hợp với CP so với chỉ dùng CP đơn lẻ (MD 51,43 m, 95 % CI 30,06 - 72,80, p <
0,001, I (2) = 27 %) và giảm tần suất/ngày triệu chứng hay dấu hiệu cảnh báo cơn
COPD trầm trọng. Nguy cơ sai lệch đã được đánh giá bằng cách sử dụng công cụ
Cochrane. Sự khiếm khuyết về phương pháp học đã được xác định. Tác dụng không
mong muốn thấp và không khác nhau giữa các nhóm can thiệp và đối chứng. Có 33
trường hợp được báo cáo, bao gồm khó chịu đường tiêu hóa, khô miệng và mất ngủ.
Chế phẩm từ đảng sâm cho thấy khuynh hướng cải thiện COPD. Tuy nhiên, về phương
pháp luận, các bằng chứng hiện tại chưa đủ để hỗ trợ việc sử dụng thường xuyên của
các công thức có đảng sâm trong thực tế và cần tiếp tục nghiên cứu thêm.
1.3.4. Nhân giống, gây trồng
Theo Sun N. X. và cộng sự (2008) [87], thuộc Trường Đại học Nông nghiệp
Cam Túc, Trung Quốc đã gieo hạt giống Codonopsis tangshen Oliv. Vào cuối mùa
xuân và đầu mùa hè trên giá thể phối trộn compost được bổ sung gibberellin trong nhà
màng, thường xuyên giữ ẩm, sau 4 - 6 tuần ở nhiệt độ 20 oC hạt bắt đầu nảy mầm.
Công trình nghiên cứu của giáo sư Zhang Y. H. và cộng sự (2011) [91], đã tiến
hành nhân giống in vitro loài Codonopsis pilosola Franch bằng cách nuôi cấy chồi
đỉnh và ghi nhận vai trò của BA và NAA trong việc nhân nhanh cụm chồi in vitro.
Theo Slupski W. và cộng sự (2011) [88], đã sử dụng chồi nách để nhân giống vi
mô Đảng sâm (Codonopsis pilosola (Franch) Nannf đạt kết quả tốt.
Theo Huang P. và cộng sự (1999) [76], đã ghi nhận trong điều kiện canh tác,
năng suất và đường kính củ trung bình loài Codonopsis pilosula Franch có mối tương
quan thuận với bón phân N ở mức cao. Năng suất đạt 3.750 kg/ha, đường kính cổ rễ
trung bình > 1,5 cm. Ảnh hưởng của 3 loại phân bón chính lên năng suất và đường
kính củ là K > P > N. Lượng phân bón 155 kg N, 250 kg P2O5 và 60 kg K2O tính cho
1 ha (1:1,6:0,4) sẽ đạt năng suất cao. Phân bón có ảnh hưởng tích cực đến năng suất
trồng trọt cây đảng sâm.
32
1.3.5. Bệnh hại
Theo Ji - Hyun Park và cộng sự (2014) [78] , đã phát hiện sự thối rễ sau thu
hoạch tại các kho lưu trữ đảng sâm (Codonopsis lanceolata) ở khu chợ ở Seoul, Hàn
Quốc từ năm 2012. Dựa trên đặc điểm hình thái và phân tích phân tử của vùng ITS
rDNA và D1/D2 của LSU (tiểu đơn vị lớn), đã xác định được nguyên nhân là do
nấm Rhizopus oryzae. Đây là ghi nhận đầu tiên về bệnh thối rễ liên quan đến
nấm Rhizopus ở Codonopsis lanceolata.
Từ những kết quả nghiên cứu về cây đảng sâm trong và ngoài nước tác giả có
các nhận xét như sau:
- Đảng sâm là cây dược liệu quý của Việt Nam được sử dụng phổ biến trong
Đông y, ngày nay đã đưa vào sản xuất thực phẩm chức năng, nước giải khát… thỏa
mãn nhu cầu ngày cao của con người.
- Trên thế giới đảng sâm có 44 loài được ghi nhận, phân bố chủ yếu vùng ôn
đới và cận nhiệt đới. Đảng sâm phân bố nhiều ở các nước như Myama, Trung Quốc,
Nhật Bản, Ấn Độ, Lào và Việt Nam.
- Việt Nam hiện có 2 loài đảng sâm được trồng để làm dược liệu: Codonopsis
pilosola được viện dược liệu nhập từ Trung Quốc về trồng từ năm 1960 và
Codonopsis javanica mọc hoang, được gây trồng phổ biến ở vùng núi của các tỉnh
Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Quảng Nam, Gia Lai, Kom Tum, Lâm Đồng.
- Đảng sâm có dạng thân leo, sống nhiều năm, sinh trưởng theo chu kỳ năm, bộ
phận sử dụng làm thuốc là rễ củ. Thành phần của rễ đảng sâm có đầy đủ 17 loại acid
amin không thay thế cần thiết cho con người, hàm lượng saponin 3,12 %.
- Đảng sâm thường mọc hoang ở ven rừng, rẫy bỏ hoang có độ cao từ 400 -
2.200 m. Cây ưa ẩm, ưa sáng nhưng có thể chịu bóng.
- Đảng sâm sinh trưởng và phát triển mạnh trên đất vùng núi và trung du giàu
mùn, tơi xốp và thoát nước tốt. Nhân giống bằng hạt và rễ củ là 2 phương pháp chủ
yếu. Kỹ thuật trồng và chăm sóc chưa có quy trình phù hợp với kinh nghiệm sản xuất
của nhân dân vùng cao.
- Các công trình nghiên cứu cây đảng sâm trong và ngoài nước rất đa dạng và
phong phú. Chủ yếu tập trung nghiên cứu đặc điểm thực vật, yêu cầu sinh thái, thành
phần hóa học của rễ củ, tác dụng dược lý, kỹ thuật trồng và chăm sóc. Các công trình
nghiên cứu đã đưa ra nhiều kết luận có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn. Tuy
nhiên, do phạm vi nghiên cứu hẹp nên có nhiều vấn đề các tác giả đưa ra còn chưa
thống nhất, khó áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
33
- Đảng sâm là cây thuốc quý có giá trị dược liệu và hiệu quả kinh tế rất cao
nhưng diện tích trồng và sản lượng còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Cần phải nghiên cứu để đưa ra mô hình trồng phù hợp với kinh nghiệm sản xuất của
người dân. Góp phần cải thiện sinh kế, tăng thu nhập để nâng cao chất lượng đời sống
nhân dân.
1.4. Một số đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên
1.4.1.1. Vị trí địa lý
Tây Giang là một huyện miền núi nằm ở về phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Nam,
cách trung tâm thành phố Tam Kỳ 190 km về phía Tây Bắc và trung tâm thành phố Đà
Nẵng 125 km về phía Tây. Vị trí địa lý từ 15045’ đến 16005’ vĩ độ Bắc và từ 107005’ đến
107035’ kinh độ Đông với tổng diện tích tự nhiên là 91.368,05 ha. Ranh giới hành chính
được xác định như sau:
- Phía Đông giáp : huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Phía Tây giáp : tỉnh Sê Kông nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Phía Nam giáp : huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Phía Bắc giáp : tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tây Giang có một vị trị chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội và an ninh
quốc phòng của tỉnh, có nguồn tài nguyên rừng khá phong phú, có tuyến đường Hồ
Chí Minh chạy qua dài 28,30 km, là tuyến giao thông huyết mạch phía Tây rất quan
trọng của quốc gia, góp phần thúc đẩy quá trình trao đổi lưu thông hàng hoá của huyện
và khu vực.
1.4.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình trên địa bàn huyện hầu hết là đồi núi, có độ dốc cao, mức độ chia cắt
mạnh, có trên 95 % diện tích tự nhiên có độ dốc từ 20 0 trở lên. Địa hình thấp dần từ
Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao trung bình so với mực nước biển từ 1.200 - 1.400
m, có nơi cao nhất 2005 m ở Tr’hy, thấp nhất là trên 400 m (xã Dang). Diện tích có
khả năng sản xuất nông nghiệp ở độ dốc < 20 0 rất ít (dưới 5 %) chủ yếu rải rác dọc
các sông suối, tập trung chủ yếu ở các xã: Atiêng, BhaLêê, Anông và xã Dang. Địa
hình của huyện có thể phân theo các dạng địa hình sau:
- Địa hình đồi núi cao: Diện tích khoảng 25.324,47 ha, chiếm 28 % diện tích tự
nhiên. Tập trung chủ yếu ở khu vực phía Tây Nam của huyện thuộc các xã Tr’hy,
Axan, Gari, Ch’ơm. Khu vực này có địa hình phức tạp, nhiều núi cao, độ cao trung
bình từ 1.500 - 1.980 m.
34
- Địa hình đồi núi thấp: Diện tích khoảng 35.901,74 ha, chiếm 40 % diện tích
tự nhiên. Khu vực có độ cao trung bình từ 700 - 1.000 m ở các xã: Anông, Atiêng,
BhaLêê, Lăng.
- Địa hình thung lũng, gò đồi : Diện tích khoảng 29.070,35 ha, chiếm 32 % diện
tích tự nhiên, độ cao trung bình từ 400 - 500 m. Dạng địa hình này phổ biến ở các xã
Anông, Avương, Dang.
1.4.1.3. Khí hậu
Tây Giang nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa Đông Trường Sơn nóng
ẩm, mưa nhiều và mưa theo mùa.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 22 0C, nhiệt độ cao nhất 38 0C, nhiệt độ
thấp nhất 8 0C. Nhiệt độ không khí cao nhất vào tháng 6, 7 và thấp nhất vào tháng 12.
Biên độ nhiệt/năm vào khoảng 5 - 7 0C. Khí hậu ở đây có 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ
tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm của huyện Tây Giang thuộc loại
lớn nhất so với các địa phương trong tỉnh. Lượng mưa trung bình/năm từ 2.000 - 2.500
mm có năm lên đến 4.000 - 5.000 mm. Hàng năm thường có từ 4 - 5 tháng lượng mưa <
100 mm, lượng mưa ít nhất xảy ra vào tháng 6 và nhiều nhất tập trung vào tháng 10, 11.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình hàng năm 86 %. Độ ẩm tương đối trung
bình từ 83 - 93 % (từ tháng 9 - tháng 3 năm sau) và ẩm thấp có độ ẩm trung bình từ 83 -
84 % (tháng 4 đến tháng 8).
- Gió: Gió thịnh hành theo 2 hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió Tây Nam.
Gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau. Thời tiết lạnh kéo theo
mưa lớn, lượng mưa tập trung nhiều vào tháng 10 và tháng 11. Gió Tây Nam xuất hiện
từ tháng 3 đến tháng 8, tập trung từ tháng 5 đến tháng 7 gây nên hiện tượng thời tiết
khô hanh và nóng.
- Bão: Xuất hiện vào tháng 9 đến tháng 12, tốc độ gió có khi đạt trên 30 m/s.
- Lũ lụt: Xuất hiện vào tháng 9, 10, 11 và kéo theo các đợt gió mùa Đông Bắc.
Khí hậu huyện Tây Giang mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa, có hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Khí hậu nhiệt đới có độ ẩm lớn tạo
điều kiện đa dạng cây trồng năng suất cao. Với địa hình dốc cao vào mùa mưa thường
xảy ra hiện tượng xói mòn rửa trôi, sạt lở đất và lũ lụt ảnh hưởng đến quá trình sinh
hoạt sản xuất của nhân dân và làm hư hại các công trình phục vụ sản xuất.
1.4.1.4. Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn trên địa bàn huyện Tây Giang có mật độ dày, trong đó có 5
con sông chính như:
- Sông Avương: Bắt nguồn từ biên giới Việt - Lào chảy qua địa phận huyện Tây
Giang qua các xã Lăng, Atiêng, BhaLêê và Avương rồi đổ về địa phận huyện Đông
35
Giang. Vào mùa mưa lưu lượng dòng chảy lớn, đây cũng là con sông có nguồn nước
tưới để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
- Sông Lăng: Bắt nguồn từ dãy núi cao ở phía Tây xã Lăng chảy từ hướng Tây
sang Đông Nam qua địa phận xã Lăng 24 km rồi đổ về huyện Nam Giang, vào mùa mưa
lưu lượng dòng chảy lớn, mùa khô lưu lượng thấp.
- Sông Mơroong: Bắt nguồn từ các dãy núi ở phía Bắc của xã Avương chảy
từ hướng Bắc sang hướng Nam dài 26 km về đến ngã 3 tại thôn Xàơi I nhập vào
sông Avương.
- Sông Koól: Bắt nguồn từ các dãy núi ở phía Bắc của xã Axan chảy qua địa phận
xã Tr’hy dài 25 km và đổ về huyện Nam Giang, vào mùa mưa dòng chảy lớn, mùa khô
lưu lượng dòng chảy nhỏ. Đây là nguồn nước tưới cho các nà thổ dọc ven sông.
- Sông Bung: Bắt nguồn từ các dãy núi phía Tây của xã Ch’ơm chảy qua địa
phận xã Gari, Axan, Tr’hy dọc theo ranh giới huyện Tây Giang và Nam Giang rồi đổ
về huyện Đông Giang. Vào mùa mưa lưu lượng dòng chảy lớn, vào mùa khô lưu
lượng dòng chảy nhỏ.
Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có khoảng 100 con suối, khe nhỏ với lưu
lượng nước ít, vào mùa mưa thì lưu lượng dòng chảy lớn.
Với hệ thống sông suối dày phục vụ được lượng nước tưới cho sản xuất nông
nghiệp và xây dựng hệ thống thuỷ điện.
1.4.1.5. Tài nguyên đất
Theo đề án đánh giá tiềm năng đất đai, trên địa bàn huyện Tây Giang có các
loại đất chính sau:
a) Nhóm đất đỏ vàng (FR)
Diện tích khoảng 87.579,93 ha, chiếm khoảng 96,99 % diện tích tự nhiên, đất
phát triển trên các mảnh Diabaz phun trào xen lẫn các vùng đá Macma axit rộng lớn,
tầng dày trung bình > 100 cm, đất thường chua đến rất chua, độ pH trên 4,5 - 5,8, tập
trung ở vùng đồi gò các xã Avương, BhaLêê, Anông, Atiêng, Lăng, thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế vườn rừng, với các loại cây kinh tế như: Quế, Bòn bon, Keo lá tràm,
các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, kết hợp chăn nuôi gia súc gia cầm và các loại
cây ăn quả khác. Bao gồm 02 loại đất chính sau:
- Đất Feralit vàng đỏ (FR xa): Loại đất này có diện tích 57.483,58 ha, chiếm
khoảng 63,66 % phân bố ở tập trung ở các xã Avương, Anông, Atiêng, BhaLêê, Dang,
Lăng và Tr’hy. Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến nặng, tầng dày > 100 cm,
đất thường từ chua đến rất chua. Loại đất này thích hợp cho việc phát triển các cây công
nghiệp, cây ăn quả.
36
- Đất mùn vàng đỏ trên núi (FRu): Diện tích khoảng 30.096,35 ha chiếm 33,33 %
phân bố ở độ cao trên 1.000 m, thành phần cơ giới thịt nhẹ pha sét có tầng dày tập trung ở
các xã Axan, Tr’hy, Ch’ơm, Gari thuận tiện cho việc phát triển các cây dược liệu quý như:
Đảng sâm, Ba kích, Thiên niên kiện và có thể phát triển được cây sâm Ngọc Linh.
b) Nhóm đất phù sa (FL)
Diện tích khoảng 1.401,65 ha, chiếm 1,55 %, tầng đất dày 70 - 80 cm tập trung
ven các con sông, suối lớn và ở chân đồi thuận lợi cho việc phát triển lúa nước và các
cây công nghiệp khác kết hợp với chăn nuôi để xây dựng vườn đồi, vườn nhà.
Đất phù sa ven ngòi suối có khả năng trồng lúa và hoa màu như: khoai lang,
ngô, sắn, đậu, lạc, thuốc lá, dâu tằm, mía... Là loại đất tốt và thích hợp trong sản xuất
nông nghiệp nhưng đất này còn một số nhược điểm như chưa chủ động được nước,
thường gặp hạn hán, thiếu nước vào mùa nắng.
c) Đất dốc tụ (RG)
Diện tích 457,46 ha, chiếm 0,51 % diện tích tự nhiên tập trung nhiều ở các xã
Lăng, Avương, Gari và Atiêng. Đất được hình thành từ sản phẩm tích đọng của quá
trình bào mòn vùng cao xuống vùng trũng. Sản phẩm di chuyển không xa nên phần lớn
ảnh hưởng của tính chất đá cấu tạo ra nó. Sản phẩm hỗn tạp, phẩu diện thường ít phân
hoá, có lẫn nhiều mảnh đá vụn sắc cạnh; thành phần cơ giới thường thịt trung bình.
Phần lớn đất dốc tụ có tầng dày, nhiều hữu cơ, độ phì khá, màu sắc phụ thuộc vào đá
mẹ và chất hữu cơ trong đất. Đất thường ít thoát nước và hay bị úng trũng. Loại đất
này thích hợp trong cải tạo đồng ruộng trồng lúa nước đối với những khu vực chưa có
điều kiện tưới tiêu chủ động.
1.4.1.6. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Hệ thống sông suối trên địa bàn huyện Tây Giang khá nhiều
như sông Avương, sông Lăng, sông Mơroong và các suối như: K’ool, Nal, Ranoon,
H’xoo, Brêêng, Bốc, Vir, Tr’lêê, Ch’lang... thuận lợi cho việc cung cấp nước tưới cho
sản xuất nông nghiệp và xây dựng thuỷ điện không những đem lại nguồn điện phục vụ
cho công nghiệp và sinh hoạt của người dân mà còn có tác dụng điều hoà sinh thái môi
trường. Tuy nhiên vào mùa khô hạn lượng nước trên các sông suối ở mức thấp cho nên
nguồn nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp còn hạn chế.
Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm thay đổi theo cấp địa hình. Ở những nơi
có địa hình cao mực nước ngầm ở độ sâu từ 8 m - 15 m, những nơi có địa hình thấp từ
4 m - 8 m. Hiện nay nguồn nước ngầm khai thác phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt
chưa hiệu quả. Người dân đa số dùng nước uống và sinh hoạt từ nước tự chảy qua hệ
thống bể lọc.
37
1.4.1.7. Tài nguyên rừng
Tây Giang có diện tích đất lâm nghiệp 68.073 ha, chiếm 74,05 % tổng diện tích
tự nhiên. Tài nguyên rừng khá đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại thực vật
như: chò, giỗi, lim, huỷnh, sơn đào, kiền kiền và các loại cây dược liệu quý như ba
kích, đảng sâm, thiên niên kiện, có các loại lâm sản ngoài gỗ như song mây...
Hệ động vật rừng bao gồm nhiều chủng loại như: nai, mang, heo rừng, chồn,
sơn dương, nhím ...
Nhìn chung, rừng tự nhiên của huyện khá phong phú, trữ lượng gỗ nhiều đáp
ứng được cho công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, đối với các loại cây bản địa có giá trị
kinh tế như ba kích, đảng sâm, bảy lá một hoa … chưa được đầu tư đúng mức. Trong
giai đoạn đến cần có hướng đầu tư hợp lý và hiệu quả để phát triển các loại cây bản
địa, bảo vệ môi trường sinh thái, chống xói mòn, bảo vệ rừng đầu nguồn.
1.4.1.8. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn huyện Tây Giang có một số loại khoáng sản chính như: vàng gốc,
vàng sa khoáng, đá xây dựng, cát, sỏi... Vàng sa khoáng có ở suối Achia, xã Lăng và
rải rác khắp ở các xã. Trên địa bàn huyện còn có đá quý phân bố ở các xã như: rubi,
saphia. Tuy nhiên nhìn chung các nguồn khoáng sản có quy mô nhỏ, không tập trung
cùng với tình trạng khai thác bừa bãi, trái phép, không theo quy hoạch, gây thất thoát
cho ngân sách nhà nước và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái. Trong
giai đoạn đến cần quản lý khai thác chặt chẽ, hướng khai thác tập trung sẽ đem lại
nguồn lợi lớn cho huyện.
1.4.1.9. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
a) Thuận lợi, tiềm năng
Tài nguyên đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng con vật nuôi vì thế thuận
lợi cho việc phát triển đa dạng ngành nông lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu đất đai cho
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của huyện. Với hệ sinh thái đa dạng,
nguồn tài nguyên rừng và trữ lượng của một số loại khoáng sản khá dồi dào, đây là
một trong những thế mạnh phát triển kinh tế.
Tổng quỹ đất rộng lớn, đất lâm nghiệp khá lớn, quỹ đất đồi núi chưa sử dụng
còn nhiều, khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều là điều kiện thuận lợi để phát triển bền
vững ngành kinh tế nông lâm nghiệp.
Nguồn nước phong phú với hệ thống sông suối dày đặc phân bố hầu hết các vùng
có thể khai thác cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp và phát triển hệ thống thuỷ điện.
Dân tộc Cơ Tu chiếm 91,80 % dân số của huyện Tây Giang. Dân tộc Cơ Tu có
chữ viết, ngôn ngữ riêng, có các lễ hội truyền thống đặc sắc, có truyền thống lao động
38
cần cù, chịu khó, là địa bàn, căn cứ cách mạng trong kháng chiến chống Mỹ. Đồng
thời Tây Giang có diện tích rừng nguyên sinh rộng lớn, với các sông lớn: như sông
Bung, sông Avương, sông Lăng... với nhiều khe suối, nhiều thác gềnh tạo nên nhiều
cảnh quan đẹp: thác H’soo, làng sinh thái Tr’lêê, đỉnh La’gôm, làng truyền thống Cơ
Tu để khai thác du lịch trong tương lai.
b) Khó khăn, hạn chế
Điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp và gây nhiều bất lợi cho sản xuất nông
nghiệp, địa hình đất canh tác manh mún, đa số có độ dốc lớn, hiện tượng sạt lở đất
thường xuyên xảy ra khi có mưa lớn. Bên cạnh đó những tập quán du canh du cư còn
phổ biến.
Địa hình phức tạp gồm đồi núi cao độ dốc lớn bị chia cắt mạnh bởi nhiều sông
suối nên gây nhiều khó khăn cho việc bố trí sản xuất, bố trí dân cư và xây dựng cơ sở
hạ tầng đặc biệt là giao thông, thuỷ lợi.
Hệ thống sông suối trên địa bàn huyện nhiều gềnh thác, mùa mưa thường có lũ
lớn gây xói lở, bồi lấp đất sản xuất ven sông suối làm ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất nông nghiệp cho người dân.
1.4.2. Thực trạng phát triển kinh tế
1.4.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế, xã hội trong 6 tháng đầu năm
2017 của Ủy ban nhân dân huyện Tây Giang:
- Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản ước tính 6 tháng đầu năm
2017 theo giá so sánh năm 2010 là 67.255 triệu đồng, tăng 7,77 % so với 6 tháng
đầu năm 2016.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng ước đạt
76.048 triệu đồng, tăng 10,97 % so với cùng kỳ năm 2016.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ trong 6 tháng đầu năm 2017 ước đạt
56.239 triệu đồng, tăng 9,74 % so với cùng kỳ năm 2016.
Kinh tế huyện đã có những chuyển đổi rõ nét, tích cực. Cơ cấu kinh tế của
huyện chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp và thuỷ sản, tăng tỷ
trọng khu vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đầu tư xây dựng tác động mạnh mẽ
đến phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và diện mạo của đô thị Trung tâm
huyện. Các công trình thuỷ lợi, nước sinh hoạt, đường giao thông nông thôn, khu trung
tâm hành chính huyện... từng bước góp phần thay đổi diện mạo của huyện.
39
Phúc lợi xã hội được quan tâm, giải quyết trên diện rộng bằng nhiều hình thức
đầu tư hợp lý và đúng trọng điểm. Các chương trình đầu tư của các tổ chức xã hội trong
và ngoài nước mang lại hiệu quả đáng kể trong bối cảnh huyện mới thành lập, nguồn
ngân sách còn eo hẹp. Chính vì vậy đời sống nhân dân ngày được cải thiện tốt hơn.
Tuy vậy, mức tăng trưởng còn thấp, chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành vẫn còn
chậm. Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, khối lượng sản phẩm không đáng kể, chưa mang
tính hàng hoá, thị trường. Các phương thức sản xuất mới, những mô hình sản xuất
nông lâm nghiệp hiệu quả cao chưa nhiều; hạ tầng kỹ thuật - xã hội, cơ sở vật chất còn
nhiều khó khăn, thiếu thốn.
1.4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a) Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông lâm nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo, những năm qua tốc độ tăng trưởng
bình quân 8,64 %. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
ngành lâm nghiệp; các ngành nông nghiệp và thuỷ sản có xu hướng giảm dần. Riêng
ngành nông nghiệp thì cơ cấu ngành cũng có những chuyển biến tích cực. Ngành trồng
trọt có xu hướng giảm dần tỷ trọng; trong khi đó tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ
nông nghiệp có xu hướng tăng dần.
* Lĩnh vực trồng trọt
Trong sản xuất nông nghiệp có sự chuyển đổi hiệu quả về cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, mùa vụ; giá trị đầu tư kinh tế - kỹ thuật vào đất đai ngày càng tăng, diện tích gieo
trồng tăng đều qua các năm. Theo niên giám thống kê năm 2015, diện tích cây có hạt
đạt 1.987 ha với sản lượng đạt 4.564 tấn. Diện tích lúa 1.624 ha, năng suất đạt 22,54
tạ/ha, sản lượng 3.660 tấn. Diện tích cây công nghiệp lâu năm 2101 ha, có 161 ha cây
ăn quả. Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt 19,50 triệu đồng. Bình quân
lương thực đầu người 252 kg/người/năm.
Trong sản xuất nông nghiệp, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn
chế, nhu cầu thuỷ lợi chưa được đảm bảo do vậy năng suất các loại cây trồng còn thấp.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp trong tổng quỹ đất, việc phân bố
đất sản xuất nông nghiệp còn thấp và chưa đồng đều. Trong giai đoạn đến cần đầu tư
hơn nữa cho sản xuất nông nghiệp để ổn định thu nhập cũng như ổn định nguồn lương
thực thực phẩm cho người dân.
* Lĩnh vực lâm nghiệp
Theo niên giám thống kê năm 2017, tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện là
68.073 ha, chiếm 74,05 % tổng diện tích đất tự nhiên.
40
Tổng diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn huyện là 68.073 ha, tỷ lệ độ che phủ
rừng đạt 59,5 %. Giá trị sản xuất lâm nghiệp phân theo giá trị hiện hành 29.726 triệu
đồng. Đặc biệt, đã phát hiện, quản lý, bảo tồn nhiều hệ động, thực vật quý hiếm, như:
khu rừng nguyên sinh Pơmu với 1.366 cây đứng, trong đó có 725 cây có tuổi thọ từ
200 năm đến 1.328 năm được công nhận cây di sản Việt Nam; động vật hoang dã Sao
la; trồng mới 2.100 ha cây cao su tại 6 xã vùng thấp, trong đó có 42 ha đã cho khai
thác mủ vào năm 2015. Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng với tổng
diện tích 49.227,15 ha
Lâm nghiệp là tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế của huyện, tuy nhiên
chưa phát huy hiệu quả kinh tế. Các năm qua, việc khai thác gỗ chủ yếu là khai thác tận
thu và từ các sản phẩm phụ từ rừng.
1.4.3. Thực trạng phát triển xã hội
1.4.3.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a) Thực trạng dân số
Theo số liệu niên giám thống kê năm 2017, các chỉ tiêu dân số toàn huyện
như sau:
- Tổng số dân: 18.148 người, trong đó:
+ Nam: 9.289 người.
+ Nữ : 9.859 người.
- Mật độ dân số bình quân: 20 người/km2.
Dân số phân bố không đồng đều tập trung đông ở các xã BhaLêê, Avương,
Lăng, Atiêng, dân cư phân bố tập trung dọc 2 bên đường Hồ Chí Minh, khu trung tâm
hành chính huyện, trung tâm hành chính cấp xã và các trục giao thông chính, các xã
còn lại dân cư thưa thớt ít tập trung.
- Dân tộc: Trên địa bàn huyện có 10 dân tộc gồm: Cơ Tu, Kinh, Mường, Thái,
Tày, Hre, Tà ôi, Mnông, Cadong, Giétriêng. Trong đó, dân tộc Cơtu chiếm 91,80 % với
nền văn hoá mang đậm bản sắc đồng bào người Cơ Tu sống trên dãy Trường Sơn.
b) Lao động, việc làm và thu nhập
Theo niên giám thống kê năm 2017 toàn huyện có 9.374 người trong độ tuổi
lao động, chiếm 56,18 % dân số toàn huyện, trong đó lao động nông nghiệp 6.165
người chiếm 65,76 % dân số trong độ tuổi lao động, còn lại là lao động công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ. Lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong ngành kinh tế,
mang tính chất thời vụ, thời gian rãnh rỗi nhiều. Tình trạng thất nghiệp cao, lao động
hiệu quả thấp. Hàng năm huyện có kế hoạch mở lớp đào tạo nghề như: may mặc, dệt
41
thổ cẩm, mộc dân dụng... tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội.
Toàn huyện số hộ nghèo 1.863 hộ, chiếm tỷ lệ 57,98 % tổng số hộ (theo chuẩn
mới). Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 là 5,14 triệu đồng, thấp hơn so với thu
nhập bình quân chung trên địa bàn tỉnh, nhưng so với các năm trước thu nhập đã tăng
lên nhiều. Thu nhập của người dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp.
Về lao động, chất lượng nguồn nhân lực của huyện còn nhiều bất cập. Lao động
đã qua đào tạo còn ít gây nhiều khó khăn cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo hướng công nghiệp hoá.
Nhìn chung hầu hết lao động tập trung vào ngành nông lâm nghiệp, thời gian
nhàn rỗi nhiều; lao động ngành nghề và dịch vụ không đáng kể, chủ yếu tập trung ở
khu trung tâm huyện.
1.4.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Trong điều kiện là một huyện mới thành lập, việc phát triển cơ sở hạ tầng của
huyện và nhu cầu tái định cư của nhân dân là rất lớn nên sẽ tạo áp lực rất lớn đối với
đất đai là điều không tránh khỏi.
Kinh tế của huyện trong những năm qua có bước tăng trưởng ổn định, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Cơ sở hạ
tầng kỹ thuật - xã hội được đầu tư có hiệu quả, đời sống người dân ngày càng được cải
thiện về mọi mặt. Tuy vậy, mức tăng trưởng vẫn còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chậm; ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển nhỏ lẻ, chưa khai thác được
những lợi thế và tiềm năng của huyện. Nhìn chung, có một số vấn đề cần quan tâm
như sau:
Khai thác đất đai để sản xuất nông lâm nghiệp vẫn còn mang tính tự cung tự
cấp, khối lượng và giá trị thấp, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hạn chế và ở
quy mô nhỏ. Trong quá trình bố trí sản xuất còn manh mún; chưa thể hiện được việc tự
chủ trong các khâu sản xuất cụ thể cũng như hoạch định chiến lược sử dụng đất dài
hạn, bền vững.
Vốn đầu tư vào đất không nhiều, chưa ổn định, quy mô manh mún, nhỏ lẻ nên giá
trị kinh tế mang lại từ đất không cao. Trong thời gian đến cần có chiến lược sử dụng đất
dài hạn hơn. Trên cơ sở xem xét đánh giá đầy đủ những yếu kém, hạn chế trong quá
trình sử dụng đất hiện nay, kết hợp với những giải pháp quy hoạch đa ngành để đề xuất
những quan điểm quản lý và sử dụng đất có hiệu quả.
Tây Giang là huyện miền núi với tiềm năng kinh tế lớn từ thế mạnh về nông
lâm nghiệp, bên cạnh đó là phát huy đầu tư các công trình trọng điểm làm động lực
phát triển như thuỷ điện, du lịch sinh thái, công nghiệp, chế biến... đòi hỏi nhu cầu và
42
quy mô đất đai lớn. Do vậy, yêu cầu cấp thiết là phải có giải pháp quy hoạch tối ưu để
khắc phục những khó khăn trong sử dụng đất và tiếp tục việc quản lý và sử dụng đất
hiệu quả hơn nữa tại vùng dự án cũng như trên toàn địa bàn huyện.
Từ những phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội cho thấy,
ở huyện Tây Giang có nhiều lợi thế, tiềm năng rất lớn để phát triển các loài cây dược
liệu, trong đó có loài đảng sâm. Đảng sâm là loài cây dược liệu bản địa có giá trị kinh
tế và bảo tồn cao nên cần phải được nghiên cứu bảo tồn và phát triển nhằm nâng cao
thu nhập, cải thiện chất lượng đời sống người dân.
43
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2018.
- Về không gian nghiên cứu: Các xã trên địa bàn huyện Tây Giang. Thí nghiệm
nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và gây trồng được tiến hành tại thôn Zrượt, xã Ch’ơm.
Điều tra thực trạng phân bố đảng sâm được tiến hành trên địa bàn 4 xã là Tr’Hy,
Ch’ơm, Axan và Gary.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
- Cây đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. ) phân bố tự nhiên và
gây trồng tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Kiến thức bản địa của người dân địa phương về kỹ thuật chọn giống và gây
trồng cây đảng sâm.
- Các mô hình trồng cây đảng sâm tại địa bàn nghiên cứu.
- Một số nhân tố lập địa ảnh hưởng đến phân bố tự nhiên của loài đảng sâm
gồm: đất đai, địa hình và các dạng sinh cảnh.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài thực hiện các nội dung
nghiên cứu sau:
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và tái sinh loài đảng sâm
tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
+ Đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố
+ Ảnh hưởng của một số nhân tố lập địa đến phân bố cây đảng sâm ngoài tự nhiên:
* Ảnh hưởng của địa hình: Độ cao, độ dốc, vị trí địa hình/tiếp cận nguồn nước.
* Ảnh hưởng của đất đai: Thành phần cơ giới, độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn.
* Ảnh hưởng của các dạng sinh cảnh rừng: Thảm thực vật, độ tàn che.
+ Xây dựng bản đồ vùng phân bố tự nhiên của loài đảng sâm
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng gây trồng và kiến thức bản địa của người dân về loài
đảng sâm
+ Nghiên cứu thực trạng gây trồng cây đảng sâm tại huyện Tây Giang
+ Kiến thức bản địa về sinh thái, phân bố
+ Kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng
+ Kiến thức bản địa về kỹ thuật trồng và chăm sóc
44
2.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng cây đảng sâm
+ Nghiên cứu tuyển chọn giống cây đảng sâm phục vụ cho công tác nhân giống.
* Tuyển chọn giống cây đảng sâm phục vụ nhân giống bằng hạt
* Tuyển chọn giống cây đảng sâm phục vụ nhân giống bằng hom
+ Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây đảng sâm.
* Kỹ thuật nhân giống từ hạt: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian bảo quản
đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống, nhiệt độ nước xứ lý đến tỷ lệ nảy mầm, ảnh hưởng
của hỗn hợp giá thể luống gieo, hỗn hợp ruột bầu và chế độ che bóng đến sinh trưởng,
phát triển của cây con trong giai đoạn vườn ươm.
* Kỹ thuật nhân giống bằng hom: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích
thích sinh trưởng (IBA, 3 - indolebutitie axit) đến tỷ lệ sống của hom.
+ Xây dựng các mô hình trồng đảng sâm gồm 4 mô hình: Trồng dưới tán rừng,
trồng xen (ngô, sắn), trồng thuần trên đất nương rẫy có cắm choái và trồng thuần trên
đất nương rẫy không có cắm choái.
+ Đánh giá tình hình sinh trưởng và sản lượng của các mô hình trồng đảng sâm.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình trồng đảng sâm.
2.2.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm dựa trên
kết quả nghiên cứu
+ Giải pháp về bảo tồn tại chỗ
+ Giải pháp về tổ chức
+ Giải pháp về pháp kỹ thuật
+ Giải pháp về vốn
+ Giải pháp về xã hội
+ Giải pháp về thị trường
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Cách tiếp cận
2.3.1.1. Phù hợp với quy luật tự nhiên
Hướng tiếp cận “tiếp cận kỹ thuật gần với tự nhiên, phù hợp với quy luật tự
nhiên” được các nhà lâm sinh học áp dụng rất có hiệu quả trong hầu hết các chương
trình phát triển cây lâm sản ngoài gỗ. Biểu hiện sinh động nhất trong chọn giống cây
trồng thường ưu tiên chọn các loài cây bản địa. Tuy những loài này thường có phạm vi
phân bố hẹp nhưng đã thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai … của địa phương nên
phát triển rất tốt.
45
Đảng sâm là loài dược liệu có phạm vi phân bố hẹp, thích nghi cao với hệ thống
canh tác nương rẫy theo kiểu bỏ hóa của các cộng đồng người dân tộc thiểu số trên dãy
Trường Sơn của Việt Nam. Hệ thống nương rẫy bỏ hóa được xem là một hệ sinh thái
tương đối bền vững. Có một thực tế mà chúng ta phải thừa nhận là hoạt động khai
hoang để làm nương rẫy tạo điều kiện thuận lợi cho loài đảng sâm phát triển. Vì vậy,
trong công tác quy hoạch phát triển đảng sâm cần phải chú trọng đến vùng thích nghi
của loài.
Phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ phải gắn liền với hệ sinh thái rừng: hệ
sinh thái rừng có thể được phân chia thành hai tầng: tầng cây gỗ và tầng cây dưới tán.
Tầng cây gỗ quyết định đến hệ sinh thái, mang ý nghĩa phòng hộ do nhà nước quản lý.
Tầng cây dưới tán - cây cho lâm sản ngoài gỗ do người dân quản lý với sự tư vấn của
nhà chuyên môn. Các bài học từ thực tiễn sử dụng và quản lý cho thấy, việc sử dụng
và quản lý của chủ rừng nếu không có sự hỗ trợ chuyên môn về quản lý lâm sản ngoài
gỗ sẽ dẫn đến không hiệu quả.
2.3.1.2. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát triển
Với quan điểm con người là thành phần của hệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh
học là cơ sở của sự phát triển bền vững. Với thực trạng khai thác đảng sâm theo kiểu
“diệt tận gốc” như hiện nay thì trong tương lai gần loài này sẽ bị tuyệt duyệt trong tự
nhiên. Trong bối cảnh này, phải phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái do các tác động
của con người có một ý nghĩa rất quan trọng. Bảo tồn gắn với cộng đồng dân cư địa
phương nhằm phục hồi hệ sinh thái gắn với phát triển sinh kế bền vững, trong tương
lai xa phải chú ý đến giá trị dịch vụ của hệ sinh thái mang lại.
2.3.1.3. Kế thừa và phát huy kiến thức bản địa của cộng đồng dân cư
Do thời gian nghiên cứu có hạn (3 năm), phạm vi nghiên cứu rộng nên cách tiếp
cận của đề tài là kế thừa các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm đã có; đề tài chỉ nghiên
cứu bổ sung các nội dung, khía cạnh còn tồn tại có liên quan.
Kiến thức bản địa được truyền nối qua nhiều thế hệ. Nguồn tri thức đó có thể
thành văn hay không thành văn. Trong nhiều trường hợp, trầm lặng sau những giá trị
tưởng như là không biến đổi đó thực ra là biết bao sự biến đổi, thích nghi và hội nhập.
Trên thực tế, rất khó để xác định được một cách cụ thể, chính xác tất cả các thành tố
của nguồn lực tri thức được hình thành, thâm nhập vào trong nền văn hoá của các cộng
đồng dân cư như thế nào. Từ những luận điểm phân tích trên, chúng ta thấy rằng kiến
thức bản địa ngoài các giá trị cốt lõi, truyền thống, được tiếp nối, lưu truyền qua nhiều
thế hệ thì những giá trị bổ sung mà thời đại đem lại, vừa là sự phát triển mang tính kế
thừa, vừa thể hiện khả năng thích ứng của cư dân bản địa và ảnh hưởng của những tác
nhân văn hoá bên ngoài đến vốn tri thức của các cộng đồng cư dân bản địa.
46
Trong bối cảnh toàn cầu phải ứng phó với hiện tượng biến đổi khí hậu thì kiến
thức bản địa trở thành công cụ hữu hiệu cần phải kế thừa và phát huy.
2.3.1.4. Chia sẻ lợi ích giữa nhà nước và người dân
Định rõ trách nhiệm và quyền lợi của người dân đối với tài nguyên rừng: người
dân có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên rừng (cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ) và được
hưởng lợi từ nguồn lâm sản ngoài gỗ.
Định hướng quản lý tài nguyên rừng: bao gồm cả 3 dạng quản lý: quản lý nhà
nước, quản lý tư nhân, quản lý cộng đồng, trong đó đối với lâm sản ngoài gỗ đặc biệt
coi trọng quản lý của cộng đồng với những hương ước cụ thể.
Sử dụng lâm sản ngoài gỗ bền vững: Xây dựng quy trình khai thác hợp lý kết hợp với
xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng.
2.3.2. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa có chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Tây Giang để phân tích.
Các số liệu khác liên quan đến đề tài nghiên cứu được thu thập thông qua tài
liệu của các cơ quan liên quan ở địa phương như báo cáo tổng kết hàng năm của ủy ban
nhân dân huyện, ủy ban nhân dân các xã; niên giám thống kê huyện Tây Giang các
năm 2015, 2016, 2017, báo cáo hàng năm của các cơ quan lâm nghiệp, các dự án nông
lâm nghiệp trên địa bàn huyện Tây Giang.
Báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài báo khoa học về
loài đảng sâm được công bố trong và ngoài nước.
2.3.3. Phương pháp điều tra kiến thức bản địa của người dân về loài đảng sâm
Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng PRA
(Participatory Rural Appraisal), phỏng vấn các đối tượng có kinh nghiệm trong thôn bản:
già làng (10 người), trưởng bản (30 người), phụ nữ tham gia trồng đảng sâm (50
người). Phỏng vấn được tiến hành trên cơ sở phiếu điều tra đơn giản nêu một số câu
hỏi chính đáp ứng các mục tiêu, nội dung của đề tài.
2.3.4. Phương pháp điều tra và xây dựng bản đồ phân bố tự nhiên loài đảng sâm
dựa trên cơ sở GIS.
- Điều tra và xây dựng bản đồ phân bố tự nhiên loài đảng sâm dựa vào cộng đồng.
Nhằm thu thập thông tin khái quát về phân bố, sinh trưởng và phát triển của
đảng sâm tại khu vực nghiên cứu để làm cơ sở để xác định địa điểm để tiến hành điều
tra tỷ mỉ.
47
Sử dụng phương pháp cho điểm (dùng phương pháp xếp hạt/mẫu vật để thể
hiện) và mức độ phân bố, khả năng khai thác của từng khu vực. Phương pháp xếp hạt
được sử dụng để thu thập thông tin định lượng về mật độ, vùng phân bố và khai
thác tiềm năng loài đảng sâm.
Căn cứ vào bản đồ phân bố đảng sâm dựa vào cộng đồng, bản đồ địa hình, kết
quả đi điều tra, tham khảo ý kiến người dân và cán bộ quản lý để lập các tuyến điều tra.
- Điều tra theo tuyến: Dựa vào kết quả điều tra sơ bộ, lập 10 tuyến điều tra với
độ rộng của tuyến điều tra là 3 mét theo các dạng sinh cảnh khác nhau: Rừng tự nhiên,
rừng trồng, rừng phục hồi, trảng cỏ, nương rẫy. Trên các tuyến điều tra tiến hành thu
thập các thông tin về số lượng các thể, tình hình sinh trưởng, phát triển và các yếu tố
sinh thái.
- Điều tra trong các ô tiêu chuẩn:
+ Tiến hành lập 30 ô tiêu chuẩn đại diện cho các trạng thái rừng. Do đảng sâm
là loài thân thảo, dạng leo nên diện tích mỗi ô tiêu chuẩn được lập có diện tích 25 m2
(5 m x 5 m).
+ Trong ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra về số lượng cá thể đảng sâm, tình hình
sinh trưởng của các cá thể trưởng thành và đặc điểm tái sinh. Trong đó:
* Những cây có chiều cao các nhánh dưới 1 m được coi là cây tái sinh. Với các
cây này tiến hành đếm số nhánh/cây, phân cấp theo chiều cao và chất lượng cây tái
sinh, giá thể leo.
* Những cây trưởng thành tiến hành đo đếm về số nhánh/cây, phân cấp chất
lượng sinh trưởng, giá thể leo, đặc điểm vật hậu.
* Xác định các chỉ tiêu: Chiều cao cây tái sinh: Đo bằng thước dây. Chất lượng
sinh trưởng của cây được phân thành 4 cấp: A, B, C, D. Trong đó: Cây cấp A là những
cây có thân và nhánh phát triển tốt, lá xanh tươi, không bị sâu bệnh. Cấp B là những
cây thân cành, lá phát triển bình thường, cây trung bình. Cây cấp C là những cây còi
cọc, bị sâu bệnh nhưng không chết. Cây cấp D là những cây thân, nhánh, lá vàng úa,
còi cọc và bị sâu bệnh nặng sẽ chết. Cây trong ô tiêu chuẩn được định vị, thu thập các
thông tin về đặc điểm phân bố và các nhân tố sinh thái ảnh hưởng làm cơ sở để thiết
lập bản đồ phân bố của loài.
- Dữ liệu không gian:
+ Bản đồ số ranh giới hành chính các xã huyện Tây Giang ở hệ tọa tộ VN 2000,
múi chiếu 3 độ.
+ Bản đồ số địa hình, bản đồ đất huyện Tây Giang ở tỷ lệ 1 : 25.000.
48
+ Tư liệu ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI tháng 9 năm 2017 được tải miễn phí
trên website: http://glovis.ugs.gov.s. Các kênh đa phổ trên anh vệ tinh Landsat 8 có
độ phân giải không gian 30 m và kênh toàn sắc có độ phân giải không gian 15 m ở
hệ tọa độ UTM.
+ Các địa điểm điều tra trên thực địa năm 2017 ghi nhận có loài đảng sâm phân
bố ở huyện Tây Giang.
- Dữ liệu thuộc tính:
+ Thông tin về độ tàn che của các thảm thực vật che phủ.
+ Thông tin yêu cầu về mặt sinh thái của loài đảng sâm: Kế thừa có chọn lọc
các tài liệu thứ cấp, nghiên cứu bổ sung các đặc trưng về sinh thái và phân bố tự nhiên
của loài cây này ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
- Xác định một số nhân tố lập địa và các chỉ tiêu ảnh hưởng đến vùng phân bố
loài đảng sâm.
Dựa vào kết quả điều tra về đặc điểm phân bố của loài đảng sâm ở huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam, chọn 9 nhân tố lập địa ảnh hưởng đến phân bố loài đảng sâm
trong tự nhiên được nhóm thành 3 nhóm nhân tố lập địa chính để xây dựng bản đồ
phân bố cho loài đảng sâm bao gồm: i) nhân tố đất (loại đất, thành phần cơ giới, độ sâu
tầng đất và tỷ lệ đá lẫn), ii) nhân tố địa hình (độ cao tuyệt đối, độ dốc và vị trí địa
hình), iii) trạng thái rừng (độ tàn che và các thảm thực vật che phủ). Trên cơ sở căn cứ
yêu cầu sinh thái của loài đảng sâm, nghiên cứu tiến hành phân hạng các chỉ tiêu của
từng nhân tố lập địa ảnh hưởng đến sự thích hợp phân bố.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu nghiên cứu
+ Xây dựng dữ liệu lớp sinh cảnh rừng: Nghiên cứu đã chuyển tư liệu ảnh vệ
tinh Landsat 8 OLI tháng 9 năm 2017 từ hệ tọa độ UTM sang hệ tọa độ VN 2000 ở
múi chiếu 3 độ, rồi sau đó chọn các kênh đa phổ có độ phân giải không gian 30 m với
kênh toàn sắc có độ phân giải không gian 15 m. Sử dụng kết quả phân tích chỉ số thực
vật NDVI trên ảnh chọn có độ phân giải 15 m để phân tích và tách các lớp thảm thực
vật rừng và độ tàn che rừng cho vùng nghiên cứu. Chỉ số NDVI được tính dựa trên sự
khác biệt phản xạ ánh sáng kênh đỏ (kênh 4) ánh sáng cận tia hồng ngoại (kênh 5) của
ảnh Landsat 8 OLI theo công thức dưới đây:
Trong đó NIR, RED là phổ phản xạ của kênh cận hồng ngoại và kênh đỏ. NDVI
có giá trị từ -1 đến 1, giá trị NDVI càng lớn thì thực vật che phủ càng rậm rạm và độ
tàn che của thảm thực vật càng cao.
[2.1]
49
+ Xây dựng lớp dữ liệu về đất: Lớp dữ liệu về loại đất, thành phần cơ giới, độ dày
tầng đất và tỷ lệ đá lẫn được xây dựng dựa trên nguồn dữ liệu của bản đồ đất kết hợp với
quả điều tra trên thực địa tại các khu vực có loài đảng sâm phân bố trong tự nhiên.
+ Xây dựng dữ liệu đai cao và độ dốc: Lớp bản đồ đai cao và độ dốc ảnh hưởng
đến phân bố loài đảng sâm được xây dựng từ mô hình số độ cao (DEM) bằng phần
mềm 3D Analyst và Spatial Analyst.
+ Xây dựng dữ liệu vị trí địa hình (vị trí tiếp cận nguồn nước): Lớp bản đồ
tiếp cận nguồn nước được xây dựng từ công cụ buffer có sẵn trong phần mềm
chuyên dụng GIS. Sử dụng phần mềm ArcGIS để nội suy và tính toán khoảng cách
tiếp cận nguồn nước tương ứng với các mức độ ảnh hưởng của nó đến phân bố tự
nhiên cho loài đảng sâm.
- Xác định trọng số của một số nhân tố lập địa ảnh hưởng đến phân bố loài
đảng sâm
Vai trò quan trọng và tầm ảnh hưởng của các nhân tố lập địa đến vùng thích
hợp cho phân bố của loài đảng sâm là hoàn toàn giống nhau. Nên việc xác định trọng
số tương ứng cho mỗi nhân tố lập địa là rất cần thiết. Để xác định trọng số của các
nhân tố lập địa ảnh hưởng, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp AHP (Analytic
Hierarchy Process) kết hợp với việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Ma trận so sánh cặp đôi tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng
Nhân tố lập địa
Nhân tố
lập địa 1
(X1)
Nhân tố
lập địa 2
(X2)
Nhân tố
lập địa 3
(X3)
Nhân tố
lập địa n
(Xn)
Trọng số
Nhân tố
lập địa 1 (X1) 1 X12 X13 X1n W1
Nhân tố
lập địa 2 (X2) X21 1 X23 X2n W2
Nhân tố
lập địa 3 (X3) X31 X32 1 X3n W3
Nhân tố
lập địa n (Xn) Xn1 Xn2 Xn3 1 Wn
50
Theo phương pháp AHP, để trọng số của các nhân tố lập địa lựa chọn đạt độ tin
cậy cho phép, cần phải tính toán tỉ số nhất quán (Consistency ratio: CR) trong ma trận so
sánh cặp đôi tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng và được tính theo phương trình sau:
Trong đó, CI: chỉ số nhất quán (Consistency Index), RI: chỉ số ngẫu nhiên
(Random Index), λmax là giá trị đặc trưng cao nhất và n là số nhân tố lập địa chính/phụ
lựa chọn.
Chỉ số ngẫu nhiên (RI) được tính toán theo phương trình RI = 1.845 x (1 - )
tương ứng với số lượng nhân tố chính/phụ ảnh hưởng được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Chỉ số ngẫu nhiên RI của Saaty
n 1 2 3 4 5 6 7 8
RI 0 0 0.52 0.90 1.12 1.24 1.32 1.41
λmax là giá trị đặc trưng cao nhất được xác định theo công thức sau:
1 2 3
1 1 1 1
ax
11 22 33
1= .....
n n n n
n n n nn
n n n n
m
nn
w w w w
n w w w w
Nếu giá trị tỷ số nhất quán CR < 0.1 hay < 10 % thì kết quả chấp nhận được,
đánh giá có độ tin tưởng cao.
Trọng số tính toán theo phương pháp AHP của các nhân tố sinh thái chính và phụ
ảnh hưởng đến phân bố được chấp nhận tích hợp đưa vào trong GIS để xây dựng bản đồ
vùng phân bố trong tự nhiên cho loài đảng sâm ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng bản đồ phân bố loài đảng sâm
Để xác định vùng phân bố loài đảng sâm, cần phải lựa chọn mô hình tối ưu hóa
để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố loài đảng sâm trong tự nhiên ở huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Mô hình tối ưu hóa cho phân bố loài đảng sâm được tích
hợp từng bước trong GIS thông qua mô hình sinh thái phối hợp tuyến tính có trọng số
dưới đây:
[2.2]
[2.3]
[2.4]
51
1 1
Wmn
i j
SI jXij Cj
Trong đó SI : Chỉ số vùng thích hợp phân bố cho loài đảng sâm.
Wj : Trọng số chỉ mức độ ảnh hưởng đến phân bố của loài đảng sâm của nhân
tố sinh thái thứ j.
Xij: Điểm thích hợp của lớp thứ i trong nhân tố sinh thái thứ j. Điểm thích hợp
vùng phân bố cho loài đảng sâm tương ứng với từng mức độ: i) thích hợp cao (4 điểm),
ii) thích hợp trung bình (3 điểm), iii) thích hợp thấp (2 điểm) và iv) không có đảng sâm
phân bố (1 điểm).
n: Số lượng các nhân tố lập địa được xem xét cho mục tiêu xác định vùng phân
bố cho loài đảng sâm.
m: Số lượng các nhân tố lập địa giới hạn được xem xét cho mục tiêu xác định
vùng phân bố cho loài đảng sâm.
Cj là giá trị của nhân tố lập địa giới hạn thứ j và nhận giá trị bằng 0.
Bản đồ vùng thích hợp cho phân bố đảng sâm được xây dựng dựa trên cơ sở
phân tích chỉ số thích hợp tổng hợp SI cho mỗi một vị trí, chỉ số này được phân cấp lại
thành 4 cấp phân bố tương ứng với ngưỡng giá trị thích hợp: Thích hợp cao (≥ 3,5),
thích hợp trung bình (2,5 - 3,5), thích hợp thấp (2,5 - 1,5) và không có đảng sâm phân
bố (< 1,5).
Trình tự các bước ứng dụng GIS để xây dựng bản đồ phân bố loài đảng sâm ở
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam được thể hiện ở hình 1.
[2.5]
52
Hình 2.1. Qui trình xây dựng bản đồ phân bố loài đảng sâm trong tự nhiên ở huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây đảng sâm
2.3.5.1. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống từ hạt
Các thí nghiệm nhân giống cây đảng sâm được thực hiện tại thôn Zrượt, xã
Ch’ơm.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt giống đến tỷ lệ nẩy mầm
của hạt đảng sâm:
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại
100 hạt với các công thức sau: Công thức 1: nhiệt độ nước 25 0C, công thức 2: nhiệt độ
nước 35 0C, công thức 3: nhiệt độ nước 45 0C, công thức 4: nhiệt độ nước 55 0C.
Thời gian ngâm hạt giống là 12 giờ, rửa chua, ủ nứt nanh rồi gieo trên đất tầng
A được lấy tại rẫy có trồng đảng sâm. Thời gian theo dõi: 15 ngày, mỗi ngày 1 lần vào
lúc 8 giờ sáng.
Độ cao
Độ dốc
Landsat
tháng 9
2017
Sinh cảnh
rừng
Số liệu điều tra, phỏng
vấn và thứ cấp
BĐ
đất và
số
liệu
điều
tra
Vị trí địa hình
(tiếp cận
nguồn nước)
Trọng
số và
điểm
thích
hợp
vùng
phân
bố
Kiểm tra
kết quả
ngoài
thực địa
Mô hình
phân bố
NDVI
Mô
hình số
độ cao
(DEM)
(Buffer)
Độ tàn che
Bản đồ
địa
hình
BĐ thủy văn
Loại đất
TPCG đất
ĐD tầng đất
Tỷ lệ đá lẫn
Bản đồ
phân
bố loài
đảng
sâm
trong
tự
nhiên
AHP và
chuyên
gia
53
+ Tỷ lệ nẩy mầm được xác định theo công thức:
100.%
N
nE
Trong đó: E% là tỷ lệ nẩy mầm bình thường
n là số hạt nẩy mầm bình thường
N là số hạt kiểm tra
+ Các chỉ tiêu theo dõi: Số hạt nẩy mầm, tỷ lệ nẩy mầm, tỷ lệ cây sống.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống:
+ Phương pháp xử lý hạt giống: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của
nhiệt độ nước xử lý hạt giống, chọn công thức có tỷ lệ nẩy mầm, tỷ lệ cây sống cao
nhất để xử lý hạt giống. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên với 3 lần nhắc
lại, mỗi lần nhắc lại 100 hạt với các công thức sau: Công thức 1: Gieo ngay không cất
trữ, Công thức 2: gieo sau cất trữ 1 tháng, Công thức 3: Gieo sau cất trữ 2 tháng, Công
thức 4: Gieo sau cất trữ 3 tháng, Công thức 5: Gieo sau cất trữ 4 tháng, Công thức 6:
Gieo sau cất trữ 5 tháng, Công thức 7: gieo sau cất trữ 6 tháng.
+ Các chỉ tiêu theo dõi: Số hạt nẩy mầm, tỷ lệ nẩy mầm, tỷ lệ cây sống.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể hỗn hợp luống gieo đến tỷ lệ tạo cây mầm
+ Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc
lại 100 hạt với các công thức sau: Công thức 3.1: hỗn hợp 1 : 2 : 1 (1 đất phù sa + 2 cát
+ 1 phân chuồng hoai). Công thức 3.2: hỗn hợp 2 : 1: 1 (2 đất phù sa + 1 xơ dừa + 1
phân chuồng hoai). Công thức 3.3: hỗn hợp 2 : 1 : 1 (2 đất phù sa + 1 cát + 1 phân
chuồng hoai). Công thức 3.4: hỗn hợp 2 : 1 : 1 (2 cát + 1 xơ dừa + 1 phân chuồng hoai).
+ Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ tạo cây mầm
- Ảnh hưởng của hỗn hợp giá thể ruột bầu đến sinh trưởng và phát triển của
cây đảng sâm trong giai đoạn vườn ươm
+ Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc
lại 30 cây với các công thức sau: Công thức 4.1: hỗn hợp 3 : 0 : 1 (3 đất phù sa + 1 trấu
hun + 1 phân chuồng). Công thức 4.2: hỗn hợp 3 : 1 : 1 (3 đất phù sa + 1 cát + 1 phân
chuồng). Công thức 4.3: hỗn hợp 2 : 1 : 1 : 1 (2 đất phù sa + 1 cát + 1 trấu hun + 1
phân chuồng). Công thức 4.4: hỗn hợp 1 : 2 : 1: 1 (1 đất phù sa + 2 cát + 1 trấu hun + 1
phân chuồng).
+ Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao, sinh trưởng số lá.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của độ che bóng đến sinh trưởng và phát triển của cây
đảng sâm trong giai đoạn vườn ươm
[2.6]
54
+ Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc
lại 30 cây với các công thức sau: Công thức 5.1: độ che bóng 0 %. Công thức 5.2: độ
che bóng 25 %. Công thức 5.3: độ che bóng 50 %. Công thức 5.4: độ che bóng 75 %.
+ Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sống, sinh trưởng chiều cao, sinh trưởng số lá.
2.3.5.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích sinh trưởng
(IBA, 3-indolebutitie axit) đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của hom
Để kiểm tra ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ sống
của cây đảng sâm giâm hom các thí nghiệm được thực hiện như sau:
- Chọn cây để lấy hom: Chọn cây đảng sâm trên 3 năm tuổi, không bị sâu bệnh
để lấy hom. Đoạn thân được chọn không quá già cũng không non. Cắt hom dài 15 - 20
cm có ít nhất 2 mắt, cắt bỏ 2/3 diện tích lá.
- Thành phần ruột bầu: hỗn hợp 2 : 1 : 1 (2 đất phù sa + 1 cát + 1 phân
chuồng hoai).
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3
lần lặp. Mỗi lần lặp có số lượng 30 cây theo các công thức: công thức 1: 0 ppm, công
thức 2: 500 ppm, công thức 3: 1.000 ppm và công thức 4: 1.500 ppm.
- Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sống.
- Kỹ thuật chăm sóc cây giâm hom: Cây được giâm trong vườn ươm có độ che
sáng 50 %, tưới nước bằng bình phun sương đảm bảo cây đủ nước. Định kỳ theo dõi
phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh.
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật trồng cây đảng sâm
- Vật liệu giống để trồng là rễ củ được chọn từ rẫy trồng đảng sâm được 2 năm
tuổi trở lên, cây khỏe, không bị sâu bệnh. Rễ củ có đường kính từ 5 - 10 mm, không bị
vết thương cơ giới, có từ 80 - 100 củ/kg.
- Các mô hình trồng đảng sâm được bố trí trên đất mùn vàng đỏ trên núi nghèo
bazơ (fruvth), có độ dày tầng đất > 60 cm, độ pH dao động từ 5,8 - 6,2. Hàm lượng
mùn trong đất 6 %, đất hơi ẩm, có thành phần cơ giới thịt trung bình. Độ dốc 20 - 220,
khả năng thoát nước tốt. Ngoài những đặc điểm chung, thì giữa các mô hình có sự sai
khác như sau:
+ Mô hình 1: Đảng sâm được trồng ở vườn rừng, dưới tán của các loài cây gỗ
lớn có độ tàn che < 0,3, đã tiến hành phát dọn sạch cỏ dại và cây bụi.
+ Mô hình 2: Đảng sâm được trồng trên đất nương rẫy luân canh, trong năm thứ
nhất trồng xen ngô với mật độ 1 m x 1 m, năm thứ 2 trồng xen sắn với mật độ 1 m x 1 m.
55
+ Mô hình 3: Đảng sâm được trồng trên đất nương rẫy luân canh, không áp
dụng trồng xen, không làm giàn leo.
+ Mô hình 4: Đảng sâm được trồng trên đất nương rẫy luân canh, không áp
dụng trồng xen nhưng có làm giàn leo.
- Kỹ thuật áp dụng trong các mô hình
+ Thời vụ trồng: Các mô hình được bố trí vào vụ Xuân, thời gian trồng từ ngày
15 đến ngày 18 tháng 3 năm 2015.
+ Mật độ trồng: Mật độ trồng đảng sâm: 40 x 40 cm (cây cách cây 40 cm, bố trí
theo kiểu hình vuông) tương đương với mật độ 62.500 cây/ha.
+ Kỹ thuật làm đất: Đất trồng được phát dọn sạch cỏ dại, cây bụi và tàn dư cây
trồng từ vụ trước. Sau khi phát dọn, phơi nắng từ 5 đến 10 ngày rồi đốt sạch, chờ đến
khi có mưa, đất đủ độ ẩm (60 - 70 %) thì tiến hành trồng.
+ Kỹ thuật trồng: Đào hố rộng 20 x 20 x 20 cm, đặt củ giống đảng sâm giữa hố,
thẳng đứng, đầu củ hướng lên trên, bằng với mặt đất rồi lấp đất lại, lấp đất theo hình
mai rùa cao từ 2 - 3 cm.
+ Kỹ thuật chăm sóc: Đảng sâm trồng trong các mô hình không tiến hành bón
phân vô cơ mà chỉ thực hiện các biện pháp chăm sóc là làm cỏ, xới đất, vun gốc và
phòng trừ động vật gây hại. Trong một năm tiến hành làm cỏ 4 lần: lần thứ nhất sau khi
trồng 1 tháng; lần thứ nhì cách lần thứ nhất 3 tháng; lần thứ ba cách lần thứ nhì 3 tháng,
lần thứ 4 sau khi trồng 4 tháng. Trong mỗi đợt làm cỏ kết hợp với xới đất và vun gốc.
Từ tháng thứ 7 trở về sau không tiến hành bất cứ biện pháp chăm sóc nào khác. Riêng
với mô hình thứ tư (trồng thuần có làm giàn leo) sau trồng một tháng khi làm cỏ xong
thì làm giàn leo, tận dụng cây bụi để làm giàn leo, giá thể leo dùng lưới nhựa.
- Các số liệu về sinh trưởng chiều dài thân, số nhánh/cây, đường kính đầu củ, tỷ
lệ ra hoa, đậu quả được theo dõi và thu thập định kỳ mỗi năm 1 lần vào cuối giai đoạn
sinh trưởng của mỗi năm.
- Số liệu về tỷ lệ sống được thu thập vào các thời điểm: sau trồng 30 ngày, sau
trồng 60 ngày và sau trồng 90 ngày.
- Số liệu về năng suất được thu thập một lần vào cuối năm thứ 3.
2.3.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh của mô hình trồng đảng sâm
- Giá trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV):
Công thức tính:
NPV = BPV - CPV [2.7]
56
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại của thu nhập thuần.
BPV: Giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong chu kỳ kinh doanh.
CPV : Giá trị hiện tại của các khoản chi phí trong chu kỳ kinh doanh.
Bt : thu nhập ở năm thứ t, bao gồm toàn bộ những gì chủ đầu tư thu được (đồng).
Ct : chi phí ở năm thứ t, bao gồm tất cả những gì chủ đầu tư bỏ ra (đồng).
i: Tỷ suất chiết khấu (tính theo lãi suất vay vốn hay tỷ lệ sinh lời của vốn đầu tư)
n: Số năm của chu kỳ sản xuất.
t: Thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
: Hệ số chiết khấu.
- Tỷ lệ thu nhập so với chi phí (BCR):
BCR (Benefit Cost Rate) là thương số giữa toàn bộ thu nhập so với toàn bộ các
chi phí sau khi đã chiết khấu đưa về giá trị hiện tại công thức tính theo Jonh Gunter
như sau:
BCR = BPV/CPV
Trong đó:
BPV: Giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong chu kỳ kinh doanh.
CPV: giá trị hiện tại của các khoản chi phí trong chu kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu này chính là hệ số sinh lãi thực tế. Nó phản ánh về mặt chất lượng đầu
tư. Tức là nó cho biết cứ một đồng bỏ ra thì thu được mấy đồng (các khoản thu và chi
được đưa về bằng thời gian hiện tại). Phương án nào có BCR lớn thì sẽ được lựa chọn.
[2.8]
[2.9]
[2.11]
[2.10]
57
+ Nếu BCR > 1 thì phương án kinh doanh có lãi.
+ Nếu BCR = 1 thì phương án kinh doanh hòa vốn.
+ Nếu BCR < 1 thì phương án kinh doanh thua lỗ.
2.3.8. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố với m lần
lặp trên phần mềm Microsoft Excel.
So sánh các mẫu về lượng: sử dụng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân
tố, 3 lần lặp để đánh giá mức độ biến động giữa các công thức thí nghiệm. Sử dụng
tiêu chuẩn t (Student) để chọn công thức thí nghiệm tốt nhất.
So sánh các mẫu về chất: Sử dụng tiêu chuẩn χ205 để so sánh, đánh giá và chọn
công thức thí nghiệm tốt nhất.
58
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái học và lâm học của loài đảng sâm tại huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Đặc điểm hình thái của loài đảng sâm
Đảng sâm là cây thân thảo, sống nhiều năm, leo bằng thân quấn, phân cành, dài
1,5 - 2,5 m, có rễ củ nạc. Toàn thân có nhựa màu trắng như sữa, ngọn và lá non thường
có lông mịn, khi già nhẵn. Lá mỏng, mọc đối, hình tim thuôn dài 3 - 5 cm, rộng 2,5 - 5
cm, gốc xẻ thành 2 thùy tròn sâu, đầu nhọn hoặc tù, mặt dưới nhạt, có lông nhỏ, gân
nổi rõ, mép nguyên, hơi lượn sóng; cuống lá dài 3 - 6 cm. Hoa mọc riêng lẻ ở kẻ lá, có
cuống dài 1,2 - 2 cm, đài có 5 phiến hẹp, dài 1 - 1,5 cm, dính nhau ở gốc; tràng hình
chuông, đường kính 1 - 2 cm; 5 cánh hoa màu trắng ngà, mép ngoài có màu tím; nhị 5,
chỉ nhị hơi dẹt, bao phấn dính gốc; bầu trên, 5 ô, noãn đính giữa, nhụy có đầu dạng
đĩa. Quả mọng, gần hình cầu, có 5 cạnh mờ, đường kính 1 - 1,5 cm, đầu hơi dẹt, hình
ngũ giác do vết tích của 5 cánh hoa để lại, ở giữa có núm nhọn nhỏ, khi chín màu tím
hoặc tím đen, đài tồn tại; hạt nhỏ, mỗi quả có từ 700 - 800 hạt, nhẵn, màu vàng nâu
hoặc hơi tím. Mùa hoa: tháng 7 - 8, mùa quả: tháng 11 - 12. Rễ củ hình trụ, phía dưới
thường phân nhánh, kích thước thay đổi theo tuổi cây và nơi mọc. Rễ nạc, màu trắng
ngà, giữa có lõi gỗ, có nhựa trắng như sữa, khi khô dễ bẻ, màu vàng nâu nhạt, mùi
thơm, vị hơi ngọt.
3.1.2. Đặc điểm sinh thái của loài đảng sâm
Qua điều tra và khảo sát những khu vực có đảng sâm phân bố tự nhiên, chúng
tôi rút ra một số nhận xét về đặc điểm sinh thái của đảng sâm như sau:
Đảng sâm là cây thân thảo sống nhiều năm, phần trên mặt đất (thân mang lá) lụi
tàn vào mùa đông hàng năm, phần dưới mặt đất (rễ củ) vẫn sống và lớn dần theo thời
gian. Hàng năm, sau mùa quả chín từ tháng 12 (năm trước) các bộ phận trên mặt đất
bắt đầu vàng úa, lụi tàn. Từ tháng 3 - 4 phần đầu rễ củ sẽ phát sinh chồi mới và sinh
trưởng, phát triển mạnh trong những tháng mùa khô. Đến tháng 7 - 8 cây ra hoa, kết
quả và kết thúc chu kỳ sinh trưởng.
Cây mọc đơn lẻ hoặc thành từng đám nhỏ gồm nhiều cá thể ở các tuổi khác
nhau ở ven rừng, trên nương rẫy đã bỏ hóa, lẫn trong cây bụi dọc theo đường đi, trên
các hốc đá có mùn. Cây phát triển mạnh trên đất mùn vàng đỏ trên núi và đất feralit
vàng đỏ có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình. Độ cao từ 800 -1.400 m có
tìm thấy đảng sâm mọc tự nhiên, xu hướng sinh trưởng, tái sinh tự nhiên tăng dần theo
độ cao.
59
Đảng sâm là loài cây ưa ẩm nhưng không chịu ngập nước, nếu ngập nước sẽ
thối rễ củ làm chết cây. Đây là loài ưa sáng, rất hiếm khi tìm thấy cây mọc trong rừng
tự nhiên có độ che phủ cao.
3.1.3. Đặc điểm phân bố, tái sinh
3.1.3.1. Tần số xuất hiện đảng sâm
Trên cơ sở kết quả điều tra, chúng tôi chỉ tiến hành điều tra tại 4 xã vùng cao
của huyện Tây Giang là Tr’hy, Axan, Ch’ơm và Gary vì các xã còn lại nằm ở vùng
thấp, không có đảng sâm phân bố tự nhiên. Kết quả điều tra trên 10 tuyến được tổng
hợp ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Phân bố của đảng sâm trên các tuyến điều tra
TT Tên tuyến
Chiều
dài
tuyến
(km)
Số lượng
cá thể
(cây)
Tần số
(cây/km)
Cây
ra hoa,
có quả
1 Vườn nhà Plao – rẫy Coor Tám
(Tr’hy) 2,8 2 0,71 0
2 UBND xã Tr’hy – thôn Dằm 1 4,6 8 1,74 2
3 Thôn Dằm 1 – Dằm 2 2,5 16 6,40 6
4 UBND xã Tr’hy – thôn Ariêu 5 54 10,80 16
5 Thôn Atu 1 – thôn Atu 2 4 96 24,00 31
6 Thôn Atu 2- Atu 3 6 98 16,33 22
7 Thôn Zrượt – xã Gary 4 86 21,50 18
8 UBND xã Gary – dọc đường
quốc phòng 5 76 15,20 24
9 Đường quốc phòng – thôn Ganil 4,6 22 4,78 7
10 Thôn Arầng 1 – thôn Arầng 2 3,5 18 5,14 5
Tổng 42 476 11,33 131
60
Qua số liệu trình bày ở bảng 3.1 cho thấy rằng, số lượng đảng sâm phân bố
trong tự nhiên còn khá nhiều nhưng phân bố không đều trên các tuyến điều tra. Tần số
xuất hiện cao nhất là tuyến 5 (24 cây/km) và thấp nhất là tuyến 1 (0,71 cây/km). Trên
42 km đường điều tra gặp 476 cây với tần số xuất hiện trung bình là 11,33 cây/km.
Thời điểm điều tra diễn ra vào mùa ra hoa, kết quả nhưng số lượng cây ra hoa, kết quả
chỉ chiếm 27,52 %. Kết quả phỏng vấn người dân cho biết, trước đây 10 năm, số lượng
đảng sâm phân bố rất nhiều ven rừng, rẫy bỏ hoang, trên rẫy lúa, rẫy ngô, rẫy sắn nào
cũng có đảng sâm, người dân khi làm cỏ chừa lại để chăm sóc. Từ khi đảng sâm được
thương lái thu mua, giá tăng lên thì người dân khai thác bán hết, khi khai thác nhổ cả
bụi, kể cả cây chưa trưởng thành nên số lượng đảng sâm trong tự nhiên liên tục giảm.
Tình trạng khai thác bừa bãi và lãng phí là nguyên nhân chính làm giảm số lượng loài
này trong tự nhiên.
3.1.3.2. Đặc điểm phân bố đảng sâm theo độ cao
Độ cao là yếu tố sinh thái ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm phân bố của đảng
sâm. Độ cao phổ biến khu vực điều tra từ 800 đến 1.400 m nên có thể chia địa bàn
nghiên cứu thành 2 vùng: vùng thấp có độ cao dưới 1.000 m, vùng cao có độ cao lớn
hơn 1.000 m. Kết quả điều tra được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Phân bố đảng sâm theo độ cao
Độ cao
Tuyến/ÔTC
Vùng thấp
( ≤ 1000 m )
Vùng cao
( > 1000 m ) Tổng
Số lượng Tỷ lệ
(%) Số lượng
Tỷ lệ
(%) Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Tuyến 1-10 206 34,16 270 44,78 476 73,34
ÔTC 1-30 81 12,48 92 14,18 173 26,66
Tổng 287 46,64 362 58,96 649 100
Kết quả trình bày ở bảng 3.2 cho thấy, trên tất cả các tuyến điều tra và ô tiêu
chuẩn đều có xuất hiện đảng sâm. Tuy nhiên, số lượng đảng sâm phân bố ở vùng cao
(58,96 %) nhiều hơn so với vùng thấp (46,64 %). Trong giới hạn của độ cao khu vực
điều tra từ 800 - 1.400 m, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy càng lên cao số lượng
đảng sâm xuất hiện càng nhiều, vấn đề này có thể giải thích vì đảng sâm là cây ưa ẩm,
ưa sáng nên càng lên cao lượng nhiệt càng tăng, kết hợp với độ ẩm cao và đất cũng
giàu mùn hơn, tơi xốp hơn.
61
3.1.3.3. Đặc điểm phân bố của đảng sâm theo vị trí
Đa số các loài thực vật trong cùng một sinh cảnh nhưng ở các vị trí chân, sườn,
đỉnh có độ cao khác nhau nên đặc điểm phân bố cũng khác nhau. Kết quả điều tra theo
tuyến và ô tiêu chuẩn được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Phân bố đảng sâm theo vị trí tương đối của địa hình
Vị trí
Tuyến/ôtc
Chân Sườn Đỉnh Tổng
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Tuyến 1-10 160 24,65 151 23,27 165 25,36 476 73,34
ÔTC 1-30 78 12,02 50 7,70 45 6,93 173 26,66
Tổng 238 36,67 201 30,97 210 31,29 649 100
Kết quả trình bày ở bảng 3.3 cho thấy, trên các tuyến điều tra tỷ lệ đảng sâm ở
các vị trí chân (24,65 % ), sườn (23,27 % và đỉnh (25,36 %) là không có sự khác biệt
lớn. Trong các ô tiêu chuẩn tỷ lệ đảng sâm ở các vị trí chân (12,02 %), sườn (7,70 %)
và đỉnh (6,93 %) có sự khác biệt. Tuy nhiên, kết quả chung trên các tuyến và ô tiêu
chuẩn cho thấy không có sự khác biệt lớn giữa các vị trí chân (36,67 %), sườn (30,97
%) và đỉnh (31,29 %). Kết quả này chứng tỏ đảng sâm thích nghi tốt với tất cả các vị
trí. Đây là đặc điểm quan trọng để áp dụng vào công tác gây trồng đảng sâm.
3.1.3.4. Đặc điểm phân bố đảng sâm ở các dạng sinh cảnh
Từ số liệu thu thập được 10 tuyến điều tra và 5 ô tiêu chuẩn, tiến hành thống kê
và tổng hợp đặc điểm bố loài đảng sâm ở 5 sinh cảnh có loài đảng sâm phân bố được
thể hiện ở bảng 3.4.
62
Bảng 3.4. Phân bố của đảng sâm theo các dạng sinh cảnh
TT Sinh cảnh ÔTC Tuyến Tổng
1 Trảng cỏ
Số lượng 4 8 12
Tỷ lệ (%) 6,56 13,11 19,67
2 Nương rẫy
Số lượng 9 12 21
Tỷ lệ (%) 14,75 19,67 34,43
3 Rừng trồng
Số lượng 4 7 11
Tỷ lệ (%) 6,56 11,48 18,03
4 Rừng phục hồi
Số lượng 5 9 14
Tỷ lệ (%) 8,20 14,75 22,95
5 Rừng nguyên sinh
Số lượng 2 1 3
Tỷ lệ (%) 3,28 1,64 4,92
Tổng
Số cây 24 37 61
Tỷ lệ (%) 39,33 60,66 100
Kết quả thống kê ở bảng 3.4 cho thấy, đảng sâm có phân bố trên tất cả các dạng
sinh cảnh. Tuy nhiên, số lượng phân bố khác nhau trên các dạng sinh cảnh. Số lượng
tập trung chủ yếu ở nương rẫy (34,43 %) và rừng phục hồi (22,95 %), thấp nhất là
trong rừng tự nhiên (4,92 %). Kết quả này hoàn toàn phù hợp vì đảng sâm là ưa sáng
và leo bằng thân quấn nên phát triển tốt trên các dạng sinh cảnh có độ chiếu sáng cao.
Nhận định này cũng phù hợp với nhiều tác giả trong nước khi nghiên cứu về đặc điểm
sinh thái và phân bố của đảng sâm.
3.1.3.5. Đặc điểm sinh trưởng, tái sinh của đảng sâm
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, tái sinh của đảng sâm ngoài tự nhiên là cơ sở
khoa học để xây dựng các biện pháp kỹ thuật trong bảo tồn và gây trồng. Kết quả
nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.5.
63
Bảng 3.5. Đặc điểm sinh trưởng và tái sinh của đảng sâm
ÔTC
Số lượng
cây
tái sinh
Cây
trưởng
thành
Trung bình
số nhánh/cây
Chất lượng
sinh trưởng Cây có hoa,
quả A B C
1 1 0 0,00 0 0
2 2 1 4,00 1 0
3 3 1 3,00 1 1
4 0 0 0,00 0 0
5 2 1 5,00 1 1
6 5 3 3,67 2 1 0
7 7 2 2,50 2 1
8 5 3 3,67 2 1 2
9 9 4 3,75 3 1 2
10 3 1 6,00 1 1
11 3 2 4,00 2 1
12 15 6 3,00 4 1 1 1
13 12 7 3,86 6 1 3
14 6 2 4,00 2 2
15 15 6 3,67 5 1 3
16 4 2 4,50 2 2
17 9 3 3,33 3 1
18 2 1 3,00 1 1
19 9 2 3,50 2 2
20 12 7 3,29 6 1 1
21 13 5 3,67 5 2
22 6 1 4,00 1 1
23 5 1 5,00 1 1
24 6 2 4,00 2 2
25 3 2 3,00 2 1
26 5 3 4,00 3 1
27 6 2 4,50 2 1
28 2 1 4,00 1 0
29 0 0 0,00 0 0
30 3 1 4,00 1 1
Tổng 173 72 3,46 64 4 4 35
Tỷ lệ
(%) 100 41,62 3,46 88,89 5,56 5,56 48.61
64
Kết quả ở bảng 3.5 cho thấy, số lượng cây đảng sâm tái sinh trong các ô tiêu
chuẩn là 173 cây, tương đương với mật độ 2.307 cây/ha. Trong đó, cây trưởng thành
chiếm tỷ lệ 41,62 % nên khẳng định loài đảng sâm phân bố tự nhiên trong khu vực
nghiên cứu còn tương đối nhiều. Tuy nhiên, cây trưởng thành chỉ chiếm 41,62 % là
khá thấp, còn lại 58,38 % là cây tái sinh. Điều này xảy ra bởi nguyên nhân người dân
thường xuyên đi khai thác trong tự nhiên để bán nên số lượng cây trưởng thành giảm
đi nhiều.
Đầu rễ củ đảng sâm phần trên mặt đất thường có một nhánh chính và các nhánh
phụ. Số lượng nhánh/cây phụ thuộc vào tuổi và chất lượng sinh trưởng, cây càng có
nhiều nhánh thì tuổi càng cao. Trong các ô tiêu chuẩn, số lượng nhánh/cây từ 1 - 6,
trung bình đạt 3,46 nhánh/cây, điều này chứng tỏ đảng sâm phân bố trong tự nhiên còn
non. Điều này là hoàn toàn phù hợp vì thời điểm điều tra vào mùa ra hoa kết quả
nhưng chỉ có 48,61 % số cây trưởng thành ra hoa, kết quả.
Đảng sâm đã thích nghi với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu địa phương nên sinh
trưởng và phát triển tốt. Có đến 88,89 % số cây trưởng thành đạt chất lượng tốt (loại
A), cây loại B và loại C chiếm tỷ lệ 5,56 %. Những cây đạt chất lượng loại B và loại C
là do bị động vật ăn củ hoặc mọc tại nơi đất ướt lâu ngày.
Đảng sâm có khả năng tái sinh rất mạnh bởi hai hình thức được ghi nhận trong
tự nhiên là từ hạt và rễ củ. Khi quả chín, một số loài chim, dơi, bò sát … sẽ ăn quả
giúp phát tán hạt giống. Mỗi quả có từ 700 - 800 hạt rất nhỏ nên rất dễ phát tán. Những
đốt thân khi già tiếp xúc với đất có khả năng phát sinh rễ củ và hình thành cá thể mới
vào mùa sau. Tuy nhiên, hình thức phát sinh rễ củ ít khi gặp trong tự nhiên.
Tóm lại, từ các kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và tái sinh
của cây đảng sâm tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam cho thấy: Cây đảng sâm tại huyện
Tây Giang mang đặc điểm hình thái đặc trưng của loài đảng sâm Việt Nam. Cây sinh trưởng
và phát triển tốt vì đã thích nghi với điều kiện sinh thái đặc trưng của địa phương. Để bảo tồn
và phát triển loài cây này, cần có biện pháp quản lý và phát triển bền vững, phù hợp với đặc
điểm sinh thái và phân bố của loài.
3.1.4. Ảnh hưởng của một số nhân tố lập địa đến phân bố tự nhiên đảng sâm ở
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
3.1.4.1. Xác định các nhân tố lập địa và các chỉ tiêu ảnh hưởng đến vùng phân bố loài
đảng sâm.
Cây đảng sâm phân bố tự nhiên ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, là loài cây
ưa sáng, rất hiếm khi tìm thấy cây mọc trong rừng tự nhiên có độ tàn che cao và ẩm ướt
thường xuyên. Phân bố đảng sâm có quan hệ mật thiết với địa hình, sinh cảnh rừng và
thổ nhưỡng. Cây đảng sâm thường phân bố tự nhiên ở những khu rừng đã bị tác động
mạnh, bìa rừng, nương rẫy bỏ hóa, những nơi có độ tàn che < 0,3, địa hình cao, thoát
65
nước tốt, độ cao từ 800 - 2.000 m so với mực nước biển. Trên cơ sở căn cứ yêu cầu sinh
thái của loài đảng sâm, đã tiến hành phân hạng các chỉ tiêu của từng nhân tố sinh thái
ảnh hưởng đến sự thích hợp phân bố được thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Phân hạng phân bố đảng sâm tự nhiên tại huyện Tây Giang
Nhân tố lập địa
Phân vùng thích hợp phân bố
Thích hợp cao Thích hợp
trung bình
Thích hợp
thấp
Không
thích hợp
Loại đất Đất mùn vàng
đỏ trên núi
Đất feralit
vàng đỏ
Đất phù sa
ven suối Đất khác
Thành phần
cơ giới Thịt nhẹ Thịt trung bình
Thịt nặng,
cát pha Sét hoặc cát
Độ dày tầng đất (cm) > 100 50 - 100 30 - 50 < 30
Tỷ lệ đá lẫn (%) 0 - 5 5 - 15 15 - 40 40
Độ cao tuyệt đối (m) 1.100 - 1.400 1.400 - 1.700
800 - 1.100 1.700 - 2.000
< 800
> 2000
Độ dốc (độ) 20 - 25 25 - 30
và 15 - 20
30 - 35
và 8 - 15 < 8 hoặc > 35
Vị trí địa hình/tiếp cận
nguồn nước (m) 100 - 500 500 - 1000 1.000 - 1.500
< 100 hoặc >
1.500
Thảm thực vật
che phủ
Nương rẫy bỏ
hoang Rừng phục hồi
Rừng trồng,
trảng cỏ Khác
Độ tàn che < 0,1 0,1 - 0,2 0,2 - 0,3 > 0,3
3.1.4.2. Xác định trọng số của một số nhân tố lập địa ảnh hưởng đến phân bố loài
đảng sâm
Chín nhân tố lập địa ảnh hưởng đến phân bố loài đảng sâm trong tự nhiên ở
vùng nghiên cứu được gộp thành ba nhóm nhân tố chính để xây dựng bản đồ vùng
phân bố thích hợp cho loài đảng sâm, bao gồm: 1) Nhân tố đất: loại đất, thành phần cơ
giới, độ dầy tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, 2) Nhân tố địa hình: Độ cao tuyệt đối, độ dốc và vị
trí địa hình (tiếp cận nguồn nước) và 3) Sinh cảnh rừng: Loại rừng và độ tàn che. Qua
điều tra trên thực địa cho thấy ba nhân tố lập địa chính và chín nhân tố lập địa phụ có
66
tầm ảnh hưởng khác nhau đến phân bố loài đảng sâm trong tự nhiên. Do đó, việc xác
định tầm quan trọng của các nhân tố chính và nhân tố phụ là rất cần thiết. Kết quả xác
định trọng số của một số nhân tố lập địa trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Trọng số của một số nhân tố lập địa ảnh hưởng đến phân bố loài đảng sâm
Thứ
tự
Nhân tố
lập địa chính
Trọng số
chính
(W1)
Nhân tố
sinh thái phụ
Trọng số phụ
(W2)
Trọng số
tổng hợp
(Wj=W1*W2)
1 Đất 0,404
Loại đất 0,366 0,148
Thành phần
cơ giới 0,287 0,116
Độ dày
tầng đất 0,212 0,086
Tỷ lệ đá lẫn 0,135 0,055
2 Địa hình 0,335
Đai cao 0,460 0,154
Độ dốc 0,319 0,107
Vị trí địa hình 0,221 0,074
3 Trạng thái
rừng 0,260
Thảm thực vật
che phủ 0,600 0,156
Độ tàn che 0,400 0,104
Tổng 1,000 - 1,000
Để kiểm tra lại độ tin cậy của các trọng số của các nhân tố chính và phụ ảnh
hưởng đến vùng phù hợp cho loài đảng sâm, theo phương pháp phân tích thứ bậc
AHP, cần phải tính toán các tham số của ma trận so sánh cặp đôi. Kết quả tính toán
các tham số được trình bày ở bảng 3.8.
67
Bảng 3.8. Các tham số của AHP
TT Các tham số Nhân tố chính
Nhân tố phụ
của nhân
tố đất
Nhân tố phụ
của nhân tố
địa hình
1 Giá trị đặc trưng cao nhất
(max) 3,00123 4,01209 3,00154
2 Chỉ số nhất quát (CI) 0,00062 0,00403 0,00077
3 Chỉ số ngẫu nhiên (RI) 0,52000 0,90000 0,52000
4 Tỷ số nhất quán (CR) 0,00069 0,00453 0,00148
Qua số liệu ở bảng 3.8 kết quả cho thấy: tỷ số nhất quán của nhân tố chính và
nhân tố phụ của các nhân tố lựa chọn đều < 0,1; điều này chứng tỏ trọng số của các
nhân tố chính và phụ tính đạt yêu cầu và được chấp nhận để đưa vào tích hợp trong
GIS tính toán các chỉ số vùng thích hợp (SI) cho loài đảng sâm ở huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam.
3.1.4.3. Ảnh hưởng của nhân tố sinh cảnh rừng
Qua điều tra trên thực địa ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, nhóm nghiên
cứu đã xác định thảm thực vật che phủ và độ tàn che của từng loại thảm thực vật rừng
có ảnh hưởng rõ rệt đến tần số xuất hiện và phân bố loài đảng sâm trong tự nhiên. Loài
cây này phân bố đơn lẻ hoặc thành từng đám nhỏ gồm nhiều cá thể có các tuổi khác
nhau ở ven rừng, trên nương rẫy đã bỏ hóa, lẫn trong cây bụi dọc theo đường đi, những
nơi có độ tàn che < 0,3 và ở những khu vực thảm thực vật có độ tàn che cao hầu như
không thấy sự hiện diện của loài đảng sâm. Nhân tố thảm thực vật che phủ và độ tàn
che của từng thảm thực vật được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích chỉ số thực vật
NDVI của tư liệu ảnh Landsat 8 tháng 9 năm 2017. Căn cứ vào ảnh hưởng của sinh
cảnh rừng đến phân bố loài đảng sâm trong tự nhiên ở vùng nghiên cứu, hai lớp dữ
liệu thảm thực vật che phủ và độ tàn che được tích hợp trong GIS. Kết quả phân tích
và đánh giá tổng hợp mức độ ảnh hưởng tổng hợp của hai nhân tố sinh thái này đến
phân loài đảng sâm được trình bày ở bảng 3.9.
68
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của sinh cảnh rừng đến phân bố loài đảng sâm
TT Phân cấp thích hợp phân bố Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1 Thích hợp cao 3.689,60 4,04
2 Thích hợp trung bình 18.065,92 19,77
3 Thích hợp thấp 359,83 0,39
4 Không thích hợp 69.252,70 75,80
Tổng 91.368,05 100,00
Qua bảng ảnh hưởng của nhân tố sinh cảnh rừng đến phân bố loài đảng sâm
trong tự nhiên, kết quả cho thấy khoảng 22.115,35 ha, chiếm 24,20 % tổng diện tích tự
nhiên vùng nghiên cứu, được đánh giá là có thể có loài đảng sâm phân bố, trong đó
phần lớn diện tích có đảng sâm phân bố được đánh giá là vùng phân bố ở mức độ thích
hợp trung bình thuộc rừng phục hồi, có độ tàn che từ 0,1 - 0,2 với 18.065,92 ha (chiếm
19,77 %), trong khi đó diện tích được đánh giá có thể có đảng sâm phân bố trong tự
nhiên ở mức độ thích hợp cao và thấp chỉ có diện tích tương ứng lần lượt là 3.689,60
ha (4,04 %) và 359,83 ha (0,39 %).
Hình 3.1. Bản đồ dự báo khu vực có phân bố đảng sâm (theo nhân tố sinh cảnh rừng)
69
3.1.4.4. Ảnh hưởng của nhân tố địa hình
Kết quả điều tra thực địa cho thấy độ dốc, đai cao và tiếp cận nguồn nước ảnh
hưởng rất lớn đến phân bố tự nhiên loài đảng sâm. Đảng sâm là loài ưa ẩm nhưng
không chịu ngập úng nên chỉ tìm thấy loài này ở những nơi có khả năng thoát nước tốt
(8 - 35 0), độ cao so với mực nước biển > 800 m và cách nguồn nước từ 100 - 1.500 m.
Lớp bản đồ đai cao và độ dốc ảnh hưởng đến phân bố loài đảng sâm được xây dựng từ
mô hình số độ cao (DEM) bằng phần mềm 3D Analyst và Spatial Analyst. Lớp bản đồ
tiếp cận nguồn nước được xây dựng từ công cụ buffer có sẵn trong phần mềm chuyên
dụng GIS. Sử dụng phần mềm ArcGIS để nội suy và tính toán khoảng cách tiếp cận
nguồn nước tương ứng với các mức độ ảnh hưởng của nó đến phân bố loài đảng sâm.
Kết quả phân tích và đánh giá tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến
phân bố loài đảng sâm được trình bày ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của địa hình đến phân bố loài đảng sâm
TT Phân cấp thích hợp phân bố Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1 Thích hợp cao 9.722,82 10,64
2 Thích hợp trung bình 18.336,71 20,07
3 Thích hợp thấp 536,66 0,59
4 Không thích hợp 62.771,86 68,70
Tổng 91.368,05 100,00
Kết quả trình bày ở bảng 3.10 cho thấy diện tích có đảng sâm phân bố tự nhiên
ở huyện Tây Giang là 28.596,19 ha, chiếm 31,30 % tổng diện tích tự nhiên vùng
nghiên cứu. Trong đó, phân bố ở mức thích hợp trung bình 18.336,71 ha (chiếm 20,07
%), mức thích hợp cao 9.722,82 ha (chiếm 10,64 %) phân bố ở độ cao từ 1.000 - 1.400
m so với mực nước biển, còn lại mức thích hợp thấp chỉ có 536,66 ha (chiếm 0,59 %)
nằm rãi rác ở độ cao từ 1.700 - 2.000 m.
70
Hình 3.2. Bản đồ dự báo khu vực có phân bố đảng sâm (theo nhân tố địa hình)
3.1.4.5. Ảnh hưởng của nhân tố đất
Đất là một trong những nhóm nhân tố sinh thái có ảnh hưởng rất rõ rệt đến sự
phân bố của thảm thực vật nói chung và loài đảng sâm nói riêng vì đất cung cấp dinh
dưỡng khoáng, các chất vi lượng và nước cho cây dược liệu đảng sâm sinh trưởng,
phát triển. Qua điều tra ở các xã có loài đảng sâm phân bố trong tự nhiên, trong nhân
tố đất thì loại đất, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn là những nhân tố
có ảnh hưởng rõ rệt đến vùng phân bố của loài cây này. Lớp dữ liệu về loại đất, thành
phần cơ giới, độ dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn được xây dựng dựa trên nguồn dữ liệu của
bản đồ đất kết hợp với quả điều tra trên thực địa tại các khu vực có loài đảng sâm phân
bố trong tự nhiên. Kết quả phân tích và thống kê diện tích của các nhân tố tương ứng
với mức độ tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái này ảnh hưởng đến phân bố
loài đảng sâm được thể hiện ở bảng 3.11.
71
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của đất đến phân bố loài đảng sâm
TT Phân cấp thích hợp phân bố Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1 Thích hợp cao 21.222,09 23,23
2 Thích hợp trung bình 27.749,95 30,37
3 Thích hợp thấp 0 0
4 Không thích hợp 42.396,01 46,40
Tổng 91.368,05 100,00
Qua bảng ảnh hưởng của đất đến phân bố loài đảng sâm trong tự nhiên, kết quả
cho thấy diện tích có đảng sâm phân bố là 48.972,04 ha, chiếm 53,60 % tổng diện tích
tự nhiên của huyện Tây Giang. Trong đó, diện tích có đảng sâm phân bố ở mức thích
hợp cao là 21.222,09 ha (chiếm 23,23 %) và phân bố ở mức thích hợp trung bình
27.749,95 ha (chiếm 30,37 %), không có đảng sâm phân bố ở mức thích hợp thấp.
Đảng sâm sinh trưởng, phát triển tốt trên loại đất mùn vàng đỏ trên núi và đất feralit
vàng đỏ có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình.
Hình 3.3. Bản đồ dự báo có phân bố đảng sâm (theo nhân tố đất)
72
3.1.4.6. Xây dựng bản đồ vùng phân bố loài đảng sâm
Bản đồ vùng phân bố loài đảng sâm được thiết lập dựa trên cơ sở phân tích các
lớp dữ liệu ảnh hưởng đến phân bố loài đảng sâm. Các lớp dữ liệu sau khi đã được
phân hạng phân bố, xác định trọng số và điểm tương ứng với từng mức độ phân bố
được chuyển từ dữ liệu Vector sang dữ liệu Raster, rồi sau đó tích hợp từng bước trong
GIS theo phương trình sau: SI= (0,148*LĐ + 0,116*TPCG + 0,086*ĐDTĐ +
0,055*TLĐL + 0,154*ĐC + 0,107*ĐD + 0,074*VTĐH + 0,156*TTVCP +
0,104*ĐTC ) пCj.
Trong đó, SI: Chỉ số thích hợp phân bố loài đảng sâm; LĐ: Loại đất, TPCG:
Thành phần cơ giới, ĐDTĐ: Độ dày tầng đất, TLĐL: Tỷ lệ đá lẫn, ĐC: Đai cao; ĐD:
Độ dốc, VTĐH: Vị trí địa hình, TTVCP: Thảm thực vật che phủ, ĐTC: Độ tàn che.
Kết quả tích hợp các lớp dữ liệu sinh thái ảnh hưởng đến phân bố là bản đồ dự
báo mật độ phân bố cho loài đảng sâm với các giá trị chỉ số vùng phân bố mật độ khác
nhau cho mỗi pixel. Để xây dựng vùng phân bố cho loài, nghiên cứu đã tiến hành phân
loại lại chỉ số vùng thích hợp phân bố (SI) thành 4 hạng phân bố: Thích hợp cao, thích
hợp trung bình, thích hợp thấp và không có đảng sâm tương ứng với ngưỡng giá trị ≥
2,5 ; 1,5 - 2,5; 1 - 1,5 và 0. Diện tích và vị trí các phân hạng phân bố cho loài đảng sâm
trên địa bàn huyện Tây Giang được thể hiện ở bảng 3.12 và hình 3.1.
Bảng 3.12. Tổng hợp diện tích phân cấp thích hợp phân bố loài đảng sâm
TT Phân cấp thích hợp phân bố Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1 Vùng thích hợp cao 1.176,75 1,29
2 Vùng thích hợp trung bình 12.622,74 13,82
3 Vùng thích hợp thấp 67,68 0,07
4 Không có đảng sâm phân bố 77.500,88 84,82
Tổng 91.368,05 100,00
Kết quả trình bày ở bảng 3.12 cho thấy diện tích vùng nghiên cứu được đánh
giá là có đảng sâm phân bố tự nhiên ở các mức độ khác nhau trên địa bàn huyện Tây
Giang là 13.867,17 ha, chiếm 15,18 % tổng diện tích tự nhiên. Trên toàn bộ diện tích
có đảng sâm phân bố, phần lớn diện tích được đánh giá vùng thích hợp cho phân bố
loài đảng sâm ở mức thích hợp trung bình với diện tích là 12.622,74 ha (chiếm 13,82
%). Trong khi đó, diện tích được xác định phân bố ở mức độ thích hợp cao cho loài
73
đảng sâm trong tự nhiên chỉ có diện tích 1.176,75 ha (chiếm 1,29 %), mức độ thích
hợp thấp có diện tích 67,68 ha (chiếm 0,07 %). Những địa điểm loài đảng sâm phân bố
trong tự nhiên tập trung chủ yếu ở các xã Ga Ri, Ch’ơm, A Xan, Tr’Hy. Kết quả này
phù hợp với kết quả điều tra trên thực địa, phỏng vấn người dân địa phương và các
chuyên gia nghiên cứu về loài đảng sâm ở huyện Tây Giang. Điều này khẳng định
mức độ chính xác của bản đồ phân vùng thích hợp cho loài đảng sâm phân bố trong
rừng tự nhiên ở huyện Tây Giang thông qua mô hình phối hợp tuyến tính có trọng số
dựa trên cơ sở GIS.
Hình 3.4. Bản đồ dự báo các khu vực có đảng sâm phân bố tự nhiên
ở huyện Tây Giang, Quảng Nam.
3.2. Thực trạng gây trồng và kiến thức bản địa của người dân địa phương về loài
đảng sâm.
3.2.1. Thực trạng gây trồng loài đảng sâm
Truyền thống sử dụng cây rừng làm thuốc chữa bệnh của cộng đồng người Cơ
Tu đã tồn tại lâu đời, được giữ kín và lưu truyền qua nhiều thế hệ theo kiểu gia truyền.
Những cây thuốc có giá trị được đào về trồng trong vườn nhà là biểu hiện sơ khai của
hoạt động gây trồng. Hoạt động gây trồng đảng sâm phát triển mạnh từ năm 2011 nhờ
được hỗ trợ vốn từ Đề án phát triển cây bản địa trên địa bàn huyện Tây Giang giai
đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Theo đề án này, bên cạnh diện tích đã có
74
thì giai đoạn từ năm 2011 - 2015, huyện phát triển mới 35 ha, từ năm 2016 - 2020
trồng mới 100 ha, dự kiến đến năm 2020 toàn huyện đạt khoảng 190 ha, với sự tham
gia khoảng 700 hộ dân, tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án là 15,8 tỷ đồng, giải pháp
hỗ trợ vốn là quan trọng nhất, theo đó hộ có diện tích trồng từ 1 đến dưới 5 ha đảng
sâm được hỗ trợ 5 triệu đồng/ha, hộ có diện tích trồng từ 5 - 10 ha đảng sâm được hỗ
trợ 7 triệu đồng/ha, hộ trồng trên 10 ha được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha. Nhờ chính sách
hỗ trợ đó nên diện tích trồng đảng sâm đã tăng nhanh đáng kể.
Theo ông Clâu Blao (nguyên cán bộ y tế xã Tr’ hy), “trước năm 2000, người
dân giữ lại và nhân rộng cây đảng sâm trên các rẫy lúa, ngô, sắn rất nhiều, từ năm
2000 đến khoản 2005 thì số lượng giảm đi rất nhanh do hệ thống giao thông được mở
rộng, người dân khai thác hết để bán. Từ năm 2005 đến năm 2010 người dân đã tố
chức trồng đảng sâm nhưng còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ. Hoạt động gây trồng thực
sự phát triển, diện tích được mở rộng khi Ủy ban nhân dân huyện Tây Giang ban hành
đề án phát triển các loài cây bản địa trong đó có cây đảng sâm, chính sách hỗ trợ là
động lực chính để người dân đầu tư, mở rộng diện tích trồng đảng sâm”.
Bảng 3.13. Thống kê diện tích trồng đảng sâm từ 2011 đến 2016 tại huyện Tây Giang
Xã
Diện tích
(ha) Tổng
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016 Ha %
Tr’hy 0,00 3,00 2,00 0,00 0,00 2,50 7,50 2,50
Axan 8,00 0,00 7,00 13,00 1,40 60,00 89,40 29,78
Ch’ơm 36,0 5,00 48,00 25,00 2,00 53,00 169,00 56,30
Gary 3,00 4,00 14,00 9,00 1,00 3,28 34,28 11,42
Tổng 47,00 12,0 71,00 47,00 4,40 118,78 300,18 100,00
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tây Giang, 2016)
Kết quả điều tra ở bảng 3.13 cho thấy, tổng diện tích trồng đảng sâm được gây
trồng tại 4 xã vùng cao của huyện Tây Giang đến năm 2016 là 300,18 ha, trong đó
phần lớn diện tích được gây trồng tập trung ở xã Ch’ơm với 169,00 ha chiếm 56,30 %
tổng diện tích trồng hiện có. Năm 2011, toàn huyện có diện tích trồng lên đến 47 ha,
vượt mức kế hoạch của huyện, có được kết quả này là nhờ chủ trương, chính sách hỗ
trợ được lồng ghép với các chương trình, dự án như Chương trình 135, dự án 30 a, …
75
Nhiều hộ gia đình đã ý thức được lợi ích của trồng đảng sâm để tăng thu nhập, cải
thiện kinh tế gia đình. Đến năm 2013, diện tích trồng đảng sâm toàn huyện tăng thêm
71,00 ha. Kết quả này một lần nữa cho thấy lợi ích từ việc trồng đảng sâm là động lực
để người dân đầu tư mở rộng diện tích. Năm 2014, chỉ trồng mới 47 ha và giảm nhanh
đến mức thấp nhất vào năm 2015 còn 4,4 ha. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là
do năm 2014, 2015 người dân gặp khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, đến năm 2016,
được sự hỗ trợ kinh phí từ dự án trồng cây dược liệu của huyên, diện tích trồng đảng
sâm được mở rộng, cả huyện trồng mới được 118,78 ha. Mặt khác, qua kết quả phỏng
vấn và điều tra trên thực tế, nhóm nghiên cứu nhận thấy tính ổn định, bền vững của
quá trình phát triển chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa
phương. Nguyên nhân của thực trạng này là do:
- Khả năng tự đầu tư, mở rộng sản xuất còn thấp. 100 % các hộ tham gia trồng
đảng sâm là người đồng bào sống ở vùng đặc biệt khó khăn, đa số các hộ đều thuộc
diện nghèo và cận nghèo. Người dân không đủ kinh phí để mua giống phát triển trồng
mới, thậm chí là tái sản xuất.
- Tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư của nhà nước còn xảy ra phổ biến. Vẫn
còn xảy ra hiện tượng trồng sâm để nhận tiền hỗ trợ, khi nhận tiền hỗ trợ xong họ
không chăm sóc nữa mà lại chuyển toàn bộ diện tích đó sang trồng ngô, trồng sắn.
- Thiếu nguồn giống: hiện nay người dân đã áp dụng 2 phương pháp nhân giống
là gieo bằng hạt và trồng bằng rễ củ. Trong 2 phương pháp này thì trồng bằng rễ củ
được áp dụng đa số, chỉ có một vài hộ có kinh nghiệm mới gieo thẳng hạt giống.
Người dân gặp khó khăn vì ở địa phương hiện nay chưa có cơ sở nhân giống nào sản
xuất đủ số lượng giống so với nhu cầu. Kể cả khi tự để giống nhưng có người mua họ
sẵn sàng bán và chờ vào sự đầu tư của nhà nước.
- Thiếu đất để mở rộng sản xuất: Phương thức sản xuất bỏ hóa vẫn còn phổ
biến, người dân khai thác độ màu mỡ của đất mà không đầu tư phân bón, thời gian
khai thác từ 5 - 7 năm lại bỏ hóa dẫn đến thiếu đất. Thời gian trồng đảng sâm kéo dài
từ 2 - 3 năm, nên xảy ra hiện tượng thiếu đất để sản xuất cây lương thực, ảnh hưởng
đến đời sống hàng ngày của người dân. Chương trình xây dựng nông thôn mới với các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm một quỹ đất đáng kể, làm cho diện tích đất dành
cho nông nghiệp giảm trong những năm gần đây. Ảnh hưởng nhiều nhất vẫn là các
công trình thủy điện.
- Chính sách hỗ trợ của chính quyền địa phương còn chưa kịp thời, thiếu đồng
bộ. Trung bình mỗi hộ gia đình chỉ đủ nguồn lực để trồng từ 500 - 1000 m2 nhưng định
mức hỗ trợ thấp nhất là 1 ha, người dân trồng xong rồi mới làm hồ sơ để nhận sự hỗ
trợ, đây là nguyên nhân chính làm cho người dân khó tiếp cận với nguồn vốn.
76
15 % - 20 % 80 % - 85 %
120.000 đ/kg 150.000 đ/kg
180.000 đ/kg
3.2.2. Kênh thị trường tiêu thụ và giá trị sản phẩm đảng sâm
Đảng sâm hiện nay được xem là cây “xóa đói, giảm nghèo” tại huyện Tây
Giang, đây là cây dược liệu được các cấp chính quyền địa phương và người dân
khuyến khích tăng diện tích trồng nhằm góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống
người dân địa phương. Trong những năm gần đây, sản phẩm đảng sâm Tây Giang
được nhiều người biết đến với vai trò là dược liệu dùng để bồi bổ cơ thể nên thị trường
tiêu thụ ngày càng được mở rộng, giá trị kinh tế mang lại cho người khai thác, người
trồng ngày càng cao.
Sơ đồ 3.1. Kênh thị trường tiêu thụ sản phẩm đảng sâm
Sơ đồ 3.2. Giá trị sản phẩm đảng sâm (củ tươi)
Sản phẩm đảng sâm
(Củ tươi, củ khô)
Điểm thu mua
tại thôn Tư thương
Tư thương mua
đi Tam Kỳ
Tư thương mua
đi Đà Nẵng
Các cơ sở sơ chế tại
Đông Giang
Công ty chế
biến thực phẩm
Cơ sở chế biến
rượu đặc sản
Cơ sở chế biến
rượu đặc sản
Người dân trồng
hoặc thu hái từ rừng
Người thu gom
Cơ sở chế biến
tại Đông Giang
Cơ sở sản xuất thực
phẩm tại Tam Kỳ,
Đà Nẵng
Người tiêu thụ
77
3.2.3. Kiến thức bản địa của người dân về loài đảng sâm
3.2.3.1. Kiến thức bản địa về sinh thái, phân bố
Hơn ai hết, người dân sống ở Tây Giang họ biết rất rõ đặc điểm sinh thái và
phân bố của cây đảng sâm ngoài tự nhiên. Đa số ý kiến họ trả lời loài này không có
trong rừng già mà chỉ mọc ở ven rừng, dọc theo đường đi, nương rẫy đã bỏ hóa. Cây
mọc đơn lẻ hoặc thành từng đám nhỏ gồm nhiều cá thể ở các tuổi khác nhau. Số
lượng loài này cách đây 10 năm còn rất nhiều, phân bố chủ yếu ở 4 xã vùng cao là
Tr’hy, Axan, Ch’ơm và Gari có độ cao so với mực nước biển từ 700 - 1.400 m.
Chính vì lẽ đó mà đảng sâm ở Tây Giang có tên gọi địa phương là sâm dây khu 7.
Đảng sâm là cây thân thảo sống nhiều năm, phần trên mặt đất (thân mang lá) lụi
tàn vào mùa đông hàng năm, phần dưới mặt đất (rễ củ) vẫn sống và lớn dần theo thời
gian. Hàng năm, sau mùa quả chín từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau các bộ
phận trên mặt đất bắt đầu vàng úa, lụi tàn. Từ tháng 3 - 4 phần đầu rễ củ sẽ phát sinh
chồi mới và sinh trưởng, phát triển mạnh trong những tháng mùa khô. Đến tháng 6 -
10 cây ra hoa, kết quả. Mùa quả chín kéo dài từ tháng 9 - 12.
Đảng sâm là loài cây ưa ẩm nhưng không chịu ngập nước, nếu ngập nước sẽ
thối rễ củ làm chết cây. Đây là loài ưa sáng, rất hiếm khi tìm thấy cây mọc trong rừng
tự nhiên có độ che phủ cao. Đất tơi xốp, có màu nâu xám cây phát triển rất mạnh, củ to
hơn so với các vùng khác.
Bảng 3.14. Lịch mùa vụ sinh trưởng và phát triển của loài đảng sâm
Giai đoạn
sinh trưởng, phát triển
Tháng
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Hạt nảy mầm, củ đâm
chồi X X X
Đâm cành, ra lá X X X X X X X X
Ra hoa, kết quả X X X X X
Quả chín X X X X
Thân, cành, lá tàn lụi X X X
Nắm rõ các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây đảng sâm, từ đó người
dân vận dụng vào trong thực tiễn khai thác và gây trồng một cách có hiệu quả.
78
3.2.3.2. Kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng
Người Cơ Tu sống trên dãy Trường Sơn nói chung và tại huyện Tây Giang nói
riêng có rất nhiều kinh nghiệm trong việc khai thác và sử dụng cây thuốc từ rừng để
chữa bệnh.
Thời điểm khai thác đảng sâm tự nhiên thích hợp nhất vào tháng 7, tháng 8 vì
lúc này thời tiết thuận lợi để đi rừng, cây đã ra hoa, kết quả nên dễ phát hiện.
Đa số các già làng đều cho rằng người Cơ Tu biết sử dụng cây đảng sâm như
một loại dược liệu quý để bồi bổ cơ thể từ rất lâu. Việc phát hiện tác dụng bồi bổ cơ
thể của cây đảng sâm cũng rất tình cờ bởi những người phụ nữ. Gùi củi, lương thực,
rau … để nuôi sống gia đình đều được phụ nữ đảm nhiệm. Đó là công việc rất nặng
nhọc, trong lúc nghỉ giải lao giữa đường họ phát hiện ra một loại củ có thể ăn được nên
họ đào để nhai sống, khi ăn xong họ thấy cơ thể khỏe mạnh hẳn lên nên họ bày cho
nhau cách sử dụng đảng sâm để bồi bổ cơ thể. Ngày nay, việc sử dụng đảng sâm rất
phổ biến với nhiều cách dùng khác nhau:
Nấu canh: 300 - 500 gam củ đảng sâm tươi rửa sạch, thái mỏng. Khử chín dầu
ăn rồi cho đảng sâm vào xào qua vừa chín, đổ thêm nước đủ dùng. Tiếp tục đun sôi 15
- 20 phút cho mềm rồi nêm thêm muối, bột ngọt vừa ăn. Có thể bỏ thêm các loại rau
thơm để món canh thêm màu sắc và hương vị.
Hầm đảng sâm với thịt gà: 300 gam đảng sâm tươi rửa sạch, cắt khúc dài 5 -
10 cm, 500 gam thịt gà cắt miếng vừa ăn. Đun sôi nước rồi bỏ thịt gà và đảng sâm
vào, nấu khoảng 10 - 15 phút cho chín thịt rồi nêm muối, bột ngọt vừa khẩu vị. Tiếp
tục đun nhỏ lửa đến khi mềm nhừ rồi dùng. Đây là món ăn rất bổ dưỡng, thường
dùng để bồi bổ cho người mới khỏi bệnh đang trong giai đoạn hồi phục sức khỏe và
phụ nữ sau sinh.
Ngâm rượu: Có 2 phương pháp chế biến là ngâm đảng sâm tươi với rượu trắng
hoặc ngâm đảng sâm khô với rượu trắng:
Củ đảng sâm tươi ngâm rượu: 1 - 1,5 kg củ đảng sâm tươi, rửa sạch để ráo
nước. Ngâm với 3 lít rượu trắng loại 40 0. Sau ngâm 90 ngày sử dụng được.
Củ đảng sâm khô ngâm rượu: Chọn 1 - 1,5 kg củ đảng sâm tươi, rửa sạch để ráo
nước. Hơ đều từng củ trên bếp lửa, vừa hơ vừa dùng tay lăn đều trên tấm gỗ phẳng cho
đến khi củ mềm ra. Bó từ 5 - 10 củ lại thành từng bó, phơi 3 - 5 nắng cho khô rồi ngâm
với 3 lít rượu trắng loại 40 0. Sau ngâm 30 ngày là dùng được. Theo ý kiến của các già
làng có kinh nghiệm sử dụng đảng sâm thì chế biến theo cách này có thể loại bỏ được
một phần nhựa mủ, các hoạt chất trong củ đảng sâm tan hết trong rượu, nước ngâm có
màu vàng rất bắt mắt, mùi thơm đậm.
79
3.2.3.3. Kiến thức bản địa về kỹ thuật trồng và chăm sóc
a) Kiến thức bản địa về giống
Đảng sâm là cây dược liệu được gây trồng sớm nhất đối với người Cơ Tu trên
địa bàn huyện Tây Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy loài đảng sâm hiện nay ở Tây
Giang có 2 dạng khác nhau đó là đảng sâm mọc hoang và đảng sâm gây trồng. Nhìn
chung, 2 dạng này đều mang những đặc điểm chung đặc trưng của loài đảng sâm Việt
Nam nhưng vẫn có những đặc điểm phân biệt được thể hiện ở bảng 3.15.
Bảng 3.15. Đặc điểm khác nhau giữa đảng sâm mọc hoang và đảng sâm gây trồng
STT Đặc điểm phân biệt Đảng sâm
mọc hoang
Đảng sâm
gây trồng
1 Hình thái của lá To, màu trắng,
ít lông
Nhỏ, mép lá
màu tím, nhiều lông
2 Mùi lá Mùi hôi đậm
đặc trưng Ít hôi
3 Nhựa mủ trong thân, lá Nhiều Ít
4 Hình thái củ Bề mặt sù sì, phân
thành nhiều rễ nhánh Củ ít phân nhánh
5 Phát sinh rễ củ ở thân Khó phát sinh Dễ phát sinh
6 Sinh trưởng, phát triển Chậm (3 - 4 năm cho
thu hoạch)
Nhanh (2 - 3 năm
cho thu hoạch)
Căn cứ vào các đặc điểm phân biệt như trên người dân lựa chọn giống phù hợp
để trồng. Người dân chọn giống đảng sâm đã gây trồng để làm giống vì những cây này
dễ nhân giống, dễ trồng, thu hoạch sớm, cho năng suất cao.
Có một số ý kiến cho rằng giống đảng sâm gây trồng hiện nay được nhập về từ
các địa phương khác của nước bạn Lào, có đường biên giới giáp ranh với huyện Tây
Giang. Khi tham gia khảo sát các giống sâm gây trồng của nhân dân Lào, họ cũng
phân biệt giống đảng sâm giống như cách phân biệt của người Cơ Tu tại Tây Giang.
Giống và kỹ thuật gây trồng của họ không có khác biệt so với kỹ thuật đang áp dụng
tại huyện Tây Giang. Từ những căn cứ trên khẳng định giống đảng sâm gây trồng hiện
nay có nguồn gốc từ đảng sâm mọc hoang, sự khác biệt về hình thái là do quá trình
thích nghi tự nhiên và quá trình chọn giống qua nhiều thế hệ của người dân.
80
a) Đảng sâm gây trồng b) Đảng sâm mọc hoang
Hình 3.5. Hình thái cây đảng sâm mọc hoang và đảng sâm gây trồng
b) Kiến thức về nhân giống
Dựa vào đặc điểm phát sinh rễ củ ở thân của cây đảng sâm để người dân thực
hiện nhân giống. Trong quá trình làm cỏ, vun đất lấp các đoạn thân đã già từ 1 - 3 cm.
Nếu điều kiện thời tiết có mưa, độ ẩm đất cao khoảng 7 - 10 ngày sau khi lấp thân tại
điểm dưới của nách lá đã phát sinh rễ mới, rễ phát triển rất nhanh, 1 - 3 tháng sau đã
phình to thành củ. Cây đảng sâm có lá mọc đối nên mỗi đoạn thân có 2 nách lá thường
phát triển từ 1 - 2 củ. Người dân chủ yếu chọn củ đảng sâm phát sinh từ rễ ở thân để
làm giống, cây giống được chọn từ rẫy/vườn đảng sâm đủ 3 năm tuối trở lên, cây sinh
trưởng, phát triển tốt, không bị sâu bệnh, năng suất cao. Chọn rễ củ phát sinh từ đốt
thân tròn một năm tuổi có đường kính củ từ 5,1 - 10 mm, khoảng 80 - 100 củ/kg,
không bị sâu bệnh, dị tật, vết thương cơ giới, rồi sau đó bó lại thành từng bó lấp đất
giữ ẩm. Thời gian bảo quản giống thường kéo dài 1 - 3 tháng, khi nào đầu củ phát sinh
mầm mới thì đem trồng. Mỗi năm một lần người dân thu hoạch rễ củ ở thân để làm
giống bán cho người có nhu cầu.
Biện pháp nhân giống bằng cách gieo hạt trực tiếp ít được áp dụng vì hạt giống
có thể bị kiến hoặc các loài côn trùng khác gây hại, tỷ lệ hạt giống nảy mầm thấp,
trồng bằng hạt có thời gian thu hoạch chậm.
Trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật hiện nay tại địa phương, biện pháp nhân
giống bằng cách giâm hom thân là phù hợp, đáp ứng một phần nhu cầu về giống để
phát triển cây đảng sâm tại huyện Tây Giang.
81
c) Kiến thức về kỹ thuật trồng và chăm sóc
a) Đảng sâm trồng thuần b) Đảng sâm trồng xen ngô
Hình 3.6. Các mô hình trồng đảng sâm
- Kiến thức về thời vụ trồng
Lịch của người Cơ Tu tính theo mặt trăng, người có kinh nghiệm nhìn trăng là
biết ngày gì rồi tính theo đó mà trồng trọt mới mong có kết quả. Từ ngày mồng một
đến ngày 15 (âm lịch) gọi là trăng lên (Looh) thì không nên trồng cây lấy thân, lấy quả,
lấy củ vì dễ bị sâu bệnh, mối mọt, thú rừng phá hoại. Từ ngày 16 đến hết tháng gọi là
trăng khuyết (Pắt) nên trồng cây lấy củ quả, tốt nhất là các ngày 24 (Dha2), 25
(K’lang1) và ngày 26 (K’bang2) vì cây trồng vào những ngày này củ quả to, không bị
sâu bệnh.
Thời điểm thích hợp để trồng đảng sâm là sau khi trời có mưa, đất đủ ẩm,
không khí mát mẻ. Thường thì người dân trồng vào các ngày 24, 25, 26 của tháng 3,
tháng 4 hàng năm (âm lịch).
- Kiến thức về kỹ thuật làm đất
Trong điều kiện trình độ dân trí thấp, sản xuất phụ thuộc vào tự nhiên và tập
trung vào khai thác các nguồn lợi của tự nhiên là chủ yếu nên người dân ít chú ý đến
cải tiến kỹ thuật mà thường tập trung vào việc làm đúng thời vụ, tìm chọn cây trồng
phù hợp với từng loại đất. Như vậy đối với người Cơ Tu kinh nghiệm sử dụng đất, phân
bố cây trồng hợp lý là một bước quan trọng trong canh tác nương rẫy. Trước hết, người
Cơ Tu dựa vào tính chất của đất mà có sự phân bố cây trồng khác nhau:
+ Đất tốt: ưu tiên trồng cây dược liệu, cây lương thực, thực phẩm chính (đảng
sâm, lúa, ngô, đậu, bầu bí, khoai...).
82
+ Đất không tốt, không xấu : trồng sắn, đậu, chuối, thuốc lá, mía.
+ Đất xấu: trồng sắn, sau đó bỏ hóa
Ngoài những kiến thức bản địa trong phân bố cây trồng theo tính chất của
đất, theo đặc điểm địa hình, đồng bào còn có kinh nghiệm sử dụng đất theo thời gian
(thời vụ). Do thường canh tác trên địa hình dốc, lại không có biện pháp giữ nước,
không có thói quen dùng phân bón (nhất là phân hữu cơ) nên đất thường bị xói
mòn, độ phì nghèo. Chính vì thế việc bố trí cây trồng hợp lý với biện pháp luân canh
rẫy để đảm bảo quá trình phục hồi độ phì cho đất rừng là hết sức quan trọng. Thông
thường ở người Cơ Tu mỗi gia đình đều có từ 3 đến 5 đám nương rẫy luân canh.
Cơ sở chọn đất, phân loại đất tốt hay xấu để trồng cây đảng sâm của đồng bào
người Cơ Tu dựa vào thảm thực vật che phủ, quan sát màu sắc tầng đất mặt và địa
hình. Cộng đồng người Cơ Tu khi sản xuất ít chú ý đến bón phân và áp dụng các biện
pháp cải tiến kỹ thuật mà thường tập trung vào việc chọn giống phù hợp với từng loại
đất, nên chọn đất phù hợp trồng đảng sâm là hết sức quan trọng và cần thiết. Theo
người dân đất trồng đảng sâm được chọn phải là rẫy cao, thoát nước tốt, đất tơi xốp,
giàu mùn. 100 % người Cơ Tu cho rằng đất đồi mới khai phá có màu nâu xám rất phù
hợp để trồng đảng sâm. Đất trồng đảng sâm được làm sạch bằng cách phát dọn cỏ, cây
bụi để đến khô sau đó đốt sạch chờ có mưa thì trồng.
- Kiến thức về kỹ thuật trồng
Kỹ thuật trồng của người dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, do điều kiện
đất trồng có độ dốc lớn nên người dân áp dụng kỹ thuật trồng theo đám, không
trồng theo hàng, theo luống. Các hố cách nhau 40 - 60 cm, mỗi hố trồng 1 cây độ
sâu lấp đất từ 3 - 5 cm.
Kỹ thuật trồng xen được người dân áp dụng rất có hiệu quả, đối tượng chính
trồng xen vào vườn đảng sâm là cây ngô, lúa rẫy và sắn. Đồng thời với trồng đảng sâm
người dân tiến hành gieo hạt ngô. Khoảng cách giữa các hố 100 cm, mỗi hố gieo 1 - 2
hạt. Cây ngô vừa che bóng, vừa làm giá thể để đảng sâm leo bám.
- Kiến thức về kỹ thuật chăm sóc
Cây đảng sâm thích nghi tốt với điều kiện thời tiết và đất đai tại địa phương nên
kỹ thuật chăm sóc tương đối đơn giản. Người dân không áp dụng các biện pháp bón
phân và dùng thuốc hóa học để phòng trừ sâu bệnh. Mỗi năm họ tiến hành làm cỏ kết
hợp xới đất 2 đợt: đợt 1; sau trồng 1 - 2 tháng, đợt 2; sau trồng 3 - 4 tháng. Từ tháng
thứ 7 sau trồng trở về sau dù có cỏ nhiều cũng không làm cỏ vì ở giai đoạn này cây
phát triển rễ củ rất mạnh, đặc biệt là hình thành rễ củ ở thân, nếu làm cỏ sẽ ảnh hưởng
đến quá trình phát sinh rễ củ. Ngoài ra, do đặc điểm khí hậu đặc trưng của vùng cao,
83
trong mùa mưa các loài cỏ sẽ già và chết dần, đến mùa xuân khô ráo tiến hành làm cỏ
sẽ dễ hơn, nhanh hơn.
- Kiến thức về kỹ thuật thu hoạch
Đảng sâm thu hoạch sau trồng 2 - 3 năm tùy theo loại đất. Thời điểm thích hợp
nhất là khi cây đã rụng hết lá, thường vào tháng 1, tháng 2 hàng năm. Dụng cụ thu
hoạch chủ yếu là bằng thủ công, đất tơi xốp thì dùng tay để nhổ, đất hơi cứng thì dùng
cuốc để đào.
Từ kết quả nghiên cứu về kiến thức bản địa của người dân về loài đảng sâm tại
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam chúng tôi có một số nhận xét như sau:
- Cộng đồng người Cơ Tu đã khái quát được đặc điểm sinh thái, phân bố, mô tả
chính xác quá trình sinh trưởng, phát triển của loài đảng sâm mọc hoang.
- Phương pháp khai thác phù hợp với điều kiện sẵn có, cách thức chế biến, sử
dụng đáp ứng được nhu cầu tăng cường sức khỏe của nhân dân địa phương
- Kinh nghiệm nhân giống, trồng và chăm sóc đảng sâm phù hợp với điều kiện
tự nhiên, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hiện có. Cây trong các mô hình phát triển tốt,
đạt năng suất cao.
- Phải thừa nhận, kết hợp giữa kiến thức bản địa của người dân và kiến thức
khoa học về kỹ thuật chọn giống, gây trồng và chăm sóc đảng sâm để phát triển các
mô hình trồng đảng sâm có hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng đời
sống cho người Cơ Tu ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
3.3. Kỹ thuật gây trồng cây đảng sâm
3.3.1. Kỹ thuật nhân giống
3.3.1.1. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con
trong giai đoạn vườn ươm
a) Tuyển chọn cây mẹ lấy hom giống, hạt giống
- Tuổi cây: Cây đảng sâm chọn để lấy hạt và hom giống được trồng trên nương
rẫy 2 năm.
- Phẩm chất cây: Cây có hình thái đặc trưng của giống đảng sâm Việt Nam, thân
lá phát triển bình thường, không có dị tật, là những cây khỏe mạnh, không bị sâu bệnh.
- Sinh trưởng cây: Cây sinh trưởng tốt, có chiều cao cây từ 1,5 m trở lên, cây có
từ 4 nhánh trở lên.
84
Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu về khối lượng và số hạt của quả đảng sâm
STT
Khối
lượng
quả
(g/quả)
Số hạt STT
Khối
lượng
quả
(g/quả)
Số hạt STT
Khối
lượng
quả
(g/quả)
Số hạt
1 3,78 687 11 4,10 804 21 3,56 609
2 3,79 697 12 3,70 738 22 4,01 727
3 5,35 1.062 13 5,89 1.118 23 3,67 699
4 3,81 701 14 3,70 502 24 3,45 557
5 3,58 542 15 3,69 669 25 5,72 1.037
6 3,78 689 16 3,56 687 26 5,78 1.104
7 4,19 750 17 4,33 805 27 3,56 572
8 4,24 848 18 4,32 827 28 3,99 798
9 4,46 847 19 3,88 673 29 3,37 426
10 3,34 545 20 4,98 906 30 4,25 989
Tổng 40,31 7368 Tổng 2,16 7729 Tổng 41,35 7518
TB 4,03 736,8 TB 4,22 772,9 TB 4,14 751,8
Kết quả trình bày ở bảng 3.16 cho thấy, khối lượng khô của quả biến động từ
3,34 - 5,89 gam/quả, khối lượng trung bình mỗi quả khô là 4,31 gam. Số hạt trong mỗi
quả dao động từ 502 - 1.104 hạt/quả, trung bình mỗi quả có 753,83 hạt.
Kích thước hạt giống: Hạt đảng sâm có màu vàng nhạt khi già, khi chín có màu
nâu thẫm. Kích thước hạt rất nhỏ từ 0,1 - 0,3 mm.
Khối lượng hạt: Khối lượng 1000 hạt đạt 0,16 g. Như vậy, trong 1 g hạt giống
có khoảng 6.250 hạt.
Độ thuần của hạt: Hạt giống được chọn tương đối đồng nhất về hình dạng và
kích thước, độ thuần được xác định là 96 %. Các mẫu hạt dùng để nghiên cứu được
sàng lọc, loại bỏ tạp chất, hạt bị lép, chỉ chọn những hạt chắc, nhẵn bóng.
85
So sánh với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Huyền và cs. (2012)
thực hiện tại Kom Tum có đường kính quả 1 - 1,6 cm, khối lượng trung bình 1 quả
2,06 g, khối lượng trung bình 1000 hạt 0,147 g thì các giá trị thu được của quả và
hạt đảng sâm tại huyện Tây Giang đều cao hơn cả về kích thước và số lượng. Có
được kết quả này là do chỉ thu hạt giống trên những cây tốt và loại bỏ những cây
không đạt chất lượng.
b) Ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt giống đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống
Trong quá trình theo dõi thí nghiệm chúng tôi có một số nhận xét như sau: Sau
khi gieo 10 ngày hạt giống bắt đầu nảy mầm và kết thúc nảy mầm sau gieo 30 ngày,
hạt giống nảy mầm tập trung từ 15 - 20 ngày sau khi gieo. Kết quả nảy mầm của hạt
giống trình bày ở bảng 3.17.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt giống đến tỷ lệ nẩy mầm
Công thức Số hạt
thí nghiệm
Số hạt
nẩy mầm
Tỷ lệ
nẩy mầm
(%)
χ2t χ2
05
Nhiệt độ nước 25 0C 300 208 69,33
8,07
7,81
Nhiệt độ nước 35 0C 300 216 72,00
Nhiệt độ nước 45 0C 300 195 65,00
Nhiệt độ nước 55 0C 300 186 62,00
Kết quả bảng 3.17 cho thấy, kết quả nẩy mầm của các thí nghiệm có sự chệnh lệch
đáng kể từ 62,00 - 72,00 %. Trong đó, tỷ lệ nẩy mầm đạt cao nhất ở nhiệt độ nước xử lý 35 0C (72,00 %) và tỷ lệ nẩy mầm thấp nhất ở nhiệt độ nước xử lý 55 0C (62,00 %).
Để xác định ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt
giống chúng tôi dùng tiêu chuẩn χ205 . Kết quả xử lý thống kê cho thấy, χ2
t = 8,07 >
χ205 = 7,81 (k = 3) suy ra các công thức có nhiệt độ nước xử lý hạt giống khác nhau
ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ nẩy mầm. Dùng tiêu chuẩn χ205 để so sánh công thức có
tỷ lệ nẩy mầm cao nhất (35 0C) với công thức có tỷ lệ nẩy mầm cao thứ 2 (25 0C) có
kết quả: χ2t = 0,51 < χ2
05 = 3,84 (k = 1) suy ra không có sự sai khác về tỷ lệ nẩy mầm
giữa công thức cao nhất và công thức cao thứ 2. Từ những kết quả thu được chúng tôi
kết luận: Nhiệt độ nước xử lý hạt giống có ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ nẩy mầm,
dùng nước có nhiệt độ 25 - 35 0C để xử lý hạt giống đảng sâm đạt tỷ lệ nẩy mầm cao.
86
c) Ảnh hưởng thời gian cất trữ đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống
Theo quan điểm của chúng tôi, để bảo tồn và phát triển nòi giống trong tự nhiên
có yếu tố nào đó đã kìm hãm sự nẩy mầm của hạt giống, đa số các loài hạt giống phải
trải qua giai đoạn ngủ, nghỉ nhưng cũng có một số loài không trải qua giai đoạn này.
Xuất phát từ quan điểm đó chúng tôi tiến hành thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của
thời gian cất trữ đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời gian cất trữ đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt đảng sâm
Công thức Số hạt
thí nghiệm
Số hạt
nẩy mầm
Tỷ lệ nẩy mầm
(%)
Gieo ngay không cất trữ 300 216 72.00
Gieo sau cất trữ 1 tháng 300 210 70.00
Gieo sau cất trữ 2 tháng 300 214 71.33
Gieo sau cất trữ 3 tháng 300 188 62.67
Gieo sau cất trữ 4 tháng 300 150 50.00
Gieo sau cất trữ 5 tháng 300 122 40.67
Gieo sau cất trữ 6 tháng 300 73 24.33
Kết quả trình bày ở bảng 3.18 cho thấy, tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống đảng sâm
đạt cao nhất là gieo ngay không cất trữ (72,00 %), ổn định sau cất trữ 1 tháng (70,00
%) và sau cất trữ 2 tháng (71,33 %). Từ tháng thứ 3 trở đi bắt đầu có sự suy giảm tỷ lệ
nẩy mầm (62,67 %) và giảm mạnh ở các tháng tiếp theo, đến tháng thứ 6 sau cất trữ tỷ
lệ nẩy mầm chỉ còn 24,33 %.
Kết quả phân tích phương sai cho thấy: χ2t = 243,98 > χ2
05 = 12,59 (k = 6),
chứng tỏ có sự sai khác về tỷ lệ nẩy mầm theo thời gian cất trữ khác nhau. Từ kết quả
thí nghiệm tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống đảng sâm theo thời gian cất trữ chúng ta xây
dựng được phương trình hàm số bậc 2 thể hiện quy luật giảm dần của tỷ lệ nẩy mầm
theo thời gian cất trữ, được thể hiện ở hình 3.4.
87
y = -1.6548x2 + 5.1452x + 68.2
R2 = 0.9783
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
1t 2t 3t 4t 5t 6t
Thời gian cất trữ (tháng)
Tỷ l
ệ n
ảy m
ầm
(%
)
Hình 3.7. Đường tương quan tuyến tính giữa thời gian cất trữ và tỷ lệ nẩy mầm của
hạt đảng sâm
Dựa vào phương trình hàm số bậc 2 thể hiện quy luật giảm dần tỷ lệ nẩy mầm
của hạt giống theo thời gian cất trữ ta dự tính được sau thời gian cất trữ sau 9 tháng hạt
giống đảng sâm hoàn toàn mất khả năng nẩy mầm. Đây là kết quả nghiên cứu có ý
nghĩa thực tiễn rất cao, góp phần quan trọng trong công tác nhân giống đảng sâm hiện
nay. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian cất trữ hạt giống đảng sâm tối đa là 3
tháng kể từ ngày thu hoạch. Sau khi thu hoạch hạt giống phải tiến hành gieo ngay đạt
tỷ lệ nẩy mầm cao nhất.
d) Ảnh hưởng của hỗn hợp giá thể luống gieo đến kết quả tạo cây mầm
Kết quả theo dõi về ảnh hưởng của hỗn hợp giá thể luống gieo đến tỷ lệ nẩy
mầm được tổng hợp ở bảng 3.19.
Bảng 3.19. Tỷ lệ nẩy mầm theo các loại giá thể gieo hạt
Công thức Số hạt thí nghiệm Số hạt nẩy mầm Tỷ lệ (%) χ2t χ2
05
Công thức 3.1 300 104 34,67
236,37
7,81
Công thức 3.2 300 160 53,33
Công thức 3.3 300 188 62,67
Công thức 3.4 300 20 6,67
88
Kết quả trình bày ở bảng 3.19 cho thấy: tỷ lệ nẩy mầm giữa các hỗn hợp giá thể
luống gieo khác nhau là khác nhau. Công thức 3.3 có khả năng nẩy mầm cao nhất
(62,67 %) và công thức 3.4 có khả năng khả năng nẩy mầm kém nhất (6,67 %). Kết
quả phân tích phương sai cho thấy: χ2t = 236,37 > χ2
05 = 7,81 (k = 3), chứng tỏ có sự
sai khác về tỷ lệ nẩy mầm giữa các hỗn hợp giá thể luống gieo khác nhau. Dùng tiêu
chuẩn χ205 để so sánh công thức có tỷ lệ nẩy mầm cao nhất (công thức 3.3) với công
thức có tỷ lệ nẩy mầm cao thứ 2 (3.2) cho kết quả: χ2t = 5,36 > χ2
05 = 3,84 (k = 1),
chứng tỏ có sự sai khác về tỷ lệ nẩy mầm giữa công thức cao nhất và công thức cao
thứ 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hỗn hợp giá thể luống gieo với tỷ lệ 2 phần đất
phù sa + 1 phần cát + 1 phần phân chuồng hoai đạt tỷ lệ nẩy mầm tốt nhất.
e) Ảnh hưởng của hỗn hợp giá thể ruột bầu đến tỷ lệ sống cây đảng sâm
Thành phần hỗn hợp ruột bầu không những ảnh hưởng đến sinh trưởng mà còn
ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cây con. Kết quả theo dõi về tỷ lệ sống của cây con đảng
sâm ở các thời điểm khác nhau tại vườn ươm được tổng hợp ở bảng 3.20.
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của hỗn hợp giá thể ruột bầu đến tỷ lệ sống cây đảng sâm
Công thức Số cây
thí nghiệm
Tỷ lệ sống (%)
15 ngày 30 ngày 45 ngày
Công thức 4.1 90 98,89 97,78 97,78
Công thức 4.2 90 97,78 96,67 96,67
Công thức 4.3 90 95,56 94,44 91,11
Công thức 4.4 90 96,67 93,33 89,89
Trung bình 90 97,23 95,56 93,61
Kết quả trình bày ở bảng 3.20 cho thấy: Tỷ lệ sống của đảng sâm ở các hỗn
hợp ruột bầu khác nhau thì khác nhau. Hỗn hợp giá thể ruột bầu đạt tỷ lệ sống cao
nhất là hỗn hợp ở công thức 4.1 (97,78 %) và thấp nhất là giá thể ruột bầu ở công
thức 4.4 (91,11 %).
Kết quả phân tích phương sai cho thấy: χ2t = 8,31 > χ2
05 = 7,81 (k = 3), nên
khẳng định có sự sai khác về tỷ lệ sống cây đảng sâm giữa các giá thể ruột bầu khác
nhau. Dùng tiêu chuẩn χ205 để so sánh công thức hỗn hợp giá thể ruột bầu có tỷ lệ sống
cao nhất (công thức 4.1) và công thức hỗn hợp giá thể ruột bầu có tỷ lệ sống cao thứ 2
(công thức 4.2). Kết quả: χ2t = 0,21 < χ2
05 = 3,84 (k = 1), chứng tỏ giữa 2 công thức
không có sự sai khác rõ rệt. Hỗn hợp ruột bầu ở công thức 4.1 và công thức 4.2 đều
89
cho tỷ lệ sống tốt. Nhìn chung, các giá thể phù hợp với cây đảng sâm cho tỷ lệ sống
cao là giá thể có tỷ lệ đất phù sa cao hơn các thành phần khác. Điều này liên quan đến
tính ổn định và khả năng giữ nước duy trì độ ẩm và nhiệt độ của hỗn hợp ruột bầu, đặc
biệt là khi bước vào mùa nắng nóng.
f) Ảnh hưởng của hỗn hợp giá thể ruột bầu đến chiều cao trung bình của cây con
Sau 45 ngày gieo ươm, sinh trưởng chiều cao trung bình có sự chênh lệch giữa
các hỗn hợp giá thể ruột bầu khác nhau, dao động từ 16,09 - 18,97 cm (bảng 3.21).
Hỗn hợp giá thể ruột bầu ở công thức 4.2 có sinh trưởng chiều cao cây trung bình đạt
cao nhất (18,97 cm) và công thức 4.4 có sinh trưởng chiều cao cây trung bình thấp
nhất (16,09 cm).
Bảng 3.21. Chiều cao trung bình của cây đảng sâm ở các giá thể ruột bầu khác nhau
Công thức
Chiều cao cây (cm) Ft F05
Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3 TB
147,23 4,07
Công thức 4.1 17,55 17,84 17,78 17,72
Công thức 4.2 19,00 18,83 19,10 18,97
Công thức 4.3 16,46 16,73 16,85 16,68
Công thức 4.4 16,25 15,84 16,17 16,09
Kết quả phân tích phương sai cho thấy: Ft = 147,23 > F05 = 4,07. Điều này
chứng tỏ sinh trưởng chiều cao cây trung bình cây đảng sâm giữa các hỗn hợp giá thể
ruột bầu khác nhau có sự sai khác với độ tin cậy 95 %. Dựa vào kết quả phân tích tiêu
chuẩn t cho thấy: | t | = 10,54 > t05 = 2,78, chứng tỏ sinh trưởng chiều cao cây trung
bình giữa công thức cao nhất (công thức 4.2) và công thức có sinh trưởng chiều cao
cây trung bình cao thứ 2 (công thức 4.1) có sự sai khác. Dựa vào kết quả phân tích trên
kết luận: để cây đảng sâm đạt giá trị sinh trưởng chiều cao cây tốt trong giai đoạn
vườn ươm nên chọn hỗn hợp giá thể ruột bầu theo tỷ lệ 3 phần đất phù sa + 1 phần cát
+ 1 phần phân chuồng hoai.
g) Ảnh hưởng của giá thể ruột bầu đến số lá của cây đảng sâm trong vườn ươm
Kết quả theo dõi về hưởng của giá thể ruột bầu đến số lá của cây con đảng sâm
ở giai đoạn vườn ươm được tổng hợp ở bảng 3.22.
90
Bảng 3.22. Số lá trung bình của cây đảng sâm ở các giá thể ruột bầu khác nhau
Công thức Số lá trung bình/cây (lá) Ft F05
Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3 TB
185,12 4,07
Công thức 4.1 8,68 8,71 8,53 8,64
Công thức 4.2 8,92 8,98 9,02 8,97
Công thức 4.3 8,02 7,80 7,93 7,92
Công thức 4.4 7,39 7,17 7,29 7,28
Kết quả trình bày ở bảng 3.22 cho thấy: sinh trưởng về số lá cây đảng sâm giữa
các giá thể ruột bầu khác nhau có sự chênh lệch. Hỗn hợp giá thể ruột bầu ở công thức
4.2 cho sinh trưởng số lá cao nhất (8,97 lá) và hỗn hợp ruột bầu ở công thức 4.4 cho
sinh trưởng số lá thấp nhất (7,28 lá).
Kết quả phân tích phương sai cho thấy: Ft = 185,12 > F05 = 4,07. Điều này
chứng tỏ sinh trưởng số lá trung bình cây đảng sâm giữa các hỗn hợp giá thể ruột bầu
có sự sai khác với độ tin cậy 95 %. Kết quả tính toán tiêu chuẩn t cho thấy: | t | = 5,33
> t05 = 2,78. Điều này chứng tỏ sinh trưởng số lá trung bình cây đảng sâm giữa công
thức 4.2 và công thức 4.1 có sự sai khác rõ rệt. Dựa vào kết quả phân tích như trên, xét
về sinh trưởng số lá thì chọn hỗn hợp giá thể ruột bầu với tỷ lệ 3 phần đất phù sa + 1
phần cát + 1 phần phân chuồng hoai cho sinh trưởng số lá tốt nhất.
3.3.1.2. Ảnh hưởng của độ che sáng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
đảng sâm trong vườn ươm
a) Ảnh hưởng của độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây đảng sâm
Tỷ lệ sống của cây đảng sâm giữa các chế độ che sáng khác nhau có sự sai khác
(bảng 3.23). Chế độ che sáng ở công thức 5.4 (75 %) đạt tỷ lệ sống cao nhất (98,89 %)
và chế độ che sáng ở công thức 5.1 (0 %) cho tỷ lệ sống thấp nhất (91,11 %).
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của độ che sáng đến tỷ lệ sống cây đảng sâm
Công thức Số cây
thí nghiệm
Tỷ lệ sống (%)
15 ngày 30 ngày 45 ngày
Công thức 5.1 90 98,89 95,56 91,11
Công thức 5.2 90 98,89 97,78 95,56
Công thức 5.3 90 98,89 97,78 97,78
Công thức 5.4 90 100,00 98,89 98,89
Trung bình 90 99,17 97,50 95,84
91
Kết quả phân tích phương sai cho thấy: χ2t = 8,00 > χ2
05 = 7,81 (k = 3), có thể
khẳng định tỷ lệ sống của cây đảng sâm trong giai đoạn vườn ươm theo các chế độ che
sáng khác nhau có sự sai khác rõ rệch. Chế độ che sáng ở công thức 5.4 (che 75 %) đạt
tỷ lệ sống cao nhất, ở giai đoạn 15 ngày đầu đạt tỷ lệ sống 100 % và vẫn duy trì ổn
định sau 45 ngày (98,89 %). Chế độ che sáng ở công thức 5.1 (0 %) cho tỷ lệ sống
thấp nhất, dù ở 15 ngày đầu cho tỷ lệ sống cao (98,89 %) nhưng tỷ lệ này giảm xuống
rõ rệt chỉ còn 91,11 % sau 45 ngày. Dùng tiêu chuẩn χ205 để so sánh độ che sáng của
công thức cho tỷ lệ sống cao nhất (công thức 5.4) và công thức có độ che sáng cho tỷ
lệ sống cao thứ 2 (công thức 5.3). Kết quả: χ2t = 0,34 < χ2
05 = 3,84 (k = 1), chứng tỏ cả
2 công thức có độ che sáng 50 % và 75 % đều có tỷ lệ sống cao. Tuy nhiên, xét về mặt
kinh tế thì nên chọn công thức 5.3 có độ che sáng 50 %.
b) Ảnh hưởng của độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao cây đảng sâm
Kết quả theo dõi về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao
trung bình của cây con đảng sâm tại độ tuổi 45 ngày ở giai đoạn vườn ươm được tổng
hợp ở bảng 3.23.
Bảng 3.24. Chiều cao trung bình của cây đảng sâm ở các độ che sáng khác nhau
Công thức
Chiều cao cây trung bình (cm) Ft F05
Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3 TB
13,89 4,07
Công thức 5.1 14,60 13,76 13,56 13,98
Công thức 5.2 14,54 14,04 14,92 14,50
Công thức 5.3 15,81 16,06 16,47 16,11
Công thức 5.4 16,02 17,96 18,31 17,43
Kết quả trình bày ở bảng 3.24 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao trung bình cây
đảng sâm giữa các công thức có độ che sáng khác nhau thì khác nhau. Độ che sáng ở
công thức 5.4 đạt sinh trưởng chiều cao trung bình cao nhất (17,43 cm) và độ che sáng
ở công thức 5.1 (0 %) đạt sinh trưởng chiều cao trung bình thấp nhất (13,98 cm).
Kết quả phân tích phương sai cho thấy: Ft = 13,89 > F05 = 4,07, nên khẳng định
sinh trưởng chiều cao trung bình cây đảng sâm ở các độ che sáng khác nhau có sự sai
khác với độ tin cậy 95 %. Dựa vào kết quả tính toán tiêu chuẩn t cho thấy: | t | = 1,78 <
t05 = 2,78, chứng tỏ sinh trưởng chiều cao trung bình cây đảng sâm giữa 2 công thức
5.4 và công thức 5.3 không có sự sai khác. Cả 2 chế độ che sáng 50 % và 75 % đều
92
cho sinh trưởng chiều cao tốt. Tuy nhiên, xét về mặt lợi ích kinh tế nên chọn chế độ
che sáng 50 %.
c) Ảnh hưởng của độ che sáng đến số lá của cây đảng sâm
Sau gieo ươm 45 ngày, sinh trưởng về số lá đảng sâm đạt từ 6 đến 10 lá, giữa
các chế độ che sáng khác nhau có sự chênh lệch. Chế độ che sáng ở công thức 5.4 (che
75 %) cho sinh trưởng số lá trung bình cao nhất (9,49 lá) và chế độ che sáng ở công
thức 5.1 (che 0 %) cho sinh trưởng bình quân số lá kém nhất (6,46 lá).
Bảng 3.25. Số lá của cây đảng sâm ở các độ che sáng khác nhau
Công thức
Số lá trung bình/cây (lá) Ft F05
Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3 TB
6,05 4,07
Công thức 5.1 6,54 6,47 6,36 6,46
Công thức 5.2 6,92 6,96 7,20 7,03
Công thức 5.3 7,64 7,62 8,14 7,80
Công thức 5.4 11,59 8,49 8,38 9,49
Kết quả phân tích phương sai cho thấy: Ft = 6,05 > F05 = 4,07, chứng tỏ sinh
trưởng về số lá trung bình cây đảng sâm giữa các chế độ che sáng khác nhau có sự sai
khác với độ tin cậy 95 %. Dựa và kết quả tính toán tiêu chuẩn t cho thấy: | t | = 1,58 <
t05 = 2,78, điều này chứng tỏ rằng sinh trưởng về số lá trung bình cây đảng sâm giữa 2
công thức 5.4 (che 75 %) và công thức 5.3 (che 50 %) chưa có sự sai khác rõ rệch. Chế
độ che sáng 50 % và 75 % đều cho sinh trưởng số lá trung bình tốt. Tuy nhiên, xét về
góc độ kinh tế và huấn luyện cho cây sớm thích nghi với điều kiện sinh thái khi trồng
nên chọn chế độ che sáng 50 % là thích hợp nhất.
3.3.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa sinh trưởng (IBA, 3-indolebutitie axit)
đến tỷ lệ sống của hom
IBA là chất điều hòa sinh trưởng được sử dụng phổ biến hiện nay trong kỹ thuật
giâm hom. Trong thí nghiệm giâm hom đảng sâm được sử dụng IBA với các nồng độ
khác nhau: 500, 1.000, 1.500 để đánh giá tỷ lệ sống của hom giống. Kết quả thí
nghiệm được trình bày ở bảng 3.26.
93
Bảng 3.26. Tỷ lệ sống của đảng sâm ở các công thức IBA
Công
thức
Nồng độ
IBA (ppm)
Số hom thí
nghiệm
Số hom
sống
Tỷ lệ sống
(%) χ2
t χ205
1 0 96 32 33,33
26,27 7,81
2 500 96 45 46,88
3 1.000 96 64 66,67
4 1.500 96 35 36,46
Bảng 3.26 cho thấy, hom giống đảng sâm xử lý IBA có nồng độ khác nhau cho
tỷ lệ sống khác nhau. Các công thức có xử lý IBA đều cho tỷ lệ sống cao hơn đối
chứng, tỷ lệ sống đạt cao nhất (66,67 %) ở công thức có xử lý IBA với nồng độ 1000
ppm. Tiếp tực tăng nồng độ 1500 ppm tỷ lệ sống của hom giống giảm xuống còn 36,46
%. Dùng tiêu chuẩn χ205 để đánh giá và chọn công thức tốt nhất trong giâm hom đảng
sâm cho kết quả: χ2t = 26,27 > χ2
05 = 7,81 (k = 3). Chứng tỏ các công thức có nồng độ
IBA khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ sống của hom giống. Dùng tiêu
chuẩn χ205 để so sánh công thức cho tỷ lệ ra rễ cao nhất và cao thứ 2 (công thức 3 và
công thức 2) kết quả cho thấy: χ2t = 7,66 > χ2
05 = 3,84 (k = 1), điều này chứng tỏ có sự
sai khác ở mức ý nghĩa giữa công thức 2 và công thức 3. Hom giống đảng sâm dùng
IBA để xử lý với nồng độ 1000 ppm cho tỷ lệ sống cao nhất.
3.3.1.4.. Tổng kết kỹ thuật nhân giống đảng sâm từ hạt
Kết quả phỏng vấn, thảo luận với người dân địa phương và tham vấn các nhà
khoa học có liên quan về kỹ thuật nhân giống đảng sâm từ hạt phù hợp với vùng sinh
thái và kiến thức bản địa của người Cơ Tu được thể hiện ở sơ đồ sau:
94
Sơ đồ 3.3. Kỹ thuật nhân giống đảng sâm từ hạt
Bước 1. Công tác chuẩn bị
1.1. Xác định thời vụ gieo ươm
Thời vụ gieo hạt giống thích hợp từ tháng 3 đến tháng 4 hàng năm vì sức nẩy
mầm của hạt giống giảm rất nhanh theo thời gian cất trữ. Tốt nhất nên gieo ngay hạt
giống sau khi thu hoạch hoặc chậm nhất là 3 tháng sau khi thu hoạch.
Nếu trồng trong vụ Xuân thì thời gian chăm sóc cây con trong vườn ươm trên 1
năm, cây con đã hoàn thành chu kỳ sinh trưởng của năm thứ nhất và đã có củ. Khi cây
bắt đầu đâm chồi mới đạt 30 - 40 cm thì đem trồng. Nếu trồng trong vụ Thu thì cây
con đạt 4 tháng tuổi nên phải áp dụng kỹ thuật hãm cây hoặc cắt bớt phần thân trước
khi đem trồng.
1.2. Chọn, thu hái và bảo quản hạt giống
- Chọn giống: Hạt giống được chọn ở những cây từ 3 năm tuổi trở lên, sinh
trưởng và phát triển tốt, không bị sâu bệnh.
Bước 1.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
25 - 3
0 n
gày
Bước 2.
GIEO TẠO CÂY MẦM,
CÂY MẠ
Bước 3.
ƯƠM TẠO CÂY CON
1.2. Chọn, thu hái, bảo quản hạt giống
50
– 6
0
ng
ày
1.3. Chuẩn bị giá thể gieo hạt, đóng bầu
2.1. Xử lý hạt giống
2.2. Gieo tạo cây mầm, cây mạ
2.3. Chăm sóc, quản lý cây mầm,
cây mạ
3.1. Cấy cây mạ vào bầu
3.2. Chăm sóc, quản lý cây con
1.1. Xác định thời vụ gieo ươm
95
- Thu hái hạt giống: Thời điểm thu hoạch quả từ tháng 10 - 12 dương lịch khi
quả đã chín rộ. Không thu hái những quả chín đầu và cuối vụ. Chọn những quả chín
đều, có đường kính > 1,5 cm, mỗi năm thu từ 2 - 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10 - 15
ngày, mỗi đợt thu hái phải cất trữ riêng để gieo riêng.
- Chế biến và bảo quản hạt giống: Sau khi thu hoạch quả phải tiến hành ủ 2 - 3
ngày cho quả chín đều rồi phơi 5 - 6 nắng để quả khô tự nhiên. Tách vỏ để lấy hạt giống,
loại bỏ hạt lép, tạp chất rồi gói hạt giống trong giấy báo, bên ngoài bọc thêm 1 lớp
nilong để chống ẩm. Thời gian bảo quản khô thông thường hạt giống không quá 3 tháng.
1.3. Chuẩn bị giá thể để gieo hạt, đóng bầu
- Giá thể gieo hạt gồm 2 phần đất phù sa + 1 phần cát mịn + 1 phần phân hữu cơ
vi sinh. Có thể thay thế 1 phần phân hữu cơ vi sinh bằng phân chuồng hoai mục + 1 %
super lân + 1 % vôi bột. Hỗn hợp trên được trộn đều và ủ 2 - 3 tháng trước khi gieo
hạt. Giá thể được đựng trong thùng (xốp, nhựa, gỗ …) có bề dày tối thiểu 10 cm, bề
rộng tối thiểu 50 cm hoặc đánh thành luống cao 10 - 15 cm, rộng 1 - 1,2 m, chiều dài
phù hợp với diện tích vườn ươm. Để gieo 1 vạn cây mầm cần diện tích 6 - 8 m2, lượng
hạt giống cần chuẩn bị 3 - 4 g.
- Giá thể tạo bầu cấy cây gồm 80 % đất mặt tầng B + 19 % phân chuồng hoai
mục và 1 % super lân. Chọn vỏ bầu bằng Polyetylen (P.E). Kích thước vỏ bầu có
đường kính đáy 6 - 8 cm, cao 11 - 12 cm. Kích thước luống đặt bầu như luống gieo
hạt. Mặt luống phẳng. Luống làm theo hướng Đông - Tây và có giàn che bóng cho cây.
Đóng bầu bầu đủ số lượng cây giống theo yêu cầu.
Bước 2. Gieo tạo cây mầm, cây mạ
2.1. Xử lý hạt giống
Ngâm hạt giống trong nước có nhiệt độ từ 25 - 35 0C trong 12 giờ, vớt để ráo
nước rồi ủ trong túi vải 3 - 5 ngày tùy theo thời tiết. Mỗi ngày ủ phải rửa chua 1 - 2
lần, khi hạt có dấu hiệu nứt nanh thì đem gieo.
2.2. Gieo tạo cây mầm, cây mạ
- Gieo hạt: Để gieo đều hạt giống trên mặt luống phải trộn hạt giống với cát
sạch với tỷ lệ 1 phần hạt giống : 5 phần cát. Trộn đều hạt giống trong cát sạch và chia
làm 3 phần, rãi 3 lần, mỗi lần rãi 1 phần đều khắp trên mặt luống. Cuối cùng, rãi một
lớp đất mỏng lấp kín hạt giống. Sau khi gieo, mỗi ngày tưới giữ ẩm 1- 2 lần, mỗi lần
tưới 0,3 - 0,5 lít/m2 tùy theo điều kiện thời tiết. Hàng ngày phải theo dõi và có biện
pháp phòng trừ kiến, dế, sâm xám và động vật gây hại.
96
2.3. Chăm sóc, quản lý cây mầm, cây mạ
- Che sáng, che mưa: Vườn ươm cây mầm, cây mạ phải tiến hành che sáng từ
50 - 75 % tùy theo mùa. Phía dưới dàn che sáng phải phủ một lớp nilong trắng để che
mưa nhằm tránh hiện tượng mưa lớn làm dập nát cây con.
- Tưới nước: Hàng ngày phải tưới ẩm ít nhất một lần vào lúc sáng sớm hoặc
chiều mát. Nên duy trì độ ẩm thích hợp, tránh tưới quá ẩm tạo điều kiện bệnh lở cổ rễ
phát triển.
- Bảo vệ cây mầm, cây mạ: Hàng ngày phải thường xuyên theo dõi vườm ươm
để có biện pháp xử lý kịp thời. Hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do gia súc, gia
cầm, côn trùng, bệnh hại và điều kiện thời tiết bất thường gây nên.
Bước 3. Ươm tạo cây con
3.1. Cấy cây mạ vào bầu
- Trước khi bứng cây 8 - 12 giờ phải tưới nước đủ ẩm cho luống gieo và bầu
cây, chọn thời điểm râm mát để bứng cây cấy vào bầu. Thao tác bứng cây phải nhẹ
nhàng tránh làm tổn thương cơ giới, đặc biệt là phần rễ.
- Chọn cây có đủ 4 - 6 cặp lá, cao 6 - 10 cm, khỏe mạnh, không bị sâu bệnh để
bứng đem đi cấy.
- Dùng que cấy chọc giữa bầu 1 lỗ rộng và sâu phù hợp với chiều dài của rễ cây
mạ, đặt một cây vào lỗ rồi dùng que cấy ép nhẹ đất 2 bên ôm chặt phần rễ cây.
3.2. Chăm sóc, quản lý cây con
- Tưới nước: Hàng ngày phải tưới ẩm ít nhất mỗi ngày một lần để duy trì độ ẩm
hợp lý. Tránh hiện tượng ứ đọng nước trên mặt bầu gây thối rễ, phát sinh mầm bệnh.
- Cấy dặm: Trong tháng đầu tiên, định kỳ 5 - 7 ngày một lần tiến hành cấy dặm
vào những cây bị chết và cây bị tổn thương khó phục hồi.
- Làm cỏ, phá ván: Định kỳ 20 ngày 1 lần dùng que xới phá ván mặt bầu và nhổ
sạch cỏ dại.
- Bón thúc: Khi thấy cây có hiện tượng sinh trưởng chậm, vàng lá do thiếu dinh
dưỡng phải tiến hành bón thúc. Dùng phân NPK (16 - 16 - 8) pha ở nồng độ 5 %, tưới
phân xong phải tưới rửa bằng nước sạch.
- Phòng trừ sâu bệnh: Sau khi cấy cây 5 - 7 ngày phun thuốc Viben C nồng độ
0,5 % để phòng nấm bệnh gây hại. Nếu thấy cần thiết định kỳ 15 ngày phun 1 lần. Nếu
thấy có sâu, dế, kiến … gây hại thì dùng Basudin 1 %, Factac 5 EC, … để diệt trừ.
- Bảo vệ cây con: Không để gia súc, gia cầm phá hoại vườn ươm, chủ động có
biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của thời tiết bất lợi.
97
- Điều tiết chế độ che sáng: Trong 1 - 2 tháng đầu điều chỉnh độ che sáng 50 - 75
%, những tháng tiếp theo mỗi tháng giảm 25 % để huấn luyện cây, đến tháng thứ 4 có
thể dỡ bỏ giàn che. Tuy nhiên, phải có phương án che mưa cho cây khi gặp mưa lớn.
- Đảo bầu: Đầu tháng thứ 3 tiến hành đảo bầu, phân loại cây tốt, cây xấu, kiểm
kê số lượng. Những cây có cùng kích thước, phẩm chất được xếp thành luống riêng để
có chế độ chăm sóc phù hợp.
- Cắt ngọn: Trước khi xuất vườn 7 - 10 ngày tiến hành cắt bớt ngọn những cây
mọc vượt, giữ lại 20 - 25 cm phần thân trên mặt bầu, tạm dừng các biện pháp chăm sóc.
- Tiêu chuẩn cây con xuất vườn: Cây có đủ 4 tháng tuổi trở lên, sinh trưởng, phát
triển tốt, không bị sâu bệnh, dị tật. Chiều cao cây đạt trên 20 - 25 cm, có 6 - 8 cặp lá.
3.3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
3.3.2.1. Sinh trưởng, phát triển của đảng sâm trong các mô hình
a) Ảnh hưởng của phương thức trồng đến tỷ lệ sống
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng đến tỷ lệ sống của đảng
sâm được trình bày ở bảng 3.27.
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến tỷ lệ sống của đảng sâm ở các thời
điểm theo dõi
STT Phương thức trồng
Tỷ lệ sống (%)
Sau trồng 30 ngày Sau trồng 60 ngày Sau trồng 90 ngày
1 Trồng dưới tán rừng 94,79 84,38 82,29
2 Trồng xen ngô, sắn 89,59 87,50 86,48
3 Trồng thuần không có
giàn leo 93,75 91,67 90,63
4 Trồng thuần có làm
giàn leo 96,88 95,83 95,83
98
75.00
80.00
85.00
90.00
95.00
100.00
Trồng dưới
tán rừng
Trồng xen
ngô, sắn
Trồng thuần
không làm
giàn leo
Trồng thuần
có làm giàn
leo
Phương thức trồng Đảng sâm
Tỷ l
ệ s
ốn
g (
%)
Tỷ lệ sống (%) Sau
trồng 30 ngày
Tỷ lệ sống (%) theo thời
gian Sau trồng 60 ngày
Tỷ lệ sống (%) theo thời
gian Sau trồng 90 ngày
Hình 3.8. Tỷ lệ sống của đảng sâm theo các phương thức trồng khác nhau
Kết quả trình bày ở bảng 3.27 cho thấy: Sau trồng 30 ngày, tỷ lệ sống của đảng
sâm theo các phương thức trồng khác nhau biến động từ 89,59 % đến 96,88 %, trong
đó, phương thức trồng thuần có làm giàn leo đạt tỷ lệ sống cao nhất (96,88 %). Sau
trồng 60 ngày, tỷ lệ sống có giảm, đáng chú ý là ở phương thức trồng dưới tán rừng có
tỷ lệ sống (84,38 %) giảm rất nhiều so với các phương thức trồng còn lại. Nguyên
nhân chủ yếu làm chết cây là do động vật ăn củ gây hại và độ ẩm dưới tán rừng rất
cao, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh thối lở cổ rễ (damping off) do nấm hạch sợi
(Zhicoctonia spp) gây hại. Sau trồng 90 ngày thì tỷ lệ sống vẫn tiếp tục giảm nhưng tỷ
lệ giảm không lớn. Trong các phương thức trồng thì phương thức trồng thuần có làm
giàn leo có tỷ lệ sống cao nhất (95,83 %), kế đến là phương thức trồng thuần không có
giàn leo (90,63 %), thấp nhất là phương thức trồng dưới tán rừng (82,29 %). Qua quá
trình theo dõi tỷ lệ sống của đảng sâm rút ra nhận xét: Độ ẩm đất và độ ẩm không khí
ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống của cây giống, trong giai đoạn thời tiết có mưa nhiều
thì cây giống trồng thuần trên đất nương rẫy có tỷ lệ sống cao hơn so với cây giống
trồng dưới tán rừng hoặc trồng xen và ngược lại, trong giai đoạn thời tiết có nắng
nhiều thì cây giống trồng dưới tán rừng hoặc trồng xen có tỷ lệ sống cao hơn so với
cây giống trồng thuần trên đất nương rẫy.
b) Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của đảng sâm
* Sinh trưởng chiều cao cây
Đảng sâm là cây thân quấn nên phát triển chiều cao cây rất nhanh. Qua theo dõi
và đo chiều cao cây vào cuối giai đoạn sinh trưởng của mỗi năm và trình bày kết quả ở
bảng 3.28.
99
Bảng 3.28. Sinh trưởng chiều cao cây đảng sâm
Mô hình
Năm
Chiều cao cây (cm)
Ftính; F05 Ttính; T05 Mô
hình 1
Mô
hình 2
Mô
hình 3
Mô
hình 4
Năm thứ 1 165,09
± 3,24
181,44
± 8,03
178,94
± 6,06
193,03
± 7,06
Ftính = 3,15
F05 = 2,68
Ttính = 1,27
T05 = 1,98
Năm thứ 2 188,97
± 2,87
208,00
± 6,24
224,94
± 7,33
254,84
± 10,16
Ftính = 15,29
F05 = 2,68
Ttính = 2,96
T05 = 1,98
Năm thứ 3 191,09
± 6,32
201,31
± 9,41
231,63
± 9,81
336,56
± 10,37
Ftính = 16,69
F05 = 2,68
Ttính = 3,29
T05 = 1,98
Kết quả trình bày ở bảng 3.28 cho thấy: Chiều cao cây cuối giai đoạn sinh
trưởng của đảng sâm trong năm thứ nhất đạt từ 165,09 - 193,03 cm. Theo đó, chiều
cao cây của đảng sâm trong mô hình 4 lớn nhất đạt 193,03 cm. Kết quả phân tích
phương sai cho thấy: F tính = 3,15 > F 05 = 2,68 (k = 3) cho phép kết luận các mô hình
trồng đảng sâm theo phương thức khác nhau có chiều cao cây khác nhau. Dùng tiêu
chuẩn t (Student) để so sánh mô hình có chiều cao cây lớn nhất với mô hình có chiều
cao cây lớn thứ 2 cho thấy: t tính = 1,27 < t 05 = 1,98 (k = 1) chứng tỏ không có sự khác
biệt về chiều cao cây của mô hình 4 và mô hình 3 trong năm thứ nhất.
Chiều cao cây của đảng sâm trong các mô hình ở cuối năm sinh trưởng thứ 2 có
sự khác biệt và lớn hơn so với năm thứ nhất. Kết quả phân tích phương sai cho thấy: F
tính = 15,29 > F 05 = 2,68 (k = 3) cho phép kết luận các mô hình trồng đảng sâm theo
phương thức khác nhau có chiều cao cây khác nhau. Dùng tiêu chuẩn t (Student) để so
sánh mô hình có chiều cao cây lớn nhất với mô hình có chiều cao cây lớn thứ 2 cho
thấy: t tính = 2,96 > t 05 = 1,98 (k = 1) chứng tỏ có sự khác biệt về chiều cao cây của mô
hình 4 và mô hình 3 trong năm thứ hai. Hay nói cách khác, mô hình 4 đạt chiều cao
cây lớn nhất so với các mô hình còn lại vào cuối giai đoạn sinh trưởng của năm thứ 2.
Chiều cao cây cuối giai đoạn sinh trưởng của đảng sâm trong năm thứ 3 đạt từ
191,09 - 336,56 cm. Đáng chú ý là ở mô hình 4 đạt đến chiều cao cây 336,56 cm. Kết
quả phân tích phương sai cho thấy: F tính = 16,69 > F 05 = 2,68 (k = 3) cho phép kết
luận các mô hình trồng đảng sâm theo phương thức khác nhau có chiều cao cây khác
nhau. Dùng tiêu chuẩn t (Student) để so sánh mô hình có chiều cao cây lớn nhất với
mô hình có chiều cao cây lớn thứ 2 cho thấy: t tính = 3,29 > t 05 = 1,98 (k = 1) chứng tỏ
có sự khác biệt về chiều cao cây của mô hình 4 và mô hình 3 trong năm thứ 3.
100
Kết quả theo dõi sinh trưởng chiều cao cây của đảng sâm trong các mô hình đi
đến kết luận: Đảng sâm trồng có làm giàn leo sinh trưởng chiều cao cây lớn nhất, năm
thứ 1 đạt 193,03 ± 7,06 cm, năm thứ 2 đạt 254,84 ± 10,16 cm và năm thứ 3 đạt 336,56
± 10,37 cm.
* Sinh trưởng số nhánh/cây
Sinh trưởng số nhánh/cây là một chỉ tiêu rất quan trọng, nó cho phép đánh giá
được chất lượng sinh trưởng của cây và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất. Trong thí
nghiệm này, chúng tôi tiến hành đếm số nhánh/cây đảng sâm vào cuối giai đoạn sinh
trưởng của đảng sâm qua các năm và trình bày ở bảng 3.29.
Bảng 3.29. Sinh trưởng số nhánh của cây đảng sâm
Mô hình
Năm
Sinh trưởng của đảng sâm
(nhánh/cây)
Ftính; F05 Ttính; T05
Mô
hình 1
Mô
hình 2
Mô
hình 3
Mô
hình 4
Năm thứ 1 3,56 ±
0,16
4,44 ±
0,34
4,78 ±
0,46
5,06 ±
0,46
Ftính = 3,62
F05 = 2,68
Ttính = 0,58
T05 = 1,98
Năm thứ 2 5,19 ±
0,29
5,63 ±
6,24
5,78 ±
0,29
4,49 ±
0,26
Ftính = 2,91
F05 = 2,68
Ttính = 0,38
T05 = 1,98
Năm thứ 3 5,25 ±
0,27
5,56 ±
0,29
6,16 ±
0,32
4,97 ±
0,22
Ftính = 3,94
F05 = 2,68
Ttính = 1,64
T05 = 1,98
Kết quả ở bảng 3.29 cho thấy: Vào cuối năm sinh trưởng thứ nhất, số nhánh/cây
của đảng sâm trồng trong các mô hình đạt từ 3,55 - 5,06 nhánh/cây. Trong đó mô hình
4 đạt chỉ tiêu số nhánh/cây lớn nhất. Kết quả phân tích phương sai cho thấy: F tính =
3,62 > F 05 = 2,68 (k = 3) cho phép kết luận các mô hình trồng đảng sâm theo phương
thức khác nhau có số nhánh/cây khác nhau. Dùng tiêu chuẩn t (Student) để so sánh mô
hình có số nhánh/cây lớn nhất với mô hình có số nhánh/cây lớn thứ 2 cho thấy: t tính =
0,58 < t 05 = 1,98 (k = 1) chứng tỏ không có sự khác biệt rõ ràng về số nhánh/cây của
mô hình 4 và mô hình 3 trong năm thứ nhất.
Cuối năm sinh trưởng thứ 2, kết quả cho thấy mô hình 4 có sinh trưởng số
nhánh/cây (4,49 ± 0,26) thấp hơn các mô hình còn lại. Đây là kết quả rất đáng lưu ý.
Kết quả phân tích phương sai cho thấy: F tính = 2,91 > F 05 = 2,68 (k = 3) cho phép
kết luận các mô hình trồng đảng sâm theo phương thức khác nhau có số nhánh/cây
101
khác nhau. Dùng tiêu chuẩn t (Student) để so sánh mô hình có số nhánh/cây lớn nhất
với mô hình có số nhánh/cây lớn thứ 2 cho thấy: t tính = 0,38 < t 05 = 1,98 (k = 1) cho
thấy không có sự khác biệt về số nhánh/cây giữa mô hình 3 và mô hình 2 trong năm
thứ hai.
Cuối năm sinh sinh trưởng thứ 3, kết quả cho thấy mô hình 3 có sinh trưởng số
nhánh/cây (6,16 ± 0,32) đạt cao nhất so với các mô hình còn lại. Kết quả phân tích
phương sai cho thấy: F tính = 3,94 > F 05 = 2,68 (k = 3) cho phép kết luận các mô hình
trồng đảng sâm theo phương thức khác nhau có số nhánh/cây khác nhau. Dùng tiêu
chuẩn t (Student) để so sánh mô hình có số nhánh/cây lớn nhất với mô hình có số
nhánh/cây lớn thứ 2 cho thấy: t tính = 1,64 < t 05 = 1,98 (k = 1) chứng tỏ không có sự
khác biệt về số nhánh/cây của mô hình 3 và mô hình 2 trong năm thứ 3.
Kết quả theo dõi sinh trưởng số nhánh/cây của đảng sâm đi đến kết luận: Đảng
sâm trồng thuần trên đất nương rẫy không làm giàn leo sinh trưởng số nhánh/cây mạnh
nhất (6,16 nhánh/cây). Đây là kết quả hết sức quan trọng, làm cơ sở khoa học để lựa
chọn được phương thức trồng đảng sâm phù hợp.
* Sinh trưởng đường kính đầu củ
Sinh trưởng đường kính đầu củ đảng sâm là chỉ tiêu rất quan trọng, chỉ tiêu này
có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất. Cuối giai đoạn sinh trưởng của mỗi năm được
tiến hành đo đường kính đầu củ và trình bày kết quả ở bảng 3.30.
Bảng 3.30. Sinh trưởng đường kính đầu củ đảng sâm
Mô hình
Năm
Sinh trưởng đường kính đầu củ (cm)
Ftính; F05 Ttính; T05 Mô
hình 1
Mô
hình 2
Mô
hình 3
Mô
hình 4
Năm thứ 1 1,29 ±
0,08
1,31 ±
0,01
1,36 ±
0,01
1,58 ±
0,01
Ftính = 3,54
F05 = 2,68
Ttính = 2,24
T05 = 1,98
Năm thứ 2 1,70 ±
0,06
1,82 ±
0,07
1,87 ±
0,07
1,95 ±
0,06
Ftính = 2,70
F05 = 2,68
Ttính = 3,51
T05 = 1,98
Năm thứ 3 2,03 ±
0,06
2,15 ±
0,07
2,25 ±
0,08
2,27 ±
0,04
Ftính = 7,81
F05 = 2,68
Ttính = 2,37
T05 = 1,98
Số liệu trình bày ở bảng 3.30 cho thấy, cuối năm sinh trưởng thứ nhất, đường
kính đầu củ đảng sâm dao động từ 1,29 - 1,58 cm. Kết quả phân tích phương sai 1
nhân tố cho thấy: F tính = 3,54 > F 05 = 2,68 (k = 3) cho phép kết luận các mô hình
102
trồng đảng sâm theo phương thức khác nhau có đường kính đầu củ khác nhau. Dùng
tiêu chuẩn t (Student) để so sánh mô hình có đường kính đầu củ lớn nhất với mô hình
có đường kính đầu củ lớn thứ 2 cho thấy: t tính = 2,24 > t 05 = 1,98 (k = 1) chứng tỏ có
sự khác biệt về đường kính đầu củ của mô hình 4 và mô hình 3.
Cuối năm sinh trưởng thứ 2, đường kính đầu củ của tất cả các mô hình đều tăng
so với năm thứ nhất và có sự khác biệt giữa các mô hình. Kết quả phân tích phương sai
1 nhân tố cho thấy: F tính = 2,70 > F 05 = 2,68 (k = 3) cho phép kết luận các mô hình
trồng đảng sâm theo phương thức khác nhau có đường kính đầu củ khác nhau. Dùng
tiêu chuẩn t (Student) để so sánh mô hình có đường kính đầu củ lớn nhất với mô hình
có đường kính đầu củ lớn thứ 2 cho thấy: t tính = 3,51 > t 05 = 1,98 (k = 1) cho thấy có
sự khác biệt về đường kính đầu củ của mô hình 4 và mô hình 3. Hay nói theo cách
khác, đường kính đầu củ mô hình 4 lớn nhất và có sự khác biệt có ý nghĩa so với các
mô hình còn lại.
Cuối năm sinh trưởng thứ 3, đường kính đầu củ của tất cả các mô hình đều tăng
so với năm thứ 2 và có sự khác biệt giữa các mô hình. Theo đó, mô hình 4 đạt đường
kính đầu củ lớn nhất (2,27 cm). Kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố cho thấy: F tính
= 7,81 > F 05 = 2,68 (k = 3) cho phép kết luận các mô hình trồng đảng sâm theo
phương thức khác nhau có đường kính đầu củ khác nhau. Dùng tiêu chuẩn t (Student)
để so sánh mô hình có đường kính đầu củ lớn nhất với mô hình có đường kính đầu củ
lớn thứ 2 cho thấy: t tính = 2,37 > t 05 = 1,98 (k = 1) cho thấy có sự khác biệt về đường
kính đầu củ của mô hình 4 và mô hình 3.
Từ những kết quả trình ở bảng 3.30 cho phép kết luận: Sinh trưởng đường kính
đầu củ của đảng sâm theo các phương thức trồng khác nhau là khác nhau. Trong đó,
trồng thuần đảng sâm có làm giàn leo sinh trưởng đầu củ lớn hơn so với các phương
thức còn lại.
* Số cây ra hoa, đậu quả
Quá trình ra hoa, đậu quả là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển của đảng
sâm. Trong mỗi năm theo dõi quá trình ra hoa, đậu quả của đảng sâm trong các mô hình.
103
Bảng 3.31. Tỷ lệ cây ra hoa, đậu quả của cây đảng sâm
Mô hình
Năm
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
Tỷ lệ
cây ra
hoa
(%)
Tỷ lệ
cây
đậu
quả
(%)
Tỷ lệ
cây ra
hoa
(%)
Tỷ lệ
cây
đậu
quả
(%)
Tỷ lệ
cây ra
hoa
(%)
Tỷ lệ
cây
đậu
quả
(%)
Tỷ lệ
cây ra
hoa
(%)
Tỷ lệ
cây
đậu
quả
(%)
Năm thứ 1 53,13 25,00 46,88 25,00 46,88 28,13 59,38 46,88
Năm thứ 2 75,00 50,00 71,88 50,00 78,13 62,50 84,38 68,75
Năm thứ 3 75,00 50,00 90,63 62,50 90,63 81,25 100 87,50
Trong năm sinh trưởng thứ nhất, cây trong tất cả các mô hình đều ra hoa, đậu
quả nhưng tỷ lệ cây ra hoa, đậu quả còn thấp. Mô hình 1 có 53,13 % số cây ra hoa
nhưng chỉ có 25,00 % số cây đậu quả. Mô hình 2 có 46,88 % số cây ra hoa nhưng chỉ
có 25,00 % số cây đậu quả. Mô hình 3 có 46,88 % số cây ra hoa nhưng có 28,13 % số
cây đậu quả. Đáng lưu ý là ở mô hình 4 có 59,38 % số cây ra hoa và 46,88 % số cây
đậu quả, cao hơn so với 3 mô hình còn lại.
Trong năm sinh trưởng thứ 2, tỷ lệ ra hoa, đậu quả của đảng sâm trong các mô
hình có tăng lên so với năm thứ nhất. Mô hình 1 có 75,00 % số cây ra hoa và trong đó
có 50,00 % số cây đậu quả. Mô hình 2 có 71,88 % số cây ra hoa và trong đó có 50,00
% số cây đậu quả. Mô hình 3 có 78,13 % số cây ra hoa và trong đó có 62,50 % số cây
đậu quả. Mô hình 4 một lần nữa có số cây ra hoa, đậu quả cao hơn so với các mô hình
còn lại (84,38 % số cây ra hoa, 68,75 % số cây đậu quả).
Trong năm sinh trưởng thứ 3, khả năng ra hoa, đậu quả của các mô hình thể
hiện sự khác biệt rất lớn. Đáng chú ý là giữa mô hình 1 (75,00 % số cây ra hoa và
50,00 % số cây đậu quả) và mô hình 4 (100 % số cây ra hoa và 87,50 % số cây đậu
quả. Khi quan sát đặc điểm của những cây ra hoa, đậu quả nhiều đều là những cây có
leo bám lên giá thể leo là cây bụi và cây trồng xen hoặc giàn leo. Những cây này đã
vươn lên trên để nhận được ánh sáng nhiều hơn, vấn đề này được giải thích vì đảng
sâm là cây ưa sáng. Từ những kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.24 và phân
tích như trên chúng tôi đi đến kết luận: Để tăng cường khả năng ra hoa, đậu quả của
đảng sâm ta phải tạo giá leo cho cây.
104
3.3.2.2. Cấu trúc sản phẩm và năng suất của các mô hình trồng đảng sâm
a) Cấu trúc sản phẩm đảng sâm phân theo cấp cỡ đường kính đầu củ
Sau 3 năm chăm sóc các mô hình trồng đảng sâm tại xã Ch’ơm, kết quả thu
hoạch mỗi mô hình 12 m2 được phân theo cấp cỡ đường kính củ, số năm sinh trưởng
được thể hiện ở bảng 3.32.
Bảng 3.32. Cấu trúc sản phẩm đảng sâm được phân theo cấp kính
Cấp kính đầu củ
Mô hình 1
Ghi chú Số
lượng
củ
Tổng
khối
lượng
(g)
Khối
lượng
bình
quân
(g/củ)
Đường
kính bình
quân
(cm)
Chiều dài
bình
quân
(cm)
VII (> 30 mm) 1,00 100,00 100,00 3,10 28,50
3 năm
tuổi
VI (25,1-30 mm) 2,00 130,00 65,00 2,80 18,50
V (20,1-25 mm) 10,00 498,00 49,80 2,17 19,40
IV (15,1- 20 mm) 21,00 713,00 33,95 1,81 15,67
III (10,1-15 mm) 44,00 725,20 16,48 1,24 13,91 2 năm
tuổi
II (5,1-10 mm) 75,00 638,40 8,51 0,93 12,21 1 năm
tuổi I (≤ 5 mm) 2,00 11,00 5,50 0,40 9,50
Tổng 155,00 2.815,60 279,24 12,51 117,69
105
Cấp kính
Mô hình 2
Ghi chú Số lượng
củ
Tổng khối
lượng
(gam)
Khối
lượng bình
quân
(g/củ)
Đường
kính bình
quân (cm)
Chiều
dài bình
quân
(cm)
VII (> 30 mm) 1,00 105,00 105,00 3,20 29,00
3 năm
tuổi
VI (25,1-30 mm) 4,00 346,00 86,50 2,78 22,00
V (20,1-25 mm) 12,00 597,00 49,75 2,31 17,92
IV (15,1- 20 mm) 21,00 734,00 34,95 1,77 20,80
III (10,1-15 mm) 63,00 1.111,70 17,65 1,28 14,77 2 năm
tuổi
II (5,1-10 mm) 62,00 532,60 8,59 0,96 12,44 1 năm
tuổi I (≤ 5 mm) 1,00 9,00 9,00 0,40 10,00
Tổng 164,00 3.435,30 311,44 12,70 126,61
Cấp kính
Mô hình 3
Ghi chú Số lượng
củ
Tổng
khối
lượng
(gam)
Khối
lượng bình
quân
(g/củ)
Đường
kính bình
quân (cm)
Chiều dài
bình quân
(cm)
VII (> 30 mm) 3,00 377,00 125,67 3,23 30,00
3 năm
tuổi
VI (25,1-30 mm) 7,00 538,00 76,86 2,77 24,29
V (20,1-25 mm) 12,00 778,00 64,83 2,29 22,67
IV (15,1- 20 mm) 21,00 1.032,00 49,14 1,80 23,81
III (10,1-15 mm) 52,00 871,00 16,75 1,26 14,51 2 năm
tuổi
II (5,1-10 mm) 75,00 648,80 8,65 0,84 12,63 1 năm
tuổi I (≤ 5 mm) 2,00 17,00 8,50 0,40 12,00
Tổng 172,00 4.261,80 350,40 12,60 139,91
106
Cấp kính
Mô hình 4
Ghi chú Số
lượng củ
Tổng
khối
lượng (g)
Khối
lượng
bình quân
(g/củ)
Đường
kính bình
quân (cm)
Chiều dài
bình quân
(cm)
VII (> 30 mm) 2,00 261,00 130,50 3,00 25,00
3 năm tuổi VI (25,1-30 mm) 7,00 471,00 94,20 2,72 22,80
V (20,1-25 mm) 23,00 1.626,00 70,70 2,40 22,57
IV (15,1- 20 mm) 19,00 889,00 46,79 1,75 22,05
III (10,1-15 mm) 18,00 285,90 15,88 1,26 14,56 2 năm tuổi
II (5,1-10 mm) 19,00 149,30 7,86 1,16 11,84 1 năm tuổi
I (≤ 5 mm) 2,00 13,00 6,50 0,35 9,00
Tổng 90,00 3.695,20 3.7243 11,48 127,82
Kết quả trình bày ở bảng 3.32 cho thấy: Đảng sâm thu hoạch trong các mô hình
được phân cấp theo cỡ đường kính gồm 7 cấp: Cấp I gồm những củ có đường kính ≤ 5
mm, cấp II gồm những củ có đường kính từ 5,1 - 10 mm, cấp III gồm những củ có
đường kính từ 10,1 - 15 mm, cấp IV gồm những củ có đường kính từ 15,1 - 20 mm,
cấp V gồm những củ có đường kính từ 20,1 - 25 mm, cấp VI gồm những củ có đường
kính từ 25,1 - 30 mm, cấp VII gồm những củ có đường kính > 30 mm. Trong đó, củ
cấp I và II nằm ở 1 năm tuổi, củ cấp III nằm ở 2 năm tuổi và của cấp IV, V, VI, VII là
những củ được trồng ban đầu nằm ở 3 năm tuổi.
Số lượng củ giao động từ 88 - 172 củ, trong đó nhiều nhất là mô hình 3 (172 củ)
và ít nhất là mô hình 4 (88 củ). Tuy là mật độ ban đầu trồng như nhau nhưng do tỷ lệ
sống trong mỗi mô hình khác nhau, số lượng củ phát sinh từ thân của cây trong các mô
hình cũng khác nhau dẫn đến tổng số lượng củ của từng mô hình cũng khác nhau.
Khối lượng củ thu được ở các mô hình cũng rất khác nhau, cao nhất là mô hình
3 (4.373,80 g), mô hình 4 (3.695,20 g), mô hình 2 (3.371,30 g) và thấp nhất là mô hình
1 (2.815,60 g).
Khối lượng bình quân củ giữa các mô hình có điểm khác biệt rất lớn, điều đáng
lưu ý là ở mô hình 4 đạt khối lượng bình quân củ là 41,99 g, cao nhất trong các mô
hình. Các mô hình còn lại khối lượng bình quân củ đạt từ 18,17 g đến 25,43 g. Vấn đề
này phải được quan tâm đúng mức khi lựa chọn các mô hình trồng đảng sâm phù hợp
với mục đích kinh doanh.
107
Bảng 3.33. Khối lượng trung bình củ tươi theo cấp đường kính
Cấp đường kính
Khối lượng trung bình củ tươi (gam/củ)
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
VII (> 30 mm) 100,00 105,00 125,67 130,50
VI (25,1-30 mm) 65,00 85,50 76,83 94,20
V (20,1-25 mm) 49,80 49,75 64,83 70,70
IV (15,1- 20 mm) 33,95 34,95 49,14 46,79
III (10,1-15 mm) 16,48 17,65 16,75 15,58
II (5,1-10 mm) 8,51 8,59 8,65 7,86
I (≤ 5 mm) 5,50 9,00 8,50 6,50
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
140.00
I II III IV V VI VII
Cấp đường kính
Kh
ối lư
ợn
g t
run
g b
ình
củ
tư
ơi
Mô hình 1
Mô hình 2
Mô hình 3
Mô hình 4
Hình 3.9. Biến đổi khối lượng trung bình củ tươi theo cấp đường kính đầu củ
Qua bảng 3.33 kết quả cho thấy: khối lượng trung bình củ tươi của cấp kính I,
II, III trong các mô hình tương đối đồng nhất. Khối lượng trung bình củ tươi từ cấp
kính IV, V, VI, VII đã có sự phân hóa rất rõ ràng theo 2 nhóm, khối lượng trung bình
của mô hình 3 và mô hình 4 cao hơn nhiều so với mô hình 1 và mô hình 2. Một lần
nữa, vấn đề này lại đặt ra trong việc lựa chọn mô hình trồng đảng sâm phù hợp với
mục đích kinh doanh. Giá bán củ sản phẩm có đường kính lớn cao hơn nhiều so với
giá bán củ sản phẩm có đường kính nhỏ.
108
b) Phân bố tổng sinh khối củ tươi theo cấp kính và độ tuổi
Bảng 3.34. Phân bố tổng sinh khối theo cấp kính (đơn vị tính: gam)
Cấp đường kính Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
VII (> 30 mm) 100,00 105,00 377,00 261,00
VI (25,1-30 mm) 130,00 340,00 538,00 471,00
V (20,1-25 mm) 498,00 597,00 778,00 1.626,00
IV (15,1- 20 mm) 713,00 734,00 1.032,00 889,00
III (10,1-15 mm) 725,20 1.111,70 871,00 285,90
II (5,1-10 mm) 638,40 632,60 648,80 149,30
I (≤ 5 mm) 11,00 9,00 17,00 13,00
Tổng 2.815,60 3.435,30 4.261,80 3.695,20
Kết quả trình bày ở bảng 3.34 cho thấy: Các mô hình trồng đảng sâm khác nhau
có phân bố sinh khối khác nhau theo cấp kính. Mô hình 1 có tổng sinh khối nhỏ nhất là
2.815,60 gam, tập trung chủ yếu ở cấp kính III, IV và II. Mô hình 2 có tổng sinh khối
3.435,30 gam và tập trung chủ yếu ở cấp kính III, IV và II. Mô hình 3 có tổng sinh
khối lớn nhất 4.261,80 gam, tập trung chủ yếu ở cấp kính IV, III và V. Mô hình 4 có
tổng sinh khối lớn thứ 2 và tập trung chủ yếu ở cấp kính V, IV và VI. Riêng mô hình 4
có phân bố sinh khối ở các cấp kính lớn cao hơn nhiều so với các cấp kính nhỏ, đây là
vấn đề cần quan tâm vì nó ảnh hưởng trước tiếp đến giá của sản phẩm, quyết định đến
số tiền thu được trên đơn vị diện tích của mô hình.
Bảng 3.35. Phân bố tổng sinh khối theo độ tuổi (đơn vị tính: gam)
Tuổi Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
Tuổi 1 649,40 541,60 665,80 162,30
Tuổi 2 725,20 1.111,70 871,00 285,90
Tuổi 3 1.441,00 1.782,00 2.725,00 3.247,00
Tổng 2.815,60 3.435,30 4.261,80 3.695,20
109
0.00
500.00
1000.00
1500.00
2000.00
2500.00
3000.00
3500.00
4000.00
4500.00
Khối lượng củ tươi
(g)
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
Nhóm tuổi 1
Nhóm tuổi 2
Nhóm tuổi 3
Tổng
Hình 3.10. Phân bố tổng sinh khối củ tươi theo độ tuổi
Kết quả trình bày ở bảng 3.35 cho thấy: độ tuổi 1 bao gồm những cây phát sinh
mới từ cây trong năm thứ 2, giữa các mô hình thì mô hình 3 có tổng sinh khối củ 1
năm tuổi cao nhất (665,80 gam) và mô hình 4 có tổng sinh khối củ 1 năm tuổi thấp
nhất (162,30 gam).
Độ tuổi 2 bao gồm những cây phát sinh mới từ cây trong năm thứ 1, mô hình 2
có tổng sinh khối củ 2 năm tuổi cao nhất (1.111,70 gam), kế đến là mô hình 3 (871,00
gam), mô hình 1(725,20 gam) và mô hình 4 có tổng sinh khối củ 2 năm tuổi thấp nhất
(285,90 gam).
Độ tuổi 3 bao gồm những cây giống trồng ban đầu, giữa các mô hình thì mô
hình 4 có tổng sinh khối củ 3 năm tuổi cao nhất (3.247,00 gam) và thấp nhất là mô
hình 1 (1.441,00 gam).
Vấn đề cần quan tâm là tổng sinh khối của các mô hình không những chịu ảnh
hưởng trực tiếp của sinh khối cây mẹ (ở 3 năm tuổi) mà còn bị chi phối bởi các cây
phát sinh mới từ cây mẹ ở năm thứ 1 và năm thứ 2. Đáng lưu ý là trường hợp ở mô
hình 2 và mô hình 3. Cây phát sinh mới từ năm 1 và năm 2 có tổng sinh khối gần xấp
xỉ với cây thuộc tuổi 3. Trong bối cảnh các địa phương có trồng đảng sâm đều thiếu
giống, đời sống người trồng sâm còn khó khăn, thu nhập thấp thì khai thác cây ở tuổi 1
và tuổi 2 bán để làm giống là rất tốt. Vừa giải quyết vấn đề thiếu giống, vừa giải quyết
thu nhập thường xuyên cho người dân trồng sâm.
c) Năng suất củ tươi đảng sâm
Kết quả nghiên cứu năng suất củ tươi của các mô hình trồng đảng sâm được
tổng hợp ở bảng 3.36.
0.00
500.00
1000.00
1500.00
2000.00
2500.00
3000.00
3500.00
4000.00
4500.00
Khối lượng củ tươi
(g)
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
Nhóm tuổi 1
Nhóm tuổi 2
Nhóm tuổi 3
Tổng
0.00
500.00
1000.00
1500.00
2000.00
2500.00
3000.00
3500.00
4000.00
4500.00
Khối lượng củ tươi
(g)
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
Nhóm tuổi 1
Nhóm tuổi 2
Nhóm tuổi 3
Tổng
Tuổi 1
Tuổi 2
Tuổi 3
Tổng
110
Bảng 3.36. Năng suất củ tươi của các mô hình trồng đảng sâm
Mô hình trồng Khối lượng trung
bình củ tươi (g/củ)
Năng suất củ tươi
(g/12 m 2) F tính; F 05
Mô hình 1 18,17 2.815,60 ± 1,32
F tính = 20,91
F 05 = 2,62
Mô hình 2 20,99 3.435,30 ± 1,50
Mô hình 3 24,78 4.261,80 ± 1,99
Mô hình 4 41,06 3.695,20 ± 3,71
Phân tích t tính = 5,51; t 05 = 1,96
Kết quả trình bày ở bảng 3.36 cho thấy: Năng suất củ tươi của các mô hình
trồng đảng sâm dao động từ 2.815,60 g/12 m2 đến 4.261,80 g/12 m 2 tương ứng với
năng suất 2.346,33 kg/ha đến 3.551,50 kg/ha. Trong đó, mô hình 3 đạt năng suất củ
tươi cao nhất (3.551,50 kg/ha).
Kết quả phân tích phương sai cho thấy: F tính = 20,91 > F 05 = 2,62 (k = 3) cho
phép kết luận các mô hình trồng đảng sâm theo phương thức khác nhau có năng suất
khác nhau.
Dùng tiêu chuẩn t (Student) để so sánh mô hình có năng suất cao nhất với mô
hình có năng suất cao thứ 2 cho thấy: t tính = 5,51 > t 05 = 1,96 (k = 1). Từ kết quả này
kết luận năng suất mô hình 3 khác với mô hình 4 hay nói cách khác mô hình 3 cho
năng suất cao nhất.
Mô hình 3 đạt năng suất của tươi cao nhất là do số lượng củ phát sinh từ năm 1
và năm thứ 2 nhiều hơn nhiều so với củ trồng ban đầu nên năng suất tăng lên.
Nếu so sánh năng suất đảng sâm trồng tại xã Ch’ơm, huyện Tây Giang với năng
suất đảng sâm trồng tại xã Măng Ri, huyện Tu Mơ Nông, tỉnh Kon Tum của Đoàn
Trọng Đức và cộng sự (2015) cho đối tượng trồng thuần bằng củ sau 3 năm đạt năng
suất 4.183,3 kg/ha thì năng suất đảng sâm trồng tại huyện Tây Giang thấp hơn 17,79
%. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do ngày 14/4/2016 tại xã Ch’ơm có xảy ra
mưa đá, kích thước hạt đá trung bình 4 - 6 cm, thời gian mưa kéo dài đến 45 phút gây
hại nghiêm trọng đối với đảng sâm trong năm đầu.
3.3.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình trồng đảng sâm
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng đảng sâm chúng tôi tiến
hành tính giá trị lợi nhuận hiện tại (NPV) của cả chu kỳ kinh doanh (3 năm) sau đó
chia trung bình hàng năm cho mỗi mô hình. Tỷ số giữa giá trị hiện tại của thu nhập với
111
giá trị hiện tại của chi phí (BCR) để thể hiện hệ số sinh lãi thực tế hay chất lượng của
mô hình. Trong quá trình tính toán, chúng tôi lấy tỷ lệ lạm phát 0 % và lãi suất ngân
hàng là gói vay ưu đãi dài hạn đối với hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Quảng Nam là 10 % trong 1 năm.
Giá bán 1 kg đảng sâm tươi trên thị trường hiện nay là 120.000 đồng.
Trên cơ sở thực nghiệm triển khai các mô hình trồng đảng sâm tại xã Ch’ơm kết
hợp với tham vấn ý kiến của người dân chúng tôi xây dựng định mức các khoản thu, chi
để tính hiệu quả kinh tế của các mô hình. Kết quả tính toán chi phí trồng và chăm sóc
các mô hình trồng đảng sâm trung bình cho 1 ha được tổng hợp ở bảng 3.37.
Bảng 3.37. Chi phí trồng và chăm sóc các mô hình trồng đảng sâm tính cho 1 ha
TT Hạng mục đầu tư
Thành tiền (đồng)
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
1 Trồng mới 87.440.000 94.640.000 93.440.000 93.440.000
2 Chăm sóc năm 1 36.000.000 48.000.000 48.000.000 72.000.000
3 Chăm sóc năm 2 27.000.000 37.200.000 36.000.000 36.000.000
4 Chăm sóc năm 3 27.000.000 37.200.000 36.000.000 24.000.000
5 Tổng đầu tư trước
khai thác 177.440.000 217.040.000 213.440.000 225.440.000
6 Khai thác 18.000.000 24.000.000 24.000.000 24.000.000
Kết quả trình bày ở bảng 3.37 cho thấy, tổng mức đầu tư cho giai đoạn trước
thu hoạch đối với 1 ha trồng đảng sâm dao động từ 117.440.000 đồng đến 225.440.000
đồng. Trong đó, chủ yếu là đầu tư cho trồng mới bao gồm tiền mua giống và công phát
dọn thực bì, công trồng, công chăm sóc. Rõ ràng đây là một khoảng đầu tư quá lớn đối
với người dân vùng cao.
Đảng sâm sau khi trồng 3 năm đã cho thu hoạch, trên cơ sở năng suất thực thu
và giá bán thực tế trên thi trường hiện nay chúng tôi tiến hành tính toán các chỉ tiêu
kinh tế (bảng 3.38).
112
Bảng 3.38. Giá trị kinh tế của các mô hình trồng đảng sâm
TT Chỉ tiêu kinh tế
Thành tiền (đồng)
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4
1 BPV 281.559.600 487.530.000 426.180.000 461.895.000
2 CPV 22.062.400 274.714.400 270.742.400 299.782.400
3 NPV 57.497.200 212.815.600 155.437.600 162.112.600
4 BCR 6,26 7,97 7,10 7,70
Kết quả trình bày ở bảng 3.38 cho thấy, các mô hình trồng đảng sâm đều có giá
trị NPV > 0 và BCR > 1 chứng tỏ rằng các mô hình đều đạt hiệu quả kinh tế cao. Giá
trị NPV giữa các mô hình trồng khác nhau thì khác nhau, trong đó mô hình 2 đạt hiệu
quả cao nhất (212.815.600 đồng), đứng thứ 2 là mô hình 4 (155.437.600 đồng), đứng
thứ 3 là mô hình 3 (83.215.600 đồng) và thấp nhất là mô hình 1 (57.497.200 đồng).
3.3.2.4. Tổng kết kỹ thuật trồng và chăm sóc đảng sâm
Kết quả phỏng vấn, thảo luận với người dân địa phương và tham vấn các nhà
khoa học có liên quan về kỹ thuật trồng và chăm sóc đảng sâm phù hợp với vùng sinh
thái và kiến thức bản địa của người Cơ Tu được thể hiện ở sơ đồ sau:
113
Sơ đồ 3.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc đảng sâm
Bước 1. Chuẩn bị trước khi trồng
1.1. Xác định thời vụ trồng
Trồng đảng sâm vào vụ Xuân từ tháng 3 - 4 (dương lịch) là thích hợp nhất.
Ngoài ra, có thể trồng vào vụ Thu từ tháng 8 - 9 (dương lịch).
Bước 1.
CHUẨN BỊ TRƯỚC
KHI TRỒNG
1.4. Chuẩn bị giống
1.2. Chọn đất trồng
1.3. Chọn phương thức, mật độ và
cự ly trồng
1.5. Làm đất
Bước 2.
TRỒNG VÀ CHĂM
SÓC
2.1. Kỹ thuật trồng
2.2. Kỹ thuật chăm sóc
3.1. Tuổi và thời vụ thu hoạch
3.2. Phương thức và kỹ thuật thu
hoạch
3.3. Kỹ thuật chế biến
3.4. Kỹ thuật bảo quản
Bước 3.
THU HOẠCH, CHẾ
BIẾN VÀ BẢO QUẢN
25 - 3
0 n
gày
2
- 3 n
ăm
114
1.2. Chọn đất trồng
Chọn đất trồng đảng sâm có độ cao so với mực nước biển từ 800 m trở lên, có
thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, giàu mùn, có phản ứng dung dịch đất hơi chua, độ dày
tầng đất trên 60 cm, thoát nước tốt. Đất đồi núi có độ dốc dưới 150 thì trồng theo đám,
độ dốc lớn hơn 150 thì trồng theo đường đồng mức. Không trồng đảng sâm dưới tán
rừng tự nhiên có độ tàn che > 0,3 và rừng trồng đã khép tán.
1.3. Chọn phương thức, mật độ và cự ly trồng
Có 2 phương thức trồng phổ biến và đạt hiệu quả cao là trồng xen hoặc
trồng thuần.
Các loài cây thích hợp để trồng xen với đảng sâm như ngô, sắn, lúa rẫy, cây họ
cà, bầu bí. Mật độ trồng thích hợp từ 41.666 - 62.500 cây/ha tùy theo phương thức
trồng, đối tượng cây trồng xen và loại đất. Cự ly trồng thích hợp là cây cách cây 40
cm, hàng cách hàng 40 cm (40 cm x 40 cm) hoặc cây cách cây 40 cm, hàng cách hàng
60 cm (40 cm x 60 cm).
1.4. Chuẩn bị giống
Đảng sâm tại Tây Giang hiện nay có 2 dạng: đảng sâm mọc hoang và đảng sâm
gây trồng. Nên chọn đảng sâm gây trồng để làm giống vì loại này thích nghi tốt với
điều kiện gây trồng, sinh trưởng, phát triển mạnh, năng suất cao.
Nguồn cây giống đảng sâm rất đa dạng: cây từ hạt, cây từ rễ củ, cây nuôi cấy
mô. Trong các nguồn giống nêu trên nên chọn cây từ rễ củ để trồng vì các giống này
có tỷ lệ sống và năng suất cao hơn.
Chọn củ giống từ những cây mẹ khỏe, không bị sâu bệnh, không có vết thương
cơ giới, chọn những củ có đường kính ở vị trí lớn nhất từ 5,1 - 10 mm, chọn loại 80 -
100 củ/kg, đã qua thời gian cất trữ khoảng 30 ngày để làm giống.
1.5. Làm đất
Trước khi trồng 1 tháng phải phát dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng của vụ
trước. Áp dụng phương pháp làm đất cục bộ bằng cách làm đất theo hốc (chiều dài 20
cm, chiều rộng 20 cm, chiều sâu 20 cm).
Bước 2. Trồng và chăm sóc
2.1. Kỹ thuật trồng
Mỗi hốc trồng 1 cây, đặt cây giữa hốc, thẳng đứng, dùng tay lấp đất và ấn chặt
quanh gốc, nếu trồng bằng củ thì lấp đầu củ lớp đất dày 2 - 3 cm. Tận dụng cỏ khô sẵn
có phủ lên hố một lớp mỏng 2 - 3 cm để giữ ẩm, che nắng, tạo điều kiện cho cây mọc
chồi tốt. Trồng xong tưới ngay để giữ ẩm.
115
2.2. Kỹ thuật chăm sóc
- Trồng dặm: sau trồng 1 tháng theo dõi tỷ lệ sống và tiến hành trồng dặm vào
những hốc có cây chết.
- Tưới nước, phòng chống ngập úng. Thời tiết khô hạn, nắng nóng kéo dài phải
tiến hành tưới nước, giữ ẩm cho cây. Vào các thời điểm có mưa lớn phải theo dõi để
khơi thông các rãnh thoát nước kịp thời.
- Làm cỏ, xới đất, vun gốc. Mỗi năm thực hiện 4 lần, vào các thời điểm: lần thứ
1 sau khi cây mọc mầm 25 - 30 ngày, lần thứ 2 sau khi cây mọc mầm 50 - 60 ngày, lần
thứ 3 sau cây mọc mầm 70 - 90 ngày và lần thứ 4 sau khi cây mọc mầm 120 - 150
ngày. Từ tháng thứ 7 sau trồng cho đến trước khi cây lụi tàn không nên tác động các
biện pháp làm cỏ, xới đất và vun gốc vì sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát sinh rễ củ.
- Tủ ấm cho cây ngủ đông: Khi cây lụi tàn, tiến hành phát dọn, nhổ cỏ dại, cắt
thân leo và tủ ấm cho cây ngủ đông, có thể tận dụng cây cỏ đã phát dọn để tủ ấm cho
Đảng sâm.
Bước 3. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
3.1. Tuổi và thời vụ thu hoạch
Đảng sâm sau trồng từ 2 - 3 năm đã cho thu hoạch. Đảng sâm có thể thu hoạch
quanh năm khi thị trường có nhu cầu nhưng thời gian thu hoạch tốt nhất vào cuối mùa
đông đến đầu mùa xuân khi cây đã lụi tàn, đang trong giai đoạn ngủ đông vì lúc này
chất lượng dược liệu cao nhất.
3.2. Phương thức và kỹ thuật thu hoạch
3.2.1. Phương thức thu hoạch
Có 2 phương thức thu hoạch, tùy vào điều kiện cụ thể để chọn phương thức thu
hoạch phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
- Khai thác chọn: áp dụng trong các trường hợp lúc thị trường có nhu cầu, khối
lượng sản phẩm ít, yêu cầu quy cách sản phẩm cao, sau thu hoạch không luân canh cây
trồng khác.
- Khai thác trắng: áp dụng lúc thị trường có nhu cầu khối lượng sản phẩm lớn,
đa dạng, sau thu hoạch luân canh cây trồng khác.
3.2.3. Kỹ thuật thu hoạch
Căn cứ vào quy cách và khối lượng sản phẩm để lựa chọn phương thức thu
hoạch hợp lý. Trước khi thu hoạch cắt bỏ toàn bộ phần thân trên mặt đất, quan sát gốc
cây để biết được hướng phân bố của củ. Dùng cuốc đào rộng và sâu để lấy củ, tránh
116
làm xây xát hoặc đứt rễ. Sau khi thu hoạch phải thu dọn tàn dư các loại cây còn lại, lấp
các hố đào đã khai thác, tạo điều kiện thuận lợi cho cây con sinh trưởng vào vụ sau.
3.3. Kỹ thuật chế biến
Phần rễ củ thu về để ráo, làm sạch, tách củ bị đứt gãy, vết thương cơ giới để
riêng, phần còn lại phân loại theo hình dạng, kích thước và trọng lượng. Tùy theo tình
hình thực tế để chọn cách sơ chế phù hợp.
- Phơi, sấy khô: Tiến hành phơi hoặc sấy đến lúc khô (độ ẩm < 12 %).
- Kết hợp sấy, lăn, phơi: Chọn củ lớn, hình dáng đẹp, sấy trên bếp lửa đến khi
của mềm ra thì lăn nhẹ trên tấm ván phẳng, làm liên tục như vậy đến khi củ mềm đều,
chuyển từ màu trắng sang màu nâu sẫm, dùng lạc xâu thành từng bó 5 - 10 củ, tiếp tục
phơi nắng đến khi khô là được. Sơ chế theo cách này đảng sâm cho giá trị thương
phẩm cao hơn.
3.4. Bảo quản
- Bảo quản tươi: Chọn nơi cao ráo, thoát nước tốt, thoáng mát, chọn những củ
còn nguyên vẹn, không bị vết thương cơ giới, xếp mỗi lớp từ 5 - 10 củ rồi phủ lên một
lớp cát ẩm dày 3 - 5 cm. Mỗi đống ủ nên xếp từ 5 - 7 lớp củ. Thời gian bảo quản tươi
dưới 60 ngày.
- Bảo quản khô: Rễ củ đảng sâm khô được bảo quản trong bao nilong chống
ẩm, bên ngoài bọc bao tải chống ẩm. Bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm ướt. Cất trữ trên
các kệ cách mặt đất 15 - 20 cm.
Trên cơ sở kết quả xây dựng các mô hình trồng cây đảng sâm tại huyện Tây
Giang, chúng tôi có những nhận xét sau:
- Tỷ lệ sống của cây con sau 90 ngày trồng đạt rất cao từ 82,29 - 95,83 %,
phương thức trồng thuần có làm giàn leo đạt tỷ lệ sống cao nhất (95,83 %).
- Đảng sâm có khả năng sinh trưởng chiều dài thân rất nhanh và có sự khác biệt
giữa các mô hình theo năm. Đảng sâm trồng thuần có làm giàn leo đạt chiều dài thân
cao nhất so với các mô hình còn lại (năm 1: 193,03 cm; năm 2: 254,84 cm; năm 3:
336,56 cm).
- Đảng sâm trồng thuần trên đất nương rẫy không làm giàn leo sinh trưởng số
nhánh/cây mạnh nhất (năm thứ 3: 6,16 nhánh/cây) so với các mô hình còn lại.
- Sinh trưởng đường kính đầu củ của đảng sâm theo các phương thức trồng khác
nhau là khác nhau. Trong đó, trồng thuần đảng sâm có làm giàn leo sinh trưởng đầu củ
lớn hơn (năm thứ 1: 1,58 cm; năm thứ 2: 1,95 cm; năm thứ 3: 2,27 cm) so với các
phương thức còn lại.
117
- Khả năng ra hoa, đậu quả của đảng sâm theo phương thức trồng khác nhau thì
khác nhau. Trồng đảng sâm có làm giàn leo cho khả năng ra hoa, đậu quả cao nhất (
năm 1: 59,38 % cây ra hoa, 46,88 % cây đậu quả; năm thứ 2: 84,38 % cây ra hoa,
68,75 % cây đậu quả; năm thứ 3: 100 % cây ra hoa, 87,50 % cây đậu quả) so với các
mô hình còn lại không làm giàn leo.
- Củ đảng sâm thu hoạch được phân thành 7 cấp theo cỡ đường kính, số lượng
củ giao động từ 88 - 172 củ, trong đó nhiều nhất là mô hình 3 (172 củ) và ít nhất là mô
hình 4 (88 củ), mô hình 4 đạt khối lượng bình quân củ lớn nhất (41,99 g).
- Phương thức trồng khác nhau thì năng suất thu hoạch đảng sâm cũng khác
nhau, dao động từ 2.346,33 kg/ha đến 3.551,50 kg/ha. Đảng sâm trồng thuần trên đất
nương rẫy không làm giàn leo đạt năng suất cao nhất (3.551,50 kg/ha).
- Quy trình trồng đảng sâm đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với đặc điểm sinh
thái của vùng và kiến thức bản địa của người dân.
3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm dựa trên
kết quả nghiên cứu
3.4.1. Kết quả phân tích SWOT
Để có cơ sở đề xuất các giải pháp nhân rộng mô hình trồng đảng sâm trên địa
bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Chúng tôi tiến hành phân tích điểm mạnh,
điểm yếu, thánh thức và cơ hội của các mô hình trồng đảng sâm. Kết quả trình bày ở
bảng 3.39.
Bảng 3.39. Điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội của việc phát triển các mô
hình trồng cây đảng sâm
Điểm mạnh
- Quỹ đất để mở rộng sản xuất còn khá
nhiều, điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng
rất phù hợp với cây đảng sâm.
- Các hộ sẵn sàng tham gia, góp vốn xây
dựng các mô hình.
- Người dân có nhiều kinh nghiệm trồng,
chăm sóc, khai thác và chế biến đảng sâm.
- Nguồn lao động của địa phương dồi dào.
- Tình hình sâu, bệnh hại ít xảy ra
- Năng suất của các mô hình cao và ổn định.
- Trồng đảng sâm tạo việc làm ổn định,
tăng thu nhập cho các hộ gia đình.
Điểm yếu
- Hoạt động gây trồng còn mang tính
tự phát, kỹ thuật gây trồng chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm cá nhân.
- Người dân còn có tư tưởng ỷ lại,
trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước,
của các dự án.
- Khả năng tự đầu tư mở rộng sản xuất
của người dân còn thấp do thiếu vốn.
- Thiếu nguồn giống để trồng mới.
- Sản phẩm chủ yếu tiêu thụ ở dạng thô
chưa qua chế biến nên giá trị kinh tế
mang lại chưa như mong đợi.
118
Thách thức
- Thiếu quy hoạch vùng trồng, đội ngũ cán
bộ chuyển giao kỹ thuật còn thiếu và yếu.
- Diễn biến thời tiết thất thường tác động
xấu đến mô hình (lở đất, nắng nóng kéo
dài, mưa đá).
- Giá thu mua thường có nhiều biến động
ảnh hưởng đến tâm lý người dân khi đầu
tư sản xuất.
- Chưa xác định được mức độ tiêu thụ của
thị trường nên các khâu sản xuất, tiêu thụ
còn mang tính tự phát.
- Tiếp cận các nguồn vốn vay còn hạn chế.
Cơ hội
- Nhu cầu thị trường tiêu thụ lớn, khả
năng mở rộng thị trường cao.
- Cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển.
- Được sự quan tâm của các ngành, các
cấp quản lý trong giao đất, giao rừng.
- Chính sách hỗ trợ vốn, kỹ thuật của
các cấp chính quyền, các chương trình,
dự án, tổ chức phi chính phủ … tạo
nhiều thuận lợi để mở rộng diện tích
sản xuất.
3.4.2. Tiềm năng của địa phương để phát triển mô hình trồng đảng sâm
Để xác định tiềm năng phát triển mô hình trồng đảng sâm, chúng ta cần quan
tâm đến các yếu tố sau: Điều kiện sinh thái, tài nguyên sinh vật, tài nguyên đất đai, cơ
sở hạ tầng, tài nguyên nhân lực, cơ chế - chính sách.
3.4.2.1. Về điều kiện sinh thái
Huyện Tây Giang có độ cao trung bình so với mực nước biển từ 1.200 - 1.400
m, có khí hậu đặc trưng của vùng á nhiệt đới nên rất thích hợp để đảng sâm phát triển.
Đảng sâm là cây bản địa đã thích nghi với điều kiện sinh thái địa phương nên được
khuyến khích gây trồng.
3.4.2.2. Tiềm năng đất đai
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 91.368 ha; trong đó, đất nông nghiệp là
9.036 ha, đất lâm nghiệp 68.073 ha, đất chuyên dùng 762 ha và đất ở là 164 ha. Nhóm
đất vàng đỏ (Xanthic Ferrasol) có diện tích 57.483,58 ha, chiếm 63,66 % tổng diện
tích tự nhiên; Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi có diện tích 30.096,35 ha, chiếm 33,33
% tổng diện tích tự nhiên, được phân bố ở độ cao trên 1.000 m là điều kiện hết sức
thuận lợi để phát triển các loài cây cho lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là nhóm cây dược
liệu, trong đó có loài đảng sâm. Bên cạnh đó, Tây Giang có diện tích đất lâm nghiệp
68.073 ha là điều kiện thuận lợi để phát triển các mô hình trồng cây dưới tán rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên để bảo tồn các loài cây quý, bảo vệ rừng và
góp phần tăng thu nhập cho người dân.
3.4.2.3. Cơ sở hạ tầng
Đường Hồ Chí Minh có 28,30 km đi ngang qua địa bàn huyện là điều hết sức
thuận lợi để lưu thông hàng hóa giữa huyện và các địa phương khác trong và ngoài
119
tỉnh. Mặc khác, hệ thống đường liên thôn, liên xã càng được đầu tư hoàn thiện, 100 %
xã trên địa bàn đã phủ sóng thông tin liên lạc, rất thuận tiện để tuyên truyền, phổ biến
kiến thức sản xuất nông lâm nghiệp đến người dân. Ngày 25/4/2013 Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam đã tổ chức lễ khánh thành cửa khẩu phụ Tây Giang - Tà Lừm đã mở
ra một hướng mới trong giao thương kinh tế với vùng hạ Lào.
3.4.2.4. Tài nguyên nhân lực
Với dân số đạt 18.148 người, trong đó có trên 50 % dân số ở độ tuổi lao động,
khoảng 10 % đã quan đào tạo nghề. Người Cơ Tu chiếm đa số có nhiều kinh nghiệm
trong việc khai thác, chế biến, trồng và chăm sóc các loài lâm sản ngoài gỗ, trong đó
có cây đảng sâm là điều kiện rất thuận lợi để xây dựng và phát triển các mô hình gây
trồng đảng sâm.
3.4.2.5. Cơ chế - chính sách
Lâm sản ngoài gỗ nói chung và nhóm cây dược liệu nói riêng là bộ phận cấu
thành không thể tách rời của ngành lâm nghiệp, trước thực trạng nguồn tài nguyên này
bị người dân khai thác cạn kiệt đã dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài thực vật cho
lâm sản ngoài gỗ trên phạm vi cả nước. Trong thời gian vừa qua, trong quá trình từng
bước hoàn thiện thể chế Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, các cơ quan lập pháp
và hành pháp đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý, sử
dụng và phát triển lâm nghiệp, trong đó có cây dược liệu, đặc biệt là loài đảng sâm.
Quyết định số 245/1998/QĐ - TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
Quyết định 661/TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch
số 28/TT - LT ngày 3/2/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định 661/TTg, nhấn mạnh việc tập trung chỉ
đạo nghiên cứu tuyển chọn, lai tạo, nhập nội các giống cây rừng có khả năng thích
nghi tốt, đạt hiệu quả cao và kỹ thuật trồng rừng thâm canh, khuyến kích các cơ sở sản
xuất giống thuộc các thành phần kinh tế, hỗ trợ đầu tư công tác tạo giống.
Nghị định 163/1999/NĐ - CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc giao đất,
cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và hộ cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp.
Quyết định 132/TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đã cụ thể hóa Luật khuyến
khích đầu tư trong nước sửa đổi (5/1998) đối với việc phát triển ngành nghề nông
thôn, trong đó có phát triển lâm sản ngoài gỗ.
Quyết định 178/2001/QĐ - TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán
120
rừng và đất lâm nghiệp. Luật bảo vệ phát triển rừng năm 2004 và Nghị định số
23/2006/NĐ - CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Quyết định số 40/2005/QĐ - BNN ngày 7/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác.
Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý các loại rừng.
Quyết định số 1976/QĐ - UBND ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030. Theo đó, đảng sâm là một trong các loài cây dược liệu được ưu tiên gây
trồng ở vùng có khí hậu á nhiệt đới.
Quyết định số 2950/QĐ - UBND ngày 17/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 202/2016/NQ - HĐND
ngày 24/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về cơ chế khuyến kích bảo
tồn và phát triển một số cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-
2020. Tây Giang là một trong 5 huyện của tỉnh Quảng Nam được chọn để hỗ trợ trồng
đảng sâm. Với mức hỗ trợ lên đến 80% kinh phí mua giống trồng ban đầu, diện tích tối
thiểu nếu trồng trên đất trống, nương rẫy là 0,5 ha, trồng dưới tán rừng là 0,7 ha.
Nghị quyết số 23/2011/NQ - HĐND ngày 27/12/2011 về việc thông qua đề án
phát triển trồng cây bản địa (ba kích, đảng sâm, tr’đin) trên địa bàn huyện giai đoạn
2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Theo đề án, đến năm 2015 xây dựng xong
vườn ươm đảng sâm với diện tích 2.000 m2, trồng mới 37 ha, đến năm 2020 trồng mới
102 ha. Với 3 mức hỗ trợ theo diện tích thực trồng: từ 1 - 5 ha hỗ trợ 5 triệu đồng/ha,
từ 5 - 10 ha hỗ trợ 7 triệu đồng/ha, trên 10 ha hỗ trợ 10 triệu đồng/ha.
Bên cạnh các chính sách ban hành trong nước, Việt Nam đã ký các Công ước,
Hiệp định quốc tế có liên quan đến việc khai thác, sử dụng và buôn bán các lâm sản
ngoài gỗ như: Công ước của Liên hiệp quốc về đa dạng sinh học, công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã đang bị nguy cấp (CITES), công ước
về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế. Là nước mới hội nhập Tổ chức
thương mại thế giới, việc thực hiện nghiêm túc các nghị định, công ước là điều kiện tiên
quyết để hàng hóa lâm sản ngoài gỗ Việt Nam có chỗ đứng trên thị trường thế giới.
3.4.3. Các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm
Đảng sâm một trong các loài cây dược liệu bản địa có giá trị kinh tế và bảo tồn
cao ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, trong tự nhiên loài cây này đang được xem
là đối tượng bị đe dọa. Trong những năm qua, nguồn cung cấp cây dược liệu quý đảng
sâm phụ thuộc vào khai thác từ tự nhiên và trồng tự phát của người dân địa phương.
Việc khai thác bừa bãi, sử dụng đất rừng và đất canh tác không hợp lý đã làm giảm
121
nhanh về số lượng và chất lượng. Chính vì vậy, nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản
lý, bảo tồn và phát triển bền vững cây đảng sâm là nhiệm vụ cấp thiết. Qua điều tra,
nhóm nghiên cứu đã xác định loài này thường phân bố trên feralít đất đỏ vàng núi cao,
tơi xốp và giàu mùn ở trên cả các dạng sinh cảnh khác nhau, phân bố tập trung nhiều ở
rừng thứ sinh, bìa rừng, ven suối và nương rẫy bỏ hóa trên độ cao 800 m. Do đó, bảo
tồn nguyên vị (bảo tồn tại chỗ/bảo tồn in-situ) có thể là biện pháp hữu hiệu nhất. Dựa
trên kết quả nghiên cứu về thực trạng gây trồng đảng sâm, đặc điểm sinh thái và phân
bố loài đảng sâm kết hợp với tham vấn các chuyên gia và người dân địa phương, đồng
thời dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, nhóm nghiên cứu đề
xuất các nhóm giải pháp tổng hợp trên các mặt bảo tồn, quản lý và phát triển bền vững
cây đảng sâm.
3.4.3.1. Giải pháp về bảo tồn tại chỗ
Kết quả điều tra và nghiên cứu cây đảng sâm tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam cho thấy loài này đang bị đe dọa do nạn khai thác bừa bãi, khi khai thác người
dân nhổ cả cây con. Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp bảo tồn và phát triển loài là
rất cần thiết. Khai thác đảng sâm cần đi đôi với tái tạo và bảo tồn từ tự nhiên, vì đây là
nguồn vốn gen đặc biệt quý giá. Để làm tốt công tác bảo tồn, cần phải có sự phối kết
hợp chung của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương trong việc thực hiện
tốt một số hoạt động sau:
- Kết quả phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến phân bố tự nhiên
của loài cho thấy: vùng thích hợp cao với loài đảng sâm tại huyện Tây Giang hiện nay
có diện tích 1.176,75 ha, chiếm 1,29 % diện tích tự nhiên của huyện, tập trung chủ yếu
ở 2 xã là Gary và Ch’ơm. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất quy hoạch vùng trồng
chuyên canh lưu giữ, bảo tồn nguồn gen giống đảng sâm bản địa tại huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam tại xã Gary và Ch’ơm.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, kỹ thuật lâm sinh
và kỹ thuật canh tác trên đất dốc để phục vụ công tác bảo tồn. Ưu tiên đào tạo đội ngũ
cán bộ tham gia công tác bảo tồn, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí để
công tác bảo tồn phát triển nguồn gen cây đảng sâm đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ,
xã hội hóa công tác bảo tồn.
- Nâng cao nhận thức của người dân về khai thác và sử dụng bền vững tài
nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó biến đổi khí hậu thông qua các lớp tập
huấn, hội thảo, các buổi tuyên truyền đến cộng đồng người dân sống gần rừng. Đặc
biệt những người sống gần khu vực phân bố tự nhiên của loài đảng sâm.
- Xây dựng và thống nhất đầu mối quản lý nguồn gen đảng sâm, tập trung củng
cố, mở rộng hệ thống bảo tồn; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào công
tác bảo tồn.
122
3.4.3.2. Giải pháp về tổ chức
- Tăng cường vai trò quản lý của các cấp chính quyền địa phương, phát huy
năng lực lãnh đạo của các cá nhân, bộ phận cán bộ quản lý nông lâm nghiệp cấp xã
theo đúng yêu cầu chuyên môn.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý các
cấp, đặc biệt là cán bộ chuyên trách cấp xã.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa chính quyền địa phương và các ban, tổ chức,
đơn vị đóng trên địa bàn huyện trong công tác quản lý tài nguyên rừng, trong đó có
cây đảng sâm.
- Thực hiện tái cơ cấu các vùng trồng đã có theo các tiêu chuẩn của GACP.
Theo đó, đảng sâm được trồng trọt và sơ chế với quy mô tương đối lớn theo quy chuẩn
GACP - WHO, kể cả phần cứng và phần mềm, bằng cách hình thành các tổ chức kinh
tế tại cộng đồng, xây dựng các cơ sở sơ chế tại chỗ, quy hoạch lại các khu trồng theo
lô, đào tạo và huấn luyện, xây dựng các quy trình kỹ thuật, thao tác chuẩn phù hợp.
Đây là con đường ngắn và tiết kiệm nhất để cho dược liệu đảng sâm tham gia vào thị
trường thế giới.
3.4.3.3. Giải pháp về kỹ thuật
Đảng sâm là cây dược liệu quý có vùng phân bố hẹp, để làm tốt công tác bảo
tồn và phát triển loài cần phải chọn được giống tốt, điều kiện lập địa phù hợp và các
giải pháp kỹ thuật tác động phù hợp:
- Quy hoạch khu vực có thể phát triển loài đảng sâm dựa trên cơ sở bản đồ phân
bố tiềm năng của loài đề tài đã xây dựng. Mở rộng vùng trồng ở vùng thích hợp trung
bình với diện tích 12.622,74 ha chiếm 13,82 % diện tích tự nhiên của huyện Tây Giang
ở 4 xã Gari, Ch’ơm, Axan, Tr’hy và một số điểm thích hợp ở xã Lăng, xã Dang.
- Theo dõi các đặc điểm vật hậu của loài đảng sâm, qua đó làm căn cứ để xác
định thời điểm và độ tuổi chọn cây mẹ lấy giống cho phù hợp với điều kiện sinh thái ở
vùng nghiên cứu.
- Đẩy nhanh việc chuyển giao kỹ thuật tuyển chọn, nhân giống, trồng và chăm
sóc đảng sâm cho các hộ nông dân tham gia mô hình, từ đó triển khai nhân rộng trong
toàn vùng. Chuyển giao kỹ thuật khai thác, công nghệ chế biến để tăng giá trị kinh tế
cho sản phẩm. Đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến tập trung nhằm giúp người dân chủ
động mùa vụ, nâng cao giá thành của sản phẩm.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, cùng với việc tham khảo có chọn lọc các kết
quả nghiên cứu trong và ngoài nước, đề tài đề xuất một số giải pháp cụ thể về kỹ thuật
nhân giống, trồng và chăm sóc cho cả 2 mục tiêu là bảo tồn và phát triển loài đảng sâm
ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam như sau:
123
- Điều kiện gây trồng:
Bảng 3.40. Tổng hợp các nhân tố sinh thái phù hợp bảo tồn và phát triển đảng sâm
TT Nhân tố sinh thái Yêu cầu phù hợp
1 Nhiệt độ 18 - 22 0C
2 Lượng mưa 2500 - 3500 mm
3 Tỷ lệ mùn tầng A > 4 %
4 Độ pH 5,5 - 6,5
5 Loại đất Đất mùn vàng đỏ trên núi hoặc đất feralit vàng đỏ
6 Thành phần cơ giới Từ thịt nhẹ đến thịt trung bình
7 Độ dày tầng đất > 50 cm
8 Tỷ lệ đá lẫn < 15 %
9 Độ cao tuyệt đối Từ 800 - 1.700 m
10 Độ dốc 15 - 30 độ
11 Tiếp cận nguồn nước 100 - 1.000 m
12 Thảm thực vật che phủ Nương rẫy bỏ hoang, rừng phục hồi
13 Độ tàn che < 0,3
- Nguồn giống: Chọn từ cây mẹ được trồng trên đất nương rẫy đủ 3 năm tuổi,
sinh trưởng và phát triển tốt, không bị sâu bệnh.
- Kỹ thuật tạo cây con. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và
kiến thức bản dịa của người dân về chọn tạo giống đảng sâm để đề xuất 2 giải pháp về
kỹ thuật nhân giống áp dụng cho từng đối tượng cụ thể như sau:
+ Phương pháp nhân giống từ rễ củ: Phương pháp này áp dụng đối với các hộ
trồng sâm vì nó phù hợp với kiến thức bản địa của người dân. Tuy nhiên, hệ số nhân
giống thấp, chỉ đáp ứng một phần nhu cầu giống của các hộ gia đình. Kỹ thuật này áp
dụng tương đối đơn giản là dựa vào đặc điểm phát sinh rễ củ ở các đốt thân của cây
mẹ. Trong quá trình làm cỏ và vun gốc cho đảng sâm, lấp các đoạn thân gần gốc với
độ sâu lấp đất 1 - 3 cm. Nếu điều kiện thời tiết có mưa, độ ẩm đất cao thì 7 - 10 ngày
124
sau khi lấp tại điểm dưới của nách lá sẽ phát sinh rễ mới, rễ phát triển rất nhanh, 1 - 3
tháng sau đã phình to thành củ.
+ Phương pháp nhân giống từ hạt: Phương pháp này áp dụng cho các cơ sở sản
xuất cây giống với số lượng lớn. Người lao động tại vườn ươm đã được tập huấn kỹ
thuật nhân giống từ hạt được áp dụng theo kỹ thuật nhân giống đảng sâm từ hạt phù
hợp với vùng sinh thái và kiến thức bản địa của người dân của đề tài (tại mục 3.3.1.4).
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc. Từ kết quả nghiên cứu các mô hình trồng đảng
sâm tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam và kiến thức bản địa của người dân về loài
đảng sâm để đề xuất các biện kỹ thuật trồng và chăm sóc đảng sâm (tại mục 3.3.2.4).
- Khai thác và sử dụng mô hình trồng đảng sâm
Từ kết quả nghiên cứu cấu trúc sản phẩm và năng suất đảng sâm trồng trong các
mô hình tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam (bảng 3.32) đề xuất được 4 phương án
khai thác, sử dụng của mô hình trồng đảng sâm phù hợp với từng nhóm đối tượng sản
phẩm như sau:
Bảng 3.41. Các phương án khai thác và sử dụng mô hình trồng đảng sâm
Phương
án Nội dung phương án Thuận lợi Khó khăn
Phương
án
1
Khai thác toàn bộ diện
tích trồng, bán hết sản
phẩm và mua lại giống
để trồng.
- Thu hết sản phẩm 1
lần, bán một lần.
- Phải mua lại giống để
trồng với giá cao.
- Phải tiến hành
trồng mới
Phương
án
2
Khai thác toàn bộ, giữ lại
các củ cấp kính I, II
(nhóm 1 năm tuổi) để làm
giống. Bán hết các củ ở
cấp kính III, IV, V,
VI, VII.
- Tự túc được nguồn
giống để trồng.
- Thời gian thu hoạch
sau 3 năm trồng.
- Kích cỡ thu hoạch
không đồng đều.
Phương
án
3
Khai thác toàn bộ, bán hết
sản phẩm, giữ lại các củ ở
cấp kính III (nhóm 2 năm
tuổi) để làm giống.
- Tự túc nguồn giống.
- Kích cỡ thu hoạch
sản phẩm đồng đều.
- Thời gian thu hoạch
sau 2 năm trồng.
Phương
án
4
Khai thác toàn bộ các củ
ở cấp kính IV, V, VI,VII
(nhóm 3 năm tuổi) để
bán, giữ lại các củ cấp I,
II, III (nhóm 1 và 2 năm
tuổi) để chăm sóc tiếp.
- Không phải
trồng mới.
- Thời gian thu hoạch
sau 1 -2 năm.
- Hàng năm đều có
lượng khai thác, có
thu nhập.
- Phải điều chỉnh mật độ
và cự ly các cây còn lại.
- Kích cỡ thu hoạch
không đồng đều.
125
3.4.3.4. Giải pháp về vốn
Tỉnh Quảng Nam trong những năm qua đã có nhiều chính sách phát triển nông
nghiệp nói chung và phát triển cây đảng sâm nói riêng. Kết quả điều tra cho thấy, chi
phí đầu cho 1 ha trồng đảng sâm trước giai đoạn thu hoạch khoảng 208.340.000 đồng,
với số lượng vốn đầu tư như vậy là quá lớn đối với các hộ dân. Để giải quyết thực
trạng trên cần thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng vốn phục vụ cho sản xuất phát
triển bền vững:
- Ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thông qua các chương trình hỗ
trợ cần phải huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong nước, ngoài
nước và nguồn vốn tự có của người dân.
- Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ phát triển các mô hình trồng đảng sâm theo quy mô
hộ gia đình và nhóm hộ.
- Các cấp chính quyền địa phương thực hiện tốt chính sách giao đất, khoán
rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tạo điều kiện cho các hộ trồng sâm
tiến hành vay vốn phục vụ sản xuất.
- Cung cấp thông tin về các nguồn vốn vay, vốn hỗ trợ của các chương trình, dự
án đến các hộ trồng sâm để họ chủ động vay vốn.
- Các tổ chức tín dụng cần cải tiến thủ tục cho vay để nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng. Mở rộng áp dụng cho vay tín chấp thông qua các tổ chức đoàn thể xã
hội nhằm giảm bớt thủ tục hành chính, hướng dẫn các hộ trồng sâm lập kế hoạch sản
xuất, xác định đúng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn đầu tư cũng như cách sử dụng
vốn đạt hiệu quả nhất.
3.4.3.5. Giải pháp về xã hội
- Xây dựng hương ước cộng đồng nhằm kiểm soát khai thác, trồng trọt, chế biến
và tiêu thụ đảng sâm. Ngoài ra, cần ký kết các hợp đồng trách nhiệm giữa cá nhân, gia
đình và cộng đồng với nhà nước về phát triển đảng sâm kết hợp bảo vệ rừng. Thực thi
những giải pháp hành chính cứng rắn, xử phạt rõ ràng, nghiêm khắc với những hành vi
xâm phạm tài nguyên rừng.
- Quản lý tài nguyên trên cơ sở quản lý cộng đồng là cách quản lý mà mọi thành
viên cộng đồng đều tham gia. Lồng ghép các hoạt động kinh doanh cây đảng sâm với
những mục tiêu khác.
3.4.3.6. Giải pháp thị trường
Thị trường là nhân tố quan trọng có vai trò quyết định đến việc mở rộng diện
tích và phát triển bền vững cây đảng sâm. Kết quả khảo sát thị trường tiêu thụ đảng
sâm ở Tây Giang cho thấy các sản phẩm từ đảng sâm chủ yếu tiêu thụ ở dạng thô (củ
126
tươi và khô), địa bàn tiêu thụ chủ yếu là Quảng Nam và Đà Nẵng nên việc mở rộng thị
trường tiêu thụ hiện nay là rất cần thiết.
- Có chiến lược marketing phù hợp dựa trên cơ sở hành vi và xu hướng tiêu
dùng, coi trọng việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao uy tín trong sản xuất và kinh
doanh đảng sâm. Các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, giám sát về chất lượng
và an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm từ đảng sâm.
- Xây dựng chính sách bao tiêu sản phẩm đảng sâm theo chuỗi từ vùng trồng, cơ
sở chế biến, cơ sở sản xuất và các đối tượng sử dụng.
- Xây dựng mô hình liên kết “bốn nhà”: Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh
nghiệp - Nhà nông, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Mối liên kết đó giúp công ty phát
triển hướng đi với bốn mục tiêu chiến lược phát triển xuyên suốt, toàn bộ chuỗi giá trị
dược liệu đảng sâm: nguyên liệu đầu vào; công nghệ; sản phẩm đầu ra; dịch vụ.
- Trong bối cảnh tự do hóa thương mại thì một sản phẩm muốn tồn tại và phát
triển trên thị trường phải có sự khác biệt và chứa đựng giá trị gia tăng được nhiều
người tiêu dùng chấp nhận. Trong xu thế hiện nay, phải quan tâm xây dựng thương
hiệu đảng sâm theo định hướng sản phẩm hữu cơ.
127
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Cây đảng sâm tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam hiện nay có 2 dạng khác
nhau là đảng sâm mọc hoang và đảng sâm gây trồng. Về hình thái cả 2 dạng này có
điểm phân biệt nhưng đều mang đặc điểm chung đặc trưng của loài đảng sâm ở Việt
Nam (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.).
Đảng sâm là cây ưa ẩm, ưa sáng, không chịu ngập úng. Ngoài tự nhiên, cây
mọc đơn lẻ hoặc theo đám nhỏ gồm nhiều cá thể có các tuổi khác nhau ở ven rừng,
trên nương rẫy đã bỏ hóa, lẫn trong cây bụi dọc theo đường đi, trên các hốc đá có mùn.
Cây phát triển mạnh trên đất mùn vàng đỏ trên núi và đất feralit vàng đỏ có thành phần
cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình. Đảng sâm sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở độ cao
tuyệt đối từ 800 - 1.400 m so với mực nước biển.
Tần số xuất hiện đảng sâm tự nhiên là 11,33 cây/km, cây thích nghi tốt với
điều kiện tự nhiên của địa phương. Mật độ cây tái sinh là 1.347 cây/ha (58,38 %). Tái
sinh bằng hạt và rễ củ là 2 hình thức tái sinh tự nhiên được ghi nhận ở loài đảng sâm.
Vùng thích hợp phân bố cho loài đảng sâm được xác định là 13.867,17 ha,
chiếm 15,18 % tổng diện tích tự nhiên ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Phần lớn
diện tích được đánh giá ở mức độ thích hợp trung bình với 12.622,74 ha, trong khi đó
diện tích thích hợp cao và thích hợp thấp được xác định với diện tích tương ứng lần
lượt là 1.176,75 và 67,68 ha. Vị trí thích hợp cho loài đảng sâm phân bố trong tự nhiên
được xác định tập trung chủ yếu ở bốn xã Gari Ch’ơm, Axan, Tr’hy và rải rác ở một số
địa điểm ở xã Lăng và xã Dang.
Tổng diện tích trồng đảng sâm trên toàn huyện Tây Giang đến nay là 300,18 ha.
Tuy nhiên, hoạt động gây trồng phát triển chưa bền vững, còn phụ thuộc vào kinh phí hỗ
trợ từ ngân sách Nhà nước và chịu nhiều tác động bất lợi do biến đổi khí hậu gây nên.
Cộng đồng người Cơ Tu đã mô tả được đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố,
quá trình sinh trưởng, phát triển của loài đảng sâm mọc hoang và đảng sâm gây trồng.
Kinh nghiệm nhân giống, trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến phù hợp với điều kiện
sẵn có, đáp ứng được nhu cầu tăng cường sức khỏe của nhân dân địa phương.
Thời gian cất trữ hạt giống đảng sâm tối đa là 3 tháng kể từ ngày thu hoạch.
Nhiệt độ nước xử lý hạt giống có ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ nẩy mầm, dùng nước
có nhiệt độ 25 - 35 0C để xử lý hạt giống đạt tỷ lệ nẩy mầm cao (69,33 - 72,00 %). Hỗn
hợp giá thể luống gieo với tỷ lệ 2 phần đất phù sa + 1 phần cát + 1 phần phân chuồng
hoai đạt tỷ lệ tạo cây mầm cao nhất (62,67). Thành phần hỗn hợp ruột bầu có tỷ lệ 3
phần đất phù sa + 1 phần cát + 1 phần phân chuồng hoai đạt tỷ lệ sống (96,67 %), sinh
128
trưởng chiều cao đạt 18,97 cm và số lá trung bình trên một cây là 8,97 lá/cây. Chế độ
che sáng 50 % và 75 % đều cho sinh trưởng số lá trung bình tốt. Tuy nhiên, xét về lợi
ích kinh tế và huấn luyện cây con sớm thích nghi với điều kiện tự nhiên thì nên chọn
độ che sáng 50 %.
Hom giống đảng sâm dùng IBA để xử lý với nồng độ 1.000 ppm đạt tỷ lệ
sống 66,67 %.
Tỷ lệ sống của cây con sau 90 ngày trồng đạt rất cao từ 82,29 - 95,83 %,
phương thức trồng thuần có làm giàn leo đạt tỷ lệ sống cao nhất (95,83 %).
Đảng sâm có khả năng sinh trưởng chiều dài thân rất nhanh và có sự khác biệt
giữa các mô hình theo năm. Đảng sâm trồng thuần có làm giàn leo đạt chiều dài thân
cao nhất so với các mô hình còn lại (năm 1: 193,03 cm; năm 2: 254,84 cm; năm 3:
336,56 cm).
Đảng sâm trồng thuần trên đất nương rẫy không làm giàn leo sinh trưởng số
nhánh/cây mạnh nhất (năm thứ 3: 6,16 nhánh/cây) so với các mô hình còn lại.
Khả năng ra hoa, đậu quả của đảng sâm theo phương thức trồng khác nhau thì
khác nhau. Trồng đảng sâm có làm giàn leo cho khả năng ra hoa, đậu quả cao nhất (
năm 1: 59,38 % cây ra hoa, 46,88 % cây đậu quả; năm thứ 2: 84,38 % cây ra hoa,
68,75 % cây đậu quả; năm thứ 3: 100 % cây ra hoa, 87,50 % cây đậu quả) so với các
mô hình còn lại không làm giàn leo.
Củ đảng sâm thu hoạch được phân thành 7 cấp theo cỡ đường kính, số lượng củ
giao động từ 88 - 172 củ/12 m2, trong đó cao nhất là mô hình 3 (172 củ) và thấp nhất
là mô hình 4 (88 củ).
Phương thức trồng khác nhau thì năng suất thu hoạch đảng sâm cũng khác
nhau, dao động từ 2.346,33 kg/ha đến 3.551,50 kg/ha. Đảng sâm trồng thuần trên đất
nương rẫy không làm giàn leo đạt năng suất cao nhất (3.551,50 kg/ha).
Các mô hình trồng đảng sâm đều đạt hiệu quả kinh tế cao. Giá trị NPV của
phương thức trồng xen đạt cao nhất (212.815.600 đồng), đứng thứ 2 là phương
thức trồng thuần có cắm choái (155.437.600 đồng), đứng thứ 3 là trồng thuần trên
đất nương rẫy (83.215.600 đồng) và thấp nhất là trồng dưới tán vườn rừng
(57.497.200 đồng).
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất được 6 nhóm giải pháp quản lý và
phát triển cây đảng sâm tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Các giải pháp đề xuất đồng
bộ, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kiến thức bản địa của người dân, từng bước thích ứng
với biến đổi khí hậu.
129
2. Tồn tại
Đề tài chưa có điều kiện để nghiên cứu sâu, đầy đủ về ảnh hưởng của tất cả các
nhân tố lập địa đến sinh trưởng và phát triển của cây cây đảng sâm. Mối tương quan
giữa mật độ trồng và năng suất, tình hình sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ. Vấn đề
về tác động của chính sách đến người dân, chưa phân tích được vai trò cũng như tác
động của chính sách đến người dân tham gia trồng đảng sâm.
3. Kiến nghị
Đảng sâm là cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao nên sớm mở rộng sản xuất
ở vùng thích nghi và những vùng có điều kiện sinh thái tương đồng.
Tiếp tục nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất để hoàn thiện quy trình nhân giống, trồng và chăm sóc đảng sâm phù hợp với
vùng sinh thái và kiến thức bản địa của người dân.
Phát triển các mô hình trồng đảng sâm phải gắn liền với quy hoạch vùng, hạn
chế đến mức thấp nhất hiện tượng người dân sản xuất tự phát, phá rừng tự nhiên để
trồng đảng sâm.
Xây dựng hệ thống các cơ sở chế biến, mở rộng thị trường tiêu thụ để đảm bảo
lợi ích của người khai thác, người trồng đảng sâm.
Tăng cường kêu gọi đầu tư từ các chương trình, dự án phát triển nông lâm
nghiệp, lồng ghép các mô hình phát triển đảng sâm với các dự án phát triển nông thôn,
miền núi.
130
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Công Định, Huỳnh Kim Tân, Nguyễn Văn Lợi và Trần Minh Đức (2017),
Đặc điểm sinh thái và phân bố loài đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume)
Hook. f.) tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí khoa học đại học huế,
số 126, tập 3D.
2. Trần Minh Đức, Trần Công Định, Phạm Minh Toại (2016), Ảnh hưởng của độ
cao so với mực nước biển đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của đảng sâm trồng tại
huyện Tây Giang- Quảng Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
số 22, tr. 124 - 129. .
3. Trần Công Định, Trương Trịnh Nguyễn, Nguyễn Văn Lợi và Trần Minh Đức
(2017), Kiến thức bản địa về loài đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume)
Hook. f.) của cộng đồng người Cơtu ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Tạp
chí khoa học và công nghệ Nông nghiệp - Trường Đại học Nông lâm, Đại học
Huế, số 2, tập 1, tr. 257 - 264.
4. Trần Công Định, Nguyễn Văn Lợi và Trần Minh Đức (2018), Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất các giải pháp bảo tồn loài đảng sâm (Codonopsis javanica
(Blume) Hook. f.) tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí rừng và môi
trường, số 87, tr. 17 - 23.
5. Trần Công Định, Nguyễn Văn Lợi và Trần Minh Đức (2018), Xây dựng bản đồ
phân bố tự nhiên loài đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.) dựa
trên cơ sở GIS ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, số 336, tr. 130 - 136.
131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu Tiếng Việt
[1]. Trần Thị Thùy An và cộng sự (2015), “Tác dụng tăng lực của cao chiết và viên
nang đảng sâm Việt Nam (Codonopsis javanica (Blume) Hook f.)”, Tạp chí y
học thành phố Hồ Chí Minh, tập 19, số 5, tr. 169 - 173.
[2]. Bộ y tế (2009), Dược điển Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 772 -773.
[3]. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007),
Sách đỏ Việt Nam, Phần thực vật. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà
Nội, tr. 152 - 153.
[4]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Vụ Khoa học công nghệ và Chất
lựợng sản phẩm (2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,
460 trang
[5]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013), Thông tư số 40/2013/TT -
BNNPTNT ngày 05-09-2013, Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật
hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES), Hà Nội, 63 trang.
[6] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2000), Thông tư 35/2010/BNN&PTNT: Ban
hành danh mục bổ sung một số loài cây trồng rừng và lâm sản ngoài gỗ tại 63 huyện
nghèo thuộc 21 tỉnh theo Nghị quyết 30A/2008/NQ - CP của Thủ tướng Chính Phủ.
[7] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2000), Thông tư 35/2010/BNN&PTNT: Ban
hành danh mục bổ sung một số loài cây trồng rừng và lâm sản ngoài gỗ tại 63 huyện
nghèo thuộc 21 tỉnh theo Nghị quyết 30A/2008/NQ - CP của Thủ tướng Chính Phủ.
[8]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chương trình hỗ trợ ngành Lâm
nghiệp và đối tác (2006), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp - Chương lâm sản ngoài
gỗ, Dự án GTZ - REFAS, Hà Nội, 169 trang.
[9] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2003), Tiêu chuẩn ngành (10 TCN
322-2003) về Tiêu chuẩn kiểm nghiệm hạt giống cây trồng, Hà Nội.
[10]. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt
kín Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 530 trang.
[11] Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập
2, 3, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[12]. Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ - CP, Nghị định Về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, Hà Nội.
132
[13]. Chính phủ Việt Nam (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ - CP, Nghị định Về
tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ, Hà Nội.
[14]. Cục thống kê Quảng Nam (2015). Niên giám thống kê, Nhà xuất bản Thống kê, tr.
15 - 16.
[15]. Võ Văn Chi và Trần Hợp (2002), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 2, Nhà xuất bản
Giáo dục, tr. 21.
[16] Võ Văn Chi (2007), Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà Nội
[17]. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật thông dụng, tập 1. Nhà xuất bản Khoa học
Kỹ thuật, tr. 733 - 734.
[18]. Trương Tư Cự (1987), Trung thảo dược, 18(3): 98
[19]. Lê Mộng Chân, Vũ Văn Dũng (1992), Thực vật và thực vật đặc sản rừng, Giáo
trình Đại học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 2 - 6.
[20] Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
[21]. Hoàng Minh Chung và Phạm Xuân Sinh (2002), “Bước đầu nghiên cứu thành phần
saponin của đảng sâm Việt Nam”, Tạp chí dược liệu, tập 7, số 6, tr. 163 - 165.
[22]. Hoàng Minh Chung và Phạm Xuân Sinh (2003), “Góp phần nghiên cứu đặc
điểm thực vật cây đảng sâm Việt Nam ở Sa Pa - Lào Cai’, Tạp chí dược liệu,
tập 8, số 4/2003, tr. 97 - 99.
[23] Ngô Tiến Dũng, Nguyễn Nghĩa Thìn, Vũ Anh Tài, Nguyễn Anh Đức, Nguyễn
Thị Kim Thanh (2005), "Đa dạng nguồn tài nguyên, nguy cơ đe dọa và biện
pháp bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật vườn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đăk
Lắk", Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, (20), tr. 96 - 100.
[24]. Lê Thị Diên và cộng sự (2013), “Xây dựng khóa định loại một số loài trong chi
đảng sâm (Codonopsis)”, Tạp chí rừng và môi trường, số 55 - 56, tr. 38 - 45.
[25] Nguyễn Danh, Nguyễn Văn Vũ (2012), “Nghiên cứu tác động của các hoạt động sinh
kế của cộng đồng dân cư vùng đệm đến tài nguyên rừng vườn quốc gia Kon Ka Kinh,
tỉnh Gia Lai”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp (2), tr. 2263-2272.
[26]. Đoàn Trọng Đức và Trần Văn Minh (2014), “Nhân giống cây đảng sâm Việt
Nam từ hạt, củ, mầm củ và hom nhằm bảo tồn và phát triển vùng dược liệu”,
Tạp chí dược liệu, tập 20, số 6, tr. 394 - 400.
133
[27]. Đoàn Trọng Đức và Trần Văn Minh (2015), “Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn
cây giống, phương thức trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây
đảng sâm Việt Nam tại Kom Tum”, Tạp chí dược liệu, số 4, tr. 247 - 255.
[28]. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Tập 3, Nhà xuất bản Trẻ, tr. 401- 427.
[29]. Đinh Thị Hoa và Đoàn Thị Thùy Linh (2003), “Đặc điểm phân bố loài đảng sâm
(Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. et Thoms, 1855) tại khu bảo tồn thiên
nhiên Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”, Kỷ yếu hội nghị khoa học toàn
quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, Hà Nội, tr. 1.036 - 1.443.
[30] Vũ Tiến Hinh (1986), Phương pháp bố trí thí nghiệm và phân tích kết quả,
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
[31] Vũ Tiến Hinh (1995), Một số phương pháp thống kê dùng trong Lâm nghiệp,
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
[32] Trần Ngọc Hải, Phạm Thanh Hà (2006), Sổ tay hướng dẫn nhận biết một số loài
thực vật rừng quý hiếm ở Việt Nam (theo nghị định số 32/2006/NĐCP), Nhà
xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
[33]. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam (2016), Nghị Quyết số 202/2016/NQ-
HĐND. Cơ chế khuyến khích bảo tồn và phát triển một số cây dược liệu ở tỉnh
Quảng Nam, 5 trang.
[34]. Hội đồng nhân dân huyện Tây Giang (2011), Nghị quyết số 23/2001/NQ-HĐND
thông qua Đề án phát triển cây bản địa (ba kích, đảng sâm, tr’đin) trên địa bàn
huyện Tây Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020, 5 trang.
[35]. Phạm Thanh Huyền và cs. (2012), “Kết quả nghiên cứu nhân giống cây đảng sâm Việt
Nam”, Tạp chí dược liệu, tập 17, số 6, tr. 376 - 380.
[36] Trần Minh Hợi (chủ biên), Lã Đình Mỡi, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản (2013), Tài
nguyên thực vật Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.
[37] Triệu Văn Hùng (chủ biên, 2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, Nhà xuất bản
Bản đồ, Hà Nội.
[38]. Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự (2015), “Nghiên cứu thực nghiệm tác dụng
tăng cường miễn dịch của cao chiết và viên nang đảng sâm Việt Nam
(Codonopsis javanica (Blume) Hook f.)”, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí
Minh, tập 19, số 5, tr. 124 - 129.
[39] Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu
thực nghiệm trong nông lâm nghiệp trên máy vi tính. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
134
[40] Lê Khả Kế (chủ biên), Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên, Phan Nguyên Hồng, Trần
Hợp, Đỗ Tất Lợi, Thái Văn Trừng (1969 - 1976), Cây cỏ thường thấy ở Việt
Nam, tập 1 - 6, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[41] Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất và Nguyễn Văn Tuấn (2001), Tin học ứng
dụng trong lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
[42] Lê Đình Khả và cộng sự (2003), Chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài
cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[43]. Quách Ác Kiện (1988), Bắc Kinh Trung y học viện học báo (bản dịch), 11 (4): 43)
[44]. Katherine Warner (1991), Một số vấn đề du canh liên quan đến kiến thức kỹ
thuật cổ truyền và quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên tại vùng nhiệt đới ẩm
thuộc Á - Phi - Mỹ la tinh, (bản dịch), Viện khoa học Lâm nghiệp, Hà Nội.
[45]. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, tr.
811- 812.
[46] Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới,
Hà Nội.
[47]. Đào Kim Long và cs. (2012), “Đảng sâm Việt Nam (Codonopsis javanica
(Blume) Hook. f. Họ Hoa chuông - Campanulaceace định hướng cho sự phát
triển nguồn dược liệu quý”. Tạp chí cây thuốc quý, số 217, tháng 12/2012.
[48]. Đỗ Văn Mãi và cộng sự (2014), Bước đầu nghiên cứu đánh giá khả năng khai
thác và sử dụng cây đảng sâm trồng làm nguyên liệu tại Lâm Đồng. Hợp tác
khoa học công nghệ vì sự nghiệp phát triển nông nghiệp bền vững Lâm Đồng -
Tây Nguyên, tr. 197 - 200.
[49]. Nguyễn Thành Mến và Hoàng Thanh Trường (2017), “Đặc điểm phân bố và
kiểu thảm thực vật của cây đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.) ở
Lâm Đồng, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, Số 1/2017, tr. 123 - 127.
[50]. Lã Đình Mỡi và cs. (2005), Tài nguyên thực vật Việt Nam - Những cây chứa
các hợp chất có hoạt tính sinh học,Tập 1, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,
368 trang.
[51]. Lã Đình Mỡi và cs. (2009), Tài nguyên thực vật Việt Nam - Những cây chứa
các hợp chất có hoạt tính sinh học,Tập 2, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội, 402 trang.
[52]. Nguyễn Thị Thanh Nga (2012), “Đánh giá đa dạng di truyền một số loài cây dược liệu
Việt Nam thuộc chi đảng sâm (Codonosic sp) bằng kỹ thuật ADN mã vạch”, Luận văn
thạc sỹ ngành di truyền học, mã số: 60 - 42 - 70].
135
[53] Nguyễn Bá Ngãi, Đinh Đức Thuận, Phạm Xuân Phương, Đặng Tùng Hoa (2006), Lâm
nghiệp xã hội, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
[54] Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997), Bảo tồn nguồn gen cây rừng, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
[55]. Hàn Quế Nhự (1990), Trung Quốc Trung dược tạp chí (bản dịch), 15 (2): 105)
[56]. Lê Quý Ngưu và Trần Thị Như Đức (1999), Dược tài Đông y, Nhà xuât bản
Thuận Hóa, tr. 449 - 450.
[57]. Đỗ Nguyên Phương (1997), “Bảo vệ cây, con làm thuốc trong rừng là góp phần bảo vệ
sức khỏe nhân dân”, Tạp chí dược liệu, tập 2, số 4, tr. 2 - 3.
[58] Phạm Bình Quyền (2002), Đa dạng sinh học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
[59]. Thái Định Quốc (1982), Trung thảo dược (bản dịch), 13 (10): 442.
[60] Trần Duy Rương (2001), "Phương pháp vạch tuyến điều tra tác động của con
người lên hệ động thực vật và ước lượng khoảng cách điều tra ở Vườn quốc gia
Bến En", Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, (2), tr. 29 - 30.
[61]. Nguyễn Tập (2006), “Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam”, Tạp chí Dược liệu, số 3(11),
tr. 97 - 105.
[62] Nguyễn Hải Tuất (1991), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây trong tự
nhiên”, Tạp chí Lâm nghiệp, (4), tr. 16 -18.
[63]. Nguyễn Nghĩa Thìn (2005), Đa dạng sinh học và tài nguyên di truyền thực vật,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 218 trang.
[64] Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
[65] Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ thực vật và đa dạng loài, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
[66] Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
[67]. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[68]. Trần Công Khánh (2004), “Sử dụng tài nguyên cây thuốc - Sự chia sẻ lợi ích công
bằng và hợp lý”, Tạp chí Dược học, số 7, tr. 7 - 11.
[69] Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ sinh thái,
Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.
136
[70] Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học & Kỹ thuật, TP Hồ Chí Minh.
[71]. Ủy ban nhân dân huyện Tây Giang (2009), Đề án phát triển kinh tế - xã hội
nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Tây Giang, giai đoạn 2009 - 2020,
tr. 8 - 12.
2. Tài liệu Tiếng nước ngoài
[72] Agriculture, Fisheries and Conservation Department, Government of the Hong
Kong Special Administrative Region (2007-2009), Flora of Hong Kong,
Volume 1-3.
[73] Beijing and Missouri Botanical Garden (1994-2004), Flora of China
Illustrations, Volume 1-24. Sci. Press.
[74] Brummitt R.K. (1992), Vascular Plant Families and Genera, Royal Botanic Garden,
Kew.
[75]. Chen K.N. (2014), Journal of Food and Drug Analysis, 21(4): 347 - 355.
[76]. Huang P. (1999), the effects of fertilization on yield and root diameter of
Codonopsis pilosula var. Modesla. Zhong Yao Cai, 22(1), 1 - 5.
[77]. Jenne H. De Beer, Melania J. McDermott (1996), The Economic Value of Non-
Timber Forest Products in Southeast Asia, Netherlands Committee for IUCN, 24.
[78]. Ji-Hyun Park (2014), Australasian Plant Pathology Society Inc, 9,135.
[79]. Jing-Yu He (2014), Journal of Natural Medicines, 68(2), 326 - 339.
[80]. Mendelsohn (1992), Non-Timber Forest Product, Tropical Forest Handbook,Volume 2.
[81] N. Ray, J.M. Adams (2001), “GIS-based Vegetation Map of the World at the Last
Glacial Maximum”, Journal of Internet Archaeology, Vol 11.
[82]. Nguyen Van Thuan (1969), Campanulaceae, in Flore du Cambodge du Laos et
du Vietnam, Fas.9; Mu sesum National D’ histore Naturelles, Paris, P.3,12.
[83]. Osbon (2004), The Cultivation of Medicinal Plants in Sa Pa District: A Grower’s
Guide. Repport 2. Ministry of Agriculture and Rural Development , Forest Protestion
Department. Frontier - Vietnam, Institute of Ecology and Biological Resources
Society for Environmental Exploration, 22, 25 - 27.
[84] L.V. Averyanov, Khang Nguyen Sinh, Hiep Tien Nguyen, D.K. Harder (2015)
“Preliminary assessment for conservation of Pinus cernua (Pinaceae) with a brief
synopsis of related taxa”, Turczanianowia Journal, 18(1), page 5-17.
[85]. Shergis J. L. (2015), Phytother Res, 29(2), 167- 186.
137
[86]. Seng L J., Fen J. J., Jun Q. S., (1993), Plant regeneration from callus
protoplasts of Codonopsis pilosola. Acta Botanica Sinica, 35(11), 864 - 867).
[87]. Sun N. X., Peng R., Li L. Y., Zhong G. Y. (2008), Study on seed germination
testing standardization of Codonopsis tangshen.
[88]. Slupski W., Ankanna S. and Bhuni G. (2011), Microppagation of Codonopsis pilosola
(Franch). Nannf by axillary shoot multiplication, Acta Biologica Cracoviensia Seres
Botanica, 52(2): 87 - 93.
[89] UNESCO (1973), International classification and mapping of vegetation, Paris.
[90]. Wan Zhengtao (1988), Biophysics, Journals [Japan] , 42 (4): 339.
[91]. Zhang Y. H., Gao S. F., Du T., Chen H. G., Wang H. Z., Zhu T. T., Zhang J. W.
(2011), Direct multiple shoot induction and plant regeneration from dormant
buds of Codonopsis pilosola (Franch) Nann f. African Journal of
Biotechnology, 10(51), 10.509 - 10.515.
[92]. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 33(11): 1.246.
Nguồn internet
[93]. Đoàn Trọng Đức, “Quy trình kỹ thuật nhân giống Sâm dây bằng phương pháp nuôi
cấy mô”, 7/ 2/2014. http://skhcn.kontum.gov.vn/Tintuc/Phobienkienthuc.
[94] IUCN species survival Comission (2016), 2016 IUCN Red List of Threatened
species. http://www.iucnredlist.org/.
138
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH KHAI THÁC
VÀ TIÊU THỤ ĐẢNG SÂM
Ngày điều tra: …
1. Tên người được phỏng vấn: …………………………Tuổi: …………..…
Dân tộc: ….. Giới tính: ……
2. Địa điểm: Thôn/bản …...……. Xã ……………..… Huyện ………………
3. Số thành viên trong gia đình: ………… Số lao động chính: …………..
4. Ông/bà có khai thác hay sử dụng đảng sâm không ?
□ Có □ Không
5. Nguồn thu nhập của hộ gia đình từ đảng sâm:
Nguồn gốc Số lượng Giá bán Thành tiền
Khai thác từ rừng
Trồng tại hộ gia đình
Tổng thu nhập
6. Ông/ bà khai thác đảng sâm ở đâu ? do ai quản lý ?
□ Rừng cộng đồng □ Rừng do xã quản lý □ Rừng của khu bảo tồn □ Không biết
Khác: ………………………………………………………………………………
7. Cường độ thu hái, tháng thu hái, trữ lượng và mục đích thu hái:
Sản phẩm
Cường độ
thu hái
Tháng
thu
hái
Trữ lượng
trong rừng
Mục đích
thu hái
Bán
cho
ai
Giá
bán
Số
lượng
thu hái
trong 1
lần
Số
lượng
thu hái
trong
tháng
Trước
năm
2015
Từ
2015
đến
nay
Để
dùng
Để
bán
139
Phụ lục 2. PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC BẢN ĐỊA CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ LOÀI VÀ CÁC KỸ THUẬT ÁP DỤNG TRONG MÔ HÌNH
TRỒNG ĐẢNG SÂM
Ngày phỏng vấn: ………………………………….
1. Tên người được phỏng vấn: …………………………Tuổi: …………..…
Dân tộc: ………….. Giới tính: …………………..…
2. Địa điểm: Thôn/bản ………. Xã ………… Huyện ……………………….
3. Nghề nghiệp: ……………….. Trình độ học vấn: ………………………..
4. Số thành viên trong gia đình: ………… Số lao động chính: ……………..
5. Ông/bà có trồng đảng sâm không?
□ Có □ Không
6. Diện tích trồng: ………… Thời gian: ….…………..
7. Theo ông/bà, những hiểu biết về loài đảng sâm như thể nào ?
- Về đặc điểm hình thái
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Về đặc điểm phân bố
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Về đặc điểm tái sinh
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Các mối đe dọa đối với loài
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Quan điểm để phát triển loài trong tương lai
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
140
8. Kỹ thuật áp dụng trong mô hình trồng đảng sâm
* Kỹ thuật chọn, tạo giống
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
* Kỹ thuật trồng
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
* Kỹ thuật chăm sóc
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
* Kỹ thuật khai thác, chế biến
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
9. Ông /bà có muốn tiếp tục phát triển mô hình trồng đảng sâm không?
□ Có □ Không
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
141
10. Chi phí đầu tư ban đầu
TT Đầu tư trồng mới Số lượng ĐVT Đơn giá Thành tiền
1 Phát, dọn thực bì
2 Phân chuồng
3 Phân NPK
4 Cây con, vận chuyển
5 Cuốc, đào hố, bón phân, lấp hố,
trồng cây
6 Tưới nước
7 Tổng đầu tư ban đầu
8 Chi phí khác
Tổng đầu tư ban đầu
10. Chi phí chăm sóc hàng năm
TT Chăm sóc hàng năm Số lượng ĐVT Đơn giá Thành tiền
1 Công làm cỏ, chăm sóc
2 Phân chuồng
3 Phân NPK
4 Khai thác
5 Chi phí khác
6 Tổng chi phí hàng năm
12. Sản phẩm thu hoạch qua các năm
Năm
thu hoạch Sản phẩm Sản lượng
Nơi
thu mua Gía bán Thu nhập
13. Ông/bà thường gặp khó khăn/thuận lợi gì khi thực hiện mô hình trồng đảng sâm ?
Nội dung Thuận lợi Khó khăn
Nguồn lao động
Thị trường tiêu thụ
Nguồn vốn
Kỹ thuật trồng
Đất sản xuất
Chính sách hỗ trợ
142
Phụ lục 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA LUẬN ÁN
Hình 1. Thí nghiệm nhân giống từ hạt Hình 2. Cây mầm từ hạt
Hình 3. Cây con từ hạt Hình 4. Thí nghiệm nhân giống từ hom
143
Hình 5. Rễ củ phát sinh từ đốt thân Hình 6. Thí nghiệm nhân giống từ hạt
Hình 7. Cây con trong vườn ươm Hình 8. Đảng sâm trồng thuần
144
Hình 9. Mô hình đảng sâm trồng xen ngô Hình 10. MH. trồng dưới tán vườn rừng
Hình 11. Mô hình đảng sâm
trồng thuần
Hình 12. Mô hình trồng thâm canh
145
Hình 13. Củ đảng sâm tươi Hình 14. Củ đảng sâm phơi khô
Hình 15. Thu hoạch đảng sâm Hình 16. Rượu ngâm đảng sâm tươi
146
Phụ lục 4. THÔNG TIN VỀ CÁC TUYẾN ĐIỀU TRA
Tuyến Tọa độ
Độ cao (m) Ghi chú
X Y
1 Điểm đầu 458311 1749449 1013
Điểm cuối 458431 1748934 1056
2 Điểm đầu 458672 1748650 1034
Điểm cuối 459743 1745348 1089
3 Điểm đầu 458672 1748650 1027
Điểm cuối 458766 1748750 1034
4 Điểm đầu 457462 1745695 1042
Điểm cuối 455994 1746125 1054
5 Điểm đầu 448049 1745955 1222
Điểm cuối 446030 1746640 1201
6 Điểm đầu 445850 1747024 1245
Điểm cuối 445368 1748475 1267
7 Điểm đầu 448078 1745916 1301
Điểm cuối 447700 1742840 1332
8 Điểm đầu 449195 1743002 1335
Điểm cuối 449966 1743746 1204
9 Điểm đầu 452251 1746174 807
Điểm cuối 452296 1750639 1139
10 Điểm đầu 449046 1743087 1246
Điểm cuối 448961 1742612 1243
147
Phụ lục 5. SỐ LIỆU VỀ NHÂN GIỐNG, SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
ĐẢNG SÂM
5.1. Số liệu thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý đến tỷ lệ nẩy mầm
Ngày gieo: 25/3/2016
TT Ngày
theo dõi Công thức
Số hạt nẩy mầm Ghi chú
Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3
1 4/4/2016
Nhiệt độ nước 25 0C 5 4 4
Nhiệt độ nước 35 0C 3 3 3
Nhiệt độ nước 45 0C 4 2 4
Nhiệt độ nước 55 0C 3 4 4
2 9/4/2016
Nhiệt độ nước 25 0C 18 19 18
Nhiệt độ nước 35 0C 14 15 16
Nhiệt độ nước 45 0C 16 13 18
Nhiệt độ nước 55 0C 14 12 14
3 14/4/2016
Nhiệt độ nước 25 0C 31 29 27
Nhiệt độ nước 35 0C 34 29 30
Nhiệt độ nước 45 0C 37 26 27
Nhiệt độ nước 55 0C 32 24 22
4 19/4/2016
Nhiệt độ nước 25 0C 17 15 15
Nhiệt độ nước 35 0C 17 20 25
Nhiệt độ nước 45 0C 14 16 12
Nhiệt độ nước 55 0C 19 18 14
5 24/4/2016
Nhiệt độ nước 25 0C 3 2 1
Nhiệt độ nước 35 0C 2 3 2
Nhiệt độ nước 45 0C 2 3 1
Nhiệt độ nước 55 0C 3 2 1
148
5.2. Số liệu thí nghiệm ảnh hưởng của thời gian cất trữ đến tỷ lệ nẩy mầm của
hạt giống
Ngày gieo: 25/3/2016
TT Ngày
theo dõi Công thức
Số hạt nẩy mầm Ghi
chú
Lặp 1 Lặp 2 Lặp 3
1 4/4/2016
Gieo ngay không cất trữ 3 3 3
Gieo sau cất trữ 1 tháng 2 1 2
Gieo sau cất trữ 2 tháng 3 1 2
Gieo sau cất trữ 3 tháng 1 0 2
Gieo sau cất trữ 4 tháng 0 1 2
Gieo sau cất trữ 5 tháng 1 1 1
Gieo sau cất trữ 6 tháng 0 1 0
2 9/4/2016
Gieo ngay không cất trữ 14 15 16
Gieo sau cất trữ 1 tháng 16 12 14
Gieo sau cất trữ 2 tháng 11 9 8
Gieo sau cất trữ 3 tháng 5 7 4
Gieo sau cất trữ 4 tháng 3 3 7
Gieo sau cất trữ 5 tháng 2 5 7
Gieo sau cất trữ 6 tháng 3 5 2
3 14/4/2016
Gieo ngay không cất trữ 34 29 30
Gieo sau cất trữ 1 tháng 32 33 25
Gieo sau cất trữ 2 tháng 27 35 31
Gieo sau cất trữ 3 tháng 24 28 32
Gieo sau cất trữ 4 tháng 15 19 25
Gieo sau cất trữ 5 tháng 19 24 13
Gieo sau cất trữ 6 tháng 13 19 11
4 19/4/2016
Gieo ngay không cất trữ 17 20 25
Gieo sau cất trữ 1 tháng 19 25 23
Gieo sau cất trữ 2 tháng 23 32 26
Gieo sau cất trữ 3 tháng 23 26 29
Gieo sau cất trữ 4 tháng 21 24 27
Gieo sau cất trữ 5 tháng 11 15 17
Gieo sau cất trữ 6 tháng 7 5 5
5 24/4/2016
Gieo ngay không cất trữ 2 3 2
Gieo sau cất trữ 1 tháng 3 1 2
Gieo sau cất trữ 2 tháng 2 4 0
Gieo sau cất trữ 3 tháng 3 0 4
Gieo sau cất trữ 4 tháng 0 3 0
Gieo sau cất trữ 5 tháng 2 3 1
Gieo sau cất trữ 6 tháng 2 0 0
149
5.3. Số liệu sinh trưởng số nhánh/cây (nhánh/cây)
TT Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3
MH
1
MH
2
MH
3
MH
4
MH
1
MH
2
MH
3
MH
4
MH
1
MH
2
MH
3
MH
4
1 6 5 4 6 6 6 4 6 6 6 6 4
2 4 6 2 4 5 6 4 5 5 6 5 4
3 4 4 4 5 4 5 6 4 3 5 6 6
4 4 2 2 2 10 3 6 4 8 3 6 4
5 3 5 4 2 8 10 4 5 8 8 4 5
6 3 6 2 2 5 8 4 2 5 8 7 6
7 5 5 6 6 5 4 6 4 5 4 6 5
8 4 6 3 7 4 5 4 6 6 5 4 6
9 3 3 8 8 4 4 8 4 4 4 6 8
10 3 4 1 5 6 4 4 4 6 3 6 3
11 5 4 2 4 5 8 4 4 4 6 5 5
12 4 3 2 2 8 4 4 3 8 4 5 4
13 4 8 2 5 8 8 8 4 6 6 8 4
14 2 2 4 6 4 4 4 6 4 4 4 6
15 2 4 6 4 4 5 8 4 4 5 8 6
16 4 4 4 3 4 6 6 2 3 6 6 4
17 4 4 2 4 4 6 4 4 4 6 4 4
18 3 6 8 2 6 8 6 3 6 9 6 3
19 3 1 7 8 4 4 7 4 4 4 7 4
20 4 6 8 4 4 8 8 6 4 8 8 6
21 3 2 4 5 3 4 5 4 4 4 5 6
22 2 5 6 6 4 5 6 6 4 5 6 6
23 3 4 3 8 3 5 6 6 5 5 6 6
24 4 9 5 6 4 8 6 6 4 9 6 6
25 4 6 10 8 6 4 8 8 6 6 8 6
26 4 2 9 6 6 6 6 6 6 5 8 6
27 3 5 11 8 4 6 10 6 7 6 8 3
28 3 2 5 6 7 4 5 6 8 4 5 6
29 2 6 5 6 5 6 6 6 5 6 6 6
30 4 4 5 3 6 4 6 2 8 4 8 4
31 4 2 6 4 5 4 8 4 4 6 8 4
32 4 7 3 7 5 8 4 6 4 8 6 3
150
5.4. Số liệu sinh trưởng chiều cao cây (cm)
TT Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3
MH
1
MH
2
MH
3
MH
4
MH
1
MH
2
MH
3
MH
4
MH
1
MH
2
MH
3
MH
4
1 150 196 135 185 195 214 147 191 207 224 186 238
2 172 197 140 240 179 245 186 282 192 27 192 315
3 147 182 175 241 165 213 169 321 174 263 175 343
4 195 142 205 175 192 167 215 286 219 182 245 263
5 130 178 272 172 165 256 193 135 182 146 290 145
6 197 190 131 169 214 241 196 289 231 312 190 302
7 153 152 132 190 195 179 156 285 184 184 178 295
8 164 150 141 210 192 187 289 341 184 194 267 302
9 144 135 178 207 173 146 245 312 193 157 245 312
10 152 178 132 226 185 217 211 287 218 193 278 346
11 133 188 156 250 167 246 218 326 174 156 143 374
12 147 172 138 250 173 186 156 267 213 195 176 321
13 178 147 138 175 192 235 199 187 226 254 216 250
14 175 140 178 169 214 178 214 293 124 194 123 276
15 172 147 186 186 193 176 312 165 216 196 323 320
16 169 182 230 172 216 267 276 195 125 312 184 230
17 167 159 185 141 211 198 234 165 123 195 234 210
18 189 195 215 139 212 216 245 289 126 175 255 198
19 152 165 210 165 198 198 235 194 196 198 245 219
20 154 194 240 202 165 213 245 214 197 231 301 286
21 178 130 166 200 194 189 215 267 196 192 123 326
22 140 176 180 199 183 178 249 279 193 195 196 353
23 159 166 188 121 193 197 214 196 121 195 223 279
24 164 150 188 270 182 185 254 343 193 137 276 312
25 155 132 250 265 165 168 321 321 184 196 339 312
26 187 140 150 261 216 159 214 312 218 193 278 298
27 178 158 200 141 175 235 223 196 256 192 256 201
28 182 238 202 189 192 198 245 264 256 176 268 272
29 186 280 178 190 196 267 256 254 195 245 276 261
30 189 264 172 145 193 265 213 270 193 263 234 281
31 178 292 189 172 194 169 257 216 182 195 296 134
32 147 291 146 160 168 268 196 213 224 275 201 196
151
5.5. Số liệu sinh trưởng đường kính đầu củ đảng sâm (cm)
TT Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3
MH
1
MH
2
MH
3
MH
4
MH
1
MH
2
MH
3
MH
4
MH
1
MH
2
MH
3
MH
4
1 0.9 0.8 0.8 0.8 1.4 1.2 1.3 1.6 1.9 1.8 1.7 2.2
2 1.5 1.7 0.9 1.7 1.7 2.1 1.4 2.1 2 2.5 1.7 2.5
3 0.7 1.6 0.9 1.8 1.6 2.2 1.4 2.3 1.6 2.4 1.8 2.7
4 1.7 1.3 1.5 1.6 1.9 1.6 2 1.7 2.2 2 2.7 2.5
5 1.7 1.8 0.7 0.9 1.9 2.3 1.2 1.5 2.2 2.8 1.8 2.1
6 1.5 1.9 0.6 1.4 1.7 2.6 1.4 1.8 1.9 3.2 1.6 2.7
7 0.8 1.6 0.7 1.9 1.2 2 1.3 2.4 1.9 2.4 1.6 2.8
8 1.8 1.4 1.2 1.9 2 1.9 1.7 2.3 2.4 2.1 2.1 2.7
9 1.6 1.3 1.8 2.2 1.8 1.7 2.3 2.7 2.1 1.9 2.7 3
10 1.6 1.3 1.3 1.6 1.9 1.5 1.8 1.8 2.1 1.7 2.3 2.2
11 0.6 1.8 1.5 2.1 1.2 2.3 2.3 2.3 1.7 2.8 2.8 2.6
12 1.8 0.8 0.9 1.3 2.4 1.4 1.4 1.7 3 1.8 1.8 2.2
13 1.8 1.9 1.5 1.4 2.1 2.3 2.1 1.8 2.2 2.9 1.5 2.2
14 1.6 0.6 1.4 1.7 1.8 1.2 1.6 2.2 2.1 1.7 2.1 2.5
15 1.5 0.9 1.8 1.9 1.7 1.5 2.6 2.2 1.9 2 3 2.5
16 1.5 1.8 1.5 1.3 1.8 2.1 2.2 1.6 2 2.6 2.4 2.2
17 1.5 1.6 1.3 1.6 1.6 1.8 1.7 1.8 1.9 2 2.1 2.2
18 1.8 1.7 1.4 1.7 2.2 2.1 1.8 1.7 2.6 2.5 2.3 2.4
19 0.7 1.5 1.5 1.4 1.1 2.1 1.7 1.4 1.7 2.3 2 2.4
20 1.5 0.8 1.7 1.1 1.7 1.5 2.3 1.6 1.9 1.6 2.8 2.2
21 0.6 1.6 1.4 1.8 1.1 1.9 1.9 2.3 1.6 2.3 2 2.7
22 0.6 1.6 1.5 1.9 1.3 1.8 1.8 2.4 1.7 2.3 2.4 2.8
23 1.6 0.7 1.4 1.4 1.8 1.4 1.8 1.6 2 1.7 2.1 2.4
24 0.8 1.7 1.5 2.2 1.6 1.9 1.9 2.6 1.8 2.5 2.5 3
25 0.9 0.6 1.9 1.8 1.5 1.9 2.6 2.2 1.7 1.7 3.1 2.6
26 0.8 0.9 1.7 1.7 1.4 2.2 2.3 2.3 1.8 1.7 2.8 2.8
27 1.7 1.5 1.6 1.3 2 1.8 2.1 1.6 2.2 2.1 2.6 2.3
28 0.6 0.7 1.5 1.3 1.2 1.5 1.9 1.9 1.7 1.8 2.3 2.3
29 1.6 1.5 1.4 1.6 1.8 1.9 1.7 1.9 2.1 2.1 2.1 2.4
30 1.8 0.9 1.3 1.4 2.6 1.4 1.8 1.8 3.1 1.9 2.2 2.3
31 0.7 0.6 1.9 1.5 1.4 1.1 2.7 1.7 1.9 1.6 2.9 2.3
32 1.6 1.5 1.4 1.4 1.9 1.9 1.9 1.7 2.1 2.2 2.1 2.3
152
5.6. Số liệu năng suất các mô hình trồng đảng sâm ( gam/củ)
TT MH 1 MH 2 MH 3 MH 4 TT MH 1 MH 2 MH 3 MH 4
1 100 105 132 130 87 7.8 6.3 11 6
2 60 65 125 131 88 5.6 12.5 8.6 7
3 70 130 120 86 89 7.2 10.5 20 -
4 45 57 50 100 90 7.5 8.7 25.3 -
5 45 94 80 60 91 7.7 13 10.2 -
6 35 60 90 130 92 6.5 10.8 16.8 -
7 50 31 80 95 93 9.1 8.3 31.8 -
8 48 40 95 85 94 7.2 11.8 14.4 -
9 45 50 93 60 95 11.9 8.6 21 -
10 83 62 50 45 96 8 9.3 10.5 -
11 70 50 55 80 97 7.6 10.9 13.4 -
12 32 55 50 56 98 6.8 9 10.2 -
13 45 35 66 90 99 7 8.7 21.3 -
14 30 65 50 55 100 6.5 7.9 10 -
15 25 50 80 65 101 6.5 11.2 6.1 -
16 50 64 75 60 102 7.4 15.5 9.5 -
17 35 35 80 45 103 8.1 17.9 14.5 -
18 36 35 60 70 104 4.3 14.2 6.5 -
19 23 35 52 100 105 8.4 12 11.4 -
20 40 40 70 50 106 10.8 7.6 9.4 -
21 54 45 65 60 107 5.6 7.5 5.7 -
22 30 30 75 30 108 7 6.7 7.7 -
23 30 43 60 110 109 4.8 9.1 9.7 -
24 40 35 54 50 110 9.4 7.2 11.1 -
25 40 40 75 60 111 5.9 11.4 6.3 -
26 35 35 80 110 112 7.8 8 6 -
27 45 40 60 60 113 10.3 7.6 5.5 -
28 30 35 58 60 114 9.5 6.8 7.7 -
29 30 45 35 130 115 7.8 7 9.9 -
30 30 50 32 95 116 9.9 6.5 7.4 -
31 20 32 40 40 117 12.3 6.5 6.3 -
32 30 34 58 65 118 10 7.4 10.3 -
33 30 20 45 45 119 6.1 8.1 5.8 -
34 30 30 45 45 120 9.5 4.3 5 -
35 30 25 40 30 121 14.5 8.4 8.8 -
36 27 25 57 50 122 6.5 10.8 5.6 -
37 30 20 40 40 123 11.4 5.6 8.5 -
38 35 40 35 35 124 9.4 7 6.9 -
39 40 52 40 52 125 5.7 4.8 11.6 -
40 35 35 30 60 126 7.7 9.4 7.7 -
41 40 23 43 60 127 9.7 5.9 9.4 -
42 30 30 70 40 128 11.1 7.8 6 -
153
TT MH 1 MH 2 MH 3 MH 4 TT MH 1 MH 2 MH 3 MH 4
43 19.1 35 35 70 129 6.3 10.3 9 -
44 16 15.5 35 32 130 6 9.5 7.4 -
45 13.8 19 40 30 131 5.5 7.8 7.3 -
46 16.6 16 23 50 132 7.7 9.9 9 -
47 21 24.7 19 45 133 9.9 12.3 11.3 -
48 17.3 13.8 15 50 134 7.4 10 8 -
49 15.3 11.7 12 50 135 6.3 6.1 5.5 -
50 15.7 18 19.6 16.2 136 10.3 9.5 8.6 -
51 12.7 13.2 19.8 16.2 137 5.8 14.5 6.1 -
52 27 12.6 15 28.8 138 5 6.5 7.3 -
53 14 15.4 11.6 20.1 139 8.8 11.4 5.1 -
54 13.3 18.2 14.9 24.3 140 5.6 9.4 7.3 -
55 20.9 18.8 13.2 20.2 141 8.5 5.7 21 -
56 13.7 13.1 16.2 19.6 142 6.9 7.7 8.3 -
57 16.4 8.1 17.6 30.3 143 11.6 9.7 7.4 -
58 11.3 19 17.4 16.5 144 8.6 11.1 8.7 -
59 9.3 8.9 18.7 15.3 145 7.7 6.3 7.8 -
60 11 11.8 18.7 9.4 146 9.4 6 5.6 -
61 7 16.3 16 11 147 6 5.5 7.2 -
62 6.3 18.4 27 7 148 9 7.7 7.6 -
63 12.5 25.2 22 6.3 149 7.4 9.9 7.5 -
64 10.5 14.3 10.9 12.5 150 7.3 7.4 6.7 -
65 8.7 16.3 22.3 10.5 151 9 6.3 9.1 -
66 13 25.3 27.6 8.7 152 11.3 11 7.2 -
67 10.8 10.2 23.7 13 153 8 10.3 11.4 -
68 8.3 16.8 10.8 7 154 5 5.8 8 -
69 11.8 31.8 8.3 6.5 155 6 5 7.6 -
70 8.6 14.4 11.8 6.5 156 - 8.8 6.8 -
71 11 21 8.6 7.4 157 - 5.6 7 -
72 9.3 18.6 11 8.1 158 - 8.5 8.5 -
73 10.9 26 9.3 4.3 159 - 6.9 6.9 -
74 9 31.8 10.9 8.4 160 - 11.6 11.6 -
75 8.7 19.7 9 10.8 161 - 8.6 7.7 -
76 7.9 32.6 8.7 5.6 162 - 7.7 9.4 -
77 11.2 21.9 7.9 7 163 - 11.3 6 -
78 8.3 32.6 8.6 4.8 164 - 9 9 -
79 9.3 26.4 11.2 9.4 165 - - 7.4 -
80 24.2 14.8 8.3 5.9 166 - - 7.3 -
81 14.7 21.3 20.2 7.8 167 - - 9 -
82 18.7 25.4 19.6 10.3 168 - - 11.3 -
83 8.3 14 30.3 9.5 169 - - 14.2 -
84 8.1 18.3 16.5 7.8 170 - - 12 -
85 7.4 11 15.3 9.9 171 - - 8 -
86 8.6 7 9.4 12.3 172 - - 9 -
154