®¹i häc quèc gia hμ néi tr · mô hình là công cụ quan trọng, hỗ trợ xây dựng...
TRANSCRIPT
1
®¹i häc quèc gia hμ néi
Tr−êng ®¹i häc khoa häc tù nhiªn
-------------------
Vũ Công Hữu
NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ SÓNG, DÒNG CHẢY VÀ VẬN CHUYỂN TRẦM TÍCH VÙNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2010
2
®¹i häc quèc gia hμ néi
Tr−êng ®¹i häc khoa häc tù nhiªn
-------------------
Vũ Công Hữu
NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ SÓNG, DÒNG CHẢY VÀ VẬN CHUYỂN TRẦM TÍCH VÙNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ NAM ĐỊNH
Chuyên ngành : Hải dương học
Mã số : 60.44.97
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH SƠN
Hà Nội - 2010
Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tác giả mong muốn được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Minh Sơn – Viện Công nghệ Môi Trường –
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn
và tận tình giúp đỡ về nhiều mặt.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới TS. Lê Xuân Hoàn - Viện Cơ học Hà Nội
đã giúp đỡ về số liệu cũng như phương pháp luận để tiếp cận đến bài toán
thực tế.
Tác giả luôn biết biết ơn sâu sắc đối với các thầy cô trong Bộ môn Hải
Dương học - Khoa KT – TV - HDH đã truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
trong quá trình đào tạo, nhờ đó học viên được nâng cao trình độ, mở rộng
tầm hiểu biết khi tiếp cận đến thực tế.
Cuối cùng, Tôi xin được cảm ơn Phòng Quy hoạch Môi trường – Viện
Công nghệ Môi trường đã tạo điều kiện thuận lợi để bản luận văn được hoàn
thành.
Trong quá trình thực hiện, luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp
để luận văn có thể hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2010
Học viên
Vũ Công Hữu
3
Mục lục
Lời cảm ơn.........................................................................................................................1
Mục lục ............................................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................ 9
1.1. Chế độ gió ................................................................................................... 10
1.2. Chế độ sóng................................................................................................. 11
1.3. Chế độ thủy triều và nước dâng ............................................................. 12
1.4. Đặc điểm địa mạo ...................................................................................... 13
1.5. Đặc điểm địa hình vùng ven bờ ............................................................. 15
1.6. Chế độ dòng chảy ...................................................................................... 15
1.7. Diễn biến các cửa sông ............................................................................ 17
1.8. ................ 18 Tình hình xói lở và biến đổi đường bờ khu vực Hải Hậu
Chương 2. GIỚI THIỆU CÁC MÔ ĐUN TRONG HỆ THỐNG MÔ HÌNH
MIKE ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ......... 21
2.1. Sơ lược về các bộ chương trình thủy động lực .................................. 21
2.2. Giới thiệu mô hình MIKE 21FM........................................................... 26
2.3. Giới thiệu mô đun tính sóng Mike21 SW .......................................... 28
2.4. Giới thiệu mô đun dòng chảy Mike21 HD FM ................................. 34
2.5. Giới thiệu mô đun tính vận chuyển trầm tích .... 37 Mike21 ST FM .
2.6. Sự liên kết giữa các mô đun ................................................................. 40
Chương 3. SỬ DỤNG MÔ HÌNH MIKE TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC
TRƯNG SÓNG, DÒNG CHẢY VÀ VẬN CHUYỂN TRẦM TÍCH
VÙNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ NAM ĐỊNH ....................................................... 42
3.1. Thu thập số liệu khảo sát thực địa ......................................................... 42
3.2. Tính toán các đặc trưng trường sóng .................................................... 44
3.2.1. Hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình sóng........................................ 48
4
3.2.2. Tính toán các đặc trưng trường sóng ......................................... 53
3.3. Tính toán trường dòng chảy sóng.......................................................... 58
3.4. Tính toán vận chuyển trầm tích.............................................................. 59
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 60
4.1. Kết quả các phương án tính sóng .......................................................... 60
4.2. ...................................... 67 Kết quả các phương án tính dòng chảy sóng
4.3. Kết quả tính toán vận chuyển trầm tích ............................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78
Phụ lục 1: Kết quả tính toán phân bố trường sóng của 20 phương án. .... 82
Phụ lục 2: Kết quả các phương án tính dòng chảy sóng............................... 103
Phụ lục 3: Kết quả các phương án tính vận chuyển trầm tích ................... 109
5
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Lan truyền sóng biển, vận chuyển trầm tích và bồi xói là những lĩnh
vực khoa học quan trọng, được các nhà khoa học rất quan tâm. Trong thực tế,
sóng và vận chuyển trầm tích nói chung, gây xói lở và gây ảnh hưởng tiêu cực
đến các hoạt động kinh tế xã hội ở nhiều vùng ven biển. Nhiều giải pháp quản
lý, kỹ thuật khác nhau đã được xây dựng nhằm giải quyết vấn đề trên và tính
toán mô hình là một trong những công cụ quan trọng giúp ích cho việc xây
dựng các giải pháp đó.
Tỉnh Nam Định có trên 72 km bờ biển và là hạ lưu của nhiều sông lớn
như: sông Hồng, sông Ninh Cơ, sông Đáy. Đây là khu vực đặc thù, thể hiện
đầy đủ các tác động ảnh hưởng đến bãi biển, bờ biển.
Nguyên nhân gây ra sự bồi xói vùng ven biển là do tác động của sóng
và dòng chảy làm cho bùn cát dịch chuyển theo hai hướng: vuông góc với bờ
(cross shore) và dọc theo bờ (long shore). Quá trình bồi xói xảy ra trong thời
gian dài (long term) sẽ làm biến đổi đường bờ và được xem như là hệ qủa của
sự chuyển dịch bùn cát dọc bờ. Nhiều khu vực tại vùng bờ biển Nam Định,
đặc biệt là đoạn bờ trong khoảng từ Văn Lý tới Thịnh Long đã và đang bị xói
lở mạnh. Trong những năm gần đây, quy mô và cường độ xói lở có chiều
hướng gia tăng. Đặc biệt, trong cơn bão số 7 ngày 27 tháng 9 năm 2005, rất
nhiều đoạn đê biển trong khu vực này như đê biển Hải Triều, Hải Hoà, Hải
Thịnh đã bị vỡ, gây ngập lụt cho những khu vực rộng lớn ven bờ. Đặc biệt, tại
một số địa điểm du lịch như bãi biển Thịnh Long, sóng kết hợp với nước dâng
trong bão phá huỷ toàn bộ con đường ven biển và nhiều nhà nghỉ.
Thông thường, tại một số vùng biển, đặc biệt là biển miền Trung, hiện
tượng xói lở xảy ra vào mùa đông, khi sóng lớn kết hợp với triều cường tấn
công vào bờ, đào các hố xói tại bãi và làm sạt lở bờ biển và các công trình xây
6
dựng trên bờ. Vào mùa hè, sóng lặng hơn và sóng lừng mang cát từ ngoài xa
vào bồi lại bãi. Tuy nhiên, cơ chế xói lở tại bãi biển Nam Định vẫn chưa rõ
ràng. Đối với vùng biển này, hiện tượng xói lở xảy ra thường xuyên trong cả
năm, nhưng mạnh hơn vào mùa đông. Quá trình diễn biến xói lở bờ biển do
tác động của sóng là một quá trình khá phức tạp, nó bị tác động bởi các yếu tố
như chiều cao sóng, vị trí sóng vỡ, dòng chảy do sóng vỡ, ứng suất do sóng
tác dụng trên đáy, lượng bùn cát chuyển dịch và cách thức biến dạng mái dốc
bờ biển.
Hình 1. Một số hình ảnh xói lở bờ biển Nam Định
Để nghiên cứu bài toán xói lở đối với khu vực biển Nam Định, cần
nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể giữa các tác động liên quan hoạt động
kinh tế xã hội và do tự nhiên gây ra. Về mặt tự nhiên, cần xét đến sự tác động
tổng hợp của các tác nhân, sóng, dòng chảy, thủy triều, nước dâng, …. Vì
vậy, đề tài Nghiên cứu chế độ song, dòng chảy và vận chuyển trầm tích được
lựa chọn. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn này, chỉ tập chung vào
7
nghiên cứu, tính toán phân bố trường sóng, dòng chảy sóng và lượng vận
chuyển cát gây ra do sóng đối với vùng nước biển ven bờ Hải Hậu - Nam
Định.
Mô hình là công cụ quan trọng, hỗ trợ xây dựng các giải pháp quản lý
nhằm giảm thiểu thiệt hại và phòng ngừa các tác động của biển. Mô hình
MIKE được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam, có đủ các chức
năng đáp ứng việc giải quyết bài toán thực tế. Mô đun liên hợp Mike21
coupled model FM (hai chiều) trong bộ chương trình được sử dụng cho
nghiên cứu này. Mô đun này liên kết giữa các mô đun tính toán dòng chảy
(Mike21HD FM), mô đun tính toán sóng (Mike21 SW FM), mô đun tính toán
vận chuyển cát (Mike21ST FM) với lưới phi cấu trúc (phần tử hữu hạn) phù
hợp tốt với các dạng đường bờ và địa hình phức tạp.
Mục đích của đề tài: Việc sử dụng công cụ mô hình vào các bài toán
thực tế còn nhiều khó khăn và hạn chế. Trong tực tế, thường không có nhiều
thực nghiệm về các hệ số của mô hình cũng như các số liệu đo đạc hiện
trường phục vụ cho các tham số đầu vào. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu
này là thử nghiệm áp dụng các mô đun của bộ chương trình MIKE nhằm tính
toán các đặc trưng trường sóng, dòng chảy sóng và vận chuyển tầm tích gây
ra do sóng. Do vậy, bố cục của luận văn gồm các phần như sau:
MỞ ĐẦU
Chương 1: Tổng quan về khu vực nghiên cứu.
Chương 2: Giới thiệu các mô đun trong hệ thống mô hình Mike được áp
dụng trong nghiên cứu của luận văn.
Chương 3: Tính toán các đặc trưng sóng, dòng chảy và vận chuyển trầm tích
vùng nước biển ven bờ Nam Định.
Chương 4: Các kết quả và thảo luận
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
8
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Tỉnh Nam Định có đường bờ biển dài chạy theo hướng Tây Nam và
Đông Bắc (lệch khoảng 45o so với hướng Bắc) và một số cửa sông như cửa
Đáy, cửa Ninh Cơ, cửa Ba Lạt. Đặc điểm của các cửa sông này là lượng phù
sa vận chuyển hàng năm ra biển khá lớn. Chính vì vậy, tại các vùng cửa sông
này tồn tại rất nhiều bãi cát, doi cát và cồn cát ngầm. Vì cát do các sông đưa
ra là cát mịn nên độ dốc bãi trên toàn vùng bãi biển Nam Định là rất nhỏ. Tại
nhiều vị trí, độ dốc bãi biển là nhỏ hơn 1%.
Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Nam Định (Dự án VNICZM, Hà Nội)
9
1.1. Chế độ gió
Tại vùng biển Nam Định tồn tại hai mùa gió rõ ràng, gió mùa đông bắt
đầu vào khoảng tháng 10 hàng năm và kết thúc vào khoảng giữa tháng 3 năm
sau, gió mùa hè (nam, đông nam và tây nam) trong thời gian còn lại của năm,
từ tháng 5 đến tháng 9. Gió mùa đông được đặc trưng bởi tốc độ mạnh thổi từ
phía Bắc, nhiệt độ thấp hơn và lượng mưa thấp hơn. Gió mùa hè được đặc
trưng bởi gió vừa, thổi từ phía nam, nhiệt độ cao hơn và lượng mưa cao hơn.
Ngoài ra, có một giai đoạn chuyển tiếp giữa hai gió mùa chính (tháng 4 và
tháng 10), đặc trưng bởi gió mậu dịch hướng đông mang theo luồng khí mát.
Xung quanh khu vực Hải Hậu có 4 trạm đo gió, cho thấy trường gió
trong Vịnh Bắc Bộ bị ảnh hưởng bởi địa hình rất rõ. Vì trạm Bạch Long Vĩ
nằm ở giữa Vịnh Bắc Bộ (trên đảo Bạch Long Vĩ), cách xa đất liền, dữ liệu
gió ghi nhận tại trạm này sẽ đại diện cho tính sóng nước sâu ở bãi biển Hải
Hậu [18], [26].
Hình 1.2. Hoa gió tại các trạm xung quanh khu vực Hải Hậu (dựa trên chuỗi số liệu từ năm 1976 - 1995)
10
1.2. Chế độ sóng
Chế độ sóng nước sâu ở Vịnh Bắc Bộ có các tính chất rõ ràng theo
mùa. Dựa trên những dữ liệu quan trắc tại trạm Hòn Dấu, các tác giả Pruszak
(2002) và Vinh (1996) đã chỉ ra rằng; trong mùa đông, sóng thịnh hành đến từ
phía đông bắc, trong khi đó vào mùa hè sóng đến từ phía đông và đông nam.
Tốc độ gió trong mùa đông mạnh hơn trong mùa hè, tạo ra sóng cao hơn so
với mùa hè. Ước tính độ cao sóng trung bình trong nước sâu vào khoảng 1,8-
2,0m đối với mùa đông và 1,2-1,4 m đối với mùa hè. Tuy nhiên, sự khác biệt
theo mùa rõ rệt nhất có lẽ là tần số xuất hiện độ cao sóng ý nghĩa (Hs). Vào
mùa Đông, Hs đạt giá trị 3m chiếm tới 10%, trong khi vào mùa hè Hs đạt giá
trị 2m chiếm 10% [24].
Ở phía Bắc của Việt Nam, bão chủ yếu xảy ra vào tháng 7 và tháng 8
(trong thời gian mùa hè). Trong bão, độ cao sóng vùng nước sâu có thể đạt giá
trị 8-10m. [16], [18].
Đối với Việt Nam nói chung và Hải Hậu nói riêng, chuỗi số liệu đo
sóng trong thời gian dài thường là rất hiếm. Trong khuôn khổ của một chương
trình viện trợ của quốc tế Cơ quan Hợp tác Phát triển Thụy Điển (SIDA), 4
đợt đo sóng tại bãi biển Hải Hậu được thực hiện vào năm 2005 và 2006 [14],
[20]. Tuy nhiên, các đợt đo này thực hiện trong điều kiện thời tiết ôn hòa và
trong thời gian ngắn hạn (khoảng 10 ngày). Các tần xuất xuất hiện độ cao
sóng ý nghĩa dựa trên dữ liệu đo được tại độ sâu 20m (trạm S1), cho thấy rằng
trong mùa đông, độ cao của sóng đo được cao hơn trong mùa hè. Trong mùa
đông, độ cao sóng ý nghĩa lớn hơn 1,0m chiếm tới 10% , trong khi đó vào
mùa hè độ cao sóng ý nghĩa lớn hơn 0,6m chiếm tới 10% [12] .
11
Hình 1.3. Tần xuất độ cao sóng ý nghĩa dựa trên số liệu đo trong các
đợt khảo sát năm 2005 và 2006
Vịnh Bắc Bộ nối với biển Đông qua cửa vịnh mở rộng theo hướng
Đông - Nam nên các sóng lừng sẽ xảy ra trong vịnh Bắc Bộ khi có sóng lớn
trong vùng biển Đông. Các phép đo đồng thời tại các trạm ven vờ Hải Hậu
trong các đợt của năm 2005 và 2006 cho thấy xuất hiện sóng lừng cao hơn 1m
trong điều kiện lặng gió [14]. Như vậy, các sóng lừng phát sinh phía Nam của
biển Đông có thể truyền vào và làm ảnh hưởng đến bãi biển Hải Hậu.
1.3. Chế độ thủy triều và nước dâng Thuỷ triều đóng vai trò động lực quan trọng ở khu vực ven biển và cửa
sông nói chung và khu vực đồng bằng Bắc Bộ nói riêng. Thuỷ triều ở đây
mang tính chất nhật triều đều với độ cao triều tới trên 3,5m. Trong năm, độ
lớn triều đạt giá trị cực đại vào các tháng đầu năm, giữa năm và cuối năm.
Các sóng triều truyền từ Biển Đông và một phần bị phản xạ ở khu vực cuối
vịnh Bắc Bộ. Với độ dài 50km và độ sâu 50m, thời gian cộng hưởng trong
vinh vào cỡ 25h [23], khoảng thời gian này xấp xỉ với chu kỳ của các sóng
triều O1, K1 dẫn đến sự cộng hưởng làm tăng biên độ triều dọc bờ biển Việt
Nam [10]. Dòng triều trung bình đạt 20-30cm/s, dòng triều lớn nhất đạt
12
60cm/s và ở các bãi triều là 50cm/s (Thanh, 1997). Độ cao trung bình đạt
1,92m, lớn nhất 3,64m (23-12-1987 đến 01-07-1988) [15].
Hiện tượng nước dâng do gió mùa chủ yếu xuất hiện vào mùa đông do
ảnh hưởng của hệ thống gió mùa Đông Bắc với tốc độ cao và hướng khá ổn
định. Các kết quả phân tích các tài liệu quan trắc trong 40 năm (1962 - 2002)
qua cho thấy trị số nước dâng do gió mùa Đông Bắc kết hợp với sóng lớn ở
đây xấp xỉ cỡ 50 - 80cm. Hiện tượng nước dâng do bão xảy ra tương tự như
gió mùa nhưng trị số cao và cường độ mạnh trong khoảng thời gian ngắn gây
tác động rất mạnh ở vùng ven biển gây ra hiện tượng phá huỷ, làm hư hỏng
đến các công trình ven bờ nói chung và đê kè nói riêng. Các kết quả nghiên
cứu trước đây cho thấy nước dâng cực đại tại vùng biển Nam Định khá cao,
có thể đạt trên 2m. Thí dụ trong cơn bão số 7 ngày 27 tháng 9 năm 2005,
nước dâng do bão với độ cao cực đại tại Quất Lâm khoảng 1,90m, tại Thịnh
Long trên 1,8m, kết hợp với triều cường đã gây ra vỡ đê biển và ngập lụt tại
nhiều xã [2].
1.4. Đặc điểm địa mạo
Tất cả các vị trí bờ biển bị xói mòn tại vùng biển Nam Định đều là
vùng bờ cát. Với các vùng bờ này, sóng phải lớn hơn một giá trị nào đó mới
có khả năng gây vận chuyển cát và biến đổi địa hình đáy một cách đáng kể.
Đối với vùng bờ biển Nam Định, các tính toán sơ bộ cho thấy chỉ có sóng với
độ cao lớn hơn 0,75 m mới có khả năng gây vận chuyển cát một cách đáng kể
[1]
13
Hinh 1.4. Đường cong cấp phối hạt tại bãi biển Nam Định (Viện Cơ
học)
Kết quả đo và phân tích các mẫu trầm tích tại các mặt cắt vuông
góc với bờ của dự án SIDA ở khu vực Hải Hậu cho thấy, đường kính
D50 của trầm tích có giá trị trong khoảng 0,14 - 0,18mm [12].
14
1.5. Đặc điểm địa hình vùng ven bờ
Địa hình khu vực bãi biển hải hậu có độ dốc thoải, tạo ra đới rộng làm
giảm năng lượng sóng [17], các đường đẳng sâu chạy dọc theo đường bờ.
Tuy nhiên, khu vực cửa Ba Lạt có độ dốc lớn và địa hình phức tạp tạo lên sự
mất trầm tích ở khu vực ngoài [25]. Độ dốc trung bình tính từ bờ đến độ
sâu khoảng 7-8m vào khoảng 1–1,6%. Xung quanh cửa Ba Lạt, gần các
bãi bồi có độ dốc khoảng 4% [25].
1.6. Chế độ dòng chảy
Các thành phần dòng chảy chủ yếu trong đới ven bờ bao gồm dòng
chảy phát sinh do sóng, dòng thủy triều, dòng chảy gió và chảy ra từ các cửa
sông. Những thành phần dòng chảy tương tác với địa hình hình tạo ra các
dạng hoàn lưu phức tạp [17]. Đường bờ của bờ biển Hải Hậu, chạy theo
hướng Đông Bắc-Tây Nam, hướng sóng chiếm ưu thế trong cả hai mùa đông
và mùa hè chủ yếu chéo so với đường bờ, hình thành dòng chảy sóng dọc bờ.
Tại bãi biển Hải Hậu, dòng chảy sóng có vai trò chủ đạo gây lên vận chuyển
trầm tích và thay đổi hình thái [17].
Theo tác giả Phạm Văn Ninh, vận tốc dòng chảy gió tại vùng biển ven
bờ Nam Định có thể đạt tới 25-30cm/s vào mùa đông và 10-15 cm/s vào mùa
hè [2].
Dòng triều thể hiện vai trò chủ đạo trong quá trình hình thành bãi triều
và lạch triều ở khu vực ven bờ và các đầm phá. Ở Vịnh Bắc Bộ, các sóng triều
truyền từ phía Nam đến Bắc, dẫn đến dòng triều hướng lên phía Bắc trong
thời gian của pha triều lên và hướng xuống phía Nam trong pha triều rút.
Dòng triều trung bình trong khu vực gần bờ, ở độ sâu khoảng 5m, có vận tốc
trong khoảng 25 đến 40cm/s. Vận tốc tối đa có thể đạt 60 đến 80cm/s [17]. Do
sự bất đối xứng của dòng triều ở khu vực ven bờ, thời gian triều lên ngắn hơn
15
so thời gian triều lên xuống, tương ứng 42% và 58% thời gian, dẫn đến dòng
triều thực hướng xuống phía Nam ở khu vực ven biển [24].
Đáng chú ý là dựa trên dữ liệu đo và mô hình số, Ninh, Quỳnh, Việt
Liên (2001) và Van Mar en và Hoekstra (2004) cho thấy hoàn lưu do gió quay
ngược chiều kim đồng hồ, trung tâm của nó nằm ở giữa Vịnh Bắc Bộ trong cả
mùa gió đông và mùa hè. Do đó, trong vùng ven bờ biển Hải Hậu, dòng dư
luôn hướng về phía nam. Như đã đề cập ở trên, tốc độ gió trong mùa đông là
mạnh hơn trong mùa hè và dòng chảy gió trong mùa đông lớn hơn trong mùa
hè [24].
Trong dự án SIDA, đặt 4 trạm đo tại khu vực biển ven bờ Hải Hậu
trong 2 các đợt (10 ngày mỗi đợt) năm 2005 và 2006, tháng 2 đặc trưng cho
mùa đông và tháng 8 đặc trưng cho mùa hè. Chế độ dòng chảy dựa trên các
đợt đo cho thấy dòng dư luôn hướng xuống phía Nam trong cả mùa đông và
mùa hè, ngoại trừ trạm S2. Dòng chảy trung bình trong các đợt đo khoảng
30cm/s và dòng chảy lớn nhất đạt khoảng 50–80 cm/s [12].
Hình 1.5. Chế độ dòng chảy dựa trên các đợt đo tại 4 trạm (2005 và 2006)
16
1.7. Diễn biến các cửa sông
Sông Hồng mang đến một lượng lớn trầm tích được thải vào vịnh Bắc
Bộ qua 7 cửa sông. Lượng trầm tích đổ ra biển hàng năm thay đổi theo mùa rõ
ràng. Lượng mưa trong mùa hè cao hơn rất nhiều so với mùa đông (khoảng
80% tổng lượng mưa hàng năm), dẫn đến tải lượng trầm tích được vận
chuyển vào mùa hè chiếm khoảng 91- 96% tổng tải lượng của năm. Tổng tải
lượng trầm tích do sông Hồng vận chuyển ra biển khoảng 75-100 triệu
tấn/năm. Trong đó, khoảng 30% bồi ở khu vực gần bờ tạo thành các bãi triều
(độ sâu dưới 2m) và các roi cát, phần còn lại vận chuyển qua các lạch triều ra
ngoài nước sâu (độ sâu 2m đến 30m [8], [17]... Tải lượng trầm tích do hệ
thống sông hồng được phân bố qua các của sông; cửa Văn Úc khoảng 19%,
cửa Thái Bình khoảng 6%, cửa Trà Lý khoảng 9%; cửa Ba Lạt khoảng 21%;
cửa Lạch Giang khoảng 6%, cửa Đáy khoảng 19%, và 20% cho tất cả các
phân lưu nhỏ hơn [24]. Một số hình ảnh về sự biến đổi các cửa sông [3];
Hình 1.6. Cửa sông Ba Lạt trong giai đoạn 1912-1965
Hình 1.7. Cửa sông Ba Lạt trong giai đoạn 1965-2001
17
Hình 1.8. Cửa sông Đáy trong giai đoạn 1921-1965
Hình 1.9. Cửa sông Đáy trong giai đoạn 1965-2001
1.8. Tình hình xói lở và biến đổi đường bờ khu vực Hải Hậu Nam Định
Bờ biển Hải Hậu từ cửa sông Sò đến cửa Ninh Cơ dài trên 27,42km đi
qua 7 xã: Hải Lộc, Hải Đông, Hải Lý, Hải Chính, Hải Triều, Hải Hoà và Hải
Thịnh. Đây là đoạn bờ sạt lở dài nhất, nghiêm trọng nhất ven bờ châu thổ
sông Hồng và Bắc Việt Nam.
Bờ biển Hải Hậu (Nam Định) bị xói sạt trên đoạn dài chừng 17km, tốc
độ trung bình 14,5m/năm; lớn nhất 20,5m/năm. Đến nay, có thể xác định
được Hải Hậu có 10,4 km bờ rất nguy hiểm, do tính xung yếu của đê kè và
mật độ dân cư tập trung cao [3], [15].
Đoạn bờ thuộc xã Hải Đông (dài khoảng 2,5km). Trong đó 1km đầu tiên
giáp xã Hải Lộc, bờ đang bị xói lở mạnh làm sập mái đê tạo vách đứng 2m.
Khoảng 1,5km đê thuộc làng Xuân Hà hiện đang bị xói lở, phía trước cồn cát
lộ ra lớp bùn nâu đỏ.
18
Đoạn bờ thuộc xã Hải Lý (dài 3km), với 1,8km đoạn phía Bắc giáp Hải
Đông tiếp giáp trực tiếp với biển nhờ các cồn cát, phi lao-dứa dại rộng 50-
100m. Phía trong là đường đê đất đắp cao không kè. Sạt lở bờ cát tự nhiên đã
tạo ra vách xói cao 0,6 – 1,0m. Khoảng 1,2km phía Nam đoạn bờ Văn Lý có
kè lát mái và kè ô vuông chống xói lở. Đoạn đê này hiện nay là đoạn đầu tiên
xuất hiện quá trình xói lở mãnh liệt nhất từ đầu những năm 70 của thế kỷ
trước. Hiện nay, tuyến đê biển 1 tại khu vực này hầu như bị phá hủy hoàn
toàn. Đoạn đê này thường bị phá huỷ nghiêm trọng ở nhiều giai đoạn, đặc biệt
vào mùa gió mùa Đông Bắc và bão.
Đoạn bờ thuộc xã Hải Chính (dài khoảng 3,4km), có 1,6km bờ đê tuyến
ngoài đã bị phá huỷ gần như hoàn toàn, chỉ còn 320m nền đê cũ sót lại ở đầu
phía Bắc nối tuyến giáp xã Hải Lý và 120m đê nối tuyến cũ sót lại ở phía Bắc
xã. Tuyến đê chính diện với sóng biển đã được kè lát mái PAM và đã hình
thành một tuyến đê trong cách 100-250m.
Đoạn bờ thuộc xã Hải Triều (dài khoảng 3,6km) có 2km đầu tiên giáp xã
Hải Chính cũng đang bị sạt lở nghiêm trọng. Tuyến đê ngoài đang bị phá hoại
với cường độ mạnh nhất vào những năm 80, vào thời kỳ cuối những năm 90
nhà thờ “Lái Tim” thuộc xóm Quang Phục bị phá huỷ hoàn toàn trước sóng
biển. Trong đoạn này có 1,2km kè bê tông của dự án PAM và 0,8km đê đang
được tu bổ, đắp cao và kè. Khoảng 1,5km đê còn lại phía Nam tương đối ổn
định bởi phía trước của tuyến đê ngoài có cồn cát - phi lao rộng 100m. Tuyến
đê trong đang được hình thành, cách 120m.
Đoạn bờ thuộc xã Hải Hoà (dài khoảng 4km) có 0,5km đầu tiên giáp xã
Hải Triều. Tuyến đê ngoài đã được kè bê tông theo dự án PAM, phía trước
mặt kè có cồn cát phi lao thưa rộng 40-70m. Tuyến đê phòng hộ phía trong
cách tuyến đê ngoài khoảng 200m. Trong cơn bão số 7/2005 khu vực Cồn
19
Tròn tại đây bị tràn trên chiều dài 40m, sau đó bị tràn vỡ tuyến đê chính,
chiều dài đê bị tràn vỡ trên 300m.
Đoạn bờ xã Hải Thịnh (dài 7km): Chiều dài 1,4km bờ phía Bắc giáp xã
Hải Hoà có di cồn cát-phi lao-dứa dại, rộng khoảng 50-100m áp sát đê biển.
Trong cơn bão số 7/2005 đoạn Hải Thịnh III (Thị trấn Thịnh Long): Vỡ chiều
dài 40m, lúc 11 giờ 53 phút, sau đó lỗ vỡ tiếp tục mở rộng thêm; chiều dài
đoạn đê vỡ tới 174m, có chỗ sâu tới (- 2,5)m; (kẹp giữa 2 đê có dân cư của
làng Tân Anh - thị trấn Thịnh Long. (trích dẫn từ “Báo cáo Hiện trạng sạt lở
bờ biển, phá hoại đê, kè biển Hải Hậu- Giao Thuỷ- Nam Định thời kỳ gần
đây”).
Hình 1.10. Các đoạn đường bờ bị xói
20
Chương 2. GIỚI THIỆU CÁC MÔ ĐUN TRONG HỆ THỐNG MÔ
HÌNH MIKE ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
CỦA LUẬN VĂN
2.1. Sơ lược về các bộ chương trình thủy động lực
Hiện nay, có rất nhiều mô hình, phần mềm tính toán quá trình thuỷ
động lực được xây dựng trên thế giới. Mỗi phần mềm đều có đặc thù riêng do
mối quan tâm cụ thể khác nhau. Vì vậy, nó cũng có những ưu điểm và hạn
chế riêng. Có thể kể đến một số phần mềm tiên tiến, giải quyết được khá đầy
đủ các mối quan tâm về đặc trưng thủy động lực vùng cửa sông, ven biển,
biển được áp dụng rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam như sau:
Phần mềm SMS: do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Công trình
Quân đội Mỹ và Phòng Nghiên cứu Đường thuỷ và Phòng Nghiên cứu Thuỷ
động lực xây dựng. Phần mềm có thể tính toán dòng chảy một chiều, hai
chiều và ba chiều ổn định và không ổn định. SMS được có các hợp phần khác
nhau (SMS, manual, version 8.1):
RMA2, HIVEL2D và Flo2dh dùng để tính toán dòng chảy hai chiều
cho các khu vực trong sông và vùng cửa sông;
RMA10 và CH3D dùng để tính toán dòng chảy ba chiều cho các khu
vực trong sông và cửa sông;
ADCIRC và M2D dùng để tính toán dòng chảy trong các biển và đại
dương;
CGWAVE và BOUS2D dùng để tính toán sóng ổn định;
STWAVE dùng để tính toán sóng không ổn định;
RMA4 và SED2D-WES dùng để tính toán lan truyền chất ô nhiễm và
vận chuyển trầm tích;
HEC-RAS dùng để tính toán dòng chảy một chiều trong sông và trong
kênh hở.
21
Phần mềm Telemac: do Phòng Thủy động lực và Môi trường Quốc gia
(LNHE) thuộc Cục Nghiên cứu và Phát triển, Ủy ban Năng lượng Pháp (EDF-
DRD) xây dựng. TELEMAC được thiết kế để tính toán các quá trình vật lý
diễn ra trong sông, cửa sông và các vùng nước ven bờ. TELEMAC dựa trên
những kỹ thuật phần tử hữu hạn áp dụng cho lưới tam giác phi cấu trúc cho
phép mô tả thực tế với dạng đường bờ phức tạp và biến đổi độ sâu. Bộ
chương trình có thể áp dụng mô phỏng đối với cả nước mặt và nước ngầm.
Phần mềm bao gồm các mô đun sau (TELEMAC Packages, manual):
TELEMAC-2D: mô đun dòng chảy hai chiều;
TELEMAC-3D: mô đun dòng chảy ba chiều kết hợp với vận chuyển
trầm tích lơ lửng;
SUBIEF-2D: mô đun chất lượng nước và vận chuyển trầm tích lơ lửng
hai chiều;
SUBIEF-3D: mô đun chất lượng nước và vận chuyển trầm tích lơ lửng
ba chiều;
SISYPHE: mô đun vận chuyển trầm tích lơ lửng và dòng di đáy (không
kết dính);
ARTEMIS: mô đun tính toán thủy động lực cho vùng cảng;
TOMAWAC: mô đun tính sóng;
ESTEL-2D: mô đun thuỷ động lực nước ngầm hai chiều;
ESTEL-3D: mô đun thuỷ động lực nước ngầm ba chiều.
Phần mềm Delft3D: là hệ thống tổng hợp các mô đun thành phần của
Viện Thuỷ lực Delft – Hà Lan, bao gồm nhiều mô đun khác nhau và thể hiện
được mối quan hệ giữa các mô đun đó. Ngoài ra, còn có các công cụ hỗ trợ
như khác để biễu diễn kết quả tính toán, tạo lưới tính toán, nhập và xử lý các
số liệu đầu vào (Delft3D, manual 2002).
Delft3D FLOW: tính dòng chảy không ổn định
22
Delft3D WAVE: tính toán sự lan truyền sóng ngắn không ổn định ở
vùng nước nông, tính đến tác động của gió, sự tiêu tán năng lượng do ma
sát đáy, sóng vỡ, khúc xạ, hiệu ứng nước nông.
Delft3D-WAQ: tính toán chất lượng nước và lan truyền vật chất, sự
phát tán, phân huỷ, chuyển đổi giữa các chất ...
Delft3D-PART: đánh giá phân bố nồng độ theo quá trình động lực và
theo không gian và thời gian của các hạt.
Delft3D-ECO: mô hình sinh thái tính toán quá trình động lực phát triển
loài tảo và chất dinh dưỡng, …
Delft3D-SED: tính toán vận chuyển trầm tích, xói lở và bồi lắng trầm
tích kết dính, không kết dính, hữu cơ và vô cơ, lơ lửng và đáy.
Delft3D-MOR: tính toán biến đổi hình thái đáy biển do sự chênh lệch
vận chuyển trầm tích, là hệ quả của tác động của cả dòng chảy và sóng.
Phần mềm Mike Zero: được phát triển bởi Viện Tài nguyên và Môi
trường nước Đan Mạch (DHI Water & Environment), MIKE Zero là tên
chung của tất cả các mô hình liên quan đến môi trường nước của DHI, bao
gồm (Mike Zero, manual, 2008):
MIKE 11 - mô hình 1 chiều cho sông và kênh;
MIKE 21 - mô hình 2 chiều cho cửa sông, vùng nước ven bờ và biển;
MIKE 31 - mô hình 3 chiều cho biển sâu, vùng cửa sông và ven bờ;
LITPACK - mô hình cho các quá trình ở vùng ven biển, đường bờ;
MIKE SHE - mô hình thủy văn cho lưu vực sông.
Ở Việt Nam cũng có nhiều tổ chức, cơ quan, tiến hành xây dựng các
mô hình toán tính dòng chảy và chất lượng nước 2 chiều. Tuy nhiên. các mô
hình đó chủ yếu phục vụ cho mục đích nghiên cứu chưa đạt được yêu cầu ứng
dụng trong thực tiễn, kể cả về tính tăng, độ tin cậy và sự thuận tiện trong việc
khai thác. Đặc biệt, các mô hình chất lượng nước vẫn đang ở mức độ sơ khai.
23
Hầu như chỉ có một số mô hình tính toán sự lan truyền của các chất bảo toàn,
như độ mặn là đảm bảo độ tin cậy, còn đối với các chất không bảo toàn như
trầm tích (có sự tương tác giữa nước và nền đáy), chất gây ô nhiễm (có sự
phân huỷ vật chất) thì chưa đạt được độ tin cậy cần thiết. Ngoài ra, việc quan
trắc và thu thập các số liệu để hiệu chỉnh và kiểm chứng các mô hình chất
lượng nước rất khó khăn và tốn kém; điều đó cũng hạn chế sự phát triển của
các mô hình này.
Một xu hướng phổ biến ở Việt Nam trong thập kỷ qua là chuyển giao
và áp dụng các phầm mềm thương mại tiên tiến trên thế giới. Việc tiếp cận
đến các phần mềm tiên tiến như vậy đã hỗ trợ giải quyết được một số bài toán
trong thực tế (như kiểm soát lũ, thiết kế cảng, quản lý nguồn thải ...), đồng
thời nâng cao năng lực của các chuyên gia phần mềm trong nước. Các phần
mềm thương mại trên thế giới liệt kê ở trên đã được chuyển giao cho một số
cơ quan khác nhau ở Việt Nam và được áp dụng cho một số vùng của Việt
Nam.
Phần mềm Delft3D đã được chuyển giao cho các cơ quan của Việt nam
như: Viện Nghiên cứu và Kinh tế Thuỷ lợi, Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn,
Viện Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường biển (Hải Phòng), Viện Khí
tượng Thủy văn (Bộ TN&MT) ... và được áp dụng trong một số nghiên cứu
như: Mô phỏng chất lượng nước Hồ Tây (Luận án Tiến sĩ của TS. Hoàng
Dương Tùng - Cục Bảo vệ Môi trường; 2004); hay: Ứng dụng mô hình
Delft3D nghiên cứu sự ảnh hưởng của thủy triều đến hình thái cửa sông ven
biển Hải Phòng (ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo - Viện Khoa học Thuỷ lợi,
2003).
Phần mềm Mike Zero cũng đã được chuyển giao cho một số cơ quan:
Viện Quy hoạch Thuỷ lợi, Viện Nghiên cứu và Kinh tế Thuỷ lợi, Viện Thiết
kế Giao thông và Công trình Đường thuỷ, Viện Công nghệ Môi trường ... Một
24
số mô đun của phần mềm đã được tính toán và áp dụng trong một số đề tài:
Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KC08.11, Trung tâm Động
lực Sông thuộc Viện Khoa học Thủy lợi đã ứng dụng Mike21C cho bốn khu
vực trọng điểm trên hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình trong việc đánh
giá những biến động về thủy lực, bùn cát và diễn biến lòng dẫn dưới những
kịch bản về địa hình, về dòng chảy khác nhau. Năm 2006 - 2007, trong khuôn
khổ của đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới (MIKE 21) vào
đánh giá và dự báo phòng chống sạt lở bờ sông (miền Bắc, miền Trung, miền
Nam)” với 2 trọng điểm ở miền Bắc được lựa chọn là đoạn sông ngã ba Thao
- Đà, đã ứng dụng mô hình Mike 21 vào đánh giá, dự báo biến động lòng dẫn
ở 2 khu vực. Dự án “Thiết lập quy hoạch cơ bản phát triển sông Hồng đoạn
qua Hà Nội” là một dự án quy hoạch lớn có sự phối hợp thực hiện giữa các
chuyên gia Hàn Quốc và Việt Nam. Một trong những nội dung quan trọng của
Dự án là sử dụng mô hình toán để đánh giá hiệu quả về khả năng thoát lũ và
dự báo mức độ bồi, xói lòng sông khi thực hiện các phương án quy hoạch
tuyến đê mới và chỉnh trị lòng dẫn trên đoạn sông Hồng dài 40km thuộc địa
phận thành phố Hà Nội. Sau khi phân tích các ưu nhược điểm của một số mô
hình, Dự án đã lựa chọn mô hình Mike 21.
Ngoài ra, mô hình MIKE 21 còn được ứng dụng trong nghiên cứu chế
độ thuỷ lực do Công ty Thiết kế và Xây dựng Cảng đường thuỷ thực hiện năm
2001; đánh giá ảnh hưởng của đập ngăn mặn Hà Ra, xóm Bóng đối với thoát
lũ sông Cái Nha Trang- Viện Khoa học Thuỷ lợi thực hiện, năm 2006.
Các phần mềm khác cũng được chuyển giao cho một số cơ quan và
viện nghiên cứu khác như: Phần mềm SMS được chuyển giao cho Đại học
Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Viện Cơ học. Phần mềm TELEMAC được
chuyển giao cho Viện Cơ học, Đại học Đà Nẵng.
25
Nhìn chung, việc sử dụng các mô hình chuyển giao này vẫn chủ yếu
mới dừng ở mức độ nghiên cứu khoa học, hầu như rất ít được áp dụng vào
thực tế, đặc biệt chưa được sử dụng như một công cụ hỗ trợ việc quản lý và ra
quyết định về những vấn đề liên quan đến tài nguyên, môi trường nước tại các
địa phương.
2.2. Giới thiệu mô hình MIKE 21FM
MIKE 21FM là phần mềm kỹ thuật tác nghiệp để tính toán dòng chảy,
sóng, vận chuyển trầm tích và sinh thái học trong sông, hồ, cửa sông, vịnh,
các vùng biển ven bờ và biển ngoài khơi. MIKE 21FM cung cấp môi trường
thiết kế hoàn chỉnh và có hiệu quả cho các ứng dụng kỹ thuật, quản lý và lập
kế hoạch đối với vùng biển ven bờ. Sự kết hợp giữa giao diện đồ họa dễ sử
dụng với kỹ thuật tính toán có hiệu quả đã tạo ra một công cụ hữu ích cho các
nhà quản lý cũng như nhà thiết kế công trình trên toàn thế giới. Trong bộ
chương trình tính toán 2D có các mô đun sau:
PP – Pre and Post Processing: đây là công cụ chuẩn bị số liệu đầu vào
và biểu diễn các kết quả.
HD/FM – Hydrodynamics: mô hình này tính toán dòng chảy và biến
đổi mực nước.
AD – Advection-Dispersion: mô hình tải khuếch tán AD tính toán các
quá trình tải khuếch tán và phân hủy của các chất lơ lửng và hòa tan.
ST – Sediment Transport: mô hình vận chuyển trầm tích (cát) tính toán
các quá trình vận chuyển trầm tích chịu tác động bởi sóng, dòng chảy
và kết hợp cả sóng-dòng chảy.
MT – Mud Transport: mô hình vận chuyển bùn là mô hình kết hợp giữa
mô hình nhiều lớp, được sử dụng để mô tả các quá trình xói lở vận
chuyển và bồi lắng bùn (trầm tích kết dính) hoặc hỗn hợp bùn và cát.
26
CAMS – Coastal Morphology: mô hình hình thái - đường bờ là hệ
thống tổng hợp tính toán kết hợp sóng dòng chảy và vận chuyển trầm
tích dẫn tới biến đổi hình thái - đường bờ, đồng thời quá trình này cũng
ảnh hưởng ngược trở lại tới các quá trình động lực.
PA – Particle: mô hình phần tử PA tính toán vận chuyển và tồn tại của
các chất lơ lửng và hòa tan. Mô hình này được sử dụng để đánh giá rủi
ro, các sự cố ngẫu nhiên…
SA – Spill Analysis: mô hình tràn dầu SA tính toán quá trình lan truyền
và phân rã các chất lơ lửng hòa tan và được sử dụng để dự báo tràn dầu,
đánh giá các kịch bản tràn dầu…
ECO Lab – Ecological Modelling: mô hình sinh thái được phát triển để
mô tả các quá trình vật lý, hóa học, sinh học,,sinh thái và tương tác giữ
các biến trạng thái.
SW - Spectral Wave Model: mô hình phổ sóng SW tính toán sự phát
triển, suy giảm và truyền sóng gió và sóng lừng vào vùng ven bờ.
NSW – Near Shore Spectral Wind-Wave model: mô hình phổ sóng gió
ven bờ mô tả sự lan truyền, phát triển và tiêu tán của các sóng ngắn
trong vùng gần bờ.
PMS – Parabolic Mild Slope Wave model: là mô hình tính toán nhiễu
xạ và khúc xạ sóng tuyến tính được sử dụng để nghiên cứu sự biến đổi
sóng trong vùng có độ dốc thoải.
EMS – Elliptic Mild Slope Wave model: mô hình sóng được sử dụng
để nghiên cứu sóng trong vùng ven bờ có kể đến các hiệu ứng khúc xạ,
nhiễu xạ, phản xạ, phù hợp tốt với sự có mặt của các công trình BW –
Boussinesq Wave model: mô hình sóng Boussinesq được sử dụng để
nghiên cứu và phân tích sự biến đổi sóng trong các cảng, bãi neo đậu và
vùng ven bờ
27
Trong bản khóa luận này, sử dụng mô đun liên hợp, kết hợp 3 mô đun tính
sóng (Mike21SW), dòng chảy (Mike21HD) và vận chuyển cát (Mike21ST).
Các mô đun này đều sử dụng lưới phi cấu trúc (phần tử hữu hạn không đều)
phù hợp tốt với các dạng đường bờ và địa hình phức tạp.
2.3. Giới thiệu mô đun tính sóng Mike21 SW [6]
Mike21 SW là mô hình phổ sóng thế hệ mới dựa trên lưới phi cấu trúc.
Mô hình này mô phỏng sự phát triển sóng, sự phân hủy sóng và sự biến đổi
của sóng gió, sóng lừng vùng ven bờ, ngoài khơi.
Mike21 SW gồm hai công thức khác nhau:
- Công thức tham số hóa độc lập với hướng sóng.
- Công thức phổ sóng đầy đủ.
Công thức tham số hóa độc lập với hướng sóng dựa trên việc tham số
hóa phương trình bảo toàn tác động sóng. Việc tham số hóa này được tạo ra
trong miền tần số bằng việc đưa ra mô men bậc không và bậc một của phổ tác
động sóng như là các biến phụ thuộc (Holthuijsen 1989).
Công thức phổ sóng dầy đủ dựa trên phương trình bảo toàn tác động
sóng (được mô tả bởi Komen 1994 và Yoang 1999). Trong đó, phổ tác động
sóng là phổ tần số và hướng chứa các biến phụ thuộc.
Phương trình bảo toàn tác động sóng được thiết lập trong hệ tọa độ Đề
Các đối với việc áp dụng trong các bài toán quy mô nhỏ và trong hệ tọa độ
cầu với việc áp dụng trong các bài toán quy mô lớn.
Các quá trình vật lý được xét trong mô hình sóng Mike21SW:
- Sự phát triển của sóng do sự tác động của gió.
- Sự tương tác phi tuyến giữa sóng với sóng.
- Sự suy giảm sóng do sóng đổ bạc đầu.
- Sự suy giảm sóng do ma sát đáy.
- Sự suy giảm sóng do sóng đổ.
28
- Hiệu ứng nhiễu xạ và nước nông do biến đổi độ sâu.
- Sự tương tác giữa sóng và dòng chảy.
- Hiệu ứng biến đổi theo thời gian của độ sâu.
Việc rời rạc phương trình chủ đạo được thực hiện theo phương pháp thể
tích hữu hạn trung tâm với lưới tính toán là phi cấu trúc. Theo thời gian,
phương pháp bước phân đoạn được áp dụng và là phương pháp giải hiện đối
với các tần số.
Mike21 SW được áp dụng cho việc mô phỏng và phân tích sóng trong
vùng biển khơi, biển ven, cảng với các quy mô khác nhau. Quy mô nhỏ gắn
liền với hệ tọa độ Đề Các, quy mô lớn gắn liền với hệ tọa độ cầu.
Mô đun này có thể liên kết động với mô đun tính toán dòng chảy để xét
sự tương tác sóng và dòng chảy, kết lối động với mô đun vận chuyển trầm
tích mà ở đó quá trình vận chuyển chủ yếu là do sóng hay dòng chảy sóng do
gradient của trường ứng suất bức xạ sóng trong vùng sóng đổ. Mike21 SW
đưa ra các đặc trưng sóng và trường ứng suất bức xạ phục vụ tính toán vận
chuyển trầm tích.
Các phương trình cơ bản:
Động lực sóng trọng lực được mô tả bởi phương trình truyền tải mật độ
tác động sóng. Đối với các quy mô nhỏ, phương trình truyền tải này thường
được viết trong hệ tọa độ Đề Các và được viết trong hệ tọa độ cầu đối với việc
áp dụng trong quy mô lớn. Phổ mật độ tác động sóng là hàm của 2 tham số
pha sóng biến đổi theo thời gian và không gian. Hai tham số pha sóng có thể
là véc tơ số sóng k
với độ lớn và hướng sóng θ, có thể là tần số góc tương
đối
k
rf 2 hoặc tần số góc tuyệt đối af 2 . Trong mô hình, công
thức phổ đối với hướng sóng và tần số góc tương đối được sử dụng. Mật độ
tác động sóng )( ,N quan hệ với mật độ năng lượng ),( Q theo biểu thức
29
E
N (2.1)
Đối với sóng lan truyền trên độ sâu và dòng chảy biến đổi nhỏ thì quan
hệ giữa tần số góc tương đối và tần số góc tuyệt đối được xác định theo
biểu thức tán xạ tuyến tính sau
Ukkdkgk
.)(tan. (2.2)
Trong đó, g là gia tốc trọng trường, d là độ sâu, U
là véc tơ vận tốc dòng
chảy.
Vận tốc nhóm sóng có quan hệ với vận tốc dòng chảy theo biểu thức gc
kkd
kd
kcg
2sinh
21
2
1
(2.3)
Vận tốc pha sóng có quan hệ với vận tốc dòng chảy bởi biểu thức sau
kc
(2.4)
Phổ tần số được giới hạn theo giải tần số từ tần số min đến tần số max và
được tách thành 2 phần; Phần xác định trước đối với các tần số nhỏ hơn tần số
ngưỡng và phần phân tích chuẩn đoán đối với các tần số lớn hơn tần số
ngưỡng. Tần số ngưỡng phụ thuộc vào tốc độ gió và tần số trung bình (được
sử dụng trong mô hình WAM4). Phần xác định trước của phổ được xác định
bằng cách giải số phương trình truyền tải mật độ tác động sóng. Phần trên tần
số ngưỡng của miền xác định trước thì phần tham số được áp dụng.
30
m
EE
maxmax ,,
(2.5)
Với m là hằng số, và trong mô hình này, m=5. Tần số ngưỡng được xác định
bởi;
PMoffcut ,5.2max,min max (2.6)
Với là tần số trung bình và 1028U
gPM là tần số đỉnh phổ Pierson –
Moskowitz đối với sóng phát triển hoàn toàn, U10 là tốc độ gió ở độ cao 10m
so với mực biển trung bình. Phần chuẩn đoán còn lại được sử dụng trong tính
toán phần chuyển đổi phi tuyến và tính toán các tham số nguyên trong các
hàm nguồn. Phần phổ có tần số nhỏ hơn tần số min thì mật độ phổ được giả
thiết là triệt tiêu.
Phương trình bảo toàn tác động sóng
Trong phần này, chỉ xét các phương trình đối với hệ tọa độ Đề Các.
Phương trình tổng quát là phương trình cân bằng tác động sóng. Phương trình
có dạng:
S
Nvt
N
..
(2.7)
Trong đó, txN ,,, là mật độ tác động, t là thời gian, ),( yxx
là tọa độ Đề
các, cccc yx ,,,vv là tốc độ lan truyền của nhóm sóng, S là số hạng nguồn
trong phương trình cân bằng năng lượng, là toán tử đạo hàm riêng trong
không gian x, , .
Bốn đặc trung của tốc độ lan truyền được xác định bởi:
31
Ucdt
xdcc gyx
, (2.8)
S
UkcdU
t
d
ddt
dc gx
.
(2.9)
S
Uk
m
d
dkdt
dc
1
(2.10)
Trong đó; s là tọa độ không gian theo hướng sóng và m là tọa độ vuông góc
với s. x là toán tử đạo hàm riêng theo hai biến của ),( yxx .
Các hàm nguồn:
Số hạng nguồn là sự tổng hợp các nguồn mô tả các quá trình vật lý khác nhau
surfbotdsnlin SSSSSS (2.11)
Trong đó; là số hạng nguồn do gió, là nguồn năng lượng chuyển do
tương tác phi tuyến giữa sóng với sóng. là nguồn năng lượng tán xạ do
sóng đổ bạc đầu, là nguồn năng lượng tán xạ do ma sát đáy. là nguồn
năng lượng tán xạ do sóng đổ dưới ảnh hưởng của độ sâu.
inS nlS
dsS
botS surfS
Công thức tham số độc lập với hướng sóng:
0
0000 TmC
y
mC
x
mC
t
m yx
(2.12)
1
01111 TmC
y
mC
x
mC
t
m yx
(2.13)
Trong đó, m0(x,y, θ), m1(x,y, θ) là các thành phần mô men bậc không và bậc
một của phổ tác động sóng N(x,y,σ,θ).
32
dyxNyxm nn ,,,,
0
(2.14)
Các số hạng T0(x,y, θ), T1(x,y, θ) là các hàm nguồn mô tả các hiệu ứng do gió
cục bộ, tán xạ năng lượng do ma sát đáy, sóng đổ, tương tác sóng – dòng
chảy.
Phương pháp giải số:
Theo không gian, việc rời rạc hóa được thực hiện bằng phương pháp
thể tích hữu hạn trung tâm. Đối với mô hình sóng trong phiên bản này, các
phần tử được xét là các tam giác. Hàm mật độ tác động sóng là hằng số trong
mỗi một phần tử, được tính toán tại tâm của mỗi phần tử.
Hình 2.1. Mô tả lưới tính toán
Theo thời gian, tích phân theo thời gian thực hiện theo phương pháp
từng từng bước. Bước thứ nhất (bước tính lan truyền), giải phương trình báo
toàn tác động sóng .. không có số hạng nguồn. Trong bước này, sơ đồ Euler
hiện được áp dụng. Bước thứ 2 (bước các số hạng nguồn), nghiệm tìm được
trong bước thứ nhất cộng thêm ảnh hưởng của các số hạng nguồn. Các số
hạng nguồn được tính toán theo sơ đồ ẩn. Trong bước thứ nhất, bước thời
33
gian được lựa chọn sao cho điều kiện ổn định CFL hay số Courant Cri, l, m nhỏ
hơn 1,
(2.15)
Điều kiện biên:
Các biên đất, điều kiện biên hấp thụ hoàn toàn được áp dụng.
Tại biên lỏng (biên mở), cho điều kiện đầu vào của sóng (chỉ xét với
sóng truyền vào miền tính, sóng truyền từ trong miền tính ra ngoài coi như
truyền tự do). Phổ năng lượng được xác định tại các biên lỏng.
2.4. Giới thiệu mô đun dòng chảy Mike21 FM [4]
Mô đun thủy lực là thành phần cơ bản nhất của hệ thống mô hình
MIKE 21 FM và cung cấp các đặc trưng thủy lực cho các mô đun khác trong
hệ thống mô hình MIKE 21 FM. Mô đun này tính toán dòng chảy hai chiều
(2D) bằng phương pháp phần tử hữu hạn không đều để giải hệ phương trình
nước nông 2D.
Hệ phương trình nước nông 2D gồm có phương trình liên tục (bảo toàn
khối lượng, phương trình chuyển động của chất lỏng (bảo toàn động lượng),
và các phương trình khép kín khác như phương trình nhiệt độ, độ muối, mật
độ. Theo phương ngang, hệ tọa độ được sử dụng có thể là hệ tọa độ Đề Các
hoặc hệ tọa độ cầu.
Theo không gian, miền tính được rời rạc bằng các phần tử (ô lưới) liên
tục là các tam giác không đều, lưới phi cấu trúc (unstrucked mesh). Sơ đồ
Euler hiện được sử dụng đối với các tính toán hai chiều.
Phương trình liên tục
34
hSy
hV
x
hU
t
h
(2.16)
Với; U, V là các thành phần vận tốc trung bình theo độ sâu của các thành
phần vận tốc u, v theo các hướng toạ độ x, y, được xác định theo công thức:
dzuh
Ud
1 , dzv
hV
d
1
(2.17)
h = η + d (độ sâu tổng cộng = tổng của mực nước (η) và độ sâu (d)
Các phương trình động lượng
ShUhTy
hTxx
S
x
S
x
gh
x
ph
xghfVh
y
hUV
x
hU
t
hU
sxyxxxyxxbxsx
a
)()(1
2
000
0
2
0
2
(2.18)
ShVhTy
hTxx
S
x
S
y
gh
y
ph
yghfUh
y
hUV
x
hV
t
hV
syyxy
xyxxbysy
a
)()(1
2
000
0
2
0
2
(2.19)
Với Txx Tyy Txy là các thành phần ứng suất nhớt tổng cộng của nhớt
thuần thúy, nhớt rối và khuếch tán. Các thành phần nhớt tổng cộng được tính
theo công công thức dựa trên biến thiên vận tốc ngang theo độ sâu:
x
UATxx
2 , y
VATyy
2 ,
y
V
y
UATxy (2.20)
35
S là tần suất của lưu lượng thải do nguồn điểm, Us, Vs là các thành
phần tốc độ nguồn thải do nguồn điểm. g là gia tốc trọng trường. t là thời
gian; x, y là tọa độ Đề Các; là dao động mực nước; d là độ sâu; h=+d là
chiều cao cột nước; f=2sin là tham số Coriolis, θ là vĩ độ địa lý; g là gia
tốc trọng trường; là mật độ nước; pa là áp suất khí quyển; o là mật độ tiêu
chuẩn;
Mật độ được xét là hàm của nhiệt độ và độ muối. Mối quan hệ này
được thể hiện thông qua phương trình trạng thái dạng chuẩn của nước biển đã
được tổ chức thế giới UNESCO công nhận. Nếu trong mô hình có xét đến sự
biến đổi của mật độ theo không gian và theo thời gian do sự biến đổi của
trường nhiệt độ và độ mưới thì khi đó mô hình tích hợp giá trị của mật độ sau
mỗi một bước thời gian nhờ modul TEMPERATURE/SALINITY (Sự biến
đổi của trường nhiệt độ và độ mưối được tính toán nhờ modul tính truyền tải
nhiệt, muối)
Với các tính toán hai chiều U là vận tốc trung bình theo độ sâu và hệ số
kháng đáy có thể được xác định từ số Chezy C hay số Manning M:
2C
gc f , 261Mh
gc f (2.21)
Điều kiện biên:
Biên đất: Dọc theo biên đất, thông lượng được gán bằng không đối với
tất cả các giá trị. Với phương trình động lượng điều này gây ra sự trượt toàn
phần dọc theo biên đất.
Biên mở: Điều kiện biên mở có thể được xác định cả dưới dạng lưu
lượng, giá trị vận tốc dòng chảy hoặc mực nước cho các phương trình thủy
động lực. Đối các biên vận tốc dòng chảy và mực nước thì giá trị trên biên có
36
thể là hằng số, biến đổi theo thời gian nhưng cố định dọc biên, hoặc vừa biến
đổi theo thời gian vừa biến đổi dọc biên.
2.5. Giới thiệu mô đun tính vận chuyển trầm tích Mike 21 ST FM [5].
Sự vận chuyển bùn cát vùng ven bờ biển là do sóng và dòng chảy gây
ra. Tác dụng của sóng lên quá trình vận chuyển bùn bùn cát có hai mặt. Một
mặt, sóng trực tiếp tác động lên các hạt bùn cát và làm cho chúng chuyển
động. Mặt khác, sóng khuấy động bùn cát, nâng chúng lên để dòng chảy ven
bờ vận chuyển chúng đi. Như vậy, trong bất cứ trường hợp nào, sóng cũng là
yếu tố quyết định sự vận chuyển cát ven bờ. Thông thường, hướng vận
chuyển cát sẽ trùng với hướng sóng lan truyền trong đới sóng vỡ ven bờ. Nếu
sóng có hướng vuông góc với bờ, sóng sẽ gây ra vận chuyển cát theo hướng
vuông góc với bờ. Nếu sóng có hướng xiên góc với bờ, sóng sẽ gây ra dòng
vận chuyển cát cả theo hướng vuông góc với bờ và dọc theo bờ.
Mô đun tính vận chuyển cát được xây dựng dựa trên hai loại vận chuyển:
- Vận chuyển do dòng chảy
- Vận chuyển do sự kết hợp giữa sóng và dòng chảy
Trong phần ứng dụng ở đây chỉ xét với sự vận chuyển gây ra do sự kết hợp
giữa sóng và dòng chảy.
Sự chuyển động sóng ngoài lớp biên đáy có thể được lựa chọn xét theo
các lý thuyết sóng khác nhau, lý thuyết sóng cổ điển và lý thuyết sóng bán
thực nghiệm. Trong đó, lý thuyết sóng phi tuyến sử dụng để tính đến các
chuyển động bậc cao (chuyển động quỹ đạo khép kín, tính bất đối xứng).
Các lý thuyết sóng cổ điển:
- Lý thuyết sóng Stoke bậc 1, 3, 5 (Fenton 1985)
- Lý thuyết sóng Croidal bậc 1, 3, 5 (Fenton 1990)
37
- Lý thuyết sóng Vocoidal (Swart, 1982)
Các lý thuyết sóng bán thực nghiệm:
- Lý thuyết sóng Isobe và Horikawa (1982)
- Lý thuyết sóng Doerinh và Bowen (1995)
Sự hình thành lớp biên sóng trong chuyển động kết hợp của sóng và
dòng chảy được mô tả theo phương trình vi phân bậc 1 (Fredsoe 1984),
phương trình này được giải theo phương pháp Rung Kutta bậc 4 trong mỗi
chu kỳ sóng. Chuyển động rối phát sinh từ lớp biên sóng được tính theo mô
hình lớp biên của Fredsoe 1984. Chuyển động rối do dòng trung bình được
xét theo khái niệm quãng đường xáo trộn của Eflrink 1996. Chuyển động rối
do sóng đổ được xét theo phương trình khuếch tán động năng rối của
Deigaard 1986.
Các tác động ảnh hưởng đến dòng trung bình bao gồm;
- Ứng suất trượt do chuyển động sóng.
- Ứng suất trượt do sóng vỡ.
- Ứng suất trượt do chênh lệch mực nước.
Với sự kết hợp của sóng và dòng chảy, thông lượng vận chuyển trầm
tích được xét là tổng của vận chuyển di đáy và vận chuyển lơ lửng theo
phương pháp của Bijker.
qt = qb + qs = qb(1+1,83Q) (2.22)
Trong đó; Q là đại lượng phi thứ nguyên được tính theo công thức,
(2.23)
38
Với h là độ sâu, r là độ nhám đáy, I1, I2 là các biến nguyên Enstein được định
lượng theo các đại lượng phi thứ nguyên A = r/h và z* ;
(2.24)
Trong đó, w là tốc độ lắng đọng của trầm tích lơ lửng κ là hằng số Von
Karman, Uf,wc là vận tốc trượt do sự kết hợp sóng và dòng chảy. Ảnh hưởng
của sóng đến trầm tích lơ lửng được tính thông qua vận tốc trượt Uf,wc;
(2.25)
Với Uf,c là vận tốc trượt do dòng chảy, V là vận tốc trung bình theo độ sâu U,
là biên độ của vậ tốc tại đáy phát sinh do sóng, ξ là đại lượng phi thứ
nguyên biểu diễn theo hệ số ma sát sóng f
bu
w và hệ số Chezy;
(2.26)
Với
(2.27)
Với ab là biên độ của chuyển động sóng tại đáy và được xét theo lý thuyết
sóng tuyến tính;
39
(2.28)
Vận chuyển di đáy và vận chuyển lơ lửng được tính theo công thức
(2.29)
Sự ảnh hưởng của sóng được thể hiện thông qua số hạng khuấy (số
hạng exp (…). Số hạng vận chuyển do dòng chảy thể hiện qua Uf,c. B là hệ số
vận chuyển phi thứ nguyên Δ là mật độ tương đối của trầm tích, μ là nhân tố
dòng rip.
(2.30)
Với, ρ là mật độ nước, ρs là mật độ trầm tích
(2.31)
C’ là số Chezy lien quan đến đặc trung hình học của trầm tích đáy
(2.32)
2.6 . Sự liên kết giữa các mô đun [7]
Mô đun liên hợp (Mike21 Coupled Model FM) là hệ thống liên kết
động, có thể liên kết các mô đun sau;
- Mô đun dòng chảy (Mike21HD FM)
- Mô đun vận chuyển (Mike21AD FM)
- Mô đun sinh thái (Mike21 Ecolab FM)
40
- Mô đun vận chuyển bùn (Mike21 Mud FM)
- Mô đun quỹ đạo hạt (Mike21 Particle Tracking Module FM)
- Mô đun vận chuyển cát (Mike21 ST FM)
- Mô đun phổ sóng (Mike21 SW FM)
Trong số các mô đun đó thì hai mô đun quan trọng của mô đun liên hợp
là mô đun Mike21HD và Mike21SW. Việc liên kết động các mô đun cho
phép tính toán sự tác động qua lại, lẫn nhau giữa các quá trình như, tương tác
sóng và dòng chảy, ảnh hưởng của các quá trình đến địa hình và đường bờ và
ngược lại.
Trong nghiên cứu này, ba mô đun Mike21 HD, Mike21 SW và Mike21
ST trong mô đun liên hợp được sử dụng. Ba mô đun này có thể tính toán riêng
rẽ theo từng mục đích, tuy nhiên trong bài này sử dụng kết quả mô đun liên
hợp.
Mô hình sóng (Mike21SW)
Mô hình dòng chảy(Mike21HD)
Ứng suất bức xạ sóngĐộ cao, chu kỳ, hướng sóng
Mô hình vận chuyển cát (Mike21ST)
Dòng chảy sóng
Hình 2.1. Mối liên hệ giữa các mô đun
41
Chương 3. SỬ DỤNG MÔ HÌNH MIKE TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC
TRƯNG SÓNG, DÒNG CHẢY VÀ VẬN CHUYỂN
TRẦM TÍCH VÙNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ NAM ĐỊNH
Trong việc áp dụng ở đây, mô đun liên hợp (Mike21 Coupled Model
FM) được sử dụng để tính toán trường sóng, dòng chảy sóng và vận chuyển
trầm tích gây ra do sóng. Tuy nhiên, để giảm thời gian tính toán cho máy tính,
mô đun tính sóng được tính trước theo các phương án, sóng được coi phát
triển hoàn toàn và ổn định (ứng suất bức xạ không đổi theo thời gian).
Đối với tính toán sóng, sử dụng điều kiện biên là độ cao, chu kỳ và
hướng sóng tại biên phía ngoài khơi nước sâu, được xử lý từ số liệu gió tại
trạm BLV và CC. Tại biên phía bắc và phía nam, chọn điều kiện đối xứng.
Sử dụng mô đun kết hợp tính toán dòng chảy sóng và vận chuyển trầm
tích do sóng. Để tính toán được dòng chảy sóng, các biên lỏng trong mô đun
dòng chảy được gán với mực mước là hằng số (mực nước triều trung bình) và
nguồn gây ra dòng chảy là trường ứng suất bức xạ sóng nhận được từ kết quả
của mô đun tính sóng Mike21 SW FM.
Điều kiện biên đối với trầm tích lơ lửng là cân bằng nồng độ, tham số
trầm tích đáy lựa chọn là d50 (đường kính trung vị) và độ chọn lọc cát 1,4.
3.1. Thu thập số liệu khảo sát thực địa
Số liệu địa hình: Địa hình khu vực nghiên cứu đã được dự án SIDA
thu thâp và sử lý từ bản đồ Hải Huân Việt Nam, bổ xung số liệu đo từ các đợt
khảo sát của dự án, của viện Cơ học, các dự án đo đạc khu vực cửa sông Ba
Lạt, cửa Lạch Giang, cửa Văn Úc.
42
Hình 3.1. Các điểm đo độ sâu khu vực biển ven bờ Nam Định
Số liệu đo sóng:
Để nghiên cứu, xác định nguyên nhân gây bồi, xói khu vực bờ biển
Nam Định, dự án SIDA đã tiến hành đo sóng tại các điểm S1, S2, S3, S4, khu
vực biển ven bờ, từ cửa Hà Lạn sông Sò đến cửa Lạch Giang sông Ninh Cơ;
Hình 3.2. Địa hình và các vị trí đo sóng
S1(2002’00’, 106021'150’’) tại độ sâu 20m, các vị trí S2(2008’800’,
106025'00’’), S3(2005’5479’’, 106020'7936’’), S4(19059’965’’, 106015'279’’)
tại độ sâu 12m
43
Trong nghiên cứu này, sử dụng số liệu đo tại các điểm trên trong hai
đợt của năm 2006 để hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình sóng trước khi tính toán
các phương án sóng. Đợt 1 từ 14h/8/1 đến 4h /8/1/2006, đợt 2 từ 12h/6/8 đến
12h/14/8/2006.
Số liệu gió:
Số liệu đo gió 20 năm tại trạm Bạch Long Vĩ (200 08'N; 1070 43'E), và
tại trạm Cồn Cỏ từ năm 1976 đến 1995 dùng để ước tính độ cao sóng nước
sâu, dùng làm điều kiện biên của mô hình tính sóng.
3.2. Tính toán các đặc trưng trường sóng
Thiết lập miền tính:
Sóng là nhân tố có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến vận chuyển trầm
tích. Do vậy, cần phải thiết lập bài toán tính sóng hợp lý với điều kiện địa
hình cụ thể. Trong bài toán này, chỉ xét đến sự lan truyền sóng dưới sự ảnh
hưởng của các hiệu ứng: nước nông, khúc xạ, nhiễu xạ, ma sát đáy, sóng đổ.
Quá trình vận chuyển trầm tích chỉ xét riêng đối với sóng.
Đối với khu vực Văn Lý Hải Hậu, trường sóng bị ảnh hưởng mạnh bởi
địa hình của 2 cửa sông lớn, cửa Ba Lạt ở phía Bắc và cửa Đáy ở phía Nam.
Các sóng đến từ phía Đông- Bắc và phía Bắc sẽ bị ảnh hưởng mạnh bởi cửa
Ba Lạt, các sóng đến từ phía Đông – Nam và phía Nam bị ảnh hưởng mạnh
bởi cửa Đáy.
Do vậy, miền tính toán cần được mở rộng qua các cửa sông này. Hơn
nữa, việc mở rộng biên còn giảm được sai số tại biên ảnh hưởng vào miền
quan tâm.
Biên phía ngoài khơi: số liệu đầu vào cho mô hình giả thiết là sóng
nước sâu, do vậy cần mở rộng biên ra vùng nước sâu.
44
Hình 3.3. Mô tả các cửa sông
Hình 3.4. Địa hình miền tính (nhìn từ phía đường bờ)
45
Lưới tính toán được chia mịn trong vùng ven bờ ra đến hết đới sóng đổ
và các khu vực có địa hình biến đổi lớn như khu vực lạch chảy cửa Ba Lạt,
cửa Ninh Cơ, ... Khu vực quan tâm đến quá trình bồi xói thuộc địa phận Hải
Hậu (Thị trấn Thịnh Long, các xã Hải Hòa, Hải Chính, Hải Lý, Hải Đông, Hải
Lộc và một phần xã Giao Phong) được chia mịn với kích thước nhỏ nhất của
phần tử tam giác là 40m.
Hình 3.5. Lưới tính toán
46
Hình 3.6. Các mặt cắt hiển thị kết quả
- Mặt cắt C1 dài 12,5km, tọa độ điểm tiếp bờ (20o04’15,57”;
106o15’32,86), cách bờ 30m.
- Mặt cắt C2 dài 11.6km, tọa độ điểm tiếp bờ (20°9'24,83"N;
106°20'17,20"E), cách bờ 30m.
- Mặt cắt C2 dài 12.3km, tọa độ điểm tiếp bờ (20°11'9,13"N;
106°22'20,84"), cách bờ 30m.
Hơn nữa, ở đây sử dụng mô đun tính dòng chảy để tính toán dòng chảy
sóng. Các biên trong mô đun dòng chảy là có định mực nước, bằng mực nước
trung bình (1,94m). Nguồn gây ra trường dòng chảy trong miền chỉ còn lại là
nguồn nội tại do trường ứng xuất bức xạ sóng. Do vậy, việc mở rộng các biên
còn có vai trò giảm sai số tại các biên đối với dòng chảy sóng và vận chuyển
trầm tích do sóng tại khu vực quan tâm.
47
3.2.1. Hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình sóng
Trong bài toán này, việc hiệu chỉnh mô hình sóng được tiến hành trong
thời đoạn 07/01/2006-17/01/2006. Qua đó, so sánh độ cao sóng tính toán với
thực đo tại các trạm do dự án SIDA đo trong các khoảng thời gian đặc trưng
cho mùa đông và mùa hè trong năm 2006.
Hình 3.7. Độ cao sóng thực đo tại các điểm S1, S2, S3, S4
Hình 3.8. So sánh độ cao sóng (Hs) giữa tính toán và thực đo tại S1
48
Hình 3.9. So sánh độ cao sóng (Hs) giữa tính toán và thực đo tại S2
Hình 10. So sánh độ cao sóng (Hs) giữa tính toán và thực đo tại S3
49
Hình 3.11. So sánh độ cao sóng (Hs) giữa tính toán và thực đo tại S4
Hình 3.12. Phân bố trường sóng lúc 14h/8/1/2006
50
Hình 3.13. Phân bố trường sóng lúc 6h/12/1/2006
Hình 3.14. Phân bố trường sóng lúc 13h/13/1/2006
51
Số liệu thực đo sóng được đo theo từng giờ trong khi sóng tại biên
ngoài khơi được xử lý từ gió theo ốp đo 6h. Do vậy, kết quả tính toán không
thể phản ánh hết sự biến đổi độ cao sóng theo từng giờ. Hơn nữa, trong thực
tế còn có nhiễu động và các tác động khác mà mô hình tính toán không xét
đến. Tuy nhiên, về pha và độ lớn, cho thấy sự phù hợp khá tốt giữa kết quả
tính toán và thực đo.
Các chuỗi số liệu đo sóng trong hai đợt khảo sát của SIDA đều được đo
tại các vị trí tương đối sâu, độ cao sóng tại các vị trí này khác nhau không
nhiều. Do vậy, để ngắn gọn thì việc so sánh kết quả tính toán mô hình và thực
đo trong bước kiểm tra được xét như sau; lấy trung bình độ cao sóng tại các
điểm đo trên và quy vào vị trí đại điểm chung cho các điểm đo (điểm Stb). Từ
đó, so sánh kết quả tính toán với chuỗi số liệu tại Stb.
Hình 3.15. Phân bố độ cao sóng tính toán với độ cao sóng tại điển Stb
52
Hình 3.16. Phân bố trường sóng lúc 14h/10/08/2006
Việc hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình sóng được thực hiện với 2 chuỗi
số liệu tương đối dài ngày (10 ngày) và độc lập về thời gian. Các kết quả tuy
ở mức độ ban đầu nhưng đã cho thấy sự phù hợp về pha và độ lớn của độ cao
sóng. Bức tranh phân bố trường sóng khá phù hợp với điều kiện địa hình, thể
hiện được ảnh hưởng của quá trình khúc xạ, nhiễu xạ, và ma sát đáy. Qua đó,
lựa chọn được bộ tham số hiệu chỉnh phục vụ để tính toán các kịch bản.
Tuy nhiên, đối với mô hình vận chuyển trầm tích không thể có số liệu
cho việc hiệu chỉnh mô hình nên các tham số hiệu chỉnh mô hình được chọn
theo các giá trị đề xuất của DHI.
3.2.2. Tính toán các đặc trưng trường sóng Hạn chế:
Chỉ xét đến các hiệu ứng sóng: khúc xạ, nhiễu xạ, sóng đổ, ma sát đáy.
53
Điều kiện biên:
Áp dụng điều kiện biên đối xứng tại các biên phía bắc và biên phía Nam.
Tại biên ngoài khơi, cho các pham số sóng đầu vào được xét dưới đây (Bảng
3.2).
Xây dựng các phương án tính sóng:
Nhìn chung, khó khăn lớn đối với các mô hình sóng ven bờ là ước tính
chính xác các đặc trưng sóng ngoài khơi làm đầu vào cho các mô hình. Ở Việt
Nam nói chung và khu vực Hải Hậu nói riêng thì các chuối số liệu đo sóng
dài ngày là rất khan hiếm. Vì vậy, các tham số sóng nước sâu làm đầu vào cho
các mô hình sóng ven bờ thường được ước tính từ chuỗi số liệu gió xung
quanh khu vực nghiên cứu.
Trong bài toán này, dữ liệu gió tại trạm BLV được lựa chọn để ước tính
các tham số sóng nước sâu (Pruszak và cộng sự, 2002; Wijdeven, 002). Tuy
nhiên, bằng cách so sánh dữ liệu sóng thực đo với ước tính từ gió tại trạm
Cồn Cỏ (CC), Ha glund and Svensson (2002) nhận thấy rằng gió tại trạm
CC có ảnh hưởng đáng kể đến sóng ở biển Hải Hậu. Để có được trường gió
đại diện cho khu vực nghiên cứu, họ đề xuất phương pháp kết hợp gió tại
BLV và CC.
Trong nghiên cứu này, chuỗi số liệu sóng (20 năm, 1976-1996) được
ước tính bằng cách kết hợp dữ liệu gió tại BLV và CC. Thủ tục kết hợp dữ
liệu gió được đề xuất bởi Ha glund and Svensson (2002) đã được áp dụng.
Dữ liệu gió tại BLV chủ yếu được sử dụng để ước tính sóng nước sâu, trừ khi
gió đến từ các góc giữa SE và SW. Trong những trường hợp gió đến từ các
góc giữa SE và SW, sóng vùng nước sâu ở Hải Hậu có hướng truyền từ phía
Nam, chúng bị ảnh hưởng bởi gió tại trạm CC. Do đó, trong các góc hướng
này, dữ liệu gió tại CC đã được kết hợp với gió tại BLV theo trọng số trung
54
bình để ước tính sóng ngoài biên (tốc độ gió là giá trị trung bình tại BLV và
CC, hướng lấy theo hướng tại CC).
Hình 3.17. Hoa gió tại CC Hình 3.18. Hoa gió tại BLV
Thông thường, phương pháp ước tính sóng của Sverdrup-Munk-
Bretschneider (SMB) trong USACE (1984) được sử dụng để ước tính sóng
nước sâu. Ở Việt Nam, kết quả ước tính của phương pháp này đã được kiểm
chứng tại trạm BLV với chuỗi số liệu thực đo trong 1 năm (1984), được đưa
ra bởi các tác giả Donnelly, 2004; Ha glund và Svensson, 2002. Vì vậy, các
tham số sóng tại biên trong bài toán này được ước tính theo phương pháp
SBM [22].
Không thể mô phỏng cho tất cả các trường hợp gió thực tế trong một
thời gian dài (1 năm tới nhiều năm) do thời gian tính không cho phép. Vì vậy,
chỉ tính cho các trường hợp đại diện cho một dải tham số sóng (H, T, Hướng)
sau đó sẽ tính gộp lại dựa trên tần suất xuất hiện sự kiện đó cho cả chuỗi thời
gian 20 năm để đưa ra cán cân cân bằng trầm tích dọc bờ. Bản chất của việc
này giống như phương pháp tính tích phân gần đúng. Phương pháp này được
Hanson giới thiệu (1987).
55
Bảng 3.1. Kết quả tính toán các đặc trưng sóng dựa trên chuỗi số liệu 20 năm (1976-1995).
Thứ tựSố lấn
xuất hiệnĐộ cao sóng
(m) Chu kỳ sóng
(s) Hướng sóng
(độ) 1 700 0,28 3,1 02 237 0,67 3,1 03 40 1,18 3,1 04 16 1,47 6,1 05 17 1,8 6,1 06 19 2,48 6,1 07 4 3,42 6,1 08 6 7,56 11,6 09 682 0,29 3,8 23
10 1307 0,73 3,8 2311 424 1,18 3,8 2312 263 1,48 5,8 2313 179 1,81 5,8 2314 121 2,31 5,8 2315 13 3,29 5,8 2316 6 7,15 11,4 2317 2369 0,29 3,7 4518 3346 0,71 3,7 4519 797 1,18 3,7 4520 349 1,48 5,7 4521 275 1,82 5,7 4522 113 2,28 5,7 4523 6 3,33 5,7 4524 2 7,18 11,4 4525 766 0,27 3,1 6826 383 0,64 3,1 6827 28 1,18 3,1 6828 8 1,48 5,6 6829 8 1,81 5,6 6830 1717 0,27 3 9031 636 0,64 3 9032 29 1,17 3 9033 5 1,47 5,7 9034 4 1,74 5,7 9035 2 2,26 5,7 90
56
36 1 8,82 12,3 9037 609 0,28 3,1 11338 241 0,65 3,1 11339 15 1,15 3,1 11340 6 1,45 5,6 11341 1 1,65 5,6 11342 1 2,94 5,6 11343 1169 0,33 3,2 13544 573 0,65 3,2 13545 22 1,11 3,2 13546 1 1,46 5,7 13547 2 1,85 5,7 13548 158 0,33 3,2 15849 71 0,61 3,2 15850 1 1,14 3,2 15851 292 0,34 3,2 18052 157 0,66 3,2 18053 1 1,08 3,2 18054 1 1,28 5,1 18055 166 0,34 3,4 20356 165 0,67 3,4 20357 6 1,15 3,4 20358 3 1,38 5,5 20359 1 1,56 5,5 20360 1 2,12 5,5 20361 1140 0,36 3,5 22562 1280 0,68 3,5 22563 81 1,1 3,5 22564 10 1,38 5,9 22565 7 1,65 5,9 22566 6 2,44 5,9 22567 3 3,18 5,9 225
Tổng số lần xuất hiện sự kiện 21068Tổng số số liệu trong 20 năm (1976-1995) 29220
Tuy nhiên, trong tính toán này, chỉ xét với độ cao sóng ngoài khơi lớn
hơn 0,75m, và truyền từ ngoài khơi vào bờ (hướng sóng nằm trong giới hạn từ
57
450 đến 135o). Vì vậy, các phương án tính toán được xét theo các tham số
sóng đầu vào tại biên ngoài khơi như sau:
Bảng 3.2. Các phương án tính toán
PA Số lần xuất hiện
Độ cao
sóng
Chu kỳ
sóng
Hướng sóng
PA
Số lần xuất hiện
Độ cao
sóng
Chu kỳ
sóng
Hướng sóng
1 349 1,48 5,7 45 11 4 1,74 5,7 90
2 275 1,82 5,7 45 12 2 2,26 5,7 90
3 113 2,28 5,7 45 13 1 8,82 12,3 90
4 6 3,33 5,7 45 14 15 1,15 3,1 113
5 2 7,18 11,4 45 15 6 1,45 5,6 113
6 28 1,18 3,1 68 16 1 1,65 5,6 113
7 8 1,48 5,6 68 17 1 2,94 5,6 113
8 8 1,81 5,6 68 18 22 1,11 3,2 135
9 29 1,17 3 90 19 1 1,46 5,7 135
10 5 1,47 5,7 90 20 2 1,85 5,7 135
Tương ứng với các phương án tính sóng là các phương án tính dòng
chảy sóng và tính vận chuyển trầm tích. Tuy nhiên, đối với vùng biển ven bờ
Nam Định thì chỉ khi độ cao sóng lớn hơn 0,75m mới có khẳng năng gây vận
chuyển cát [1]. Do vậy, các phương án tính vận chuyển trầm tích do sóng
được lựa chọn tương ứng với sóng ở biên có độ cao lớn hơn 0,75m.
3.3. Tính toán trường dòng chảy sóng
Kết quả tính toán các đặc trưng trường sóng gồm; trường ứng suất bức
xạ, độ cao, chu kỳ và hướng sóng. Các đặc trưng đó được sử dụng làm đầu
vào cho mô đun liên hợp để tính dòng chảy sóng và vận chuyển trầm tích.
58
Điều kiện biên: Mô đun tính dòng chảy Mike21 HD FM được tích hợp
để tính toán trường dòng chảy sóng trong mô đun liên hợp. Vì vậy, tại các
biên lỏng (biên phía bắc, biên phía nam, biên ngoài khơi) cho mực nước triều
trung bình. Bỏ qua tác tác động phát sinh do gió, chênh lệch áp suất khí
quyển, ... chỉ giữ lại thành phần tác động do ứng suất bức xạ sóng.
Khu vực quan tâm là khu vực Văn Lý, Hải Hậu. Tuy nhiên, miền tính
là miền tính sóng sử dụng ở trên. Các phướng án tính toán được xét cũng là
các phương án tính sóng tương ứng (Bảng 3.2)
3.4. Tính toán vận chuyển trầm tích
Kết quả tính toán các đặc trưng trường sóng và dòng dòng chảy sóng
được sử dụng làm đầu vào để tính vận chuyển trầm tích do sóng.
Khu vực quan tâm là khu vực biển ven bờ Hải Hậu. Tuy nhiên, để giảm
sai số của biên đến khu vực quan tâm, miền tính toán vẫn là miền tính sóng
nêu trên. Các phương án tính vận chuyển trầm tích cũng là các phương án tính
sóng. Theo nghiên cứu [24 ] trầm tích từ cửa Ba Lạt chủ yếu bị lắng đọng ở
khu vực xung quanh cửa Ba Lạt và vận chuyển ra vùng nước sâu. Vì vậy, đối
với khu vực quan tâm trong nghiên cứu này, bỏ qua lượng trầm tích đổ ra biển
từ cửa Ba Lạt ảnh hưởng đến khu vực Hải Hậu.
Trong giới hạn được xét, dòng chảy sóng chủ yếu hướng xuống phía
Nam, do vậy bỏ qua lượng trầm tích từ các cửa sông phía Nam đổ ra biển.
Điều kiện biên: Trong tính toán vận chuyển trầm tích, các biên lỏng áp
dụng là điều kiện cân bằng nồng độ.
Các tham số trầm tích:
Kích thước hạt cát, D50 = 0,14mm.
Độ chọn lọc của cát, σ = 1,4
59
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả các phương án tính sóng
Trong các phương án, PA1 đến PA5, hướng sóng đến tại biên ngoài
khơi là 450. Kết quả tính toán độ cao sóng tại các mặt cắt C1, C2, C3 được thể
hiện trong các hình 4.1, 4.2, 4.3. Qua đó thấy, độ cao sóng tăng dần xuống
phía Nam, thể hiện rõ sự ảnh hưởng của cửa Ba Lạt gây ra hiện tượng nhiễu
xạ xuống phia Nam.
Hình 4.1. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt cắt (C1)
Hình 4.2. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt cắt (C2)
60
Hình 4.3. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt cắt (C3)
Trong các phương án, PA6 đến PA8, hướng sóng đến tại biên ngoài
khơi là 680. Kết quả tính toán độ cao sóng tại các mặt cắt C1, C2, C3 được thể
hiện trong các hình 4.4, 4.5, 4.6. Sự biến đổi độ cao sóng có tính chất giống
với các phương án mà hướng sóng đến là 450. Tuy nhiên, sự biến đổi này nhở
hơn là do sự nhiễu xạ bị yếu đi.
Hình 4.4. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt cắt (C1)
61
Hình 4.5. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt cắt (C2)
Hình 4.6. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt cắt (C3)
Trong các phương án, PA9 đến PA13, hướng sóng đến tại biên ngoài
khơi là 900. Kết quả tính toán độ cao sóng tại các mặt cắt C1, C2, C3 được thể
hiện trong các hình 4.7, 4.8, 4.9. Sự biến đổi độ cao sóng có tính chất giống
với các phương án mà hướng sóng đến là 680.
62
Hình 4.7. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt cắt (C1)
Hình 4.8. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt cắt (C2)
Hình 4.9. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt (C3)
63
Trong các phương án, PA4 đến PA17, hướng sóng đến tại biên ngoài
khơi là 1130. Kết quả tính toán độ cao sóng tại các mặt cắt C1, C2, C3 được
thể hiện trong các hình 4.10, 4.11, 4.12. Ảnh hưởng của cửa Ba lạt không còn
lớn.
Hình 4.10. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt (C1)
Hình 4.11. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt (C2)
64
Hình 4.12. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt (C3)
Trong các phương án, PA18 đến PA20, hướng sóng đến tại biên ngoài
khơi là 1350. Kết quả tính toán độ cao sóng tại các mặt cắt C1, C2, C3 được
thể hiện trong các hình 4.13, 4.14, 4.15. Hướng sóng đến có xu hướng vuông
góc với đường bờ, do vậy không còn sóng nhiễu xạ tại cửa Ba Lạt đến khu
vực từ C1 đến C3.
Hình 4.13. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt (C1)
65
Hình 4.14. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt (C2)
Hình 4.15. Phân bố độ cao sóng dọc theo mặt (C3)
Cửa Ba Lạt có vai trò giống như công trình kè, gây ra sự nhiễu xạ sóng
Đối với các hướng sóng được xét, cửa Lạch Giang và cửa Ninh Cơ ảnh
hưởng không nhiều đến khu vực nghiên cứu.
Vì bãi biển khu vực nghiên cứu rất thoải, do vậy đới sóng đổ dọc bờ
rộng và phụ thuộc vào độ cao sóng đến tại biên ngoài khơi. Nhìn chung, các
sóng đều bị đổ nhiều lần.
Để chi tiết hơn về kết quả phân bố trường sóng, xem phụ lục 1.
66
4.2. Kết quả các phương án tính dòng chảy sóng
Tại các mặt cắt C1 đến C3:
Trong các phương án, PA1 đến PA5, hướng sóng đến tại biên ngoài
khơi là 450. Kết quả phân bố dòng chảy sóng tại các mặt cắt C1, C2, C3 được
thể hiện trong các hình 4.16, 4.17, 4.18. Qua đó thấy, tốc độ dòng chảy lớn
nhất trong đới sóng đổ tăng dần xuống phía Nam, thể hiện rõ sự ảnh hưởng
của cửa Ba Lạt gây ra hiện tượng nhiễu xạ xuống phia Nam. Hướng dòng
chảy dọc bờ luân hướng xuống phía Nam.
Hình 4.16. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C1)
Hình 4.17. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C2)
67
Hình 4.18. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C3)
Trong các phương án, PA6 đến PA8, hướng sóng đến tại biên ngoài
khơi là 680. Kết quả tính toán độ cao sóng tại các mặt cắt C1, C2, C3 được thể
hiện trong các hình 4.19, 4.20, 4.21. Qua đó thấy, tốc độ dòng chảy lớn nhất
trong đới sóng đổ tăng dần xuống phía Nam. Độ cao sóng tại biên ngoài khơi
trong các phương án này nhỏ. Do vậy, tốc độ dòng chảy lớn nhất xuất hiện tại
gần bờ.
Hình 4.19. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C1)
68
Hình 4.20. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt cắt (C2)
Hình 4.21. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C3)
Trong các phương án, PA9 đến PA13, hướng sóng đến tại biên ngoài
khơi là 900. Kết quả tính toán độ cao sóng tại các mặt cắt C1, C2, C3 được thể
hiện trong các hình 4.22, 4.23, 4.24. Tính chất biến đổi dòng chảy tương tự
như các phương án có sóng đến tại biên là 680.
69
Hình 4.22. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C1)
Hình 4.23. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C2)
Hình 4.24. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C3)
70
Trong các phương án, PA9 đến PA13, hướng sóng đến tại biên ngoài
khơi là 1130. Kết quả tính toán độ cao sóng tại các mặt cắt C1, C2, C3 được
thể hiện trong các hình 4.25, 4.26, 4.27. Tính chất biến đổi dòng chảy tương
tự như các phương án có sóng đến tại biên là 900.
Hình 4.25. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C1)
Hình 4.26. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C2)
71
Hình 4.27. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C3)
Trong các phương án, PA9 đến PA13, hướng sóng đến tại biên ngoài
khơi là 1350. Kết quả tính toán độ cao sóng tại các mặt cắt C1, C2, C3 được
thể hiện trong các hình 4.28, 4.29, 4.30. Hướng sóng đến tại biên ngoài khơi
có xu hướng vuông góc với đường bờ. Hướng dòng chảy trong đới sóng đổ
không còn quy luật hướng xuống phía Nam mà biến đổi phức tạp hơn, xuất
hiện những hoàn lưu nhỏ. Khu vực cửa Ba Lạt, dòng chảy hướng hướng phía
Nam, khu vực cửa Lạch Giang thì dòng chảy lại hướng lên phía Bắc. Sự đối
lập này gây ra dòng chảy vuông góc với bờ và sự phức tạp của trường dòng
chảy trong miền giới hạn từ C1 đến C3
Hình 4.28. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C1)
72
Hình 4.29. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C2)
Hình 4.30. Phân bố dòng chảy sóng dọc theo mặt (C3)
Nhìn chung, trong các phương án tính toán, hướng dòng chảy luôn có
xu thế xuống phía Nam. Ngay tại cửa Ba Lạt, khu vực lạch triều, địa hình biến
đổi mạnh tạo sóng đổ mạnh, khiến dòng chảy sóng lớn. Các kết quả cho thấy,
ứng suất bức xạ và dòng chảy sóng rất lớn so với khu vực khác. Ngay sau cửa
Ba Lạt xuống phía Nam, dòng chảy sóng lại giảm mạnh.
4.3. Kết quả tính toán vận chuyển trầm tích
Ứng với mỗi một phương án tính sóng là một kết quả tính toán vận
chuyển trầm tích. Trong giới hạn của bài toán được xét, mô đun liên hợp cho
73
kết quả là trường suất vận chuyển trầm trích ứng với mỗi một phương án tính
sóng. Từ đó, lấy tổng trên toàn bộ độ dài mặt cắt và tổng theo thời gian 20
năm sẽ được lượng vận chuyển qua mỗi mặt cắt trong thời gian đó.
Kết quả tính vận chuyển trầm tích tương ứng với các phương án trên
trong thời gian 20 năm:
Hình 4.31. Lượng vận chuyển trong các phương án tính toán (xét với 20 năm)
Vì vậy, tổng hợp các phương án tính trên, cho ra lượng vận chuyển dọc
bờ qua mỗi mặt cắt vuông góc với bờ.
Q = a1*Q1 +a2*Q2 +…
Trong đó; a1, a2, a3 .. a20 là tần suất xuất hiện trong khoảng thời gian 20
năm được xét. Q1, Q2, . . . Q20 là lượng vận chyển dọc bờ tương ứng với 20
phương án.
Lấy trung bình từng năm để đưa ra cán cân cân bằng trầm tích dọc bờ
trong 1 năm, kết quả được thể hiện trong hình 4.32 dưới đây;
74
Hình 4.32. Cán cân cân bằng trầm tích dọc bờ
Nhận xét kết quả tính toán vận chuyển trầm tích:
Khu vực từ cửa Hà Lạn (sông Sò) đến bãi bồi cửa Ba Lạt, dòng vận
chuyển dọc bờ nhỏ. Trong Khi, từ khu vực cửa Lạch Giang đến gần cửa Hà
Lan, dòng vận chuyển dọc bờ lớn. Như vậy, tồn tại sự mất cân bằng trầm tích
đối với khu vực từ cửa Lạch Giang đến cửa Hà Lan. Xét về lâu dài, đây là
nguyên nhân gây sạt lở bờ biển trong khu vực trên.
Từ bảng phân bố sóng trong các phương án tính toán có thể thấy tồn tại
sự bất đối xứng về trường sóng truyền từ hai phía; Đông Bắc và Đông Nam.
Điều này gây lên dòng vận chuyển xuống phía Nam chiếm ưu thế.
Do ảnh hưởng của cửa Ba Lạt có vai trò giống như công trình kè, dòng
năng lượng sóng nhiễu xạ tập chung từ khu vực gần cửa Hà Lạn xuống phía
Nam khiến cho trường ứng suất bức xạ trong đoạn này luôn lớn hơn đối với
các sóng truyền từ phía Đông Bắc và gây ra xói mạnh.
Các kết quả tính toán cho thấy, ở khu vực Hải Hậu nói chung và Văn
Lý nói riêng, dòng vận chuyển trầm tích có xu hướng xuống phía Nam.
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN
1. Đã tìm hiểu bộ chương trình Mike, lựa chọn các mô đun tính toán
phục vụ cho luận văn: Mô đun tính sóng, tính dòng chảy, tính vận
chuyển trầm tích và mô đun liên hợp của ba mô đun trên. Qua đó, hiểu
được vai trò, chức năng của các mô đun, có thể vận hành mô hình áp
dụng cho các bài toán thực tế. Đây là bộ chương trình có khả năng tính
toán tốt với các bài toán thực tế.
2. Đã thu thập các nghiên cứu trước đây liên quan đến khu vực nghiên
cứu của các tác giả trong nước cũng như ngoài nước. Từ đó, rút ra các
kết quả phục vụ viết phần tổng quan, xây dựng bài toán.
3. Đã khai thác và xử lý nguồn số liệu thực địa do dự án SIDA thực hiện
đối với khu vực nghiên cứu phục vụ đầu vào cho mô hình, cũng từ đó
xây dựng các phương án tính toán.
4. Đã hiệu chỉnh và kiểm tra mô hình tính sóng đối với 2 khoảng thời
gian độc lập nhau, cho kết quả phù hợp về trường độ cao sóng.
5. Đã tính toán sự phân bố các đặc trưng trường sóng, dòng chảy sóng,
vận chuyển trầm tích cho 20 phương án, xác định cán cân cân bằng
trầm tích dọc bờ cho khu vực Hải Hậu.
6. Trong bước đầu nghiên cứu này, các kết quả đã chỉ ra sự bồi xói của
vực nghiên cứu do sóng là rất đáng tin cậy, cho thấy sự phù hợp giữa
kết quả tính toán với thực tế tại Văn Lý-Hải Hậu.
7. Quá trình xói lở bờ biển Hải Hậu Nam Định là do sự mất cân bằng bùn
cát. Do tác động của sóng, lượng bùn cát dịch chuyển xuống phía Nam
nhiều hơn so với lượng dịch chuyển lên phía Bắc. Xét về lâu dài, đây
có thể là một trong những nguyên nhân gây xói lở bờ biển Hải Hậu.
76
KIẾN NGHỊ
Theo các kết quả nghiên cứu này thì một số kiến nghị sau được đề xuất:
1. Vì đới sóng đỏ ở khu vực nghiên cứu rất rộng, không thể xây các kè mỏ
hàn để bảo vệ bờ biển. Nếu xây dựng hệ thống đê ngầm để giảm ảnh
hưởng của sóng thì phải xây ở vùng nước sâu, điều này không khả thi
do tốn kém.
2. Nên trả lại sự lưu thông của sông Sò, nhằm cân bằng lượng trầm tích
đổ ra cửa Hà Lạn.
3. Không nên tiếp lục việc lấn biển đối với cửa Ba Lạt hoặc xây dựng kè
chăn sóng Đông Bắc tại khu vực gần cửa Ba Lạt.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thanh Ca và Nguyễn Quốc Trinh. Nghiên cứu về nguyên nhân xói lở
bờ biển Nam Định. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường.
2. Phạm Văn Ninh, Đỗ Ngọc Quỳnh, Nguyễn Mạnh Hùng, Đinh Văn Mạnh,
Nguyễn Thị Việt Liên (2006). Một số kết quả nghiên cứu về thuỷ thạch
động lực và biến đổi đường bờ vùng biển Nam Định. Báo cáo tại Hội thảo
về phòng chống thiên tai và bảo vệ bờ biển. Nam Định tháng 5 năm 2006.
3. Phạm Quang Sơn (2006). Diễn biến các cửa sông và vùng ven biển tỉnh
Nam Định. Báo cáo tại Hội thảo về phòng chống thiên tai và bảo vệ bờ
biển. Nam Định, tháng 5 năm 2006.
4. MIKE 21HD FM, Hydrodynamic Module – Scientific Documentation,
DHI Software 2008.
5. MIKE 21 ST FM, Sand Transport Module – Scientific Documentation,
DHI Software 2008.
6. MIKE 21 SW FM, Spectral Wave Module – Scientific Documentation,
DHI Software 2008.
7. MIKE 21/3 Coupled Model FM, User Guide, DHI Software 2008.
8. Do, M.D.; Mai, T.N.; Chu, V.N.; Tran, N.; Dao, M.T.; Van Weering, Tj.,
C.E., and Van Den Bergh, G.D., 2007. Sediment distribution and
transport at the nearshore zone of the Red River delta, Northern Vietnam.
Journal of Asian Earth Sciences, 29(4), 558–565.
9. Donnelly, C.; Hung, N. M.; Larson, M., and Hanson, H., 2004. One-line
modelling of complex beach conditions: an application to coastal erosion
at Hai Hau beach in the Red River Delta, Vietnam. In: Proceedings of the
29th Conference of Coastal Engineering (Lisbon, Portugal), pp. 2449–
2461.
78
10. Guohong, F.; Yue-Kuen, K.; Kejun, Y., and Yaohua, Z., 1999. Numerical
simulation of principal tidal constituents in the South China Sea, Gulf of
Tonkin and Gulf of Thailand. Continental Shelf Research Journal, 19(7),
845–869.
11. Haglund, M. and Svensson, P., 2002. Coastal Erosion at Hai Hau Beach in
Red River Delta, Vietnam. Lund, Sweden: Lund University, Master’s
thesis, 80p.
12. Huan, N.N., 1996. Vietnam Coastal Zone Vulnerability Assessment.
Hanoi, Vietnam: Center for Consultancy and Technical Support of
Meteorology, Hydrology and Environment, Report of Vietnam VA
Project, 5p.
13. Hung, N.M.; Hanson, H., and Dien, D.C., 2006. Simulation of shoreline
evolution at Hai Hau beach, Red River Delta with the GENESIS model.
In: Proceedings of the First Scientific Workshop on‘‘Coastline Evolution’’
(Thinh Long, Vietnam), pp. 97–107.
14. Hung, N.M.; Moi, N.V.; Them, N.Q.; Dat, N.T.; Donnelly, C., and
Grahn, L., 2006. Field measurements on nearshore processes in the Red
River Delta coastal zone. In: Proceedings of the First Scientific Workshop
on ‘‘Coastline Evolution’’ (Thinh Long, Vietnam), pp. 29–42.
15. Lam, N.X.; Ha, L.T.; Bon, T.V., and Phan, N.V., 2005. Report of the
Current State of the Sea Dikes in Hai Hau District. Nam Dinh,
Vietnam: Department of Natural Resources and Environment, Technical
Report of CCP-2005 Project, 65p.
16. Ninh, P.V.; Quynh, D.N., and Viet Lien, N.T., 2001. The Scientific
Foundation and Technical Parameters in the Coastal Zone of Vietnam for
Nearshore Designed Constructions. Hanoi, Vietnam: Institute of
Mechanics, NCST, Final Report of the National Marine Project, 99p.
79
17. Pruszak, Z., 1998. Coastal Processes in the Red River Delta with
Emphasis on Erosion Problems. Gdansk, Poland: Institute of
Hydroengineering, Polish Academy of Science, Internal Report, 50p.
18. Pruszak, Z.; Szmytkiewicz, M.; Hung, N.M., and Ninh, P.V., 2002.
Coastal processes in the Red River Delta area, Vietnam. Coastal
Engineering Journal, 44(2), 97–126.
19. Quynh Le, T.P.; Garnier, J.; Gilles, B.; Sylvain, T., and Minh, C.V., 2007.
The changing flow regime and sediment load of the Red River, Viet Nam.
Journal of Hydrology, 334(2), 199–214.
20. Sjodahl, M. and Kalantari, Z., 2005. Nearshore Hydrodynamics at Hai
Hau Beach, Vietnam: Field Measurements and Wave Modeling. Lund,
Sweden: Lund University, Master’s thesis, 83p.
21. Smith, J.M.; Sherlock, A.R., and Resio, D.T., 2001. STWAVE: Steady-
State Spectral Wave Model, User’s Guide for STWAVE Version 3.0.
Vicksburg, Mississippi: U.S. Army Corps of Engineers, 66p. Sundstrom,
A. and Sodervall, E., 2004. The Impact of Typhoon on the Vietnamese
Coastline. A Case Study of Hai Hau and Ly Hoa Beach.
22. Lund, Sweden: Lund University, Master’s thesis, 70p. Thanh, T.D.; Saito,
Y.; Dinh, V.H.; Nguyen, H.C., and Do, D.C., 2005. Coastal erosion in Red
River Delta: current status and response. In: Proceedings of an
International Conference on Geological Evolution and Human Impact
(Beijing, China), pp. 98–106.
23. USACE (U.S. Army Corps of Engineers), 1984. Shore Protection Manual
(SPM). Washington: U.S. Government Printing Office, 1088p. USACE,
2002. Coastal Engineering Manual (CEM), Part II, Chapter 2 Washington:
U.S. Government Printing Office, 77p.
80
24. Van Maren, D.S., 2004. Morphodynamics of a Cyclic Prograding Delta:
The Red River, Vietnam. Utrecht, the Netherlands: Utrecht University,
PhD dissertation, 167p.
25. Van Maren, D.S. and Hoekstra, P., 2004. Seasonal variation of
hydrodynamics and sediment dynamics in a shallow subtropical estuary:
the Ba Lat River, Vietnam. Estuary, Coastal and Shelf Sci- ences, 60(3),
529–540.
26. Wijdeven, B., 2002. Coastal Erosion on a Densely Populated Delta Coast,
the interactions between Man and Nature: A Case Study of Nam Dinh
Province, Red River Delta, Vietnam. Delft, the Netherlands: Delft
University of Technology, Master’s thesis, 163p.
81
Phụ lục 1: Kết quả tính toán phân bố trường sóng của 20 phương án. Kêt quả phương án (PA1):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,18(m), chu kỳ sóng 3,1(s), hướng
sóng 45o.
Hình 4.33. Phân bố trường sóng của phương án PA1
Hình 4.34. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA1
82
Kêt quả phương án (PA2):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,48(m), chu kỳ sóng 5,7(s),
hướng sóng 45o.
Hình 4.35. Phân bố trường sóng của phương án PA2
Hình 4.36. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án 2 PA2
83
Kêt quả phương án (PA3):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,82(m), chu kỳ sóng 5,7(s),
hướng sóng 45o.
Hình 4.37. Phân bố trường sóng của phương án 3 (PA3)
Hình 4.38. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án 3 (PA3)
84
Kêt quả phương án (PA4):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 2,28(m), chu kỳ sóng 5,7(s),
hướng sóng 45o.
Hình 4.39. Phân bố trường sóng của phương án PA4
Hình 4.40. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA4
85
Kêt quả phương án (PA5):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 3,33(m), chu kỳ sóng 5,7(s),
hướng sóng 45o.
Hình 4.41. Phân bố trường sóng của phương án PA5
Hình 4.42. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA5
86
Kêt quả phương án (PA6):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 7,18(m), chu kỳ sóng 11,4(s),
hướng sóng 45o.
Hình 4.43. Phân bố trường sóng của phương án PA6
Hình 4.44. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA6
87
Kêt quả phương án (PA7):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,18(m), chu kỳ sóng 3,1(s),
hướng sóng 68o.
Hình 4.45. Phân bố trường sóng của phương án PA7
Hình 4.46. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA7
88
Kêt quả phương án (PA8):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,48(m), chu kỳ sóng 5,6(s),
hướng sóng 68o.
Hình 4.47. Phân bố trường sóng của phương án PA8
Hình 4.48. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA8
89
Kêt quả phương án (PA9):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,81(m), chu kỳ sóng 5,6(s),
hướng sóng 68o.
Hình 4.49. Phân bố trường sóng của phương án PA9
Hình 4.50. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA9
90
Kêt quả phương án (PA10):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,17(m), chu kỳ sóng 3,(s),
hướng sóng 90o.
Hình 4.51. Phân bố trường sóng của phương án PA10
Hình 4.52. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA10
91
Kêt quả phương án (PA11):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,47(m), chu kỳ sóng 5,7(s),
hướng sóng 90o.
Hình 4.53. Phân bố trường sóng của phương án PA11
Hình 4.54. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA11
92
Kêt quả phương án (PA12):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,74(m), chu kỳ sóng 5,7(s),
hướng sóng 90o.
Hình 4.55. Phân bố trường sóng của phương án PA12
Hình 4.56. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA12
93
Kêt quả phương án (PA13):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 2,26(m), chu kỳ sóng 5,7(s),
hướng sóng 90o.
Hình 4.57. Phân bố trường sóng của phương án PA13
Hình 4.58. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA13
94
Kêt quả phương án (PA14):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 8,82(m), chu kỳ sóng 13,2(s),
hướng sóng 90o.
Hình 4.59. Phân bố trường sóng của phương án PA14
Hình 4.60. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA14
95
Kêt quả phương án (PA15):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,15(m), chu kỳ sóng 3,1(s),
hướng sóng 113o.
Hình 4.61. Phân bố trường sóng của phương án PA15
Hình 4.62. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA15
96
Kêt quả phương án (PA16):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,45(m), chu kỳ sóng 5,6(s),
hướng sóng 113o.
Hình 4.63. Phân bố trường sóng của phương án PA16
Hình 4.64. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án PA16
97
Kêt quả phương án (PA17):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,65(m), chu kỳ sóng 5,6(s),
hướng sóng 113o.
Hình 4.65. Phân bố trường sóng của phương án 17 (PA17)
Hình 4.66. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án 17 (PA17)
98
Kêt quả phương án (PA18):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 2,95(m), chu kỳ sóng 5,6(s),
hướng sóng 113o.
Hình 4.67. Phân bố trường sóng của phương án 18 (PA18)
Hình 4.68. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án 18 (PA18)
99
Kêt quả phương án (PA18):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,11(m), chu kỳ sóng 3,2(s),
hướng sóng 135o.
Hình 4.69. Phân bố trường sóng của phương án 18 (PA18)
Hình 4.70. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án 18 (PA18)
100
Kêt quả phương án (PA19):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,46(m), chu kỳ sóng 5,7(s),
hướng sóng 135o.
Hình 4.71. Phân bố trường sóng của phương án 19 (PA19)
Hình 4.72. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án 19 (PA19)
101
Kêt quả phương án (PA20):
Các tham số sóng đầu vào: Độ cao sóng 1,85(m), chu kỳ sóng 5,7(s),
hướng sóng 135o.
Hình 4.73. Phân bố trường sóng của phương án 20 (PA20)
Hình 4.74. Phân bố trường sóng khu vực Hải Hậu, phương án 20 (PA20)
102
Phụ lục 2: Kết quả các phương án tính dòng chảy sóng
Hình 4.75. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA1)
Hình 4.76. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA2)
Hình 4.77. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA3)
103
Hình 4.78. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA4)
Hình 4.79. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA5)
Hình 4.80. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA6)
104
Hình 4.81. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA7)
Hình 4.82. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA8)
Hình 4.83. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA9)
105
Hình 4.84. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA10
Hình 4.85. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA11)
Hình 4.86. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA12)
106
Hình 4.87. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA13)
Hình 4.88. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA14)
Hình 4.89. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA15)
107
Hình 4.90. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA17)
Hình 4.91. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA18)
Hình 4.92. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA19)
108
Hình 4.93. Phân bố trường dòng chảy sóng khu vực Hải Hậu (PA20)
Phụ lục 3: Kết quả các phương án tính vận chuyển trầm tích
Hình 4.94. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA1)
Hình 4.95. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA2)
109
Hình 4.96. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA3)
Hình 4.97. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu(PA4)
Hình 4.98. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA5)
110
Hình 4.99. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA6)
Hình 4.100. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA7)
Hình 4.101. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA8)
111
Hình 4.102. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA9)
Hình 4.103. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA10)
Hình 4.104. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA11)
112
Hình 4.105. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA12)
Hình 4.105. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA13)
Hình 4.107. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA14)
113
Hình 4.108. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu 15 (PA15)
Hình 4.109. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA16)
Hình 4.110. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA17)
114
Hình 4.111. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA18)
Hình 4.112. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA19)
Hình 4.113. Phân bố trường suất vận chuyển khu vực Hải Hậu (PA20)
115