ĐẠi hỌc ĐÀ nẴng trƯỜng ... - data.ute.udn.vn
TRANSCRIPT
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2020
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI GIẢNG MÔN HỌC SỬA CHỮA VÀ BẢO TRÌ MÁY TÍNH KẾT HỢP
NỀN TẢNG WEB VÀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Mã số: T2019-06-137
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Vũ
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2020
Mã số: T2019-06-137
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI GIẢNG MÔN HỌC SỬA CHỮA VÀ BẢO TRÌ MÁY TÍNH KẾT HỢP
NỀN TẢNG WEB VÀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên)
III
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
STT Họ và tên Nhiệm vụ
1. ThS. Lê Vũ Chủ nhiệm đề tài
Đơn vị phối hợp chính: Bộ môn Công nghệ Thông tin – Khoa Điện – Điện tử
IV
MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH ............................................................................................... III
MỤC LỤC ............................................................................................................ IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... VI
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... VII
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. IX
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS ................................................... XII
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ........................................................................... 1
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 1
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 2
4. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 2
5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................. 2
Chương 1 PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP E-LEARNING VÀ BLENDED LEARNING ................................................................................................................................ 3
1.1. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP E-LEARNING ............................................ 3
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 3
1.1.2. Mô hình chức năng ................................................................................ 4
1.1.3. Mô hình hệ thống ................................................................................... 5
1.1.4. Hoạt động của hệ thống E-Learning ....................................................... 6
1.1.5. Ưu điểm, hạn chế của E-learning ........................................................... 8
1.1.6. Quy trình học E-learning ........................................................................ 9
1.1.7. Những chức năng tối thiểu của hệ thống E-learning ............................... 9
1.2. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP BLENDED LEARNING ........................... 10
Chương 2 HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP VÀ ỨNG DỤNG MOODLE .......... 13
2.1. HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP ......................................................... 13
2.1.1. Định nghĩa ........................................................................................... 13
2.1.2. Chức năng của LMS............................................................................. 13
2.1.3. Nhiệm vụ của LMS .............................................................................. 13
2.1.4. Phân loại .............................................................................................. 14
V
2.2. ỨNG DỤNG MOODLE [9] ...................................................................... 14
2.2.1. Giới thiệu Moodle ................................................................................ 14
2.2.2. Các tính năng của Moodle .................................................................... 16
2.2.3. Lợi ích của Moodle .............................................................................. 16
2.3. CÔNG NGHỆ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY [10] ......................................... 16
2.3.1. Khái niệm ............................................................................................ 16
2.3.2. Kiến trúc điện toán đám mây [11] ........................................................ 17
2.3.3. Thành phần .......................................................................................... 21
2.3.4. Lợi ích ................................................................................................. 21
2.3.5. Ưu điểm, hạn chế ................................................................................. 21
Chương 3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ................................................ 23
3.1. KHỞI TẠO KHÓA HỌC ......................................................................... 23
3.2. THÊM THÀNH VIÊN KHÓA HỌC ....................................................... 25
3.3. TẠO NỘI DUNG KHÓA HỌC ................................................................ 26
3.3.1. Tạo phần giới thiệu tổng quát khóa học ................................................ 26
3.3.2. Tạo diễn đàn cho khóa học ................................................................... 28
3.3.3. Tạo chat room cho khóa học ................................................................ 31
3.3.4. Tạo các chương, bài học, bài tập .......................................................... 33
3.3.5. Tạo bài kiểm tra trắc nghiệm (giữa kỳ, cuối kỳ) ................................... 36
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 51
VI
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn giải tiếng Anh Diễn giải tiếng Việt
1. LCMS Learning Content Managerment System
Hệ thống quản lý nội dung học tập
2. LMS Learning Managerment System Hệ thống quản lý học tập
VII
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình chức năng của E-learning [4] ...................................................... 5
Hình 1.2 Mô hình hệ thống của E-learning [4] ......................................................... 6
Hình 1.3 Mô hình hệ thống E-learning [4] ............................................................... 6
Hình 1.4 Quy trình học E-learning ........................................................................... 9
Hình 2.1 Các phiên bản phát triển của mã nguồn Moodle ...................................... 15
Hình 2.2 Kiến trúc điện toán đám mây .................................................................. 17
Hình 3.1 Chọn các khóa học của tôi....................................................................... 23
Hình 3.2 Thêm khóa học mới ................................................................................ 24
Hình 3.3 Cài đặt thông số và mô tả khóa học ......................................................... 24
Hình 3.4 Lưu các thông số cài đặt cho khóa học .................................................... 25
Hình 3.5 Danh sácch các thành viên của khóa học ................................................. 25
Hình 3.6 Danh mục các tài nguyên thêm vào khóa học .......................................... 26
Hình 3.7 Tạo mục giới thiệu môn học .................................................................... 28
Hình 3.8 Tạo diễn đàn cho khoá học ...................................................................... 28
Hình 3.9 Cài đặt thông số diễn đàn ........................................................................ 29
Hình 3.10 Hiển thị nội dung diễn đàn .................................................................... 30
Hình 3.11 Tạo chat room cho khóa học ................................................................. 31
Hình 3.12 Cài đặt thông số cho chat room ............................................................. 31
Hình 3.13 Tham phòng chat .................................................................................. 32
Hình 3.14 Thực hiện chat trao đổi giữa các thành viên .......................................... 32
Hình 3.15 Các nội dung trong phần tổng quát chung của khóa học ........................ 33
Hình 3.16 Các nội dung của từng chương .............................................................. 33
Hình 3.17 Tạo bài tập cho chương ......................................................................... 33
Hình 3.18 Cài đặt thông số thu nhận bài tập .......................................................... 34
Hình 3.19 Giao diện giao bài tập cho học viên ....................................................... 35
Hình 3.20 Giao diện quản lý nộp bài tập ................................................................ 36
Hình 3.21 Tạo ngân hàng câu hỏi .......................................................................... 39
Hình 3.22 Tạo danh mục đề thi trong ngân hàng câu hỏi ....................................... 40
Hình 3.23 Chọn đề thi ........................................................................................... 40
Hình 3.24 Cài đặt thông tin kỳ thi .......................................................................... 40
Hình 3.25 Cài đặt các thông số liên quan đến thời gian và đáp án, kết quả thi ........ 41
Hình 3.26 Tạo các câu hỏi trong đề thi .................................................................. 42
Hình 3.27 Nhập nội dung cho các câu hỏi .............................................................. 42
VIII
Hình 3.28 Định dạng ngân hàng đề thi môn Sửa chữa và bảo trì máy tính ............. 47
Hình 3.29 Kết quả nhập câu hỏi từ ngân hàng đề thi .............................................. 47
Hình 3.30 Giao diện kết quả thiết lập thông số kỳ thi............................................. 48
Hình 3.31 Giao diện làm bài thi của học viên ........................................................ 48
Hình 3.32 Giao diện các mô-đun triển khai của từng chương ................................. 49
IX
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung
- Tên đề tài: Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài giảng môn học sửa chữa và
bảo trì máy tính kết hợp nền tảng web và điện toán đám mây
- Mã số: T2019-06-137
- Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Vũ
- Tổ chức chủ trì: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
- Thời gian thực hiện: từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020
2. Mục tiêu
- Hệ thống bài giảng trên website đáp ứng các tiêu chuẩn liên quan đến bài
giảng điện tử như: đề cương, bài giảng đa phương tiện, các phần trao đổi,
thảo luận, đánh giá quá trình của người học…
- Tích hợp công nghệ điện toán đám mây để giải quyết sự linh hoạt về kho
lưu trữ.
3. Tính mới và sáng tạo
- Triển khai hệ thống bài giảng môn học Sửa chữa và bảo trì máy tính trên
hệ thống LMS (Learning Management Systems) của Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật.
- Kết hợp linh hoạt phương pháp học tập Blended Learning, hòa trộn giữa
cách học truyền thống trên lớp và cách học hiện đại E-learning (Mobile
Learning và Internet Learning). Đặc biệt là thích ứng với tình hình diễn
biến phức tạp của đại dịch Covid-19 hoặc những trường hợp bất lợi khác
đối với cộng đồng.
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Đề tài đã nghiên cứu về mã nguồn mở Moodle và phương thức vận hành
của hệ thống LMS Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, từ đó triển khai đưa bài
X
giảng môn học Sửa chữa và bảo trì máy tính lên hệ thống này. Đồng thời, đề tài đã
tích hợp việc lưu trữ bài giảng và các video liên quan trên nền tảng đám mây của
Google.
5. Sản phẩm
- Sản phẩm khoa học: giáo trình trực tuyến.
- Sản phẩm đào tạo: không
- Sản phẩm ứng dụng: Hệ thống bài giảng trực tuyến môn Sửa chữa và bảo trì
máy tính
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp
dụng
- Hệ thống bài giảng trực tuyến môn học Sửa chữa và bảo trì máy tính đáp
ứng các yêu cầu của việc phát triển giáo trình và giáo trình điện tử. Cung
cấp hệ thống bài giảng trực quan; đánh giá, kiểm tra học phần khách quan,
nhanh chóng; trao đổi giữa giảng viên với sinh viên và sinh viên với sinh
viên được thực hiện trực tuyến…giúp cho người học tìm thấy nguồn cảm
hứng trong môn học, người dạy truyền thụ được kiến thức cho người học
hấp dẫn hơn nhờ có sự hỗ trợ của công nghệ.
- Hệ thống bài giảng trực tuyến môn học Sửa chữa và bảo trì máy tính có thể
triển khai cho việc dạy học môn này tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.
7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính
XI
Ngày 9 tháng 9 năm 2020
Hội đồng KH&ĐT đơn vị
(ký, họ và tên)
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên)
XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
XII
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
- Project title: Building the system of Computer Fixing and Servicing
lessons on web-based platform and cloud computing.
- Code number: T2019-06-137
- Coodinator: Le Vu, M.Sc.
- Implementing Institution: The University of Danang - University of
Technology and Education nang University
- Duration: from August 2019 to August 2020
2. Objective(s):
- Web-based lesson system meets the demand for electronic lesson such as
outline, multimedia lessons, discussions, learner evaluating process.
- Integrating cloud computing to tackle the flexibility of storage.
3. Creativeness and innovativeness:
- Deploy the system of Computer Fixing and Servicing lessons on LMS
(Learning Management Systems) of University of Technology and
Education
- Cooperate flexibly Blended Learning method, combining class- based
traditional and modern E-learning (Mobile Learning and Internet
Learning), especially adapting Covid-19 complicated changes or
disadvantage situations in community.
4. Research results:
- The subject studied about Moodle open source and the operation mode of
LMS of University of Technology and Education, uploading computer
fixing and servicing lessons on this system. Additionally, subject
integrated the lesson and video storage on cloud base of Google.
5. Products:
- Scientific product: Online textbook
XIII
- Training product: No
- Applied products: Online Computer Fixing and Servicing lesson system
6. Effectiveness, Transfer mode of result and Applicability
- The system of computer fixing and servicing lessons meets the
demands for developing traditional and online outline. This system
provides visualizing lessons, objectively and quickly credit evaluating
and checking; teacher-learner exchanges, learner-learner exchange
conducted online, which help learners find study inspiration as well as
teachers transmit knowledge to learner better thanks to the support of
technology.
- The system of Computer Fixing and Servicing lessons can deploy the
teaching of this subject at University of Technology and Education.
1
MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ
TÀI Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1. Trong nước
Hiện nay, tại Việt Nam, nhiều trường Đại học, Cao đẳng đã có hệ thống web
site E-learning như: funix.edu.vn của Đại học Trực tuyến FUNiX,
viendaihocmohanoitructuyen.edu.vn của Viện Đại Học Mở Hà Nội,
hoctructuyen.vanlanguni.edu.vn của Trường Đại học Văn Lang, elo.edu.vn của
Trường Đại học Mở TPHCM…Các web site E-learning tại Việt Nam đã ứng dụng
các công nghệ mới của nền tảng web để xây dựng hệ thống bài giảng, đánh giá kết
quả trực tuyến, cung cấp dịch vụ đa phương tiện, đa nền tảng cho người học.
1.2. Ngoài nước
Cùng với xu hướng phát triển của giáo dục, việc triển khai E-learning trong dạy
học đã trở thành phổ biến của các trường Đại học, Học viện trên thế giới. E-learning
tạo ra sự thuận tiện, cơ hội học tập cho tất cả mọi người, việc tham gia học tập có thể
ở bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào. Có rất nhiều website e-learning được ra đời để phục
vụ cho giảng dạy ví dụ như: edx.org, coursera.org, gohighbrow.com, skillshare.com,
curious.com, lynda.com, edu.google.com, futurelearn.com… Sự ra đời của những
công nghệ mới trên nền tảng web như HTML5, CSS3, web responsive, điện toán
đám mây…đã làm cho các website E-learning được nổi bật, đa tương tác, đa nền tảng,
đa phương tiện nhiều hơn, tạo được sự linh hoạt trong quản lý đào tạo, sự hứng thú
trong học tập.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật đang phát triển việc xuất bản giáo
trình các môn học, mỗi môn học cần có một giáo trình, bài giảng, bài tập, đề thi được
chuẩn hóa theo các qui định hiện hành. Bên cạnh đó, cũng cần có sự phát triển, ứng
2
dụng E-learning cho công tác giảng dạy của nhà trường được tốt hơn. Trong các môn
học do Bộ môn Công nghệ Thông tin – Khoa Điện – Điên tử đảm nhận thì môn Sửa
chữa và bảo trì máy tính chưa có hệ thống bài giảng trực tuyến. Vì thế tôi xây dựng
hệ thống bài giảng trực tuyến môn học này.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống bài giảng trên website đáp ứng các tiêu chuẩn liên quan đến bài giảng
điện tử như: đề cương, bài giảng đa phương tiện, các phần trao đổi, thảo luận, đánh
giá quá trình của người học…
- Tích hợp công nghệ điện toán đám mây để giải quyết sự linh hoạt về kho lưu
trữ.
4. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cách tiếp cận
Triển khai mã nguồn Moodle và ứng dụng các công nghệ mới trên nền tảng
web; tạo ra các bài giảng, bài hướng dẫn thực hành sửa chữa và bảo trì máy tính.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Thực nghiệm và triển khai ứng dụng trên nền tảng web.
5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống web site E-learning và môn học Sửa chữa và bảo trì máy tính
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật.
5.3. Nội dung nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày trong ba chương. Phần mở đầu trình
bày tổng quan về đề tài. Chương 1 trình bày phương pháp học tập về E-learning và
Blended. Chương 2 trình bày hệ thống quản lý học tập và ứng dụng Moodle. Chương
3 Xây dựng hệ thống bài giảng. Cuối cùng là kết luận và hướng phát triển của đề tài.
3
Chương 1
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP E-LEARNING VÀ BLENDED
LEARNING
Trong những năm qua, đã có sự gia tăng đáng kể trong việc sử dụng các công
nghệ khác nhau để hỗ trợ các chương trình học tập và đào tạo của các trường học, tổ
chức giáo dục. Trong lĩnh vực đang phát triển nhanh này, các từ ngữ e-learning và
blended learning thường được sử dụng. Chương này, chúng tôi trình bày các nội dung
tổng hợp, được trích dẫn từ các tài liệu giảng dạy, hướng dẫn về các phương pháp học
tập này.
1.1. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP E-LEARNING
1.1.1. Khái niệm
E-learning là việc sử dụng các công nghệ kỹ thuật số để cung cấp các chương
trình học hoàn chỉnh. Những người tham gia trong E-learning có thể vào tất cả các buổi
học tại bất cứ nơi nào khi có máy tính và kết nối internet.
E-learning mang tính chất tương tác giữa người học với giáo viên trực tiếp hoặc
người học tự học dựa vào truy cập các tài nguyên có sẵn trong hệ thống. Các phiên
tương tác có thể được tổ chức thông qua kết nối video giữa tất cả những người tham
gia. Mặt khác, các khóa học tự học bao gồm các tài liệu trực tuyến theo yêu cầu, người
học sử dụng chung các tài nguyên này để thu nhận kiến thức.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm và định nghĩa về E-learning [1], đơn
cử là:
- E-learning là sử dụng các công nghệ web và Internet trong học tập (William
Horton).
- E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
- E-learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải và quản
4
lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được
thực hiện ở mức độ cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
- Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử; việc truyền tải
bằng nhiều kỹ thuật khác nhau như: Internet, TV, băng video, các hệ thống giảng dạy
thông minh và việc đào tạo dựa trên máy tính (Sun Microsystems, Inc).
Tóm lại, E-learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thông qua
các phương tiện điện tử, mạng Internet và sử dụng các công nghệ Web. Dưới góc độ kỹ
thuật, có thể định nghĩa “E-learning” là hình thức đào tạo có sự hỗ trợ của công nghệ
điện tử, quá trình học thông qua web, qua máy tính, lớp học ảo và sự liên kết số. Nội
dung được phân phối đến các lớp học thông qua mạng Internet, intranet, audio và video,
vệ tinh quảng bá, truyền hình, CD-ROM và các phương tiện điện tử khác.
1.1.2. Mô hình chức năng
Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành phần
tạo nên môi trường E-learning và những đối tượng thông tin với nhau. Học viện nghiên
cứu công nghệ giáo dục từ xa (ADL - Advanced Distributed Learning) đưa ra mô hình
tham chiếu đối tượng nội dung chia sẻ SCORM (Sharable Content Object Reference
Model) mô tả tổng quát chức năng của một hệ thống E-learning [2].
- Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS–Learning Content Managerment
System) [3]: là một môi trường đa người dùng cho phép giáo viên và cơ sở đào tạo kết
hợp để tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung bài giảng điện tử từ
một kho dữ liệu trung tâm. Để cung cấp khả năng tương thích giữa các hệ thống, LCMS
được thiết kế sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn về siêu dữ liệu nội dung, đóng gói nội
dung và truyền thông nội dung.
- Hệ thống quản lý học tập (LMS – Learning Managerment System): khác với
LCMS chỉ tập trung vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS như là một hệ thống
dịch vụ hỗ trợ và quản lý quá trình học tập của học viên. Các dịch vụ như đăng ký, giúp
đỡ, kiểm tra, … được tích hợp vào LMS.
LMS [3] cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập
của người sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy thông tin
5
về các hoạt động của học viên từ LCMS. Chìa khoá cho sự kết hợp thành công giữa
LMS và LCMS là tính mở và tính tương tác. Mô hình kiến trúc của hệ thống E-learning
sử dụng công nghệ Web để thực hiện tính năng tương tác giữa LMS và LCMS cũng
như với các hệ thống khác.
Hình 1.1 Mô hình chức năng của E-learning [4]
1.1.3. Mô hình hệ thống
Về tổng thể, một hệ thống e-learning bao gồm 3 phần chính [4][5]:
- Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối (người dùng),
thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,...
- Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS (Marcomedia, Aurthorware,
Toolbook,...)
- Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của e-learning là nội
dung các khoá học, các chương trình đào tạo và các phần mềm dạy học.
Có 3 hệ tiêu chuẩn đặc trưng cho các công nghệ E-learning là ISO/IEC JTC1
SC36, IEEE LTSC, CEN/ISSS. Ngày nay, tiêu chuẩn E-learning được biết đến nhiều
nhất là tiêu chuẩn SCORM được đưa ra bởi ADL. Mô hình SCORM là một tập hợp các
tiêu chuẩn thích ứng với nhiều nguồn khác nhau để cung cấp một hệ thống toàn diện về
6
các khả năng học E-learning, cho phép tiếp cận,tái sử dụng lượng kiến thức học trên
web.
Hình 1.2 Mô hình hệ thống của E-learning [4]
1.1.4. Hoạt động của hệ thống E-Learning
Hình 1.3 Mô hình hệ thống E-learning [4]
7
Một hệ thống đào tạo E-learning được xây dựng dựa trên các yếu tố: nhu cầu
của học sinh và kết quả dự kiến của khóa học. Theo tác giả [4] [5] thì mô hình cấu trúc
điển hình E-learning cho các trường đại học, cao đẳng như sau:
- Giáo viên (A): Giảng viên cung cấp nội dung của khóa học cho phòng xây
dựng nội dung (C) dựa trên kết quả học tập dự kiến nhận từ phòng quản lý đào tạo (D).
Giảng viên cũng tham gia tương tác với học sinh (B) qua hệ thống quản lý học tập LMS
(2).
- Học sinh (B): Sử dụng cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giáo
viên qua hệ thống quản lý học tập LMS (2) và sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập (3).
- Phòng quản lý đào tạo (D): Quản lý việc đào tạo qua hệ thống LMS (2), tập
hợp các nhu cầu, nguyện vọng, kiến nghị của học sinh để cải thiện nội dung, chương
trình giảng dạy, tổ chức lớp học tốt hơn, nâng cao chất lượng dạy và học.
- Cổng thông tin người dùng (user’s portal): Giao diện chính cho học sinh
(B), giáo viên (A) cũng như các bộ phận (C), (D) truy cập vào hệ thống đào tạo, hỗ trợ
truy cập qua Internet từ máy tính cá nhân hay thậm chí từ các thiết bị di động thế hệ
mới.
- Hệ thống quản lý nội dung học tập LCMS (1): cho phép giáo viên (A) và
phòng xây dựng chương trình (C) cùng hợp tác để tạo ra nội dung bài giảng điện tử.
LCMS kết nối với các ngân hàng kiến thức (I) và ngân hàng bài giảng điện tử (II).
- Hệ thống quản lý học tập LMS (2): là giao diện chính cho học sinh học tập
cũng như phòng quản lý đào tạo quản lý việc học của học viên.
- Các công cụ hỗ trợ học tập cho học viên (3): như thư viện điện tử, phòng
thực hành ảo, …tất cả đều có thể được tích hợp vào hệ thống LMS.
- Các công cụ thiết kế bài giảng điện tử (4): như máy ảnh, máy quay phim,
máy ghi âm, các phần mềm chuyên dụng trong xử lý đa phương tiện, …để hỗ trợ xây
dựng, thiết kế bài giảng điện tử. Đây là những công cụ hỗ trợ chính cho phòng xây dựng
chương trình (C).
8
- Ngân hàng kiến thức (I): là cơ sở dữ liệu lưu trữ các đơn vị kiến thức cơ bản,
có thể tái sử dụng trong nhiều bài giảng điện tử khác nhau. Phòng xây dựng chương
trình (C) sẽ thông qua hệ thống LCMS để tìm kiếm, chỉnh sửa, cập nhật và quản lý ngân
hàng dữ liệu này.
- Ngân hàng bài giảng điện tử (II): là cơ sở dữ liệu lưu trữ các bài giảng điện
tử. Học viên sẽ truy cập đến cơ sở dữ liệu này thông qua hệ thống LMS.
1.1.5. Ưu điểm, hạn chế của E-learning
1.1.5.1. Ưu điểm [4][5]
- Tinh linh hoạt (Flexible): Elearning có thể được thực hiện trong một khoảng
thời gian phù hợp với lịch trình của người học; chương trình đào tạo được chia thành
nhiều module, người học có thể sắp xếp để hoàn thành từng module cho tới khi hoàn
thành chương trình.
- Tính di động (Mobile): Việc học trực tuyến có thể được thực hiện trên các thiết
bị như máy tính, máy tính bảng, điện thoại di động và bất cứ nơi nào.
- Tiết kiệm chi phí (lower cost): Chi phí để học một chương trình qua mạng
thường rẻ hơn nhiều so với việc phải đến trường học.
- Tính toàn cầu (Global): việc học trực tuyến có thể tham gia vào rất nhiều các
khóa học trên toàn thế giới một cách dễ dàng.
1.1.5.2. Hạn chế [4] [5]
- Sự quản lý lỏng lẻo (Lack of control): Người học không bị quản lý và không
ai biết được người học đã học như thế nào. Người học cũng có thể thiếu động lực để
học và đôi khi sẽ dành quá nhiều thời gian cho việc khác mà quên mất việc học.
- Cách tiếp cận (Learning Approach): không hấp dẫn với nhiều người học, đặc
biệt những người thích được giao tiếp.
- Bị cô lập (Isolated): việc học mà không được gặp gỡ người dạy và bạn học đôi
khi khiến con người có cảm giác bị cô lập.
- Vấn đề về công nghệ (Technology issues): elearning phụ thuộc vào thiết bị hỗ
trợ (máy tính, điện thoại) và mạng internet.
9
- Khả năng sử dụng máy tính (Computer Competency): Nhiều người không thực
sự thành thạo trong việc sử dụng máy tính vì công việc của họ thường không cần dùng
tới.
1.1.6. Quy trình học E-learning
Theo [6] thì quy trình học E-learning gồm các yếu tố sau:
Hình 1.4 Quy trình học E-learning
1.1.7. Những chức năng tối thiểu của hệ thống E-learning
Theo [6] thì những chức năng tối thiểu của hệ thống E-learning gồm các chức
năng sau đây:
1. Đăng nhập hệ thống
2. Xem danh sách khóa học và tham gia các hoạt động của khoá học
Tìm hiểu về khóa học
Trang bị kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính và
Internet
Tìm hiểu cách sử dụng hệ thống E-learning
Nghiên cứu bài giảng và tài liệu tham khảo
Làm bài kiểm tra trên hệ thống E- learning
Tham gia diễn đàn
Ôn tập trên lớp - Kiểm tra cuối kỳ
HỌC
10
3. Kho tài liệu
4. Kiểm tra trắc nghiệm
5. Nộp bài tập trực tuyến
6. Tham gia trao đổi trực tuyến với giáo viên
7. Tham gia diễn đàn trao đổi thông tin
8. Hướng dẫn đổi mật khẩu
Ngoài ra để tổ chức được khóa học E-learning thì cơ sở đào tạo cần có một số nội
dung sau:
- Cung cấp một đường dẫn chứa tài liệu và đảm bảo rằng các tài liệu hướng dẫn
rõ ràng cho người học. Các tài liệu, giáo trình, bài giảng cần tổ chức các tài liệu theo
tiến trình, cấp độ khóa học để học viên có thể theo dõi lộ trình học. Đồng thời người tổ
chức các khóa học cần nắm rõ tầm quan trọng của việc giao bài tập, đăng các bài tập
của khóa học và thiết lập ngày đến hạn.
- Tổ chức nội dung theo các đơn vị mô-đun, trong đó mỗi mô-đun được tổ chức
xoay quanh một chủ đề chính và chứa các mục tiêu, tài liệu và các hoạt động liên quan.
- Khi thiết kế khóa học, nội dung định dạng thành từng phần riêng biệt trên web
và sử dụng các tiêu đề, dấu đầu dòng, đồ họa và các thiết bị định dạng khác giúp trang
web dễ đọc và dễ hiểu hơn.
- Khi trình bày âm thanh hoặc video cần phải mô tả ngắn gọn, video có các phân
đoạn ngắn, từ 2-15 phút, để giúp giữ chân người nghe. Việc phân chia nội dung một
cách trật tự, rõ ràng giúp học viên hấp thụ thông tin, tránh tình trạng quá tải và nghèo
nàn thông tin.
- Sau mỗi phần, chương, bài học cung cấp các câu hỏi ngắn gọn để học viên ứng
dụng hoặc nhớ lại sau khi học xong kiến thức.
1.2. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP BLENDED LEARNING
Đây là hình thức học tập, triển khai một khóa học với sự kết hợp của hai hình
thức học tập trực tuyến và dạy học giáp mặt [7]. Theo cách này, E-learning được thiết
kế với mục đích hỗ trợ quá trình dạy học và chỉ quan tâm tới những nội dung, chủ điểm
11
phù hợp nhất với thế mạnh của loại hình này. Còn lại, với những nội dung khác vẫn
được thực hiện thông qua hình thức dạy học trực tiếp với việc khai thác tối đa ưu điểm
của nó. Hai hình thức này cần được thiết kế phù hợp, có mối liên hệ mật thiết, bổ sung
cho nhau hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng cho khóa học.
Ví dụ: một chương trình học tập kết hợp có thể bao gồm các ngày đào tạo trực
tiếp hàng tháng, bài tập hàng tuần và các cuộc thảo luận thường xuyên - nếu không
muốn nói là hàng ngày - ngang hàng trên nền tảng hỗ trợ kỹ thuật số .
Các mô hình học tập kết hợp [8]:
- Mô hình mặt đối mặt (face – to – face driver): Mô hình này người học sẽ được
tham gia những bài học theo trình độ đã được phân khúc. Có nghĩa là, đối với những
trình độ khác nhau sẽ học tập tại những lớp khác nhau. Trong lớp học, người học sẽ
được phân hóa và tham gia học trực tuyến.
- Mô hình luân phiên hay quay vòng (Rotation): Trong hình thức học tập kết
hợp, học viên luân phiên giữa các không gian khác nhau trên một lịch trình cố định -
có thể làm việc trực tuyến hoặc dành thời gian học trực tiếp với giáo viên.
- Mô hình linh hoạt (Flex): Với mô hình này, tài liệu học tập chủ yếu được cung
cấp trực tuyến. Mặc dù giáo viên trong lớp học cung cấp, hỗ trợ tại chỗ khi cần thiết
nhưng học tập chủ yếu vẫn là tự tìm hiểu, sinh viên độc lập tìm hiểu và thực hành các
khái niệm mới trong một môi trường kỹ thuật số. Đây là mô hình phù hợp với đối tượng
học viên vừa học vừa làm, không tham gia đầy đủ buổi học trực tiếp.
- Mô hình phòng học trực tuyến (Online Lab): Mô hình này cho phép các học
viên tham gia trường học trực tuyến toàn thời gian trong suốt khóa học. Sẽ không có
các giáo viên giảng dạy trực tiếp. Tuy nhiên, thay vào đó là các trợ giảng đóng vai trò
giám sát. Đây là một lựa chọn tốt trong những trường hợp học viên cần phải có lịch học
linh hoạt, học nhanh hoặc chậm tiến so với phương pháp truyền thống.
- Mô hình Online driver: Mô hình này hoàn toàn ngược lại với mô hình học tập
truyền thống. học viên học tập từ xa (ví dụ, ở nhà) và nhận tất cả hướng dẫn qua nền
tảng trực tuyến.
12
Khác với phương pháp học truyền thống, phương pháp học kết hợp lấy người
học làm trung tâm thay vì giáo viên. Trong cùng một tiết học, học viên được thay đổi
các mô hình học liên tục như học ở lớp học rồi chuyển sang học ở phòng thí nghiệm và
học online. Trong thời gian các một nhóm học viên học online, giáo viên có thể hướng
dẫn các học viên khác thực hành ở phòng thí nghiệm. Như vậy, học tập kết hợp sẽ giúp
học viên trở nên năng động, tương tác và phát triển khả năng tự học. Phương pháp học
tập kết hợp không phải là một phương pháp mới nhưng là một xu hướng mới trong các
trường trên thế giới bởi áp dụng các mô hình khác nhau sẽ giúp giúp phân hoá trình độ
học viên, cá nhân hoá việc học và giúp học viên làm chủ kiến thức.
13
Chương 2
HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP VÀ ỨNG DỤNG MOODLE
2.1. HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP
2.1.1. Định nghĩa
Hệ thống quản lý học tập - LMS: là một phần mềm quản lý các quá trình học tập
và phân phối nội dung khoá học tới người học. LMS bao gồm nhiều mô-đun khác nhau
giúp quá trình học tập trên mạng được thuận tiện và dễ dàng phát huy hết các điểm
mạnh của internet [7].
2.1.2. Chức năng của LMS
- Đăng kí: Học viên đăng ký học tập thông qua môi trường web. Việc quản lý
học viên cũng thông qua môi trường web.
- Lập kế hoạch: Lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp
ứng các yêu cầu của tổ chức và cá nhân.
- Phân phối: Phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên
khác.
- Theo dõi: Theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo.
- Trao ñổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, e-mail, chia sẻ màn
hình và e-seminar.
- Kiểm tra: cung cấp công cụ tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của
học viên.
2.1.3. Nhiệm vụ của LMS
- Quản lý các khoá học trực tuyến (Online courses) và quản lý người học.
- Quản lý quá trình học tập của người học và quản lý nội dung dạy học của các
khoá học.
- Đảm bảo việc đăng kí khoá học của người học, kết nạp và theo dõi quá trình
tích luỹ kiến thức của người học. Giúp các nhà quản lý và người dạy thực hiện các công
14
việc kiểm tra, giám sát, thu nhận kết quả học tập, báo cáo của người học và nâng cao
hiệu quả giảng dạy.
- Ngoài ra hệ thống còn tích hợp các dịch vụ cộng tác hỗ trợ quá trình trao đổi
thông tin giữa người dạy với người học, giữa người học với người học. Bao gồm các
dịch vụ: giao nhiệm vụ tới người học, thảo luận, trao đổi, gửi thư điện tử, lịch học...
2.1.4. Phân loại
Có nhiều loại LMS khác nhau, việc so sánh các loại LMS một cách chính xác và
đầy đủ giữa các LMS là một việc làm khó khăn vì có rất nhiều vấn đề khác nhau trong
các LMS [7]. Điểm khác nhau cơ bản giữa các LMS dựa trên những yếu tố sau:
- Khả năng mở rộng;
- Chuẩn hệ thống tuân theo;
- Hệ thống đóng hay mở;
- Tính thân thiện người dùng;
- Sự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau;
- Khả năng cung cấp các mô hình học;
- Giá cả.
2.2. ỨNG DỤNG MOODLE [9]
2.2.1. Giới thiệu Moodle
Moodle là một hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở (miễn phí và có thể chỉnh
sửa được mã nguồn), cho phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học
tập trực tuyến. Moodle (viết tắt của Modular Object- Oriented Dynamic Learning
Environment) được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người tiếp tục điều hành
và phát triển chính của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại
WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống
LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay Moodle có
sự phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế
giới và ngay cả những công ty bán LMS/LCMS thương mại lớn nhất như BlackCT
(BlackBoard + WebCT) cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh với Moodle.
15
Moodle là một nền tảng cho học trực tuyến có mã nguồn mở, có một số lượng
rất lớn người sử dụng. Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những
người làm trong lĩnh vực giáo dục. Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo
viên chỉ mất một thời gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo. Giáo viên
có thể tự cài đặt và nâng cấp Moodle. Do thiết kế dựa trên module nên Moodle cho
phép bạn chỉnh sửa giao diện bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một
theme mới cho riêng mình.
Moodle là một gói phần mềm để tạo các trang chủ và các khóa học trên nền
mạng toàn cầu. Moodle được cung cấp một cách miễn phí như là phần mềm Mã nguồn
mở, trên cơ sở giấy phép của GNU Public License. Moodle được viết bằng PHP và sử
dụng các kiểu cơ sở dữ liệu SQL. Nó có thể chạy trên hệ điều hành Windows hay Mac,
và các hệ điều hành kiểu như Linux. Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết,
khác hẳn với nhiều dự án mã nguồn mở khác. Moodle phù hợp với nhiều cấp học và
hình thức đào tạo: phổ thông, đại học/cao đẳng, không chính quy, trong các tổ
chức/công ty.
Hình 2.1 Các phiên bản phát triển của mã nguồn Moodle
Moodle phát triển dựa trên PHP (Ngôn ngữ được dùng bởi các công ty Web lớn
như Yahoo, Flickr, Baidu, Digg, CNET) có thể mở rộng từ một lớp học nhỏ đến các
trường đại học lớn trên 50.000 học sinh (ví dụ đại học Open PolyTechnique của
Newzealand hoặc đại học mở Anh - Open University of UK, trường đại học cung cấp
đào tạo từ xa lớn nhất châu Âu, và đại học mở Canada, Athabasca University).
Như đã giới thiệu, Moodle là một công cụ dựa trên web, chúng ta có thể truy cập
thông qua một trình duyệt web. Điều đó có nghĩa là để sử dụng Moodle, chúng ta cần
một máy tính với một trình duyệt web được cài đặt và có kết nối Internet. Chúng ta
cũng cần có địa chỉ trang web (gọi là URL - Uniform Resource Locator) của một máy
16
chủ đang chạy Moodle.
2.2.2. Các tính năng của Moodle
- Tạo lập và quản lý các khóa học;
- Đưa nội dung học tới người học;
- Trợ giúp người dạy tổ chức các hoạt động nhằm quản lý khóa học: Các đánh
giá, trao đổi thảo luận, đối thoại trực tiếp, trao đổi thông tin offline, các bài học, các
bài kiểm cuối khoá, các bài tập lớn…
- Quản lý người học;
- Quản lý tài nguyên từng khóa học: Bao gồm các file, website, văn bản;
- Tổ chức hội thảo: Các học sinh có thể tham gia đánh giá các bài tập lớn của
nhau;
- Quản lý các sự kiện, các thông báo theo thời gian;
- Báo cáo tiến trình của người học: báo cáo về điểm, về tính hiệu quả của việc
sử dụng phần mềm;
- Trợ giúp tạo lập nội dung khóa học.
2.2.3. Lợi ích của Moodle
Đây là hệ thống mã nguồn mở, nên chúng ta hoàn toàn có thể can thiệp vào hệ
thống để hiệu chỉnh, bổ sung sao cho phù hợp với yêu cầu của tổ chức hoặc cá nhân.
Cộng đồng người sử dụng lớn, nên có thể trợ giúp chúng ta khi vận hành hoặc phát
triển. Moodle có thể tương thích với nhiều công cụ tạo bài giảng: Reload Editor,
Lectora, có thể trao đổi với các hệ thống LMS khác như: webCT, blackboard…Moodle
tập trung vào các khả năng dễ quản trị, dễ cấu hình, tập trung vào kế hoạch giảng dạy
và các kiểu bài tập hết sức phong phú, tuy nhiên nó không hỗ trợ các chuẩn xây dựng
bài giảng vì nó là LMS.
2.3. CÔNG NGHỆ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY [10]
2.3.1. Khái niệm
Công nghệ điện toán đám mây là các phát triển dựa vào mạng Internet sử dụng
các công nghệ máy tính. Đây là một kiểu điện toán trong đó những tài nguyên tính toán
17
và lưu trữ được cung cấp như những dịch vụ trên mạng. Người dùng không cần biết
hay có kinh nghiệm điều khiển và vận hành những công nghệ này.
2.3.2. Kiến trúc điện toán đám mây [11]
Có rất nhiều loại dịch vụ của điện toán đám mây, tuy nhiên các dịch vụ cơ bản
của nó bao gồm : Dịch vụ cơ sở hạ tầng (Infrastructure as a Service – IaaS), dịch vụ
nền tảng (Platform as a Service – PaaS), dịch vụ phần mềm (Software as a Service –
SaaS), dịch vụ phần cứng (Hardware as a Service).
Hình 2.2 Kiến trúc điện toán đám mây
2.3.2.1. Dịch vụ phần mềm (Software as a Service – SaaS)
Mô hình dịch vụ cho phép nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng các
phần mềm dạng dịch vụ hoàn chỉnh. Dịch vụ phần mềm hoạt động theo nền tảng
mutitenant. Khách hàng có thể lựa chọn phần mềm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu.
Phần mềm hoặc dịch vụ đó chạy trên nền tảng điện toán đám mây.
18
Mô hình này giải phóng người dùng khỏi việc quản lý hệ thống, cơ sở hạ tầng,
hệ điều hành… tất cả sẽ do nhà cung cấp dịch vụ quản lý và kiểm soát để đảm bảo ứng
dụng luôn sẵn sàng và hoạt động ổn định.
Các ví dụ phổ biến về các yêu cầu này bao gồm IBM® Lotus® Live, IBM Lotus
Sametime®, Unyte, Salesforce.com, Sugar CRM, và WebEx.
Các ứng dụng này thường cung cấp:
- Giao diện tương tác với người sử dụng;
- Các chức năng ứng dụng được định nghĩa trước;
- Cấu trúc cơ sở dữ liệu được định nghĩa trước;
Thông qua trình duyệt, người sử dụng có thể truy cập đến các ứng dụng bằng
nhiều các thiết bị khác nhau như máy tính, điện thoại di động,…
Phân loại trong SaaS
- Chuyên về dịch vụ : Cung cấp các giải pháp kinh doanh cho các tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp, được bán thông qua một dịch vụ thuê bao. Các
ứng dụng loại này gồm: Quản lý quan hệ khách hàng, quản lý nhân sự …
- Hướng khách hàng: Cung cấp dịch vụ cho những khách hàng cá nhân, chỉ
việc đăng ký và sử dụng ứng dụng, kách hàng hầu như không phải trả phí.
Mặt khác việc đăng ký sử dụng rất đơn giản, tương tự như việc đăng ký
sử dụng email. Một số dịch vụ phổ biến hiện nay là google docs, web
mail, game ….
Những thuận lợi khi triển khai SaaS
- Đối với người sử dụng: Có rất nhiều lợi thế khi sử dụng SaaS như: Không
cần phải mua các thiết bị phần cứng đắt tiền, không phải lo bảo trì phần
mềm. Vì phần mềm được cài đặt trên web, truy xuất ứng dụng thông qua
trình duyệt nên có thể sử dụng bất cứ nơi nào, bất cứ thời điểm nào. Ngoài
ra khách hàng cũng không cần phải lo lắng về bảo mật, phòng chống
virus.
19
- Đối với nhà cung cấp dịch vụ: Nhà cung cấp dịch vụ không phải lo vấn
đề vi phạm bản quyền vì chỉ có một phần mềm duy nhất được cài đặt và
quản lý từ xa, hacker khó có thể lấy cắp dữ liệu của ứng dụng. Nhà cung
cấp dịch vụ có thể kiếm được nhiều tiền hơn nếu như có nhiều người sử
dụng dịch vụ, họ kiếm tiền cũng bằng cách thu tiền quảng cáo …
Những giới hạn khi thực hiện triển khai SaaS
- Khó đáp ứng nhu cầu của tất cả mọi người: Xây dựng được một ứng dụng
có khả năng đáp ứng được hết yêu cầu của mọi người là rất khó, điều này
đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ phân tích yêu cầu nghiệp vụ rõ ràng
trước khi triển khi ứng dụng nên SaaS.
- Chuyển đổi dữ liệu người sử dụng qua SaaS: Với các hệ thống lớn, có
dung lượng thông tin lớn thì vấn đề chuyển đổi dữ liệu lên SaaS sẽ gặp
khó khăn vì với các dữ liệu nhạy cảm với doanh nghiệp thì trước khi đưa
nên SaaS thì cần phải mã hóa thông tin.
Bảo mật là vấn đề cần thảo luận trong SaaS: nhà cung cấp dịch vụ cần phải có
chính sách bảo mật tốt và phải có thoả thuận cấp dịch vụ hấp dẫn thì khách hàng mới
có thể tin tưởng giao dữ liệu nên trên SaaS.
2.3.2.2. Dịch vụ nền tảng (Platform as a Service – PaaS)
PaaS cung cấp cho các nhà phát triển một nền tảng hoàn chỉnh bao gồm: Phát
triển ứng dụng, phát triển giao diện, phát triển cơ sở dữ liệu, lưu trữ dữ liệu. Đồng thời
hỗ trợ phát triển sản phẩm phần mềm theo chu kỳ vòng đời như phát triển, kiểm định,
triển khai các ứng dụng và dịch vụ trên nền tảng điện toán đám mây.
Các thành phần cốt lõi của PaaS
- Thiết kế (Design): Hỗ trợ người dùng thiết kế ứng dụng và giao diện
tương tác với người sử dụng.
- Phát triển ứng dụng (Development): Hỗ trợ các công cụ cho phép người
sử dụng có thể thiết kế(Design), viết các mã lệnh nhằm đáp ứng các yêu
cầu nghiệp vụ và thực hiện kiểm thử phần mềm đã thực hiện.
20
- Triển khai ứng dụng (Deployment) : Cung cấp môi trường triển khai các
ứng dụng hoặc dịch vụ thông qua môi trường web.
- Tích hợp (Intergration): Cung cấp môi trường cho phép tích hợp ứng dụng
phần mềm của người sử dụng nên môi trường dịch vụ điện toán đám mây.
Lúc đó phần mềm người sử dụng trở thành dịch vụ phần mềm.
- Lưu trữ (Storage) : Cung cấp khả năng lưu trữ bên vững cho các ứng dụng
và dịch vụ bao gồm : Lưu trữ cơ sở dữ liệu (CSDL) và các file theo yêu
cầu.
- Hoạt động (Operation): Cung cấp khả năng duy trì hoạt động các ứng
dụng trong thời gian dài như sao lưu, phục hồi và xử lý các ngoại lệ
(Exception) có liên quan tới hoạt động của ứng dụng.
2.3.2.3. Dịch vụ cơ sở hạ tầng (Infrastructure as a Service – IaaS)
IaaS thực là dịch vụ trung tâm, cung cấp khả năng truy xuất tài nguyên từ xa.
IaaS bao gồm một tập hợp các tài nguyên vật lí như các máy chủ, các thiết bị mạng và
các ổ lưu trữ, như là các dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng. Các dịch vụ ở đây
hỗ trợ cơ sở hạ tầng ứng dụng, bất kể cơ sở hạ tầng đó đang được cung cấp qua một
đám mây hay không. Cũng như với các dịch vụ nền tảng, sự ảo hóa là một phương pháp
thường được sử dụng để tạo ra chế độ phân phối các nguồn tài nguyên theo yêu cầu.
Ví dụ về các dịch vụ cơ sở hạ tầng bao gồm IBM Bluehouse, VMware, Amazon
EC2, Microsoft Azure Platform, Sun ParaScale Cloud Storage và nhiều hơn nữa.
Ưu điểm IaaS
- IaaS sử dụng công nghệ ảo hóa nên có thể thấy rõ sự tiết kiệm chi phí do
việc sử dụng nguồn lực hiệu quả mang lại.
- Người dùng không cần quan tâm tới việc duy trì thiết bị phần cứng mạng,
cũng như những vấn đề rắc rối trong quá trình vận hành hệ thống mạng
đem lại.
Nhược điểm IaaS
- Do nhiều nhà cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng (IaaS) yêu cầu người sử
dụng phải trả tiền cố định theo dung lượng sử dụng/đơn vị thời gian, do
21
vậy để giảm chi phí và tận dụng thế mạnh công nghệ ảo hóa yêu cầu người
sử dụng phải tính chính xác nhu cầu thực sự cần dùng đối với hệ thống
của họ.
- Những yếu tố mà người dùng cần phải tính khi thuê bao IaaS như: Dung
lượng lưu trữ, băng thông, khả năng tính toán và xử lý…
2.3.3. Thành phần
Thành phần của điện toán đám mây bao gồm: Ứng dụng (Application), Máy
khách (Clients), Cơ sở hạ tầng (Infrastruture), Nền tảng (Platform), Dịch vụ (Services),
Lưu trữ (Storage).
2.3.4. Lợi ích
Công nghệ điện toán đám mây ra đời cho phép các ứng dụng bớt chịu lệ thuộc
vào cơ sở hạ tầng. Người dùng chỉ phải trả cho những gì họ sử dụng và trả cho nhu cầu.
Dữ liệu được đặt trên đám mây thay vì được lưu trên máy tính cá nhân, việc xử lý và
chỉnh sửa dữ liệu được hoàn toàn thực hiện trên đám mây. Sự độc lập giữa thiết bị và
vị trí giúp người dùng có thể truy cập vào đám mây bất kỳ khi nào, từ bất cứ nơi đâu,
qua bất kỳ thiết bị gì miễn là có kết nối Internet. Chi phí phải trả cho quá trình sử dụng
được tính căn cứ vào những gì mà khách hàng sử dụng hoặc tính theo nhu cầu sử dụng
của họ.
2.3.5. Ưu điểm, hạn chế
2.3.5.1. Ưu điểm
Điện toán đám mây cho phép truy cập dữ liệu toàn cầu. Một ưu điểm nữa của
điện toán đám mây là độc lập thiết bị. Người dùng có thể truy cập đám mây từ bất kỳ
máy tính nào hoặc từ bất kỳ thiết bị nào, miễn là thiết bị đó được kết nối với mạng
Internet.
2.3.5.2. Nhược điểm
22
Để truy cập được vào đám mây và sử dụng các tiện ích mà đám mây cung cấp
đòi hỏi thiết bị phải được kết nối vào mạng Internet. Nghĩa là nếu không được kết nối
với mạng, người dùng sẽ không thể truy cập được bất cứ thứ gì kể cả tài liệu của chính
họ, ngoài ra dữ liệu trên đám mây có thể không bảo mật.
Hiện nay có một số nhà cung cấp điện toán đám mây, tiêu biểu có thể kể đến
như: Google, IBM, Microsoft, Amazon, Salesforce…
23
Chương 3
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI GIẢNG
Trong chương này, chúng tôi trình bày các phương thức xây dựng hệ thống bài
giảng môn Sửa chữa và bảo trì máy tính trên nền tảng hệ thống LMS-UTE đã có sẵn
của nhà trường, ứng dụng các công cụ của web mã nguồn mở Moode và ứng dụng dịch
vụ điện toán đám mây Google Drive, Youtube của Google để triển khai các mục bài
giảng, diễn đàn, thảo luận, kiểm tra…của khóa học.
3.1. KHỞI TẠO KHÓA HỌC
Bước 1: Vào mục các khóa học của tôi, chọn tất cả các khóa học
Hình 3.1 Chọn các khóa học của tôi
Chọn tất cả các khóa
24
Bước 2: Chọn mục đơn vị Khoa và học kỳ tương ứng với khóa học, sau đó nhấn
vào nút thêm khóa học mới
Hình 3.2 Thêm khóa học mới
Hình 3.3 Cài đặt thông số và mô tả khóa học
25
Bước 3: Cài đặt thông số: tên khóa học, thời gian bắt đầu và kết thúc, mô tả khóa
học.
Hình 3.4 Lưu các thông số cài đặt cho khóa học
Bước 4: nhấn nút Lưu và cho xem để lưu các thông số.
3.2. THÊM THÀNH VIÊN KHÓA HỌC
Theo cơ chế làm việc của hệ thống LMS-UTE, việc thêm danh sách các thành
viên của khóa học thuộc chức trách của bộ phận quản trị hệ thống và Phòng Đào tạo.
Sau khi danh sách được thêm vào hệ thống thì màn hình hiển thị danh sách các thành
viên.
Hình 3.5 Danh sácch các thành viên của khóa học
26
3.3. TẠO NỘI DUNG KHÓA HỌC
3.3.1. Tạo phần giới thiệu tổng quát khóa học
Hình 3.6 Danh mục các tài nguyên thêm vào khóa học
27
Các loại tài nguyên có thể đưa vào khóa học:
- Bài tập (Assignment): Loại bài tập cho phép sinh viên gửi bài bằng cách đính
kèm file (upload) lên hệ thống, giáo viên có thể chấm bài và gửi lời nhận xét tới từng
sinh viên (không công khai).
- Trao đổi trực tiếp (Chat): Hoạt động này cho phép thảo luận trực tiếp giữa giáo
viên và học sinh. Trong quá trình học tập, học viên có thể đưa ra các thắc mắc để trao
đổi với giáo viên và các học viên khác.
- Câu hỏi thăm dò (Choice): Giáo viên có thể thêm vào bài giảng một câu hỏi
trắc nghiệm cho học viên trả lời với mục đích là khảo sát ý kiến hoặc chỉ đơn giản là
muốn kiểm tra nhanh những kiến thức học viên vừa học được.
- Cơ sở dữ liệu (Database): Hoạt động này giúp học viên viên tương tác với nhau
và chia sẻ dữ liệu vào hệ thống như các đường dẫn, tài liệu, bài báo hay hình ảnh… sau
đó các thành viên khác có thể bình luận trực tiếp vào các nguồn dữ liệu đó.
- Diễn đàn (Forum): Hình thức trao đổi diễn đàn phổ biến, thường dành cho một
vấn đề nào đó chưa thể giải quyết ngay trong bài học trong thời gian ngắn, những bài
viết trong diễn đàn thường được lưu trữ lâu hơn, dễ tra cứu và dễ dàng đưa ra các bình
luận để thảo luận về một chủ đề nào đó, tất cả thành viên đều có thể tạo ra diễn đàn
- Bài học (Lesson): Chức năng nay giúp tạo ra một bài giảng khá hoàn chỉnh và
hỗ trợ nhiều tính năng hấp dẫn và chạy theo một kịch bản nào đấy được lập trình trước.
Học sinh có thể tự học một chủ đề nào đó dựa theo bài học mà giáo viên đã tạo và sau
đó làm bài tập theo “kịch bản” mà giáo viên đã xây dựng trước.
- Kiểm tra trắc nghiệm (Quiz): Chức năng này có lẽ quan trọng nhất trong
Moodle, cho phép tạo ra các bài kiểm tra trắc nghiệm nhiều lựa chọn và tự động chấm
sau khi học viên hoàn thành bài làm của mình.
- SCORM package: Chức năng tạo bài giảng chuẩn SCORM cho phép tạo các
nội dung bài giảng đa phương tiện, có thể sử dụng phần mềm RELOAD để làm việc
với chức năng này.
- Khảo sát (Survey): Khảo sát học viên theo một số câu hỏi nhất định nào đó. Ví
dụ như kết thúc khóa học có thể tạo một khảo sát để tham khảo ý kiến của học viên sau
28
khóa học.
- Một số tài nguyên và hoạt động khác trong khi tạo nội dung cho khóa học: Sách
(book), Wiki, Workshop, File, Folder, Page, URL…
Hình 3.7 Tạo mục giới thiệu môn học
Khi tạo mục Giới thiệu môn học, chúng tôi thực hiện nhúng link đến trang giới
thiệu lưu trữ dạng file PDF tại Google Drive.
3.3.2. Tạo diễn đàn cho khóa học
Bước 1: Để học viên thảo luận theo các chủ đề của khóa học, chúng tôi sử dụng
tài nguyên Diễn đàn.
Hình 3.8 Tạo diễn đàn cho khoá học
Bước 2: Thực hiện cấu hình diễn đàn
29
Hình 3.9 Cài đặt thông số diễn đàn
30
Hình 3.10 Hiển thị nội dung diễn đàn
31
3.3.3. Tạo chat room cho khóa học
Bước 1: Chọn tài nguyên phòng họp trực tuyến
Hình 3.11 Tạo chat room cho khóa học
Hình 3.12 Cài đặt thông số cho chat room
32
Bước 2: Cài đặt thông số cho chat room
Bước 3: Thực hiện trao đổi qua chat.
Hình 3.13 Tham phòng chat
Hình 3.14 Thực hiện chat trao đổi giữa các thành viên
33
Hình 3.15 Các nội dung trong phần tổng quát chung của khóa học
3.3.4. Tạo các chương, bài học, bài tập
Trong phạm vi môn học Sửa chữa và bảo trì máy tính, chúng tôi hệ thống bài
giảng và các slides theo từng chương, được lưu trên Google Drive, mỗi chương có phần
thảo luận và bài tập.
Hình 3.16 Các nội dung của từng chương
Để xây dựng mục bài tập, chúng tôi chọn mục tài nguyên
Hình 3.17 Tạo bài tập cho chương
34
Hình 3.18 Cài đặt thông số thu nhận bài tập
35
Hình 3.19 Giao diện giao bài tập cho học viên
Tại phần bài tập, chúng tôi gửi kèm video hướng dẫn được lưu trữ tại Youtube
cho học viên; Giáo viên có thể xem được lượng bài nộp theo thời gian đã được cài đặt
ở phần trên.
36
Hình 3.20 Giao diện quản lý nộp bài tập
3.3.5. Tạo bài kiểm tra trắc nghiệm (giữa kỳ, cuối kỳ)
3.3.5.1. Thiết lập đề thi
Mô-đun Đề thi dùng để đánh giá trình độ của học viên thông qua các dạng đánh
giá quen thuộc bao gồm đúng/sai, đa lựa chọn, câu trả lời ngắn, câu hỏi phù hợp, câu
hỏi ngẫu nhiên, câu hỏi số, các câu trả lời nhúng với đồ hoạ và văn bản mô tả. Đối với
hình thức học trực tuyến thì các đề thi phải được nghiên cứu kỹ để phù hợp với các đối
tượng học viên.
Mô-đun cung cấp các phương tiện để tổ chức một đề thi trực tuyến, từ tạo đề thi
đến các thông tin, báo cáo về học viên tham gia thi, kết quả.
Trước hết ta cấu hình chung cho Mô-đun đề thi, chức năng này được thực hiện
bởi người quản trị và giáo viên của khóa học. Các thông số này quy định đề thi, các quy
định khi thi và các hình thức thông báo, quản lý kết quả.
Các thông số cấu hình gồm có:
37
- Thời gian làm bài (không giới hạn/1-110 phút ): Thời gian học viên làm đề thi.
Nếu thiết lập là "không" thì không hạn chế thời gian làm bài.
- Số câu hỏi mỗi trang: Quy định cách thức trình bày trang câu hỏi.
- Thay đổi vị trí các câu hỏi: Cho phép thay đổi thứ tự câu hỏi trong đề thi, để
tránh trùng lặp hoàn toàn giữa các lần làm đề thi của sinh viên.
- Tráo đổi vị trí câu trả lời: Cũng với mục đích tránh trùng lặp, thay đổi thứ tự câu
trả lời trong mỗi câu hỏi.
- Số lần làm đề thi: Cho phép học viên làm bài một số lần nhất định sau đó có thể
tính điểm dựa vào các bài làm này. Cách này rất có ích cho học viên khi bài đề thi cho
phép xem lại lần làm bài trước và có các thông tin phản hồi cho sinh viên..
- Thử nghiệm dựa trên bài trước đó (có, không): Nếu đề thi cho phép thử nhiều
lần, học viên có thể xem kết quả các lần thử trước đó và các thông tin phản hồi tùy
thuộc vào thuộc tính này để chọn các phương án trả lời.
- Cách tính điểm : Cách thức tính điểm cuối cùng của học viên dựa vào các lần
làm thử đề thi. Bạn có thể quy định lấy điểm cao nhất, điểm trung bình, điểm lần thử
nghiệm đầu tiên, điểm lần thử nghiệm cuối cùng.
- Cho phép làm bài dạng loại trừ: Áp dụng khi cho phép học viên làm bài thi nhiều
lần. Khi đó học viên có thể có các thông tin phản hồi từ những lần thi trước đó.
- Trừ điểm nếu làm sai (kiểu loại trừ): Áp dụng với đề thi làm nhiều lần, đối với
mỗi câu hỏi nếu mỗi lần chọn một đáp án sai thì sẽ bị trừ một số điểm bằng tích hệ số
trừ và điểm của câu hỏi.
- Điểm lấy sau dấu phẩy: Quy định độ chính xác của kết quả thi.
Sau khi học viên trả lời, học viên có thể xem các thông tin (đáp án, điểm, thông
tin phản hồi, câu trả lời) theo các hình thức:
- Ngay sau khi làm bài.
- Sau này, khi đề thi chưa đóng.
- Sau khi đề thi đóng.
Các thiết lập khác:
- Học viên có thể xem đề thi trong một cửa sổ an toàn: Cho phép xem đề thi trong
38
một cửa sổ khác.
- Yêu cầu mật khẩu: Chỉ các học viên có mật khẩu được quyền tham gia thi.
- Yêu cầu địa chỉ mạng: Địa chỉ mạng máy đang kết nối, cho phép là một nhóm
địa chỉ.
Khi đó bất kỳ học viên nào tham gia thi cũng phải có mật khẩu xác nhận.
3.3.5.2. Tạo đề thi
Chức năng này được thực hiện bởi người quản trị, giáo viên của khóa học. Các
thông tin cần cung cấp:
- Tên: Tên của đề thi
- Nội dung: Mô tả về đề thi, có thể sử dụng các công cụ soạn thảo của Moodle.
- Thời gian bắt đầu: Học viên bắt đầu thực hiện đề thi sau thời gian này.
- Thời gian kết thúc: Học viên không thể nộp bài thi sau thời gian này.
- Thời gian làm bài (0-110 phút ): Thời gian học viênlàm đề thi. Nếu thiết lập là
không thì không hạn chế thời gian làm bài.
Các thông tin tương tự như khi thiết lập cấu hình cho Mô-đun thi:
- Số câu hỏi mỗi trang
- Thay đổi vị trí các câu hỏi
- Tráo đổi vị trí các câu trả lời
- Số lần thi cho phép
- Thử nghiệm dựa trên bài trước đó
- Phương pháp phân loại
- Kiểu nhóm
- Đối với học viên: Hiện đối với học viên hay không.
Sau đó ta có thể quản lý đề thi thông qua các chức năng:
- Thông tin
- Các báo cáo
- Xem trước
- Soạn thảo đề thi
Trước hết ta soạn thảo đề thi, chức năng này được thực hiện bởi người quản trị
39
và giáo viên, chức năng này cho phép soạn thảo các câu hỏi và đề thi.
3.3.5.3. Tạo danh mục
Chúng ta có thể soạn thảo ngân hàng câu hỏi và đưa vào các danh mục câu hỏi
khác nhau để quản lý, sau đó có thể sử dụng trong các đề thi.
Bước 1: vào Khu vực quản trị chọn mục Ngân hàng câu hỏi
Hình 3.21 Tạo ngân hàng câu hỏi
Bước 2: Tạo danh mục các ngân hàng câu hỏi, vì dụ: Kiểm tra giữa kỳ, Kiểm tra
cuối kỳ.
Tạo danh mục: là cách thức để tổ chức các câu hỏi. Danh mục cha: danh mục
chứa danh mục cần tạo. Tên: tên danh mục. Thông tin danh mục: các thông tin mô tả
danh mục.
40
Hình 3.22 Tạo danh mục đề thi trong ngân hàng câu hỏi
3.3.5.4. Soạn thảo câu hỏi
Bước 1: chọn mục Đề thi trong tài nguyên
Hình 3.23 Chọn đề thi
Hình 3.24 Cài đặt thông tin kỳ thi
41
Bước 2: Cài đặt các thông số liên quan đến kỳ thi
Hình 3.25 Cài đặt các thông số liên quan đến thời gian và đáp án, kết quả thi
42
Bước 3: Tạo các câu hỏi
Hình 3.26 Tạo các câu hỏi trong đề thi
Hình 3.27 Nhập nội dung cho các câu hỏi
Các loại câu hỏi Moodle hỗ trợ:
- Câu hỏi đa lựa chọn: Lựa chọn một phương án đúng trong nhiều phương án chọn
lựa.
- Câu hỏi đúng/sai: Loại câu hỏi chỉ có 2 phương án trả lời đúng hoặc sai.
- Câu hỏi có câu trả lời ngắn: Câu trả lời dạng văn bản ngắn.
- Câu hỏi số: Câu hỏi với câu trả lời có dạng số.
- Câu hỏi tính toán: Câu trả lời là một công thức, kết quả của biểu thức.
- Câu hỏi so khớp: Là dạng câu hỏi trong đó chọn tương ứng các phương án và
các câu trả lời cho trước.
- Câu hỏi mô tả: Loại câu hỏi này tương tự như một bài luận, học viên không chọn
43
những đáp án có sẵn mà tự mình đưa ra các đáp án.
- Câu hỏi so khớp ngẫu nhiên: Câu hỏi này thực ra là một câu hỏi trả lời ngắn
được chọn một cách ngẫu nhiên từ các câu hỏi trả lời ngắn trong danh mục.
- Câu hỏi nhiều câu trả lời: Một loại câu hỏi tổng hợp trong nó bao gồm nhiều câu
hỏi nhỏ như câu hỏi trả lời ngắn, câu hỏi đa lựa chọn và câu hỏi số…
Mỗi câu hỏi có thể đưa vào một danh mục tương ứng để đơn giản trong quản lý.
Sau khi tạo câu hỏi có thể tạo đề thi từ các câu hỏi ở những danh mục đã có. Các đề thi
được tổ chức thành từng trang hoặc liên tục. Số lượng câu hỏi trong một trang được
thiết lập và có thể quan sát cụ thể bằng cách hiển thị các phân trang.
Mỗi câu hỏi được thiết lập điểm tương ứng, điểm cuối cùng của học viên được
tính dựa vào kết quả của từng bài thi, tổng điểm và điểm lớn nhất.
Có thể nhập các câu hỏi từ file theo các định dạng được Moodle hỗ trợ. Khi đã có
học viên nộp bài thi thì các câu hỏi trong đề thi sẽ không được thay đổi.
Khi soạn thảo bất kỳ loại câu hỏi nào ta đều phải cung cấp các thông tin chung
sau:
- Danh mục: danh mục chứa câu hỏi.
- Tiêu đề: tên của câu hỏi.
- Câu hỏi: nội dụng câu hỏi.
- Hình ảnh hiển thị: Câu hỏi có thể kèm theo hình ảnh hiển thị.
- Hệ số trừ: Sử dụng khi học viên làm đề thi thử nhiều lần, mỗi lần sai sẽ bị trừ
một số hệ số điểm được tính bằng tích giữa hệ số trừ và điểm của câu hỏi đó.
Điểm cuối cùng của học viên được tính tùy theo thiết lập của bài thi.
3.3.5.5. Nhập các câu hỏi từ file
Đây là một chức năng quan trọng của Moodle cho phép tái sử dụng các nguồn
câu hỏi sẵn có, giảm chi phí cho việc soạn thảo câu hỏi. Chức năng này cho phép nhập
các câu hỏi vào từ một số định dạng file văn bản. Dưới đây trình bày về các định dạng
này và các ví dụ tương ứng.
a. Định dạng GIFT
Hỗ trợ các kiểu câu hỏi đa lựa chọn, trả lời đúng/sai, trả lời ngắn, so khớp và câu
44
hỏi số. Nhiều loại câu hỏi có thể cùng được chứa trong một file văn bản. Định dạng này
hỗ trợ cả các dòng chú thích, tiêu đề, thông tin phản hồi và điểm của từng câu hỏi.
Câu hỏi được bắt đầu bằng phần nội dung câu hỏi. Tiếp theo các lựa chọn được
đặt trong cặp dấu ngoặc {}. Câu trả lời đúng được bắt đầu bằng ký tự bằng(=), câu trả
lời không đúng bắt đầu bằng ký tự sóng(~) đi kèm với trọng số điểm tương ứng. Các
thông tin phản hồi tương ứng được đặt sau ký tự thăng (#).
Ngoài ra định dạng này còn hỗ trợ chú thích và tiêu đề trong câu hỏi:
- Dòng chú thích bắt đầu bởi ký tự sổ chéo (//).
Ví dụ: // comment here
- Tiêu đề đặt trong cặp ký tự :: và ::
Ví dụ: :: name of this question::
- Trọng số điểm của từng phương án trả lời đặt trong cặp dấu phần trăm (% %).
Ví dụ: %50%
Nếu muốn hiển thị các ký tự điều khiển như : ~ = # { } đặt trước chúng ký tự sổ
chéo (/). / ~; / =; /#;/ {;
Câu hỏi đa lựa chọn:
Ví dụ:
Difficult multiple choice question.{
~wrong answer #comment on wrong answer
~%50%half credit answer #comment on answer
= full credit answer #well done!}
Câu hỏi trả lời ngắn:
Ví dụ:
Who's buried in Grant's tomb?{=no one =nobody}
Các câu trả lời đều bắt đầu bằng ký tự bằng (=).
Bỏ qua sự phân biệt chữ hoa chữ thường bằng phát biểu:
$question->usecase = 0; // Ignore case
45
Câu hỏi đúng/sai:
Ví dụ:
Grant is buried in Grant's tomb.{F}
Câu trả lời đúng sai được quy định: đúng {TRUE} hay {T}, sai {FALSE} hay
{F}.
Câu hỏi so khớp
Ví dụ:
Matching Question. {
=subquestion1 -> subanswer1
=subquestion2 -> subanswer2
=subquestion3 -> subanswer3
}
Các câu trả lời bắt đầu bằng ký tự bằng (=) được phân tách với các phương án
lựa chọn bởi dấu mũi tên (->).
Câu hỏi này không hỗ trợ các thông tin phản hồi và trọng số điểm cho từng phương
án lựa chọn.
Câu hỏi đa lựa chọn
Ví dụ:
What two people are entombed in Grant's tomb? {
~%-50%No one
~%50%Grant
~%50%Grant's wife
~%-50%Grant's father }
b. Định dạng Aiken
Định dạng Aiken cung cấp một định dạng đơn giản cho câu hỏi đa lựa chọn. Nội
dung câu hỏi phải trên một dòng, mỗi câu trả lời bắt đầu bằng một ký tự đơn và tiếp sau
46
là ký tự chấm (.) hay ngoặc đơn ( )). Dòng đáp án phải theo ngay sau đó và bắt đầu
bằng cụm từ "ANSWER:".
Ví dụ:
What is the correct answer to this question?
A. Is it this one?
B. Maybe this answer?
C. Possibly this one?
D. Must be this one!
ANSWER: D
c. Định dạng Missing Word
Định dạng này chỉ hỗ trợ câu hỏi đa lựa chọn và câu hỏi trả lời ngắn phụ thuộc
vào số lượng câu trả lời. Mỗi câu trả lời được phân tách bởi ký tự sóng (~), câu trả lời
đúng bắt đầu bằng ký tự bằng (=).
d. Định dạng AON
Giống như định dạng Missing Word, hơn nữa nó cho phép tạo câu hỏi so khớp
từ các câu hỏi trả lời ngắn. Câu hỏi đa lựa chọn được tráo đổi câu trả lời một cách ngẫu
nhiên.
e. Định dạng WebCT
Định dạng WebCT chỉ hỗ trợ câu hỏi đa lựa chọn và câu trả lời ngắn.
f. Định dạng Blackboard
Module cho phép nhập các file có định dạng blackboard dựa vào các hàm XML
được biên dịch trong PHP.
g. Định dạng câu hỏi nhiều câu trả lời
Định dạng này phục vụ cho nhập câu hỏi nhiều câu trả lời bao gồm câu hỏi đa
lựa chọn, câu hỏi trả lời ngắn và câu hỏi trả lời bằng số(xem phần trên).
h. Định dạng Quản lý thi khóa học
Định dạng này cho phép truy nhập các khối test trong cơ sở dữ liệu Access tùy
47
thuộc nền tảng Moodle đang hoạt động là Windows hay Linux.
i. Định dạng Hotpot
Định dạng này cho phép nhập nhiều loại câu hỏi như: câu hỏi đa lựa chọn, so
khớp, câu hỏi kiểu ô chữ.. được soạn thảo từ các trình soạn thảo như: Hot Potatoes.
Hình 3.28 Định dạng ngân hàng đề thi môn Sửa chữa và bảo trì máy tính
Hình 3.29 Kết quả nhập câu hỏi từ ngân hàng đề thi
48
Hình 3.30 Giao diện kết quả thiết lập thông số kỳ thi
Hình 3.31 Giao diện làm bài thi của học viên
49
Hình 3.32 Giao diện các mô-đun triển khai của từng chương
50
KẾT LUẬN
Bài giảng môn học Sửa chữa và bảo trì máy tính kết hợp công nghẹ web và công
nghệ điện toán đám mây đã được triển khai trên hệ thống LMS-UTE, trong đợt dịch
Covid-19 đã thực nghiệm và cho sinh viên tham gia theo mô hình học tập Blended
learning. Đề tài đã triển khai ứng dụng và thực hiện đúng mục tiêu đặt ra của đề tài, đó
là:
- Triển khai hệ thống bài giảng trên website đáp ứng các tiêu chuẩn liên quan
đến bài giảng điện tử như: đề cương, bài giảng đa phương tiện, các phần trao
đổi, thảo luận, đánh giá quá trình của người học…
- Tích hợp công nghệ điện toán đám mây để giải quyết sự linh hoạt về kho lưu
trữ.
- Kết hợp giữa phương pháp học tập E-learning với Blended learning.
Bên cạnh đó, đề tài còn hạn chế là chưa khai thác hết các chức năng, tài nguyên
mà Moodle cung cấp.
Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài là có thể mở rộng các chức năng để làm phong
phú bài giảng và tạo sự hứng thú cho người học.
Qua thời gian thực hiện từ tháng 8/2019 đến tháng 8/2020, đề tài đã hoàn thành
các sản phẩm đặt ra trong thuyết minh.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] “Learning — definitions, differences & use cases.” [Online]. Available:
https://www.howspace.com/resources/e-learning-vs-blended-learning.
[2] B. Furht, Ed., “Sharable Content Object Reference Model (SCORM),” in
Encyclopedia of Multimedia, Boston, MA: Springer US, 2008, pp. 816–817.
[3] A. E. Napoleon and G. Åke, “On Mobile Learning with Learning Content
Management Systems: A Contemporary Literature Review,” in Mobile as a
Mainstream -- Towards Future Challenges in Mobile Learning, 2014, pp. 131–
145.
[4] S. Wheeler, “e-Learning and Digital Learning,” in Encyclopedia of the Sciences
of Learning, N. M. Seel, Ed. Boston, MA: Springer US, 2012, pp. 1109–1111.
[5] “Instructional Design for Online Learning.” [Online]. Available:
http://www.pitt.edu/~poole/onlinelearning.html.
[6] “Hướng dẫn sử dụng hệ thống E-learning.” [Online]. Available:
https://ctc.ctu.edu.vn.
[7] “E-learning và ứng dụng trong dạy học.” [Online]. Available:
https://vietnam.vvob.org/.
[8] “Ứng dụng LMS Moodle triển khai dạy học Blended Learning.” [Online].
Available: https://dgcntt.gnomio.com/.
[9] “Trang hỗ trợ Moodle tiếng Việt.” [Online]. Available:
https://moodle.org/course/view.php?id=45.
[10] “Điện toán đám mây.” [Online]. Available: https://vi.wikipedia.org/wiki/.
[11] “Kiến trúc điện toán đám mây.” [Online]. Available:
http://itprotraining.vn/vi/cloud-computing/kien-truc-dien-toan-dam-may.
52
MINH CHỨNG SẢN PHẨM