i b - sacombank...sản trú ẩn là vàng bật 2% trong tuần vừa qua lên mức 1.248 usd/oz....
TRANSCRIPT
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 11/12)
VN - Index 954,58 0,14%
HNX - Index 106,59 0,21%
D.JONES CK Mỹ 24.370,24 0,22%
STOXX CK C.Âu 3.055,32 1,27%
CSI 300 CK TQ 3.159,82 0,48%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 12/12)
SJC Ng.đ/L 36.460 0,11%
Quốc tế USD/Oz 1241.90 0,14%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.775 0,00%
EUR/USD 1,1332 0,23%
Dầu
WTI USD/th 52,20 2,35%
6
Theo báo cáo của World Bank, VN là
nước đứng thứ 10 nhận kiều hối lớn nhất
năm 2017 trên thế giới. Trong năm 2017,
lượng kiều hối về VN là 13,8 tỷ USD, tăng
so với 11,9 tỷ USD năm 2016 và 13,2 tỷ
USD năm 2015. Trong 10 năm trở lại đây,
lượng kiều hối về VN tăng gấp đôi. Tuy
vậy, các chuyên gia cũng bày tỏ lo ngại sự
tăng trưởng của dòng kiều hối có những
hạn chế trong dài hạn và rủi ro là chính
sách nhập cư nghiêm ngặt hơn tại nhiều
quốc gia có dòng kiều hồi lớn.
Tin nổi bật
NHNN bơm ròng hơn 23.500 tỷ trong tuần
đầu tháng 12
Kiều hối 'chảy' vào tiết kiệm
WB: Việt Nam tăng trưởng 6,8% hoặc cao
hơn năm 2018, các năm tới giảm dần
Nợ thuế đang có xu hướng tăng
Việt Nam xuất siêu 7,41 tỷ USD 11 tháng
Kinh tế Đông Nam Á đối mặt nhiều rủi ro
trong 2019
Thứ Tư , ngày 12/12/2018
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Lãi suất cho vay liệu có tăng khi
lãi suất huy động tăng mạnh cuối
năm?
Hiện tại, diễn biến trên thị trường LNH cho thấy, LS các kỳ hạn tăng
mạnh và tạo mặt bằng mới quanh ngưỡng 5%. Theo VDSC, trên thị
trường trái phiếu thứ cấp đang có hai yếu tố đáng chú ý: lợi tức trái
phiếu các kỳ hạn gần như đi ngang trong các tuần qua và đường cong
lợi tức trái phiếu đang phẳng dần. Trong khi đó, nhu cầu tiền ngắn hạn
rất lớn nên NHNN buộc phải tiếp tục sử dụng triệt để công cụ thị trường
mở và bơm tiền ra ngoài hệ thống NH. Với chi phí đầu vào tăng, nhiều
người lo ngại chi phí đầu ra cũng tăng theo, đặc biệt là các cá nhân, DN
vay vốn theo LS linh hoạt, bởi trung bình 3 tháng, LS sẽ bị điều chỉnh
một lần. Với LS cho vay tiêu dùng dài hạn, mức áp dụng của các NH từ
17,2% trở lên. Đây thực sự là gánh nặng cho người vay bởi LS NH cứ
tăng cao dần và chưa có dấu hiệu giảm nhiệt. Tuy nhiên, theo chuyên
gia KT LS.TS Bùi Quang Tín, các DN không nên quá lo lắng chuyện LS
cho vay sẽ tăng, bởi ngay từ đầu năm, NHNN đã xem việc phấn đấu
giảm LS cho vay là một nhiệm vụ trọng tâm. Mặt khác, LS cho vay tăng
còn phụ thuộc vào 3 biến số. (i) LS huy động tăng nhưng nếu chi phí
hoạt động NH giảm, nợ xấu giải quyết tốt thì LS cho vay chưa chắc
tăng. (ii) LS tăng hay giảm còn phụ thuộc vào đối tượng khách hàng có
lịch sử KD, trả nợ tốt hay xấu. Chắc chắn, NH sẽ giữ nguyên LS thấp
cho khách hàng tiềm năng, thậm chí giảm thêm nếu DN thực sự KD tốt
và trả nợ tốt. (iii) LS tăng còn phụ thuộc vào xu hướng thị trường. Thông
thường, LS chỉ tăng cao vào Q.IV và Q.I, khi nhu cầu vay tăng mạnh
vào cuối năm và dịp Tết, còn Q.II và Q.III LS sẽ giảm dần. Theo đó,
LS.TS Tín khuyến cáo DN muốn vay LS thấp nên làm việc với NH vay
theo hạn mức vào Q.II và Q.III để Q.IV có thể giải ngân với mức LS tốt
nhất. Ngoài ra, LS.TS Tín cũng cho biết, chắc chắn Chính phủ và
NHNN sẽ có những giải pháp để kìm hãm sự biến động LS, nên năm
2019 LS sẽ không thay đổi nhiều và giữ ổn định. Dự báo LS tín dụng
năm 2019 là từ 17 – 19%/năm và năm 2018 sẽ ≤17%.
NHNN bơm ròng hơn 23.500 tỷ
trong tuần đầu tháng 12
Bộ phận phân tích SSI Retail Research (SSI) vừa có báo cáo thị trường
tiền tệ tuần từ 03-07/12/2018. Trong tuần, kênh tín phiếu tiếp tục không
Tài chính – Ngân hàng
3
phát sinh giao dịch. Trong khi đó, trên kênh OMO, NHNN đã mua kỳ
hạn 68.313 tỷ đồng trong khi chỉ có 44.785 tỷ đồng đáo hạn nên tính
chung lại, NHNN đã bơm ròng qua thị trường mở là 23.528 tỷ đồng. LS
VND dao động và đi ngang trên cả thị trường 1 và thị trường 2. Cụ thể,
LS VND trên LNH kỳ hạn qua đêm dao động 4,7-4,87%/năm, LS huy
động trên thị trường 1 ở mức 4,8-5,5%/năm với kỳ hạn dưới 6 tháng,
5,7%-7,6% cho kỳ hạn 6-11 tháng và 6,8-8,0% với kỳ hạn 12 tháng.
Trên thị trường ngoại hối, trong khi toàn cầu nhiều biến động, tỷ giá
USD/VND vẫn giữ ổn định. Trong tuần qua, tỷ giá trung tâm tiếp tục
được NHNN điều chỉnh 14 đồng/USD, lên mức 22.764 VND/USD
nhưng tỷ giá thị trường NH không đổi, ở mức 23.275 - 23.365
VND/USD, tỷ giá tự do 40-45 đồng/USD về mức 23.360 - 23.380
VND/USD. Theo đó, chênh lệch giữa tỷ giá tự do và chính thức thu hẹp
về mức thấp nhất trong vòng 6 tháng gần đây. Mặc dù bước vào thời
điểm nhu cầu USD tăng để NK, trả nợ vay… nhưng theo SSI, tỷ giá
USD/VND vẫn được hỗ trợ bởi chênh lệch LS USD-VND cao và kỳ vọng
nguồn thu ngoại tệ từ một số giao dịch thoái vốn lớn tại BIDV, VCB.
Trên thị trường thế giới, những kỳ vọng về việc giảm dần lộ trình thắt
chặt tiền tệ trong năm tới của FED đã khiến cho đồng USD giảm giá
trong tuần vừa qua. Chỉ số DXY giảm xuống dưới mốc 97 và kết thúc
tuần ở mức 96,5 điểm – 0,76 điểm so với tuần trước. Rủi ro trên các
thị trường tài chính toàn cầu gia tăng trước những thông tin không thể
đoán định trước của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung cũng như chỉ
báo tiêu cực từ đường cong lợi tức trái phiếu Mỹ khiến cho giá của tài
sản trú ẩn là vàng bật 2% trong tuần vừa qua lên mức 1.248 USD/oz.
Kiều hối 'chảy' vào tiết kiệm
Ông Nguyễn Hoàng Minh, PGĐ NHNN CN TP.HCM, cho biết lượng
kiều hối chuyển qua các TCTD trên địa bàn TP.HCM 10 tháng qua đạt
3,8 tỷ USD. Thông thường các tháng cuối năm lượng kiều hối sẽ tăng
mạnh và dự báo năm 2018 sẽ đạt con số 5,2 tỷ USD. Kiều hối chuyển
về nước chủ yếu từ thị trường Mỹ (#60%), các nước châu Âu (#19%)...
Theo thống kê, tỷ lệ kiều hối chảy vào lĩnh vực SXKD chiếm #70 - 72%,
vào BĐS #22% và còn lại là hỗ trợ người thân. Một lực hút kiều hối hiện
nay đến từ mức chênh lệch giữa LS tiền đồng và ngoại tệ tại VN. Hiện
các NH trong nước đang tăng LS huy động tiền đồng, đặc biệt là những
kỳ hạn dài trên 12 tháng để đáp ứng nhu cầu vay vốn cuối năm cũng
như đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định. Theo đó, LS huy động
4
tiền đồng ở một số NH đã lên trên 8%/năm, mức cao nhất lên
8,6%/năm. Trong khi LS tiền gửi bằng USD đang duy trì ở mức 0%. Với
mức chênh lệch này, dòng kiều hối có xu hướng chuyển đổi từ ngoại tệ
sang tiền đồng gửi tiết kiệm hưởng LS cao. Theo ông Nguyễn Hoàng
Minh cũng, với mức LS này, Việt kiều chuyển tiền về nước gửi tiết kiệm
vẫn lời hơn. Theo World Bank, VN là nước đứng thứ 10 nhận kiều hối
lớn nhất năm 2017 trên thế giới. Trong năm 2017, lượng kiều hối về VN
là 13,8 tỷ USD, tăng so với 11,9 tỷ USD năm 2016 và 13,2 tỷ USD năm
2015. Trong 10 năm trở lại đây, lượng kiều hối về VN tăng gấp đôi. Nếu
trước đây kiều hối chỉ mang tính chất hỗ trợ người thân cải thiện cuộc
sống thì nhiều năm trở lại đây, kiều bào ở nước ngoài chuyển tiền về
nhằm đầu tư trong nước qua các kênh như gửi tiết kiệm, mua BĐS. Tuy
vậy, ông Minh cũng bày tỏ lo ngại sự tăng trưởng của dòng kiều hối có
những hạn chế trong dài hạn và rủi ro là chính sách nhập cư nghiêm
ngặt hơn tại nhiều quốc gia có dòng kiều hồi lớn.
5
WB: Việt Nam tăng trưởng 6,8%
hoặc cao hơn năm 2018, các
năm tới giảm dần
World Bank (WB) vừa đưa ra dự báo tăng trưởng GDP cả năm 2018 của
VN ở mức 6,8%, cũng có khả năng tăng cao hơn và giảm dần ở mức
6,6% và 6,5% cho các năm 2019 và 2020. Lạm phát tiếp tục duy trì ở
mức 4% do CSTT được thắt chặt. "Cho dù bối cảnh toàn cầu có nhiều
thách thức, VN tiếp tục đạt tăng trưởng vững, song song với lạm phát ở
mức vừa phải và có tỷ giá tương đối ổn định", ông Ousmane Dione, GĐ
WB VN, nhận định. Ông Sebastian Eckardt, Chuyên gia KT trưởng WB
tại VN, cho biết, nhìn về phía cầu tăng trưởng vẫn dựa trên phía cầu
trong nước. Đầu tư tiếp tục tốt trên cơ sở đầu tư KV tư nhân bao gồm cả
KV FDI. Đầu tư công có xu hướng suy giảm so với trước đây. Theo WB,
XK ròng đóng góp tích cực trong tăng trưởng 6th/2018. Cán cân thương
mại có cải thiện trong năm 2018. Thặng dư thương mại của VN vượt trội
so với các quốc gia trong KV và thế giới. Như vậy, theo chuyên gia KT
trưởng WB, VN đang có sự mở rộng thị phần thương mại so với các
quốc gia ASEAN khác. Tài khoản vốn, cán cân thanh toán đang thặng
dư dù có áp lực dòng vốn tháo rút ra ngoài. Dòng vốn FDI đổ vào đang
vững, tốc độ giải ngân đang tăng nhẹ trong năm nay. Tuy nhiên, theo
WB, triển vọng tăng trưởng trên vẫn tiềm ẩn những rủi ro đang tích tụ
theo hướng xấu đi. Trong bối cảnh thương mại VN có độ mở cao, dư địa
chính sách tài khóa và tiền tệ còn hạn chế, VN vẫn dễ chịu ảnh hưởng
bởi các biến động bên ngoài. Căng thẳng thương mại toàn cầu leo
thang có thể dẫn đến suy giảm nhu cầu về các mặt hàng XK, đồng thời,
thanh khoản trên toàn cầu bị thắt chặt có thể làm giảm dòng vốn đầu tư
cũng như đầu tư nước ngoài. Trong nước, cải cách DNNN và KV NH
chậm lại có thể ảnh hưởng đến viễn cảnh tăng trưởng và gia tăng các
nghĩa vụ cho KV công.
WB: GDP Việt Nam có thể giảm
0,6% do bất lợi từ chiến tranh
thương mại Mỹ - Trung
Ông Sebastian (WB) cho rằng căng thẳng thương mại ảnh hưởng tới VN
bất lợi nhiều hơn song vẫn có thuận lợi. Kết quả mô phỏng của WB cho
thấy tác động bất lợi do tính bất định và đầu tư có thể sẽ lớn hơn so với
lợi ích thu được nhờ chuyển hướng thương mại, khiến cho GDP VN có
thể 0,6%. Bên cạnh đó, một rủi ro nữa là VN cũng có thể phải đối mặt
Kinh tế Việt Nam
6
với tranh chấp thương mại khi đang có thặng dư thương mại theo cơ
cấu với Mỹ. VN cũng có thể phải chịu tác động tiêu cực khi toàn cầu suy
giảm. Căng thẳng thương mại tăng lên có thể ảnh hưởng đến quá trình
phục hồi toàn cầu và hạ thấp nhu cầu trên toàn cầu. Tính theo giá trị
gia tăng, nhu cầu cuối cùng chỉ riêng TQ và Mỹ đã # 8% và 4% GDP
của VN. Vì vậy, bất kỳ suy giảm nào ở hai nền KT đó cũng sẽ tác động
đến VN. VN không phải là đối tượng trực tiếp của các biện pháp bảo hộ
nhưng tình hình bất định chung có thể gây tác động lan tỏa, ảnh hướng
đên dòng vốn đầu tư, nhất là khi tranh chấp kéo dài trong trung hạn.
Các nhà SX tại VN cũng có thể phải đối mặt với cạnh tranh tăng lên
ngay với thị trường trong nước khi hàng TQ tìm kiếm địa chỉ thay thế.
Đại diện WB cũng chỉ ra áp lực cạnh tranh từ TQ tăng lên khi đồng
CNY giảm giá so với VND. Áp lực cạnh tranh từ TQ tăng lên có thể gây
ra chi phí điều chỉnh ở các quốc gia, nhất là khi cạnh tranh mạnh hơn
về NK làm mất việc làm ở một số ngành. Nhìn vào điểm tích cực, theo
chuyên qua WB, nhờ cạnh tranh, ngày càng có nhiều chủng loại sản
phẩm đa dạng cho người SX và tiêu dùng. Bên cạnh đó, các nước sẽ
được hưởng lợi ích về hiệu suất do đẩy mạnh chuyên môn hóa ở các
công đoạn và các hình thức SX khác nhau.
Bloomberg: Vì sao Việt Nam có
thể là quốc gia hưởng lợi nhiều
nhất từ cuộc chiến thương mại?
Trong cuộc đua thu hút các công ty đang muốn xây dựng nhà máy ở
nước ngoài giữa lúc Mỹ và TQ xung đột thương mại, VN dường như có
nhiều lợi thế so với các quốc gia khác. Trong số 7 nước mới nổi ở châu
Á, VN được xếp vị trí số 1 trong bảng xếp hạng về điểm đến SX công
nghiệp, dựa trên bài phân tích của Natixis SA, trong đó xét tới tình hình
nhân khẩu, tiền lương và giá điện, xếp hạng về điều kiện hoạt động KD,
logistics và cả tỷ lệ FDI đổ vào hoạt động SX. Những điểm hấp dẫn của
thị trường VN để thu hút NĐTNN: (i) Nhân công giá rẻ. Người lao động
SX tại VN được chi trả trung bình 216 USD/tháng, thấp hơn ½ mức
lương của người lao động SX ở TQ. (ii) Thỏa thuận thương mại và hoạt
động đầu tư. Chính phủ VN còn tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước
ngoài hoạt động KD bằng đề xuất sửa đổi luật chứng khoán, trong đó
nâng room ngoại của các công ty đại chúng lên 100%, ngoại trừ ở
những lĩnh vực giới hạn như ngân hàng và viễn thông. (iii) Vị trí địa lý.
Vị trí địa lý gần với TQ cũng giúp VN thêm phần hấp dẫn. Cả hai cùng
có chung đường biên giới, không như các quốc gia khác như Indonesia,
Philippines và Malaysia đều cách khá xa. (iv) Sự ổn định. VN tự hào là
7
một trong những nền KT tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới, được dự
báo 7% trong năm nay. Tiền Đồng cũng khá ổn định trong năm 2018,
so với các đồng tiền khác ở châu Á như đồng Rupee và Rupiah – vốn
giảm mạnh trong năm nay.
Nợ thuế đang có xu hướng tăng
Bộ Tài chính cho biết, theo báo cáo của Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, tổng số tiền thuế nợ do cơ quan thuế quản lý
(không bao gồm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh và tiền thuế nợ
chờ xử lý, đang khiếu nại) tính đến thời điểm ngày 30/09/2018 là 82.961 tỷ
đồng, 13,4% so với thời điểm 31/12/2017. Trong đó, nhóm tiền thuế
nợ có khả năng thu là 48.019 tỷ đồng, #57,9% tổng số tiền thuế nợ,
15,1% so với thời điểm 31/12/2017. Tiền thuế nợ không có khả năng
thu là 34.942 tỷ đồng, #42,1% tổng số tiền thuế nợ, 11% so với thời
điểm cuối 2017. Tiền thuế nợ đã nộp ngân sách đang chờ điều chỉnh là
8.659 tỷ đồng, 23,7% (2.683 tỷ đồng); tiền thuế nợ đang xử lý là
4.563 tỷ đồng, 6,1% (295 tỷ đồng) và tiền thuế nợ đang khiếu nại là
1.256 tỷ đồng 3,4% (42 tỷ đồng) so với thời điểm 31/12/2017. Theo
đánh giá, hầu hết các địa phương có số nợ đọng thuế tăng so với thời
điểm ngày cuối 2017. Nguyên nhân được cho là do sự phối hợp giữa
các ngành chức năng với cơ quan quản lý thu có lúc, có nơi chưa
thường xuyên, chặt chẽ, thiếu tích cực trong việc thu hồi nợ đọng thuế.
Việt Nam xuất siêu 7,41 tỷ USD
trong 11 tháng
Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá XNK hàng
hóa của VN trong kỳ 2 tháng 11/2018 (16-30/11/2018) đạt 21,64 tỷ USD,
0,2% (#35 triệu USD) so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng
11/2018. Cộng dồn đến hết tháng 11, tổng trị giá XNK của cả nước đạt
440,04 tỷ USD, 13,3%, #51,76 tỷ USD về số tuyệt đối so với cùng
kỳ năm 2017. Trong đó, tổng trị giá XNK của DN có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) đạt 288,51 tỷ USD, 13,2% (#33,76 tỷ USD); trị giá
XNK của khối DN trong nước là 151,53 tỷ USD, 13,5% (#18 tỷ USD)
so với cùng kỳ năm 2017. Trong kỳ 2 tháng 11/2018, cán cân thương
mại hàng hóa xuất siêu 0,64 tỷ USD, qua đó đưa mức thặng dư của cả
nước trong 11 tháng qua lên 7,41 tỷ USD. Về XK, tổng trị giá hàng hoá
XK của VN trong kỳ 2 tháng 11/2018 đạt 11,14 tỷ USD, 4,8% (#510
triệu USD về số tuyệt đối) so với kỳ 1 tháng 11/2018. Tính đến hết tháng
11/2018, tổng trị giá XK của VN đạt 223,72 tỷ USD, 14,5% #28,33
tỷ USD so với cùng thời gian 2017. Về NK, tổng trị giá hàng hoá NK của
8
VN trong kỳ 2 tháng 11/2018 đạt 10,5 tỷ USD, 4,9% (#545 triệu USD
về số tuyệt đối) so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 11/2018.
Như vậy, tính đến hết tháng 11/2018, tổng trị giá NK của cả nước đạt
216,31 tỷ USD, 12,1% (#23,43 tỷ USD) so với cùng kỳ 2017.
9
Triển vọng sản xuất và kinh
doanh tại Mỹ có lạc quan trong
năm 2019?
Theo báo cáo công bố cuối năm của Viện Quản lý nguồn cung Mỹ
(ISM), các DN dự báo tình hình hoạt động SX và KD lạc quan hiện nay
sẽ tiếp tục kéo dài sang năm 2019 với giá trị tài sản gia tăng, lợi nhuận
biên cao hơn, đầu tư và tuyển dụng lao động tiếp tục gia tăng. Tuy vậy,
tình hình hoạt động KD trong nửa sau năm 2019 của các DN Mỹ được
dự báo sẽ không mạnh như năm 2018 khi hoạt động thương mại chịu
tác động bất lợi do cuộc chiến thuế quan giữa Mỹ và Trung Quốc và
đồng USD mạnh lên. Theo quan chức phụ trách lĩnh vực phi chế tạo
của ISM, Anthony Nieves, trong lĩnh vực dịch vụ, các DN vẫn “lạc quan
dù không bằng năm 2018.” Theo ISM, số lượng DN dự kiến tăng giá
bán sản phẩm giảm, song nhiều công ty chế tạo đang cân nhắc sắp
xếp lại những chuỗi cung cấp và vị trí đặt nhà máy của họ do tác động
tiêu cực của cuộc chiến thuế quan giữa các nền KT lớn trên thế giới.
Ngoài ra, cũng theo nghiên cứu của ISM, các DN dự kiến tăng đầu tư
vào hoạt động KD thêm 6% trong năm 2019, thấp hơn mức 13,4%
năm 2018. Trong năm 2019, nền KT Mỹ được dự báo sẽ 3,2%, cao
hơn một chút so với 3,1% năm nay và tốc độ tăng trưởng sẽ giảm dần
xuống ngưỡng #>2%. Tăng trưởng ngắn hạn duy trì ở mức khá mạnh
do tác dụng kích cầu của Chính phủ và chỉ số niềm tin DN và niềm tin
tiêu dùng khá cao. Tuy nhiên sang năm 2019, tăng trưởng KT Mỹ sẽ
khó duy trì được ở mức này do LS tăng cao khi những ảnh hưởng của
gói kích cầu của chính phủ sẽ không còn và những hạn chế về nguồn
lao động cũng như năng lực bộc lộ rõ. Ông Ken Goldstein, chuyên gia
KT của The Conference Board, cho biết tăng trưởng năng suất 2 hay
3% như hiện nay đã là rất cao và xu hướng tăng trưởng chỉ số này sẽ
phải thấp hơn, chỉ khoảng 1,5%. Trong thời gian tới, tốc độ tăng trưởng
năng suất của Mỹ không thể tăng hơn thế và sẽ chỉ ở mức 1,5% trong
hai năm tiếp theo. Để tăng NSLĐ trong thời gian tới, theo ông Goldstein,
nước Mỹ cần tăng đầu tư cho lĩnh vực đào tạo nghề và phương tiện làm
việc để người lao động làm việc hiệu quả hơn.
Kinh tế Quốc tế
10
Mỹ, Trung Quốc thảo luận về giai
đoạn tiếp theo của các cuộc đàm
phán thương mại
Đầu tháng này tại Argentina, Tổng thống Mỹ Donald Trump và Chủ tịch
Trung Quốc Tập Cận Bình đã thống nhất về việc đình chiến, giúp trì
hoãn kế hoạch nâng thuế quan lên 25% từ mức 10% đối với 200 tỷ
USD giá trị hàng hóa Trung Quốc của Mỹ vào ngày 01/01/2019. Ngày
09/12, ông Lighthizer cho biết, trừ khi các cuộc đàm phán Mỹ - Trung
đạt được bước tiến vào ngày 01/03/2019, nếu không thuế quan mới sẽ
được áp dụng. Ông cũng nói rõ đây là một thời hạn căng thẳng sau một
tuần thảo luận giữa ông Trump và các chuyên gia tư vấn của ông. Ngày
11/12, theo Bộ Thương mại Trung Quốc, cả hai bên đều trao đổi quan
điểm về việc hiện thực hóa sự nhất trí đạt được giữa lãnh đạo hai quốc
gia tại buổi gặp của họ, và đưa ra lộ trình cho giai đoạn tiếp theo của
các cuộc đàm phán về KT và thương mại.
Kinh tế Đông Nam Á đối mặt
nhiều rủi ro trong 2019
Theo Nikkei, trong Q.III, tăng trưởng GDP tại hầu hết nền KT tại Đông
Nam Á đều giảm khi chiến tranh thương mại bắt đầu gây ảnh hưởng tới
hoạt động XK. Tăng trưởng GDP của 5 nền KT lớn nhất KV đã giảm
xuống 4,5% từ mức 5,5% của quý trước. Bank of America Merrill Lynch
dự báo đà giảm này sẽ còn tiếp diễn tại 5 nền KT gồm Indonesia,
Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan - giảm xuống còn 4,8%
trong năm 2019, từ mức 5% của năm nay và 5,1% của năm 2017.
"Danh sách những rủi ro (đối với KT Đông Nam Á) rất dài", Mohamed Faiz
Nagutha, nhà KT Đông Nam Á của Bank of America Merrill Lynch, cho
biết. Ông liệt ra một số rủi ro gồm căng thẳng thương mại Mỹ - Trung,
suy giảm KT Trung Quốc, khả năng tăng thêm lãi suất ngoài dự báo
của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Trong khi đó, Selena Ling, người
đứng đầu bộ phận nghiên cứu và chiến lược tại ngân hàng Oversea-
Chinese Banking Corp. (OCBC) của Singapore, nhận định rủi ro lớn
nhất đối với KT Đông Nam Á là làn sóng bảo hộ thương mại.
Phố Wall dự báo FED có thể
dừng tăng lãi suất trong năm
2019
Kế hoạch tiếp tục nâng LS trong năm 2019 của Cục Dự trữ Liên bang
Mỹ (FED) đang vấp phải sự hoài nghi của Phố Wall, thể hiện qua việc
nhiều nhà giao dịch đặt cược vào khả năng FED dừng tăng LS trong
năm tới. Theo hãng tin Reuters, FED được cho là sẽ nâng LS trong
cuộc họp vào tuần tới, cuộc họp cuối cùng của ngân hàng trung ương
này trong năm 2018. Một động thái như vậy được dựa trên thị trường
việc làm và nền KT Mỹ tăng trưởng vững vàng, cộng thêm lạm phát giữ
ở ngưỡng mục tiêu. Tuy nhiên, trong 2 tháng trở lại đây, TTCK Mỹ biến
11
động mạnh và nền kinh tế toàn cầu có nhiều dấu hiệu giảm tốc, dẫn tới
những dự báo cho rằng FED khó có thể tiến hành ba đợt nâng LS trong
năm 2019 như kế hoạch mà các quan chức FED đã vạch ra. Các điều
kiện tài chính thắt chặt mạnh mẽ khiến chuyên gia KT trưởng của NH
Goldman Sachs, ông Jan Hatzius, tin rằng FED nhiều khả năng sẽ
không tăng LS vào tháng 3. Tuy nhiên, theo vị chuyên gia này, FED vẫn
sẽ tiến hành 3 đợt nâng LS trong thời gian sau đó của năm 2019.
12
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/nhnn-bom-rong-hon-23500-ty-trong-tuan-dau-thang-12-20181211114056651.chn
https://vietstock.vn/2018/12/kieu-hoi-chay-vao-tiet-kiem-757-643027.htm
http://cafef.vn/lai-suat-cho-vay-lieu-co-tang-khi-lai-suat-huy-dong-tang-manh-cuoi-nam-
2018121110533762.chn
Tin KT vĩ mô https://www.stockbiz.vn/News/2018/12/11/858602/wb-viet-nam-tang-truong-6-8-hoac-cao-hon-
nam-2018-cac-nam-toi-giam-dan.aspx
https://www.stockbiz.vn/News/2018/12/11/858686/wb-gdp-viet-nam-co-the-giam-0-6-do-bat-loi-tu-
chien-tranh-thuong-mai-my-trung.aspx
https://vietstock.vn/2018/12/bloomberg-vi-sao-viet-nam-co-the-la-quoc-gia-huong-loi-nhieu-nhat-
tu-cuoc-chien-thuong-mai-768-643193.htm
http://cafef.vn/no-thue-dang-co-xu-huong-tang-20181211085110088.chn
https://bizlive.vn/kinh-te-dau-tu/viet-nam-xuat-sieu-741-ty-usd-trong-11-thang-3484077.html
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/trien-vong-san-xuat-va-kinh-doanh-tai-my-co-lac-quan-trong-nam-2019-
113410.html
https://vietnambiz.vn/my-trung-quoc-thao-luan-ve-giai-doan-tiep-theo-cua-cac-cuoc-dam-phan-
thuong-mai-113358.html
https://vietstock.vn/2018/12/kinh-te-dong-nam-a-doi-mat-nhieu-rui-ro-trong-2019-775-643084.htm
http://cafef.vn/pho-wall-du-bao-fed-co-the-dung-tang-lai-suat-trong-nam-2019-
20181211160921291.chn
13
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân sách nhà nước NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD
Nhà đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ XK/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)