huong dan thuc hanh mo hinh arch garch 2013-tailieuvn.com.vn

26
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 Để tiện lợi cho việc thực hành và theo dõi, chúng tôi sử dụng xuyên suốt một chuỗi dữ liệu thời gian là chuỗi “CLOSE” – chuỗi giá đóng cửa (close) của Vnindex với 1047 quan sát (từ 02/01/2009 – 15/3/2013). Điều này không ngụ ý rằng khi thực hiện trong thực tế, các bạn phải nhất thiết thực hiện các bước y như vậy. Bởi vì, mỗi một chuỗi dữ liệu sẽ có một đặc tính khác nhau, và do mục đích khác nhau của mỗi nhà nghiên cứu. Hi vọng rằng phần “HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0” sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn! Mặc dù đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi sai xót, mong nhận được sự góp ý của các bạn để tài liệu được hoàn thiện hơn.

Upload: khong-he-don-gian

Post on 10-Feb-2016

30 views

Category:

Documents


7 download

DESCRIPTION

Tài liệu hướng dẫn thực hành

TRANSCRIPT

Page 1: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0

Để tiện lợi cho việc thực hành và theo dõi, chúng tôi sử dụng xuyên suốt một chuỗi

dữ liệu thời gian là chuỗi “CLOSE” – chuỗi giá đóng cửa (close) của Vnindex với 1047

quan sát (từ 02/01/2009 – 15/3/2013). Điều này không ngụ ý rằng khi thực hiện trong

thực tế, các bạn phải nhất thiết thực hiện các bước y như vậy. Bởi vì, mỗi một chuỗi dữ

liệu sẽ có một đặc tính khác nhau, và do mục đích khác nhau của mỗi nhà nghiên cứu.

Hi vọng rằng phần “HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0” sẽ là một

tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

Mặc dù đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi sai xót, mong nhận được sự góp ý

của các bạn để tài liệu được hoàn thiện hơn.

Page 2: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

PHẦN I: TÍNH DỪNG

I. Mô tả dữ liệu:

Dưới đây là chuỗi gốc và thống kê mô tả của chuỗi gốc:

Vào View/ Graph để vẽ đồ thị chuỗi theo thời gian, và vào View/Descriptive

Statistics/ Histogram and Stats.

Chuỗi CLOSE có các giá trị tuyệt đối lớn và rất biến động. Do đó, chúng tôi lấy

logarit tự nhiên của chuỗi dữ liệu này, đặt tên là LCLOSE và sẽ tiến hành kiểm định

tính dừng của chuỗi sau khi đã lấy log. Chú ý rằng, việc lấy log không làm mất đi các

đặc tính của chuỗi dữ liệu mà chỉ để làm trơn chuỗi dữ liệu.

II. Kiểm định tính dừng:

1. Dựa trên đồ thị của chuỗi thời gian

Nếu đồ thị Y=f(t) cho thấy trung bình và phương sai của Yt không đổi theo thời gian

thì chuỗi này có tính dừng.

Mở chuỗi LCLOSE, vào View -> Graph… -> line & Symbol, ta có kết quả sau:

Page 3: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Ta thấy, trung bình của chuỗi LCLOSE tăng rồi giảm theo thời gian, như vậy, đã vi

phạm một trong ba điều kiện của chuỗi dừng, nên LCLOSE là chuỗi không dừng. Tuy

nhiên, cách này chỉ là cảm tính nên nó chỉ cho ta một cảm nhận ban đầu về chuỗi.

2. Dựa trên lược đồ tự tương quan

Vào View -> Correlogram, hộp thoại Correlogram Specification xuất hiện

Ở khung Correlogram of, chọn level,

Ở ô Lags to include để mặc định độ trễ là 36.

Ta thu được kết quả sau:

Page 4: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Có thể thấy toàn bộ ρk của ACF tại 29 độ trễ đều khác 0 có ý nghĩa thống kê. Như

vậy, LCLOSE là chuỗi không dừng.

Ta cũng có thể so sánh giá trị AC ở cột thứ 3 với khoảng tin cậy ρk là 1,96/ 1047

= 0,06. Nếu AC nằm trong khoảng này thì chấp nhận H0: chuỗi không có tương quan

bậc q (chuỗi dừng); ngược lại ta bác bỏ H0, nghĩa là chuỗi này không dừng. Ta thấy, rõ

ràng là các giá trị AC đều nằm ngoài khoảng tin cậy => chuỗi không dừng.

3. Kiểm định nghiệm đơn vị

Chú ý rằng trong nghiên cứu khoa học, kiểm định nghiệm đơn vị sẽ cho ta kết quả

chính xác và đáng tin cậy nhất, các bạn chỉ nên tham khảo 2 phương pháp trên.

View -> unit root test.. xuất hiện khung cửa sổ sau:

Page 5: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Ở khung test type: để mặc định Augmented Dickey-Fuller

Ở khung test for unit root in, ta có 3 lựa chọn như ở kiểm tra tự tương quan và ý

nghĩa cũng tương tư, chọn level (kiểm định tính dừng của chuỗi LCLOSE).

Ở khung tiếp theo Include in test equation, chọn Intercept ( kiểm định theo phương

trình Yt là một bước ngẫu nhiên có hằng số).

Vậy như thế nào, chúng ta biết được sẽ kiểm định chuỗi theo dạng nào.

Vào view -> Descriptive statistics & tests -> Histogram and stats..

Page 6: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Ta thấy, Mean = 6.079291 => chuỗi LCLOSE có hằng số.

- Tiếp theo, ta sẽ xem chuỗi này có xu thế hay không.

Hồi quy chuỗi LCLOSE theo thời gian, nhập ls lclose c @trend trên thanh lệnh màn

hình, kết quả như sau:

Ta thấy, giá tri p –value = 0.5643, rất lớn => chuỗi LCLOSE không có xu thế.

Như vậy, ta sẽ chọn Intercept trong phần Include in test equation.

Page 7: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Ta thấy, p-value = 0.135 > 𝛼 = 10% hay trị tuyệt đối của thống kê 𝜏 của biến

LCLOSEt-1 là 2.42522 < giá trị 𝜏 tra bảng ở các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%; nên ta

chấp nhận giả thiết H0: chuỗi LCLOSE có nghiệm đơn vị, tức là chuỗi không dừng.

III. Khắc phục chuỗi chưa dừng

Lấy sai phân cấp 1 của chuỗi LCLOSE, nhập lệnh genr dlclose = d(lclose) ở cửa sổ

lệnh trên màn hình Eviews 6.

Ta được chuỗi dữ liệu mới có tên là dlclose, tiến hành kiểm tra tính dừng của chuỗi

này theo 3 cách như trên, ta được kết quả sau:

- Đồ thị theo thời gian:

Page 8: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

- Lược đồ tương quan:

Page 9: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

- Kiểm định nghiệm đơn vị

Ta thấy, cả ba cách trên đều cho kết quả chuỗi DLCLOSE là chuỗi dừng.

Page 10: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Phần II: MÔ HÌNH ARIMA.

Trong quy trình BOX-JENKIN gồm 6 bước, 2 bước đầu tiên là kiểm tra tính dừng

và xử lý chuỗi không dừng đã được trình bày ở trên nên chúng tôi chỉ trình bày 4 bước

còn lại.

1. Chọn bậc AR(p) tối ưu:

2. Chọn bậc MA(q) tối ưu:

3. Ước lượng mô hình ARIMA(p,d,q) và lựa chọn mô hình tối ưu

4. Dự báo

Từ chuỗi DLCLOSE đã dừng, chọn view/correlogram để xem giản đồ tự tương quan

của chuỗi DLCLOSE.

Page 11: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Ta tính toán khoảng tin cậy của hệ số tự tương quan ACF là:

Sử dụng các hệ số tự tương quan ACF để chọn bậc q cho MA, hệ số tự tương quan

riêng PACF để chọn bậc p cho AR. DLCLOSE là chuỗi dừng nên ta chọn p,q là những

giá trị nằm ngoài khoảng tin cậy (mức ý nghĩa 5%) là (−1.96

√1047; +

1,96

√1047) , do đó ta có

AR(1, 4, 21, 29). MA(1, 21, 29).

Trên cửa sổ lệnh, nhập LS DLCLOSE C AR(1) AR(4) AR(21) AR(29) MA(1)

MA(21) MA(29), nhấn enter ta có bảng kết quả của MH ARIMA1, đặt tên là eq1

Loại biến AR(1) khỏi mô hình: Ta có MH ARIMA2, đặt tên là eq2

Page 12: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Tiếp tục bỏ biến MA(21): MH ARIMA3, đặt tên là eq3

Ta tiến hành kiểm định xem mô hình ARIMA vừa ước lượng đã phù hợp chưa bằng

cách tách phần dư của mô hình:

So sánh và lựa chọn mô hình tối ưu theo các chỉ tiêu chọn mô hình +

dự báo:

Page 13: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

ARIMA 1 ARIMA 2 ARIMA 3

AIC -5.5572 -5.537241 -5.5381

SIC -5.5184 -5.503345 -5.5090

Log likelihood 2833.827 2822.687 2822.118

ARIMA 1 ARIMA 2 ARIMA 3

RMSE 0.3200 0.3223 0.3208

MAE 0.2519 0.2543 0.2530

Theil 0.0267 0.0269 0.02678

MH ARIMA 1 là phù hợp nhất

Kiểm định tính dừng trên phần dư

Chọn Proc\make residual series…. Đặt tên là resid01.

Tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị cho phần dư bằng kiểm định ADF.

Kiểm tra tương quan chuỗi: View -> residual tests -> Correlogram Q – Statistics

Page 14: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Kiểm định lại tính dừng và tự tương quan cho thấy MH này là tốt nên ta chấp nhận

MH1

TIẾN HÀNH DỰ BÁO CHO CHUỖI DỮ LIỆU

Mở rộng bộ dữ liệu: Proc -> Structure/Resize Current Page

Chọn Dated – regular frequency: Start date: 1; End date: 1055

Trong MH1: Forecast -> Forecast name: lnclsf ; S.E (optional): sef

Tạo biến cho khoảng ước lượng của log:

genr cd_ln=lnclsf-1.96*sef (cận dưới chuỗi log)

genr ct_ln=lnclsf+1.96*sef (cận trên chuỗi log)

Page 15: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Dự báo cho chuỗi gốc: genr cd=exp(cd_ln)

genr ct=exp(ct_ln)

genr clsf=exp(lnclsf)

Page 16: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Phần III: CÁC MÔ HÌNH ARCH/GARCH

Như đã trình bày trong phần lý thuyết, các mô hình ARCH/GARCH gồm 2 phương

trình, một phương trình ước lượng giá trị trung bình và một phương ước lượng giá trị

phương sai có điều kiện thay đổi.

Chúng tôi sử dụng kết quả mô hình ARIMA [(1;4;21;29);1;(1;21;29)] tối ưu cho

chuỗi DLCLOSE ở trên và tiếp tục tiến hành kiểm định hiệu ứng ARCH.

Vào View/Residual test và chọn correlogram of Residuals Squared

Page 17: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Ta nhận thấy ở cột PAC, có thể có hiệu ứng ARCH bậc 6. Ta kiểm tra bậc của hiệu

ứng ARCH bằng cách vào View\ residual test chọn Heteroskedasticity test bậc 6.

Kết quả:

Page 18: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

P-value < 10% nên ta bác bỏ Ho, chuỗi này có thể có hiệu ứng ARCH bậc 6.

Bây giờ ta sẽ thử kiểm tra xem có hiệu ứng ARCH bậc 7 không, tương tự như

ARCH(6), điền vào hộp thoại Number of Lags số 7. Kết quả kiểm định:

Page 19: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Ta nhận thấy pvalue của resid^2(-7) là không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa

10%, do đó hiệu ứng ARCH của mô hình là bậc 6.

Vì chuỗi thời gian này có hiệu ứng ARCH nên ta sẽ thay đổi cách ước lượng mô hình

theo phương pháp LS – Least Squares (NLS and ARMA) sang ước lược theo phương

pháp ARCH.

Từ cửa sổ EQ1 đã lưu, chọn Estimation, hoặc vào Quick/estimate equation…. Trong

hộp thoại Estimation setting, mục Method chọn ARCH…như hình sau:

Page 20: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn
Page 21: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Ta thấy hệ số của RESID(-5)^2 không có ý nghĩa thống kê nên ta ước lượng phương

trình ARCH(5).

Page 22: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Các hệ số trong Variance Equation đều có ý nghĩa ở mức 10%, tuy nhiên trong

phương trình trung bình có một số hệ số không có ý nghĩa thống kê. Do đó, ta tiến hành

loại bỏ từng biến, bắt đầu từ biến MA(21) và thực hiện các bước lặp như trên. Thực

hiện tương tự như vậy, ta được phương trình.

Page 23: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Mô hình ARCH(5) tất cả các đều có ý nghĩa thống kê. Nhưng để mô hình có độ tin cậy

và có thể dung để dự báo, ta phải kiểm tra tính dừng của phần dư và hiệu ứng ARCH

của mô hình ARCH(5).

Kiểm tra tính dừng của phần dư trong mô hình ARCH(5). Chúng ta vào proc/make

residuals series…đặt tên file là phandu.

Sau đó kiểm tra tính dừng bằng kiểm định ADF ta có kết quả sau:

Page 24: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Kiểm tra tín hiệu ARCH của mô hình ARCH(5). Vào view/residual test/ ARCH LM

Test, ta được kết quả như sau:

Ta thấy mô hình ARCH(5) không còn tín hiệu ARCH nên mô hình này là mô hình thích

hợp để dự báo!

Để dự báo cho các giá trị sau đó, trước hết ta phải mở rộng cỡ mẫu.

Page 25: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Ví dụ ta dự báo cho 8 quan sát tiếp theo. Trong ô End date ta gõ 1455.

Sau đó chọn lại mô hình ARCH(5) và tiến hành dự báo.

Page 26: Huong Dan Thuc Hanh Mo Hinh Arch Garch 2013-Tailieuvn.com.Vn

Ta có kết quả dự báo như sau