hợp đồng xây dựng” để hạch toán chi phí và doanh thu của...
TRANSCRIPT
LUẬN VĂN:
Hợp đồng xây dựng” để hạch toán
chi phí và doanh thu của doanh
nghiệp xây lắp
LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế
tài chính. Nó không chỉ có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt
động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì lợi nhuận cũng là một mục tiêu hàng đầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì mục tiêu lợi nhuận này dẫn đến một hiện tượng là: chi phí
và doanh thu do kế toán của doanh nghiệp của doanh nghiệp kê khai thường kê khai theo
mục đích của doanh nghiệp chứ không kê khai đúng hoạt động thực tế của doanh nghiệp
diễn ra. Vì vậy làm cho người sử dụng thông tin đưa ra quyết định sai lầm đồng thời nó
cũng dẫn đến sự chênh lệch giữa chi phí và doanh thu mà kế toán của doanh nghiệp kê
khai với chi phí và doanh thu mà cơ quan thuế xác định để tính thuế cho doanh nghiệp.
Do đó mà việc hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán doanh nghiệp xây lắp
nói riêng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị truờng nhiều thành phần, hoà nhập với
chuẩn mực kế toán quốc tế và các thông lệ kế toán phổ biến của các nước trong khu vực
là sự cần thiết.
Xây lắp là ngành có đặc thù: chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, yêu cầu vốn lớn, việc
xây dựng phải theo thiết kế tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu, chi phí đầu vào lớn, hoạt động
của doanh nghiệp mang tính lưu độn, rộng lớn và phức tạp nên công tác kế toán trong
doanh nghiệp xây lắp cũng có những đặc thù riêng của nó. Trên cơ sở nghiên cứu vận
dụng chuẩn mực IAS 11 về HĐ xây dựng và dựa trên thực tiễn ở Việt Nam, ngày
31/12/2002, Bộ tài chính đã ban hành chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”
theo quyết định số 165/2002/QĐ- BTC quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính. Các quy định trong chuẩn mực và thông tư hướng dẫn số
105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 tương đối rõ ràng làm cho công tác kế toán, đồng
thời, đánh dấu một bước tiến trong quá trình hội nhập với thế giới về kế toán. Tuy nhiên
việc hạch toán doanh thu và chi phí của các doanh nghiệp xây lắp theo quy định của
chính sách thuế hiện hành còn chưa thống nhất. Do đó, cần quan tâm tới vấn đề này để
đảm bảo số liệu của kế toán và số liệu xác định theo quy định của luật thuế không có
chênh lệch quá lớn. Xuất phát từ vấn đề này em đã quyết định nghiên cứu đề tài:
Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “Hợp đồng xây dựng” để hạch
toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp.
Đề tài của em gồm 2 phần:
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí và doanh thu trong các doanh
nghiệp xây lắp
Chương II: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí và doanh thu của doanh
nghiệp xây lắp.
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ VÀ DOANH THU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới công tác hạch
toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp xây
lắp.
1.1.1.1 Đặc điểm hoạt kinh doanh xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm xây lắp là những công trình vật kiến trúc… có quy mô lớn , kết cấu phức tạp
mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài…. Do đó, việc tổ chức
quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế dự toán thi
công).
Sản xuất xây lắp phải đuợc theo dõi theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với
chủ đầu tư do đó tính chất của hàng hoá xây lắp không được thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các địa điểm sản xuất phải di chuyển
theo địa điểm đặt theo sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác kế toán tài sản vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điểu kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
thuờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp của từng công trình. Quá trình
thi công thường thi ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều giai đoạn
khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chụi tác động rất lớn của các nhân tố
của môi truờng như nắng, gió, mưa , bão, lũ lụt… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức
quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự
toán.
1.1.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp.
Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị
xây lắp thể hiển chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất,
phân loại chi phí , cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là :
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình, các giai đọan công
việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình... Từ đó xác định
phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn
công việc đã hoàn thành …
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản dự toán được
lập theo từng hạng mục chi phí.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí và doanh thu trong doanh nghiệp xây
lắp.
Hiện nay trong ngành xây lắp chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây
dựng. Vì vậy, để trúng thầu được doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa
trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước quy định, trên cơ sở giá thị
trường và khả năng bản thân của doanh nghiệp đồng thời phải đảm bảo có lãi. Để thực
hiện các yêu cầu trên đòi hỏi phải tăng cường quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí
và DT nói riêng.
Trước yêu cầu đó, vai trò và nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí và doanh
thu của doanh nghiệp xây lắp đó là:
- Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công và các chi phí ngoài dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh
lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…
trong sản xuất để đề xuất những biện pháp kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của
doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng
đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định.
1.2. Nội dung kế toán của chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “ Hợp đồng xây dựng”
1.2.1 Chi phí và doanh thu theo VAS 15
1.2.1.1. Chi phí của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15
Chi phí của doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
1. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng (HĐ) như:
- Chi phí nhân công tại công trường, chi phí nguyên liệu dùng công trình.
- Khấu hao máy móc thiết bị và tài sản cố định khác để thực hiện HĐ.
- Chi phí vận chuyển lắp đặt , tháo dỡ thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu đến và
đi khỏi công trình.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện HĐ.
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật viên liên quan trực tiếp đến HĐ.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Các khoản thu nhập từ việc bán nguyên vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc thiết
bị thi công khi kết thúc HĐ được ghi giảm chi phí trực tiếp của H.Đ
2. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các HĐ và có thể phân bổ cho từng
HĐ như:
- Chi phí bảo hiểm.
- Chi phí thiết kế trợ giúp kỹ thuật không liên quan đến một HĐ cụ thể.
- Chi phí chung liên quan đến HĐ xây dựng cũng bao gồm cả chi phí đi vay được
vốn hóa theo quy định của chuẩn mực 16 “ Chi phí đi vay”. Các chi phí trên được phân
bổ theo từng HĐ liên quan theo phương pháp thích hợp.
3. Các chi phí khác có thể thu được từ khách hàng như là:
Chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà theo HĐ quy định khách hàng
cho nhà thầu.
4. Không được tính vào chi phí của HĐ xây dựng những chi phí không liên quan
đến hoạt động của HĐ hoặc không thể phân bổ cho HĐ xây dựng như: Chi phí quản lý
hành chính chung, chi phí nghiên cứu triển khai mà HĐ không quy định khách hàng phải
trả cho nhà thầu, chi phí bán hàng, khấu hao máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác
không sử dụng cho HĐ xây dựng.
5. Các chi phí liên quan trực tiếp đến HĐ phát sinh trong quá trình đàm phán HĐ
cũng được coi là một phần chi phí của HĐ nếu có thể xác định được một cách đáng tin
cậy và có nhiều khả năng HĐ sẽ được ký kết.
1.2.1.2. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15.
1. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
a- Doanh thu ban đầu được ghi nhận trong HĐ.
b- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện HĐ, các khoản tiền thưởng và các khoản
thanh toán khác nếu các khoản này làm thay đổi doanh thu và có thể xác định được một
cách đáng tin cậy.
2. Doanh thu ban đầu được ghi trong HĐ được xây dựng bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được, nó chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn tùy
thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Khi thực hiện hợp đồng doanh thu có thể
phát sinh các khoản tăng giảm. Ví dụ:
a- Nhà thầu và khách hàng thỏa thuận về các thay đổi và các yêu cầu xây dựng làm
tăng giảm doanh thu của HĐ trong kỳ tiếp theo so với HĐ được chấp thuận ban đầu.
b- Do giá cả tăng lên so với giá trị ghi trong HĐ.
c- Doanh thu giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc chất lượng xây
dựng đã thỏa thuận
d- Doanh thu tăng hoặc giảm do khối lượng thực tế tăng hoặc giảm.
3. Sự thay đổi về kỹ thuật, thiết kế và những thay đổi khác theo yêu cầu của khách
hàng chỉ được tình vào doanh thu khi:
- Chắc chắn khách hàng chấp nhận các thay đổi và doanh thu phát sinh từ các thay
đổi đó
- Doanh thu có thể xác định được một cách đáng tin cậy
4. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp còn một khoản nữa đó là các khoản tiền
thưởng.
5. Các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu HĐ khi các khoản tiền
bồi thường và các khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định
một cách đáng tin cậy.
1.2.2. Ghi nhận chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15
Doanh thu và chi phí của HĐ xây dựng được ghi nhận theo hai trường hợp:
1/ Trường hợp HĐ xây dựng quy định các nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch
khi kết quả của HĐ xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy.
Trường hợp này doanh thu và chi phí liên quan đến HĐ được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính,
không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền
ghi nhận trên hóa đơn là bao nhiêu.
2/ Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi xác nhận một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận.
Trường hợp này doanh thu và chi phí liên quan đến HĐ được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên
hóa đơn đã lập.
Kết quả thực hiện HĐ xây dựng chỉ có thể xác định một cách đáng tin cậy khi
doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ HĐ đó. Trường hợp có sự ghi ngờ về khả
năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu của HĐ thì những
khoản đó phải được ghi nhận vào chi phí.
Phần công việc đã hoàn thành của HĐ làm cơ sở xác định doanh thu có thể được xác định
bằng nhiều cách khác.
Tùy thuộc vào bản chất của HĐ xây dựng, doanh nghiệp lựa chọn áp dụng một
trong ba phương pháp sau để xác định phần công việc hoàn thành:
A/ Theo tỷ lệ phần trăm(%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn
thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của HĐ.
B/ Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
C/Theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối
lượng xây lắp phải hoàn thành của HĐ.
Việc thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách hàng
thường không phản ánh phần công việc đã hoàn thành. Những chi phí sau đây cũng
không được tình vào phần công việc đã hoàn thành của HĐ:1/ Chi phí liên qua đến hoạt
động trong tương lai của HĐ. 2/ Các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ trước khi hợp công
việc của HĐ được hoàn thành.
Khi kết quả hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy thì:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của HĐ đã phát sinh mà
việc hoàn trả là tương đối chắc chắn.
- Chi phí của HĐ chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát
sính. Phải ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ đối với các trường hợp chi phí liên quan
đến HĐ không thể thu hồi được sau đây:
+ Không đủ điều kiện pháp lý để tiếp tục thực hiện HĐ.
+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tùy thuộc vào kết quả xử lý của hợp cơ quan
pháp luật hoặc có thẩm quyền.
+ HĐ mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ hợp đồng của mình.
Khi loại bỏ các yếu tố không chắc liên quan đến việc ước tính một cách đáng tin cậy
kết quả HĐ, thì doanh thu và chi phí có liên quan tới HĐ xây dựng sẽ được ghi nhận
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.
Việc trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình được thực hiện theo từng
lần ghi nhận doanh thu HĐ xây dựng hoặc khi kết thúc năm tài chính.
1.3. Hạch toán tổng hợp chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp theo
VAS 15 và theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
1.3.1 Hạch toán tổng hợp chi phí.
1.3.1.1. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT):
1.3.1.1.1 Nội dung và tài khoản sử dụng:
Nội dung: Chi phí NVLTT bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, phụ, các
cấu kiện, bộ phận rời lẻ( trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng trực tiếp cho việc xây
dựng, lắp đặt các công trình.
Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí NVLTT
Kết cấu
Bên Nợ : Tập hợp giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ
xuât dùng cho xây dựng, lắp đặt các công trình.
Bên Có: Giá trị NVLTT, các cấu kiện, bộ phận dời lẻ xuất dùng không hết
Kết chuyển chi phí NVLTT .
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
1.3.1.1.2. Phương pháp hạch toán
- Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 621 - Chi phí NVLTT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 152 - Chi phí nguyên, vật liệu thực tế xuất dùng từ kho.
Có TK (111,112,331…)- Mua vật liệu về không qua kho mà dùng ngay
- Trường hợp vật liệu dùng không hết nhập kho, bán thu hồi:
Nợ TK liên quan (111,112,152…): giá trị thu hồi.
Có TK 621: Chi phí NVL
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phẩn bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541) - Chi tiết đối tượng
Có TK 621 - Chi tiết đối tượng
1.3.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
1.3.1.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: Chi phí NCTT bao gồm: Các khoản thù lao lao động phải trả cho NCTT
xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công.
Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí NCTT.
Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí NCTT thực tế phát sính.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
1.3.1.2.2 Phương pháp hạch toán
- Tập hợp tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): chi phí NCTT
Có TK 334 - phải trả người lao động
-Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 ( 1541) - Chi tiết đối tượng
Có TK 622 - Chi tiết đối tượng
1.3.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.3.3.3.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển hay phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số dư
1.3.1.2.2 Phương pháp hạch toán:
TH1: Doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và đội máy thi công có tổ
chức bộ máy kế toán riêng.
- Tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy:
Nợ TK 621,622,627 - chi tiết sử dụng máy
Có TK 152,334,214,331…
- Tổng hợp chi phí trên tài TK 154 sau đó phân bổ cho các đối tượng xây lắp:
Nợ TK 154
Có TK 621,622,627
+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ xe máy lẫn nhau
giữa các bộ phận:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 - Chi tiết sử dụng máy thi công
+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ
phận:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 (Nếu có ) - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 511,512
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
TH2: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công hoặc có tổ chức nhưng đội
máy thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng
- Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112,152,142,214,334,338…
- Sau đó phân bổ và kết chuyển vào từng công trình:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
1.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
1.3.4.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương của
nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định
(19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ
và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung
Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (hay phẩn bổ ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
1.3.1.4.2 Phương pháp hạch toán
- Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111,112,331,142,334,338..
- Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
1.3.1.5. Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
1.3..1.5.1.Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung: Nội dung bảo hành công trình bao gồm khắc phục, sửa chữa thay thế
thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc thi công vận hành, sử dụng không bình thường do lỗi
nhà thầu gây ra.
Tài khoản sử dụng: TK 352 - Dự phòng phải trả
Kết cấu
Bên Nợ: Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Hoàn nhập số trích trước không sử dụng
Bên Có: Trích trước chi phí sửa chữa bảo hành công trình
Dư Có : Khi số chi thực tế nhỏ hơn số đã trích trước
1.3.1.5.2 Phương pháp hạch toán
-Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình thi ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí SX chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa bảo hành công trình thi ghi:
Nợ TK 621,622,623,627- Tập hợp chi phí bảo hành
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,214,153,331,334,338…
- Cuối kỳ tổng hợp chi phí thực tế phát sinh liên quan đến sửa chữa, bảo hành công
trình xây lắp và tính giá thành bảo hành ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SX dở dang (1544 - Chi phí bảo hành xây lắp)
Có TK 621,622,623,627: Kết chuyển chi phí bảo hành
- Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành giao cho khách hàng
ghi :
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 154 - Chi phí SXKD dơ dang(1544)
- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành
hoặc số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập số trích trước về bảo
hành còn lại, ghi :
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác
1.3.1.6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
1.3.1.6.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Nội dung : Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại diễn ra
trong quá trình xây lắp, và thiệt hại về ngừng sản xuất
Tài khoản sử dụng : TK 1381 - Thiệt hại trong sản xuất
Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí thiệt hại trong sản xuất
Bên Có: Xử lý giá trị thiệt hại trong sản xuất
Dư Có: Chi phí thiệt hại sản xuất chưa được sử lý
1.3.1.6.2 Phương pháp hạch toán
TH1: Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
- Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất.
Nợ TK 1381 - Thiệt hại ngừng sản xuất
Có TK liên quan (214,334,338…)
- Cuối kỳ sau khi trừ phần thu hồi (nếu có do bồi thường) giá trị thiệt hại sẽ tính vào
quỹ dự phòng tài chính hay vào giá vốn hàng bán hoặc tính vào chi phí khác,…
Nợ TK liên quan (415,632…): Thiệt hại về ngừng sản xuất
Có TK ( 1381,111..) : Giá trị bổi thường
TH2: Kế toán thiệt hại phá đi làm lại phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Đối với thiệt hại này kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. Toàn bộ thiệt hại sau khi
tập hợp vào bên nợ của tài khoản 138 (1381- Thiệt hại phá đi làm lại) được sử lý như sau:
Nợ TK 111, 152: Giá trị phế liệu thu hồi.
Nợ TK 138 (1388),334: Giá trị cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 111,12,131: Số phải thu ở đơn vị chủ đầu tư.
Nợ TK 632 : Thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán.
Nợ TK 811: Thiệt hại tính vào chi phí khác…
Có TK 138(1381- Thiệt hại phá đi làm lại): xử lý giá trị thiệt hại
1.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu.
1.3.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng.
Nội dung: Việc ghi nhân doanh thu của doanh nghiệp xây lắp được xác định theo
một trong hai trường hợp sau: (1)Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu thanh toán
theo tiến độ kế hoạch, (2)Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện.
Tài khoản sử dụng: TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng.
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành của HĐ xây dựng dở dang.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng
dở dang.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của HĐ lớn
hơn số tiền khách hàng phải trả theo theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng dở dang.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của HĐ nhỏ
hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng dở dang.
TK 511 - Doanh thu bán hàng (5112- Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây
lắp hoàn thành).
Kết cấu
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán doanh thu của hàng bán bị
trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số bán hàng DT và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư.
1.3.2.2. Phương pháp hạch toán
TH1: HĐ xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch
- Căn cứ vào chứng từ kế toán phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành.
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch của HĐ xây dựng.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong HĐ
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng.
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ HĐ xây dựng.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
-Khi nhận được tiền do khách hàng trả hoặc khách hàng ứng trước
Nợ TK 111,112…
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
TH2: Trường hợp HĐ xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện
- Khi kết quả thực hiện HĐ được xác đinh một được xác định một cách đáng tin cậy
và được khách hàng xác nhận thì kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã
hoàn thành được khách hàng xác nhận:
Nợ TK 111,112,131
Nợ TK 144, 244 - Chi phí bảo hành công trình bên chủ đầu tư giữ lại
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khoản tiền thưởng hoặc khoản bổi thường thu được từ khách hàng hay bên khác
để bù đắp chi phí không bao gồm trong giá trị HĐ, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khi duyệt quyết toán giá trị công trình có điều chỉnh giảm khối lượng
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 131,111,112…
- Căn cứ vào giá thành thực tế công trình xây lắp hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
Chương II: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ
CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Ưu và nhược điểm của chuẩn mực VAS 15
2.1.1. Ưu điểm điểm của chuẩn mực.
Xây lắp là ngành có đặc thù là chu kỳ sản xuất kinh doanh dài kéo dài và phải đến
khi hoàn thành mới đuợc bàn giao cho khách hàng và cũng phải đến lúc đớ mới được ghi
nhận doanh thu . Vấn đề ở đây là làm sao để có thể xác định chi phí và doanh thu một
cách hợp lý nhất, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Thông thường hợp đồng xây
dựng mỗi năm sẽ quyết toán một lần nên HĐ xây dựng sẽ rất khó xác định doanh thu.
Chuẩn mực kế toán số 15 đã đưa ra TK 337 – “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch” từ đó
có thể giúp cho các doanh nghiệp xác định doanh thu một cách chính xác khi tiến hành
quyết toán vào cuối năm tài chính
Theo VAS 15 doanh thu của HĐ xây dựng được ghi nhận theo hai cách:
+ Cách 1 là theo giá trị khối lượng thực hiện.
+ Cách 2 theo tiến độ kế hoạch.
Có thể nói việc đưa ra hai cách ghi nhận này rất phụ hợp với nền kinh tế Việt Nam.
Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp mà mà Nhà nước dữ vai trò chủ yếu. Vì thế thuế vẫn có ảnh hưởng quan trọng tới hệ
thông kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Ảnh hưởng này
không thể hiện trên luật mà nằm trong các quy định của Bộ Tài chính về doanh thu, chi
phí (thường gọi là cơ chế tài chính). Các quy định này luôn tính đến khả năng thu thuế.
Và nhờ có việc đưa ra hai cách ghi nhận này mà mặc dù có một số khác biệt cho phép
nhưng nói chung lợi nhuận trên sổ kế toán thống nhất với lợi nhuận chụi thuế
Đồng thời chuẩn mực cũng đã cho thấy được nguyên tắc thận trọng trong công tác
kế toán đó là: doanh thu chỉ được ghi nhận một cách đáng tin cậy khi có đầy đủ các điều
kiện cần thiết, các tài khoản được sử dụng trong chuẩn mực tương đối đầy đủ và chuẩn
mực đã giải thích cặn kẽ giúp cho công tác kế toán thực hiện dễ dàng, thống nhất hơn.
2.1.2. Nhược điểm của chuẩn mực.
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng chuẩn mực vẫn tồn tại một số điểm chưa hợp lý chưa
phù hợp:
Thứ nhất là: Chuẩn mực không quy định việc ghi nhận các khoản lỗ ước tính.
Trong IAS 11 quy định: khi tổng chi phí của hợp đồng xây dựng được ước tính lớn
hơn doanh thu hợp đồng thì khoản lỗ ước tính được ghi nhận ngay như một khoản chi phí
phát sinh trong kỳ đó nhưng trong VAS thì không trình bày vấn đề này. Đây là một trong
những nhược điểm nữa của VAS . Khi không trình bày vấn đề này thì VAS đã vi phạm
nguyên tắc thận trọng của kế toán.
Thứ hai là: Chuẩn mực không quy định cụ thể hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế
hoạch là loại nào? Giá trị gia tăng hay biên lai thanh toán( phiếu thu) và hạch toán khoản
tiền vàoTK 511 là chưa hợp lý.
Chuẩn mực đã quy định về doanh thu và cách ghi nhận doanh thu là khá rõ ràng:
Doanh thu và chi phí của HĐ xây dựng chỉ đuợc ghi nhận theo hai trường hợp là: HĐ xây
dựng nhà thầu được thanh toán ngay theo tiến độ kế hoạch và HĐ xây dựng quy định nhà
thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện.
Từ đó ta nhận thấy vấn đề đặt ra là doanh nghiệp tự xác định doanh thu như thế nào,
và mối quan hệ giữa doanh thu mà doanh nghiệp đã ghi nhận với doanh thu xác định của
chính sách thuế hiện hành để đảm bảo sự chênh lệch không đáng kể và có thể chấp nhận
được.
Đồng thời theo quy định của chuẩn mực thì doanh thu của HĐ xây dựng được xác
định trên cơ sở phần khối lượng công việc đã hoàn thành theo 1 trong 3 phương pháp sau:
1. xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn
thành so với tổng khối lưọng xây lắp phải hoàn thành của HĐ. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là
hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch là loại nào? Hóa đơn giá trị gia tăng hay biên
lai thanh toán (phiếu thu).
Nếu khi thu tiền mà phải phát hành hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) thì doanh
nghiệp phải kê khai và nộp thuế GTGT. Như vậy sẽ có sự chênh lệch đáng kể giữa doanh
thu doanh nghiệp tự xác định theo quy định của kế toán với doanh thu kê khai tính thuế,
mặt khác các chủ đầu tư lại không muốn một công trình có nhiều hóa đơn. Trong thực tế,
có nhiều doanh nghiệp phải làm thủ tục hủy những hóa đơn và phát hành một hóa đơn
cho toàn cho toàn bộ giá trị công trình được quyết toán. Vấn đề này đã gây nhiều phiền
hà cho doanh nghiệp.
Nếu thu tiền theo tiến độ kế hoạch, doanh nghiệp chỉ phát hành biên lai thu tiền (
phiếu thu ) thì sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể xác định doanh thu
và chi phí theo phần công việc đã hoàn thành theo một trong ba phương pháp trên. Và vì
là doanh thu ước tính nên doanh nghiệp có thể không phải phát hành hóa đơn GTGT
ngoại trừ chủ đầu tư yêu cầu. Như vậy, nếu không viết hóa đơn kế toán vẫn tính được
doanh thu, tuy nhiên không đáp ứng đuợc quy định của chính sách thuế cụ thể là không
có căn cứ để ghi vào bảng hàng hóa bán ra và cơ quan thuế có chấp nhận doanh thu và
thuế GTGT mà doanh nghiệp ước tính hay không?
Trong trường hợp nay nếu chủ đầu tư yêu cầu hóa đơn thì không cần phải nói đến.
Nếu chủ đầu tư không yêu cầu phát hành hóa đơn thì doanh thu được ghi nhận trên cơ sở
biên bản nghiệm thu, phiếu giá thanh toán thì các chứng từ trên có được coi là căn cứ để
kê khai thuế GTGT và doanh thu theo quy định của chính sách thuế hiện hành hay
không?
Một vấn đề khác mà doanh nghiệp xây lắp quan tâm đó là khoản tiền thưởng được
coi là doanh thu của HĐ xây dựng. Khi hạch toán khoản tiền thưởng này vào doanh thu
thì doanh thu mà doanh nghiệp được nhận không tương ứng với khối lượng công việc
hoàn thành và khoản tiền thưởng này không nằm trong giá trị công trình khi quyết toán
Thứ ba là: Chuẩn mực không quy định việc ghi nhận các khoản lỗ ước tính.
Trong IAS 11 quy định: khi tổng chi phí của hợp đồng xây dựng được ước tính lớn
hơn doanh thu hợp đồng thì khoản lỗ ước tính được ghi nhận ngay như một khoản chi phí
phát sinh trong kỳ đó nhưng trong VAS thì không trình bày vấn đề này. Đây là một trong
những nhược điểm nữa của VAS . Khi không trình bày vấn đề này thì VAS đã vi phạm
nguyên tắc thận trọng của kế toán.
Thứ tư là: Phương pháp lập dự toán hiện đang được áp dụng trong các doanh nghiệp
vẫn có điểm hạn chế chưa hợp lý
Trong lập dự toán chi phí vật liệu luân chuyển( chi phí dàn giáo, cốp pha không đủ
tiêu chuẩn để hạch toán là tài sản cố định) thuộc khoản mục chi phí vật liệu song trong
hạch toán lại đưa vào khoản mục chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 6273- Chi phí sản xuất chung.
Có TK 1531,1421.
Thứ năm là: Thông tin đựợc trình bày trên báo cáo tài chính vẫn còn những điểm
chưa cụ thể chưa rõ ràng.
Vì không ghi nhận các khoản lỗ nêu trên báo cáo tài chính của VAS 15 không có
các khoản lỗ.VAS 15 cũng không ghi rõ hai chỉ tiêu là số tiền dữ lại để bảo hành và
khoản mục tài sản và nợ chưa xác định (ví dụ đòi bồi thường).
Và một vấn đề nữa là tất cả các khoản mục doanh thu và chi phí của các HĐ đều do
doanh nghiệp tự kê khai tự xác định. Như vậy sẽ có chênh lệch rất nhiều giữa chi phí và
doanh nghiệp tự kê khai và chi phí và doanh thu mà cơ quan thuế tính cho doanh nghiệp
để tính thuế thu nhập.
2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp
xây lắp.
Do chuẩn mực vẫn còn tồn tại một vài nhược điểm kể trên dẫn đến việc hạch toán
chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp do kế toán của doanh nghiệp tự hạch toán
với chi phí và doanh thu do cơ quan thuế tính để tính thuế thu nhập cho doanh nghiệp
vẫn còn tồn tại những khoảng cách. Khi nền kinh tế Việt Nam càng phát triển thì những
khoảng cách này càng cần sớm được xóa bỏ. Dưới đây là một vài gợi ý để hoàn thiện hơn
việc hạch toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp:
Thứ nhất là: Chuẩn mực số 15 quy định về doanh thu, chi phí và cách xác định
doanh thu và chi phí của doanh nghiệp xây lắp khá rõ ràng. Doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp xây lắp sẽ được ghi nhận theo hai trường hợp đó là: HĐ xây dựng quy định
nhà thầu thanh toán theo tiến độ kế hoạch; và hợp quy định nhà thầu được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện. Tuy nhiên một thực tế ở Việt Nam là các doanh nghiệp
đều làm cho trên BCTC thống nhất với lợi nhuận chịu thuế. Căn cứ để họ ghi nhận doanh
thu chính là hóa đơn. Có thể nói, cơ sở để ghi nhận doanh thu một cách đáng tin cậy ở
Việt Nam đó là sự trả tiền hay chấp nhận trả tiền của khách hàng đối với công việc doanh
nghiệp đã hoàn thành. Trên thực tế, một khó khăn rất lớn cho các nhà đấu thầu là các đơn
vị chủ đầu tư thường rất chậm trễ trong việc thanh toán theo tiến độ đã ghi trong HĐ hoặc
thanh toán nhỏ giọt. Vì vậy doanh nghiệp sẽ không phát hành hóa đơn và chưa ghi nhận
doanh thu khi không nhận được sự đảm bảo về thanh toán của khách hàng. Trên thực tế
thì các doanh nghiệp Việt Nam vẫn hiểu rằng doanh thu chỉ được ghi nhận khi hóa đơn
phát hành, mặc dù thực tế toàn bộ dịch vụ đã hoàn thành, đủ điều kiện để ghi nhận doanh
thu và doanh nghiệp chậm phát hành hóa đơn để điều chỉnh kỳ ghi nhận doanh thu của
mình phục vụ những mục đích khác. Ví dụ: Đối với công ty xây dựng vốn ngân sách, thời
điểm ghi nhận doanh thu, xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế thông thường chỉ được thực
hiện sau khi phiếu giá được duyệt, nghĩa là sau thời điểm nghiệm thu bàn giao công trình,
thời gian này có thể kéo dài một tháng, hai tháng hoặc lâu hơn tùy thuộc vào sự năng
động của bên A,B. Người ta suy luận rằng, chỉ sau khi phiếu giá được duyệt thì công
trình xây dựng mới được coi là chấp nhận thanh toán, mới chắc chắn thu được doanh thu.
Những công trình sử dụng vốn ngân sách trên thực tế vẫn còn nhiều quan điểm xác định
thời điểm ghi nhận doanh thu, kê khai tính thuế thu nhập căn cứ vào thời điểm thanh toán
HĐ, thời điểm thanh toán theo tiến độ hoàn thành công việc hoặc thậm chí căn cứ tiến độ
tạm ứng vốn để thực hiện thi công công trình. Có hiện tượng này là do thuế thu nhập vẫn
có một ảnh hưởng lớn đến hệ thống kế toán doanh nghiệp. Vì vậy để khắc phục hiện
tượng này thì chúng ta cần phải: Nâng cao hiểu biết và vận dụng VAS 17 “Thuế thu nhập
doanh nghiệp” sẽ giảm ảnh hưởng của thuế đối với kế toán doanh nghiệp đồng thời phải
tổ chức hệ thống kế toán thuế trong doanh nghiệp.
Thứ hai là: Như chúng ta biết thì tại thời điểm soạn VAS 15, Việt Nam chưa ban
hành chuẩn mực về dự phòng, nợ và tài sản tiềm ẩn. Hơn nữa do nền kinh tế thị trường
Việt Nam có sự quản lý của Nhà nước, thì giá cả hàng hóa luôn ổn định. Mặt khác, các
nhà thầu xây dựng luôn đưa vào HĐ xây dựng điều khoản phụ khi có sự tăng giá của
nguyên vật liệu xây dựng. Ngoài ra, hệ thống kế toán Việt Nam nhấn mạnh đến sự tuân
thủ quy định hơn là sự trung thực và hợp lý, sự xét đoán hạn chế ở mức độ thấp, giá gốc
được sử dụng phổ biến trong đánh giá tài sản. Thêm nữa hệ thống thống kê giá cả hàng
hóa ở nước ta hoạt động kém hiệu quả nên không thể cung cấp cho doanh nghiệp một cơ
sở ước tính giá đáng tin cậy. Do đó VAS 15 không đề cập đến khoản mục lỗ theo ước
tính nhằm không cho phép các doanh nghiệp Việt Nam ghi nhận trước những khoản lỗ
theo ước tính của mình nhằm chốn thuế hay nhằm những mục đích khác. Tuy nhiên, khi
Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, lúc này giá cả hàng hóa sẽ do thị trường
quyết định và Nhà nước sẽ phải giảm dần sự can thiệp vào thị trường. Do đó, các doanh
nghiệp xây dựng cần tăng cường tính thận trọng đối với giá cả nguyên vật liệu xây
dựng.Vì vậy, mà trong tương lai VAS 15 cần bổ sung khoản mục lỗ ước tính.
Thứ ba là: VAS 15 cần phải quy định cụ thể hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế
hoạch là loại gì hóa đơn GTGT hay biên lai thu tiền.Và khoản tiền thưởng phát sinh từ
HĐ do nhà thầu hoàn thành vượt chỉ tiêu được nhà thầu chấp nhận thanh toán do đó
khoản này nên hạch toán vào khoản thu nhập khác ( TK 711) và không nên tính thuế
GTGT với khoản này.
Thứ tư là: Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là trước khi tiến hành sản xuất phải lập
dự toán chi phí. Dự toán được lập cho từng hạng mục công trình và được phân tích theo
từng khoản mục chi phí nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp cũng phải được phân tích theo các khoản mục chi phí nhằm so sánh, kiểm tra việc
thực hiện dự toán chi phí và phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong
lập dự toán vì chi phí vật liệu luân chuyển ( chi phí dàn giáo, cốp pha không đủ tiêu
chuẩn để hạch toán là TSCĐ) thuộc khoản mục chi phí vật liệu nên khi hạch toán nên đưa
vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 621- Chi phí vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 - Nguyên liệu vật liệu.
Khi lập dự toán, giá thành sản phẩm xây lắp ngoài ba khoản mục chi phí trực tiếp
là: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, và chi phí sử dụng máy thi công còn có khoản mục
thứ tư là chung. Còn trong hạch toán, giá thành sản phẩm lại chỉ bao gồm ba khoản mục
chi phí trực tiếp kể trên và chi phí sản xuất chung (một phần của chi phí chung ). Vì vậy,
để đảm bảo tính so sánh được giữa giá thành trong hạch toán với trong dự toán thì cần
thiết phải quy định rõ những nội dung chi phí chung nào thuộc khoản mục “chi phí sản
xuất chung”.
Thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính theo IAS cụ thể và chi tiết hơn
VAS. Trên báo cáo tài chính của IAS có khoản mục lỗ ước tính, số tiền giữ lại bảo hành,
những khoản mục tài sản và nợ chưa xác định ( ví dụ đòi bồi thường) còn trên VAS thì
không có hoặc không phân biệt rõ các khoản mục này. Sự khác biệt này xuất phát từ sự
phát triển cao của thị truờng chứng khoán thế giới. Khi thị trường chứng khoán phát triển
thì đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu là các nhà đầu tư, chứ không còn giới hạn ở cơ
quan thuế và các cơ quan quản lý Nhà nước, đòi hỏi báo cáo tài chính phải được trình bày
chi tiết, cụ thể đặc biệt là những khoản tài sản, nợ tiềm tàng, không chắc chắn để nhà đầu
tư có thể đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong khi đó thị
trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành còn trong giai đoạn đầu của sự phát triển,
sản phẩm cũng như nhà đầu tư còn ít. Nhưng khi thi trường chứng khoán phát triển, Việt
Nam phải điều chỉnh việc công bố thông tin HĐ xây dựng trên báo cáo tài chính phù hợp
với thông lệ quốc tế. Muốn vậy, cần phải giảm sự ảnh hưởng của thuế đến kế toán, nâng
cao sự trung thực và hợp lý của thông tin tài chính trên báo cáo hơn là sự tuân thủ các
quy định. Việc đánh giá tài sản nên dựa vào giá trị hợp lý trên thị trường hơn là giá gốc,
nâng cao chất lượng xét đoán trong kế toán dựa trên cơ sở hợp lý và đáng tin cậy.
Một vấn đề nữa mà chúng ta cần phải quan tâm là việc hạch toán TK 337- Thanh
toán theo tiến độ HĐ xây dựng :
Tài khoản loại 3 là các tài khoản phản ánh nợ phải trả của doanh nghiệp đối với các
đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp, đó là các khoản vay và vốn chiếm dụng. Theo
hướng dẫn kế toán chuẩn mực “HĐ xây dựng” TK 337 dùng để phản ánh số tiền khách
hàng phải trả, thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà
thầu tự xác nhận của HĐ xây dựng dở dang với nội dung phản ánh của tài khoản không
liên quan gì đến khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. TK 337 có số dư bên Nợ hoặc bên
Có tại thời điểm lập báo cáo.
TK 337 có số dư bên Nợ phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận
của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây
dựng, trường hợp này có thể xảy ra vì theo VAS 15 doanh thu được ghi nhận khi nhà
thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả HĐ xây dựng được xác định một
cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành ( không phải hóa đơn) do nhà thầu tự xác định. Tại thời điểm ghi
nhận doanh thu này, nhà thầu không phải kê khai nộp thuế GTGT vì chưa xuất hóa đơn
cho khách hàng nhưng phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu đã
ghi nhận:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Như ta đã biết, khi phát sinh doanh thu bán hàng thì đồng thời có cơ sở ghi nhận
được một khoản phải thu hoặc thu được vốn bằng tiền. Mà doanh thu làm tăng nguồn
vốn, theo tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán: tài sản tăng thì nguồn vốn tăng
tương ứng, thể hiện tính hai mặt của vốn kinh doanh. Nhưng số hiệu của TK thanh toán
theo tiến độ HĐ xây dựng làTK 337 thuộc loại “nợ phải trả” chứ không phải TK loại 1,
trong đó có nhóm TK phải thu điều này mâu thuấn với việc ghi nhận doanh thu.
Trên bảng cân đối kế toán: số dư Nợ của TK 337 được ghi vào chỉ tiêu “phải thu
theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng” vào mục “các khoản phải thu” của mục “Tài sản
ngắn hạn”, trường hợp này chấp nhận được. Tuy nhiên nếu mở TK này có số hiệu 137
thuộc loại “ khoản phải thu” thì giúp người đọc dễ hình dung hơn.
Số dư Có của TK 337 được ghi vào chỉ tiêu “ phải trả theo kế hoach HĐ xây
dựng”, trên bảng cân đối kế toán nó được ghi vào mục “ Nợ phải trả” trong khi thực chất
nó phản ánh số tiền khách hàng còn phải trả theo tiến độ kế hoạch của HĐ xây dựng dở
dang. Đây khoản nợ phải thu của doanh nghiệp chứ không phải là khoản nợ phải trả, do
đó khó chấp nhận trong trường hợp này.
Phương pháp hạch toán trong trường hợp này: khi hóa đơn được lập theo tiến độ kế
hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong HĐ, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng.
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời, nếu phát sinh chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của HĐ nhỏ hơn số
tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của HĐ xây dựng dở dang, ghi:
Nợ TK 337 - Số tiền chênh lệch.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Với bút toán này, TK 337 không có số dư Có tại thời điểm lập báo cáo tài chính,
đồng thời phản ánh đùng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vun trong kỳ làm cơ sở để
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc ban hành chuẩn mực kế toán VAS 15 đã nâng cao được hiệu quả của công tác
kế toán trong lĩnh vực xây lắp nhưng để VAS 15 ngày càng đi vào thực tế hơn, đòi hỏi
Việt Nam phải nỗ lực hơn nữa trong việc:
- Giảm dần sự ảnh hưởng của thuế đối với kế toán, bằng cách dần đưa VAS 17 -
“Thuế thu nhập doanh nghiệp” vào thực tế, để các doanh nghiệp hiểu rõ và sử dụng tốt
chuẩn mực này.
- Nâng cao vai trò của tổ chức hội nghề nghiệp kế toán.
- Phát triển thị trường chứng khoán là nhân tố thuận lợi cho việc áp dụng các chuẩn
mực kế toán quốc tế vào hệ thống kế toán của quốc gia, vì các IAS được xây dựng cho
người sử dụng thông tin chủ yếu là các nhà đầu tư.
- Nâng cao tính xét đoán trong công tác kế toán của các doanh nghiệp dựa trên cơ
sở hợp lý và đáng tin cậy.
KẾT BÀI
Như chúng ta đã biết thì trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân thì các tổ chức xây lắp có một vai trò hết sức quan
trọng. Vì vậy mà việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi
phí sản xuất và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần phải sớm được hoàn
thiện để đáp những đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản lý cũng như sự canh tranh
ngày càng khốc liệt trên thị trường. Việc hoàn thiện công tác hạch toán sẽ làm sẽ làm cho
công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp xây lắp trở nên đơn giản hơn, giúp cho
những người sử dụng thông tin có thể có được những thông tin phản ánh chính xác hơn
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời góp phần đưa ngành xây dưng nước ta có
thể theo kịp ngành xây dựng của các nước tiên tiến trên thế giới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 – VAS 15 “ HĐ xây dựng”
2. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 11 – IAS 11 – “Contruction Contrracts”- Năm 1993
3. Thông tư số 105/2003/TT –BTC ngày 04/11/2003- Hướng dẫn thực hiện VAS 15.
4. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân, Năm 2006.
5. Lý thuyết và thực hành tài chính kế toán của PGS. TS Nguyễn Văn Công, Nhà xuất
bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Năm 2006.
6. Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Namgcủa TS
Nguyễn Quang Bảo, Nhà xuất bản tài chính, Năm 2003.
7. Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 22 chuẩn mực kế toán.
8. Tạp chí Kế toán, Tạp chí Kiểm toán.
9. Nhà xuất bản tài chính, Năm 2005.
10. Trang web:
www. kiemtoan.com.vn.
www. tapchiketoan.com.vn.
www. thuychung.com.vn.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ VÀ DOANH THU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ...................................................... 4
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới công tác hạch toán
chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp. ....................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
xây lắp. .................................................................................................................... 4
1.1.1.1 Đặc điểm hoạt kinh doanh xây lắp....................................................................... 4
1.1.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp. ................................................ 4
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí và doanh thu trong doanh nghiệp xây
lắp. ........................................................................................................................... 5
1.2. Nội dung kế toán của chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “ Hợp đồng xây dựng” .................................. 5
1.2.1 Chi phí và doanh thu theo VAS 15 .............................................................. 6
1.2.1.1. Chi phí của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15 .............................................. 6
1.2.1.2. Doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15. ....................................... 7
1.2.2. Ghi nhận chi phí và doanh thu của doanh nghiệp xây lắp theo VAS 15................ 8
1.3. Hạch toán tổng hợp chi phí và doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp theo
VAS 15 và theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ........................................ 9
1.3.1 Hạch toán tổng hợp chi phí. ......................................................................... 9
1.3.1.1. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT) ................. 9
1.3.1.1.1 Nội dung và tài khoản sử dụng: .................................................... 9
1.3.1.1.2. Phương pháp hạch toán .............................................................. 10
1.3.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) .............................................. 10
1.3.1.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng ................................................... 10
1.3.1.2.2 Phương pháp hạch toán ............................................................... 10
1.3.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ......................................................... 11
1.3.3.3.1 Nội dung và tài khoản sử dụng ................................................... 11
1.3.1.2.2 Phương pháp hạch toán: .............................................................. 11
1.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung .............................................................. 12
1.3.4.1 Nội dung và tài khoản sử dụng ........................................................................... 12
1.3.1.4.2 Phương pháp hạch toán ..................................................................................... 12
1.3.1.5. Hạch toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình ...................................... 13
1.3..1.5.1.Nội dung và tài khoản sử dụng .................................................. 13
1.3.1.5.2 Phương pháp hạch toán .............................................................. 13
1.3.1.6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất ..................................................................... 14
1.3.1.6.1 Nội dung và tài khoản sử dụng ................................................... 14
1.3.1.6.2 Phương pháp hạch toán ............................................................... 14
1.3.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu. ................................................................. 15
1.3.2.1 Nội dung và tài khoản sử dụng. .......................................................................... 15
1.3.2.2. Phương pháp hạch toán ....................................................................................... 15
Chương II: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ
CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ................................................................... 18
2.1. Ưu và nhược điểm của chuẩn mực VAS 15 .................................................... 18
2.1.1. Ưu điểm điểm của chuẩn mực. ................................................................. 18
2.1.2. Nhược điểm của chuẩn mực. .................................................................... 18
2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và doanh thu của doanh nghiệp
xây lắp. ...................................................................................................................... 21
KẾT BÀI ............................................................................................................. 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 27