học tiếng khmer những từ giao tiếp thông thường
DESCRIPTION
Học tiếng khmer những từ giao tiếp thông thườngTRANSCRIPT
HỌC TIẾNG KHMER NHỮNG TỪ GIAO TIẾP THÔNG THƯỜNG
Số đếm1: Muôi2: Pi3:Bây4: Buôn5: Pơ-răm6: Pơ-răm muôi7: Pơ-răm pi8: Pơ-răm bây9: Pơ-răm buôn10: Đốp20: Muôi phây30: Sam sấp40: Se sấp50: Ha sấp60: Hốc sấp70: Chet sấp80: Pết sấp90: Cau sấp100: Muôi rôi1000: Muôi Poon10000: Muôi mơn1000000: Muôi lenTừ 11, 21, 32 thì ghép tiếng chỉ hàng chục với tiếng chỉ hàng đơn vị. Từ 111, 222, 333 thì ghép tiếng chỉ số hàng trăm với tiếng chỉ số hàng chục và hàng đơn vị.Giao tiếp thông thườngTôi: Kho-nhumAnh, chị: Boong (gọi người khác cứ gọi Boong cho lẹ như từ you trong tiếng Anh)Xin chào: Xua sơ đâyCảm ơn: OkunXin lỗi: Xôm TốsTạm biệt: xôm liaKhông: TêCó: MiênAnh yêu em: Boong sro lanh onChén, bát: Chan (chal)Ăn uống: Hốp chốc (hốp nhăm, xi phất)Dĩa: chan tiếpMuỗng, thìa: Slap pô-riaĐũa: chằn cấDao: Căm bấtLy: Keo
Cơm: BaiBánh: NumNgon: Chchờ-nganhĐói: Khô-liên (khơ len)Ăn: SiTính tiền: kích luiXin thêm cơm: Sum bai thêmXin thêm trà đá: Sum tức tee thêmXin thêm đá: Sum tức cot thêmKhách sạnKhách sạn: Son tha kiaNhà trọ: Te som nakPhòng: Bành túpChìa khóa: SôGiường: cờ - rêGối: Khờ-nơiMền: PhuôiĐiện thoại: Tu ro sapNgủ: ĐếkTôi muốn thuê 1 phòng: Kho-nhum chon chuôi bànhn túp muôiTôi muốn dọn phòng: Kho-nhum chon oi rip bon túpTôi muốn trả phòng: Kho-nhum son bon túpĐi lạiĐi đâu?: Tâu naGần: ChítXa: Chờ-ngaiBao nhiêu: Pon-manBến xe: Chom-nót lanĐi thẳng: Phlu chiết, tâu tờ - ronQuẹo phải: Bos sadamQuẹo trái: Bos svengXe đạp: konXe ba bánh: Tuk tukXe mô tô: MotoXe đò: Lan krongMua bánTôi muốn mua cái này: Kho-nhum chon tin muôi nisCái này giá bao nhiêu: À nis thlay pon man?Có bớt giá không: Chot thlay os, chot thlay tê
Trong giao tiếp hàng ngày của người Khmer việc chào hỏi cũng được gọi như trong tiếng Anh. Chẳng hạn:chao buoi sang : arun sur sdeychao buoi trua : tivia sur sdeychao buoi chieu : sayon sur sdeychao buoi toi : ria trey sur sdey
Tự học tiếng Campuchia (khmer)
Bài 1
GIAO TIẾP
Chào : Xốc-xop bai, Cô-rúp xua, Xua x'đây, Chum-riêp xua.
Tiếng dùng để chào có nhiều như trên, nhưng thông thường lúc gặp nhau thì dùng tiếng Xốc-xơp-bai có nghĩa là bình an, vui vẻ. Khi chào thì chấp hai tay đưa lên ngực. Khi chào những người già hay ở nơi đông người như hội nghị, mít tinh thì dùng tiếng Cô-rúp xua hay Chum-riêp xua. Lúc chào cũng chấp hai tay đưa lên ngực (chào sư sãi thì dùng tiếng khác- sẽ giới thiệu ở phần sau).
Cảm ơn : Or-cun
Xin : Xôm
Xin lỗi : Xôm tôs hoặc Xôm ót- tôs.
Xin thứ lỗi, tha lỗi : Xôm-ạs-phây-tôs
Mời : Onh-chơnh
Mời ngồi : Onh-chơnh oòng-cui.
Dạ, vâng : Bat, Chas (tiếng bat và chas đều có nghĩa là dạ, vâng, nhưng nam giới dạ thì dùng tiếng Bat, nữ giới dạ dùng tiếng Chas).
Chào anh (chị) bình an, vui vẻ : Xốc-xop bai boong (Câu này cũng được hiểu là khỏe không anh).
Tạm biệt các bạn : Xôm lia bon-đa mưt hoặc Xôm chùm-riêp lia bon-đa mưt.
Xin tạm biệt anh : Xôm chum-riêp lia.
Nếu nói với người lớn hơn và kính trọng ta dùng Xôm cô-rup lia
Mời anh uống nước : Onh-chơnh boong phâc tưc.
Nhà vệ sinh ở phía sau : Bòn-túp tưc nâu khang c'roi.
Anh vui lòng chờ một chút : Boong mê-ta chăm bòn-têch.
Chúng ta đi : Dơng chênh đòm-nơ.
Bài 2
XƯNG HÔ
Tôi : Kh'nhum (Kh'nhum)
Cha : Âu hoặc Âu-púc hoặc Bây-đa (Từ thường dùng là Âu-púc)
Mẹ : Me hoặc M'đai hoặc Mia-đa
Cha vợ : Âu-púc kh'mêc khang pro-pun
Mẹ vợ : M'đai kh'mêc khang pro-pun
Mẹ chồng : Âu-púc Kh'mêc khang p'đây
Trai : P'rôs [1]
Gái : X'rây
Anh, chị : Boong
Tiếng boong dùng để chỉ chung anh hoặc chị. Khi muốn chỉ rõ đó là anh trai thì phải nói Boong p'rôs và chị gái : Boong X'rây.
Ví dụ : Anh (chị) có mấy người anh em : Boong miên boong p'ôn pôn-man nec.
Tôi có ba anh và hai chị : Kh'nhum miên boong p'rôs bây nưng boong x'rây pir
Em : P'ôn.
P'ôn cũng gọi chung em trai hai em gái. Khi cần nói rõ đó là em trai hay em gái thì thêm vào chữ P'ôn tiếng P'rôs hoặc X'rây như tiếng Boong ở trên.
Chị dâu : Boong th'lay x'rây
Em dâu : P'ôn th'lay x'rây
Bác trai : Um hoặc Âu-púc thôm
Bác Hồ : Um Hô
Chú : Pu hoặc Mia
Thím : Ming (tiếng thím viết chữ là Ming nhưng nói thì đọc là Minh)
Dì : M'đai ming
Cô : Ming khang âu-púc
Cậu : Mia khang m'đai
Chồng : P'đây hoặc Xoa-mây (Xva-mây)
Vợ lớn : Pro-pun đơm
Vợ bé : Pro-pun chông
Đàn ông góa vợ : Puôs-mai
Đàn bà góa chồng : Mê-mai
Độc thân : Liu
Cô đơn : Nơ liu.
Mồ côi : Com P'ria.
Con : Côn hoặc Bôt
Con đầu lòng : Côn ch'boong
Con út : Con pâu (hoặc đọc là pơ)
Con đẻ : Côn-boong cớt
Con nuôi : Côn thoar
Anh nuôi : Boong thoa;
Em nuôi : P'ôn thoa)
Con dâu : Côn pro-xa x'rây
Con rể : Côn pro-xa prôs
Con trai : Côn prôs hoặc Bôt-t'ra [2].
Con gái : Côn-x'rây hoặc Bôt-t'rây [3]
Cháu : Chau
Cháu (xưng hô) : Kh'muôi
Ông bà gọi cháu nội, cháu ngoại, thì dùng tiếng Chau. Còn khi ta gọi các em nhỏ cỡ tuổi con cháu mình hoặc con của anh, chị, em mình thì dùng tiếng Kh'muôi. Khi viết hay nói trước quần chúng : Chúng ta phải hành động cho xứng đáng con cháu Bà Trưng, Bà Triệu thì tiếng con cháu ở đây phải dùng tiếng Côn Chau,
Ví dụ : Puốc dơng t'râu thuơ oi xom chia côn chau rô-bos đôn Trưng, đôn Triệu.
Cô (gái chưa chồng) : Niêng cro mum hoặc Niêng canh-nha
Hài nhi : Tia-ruôc (téa-rok)
Thiếu nhi : Cô-mar
Nam thiếu nhi : Cô-ma ra
Nữ thiếu nhi : Cô-ma-rây.
Nam thiếu niên : Cô-mar chum-tuông
Thiếu nữ : Cô-ma-rây chum tuông.
Thanh niên : Du-văn hoặc Du-vec-chun
Thanh nữ : Du-vec-tây hoặc Du-vec-nia-ri
Ông : Lôôc (Lok)
Tiếng Lôôk để chỉ những người lớn tuổi, người có chức tước.
Ví dụ : Ông chủ tịch : Lôôc prothiên; Ông sư (tiểu đồng người giữ chùa) : Lôôc nên; Ông bác : Lôôc um…
Bà : Lôôc x'rây hoặc Nec x'rây hoặc Lôôc Chum-tiêu
(Tiếng Lôôc Chum-tiêu dùng để chỉ các phụ nữ có chức tước, giống như tiếng Madame của Pháp)
Ví dụ : Bà Phó Thủ tướng : Lôôc Chum-tiêu Up-pạk-nia-duôc Rot-mun-t'rây.
Bà Bộ trưởng : Lôôc Chum-tiêu Rót-mun-t'rây.
Ngài : Ec-âu-đom (còn đọc là Ec Út-đom).
Ví dụ: Ngài Tỉnh trưởng : Ec-ut-đom Ạ-phi-pal khet.
Ông cụ : Ta (Lôôk tà)
Bà cụ : Di-ây (tiếng di-ây đọc nhanh, dính nhau nghe như Dây)
Chúng ta : Puôc-dơng hoặc Dơng
Chúng tôi : Dơng Kh'nhum
Nó : Via
Thằng : A (còn đọc là À)
Ví dụ: A Ba tâu na bắt hơi = Thằng Ba đi đâu mất tiêu rồi.
Ông ấy (ổng), bà ấy (bả), anh ấy (ảnh) : Coat (Dùng chung cho ngôi thứ ba số ít). Riêng chữ Hắn gọi là Kê.
Gia đình : Crua-xar (Tiếng crua-xar còn có nghĩa là vợ chồng).
Anh (chị) đã có vợ (chồng) chưa? : Boong miên cru-xar tôôch (nhỏ) hơi nâu?
Ông chú di đâu đó : Lôôc pu onh-chơnh tâu na? (Tiếng onh-chơnh dùng ở đây để tỏ sự kính trọng đối với những người lớn).
Cháu đi đâu đó? : Kh'muôi tâu na? (Ở đây không dùng tiếng onh-chơnh vì người mình hỏi thuộc hàng con, cháu).
Anh (chị) có mấy người con : Boong miên côn pôn-man nec.
Tôi có 03 con, hai trai, một gái : Kh'nhum miên côn bây: prôs pir, x'rây muôi hoặc nói : Kh'nhum miên bôt bây : bôt t'ra pir, bôt-t'rây muôi.
Anh là con thứ mấy trong gia đình? Boong chia côn ti bôn man kh'nông crua-xar?
Cha mẹ của anh (chị) còn sống không? : Âu-púc m'đai rô-bos boong nâu ruas tê hoặc nói : Âu-púc m'đai rô-bos boong nâu cuông vuông tê? (câu này lịch sự hơn).
Còn sống cả : nâu ruas teng os (hoặc nâu cuông vuông teng os).
Cha tôi từ trần : Âu-púc Kh'nhum a-nêch-chăn-căm hơi (hoặc x'lăp-hơi).
Anh đã có vợ chưa? : Boong miên pro-pun hơi nâu (hoặc phec-ri-dia hơi nâu)?
Tôi còn độc thân (chưa vợ, chưa chồng) : Kh'nhum nâu liu.
Bài 3 :
MỘT SỐ ĐỘNG TỪ VÀ TÍNH TỪ THƯỜNG DÙNG
Xin : Xôm
Mời : Onh-chơnh
Dạ, vâng : Bat, Chas
Ăn : Xi hoặc Nhăm hoặc Hôp hoặc Pi-xar hoặc Tô-tuôl tiên… Có nhiều tiếng để chỉ từ ăn. Khi dùng với người ngang tuổi hay ít tuối hơn mình thì dùng tiếng Xi. Đối với người lớn tuổi thì dùng tiếng Pi-xar, Hôp. Các cháu nhỏ ăn thì dùng tiếng Nhăm. Đối với chim thú ăn chỉ dùng tiếng Xi. Hai tiếng Hôp và Pi-xar còn có nghĩa là uống, hút. Tiếng Tô-tuôl tiên có nghĩa là nhận lộc, từ này dùng đối với giới quý tộc, người ta tôn kính. Hoặc khi có người hỏi mình đã Hôp bai, Pixar bai (ăn cơm) chưa? thì có thể trả lời : Tô-tuôl tiên hơi (ăn rồi) nếu mình đã ăn.
Xin nâng cốc : Xôm lơc keo.
Cụng ly : Chul keo.
Uống : Phấc.
Đi : tâu, Đơr.
Ngồi : Oong-cui.
Buồn ngủ : Ngô-ngui-đêc
Nằm, ngủ : Đêc.
Nghỉ ngơi : Xom-rac.
Dừng: Shup hoặc Sôp.
Hút : Chuốc, Hôp, Pi-xar.
Nghĩ (suy nghĩ) : Cứt.
Sanh (sinh, đẻ): Cơt hoặc Đêc ph'lơng hoặc chh'loong tôn-lê hoặc xom-ral côn hoặc pro-xốt.
Có nhiều tiếng để chỉ từ sanh đẻ. Thông thường thì dùng tiếng Cơt hoặc Đêc ph'lơng (nằm lửa). Tiếng văn vẻ thì dùng Chh'loong tôn-lê (nghĩa là vượt sông), Xom-ral côn, Pro-xốt. Riêng thú vật đẻ thì dùng tiếng Cơt, gia cầm đẻ dùng tiếng Pôông.
Chết : Ngoap hoặc X lắp hoặc Mô-ra-năc hoặc A-nếch-cha-căm hoặc Băt boong chi-vit.
(Chết có nhiều tiếng. Thú vật, cây cối chết thì dùng tiếng Ngoap. Người chết thì dùng tiếng X'lăp (tiếng bình dân). Đối với người lớn tuổi, người có chức tước dùng các tiếng Mô-ra-năc, A-nếch-cha-căm).
Mang tang (để tang) : Căn túc hoặc Căn mô-ra nac xanh-nha.
Đẹp : X'at hoặc lờ-o (tiếng X'at còn có nghĩa là sạch sẽ).
Rồi : Hơi
Chưa : Nâu
Chưa từng : Min đel.
Ví dụ: Tôi chưa từng đi Ăng-kô-vát : Kh'nhum min đel tâu pra-sat Ăng-ko-vát.
Còn : Nâu, xol
No : Chh'et hoặc Bo-bôr (Bo-bôr có nghĩa là Đầy đủ).
Biết : Ches hoặc Đâng.
Quen : Th'loap.
Không quen (chưa từng): Min th'loap hoặc Min đel.
Không quen biết : Min so-coan.
Ngoan : Chia, X'lôt, Xô-phiêp. (X'lôt còn có nghĩa là hiền).
Em bé ngoan : Kh'mêng chia (hoặc X'lôt hoặc Xô-phiêp)
Người khôn ngoan : M'nus chh'lat.
Gọi : Hau.
La (hét) : Srec.
Nói : Ni di-ây (chữ di-ây đọc nhanh nghe như Dây).
Chửi : Chê.
Chậm : Dứt
Nhanh : Lươn hoặc Nhoap hoặc Rô-has hoặc Chhăp.
Tốc độ : Lô-bươn.
*Ví dụ: Bắn tốc độ = Banh lô-bươn.
Nghe : X'đăp hoặc Lư.
Hiền : Dul.
Tiểu tiện : Tâu-nôm hoặc Bót-chơng tôôch (tâu nôm tiếng thô dùng cho trẻ em).
Đại tiện : Tâu-chu-ach hoặc Bót chơng thôm (tâu chu-ach tiếng thô dùng cho trẻ em hoặc động vật)
(Tiếng Bót-chơng có nghĩa là xếp chân)
Thông thường khi vào nhà hoặc hàng quán muốn hỏi thăm nhà vệ sinh, người Campuchia dùng từ Bòn-tup tưc nghĩa đen là phòng nước.
Ví dụ: Bòn-tup tưc nâu e na boong? => Nhà vệ sinh ở đâu vậy anh?
Nhỏ : Tôôch.
Lớn : Thôm
Không : Ot hoặc Tê hoặc Min hoặc Ât.
Không có : Kh'miên hoặc Ot miên hoặc Min miên hoặc Ât miên.
Về : Tâu vinh.
Phải, bị, đúng : T'râu.
+Phải làm : T'râu thuơ
+Bị thương : T'râu rô-buôs
+Đúng rồi : T'râu hơi.
Đi về nhà : Tâu ph'tes vinh.
Đi đâu về, từ đâu tới?
Môôc pi-na? hoặc Pi-na môôc?
- Anh ăn cơm chưa ?
Boong hôp (pi-xar) bai hơi nâu ?
- Tôi ăn cơm rồi.
Kh'nhum hôp (pi-xar hoặc tô- tuôl-tiên) bai hơi.
- Anh ăn thêm.
Boong pi-xar thêm (tiếng thêm Việt và Kh'mer nói như nhau).
- Cảm ơn, tôi no rồi (đủ rồi).
Or-cun Kh'nhum chh'et hơi (Bò-bôr hơi).
- Cháu ngoan lắm.
Kh'muôi xô-phiêp nas.
- Anh kiếm gì ?
Boong rôôc x'ây (hoặc rôôc a-vây) ?
- Tôi kiếm xe ôtô của ông Ba.
Kh'nhum rôôc lan rô-bos tà Ba.
- Tháng nào chị sanh ?
Khe na boong x'rây xom-ral côn?
- Anh đi đâu ?
Boong onh-chơnh tâu na ?
- Tôi về nhà.
Kh'nhum tâu ph'tes
- Bác đi đâu về ?
Lôôc um onh chơnh môôc pi na?
- Tôi ở ruộng về
Kh'nhum môôc pi x're.
- Tôi từ nhà tới.
Kh'nhum môôc pi ph'tes.
- Tôi đi chợ về.
Kh'nhum môôc pi ph'xar
- Tôi buồn ngủ quá, phải đi một chút.
Kh'nhum ngô-ngui đêc nas, t'râu tâu xom-rac bon-tếch.
- Cái này tiếng kh'mer gọi như thế nào?
A-nis phia-xa kh'mer hau dang đôôch m'đêch)?
Hoặc nói tắt A-nis Campuchia hau ây?
- Từ này có nghĩa thế nào ?
Piêc nis miên nây dang na ?
- Anh nói chậm một chút.
Boong ni-di-ây (dây) oi dưt bon-têch.
- Anh nói quá nhanh.
Boong ni-di-ây rô-has pêc (hoặc nhoap pêc)
- Anh nói lại một lần nữa.
Boong nì-di-ây lơng vinh muôi đoong tiêt (mờ đoong tiêt).
- Anh có thuốc hút không ?
Boong miên th'năm chuôc tê ?
- Tôi không có.
Kh'nhum kh'miên (hoặc Kh'nhum min miên) tê.
- Ông Trưởng ấp có ở nhà không.
Lôôc mê phum nâu ph'tes tê?
- Ông ấy không ở nhà.
Coat ơt nâu tê (hoặc min nâu tê).
Hoặc Tôi không biết nữa : Kh'nhum ot đâng phoong.
(Nếu trả lời một tiếng không như tiếng No của Tiếng Anh thì dùng tiếng Tê).
Bài 4
SỐ, THỜI GIAN
Số : Lêc (lek).
Thời gian : Pêl vê-lia.
Một : Muôi hoặc Mờ (số 1 khi đứng đàng sau sự vật thì gọi muôi, đứng trước sự vật thường gọi Mờ, tuy nhiên gọi muôi cũng được).
Ví dụ : Một con trâu : Cro bây muôi.
Một triệu : Mờ liên.
Một lần : M'đoong.
Hai : Pir (Pir đọc kéo dài r nhưng nghe nhỏ).
Ba : Bây
Bốn : Buôn.
Năm : P'răm.
Sáu : P'răm muôi
Bảy : P'răm pir
Tám : P'răm bây.
Chín : P'răm buôn
Mười : Đop
Hai mươi : M'phây (Mờ-phây)
Ba mươi : Xam xâp
Bốn mươi : Xe xâp
Năm mươi : Ha xâp.
Sáu mươi : Hôôc xâp
Bảy mươi : Chât xấp
Tám mươi : Pet xâp.
Chín mươi : Cau xâp
Trăm : Roi. Năm trăm : P'ram roi
Ngàn : Poan Tám ngàn : P'ram bây poan.
Vạn : Mơn Mười ngàn : Muôi mơn Năm mươi ngàn : P'ram mơn.
Ức (10 vạn) : Xen. Ba trăm ngàn : Bây xen.
Triệu : Liên.
Từ 11 trở đi thì điếm đóp muôi, đóp pir. Các số 21, 31…..cũng như vậy tức M'phây muôi, Xam-xâp muôi…
Một đôi (cặp): Muôi cu (đôi dép, cặp đôi)
Một đôi dép : Sbach chơng m'cu.
Một cặp : Muôi nưm (Muôi nưm chỉ dùng chỉ một đôi trâu, đôi bò. Tiếng nưm có nghĩa là cái ách, vì trâu bò kéo xe, cày, bừa, đều mắc chung hai con vào một cái ách. Một đôi trâu : Cro bây muôi nưm (hoặc m'nưm).
Một nửa : Con-las
Một chục : Đop
Một tá : Muôi lô
Thế kỷ (100) : Xăt-ta-voat.
Thiên niên kỷ : Xăt-hạ-ta-voat
Năm : Chh'năm.
Tháng : Khe
Ngày : Th'ngay
Giờ : Moông (mông)
Phút : Nia-ti
Buối sáng : Pêl p'rưc
Bình minh : Prô lưm.
Buổi trưa : Pêl rô-xiêl , pêl L'nghiêch
Buổi tối : Pêl dup.
Rạng đông : Pêl prưc prô-hiêm
Hoàng hôn : Pêl prô-lup.
Ngày hôm nay : Th'ngay nis.
Ngày hôm qua : Th'ngay m'xâl
Ngày hôm kia : M'xâl m'ngay.
Ngày mai : Th' ngay x'ec
Ngày mốt : T'ngay khan x'ec
CÁC NGÀY TRONG TUẦN
Thứ hai : Th'ngay chăn.
Thứ ba : Th'ngay oong-kia
Thứ tư : Th'ngay put.
Thứ năm : Th'ngay pro ho's
Thứ sáu : Th'ngay xôc.
Thứ bảy : Th'ngay xau
Chủ nhật : Th' ngay a-tit.
Tuần : Săt-p'đa hoặc A-tit.
+ Muôi a-tit : Một tuần
+ Báo cáo tuần : Rô-bai-ca pro-chăm Săt-p'đa.
Ngày tết : Th'ngay chôl chh'năm th'mây
Vào : Chôl
Năm mới : Chh'năm th'mây
Gần : chit.
Xa : Chh'ngai
Độ chừng (khoảng): Pro-hel
Bao nhiêu : Pôn-man
Đã, rồi : Hơi.
Đang : Com-pung
Sẽ : Nưng
- Con đầu lòng anh (chị) bao nhiêu tuổi ?
Côn ch'boong rô-bos boong a-du pôn- man?
- Con đầu lòng tôi 16 tuổi.
Côn ch'boong rô-bos Kh'nhum a-du đọp-prăm muôi chh'năm.
- Anh có mấy người con ?
Boong miên côn pôn-man nec?
- Tôi có 4 con.
Kh'nhum miên côn buôn (khi thân mật dùng tiếng M'tom-bo)
- Anh có mấy xe ôtô con?
Boong miên lan tôôch pôn man c'rương?
Trong tiếng Kh'mer muốn nói con trâu, con bò thì dùng tiến c'bal (dầu). Ví dụ : Ba con trâu : Cro bây bây hoặc cro bây bây c'bal (3 đầu trâu), ba con bò : Cô bây hoặc Cô bây c'bal. Nếu nói : Côn cro bây bây hay côn cô bây thì có nghĩa là ba con nghé (trâu con), ba con bê.
- Bây giời là mấy giờ ?
Ây-lâu nis Môông pôn-man?
- Bốn giờ sáng
Môông buôn p'rức (có nghĩa là giờ thứ tư buổi sáng) không nói buôn môông vì nói như vậy có nghĩa là công việc gì đó phải làm hết 4 giờ.
Ví dụ : Đêm qua tôi chỉ ngủ được bốn giờ : Dup mênh Kh'nhum đêc ban te buôn môông.
- Đến 4 giờ sáng tôi mới ngủ được.
Đol môông buôn p'rức Kh'nhum tơp ban đêc.
- Ngày mai tôi sẽ đi Đà Lạt.
Th'ngay x'ec Kh'nhum nưng tâu Đà Lạt.
Tiếng Kh'mer cũng như tiếng Việt khi muốn chỉ quá khứ, thì hiện tại, thì tương lai thì dùng tiếng Hơi, Com-pung, Nưng như nói ở trên. Động từ vẫn giữ nguyên không phải chia như tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
Bài 5 :
ĐỊA HÌNH, ĐỊA VẬT
Ruộng : X're.
Rẫy : Chom-car.
Sông : Tôn-lê hoặc X'tưng.
Sông chảy thẳng ra biển và có nước mặn, thủy triều lên xuống thì dùng tiếng Tôn-lê. Sông nhánh chảy ra sông lớn thì gọi x'tưng, sông Tôn-lê-xap mà ta thường gọi Biển hồ tuy không có nước mặn và thủy triều lên xuống nhưng gọi Tôn-lê vì sông này lớn. Tôn-lê-xap có nghĩa là sông lớn nước ngọt.
Suối : Ô hoặc Prêc.
Kênh đào : Prêc chic hoặc Prò-lai.
Ao , hồ : X'ras
Bàu : Bâng
Đìa : Tro-beng
Biển : Xăc-môt.
Biển Đông : Xăc-môt Chân.
Đại dương : Mô-ha xăc-môt.
Vịnh : Chhung xăc-môt
Rừng : P'rây
Núi : Ph'num (Phnôm)
(Có thời điểm ta phiên âm tiếng Phnôm Pênh thành Nông Pênh được cho là không đúng. Vì Phnôm Pênh mới đúng nghĩa là Núi bà Pênh theo truyền thuyết Khmer)
Đồi : Ph'num tôôch.
Trảng : Viêl.
Đường : Ph'lâu hoặc Th'nol (Khác với đường ăn là S'co)
Đường xe hơi : Ph'lâu rô-tês lan, Ph'lâu rot-dun, th'nol lan, th'nol rot-dun
Đường sắt : Ph'lâu đec, ph'lâu ay-dec x'may diên
Đường xe bò : Ph'lâu rô-tês cô
Đường bộ : Ph'lâu côôc.
Đường mòn : Ph'lâu lum
Bến : Chom-not (dùng cho đường bộ), Com-puông (dùng cho đường thủy)
Bến tàu, Bến phà : Com-puông Phe
Sân bay : Chom-not dun-hos hoặc A-cas-diên than (nghĩa là phi trường).
Cầu : X'piên.
Cầu mới : X'piên th'mây.
Đồn điền : Chom-car.
Nhà máy : Rông chăc hoặc Rông ma-xin.
Nhà máy xay lúa: Rông ma-xin cân x'rấu, rông chăc cân x'râu
Nhà máy dệt : Rôông chăc đom-baanh (baanh đọc nhanh gần như banh).
Nhà máy điện : Rôông chăc a-ki-xăc-ni hoặc Rôông ma-xin ph'lơng (ph'lơng)
Thủy điện : Rôông ma-xin tức.
Thủy lợi : Thun thiên tưc
Nhà trường : Xa-la riên
Nhà thương : Xa-la pêt.
Bệnh viện : Môn-ti pêt.
Doanh trại : Bon ti-ây.
Trại lính : Bon ti-ây tia-hiên (ti-ây đọc nhanh như tây)
Chùa : Voat hoặc A-ram hoặc Vi-Hia.
Nhà thờ : Vi-hia ca-tô-lic (Đạo thiên chúa) ; Vi-hia Islam (Hồi giáo).
Tháp : Pra-xat.
Sâu : Ch'râu
Cạn : Rec
Cao : Kh'puôs.
Thấp (lùn) : Tiếp
Rộng : Tu-li-ây (li-ây đọc nhanh)
Hẹp : Choong-iêt.
Dài : Veng.
Ngắn : Kh'lây.
Gãy : Băc
Đứt : Đách
Hỏng : Khôôch.
Ngang : Tô-tưng
Dọc : Bon-đoi
Dùng : Prơ
Qua (sang) : Chh'loong
- Sông này tên là gì ?
Tôn-lê (X'tưng) nis ch'muôs ây ?
- Sông này gọi là sông Xen.
X'tưng nis hau x'tưng Xen
- Về mùa nắng nước sâu tới đâu ?
Rô-đâu prăng tức ch'râu đol t'râm na
- Chỗ nào có cầu ?
Con-leng na miên x'piên
- Không có cầu, phải qua bằng thuyền.
Ot miên x'piên tê, t'râu chh'loong đoi tuc.
- Về mùa mưa nước chảy xiết lắm
Rô- đâu vô-xa tức hô ch'ros nas.
Khe ph'liêng : Tháng mưa.
Khe prăng : Tháng nắng.
Bài 6
LÀNG XÓM, DÂN SỐ, NGHỀ NGHIỆP
Ấp : Phum.
Xã : Khum.
Phường: Sang-kăt
Huyện : X'rốc.
Vùng : Đom-bon hoặc Tom-bon
Tỉnh : Khet
Khu : Phiêc, Phum-phiêc.
Quân khu: Dôch-thẹ phum-phiêc
Nước : Pro-tês
Tổ quốc : Miêt-tô-phum
Đất nước : Tức đây.
Biên giới : Prum-đen.
Ranh giới: Prum pro-tul.
Dân tộc : Chiêt.
Quốc tịch: Xanh-chiêt
Nòi giống : Puch
Giai cấp : Văn-năc
Giới : Phêt.
Loại: Pro-phêt
Nóc gia (căn nhà): Kh'noong ph'tes
Hộ, gia đình : Crua-xar.
Nông dân : Nec thơ x're, Cạ-xê-cor.
Vô sản : Ăc-thun
Công nhân : Căm-ma-cor.
Thợ: Chiêng.
Thương nhân : Chh'muôn hoặc A-chi-vẹ-cor.
Giáo viên : Cru boong-riên
Thầy giáo : Lôôc cru
Cô giáo : Nec cru
Giáo sư : Xas-t'ra-char
Bác sĩ : Vêch-chẹ-bon-đưt
Y tá (nam) : Ki-liên-nup-pa-thac.
Y tá (nữ) : Ky- liên-nup-pa-tha-di-ca
Học sinh : Xơs hoặc Xâc-xa-nu-xơs
Sinh viên : Nị-xât
Thư ký : Lê-kha hoặc Lê-kha-thi-car hoặc X'miên
Sư sãi : Xoong hoặc Phi-khô-xoong.
Thợ may : Chiêng cắt-đêr
Thợ hớt tóc : Chiêng căt xooc
Tài xế : Tài-công lan hoặc Nec-bơc-bo hoặc Nec-bơc rot-dun.
Nội trợ : Mê Ph'tes
Lính : Tia-hiên.
Sỹ quan: Ni-ây tia-hiên.
Hạ sỹ quan: Ni-ây tia-hiên-rôông.
Chiến sỹ: Dut-thẹ-chun.
Nhà báo : Nec ca- xet
Nghệ sĩ : Xâl-lô-păc-cor
Viên chức (nam) : Nì-dô-chic
Nữ viên chức : Nì-dô-chi-ca.
Công chức : Mun-t'rây hoặc Nec riêch-chh'car.
Trí thức : Panh-nha-chun hoặc Panh-nha-voan
Tiểu học : Pa-thom-xâc-xa.
Trường tiểu học (cấp 1): Sa-la Pa-thom-xâc-xa.
Trung học : Mô-th'dum xâc-xa.
Đại học : Ut-đom xâc-xa
Cao học: A-nụ-bon-đât
Trường đại học: Mô-ha Vit-th'dia-lay.
Dân tộc thiểu số : Chun chiêt phiêc têch.
Ngoại kiều : A-nêc-cạ-chun
Con lai : Côn căt
- Ấp này tên gì ?
Phum nis chh'muôs ây ?
- Trước đây anh làm nghề gì ?
Mun nis boong thuơ ca a-vây (hoặc pro-cóp car rôôc xi muc rô-bon a-vây) ?
- Anh dạy cấp mấy ?
Boong boong-riên th'năc ti pôn-man
- Tôi dạy cấp trung học ?
Kh'nhum boong- riên th'năc mô-th'dum xấc- xa
- Dạy ở trường nào ?
Boong-riên nâu xa-la riên na ?
Bài 7
THỨC ĂN, NƯỚC UỐNG, HOA QUẢ
Gạo : Oong-cor
Lúa : X'râu
Tấm : Chông oong-cor
Cám : Con-tuôc
Cơm : Bai
Cơm nếp : Bai đom-nơp (chữ viết đom-nơp, nhưng nói t'nơp)
Cơm tẻ : Bai kh'xai
Cơm cháy : Bai c'đăng
Cơm nguội : Bai cooc
Cháo : Bo-bor
Chè : Bo-bor x'cor
Đường (đường ăn) : X'cor
Đường trắng : X'cor xo
Đường thốt nốt : X'cor th'not
Muối : Om bâl
Nước mắm : Tức t'rây (có nơi gọi là Tức-thẩy)
Mắm : Pro hôốc (một loại mắm của Campuchia)
Mắm tôm (ruốc) : Ca-pí
Cá : T'rây
Cá trê : T'rây on-đeng
Cá lóc (cá quả) : T'rây ros
Cá rô : T'rây c'ranh.
Lươn : On-tuông
Tôm (lớn) : Boong-coong
Tôm (nhỏ) : Boong-kia
Tép : Com-pưs
Cua : C'đam
Cua biển : C'đam xăc-môt
Canh : Xom lo
Bún : Num bonh-chốc
Bánh : Num
Kẹo : X'cor croap
Bắp : Pốt
Khoai : Đom lôông
Khoai lang : Đom lôông chh'via (lúc nói x'via) .
Khoai mì : Đom-lôông chhơ hoặc Đom-lôông mi
Khoai sọ : Đom- lôông t'rao.
Khoai tây : Đom- lôông ba-răng.
Khoai từ (củ từ) : Đom lôông đay kh'la (Đay kh'la : Tay cọp).
Củ : Mơm
Hành : Kh'tưm
Hành tây : Kh’tưm ba-răng
Tỏi : Kh'tưm xo
Ớt : M'tês
Tiêu : M'rêch
Trà : Te
Nước trà : Tức te
Mật ong : Tức kh'mum.
Sữa : Tức đos ( Đos : vú)
Sữa bò : Tức đos cô
Nước : Tức
Nước lạnh : Tức t'ro chec.
Nước sôi : Tức pus
Nước chín : Tức chom-ân
Nước đá : Tức cooc
Rượu : X'ra
Bia (la-ve) : Lăp-de
Nước ngọt : Tức crôôch (nước chanh).
Cà phê : Cà-phê
Trái cây : Ph'le chhơ
Trái dừa : Ph'le đôông (đaung)
Chuối : Chêc (chêk)
Đu đủ : L'hông
Mít : Kh'nor
Xoài : X'vai (nói nhanh nghe như xoai)
Mãng cầu (na) : Tiêp
Mãng cầu xiêm : Tiep ba-răng (Ba-răng : Tây)
Sầu riêng : Tu-rên.
Nhãn : Miên.
Hồng Xiêm (sa-po-chêr) : L'mut.
Chanh : Crôốch chh'ma
Cam : Crôốch pô-thi-xăt
Bưởi : Crôốch ph'lông
Vú sữa : Ph'le tức đos
Ổi : Tro-bec (bek)
Táo : Put T'ria
Vải (trái vải) : Cu-lên.
Khóm (dứa, trái thơm) : M' noas
Chôm chôm : Xao-mao
Dưa : T'ro-xooc
Dưa chuột (dưa leo) : T'ro-xooc ph'or
Dưa hấu : Âu-lâc
Đậu : Xon-đec
Đậu nành : Xon-đec-xiêng
Đậu xanh : Xon-đec-bai hoặc Xon-đec khiêu
Đậu phộng (lạc) : Xon-đec đây
Đậu đũa : Xon-đec t'rơng hoặc Xon-đec cua
Rau : bon-le
Rau thơm : Chir cro-ôp
Cải bắp : X'pây c'đôp
Rau muống : T'ro-cuôn
Nấm : Ph'xât
Nấm rơm : Ph'xât chom-bơng
Mộc nhĩ : Ph'xât t'ro chiêc con-đor (t'ro-chiêc con-đor : Lỗ tai chuột).
Bầu : Kh'lôôc
Bí đỏ (bí rợ) : L'pâu
Bí đao : T'ro-laach (nói nhanh là Tò-lách)
Cà chua : Pêng-pos
Cà (quả cà) : T'rop
Củ đậu (củ sắn) : Pê cuôc
Măng : Tum-peng
Măng tre : Tum-peng rư-xây
Măng tầm vông : Tum-peng pinh pông
Chín (cơm chín) : Chh'ân
Chín (trái cây chín) : Tum
Sống (cơm sống) : Chhao
Già : Chas
Non : Kh'chây
Tươi : X'ros
Ươn : Băc-xăch
Thối : X'ôi
Thiu (cơm thiu) : Ph'ôm
Chua : Chur
Ngọt : Ph'em
Chát : Chot
Mặn : Pray
Lạt : Xap
Đắng : L'ving
Độc (dại) : Pul
Nấu : Đăm, Chom-ân
Nướng : Ăng hoặc Đốt
Rang : Linh
Chiên (rán) : Chiên, chha
Kho : Kho
Vo gạo : Liêng oong-cor
Bẻ (hoặc hái) : Bẻ (hoặc căch)
Nhóm lửa : Boong-căt ph'lơng
Nêm : Boong
Kiêng : Tom
Phân biệt : Beng chec, xom coal
Hấp : Chom-hôi
- Mời anh uống nước trà :
Onh-chơnh boong phấc tức te
- Tôi muốn uống nước đá, không quen uống nước trà.
Kh'nhum choong phấc tức cooc, min th'loap phấc tức te tê
- Đất ở vùng này trồng đậu tương tốt lắm.
Đây nâu đom-bon nis đăm xon- đec xiêng l'o nas.
- Bàu ở đây có cá nhiều lắm. Ốc, cua cũng nhiều.
Bâng nâu ti nis miên t'rây ch'rơn. Kh'doong, c'đam co ch'rơn nas đer
- Tôi sẽ đi bẽ khế hoặc me về nấu canh chua
Kh'nhum nưng tâu béc ph'le x'pư rư om-pâl đơm-bây môôc đăm xom-lo mờ-chu
Bài 8
ĐỘNG VẬT
Trâu : Cro-bây
Nghé (trâu con) : Côn cro-bây
Bò : Cô
Bê : Côn-cô
Voi : Đom rây
Ngựa : Xes
Cọp : Kh'la
Sư tử : Tao
Thỏ : Thós
Beo : Kh'la rô-khân
Gấu : Kh'la kh'mun (ghép từ con cọp là khla và con ong là khmum)
Bò tót : Tun-xoong hoặc cô-prây
Trâu rừng : Minh
Nai : Prơs hoặc Son-đăn
Mễn (mang) : Chh'lus
Nhím : Pro-ma
Thỏ : Tùn-xai
Heo : Ch'ruc
Heo rừng : Ch'ruc prây
Chó : Chh'ke
Chó sói : Chh'ke cho-chóoc
Sóc : Com-prôc
Khỉ : X'va (nói nhanh như Xoa)
Vượn : Tôôc (tuach)
Dê : Pô-pê
Vịt : Tia
Ngan, ngỗng : C'ngan
Bồ câu : Priêp
Chim cu : Rô-lôôc
Vẹt : Xêc
Công : C'ngooc
Gà : Moan
Gà con : Côn-moan
Gà trống : Moan chh'môl
Gà mái : Moan nhi hoặc mê moan
Gà giò : Moan chum tuông
Gà đá (gà chọi) : Moan chul.
Đực : Chh'môl
Cái : Nhi
Sừng : X'neng
Ngà voi : Ph'luc đom-rây
Nhung (sừng nai còn non) : X’neng prơs kh'chây
Da : X’bec.
Chân : Chơng.
Dép : X’bec chơng.
Đẻ (thú đẻ con) : Cơt
Đẻ (đẻ trứng) : Pôông.
Trứng : Pôông hoặc Xut.
* Ví dụ: Pôông tia = Trứng vịt (hột vịt)
Pôông tia côn = Hột vịt lộn.
Xut moan = Trứng gà.
Sủa : Prus
Gáy : Rô-nghiêu
Cục tác : Kh'tôt
Hót hoặc Gáy : Dum (Dum còn có nghĩa là khóc)
Dữ : Cach
Hiền : X'lôt
Ấp : Crap
Nở (trứng gà nở) : Nhoas
- Anh có mấy cặp trâu ?
Boong miên cro-bây pôn-man nưm ?
- Anh có mấy con trâu ?
Boong miên cro-bây pôn-man ?
- Tôi có 3 con trâu
Kh'nhum miên cro-bây bây hoặc (Kh'nhum miên cro-bây bây c'bal)
Tiếng Kh'mer không dùng tiếng con để chỉ thú vật như trong tiếng Việt, nên khi muốn nói ba con trâu, ba con gà thì nói : Cro-bây bây hoặc cro-bây bây c'bal (trâu 3 đầu tức là con) moan bây (hoặc moan bây c'bal).
- Anh có nuôi gà không ?
Boong miên chình-châm moan tê ?
- Khi nào gà lẻ bầy anh chia cho tôi một cặp để nuôi.
Cal na moan bec vôông, boong oi Kh'nhum muôi cu đơm-bây chình-châm.
Bài 9
MỘT SỐ ĐỒ DÙNG THƯỜNG NGÀY
Nồi : Chh'năng
Chảo : Kh'tes hoặc Chh'năng kh'tes
Chén (bát) : Chan
Tô (đựng canh) : Chan xom-lo
Dĩa (đĩa) : Chan tiêp.
Muỗng (thìa) : X'lap pria
Đũa : Choong-cơs
Vá (muôi) : Vêc
Dao : Căm-bât
Kéo : Con-t'ray
Bàn ủi : Chh'năng út.
Ấm nấu nước : Com-xiêu
Bình tích (ấm tích) : Păn te
Ly : Keo
Chung (Tách, Ly uống trà) : Pêng
Bình thủy (đựng nước nóng) : Bom-puông tức c'đao
Bình nước đá : Bom-puông tức cooc
Thùng : Pot, Thung
Thau (Chậu) : Phơng hoặc Chan c'lăm
Chổi : Ôm-bos
Áo : Ao
Quần : Khao
Áo thun : Ao dưt
Quần cụt : Khao kh'lây
Võng : Oong-rưng
Khăn rằn (Khăn choàng tắm) : Cro ma
Khăn : Con-xeng.
Khăn mặt : Con-xeng chut muc hoặc Con-xeng puôc-cô.
Khăn tay : Con-xeng đay
Khăn quàng đỏ : Con-xeng boong co cro-hom
Dây nịt (dây lưng) : Kh'xe cro-văt.
Hộp quẹt (Bật lửa): Đec ph'lơng hoặc Đec kes
Quẹt diêm (hộp quẹt cây) : Chhơ cus
Đá lửa : Th'mo đec kes
Đèn : Choong-kiêng
Mùng : Mung
Mền : Phuôi
Gối : Kh'nơi
Chiếu : Còn-têl
Áo mưa : Ao ph'liêng
Mũ, nón : Muôc
Nón lá : Đuông
Giày, dép : X'bec chơng
Dép cao su : X'bec chơng cao-xu
Xà phòng : Xa-bu
Xà phòng thơm : Xa-bu ch'ap
Xà phòng bột : Xa-bu m'xao
Bàn chải đánh răng : Ch'ras đôs th'mênh
Thuốc đánh răng : Th'năm đôs th'mênh
Sách : Xiêu phâu
Vở (tập) : Xiêu-phâu xor xêr
Giấy : Cro-đas
Bút : Pa-ca.
Viết bi : Pich.
Cây bút : Đoong pa-ca
Ngòi bút : X'lap pa-ca
Bút mực : Đoong pa-ca bom hoặc Đoong pa-ca chênh eng (chênh eng : Tự chảy)
Bút chì : Kh'mau đay
Mực : Tức kh'mau
Mực đỏ : Tức kh'mau cro-hom
Phấn : Đây xo (đây xo : Đất trắng)
Cục (miếng) : Đum
Cục xà phòng : Đum xa-bu
Nấu : Đăm hoặc Chom-ân
Pha trà : Chhôông te
Rửa : Liêng hoặc Lup
Gánh : Rêc
Xach : Dua
Múc, xới (múc canh, xới cơm) : Đuôs.
Múc (múc nước) : Đoong . Ví dụ: Múc nước = Đoong tức.
May : Đê
Vá (may vá) : Pas
Mặc (áo) : Pec ao
Mặc (quần) : X'liên khao
Giặt quần áo : Booc khao ao (hoặc cúas)
Cắt (hớt) : Căt . Ví dụ: Hớt tóc: Căt xọ.
Cạo : Cao.
Buộc (giăng) : Choong
Cuốn chiếu : Mu con-têl
Xếp (gấp) : Bot
Viết : Xor-xêr
Vẽ : Cur
Mượn : Kh'chây
Trả : Xoong
Bể (vỡ) : Bec
Lủng (Thủng) : Th'lus hoặc Th'li-ây
Rách : Rô-hec.
Hỏng : Khôôch.
Mất : Băt.
- Giếng nước ở phía nào ?
On-đôông tức nâu khang na ?
- Ở đây dùng nước sông, chưa có giếng
Nâu ti nis prơ tức tun-lê, min toan miên on-đôông
- Chậu, thùng này có giặc quần áo được không ?
Phơng , pot nis cuôc (hoặc booc) kho ao ban tê ?
Bài 10
CÁC TỔ CHỨC CÁCH MẠNG
Đảng : Păc
Mặt trận : Rô-năc-xêr
Hội : Xăc-ma-cum
Đoàn thể quần chúng : Oong-car pro-chia chun
Tổ chức (danh từ) : Oong-car.
Ví dụ:
Tổ chức phi chính phủ : Oong-car c’rao rot-tha-phị-bal.
Tổ chức (động từ) : Chăt tăng hoặc Boong-cơt.
Ví dụ:
Ban tổ chức : K’năc chăt tăng.
Người tổ chức : Nec chăt tăng.
Hội đồng nhân dân cách mạng :
Crôm prấc xa pro-chia-chun păn-đe-voat
Mặt trận đoàn kết cứu nước Campuchia
Rô-năc-xer Xa-ma-ki xoong-cruôs chiêt Campuchia
Ủy ban nhân dân cách mạng : K'năc căm-ma-car pro-chia-chun păc-đê-voat
Hội phụ nữ cứu nước : Xăn-ma-cum xạ-t'rây xoong-cruôs chiêt
Hội thanh niên : Xăc-ma-cum du-vec-chun
Hội nông dân : Xăc-ma-cum ca-xê-cor
Hội công nhân : Xăc-ma-cum căm-ma-cor
Công đoàn : Xa-hăc chip
Hội trí thức : Xăc-ma-cum pănh-nha-chun
Đảng viên : Păn-khăc-chun hoặc Xăc-ma-chic-păs
Hội viên : Xăc-ma-chic xăc-ma-cum
Ủy viên : Xăc-ma-chic
Chi bộ : Xa-kha
Tổ : Crôm hoặc Tôp
Văn phòng (ngang với Sở): Mun-tir.
Ví dụ :
Chánh văn phòng : Bro-thiên mun-tir.
Chánh văn phòng : Ni-ây khôt-tạ-ca-lay.
Phòng (tổ chức hành chính) : Ca-rì-da-lay.
Trưởng phòng : Ni-ây ca-rì-da-lay hoặc B’rò thiên ca-rì-da-lay.
Cán bộ : Căm-ma-phi-bal.
Nhân viên : Ph'nec-nghiar
Điều lệ : Lec-khăn-tê-căc
Lực lượng vũ trang : Coong com-lăng k'năc căm-ma-car
Chủ tịch : Pro-thiên
Phó chủ tịch : Pro- thiên nôông, A-nú pro thiên
Ủy ban : K'năc căm-ma-car
Thư ký : Lê-kha, Lê-kha-thi-car
Công an : Nô-cô-bal
An ninh: Xon-tê-Xôôc
Cảnh sát : Pô-lis (gọi theo tiếng Anh – police)
Chuyên gia : nec chum-niênh-car
Quân cảnh : Coong riêch-à-vút-hắt (gọi tắt là PM đọc Pê-âm)
Quân sự : Dô-thia
Kỹ thuật viên : Nec păc-chêc-k'tês
Đài phát thanh : Vi th'du ph'xai xom-lêng
Thông tấn xã Campuchia : Xa-poa-đo-miên Campuchia
Báo : Ca-xet hoặc Xa poa-đo-miên
Tin tức : Đom-nâng
Nòng cốt : X'nôl
Sản xuất : Phol-lât phol (hoặc Phăc-lât-thạ-phol)
Đời sống : Chi-vec-phiêp
Văn hóa : Vop-pa-thoa
Giáo dục : Xâc-xa-thi-car
Y tế : Xôôc-kha-phi-bal
Tuyên huấn : Khôs x'na nưng op-rum
Dân vận : Pro-chia chol-la-na
Dân phòng : Pro-chia ca-pia
Công tác : Car-nghiar hoặc Kêch-car
Phân công : Chec muc-car
Phụ trách : Tô-tuôl bon-tuc
Hội nghị : Pro-chum
Đại hội : Mô-ha-xon-ni-bat
Bầu cử : Bos-chh'not Ch'rơs-tăng
Lựa chọn : Ch'rơs tăng, ch'rơs rơs
Năng lực : Xăc-măt-tha-phiêp
Tiêu chuẩn : Lec-khăc-năc vi-nich-chhay
Đạo đức : Xâl-la-thoa
Tuyên bố : Xêch-c'dây th'len car
Cưỡng lĩnh chính trị : Côl-car nô-dô-bai
Đường lối : Mia-rồ-kia.
Lãnh đạo : Đâc noam
Báo cáo : Riêy car hoặc Chun poa-đo-miên.
Công khai : Chom-hor
Bí mật : Xom-ngăt
Dơ tay : Lơc đay
Phiếu : Chh'not
Đa số : Phiêc ch'rơn
Thiểu số : Phiêc têch
Đa số tuyệt đối : Phiêc ch'rơn đoi đăch-khat
Tạm thời : Bon-đos-a-xon
Chính thức : Pênh xât
Chính thức (officiel) : Chia ph'lâu car
Ví dụ :
Kết quả chính thức : Lât-thạ-phol ph’lâu car.
BÀI 11
RUỘNG, RẪY, MÙA MÀNG
Mùa, vụ : Rô-đâu
Mùa nắng : Rô-đâu prăng
Mùa mưa : Rô-đâu ph'liêng hoặc Rô-đâu-vô-xa
Mùa lúa : X'râu rô-đâu vô-xa.
Lúa nghịch (lúa mùa nắng) : X'râu rô-đâu prăng
Lúa giống : X'râu puch
Bắp giống : Pôt puch
Ruộng : X're
Rẫy : Chom-car
Vườn : Xuôn hoặc Ch'bar hoặc Chom-car
Phát rẫy : Căp P'rây hoặc Căp chom-car
Đốt rẫy : Đôt chom car
Dọn rẫy : Rơ chom-car
Cày : Ph'chuar
Bừa : Roas
Ruộng mạ : Th'nal Xom-nap
Giống : Puch
Lúa giống : X'râu puch
Mạ : Xom-nap
Gieo mạ : Xap hoặc Xap x'râu
Nhổ mạ : Đooc xom-nap
Cấy lúa : X'tung x'râu
Gieo, trồng : Đăm
Lúa con gái : X'râu lơng kh'luôn hoặc X'râu cro-môm
Lúa làm đồng : X'râu phơm
Lúa trổ : X'râu chênh
Lúa uốn câu : X'râu on
Gặt : Ch'rôt
Đập : Ben
Bẻ, hái : Bes hoặc Căch
Cái cày : Neng-coal
Cái bừa : Rô-noas
Cuốc : Chop căp
Thuổng : Chop chic
Máy cày : Ma-xin ph'chuar
Máy bừa : Ma-xin roas
Máy bơm nước : Ma-xin bơm tức
Đắp bờ : Lơc ph'lư
Mương : Prêc hoặc Pro-lai
Giữ nước : Rec-xa tưc
Nhổ cỏ : Đooc x'mao
Làm cỏ, dãy cỏ : Chum-res x'mao
Bón phân : Đăc chi
Phân chuồng : Chi-crol hoặc Chi t'rung
Crol : Chuồng trâu bò.
T'rung : Chuồng heo, gà
(Khi muốn nói phân chuồng thì nên nói rõ phân trâu, phân bò, phân heo (chi ăch cro-bây, ăch cô, ăch ch'ruc) hoặc nói phân động vật : Chi lia-muôc xăt)
Phân xanh : Chi x'lâc chho x'ros
Lúa : X'râu
Bắp : Pô-ôt (đọc nhanh nghe như pôt)
Đậu : Xon-đec
Hoa màu : Đom-năm
Khoai : Đơm-lôông
Mưa : Ph'liêng
Nắng : C'đao (C'đao còn có nghĩa là nóng)
Hạn : Reng
Lụt : Tưc chun
Ngập : Lêch
Dư, thừa : Xol
Thiếu : Kh'vas
Đủ : Crup
Xay : Cân
Giã : Bôc
Ki lô : Ki-lô
Lít : Lít
Một tấn : Muôi ton (1.000 kg)
Một khăm : Muôi khăm (100 gam)
Một mẫu : Muôi hecta (10.000 m2 )
Một công (1/10 mẫu) : Đóp ar (1.000 m2 )
Hợp tác xã : Xa-hăc-cor
Đội chuyên trách : Crôm pi-xes, Crôm chum-niênh
Chăn (chăn thả trâu bò) : Mơl hoặc Kh'viêl
Công : Chh'nuôl (Công lao động phổ thông)
Điểm : Pin-tú
Sản phẩm : Phol-lât-phol (hoặc Phạ-lât-thạ-phol)
Sản xuất : Phol-lât-căm (Phạ-lât-thạ-căm)
Nông nghiệp : Thuơ x're hoặc Căc-xê-căm
Nghề phụ : Muc rô-bor bon-toap bon-xom
Năng suất : Tin-na-phol
Sản lượng : Păc-ri-man phol-lât-phol
Diện tích : Ph'tây đây hoặc Tum-hum-đây hoặc Ph'tây Tum-hum.
- Phum ta đây có tất cả bao nhiêu hec-ta ruộng và rẫy?
Phum dơng miên đây 'xre, đây chom-car Pôn-man hec-ta teng os ?
- Ruộng ở đây có làm được mùa nghịch (vụ nắng) không ?
X're nâu ti nis thuơ ban rô-đâu prăng-tê ?
- Vụ mùa làm được khoảng bao nhiêu ?
Rô-đâu vô-xa thuơ ban pro-hel pôn-man ?
[1] Một số tỉnh ở CPC như Kam Pong Chàm khi phát âm không có "R". Ví dụ: Prôs nói là Phổ, X'rây = Xẩy; T'rây = Thẩy.