hoav - sacombank · hợp với quy định của luật ban hành văn bản quy phạm pháp...
TRANSCRIPT
![Page 1: hoav - Sacombank · hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do hiện nay chúng ta chưa có khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng](https://reader033.vdocuments.site/reader033/viewer/2022041623/5e40c628eb29d2164414851d/html5/thumbnails/1.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
hoav
BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected]
Chênh lệch Tín dụng/GDP hàng năm là chênh
lệch giữa tỷ lệ Tín dụng/GDP thực tế của năm báo
cáo và mức trung bình của những năm gần đây của
Việt Nam. Chỉ số này là một trong những chỉ số cảnh
báo sớm khủng hoảng ngân hàng được Ngân hàng
thanh toán Quốc tế (BIS) khuyến nghị. Theo tính
toán của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia, chỉ số
chênh lệch Tín dụng/GDP của nước ta đã có xu
hướng tăng liên tục từ Q.IV/2015 cho đến nay và
hiện ở mức 11% trong Q.I/2017. Đây là mức cao thứ
hai trong giai đoạn 2009-2017, chỉ đứng sau mức
13% của mức Q.I/2011.
Tin nổi bật
Đưa ngân hàng vào kiểm soát đặc biệt: Phải có
căn cứ, tránh áp dụng tùy tiện
Chỉ số chênh lệch tín dụng/GDP ở mức cao thứ
hai trong giai đoạn 2009-2017
Lãi suất tiếp tục tăng: Các ngân hàng đang cẩn
trọng cơ cấu nguồn vốn
Giá điện và tỷ giá sẽ tác động thế nào đến lạm
phát năm 2017?
Kinh tế sẽ tăng trưởng thêm 0,25% nếu tăng
khai thác 1,5 triệu tấn dầu
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 09/06)
HOSE 749,72 0,05%
HNX 97,36 0,11%
D,JONES CK Mỹ 21.271,97 0,42%
STOXX CK C,Âu 3.586,07 0,62%
CSI 300 CK TQ 3.576,17 0,43%
Vàng (cập nhật lúc 08h15 ngày 12/06)
SJC Ng,đ/L 36.450 0,08%
Quốc tế USD/Oz 1.268,50 0,61%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.408 0,01%
EUR/USD 1,1204 0,19%
Dầu
WTI USD/th 46,06 1,01%
6
![Page 2: hoav - Sacombank · hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do hiện nay chúng ta chưa có khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng](https://reader033.vdocuments.site/reader033/viewer/2022041623/5e40c628eb29d2164414851d/html5/thumbnails/2.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Đưa ngân hàng vào kiểm soát đặc biệt:
Phải có căn cứ, tránh áp dụng tùy tiện
Phát biểu trước QH về vấn đề nợ xấu, ĐBQH Nguyễn Thanh Xuân cho biết,
việc ban hành Nghị quyết xử lý nợ xấu vào thời điểm hiện nay là kịp thời và phù
hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do hiện nay
chúng ta chưa có khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ về xử lý nợ xấu, những
vấn đề đặt ra trong dự thảo Nghị quyết thì quy định cơ bản đầy đủ về nguyên
tắc, biện pháp xử lý nợ xấu, xử lý TSĐB mang tính khả thi phù hợp với thực
tiễn và không trái với quy định của Hiến pháp 2013 và các luật khác có liên
quan. Nghị quyết này ban hành nhằm mục tiêu xử lý các khoản nợ xấu đã tồn
tại trong thời gian qua, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn
định, an toàn của hệ thống các TCTD, không tạo ra đặc quyền cho các TCTD
hay lợi ích nhóm. Tuy nhiên, để Nghị quyết đi vào cuộc sống, Chính phủ và các
bộ ngành TW tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện ngay khi Nghị quyết có
hiệu lực thi hành, quan tâm đặc biệt đến việc các TCTD phải tuân thủ các quy
định để phân loại nợ, TCTD không tùy tiện chuyển nợ bình thường thành nợ
xấu, quyền thu giữ TSĐB chỉ được thực hiện trên cơ sở tự do, tự nguyện cam
kết thỏa thuận giữa các bên, khi có sự vi phạm cam kết của bên đảm bảo,
tránh để các TCTD lạm quyền thu giữ và lạm dụng cơ quan Nhà nước trong
việc thu giữ TSĐB… Cũng như phần lớn ý kiến của các đại biểu khác, đại biểu
Xuân đề nghị giới hạn thời điểm nợ xấu xử lý là từ 31/12/2016 trở về trước để
nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và góp phần
kiểm soát, hạn chế phát sinh thêm khoản nợ mới. Đồng thời, phải có nguyên
tắc không sử dụng ngân sách để xử lý nợ xấu. Quy định xử lý trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật gây nợ xấu và trừ trường hợp
đang bị khởi tố điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật để nâng cao
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, giáo dục, răn đe, phòng ngừa vi phạm, góp
phần hạn chế xảy ra nợ xấu và đảm bảo an toàn nợ công quốc gia… Về căn
cứ xác định TCTD để đặt vào kiểm soát đặc biệt, cần quy định cụ thể nguyên
tắc làm cơ sở xác định TCTD để đặt vào kiểm soát đặc biệt, nhằm đảm bảo
tính khả thi, công khai, minh bạch tạo niềm tin cho NĐT, tránh việc áp dụng tùy
tiện. Bên cạnh đó, cần quy định rõ cơ chế xác định trách nhiệm của các TCTD
trong việc không thực hiện đầy đủ các giải pháp phòng ngừa rủi ro dẫn đến nợ
xấu. Về việc miễn trách nhiệm đối với người tham gia cơ cấu lại TCTD được
kiểm soát đặc biệt, để quy định của luật được chặt chẽ không tạo sơ hở để tổ
chức, cá nhân tụt lại, đề nghị bổ sung quy định cụ thể và căn cứ được miễn
trách nhiệm, tránh lạm dụng khi thực hiện gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tài chính – Ngân hàng
![Page 3: hoav - Sacombank · hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do hiện nay chúng ta chưa có khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng](https://reader033.vdocuments.site/reader033/viewer/2022041623/5e40c628eb29d2164414851d/html5/thumbnails/3.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Chỉ số chênh lệch tín dụng/GDP ở mức
cao thứ hai trong giai đoạn 2009-2017
Theo UBGSTCQG (NFCS), ước tính đến hết tháng 5, tín dụng 6,8% sv cuối
năm 2016 (cùng kỳ 2016 5,7%). Trong đó, cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn thay đổi
theo chiều hướng giảm tỷ trọng tín dụng dài hạn. Ước tính tỷ trọng tín dụng
ngắn hạn là 45,4% (cuối năm 2016 là 44,9%). Ước tính tỷ trọng tín dụng trung và
dài hạn giảm xuống còn 54,6% (cuối năm 2016 là 55,1%). Cơ cấu tín dụng theo
loại tiền tiếp tục ổn định, tỷ trọng tín dụng VND tăng nhẹ, chiếm khoảng 91,8%
tổng tín dụng (cuối năm 2016 là 91,6%). Trong khi đó, tỷ trọng tín dụng ngoại tệ
giảm nhẹ, chiếm 8,2% tổng tín dụng (cuối năm 2016 là 8,4%). Tín dụng tiêu dùng
tiếp tục tăng mạnh trong Q.I/2017. Cho vay tiêu dùng ước 29,7% sv cuối năm
2016. Trong đó, cho vay sửa chữa nhà ở và mua nhà để ở 38,4% sv cuối
năm 2016, chiếm 52,8% tổng tín dụng tiêu dùng ( cuối năm 2016 chiếm 49,5%).
Chênh lệch Tín dụng/GDP hàng năm là chênh lệch giữa tỷ lệ Tín dụng/GDP
thực tế của năm báo cáo và mức trung bình của những năm gần đây của VN.
Đây là một trong những chỉ số cảnh báo sớm khủng hoảng NH được NH TTQG
(BIS) khuyến nghị. Theo tính toán của NFCS, chỉ số chênh lệch Tín dụng/GDP
đã có xu hướng tăng liên tục từ Q.IV/2015 cho đến nay và hiện đã ở mức 11%
trong Q.I/2017. Đây là mức cao thứ 2 trong giai đoạn 2009-2017, chỉ đứng sau
mức 13% của mức Q.I/2011. Về thanh khoản hệ thống NH, sang tháng 5, khó
khăn cục bộ về thanh khoản đã giảm. Tỷ lệ Cho vay/Nuy động (LDR) ước tính
cả hệ thống TCTD tháng 5, ở mức 87%, giảm nhẹ sv tháng 4 (88%). Tăng
trưởng huy động vốn 5 tháng đầu năm ước 4,3% sv cuối năm 2016. Đáng
lưu ý thanh khoản được hỗ trợ thêm do tiền gửi của KBNN tại các NH tăng
trong bối cảnh giải ngân đầu tư ngân sách chậm (tính đến cuối tháng 4 tiền gửi
của KBNN là 122.000 tỷ đồng, 28,4% sv đầu năm).
Lãi suất tiếp tục tăng: Các ngân hàng
đang cẩn trọng cơ cấu nguồn vốn
Thời gian gần đây, ngoài việc nhiều NH bắt đầu phát hành thêm chứng chỉ tiền
gửi dài hạn, thì một số NH cũng có động thái tăng LS huy động cho các kỳ hạn
dài với mức 0,1-0,2%/năm. Nhận định trước động thái tăng LS của các NH
này, ông Vương Duy Lâm, cán bộ Ban Phát triển Thị trường - Viện Chiến lược
và Chính sách Tài chính (Bộ Tài chính) cho biết: "Cũng bởi trong những tháng
trước đó, các NH đã chọn lựa giải pháp tăng nhẹ LS huy động các kỳ hạn
ngắn, thì việc điều chỉnh lại LS kỳ hạn dài trong tháng 6 này chỉ cho thấy các
NH đang rất cẩn trọng cơ cấu lại nguồn vốn của mình theo lộ trình an toàn,
nhằm đáp ứng những quy định về an toàn vốn của NHNN tại Thông tư 06/2016
(nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn được quy định giảm từ 60% năm 2016
xuống 50% trong 2017), chứ không gây ra tác động tiêu cực lên toàn hệ thống.
Ngoài ra, cũng bởi thanh khoản của hệ thống NH còn rất dồi dào, thể hiện qua
việc LS LNH giảm sâu và thị trường mở OMO hút ròng liên tục kể từ tháng 5,
nên áp lực lên mặt bằng LSgần như là không có"… Theo thông tin mới nhất từ
NHNN, 5 tháng đầu năm 2017, mặt bằng LS huy động và cho vay của các
TCTD diễn biến ổn định.
Tăng trưởng tín dụng 5
tháng đầu năm
Chênh lệch Tín dụng/GDP
![Page 4: hoav - Sacombank · hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do hiện nay chúng ta chưa có khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng](https://reader033.vdocuments.site/reader033/viewer/2022041623/5e40c628eb29d2164414851d/html5/thumbnails/4.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Hiện LS cho vay phổ biến khoảng 6-9%/năm đối với ngắn hạn và 9-11%/năm
đối với trung và dài hạn; khách hàng tốt, LS cho vay ngắn hạn từ 4-5%/năm.
Để có được kết quả này, NHNN đã tập trung điều hành các giải pháp để giữ ổn
định mặt bằng LS thông qua điều tiết thanh khoản hợp lý hỗ trợ các TCTD ổn
định LS, tiếp tục chỉ đạo các TCTD tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả KD để
giữ ổn định LS huy động, phấn đấu giảm LS cho vay. Mặc dù trước đó, trong
bối cảnh kỳ vọng lạm phát gia tăng, cầu vốn tín dụng và phát hành TPCP tiếp
tục ở mức cao, tiến độ giải ngân vốn đầu tư còn thấp tạo áp lực đến cầu vốn
tín dụng, mặt bằng LS của các TCTD có sức ép tăng. Ông Lâm nhận định: "Khi
các NH hoàn tất việc cân đối lại nguồn vốn của mình, thì điều kiện cho việc hạ
LS cho vay từ giờ đến cuối năm 2017 sẽ được thực hiện một cách tốt hơn”.
![Page 5: hoav - Sacombank · hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do hiện nay chúng ta chưa có khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng](https://reader033.vdocuments.site/reader033/viewer/2022041623/5e40c628eb29d2164414851d/html5/thumbnails/5.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Kinh tế sẽ tăng trưởng thêm 0,25% nếu
tăng khai thác 1,5 triệu tấn dầu
Theo báo cáo của NFCS, nhìn chung, tổng cung của nền KT đã có những
chuyển biến tích cực ở lĩnh vực nông, lâm, thủy sản và công nghiệp chế biến
chế tạo. Tuy nhiên, sự sụt giảm của ngành khai khoáng và tổng cầu phục hồi
chậm vẫn là những trở ngại lớn đối với tăng trưởng KT trong ngắn hạn. Theo
đó, tiêu dùng vẫn còn tiền năng tăng khi tỷ lệ của tiêu dùng cá nhân sv GDP
thấp hơn đáng kể sv mức thu nhập BQ đầu người. Từ nay đến cuối năm, tiêu
dùng có thể được đẩy mạnh nhờ tốc độ lạm phát giảm (qua đó cải thiện sức mua
của người dân) và tín dụng tiêu dùng tăng trưởng tốt. Tín dụng tiêu dùng tiếp tục
tăng mạnh trong Q.I. Ngoài ra, đối với đầu tư, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư
XDCB sẽ giúp ngành XD tăng trưởng tốt hơn và tạo động lực thúc đẩy tăng
trưởng KT. Riêng đóng góp của tổng cầu, tăng trưởng 2017 có thể lên đến
6,3%. Trong khi đó, tổng cung cũng được hỗ trợ bở SX điện tử và khai thác dầu
thô. Nếu tăng khai thác thêm 1,5 triệu tấn dầu sẽ đóng góp thêm 0,25% điểm
% vào tăng trưởng. Bên cạnh đó, giá trị SX ngành công nghiệp chế biến chế
tạo sẽ được cải thiện trong những tháng cuối năm nhờ tăng sản lượng SX điện
thoại và tốc độ tăng giá trị SX công nghiệp chế biến chế tạo có khả năng đạt
12-13% trong 2017. Thực tế, tháng 5, sản lượng điện thoại 102% sv cùng kỳ
năm trước, cải thiện đáng kể sv mức 98% của 4 tháng đầu năm.
Giá điện và tỷ giá sẽ tác động thế nào
đến lạm phát năm 2017?
Theo đánh giá của NFCS, từ nay đến cuối năm, lạm phát sẽ tiếp tục xu hướng
giảm do giá hàng ăn và DV ăn uống đang được ổn định. Do đó, NFSC cho
rằng, nếu không có sự đột biến về giá hàng hóa thế giới, cũng như chưa tính
đến việc điều chỉnh giá DV công trong những tháng cuối năm thì lạm phát
2017 khoảng 2,6% và lạm phát BQ 2,65%. Tuy nhiên, nếu giá DV công được
điều chỉnh tương đương với mức điều chỉnh bằng nửa của 2016 sẽ làm lạm
phát 1,8-2 điểm %; Nếu tỷ giá USD/VND 1% sẽ làm lạm phát tăng thêm
0,17 điểm %; Nếu giá điện 8-10% sẽ làm lạm phát 0,3-0,4 điểm %. Những
tháng còn lại của năm 2017, tỷ giá sẽ bị ảnh hưởng lớn nhất từ phía cầu ngoại
tệ do sức ép nhập siêu tăng cao. Đáng chú ý là cán cân thương mại có thể đảo
chiều từ mức thặng dư 2016 sang thậm hụt ở mức dự báo khoảng 3,5% tổng
kim ngạch XK. Về dài hạn, với lộ trình tăng LS thêm nhiều lần của FED trong
các năm tiếp, tỷ giá có thể sẽ chịu áp lực. Thêm vào đó là biến động khó lường
của đồng CNY và JPY sẽ tác động không nhỏ đến VND… Liên quan đến chính
sách tỷ giá, Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng mới cho biết, đầu năm nay, mục
tiêu lạm phát BQ được đặt ra là 4%. Với mục tiêu đó, NHNN đã tập trung giải
pháp chính sách vào ưu tiên kiểm soát lạm phát, phối hợp chặt chẽ với các bộ,
Kinh tế Việt Nam
![Page 6: hoav - Sacombank · hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do hiện nay chúng ta chưa có khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng](https://reader033.vdocuments.site/reader033/viewer/2022041623/5e40c628eb29d2164414851d/html5/thumbnails/6.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
ban, ngành để kiểm soát lạm phát. Thực tế lạm phát của 5 tháng đầu năm (BQ
4,47%) diễn biến theo hướng tích cực, đi đúng vào các giải pháp điều hành của
Chính phủ, NHNN cũng như sự phối hợp giữa các bộ, ngành. NHNN cũng vẫn
theo dõi rất sát diễn biến về thị trường ngoại hối trên thế giới và trong nước để
công bố tỷ giá trung tâm USD/VND hằng ngày một cách phù hợp, bảo đảm
phù hợp mục tiêu của CSTT. Bên cạnh đó, việc điều tiết kết hợp với chính sách
LS và tỷ giá trên thị trường tiền đồng cũng giúp cho thị trường ngoại hối, tỷ giá
khá ổn định. Tính đến hết tháng 5, tỷ giá trung tâm >1% sv đầu năm 2016…
Nhìn lại CPI 5 tháng đầu năm cho thấy, CPI tháng 5 0,53% sv tháng 4,
3,19% sv cùng kỳ và 0,37% sv đầu năm. Như vậy, lạm phát BQ 5 tháng
đầu năm 4,47% sv cùng kỳ năm trước. Lạm phát tháng 5 giảm sv tháng 4
chủ yếu do giá thực phẩm và giá xăng giảm; đồng thời lạm phát giá hàng ăn và
DV ăn uống đã liên tục giảm kể từ đầu năm. Trong khi đó, lạm phát cơ bản vẫn
được duy trì ở mức khá thấp, chỉ 1,33% so với cùng kỳ. Theo NFSC, phân rã
các thành phần của lạm phát cho thấy thành phần mùa vụ và chu kỳ cũng như
chu kỳ đều xu hướng giảm. Hai yếu tố này đóng góp lần lượt mức 0,14 và
0,13 điểm % vào lạm phát tổng thể của tháng 5. Tuy nhiên, xu hướng dài hạn
của lạm phát đang tiếp tục tăng. Tại thời điểm tháng 5, xu hướng lạm phát dài
hạn cao hơn khoảng 0,96 điểm % sv tháng 5/2016.
Chi thường xuyên tăng, tiếp tục vay
nước ngoài
Theo Bộ Tài chính, tổng thu cân đối NSNN tháng 5 ước đạt 85.300 tỷ đồng, lũy
kế 5 tháng đạt 481.000 tỷ đồng, bằng 39,7% dự toán năm, 16,9% sv cùng kỳ
2016. Trong đó thu từ dầu thô tháng 5 ước đạt 3.800 tỷ đồng, 400 tỷ đồng sv
tháng 4 do doanh thu từ dầu thô tăng xuất phát từ giá dầu thô BQ tháng 5 ở
mức 52,5 USD/thùng, 2,5 USD/thùng sv giá dự toán. Tổng chi NSNN tháng 5
ước 94.000 tỷ đồng; lũy kế chi 5 tháng ước 484.000 tỷ đồng, bằng 34,8% dự
toán, 10,1% sv với cùng kỳ 2016. Trong đó chi thường xuyên đạt 362.000 tỷ
đồng, bằng 40,4% dự toán, 8,3% sv cùng kỳ 2016. Trong tháng 5, Bộ Tài
chính đã ký kết 2 hiệp định vay với tổng trị giá là 254,3 triệu USD. Lũy kế đến
hết tháng 5, đã ký kết 10 hiệp định vay với tổng trị giá 750,59 triệu USD.
Tỷ lệ thất nghiệp giảm nhẹ xuống 2,3%
Theo Bộ LĐ-TBXH, trong Q.I, cả nước có 1,011.7 triệu người trong độ tuổi lao
động thất nghiệp, 8.300 sv Q.IV/2016. Tỷ lệ thất nghiệp của người trong độ
tuổi lao động giảm nhẹ, còn 2,30% (Q.IV/2016 là 2,31%). Sv Q.IV/2016, thị
trường lao động trong Q.I/2017 có những chuyển biến tích cực như tỷ lệ lao
động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ tăng, thu nhập của lao động làm
công ăn lương tăng lên sv kỳ trước. Tỷ lệ thất nghiệp chung vẫn duy trì ở mức
thấp 2,30%... Dân số từ 15 tuổi trở lên đạt 71,71 triệu người, 1,40% sv
Q.I/2016, nữ 1,40%, KV thành thị 2,21%. Quy mô lực lượng lao động
(LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên đạt 54.51 triệu người, 0,18% sv Q.I/2016, nữ
0,06%, KV thành thị 0,82%. Về tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm,
![Page 7: hoav - Sacombank · hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do hiện nay chúng ta chưa có khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng](https://reader033.vdocuments.site/reader033/viewer/2022041623/5e40c628eb29d2164414851d/html5/thumbnails/7.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 1,82%, tăng nhẹ sv Q.IV/2016. Về triển
vọng thị trường lao động, KT VN Q.II/2017 dự báo sẽ dần hồi phuc, theo đà
phục hồi KT thế giới. Niềm tin KD của DN ổn định > 51,2% DN VN tin rằng Q.II
sẽ có đơn hàng cao hơn Q.I. Những diễn biến thời tiết thuận lợi sẽ giúp KV
nông lâm thủy sản tăng trưởng khả thi hơn; SX công nghiệp và vốn đầu tư
công vào các dự án trọng điểm, các dự án ứng dụng công nghệ cao sẽ tăng
mạnh hơn; năng lực SX sẽ được cải thiện hơn.
10 nhóm hàng xuất khẩu chủ lực đem
về hơn 57 tỷ USD cho Việt Nam trong
5 tháng
Theo Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch XNK hàng hóa trong kỳ 2 tháng 5
(16-30/5) đạt 20,08 tỷ USD, 22,9%, #3,74 tỷ USD sv nửa đầu tháng 5.
Trong đó, XNK của khối DN FDI trong kỳ đạt kim ngạch gần 13,13 tỷ USD,
22,1%, #2,38 tỷ USD sv kỳ 1. Tổng kim ngạch XNK trong 5 tháng đạt gần
162,45 tỷ USD, 21,5%, #28,77 tỷ USD sv cùng kỳ 2016. Trong đó, XNK
của DN FDI đạt hơn 106,5 tỷ USD, 23,7%, #20,39 tỷ USD sv cùng kỳ.
Trong kỳ 2, cán cân thương mại hàng hóa cả nước thặng dư 540 triệu USD, 5
tháng thâm hụt gần 2,5 tỷ USD, #3,1% kim ngạch XK. XK trong kỳ 2 đạt hơn
10,31 tỷ USD, 35,3% (#2,69 tỷ USD) sv kỳ 1. Chủ yếu do tăng ở một số
nhóm hàng sau: điện thoại các loại và linh kiện 34,7%, #611 triệu USD;
hàng dệt may 42,5%, #339 triệu USD;… Trong đó, chỉ một số nhóm hàng
có kim ngạch XK giảm sv kỳ trước như: máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
12,8%, #17 triệu USD; than đá 8,1%, #2 triệu USD… Như vậy, đến hết
tháng 5, tổng kim ngạch XK của VN đạt gần 79,98 tỷ USD, 18,4%, #12,45
tỷ USD sv cùng kỳ 2016. XK hàng hóa của DN FDI trong kỳ 2 đạt gần 7,28 tỷ
USD, 33,3%, #1,82 tỷ USD sv kỳ 1, 5 tháng đạt gần 56,66 tỷ USD, 20%
sv cùng kỳ, #70,8% tổng kim ngạch XK cả nước. NK 5 tháng 24,7% sv cùng
kỳ. NK trong kỳ 2 đạt hơn 9,77 tỷ USD, 12,1% (#1,05 tỷ USD) sv kỳ 1. NK
trong kỳ 2 tăng sv kỳ 1 chủ yếu do tăng, giảm ở một số nhóm hàng sau: máy vi
tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 17,1%, #232 triệu USD; máy móc, thiết
bị dụng cụ phụ tùng khác 10,7, #177 triệu USD;… Ở chiều ngược lại, nhóm
hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu 46,9%, #81 triệu USD;… Như vậy,
đến hết tháng 5, NK cả nước đạt hơn 82,47 tỷ USD, 24,7% (#16,32 tỷ USD)
sv cùng kỳ. NK của DN FDI trong kỳ này đạt gần 5,85 tỷ USD, 10,6%,
#560 triệu USD sv kỳ 1, qua đó nâng tổng kim ngạch NK của nhóm DN này
trong 5 tháng đạt >49,84 tỷ USD, 28,1%, #10,94 tỷ USD sv 5 tháng/2016.
![Page 8: hoav - Sacombank · hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do hiện nay chúng ta chưa có khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng](https://reader033.vdocuments.site/reader033/viewer/2022041623/5e40c628eb29d2164414851d/html5/thumbnails/8.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Toanf
Anh - Kinh tế tăng trưởng yếu nhất châu
Âu trong Q.I
CNNMoney cho biết, Q.I nền KT Anh tăng trưởng yếu nhất trong KV châu Âu.
Với mức tăng trưởng GDP 0,2% trong Q.I, đây được xem là mức thấp nhất
trong 28 quốc gia thành viên của EU. Nền KT Anh còn có thành quả yếu hơn
cả Hy Lạp - từng là quốc gia đang gặp nguy cơ rơi vào suy thoái vào cuối năm
2016. Dữ liệu đáng thất vọng trên dường như là một bất ngờ đối với các
chuyên gia KT. Dựa trên các ước tính sơ bộ, Anh được cho là tăng trưởng bằng
với Italy và cao hơn Hy Lạp trong 3 tháng đầu năm nay. Mức tăng trưởng của
hầu hết các quốc gia đều được điều chỉnh cao hơn sv các ước tính ban đầu.
Tuy nhiên, tăng trưởng của Anh lại 0,1% sv ước tính ban đầu và kết quả này
cho thấy một sự giảm tốc so với mức tăng trưởng 0,7% trong Q.IV/2016. Văn
phòng Thống kê Quốc gia Anh (cho biết mức tăng trưởng thấp hơn là do doanh
số bán lẻ thấp hơn và chi tiêu tiêu dùng cho khách sạn cũng như vận chuyển
giảm sút. Người tiêu dùng bị tác động bởi mức giá ngày càng tăng - một tác
động phụ từ sự sụt giảm giá trị của GBP kể từ khi người dân bỏ phiếu rời khỏi
EU hồi tháng 6/2016. “Sự suy giảm có lẽ chỉ là tạm thời”, Kallum Pickering,
Chuyên gia KT cấp cao tại Berenberg Bank, cho biết, đồng thời dự báo tăng
trưởng KD Anh sẽ lên mức 0,4% trong tháng 4-6/2017.
Kinh tế Quốc tế
![Page 9: hoav - Sacombank · hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do hiện nay chúng ta chưa có khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng](https://reader033.vdocuments.site/reader033/viewer/2022041623/5e40c628eb29d2164414851d/html5/thumbnails/9.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số http://www.hsx.vn/
http://hnx.vn/web/guest/home
http://www.bloomberg.com/markets/
http://www.sjc.com.vn/
http://goldprice.org/
http://www.bloomberg.com/markets/commodities/futures/
http://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?centerWidth=80%25&leftWidth=20%25&rightWidth=0
%25&showFooter=false&showHeader=false&_adf.ctrl-
state=az57x7njj_4&_afrLoop=564852868666178#!%40%40%3F_afrLoop%3D564852868666178%26center
Width%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26sh
owHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D1cs37zaa0q_4
Tài chính - NH http://cafef.vn/dua-ngan-hang-vao-kiem-soat-dac-biet-phai-co-can-cu-tranh-ap-dung-tuy-tien-
20170611151745529.chn
http://www.vietnamplus.vn/lai-suat-tiep-tuc-tang-cac-ngan-hang-dang-can-trong-co-cau-nguon-
von/450920.vnp
http://cafef.vn/chi-so-chenh-lech-tin-dung-gdp-o-muc-cao-thu-hai-trong-giai-doan-2009-2017-
20170610144028857.chn
Tin KT vĩ mô http://vietstock.vn/2017/06/ty-le-that-nghiep-giam-nhe-xuong-23-761-540998.htm
http://vietstock.vn/2017/06/kinh-te-se-tang-truong-them-025-neu-tang-khai-thac-15-trieu-tan-dau-761-
540994.htm
http://cafef.vn/gia-dien-va-ty-gia-se-tac-dong-the-nao-den-lam-phat-nam-2017-20170612070334764.chn
http://cafef.vn/chi-thuong-xuyen-tang-tiep-tuc-vay-nuoc-ngoai-20170610154422014.chn
https://www.stockbiz.vn/News/2017/6/9/750742/10-nhom-hang-xuat-khau-chu-luc-dem-ve-hon-57-ty-usd-cho-
viet-nam-trong-5-thang.aspx
Tin KT Quốc tế http://vietstock.vn/2017/06/kinh-te-anh-tang-truong-yeu-nhat-chau-au-trong-quy-1-775-540914.htm
![Page 10: hoav - Sacombank · hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do hiện nay chúng ta chưa có khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng](https://reader033.vdocuments.site/reader033/viewer/2022041623/5e40c628eb29d2164414851d/html5/thumbnails/10.jpg)
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
BĐS BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT NHNN NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
DNNN DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
DN tư nhân DNTN NSNN NSNN
DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NK NK
Dự án DA SX KD SXKD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đăng ký KD ĐKKD TCTD TCTD
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng tài sản TTS
Giấy chứng nhận GCN Tổng SP quốc nội GDP
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng DN KHDN Trái phiếu DN TPDN
Khách hàng cá nhân KHCN TTCK TTCK
KT vĩ mô KTVM VN VN
Kho bạc Nhà nước KBNN Vốn điều lệ VĐL
KV KV Vốn tự có VTC
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Xã hội XH
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED XK XK
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Thép VN VSA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
KV sử dụng đồng euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Liên minh châu Âu EU Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO