hoav · 2019-11-26 · 4 mình và đáp ứng yêu cầu về an toàn vốn (như basel ii hay...
TRANSCRIPT
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 21/11)
VN - Index 987,89 1,27%
HNX - Index 104,74 0,16%
D.JONES CK Mỹ 27.766,29 0,20%
STOXX CK C.Âu 23.070,98 0,14%
CSI 300 CK TQ 3.889,60 0,47%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 22/11)
SJC Ng.đ/L 41.600 0,05%
Quốc tế USD/Oz 1.463,10 0,69%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.151 0,01%
EUR/USD 1,1065 0,10%
Dầu
WTI USD/th 58,32 2,12%
Theo các chuyên gia, việc giảm lãi suất
huy động ngắn hạn sẽ không tạo ra cuộc
đua huy động trung dài hạn. Vì khi lãi suất
giảm, người gửi tiền sẽ có xu hướng gửi kỳ
hạn dài. Bản thân các ngân hàng gia tăng
huy động trung dài hạn để đáp ứng yêu cầu
tỷ lệ an toàn cũng đã gần như về đích. Cuối
cùng, lãi suất phản ánh cung cầu của thị
trường, với việc kiểm soát tín dụng chặt chẽ,
các ngân hàng không có nhu cầu đẩy tăng
lãi suất huy động để hỗ trợ tín dụng.
Tin nổi bật
Ngân hàng dồn dập hạ lãi suất
Lãi suất VND đột ngột tăng rất mạnh trên liên
ngân hàng
Nếu Mỹ áp thuế 25% với Việt Nam như làm với
Trung Quốc, tăng trưởng có thể giảm 1%
FED loại bỏ ý định đưa lãi suất xuống mức âm
Trung Quốc và nguy cơ 'xuất khẩu' giảm phát ra
toàn cầu
ADB ra quy định mới về cho vay đối với nền kinh
tế đang phát triển
Thứ Sáu, ngày 22/11/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Ngân hàng dồn dập hạ lãi suất
Ngay sau khi NHNN ra quyết định điều chỉnh giảm LS có hiệu lực kể từ
19/11/2019, các NH đã nghiêm túc tuân thủ. Một lãnh đạo BIDV cho biết,
việc điều chỉnh giảm LS huy động vốn là cơ sở để NH giảm thêm LS từ
0,2-0,5%/năm sv LS cho vay hiện hành và duy trì chính sách cho vay
đối tượng ưu tiên tối đa 5,5%/năm (thấp hơn 0,5%/năm sv quy định mới điều
chỉnh của NHNN). Lãnh đạo cao cấp LienVietPostBank cho biết, trong
suốt quá trình hoạt động, NH luôn ý thức thượng tôn pháp luật, nghiêm
túc chấp hành và ủng hộ các quy định, chủ trương của ngành. Thực hiện
chỉ đạo của NHNN v/v giảm LS tháng 11/2019, ngay trong ngày 18/11,
LienVietPostBank đã điều chỉnh 0,5%/năm toàn bộ LS chứng chỉ tiền
gửi, đưa mức LS chứng chỉ tiền gửi cao nhất về 7,6%/năm (kỳ hạn 36th).
Đối với tiết kiệm dân cư, thực hiện 0,5%/năm LS các kỳ hạn 48&60th,
đưa mức LS tiết kiệm dân cư cao nhất về 7,5%/năm… BC vừa công bố
của CTCK Rồng Việt nhận định, từ đầu năm đến nay, FED đã giảm LS
3 lần và truyền đi thông điệp sẵn sàng để nền KT Mỹ tăng trưởng “nóng
” hơn trong khoảng thời gian dài hơn. ECB, PBoC và hàng chục NHTW
khác cũng nhanh chóng hành động nhằm thúc đẩy nền KT. Bên cạnh
đó, Trung-Mỹ đang tiến gần tới 1 thỏa thuận thương mại tạm thời… Và
đường cong lợi tức TPCP Mỹ đã dốc lên trở lại. KT VN hiển nhiên sẽ
được hưởng lợi từ diễn biến trên. Khảo sát của Tổng cục Thống kê cho
thấy, Q.III/2019, trên 43% DN ghi nhận KQKD tốt hơn, trong khi 38% BC
“ổn định”. Trong khi đó, Hiệp hội DN châu Âu công bố KQ khảo sát đánh
giá của thành viên về môi trường KD tại VN với mức điểm 80 trong
Q.II/2019, khi có tới trên 65% trả lời tình hình KD “tốt” hoặc “rất tốt”.
Lãi suất VND đột ngột tăng rất
mạnh trên liên ngân hàng
Phiên 21/11, thị trường LNH bất ngờ biến động rất mạnh của LS VND.
Khi giá của VND lên cao, tỷ giá cũng rơi sâu (VND lên giá mạnh) trên thị
trường LNH. Cụ thể, LS chào BQ LNH VND 0,43-0,76 điểm % ở tất cả
các kỳ hạn <1th sv phiên trước đó. Suốt thời gian qua, trên thị trường LNH
rất hiếm khi xuất hiện những mức tăng mạnh như vậy chỉ qua 1 đêm,
mức biến động ngắn hạn thường chỉ xoay quanh 0,1-0,2 điểm %/ngày.
Với bước tăng trên LS chào qua đêm VND đã lên tới 3,07%, 1 tuần là
Tài chính – Ngân hàng
3
3,19%, 2 tuần là 3,20% và 1th là 3,15%/năm. LS chào BQ LNH USD chỉ
0,01 điểm % ở các kỳ hạn ngắn trong khi giữ nguyên ở các kỳ hạn dài
hơn; giao dịch qua đêm tại 1,73%, 1 tuần là 1,83%, 2 tuần là 1,93% và
1th là 2,11%. Khớp với diễn biến nhu cầu VND bất ngờ tăng đột biến như
trên, lần đầu tiên sau một thời gian dài thị trường mới ghi nhận NHNN
tạm ngừng phát hành tín phiếu hút tiền về, không chào thầu. Trong khi
đó có 10.000 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn và chảy trở lại thị trường, đồng
nghĩa với nhà điều hành bơm ròng 10.000 tỷ đồng, đưa khối lượng tín
phiếu lưu hành giảm xuống 23.000 tỷ đồng. Khi LS VND đột ngột tăng
mạnh, tỷ giá USD/VND cũng có phản ứng. Hôm qua, giá USD giao dịch
trên LNH rơi xuống mức 23.196 VND, tiếp tục nằm dưới mốc 23.200 VND
mà SGD NHNN niêm yết mua vào.
Giảm lãi suất ngắn hạn: Liệu có
cuộc đua lãi suất dài hạn?
Nhận xét về động thái giảm LS của NHNN, TS.Cấn Văn Lực cho rằng,
xu hướng trên thế giới hiện nay các nước cũng đang cắt giảm LS, 2019
VN dự báo lạm phát thấp, xung quanh mức 3%, do đó việc giảm LS lần
này không quá áp lực đối với lạm phát, kể cả dịp cuối năm. Đối với DN,
việc giảm LS cho vay, dù chỉ là LS ngắn hạn và tập trung vào các lĩnh
vực ưu tiên thì đây được xem là tin mừng và qua đó có tác động tích cực
đến nền KT. Lãnh đạo 1 NHTMCP kỳ vọng với việc điều chỉnh giảm LS
ngắn hạn lần này, khả năng người gửi tiền sẽ cân nhắc gửi dài hạn, giúp
các ngân giải bài toán an toàn vốn trước khi NHNN “siết” tỷ lệ sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn không quá 30% dự kiến
vào năm 2021. Trong số gần 20 NH được khảo sát vào thời điểm trước
khi có QĐ giảm LS của NHNN, LS tiết kiệm cao nhất là 9,4%/năm. Các
mức LS trên 8,0%/năm là khá phổ biến. Theo biểu LS mới từ 19/11,
ngoài LS ngắn hạn điều chỉnh, 1 số NH đã bắt đầu “hạ nhiệt” LS dài hạn
như NCB đã “hạ nhiệt” mức LS cao nhất 8,8%/năm cho tiền gửi kỳ hạn
36th xuống còn 8,3%. Tuy nhiên, nhiều NH vẫn giữ nguyên biểu LS với
mức LS huy động khá cao như SCB với sản phẩm tiết kiệm Đắc Lộc
Phát, Đắc Lộc Tài, LS cuối kỳ lên tới 8,55%/năm (kỳ hạn 13-36th)… Việc
NHNN “thả lỏng” LS đối với kỳ hạn trung-dài hạn cũng không phải không
có ý kiến tỏ ra lo ngại về cuộc đua LS trung và dài hạn nhằm lôi kéo
khách hàng và nguồn tiền về NH mình. Sẽ không có cuộc đua nào cả.
Do thời buổi hiện nay KD đều dựa trên quan hệ cung-cầu, ngày càng đi
vào hiệu quả, thực chất và bền vững hơn: “Thời gian qua, 1 số TCTD và
DN cần huy động trung-dài hạn cũng là để đáp ứng nhu cầu KD của
4
mình và đáp ứng yêu cầu về an toàn vốn (như Basel II hay quản trị DN theo
chuẩn mực). Từ nay đến cuối năm 2019, chúng tôi dự báo LS huy động
sẽ giảm nhẹ (ở kỳ hạn ngắn), sẽ cơ bản giữ nguyên ở kỳ hạn dài…”. Cụ
thể, LS cho vay kỳ hạn ngắn bằng VND và các lĩnh vực ưu tiên có thể sẽ
giảm nhẹ, còn giảm sâu hơn cũng khó vì nếu LS huy động giảm nhiều,
người dân sẽ chuyển dịch sang kênh đầu tư khác; nếu LS cho vay giảm
nhiều, sẽ khiến LN hệ thống NH khó đảm bảo (vì hiện chênh lệch LS huy
động-cho vay ròng đang ở mức khoảng 2,7%, khá thấp sv mức 3-3,3% của KV).
“Về lâu dài, tôi hiểu rằng, NHNN cũng đang có lộ trình giảm dần công cụ
hành chính (như trần LS, trần TTTD...), mà thay vào đó, quản lý bằng các
công cụ mang tính thị trường hơn, gián tiếp nhiều hơn... Khi đó, LS huy
động và cho vay sẽ trên cơ sở thỏa thuận nhiều hơn...”.
Nhìn lại mục tiêu đưa đồng tiền
Việt Nam “xuất ngoại”
Ngày 11/11/2019, Quốc hội thảo luận về dự án Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư (PPP). Ý kiến của Bộ trưởng Bộ GTVT có đề cập
đến tính chuyển đổi của VND. Bộ trưởng đúc kết, khi tiếp xúc với
NĐTNN, 1 trong 3 điều họ ngại là chuyển đổi ngoại tệ. Trong quá khứ,
có nhiều năm, nhiều giai đoạn tỷ giá USD/VND biến động lớn, được xem
là 1 trong những rủi ro nổi bật mà gây quan ngại đối với NĐTNN. Đã
hàng chục năm qua vấn đề đưa VND “xuất ngoại”, có tính chuyển đổi
cao trên thị trường quốc tế nhiều thời điểm được bàn đến. Chính phủ đã
tính toán. Tuy nhiên, đến nay đây vẫn là mục tiêu và kế hoạch. Không
chỉ với NĐTNN. Thực tiễn người dân VN khi ra nước ngoài, cầm đồng
nội tệ đến điểm chuyển đổi ngoại tệ tại 1 quốc gia nào đó hầu hết đều
không thể thực hiện được, hoặc đặt câu hỏi đời thường rằng có những
điểm nào đó ngoài lãnh thổ họ có thể quy đổi được khi đi du lịch hay
công tác... chuyên gia Trương Văn Phước cho biết, có 2 yêu cầu cơ bản
để trả lời câu hỏi trên: (i) VN tự do hóa giao dịch vãng lai; (ii) Tự do hóa
giao dịch vốn. Hiện bước đầu tiên về tự do giao dịch vãng lai đã mở, còn
lại là từng bước tự do hóa giao dịch vốn. Ngày 11/8/2016, Thủ tướng đã
phê duyệt Đề án Định hướng lộ trình tự do hóa giao dịch vốn, trong đó
có mục tiêu được nêu rõ: “Nghiên cứu bổ sung chính sách hỗ trợ nâng
cao tính chuyển đổi của VND thông qua việc tham gia sâu rộng hơn vào
các giao dịch vốn quốc tế”. Đối với tính chuyển đổi của VND, đề án trên
đưa ra định hướng tập trung thực hiện các giải pháp nhằm ổn định
KTVM, cải thiện cán cân thanh toán, nâng cao sức cạnh tranh của nền
KT. Tháng 4/2018, giới quan sát chú ý ở 1 kế hoạch liên quan và cụ thể
5
hơn: NHNN VN cùng IFC tổ chức tọa đàm lấy ý kiến về đề xuất phát
hành trái phiếu quốc tế gắn với VND (Trái phiếu Bông sen). Theo giới thiệu
của đại diện IFC, Trái phiếu Bông sen cho phép các NĐTNN tiếp cận dễ
dàng hơn với các khoản đầu tư VND, đồng thời cũng chào mời họ đa
dạng hóa danh mục đầu tư. Qua hơn 1 năm, những kế hoạch và đề xuất
trên chưa có cập nhật mới về KQ cụ thể. Nhưng đó là những chuyển
động ban đầu và mang tính quốc tế đáng chú ý. Chính phủ đã có đề án
nêu mục tiêu nâng cao tính chuyển đổi của VND. Dù qua 2 năm, mục
tiêu này cần 1 lộ trình và 1 quá trình. Quá trình đó có thể còn lâu dài.
6
Nếu Mỹ áp thuế 25% với Việt Nam
như làm với Trung Quốc, tăng
trưởng có thể giảm 1%
Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan cho biết: VN đang quyết
liệt trấn áp hành vi gian lận XK của các công ty TQ muốn tránh thuế
Mỹ."Nhưng điều đó cũng khiến VN dễ bị rơi vào tình trạng bị các công ty
TQ giả hàng Made in Vietnam. Chúng tôi đã phát hiện các hoạt động
gian lận thương mại đang có chiều hướng gia tăng mạnh mẽ kể từ khi
cuộc chiến thương mại bắt đầu. Chúng tôi đã tăng cường hợp tác với
chính quyền Mỹ để chống lại hành vi này. Chúng tôi đang thực hiện các
bước quyết liệt, bao gồm danh sách 25 loại hàng hóa cần theo dõi".
Thặng dư thương mại của VN với Mỹ đạt gần 40 tỷ USD trong 2018 và
đạt gần 41 tỷ USD trong 9th đầu năm 2019, 29% sv cùng kỳ, theo dữ
liệu của Mỹ… Theo Capital econom Ltd. Mỹ là thị trường XK lớn nhất
của VN. Nếu ông Trump áp thuế 25% đối với hàng NK từ VN như đã làm
với hàng hóa TQ, có thể sẽ làm 1 điểm % tăng trưởng GDP. Trong khi
đó, tăng trưởng KT VN chỉ 0,5 điểm % nhờ hưởng lợi thương chiến.
Ba giải pháp trọng tâm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế miền Trung
Theo Chỉ thị số 27/CT-TTg vừa được Thủ tướng ký ban hành, các Bộ
ngành, địa phương các tỉnh miền Trung liên quan phải thực hiện 3 nhóm
giải pháp. Cụ thể: (i) Hoàn thiện thể chế phát triển bền vững KT biển. Bộ
KH&ĐT nghiên cứu XD cơ chế, chính sách đặc thù để tạo điều kiện cho
Vùng miền Trung, Vùng KT trọng điểm miền Trung phát triển bền vững.
Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế điều phối Vùng; đẩy nhanh tiến độ XD
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng 2021-2030 theo quy định...
Bộ TN&MT hoàn thiện thể chế phát triển bền vững KT biển, ưu tiên hoàn
thiện hành lang pháp lý, nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ
chế quản lý tổng hợp và thống nhất về biển; giải quyết các điểm nghẽn
về quản lý đất đai. UBND các tỉnh/thành phố coi trọng việc tập trung thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại các Nghị quyết của Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát KTXH và Dự toán
NSNN hằng năm và NQ số 02/NQ-CP là nhiệm vụ chính trị trọng tâm để
quyết liệt triển khai thực hiện; (ii) Phát triển mạng lưới trung tâm logistics:
Bộ GTVT có phương án đầu tư hoàn thành hệ thống đường cao tốc trong
KV, hệ thống đường ven biển và các tuyến đường trục ngang kết nối từ
các tỉnh Duyên hải miền Trung lên Tây Nguyên; kết nối đường sắt hiện
Kinh tế Việt Nam
7
hữu với các cảng biển. Bộ Công Thương ưu tiên phát triển mạng lưới
trung tâm logistics của vùng, tận dụng lợi thế về vị trí địa lý, gần nguồn
cung cấp hàng hóa như KCN, hệ thống cảng, gần khách hàng tiêu thụ.
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tỉnh, thành phố có tiềm năng về phát triển
năng lượng tái tạo. Bộ NN&PTNT XD Chiến lược phát triển nuôi trồng
thủy sản trên biển, trong đó đánh giá tiềm năng, lợi thế của các
tỉnh/thành phố vùng miền Trung đến 2030, tầm nhìn đến 2050. Nghiên
cứu việc tái cơ cấu rừng, hình thành KT rừng; định hướng nuôi trồng thủy
sản, tăng cường chế biến, chuỗi giá trị sâu BC Thủ tướng trong tháng
11/2019. Bộ KH&CN nghiên cứu hỗ trợ XD các trung tâm ươm tạo công
nghệ, ươm tạo DN khoa học và công nghệ trong trường đại học, DN,
KKT, KCN và các Khu đô thị khoa học trên địa bàn trong Vùng... UBND
các tỉnh/thành phố tập trung XD các đô thị ven biển hiện đại, xác định
biển là trung tâm để tính toán quy hoạch xây dựng đô thị ven biển. Cần
tập trung XD các đô thị ven biển có điều kiện và lợi thế làm hạt nhân lan
tỏa thúc đẩy phát triển và trở thành các trung tâm KT của từng tiểu vùng;
tăng cường liên kết giữa các tỉnh miền Trung với Tây Nguyên; (iii) Ưu
tiên bố trí nguồn lực: Bộ KH&ĐT phối hợp với CQ liên quan tham mưu
cho CQ có thẩm quyền ưu tiên bố trí nguồn lực để XD các công trình kết
cấu hạ tầng cơ bản, đường ven biển và các công trình trọng điểm của
vùng, các dự án khắc phục khô hạn, bảo vệ nguồn nước ngọt. Bộ GTVT
tập trung nguồn lực của Nhà nước để đầu tư, đồng bộ hóa hạ tầng KTXH,
nhất là kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm. Các tỉnh/thành phố làm
tốt công tác thu hút và định hướng đầu tư, có chính sách hỗ trợ theo các
nhóm ngành ưu tiên phát triển trên mỗi địa bàn. Đẩy mạnh thu hút FDI
có chọn lọc, các dự án có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi trường,
giải quyết nhiều việc làm và tăng thu nhập người dân. Nghiên cứu phát
triển các KKT, Khu công nghệ cao, KCN chế biến, chế tạo có giá trị tăng
cao, KCN sinh thái. Đầu tư mở rộng các cảng hàng không, gồm cả các
cảng hàng không quốc tế theo hướng tư nhân hóa,...
8
Top 10 quốc gia có tiền trong lưu
thông nhiều nhất
VisualCapitalist phác họa ước tính gần nhất từ BC World Factbook của
CIA lên bản đồ, trong đó mỗi chấm #10 tỷ USD cung tiền. Để đơn giản
hóa, họ nhóm mỗi quốc gia với dưới 100 tỷ USD trong phân loại "khác"
(màu xám). Theo đó, Top 10 quốc gia có lượng tiền trong lưu thông nhiều
nhất: (i) TQ: 25.000 tỷ USD; (ii) Mỹ: 14.000 tỷ USD; (iii) Nhật: 8.900 tỷ
USD; (iv) Đức: 3.300 tỷ USD; (v) Anh: 3.100 tỷ USD; (vi) Pháp: 2.300
tỷ USD; (vii) Hàn Quốc: 2.200 tỷ USD; (viii) Ấn Độ: 2.100 tỷ USD; (ix)
Hồng Kồng: 1.800 tỷ USD; (x) Brazil: 1.800 tỷ USD.
FED loại bỏ ý định đưa lãi suất
xuống mức âm
Biên bản cuộc họp CSTT tháng 10 cho thấy, các quan chức FED đã
thống nhất loại bỏ ý định sử dụng LS âm như 1 công cụ trong điều hành
CSTT. Tháng 10, FED 0,25 điểm % LS cơ bản, xuống 1,5-1,75% như
1 biện pháp "bảo hiểm" trước những nguy cơ tiềm ẩn. Đây là lần thứ 3
FED cắt giảm LS cơ bản kể từ khi 2007-2008. Các thành viên cảm thấy
động thái cắt giảm LS vừa qua đủ để hỗ trợ triển vọng tăng trưởng KT,
thị trường lao động mạnh và lạm phát tiệm cận mục tiêu 2%. LS hiện tại
đã được điều chỉnh vừa phải để hỗ trợ tăng trưởng và có khả năng sẽ
duy trì, miễn là triển vọng nền KT được giữ nguyên. Các đợt điều chỉnh
chính sách của FED thường có độ trễ nhất định, có thể mất 1 năm hoặc
nhiều hơn để cảm nhận được. Vì vậy, họ có muốn có thời gian để đánh
giá tác động của việc chuyển đổi sang CSTT nơi lỏng hơn đến các điều
kiện tài chính. FED dự báo nền KT Mỹ sẽ tăng trưởng 2,2% trong 2019.
FED sẽ có cuộc họp chính sách nữa vào 10-11/12 nhưng giới đầu tư
nhận định FED sẽ giữ nguyên LS cho đến ít nhất là giữa năm 2020.
Trung Quốc và nguy cơ 'xuất
khẩu' giảm phát ra toàn cầu
KT thế giới đang đối mặt với nguy cơ giảm phát khi chỉ số tăng trưởng
của nền KT TQ đã rơi xuống mức thấp nhất của gần 3 thập kỷ. Trong
khi đó, chi phí năng lượng đi xuống cũng đã kéo theo sự sụt giảm về
giá SX kể từ tháng 7/2019. Giá hàng hóa của TQ đang chứng kiến đà
giảm mạnh nhất kể từ 2016, làm dấy lên lo ngại nước này sẽ "XK" giảm
phát ra toàn cầu. Theo Eurizon SLJ Capital nhận định: “Các chỉ số lạm
phát đang chịu ảnh hưởng ngày càng lớn bởi yếu tố toàn cầu, đặc biệt
bởi xu hướng giảm giá các mặt hàng TQ”. Điều này có liên quan đặc
Kinh tế Quốc tế
9
biệt tới việc TQ đang XK phần dư thừa công suất SX của mình, giữa bối
cảnh nền KT này đối mặt với nhu cầu nội địa yếu và căng thẳng thương
mại chưa với Mỹ chưa có hồi kết, trong khi vẫn thiếu những biện pháp
kích thích tăng trưởng. Sự sụt giảm gần đây của Chỉ số giá SX (PPI), 1
chỉ báo quan trọng của KV chế tạo do giá xuất xưởng của hàng hóa, có
thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số lạm phát của Mỹ và châu Âu,
tương tự như những gì đã xảy ra trong 2014-2016. Hiện nay, PPI tại
Đức, Nhật, Hàn Quốc và Mỹ đã ở mức âm.… Maybank Kim Eng
Research Pte. Singapore nhận định, cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung
đang làm tê liệt hoạt động đầu tư toàn cầu và gây ra 1 cú sốc giảm phát
lớn. Các biện pháp thuế quan của Mỹ đã buộc TQ phải XK công suất
SX dư thừa sang nước thứ 3, khiến nhiều công ty và quốc gia cảm nhận
áp lực giảm phát. PPI trên toàn cầu sẽ chạm đáy trong Q.IV/2019.
ADB ra quy định mới về cho vay
đối với nền kinh tế đang phát triển
ADB đã phê chuẩn quyết định ban hành các điều khoản cho vay đa
dạng đối với các nền KT và nước thành viên đang phát triển, theo đó
các nhóm có thu nhập cao hơn sẽ phải trả phần bù đáo hạn cao hơn
cho các khoản vay dài hạn. Cơ chế mới sẽ được thực hiện từ ngày
1/1//2021. Các nước nhận các khoản vay và trợ cấp từ ADB được chia
làm 3 nhóm A, B, và C theo tổng thu nhập quốc dân (GNI) BQ đầu người
và tín nhiệm. Chỉ các thành viên của 3 nhóm này được tiếp cận các
khoản vay và tài trợ. Danh sách các nước trong mỗi nhóm sẽ được cập
nhật trước khi áp dụng cơ chế mới, với các số liệu mới nhất về GNI BQ
đầu người. Các điều khoản tài trợ được đưa ra cho các nước và các nền
kinh tế thuộc nhóm A và B đã được đa dạng hóa với sự kết hợp các
khoản trợ cấp, các khoản vay ưu đãi và khoản vay theo thị trường. Các
nước nhóm C có sự chênh lệch lớn hơn về thu nhập BQ đầu người
nhưng cùng tuân thủ các điều khoản tài trợ chung. Các nước nhóm C
sẽ được chia thành 1 số nhóm nhỏ theo GNI là nước có thu nhập trung
bình thấp, trung bình cao và cao. Các nước có thu nhập trung bình cao
sẽ phải chịu phần bù đáo hạn đối với các khoản vay dài hạn cao hơn.
Xuất khẩu Nhật sụt mạnh nhất 3
năm vì thương chiến Mỹ-Trung
Kim ngạch XK tháng 10 9,2% sv cùng kỳ 2018, mạnh hơn mức
7,6% mà giới phân tích đưa ra. Mức giảm mạnh này chủ yếu là KQ
của sự sụt giảm XK xe hơi và động cơ máy bay sang Mỹ, cũng như XK
vật liệu nhựa sang TQ. Dưới sức ép của thương chiến Mỹ-Trung, XK
của Nhật 11th liên tiếp, đánh dấu chuỗi tháng giảm dài nhất kể từ đợt
10
giảm dài 14th từ tháng 10/2015-11/2016. Trong vòng 1 năm tính đến hết
tháng 10, XK 4,4%.Dữ liệu u ám về lĩnh vực XK được đưa ra sau khi
Chính phủ vào tuần trước cho biết nền KT này chỉ 0,2% trong Q.III sv
cùng kỳ 2018, sụt tốc mạnh sv mức 1,8% trong Q.II. Ngoài thương
chiến Mỹ-Trung, KT Nhật còn chịu ảnh hưởng bất lợi bởi đợt tăng thuế
tiêu thụ có hiệu lực vào tháng 10. Các nghị sỹ đang kêu gọi Chính phủ
tăng chi tiêu thêm 10.000 tỷ JPY, #92 tỷ USD, để hỗ trợ tăng trưởng KT.
Chính phủ đã tuyên bố sẽ soạn thảo 1 gói kích cầu sớm nhất để giúp
nền KT chặn trước những rủi ro ngày càng gia tăng từ môi trường bên
ngoài. Sv cùng kỳ 2018, giá trị NK tháng 10 14,8%, nhẹ hơn dự báo
16% của giới phân tích. Thặng dư thương mại tháng 10 là 17,3 tỷ JPY.
11
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/nhin-lai-muc-tieu-dua-dong-tien-viet-nam-xuat-ngoai-20191121085202237.chn
https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/ngan-hang-don-dap-ha-lai-suat-304454.html
https://bizlive.vn/tai-chinh/lai-suat-vnd-dot-ngot-tang-rat-manh-tren-lien-ngan-hang-3528141.html
https://vietstock.vn/2019/11/giam-lai-suat-ngan-han-lieu-co-cuoc-dua-lai-suat-dai-han-757-
716611.htm
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/bloomberg-neu-ong-trump-ap-thue-nhap-khau-25-doi-voi-hang-viet-nam-nhu-lam-
voi-trung-quoc-tang-truong-kinh-te-viet-nam-co-the-giam-toi-1-20191121101524518.chn
https://vietnambiz.vn/bloomberg-neu-hang-viet-nam-bi-my-ap-thue-25-giong-hang-trung-quoc-
nguy-co-tang-truong-gdp-giam-1-diem--20191121160512648.htm
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/top-10-quoc-gia-co-tien-trong-luu-thong-nhieu-nhat-20191120214821752.htm
https://vietnambiz.vn/fed-loai-bo-y-dinh-dua-lai-suat-xuong-muc-am-20191121185239301.htm
https://vietnambiz.vn/trung-quoc-va-nguy-co-xuat-khau-giam-phat-ra-toan-cau-
20191122065951083.htm
https://vietnambiz.vn/adb-ra-qui-dinh-moi-ve-cho-vay-doi-voi-cac-nen-kinh-te-dang-phat-trien-
20191122070335833.htm
http://vneconomy.vn/xuat-khau-nhat-ban-sut-manh-nhat-3-nam-vi-thuong-chien-my-trung-
20191120121123046.htm
12
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
13
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK
Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF