ho ca phe - rubiaceae

22
Họ cà phê Rubiaceae http://forum.ctu.edu.vn/viewtopic.php?t=7043&view=next Họ cà phê Rubiaceae 01.Pavetta indica var. nigrescens Pierre ex. Pit. - Dọt sành đen. - Phát hoa là chùm tụ tán rất giống hoa trang trồng làm cảnh. - Hình chụp ở núi Bình An, ngày 8/2/2006. 02.Mussaenda philippica A.C.Rich var.aurorae Hort. - Bướm bạc. - Hoa nhỏ, có cánh hoa cũng rất nhỏ, nhưng các lá hoa (màu trắng) rất to. - Hình chụp ở Khoa Khoa học.

Upload: aaa2212

Post on 23-Jun-2015

136 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Ho CA Phe - Rubiaceae

Họ cà phê Rubiaceaehttp://forum.ctu.edu.vn/viewtopic.php?t=7043&view=next

Họ cà phê Rubiaceae

01.Pavetta indica var. nigrescens Pierre ex. Pit. - Dọt sành đen. - Phát hoa là chùm tụ tán rất giống hoa trang trồng làm cảnh. - Hình chụp ở núi Bình An, ngày 8/2/2006.

02.Mussaenda philippica A.C.Rich var.aurorae Hort. - Bướm bạc. - Hoa nhỏ, có cánh hoa cũng rất nhỏ, nhưng các lá hoa (màu trắng) rất to. - Hình chụp ở Khoa Khoa học.

Page 2: Ho CA Phe - Rubiaceae

Họ Cà phê Rubiaceae, họ phụ Hedyotideae : Theo sách Cây cỏ VN thì họ phụ này có khoảng 120 loài ở VN, trong đó khoảng 70 loài là các Hedyotis. Các cây mà kyubi hỏi thì tôi chỉ biết có loài Cóc mẳn Hyotis corymbosa bởi vì nó mọc khắp cùng, còn các loài khác thì không biết. Theo sách thì cây Dạ cẩm H.capitellata có ở vùng Quảng Trị, một thứ của nó (var. mollis) thì có từ Đồng Nai-Khánh Hòa và cao nguyên. Thật tình là các cây Hedyotis này là các loài cỏ nhỏ, hoa màu trắng có tí xíu, không có gì đẹp nên từ trước đến giờ tôi không quan tâm, chỉ chụp một số hình do tiện thể trong lúc chụp một loài nào khác. Sau đây là một số loài Hedyotideae có trong số hình chụp của tôi :

03. Dentella repens (L.) J.R. & G. Forst. : Cỏ răng nhỏ, Ren

Địa điểm chụp : Sàigòn

04. Hedyotis corymbosa (L.) Lam. : Cóc mẳn, Lưỡi rắn, Bòi ngòi ngù

Page 3: Ho CA Phe - Rubiaceae

Địa điểm chụp : Sàigòn

05. Hedyotis crassifolia A. DC. : An điền lá dày

Địa điểm chụp : Tiền Giang

06. Hedyotis merguensis Hook. f. : Răm núi

Địa điểm chụp : Hà Nam

Page 4: Ho CA Phe - Rubiaceae

06. Hedyotis pterita Bl. : Bòi ngòi cánh, An điền cánh

Địa điểm chụp : Cát Bà (trên đá vôi)

07. Hedyotis uncinella Hook. f. & Arn. var. mekongensis Pierre ex Pit. : An điền Cửu Long

Địa điểm chụp : Sàigòn

Cỏ lưỡi rắn trắng - thảo dược chữa ung thư http://www.vnexpress.net/Vietnam/Suc-khoe/2005/11/3B9E4868/ Không chỉ chữa được viêm da, sỏi mật, viêm gan..., cỏ lưỡi rắn trắng còn giúp phòng trị nhiều loại ung thư. Dân gian từng truyền tụng một bài thuốc chữa ung thư gan hiệu nghiệm được cho là của một tử tù, với 2 cây thuốc là cỏ lưỡi rắn trắng và bán biên liên.

Trong Đông y, cỏ lưỡi rắn trắng có tên là bạch hoa xà thiệt thảo, còn có tên là bồi ngòi bò, xà thiệt thảo, xà châm thảo, long thiệt thảo. Tên khoa học là Hedyotis diffusa Willd, thuộc họ cà phê. Đây là loại cỏ mọc bò, sống hàng năm, có thể cao tới 30-40 cm. Lá mọc đối, hơi thuôn dài, không có cuống lá, có khía răng ở đỉnh. Hoa mọc đơn độc hoặc thành đôi ở kẽ lá, có màu trắng. Quả nang khô dẹt ở đầu, có nhiều hạt màu nâu nhạt. Cây thường mọc hoang nơi đất ẩm ướt. Ngay tại Hà Nội cũng thấy cây này. Nó được dùng toàn cây làm thuốc.

Trong y học cổ truyền, bạch hoa xà thiệt thảo được dùng chữa các bệnh viêm họng, viêm đường tiết niệu, viêm gan, sỏi mật, lỵ trực trùng, mụn nhọt, rôm sảy, rắn cắn; dùng ngoài chữa vết thương, côn trùng đốt, đau lưng, đau khớp… Thời xưa, Tuệ Tĩnh thường dùng nó chữa rắn cắn, sởi… Theo y học hiện đại, do tăng cường khả năng của đại thực bào trong hệ thống lưới- nội mô và bạch

Page 5: Ho CA Phe - Rubiaceae

cầu nên bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng chống viêm. Cây này cũng ức chế tế bào ung thư lymphô, bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân, tế bào carcinom; ức chế hiện tượng gây đột biến do aflatoxin B1 tạo ra. Nó hỗ trợ điều trị bệnh ung thư nhờ tác dụng ức chế miễn dịch. Trung Quốc dùng bạch hoa xà thiệt thảo chữa bệnh ung thư dạ dày, thực quản, cổ tử cung, bàng quang, trực tràng, đại tràng, thực quản, hạch…

Tại Ấn Độ, bạch hoa xà thiệt thảo còn được dùng chữa các bệnh viêm gan virus, sốt, lậu… Tương đồng với y học Ấn Độ, một số nước cũng dùng bạch hoa xà thiệt thảo chữa bệnh viêm gan. Trung Quốc đã bào chế một loại thuốc từ thảo dược với tên Ất can ninh, thành phần có bạch hoa xà thiệt thảo, hoàng kỳ, nhân trần, đảng sâm, hà thủ ô?… Theo các nhà khoa học, Ất can ninh có tác dụng ức chế miễn dịch, ngăn ngừa sự phát triển của virus và phục hồi chức năng gan, có tác dụng tốt trong điều trị bệnh viêm gan virus B. Thảo dược này cũng có mặt trong Lợi đởm thang bên cạnh các thành phần nhân trần, kim tiền thảo, dùng chữa sỏi mật, viêm đường mật ở Trung Quốc.

Trong dân gian, cây chủ yếu được dùng dưới dạng thuốc sắc, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Liều dùng có thể tới 60 g thuốc khô, tương đương với khoảng 250 g dược liệu tươi. Dùng ngoài không kể liều lượng. Ở nước ngoài, bạch hoa xà thiệt thảo còn được bào chế thành dạng thuốc tiêm để chữa các bệnh ung thư và viêm nhiễm như viêm phế quản, viêm phổi, viêm họng, viêm ruột thừa…

Một số bài thuốc Nam đơn giản

Chữa ung thư gan: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, chó đẻ răng cưa 30 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

Chữa ung thư dạ dày: Bạch hoa xà thiệt thảo 60 g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 60 g, hạt bo bo 40 g, đường đỏ 40 g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm họng: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, bồ công anh 20 g, kim ngân hoa 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

Chữa phù thũng: Bạch hoa xà thiệt thảo 40 g, rễ cỏ tranh 30 g, râu ngô 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

Chữa viêm gan vàng da: Bạch hoa xà thiệt thảo 60 g, chó đẻ răng cưa 30 g, nhân trần 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

Chữa sỏi mật: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, kim tiền thảo 20 g, màng trong mề gà sao cách cát cho vàng 16 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

Hoặc: Bạch hoa xà thiệt thảo 40 g, nhân trần 40 g, kim tiền thảo 40 g. Sắc uống ngày một thang (lợi đởm hợp tễ). Bài thuốc này đã được Trung Quốc áp dụng trên lâm sàng, có tác dụng lợi mật, tăng bài tiết mật. Thường được áp dụng cho bệnh sỏi mật, bệnh đường mật…

Chữa lỵ trực trùng: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, rau sam 20 g, lá mơ tam thể 20 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

Chữa lỵ, viêm phần phụ: Bạch hoa xà thiệt thảo 40 g. Sắc uống ngày một thang. (Phúc kiến trung thảo dược).

Chữa nhọt lở: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, kim ngân hoa 20 g, bồ công anh 20 g, bèo cái 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

Chữa rôm sảy: Bạch hoa xà thiệt thảo, cúc liên chi dại. Hai vị lượng bằng nhau. Dùng để nấu nước tắm.

Page 6: Ho CA Phe - Rubiaceae

Chữa vết thương sưng đau: Bạch hoa xà thiệt thảo 200 g. Sắc uống ngày một thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

Chữa mụn nhọt: Bạch hoa xà thiệt thảo 60 g, bồ công anh 20 g, bèo cái 20 g. Sắc uống ngày một thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

Chữa rắn cắn: Bạch hoa xà thiệt thảo 100 g, giã nát, cho thêm nước, bã đắp vào chỗ rắn cắn, còn nước uống.

(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)

English version http://www.itmonline.org/arts/oldenlandia.htm

Họ phụ Hedyotideae (tiếp) 09. Pentas lanceolata (Forssk.) Deflers var. carnea (Benth.) Verdc. : Ngũ tinh Loài được trồng làm hoa kiểng.

* Họ phụ Cinchonoideae

10. Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser. : Gáo trắng

Page 7: Ho CA Phe - Rubiaceae

Trái chín màu vàng cam

11. Mussaenda frondosa L. : Bướm bạc lá Hình cây do thầy Nhân Dũng chụp có lẽ là loài này vì đây là loài thường gặp.

02bis. Mussaenda philippica A.C. Rich. var. aurorae : Bướm bạc Philippin Loài cây Fairy25 đã liệt kê bên trên, thêm cái ảnh

Page 8: Ho CA Phe - Rubiaceae

12. Mussaenda erythrophylla Schum. & Thonn. : Bướm hồng, Bướm bạc đỏ

Có loài Bướm bạc đỏ này trông thấy khác nhiều với loài trên nhưng không thấy sách nào cho biết tên latin, tra trên internet thấy người ta cũng dùng chung lẩn lộn tên M.erythrophyllum cho cả 2 loài tùy trang web.

13. Mussaenda flava (Verdc.) Bakh. f. : Bướm vàng

Page 9: Ho CA Phe - Rubiaceae

14. Gardenia angusta (L.) Merr. : Dành dành

15. Gardenia lucida Roxb. : Dành dành cánh kép, (Mẫu đơn) Cái tên Mẫu đơn thì có người dùng gọi loài cây này, người khác thì gọi tên Mẫu đơn là loài cây Trang đỏ - Ixora. Nhưng cây Mẫu đơn trong văn học Trung Hoa là loài Peony (không thấy ở VN) có hoa khác hẳn.

Page 10: Ho CA Phe - Rubiaceae

16. Oxyceros horridus Lour. : Găng gai cong Cây mọc hoang dại ven bờ mương rạch.

Thêm hình cái trái cho bạn sinh viên nào cần nhận dạng

Họ phụ Coffeoideae Trong họ phụ này có cây Cà phê, tôi chưa có dịp chụp hình.

17. Borreria alata (Aubl.) DC. : cỏ dại không tên, các loài tương cận có tên Song nhĩ... thấy ở TPHCM, Bình Dương

Page 11: Ho CA Phe - Rubiaceae

18. Serissa foetida (L. f.)Comme. ex Poir. : Bỏng nẻ, Bạch đinh hoa, Hương thiên mộc Tên khác: Serissa japonica (Thunb.) Thunb. Cây hay trồng trong hòn non bộ, trồng xén tỉa viền các bồn hoa.

19. Morinda citrifolia L. var. bracteata Hook. f. : Cây Nhàu

Page 12: Ho CA Phe - Rubiaceae

20. Paederia consimilis Pierre ex Pit. : Thúi địt

21. Paederia lanuginosa Wall. : Mơ lông, Mơ tam thể

22. Paederia scandens (Lour.) Merr. : Mơ leo Loài này ra hoa dầy đặc trông như tấm màn voan bằng hoa

- Tông Ixoreae : Mấy cây Trang đã được trồng làm hoa kiểng từ lâu, vì vậy người ta

Page 13: Ho CA Phe - Rubiaceae

đã chọn lọc và tạo ra khá nhiều giống và nhiều màu sắc, việc phân biệt chủng loại cũng khó khăn. Mấy cái tên sau đây tôi dựa vào quyển Cây cỏ VN và thêm một vài sách về hoa cảnh mà tôi không tin tưởng lắm về độ chính xác, bạn nào có sử dụng tư liệu về tên sau đây nên kiểm tra lại.

23. Ixora chinensis Lam. : Trang đỏ

Ixora chinensis Lam.var. lutea : Trang vàng

24. Ixora coccinea L. : Trang son

Page 14: Ho CA Phe - Rubiaceae

Ixora coccinea var. caudata Pierre ex Pit. : Trang cam

Ixora coccinea var. compata Pierre ex Pit. : Trang lùn, Trang Thái, Trang lá nhỏ

25. Ixora duffii T. Moore : Trang đỏ Loài này hay dùng trong thờ cúng bàn thờ. Từ hồi nhỏ đến lớn tôi chỉ biết bông

Page 15: Ho CA Phe - Rubiaceae

Trang là loài hoa này, còn có loại màu vàng nhạt, còn các loại Trang kiểng kể trên thì chỉ mới trồng rộng rãi mấy năm gần đây mà thôi.

26. Ixora rosea Wall. : Trang hường Cũng có thể hình này chỉ là một loài có màu khác của cây Trang lùn (Ixora coccinea[i] var. [i]compata)

27. Ixora stricta Roxb. : Trang vàng

Page 16: Ho CA Phe - Rubiaceae

28. Ixora finlaysoniana Wall. : Trang trắng, Trang thơm Trong các loài Trang chỉ có cây này có hương thơm mùi hoa lài.

29. Ixora nigricans R. Br. & W. & Arn. : [b]Trang đen, Trang trở đen{/b} Cây mọc hoang dại ven bờ mương rạch

30. Nauclea orientalis (L.) L. : Gáo vàng hoa lớn khoảng 4cm, trông cũng đẹp như con virus HIV

Page 17: Ho CA Phe - Rubiaceae

còn trái thì xù xì, sao không thấy giống như hình ở mấy trang web khác (trái tròn trịa hơn nhiều), nhưng thấy sao thì chụp hình vậy, gửi cho bà con xem, không rõ tại vì cây này bị dị tật hay sao.

Page 18: Ho CA Phe - Rubiaceae

* Cái cây mà luctuonglien chụp là loài Hedyotis heynii R.Br. , tên VN là Lữ đồng, An điền Heyn, Bòi ngòi Heyn31. Coffea arabica L. : Cà phê chè

32. Neanotis wightiana (Hook. f.) W.H. Lewis. : Thượng nhĩ Cỏ nhỏ gặp ở ĐàLạt

Page 19: Ho CA Phe - Rubiaceae

33. Galium sp. : Vấn vương ĐàLạt Cây này trong sách Cây cỏ VN 1999 thì GS Phạm Hoàng Hộ chưa xác định tên loài chính xác, không biết bây giờ đã có rồi hay chưa?

hoa

34. Hedyotis sp.

Page 20: Ho CA Phe - Rubiaceae

Đây là một loài Hedyotis không tìm thấy tên trong sách Cây cỏ VN, gần tương tự với loài H. pinifolia (An điền lá thông) nhưng cây này có hoa chùm dầy đặc rất nhiều, bác nào có muốn nghiên cứu thì tôi chỉ chỗ cho (Cần Giờ, TPHCM)