hướng dẫn về hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối...

15
Hướng dn vHợp đồng tương lai SGiao dch chng khoán Hà Ni

Upload: others

Post on 03-Aug-2020

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

Page 2: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Hướn Mục Lục

I. Tổng quan về Hợp đồng tương lai ........................................................................... 1

1. Lịch sử ra đời của Chứng khoán phái sinh và Hợp đồng tương lai ............................. 1

2. Tại sao lựa chọn Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu là sản phẩm đầu tiên ................ 2

II. Đặc thù của Hợp đồng tương lai ............................................................................. 3

1. Định nghĩa Hợp đồng tương lai ............................................................................ 3

2. Đặc điểm của Hợp đồng tương lai ........................................................................ 3

III. Các chủ thể tham gia thị trường .......................................................................... 4

1. Cơ quan quản lý ................................................................................................ 5

2. Sở giao dịch ..................................................................................................... 5

3. Trung tâm thanh toán bù trừ chứng khoán phái sinh ............................................. 5

4. Thành viên giao dịch phái sinh ............................................................................ 6

5. Thành viên bù trừ ............................................................................................. 6

6. Nhà tạo lập thị trường ....................................................................................... 6

7. Ngân hàng thanh toán ....................................................................................... 7

8. Nhà đầu tư ....................................................................................................... 7

IV. Giao dịch Hợp đồng tương lai diễn ra như thế nào? ................................................ 7

V. Ký quỹ trong giao dịch Hợp đồng tương lai .............................................................. 8

1. Các loại ký quỹ ................................................................................................. 8

2. Ví dụ về ký quỹ ................................................................................................. 9

VI. Sản phẩm Hợp đồng tương lai tại Việt Nam ........................................................ 10

1. Mẫu hợp đồng dự kiến ..................................................................................... 10

2. Niêm yết và hủy niêm yết ................................................................................ 11

3. Lịch giao dịch ................................................................................................. 11

4. Phương thức giao dịch và lệnh giao dịch ............................................................. 11

Page 3: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 1

I. Tổng quan về Hợp đồng tương lai

1. Lịch sử ra đời của Chứng khoán phái sinh và Hợp đồng tương lai

Thị trường chứng khoán phái sinh có lịch sử phát triển lâu đời và rất phong phú

qua nhiều thế kỷ. Hàng trăm năm trước đã có bằng chứng cho thấy sự tồn tại của những

thỏa thuận liên quan đến giao dịch thương mại cũng như những thỏa thuận về quyền tham

gia giao dịch thương mại. Ngày 24/9/1730, Sàn giao dịch Hợp đồng tương lai đầu tiên

trên thế giới được thiết lập tại thành phố Osaka, mang tên Sàn giao dịch Gạo Dojima.

Dojima là tên một quận ở Osaka. Khi đó chính quyền Edo trả lương cho các samurai

bằng gạo. Năm 1730 giá gạo xuống thấp, nên số tiền quy đổi được từ gạo cũng giảm đi.

Để giải quyết tình trạng này, người ta nghĩ ra cách mua bán gạo không thanh toán ngay

mà thanh toán vào một thời điểm sau này với mức giá chốt ở thời điểm hiện tại, đề phòng

tình trạng giá gạo còn tiếp tục giảm.

Tuy nhiên, thị trường Hợp đồng tương lai chỉ thực sự đi vào lịch sử từ năm 1848

với sự ra đời của Sở Giao dịch Chứng khoán Chicago (Chicago Board of Trade - CBOT),

thị trường giao dịch Hợp đồng tương lai tập trung đầu tiên trên thế giới. Ban đầu, người

ta chỉ ký kết các hợp đồng kỳ hạn. Đến năm 1864, các Hợp đồng tương lai mới hình

thành.

Các sản phẩm chứng khoán phái sinh hầu hết đều khởi nguồn từ những sàn giao

dịch tại Mỹ. Hợp đồng tương lai trên chỉ số cổ phiếu đầu tiên ra đời vào ngày

24/02/1982, khi Sở giao dịch Kansas (Kansas City Board of Trade) tại Mỹ đưa ra Hợp

đồng tương lai trên chỉ số Value Line. Ngày 21/4/1982 Sở giao dịch Chicago (Chicago

Mercantile Exchange) đưa ra Hợp đồng tương lai trên chỉ số S&P 500, đến năm 1986 sản

phẩm phái sinh này đã trở thành HĐTL có khối lượng và giá trị giao dịch lớn nhất thế

giới, lên tới 19,5 triệu hợp đồng trong năm 1986. Vào tháng 5/1982, Sở giao dịch phái

sinh New York (New York Futures Exchange - NYFE) đã tiến hành tổ chức hoạt động

giao dịch Hợp đồng tương lai trên chỉ số tổng hợp NYSE (NYSE composite).

Tháng 7/1984, Sở giao dịch Chứng khoán Chicago bắt đầu cho giao dịch các Hợp

đồng tương lai khác nhau trên các chỉ số thị trường chính (Major Market Index - MMI).

Trong những năm sau đó, sản phẩm phái sinh lần lượt xuất hiện ở các thị trường

lớn khác trên thế giới như Úc, Canada, Nhật, Singapore, Anh, và Hồng Kông...

Về khái niệm sản phẩm chứng khoán phái sinh, John C. Hull trong cuốn sách giáo

khoa “Options, Futures, and other Derivatives” cho rằng đó là một công cụ tài chính mà

giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị biến động của tài sản cơ sở.

Tại châu Á, Luật giao dịch phái sinh Hàn Quốc, Luật giao dịch phái sinh Thái Lan

hay Luật các công cụ tài chính và Sở giao dịch Nhật Bản đều định nghĩa giao dịch phái

sinh là giao dịch mà các bên đồng ý giao nhận các loại sản phẩm hàng hóa hoặc tài chính

nhất định, với giá cả cụ thể, tại thời điểm xác định trong tương lai, trong đó các bên sẽ

thanh toán cho nhau khoản chênh lệch giữa giá đã thỏa thuận trước và giá tại thời điểm

mua hoặc bán loại sản phẩm cam kết chuyển giao theo hợp đồng.

Page 4: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 2

Các hợp đồng phái sinh trên chỉ số cổ phiếu thanh khoản nhất năm 2013

(đơn vị: hợp đồng)

Hợp đồng Hệ số nhân T1-T12/2012 T1-12/2013 % thay

đổi

CNX Nifty Options, NSE India 50 Indian

rupees

803,086,926 874,835,809 8.93%

SPDR S&P 500 ETF Options * N/A 585,945,819 596,304,426 1.77%

Kospi 200 Options, Korea Exchange

**

500,000

Korean won

1,575,394,249 580,460,364 -63.15%

E-mini S&P 500 Futures, CME 50 U.S.

dollars

474,278,939 452,291,450 -4.64%

Euro Stoxx 50 Futures, Eurex 10 euros 315,179,597 268,495,189 -14.81%

RTS Futures, Moscow Exchange 2 U.S. dollars 321,031,540 266,131,127 -17.10%

Nikkei 225 Mini Futures, OSE 100 yen 130,443,680 233,860,478 79.28%

Euro Stoxx 50 Options, Eurex 10 euros 280,610,954 225,105,846 -19.78%

S&P 500 Options, CBOE 100 U.S.

dollars

174,457,138 207,488,939 18.93%

CSI 300 Futures, CFFEX 300 Chinese

RMB

105,061,825 193,220,516 83.91%

* Được giao dịch trênnhiều Sở phái sinh tại Mỹ

** Hệ số nhân thay đổi đối với các hợp đồng niêm yêt từ tháng 3/2012 trở đi (hệ số cũ là

100,000 won)

2. Tại sao lựa chọn Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu là sản phẩm đầu tiên

Đối với thị trường CKPS dựa trên tài sản cơ sở là cổ phiếu, sản phẩm CKPS được

lựa chọn để triển khai đầu tiên là HĐTL trên chỉ số cổ phiếu vì những lý do sau:

(i) HĐTL chỉ số cổ phiếu dễ thực hiện và có độ rủi ro thấp hơn HĐTL trên cổ phiếu

đơn lẻ.

Chỉ số cổ phiếu đại diện cho một rổ cổ phiếu trên thị trường, do đó có thể coi đây

là một danh mục đầu tư đã được đa dạng hóa nhằm giảm thiểu rủi ro cá biệt

(Unsystematic Risk) của từng cổ phiếu. Như vậy, xây dựng sản phẩm phái sinh trên chỉ

số cổ phiếu sẽ đáp ứng được yêu cầu đa dạng hóa và hạn chế rủi ro của nhà đầu tư.

Với chỉ số cổ phiếu, thị trường sẽ tập trung vào một sản phẩm chuyên biệt. Chỉ số

cũng phổ biến rộng và có tính đại diện cao hơn so với một cổ phiếu. Một số nghiên cứu

thực tiễn cho thấy sự xuất hiện của HĐTL trên chỉ số không ảnh hưởng hoặc có những

ảnh hưởng tích cực đến thị trường cơ sở. Theo nghiên cứu của A. Antoniou, G. Koutmos,

và A. Pericli1 đối với 06 thị trường Canada, Pháp, Đức, Nhật, Mỹ và Anh, kết quả cho

thấy HĐTL trên chỉ số cổ phiếu có tác động tích cực làm giảm độ biến động của thị

trường cơ sở, điều đó giúp thị trường cổ phiếu hoạt động hiệu quả hơn.

1 A. Antoniou, G. Koutmos, và A. Pericli , “Index future and positive feedback trading: evidence from major stock

exchanges” , Journal of Empirical Finance, vol 12 (2005) pg. 219 – 238

Page 5: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 3

(ii) Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên thường

được đưa vào giao dịch là HĐTL trên chỉ số.

Thống kê từ các quốc gia trên thế giới cũng cho thấy HĐTL trên chỉ số cổ phiếu

luôn là sản phẩm đặt nền móng cho việc xây dựng thị trường chứng khoán phái sinh.

Thống kê lựa chọn sản phẩm của một số quốc gia

Quốc gia Tên chỉ số HĐTL chỉ số HĐQC chỉ số

Mỹ S&P 500 21/4/1982 28/01/1983

Úc All Ordinaries 16/2/1983 1983 -1987

Hàn Quốc KOSPI 200 05/1996 07/1997

Hồng Kông Hang Seng 06/5/1986 N/A

Nhật Nikkei 225 03/9/1986 1986

Canada TSE 300 (S&P/TSX

Composite Index) 16/01/1984 1984

Thái Lan SET50 04/2006 2007

Séc (Prague) PX Index 10/5/2006 Chưa có HĐQC

Đài Loan TAIEX 07/1998 03/2005

Ba Lan WIG 20 16/01/1998 N/A

Hungary BSi 31/3/1995 N/A

Tây Ban Nha IBEX 35 14/01/1992 1992

Phần Lan (Helsinki) FOX 02/5/1988 N/A

Anh (LSE) FTSE 100 03/5/1984 N/A

II. Đặc thù của Hợp đồng tương lai

1. Định nghĩa Hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận giữa hai bên tham gia về việc mua và bán

một tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước

tại ngày giao dịch.

2. Đặc điểm của Hợp đồng tương lai

Page 6: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 4

(i) Chuẩn hóa: Hợp đồng tương lai là một công cụ được niêm yết và giao dịch

trên sở giao dịch chứng khoán phái sinh. Vì vậy, các điều khoản của hợp

đồng đều được chuẩn hóa về điều khoản, giá trị, khối lượng của tài sản cơ

sở,v.v. Các tài sản cơ sở cho hợp đồng này chủ yếu là cổ phiếu, trái phiếu,

chỉ số, ngoại tệ, lãi suất, và hàng hóa.

(ii) Được niêm yết: HĐTL được niêm yết và giao dịch trên thị trường tập trung.

(iii) Bù trừ và ký quỹ: ký quỹ là biện pháp bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ

mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp

đồng được thanh toán. HĐTL được tính toán ký quỹ và bù trừ thông qua

Trung tâm thanh toán bù trừ và được hạch toán theo giá thực tế hàng ngày

(daily mark to market). Trung tâm thanh toán bù trừ đứng giữa người mua

và người bán HĐTL, đóng vai trò bên mua đối với người bán và bên bán

với người mua. Việc hạch toán theo giá thực tế được Trung tâm thanh toán

bù trừ thực hiện ít nhất một lần trong ngày bằng cách hạch toán lãi (lỗ) vào

tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư theo giá thực tế và gọi ký quỹ bổ sung khi

cần. Nhờ đó rủi ro mất khả năng thanh toán của các bên tham gia hợp đồng

được giảm thiểu tối đa.

(iv) Dễ dàng đóng vị thế: nhà đầu tư có thể đóng vị thế bất cứ lúc nào trong

giao dịch HĐTL. Nhà đầu tư nắm giữ vị thế mua (bán) HĐTL có thể đóng

vị thế của mình bằng cách tham gia vị thế bán (mua) trong giao dịch một

HĐTL tương tự. Đặc điểm này giúp người mua và bán HĐTL có khả năng

sử dụng vốn linh hoạt hơn mà không chịu những ràng buộc pháp lý chặt

chẽ như trong hợp đồng kỳ hạn.

(v) Đòn bẩy tài chính: Nhà đầu tư khi tham gia giao dịch HĐTL phải thực hiện

ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán khi hợp đồng đáo hạn. Ký quỹ

thường chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong giá trị của toàn bộ HĐTL mà họ tham

gia giao dịch. Chính vì lẽ đó, HĐTL trở thành một công cụ có mức độ đòn

bẩy rất cao khi mà một lượng ký quỹ nhỏ có thể giúp nhà đầu tư tham gia

vào các vị thế của Hợp đồng tương lai với giá trị lớn hơn rất nhiều lần. Khi

dự đoán của nhà đầu tư về biến động giá của tài sản cơ sở trở thành hiện

thực, nhà đầu tư sẽ kiếm được lợi nhuận rất lớn do hiệu ứng đòn bẩy từ vị

thế hợp đồng tương lai mà mình nắm giữ.

III. Các chủ thể tham gia thị trường

Page 7: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 5

*: Thành viên giao dịch đồng thời là thành viên bù trừ

1. Cơ quan quản lý

- Ban hành các văn bản pháp quy

- Giám sát và thanh tra các hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh.

2. Sở giao dịch

- Tổ chức niêm yết và giao dịch sản phẩm chứng khoán phái sinh.

- Giám sát giao dịch chứng khoán phái sinh.

- Tính toán các loại giá cần thiết như giá lý thuyết, giá thanh toán cuối ngày,v.v

- Cung cấp thông tin giao dịch và các thông tin khác về sản phẩm.

3. Trung tâm thanh toán bù trừ chứng khoán phái sinh

Trung tâm thanh toán bù trừ chứng khoán phái sinh hoạt động theo mô hình bù trừ

đối tác trung tâm (CCP) được tổ chức dưới một trong hai hình thức: là một đơn vị trực

thuộc SGDCKPS hoặc là một tổ chức độc lập với SGDCK phái sinh. Trung tâm thanh

toán bù trừ có những chức năng như sau:

(i) Tính toán ký quỹ ban đầu cho từng hợp đồng

(ii) Tính ký quỹ và yêu cầu bổ sung ký quỹ của từng thành viên bù trừ

(iii) Tính giới hạn vị thế cho từng nhà đầu tư đối với từng loại hợp đồng

*

Page 8: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 6

(iv) Giám sát khối lượng giới hạn vị thế cho phép của từng thành viên/nhà đầu

tư;

(v) Thực hiện hạch toán hàng ngày (mark-to-market);

(vi) Quản lý và giám sát các thành viên bù trừ;

(vii) Quản lý tài khoản ký quỹ của khách hàng và thành viên;

(viii) Quản lý tài sản thế chấp;

(ix) Quản lý các quỹ dự phòng được thành lập để sử dụng trong trường hợp

thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;

(x) Đưa ra những cơ chế quản lý rủi ro cho thị trường, các văn bản pháp quy

liên quan đến sản phẩm, quản lý, giám sát thị trường.

4. Thành viên giao dịch phái sinh

Là các tổ chức tài chính (như công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại, Quỹ

đầu tư…) đáp ứng được các quy định thực hiện nghiệp vụ môi giới, và tự doanh, tư vấn

đối với giao dịch sản phẩm phái sinh (vd. HĐTL), là thành viên với SGDCK, đã đăng ký

tư cách là thành viên giao dịch cho sản phẩm phái sinh, phải thực hiện các nghĩa vụ và

trách nhiệm của thành viên giao dịch của SGDCK/SGDCK phái sinh.

5. Thành viên bù trừ

Các tổ chức tài chính đáp ứng được các quy định để thực hiện nghiệp vụ bù trừ

cho giao dịch sản phẩm phái sinh, đã đăng ký tư cách thành viên với Trung tâm thanh

toán bù trừ/Bộ phận bù trừ nằm trong Sở. Thành viên bù trừ thực hiện việc bù trừ chứng

khoán phái sinh cho khách hàng và cho các giao dịch tự doanh của chính mình.

Trung tâm thanh toán bù trừ cũng quy định rõ mức ký quỹ duy trì và mức ký quỹ

bắt buộc cho thành viên bù trừ. Tại một số thị trường, khi ký quỹ được chấp nhận là các

tài sản khác ngoài tiền mặt, Trung tâm thanh toán bù trừ cũng quy định rõ giá trị của các

tài sản thế chấp ký quỹ. Theo đó, thành viên bù trừ sẽ thực hiện kiểm định giá trị của các

tài sản ký quỹ và báo cáo với Trung tâm thanh toán bù trừ.

6. Nhà tạo lập thị trường

Mục đích có nhà tạo lập thị trường là để tạo tính thanh khoản và đảm bảo cân bằng

cho giao dịch của các sản phẩm chứng khoán phái sinh.

SGDCK thường áp dụng các chính sách khuyến khích cho nhà tạo lập thị trường

như giảm phí giao dịch và phí thanh toán. Nhà tạo lập thị trường phải tuân thủ theo các

quy định của Sở đặt ra, ví dụ: (i) chào giá hai chiều và chào giá liên tục; (ii) khi nhận

được yêu cầu chào giá, nhà tạo lập thị trường bắt buộc phải thực hiện chào giá hai chiều

Page 9: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 7

với thời gian chào giá và thời gian tồn tại của lệnh theo quy định do Sở đặt ra; (iii) Khối

lượng và mức chênh lệch giữa giá chào mua/bán phải thực hiện theo quy định của Sở.

7. Ngân hàng thanh toán

Thực hiện hạch toán và chuyển khoản cho các tài khoản giao dịch sản phẩm phái

sinh, dựa trên kết quả hạch toán theo giá thực tế hàng ngày (daily mark-to-market) của

Trung tâm thanh toán bù trừ. Ngoài ra, Ngân hàng thanh toán kết nối với Trung tâm

thanh toán bù trừ để thực hiện việc giám sát giá trị tài khoản thực của khách hàng tại

ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán thực hiện thu phí đối với các giao dịch này.

8. Nhà đầu tư

Thành phần tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán phái sinh có thể là các

nhà đầu tư nhỏ lẻ hoặc các nhà đầu tư có tổ chức. Những tổ chức và cá nhân này không

thể trực tiếp tham gia mà phải thông qua các tổ chức trung gian đóng vai trò người môi

giới để thực hiện hoạt động giao dịch trên thị trường

Nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh với một trong các mục đích:

- Đầu cơ về giá

- Phòng ngừa rủi ro

- Giao dịch hạn chế chênh lệch giá

IV. Giao dịch Hợp đồng tương lai diễn ra như thế nào?

*: Trong quy trình này, thành viên giao dịch cũng đồng thời là thành viên bù trừ

Page 10: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 8

(1) Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch và tài khoản bù trừ tại thành viên giao dịch.

(2) Trước khi giao dịch, nhà đầu tư nộp ký quỹ ban đầu cho thành viên giao dịch.

(3) Nhà đầu tư tiến hành đặt lệnh giao dịch. Số lượng ký quỹ ban đầu phải tương

ứng với lệnh đặt, đồng thời phải đảm bảo nếu lệnh được khớp thì tổng số vị thế

nắm giữ của nhà đầu tư sẽ không vượt quá giới hạn vị thế. Lệnh bao gồm thông

tin:

- Mua hay bán loại hợp đồng nào?

- Tháng đáo hạn mà nhà đầu tư mong muốn

- Giá tương lai của hợp đồng

- Số lượng hợp đồng muốn giao dịch

(4) Hệ thống giao dịch xác nhận lệnh được khớp, gửi kết quả giao dịch lại cho

thành viên giao dịch và cho trung tâm bù trừ. Thành viên giao dịch thông báo

kết quả khớp lệnh cho nhà đầu tư.

(5) Dựa vào kết quả giao dịch, Sở tính toán ra giá trị thanh toán hàng ngày. Trung

tâm bù trừ dựa vào đó tính toán được lãi lỗ của từng vị thế trong ngày giao

dịch đó.

(6) Trung tâm bù trừ tiến hành gọi ký quỹ đối với những tài khoản có số dư ký quỹ

dưới mức quy định.

(7) Nếu bị gọi ký quỹ, nhà đầu tư thực hiện nộp đầy đủ số ký quỹ bị thiếu hụt. Nếu

tài khoản ký quỹ có số dư, nhà đầu tư có thể rút phần dư này.

V. Ký quỹ trong giao dịch Hợp đồng tương lai

1. Các loại ký quỹ

(i) Ký quỹ ban đầu: là số tiền mà nhà đầu tư phải đặt cọc đối với mỗi một hợp

đồng chứng khoán phái sinh được giao dịch.

(ii) Ký quỹ duy trì: là số tiền tối thiểu phải có trên tài khoản của nhà đầu tư

trong suốt quá trình duy trì vị thế. Khi tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư

không đạt được số dư quy định (tối thiểu bằng mức ký quỹ duy trì), nhà đầu

tư sẽ bị gọi ký quỹ (margin call) bởi công ty chứng khoán, yêu cầu bổ sung

tiền vào tài khoản ký quỹ để tài khoản quay trở về tối thiểu bằng với mức

ký quỹ ban đầu.

Page 11: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 9

Đồ thị biến động điển hình của tài khoản ký quỹ

2. Ví dụ về ký quỹ

• Ngày 02/01/2013, trên thị trường tương lai

- Điểm Chỉ số ABC tương lai: 70 điểm

- NĐT A mua 10 HĐTL trên chỉ số ABC đáo hạn vào tháng 3/2013, hệ số nhân

hợp đồng là 1 triệu VNĐ.

• Giá trị của 01 Hợp đồng tương lai tại ngày 02/1/2013:

Giá trị HĐ = số nhân HĐ x điểm chỉ số TL

= 01 triệu VND x 70 điểm

= 70 triệu VND

• Với 10 HĐTL, tỷ lệ ký quỹ ban đầu là 15% thì giá trị ký quỹ ban đầu (Initial

Margin) của nhà đầu tư là:

Mức ký quỹ ban đầu = Giá trị HĐ x số lượng HĐ x tỷ lệ ký quỹ ban đầu

= 70 triệu VND x 10 HĐ x 15%

= 105 triệu VNĐ

Tỷ lệ ký quỹ duy trì là 10%

Tài khoản

ký quỹ

Ký quỹ ban đầu

Ký quỹ duy trì

Ngày giao dịch

Biến động

Gọi ký quỹ Gọi ký quỹ

Rút ký quỹ

Rút ký quỹ

Page 12: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 10

Ví dụ về biến động tài khoản ký quỹ theo giá hợp đồng

Ngày Số dư

đầu

ngày

Điểm

chỉ số

cuối

ngày

Giá

hạch

toán

cho 10

Hạch

toán

TK ký

quỹ

Số

cuối

ngày

quỹ

duy

trì

quỹ

phải

bổ

sung

Giải thích

2/1 0 70 700 0 105 70 0 Ký quỹ 15%, nộp ký quỹ trước khi

giao dịch. Mua hợp đồng giá 70.

3/1

TH1:

giảm

mạnh

105 65 650 (50) 55 65 42.5 Số dư TK còn 55tr < 70tr (mức ký

quỹ duy trì) => nộp bổ sung

42.5tr để về mức ký quỹ ban đầu

(650*15% = 97.5)

3/1

TH2:

giảm

vừa

105 68 680 (20) 85 68 0 Số dư TK còn 85tr (=105tr – 20tr)

> 68tr => không phải ký quỹ bổ

sung. NĐT hiện đang lỗ 20 tr.

3/1

TH3:

Tăng

105 72 720 20 125 72 0 Số dư TK là 125 tr > ký quỹ ban

đầu (72*15% = 108tr) => có thể

rút 17 tr tiền lãi.

VI. Sản phẩm Hợp đồng tương lai tại Việt Nam

1. Mẫu hợp đồng dự kiến

Do HĐTL là sản phẩm được chuẩn hóa và niêm yết bởi Sở giao dịch, các nội dung

của hợp đồng đều sẽ được Sở quy định và công bố ra công chúng trước khi được niêm

yết. Sở giao dịch sẽ công bố mẫu hợp đồng đối với tất cả các hợp đồng mà Sở niêm yết.

Tiêu chí HĐTL chỉ số cổ phiếu HĐTL trái phiếu Chính phủ

Tài sản cơ sở Chỉ số cổ phiếu, đáp ứng tiêu chí:

thanh khoản, có thể đầu tư được

Trái phiếu chính phủ do KBNN phát hành;

Trái phiếu chuyển giao: có kỳ hạn còn lại

xác định

Tháng đáo hạn Tháng gần nhất, tháng kế tiếp và 02

tháng cuối Quý gần kề

Tháng 3, 6 ,9 ,12

Page 13: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 11

Quy mô hợp đồng Đang xác định 1-10 tỷ đồng

Đơn vị khối lượng

giao dịch

1 hợp đồng 1 hợp đồng

Phương thức

thanh toán

Thanh toán tiền mặt Thanh toán bằng tiền hoặc chuyển giao vật

chất (Rổ trái phiếu thanh toán: là các

TPCP đáp ứng yêu cầu tối thiểu được công

bố khi niêm yết hợp đồng và được sử dụng

để thanh toán tại ngày thanh toán cuối

cùng)

Ngày giao dịch

cuối cùng

Ngày thứ năm của tuần thứ 03 trong

tháng đáo hạn

Ngày thứ sáu của tuần thứ 03 trong tháng

đáo hạn

Ngày thanh toán

cuối cùng

Ngày làm việc liền sau ngày giao

dịch cuối cùng

Ngày làm việc thứ 05 kể từ ngày giao dịch

cuối cùng

Các nội dung khác xác định theo từng hợp đồng

2. Niêm yết và hủy niêm yết

Quy trình niêm yết và hủy niêm yết diễn ra như sau:

(i) Sở giao dịch xây dựng hợp đồng mẫu cho một loại HĐTL mới;

(ii) HĐTL mới được trình lên UBCKNN để được cấp phép niêm yết;

(iii) Sau khi được cấp phép, Sở giao dịch niêm yết một bộ mã HĐTL với các

tháng đáo hạn khác nhau cho HĐTL đó;

(iv) Các mã HĐTL được tự động hủy niêm yết khi đáo hạn, một mã mới sẽ

được niêm yết sau đó;

3. Lịch giao dịch

Lịch giao dịch của HĐTL sẽ được tính toán trước hàng năm, có đánh dấu ngày

giao dịch đầu tiên và ngày giao dịch cuối cùng cho từng mã hợp đồng được niêm yết hay

đáo hạn trong năm đó. Các ngày nghỉ/sự kiện khác cũng sẽ được đánh dấu trước trên lịch

giao dịch.

4. Phương thức giao dịch và lệnh giao dịch

4.1. Phương thức giao dịch

- Phương thức khớp lệnh: Gồm có khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ.

Page 14: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

Trang | 12

- Phương thức thỏa thuận: Các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thoả

thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch.

4.2. Lệnh giao dịch

- Nguyên tắc khớp lệnh: Lệnh được khớp ưu tiên theo thứ tự về giá và thời gian.

- Các lệnh được sử dụng: Kinh nghiệm quốc tế cho thấy lệnh giới hạn và lệnh thị

trường là hai loại lệnh thường được áp dụng cho thị trường HĐTL. Ngoài ra

còn có các loại lệnh khác do Sở giao dịch quy định.

Page 15: Hướng dẫn về Hợp đồng tương lai · mang tính bắt buộc theo hợp đồng đối với cả bên mua và bên bán khi hợp đồng được thanh toán. HĐTL

|

Thông tin chi tiết xin liên hệ:

Phòng Nghiên cứu phát triển, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội

Số 02 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, T.P Hà Nội

Số điện thoại: (84-4) 39412626 Fax: (84.4) 39347818

Email: [email protected]

Các nội dung trên đây là thông tni thuộc bản quyền của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội,

các hành vi sao chép in ấn cần có sự chấp thuận của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội