hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội...

110
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 DỰ THẢO LẦN 4 (Ngày 28/5/2013) HÀ NỘI, THÁNG 5-2013

Upload: others

Post on 24-Jan-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020,

TẦM NHÌN ĐẾN 2030

DỰ THẢO LẦN 4

(Ngày 28/5/2013)

HÀ NỘI, THÁNG 5-2013

Page 2: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

M C L CỤ ỤCÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................................2

Lời tựa của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.....................................................4

Mở đầu...........................................................................................................................6

PHẦN 1..........................................................................................................................8

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM...........8

1.1. Thực trạng hệ thống KBT tại Việt Nam...................................................................8

1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hệ thống KBT.................................................10

1.3. Thực trạng về thể chế chính sách đối với hệ thống KBT........................................15

1.4. Bài học về việc thực hiện Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt nam 2003 - 2010...........................................................................................................23

1.5. Nguy cơ (thách thức) và cơ hội..............................................................................26

1.6. Những vấn đề cần thực hiện trong giai đoạn chiến lược tới...................................31

PHẦN 2 . QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU CHIEN LƯỢC.........................32

2.1. Quan điểm Chiến lược......................................................................................32

2.2 Tầm nhìn tới năm 2030...........................................................................................33

2.3 Các mục tiêu của chiến lược (tới năm 2020)...........................................................33

PHẦN 3: NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC – CHƯƠNG TRÌNH – CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN, THỜI GIAN VÀ CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN...................36

3.1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống các KBT..................................................36

3.2. Thành lập hệ thống KBTTN thống nhất.................................................................38

3.3. Quy hoạch và quản lý các khu bảo tồn...................................................................40

3.4. Thiết lập và hoàn thiện kế hoạch quản lý các KBTTN............................................44

3.5. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý KBT...................................45

PHẦN 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT CHIẾN LƯỢC..............................55

4.1. Thành lập một cơ quan đầu mối quản lý các Khu bảo tồn thiên nhiên...................55

4.2 Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện triển khai Chiến lược....................................56

4.3 Trách nhiệm chính của Ban Chỉ đạo là:............................................................56

4.4 Trách nhiệm của các Bộ/ngành là thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược57

4.5 Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh......................................................................57

4.6 Trách nhiệm của Ban quản lý KBT...................................................................57

4.7 Giám sát và đánh giá việc thực hiện Chiến lược................................................57

PHẦN 5 PHỤ LỤC......................................................................................................58

PHẦN 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH..................................................................65

Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 1

Page 3: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

CÁC TỪ VIẾT TẮT

_____________________________________________

ADB Ngân hàng Châu ÁBAP Kế hoạch Hành động ĐDSH (1995)BTB Bảo tồn biểnBộ CA Bộ Công an.Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạoBộ KHCN Bộ Khoa học, công nghệBộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tưBộ NV Bộ Nội vụ.BQL Ban Quản lý Bộ TC Bộ Tài chínhBộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trườngBộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônBộ VHTT Bộ Văn hóa thông tinBTL/NCT Bảo tồn loài/Nơi cư trúBTTN Bảo tồn thiên nhiênBộ YT Bộ Y tếCCKL Chi cục Kiểm lâmCKL Cục Kiểm lâm – Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ NN&PTNTCMT Cục Môi trường – Bộ TN&MTCRES Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường,

Đại học Quốc gia Hà NộiCPTLN Cục Phát triển lâm nghiệpCBVNLTS Cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản CTDVMTR Chi trả dịch vụ môi trường rừngDanida Tổ chức Hỗ trợ Phát triển Quốc tế của Đan MạchDEA Chương trình Hỗ trợ Môi trường của Đan Mạch cho Việt NamDVMTR Dịch vụ môi trường rừngDVHST Dịch vụ hệ sinh tháiĐDSH Đa dạng sinh họcĐNN Đất ngập nước.ĐHQGHN Đại học quốc gia Hà NộiĐHQGTP HCM Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí MinhFFI Tổ chức Động, Thực vật Quốc tếFIPI Viện điều tra và quy hoạch rừngFSSP Chương trình Hỗ trợ Ngành Lâm nghiệpIMA Tổ chức Sinh vật biển Quốc tếIUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giớiKBT Khu bảo tồnKBT TN Khu bảo tồn thiên nhiênKBT RĐD Khu bảo tồn rừng đặc dụng.KBTB Khu bảo tồn biểnKBT VĐNN NĐ Khu bảo tồn vùng đất ngập nước nội địa.KBT ĐNN Khu bảo tồn đất ngập nướcKHCN Khoa học công nghệKTXH Kinh tế xã hôiMASPAS Chiến lược Quốc gia quản lí hệ thống khu bảo tồn tại Việt Nam

Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 2

Page 4: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NGOs Các tổ chức Phi Chính phủNHNN Ngân hàng Nhà nước Việt NamGIZ Cơ quan hợp tác quốc tế nước Công hòa liên bang Đức .RSX Rừng sản xuất.TCĐC Tổng cục Địa chínhTCDL Tổng cục du lịchTFF Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp.TRAFFIC Tổ chức Giám sát Buôn bán Động thực vật Hoang dã UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp QuốcUNEP Chương trình Môi trường Liên Hợp QuốcUNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa

Liên Hợp QuốcVCCI Phòng Thương mại và Đầu tưViện ĐTQHR Viện Điều tra Quy hoạch RừngViện KHLN VN Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt NamViện ST&TNSV Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vậtVPCP Văn phòng Chính PhủVQG Vườn quốc giaVụ HTQT Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ NN&PTNT WB Ngân hàng thế giớiWWF Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiênWi Winrock Internaltional5MHRP Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (Chương trình 661)

Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 3

Page 5: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

L i t a c aờ ự ủ B Nông nghi pộ ệ và Phát tri n Nông thônể _____________________________________________________

Hơn 50 năm qua, với sự quan tâm của Chính phủ Việt Nam và với những nỗ lực trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành về bảo tồn đa dạng sinh học của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế, công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH ở Việt Nam không ngừng hoàn thiện, Đến nay, các hệ thống KBT thiên nhiên đã được thành lập, phân bố trên địa bàn cả nước, với 164 khu BT RĐD có tổng diện tích 2.198.744 hecta (ha); đã xác định quy hoạch đến năm 2020 gồm: 16 KBT Biển (với quy mô diện tích khoảng 270.271 héc ha chiếm 0.24% diện tích biển cả nước), và 45 KBT vùng nước nội địa. Đồng thời với việc quy hoạch phát triển các hệ thống KBT TN, Nhà nước đã ban hành và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về quản lý, bảo vệ các hệ thống KBT TN và bảo tồn ĐDSH; Việt Nam đã và đang tham gia nhiều Công ước Quốc tế có liên quan tới lĩnh vực này.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN & PTNT) với chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về Bảo tồn đa dạng sinh học, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt động bảo tồn, quản lý khai thác tài nguyên đa dạng sinh học theo các hệ sinh thái khác nhau (bao gồm hệ sinh thái Rừng, Biển, đất ngập nước nội địa, nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt…); Với hơn 50 năm thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về bảo tồn đa dạng sinh học, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đào tạo, xây dựng được một đội ngũ các nhà khoa học, các chuyên gia, các nhà quản lý lão luyện, có chuyên môn sâu về quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; luôn coi trọng công tác quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đã và đang đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của đất nước và giữ gìn các giá trị truyền thống văn hoá của dân tộc.

Công trình xây dựng “Chiến lược Quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với sự tài trợ của Cơ quan hợp tác quốc tế Cộng hòa Liên bang Đức (GIZ), Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp (TFF) và nhiều tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam đã thể hiện rõ ý tưởng chỉ đạo của các Nhà lãnh đạo Chính phủ và sự mong muốn của nhân dân Việt Nam; của các nhà khoa học trong, ngoài nước và cộng đồng Quốc tế về sự cần thiết của việc quy hoạch hệ thống KBT thiên nhiên Việt Nam; thống nhất tổ chức quản lý để bảo tồn có hiệu quả nguồn tài nguyên đa dạng sinh học vô cùng quý giá cho các thế hệ hôm nay và mai sau. Bản Chiến lược này là Khung kế hoạch, xác định nhiệm vụ công tác trọng tâm của ngành, lĩnh vực trong các kỳ kế hoạch dài hạn và tầm nhìn tới năm 2030; bản Chiến lược cũng là tài liệu hướng dẫn cho các nhà quản lý ở các cấp, các ngành tăng cường phối hợp, thống nhất về nhận thức và hành động nhằm thúc đẩy công tác quản lý hệ thống các KBT ở Việt Nam một cách có hiệu quả. Đồng thời, giúp cho các cơ quan Chính phủ, các tổ chức trong nước và Quốc tế dễ dàng xác định được các mục tiêu bảo tồn và các lĩnh vực ưu tiên để thiết kế các dự án hỗ trợ hiệu quả nhất.

Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 4

Page 6: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Hy vọng rằng Chiến lược Quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kế tục và phát huy được những thành quả của Chiến lược quản lý hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010 (được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2003), sẽ đóng góp một cách tích cực vào các hoạt động về quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn ĐDSH của đất nước, đồng thời tạo điều kiện để kết hợp hài hoà giữa các lợi ích khác.

Thay mặt cho Bộ NN & PTNT, Tôi xin cảm ơn Chính phủ Cộng hòa liên bang Đức, Tổ chức hợp tác quốc tế của nước Cộng hòa Liên Bang Đức (GIZ), Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp (TFF) đã tài trợ và giúp đỡ có hiệu quả trong quá trình xây dựng Chiến lược này; cảm ơn các Nhà khoa học, các Chuyên gia quản lý đã nỗ lực, lao động nghiêm túc cho sự thành công của Chiến lược. Mong rằng với sự hỗ trợ và cộng tác chặt chẽ của các nhà tài trợ, các tổ chức Phi chính phủ trong nước và quốc tế, các nhà khoa học trong nước và quốc tế; cùng với những nỗ lực cao nhất của Chính phủ Việt Nam, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan; trong thời gian tới, những khuyến nghị của Chiến lược sẽ được thực hiện thành công.

Hà Công TuấnThứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng cuộc sống 5

Page 7: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Mở đầu

Xây dựng chiến lược

Thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Lâm nghiệp (TCLN), Bộ NN & PTNT đã tổ chức triển khai các hoạt động xây dựng Chiến lược này. TCLN đã nhận thấy có một nhu cầu cấp bách về việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống các chính sách và mục tiêu rõ ràng, thành lập những nguyên tắc và lý luận khoa học về các hoạt động quy hoạch, quản lý, bảo tồn ĐDSH; là cơ sở cho các hành động quản lý trong hệ thống KBT RĐD, KBTB và KBT VNNĐ. Từ việc quy hoạch tổ chức, xây dựng các hệ thống KBTTN hiện nay, sẽ tiến tới được mở rộng và kết hợp tất cả những KBT hiện có (bao gồm hệ thống KBT RĐD, Hệ thống khu KBT VĐNN NĐ và hệ thống KBTB) thành một hệ thống thống nhất, nhằm đảm bảo các điều kiện để Bộ NN&PTNT thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về Bảo tồn đa dạng sinh học trong thời gian tới.

Nhóm công tác Quốc gia về xây dựng Chiến lược bao gồm các chuyên gia về chính sách và khoa học thuộc các Viện, Trường và các Bộ, ngành liên quan của Việt Nam làm việc, phối hợp chặt chẽ với Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học các Hệ sinh thái rừng Việt Nam do Cơ quan hợp tác Quốc tế của nước Cộng hòa liên bang Đức (GIZ), Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp (TFF) hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật và kinh phí cho quá trình thực hiện việc xây dựng Chiến lược này.

Chiến lược này được xây dựng nhằm đáp ứng các nhu cầu của quốc gia để tập trung chủ yếu thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về Bảo tồn đa dạng sinh học của Bộ NN&PTNT trong hệ thống KBT TN và việc kết nối trực tiếp, mang lại lợi ích mà các KBT đem lại đối với người dân Việt Nam, đóng góp cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đóng góp cho cộng đồng quốc tế. Chiến lược nhấn mạnh đến sự gia tăng các vấn đề mà quốc gia gặp phải trong quá trình phát triển (như tài nguyên đa dạng sinh học bị khai thác và hủy hoại quá mức, vấn đề ô nhiễm môi trường và thảm họa thiên nhiên do biến đổi khí hậu trái đất gây ra…); đáp ứng giải quyết các áp lực đó theo như Luật pháp chính sách của Nhà nước là phải đạt được sự hài hòa giữa các mục tiêu song hành: góp phần xóa đói giảm nghèo và xây dựng phát triển các KBT TN cùng với việc bảo tồn những lợi ích sinh thái mà hệ thống KBT TN mang lại.

Quan trọng hơn, Chiến lược sẽ là một công cụ điều phối thống nhất hành động của các cấp chính quyền từ TW đến địa phương. Thách thức lớn nhất là sự xung đột quyền lợi của người dân và yêu cầu bảo tồn ĐDSH thuộc hệ thống KBT TN. Việt Nam có một cơ hội thành công trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược, do có thể chế chính trị vững mạnh, được nhân dân tin tưởng, ủng hộ và có sự cộng tác, hỗ trợ của cộng đồng quốc tế (trong khi một số nước đang thất bại), nếu bây giờ các vấn đề được đặt ra và được giải quyết triệt để. Chiến lược này là một công cụ rất quan trọng để trợ giúp quá trình đó . Cơ hội này sẽ không tồn tại trong một vài năm nữa nếu hành động chậm trễ .

Mục tiêu chính của Chiến lược là :- Thiết lập một hệ thống khu bảo tồn, tăng diện tích, tỷ lệ bao phủ và điều kiện của hệ

thống, bảo tồn để thực hiện quản lý có hiệu quả các hệ sinh thái, loài, nguồn gen thuộc KBT. Quy hoạch, xác định ranh giới, cắm mốc ổn định trên bản đồ, trên thực địa và tăng quy mô diện tích hệ thống KBT TN ít nhất bằng 10% diện tích lãnh thổ trên cạn và 0,24% diện tích

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 6

Page 8: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

vùng biển Việt Nam, bao gồm các vùng đại diện thuộc các HST (rừng, biển, đất ngập nước, đảo và ven biển).

- Hệ thống văn bản luật pháp, chính sách và những quy định về quy chế, thể chế ..liên quan tới công tác quản lý hệ thống KBTTN được sửa đổi hoàn thiện thành các công cụ pháp lý thống nhất và toàn diện (về quy hoạch, tổ chức, đầu tư, quản lý); được cập nhật, sử dụng hiệu quả và phù hợp, hài hòa với các luật và chính sách ở các lĩnh vực khác về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế,

- Hệ thống KBT phải được quản lý và quản trị bởi các cơ quan chuyên trách nằm trong một hệ thống tổ chức thống nhất. Tất cả các KBT trong hệ thống KBT TN Việt Nam được áp dụng quy định chung về các tiêu chí phân hạng, phân loại, quy hoạch, kiểm tra và chế độ báo cáo, giám sát định kỳ theo mẫu chuẩn. Đảm bảo rằng cơ sở dữ liệu thông tin sẽ được thành lập, duy trì cập nhật thông suốt. Các cơ chế điều hành (Vị trí công tác, phân cấp quản lý điều hành, tự chủ), quản lý, quản trị KBTTN được áp dụng chính thức và thống nhất trong hệ thống KBT. Có sự tham gia tích cực của các bên có liên quan và của người dân địa phương trong việc giám sát và quản lý hệ thống KBT.

- Đảm bảo các giá trị cảnh quan thuộc hệ thống KBT được gìn giữ; ĐDSH của hệ thống KBT thống nhất sẽ tồn tại và phát triển, đặc biệt nhấn mạnh tới các hệ sinh thái và các loài có nguy cơ tuyệt chủng cao.

Nội dung Chiến lược nhằm góp phần giúp cho các Nhà lãnh đạo Chính phủ, chính quyền các cấp và các nhà lãnh đạo quản lý hệ thống KBT, các bên có liên quan, cũng như các nhà bảo tồn, NGOs, các nhà tài trợ song phương và đa phương sử dụng cho hoạt động của mình. Để đáp ứng được các nhu cầu rất đa dạng đó, Chiến lược được xây dựng trên cơ sở những bài học kinh nghiệm tốt đã tiếp thu được và sự đóng góp từ cấp cơ sở, cùng với việc tham gia đóng góp, hỗ trợ của các cấp chính quyền, các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan nhằm bổ sung cho những điểm cơ bản và thực tiễn.

Chiến lược được soạn thảo theo một quy trình toàn diện với sự tham khảo ý kiến của các bên có liên quan và các nhóm có quan tâm trong nước trong suốt hai năm. Bên cạnh đó là sự đóng góp của các chuyên gia, các nhà khoa học trong nước và quốc tế về KBT thuộc Dự án (GIZ) cùng với các cán bộ Văn phòng dự án, và Quỹ hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp. Việc soạn thảo đã dựa trên một phương thức tiếp cận hợp tác và bổ sung của của các cơ quan thuộc Bộ NN&PTNT (Cục, vụ, viện, trường….). Những tư vấn đó đã tiến hành các góp ý, đánh giá tổng quát hiện trạng và đưa ra những chính sách có liên quan đến các vấn đề đặc biệt quan trọng cho việc xây dựng chiến lược. Kết quả của các nghiên cứu đó được thể hiện trong một loạt các báo cáo kỹ thuật do dự án ấn hành.

Do đó, bản dự thảo chiến lược quản lý hệ thống KBT thiên nhiên đến năm 2020, tầm nhìn đên năm 2030 là một sản phẩm của các bên có liên quan và cũng chính là những người sẽ có trách nhiệm thực thi chiến lược sau này. Bản dự thảo chiến lược này sẽ cần được đánh giá và điều chỉnh lại để phù hợp với những thành công đã đạt được, những chính sách mới được áp dụng và những hoạt động phát triển mới diễn ra. Theo kế hoạch tổ chức thực hiện Chiến lược, việc đánh giá giữa kỳ sẽ diễn ra sau năm năm và một cuộc đánh giá tổng thể thông qua việc tổ chức một cuộc hội thảo quốc gia vào giữa năm 2017 để có thời gian hoàn chỉnh cuối cùng nhằm đáp ứng được những yêu cầu của các năm tiếp theo (đến 2020 tầm nhìn đến năm 2030).

Vị trí địa lý tự nhiên - sinh thái đặc biệt của Việt Nam Việt Nam có diện tích tự nhiên là 329.240 km2 trải dài gần 15 vĩ độ (từ 8030` -

22022` vĩ độ Bắc) và hơn 7 kinh độ (từ 102010` -109020` kinh độ Đông), Lãnh thổ Việt Nam được xác định thành 8 vùng địa lý tự nhiên - kinh tế trên cạn và 1 triệu km2 lãnh hải và thềm

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 7

Page 9: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

lục địa. Bảy mươi lăm phần trăm (75%) diện tích đất liền của Việt Nam là đồi núi, chạy từ phía Tây sang Đông, xuống vùng duyên hải hẹp và có hai vùng đồng bằng chính là đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam và đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc. Việt Nam có bờ biển dài với hơn 3.200 km với hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ nằm rải rác dọc bờ biển và có một số quần đảo ngoài khơi là Quần đảo Trường Sa ở phía Nam và quần đảo Hoàng Sa ở phía Bắc biển Đông. Ngoài ra, ở vùng biển miền Nam còn có hòn đảo lớn gần bờ là đảo Phú Quốc và đảo Côn Đảo nằm cách bờ biển phía Nam khoảng 100 km (Chính phủ Việt Nam, 1994).

Việt Nam bị ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mưa điển hình ở miền Nam và thời tiết ôn đới hơn ở miền Bắc. Về mặt sinh địa, Việt Nam là giao điểm của vùng Ấn Độ, Nam Trung Quốc và Malaysia. Do đó, đây là một vùng có tính ĐDSH cao, một số khu vực ở Việt Nam được công nhận là những điểm ưu tiên bảo tồn toàn cầu với tính đặc hữu cao.

PHẦN 1

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN Ở VIỆT NAM

1.1. Thực trạng hệ thống KBT tại Việt Nam

1.1.1. Thành lập và phát triển của hệ thống KBT tại Việt Nam.

Nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của hệ thống KBT là khu vực có chức năng bảo tồn nguồn tài nguyên đa dạng sinh học phong phú của đất nước; đã và đang mang lại những lợi ích trực tiếp cho con người, đóng góp to lớn cho nền kinh tế trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực quốc gia (duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng, cung cấp nguyên- nhiên vật liệu cho sản xuất và tiêu dùng của xã hội), đồng thời giúp cho con người hạn chế, khắc phục những hậu quả của thiên tai do biến đổi khí hậu trái đất gây ra ..v.v.. Do đó, Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm đến việc thành lập, phát triển và quản lý hệ thống KBT, tạo ra những điều kiện cho hệ thống KBT phát huy có hiệu quả chức năng bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Trên cơ sở Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Luật Đa dạng sinh học (2008), và các văn bản pháp luật liên quan, đã hình thành khái niệm về khu bảo tồn “là một khu vực địa lý, có các hệ sinh thái đặc trưng tiêu biểu cho vùng sinh thái tự nhiên, được quy hoạch, xác định ranh giới, có các phân khu chức năng dành cho bảo tồn đa dạng sinh học”; đồng thời, đã hình thành một hệ thống tiêu chí phân hạng các KBT, đã được phân thành 04 hạng KBT, gồm: Vườn Quốc gia, Khu Dự trữ thiên nhiên, Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh và Khu bảo vệ cảnh quan. (Phụ lục 01, bảng 01).

Đến nay, ở Việt Nam đã hình thành 03 hệ thống KBT được thành lập ở cấp quốc gia trước khi ra đời Luật Đa dạng sinh học (2008) là: hệ thống các KBT rừng đặc dụng (theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004), hệ thống các KBT biển (theo Nghị định số 27/2005/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Thủy sản 2003), hệ thống KBT vùng nước nội địa (theo Luật Thủy sản, 2003).

Hệ thống các khu bảo tồn đất ngập nước (theo Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 và Nghị định 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 ) đến nay chưa được quy hoạch và thành lập trên thực tế.

Đối với những KBT có ý nghĩa đặc biệt về đa dạng sinh học, về bảo tồn loài, về môi trường - sinh quyển đã và đang được lựa chọn đề nghị Quốc tế công nhận, ghi danh. Đến nay, Quốc tế đã ghi nhận các danh hiệu cho một số KBT là: 02 KBT được ghi nhận “danh hiệu là

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 8

Page 10: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Khu di sản thiên nhiên thế giới”; 10 KBT RĐD được ghi nhận “danh hiệu là Khu dự trữ sinh quyển” (UNESCO công nhận); 05 KBT RĐD được ghi nhân “danh hiệu là Khu Ramsar”; 04 KBT được ghi nhận “danh hiệu là Khu di sản ASEAN”.

Mỗi hệ thống khu bảo tồn nói trên đều có định nghĩa, cách phân hạng và được quản lý riêng rẽ.

Vườn quốc gia Cúc Phương được xác định là KBT rừng đầu tiên và được thành lập theo Quyết định 72/TTg ngày 7 tháng 7 năm 1962 của Thủ tướng Chính phủ, đánh dấu sự ra đời khu rừng đặc dụng (RĐD) đầu tiên, và sau này được nâng cấp trở thành Khu rừng cấm đầu tiên của Việt Nam. Ngày 9 tháng 8 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Chỉ thị số 194/CT về việc thiết lập hệ thống RĐD của Việt Nam – là nền tảng hình thành hệ thống KBT RĐD hiện nay. Đến nay, hệ thống này đã thành lập 164 khu RĐD với tổng diện tích 2.198.744 hecta (ha), trong đó có 30 Vườn Quốc gia (1.077.236 ha), 58 khu dự trữ thiên nhiên (1.060.959 ha), 11 khu bảo tồn loài-sinh cảnh (38.777 ha), 45 khu bảo vệ cảnh quan (78.129 ha), 20 khu rừng dành cho mục đích khoa học và thí nghiệm (10.653 ha) (RTNNCKH có phải là KBT không).

Việc thiết lập hệ thống KBTB được tiến hành chậm hơn: Từ Năm 2001, KBTB Hòn Mun được thiết lập trong khuôn khổ dự án thí điểm toàn cầu về KBTB. Ngày ... tháng 5 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hình Quyết định số 742/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch hệ thống 16 KBTB Việt Nam đến năm 2020. Hệ thống 16 KBTB nói trên chiếm diện tích khoảng 270.271 hecta, bằng khoảng 0,24% diện tích vùng biển Việt Nam, phân bố đại diện cho toàn vùng biển. Trong hệ thống KBTB đã có 08 khu bước sang giai đoạn quản lý, còn 08 khu đang dừng ở mức quy hoạch; có 10 khu không liên quan đến hệ thống RĐD, chỉ có 06 khu liên quan đến rừng đặc dụng (Phụ lục 01, bảng 02). Quy hoạch cũng phân chia tạm thời thành 02 hạng KBTB: Vườn quốc gia biển (6), Khu bảo tồn loài và nơi cư trú (5) và Khu dự trữ tài nguyên thủy sinh (5). KBTB Hòn Mun được mở rộng và đổi tên thành KBTB vịnh Nha Trang với phân hạng là Vườn quốc gia biển đầu tiên ở Việt Nam.

Ngày 23 tháng 9 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 109/2003/NĐ-CP về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước, kèm theo một danh sách 69 vùng đất ngập nước có tầm quan trọng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có vùng ĐNN nào được Bộ TN&MT quy hoạch xác lập thành Khu bảo tồn trên thực tế.

Tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2008, Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020 với 45 khu (Phụ lục 03), gồm các loại hình thuỷ vực nội địa tiêu biểu như sông, sông ngầm trong núi các tơ, hồ chứa, hồ tự nhiên, đầm phá, đầm lầy, cửa sông và ven biển hiện đang lưu giữ các giá trị về đa dạng thuỷ sinh học và tài nguyên thuỷ sản quý, hiếm có giá trị khoa học và ý nghĩa kinh tế

1.1.2. Phân bố các khu bảo tồn thiên nhiên theo vùng sinh thái.

Lãnh thổ trên đất liền của Việt Nam có ¾ diện tích là đồi núi, phần còn lại thuộc về diện tích các đồng bằng lớn (đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long), và vùng đồng bằng sa cát ven biển. Diện tích biển của Việt Nam rộng gấp 3 lần diện tích đất liền và hơn 3000 đảo lớn nhỏ phân bố tập trung ở vùng biển ven bờ và hai quần đảo ngoài khơi là Hoàng Sa và Trường Sa. Trên lãnh thổ đất liền do sự phân hóa tự nhiên từ sự thừa hưởng các yếu tố khí hậu nhiệt đới gió mùa, đã tạo cho Việt Nam tính đa dạng về cảnh quan, sinh thái và sinh giới, từ đó hình thành nên các vùng tự nhiên - sinh thái khác nhau trên lãnh thổ đất liền và trên biển. Về mặt hành chính, Việt Nam có 63 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, trong đó có 28 tỉnh, thành ven biển với 12 huyện đảo và 242 ngàn dân cư trú trên 66 đảo.

Phần lãnh thổ đất liền nước ta được chia ra làm 08 vùng tự nhiên – sinh thái với những đặc điểm khác nhau: vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung bộ, Nam

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 9

Page 11: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Tây Nam bộ. Trên 08 vùng tự nhiên sinh thái đã được quy hoạch xác định 164 KBT RĐD; 45 khu bảo tồn đất ngập nước nội địa (KBT ĐNN NĐ). Sự phân bố các KBT RĐD trong 08 vùng tự nhiên-sinh thái có những khác biệt đáng kể về số lượng và tổng diện tích được khoanh bảo tồn, và về tỷ lệ giữa các vùng sinh thái, nơi có tỷ lệ thấp nhất chủ yếu là những vùng đất thấp và ven biển (chi tiết xem phụ lục 01, bảng 03). Đối với các KBT Vùng ĐNN NĐ đang còn có những vướng mắc trong việc xác định ranh giới chồng lấn với các KBT RĐD, Tuy có khác nhau về số lượng nhưng vì hệ thống này chưa tính toán được diện tích, nên chưa thể nói đến sự khác nhau về tổng diện tích và quy mô theo vùng....

Khác với trên đất liền, phần diện tích biển được chia ra 06 vùng đa dạng sinh học biển phù hợp với mục đích của hoạt động bảo tồn biển gắn với các HST biển, ven biển tiêu biểu. Đó là: Vùng 1: vịnh Bắc bộ (đến phía nam đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị), Vùng 2: biển ven bờ Trung Trung bộ (đến mũi Varella), Vùng 3: biển ven bờ Nam Trung bộ (đến mũi Vũng Tàu ), Vùng 4: biển ven bờ Đông Nam bộ (đến mũi Cà Mau), Vùng 5: biển ven bờ Tây Nam bộ (thuộc vịnh Thái Lan), và Vùng 6: biển khơi (Trường Sa - Hoàng Sa).

Các KBTB trong quy hoạch hệ thống quốc gia hiện nay phân bố chủ yếu ở vùng 1 (06 khu), vùng 2 (03 khu), vùng 3 (04 khu), vùng 4 (01 khu), vùng 5 (01 khu) và vùng 6 (01 khu). Có thể thấy, ở những khu vực biển có tiềm năng bảo tồn cao ở miền Trung và miền Nam lại có số lượng KBTB ít nhất (1-2 khu). Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang tiến hành điều tra nguồn lợi thủy sản và đánh giá đa dạng sinh học biển phục vụ phát triển nghề cá bền vững và quy hoạch mở rộng hệ thống KBTB quốc gia (chi tiết xem phụ lục 01, bảng 04).

1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hệ thống KBT.

1.2.1. Về tổ chức Bộ máy quản lý hệ thống KBT.Theo quy định của Pháp luật hiện hành thì Việt Nam đã thành lập được 03 hệ thống

KBT ở cấp quốc gia: KBT rừng đặc dụng, Khu bảo tồn biển và KBT vùng nước nội địa; Mỗi hệ thống KBT được hình thành bộ máy tổ chức để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống KBT. Tuy nhiên, trên thực tế tổ chức bộ máy hệ thống KBT được hình thành theo các định chế phân cấp quản lý; vì vậy, một hệ thống KBT có thể được tổ chức bộ máy quản lý ở các cấp và các ngành, khác nhau. Hiện tại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ được giao nhiệm vụ tổ chức, quản lý Nhà nước các hệ thống KBT hiện có ở Việt Nam; Bộ đã phân cấp cho Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan giúp Bộ NN&PTNT quản lý nhà nước đối với hệ thống KBT RĐD. Và phân cấp cho Tổng cục Thủy sản là cơ quan giúp Bộ NN&PTNT quản lý hệ thống KBT biển và KBT Vùng nước nội địa. Ngoài chức năng quản lý nhà nước đối với các hệ thống KBT ( giúp nhà nước ban hành cơ chế chính sách pháp luật, giám sát chỉ đạo công tác chuyên môn về bảo tồn ...); Bộ NN&PTNT còn được giao quản lý trực tiếp các Vườn quốc gia, các KBT có phạm vi ranh giới nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh trở lên. Đối với các KBT được quy hoạch ranh giới nằm trên địa bàn của một tỉnh thì đều được phân cấp cho các tỉnh thành phố quản lý; vì vậy, ở cấp tỉnh thành phố cũng đều tổ chức bộ máy quản lý hệ thống KBT thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

Theo quy định tại Nghị định số 109/2003/NĐ-CP Ngày 23 tháng 9 năm 2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước và Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh thì Bộ TN&MT được Chính phủ giao thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia vùng đất ngập nước...Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có KBT ĐNN được thành lập, do đó chưa có tổ chức bộ máy hệ thống KBT ĐNN.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 10

Page 12: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

1.2.2. Sự bất cập về tổ chức bộ máy quản lý hệ thống KBT

Do chưa có được bộ máy tổ chức quản lý hệ thống KBT thống nhất nên đã phát sinh nhiều bất cập, thiếu tính hệ thống trong các văn bản pháp luật của Nhà nước, chồng chéo trong hoạt động quản lý nhà nước về đa dạng sinh học đối với hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên; Hiện nay đang có hai cơ quan quản lý nhà nước là: Tổng cục Lâm nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng được giao thực hiện một nhiện vụ giống nhau: Cùng thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên và các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Cùng thực hiện các hoạt động quản lý trong lĩnh vực quy hoạch, thẩm định và xác lập hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên và hoạt động quản lý khai thác thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

Các thủ tục, trình tự phê duyệt các hoạt động quản lý trong lĩnh vực quy hoạch, thẩm định và xác lập hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên và hoạt động quản lý khai thác thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm … được hướng dẫn và thực hiện theo hai bộ luật khác nhau nên cũng khác nhau; nhưng do bị trùng lặp về chức năng nhiệm vụ nên gây ra những khó khăn cho các cấp chỉ đạo điều hành và lực lượng thi hành pháp luật , làm cho các đơn vị cơ sở lúng túng không biết phải thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên như thế nào. Đồng thời, gây ra lãng phí rất lớn về nguồn lực quốc gia (nhân lực, khoa học kỹ thuật, vật tư - tài chính); Đặc biệt là lãng phí về nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn viện trợ đầu tư không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, thậm trí cả nguồn vốn (ODA) cũng đang được giải ngân và đầu tư vào nhiều hoạt động trùng lắp như hoạt động rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; hoạt động tăng cường năng lực quản lý cho các khu bảo tồn …v.v..

1.2.3. Thực hiện chức năng nhiệm vụ của hệ thống KBT.)

a) Bảo tồn loài và các giá trị hệ sinh thái tự nhiên tại các KBT

Chức năng nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống KBT là thực hiện việc quản lý, bảo tồn loài và các giá trị hệ sinh thái tự nhiên tại các KBT; theo thông tin từ Sách Đỏ Việt Nam (năm 2007) về các loài quý, hiếm và nguy cấp cho thấy ở Việt Nam có hơn 882 loài bị đe dọa, gồm 418 loài động vật và 464 loài thực vật. Trong đó, có 669 loài trên cạn (250 loài động vật và 419 loài thực vật), 54 loài động vật nước ngọt, 125 loài sinh vật biển (119 loài động vật, 6 loài thực vật). Nghị định số 32/2006/CP-NĐ về quản lý các loài động thực vật rừng quý hiếm và nguy cấp liệt kê 151 loài động vật và 52 loài thực vật. (Có thể tham khảo chi tiết trong Danh lục đỏ toàn cầu của IUCN (www.redlist.org) ).

HST rừng trên núi đá vôi ở các khu RĐD (Ba Bể, Hữu Liên, Cát Bà, Tây Côn Lĩnh, Du Già, Pù Luông, Phong Nha - Kẻ Bàng, Cúc Phương, Vân Long); Rừng ngập mặn (RNM) ở các VQG Xuân Thủy (Nam Định), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu), Đất Mũi (Cà Mau) và ở khu RĐD ven biển (Tiền Hải tỉnh Thái Bình, Thạnh Phú tỉnh Bến Tre); Rừng chàm ở Tràm Chim (Đồng Tháp), VQG U Minh Thượng (Kiên Giang), U Minh Hạ (Cà Mau), và ở những KBT như Lung Ngọc Hoàng (Cần Thơ); Rừng cận nhiệt đới trên núi có độ cao thấp và trung bình ở Hoàng Liên Sơn, Chu Jang Sin, Kon Ka Kinh, và VQG Bidoup-Núi Bà và các KBT như Ngọc Linh, Sông Thanh, Kon Cha Răng; Rừng rụng lá được bảo vệ ở VQG Yok Don và KBT K’Rong Trai. Là những KBT tiêu biểu cho các HST khác nhau thực hiện chức năng bảo tồn các loài đặc hữu, quý hiếm đại diện của vùng

Hiện chưa có nghiên cứu hay đánh giá toàn diện nào được thực hiện về các loài quý hiếm và nguy cấp trên cạn tại các khu bảo tồn của Việt Nam. Tuy nhiên, một số lượng đáng kể các loài này được tìm thấy tại các khu bảo tồn, như: Voi, Bò rừng, Tê giác một sừng, Bò tót, Sao La, Voọc quần đùi trắng, Voọc mũi hếch, Voọc đầu vàng, Bách xanh núi đá, Thông nước, Thông hai lá dẹt, Hoàng đàn, Nghiến, Đinh, Cẩm lai, Sâm Ngọc Linh,... (xem chi tiết ở

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 11

Page 13: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

phụ lục 01, bảng 06). Theo báo cáo của Wege et al (1999) cho rằng: hiện tại ở Việt Nam, nhiều loài bị đe dọa mức toàn cầu có phân bố cả ở những khu vực rộng lớn bên ngoài hệ thống các KBT (xem chi tiết ở phụ lục 01, bảng 07).

Phần lớn các KBT đều thiếu thông tin về ĐDSH, cũng như sự phân bố và trạng thái quần thể của các loài quý hiếm, nguy cấp. Vì vậy, chưa có đủ cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động bảo tồn các loài một cách hợp lý. Mặt khác, ngân sách cho hoạt động này thường không đủ. Tuy vây, Một số khu RĐD đã thực hiện được những hoạt động quan trọng như tiến hành nghiên cứu và giám sát các loài quý hiếm, như: giám sát linh trưởng ở VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình; giám sát vọoc đầu trắng ở VQG Cát Bà, Hải Phòng, vọoc mũi hếch ở KBT Na Hang, Chạm Chu (tỉnh Tuyên Quang) và Khau Cả (tỉnh Hà Giang); giám sát Cò thìa ở VQG Xuân thủy, tỉnh Nam Định; Trồng các loài thực vật đang bị tuyệt chủng trong tự nhiên như Lát hoa (Chukrasia tabularis), Trầm hương (Aquilaria crassna).

Mặc dù đạt được những thành công trong công tác bảo tồn loài nêu trên, nhưng trong thực tế các loài quý, hiếm và nguy cấp tiếp tục bị suy giảm; Thí dụ, con Tê giác được phát hiện bị chết ở VQG Cát Tiên năm 2010 có thể là những cá thể cuối cùng ở Việt Nam. Tình trạng săn bắn, buôn bán trái phép các loài động vật hoang dã, quý, hiếm vẫn chưa được ngăn chặn hiệu quả, Năm 2010, theo thống kê của Cục Kiểm lâm, Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), số lượng động vật hoang dã tịch thu được là 34.721 Kg (12.936 cá thể), trong đó 508 cá thể là các loài quý hiếm. Chỉ riêng trong 8 tháng đầu năm 2011 đã ghi nhận được 660 vụ vi phạm liên quan tới quản lý và bảo vệ các loài hoang dã và 10.130 vụ về buôn bán và vận chuyển trái phép lâm sản..

Do đó, trong những năm qua, đồng thời với việc chú trọng bảo tồn loài tại các KBT, Việt Nam đã quan tâm đến công tác bảo tồn ngoại vi và nhân nuôi bảo tồn đối với một số loài động - thực vật quý hiếm và hoang dã được nêu trong Danh lục đỏ và Sách đỏ Việt Nam (2007), hoạt động bảo tồn ngoại vi được đánh giá là có hiệu quả, thông quan các chương trình sinh sản bảo tồn, bảo tồn nguồn gen và các hoạt động như trồng rừng, trồng cây giống..., đã mang lại cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội ở một số khu vực, góp phần vào công tác bảo tồn các nguồn gen và giảm áp lực khai thác từ thiên nhiên thuộc các KBT (xem phụ lục 01, bảng 08), Tuy vậy, mặt hạn chế là nhiều động vật bị giữ trong thời gian dài và ít được tiếp xúc với môi trường tự nhiên rộng lớn hơn để kiếm ăn và hòa nhập nên chưa có những thành công trong việc tái thả các loài nguy cấp, quý, hiếm..

- Trong 05 KBTB đang triển khai các hoạt động quản lý, bảo tồn chưa có nhiều các hoạt động ưu tiên vào việc quản lý bảo tồn các loài quý hiếm và nguy cấp. Rùa biển là nhóm loài dành được quan tâm nhất, vì trong số 7 loài rùa biển có vai trò chỉ thị cho môi trường biển và ven biển trên thế giới, thì ở Việt Nam đã có 05 loài và đều nằm trong danh sách các loài có nguy cơ tuyệt chủng. Một số hoạt động bảo tồn loài tại các KBT Biển được đánh giá là có kết quả tốt như: Hành động quốc gia bảo tồn loài rùa biển tại: các KBT Côn Đảo, Núi Chúa, vịnh Nha Trang, Bái Tử Long, Phú Quốc, Cù Lao Chàm và Cồn Cỏ; phục hồi một số loài động - thực vật biển quý hiếm và nguy cấp như Bào ngư (Haliotis sp.), Tu hài (Lutarria rhynchaena),; Các chương trình nuôi trồng thủy sản; Bảo tồn và giám sát đàn cá Heo tại Bái Tử Long; bảo vệ và phục hồi loài Bò biển ở Phú Quốc. ..; Công tác bảo tồn loài đối với các KBT Biển không chỉ tăng số lượng cá thể và quần thể mà còn hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản, đem lại những lợi ích kinh tế quan trọng đối với cộng đồng địa phương và cho nền kinh tế quốc dân.

- Nghị định số 57/2008/NĐ-CP đã xác định các HST điển hình của vùng biển cần được bảo tồn là rạn san hô (RSH), thảm cỏ biển, rừng ngập mặn (RNM), HST đầm phá và cửa sông. Trên thực tế, hệ thống 16 KBTB trong quy hoạch được duyệt, nếu quản lý tốt sẽ bảo tồn được khoảng 70.000 ha HST rạn san hô, 20.000 ha HST thảm cỏ biển và một phần HST RNM

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 12

Page 14: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

trong các khu RĐD nói trên, cùng với phần lớn các bãi giống, bãi đẻ và nơi cư trú (habitat) của các loài thủy sản kinh tế.

Việc quản lý các HST biển được tiến hành thông qua nhiều hình thức khác nhau, từ những hoạt động trực tiếp giảm các mối đe dọa đến các hoạt động có tính lâu dài, gián tiếp góp phần bảo tồn và phục hồi các HST, như: thu nhặt sao biển gai (loài thiên địch nguy hiểm nhất của san hô); lắp đặt phao neo quanh đảo để các tàu du lịch sử dụng, tránh tình trạng thả neo ảnh hưởng trực tiếp đến RSH; xử lý nghiêm các vụ khai thác san hô, thủy sản bằng thuốc nổ; trồng RNM và phục hồi thử nghiệm RSH và thảm cỏ biển; phân vùng quản lý trong KBT; phát triển và áp dụng các mô hình sinh kế cho người dân sống trong và lân cận KBTB, tạo nguồn thu nhập thay thế bền vững; quan trắc định kỳ đa dạng sinh học với sự tham gia của cộng đồng; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho các bên liên quan (stakeholder).

Các nỗ lực trên đã cho các kết quả khả quan, nhất là tại KBTB vịnh Nha Trang, nơi đã trải qua hơn 10 năm hoạt động tích cực. Tại đây độ phủ của RSH đã tăng lên kéo theo các loài thủy sản cũng sinh sôi nảy nở nhiều hơn; đời sống người dân ở trong khu vực cũng được cải thiện, nhận thức về môi trường biển được nâng cao; RNM không ngừng được trồng mới và mở rộng; nhiều thảm cỏ biển đã có dấu hiệu phục hồi.

Đến nay, chưa có được các nghiên cứu toàn diện sự phân bố của các loài quý hiếm và nguy cấp tại các KBTB Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống 16 KBTB quy hoạch hiện tại để quản lý bảo vệ gần 100 loài đặc hữu và nguy cấp, quý, hiếm đến năm 2020; nhưng trên thực tế số lượng loài được bảo vệ còn quá ít, chưa đáp ứng nhu cầu. Công tác quản lý sinh vật biển ngọai lai xâm hại đã có sự quan tâm bước đầu của quốc tế, nhưng đến nay danh mục và đường du nhập các loài nhóm này vẫn chưa được xác định rõ. Đặc biệt, chưa có đánh giá chính xác tác hại và phạm vi tác động của nó để có căn cứ ban hành chính sách và các giải pháp kỹ thuật quản lý hiệu quả. Việt Nam, gần như chưa có chuyên gia về lĩnh vực sinh vật biển ngoại lai xâm hại, trong khi việc phối hợp hoạt động giữa các bộ, ngành còn gặp nhiều khó khăn đã hạn chế cơ bản đến kết quả bảo tồn và quản lý các loài quý hiếm, nguy cấp và loài ngoại lai xâm hại.

- Đối với các KBT VNNĐ việc quản lý, bảo tồn các loài thủy sinh nước ngọt quý hiếm và nguy cấp có giá trị kinh tế cao đã đạt được thành công bước đầu:

- Khoảng 50 giống và 60 loài thủy sinh đã được bảo vệ; gần đây nghiên cứu về chăn nuôi nhân tạo đã được thực hiện trên các loài quý hiếm và nguy cấp như loài cá Anh Vũ (Semilabeo obscurus), Cá Hô (Catlocarpio siamensis), Cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus), Cá mòi cờ (Clupanodon thrissa); Chương trình phục hồi Loài cá Sấu xiêm (Crocodylus siamensis) đưa tái thả về tự nhiên tại VQG Cát Tiên. Hiện tại, có 5 trại nuôi cá Sấu xiêm đã đăng ký với Cơ quan CITES và hàng năm có trên 50.000 cá thể cá sấu ở các trại này.

Mặc dù đã cố gắng, nhưng công tác quản lý các loài thủy sinh nước ngọt quý hiếm và nguy cấp có giá trị kinh tế cao ở nước ta vẫn còn không ít hạn chế:

- Việc thành lập các KBT VNNĐ có xu hướng ưu tiên các loài trên cạn hơn các loài thủy sinh. Tuy nhiên trong số 9 loài được coi là tuyệt chủng ngoài tự nhiên (Sách đỏ Việt Nam năm 2007) thì 4 loài là thủy sinh nước ngọt, gồm: cá Chép gốc (Procypris merus), cá Chình nhật (Anguilla japonica), cá Lợ thân thấp (Cyprinus multitaeniata), và cầy Rái cá (Cynogale lowei).

Hơn 4.000 loài thủy sinh nước ngọt nội địa được ghi nhận trong danh lục các loài thủy sinh nước ngọt nội địa trên cả nước, trong đó có 54 loài được công nhận là quý hiếm và được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1996, 1998, 2000, 2007). Đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ về sự xuất hiện của những loài này ở các KBT VNNĐ ở Việt Nam, nhưng yêu cầu bảo vệ các

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 13

Page 15: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

loài nước ngọt được xác định trong 02 Nghị định mới ban hành gần đây về các loài có tầm quan trọng đối với bảo tồn.

Ngày 17/07/2008, Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký Quyết định số 82/2008/QĐ-BNN ban hành Danh lục các loài thủy sinh quý hiếm và nguy cấp cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Danh lục này gồm 71 loài thủy sinh nước ngọt nội địa và nhìn chung các loài quý hiếm đưa ra trong Quyết định trên đều nằm trong các danh lục các loài được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam xuất bản các năm 1996, 1998, 2000 và 2007. Tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13/10/2008, Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tới năm 2020 với danh sách gồm 40 loài thủy sinh được bảo vệ tại các KBT VNNĐ như vậy.

Các khu bảo tồn chiếm 7% diện tích đất liền và 0,24% diện tích biển quốc gia; trên quy mô diện tích được xác định, các khu bảo tồn có chức năng bảo vệ các giá trị tự nhiên, các HST quan trọng cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, bảo tồn quần thể các loài quý hiếm, nguy cấp và các nguồn gen, phần lớn bãi giống, bãi đẻ của các loài có giá trị kinh tế. Các khu bảo tồn là những vùng an toàn cho rất nhiều loài quan trọng sinh sống, kiếm ăn và phục hồi, đảm bảo quần thể chính để tạo ra hiệu ứng “tràn” có thể sinh sôi ở vùng đất, vùng nước và biển rộng lớn hơn, đem lại các lợi ích kinh tế quan trọng thông qua hoạt động khai thác bền vững. Đồng thời các khu bảo tồn hỗ trợ tính đa dạng về nguồn gen quan trọng của các loài động thực vật có giá trị kinh tế, giúp cho việc nuôi trồng và phục hồi các nguồn dược liệu quan trọng; tạo các điều kiện và môi trường “phòng thí nghiệm tự nhiên” cho các chuyên gia trong và ngoài nước để thực hiện việc nghiên cứu và học hỏi cũng như đem lại các “mẫu sinh thái” quan trọng hỗ trợ việc giám sát những thay đổi trong dài hạn của các HST do ảnh hưởng của con người.

b) Bảo tồn các giá trị văn hóa và tinh thần

Nền văn hóa đa dạng của Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Nhiều giá trị văn hóa và tinh thần được lưu giữ và duy trì thông qua gìn giữ được các HST ưa thích, những thắng cảnh nổi tiếng và những khu tâm linh hay các BKT có tầm quan trọng về lịch sử trong trong quá trình dựng nước và giữ nước. Một số khu rừng ở Việt Nam vẫn lưu giữ được những nét văn hóa địa phương độc đáo với truyền thống riêng, ngôn ngữ bản địa, kiến thức về bảo tồn dân gian đối với các hệ sinh thái tự nhiên và quản lý nguồn lực bền vững.

Do đó, các KBT là các điểm đến để thư giản, nghỉ ngơi, giải trí của du khách trong và ngoài nước, để trải nghiệm, hưởng ngoạn, nghiên cứu và học hỏi về những HST và phong cảnh độc đáo, kỳ thú. Đồng thời du khách cũng có cơ hội thăm quan, tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời dưới nhiều hình thức, tham gia các khóa đào tạo chính thức và không chính thức, và thăm quan dưới hình thức nghiên cứu chuyên sâu về tự nhiên và văn hóa của những vùng cụ thể.

c) Bảo tồn các giá trị kinh tế, cung cấp các dịch vụ HST

Các KBT đang cung cấp các dịch vụ HST, hỗ trợ sinh kế cho hàng chục triệu người dân sinh sống phụ thuộc chính vào khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên từ KBT. Do đó, các KBT ngày càng có đóng góp rất lớn vào nền kinh tế quốc dân. Theo dự tính của ADB (1999), một số HST vùng bờ biển (RNM, RSH, ĐNN và thảm cỏ biển) ở Việt Nam cho tổng lợi nhuận ròng khoảng 60 triệu USD/ha/năm; mang lại cơ hội cho cộng đồng địa phương tham gia vào các hoạt động quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, giúp cho việc tuyên truyền, giáo dục, tăng hiểu biết của cộng đồng dân cư bản địa và cho mọi thành viên trong xã hội về các giá trị của môi trường tự nhiên, về đa dạng sinh học và tăng cường các mối liên kết giữa sinh kế người dân địa phương với công tác bảo tồn.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 14

Page 16: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú từ các KBT cung cấp các dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ HST quan trọng, được xác định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là:

- Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối;

- Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;

- Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững;

- Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;

- Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.

Các loại dịch vụ nêu trên ngoài việc đáp ứng các các nhu cầu sản xuất và tiêu dung cho xã hội, còn là yếu tố chủ yếu giúp cho con người hạn chế, khắc phục những hậu quả của thiên tai (lũ lụt, lũ quét, xói lở đất và bở biển, sa mạc hóa, nước biển dâng, .....) do biến đổi khí hậu trái đất gây ra -

1.3. Thực trạng về thể chế chính sách đối với hệ thống KBT

1.3.1. Khung thể chế và pháp lý hiện hành

a) Đến nay đã có 04 luật được ban hành liên quan tới các khu bảo tồn, nhưng các khái niệm và cơ chế quản lý khu bảo tồn thiên nhiên trong các luật này còn có điểm chưa thống nhất. Do đó đã gây ra không ít khó khăn trong việc quản lý và phát triển hệ thống các khu bảo tồn hiện tại.

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) quy định: Nhà nước quản lý các khu RĐD là loại rừng được sử dụng cho những mục đích đặc biệt, chủ yếu là bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên và nghiên cứu khoa học (Điều 4). Quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước về rừng trên phạm vi cả nước (Điều 8).

Luật Thủy sản (2003) quy định quản lý nhà nước về quy hoạch và quản lý các KBT VNNĐ và KBTB (Điều 9). Luật này quy định Bộ Thủy sản nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản trên phạm vi cả nước (Điều 52).

Luật Đất đai (2003) quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai được phân loại đất theo mục đích sử dụng, trong đó “Đất rừng đặc dụng” thuộc Nhóm đất nông nghiệp; còn “Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng” thuộc Nhóm đất phi nông nghiệp (Điều 13).

Luật Đa dạng sinh học (2008) quy định quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Trong đó quy định việc thành lập, quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Mục 1, Chương III). Luật này quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đa dạng sinh học trên phạm vi cả nước (Điều 6). Bộ Tài nguyên và Môi trường còn được giao quản lý nhà nước về đất ngập nước.

Mục c), Khoản 1, Điều 8, Nghị định số 65/NĐ-CP của Chính phú quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia vùng đất ngập nước, núi đá vôi, đất chưa sử dụng và các

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 15

Page 17: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

vùng sinh thái hỗn hợp có diện tích nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, không thuộc đối tượng khu bảo tồn cấp quốc gia thuộc khu rừng đặc dụng, vùng biển có diện tích nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thuộc Bộ NN&PTNT quản lý. Nội dung quy định này của Nghị định 65 không phù hợp với thực tế, Hiện tại trên đất nước Việt Nam không còn vùng đất ngập nước, vùng núi đá vôi, …là đất chưa quy hoạch sử dụng; đối với những vùng đất ngập nước, núi đã vôi có các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học tiêu biểu đã được Bộ NN và PTNT quy hoạch đưa vào hệ thống các KBT để quản lý theo 8 vùng địa lý tự nhiên - sinh thái . Do đó, Luật Đa dạng sinh học, Nghị định 65 /2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đã 3 đến 5 năm nhưng hệ thống KBT đất ngập nước vẫn không thể thành lập được trên thực tế.

b) Các văn bản luật pháp nêu trên chưa quy định rõ chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước tổng hợp về bảo tồn đa dạng sinh học với chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước chuyên ngành về bảo tồn đa dạng sinh học; vì vậy, đã gây ra sự chồng chéo, bất cập và lãng phí nguồn lực quốc gia trong tổ chức thực hiện giữa các cấp, các ngành: Theo Luật Đa dạng sinh học và các Nghị định số 109/2003/NĐ-CP Ngày 23 tháng 9 năm 2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước, Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng nhiệm vụ:

Lập quy hoạch tổng thể đa dạng sinh học, Đây là nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm của chức năng quản lý Nhà nước tổng hợp về bảo tồn đa dạng sinh học, làm cơ sở cho các cấp, các ngành triển khai thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về bảo tồn đa dạng sinh học. Tuy nhiên, đến nay Chương trình này chưa thể triển khai vì chưa có nguồn lực (Nhân lưc, Vật tư, khoa học kỹ thuật, tài chính…). Trong khi đó Bộ NN&PTNT và các Bộ ngành liên quan vẫn phải triển khai thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật cho chuyên ngành của mình, đây là cách làm ngược, bất

cập, tồn tại nhiều năm nay chưa được khắc phục. Về nhiệm vụ Tổng hợp và quản lý cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học quốc gia; Để

thực hiện nhiệm vụ này, cần phải xác định rõ vai trò của cơ quan đầu mối quản lý tổng hợp, và cơ chế phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để tổng hợp các dữ liệu quản lý chuyên ngành về bảo tồn đa dạng sinh học (của các Bộ, ngành, các cấp); sắp xếp lại theo trình tự, hệ thống, khoa học …., phục vụ cho công tác theo dõi, giám sát quản lý tổng hợp và quản lý chuyên ngành; nhưng hiện tại chưa rõ cách tổ chức triển khai, phân công trách nhiệm giữa các Bô, ngành và cơ chế phối hợp thực hiện đến đâu, các bước kế hoạch triển khai như thế nào, vì

vậy tiến độ công việc cũng không khả quan. Nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hệ thống khu bảo tồn đất ngập nước… Cho

đến nay trên địa bàn cả nước, các khu vực có hệ sinh thái đất ngập nước có tính đa dạng sinh học cao đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy hoạch, thành lập các KBT và quản lý trong hệ thống các KBT rừng đặc dụng; vì vậy, việc khảo sát quy hoạch hệ thống KBT đất ngập nước ngoài hệ thống các KBT do Bộ Nông nghiệp và PTNT đang quản lý là khó có thể thực hiện được trên thực tế; cho nên đến nay chưa thể triển khai thực hiện quy hoạch xây dưng KBT đất ngập nước .

Triển khai quy hoạch làm thủ tục trình Quốc tế công nhận danh hiệu cho các KBT là khu Ramsa.

Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, các KBT được quốc tế công nhận danh hiệu là khu Ramsar đều đã được Nhà nước giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đầu tư điều tra, quy hoạch đầy đủ chi tiết từ khi xây dựng dự án thành lập KBT để có căn cứ quản lý. Như vậy, việc quy hoạch làm thủ tục trình Quốc tế công nhận danh hiệu Ramsar

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 16

Page 18: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

cho các KBT này, nếu theo đúng chức năng thì là trách nhiệm của cơ quan chủ quản KBT tức là Bộ NN & PTNT; Nhưng do sự phân cấp không rõ ràng trong các văn bản pháp luật nên Bộ TN&MT đang thực hiện chức năng này, làm phát sinh sự chồng lấn về công việc; làm thay, làm lại về quy hoạch đối với KBT đã được Bộ NN&PTNT làm rồi, gây ra lãng phí thời gian và tiền của. Ví dụ: (VQG Tràm Chim, VQG Xuân Thủy, VQG Mũi Cà Mau thuộc hệ thống KBT RĐD do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, Nhưng Bộ TN&MT lại làm thủ tục trình quốc tế công nhân danh hiệu là các Khu Ramsar).

Nghị định số 27/2005/NĐ-CP đã quy định về phân cấp tổ chức và quản lý KBTB, theo đó: “Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống KBTB; ra quyết định thành lập các VQG, các KBT có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế hoặc liên quan đến nhiều ngành, nằm trên địa bàn nhiều tỉnh. Bộ Thủy sản (nay là Bộ NN&PTNT) xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch các KBTB; tổ chức quản lý các KBTB do Thủ tướng Chính phủ thành lập. UBND tỉnh quyết định thành lập và tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển thuộc phạm vi tỉnh.

Trên cơ sở pháp lý nêu trên, UBND các tỉnh Khánh Hòa, Quảng Nam, Quảng Trị, Kiên Giang và Bình Thuận đã ra quyết định thành lập và tổ chức quản lý các KBTB Vịnh Nha Trang, Cù Lao Chàm, Cồn Cỏ, Phú Quốc và Hòn Cau thuộc phạm vi tỉnh. Ơ cấp quốc gia, theo đúng thẩm quyền, Chính phủ đã ban hành Quy chế quản lý các KBTB có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế (Nghị định số 57/2008/NĐ-CP) và Bộ NN&PTNT đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống các KBTB biển Việt Nam đến năm 2020 (Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26/05/2010). Mục tiêu đến năm 2020 là quy hoạch phát triển và mở rộng hệ thống KBTB hiện tại; nỗ lực để tới năm 2020 sẽ có hơn 20 KBTB được thành lập và đưa vào hoạt động; từng bước đa dạng hóa các loại hình đầu tư để khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, đồng thời đẩy mạnh sự tham gia quản lý của các cộng đồng tại những vùng ven bờ và quần đảo nhằm quản lý hiệu quả và bền vững các KBTB.

Từ năm 2009 đến năm 2011, để thực hiện Quyết định số 1479, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã xây dựng những kế hoạch chi tiết đối với 5 KBT VNNĐ nhưng chưa kế hoạch nào được đưa vào thực hiện. Như vậy, đã thấy có sự sai khác khi chuyển trọng tâm bảo vệ từ các HST đặc thù (thuộc các vùng ĐNN) có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, có giá trị ĐDSH cao sang trọng tâm bảo vệ, phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao (tại các vùng nước nội địa). Mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học bị mờ nhạt, khó đáp ứng các tiêu chí của một KBT nếu sau này đưa vào một hệ thống KBT thống nhất của quốc gia. Đặc biệt, vẫn còn bất cập trong nhận thức về bản chất của KBT VNNĐ và KBT ĐNN, từ đó khiến cho công tác quản lý hai hệ thống KBT này gặp khó khăn, thiếu thống nhất giữa hai Bộ NN&PTNT và TNMT, trong khi áp lực đối với việc xâm hại và làm mất các vùng ĐNN quan trọng của quốc gia ngày càng nghiêm trọng.

Những bất cập nêu trên cần sớm được điều chỉnh cả về nội dung quản lý, cả về thống nhất quản lý nhà nước đối với các hệ thống KBTTN hiện tại.

1.3.2. Thực hiện các cam kết quốc tế liên quan

Việt Nam đã tích cực tham gia và cam kết thực hiện các công ước và hiệp ước quốc tế liên quan tới bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, mặc dù vậy việc phân công thực hiện cũng như năng lực thực hiện các cam kết quốc tế này còn nhiều hạn chế, thiếu phối hợp hiệu quả.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì thực hiện Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) (1979) được Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 20/1/1994, Công ước Chống sa mạc hóa của Liên hiệp quốc (1992), các

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 17

Page 19: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Cam kết Thiên niên kỷ về tham gia mạng lưới KBTB toàn cầu được quản lý hiệu quả, về nghề cá có trách nhiệm,...

Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì thực hiện 04 cam kết quốc tế là: Công ước đa dạng sinh học (1992), được Chính phủ Việt Nam thông qua vào ngày 16/01/1994; Chương trình làm việc về các khu bảo tồn theo Công ước về đa dạng sinh học và được các bên áp dụng vào năm 2004; Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (Công ước Ramsar, 1971) được Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 20/1/1989; Dự thảo Cartagena về An toàn sinh học (2003), Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 21/1/2004.

Ủy ban UNESCO Việt Nam chủ trì thực hiện 01 cam kết là Công ước về Di sản thế giới (1972) được Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 19/10/1987.

1.3.3. Phân khu chức năng và xác định vùng đệm của KBT

a) Để bảo đảm cho công tác quản lý KBT có hiệu quả, phù hợp với các hệ sinh thái tự nhiên kinh tế xã hội trên địa bàn, các KBT phải thực hiện điều tra quy hoạch, xác định thành các phân khu chức năng; mỗi hệ thống KBT áp dụng một sơ đồ phân khu khác nhau về số lượng và tên gọi.

Đối với khu RĐD thường phân ra 3 phân khu chức năng: phân khu hành chính, dịch vụ; phân khu phục hồi sinh thái; phân khu bảo vệ nghiêm ngặt. Việc phân khu chức năng trong KBTB dựa trên các hướng dẫn tại Nghị định số 57/2008/NĐ-CP và được chia ra 04 phân khu: Khu bảo vệ nghiêm ngặt, Khu phục hồi sinh thái, Khu phát triển và Vành đai bảo vệ. Năm 2011, trong một số KBT VNNĐ cấp quốc gia (Khu vực ngã ba sông Hồng-Lô-Thao; Cửa sông Hồng; hồ Lắc; Sông Hậu; Vùng ven biển Cà Mau; Cửa sông Tiên Yên) đã chia ra 03 phân khu chức năng chính: Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (vùng lõi), Vùng phục hồi sinh thái và Vùng phát triển (hành lang sinh thái).

Các phân khu chức năng đã được xác định trên thực tế và đưa vào quản lý, bảo vệ. Tuy nhiên, các hoạt động quản lý hiện vẫn tập trung nhiều vào phân khu hành chính, dịch vụ hoặc phân khu phát triển và chủ yếu là xây dựng các công trình phục vụ quản lý và các hoạt động dịch vụ khác. Đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chủ yếu là hoạt động bảo vệ. Việc phân chia các phân khu chưa có các tiêu chí cụ thể và còn sai khác về tiêu chí phân khu giữa các hệ thống KBT. Các phân khu chức năng của KBTB chỉ được xác định cho phần thủy sinh, không bao gồm các phần trên cạn, nên không có bộ phận dịch vụ-hành chính như các khu RĐD. Việc dùng phao đóng cột mốc đối với vùng lõi KBTB là cahcs phổ biến trên thế giới, nhưng ở ta chưa phát huy hiệu quả do ngư dân ngoài khu vực chưa nhận thức đầy đủ về các quy định đối với việc thả neo và đánh cá ở mỗi phân khu chức năng. Những nguyên nhân trên đã phần nào ảnh hưởng đến công tác quản lý chung của không ít KBTTN (xem chi tiết ở phụ lục 01, Bảng 09).

b) Xác định vùng đệm của KBT

Các KBT RĐD khi đưa vào hoạt động đều đã xác định vùng đệm ngoài bao quanh, chủ yếu là các xã có dân cư sinh sống tiếp giáp với KBT, và xác định các Vùng đệm trong có các điểm cư dân bản địa sinh sống lâu đời trong vùng lõi. Đối với KBTB, vùng đệm được xác định bao gồm các khu dân cư bao quanh hoặc trên đảo trong KBT, thậm chí chỉ là vùng biển bao quanh. Tuy nhiên, mối liên kết giữa vùng đệm và vùng lõi của một KBT thường không chặt chẽ. Theo phân cấp hiện tại thì vùng đệm của một KBT thường do chính quyền địa phương quản lý; Ban quản lý KBT chỉ có một số hoạt động như tuyên truyền, vận động người dân trong vùng đệm tham gia thực hiện công tác bảo tồn ĐDSH. Người dân cũng chưa được tham vấn đầy đủ về các hoạt động trong KBT. Mặt khác, ranh giới của nhiều KBT chưa được xác định, cắm mốc rõ ràng trên thực địa, do vậy, sự phối hợp cùng bảo vệ tài nguyên ĐDSH tại KBT thường hạn chế. Đối với các VQG do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thành lập thì

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 18

Page 20: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

có quy định xây dựng dự án đầu tư phát triển vùng đệm, còn thì phần lớn vùng đệm của KBTB chưa được pháp luật chính thức ban hành, chỉ dưới dạng vành đai bảo vệ. Trên thực tế, vùng đệm trong của các KBT là những tụ điểm dân cư và nơi canh tác của họ bên trong KBT (trường hợp RĐD) bắt đầu được công nhận từ khi Nghị định số 117 /2010/NĐ-CP Ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ , và các đảo có hoạt động của con người nằm trong KBT (trường hợp KBTB). Các đặc trưng nói trên cần tiếp tục làm rõ về mặt pháp lý (dưới dạng nghị định / thông tư ) để xác định và quản lý vùng đệm hiệu quả hơn trong thời gian tới.

1.3.4. Quản lý dịch vụ hệ sinh thái (dịch vụ môi trường rừng) tại các khu bảo tồna) Dịch vụ hệ sinh thái thuộc các KBT là những hoạt động cung ứng các giá trị sử

dụng của hệ sinh thái thuộc KBT (nói chung) cho người hưởng lợi, trong đó có dịch vụ du lịch; Đối với KBT RĐD gọi là dịch vụ môi trường rừng (PFES) được Chính phủ ban hành tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chinh sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, chính sách này được ghi nhận như là cột mốc trong quá trình đổi mới, nhằm xã hội hóa việc bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam, tạo ra nguồn lực tài chính bền vững từ sự đóng góp của mọi thành viên trong xã hội để đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, sự đa dạng sinh học tại các KBT, tạo việc làm cải thiện đời sống cho người dân sống trên địa bàn rừng núi; đồng thời Chính sách này góp phần giải quyết các vấn đề quan trọng về Kinh tế, xã hội và môi trường ở Việt Nam.

Hiện nay, đã có hơn 20 tỉnh thành lập Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng để quản lý, sử dụng nguồn kinh phí trên. Một số tỉnh thực hiện tốt thu phí DVMT và chi trả đến người lao động bảo vệ rừng. Trong năm 2012, cả nước đã thu được 1.200 tỷ đồng từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng, số tiền này đã được chi trả cho người dân bảo vệ rừng ở các địa phương như: tỉnh Lâm Đồng là 95,4 tỷ đồng, Lai Châu khoảng 140 tỷ đồng, Nghệ An khoảng 30 tỷ đồng....

Hệ thống KBT RĐD cũng đã chú ý đẩy mạnh các hoạt động triển khai thực hiện chính sách (PFES), phát triển dịch vụ du lịch sinh thái; những khu bảo tồn thiên nhiên có các điều kiện thuận lợi về giao thông, về cơ sở hạ tầng .... như: VQG Phong Nha-Kẻ Bàng đạt mức doanh thu trung bình khoảng 17-tỷ đồng năm 2012, VQG Cúc Phương 3 tỷ đồng/ năm, VQG Ba Vì đạt 3 tỷ đồng/năm, các VQG như: Tam Đảo, Ba Bể, Bạch Mã, Cát Tiên....khi triển khai chính sách chi trả DVMT Rừng (PFES) đã thu được kết quả rất đáng kích lệ, tạo được nguồn thu tài chính bền vững cho các hoạt động bảo tồn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có những cố gắng rất lớn để tổ chức triển khai thực hiện Đề án nhằm thực hiện chính sách chi trả DVMTR; đã xây dựng các thông tư hướng dẫn thi hành chính sách, phối hợp với tổ chức GIZ viết sổ tay hỏi đáp về chính sách chi trả DVMTR để hướng dẫn thực hiện chính sách; tổ chức các kênh thông tin, tuyên truyền (Báo, Truyền hình ...) để tuyên truyền phố biến rộng rãi chính sách .... Từ Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, sẽ tạo ra những tiền đề để nghiên cứu áp dụng chính sách chi trả dịch vụ các hệ sinh thái khác như: hệ sinh thái đất ngập nước, Hệ sinh thái Biển, Hệ sinh thái vùng nước nội địa trong thời gian tới.

b) Do Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là một chính sách mới, những thành công bước đầu là rất khích lệ, nhưng những tồn tại khó khăn vẫn còn nhiều: Các KBT RĐD khi triển khai chính sách CTDVMTR mới chỉ tập trung vào dịch vụ du lịch sinh thái, dịch vụ điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội, còn các dịch vụ khác chưa được xem xét triển khai đầy đủ; cho đến nay, việc tổ chức triển khai Đề án để thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng vẫn còn chậm; Việc giao khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn (để xác định đối tượng cung ứng DVMTR, làm căn cứ để chi trả tiền DVMTR) vẫn còn vướng mắc chậm trễ nên có nhiều địa phương tiền chi trả DVMTR đã đưa về Quỹ bảo vệ phát triển rừng cấp tỉnh, nhưng không thể chi trả đến hộ gia đình và người lao động nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài được kịp thời; Một số các dịch vụ môi trường rừng quy định tại Nghị định số 99/2010-

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 19

Page 21: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NĐ-CP như: dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.. chưa được tổ chức nghiên cứu triển khai kịp thời, đã làm giảm đi những nguồn thu rất lớn từ các nguồn dịch vụ này...

Vì vậy, thu nhập từ du lịch sinh thái gắn với KBT vẫn còn thấp trong tổng số ngân sách đầu tư cho các khu RĐD. Ví dụ, thu nhập từ hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái chỉ chiếm khoảng 1,66% tại VQG Tam Đảo, 1,38% tại VQG Cúc Phương và 0,62% tại VQG Yok Đôn. Một số VQG coi hoạt động du lịch sinh thái chỉ là hòa vốn, những tính toán trên đây có thể không được quan tâm trong dòng lợi ích đem về từ cộng đồng và kinh doanh, chưa xác định được giá trị vô hình từ việc thông qua hoạt động dịch vụ du lịch đã giáo dục nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học

Mặt khác cũng phát sinh mâu thuẫn trong việc chia sẻ lợi ích đạt được từ hoạt động dịch vụ du lịch của KBT, giữa người dân địa phương và người bên ngoài phạm vi KBT. Ví dụ, người dân địa phương (bản địa) ở KBTB Cù Lao Chàm chỉ nhận được 1/3 những lợi ích thu được từ hoạt động dịch vụ du lịch sinh thái, vấn đề bảo hiểm cho du khách khi từ bờ ra đảo và trong thời gian lưu trú trên đảo còn chưa được quy định; (2) Mâu thuẫn về nhu cầu cho các sản phẩm du lịch từ các nguồn khác nhau trong KBT. Hiện tại, hơn 70% các sản phẩm du lịch ở KBTB Cù Lao Chàm đều có nguồn gốc từ tài nguyên thiên nhiên của biển và rừng, trong khi các sản phẩm thủ công và dịch vụ chỉ chiếm 30%, nên chưa thu hút nguồn nhân lực địa phương tham gia để cải thiện sinh kế cho họ;

1.3.5. Nguồn nhân lực trong KBT

Theo ước tính, số cán bộ nhân viên của các KBT cả nước hiện nay gần 5.000 người, trong đó: riêng 27 Vườn quốc gia có đội ngũ cán bộ nhân viên khoảng 2.880 người khoảng 1.840 người ở các khu RĐD, số còn lại thuộc các KBTB đang có hoạt động quản lý. Các KBT VNNĐ chưa được thành lập và đưa vào hoạt động nên hiện chưa có cán bộ làm việc, ngoại trừ những khu nằm trong các khu RĐD.

Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện công tác bảo tồn còn thấp. Cán bộ của các KBT có trình độ và năng lực phù hợp chủ yếu nhờ vào các dự án quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực tốt hơn, như các VQG: Cúc Phương, Ba Vì, Bạch Mã, Cát Tiên,...KBTB Cát Bà, Côn Đảo, vịnh Nha Trang, Cù Lao Chàm, Phú Quốc,…So với công tác bảo tồn trên cạn, bảo tồn biển cần nhiều kỹ năng chuyên biệt hơn và chi phí cao hơn (ví dụ như kỹ năng lặn, nổi và giữ phao, tuần tra bằng tàu, thuyền cao tốc,...). Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của công tác bảo tồn thiên nhiên (rừng, biển, ĐNN) cần phải có đầu tư thích ứng trong công tác xây dựng năng lực cho cán bộ KBT. Yêu cầu này đã và đang được giải quyết một phần thông qua một dự án do Chính phủ Đan Mạch tài trợ, nhằm mục tiêu phát triển năng lực quản lý và xây dựng hệ thống KBTB ở Việt Nam.

Bên cạnh những thành công bước đầu, nhìn chung đội ngũ cán bộ KBT còn thiếu và yếu về các mặt sau:

- Thiếu kiến thức chuyên sâu về động vật, thực vật, sinh thái học bảo tồn,… để thực hiện công tác bảo tồn tại các KBT cụ thể.

- Thiếu phương pháp/kỹ năng làm việc, nhất là những công việc liên quan đến cộng đồng, đến các bên liên quan, tổ chức và thực hiện bảo tồn.

- Thiếu cán bộ quản lý làm công tác bảo tồn, chủ yếu hiện nay vẫn là công tác quản lý hành chính chuyển sang. Hoạt động quản lý tại các KBT RĐD chủ yếu là hoạt động bảo vệ

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 20

Page 22: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

rừng, công tác bảo tồn chưa được quan tâm đầu tư cả về nhân lực, về khoa học, vật tư kỹ thuật và tài chính

- Cán bộ bảo tồn chủ yếu vẫn là lực lượng kiểm lâm hoặc quân đội chuyển sang làm công tác bảo vệ, thiếu kiến thức về các hoạt động bảo tồn. Đặc biệt thiếu các cán bọ có kỹ năng bảo tồn Biển và ĐNN.

1.3.6. Tài chính đầu tư cho các KBT

a) Nguồn tài chính cho các KBT

Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành một một số chính sách đầu tư quan trọng cho công tác quản lý, bảo vệ RĐD, cho thuê rừng, chính sách chi trả DVMTR, khuyến khích phát triển du lịch sinh thái (DLST) nhằm tạo thêm nguồn thu, bù đắp chi phí, tăng thu nhập cho lực lượng quản lý, bảo vệ rừng. Tuy nhiên, các chính sách đầu tư hiện nay vẫn còn bất cập và thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phức tạp của công tác quản lý và bảo tồn của RĐD, đồng thời, chưa tạo nguồn tài chính ổn định và bền vững cho việc thực hiện chức năng bảo tồn của các hệ thống KBT ở Việt Nam.

Các nguồn đầu tư cho hệ thống KBT RÐD gồm: (1) Ngân sách nhà nước, (2) Tài trợ quốc tế, (3) Đầu tư từ cộng đồng và khối tư nhân.Trong đó, các nguồn (1) và (2) được coi là các nguồn đầu tư chủ yếu cho các KBTB; nguồn (3) là nguồn thu nhập từ hoạt động cung ứng dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ hệ sinh thái (trong đó có hoạt động dịch vụ du lịch. Nguồn đầu tư tài trợ từ cộng đồng, khối tư nhân còn ở mức thấp, chưa có số liệu thống kê đánh giá hiệu quả tác động của nguồn đầu tư này.

- Nguồn ngân sách tài trợ thường xuyên từ Nhà nước thông qua phê duyệt của Bộ NN&PTNT và các địa phương. Ước tính ngân sách cho các KBT năm 2003 khoảng 18 tỷ đồng, năm 2010 khoảng 77,9 tỷ đồng, tổng chi phí thường xuyên trong giai đoạn 2003-2010 là 410,6 tỷ đồng, tăng bình quân 13%/năm. Trong đó mức chi cho các KBT thuộc trung ương quản lý cáo gấp đôi so với các KBTTN do tỉnh quản lý. Vì ngân sách được tính dựa trên số lượng nhân viên của từng KBT chứ không phải trên mục tiêu của các KBT dẫn tới việc quản lý và bảo vệ chưa hiệu quả.

- Chi phí đầu tư do Nhà nước cấp cho các KBT gồm chi phí đầu tư thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong giai đoạn 2003-2010, tổng đầu tư của nhà nước là 616 tỷ đồng, bình quân 77 tỷ đồng/năm. Tổng chi đầu tư thường xuyên cho các KBT ước tính là 352 tỷ đồng, bình quân là 20.000 đ/ha/năm, chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bình quân là 35.000đ/ha/năm. Nhu cầu đầu tư được xác định trong kế hoạch đầu tư của KBT không được đảm bảo, nhiều chương trình đầu tư thường kéo dài và không trọng điểm. Việc phân bổ đầu tư không dựa trên các tiêu chuẩn chung hay ưu tiên mà được phân bổ bởi nhiều cấp khác nhau với nhiều tiêu chí khác nhau, dẫn tới sự không thống nhất và không hiệu quả.

- Tài trợ từ các chương trình của Nhà nước: Các KBT nhận được nguồn tài trợ từ các chương trình của Chính phủ, như: chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, phòng chống cháy rừng, nghiên cứu khoa học, đề án điều tra tổng hợp biển,...Ước tính số tiền các KBT nhận được khoảng 40-60 tỷ đồng/năm. Các nguồn tài trợ này đã hỗ trợ đáng kể công tác bảo tồn, nhưng thường thiếu các chỉ số đánh giá mức độ ưu tiên dẫn tới thiếu đồng nhất trong quá trình phân bổ nguồn vốn. Thí dụ, với mức chi phí 50.000 đ/ha/năm cho bảo vệ rừng thì tổng số tiền bảo vệ rừng từ Chương trình 661 cho các KBT khá cao, nhưng mức chi thực tế chỉ bằng 40-70%.

Việc thành lập và hoạt động của các KBTB chủ yếu từ các nguồn tài trợ thông qua hợp tác quốc tế với kỳ vọng rằng các khu này sẽ tiếp tục hoạt động với sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và nguồn thu từ chính hoạt động của KBTB, đặc biệt là du lịch sinh thái (khoảng 8 triệu

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 21

Page 23: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

USD). Thí dụ, Ban Quản lý KBTB Phú Quốc đã được tỉnh cho phép sử dụng phần lớn khoản thu từ du lịch sinh thái (90% số kinh phí) xem như nguồn tài chính bền vững và ổn định để sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ tài nguyên biển. Mặt khác, chính các cộng đồng dân cư trong KBTB cũng được hưởng lợi từ hiệu quả tăng lên trông thấy của việc bảo tồn biển.

Quỹ bảo tồn RĐD Việt Nam (VCF), một cơ chế tài chính ủy thác từ các nguồn viện trợ nước ngoài, đã cung cấp cho khoảng 70 VQG/KBT các khoản tài trợ đáng kể nhằm hỗ trợ tài chính và kỹ thuật để củng cố công tác quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên tại địa bàn các KBT này.

Các Nghị định gần đây của Chính phủ như: Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Nghị định 117/2010/NĐ-CP ban hành ngày 24/12/2010 về tổ chức quản lý hệ thống RĐD được xem là những chính sách quan trọng, có tính đột phá, mở đường cho việc huy động, xã hội hóa các nguồn đầu tư, từng bước tạo lập tài chính bền vững cho hoạt động của các VQG/KBT.

Ngoài các nội dung đầu tư tập trung vào tăng cường cơ sở hạ tầng, phương tiện và thiết bị quản lý bảo vệ rừng cho Ban quản lý RĐD, Nhà nước cũng cam kết cấp kinh phí bảo vệ rừng ổn định hàng năm, đồng thời hỗ trợ kinh phí cho các cộng đồng thôn, bản vùng đệm để khuyến khích họ tham gia phối hợp quản lý RĐD.

b) Tồn tại về đầu tư và sử dụng nguồn vốn cho các hệ thống KBT

Nguồn ngân sách đầu tư cho các VQG/KBT thường được cân đối và phân bổ trực tiếp hàng năm từ Trung ương hoặc tỉnh, các khoản đầu tư này phần lớn được tập trung vào xây dựng cơ bản. Riêng nguồn kinh phí đầu tư thường xuyên được xác định trên cơ sở số lượng nhân viên của KBT, cho nên các KBT thường sử dụng tới 90% nguồn kinh phí này để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý; vì vậy, phần kinh phí cần thiết cho các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, hoặc hoạt động hỗ trợ bảo tồn như giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức của các bên liên quan còn rất hạn chế.

Nguồn vốn tài trợ nước ngoài “(bao gồm cả Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam (VCF)”: chủ yếu được tài trợ cho các vườn quốc gia do trung ương quản lý và thường chú trọng nhiều hơn đến các hoạt động về nghiên cứu khoa học, phát triển cộng đồng, giáo dục và nâng cao nhận thức…. ; đối với các khu bảo tồn do địa phương quản lý gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận nguồn vốn của VCF, do năng lực hạn chế, cơ sở hạ tầng của KBT và của xã hội thiếu và yếu nên bị khó khăn trong việc tiếp cận cơ hội đầu tư và tài trợ từ nguồn vốn này, đặc biệt đối với các Khu rừng đặc dụng nhỏ hơn (diện tích dưới 15.000 ha).

- Đầu tư từ cộng đồng và khối tư nhân, gần đây được Chính phủ ban hành các chính sách mới như: Nghị đị số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng, Quyết định 24/2012/QĐ-TTg, ngày 01/06/2012 về đầu tư phát triển rừng đặc dụng được ...nhằm mở rộng cơ chế thu hút nguồn đầu tư từ các nguồn này cho KBT thông qua các hoạt động liên doanh liên kết, tạo lập tài chính bền vững cho hoạt động của các VQG/KBT.

1.3.7. Hợp tác quốc tế về KBT ở Việt Nam

Thời gian qua, hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả và có sự chuyển biến về chất; nhiều tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn có văn phòng hoạt động tại Việt Nam, như: GTZ (GIZ), Winrock, IUCN, WWF, FFI, Carier, EU SIDA... Hoạt động của các tổ chức quốc tế đã bám sát được các thay đổi về hoạt động bảo tồn tại các vùng trọng điểm của Việt Nam như vùng sinh thái Bắc Trung bộ, Tây Nguyên, dải ven biển và một số đảo ven bờ, một số lưu vực sông gắn với ĐNN.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 22

Page 24: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Hỗ trợ từ những dự án quốc tế trong giai đoạn 2003-2010, tổng số vốn nước ngoài đầu tư cho các KBT là 100-120 tỷ đồng, bình quân 12-14 tỷ đồng/năm và có khoảng trên 20 KBT được dự án nước ngoài đầu tư tập trung ở các mức độ khác nhau. Mức đầu tư ước tính là 6,34 triệu đồng/km2/năm đối với 5 KBT trực thuộc Bộ NN&PTNT và 0,79 tr đ/km2/năm cho các KBT trực thuộc tỉnh.

Quỹ Bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam (VCF) đã được thành lập năm 2005, có tổng số tiền lên đến 15 triệu đôla, là nguồn viện trợ không hoàn lại từ Ngân hàng Thế giới, Quỹ Môi trường toàn cầu và Chính phủ Hà Lan. VCF đã hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các dự án tăng cường công tác quản lý các rừng đặc dụng của Việt Nam. Quỹ đã hỗ trợ cho khoảng 70 Khu rừng đặc dụng thực hiện các hoạt động liên quan đến bảo tồn. Đây là hình thức hỗ trợ có hiệu quả tốt, đặc biệt là đối với các KBT nhỏ, nguồn vốn của địa phương có nhiều khó khăn. Tuy vậy, nguồn tài chính này sẽ bị kết thúc ( ngừng tài trợ ) trong năm 2013, do đó những thành quả của VCF đã đầu tư xây dựng tại các KBT trong nhiều năm qua bị ảnh hưởng rất lớn, Nguy cơ là các KBT sẽ khó có thể tiếp tục duy trì và phát huy, những thành quả đã đạt được vì thiếu nguồn tài chính cho hoạt động tại các KBT.

Nhiều dự án lớn liên quan đến bảo tồn đã được triển khai thực hiện tại các KBT, nhiều chương trình phối hợp điều tra, nghiên cứu giữa các nhà khoa học trong và ngoài nước đã được thực hiện. Việt Nam đã phối hợp với các nước láng giềng như Lào, Cămpuchia, Trung Quốc trong công tác kiểm soát buôn bán động, thực vật hoang dã qua biên giới. Cùng với các nước khác, Việt Nam cũng đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện các công ước quốc tế mà Chính phủ đã cam kết thực hiện.

Các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo tồn biển hướng chủ yếu vào các nội dung: ĐDSH biển và các HST RSH, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, đầm phá; đánh giá tiềm năng bảo tồn biển ở 20 điểm đại diện cho HST RSH; thành lập và quản lý thí điểm KBTB vịnh Nha Trang, Cù Lao Chàm, Phú Quốc, Côn Đảo; xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn Rùa biển; kiểm soát RSH (ReefCheck); chống suy thoái HST biển Đông; quản lý tổng hợp vùng bờ; quản lý tài nguyên ven biển và quy hoạch sử dụng không gian biển và vùng bờ biển. Các nhà tài trợ và đối tác chính thực hiện các nội dung trên là: WB, ADB, GEF, UNEP, Danida, Sida, CIDA, UNDP, IUCN, WWF, FFI, FAO, NOAA, Hà Lan, Pháp, PEMSEA, COBSEA, UNESCO,...

1.4. Bài học về việc thực hiện Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt nam 2003 - 2010

Chiến lược quản lý hệ thống các KBT TN Việt Nam đến năm 2010, được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 (sau đây gọi tắt là Chiến lược 2003).

1.4.1. Mức độ thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của chiến lược 2003

Mục tiêu tổng thể của Chiến lược 2003 là: thiết lập, tổ chức và quản lý có hiệu quả hệ thống các KBTTN với các HST khác nhau nhằm góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên ĐDSH, cảnh quan phong phú và độc đáo của Việt Nam trong khuôn khổ phát triển bền vững. Đồng thời, Chiến lược 2003 đề ra 2 mục tiệu cụ thể là: Quy hoạch hệ thống KBTTN ở các vùng sinh thái khác nhau được thiết lập có căn cứ khoa học và phân loại, xếp hạng theo những tiêu chí thống nhất; Đến 2010 Quy hoạch hệ thống KBTTN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chiến lược 2003 cũng đã để ra 7 nhiệm vụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu đến năm 2010 là: Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn; Xây dựng khung pháp lý để quản lý hệ thống các KBT; Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn ĐDSH và đổi mới cơ cấu của hệ thống quản lý KBT; Những quy định đổi mới để thành lập, tài trợ và đầu tư vào các khu bảo tồn; Kiến thức và kỹ năng về bảo tồn; Tăng cường thông tin-giáo dục-truyền thông và thu hút cộng đồng tham gia vào hoạt động bảo tồn ĐDSH.Tăng cường hợp tác quốc tế.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 23

Page 25: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Phân tích, đánh giá chung về quá trình thực hiện Chiến lược 2003 có thể thấy rằng; Một số nhiệm vụ quan trọng của Chiến lược chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ

a) Đến nay, chưa được xây dựng quy hoạch thành lập một hệ thống KBT chung, nhưng các hệ thống KBT riêng đã được rà soát và hoàn thiện quy hoạch, xếp hạng các hệ thống KBT ở các vùng địa lý-sinh thái khác nhau (gồm trên cạn, đất ngập nước và biển), trình Thủ tướng thông qua và ra quyết định về hệ thống KBT tại Việt Nam trong bối cảnh mới.

- Bộ NN&PTNT đã hoàn thành việc rà soát hệ thống RĐD. Kết quả đã xác định được 164 khu RĐD, gồm 30 VQG, 58 khu dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài-sinh cảnh, 45 khu bảo vệ cảnh quan và 20 khu rừng thực nghiệm NCKH. Tuy nhiên, danh sách này tới nay chưa được Thủ tướng Chính phủ chính thức phê duyệt.

- Bộ Thủy sản (cũ) đã quy hoạch hệ thống 45 KBT VNNĐ đến năm 2020 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, chưa có khu nào được thành lập.

- Bộ Thủy sản (cũ) đã quy hoạch hệ thống 16 KBTB đến năm 2020 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào năm 2010. Cho tới nay 5 trong số các KBTB trong quy hoạch được duyệt đã có ban quản lý.

Ơ cấp quốc gia đã hình thành khung thiết chế tổ chức bao gồm: Tổng cục Lâm nghiệp và Tổng cục Thủy sản (thuộc Bộ NN&PTNT), Tổng cục Môi trường và Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (thuộc Bộ TNMT). Các cơ quan giúp việc cho các cơ quan nói trên về bảo tồn cũng được thành lập, như: Vụ Bảo tồn thiên nhiên (Tổng cục Lâm nghiệp); Cục Bảo tồn ĐDSH (Tổng cục Môi trường); Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (Tổng cục Thủy sản) và Cục Quản lý khai thác biển, hải đảo (Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam). Các cơ quan này có chức năng quản lý nhà nước về hệ thống RĐD, hệ thống KBTB, hệ thống KBT VNNĐ. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa thành lập được một cơ quan đầu mối cấp quốc gia để quản lý chung các hệ thống KBT; tuy rằng, về bộ máy tổ chức thì riêng biệt nhưng đôi khi vẫn còn chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, gây ra những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.

b) Đã xây dựng một khung pháp lý, tạo điều kiện cho công tác bảo vệ và quản lý ĐDSH tại các khu bảo tồn.

Các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH đã được tiến hành theo nhiều hình thức, đa dạng hơn ở các cấp khác nhau, và đã đạt hiệu quả cao hơn. Các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Thủy sản liên quan đến hệ thống RĐD, hệ thống KBTB, hệ thống KBT VNNĐ đã được ban hành khá đầy đủ. Tuy nhiên, dù Luật Đa dạng sinh học đã được ban hành (2008), nhưng còn thiếu các Thông tư liên tịch giữa Bộ TNMT và Bộ NN&PTNT hướng dẫn thi hành.

c) Xây d ng k ho ch đ u t dài h n đ i v i vùng đ m; b sung và hoàn thi nự ế ạ ầ ư ạ ố ớ ệ ổ ệ các c ch , chính sách và mô hình phát tri n t i vùng đ m. ơ ế ể ạ ệ

d) Đã triển khai nghiên cứu và đề xuất một tổ chức phù hợp để quản lý hệ thống KBT; xây dựng và ban hành các quy định về cơ cấu tổ chức và quản lý các loại hình KBT, phân hạng; chỉ định một đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm quản lý nhà nước thống nhất các hệ thống KBT ở Việt Nam. Tuy vậy, những ý tưởng và kết quả nghiên cứu chưa được triển khai trong thực tế.

đ) Phân bổ nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu của kế hoạch hoạt động, quản lý cho các KBT được quy định trong hệ thống KBT tới năm 2010.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 24

Page 26: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Cho tới cuối năm 2010 đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nằm tạo điều kiện cải thiện nguồn tài trợ cho các KBT. Nghị định số 117/2010/NĐ-CP và Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định BQL RĐD được tài trợ từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm, doanh thu từ các dịch vụ, chi trả cho dịch vụ môi trường rừng, hỗ trợ từ các dự án hợp tác quốc tế và các nguồn hợp pháp khác. Đối với hệ thống KBTB, Quyết định số 742/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ xác định các đơn vị quản lý KBTB phần lớn được tài trợ từ ngân sách nhà nước, hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân trong nước, quốc tế. Đối với hệ thống KBT VNNĐ, Quyết định số 1479/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ khẳng định BQL sẽ được tài trợ từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ khác từ những tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, bảo vệ HST thủy sinh, hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế trong công tác nghiên cứu khoa học và hoạt động đào tạo.

Tuy nhiên những quy định về đầu tư và tài trợ cho các KBT nói trên chưa được thực hiện một cách đồng bộ, thường kéo dài dẫn tới giảm hiệu quả chi phí. Ước tính tổng ngân sách nhà nước cấp cho các KBT trực thuộc trung ương (Bộ NN&PTNT) là 33,56 tr đ/km2/năm, và tổng ngân sách nhà nước cấp cho các KBT trực thuộc tỉnh bình quân là 12,34 tr đ/km2/năm (số liệu 2006).

Một số cơ chế tài trợ được áp dụng đối với các KBT trong giai đoạn 2003-2010, như:

Nguồn ngân sách tài trợ thường xuyên từ Nhà nước thông qua phê duyệt của Bộ NN&PTNT và các địa phương (tổng chi phí thường xuyên trong giai đoạn 2003-2010 là 410,6 tỷ đồng); Nguồn chi phí đầu tư do Nhà nước cấp cho các KBT gồm chi phí đầu tư thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (tổng đầu tư của nhà nước trong giai đoạn 2003-2010 là 616 tỷ đồng); Nguồn tài trợ từ các chương trình của Nhà nước (Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, phòng chống cháy rừng, nghiên cứu khoa học, đề án điều tra tổng hợp biển,... Ước tính số tiền đầu tư cho các KBT khoảng 40-60 tỷ đồng/năm); Nguồn hỗ trợ từ những dự án quốc tế cho các KBT (Trong giai đoạn 2003-2010 khoảng 100 đến 120 tỷ đồng); Các nguồn đầu tư khác (Quỹ bảo tồn thiên nhiên Việt Nam có tổng vốn là 300 tỷ đồng...)

e) Tổ chức các khóa đào tạo về điều tra và giám sát ĐDSH tại các KBT; các kỹ năng về phát triển và quản lý dữ liệu, thu thập, xử lý và bảo quản mẫu vật; tăng cường các kỹ năng quản lý sinh thái thông qua sử dụng những kỹ thuật hiện đại và công cụ hiện trường để quản lý và phát triển các KBT.

Sau 8 năm thực hiện chiến lược 2003 chưa có chương trình quốc gia về giám sát và đánh giá các KBT và chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu thống nhất về các KBT ở Việt Nam. Do đó không thể đánh giá hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học của các KBT.

Dữ liệu về công tác đào tạo cán bộ không được xây dựng và cập nhật nên không có cơ sở để đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu đề ra. Tới năm 2006 có gần 44% cán bộ của khoảng 36 KBT có bằng đại học, nhưng kỹ năng và chất lượng nghiệp vụ của cán bộ gần như chưa được nâng cao. Phần lớn cán bộ được đào tạo về bảo vệ rừng, rất ít cán bộ được đào tạo về sinh học, du lịch, kinh tế, quản lý, vi tính, ngoại ngữ là những kỹ năng đang ngày càng quan trọng cho việc lập kế hoạch, quản lý hay kiểm tra đánh giá hoạt động của KBT.

Năng lực của các cấp nói chung còn yếu, một nửa bị đánh giá là năng lực thấp hoặc rất thấp. Những lĩnh vực năng lực có thế mạnh liên quan tới quản lý các KBT như tuần tra, giám sát trên hiện trường. Những kỹ năng yếu nhất liên quan tới đánh giá và bảo tồn ĐDSH, xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý và kế hoạch tài chính bền vững KBT và phát triển du lịch sinh thái.

f) Tổ chức đào tạo về quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học ở các khu bảo tồn cho những người chủ chốt trong cộng đồng sống trong khu bảo tồn và ở vùng đệm.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 25

Page 27: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Trách nhiệm thực hiện quản lý các KBT là các Ban quản lý KBT, nhưng đến nay vẫn có khoảng 30% KBT không có Ban quản lý do thiếu nhân sự và kinh phí cho hoạt động hành chính và sự nghiệp. Trong thời gian qua, nhiều BQL các khu RĐD khi triển khai kế hoạch 5 năm về đầu tư xây dựng cơ bản KBT, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH tại KBT đã đưa ra các giải pháp nâng cao nhận thức, thu hút sự tham gia của người dân địa phương, phát triển du lịch sinh thái, thành lập các trung tâm cứu hộ và nuôi dưỡng động vật hoang dã.

Các khóa đào tạo về quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học ở các KBT đã hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ chủ chốt trong cộng đồng và trong khu bảo tồn nâng cao được năng lực và kỹ năng hoạt động, tạo cơ hội để thu hút cộng đồng dân cư địa phương tham gia cùng với KBT Để triển khai thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả hơn.

1.4.2. Những bài học chủ yếu được rút ra từ quá trình 8 năm thực hiện Chiến lược 2003

- Công tác quản lý và giám sát KBT hiệu quả hơn nếu áp dụng cách tiếp cận dựa trên HST chứ không phải là các đơn vị quản trị và hành chính khác nhau.

- Sự hợp tác, phối hợp của các bộ, ngành trung ương trong việc soạn thảo các chính sách, pháp luật về bảo tồn thiên thiên chưa thực sự gắn kết, dẫn tới còn nhiều chính sách mới ban hành chưa đồng bộ về cơ chế quản lý, chưa thống nhất cả khái niệm, chống chéo về chức năng nhiệm vụ ... dẫn tới khó khăn trong quá trình triển khai và lãng phí tiềm năng, nguồn lực của quốc gia..

- Nhận thức của xã hội và của chính quyền các cấp về ý nghĩa tác dụng, sự cần thiết, vai trò của bảo tồn đa dạng sinh học, các HST tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế xã hội còn rất hạn chế, do đó nhu cầu tăng cường thông tin - giáo dục- tuyên truyền thu hút cộng đồng tham gia vào hoạt động bảo tồn ĐDSH là rất cấp thiết

- Các KBT được thành lập không chỉ để bảo vệ các loài hoang dã mà còn để duy trì các HST tự nhiên quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và đại bộ phận người dân. Tuy nhiên phần lớn các KBT không có đủ nhân lực và kinh phí để thực hiện những chức năng này.

- Áp lực lên các KBT đang ngày càng tăng cao, đặc biệt dân số tăng nhanh, nhu cầu cao đối với các sản phẩm nguồn gốc hoang dã trên cả nước và từ các quốc gia láng giềng, biến đổi khí hậu và đe dọa của các loài ngoại lai xâm hại đang gia tăng. Vì thế cần phải có biện pháp quản lý hiệu quả.

- Chi trả dịch vụ môi trường rừng là một tiến bộ đáng kể và có tiềm năng lớn gắn kết bảo vệ rừng và ĐDSH với những lợi ích kinh tế. Tuy nhiên còn nhiều việc cần phải làm để mở rộng và đưa hệ thống này vào hoạt động.

- Phân bổ các nguồn lực (nhân lực, Khoa học, vật tư kỹ thuật, tài chính) cho hệ thống KBT chưa được quan tâm đúng mức đến công tác bảo tồn, còn dàn trải, thiếu trọng tâm, chưa thực hiện một cách đồng bộ và thường kéo dài, dẫn tới giảm hiệu quả đầu tư.

- Mặc dù đạt được một số thành quả nhưng cần phải gắn kết hơn giữa cộng đồng và các bên liên quan thông qua hình thành quan hệ đối tác trong công tác quản lý và bảo vệ các KBT.

- Thiếu hệ thống giám sát và đánh giá chung, chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu thống nhất về các KBT ở Việt Nam, đo đó đã gây khó khăn cho việc đánh giá hoạt động của các KBT hay những thành tựu trong công tác bảo vệ tính đa dạng sinh học.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 26

Page 28: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

1.5. Nguy cơ (thách thức) và cơ hội

1.5.1. Nguy cơ (thách thức)

a) Khai thác trái phép và quá mức các nguồn tài nguyên sinh vật

Hầu hết các loài động thực vật hoang dã và quý hiếm có giá trị kinh tế lớn của đất nước đều ở các khu bảo tồn. Hiện tại, hoạt động khai thác trái phép các loài hoang dã (cho mục đích thương mại, giải trí hay mưu sinh) đã làm nhiều loài động vật ở Việt Nam đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên và tạo ra những áp lực nghiêm trọng lên các quần đàn khác. Ví dụ, ước tính hiện nay Việt Nam chỉ còn gần 50 con hổ trong tự nhiên. Vào năm 2010, Cục Kiểm lâm đã tịch thu hơn 34.000 Kg động vật hoang dã buôn bán trái phép, bao gồm 13.000 cá thể động vật. Ơ nhiều tỉnh miền núi phía Bắc, việc khai thác các cây thuốc có giá trị để xuất khẩu trái phép qua biên giới rất phổ biến. Khai thác quá mức các loài thực vật cũng gây ảnh hưởng tới đời sống của người dân địa phương tại các vùng nông thôn mà rất nhiều hộ gia đình phải sống phụ thuộc vào lâm sản để sinh tồn.

Rừng ở Việt Nam tiếp tục bị khai thác cho các mục đích thương mại và phi thương mại, dẫn tới sự suy giảm nhanh chóng về diện tích và chất lượng, chỉ còn lại một diện tích rất nhỏ rừng nguyên sinh (khoảng 0,5 triệu ha, trải dọc từ Tây Nguyên và Bắc Trung bộ) chủ yếu đã được quy hoạch thành rừng đặc dụng đưa vào bảo tồn. Mặc dù các khu RĐD được bảo vệ khá nghiêm ngặt, nhưng áp lực đối với những khu rừng này ngày càng tăng. Hàng năm, Cục Kiểm lâm tịch thu hàng nghìn mét khối gỗ khai thác trái phép.

Hoạt động du lịch phát sinh nhu cầu đối với mặt hàng đồ lưu niệm dẫn tới việc khai thác các loài động vật hoang dã như rùa biển, sò, hến và san hô ngày càng tăng. Đồng thời cũng gây ra những tác động cơ học do việc thả neo trên rạn san hô và những bất cẩn của khách du lịch...Theo Võ Sỹ Tuấn (2002), khoảng 10% diện tích RSH ở vịnh Nha Trang bị tác động bởi việc thả neo, chủ yếu ở những vùng nhiều tàu thuyền neo đậu để khách du lịch bơi và lặn. RSH còn bị ảnh hưởng do việc xả rác từ tàu du lịch và ngư dân. Ơ vùng rừng, các khu nghỉ dưỡng cho khách du lịch mọc lên xung quanh các VQG ngày càng nhiều, dẫn tới mất sinh cảnh; xây dựng đường xá làm xáo động và xáo trộn đời sống của những loài hoang dã.

Việc khai thác quá mức các loài thủy sinh đã dẫn tới sự suy giảm năng suất thủy sản và tổng lượng thủy sản đánh bắt cũng như quần thể các loài cá nước ngọt quý hiếm và có giá trị. Sử dụng các phương thức đánh bắt cá hủy diệt (như dùng chất nổ, thuốc độc, lưới mắt cáo, lưới vét, điện...) và giảm sút diện tích các HST biển-ven biển (mất 40-70% diện tích) đã khiến cho nguồn lợi hải sản ở vùng biển gần bờ có dấu hiệu bị khai thác quá mức: tổng sản lượng hải sản đánh bắt không ngừng tăng, nhưng sản lượng của một đơn vị đánh bắt (hiệu suất khai thác) giảm từ 0,92 xuống 0,34 tấn/CV/năm (2009); tỉ lệ cá tạp trong một mẻ lưới ngày càng tăng. Nguồn lợi hải sản có xu hướng giảm dần về trữ lượng, sản lượng và kích thước cá đánh bắt: trong vòng 10 năm (1984-1994) đã giảm tới trên 30% trữ lượng cá đáy. Các bãi cá kinh tế suy giảm sản lượng, năng suất đánh bắt giảm 2-6 lần. Một số đặc sản có nguy cơ suy kiệt như bào ngư, tu hài, vẹm xanh... Ngoài ra, nguồn giống hải sản tự nhiên cũng giảm sút nghiêm trọng so với trước đây

b) Hệ sinh thái và nơi cư trú của loài bị chia cắt và suy thoái do thay đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước

- Trong thời gian 36 năm, từ năm 1975 đến năm 2011 dân số Việt Nam tăng từ 47,6 triệu người lên 87,84 triệu người; Với sự gia tăng dân số bình quân mỗi năm thêm hơn 1,1 triệu người, đã phát sinh nhu cầu lớn về lương thực thực phẩm và các sản phẩm có nguồn gốc từ Nông - lâm sản, do đó dẫn tới nhu cầu mạnh mẽ phải chuyển đổi đất rừng sang sử dụng cho nhu cầu về đất ở, đất trồng cây công nghiệp, cây lương thực thực phẩm là một trong các nguyên nhân chính gây nên mất rừng tự nhiên; Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX về trước

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 27

Page 29: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

nhiều vùng đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Tây nguyên, vẫn tồn tại những trảng cỏ tự nhiên, và các cánh rừng đại ngàn, rừng đất ngập nước; ngày nay phần lớn những đồng cỏ tự nhiên và nhiều diện tích rừng đại ngàn đều bị cải tạo chuyển đổi thành vùng trồng lúa, vùng trồng cây công nghiệp. Việc mất đất rừng, suy giảm về số lượng và chất lượng rừng đã kéo theo những hệ lụy nặng nề đối với bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái tự nhiên bị xâm hại, thay đổi, làm cho những nơi cư trú của các loài bị chia cắt là những nguy cơ thách thức lới đối với công tác bảo tồn.

Theo Viện Tài nguyên thế giới (2002, 2008), khoảng 80% tài sản vô giá của biển Việt Nam như các HST RSH, RNM và thảm cỏ biển đang nằm trong tình trạng rủi ro và 50% trong số chúng được cảnh báo là rủi ro cao. Trong 50 năm vừa qua, dải ven biển Việt Nam đã mất đi khoảng 80% RNM, chủ yếu chuyển mục đích sang nuôi tôm. Hơn 60% thảm cỏ biển đã bị mất do khai thác quá mức hoặc do nuôi trồng thủy sản. Trồng RNM ở những bãi triều lầy đã gây tác động nghiêm trọng đến sinh cảnh và nơi kiếm ăn của rất nhiều loài chim di cư như Cò thìa (Ptelea minor).

Khảo sát gần đây đối với khoảng 20 rạn san hô dọc bờ biển Việt Nam cho thấy tỷ lệ các RSH sống ở miền bắc Việt Nam đã giảm khoảng 25-50% và theo tiêu chí của IUCN về RSH chỉ khoảng 1% các RSH được khảo sát tại miền Nam Việt Nam là còn ở trong tình trạng rất tốt.

- Thực hiện các mục tiêu thúc đẩy tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, và chuyển hướng mục tiêu chiến lược của nền kinh tế sang sản xuất, xuất khẩu đã phát sinh nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp, đất đồng cỏ tự nhiên, mặt nước hồ, ao, đầm, phá để phục vụ cho việc phát triển các khu công nghiệp ( Nhà máy, công xưởng, ngành điện, cơ sở hạ tầng giao thông, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng...) và cho nhu cầu xây dựng các các khu dân cư, mở rộng và xây dựng mới các khu đô thị,.... gây ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới các sinh cảnh tự nhiên; chia cắt nhiều VQG và khu dự trữ thiên nhiên, cản trở sự phân bố và di chuyển của các loài hoang dã, đồng thời tạo ra các điều kiện thuận lợi cho những mạng lưới buôn bán động thực vật hoang dã khi mở những tuyến đường giao thông chạy qua các KBT.

- Các hoạt động khai thác có ý thức và vô ý thức của con người đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học (khai thác hầm mỏ, khai thác cát, khai thác mật ong, đốt gỗ lấy than, làm thủy điên, du canh ...), gây ra những vụ cháy rừng, hoặc nhấn chìm xuống lòng hồ hàng ngàn hecta rừng mỗi năm, gây hậu quả nghiêm trọng lên sinh cảnh sống và các quần thể của các HST rừng. Theo Cục Kiểm lâm, trong giai đoạn 2006-2009, diện tích rừng bị cháy trên cả nước bình quân là 1.400ha/năm. Vụ cháy rừng lớn tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai năm 2010 đã thiêu rụi khoảng 200 ha rừng và 700 ha cây bụi. Những vụ cháy rừng ở VQG Tràm Chim ở đồng bằng sông Cửu Long vào tháng 4/2010 đã thiêu rụi 200 ha rừng, đe dọa tới nơi sinh cư của loài sếu đầu đỏ.

c) Ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu:

Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng nguồn nước, đặc biệt là ở các con sông hạ du, những vùng đất ngập nước và vùng duyên hải.

Chất thải từ sản xuất công nghiệp và từ các khu đô thị, chưa được xử lý, không được kiểm soát, đang xả vào các sông và hồ và môi trường tự nhiên. Việc sử dụng quá mức các hóa chất nông nghiệp cũng góp phần làm suy giảm các hệ sinh thái quan trọng và những quần thể loài quý hiếm và có tầm quan trọng về mặt kinh tế. gây ra những tác động tiêu cực trong trung và dài hạn. Các nguồn ô nhiễm từ đất liền chiếm đến 60% chất gây ô nhiễm ở vùng cửa sông, ven biển và biển. Ô nhiễm đã làm thay đổi các sinh cảnh sống trong HST, ảnh hưởng tới chất lượng của các loài thủy sinh và sinh sống ven biển cũng như sinh cảnh sống của chúng.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 28

Page 30: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất bởi biến đổi khí hậu trái đất đã gây ra những hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như: nóng – lạnh bất thường, mưa bão, lũ lụt, lũ quét, hạn hán sa mạc hóa, xói lở đất ... diến ra hàng năm với tần suất ngày càng dồn dập và và quy mô cường độ ngày càng khủng khiếp có thể gây ra những thản họa cướp đi sinh mạng của rất nhiều người, tán phá các công trình kinh tế - văn hóa xã hội được tích lũy xây dựng từ nhiều thế hệ; đồng thời gây ra những thảm họa về môi trường, hủy diệt những sinh cảnh sống, các quần thể sinh vật quan trọng và các hệ sinh thái trên đất liền; tác động đặc biệt nguy hiểm đối với các HST rạn san hô như: gây tổn thất cơ học, lắng phủ bùn lên một số rạn và mưa lớn làm giảm độ mặn của nước dọc vùng biển ven bờ.

- Biến đổi khí hậu làm cho mực nước biển dâng cao sẽ ảnh hưởng tới các vùng đất ngập nước ven biển, gây ra sự di chuyển và thay đổi sinh cảnh sống và nguồn thức ăn khiến nhiều loài động thực vật hoang dã sẽ chịu áp lực ngày càng tăng. Các HST bị cô lập và chia cắt với các quần thể là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất; đặc biệt đối với các khu rừng ngập mặn dễ bị tổn thương ở Cà Mau, Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh), Bà Rịa-Vũng Tàu và Nam Định. Khi nước biển dâng cao, khoảng một nửa trong số 68 vùng đất ngập nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng; nước mặn sẽ tràn vào những vùng đất thấp ven biển, làm chết nhiều loài động thực vật nước ngọt, ảnh hưởng tới các nguồn nước ngọt cho sinh hoạt và tưới tiêu ở nhiều vùng ven biển. Khoảng 36 KBT, gồm 8 VQG và 11 khu dự trữ thiên nhiên sẽ bị ngập nước biển.

d) Sự du nhập của các loài ngoại lai xâm hại

Đến nay, vẫn chưa có một đánh giá tổng hợp về các loài ngoại lai xâm hại tại Việt Nam. Tuy nhiên, sự quan ngại về nguy cơ gây hại cho ĐDSH, sức khỏe con người và nền kinh tế của các loài ngoại lai xâm hại ngày càng tăng.

Theo thống kê, hiện nay có khoảng 94 loài thực vật ngoại lai di nhập vào Việt Nam, trong đó có 42 loài xâm hại, 12 loài xâm hại điển hình và đang phát triển nhanh như Bèo Nhật bản (Eichhornia crassipes) và cây Mai dương lần đầu tiên được phát hiện tại VQG Tràm Chim (tỉnh Đồng Tháp) năm 1995, nay xâm nhập gần như khắp nơi và đã trở thành một nguy cơ lớn tại nhiều vùng đất ngập nước trong toàn quốc.

Năm 2009, Bộ NN&PTNT đã công bố danh sách 48 loài động vật thuỷ sinh ngoại lai đã xâm nhập vào Việt Nam qua nhiều đường, trong đó có 14 loài gây hại đối với ĐDSH thuỷ sản. Năm 2011, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã công bố Danh mục các loài ngoại lai xâm hại với 33 loài ngoại lai xâm hại đã biết và 69 loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại.

c) Chưa nhân thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đa dạng sinh học và môi trường trong việc phát phát triển kinh tễ xã hội của đất nước.

Hơn 20 năm đổi mới vừa qua, Việt Nam đã tập trung ưu tiên phát triển kinh tế và đã giúp nền kinh tế tăng trưởng nhanh (tốc độ tăng trưởng GDP trên 5%/năm từ năm 1994). Tuy nhiên, Trong quá trình xây dựng các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề môi trường và đánh giá tác động môi trường của các chương trình, đề án này đã bị xem nhẹ, hầu hết không được xét duyệt một cách cẩn trọng và đúng mức vì vậy khi triển khai thực thiện đã nảy sinh các hậu quả là: không có các giải pháp bảo vệ, xử lý môi trường kèm theo; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học bị khai thác thiếu kế hoạch và không bền vững (chưa đánh giá được hết sự lãng phí và không hiệu quả), môi trường và các hệ sinh thái tự nhiên bị hủy hoại nghiêm trọng theo chiều tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế; nhiều dòng sông, nhiều đầm phá bị biến thành nơi chứa các nguồn chất thải công nghiệp nên các hệ sinh thái ở các khu vực này bị bức tử. Để phục hồi lại môi trường và các hệ sinh thái tại các khu vực này phải tiêu tốn rất nhiều thời gian và tiền của, là cái giá phải trả trong tương lai gần.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 29

Page 31: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Các giá trị của HST tự nhiên, đa dạng sinh học là vô cùng quý giá, riêng giá trị dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) ước tính có thể đem lại hàng trăm triệu USD mỗi năm, nhưng việc nhận thức chung của xã hội về ý nghĩa và giá trị của các dịch vụ này hầu như vẫn chưa đầy đủ, nên chưa được công nhận và phản ánh vào hệ thống kế toán, tài chính, chưa hình thành một hệ thống giám sát đánh giá trong nền kinh tế quốc dân. Chưa phát triển mạnh mẽ các công cụ (chính sách) kinh tế như DVMTR (PFES), DVHST hoặc áp dụng công cụ quản lý mới theo hướng phát triển bền vững (ABS). Việc triển khai các phương thức, giải pháp bảo tồn ĐDSH trong hệ thống các KBT còn rất thiếu, thiên về công tác bảo vệ hơn là bảo tồn ĐDSH; đặc biệt là các giải pháp bảo tồn ĐDSH dựa trên cộng đồng, tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích thu được từ ÐDSH, đồng quản lý,... chưa được quan tâm thích đáng.

Công tác quản lý bảo tồn còn nhiều bất cập, chưa có một thể chế điều phối thống nhất về bảo tồn ĐDSH. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH được chia sẻ giữa Bộ NN&PTNT, Bộ TN&MT và UBND các tỉnh còn chồng chéo và mâu thuẫn; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đặc biệt là giữa cấp chính quyến cơ sở với KBT. Trong xã hội, ý thức về bảo tồn và nhận thức giá trị thực sự của ĐDSH còn hạn chế, kể cả đối với một số nhà hoạch định chính sách cấp cao. Hệ thống pháp luật, chính sách còn bất cập, thiếu văn bản hướng dẫn. Trong một số trường hợp, quy định trong nhiều chính sách và luật còn chồng chéo về trách nhiệm, thiếu rõ ràng và có khi dẫn đến những mâu thuẫn. Đặc biệt, hiệu quả thực thi pháp luật chưa cao, nên công tác quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Lực lượng làm công tác bảo tồn nói chung, ở KBT nói riêng còn thiếu về số lượng và yếu về năng lực, chưa đủ trang thiết bị cần thiết.

1.5.2. Thuận lợi (cơ hội)

a) Chủ trương định hướng.

Nhà nước đã quan tâm đến công tác Bảo tồn, trong điều kiện các nguồn lực còn hạn chế nhưng Nhà nước đã chú trọng ưu tiên giành những khoản đầu tư thỏa đáng đến việc thành lập, phát triển và quản lý hệ thống KBT, tạo ra những điều kiện cho hệ thống KBT phát huy có hiệu quả chức năng bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Trên cơ sở Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Luật Đa dạng sinh học (2008), và các văn bản pháp luật liên quan, đã hình thành khái niệm về khu bảo tồn “là một khu vực địa lý, có các hệ sinh thái đặc trưng tiêu biểu cho vùng sinh thái tự nhiên, được quy hoạch, xác định ranh giới, có các phân khu chức năng dành cho bảo tồn đa dạng sinh học”; đồng thời, đã hình thành một hệ thống tiêu chí phân hạng các KBT, đã được phân thành 04 hạng KBT, gồm: Vườn Quốc gia, Khu Dự trữ thiên nhiên, Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh và Khu bảo vệ cảnh quan.

b) Tổ chức các hệ thống KBT.

Nỗ lực của Việt Nam trong việc tổ chức hệ thống các KBT đã được thể hiện trên những văn bản quy phạm pháp Luật Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) quy định: Nhà nước quản lý các khu RĐD là loại rừng được sử dụng cho những mục đích đặc biệt, chủ yếu là bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên và nghiên cứu khoa học; Luật Thủy sản (2003) quy định quản lý nhà nước về quy hoạch và quản lý các KBT VNNĐ và KBTB (Điều 9). Luật này quy định Bộ Thủy sản nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy sản trên phạm vi cả nước (Điều 52); Luật Đất đai (2003) quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai được phân loại đất theo mục đích sử dụng, trong đó “Đất rừng đặc dụng” thuộc Nhóm đất nông nghiệp; còn “Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 30

Page 32: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

mặt nước chuyên dùng” thuộc Nhóm đất phi nông nghiệp (Điều 13); Luật Đa dạng sinh học (2008) quy định quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Trong đó quy định việc thành lập, quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Mục 1, Chương III). Luật này quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đa dạng sinh học trên phạm vi cả nước (Điều 6). Bộ Tài nguyên và Môi trường còn được giao quản lý nhà nước về đất ngập nước.

Đến nay, ở Việt Nam đã hình thành 03 hệ thống KBT được thành lập ở cấp quốc gia là: hệ thống các KBT rừng đặc dụng (theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004), hệ thống các KBT biển (theo Nghị định số 27/2005/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Thủy sản 2003), hệ thống KBT vùng nước nội địa (theo Luật Thủy sản, 2003).

Hệ thống các khu bảo tồn đất ngập nước (theo Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 và Nghị định 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010) đến nay chưa được quy hoạch và thành lập trên thực tế.

Các hệ thống KBT trên đây sẽ là những mô hình thực tế để tổng kết kinh nghiệm, tiến tới thành lập một hệ thống KBT thống nhất, có khả năng tập trung các nguồn lực để thực hiện công tác bảo tồn hiệu quả.

Nguồn nhân lực trong KBT

Các hệ thống KBT đã xây dựng, tổ chức được đội ngũ cán bộ viên chức gần 5.000 người, trong đó: riêng 27 Vườn quốc gia có đội ngũ cán bộ nhân viên khoảng 2.880 người (khoảng 1.840 người ở các KBT RĐD), số còn lại thuộc các KBTB đang có hoạt động quản lý. (Các KBT VNNĐ chưa được thành lập và đưa vào hoạt động nên hiện chưa có cán bộ làm việc, ngoại trừ những khu nằm trong các khu RĐD). Đội ngũ cán bộ nhân viên này là nguồn nhân lực quan trọng, đảm bảo cho việc quản lý và hoạt động của hệ thống các KBT hiện nay đồng thời cũng là nguồn nhân lực chủ yếu để đào tạo bối dưỡng các kỹ năng, kiến thực về chuyên môn nghiệp vụ của công tác bảo tồn đa dạng sinh học, đáp ứng cho nhu cầu quản lý baot tồn đa dạng sinh học của các hệ thống KBT trong giai đoạn mới .

c) Sự mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế

Việt Nam đã tích cực tham gia và cam kết thực hiện các công ước và hiệp ước quốc tế liên quan tới bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Chính phủ đã phân công cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) (1979); Công ước Chống sa mạc hóa của Liên hiệp quốc (1992); Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện 04 cam kết quốc tế là: Công ước đa dạng sinh học (1992), Công ước về đa dạng sinh học năm 2004; Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (Công ước Ramsar, 1971); Dự thảo Cartagena về An toàn sinh học (2003); Ủy ban UNESCO Việt Nam chủ trì thực hiện 01 cam kết là Công ước về Di sản thế giới (1972).

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả và có sự chuyển biến về chất; nhiều tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn có văn phòng hoạt động tại Việt Nam, như: WB, ADB, GTZ (GIZ), Winrock, IUCN, UNDP, GEF, WWF, FFI, Carier, EU SIDA,FFI, FAO, NOAA, Hà Lan, Pháp, PEMSEA, COBSEA, UNESCO,...... Hoạt động của các tổ chức quốc tế đã bám sát được các thay đổi về hoạt động bảo tồn tại các vùng trọng điểm của Việt Nam đặc biệt đã hướng các mục tiêu tài trợ giúp đỡ đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu về khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, kỹ năng hoạt động hiện trường, vận dụng các giải pháp bảo tồn ĐDSH dựa trên cộng đồng, tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích thu được từ ÐDSH, đồng quản lý.....; Hoạt động hợp tác quốc tế đã giúp cho các KBT có được đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tốt hơn như các VQG: Cúc Phương, Ba Vì, Bạch Mã, Cát Tiên....

1.6. Những vấn đề cần thực hiện trong giai đoạn chiến lược tới.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 31

Page 33: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Trong thời gian qua, công tác bảo tồn đa dạng sinh học đã thu được nhiều kết quả quan trọng, hệ thống các KBT rừng, biển, đất ngập nước và vùng nước nội địa đã được xác lập và dần đi vào quản lý ổn định. Tuy nhiên, để giải quyết các thách thức, tháo gỡ các khó khăn đã nói trên, để công tác bảo tồn thiên nhiên trong thời gian tới được tiến hành có hiệu quả tốt hơn, một số vấn đề sau cần được tập trung giải quyết:

- Quy hoạch, xây dựng hệ thống KBTTN quốc gia thống nhất, bao gồm: hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước và vùng nước nội địa.

- Xây dựng và từng bước hoàn thiện khung pháp lý về quản lý hệ thống KBTTN quốc gia. Đồng thời chú trọng xây dựng các thể chế thứ yếu cụ thể hơn liên quan tới tổ chức và quản lý các KBTTN, như: KBTB, KBT VNNĐ. Thí dụ, hiện nay chưa có quy định nào về thay đổi phân loại, giải thể, kiểm tra, giám sát các KBTB và KBT VNNĐ.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý các KBTTN quốc gia từ Trung ương xuống địa phương.

- Xây dựng, đổi mới cơ chế đầu tư, cung cấp tài chính ổn định cho các KBTTN quốc gia. Mở rộng hệ thống chi trả các dịch vụ môi trường cho các KBTB dựa trên kinh nghiệm của các khu RĐD và chú trọng các đặc tính độc đáo của HST biển.

- Do nhu cầu ngày càng cao đối với các nguồn tài nguyên biển và mặc dù mục tiêu chính của hệ thống KBTB là bảo tồn ĐDSH, nhưng vẫn cần xây dựng các biện pháp quản lý đối với việc sử dụng bền vững và hợp lý những giá trị mà ĐDSH biển mang lại cho con người và cho nền kinh tế biển.

- Thành lập và đưa vào hoạt động hệ thống các KBT VNNĐ. Quy hoạch chi tiết giai đoạn 2009-2011 đã được thực hiện, sau thời điểm này cần tiếp tục thành lập các KBT VNNĐ theo kế hoạch đã được Chính phủ thông qua.

- Xây dựng các tiêu chí rõ ràng được quy định pháp lý đối với việc xác định phân khu chức năng của KBTB, KBT VNNĐ và RĐD theo cách thống nhất. Đảm bảo đầu tư nhiều hơn vào hoạt động giám sát các HST và các loài nguy cấp trong KBTTN, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cho các KBTTN quốc gia với các hình thức đa dạng và lồng ghép với vấn đề giới.

- Thực hiện tốt công tác thông tin, giáo dục, truyền thông và thu hút cộng đồng tham gia công tác bảo tồn thiên nhiên, ĐDSH. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý có sự tham gia của cộng đồng và dựa vào HST cũng như phương thức chia sẻ lợi ích, đặc biệt với các hoạt động liên quan tới du lịch, giải trí và nghiên cứu khoa học trong các KBTTN.

- Thiết lập các cơ chế quản lý liên tỉnh đối với KBT VNNĐ nằm trên địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên.

- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên.

- Cải thiện công tác quản lý du lịch trong các KBTTN hướng tới du lịch bền vững.

PHẦN 2 . QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU CHIEN LƯỢC

2.1. Quan điểm Chiến lược

2.1.1 Các khu bảo tồn của Việt Nam là tài sản vô cùng quý giá, và có tầm quan trọng quốc gia và toàn cầu; là đại diện cho các HST điển hình của các vùng khác nhau trên cả nước; Có chức

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 32

Page 34: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

năng bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, là những nguồn lực tạo nền tảng bền vững, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội và trường tồn của đất nước. 2.1.2 Chiến lược Quản lý hệ thống KBT phải phù hợp với Chiến lược của các ngành liên quan (về phát triển kinh tế - Văn hóa - xã hội - môi trường - đa dạng sinh học) của quốc gia tới năm 2020 và tầm nhìn tới năm 2030. Đồng thời phải được lồng ghép trong các chính sách, luật pháp, các Chương trình mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội. 2.1.3 Phải bảo đảm quản lý hệ thống KBT được áp dụng các phương thức xã hội hóa, thực hiện các giải pháp bảo tồn ĐDSH của KBT có sự tham gia của cộng đồng, quản lý khai thác bền vững (tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích thu từ DVHST, DVMTR, đồng quản lý,... ); ưu tiên mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế. 2.1.4 Phải đạt được một cơ chế điều hành quản lý thống nhất đối với hệ thống KBT, áp dụng các tiêu chí phân loại, phân hạng chung; các quy chế, quy tắc, biện pháp quản lý trong việc quy hoạch, quản trị, kiểm tra giám sát và báo cáo đối với các KBT theo các HST (Rừng, Biển, Đất NN).2.1.5. Nhà nước đảm bảo việc cung cấp các nguồn lực (về nhân lực, kỹ thuật, vật tư và tài chính) cho việc thực hiện hiệu quả về quy hoạch, tổ chức, đầu tư và quản lý hệ thống khu bảo tồn. Đồng thời Nhà nước tạo điều kiện huy động các nguồn lực khác để tham gia quản lý, khai thác bền vững tài nguyên ĐDSH thuộc hệ thống KBT.

2.2 Tầm nhìn tới năm 2030.

Đến năm 2030, Các hệ thống KBT được sáp nhập thành một Hệ thống KBT chung. Được quy hoạch, xác định rõ ràng về quy mô diện tích và ranh giới (trên cạn, trên Biển và vùng nước nội địa), được vẽ trên bản đồ và cắm mốc, phao ranh giới rõ ràng trên hiện trường (thực địa). Có đủ điều kiện để bảo tồn vững chắc các di sản tự nhiên, các hệ sinh thái và tài nguyên đa dạng sinh học của Việt Nam. Phải được bảo vệ, bảo tồn, quản lý thống nhất theo các công cụ pháp lý thống nhất và toàn diện về quy hoạch, tổ chức, đầu tư, quản lý và sử dụng hiệu quả.

2.3 Các mục tiêu của chiến lược (tới năm 2020)

2.3.1. Mục tiêu một (thiết lập hệ thống khu bảo tồn tăng diện tích, tỷ lệ bao phủ và điều kiện của hệ thống, bảo tồn để quản lý có hiệu quả các hệ sinh thái, loài, nguồn gen thuộc hệ thống KBT)

Thiết lập một tổ chức bộ máy hệ thống KBT chung; thống nhất quản lý, chỉ đạo hoạt động của các khu bảo tồn thuộc các HST (Rừng, Biển, Đất NN NĐ) để đáp ứng nhu cầu bảo tồn các hệ sinh thái, tài nguyên đa dạng sinh học tại Việt Nam. Quy hoạch, xác ranh giới, cắm mốc ổn định trên bản đồ, trên thực địa và tăng quy mô diện tích hệ thống KBT ít nhất bằng 10% diện tích lãnh thổ trên cạn và 0,24% diện tích vùng biển Việt Nam, bao gồm các vùng đại diện thuộc các HST (rừng, biển, đất ngập nước, đảo và ven biển), đặc biệt là những vùng có tầm quan trọng về bảo tồn đa dạng sinh học; duy trì sinh cảnh của các loài quý hiếm điển hình và có tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Nâng cao chất lượng hệ thống các KBTTN, đặc biệt chú trọng tăng số lượng và nâng cao chất lượng đối với các KBTTN được công nhận các danh hiệu Quốc tế (Ramsar; Khu dự trữ sinh quyển, di sản thiên nhiên Thế giới....); Tăng số lượng cho: 6 khu Ramsar, 2 khu Dự trữ sinh quyển, 3 khu Di sản thiên nhiên Thế giới, 6 khu Di sản ASEAN. Ngăn chặn hiệu quả các loài ngoại lai xâm hại và ngăn chặn sự tuyệt chủng của các loài có tầm quan trọng về bảo tồn; tăng cường cải thiện hiệu quả các hoạt động bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm. Cung cấp các DVHST; thực hiện có hiệu quả chính

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 33

Page 35: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

sách CTDVMTR và được vận dụng, nghiên cứu, áp dụng cho các HSTB và HST ĐNN; góp phần thích nghi, giảm thiểu biến đổi khí hậu.

2.3.2. Mục tiêu hai. Cơ sở pháp lý

Đến năm 2020, các văn bản luật pháp, chính sách và những quy định về quy chế, thể chế ..liên quan tới công tác quản lý hệ thống KBTTN được sửa đổi hoàn thiện thành các công cụ pháp lý thống nhất và toàn diện (về quy hoạch, tổ chức, đầu tư, quản lý); được cập nhật, sử dụng hiệu quả và phù hợp, hài hòa với các luật và chính sách ở các lĩnh vực khác về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế, đảm bảo việc thành lập, bảo vệ quản lý và sử dụng hiệu quả hệ thống khu bảo tồn. Các định nghĩa, các tiêu chí phân hạng, phân loại ...đối với các KBT theo các HST (Rừng, Biển, Đất NN) sẽ được xác định hoàn thiện, thống nhất và được phổ cập trong tất cả văn bản pháp lý liên quan.

2.3.3. Mục tiêu ba. Quản lý và quản trị (cơ chế điều hành)

Đến năm 2020, hệ thống KBT phải được quản lý và quản trị bởi các cơ quan chuyên trách nằm trong một hệ thống tổ chức thống nhất. Tất cả các KBT trong hệ thống KBT TN Việt Nam được áp dụng quy định chung về các tiêu chí phân hạng, phân loại, quy hoạch, kiểm tra và chế độ báo cáo định kỳ theo mẫu chuẩn. Đảm bảo rằng cơ sở dữ liệu thông tin sẽ được thành lập, duy trì cập nhật thông suốt. Các cơ chế điều hành (Vị trí công tác, phân cấp quản lý điều hành, tự chủ), quản lý, quản trị KBTTN được áp dụng chính thức và thống nhất trong hệ thống KBT. Có sự tham gia của người dân địa phương trong việc quản lý hệ thống KBT; khai thác, bảo vệ và sử dụng những kiến thức, kinh nghiệm và tập quán, văn hóa của địa phương vào công tác bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học thuộc KBT cho lợi ích cộng đồng; góp phần thực hiện chính sách Luật pháp của Nhà nước và các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia về xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho đồng bảo dân tộc bản địa.

2.3.4. Mục tiêu bốn. Các nguồn lực tài chính

Đến năm 2020, tất cả các khu bảo tồn đều được tiếp nhận nguồn lực tài chính phù hợp với điều kiện thực tế; được Nhà nước bảo đảm cung cấp các nguồn lực (nhân lực, tài chính, vật tư thiết bị, khoa học kỹ thuật, chính sách luật pháp...) để thực hiện trách nhiệm pháp lý nhằm quản lý hiệu quả hệ thống KBTTN. Đồng thời với nguồn kinh phí đầu tư tài trợ từ ngân sách Nhà nước, hệ tống KBT TN còn được tiếp nhận các nguồn tài trợ khác như: tài trợ từ các nguồn thu nhập tại địa phương, chi trả dịch vụ hệ sinh thái và thông qua hợp tác quốc tế.

Các hoạt động DVHST, VDMTR (PFES) được áp dụng triển khai trên tất cả các HST (Rừng, biển, đất ngập nước nội địa...) trong toàn hệ thống KBTH, đạt được nguồn thu mạnh mẽ hợp pháp và thống suốt để quản lý hệ thống KBT hiệu quả nhất.

2.3.5. Mục tiêu 5 chia sẻ lợi ích từ KBT

Đến năm 2020, Hệ thống các KBT có đóng góp hiệu quả vào việc thực thi các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước, trong công tác hỗ trợ và tạo ra sinh kế, cải thiện điều kiện sống về kinh tế - văn hóa, bình đẳng giới đối với người dân tại địa phương; đặc biệt đối với

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 34

Page 36: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

đồng bào các dân tộc bản địa, người nghèo và các đối tượng dễ bị tồn thương khác. Khai thác tiềm năng các HST của KBT cung ứng các DVHST, DVMTR để góp phần tích cực trong việc thích ứng và hạn chế tác hại của thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra ( như: điều tiết, cân bằng khí hậu môi trường, hấp thụ và lưu trữ carbon, bảo vệ nguồn nước, phòng chống thiên tai (như mưa bão, lũ lụt, lũ quét, xói lở đất, sa mạc hóa, bệnh tật đối với con người, vật nuôi và cây trồng).

2.3.6. Quản lý các KBT có HST khác nhau (Rừng, Biển, vùng nước nội địa) trong hệ thống khu bảo tồn quốc gia.

a) Đến năm 2020, Các kế hoạch đầu tư, quản lý hoạt động và liên kết, liên doanh, cung ứng các DVHST, DVMTR (PFES) của cả các KBT có các HST khác nhau (Rừng, ĐNN NĐ, Biển) phải được xây dựng theo một mẫu chung, báo cáo định kỳ theo quy chế, được cơ quan quản lý (cấp trên hoặc BQL KBT) phê duyệt thông qua và chịu trách nhiệm giám sát, thực hiện.

b) Hệ thống KBTTN phải được cải thiện đáng kể về số lượng cán bộ nhân viên, và về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học của cán bộ ở cấp trung ương, địa phương và cấp cơ sở (cấp KBT). Đồng thời các cộng đồng địa phương, những người có liên quan với KBT có các HST khác nhau (Rừng, ĐNN NĐ, Biển) cũng được cải thiện và nâng cao nhận thức về ranh giới, chức năng và các quy định pháp luật liên quan tới KBTTN; có quyền lợi và nghĩa vụ đóng góp, tham gia và chia sẻ lợi ích từ việc quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên ĐDSH tại các KBT thông qua các hoạt động giao khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài (bảo vệ các hệ sinh thái), các hoạt động liên doanh liên kết DVHST, DVMTR (PFES). Được tham gia các chương trình hỗ trợ đời sống của người dân địa phương với trọng tâm cụ thể là nơi cư trú lâu dài trong khu bảo tồn, người bản địa, người nghèo và những bên liên quan có thể bị tổn thường;

c) Tại các KBT thuộc các HST khác nhau (Rừng, Biển; Vùng nước nội địa) sẽ giảm khoảng 50% (so với năm 2012) các vụ vi phạm xâm hại trái phép (như: đốt rừng làm rẫy, săn bắn, bẫy bắt, khai thác lâm sản và các tài nguyên thiên nhiên). Đồng thời bảo vệ ổn định, kiểm tra giám sát thường xuyên đối với quần thể các loài nguy cấp, quý, hiếm, các loài ngoại lai xâm hại.

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 35

Page 37: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

PHẦN 3:

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC – CHƯƠNG TRÌNH – CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN, THỜI GIAN VÀ CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

3.1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống các KBT

1. Rà soát phân vùng sinh thái và tính đại diện của KBT cho mỗi vùng:

1. Xây dựng tiêu chí phân vùng sinh thái cho KBT dựa trên các tài liệu và nghiên cứu có sẵn.

XXXXX

XXXXX

XXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT Phối hợp với các Bộ ngành và các Viện trường liên quan.

2. Rà soát tính đại diện của KBT cho mỗi vùng sinh thái.

XXXX

XXXX

Vụ Bảo tồn thiên nhiên (Vụ BTTN), Tổng cục Lâm nghiệp

3. Xây dựng bản đồ phân bố KBT theo các vùng sinh thái

XXX

XXX

Vụ Bảo tồn thiên nhiên (Vụ BTTN), Tổng cục Lâm nghiệp

2. Điều chỉnh quy hoạch các KBT (ranh giới, diền tích, phân khu chức năng và

1. Điều tra đánh giá hiện trạng của các KBT.

XX

XX

XX

XX

XX

XX

Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT Phối hợp với các Bộ ngành và các Viện trường liên

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 36

Page 38: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020vùng đệm).

quan

2. Điều chỉnh quy hoạch Hệ thống KBT và các KBT

XX

XX

XX

XX

XX

XX

Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT Phối hợp với các Bộ ngành và các Viện trường liên quan

3. Giám sát, đánh giá đa dạng sinh học (hệ sinh thái, sinh cảnh các loài, nguy cấp, quý hiếm) của các KBT.

1. Xây dựng kế hoạch giám sát (khung chương trình giám sát)

XXX

XXX

XXX

Vụ BTTN, Tổng cục LN + Tổng cục Thủy sản, Bộ NN&PTNT

2. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho các KBT.

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

Vụ BTTN, Tổng cục LN + Tổng cục Thủy sản, Bộ NN&PTNT

4. Đề xuất thành lập KBT mới bổ sung và điều chỉnh diện tích của các KBT

1. Phân tích các vùng có tiềm năng cao về đa dạng sinh học

XXX

XXX

Vụ BTTN + Viện KHLN, Tổng cục LN + Tổng cục Thủy sản, Bộ NN&PTNT

2. Xây dựng bản đồ hệ thống KBT

-Các sửa đổi được đề xuất về ranh giới và phân hạng khu bảo tồn

XXXX

XXXX

Vụ BTTN+Viện Điều tra QH Rừng Tổng cục LN + Tổng cục Thủy sản, Bộ NN&PTNT

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 37

Page 39: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

hiện tại

-Các khu bảo tồn mới và phân hạng mới

-Lộ trình và các ưu tiên mở rộng hệ thống.

3.2. Thành lập hệ thống KBTTN thống nhất

1. Thành lập một cơ quan đầu mối quản lý hệ thống KBT cấp quốc gia:

1. Xây dựng Chức năng và nhiệm vụ cho Cơ quan đầu mối quản lý Hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên cấp Quốc gia

XXXXXX

XXXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản, Bộ NN&PTNT Phối hợp với các Bộ, ngành và các Viện trường liên quan

2. Thủ tướng chỉ định một Cơ quan đầu mối quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên cấp quốc gia

XXXX

Bộ NN&PTNT Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện hồ sơ trình TTg Quyết định.

2. Cập nhật khái niệm (định nghĩa), tiêu chí phân hạng các khu bảo tồn

1. Xây dựng và quy định tiêu chí cụ thể các phân hạng khu bảo tồn thiên nhiên hiện có

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản, Bộ NN&PTNT

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 38

Page 40: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

20202. Xây dựng Đề án và đề xuất sửa đổi Luật đa dạng sinh học nêu rõ:

- Mức độ áp dụng của Luật đối với tất cả các Khu bảo tồn thiên nhiên- Định nghĩa được rà soát lại và các phân hạng áp dụng cho tất cả khu bảo tồn thiên nhiên

XXXXXXXXX

XXXXXXXXX

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT + các Bộ, ngành liên quan

3. Xây dựng tài liệu hướng dẫn trình tự thành lập và điều chỉnh khu bảo tồn.

1. Xây dựng và quy định qui trình đề xuất thành lập mới và thay đổi các khu bảo tồn thiên nhiên

XXXX

XXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản , XD trình Bộ NN&PTNT ban hành.

2. Đảm bảo Cơ quan đấu mối quản lý tuân theo qui trình này

XXX

Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành

4. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hệ thống KBT

1. Xây dựng và trình thông qua hình thức chi tiết đối với hệ thống

XXX

XXX

Vụ BTTN, Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản ,

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 39

Page 41: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

.

thông tin X X

2. Thành lập hệ thống lưu trữ chung

XXX

Bộ NN&PTNT hoặc Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

3. Yêu cầu tất cả khu bảo tồn cung cấp thông tin theo quy định để xây dựng giấy chứng nhận.

XXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

3.3. Quy hoạch và quản lý các khu bảo tồn

1. Xây dựng tài liệu hướng dẫn thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các Ban quản lý KBT .

1. Xây dựng và trình thông qua quy định về Ban quản lý khu bảo tồn

XXX

XXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản , XD trình Bộ NN&PTNT ban hành.

2. Chỉ đạo các đơn vị quản lý khu bảo tồn tuân thủ theo quy định

XXX

Bộ NN&PTNT hoặc Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

2. Quy định cơ cấu và chức danh nhân sự của Ban quản lý khu bảo tồn

1. Xây dựng và trình thông qua tiêu chuẩn công việc đối với các vị trí chủ chốt của khu bảo tồn thiên nhiên. (Chuẩn

XXXX

XXXX

Bộ NN&PTNT hoặc Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 40

Page 42: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

hóa chức danh) X X

2. Đưa ra một Chương trình dài hạn về nâng cao kỹ năng và trình độ của cán bộ KBTTN

XXXX

Bộ NN&PTNT hoặc Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

3. Nâng cao năng lực cho cán bộ Ban quản lý khu bảo tồn

1. Xây dựng những tiêu chí chuyên môn đối với cán bộ khu bảo tồn của tất cả phân hạng khu bảo tồn (dựa trên các tiêu chí của ASEAN đối với cán bộ khu bảo tồn)

XXXXXX

XXXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

2. Thực hiện các khóa chuyên đào tạo về tiêu chuẩn cơ bản và là bắt buộc tham gia đối với 100% các cán bộ KBT cũng như đối tác quản lý ở cấp tỉnh.

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

3. Xây dựng và tổ chức một chương trình hàng năm của các khóa kỹ

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 41

Page 43: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

thuật nâng cao cho cán bộ của các KBT.

X X X X X

4. Duy trì việc đăng kí các đơn vị đào tạo, trung tâm đào tạo và làm việc với các đơn vị đào tạo để phát triển trình độ cho cán bộ KBT.

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

5. Phối hợp xuất bản các tài liệu đào tạo và phân bổ cho các KBT

Nhà xuất bản NN+ Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

6. Ban quản lý KBT nhận thức được các cơ hội về đào tạo và phát triển năng lực

XX

XX

XX

XX

XX

XX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn.

7. Tổ chức các khóa trong nước cho cán bộ cấp cao của KBT về các vấn đề chính sách và đường hướng đối với các KBT

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

4. Chuẩn hóa hệ thống 1. Xây dựng và trình X Tổng cục Lâm nghiệp

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 42

Page 44: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

báo cáo của các KBT.

thông qua hình thức báo cáo tiêu chuẩn.

XX

+ Tổng cục Thủy sản, các đơn vị thuộc 2 Tổng cục tham gia

2. Đề ra thời hạn cung cấp báo cáo thường niên theo hình thức phê duyệt đối với tất cả các KBT.

XXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

1. Hướng dẫn trình tự xây dựng, nội dung và thực hiện kế hoạch quản lý của KBT

1. Đảm bảo rằng tất cả kế hoạch quản lý KBT bao gồm các chương trình hoạt động nhằm thực hiện các kế hoạch bảo tồn loài

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

2. Đảm bảo rằng tất cả báo cáo của KBT phải bao gồm những đánh giá về tình trạng các loài ưu tiên.

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

2. Triển khai xây dựng kế hoạch quản lý cho

1. Xem xét khả năng sử dụng quan trắc từ xa

XX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 43

Page 45: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

3.4. Thiết lập và hoàn thiện kế hoạch quản lý các KBTTN

các KBT (hình ảnh vệ tinh) để thực hiện đánh giá 5 năm về tình hình của các hệ sinh thái trong và xung quanh khu bảo tồn.

XXXX

chỉ đạo Vụ BTTN, Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục thực hiện

2. Đảm bảo rằng tất cả các kế hoạch quản lý khu bảo tồn bao gồm các hoạt động nhằm thực hiện các kế hoạch bảo tồn loài

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

3 Đảm bảo rằng tất cả báo cáo của khu bảo tồn phải bao gồm những đánh giá về tình trạng các loài ưu tiên.

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

4 Tăng cường các hoạt động nghiên cứu nhằm đánh giá những tác động của thay đổi khí hậu lên những hệ sinh thái của khu bảo tồn và các loài và vai trò của khu bảo

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản chỉ đạo Vụ BTTN, Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục và động viên các tổ chức trong nước, quốc tế

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 44

Page 46: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

tồn trong việc thích nghi và giảm thiểu biến đổi khí hậu.

thực hiện

3. Công bố quy hoạch và kế hoạch quản lý KBT

1. Tổ chức công bố quy hoạch – và kế hoạch quản lý KBT tại các tỉnh có KBT.

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì động viên hỗ trợ của Quốc tế tham gia.

2. Xây dựng kế hoạch triển khai quy hoạch và kế hoạch sau khi công bố

XX

Vụ BTTN, Tổng cục LN

3.5. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý KBT

1. Xây dựng cơ chế tham gia của cộng đồng trong quản lý KBT

1. Xây dựng và trình thông qua quy định về các yêu cầu chính thức cho phép các bên tham gia vào quá trình quy hoạch và ra quyết định ở các Khu bảo tồn thiên nhiên.

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

2. Xây dựng các chương trình thử nghiệm ở ít nhất 2 Vườn quốc gia

XXX

XXX

XXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản chỉ đạo Vụ BTTN, Các

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 45

Page 47: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

(rừng đặc dụng) và một Khu bảo tồn biển để thực hiện quy định và cho phép đồng quản lý.

XX

XX

XX

Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục và động viên các tổ chức trong nước, quốc tế thực hiện

3. Xây dựng ít nhất một chương trình thử nghiệm để thành lập các khu bảo tồn của cộng đồng do các bên liên quan tại địa phương quản lý.

XXXXX

XXXXX

XXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản chỉ đạo Vụ BTTN, Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục và động viên các tổ chức trong nước, quốc tế thực hiện

2. Quản lý sử dụng các nguồn tài nguyên trong KBT.

1. Thực hiện rà soát hiệu quả thực hiện Quyết định số 126/…/….ngày tháng ….năm … trong các Khu bảo tồn thiên nhiên thí điểm

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản chỉ đạo Vụ BTTN, Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục tham gia thực hiện

2. Dựa trên các kết luận rà soát, mở rộng chương

XX

XX

XX

XX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 46

Page 48: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020trình chia sẻ lợi ích tại ít nhất một Khu bảo tồn thiên nhiên phù hợp ở mỗi tỉnh.

XX

XX

XX

XX

chỉ đạo Vụ BTTN, Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục và động viên các tổ chức trong nước, quốc tế thực hiện

3. Xây dựng một quy định và các dự án thí điểm đối với việc thành lập các chương trình tương tự áp dụng cho các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa.

XXXXX

XXXXX

Tổng cục Thủy sản Chủ trì phối hợp với TCLN, các Bộ ngành liên quan Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục và động viên các tổ chức trong nước, quốc tế thực hiện

4. Xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển năng lực cộng đồng địa phương để tham gia và hưởng lợi từ việc khai thác bền vững và các hoạt động chia sẻ lợi ích.

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản chỉ đạo Vụ BTTN, Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục và động viên các tổ chức trong nước, quốc tế thực hiện

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 47

Page 49: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

3. Quản lý Vùng đệm

1. Đảm bảo việc thông qua Thông tư về quy hoạch và quản lý rừng đặc dụng và các khu bảo tồn biển.

XXXX

XXXX

XXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản, Bộ NN&PTNT và TCMT, Bộ TN&MT

2. Xây dựng các dự án thí điểm về quy hoạch và quản lý vùng đệm tại các khu rừng đặc dụng và khu bảo tồn biển được lựa chọn

XXX

XXX

XXX

XXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản, Bộ NN&PTNT Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục và động viên các tổ chức trong nước, quốc tế thực hiện

3. Xây dựng và thực hiện các chương trình đặc biệt về phát triển năng lực cho cộng đồng địa phương để tham gia vào và hưởng lợi từ các dự án quản lý vùng đệm.

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản chỉ đạo Vụ BTTN, Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục và động viên các tổ chức trong nước, quốc tế thực hiện

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 48

Page 50: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

3.6. Thu hút các nguồn tài chính cho các KBTTN

1. Đầu tư từ ngân sách nhà nước

1. Dự thảo và đảm bảo thông qua một quy định về các quy trình xác định các mức tối thiểu hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho Khu bảo tồn thiên nhiên (dựa trên ngân sách và định mức chi phí của Khu bảo tồn thiên nhiên)

XXXXX

XXXXX

XXXXX

Bộ NN&PTNT chủ trì Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ TNMT và các Bộ ngành Liên quan Trình TTg QĐ

2. Mở rộng và bổ sung thêm Quỹ bảo tồn thiên nhiên để hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động ưu tiên số 2 này mà không được tài trợ tối thiểu từ ngân sách.

XXXXX

Bộ NN&PTNT chủ trì Phối hợp với Bộ Tài chính trình TTg

2. Đầu tư từ ngân sách địa phương

1. Dự thảo và đảm bảo thông qua quy định về các quy trình sử dụng nguồn tài nguyên, chi phí được phép, và công tác kế toán đối với các

XXXX

XXXX

XXXX

Bộ NN&PTNT chủ trì Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ ngành Liên quan Trình TTg QĐ

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 49

Page 51: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

nguồn thu tại địa phương.2. Hướng dẫn các đơn vị quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên thực hiện quy định này.

XXXX

XXXX

Bộ NN&PTNT chủ trì

3. Đa dạng hóa nguồn hỗ trợ trong nước

1. Sử dụng Cơ chế giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng REDD+, như một nguồn tài chính và nhân lực cho công tác nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn các Khu bảo tồn thiên nhiên cũng như hỗ trợ chi phí cho cộng đồng địa phương.

XXXXXXXX

XXXXXXXX

XXXXXXXX

XXXXXXXX

XXXXXXXX

XXXXXXXX

XXXXXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản chỉ đạo Vụ BTTN, Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục và động viên các tổ chức trong nước, quốc tế thực hiện

2. Nhân rộng hệ thống Chi trả DVMTR (PFES) thông qua hệ thống rừng đặc dụng và thí điểm mở rộng hình thức chi

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản chỉ đạo Vụ BTTN, Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục và

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 50

Page 52: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

trả DVHST tại các Khu bảo tồn biển và Khu bảo tồn vùng nước nội địa.

XX

XX

XX

XX

XX

XX

XX

động viên các tổ chức trong nước, quốc tế thực hiện

3. Xây dựng một nghiên cứu xác định các phương thức đối với những nguồn tài trợ cho Khu bảo tồn thiên nhiên (ví dụ như các công cụ tài chính, công cụ nợ cho hoán đổi...)

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

XXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản chỉ đạo Vụ BTTN, Các Viện, Trường trực thuộc 2 Tổng cục và động viên các tổ chức trong nước, quốc tế thực hiện

4. Thực hiện hướng dẫn đối với đầu tư và quyền sử dụng đối với lĩnh vực tư nhân tại các khu bảo tồn (cho hoạt động giải trí và du lịch)

Bộ NN&PTNT chủ trì Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT và các Bộ ngành Liên quan Trình TTg QĐ

4. Hợp tác và hỗ trợ quốc tế

1. Khi chiến lược về quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên được thông qua, thực hiện công bố và hội thảo các nhà tài

XXXXX

Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 51

Page 53: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

trợ để làm việc với các đối tác và nhà tài trợ quốc tế nhằm ghép các hoạt động ưu tiên của nhà tài trợ với các ưu tiên của quốc gia

XXXX

2. Rà soát các đề xuất về hợp tác quốc tế để hài hòa hóa với các mục tiêu và ưu tiên quốc gia

XXXX

XXXX

Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì

3. Làm việc với các nhà tài trợ để tập trung hỗ trợ vào việc thực hiện các hoạt động ưu tiên được xác định tại các kế hoạch quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên

XXXX

Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì

3.7. Đảm bảo các điều kiện pháp lý cho quản lý hiệu quả hệ

Rà soát, điều chỉnh các văn bản pháp lý

1. Xác định các yêu cầu đối với việc sửa đổi/xây dựng các văn bản pháp lý dưới luật và trình dự

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

Bộ NN&PTNT chủ trì Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ TN&MT và các Bộ

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 52

Page 54: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

thống KBT

thảongành Liên quan thực hiện

2. Xác định các yêu cầu sửa đổi các đạo luật cơ bản và xây dựng dự thảo

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

Bộ NN&PTNT chủ trì Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ TN&MT và các Bộ ngành Liên quan thực hiện

3. Xem xét tính khả thi và sự cần thiết để dự thảo một Luật mới về các khu bảo tồn thiên nhiên

XXXX

XXXX

Bộ NN&PTNT chủ trì Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ TN&MT và các Bộ ngành Liên quan thực hiện

3.8. Nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống KBT

1. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với KBT.

1. Nghiên cứu tác động của BĐKH đối với KBT

XX

XX

XX

XX

XX

XX

XX

Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì

2. Tổ chức đánh nghiên cứu BĐKH tác động chia cắt, phá họai sinh cảnh sống của các loài, các hệ sinh thái trên cạn.

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 53

Page 55: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

CHƯƠNG TRÌNHCÁC HOẠT ĐỘNG

ƯU TIÊN

THỜI GIAN THỰC HIỆN

CƠ QUAN CHỊU TRÁCH NHIỆM

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

3. BĐKH phá hoài các HST trên biển các RSH,

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

Tổng cục Thủy sản Chủ trì

4. Tác động cơ học tổn thất các HST của KBT ( Lụt bùn, mưa làm ngọt nước, nước biển dâng) làm chết các loài sinh vật sống trên nước ngọt

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

XXXX

Tổng cục Thủy sản Chủ trì

2. Giải pháp, kế hoạch nâng cao vai trò của hệ thống KBT ứng phó với BĐKH

1. Thu hút cộng đồng tham gia công tác quản lý hệ thống KBT.

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

chủ trì

2. Đẩy mạnh triển khai các DVHST, DVMTR

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

chủ trì

3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục về vảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

XXX

Tổng cục Lâm nghiệp + Tổng cục Thủy sản

chủ trì

Management Strategy For Vietnam Protected Area System: Draft 54

Page 56: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

PHẦN 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT CHIẾN LƯỢC.

Để đảm bảo triển khai thực hiện hoàn hành đươc khối lượng chương trình nhiệm vụ Chiến lược đề ra trong một thời gian dài, cần thiết có các giải pháp tổ chức thwuc hiện sau đây:

4.1. Thành lập một cơ quan đầu mối quản lý các Khu bảo tồn thiên nhiên

Mục tiêu 2.3.1 của Chiến lược này cần phải có sự thành lập một cơ quan đầu mối cấp quốc gia quản lý hệ thống KBTTN thống nhất ở Việt Nam. Từ chức năng nhiệm vụ mà mục tiêu chiến lược đề ra, thì cơ quan đầu mối này phải được thành lập ở cấp Cục bảo tồn thiên nhiên Trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc trực thuộc Tổng cục lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2 phương án này sẽ dduwwocj Bộ NNvaf PTNT xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4.1.1. Điều khoản tham chiếu (Căn cứ pháp lý)Nhằm đảm bảo việc thực hiện hiệu quả chiến lược, cơ quan đầu mối phải được thành

lập theo điều khoản tham chiếu (căn cứ pháp lý) dưới đây:

a) Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001b) Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004c) Luật Đa dạng sinh học.d) Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, quy định

về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan nganh Bộ.e) Nghị định số ...../2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, quy định

về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

f) Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ Về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng

4.1.2. Cơ cấu nhân sự tối thiểuCơ quan đầu mối được chỉ định phải bổ nhiệm những vị trí chính thức dưới đây.

a) Lãnh đạo cục - Lãnh đạo Cục Bảo tồn Thiên nhiên có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do

Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. - Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu trách nhiệm trước Tổng cục

trưởng Tổng cục Lâm nghiệp và trước pháp luật về hoạt động của Cục. - Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng theo dõi, chỉ đạo các mảng công tác theo sự

phân công của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.b) Các đơn vị trưc thuộc Cục BTTN

b.1. Văn phòng Cục (Hành chính, Tài Chính, Tổ chức). b.2. Phòng hợp Kế hoạch và Hợp tác quốc tế;

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 55

Page 57: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

b.3. Phòng Chính sách và Quy hoạch Bảo tồnb.4. Phòng Bảo tồn động, thực vật hoang dãb.5. Phòng Dịch vụ môi trường và Du lịch Sinh thái b.6. Phòng Quản lý tài nguyên và Phát triển vùng đệmb.7. Trung tâm Đạo tạo và Giáo dục bảo tồnb.7. Trung tâm Quy hoạch Bảo tồn thiên nhiên

Ghi chú: Từ ( b.1) đến ( b.6) là các phòng chuyên môn và (b.7) đến (b.8) là đơn vị sự nghiệp

- Các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Cục được thành lập trên cơ sở Đề án do Cục xây dựng trình Tổng Cục trưởng và Trình Bộ trưởng phê duyệt. 

- Cục trưởng Cục Bảo tồn Thiên nhiên Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý, đơn vị trực thuộc Cục, bổ nhiệm cán bộ theo phân cấp của Tổng cục và Bộ và ban hành Quy chế làm việc của Cục.4.2 Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện triển khai Chiến lược.

4.2.1 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quyết định thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược, sẽ được Thủ tướng Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện triển khai Chiến lược ở cấp trung ương và chịu trách nhiệm chủ trì chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Chiến lược.

4.1.3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm trưởng Ban chỉ đạo. 5.2.3. Các thành viên Ban chỉ đạo gồm:

a) Đại diện lãnh đạo Bộ TN&MT. b) Đại diện lãnh đạo Bộ KH&ĐT.

c) Đại diện Lãnh đạo Bộ Tài chính. d) Đại diện Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ. e) Đại diện Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo. f) Đại diện Lãnh đạo Bộ Văn hóa - Thông tin

Ban chỉ đạo họp 2 lần trong năm và có báo cáo hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ và gửi các Bộ thành Viên Ban chỉ đạo.

Văn phòng Ban chỉ đạo đặt tại Bộ NN và PTNT, sử dụng các cán bộ thuộc Cục BTTN (mới) giúp việc cho Ban chỉ đạo, (không tăng biên chế chuyên trách). Để hỗ trợ công việc, tham mưu giúp Ban chỉ đạo, có thể mời một số tổ chức quốc tế và tổ chức xã hội tại Việt Nam tình nguyện tham gia vào nhóm công tác.

4.3 Trách nhiệm chính của Ban Chỉ đạo là:

4.3.1. Xây dựng Chương trình (kế hoạch) công tác hàng năm của Ban Chỉ đạo thực hiện chiến lược, phân công rõ nội dung trách nhiệm công tác của các thành viên trong Ban chỉ đạo.

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 56

Page 58: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

4.3.2 Chỉ đạo các hoạt động để thực hiện Chiến lược4.3.3. Thống nhất phân chia trách nhiệm trong việc thực hiện Chiến lược và trao đổi

với các Bộ, các tỉnh về việc tham gia vào thực hiện Chiến lược.4.3.4. Giám sát và đánh giá việc thực hiện Chiến lược.

4.4 Trách nhiệm của các Bộ/ngành là thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược

4.4.1. Tham gia vào Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược quản lý các Khu bảo tồn thiên nhiên theo trách nhiệm liên quan của Bộ/ngành đối với công tác bảo tồn thiên nhiên.

4.4.2. Phân công một đầu mối để giám sát các hoạt động Chiến lược và các hoạt động về công tác bảo tồn thiên nhiên.

4.4.3. Đưa ra ý kiến góp ý bổ sung đối với việc xây dựng và chỉnh sửa nội dung kế hoạch (Chương trình công tác của Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược), nội dung Chương trình công tác do Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược dự thảo.

4.4.4. Gắn trách nhiệm thực hiện các nội dung Chiến lược và các hoạt động về công tác bảo tồn thiên nhiên liên quan đến Bộ/ngành vào trong Kế hoạch chương trình công tác hàng năm của các Bộ/ngành.

4.4.5. Phân công và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Bộ/ngành chịu trách nhiệm thực hiện công tác theo dõi và thực hiện các nội dung Chiến lược và các hoạt động về công tác bảo tồn thiên nhiên lien quan đến chương trình công tác của Bộ/ Ngành.

4.4.6. Phối hợp với các đơn vị khác trong việc thực hiện các hoạt động chiến lược và các hoạt động về công tác bảo tồn thiên nhiên thuộc phạm vi của Bộ/ngành.

4.5 Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh.

4.4.7. Phân công một đầu mối để giám sát các hoạt động của Chiến lược và các hoạt động về công tác bảo tồn thiên nhiên tại tỉnh, gửi báo cáo kết quả hoạt động thực hiện các nhiệm vụ Chiến lược tại tỉnh về ban chỉ đạo TW theo định kỳ 2 lần/năm.

4.4.8. Đưa ra ý kiến đối với việc xây dựng và chỉnh sửa việc thực hiện kế hoạch (Chương trình công tác do Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược xây dựng) đề xuất với Ban chỉ đạo TW

4.4.9. Gắn trách nhiệm thực hiện Chiến lược và các hoạt động về công tác bảo tồn thiên nhiên vào trong Kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội tổng thế của tỉnh.

4.4.10. Chỉ đạo các đơn vị thuộc UBND tỉnh, huyện và xã thực hiện các trách nhiệm và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung Chiến lược và các hoạt động về công tác bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi quản lý hành chính của các cấp.

4.6 Trách nhiệm của Ban quản lý KBT

4.4.11. Tuân thủ các yêu cầu đối với việc thực hiện Chiến lược4.4.12. Đưa ra ý kiến phản hồi về việc thực hiện chiến lược nhằm hỗ trợ tăng cường

tính hiệu quả của Chiến lược4.7 Giám sát và đánh giá việc thực hiện Chiến lược.

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 57

Page 59: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

4.7.1. Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ (2 lần/năm) công tác triển khai thực hiện chiến lược, các hoạt động về công tác bảo tồn thiên nhiên tại các địa phương và tại các Khu BTTN.

a) Địa bàn kiểm tra:Địa bàn kiểm tra có thể lựa chọn điểm hoặc chọn vùng mang tính đại diện, không nhất

thiết kiểm tra toàn diện b) Nội dung kiểm tra giám sát:b.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, thực hiện các hoạt động bảo tồn

tại các địa phương và các KBTTN b.2. Tiến độ, kết quả triển khai các nội dung Chiến lược, theo chương trình kế hoạch

đã được xác định tại Phần 4 của Chiến lược.b.3. Những tồn tại, khó khăn trong tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược và thực

hiện công tác Bảo tồn tại địa phương và tại các KBTTN. b.4. Các yếu tố thuận lợi và các bài học kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện

Chiến lược, thực hiện công tác bảo tồn tại các địa phương và tại các KBTTN.b.5. Các nội dung đề xuất của địa phương, cơ sở cần bổ sung chấn chỉnh trong việc

triển khai thực hiện Chiến lược, thực hiện công tác bảo tồn

4.7.2. Kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế báo cáo sơ kết định kỳ về thực hiện Chiến lược.

Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát hành tài liệu hướng dẫn các địa phương, các Ban quản lý KBTTN thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm 2 lần về công tác triển khai thực hiện Chiến lược và thực hiện công tác bảo tồn tại địa phương và cơ sở. Nội dung báo cáo sơ kết theo quy định tại Mục 5.5.1 phần này.

4.7.3. Tổ chức các hội nghị sơ kết đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện Chiến lược định kỳ hàng năm.Định kỳ hàng năm, Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược chỉ đạo tổ chức hội nghị sơ kết

về công tác triển khai thực hiện Chiến lược và thực hiện công tác bảo tồn theo nội dung chiến lược đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trên cơ sở kết quả hội nghị sơ kết việc triển khai thực hiện Chiến lược Bộ NN&PTNT báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đề xuất xin ý kiến chỉ đạo những nội dung cần thiết cho việc tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược trong những năm tiếp theo được thuận lợi.

------------------------------------------------PHẦN 5 PHỤ LỤC

Phụ lục 01

Bảng 01: Tiêu chí phân hạng khu bảo tồn theo Luật Đa dạng sinh học (2008)

Phân hạng Tiêu chí

Vườn quốc gia

1. Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;2. Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;3. Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; 4. Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 58

Page 60: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

giá trị du lịch sinh thái.

Khu dự trữ thiên nhiên

Cấp quốc gia

a) Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

Cấp địa phương

Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn.

Khu bảo tồn loài – sinh cảnh

Cấp quốc gia

a) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục.

Cấp địa phương

Khu bảo tồn loài – sinh cảnh cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích bảo tồn các loài hoang dã trên địa bàn.

Khu bảo vệ cảnh quan

Cấp quốc gia

a) Có hệ sinh thái đặc thù;b) Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; c) Có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

Cấp địa phương

Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích bảo vệ cảnh quan trên địa bàn.

Hộp 01: Định nghĩa khu bảo tồn theo các hệ thống quản lý khác nhau ở Việt Nam

- Khu rừng đặc dụng là “một loại hình rừng được thành lập theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và có những giá trị đặc biệt đối với bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường” (Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, 2004).

- Khu bảo tồn biển là “vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển đó) có các loài động vật, thực vật có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí được bảo vệ và quản lý theo quy chế của khu bảo tồn” (Theo Nghị định số 27/2005/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Thủy sản, 2003).- Khu bảo tồn đất ngập nước được hiểu là “các vùng đất ngập nước được khoanh vùng để bảo tồn dưới hình thức khu Ramsar, khu bảo tồn thiên nhiên hay khu bảo tồn loài và sinh cảnh” (Theo Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003).

Bảng 02: Hệ thống các khu bảo tồn biển (được đề xuất và đang hoạt động)

TT Tên khu bảo tồn biển

Tỉnh Được thành lập/phân

hạng

Trong hệ

thống KBT

Tổng diện tích/diện tích

biển (ha)

1 Đảo Trần Quảng Ninh Ko/KDTT Ko 4.200/3.9002 Cô Tô Quảng Ninh Ko/KBTL Ko 7.850/4.0003 Cát Bà Hải Phòng Ko/VQG KBT 20.700/10.9004 Bạch Long Vĩ Hải Phòng Ko/KDTT Ko 20.700/10.9005 Hòn Mê Thanh Hóa Ko/KDTT KBT 6.700/6.2006 Cồn Cỏ Quảng Trị 2009/KBTL Ko 2.490/2.1407 Sơn Trà-Hải Thừa Ko/KBTL KBT 17.039/7.626

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 59

Page 61: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Vân Thiên-Huế8 Cù Lao Chàm Quảng Nam 2005/VQG KBT 8.265/6.7169 Lý Sơn Quảng Ngai Ko/KDTT Ko 7.925/7.113

10 Vịnh Nha Trang Khánh Hòa 2001/VQG Ko 15.000/12.00011 Đảo Nam Yết Khánh Hòa Ko/KBTL Ko 35.000/20.00012 Núi Chúa Ninh Thuận Ko/VQG KBT 29.865/7.35213 Phú Quý Bình Thuận Ko/KDTT Ko 18.980/16.68014 Hòn Câu Bình Thuận 2010/KBTL Ko 12.500/12.39015 Côn Đảo Bà Rịa-

Vũng TàuKo/VQG KBT 29.400/23.000

16 Phú Quốc Kiên Giang 2007/VQG Ko 33.657/18.700Tổng 270.271/169.617

Ghi chú: Ko-không, VQG-Vườn quốc gia, KBTL-Khu bảo tồn loài, KDTT-Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh

Bảng 03: Phân bố các khu RĐD theo vùng kinh tế-sinh thái

STT Vùng Số khu bảo tồn thiên nhiên

Tổng diện tích (ha)

Tỷ lệ % của vùng sinh thái trong các khu bảo tồn

1 Tây Bắc 15 172.456 4,6052 Đông Bắc 42 521.317 8,153 Đồng bằng sông Hồng 14 65.356 4,374 Bắc Trung bộ 20 579.337 11,245 Nam Trung bộ 18 142.439 4,296 Tây Nguyên 21 479.341 8,777 Đông Nam Bộ 15 302.877 8,718 Tây Nam Bộ 19 105.873 2,61

Tổng 164 2.265.754 6,6Nguồn: Báo cáo về rà soát hệ thống rừng đặc dụng, Viện Điều tra Quy hoạch rừng (2006)

Bảng 04: Phân bố KBTB theo vùng đa dạng sinh học biển

STT Tên khu bảo tồn

Tỉnh Vùng đa dạng sinh học

Khu vực biển có tiềm năng bảo tồn

cao1 Đảo Trần Quảng Ninh Vùng 1 Cô Tô-Quan Lạn2 Đảo Cô Tô Quảng Ninh Vùng 1 Cô Tô-Quan Lạn3 Cát Bà Hải Phòng Vùng 1 Cát Bà-Long Chau4 Bạch Long Vĩ Hải Phòng Vùng 1 Bạch Long Vĩ5 Hòn Mê Thanh Hóa Vùng 1 Hòn Mê6 Cồn Cỏ Qủang Trị Vùng 1 Hòn La-Cồn Cỏ7 Sơn Trà-Hải

VânThừa Thiên-Huế Vùng 2 Sơn Trà-Lý Sơn

8 Cù Lao Chàm Quảng Nam Vùng 2 Sơn Trà-Lý Sơn9 Lý Sơn Quảng Ngãi Vùng 2 Sơn Trà-Lý Sơn10 Vịnh Nha Trang Khánh Hòa Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo11 Đảo Nam Yết Khánh Hòa Vùng 6 Trường Sa12 Núi Chúa Ninh Thuận Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 60

Page 62: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

13 Đảo Phú Quý Bình Thuận Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo14 Hòn Cau Bình Thuận Vùng 3 Nha Trang – Côn Đảo15 Côn Đảo Bà Rịa-Vũng Tàu Vùng 4 Nha Trang – Côn Đảo16 Phú Quốc Kiên Giang Vùng 5 Phú Quốc-Thổ Chu

Bảng 05: Phân bố các khu bảo tồn vùng nước nội địa theo vùng sinh thái

Vùng sinh thái Số lượng Diện tích % của vùng trong KBTTây Bắc 2 ? ?Đông Bắc 10 ? ?Đồng bằng sông Hồng 7 ? ?Bắc Trung bộ 5 ? ?Nam Trung bộ 2 ? ?Tây Nguyên 5 ? ?Đông Nam bộ 6 ? ?Tây Nam bộ 8 ? ?Tổng số 45 ? ?

Bảng 06: Các loài trên cạn tiêu biểu ở các khu bảo tồn của Việt Nam

Động vật Thực vật Voi (Elephas maximus), Bò rừng (Bos

javanicus) tại VQG Yok Đôn, Chư Mom Ray, Bến En và Khu BTTN Mường Nhé.

Tê giác một sừng * (Rhinoceros sondaicus), Bò tót (Bos gaurus) tại VQG Cát Tiên.

Sao La (Pseudoryx nghentinhensis), Mang Lớn (Mengamuntiacus vuquangensis) tại VQG Vũ Quang, VQG Pù Mát, Pù Hoạt và Khu BTTN Pù Huống.

Voọc quần đùi trắng (Trachypithecus francoisi delacouri), là loài đặc hữu có phân bố hẹp ở vùng núi đá vôi thuộc các tỉnh Thanh Hóa, Hòa Bình và Ninh Bình. Loài này được bảo tồn tại VQG Cúc Phương và Khu BTTN Vân Long.

Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) là loài đặc hữu có phân bố hẹp tại các khu vực núi đá vôi ở phía Bắc Việt Nam. Loài này được bảo tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hang.

Voọc đầu vàng (Trachypithecus francoisi poliocephalus), là loài đặc hữu chỉ phân bố duy nhất tại Vườn quốc gia Cát Bà

*Hiện nay có thể đã tuyệt chủng tại Việt Nam.

Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris) và các loài Lan hài tại Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.

Thông nước (Glyptostrobus pensilis) tại Khu BTTN Trấp Ksơ.

Thông hai lá dẹt (Ducampopinus krempfii), Thông năm lá đà lạt (Pinus dalatensis), Pơ mu (Fokienia hodginsii) tại VQG Bi Doup Núi Bà (Lâm Đồng) và VQG Phước Bình (Ninh Thuận).

Hoàng đàn (Cupressus torulosa) tại Khu BTTN Hữu Liên và Khu BTTN Nà Hang.

Nghiến (Exelltrodendron hsienmu), Đinh (Maarkhamia stipulata), Trai (Garcinia fagraeoides) tại VQG Ba Bể, Khu BTTN Nà Hang, Khu BTTN Du Dà, Khu BTTN Phong Quang và Khu BTTN Kim Hỷ...

Cẩm lai (Dalbergia olivery), Gõ đỏ (Sindora siamensis) tại VQG Cát Tiên.

Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis) tại Khu BTTN Ngọc Linh.

Bảng 07: Một số loài nguy cấp phân bố hầu như bên ngoài các khu bảo tồn

Thú ChimBò rừng Bos javanicusVoi Elephas maximus

Gà so cổ hung Arborophila davidiGà so Trung Bộ Arborophila merlini

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 61

Page 63: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Bò tót Bos gaurusHổ Panthera tigrisVượn đen tuyền Hylobates concolorVoọc mũi hếch Rinopithecus avunculusVoọc quần đùi trắng Semnopithecus francoisi delacouriChà vá chân đen Pygathrix nemaeus nigripesChà vá chân đỏ Pygathrix nemaeus nemaeus

Gà lôi lam đuôi trắng Lophura hatinhensisGà lôi lam mào đen Lophura imperialisCông đất Houbaropsis bengalensisMi núi Bà hay Mi Langbiang Crocias langbianis

Bảng 08: Ví dụ các loài hoang dã được gây nuôi thương mại tại Việt Nam

Trầm hương (Aquilaria crassna), Sâm ngọc linh (Pamax vietnamensis), Thông nước (Glyptostrobus pensilis)...,Cá Hô (Catlocarpio siamensis), Cá lăng chấm (Hemibagrus guttatus), Cá anh vũ (Semilabeo obscurus), Cá mòi cờ (Clupanodon thrissa), Cá ngựa thân trắng (Hippocampus kellogi), Tu hài (Lutarria rhynchaena),

Bào ngư (Haliotis sp.) .Cá sấu (Crocodylus siamensis) .Trăn đất (Python molurus)Trăn gấm (Python recticulatus) Rắn hổ mang (Naja naja) Hươu sao (Cervus nippon). Lát hoa (Chukrasia tabularis),

Bản đồ 02: Các khu bảo tồn biển Việt Nam

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 62

Page 64: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Bảng 09: Phân khu chức năng của các khu bảo tồn biển

Phân khu Chức năngKhu bảo vệ nghiêm ngặt Một vùng biển được hoàn toàn bảo vệ và quản lý

nghiêm ngặt để giám sát các diễn biến tự nhiên của các loài thủy sinh và sinh cảnh thủy sinh điển hình

Khu phục hồi sinh thái Một vùng biển được quản lý và bảo vệ nhằm phục hồi và phát triển các loài thủy sinh cũng như hệ sinh thái nhằm tạo điều kiện cho việc sinh sản tự nhiên.

Khu phát triển Vùng biển còn lại của khu bảo tồn biển cho phép có các hoạt động nuôi trồng thủy sản, đánh cá, du lịch sinh thái, đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Vành đai bảo vệ Nhằm hạn chế các tác động bên ngoàiVùng có chiều rộng tối đa là 1.000m và tối thiểu là 500m bên ngoài ranh giới của khu bảo tồn biển.

KBT VNNĐ

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 63

Page 65: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (vùng lõi), Là vùng có các kiểu hệ sinh thái và những nơi cư trú, bãi đẻ, bãi giống, bãi kiếm mồi của các loài thuỷ sinh vật quý, hiếm là đối tượng bảo tồn. Khu vực này được bảo vệ một cách nghiêm ngặt nhằm tránh khỏi các tác động làm thay đổi điều kiện tự nhiên của thuỷ vực, bao gồm môi trường nước, hình thái lòng thuỷ vực, nhằm duy trì tính tự nhiên của thuỷ vực cũng như bảo vệ các loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học.- Vùng phục hồi sinh thái Là vùng tiếp giáp với vùng lõi, về không gian, có thể có các hệ sinh thái và nơi cư trú tương tự như vùng lõi nhưng có khả năng phục hồi sinh thái như vùng lõi. Tại vùng này, nghiêm cấm các hoạt động khai thác làm thay đổi điều kiện tự nhiên, các kiểu hệ sinh thái và những nơi cư trú, bãi đẻ, bãi kiếm mồi của các loài thuỷ sinh quý hiếm, có giá trị kinh tế. Tuy nhiên, có thể cho phép một số hoạt động như du lịch sinh thái; các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục nhưng vẫn cần được quản lý về mặt môi trường để bảo đảm an toàn cho Khu bảo tồn tránh những tổn thương không đáng có. - Vùng phát triển (hành lang sinh thái). là vùng về không gian, chủ yếu là tiếp giáp với vùng phục hồi sinh thái, đối với dòng sông, vùng này có thể là đường di cư sinh sản và kiếm mồi của cá. Tại vùng này, bảo vệ các kiểu HST và những bãi giống, bãi kiếm mồi, khu vực phân bố, hành lang di cư của cá. Tuy nhiên, có thể cho phép một số hoạt động khai thác cá vào một thời điểm nhất định, với quy định về cỡ mắt lưới, hoặc câu cá mang tính thể thao, các hoạt động du lịch sinh thái; các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục nhưng vẫn cần được quản lý, giám sát về mặt môi trường, sinh thái.

Bảng 10: Các khu bảo tồn được quốc tế công nhận tại Việt Nam

Khu bảo tồn Vị trí tại Việt Nam Tổng diện tích (ha)

Khu dự trữ sinh quyển quốc gia (Chương trình Sinh quyển và Con người của UNESCO công nhận)

1) Khu DTSQ Cần Giờ (Tp. Hồ Chí Minh)2) Khu DTSQ Cát Tien (Đồng Nai, Lâm Đồng và

Bình Phước)3) Khu DTSQ Cát Bà (Tp. Hải Phòng)4) Khu DTSQ duyên hải đồng bằng sông Hồng (Nam Đinh và Thái Bình)5) Khu DTSQ Kiên Giang6) Khu DTSQ Tây Nghệ An

75.740966.563

30.000105.558

1.100.0001.303.285

Di sản thiên nhiên thế giới (được UNESCO công nhận)

1) Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh)2) VQG Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình)3) Khu vực Cát Bà-Long Châu (Hải Phòng)*

155.30085.754Chưa rõ

Di sản của ASEAN 1) VQG Ba Bể (Bắc Cạn)2) VQG Hoàng Liên (Lào Cai)3) VQG Chư Mom Ray (Kon Tum)4) VQG Kon Ka Kinh (Gia Lai)

50021.00056.43439.955

Khu ĐNN có tầm quan trọng quốc tế (theo Công ước Ramsar)

1) VQG Xuân Thủy (Nam Định)2) Bàu Sấu ở VQG Cát Tiên (Đồng Nai)3) Hồ Ba Bể (Bắc Cạn)4) VQG Tràm Chim (Đồng Tháp).5) Khu ĐNN ở VQG Côn Đảo **

7.10013.7595007.588Chưa rõ

Ghi chú: (*) Hiện đang trên bàn UNESCO chờ xem xét, quyết định công nhận

(**) Bộ TNMT đang chuẩn bị hồ sơ và thủ tục để xin công nhận là khu Ramsar.

Bảng 11: Số lượng các vùng chim quan trọng trên các HST tại Việt Nam

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 64

Page 66: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

Hệ sinh thái Số vùng chim quan

trọng

Loại sinh cảnh sống

Hệ sinh thái rừng trên cạn

41 Rừng thường xanh đất thấp, rừng thường xanh núi cao và rừng bán thường xanh, rừng rụng lá, núi đá vôi và rừng lá kim, rừng ven sông

Hệ sinh thái nước ngọt

8 Đồng cỏ ngập theo mùa, các đầm nước ngọt và rừng tràm

Hệ sinh thái ven biển

14 Các bãi triều lầy (tidal marsh), rừng ngập mặn và các bãi lau sậy

____________________________

PHẦN 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

1. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Danh lục đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản KHTN&CN.

2. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật. Nhà xuất bản KHTN&CN.

3. Bộ Thuỷ sản, 1996. Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 615 tr.

4. Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, 2011. Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học. Hà Nội.

5. Bộ TN&MT, 2012. Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (dự thảo số 04). Hà Nội.

6. Bộ NN&PTNT, 2008. Quyết địnhh 82/2008/QĐ-BNN: Về việc công bố Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển.

7. Bộ NN&PTNT, Cục KT&BVNL thuỷ sản, 2009. Các loài thuỷ sinh vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng tại Việt Nam. (Bản thảo Atlas).

8. Chương trình Birdlife International và Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2001. Thông tin các Khu bảo tồn thiên nhiên hiện có và đề xuất ở Việt Nam. Hà Nội.

9. Nguyễn Chu Hồi và nnk., 1998. Cơ sở khoa học quy hoạch các khu bảo tồn biển Việt Nam. Tài liệu Cục Môi trường/IUCN xuất bản.

10. Nguễn Chu Hồi và nnk, 2005. Luận chứng về điều tra cơ bản và quản lý nhà nước các KBTB. Báo cáo lưu trữ tại Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà Nội.

11. Nguyễn Chu Hồi, 2006. Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tạp chí Thuỷ sản số 5: 14-17.

12. Nguyễn Chu Hồi và nnk, 2007. Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020. Báo cáo lưu trữ tại Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, Hà Nội.

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 65

Page 67: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

13. Nguyễn Chu Hồi, Lê Thị Thanh, 2010. Phát triển bền vững đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển và ven biển trên thế giới và ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 6, Thừa Thiên-Huế..

14. Nguyen Chu Hoi và một số tác giả khác, 1996. Chiến lược quốc gia về quản lý và bảo tồn các vùng đất ngập nước ở Việt Nam, tài liệu của SIDA/IUCN, Chủ biên, Ha Noi (Tiếng Anh).

15. Nguyen Chu Hoi (đồng tác giả), 2002. Le Vietnam et la Mer. Publíhed ‘Les Indes Savantes, France’, (Tiếng Pháp).

16. Nguyễn chu Hồi (Chủ biên), 2005. Phát triển bền vững nghành thủy sản Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo, Hà Nội.

17. Nguyễn chu Hồi (Chủ biên), 2007. Chính sách ngành thủy sản Việt Nam. Chủ biên, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

18. Potess L. Fernando, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Chí Thành, 2011. Nghiên cứu khung thể chế, chính sách và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam. Tài liệu Bộ NN&PTNT-GIZ

19. Quốc Hội, 2003. Luật Thuỷ sản.

20. Quốc Hội, 2008. Luật Đa dạng sinh học

21. IUCN (1994). Guidelines for protected area management categories. Commission on National Parks and Protected Areas with the assistance of the World Conservation Monitoring Centre. IUCN, Gland, Switzerland.

22. Dudley, N. (Editor) (2008). Guidelines for Applying Protected Area Management Categories. Gland, Switzerland: IUCN. x + 86pp.

23. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Danh lục đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản KHTN&CN.

24. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật. Nhà xuất bản KHTN&CN.

25. Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, 2011. Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học.

26. Bộ TN&MT, 2012. Bản dự thảo Chiến lược quốc gia về ĐDSH tới năm 2020, tầm nhìn tới 2030.

27. Chính phủ, 2010. Nghị định 117 về Quản lý rừng đặc dụng.

28. Chính phủ, Bộ NNPTNT, 2002. Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam (giai đoạn 2002-2010).

29. Cục Kiểm Lâm, 2002. Dự thảo báo cáo đề xuất hệ thống phân hạng các Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam.

30. Vũ Văn Dũng, 2005. Đánh giá tình hình Xây dựng và quản lý Rừng Đặc dụng (Các Khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn) của Việt Nam. Tài liệu Cục BVMT.

31. Hồ Thanh Hải, 2005. Tổng kết và đánh giá 10 năm thực hiện kế hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam. Tài liệu Viện STTNSV, Cục BVMT, 63 trang.

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 66

Page 68: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

32. Hồ Thanh Hải, Nguyễn Mạnh Hà, 2012. Đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý bảo tồn loài, nguồn gen ở việt nam góp phần xây dựng Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học. Tài liệu Cục BTĐDSH, 31 trang.

33. Michael R Appleton, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Quốc Dựng, Vũ Văn Dũng, 2012. Đánh giá cơ sở pháp lý và đề xuất xác định ranh giới và quy hoạch các phân khu chức năng và vùng đệm của KBT ở Việt Nam. Tài liệu GIZ, Bộ NN&PTNT.

34. Potess L. Fernando, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Chí Thành, 2011. Nghiên cứu khung thể chế, chính sách và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam. Tài liệu Bộ NN&PTNT, GIZ

35. Quốc Hội, 2003. Luật Thuỷ sản.

36. Quốc Hội, 2004. Luật Bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi)

37. Quốc Hội, 2008. Luật Đa dạng sinh học

38. Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2006. Báo cáo kết quả Dự án Rà soạt rừng đặc dụng của Việt Nam. Tài liệu Viện DDTQHR. 71 tr.

39. Công ước đa dạng sinh học, 2010. Giới thiệu các chiến lược đa dạng sinh học của quốc gia và kế hoạch hành động

40. Công ước đa dạng sinh học, 2010. Đề ra các mục tiêu đa dạng sinh học quốc gia cùng với khung kế hoạch chiến lược đa dạng sinh học giai đoạn 2011-2020, bao gồm các mục tiêu đa dạng sinh học Aichi

41. IUCN (1994). Hướng dẫn quản lý các khu bảo tồn. Chức năng của các vườn quốc gia và khu bảo tồn với sự hỗ trợ của tổ chức bảo tồn thế giới

42. Ban chỉ đạo chương trình PTBV ngành Thuỷ sản, 2006. Về định hướng chiến lược phát triển bền vững ngành thuỷ sản Việt Nam. Tạp chí Thuỷ sản số 5: 9-12.

43. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Danh lục đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản KHTN&CN.

44. Bộ KH&CN, Viện KH&CNVN, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Phần I. Động vật. Nhà xuất bản KHTN&CN.

45. Bộ Thuỷ sản, 1996. Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 615 tr.

46. Bộ Thuỷ sản, 2002. Đề án quy hoạch các khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2010..

47. Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, 2011. Báo cáo quốc gia về Đa dạng sinh học.

48. Bộ NN&PTNT, 2008. Quyết địnhh 82/2008/QĐ-BNN: Về việc công bố Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển

49. Bộ NN&PTNT, Cục KT&BVNL thuỷ sản, 2009. Các loài thuỷ sinh vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng tại Việt Nam. (Bản thảo Atlas).

50. Chương trình Birdlife International và Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2000. Thông tin các khu bảo vệ hiện có và đề xuất ở Việt Nam, tháng 1/2001.

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 67

Page 69: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

51. Cục Kiểm Lâm, Bộ NNPTNT, 2002. Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo vệ tại Việt Nam (giai đoạn 2002-2010).

52. Cục Kiểm Lâm, 2002. Dự thảo báo cáo đề xuất hệ thống phân hạng các khu bảo tồn của Việt Nam.

53. Cục BVMT, Mekongwetlan Biodiversity, IUCN., 2005. Tổng quan hiện trạng đất ngập nước Việt Nam sau 15 năm thực hiện công ước Ramsar. Đĩa CD.

54. Vũ Văn Dũng, 2005. Đánh giá tình hình Xây dựng và quản lý Rừng Đặc dụng (Các khu Bảo tồn trên cạn) của Việt Nam. Tài liệu Cục BVMT.

55. Hồ Thanh Hải, 2004. Tổng quan về Hệ sinh thái sông. Tài liệu Viện STTNSV: 52 tr.

56. Hồ Thanh Hải, 2004. Tổng quan về Hệ sinh thái hồ. Tài liệu Viện STTNSV: 55 tr.

57. Hồ Thanh Hải, 2005. Tổng kết và đánh giá 10 năm thực hiện kế hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam. Tài liệu Viện STTNSV, Cục BVMT, 63 trang.

58. Hồ Thanh Hải, 2005. Tổng quan về đa dạng sinh học biển Việt Nam. Tuyển tập Tài nguyên và môi trường biển. Nhà xuất bản KH&KT: 86-96.

59. Hồ Thanh Hải, Mai Đình Yên, và nnk., 2007. Dự thảo quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn thuỷ sản nội địa ở Việt Nam. Tài liệu VSTTNSV, Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

60. Hồ Thanh Hải, 2010. Cơ sở khoa học và phương pháp luận đánh giá và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học. Tài liệu Viện STTNSV, Cục Bảo tồn ĐDSH, 50 trang.

61. Hồ Thanh Hải, 2010. Hiện trạng và tình hình quản lý sinh vật thủy sinh. đề xuất tiêu chí xác định và chế độ quản lý bảo vệ các loài sinh vật thủy sinh nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại Việt Nam. Tài liệu Cục BTĐDSH, 35 trang.

62. Hồ Thanh Hải, Nguyễn Mạnh Hà, 2012. Đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý bảo tồn loài, nguồn gen ở việt nam góp phần xây dựng Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học. Tài liệu Cục BTĐDSH, 31 trang.

63. Nguyễn Chu Hồi và nnk., 1998. Cơ sở khoa học quy hoạch các khu bảo tồn biển. Tài liệu Cục Môi trường.

64. Nguyễn Chu Hồi, 2006. Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tạp chí Thuỷ sản số 5: 14-17.

65. Nguyễn Viết Phổ, 1983. Sông ngòi Việt Nam. Nhà xuất bản KHKT.

66. Potess L. Fernando, Nguyễn Hưng Quang, Nguyễn Chí Thành, 2011. Nghiên cứu khung thể chế, chính sách và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong hệ thống khu bảo tồn tại Việt Nam. Tài liệu Bộ NN&PTNT, GIZ

67. Quốc Hội, 2003. Luật Thuỷ sản.

68. Quốc Hội, 2004. Luật Bảo vệ và phát triển rừng (sửa đổi)

69. Quốc Hội, 2008. Luật Đa dạng sinh học

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 68

Page 70: Hiện trạng hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địabttnmuongnhe.org.vn/Uploads/file/chienluoc.doc · Web view, được Nhà nước giao thực hiện các hoạt

70. Đặng Ngọc Thanh, 1996. Cơ sở khoa học của việc xây dựnghệ thống khu bảo tồn biển ở Việt Nam. (Báo cáo tổng kết Đề tài KT.03.01).

71. Đặng Ngọc Thanh, 2006. Về phân hạng các khu bảo tồn biển Việt Nam. Tài liệu chưa công bố.

72. Australia Sociation of Limnology. Aquatic Protected Areas for the protection of inland aquatic ecosystems of high conservation value. (asl_aquatic_poldoc.htm).

73. Barbara A. Miller & Richard B. Reidinger, 1998. Comprehensive River Basin Development. The Tennessee Valley Authority. World Bank Technical Paper No.4.

74. Bonheur N., 2001. Tonlesap Biosphere Reserve Cambodia management and zonation. IUCN Parks, 11.

75. Bloch Philip L., 2003. Aquatic Reserve Site Evaluation Criteria and Ecological Framework. Washington Department of Natural Resources Aquatic Resources Division. 68 pp.

76. Claridge G., 2003. Freshwater fischeries and protected areas in the lower Mekong region. IUCN Parks ,13.

77. Kapetsky J.M., Bartley D.M.,1995. Fischeries and protected areas (in: Expanding partnerships in Conservation).

78. Kottelat Maurice, 1989. Zoogeography of the fishes from Indochinese inland waters with an annotated check-list. Bulletin Zoologisch Museum. Universiteit Van Amsterdam. Vol. 12, No. 1: 1-43.

79. Mai Dinh Yen,1994. The biodiversity of freshwater fishes and different measures applied for its conservation in VietNam. Rep. Suwa hydrobiol.9,19-18,1995. Proceedings of the 7th international symposium on river and lake environments,1994, Matsumoto.

80. Nevill J, and Phillips N (eds)(2004) The Australian Freshwater Protected Area Resourcebook: the policy background, role and importance of protected areas for Australian inland aquatic ecosystems. OnlyOnePlanet Australia; Hampton Melbourne.

81. IUCN (1994). Guidelines for protected area management categories. Commission on National Parks and Protected Areas with the assistance of the World Conservation Monitoring Centre. IUCN, Gland, Switzerland.

82. Steiner A. et al. , 2003. Benefice par dela les frontiers-IUCN V Congres mondial. Planete Cons. 2, 2003.

83. Wells S., Day J., 2004. Application of the IUCN PA management Categories in the marine environment. IUCN Parks, 3 .2004.

84. WWF, 2003. Managing River Wisely: Lessons from WWF’s work for Integrated river basin management full work: “Managing River Wisely” at www.pand.orglivingwater/puplication.

_______________________

Chiến lược quản lý Hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Bản Dự thảo 69