giÁo trÌnh giÁo dỤc ĐỊnh hƯỚng - sch.vn filegiÁo trÌnh giÁo dỤc ĐỊnh hƯỚng -...
TRANSCRIPT
PHÒNG ĐÀO TẠO
GIÁO TRÌNH
GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG Năm học 2015 – 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3
MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN
Chương 1. Tổng quan về Trường đại học Công nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh (IUH)
I. Giới thiệu chung .....................................................................6
II. Năng lực đào tạo ...................................................................13
III. Đời sống sinh viên.................................................................14
IV. Định hướng phát triển đến năm 2016, tầm nhìn
đến năm 2020 .......................................................................16
V. Nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 ..........................................30
PHẦN II: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 2. Giới thiệu Luật giáo dục
I. Những quy định chung ......................................................... 35
II. Tổ chức cơ sở giáo dục đại học .............................................43
III Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học ............53
IV Hoạt động đào tạo ................................................................56
V Hoạt động khoa học và công nghệ .......................................61
VI Hoạt động hợp tác quốc tế ....................................................63
VII Bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng
giáo dục đại học ...................................................................67
VIII Giảng viên ............................................................................70
IX Người học .............................................................................72
X Tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục đại học ........................74
XI Quản lý nhà nước về giáo dục đại học .................................77
XII Điều khoản thi hành ............................................................. 79
Chương 3: Quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ
I Những quy định chung ......................................................... 80
II Tổ chức đào tạo .....................................................................86
III Kiểm tra và thi học phần ......................................................94
IV Xét và công nhận tốt nghiệp ...............................................100
V Xử lý vi phạm .....................................................................103
4
Chương 4: Quy chế đào tạo cao đẳng nghề và trung cấp nghề
I Những quy định chung .......................................................104
II Tổ chức đào tạo ..................................................................105
III Kiểm tra và thi kết thúc môn học .......................................109
IV Thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp .............................. 114
V Xử lý vi phạm .....................................................................117
Chương 5: Quy chế công tác học sinh, sinh viên
I Những quy định chung .......................................................118
II Quyền và nghĩa vụ của học sinh, sinh viên ........................119
III Hệ thống tổ chức, quản lý thực hiện các nội dung
công tác học sinh, sinh viên ...............................................122
IV Khen thưởng và kỷ luật học sinh sinh viên ........................126
V Tổ chức thực hiện, hiệu lực thi hành .................................. 129
Chương 6: Nội quy học tập .............................................................137
PHẦN III: THƯ VIỆN VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN
A. Thư viện ...................................................................................143
B. Ký túc xá .................................................................................153
C. Nhà ăn .....................................................................................157
PHẦN IV: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT KHI HỌC TẬP TẠI IUH
A. Công tác nghiên cứu khoa học - hợp tác quốc tế của nhà trường .. 159
B. Chương trình công tác đoàn và phong trào thanh niên năm
học 2015 - 2016 ......................................................................168
C. Quy định về môn tiếng Anh đối với sinh viên không chuyên
ngành tiếng Anh ......................................................................183
D. Quy định về trình độ tin học cho HSSV không chuyên ngành công
nghệ thông tin ............................................................................186
Đ. Nội quy & quy định áp dụng cho các lớp đào tạo hợp tác
quốc tế .....................................................................................187
E. Quy định đồng phục HSSV năm học 2015– 2016 .........................192
F. Hướng dẫn việc thực hiện tiêu chuẩn xét cấp học bổng .........192
G. Quy định miễn giảm học phí năm học 2015 – 2016 ................194
5
H. Bảo hiểm học đường ...............................................................194
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Tổ chức chương trình giáo dục định hướng HSSV khóa
mới năm học 2015 - 2016 ................................................197
Phụ lục 2 Hướng dẫn sử dụng các dịch vụ trong trường .................198
Phụ lục 3 Quy định giờ giấc học tập - giải lao hàng ngày ................202
Phụ lục 4 Hướng dẫn giao dịch với các phòng ban, viện, khoa và
trung tâm ..........................................................................204
Phụ lục 5 Những điều cần biết về tuyển sinh 2015 Trường đại học
Công nghiệp TP Hồ Chí Minh ...........................................215
Phụ lục 6 Bài hát truyền thống của Trường đại học Công nghiệp
TP Hồ Chí Minh ................................................................221
6
PHẦN I: TỔNG QUAN
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (IUH)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lịch sử
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (Industry
University of Ho Chi Minh - IUH) tiền thân là Trường Trung học Kỹ
thuật Don Bosco, được thành lập từ năm 1957. Sau năm 1975, miền Nam
hoàn toàn giải phóng, trường được đổi tên là Trường Công nhân Kỹ thuật
IV trực thuộc Bộ Cơ khí và luyện kim. Đến năm 1994, trường hợp nhất
với Trường Trung học Hóa chất 2, trú đóng tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai thành Trường Trung học Kỹ thuật Công nghiệp IV, trực thuộc
Bộ Công nghiệp nặng (nay là Bộ Công Thương). Tháng 3/1999, Trường
được Chính phủ cho phép thành lập Trường Cao đẳng Công nghiệp IV và
tháng 12/2004 được nâng cấp thành Trường Đại học Công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh. Trường là đơn vị đào tạo và nghiên cứu có tiếng với
các cơ sở khang trang hiện đại, cảnh quan đẹp mắt và thanh bình. Đó
chính là các nguồn lực mạnh mẽ, luôn sẵn sàng để giúp vận hành hoạt
động của nhà trường trở thành một trong nhiều trường đại học kiểu mẫu
trong cả nước.
Cơ sở chính của trường đặt tại số 12 Nguyễn Văn Bảo - Phường 4
- Quận Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh. Là một thành phố lớn nhất
nước, dân số ước tính khoảng 08 triệu người, thành phố Hồ Chí Minh là
trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, là đầu mối giao thông của
khu vực và cả nước. Tại đây tập trung rất nhiều các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, nhiều trung tâm nghiên cứu
khoa học kỹ thuật có tầm cỡ với các trang thiết bị phòng thí nghiệm hiện
đại. Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều khu chế xuất, khu công nghiệp
lớn, các siêu thị, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, du lịch và kinh tế, dịch
vụ phát triển. Hàng năm, thành phố thu hút đầu tư nước ngoài đứng hàng
7
nhất nhì trong cả nước, và thu hút hàng vạn lao động có tay nghề vào làm
việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Đây là cơ hội tốt để
trường phát triển các ngành nghề đào tạo, là nơi để HSSV khi tốt nghiệp
ra trường dễ dàng tìm kiếm việc làm.
Cơ sở Quảng Ngãi tọa lạc tại thành phố Quảng Ngãi - tỉnh Quảng
Ngãi, một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có vị trí kinh
tế chiến lược quan trọng, kế cận với tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà
Nẵng. Quảng Ngãi có khu công nghiệp Dung Quất, nằm cận kề với khu
kinh tế mở Chu Lai của tỉnh Quảng Nam, cách hai trung tâm kinh tế lớn
của Việt Nam là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh khoảng 900 km, tiếp
giáp quốc lộ 1, đường sắt xuyên Việt và là điểm đầu mối của 6 tuyến
đường xuyên Á, nối Lào, Campuchia và Thái Lan. Phía Đông, tỉnh
Quảng Ngãi giáp biển Đông, có hải cảng nước sâu, gần sân bay Quốc tế
Chu Lai, có thành phố mới Vạn Tường đang hình thành với đầy đủ hạ
tầng tiện ích và dịch vụ chất lượng cao, được áp dụng những chính sách
ưu đãi nhất Việt Nam, đồng thời là nơi tập trung các nhà máy công
nghiệp nặng quy mô lớn khác. Với lợi thế này, Dung Quất là điểm động
lực trong chiến lược phát triển kinh tế trọng điểm khu vực Nam Trung bộ
thành khu vực kinh tế lớn thứ ba của Việt Nam. Tranh thủ được vị trí địa
lý thuận lợi, Quảng Ngãi đã mau chóng phát triển kinh tế một cách năng
động, hiện đã thu hút hàng chục tỷ đô la Mỹ đầu tư nước ngoài, với các
nhà máy đóng tàu biển, nhà máy luyện cán thép, khu công nghiệp lọc hóa
dầu, các nhà máy chế biến thủy, hải sản, chế biến lương thực, thực phẩm
và các ngành dịch vụ, du lịch phát triển… Mỗi năm, Quảng Ngãi thu hút
hàng chục ngàn lao động có tay nghề phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và cả khu vực Nam Trung bộ, là cơ hội tốt nhất cho HSSV
khi tốt nghiệp ra trường rất dễ tìm kiếm việc làm.
Cơ sở Thanh Hóa đặt tại xã Quảng Tâm - huyện Quảng Xương -
tỉnh Thanh Hóa, điểm giữa thành phố Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn - khu
du lịch nổi tiếng của tỉnh Thanh Hóa. Tỉnh Thanh Hóa nằm ở cực Bắc
miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam, cách thành phố Hồ
Chí Minh 1.560 km. Phía Bắc giáp với ba tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Ninh
Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đông là Vịnh Bắc Bộ. Thanh Hóa
nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm
8
Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Bắc Trung Bộ, ở vị
trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi
như: đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45,
47, 217; cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận tiện
cho lưu thông Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Hiện tại,
Thanh Hóa có sân bay Sao Vàng và dự kiến mở thêm sân bay quốc tế sát
biển phục vụ cho Khu kinh tế Nghi Sơn và khách du lịch.
Thanh Hóa có hệ thống các ngành dịch vụ phát triển như ngân
hàng, bảo hiểm, thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển. Các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các hộ kinh doanh cá thể tham gia
ngày càng nhiều trong lĩnh vực thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển sản xuất và đời sống nhân dân. Kim ngạch xuất khẩu bình quân
hàng năm tăng trên 23%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông - lâm -
thuỷ sản (chiếm 51,4%), công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (24,6%),
khoáng sản - vật liệu xây dựng (13,4%)… Mục tiêu mà tỉnh Thanh Hóa
hướng tới là nâng cao năng lực các ngành sản xuất có tiềm năng về
nguyên liệu và thị trường như sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và
chế biến khoáng sản, chế biến nông lâm thủy sản, các ngành công nghiệp
nặng và công nghiệp cơ bản như: công nghiệp lọc - hóa dầu, công nghiệp
luyện cán thép cao cấp, cơ khí chế tạo, sửa chữa và đóng mới tàu biển,
công nghiệp điện.
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ 58,8% dân số toàn tỉnh
(2,16/4 triệu người). Nguồn lao động của Thanh Hóa tương đối trẻ, có
trình độ văn hóa khá. Lực lượng lao động đã qua đào tạo chiếm 27%, trong
đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%. Hệ thống
giao thông thuận lợi cả về đường sắt, đường bộ và đường thủy. Tuyến
đường sắt Bắc Nam chạy qua địa bàn Thanh Hóa và hệ thống quốc lộ quan
trọng như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 chạy qua vùng đồng bằng và ven biển,
đường chiến lược 15A, đường Hồ Chí Minh xuyên suốt vùng trung du và
miền núi; Quốc lộ 45, 47 nối liền các huyện đồng bằng ven biển với vùng
miền núi, trung du của tỉnh, Quốc lộ 217 nối liền Thanh Hóa với tỉnh Hủa
Phăn của nước bạn Lào.
Mạng lưới cung cấp điện, nước sinh hoạt của Thanh Hóa ngày càng
được tăng cường, đảm bảo cung cấp điện, nước sinh hoạt ổn định cho sản
xuất và sinh hoạt. Hệ thống bưu chính viễn thông của Thanh Hóa đã phát
9
triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin liên lạc trong tỉnh,
trong nước và quốc tế.
Cơ sở Thanh Hóa được đầu tư xây dựng nhiều công trình nhà
xưởng, lớp học, phòng thí nghiệm với các trang thiết bị phục vụ cho
giảng dạy và học tập hiện đại, hệ thống công viên, sân chơi, thảm cỏ và
những tiểu cảnh, tiểu sảnh… góp phần làm cho ngôi trường thêm khang
trang, văn minh và hiện đại vào bậc nhất khu vực phía Bắc miền Trung.
Mỗi năm cơ sở này thu hút hàng nghìn HSSV của nhiều tỉnh và thành
phố miền Bắc đến học tập và nghiên cứu. Các ngành công nghiệp, dịch
vụ tại tỉnh Thanh Hóa phát triển kéo theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân
lực là cơ hội tốt nhất cho HSSV sau khi tốt nghiệp dễ dàng tìm được việc
làm.
Cuối năm 2013, Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn đã bắt đầu xây
dựng, dự kiến hoàn thành vào năm 2014, bắt đầu sản xuất năm 2015. Khi
đi vào vận hành thương mại, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn sẽ cho ra đời các
sản phẩm chính gồm 2,3 triệu tấn xăng/năm, 3,7 triệu tấn dầu diesel/năm,
khí hóa lỏng LPG… Khi đó, cùng với nhà máy lọc dầu Dung Quốc, nhà
máy này dự kiến đáp ứng khoảng 50% nhu cầu xăng dầu trong nước.
Đến năm 2015 dự kiến quy mô dân số KKT Nghi Sơn khoảng
230.000 người trên tổng diện tích 18.611,8ha; trong đó lực lượng lao
động sẽ lên đến 160.000 người, việc đào tạo lao động có tay nghề cho
khu kinh tế Nghi Sơn là việc làm rất cần thiết.
Có thể nói, hiện nay Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh
là một trong những cơ sở giáo dục đại học và đào tạo nghề lớn nhất Việt
Nam, hàng năm cung cấp các dịch vụ đào tạo đa ngành, đa nghề, đa bậc
học cho hàng chục ngàn sinh viên từ khắp mọi miền trong cả nước.
Trường không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo với đội ngũ trên 1000
giảng viên cơ hữu, trong đó nhiều người là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ,
thạc sĩ, nhiều người có trình độ chuyên môn tay nghề cao, cùng hàng trăm
giảng viên thỉnh giảng được mời từ các trường đại học trong và ngoài
nước. Nhà trường cũng đã quy tụ được đội ngũ các thầy cô giáo có trình độ
chuyên môn, tay nghề cao, có kinh nghiệm giảng dạy, tâm huyết, nhiệt tình
và có ý thức trách nhiệm với người học, hết lòng vì học sinh thân yêu.
Thành quả mà nhà trường đạt được trong những năm qua là mỗi năm hàng
10
vạn HSSV tốt nghiệp ở các bậc học, các khóa học ra trường, góp phần
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển kinh
tế - xã hội ở các vùng kinh tế trọng điểm. Bên cạnh chương trình đào tạo
theo chuẩn quốc gia, trường còn có chương trình đào tạo hợp tác quốc tế theo
mô hình du học tại chỗ với các trường của Canada, Đài Loan, Hàn Quốc…
Nhiều khóa đào tạo được thực hiện thông qua giáo dục và đào tạo
nghề trong và ngoài trường thường xuyên góp phần cung cấp kỹ năng
nghề nghiệp cần thiết cho lực lượng lao động của cả nước, đặc biệt là các
vùng kinh tế trọng điểm của đất nước. Nhà trường đảm bảo đào tạo ở
mức chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp, nâng cao tay nghề, đào tạo nghề
ở các cấp trình độ đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề. Các chương trình
đào tạo được triển khai thông qua hợp tác với các cơ sở sản xuất, nhằm đảm
bảo việc cập nhật kiến thức. Tất cả các khóa đào tạo chính quy tại trường
đều được liên thông với các bậc học cao hơn như trung cấp liên thông lên
cao đẳng, cao đẳng liên thông lên đại học. Việc đào tạo liên thông giữa các
bậc học cho phép người học tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền bạc.
Các khóa học của trường từ những khóa ngắn hạn cho đến các khóa tập
trung 2 năm, 2 năm rưỡi, 3 năm đến 4 năm. Hầu hết các chương trình đào
tạo đều chú trọng về thực hành, lý thuyết được tinh giản, chắt lọc phù hợp
với yêu cầu của thực tiễn.
Trường đã và đang nhập về các trang thiết bị giảng dạy và thực
hành theo công nghệ mới, hiện đại để thay thế dần các công nghệ lạc hậu.
Sinh viên của trường được trang bị phổ cập ngoại ngữ và tin học cũng
như các kiến thức bổ trợ cho môi trường làm việc hiện đại như: giao tiếp,
ứng xử, thái độ lao động, hành vi, văn hóa và giáo dục chất lượng cuộc
sống. Với mối quan hệ rộng rãi của trường với ngành công nghiệp,
HSSV luôn có cơ hội thực hành tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đặc biệt tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, để tiếp xúc với
các công nghệ mới được ứng dụng trong sản xuất, các kỹ năng thực tiễn
và môi trường làm việc hiện đại.
Nhà trường luôn cung cấp những khóa học mới và đa dạng đủ trình
độ từ chứng chỉ đến bằng nghề, cử nhân cao đẳng và đại học trong các
khóa học, bậc học và ngành học, bao gồm cả các khóa hợp tác với các
trường quốc tế và các trường đại học trong nước. Chương trình đào tạo
luôn được cập nhật, cải tiến theo hướng liên thông giữa các cấp học, bậc
11
học trong trường. Thế mạnh của trường là đào tạo các ngành khối kỹ
thuật công nghệ: Cơ khí, Điện, Điện tử, Công nghệ thông tin, May thời
trang, Công nghệ hóa học, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ môi trường,
Nhiệt lạnh, Động lực và các khối ngành kinh tế như: Quản trị kinh doanh,
Tài chính, Kế toán, Ngân hàng, Kinh tế thương mại du lịch và Ngôn ngữ
Anh.
2. Tổ chức bộ máy
a) Các phòng ban tại Cơ sở chính
- Phòng Tổ chức – Hành chính
- Phòng Tài chính – Kế toán
- Phòng Kế hoạch – Vật tư
- Phòng Đào tạo
- Phòng Công tác Chính trị và Công tác sinh viên
- Phòng Dịch vụ
- Phòng Quản lý ký túc xá
- Phòng Quản trị
- Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng
- Phòng Quản lý sau đại học
- Phòng Quản lý Khoa học và hợp tác quốc tế
- Nhà xuất bản
Tại các cơ sở khác có Phòng giáo vụ và công tác Sinh viên, Phòng
Tổng hợp, Nhà ăn, Thư viện, Ký túc xá.
b) Các khoa, viện và trung tâm
Khoa Công nghệ Điện đào tạo hai chuyên ngành: Công nghệ kỹ
thuật điện, Công nghệ điều khiển tự động.
Khoa Công nghệ Điện tử đào tạo ba chuyên ngành: Điện tử- viễn
thông, Điện tử- máy tính, Điện tử -Tự động.
Khoa Công nghệ Cơ khí đào tạo ba chuyên ngành: Chế tạo máy,
Cơ điện tử, Cơ điện.
Khoa Công nghệ Nhiệt lạnh đào tạo ngành kỹ thuật nhiệt.
Khoa Công nghệ Ôtô đào tạo ngành Công nghệ ô tô.
12
Khoa Công nghệ Hóa học đào tạo năm chuyên ngành: Công nghệ
hóa học, Công nghệ Hóa dầu, Kỹ thuật phân tích.
Khoa Công nghệ thông tin đào tạo chuyên ngành: Khoa học máy
tính, Công nghệ phần mềm, Hệ thống thông tin, Mạng máy tính, Công
nghệ Web.
Khoa Tài chính - Ngân hàng đào tạo hai chuyên ngành: Tài chính -
Ngân hàng, Tài chính doanh nghiệp.
Khoa Kế toán - Kiểm toán đào tạo chuyên ngành Kế toán.
Khoa Quản trị kinh doanh đào tạo chuyên ngành: Quản trị kinh
doanh, Quản trị marketing.
Khoa Thương mại - Du lịch đào tạo các chuyên ngành: Kinh doanh
quốc tế, Kinh doanh thương mại, Quản trị kinh doanh du lịch, Quản trị
khách sạn, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Thương mại điện tử, Quản
trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống
Khoa Công nghệ May thời trang đào tạo hai chuyên ngành: Công
nghệ may, Công nghệ thiết kế thời trang.
Khoa Ngoại ngữ: Đào tạo chuyên ngành Ngôn ngữ Anh. Đào tạo
ngắn hạn cấp chứng chỉ A, B, C cho học sinh viên toàn trường;
Khoa Khoa học Cơ bản đào tạo các môn Toán và Vật lý.
Khoa Lý luận chính trị đào tạo các môn Chính trị, Pháp luật.
Viện Công nghệ sinh học và Thực phẩm đào tạo hai chuyên ngành
Công nghệ thực phẩm và Công nghệ Sinh học
Viện Khoa học Công nghệ & Quản lý môi trường đào tạo hai
chuyên ngành: Công nghệ môi trường, Quản lý môi trường.
Ngoài ra, còn các trung tâm:
Trung tâm Giáo dục quốc phòng và thể chất
Giảng dạy môn học Giáo dục quốc phòng và thể chất.
Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng và Kết nối doanh nghiệp là đơn vị
tổ chức, quản lý các Chương trình đào tạo ngắn hạn, xây dựng mối quan
hệ với các Doanh nghiệp để đưa sinh viên đi thực tập, tìm kiếm học
bổng, thiết bị giảng dạy và cung cấp nguồn nhận lực cho Doanh nghiệp.
Trung tâm Thư viện
13
Tại các cơ sở của trường còn có các khoa: Khoa Khoa học cơ bản
và kỹ thuật cơ sở, Khoa Kinh tế, Khoa Công nghệ.
II. NĂNG LỰC ĐÀO TẠO
1. Quy mô đào tạo
Nhà trường có quy mô đào tạo hàng năm trên 40.000 HSSV ở tất
cả các bậc học. Mỗi năm có hàng vạn sinh viên tốt nghiệp, hơn 90% có
việc làm.
Năm học 2015 - 2016 nhà trường dự kiến tuyển sinh: 15.000 sinh
viên, trong đó:
- Hệ thạc sĩ : 300 sinh viên
- Hệ đại học : 8.000 sinh viên
- Hệ cao đẳng chuyên nghiệp : 500 sinh viên
- Cao đẳng nghề : 5.000 sinh viên
- Trung học 3 năm : : 1200 sinh viên
2. Cơ sở vật chất
Trường có nhiều phòng học lý thuyết và giảng đường rộng rãi
thoáng mát, 300 xưởng thực hành với trang thiết bị hiện đại, trên 800
phòng thí nghiệm và gần 2.000 môn học, bao gồm các bậc học, được
thiết kế và biên soạn chương trình và giáo trình theo hướng liên thông.
Hệ thống ký túc xá có sức chứa khoảng 15.000 người (cơ sở chính 5.000
người, cơ sở Thanh Hóa 5.000, cơ sở Quảng Ngãi 5.000). Tất cả các cơ
sở đào tạo của trường đều có thư viện với trên 500.000 cuốn sách các loại
và gần một triệu bản sách điện tử. Nhà trường đã tin học hóa toàn bộ và
sâu rộng mọi hoạt động trong trường, HSSV có thể truy cập Internet, sử
dụng mạng để tìm kiếm các thông tin, vào thư viện điện tử phục vụ học
tập. Mọi liên hệ giao tiếp với thầy và tìm kiếm những thông tin về khoa,
về trường… HSSV có thể tìm kiếm trên mạng. Các cơ sở của trường
được xây dựng với nhiều công trình kiến trúc nhà cao tầng hiện đại, văn
minh; nội thất các phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, nhà làm
việc hiện đại, sạch đẹp; hệ thống cây xanh, tiểu cảnh góp phần tạo cảnh
quan môi trường sư phạm khang trang. Nhà trường luôn chú trọng nâng
cao chất lượng các dịch vụ phục vụ HSSV bằng các hoạt động như chăm
14
sóc dịch vụ khách hàng, cải tiến lề lối làm việc, trung tâm hỗ trợ HSSV,
trung tâm việc làm, dịch vụ vay tiền ngân hàng, bưu điện…
3. Đội ngũ cán bộ
Nhà trường hiện có 1.500 cán bộ công chức, viên chức, trong đó có
1.000 giáo viên và 300 giảng viên thỉnh giảng được mời từ các trường đại
học, các học viện, viện nghiên cứu, và những cán bộ khoa học kỹ thuật đang
công tác tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đội ngũ giảng viên của trường
100% tốt nghiệp đại học; trong đó có 10 giáo sư, 20 phó giáo sư, 200 tiến sĩ
và 100 nghiên cứu sinh, 1300 thạc sĩ và học viên cao học. Nhiều giảng viên
đã tham gia các công trình nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp bộ và thành
phố. Trong những năm gần đây, nhà trường đã quy tụ được một đội ngũ cán
bộ khoa học kỹ thuật trẻ, có năng lực chuyên môn, có khả năng sư phạm tốt,
đó là nguồn lực tiềm năng để bổ sung vào đội ngũ sư phạm những người
giỏi, tâm huyết, yêu nghề và là đội ngũ nòng cốt cho quá trình phát triển và
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
III. ĐỜI SỐNG SINH VIÊN
1. Học tập
Năm học ở Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh kéo dài
từ đầu tháng 8 năm trước tới hết tháng 6 năm sau gồm hai học kỳ, mỗi
học kỳ trên 5 tháng. HSSV nghỉ hè vào tháng 7 hàng năm. Tháng hè dành
cho những HSSV học lại.
Việc học tập trên lớp của sinh bao gồm nghe giảng và thảo luận.
Việc nghe giảng thực hiện ở giảng đường đông sinh viên, có mối quan hệ
tương tác thầy - trò. Việc thảo luận tiến hành ở lớp gồm một nhóm sinh
viên có quan hệ tương tác với thầy. Sinh viên được thầy giáo đề nghị
trình bày một vấn đề và tham gia các buổi thảo luận. Sinh viên cũng sẽ
dành phần lớn thời gian để đọc sách ở thư viện và tiến hành nghiên cứu
độc lập ở phòng thí nghiệm, xưởng thực hành.
Phương pháp đánh giá ở Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí
Minh gần giống với nhiều trường đại học trong nước và quốc tế, chủ
yếu tập trung vào thi trắc nghiệm, thi trực tuyến và làm tiểu luận, thi
vấn đáp, thi tự luận. Tất cả những điều đó sẽ lôi cuốn sinh viên sử dụng
15
thư viện, tham gia tích cực vào quá trình học tập hơn là nghe giảng thụ
động và học vẹt.
Để có kết quả học tập tốt, nhà trường luôn đòi hỏi mỗi sinh viên phải
thích ứng với phương pháp học tập mới. Các giảng viên có kinh nghiệm
giảng dạy sẽ kiên nhẫn giúp các em phát triển kỹ năng mới.
2. Hoạt động văn hóa thể thao
Nhà trường luôn quan tâm đến các hoạt động văn hóa, thể thao
dành cho HSSV. Hàng năm, trường đều tổ chức những mùa hội thao, hội
diễn văn nghệ lớn, thu hút hàng vạn HSSV tham gia. Ngoài ra, Đoàn
trường, các khoa và trung tâm tổ chức nhiều hoạt động khác làm phong
phú thêm đời sống văn hóa tinh thần của HSSVnhư: du khảo, tìm hiểu
văn hóa truyền thống, tìm hiểu về văn hóa lịch sử; tổ chức các hoạt động
nghiên cứu khoa học; tham gia thi học sinh giỏi các môn Tin học,và thi
học sinh giỏi nghề; tham gia các kỳ thi Robocon, các hoạt động đền ơn
đáp nghĩa, Mùa hè xanh…
3. Các dịch vụ bảo hiểm, y tế và bảo vệ sức khỏe
Khi HSSV nhận được giấy báo trúng tuyển sẽ đóng một khoản lệ phí
tự nguyện để được y tế quốc gia bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn
trong thời gian học tập. Hệ thống này sẽ đảm bảo khám và chữa bệnh, bảo
hiểm tai nạn không mất tiền cho những người đóng tiền đăng ký tham gia.
4. Học phí, học bổng
Tất cả HSSV khi nhập học đều phải đóng học phí theo quy định
của nhà trường. HSSV có học lực từ loại giỏi trở lên đều được xét cấp
học bổng. Theo tiêu chí sau:
Xét theo thứ hạng điểm trung bình chung của các môn đã học trong
học kỳ (sau khi cộng điểm thưởng cho các thành tích đạc biệt) và tính tì
lệ % số lượng sinh viên theo khóa học và theo Khoa/Viện. Điều kiện :
sinh viên không có môn bị điểm F, xếp theo loại đạo đức khá trở lên.
- Top 5% : Loại xuất sắc: học bổng 100% học phí 1 học kỳ, loại
giỏi: học bổng bằng 70% học phí 1 học kỳ
- Top sau 5% đến 10% : loại xuất sắc học bổng bằng 70% học phí,
loại giỏi học bổng bằng 50% học phí.
16
- Sau top 10% loại gỏi học bổng bằng 30% học phí
- Sinh viện loại khá không được cấp học bổng.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2016, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2020
Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh phấn đấu đến năm
2020 trở thành trường đại học có chất lượng đào tạo ngang tầm với các
trường đại học quốc tế.
1. Sứ mệnh
Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh cam kết xây dựng
môi trường văn hóa dạy và học hiện đại, mang đến cho sinh viên nền
giáo dục tiên tiến; đào tạo những thạc sĩ, tiến sĩ, cử nhân, kỹ sư tài năng,
cầu tiến và đầy bản lĩnh.
Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh không ngừng nâng
cao khả năng cung cấp dịch vụ giáo dục đại học, sau đại học và đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực của ngành công nghiệp và cộng đồng.
Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh sẽ đi đầu trong ứng
dụng công nghệ mới, phương pháp mới và dịch vụ mới trong sự nghiệp
giáo dục và đào tạo kỹ thuật tại Việt Nam. Trường xây dựng thương hiệu
theo tiêu chuẩn ISO và đã được cấp giấy chứng nhận năm 2005.
2. Bối cảnh trong nước và quốc tế
a) Phân tích, đánh giá tình hình
Với sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin, nhân loại đang bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri
thức. Xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ đang diễn ra trên thế giới. Đổi
mới giáo dục - đào tạo đang diễn ra trên quy mô toàn cầu và trên quy mô
toàn quốc, sự cạnh tranh giữa các trường trong nước và quốc tế, ngày
càng trở lên gay gắt.
Trước bối cảnh trong nước và quốc tế đó, triết lý về giáo dục trong
thế kỷ XXI có những biến đổi to lớn đó là học thường xuyên, học suốt
đời và “học để biết, học để làm, học để làm người và học để chung
sống”, nhằm hướng tới xây dựng một xã hội học tập.
17
Giáo dục đại học trong nước và thế giới đang phát triển rất nhanh
với những xu thế biểu hiện rõ rệt: đại chúng hóa, thị trường hóa, đa dạng
hóa và quốc tế hóa. Nhiều năm qua, trường cũng đã và đang phát triển
theo xu hướng này.
Các trường trong khu vực đã và đang đổi mới theo hướng đa dạng
hóa đào tạo, đa ngành, đa lĩnh vực và đa dạng hóa quan hệ quốc tế, mở
rộng quyền tự chủ, độc lập tự chịu trách nhiệm, đổi mới hình thức, nội
dung chương trình và phương pháp đào tạo.
b) Thời cơ và thách thức
Bối cảnh giáo dục - đào tạo trong nước và quốc tế vừa tạo thời cơ
vừa đặt ra những thách thức cho sự phát triển của nhà trường. Sự đổi mới
về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học đang diễn ra
ở quy mô toàn quốc, tạo cơ hội để trường nhanh chóng tiếp cận với các
xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức và tận
dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới phát triển.
Sau nhiều năm nỗ lực phấn đấu, đến nay Trường đã được cho phép
đào tạo 06 ngành bậc sau đại học. Đây là cơ hội chưa từng có để Trường
phát triển. Do vậy, chúng ta phải nhanh chóng nắm bắt thời cơ để chuyển
biến mọi hoạt động trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo của trường sang
một bước ngoặt mới có ý nghĩa quyết định làm thay đổi triết lý đào tạo
theo hướng tiên tiến, hiện đại và hội nhập.
Trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển rất nhanh, đồng
thời cũng tạo cho Trường một cơ hội, nếu chúng ta biết tranh thủ khai thác
công nghệ thông tin sẽ giúp trường nhanh chóng tiếp cận với các nguồn tri
thức và thông tin khổng lồ phục vụ học tập và nghiên cứu. Giáo dục đại
học trong nước và quốc tế đang thay đổi rất mạnh mẽ là cơ hội tốt để
chúng ta tiếp cận học tập, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn nhà trường.
Nước ta đang đi dần vào nền kinh tế tri thức, nhu cầu nguồn nhân
lực có trình độ cao trở nên cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hóa -
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tạo tiềm năng mới về nguồn lực giáo
dục đại học. Tất cả các yếu tố đó là cơ hội quan trọng để trường nắm bắt
kịp thời nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển của nhà trường.
18
Mặt khác, chất lượng đào tạo không chỉ là thách thức riêng của nhà
trường mà còn là những thách thức chung của giáo dục cả nước. Chúng
ta một mặt phải khắc phục những yếu kém bất cập nhằm phát triển mạnh
mẽ để thu hẹp khoảng cách giữa trường ta với các trường tiên tiến ở
trong nước và các trường trong khu vực, mặt khác phải tập trung giải
quyết những mâu thuẫn giữa tăng quy mô với yêu cầu nâng cao chất
lượng. Ngân sách nhà nước không tăng, học phí thu không đủ chi, chi phí
bình quân trên một học sinh rất thấp, tạo ra nguy cơ giảm sút chất lượng
đào tạo.
3. Chiến lược phát triển đào tạo
a) Dự báo nhu cầu phát triển
Để đáp ứng yêu cầu pháp triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
và yêu cầu hội nhập quốc tế, phấn đấu trở thành trường có đẳng cấp trong
nước và khu vực, lĩnh vực đào tạo của nhà trường phát triển theo hai
hướng: khối ngành kỹ thuật công nghệ và khối ngành kinh tế.
Về quy mô, đến năm 2015 số HV-HSSV của trường đạt số lượng:
Học viên cao học : 500
Sinh viên đại học : 32.000
Sinh viên cao đẳng chuyên nghiệp : 4.000
Sinh viên cao đẳng nghề : 10.000
b) Mục tiêu
- Đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư, chuyên gia, kỹ thuật viên, có trình
độ cao về chuyên môn, tin học và ngoại ngữ với các kỹ năng cần thiết
(kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng tác nghiệp, kỹ năng công cụ, kỹ năng giao
tiếp và kỹ năng sống).
- Có năng lực tư duy, năng lực hợp tác và cạnh tranh.
- Có khả năng tự học để nâng cao trình độ suốt đời.
- Phát triển toàn diện về thể lực, trí lực, đạo đức và văn hóa.
- Xây dựng nhà trường trở thành một trung tâm đào tạo đa cấp, đa
ngành theo hướng tiên tiến, hiện đại và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu
19
cầu đào tạo nhân lực trình độ cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước. Phấn đấu trở thành trường đại học trọng điểm quốc gia,
một trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ có các công trình
nghiên cứu khoa học tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
- Đổi mới mục tiêu, phương pháp giảng dạy, phát triển đội ngũ nhà
giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu
quả và đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp quản lý giáo dục đạt
trình độ bằng các trường tiên tiến trong nước và khu vực.
- Hoàn chỉnh hệ thống giáo dục đại học, sau đại học theo hướng
chuẩn hóa về nội dung chương trình đào tạo, cán bộ giảng dạy, hệ thống
các phòng thí nghiệm, thực hành.
- Có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý nhà trường đạt trình độ khu
vực và quốc tế, có thể giảng dạy các chương trình đào tạo chất lượng cao,
hiện đại, trong đó có nhiều chương trình giảng dạy bằng tiếng Anh.
- Có nguồn tài chính đủ mạnh để đảm bảo việc giảng dạy, học tập
đạt chất lượng và tiêu chuẩn quy định.
- Có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên thực sự sâu rộng;
liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; có nhiều kết
quả có giá trị, thiết thực, phục vụ đào tạo cũng như ứng dụng trong sản
xuất kinh doanh và đóng góp cho phát triển khoa học, công nghệ. Có các
công trình nghiên cứu đạt cấp quốc gia và khu vực.
- Phấn đấu đến năm 2016 đội ngũ giảng viên của trường có 200
tiến sĩ, 1.000 thạc sĩ, và đến năm 2020 có 300 tiến sĩ, 1.500 thạc sĩ.
- Phải có sinh viên từng đạt các giải học sinh giỏi quốc gia và quốc tế.
- Nhà trường được tổ chức, vận hành và hoạt động theo một cơ chế
hoàn toàn mới, tự chủ cao, có không gian học thuật tự do, đảm bảo thực
hiện các khám phá, sáng tạo trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu.
- Xây dựng trường trở thành đơn vị đào tạo có đẳng cấp, có thương
hiệu ở trong nước và khu vực, được xếp vào danh sách các trường hàng
đầu của Việt Nam để đến năm 2020 được xếp vào danh sách các trường
hàng đầu của khu vực ASEAN.
20
c) Chỉ tiêu và giải pháp
Chỉ tiêu phấn đấu
- Tuyển chọn sinh viên: Sinh viên được tuyển chọn kỹ càng, trong
quá trình đào tạo có sàng lọc để những sinh viên thực sự có năng lực mới
được đi tới đích; phấn đấu chỉ tuyển sinh viên đạt đầu vào loại khá, giỏi
cho tất cả các chuyên ngành ở bậc đại học trở lên.
- Đội ngũ giảng viên: 40% trình độ tiến sĩ, 5% trình độ giáo sư, phó
giáo sư, 50% trình độ thạc sĩ, số còn lại 100% tốt nghiệp đại học, tỷ lệ
giảng viên đại học 1/20 sinh viên, cao đẳng 1/25 sinh viên
- Lớp học lý thuyết đại học 30 – 50 sinh viên/lớp chuyên ngành,
lớp học thí nghiệm thực hành 25 sinh viên/lớp.
- Cơ sở vật chất:
+ Đạt diện tích khuôn viên 15 m2/SV
+ Thư viện 500.000 bản sách, 20.000 m2 phòng đọc, 100.000 đầu
sách điện tử.
+ Có 50% giảng đường hiện đại/tổng số giảng đường và lớp học.
+ Có 60% các phòng thí nghiệm và xưởng thực hành được hiện
đại hóa đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế.
+ Hệ thống phòng làm việc hiện đại.
+ Phấn đấu đạt 5 sinh viên/máy tính (hiện nay 20 SV/máy tính)
Giải pháp thực hiện
- Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học
+ Khắc phục ngay kiểu quản lý dạy học buộc giảng viên phải lệ
thuộc vào những quy trình, khuôn mẫu sẵn có; động viên và tạo điều kiện
để giáo viên chủ động phát huy sáng kiến cá nhân trong việc chọn lựa
phương pháp đào tạo.
+ Tiếp tục hoàn thiện các chuẩn dạy học làm trọng tâm để tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động giảng dạy của từng giáo
viên, kiên quyết chống thái độ bảo thủ, ngại khó. Trước mắt hướng các
hoạt động chuyên môn trong nhà trường vào đổi mới công tác dạy học.
21
+ Đảm bảo đủ tài liệu học tập, đặc biệt là cho sinh viên đại học và
cao đẳng để đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp học; tạo điều
kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để HSSV được làm việc tại
phòng thí nghiệm, xưởng thực hành và thư viện; xây dựng một số phòng
máy tính mở tự do cho sinh viên sử dụng để tự học.
+ Đổi mới phương pháp dạy học nhằm thay đổi cách học, phát
huy tính chủ động của người học và khai thác lợi thế công nghệ thông tin
để làm thay đổi cách dạy, cách học.
+ Thay đổi cơ bản phương pháp đánh giá kết quả học tập theo
hướng chuẩn hóa và chú trọng đánh giá trong cả quá trình học tập, sử
dụng những phương pháp đánh giá đa dạng, khoa học và hiện đại.
+ Đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ theo hướng cung cấp cho
HSSV, nhất là sinh viên đại học, sau đại học và cao đẳng một phương
tiện giao tiếp, học tập và làm việc hữu hiệu trong môi trường hội nhập
quốc tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tiếng Anh bằng việc
tiêu chuẩn hóa trình độ theo các chương trình kiểm tra, đánh giá của nhà
trường. Đào tạo lại số giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn, trước mắt tập
trung vào đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh chuyên ngành ở bậc đại học
và cao đẳng.
+ Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào quá trình quản lý
và giảng dạy trong nhà trường; soạn bài, sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy
học, kiểm tra, đánh giá, khai thác nguồn tư liệu qua Internet; dành kinh
phí đầu tư cho việc xây dựng thêm phòng máy tính, phòng học đa năng,
các thiết bị truyền thông phục vụ đổi mới phương pháp dạy học. Nâng
cấp đường truyền Internet, phần cứng hệ thống công nghệ thông tin, phần
mềm quản lý đào tạo, đổi mới trang web.
+ Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhà giáo theo chuẩn, bổ sung
giảng viên cơ hữu cho các khoa còn đang thiếu, tiếp tục tuyển chọn giảng
viên có trình độ tiến sĩ, giáo sư và phó giáo sư để bổ sung vào đội ngũ
cán bộ giảng dạy đại học, giảm tỷ lệ sinh viên/giảng viên xuống còn
khoảng 25 - 30 HSSV. Tuyển chọn một số giáo viên đủ tiêu chuẩn cho đi
nghiên cứu sinh ở một số trường nước ngoài.
22
+ Đổi mới mục tiêu nội dung phương pháp đào tạo các bậc học
và đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập nhằm đạt hiệu quả
đào tạo cao.
+ Xác lập mục tiêu dạy và học nhằm đào tạo con người theo
hướng để làm việc, nghiên cứu, sáng tạo, phát triển cá nhân gắn với xã
hội để lập nghiệp.
+ Tiếp tục xây dựng khung chương trình cho các chuyên ngành
đào tạo đại học, xem đó là biện pháp tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất
lượng hệ đại học; phát huy quyền tự chủ cho các khoa và trung tâm trong
quản lý đào tạo, sử dụng chương trình đào tạo.
+ Xây dựng nội dung đào tạo cho các bậc học đặc biệt là bậc đại
học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp cận với trình độ tiên tiến
của khu vực và thế giới. Riêng khối đại học và cao đẳng lưu ý đến thành
phần giáo dục đại cương nhằm giúp người học mở rộng tầm nhìn và thích
ứng với nhu cầu nhân lực phát triển ngành công nghiệp của đất nước, của
từng ngành, từng địa phương.
- Tăng cường biện pháp hỗ trợ cải tiến việc dạy và học
+ Biên soạn, biên dịch, xuất bản giáo trình cho các môn học chủ yếu
ở các hệ đào tạo đại học, sau đại học và cao đẳng. Khuyến khích các khoa,
trung tâm lựa chọn áp dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến của các
nước phát triển; liên kết với các trường trong và ngoài nước khai thác nguồn
tư liệu giáo dục mở và các nguồn tư liệu giảng dạy khác trên mạng.
+ Khẩn trương chuẩn hóa chương trình dạy tiếng Anh, tin học cho
tất cả các ngành không chuyên về ngoại ngữ, tin học; khuyến khích một số
ngành học giảng dạy song ngữ ở một số môn học.
+ Đối với hệ đại học và cao đẳng sẽ giảm giờ lên lớp, tăng thời
gian tự học và thảo luận, đặc biệt phải làm chuyển biến cơ bản về phương
pháp dạy học các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
Giáo dục thể chất và quốc phòng.
+ Hiện đại hóa Phòng Học liệu để tạo các công cụ hỗ trợ cho việc
dạy và học, đánh giá kết quả đào tạo.
23
- Xây dựng quy trình đào tạo đại học mềm dẻo và hệ thống giáo
dục liên thông:
+ Cập nhật quy chế học vụ theo hướng chính quy, hiện đại và hội
nhập quốc tế.
+ Phát triển các loại hình đào tạo theo hướng mở, đan xen thống
nhất giữa các bậc đào tạo chính quy, vừa làm vừa học, hoàn chỉnh đại
học, liên thông.
+ Hoàn chỉnh hệ thống đào tạo liên thông giữa các bậc học trong
trường.
- Nhà trường không ngừng phấn đấu để trở thành
+ Một cơ sở đào tạo nghề nghiệp, kết hợp giữa kiến thức, trình
độ cao với các kỹ năng, nội dung đào tạo thích nghi liên tục với nhu cầu
phát triển nền kinh tế của đất nước.
+ Một cơ sở đào tạo để sinh viên có thể tự đào tạo tiếp theo hướng
ứng dụng, nghiên cứu hoặc giảng dạy.
+ Một địa chỉ đào tạo suốt đời phục vụ người học bao gồm cả
người lớn tuổi, sinh viên cũ, thỏa mãn nhu cầu của người học.
+ Một đối tác tin cậy trong hợp tác quốc tế, trao đổi giảng viên,
sinh viên quốc tế, tiếp nhận các giáo sư và giảng viên quốc tế đến trường
giảng dạy và làm việc.
- Nội dung chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo biên soạn theo hướng hội nhập quốc tế. Nội
dung và phương pháp đào tạo phải được xem xét đổi mới không ngừng
để tương xứng với trình độ các trường hàng đầu trong khu vực và thế
giới. Nguyên tắc chung là coi trọng và phát triển tư duy của người học,
tăng thực hành, coi trọng đào tạo phát triển kỹ năng, tạo điều kiện để
người học có thể trực tiếp tiếp xúc với phòng thí nghiệm, sách vở, thực
tế, công nghệ hiện đại, thế giới ngày càng hội nhập và phát triển. Ngoại
ngữ và tin học phải được xem là những yêu cầu bắt buộc, là chìa khóa
mở cửa vào thế giới khoa học hiện đại.
24
4. Chiến lược phát triển khoa học - công nghệ
a) Mục tiêu
Xây dựng nhà trường trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học
công nghệ mạnh có khả năng giải quyết:
- Các vấn đề chiến lược quốc gia về các lĩnh vực khoa học và công
nghệ, tài nguyên môi trường, kinh tế, kỹ thuật.
- Các vấn đề bức xúc thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội có liên
quan đến các chuyên ngành mà trường đang đào tạo.
- Các vấn đề thuộc về khoa học công nghệ và sản xuất lớn trên
quy mô cả nước và quốc tế về các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, tài
nguyên môi trường, phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp
phát triển nông thôn.
- Phát triển một số ngành khoa học công nghệ tính toán, dự báo
thiết kế, thi công và quản lý một số ngành mũi nhọn, tạo khả năng
thương mại và hợp tác quốc tế.
- Cần có sự liên kết với các nước, các tổ chức quốc tế đặc biệt là
các nước trong khu vực để giải quyết các vấn đề trọng điểm như môi
trường, sinh học, quản lý tổng hợp tài nguyên nước...
b) Nhiệm vụ và giải pháp
Phát triển khoa học - công nghệ, cụ thể là nghiên cứu khoa học, là
nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, trực tiếp thực hiện là đội ngũ cán bộ
giảng dạy, các giải pháp thực hiện để đảm bảo chiến lược phát triển khoa
học công nghệ bao gồm:
- Ưu tiên lựa chọn đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực khoa học, có
nhiệt tình để nắm bắt và phát triển các đề tài nghiên cứu, tiếp cận thực tế
những vấn đề bức xúc và những vấn đề chiến lược của đất nước.
- Chấn chỉnh đội ngũ cán bộ nghiên cứu, tăng cường hợp tác trong
nội bộ với bên ngoài, có cơ chế khuyến khích và bắt buộc cán bộ giảng
dạy tham gia công tác nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ mới.
- Lựa chọn và tổ chức thực hiện một số nội dung nghiên cứu mang tầm
chiến lược, lĩnh vực mũi nhọn, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
25
- Tổ chức các trung tâm, viện nghiên cứu, công ty trực thuộc
trường để có đủ năng lực đảm nhận việc nghiên cứu, giải quyết các vấn
đề chiến lược, các lĩnh vực mũi nhọn, các vấn đề sản xuất lớn.
- Thành lập Trung tâm thí nghiệm hiện đại phục vụ đào tạo, nghiên
cứu khoa học và sản xuất.
- Liên doanh, liên kết với các cơ sở nghiên cứu khoa học - công
nghệ và sản xuất kinh doanh để chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ.
- Hỗ trợ sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học.
- Có cơ chế hỗ trợ cho các đề tài nghiên cứu, tìm kiếm các hợp
đồng, đề tài, dự án.
5. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
a) Chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài, phát triển
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, tạo điều kiện để giảng viên được
học tập bồi dưỡng ở trong và ngoài nước;
- Mời cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao đang làm việc tại
các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp và các nhà
khoa học trong nước và nước ngoài tham gia giảng dạy;
- Mời chuyên gia giỏi đến làm việc với mức lương quốc tế;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý có phẩm chất đạo đức
tốt, có tầm chiến lược, có nhiệt huyết và quyết tâm cao, có năng lực sáng
tạo, dám đối mặt và chấp nhận thách thức, dám xả thân vì sự đổi mới và
phát triển, tạo ra những giải pháp đột phá nhưng an toàn, rất kiên quyết
nhưng cũng rất mềm dẻo; phải tiến nhanh nhưng vững chắc từ các cấp lãnh
đạo cao nhất trong trường, phải là ý chí hành động của các giảng viên và
cán bộ quản lý truyền xuống mọi cán bộ, viên chức và HSSV, quyết tâm
xây dựng trường trở thành trường đại học hàng đầu ở Việt Nam.
b) Bộ máy tổ chức và nhân sự
- Kiện toàn tổ chức bộ máy của nhà trường theo hướng: thu gọn
đầu mối trực thuộc, phân cấp tăng cường quyền chủ động của các đơn vị
26
trong trường. Các khoa, viện, bộ môn, phòng thí nghiệm được sắp xếp
thành lập lại trên cơ sở các ngành đào tạo cho phù hợp với đặc thù Việt
Nam và đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục chuyển một số hoạt động dịch vụ, khoa học - công nghệ
sang hoạch toán từng phần hoặc toàn bộ.
- Hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động và
phối hợp công tác giữa các đơn vị trong trường.
- Hoàn thiện xây dựng chức năng nhiệm vụ của các ngạch, vị trí
công tác của cán bộ, viên chức, làm cơ sở để xác định số lượng biên chế,
tiêu chí tuyển chọn và đánh giá.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học
- Tạo vị thế người thầy trong nhà trường, trong xã hội.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ giảng dạy đầu đàn.
- Tuyển chọn đào tạo bồi dưỡng giảng viên trẻ: là các sinh viên
giỏi, xuất sắc, cán bộ khoa học có năng lực, kinh nghiệm đã qua công tác
tại các cơ sở kinh tế - xã hội.
- Xây dựng quy trình bồi dưỡng và đảm bảo cơ chế sàng lọc để
đảm bảo chất lượng.
- Có cơ chế chính sách thu hút nhân tài về phục vụ tại trường.
- Có cơ chế bắt buộc giảng viên phải đi đào tạo tại nước ngoài.
- Bổ sung nhanh cán bộ giảng dạy có năng lực và nhiều kinh
nghiệm theo cơ chế hợp đồng dài hạn, đặc biệt là những giáo sư, phó
giáo sư, tiến sĩ đã về hưu có năng lực có sức khỏe, có nguyện vọng tham
gia giảng dạy, nghiên cứu.
- Tăng cường bổ sung và đào tạo các giảng viên thí nghiệm, thực
hành có chất lượng cao.
- Đảm bảo thu nhập, chế độ đãi ngộ và các tiện nghi làm việc, để
giảng viên có thể toàn tâm toàn ý phục vụ nhà trường.
27
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức trong
sáng và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách
quản lý tiên tiến hiện đại, có tầm nhìn xa; đồng thời biết cụ thể hóa chiến
lược bằng những bước đi cụ thể. Cán bộ quản lý được lựa chọn và bồi
dưỡng theo quy định của nhà nước và quy chế của nhà trường.
- Chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đảm bảo thông
thạo chuyên môn, tin học và ngoại ngữ, tính chuyên nghiệp cao và có
tầm nhìn chiến lược.
- Có kế hoạch đào tạo, thử thách và thực hiện cơ chế sàng lọc thông
qua đánh giá kết quả công tác hàng năm, phải coi việc bổ nhiệm và miễn
nhiệm cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ là công việc thường xuyên và
cần thiết trong quá trình xây dựng và phát triển nhà trường.
6. Chiến lược phát triển cơ sở vật chất
- Hiện đại hóa hệ thống phòng thí nghiệm phục vụ cho việc đào tạo
đại học, sau đại học, cao đẳng; đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các
xưởng thực hành tại các cơ sở của nhà trường.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất tại cơ sở chính cho ngang tầm với các
nước trong khu vực và quốc tế.
7. Chiến lược phát triển nguồn tài chính và tiền lương
- Phân phối các nguồn lực hợp lý, tập trung cho đầu tư trọng điểm,
tiết kiệm các nguồn chi để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển, ưu tiên
tài chính cho chính sách đào tạo phát triển nguồn lực, đội ngũ cán bộ
giảng dạy, xây dựng một số phòng thí nghiệm theo mô hình hiện đại.
- Tập trung và huy động các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng trường
trọng điểm tại Quận 12, duy trì các hoạt động thường xuyên và đầu tư
chiều sâu cho việc mua sắm trang thiết bị phương tiện và đồ dùng dạy học.
- Đảm bảo thu chi sử dụng nguồn vốn một cách hài hòa tiết kiệm
và hiệu quả, tranh thủ phát huy nguồn vốn của các dự án vốn vay ngân
hàng kể cả tìm kiếm nguồn vốn ODA để tiếp tục đầu tư chiều sâu. Huy
động mọi nguồn vốn trong xã hội, tiết kiệm từ các nguồn chi tiêu khác,
tiếp tục mở rộng quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ, thu học phí theo hướng
28
bảo đảm tương xứng với chất lượng và dịch vụ đào tạo mà trường có thể
cung cấp phù hợp với khả năng người học, giảm học phí cho các đối
tượng chính sách và người nghèo.
8. Chiến lược hợp tác quốc tế
- Tiếp cận chuẩn mực giáo dục đại học tiên tiến của thế giới phù
hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam, tham gia đào tạo nhân lực cho
khu vực và thế giới.
- Đa phương hóa, đa dạng hóa các loại hình hợp tác về đào tạo,
nghiên cứu khoa học, sản xuất nhằm nâng cao nội lực và đem lại nhiều
nguồn thu cho nhà trường.
- Đổi mới cơ chế hợp tác quốc tế, mở rộng quyền tự chủ để các đơn
vị trong trường chủ động tìm kiếm các dự án quốc tế, kể cả vay vốn để
phát triển.
- Tiếp tục dự án hợp tác đào tạo với các trường của Canada,
Singapore, Đoài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Bỉ… Tranh thủ tìm kiếm
nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế và của các nước để gửi giáo viên
và HSSV đi học nước ngoài, mở rộng hình thức du học và nâng cao chất
lượng đào tạo đối với các chương trình hợp tác đào tạo với nước ngoài.
9. Chiến lược phát triển hệ thống thông tin quản lý
Phát triển nhanh công nghệ thông tin trong giảng dạy, nghiên cứu
khoa học, sản xuất và hiện đại hóa công tác quản lý nhà trường đáp ứng
yêu cầu của một trường đại học tiên tiến trong khu vực.
Chú ý đầu tư cơ sở vật chất và đào tạo bồi dưỡng trình độ công nghệ
thông tin cho tất cả những người thường xuyên sử dụng hệ thống các phần
mềm quản lý trong đó đặc biệt là giáo vụ khoa, cán bộ các Phòng Đào tạo,
Tài chính – Kế toán, người làm công tác thông tin thống kê chuyên sâu về
nghiệp vụ. Khuyến khích cán bộ quản lý thường xuyên tự nâng cao trình độ
chuyên môn phục vụ cho hoạt động thông tin quản lý có hiệu quả, bổ sung
sửa đổi kịp thời hệ thống biểu mẫu, thu thập số liệu để phù hợp với công tác
quản lý đào tạo như hiện nay.
29
10. Chiến lược công tác sinh viên
Sinh viên là nhân vật trung tâm của nhà trường, mọi hoạt động đều
vì sinh viên, để sinh viên toàn tâm toàn ý học tập. Sinh viên phải được
đào tạo để phát triển toàn diện về trí, đức, thể, mỹ. Sinh viên tốt nghiệp
có việc làm và thích ứng với cơ chế thị trường. Phải thu hút thí sinh thi
vào trường ngày càng đông và chất lượng cao.
Coi trọng các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tạo cho
sinh viên nhiều sân chơi bổ ích. Các cơ sở mới của trường có điều kiện
về mặt bằng phải bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất và các điều kiện cho
hoạt động văn, thể, mỹ phát triển.
Tăng cường công tác phục vụ sinh viên, quan tâm, chăm lo cho
sinh viên từ khi bước vào trường, thực hiện công bằng trong việc đánh
giá học tập và rèn luyện của sinh viên, từng bước giải quyết chỗ ở trong
ký túc xá cho sinh viên. Quan tâm đến mọi vấn đề khác trong sinh viên.
Thành lập Hội Cựu sinh viên Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ
Chí Minh, khuyến khích các cựu sinh viên, các tổ chức xã hội tài trợ cho
học sinh giỏi, sinh viên tài năng; đặc biệt quan tâm đến những sinh viên
nghèo hiếu học, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên phát huy tài năng.
Tạo cơ chế để sinh viên tham gia đóng góp vào các hoạt động đào
tạo, giúp sinh viên đổi mới cách học thông qua việc đổi mới phương
pháp giảng dạy của giảng viên.
Kết luận
Muốn tiến nhanh, tiến kịp với các trường tiên tiến trong nước và
quốc tế, chúng ta phải liên tục đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo
theo chuẩn mực quốc tế. Mặc dù con đường đến đích là rất khó khăn, rất
cam go nhưng tất cả cán bộ giảng viên, công nhân viên và HSSV toàn
trường có quyền khát khao, kỳ vọng vào định hướng này và sẽ cố gắng
vươn tới tầm cao mới. Nhà trường sẽ là nơi thu hút nhân tài xuất sắc nhất
của quốc gia. Đó là giải pháp quan trọng nhất để trường ta đạt được
những kỳ vọng nêu trên.
Toàn trường phấn đấu xây dựng thương hiệu Trường Đại học Công
nghiệp TP Hồ Chí Minh trở thành nơi đào tạo có chất lượng có uy tín, có
đội ngũ giảng viên nổi tiếng trong nhiều lĩnh vực.
30
V. NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2015 – 2016
1. Nâng cao chất lượng đào tạo
Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả các bậc học, ngành
học theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với
công nghiệp, phục vụ thiết thực cho công cuộc phát triển kinh tế của đất
nước, hướng tới một xã hội học tập, chú trọng đào tạo chuyên môn tay
nghề, tin học, ngoại ngữ. Tập trung đổi mới mạnh mẽ nội dung chương
trình, phương pháp dạy và học, phù hợp với yêu cầu của các bậc học, có
tính khoa học, thực tiễn và liên thông, phấn đấu trong năm học này chấm
dứt tình trạng thiếu tài liệu, giáo trình phục vụ cho giảng dạy và học tập.
Tiếp tục gắn việc đổi mới nội dung với đổi mới phương pháp giảng
dạy và học tập. Khắc phục tình trạng giảng dạy thụ động một chiều, học
sinh học vẹt. Cần phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HSSV
trong học tập. Kết hợp hoạt động giảng dạy với nghiên cứu khoa học,
ứng dụng và chuyển giao quy trình công nghệ với lao động sản xuất, tích
cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý
giáo dục và đào tạo.
Tăng cường giáo dục nhận thức chính trị, tư tưởng Hồ Chí Minh về
đạo đức và lối sống cho HSSV, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội HSSV nhà trường tổ chức các phong trào thi đua, đẩy mạnh các hoạt
động văn hóa, văn nghệ và thể thao, các hoạt động xã hội, tổ chức tham
quan thực tế. Phấn đấu 100% HSSV tốt nghiệp ra trường có tư cách đạo
đức tốt, vững vàng về trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Tăng
cường kỷ cương nề nếp trong dạy và học, xây dựng môi trường giáo dục
trong sạch, lành mạnh, xây dựng ý thức nghiêm túc trong việc thực hiện
các quy định, trung thực trong kiểm tra, đánh giá và thi cử, ngăn chặn các
biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường.
2. Tổ chức đào tạo
Về chương trình đào tạo: Năm học 2014 – 2015, nhà trường hoàn
thành việc biên tập mới tất cả các chương trình khung và chương trình
chi tiết đối với 4 bậc đào tạo, tiếp tục bổ sung, cập nhật những môn học
mới, tổ chức thẩm định lại chương trình khung và chương trình chi tiết
các chuyên ngành đào tạo đại học.
31
Về giáo trình: Tiếp tục thực hiện chủ trương xây dựng thư viện
điện tử, đảm bảo đến cuối năm 2015 có ít nhất 60% các môn học có giáo
trình điện tử bằng việc biên soạn, biên dịch, mua quyền sử dụng để đảm
bảo hết năm học 2015 - 2016 phải có 100% các môn học có bài giảng và
giáo trình học tập.
Về đào tạo không chính quy: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chấn chỉnh công tác quản lý đào tạo, nâng cao chất lượng đầu vào,
siết chặt kỷ cương trong dạy và học.
Chú trọng nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo hợp tác
quốc tế. Tiếp tục đổi mới cách dạy, cách học, cách thi cử kiểm tra đánh
giávà đổi mới công tác quản lý đào tạo.
3. Công tác xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
Năm học 2015 – 2016, nhà trường sẽ hoàn thành việc quy hoạch
đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, xây dựng chuẩn nghề nghiệp, quy
định chế độ đối với giảng viên đại học, quy định về nội dung và hình
thức tuyển dụng giảng viên dạy đại học.
- Có chính sách thu hút nhân tài về tham gia giảng dạy và nghiên
cứu khoa học tại trường.
- Tổ chức các lớp đào tạo chuyên đề, các lớp đào tạo cập nhật kiến
thức, tổ chức hội thảo, hội giảng, giao các đề tài khoa học, khuyến khích
giáo viên biên soạn chương trình, giáo trình.
- Đầu tư cho công tác đào tạo bồi dưỡng giảng viên ở trong và
ngoài nước, đưa giáo viên đi nghiên cứu thực tiễn ở các cơ sở công
nghiệp, tạo điều kiện để giáo viên học cao học, làm nghiên cứu sinh.
- Tuyển chọn nguồn nhân lực có chuyên môn cao đã được đào tạo
sẵn, ưu tiên việc xếp lương và đảm bảo nguồn thu nhập cao cho những
giảng viên có trình độ cao.
4. Công tác sinh viên
- Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, lý tưởng của sinh viên, đẩy
mạnh các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động của các tổ chức đoàn thể,
nhằm tạo cho sinh viên niềm tự hào về nhà trường, phấn đấu học tập tốt
để khi ra trường phục vụ đất nước. Ban Giám hiệu cùng các trưởng đơn
vị đào tạo sẽ thường xuyên gặp gỡ sinh viên, lắng nghe tâm tư tình cảm
32
nguyện vọng của sinh viên, chăm lo đời sống vật, chất tinh thần của sinh
viên, tạo điều kiện cho sinh viên có điều kiện sống và học tập tốt hơn.
- Nâng cao chất lượng sống trong ký túc xá của nhà trường, hỗ trợ
những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
5. Công tác tài chính và cơ sở vật chất
- Xây dựng kế hoạch chi tiết về nguồn lực tài chính, đa dạng hóa
nguồn tài chính, khai thác triệt để các nguồn lực từ hoạt động nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ, từ các dịch vụ và tư vấn, từ hợp tác
quốc tế và đầu tư nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất.
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo và dịch vụ đào tạo có thu để
không ngừng tăng thêm nguồn thu cho nhà trường. Thực hiện chính sách
chi tiêu tài chính công khai minh bạch, tiết kiệm nguồn chi dành tiền cho
đầu tư phát triển. Chú trọng đầu tư vào các công trình trọng điểm, tiếp
tục nâng cấp các cơ sở đào tạo ngang tầm với cơ sở chính.
- Tập trung đầu tư một số phòng thí nghiệm chất lượng cao ngang
tầm một số nước trong khu vực; trang bị máy móc thiết bị, nâng cấp các
phòng học và giảng đường, đầu tư hệ thống sân chơi thể dục thể thao. Tích
cực khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực, đầu tư có trọng điểm, tăng cường
cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện và đồ dùng dạy học theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa và thực tiễn. Ưu tiên xây dựng và đầu tư thiết bị
máy móc, xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm, các xưởng thực hành, tiếp
tục nâng cấp và hiện đại hóa thư viện, đảm bảo các điều kiện thực hành,
thực tập và thí nghiệm, tài liệu giáo trình đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
trong việc đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp đào
tạo trong các cấp học, bậc học trong trường.
6. Công tác nghiên cứu khoa học
Tổ chức nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, hình
thành các nhóm nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau như: tự động hóa,
phát triển phần mềm, chế tạo máy, môi trường, chế biến nông sản thực
phẩm, năng lượng… Đăng ký các đề tài nghiên cứu khoa học và phát
triển các trung tâm nghiên cứu khoa học theo hướng thực sự là trung tâm
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Duy trì và tiếp tục mở rộng mối
quan hệ song phương, đa phương nhằm trao đổi thông tin giữa các cán bộ
nghiên cứu khoa học với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ; đồng
33
thời đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong HSSV. Chú trọng
phát triển các đề tài nghiên cứu ứng dụng phục vụ cho sản xuất và đời
sống xã hội. Đầu tư mạnh vào các đề tài cấp trường nhằm nghiên cứu chế
tạo các sản phẩm khoa học phục vụ cho công tác đào tạo như: cải tiến đổi
mới chương trình, giáo trình, các mô hình học cụ.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các nhà giáo, các nhà khoa học
trong trường tham gia chủ trì các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, hướng
dẫn HSSV nghiên cứu khoa học.
- Xây dựng quy chế thống nhất trong toàn trường về việc dành thời
gian cho giảng viên nghiên cứu khoa học.
7. Đổi mới quản lý đào tạo
- Tăng tính tự chủ và trách nhiệm xã hội đối với các đơn vị đào tạo
trong trường. Xây dựng cơ chế quản lý đại học mới để các đơn vị đào tạo
thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đề cao tính chủ động của các đơn vị.
- Từng bước nghiên cứu thành lập Hội đồng trường, nhằm phát huy
cơ chế dân chủ, tiến tới việc khoán chi một số lĩnh vực không quan trọng
cho các đơn vị đào tạo.
- Phân bổ các nguồn đầu tư hợp lý cho các đơn vị đào tạo, tập trung
đầu tư có trọng điểm một số phòng thí nghiệm chất lượng cao phục vụ
cho việc đào tạo sau đại học.
8. Hợp tác quốc tế
Tiếp tục đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác quốc tế trên một số lĩnh
vực như đào tạo, tư vấn trao đổi thông tin, hội thảo, hội nghị quốc tế; mời
chuyên gia và tiếp nhận chuyên gia tình nguyện viên, giúp sinh viên có
điều kiện, có cơ hội đi du học; đẩy mạnh việc tìm kiếm các dự án mới.
Mở rộng quan hệ với các trường nước ngoài để đưa giáo viên đi học tập,
đào tạo, tham quan và chuẩn bị tiếp nhận sinh viên nước ngoài đến thực
tập và học tập tại trường.
Kết luận
Mặc dù trong năm học vừa qua trường đã đạt được một số kết quả
tốt, song việc chấn chỉnh kỷ cương nề nếp còn phải tiếp tục thực hiện
trong nhiều năm tới với nội dung sâu sắc và cụ thể hơn. Việc xây dựng
đội ngũ, cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa vẫn còn là nhiệm vụ cơ bản
34
lâu dài. Yêu cầu nâng cao chất lượng, phát triển quy mô hợp lý, đổi mới
công tác quản lý vẫn là những thách thức lớn.
Năm học 2014 – 2015 của Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí
Minh có nhiều thuận lợi, nhiều điều kiện để phát triển và hội nhập nhưng
cũng không ít khó khăn thách thức trong xu thế cạnh tranh toàn cầu.
Chúng ta tin tưởng rằng, với sự quan tâm của các bộ ngành, sự phối
hợp chặt chẽ và giúp đỡ có hiệu quả của các cấp và chính quyền địa
phương, sự cố gắng của toàn trường, năm học 2015 - 2016 sẽ có nhiều
chuyển biến mạnh mẽ trên tinh thần đổi mới nề nếp, kỷ cương, chất
lượng và hiệu quả. Nhà trường sẽ đáp ứng được kỳ vọng và tín nhiệm của
phụ huynh cũng như HSSV đang theo học tại trường, đáp ứng được yêu
cầu cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước.
35
PHẦN II: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 2
GIỚI THIỆU LUẬT GIÁO DỤC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật giáo dục đại học.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo
dục đại học, hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt
động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo
dục đại học, giảng viên, người học, tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục
đại học và quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với trường cao đẳng, trường đại học, học
viện, đại học vùng, đại học quốc gia; viện nghiên cứu khoa học được
phép đào tạo trình độ tiến sĩ; tổ chức và cá nhân có liên quan đến giáo
dục đại học.
Điều 3. Áp dụng Luật giáo dục đại học
Tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục đại học và quản lý giáo dục
đại học tuân theo quy định của Luật này, Luật giáo dục và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
36
1. Giáo dục chính quy là hình thức đào tạo theo các khoá học tập
trung toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo dục đại học để thực hiện chương
trình đào tạo một trình độ của giáo dục đại học.
2. Giáo dục thường xuyên gồm vừa làm vừa học và đào tạo từ xa,
là hình thức đào tạo theo các lớp học, khóa học tại cơ sở giáo dục đại học
hoặc cơ sở liên kết đào tạo, phù hợp với yêu cầu của người học để thực
hiện chương trình đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học.
3. Ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ năng
chuyên môn của một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp, khoa học nhất
định. Ngành đào tạo bao gồm nhiều chuyên ngành đào tạo.
4. Chuyên ngành đào tạo là một tập hợp những kiến thức và kỹ
năng chuyên môn chuyên sâu của một ngành đào tạo.
5. Liên thông trong giáo dục đại học là biện pháp tổ chức đào tạo
trong đó người học được sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở
trình độ cao hơn cùng ngành đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo
hay trình độ đào tạo khác.
6. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình đào tạo là yêu cầu tối
thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học phải đạt được sau khi kết thúc
một chương trình đào tạo.
7. Cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn
đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học
mà phần lợi nhuận tích lũy hằng năm là tài sản chung không chia, để tái
đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học; các cổ đông hoặc các thành viên
góp vốn không hưởng lợi tức hoặc hưởng lợi tức hằng năm không vượt
quá lãi suất trái phiếu Chính phủ.
8. Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trường cao
đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh
vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ
của giáo dục đại học.
Điều 5. Mục tiêu của giáo dục đại học
1. Mục tiêu chung
37
a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu
khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức,
kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng
dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức
khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với
môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ
a) Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chuyên môn
cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các
nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải
quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo;
b) Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn
toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng
thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết
những vấn đề thuộc ngành được đào tạo;
c) Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền
tảng, có kỹ năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học
hoặc hoạt động nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng
tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên
ngành được đào tạo;
d) Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý
thuyết và ứng dụng, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển
tri thức mới, phát hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội và giải quyết
những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa
học và hoạt động chuyên môn.
Điều 6. Trình độ và hình thức đào tạo của giáo dục đại học
1. Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học gồm trình độ cao đẳng,
trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể việc đào tạo trình độ kỹ năng
38
thực hành, ứng dụng chuyên sâu cho người đã tốt nghiệp đại học ở một
số ngành chuyên môn đặc thù.
2. Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo
hai hình thức là giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Điều 7. Cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
a) Trường cao đẳng;
b) Trường đại học, học viện;
c) Đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung là đại học);
d) Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
2. Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình
sau đây:
a) Cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà
nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc
cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất.
3. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
a) Cơ sở giáo dục đại học có 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Cơ sở giáo dục đại học liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và
nhà đầu tư trong nước.
Điều 8. Đại học quốc gia
1. Đại học quốc gia là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học,
công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên
đầu tư phát triển.
2. Đại học quốc gia có quyền chủ động cao trong các hoạt động về
đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế và tổ chức bộ
máy. Đại học quốc gia chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, của các bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp nơi đại học quốc
39
gia đặt địa điểm, trong phạm vi chức năng theo quy định của Chính phủ
và phù hợp với pháp luật.
Đại học quốc gia được làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến đại học quốc gia. Khi
cần thiết, giám đốc đại học quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
những vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển của đại học quốc gia.
3. Chủ tịch hội đồng đại học quốc gia và giám đốc, phó giám đốc
đại học quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của đại học quốc gia.
Điều 9. Phân tầng cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng nhằm phục vụ công tác
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cao
năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học;
thực hiện quản lý nhà nước.
2. Cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng nhằm đánh giá uy tín và
chất lượng đào tạo; phục vụ công tác quản lý nhà nước và ưu tiên đầu tư
từ ngân sách nhà nước.
3. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng và xếp hạng theo các
tiêu chí:
a) Vị trí, vai trò trong hệ thống giáo dục đại học;
b) Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo;
c) Cơ cấu các hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ;
d) Chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học;
đ) Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
4. Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng thành:
a) Cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu;
b) Cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng;
40
c) Cơ sở giáo dục đại học định hướng thực hành.
5. Chính phủ quy định tiêu chuẩn phân tầng cơ sở giáo dục đại học;
ban hành khung xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học theo mỗi tầng và
tiêu chuẩn của từng hạng trong khung phục vụ công tác quản lý nhà nước
và ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học.
Thủ tướng Chính phủ công nhận xếp hạng đối với đại học, trường
đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xếp hạng đối với
trường cao đẳng; căn cứ kết quả xếp hạng cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định kế hoạch ưu tiên đầu tư, giao nhiệm vụ và cơ chế
quản lý đặc thù đối với các cơ sở giáo dục đại học phù hợp với nhu cầu
nhân lực và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai
đoạn.
Căn cứ kết quả xếp hạng, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có
tổ chức hoạt động đào tạo để hỗ trợ cơ sở giáo dục đại học tư thục về đất
đai, tín dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Điều 10. Ngôn ngữ dùng trong cơ sở giáo dục đại học
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục đại
học.
Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở giáo dục đại học
quyết định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường.
Điều 11. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
1. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học là sự phân bố, sắp
xếp hệ thống các trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học, với
cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp với quy mô dân số, vị trí địa
lý, vùng lãnh thổ trên toàn quốc và từng địa phương, cho từng thời kỳ,
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh
của đất nước.
2. Nguyên tắc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
41
a) Phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, ngành, vùng, địa phương; bảo đảm cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu trình độ và cơ cấu vùng miền; đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân;
b) Bảo đảm tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục đại học,
gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, với sản xuất và dịch vụ; từng bước
nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế;
c) Phù hợp với năng lực đầu tư của Nhà nước và khả năng huy
động nguồn lực của toàn xã hội; tạo điều kiện để mọi người đều có cơ hội
tham gia xây dựng cơ sở giáo dục đại học;
d) Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ chủ yếu, các cơ sở giáo dục
đại học trọng điểm và các ngành trọng điểm, các vùng kinh tế trọng điểm
và các vùng đặc biệt khó khăn.
3. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học gồm các nội dung
chủ yếu sau:
a) Cơ cấu hệ thống giáo dục đại học và quy mô đào tạo theo ngành
học, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục đại học;
b) Phân bố các cơ sở giáo dục đại học theo tính chất, đặc điểm kinh
tế - xã hội từng vùng, từng địa phương;
c) Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục;
d) Cơ sở vật chất, kỹ thuật.
4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục đại học.
Điều 12. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
1. Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nhân lực có trình độ và
chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của đất nước.
2. Tăng ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đại học; đầu tư có
trọng điểm để hình thành một số cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao,
theo định hướng nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản, các ngành
42
công nghệ cao và ngành kinh tế - xã hội then chốt đạt trình độ tiên tiến
của khu vực và thế giới.
3. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học; ưu tiên về đất đai, thuế, tín
dụng, đào tạo cán bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và
cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi
nhuận; ưu tiên cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục có vốn đầu
tư lớn, bảo đảm các điều kiện thành lập theo quy định của pháp luật; cấm lợi
dụng các hoạt động giáo dục đại học vì mục đích vụ lợi.
4. Gắn đào tạo với nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học và
công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với tổ chức
nghiên cứu khoa học và với doanh nghiệp.
5. Nhà nước đặt hàng và bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đối với cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực
mạnh về khoa học và công nghệ.
6. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp
nhận, tạo điều kiện để người học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo.
7. Có chế độ thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, chú trọng phát triển đội ngũ
giảng viên có trình độ tiến sĩ và chức danh phó giáo sư, giáo sư của các
cơ sở giáo dục đại học.
8. Thực hiện chính sách ưu tiên đối với đối tượng được hưởng
chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và đối tượng theo học các
ngành đặc thù đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội;
thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục đại học.
Điều 13. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã
hội trong cơ sở giáo dục đại học
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ sở giáo dục đại học
được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản
Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.
43
2. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục đại học được thành
lập và hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của
đoàn thể, tổ chức xã hội.
3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức
Đảng, đoàn thể và tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Mục 1
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 14. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng, trường đại học, học
viện
1. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng, trường đại học, học viện
công lập gồm:
a) Hội đồng trường;
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học;
giám đốc, phó giám đốc học viện;
c) Phòng, ban chức năng;
d) Khoa, bộ môn; tổ chức khoa học và công nghệ;
đ) Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
e) Phân hiệu (nếu có);
g) Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.
2. Trường cao đẳng, trường đại học thành viên của đại học có cơ cấu
tổ chức theo quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học.
3. Trường cao đẳng, trường đại học tư thục có cơ cấu tổ chức theo
quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này và có hội đồng
quản trị, ban kiểm soát.
44
4. Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về
cơ cấu tổ chức.
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của đại học
1. Hội đồng đại học.
2. Giám đốc, phó giám đốc.
3. Văn phòng, ban chức năng.
4. Trường đại học thành viên; viện nghiên cứu khoa học thành viên.
5. Trường cao đẳng thành viên; khoa, trung tâm nghiên cứu khoa
học và công nghệ.
6. Tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng
dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
7. Phân hiệu (nếu có).
8. Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn.
Điều 16. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường được thành lập ở trường cao đẳng, trường đại
học, học viện công lập.
2. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của
nhà trường. Hội đồng trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy
chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;
b) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công
nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;
c) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển
của nhà trường;
d) Quyết nghị về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ
chức của cơ sở giáo dục đại học;
đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường,
việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
3. Thành viên hội đồng trường:
45
a) Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư đảng ủy, chủ tịch Công
đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; đại diện một số
khoa, đại diện cơ quan chủ quản cơ sở giáo dục đại học;
b) Một số thành viên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, khoa học,
công nghệ, sản xuất, kinh doanh.
4. Chủ tịch hội đồng trường do thủ trưởng cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm.
Tiêu chuẩn chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn của hiệu
trưởng quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.
5. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của
hiệu trưởng.
Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo
đa số.
6. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và
quyền hạn của hội đồng trường; nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch, thư
ký hội đồng trường; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành
viên hội đồng trường được quy định cụ thể trong Điều lệ nhà trường.
Điều 17. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị được thành lập ở trường cao đẳng, trường đại
học tư thục.
2. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu
của nhà trường. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông;
b) Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy
chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường;
c) Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công
nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;
d) Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản
và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường;
46
đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị,
việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
3. Thành viên hội đồng quản trị:
a) Đại diện của các tổ chức, cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp
ở mức cần thiết theo quy định;
b) Hiệu trưởng; đại diện cơ quan quản lý địa phương nơi cơ sở giáo
dục đại học có trụ sở; đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể; đại diện giảng viên.
4. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu theo nguyên
tắc đa số, bỏ phiếu kín.
Chủ tịch hội đồng quản trị phải có trình độ đại học trở lên.
5. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 05 năm. Hội đồng quản trị
làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
6. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và
quyền hạn của hội đồng quản trị; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của
chủ tịch, thư ký; việc công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ
tịch hội đồng quản trị, các thành viên hội đồng quản trị được quy định
trong Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 18. Hội đồng đại học
1. Hội đồng đại học có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của đại học;
b) Quyết nghị về phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và
công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục;
c) Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển
của đại học;
d) Quyết nghị về việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các tổ
chức quy định tại khoản 3, 5, 6, 7 Điều 15 của Luật này; thông qua đề án
thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các tổ chức quy định tại khoản 4
Điều 15 của Luật này;
đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng đại học,
việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của đại học.
47
2. Thành viên hội đồng đại học gồm:
a) Giám đốc, các phó giám đốc; bí thư đảng ủy, chủ tịch Công
đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; hiệu trưởng các
trường cao đẳng, đại học thành viên; viện trưởng các viện nghiên cứu
khoa học thành viên;
b) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước; một số thành viên hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh.
3. Nhiệm kỳ của hội đồng đại học là 05 năm và theo nhiệm kỳ của
giám đốc đại học. Hội đồng đại học làm việc theo nguyên tắc tập thể,
quyết định theo đa số.
4. Thủ tục thành lập, số lượng và cơ cấu thành viên; nhiệm vụ và
quyền hạn của hội đồng đại học; tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của
chủ tịch, thư ký; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên
hội đồng đại học được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt
động của đại học.
Điều 19. Hội đồng khoa học và đào tạo
1. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo quyết định
của hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học, giám đốc học viện, đại
học, có nhiệm vụ tư vấn cho hiệu trưởng, giám đốc về việc xây dựng:
a) Quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ,
tiêu chuẩn tuyển dụng giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên thư viện,
phòng thí nghiệm;
b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của
nhà trường;
c) Đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo, triển khai và hủy bỏ các
chương trình đào tạo; định hướng phát triển khoa học và công nghệ, kế
hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công thực hiện các nhiệm
vụ đào tạo, khoa học và công nghệ.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo gồm: hiệu trưởng; các phó hiệu
trưởng phụ trách đào tạo, nghiên cứu khoa học; trưởng các đơn vị đào
tạo, nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học có uy tín đại diện cho các
lĩnh vực, ngành chuyên môn.
48
Điều 20. Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học, giám đốc học viện,
đại học (sau đây gọi chung là hiệu trưởng) là người đại diện cho cơ sở
giáo dục đại học trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động
của cơ sở giáo dục đại học. Hiệu trưởng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm hoặc công nhận.
Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm
và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Tiêu chuẩn hiệu trưởng:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín về khoa học, giáo
dục, có năng lực quản lý và đã tham gia quản lý cấp khoa, phòng của cơ
sở giáo dục đại học ít nhất 05 năm;
b) Có trình độ tiến sĩ đối với hiệu trưởng trường đại học, giám đốc
học viện, đại học; có trình độ thạc sĩ trở lên đối với hiệu trưởng trường
cao đẳng;
c) Có sức khoẻ tốt. Độ tuổi khi bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục
đại học công lập bảo đảm để tham gia ít nhất một nhiệm kỳ hiệu trưởng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng:
a) Ban hành các quy chế, quy định trong cơ sở giáo dục đại học theo
nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học;
b) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức
của cơ sở giáo dục đại học theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng
quản trị, hội đồng đại học; bổ nhiệm, bãi nhiệm và miễn nhiệm các chức
danh trưởng, phó các tổ chức của cơ sở giáo dục đại học;
c) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng
quản trị, hội đồng đại học;
d) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý;
đ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học,
hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học;
49
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh
tra, kiểm tra theo quy định;
g) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp thu ý kiến
và chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong cơ sở giáo dục
đại học;
h) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và
ban giám hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị, hội đồng đại học;
i) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học công lập, chủ tịch hội đồng
quản trị cơ sở giáo dục đại học tư thục là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của cơ sở
giáo dục đại học; thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm công
khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật; chấp hành các
quy định về kế toán và kiểm toán. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tư
thục là đại diện chủ tài khoản theo ủy quyền, thực hiện quyền hạn và
nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được ủy quyền.
Điều 21. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
1. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học thuộc cơ cấu tổ chức và
chịu sự quản lý, điều hành của cơ sở giáo dục đại học. Phân hiệu của cơ
sở giáo dục đại học không có tư cách pháp nhân độc lập, đóng ở tỉnh,
thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính của cơ sở giáo dục đại học, chịu
sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân hiệu.
2. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học thực hiện các nhiệm vụ
theo sự điều hành của hiệu trưởng, báo cáo với hiệu trưởng về các hoạt
động của phân hiệu, báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt phân
hiệu về các hoạt động liên quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương.
3. Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đủ các
điều kiện quy định tại Điều 22 của Luật này.
50
Mục 2
THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, GIẢI THỂ
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC; CHO PHÉP, ĐÌNH CHỈ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 22. Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo
dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học được thành lập hoặc cho phép thành lập
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án thành lập phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đã được phê duyệt;
b) Có chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
đặt trụ sở chính của cơ sở giáo dục đại học về việc thành lập cơ sở giáo
dục đại học và xác nhận về quyền sử dụng đất;
c) Có xác nhận về khả năng tài chính đầu tư xây dựng cơ sở giáo
dục đại học của cơ quan có thẩm quyền;
d) Đối với cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài còn
phải có Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sau thời hạn 04 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho
phép thành lập có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không được cho
phép hoạt động đào tạo thì quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
hết hiệu lực.
Điều 23. Điều kiện để được cho phép hoạt động đào tạo
1. Cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập cơ
sở giáo dục đại học;
b) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở
phục vụ giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo; địa
điểm xây dựng bảo đảm môi trường sư phạm, an toàn cho người học,
người dạy và người lao động theo nội dung dự án đã cam kết;
51
c) Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập
theo quy định;
d) Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn
về chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu;
đ) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và
phát triển hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
e) Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
2. Sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định cho phép hoạt động
đào tạo có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không triển khai hoạt
động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực.
Điều 24. Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học
Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm các
yêu cầu sau:
1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học;
2. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
3. Bảo đảm quyền lợi của giảng viên, viên chức, người lao động và
người học;
4. Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học.
Điều 25. Đình chỉ hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học bị đình chỉ hoạt động đào tạo trong
những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập,
cho phép hoạt động đào tạo;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật này;
c) Người cho phép hoạt động đào tạo không đúng thẩm quyền;
d) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm
hành chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo phải xác định rõ lý do đình
chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên,
52
người lao động và người học. Quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ
được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết
định cho phép tiếp tục hoạt động đào tạo.
Điều 26. Giải thể cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học bị giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật;
b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục
được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học không còn phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục đại học;
đ) Không thực hiện đúng cam kết theo dự án được phê duyệt sau
thời hạn 05 năm, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập có hiệu lực.
2. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục đại học phải xác định rõ lý do
giải thể, các biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của giảng viên, người
học và người lao động. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục đại học phải
được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 27. Thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập,
cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia,
tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học.
1. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể điều kiện và thủ tục thành
lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt
động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học, học viện, đại
học và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể điều kiện và thủ
tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình
chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường cao đẳng.
53
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập đại học, học viện,
trường đại học công lập; quyết định cho phép thành lập trường đại học tư
thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập trường cao
đẳng công lập; quyết định cho phép thành lập trường cao đẳng tư thục.
3. Người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành
lập cơ sở giáo dục đại học thì có thẩm quyền quyết định sáp nhập, chia,
tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt
động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo đối với trường cao đẳng, trường
đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ
tiến sĩ và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài.
CHƯƠNG III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường cao đẳng, trường đại
học, học viện
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục đại học.
2. Triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác
quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học.
3. Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo
đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.
4. Tổ chức bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động.
5. Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
giảng viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh
phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính
sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho
hoạt động giáo dục.
54
6. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng
giáo dục.
7. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được
miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng
cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị.
9. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể
thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài.
10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh
tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học đặt trụ sở hoặc có tổ chức
hoạt động đào tạo theo quy định.
11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại học:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đại học;
b) Quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động đào tạo của đại học;
c) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực, chia sẻ tài nguyên và
cơ sở vật chất dùng chung trong đại học;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra Chính phủ, các bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đại học đặt trụ sở theo quy định;
đ) Được chủ động cao trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu
khoa học, công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức bộ máy;
e) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của đại học quốc gia và các cơ sở giáo dục đại học thành viên; Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại
học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên.
55
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của viện nghiên cứu khoa
học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định về đào tạo
trình độ tiến sĩ.
2. Phải có đơn vị chuyên trách là khoa, phòng hoặc ban để tổ chức
và quản lý đào tạo trình độ tiến sĩ.
Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học có vốn
đầu tư nước ngoài
1. Xây dựng và thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giảng
dạy, nghiên cứu khoa học; xây dựng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất,
thiết bị, giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập; bảo đảm chất
lượng và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục đại học; tổ chức hoạt
động đào tạo, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và hoạt động theo quyết định cho phép thành lập, cho
phép hoạt động đào tạo.
3. Công khai cam kết chất lượng đào tạo, công khai về nguồn lực
và tài chính.
4. Chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động và giải trình theo yêu cầu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, cơ quan có thẩm quyền và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước
ngoài đặt trụ sở và hoạt động.
5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người học, giảng viên và
những người lao động khác, kể cả trong trường hợp chấm dứt hoặc buộc
phải chấm dứt hoạt động trước thời hạn.
6. Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam.
7. Được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
56
Điều 32. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc
các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và
công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở
giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với
năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục đại học không còn đủ năng lực thực hiện quyền
tự chủ hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tùy
thuộc mức độ, bị xử lý theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Điều 33. Mở ngành, chuyên ngành đào tạo
1. Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học được mở ngành đào tạo trình
độ cao đẳng, đại học, ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ:
a) Ngành và chuyên ngành đăng ký đào tạo phù hợp với nhu cầu
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, cả
nước cũng như của từng lĩnh vực;
b) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học cơ hữu bảo đảm về số
lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu;
c) Có cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình đáp ứng yêu cầu
giảng dạy, học tập;
d) Có chương trình đào tạo bảo đảm chuẩn kiến thức và kỹ năng
của người học sau khi tốt nghiệp và đáp ứng yêu cầu liên thông giữa các
trình độ và với các chương trình đào tạo khác.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể điều kiện,
trình tự, thủ tục mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học và ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ,
tiến sĩ; quyết định cho phép mở hoặc đình chỉ hoạt động của ngành đào
57
tạo trình độ cao đẳng, đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ
thạc sĩ, tiến sĩ.
Đại học quốc gia, các cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia
được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc mở ngành đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học, ngành hoặc chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ trong danh mục ngành, chuyên ngành đào tạo đã được phê duyệt thuộc
lĩnh vực đào tạo của nhà trường khi có đủ năng lực đáp ứng các điều kiện
theo quy định.
Điều 34. Chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh
1. Chỉ tiêu tuyển sinh:
a) Chỉ tiêu tuyển sinh được xác định trên cơ sở nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với các
điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và
thiết bị;
b) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chịu
trách nhiệm công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng đào tạo và
các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học;
c) Cơ sở giáo dục đại học vi phạm quy định về xác định chỉ tiêu
tuyển sinh thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tuyển sinh:
a) Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp
giữa thi tuyển và xét tuyển;
b) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ quyết định phương thức tuyển
sinh và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định chỉ
tiêu tuyển sinh và ban hành quy chế tuyển sinh.
Điều 35. Thời gian đào tạo
1. Thời gian đào tạo các trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo
hình thức giáo dục chính quy quy định tại Điều 38 của Luật giáo dục.
58
2. Thời gian đào tạo theo tín chỉ được xác định trên cơ sở số học
phần và khối lượng tín chỉ tích lũy quy định cho từng chương trình và
trình độ đào tạo.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định số học phần và khối
lượng tín chỉ tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo.
3. Thời gian đào tạo mỗi trình độ của giáo dục đại học thực hiện
theo hình thức giáo dục thường xuyên dài hơn ít nhất là một học kỳ so
với thời gian đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.
Điều 36. Chương trình, giáo trình giáo dục đại học
1. Chương trình đào tạo:
a) Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học gồm: mục tiêu,
chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào
tạo, phương pháp đánh giá đối với mỗi môn học và ngành học, trình độ
đào tạo; bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương
trình đào tạo khác;
b) Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ gồm: mục tiêu,
chuẩn kiến thức, kỹ năng của học viên, nghiên cứu sinh sau khi tốt
nghiệp; khối lượng kiến thức, kết cấu chương trình đào tạo trình độ thạc
sĩ, tiến sĩ, luận văn, luận án;
c) Cơ sở giáo dục đại học được sử dụng chương trình đào tạo của
cơ sở giáo dục nước ngoài đã được kiểm định và công nhận về chất
lượng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo các trình độ của giáo dục đại học;
d) Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc
xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng,
đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
đ) Cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc xây dựng chương trình đào tạo và thực hiện
chương trình đào tạo đã được kiểm định bởi tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục của Việt Nam, bảo đảm không gây phương hại đến quốc
phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, không có nội dung xuyên tạc
lịch sử, ảnh hưởng xấu đến văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục và
59
đoàn kết các dân tộc Việt Nam, hòa bình, an ninh thế giới; không có nội
dung truyền bá tôn giáo;
e) Chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục thường xuyên có
nội dung như chương trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.
2. Giáo trình giáo dục đại học:
a) Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến
thức, kỹ năng quy định trong chương trình đào tạo đối với mỗi môn học,
ngành học bảo đảm mục tiêu của các trình độ đào tạo của giáo dục đại học;
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn giáo trình sử dụng
chung các môn lý luận chính trị, quốc phòng - an ninh để làm tài liệu
giảng dạy, học tập trong các cơ sở giáo dục đại học;
c) Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức biên soạn hoặc lựa
chọn, duyệt giáo trình giáo dục đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy,
học tập trong cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở thẩm định của Hội đồng
thẩm định giáo trình do hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học thành lập;
d) Cơ sở giáo dục đại học phải thực hiện các quy định về sở hữu trí
tuệ và bản quyền trong sử dụng giáo trình và công bố công trình nghiên
cứu khoa học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định khối lượng kiến
thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt
nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học; quy trình xây
dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy định các môn học bắt buộc trong chương trình
đào tạo đối với các trình độ đào tạo của cơ sở giáo dục đại học có vốn
đầu tư nước ngoài; quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt
và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học.
Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo
1. Việc tổ chức và quản lý đào tạo được thực hiện theo niên chế
hoặc tín chỉ.
2. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức và
quản lý đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ, thực hiện quy chế và
chương trình đào tạo đối với mỗi trình độ đào tạo, hình thức đào tạo.
60
3. Cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ cao
đẳng, đại học theo hình thức giáo dục thường xuyên với cơ sở giáo dục là
trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trung
tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với điều
kiện cơ sở giáo dục được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi
trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo và
liên kết đào tạo.
Điều 38. Văn bằng giáo dục đại học
1. Văn bằng giáo dục đại học được cấp cho người học sau khi tốt
nghiệp một trình độ đào tạo theo một hình thức đào tạo, gồm: bằng tốt
nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ và bằng tiến sĩ.
a) Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo cao đẳng, có đủ điều
kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định và đáp
ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được hiệu trưởng cơ sở
giáo dục đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng;
b) Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học, có đủ điều
kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp,
nếu đạt yêu cầu hoặc tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định và đáp ứng
chuẩn đầu ra của cơ sở giáo dục đại học thì được hiệu trưởng cơ sở giáo
dục đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học;
c) Học viên hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều
kiện thì được bảo vệ luận văn, nếu đạt yêu cầu theo quy định thì được
hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng thạc sĩ;
d) Nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ
điều kiện thì được bảo vệ luận án, nếu đạt yêu cầu theo quy định thì được
hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp bằng tiến sĩ.
2. Cơ sở giáo dục đại học in phôi văn bằng, cấp văn bằng cho
người học; công bố công khai các thông tin liên quan về văn bằng cho
người học trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học.
61
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mẫu văn bằng giáo
dục đại học; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng giáo dục
đại học; quy định trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở
giáo dục đại học Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học
nước ngoài; quy định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu
tư nước ngoài thực hiện việc cấp văn bằng giáo dục đại học tại Việt Nam;
ký hiệp định tương đương và công nhận văn bằng với các nước, tổ chức
quốc tế; quy định trình tự, thủ tục công nhận văn bằng giáo dục đaị học
do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định văn bằng công nhận trình
độ kỹ năng thực hành, ứng dụng cho những người được đào tạo chuyên
sâu sau khi tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc thù.
CHƯƠNG V
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 39. Mục tiêu hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, năng lực nghiên cứu và
khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ của giảng viên, nghiên cứu
viên, cán bộ quản lý, viên chức.
2. Hình thành và phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho
người học; phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu đào tạo
nhân lực trình độ cao.
3. Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới để phát triển khoa học
và giáo dục, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh của đất nước.
Điều 40. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn, khoa
học giáo dục, khoa học công nghệ để tạo ra tri thức và sản phẩm mới.
2. Ứng dụng các kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào
thực tiễn sản xuất và đời sống.
62
3. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các cơ sở nghiên cứu phục vụ
đào tạo và nghiên cứu khoa học, các vườn ươm công nghệ, gắn phát triển
công nghệ với tạo sản phẩm mới.
4. Tham gia tuyển chọn, tư vấn, phản biện, thực hiện các nhiệm vụ,
hợp đồng khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng.
Điều 41. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong
hoạt động khoa học và công nghệ.
1. Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển khoa học
và công nghệ.
2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ và nâng cao chất
lượng đào tạo.
3. Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra tri
thức, công nghệ, giải pháp mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội phù
hợp với năng lực khoa học, công nghệ của nhà trường.
4. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc ký kết hợp đồng khoa học
và công nghệ; thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đăng ký
tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Sử dụng tiền, tài sản, giá trị tài sản trí tuệ, các nguồn thu hợp pháp
để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh.
6. Thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa
học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
7. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng
kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; công bố kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ.
8. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội; quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; giữ bí mật
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Trách nhiệm của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ
1. Chính phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến
khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học,
63
ưu tiên cho các cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về nhân lực
nghiên cứu và triển khai ứng dụng.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng chính sách ưu tiên
đầu tư phát triển khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ, các bộ, ngành có liên quan quy định về hoạt động khoa học
và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
CHƯƠNG VI
HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 43. Mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế
1. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học theo hướng hiện đại, tiếp
cận nền giáo dục đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
2. Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục đại học phát triển bền vững, đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 44. Các hình thức hợp tác quốc tế của cơ sở giáo dục đại học
1. Liên kết đào tạo.
2. Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài tại Việt Nam.
3. Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tổ chức
hội nghị, hội thảo khoa học.
4. Tư vấn, tài trợ, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị.
5. Bồi dưỡng, trao đổi giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý
và người học.
6. Liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ; cung ứng chương trình đào tạo; trao đổi các ấn
phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ.
64
7. Tham gia các tổ chức giáo dục, khoa học, hội nghề nghiệp khu
vực và quốc tế.
8. Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam ở
nước ngoài.
9. Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Liên kết đào tạo với nước ngoài
1. Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và thực hiện
chương trình hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục đại học Việt Nam với cơ
sở giáo dục đại học nước ngoài, nhằm thực hiện chương trình đào tạo để
cấp văn bằng hoặc cấp chứng chỉ, nhưng không hình thành pháp nhân mới.
2. Chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình của
nước ngoài hoặc chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương trình
đào tạo được thực hiện toàn bộ tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam
và một phần tại nước ngoài.
3. Các cơ sở giáo dục đại học liên kết đào tạo với nước ngoài phải
đảm bảo những điều kiện về đội ngũ giảng viên; cơ sở vật chất, thiết bị;
chương trình, nội dung giảng dạy; tư cách pháp lý; giấy chứng nhận
kiểm định chất lượng do cơ quan kiểm định chất lượng nước ngoài cấp
hoặc do Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận; giấy phép đào tạo trong
lĩnh vực liên kết.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chương trình liên
kết đào tạo với nước ngoài trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Giám đốc đại học phê duyệt chương trình liên kết đào tạo với nước
ngoài trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tổ chức tại đại học.
5. Trường hợp chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình
chỉ tuyển sinh hoặc bị chấm dứt hoạt động do không duy trì điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều này, cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm lợi
ích hợp pháp của giảng viên, người học và người lao động; bồi hoàn kinh
phí cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, các quyền lợi
khác của giảng viên và người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết
hoặc thỏa ước lao động tập thể, thanh toán các khoản nợ thuế và các
khoản nợ khác (nếu có).
65
6. Cơ sở giáo dục đại học phải công bố công khai các thông tin liên
quan về chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài trên trang thông tin
điện tử của nhà trường và phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 46. Văn phòng đại diện
1. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có
chức năng đại diện cho cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.
2. Văn phòng đại diện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thúc đẩy hợp tác với cơ sở giáo dục đại học Việt Nam thông qua
việc xúc tiến xây dựng các chương trình, dự án hợp tác trong lĩnh vực
giáo dục đại học;
b) Tổ chức các hoạt động giao lưu, tư vấn, trao đổi thông tin, hội
thảo, triển lãm trong lĩnh vực giáo dục đại học nhằm giới thiệu về tổ
chức, cơ sở giáo dục đại học nước ngoài;
c) Đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác giáo dục
đại học đã ký kết với các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam;
d) Không được thực hiện hoạt động giáo dục đại học sinh lợi trực
tiếp tại Việt Nam và không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc văn
phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam.
3. Cơ sở giáo dục đại học nước ngoài được cấp giấy phép thành lập
văn phòng đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có thời gian hoạt động giáo dục đại học ít nhất là 05 năm ở nước
sở tại;
c) Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng;
d) Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến
thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép thành lập văn
phòng đại diện của cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục đại học.
66
5. Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài chấm
dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn ghi trong giấy phép;
b) Theo đề nghị của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài thành lập
văn phòng đại diện;
c) Giấy phép bị thu hồi vì không hoạt động sau thời hạn 06 tháng,
kể từ ngày được cấp giấy phép lần đầu hoặc 03 tháng, kể từ ngày được
gia hạn giấy phép;
d) Bị phát hiện có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thành lập văn phòng đại diện;
đ) Có những hoạt động trái với nội dung của giấy phép;
e) Vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học trong
hoạt động hợp tác quốc tế
1. Thực hiện các hình thức hợp tác quốc tế quy định tại Điều 44 của
Luật này.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Được bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Điều 48. Trách nhiệm của Nhà nước về hợp tác quốc tế
1. Chính phủ có chính sách phù hợp thực hiện các cam kết song
phương và đa phương, nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động hợp tác
quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học theo nguyên tắc đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với chiến lược và quy
hoạch phát triển giáo dục đại học; tăng cường quản lý về liên doanh, liên
kết giáo dục đại học với nước ngoài.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách đầu tư, chế độ đãi ngộ
nhằm thu hút các nhà khoa học và người Việt Nam ở nước ngoài tham
gia hoạt động tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao
67
công nghệ; quy định cụ thể điều kiện, thủ tục về hợp tác quốc tế quy định
tại các điều 44, 45 và 46 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc khuyến khích
cơ sở giáo dục đại học đầu tư, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trong
hoạt động giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ với nước ngoài; quy định việc quản lý hoạt động cơ sở giáo dục đại
học nước ngoài tại Việt Nam, việc liên kết của cơ sở giáo dục đại học
Việt Nam với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài.
CHƯƠNG VII
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 49. Mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng kiểm định chất lượng
giáo dục đại học
1. Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục đại học:
a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đại học;
b) Xác nhận mức độ cơ sở giáo dục đại học hoặc chương trình đào
tạo đáp ứng mục tiêu giáo dục đại học trong từng giai đoạn nhất định;
c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục đại học giải trình với các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng đào
tạo;
d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục đại học,
chương trình đào tạo và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
2. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục đại học:
a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;
b) Trung thực, công khai, minh bạch;
c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.
3. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học:
a) Cơ sở giáo dục đại học;
68
b) Chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
Điều 50. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục đại học
1. Thành lập tổ chức chuyên trách về bảo đảm chất lượng giáo dục
đại học.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo đảm chất lượng giáo dục đại
học.
3. Tự đánh giá, cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; định kỳ đăng
ký kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục đại học.
4. Duy trì và phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo,
gồm:
a) Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên;
b) Chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập;
c) Phòng học, phòng làm việc, thư viện, hệ thống công nghệ thông tin,
phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành, ký túc xá và các cơ sở dịch vụ khác;
d) Nguồn lực tài chính.
5. Công bố công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo,
kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học, kết quả đánh giá và kiểm định
chất lượng trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của
cơ sở giáo dục đại học và phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 51. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học về
kiểm định chất lượng giáo dục đại học
1. Chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả kiểm định chất
lượng giáo dục đại học.
3. Được lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong số
các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo
công nhận để kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học và chương
trình đào tạo.
69
4. Được khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các quyết
định, kết luận, hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thực hiện
kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Điều 52. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhiệm vụ đánh giá và
công nhận cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục đại học.
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tư cách pháp nhân, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
đại học.
2. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập khi có đề
án thành lập phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục; được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục khi
có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính, đội ngũ kiểm định viên đáp ứng yêu
cầu hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chuẩn quốc gia đối
với cơ sở giáo dục đại học; quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục đại học, chuẩn đối với chương trình đào tạo các trình độ của
giáo dục đại học, yêu cầu tối thiểu để chương trình đào tạo được thực
hiện; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đại học; nguyên
tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục; việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm
định chất lượng giáo dục; quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; cho phép hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục.
Điều 53. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học được sử dụng làm
căn cứ để xác định chất lượng giáo dục đại học, vị thế và uy tín của cơ sở
giáo dục đại học; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; hỗ trợ đầu
tư, giao nhiệm vụ; là căn cứ để Nhà nước và xã hội giám sát hoạt động
của cơ sở giáo dục đại học.
70
CHƯƠNG VIII
GIẢNG VIÊN
Điều 54. Giảng viên
1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ
ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
đạt trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều
77 của Luật giáo dục.
2. Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng
viên chính, phó giáo sư, giáo sư.
3. Trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại
học là thạc sĩ trở lên. Trường hợp đặc biệt ở một số ngành chuyên môn
đặc thù do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có
trình độ từ thạc sĩ trở lên làm giảng viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm, quy định việc bồi dưỡng, sử dụng giảng viên.
Điều 55. Nhiệm vụ và quyền của giảng viên
1. Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy
đủ, có chất lượng chương trình đào tạo.
2. Nghiên cứu, phát triển ứng dụng khoa học và chuyển giao công
nghệ, bảo đảm chất lượng đào tạo.
3. Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy.
4. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của giảng viên.
5. Tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người
học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
6. Tham gia quản lý và giám sát cơ sở giáo dục đại học, tham gia
công tác Đảng, đoàn thể và các công tác khác.
7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học với các cơ
sở giáo dục đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
71
8. Được bổ nhiệm chức danh của giảng viên, được phong tặng danh
hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú và được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
9. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Chính sách đối với giảng viên
1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học được cử đi học nâng cao
trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng tiền lương, phụ
cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy
định của Chính phủ.
2. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế
độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
3. Nhà nước có chính sách điều động, biệt phái giảng viên làm việc
tại cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; khuyến khích giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học ở vùng
thuận lợi đến công tác tại các cơ sở giáo dục đại học ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để giảng viên ở vùng này
an tâm công tác.
4. Giảng viên có trình độ tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư,
phó giáo sư công tác trong cơ sở giáo dục đại học có thể kéo dài thời gian
làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc, đồng thời cơ
sở giáo dục đại học có nhu cầu.
5. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chính sách đối với giảng
viên trong cơ sở giáo dục đại học.
Điều 57. Giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên
1. Giảng viên thỉnh giảng trong cơ sở giáo dục đại học được quy
định tại Điều 74 của Luật giáo dục.
Giảng viên thỉnh giảng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các
quyền theo hợp đồng thỉnh giảng được ký giữa hiệu trưởng cơ sở giáo
dục đại học với giảng viên thỉnh giảng.
72
2. Cơ sở giáo dục đại học được mời giảng viên thỉnh giảng, mời
báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân ở
trong nước và nước ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về giảng viên
thỉnh giảng và báo cáo viên.
Điều 58. Các hành vi giảng viên không được làm
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học và
người khác.
2. Gian lận trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học.
3. Lợi dụng danh hiệu nhà giáo và hoạt động giáo dục để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
CHƯƠNG IX
NGƯỜI HỌC
Điều 59. Người học
Người học là người đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở
giáo dục đại học, gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng,
chương trình đào tạo đại học; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ;
nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ.
Điều 60. Nhiệm vụ và quyền của người học
1. Học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo quy định.
2. Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của
cơ sở giáo dục đại học; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn
luyện.
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học
tập và thi cử, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
4. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam nữ,
dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin
về việc học tập, rèn luyện.
73
5. Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa học
và công nghệ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
6. Đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo
dục và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.
7. Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng
hưởng ưu tiên và chính sách xã hội.
8. Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Các hành vi người học không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên,
cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học
và người khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo
dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật.
Điều 62. Chính sách đối với người học
1. Người học trong cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính
sách về học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, tín dụng giáo dục,
miễn, giảm phí dịch vụ công cộng theo quy định tại các điều 89, 90, 91
và 92 của Luật giáo dục.
2. Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không phải đóng học phí, được
ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội.
3. Chính phủ quy định cụ thể chính sách ưu tiên đối với người học
thuộc đối tượng được hưởng ưu tiên và chính sách xã hội.
Điều 63. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của
Nhà nước
1. Người học chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học
bổng và chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo
Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam, thì sau khi tốt nghiệp phải
74
chấp hành sự điều động làm việc của Nhà nước trong thời gian ít nhất là
gấp đôi thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo, nếu không
chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày người học được công nhận
tốt nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phân công
làm việc đối với người học đã được công nhận tốt nghiệp, quá thời hạn
trên, nếu người học không được phân công làm việc thì không phải bồi
hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
3. Chính phủ quy định cụ thể về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo.
CHƯƠNG X
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 64. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học
Các nguồn tài chính của cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước (nếu có);
2. Học phí và lệ phí tuyển sinh;
3. Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học công nghệ, sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ;
4. Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ chức
trong nước và nước ngoài;
5. Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
6. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Học phí, lệ phí tuyển sinh
1. Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền mà người học phải nộp
cho cơ sở giáo dục đại học để bù đắp chi phí đào tạo.
2. Chính phủ quy định nội dung, phương pháp xây dựng mức học
phí, lệ phí tuyển sinh, khung học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở
giáo dục đại học công lập.
75
3. Cơ sở giáo dục đại học công lập được quyền chủ động xây dựng
và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh nằm trong khung học
phí, lệ phí tuyển sinh do Chính phủ quy định.
4. Cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học có vốn
đầu tư nước ngoài được quyền chủ động xây dựng và quyết định mức thu
học phí, lệ phí tuyển sinh theo quy định của pháp luật.
5. Mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh phải được công bố công khai
cùng thời điểm với thông báo tuyển sinh.
6. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chương trình đào tạo chất
lượng cao được thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chí xác định
chương trình đào tạo chất lượng cao; có trách nhiệm quản lý, giám sát
mức thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo.
Điều 66. Quản lý tài chính của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm
toán, thuế và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục đại học có sử dụng ngân sách nhà nước được
Nhà nước giao nhiệm vụ gắn với nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện
nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Phần tài chính chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học tư thục được sử dụng
như sau:
a) Dành ít nhất 25% để đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học, cho
các hoạt động giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào
tạo, bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, phục vụ cho
hoạt động học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục đích từ
thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội. Phần này được miễn thuế;
b) Phần còn lại, nếu phân phối cho các nhà đầu tư và người lao
động của cơ sở giáo dục đại học thì phải nộp thuế theo quy định của pháp
luật về thuế.
76
4. Giá trị tài sản tích lũy được trong quá trình hoạt động của cơ sở
giáo dục đại học tư thục và giá trị của các tài sản được tài trợ, ủng hộ,
hiến tặng cho cơ sở giáo dục đại học tư thục là tài sản chung không chia,
được quản lý theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển.
5. Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn đối với cơ sở giáo dục đại
học tư thục thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm
sự ổn định và phát triển của cơ sở giáo dục đại học.
6. Chính phủ quy định phương thức và tiêu chí phân bổ nguồn ngân
sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục đại học, về tài chính của cơ sở giáo
dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài trong hoạt động giáo dục.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng đúng mục đích
nguồn tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học.
Điều 67. Quản lý và sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đại học
1. Cơ sở giáo dục đại học quản lý, sử dụng tài sản được hình thành
từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
tài sản nhà nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản
hình thành từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Tài sản và đất đai được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục đại
học tư thục quản lý và tài sản mà cơ sở giáo dục đại học tư thục được tài
trợ, ủng hộ, hiến tặng phải được sử dụng đúng mục đích, không chuyển
đổi mục đích sử dụng và không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới
bất cứ hình thức nào.
3. Tài sản của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài
được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước
của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Chính phủ.
77
CHƯƠNG XI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Điều 68. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đại học
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục đại học.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục đại học.
3. Quy định khối lượng, cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu
ra tối thiểu của người học sau khi tốt nghiệp; tiêu chuẩn giảng viên; tiêu
chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị của cơ sở giáo dục đại học; việc biên
soạn, xuất bản, in và phát hành giáo trình, tài liệu giảng dạy; quy chế thi
và cấp văn bằng, chứng chỉ.
4. Quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; quy định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học, chuẩn quốc gia đối với
cơ sở giáo dục đại học, chuẩn đối với chương trình đào tạo các trình độ
giáo dục đại học và yêu cầu tối thiểu để chương trình đào tạo được thực
hiện, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý nhà nước
về kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động
giáo dục đại học.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục đại học.
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và
cán bộ quản lý giáo dục đại học.
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục
đại học.
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đại học.
10. Tổ chức, quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về giáo dục đại học.
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công
lao đối với sự nghiệp giáo dục đại học.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục đại học.
78
Điều 69. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo thẩm quyền.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học theo phân cấp
của Chính phủ; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ
sở giáo dục đại học trên địa bàn; thực hiện xã hội hoá giáo dục đại học;
bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục đại học tại địa phương.
Điều 70. Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra hoạt động giáo dục đại học, bao gồm:
a) Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục đại học;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo
dục đại học;
c) Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo về giáo dục đại học.
2. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về giáo dục đại học.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức thanh tra, kiểm tra về giáo dục đại học. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về giáo dục đại học theo phân công và phân
cấp của Chính phủ.
4. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện tự thanh tra và tự kiểm tra theo
quy định của pháp luật. Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học chịu trách
nhiệm về thanh tra, kiểm tra trong cơ sở giáo dục đại học.
79
Điều 71. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính;
cá nhân còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
1. Thành lập cơ sở giáo dục đại học hoặc tổ chức hoạt động giáo
dục trái pháp luật;
2. Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục
đại học;
3. Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái pháp luật;
4. Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn
bằng, chứng chỉ;
5. Xâm phạm nhân phẩm, thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo
dục; ngược đãi, hành hạ người học;
6. Vi phạm quy định về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất
lượng giáo dục đại học;
7. Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục đại học;
8. Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục đại học để
thu tiền sai quy định hoặc vì mục đích vụ lợi;
9. Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục đại học;
10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục đại học.
CHƯƠNG XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 72. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 73. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành các điều, khoản được giao trong Luật.
80
Chương 3
QUY CHẾ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
(Ban hành theo Quyết định số 928/QĐ-ĐHCN ngày 22/9/2014 của Hiệu
trưởng Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu đào tạo và quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1. Mục tiêu đào tạo bậc đại học
- Theo hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, bậc đại học gồm hai cấp
là cấp đại học và cấp cao đẳng. Trong văn bản này thống nhất gọi tắt
là bậc đại học.
- Bậc đại học nhằm đào tạo ra những cán bộ khoa học kỹ thuật và quản
lý kinh tế, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức cộng đồng, có
kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp, có sức khỏe, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ
- Quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ là tập hợp những quy định về
phương thức đào tạo thực hiện theo hình thức tích lũy tín chỉ; trong đó
sinh viên chủ động lựa chọn học từng học phần (tuân theo một số ràng
buộc được quy định trước) nhằm tích lũy từng phần kiến thức và tiến
tới hoàn thành toàn bộ chương trình đào tạo để được cấp văn bằng tốt
nghiệp.
- Trên cơ sở chương trình đào tạo, quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ
tạo điều kiện tối đa cho sinh viên phát huy tích cực, chủ động, sáng
tạo trong việc đăng ký khối lượng kiến thức sẽ tích lũy trong từng học
kỳ, sắp xếp lịch học, việc tích lũy các học phần, kể cả sắp xếp thời
gian học ở trường, thời gian tốt nghiệp, ra trường.
81
- Quy chế này cũng tạo điều kiện để sinh viên tích cực, chủ động thích
ứng với quy trình đào tạo để đạt được những kết quả tốt nhất trong
học tập, rèn luyện.
Điều 2. Chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo thể hiện: mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến
thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp, hình thức
và thời gian đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi
học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học.
Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc
với một vài ngành đào tạo (kiểu song ngành hoặc kiểu ngành chính -
ngành phụ).
2. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức:
giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
- Khối kiến thức giáo dục đại cương gồm các học phần thuộc các lĩnh
vực khoa học xã hội, khoa học nhân văn và khoa học tự nhiên. Khối
này trang bị tri thức cho người học về tự nhiên, xã hội và con người,
về phương pháp tư duy, phương pháp nhận thức, phương pháp hành
động để từ đó hình thành cho người học thế giới quan khoa học và
nhân sinh quan của thời đại.
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm nhóm kiến thức cơ sở
(kiến thức cơ sở của ngành hoặc liên ngành) và nhóm kiến thức
chuyên ngành nhằm cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp cơ bản cần thiết.
- Mỗi khối kiến thức đều được cấu trúc bởi hai phần: phần bắt buộc và
phần tự chọn.
- Các học phần trong chương trình đào tạo được sắp xếp theo trình tự
nhất định vào từng học kỳ của khóa đào tạo. Đây là trình tự học mà
nhà trường khuyến cáo sinh viên nên tuân theo để thuận lợi nhất cho
việc tiếp thu kiến thức.
82
Điều 3. Học phần và tín chỉ
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho
người học tích lũy trong quá trình học tập. Học phần được bố trí giảng
dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi
học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học. Nội dung của
một học phần có thể là một lượng kiến thức độc lập, tương đối trọn
vẹn hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều học phần nhỏ hơn.
Từng học phần được ký hiệu bằng một mã riêng.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến
thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy
để đảm bảo mặt bằng trình độ đào tạo chung của mọi sinh viên ở một cấp
hoặc một hệ đào tạo.
Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức
cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của nhà trường
nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý để tích
lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
- Học phần tiên quyết: Học phần A là học phần tiên quyết của học
phần B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học học phần B là sinh
viên đã đăng ký học và hoàn tất đạt học phần A.
- Học phần học trước: Học phần A là học phần học trước của học phần
B, khi điều kiện bắt buộc để học học phần B là sinh viên đã đăng ký
và học học phần A ở học kỳ trước đó. Sinh viên được phép học học
phần B tiếp sau học phần A.
- Học phần song hành: Học phần B là học phần song hành đối với học
phần A, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học học phần B là sinh
viên đã đăng ký học học phần A. Sinh viên được phép học học phần
B đồng thời hoặc có thể sau học phần A.
- Học phần tích lũy: là học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ
A+, A, B
+, B, C
+, C, D
+, D. Tổng số tín chỉ của các học phần này tính
từ lúc bắt đầu khoá học đến thời điểm xét, gọi là khối lượng kiến thức
tích lũy.
83
3. Tín chỉ (TC) là đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức trong chương
trình đào tạo, đồng thời là đơn vị dùng để đánh giá khối lượng học tập
của sinh viên dựa trên số lượng tín chỉ đã tích lũy được.
- Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết lý thuyết. Để tiếp thu được 1
tiết lý thuyết, sinh viên cần ít nhất 2 tiết chuẩn bị cá nhân. Cứ 30 tiết
thảo luận, bài tập, thực hành, thí nghiệm hoặc 45 tiết thực tập, kiến
tập, làm chuyên đề, đồ án, khoá luận tốt nghiệp, 60 giờ thực tập tại cơ
sở thì được tính tương đương 1 tín chỉ.
- Đối với những học phần thí nghiệm thực hành, để tiếp thu được một
tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
- Một tiết học lý thuyết, thực hành có thời lượng 45 phút.
4. Học phí tín chỉ
Học phí tín chỉ được xác định căn cứ theo chi phí của các hoạt
động giảng dạy học tập, cơ sở vật chất tính cho một tín chỉ. Học phí thu
theo học kỳ được xác định theo số tín chỉ mà sinh viên đã đăng ký học
trong học kỳ đó. Mức học phí do Hiệu trưởng quy định cho từng bậc học
và từng hệ đào tạo theo từng năm học (có quy định riêng).
Điều 4. Các hệ đào tạo và thời gian đào tạo
1. Các hệ đào tạo
Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh đào tạo đa cấp, đa
hệ với đầu vào của các cấp, các hệ khác nhau và thời gian đào tạo của các
cấp, các hệ cũng khác nhau:
- Đào tạo trình độ đại học chính quy: thực hiện 4 năm;
- Đào tạo trình độ đại học - liên thông từ trung cấp: thực hiện 3 năm;
- Đào tạo trình độ đại học - liên thông từ cao đẳng: thực hiện 1,5 năm;
- Đào tạo trình độ đại học - vừa làm vừa học: thực hiện 4,5 năm;
- Đào tạo trình độ cao đẳng: thực hiện 3 năm;
- Đào tạo trình độ cao đẳng - liên thông từ trung cấp: thực hiện 1,5 năm.
84
2. Thời gian của khóa đào tạo
a. Thời gian kế hoạch của một khóa đào tạo là thời gian cần thiết để
sinh viên hoàn thành một chương trình học tập cụ thể.
b. Thời gian tối đa và tối thiểu
- Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, mỗi sinh viên tùy theo điều kiện
kinh tế, sức khỏe, năng lực… của bản thân mà có thể đăng ký học kéo
dài hoặc rút ngắn so với thời gian kế hoạch. Tuy nhiên thời gian kéo
dài và rút ngắn chỉ được giới hạn trong phạm vi cho phép.
- Thời gian tối đa và tối thiểu của một khóa đào tạo là thời gian dài nhất
và ngắn nhất mà mỗi sinh viên được phép đăng ký để hoàn thành khóa
học của riêng mình.
- Thời gian kế hoạch, thời gian tối đa và tối thiểu đối với các hệ khác
nhau được quy định cụ thể trong bảng 1 dưới đây.
Bảng 1
Hệ đào tạo
Thời gian đào tạo
Chính thức Tối đa Tối thiểu
Số năm Số năm Số năm
ĐH chính quy 4 6 3
ĐH vừa làm vừa học 4,5 8,5 3,5
ĐH liên thông 3 năm 3 5 2
ĐH liên thông 1,5 năm 1,5 3 1
ĐH liên thông 1,5 năm vừa học vừa làm 1,5 4,5 1
CĐ chính quy 3 5 2
CĐ liên thông 1,5 năm 1,5 3 1
- Các đối tượng được hưởng chính sách được gia hạn thêm thời gian tối
đa học tập tại tường là 1 năm đối với sinh viên hệ đại học chính qui,
đại học vừa làm vừa học, cao đẳng chuyên nghiệp, 6 tháng đối với
sinh viên hệ liên thông để hoàn thành chương trình.
85
- Các học kỳ được phép tạm dừng học và các học kỳ học ở trường khác
trước khi chuyển về Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh
đều được tính chung vào thời gian tối đa này.
Điều 5. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá qua ba tiêu chí: điểm
trung bình chung học kỳ (ĐTBCHK), khối lượng kiến thức tích lũy và
điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL).
1. ĐTBCHK của học kỳ thứ k nào đó thể hiện kết quả phấn đấu của
sinh viên trong học kỳ đó. Về trị số, nó là trung bình cộng của các điểm
tổng kết học phần bao gồm tất cả các học phần đã học trong học kỳ đó.
ĐTBCHK của học kỳ thứ k nào đó được ký hiệu là (ĐTBCHK)k và được
tính theo công thức:
1
1
.
( )
n
i i
ik n
i
i
m j
ĐTBCHK
j
(1)
trong đó:
- k là số thứ tự của học kỳ trong toàn khóa học;
- n là số học phần mà sinh viên đã đăng ký học;
- mi là điểm số của học phần thứ i;
- ji là số tín chỉ của học phần thứ i (trọng số).
2. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng số tín chỉ của
các học phần đã được đánh giá bằng các điểm chữ A+, A, B
+, B, C
+, C,
D+, D tính từ đầu khóa học.
3. Ví dụ: Trong khóa học sinh viên đã học 24 học phần tính đến thời
điểm đang học, nếu đã có 20 học phần đạt điểm A+, A, B, B
+, C, C
+, D,
D+
thì khối lượng kiến thức tích lũy là 20 học phần, 4 học phần còn lại
phải nhận điểm F (nghĩa là không đạt yêu cầu sinh viên phải học lại học
phần đó).
86
Khối lượng kiến thức tích lũy là tiêu chí để xác định năm đào tạo của
sinh viên (năm đào tạo của sinh viên được xác định chi tiết tại Điều 14).
4. ĐTBCTL đến học kỳ thứ k nào đó phản ánh kết quả phấn đấu của
sinh viên kể từ khi bắt đầu vào học cho đến thời điểm kết thúc học kỳ thứ
k. Về trị số, nó là trung bình cộng của tất cả các điểm học phần đã tích
lũy (tức là các học phần được đánh giá là đạt các điểm chữ A+, A, B+, B,
C+, C, D+, D”) tính đến thời điểm kết thúc học phần thứ k, được làm tròn
đến một số thập phân, được ký hiệu là (ĐTBCTL)k và được tính theo
công thức sau:
1
1
.
( )
n
i i
ik n
i
i
m j
ĐTBCTL
j
(2)
trong đó:
- k là số thứ tự của học kỳ mà ta đang khảo sát;
- n là số học phần mà sinh viên đã tích lũy được;
- mi là điểm số của học phần thứ i đã tích lũy;
- ji là số tín chỉ của học phần thứ i đã tích lũy (trọng số).
Cách tính ĐTBCHK và ĐTBCTL được trình bày chi tiết trong
Chương III.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 6. Đăng ký nhập học
1. Sinh viên trúng tuyển nộp hồ sơ nhập học về phòng công tác chính trị
và công tác sinh viên.
2. Chỉ khi sinh viên đã hoàn thành đầy đủ các thủ tục nhập học, nộp học
phí và các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của nhà trường, mới
87
được công nhận là sinh viên chính thức của trường và được cấp thẻ
sinh viên.
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trước ngày khai
giảng khóa học theo kế hoạch của nhà trường, sinh viên nộp hồ sơ trễ
theo quy định xem như tự ý bỏ học. Những trường hợp đặc biệt nếu vì
lý do khách quan sẽ được xem xét giải quyết.
4. Sinh viên nhập học phải được Phòng Đào tạo, các khoa cung cấp đầy
đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các
chương trình đào tạo; quy chế đào tạo, niên giám, sổ tay sinh viên,
giáo dục định hướng.
Điều 7. Tổ chức lớp học: Có hai hình thức tổ chức lớp: lớp học
phần và lớp sinh viên.
a. Lớp học phần là lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa trên
kết quả đăng ký khối lượng học tập của SV ở từng học kỳ, trong
cùng thời điểm. Mỗi lớp học phần được gán một mã số riêng. Số
lượng sinh viên của một lớp học phần được giới hạn bởi sức chứa
của phòng học hoặc phòng thí nghiệm. Nếu số lượng sinh viên đăng
ký thấp hơn chuẩn tối thiểu thì lớp học sẽ không được tổ chức và
sinh viên phải đăng ký chuyển sang học phần khác có lớp. Số lượng
sinh viên tối thiểu để xem xét mở lớp học phần trong học kỳ đối với
các học phần lý thuyết là:
- Ít nhất 50 sinh viên cho các học phần cơ bản, cơ sở của các nhóm
ngành lớn và 30 sinh viên đăng ký cho các học phần khác;
- Trong trường hợp các học phần chuyên ngành, nếu có đề nghị của
khoa quản lý ngành, trường sẽ xem xét để mở các lớp có sĩ số chưa đủ
điều kiện mở lớp;
- Số lượng sinh viên để xem xét mở lớp học phần trong học kỳ đối với
các học phần thí nghiệm, thực hành được xác định bởi đơn vị đào tạo,
tối thiểu 20 sinh viên.
b. Lớp sinh viên và cố vấn học tập
- Lớp sinh viên là lớp được tổ chức cho sinh viên cùng khóa để duy trì
các sinh hoạt chính trị, xã hội của tập thể sinh viên ngoài giờ lên lớp
88
theo lớp học phần như: xét khen thưởng, kỷ luật, bình xét điểm rèn
luyện... Lớp sinh viên cũng là cơ sở để hình thành các chi đoàn thanh
niên, chi hội sinh viên. Sau 4 năm đối với đại học, sau 3 năm đối với
cao đẳng chuyên nghiệp chính quy sau khi tốt nghiệp thì lớp sinh viên
tự giải thể. Số sinh viên chưa được tốt nghiệp do tích lũy chưa đủ số
tín chỉ thì sẽ chuyển về khoa chuyên ngành quản lý (gọi là sinh viên
vãng lai).
- Mỗi lớp sinh viên có một tên riêng gắn với đơn vị đào tạo, khóa đào
tạo và do đơn vị đào tạo quản lý trong suốt quá trình học tập.
- Cố vấn học tập có nhiệm vụ hướng dẫn sinh viên về học vụ, giúp đỡ
sinh viên lập kế hoạch học tập trong từng học kỳ và kế hoạch cho toàn
bộ khóa học. Mỗi cố vấn học tập phụ trách từ 15 đến 20 sinh viên
(riêng các cơ sở mỗi cố vấn học tập phụ trách 1 lớp sinh viên). Cố vấn
học tập phải được phân công từ đầu khóa học cho tới khi sinh viên tốt
nghiệp ra trường. Việc bố trí cố vấn học tập do viện, khoa phân công.
- Tổ chức hoạt động của lớp sinh viên, vai trò và trách nhiệm của cố
vấn học tập được quy định trong Quy chế công tác sinh viên của
Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh.
Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình (hoặc
ngành đào tạo)
Nhà trường xác định điểm xét tuyển dựa vào kỳ thi tuyển sinh. Sinh
viên đạt điểm xét tuyển sẽ được trường sắp xếp vào học các chương trình
(hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký. Trường hợp chuyển ngành học hoặc
chuyển giữa các cơ sở trong trường với nhau phải hội đủ hai điều kiện:
điểm đầu vào tương đương với cơ sở chuyển đến hoặc ngành chuyển đến;
chỉ được chuyển vào đầu năm học nhưng phải từ năm học thứ hai trở đi.
Điều 9. Đăng ký khối lượng học tập
1. Cuối năm học, Phòng Đào tạo thông báo lịch trình học dự kiến cho
từng chương trình trong từng học kỳ của năm học kế tiếp bao gồm:
danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, điều kiện
tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và
thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần. Sinh viên tùy theo
89
khả năng và điều kiện học tập của mình, trước mỗi học kỳ đăng ký các
lớp học phần cho học kỳ đó và các học kỳ còn lại của năm học (đầu
mỗi học kỳ tiếp theo sinh viên có quyền thay đổi các học phần đã
đăng ký trước khi Phòng Đào tạo chấp nhận mở lớp).
2. Khối lượng học tập mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ
chính: tối thiểu 12 tín chỉ và tối đa 30 tín chỉ (mỗi năm học là 2 học kỳ
chính và 1 học kỳ phụ).
3. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều
kiện tiên quyết, điều kiện môn học trước và môn học sau của từng học
phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.
4. Đối với khóa mới nhập học, các khoa, viện đăng ký học phần ở học kỳ
1 cho sinh viên theo thời khóa biểu. Từ học kỳ 2 đến cuối khóa học,
sinh viên căn cứ vào niên giám và các lớp học phần được mở, tự đăng
ký học phần học tập qua mạng internet hoặc đăng ký tại Phòng đa
phương tiện.
5. Sinh viên xem kết quả đăng ký học tập trên mạng internet. Nếu vướng
mắc thì liên hệ tại khoa đề nghị giải quyết. Trường hợp khó khăn khoa
không trực tiếp giải quyết được thì khoa tổng hợp báo cáo Phòng Đào
tạo xem xét giải quyết.
Điều 10. Rút bớt các học phần sau khi đăng ký
- Sinh viên chỉ được rút bớt học phần đã đăng ký trong thời gian Phòng
Đào tạo chưa khóa lớp học phần và liên hệ tại khoa hoặc viện.
- Sau khi đã hết thời hạn cho phép rút bớt các học phần, những sinh
viên đã được chấp nhận đăng ký các học phần thì phải đóng học phí
toàn bộ những học phần đã được chấp nhận. Nếu không đóng học phí
đúng thời hạn quy định, phần mềm sẽ tự động hủy đăng ký tất cả các
học phần mà sinh viên chưa đóng phí.
- Những học phần sinh viên đã đăng ký và đã đóng học phí mà không
học thì được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F học phần đó.
- Trong quá trình học nhà trường không chấp thuận cho rút bớt các học
phần.
90
Điều 11. Đăng ký học lại và cải thiện điểm
1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại
học phần đó trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A+, A, B,
B+, C, C
+, D, D
+. (Sinh viên phải thường xuyên theo dõi kế hoạch mở lớp
học phần do Phòng Đào tạo ban hành để chủ động đăng ký).
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại
học phần đó hoặc được đổi sang học phần tự chọn khác với điều kiện các
học phần tự chọn đó phải ở cùng học kỳ trong niên giám.
3. Sinh viên có thể đăng ký học các học phần tự chọn nhiều hơn số
học phần quy định sẽ được chọn các học phần có điểm cao nhất.
4. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 của điều này,
sinh viên có học phần đạt điểm B, B+, C, C+, D, D+ được phép đăng
ký học cải thiện điểm với điều kiện phải hủy điểm cũ thì mới được đăng
ký học cải thiện điểm. Sinh viên phải làm đơn gửi khoa chủ quản học
phần. Sinh viên đăng ký học cải thiện điểm có kết quả thấp hơn kết quả
học ban đầu hoặc lớp đăng ký học bị hủy làm đơn xin phục hồi lại kết
quả ban đầu gửi về Phòng Đào tạo giải quyết.
Điều 12. Đăng ký các học phần mở rộng
- Sinh viên tự nguyện đăng ký học các học phần mở rộng thì được chấp
nhận. Khi kết thúc học phần nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ
học phần đó, đồng thời được thể hiện trên bảng điểm toàn khóa nhưng
không tính vào điểm trung bình chung tích lũy khi xét tốt nghiệp
(được bảo lưu 6 năm tính từ ngày cấp chứng chỉ).
- Sinh viên đang học tập tại trường được đăng ký học các học phần mở
rộng. Nếu sau đó sinh viên thi đậu vào một ngành học khác có học
phần đó thì kết quả sẽ được bảo lưu.
- Học phí của học phần mở rộng thu theo bậc đào tạo của học phần
được mở và không có chế độ miễn giảm.
91
Điều 13. Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải
viết đơn xin phép trưởng đơn vị đào tạo trong vòng 1 tuần kể từ ngày bị
ốm, kèm với giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp quận, huyện. Nếu tỷ lệ
ngày nghỉ ốm vượt quá 20% thì việc cho thi hay không cho thi do giảng
viên phụ trách học phần quyết định.
Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, SV được
xếp hạng năm đào tạo như sau:
2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy sinh viên
được xếp hạng về học lực như sau:
- Hạng bình thường: Nếu có điểm trung bình tích luỹ đạt từ 2,00 trở lên.
- Hạng yếu: Nếu có điểm trung bình tích luỹ đạt dưới 2,00 nhưng chưa
rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.
Điều 15. Nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời
và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:
- Được động viên vào các lực lượng vũ trang;
- Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác
nhận của cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên;
- Thai sản.
- Được cơ quan cử đi công tác nước ngoài dài ngày.
Sinh viên năm thứ nhất Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới
30 tín chỉ.
Sinh viên năm thứ hai Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ
30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ.
Sinh viên năm thứ ba Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ
60 tín chỉ đến dưới 100 tín chỉ.
Sinh viên năm thứ tư Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ
100 tín chỉ trở lên.
92
- Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một
học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy
định tại Điều 16 của quy chế này và phải đạt điểm trung bình tích lũy
không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải
được tính vào thời gian học chính thức quy định tại Điều 4 của quy
chế này.
2. Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải viết
đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tháng trước khi bắt đầu học kỳ mới.
Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập và buộc thôi học
1. Cảnh báo kết quả học tập
Sau học kỳ 2 mỗi năm học, sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập
nếu ĐTBC học kỳ 1 và học kỳ 2 đạt dưới 0,8 đối với năm học đầu; đạt
dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc trong hai học kỳ liên tiếp đạt
dưới 1,1;
2. Buộc thôi học
Sau mỗi năm học, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong
các trường hợp sau:
- Tự ý bỏ học hai học kỳ liên tiếp;
- Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên năm
thứ nhất; dưới 1,4 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,6 đối với sinh
viên năm thứ ba; dưới 1,8 đối với sinh viên năm cuối khóa.
- Vượt quá thời gian được phép học tại trường như quy định tại điều 4
của Quy chế này.
- Bị kỷ luật vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ trong các kỳ thi.
3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học,
nhà trường thông báo về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường
trú. Trường hợp những sinh viên bị thôi học theo quy định nếu có nhu
cầu học chương trình thấp hơn thì tùy theo từng trường hợp và mức độ
vi phạm sẽ được xem xét cho học và được bảo lưu các học phần đã đạt.
93
Điều 17. Chuyển trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
- Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư
trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;
- Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành
với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
- Được sự đồng ý của hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin
chuyển đến;
- Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển
trường quy định tại khoản 2 điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
- Sinh viên đã tham dự thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không
trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển
của trường xin chuyển đến;
- Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin
chuyển đến;
- Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
- Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường
- Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo
quy định của nhà trường.
- Hiệu trưởng nhà trường sẽ quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận
đối với sinh viên xin chuyển đến. Đối với các trường hợp sinh viên
được chấp nhận chuyển đến, Hiệu trưởng sẽ quyết định việc học tập
tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển
đến, quy định việc chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ
sung trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi
và trường xin chuyển đến.
4. Trường hợp sinh viên chuyển ngành học thì những học phần đã được
tích lũy sẽ không phải học lại khi học ở ngành mới nếu ngành mới có
học phần này. Thời gian có giá trị không quá thời gian tối đa được
phép học tại trường tùy theo từng bậc học.
94
Điều 18. Học cùng lúc hai chương trình
1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một
chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào
tạo chính ở chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương
trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;
c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu
điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học thêm
chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai
chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất,
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này. Khi học chương trình
thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung
và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều
kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
Chương III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 19. Đánh giá học phần
Điểm đánh giá đối với học phần lý thuyết bao gồm: điểm kiểm tra
thường xuyên, điểm thi giữa kỳ và điểm thi kết thúc học phần, trong đó
điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp. Điểm thi kết
thúc học phần cần đạt tối thiểu là 3,0. Nếu điểm thi kết thúc học phần
nhỏ hơn 3,0 thì điểm tổng kết học phần bằng điểm kết thúc học phần (và
bị điểm F).
95
Điểm thường kỳ phải có ít nhất 2 cột điểm đối với các học phần có
từ 1 đến 3 tín chỉ và có ít nhất từ 3 cột điểm đối với các học phần có từ 4
tín chỉ trở lên. Điểm thường kỳ sẽ bằng trung bình cộng của các cột điểm.
Tương tự đối với điểm môn thực hành.
Sinh viên nghỉ quá 20% số tiết của môn học thì không được dự thi
cuối kỳ.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các
điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học
phần được quy định như sau:
1 - Đối với học phần lý thuyết
- Đ.TKHP = 50% Đ.KTHP + 30% Đ.GK + 20% Đ.TBKTTX
- Đ.TKHP: Điểm tổng kết học phần
- Đ.KTHP: Điểm kết thúc học phần
- Đ.GK: Điểm thi giữa kỳ
- Đ.TBKTTX: Điểm trung bình kiểm tra thường xuyên (bao gồm tiểu
luận, điểm đánh giá nhận thức, bài tập lớn, điểm chuyên cần và thái độ
tham gia thảo luận, điểm đánh giá bài tập lớn, thảo luận nhỏ, kiểm tra
15 phút...)
2 - Đối với học phần có cả lý thuyết và thực hành
- Điểm lý thuyết (ký hiệu là ĐLT) là kết quả các điểm thành phần bao
gồm điểm thường xuyên, điểm giữa kỳ, điểm kết thúc học phần nhân
với trọng số của các điểm thành phần.
- Điểm thực hành (ký hiệu là ĐTH) là trung bình cộng của các bài tập.
. .lt thĐLT j ĐTH j
ĐTKHPN
trong đó: jlt là trọng số của điểm lý thuyết, jth là trọng số của điểm thực
hành và N là số tín chỉ của học phần.
96
3. Đối với học phần chỉ có thí nghiệm, thực hành
Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thí nghiệm, thực hành. Điểm
tổng kết của học phần thí nghiệm, thực hành là điểm trung bình cộng của
điểm các bài thí nghiệm, thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một
chữ số thập phân.
Ghi chú
A. Tổ chức lớp học phần
- Hệ vừa làm vừa học, hệ liên thông được phép đăng ký học lại chung
với các lớp chính quy cùng bậc và ngược lại nhưng số tín chỉ của học
phần đó phải giống nhau. Tùy trường hợp có một số học phần ở bậc
đại học và cao đẳng chuyên nghiệp có nội dung và số tín chỉ giống
nhau thì giữa các bậc được học ghép với nhau trong một lớp học phần.
- Để tạo điều kiện cho những sinh viên học cải thiện hoặc học lại có thể
mở lớp học phần với sĩ số tối thiểu là 15 sinh viên đối với lớp thực hành
và 25 sinh viên đối với lớp lý thuyết chuyên ngành, riêng các lớp chất
lượng cao là 10 sinh viên nều trong học kỳ không có mở lớp (các trường
hợp khác Phòng Đào tạo sẽ xem xét giải quyết) và chỉ mở một lần cho
học phần đó. Các đơn vị đào tạo thông báo để sinh viên đăng ký.
B. Thi giữa học phần
- Giữa học phần chỉ thi một lần.
- Nếu sinh viên bỏ thi giữa kỳ (không lý do) hoặc điểm thi giữa kỳ 0 điểm
bị cấm thi kết thúc học phần và phải đăng ký học lại học phần đó.
C. Làm tiểu luận, bài tập lớn
- Sinh viên hoặc nhóm sinh viên được nhận đề tài làm tiểu luận từ khi
bắt đầu vào học học phần để có điều kiện nghiên cứu, tham khảo tài
liệu, hoàn thành tiểu luận.
- Mỗi học phần phải có sẵn các đề tài, để mỗi nhóm từ 3 đến 10 sinh
viên chọn một đề tài (tùy theo từng học phần mà đề tài có thể thực
hiện theo nhóm hoặc cá nhân).
- Mỗi buổi lên lớp học phần đó, giảng viên dành ít thời gian để kiểm
tra, nhắc nhở và hướng dẫn các nhóm, cá nhân thực hiện đề tài.
97
- Đề tài được phân ra từng phần (tối thiểu hai phần). Giáo viên quy định
thời gian hoàn thành và chấm từng phần đề tài. Điểm chung của đề tài
là điểm trung bình cộng của từng phần đề tài.
- Đối với bài tập lớn quy trình thực hiện áp dụng theo quy trình làm tiểu
luận.
- Đối với học phần thực hành: giữa học phần phải có bài tập tổng hợp
các kỹ năng đã học, kết thúc học phần phải có bài tập tổng hợp đánh
giá toàn bộ kỹ năng được học.
Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
- Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức kỳ thi kết thúc học phần.
- Những học phần nào kết thúc sớm thì được tổ chức thi sớm.
- Những sinh viên không đạt và những sinh viên không được dự thi kết
thúc học phần thì phải đăng ký học lại học phần đó.
Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, lưu trữ điểm thi kết
thúc học phần
1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy
định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi
được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc
tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa
các hình thức trên. Trưởng đơn vị đào tạo duyệt các hình thức thi
thích hợp cho từng học phần. Hình thức thi phải ghi trong đề cương
môn học và được công bố cho sinh viên trong buổi học đầu tiên.
3. Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi
và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi
viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc
ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện.
Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong
trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm
chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng
khoa quyết định.
98
Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào
bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của hai giám thị
coi thi và giảng viên chấm thi và làm thành hai bản. Một bản lưu tại văn
phòng khoa và một bản giảng viên lưu. Chậm nhất là một tháng sau khi
kết thúc chấm thi học phần các khoa gửi File scan bảng điểm tất cả các
môn đã thi về phòng đào tạo.
Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
1. Điểm đánh giá quá trình và các điểm thi học phần được chấm theo
thang điểm 10 (từ 0 đến 10) làm tròn theo nguyên tắc sau : nếu điểm
thi có phần lẻ dưới 0,25 thì làm tròn thành 0,0; nếu điểm thi có phần
lẻ từ 0,25 đến dưới 0,75 thì làm tròn thành 0,5; nếu điểm thi có phần
lẻ từ 0,75 đến dưới 1,00 thì làm tròn thành 1,0.
2. Điểm tổng kết học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ
phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm
tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành thang
điểm chữ như sau:
a. Loại đạt (được tích lũy)
Thang điểm 10 Thang điểm chữ Xếp loại
9,0 - 10 A+
Xuất sắc
8,5 - 8,9 A Giỏi
8,0 - 8,4 B+ Khá
7,0 -7,9 B
6,0 - 6,9 C+ Trung bình
5,5 -5,9 C
5,0 - 5,4 D+ Trung bình yếu
4,0 - 4,9 D
b. Loại không đạt
Thang điểm 10 Thang điểm chữ Xếp loại
0,0 - 3,9 F Kém
99
c. Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung
bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá;
X Chưa nhận được kết quả thi.
d. Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm,
khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.
e. Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ
phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do
phải nhận điểm 0;
3. Cảnh báo
- Sinh viên bị nhiều điểm D trong mỗi học kỳ và từng năm học hãy thận
trọng vì rất khó vượt qua mỗi năm xét học tiếp hoặc xét tốt nghiệp do điểm
trung bình tích lũy dưới mức điểm C.
Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung
1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy,
mức điểm chữ của mỗi học phần được quy đổi qua điểm số (thang điểm
4) như sau:
Thang điểm chữ Thang điểm 4
A+
4,0
A 4,0
B+ 3,5
B 3,0
C+ 2,5
C 2,0
D+ 1,5
D 1,0
F 0,0
2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy và được
làm tròn đến 2 chữ số thập phân:
- ĐTBC học kỳ là căn cứ để xét học bổng cho sinh viên. Số tín chỉ tối
thiểu sinh viên phải học trong mỗi học kỳ là:
- Đối với hệ đại học: 15 tín chỉ
100
- Đối với hệ cao đẳng chuyên nghiệp: 15 tín chỉ
- Điểm trung bình chung năm học là căn cứ để xét khen thưởng, xếp
hạng học lực sau mỗi năm học;
- Điểm trung bình chung tích lũy là căn cứ để xét tốt nghiệp.
Lưu ý:
- Học bổng chỉ được cấp trong thời gian kế hoạch của khóa đào tạo 3
năm đối với cao đẳng chuyên nghiệp, 4 năm đối với đại học. Thời
gian tạm dừng, kéo dài và thời gian học lấy bằng thứ hai không được
xét cấp học bổng.
- Đối với loại hình đào tạo liên thông, vừa làm vừa học không được cấp
học bổng.
Chương IV
XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 24. Thực tập cuối khóa, khoá luận tốt nghiệp hoặc học bổ
sung
1. Thực tập cuối khóa: Sinh viên phải tích lũy đủ số tín chỉ ở các học
phần cơ sở ngành và chuyên ngành mới được đi thực tập cuối khóa,
trường hợp đặc biệt tùy theo mỗi chương trình đào tạo có thể đi thực
tập sớm nhưng phải đảm bảo học được tối thiểu 85% chương trình.
Học phần thực tập cuối khóa được thực hiện với thời gian 2 tháng.
2. Khóa luận tốt nghiệp và đồ án tốt nghiệp (áp dụng từ khóa 2014):
- Khóa luận tốt nghiệp (khối kinh tế), Đồ án tốt nghiệp (khối công nghệ) là
học phần có khối lượng 5 tín chỉ đối với hệ đại học.
Điều 25. Chấm khóa luận tốt nghiệp và đồ án tốt nghiệp:
- Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm khóa luận tốt
nghiệp và đồ án tốt nghiệp. Việc chấm tốt nghiệp có ít nhất hai giảng
viên đảm nhận.
- Điểm khóa luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp được chấm theo thang
điểm 10. Kết quả chấm khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất
là 3 tuần, kể từ ngày nộp khóa luận tốt nghiệp.
101
- Điểm khóa luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích
lũy của toàn khóa học.
- Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm D (dưới 5.0), phải
đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điều 26. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:
- Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
- Tích lũy đủ số học phần quy định trong chương trình đào tạo;
- Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
- Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất (trừ sinh
viên đại học liên thông 1,5 năm, cao đẳng chuyên nghiệp liên thông và
đại học vừa làm vừa học);
- Có chứng chỉ tiếng Anh (hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ tương
đương theo quy định ở khung năng lực ngoại ngữ của BGD&ĐT).
Các khóa tuyển sinh từ năm 2014 về sau
+ Bậc đào tạo đại học chứng chỉ TOEIC 400 điểm;
+ Bậc đào tạo đại học vừa làm vừa học chứng chỉ B tiếng
Anh hoặc chứng chỉ TOEIC 350 điểm.
+ Bậc cao đẳng chứng chỉ TOEIC 350 điểm.
Các khóa tuyển sinh trước 2014
+ Bậc đào tạo đại học chứng chỉ C tiếng Anh;
+ Bậc đào tạo đại học vừa làm vừa học và cao đẳng: chứng
chỉ B tiếng Anh.
- Có chứng chỉ A tin học
- Sinh viên đã đủ điều kiện xét tốt nghiệp phải làm đơn nộp về khoa
quản lý, khoa lập danh sách và làm các thủ tục để trình hội đồng xét
tốt nghiệp.
2. Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy
định tại khoản 1 điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều
kiện tốt nghiệp.
102
Hội đồng xét tốt nghiệp gồm: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được
Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, Trưởng Phòng Đào tạo làm thư ký
và các thành viên.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết
định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt
nghiệp.
Điều 27. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển
chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính.
Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy
của toàn khóa học, như sau:
- Loại xuất sắc đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
- Loại giỏi đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
- Loại khá đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
- Loại trung bình đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên đã bị kỷ luật trong thời gian học
từ mức cảnh cáo trở lên sẽ bị giảm đi một mức.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng
học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên
sâu) hoặc ngành phụ nếu có.
4. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần
đã học trong chương trình đào tạo. Những sinh viên này nếu có
nguyện vọng, được quyền làm đơn xin phép chuyển qua học các
chương trình đào tạo khác của trường nhưng ở bậc học thấp hơn.
5. Mỗi năm nhà trường tổ chức hai đợt trao bằng tốt nghiệp cho những
sinh viên đã được công nhận tốt nghiệp.
103
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28: Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định
về thi, kiểm tra
- Trong khi kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi
giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt
nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng
học phần đã vi phạm.
- Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi học.
- Trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 điều này, mức độ sai phạm
và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo
quy định của quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Điều 29. Điều khoản thi hành
Quy chế này được áp dụng cho bậc đại học (cấp đại học và cấp cao
đẳng) của Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh. Việc điều
chỉnh bổ sung các điều khoản của Quy chế này do Hiệu trưởng quyết
định.
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
104
Chương 4
QUY CHẾ ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG NGHỀ VÀ TRUNG CẤP NGHỀ
(Ban hành theo Quyết định số 927/QĐ-ĐHCN ngày 22/ 9/ 2014 của Hiệu
trưởng Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi học phần, thi
tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp cho đào tạo cao đẳng nghề và trung
cấp nghề.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khóa đào tạo ở trình độ cao
đẳng nghề và trung cấp nghề trong Trường Đại học Công nghiệp
TPHCM, thực hiện theo học chế niên chế (có áp dụng theo Quy chế số
25 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) kết hợp với học chế tín chỉ (theo Quy
chế số 43 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Quy chế số 14/2007/QĐ-
BLĐTBXH.
Điều 2. Chương trình đào tạo
1. Chương trình đào tạo thể hiện: mục tiêu đào tạo, quy định chuẩn kiến
thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình
thức đào tạo, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi
môn học và ngành học.
2. Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở chương trình khung
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, có kết hợp với chương trình
khung đào tạo theo niên chế và tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
nhằm thuận tiện cho việc tổ chức đào tạo liên thông từ cao đẳng nghề
lên đại học.
3. Chương trình được cấu trúc từ các môn học thuộc hai khối kiến thức:
giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
105
Điều 3. Môn học và đơn vị học trình
1. Môn học là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho
người học tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn môn học có số tiết
giờ học tương đương khối lượng từ 1 đến 5 đơn vị học trình (ĐVHT),
được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ.
Kiến thức trong mỗi môn học được gắn với một mức trình độ theo
năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc
được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng môn học phải
được ký hiệu bằng một mã riêng do nhà trường quy định.
2. Đơn vị học trình được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh
viên. Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết;
bằng 30 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo luận; bằng 60 giờ thực tập
tại cơ sở; hoặc bằng 45 giờ làm tiểu luận, đồ án.
Đối với những môn học lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để
tiếp thu được một đơn vị học trình sinh viên phải dành ít nhất 15 giờ
chuẩn bị ở nhà.
3. Một tiết học lý thuyết, thực hành có thời lượng 45 phút.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 4. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Tổ chức đào tạo theo khoá học và năm học.
a. Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ
thể. Đào tạo trình độ cao đẳng nghề được thực hiện 3 năm học đối
với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương;
1,5 năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp (trung cấp nghề
hoặc trung cấp chuyên nghiệp) cùng ngành đào tạo; đào tạo trung
cấp nghề 2 năm.
b. Một năm học có hai học kỳ, mỗi học kỳ là 16 tuần thực học, 1 tuần
106
dự trữ, 1 tuần ôn thi, 3 tuần thi.
c. Đầu khoá học, nhà trường thông báo công khai về mục tiêu, nội
dung và kế hoạch học tập của các chương trình; quy chế đào tạo;
nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
d. Đầu mỗi năm học, nhà trường thông báo lịch học của từng chương
trình trong từng học kỳ, đề cương chi tiết môn học, lịch kiểm tra và
thi, hình thức kiểm tra và thi các môn học.
2. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình cao đẳng nghề chính quy là
6 năm; cao đẳng nghề liên thông là 3 năm ; trung cấp nghề là 4 năm
tính từ khi sinh viên nhập học.
Điều 5. Sắp xếp sinh viên vào học các ngành đào tạo
Nhà trường sẽ xác định điểm xét tuyển vào các ngành đào tạo trong kỳ
thi tuyển sinh đại học, cao đẳng trên cơ sở thí sinh đăng ký và xét tuyển theo
học bạ trung học phổ thông.
Điều 6. Điều kiện để sinh viên được học tiếp, được nghỉ học tạm
thời, được tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học
Kể từ năm học thứ hai trở đi, trước khi vào năm học, nhà trường
căn cứ vào điểm trung bình chung học tập của các môn học tính từ đầu
khoá học, để xét việc học tiếp, việc nghỉ học tạm thời, việc tạm ngừng
học hoặc bị buộc thôi học của sinh viên. Kết quả học lại của sinh viên ở
năm học nào (nếu có) được tính vào kết quả học tập của năm học đó. Nếu
sinh viên không đóng học phí ở học kỳ trước sẽ bị buộc nghỉ học tạm
thời ở học kỳ tiếp theo.
1. Sinh viên được học tiếp lên năm học sau nếu có đủ các điều kiện sau
đây:
a. Có điểm trung bình chung học tập của năm học từ 5,00 trở lên.
b. Có khối lượng các môn học bị điểm dưới 5 tính từ đầu khoá học
không quá 20 đơn vị học trình. Tại các học kỳ sau, sinh viên phải
chủ động đăng ký học lại những môn học bị điểm dưới 5.
2. Sinh viên được quyền gửi đơn tới Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và
107
bảo lưu kết quả đó học trong các trường hợp sau đây:
a. Được động viên vào lực lượng vũ trang.
b. Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài có giấy xác nhận
của cơ quan y tế.
c. Vì nhu cầu cỏ nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một
học kỳ ở trường và phải đạt điểm trung bình chung các môn học tính
từ đầu khóa học không dưới 5,0. Thời gian nghỉ học tạm thời với nhu
cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại
khoản a Điều 4 của Quy chế này.
- Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải
gửi đơn tới Hiệu trưởng ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới
hay năm học mới.
3. Sinh viên không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 của
Điều này được quyền tạm ngừng học để có thời gian củng cố kiến
thức, cải thiện kết quả học tập.
a. Sinh viên không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được quyền tạm
ngừng học không quá 1 năm cho toàn khóa học đối với cao đẳng nghề
liên thông; không quá 2 năm cho toàn khoá học đối với chương trình có
thời gian đào tạo 3 năm.
b. Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên phải đăng ký học lại các
môn học chưa đạt và được công nhận kết quả mới.
4. Sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a. Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 3,50;
b. Có điểm trung bình chung tất cả các môn học tính từ đầu khoá học dưới
4,00 sau hai năm học; dưới 4,50 sau 3 năm học;
c. Đó hết thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại
khoản 3 Điều 4 của Quy chế này;
d. Bị kỷ luật lần thứ hai với lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ.
108
- Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học,
nhà trường sẽ thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu
thường trú.
Điều 7. Ưu tiên trong đào tạo
1. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hưởng chế độ ưu
tiên trong đào tạo.
2. Sinh viên thuộc các đối tượng ưu tiên được tạm ngừng học để củng cố
kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học tối đa
không quá hai năm đối với chương trình liên thông cao đẳng nghề;
không quá 3 năm đối với chương trình có thời gian đào tạo 3 năm.
Điều 8. Chuyển trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần
nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;
b. Xin chuyển đến trường có ngành đào tạo trùng hoặc thuộc cùng
nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
c. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin
chuyển đến.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khoá;
b. Sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường
a. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo
quy định của nhà trường;
b. Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận
hoặc không tiếp nhận, quyết định việc học tiếp tục của sinh viên như:
năm học và số môn học mà sinh viên chuyển đến trường phải học bổ
109
sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường xin chuyển đi và trường
xin chuyển đến.
Chương III
KIỂM TRA VÀ THI KẾT THÚC MÔN HỌC
Điều 9. Đánh giá học phần
Điểm đánh giá đối với học phần lý thuyết bao gồm: điểm kiểm tra
thường xuyên, điểm thi giữa kỳ và điểm thi kết thúc học phần, trong đó
điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các
điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học
phần được quy định như sau:
1. Đối với học phần lý thuyết
- Đ.TKHP = 50% Đ.KTHP + 30% Đ.GK + 20% Đ.TBKTTX
- Đ.TKHP: Điểm tổng kết học phần
- Đ.GK: Điểm thi giữa kỳ
- Đ.TBKTTX: Đ.TBKTTX: Điểm trung bình kiểm tra thường xuyên
(bao gồm tiểu luận, điểm đánh giá nhận thức, điểm chuyên cần và thái
độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá bài tập lớn, thảo luận nhỏ, kiểm
tra 15 phút...)
2. Đối với học phần có cả lý thuyết và thực hành
- Điểm lý thuyết (ký hiệu là ĐLT) là kết quả các điểm thành phần bao
gồm điểm thường xuyên, điểm giữa kỳ, điểm kết thúc học phần nhân
với trọng số của các điểm thành phần.
- Điểm thực hành (ký hiệu là ĐTH) là trung bình cộng của các bài tập.
. .lt thĐLT j ĐTH j
ĐTKHPN
trong đó: jlt là trọng số của điểm lý thuyết,
jth là trọng số của điểm thực hành và N là số tín chỉ của học phần.
3. Đối với phần chỉ có thí nghiệm, thực hành
- Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thí nghiệm, thực hành. Điểm
110
tổng kết của học phần thí nghiệm, thực hành là điểm trung bình cộng
của điểm các bài thí nghiệm, thực hành trong học kỳ được làm tròn
đến một chữ số thập phân.
Ghi chú
A. Thi giữa học phần
- Sinh viên sẽ được thi lại giữa học phần nếu lần thi đầu không đạt.
- Nếu sinh viên bỏ thi giữa kỳ (không lý do) hoặc điểm thi giữa kỳ 0 điểm
bị cấm thi, kết thúc học phần và phải đăng ký học lại học phần đó.
B. Thi kết thúc học phần
- Sinh viên nghỉ học quá 20% số tiết quy định cho mỗi học phần thì
không được dự thi kết thúc học phần và phải học lại học phần đó.
- Thi kết thúc học phần được thi 1 lần chính thức và 1 lần thi lại. Những
sinh viên sau hai lần kiểm tra kết thúc môn học đều có điểm dưới 5.0
và những sinh viên không được dự thi kết thúc học phần phải học lại
từ đầu học phần đó.
- Những sinh viên thi lại kết thúc học phần được công nhận kết quả
mới.
- Đối với sinh viên bỏ thi hoặc kiểm tra môn học cuối học kỳ không có
lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0.
C. Làm tiểu luận, bài tập lớn
- Sinh viên hoặc nhóm sinh viên được nhận đề tài làm tiểu luận từ khi
bắt đầu vào học học phần để có điều kiện nghiên cứu, tham khảo tài
liệu, hoàn thành tiểu luận.
- Mỗi học phần phải có sẵn các đề tài, để mỗi nhóm từ 3 đến 10 sinh
viên chọn một đề tài (tùy theo từng học phần mà đề tài có thể thực
hiện theo nhóm hoặc cá nhân).
- Mỗi buổi lên lớp học phần đó, giảng viên dành ít thời gian để kiểm
tra, nhắc nhở và hướng dẫn các nhóm, cá nhân thực hiện đề tài.
- Đề tài được phân ra từng phần (tối thiểu hai phần). Giáo viên quy định
thời gian hoàn thành và chấm từng phần đề tài. Điểm chung của đề tài
là điểm trung bình cộng của từng phần đề tài.
111
- Đối với bài tập lớn quy trình thực hiện áp dụng theo quy trình làm tiểu
luận.
- Đối với học phần thực hành: giữa học phần phải có bài tập tổng hợp
các kỹ năng đã học, kết thúc học phần phải có bài tập tổng hợp đánh
giá toàn bộ kỹ năng được học.
Điều 10. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức kỳ thi chính thức và một kỳ thi
lại (lần 2) để kết thúc học phần. Kỳ thi lại được tổ chức sớm nhất là 07
ngày sau kỳ thi lần một.
2. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi chính thức có lý do chính đáng thì
Trưởng đơn vị đào tạo xem xét quyết định cho dự thi vào lần thi lại
nhưng vẫn tính là thi lần thi chính thức và cũng được dự thi một lần
nữa (nếu có) tại các kỳ thi kết thúc học phần tổ chức cho sinh viên lớp
khác hoặc các khóa học sau.
3. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần lần thi chính thức
không có lý do chính đáng coi như đó dự thi và phải nhận điểm 0 và
được phép dự thi lần 2.
4. Việc tổ chức học lại sẽ được thực hiện ngay sau khi kết thúc môn học
hoặc trong thời gian nghỉ hè.
Điều 11. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, lưu trữ điểm thi kết
thúc học phần.
1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy
định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi
được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự
luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các
hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng
học phần. Hình thức thi phải ghi trong đề cương môn học và được
công bố cho sinh viên trong buổi học đầu tiên
3. Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và
lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết,
112
tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp
tiểu luận, bài tập lớn.
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm
thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường
hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các
giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.
5. Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng
điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả giảng viên
chấm thi và làm thành hai bản. Một bản lưu tại văn phòng khoa và
một bản giảng viên lưu. Chậm nhất là một tháng sau khi kết thúc chấm
thi học phần các khoa gửi File scan bảng điểm tất cả các môn đã thi về
phòng đào tạo.
Điều 12. Cách tính điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình
chung và xếp loại kết quả học tập
1. Điểm đánh giá quá trình và các điểm thi học phần được chấm theo
thang điểm 10 (từ 0 đến 10) làm tròn theo nguyên tắc sau: nếu điểm
thi có phần lẻ dưới 0,25 thì làm tròn thành 0,0; nếu điểm thi có phần lẻ
từ 0,25 đến dưới 0,75 thì làm tròn thành 0,5; nếu điểm thi có phần lẻ
từ trên 0,75 đến dưới 1,00 thì làm tròn thành 1,0.
2. Điểm trung bình chung học tập: Điểm trung bình chung học tập của mỗi
học kỳ, mỗi năm học, mỗi khoá học và điểm trung bình chung toàn khóa
được làm tròn đến một chữ số thập phân.
a. Công thức tính điểm trung bình chung học tập như sau:
i i
i
a nA
n
trong đó:
- A là điểm trung bình chung học tập hoặc điểm trung bình chung
các học phần tính từ đầu khóa học.
- ai là điểm của học phần thứ i.
- ni là số đơn vị học trình của học phần thứ i.
113
b. Kết quả các học phần giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất không
tính vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ, năm học hay khoá
học. Việc đánh giá kết quả và điều kiện cấp chứng chỉ đối với các học
phần này theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (điểm trung bình
trung bằng 5).
c. Các điểm trung bình chung học tập để xét thôi học, ngừng tiến độ học,
được học tiếp, để xét tốt nghiệp và điểm trung bình chung các học phần
tính từ đầu khóa học được tính theo điểm cao nhất trong các lần thi.
3. Xếp loại kết quả học tập
a. Loại đạt:
Từ 9 đến 10: Xuất sắc
Từ 8 đến cận 9: Giỏi
Từ 7 đến cận 8: Khá
Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá
Từ 5 đến cận 6: Trung bình
b. Loại không đạt:
Từ 4 đến cận 5: Yếu
Dưới 4: Kém
- ĐTBC học kỳ 1 là căn cứ để xét học bổng đợt 1 và ĐTBC học kỳ 2 là
căn cứ để xét học bổng đợt 2 với điều kiện: chỉ tính điểm thi lần thứ
nhất và không có học phần nào có điểm tổng kết dưới 5;
- Điểm trung bình chung năm học là căn cứ để xét khen thưởng, thôi
học, xếp hạng học lực sau mỗi năm học;
- Điểm trung bình chung toàn khoá là căn cứ để xét tốt nghiệp.
Lưu ý:
- Học bổng chỉ được cấp trong thời gian kế hoạch của khóa đào tạo 3
năm đối với cao đẳng nghề; 2 năm đối với trung cấp nghề thời gian
tạm ngưng học, kéo dài và thời gian học lấy bằng thứ hai không được
xét cấp học bổng.
- Đối với loại hình đào tạo liên thông không được cấp học bổng.
114
Chương IV
THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 13. Thực tập tốt nghiệp, điều kiện dự thi và thi tốt nghiệp
1. Thực tập tốt nghiệp
Học kỳ cuối sinh viên phải đi thực tập tốt nghiệp. Kết thúc kỳ thực
tập mỗi sinh viên phải hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Điều kiện dự thi tốt nghiệp
Kết quả học tập toàn khoá là cơ sở để xét điều kiện dự thi tốt
nghiệp. Sinh viên được dự thi tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau:
- Có điểm trung bình toàn khóa đạt 5 trở lên;
- Tất cả các học phần đều có điểm tổng kết từ 5 trở lên;
- Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất.
- Không bị xử lý kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên,
không vi phạm pháp luật.
3. Thi tốt nghiệp
Hình thức thi tốt nghiệp của các môn lý thuyết là trắc nghiệm hay tự
luận sẽ được Hiệu Trưởng quyết định cho từng kỳ thi.
- Nội dung đề thi phải phù hợp với nội dung kiến thức cơ bản của môn
thi.
I. Các môn thi tốt nghiệp
1. Môn thi tốt nghiệp bao gồm 2 phần: khối kiến thức giáo dục
chuyên nghiệp và môn Chính trị. Cụ thể:
- Đối với khối công nghệ: thi môn Chính trị, môn lý thuyết chuyên
ngành và thực hành nghề.
- Đối với khối kinh tế và ngoại ngữ: thi môn Chính trị, môn cơ sở ngành
và môn chuyên ngành.
2. Đối với hệ đào tạo mà đối tượng tuyển sinh là học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở thì ngoài ba môn thi tốt nghiệp quy định tại khoản
1 trên, học sinh phải thi thêm ba môn văn hóa. Hiệu trưởng nhà trường
quy định các môn thi, thời gian tổ chức thi các môn văn hóa và thông báo
công khai từ đầu khóa học. Đối với học sinh đủ tiêu chuẩn dự thi tốt
115
nghiệp bổ túc trung học phổ thông thì không phải thi thêm ba môn văn
hoá này.
3. Nội dung các môn thi tốt nghiệp
a) Nội dung thi tốt nghiệp môn Chính trị là những kiến thức trong nội
dung chương trình môn Chính trị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Tổng cục dạy nghề;
b) Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp là
những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc phần
kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo;
c) Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp là những kỹ
năng thực hành nghề nghiệp cơ bản, chuyên sâu được tổng hợp từ một số
học phần bắt buộc thuộc phần kỹ năng chuyên môn trong chương trình
đào tạo;
d) Nội dung thi tốt nghiệp các môn văn hóa là những kiến thức cơ bản
được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc phần kiến thức các
môn văn hóa trong chương trình theo quy định.
e) Các môn thi tốt nghiệp thuộc khối kinh tế là kiến thức cơ bản của
các học phần cơ sở ngành và chuyên ngành.
4. Hiệu trưởng quy định cụ thể nội dung và khối lượng (tính bằng
đơn vị học trình) của các nội dung ôn tập, thời gian ôn tập, thời gian thi
đối với từng môn thi tốt nghiệp phù hợp với chương trình đào tạo và
công bố vào đầu học kỳ cuối cùng của khoá học.
II. Coi thi tốt nghiệp
1. Hội đồng thi tốt nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức phương án
coi thi, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho công tác coi thi, đảm bảo sự
quản lý chặt chẽ, nghiêm túc ở tất cả các khâu trong quá trình coi thi.
2. Phổ biến nội quy thi đến từng cán bộ coi thi và thí sinh dự thi.
Niêm yết đầy đủ, công khai những thông tin cần thiết về thi tốt nghiệp.
3. Đảm bảo mỗi phòng thi phải có hai cán bộ coi thi. Tùy điều kiện
về phòng thi, bố trí số lượng cán bộ giám sát phòng thi cho phù hợp đồng
thời đảm bảo được yêu cầu của nhiệm vụ coi thi.
116
III. Chấm thi tốt nghiệp 1. Thang điểm chấm thi tốt nghiệp là thang điểm 10, các ý nhỏ
được chấm đến 0.25 điểm. Nếu điểm toàn bài có điểm lẻ là 0.25 thì quy
tròn thành 0.5, có điểm lẻ là 0.75 thì quy tròn là 1.0. Nếu chấm theo
thang điểm khác với thang điểm 10 thì sau khi chấm xong phải quy đổi
về thang điểm 10. Việc quy đổi phải được Hiệu trưởng quyết định và
thông báo công khai từ trước khi chấm thi. 2. Hiệu trưởng quy định quy trình chấm thi theo nguyên tắc:
a) Tất cả các bài thi viết phải được rọc phách trước khi chấm; b) Chấm thi viết (tự luận) phải do hai giáo viên thực hiện theo quy
trình chấm hai vòng độc lập, sau đó thống nhất kết quả chấm cho từng
bài thi; c) Chấm thi vấn đáp và thực hành phải đảm bảo có hai giáo viên tham
gia đối với mỗi bài thi. Sau khi chấm phải thống nhất điểm từng bài thi.
Trường hợp hai người chấm không thống nhất được điểm bài thi phải lập
biên bản báo cáo với trưởng tiểu ban, trưởng ban chấm thi quyết định
biện pháp xử lý. 3. Học sinh có quyền làm đơn xin phúc khảo về điểm thi tốt nghiệp
đối với những môn thi viết tự luận, thời gian xin phúc khảo sau 15 ngày
kể từ ngày công bố kết quả thi tốt nghiệp. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ
chức phúc khảo và công bố kết quả phúc khảo cho học sinh. Trường hợp có đơn xin phúc khảo thì việc tổ chức chấm phúc khảo
phải tiến hành quy trình chấm phúc khảo theo quy định của Quy chế
tuyển sinh Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành. Điều 14. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:
- Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời
gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Tích lũy đủ số học phần quy định trong chương trình, không có học phần
bị điểm dưới 5 (kể cả các học phần tốt nghiệp);
2. Có chứng chỉ A Anh văn.
3. Có chứng chỉ A Tin học.
4. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết
định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo
117
quy định.
Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng
được Hiệu trưởng uỷ quyền làm chủ tịch, Trưởng phòng đào tạo làm thư
ký và có các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn và các thành viên
khác do Hiệu trưởng quy định.
Điều 15. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập
1. Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, trung cấp nghề được cấp theo ngành
đào tạo. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đó ghi đầy đủ, chính xác
các nội dung trên tấm bằng theo quy định hiện hành. Xếp hạng tốt
nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn
khoá học.
2. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh
viên theo từng học phần.
3. Những sinh viên chưa đủ điều kiện tốt nghiệp được thi lại tốt nghiệp
cùng với khoá sau nhưng không quá thời gian cho phép được học tại
trường (Cao đẳng nghề chính quy là 6 năm, Cao đẳng nghề liên thông
là 3 năm, trung cấp nghề 4 năm).
4. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần
đó học trong chương trình của trường.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về
thi, kiểm tra
1. Trong khi kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học
phần, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án, chuyên đề, nếu vi phạm quy chế,
sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức buộc thôi học.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, mức độ sai phạm và
khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các
quy định của Quy chế số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH.
118
Chương 5
QUY CHẾ CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định quyền và nghĩa vụ của học sinh, sinh
viên; nội dung công tác học sinh, sinh viên; hệ thống tổ chức, quản lý; thi
đua, khen thưởng và kỷ luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với học sinh, sinh viên (sau đây viết tắt
là HSSV) hệ chính quy đang học tại Trường Đại học Công nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Mục đích
Công tác HSSV là một trong những công tác trọng tâm của nhà
trường nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 3. Yêu cầu của công tác HSSV
1. Học sinh, sinh viên là nhân vật trung tâm trong nhà trường, được
nhà trường bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ trong
quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
2. Công tác HSSV phải thực hiện đúng đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
3. Công tác HSSV phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai,
minh bạch, dân chủ trong các khâu có liên quan đến HSSV.
119
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN
Điều 4. Quyền của học sinh, sinh viên
1. Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp
đầy đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà
trường; được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập,
thi tốt nghiệp, rèn luyện, về các chế độ chính sách của Nhà nước có liên
quan đến HSSV.
2. Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:
a) Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ
các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, văn hóa - văn nghệ, thể dục
- thể thao;
b) Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi học sinh giỏi, thi
Olympic các môn học, thi sáng tạo, tài năng trẻ;
c) Được chăm lo, bảo vệ sức khỏe theo chế độ hiện hành của Nhà
nước;
d) Được tạo điều kiện tham gia hoạt động trong tổ chức Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp thanh niên
Việt Nam; tham gia các hoạt động xã hội; các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường;
e) Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm,
tiến độ nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy
định của quy chế về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè,
nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định;
3. Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của
Nhà nước; được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước tài trợ; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công
cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công
trình văn hóa theo quy định của Nhà nước;
4. Học sinh, sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà
trường cấp bằng tốt nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ sinh
viên, các giấy tờ có liên quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
120
Điều 5. Nghĩa vụ của học sinh, sinh viên
1. Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà
nước và các quy chế, quy định, điều lệ, nội quy nhà trường;
2. Tôn trọng thầy cô giáo, cán bộ viên chức của nhà trường; đoàn
kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt
nếp sống văn minh;
3. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng,
bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường;
4. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế
hoạch giáo dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên
cứu, sáng tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống;
5. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khỏe khi mới
nhập học và khám sức khỏe định kỳ trong thời gian học tập theo quy định
của nhà trường;
6. Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định;
7. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi
trường phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường.
8. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của
Nhà nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp
hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu
không chấp hành phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
9. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử
và các hoạt động khác của sinh viên, giảng viên, cán bộ công chức; kịp
thời báo cáo với khoa, phòng chức năng, Hiệu trưởng nhà trường hoặc
các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận
trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội
quy, quy chế khác của HSSV, cán bộ, giáo viên trong trường;
10. Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma túy, mại dâm và
các tệ nạn xã hội khác.
11. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động
của Nhà nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước
121
cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu
không chấp hành phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
Điều 6. Các hành vi học sinh, sinh viên không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên,
cán bộ công chức nhà trường và HSSV khác;
2. Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng
thi, xin điểm; học, thi, thực tập hộ người khác hoặc nhờ người khác
học, thi, thực tập hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khóa
luận tốt nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi
gian lận khác;
3. Buôn bán các tài liệu học tập không được phép lưu hành trong
khuôn viên nhà trường;
4. Xả rác bừa bãi, bôi xóa, viết vẽ lên bàn, tường trong phòng học
và trong khuôn viên của nhà trường; làm hư hại các tài sản, trang thiết bị
của nhà trường;
5. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học, trong khuôn viên
trường; say rượu, bia khi đến lớp;
6. Gây rối an ninh, trật tự trong trường hoặc nơi công cộng;
7. Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép;
8. Đánh bạc dưới mọi hình thức;
9. Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc
lôi kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma túy, các loại hóa
chất cấm sử dụng, các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và
các tài liệu cấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia,
truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong nhà
trường và các hành vi vi phạm đạo đức khác;
10. Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái
pháp luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa nhà
trường khi chưa được Hiệu trưởng cho phép;
11. Thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, các chính sách, quy
định của Đảng và Nhà nước.
122
Chương III
HỆ THỐNG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC NỘI
DUNG CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN
Điều 7. Hệ thống tổ chức, quản lý công tác học sinh, sinh viên
Hệ thống tổ chức, quản lý công tác HSSV của trường gồm có Hiệu
trưởng (hoặc Phó hiệu trưởng do Hiệu trưởng phân công), các đơn vị phụ
trách công tác HSSV, giáo viên chủ nhiệm hoặc cố vấn học tập và lớp
sinh viên.
Điều 8. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức quản lý các hoạt động của công
tác HSSV;
2. Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong công tác sinh viên, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và
dân chủ trong công tác HSSV. Tiến hành các biện pháp thích hợp đưa
công tác HSSV vào nề nếp, bảo đảm cho HSSV thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của mình;
3. Quản lý HSSV về các mặt học tập và rèn luyện, tình hình tư tưởng
và đời sống. Hằng năm, tổ chức đối thoại với HSSV để giải thích đường
lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, cung cấp thông tin cần thiết của
trường cho HSSV; hiểu rõ tâm tư nguyện vọng và giải quyết kịp thời
những thắc mắc của HSSV;
4. Bảo đảm các điều kiện để phát huy vai trò của tổ chức Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên trong công tác HSSV; chú trọng công
tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho HSSV;
5. Quyết định sự tham gia của HSSV mang tính chất đại diện cho
trường khi có sự huy động của địa phương, các cấp, các ngành hoặc các
tổ chức khác.
Điều 9. Trách nhiệm của Phòng Đào tạo
1. Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường, sắp xếp bố trí vào các lớp sinh
viên; chỉ định Ban cán sự lớp sinh viên lâm thời (lớp trưởng, lớp phó)
123
trong thời gian đầu khoá học và đại diện lớp học phần; thống kê, tổng
hợp dữ liệu;
2. Tiếp nhận và xử lý các loại đơn từ, hồ sơ, công văn… liên quan
đến công tác đào tạo. Xác nhận, cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ
khác cho sinh viên thuộc thẩm quyền của đơn vị;
3. Tham mưu Hội đồng xét khen thưởng - kỷ luật đối với HSSV vi
phạm quy chế, quy định, nội quy;
4. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định
đối với sinh viên về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội và các chế độ khác
có liên quan đến sinh viên;
5. Tổ chức phát bằng tốt nghiệp cho sinh viên.
Điều 10. Trách nhiệm của Phòng Công tác chính trị và Công tác sinh
viên
1. Theo dõi, đánh giá kết quả rèn luyện HSSV theo từng học kỳ,
năm học và toàn khóa học;
2. Tổ chức xét khen thưởng cho tập thể lớp và cá nhân sinh viên đạt
thành tích cao trong học tập, rèn luyện và các hoạt động khác;
3. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân sinh viên” vào đầu khóa, đầu
năm và cuối khóa học;
4. Xác nhận kết quả rèn luyện, cấp giấy chứng nhận sinh hoạt công
dân và các giấy tờ khác cho sinh viên thuộc thẩm quyền của đơn vị;
5. Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống, nhân cách cho sinh viên; tổ chức cho sinh viên tham
gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao
và các hoạt động khác ngoài giờ lên lớp ở cấp trường;
6. Thành lập đội tuyển trường tham gia các hoạt động sinh viên
ngoài trường;
7. Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên địa
bàn nơi trường đóng, xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự và an toàn cho sinh viên; giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến
HSSV;
124
8. Giáo dục, tuyên truyền cho sinh viên các kiến thức cơ bản về kỹ
năng sống, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản, tư vấn học đường,
giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội;
hướng dẫn sinh viên chấp hành pháp luật và nội quy, quy định, quy chế;
9. Phối hợp với Thư viện làm và cấp phát thẻ HSSV;
10. Quản lý hồ sơ của HSSV;
11. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên ở cấp trường,
khoa, ký túc xá và các câu lạc bộ, đội, nhóm;
12. Tổ chức đối thoại định kỳ giữa Hiệu trưởng nhà trường với
HSSV;
13. Công tác miễn giảm học phí và các chế độ chính sách đối với
HSSV.
Điều 11. Trách nhiệm của Phòng Tổ chức - Hành chính
1. Giải quyết các công việc hành chính có liên quan cho sinh viên:
sao y các văn bằng, chứng chỉ của trường;
2. Công tác đề nghị, thanh tra, giải quyết các khiếu tố, kiến nghị có
liên quan đến HSSV toàn trường;
3. Tiếp nhận và phân phối bưu phẩm, thư từ cho HSSV.
Điều 12. Trách nhiệm của Ký túc xá
1. Tổ chức tiếp nhận sinh viên vào ở nội trú. Kết hợp với địa
phương, tổ chức quản lý tạm trú, tạm vắng cho sinh viên theo đúng quy
định của chính quyền địa phương;
2. Tổ chức sinh hoạt, ăn ở và học tập ngoài giờ cho sinh viên trong
ký túc xá; bảo vệ tài sản, giữ gìn trật tự an ninh và phòng chống tệ nạn
xã hội xảy ra trong ký túc xá. Kết hợp với địa phương và các đơn vị liên
quan trong trường tiến hành xử lý hoặc đề nghị lên cấp trên xử lý các
trường hợp vi phạm nội quy, quy chế ký túc xá hoặc vi phạm pháp luật
trong HSSV;
3. Tổ chức thường xuyên công tác vệ sinh phòng dịch, giải quyết các
trường hợp sơ cấp cứu ban đầu đối với HSSV nội trú;
125
4. Tạo điều kiện cho HSSV nội trú tham gia các hoạt động ngoại
khóa, các hoạt động chính trị - xã hội trong ký túc xá và địa phương; rèn
luyện phẩm chất, nếp sống văn minh, lành mạnh;
5. Tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý HSSV ngoại trú
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13. Trách nhiệm của Trạm y tế trường
1. Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học; tổ chức khám sức
khỏe cho HSSV sinh viên khi vào nhập học; chăm sóc, phòng chống
dịch, bệnh, khám sức khỏe định kỳ và giải quyết các trường hợp sơ cấp
cứu ban đầu cho HSSV trong thời gian học tập tại trường; xử lý những
trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khỏe để học tập;
2. Triển khai công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn cho HSSV,
phối hợp với cơ quan bảo hiểm, các phòng ban có liên quan giải quyết
các trường hợp HSSV bị ốm đau, tai nạn rủi ro.
Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị đào tạo (Khoa, viện)
1. Tổ chức hệ thống quản lý công tác sinh viên của đơn vị đào tạo
gồm: ban lãnh đạo, giáo viên chủ nhiệm hoặc cố vấn học tập, lớp sinh
viên và ban cán sự lớp sinh viên;
2. Phân công các giảng viên thuộc đơn vị làm công tác giáo viên chủ
nhiệm hoặc cố vấn học tập các lớp sinh viên; theo dõi tình hình học tập,
rèn luyện của HSSV thông qua báo cáo định kỳ của giáo viên chủ nhiệm
hoặc cố vấn học tập;
3. Thực hiện các công việc hành chính thuộc thẩm quyền của đơn vị;
4. Thông qua Đoàn Thanh niên, Liên chi hội sinh viên của đơn vị tổ
chức các hoạt động học tập, rèn luyện cho HSSV như nghiên cứu khoa học,
câu lạc bộ học thuật, văn nghệ, thể thao, các hoạt động ngoại khóa, hoạt
động xã hội, tình nguyện và các hoạt động khác;
5. Tổ chức xem xét và kiến nghị với trường các hình thức khen
thưởng, kỷ luật và khiếu nại của HSSV.
126
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT HỌC SINH SINH VIÊN
I. KHEN THƯỞNG
Điều 15. Hình thức khen thưởng
Học sinh, sinh viên, tập thể lớp học có thành tích cao trong học tập
và rèn luyện được khen thưởng. Việc khen thưởng được tiến hành đột
xuất và định kỳ. Hình thức khen thưởng là biểu dương, tặng giấy khen
của Nhà trường hoặc đề nghị cấp trên tặng bằng khen hay hình thức cao
hơn.
1. Việc khen thưởng đột xuất được tiến hành đối với cá nhân và tập
thể có thành tích trong từng mặt cần biểu dương khuyến khích kịp thời
như:
a) Đoạt giải trong các cuộc thi học sinh sinh viên giỏi, Olympic các
môn học, có công trình nghiên cứu khoa học có giá trị;
b) Đóng góp có hiệu quả trong công tác Đảng, Đoàn Thanh niên, Hội
sinh viên, trong hoạt động Thanh niên xung kích, học sinh sinh viên tình
nguyện, giữ gìn an ninh, trật tự, các hoạt động trong lớp, khoa, ký túc xá,
trong hoạt động xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao;
c) Có thành tích trong việc cứu người bị nạn, dũng cảm bắt kẻ gian,
chống tiêu cực, tham nhũng;
d) Các thành tích đặc biệt khác.
2. Việc khen thưởng định kỳ được tiến hành vào cuối học kỳ, cuối
năm học, cuối khóa học với các hình thức:
a) Đối với cá nhân học HSSV:
- Danh hiệu cá nhân gồm 3 loại: Khá, Giỏi, Xuất sắc;
- Tiêu chuẩn xếp loại danh hiệu cá nhân như sau:
+ Đạt danh hiệu Khá, nếu xếp loại học tập và rèn luyện chuyên
cần từ Khá trở lên;
+ Đạt danh hiệu Giỏi, nếu xếp loại học tập từ Giỏi trở lên và
xếp loại rèn luyện chuyên cần từ Tốt trở lên;
127
+ Đạt danh hiệu xuất sắc, nếu xếp loại học tập và rèn luyện
chuyên cần xuất sắc.
- Danh hiệu cá nhân của HSSV được ghi vào hồ sơ học sinh,
sinh viên.
- Không xét khen thưởng đối với HSSV bị kỷ luật hoặc có điểm
thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất trong học kỳ hoặc năm học đó dưới
mức trung bình.
- Hướng dẫn phân loại khen thưởng (cả học bổng khuyến khích
học tập) theo bảng sau:
Điểm rèn
luyện
Điểm học tập
TỐT
(70-79 điểm)
TỐT
(80-89 điểm)
XUẤT SẮC
(90-100 điểm)
KHÁ
(70-79 điểm)
Khen thưởng,
học bổng loại
KHÁ
Khen thưởng,
học bổng loại
KHÁ
Khen thưởng,
học bổng loại
GIỎI
GIỎI
(80-89 điểm)
Khen thưởng,
học bổng loại
KHÁ
Khen thưởng,
học bổng loại
GIỎI
Khen thưởng,
học bổng loại
GIỎI
XUẤT SẮC
(90-100
điểm)
Khen thưởng,
học bổng loại
GIỎI
Khen thưởng,
học bổng loại
GIỎI
Khen thưởng,
học bổng loại
XUẤT SẮC
b) Đối với tập thể lớp học sinh, sinh viên
- Đạt danh hiệu lớp Tiên tiến nếu đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Có từ 25% học sinh, sinh viên đạt danh hiệu học sinh sinh
viên Khá trở lên;
+ Có cá nhân đạt danh hiệu học sinh sinh viên Giỏi trở lên;
+ Không có cá nhân xếp loại học tập kém hoặc rèn luyện kém,
bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên;
+ Tập thể đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện, tổ
chức nhiều hoạt động thi đua và tích cực hưởng ứng phong trào thi đua
trong nhà trường.
128
- Đạt danh hiệu lớp xuất sắc:
+ Đạt danh hiệu lớp Tiên tiến;
+ Có từ 10% HSSV đạt danh hiệu học sinh, sinh viên Giỏi trở
lên, có cá nhân đạt danh hiệu học sinh, sinh viên xuất sắc.
Điều 16. Hồ sơ xét khen thưởng học sinh, sinh viên
Hồ sơ xét khen thưởng bao gồm:
- Biên bản họp lớp; báo cáo tổng kết; bảng tổng hợp kết quả rèn
luyện chuyên cần.
- Danh sách đề nghị khen thưởng;
Điều 17. Quy trình xét khen thưởng học học sinh, sinh viên
Bước 1. Sau khi kết thúc năm học, khóa học. Căn cứ vào kết quả học
tập và rèn luyện của HSSV các lớp tiến hành tổng kết dưới sự chỉ đạo của
giáo viên chủ nhiệm hoặc cố vấn học tập, lập hồ sơ xét khen thưởng (nếu
là khen thưởng đột xuất cần tiến hành ngay sau khi cá nhân, tập thể lập
được thành tích);
Bước 2. Hồ sơ khen thưởng phải được Hội đồng khen thưởng HSSV
cấp khoa xem xét, xác nhận và nộp về ký Hội đồng thi đua kỷ luật khen
thưởng, kỷ luật HSSV Nhà trường;
Bước 3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật HSSV Nhà trường tiến hành
họp xét duyệt và đề nghị Hiệu trưởng ra quyết định khen thưởng, kỷ luật.
Điều 18. Mức độ khen thưởng
Được áp dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Nhà
trường.
II. KỶ LUẬT
Điều 19. Hình thức kỷ luật
a) Khiển trách: Áp dụng đối với HSSV có hành vi vi phạm lần đầu
nhưng ở mức độ nhẹ;
b) Cảnh cáo: Áp dụng đối với HSSV đã bị khiển trách mà tái phạm
hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường
129
xuyên hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng ở mức độ tương đối nghiêm
trọng;
c) Đình chỉ học tập 1 năm học: Áp dụng đối với những HSSV đang
trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm
trọng các hành vi HSSV không được làm;
d) Buộc thôi học: Áp dụng đối với HSSV thi hộ, tổ chức thi hộ hoặc
đang trong thời gian bị đình chỉ học tập mà vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật
hoặc vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng,
gây ảnh hưởng xấu đến nhà trường và xã hội, vi phạm pháp luật bị xử phạt
tù (kể cả trường hợp bị xử phạt tù được hưởng án treo).
Điều 20. Nội dung vi phạm và khung xử lý kỷ luật
Xem phụ lục Quy định về khung xử lý kỷ luật HSSV vi phạm quy
chế.
Điều 21. Hồ sơ xét kỷ luật học sinh, sinh viên
- Bản tự kiểm điểm, trong trường hợp HSSV không chấp hành việc
làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng Khen thưởng kỷ luật căn cứ vào bản
tường trình sự việc có xác nhận của những người làm chứng;
- Biên bản tường trình sự việc hành vi vi phạm;
- Các tài liệu liên quan đến vụ việc vi phạm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 22. Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật
1. Đối với trường hợp bị khiển trách: Sau 3 tháng kể từ ngày có quyết
định kỷ luật, nếu HSSV không tái phạm hoặc không có những hành vi đến
mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết
định kỷ luật và được hưởng quyền lợi của HSSV từ ngày chấm dứt hiệu lực
của quyết định kỷ luật.
2. Đối với trường hợp bị cảnh cáo: Sau 6 tháng kể từ ngày có quyết
định kỷ luật, nếu HSSV không tái phạm hoặc không có những hành vi
130
đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của
quyết định kỷ luật và được hưởng quyền lợi của HSSV từ ngày chấm dứt
hiệu lực của quyết định kỷ luật.
3. Đối với trường hợp đình chỉ học tập cho về địa phương: Khi hết
thời hạn đình chỉ, HSSV phải xuất trình giấy chứng nhận của địa phương
xã, phường, thị trấn, nơi cư trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân
tại địa phương để Nhà trường xem xét, tiếp nhận vào học tiếp.
4. Học sinh, sinh viên có quyền khiếu nại về kết quả khen thưởng, kỷ
luật của Nhà trường đối với mình bằng cách gửi đơn khiếu nại đến giáo
viên chủ nhiệm hoặc cố vấn học tập, Ban lãnh đạo đơn vị đào tạo, Phòng
Công tác chính trị và Công tác sinh viên, Hiệu trưởng nhà trường. Khi
nhận được đơn thư khiếu nại, nhà trường có trách nhiệm giải quyết và trả
lời đơn thư khiếu nại theo quy định hiện hành.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
Phòng Công tác chính trị và Công tác sinh viên phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức đoàn thể, gia đình HSSV, các cơ quan chức năng có liên
quan trên địa bàn, các đơn vị đào tạo, các phòng chức năng và các cơ sở
thuộc trường làm nhiệm vụ thường trực tham mưu cho Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật HSSV tổ chức thực hiện đúng trình tự, quy trình, thủ tục;
kịp thời báo cáo những vụ việc xảy ra có liên quan.
Kết thúc năm học, Phòng Công tác chính trị và Công tác sinh viên
có trách nhiệm tổng kết, đánh giá kết quả công tác sinh viên, nhận định
tình hình, xây dựng phương hướng nhiệm vụ cho năm học mới và trình
Hiệu trưởng duyệt để căn cứ thực hiện./.
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
131
Phụ lục: Quy định về khung xử lý kỷ luật HSSV vi phạm quy chế
TT Tên vụ việc vi
phạm
Số lần vi phạm và hình thức xử lý
(Số lần tính trong cả khóa học)
Ghi chú
Khiển trách Cảnh
cáo
Đình chỉ
học tập 1
năm học
Buộc
thôi
học
1
Đến muộn giờ
học, giờ thực tập
không có lý do
chính đáng, nghỉ
học không phép
hoặc nghỉ quá
phép
- Trừ điểm rèn
luyện chuyên
cần theo quy
chế rèn luyện.
- Căn cứ vào sổ
điểm danh và
giáo viên
Phòng CTCT &
CTSV
2
Mất trật tự làm
việc riêng trong
giờ học, giờ thực
tập và tự học
- Trừ điểm rèn
luyện chuyên
cần theo quy
chế rèn luyện.
- Căn cứ vào
ghi chép của
giáo viên và
kiểm tra của
Phòng KTX,
CTCT&CTSV
3
Vô lễ với thầy, cô
giáo và CBCC nhà
trường
Tùy mức độ xử
lý từ khiển
trách đến buộc
thôi học
4
Học hộ hoặc nhờ
người khác học hộ
Tùy theo mức
độ, xử lý từ
khiển trách đến
buộc thôi học.
132
TT Tên vụ việc vi
phạm
Số lần vi phạm và hình thức xử lý
(Số lần tính trong cả khóa học)
Ghi chú
Khiển trách Cảnh
cáo
Đình chỉ
học tập 1
năm học
Buộc
thôi
học
5
Thi, kiểm tra hộ,
hoặc nhờ thi, kiểm
tra hộ. Làm hộ,
nhờ làm hoặc sao
chép tiểu luận, đồ
án, khóa luận tốt
nghiệp
Lần 1
6
Tổ chức học, thi,
kiểm tra hộ; tổ
chức làm hộ tiểu
luận, đồ án, khoá
luận tốt nghiệp
Lần 1 Tùy theo mức
độ có thể giao
cho cơ quan
chức năng xử lý
theo quy định
của pháp luật
7
Mang tài liệu vào
phòng thi, đưa đề
thi ra ngoài nhờ
làm hộ, ném tài
liệu vào phòng
thi, vẽ bậy vào bài
thi, bỏ thi không có
lý do chính đáng
Xử lý theo
quy chế đào
tạo, nội quy
quy định nhà
trường.
8
Không đóng học
phí, lệ phí theo
quy định của nhà
trường
Trừ điểm rèn
luyện theo quy
chế rèn luyện,
ngoài ra
không được
dự thi kết thúc
học phần.
133
TT Tên vụ việc vi
phạm
Số lần vi phạm và hình thức xử lý
(Số lần tính trong cả khóa học)
Ghi chú
Khiển trách Cảnh
cáo
Đình chỉ
học tập 1
năm học
Buộc
thôi
học
9
Làm hư hỏng tài
sản trong KTX
và các tài sản
khác của nhà
trường
Tùy thuộc
mức độ xử lý
từ khiển trách
đến buộc thôi
học và phải
bồi thường
thiệt hại
10
Uống rượu, bia
trong giờ học;
say rượu, bia khi
đến lớp.
Lần 1 Lần
2
Lần 3 Lần
4
Trừ điểm rèn
luyện theo quy
chế rèn luyện.
11
Hút thuốc lá
trong giờ học,
phòng họp,
phòng thí nghiệm
và nơi cấm hút
thuốc theo quy
định
-Trừ điểm rèn
luyện theo quy
chế rèn luyện.
- Từ lần 3 trở
lên, xử lý từ
khiển trách
đến cảnh cáo.
12
Chơi cờ bạc dưới
mọi hình thức
Lần 1 Lần
2
Lần 3 Lần
4
-Trừ điểm rèn
luyện theo quy
chế rèn luyện.
- Tùy theo
mức độ có thể
giao cho cơ
quan chức
năng xử lý.
134
TT Tên vụ việc vi
phạm
Số lần vi phạm và hình thức xử lý
(Số lần tính trong cả khóa học)
Ghi chú
Khiển trách Cảnh
cáo
Đình chỉ
học tập 1
năm học
Buộc
thôi
học
13
Tàng trữ, lưu
hành, truy cập, sử
dụng sản phẩm
văn hóa đồi trụy
hoặc tham gia
các hoạt động mê
tín dị đoan, hoạt
động tôn giáo trái
phép
Lần 1 Lần
2
Lần 3 Lần
4
-Trừ điểm rèn
luyện chuyên
cần theo quy
chế rèn luyện.
- Nếu nghiêm
trọng giao cho
cơ quan chức
năng xử lý
theo quy định
của pháp luật.
14
Buôn bán, vận
chuyển, tàng trữ,
sử dụng lôi kéo
người khác sử
dụng ma túy
Lần
1
Giao cho các
cơ quan chức
năng xử lý
theo quy định
của pháp luật.
15
Sử dụng ma túy Giao cho các
cơ quan chức
năng xử lý
theo quy định
của pháp luật.
16
Chứa chấp, môi
giới hoặc hoạt
động mại dâm
Lần
1
Giao cho cơ
quan chức
năng xử lý
theo quy định
của pháp luật
17 Hoạt động mại
dâm
Lần 1 Lần
2
135
TT Tên vụ việc vi
phạm
Số lần vi phạm và hình thức xử lý
(Số lần tính trong cả khóa học)
Ghi chú
Khiển trách Cảnh
cáo
Đình chỉ
học tập 1
năm học
Buộc
thôi
học
18
Lấy cắp tài sản,
chứa chấp, tiêu thụ
tài sản do lấy cắp
mà có
Tùy theo mức
độ xử lý từ
cảnh cáo đến
buộc thôi học.
Nếu nghiêm
trọng giao cho
cơ quan chức
năng xử lý
theo quy định
của pháp luật.
19
Chứa chấp buôn
bán vũ khí, chất
nổ, chất dễ cháy và
các hàng cấm theo
quy định của Nhà
nước.
Lần
1
Giao cho cơ
quan chức
năng xử lý
theo quy định
của pháp luật.
20
Đưa phần tử xấu
vào trong trường,
KTX gây ảnh
hưởng xấu đến an
ninh, trật tự trong
nhà trường.
Tùy theo mức
độ xử lý từ
cảnh cáo đến
buộc thôi học.
Nếu nghiêm
trọng giao cho
cơ quan chức
năng xử lý
theo quy định
của pháp luật.
136
TT Tên vụ việc vi
phạm
Số lần vi phạm và hình thức xử lý
(Số lần tính trong cả khóa học)
Ghi chú
Khiển trách Cảnh
cáo
Đình chỉ
học tập 1
năm học
Buộc
thôi
học
21
Đánh nhau gây
thương tích hoặc
đánh người khác
gây thương tích,
tổ chức hoặc
tham gia tổ chức
đánh nhau
Lần 1 Lần
2
Xử lý theo nội
quy, quy định
nhà trường.
Nếu nghiêm
trọng, giao
cho cơ quan
chức năng xử
lý theo quy
định của pháp
luật.
22
Kích động, lôi
kéo người khác
biểu tình, viết
truyền đơn, áp
phích trái pháp
luật
Lần 1 Lần
2
Nếu nghiêm
trọng, giao
cho cơ quan
chức năng xử
lý theo quy
định của pháp
luật.
23
Vi phạm các quy
định về an toàn
giao thông
- Trừ điểm rèn
luyện chuyên
cần theo quy
chế rèn luyện.
- Tùy theo
mức độ, xử lý
từ khiển trách
đến buộc thôi
học
24
Có hành vi gây
gổ, đe dọa cá
nhân, các tổ chức
tập thể do nhà
trường phân công
đang làm nhiệm
vụ
Lần 1 Lần
2
- Đưa ra khỏi
KTX nếu là
HSSV nội trú.
-Trừ điểm rèn
luyện chuyên
cần theo quy
chế rèn luyện.
137
Chương 6
NỘI QUY HỌC TẬP
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh chủ trương đào tạo
HSSV trở thành “con ngoan trò giỏi”, mai sau là những công dân có đức,
có tài. giảng viên dạy dỗ HSSV trên nền tảng “Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”
và “Tiên học lễ, hậu học văn”; dạy chữ, dạy nghề song song với dạy
“Nghĩa” dạy “Đạo làm người”; dạy kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kinh
nghiệm sống, lễ phép, tôn trọng, thực hiện nghĩa vụ công dân sống và
làm theo pháp luật; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống văn minh,
tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam. Chữ “Trí” đi đôi với chữ
“Đức” hướng tới mục tiêu cao đẹp là nhân cách và tài năng.
Nhằm đạt được mục tiêu giáo dục nêu trên, nhà trường mong các
bậc phụ huynh phối hợp chặt chẽ nhắc nhở, động viên con em của mình
đồng thuận cùng thầy, cô trong nhà trường giáo dục, giám sát HSSV
không phân biệt chính quy, tại chức, liên thông hay liên kết quốc tế thực
hiện tốt những điều sau đây.
Điều 1. Phong cách lịch sự văn minh
a) HSSV đến lớp phải có đầy đủ sách vở, tài liệu và dụng cụ học tập
cần thiết; mặc đồng phục và đeo bảng tên khi vào trường theo quy định
của nhà trường;
Quần áo sạch sẽ, chỉnh tề, lịch sự, gọn gàng nghiêm chỉnh, (không
được mặc quần lửng, áo thun không cổ, đi dép lê, nam giới đầu tóc phải
ngắn gọn, không cạo trọc (trừ các sinh viên là nhà sư), không nhuộm màu
tóc thời trang, không để tóc quá dài, nữ ăn mặc kín đáo;
Tư cách hòa nhã, khiêm tốn, nói năng lễ độ, không nói tục, chửi thề,
hút thuốc lá trong khu vực trường, gây gổ đánh nhau, mang thức ăn, đồ uống
vào lớp học, xả rác bừa bãi;
Thứ tự xếp hàng ra vào các thang máy, không chen lấn, nhường
thầy, cô giáo đi trước, đi nhẹ nhàng, không xô đẩy, nô đùa, chạy nhảy ồn
ào, to tiếng làm mất trật tự ảnh hưởng tới lớp học;
138
Không tự ý dẫn người không có trách nhiệm vào trường. Cá nhân
không vào các khu vực làm việc của Ban giám hiệu, xưởng thực tập,
phòng thí nghiệm, khu vực ký túc xá và các khu vực vệ sinh không dành
cho HSSV.
b) Kính trọng và lễ độ với giáo viên, cán bộ công nhân viên, nhân
viên phục vụ. Đối với người lớn tuổi phải biết chào, dạ, thưa, cám ơn, xin
lỗi đúng lúc. Với bạn bè phải đoàn kết thân ái, giúp đỡ nhau tiến bộ trong
học tập;
Giữ vệ sinh môi trường, không vứt rác, khạc nhổ bừa bãi ở khu vực
lớp học, trong khuôn viên nhà trường; không dịch chuyển bàn ghế và làm
hư hỏng thiết bị dụng cụ phục vụ học tập; không đi lên các thảm cỏ, bẻ
cành, ngắt lá, hái bông, cây kiểng; để xe đúng nơi quy định; không đá
banh, đá cầu trong lớp và hành lang.
Điều 2. Giờ giấc nề nếp trong học tập
Đi học đúng giờ, đều đặn và đủ tiết học, không trốn tiết, cúp tiết,
thực hiện nghiêm túc giờ ra, vào lớp, ca thực hành, giờ nghỉ giải lao theo
quy định của trường;
Trước khi bắt đầu tiết học thứ nhất của buổi học, HSSV phải có
mặt tại lớp học lý thuyết trước 5 phút và xưởng thực hành trước 10 phút
để đón giáo viên và chuẩn bị các dụng cụ học tập. Khi giáo viên vào cũng
như rời khỏi lớp, HSSV phải đứng lên chào, giữ trật tự và ổn định học
tập;
Khi cần nghỉ một buổi học, một ca thực hành hoặc nhiều ngày phải
làm đơn xin phép trình bày lý do nghỉ, nếu thấy chính đáng trường sẽ giải
quyết, theo phân cấp như sau.
- Nghỉ tiết học, do giáo viên bộ môn giải quyết.
- Nghỉ từ 1 đến 3 ngày trở lên, do Viện trưởng, Trưởng khoa, Giám
đốc Trung tâm giải quyết.
- Đơn xin nghỉ phép sau khi đã được giải quyết HSSV phải trình
cho giáo viên phụ trách môn học để vào sổ tay giáo viên. HSSV vắng
mặt quá 20% số tiết cho mỗi môn học và số HSSV cá biệt vi phạm theo
quy chế của học chế tín chỉ, thường xuyên bỏ học sẽ bị cấm thi;
139
Trường hợp HSSV vi phạm: đi trễ, nghỉ học không phép, quá phép,
cúp tiết, không đeo bảng tên - thẻ sinh viên, nghe nói điện thoại, làm việc
riêng trong lớp học, đi dép lê, dép cao gót vào lớp, mất trật tự trong lớp
học đã được giảng viên nhắc nhở nhiều lần nhưng không sửa chữa sẽ bị
mời ra khỏi lớp, những HSSV bị mời ra khỏi lớp phải đến trực tiếp trình
diện tại văn phòng Viện, Khoa, Trung tâm là những đơn vị quản lý
HSSV để kiểm điểm trách nhiệm cá nhân và chỉ được vào lớp học khi có
giấy phép đồng ý của viện, khoa hoặc trung tâm.
Tập thể hoặc cá nhân nếu vì lý do thiếu trách nhiệm, hoặc cố ý làm
hư hỏng, mất mát tài sản, dụng cụ, thiết bị, máy móc thí nghiệm thì phải
đền bù cho nhà trường.
Điều 3. Thẻ sinh viên
Thẻ sinh viên, cũng là thẻ thư viện, phải bảo quản tốt, không để
mất, nhàu nát, không cho người khác mượn, không dùng thẻ của người
khác. Khi vào trường học tập hoặc công tác, HSSV phải đeo bảng tên và
phải xuất trình bảng tên khi giáo viên thanh tra giáo dục và quản lý
HSSV yêu cầu. Khi có liên hệ công tác với các đơn vị trong trường,
HSSV phải xuất trình thẻ sinh viên thì mới được giải quyết. Những
HSSV bị mất thẻ thì đăng ký làm lại tại Thư viện và có sự xác nhận của
Phòng CTCT & CTSV.
Trong giờ học phải luôn đeo bảng tên - thẻ sinh viên, không làm
mất trật tự, không sử dụng điện thoại, tự do ra, vào lớp làm việc riêng,
không gục đầu xuống bàn, ghế để ngủ, giữ tư thế nghiêm chỉnh, khi
muốn nói phải giơ tay, muốn ra vào lớp phải được giáo viên cho phép.
Điều 4. Thi cử và kiểm tra
a) Tất cả HSSV phải thực hiện đúng quy chế thi và kiểm tra, phải đến
thi đúng giờ, cấm có hành vi gian lận, thi hộ, nhờ người thi hộ; sử dụng điện
thoại trong khu vực thi, mang tài liệu vào phòng thi; vi phạm quy chế thi;
trao đổi với nhau, vẽ bậy vào bài thi, có hành vi vô lễ, đe dọa giáo viên và
cán bộ coi thi. Tất cả các lỗi vi phạm quy chế thi tùy theo mức độ sẽ bị xử lý
như sau: trừ điểm, hủy kết quả thi, cảnh cáo toàn trường, đình chỉ thi, buộc
thôi học gởi danh sách về nơi thường trú quản lý.
140
b) Nếu vắng quá 20% số tiết mỗi môn học và không đóng học phí
đúng theo quy định sẽ bị cấm thi.
Điều 5. Về trật tự và kỷ cương
a) HSSV không được vi phạm các điều sau:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán
bộ, nhân viên nhà trường và HSSV khác;
- Gây rối an ninh, trật tự trong trường hoặc nơi công cộng;
- Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép;
- Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc
lôi kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma túy, các loại hoá
chất cấm sử dụng, các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và
các tài liệu cấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia,
truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong nhà
trường và các hành vi vi phạm đạo đức khác;
- HSSV không được tự ý thành lập, hoặc tham gia hoạt động trong
các hội, các tổ chức chính trị trái pháp luật; các hoạt động mang tính chất
chính trị khác; các hoạt động tập thể mang danh nghĩa nhà trường khi
chưa được Hiệu trưởng cho phép;
- Các hành vi chích, hút xì ke, ma túy; bè phái hăm dọa HSSV,
giáo viên, kéo người ngoài vào trường đánh nhau; kích động lôi kéo
người khác biểu tình, viết truyền đơn, áp phích trái pháp luật, tung tin
đồn nhảm;
- Hành vi cạy phá các thang máy, các hoạt động có tính chất cờ
bạc, uống rượu, bia, trộm cắp, hút thuốc lá trong khuôn viên nhà trường;
- Các hành vi quan hệ nam nữ không lành mạnh, không phù hợp
các chuẩn mực đạo đức, lối sống với truyền thống văn hóa, bản sắc dân
tộc Việt Nam;
b) Kịp thời báo ngay cho giáo viên giảng dạy, viện, khoa, trung tâm
quản lý, Phòng CTCT&CTSV các hiện tượng bè phái, hăm dọa, mang
hung khí vào lớp học, làm hư hỏng thang máy, tháo dỡ trang thiết bị phục
vụ học tập;
141
c) Giữ gìn vệ sinh chung, sử dụng điện nước đúng mục đích, hiệu
quả và tiết kiệm, tan học tất cả phải ra khỏi lớp, cán bộ lớp tắt đèn, quạt,
đóng cửa phòng học. Tập thể lớp có nhu cầu mượn phòng để sinh hoạt
nếu được phép, phải chịu trách nhiệm về toàn bộ trang thiết bị và vệ sinh
phòng học;
d) Cấm mọi hành vi dọa dẫm, nhắn tin vào điện thoại di động, thư
điện tử của cá nhân giáo viên; trêu ghẹo, hăm doạ, chọc phá bạn gái, gây
gổ mất đoàn kết, bè phái đánh nhau;
đ) Trước giờ học 15 phút cán bộ lớp phải có trách nhiệm đến phòng
chức năng mượn phương tiện hỗ trợ học tập theo yêu cầu của giáo viên
và trả lại khi tan học; có trách nhiệm tắt mọi nguồn điện, quạt, máy
chiếu, đóng cửa phòng học trước khi ra về, hoặc chuyển sang phòng học
khác;
e) Phải có ý thức giữ gìn bảo quản của công, nghiêm cấm bôi, xóa,
xé, viết, vẽ bậy trên những thông tin, thông báo niêm yết của nhà trường;
không dán giấy, viết, vẽ bậy lên bàn ghế, tường, các phương tiện khác
trong khuôn viên trường và phòng học; không ngồi, chạy nhảy trên bàn,
trèo qua cửa sổ, lên sân thượng cao tầng vắng người, ngồi trên các lan
can nguy hiểm.
Điều 6. Các hình thức xử lý vi phạm nội quy
Nếu vi phạm nội quy học tập, tùy theo lỗi nặng nhẹ, mức độ vi
phạm sẽ bị phê bình trước lớp, cảnh cáo toàn trường, thông báo về gia
đình, cơ quan công tác, buộc bồi thường thiệt hại. HSSV vi phạm một lần
vào các lỗi cụ thể dưới đây sẽ bị kỷ luật từ đình chỉ học tập một năm, đến
buộc thôi học.
- Thi hộ, nhờ người thi hộ, học hộ, làm hộ tiểu luận, nhờ làm đồ án,
khóa luận tốt nghiệp hộ, sử dụng điện thoại trong phòng thi;
- Không đóng học phí đúng thời hạn của nhà trường mà không có
đơn yêu cầu được báo trước trong hạn định nhà trường thông báo;
- Vô lễ với CBCNV - giáo viên; dọa dẫm, nhắn tin quấy rối, hăm
doạ vào điện thoại di động, thư điện tử của cá nhân giáo viên; cố tình
không xuất trình thẻ sinh viên khi giáo viên thanh tra giáo dục yêu cầu;
142
- Đánh nhau gây thương tích cho người khác, tổ chức hoặc tham
gia tổ chức đánh nhau, kéo người ngoài vào trường gây gổ, đánh nhau;
mang hung khí, vật dụng gây sát thương, làm ảnh hưởng xấu đến an ninh
trật tự trong nhà trường và khu vực ký túc xá;
- Chọc ghẹo phái nữ; có thái độ bất nhã đối với nữ sinh; quan hệ
nam, nữ HSSV trong nhà trường thiếu văn hóa, không lành mạnh, không
phù hợp tập quán, đạo đức dân tộc Việt Nam; thiếu trung thực, nói dối
thầy, cô, gạt gẫm nhà trọ; ký mạo danh giấy tờ; trấn lột; lấy cắp, cố ý phá
hoại tài sản của nhà trường và của bạn; tự ý bỏ học; nghỉ học không phép
nhiều ngày;
- Tham gia hoạt động tôn giáo trái phép, kích động lôi kéo người
khác biểu tình trái pháp luật và các tệ nạn xã hội khác;
- Hút chích xì ke, ma túy và có hành vi phá hoại của công làm thiệt
hại tài sản nhà trường…
Điều 7. Điều khoản thi hành
- HSSV khi nhập học phải nghiên cứu kỹ bản nội quy để thực hiện
tốt trong quá trình học tập;
- Nội quy này được áp dụng từ năm học 2013 – 2014, các nội quy
học tập trước đây trái với nội quy này không còn giá trị.
- Các đơn vị đào tạo, các phòng ban chức năng, HSSV toàn trường
nghiêm túc chấp hành nội quy này.
143
PHẦN III: THƯ VIỆN VÀ CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN
A. THƯ VIỆN
I. GIỚI THIỆU THƯ VIỆN
Hệ thống thư viện của Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí
Minh bao gồm ba thư viện hiện đại được đặt tại các cơ sở đào tạo của
trường với tổng diện tích là 9.500m2
trong đó diện tích thư viện tại Cơ sở
chính (TPHCM) là 4.000m2
bao gồm một tòa nhà 4 tầng và toàn bộ tầng
trệt nhà A. Thư viện cơ sở Thanh Hóa có diện tích 3.000m2. Thư viện cơ
sở Quảng Ngãi có diện tích 2.500m2. Hệ thống thư viện của trường là
một trong những hệ thống thư viện đẹp và hiện đại nhất Việt Nam.
Những năm qua, thư viện đã trở thành người bạn thân thiết, hỗ trợ đắc
lực cho sinh viên và giáo viên toàn trường đến học tập và nghiên cứu.
Với nguồn lực thông tin dồi dào, trang thiết bị hiện đại và chỗ ngồi đọc
yên tĩnh, thoáng mát cộng với sự nhiệt tình chu đáo phục vụ của các cán
bộ thư viện, thư viện Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh đã
là địa điểm học tập, nghiên cứu khoa học tốt nhất của sinh viên và giảng
viên trong trường.
Thư viện Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh là
thư viện đầu tiên tại Việt Nam hoàn thành hệ thống tự động hóa và tin
học hóa mọi hoạt động của mình với bốn phần mềm tin học quản lý, một
hệ thống an ninh tự động, một website thông tin điện tử nối mạng với
nhiều trường đại học trong nước và quốc tế. Từ năm 2007, thư viện đã
đưa công nghệ số để số hóa tài liệu và đã xây dựng được kho tài nguyên
số của thư viện nhằm phục vụ sinh viên của trường mọi lúc, mọi nơi.
Năm 2013, thư viện đã ứng dụng mạng xã hội để phục vụ người dùng
tin.Với phương thức mở, thư viện tạo điều kiện cho sinh viên hoàn toàn
chủ động tìm tài liệu để tự nghiên cứu và học tập.
1. Tài nguyên thông tin
- 300.000 đầu sách, đa phần là sách chuyên ngành nhà trường đang
đào tạo, trong đó có 20% là sách tiếng Anh;
- 100.000 tài liệu điện tử bao gồm: sách, luận văn, luận án, báo cáo
hội nghị, những bài trích báo, tạp chí chuyên ngành có giá trị cao;
- 300 nhan đề báo, tạp chí;
144
- 300 bộ sưu tập số chuyên ngành khoa học công nghệ;
- 7.000 CD-ROM;
- 02 cơ sở dữ liệu online: Proquest, CSDL Khoa học công nghệ
VN (VISTA).
Những sản phẩm thông tin thư viện
- Thư mục điện tử thông báo sách mới;
- Thư mục quốc gia Việt Nam;
- Những bài trích báo, tạp chí chuyên ngành mới nhất;
- Thông tin khoa học kỹ thuật, tiêu chuẩn đo lường chất lượng
trong nước và quốc tế;
- Bản tin những phát minh sáng chế khoa học công nghệ mới;
- Văn bản pháp quy mới ban hành về khoa học kỹ thuật, công nghệ,
kinh tế và giáo dục;
- Những bộ sưu tập tài liệu chuyên ngành (toàn văn);
- Giáo trình, bài giảng điện tử;
- Tài liệu đa phương tiện;
- Cổng thông tin điện tử Thư viện: http://lib.iuh.edu.vn;
- Facebook – Mạng xã hội phục vụ người dùng tin Thư viện ĐHCN
TP. HCM:
http://www.facebook.com/iuh; http://fb.com/libiuh
2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị thư viện
- 30 phòng đọc máy lạnh với 4.000 chỗ ngồi đọc riêng biệt theo
chuẩn quốc tế;
- 30 phòng học nhóm;
- 03 phòng hội thảo;
- 03 phòng báo và tạp chí;
- 02 phòng vẽ kỹ thuật;
- 1 phòng truyền thống;
145
- 03 phòng đọc đa phương tiện với 300 máy tính và 10 bộ TV –
VCD đường truyền hình cáp;
- 10 đường truyền mạng không dây phủ sóng toàn thư viện;
- 300 máy truy cập Internet và đọc thông tin điện tử chạy trên 30
line ADSL đường truyền 4MB;
- 20 máy tra cứu tài liệu, thông tin;
- 01 máy photocopy và 1 máy in siêu tốc;
- 1 thang máy lên 7 tầng lầu nhà A;
- 50 máy lạnh công suất lớn.
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THƯ VIỆN
Giờ phục vụ:
- Thứ Hai – Thứ Sáu: từ 6 giờ 30 giờ đến 21 giờ;
- Thứ Bảy, Chủ Nhật: từ 7 giờ 00 giờ đến 19 giờ;
- Ngày lễ nghỉ.
Cổng chính thư viện cơ sở TP. HCM: nhà H, lối ra nhà A. Thư viện
các cơ sở của trường đều quy định có một lối đi vào và một lối đi ra. Lối
đi ra tại các thư viện đều lắp đặt hệ thống cửa tự động điện tử để kiểm
soát an ninh, do vậy sinh viên muốn mang sách ra khỏi thư viện phải làm
các thủ tục mượn trả sách, nếu không hệ thống an ninh sẽ báo động và
HSSV sẽ bị xử lý về hành vi gian lận trong việc mượn và trả sách.
Thẻ sinh viên cũng là thẻ thư viện khi vào thư viện. HSSV nhớ
mang theo thẻ để dễ dàng sử dụng các dịch vụ có trong thư viện. Khi sử
dụng bất kỳ dịch vụ nào của thư viện, HSSV trình thẻ cho cán bộ thư
viện.
1. Tìm tài liệu: HSSV tìm tài liệu trực tiếp trong kho. Kho sách được
phân loại và sắp xếp theo khung phân loại Dewey của Mỹ rất khoa học,
dễ tìm theo chủ đề, môn loại của sách. Vị trí các kho sách:
Tại thư viện cơ sở chính (nhà A)
- Kho sách 1: Kho sách kỹ thuật công nghệ - tầng trệt;
- Kho sách 2: Kho sách khoa học cơ bản, kinh tế - tầng trệt;
146
- Kho sách 3: Kho sách ngoại ngữ, tin học, chính trị, pháp luật,
văn học nghệ thuật - lầu 2;
- Kho sách 4 : Kho sách ngoại văn bao gồm các sách viết bằng
ngôn ngữ Anh, Pháp, Nga, Hoa - lầu 3;
- Kho sách 5 : Giáo trình, luận văn, luận án, báo, tạp chí - lầu 4.
Tại thư viện các cơ sở chỉ có một kho sách và được chia ra từng
khu vực cho từng thể loại như: sách kỹ thuật công nghệ, tin học, kinh tế;
sách ngoại văn; ngoại ngữ, chính trị, pháp luật, văn học nghệ thuật, giáo
trình, luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học và mỗi thư viện đều
có một phòng báo và tạp chí.
Ngoài ra, các bạn có thể tra cứu bằng các máy vi tính tại trước cửa
kho sách bằng phần mềm Thư viện Libol, theo những thông tin cần tìm
của sách như: tên sách; tên tác giả; môn loại hoặc năm xuất bản… Tại tất
cả các máy tra cứu đều có bản hướng dẫn cụ thể dễ hiểu.
Kể từ năm học 2015 - 2016, bạn có thể tìm và mượn tài liệu liên
thư viện của Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ, Thư viện
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh thông qua giao diện
tìm kiếm tài liệu trực tuyến (OPAC) của từng thư viện. Bạn đọc tra cứu
tài liệu của các thư viện nước ngoài qua giao thức dịch vụ Z39.50 để tra
cứu: Thư viện Quốc hội Mỹ, Acadia University, Adelaide University
Australia, Aizona State University, Boston University…
2. Mượn tài liệu: Mượn đọc tại thư viện HSSV làm thủ tục với thủ thư
phục vụ tại kho, trả sách trong ngày. Sách mượn về nhà được miễn phí
nhưng phải thế chân tiền bằng giá trị cuốn sách đang mượn, khi trả sẽ
được hoàn lại 100% số tiền đã thế chân. Số lượng mượn từ 01 đến 04 cuốn/1
lần và thời gian tối đa là 15 ngày.
3. Mượn giáo trình: Thư viện có đầy đủ giáo trình của các Khoa, Viện
và Trung tâm. Thư viện phục vụ HSSV mượn về nhà miễn phí với thời
gian mượn là 03 tháng, mỗi lần mượn tối đa là 05 cuốn (địa điểm: kho
giáo trình, luận án – lầu 4 nhà A Thư viện).
4. Sử dụng thư viện số: Kho tài nguyên số hiện có 120.000 tài liệu toàn
văn có giá trị, được sắp xếp theo khoa, chuyên ngành, bộ môn của từng
147
môn học. HSSV có thể tải tài liệu miễn phí của thư viện theo những địa
chỉ sau:
Password (mã kiểm tra): libhui
- http://www.iuh.edu.vn (Website trường) chọn Thư viện/ Thư viện
số;
- http://lib.iuh.edu.vn truy cập vào Thư viện số;
Hoặc truy cập trực tiếp Thư viện số theo địa chỉ:
http://dspace.hui.edu.vn:8080/dspace/
Giáo trình điện tử (ebook) của Trường Đại học Công nghiệp
TPHCM: Thư viện xây dựng đầy đủ bộ sưu tập giáo trình của các khoa.
Hãy truy cập những địa chỉ sau:
- http://www.iuh.edu.vn chọn Thư viện / Giáo trình các Khoa;
- http://lib.iuh.edu.vn truy cập vào Giáo trình các Khoa;
5. Bộ sưu tập số theo chuyên đề (tài liệu toàn văn): Những bộ sưu tập
gồm những tài liệu có giá trị cao, được xây dựng theo những chuyên
ngành khoa học và ngôn ngữ Việt – Anh. Bạn truy cập những địa chỉ sau:
- http://lib.iuh.edu.vn truy cập vào Bộ sưu tập số và xem theo từng
chủ đề chuyên biệt.
- http://192.168.0.32:5000/gsdl (mạng LAN).
6. Cơ sở dữ liệu toàn văn
a/ Proquest được phục vụ bạn đọc của thư viện miễn phí. Danh mục các
CSDL thư viện đang cung cấp: 8.400 tạp chí toàn văn: Wall Street
Journal, The American Journal of Public Health…; 479 báo toàn văn,
60 nguồn học liệu, 30.000 luận văn toàn văn về: giáo dục, kinh doanh,
vật lý…; 44.000 hồ sơ doanh nghiệp, 3.000 báo cáo công nghiệp, 160
chuyên ngành, lĩnh vực khác nhau…
+ Địa chỉ truy cập: http://search.proquest.com/login
+ Tài khoản người dùng: 0WRHGT2F9F
+ Mật khẩu truy cập: proquest
148
b/ Cơ sở dữ liệu Khoa học Công nghệ Việt Nam (VISTA)
Địa chỉ: http://lhtv.vista.vn. Lưu ý: truy cập từ mạng LAN Thư
viện Trường ĐHCN TP. HCM
STD - Tài liệu KH&CN Việt Nam : STD là cơ sở dữ liệu toàn văn về tài
liệu KH&CN Việt Nam, do Cục Thông tin KH&CN Quốc gia xây dựng và
cập nhật từ năm 1987. Hiện tại, STD có 150.000 biểu ghi, trong đó 85.000 có
đính kèm tài liệu gốc định dạng tệp PDF. STD được cập nhật hàng tuần.
Trung bình mỗi năm cập nhật thêm khoảng 11.000 tài liệu mới.
KQNC - Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu KQNC: Là cơ sở dữ liệu
thư mục lớn nhất Việt Nam về các báo cáo kết quả của các đề tài nghiên cứu
KH&CN các cấp đăng ký và giao nộp tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia.
CSDL bao gồm hơn 10.000 mô tả thư mục và tóm tắt; được cập nhật khoảng
600 báo cáo/năm. Sử dụng cơ sở dữ liệu này, bạn đọc có thể biết các thông tin
chi tiết về chủ nhiệm và các cán bộ tham gia đề tài nghiên cứu, cơ quan chủ trì
và tóm tắt các kết quả chủ yếu của đề tài.
7. Phòng báo và tạp chí: Báo và tạp chí được sắp xếp theo chủ đề và
thời gian, HSSV được tự do chọn báo trên kệ, xem xong xếp lại gọn gàng
vào vị trí cũ. Muốn xem báo và tạp chí mới trong ngày, HSSV liên hệ
với thủ thư tại phòng báo. Các bài báo khoa học, bạn đọc muốn xem toàn
văn: tra cứu trên máy, ghi thông tin tạp chí và bài báo (nhan đề, tác giả,
số trang) lên tầng 4 Kho giáo trình mượn bản gốc tài liệu.
8. Phòng đa phương tiện: Tất cả thư viện của các cơ sở đều có phòng đa
phương tiện, các bạn xem thông tin CD-ROM (sách điện tử) hoặc tìm
thông tin trên mạng internet và trong thư viện số bằng các máy tính. Tại
phòng đa phương tiện, HSSV được thủ thư hướng dẫn tận tình trong
việc: đăng ký học phần tín chỉ, xác định từ khóa tài liệu, tìm tài liệu trong
kho thư viện số hoặc trên các website đáng tin cậy. Ngoài ra, thủ thư còn
giúp HSSV đánh giá thông tin đã tìm, download tài liệu và đóng gói
thông tin. Nếu phòng đa phương tiện hết máy, HSSV có thể đăng ký
trước với thủ thư và chờ đến lượt mình, thời gian chờ đợi lâu nhất là 15
phút.
9. Phòng học nhóm - Phòng hội thảo: Thư viện cung cấp các phòng
học nhóm, phòng hội thảo phục vụ cho nhu cầu thảo luận nhóm của cán
bộ giảng dạy và sinh viên. Các đối tượng phục vụ của phòng học nhóm,
149
hội thảo: nhóm làm tiểu luận, đồ án môn học, nhóm nghiên cứu khoa
học, seminar theo chuyên đề, vì số phòng học nhóm chỉ có giới hạn nên
HSSV liên hệ thủ thư để đăng ký trước.
10. Phòng vẽ kỹ thuật: Tất cả các thư viện của trường đều có phòng để
học vẽ kỹ thuật, sinh viên các ngành cơ khí, thời trang, làm đồ án môn
học và học vẽ kỹ thuật… rất cần những bàn lớn, rộng, tại đây sẽ đáp ứng
nhu cầu của HSSV.
11. Bổ sung tài liệu theo yêu cầu bạn đọc
Nếu nguồn tài nguyên thông tin của thư viện chưa đáp ứng được
nhu cầu, bạn đọc có thể gửi yêu cầu đề nghị mua tài liệu. Xét thấy tài liệu
cấp thiết và thư viện chưa bổ sung thì thư viện sẽ bổ sung tài liệu theo
yêu cầu.
Địa chỉ trực tuyến truy cập Phiếu bổ sung tài liệu theo yêu cầu:
http://goo.gl/zWEvF
Bạn đọc có thể gửi về địa chỉ email: [email protected] hoặc
[email protected] hoặc liên hệ quầy dịch vụ tham khảo (083) 8940390
– (130-131). Ngoài ra, bạn đọc có thể gửi Phiếu yêu cầu thông tin tại bộ
phận tham khảo (tại quầy cổng vào thư viện nhà H).
12. Góp ý thư viện
Địa chỉ tiếp nhận ý kiến đóng góp:
Facebook: http://facebook.com/libiuh;
Email: [email protected]; [email protected].
Bạn đọc có thể gửi phản ánh, góp ý tình hình hoạt động thư viện
về cung cách phục vụ của nhân viên thư viện tại các khu vực, chất lượng
nguồn tài nguyên thông tin tài liệu giấy và thư viện điện tử để thư viện
phục vụ bạn đọc tốt hơn. Thư viện luôn trân trọng ý kiến đóng góp, xây
dựng của bạn đọc để ngày một hoàn thiện hơn, xứng đáng là nơi nghiên
cứu, học tập của bạn đọc.
150
III. CÁC DỊCH VỤ THƯ VIỆN (MIỄN PHÍ)
1. Dịch vụ tra cứu thông tin, dịch vụ tham khảo
Sinh viên có thể yêu cầu tra cứu thông tin hoặc tìm tài liệu, tiêu
chuẩn những phát minh sáng chế, đề tài nghiên cứu… cho tiểu luận, luận
án hoặc đề tài nghiên cứu của mình. Tài liệu và thông tin có trong thư
viện sẽ được miễn phí và nhận thông tin tại chỗ, nếu tài liệu ngoài thư
viện thì HSSV phải trả tiền dịch vụ theo yêu cầu của bên cung cấp tài
liệu.
Thời hạn trả lời: từ 1 đến 7 ngày. Nếu thư viện các cơ sở chưa đáp
ứng kịp thời các yêu cầu cung cấp thông tin thì HSSV có thể gửi yêu cầu
về trung tâm thông tin thư viện tại cơ sở chính, tại đây sẽ đáp ứng ngay
yêu cầu của HSSV.
2. Cung cấp thông tin qua mạng Internet – điện thoại
Nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho bạn đọc mọi lúc, mọi nơi đặc
biệt những sinh viên tại các cơ sở của trường. Thư viện cung cấp các
thông tin về tài liệu học tập và nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên
qua mạng Internet, điện thoại:
- Điện thoại : 08 – 38940390 (130 - 131) gặp thầy Trí hoặc cô
Uyển, cô Giang.
- Gửi yêu cầu tin qua Email : [email protected]
Truy cập Website: http://lib.iuh.edu.vn vào Yêu cầu tin hoặc vào
Hỗ trợ trực tuyến. Khi cần trả lời gấp bạn đọc có thể chat trực tiếp với
thủ thư thông qua Yahoo! Messenger; Facebook thư viện
(http://facebook.com/libiuh).
Lưu ý : Dịch vụ này chỉ trả lời những yêu cầu về tài liệu học tập và
nghiên cứu hoặc những thông tin phản hồi về thư viện. Đề nghị bạn đọc
gửi yêu cầu tin, ghi cụ thể những thông tin cần thiết để thư viện phục vụ
được nhanh chóng và chính xác.
3. Mượn liên thư viện
Nhằm nâng cao năng lực cho thư viện ĐHCN TPHCM đáp ứng
yêu cầu hỗ trợ cho công tác đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục, thư
viện đã liên kết với những thư viện sau:
151
Bạn đọc tra cứu tại các cơ sở dữ liệu của các thư viện qua các
website trên, gửi yêu cầu qua Facebook Thư viện, email hoặc trực tiếp
gặp thủ thư Dịch vụ tham khảo (tại cổng vào thư viện nhà H). Mọi chi
phí phát sinh về tài chính như: tiền thế chân tài liệu, quá trình chuyển tài
liệu hoặc tiền photocopy bạn đọc thanh toán 100% theo yêu cầu của thư
viện bạn. Thời gian nhận tài liệu từ 5 ngày đến 1 tuần.
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam http://www.nlv.gov.vn
2. Thư viện TP.HCM (Thư viện KHTH TP.HCM) http://www.gslhcm.org.vn
3. Trung tâm Học liệu Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
4. Trung tâm Học liệu – Đại học Cần Thơ http://www.lrc.ctu.edu.vn/
5. Thư viện Trung tâm ĐHQG TP. HCM http://www.vnulib.edu.vn
6. Thư viện ĐH Bách Khoa TP.HCM http://www.lib.hcmut.edu.vn
7. Thư viện ĐH Bách Khoa Hà Nội http://library.hut.edu.vn
8. Thư viện ĐH Khoa Học Tự Nhiên TP. HCM http://www.glib.hcmuns.edu.vn
9. Thư viện Trung Tâm ĐH Kinh Tế TP. HCM http://www.lib.ueh.edu.vn
10. Thư viện ĐH Ngân hàng http://library.buh.edu.vn/
11. Trung tâm Thông tin KH & CN Quốc gia http://www.vista.gov.vn/
12. Trung tâm Thông tin KH & CN TP. HCM http://www.cesti.gov.vn
13. Thư viện ĐH Sư phạm TP. HCM http://lib.hcmup.edu.vn
14. Thư viện ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM http://lib.hcmute.edu.vn/
15. Thư viện ĐH Nông Lâm TP. HCM http://elib.hcmuaf.edu.vn/
16. Thư viện ĐH Luật TP. HCM http://lib.hcmulaw.edu.vn/opac/
17. Thư viện ĐH KHXH& NV TP. HCM http://lib.hcmussh.edu.vn/
18. TV Trường ĐH Tôn Đức Thắng http://lib.tdt.edu.vn/
19. TTTT-TV Trường ĐH Nguyễn Tất Thành http://elib.ntt.edu.vn/
20. TV Trường ĐH Mở TP. HCM http://thuvien.ou.edu.vn/lib/
21. TV Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang L/h: Phòng nghiệp vụ
22. TV Trường ĐH Kiến trúc Đà Nẵng L/h: Phòng nghiệp vụ
23. TV Trường ĐH Tài chính - Marketing http://thuvien.ufm.edu.vn/
24. TV Trường ĐH Thủ Dầu Một http://lib.tdmu.edu.vn/
25. Thư viện Đại học Nha Trang http://thuvien.ntu.edu.vn/
26. Thư viện Trường CĐ Kỹ thuật Cao Thắng http://lib.caothang.edu.vn/
27. Thư viện tỉnh ĐắkLăk http://thuviendaklak.org.vn/
28. TTTT-TV Học viện Nông nghiệp VN http://infolib.vnua.edu.vn/HUA/
29. Thư viện ĐH An Giang http://lib.agu.edu.vn/
30. Trung tâm Thư viện ĐH Tây Nguyên http://www.ttn.edu.vn/thuvien/
152
4. Internet Wifi miễn phí
Tất cả các thư viện của trường đều trang bị hệ thống Internet không
dây (Internet – Wifi) phủ sóng toàn bộ thư viện. Bạn đọc có thể sử dụng
máy tính xách tay có kết nối Internet không dây để tra cứu sách, tìm tài
liệu, download sách và giáo trình hay truy cập Internet miễn phí tại thư
viện.
Thông tin truy cập Wifi đều được thông báo rộng rãi tại các khu
vực phòng đọc, phòng học nhóm, các kho sách... để bạn có thể sử dụng
tại thư viện.
IV. NỘI QUY THƯ VIỆN
Điều 1: Quy định chung
- Sinh viên phải xuất trình thẻ khi vào thư viện và các kho sách;
- Không cho người khác mượn và sử dụng thẻ khi vào thư viện;
- Giữ gìn trật tự, im lặng, vệ sinh trong thư viện. Không hút thuốc,
mang đồ ăn, thức uống, kẹo cao su vào thư viện;
- Không mang hung khí, các vật dụng hoặc hóa chất dễ gây cháy
nổ vào thư viện. Nghiêm túc thực hiện các quy định về phòng cháy và
chữa cháy;
- Không cắt xén tranh ảnh, tư liệu, không làm rách và ghi dấu lên
sách, báo;
- Không mang cặp, túi xách vào kho sách mà phải gởi đúng nơi
quy định (tiền, thẻ xe, vật dụng có giá trị sinh viên tự bảo quản, thư viện
không chịu trách nhiệm nếu xảy ra mất mát).
- Không được mang ra khỏi thư viện: Các tài liệu, sách, báo nếu
chưa qua đủ thủ tục mượn; Các vật dụng, trang thiết bị của thư viện nếu
chưa được phép của thư viện;
- Không tự ý điều chỉnh, tháo gỡ, thay đổi vị trí mọi vật dụng, trang
thiết bị tại thư viện;
- Không viết, vẽ, ký lên bàn, tường hay bất cứ vật dụng gì của thư
viện;
153
- Thư viện từ chối các sinh viên có dấu hiệu sử dụng rượu, bia hoặc
các chất kích thích khác vào thư viện.
Điều 2: Mượn/ trả sách
- Sinh viên mượn/ trả sách phải làm thủ tục tại quầy;
- Sách mượn đọc tại chỗ: Mỗi lần mượn tối đa 02 cuốn sách và
không được mang sách ra khỏi thư viện. Sách mượn tại quầy nào thì trả
tại quầy đó. Báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học, đồ án, luận văn,
luận án, đĩa CD, VCD, DVD chỉ được đọc tại thư viện;
- Sách mượn về nhà: Mỗi lần được mượn tối đa 04 cuốn sách tham
khảo (kho 1, 2, 3, 4) và năm cuốn giáo trình (kho 5). Sinh viên mượn và
trả sách tại quầy mượn trả. Sách được mượn về nhà miễn phí, nhưng phải
đóng tiền thế chân theo giá trị của cuốn sách. Thời gian mượn tối đa 15
ngày đối với sách tham khảo và 3 tháng đối với giáo trình. Sau thời gian
trên nếu bạn đọc chưa trả sách, Thư viện đề nghị Nhà trường sẽ xử lý
theo điều 52 Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 về “Vi phạm
các quy định bảo vệ tài liệu trong thư viện”.
Điều 3: Truy cập thông tin
- Nghiêm cấm việc truy cập, lưu trữ, truyền tải các thông tin bất
hợp pháp, có nội dung xấu, đồi trụy hoặc gây hại đến lợi ích quốc gia,
ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng;
- Nghiêm cấm việc phá hoại máy tính, hệ thống mạng và nội dung
thông tin của thư viện;
- Sách điện tử (CD-ROM) chỉ dành cho nghiên cứu, bạn đọc tuân
thủ theo Luật bản quyền tác giả;
Nội quy trên đây nhằm đảm bảo mọi điều kiện thuận tiện cho sinh
viên khi đến học tập tại thư viện, đồng thời bảo quản tài sản của nhà trường.
Mọi trường hợp vi phạm nội quy sẽ bị xử lý theo từng mức độ vi phạm.
B. KÝ TÚC XÁ
1. Đối tượng được ở ký túc xá
Tại Cơ sở chính
- Là sinh viên ở các tỉnh về nhập học tại trường.
154
- Sinh viên cư trú tại các quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh
cách trường từ 25 km trở lên.
Tại Cơ sở Thanh Hóa và Cơ sở Quảng Ngãi
- HSSV mới nhập học năm thứ nhất bắt buộc phải ở ký túc xá để
rèn luyện.
- Những HSSV các khóa cũ nhà ở quá xa trường sẽ được xem xét
giải quyết.
2. Thủ tục đăng ký
Sinh viên phải làm thủ tục đăng ký văn phòng ký túc xá và đóng
tiền tại Phòng Tài chính Kế toán . Phòng quản lý ký túc xá sẽ căn cứ vào
hồ sơ đăng ký xét theo nguyên tắc ưu tiên cho những sinh viên là con em
gia đình chính sách, vùng sâu, vùng xa, sinh viên người dân tộc, sau đó
xét hồ sơ theo thứ tự người nộp trước, nộp sau cho tới khi hết số phòng ở.
3. Các dịch vụ
- Hàng ngày, ký túc xá cung cấp nước uống đóng chai (bình 20 lít),
nước đun sôi để sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân, sinh viên chỉ việc
đăng ký tại văn phòng ký túc xá sẽ được cung cấp tận nơi ở với giá rẻ, phù
hợp với chi phí sinh hoạt của sinh viên. Đối với HSSV tại các cơ sở của
trường do số lượng ít nên được cấp nước uống hàng ngày miễn phí.
- Sinh viên sẽ được giúp đỡ hoặc được tư vấn khi gặp khó khăn
trong đời sống, sinh hoạt; khi ốm đau được chăm sóc về y tế. Những sinh
viên khó khăn, cơ nhỡ sẽ được nhận làm thêm các công việc tại trường để
có thu nhập. Những sinh viên xin được việc làm ngoài giờ bên ngoài
trường sẽ được Phòng quản lý ký túc xá hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện
trong việc ra, vào ký túc xá một cách thuận tiện.
- Nhà trường trang bị phòng giặt quần áo bằng máy giặt công nghiệp
với giá rẻ nhằm hỗ trợ sinh viên nội trú dành được nhiều thời gian học tập
và vui chơi giải trí, đỡ mất thời gian với việc giặt giũ hàng ngày.
- Tất cả các cơ sở của trường đều có sân bóng đá mini, các sân chơi
bóng chuyền, cầu lông và phòng tập thể dục thể hình.
155
4. Nội quy ký túc xá
Để đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, yêu cầu HSSV
thực hiện tốt 15 điều nội quy sau đây. Nếu HSSV cố tình vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định.
a. Vi phạm an ninh trật tự với các hành vi: gây gổ đánh nhau, kích
động đánh nhau, tổ chức phe nhóm tụ tập gây rối dưới bất cứ hình thức
nào. Tàng trữ, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, mang hung khí, vật
dụng dao nhọn… và các tài sản bất hợp pháp vào trong ký túc xá nếu bị
một lần sẽ bị kỷ luật cảnh cáo, thu giữ tang vật buộc ra khỏi ký túc xá,
nếu nghiêm trọng sẽ buộc thôi học, xử lý theo pháp luật.
b. Bỏ trực vệ sinh phòng ở, khạc nhổ làm mất vệ sinh các khu công
cộng; chăn màn, quần áo phơi, móc không đúng nơi quy định; đun nấu và
uống rượu bia trong ký túc xá, nếu vi phạm những điều trên lần đầu sẽ bị
cảnh cáo, lần thứ hai thu giữ tang vật và buộc ra khỏi ký túc xá.
c. Viết, vẽ, đóng đinh, dán giấy lên tường, thang máy, khu ký túc
xá; hắt nước và ném các vật dụng khác xuống dưới đường, vào các khu
dân cư; la hét lớn trong khi mất điện; mặc quần cụt, cởi trần đứng gác chân
lên lan can, vi phạm một lần thì bị khiển trách, cảnh cáo, buộc ra khỏi ký
túc xá.
d. Cấm sử dụng, vận chuyển, tàng trữ ma túy, dụ dỗ lôi kéo người
sử dụng ma túy, nếu vi phạm một lần buộc thôi học, nếu mức độ nghiêm
trọng sẽ bị truy tố trước pháp luật.
e. Đánh bài, cờ bạc, mại dâm dưới bất cứ hình thức nào, sử dụng
tài liệu, băng, đĩa văn hóa phẩm đồi trụy: nếu vi phạm một lần thì bị cảnh
cáo, thu tang vật, đưa ra khỏi ký túc xá; nếu nghiêm trọng thì giao cho
công an xử lý, buộc thôi học.
f. Hành vi phá hoại, làm hư hỏng tài sản công, làm nghẹt cầu, ga
thoát nước, nếu vi phạm một lần bị cảnh cáo, bồi thường thiệt hại, buộc ra
khỏi ký túc xá, nếu nghiêm trọng thì buộc thôi học và bị xử lý theo pháp
luật.
g. Đưa người ngoài vào ở trong ký túc xá ăn cắp, trấn lột, đánh
người, che dấu không tố giác người ngoài vào ở ký túc xá: nếu vi phạm
một lần thì bị cảnh cáo, buộc ra khỏi ký túc xá. HSSV vắng ký túc xá qua
156
đêm không báo vắng từ một đến hai lần sẽ bị buộc ra khỏi ký túc xá và
thông báo về gia đình.
h. Không đi chơi khuya quá 22 giờ. Nghiêm cấm leo rào vào
trường, vào ký túc xá, leo hành lang sau từ phòng này sang phòng khác,
nếu vi phạm một lần buộc ra khỏi ký túc xá. HSSV ở ký túc xá nam
không lui tới ký túc xá nữ và ngược lại. Nếu vi phạm một lần thì bị cảnh
cáo, hai lần buộc ra khỏi ký túc xá.
i. Có thái độ vô lễ, gây gổ, đe dọa cán bộ, viên chứ: nếu vi phạm
một lần thì bị cảnh cáo đến buộc thôi học.
j. Nghiêm cấm HSSV tham gia sinh hoạt với các tổ chức xã hội bất
hợp pháp dưới mọi hình thức ở ngoài trường. Nếu tham gia sinh hoạt với
các tổ chức xã hội hợp pháp phải báo cho Phòng Quản lý ký túc xá biết,
nơi tổ chức sinh hoạt phải được chính quyền sở tại cho phép. HSSV lôi
kéo sinh hoạt bất hợp pháp một lần bị buộc thôi học, thông báo về nơi cư
trú.
k. Các thiết bị trong phòng ở không được tự ý xê dịch, mang đi
phòng khác, các vật dụng mang từ ngoài vào phải được giáo viên quản lý
ký túc xá đồng ý và có xác nhận.
l. Thang máy hư hỏng do nghịch phá HSSV trong ký túc xá nhà I
phải bồi thường. Người bắt được hoặc tố giác đối tượng nghịch phá được
Phòng Quản lý ký túc xá thưởng 1.000.000 đồng.
m. Phải trình biên lai đóng tiền ký túc xá mới được xếp phòng, nếu
hết hạn thuê phòng mà ở quá quy định 15 ngày không đóng tiền buộc ra
khỏi ký túc xá.
n. Tất cả HSSV vi phạm nội quy khi bị buộc ra khỏi ký túc xá, nhà
trường sẽ không hoàn lại tiền.
o. HSSV năm thứ nhất học tại Thanh Hóa, Quảng Ngãi bắt buộc
phải ở trong ký túc xá. Nếu ba tháng liên tục mỗi tháng vắng mặt không
lý do bốn ngày, nhà trường sẽ buộc thôi học.
p. HSSV nội trú tại Cơ sở chính, khi đóng tiền ở nội trú, nếu có lý
do chính đáng xin ra ở ngoài nội trú thì được phép rút tiền, nhưng phải
thanh toán tiền nội trú cho những ngày đã ở. Đối với HSSV tại Cơ sở
157
Thái Bình, Cơ sở Thanh Hóa và Cơ sở Quảng Ngãi, ở nội trú là điều kiện
bắt buộc nên không được phép xin ra khỏi ký túc xá.
C. NHÀ ĂN
I. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ ĂN
Hệ thống nhà ăn Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh bao gồm nhà ăn tại Cơ sở chính, nhà ăn tại Cơ sở Thanh Hóa và
nhà ăn tại Cơ sở Quảng ngãi, được xây dựng để phục vụ ăn, uống, sinh
hoạt cho cán bộ, viên chức và HSSV trong trường, đặc biệt phục vụ cho
15.000 HSSV nội trú.
Diện tích nhà ăn tại cơ sở chính rộng gần 5.000m2; ở các cơ sở
rộng gần 3.000m2, được chia ra làm ba khu vực phục vụ: khu vực dành
cho sinh viên, khu vực dành cho cán bộ viên chức và khu vực căn tin.
Nhà ăn được thiết kế theo phong cách hiện đại, với các trang thiết bị và
dụng cụ phục vụ như: bàn, ghế, máy tính tiền, máy rửa chén, hệ thống âm
thanh để nghe nhạc và TV để xem tin tức, nhà vệ sinh sạch, đẹp, luôn có
nhân viên phục vụ dọn dẹp sạch sẽ.
Khu vực chế biến được thiết kế theo dây chuyền công nghiệp, bắt
đầu từ kho ga để cung cấp cho các lò nấu với hệ thống ống khói, khử mùi
được lắp đặt phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh; tủ cấp đông để bảo quản
thực phẩm; tủ sấy tự động dùng để nấu cơm. Hệ thống cấp thoát nước và
khu vực nấu nướng được bố trí hợp lý, cảnh quan xung quanh nhà ăn
sạch đẹp văn minh với những cây cảnh, tiểu cảnh, tiểu sảnh được bố trí
hợp lý, đẹp mắt. Internet không dây phủ sóng trong tất cả hệ thống nhà
ăn làm cho toàn cảnh khu vực của mỗi nhà ăn thêm sinh động không kém
nhà ăn của các trường quốc tế.
Với đội ngũ nhân viên phục vụ được đào tạo chu đáo, phong cách
phục vụ tận tình, thái độ nhã nhặn và chất lượng, sự phục vụ của các nhân
viên luôn làm hài lòng người ăn. Bên cạnh nhà ăn là khu vực căn tin được
bố trí ngoài trời rộng rãi và thoáng mát, với nhiều cây xanh và những bộ bàn
ghế đá, nhằm tạo cho sinh viên một địa điểm sinh hoạt cộng đồng, là nơi
sinh viên có thể giải trí sau những giờ học tập căng thẳng.
Với quan điểm phục vụ là chính, hệ thống nhà ăn Trường Đại học
Công nghiệp TP Hồ Chí Minh chủ trương hoạt động lấy thu bù chi nên
158
không đặt vấn đề kinh doanh lên hàng đầu. Nhà trường phải bù lỗ các
khoản tiền điện, tiền nước, tiền mặt bằng và một phần tiền nhân công của
các nhân viên, nên giá các suất ăn thường rẻ hơn thị trường. Yếu tố vệ
sinh và an toàn thực phẩm được đặt lên hàng đầu. Nhiều năm qua, nhà ăn
đã làm hài lòng nhiều thế hệ sinh viên đã ra trường. Đó là một hình ảnh
đẹp về hệ thống nhà ăn của Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí
Minh của chúng ta.
II. NỘI QUY NHÀ ĂN
1. Giữ gìn nếp sống trật tự, văn minh, lịch sự.
2. Xếp hàng thứ tự khi vào quầy tự chọn phần ăn, không chen lấn, đùa
giỡn, xô đẩy, không nói lớn gây ồn ào, ngồi ăn phải ngay ngắn, không
gác chân lên bàn, lên ghế.
3. Tất cả mọi người phải tự phục vụ mình khi nhận phần ăn tự chọn, ăn
xong phải mang các vật dụng để vào đúng nơi quy định.
4. Khi nhận đồ ăn ra khỏi quầy phải trả tiền cho thu ngân tại cuối quầy.
5. Ăn xong mọi người phải ra về để nhường chỗ cho người khác vào ăn.
6. Không được hút thuốc, uống rượu, bia, ăn kẹo cao su trong nhà ăn.
7. Giữ vệ sinh chung, không xả rác, khạc nhổ, đổ nước xuống sàn nhà ăn
(rác bỏ vào ngay trong khay).
8. Không vặn chỉnh TV và hệ thống âm thanh.
9. Không được mang các loại vật dụng của nhà ăn ra ngoài.
10. Không được vào khu vực nhà bếp.
11. Không vẽ bậy lên bàn, ghế, tường, cột, trần nhà trong nhà ăn.
12. Không được mang các loại hóa chất, vật liệu nổ và các loại vũ khí
vào nhà ăn.
13. Khi cố ý làm hư hỏng các vật dụng trong nhà ăn phải bồi thường.
159
PHẦN IV: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
KHI HỌC TẬP TẠI IUH
A. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - HỢP TÁC QUỐC TẾ
CỦA NHÀ TRƯỜNG
Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế có vai trò trọng yếu trong
tiến trình phát triển của một trường đại học. Ban Giám hiệu Nhà trường
đã rất chú trọng đến hai nhiệm vụ này nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo, uy tín và hình ảnh của một trường đại học công lập của Bộ
Công thương.
1. Hoạt động KHCN và vai trò của Hội đồng Khoa học và Đào tạo
của Nhà trường
Nghiên cứu khoa học có vai trò cốt yếu trong hoạt động giáo dục nói
chung và giảng dạy đại học nói riêng. Hoạt động nghiên cứu khoa học
trong Nhà trường góp phần nâng cao chất lượng đào tạo thông qua bài
giảng vừa tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho phát
triển của Nhà trường.
Hoạt động khoa học – công nghệ năm 2015 của Nhà trường bắt đầu
hướng đến cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Năm 2015 Nhà trường khuyến
khích cán bộ, giảng viên cùng tham gia tìm kiếm nguồn kinh phí phục vụ
cho các đề tài nghiên cứu khoa học. Nhà trường dành từ 1-5% doanh thu
hàng năm cho nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên.
Ban Giám hiệu đã đưa ra nhiều hình thức khen thưởng cũng như các
quy định cho giảng viên và sinh viên cùng tham gia các đề tài nghiên cứu
khoa học mang tính thực tiễn phục vụ hoạt động chuyên môn của Nhà
trường trước mắt và lâu dài.
Nhà trường khuyến khích, tạo điều kiện cho các đơn vị đào tạo tổ
chức hội thảo khoa học các buổi trao đổi chuyên đề, báo cáo nghiệm thu
thông qua chuyên đề của các đề tài nghiên cứu khoa học trong khoa thực
hiện cho giảng viên và sinh viên cùng tham dự đóng góp ý kiến.
Năm 2014 các giảng viên Nhà trường đã thực hiện được 258 bài báo
khoa học; trong đó, có 68 bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế (24 bài
160
SCI, 26 bài SCIE, 18 bài ISI và 48 bài ngoài ISI), 53 bài báo cáo tại hội
thảo khoa học quốc tế, 71 bài đăng tạp chí trong nước có tính điểm và 72
bài hội thảo khoa học trong nước. Kết quả sản phẩm nghiên cứu bằng các
bài báo trong các năm học được phản ánh trong bảng 1.
Bảng 1. Kết quả công bố các bài báo khoa học từ các đề tài nghiên cứu
khoa học của giảng viên giai đoạn (2005 - 2014)
Nội dung
2005
2010
2010
2011
2011
2012
2012
2013
2013
2014 Cộng
1. Tạp chí quốc tế tiêu chuẩn
1.1 SCI 19 12 15 21 24 91
1.2 SCIE 18 16 19 23 26 102
1.3 ISI 17 10 15 17 18 77
1.4. Tạp chí quốc tế khác 31 34 39 47 48 199
2. Tạp chí trong nước 38 44 57 62 70 271
3. Kỷ yếu hội thảo trong nước 27 18 22 25 45 137
4. Kỷ yếu hội thảo quốc tế 24 18 20 25 27 114
5. Tổng cộng năm 174 152 187 220 258 991
Tính từ năm 2012 đến 2014 Nhà trường đã được phong 7 phó giáo
sư; các phó giáo sư đều trưởng thành từ hoạt động giảng dạy đại học và
nghiên cứu khoa học tại các khoa. Năm 2014 Nhà trường được phong 4
phó giáo sư; năm 2015 Nhà trường tiếp tục có thêm 4 ứng viên đăng ký
phó giáo sư.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của Nhà trường hàng quý còn được
phản ánh thông qua Tạp chí Đại học công nghiệp TPHCM. Năm 2014
Trường đã phát hành được 5 số, năm 2015 mới phát hành được hai số.
Bảng 2. Hoạt động của Tạp chí Đại học công nghiệp TPHCM năm 2014
TT Số tạp chí Số bài Tháng xuất bản
1 Số 1 (13) - 2014 11 bài Tháng 3 - 2014
2 Số 2 (14) - 2014 14 bài Tháng 5 - 2014
3 Số 3 (15) - 2014 14 bài Tháng 7 - 2014
4 Số 4 (16) - 2014 14 bài Tháng 10 - 2014
5 Số 5 (17) - 2014 15 bài Tháng 12 - 2014
161
Hội đồng Khoa học và Đào tạo Nhà trường nhiệm kỳ 2010-2015
gồm 25 nhà khoa học đầu ngành, là những người đi đầu trong việc định
hướng, xây dựng và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của giảng
viên của đơn vị đào tạo. Các thành viên của Hội đồng khoa học đều có
nhiều công trình khoa học được công bố trong các tạp chí khoa học trong
nước, quốc tế, nhiều công trình được ứng dụng vào sản xuất mang lại
hiệu quả cao, tất cả đều tâm huyết, đang cùng sát cánh với Đảng ủy Nhà
trường, Ban Giám hiệu để xây dựng Trường Đại học Công nghiệp
TPHCM thành trường đại học trọng điểm của Bộ Công Thương và
hướng tới trường đại học tiên tiến, hiện đại.
Trong công tác đào tạo, Hội đồng khoa học và đào tạo làm nòng cốt
trong tổ chức thực hiện xây dựng chương trình đào tạo chuẩn của các
ngành đào tạo; xây dựng bộ tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhà
trường.
Trong công tác nghiên cứu khoa học, Hội đồng Khoa học và Đào tạo
đóng vai trò chủ chốt trong việc phản biện xét duyệt các đề tài NCKH,
các đề án, dự án của Nhà trường.
Hoạt động của Hội đồng khoa học và đào tạo được cụ thể chuyên sâu
chuyên môn riêng bằng các hoạt động của các tiểu ban khoa học và đào
tạo và các bộ môn thuộc khoa, viện.
Hội đồng khoa học và đào tạo nhiệm kỳ 2015-2020 chia thành 5 tiểu
ban như sau:
- Tiểu ban Khoa học cơ bản - giáo dục bao gồm lĩnh vực học thuật
của các khoa: Khoa học cơ bản, Khoa Lý luận chính trị; PGS TS Dương
Phúc Tý làm trưởng tiểu ban.
- Tiểu ban Khoa học Cơ khí bao gồm lĩnh vực học thuật của các
khoa: Khoa công nghệ Cơ khí, Khoa công nghệ Nhiệt lạnh và khoa Công
nghệ động lực; PGS TS Nguyễn Quốc Hưng làm trưởng tiểu ban.
- Tiểu ban Khoa học Tin-Điện và Điện tử gồm lĩnh vực học thuật
chuyên môn của các khoa: Khoa Công nghệ thông tin, Khoa Điện tử và
Khoa Công nghệ điện; PGS TS Huỳnh Trung Hiếu làm trưởng tiểu ban.
- Tiểu ban Khoa học Hóa – Sinh – Môi trường bao gồm lĩnh vực học
thuật của các khoa: Khoa Công nghệ hóa học, Viện Công nghệ và quản
162
lý môi trường, Viện CN Sinh học và thực phẩm; GS TSKH Lê Huy Bá
làm trưởng tiểu ban.
- Tiểu ban Khoa học kinh tế bao gồm lĩnh vực học thuật của các
khoa: Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa Thương mại du lịch và Khoa Tài
chính Ngân hàng; PGS TS Trần Phước làm trưởng tiểu ban.
Các tiểu ban khoa học và đào tạo của Trường đã nâng tầm hoạt động
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đi dần vào thực chất,
gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo thông qua nhiều hình
thức như: hỗ trợ và nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên, nâng
cao chất lượng sinh hoạt học thuật của khoa, viện, đồng thời nâng cao vai
trò hoạt động của bộ môn. Bộ môn trở thành hạt nhân hoạt động học
thuật của các tiểu ban khoa học; bộ môn có nhiệm vụ đóng góp, hoàn
thiện chương trình giảng dạy các sinh hoạt chuyên sâu về chuyên môn
trực tiếp tại các đơn vị đào tạo.
2. Chất lượng đề tài nghiên cứu khoa học và khả năng ứng dụng
Nhà trường đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp quốc gia đạt
chất lượng cao được giới khoa học và doanh nghiệp sản xuất đánh giá
cao; sau đây là một số tiêu biểu cho các đề tài được nghiệm thu gần đây.
Năm 2007-2011 Nhà trường thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
cấp quốc gia thuộc chương trình trọng điểm về chế tạo máy và tự động
hóa KC03 “Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy cắt- vớt lục bình, rong, cỏ
dại trên sông, kênh, rạch, phục vụ cấp thoát nước cho sản xuất nông
nghiệp, chống ngập úng và vệ sinh môi trường cho các kênh rạch đô thị
Việt Nam”. Đề tài đã tạo ra được một hệ thống máy mà lần đầu tiên có tại
Việt Nam được sử dụng trong ngành thủy lợi (phục vụ tưới tiêu, cấp
thoát nước), ngành bảo vệ môi trường sông nước và ngành giao thông
vận tải đường sông. Tên máy và tên công trình đang trở thành thương
hiệu nổi tiếng của Trường Đại học Công nghiệp TPHCM. Hệ thống máy
đang được Ủy ban nhân dân TPHCM và các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long quan tâm đặt hàng. Sản phẩm nghiên cứu khoa học đã thương mại
hóa được vào sản xuất trong thực tiễn. Năm 2014 công trình này vừa
được Hội đồng khoa học quốc gia trao giải thưởng Sáng tạo khoa học
công nghệ Việt Nam VIFOTEC 2014.
163
Cũng trong các năm 2008-2011 Nhà trường tham gia thực hiện đề tài
nhánh cấp quốc gia “Nghiên cứu tính toán thiết kế máy sấy muối tinh
bằng phương pháp tầng sôi” thuộc chương trình trọng điểm Nhà nước về
chế biến thực phẩm KC07.01. Đề tài này thành công cả về mặt học thuật
lẫn ứng dụng vào sản xuất. Kết quả đề tài được công bố trên 20 bài báo
khoa học chuyên ngành Nhiệt và Cơ khí, đào tạo được một tiến sỹ
chuyên ngành kỹ thuật nhiệt và ba thạc sỹ kỹ thuật nhiệt và cơ khí chế
tạo. Sản phẩm máy của đề tài được ứng dụng cho Công ty Hóa chất cơ
bản miền Nam và được nhân rộng ở các công ty sản xuất và chế biến
muối tinh quy mô công nghiệp. Đặc thù của công nghệ và thiết bị sấy
tầng sôi đã giải quyết được hiện tượng kết khối và đóng rắn muối tinh khi
có tác động nhiệt; chất lượng muối tinh sấy lại cao hơn hẳn so các loại
máy sấy khác trước đây. Hạt muối có màu sắc tự nhiên, không bị mòn ở
các cạnh, sáng long lanh…
Năm 2010-2012 Nhà trường thực hiện đề tài cấp nghiên cứu khoa
học nhà nước“Nghiên cứu, tính toán, thiết kế chế tạo bộ chuyển đổi sử
dụng trực tiếp dầu thực vật (SVO) trên động cơ diesel. Kết quả nghiên
cứu đã thiết kế và chế tạo thành công được Bộ chuyển đổi SVO-01 để sử
dụng trực tiếp các loại dầu thực vật (dầu dừa hoặc dầu jatropha) làm
nhiên liệu cho động cơ diesel. Bộ chuyển đổi có tích hợp với máy đồng
thể để xử lý dầu thực vật khi có hàm lượng nước trong dầu lớn, để tạo
nhũ tương và đốt cháy cùng với dầu thực vật mà không cần loại bỏ chúng
ra khỏi dầu. Khi hàm lượng nước trong dầu SVO không lớn (< 0,017%
thể tích) thì không cần sử dụng máy đồng thể.
Năm 2012-21013 Viện Công nghệ Sinh học và thực phẩm của
Trường thực hiện đề tài nghị định thư Việt Nam – Hungary “Nghiên cứu
khả năng cải thiện độ phì của vùng đất quanh rễ có nấm cộng sinh”. Đề
tài đã tập trung giải quyết vấn đề nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới
nhằm nâng cao khả năng tác động của vi nấm ngoại cộng sinh với cây
chủ. Theo đó, chủng vi nấm chọn lọc (Tuber aestivum, Choiromyces
meandryformis, Terfezia terfezoides) được nuôi, làm thích nghi tại điều
kiện Việt Nam, sau đó cho xâm nhiễm vào cây chủ thông.
Tháng 5 năm học 2014- 2015 Nhà trường hoàn thành một đề tài
nghiên cứu khoa học cấp quốc gia thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo
“Nghiên cứu tính toán, thiết kế chế tạo dây chuyền công nghệ sử dụng
164
trấu để cung cấp năng lượng cho các tổ chức xay xát lúa công suất 6-10
tấn/ giờ” đề tài do TS Bùi Trung Thành làm chủ nhiệm. Đề tài được Bộ
Khoa học và Công nghệ đánh giá cao cả về tính khoa học, tính thực tiễn
và khả năng ứng dụng cao của đề tài cho các nhà máy xay xát lúa gạo
khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong việc tận thu nguồn trấu thải để
khí hóa tạo ra nhiên liệu khí tổng hợp (syngas) cung cấp nhiệt năng dùng
cho sấy bảo quản lúa gạo và làm nhiên liệu chạy động cơ diesel phát điện
trở lại phục vụ nhà máy xay xát.
Tháng 3 năm 2015 một đề tài NCKH thuộc Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ Quốc gia Nafosted “Thiết kế chế tạo phanh lưu chất từ biến
dung cho ô tô xe máy” của PGS TS Nguyễn Quốc Hưng làm chủ nhiệm
được nghiệm thu. Đề tài đã được Hội đồng khoa học Nafosted đánh giá
cao về tính ứng dụng cũng như sản phẩm của đề tài đã tạo ra nhiều công
bố quốc tế có uy tín.
Tháng 7 năm 2015 Hội đồng khoa học Sở khoa học và công nghệ
TPHCM tổ chức nghiệm thu đề tài cấp phố Hồ Chí Minh “Nghiên cứu
quy trình phân tích metyl este, glyxerin, monoglyxerit, diglyxerit và
triglyxerit trong biodiesel, khảo sát động học và tối ưu hóa phản ứng
metanol phân điều chế biodiesel từ mỡ cá da trơn” của TS Lê Thị Thanh
Hương (Khoa Công nghệ Hóa học). Hội đồng khoa học đã đánh giá cao
kết quả nghiên cứu, đã xác định được các thông số tối ưu của phản ứng
trao đổi este phục vụ cho việc thiết kế dây chuyền thiết bị và quy trình
công nghệ của nhà máy sản xuất biodiesel từ mỡ cá da trơn sử dụng xúc
tác KOH.
Năm 2015-2016, Nhà trường tiếp tục triển khai 52 đề tài NCKH cấp
trường, 4 đề tài NCKH cấp Bộ Công thương, 4 đề tài cấp tỉnh và thành
phố và 1 đề tài NCKH cấp quốc gia.
3. Hợp tác quốc tế
Cùng với việc củng cố quan hệ với các đối tác truyền thống, hoạt
động hợp tác quốc tế đã hướng vào các đối tác mới, mở ra triển vọng hợp
tác trong cả đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trong năm qua, hoạt động hợp tác quốc tế đạt được một số thành tựu
sau:
165
- Tiếp tục duy trì và phát huy các chương trình hợp tác đào tạo đã có
như: chương trình liên kết đào tạo Cử nhân Quản trị kinh doanh với Đại
học Mỹ Hòa, Đài Loan; chương trình Thạc sĩ Quản trị kinh doanh với
Đại học Soongsil, Hàn Quốc; chương trình Thạc sĩ Khoa học và Quản lý
môi trường với Đại học Liege, Bỉ; chương trình Cao đẳng Quản trị kinh
doanh với Saskatchewan Polytechnic (SIAST trước đây), Canada.
- Thực hiện tiếp các dự án:
- Dự án VULII: Trường tham gia dự án HEEAP từ tháng 6/2011 và
sau đó là chương trình VULLI bắt đầu từ tháng 9/2012 với mục tiêu bồi
dưỡng phát triển năng lực lãnh đạo Ban Giám hiệu, Khoa, Viện, Trung
tâm. Được lựa chọn tham gia chương trình HEEAP và VULII là vinh dự
to lớn. Tính đến nay trường đã đưa nhiều giảng viên tham gia chương
trình HEEAP và hơn 10 cán bộ lãnh đạo Ban giám hiệu, Khoa, Viện,
Phòng ban tham gia chương trình VULLI. Nhiều giảng viên được nhận
kinh phí hỗ trợ để thưc hiện cải tiến phương pháp gảng dạy.
- Dự án JICA: Phục vụ cho việc đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp
nặng – hóa chất tại Thanh Hóa và cả nước. Tổng vốn dự kiến của dự án:
248.285.000 JPY, tương đương 50.898.425.000 VND. Đây là dự án của
Bộ Công Thương nâng cấp thành dự án trọng điểm của Bộ. Dự án hướng
đến việc triển khai và áp dụng mô hình đào tạo kiểu Kosen của Nhật
trong đào tạo sinh viên chuyên ngành hóa và cơ khí tại Trường, trong đó,
tập trung cho Cơ sở Thanh Hóa. Dự án cũng bao gồm việc JICA cung
cấp cho trường một số trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu.
- Dự án Intel: Chương trình tài trợ về phòng thí nghiệm ESAP
(phòng thí nghiệm về huấn luyện kỹ năng vận hành thiết bị trong nhà
máy sản xuất công nghiệp) cho Khoa công nghệ điện tử (hai đợt lên đến
gần 800 triệu đồng). Chương trình đã tài trợ giảng viên khối ngành kỹ
thuật tham quan tập huấn về phương pháp giảng dạy tiên tiến của Đại học
Arizona tại Mỹ cũng như tổ chức cho sinh viên thăm quan học tập quá
trình sản xuất tại nhà máy của Intel tại Việt Nam. Từ năm 2009 đến nay,
chương trình đã tài trợ hàng trăm suất học bổng tiếng Anh và học bổng
HEEAP cho sinh viên nữ khối công nghệ Điện, Điện tử, Động lực của
trường.
166
- Ngoài ra, hợp tác quốc tế đã tìm nguồn tài trợ mở rộng đến các đơn
vị như: Khoa Công nghệ Cơ khí, Viện Khoa học và Quản lý Môi trường,
Khoa Công nghệ Hóa học, Viện Công nghệ Sinh học – Thực phẩm…
Công ty Đế Dương tài trợ máy và thiết bị cho 2 khoa Cơ khí, Công nghệ
điện trị giá 5000 USD. Khoa Nhiệt Lạnh tiếp nhận dự án phòng thí
nghiệm do LG - Hàn Quốc tài trợ…
4. Giới thiệu về các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại Trường
Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
4.1 Chương trình Cao đẳng Quản trị kinh doanh, liên kết đào tạo với
Học viện Khoa học và Công nghệ ứng dụng Saskatchewan, Canada
(SIAST- Saskpolytech, Canada).
Học viện SIAST nằm tại Bang Saskatchewan - Canada là một trong
những học viện đào tạo về các ngành khoa học và công nghệ ứng dụng
có uy tín tại Canada. Trường có 4 cơ sở đào tạo, hơn 12.000 sinh viên,
hơn 1.500 giảng viên đào tạo các bậc cao đẳng và đại học. Hơn 92% sinh
viên của trường có được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp. Năm 2014,
trường được phép đào tạo hệ cử nhân cho hai chương trình mới và đổi tên
thành trường Saskatchewan Polytechnic. Chương trình liên kết đào tạo
Cao đẳng Quản trị kinh doanh giữa Học viện SIAST và Trường Đại học
Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã được thực hiện đến nay với 9
khóa học. Sinh viên được học bằng tiếng Anh với chương đào tạo do
SIAST cung cấp, kiểm định và cấp bằng tốt nghiệp. Thời gian đào tạo
toàn phần tại Việt Nam là 3 năm. Đã có hơn 700 sinh viên tốt nghiệp từ
chương trình này và đã đạt được những vị trí ngày càng cao trong công
việc tại các công ty từ Luftanza đến Sabeco. Hiện đang có ít nhất 20 sinh
viên, những em đã tốt nghiệp chương trình liên kết IUH-SIAST, tham gia
tiếp tục các chương trình cử nhân tại các trường đại học tại bang Regina,
bang Ottawa, tại Mỹ, Singapore, và một số ít tại Úc. Sự thành công của
chương trình đã được ghi nhận qua các chuyến thăm quan và tìm hiểu
của đại diện quan chức chính phủ Canada bao gồm Ông Tổng lãnh sự
Canada tại thành phố Hồ Chí Minh, Bà Đại sứ Canada tại Việt Nam và
đặc biệt là chuyến thăm của Ngài Toàn quyền Canada trong năm 2011.
167
4.2 Chương trình Cử nhân Quản trị kinh doanh, liên kết đào tạo với
Đại học Khoa học Mỹ Hòa, Đài Loan (Meiho University, Taiwan, MU).
Đại học Mỹ Hòa nằm tại miền Nam đảo Đài Loan, là một trong những
trường đào tạo có uy tín với các ngành giáo dục đại học về Chăm sóc Sức
khoẻ; Quản trị kinh doanh; Công nghệ sinh học; Điều dưỡng; Quản trị Y
tế; Khoa học Thẩm mỹ; Dinh dưỡng và thực phẩm; Tài chính công; Công
nghệ thông tin; Ngoại ngữ; Công tác xã hội; Phát triển Văn hóa; Chăm
sóc trẻ sơ sinh và người già; Thể thao giải trí. Chương trình liên kết đào
tạo Cử nhân Quản trị kinh doanh giữa Đại học Mỹ Hòa, Đài Loan và
trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã được thực hiện
đến nay với 4 khóa học. Sinh viên được học bằng tiếng Anh với chương
trình đào tạo do MU cung cấp, kiểm định và cấp bằng tốt nghiệp. Thời
gian đào tạo toàn phần tại Việt Nam là 3 năm và tại Đại học Mỹ Hòa, Đài
Loan 1 năm. Đã có trên 160 sinh viên tốt nghiệp từ chương trình này và
hầu hết có được việc làm sau khi tốt nghiệp. Một số sinh viên sau khi tốt
nghiệp lại tiếp tục tham gia các chương trình đào tạo Thạc sỹ tại các
trường ở Đài Loan hoặc tại các quốc gia khác. Hiện tại một số cựu sinh
viên của chương trình cũng đang nắm giữ một số vị trí quản lý cấp cao
tại một số doanh nghiệp như Ngân hàng HSBC, Thép miền Nam…
4.3 Chương trình Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, liên kết đào tạo với Đại
học Soongsil, Hàn Quốc (Soongsil University, Korea, SSU)
Là trường đại học tư thục đầu tiên của Hàn Quốc, Đại học Soongsil
có bề dày lịch sử hơn 100 năm (thành lập năm 1897). Là một trong
những trường đại học có uy tín hàng đầu tại Hàn Quốc, Đại học Soongsil
có 6 Khoa, 7 phòng ban. Chương trình liên kết đào tạo Thạc sỹ Quản trị
kinh doanh giữa Đại học Soongsil, Hàn Quốc với trường Đại học Công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện được 7 khóa học. Sinh viên
được học bằng tiếng Anh với chương trình đào tạo do SSU cung cấp,
kiểm định và cấp bằng tốt nghiệp. Thời gian đào tạo toàn phần tại Việt
Nam là 2 năm. Đã có hơn 200 học viên tốt nghiệp từ chương trình này và
hầu hết đều được nắm các vị trí quản lý quan trọng trong tổ chức nơi
đang làm việc.
168
4.4 Chương trình Thạc sỹ Khoa học và Quản lý môi trường, liên kết
đào tạo với Đại học Liege, Bỉ (Liege University, Belgium, ULg)
Trường Đại học Liege - Bỉ có bề dày lịch sử gần 200 năm, được
thành lập năm 1817. Trường là một trong những trường đại học quốc gia
hàng đầu của Bỉ đồng thời rất có uy tín tại Châu Âu cũng như toàn thế
giới. Trường Đại học Liege có hơn 3.300 cán bộ trong đó có hơn 2.400
cán bộ giảng dạy và nghiên cứu, 800 cán bộ hành chính và nhân viên hỗ
trợ kỹ thuật. Hiện trường có quan hệ hợp tác đào tạo và nghiên cứu với
hơn 70 quốc gia trên thế giới. Hiện có hơn 18% số sinh viên trong tổng
số 17.000 học viên, sinh viên của trường là đến từ các nước bạn. Chương
trình liên kết đào tạo Thạc sỹ Khoa học và Quản lý môi trường giữa Đại
học Liege, Bỉ và Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
đã được thực hiện đến nay với 3 khóa học. Sinh viên được học bằng tiếng
Anh với chương đào tạo do ULg cung cấp, kiểm định và cấp bằng tốt
nghiệp. Thời gian đào tạo toàn phần tại Việt Nam là 2 năm. Đã có hơn
100 học viên tốt nghiệp từ chương trình này và hầu hết đều được nắm các
vị trí quản lý quan trọng trong tổ chức nơi đang làm việc; trong đó, một
số ít tiếp tục việc học với việc tham gia các chương trình nghiên cứu sinh
ở trong nước và ngoài nước.
B. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC ĐOÀN VÀ PHONG TRÀO
THANH NIÊN NĂM HỌC 2015 - 2016
Trên cơ sở những thành công và hạn chế của năm học 2014 – 2015,
Ban chấp hành Đoàn trường xác định mục tiêu là năm đột phá của hoạt
động Đoàn trường, chính vì thế Ban Chấp hành Đoàn trường xây dựng
chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh niên năm học 2015 -
2016 với nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp cụ thể sau:
Nhiệm vụ trọng tâm
Tập trung đẩy mạnh hiệu quả của công tác giáo dục của Đoàn, xây
dựng hình ảnh sinh viên Đại học Công nghiệp; gắn với thực hiện các
chiến lược phát triển của nhà trường.
Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Tuổi trẻ
Việt Nam học tập và làm theo lời Bác”. Duy trì việc tổ chức các
chương trình và hoạt động của Câu lạc bộ “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ
Việt Nam”.
169
Tập trung, đầu tư thực hiện các phong trào, đặc biệt là phong trào học
tập và nghiên cứu khoa học. Xây dựng động cơ, thái độ, ý thức tự
giác học tập trong sinh viên. Nâng cao chất lượng hoạt động các CLB
học thuật, các danh hiệu tuyên dương. Tập trung công tác hỗ trợ Sinh
viên, Học sinh toàn trường (đặc biệt là sinh viên nghề, trung cấp
chuyên nghiệp); Thực hiện nghiêm túc, chất lượng cuộc vận động
Nhà giáo trẻ tiêu biểu; Tuyên dương sinh viên, học sinh nghề tích cực
cũng như công tác tiên phong làm nòng cốt trong cuộc vận động Sinh
viên 5 tốt.
Tập trung đầu tư công tác xây dựng Đoàn tại cơ sở, công tác quy
hoạch và đào tạo cán bộ. Tích cực tham gia xây dựng Đảng, tăng
cường giới thiệu Đoàn viên ưu tú cho Đảng. Triển khai Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ các cấp, Nghị quyết Đại hội Đoàn các cấp đến toàn
thể đoàn viên, thanh niên.
1. Tăng cường, đẩy mạnh và nâng chất nội dung và các giải pháp
sáng tạo trong thực hiện cuộc vận động “Tuổi trẻ Việt Nam học tập
và làm theo lời Bác”
Đối với đoàn viên là sinh viên: tập trung học tập và cụ thể hóa hành
động gắn với nội dung chủ động học tập, không ngừng rèn luyện; tích
cực xây dựng môi trường giáo dục tích cực, thân thiện, lành mạnh; tự
trang bị kỹ năng sống và làm việc và đặc biệt là nâng cao kỹ năng giao
tiếp ngoại ngữ, gắn với cuộc vận động “Sinh viên 5 tốt”.
Đối với Chi đoàn cán bộ và Chi đoàn giảng viên: tập trung học tập
và cụ thể hóa hành động gắn với ý thức trách nhiệm với học sinh, sinh
viên, với chất lượng giảng dạy, công tác; không ngừng tự học tập và
nghiên cứu khoa học nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình
hỗ trợ và tham gia vào hoạt động Đoàn và hoạt động tại đơn vị công tác.
Lấy cuộc vận động “Nhà giáo trẻ tiêu biểu” làm trọng tâm để phấn đấu,
rèn luyện.
Đối với học sinh và sinh viên nghề: cụ thể hóa các nội dung cần cù,
tiết kiệm của Bác thành phong trào tự học tập và tự trang bị kỹ năng
sống, xây dựng giải thưởng sinh viên, học sinh giỏi nghề.
Tiếp tục duy trì đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động “Tuổi trẻ
Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” thông qua việc triển khai học tập
170
các chuyên đề Tư tưởng Hồ Chí Minh trong đoàn viên, thanh niên; triển
lãm, phóng sự, phim ảnh… tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp của chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Tìm kiếm các mô hình, sản phẩm cụ thể cho cuộc vận động, chỉ
đạo và hướng dẫn các Đoàn khoa thực hiện việc làm theo lời Bác bằng
nhiều công việc cụ thể, đặc biệt phát động mỗi đoàn viên, hội viên ít nhất
một phần việc thanh niên làm theo lời Bác; mỗi chi đoàn, cơ sở Đoàn ít
nhất một công trình, phần việc thanh niên làm theo lời Bác. Đặc biệt triển
khai đăng ký, theo dõi, bình chọn và tuyên dương điển hình “Thanh niên
làm theo lời Bác”, tập thể “Thanh niên làm theo lời Bác”; tổ chức các
“Ngày hội sinh viên làm theo lời Bác”.
2. Mở rộng quy mô và nâng hiệu quả của Chương trình
“Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam” kết hợp tăng cường các hoạt
động giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, đạo đức lối sống,
pháp luật cho thanh niên
2.1. Chương trình thắp sáng ước mơ Tuổi trẻ Việt Nam
Tiếp tục tổ chức chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt
Nam” cho nhiều đối tượng với nhiều hình thức, đặc biệt quan tâm đối
tượng trung học phổ thông. Đoàn trường sẽ phối hợp với các trường THPT
trên địa bàn thành phố trong việc đồng hành trao Học bổng thắp sáng ước
mơ cho đối tượng là học sinh các trường THPT địa bàn thành phố.
Phát huy vai trò của CLB “ Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam”
trong công tác tuyên truyền, cổ động tinh thần học tập và nghiên cứu
khoa học của sinh viên, học sinh trường. Xây dựng kế hoạch hoạt động
của các câu lạc bộ “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam”. Vận động
đông đảo cựu sinh viên thành đạt, có uy tín xã hội tham gia các hoạt động
thắp sáng ước mơ giúp đoàn viên thanh niên tự hào hơn về truyền thống
của Nhà trường.
Cụ thể hóa cuộc vận động gắn với cuộc vận động “Sinh viên 5 tốt”
cho SV, HS; cán bộ, giảng viên trẻ phấn đấu dạy tốt, nghiên cứu khoa
học đạt hiệu quả.
2.2. Công tác giáo dục
a. Giáo dục chính trị tư tưởng
171
Trọng tâm là tuyên truyền đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước góp phần làm cho đoàn viên thanh niên vững tin vào
Đảng và chính quyền thông qua các ngày lễ lớn trong năm học, đẩy mạnh
và nghiên cứu đổi mới hình thức tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác –
Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, tăng cường các hình thức giao lưu, trao
đổi giữa người dạy và người học các môn khoa học chính trị; đồng thời
tổ chức cuộc thi, thành lập đội tuyển tham gia cuộc thi tìm hiểu các môn
khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh “Ánh sáng thời đại” dành
cho cán bộ, giảng viên trẻ.
Tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị chủ điểm, các diễn đàn thông
tin, diễn đàn trao đổi giữa lãnh đạo Trường với đoàn viên thanh niên.
Qua đó củng cố niềm tin, xây dựng ý thức trách nhiệm và tình cảm cách
mạng cho thế hệ trẻ, đề phòng và nâng cao khả năng nhận thức của đoàn
viên thanh niên trước diễn biến hòa bình, tình hình trong nước và thế giới
có nhiều diễn biến phức tạp.
Tiếp tục tổ chức học tập Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường và
Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI; Nghị quyết đại hội Đoàn các cấp, Nghị quyết của đoàn trường, đảm
bảo 100% đoàn viên được học tập, quán triệt các nội dung của nghị
quyết.
b. Giáo dục truyền thống
Tập trung vun đắp và giáo dục chủ nghĩa yêu nước, tinh thần tự
cường, tự tôn dân tộc ở mỗi đoàn viên thanh niên thông qua những nội
dung và biểu hiện cụ thể như:
Tổ chức đợt hoạt động chào mừng kỷ niệm 84 năm thành lập Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh (26/3/1931 – 26/3/2015). Đặc biệt là chào mừng kỷ
niệm các ngày lễ lớn trong năm như ngày 9/1, ngày 8/3, ngày 20/11,
ngày thành lập trường… góp phần nâng cao lòng tự hào của sinh viên,
học sinh trong toàn trường.
Tăng cường tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, thắp nến tri
ân các anh hùng liệt sĩ vào dịp 30/4, 27/7, Tết Nguyên đán; tiếp tục thăm
hỏi, chăm sóc Mẹ Việt Nam anh hùng, các khu căn cứ của Thành Đoàn;
172
Tuyên truyền, vận động đoàn viên, thanh niên thực hiện cuộc vận
động “Dân ta phải biết sử ta” gắn với các diễn đàn, cuộc thi tìm hiểu, lễ
hội văn hóa nhằm cổ vũ đoàn viên, thanh niên bảo tồn gìn giữ và phát
huy những giá trị truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa văn hóa nhân loại.
c. Giáo dục đạo đức lối sống
Cụ thể hóa vận động “4 xây, 3 chống” thành cuộc vận động Thanh
niên sống đẹp (xây tinh thần tình nguyện, chống lối sống vô văn hóa),
xây dựng “Văn hóa đọc” và tăng cường các hoạt động giáo dục đạo đức,
lối sống theo phương châm “cán bộ, đoàn viên gương mẫu hành động vì
một môi trường văn hóa lành mạnh cho tuổi trẻ”.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền tại Trường, phát động tuần lễ
“Bàn sạch, Bảng đẹp”, “Sạch trường - Đẹp lớp”, tăng cường số lượng
và chất lượng cho các diễn đàn, hội thảo về đạo đức, lối sống trong sinh
viên, học sinh.
Tập trung giáo dục ý thức công dân, chấp hành pháp luật, xây dựng
nếp sống văn minh và mỹ quan đô thị. Duy trì các đội hình cờ đỏ tuyên
truyền vận động đoàn viên, thanh niên thực hiện nghiêm túc nội quy
Trường về tác phong, nề nếp, cuộc vận động “Văn minh giảng đường” ;
tích cực vận động SV, HS thực hiện các quy định khu dân cư, tham gia
xây dựng khu phố, văn hoá. Vận động đoàn viên gương mẫu trong thực
hiện quy chế đánh giá rèn luyện của Nhà trường. Thường xuyên tổ chức
các buổi tọa đàm, các hoạt động cho các đối tượng đặc thù, hình thành
diễn đàn thanh niên định kỳ tại các đơn vị trước nhưng vấn đề bức xúc
của đoàn viên thanh niên. Sơ kết việc triển khai thực hiện công trình
thanh niên “Xây dựng hình mẫu sinh viên Đại học Công nghiệp thông
qua công tác giáo dục đạo đức, lối sống”
Tăng cường các buổi gặp gỡ giữa lãnh đạo Nhà trường với cán bộ
đoàn, hội trong toàn Trường để thông tin về các vấn đề xã hội và của Nhà
trường; chú trọng tăng cường các phương án an ninh trong SV, HS đảm
bảo công tác nắm bắt tư tưởng trong sinh viên học sinh, phối hợp tốt với
địa bàn nơi cư trú và các cơ quan chức năng trong công tác an ninh, phát
huy vai trò của lực lượng nòng cốt chính trị.
173
Tập trung cho hoạt động tìm kiếm các gương sáng, điển hình trong
giáo viên, giảng viên, sinh viên, học sinh để tuyên truyền, giới thiệu
thường xuyên, tạo thành phong trào thi đua học tập và rèn luyện. Đẩy
mạnh tuyên dương “ giảng viên trẻ tiêu biểu”, “Cán bộ tiêu biểu”, “Sinh
viên 5 tốt”; “học sinh giỏi nghề”… trong các ngày lễ lớn như ngày nhà
giáo Việt Nam 20/11, ngày truyền thống sinh viên, học sinh, ngày 26/3,
thành lập trường.
d. Giáo dục pháp luật
Đổi mới các hình thức giáo dục pháp luật bằng nhiều hoạt động
cụ thể sinh động. Tập trung giáo dục ý thức công dân, chấp hành pháp
luật nhất là Luật giao thông đường bộ, Luật Thanh niên, Luật nghĩa vụ
quân sự, Luật giáo dục, đặc biệt là các nội quy, quy chế của Nhà trường.
Tổ chức cuộc thi “An toàn giao thông” và tham gia các cuộc thi
cấp Thành phố.
Tổ chức Olympic “Sinh viên và Pháp luật” 2014.
Đặc biệt phối hợp Phòng Công tác Chính trị & Công tác sinh
viên, thực hiện triệt để quy chế đánh giá điểm rèn luyện phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống trong sinh viên.
3. Phong trào 5 xung kích xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
3.1. Xung kích thực hiện nhiệm vụ chính trị trong Nhà trường
Thể hiện vai trò xung kích của đoàn viên, thanh niên trong việc
hoàn thành nhiệm vụ đào tạo, nhiệm vụ dạy, học và nghiên cứu khoa học
trong Trường, BCH Đoàn trường đẩy mạnh phong trào “Dạy tốt - Học tốt
- Tích cực nghiên cứu khoa học” trong Trường, duy trì và đầu tư cho các
câu lạc bộ học thuật, tổ chức nhiều cuộc thi học thuật góp phần tăng tính
chủ động học tập và NCKH trong đoàn viên, thanh niên. Phát động
phong trào mỗi đoàn viên ít nhất một sáng kiến, một ý tưởng sáng tạo vì
sự phát triển của đơn vị, vì thành phố văn minh, hiện đại thông qua cuộc
thi “Ý tưởng sinh viên Công nghiệp”.
Sinh viên: thi đua học tập tốt, xây dựng phương pháp học tập hiệu
quả, tham gia tích cực trong quá trình đổi mới phương pháp học tập;
đăng ký và phấn đấu nâng cao chất lượng học tập qua từng học kỳ, tích
174
cực tham gia nghiên cứu khoa học và các hoạt động học gắn với cuộc vận
động “Sinh viên 5 tốt”.
Học sinh trung cấp và dạy nghề: phát động phong trào học sinh
giỏi nghề, phối hợp cùng các Khoa tổ chức cuộc thi “Tay nghề giỏi” lần
thứ nhất cho sinh viên, học sinh nghề của trường. Gắn với phong trào
sinh viên, học sinh thi giỏi nghề.
Cán bộ, giảng viên trẻ: Tiếp tục phát động phong trào dạy tốt, đổi
mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Tích
cực tham gia nghiên cứu và hỗ trợ hoạt động học thuật của sinh viên, học
sinh, chủ động đăng ký xây dựng công trình thanh niên gắn với chuyên
môn như: nghiên cứu khoa học, ngân hàng giáo án điện tử; Ngân hàng đề
thi trắc nghiệm, nâng cao tinh thần trách nhiệm với công việc, với học
sinh, sinh viên; chủ động đề xuất, hiến kế đổi mới quy trình xử lý công
việc hành chính trong trường học. Phấn đấu trở thành giáo viên trẻ có
chuyên môn tốt, đạo đức tốt, cống hiến tốt.
Cán bộ trẻ khối phòng, ban xung kích, thực hiện cải tiến quy trình
quản lý, xử lý công việc khoa học, hiệu quả; tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ
sinh viên học sinh giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh phong trào “3
trách nhiệm”; tích cực tham gia xây dựng và tích cực đấu tranh chống các
biểu hiện tiêu cực, sách nhiễu.
Thực hiện tốt cuộc vận động “xây dựng môi trường giáo dục, tích
cực, thân thiện, lành mạnh”; cuộc vận động “Tuổi trẻ sáng tạo”: tham gia
hoạt động phát huy ý tưởng sáng tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học góp
phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của thành phố, của đơn vị.
3.2. Xung kích vì an sinh xã hội
Tổ chức và nâng chất các hoạt động tình nguyện truyền thống: Chiến
dịch tình nguyện mùa hè xanh, xuân tình nguyện, sinh viên ăn tết xa nhà,
các Ngày thứ bảy tình nguyện, Chủ nhật xanh, thường xuyên tổ chức đi
đến các mái ấm, nhà mở… Phát huy tối đa chuyên môn, các công trình
thanh niên cụ thể, thiết thực trong phong trào thanh niên tình nguyện như
là thành lập các đội hình chuyên theo ngành học của sinh viên. Phấn đấu ít
nhất mỗi đoàn viên tham gia một hoạt động tình nguyện trong năm học.
175
Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và xây dựng
nếp sống văn minh (xanh, sạch, đẹp), công tác xã hội (quyên góp hỗ trợ
vùng lũ, vùng thiên tai, hiến máu nhân đạo…). Tuyên truyền, vận động
đoàn viên, thanh niên tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, phòng
chống tệ nạn xã hội; thực hiện các công trình thanh niên “Bàn sạch,
Bảng đẹp”, “Sạch trường -Đẹp lớp”.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động tình nguyện tại chỗ để hỗ trợ
góp phần xây dựng môi trường học đường văn minh, tiết kiệm và sử dụng
năng lượng hiệu quả. Tăng cường nắm bắt và tập hợp các hoạt động tình
nguyện tự phát, đội nhóm trên mạng tham gia phong trào tình nguyện do
Đoàn – Hội tổ chức. Phát động đoàn viên, thanh niên của trường tích cực
hưởng ứng cuộc vận động “Thanh niên Việt Nam đồng hành cùng hàng
Việt Nam”.
Phát huy vai trò của cán bộ, giảng viên trẻ trong việc tham gia thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học gắn với 6 chương trình đột phá của
Thành phố; phát huy vai trò của Hội sinh viên trong xây dựng nông thôn
mới tại 5 huyện ngoại thành.
3.3. Xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị của
thành phố và Xung kích vì trật tự giao thông, xây dựng văn minh đô
thị
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về ý thức giữ gìn, bảo vệ an
ninh, chính trị xã hội, không ngừng nâng cao nhận thức và hành động đấu
tranh chống “Diễn biến hòa bình” củng cố lực lượng nòng cốt, xây dựng
các phương án giả định, kịp thời xử lý các tình huống phát sinh. Tham
gia tích cực chương trình hành động “Tuổi trẻ Thành phố vì biên giới -
hải đảo” bằng cách nắm kỹ các quan điểm, chủ trương tình hình của biển
đảo thông qua các buổi đối thoại, diễn đàn… và chương trình hành động
“Tuổi trẻ Thành phố xung kích giữ gìn trật tự an toàn giao thông”.
Phối hợp Phòng Công tác Chính trị & Công tác Sinh viên tổ chức
nói chuyện chuyên đề, cung cấp thông tin, nâng cao tinh thần cảnh giác
cho toàn thể đoàn viên thanh niên về các vấn đề an ninh. Tổ chức tập huấn
công tác an ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của Trường về cách nắm bắt
và xử lý tình hình an ninh trong học đường. Tham gia giữ gìn an ninh trật
tự trên địa bàn đơn vị trú đóng. Phối hợp với đoàn thể và chính quyền địa
176
phương xây dựng ký túc xá, khu nhà trọ an toàn - sạch đẹp, văn minh, an
toàn.
Tổ chức các hoạt động giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ tài sản tại
Trường; chủ động phối hợp với địa phương (cụ thể là phường 4, 1, 5 và
quận đoàn Gò Vấp) tổ chức các hoạt động giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn đơn vị trú đóng. Tuyên truyền, vận động đoàn viên, thanh niên đơn
vị tham gia giữ gìn trật tự xã hội tại nơi cư trú. Phối hợp Đoàn Phường 4,
phường 5, phường 1 xây dựng khu nhà trọ an toàn - sạch đẹp.
3.4. Xung kích bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức
của Đoàn viên về môi trường và biến đổi khí hậu.
Chỉ đạo các Đoàn khoa/viện triển khai và vận động Đoàn viên tham
gia các chương trình “Giờ trái đất”, “Ngày môi trường thế giới”, Ngày
“Quốc tế vì Đa dạng Sinh học”.
Thành lập các đội hình chuyên tình nguyện bảo vệ môi trường;
Tăng cường đầu tư và nâng chất tổ chức các cuộc thi liên quan đến khoa
học môi trường: “Môi trường và con người”, “Chuông vàng Sinh học”,
“Sống xanh” …
4. Phong trào “4 đồng hành với thanh niên mưu sinh lập nghiệp”
4.1. Đồng hành trong học tập, lao động và sáng tạo
Nâng cao hiệu quả “Học tích cực, trung thực, hiệu quả”, vận
động các chi đoàn xây dựng các nhóm hỗ trợ giúp nhau vượt khó trong
học tập góp phần cùng Nhà trường hạ thấp tỉ lệ sinh viên học sinh yếu
kém. 100% Đoàn cơ sở đoàn nắm chắc kết quả học tập, rèn luyện của
đoàn viên, thanh niên tại đơn vị.
Đầu tư nhiều giải pháp hoạt động CLB nhằm tuyên truyền, giáo
dục động cơ, thái độ, ý thức học tập trong sinh viên. Phát triển mô hình
sinh viên tự tìm tòi, tự đào tạo thông qua các cuộc thi chuyên ngành,
Đoàn trường chỉ định hướng và tạo cơ chế cho các CLB hoạt động.
Phối hợp cùng Hội sinh viên thực hiện cuộc vận động “Sinh viên 5
tốt” được xem là một giải pháp tạo động lực cho học tập phấn đấu vươn
lên trong SV, HS toàn Trường.
177
Tổ chức hội nghị phát động phong trào nghiên cứu khoa học trong
sinh viên cấp trường, 100% đoàn khoa tổ chức hội nghị nghiên cứu khoa
học, tạo điều kiện cho đoàn viên, sinh viên trong khoa tiếp cận được
phong trào nghiên cứu khoa học trong Nhà trường. Tham mưu Ban giám
hiệu Nhà trường hoàn chỉnh và ban hành quy định nghiên cứu khoa học
trong sinh viên, tổ chức khen thưởng và tuyên dương điển hình.
Tổ chức cuộc thi “ Ý tưởng sinh viên Công nghiệp ” nhằm tạo điều
kiện cho sinh viên, học sinh sớm tiếp cận hình thức và phương pháp luận
trong NCKH, đồng thời tìm kiếm các ý tưởng hay để xây dựng đề tài
NCKH tham gia cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo”, Festival tuổi trẻ sáng tạo
toàn Thành phố.
4.2. Đồng hành với thanh niên trong nâng cao sức khỏe thể chất
và đời sống tinh thần
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các Câu lạc bộ học thuật tại các khoa tổ
chức các cuộc thi học thuật. Tăng cường vai trò cán bộ, giảng viên trẻ
trong các hoạt động học thuật và NCKH. Thường xuyên tuyên dương các
tập thể, cá nhân tham gia tốt các hoạt động học thuật và đạt nhiều thành
tích trong học tập và NCKH.
Chú ý phát hiện những trường hợp SV, HS gặp khó khăn trong
cuộc sống, học tập, công tác, có giải pháp hiệu quả để hỗ trợ. Tăng cường
vận động mọi nguồn lực trong và ngoài Nhà trường hỗ trợ các suất học
bổng cho đoàn viên, thanh niên.
Phối hợp với Phòng CTCT&CTSV trong việc đẩy mạnh các hoạt
động tư vấn hướng nghiệp thông qua các ngày hội việc làm, các buổi hội
thảo, đồng thời tăng cường hỗ trợ đoàn viên, thanh niên như giới thiệu
nhà trọ, việc làm thêm, chỗ thực tập và tìm kiếm nhiều nguồn học bổng
cho sinh viên, học sinh.
Tăng cường nhiều hoạt động hỗ trợ cho cho sinh viên, học sinh
ngoại trú, dân tộc, sinh viên, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Đẩy mạnh và tăng cường nguồn lực học bổng dành cho cán bộ Đoàn –
Hội trong năm.
Chỉ đạo các cấp bộ đoàn chủ động và làm nòng cốt trong việc tổ
chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, tổ chức hội thao toàn Trường.
178
Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, các lễ hội
truyền thống, du khảo, dã ngoại; tăng cường hỗ trợ các hoạt động văn
hóa tinh thần cho sinh viên, học sinh. Tăng cường tính chủ động của chi
đoàn, Đoàn khoa trong thiết kế nội dung phù hợp nhu cầu. Phát triển
mạnh các CLB- Đội- Nhóm sở thích.
Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu với các đơn vị kết nghĩa, thanh
niên lực lượng vũ trang, thanh niên địa bàn dân cư, văn nghệ phục vụ các
vùng khó khăn. Tích cực tham gia các hoạt động cụm trường và các hoạt
động liên kết.
Tổ chức các hoạt động tư vấn sức khỏe, tư vấn tâm lý, giáo dục
giới tính cho thanh niên trong Trường. Thành lập nhiều câu lạc bộ, đội,
nhóm sở thích, nghệ thuật, năng khiếu trong sinh viên, học sinh.
4.3. Đồng hành với thanh niên trong việc nâng cao kỹ năng thực
hành xã hội, đẩy mạnh công tác quốc tế thanh niên
Vận động, tuyên truyền đoàn viên, thanh niên tham gia thực hiện
chủ đề năm nếp sống văn minh đô thị bằng nhiều việc làm cụ thể, thiết
thực như: đẩy mạnh hoạt động xây dựng Nhà trọ văn hóa, tham gia xây
dựng văn minh học đường, xây dựng cổng trường an toàn- sạch đẹp.
Tập trung nâng chất và thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tọa
đàm hội nghị nhằm trang bị các kỹ năng thực hành xã hội cho thanh niên:
kỹ năng ứng xử, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm… Tăng
cường thành lập các câu lạc bộ rèn luyện kỹ năng sinh viên.
Tổ chức các hoạt động tạo động lực, khuyến khích SV, HS học tập,
nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, chủ động tham gia các hoạt động,
diễn đàn thanh niên, sinh viên, học sinh thế giới. Tập huấn cho cán bộ
các vấn đề liên quan đến công tác quốc tế thanh niên.
Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, đối thoại với các diễn giả,
chuyên gia tâm lý, chuyên gia đào tạo kỹ năng nhằm tăng cường vốn
sống, kỹ năng và các thái độ cần thiết cho Sinh viên.
5. Nâng cao vai trò nòng cốt chính trị đối với hoạt động của Hội
Sinh viên; Tiếp tục xây dựng hình ảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho
Hội Sinh viên phát triển; mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh
niên trong trường học
179
Tiếp tục đảm bảo vai trò nòng cốt của tổ chức Đoàn trong công tác
Hội sinh viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Hội hoạt động, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ làm công tác Hội.
Hỗ trợ tạo điều kiện cho các cấp Hội tổ chức đại hội tiến tới chào
mừng Đại hội Hội Sinh viên toàn quốc.
Chỉ đạo các chi đoàn giới thiệu và vận động 100% sinh viên năm
nhất vào hội, từng đoàn viên phải tham gia công tác xây dựng hội và
được đánh giá vào phân tích chất lượng chi đoàn, đoàn viên cuối năm.
Chỉ đạo các đoàn khoa tích cực hỗ trợ các liên chi hội hoạt động.
Tập trung chăm lo, hỗ trợ thanh niên, đẩy mạnh các hoạt động
phong trào, hoạt động tình nguyện nhằm tạo môi trường hoạt động xã hội
để thanh niên rèn luyện thực tiễn, nâng cao chất lượng tập hợp thanh
niên.
Quan tâm đầu tư công tác cán bộ, giới thiệu làm cán bộ Hội, nhất là
trong sinh viên, đảm bảo sinh viên làm cán bộ chủ chốt của Hội và ngược
lại, chú trọng quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội làm công tác
Đoàn. Chủ động hình thành các câu lạc bộ, đội, nhóm mới, củng cố, nâng
chất các loại hình câu lạc bộ, đội, nhóm hiện có để mở rộng tập hợp
thanh niên khi Trường đào tạo theo học chế tín chỉ hoàn toàn.
6. Xây dựng Đoàn vững về chính trị - mạnh về tổ chức
6.1. Xây dựng Đoàn vững mạnh về tư tưởng chính trị
Tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt của đoàn viên trong việc nắm bắt
tình hình, định hướng tư tưởng trong thanh niên. Tổ chức cho 100% đoàn
viên học tập 6 bài học lý luận chính trị và các chuyên đề tư tưởng Hồ Chí
Minh, các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Tăng
cường, đa dạng hóa các phương thức tuyên truyền các nội dung chính trị
trong sinh hoạt chi đoàn.
Hướng dẫn, nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ chi đoàn về ý
nghĩa, nội dung, yêu cầu, phương pháp thực hiện sinh hoạt chi đoàn chủ
điểm. Đảm bảo 100% các cơ sở Đoàn thực hiện triển khai 2 đợt sinh hoạt
chủ điểm.
180
Thông tin đầy đủ và kịp thời các vấn đề nóng bỏng và thời sự trong
nước và thế giới đến với đoàn viên, cán bộ đoàn. Nâng chất lượng các
hoạt động và phát huy vai trò của Câu lạc bộ lý luận trẻ, Câu lạc bộ cán
bộ Đoàn, Câu lạc bộ kỹ năng … dần dần hoàn thiện và bổ sung tủ sách
thanh niên, tài liệu cẩm nang cho đoàn viên, cán bộ đoàn.
Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống nắm bắt thông tin
trong Đoàn. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận kết hợp bồi dưỡng
cán bộ vào mỗi năm học, phối hợp Phòng CTCT&CTSV tổ chức tốt tuần
lễ sinh hoạt chính trị đầu khóa.
6.2. Xây dựng Đoàn vững mạnh về tổ chức
Công tác Đoàn viên: Đảm bảo chất lượng trong việc kết nạp thanh
niên vào Đoàn. Đầu tư cho công tác trao thẻ Đoàn. Làm tốt công tác phân
tích chất lượng đoàn viên theo đúng quy trình, phát huy vai trò của chi
đòan, đưa công tác phân tích chất lượng đòan viên vào nề nếp và trở
thành động lực cho đoàn viên phấn đấu.
Tiếp tục triển khai “Chương trình rèn luyện đoàn viên” theo Hướng
dẫn của Trung ương Đoàn, gắn với nội dung cuộc vận động “Tuổi trẻ
Việt Nam học tập và làm theo lời Bác”. Thống nhất quan điểm kết quả
rèn luyện đoàn viên là kết quả phân tích chất lượng đoàn viên.
Công tác chi đoàn, đoàn khoa: Kiên trì thực hiện cuộc vận động
xây dựng chi đoàn mạnh, chi đoàn 3 nắm, 3 biết, 3 làm, chi đoàn chủ
động công tác. Mỗi chi đoàn, Đoàn khoa chọn và đầu tư xây dựng mô
hình cải tiến nội dung, phương thức sinh hoạt chi đoàn đa dạng, thu hút,
hiệu quả.
Tập trung xây dựng “Chi đoàn mạnh”, chất lượng sinh hoạt chi
đoàn và mô hình sinh hoạt chi đoàn trong điều kiện học chế tín chỉ, sinh
hoạt của chi đoàn giảng viên, cán bộ trẻ; thường xuyên hướng dẫn, nâng
cao nhận thức đội ngũ cán bộ chi đoàn về ý nghĩa, nội dung, yêu cầu,
phương pháp thực hiện sinh hoạt chi đoàn chủ điểm.
Phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của chi đoàn, Đoàn khoa
trong việc tăng cường nhiệm vụ tập hợp thanh niên; tổ chức thực hiện
hiệu quả các phong trào hành động cách mạng của Đoàn trường.
181
Công tác cán bộ: Làm tốt công tác tiếp nhận và phát huy đội ngũ
cán bộ Đoàn phổ thông trung học vào trường. Tăng cường nhiều buổi tập
huấn và đổi mới nội dung, phương thức đào tạo huấn luyện và bồi dưỡng
cán bộ theo hướng gắn liền tiêu chuẩn hóa cán bộ. Đặc biệt chú trọng
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ từ cấp chi đoàn trở lên. Trang bị các
tài liệu cần thiết cho cán bộ, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, chú
trọng bồi dưỡng đào tạo cán bộ Đoàn có năng lực làm công tác Hội.
Quan tâm bồi dưỡng lớp cán bộ kế thừa có đầy đủ tiêu chuẩn và
phẩm chất chính trị phù hợp với yêu cầu của Thành đoàn.
Duy trì các hội thi, hội trại tập huấn, huấn luyện cán bộ Đoàn, gặp
gỡ đối thoại, trao đổi kinh nghiệm, sinh hoạt chuyên đề đối với từng đối
tượng cán bộ Đoàn, Hội. Tăng cường chăm lo cho đội ngũ cán bộ đoàn
hội, đồng thời thường xuyên tuyên dương khen thưởng, nhân rộng điển
hình những cán bộ đoàn, hội đạt thành tích xuất sắc, có nhiều đóng góp
tích cực cho công tác Đoàn và phong trào thanh niên của Trường nhằm
tạo động lực cho cán bộ Đoàn, Hội.
Công tác kiểm tra: Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra việc thực hiện
Điều lệ, quy chế nề nếp sinh hoạt, công tác quản lý đoàn viên, đoàn phí
và việc thực hiện Nghị quyết, công tác khen thưởng và chương trình công
tác năm. Công tác kiểm tra của đoàn trường cần được quan tâm thường
xuyên hơn. Gắn công tác kiểm tra với việc điều chỉnh, nâng cao chất
lượng hoạt động của Đoàn trường và đoàn cơ sở.
6.3. Đoàn tích cực tham gia xây dựng Đảng và Nhà trường
Phối hợp cùng chi bộ sinh viên phát huy vai trò Đảng viên trẻ làm
nòng cốt trong hoạt động, bồi dưỡng về nhận thức chính trị và tinh thần
cách mạng cho đoàn viên ưu tú. Phân công đảng viên trẻ phụ trách các
nhóm tu dưỡng, trung kiên.
Mạnh dạn giao cho đoàn khoa giữ vai trò giới thiệu đoàn viên ưu tú
sang Đảng kết nạp, tiếp tục tổ chức và phát huy tốt hoạt động của nhóm
trung kiên, nhóm tu dưỡng thành lập nhóm tu dưỡng trung kiên ở một số
đoàn khoa, phấn đấu số lượng đoàn viên ưu tú được kết nạp Đảng nhiều
nhất từ trước đến nay. Đảm bảo quy trình bình chọn đoàn viên ưu tú,
nâng cao chất lượng đội ngũ đoàn viên ưu tú để giới thiệu cho Đảng xem
xét, kết nạp, quan tâm giới thiệu kết nạp Đảng trong đoàn viên học Trung
182
cấp chuyên nghiệp, dạy nghề. Tổ chức gặp mặt đảng viên trẻ tiêu biểu,
đoàn viên ưu tú với lãnh đạo cấp ủy đơn vị.
Ban hành thống nhất quy trình giới thiệu, bồi dưỡng đoàn viên ưu
tú kết nạp Đảng trong toàn Trường.
Tích cực tuyên truyền các chủ trương của Đảng uỷ và Ban Giám
hiệu đến với đoàn viên thanh niên, vận động đoàn viên thanh niên hưởng
ứng các chủ trương do Đảng uỷ và Ban Giám hiệu đề ra. Triển khai nghị
quyết đại hội Đảng các cấp và nghị quyết Trung ương Đoàn, Thành Đoàn
đến toàn thể đoàn viên, thanh niên trong Trường.
7. Công tác chỉ đạo, tham mưu, phối hợp
Kiên trì thực hiện chủ trương chuyển trọng tâm về cơ sở, tăng tính
chủ động của chi đoàn và đoàn khoa trong thiết kế tổ chức các hoạt động
và phong trào, chuyển giao một số hoạt động và mạnh dạn phân quyền
cho các đoàn khoa. Tiếp tục phát huy thế mạnh của từng ngành học, từng
khoa trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động.
Tổ chức họp giao ban định kỳ với các bí thư chi đoàn, đoàn khoa
để quán triệt các nội dung công tác đồng thời nghe và giải quyết các đề
xuất từ cơ sở. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo thông suốt trong các
cấp bộ đoàn của Trường và đảm bảo chế độ báo cáo cho Đảng ủy, Ban
Giám hiệu và Đoàn cấp trên. Cử Ban Thường vụ Đoàn trường hỗ trợ cho
các Đoàn khoa trong thiết kế tổ chức hoạt động theo theo quy trình “Hỗ
trợ cơ sở, tìm kiếm phong trào, đúc kết mô hình, đề xuất nhân rộng”.
Tăng cường tổ chức các hoạt động thi đua giữa các chi đoàn, đoàn khoa.
Chỉ đạo các chi đoàn, đoàn khoa thực hiện giao lưu với các đơn vị
bạn trong và ngoài khu vực, đoàn khoa gắn kết với các phường tại Quận
Gò Vấp… Tập trung đầu tư quản lý sinh viên ngoại trú một số phường
thuộc khu vực Quận Gò Vấp, Bình Thạnh, Quận 12 – nơi có đông sinh
viên, học sinh của trường đang ở ngoại trú.
8. Công trình thanh niên và hệ thống chỉ tiêu
8.1. Công trình thanh niên
Tổ chức Lễ phát động đăng ký thực hiện công trình thanh niên gắn
với phong trào “Mỗi chi đoàn, đoàn khoa có ít nhất một công trình thanh
183
niên có hiệu quả” trong việc góp phần nâng cao ý thức học tập, nghiên
cứu khoa học, giúp bạn vượt khó, gây quỹ hỗ trợ vùng sâu vùng xa, phục
vụ cho công tác quản lý đoàn viên, hỗ trợ xã nghèo và các công trình góp
phần xây dựng Nhà trường. Tập trung vào nhóm công trình học tập đức
tính tiết kiệm của Bác để hỗ trợ Đoàn viên, Thanh niên cấp chi Đoàn,
Đoàn khoa.
Xây dựng một công trình thanh niên mang tính đặc trưng của phong
trào tình nguyện của trường.
8.2. Hệ thống chỉ tiêu
- 100 % cơ sở đoàn triển khai và học tập Nghị quyết Đảng, Đoàn
các cấp và Nghị quyết liên tịch của Đảng ủy – Ban giám hiệu Nhà trường
về năm Sinh viên.
- Tổ chức hai lớp Đối tượng Đoàn trong năm học.
- Vận động ít nhất 200 triệu đồng trao học bổng cho đoàn viên,
thanh niên (ngoài học bổng của Trường)
- Giới thiệu 45 đoàn viên ưu tú cho Đảng uỷ để bồi dưỡng, phấn
đấu kết nạp 30 đoàn viên ưu tú vào Đảng.
- Vận động, hỗ trợ sinh viên triển khai thực hiện 30 đề tài NCKH
dự thi các cấp.
- Phấn đấu hàng năm một đoàn viên, thanh niên tham gia ít nhất hai
hoạt động tình nguyện.
- Tổ chức được ít nhất một chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi
trẻ Việt Nam” tại Trường.
C. QUY ĐỊNH VỀ MÔN TIẾNG ANH ĐỐI VỚI SINH VIÊN
KHÔNG CHUYÊN NGÀNH TIẾNG ANH
Tiếng Anh là một trong những môn học bắt buộc trong chương
trình đào tạo của tất cả các hệ, bậc, ngành của Trường Đại học Công
nghiệp TP.HCM. Nhà trường quy định việc học môn tiếng Anh trong
toàn trường như sau.
184
I. YÊU CẦU VỀ MÔN TIẾNG ANH
1. Bậc đại học
Sinh viên bậc Đại học chính quy, Vừa học vừa làm, Đại học liên
thông khi xét tốt nghiệp phải đạt các yêu cầu sau:
- Đạt điểm tiếng Anh căn bản (Khoa Ngoại ngữ chịu trách nhiệm
giảng dạy);
- Đạt điểm tiếng Anh chuyên ngành (Khoa chuyên ngành chịu
trách nhiệm giảng dạy);
- Có chứng chỉ TOEIC (400 điểm).
2. Bậc cao đẳng, Cao đẳng nghề và trung cấp nghề
Sinh viên bậc Cao đẳng chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề, Cao đẳng
liên thông khi xét tốt nghiệp phải đạt các yêu cầu sau:
- Đạt điểm tiếng Anh căn bản (Khoa Ngoại Ngữ chịu trách nhiệm
giảng dạy);
- Đạt điểm tiếng Anh chuyên ngành (Khoa Chuyên ngành chịu
trách nhiệm giảng dạy);
- Cao đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng liên thông.
Có chứng chỉ TOEIC (350 điểm).
- Cao đẳng nghề và trung cấp nghề.
Có chứng chỉ A tiếng Anh.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC THI XẾP LỚP VÀ HỌC TẬP
1. Thi xếp lớp
Thi xếp lớp là điều kiện bắt buộc khi sinh viên mới nhập học nhằm
xác định đúng trình độ Tiếng Anh của sinh viên để làm căn cứ xếp lớp.
Việc thi xếp lớp được áp dụng đối với tất cả sinh viên bậc Đại học, Cao
đẳng chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề.
Việc thi xếp lớp được tổ chức 2 lần/năm vào đầu học kỳ 1 và đầu
học kỳ 2.
Sinh viên đăng ký và đóng lệ phí thi xếp lớp tại Phòng Tài Chính –
Kế Toán.
185
Sau khi có kết quả, những sinh viên có chung một trình độ sẽ được
xếp học chung với nhau một lớp.
Khi đi thi xếp lớp, sinh viên phải mang theo biên lai đóng tiền và
giấy tờ tùy thân có dán ảnh mới được dự thi.
2. Kết quả sau khi thi xếp lớp
- Từ 5-10 điểm: Sinh viên đăng ký học môn tiếng Anh căn bản tại
Website Khoa Ngoại Ngữ.
- Từ 0 – 4.9 đ hoặc không dự thi xếp lớp: Sinh viên đóng học phí
học môn tiếng Anh sơ cấp tại Phòng Tài Chính-Kế Toán và xem Thời
khóa biểu học tại website Khoa Ngoại ngữ.
- Sinh viên phải hoàn thành chương trình tiếng Anh căn bản trước
khi học môn tiếng Anh chuyên ngành.
- Các Khoa, Viện và Trung tâm phối hợp với Khoa Ngoại Ngữ
xếp thời khóa biểu áp cứng bắt buộc để sinh viên chủ động học môn
tiếng Anh cho đúng tiến độ đào tạo.
- Sinh viên nợ điểm tiếng Anh căn bản xem thông báo kế hoạch tổ
chức lớp trả nợ trên website Khoa Ngoại Ngữ.
III. THI CHỨNG CHỈ TOEIC
Sinh viên khi xét tốt nghiệp bắt buộc phải có chứng chỉ TOEIC 400
điểm đối với bậc Đại học và TOEIC 350 điểm đối với bậc Cao đẳng (còn
thời hạn tính tới ngày xét tốt nghiệp). Khoa Ngoại Ngữ tổ chức giảng dạy
các lớp TOEIC mọi cấp độ, tổ chức luyện thi TOEIC và tổ chức thi
TOEIC cho sinh viên tại trường.
Sinh viên chủ động liên hệ đăng ký học, luyện thi và thi TOEIC tại
Khoa Ngoại Ngữ của Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM.
Để biết thêm thông tin về môn tiếng Anh và thi TOEIC, sinh viên
có thể truy cập vào website Khoa Ngoại Ngữ tại đại chỉ
http://www.iuh.edu.vn/khoangoaingu hoặc liên hệ trực tiếp tại Văn
Phòng Khoa Ngoại Ngữ tại địa chỉ: Tầng trệt, Nhà B, điện thoại
08038940309, số máy nhánh 151.
186
Tại các cơ sở, sinh viên đăng ký tại Khoa Khoa học cơ bản và Kỹ
thuật cơ sở.
D. QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH ĐỘ TIN HỌC CHO HSSV KHÔNG
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò rất quan trọng trong
hầu hết các lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật. Do đó, kiến thức và kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin của HSSV là một trong những tiêu chí để nhà
trường xét cấp bằng tốt nghiệp.
Theo quy chế học vụ của Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM,
để được xét và công nhận tốt nghiệp, HSSV phải có chứng chỉ quốc gia
trình độ A tin học.
II. HỌC TẬP
Trình độ tin học ứng dụng của HSSV khi tốt nghiệp là yêu cầu bắt
buộc và không nằm trong chương trình đào tạo chính khóa. HSSV có thể
chủ động đăng ký học tại Trung tâm Tin học của Trường ĐH Công
nghiệp TP.HCM. HSSV phải đạt trình độ tin học A, là điều kiện bắt buộc
để học tin học B.
Trung tâm Tin học mở các lớp đào tạo ngắn hạn, khai giảng thường
xuyên với rất nhiều ca học (sáng, chiều, tối, chủ nhật) để HSSV lựa chọn.
Phòng học hiện đại, cấu hình mạnh, được trang bị phần mềm mới.
HSSV học trực tiếp trên máy (mỗi HSSV một máy).
Giảng viên tận tâm, nhiều kinh nghiệm.
III. THI CHỨNG CHỈ QUỐC GIA TIN HỌC
Trường Đại học Công nghiệp TPHCM chỉ công nhận chứng chỉ
quốc gia tin học do trường cấp. Những HSSV có chứng chỉ tin học do
những cơ sở khác cấp phải tham gia một kỳ kiểm tra chất lượng. Nếu đạt
yêu cầu thì chứng chỉ đó được công nhận.
Nhà trường thường xuyên tổ chức các kỳ thi chứng chỉ quốc gia tin
học 2 tháng một lần (trừ tháng hè và tháng tết). HSSV có đủ kiến thức có
187
thể đăng ký thi tự do các kỳ thi này để được cấp chứng chỉ quốc gia tin
học.
IV. LIÊN HỆ
Để biết thêm thông tin về việc học và thi cấp chứng chỉ quốc gia tin
học:
- Tại Cơ sở chính: HSSV liên hệ Trung tâm Tin học của Trường
ĐH Công nghiệp TPHCM
Địa chỉ: Lầu 1 - nhà H (Tháp CNTT) - 12 Nguyễn Văn Bảo - Gò
Vấp - TPHCM. Điện thoại: 08.3894.0390 số nội bộ 167, website:
http://iuh.edu.vn/ttth.
- Tại các cơ sở (Quảng Ngãi, Nghệ An, Thanh Hóa): HSSV liên hệ
Bộ môn Tin học thuộc Khoa Công nghệ của cơ sở.
Đ. NỘI QUY & QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CHO CÁC LỚP ĐÀO TẠO
HỢP TÁC QUỐC TẾ
I. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC TẾ
Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh có kinh nghiệm 14
năm hợp tác đào tạo với Úc, 11 năm hợp tác với Canada, 7 năm hợp tác
với Mỹ, 4 năm hợp tác với Đài Loan, Trung Quốc và Lào, 2 năm hợp tác
với Hàn Quốc, Vương quốc Bỉ. Ngày 1/10/2005, Trường thành lập Khoa
Quốc tế với mục tiêu chuyên nghiệp hóa về quản lý và tổ chức đào tạo
cũng như nâng cao chất lượng đào tạo các chương trình hợp tác quốc tế.
Các chương trình đào tạo hợp tác quốc tế của Trường đang từng
bước được khẳng định thương hiệu và không ngừng nâng cao chất lượng
với tôn chỉ: “Đem giáo dục tiên tiến của thế giới đến với mọi đối tượng
người học Việt Nam”.
1. Đội ngũ giảng viên
Khoa Quốc tế hiện có trên 60 giảng viên cơ hữu, 100% có trình độ
sau đại học, gần 50% được đào tạo ở nước ngoài (Châu Âu, Bắc Mỹ …).
Bên cạnh đó còn có một số giảng viên thỉnh giảng đang công tác tại
các công ty, xí nghiệp và một số giảng viên có học hàm, học vị đang
công tác ở các đại học danh tiếng tại TP HCM. Tất cả giảng viên đều
188
thành thạo tiếng Anh và tham gia giảng dạy bằng tiếng Anh. Tùy theo
mỗi chương trình đều có giảng viên nước ngoài tham gia giảng dạy.
2. Cơ sở vật chất
- Các phòng học và giảng đường đều được trang bị máy chiếu
(projector) và sinh viên được học trong phòng máy lạnh.
- Các phòng máy tính có cấu hình mạnh dành cho sinh viên thực
hành và học tập.
- Sinh viên được học tập trong một môi trường hiện đại, thư viện
với nhiều đầu sách được xuất bản trong và ngoài nước, phòng đa phương
tiện và phòng Internet giúp các bạn truy cập và tìm kiếm thông tin trên
mạng. Sách học, tài liệu tham khảo được cung cấp kịp thời cho sinh viên
khi bắt đầu một môn học mới. Hệ thống thư viện điện tử cung cấp nhiều
tài nguyên bằng tiếng Anh rất bổ ích cho những sinh viên theo học các
chương trình quốc tế bằng tiếng Anh.
3. Đối tác
Đối tác của trường là:
- Học viện SIAST (Canada)
- Đại học Soongsil (Hàn Quốc)
- Đại học Liége (Bỉ)
4. Chương trình đào tạo
- Chương trình thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Môi trường
với Đại học Soongsil (Hàn Quốc), Đại học Mỹ Hòa (Đài Loan), Đại
học Liége (Bỉ).
- Sau khi tốt nghiệp những chương trình đại học, sinh viên có
nguyện vọng sẽ được xem xét vào học chương trình cao học hợp tác với
Hàn Quốc, Bỉ.
II. NỘI QUY VÀ QUY ĐỊNH
Sinh viên các lớp liên kết đào tạo quốc tế tại Trường ĐH Công
nghiệp TP. HCM phải chấp hành các nội quy và quy định sau:
1. Đi học đúng giờ quy định của nhà trường và đúng lớp của
mình, nghỉ học phải xin phép.
189
- Sinh viên nghỉ ba buổi học liên tiếp không phép sẽ bị nhắc nhở.
Nếu tái phạm đến lần thứ ba, sẽ bị buộc thôi học.
- Trường hợp nghỉ học không lý do hai tuần liên tục cũng sẽ bị
buộc thôi học.
2. Trong giờ học, sinh viên không được làm mất trật tự, không sử
dụng điện thoại di động, làm việc riêng, ra vào lớp phải xin phép giáo
viên. Nếu vi phạm, tùy mức độ sinh viên sẽ bị xử lý từ nhắc nhở, cảnh
cáo đến đánh trượt môn học.
3. Không được vô lễ với giáo viên
- Nếu vi phạm, tùy mức độ sẽ kiểm điểm, khiển trách đến cảnh cáo
hoặc buộc thôi học.
- Nếu tái phạm thì sẽ bị buộc thôi học.
4. Tài liệu học tập
- Tài liệu sẽ được phát cho SV trước khi môn học bắt đầu.
5. Đóng học phí
- Sinh viên phải đóng học phí đúng thời hạn theo quy định của nhà
trường (đóng học phí trước khi học kỳ bắt đầu).
- Một số trường hợp đặc biệt như gia đình cơ nhỡ, khó khăn… cần
gia hạn thời gian đóng học phí sinh viên phải làm đơn gửi về Phòng đào
tạo trước thời hạn đóng học phí. Nhà trường sẽ xem xét và trả lời cho
sinh viên ngay khi học kỳ bắt đầu. Việc gia hạn tối đa là một tháng kể từ
hạn chót đóng học phí.
- Tất cả sinh viên chưa hoàn tất học phí đúng thời hạn mà không có
sự cho phép của nhà trường đều bị xóa tên (buộc thôi học) và không
được nhận tài liệu học tập.
6. Quy định về học vụ
- Sinh viên phải đi học đều tất cả các môn học. Nếu vắng mặt quá
20% số tiết của bất kỳ một môn học nào, sinh viên sẽ bị cấm thi môn ấy.
Sinh viên cấm thi sẽ không được dự thi lại.
- Sinh viên cần phải thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ tất cả các
yêu cầu về bài tập, bài kiểm tra, bài thi của môn học.
- Khi đi thi, sinh viên cần tuân theo các quy định sau:
+ Có mặt tại phòng thi trước 15 phút.
190
+ Trễ 15 phút sẽ không được vào phòng thi.
+ Mang theo thẻ SV (hoặc CMND). Khoa sẽ không giải quyết
cho sinh viên vào thi nếu không mang theo thẻ SV (hoặc CMND).
+ Không được trao đổi với nhau các dụng cụ học tập (sách, vở,
bút, thước…) trong quá trình làm bài thi.
- Sau mỗi học kỳ, nếu sinh viên nào có số môn học bị nợ từ 70%
trở lên trên tổng số môn học thì sẽ bị buộc thôi học, nếu nợ từ 50% đến
69% tổng số môn học sẽ buộc phải ngưng học để học trả nợ. Ngoài ra,
sinh viên phải tuân thủ quy định của từng môn học theo quy định của
trường đối tác (môn tiên quyết, vấn đề đánh giá…).
- Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp nếu đạt (pass) tất cả các môn
học (kể cả kỳ thực tập tốt nghiệp); đồng thời, phải đạt yêu cầu về ngoại
ngữ (yêu cầu này khác nhau cho từng khối lớp liên kết),
- Ngoài các quy định này, sinh viên còn phải tuân thủ các quy định
khác do phía trường liên kết đề ra.
7. Quy định về ngoại ngữ và các môn khoa học Mác - Lênin
a) Ngoại ngữ
- Áp dụng cho sinh viên năm thứ nhất chương trình Canada:
+ Trong mỗi học kỳ của năm thứ nhất, sinh viên sẽ học bốn môn
tiếng Anh tương ứng với bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết.
+ Điểm đạt cho từng môn (kỹ năng) tiếng Anh là 5,0 trở lên.
+ Sau mỗi học kỳ, sinh viên không được phép trượt nhiều hơn hai
môn (kỹ năng) tiếng Anh. Trong cả năm thứ nhất, sinh viên không được
phép trượt nhiều hơn ba môn (kỹ năng) tiếng Anh. Sinh viên vi phạm sẽ
buộc ngưng học để học trả nợ hoặc buộc thôi học.
b) Các môn khoa học Mác - Lênin
Để tiện cho sinh viên sau khi tốt nghiệp được liên thông lên đại học
tại Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh theo chuyên ngành đã
được đào tạo, nhà trường tổ chức giảng dạy các môn Mác - Lênin theo
chương trình chính khóa. Các sinh viên khi đã tích lũy đủ các học phần
sẽ được cấp giấy chứng nhận học xong chương trình các học phần khoa
191
học Mác - Lênin để sau khi tốt nghiệp khóa học sẽ được dự thi liên thông
lên đại học mà không phải học bổ sung các môn học này. Trường hợp
những sinh viên thi không đạt các môn khoa học Mác - Lênin sẽ không
được dự thi liên thông lên đại học tại trường.
8. Học trả nợ môn (học lại môn học)
- Sinh viên bị trượt môn nào thì phải học trả nợ môn đó.
- Sinh viên phải tự liên hệ với Khoa chuyên ngành để đăng ký học
trả nợ môn. Đóng học phí học lại tại Phòng Tài chính – Kế toán.
- Sinh viên được xem là hoàn tất thủ tục học lại nếu hoàn tất học
phí học lại trước khi môn học bắt đầu.
- Việc học lại có thể tổ chức thành lớp riêng hoặc học chung với
khóa sau. Các sinh viên nợ môn có thể chủ động đăng ký học trả nợ môn
bằng cách học chung với các môn của khóa sau đang học chính khóa.
- Sinh viên bắt buộc phải tuân theo kế hoạch tổ chức thi lại và học
lại (học trả nợ) do nhà trường ấn định. Nhà trường không giải quyết các
trường hợp không tuân thủ lịch biểu trên.
9. Chống gian lận trong thi cử và kiểm tra đánh giá
- Tất cả các hành vi gian lận trong thi cử, kiểm tra, làm bài
assignment, làm bài tập, đồ án, khóa luận tốt nghiệp (ví dụ như sao chép
bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu khi thi đối
với bài thi không được phép sử dụng tài liệu…) đều bị nghiêm cấm.
- Các sinh viên vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ chịu hình thức kỷ
luật: cảnh cáo, hủy kết quả thi, đánh trượt môn học, đánh trượt toàn bộ
môn học của học kỳ, đánh trượt tất cả môn học hoặc bị buộc thôi học.
10. Quy định khác
- Bất kỳ sinh viên nào có những hành động mang tính chất kích
động, nói xấu hay phá hoại chương trình sẽ bị buộc thôi học.
- Khi học tại các phòng học lý thuyết hay phòng máy tính, sinh viên
phải tuân thủ các quy định riêng của các phòng học này. Nếu vi phạm, tùy
mức độ mà sinh viên sẽ bị nhắc nhở, cảnh cáo và buộc thôi học.
192
- Nếu sinh viên làm hư hại tài sản của nhà trường sẽ bị xử lý theo
quy định từ cảnh cáo, đền tài sản, đến buộc thôi học.
E. QUY ĐỊNH ĐỒNG PHỤC HSSV NĂM HỌC 2015– 2016
Để xây dựng nếp sống văn minh và hình ảnh đặc thù HSSV Trường
ĐH Công nghiệp TPHCM, Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp
TPHCM quy định đồng phục cho HSSV năm học 2015 – 2016 như sau.
1. Quy định đồng phục chung cho toàn trường
Tất cả học sinh sinh viên hệ chính quy phải mặc đồng phục chung
của trường.
2. Hình thức tổ chức và phục vụ
Hệ thống thư viện của toàn trường tổ chức bán để kịp thời phục vụ
cho HSSV năm học mới. Các cơ sở của trường nhận hàng từ cơ sở chính
tại thư viện.
3. Thẻ học sinh sinh viên
Về chủng loại - kiểu dáng - quy cách.
Thẻ sinh viên cũng là thẻ thư viện, HSSV nhớ mang theo thẻ để dễ
dàng sử dụng các dịch vụ có trong trường. Khi sử dụng bất kỳ dịch vụ
nào trong trường, HSSV đều phải dùng thẻ kể cả khi vào lớp học. Thẻ
sinh viên có giá trị trong quá trình học tập tại trường, tuyệt đối không
được cho người khác mượn. Thẻ HSSV được in trên giấy bìa có mã vạch,
có mã số HSSV in sẵn tên trường, tên HSSV, lớp học, kích thước 6cm x
9cm có bọc nhựa theo mẫu thống nhất của nhà trường nên HSSV khi vào
đến trường phải thường xuyên mang theo bên mình.
4. Quy định này được phổ biến rộng rãi cho HSSV toàn trường để
thực hiện, Phòng Đào tạo, Phòng công tác chính trị và công tác sinh viên,
Cơ sở Quảng Ngãi, Cơ sở Thanh Hóa, Thư viện, có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức, thực hiện quy định này.
F. HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN XÉT CẤP
HỌC BỔNG
Nhằm cụ thể hóa tiêu chuẩn xét chọn học bổng cho HSSV theo
quyết định số 1121/1997/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ
193
học bổng và trợ cấp xã hội về hướng dẫn thực hiện chế độ học bổng theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nay nhà trường thông báo các tiêu
chuẩn xét cấp học bổng như sau.
1. Đối tượng phạm vi được xét cấp học bổng khuyến khích học tập
a) Đối với chương trình đào tạo theo học chế niên chế
- Đối tượng được xét cấp học bổng khuyến khích học tập HSSV
thuộc hệ chính quy tập trung, dài hạn có kết quả học tập và rèn luyện đạt
mức từ khá trở lên, nhà trường xét HSSV có điểm từ cao trở xuống cho tới
khi đủ chỉ tiêu. Như vậy, kết quả học tập và rèn luyện từ khá trở lên chỉ là
điều kiện để được xếp vào diện xét cấp học bổng khuyến khích học tập.
- HSSV có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại khá trở lên là
người có điểm trung bình chung mở rộng từ điểm 7 đến cận điểm 8 trở
lên, không có điểm thi và điểm kiểm tra dưới 5 (lấy điểm thi và điểm
kiểm tra lần thứ nhất) và không bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
b) Đối với chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
- HSSV có điểm trung bình chung tích lũy từ 8,5 đến 10 đạt loại giỏi.
- HSSV có điểm trung bình chung tích lũy từ 7,0 đến 8,4 đạt loại khá.
c) Mức học bổng khuyến khích học tập
- Loại khá :
+ Đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề là 120.000 đồng/tháng
Trung học chuyên nghiệp và trung cấp nghề, trung cấp 3 năm là
120.000 đồng/tháng
- Loại giỏi:
+ Đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề là 180.000 đồng/tháng
+ Trung học chuyên nghiệp và trung cấp nghề, trung cấp 4 năm
là 165.000 đồng/tháng.
- Xuất sắc:
+ Đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề là 240.000 đồng/tháng
194
+ Trung học chuyên nghiệp và trung cấp nghề, trung cấp 4 năm
là 220.000 đồng/tháng
- Mức trợ cấp xã hội 100.000 đồng/tháng (nhận tại địa phương nơi
cư trú).
2. Học bổng khuyến khích học tập được cấp 11 tháng của năm học.
3. Căn cứ vào quỹ học bổng khuyến khích học tập đã được xác
định, Hiệu trưởng quy định số lượng suất học bổng khuyến khích học tập
cho từng khóa học, ngành học. Nếu số người đạt loại khá trở lên lớn hơn
số suất học bổng khuyến khích học tập đã được ấn định, sau khi đã cấp
đủ số học bổng chính sách, Hiệu trưởng căn cứ vào điểm trung bình
chung mở rộng xét cấp học bổng theo thứ tự từ điểm cao trở xuống cho
đến khi hết số suất học bổng mà trường đã ấn định.
4. Sau khi kết thúc học kỳ, Phòng Đào tạo phối hợp với Phòng Tổ
chức - Hành chính, các khoa, viện, tổng hợp danh sách HSSV thuộc diện
đủ điều kiện xét cấp học bổng để trình Hội đồng xét cấp học bổng.
G. QUY ĐỊNH MIỄN GIẢM HỌC PHÍ NĂM HỌC 2015 - 2016
Năm học 2015 – 2016, Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí
Minh xét miễn giảm học phí theo thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-
BGDĐT-BTC-BLĐTBXH. Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về
miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010-
2011 đến năm học 2014-2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày
15/07/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP.
H. BẢO HIỂM HỌC ĐƯỜNG
1. Hai loại hình bảo hiểm
a) Bảo hiểm y tế (bắt buộc) mức đóng do BHXH quy định cụ thể;
b) Bảo hiểm tai nạn thân thể HSSV 24/24 giờ.
2. Quyền lợi của HSSV tham gia (BHYT)
- Được chăm sóc và sơ cứu sức khỏe ban đầu tại Phòng Y tế của trường.
195
- Nếu bị bệnh được sơ cấp cứu, cho thuốc thông thường, chuyển lên
tuyến trên.
- Được khám chữa bệnh tại bệnh viện, kể cả tai nạn trong học tập,
sinh hoạt, giao thông;
- Được cấp thẻ bảo hiểm y tế;
- Trường hợp người được bảo hiểm chết do tai nạn thuộc phạm vi
bảo hiểm công ty sẽ trả lại toàn bộ số tiền bảo hiểm;
- Trường hợp bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi bảo
hiểm, công ty bảo hiểm sẽ trả bảo hiểm theo tỷ lệ phần trăm của số tiền
bảo hiểm.
3. Các trường hợp không được BHYT
- Khám chữa bệnh không phải tại bệnh viện công;
- Các bệnh đã được ngân sách Nhà nước đài thọ;
- Bệnh dại;
- Tiêm chủng phòng bệnh, điều dưỡng an dưỡng;
- Chỉnh hình, mỹ viện;
- Tật bẩm sinh;
- Tự tử, tự gây thương tích, nghiện ma túy, vi phạm pháp luật.
4. Phạm vi bảo hiểm tai nạn thân thể HSSV
- Chết do tai nạn;
- Thương tật thân thể do tai nạn.
5. Cấp phát thuốc - sơ cấp cứu
- Các HSSV có tham gia bảo hiểm y tế hay bảo hiểm tai nạn khi bị
bệnh hay bị tai nạn đến trạm y tế nhà trường (tại Phòng CTCT&CTSV)
khám bệnh và xin thuốc; được khám và sơ cấp cứu ban đầu hoặc chuyển
lên tuyến trên nếu bệnh nặng;
- Mọi phí tổn do bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm tai nạn giải quyết
theo quy định hiện hành.
6. Khi HSSV bị ốm đau hay bị tai nạn có tham gia bảo hiểm liên
hệ Phòng y tế để được hướng dẫn làm thủ tục bảo hiểm.
197
Phụ lục 1
TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊNH
HƯỚNG HSSV KHÓA MỚI NĂM HỌC 2015 - 2016
1. Ban tổ chức
a) Hiệu phó phụ trách đào tạo chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
các Viện, khoa tổ chức giáo dục định hướng. Tại các cơ sở các trưởng cơ
sở chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tổ chức giáo dục định hướng.
b) Các Viện trưởng, Trưởng khoa, các Trưởng cơ sở căn cứ vào các
tài liệu trên phối hợp đội ngũ cộng tác viên và giáo viên trong khoa phân
bổ các phần việc phụ trách và lên lịch học giáo dục định hướng.
c) Các cộng tác viên và giáo viên phải chấp hành đầy đủ nhiệm vụ
được phân công.
ĐỀ CƯƠNG BÀI THU HOẠCH CỦA HSSV THAM GIA
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG
1. Bạn nghĩ gì khi chọn Trường Đại học Công nghiệp TPHCM làm nơi
học tập nghề nghiệp?
2. Hiện nay, trường có bao nhiêu bậc học, bao nhiêu HSSV đang theo
học (kể cả hệ tại chức và liên thông)?
3. Hãy kể những ngành nghề đào tạo hiện có ở Trường Đại học Công
nghiệp TPHCM?
4. Cho biết cách tính điểm tổng kết môn học đối với bậc đại học, cao
đẳng, Csao đẳng nghề, trung cấp nghề?
5. Cho biết các trường hợp nào sinh viên bậc đại học, cao đẳng bị cấm
thi kết thúc môn học? Sinh viên bị cấm thi lần 1 có được thi lại lần 2
không, hay phải học trả nợ học phần môn học đó?
6. Bạn quan tâm những vấn đề gì trong quy chế học chế tín chỉ?
7. Hình thức kỷ luật sinh viên đi thi hộ và sinh viên nhờ thi hộ?
8. Cho biết điều kiện về chứng chỉ tin học và ngoại ngữ đối với HSSV
bậc đại học, cao đẳng, Cao đẳng nghề, trung cấp nghề trước khi công
nhận tốt nghiệp?
9. Theo bạn, những dịch vụ nào cần được tăng cường để phục vụ tốt hơn
cho HSSV?
10. Ấn tượng của bạn như thế nào sau những ngày học tập và tham quan
tại Trường?
198
Phụ lục 2
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ
TRONG TRƯỜNG
1. Hướng dẫn sử dụng thang máy
Tại Cơ sở chính, Cơ sở Quảng Ngãi có trang bị thang máy phục vụ
đi lại trong các tòa nhà cao tầng. Vì số thang máy ít, số lượng sinh viên
đông, thường tập trung đầu giờ học, nên nhà trường không thể cho thang
máy vận hành lên từng tầng, các giảng đường, ký túc xá, các thang máy
được cài đặt vận hành chỉ lên một số tầng nhất định và sinh viên tiếp tục
đi bộ lên hoặc xuống các tầng kế tiếp nhằm tiết kiệm thời gian khi thang
máy phải dừng nhiều ở các tầng (có bảng hướng dẫn lên các tầng trước
cửa buồng thang máy). Khi vào buồng thang máy, nếu quá tải cửa thang
máy không đóng, khi ấy phải bớt người để giảm tải trọng đến khi thang
máy đóng được cửa và hoạt động bình thường. Sinh viên học ở tầng nào
thì chọn thang máy lên tầng đó, hoặc tầng gần nhất. Khi vào buồng thang
máy nếu đủ số người thì nhấn nút mũi tên hình tam giác đấu đầu nhau là
đóng cửa, rồi nhấn nút số tầng cần lên hoặc xuống tầng gần nhất. Khi
thang máy lên hoặc xuống tầng cần tới, cửa thang máy tự động mở.
Khi vận hành thang máy vì lý do kỹ thuật hoặc mất điện thang máy
dừng không mở cửa, hãy bình tĩnh nhấn nút vào ký hiệu chuông báo cho
giáo viên mở cửa hoặc gọi số điện thoại cấp cứu được ghi bên trong
buồng thang máy. Khi có sự cố mất điện, sinh viên tuyệt đối không tự
động cạy, phá cửa buồng máy sẽ gây nguy hiểm. Nghiêm cấm không
nghịch phá các nút điều khiển ngoài cửa thang máy và trong buồng máy;
không được bấm chuông cấp cứu hoặc gọi điện thoại cấp cứu khi thang
máy đang hoạt động bình thường.
Thực hiện nếp sống văn minh khi vào thang máy, sinh viên phải
xếp hàng theo thứ tự không chen lấn xô đẩy lẫn nhau, nhường chỗ cho
giảng viên lên trước.
- Trường hợp thang máy bị hư hoặc giờ cao điểm có số người đi
thang máy quá đông, sinh viên có thể đi thang bộ. Tại cơ sở chính, hệ
199
thống cầu nối giữa các tòa nhà cao tầng tạo thành một hệ thống giao
thông trên không giúp việc di chuyển thuận tiện khi phải chuyển phòng
học giữa các khu chức năng khác nhau là lối thoát hiểm rất nhanh khi có
sự cố cháy nổ, hỏa hoạn, động đất...
2. Phòng học
Nhà trường có rất nhiều phòng học có máy lạnh, có máy chiếu, bàn
ghế hiện đại. HSSV không viết, vẽ bậy, không nằm lên bàn ghế. Khi học
xong sinh viên phải ra khỏi phòng tắt điện, đèn, quạt, máy lạnh, và khóa
cửa. Không mang thức ăn, nước uống vào phòng học, giảng đường,
xưởng trường, phòng thí nghiệm. Nếu phòng có rải thảm sinh viên phải
để dép xuống nền gạch, không đi giày dép lên thảm.
3. Nhà vệ sinh
Hầu hết các tầng lầu của các dãy nhà đều có các khu vực nhà vệ
sinh, HSSV phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh chung, không mở nước
quá lớn khi rửa tay, không bước chân ngồi xổm lên cầu (loại cầu ngồi bệt).
Không được bỏ giấy báo, giấy viết khi đi vệ sinh vào trong cầu, vệ sinh
xong nhớ xả nước, không tháo gỡ và di chuyển các thiết bị vệ sinh trong
các phòng vệ sinh, không được lấy giấy vệ sinh mang về sử dụng riêng.
4. Dịch vụ giữ xe
Tại Cơ sở chính, nhà trường có bãi giữ xe do cán bộ nhân viên
phòng Dịch vụ nhà trường quản lý. Bãi xe bao gồm hai khu vực: hầm xe
trung tâm tại sân trường, và hầm xe liên thông các nhà T, V, Xk.
Hiện nay, nhà trường đã đưa hệ thống quản lý giữ xe thông minh
vào công tác quản lý bãi xe ở cơ sở chính, đây là hệ thống tiện ích, an
toàn. Thẻ xe là một thẻ từ tính, không số, không tên nên HSSV phải bảo
quản kỹ lưỡng, không cho mượn hoặc trao đổi thẻ với nhau, nếu không
khi trình thẻ ra cổng đều bị hệ thống điện tử phát hiện, dù vô tình nhầm
lẫn nhưng vẫn bị cho là một trong những hành vi gian dối tráo đổi, đều bị
hệ thống điện tử phát hiện một cách chính xác.
Khi vào gửi xe, tất cả HSSV phải thực hiện nghiêm túc sự hướng
dẫn của nhân viên giữ xe. Nếu HSSV mất thẻ xe phải báo ngay cho nhân
viên bãi xe để niêm phong tạm giữ xe cho tới 22 giờ mới giải quyết và
phải bồi thường thẻ xe đã bị mất.
200
- Đối với bãi xe tại các cơ sở:
+ Khi gửi xe, bắt buộc mỗi HSSV phải được nhân viên giữ xe ghi
số và bấm vé trên chiếc xe của mình.
+ Trường hợp cố tình không ghi số, không bấm vé khi đem xe ra
nhân viên giữ xe không giải quyết, phải tạm giữ xe đến 22 giờ 30 có đủ
giấy tờ mới giải quyết.
+ Trường hợp mất vé xe cầm tay thì phải báo ngay cho nhân viên
giữ xe và đưa xe lên giao cho nhân viên giữ xe để kiểm soát.
+ Sinh viên trước khi ra khỏi bãi xe phải kiểm tra xem có để quên
chìa khóa, vé xe trong xe, nếu để quên vé mất xe nhà trường không chịu
trách nhiệm.
+ Sinh viên không có phận sự không được ngồi chơi hoặc lảng vảng
khu vực giữ xe, nếu phát hiện sẽ bị xử lý theo quy định của nhà trường.
+ Nhặt được vé xe của sinh viên khác đánh rơi, để lấy xe mình ra,
nếu nhân viên giữ xe phát hiện được, đó là hành vi chiếm đoạt tài sản của
người khác (nhà trường buộc thôi học), đề nghị công an truy tố.
5. Xử lý các tình huống bất trắc xảy ra
a) Nếu có hỏa hoạn, động đất xảy ra, sinh viên phải bình tĩnh di
chuyển theo hướng dẫn của nhà trường. Tại Cơ sở chính, hầu hết các
công trình kiến trúc là nhà cao tầng nên tất cả các tòa nhà được thiết kế
liên thông bằng cầu nối với nhau để làm lối thoát. Khi có sự cố hỏa hoạn,
động đất, sinh viên có thể di chuyển một cách dễ dàng giữa các tầng nhà
với nhau từ khu nội trú nữ sang khu nội trú nam thông sang nhà F nối với
nhà D, nhà X, nhà V nhà B, nhà A. Tất cả các tòa nhà này đều có các lối
thoát hiểm, bởi mỗi tầng được thông nhau bằng nhiều cầu thang bộ được
rải đều trong tất cả các tòa nhà. Khi có sự cố xảy ra, HSSV phải bình tĩnh
di chuyển theo sự hướng dẫn của người có trách nhiệm để tránh ùn tắc,
thuận tiện cho việc thoát hiểm.
b) Tại khuôn viên của trường ở Cơ sở chính có bốn cổng ra vào, ba
cổng đi ra đường Nguyễn Văn Bảo, một cổng phía sau Trung tâm xưởng
trường đi ra đường Nguyễn Văn Nghi. Nhà trường phân luồng giao thông
để tránh tắc nghẽn trong những giờ cao điểm như sau: sinh viên học tại
201
nhà A, B, thư viện đi cổng số 1 ra đường Nguyễn Văn Bảo; sinh viên ký
túc xá nam, nữ, nhà C, nhà F, nhà D đi cổng số 2 và số 3 ra đường
Nguyễn Văn Bảo; sinh viên học tại nhà V, nhà X và sinh viên đi xe buýt
đi cổng số 4 ra, vào đường Nguyễn Văn Nghi. Tại các cơ sở của trường,
hệ thống giao thông trong trường được thiết kế liên hoàn giữa các tòa nhà
với nhau nên việc đi lại thuận tiện, dễ dàng cho việc khắc phục những sự
cố hỏa hoạn, cháy nổ, động đất.
6. Chăm sóc y tế
Tất cả các cơ sở của trường đều có Trạm Y tế để phục vụ HSSV.
Khi bị bệnh (ốm), HSSV sẽ được sơ cứu, nếu bệnh nặng sẽ được chuyển
tiếp đến bệnh viện gần nhất và được thông báo kịp thời cho gia đình.
Trường hợp bị bệnh (ốm) đột ngột trên lớp học hoặc bị tai nạn trong
xưởng thực hành, thí nghiệm sinh viên trong lớp bình tĩnh đưa bạn tới
Trạm Y tế để sơ cứu và được chuyển tiếp đi bệnh viện gần nhất.
202
Phụ lục 3
GIỜ HỌC VÀ THI
I. GIỜ HỌC LY THUYẾT VÀ THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH
BUÔI SANG BUỔI CHIỀU BUỔI TỐI
Tiết Giờ Tiết Giờ Tiết Giờ
1 Từ 6h30 đến 7h15 7 Từ 12h30 đến 13h15 13 Từ 17h30 đến 18h15
2 Từ 7h15 đến 8h00 8 Từ 13h15 đến 14h00 14 Từ 18h15 đến 19h00
Nghỉ giải lao 10 phút 15 Từ 19h00 đến 19h45
3 Từ 8h10 đến 8h55 9 Từ 14h10 đến 14h55 Nghỉ giải lao 10 phút
4 Từ 8h55 đến 9h40 10 Từ 14g55 đến 15g40 16 Từ 19h55 đến 20h40
Nghỉ giải lao 10 phút 17 Từ 20h40 đến 21h25
5 Từ 9h50 đến 10h35 11 Từ 15h50 đến 16h35
6 Từ 10h35 đến 11h20 12 Từ 16h35 đến 17h20
- Giảng viên và HSSV phải có mặt tại lớp học trước 5 phút đối với giờ
học lý thuyết.
- Các lớp học thí nghiệm, thực hành không nghỉ giải lao.
- Buổi tối:
Các lớp học lý thuyết bắt đầu học từ tiết 14.
Các lớp học thí nghiệm, thực hành học từ tiết 13 trừ các lớp
liên thông.
203
II. GIỜ THI LY THUYẾT VÀ THI TRẮC NGHIỆM TRỰC
TUYẾN
BUÔI SANG BUỔI CHIỀU BUỔI TỐI
Tiết Giờ Tiết Giờ Tiết Giờ
1-2 Bắt đầu 6h30 7-8 Bắt đầu 12h30 14-15 Bắt đầu 18h15
3-4 Bắt đầu 8h10 9-10 Bắt đầu 14h10 16-17 Bắt đầu 19h45
5-6 Bắt đầu 9h50 11-12 Bắt đầu 15h50
204
Phụ lục 4
HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH VỚI CÁC PHÒNG BAN,
VIỆN, KHOA VÀ TRUNG TÂM
Nội dung giao dịch Đơn vị
giải quyết tại cơ
sở chính
Đơn vị
giải quyết tại các
cơ sở
Giao dịch về tài chính Phòng Tài chính –
Kế toán
Tổ tài chính
Phòng Tổng hợp
Giải quyết chế độ chính sách miễn
giảm học phí
Phòng Tổ chức –
Hành chính
Phòng Tổng hợp
Chứng bản sao văn bằng chứng chỉ,
đóng dấu các giấy tờ
Phòng Tổ chức –
Hành chính
Phòng Tổng hợp
Cấp văn bằng chứng chỉ các loại giấy
tờ có liên quan đến học tập, xin việc
làm, liên quan đến quản lý học vụ
Phòng Đào tạo Phòng Giáo vụ
và công tác sinh
viên
Cấp giấy chứng nhận cho học sinh
đang học tại trường để tạm hoãn nghĩa
vụ quân sự …
Phòng công tác
chính trị và công
tác sinh viên
Phòng Giáo vụ
và công tác sinh
viên
Ký xác nhận lý lịch và các vấn đề có
liên quan đến SV
Phòng công tác
chính trị và công
tác sinh viên
Phòng Giáo vụ
và công tác sinh
viên
Giải quyết những vướng mắc về tuyển
sinh
Bộ phận Tuyển
sinh phòng đào
tạo
Phòng Giáo vụ
và công tác sinh
viên
Giải quyết những công việc có liên
quan đến KTX
Phòng Quản lý
KTX
Phòng Quản lý
KTX cơ sở
Giải quyết các công việc có liên quan
đến bãi gửi xe
Phòng Dịch vụ Phòng Tổng hợp
Làm thẻ thư viện và thẻ sinh viên Trung tâm Thư
viện và phòng
CTCT & CTSV
Thư viện cơ sở
Đăng ký học ngoại ngữ Khoa Ngoại ngữ Bộ môn ngoại ngữ
Khoa Khoa học cơ
bản và kỹ thuật cơ sở
Đăng ký học tin học Khoa công nghệ Bộ môn tin học
205
Nội dung giao dịch Đơn vị
giải quyết tại cơ
sở chính
Đơn vị
giải quyết tại các
cơ sở
thông tin khoa công nghệ
Nộp đơn xin chuyển lớp, chuyển
ngành học
Các khoa và Viện
sau đó trình báo
Phòng Đào tạo
Các Khoa , sau đó
trình báo Phòng
giáo vụ tại các cơ
sở, chuyển phòng
Đào tạo
Nộp đơn xin thôi học, bảo lưu điểm,
xin học lại, xin học hai nghề
Phòng Đào tạo Các Khoa , sau đó
trình báo Phòng
giáo vụ tại các cơ
sở, chuyển phòng
Đào tạo
Nộp đơn xin chuyển điểm
Văn phòng khoa
và Viện nơi đang
học
Các Khoa , sau đó
trình báo Phòng
giáo vụ tại các cơ
sở, chuyển phòng
Đào tạo
Cấp giấy chứng nhận học xong
chương trình
Phòng Đào tạo Phòng Giáo vụ
và công tác sinh
viên
Giải quyết khiếu nại các môn đại
cương
Khoa Khoa học
cơ bản
Khoa Khoa học
cơ bản và Kỹ
thuật cơ sở
Giải quyết khiếu nại các môn chính trị Khoa khoa Lý
luận chính trị
Khoa Khoa học
cơ bản và kỹ thuật
cơ sở
206
ĐỊA ĐIỂM VĂN PHÒNG LÀM VIỆC CÁC ĐƠN VỊ
TRONG TRƯỜNG
CƠ SỞ CHÍNH
12 Nguyễn Văn Bảo, P4, TP Hồ Chí Minh
STT Tên đơn vị Địa điểm văn phòng
1 Ban Giám Hiệu Tầng 1 và tầng 2 nhà E
2 Phòng Đào tạo và bộ phận tuyển sinh Tầng trệt nhà B
3 Phòng Tổ chức – Hành chính Tầng trệt và tầng 1 nhà E
4 Phòng Tài chính – Kế toán Tầng trệt nhà E
5 Hội Trường lớn Tầng 4 nhà E
6 Phòng họp Tầng 3 nhà E
7 Phòng họp Tầng 2 nhà E
8 Phòng họp Tầng 1 nhà E
9 Phòng quản lý Khoa học và hợp tác
Quốc tế
Tầng 3 nhà E
10 Phòng Quản lý sau đại học Tầng 3 nhà E
11 Khoa Kế toán - Kiểm toán Tầng 4 nhà D
12 Khoa Quản trị kinh doanh Tầng 4 nhà D
13 Trung tâm Thể dục thể thao Tầng 3 nhà D
14 Khoa Công nghệ may thời trang Tầng 5 nhà D
15 Phòng công tác chính trị và công tác
sinh viên, Văn phòng đoàn
Tầng trệt nhà D
16 Phòng Kế hoạch vật tư Tầng trệt nhà D
17 Khoa Lý luận chính trị Tầng trệt nhà D
18 Khoa Khoa học cơ bản Tầng trệt nhà D
19 Văn phòng Công đoàn trường Tầng trệt nhà F
20 Văn phòng Học viện SIAST Canada Tầng trệt nhà F
21 Viện Công nghệ sinh học và Thực
phẩm
Tầng 5 nhà F
22 Khoa Công nghệ hóa học Tầng trệt nhà F
23 Khoa Công nghệ thông tin Tầng 1 nhà H
24 Trung tâm đào tạo bồi dưỡng và Kết
nối doanh nghiệp
Tầng trệt nhà A
25 Phòng dịch vụ Tầng hầm nhà để xe
26 Phòng Quản lý Ký túc xá Tầng 1 nhà C
207
27 Xưởng in Tầng 1 nhà C
28 Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng Tầng 2 nhà C
29 Nhà xuất bản Đại học Công nghiệp Tầng 2 nhà C
30 Tạp chí Đại học Công nghiệp Tầng 2 nhà C
31 Khoa Giáo dục thường xuyên Tầng 2 nhà C
32 Phòng Quản trị Tầng trệt nhà B
33 Khoa Ngoại ngữ Tầng trệt nhà B
34 Nhà khách Tầng 2 nhà B
35 Nhà ăn HSSV Tầng trệt nhà I
36 Nhà ăn CB- GV- CNV Tầng trệt nhà G
37 Khoa Công nghệ thông tin Tầng 1 nhà H
38 Khoa Công nghệ điện Tầng 5 nhà X
39 Khoa Công nghệ điện tử Tầng 7 nhà X
40 Viện Khoa học công nghệ và Quản lý
môi trường
Tầng 9 nhà X
41 Khoa Công nghệ ô tô Tầng 4 nhà X
42 Khoa Công nghệ cơ khí Tầng 2 ,3 nhà X
40 Khoa Công nghệ nhiệt lạnh Tầng 6 nhà X
43 Khoa Tài chính - Ngân hàng Tầng 1 nhà V
44 Trung tâm giáo dục quốc phòng và
thể chất
Tầng 1 nhà V
45 Khoa Thương mại và Du lịch Tầng 1 nhà V
46 Phòng họp nhà V1 Tầng 1 nhà V
47 Thư viện Tầng trệt nhà A
48 Hội trường lớn Tầng 7 nhà A
49 Chi nhánh Ngân hàng NN và PTNT Tầng trệt nhà A
CƠ SỞ QUẢNG NGÃI
A. Số 938 Quang Trung – Thành phố Quảng Ngãi
1 Phòng Phó Hiệu trưởng - Trưởng cơ sở Tầng trệt nhà G
2 Khoa Khoa học cơ bản và Kỹ thuật cơ
sở
Tầng trệt nhà G
3 Khoa Kinh tế Tầng trệt nhà G
4 Khoa Công nghệ Tầng 1 nhà G
5 Phòng Tổng hợp Tầng trệt nhà G
6 Phòng Giáo vụ Tầng trệt nhà G
7 Phòng Thanh tra giáo dục và Quản lý
HSSV
Tầng trệt nhà G
8 Phòng Kế toán Tầng trệt nhà G
208
9 Thư viện Tầng trệt nhà H
B. Số 38 Nguyễn Du -Thành phố Quảng Ngãi
10 Phòng Quản lý KTX Tầng trệt nhà C
11 Nhà ăn Tầng trệt nhà E
CƠ SỞ THANH HÓA
Quảng Tâm – Quảng Xương – tỉnh Thanh Hóa
1 Phòng Tổng hợp Phòng A1.02
2 Phòng giáo vụ - Công tác sinh viên
(Bộ phận giáo vụ và khảo thí)
Phòng A2.06 và A2.07 và
A4.01 (bộ phận khảo thí)
3 Phòng giáo vụ và công tác sinh viên Phòng J1.01
4 Thư viện Phòng K1 (Tầng 1 nhà K)
5 Phòng Quản lý Ký túc xá Phòng H1.07
6 Nhà ăn Phòng F1.01
7 Khoa Công nghệ Phòng A5.02,
A5.03,A5.04
8 Khoa Khoa học cơ bản và Kỹ thuật cơ sở Phòng A3.02, A3.03,
A4.04
9 Khoa Kinh tế Phòng A5.02 và A5.03
A5.04
209
BẢNG CHỈ DẪN
(Cơ sở chính)
1. NHÀ A 7. NHÀ G
Tầng trệt: Thư viện, Ngân hàng NN và PTNT Tầng trệt: Nhà ăn cán bộ,
giáo viên và công nhân viên
Tầng 1: Phòng học lý thuyết, từ A1.1 đến
A1.6
Tầng 1 đến l0: Khu ký túc
xá nữ
Tầng 2: Phòng học lý thuyết , từ A2.1 đến
A2.8
8. NHÀ H
Tầng 3: Phòng học lý thuyết , từ A3.1 đến
A3.8
Tầng trệt: Thư viện
Tầng 4, 5, 6: Phòng học lý thuyết , từ A4.1
đến A6.4
Tầng 1: Văn phòng Khoa
Công nghệ thông tin
2. NHÀ B Tầng 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10: Phòng máy tính
Tầng trệt: Phòng Đào tạo, Thư viện, Văn
phòng Khoa Ngoại ngữ và Phòng Quản trị.
Tầng 10: Trung tâm quản
trị mạng.
Tầng 1: Phòng học lý thuyết và Phòng Máy
tính thi trắc nghiệm.
9. NHÀ I
Tầng 2: Phòng học lý thuyết, từ B2.1 đến
B2.13 Phòng học chất lượng cao
Tầng 1: Nhà ăn học sinh
sinh viên
Tầng 3: Phòng học lý thuyết, từ B3.1 đến
B3.13 Phòng học chất lượng cao
Tầng 2, 3: Nơi để xe CB,
CNV, Giáo viên.
Tầng 4: Phòng học lý thuyết, từ B4.1 đến
B4.11
Tầng 4 đến tầng 15 KTX
HSSV
3. NHÀ C
Tầng trệt: VP.KTX + Xưởng in 10. NHÀ X
Tầng 1: Phòng Khảo thí, Phòng Học liệu+ Tạp
chí khoa học + Nhà xuất bản
Tầng hầm: Nơi để xe
HSSV
Tầng 2: Phòng học lý thuyết khối Giáo dục
thường xuyên
Tầng 2: Văn phòng Khoa
Cơ khí và Xưởng thực hành
Cơ khí,
Tầng 3: Phòng học lý thuyết khối Giáo dục
thường xuyên
Tầng 3: Xưởng thực hành
Cơ khí,
Tầng 4: Phòng học lý thuyết khối Giáo dục
thường xuyên
Tầng 4: Văn phòng Khoa
Công nghệ Cơ khí ô tô và
210
xưởng thực hành
4. NHÀ D Tầng 5: Văn phòng Khoa
Công nghệ điện và xưởng
thực hành
Tầng 1: Hầm xe Tầng 6: Văn phòng Khoa
Công nghệ Nhiệt lạnh và
xưởng thực hành
Tầng 2: Phòng kế hoạch vật tư Tầng 7: Văn phòng Khoa
Công nghệ điện tử và xưởng
thực hành
Tầng 3: Trung tâm thể dục thể thao Tầng 8: Xưởng thực hành
điện tử
Tầng 4: Văn phòng Khoa Quản trị kinh doanh
+ Văn phòng Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tầng 9: Văn phòng Viện
Môi trường + Phòng thí
nghiệm của viện
Tầng 5, 6, 7 Khoa May thời trang Tầng 10, 11, 12, 13, 14:
phòng học lý thuyết và
phòng Thực hành Khoa điện
Tầng 8, 9, 10, 11, 12, : Phòng học lý thuyết 11. NHÀ V
Tầng 13,14: Phòng mô phỏng Khoa kế toán
kiểm toán
Tầng hầm: Nơi để xe
HSSV.
5. NHÀ E Tầng 2: Văn phòng làm
việc các khoa đại học
Tầng trệt: Phòng Tổ chức - Hành chính và
Phòng Tài chính – Kế toán
Tầng 3: Phòng làm việc của
các tiến sĩ
Tầng 1: Văn phòng Hiệu trưởgn ,phòng họp Tầng 4 đến tầng 6: phòng
học lý thuyết
Tầng 2: Văn phòng Phó Hiệu trưởng Tầng 7 đến tầng 14: Phòng
học lý thuyết và giảng đường
Tầng 3: Văn phòng Phó Hiệu trưởng
Tầng 4: Hội trường lớn Tầng 15: Xưởng thực hành
ngành kỹ thuật nấu ăn, nhà
hàng, khách sạn
6. NHÀ F
Tầng 15: Khách sạn 4 sao
khoa Thương mại và Du lịch
Tầng trệt: Văn phòng Khoa Công nghệ hóa học 12. Nhà thư viện
Tầng 1: Phòng thí nghiệm hóa Tầng 1: Văn phòng thư
viện, phòng hội thảo, phòng
multimedia
211
Tầng 2: Phòng thí nghiệm hóa Tầng 2: Phòng Truyền
thống, phòng vẽ kỹ thuật
Tầng 3: Phòng thí nghiệm hóa Tầng 3, 4, 5: phòng đọc và
phòng học nhóm
Tầng 4, 5, 6, 7: Văn phòng Viện Công nghệ
sinh học và thực phẩm, Phòng thí nghiệm thực
phẩm, Phòng thí nghiệm sinh học
Tầng 6, 7: Phòng LAB
Tầng 8. Phòng thí nghiệm dùng chung cho
khối ngành hóa
Tầng 8: Trung tâm mô
phỏng khối kinh tế
Tầng 9 (sân thượng): Vườn thực nghiệm Viện
Công nghệ sinh học và Thực phẩm
Tầng 9: Hội trường lớn
14. Nhà hầm 4 tầng: Dùng để xe 13. Nhà T
Tầng 1, 2: tầng hầm
Tầng 3, 4, 5: lớp học
212
BẢNG CHỈ DẪN
(Cơ sở Thanh Hóa)
1. Nhà làm việc 4. Khu nhà chữ U (Nhà J)
Tầng 1: Phòng Tuyển sinh, Phòng
Tổng hợp, Phòng Kế toán
Tầng 1: Phòng Thanh tra giáo dục và
Quản lý HSSV, Văn phòng bộ môn ô
tô, Xưởng thí nghiệm thực hành ngành
ôtô
Tầng 2: Phòng làm việc lãnh đạo
cơ sở, phòng khách và Phòng giáo
vụ và công tác sinh viên
Tầng 2: lớp học lý thuyết
Tầng 3: Phòng họp + Khoa Khoa
học cơ bản và Kỹ thuật cơ sở
Tầng 3: Văn phòng bộ môn điều
dưỡng; Phòng thực hành thí nghiệm
ngành điều dưỡng
Tầng 4: Phòng khảo thí + Khoa
Công nghệ
4. Ký túc xá số 1 (Nhà E). KTX ở
theo nhu cầu
Lầu 5: Khoa kinh tế Từ tầng 1 đến tầng 4: các phòng
KTX
2. Nhà thí nghiệm – thực hành
(nhà B)
5. Ký túc xá số 2 (Nhà G). KTX nữ
Tầng 1: Xưởng thí nghiệm thực
hành Khoa Cơ khí
Từ tầng 1 đến tầng 4: các phòng
KTX
Tầng 2: Xưởng thí nghiệm thực
hành ngành điện
6. Ký túc xá số 3 (Nhà H). KTX nam
Tầng 3: Xưởng thí nghiệm thực
hành ngành điện tử
Từ tầng 1 đến tầng 4: các phòng
KTX
Tầng 4: Phòng thí nghiệm ngành
hoá, phòng thực hành thư viện thiết
bị
7. Nhà ăn HSSV
Tầng 5: Phòng thí nghiệm ngành
công nghệ hóa dầu
8. Nhà để xe CB-GV-CNV và HSSV
3. Nhà giảng đường lớp học 9. Câu lạc bộ
Tầng 1: Thư viện, phòng đa
phương tiện, phòng Internet, siêu
thị sách
Tầng 1: Thể chất (nhà D1)
Tầng 2: Hệ thống phòng máy tính. Tầng 2: Văn hóa (nhà D2)
Tầng 3, 4, 5: giảng đường, phòng
học lý thuyết
10. Hội trường (Nhà I)
213
BẢNG CHỈ DẪN
(Cơ sở Quảng Ngãi)
A. Khu giảng đường: Số 938 Quang Trung - TP Quảng Ngãi
Phòng Chức năng
1. Nhà G
Tầng trệt
G0.01 Phòng Thanh tra giáo dục và Quản lý HSSV
G0.02 Phòng Kế toán
G0.03 Phòng Giáo vụ
G0.04 Phòng Phó Hiệu trưởng - Trưởng cơ sở
G0.05 Phòng Tổng hợp
G0.06 Khoa Quản lý đại học và Sau đại học
G0.07 → G10 Khoa Kinh tế
G0.011 Phòng Khảo thí
G0.12 → G15 Khoa Khoa học cơ bản và Kỹ thuật cơ sở
Tầng 1
G1.01 Phòng thực hành ngành Điện tử
G1.02 → G1.08 Khoa Công nghệ
G1.09 → G1.13 Phòng thực hành ngành Điện tử
Tầng 2
G2.01 → G2.10 Phòng thực hành ngành Điện tử
Tầng 3
G3.01 → G3.08 Phòng thực hành ngành Động lực
Tầng 4
G4.01 → G4.08 Phòng học lý thuyết
2. Nhà I
Tầng trệt
I0.01 → I0.09 Phòng thực hành ngành Cơ khí - Chế tạo
Tầng 1
I1.01 → I1.12 Phòng thực hành ngành Điện
Tầng 2
I2.01 → I2.08 Phòng thực hành ngành Điện
I2.09 Phòng thí nghiệm Vật lý
I2.10 → I2.11 Phòng thực hành ngành Hóa
Tầng 3
I3.01 → I3.06 Phòng thực hành ngành Hóa
Tầng 4
214
I4.01 → I4.06 Phòng thực hành ngành Hóa
3. Nhà H
Tầng trệt
Toàn bộ tầng trệt nhà H là
thư viện trường, trong đó
gồm các phòng chức năng
Phòng Báo - Tạp chí
Phòng mượn - trả sách
Phòng đọc
Phòng Internet
Tầng 1
H1.01 Phòng học lý thuyết
H1.02 → H1.08 Phòng thực hành ngành Tin học
H1.09 Phòng học lý thuyết
H1.10 → H1.13 Phòng thực hành ngành Tin học
Tầng 2
H2.01 → H2.07 Phòng học lý thuyết
H2.08 → H2.09 Phòng học trực tuyến
Tầng 3
H3.01 → H3.09 Phòng học lý thuyết
Tầng 4
H4.01 → H4.09 Phòng học lý thuyết
Tầng 5
H5.01 → H5.10 Phòng học lý thuyết
Tầng 6
H6.01 Phòng học lý thuyết
H6.02 Hội trường lớn
H6.05 Phòng học lý thuyết
H6.06 → H6.07 Hội trường nhỏ
B. Khu Ký túc xá: Số 38 Nguyễn Du – TP Quảng Ngãi
Phòng Chức năng
1. Nhà A
Tầng trệt
A0.01 → A0.06 Ký túc xá
Tầng 1
A1.01 → A1.06 Ký túc xá
Tầng 2
A2.01 → A2.06 Ký túc xá
Tầng 3
A3.01 → A3.04 Ký túc xá
215
Phụ lục 5
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TUYỂN SINH 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Nếu bạn cần biết thông tin về cơ hội học tập và đời sống sinh viên ở Trường ĐH Công nghiệp
TP.HCM, mời bạn đến thăm hoặc viết thư cho chúng tôi.
BỘ PHẬN TUYỂN SINH - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Cơ sở chính: 12 Nguyễn Văn Bảo - Phường 4 - Gò Vấp - Tp. Hồ Chí Minh
Tel: (84-08) 39851932 -(84-08) 38955.858 - Fax: (84-08) 35888.348
Cơ sở Quảng Ngãi: 38 Nguyễn Du – TP. Quảng Ngãi - Tỉnh Quảng Ngãi
Tel: (84 -055) 3250075, (84 - 055) 3713858
Fax: (84 - 055) 3713858
Cơ sở Thanh Hóa: Xã Quảng Tâm, Huyện Quảng Xương, Tỉnh Thanh Hóa
Tel: (84-037) 3675764 Fax: (84-037) 3675350.
Website: http://www.hui.edu.vn/tuyensinh - Email: [email protected]
NGÀNH HỌC Mã ngành
CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1. Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử D510301
Gồm hai chuyên ngành:
- Công nghệ kỹ thuật điện D510305
- Công nghệ điều khiển tự động D510307
2. Công nghệ kỹ thuật cơ khí D510201
Gồm hai chuyên ngành:
- Chế tạo máy D510202
- Kỹ thuật cơ khí D510201
3. Công nghệ kỹ thuật nhiệt D510206
4. Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông: D510302
Gồm các chuyên ngành:
- Điện tử - viễn thông D480102
- Điện tử - tự động D510303
- Điện tử - máy tính D510304
5. Khoa học máy tính D480101
Gồm các chuyên ngành:
- Khoa học máy tính D480101
- Công nghệ thông tin D480201
- Công nghệ phần mềm D480103
216
NGÀNH HỌC Mã ngành
- Hệ thống thông tin D480104
6. Công nghệ kỹ thuật ô tô D510205
7. Công nghệ may: D540204
Gồm hai chuyên ngành:
- Công nghệ may D540204
- Thiết kế thời trang D210404
8. Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử D510203
9. Công nghệ kỹ thuật hóa học: D510401
Gồm các chuyên ngành:
- Công nghệ hóa học D510401
- Hóa phân tích D510499
- Công nghệ hóa dầu D520604
10. Công nghệ thực phẩm: D540101
Gồm hai chuyên ngành:
- Công nghệ thực phẩm D540101
- Công nghệ sinh học D420201
11. Công nghệ kỹ thuật môi trường: D510406
Gồm hai chuyên ngành:
- Công nghệ kỹ thuật môi trường D510406
- Quản lý tài nguyên & môi trường D850101
12. Quản trị kinh doanh D340101
Gồm các chuyên ngành:
- Quản trị kinh doanh tổng hợp D340101
- Quản trị marketing D340115
- Kinh doanh quốc tế D340120
- Kinh doanh thương mại D340121
- Quản trị khách sạn D340107
- Quản trị dịch vụ du lịch & lữ hành D340103
- Quản trị nhà hàng & dịch vụ ăn uống D340109
13. Kế toán D340301
Kế toán – kiểm toán D340301
14. Tài chính – Ngân hàng: D340201
Gồm hai chuyên ngành:
- Tài chính ngân hàng D340201
217
NGÀNH HỌC Mã ngành
- Tài chính doanh nghiệp D340299
15. Ngôn ngữ Anh D220201
16. Thương mại Điện tử (ngành mới) D340122
CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG Mã ngành
1. Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử: C510301
Gồm các chuyên ngành:
- Công nghệ kỹ thuật điện C510305
- Công nghệ điều khiển tự động C510307
2. Công nghệ kỹ thuật cơ khí: C510201
Gồm các chuyên ngành:
- Chế tạo máy C510202
- Cơ điện C510201
- Cơ điện tử C510203
3. Công nghệ thông tin C480201
Gồm các chuyên ngành:
- Công nghệ thông tin C480201
- Hệ thống thông tin C480104
4. Công nghệ kỹ thuật hóa học: C510401
Gồm các chuyên ngành:
- Công nghệ hóa học C510401
- Hóa phân tích C510499
- Công nghệ hóa dầu C520604
5. Công nghệ Kỹ thuật Ô tô C510205
1. Hệ đại học Chất lượng cao đào tạo theo chương trình nước
ngoài, học bằng tiếng Anh đào tạo các ngành: Công nghệ thông tin,
Quản trị kinh doanh, Kế toán – Kiểm toán, Công nghệ kỹ thuật Môi
trường, Công nghệ kỹ thuật Hóa học, Công nghệ kỹ thuật Cơ khí, Tài
chính – Ngân hàng, Công nghệ Điện. Tốt nghiệp cấp bằng đại học chính
quy do Trường ĐH Công nghiệp TPHCM cấp.
2. Hệ đại học Vừa làm vừa học đào tạo 4,5 năm với các chuyên
ngành: Công nghệ Điện, Công nghệ Điện tử, Khoa học máy tính, Kế toán
- Kiểm toán, Tài chính - Ngân hàng, Quản lý môi trường, Công nghệ
218
thực phẩm, Quản trị kinh doanh, Công nghệ may, Công nghệ hóa học,
Công nghệ cơ khí, Kinh doanh du lịch, Kinh doanh quốc tế.
3. Liên thông cao đẳng lên đại học đào tạo 18 tháng, cấp bằng đại
học chính quy và cấp bằng vừa làm vừa học.
4. Liên thông trung cấp lên đại học đào tạo 36 tháng, cấp bằng
đại học chính quy và cấp bằng vừa làm vừa học
- Cao đẳng chính quy: Không thi tuyển mà lấy kết quả Tốt nghiệp
Phổ thông trung học năm 2015 của những thí sinh đã thi vào các cụm thi
tại trường đại học trong cả nước theo đề thi chung của Bộ Giáo dục và
Đào tạo để xét tuyển trên cơ sở hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh.
- Cao đẳng nghề: Không thi tuyển xét học bạ để xét tuyển trên cơ
sở hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh.
5. Ăn ở: Có ký túc xá cho sinh viên ở xa
- Phòng đủ tiện nghi, công trình phụ khép kín, thoáng mát; phục vụ tận
tình, thân thiện; vệ sinh, an toàn, bao điện nước sinh hoạt.
- Sinh viên ăn tại nhà ăn sinh viên của trường.
6. Phương tiện di chuyển: Tại cơ sở chính có 2 tuyến xe buýt đi Sài
Gòn và Chợ Lớn, giá cả hợp lý. Với những sinh viên có phương tiện di
chuyển, nhà trường có sẵn bãi đậu xe.
7. Điều kiện làm thêm: Sinh viên có thể liên hệ với các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ và Phòng tuyển sinh và Giới thiệu việc làm của trường để
đăng ký làm thêm ngoài giờ. Những sinh viên khó khăn có thể đăng ký làm
thêm ở các cơ sở sản xuất, dịch vụ của nhà trường.
8. Các cơ hội cho thí sinh muốn học tại Trường Đại học Công
nghiệp TPHCM
- Những thí sinh không đậu hệ đại học có thể đăng ký xin xét tuyển
vào học hệ cao đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng nghề trong trường. Đặc
biệt những thí sinh có đủ điều kiện có thể đăng ký học chương trình cao
đẳng Học viện SIAST (Canada) học bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt.
219
9. Thí sinh trúng tuyển hoặc được xét tuyển vào trường cần
biết thêm những chi tiết sau
- Hồ sơ nhập học: Nộp về trường theo đúng mẫu của Bộ Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn.
- Học phí: Đóng vào hai học kỳ, học kỳ I vào đầu tháng 6/2015
học kỳ II vào đầu tháng 12/2015 và học kỳ phụ vào đầu tháng 6/2016
cho khối học theo niên chế. Các chương trình đào tạo theo tín chỉ, học
phí đóng theo số tín chỉ đã đăng ký học trước khi được máy tính công
nhận xếp vào các lớp học phần.
- Bảo hiểm Y tế: HSSV đăng ký bắt buộc tại Phòng Công tác
chính trị và Công tác Sinh viên.
- Bảo hiểm tai nạn: HSSV đăng ký tự nguyện.
- Ăn mặc: Đồng phục + Thẻ sinh viên - đăng ký Phòng Công tác
chính trị và Công tác Sinh viên.
- Sách học: Tùy theo từng môn, tài liệu sẽ được in sẵn, HSSV phải
mua để làm tài liệu học tập.
- Yêu cầu về tiếng Anh: Bậc đào tạo đại học- chứng chỉ TOEIC
(400 điểm), cao đẳng - chứng chỉ TOEIC (350 điểm). Sinh viên chưa đủ
trình độ ngoại ngữ có thể đăng ký học thêm tại khoa Ngoại ngữ của
trường.
- Yêu cầu về tin học: HSSV các hệ đào tạo của trường khi tốt
nghiệp phải đạt trình độ chứng chỉ A đối với đại học, cao đẳng và cao
đẳng nghề. Sinh viên chưa đủ trình độ tin học có thể đăng ký học thêm
tại Khoa công nghệ thông tin của trường.
- Các hoạt động văn hóa: Hàng năm, HSSV được tham gia vào
các lễ hội văn hóa của trường nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn như: hội
thao, hội diễn văn nghệ, festival HSSV nhà trường, thi các trò chơi dân
gian, tham quan, dã ngoại, báo tường và các hoạt động khác.
- Trong việc học: Sinh viên phải hoàn thành các môn học trong
chương trình đã quy định. Nếu thi rớt thì phải dự trù kinh phí để thi lại
hoặc học lại.
220
- Yêu cầu về sự có mặt trong lớp: Các sinh viên học theo học chế
niên chế buộc phải tham gia 80% các buổi học trong khóa, nếu không sẽ
không được tham gia dự kỳ thi kết thúc môn học.
- Các kỳ nghỉ: Mỗi năm được nghỉ hè vào tháng 7 (4 tuần) và tết
âm lịch (3 tuần).
- Cơ hội việc làm: Sau khi hoàn tất các chương trình đào tạo HSSV
hoàn toàn có khả năng xin việc vì những kiến thức, kỹ năng do trường
đào tạo rất gần với thực tế và HSSV có thể học tiếp lên những bậc học cao
hơn tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Chúc các bạn thành công !