giáo trình thuẾ vÀ hỆ thÒng thuẾ ovietnah

137
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG GS.TS. BÙI XUÂN LƯU (chủ biên) TS. NGUYÊN HỮU KHẢI - Th.s. NGUYÊN XUÂN NỮ Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Upload: others

Post on 16-Oct-2021

12 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

GS.TS. BÙI XUÂN LƯU (chủ biên)TS. NGUYÊN HỮU KHẢI - Th.s. NGUYÊN XUÂN NỮ

Giáo trìnhTHUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ O V IETN A H

Page 2: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

TRƯỞNG DẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGus. TS. Bl l XUÀN l . l ì i (CYhi b»É»i)

TS. Nc;t YẾN H fll KHẢI - TV.S. Ní ỉ I íYỀN XI ẢN Nữ

1i * , ■ '' ' *• ' I

-- x í• - —

Giáo trìnhTHUÊ VÀ HỆ THỐNG THUÊ ỉ VIỆT NAM

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC . 2003

Page 3: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

L ờ i n ó i đ ầ u

ở nước ta, nhất là khi chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang mô hình quản lý theo ca chế thị trựờng, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, thuế ngày càng có ảnh hưởng và tác động to lớn đến mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh, kinh tế - xã hội của đất nước.

Thuế và hệ thống thuế ở nước ta đã và đang là mối quan tăm chẳng những cùa các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, vi mô, của các nhà nghiên cứu mà còn của cả các doanh nghiệp và quảng đại quần chúng nhân dân.

Để phục vụ cho giáng dạy và học tập các học phần tự chọn trong chương trình dào tạo của Trường Đại học Ngoại thương, chúng tôi biên soạn Giáo trình 'Thuế và hệ thống thuế ỏ Việt Nam" nhằm giúp cho các sinh viên có nhu cẩu học tập của học phần này.

Giáo trình "Thuế và hệ thống thuế ở Việt Nam" do Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Xuân Liai chù biên, viết các chương: 1,2,3, 6, 8, 11,12, 13, 14 cùng Tiến sĩ Nguyễn Hữu Khải viết các chương: 7, 9,10 và tiết ¡11, IV chương 2 và Thạc s ĩ Nguyễn Xuân Nữ viết chương4 và 5.

Việc biên soạn khó tránh khỏi những thiếu sótr Kính mong bạn đọc góp ý về nội dung và hình thức của cuốn sách dể nhóm tác giả tu chỉnh và hoàn thiện cho lẩn tái bản sạu.

Thay mặt nhóm tác giả Chủ biên

GS.TS. BÙI XUÂN LƯU

3

Page 4: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Chương I

sơ LƯỢC NGUỐN GỗcVÀ QUÀ TRÌNH PHÂT TRIỂN CỦA THUÊ

I - NGUỒN GÓC RA ĐỜI CỦA THUẾ

Thời nguyên thuỷ, con người liên kết với nhau một cách tự phát để chung sống. Sản phẩm do mỗi cá nhân làm ra chỉ vừa đủ, thâm chí còn quá thiếu so với nhu cầu tối thiểu của con người.

Trong quá trình sống và lao động, con người đã tích luỹ được kinh nghiệm, cải tiến công cụ lao động, một số người đã bắt đầu tạo ra nhiều của cải hơn mức cần thiết cho cuộc sống bình thường, rồi trở nên dư thừa và giàu có. Họ thoát ly dần lao động chân tay bằng cách thuê mướn người làm thay. Họ trở nên có thế lực, được mọi người kính nể, cử làm đại diện cho bộ lạc-thị tộc. Dần dần họ nắm quyền lực và cai trị bộ lạc. Những “gia đình” danh giá và giàu có này đã tập hợp nhau lại bên ngoài thị tộc của họ, thành một giai cấp riêng và đặc quyền. Nhóm người này có những lợi ích kinh tế riêng, khác với lợi ích của các giai cấp còn lại trong xã hội. Cơ sở để liên kết những đại diện của các bộ lạc - thị tộc khác nhau thành một nhóm người đứng trên bô lạc - thị tộc là tính thống nhất của những điều kiện tồn tại về lợi ích kinh tế của họ. Thực tế nhóm người này trờ thành người

5

Page 5: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

đứng đầu “chính quyền” công cộng, cuối cùng phát triển thành Nhà nước. Như vậy, đúng như F. Ăng-ghen đã nhận định "Trước đây không phải lúc nào cũng có Nhà nước. Đằ từng có những xã hộỉ không cần đến Nhà nước, không có một khái niệm nào về Nhà nước và chính quyền Nhà nước cả. Đến một giai đoạn phát triển kinh tế nhất định, một giai đoạn tất nhiên phải gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp thì Nhà nước mới trở thành một tất yếu do sự phân chia đó."^

Nhà nước, xét ở khía cạnh phân công lao động xã hội, thì đó là một tổ chửc bộ máy với nhiều hệ thống các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ khác nhau để tổ chức điều hành, cai quản xã hội. Những người tham gia bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa phương là những người không tham gia trực tiếp sản xuất. Phải có nguồn tài chính để nuôi bộ máy quản lý công việc của Nhà nước. Phải có nguồn tài chính để chi tiêu cho những công việc thuộc chức năng Nhà nước như: quốc phòng, an ninh ; chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước càng lớn cả về quy mô và phạm vi chi tiêu.

Nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu trên lấy từ đâu? Nó chỉ có thể "lấy" từ việc động viên đóng góp một phần thu nhập xã hội do các tầng lớp cư dân trong xã hội trực tiếp lao động tạo ra. Nhưng "lấy" bằng cách nào? Từ trước đến nay, các Nhà nước thường có ba cách để động viên một phần thu nhập xã hội cho

(1) F. Ăng-ghen : Nguồn gốc của gia đình - Chế độ tư hữu và Nhà nước. NXB Sự thật, Hà NộiT 1962, tr 258.

6

Page 6: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

nguồn ngân sách Nhà nước: quyên góp, vay và dùng quyền lực để buộc dân phải đóng góp.

Hai hình thức đầu phụ thuộc vào tính tự giầc và tự nguyện cùa dân chúng, thường Nhà nước chỉ sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt. Chỉ có dùng quyền lực của Nhà nước để buộc dân phải đóng góp là cơ bản nhất. Hình thức dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho Nhà nước - đó chính là thuế.

Từ sự phân tích trên có thể rút ra kết luận: thuế ra đời và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại cùa Nhà nứớc, vì Nhà nước và do Nhà nước. Vậy, thuế là một tất yếu khách quan với chức năng chủ yếu và đầu tiên íà nhằm đảm bảo nguồn thu tài chỉnh phục vụ cho các nhu cầư chi tiêu theo chức năng của Nhà nước. Cơ sở quan trọng khác cho sự ra đời của thuế là thu nhập. Nếu của cải làm ra chỉ đủ nuôi sống bấn thân người lao động thì không có gì để đóng góp cho Nhà nước Sự hình thăhh thu nhập trong xã hội là cơ sở vật chất tạo khả năng cho nguồn dộng vièn về thuế: Có thu nhập thì người dân mới cổ thể đổng góp cho Nhà nước và ngược lại.

Vậy, thuế xuất hiện trong xã hội lồắi người vớí hài điều kiến cần và đủ - đó là sự xuất hiện Nhà nước và sự xuất hiện thu nhập xã hội.

Ngày nay, cùng với sự phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội, sir phát triển cao của kinh tế hàng hoẩ, tiền tệ, sự gia tăng mạnh mẽ quyền iực Nhà nước, đã phát sinh ra những nhu cầu chi tiêu to lớn, đà dạng. Để đẩp ứng nhũ cầu đó, thuế và hệ thống thuế càng trở nên quan trọng và trở thành vấn đề rất nhạy cảm trong xã hội. Thuế nhiều khi khồng đủ để đầp

7

Page 7: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

ứng nhu cầu chi tiêu, đặc biệt là những khoản chi cấp bách, đột xuất. Vì thế, nhiều nước đã áp dụng hình thức phát hành công trái hoặc phát hành tiền giấy để giải quyết những mất cân đối trong ngân sách. Tuy nhiên, thuế vẫn là hình thức động viên chủyếu và cơ bản nhất cho ngân sách Nhà nước.

Vậy, nhân tố lịch sử đầu tiên làm tiền đề cho sự ra đời cùa thuế chính là sự ra đời, tồn tại và phát triển cùa Nhà nước.

11 - QUÁ TRÌNH PHÁT TRIEN CỦA THUẾ

Trong khoảng thời gian dài của lịch sử từ dầu chế độ nô lộ đến dầu chế độ tư bản, Nhà nước sử dụng thuế thu được phục vụ chủ yếu cho mục đích phi kinh tế như xây thành luỹ, đắp các tuyến phòng thủ, đúc vũ khí, nuôi binh lính, trả lương cho quan lại. Có thể nói, Nhà nước thời kỳ ấy không chi một khoản nào cho mục đích kinh tế. Tác dụng duy nhất của thuế lúc này là công cụ tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để nuôi bộ máy của mình.

Khi xã hôi loài người chuyển sang hình thái tư bản chủ nghĩa, kéo theo nó là những biến đổi sâu sắc về kinh tế-xã hội, Nhà nước nhận thức được vai trò quan trọng của mình trong việc điều hành nền kinh tế, từ đó ngày càng can thiệp nhiều hơn, mạnh mẽ hơn vào tiến trình kinh tế - xã hội của đất nước.

Tất cả các hoạt động của Nhà nưóc thời kỳ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi một nguồn vật chất lớn hơn hẳn thời kỳ trước đây. Nếu chỉ dựa vào các sắc thuế vốn có (thuế đánh vào ruộng đất, thuế đánh vào nhân thân,...) thì không đủ và kém cỏng bằng, nên Nhà nước mở rộng nguồn thu bằng cách đặt thêm nhiều sắc

8

Page 8: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

thuế nhằm vào nhiều đối tượng khác nhau. Một hệ thống thuế với thuế suất đa dạng, linh hoạt hình thành. Thuế trở nên tinh xảo, vừa mang lại một năng suất thu dồi dào, vừa thực hiện dược mục tiêu kích thích tăng trưởng kinh tế.

Khi quyền lực tối cao trong xã hội ngày càng được chuyển sang tay 'dân chúng (chế độ dân chủ) thì người đại diện của nhân dân là Nhà nước càng phải quan tâm đến sự phát triển toàn diện của xã hội, đến khía cạnh công bằng xã hội, đến thất nghiệp, người già, trẻ em không nơi nương tựa, người mất khả năng thu nhập:

Để làm và cần thiết phải làm được việc ấy, Nhà nước phải tìm cách “trích bớt” một phần thu nhập của những người giàu có hay của các công ty thồng qua thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập công ty, chuyển chúng vào ngân sách Nhà nước để chi dùng cho các mục tiêu xã hội. Ở đây thuế lại được xử lý một cách khôn khéo hơn. Một mặt, thuế không hạn chế ý chí làm giàu của các cá nhân - một động lực thúc đẩy xã hội phát triển; mặt khác, gia tăng lượng thu nhập quốc dân vào tay Nhà nước; và cuối cùng vẫn giữ được tính nhân đạo công bằng.

Có thể khẳng định rằng, sự phát triển của thuế gắn liền với sự phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, thuế càng đa dạng, ý niệm về thuế ngày càng trở nên hết sức tự nhiên.

111 - Sơ LƯỢC VỂ THUÊ ở VIỆT NAM

Ở Việt Nam dưới thời phong kiến, Nhà Lê đã có hai loại thuế chính: thuế trực thu (thuế thân, thuế điền) và thuế gián thu

9

Page 9: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

(đánh vào hoạt động thủ công nghiệp). Đến thời Nhà Nguyễn, chế độ thuế cũng chia làm hai loại: thuế chính phú (thực chất đây là thuế trực thu) gồm có thuế điền thổ, thuế thân, thuế tạp dịch và thuế tạp phú (thực chất là thuế gián thu) gồm thuế cảng, thuế quan tân, thuế nguồn đầm, thuế hầm mỏ, thuế các hộ sản xuất.

Thời Phong kiến, nửa thuộc địa (từ cuối thế kỷ XIX đến năm 1945), một mặt, về cơ bản các loại thuế thời Nguyễn vẫn được duy trì nhưng ở mức độ nặng nề hơn; mặt khác, thực dân Pháp cho kinh doanh thuốc phiện, mở sòng bạc, quán rượu, tiệm nhảy,... để thu thuế. Ngoài chế độ thuế khóa nặng nề phải gánh chịu, nhân dân ta còn bị bọn quan tham, ô lại nhũng nhiễu.

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ đã hủy bỏ thuế thân; giảm, miễn thuế ruộng đất, thuế môn bài. Chính phủ cũng ban hành các sắc lệnh về thuế nhằm đáp ứng một phần chi tiêu cho kháng chiến chống Pháp, phát triển sản xuất. Đến năm 1951, chế độ thuế thống nhất gồm 7 loại thuế:

- Thuế nông nghiệp

- Thuế công, thương nghiệp

- Thuế hàng hóa

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu .

- Thuế sát sinh

- Thuế trước bạ

- Thuế tem (con niêm).

Trong một thời gian khá dài, nền kinh tế được quản lý theo mô hình kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. Trong cơ chế quản lý

10

Page 10: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

này, vai trò của thị trường và hạch toán kinh tế bị coi nhẹ. Ngân sách Nhà nước dựa vào chế độ thu hoặc bù theo chỉ tiêu. Vai trò của thuế với ý nghĩa thực sự của nó không quan trọng lắm.

Chuyển sang thời kỳ đổi mới, nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thuê bắt đầu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước.

Cho đến nay hộ thống thuế ở Việt Nam gồm các loại sau :

1) Thuế sử dụng đất nông nghiệp

2) Thuế giá trị gia tăng (thay cho thuế doanh thu, áp dụng từ 1/1/1999).

3) Thuế tiêu thụ đặc biệt

4) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

5) Thuế tài nguyên

6) Thuế nhà, đất

7) Thuế sử dụng vốn ngân sách.

8) Thuế thu nhập doanh nghiệp (thay cho thuế lợi tức, áp dụng từ 1/1/1999).

9) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

10) Thuế chuyển quyển sử dụng đất

11) Thuế thu vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Ngoài ra, Nhà nước còn quy định nguyên tắc và định suất thu đối với một số khoản thuế khác, lệ phí và phí.

11

Page 11: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Chương II

NHỮNG VẤN ĐÊ C0 BẢN VÊ THUÊ

Chúng ta đã tìm hiểu sơ qua về nguồn gốc của thuế và qua quá trình phát triển của thuế, vai trò của nó đã ngày càng được bộc lộ rõ nét và mở rộng ra rất nhiều. Bây giờ chúng ta sẽ thảo luận những vấn đề cơ bản về thuế như: Thuế là gì ? Người ta có những quan điểm như thế nào về thuế ? Các yếu tố cấu thành thuế ? Những nguyên tắc gì cần xem xét khi đặt ra một sắc thuế mới hay ban hành một chính sách thuế ? Thuế giữ vai trò gì đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ?

I - KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ PHÂN LOẠI THUẾ

1. Khái niệm thuê

Thuế là một công cụ quan trọng mà bất kỳ Nhà nước nào cũng sử dụng để hoàn thành chức năng của mình. Tùy nhiên, tùy theo cách nhìn nhận ở các góc độ khác nhau, người ta có cách hiểủ khác nhau về thuế.

- Theo Từ điển Tiếng Việt (xuất bản năm 1977) thì thuế là phần tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước.

12

Page 12: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Ở góc độ nghiên cứu về kinh tế chính trị học thì có khái niệm về thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành nên các quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.

- Ở góc độ nghiên cứu về pháp luật thì thuế được quan niệm là khoản đóng góp theo quy định của pháp luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Ở góc độ người thu thuế thì thường hiểu thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo nghĩa vụ do pháp luật quy định. Thuế là khoản thu không phải hoàn trả ngang giá và trực tiếp.

- Với người nộp thuế thì hiểu thuế là khoản bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo quy định.

Các quan niệm trên có thể đúng nhưng ở những gồc độ khác nhau. Cách hiểu như vậy chưa đầy đủ và chính xác. Nhưng từ các quan niệm trên, chúng ta có thể kết luận:

Thuế ỉ à một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chỉ tiêu theo chức năng của Nhà nước. Người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.

Có mấy điểm cần lưu ý về khái niệm thuế trên đây: ,

+ Thúế trước hết phải là một phần thu nhập. Có thu nhập mới có tiền nộp thuế, nhưng chỉ là nộp một phần thu nhập của tổ chức và cá nhân. Phải có phần còn lại để tái sản xuất trong chu kỳ sản xuất tiếp theo. Nếu triệt tiêu sản xuất thì không có thu nhập để đóng thuế. Thu nhập ở đây là thu nhập xã hội do kích

13

Page 13: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

thích sản xuất phát triển, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo định hướng có lợi cho sản xuất xấ hội.

+ Thuế là một trong những nghĩa vụ cơ bản của mỗi tổ chức và của công dân được ghi rõ trong Hiến pháp và các đạo luật của Nhà nước. Nộp thuế là nghĩa vụ mang tính bắt buộc.

+ Việc quy định nghĩa vụ đóng góp của nhân dân là một vấn đề hệ trọng của mỗi quốc gia, cho nên phải do cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là Quốc hội ban hành thành văn bản pháp quy là các luật hoặc các bộ luật.

+ Thuế đóng cho Nhà nước vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi, là tự đầu tư cho mình, một yêu cầu cần thiết khách quan. Quyền lợi của người đórig thuế được hưởng thông qua những lợi ích kinh tế, phúc lợi xã hội do các khoản đầu tư từ thuế của ngân sách Nhà nước mang lại.

+ Đối với mỗi tổ chức, cá nhân sau khi làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo luật định, phần thu nhập còn lại là thuộc sở hữu hợp pháp của họ. Phần thu nhập này cần được luật pháp tôn trọng, bảo vệ và giúp đỡ họ sử dụng có hiệu quả phần thu nhập này.

2. Bản chất của thuế

Thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại của Nhà nước - người đại diện quyền lợi cho một giai cấp nhất định. Đo đó, thuế có bản chất kinh tế - chính trị - xã hội sâu sắc.

Bản chất kinh tế của thuế thể hiện trước hết thuế là một phần thu nhập của xã hội được tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

14

Page 14: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Kinh tế là cơ sờ cùa thuế. Không có sản xuất và phát triển sản xuất và sản xuất không có hiệu quả thì nguồn thu từ thuế của Nhà nước không thể tăng nhiều và nhanh được. Vì thế, qua thu thuế phải tác động tới sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy sản xuất — kinh doanh phát triển, thúc đẩy thực hành tiết kiệm mọi mặt trong sản xuất và tiêu dùng một cách hợp lý để tạo nguồn thu ngày càng lớn hơn cho ngân sách. Mức động viên về thuế không hợp lý, chỉ nhằm đáp ứng đơn thuần nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà bỏ qua đảm bảo tăng trưởng về kinh tế thì thường là gặp thất bại, dễ dẫn đến hậu quả xấu nhiều mặt cả về kinh tế - chính trị. Ngược lại, mức động viên hợp lý sẽ có tác dụng tăng thu cho ngân sách và kích thích sản xuất phát triển.

Về bán chất giai cấp của thuê: Bản chất giai cấp của Nhà nước quyết định bản chất của thuế. Cùng một hiện tượng Nhà nước thu thuế của dân, nhưng với các nhà nước khác nhau thì bản chất của thuế khác nhau. Điều đó được thể hiện bên trong những nội dung chủ yếu của thuế là: Thuế thu vào ai ? Thu như thế nào ? Và thu để làm gì ? Có thể nói,mục đích của thuế - Thu để làm gì đã thể hiện rõ ràng nhất mục đích của thuế. Trong xã hội người bóc lột người, nhân dân lao động đóng thuế cho Nhà nước để nuôi bộ máy áp bức, bóc lột lại chính mình. Còn dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, nhân dân đóng thuế để chi tiêu cho những công việc nhằm phục vụ trở lại nhân dân lao động. Đó là điều khác cơ bản về bản chất giai cấp, bản chất chính trị của thuế.

Thuế còn thể hiện tính xã hội rộng rãi. Trước hết vì thuế thu vào toàn dân, thuế có liên quan đến mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thuế điều chỉnh các quan hệ phân phối, phân phối lại thu nhập xã hội giữa các tổ chức kinh tế, giữa các tầng lớp dân cư.

15

Page 15: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

3. Phân loại thuế

Thời kỳ đầu khi sản xuất hàng hoá chưa phát triển, thuế thường được thu bằng hiện vật. Chế độ thu thuế bàng hiện vật có mặt giản tiện cho người nộp thuế, làm ra thứ gì nộp thuế bằng thứ ấy và Nhà nước sử dụng ngay số thuế bằng hiện vật ấy để chi dùng vào những nhu cầu cần thiết, thích hợp. Nhưng thu bằng hiện vật có mặt bất lợi cho việc thu nộp, bảo quản, không linh hoạt trong cả việc thu thuế và sử dụng số thuế thu được.

Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội, kinh tế hàng hoá - tiền tệ ra đời và phát triển, thuể được thu bằng tiền là chính. Thuế thu bằng tiền, các quan hệ về thuế dưới hình thức giá trị được hình thành và ngày càng phát triển có tính' hệ thống, các thứ thuế khác nhau lần lượt ra đời làm cho hình thức của thuế ngày càng phong phú, đa dạng.

Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, việc phân loại các hình thức thuế là cần thiết làm rõ thêm bản chất của từng loại thuế: thu vào ai ? Thu bao nhiêu và thu như thế nào cho thích hợp. Hiện nay, việc phân loại hình thức của thuế thường được chia ra như sau:

a) Theo tính chất có thể chuyển dịch về thuế giữa người nộp thuế và người chịu thuế, người ta phân thuế ra làm hai loại: thuế gián thu và thuế trực thu.

• Thuế gián thu

Thuế gián thu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành giá cả hàng hoá như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu,...

Bản chất kinh tế của thùế gián thu là người nộp thuế (tức người bán hàng hoá và dịch vụ) có thể chuyển dịch số thuế phải

16

Page 16: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

nộp sang cho người mua hàng hoá, dịch vụ bằng cách cộng số thuế đó vào giá bán hàng hoá, dịch vụ. Do đó, người nộp thuế không phải là người chịu thuế, mà người chịu thuế'chính là người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Thuế gián thu bảo đệm được sự tự lựa chọn của người chịu thuế đối với các loại häng hoá, dịch vụ mà họ quyết định mua; bảo đảm được tính tự nguyện chịu thuế. NgưiVii.hán hàng sẽ thu thuế gián thu (thu hô Nhà nước) cùng với § iá b t ì ̂ ắhặ' hoápsíu .đó [lộp khoản thuế này vào ngân

(người tiêu dùng) với cơ quan thuế nên dễ thu hơn thuế trực thu.Thuế gián thu dễ điều chỉnh tăng hơn thuế trực thu và những rigưòi chịu thuế thường không cảm nhận đửợc đầy đu gánh nặng của loại thuế này. Hiện nay trên thế giới có xu hướng coi trọng thuế gián thu hơn thuế trực thu vì nỏ có phạm vi thu rất rộng, đem lại số thu lớn cho ngân sách, dễ thu, dễ quản lý, động thời chi phí phải bỏ ra để thu được thuế' cũng thấp.

Nhược điểm của thuế gián thu là tính luỹ thoái của nó. Vì thuế gián thu đánh như nhau trên cùng một loại hàng hoá, dịch vụ nên người giàu và người nghèo nếu tiêu dùng cùng một loại hàng hoá, dịch vụ và số lượng như nhau thì chịu thuế như nhau, nhưng thực chất tỷ lệ động viên thuế gián thu so với thu nhập thì người giàu chịu thuế thấp hơn người nghèo; người có thu nhập càng cao thì tỷ lệ nộp thuế gián thu càng thấp.

• Thuế trực thu

Thuế trực thu íà loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của các tổ chức và cá nhân như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế đánh

17

Page 17: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

vào tài sản, thuế thu vào quà tặng, quà biếu,... Bản chất của thuế trực thu là người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế. Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp thu nhập của từng tổ chức và cá nhân có thu nhập, cho nên đảm bảo được tính công bằng xã hội hơn thuế gián thu, vì phần đóttg góp về thuế thường phù hợp với khả năng của từng đối tượng,' thu nhập cao thì nộp thuê nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Thuế trực thu còn cho phép tính đến những yếu tố có tính độc lập với thu nhập của người nộp thuế như hoàn cảnh bản thân (tật, bệnh); tình trạng hôn nhân (chưa hay đã có gia đình);_ hoàn cảnh gia đình (số người phải nuôi dưỡng),... Nhưng thuế trực thu cũng có nhược điểm, đó là phần nào có hạn chế cố gắng tăng thu nhập của các đối tượng vì thu nhập càng cao thì phải nộp càng nhiều. Thuế trực thu do người có thu nhập chịu thuế phải trả trực tiếp cho Nhà nước nên họ cảm thấy gánh nặng của thuế và có thể dẫn đến những phản ứng từ chối hoặc trốn, lậu thuế. Việc quản lý thuê trực thu phức tạp và chi phí quản lý thường cao hơn thuế gián thu.

b) Phân ¡oại theo đối tượng đánh thuế

Theo cách phân loại này có:

- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụnhư: thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng. '

- Thuế đánh vào hàng hoá như: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Thuế đánh vào thu nhập như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhâp đối với người có thu nhập cao.

- Thuế đánh vào tài sản như: thuế nhà đất.

18

Page 18: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

c) Phân loại theo tên gọi từng sắc thuế

Theo cách phân loại này thường có :- Thuế doanh thu (còn gọi là thuế doanh nghiệp hoặc thuế tiêu

thụ, Việt Nam đã thay đổi thuế này bằng thuế giá trị giá íẳng).

- Thuế tiêu thụ đặc biệt (còn gọi là thuế hàng hoá hoặc thuế tiêu dùng, một số nước gắn tên thuế với các sản phẩm đánh thuế như: thuế thuốc lá, thuế rượu, bia, thuế bài lá,...).

- Thuế lợi tức (còn gọi ià thuế thu nhập côrig ty, thu nhậpdoanh nghiệp), thuế thu nhập (còn gọi là thuế thu nhập dân cư, thuế thu nhập cá nhận). V , .

- Thuế tài nguyên, thuế đất đai (còn gọi là thuế sử dụng đất).

- Thuế tài sản.

- Thuế quan (thuế xuất khẩu, nhập khẩu).

- Thuế môn bài.

II - CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH THUẾ

Có nhiều loại thuế khác nhau trong một hệ thống thuế. Tuy có nhiều loại thuế, nhưng chúng đều bao gồm;những yếu tố căn bản giống nhau như tên gọi, đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế, biểu thuế và thuế suất, chế độ miễn giảm, thủ tục thu nộp, trách nhiệm vật chất và những xử lý trong khi thực hiện.

1. Tên gọi

Bâ't kỳ loặi thuế nào cũng cò tên gọi, ví dụ: thuế giá trị gia tăng, thưế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,...

19

Page 19: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Tôn gọi xác định nội dung chính cùa thuế, phân biệt nó với các loại thuế khác.

Khi dặt tôn cho một loại thuế cán ngắn gọn, dễ nhố và phản ánh dược mục tiêu cùa thuế.

2. Đối tượng nộp thuế

Yếu tỏ này dùng dể chi những pháp nhân dược Nhà nước cổng nhạn vé mặt pháp lý và quy định trong luật nghĩa vụ phải nộp thuế cho Nhà nước.

Ví dụ: Trong Luật thuế giá trị gia tăng ghi rõ: "Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ SỪ kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhâp khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nh.Ịp khẩu) là dói tượng nộp thuế giá trị gia tăng".

a) Cần phán biệt đối tượng nộp thuế với hoạt động chịu thuế và vật chịu thuế.

Hoạt dộng chịu thuế và vật chịu thuế thể hiện cái dích mà một sắc thuế nhằm vào. Ví dụ, ờ thuế tiêu thụ dặc biột, cái dích cùa nó là hoạt dộng sàn xuất và tiêu dùng những hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng. Nếu không sản xuất và tiẽu thụ những mặt hàng thuộc diện đánh thuế TTĐB thì Tđiông có doanh thu dể đánh thuế.

b) Cũng cán phán biệt người nộp thuế và người chịu thuế

Người chịu thuế là người có thu nhập chịu sự điểu tiết của thuế. Trên thực tế, người nộp thuế không bắt buộc phải là người cuối cùng chịu thuế. Họ tìm mọi cách chuyển vào giá rói

20

Page 20: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

chuyển sang ngưòi khác đến khi không chuyển dược nữa, thì chính họ là người chịu thuế.

Vậy có thể rút ra hai nhận xét quan trọng:

— Thuế rút cuộc thu từ nguồn thu nhập cá nhân

- Người nộp thuế không bắt buộc phải là người cuối cùng chịu thuế.

Chúng ta có thể giải thích kết luận trên, đặc biệt là kết luận thứ nhất, qua dồ thị sau:

Trước khi đánh thuế, người tiêu dùng sẵn sàng mua một lượng sản phẩm là q0 với giá P0. Các nhà sản xuất cũng chấp nhận mức sản lượng và giá cả đó. Cung - cầu cân bằng tại điểmA(q0, P0)-

Khi đánh thuế, nhà sản xuất tìm cách chuyển nó vào giá bán làm giá cả hàng hoá tăng lên, ví dụ tại Pj. Nếu người tiêu dùng vẫn sẵn sàng mua hàng hoá này thì bắt buộc họ phải trả nhiều tiền hom nhưng không mang về hàng hoá nhiều hơn, trái lại lượng hàng mua được sẽ giảm xuống. Cân bằng cung - cầu sẽ xảy ra tại điểm B(qj, Pj).

21

Page 21: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Vậy là khi đánh thuế sẽ có ít nhất hai hiện tượng xảy ra:

— Thuế được chuyển vào giá, thu nhập của người tiêu dùng không thay đổi, nên mức cầu về sản phẩm giảm xuống.

— Do người tiêu dùng phải trả thêm thuế, nên thu nhập có thể sử dụng giảm xuống, kéo theo sự giảm mức cầu xã hội (Thu nhập có thể sử dụng = Tổng thu nhập - Thuế).

Dẫu rằng ngựời chịu thuế là ai, thuế có chuyển được hay không, thì khi đánh thuế bao giờ cũng gây ra những ảnh hưởng nhất định đến hành vi tiêu dùng của giới tiêu- thụ và các hoạt động khác của nền kinh tế. Vì vậy, thuế là một công cụ định hướng phát triển kinh tế và hướng dẫn tiêu dùng.

3. Đối tượng tính thuế (đối tượng chịu thuê)

Xác định đối tượng tính thuế rất quan trọng khi xây dựng một sắc thuế, luôn phải trả lời cụ thể rõ ràng câu hỏi: thuế nhằmvào cái gì ?

Đối tượng chịu thuế là nguồn dẫn xuất trực tiếp của thuế. Xác định đối tượng tính thuế là xác định nguồn vật chất mà người ta tính toán trên đó số tiền phải nộp. Có thể nói rằng đối tượng tírih thuế là giá trị của vật chịu thuế, và số thuế phải trả chính bằng giá trị đó nhân (x) với thuế suất.

Trong thuế giá trị gia tăng của Việt Nam, hầu hết hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam đều phải nộp thuế giá trị gia tăng.

Ở thuế thu nhập doanh nghiệp: thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập

22

Page 22: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

khác, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.

Trong luật thuế còn quy định rõ cách xác định thu nhập chịu thuế.

4. Biểu thuế- thuế suất

Tập hợp các thuế suất cùng những yếu tố kèm theo cung cấp cho ta hình ảnh về biểu thuế. Ví dụ, biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: mã số, nhóm mặt hàng và thuế suất. Biểu thuế thu nhập gồm: bậc thuế, thu nhập bình quân tháng/ngưòi và thuế suất. !

Biểu thuế - thuế suất là linh hồn của thuế, là một yếu tố quan trọng hàng đầu của một sắc thuế.

Có nhiểu loại thuê suất:

• Thuế suất bằng số tuyệt đối, có:

- Thuế suất bằng số túyột đối cố định !

- Thuế suất bằng số tuyệt đối lũy tiến

• Thuế suất bằng số tưởng đối, có:

- Thuế suất tỷ lệ cố định

- Thuế suất tỷ lệ lũy tiến: lũy tiến từng phần, lũy tiến toàn phần, lũy tiến đều.

a) Thuế suất bằng số tuyệt đối

Thuế suất bằng số tuyệt đối là loại thuế suất được ấn định bằng một con số cụ thể trên đối tượng tính thuế.

23

Page 23: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

❖ Ví dụ ở Thụy Điển :

- Bia : loại 3,6° nộp thuế 9,5 cua-ron/lít

- Thuốc lá gỏi : 0,39 cua-ron/điếu

- Thuế rượu : cứ tăng thêm 1°, thuế tãng thêm 1,17 cua-ron/lít

- Du lịch: mỗi người nước ngoài đến du lịch tại các địa phương Thụy Điển chịu thuế; 300 cua-ron/người, số tiền thuế này nộp bởi các chủ hãng máy bay đưa khách đến.

Ở hầu hết các nước, thuế suất này sử dụng đơn vị đo lường là tiền tệ.

Thuế suất tuyệt đối cố định không thay đổi theo giá hàng hóa hay các yếu tố khác.

Bên cạnh loại thuế suất trên còn có thuế suất tuyệt đối luỹ tiến, cũng được ấn định bằng một số tuyệt đối nhưng tăng theo đối tượng tính thuế.

❖ Ví dụ: Trong thuế mỏn bài của Việt Nam, nếu thu nhập kinh doanh thấp hơn 100 nghìn đồng/tháng thì mức thuế đóng là 15.000đ/năm. Khi thu nhập tăng lên đến 250 nghìn đồng/tháng, mức thuế là 30.000đ/năm. Cứ thế, khi thu nhập kinh doanh của họ đạt 750 nghìn đồng/tháng thì theo Biểu thuế môn bài phải đóng số tiền thuế là 450.000đ/năm.

Ưu, nhược điểm của loại thuế suất bằng số tuyệt đối :

ưu điểm: - Đảm bảo ổn định của số thuế thu vào ngân sách.— Cơ sở kinh doanh định trước được số thuế phải nộp để xác định chi phí kinh doanh sao cho có lời cao.- Việc thu thuế dễ dàng, tránh được tình trạng khai gian đối tượng tính thuế để trốn thuế.

24

Page 24: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Nhược điểm:- Không phụ thuộc vào biến động của giá cả.

Môi trường thuận lợi cho việc áp dụng thuế suất bằng số tuyệt đối là sự ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội.

b) Thuế suất bằng sô' tương đối (thuế suất tỷ lệ), gồm:

- Thuê suất tỷ lệ cô định là một loại thuế suất được ấn định bằng con số tỷ lệ phần trăm (%) trên đối tượng tính thuế. Hệ thống thuế ở Việt Nam hầu hết đều áp dụng thuế suất tỷ lệ.

So vói thuế suất bằng số tuyệt đối, thuế suất tỷ lệ linh hoạt hom, tránh được thiệt thòi cho cả Nhà nước lẫn ngưòi nộp thuế. Tuy nhiên, thuế suất tỷ lệ cố định chỉ nhằm vào đối tượng tính thuế chứ không nhằm vào nhân thân chịu thuế.

❖ Ví dụ: mức thuế suất giá trị gia tăng 5% đánh vào đồ chơi trẻ em, sách phục vụ thiếu nhi, thuốc chữa bệnh, phòng bệnh,... không phân biệt người tiêu thụ chúng có thu nhập cao hay thấp.

- Thuế suất tỷ lệ lũy tiến (thuế suất lũy tiến) là một loại thuế suất được ấn định bằng tỉ lệ phần trăm (%) trên đối tượng tính thuế và tỷ lệ này tăng dầri lên theo độ lớn của đối tượng tính thuế.

Nhà nước thường áp dụng thuế suất lũy tiến vào thu thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Thường có 3 loại thuế suất lũy tiến :

+ Thuế suất lũy tiến đều

Thuế suất lũy tiến đều là loại thuế suất tăng đều theo sự tăng đều của đối tượng tính thuế.

25

Page 25: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

❖ Ví dụ: thuế suất khởi điểm 5% cho thu nhập chịu thuế là 5 triệu đồng, rồi tăng đều đận 1% khi thu nhập chịu thuế tãng thêm 1 triệu đồng.

Nhà nước quy định mức thuế suất cao nhất tương ứng với thu nhập chịu thuế tối đa. Khi thu nhập vượt qua mức thuế suất tối đa, Nhà nưóc sẽ sử dụng thuế suất bổ sung.

+ Thuế suất lũy tiến toàn phần

Thuế suất lũy tiến toàn phần là loại thuế suất tăng theo đối tựợng tính thuế và sự gia tăng đó đánh trên toàn bộ đối tượng tính thuế.

❖ Ví dụ: theo Pháp lệnh thuế lợi tức doanh nghiệp ngày 26/1/1983 áp đối với các hộ eá thể kinh doanh trong ngành thương nghiệp, ăn uống sử dụng thuế suất lũy tiến toàn phần.

Bậc 1 - Lợi tức chịu thuế 1 tháng đến 500đ thuế suất 24%Bậc 2 - lOOOđ It 30%Bậc 3 - 1500đ «1 38%Bậc 4 - " 2000đ t! 46%Bậc 5 - 2500đ 1! 54%Bậc 6 - " 3000đ n 60%

Khi thu nhập tăng 2.000đ lên 3.000đ tức là tăng thêm l.OOOđ thl thuế suất tăng thẽm 14% (60% - 46%). Thuể suất mới (60%) không chỉ đánh vào l.OOOđ thu nhập tăng thêm, mà đánh toàn phần vào đối tượng chịu thuế.(3.000đ).

Thuế suất lũy tiến toàn phần có mức điều tiết mạnh nhất, tính không công bằng thể hiện rõ nhất. Hiện nay hầu như không nước nào sử dụng loại thuế suất này.

26

Page 26: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

+ Thuc suất /ũv nin từnịi phán

Thuỗ suAt lũy hốn lừng ph.in là lo,li thuỏ suAt lảng Ihco lừng phAn cùi« đổi tương lính thuC.

\'i du : ờ Vlớt Nam, Pháp lị-nh Thuế ihu nhẠp dối với người có Ihu nliẠp cao, được uỳ ban Thường vụ Quốc hội cỏng bổ ngày 6/2/1997 là loại thuế suất luỹ tiến lừng phán:

Dơn vị : lOOOd

BẠc Thu nhẠp binh quân tháng/ngưừi Thuế suất (%)

1 đến 2.000 0%

T trc-11 2.000 đến 3.000 \0%

3 trCn 3.000 đốn 4.000 20%

4 trón 4.000 dến 6.000 30%

5 trớn 6.000 đốn 8.000 40%

6 trỏn 8.000 đến 10.000 50%

7 trỏn 10.000 60%

Trong loại thuế suất lũy tiến từng phần, dối tượng tính thuế dược chia ra thành từng phàn tương ứng với biểu thuế rói áp dụng thuế suất lũy tiến trôn từng phán dó.

❖dỏng.

Ví dụ: niột người có thu nhâp bình quân tháng là 8 triêu Nếu áp dụng theo cách tính thuế cùa thuế suất luỹ tiến

loàn phàn, người dó phải nộp 3,2 triệu tiẻn thuế thu nhập (8.000.000 X 40%). Còn nếu nộp theo cách tính cùa thuế suất lũy liến từng phán thì người dó chì nộp có 1,7 triộu dồng, tức anh ta chi nộp có 21,25% thu nhập hàng tháng.

27

Page 27: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Rõ ràng thuế suất lũy tiến toàn phần điều tiết mạnh hơn thu nhập của người chịu thuế so với thuế suất lũy tiến từng phần. Nó triệt tiêu ý muốn làm giàu (tăng thu nhập cá nhân). Do đó, nó thu hẹp gián tiếp nguồn dẫn xuất của chính hó.

Việc ban hành một sắc thuế không những thể hiện chính sách của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất và tiêu dùng, mà còn bao hàm cả ý nghĩa kinh tế - xã hội, kinh tế - chính trị ... Vì vậy, xác định đối tượng tính thuế và định thuế suất là một công việc khó khăn, phức tạp, trong đó xác định thuế suất là khó khăn nhất. Khi đánh giá một sắc thuế là hợp lý, hợp lòng dân người ta hàm ý chấp nhận thuế suất của nó, mức đóng góp không vượt quá khả năng thu thuế, không làm hao mòn nguổn dẫn xuất của thuế.

Vì vậy, khi ấn định thuế suất, hai nguyên tắc chỉ đạo thường được lưu ý là :

Một là, về phương diện người chịu thuế, thuế suất phải thật hợp lý, làm sao để người chịu thuế bớt cảm thấy gánh nặng của thuế.

Hai là, đối với Nhà nước, thuế suất phải đem lại một năng suất tối đa, mà không cản trở việc kích thích phát triển kinh tế - xã hội.

Hai nguyên tắc trên có vẻ như mâu thuẫn nhau. Bẩn chất của hai nguyên tắc chỉ đạo này là một mức thuế suất được đưa ra phải kích thích sản xuất phát triển, phù hợp với khả năng đóng thuế của người chịu thuế, thuế phải nuôi thuế.

Chúng ta có thể mô tả lập luận này bằng đường biểu diễn của A.B. Rapho - nhà kinh tế học Mỹ. Đường biểu diễn này biểu thị

28

Page 28: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

mối quan hệ giữa thuế và thu nhập của Chính phủ. Rapho cho rằng, sau thập niên 70, nền kinh tế Mỹ xuất hiện tình trạng "đình trệ". Nguyên nhân chủ yếu là do cung không đủ, do sai lầm của Chính phủ trong các mặt thu thuế, chế độ quản lý kinh tế, thanh toán tạo nên. Thu thuế nặng nề, các khoản chi quá lớn và chế độ quản lý kinh tế khá khắt khe đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc sản xuất, đầu tư, gửi tiết kiệm và việc làm của dân cư nên tình hình kinh tế trì trệ, lạm phát tiền tệ. Rapho cho rằng tỷ suất thuế và thu nhập thuế tồn tại mối quan hệ hàm số, áp dụng tỷ suất thuế cao chưa chắc đã cho thu nhập thuế cao.

Thuế A

Khi thuế suất bằng 0% nghĩa là Chính phủ không can thiệp vào sản xuất: sản xuất phát triển nhưng thu nhập của Chính phủ bằng không (0%): sản xuất rơi vào trạng thái vô Chính phủ.

Khi thuế suất dịch sang bên phải, thu nhập thuế tăng dần lên, khi tới c thu nhập thuế đạt cao nhất ở A. Vậy điểm c là điểm sản xuất cao nhất, thuế thu tốt nhất. Nếu thuế suất vượt quá c, thuế không tăng mà còn giảm. Ở mức thuế 100%, sản xuất đình trệ và thu nhập thuế bằng 0.

Điểm A trong đường biểu diễn Rapho, mặc dù ở giữa khoảng từ 0 - 100%, nhưng không nhất định đại diện cho 50%. Nó chỉ

29

Page 29: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

nói rõ về mặt khách quan; trong tỷ suất thuế có tồn tại một điểm tốt nhất, đạt tói điểm này sẽ khiến cho sản xuất và thu nhập thuế đạt tới mức lốn nhất. Một trách nhiệm quan trọng của Chính phủ là bằng mọi cách tìm ra điểm tốt nhất và thông qua các biện pháp thực hiện sản xuất ờ điểm tốt nhất này. Đương nhiên điểm tốt nhất không phải là cố định. Khi tình hình chính trị, kinh tế thay đổi, Chính phủ nên căn cứ vào sự thay đổi đó mà tìm kiếm điểm tốt nhất.

Trên đây là nguyên tắc chung của việc xác định thuế suất trên bình diện 'quốc gia. Đối với từng nhóm người cụ thể nên áp dụng' thuế suất như thế nào để bảo đảm cống bằng xã hội là vấn đề cần hết sức lưu ý trong nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN ở nước ta. Cho nên nhiều khi ta phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và điều kiện kinh tế, hoàn cảnh xã hội để định ra nhiều mức thuế khác nhau (thuế suất phân biệt) phù hợp với từng nhóm.

Ngoài tên gọi của một loại thuế, đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, biểu thuế, cấu thành một loại thuế còn có: chế độ miễn, giảm thuế, thủ tục thu, nộp thuế, xử lý vi phạm ... Các yếu tổ trên không phải bất kỳ loại thuế nào cũng có. Ví dụ, trong Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội khóa IX thông qua tại kỳ họp thứ 11, ngày 10/5/1997 không có chế độ miễn giảm thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, chế độ miễn giảm thuế lại có ở hầu hết các loại thuế khác. Chế độ này nhằm vào: thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất - kinh doanh theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hiện chính sách phân bố lại lực lượng sản xuất, giúp đỡ các cơ sở sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, thực hiện chính sách đối nhân của thuế và chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước. Lưu ý rằng giảm, miễn thuế chỉ có tính tạm thời, chứ không phải lâu dài.

30

Page 30: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

III - VAI TRÒ CUA THUÊ

Trong chương trước đã trình bày sơ lược về lịch sử phát triển của thuế qua các thời kỳ. Càng ngày, người ta càng phát hiện ra thêm các vai trò mới của thuế. Dưới đây, chúng ta phân tích các vai trò của thuế trong nền kinh tế xã hội.

1. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước

Trong các nguồn thu ngân sách của các quốc gia, thông thường gồm các khoản thu như: thuế, phí và các khoản vay cho ngân sách của Chính phủ. Mặc dù khái niệm về thuế còn có nhiều ý kiến bàn cãi, song bất cứ ai cũng đều công nhận rằng thuế bao giờ cũng là khoản thu chủ yếu chõ ngân sách nhà nước.

❖ Theo khảo sát của Ngân hàng thế giới tại 85 nước trên thế giới thì 60 nước có khoản thu thuế chiếm 80% tổng thu ngân sách, đặc biệt các nước như: Đức (92,7%), Nhật Bản (95,4%), Pháp (95,3%), Mỹ (95%).

Còn ở Thụy Điển, trong vòng gần 40 năm, từ năm 1950 đến 1988 mức đóng góp của thuế vào ngân sách của nhà nước không ngừng tăng: 1950 là 23%, năm 1960 là 30%, năm 1965 là 35%, năm 1970 là 51% và năm 1988 là 64%.

Ớ Việt Nam, sự đóng góp của thuế trong ngân sách luôn giữ vị trí quan trọng: nãm 1991 là 81%, 1995 là 85,7% và năm 1997 là 89,6%.

Những số liệu trên một mặt khẳng định vị trí hàng đầu của thuế trong tổng nguồn thu ngân sách nhà nước, mặt khác còn cho thấy vị trí đó ngày càng có xu hướng quan trọng hơn.

31

Page 31: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Ngoài nguồn thu chủ yếu từ thuế, còn có nhiều biện pháp làm cho ngân sách tăng lên, như việc nhà nước nâng giá sản phẩm dịch vụ, hoặc ngược lại, hạ mức lương của các đối tượng nhà nưốc trả lương. Song, cả hai biện pháp này đòi hỏi nhà nước phải là nhà độc quyền sản xuất và cung ứng mọi hàng hoá cho xã hội. Điều này phi thực tế, vì từ trước đến nay, nhà nước chưa bao giờ là nhà độc quyền cả, có chăng chỉ độc quyền đối với một sô' ngành quan trọng, có ảnh hưởng tói "quốc kế, dân sinh" như: điện, nừớc, vũ trụ, công nghiệp quân sự, thông tin ,...

Trên thực tế, người phải chịu giá hàng-hoá cao và mức lương hạ lại chính là tầng lớp dân cư rất đông đảo có mức thu nhập thấp. Đây là một khó khăn mà nhà nước không thể dùng nó để làm nguồn bổ sung vào ngân sách.

Do vậy, nếu so sánh 3 biện pháp chuyển thu nhập từ cá nhân vào ngân sách nhà nước thì biện pháp thuế tế nhị, tinh vi và có năng suất thu hơn. Song cũng cần chú ý một số điểm sau:

- Để đảm bảo cho nguồn thu thuế ổn định, đáp ứng nguồn chi thường xuyên, cần coi trọng thuế gián thu bởi vì loại thuế này đánh vào hàng hoá, dịch vụ được tính vào giá cả hàng hoá/dịch vụ nên khi nền kinh tế đình trệ, suy thoái, người ta vẫn không thể ngừng hẳn việc mua sắm cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, nên nhà nước vẫn còn nguồn thu, tính ổn định của loại này cao hơn thuế trực thu. Mặt khác, thuế gián thu dễ được người chịu thuế chấp nhận hơn theo nguyên lý: đánh vào những gì mà người chịu thuế lấy đi của xã hội có tác dụng tốt hơn là đánh vào những gì mà họ nhập vào cho xã hội.

- Một yêu cầu quan trọng là thuế phải bao quát được hầu hết mọi hoạt động từ sản xuất - kinh doanh, chế biến, sửa chữa, chế

32

Page 32: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

tạo, khai thác, xây dựng, vận tải, buôn bán, ăn uống,... đến dịch vụ từ mọi nguồn thu nhập thường xuyên hay không thường xuyên mọi hoạt động tiêu dùng xã hội.

- Một chú ý thứ ba có tính nguyên tắc là khi thu thuế cần tránh gây tình trạng thuế giết thuế, trái lại thuế phải nuôi dưỡng thuế (có nghĩa là khi mức thuế cao quá mức cần thiết, làm cho người sản xuất không có lãi nữa, dẫn đến việc doanh nghiộp ngừng hẳn sản xuất, số thuế đáng ra phải nộp cho ngân sách thì không còn nữa).

2. Thuế là công cụ quản lý và điểu chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân

Ngoài vai trò là nguồn thu ngân sách chủ yếu, thuế còn giữ vị trí quan trọng trong việc điểu chỉnh kinh tế vì chính sách thuế có ảnh hường trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ cung cầu, đến cơ cấu đầu tư và sự phát triển cũng như suy thoái của nền kinh tế mỗi quốc gia.

Như đã biết, chu trình sản xuất xã hội có bốn khâu: sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Thuế thuộc khâu phân phối, có tác động đến cả sản xuất và tiêu dùng, sản xuất và tiêu dùng luôn có quan hệ nhân quả với nhau: sản xuất là tiền đề của tiêu dùng, tiêu dùng là mục tiêu của sản xuất. Và sản xuất - tiêu dùng được nối với nhau thông qua phân phối và trao đổi. Có thể nói mục dich bên ngoài của sản xuất là phục vụ tiêu dùng; mục đích bên trong của sản xuất là thu được lợi nhuận. Có lợi nhuận thì mới có tái sản xuất mở rộng. Nhưng có được lợi nhuận đến đâu là do tiêu dùng, thể hiện ở quan hộ cung - cầu trên thị trưòng quyết định. Các Mác đã mô tả cơ cấu giá trị của sản

33

Page 33: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

phẩm hàng hoá bằng c + V + m, trong đó V + m là thu nhập. Thuế tác động mạnh mẽ vấ trực tiếp vào cả V và m, nên có khả năng làm thay đổi quan hệ cung - cầu trên thị trường, từ đó làm thay (íổi cả sản xuất và tiêu dùng.

Đối vói tiêu dùng - nhu cẫu trên thị trường luôn luôn phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán tăng khi nhu cầu tiêu dùng tăng lên và ngược lại. Khả năng thanh toán phụ thuộc vào hai yếu tố: số lượng thu nhập có được và giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thuế trực thu tác động trực tiếp vào số thu nhập có được của mỗi tnể nhân, pháp nhân; thuế gián thu tác động gián tiếp vào thu nhập thông qua giá cả trên thị trường. Vì thế, thuế cọ tác động góp phần làm tăng lên hoặc giảm đi cả về số lượng và cơ cấu của yếu tố "cầu" trên thị trường. Cho nên xét về phía "cầu" - phía tiêu dùng, việc đánh thuế cũng có tác động đến sản xuất, đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Đối với sản xuất - khả năng cung cấp trên thị trường cũng phụ thuộc vào hai yếu tố chính là nhu cầu trên thị trường và giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Nhu cầu trên thị trường thông qua giá cả hình thành theo quan hệ cung - cầu phát ra những tín hiệu cho các nhà sản xuất kinh doanh tự lựa chọn đầu tư vào đâu, nên sản xuất cái gì, khối lượng bao nhiêu, dùng công nghệ nào, giải quyết "đầu vào", "đầu ra" như thế nào để đạt được hiệu qua cao nhất.

Thuế, cả gián thu và trực thu, đều có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sản xuất - khả năng cung cấp trên thị trường.

Thuế gián thu làm tăng giá bán của hàng hoá, do đó làm giảm sức mua của giới tiêu dùng, làm tăng giá thành sản phẩm và lợi nhuận của nhà sản xuất giảm đi tương ứng. Đồng thời,

34

Page 34: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

thuế trực thu còn tác động trực tiếp vào số lợi nhuận làm ra dẫn đến thay đổi số lợi nhuận còn lại mà nhà sản xuất được hường. Do đó, thuế có tác dụng góp phần điều chỉnh cả sản xuất và tiêu dùng xã hội.

Tóm lại, tuy thuế ở khâu phân phối nhưng qua việc thu thuế, Nhà nưóc có thể sử dụng thuế như một công cụ điểu tiết sản xuất và tiêu dùng xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngày nay, nhiều quốc gia đã sử dụng công cụ thuế để quản lý và điều tiết nền kinh tế đạt đến trình độ cao. Và hơn nữa, thuế không chỉ điều tiết nền kinh tế trong phạm vi từng nước mà đã mang tầm vóc quốc tế và là một trong những nội dung quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ kinh tế giữa các nước, trong từng khu vực và trên phạm vi toàn cầu.

3. Thuê' góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối

Trong cơ chế thi trườngí, các quy luât khách quan đươc phát huy tác dụng một cách toi đa. Điều đó sẽ dẫn đến tình trạng phân cực đối lập nhau: một bên là thiểu số người giầu có thu nhập cao, còn đại bộ phận dân cư chỉ đạt được mức tăng thu nhập nhỏ nhoi. Tình trạng trên không chỉ nói lên mức sống bị phân biệt mà còn liên quan đến đạo đức, công bằng xã hội. Mà thực sự sự phát triển kinh tế - xã hội về mọi mặt của một quốc gia là kết quả của nỗ lực cộng đồng. Bời vậy sự can thiệp, điều tiết của nhà nước là đặc biệt hữu ích, trong đó thuế là một công cụ có vai trò quan trọng.

a) Việc điều hoà thu nhập xã hội phần nào được thực hiện thông qua thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Thuế

35

Page 35: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

đánh cao vào những hàng hoá - dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết bớt thu nhập của các công ty, cá nhân có thu nhập cao so với bình quân xã hội.

❖ Ví dụ: Theo Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội thông qua ngày 5/10/1997, thì thuế GTGT ở nước ta hiện có 4 mức thuế suất:

- 0% ắp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu.

- 5% áp dụng đối với nhóm hàng hoá, dịch vụ thiết yếu.

- 10% áp dụng đối với nhóm hàng hoá, dịch vụ phổ thông.

- 20% áp dụng đối với nhóm hàng hoá, dịch vụ cần điều tiết.

Trong biểu thuế nhập khẩu, hầu hết các hàng hoá thiết yếu đối với nhu cầu của nhân dân đều đánh thuế thấp. Ngược lại, các hàng hoá và sản phẩm như ôtô (chỏ người), rượu bia, nguyên liệu sản xuất thuốc lá,... chẳng những chịu thuế nhập khẩu cao mà còn chịu cả thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).

b) Song công cụ thực thụ, trực tiếp thực hiện công bằng xã hội phải là thuế trực thu mà điển hình thể hiện ở 2 loại thuế: Thuế Thu nhập doanh nghiệp và Thuế Thu nhập cá nhân.

Khi bàn về vai trò của thuế trong việc điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng trong phãn phối, người ta còn bàn luận đến việc áp dụng thuế lũy tiến. Hiện nay có 2 quan điểm dề cập đến vấn đề này, song đối lập nhau:

* Quẩn điểm 1: Cho rằng không nên áp dụng đánh thuế suất luỹ tiến, vì 2 lý do sau :

- Lý do thứ nhất .' Đánh thuế lũy tiến sẽ có tác dụng làm nản ý chí làm giàu của từng cá nhân mà đây chính là động lực cơ

36

Page 36: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

bản của sự phát triển kinh tế - xã hội, vì có thu nhập cao thì thuế lại đánh cao theo.

- Lý do thứ hai : Gây nên sự bất bình đẳng trong thuế khoá.

Trước thuế, mọi người đều bình đẳng nhưng nếu áp dụng thuế suất gia tăng, người giàu sẽ phải nộp nhiều hơn người nghèo (cả mật tương đối và tuyệt đối) dẫn đến không bình đẳng.

* Quan điểm 2 : Nhất trí với đánh thuế luỹ tiến.

- Lý do thứ nhất ; Phân phối đồng đều gánh nặng thuế khóa giữa những cá nhân có mức thu nhập chênh lệch nhau.

' Điều này có nghĩa: một cá nhân có thu nhập lớn nếu phải nộp thêm một khoản thì cũng gây ra ít hy sinh hơn là lấy ra từ một cá nhân có thu nhập thấp. Điều này thực sự chỉ muốn nói đến công bằng về mặt đối nhân chứ không phải công bằng về mặt toán học.

- Lý do thứ hai : Phân phối hợp lý tương đối hơn cả thu nhập xã hội, tài nguyên xã hội.

Trong bất cứ xã hội nào cũng có người giàu, người nghèo. Để người nghèo bớt khổ, không chỉ kêu gọi lòng từ thiện, mà thông qua thuế làm cho ngân sách tãng, góp phần tăng cho chi tiêu công cộng; san sẻ bớt thu nhập từ người giàu sarig người nghèo bằng nhiều cách (trợ cấp xã hội, cứu tế xã hội...).

- Lý do thứ ba : Góp phần ổn định và phát triển kinh tế.

Nền kinh tế muốn ổn định thì tổng cụng và tổng cầu phải có sự tương quan phù hợp. Thuế đánh luỹ tiến chủ yếu áp dụng cho người có thu nhập cao. Song, thực chất so với mức thu nhập của họ cũng không ảnh hưởng gì. Mặt khác, đại bộ phận dân cư

37

Page 37: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

không bị đánh thuế hoặc bị đánh thuế thì cũng ở mức thấp. Do vậy, nó vẫn giúp cho nền kinh tế chống đỡ được bởi một lượng cầu đông đảo, dồi dào, tương đối ổn định sinh ra từ thu nhập thấp, tạo ra nền móng để chống đỡ sự suy sụp của nền kinh tế.

- Lý do thứ tư : Đạt năng suất cao trong thu thuế

Xu hướng chung của các quốc gia là tìm ra những nguồn thu nhập lớn để thu nhiều thuế theo một chiến lược được hiểu mộtcách đơn giản là: ''Lấy nhiều tiền ở chỗ nhiều tiền". Như vậy, việc đánh thuế lũy tiến sẽ đạt được năng suất cao vì thu ở những người có tiền.

Như vậy, phần trên chúng ta đã đề cập đến vai trò của thuế. Nhưng vai trò này không xuất hiện cùng một lúc mà nó bộc lộ theo sự gia tăng vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước và những tiến bộ xã hội.

IV - CÁC NGUYÊN TẮC THUẾ KHQÁ

A.Smith (1723-1790) - người sáng lập ra môn phái kinh tế tự do cổ điển, nêu ra một số nguyên tắc sau :

1. Thuê phải công bằng

Nguyên tắc này còn gọi là nguyên tắc đánh thuế theo khả năng đóng góp (khả năng thu thuế), có nghĩa là việc ấn định thuế tuỳ theo năng lực của người chịu thuế về: thu nhập, của cải, và khả năng đóng thuế.

Đây là nguyên tắc đánh thuế theo lợi ích, song càng ngày nó càng lạc hậu không thể giải thích được vai trò hiện đại của thuế.

38

Page 38: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

2. Thuế phải rõ ràng

Theo nguyên tắc này người nộp thuế phải biết trước một cách rõ ràng về chế độ ưu tiên về thuế nếu có, đánh thuế dựa vào căn cứ nào? Thủ tục nộp thuế ra sao? Số tiền phải nôp là bao nhiêu? Điều này cho phép ngăn ngừa những hiện tượng biển lận thuế, mặt khác giúp cho công chúng nhận thức đúng đắn về thuế.

I

3. Thu thuế phải thuận tiện cho người đóng thuế

Sự thuận tiện này muốn nói về thời gian và không gian, yêu cầu khi soạn thảo thuế nhà nước cần ấn định thời gian thích hợp nhất để tạo sự thuận tiện cho người thu thuế, với sự hợp lý và tránh phiền nhiễu nhất.

4. Chi phí tiến hành thu thuế phải thấp nhất

Nguyên tắc này đòi hỏi chi phí để xây dựng hệ thống tổ chức tiến hành thu thuế ít rihất (lương cán bộ thuế, chi phí văn phòng, đào tạo, ấn loát...). Số liệu trong những năm gần đây cho thấy tổng thu thuế vào khoảng 1600 tỷ đồng Việt Nam. Nhưng đảm nhận phần thu này là một bộ máy cồng kềnh hơn 10.000 người. Chi phí cho bộ máy này (gồm cả lương và phương tiện) vào khoảng 1.200 tỷ đồng Việt Nam.

Bên cạnh những nguyên tắc tương tự với nguyên tắc của Adam Smith còn có một số học giả đưa ra một số nguyên tắc như "Thuế khoá tập trung", "Nguyên tắc bình đẳng toán học trong thuế khoá",...

ở Việt Nam, các chuyên gia dựa trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước phương Tây (đặc biệt là Thụy Điển) và

39

Page 39: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

một số nước châu Á vào cuối thập kỷ 80, có đưa ra một số nguyên tắc như sau:

- V ề mặt tài chính : Thuế phải trở thành một công cụ chủ yếu nhất tạo nguồn thu dồi dào, ổn định vào ngân sách nhà nước.

- Về mặt kinh tế : Thuế phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh.

- V ề mặt xã hội : Thuế phải thực hiện công bằng xã hội.

-V ê mặt hành thu : Phương pháp tính toán các loại thuế phải đơn giản, dễ tính, dễ hiểu và dễ kiểm tra.

40

Page 40: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Chương III

THUÊ GIÂ TRỊ GIA TĂNG

I - KH ÁI NIỆM GIÁ TR Ị GIA TĂN G V À T H U Ể GIÁ TR Ị GIA TĂ N G

1. Giá trị gia tăng

Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào nguyên vật liệu thô hay hàng hóa mua vào, làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác đây là số chênh lệch giữa "giá đầu ra" với "giá đầu vào" do đơn vị kinh tế tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

2. Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT)

Thuế Giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm qua mỗi khâu luân chuyển, một yếu tố cấu thành trong giá thành hàng hóa (hoặc dịch vụ) nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng như trong trường hợp nộp thuế doanh thu. Nhưng thuế GTGT có điểm cơ bản khác vói thuế doanh thu là chỉ người bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc

41

Page 41: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

cung ứng dịch vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối vói hàng hóa (hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Vì vậy, sắc thuế này có tên gọi là "thuế GTGT". Nói cách khác thuế GTGT là sắc thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một chu trình kinh tế. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.

Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hóa, dù qua nhiều khâu hay ít khâu, từ sản xuất đến tiêu dùng đều chịu thuế như nhau. Thuế GTGT không phải do người tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc, do trong giá bán hàng hóa (hoặc dịch vụ) có cả thuế GTGT.

Ra đời từ nước Pháp (năm 1954), thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trờ thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước (ở nhiều nước khoản thu thuế này chiếm tới 30%-40% tổng số thu của ngân sách Nhà nước). Đến nay đã có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.

0 Việt Nam, căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khóa IX (kỳ họp thứ hai ngày 23/12/1992) và được phép của Chính phủ, ngày 5/7/1993 Bộ Tài chính đã có Quyết định số 468 TC/QĐ/TCT ban hành chế độ thuế GTGT để thực hiện thí điểm loại thuế này.

Qua một thời gian làm thí điểm, ngày 10/5/1997 Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 đã thông qua Luật thuế GTGT. Luật thuế này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.

42

Page 42: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

II - NỘI DUNG C ơ BẢN C Ủ A T H U Ế GIÁ TRỊ GIA TĂ N G

1. Đôi tượng nộp thuê

Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) thuộc mọi thành phần kinh tế. Cụ thể như sau:

- Doanh nghiệp Nhà nước;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ;

- Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;

- Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nạm không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - chính trị, các đơn vị sự nghiệp,...

- Những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác kinh doanh, ... nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh.

2. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT.

43

Page 43: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

3. Đối tượng không thuộc diện chịu Thuế Giá trị gia tăng

Theo Luật thuế GTGT, các loại hàng hóa, dịch vụ dưới đây không thuộc diện chịu thuế GTGT:

1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khấc hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra.

❖ Ví dụ 1:

- Người trồng lạc thu hoạch lạc, phơi khô, bóc vỏ, lấy nhânlạc.

- Tôm của người nuôi trồng thuỷ sản được ướp đá để bảo quản khi mang đi tiêu thụ.

Tôm ướp đá và nhân lạc trong trường hợp này không phải là đối tượng nộp thuế GTGT.

2. Sản phẩm muối: gồm muối mỏ tự nhiên, muối iốt, muối sản xuất từ nước biển.

3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế GTGT ở khâu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

i* Ví dụ 2: Công ty A sản xuất bia. Bia là mặt hàng chịu thuế TTĐB. Vậy thì khi công ty A bán bia thì công ty không phải nộp thuế GTGT mặt hàng này. Nhưng khi công ty B mua bia của công ty A để kinh doanh thì công ty B phải nộp thuế GTGT của mật hàng bia.

4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định

44

Page 44: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

của doanh nghiệp; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.

5. Chuyển quyển sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyển sử dụng đất.

6. Nhà ở thuộc sờ hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

7. Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán.

8. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, cây trổng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.

9. Dịch vụ y tế: khám chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người và dịch vụ thú y.

❖ Ví dụ 3: Cơ sở A mở phòng khám và chữa bệnh cho nhân dân. Vậy dịch vụ khám và chữa bệnh của cơ sở A này không thuộc diện chịu thuế GTGT.

Cơ sờ A lại có một quầy bán thuốc phục vụ chữa bệnh thì dịch vụ bán thuốc này của cơ sở A thuộc diện chịu thuế GTGT.

10. Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu.

11. Dạy học, dạy nghề.

45

Page 45: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

13. In, xuất bản, nhập khẩu và phát hành : báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số, tranh ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, in tiền.

14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phô và khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ.

15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình vãn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo.

16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.

17. Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước.

18. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ởnông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

20. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam theo mức quy định

46

Page 46: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

của Chính phủ; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.

- Hàng bán cho tổ chức quốc tế, người riước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

21. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài.

❖ Ví dụ 4: Cồng ty A ký hợp đồng may gia công với nước ngoài và đã nhận 20.000m vải qua con đưòng nhập khẩu để may 10.000 bộ quần áo. Trong trường hợp này khi công ty may A nhập khẩu 20.000m vải thì không phải nộp thuế GTGT.

22. Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam, trừ sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho nước ngoài và dịch vụ xuất khẩu lao động.

❖ Ví dụ 5: Công ty dịch vụ hàng không Việt Nam cung cấp suất ăn cho các hành khách đi các chuyến bay. Trong tháng 5/2000 đã cung cấp 10.000 suất ăn, bao gồm:

- 5.000 suất ăn cho khách bay tuyến nội địa.

- 5.000 suất ăn cho khách đi các tuyến bay ra nước ngoài. (5.000 suất ăn này không phải là đối tượng chịu thuế GTGT).

23. Chuyển giao công nghệ; phần mềm máy tính, trừ phần mềm máy tính xuất khẩu.

47

Page 47: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

❖ Ví dụ 6: Nhà máy bia H ký hợp đồng chuyển giao công nghệ với nước ngoài về việc sản xuất một loại bia tươi. Hợp đồng chuyển giao công nghệ ghi rõ tổng giá trị hợp đồng là 600 triệu đồng, trong đó:

- Chuyển giao công nghệ 100 triệu đồng.

- Dây chuyên công nghệ sản xuất bia 500 triệu đồng. Số máy móc, thiết bị này được các cơ quan chức năng xác định và chứng nhận là loại máy móc thiết bị mà trong nước chưa sản xuất được (hoặc mới chỉ sản xuất được một số thiết bị máy móc trong dây chuyên đồng bộ này). Do đó nhà mày bia H không phải nộp thuế GTGT khi nhận chuyển giao công nghệ sản xuất bia vối tổng trị giá 600 triệu đồng.

Nếu dây chuyền công nghệ sản xuất bia 500 triệu đồng này trong nước đã sản xuất được thì nhà máy bia H phải nộp thuế GTGT của số thiết bị máy móc có trị giá 500 triệu đồng.

24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

25. Một số sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định cụ thể.

26. Hàng hóa, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp. Mức thu nhập thấp do Chính phủ quy định.

Hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT quy định trên đây không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào.

48

Page 48: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

111 - PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

1. Các nguyên tắc tính thuế

- Thuế suất được áp dụng thống nhất cho từng mặt hàng sản xuất trong nước, nhập khẩu hay bán lẻ, bán buôn.

- Thuế được tính trên giá bán (hoặc giá dịch vụ) không có thuế GTGT.

- Thuế tính ờ khâu sau được khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước, nhưng phải căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lý.

2. Giá tính Thuế Giá trị gia tăng

- Đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.

❖ Ví dụ 7: Công ty A bán 100 đôi giầy, giá (chưa có thuế GTGT) là 400.000đ/đôi. Vậy:

Giá tính thuế là: 100 X 400.000đ = 40.000.000đThuế GTGT phải nộp: 40.000.000đ X 10% = 4.000.000đGiá thanh toán: 40.000.000đ + 4.000.000đ = 44.000.000đ

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.

❖ Ví dụ 8: Tổng công ty tổng hợp H nhập khẩu 10 chiếc xe máy nguyên chiếc. Giá nhập khẩu tại cửa khẩu (giá CIF) quy ra nội tệ là 26.000.000đ/chiếc; Thuế suất thuế nhập khẩu là 60%. Vậy giá tính thuế GTGT của lô xe máy nhập khẩtrnày là:

26.000.000đ X 10 X 0,6 = 416.000.000d

49

Page 49: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Nếu hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu theo mức miễn, giảm.

Nếu dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các dối tượng tiêu dùng ở Việt Nam thì giá chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng. Nếu trong hợp đổng lại không xác dịnh cụ thể số thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT là dịch vụ mà phía Viột Nam phải trả cho phía nưóe ngoài.

❖ Ví dụ 9: Năm 1999 công ty thương mại X thuê một công ty nước ngoài vào kiểm toán, giằ thanh toán theo hợp đồng phải trả cho công ty kiểm toán nước ngoài là 500 triệu đồng. Vậy giá tính thuế GTGT của công ty X về dịch vụ này là 500 triệu đồng.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

❖ Ví dụ 10: Cơ sở A sản xuất quạt điện. Trong tháng 4/2000, cơ sở A đã xuất 10 chiếc quạt cho các phòng bàn để dùng nội bộ. Giá bán 1 chiếc quạt này tại thời điểm 4/2000 là 300.000đ (giá chưa có thuế GTGT). Vậy giá tính thuế GTGT của lô quạt xuất trang bị nội bọ này lạ:

10 chiếc X 300.000đ/chiếc = 3.000.000đ

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản, (tài sản cho ở đây bao gồm: nhà, xưởng, kho, bãi, bến, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị,.„), giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Nếu cho thuê trong nhiều kỳ mà tiền thuê trả cho từng kỳ, hoặc trả trước cho nhiều kỳ thì giá tính thuế GTGT là số tiền đã trả (trả cho kỳ này hoặc trả trước cho kỳ sau). Giá tính thuế GTGT còn

50

Page 50: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

bao gồm cả các khoản chi trả dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu tiền hoàn thiện, sửa chữa nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.

❖ Ví dụ-ỉ ỉ: Trong tháng 1/2000 công ty X cho thuô một ngôi nhà. Hợp đổng ghi rõ:

+ Thời hạn thuê là 5 năm

+ Tiền thuê là 100 triệu đồng/năm, mỗi năm trả 1 lần (vào tháng đầu năm).

■Vậy giá tính thuế GTGT mà công ty X phải nộp ở đây là 100 triệu đồng.

vẫn ví dụ trên nhưng hợp đồng ghi rõ:

+ Thời gian thuê là 5 năm

+ Số tiền thuê là 100 triệu đồng/năm, trả 1 lần cho 5 năm là 500 triệu đồng, thời gian trả là tháng 1/2000.

+ Theo yêu cầu của bên thuê, bên cho thuê phải nâng cấp nhà cho thuê (lắp máy điều hoà, sơn tường,...) với chi phí là 200 triệu đồng; chi phí này bên thuê sẽ trả toàn bộ cùng với số tiền thuê nhà. Vậy giá tính thuế GTGT mà cồng ty X phải nộp trong trường hợp này là :'

500 triệu + 200 triệu = 700 triệu (đồng)

Giá cho thuê do các bên thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp Nhà nước có quy định khung giá cho thuê thì giá thuê được xác định theo khung giá quy định.

*»* Ví dụ 12: Tháng 2/2000 công ty A cho thuê 200 m2 nhà kho trong thời gian 1 năm; tiền thuê được trả 1 lần vào tháng

51

Page 51: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

2/2000, giá 1 m2 nhà kho cho thuê do Nhà nước quy định là 20.000đ/tháng/m2. Vậy giá cho thuê trong trường hợp này để tính thuế GTGT là:

200m2 X 20.000đ/tháng/m2 X 12 tháng = 48.000.000đ

- Đối với hàng bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hóa tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.

❖ Ví dụ 13: Một cửa hàng bán xe máy Magic trả góp:

+ Nếu trả ngay thì người mua phải trả với giá 24.570.000đ.

+ Nếu mua theo phương thức trả góp thì người mua phải trả ngay 9.100.000đ. Số còn lại trả đều trong 24 tháng, mỗi tháng là 806.000 đồng. Vậy tổng số tiền mà người mua phải thanh toán là:

9.100.000đ + (806.000đ X 24) = 28.440.000đ

Nhưng giá tính thuế GTGT mà cửa hàng phải nộp chỉ là 24.570.000d.

- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế, bao gồm: tiền gia công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.

❖ Ví dụ 14: Cơ sở B nhận gia công lô hàng may mặc với tổng chi phí bao gồm:

> Nhân công : 150 triệu đồng> Điện, nước : 15 triệu đồng> Xăng dầu : 25 triệu đồng> Vật liệu phụ : 5 triệu đồngTổng cộng : 195 triệu đồng

52

Page 52: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Vậy giá tính thuế trong trường hợp này là 195 triệu đồng.

- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết,... giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá chưa có thuế GTGT dược xác định như sau:

Giá thanh toán (tổng số tiền ghi, , trên vé cước vân tải, vé xổ số,..)Giá chưa có _ ____________________________

thuê GTGT ị + (% ) th u ê' suât của hànghoá, dịch vụ đó

- Đối với hoạt dộng vận tải, bốc xếp, giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. Nếu đơn vị vận tải có vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thú thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) là đối tượng không chịu thuế GTGT.

❖ Ví dụ 15: Công ty vận tải biển trong tháng 1/1999 đã vận chuyển 200.000 tấn hàng hoá từ Việt Nam tới các nước trên thế giới và số doanh thu thu được từ dịch vụ vận chuyển này là 400.000 triệu đồng. Số doanh thu này là doanh thú không chịu thuế GTGT.

- Các hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng (như các đại lý mua bán hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới,...) thì giá tính thuế GTGT là tiến công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này.

❖ Ví dụ 16: Cơ sở A làm đại lý bán Tivi với tỷ lệ hoa hồng là 1,5% trên doanh số. Trong tháng 1/2000 cơ sở này đã bán

53

Page 53: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

được 50 chiếc, giá chưa có thuế GTGT là 3.000.000d/chiếc. Vậy giá tính thuế của dịch vụ này là:

50 chiếc X 3.000.000đ/chiếc X 1,5% = 22.500.000đ

Còn 50 chiếc Tivi này đã tiêu thụ vẫn phải tính thuế GTGT và giá tính thuế được xác định là:

50 chiếc X 3.000.000đ/chiếc = 150.000.000d

- Đối vói hoạt dộng xây dựng và lắp đặt thì giá tính thuế GTGT là giá xây dựng, lắp dặt chưa có thuế GTGT (không phân biệt có bao thầu hay không có bao thầu vật tư, thiết bị).

❖ Ví dụ 17: Công ty xây dựng A nhận thầu xây dựng một khu nhà với tổng dự toán công trình (chưa có thuế GTGT) là 800 tỷ đồng với phưcmg thức chìa khoá trao tay. Tháng 5/2000 công trình đã hoàn thành, bàn giao và bên giao thầu đã chấp nhận thanh toán theo giá tổng dự toán là 800 tỷ đồng. Vậy giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 800 tỷ đồng.

Nếu bên giao thầu đồng ý chấp thuận thanh toán theo từng hạng mục công trình, thì giá thanh toán từng hạng mục công trình là giá tính thuế GTGT.

3. Phương pháp tính thuế

Có hai phương pháp tính thuế GTGT : phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

3.1. Phương pháp khấu trừ th u ế

Các doanh nghiệp khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phải sử dụng hóa đơn GTGT. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng

54

Page 54: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán chưa có thuế kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán (nếu có); thuế GTGT; tổng giá thanh toán với người mua.

Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:

Sô' thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu vào

a) TliuếGiá trị gia tăng đầu ra

Thuế GTGT đầu ra

Giá tính thuế của = hàng hóa, dịch vụ X

chịu thuế bán ra

Thuế suất thuế GTGT của hàng

hóa, dịch vụ tương ứng

Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng sô' tiền mà bên mua phải thanh toán.

Nếu trên hoá đơn không ghi rõ các chi tiết trên, mà chỉ ghi tổng sô' tiền bên mua phải thanh toán thì giá tính thuế là tổng sô' tiền mà người mua phải thanh toán. Đồng thời đơn vị mua hàng hoá, dịch vụ cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp này.

❖ Ví dụ 18: Doanh nghiệp A bán cho doanh nghiệp B 10 tấn lạc với giá 10 triệu đồng/1 tấn; thuê' GTGT 10% bằng 10 triệu đồng. Nhưng khi lập hoá đơn lại ghi gộp giá bán là 110 triệu đồng, thì doanh nghiệp A có số thuê' GTGT đầu ra là:

Thuế GTGT đầu ra = 110.000.000d X 10% = 11 .OOO.OOOđ

Còn đối với doanh nghiệp B có sô' thuế GTGT của đầu vào lô lạc này bằng 0.

55

Page 55: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Trường hợp hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng các chứng từ thanh toán là giá đã có thuế thì phải xác định giá chưa có thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ này.

Giá chưa có thuế GTGT =Giá thanh toán

1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ tương ứng

❖ Ví dụ 19: Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam trong tháng bán được 1000 vé khứ hồi Hà Nội - thành phô' Hồ Chí Minh giá 2.000.000đ/vé.

Giá bán có thuế = 1000 X 2.000.000đ = 2000 triệu đồng

Giá bán chua có thuế GTGT = 2000/(1+10%)=1818,18 triệu đồng

Thuế GTGT đầu ra = 1818,18 triệu đồng X 10%= 181,81 triệu đồng

b) Thuế Giá trị gia tăng đẩu vào

Thuê GTGT đầu vào chính là số thuế GTGT được ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở đó mua vào, hoặc của chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.

Cách khấu trừ thuế GTGT đầu vào được áp dụng như sau:

a) Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cha sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.

b) Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào đồng thời dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, thì số thuế GTGT đầu vào

56

Page 56: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

được khấu trừ là số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

❖ Ví dụ 20: Tháng 4/2000 nhà máy À đã sử dụng 4.000 kWh điện, trong đó 3.000 kWh là dùng để sản xuất, còn 1.000 kWh là dùng cho hoạt động câu lạc bộ của nhà máy. Vậy số thuế GTGT đầu vào của điện được khấu trừ là:

3.000 kWh X 700 đ/kWh X 10% = 310.000 đ

- Trường hợp cơ sở kinh doanh 2 mặt hàng: một mặt hàng chịu thuế GTGT và một mật hàng không chịu thuế GTGT, nhưng không hạch toán riêng được thuế đầu vào cho từng loại mặt hàngi thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) trên doanh số bán ra cua hăng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng hàng hoá, dịch vụ bán ra trong tháng của cả hai loại mặt hàng.

❖ Ví dụ 21: Trong tháng 4/2000 công ty H đã dùng 20.000 kw điện để sản xuất hai mặt hàng là bia (mặt hàng chịu thuế TTĐB) và nước ngọt (mặt hàng chịu thuế GTGT). Doanh thu trong tháng là 800 triệu đồng; trong đó doanh thu nước ngọt là 300 triệu đồng. Vậy thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và xác định như sau:

20.000kw X 700đ / kw X 10% 300 triệu đ + 500 triệu đ x300 triệu đ = 525.000 đ

Số thuế GTGT đầu vằo không được khấu trừ là:20.000kwX700đ/ kwX10% C M J o-íí- J r X X500 tríêu đ = 875.000đ 300 triệu đ + 500 triêu đ Y

SỐ thuế GTGT không được khấu trừ này được tính vào giá vốn của hàng bán ra trong kỳ.

57

Page 57: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn Ịại được tính vào giá vốn hàng bán kỳ sau.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùrig vào hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (hoặc vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá,...) thì số thuế GTGT dầu vào được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.

❖ Ví dụ 22: Công ty A chuyên sản xuất muối iốt phục vụ sinh hoạt là loại hàng hoá không thuộc diện chịu thuê GTGT. Trong tháng 4/2000 công ty A mua 10.000kw điện phục vụ chó việc sản xuất muối. Vậy số thuế GTGT đầu vào của điện là:

lO.OOOkvv X 700đ/kw X 10% = 700.000đ

được tính vào giá thành của muối iốt được sản xuất trong kỳ.

c) Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh mua vào trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp trong tháng đó, không phân biệt đã xuất bán hay chưa bán .

❖ Ví dụ 23: Công ty xuất nhập khẩu A trong tháng 4/2000 có một số hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ. Dựa vào đó ta có được bảng kê số thuế GTGT đầu vào củà tháng 4/2000 như sau: (bảng bên)

58

Page 58: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

BẢNG KÊ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TÃNG đ ầ u v à o THÁNG 1 NĂM 2000

Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong tháng

Đơnvi

tínhSỐ

lượngGiá

đơn vị (đồng)

Thành tiền (triệu đồng)

Thuế GTGT đầu vào

Vải lụa. m 30.000 60.000 1.800 180Vải KT hoa m 50.000 20.000 1.000 100Điền kw 3.000 700 2,1 0,21Tổng cộng 2802,1 280,21

Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng thuế GTGT đầu ra của tháng đó. Số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế tiếp theo (hoặc được hoàn lại).

♦ĩ* Ví dụ 24: Công ty xuất nhập khẩu A trên đây trong tháng 4/2000 có doanh thu là 2.000 triệu đồng.

Vậy số thuế đầu vào được khấu trừ trong tháng 4/2000 là:

(2000 X 10%) = 200 triệu đồng.

Số thuế GTGT đầu vào còn lại: 280,21 triệu - 200 triệu = 80,21 triệu (đồng) sẽ được khấu trừ vào những tháng tiếp theo.

Riêng đối với TSCĐ neu có sô thuế GTGT đầu vào đứợc khấu trừ lớn, thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của chính phủ.

d) Các trưcmg hợp khác được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ sau:

+ Khấu trừ tỷ lệ 3% trẽn giá mua theo hóa đơn đối với : hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT mua của cơ sở sản xuất kinh doanh nốp theo phương pháp trực tiếp có hóa đơn bán

59

Page 59: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

hàng ; hàng hóa là nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến mua cùa cơ sờ sản xu#t có hóa đơn GTGT nhưng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khâu sản xuất ; hàng hóa chịu thuế TTĐB cơ sờ kinh doanh thương mại mua của cơ sờ sản xuất dể bán ; tiẻn bồi thường cùa cơ sở kinh doanh bảo hiểm.

+ Khấu trừ 2% trôn giá trị hàng hóa mua vào theo bảng kê đối với hàng hóa là nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến ; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của ngưòi bán hàng không có hóa đơn.

Tỷ lệ (%) khấu trừ trên đây áp dụng thống nhất cho cả trường hợp kinh doanh trong nước và xuất khẩu.

❖ Ví dụ 25: Công ty thực phẩm sản xuất, kinh doanh tổng hợp trong kỳ nộp thuế:

- Mua trực tiếp cùa nông dân dưa chuột để dóng hộp và rau xanh để bán. Khi mua có lập bản kê giá trị hàng mua vào là 30 triệu đồng. Thuế GTGT được khấu trừ sẽ là:

30.000. 000đ X 2% = óOO.OOOd- Mua cá, tôm của hộ kinh doanh thương mại có hoá dơn bán

hàng ghi giá trị hang mua là 20 triệu đồng. Thuế GTGT được khấu trừ sẽ là:

20.000. 000đ X 3% = óOO.OOOđ.

Tỷ lệ (%) khấu trừ trên đây áp dụng thống nhất cho cả trườnghợp kinh doanh trong nước và xuất khẩu.

❖ Ví dụ 26: Công ty A mua của người đánh bắt 20 tấn thuỷ sản không có hoá đơn, trị giá 60 triệu đồng. Công ty đã lập bản kê tính khấu trừ thuế đầu vào. Nhưng số hàng này công ty đã dưa vào chế biến hàng xuất khẩu 50%, bán trong nước 50%. Vậy thuế đầu vào được khấu trừ tương ứng là:

. 60

Page 60: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Khi bán trong nước: 60.000.000d X 50% X 2% = 600.000 đ

Khi xuất khẩu : 60.000.000d X 50% X 2% = 600.000 đ

3.2. Phương pháp tính ừực tiếp trên giá trị gia tăng

Phương pháp này chỉ áp dụng đối với:

1. Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ờ Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

2. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng bạc, đá quý:

Số thuế GTGT

phải nộp

hay

(Giá thanh Giá thanh toánThuế suất toán của hàng của hàng hóa,

thuế GTGT X hóa, dịch vụ dịch vụ muabán ra vào tương ứng)

Thuế suất X

Giá trị gia tăng của hàng hóa,

dịch vụ.

•> Ví dụ 27: Cơ sờ kinh doanh vật liệu xây dựng có số thu về bán hàng trị giá là 500 triệu đồng. Số sản phẩm bán ra này có giá mua vào tương ứng là 450 triệu đồng. Như vậy, bằng hoạt động kinh doanh của mình cơ sờ kinh doanh này đã tạo thêm một lượng giá trị là 50 triệu đồng cho sản phẩm ngoài giá trị ban đầu. Lượng giá trị tăng thêm này phải chịu một số thuế như sau :

Số thuế GTGT phải nộp = 10% X 50 triệu đ = 5 triệu đ.

61

Page 61: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Như vậy hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ trong kỳ là cơ sở để xác định GTGT dùng làm căn cứ để xác định số thuế GTGT phải nộp.

Nếu cơ sở kinh doanh chỉ có đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ của hàng hoá, dịch vụ bán ra và xác định đúng được doanh thu trong kỳ, nhưng không có chứng từ hoá đơn mua vào tương ứng, thì GTGT được tính bằng doanh thu nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

Nếu cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế và tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu sẽ được cơ quan thuế căn cứ vào thực tế kinh doanh của từng hộ để ấn định. Do dớ số thuế mà cơ sở này phải nộp được tính như sau:

Thuế Doanh thuGTGT phải = tính thuế

nộp ấn định

Tỷ lê (%) Thuế suất thuếGTGT (ấn X GTGT của hàng

định) hoá, dịch vụtương ứng

Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh không hạch toán được doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra, thì doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định như sau:

Giá vốn hàng hoá, dịch vụ

bán ra

Tồn kho Doanh số Tồn khođầu kỳ + mua trong

kỳcuối kỳ

❖ Ví dụ 28: Một cơ sở sản xuất gạch là đối tượng nộp thuế GTGT theo phướng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT,

62

Page 62: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

nhưng không hạch toán được doanh số vật tư mua vào tương ứng với doanh số gạch bán ra là 100 triệu đồng. Trong tháng 4/2000 sổ sách vật tư cho biết:

- Số vật tư tồn kho đầu kỳ: 12 triệu đồng- Số vật tư tồn kho cuối kỳ: 8 triệu đồng- Số vật tư mua vào trong kỳ: 70 triệu đồngVậy giá vốn hàng bán được xác định:

12 triệu + 70 triệu - 8 triệu = 74 triệu (đổng)

Số thuế GTGT mà cơ sở sản xuất gạch phải nộp tròng tháng 4/2000 này là:

(100 triệu - 74 triệu) X 10% = 2,6 triệu (đồng)

GTGT xác định đối với một sô'ngành nghề kinhxioanh như sau:

- Đối với xây dựng, lắp đặt là chênh lệch giữa số tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình, trừ chi phívề vật tư, động lực,... và một số chi phí muaugoài khác để phục vụ xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục đó.

- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa số tiền thu cước vận tải, bốc xếp, trừ chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và một số chi phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động vận tải.

- Đối với kinh doanh ăn uống là số. chênh lệch về số tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ tiền mua hàng hoá, chi phí phục vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.,

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ chi phí về hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.

63

Page 63: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

IV ĐĂN G K Ý , K Ê KH AI, N Ộ P T H U Ế V À Q U Y Ế T TO ÁN T H U Ể

1. Đăng ký nộp thuế

Mỗi một cơ sở sản xuất, kinh doanh sau khi thực hiộn đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế đều được cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế theo chế độ quy định.

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế về địa điểm kinh doanh, ngành nghể kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế, phương pháp tính thuế và các chi tiêu khác có liên quan theo sự hướng dẫn thống nhất của cơ quan thuế.

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế hay phương pháp trực tiếp trên GTGT khi được cơ quan thuế thông báo cho áp dụng. Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT thực hiện đúng đủ các điều kiện mua bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ, ghi chép hạch toán sổ sách kế toán đúng chế độ, kê khai nộp thuế GTGT đúng chế độ, và tự nguyện đăng ký thực hiện hình thức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (kể từ khi cơ quan thuế có thông báo cho áp dụng).

Đối với cơ sở mới thành lập, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chậm nhất 10 ngày phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương. Trường hợp đặc biệt có hoạt động kinh doanh trước khi được cấp giấy phép kinh doanh thì phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.

64

Page 64: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đăng ký thuế nếu có sự thay dổi ngành nghề kinh doanh, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chia tách, hay tổ chức thêm các cửa hàng, chi nhánh... thì phải dăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi độ.

Một sô' trường hợp cụ thể:

- Cơ sở xây dựng: Ngoài việc phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đó đóng trụ sở chính, còn phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phường nơi cơ sở đó thi công.

❖ Ví dụ 29: Công ty xây dựng A đóng trụ sở tại quận Thanh Xuân. Vậy công ty xây dựng A phải đăng ký nộp thuế tại Chi cục thuê' quận Thanh Xuân Trong năm 1999, công ty xây dựng A trúng thầu và bất đầu xây dựng nhà máy đổ hộp xuất khẩu tại huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương. Vậy công ty A phải đăng ký nộp thuế tại Chi cục thuế Chí Linh.

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng trụ sở trên địa phương nào thì phải đăng ký nộp thuế tại chi cục (hoặc cục) thuế tại địa phương đó. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh lại có trụ sở, văn phòng giao dịch làm thủ tục bán hàng tại địa phương khác, thì cơ sở bán hàng cũng phải đăng ký nộp thuế vớì cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng.

*•* Ví dụ 30: Công ty bia Sài Gòn có nhà máỹ bia tại Thành phô' Hồ Chí Minh. Vậy công ty bia Sài Gòn phải đăng ký nộp thuê tại Cục thuê' Thành phố Hồ Chí Minh. Để xúc tiến mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm, Công ty bia Sài Gòn lại có văn phòng giao dịch giới thiệu và bán sản phẩm bia tại quận Đống Đa -

65

Page 65: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Hà Nội. Vậy Công ty bia Sài Gòn cũng phải đãng ký nộp thuế tại chi cục thuế quận Đống Đa - Hà Nội.

- Các cơ sở kinh doanh thượng nghiệp, ngoài việc đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở, còn phải đãng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở kinh doanh thương nghiệp này mở chi nhánh cửa hàng.

❖ Ví dụ 31: Công ty thương nghiệp Hoàn Kiếm có trụ sở đóng tại quận Hoàn Kiếm. Do đó công ty thương nghiệp Hoàn Kiếm phải đăng ký nộp thuế với Chi cục thuế quận Hoàn Kiếm. Công ty này lại có các cửa hàng đóng trên quận Đống Đa, quận Cầu Giấy, nên công ty này phải đăng ký nộp thuế với Chi cục thuế quận Đống Đa và Chi cục thuế quận Cầu Giấy.

- Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể hoặc cá nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký nộp thuế tại nơi kinh doanh.

❖ Ví dụ 32: Nông trường Mộc Châu giao khoán cho tổ 15 hái chè theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Vậy tổ 15 phải đăng ký nộp thuế với Chi cục thuế huyện Mộc Châu.

2. Kê khai thuế

Hàng tháng các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lập tờ khai tính thuế GTGT theo quy định của Nhà nước cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày của tháng tiếp theo. Các cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khại.

Các cơ sở xuất hàng bán thông qua các đại lý, ký gửi thì khi xuất giao hàng phải lập tờ khai tính thuế đầu ra, đầu vào của

66

Page 66: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

tháng (coi là tạm nộp). Khi thanh lý hợp đồng hay kết thúc năm tài chính, sẽ kết toán số thuế phải nộp thực tế. Còn các cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi cũng phải kê khai thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu hoạt đông.

❖ Ví dụ 33: Cơ sờ A tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Trong tháng 3/2000 chỉ xuất một lô hàng để gửi bán cho cửa hàng đại lý B là 10 triệu đồng, giá chưa có thuế. Số thuế GTGT đầu vào của tháng 3 là 0,2 triệu đồng, sô' thuế GTGT đầu ra của tháng 3 là:

10 triệu X 10% = 1 triệu đồng

Vậy số thuế phải nộp cùa tháng 3 là (tạm nộp):

1 triệu - 0,2 triệu = 0,8 triệu đồng

Cửa hàng đại lý B có doanh thu trong tháng 3 là 8 triệu dồng. Vậy cửa hàng B kê khai:

- Số thuế GTGT đầu vào 1 triệu đồng

- Số thuế GTGT đầu ra 0,8 triệu đồng.

- Số thuế GTGT phải nộp: 0 triệu.

Các đại lý bán vé xổ số kiến thiết hưởng hoa hồng, đại lý bán hàng hưởng tiền hoa hồng (bán đúng giá do chủ hàng quy định và thuế GTGT tính trên giá bán ra do chủ hàng kê khai, nộp)... thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

Các cơ sở nhận thầu xây dựng nhân được tiền thanh toán (theo tiến độ hay theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao) thì cũng phải kê khai xác định sô thuế tạm nộp trong tháng tính theo số tiền tạm thanh toán.

67

Page 67: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam, nhưng lại không có văn phòng hay trụ sở điều hành tại Việt Nam thì tổ chức cá nhân ký hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ với tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện kê khai thuế, nộp thuế thay cho phía nước ngoài trước khi thanh toán trả cho bên nước ngoài.

❖ Ví dụ 34: Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng làm đại lý bán hàng hoá cho công ty nước ngoài thì công ty A phải kê khai thuế như đối với hàng hoá mà công ty nhập khẩu để bán.

❖ Ví dụ 35: Công ty B sử dụng dịch vụ của một công ty nước ngoài.Vậy công ty B phải nộp thuế GTGT (nếu dịch vụ này là một mặt hàng chịu thuế GTGT) trên giá thanh toán dịch vụ này.

Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá (thuộc diện chịu thuế GTGT) thì phải lập tò khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan. Nếu cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu không gửi tờ khai thuế, hoặc kê khai không đúng quy định, không đầy đủ....thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế GTGT phải nộp (thông qua số liệu điều tra). Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại (nêu có) thì cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu vẫn phải nộp mức thuế đã được cơ quan thuế ấn định.

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có nhiều mức thuế suất thuế GTGT khác nhau thì phải kê khai rõ ràng, cụ thể số thuế GTGT phải nộp của từng loại hàng hoá theo mức thuế suất tương ứng. Nếu không kê khai riêng biệt theo từng mức thuế suất thì phải nộp theơ mức thuế suất cao nhất cuả hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở đó kinh doanh.

68

Page 68: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

❖ Ví Ju 36: Cdng ty thương nghiộp A kinh doanh sàng hac. dá quý, dA chơi trè cm và sàn phẩm may mâc.Vây cdng ly A phải hach loán riẾng doanh thu của lừng mậl hàng cổ thui suâì khác nhau.

- Kinh doanh vàng bac, đá quý: 20%

- Sàn phàm may mác: 10%

- Đố chơi trè em: 5%

Nếu công ly thương nghiỊp A khổng hạch toán riông dược doanh Ihu và sA thuế đáu ra cùa lừng mât hàng trén thì phải nộp thuế GTGT có thuế suất 20% trồn tổng doanh thu.

Đổi với cơ sờ kinh doanh buôn chuyến thì phải ké khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng (lính theo phương pháp trực tiếp) với cơ quan thuế nơi mua hàng, trước khi vẠn chuyôn hàng di.

3. Nộp Thuế Giá trị gia tăng

Những dỏi tượng phải nộp thuế GTGT khi có thông báo nộp thuế cùa cơ quan thuế thì phải nộp thuế GTGT dầy dù, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước.

- Về sô thuê 'phủi nộp: Căn cứ vào sổ thuế Irong thông báo nổp thuế cùa cơ quan thuế, trong mội sổ trường hợp dăc biột, níu kỳ này cơ sờ kinh doanh nộp Ihừa thì sô' thuế nộp thừa dó dược trừ vào sổ thuế phải nộp cùa kỳ tiếp theo. Riêng dối tượng lính thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ có số thuế đáu vào lớn hơn sô' thuế dâu ra trong tháng, thì sô' thuế lớn hơn dược trừ liếp vào tháng tiếp theo.

- Vé thời hạn nộp tlinê: Số thuế cùa tháng nào thì phải nộp chẠm nh.1't không quá 25 ngày của tháng tiếp theo. ĐẠc biột dối

69

Page 69: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

với cơ sở có số thuế nộp hằng tháng lớn, thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần. Khi kê khai sô' thuế cả tháng, trừ số thuế tạm nộp, cơ sở sẽ nộp số thuế còn thiếu.

Riêng cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu.

- Về địa điểm nộp thuế: Cơ sở có thể nộp tiền thuế trực tiếp vào ngân sách Nhà nước (tại kho bạc Nhà nước) hoặc trích tiền gửi ngân hàng (nếu cơ sở đó có) để nộp vào ngân sách Nhà nước. Đối với các cá nhân kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở xa kho bạc, luôn di động,... thì cơ quan thuế tổ chức thu trực tiếp và nộp vào ngân sách Nhà nước (chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu được tiền thiếu, riêng đối với vùng núi, hải đảo là 6 ngày).

- Về đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuê: Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước. Nếu đối tượng nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ, để xác định số thuế GTGT phải nộp.

Kết thúc công việc nộp thuế, trong mọi trường hợp, cơ quan thuế phải cấp biên lai, chứng từ (do Bộ Tài chính thống nhất phát hành) cho đối tượng đã nộp thuế để xác nhận đã thu thuế GTGT.

4. Quyết toán thuê'

Sau khi kết thúc năm dương lịch, các đối tượng nộp thuế đều phải kết toán thuế với cơ quan thuế, thời gian chậm nhất là 60ngày kể tư ngày 30/12 của năm kết toán thuế.

70

Page 70: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Nơi nộp quyết toán thuế là cơ quan thuế địa phương nơi cơ sờ đăng ký nộp thuế.

Dựa vào quyết toán thuế, cơ sở có trách nhiêm nộp số thuế GTGT còn thiếu vào ngân sách Nhà nước (thời gian chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán). Nếu còn thừa thì được trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở được hoàn thuế.

Nếu cơ sở kinh doanh có sáp nhập, giải thể, chia tách, phá sản,... thì cơ sờ dó cũng phải quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập, giải thể, chia tách, phá sản.

Kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế là trách nhiệm trước pháp luật của các đối tượng nộp thuế.

5. Quyển ã'n định thuê'

Theo Luật thuế GTGT được Quốc hội thông qua ngày 10/5/1997, cơ quan thuế có quyền ấn định thuế GTGT đối với các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau :

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ;

b) Không kê khai hoặc quá thời hạn quy định nộp tờ khai đã được thông báo nhưng vẫn không thực hiện đúng; đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ để xác định số thuế GTGT;

c) Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế GTGT.

d) Kinh doanh không có đăng ký kinh doanh mà bị phát hiện.

71

Page 71: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra tình hình hoạt động của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô tương đương để ấn định số thuế phải nộp.

Đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại nếu cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng luật thuế GTGT và số thuế ấn định phải nộp không đúng.

V - CHẾ Độ MIÊN GIÁM THUÊ VÀ HOÀN THUÊ

1. Miễn giảm thuế

Nếu các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải có hoạt động về sản xuất, xây dựng, vận tải bị thua lỗ, do nguyên nhân số thuế GTGT phải nộp của các hoạt động này lớn hơn số thuế tính theo thuế doanh thu trước đây, thì được xét giảm thuế GTGT (nhưng chỉ thực hiện trong 3 năm 1999, 2000 và năm 2001).

Các cơ sở kinh doanh xin giảm thuế phải gửi hồ sơ xin giảm thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. Hồ sơ bao gồm: Báo cáo quyết toán thuế, Báo cáo quyết toán kết quả kinh doanh của năm xin giảm và đơn xin giảm thuế (nêu rõ lý do, thòi gian xin giảm và số liệu chứng minh số thuế GTGT phải nộp tính theo thuế suất thuế GTGT lớn hơn số thuế tính thèo thuế suất thuế doanh thu).

Dựa theo các quy định sau đây để xét mức giảm thuế GTGT:

- Số thuế GTGT xin miễn giảm không quá số lỗ phát sinh của năm xin miễn giảm, mà nguyên nhân là số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế doanh thu trước đây.

72

Page 72: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Số thuế GTGT xin giảm không quá 50% số thuế GTGT phải nộp trong năm xin giảm.

- Số thuế GTGT phải nộp dối với các cơ sở áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được xác định bằng số thuế dầu ra trừ số thuế đầu vào được khấu trừ và số thuế được hoàn lại của năm xin giảm thuế.

❖ Ví dụ 37: Có tài liệu sau đây vể công ty xây dựng A trong năm 1999:

- Hoạt động xây dựng:

+ Doanh thu (chưa có thuế GTGT): 100 tỷ đồng + Tổng chi phí: 108 tỷ dồng (chưa có thuế GTGT)+ Lỗ trong năm 1999: 8 tỷ đồng + Thuế GTGT: * đầu ra : 10 tỷ đồng

* đầu vào: 6 tỷ đồng* số thuế phải nộp: 4 tỷ đồng

Nếu tính theo thuế suất thuế doanh thu trước đây (4%) thì số thuế phải nộp là:

100 tỷ X 4% = 4 tỷ đồng

Vậy số thuế mà công ty xây dựng A được xét miễn trong năm 1999 là:

50% X 4 tỷ = 2 tỷ đồng

(2 tỷ < số lỗ 8 tỷ và không quá 50% số thuế GTGT phải nộp là 4 tỷ).

- Hoạt động khác lỗ: 3 tỷ đồng. Đây là hoạt động không thuộc đối tượng miễn giảm thuế GTGT.'

73

Page 73: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Sau khi nhận được hồ sơ của cơ sở kinh doanh xin miễn giảm thuế GTGT, cơ quan thuế phải kiểm tra và xác định rõ: cơ sờ có thuộc đối tượng và trường hợp giảm thuế GTGT hay không, hổ sơ có đúng và chính xác không,... Căn cứ vào thẩm quyền quyết định, cơ quan thuế xem xét, ra quyết dịnh miển giảm thuế và thông báo cho cơ sở bằng văn bản số thuế được miễn giảm, hoặc gửi hồ sơ lên cơ quan thuế cấp trên, (nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế cấp trên),đồng thời thông báo cho cơ sở biết hồ sơ đã chuyển lên cấp trên.

Căn cứ vào,quyết định miễn giảm thuế GTGT, cơ quan thuế quyết định thuế GTGT mà cơ sở phải nộp.

2. Hoàn Thuê Giá trị gia tăng

Trong các trường hợp sau đây thì cơ sở sản xuất — kinh doanh và người nhập khẩu được hoàn thuế GTGT:

a) Cơ sờ có thuế GTGT đầu vào các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý.

❖ Ví dụ 38: Cơ sở A có số thuế GTGT phải nộp các tháng trong quý 1/2000 như sau:

Đơn vị: triệu đồng

Thời gian Thuế đầu vào

Thuế đầu ra

Thuế phải nộp

Lũy'kế số thuế phải nộp

Tháng 1 500 400 -100 -100Tháng 2 300 600 300 +200Tháng 3 400 100 -300 -100

74

Page 74: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Theo ví đụ trên cơ sở A trong quý I không được hoàn thuế GTGT vì không liên tục có số thuế đẩu vào lớn hơn số thuế đầu ra trong quý.

❖ Ví dụ 39: Cơ sở B có số thuế GTGT phải nộp các tháng trong quý 1/2000 như sau:

Đơn vị: triệu đồng

Thời gian Thuế đầu vào

Thuế đầu ra

Thuế phải nộp

Lũy kế số thuế phải nộp

Tháng 1 4Q0 200 -200 -200Tháng 2 500 100 -400 -600Tháng 3 600 300 -300 -900

Theo ví dụ trên, cơ sờ A được hoàn thuế GTGT là 900 triệu vào dầu quý 11/1999.

b) Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu theo thời vụ, hoặc theo từng lần xuất khẩu với số lượng lớn nếu phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ hoặc từng tháng.

*** Ví dụ 40: Cơ sờ A kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tới vụ thu mua cà phê, cơ sở A phải thu mua với số lượng rất lớn làm phát sinh số thuế GTGT đầu vào lớn. Trong trường hợp này cơ sờ A có thể được hoàn thuế đầu vào đối với lượng cà phê đã mua để xuất khẩu.

c) Cơ sở kinh doanh đầu tư mới (đã đăng ký nộp thuế GTGT và tính thuế theo phương pháp khấu trừ), chưa phát sinh doanh thu, chưa có thuế đầu ra, đã tính khấu trừ thuế đầu vào của tài sản cố định đầu tư, nếu thòi gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì

75

Page 75: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

được xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Đặc biệt nếu thuế GTGT đầu vào phát sinh quá lớn, cơ sở có thể đề nghị giải quyết hoàn thuế từng quý.

❖ Ví dụ 41 : Cơ sở sản xuất A có dự án đầu tư 60 tỷ đồng trong thời gian 3 năm. Năm đầu đã thanh toán cho bên nhận thầu 12 tỷ đồng và nhập máy móc thiết bị 8 tỷ đồng. Vậy số thuế GTGT đầu vào là 2 tỷ đồng được hoàn vào đầu năm tiếp theo.

d) Nếu cơ sở kinh doanh có đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầu vàp của TSCĐ đã khấu trừ trong 3 tháng mà chưa hết thì được hoàn lại số thuếchưa được khấu trừ này.

❖ Ví dụ 42: Cơ sờ A trong tháng 1/2000 có đầu tư chiều sâu bằng một dây chuyền sản xuất 20 tỷ đồng, số thuế GTGT đầu vào là 2 tỷ đồng. Tới cuối quý 1/2000 số thưế đầu ra của tài sản được đầu tư chưa được khấu trừ vẫn còn 0,8 tỷ đồng (đã khấu trừ 1,2 tỷ đồng). Vậy cơ sở A được hoàn 0,8 tỷ đồng thuế GTGT của tài sản được đầu tư.

e) Khi quyết toán thuế của các cơ sở sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chia tách có thuế GTGT nộp thừa, thì cơ sở đó đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa.

Thời hạn xét hoàn thuế là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ (nếu cần thời gian để xác minh thì cũng không được quá 30 ngày). Khi nhận được qụyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền, kho bạc có trách nhiệm hoàn thuế cho cơ sở trong thời gian 5 ngày.

76

Page 76: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

VI - KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. xử lý vi phạm về thuế

a) Cơ sở kinh doanh cố định khi vận chuyển hàng hoá không có đủ chứng từ hoá đơn đối với hàng lưu thông trên thị trường thì phải nộp thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hoá đó. Đối với hàng hoá nhập khẩu còn phải truy thu thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu.

b) Nếu thực hiện không đúng quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, chứng từ, hoá đơn liên quan tới việc tính thuế,... thì tuỳ theo nặng nhẹ mà bị cảnh cáo hoặc bị phạt tiền.

c) Nộp chậm (tiền thuế phải nộp, tiền phạt phải nộp,...) thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt còn phải nộp phạt 0,1%/ngày trên số tiền nộp chậm.

d) Khai man, trốn thuế, ngoài việc phải nộp đủ số thuế GTGT phải nộp, còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần tiền thuế gian lận, hoặc .bị truy tố trước pháp luật (nếu trốn lậu thuế với số lượng lớn).

e) Nếu cơ sở không nộp thuế, nộp phạt thì cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đề nghị ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng trích tiền gửi của đối tượng (nếu có) để nộp thuế, nộp phạt; hoặc gửi hàng hoá, tang vật để đảm bảo thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, hoặc kê biên tài sản theo luật pháp hiện hành.

2. Khiếu nại

Đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại về việc cán bô thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng Luật thuế GTGT đối với cơ

77

Page 77: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

sở. Chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hay quyết định xử lý, thì cơ sở gửi đơn khiếu nại (nếu có khiếu nại). Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện,... phải thực hiện đúng theo pháp luật hiện hành.

Trong thời gian chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp đúng, đủ số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.

VII - ĐIỂU KIỆN CẦN THIẾT CHO VIỆC ÁP DỤNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1) Hóa đơn, chứng từ

+ Việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ đểu phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

+ Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hóa đơn GTGT và phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định, trong đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán.

Trong trường hợp hóa đơn không ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT được xác định bằng giá thanh toán theo hóa đơn nhân với thuế suất thuế GTGT.

+ Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT.

2) Cán bộ quản lý thu thuế phải am hiểu về chế độ chửng từ, hóa đơn, sổ kế toán, thông thạo về chế độ quản lý, tính thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT.

78

Page 78: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

3) Mở rộng diộn mua bán hàng hóa, dịch vụ qua các tài khoản ngân hàng, tạo diều kiện thuận lợi cho việc xác định doanh thu bán hàng, làm căn cứ cho việc tính thuế được chính xác.

4) Ý thức tự giác chấp hành luật thuế của các nhà doanh nghiệp, gắn với viộc xử lý các vi phạm về thuế một cách nghiêm minh.

VIII - THUẾ SUẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Theo Điều 8 của Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997, và Nghị quyết của uỷ ban thường vụ Quốc hội “về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không nộp thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ” ngày 3/9/1999 và ngày 27/10/2000.

1 .Mức tlmế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu, bao gồm cả hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu; phần mềm máy tính xuất khẩu; sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho nước ngoài và dịch vụ xuất khẩu lao động;

2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ :

- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

- Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

- Thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế;

- Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh;

- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập;

79

Page 79: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Đồ chơi cho trẻ em, sách khoa học-kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách vãn bản pháp luật quy định tại điểm 13 ở trên (đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT).

- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trổng thủy sản chưa qua chế biến gồm cả con giống, cây giống, hạt giống, trừ đối tượng quy định tại điểm 1 ở trên (dối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT).

- Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến, thực phẩm tươi sống;

- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá;

- Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước;

- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;

- Dịch vụ khoa học - kỹ thuật;

- Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp;

- Than đá, sản phẩm cơ khí (trừ cơ khí tiêu dùng), hoá chất cơ bản.

- Sản phẩm luyện, cáA, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại khoản 24 Điểu 4 của Luật thuế GTGT;

- Khuôn đúc các loại;

- Dây cáp điện sử dụng cho điện áp từ 600 Vôn trở lên;

- Máy vi tính, cụm linh kiện máy vi tính;

- Vật liệu nổ;

- Que hàn;

80

Page 80: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Đá mài;

- Giấy in báo;

- Bình bơm thuốc trừ sâu;- Mủ cao su sơ chế;- Ván ép nhân tạo;- Đất, đá, cát, sỏi;- Lốp và bộ săm lốp cỡ từ 900-20 trờ lên;- Sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất

thuốc chữa bênh, thuốc phòng bệnh;- Ống thuỷ tinh trung tính;- Chân giả, tay giả, nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng

khác dùng cho người tàn tật;- Loại hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh

thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;- Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;- Xây dựng, lắp đặt;

- Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng trừ hoạt động quy dịnh tại khoản 15 Điều 4 của Luật thuế GTGT;

- Nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ;

- Vận tải, bốc xếp;- Sách thuộc đối tượng chịu thuế GTGT;- Băng từ, đĩa dã ghi hoặc chưa ghi chương trình;

- Phát hành và chiếu phim video

81

Page 81: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ ;

- Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác;

- Điện thương phẩm;- Sản phẩm điện tử, cơ khí tiêu dùng, đồ điện;

- Hóa chất, mỹ phẩm;

- Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;

- Giấy và sản phẩm bằng giấy;

- Đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác;

- Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ, xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác;

- Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông;

- Cho thuê nhà, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;

- Dịch vụ tư vấn pháp luật;

- Chụp, in, phóng ảnh, in băng, sang băng, cho thuê băng, quay video, chiếu video, sao chụp;

- Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp;

- Khách sạn, du lịch, ăn uống;

- Các loại hàng hóa, dịch vụ khác không quy định tại các điểm 1, 2, 3 nêu trên, trừ hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, khâu nhập khẩu;

4- Mức thuế suất 20% đối với hàng hóa, dịch vụ :

- Vàng, bạc, đá quí do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra;

82

Page 82: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác;

- Đại lý tàu biển;

- Dịch vụ môi giới;

Trong trường hợp cần thiết, ủy ban thường vụ Quốc hội có thể sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ theo các mức thuế suất quy dịnh tại khoản 2 trên đây và phải báo cáo dể Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.

83

Page 83: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Chương IV

THUẾ TIÊU THỤ DẶC BIỆT

I - KHÁI NIỆM THUẾ TIÊU THỰ ĐẶC BIỆT

Thuế tiêu thụ đặc biệt (“excise duty”, dưới đây viết tắt là thuế TTĐB) là một loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ chưa thật cần thiết đối với nhu cầu thiết yếu của nhân dân, hoặc cần tiết kiệm, hướng dẫn tiêu dùng một cách hợp lý.

Đặc điểm của thuế TTĐB là chỉ thu đối vói một số hàng hoá, dịch vụ và chỉ thu một lần ở khâu sản. xuất hay khi nhập khẩu; thuế suất thường cao hơn các loại thuế khác vì để điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng và bảo vệ hàng nội địa.

Luật thuế TTĐB được Quốc hội thông qua ngày 30/6/1990, được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất vào ngày 5/5/1993 và lần thứ hai vào ngày 23/10/1995.

Từ năm 1995 trở về trước, thuế TTĐB mới thu vào 4 mặt hàng sản xuất trong nước là : thuốc lá điếu, rượu, bia các loại, pháo.

Từ tháng 10/1995, để phù hợp với cách đánh thuế của các nước trên thế giới và các nước trong khối ASEAN, Quốc hội đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế TTĐB nhằm mục đích tách thuế TTĐB ra khỏi thuế nhập khẩu

84

Page 84: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

để giảm thuế nhập khẩu, tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế không bị thiệt thòi về kinh tế trong quan hệ buôn bán vói các nước có ký điều khoản ưu đãi vè thuế, dồng thời vẫn bảo vệ được sản xuất trong nước.

Sau một thời gian thực hiên, ngày 20/5/1998, Quốc hội khoá X dã thông qua Luật thuế TTĐB mới (NQ số 5/1998/QH10) có hiệu lực từ 1/1/1999.

Luật thuế TTĐB mới có sự thay đổi nhiều về đối tượng chịu thuế, thuế suất, chế độ miễn, giảm thuế.

II - TÁC DỤNG CỦA THUẾ TIÊU THỰ ĐẶC BIỆT

1. Hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng xã hội

Thuế suất thuế TTĐB rất cao so với các loại thuế khác (từ 15% đến 100%) và không đặt ra chế độ miễn giảm thuế (trừ trưòng hợp đặc biệt được nêu ở phần sau) khiến các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu phải cân nhắc trước khi quyết định sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế TTĐB.

Đối với ngưòi tiêu dùng cũng phải suy nghĩ khi quyết định mua vì chính họ là người chịu thuế và thuế chiếm một tỉ lệ cao trong giá cả hàng hóa.

2. Điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước một cách hợp lý

Các mặt hàng chịu thuế TTĐB là những mặt hàng chưa cần thiết cho nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng mà đôi khi còn

85

Page 85: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

ảnh hưởng xấu cho toàn xã hôi nếu tiêu thụ quá mức. Vì vậy, mặc dù Nhà nước không cấm, song ai tiêu thụ những mặt hàng đặc biệt phải đóng góp một phần thu nhập của mình vào ngân sách Nhà nước thông qua thuế suất thuế TTĐB đã được tính vào giá cả hàng hóa.

3. Tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh với một số mặt hàng đặc biệt

Thực chất thuế TTĐB cũng là một dạng riêng của thuế GTGT (nếu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB thì không phải chịu thuế GTGT). Tuy nhiên nếu gộp chung các loại hàng hóa đặc biệt này vào các loại hàng hóa nói chung để quản lý bằng thuế GTGT thì có điều bất tiện, vì điều đó đã hàm chứa sự thừa nhận chúng cũng giống mọi loại hàng hóa khác, dẫn đến việc quản lý thiếu tập trung, thiếu chặt chẽ. Chính vì vậy, để tăng cường quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh chúng, phải lọc chúng ra khỏi hàng hóa thông thường và đánh thuế riêng : thuế TTĐB.

III - NỘI DƯNG Cơ BẢN CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

1. Đối tượng chịu Thuế Tiêu thụ đặc biệt

Hàng hóa, dịch vụ sau đây là đối tượng chịu thuế TTĐB:a) Hàng lióa

- Thuốc lá diếu, xì gà- Rượu- Bia- 0 tô dưới 24 chỗ ngồi

86

Page 86: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Xăng các loại, napta (Naphtha), chế phẩm tái hợp (refor- made component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng

- Điếu hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống

- Bài lá

- Vàng mã, hàng mã.

b) Dịch vụ

- Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke;

- Kinh doanh casino, trò chơi bằng máy jacpot;

- Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe

- Kinh doanh golf : bán thẻ hội viên, vé chơi golf.

2. Đôi tượng nộp Thuế Tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng phải nộp thuê' TTĐB là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội tham gia vào hoạt đông sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ các mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB.

Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có nhập khẩu hay sản xuất các mặt hàng chịu thuế TTĐB.

- Cơ sờ sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB chỉ phải nộp thuế TTĐB đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất.

- Cơ sờ nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB đối với hàng hoá này ở khâu nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế TTĐB.

87

Page 87: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Cơ sở kinh doành dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế '1TĐB đối vồi dịch vụ chịu thuế ĨTĐB mà mình cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng.

3. Các trường hợp hàng hoá không phải chịu Thuế Tiêu thụ đặc biệt

a) Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài, bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho khu chế xuất, hàng hoá mang ra nước ngoài dự hội chợ triển lãm.

Cơ sở sản xuất hàng hoá thúộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chữa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định, thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưrig khi cơ sở sản xuất bán hàng này phải nộp thuế TTĐB.

b) Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đổng kinh tế;

c) Hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau :

- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại;

- Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã (hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội — nghề nghiệp, đơri vị vũ trang nhân dân. Quà tặng được xác định trong mức quy định của Chính phủ.

- Hàng nhập khẩu của tổ chức, cá nhấn nưốc ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp vói các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, có giấy phép nhập khẩu do Tổng cục hải quan cấp;

88

Page 88: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Hàng hoá trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế mang theo người của cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam.

d) Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam.

đ) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và hàng hoá tạm xuất khẩu tái nhập khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

e) Hàng nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh miễn thuế theo chế độ quy định.

g) Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.

h) Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng không chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu theo quy định trên, nếu dùng vào mục đích khác, thì phải kê khai nộp thuế TTĐB.

IV - CĂN Cứ TÍNH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

Số thuế TTĐB được tính bằng cổng thức :

Thuế TTĐB phải nộp

Số lượng hàng hóa tiêu thụ X

hay NK '

Giá tính thuế đơn

vịThuế suất

(%)

89

Page 89: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

1. số lượng hàng hóa tiêu thụ hay nhập khẩu

- Số lượng hàng hóa tiêu thụ là số lượng hay trọng lượng hàng hóa được sản xuất ra và xuất bán, trao đổi, biếu tặng, xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội bộ, xuất trả hàng gia công hay xuất cho các cửa hàng, chi nhánh thuộc đơn vị.

- Số lượng hàng hóa nhập khẩu là số lượng hay trọng lượng hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam theo giấy phép nhập khẩu và tờ khai hàng nhập khẩu có thanh khoản của Hải quan.

2. Giá tính Thuê Tiêu thụ đặc biệt

a) Đối với hàng sản xuất trong nước

Giá tính thuế TTĐB của mặt hàng sản xuất trong nước thuộc diện chịu thuế TTĐB là giá bán tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB.

Công thức xác định như sau :

Giá tính thuế = Giá bán hàng 1 + thuế suất

❖ Ví dụ : Giá bán hàng thực tế 1 lít bia hơi nơi sản xuất là 3.000đ, thuế suất của mặt hàng bia hơi là 50%.

Giá tính thuế môt lít bia hơi = , ̂ '^ 0 - = 2.000 đ1 + 50%

Thuế TTĐB phải nộp cho 1 lít bia là 1.000đ (= 2000đ X 50%)

- Đối với thuốc lá nhãn hiệu nước ngoài do các nhà máy, công ty thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam sản xuất giao cho các chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam: giá bán

90

Page 90: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

làm càn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá do các nhà máy, công ty thuốc lá giao cho chi nhánh thuốc lá nước ngoài để tiêu thụ tại Viột Nam, nhưng không dược thấp hơn 10% mức giá bình quân do các chi nhánh thuốc lá nưóc ngoài bán ra. Trường hợp các công ty, nhà máy không xác định giá tính thuế hợp lý, thì cơ quan thuế căn cứ vào mức giá bình quân do các chi nhánh thuốc lá nước ngoài bán ra trừ (-) 10% để ấn định giá tính thuế.

- Đối với rượu sán xuất trong nước đóng chai: giá bán làm cơ sờ xác định giá tính thuế TTĐB không bao gồm vỏ chai.Trường hợp giá bán ghi trên hoá đơn bao gồm cả vỏ chai thì căn cứ doanh số bán ra ghi trên hóa đơn bán hàng, cơ sở lập bản kê doanh số bán ra, tách riêng phần doanh sô' bán rượu để tính thuế TTĐB và doanh số vỏ chai. Giá trị vỏ chai được trừ trong giá bán là giá mua vào theo hoá đơn; đối với vỏ chai do cơ sờ tự sản xuất là giá thành sản xuất, nhưng chỉ được tính tối đa bằng giá mua vào của sản phẩm cùng loại.

- Đối với bia sản xuất trong nước đóng chai: nếu cơ sở sản xuất bán bia chai theo phương thức thu đổi vỏ chai thì giá bán ■làm căn cứ tính thuê TTĐB là giá bán bia không bao gồm vỏ chai. Khi lập hoá đơn bán hàng, cơ sở phải ghi giá bán thực tế. Trường hợp cơ sở bán buôn cả vỏ chai thì thuế TTĐB tính theo giá bán có cả vỏ chai.

*•* Ví dụ: Giá bán theo phương thức thu đổi vỏ chai của một két bia Hà nội là 120.000đ/két (24 chai) thì giá tính thuế TTĐB căn cứ vào giá bán 120.000đ/két.

Thuế TTĐB phải nộp của một két bia

120.000d1 + 75% X 75% = 51.428đ

91

Page 91: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Nếu cơ sờ bán buôn cả chai bia theo giá 168.000đ/két (24 chai), không thu hồi vỏ chai thì:

Thuế TTĐB phải nộp của một két bia

= 168 0 0 0 d - X 75% = 72.000đ 1 + 75%

b) Đối với hàng gia công, hàng đem biếu tặng, tiêu dùng nội bộ, trao đổi, giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương tại thời điểm diễn ra nghiệp vụ này.

c) Đối với hàng nhập khẩu

Giá tính thuế TTĐB của mặt hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định bằng công thức :

Giá tính tliuếTTĐB = giá tính thuếNK + thuế nhập khẩu

❖ Ví dụ: Cơ sở A nhập khẩu một chiếc ôtô Honda Accord >Ex, dung tích 2.7, sản xuất sau năm 1998; giá tính thuế nhập khẩu do Bộ tài chính quy định tại Quyết định 68/1999/QĐ-BTC ngày 1/7/1999 là 22.000USD. Thuế nhập khẩu xe ôtô là 60%.

Vậy giá tính thuế TTĐB sẽ là:22.000 + (22.000 X 60%) = 35.200 USD

Cơ sở phải nộp thuế TTĐB cho chiếc ôtô trên là:35.200USD X 100% = 35.200 USD

Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB được tính đầy đủ theo nguyên tắc trên.

d) Đối với dịch vụ: là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế TTĐB.

Giá tính thuế TTĐB = Giá dịch vụ 1 + thuế suất

92

Page 92: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

❖ Ví dụ: Doanh thu kinh doanh vũ trường trong kỳ là 15.000.000d.

Giá tính thuế TTĐB = 15f ° 2 0 ^ “ 12.500.000 đ

Thuế TTĐB phải nộp:

12.500.000đ X 20% = 2.500.000đ

Giá dịch vụ làm cân cứ xác định giá tính thuếTTĐB đối với một số dịch vụ được quy định như sau:

- Đối với kinh doanh vũ trường là giá vé vào vũ trường. Nếu không có vé vào thì tính trên toàn bộ doanh thu trong các hoạt dộng trong vũ trường. Đối với kinh doanh matxa, karaoke là doanh thu các hoạt động này, không bao gồm doanh thu của các hàng hoá, dịch vụ khác.

- Đối với kinh doanh golf là doanh thu về bán thẻ hội viên, bán vé chơi golf, bao gồm cả tiền phí chơi golf do hội viên trả và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp. Cơ sở kinh doanh golf có kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ khác không thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì các hàng hoá, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.

- Đối vói dịch vụ casino, trò chơi bằng máy jacpot là doanh số bán đã trừ trả thưởng.

- Đối vói kinh doanh vé số đặt cược đua ngựa, đua xe là doanh số bán vé đặt cược đua ngựa, đua xe -trừ số tiền trả thưởng cho khách thắng cuộc. Doanh số bán vé xem đua ngựa, đua xe không chịu thuế TTĐB mà chịu thuế GTGT.

93

Page 93: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

đ) Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế TTĐB của hàng hoá đó bán ra theo phương thức trả tiền một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp).

Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá, dịch vụ theo quy định trên đây bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở được hường.

3. Thuế suất Thuế Tiêu thụ đặc biệt

Thuế suất thuế TTĐB được quy định chi tiết tại biểu thuế TTĐB ban hành kèm theo Nghị định số 84/1998/NĐ-CP (xem Biểu thuế TTĐB ở cuối chương).

V - ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP, HOÀN VÀ GIẢM, MIỄN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

1. Kê khai, đăng ký nộp Thuế Tiêu thụ đặc biệt

- Cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diên chịu thuế TTĐB có trách nhiệm kê khai, đăng ký nộp thuế TTĐB với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

- Cơ sở nhập khẩu mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB phải kê khai nộp thuế TTĐB cùng với việc kê khai đăng ký tờ khai nhập khẩu với cơ quan Hải quan.

2. Thủ tục kê khai nộp Thuế Tiêu thụ đặc biệt

Thuế TTĐB do cơ sở sản xuất nộp. Đối với hàng nhập khẩu là tổ chức, cá nhân nhập khẩu, trường hợp nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác phải nộp thuế TTĐB cho chủ hàng.

94

Page 94: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB theo quy định sau:

a) Cơ sờ sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB hàng tháng khi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá 10 ngày cùa đầu tháng tiếp theo. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh có số thuế TTĐB phải nộp lớn, thì kê khai nộp thuế TTĐB định kỳ 5 ngày hoặc 10 ngày một lần theo quy định của cơ quan thuế.

b) Cơ sở nhập khẩu hàng hoá phải nộp tờ khai thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu.

c) Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB, thì khi kê khai nộp thuế TTĐB ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu, nếu có chứng từ hợp pháp.

Viộc khấu trừ thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc kê khai nộp thuế, xác định thuế phải nộp trong trường hợp này theo công thức sau:

❖ Ví dụ: Trong kỳ kê khai nộp thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau: ,

- Nhập khẩu lO.OOOlit nước bia, đã nộp thúế TTĐB khi NK là 25 triệu đồng.

Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu mua ' vào tương ứng vói số hàng xuất kho tiêu thụ

ữong kỳ

Số thuế TTĐB phải nộp trong

ky

Thuế TTĐB phải nộp cho hàng xuất

kho tiêu thụ trong kỳ

95

Page 95: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Xuất kho 8.0001it để sản xuất 24.000 hộp bia.

- Xuất bán 20.000 hộp bia, thuế TTĐB phải nộp của 20.000 hộp bia xuất bán là 47 triệu đồng.

- Thuế TTĐB đã nộp ở nước bia để sản xuất ra 20.000 hộp bia là 16,6 triệu đồng (20 triệuđ/24.000 hộp X 20.000 hộp)

Thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:

47 triệu đ - 16,6 triệu đ = 30,4 triệu đ

Trường hợp chưa xác định được ẹhính xác số thuế TTĐB đã nộp cho số nguyên liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế vào cuối tháng, cuối quý. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức cùa sản phẩm.

d) Cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hoá và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ. Nếu cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sờ sản xuất, kinh doanh phải nộp.

. đ) Cơ sở sản xuất, kinh doanh mua hàng để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nưóc thì ngoài việc nộp thuế GTGT đối với việc bán hàng, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB thay cho cơ sở sản xuất. Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp nộp thay này là giá mua vào của cơ sở

96

Page 96: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

kinh doanh xuất khẩu, nếu không xác định được giá mua vào thì tính theo giá thực tế bán ra của cơ sờ chưa có thuế TTĐB.

❖ Ví dụ: Công ty xuất nhập khẩu A mua 2 triệu bao thuốc lá có đáu lọc dược sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu của Công ty thuốc lá Thăng Long, để xuất khẩu với giá là 4500đ/bao (giá chưa tính thuế TTĐB, vì công ty thuốc lá Thăng Long không phải nộp thuế TTĐB trong trường hợp này).

Nhưng vì lý do khách quan, công ty A không xuất khẩu lô hàng này mà bán lại trong nước với giá 8.000 đ/bao. Vậy công ty này phải nộp:

- Thuế GTGT khi bán hàng này là: 1,6 tỷ đổng

(8000 đ X 2 triệu bao X 10%)

— Thuế TTĐB nộp ở khâu sản xuất là: 5,85 tỷ đồng

(4.500 đ X 2 triệu bao X 65%)

Giả sử công ty A không có căn cứ để chứng minh được giá thực mua thì giá tính thuế TTĐB là:

8-P0Q = 4.848 đ/bao 1 + 65%

Số thuế TTĐB phải nộp là: 6,302 tỷ đồng

(= 4.848đ/bao X 2 triệu bao X 65%)

3. Hoàn Thuế Tiêu thụ đặc biệt

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá chịu thuê ITĐB đước hoàn thuế TTĐB đã nộp trong các trường hợp sau:

a) Hàng hoá tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;

97

Page 97: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

b) Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia. công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài;

c) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có số thuế phải nộp thừa;

d) Quyết định xử lý hoàn thuế do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Giảm, miễn Thuế Tiêu thụ đặc biệt

a) Cơ sở sần xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB khi. gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xểt miễn, giảm thuế TTĐB. Việc giảm thuế, miễn thuế được giải quyết theo từng năm xảy ra thiệt hại. Mức giảm xét trên số thiệt hại do thiên tai, địch hoạ, tai nạn b^t ngờ gây ra, nhưng không quá 30% số thuế phải nộp theo luật. Trường hợp bị thiệt hại nặng, không còn khả năng sản xuất, kinh doanh và nộp thuế thì được miễn thuế TTĐB.

b) Đối với cơ sở lắp ráp và sản xuất ôtô được giảm 95 % mức thuế suất quy định tại Biểu thuế TTĐB trong 5 năm đầu, kể từ ngày 1/1/1999,đến hết ngàý 31/12/2003. Mức giảm thuế được quy định như sau:

Thuế suất quy định

Đượcgiảm'

Còn phải nộp

- Ôtô từ 5 chỗ ngồi trở xuống 100% 95% 5%- Ôtô từ 6 đến 15 chỗ 60% 95% . 3%- Ôtô từ 16 đến dưới 24 chỗ 30% 95% 1,5%

❖ Ví dụ: Trong kỳ nộp thuế (1999) cơ sở sản xuất ôtô A cồ tình hình như sau:

98

Page 98: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Ôtô từ 5 chỗ ngồi trờ xuống có đoanh thu: 15 tỷ đồng

- Ôtô từ 6 đến 15 chỗ có doanh thu: 10 tỷ đồng

- Ôtô từ 16 đến dưới 24 chỗ có doanh thu: 5 tỷ dồng

Cơ sờ phải tính, kê khai nộp thuế TTĐB trong kỳ như sau:

Thuế TTĐB phải nộp:

= m ¿ t ó n g x5% +m ¿ ^ x3% +5j£ t e t t 1]5%1 + 0,05 1 + 0,03 1 + 0,015

= 1,079 tỷ đồng

Sau 5 năm áp dụng giảm thuế theo quy định trên mà cơ sở sản xuất, lắp ráp ôtô bị lỗ thì được xét giảm thuế từ 1 đến 5 năm nữa.

c) Cơ sờ kinh doanh golf được giảm 30% mức thuế suất theo biểu thuế TTĐB trong thời hạn 3 năm kể từ khi Luật thuế TTĐB có hiệu lực (1/1/1999).

d) Cơ sở sản xuất bia có quy mô nhỏ (công suất từ 10 triệu lít/1 năm trở xuống, đươc thành lâp và hoat đông trước ngày 1/1/1999, nếu nộp đủ thuế theo mức thuế suất quy định tại Luật thuế mà bị lỗ, thì được xét giảm thuế TTĐB tương ứng với số lỗ. Thời gian giảm thuế được thực hiộn hàng năm tính theo năm dương lịch, nhưng không quá 5 năm, kể từ ngày 1/1/1999.

99

Page 99: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẬC BIỆT ( B a n h à n h k è m t h e o L u ậ t t h u ế T i ê u t h ụ d ặ c b i ệ t d ư ợ c

Q u ố c h ộ i t h ô n g q u a n g à y 2 0 1 5 1 1 9 9 8 )

TT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suấl (%)I Hàng hóa1 Thuốc lá điếu, xì gà

a) Thuỗc lá diếu có đáu lọc sx chủ yếu bằng nguyên lidu nhập khẩu, xì gà.

65

b) Thuốc lá diếu có đáu lọc sx chù yỂu bằng nguyCn liệu Irong nước.

45

c) Thuốc lá điếu khổng có dáu lọc. 252 Rượu

a. Rượu trCn 40° 70b. Rượu lừ 30° dến 40° 55c. Rượu lừ 20° dến dưới 30° 25d. Rượu dưới 20°, kế cả rượu chế biến lừ hoa quả 20d. Rượu thuỏc 15

3 Biaa. Bia chai, bia iươi 75b. Bia hộp 65c. Bia hơi 50

4 Ô tô- Ồtô lừ 5 chỗ ngổi trở xuống 100- Ôiô lừ 6 đốn 15 chỗ ngổi 60- Ôiô lừ 16 đến 24 chỗ ngrti 30

5 Xăng các loại, napta (naphtha), chế phẩni tái hợp (rcĩormadc component) và các chế phàm khác để pha chế xáng.

15

6 Điéu hòa nhiỊl dô công suất lừ 90.000 BTU trờ xuổng 207 Bài lá 308 Vàng mã, hàng mã 60n Dịch vụ1 Kinh doanh vũ trường, mái xa, karaokc 202 Kinh doanh casino, trò chơi bâng máy Jackpot 253 Kinh doanh vé đăt cược đua ngựa, dua xe 204 Kinh doanh golf: bán thè hội viCn, vé chơi golf 20

100

Page 100: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Một số mặt hàng được xác định cụ thể như sau :

- Thuốc lá điếu có dầu lọc, sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu là loại thuốc lá điếu có dầu lọc sử dụng số lượng nguyên liệu sợi thuốc nhạp khẩu từ 51% trở lèn so với nguyên liệu sợi thuốc cần dùng dể sản xuất ra sản phẩm đó.

- Thuốc lá điếu nhập khẩu bao gồm cả thuốc lá thành phẩm trong mã số 240300 tại Biểu thuế nhập khẩu.

- Rượu thuốc được áp dụng thuế suất 15% nếu có đù các diều kiộn sau đây :

+ Giấy phép do Bộ Y tế cấp hoặc xác ¿ìhận của Bộ Y tế đối với hàng nhập khẩu. 1

+ Số đăng ký sản xuất được Bộ Y tế cấp đối với rượu thuốc sản xuất trong nước.

Nếu không đủ những điều kiện này thì đơn vị phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất của loại rượu có độ rượu tương ứng.

- Các loại cồn sản xuất trong nước không bao gồm : cồn y tế, cồn công nghiệp và các loại cồn không dùng để pha chế rượu khác. Đối với các loại rượu, cồn nhập khẩu thì trong giấy phép nhập khẩu và tờ khai hàng nhập khẩu có xác nhận thực nhập của cơ quan Hải quan phải ghi rõ nhãn hiệu, ký hiệu, nồng độ. Đối với các loại rượu hoặc cồn chứa trong các bao bì không ghi rõ nhãn hiệu, ký hiệu, nồng độ hoặc không có đủ căn cứ để cơ quan Hải quan xác định chính xác được nồng độ thì phải có xác nhận về nồng đô của cơ quan có thẩm quyền kiềm nghiệm Việt Nam.

- Mặt hàng bia hộp (lon) đóng trong hộp nhôm loại 0,50 lít/hộp trở xuống.

101

Page 101: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Ôtô nhập khẩu : Dạng SKD áp dụng thuế suất thuế tiêu thụ dặc biệt như dối với hàng nguyên chiếc theo từng loại chỗ ngồi. Các trường hợp nhập khẩu ôtô dạng SKD nếu gặp khó khăn trong việc xác định loại chỗ ngồi để áp dụng thuế suất phù hợp thì hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế dể phối hợp giải quyết cụ thể.

102

Page 102: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Chương V

THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

I - KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHAU, nhập khau

1. Khái niệm ThuếXuất khẩu, Nhập khẩu

Thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mâu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.

Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Việt-Nam đã được Quốc hội khóa VIII thông qua ngày 26/11/1991 và đã được sửa đổi bổ sung hai lần vào ngày 5/7/1993 và ngày 20/5/1998.

2. Tác dụng của Thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu

a) Là một nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

Ở Việt Nam, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước chủ yếu là các loại thuế (theo Quốc hội khóa VIII thông qua 8 loại thuế chính), lệ phí. Trong đó thuế xuất khẩu, nhập khẩu là nguồn thu lớn vì dễ thu và phí cho việc thu thuế thấp, mặt khác nước ta cũng cần thực hiện chính sách bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ tránh sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu nên mức thuế suất còn cao (nhất là thuế suất hàng nhập khẩu).

103

Page 103: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

b ) T h u ế g ó p p h à n h ả o v ệ v à p h á t t r i ể n s à n x u ấ t t r o n g n ư ớ c

Tùy thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hôi dài hạn cùa dất nước và diéu kỉộn cụ thể trong mỗi giai doạn lịch sừ mà Nhà nước dổ ra chính sách dối với từng măt hàng xuất hay nhập khẩu. Căn cứ vào đó xây dựng một thuế suất hợp lý cho từng mạt hàng.

Thuế là khoản chi lớn dược tính vào giá thành, nén thuế suất cao hay thấp có ảnh hường rất lớn đến giá cà. Vì vây dổi với những mặt hàng cán hạn chế xuất khẩu dể bảo vệ nguón tài nguyên dất nước hoăc hạn chế nhập khẩu dế bào vệ và phát triổn sản xuất trong nước thì Nhà nước sẽ dưa ra mức thuế suát cao (hoặc ngược lại).

Khuynh hướng chung cùa Viột Nam cũng như của các nưóc là khuyến khích xuát khẩu, hạn chế nhạp khẩu nôn thuế suất dánh vào hàng xuất khẩu thường thấp, thuế suất dánh vào hàng nhẠp khẩu thường cao.

c) Thuế góp phán hướng dản tiéu dùng trong nước

Người tiôu dùng là lực lượng lớn nhất trong xã hôi. Với thu nhập cô định, họ luôn tìm mua loại hàng hóa vái giá rẻ, chất lượng cao. Thuế cao hay thấp có tác dụng kích thích hoảc hạn chế tiêu dùng. Đôi với những mặt hàng thiết yếu cho dừi sổng nhân dân, những mặt hàng nâng cao dời sống vAn hoa, tinh thán của nhân dân thì mức thuế nhập khẩu thấp.

d) Thuê góp phẩn thực hiện chính sách dối ngoại cùa Nhá Iiưirc

Bất kỳ quốc gia nào cũng xây dựng chính sách đỏi ngoại rĩỄng của mình. Trong chính sách dối ngoại, Nhà nước phan biột các khu vực xuất khẩu, nhạp khẩu, những nước dã ký kốt

104

Page 104: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Hiêp định thương mại với Viôt Nam trong đó có diéu khoản ưu dãi vẻ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho từng mật hàng với sô lượng cụ thể. Trên cơ sờ này biểu thuế gổm ba loại thuế suất (thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu dãi dặc biệt và thuế suất thông thường) áp dụng cho từng trường hợp.

II. PHẠM Vỉ ÁP DỤNG THUẾ XUẤT, NHẬP KHAU

1 Đối tượng nộp Thuế Xuất, Nhập khẩu

Tất cả các tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh xuất nhập khẩu có hàng hóa xuát khẩu, nhập khẩu thuộc dối tượng chịu thuế. Trường hợp xuất-nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác chịu trách nhiêm nôp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Đối tượng chịu Thuê' Xuất, Nhập khẩu

Tất cả hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu biỗn giói Việt Nam trong các trường hợp sau đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu:

- Hàng hóa xuất khẩu, nhẠp khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phcp mua bán, trao dổi, vay nợ với nước ngoài.

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, cùa các hình thức đầu tư nước ngoài tại Viêt Nam.

- Hàng hóa được phép xuất khẩu vào các khu chế xuất tại Viẹt Nam và hàng hóa của các doanh nghiệp trong khu chế xuất dược phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.

105

Page 105: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ, triển lãm.

- Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.

- Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giói Việt Nam.

- Hàng là quài biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.

- Hàng hóa xuất, nhập khẩu vuợt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoãc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, do hết thời hạn cư trủ và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.

3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục Hải quan:

- Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, trên cơ sờ hiệp định đã ký giữa hai chính phủ hoặc ngành, địa phương được chính phủ cho phép.

- Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và hàng hóa từ khu chế xuất xuất khẩu ra

106

Page 106: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

nưóc ngoài, hoặc hàng hóa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất này đưa sang khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.

- Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu bao gồm các hình thức sau:

+ Hàng hóa được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập khẩu không đến cảng Việt Nam.

+ Hàng hóa được chở đến cảng Việt Nam, nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn tới cảng nưóc nhập khẩu.

+ Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu.

- Hàng viện trợ nhân đạo bao gồm hàng viện trợ của các tổ chức Liên hợp quốc, viện trợ nhà nước theo các chương trình, dự án viện trợ đã được ký kết và các khoản viện trợ đột xuất của các chính phủ, tổ chức nước ngoài để hỗ trợ khắc phục thiệt hạn do thiên tai, dịch bệnh.

HI - BIỂU THUẾ XUẤT KHẠU, nhập khau

1. Biểu thuế

Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu được ban hành kèm theo Nghị định 54/CP ngày 28/8/1993 và Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ.

107

Page 107: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Bộ Tài chính chủ trì bàn với Bộ Thương mại căn cứ vào chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng, sự biến dộng về giá cả thị trường trong từng thời gian dể trình Thủ tướng Chính phủ diều chỉnh các mức thuế suất trong biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với khung thuế suất do ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.

1.1. Biểu th u ế nhập khẩu

Danh mục mặt hàng chịu thuế của Biểu thuế nhập khẩu dược•xây dựng trôn cơ sờ Danh mục của Hệ thống điểu hoà mó tả và mã hoá hàng hoá của Hội đồng hợp tác hài quan thế giới, nay gọi là Tổ chức Hải quan thế giới (viết tắt là danh mục HS) đến cấp độ phân nhóm hàng (mã hoá 6 chữ số). Ở cấp độ mặt hàng (mã hoá 8 chữ số), về cơ bản, danh mục biểu thuế dược xây dựng dựa trên Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam ban hành theo Quyết định số 324/rCTK-QĐ ngày 26/12/1995 của Tổng cục Thống kê.

Cấu tạo của biểu thuế nhập khẩu hiện hành của Viêt Nam bao gồm 97 chương (trừ Chương 77 để dự phòng). Mỗi chươngđược chia thành 5 cột và được quy định như sau:

Cột thứ 1: là cột mã hiệu của nhóm hằng;

Cột thứ 2: là cột mã hiệu của phân nhóm hàng;

Cột thứ 3: là cột mã hiệu của mặt hàng;

Cột thứ 4: là cột mố tả tên nhóm hàng, phân nhóm hàng hoặc mặt hàng;

Cột thứ 5: là cột quy định mức thuế suất nhập khẩu.

108

Page 108: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Ví dụ:

BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ưu ĐÃI (Quyết dịnli sô' 67/1999/QĐ-BTC ngày 241611999

của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Mã sổ Mô tả nhóm mặt hàng Thuế suấtNhóm Phân nhóm (%)

1 2 3 4 58504 Biến thế điện máy nắn dòng

tĩnh, và bộ cảm điện8504 10 - Chấn lưu dùng cho đèn phóng

hoặc ống phóng8504 10 10 - Chấn lưu dùng cho đèn phóng 58504 10 20 - Chấn lưu dùng cho ống phóng 30

1.2. Biểu th u ế xuất khẩu

Danh mục hàng hoằ của biểu thuế xuất khẩu về cơ bản được xây dựng trên danh mục HS. Tuy nhiên phần lớn các mặt hàng có thuế suất là 0%, nên biểu thuế xuất khẩu không ghi mã số và tên tất cả các nhóm mặt hàng như danh mục HS, mà chỉ ghi tên, mã số và mức thuế suất của một số nhóm mặt hàng.

Các nhóm mặt hàng được ghi rõ ràng trong Biểu thuế xuất khẩu là những nhóm mặt hàng được ghi rõ mức thuế suất thuế xuất khẩu cho từng nhóm mặt hàng. Các nhóm hàng không được ghi cụ thể tên và mã số trong Biểu thuế xuất khẩu là những nhóm mặt hàng không được ghi rổ mức thuế suất thuế xuất khẩu cho từng nhóm mặt hàng mà được ghi vào mục xxxxxx ờ cuối Biểu thuế xuất khẩu, có thuế suất thuế xuất khẩu là 0%.

109

Page 109: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Ví dụ:

BIỂU THUẾ THUẾ XUẤT KHAU (Quyết định sô' 1802/1998/QĐ-BTC ngày 11/12/1998

của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Mã số Nhóm mặt hàng Thuế suất (%)

100600 Gạo các loại100600 10 Gạo từ 25% tấm trở lên 0100600 90 Loại khác 1270900 Dầu mỏ, dầu chế biến từ khoáng

chất bi-tum, dạng thô. Riêng:0

270900 10 - Dầu thô 4

xxxxxx Các mật hàng khác không ghi ở trên 0

2. Thuế suất

Thuế suất đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt.

a) Thuế suất ưu đãi

Thuế suất ưu đãi được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thoả thuận về đối xử Tối Huệ Quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

Điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi:

- Hàng hoá nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ nước hoặc khối nước đã có thoả thuận về đối xử Tối Huệ Quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh sách nước hoặc khối nước này do Bộ Thương mại thông báo.

110

Page 110: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/0) phải phù hợp với quy định của Bộ Thương mại.

Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể trong Biểu thuế nhập khẩu do Bộ trường Bộ' Tài chính ban hành. Căn cứ vàõ chính sách xuất nhập khẩu, sự biến động về giá cả thị trường trong từng thời gian, các mức thuế suất trong Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu có thể được điều chỉnh phù hợp với khung thuế suất do ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

b) Thuế suất thông thường: Áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thoả thuận về đối xử Tối Huệ Quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi. Đối với những trường hợp đặc biệt cần quy định cao hơn hoặc thấp hơn 50% (nhưng không quá 70% so với thuế suất ưu đãi).

Thuế suất _ Thuế suấtthông thường “ ưu đãi

c) Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Được áp dụng chọ hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan thuế hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mậi biên giới.

Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có đủ các điều kiện sáu:

- Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoâ thuận và phải đáp ứng đủ các điều kiên ghi trong thoả thuận.

Thuế suất _ _ „X 50%

ưu đãi,

111

Page 111: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Phải là hàng có xuất xứ (C/O) tại nước có chung đường biên giới hoặc tại nước thuộc khối nước mà Việt Nam tham gia về thuế theo thoả thuận. Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) phải phù hợp với quy định của Bộ Thương mại.

d) Thuế suất đổi với hàng hoá thuộc các loại ở dạng rời có kỷ hiệu SKD, CKD, ỈKD đã ghi trong biểu thuế chỉ được áp dụng đối với phưng mặt hàng mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định tiêu chuẩn xác định dạng rời SKD, CKD, hoặc IKD của mặt hàng ấy.

Trường hợp nhập hàng hoá dạng rời có tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn đã quy địnhxthì thuế suất được áp dụng là thuế suất trên một bậc.

❖ Ví dụ: Nhập dạng ròi cao hơn tiêu chuẩn SKD, thì áp dụng thuế suất nguyên chiếc. Nhập dạng rời cao hơn CKD thì áp dụng thuế suất của SKD.

Ngoài ra, dể khuyến khích quá trình sản xuất, lắp ráp trong nước thay, thế nhập khẩu, Nhà nước đã ban hành mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá đối với các sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử (xem mức thuế quy định ở cuối chương).

Đối tượng được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá là các doanh nghiệp Việt Nam và cấc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trorig cácjĩnh vực:

- Sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh thuộc ngành cơ khí — điện - điện tử (có thuế suất thuế nhập khẩu từ 30% trở lên).

- Sản xuất, lắp ráp phụ tùng của các sản phẩm hoàn chỉnh nêu trên (có thuế suất thuế nhập khẩu từ 30% trở lên).

112

Page 112: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Các điều kiện để được áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội điạ hoá:

- Có dây chuyền công nghệ sản xuất, lắp ráp (đảm bảo đủ điều kiện kỹ thuật, phù hợp với giấy phép đầu tư, sản xuất - kinh doanh) được Bộ Công nghiệp kiểm trà và xác nhận.

- Sản phẩm, phụ tùng sản xuất rạ phải có giấy chứng nhận dăng ký chất lượng sản phẩm do cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp.

- Có đăng ký kế hoạch nội- địa hoá sản xuất sản phẩm.

Tỷ lệ nội địa ìioá được xác định theo công thức sau:

N = ̂ ỉx lO Ô % = (l-f)xiOO%

Trong đó:

N(%) : Tỷ lệ nội địa hoá của một loại sản phẩm hoặc phụ tùng.

z : Giá trị nhập khẩu (CIF) hoặc giá bán của sản phẩm, phụ tùng nguyên chiếc mà doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp.

'I : Giá trị nhập khẩu (CIF) của bán thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận do doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu, uỷ thác nhập khẩu hoặc mua lại hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp khác. ;

* Đối với sản phẩm, phụ tùng do các doanh nghiệp Việt Nam tự thiết kế, sản xuất thì z là giạ bán bình quân gia quyện không bao gồm thuế GTGT và chi phí khuyến mại, thưởng mua hàng, hoa hồng đại lý.

113

Page 113: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

* Đổi VỚI các sàn phẩm t ó N í ũ thì các hán thành phẩm, chi tiết, cụm chi IIỂI, bb phan nhâp khâu dể sàn xuất, láp ráp sản phẩm hoâc phu tung dó phải nbp thué theo đúng mức thuế suât quy định tai Biếu thui nhap khâu

* ỉ hue iuứi lliuỏ nhạp khâu theo tý 1Ç nội dĩa hoá:

- Dối vóri thimh phẩm, chi Ilớt, cum chi lift, bổ phan nhâp khẩu để sin XIIát sàn phám hoẠc phu túng dược ắp dung thuế suat thuế nhạp khâu theo tỷ lé nới dia hoá do Bộ Tài chính quy dinh.

- Dổi với nguyỏn vat lidu nhap khâu d í sân xuat sán phàm hoậc phu tùng, các dơn vị dươc phép lưa chon dế áp dung môl trong 2 thuế suât sau:

Thuế suát thuế nhạp khâu theo tỷ l£ nòi dia hoá của sân phẩm, phu tùng.

Thuế suất thuế nhạp khàu cho từng loai nguyín vat li£u theo dúng quy dinh tại Biếu thuế nhạp khâu.

* Chì sổ khuyến khích trong trường hơp doanh nglutp sàn xuát. láp ráp các sàn phàm, phụ tùng cán khuyỗn khích thi thui suai thuế nhap kha’u theo tỷ lỗ nổi địa hoá dươc tính giám như sau:

Tk = Ts X ( 1 - k)

Trong dó:

Tk : Thuế suất thuế nhap khàu ưu tiẾn

Ts : Thuế suat tliuỏ nhap kháu theo tỳ l í nrti dia ho.1 thưc tí dạt dươc.

k : Hộ sô diổu chinh (k < 0,5 có nghĩa là mức giảm thui không dươc vượt quá 50*/f so với mức thuế phải nftp (hí sổ khuyến khích dược áp dụng thòng nhát cho từng loai sân phàm.

Page 114: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

phụ tùng nằm trong danh mục cần khuyến khích đầu tư. Hệ số k giảm dần qua từng năm và thời gian áp dụng không quá 5 năm).

❖ Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử (có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 40%), tỷ lệ nội địa hoá đạt được trên 60%; thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địà hoá là 3% (xem Biểu thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi ở cuối chương); hộ số k là 0,3.

Vây thuế suất thuế nhập khẩu ưu tiên của sản phẩm này sẽ là:

Tk = 3% X (1 -0 ,3 ) = 2,1%

IV - PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Sô' thuế xuất khẩu haỵ nhập khẩu phải nộp bằng số lượng hàng hóa thực tế được xuất khẩu hay nhập khẩu nhân với giá tính thuế và nhân với thuế suất của mặt hàng đó.

1. SỐ lượng hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu

Là số lượng hàng hóa thực tế ghi trong tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà cờ sở có hàng xuất khẩu, nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan.

2. Giá tính thuế

a) Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ theo quy định tại Điều 50 của Luật thương mại ngày 10/5/1997 thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng

115

Page 115: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

(trừ các măt hàng thuộc danh mục mật hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế). Cụ thể:

- Đối với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu di tới cửa khẩu đến (giá FOB).

- Đối với hàng nhập khẩu: là giá thực tế mua cùa khách hàng tại cửa khẩu nhập bao gồm cả chi p\]í vân tải và phí bảo hiểm từ cửa khẩu di tới cửa khẩu đến (giá CIF). Trường hợp trong giá hàng nhập khẩu chưa có phí bảo hiểm (I), phí vân tải (F) thì tổ chức, cá nhân nộp thuế phải xuất trình các chứng từ hợp lộ vể các loại phí kể trên vói cơ quan Hải quan đổ xác định giá tính thuế.

- Trong trường hợp mua bán theo phương thức trả chậm và giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng.

- Đối với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải di thuê thì giá tính thuế là giá thuê theo hợp dồng dã ký vối nước ngoài.

- Đối với máy móc thiết bị, phương tiên vân tải đưa ra nước ngoài sửa chữa, thì giá tính thuế khi nhập khẩụ trờ lại Việt Nam là chi phí sửa chữa theo hợp dồng dã ký với nước ngoài.

- Đối với hàng hoá nhập khẩu, có bao gồm cả hàng bảo hành theo hợp đồng, nhưng trong hợp đồng không tính thanh toán riêng đối với số hàng hoá bảo hành, thì giá tính thuế trên hợpđồng là giá bao gồm cả phần bảo hành.

- Đối với hàng hoá nước ngoài gia công cho phía Việt Nam, thì giá tính thuế khi nhập khẩu là giá trị thực tế của hàng hoá

116

Page 116: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

nhập khẩu trừ đi giá trị của nguyên liệu, vật tư, hàng hoá xuất ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng đã ký.

- Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với KCX tại Việt Nam là giá thực tế mua, bán theo hợp đồng tại cửa khẩu KCX.

- Đối với hàng hoá nhập khẩu đã đưa vào sử dụng tại Việt Nam phải truy thu, thì giá tính thuế truy thu được áp dụng trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại tại thời điểm truy thu thuế, theo kết quả giám định chất lượng hàng hoá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, và được tính cụ thể như sau:

Giá trị sử dụng còn lại Giá tính thuế (% của giá nhập khẩu mới)

- từ 30% trở xuống 10%

— trên 30% đến 50% 20%

-trên 50% đến 70% 30%

- trên 70% đến 85% 45%

- trên 85% ... 60%

b) Đối với một số mặt hăng Nhà nước quản lý giá, thì giá tính thuế là giá theo bảng giá của Bộ Tài chính quy định. Trường hợp giá trên hợp đồng cao hơn giá quy định tại Bảng giá của Bộ Tài chính, thì tính theo giá hợp đồng.

c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng, hoặc giá ghi trong hợp đồng quá thấp so với giá mua, giá bán thực tế tối thiểu tại cửa khẩu và đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác không phải là mua bán, không thanh toán qua ngân

117

Page 117: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

hàng thì giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tại cửa khẩu doBộ Tài chính chù trì, cùng với Bộ Thương mại và Tổng cục Hài quan xác dịnh ra.

d) Giá tính thuế dược tính bằng dồng Việt Nam. Tỷ giá làm cơ sờ đổ xác định giá tính thuế là tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nưóc Việt Nam công bố.

d) Tiển nộp thuế

Thuế nộp bằng đổng tiền Việt Nam, trường hợp dối tượng nộp thuế muốn nộp bằng ngoại tộ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển dổi. Những trường hợp phải nộp thuế bằng ngoại tộ do Bộ Tài chính quyết dịnh.

V - MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN LẠI THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHAU

1. Trường hợp dược miễn Thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu

ơ) Hàng viện trợ kliông hoàn lại

Bao gồm hàng viên trợ song phương hoặc đa phương cùa các tổ chức chính phủ, các tổ chức liên chính phù, các tổ chức phi chính phủ, hàng viên trợ không hoàn lại do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hóa nước ngoài hoặc của tổ chức tôn giáo quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học, giáo dục, y tế, văn hóa và các tổ chức tôn giáo của Viột Nam, để phục vụ trực tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế, văn hóa và tôn giáo.

Hàng viện trợ không hoàn lại phải có các hồ sơ sau:

118

Page 118: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Dự án viện trợ hoàc Hiệp định giữa Chính phù Việt Nam và các tổ chức nước ngoài hoăc văn bẩn thoả thuận viộn trợ, thững báo viÇn trợ.

- Vện don hàng nhạp ho.Ịc giấy báo cùa bên gừi hàng viện trợ.

- Giấy phép xuất nhâp khàu do Bộ Thương mại cấp ghi rõ hàng viộn trợ không hoàn lại.

- Với các giấy tờ tròn, Ban quàn lý và tiếp nhận viện trợ cùa Bộ Tài chính cấp giấy xác nhận hàng “viện trợ không hoàn lại”.

h) Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dể dự hội chợ, triển lãm

Hít thời hạn hôi chợ, triển lãm phải nhập khẩu vé Viẹt Nam (dối với hàng tạm xuất) và phải xuất ra nước ngoài (dối với hàng tạm nhập).

Những hàng hoá này phải có các giấy tờ sau:

- Giấy báo hoăc giấy mời tham dự hội chợ, triển lãml.

- Giấy phép xuất khẩu hoăc nhạp khẩu hàng hoá do Bô Thương mại cấp hoăc Tổng cục Hải quan cấp có ghi rô là hàng tạm nhập tái xuất hoàc tạm xuất tái nhâp dể dự hôi chợ, triển lãm.

c) Hàng là tài sàn di chuyển của lổ chức, cá nhân nước ngoài dược phép vào cư trú, làm viộc tại Việt Nam hoặc di chuyên ra khòi Viẹt Nam trong mức quy dinh, gồm có:

- Hàng là tài sản di chuyển cùa tổ chức, cá nhan nước ngoài được phép vào cư trú, làm việc tại Viột Nam hoăc di chuyên ra khỏi Viột Nam khi mãn hạn cư trú hoặc làm viộc tại Việt Nam.

119

Page 119: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết hạn, chuyển lại vể Việt Nam.

- Hàng là tài sản di chuyển của cá nhân người Việt Nam định cư ờ nước ngoài mang về nước khi được phép cư trú và định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.

Những loại hàng này khi di chuyển phải có các chứng từ sau:

- Đối với tài sản di chuyển cùa tổ chức, cá nhân ngưòi nước ngoài chuyển ra khỏi Việt' Nam, khi hết thời gian cư trú và làm

- việc tại Việt Nam gồm:

+ Quyết định của Chính phủ nước ngoài cho phép về nước.

+ Giấy xác nhận hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Namdo Bộ ngoại giao Việt Nam cấp.

- Đối với tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam thì có quy chế riêng.

d) Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ theo điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia (những trường hợp này phải có giấy phép xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan cấp).

đ) Hàng xuất khẩu để trả nợ nước ngoài của Chính phủ.

e) Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã được ký kết, bao gồm:

- Nhận vật tư, nguyên liệu về sản xuất rồi giao lại toàn bộ thành phẩm.

120

Page 120: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Hoặc trả tiến một phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký.

Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã được ký kết phải có:

- Hợp đồng gia cóng, trong đó có ghi rõ phương thức cung cấp nguyên liệu, vật liệu, định mức tiêu hao nguyên liệu, thành phẩm phải trả, quy định thanh toán tiền gia công.

- Hợp đổng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác).

Đơn vị nhận gia công phải mở sổ theo dõi và phải đăng ký với cơ quan Hải quan thành phố, tỉnh.

Đối với hàng gia công cho nước ngoài, chỉ được miễn thuế nhập khẩu của phần nguyên liệu, vật liệu để gia công.

Thiết bị, phương tiện, công cụ sản xuất hoặc nguyên vật liệu do nước ngoài thanh toán tiền công, khi nhập khẩu đều phải nộp thuế nhập khẩu.

Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để gia công, nhưng không xuất khẩu sản phẩm thì phải khai báo và nộp lại số thuế nhập khẩu đã được miễn trước đó. Nếu cố tình không khai báo thì ngoài việc truy thu số thuế nhập khẩu, còn phải xử phạt từ 2 đến 5 lần số thuế không khai báo.

Khi kết thúc hợp đồng gia công, đơn vị phải tổng hợp quyết toán, báo lại với cơ quan hải quan về số nguyên liệu đã nhập khẩu, hàng hoá đã được xuất khẩu, số chênh lệch thừa, thiếu nguyên vật liệu.

121

Page 121: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

g) Hàng hoặ mang theo hoặc gửi về nước của cỏng dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác học tập ở nước ngoài trong tiêu chuẩn quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý xuất nhập cảnh.

2. Trường hợp được xét miễn, giảm Thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu

a) Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo, trên cơ sở kế hoạch hàng năm đã được Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt.

Hàng nhập khẩu chuyên dùng này khi đã được miễn thuế nhập khẩu, nếu sử dụng không đúng mục dích thì bị truy thu sỏ thuế nhập khẩu đã được miễn.

Trường hợp cố ý không khai báo thì ngoài việc truy thu thuế nhập khẩu đã được miễn, còn bị xử phạt từ 2 đến 5 lần số thuế phải nộp.

b) Đối với hàng nhập khẩu, xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn dầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích dầu tư sẽ được xét miễn giảm thuế.

c) Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại được miễn thuế theo mức quy định của Bộ Tài chính, cụ thể chỉ được xét miễn thuế nếu trị giá quà tặng cho mỗi cá nhân không vượt quá 100 USD. Trường hợp một lô hàng được tặng cho nhiều người thì mỗi người cũng chỉ được miễn thuế trong phạm vi 100 USD và tổng trị giá lô hàng cũng không vượt quá 1.000 USD. Hàng là quà tặng là những mặt hàng mà Nhà nước quản lý theo hạn

122

Page 122: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

ngạch, thì không được xét miễn thuế, trừ một số trường hợp cụ thổ do Bộ Tài chính quy dịnh.

Hàng là quà biếu, quà tặng phải có các chứng từ sau:

- Vãn bản xin miễn thuế xuất nhập khẩu

- Giấy phép xuất nhập khẩu do cơ quan hải quan cấp.

- Thông báo hay qụyết định tặng hàng của chủ hàng.

d) Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các đơn vị được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép kinh doanh bán loại hàng được miễn thuế để phục vụ cho người xuất cảnh, các cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam.

Hàng này phải có:

- Văn bản đề nghị xin miễn thuế

- Giấy phép được kinh doanh bán những mặt hàng miễn thuế do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

- Hạn ngạch hay kế hoạch nhập hàng do Bộ Thương mại duyệt.

- Tờ khai của hải quan đã có kiểm hoá, tính thuế.

Các đơn vị sản xuất, gia công trong nước có hàng hoá bán cho các cửa hàng miễn thuế được coi là hoạt động xuất khẩu nên các đơn vị phải nộp thuế xuất nhập khẩu và được hoàn lại phần thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu ngoại nhập để sản xuất hàng hoá trên và được xét miễn thuế GTGT, thuế TTĐB.

Hàng hoá nhập khẩu từ nứơc ngoài vào Việt Nam để bán tại cửa hàng miễn thuế thì được miễn thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, mỗi khi nhập khẩu hàng hoá phải làm thủ tục xét miễn thuế.

123

Page 123: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

Đối với hàng hoá do các cửa hàng mua từ thị trường trong nước dể bán tại cửa hàng này được coi là hàng xuất khẩu và phải nộp thuế xuất khẩu.

Đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế, nếu bán sai đối tượng hoặc đem tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì trong mọi trường hợp đều coi là trốn thuế và cửa hàng bị truy thu nộp thuế nhập khẩu đã được miễn và bị phạt hai lần số thuế ẩn lậu.

Trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh cửa hàng miễn thuế dưới hình thức làm đại lý bán hàng cho bên nước ngoài thì doanh nghiệp Việt Nam nộp thuế GTGT theo thuế suất trên hoa hồng được hưởng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo chế độ quy định.

Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam hợp tác kinh doanh với bên nước ngoài theo hình thức chia doanh thu thì doanh nghiệp Việt Nam nộp thuế GTGT trên doanh thu được chia và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam hợp tác kinh doanh với bên nước ngoài dưới hình thức chia lợi nhuận thì cửa hàng nộp thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp như quy định đối với doanh nghiệp Việt Nam và khi bên nước ngoài chuyển thu nhập được chia ra nước ngoài thì không phải nộp thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài.

Đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nưóc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư để tham gia kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế thì nộp thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

124

Page 124: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

e) Hàng hoá xuất nhập khẩu trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát, cơ quan hải quan cấp tỉnh, thành phố, căn cứ mức độ tổn thất, hư hỏng đã được VINACONTROL giám định, để giảm thuế xuất nhập khẩu tương ứng với từng trường hợp cụ thể.

3. Hoàn lại Thuế Xuất, Nhập khẩu

3.1. Trường họp được hoàn th u ế

a) Hàng nhập khẩu vào Việt Nam đã kê khai hàng hóa đã nhập khẩu và đã nộp thuế nhập khẩu, nhưng hàng vẫn còn để trong khu vực do cơ quan Hải quan quản lý tại các cửa khẩu và sau đó được phép xuất khẩu.

Khi đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, các tổ chức, cá nhân phải xuất trình đầy đủ các chứng từ sau:

- Văn bản đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đã nộp, có nêu rõ lýdo.

- Tờ khai hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu có thanh khoản của cơ quan hải quan.

Riêng tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu phải có xác nhận của cơ quan là hàng có: lưu kho, lưu trữ ở cửa khẩu biên giới hoặc hàng hoá vẫn còn trong khu vực quản lý, giám sát của hải quan.

Biên lai nộp thuế nhập khẩu.

Hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).

125

Page 125: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

b) Hàng hóa xuất khẩu dã kê khai và dã nộp thuế xuất khẩu nhung thực tế không xuất khẩu nữa.

Hổ sơ xin hoàn thuế bao gổm:

- Văn bàn dé nghị xin hoàn lại thuế xuất nhập khâu dã nộp.

- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu có xác nhân của cơ quan hải quan là hàng không xuất khẩu theo tờ khai.

- Biôn lai nộp thuế xuất khâu.

c) Hàng dã nộp thuế theo tờ khai, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn, phải có:

- Văn bản dề nghị xin hoàn lại thuê đã nộp.

- Tờ khai hải quan vé số hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản hải quan.

- Biôn lai nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu.

- Vận đơn hoặc hoá đơn bán hàng.

d) Hàng hoá là vật tu, nguyôn liệu nhập khẩu dé’ sàn xuất hàng xuất khẩu, được hoàn thuế tương ứng với tỉ lộ xuất khẩu thành phẩm.

Loại hàng này phải có:

- Văn bản dề nghị hoàn lại thuế nhập khẩu dã nộp, giải trình cụ thể về sỏ lượng hàng xuất khẩu, định mức tiêu hao nguyên liệu, số thuế nhập khẩu xin hoàn trả.

- Văn bản phải có xác nhận của Cục thuế địa phương và cơ quan chù quản cấp trên vể định mức tiêu hao vật tư đã sử dụngvào sản xuất hàng xuất khẩu.

126

Page 126: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã ký kết với nước ngoài, trong đó có ghi rõ số lượng, quy cách, phẩm chất chủng loại,... của hàng xuất khẩu

- Tờ khai hải quan về hàng hoá đã nhập khẩu, có thanh khoản của cơ quan hải quan.

- Biên lai nộp thuế nhập khẩu .

- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).

e) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng so với hợp đổng, với giấy phép nhập khẩu do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai, có giám định của VINACONTROL (Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam) và phía chủ hàng nưốc ngoài cũng xác nhận tình trạng ấy.

g) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Do đó được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất khẩu hoặc được hoàn lại số thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái nhập khẩu.

Hồ sơ đề nghị hoàn trả thuế gồm có:

- Văn bản xin hoàn trả lại số tiền thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu đã nộp.

- Tờ khai hải quan về số hàng hoá nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, trọng lượng, chủng loại hàng hoá tái xuất hoặc tái nhập.

- Hợp đồng đã ký kết giữa người bán và người mua, trong đó có ghi rõ số lượng, trọng lượng, chất lượng và chủng loại,... hàng hoá mua bán.

127

Page 127: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Biên lai nộp thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu.

- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, xuất khẩu (nếu là hàng uỷ thác).

Riêng đối với hàng tạm nhập hoặc tạm xuất chưa nộp thuế theo thông báo của hải quan và còn trong thời hạn nộp thuế mà thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập thì phải xuất trình thông báo nộp thuế của cơ quan hải quan (thay thế biên lai nộp thuế).

h) Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế (90 ngày, kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế), thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực xuất khẩu.

Hồ sơ để xét hoàn thuế gồm có:

- Văn bản đề nghị hoàn lại số thuế nhập khẩu đã nộp có xác nhận của cục thuế địa phương về mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư sử dụng vào việc sản xuất hàng xuất khẩu.

- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá ký kết với nước ngoài (trong đó có ghi rõ số lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại,...hàng xuất khẩu).

- Biên lai nộp thuế nhập khẩu.*

- Hợp đồng xuất nhập uỷ thác (nếu là uỷ thác xuất nhập khẩu).

i) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu , nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì khôna phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất khẩu.

128

Page 128: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

k) Hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu , nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (15 ngày) thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.

l) Đối với hàng nhập khẩu của một số doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập dể làm đại lý giao và bán hàng cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ Tài chính thì hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra khỏi Việt Nam.

Khi xin hoàn thuế nhập khẩu, phải có:

- Văn bản đề nghị xin hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu đã nộp.

- Tờ khai hải quan về hàng hoá xuất khẩu có thành khoản và xác nhân của cơ quan hải quan.

- Biên lai nộp thuế nhập khẩu.

3.2. Đối với hàng hoá đã xu ấ t khẩu, sa u đó phả i nhập khẩu trở lại Việt Nam đ ể sủ a chữa, tái c h ế rói xu ấ t trả ch o khách hàng nước ngoài

a) Hàng hoá do các doanh nghiệp gia công cho khách hàng nưóc ngoài đã xuất khẩu, sau đó phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế rồi tái xuất trả lại cho khách hàng nước ngoài không phải nộp thuế nhập khẩu khi nhập khẩu để sửa chữa, tái chế. Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu bao gồm:

Công văn đề nghị không thu thuế nhập khẩu của lô hàng nhập khẩu để sửa chữa, tái chế trong đó giải trình rõ lý do khách hàng nước ngoài trả lại, số lứợng nhập khẩu để sửa chữa, tái chế, số thuế nhập khẩu xin không phải nộp.

129

Page 129: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Tờ khai hàng xuất khẩu lần đầu.

- Tờ khai hàng nhập khẩu trở lại để sửa chữa, tái chế có ghi rõ số hắng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo tờ khai hàng xuất khẩu nào.

- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thoả thuận với khách hàng nước ngoài về việc trả lại hàng, số lượng trả lại để sửa chữa, tái chế.

- Hợp đồng gia công hàng cho nước ngoài.

- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).

Cơ quan hải quan quản lý quyết toán hợp đồng gia công ban đầu tiếp tục thực hiện việc theo dõi, quản lý để quyết toán hàng xuất khẩu và thuế nhập khẩu nguyên vật liệu theo quy định.

b) Hàng do các doanh nghiệp sản xuất từ nguồn nguyên liệu mua trong nước để xuất khẩu ra nước ngoài, nhưng buộc phải nhập khẩu trở lại không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập và được hoàn lại thuế (hoặc không thu thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có). Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu và hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu gồm có:

Văn bản đề nghị không thu thuế nhập khẩu, hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu trở lại có nêu rõ lý do khách hàng trả lại số lượng hàng bị trả lại, số thuế xin không phải nộp và xin hoàn.

Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thoả thuận với khách hàng nước ngoài về việc trả lặi hàng, có nêu rõ lý do, số lượng hàng trả lại.

130

Page 130: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Tờ khai hàng xuất khẩu lần đầu.

- Tờ khai hàng nhạp khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hoá này, trước đây đã được xuất khẩu theo tờ khai hàng xuất khẩu nào.

- Giám định của cơ quan giám định Việt Nam khi hàng tái nhập.

- Biên lai nộp thuế xuất khẩu hoặc thông báo nộp thuế của cơ quan hải quan (đối với trường hợp chưa nộp thuế).

- Hợp đồng xuất khẩu.

- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là Hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).

c) Hàng do các doanh nghiệp sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu hoặc có một phần nguyên liệu nhập khẩu, đã xuất khẩu ra nước ngoài, buộc phải nhập khẩu trở lại không phải nộp thuế nhập khẩu (khi nhập khẩu) và được hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có), nhưng phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu đơn vị đã nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu lần đầu (số nguyên liệu này đã được Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) hoặc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố xử lý hoàn thuế hoặc không thu thuế nhập khẩu khi xuất khẩu hàng lần đầu.

HỒ sơ xét không thu thuế nhập khẩu và hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu bao gồm:

- Văn bản đề nghị không thu thuế nhập khẩu, hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu trờ lại, trong đó giải trình rõ lý do khách hàng nước ngoài trả lại, số lượng hàng trả lại, số thuế xin không phải nộp và xin hoàn,

���

Page 131: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

- Giám định của cơ quan giám định Việt Nam khi hàng tái nhập. Trường hợp các kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan và cơ quan giám định có sự sai khác, không thống nhất thì cơ quan hải quan có quyền yêu cầu đơn vị trưng cầu giám định của cơ quan giám định thứ hai. Trên cơ sở kết quả giám định của cơ quan này, cơ quan hải quan sẽ xem xét, quyết định cụ thể.

- Thoả thuận với khách hàng nước ngoài hoặc thông báo của khách hàng nước ngoài về việc trả lại hàng, có nêu rõ lý do, số lượng hàng trả lại.

- Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu lần đầu.

- Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu khi nhập khẩu hàng bị trả lại có ghi rõ số hàng hoá này trưóc đây đã được xuất khẩu theo tờ khai hàng xuất khẩu nào.

- Quyết định hoàn thuế hoặc không thu thuế nhập khẩu của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) hoặc cơ quan hải quan đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu.

- Biên lai nộp thuế xuất khẩu hoặc thông báo nộp thuế của cơ quan hải quan (đối với trường hợp chưa nộp thuế).

- Hợp đồng xuất khẩu lần đầu.

- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).

Trường hợp các đơn vị nhập khẩu hàng trở lại để sửa chữa, tái chế rồi xuất khẩu trả lại khách hàng nước ngoài, khi nhập khẩu các đơn vị phải đăng ký với cơ quan hải quan để được mở

132

Page 132: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

sổ theo dõi riêng. Các đơn vị phải xuất trình hồ sơ theo quy định nêu trên dể được giải quyết khỏng thu thuế nhập khẩu (khi nhập khẩu để sửa chữa, tái chế) và hoàn lại thuế (không thu thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có).

Ngay sau khi tái xuất hàng đã tái chế, đơn vị phải xuất trình vói cơ quan hải quan (nơi đã giải quyết không thu thuế, hoàn thuế cho dơn vị) hồ sơ gồm:

- Quyết định của cơ quan hải quan không thu thuế nhập khẩu (khi tái nhập) và hoàn thuế (khổng thu thuế) xuất khẩu (khi xuất khẩu lần đầu) cho lô hàng đơn vị tạm nhập khẩu để sửa chữa, tái chế.

- Tờ khai hàng xuất khẩu (khi tái xuất hàng để sửa chữa, tái chế) có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu và có ghi rõ hàng được nhập khẩu theo tờ khai hàng nhập khẩu nào để sửa chữa, tái chế.

Trên cơ sở đó, cơ quan hải quan làm thủ tục quyết toán cho lô hàng và truy thu thuế nhập khẩu đối với phần nguyên vật liệu đơn vị đã nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu lần đầu (số nguyên vật liệu này đã được Bộ Tài chính (Tổng cục Thuêyhoặc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố xử lý hoàn thuế hoặc không thu thuế nhập khẩu khi xuất khẩu hàng lần đầu tương ứng với sô lượng hàng không xuất khẩu trả lại khách hàng nước ngoài.

k) Hàng nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất ra nước ngoài được xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.

133

Page 133: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

VI - Tổ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu phải đến cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố hoặc những cơ quan đã được Tổng cục Hải quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá.

Trong thời hạn 8 giò, theo giờ làm việc pháp định, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá, cơ quan hải quan phải thông báo chính thức cho tổ chức, cá nhân số thuế phải nộp theo lời khai và thời hạn phải nộp xong số thuế trong 15 ngày, 30 ngày hoặc 90 ngày tuỳ trường hợp.

2. Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi (thừa hay thiếu) so với lúc đăng ký tờ khai hàng hoá, cơ quan hải quan sẽ điều chỉnh lại số thuế phải nộp, đồng thời thông báo lại cho tổ chức, cá nhân nộp số thuế chính thức sau khi đã kiểm hoá.

3. Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng xuất khẩu và 30 ngày đối với hàng nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan -xác nhận đăng ký tờ khai hàng hoá, nhưng tổ chức và cá nhân vẫn chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc thực nhập khẩu thì việc đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo số thuế đối với lô hàng ấy không còn giá trị.

Khi có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu mới.

4. Các đối tượng nộp thuế có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu trong mọi trường hợp, khi xuất, nhập qua cửa khẩu, qua biên giới Việt Nam đều phải kê khai vói cơ quan thuế tại

134

Page 134: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

các cửa khẩu và nộp thuế đầy đủ trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cửa khẩu, biên giới để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá đối với các sản phẩm, phụ tùng

thuộc ngành cơ khí - điện - điện tử

(Ban'hành kềm theo Quyết định sô' 19441Ỉ998ỈQĐ/BTC ngày 25/12!1998 cùa Bộ trưởng Bộ Tài chính)

1. Xe máy và phụ tùng ô tô xe máy

1.1. Xe máy (thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của sản phẩm nguyên chiếc: 60%)

Tỷ lệ nội địa hoá đạt được (%) Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá (%)

1. Trên 0 đến 20 602. Trên 20 đến 30 503. Trên 30 đến 40 304. Trên 40 đến 50 155. Trên 50 đến 60 106. Trên 60 5

135

Page 135: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

����� ���������������������

Tỷ lệ nội địa hoá đạt đứợc (%)

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theotỷ lệ nội địa hoá (%)

Phụ tùng có thuế NK ưu

đãi 30%

Phụ tùng có thuế NK ưu

đãi 40%

Phụ tùng có thuế NK ưu

đãi 50%

Phụ tùng có thuế NK ưu

đãi 60%1. Trên 0 đến 15 20 20 30 402. Trên 15 đến 30 15 15 20 203. Trên 30 đến 40 10 10 10 104. Trên 40 đến 50 5 5 5 55. Trên 50 3 3 3 3

2. Sản phẩm, phụ tùng ngành điện tử

2.1. Sàn phẩm điện tử

Tỷ lệ nội địa hoá đạt đừợc (%)

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỳ lệ nội địa hoá (%)

Sản phẩm có thuế NK ưu đãi 30%

Sản phẩm có thuế NK ưu

đãi 40%

Sản phẩm có thuế NK ưu đãi 50%

Sản phẩm có thuếNK ưu đãi 60%

1. Trên 0 đến 20 20 30 40 402. Trên 20 đến 35 15 20 30 , 303. Trên 35 đến 50 10 10 15 154. Trên 50 đến 60 5 5 10 105. Trên 60 3 3 3 3

136

Page 136: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

����� ��������

Tỳ lệ nội địa hoá đạt được (%)

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỳ lệ nội địa hoá (%)

Phụ tùng có thuế NK ưu

đãi 30%

Phụ tùng có thuế NK ưu

đãi 40%

Phụ tùng có thuế NK ưu

đãi 50%

Phụ tùng có thuế NK ưu

đãi 60%l . Trôn 0 đốn 15 20 20 30 402. Trôn 15 đốn 30 15 15 20 203. Trôn 30 đến 40 10 10 10 104. TrCn 40 đến 50 5 5 5 55. Trôn 50 3 3 3 3

3. Sản phẩm, phụ tùng ngành cơ khí - điện

3.1. Sản phẩm

Tỷ lọ nội địa hoá đạt dược (%)

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu dãi theo tỳ lệ nội địa hoá (%)

Sàn phẩm có thuế NK ưu

đãi 30%

Sản phẩm có thuế NK ưu đãi 40%

Sàn phẩm có thuế NK ưu dãi 50%

Sản phàm có thuế NK ưu đãi 60%

1. Trôn 0 đến 20 20 30 40 502. Trôn 20 đốn 35 15 20 30 403. Trôn 35 đến 50 10 10 20 204. Trôn 50 dến 60 5 5 10 105. Trên 60 3 3 3 3

137

Page 137: Giáo trình THUẾ VÀ HỆ THÒNG THUẾ OVIETNAH

����� ��������

Tỷ lệ nôi địa hoá đạt đữợc (%)

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá (%)

Phụ tùng có thuế NK ưu

đãi 30%

Phụ tùng có thuê NK ưu

đãi 40%

Phụ tùng có thuế NK ưu

đãi 50%

Phụ tùng có thuế NK ưu

đãi 60%1. Trén 0 đến 15 20 20 30 402. Trên 15 đến 30 15 15 20 203. Trôn 30 đến 40 10 10 10 104. Trẽn 40 dến 50 5 .5 5 55. Trên 50 3 3 3 3

138