fascioliasis 2017
TRANSCRIPT
FascioliasisSÁN LÁ GAN LỚN Trần Trọng Tài- y5 TBMU
Background: Fasciolasis là nhiễm trùng gây ra bởi 2 loại sán lá gan
F.hepatica hoặc F.gigantica
F.hepatica hay gặp hơn và phân bố rộng khắp, F.gigantica phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới.
Cả hai KST dẹt này đều lưỡng tính, có vòng đờitương tự và gây ra bệnh cảnh lâm sàng gần giốngnhau ở người
Pathophysiology:
Những vật chủ cuối cùng thường gặp: ngựa, lợn, trâu, lừa cừu…vv
Sán trưởng thành sống ở đường mật trong hoặc ngoài gan của vật chủ
Nhiễm sán do ăn phải cải xoong trồng ở vùng nuôi
cừu và các cây thuỷ sinh: rau diếp, bạc hà, cần tây..., uống nước bẩn không đun sôi có chứa ấu trùng sán lá
CHU KÌ;Trong vật chủ, sán trưởng thành đẻ trứng ở ống mật lớn -> trứng xuống ruột và theo phân ra ngoài -> nước -> nở ra ấu trùng sau 9- 15 ngày ->di chuyển vào ốc sên (Vật chủ đầu tiên). Trong cơ thể ốc, ấu trùng sinh sản và phát triển thành ấu trùng khác sau 4-7tu ->Âú trùng này đóng kén trên cây sống dưới nước-> nang ấu trùng. Khi người hoặc súc vật ăn phải, nang sẽ nở ra ấu trùng ở tá tràng Ấu trùng xâm nhập thành ruột non -> vào Khoang Phúc Mạc-> chui qua bao Glisson vào nhu mô gan ->rồi vào đường mật. Khoảng 12 tuần sau khi nhiễm, chúng bắt đầu đẻ trứng
Ấu trùng di chuyển làm phá huỷ nhu mô gan dẫn tới hoại tử và xơ hoá
Mức độ tổn thương gan tương quan với lượng KST Sán trưởng thành có thể gây tắc nghẽn, giãn và xơ hoá đường mật.
Nhiễm sán lá gan lạc chỗ cũng có thể dẫn đến sự xâm nhiễm bc đơn nhân và ưa axit gây ra thương tổn tổ chức đó
Presentation:Khoảng 15% bệnh nhân có triệu chứng, hầu hết là
không có The clinical course of fascioliasis can be divided into 4 phases:
1 ) -Thời kì ủ bệnh (Incubation period):Kéo dài vài ngày đến vài tháng, từ lúc ăn phải ấu trùng đến khi biểu hiện đầu tiên của bệnh
(2)-Acute phase Tương ứng với giai đoạn ấu trùng di chuyển từ khoang phúc
mạc đến gan và đường mật ( kéo dài 2-4 tháng) với biểu hiện:
Có thể Giống như một Abscess gan với Sốt , đau HSP, gan lớn.
Khác : đau ngực, buồn nôn, nôn,ăn mất ngon, tiêu chảy,ho và mề đay,vàng da.
Đôi khi có chảy máu đường mật hoặc tụ máu dưới bao gan. Hoại tử nhu mô gan có thể xảy ra Thường có tăng BC ưa axit
Cơ chế miễn dịch dị ứng = Hc Loeffler hoặc có thể tràn dịch màng phổi phải với nhiều bc eosin . Viêm màng ngoài tim, rối loạn dẫn truyền, triệu chứng màng não, động kinh cũng có thể gặp
(3) Latent phase:
Giai đoạn này thường KHÔNG triệu chứng
Liên quan đến giai đoạn trưởng thành của ký sinh trùng và bắt đầu sự hình thành trứng.
Giai đoạn này có thể dao động từ vài tháng đến nhiều năm.
Nó được đánh dấu bởi bạch cầu ái toan và hiếm khi tái phát các triệu chứng của giai đoạn cấp tính .
Chronic phase hay Pha đường mật:
GPB: Giai đoạn này được đánh dấu bởi sự viêm, tăng sinh và dày lên của ống mật và túi mật, có thể dẫn đến tắc nghẽn.
Tr. Chứng thường ít rõ ràng Sán trưởng thành có thể gây tắc đường mật lớn
cơn đau quặn gan, viêm đường mật, bệnh sỏi mật, vàng da tắc mật
Nhiễm trùng nặng và keó dàixơ gan mật và xơ hoá đường mật. Đau thượng vị và HSP, tiêu chảy, nôn và buồn nôn, mệt mỏi, gan lớn và vàng da.
Tăng Bc eosin
Thể đặc biệt: Sán lá gan có thể di chuyển và gây bệnh ở những vị
trí khác ngoài gan
Các cơ quan thông thường là các đường tiêu hóa, mô dưới da bụng, tuyến tụy, lá lách, tim, phổi và cơ xương. Khớp và mắt đã được báo cáo]
Bệnh nhân có thể xuất hiện với các triệu chứng đau dưới da , mặc dù tình trạng này rất hiếm.
Halzoun / marrerra biểu hiện với viêm họng nặng, khó nuốt , và / hoặc tắc nghẽn đường thở.
(Halzoun- Ngạt thở)
Xét nghiệm:Tăng bc, ưu thế eosin ở # 95% ở gđ cấp, có thể
bình thường hoặc giảm ở gđ
Thiếu máu nặng có thể gặp, nhất là ở trẻ em
50% bn có tốc độ lắng máu tăng
Elisa :Huyết thanh Elisa : có thể dương tính nhiều tháng
trước khi tìm thấy KST trong phân.
SLGL(+) khi hiệu giá KT ≥ 1/3200
Chức năng gan: Xét nghiệm chức năng gan
Tăng GGT, photphatase kiềm và bilirubin cho thấy có ứ mậ
Tăng transaminase : hiếm
***Tìm trứng và KST trong phân : GĐ sau khi trứng đc đào thải qua phân có thể tìm thấy
Siêu âm
Hình ảnh tổn thương gan là những ổ âm hỗn hợp hình tổ ong hoặc hình ảnh Dày kèm tụ dịch dưới bao gan.
Dày bất thường đường mật
Siêu âm có thể thấy sán trưởng thành trong đường mật hoặc túi mật
Báng: ít gặp, lượng ít.
US:
Ultrasound:
Sán trong túi mật:
Hepatic fascioliasis in a 33-year-old man with right upper quadrant pain, eosinophilia, and abnormal liver function tests. A bolus-phase CT scan reveals two 2- 3-cm low- attenuation nodules in the upper portion of the liver and tortuous peripheral lesions. Faint peripheral contrast enhancement of the lesions is seen (arrow). B The nodular lesions and channels have become isointense relative to the surrounding liver parenchyma during the equilibrium phase of the CT scan 17 min after bolus injection of contrast medium. However, enhancement of a thick liver capsule is now noted (arrow). An MRI study on this patient showed only one lesion as a poorly defined nodular area of increased signal intensity on T2-weighted images. (Courtesy of Dr. Bernard Van Beers, et al., Brussels and Radiology, 1990)
Mỗi một slide là của một bệnh nhân khác nhau:
Điển hình !!
Những hình ảnh rất điển hình !
CHẨN ĐOÁN: Dịch tễ Lâm sàng: đau HSP, sốt BC ưa acid tăng cao Siêu âm , CTHuyết thanh tìm trứng trong phân
Điều trị:
Điều trị: Triclabendazole Làm phá vỡ cấu trúc và chức năng các vi ống của sán
Dẫn xuất imidazole, là thuốc được lựa chọn Liều: 10-12mg/kg trong 1 hoặc 2 ngày, được dung nạp tốt
Hiệu quả với cả sán đã và chưa trưởng trưởng thành Hấp thu tốt hơn nếu uống sau ăn
BITHIONOL
Nitazoxanide
METRONIDAZOLE
Các thuốc khác Kháng sinh chống nhiễm trùng đường mật ngược dòng CHLOROQUIN ARTESUNAT …vvv