truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/uploads/tai_lieu/files/boi duong... · web...

628
A – KIẾN THỨC CHUNG: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở XÃ Chuyên đề 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN I. Khái niệm và chủ trương, đường lối của của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực chất CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn là quá trình phát triển nông thôn theo hướng tiến bộ kinh tế - 1

Upload: others

Post on 15-Oct-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

A – KIẾN THỨC CHUNG: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở XÃ

Chuyên đề 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA,HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

I. Khái niệm và chủ trương, đường lối của của Đảng về công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn

là quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp và nông thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại,

gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu

quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng

giao lưu trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội

trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng nông thôn mới giàu có, công

bằng, dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực chất CNH, HĐH nông

nghiệp và nông thôn là quá trình phát triển nông thôn theo hướng tiến bộ

kinh tế - xã hội của một nước công nghiệp. Điều đó có nghĩa là không chỉ

phát triển công nghiệp nông thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ

các hoạt động, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, và đời sống văn hóa, tinh

thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp ở nông thôn và cả

nước nói chung.

Như vậy, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển

biến quy trình kĩ thuật sản xuất từ trình độ thủ công sang một nền sản xuất

tiên tiến, hướng tới một nền sản xuất hàng hóa lớn, gắn kết vối công nghệ

chế biến và thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng

các ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp.

1

Page 2: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

2. Chủ trương, đường lối của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông nghiệp, nông thôn

Trong từng thời kỳ phát triển, Đảng ta lại hoàn thiện những quan

điểm xây dựng chủ nghĩa xã hội cho phù hợp với điều kiện thực tế và xu

thế vận động của thời đại. Trên cơ sở quan điểm phát triển chung, các

ngành, các cấp vận dụng cho phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành

mình. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn cần quán triệt các quan điểm sau:

- Coi trọng thực hiện CNH, HĐH trong nông nghiệp và xây dựng

nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn. Đây là

nhiệm vụ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình

kinh tế, chính trị xã hội, củng cố liên minh công nông với tầng lớp trí thức

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội

chủ nghĩa.

- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải tạo ra một nền nông

nghiệp hàng hóa đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đáp ứng

nhu cầu trong nước và hướng mạnh về xuất khẩu.

- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải ưu tiên phát triển các

ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm khai thác nguyên vật liệu

tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn, chú trọng phát triển các

cơ sở có quy mô vừa và nhỏ kể cả quy mô hộ gia đình.

- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải đảm bảo cho công

nghiệp nông thôn có trình độ công nghệ tiên tiến kết hợp với công nghệ

truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ khả năng cạnh tranh

trên thị trường trong nước và quốc tế. Phát huy lợi thế của từng vùng và cả

nước, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển hàng

hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm với nhiều

thành phần kinh tế.

2

Page 3: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải gắn bó chặt chẽ với sự

phát triển kinh tế đô thị và các khu công nghiệp, trong đó cần khuyến khích

phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động hiện đang

tập trung ở đô thị vào phát triển ở nông thôn.

- CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn phải dựa trên cơ sở sử dụng

hợp lí các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; đảm bảo những yêu cầu về cải

tạo môi trường sinh thái ở nông thôn.

II. Mục tiêu và giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn

1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Mục tiêu tổng quát của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn là xây

dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật chất kĩ thuật

hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp để tăng

năng suất lao động, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nhanh chóng

nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, đưa nông thôn nước

ta tiến lên văn minh, hiện đại.

Nội dung cơ bản của CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn:

- Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xây dựng các vùng

chuyên canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước hiện đại hóa, đáp ứng

yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Trước mắt tập trung một

số ngành chủ lực như: cây lương thực (lúa, ngô), cây công nghiệp (cao su,

cà phê, chè, mía, lạc), cây ăn quả, rau, hoa, chăn nuôi và nuôi trồng thủy, hải

sản.

- Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn

bao gồm thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa. Phát triển giao thông nông

thôn, phát triển thông tin liên lạc, phát triển giáo dục, văn hóa, y tế, khoa

học công nghệ và ứng dựng các thành tựu của cách mạng khoa học công

nghệ sản xuất vào đời sống.

3

Page 4: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn như: công

nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp dệt may, giày dép, thủy

tinh, sành sứ, cơ khí sửa chữa; các ngành nghề truyền thống tại các địa

phương.

- Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn

như: dịch vụ thủy nông, dịch vụ thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ

cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng nông thôn mới sạch về môi trường, giàu có, công bằng,

dân chủ, văn minh.

2. Giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn

a) Hiện đại hóa nền nông nghiệp

- Gia tăng nhanh quá trình hiện đại hóa nền nông nghiệp phù hợp với

điều kiện tự nhiên, sinh thái của từng vùng và từng loại sản phẩm. Như vậy

mới rút được lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp mà vẫn bảo đảm nông

nghiệp đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ngày càng

gia tăng.

- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp.

+ Điều chỉnh quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất lương

thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất lao động đi

đôi với nâng cấp chất lượng. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa

hàng hóa; tận dụng điều kiện thích hợp trên các địa bàn khác để sản xuất

lương thực có hiệu quả. Có chính sách bảo đảm lợi ích của người sản xuất

lương thực.

+ Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các cây

công nghiệp như cà phê, chè, dừa bông, mía, lạc..., hình thành các vùng rau

quả có giá trị cao gắn với phát triển các cơ sở bảo quản, chế biến.

4

Page 5: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia

cầm, áp dụng rộng rãi phương pháp chăn nuôi gắn với chế biến sản phẩm,

tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp.

+ Phát huy lợi thế của các ngành thủy sản, tạo thành một ngành kinh

tế mũi nhọn. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy, hải sản theo phương thức

tiến bộ và bền vững môi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả đánh bắt hải

sản xa bờ.

+ Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên

43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài, kết hợp lâm

nghiệp với nông nghiệp để định canh, định cư ổn định và cải thiện đời sống

người dân miền núi. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế và ngăn chặn nạn đốt

phá rừng, tạo nguồn gỗ, nguyên liệu cho công nghiệp bột giấy, chế biến đồ

gỗ gia dụng và mỹ nghệ xuất khẩu.

b) Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn

- Phát triển các làng nghề truyền thống để khai thác các tiềm năng

kinh tế của các địa phương và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Thu hút đầu tư của mọi thành

phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn với những

chính sách ưu đãi như: đất đai, thuế, tín dụng...

- Chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề

khác; từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp; mở

rộng quy mô sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn.

- Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn phải đặt trong

điều kiện của kinh tế thị trường, tránh chủ quan duy ý chí; chú ý tới các

yếu tố khách quan như khả năng về vốn, tổ chức quản lý, công nghệ và

điều kiện thị trường.

c) Giảm bớt tỷ trọng lao động làm nông nghiệp

Đây là một tiêu chí quan trọng nhất để thực hiện và đánh giá kết quả

quá trình CNH, HĐH ở nông thôn. Hiện nay, cơ cấu lao động nông nghiệp

5

Page 6: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

và nông thôn đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Theo số liệu tại Văn kiện

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, cơ cấu lao động trong nông nghiệp từ

57,1% (năm 2005) giảm xuống còn 48,2% (năm 2010). Như vậy, sự chuyển

dịch cơ cấu lao động trong những năm qua đã có một bước tiến đáng kể.

Với thực tiễn này, chương trình Chiến lược phát triển nông thôn bền vững

ở Việt Nam đã đề ra mục tiêu đến năm 2015 tỷ trọng lao động nông nghiệp

chiếm 40-41% lao động xã hội, đến năm 2020 còn khoảng 25-30% lao

động xã hội. Để đạt được những mục tiêu đó, phải có thêm nhiều việc làm

phi nông nghiệp được tạo ra ngay tại khu vực nông thôn và những đô thị

vừa và nhỏ nằm rải rác trên khắp các vùng ngay sát với các làng xóm nông

thôn còn xa các thành phố lớn.

d) Phát triển nông nghiệp và nông thôn nhìn theo giác độ vùng

- Đối với các vùng trung du miền núi:

Đặc điểm của các vùng trung du miền núi là đất đai nhiều (bình quân

đầu người chiếm đất nông nghiệp, lâm nghiệp là 4.624m2, trong đó đất nông

nghiệp là 1.267m2) song chất lượng đất thấp, bạc màu, thoái hóa. Hệ sinh thái

ở các vùng này thuận lợi cho phát triển các cây lương thực như: ngô, khoai,

sắn, lạc đậu, chè, cây rừng (cả rừng cây nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, rừng

phòng hộ đầu nguồn). Tuy đất và lao động làm nông nghiệp khó khăn song

việc chuyển đổi lao động sang làm việc phi nông nghiệp, công nghiệp là có

điều kiện tương đối thuận lợi, nếu có vốn để phát triển nhiều loại chế biến

nông sản, công nghiệp chế tác. Ở các vùng trung du miền núi có điều kiện

phát triển kinh tế trang trại vì có thể tập trung ruộng đất, có nhiều ngành nghề:

trồng trọt, chăn nuôi. Khó khăn lớn ở vùng miền núi là do đất làm lương thực

ít, trồng các cây có giá trị kinh tế không nhiều, một bộ phận du canh, du cư

hoặc chưa ổn định sản xuất. Vì vậy yêu cầu đặt ra phải tìm cách ổn định sản

xuất và phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa, cùng với phát triển công

nghiệp chế biến đi kèm với các loại sản phẩm cây công nghiệp, cây ăn quả,

phấn đầu nâng cao thu nhập của tất cả nông dân và xóa đói giảm nghèo ở

6

Page 7: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

những địa bàn còn khó khăn. Việc phát triển hạ tầng vẫn phải đầu tư nhiều

cho giao thông đường xá, cấp nước, thủy lợi, lưới điện, viễn thông, cơ sở giáo

dục, y tế, văn hóa. Vấn đề cộng đồng người thiểu số chiếm tỉ lệ đáng kể

( 50%) với 42 dân tộc thiểu số khác nhau đặt ra yêu cầu về phát triển kinh tế

để nâng mức sống, về thực hiện các chính sách để nâng cao dân trí, đoàn kết

dân tộc, giữ gìn và phát huy bản số văn hóa dân tộc.

e) Đẩy mạnh ứng dựng khoa học công nghệ trong nông nghiệp và nông

thôn

CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải trang bị kỹ thuật cho các ngành

của nền kinh tế theo hướng hiện đại. Do đó phát triển kinh tế nông thôn

trong điều kiện CNH, HĐH cần phải đẩy mạnh ứng dụng của tiến bộ khoa

học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ngoài những việc về thủy lợi

hóa, sử dụng giống mới đã có phương thức, quy hoạch thực hiện tốt, trên

nhiều lĩnh vực còn có chưa có phương thức, cách làm có hiệu quả như cơ

giới hóa, sinh học hóa, đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất... rất

cần có những mô hình được xây dựng từ thực tiễn, thích hợp với từng địa

bàn sinh thái và tính chất của từng hoạt động sản xuất. Cần đưa nhanh công

nghệ mới vào sản xuất thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu

thụ sản phẩm nông nghiệp; ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi trồng và

chế biến thực phẩm, hạn chế việc sử dụng hóa chất độc hại trong nông

nghiệp, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật viên bám sát đồng

ruộng, huấn luyện về kỹ năng cho người nông dân.

f) Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp

Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế phổ biến ở nông thôn trong

các làng nghề, trong hoạt động dịch vụ và sản xuất nông nghiệp. Nhà nước

cần khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ trang trại phát triển

sản xuất hàng hóa với quy mô ngày càng lớn. Bên cạnh đó, phát triển kinh

tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là hợp tác xã

dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể. Đối với kinh tế tư

7

Page 8: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nhân cần có chính sách hỗ trợ hướng dẫn tạo điều kiện cho thành phần kinh

tế này phát triển vì đây là lực lượng quan trọng và năng động trong cơ chế

thị trường, có khả năng về vốn, tổ chức quản lý và kinh nghiệm sản xuất.

Thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế nông

nghiệp nông thôn.

h) Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp và nông thôn

Nguồn nhân lực ở nông thôn có đặc điểm là trình độ học vấn thấp và

phần lớn không qua đào tạo. Đây là một cản trở lớn trong quá trình CNH,

HĐH nông nghiệp và nông thôn. Do vậy, việc đào tạo nguồn nhân lực cho

nông nghiệp, nông thôn phải có chính sách giáo dục đào tạo riêng, không

chỉ tính đến trình độ đầu vào, ưu đãi về tài chính cho khu vực nông nghiệp

mà còn phải tính đến nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động

được đào tạo trong hiện tại và tương lai.

i) Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn

Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn bao gồm: hệ thống đường

xá, thông tin, thủy lợi, trạm biến thế, trạm giống, trường học, nhà văn hóa

rất cần thiết cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn. Cần quy hoạch

hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nguồn nước, vốn, rừng, gắn với

bảo vệ môi trường. Quy hoạch các khu dân cư phát triển các thị trấn, thị tứ,

các điểm văn hóa ở làng, xã; nâng cao đời sống vật chất văn hóa tinh thần,

xây dựng cuộc sống dân chủ, công bằng, văn minh ở nông thôn.

III. Phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam theo hướng bền

vững

1. Khái niệm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự

phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát

triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới

nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã

8

Page 9: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp

nhất với quốc gia đó.

Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm

1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội

Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội

dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới

phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội

và sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Đến năm 1987, khái niệm

phát triển bền vững chính thức xuất hiện và được phổ biến rộng rãi trong

Báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi trường và

Phát triển như là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại,

nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.

Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật

chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng giữa các công dân và

sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển

phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển

xã hội và bảo vệ môi trường.

Ở Việt Nam hiện nay, phát triển bền vững đã trở thành đường lối,

quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Theo Văn kiện Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ XI, khái niệm phát triển bền vững được hiểu là

sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại nhưng không gây trở

ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau, và phải bảo đảm có

sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển: phát

triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường; coi trọng giữ vững ổn

định chính trị - xã hội. Tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI

cũng đề ra quan điểm về phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện

đại, hiệu quả, bền vững.

2. Chiến lược phát triển bền vững

* Chiến lược phát triển nông thôn bền vững:

9

Page 10: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Các ưu tiên cần được triển khai thực hiện trong 10 năm tới (2010-

2020) trước mắt được xác định trong định hướng chiến lược phát triển

nông thôn bền vững ở Việt Nam bao gồm:

- Mục tiêu và cũng là động lực phát triển nông thôn bền vững là nâng

cao chất lượng cuộc sống của người dân, xét trên cả khía cạnh kinh tế, xã

hội và môi trường. Theo đó, nông dân phải là nhân vật trung tâm, người

được hưởng lợi trước tiên từ những thành quả của quá trình phát triển.

Nội dung của phát triển nông thôn bền vững bao gồm 4 quá trình:

công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đô thị hóa; kiểm soát dân số; bảo vệ môi

trường sinh thái.

Có thể nói về thực chất của công cuộc xây dựng và phát triển đất

nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là phát triển nông thôn bền vững

với 4 quá trình đó.

- Xét riêng quá trình phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm trồng

trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản), yếu tố đầu

tiên và căn bản là nông sản phải đảm bảo 4 yêu cầu:

+ Chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị

trường, trước hết là đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực

phẩm. Đồng thời sản phẩm nông nghiệp phải đa dạng, có hàm lượng công

nghệ cao.

+ Giá cả nông sản hợp lý, có sức cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

+ Khối lượng nông sản phải có quy mô đủ lớn theo yêu cầu thị

trường, cụ thể là theo từng yêu cầu của nhà phân phối, nhất là của nhà nhập

khẩu nông sản từ Việt Nam.

+ Thời gian cung ứng nông sản phải đáp ứng yêu cầu khắt khe của

nhà phân phối, nhất là của nhà nhập khẩu nông sản từ Việt Nam.

Muốn đáp ứng 4 yêu cầu trên, nền nông nghiệp phải được phát triển

trên các cơ sở: thực hiện một nền nông nghiệp đa chức năng, vừa sản xuất

nông phẩm hàng hóa vừa kết hợp phát triển du lịch sinh thái và tạo cảnh

10

Page 11: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

quan môi trường sống tốt đẹp cho con người; nông sản phải được sản xuất

theo tiêu chuẩn và quy trình GAP (good agriculture practice), ISO.1.4000

và HCACCP; và áp dụng công nghệ cao trong tất cả các khâu của quá trình

sản xuất nông nghiệp, từ chọn, tạo, sản xuất giống đến sản xuất và chế

biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản.

Muốn vậy cần triển khai các mô hình sản xuất sau:

Các trang trại có quy mô lớn về diện tích đất chủ yếu tồn tại dưới

hình thức trang trại gia đình hay trang trại cá nhân, trang trại hợp doanh có

1 cấp quản trị phải trở thành lực lượng sản xuất nông sản hàng hóa chủ yếu

kết hợp với du lịch nông thôn trên các vùng nông nghiệp sinh thái.

Các Hợp tác xã (HTX) làm dịch vụ đầu vào - đầu ra cho các trang

trại phải trước hết và chủ yếu là của các chủ trang trại này, được thành lập

và phát triển do nhu cầu và khả năng quản lý của chính các chủ trang trại

sản xuất hàng hóa nông sản có quy mô lớn. Đồng thời, việc điều hành hoạt

động kinh tế của các HTX phải do những nhà quản trị chuyên nghiệp (được

đào tạo và trả công xứng đáng theo giá cả sức lao động trên thị trường)

đảm trách.

Sản xuất theo hợp đồng (Contrac farming) giữa các trang trại và

doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản trên thị trường trong và ngoài

nước cũng như các doanh nghiệp du lịch sinh thái, phải trở thành hình thức

giao dịch buôn bán nông sản phổ biến và chủ yếu. Doanh nghiệp kinh

doanh chế biến, tiêu thụ nông sản và du lịch nông thôn phải là lực lượng

nòng cốt tổ chức lại nền nông nghiệp hàng hóa của đất nước.

Những mô hình sản xuất kể trên là yếu tố quan trọng để nâng cao

năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp - cơ sở của sự

phát triển bền vững đối với một nước có mức bình quân diện tích/nhân

khẩu thấp như nước ta.

Muốn thực hiện được mô hình sản xuất nói trên, thể chế quản lý vĩ

mô của Nhà nước phải đảm bảo:

11

Page 12: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Tạo khung pháp lý cho thị trường đất nông nghiệp hoạt động lành

mạnh để quá trình tích tụ ruộng đất diễn ra thuận lợi, hình thành các trang

trại quy mô lớn.

Đào tạo miễn phí cho con em nông dân, từ bậc tiểu học đến trung

học cơ sở và trung học cao đẳng nghề nông nghiệp, để tạo ra một đội ngũ

chủ trang trại “canh nông tri điền” và các kỹ thuật viên nông nghiệp trên tất

cả các vùng nông nghiệp sinh thái.

Đầu tư cho hoạt động khuyến nông để nâng cao kỹ năng cho đội ngũ

nông dân hiện hữu theo nhu cầu của nông dân và thị trường nông sản,

không phân biệt chủ thể (tổ chức) hoạt động khuyến nông.

Tài trợ 100% kinh phí cho các đề tài khoa học kỹ thuật và kinh tế -

xã hội phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, không phân biệt chủ thể

(tổ chức và cá nhân) thực hiện các đề tài khoa học này.

- Quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa nông thôn phải theo mô hình

nhiều trung tâm trên các vùng sinh thái tự nhiên và nhân văn; mỗi trung

tâm lại có nhiều “vệ tinh”, kết nối chặt chẽ với nhau về kinh tế - văn hóa,

xã hội, lịch sử và sinh thái. Mô hình này cho phép tiến tới xóa bỏ sự cách

biệt giữa thành thị và nông thôn xét về mức sống vật chất và tinh thần.

Điều khác biệt chỉ còn ở mật độ dân số và các công trình xây dựng ở đô thị

cao hơn nông thôn, còn môi trường sinh thái tự nhiên ở nông thôn tốt hơn

thành thị; Nông thôn có cảnh quan thiên nhiên thỏa mãn nhu cầu du lịch nông

thôn của dân cư thành thị.

Muốn vậy, thể chế quản lý vi mô của Nhà nước cần:

Không được hy sinh lợi ích của bất kỳ nhóm dân cư nào trong quá

trình phát triển nông thôn, nhất là trong việc xây dựng các khu công nghiệp

- đô thị mới, phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.

Quy hoạch hệ thống các đô thị trung tâm và vệ tinh trên cả nước và ở

mỗi vùng kinh tế - sinh thái; có chính sách tài trợ, khuyến khích phát triển

công nghiệp, dịch vụ ở các đô thị vệ tinh, phục vụ trực tiếp cho nông

12

Page 13: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nghiệp và sử dụng lực lượng lao động nông nghiệp dôi dư. Nhà nước phải

đứng ra tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng khu

công nghiệp - đô thị, kết cấu hạ tầng, đấu thầu cho các doanh nghiệp tổ

chức thực hiện quy hoạch (không để các doanh nghiệp - chủ đầu tư trực

tiếp thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng như hiện nay). Tiền lời thu

được qua bán đấu giá phải ưu tiên chi cho việc “an cư, lạc nghiệp” của

người dân bị giải tỏa đất đai, nhà cửa, di dời đến chỗ ở mới với công ăn

việc làm tốt hơn nơi ở cũ.

Đào tạo nghề phi nông nghiệp miễn phí cho nông dân theo yêu cầu

phát triển công nghiệp, dịch vụ ở các đô thị, trước hết là cho các đô thị vệ

tinh.

Miễn, giảm tiền thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các cơ sở

công nghiệp, dịch vụ đóng tại nông thôn và các khu đô thị vệ tinh.

Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật: giao thông (kể cả đường

sông), cơ sở giáo dục phổ thông và dạy nghề, chăm sóc sức khỏe con

người, cung cấp nước sạch, khu nhà ở cho người thu nhập thấp ở các khu

công nghiệp - đô thị vệ tinh. (Không dùng ngân sách Nhà nước để đầu tư

mà chỉ tài trợ lãi suất hay cho vay ưu đãi đối với việc xây dựng các cơ sở

hạ tầng kỹ thuật để kinh doanh, như hệ thống sản xuất, truyền tải điện, bưu

chính - viễn thông, cầu, đường giao thông có thể thu phí dưới hình thức

BOT).

Để thực thi thành công chiến lược xây dựng nông thôn phát triển bền

vững, Chính phủ cần thành lập chương trình quốc gia về phát triển nông

nghiệp, nông thôn bền vững do một Phó Thủ tướng trực tiếp điều hành; còn

ở các tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải trực tiếp điều hành chương trình này.

* Chiến lược phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại,

hiệu quả, bền vững.

Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản

xuất hàng hóa với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh

13

Page 14: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

cao. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu

nhập và đời sống nhân dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc

gia. Xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con.

Khuyến khích tập trung ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông

nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ

hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa

việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển

nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới. Đổi mới cơ bản phương thức tổ

chức kinh doanh nông sản, trước hết là kinh doanh lúa gạo; bảo đảm phân

phối lợi ích hợp lý trong từng công đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng. Phát

triển hệ thống kho chứa nông sản, góp phần điều tiết cung cầu. Tiếp tục đổi

mới, xây dựng mô hình tổ chức để phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với cơ

chế thị trường. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất

trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác đi đôi với việc bảo đảm lợi ích

của người trồng lúa và địa phương trồng lúa. Trên cơ sở quy hoạch vùng,

bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ và giống phù hợp với nhu cầu thị

trường và giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Phát triển các hình thức

bảo hiểm phù hợp trong nông nghiệp. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học

và công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến, bảo quản; ưu tiên ứng dụng

trong công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy

trình sản xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, tăng nhanh giá trị

gia tăng trên một đơn vị đất canh tác. Hỗ trợ phát triển các khu nông

nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thức công nghiệp,

bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an toàn dịch bệnh.

Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát

triển phù hợp các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với

chất lượng được nâng cao. Nhà nước đầu tư và có chính sách đồng bộ để

quản lý và phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đồng thời bảo đảm

cho người nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng có cuộc sống ổn định. Khai

14

Page 15: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ,

gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển

nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có thế

mạnh, có giá trị cao; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy

mạnh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và chế biến,

nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh,

an toàn thực phẩm. Quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối, bảo

đảm nhu cầu của đất nước và đời sống diêm dân.

3. Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền

vững

a) Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và phát triển nông-lâm-ngư

nghiệp toàn diện theo hướng CNH, HĐH gắn với giải quyết tốt vấn đề

nông dân, nông thôn

- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền

vững phải chú ý những nội dung sau:

+ Xây dựng chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa dạng ngành nghề và chuyển đổi

cơ cấu kinh tế ở nông thôn.

+ Xây dựng chương trình đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào

nông nghiệp (nhất là chương trình giống). Xây dựng và mở rộng mô hình

sản xuất hàng hoá vùng núi khó khăn.

+ Điều chỉnh, bổ sung cập nhật quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư

nghiệp trong từng vùng kinh tế và liên vùng theo hướng phát triển bền

vững gắn sản xuất với thị trường, gắn vùng nguyên liệu với công nghiệp

chế biến.

+ Xây dựng đề án chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nông thôn theo

hướng công nghiệp hóa, phát huy thế mạnh của từng vùng; phát triển sản

xuất nông sản hàng hoá có chất lượng và hiệu quả, gắn sản xuất với thị

trường trong nước và thị trường quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

15

Page 16: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

tài nguyên (đất đai, lao động và nguồn vốn), nâng cao thu nhập trên một

đơn vị ha đất canh tác, trên 01 ngày công lao động; cải thiện đời sống của

nông dân.

- Phát triển lâm nghiệp toàn diện, bền vững, trong đó chú trọng cả

rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; tăng diện tích trồng rừng

và độ che phủ rừng trên cơ sở khuyến khích các thành phần kinh tế cùng

tham gia đầu tư. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ để người dân có thể sinh

sống, làm giàu từ việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.

- Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản đa dạng theo quy hoạch, phát

huy lợi thế từng vùng gắn với thị trường. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ

tầng, cơ sở dịch vụ phục vụ nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, xuất khẩu thủy,

hải sản.

b) Xây dựng đề án sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp và nông

thôn

- Xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng suất sử dụng

đất, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước; áp dụng hệ thống sản xuất

nông lâm kết hợp; nông lâm ngư kết hợp, phù hợp với điều kiện sinh thái

của từng vùng, nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất,

nước, khí hậu.

- Xây dựng chương trình đưa nhanh tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào

nông nghiệp nhất là công nghệ sinh học; thực hiện chương trình cải tạo các

giống cây, giống con.

c) Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển thị trường nông

thôn, tăng khả năng tiêu thụ nông sản kết hợp với việc phát triển nguồn

nhân lực phục vụ phát triển sản xuất.

- Thúc đẩy và phát triển mối liên kết giữa các chủ thể trong các kênh

sản xuất và lưu thông sản phẩm, tạo mới và ổn định các kênh thị trường

nhằm tối đa hóa lợi ích của các thành phần tham gia.

16

Page 17: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Xây dựng đề án phát triển đa dạng ngành nghề và dịch vụ ở nông

thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm phi nông nghiệp,

tăng thời gian lao động và cơ cấu lại nguồn lao động ở nông thôn.

d) Xây dựng nông thôn mới

Quy hoạch phát triển nông thôn, phát triển đô thị và bố trí các điểm

dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ

môi trường. Triển khai xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng

vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và

phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt Nam. Triển khai

có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi

năm. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các

đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ. Phấn

đấu giá trị gia tăng nông nghiệp bình quân 5 năm đạt 2,6-3%/ năm. Tỷ

trọng lao động nông nghiệp đến năm 2015 chiếm 40-41% lao động xã hội.

Thu nhập của người dân nông thôn tăng 1,8-2 lần so với năm 2010.

CÂU HỎI THẢO LUẬN

Câu hỏi 1: Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn tất yếu dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường nông thôn. Vậy các

đồng chí có sáng kiến gì để khắc phục tình trạng trên?

Câu hỏi 2: Vấn đề di dân nông thôn - đô thị, nông thôn - nông thôn

có quan hệ như thế nào với phát triển bền vững?

Câu hỏi 3: Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn đã đem lại rất nhiều thành tựu. Vậy theo các đồng chí, thành tựu

nào là quan trọng nhất, vì sao?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI.

17

Page 18: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IX về đẩy nhanh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2001-

2010.

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 của Ban chấp hành Trung

ương khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của

Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của

Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Bộ tiêu chí

quốc gia về nông thôn mới.

- Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 4 tháng

6 năm 2010 về phê duyệt chương trình, mục tiêu quốc gia về xây dựng

nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ tài liệu về tập huấn

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020, 2008.

18

Page 19: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chuyên đề 2:

TỔNG QUAN HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở XÃ

I. Hệ thống chính trị ở xã trong thời kỳ đổi mới

1. Khái niệm và đặc điểm hệ thống chính trị ở xã

a) Khái niệm về hệ thống chính trị ở xã

Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được

thực hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là hệ

thống chính trị. Hệ thống chính trị là tổng thể các cơ quan, tổ chức nhà nước,

đảng phái, đoàn thể xã hội, nói chung là các lực lượng tham gia và mối quan

hệ giữa các lực lượng đó, chi phối sự tồn tại và phát triển đời sống chính trị

của một quốc gia, thể hiện bản chất của chế độ chính trị của quốc gia, con

đường phát triển của xã hội. (Theo Từ điển Luật học của Viện pháp lý – Bộ tư

pháp do Nhà xuất bản Tư pháp và Nhà xuất bản Từ điển bách khoa phối hợp

ban hành).

Cấu trúc của hệ thống chính trị không chỉ là hệ thống các tổ chức và

các quan hệ về tổ chức mà còn là hệ thống các cấp độ và các quan hệ về cấp

độ nhìn theo hai chiều vận động từ dưới lên và từ trên xuống.

Có các cấp độ của từng tổ chức (Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn

thể) quy định vị trí, vai trò, chức trách, thẩm quyền của các cấp, của cấp trên

với cấp dưới trong phạm vi một tổ chức với sự tác động của bộ máy tương

ứng với từng cấp. Hệ thống chính trị được cấu thành bởi các tổ chức nêu trên

cũng có các cấp độ này, biểu hiện thành quan hệ tác động qua lại giữa Trung

ương với địa phương và cơ sở.

Giữa các tổ chức lại hình thành quan hệ tác động lẫn nhau trong hệ

thống và trong từng cấp độ. Cụ thể, ở cấp trung ương là quan hệ giữa Đảng

với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể. Ở cấp tỉnh là

quan hệ giữa Đảng bộ tỉnh với chính quyền tỉnh, Mặt trận với các đoàn thể

19

Page 20: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

cấp tỉnh. Ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn là quan hệ giữa Đảng bộ xã với

chính quyền và Mặt trận cùng các đoàn thể trong xã.

Ở đây ta đang xem xét khái niệm cơ sở và hệ thống chính trị ở cơ sở

trên quan điểm xã hội học chính trị và quản lý xã hội. Đây là những khái niệm

xuất phát, những khái niệm công cụ để nghiên cứu và đề xuất những giải pháp

cải cách hệ thống chính trị, đặc biệt là hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn

nước ta hiện nay. Cơ sở được lấy làm đối tượng nghiên cứu ở đây không phải

là một đơn vị cơ sở bất kỳ (gia đình, cơ quan, công sở, trường học, bệnh viện,

doanh nghiệp hay viện nghiên cứu…) mà là cơ sở với tư cách là một cấp quản

lý nhà nước trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước bốn cấp hiện hành.

Cơ sở đó chính là xã – phường – thị trấn, là cấp cơ sở của quản lý nhà nước.

Phường, thị trấn là cấp cơ sở ở đô thị, được đặc trưng bởi quản lý đô thị. Xã là

cấp cơ sở ở khu vực nông thôn, đây là cả một địa bàn rộng lớn, chiếm đa số

trong tổng số đơn vị cơ sở nước ta. Vì thế, nói tới hệ thống chính trị ở xã

chính là nói tới hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay.

Như vậy, hệ thống chính trị ở xã (cơ sở ở nông thôn) cũng bao gồm 3

bộ phận cấu thành: Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở

xã. Mỗi bộ phận tồn tại với vai trò, chức năng riêng và có quan hệ mật thiết

với nhau, tạo thành hệ thống, quản lý và điều hành mọi hoạt động ở xã về các

lĩnh vực của đời sống.

b) Đặc điểm hệ thống chính trị ở xã

Nói tới cơ sở là nói tới xã – phường – thị trấn, trong đó xã là chủ yếu,

chiếm tới 85% trong tổng số các đơn vị hành chính cấp cơ sở. Cơ sở và hệ

thống chính trị ở xã là khâu trung tâm cần phải đột phá trong chỉnh đốn và

đổi mới hệ thống chính trị cơ sở. Giải quyết khâu đột phá này, lẽ dĩ nhiên

không thể không bàn tới quan hệ giữa xã và thôn, tới vai trò của Đảng bộ

hoặc chi bộ xã, của Mặt trận Tổ quốc ở xã và các đoàn thể, các tổ chức quần

chúng cấu thành thống chính trị ở xã, các phương thức tổ chức, hoạt động

20

Page 21: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

cùng các mối quan hệ giữa chúng. Nhận thức về xã chúng ta nhấn mạnh tới

mấy điểm dưới đây:

- Xã là nơi chính quyền trong lòng dân như Đảng ta đã xác định. Xã là

cấp thấp nhất trong các cấp độ quản lý của hệ thống chính quyền nhà nước

nhưng lại là nền tảng của chế độ chính trị và đời sống xã hội.

- Xã là nơi diễn ra cuộc sống của dân, nơi chính quyền và các đoàn thể

tổ chức cuộc sống, hoạt động và các phong trào của cộng đồng dân cư để

nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hành dân chủ của chính mình. Nếu

dân chủ là dân làm chủ như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói, thì xã là nơi thể hiện

rõ nhất và trực tiếp nhất ý thức và năng lực dân chủ của dân bằng cả phương

thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Chế độ ủy quyền và những

phương tiện, những điều kiện nhằm thực hiện và đảm bảo cho sự ủy quyền đó

phải được bắt đầu từ xã mà nhân dân là chủ thể. Bao nhiêu quyền hành đều là

của dân, bao nhiêu lợi ích cũng thuộc về dân. Quyền hành và lực lượng đều ở

nơi dân. Dân có quyền làm chủ, đồng thời có nghĩa vụ của người chủ. Do ở xã

là nơi làm việc và sinh hoạt hàng ngày của dân chúng, là nơi thể chế được dân

trực tiếp tổ chức nên và dân thường xuyên tiếp xúc, đề đạt nguyện vọng, yêu

cầu của mình với những người đại diện cho mình, đồng thời dân cũng có điều

kiện biết rõ sự hoạt động của thể chế, của con người và tổ chức bộ máy, mặt

hay cũng như mặt dở, mặt tốt cũng như mặt xấu với những khuyết tật của

nó… nên quan hệ và thái độ của dân đối với thể chế ở xã cho thấy rõ nhất

hiện trạng của thể chế nói chung. Động lực, nội lực của sự phát triển hay vật

cản kìm hãm, sự trì trệ và suy thoái được nhận thấy rõ nhất ở ngay xã. Những

yếu kém diễn ra trong thể chế ở xã làm thương tổn đến uy tín và ảnh hưởng

xã hội của thể chế nói chung. Những phản ứng, bất bình của dân đối với cán

bộ xã là khởi đầu cho những mất ổn định, thậm chí trở thành tình huống,

thành điểm nóng gây hại tới sự bình yên của chế độ nói chung. Do vậy, mấu

chốt của xã là chất lượng cán bộ, là hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị

sao cho giữ được dân, làm cho dân yên ổn, phấn khởi làm ăn, sinh sống, liên

21

Page 22: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

kết cộng đồng, quan tâm và bảo vệ thể chế, phát triển xã hội, phát triển sức

dân.

- Xã là tầng sâu nhất mà sự vận hành của thể chế từ vĩ mô phải tác động

tới. Xã là địa chỉ quan trọng cuối cùng mà mọi quyết định, mọi chủ trương,

đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước phải tìm đến. Đường

lối, nghị quyết có đi vào cuộc sống thực sự hay không, dân có được tổ chức

hành động trong phong trào rộng khắp để biến khả năng thành hiện thực hay

không; đường lối, chính sách có tác dụng, hiệu quả đến đâu, đúng sai ra sao

được chứng thực bởi cuộc sống, tâm trạng, thái độ, niềm tin và hành động

thực tế của dân chúng. Vì vậy, xã tuy là cấp thấp nhất trong hệ thống quản lý

nhưng có tầm quan trọng đặc biệt, là vấn đề sống còn, thành bại của chế độ.

Xã là hình ảnh thu nhỏ của xã hội, là vùng nhạy cảm nhất của đời sống xã hội,

không được xao nhãng mà cần đặc biệt quan tâm, chỉ đạo thường xuyên.

Thực chất của mất xã là mất dân, mà khởi đầu của sự mất dân là xa dân của

cán bộ xã, sự rệu rã của tổ chức bộ máy và sự hoành hành của nạn quan liêu,

tham nhũng làm cho dân đói khổ, bần cùng.

- Xã không phải là cấp hoạch định đường lối, chính sách … Xã là cấp

hành động, tổ chức hành động, đưa đường lối, nghị quyết chính sách vào cuộc

sống. Là cấp hành động, tổ chức thực hiện nên cán bộ xã phải gần dân, hiểu

dân, sát dân và năng lực của cán bộ xã là năng lực thi hành, tổ chức công việc

và thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, vận động quần chúng. Tổ chức bộ

máy xã phải thực sự gọn nhẹ, “thà ít mà tốt”, năng động, nhạy bén, cán bộ xã

phải thực sự nhuần nhuyễn lý luận với thực tiễn, sáng tạo một cách thiết thực,

biết rõ phương hướng hành động, có bản lĩnh dám chịu trách nhiệm, có phương

pháp và phong cách dân vận “óc nghĩ, mắt nhìn, miệng nói, tai nghe, chân đi,

tay làm” như Hồ Chí Minh đã chỉ ra (Hồ Chí Minh toàn tập Nxb Chính trị quốc

gia, H.2000, t.5, tr.699). Biết làm cho dân tin, dân ủng hộ; biết tập hợp dân

thành lực lượng và hoạt động trong phong trào; phục vụ dân, làm lợi cho dân,

mưu cầu hạnh phúc cho dân, đó là tất cả những gì cán bộ xã cần có.

22

Page 23: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

2. Hệ thống chính trị ở xã trong thời kỳ đổi mới

Hệ thống chính trị ở xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và

vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của

nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân,

huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng

đồng dân cư. Trải qua hơn 20 năm đổi mới, nói chung hệ thống chính trị ở xã

đã tích cực thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình cùng với nhân dân tạo

nên những thành tựu quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa, làm thay đổi bộ

mặt nông thôn, thay đổi đời sống nông dân theo hướng tích cực.

Cơ cấu của hệ thống chính trị ở xã

Về mặt tổ chức, hệ thống chính trị ở xã bao gồm ba bộ phận cấu thành

là tổ chức Đảng, chính quyền Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của

Mặt trận Tổ quốc, bao gồm Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Nông dân và

Hội Cựu chiến binh.

a) Tổ chức cơ sở Đảng ở xã

Hiện nay, số lượng tổ chức cơ sở Đảng ở xã chiếm khoảng 20% trong

tổng số các tổ chức cơ sở Đảng, có số lượng lớn nhất so với các loại hình tổ

chức cơ sở Đảng trong cả nước. Gần 50% tổng số đảng viên của toàn Đảng

đang sinh hoạt và hoạt động trong các tổ chức cơ sở Đảng ở xã.

Tổ chức cơ sở Đảng ở xã là nền tảng của Đảng ở xã. Điều 21, Điều lệ

Đảng Cộng sản Việt Nam, được Đại hội X của Đảng thông qua, đã quy định:

“Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Ðảng, là

hạt nhân chính trị ở cơ sở”. Như vậy tổ chức cơ sở Đảng ở xã là nền tảng của

Đảng ở xã. Điều này bắt nguồn trực tiếp từ học thuyết của chủ nghĩa Mác –

Lênin về vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử, về vai trò

của giai cấp công nhân – lực lượng chủ yếu của cách mạng vô sản và là người

lãnh đạo xã hội trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Tổ chức cơ sở Đảng ở xã là hạt nhân lãnh đạo chính trị, lãnh đạo hệ

thống chính trị ở cơ sở. Tổ chức cơ sở Đảng ở xã có vai trò hạt nhân trong

23

Page 24: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

lãnh đạo chính trị, lãnh đạo hệ thống chính trị, bảo đảm cho đường lối, chính

sách của Đảng được cụ thể hóa và được thực hiện thắng lợi ở cơ sở. Tổ chức

Đảng ở xã có vai trò lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động trong xã, lãnh đạo

chính quyền và các đoàn thể quần chúng.

Tổ chức cơ sở Đảng ở xã là nơi giáo dục, rèn luyện đảng viên và phát

triển Đảng. Tổ chức cơ sở Đảng là nơi giáo dục lý tưởng cách mạng, rèn

luyện ý chí, trau dồi quan điểm, lập trường cách mạng cho đảng viên ở nông

thôn, động viên đảng viên tham gia các phong trào giữ gìn an ninh, trật tự,

phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; là nơi vận động và bồi dưỡng những

người ưu tú, xuất sắc trong phong trào quần chúng, kết nạp họ vào Đảng

nhằm xây dựng, phát triển, tăng cường số lượng và sức chiến đấu của Đảng.

Tổ chức cơ sở Đảng ở xã là đơn vị chiến đấu cơ bản của Đảng và là chỗ

dựa đáng tin cậy của quần chúng nhân dân ở cơ sở. Bằng việc đưa đường lối,

chủ trương của Đảng vào cuộc sống ở xã, tổ chức quần chúng thực hiện thắng

lợi đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước;

phát triển lực lượng đảng viên mới trong quần chúng, các tổ chức Đảng ở xã

thực sự là “một đơn vị chiến đấu cơ bản” của Đảng, là hạt nhân lãnh đạo của

hệ thống chính trị và là chỗ dựa đáng tin cậy của nhân dân ở cơ sở.

b) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

Theo Hiến pháp 1992, hệ thống chính quyền nhà nước ta bao gồm bốn

cấp từ Trung ương đến cơ sở, trong đó, chính quyền cấp cơ sở ở xã có vị trí

rất quan trọng. Đây là đơn vị thực hiện, đồng thời cũng là nơi kiểm tra, đánh

giá đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; là

nơi trực tiếp và có ưu thế trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân,

khai thác tiềm năng tại chỗ ở địa phương trong sự nghiệp phát triển kinh tế -

xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, tạo điều kiện cho nhân dân địa phương

xây dựng một cuộc sống ổn định. Chính quyền cơ sở ở xã, bao gồm Hội đồng

nhân dân và Ủy ban nhân dân, được bầu ra theo Hiến pháp và pháp luật.

- Hội đồng nhân dân

24

Page 25: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Theo Hiến pháp 1992, Hội đồng nhân dân xã được xác định là cơ quan

quyền lực nhà nước ở địa phương, đồng thời là cơ quan đại diện cho ý chí,

nguyện vọng của nhân dân. Thông qua Hội đồng nhân dân xã, nhân dân ở cơ

sở thực hiện quyền làm chủ của mình. Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm về

hoạt động của mình trước cơ quan cấp trên và trước nhân dân địa phương.

Về mặt tổ chức, Hội đồng nhân dân xã có Chủ tịch, Phó chủ tịch và các

đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy

ban nhân dân năm 2003, Hội đồng nhân dân xã có Thường trực Hội đồng

nhân dân nhưng không có các ban chuyên môn như Hội đồng nhân dân cấp

tỉnh, huyện. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân là 5 năm. Số lượng đại biểu

được quy định tối thiểu là 15 người (xã có 1000 người trở xuống) và tối đa

không quá 25 người (xã có từ 3000 người trở lên). Cũng như Hội đồng nhân

dân các cấp, Hội đồng nhân dân xã có hai chức năng cơ bản là quyết định và

giám sát.

Hội đồng nhân dân xã quyết định các biện pháp thực hiện phát triển

kinh tế - xã hội hàng năm nhằm phát huy tiềm năng của địa phương, quyết

định trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, xã hội và đời sống, quyết định trong

lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyết định đối với việc

thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo, quyết định trong lĩnh vực thi hành

pháp luật, quyết định trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản

lý địa giới hành chính.

Trong chức năng giám sát, Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của

Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở xã; giám sát việc thực

hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, việc tuân thủ pháp luật của cơ quan

nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ

trang nhân dân và công dân ở địa phương.

- Ủy ban nhân dân

Theo Nghị định 107/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 4 năm

2004 (có sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 27/2009/NĐ-CP của Chính Phủ

25

Page 26: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

ngày 19 tháng 3 năm 2009), Uỷ ban nhân dân xã miền núi, hải đảo có dân số

từ 5.000 người trở lên; xã đồng bằng, trung du có dân số từ 8.000 người trở

lên và xã biên giới, có 5 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 2 ủy

viên. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc diện trên thì có 3 thành viên gồm có 1

Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 1 ủy viên. Trong đó Chủ tịch phụ trách chung,

khối nội chính, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã. Các Phó

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao

thông, nhà đất và tài nguyên - môi trường và phụ trách khối văn hóa - xã hội

và các lĩnh vực xã hội khác. Các ủy viên Uỷ ban nhân dân thì phụ trách công

an và phụ trách quân sự.

c) Các đoàn thể nhân dân ở xã

“ Các đoàn thể nhân dân ” ở nước ta là một phạm trù rất rộng, có thể

bao gồm cả các tổ chức chính trị - xã hội, thành viên của Mặt trận Tổ quốc,

các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội,

giới chức, lợi ích, từ thiện. Phạm trù “đoàn thể nhân dân” được đề cập ở đây

là các tổ chức chính trị - xã hội, thành viên của Mặt trận Tổ quốc. Ở nông

thôn, rất ít nơi có tổ chức công đoàn, vì vậy, nói đến các đoàn thể nhân dân ở

xã thuộc hệ thống chính trị, chủ yếu có năm tổ chức là Mặt trận Tổ quốc, Hội

Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh.

Đoàn thể nhân dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống chính trị

ở xã. Cụ thể các đoàn thể nhân dân có vai trò đoàn kết nhân dân, chăm lo lợi

ích của thành viên, thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, thực thi quyền và

nghĩa vụ của công dân, thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân

dân. Đoàn thể nhân dân là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong các phong trào

vận động quần chúng tham gia bảo vệ trật tự trị an, xây dựng nếp sống văn

hóa, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở.

d) Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị xã

Như trên đã nói, hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn bao gồm ba bộ

phận cấu thành: Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân; mỗi bộ phận

26

Page 27: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

tồn tại với vai trò, chức năng riêng và có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành

hệ thống thống nhất.

Tính hệ thống của hệ thống chính trị cơ sở nông thôn hiện nay thể hiện

trên các mặt cụ thể có tính nguyên tắc sau:

- Các tổ chức thành viên của hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn cùng

tồn tại và hoạt động trên cùng một địa bàn lãnh thổ - dân cư, đó là đơn vị

hành chính cấp xã.

- Các thành viên của hệ thống chính trị thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo

của tổ chức cơ sở Đảng về những nội dung cơ bản như đường lối, chủ trương,

phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và công tác tổ chức, cán bộ.

- Các thành viên của hệ thống chính trị thống nhất tiến hành các mặt

hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và sự quản lý, điều hành

của chính quyền địa phương theo các nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nguyên tắc

tập trung dân chủ, nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.

- Tuy có chức năng, nhiệm vụ, cách tổ chức và phương thức hoạt động

khác nhau, các thành viên của hệ thống chính trị thống nhất cùng hướng tới

các mục tiêu chung là phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, chăm lo đời sống vật

chất và tinh thần của nhân dân địa phương, tất cả vì mục tiêu chung của xã

hội là thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn

minh”.

Trong sự thống nhất của hệ thống chính trị, Đảng là bộ phận hạt nhân,

giữ vai trò lãnh đạo của hệ thống; Chính quyền là lực lượng chủ đạo, giữ vai

trò quản lý, điều hành và các đoàn thể nhân dân là tổ chức đại diện quyền làm

chủ của các tầng lớp nhân dân. Tổ chức Đảng cơ sở vừa là hạt nhân lãnh đạo

hệ thống chính trị, lãnh đạo chính quyền và là cầu nối giữa nhân dân với

chính quyền cơ sở. Chính quyền cơ sở là cơ quan quyền lực nhà nước trực

tiếp quản lý, tổ chức đời sống mọi mặt ở địa phương, phát huy mọi tiềm năng

nhân tài, vật lực ở địa phương phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặt trận

Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở địa phương là cầu nối giữa nhân dân với

27

Page 28: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

tổ chức Đảng và chính quyền cơ sở, đại biểu cho lợi ích của các tầng lớp nhân

dân, là hậu thuẫn của Đảng và chính quyền ở địa phương.

e) Ưu điểm và hạn chế của hệ thống chính trị ở xã hiện nay

- Ưu điểm:

Nhìn chung, mối quan hệ giữa Đảng bộ xã, chính quyền xã và Mặt trận

cùng các đoàn thể trong xã đã hoạt động có hiệu quả trong việc tổ chức và

vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của

nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của

nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế – xã hội, tổ chức cuộc

sống của cộng đồng dân cư. Sự nghiệp đổi mới với việc phát triển nền kinh tế

nhiều thành phần đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, có nhiều mô

hình kinh tế trang trại phát triển làm cho bộ mặt nông thôn nước ta khởi sắc.

Hệ thống chính trị ở cơ sở đã và đang góp phần thực hiện tốt Pháp lệnh Thực

hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

- Hạn chế:

Bên cạnh những mặt ưu điểm, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và

các tổ chức chính trị- xã hội ở nước ta còn nhiều hạn chế, bất cập. Hệ thống

chính trị ở xã hiện nay hoạt động với nhiều khó khăn, vướng mắc về trình độ,

năng lực của đội ngũ cán bộ, về cơ chế hoạt động, về sự phối hợp công tác

giữa các tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể. Những khó khăn vướng mắc

đó làm hạn chế vai trò, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, làm hạn chế

quan hệ giữa hệ thống chính trị với nhân dân và gây trở ngại cho quá trình đổi

mới, phát triển nông thôn. Sau đây là một số hạn chế trong của hệ thống chính

trị xã hiện nay:

+ Hạn chế về trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ xã.

Tính chung cả nước, trình độ cán bộ xã còn rất hạn chế cả về học vấn, lý luận

chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Nhìn chung, đa số cán bộ xã chưa được

đào tạo cả về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý hành chính nhà

nước, đa phần trúng cử rồi mới đưa đi bồi dưỡng ngắn hạn. Tại nhiều xã, nhất

28

Page 29: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

là các xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, cán bộ xã yếu về khả năng tư

duy, xây dựng quy hoạch, kế hoạch; yếu cả về phương pháp tổ chức thực

hiện; thường trông chờ sự hướng dẫn của cấp trên theo kiểu “cầm tay chỉ

việc”. Khó khăn trong hoạt động của hệ thống chính trị xã không chỉ đơn

thuần là vấn đề trình độ và năng lực cán bộ, mà còn là ở tính tiên phong

gương mẫu, liên quan đến phong cách làm việc, phẩm chất đạo đức của đội

ngũ cán bộ. Các cán bộ hiện nay thừa nhận rằng khó khăn của họ là quần

chúng không ủng hộ mà nguyên nhân chủ yếu là cán bộ không gương mẫu,

làm mất tín nhiệm trong quần chúng, hoặc là trình độ dân trí thấp, thiếu hiểu

biết về luật pháp và những quy định, thủ tục hành chính.

+ Hạn chế ở đội ngũ cán bộ giúp việc

Cái khó khi tiến hành công việc ở xã, một mặt do bản thân người cán

bộ chủ chốt, như đã nói ở trên, có những mặt hạn chế nhất định về trình độ,

năng lực và khả năng bố trí thời gian công tác; mặt khác số cán bộ giúp việc

cho họ cũng hạn chế về trình độ, năng lực. Số cán bộ giúp việc này không

phải là do dân bầu, mà do xã tuyển dụng. Các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển

dụng và thực tế việc áp dụng các quy định về tuyển dụng còn nhiều hạn chế,

dẫn đến một số người có trình độ không được nhận vào làm việc trong khi đó

những người được nhận vào lại yếu về năng lực, trình độ.

+ Hạn chế về công tác cán bộ

Cán bộ là nhân tố quyết định, song khâu yếu nhất hiện nay ở xã lại

chính là khâu cán bộ. Phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực của đội ngũ cán

bộ xã hiện nay còn nhiều hạn chế. Nhìn chung, phần nhiều do việc quản lý

cán bộ chưa tốt; chưa có sự phân công cán bộ một cách khoa học; trách nhiệm

tập thể, cá nhân cũng như tiêu chuẩn từng loại cán bộ chưa được quy định

thống nhất, rõ ràng, cụ thể nên hiệu quả và chất lượng hoạt động quản lý thấp.

Bên cạnh đó công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán

bộ xã chưa được coi trọng đúng mức, nhất là các xã vùng núi. Công tác kiểm

tra, đánh giá cán bộ không thường xuyên, nhiều nơi nguyên tắc tập trung dân

29

Page 30: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

chủ bị vi phạm, thực hiện kỷ luật không nghiêm chỉnh. Thêm vào đó, ở nhiều

cơ sở, việc xử lý những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực chưa kịp thời và nghiêm

minh, dẫn đến tiêu cực kéo dài, ngày càng trầm trọng. Do buông lỏng công

tác quản lý và sử dụng cán bộ nên có không ít cán bộ xã thoái hóa, biến chất

về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, gia trưởng, kèn cựa địa

vị, cục bộ, bè phái, dẫn đến mất đoàn kết nội bộ, gây khó khăn cho việc lãnh

đạo và thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

+ Điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn và trình độ dân trí còn thấp.

Những khó khăn khách quan đối với hoạt động của hệ thống chính trị

xã hiện nay là “điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương còn nhiều khó

khăn”. Đây là điều kiện khách quan làm ảnh hưởng và tác động đến mặt bằng

chung về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ xã, hạn chế việc tuyên truyền

đường lối, chính sách và pháp luật trong nhân dân.

+ Thiếu sự quan tâm của cấp trên, đặc biệt là cấp huyện.

Ngoài những khó khăn xuất phát từ điều kiện, tình hình kinh tế - xã hội,

các lý do chủ quan là khá rõ nét. Không chỉ có khó khăn về trình độ, hoàn

cảnh, năng lực, phẩm chất, tính tiên phong gương mẫu của cán bộ mà còn là

sự quan tâm, kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ, giúp đỡ của cấp trên.

+ Tổ chức, điều hành chưa hợp lý, phối hợp chưa đồng bộ và vướng

mắc về cơ chế.

Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi thực hiện cơ chế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

khối lượng công việc của cán bộ trong hệ thống chính trị xã tăng lên rất nhiều.

Khó khăn này vừa thể hiện trình độ, năng lực của cán bộ, vừa thể hiện sự hạn

chế trong quản lý, điều hành hệ thống chính trị xã hiện nay.

+ Bộ máy cồng kềnh, sự phân công công việc không hợp lý, một số cán

bộ, công chức làm việc quá tải, một số không có việc làm.

Sự quá tải cũng là một gánh nặng cho cá nhân. Sự phân cấp từ trên

xuống dưới hiện nay có nhiều bất hợp lý, thêm vào đó các nhiệm vụ được

30

Page 31: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

giao cho cán bộ xã theo quy định của pháp luật cũng thật nặng nề. Điều đáng

nói ở đây là trong khi công việc tập trung vào một số chức danh, thì một số

chức danh khác lại hầu như không có việc làm.

II. Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị ở xã trong giai đoạn hiện

nay

Đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta là một bộ phận của công cuộc đổi

mới toàn diện đất nước. Công cuộc đổi mới ở nước ta có ý nghĩa như một

bước ngoặt của một giai đoạn cách mạng mới. Đổi mới kinh tế và đổi mới các

lĩnh vực khác không thể tách rời đổi mới về chính trị.

Trong thời kỳ phát triển mới của cách mạng nước ta hiện nay, việc đổi

mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước cũng như ở từng cơ sở, nhất là ở

xã đã trở nên vô cùng cần thiết và bức xúc. Từ đó ta có thể thấy những yêu

cầu cho sự cần thiết phải đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở

xã đó là:

- Đáp ứng yêu cầu của thực hành dân chủ. Thực hành dân chủ và chống

quan liêu, tham nhũng là hai mặt của cùng một vấn đề: tìm động lực cho sự

phát triển, tiến bộ xã hội. Quan tâm sâu sắc tới vấn đề hệ trọng này, Hồ Chí

Minh đã chỉ rõ: “Cách tốt nhất để chống quan liêu, tham nhũng là thực hành

dân chủ” và “Thực hành dân chủ rộng rãi là chiếc chìa khóa vạn năng để giải

quyết mọi khó khăn” (Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.2000,

t.12, tr.249). Trong tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh sớm phát hiện ra dân

chủ là động lực và mục tiêu của sự phát triển, của chủ nghĩa xã hội. Đó cũng

chính là động lực và mục tiêu của một hệ thống chính trị trong sạch, của đổi

mới hệ thống chính trị để phát triển chính trị, qua đó mà phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội.

- Hiểu đúng về xã và vai trò của xã. Muốn đổi mới hệ thống chính trị ở

xã, trước hết phải đổi mới nhận thức để nhận thức đúng đắn về xã đó chính là

cơ sở xã hội của chính trị, là cơ sở của thể chế nhà nước, của chế độ chính trị

ở xã. Nó khác biệt với các loại hình cơ sở khác thuộc các lĩnh vực khác gắn

31

Page 32: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

với ngành nghề với những tổ chức tương ứng của nó: doanh nghiệp, công ty,

bệnh viện, trường học, công sở, nhóm xã hội hay từng tế bào của xã hội là gia

đình. Ở xã là nơi nảy sinh từ thực tế biết bao kinh nghiệm có thể tổng kết để

khái quát thành lý luận, để điều chỉnh, bổ sung và đổi mới đường lối, chính

sách do thường xuyên phải giải quyết những tình huống của cuộc sống đặt ra.

Đổi mới đã manh nha nảy mầm từ những nhu cầu bức xúc ở xã, và từ xã đã

nhanh chóng nhập cuộc với đổi mới, hành động theo đường lối đổi mới của

Đảng, bởi đổi mới là hợp với quy luật phát triển và thuận với lòng dân.

- Quản lý và tự quản. Một vấn đề nổi bật ở xã cả về vai trò, đặc điểm và

tính chất của nó là trên địa bàn xã không chỉ diễn ra hoạt động quản lý mà

đồng thời còn có cả hoạt động tự quản của dân, tự quản của từng hộ gia đình,

của các đoàn thể tự nguyện đến cả cộng đồng, tập trung tiêu biểu nhất là ở

thôn, làng, ấp, bản, với vai trò của trưởng thôn, trưởng bản do dân bầu trực

tiếp. Tự quản là nét đặc thù ở xã. Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã phải phát

huy được sức mạnh, năng lực tự quản này của dân để qua đó, dân tham gia

trực tiếp vào việc kiểm tra, giám sát chính quyền, tham gia quản lý, xây dựng

và phát triển cuộc sống cộng đồng.

Đổi mới hệ thống chính trị vừa là vấn đề khoa học sâu sắc vừa là vấn

đề chính trị thực tiễn nhạy cảm nhất trong đời sống cộng đồng, dân tộc. Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Kết hợp ngay từ đầu

đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng

thời từng bước đổi mới chính trị”. Cụ thể trong công cuộc đổi mới hiện nay

có đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đổi mới tổ

chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, đổi mới tổ chức và hoạt

động của HĐND, UBND xã.

1. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống các hình thức, các phương

pháp mà Đảng vận dụng để đưa nội dung lãnh đạo tác động vào hệ thống

chính trị, xã hội nhằm đạt được mục tiêu lãnh đạo của Đảng. Nhìn lại quá

32

Page 33: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

trình lãnh đạo của Đảng mấy chục năm qua, trong mỗi giai đoạn cách mạng,

cùng với việc xây dựng đường lối và tổ chức, Đảng luôn quan tâm đến công

tác lãnh đạo. Phương pháp lãnh đạo không chỉ bảo đảm cho sự lãnh đạo của

Đảng có hiệu quả mà còn góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện đường lối

cách mạng, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên.

Thực tế cho thấy, có đường lối đúng, có tổ chức hợp lý mà không có

phương thức lãnh đạo phù hợp, không giải quyết tốt mối quan hệ giữa Đảng,

Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội ở các cấp, trên từng

lĩnh vực thì hiệu quả lãnh đạo thấp.

Trong tác phẩm “Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng” tổng kết sự lãnh đạo

cách mạng dân tộc dân chủ của Đảng, đồng chí Lê Duẩn đã nhận xét:“Kinh

nghiệm cho thấy phong trào cách mạng có khi giẫm chân tại chỗ, thậm chí

thất bại nữa, không phải vì thiếu phương hướng và mục tiêu rõ ràng mà chủ

yếu vì thiếu phương pháp cách mạng thích hợp”.

Trong thời kỳ đổi mới, với một nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành

theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và mở cửa hội nhập kinh tế

thế giới, hệ thống chính trị ở xã đã có bước phát triển mới. Chính quyền xã

phải quản lý xã hội bằng pháp luật, các tổ chức chính trị - xã hội phát triển

mạnh mẽ và đa dạng hóa sự hoạt động; hàng trăm hội quần chúng, hội nghiệp

đoàn, hội từ thiện mới ra đời, hoạt động rất năng động và phong phú. Tình

hình đó đòi hỏi Đảng phải đứng đúng vị trí của mình để vừa xây dựng bộ máy

chính quyền xã thực sự vững mạnh, quản lý xã hội có hiệu quả, vừa phải lãnh

đạo các tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp

luật của nhà nước.

Thành tựu bước đầu của công cuộc đổi mới đất nước mấy năm qua có

sự đóng góp của sự đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ xã. Một số

quan điểm cơ bản, mang tính định hướng về phương thức lãnh đạo của Đảng:

- Là Đảng cầm quyền, Đảng có trách nhiệm lãnh đạo toàn diện đối với

chính quyền xã, đồng thời chịu trách nhiệm chính trị trước xã hội. Do đó,

33

Page 34: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Đảng phải đề phòng nguy cơ quan liêu, xa rời quần chúng và sự sai lầm về

đường lối.

- Là Đảng cầm quyền, Đảng phải đặt trọng tâm vào xây dựng và hoàn

thiện chính quyền xã. Đảng xây dựng nhà nước vững mạnh và tự mình tuân

thủ đúng Hiến pháp, pháp luật.

- Là Đảng cầm quyền, Đảng phải chăm lo xây dựng và hoàn thiện

phương thức lãnh đạo nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối chính trị để giữ

vững vai trò và vị trí lãnh đạo. Nghiên cứu và xây dựng phương thức lãnh đạo

không chỉ là cải tiến lề lối làm việc đơn thuần mà phải có cơ sở lý luận và

thực tiễn về Đảng cầm quyền. Cùng với việc xây dựng kiện toàn tổ chức,

phương thức lãnh đạo phải trở thành nội dung quan trọng của công tác xây

dựng Đảng.

- Một phương thức lãnh đạo đúng đắn bao giờ cũng vừa bảo đảm thực

hiện đúng định hướng chính trị, vừa phát huy được tính chủ động, tinh thần

nhiệt tình, sáng tạo và nhân lên sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị

và của nhân dân, nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất mục tiêu đề ra.

2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND xã

Cái đích quan trọng nhất của đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND

và UBND xã là nâng cao hiệu lực quản lý bằng cách thực hiện nghiêm chỉnh

đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước, tạo điều kiện thuận

lợi cho các hộ dân sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật và nâng cao đời

sống, tổ chức và quản lý tốt các mặt trật tự, an ninh ở địa bàn, thực hiện Pháp

lệnh Thực hiện dân chủ ở xã phường, thị trấn. Bằng cách đó, xây dựng chính

quyền cơ sở thành một chính quyền được lòng dân, được dân tin tưởng và

ủng hộ. Như vậy cần phải chú ý tới những biện pháp đổi mới nào để nâng cao

hiệu lực và uy tín của chính quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà

nước và hỗ trợ hoạt động của dân ở cơ sở?

Trước hết, chính quyền cơ sở phải thể hiện, cụ thể hóa phương hướng,

chủ trương, nghị quyết của tổ chức đảng ở cơ sở trong công tác quản lý của

34

Page 35: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

chính quyền với tinh thần chủ động và sáng tạo, đề cao tinh thần phụ trách và

chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ được giao.

Cán bộ chính quyền phải nắm vững và am hiểu chủ trương, chính sách

của Đảng và pháp luật của nhà nước để giải quyết cho đúng, không tùy tiện,

tắc trách. Quan hệ của người dân với chính quyền (giữa công dân với nhà

nước) là một trong những mối quan hệ cơ bản của quản lý dựa trên pháp luật

quy định. Để nâng cao hiệu lực quản lý và tạo điều kiện cho các công dân

thực hiện đúng những quyền và nghĩa vụ của mình, chính quyền phải đặc biệt

chú trọng cung cấp cho dân biết những thông tin cần thiết liên quan tới những

vấn đề về cuộc sống của họ, về hoạt động của chính quyền để dân giám sát và

kiểm tra.

Cuộc sống ở cơ sở thường xuyên nảy sinh rất nhiều những sự kiện, tình

huống có ảnh hưởng trực tiếp tới dân. Do đó, hoạt động của chính quyền đòi

hỏi phải khẩn trương, kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc: thiên tai (lũ

lụt, hạn hán), dịch bệnh, trật tự trị an, vệ sinh môi trường, việc ăn, ở, học

hành, đi lại của dân, các tranh chấp dân sự xung quanh đất đai, xây dựng nhà

cửa, mua bán, đổi chác, quản lý hộ tịch, quản lý dân cư trên địa bàn và dân

nơi khác đến …

Cán bộ chính quyền, từ các đại biểu của dân trong Hội đồng nhân dân

đến các cán bộ trong Ủy ban nhân dân với tư cách là cơ quan hành chính có

tác phong sâu sát quần chúng, tận tâm và tận lực phục vụ dân, có kiến thức

chuyên môn nghiệp vụ của quản lý, am hiểu pháp luật. Công tâm, thạo việc,

trách nhiệm và liêm khiết – đó là những phẩm chất cần thiết mà mỗi cán bộ

chính quyền cần phải có và thường xuyên trau dồi.

Để đạt được chất lượng và hiệu quả như vậy trong tổ chức bộ máy,

trong hoạt động và trong nguồn nhân lực của chính quyền cơ sở, cần phải chú

trọng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân, có

những hoạt động cụ thể thiết thực vừa tầm có thể thực hiện được.

35

Page 36: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Cần tăng số lượng đại biểu của dân trong Hội đồng nhân dân là những

quần chúng ngoài Đảng, tránh tình trạng Hội đồng nhân dân hầu hết là đảng

viên và đang giữ chức vụ, làm cho tiếng nói trực tiếp của những người dân

thường bị hạn chế, ảnh hưởng đến quyền lực trực tiếp tham gia quản lý chính

quyền của quần chúng.

Phải nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân bằng cách,

ngoài chất lượng đại biểu còn cần có sự chuẩn bị tốt nội dung các kỳ họp Hội

đồng nhân dân, tăng số lượng và thời gian các phiên họp của Hội đồng để có

thể bàn bạc, thảo luận, chất vấn, kiểm tra, quyết định những vấn đề kinh tế -

xã hội – văn hóa, tài chính – ngân sách vốn liên quan mật thiết tới cuộc sống của

dân và được dân rất quan tâm.

Phải đặc biệt đề cao vai trò và trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, của

đại biểu nhân dân, tăng cường những tiếp xúc giữa đại biểu với cử tri, mở

rộng môi trường hoạt động của các đại biểu, để họ kiêm nhiệm thêm các công

tác xã hội tại cơ sở, cùng tham gia vào các hoạt động tự quản với dân.

Đối với Ủy ban nhân dân xã vừa là cơ quan chấp hành vừa là cơ quan

hành chính của dân ở cơ sở, là nơi thực hiện chức năng hành pháp ở cơ sở,

cần hết sức chú trọng tới năng lực của cán bộ, trước hết là năng lực tổ chức,

điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, quan hệ giữa Chủ tịch Ủy ban nhân

dân với Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Bí thư Đảng ủy cơ sở. Cũng như vậy

phải có sự phân công rành mạch giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch, và cần tăng

cường chức trách của ủy viên Ủy ban nhân dân xã.

Chính quyền cơ sở là bộ phận then chốt và là một khâu đặc biệt quan

trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở. Không có một chính quyền cơ sở thực sự

vững mạnh thì việc thực hiện dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân

dân như Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở đã được Đảng và Nhà nước ban hành sẽ

vấp phải những khó khăn trở ngại lớn. Những giải pháp, biện pháp nêu trên

chính là nhằm vào đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ

sở, nhất là chính quyền xã, coi đó là khâu đột phá của đổi mới.

36

Page 37: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

3. Đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội

Muốn phát huy vai trò của các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội,

phải đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các đoàn thể ở xã cho phù

hợp với tình hình thực tế của xã hội, của địa phương và ý nguyện của người

dân. Cần chú trọng thúc đẩy sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn

thể trong nhân dân để đẩy mạnh việc thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân chủ

ở xã, phường, thị trấn. Có thể coi đây là trọng điểm công tác của các đoàn thể

nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong tổ chức của

mình. Công tác đoàn thể nhiệt tình, tận tụy, gắn bó với phong trào, gần gũi

với quần chúng, có năng lực vận động quần chúng. Đó là phong cách của

người cán bộ dân vận như Hồ Chí Minh đã chỉ ra: “óc nghĩ, tai nghe, mắt

nhìn, miệng nói, chân đi, tay làm”. Yêu cầu này càng đặc biệt cần thiết ở xã,

có như thế mới thu hút được toàn dân tham gia phong trào, tiếp thu được

những kinh nghiệm, sáng kiến của dân từ hoạt động thực tiễn. Mặt trận và các

đoàn thể là lực lượng chủ yếu trong công tác vận động quần chúng cơ sở, có

những đóng góp tích cực vào việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của

Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước trên các mặt chính trị, kinh tế,

văn hóa, xã hội ở cơ sở.

CÂU HỎI THẢO LUẬN

Câu hỏi 1: Vị trí vai trò của mặt trận và các đoàn thể trong hệ thống chính

trị ở xã hiện nay?

Câu hỏi 2: Vì sao đổi mới hệ thống chính trị xã là nhiệm vụ cấp bách và

liên tục trong giai đoạn hiện nay?

Câu hỏi 3: Bản thân anh (chị) cần làm gì để xây dựng hệ thống chính trị

xã hiện nay?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Đảng Cộng sản Việt Nam: Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia.

37

Page 38: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 1999.

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân 2003.

- Hoàng Chí Bảo, Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay,

Nxb Lý luận chính trị, 2005.

- Trần Nho Thìn, Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã,

Nxb Chính trị quốc gia, 2001.

- Trần Văn Sơn, Những quy định pháp luật về xã, phường, thị trấn, Nxb

Lao động, 2001.

- Đặng Đình Tân, Chính quyền cấp cơ sở (xã) ở nước ta hiện nay: Thực

trạng và giải pháp, Kỷ yếu Đề tại khoa học về hệ thống chính trị ở cơ sở.

- Dương Xuân Ngọc, Mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền và đoàn thể

cấp xã, Kỷ yếu Đề tài khoa học về hệ thống chính trị ở cơ sở.

- Phan Xuân Sơn, Các đoàn thể nhân dân ở cấp xã, phường và một số vấn

đề về đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở, Kỷ yếu Đề tài khoa học về hệ thống chính

trị ở cơ sở.

Chuyên đề 3:

VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG

THÔN

Hệ thống chính trị xã có vị trí vô cùng quan trọng, là nòng cốt trong

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp và nông

thôn. Vai trò của hệ thống chính trị ở xã bao gồm:

38

Page 39: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

I. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị -

xã hội ở xã trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,

nông thôn

1. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Tổ chức cơ sở Đảng ở xã là nền tảng của Đảng ở xã. Với vị trí là hạt

nhân lãnh đạo hệ thống chính ở xã, trong những năm qua, tổ chức cơ sở

Đảng ở xã luôn khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn. Tại

Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Hội nghị Ban chấp hành

Trung ương lần thứ 5 khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống

chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 17)

đã đưa ra phương hướng về tiếp tục tăng cường hệ thống chính trị ở nông

thôn, trên cơ sở xác định rõ, rành mạch về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

giữa các bộ phận trong hệ thống chính trị trên địa bàn nông thôn, đồng thời

xây dựng mối quan hệ đoàn kết, phối hợp giữa các tổ chức dưới sự lãnh đạo

của đảng bộ, chi bộ tập trung cho nhiệm vụ phát triển toàn diện nông nghiệp,

nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Theo tinh thần của Nghị quyết số 17, vai

trò của tổ chức cơ sở Đảng ở xã thể hiện cụ thể :

- Đảng bộ, chi bộ cơ sở là hạt nhân lãnh đạo toàn diện các mặt công

tác ở cơ sở, cần nắm vững nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây

dựng Đảng là then chốt, chăm lo xây dựng chính quyền, Mặt trận và các

đoàn thể nhân dân, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức trong hệ

thống chính trị hướng vào phục vụ nhân dân, đưa đường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước đến mọi người dân và tổ

chức thực hiện tốt ở cơ sở, phản ánh và giải đáp mọi tâm tư nguyện vọng

của nhân dân, khơi dậy trí tuệ và nguồn lực của dân, không ngừng nâng cao

trình độ dân sinh, dân trí, dân chủ ở cơ sở.

39

Page 40: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Công tác phát triển đảng viên mới nhằm vào những người có lý

tưởng cách mạng, lao động giỏi (nhất là nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi),

có đạo đức, lối sống lành mạnh, có uy tín trong quần chúng và tích cực hoạt

động trong hệ thống chính trị, có vai trò nòng cốt trong các đoàn thể nhân

dân ở cơ sở. Đối với những đảng viên không chịu khó làm việc, lười học tập,

đã được tập thể giúp đỡ mà không tiến bộ thì vận động họ ra khỏi Đảng.

Từng Đảng bộ, Chi bộ cơ sở phải phấn đấu không còn đảng viên yếu kém.

- Đổi mới việc ra nghị quyết của Đảng bộ, Chi bộ, của cấp uỷ Đảng:

Đối với những vấn đề lớn, quan hệ tới cuộc sống và quyền lợi của đông đảo

nhân dân địa phương, đòi hỏi sự phối hợp của cả hệ thống chính trị ở cơ sở,

Đảng bộ, Chi bộ và Cấp uỷ Đảng đề ra chủ trương và các giải pháp có tính

định hướng và phân công, giao trách nhiệm cho các tổ chức trong hệ thống

chính trị đề ra biện pháp và tổ chức thực hiện theo quyền hạn, trách nhiệm

của từng tổ chức. Những chủ trương công tác thuộc thẩm quyền quyết định

của chính quyền và đoàn thể thì chính quyền và đoàn thể chủ động đề xuất,

cấp uỷ đảng bàn và có ý kiến về những nội dung quan trọng.

- Xây dựng và thực hiện quy chế làm việc giữa Bí thư cấp uỷ với Chủ

tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt

trận Tổ quốc và những người đứng đầu các đoàn thể nhân dân để bàn và giải

quyết kịp thời những công việc quan trọng và bức xúc trên địa bàn, bảo đảm

cho cấp uỷ đảng quán xuyến được các mặt công tác ở xã.

- Đảng bộ, Chi bộ và Cấp uỷ đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ

gồm nhiều thế hệ bổ sung, kế tiếp nhau thông qua việc rèn luyện đội ngũ

đảng viên, đồng thời phát hiện và bồi dưỡng những người có tài, có đức

trong dân để đảm đương các vị trí công tác trong hệ thống chính trị. Dựa vào

dân và thông qua hoạt động thực tiễn ở cơ sở để phát hiện, đào tạo, bồi

dưỡng, kiểm tra cán bộ.

- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành nghị quyết của Đảng

bộ, Đảng uỷ; kiểm tra công tác, đồng thời kiểm tra tư cách đảng viên. Chú

40

Page 41: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

trọng tìm hiểu, lắng nghe ý kiến nhận xét, đánh giá của quần chúng đối với

đảng viên và tổ chức Đảng thông qua việc thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ

sở. Hàng năm, Bí thư cấp uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban

nhân dân tự phê bình trước đại diện của nhân dân.

Theo tinh thần trên, Ban Bí thư ban hành quy chế và hướng dẫn cho

các tổ chức Đảng ở xã thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế.

- Củng cố, nâng cao vai trò của hệ thống chính trị cơ sở, nâng cao

trình độ mọi mặt cho đảng viên, cán bộ, công chức cơ sở, tổ chức cơ sở đảng

ở nông thôn, đi đôi với đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của chi

bộ, đảng bộ và chính quyền cơ sở, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân

dân ở nông thôn hướng vào phục vụ dân, sát với dân, được dân tin cậy, thực

sự là hạt nhân lãnh đạo và toàn diện trên địa bàn nông thôn. Tập trung chỉ

đạo thực hiện các mặt công việc chính như:

+ Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, khơi dậy quyết tâm

vượt qua khó khăn vươn lên xây dựng cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn ở

mỗi địa phương;

+ Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong

lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và thể hiện thành kế hoạch, chương trình

hoạt động cụ thể của từng cấp ủy, chính quyền cơ sở.

Qua khảo sát tại các địa bàn dân tộc miền núi, đa số những người được hỏi

của các dân tộc thiểu số đều chưa biết nhiều về các chủ trương, chính sách quan

trọng của Đảng và Nhà nước đối với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội mà hằng

ngày liên quan đến gia đình và bản thân họ. Một trong những nguyên nhân quan

trọng của thực trạng này là cách thức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính

sách của địa phương còn chưa hiệu quả. Vì vậy, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng

trong việc tuyên truyền, giáo dục và triển khai chủ trương, chính sách càng đặc

biệt quan trọng.

+ Tổ chức xây dựng và thực hiện có chất lượng quy hoạch, phát triển

cơ sở hạ tầng, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn;

41

Page 42: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Tổ chức công tác quản lý nhà nước về các hoạt động sản xuất nông

nghiệp, phát triển nông thôn, quản lý lao động, dân cư, thực hiện xóa đói

giảm nghèo, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân;

+ Tổ chức phát triển y tế, giáo dục, văn hóa, xây dựng nếp sống mới,

phòng chống tệ nạn và gìn giữ trật tự xã hội;

+ Bảo đảm ổn định chính trị trên địa bàn nông thôn.

2. Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn là chiến lược lâu dài. Để

đạt được các mục tiêu đã được đề ra nhằm tạo sự thay đổi mạnh mẽ ở khu

vực này là nhiệm vụ rất lớn, tác động đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế- văn

hóa xã hội của đất nước. Do vậy cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính

trị. Các đoàn thể chính trị cần bám sát chương trình hành động thực hiện đề

án của cấp ủy các cấp để xây dựng chương trình công tác phù hợp.

a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã

Ủy ban Mặt trận tổ quốc xã có vị trí đặc biệt quan trọng trong đời

sống chính trị ở cơ sở, có vai trò đoàn kết nhân dân, chăm lo lợi ích của các

thành viên, thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội, thực thi quyền và nghĩa vụ

của công dân, thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.

Với những yêu cầu, nhiệm vụ của quá trình CNH, HĐH, ý thức được

vai trò của mình, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã đã có những nội dung hoạt

động phù hợp, phát động được những phong trào tích cực sản xuất, xóa đói

giảm nghèo, xây dựng nông thôn. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã có vai trò

quan trọng trong việc phối hợp với các tổ chức Đảng và chính quyền cơ sở

tham gia tích cực thực hiện các nhiệm vụ về phát triển nông nghiệp, nông

thôn; giải quyết những vấn đề cụ thể để phát triển kinh tế - xã hội như

chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vấn đề vay vốn, giống và áp dụng khoa học, kỹ

thuật, bảo vệ môi trường, tiêu thụ sản phẩm; tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận

động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đáp ứng với

42

Page 43: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

những yêu cầu mới của thực tiễn. Bên cạnh đó, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã

cùng với chính quyền cơ sở phát động một cuộc vận động mới về kinh tế:

“Toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi, từng nhà làm giàu cho mình, cho cộng

đồng cơ sở và cho đất nước”. Cuộc vận động rộng lớn về kinh tế này liên kết

và phát huy các cuộc vận động của từng đoàn thể đang tiến hành về tổ chức

làm ăn, cải thiện đời sống.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã có vai trò chỉ đạo hoạt động của Ban

Thanh tra nhân dân, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc sử

dụng đất đai, nhà cửa, nguồn vốn... góp phần tăng cường công tác quản lý.

Một số nơi, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc ở xã đã tham gia có kết quả vào việc

giám sát thực hiện các chính sách xã hội, các chương trình, kế hoạch, dự án

về đầu tư và phát triển kinh tế xã hội, nhất là những dự án, chương trình, kế

hoạch ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân. Gần đây Ủy

ban Mặt trận Tổ quốc xã đã tổ chức việc lấy phiếu tín nhiệm đối với một số

chức danh cán bộ chủ chốt ở xã (Chủ tịch HĐND và UBND, Trưởng thôn)

và công bố công khai kết quả bỏ phiếu tín nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm

những người không đủ 50% số phiếu tín nhiệm, đã có tác dụng tốt đối với

việc phát huy dân chủ, xây dựng chính quyền cơ sở.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã đã phối hợp với chính quyền cải tiến nội

dung và quy trình tiếp dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo và bước đầu phối

hợp với chính quyền triển khai xây dựng và thực hiện Pháp lệnh dân chủ xã,

phường và thị trấn nhằm thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của dân, góp

phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho công

cuộc xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.

b) Hội Nông dân

Hội Nông dân là tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi của giai cấp nông

dân của cả nước, được tổ chức từ Trung ương đến địa phương. Hội Nông

dân Việt Nam đã được Đảng, Nhà nước quan tâm lãnh đạo và tạo điều kiện

để không ngừng lớn mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đặc biệt từ

43

Page 44: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

khi có chỉ thị số 59-CT/TW ngày 15 tháng 2 năm 2000 của Bộ Chính trị về

”Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Hội Nông dân Việt Nam trong

thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” và Chỉ thị số

26-CT/TTg ngày 9/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về ” Tạo điều kiện để

Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của Hội Nông

dân”, phong trào của Hội ở xã đã phát triển mạnh mẽ và có ý nghĩa thiết

thực. Trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, Hội Nông dân ở

xã đã kịp thời có những hình thức tổ chức và hoạt động phù hợp, thể hiện là

lực lượng hùng hậu không chỉ trong đấu tranh giải phóng dân tộc mà cả

trong đấu tranh chống đói, nghèo, lạc hậu. Hội đã thực sự trở thành “chỗ

dựa” của bà con nông dân và chính quyền cơ sở, đã làm tốt chức năng đại

diện hợp pháp của nông dân. Hội Nông dân đã phối hợp với Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tín chấp cho nông dân vay vốn phát

triển kinh tế; vận động nông dân đoàn kết, tương trợ giúp nhau sản xuất kinh

doanh; tham gia phong trào thi đua xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn và

đã đạt được kết quả to lớn. Hội đã phối hợp với các cơ quan nhà nước mở cơ

sở đào tạo, bồi dưỡng giúp nông dân học nghề với nhiều phương thức khác

nhau, dạy nghề tập trung tại địa phương, làng, xã... cho nông dân, nhất là đối

với Hội Nông dân ở vùng sâu vùng xa dân tộc thiểu số để họ có thể phát

triển mở mang sản xuất nông nghiệp, tham gia các hoạt động kinh tế, thương

mại, hòa nhập vào thị trường. Hội Nông dân ở xã đã tích cực phối hợp cùng

với các cấp chính quyền, các ngành chức năng phổ biến chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tham gia thực hiện hiệp

thương dân chủ, giới thiệu nhân sự ứng cử vào Hội đồng nhân dân ở xã.

Ngoài ra, Hội nông dân ở xã còn đóng vai trò quan trọng trong công tác hoà

giải ở cơ sở. Khi có mâu thuẫn phát sinh, từng chi, tổ Hội đã chủ động nắm

tình hình, sớm phát hiện, nắm chắc được nguyên nhân, bản chất của mâu

thuẫn, nắm được tâm tư nguyện vọng và yêu cầu của các bên trong tranh chấp

từ đó vận động hội viên, nông dân tự hoà giải ngay tại chi, tổ Hội, vừa có lý

44

Page 45: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

vừa có tình. Hội chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, các

đoàn thể, chính quyền tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý,

xây dựng câu lạc bộ pháp luật, mạng lưới cộng tác viên hoà giải tại thôn, ấp,

bản, làng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật của nông dân, hạn chế khiếu

kiện sai, khiếu kiện vượt cấp; huy động sức mạnh của hội viên, nông dân

cùng tham gia giải quyết; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước của Hội

gắn với xây dựng gia đình nông dân văn hoá, thôn, ấp, bản, làng văn hoá. Hội

kiên trì vận động, thuyết phục bằng nhiều hình thức hoà giải linh hoạt như:

dựa trên tình làng nghĩa xóm, anh em, thân tộc; qua đối thoại trực tiếp, qua

sinh hoạt chi, tổ Hội; qua người có uy tín với đối tượng và phối hợp với chính

quyền, các đoàn thể. Từ đó nhiều điểm khiếu kiện phức tạp, kéo dài nhiều

năm, liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo, thu hồi đất, giải toả, đền bù dần

dần được giải quyết dứt điểm, góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị,

trật tự xã hội ở nông thôn.

Trong mục tiêu xóa đói giảm nghèo, CNH, HĐH nông thôn hiện nay,

cần phải thực hiện những biện pháp sau:

- Đổi mới hoạt động của Hội theo hướng tiếp tục làm tốt vai trò vận

động, nâng cao trình độ giác ngộ chính trị của giai cấp nông dân. Tiếp tục

sắp xếp tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để làm tốt các hoạt động

hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ và dịch vụ cho nông dân.

- Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp, đội ngũ trí thức với

nông dân trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi.

- Tăng cường công tác đào tạo, tạo điều kiện cho bộ phận lớn nông

dân nhất là thanh niên chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ; những người

ở lại làm nông nghiệp có hiểu biết về khoa học - kỹ thuật và quản lý đáp ứng

yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

- Chính phủ cần có thể chế để Hội Nông dân Việt Nam có cơ sở pháp

lý tham gia nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trực tiếp

thực hiện các chương trình, dự án, tổ chức các hoạt động khuyến nông.

45

Page 46: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Khuyến nông, dạy nghề và hỗ trợ việc làm, chuyển giao các tiến bộ khoa

học kỹ thuật, tư vấn và hỗ trợ pháp lý, thông tin thị trường, tổ chức các dịch

vụ về vốn, giống vật tư nông nghiệp, tiêu thụ nông sản, tham gia công tác

hòa giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo... giúp nông dân phát triển sản xuất

kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện thắng lợi công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

c) Hội Phụ nữ

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là tổ chức lớn mạnh nhất của phụ nữ

Việt Nam với mục đích hoạt động vì sự bình đẳng và phát triển của phụ nữ,

chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của phụ nữ. Hội được

tổ chức thành bốn cấp: cấp xã; cấp huyện, cấp tỉnh; cấp trung ương. Hội phụ

nữ ở cấp xã được tổ chức theo hai mô hình: Ban chấp hành - Chi hội phụ nữ

- Tổ phụ nữ (mô hình này phù hợp với mô hình tổ chức của Đảng và các

đoàn thể ở cấp cơ sở) và Ban chấp hành - Tổ phụ nữ (mô hình này phù hợp

với địa bàn hẹp, ít hội viên).

Trong quá trình CNH. HĐH nông nghiệp, nông thôn, Ban chấp hành -

Chi hội phụ nữ ở xã đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các tổ

chức, địa phương thực hiện Luật bình đẳng giới, lồng ghép các yêu cầu bình

đẳng giới trong mọi kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội; tăng cường sự tham

gia và hưởng lợi của phụ nữ trong quá trình bàn bạc, quyết định, thực hiện

và giám sát các kế hoạch phát triển cộng đồng, địa phương. Đảng ủy chính

quyền các cấp phải khởi nguồn và hậu thuẫn vững chắc cho các đoàn thể

thực hiện các đề án của họ, tham gia giải quyết các vấn đề nông nghiệp,

nông dân, nông thôn.

Bên cạnh đó, vai trò của Ban chấp hành - Chi hội phụ nữ ở xã còn thể

hiện trong việc vận động và phát huy các quan hệ truyền thống xây dựng

cộng đồng nông thôn đoàn kết, gắn bó. Tăng cường và phát huy các mối

quan hệ, mối liên kết mang tính gia đình, dòng họ, làng xã vốn có truyền

thống lâu đời.

46

Page 47: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

d) Hội Cựu chiến binh

Hội Cựu chiến binh ở xã có chức năng đại diện cho ý chí, nguyện

vọng và quyền lợi chính đáng của cựu chiến binh ở địa phương. Hội có vai

trò tham mưu giúp cấp ủy Đảng và là lực lượng nòng cốt tập hợp, đoàn kết,

vận động cựu chiến binh thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội của cách

mạng, của Hội; tham gia giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu

dân cử và cán bộ viên chức nhà nước ở địa phương. Hội có các nhiệm vụ:

tập hợp, đoàn kết, bồi dưỡng, động viên cựu chiến binh; tham gia xây dựng

và bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ, thực hiện Pháp lệnh Thực hiện dân

chủ ở xã, phường, thị trấn... tổ chức chăm lo và giúp đỡ nhau nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền lợi ích chính đáng và hợp pháp của

cựu chiến binh; góp phần giáo dục thế hệ trẻ; tham gia hoạt động đối ngoại

nhân dân.

Trong công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn hiện nay, Hội

Cựu chiến binh ở xã đã chú ý công tác tập huấn nâng cao kiến thức xóa đói,

giảm nghèo phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố an ninh quốc phòng

ở địa phương. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức Hội ở địa phương đã tham gia xây

dựng cơ sở hạ tầng: làm đường liên thôn liên xã, tham gia công tác khuyến

nông, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở cơ sở. Nhiều công trình

mang tên cựu chiến binh đã có ý nghĩa kinh tế, xã hội lớn.

Phát huy vai trò của mình, Hội Cựu chiến binh đã tham gia có hiệu

quả vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền góp phần giữ

vững ổn định chính trị - xã hội ở cơ sở; chống quan liêu tham nhũng, lãng

phí; tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng và thực hiện Pháp lệnh dân

chủ ở cơ sở.

e) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội

của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí

Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn Thanh niên ở xã có vai trò đoàn

47

Page 48: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

kết, tập hợp thanh niên, phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong sự

nghiệp cách mạng. Bằng nhiều hình thức và biện pháp sáng tạo, Đoàn đã

thường xuyên tổ chức việc học tập quán triệt các chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đồng thời chú trọng cung cấp

thông tin về tình hình thời sự, chính trị trong nước và quốc tế, nâng cao ý

thức cảnh giác cách mạng cho cán bộ Đoàn viên thanh niên. Các hoạt động

giáo dục của Đoàn đã góp phần tích cực vào việc nâng cao nhận thức chính

trị cho Đoàn viên thanh niên, tạo bầu không khí chính trị - xã hội ổn định,

thúc đẩy việc hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Ngoài

ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua việc tuyên

truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về Đảng cho Đoàn viên thanh

niên; tham gia xây dựng chính quyền thông qua việc tham mưu, góp ý xây

dựng các chương trình, dự án phát triển, các dự án luật...

Trong công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, Đoàn đã phát

động các chương trình: Thanh niên giúp nhau lập nghiệp, tham gia phát triển

kinh tế xã hội; Thanh niên ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công

nghệ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thanh niên nông thôn... Các

hoạt động xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ vốn, ứng dụng công nghệ vào nông

nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực. Thông qua các hoạt động này

thanh niên gắn bó với quê hương, lập nghiệp và làm giàu trên mảnh đất của

mình, có trách nhiệm hơn với tổ chức Đoàn, Hội, Đội, ý thức chính trị của

Đoàn viên thanh niên được nâng cao.

II. Vai trò của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã trong quá

trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn

1. Vai trò của Hội đồng nhân dân xã trong quá trình CNH, HĐH

nông nghiệp, nông thôn

Hội đồng nhân dân xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,

đồng thời là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa

phương.

48

Page 49: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Hội đồng nhân dân xã quyết định các biện pháp thực hiện kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, an toàn xã hội tại địa

phương; quyết định các biện pháp phát triển hoạt động văn hóa, giáo dục, y

tế; quyết định các biện pháp thực hiện chính sách dân tộc và tôn giáo, quyết

định biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật ở địa phương, quyết định

những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân xã trong lĩnh vực

xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.

Trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, vai trò của Hội

đồng nhân dân được tăng cường đổi mới nhằm đáp ứng điều kiện thực tiễn,

thể hiện cụ thể trong các hoạt động sau:

- Giám sát hoạt động của cơ quan hành chính và những công việc do

cấp trên thực hiện trên địa bàn, nhất là việc sử dụng đất đai, quỹ công, tài

sản công, kể cả các quỹ do dân đóng góp; bỏ phiếu tín nhiệm đối với các

chức danh do Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn.

- Các đại biểu Hội đồng nhân dân, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn trong các kỳ họp, còn được phân công tham gia các hoạt động

thường xuyên, gắn bó với dân như tham gia hoạt động của Ban thanh tra

nhân dân, tổ hoà giải, các tổ chức tự quản khác của dân...

2. Vai trò của Ủy ban nhân dân xã trong quá trình CNH, HĐH

nông nghiệp, nông thôn

Ủy ban nhân dân xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng

cấp, là cơ quan hành chính ở địa phương, có nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà

nước một cách toàn diện trên địa bàn xã, tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội

đồng nhân dân cùng cấp.

UBND xã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội hàng năm tại địa phương mình; thực hiện các biện pháp bảo

đảm an ninh quốc phòng, an ninh trật tự; thực hiện các chính sách về dân tộc,

tôn giáo và bảo đảm thi hành pháp luật ở địa phương.

49

Page 50: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Vai trò của Uỷ ban nhân dân xã trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa nông nghiệp, nông thôn thể hiện trong các nội dung:

- Hướng dẫn việc thực hiện, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến

khích phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo quy định của cấp trên. Tổ chức

thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để phát triển

sản xuất, hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi

trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung. Mỗi xã có một công chức

chuyên trách về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hình thành các Ban

Nông nghiệp ở cấp xã có từ 4-6 nhân viên trên các lĩnh vực: khuyến nông,

bảo vệ thực vật, thú y, kiểm lâm.

- Đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ công chức xã và thực hiện chế độ

bổ nhiệm có thời hạn. Tiếp tục đổi mới cải cách hành chính, giảm bớt phiền

hà cho người dân, đẩy mạnh phân cấp và tạo điều kiện cho chính quyền cấp

xã hoạt động có hiệu quả.

- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu

bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,

bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê

điều, bảo vệ rừng tại địa phương; tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát

triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ

về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới.

Bước sang giai đoạn mới nông nghiệp,nông dân, nông thôn nước ta có

nhiều thời cơ mới, nhưng cũng phải đối phó với những thách thức cả trong

nước và quốc tế. Ở trong nước, công cuộc CNH, HĐH đang được đẩy mạnh

nền kinh tế phát triển năng động tạo điều kiện thuận lợi về vốn, thị trường,

dịch vụ cho nông nghiệp, nông thôn nhưng lại tranh chấp đất đai và nguồn

lực khác, tạo ra nguy cơ làm cho nông thôn tụt hậu. Quá trình hội nhập kinh

tế quốc tế, phát triển khoa học công nghệ, khủng hoảng lương thực và năng

lượng toàn cầu tuy đem lại cơ hội để nông nghiệp nước ta tiếp cận với thị

50

Page 51: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

trường, nguồn vốn, công nghệ mới nhưng cũng làm gia tăng áp lực cạnh

tranh, biến động thị trường.

Thời cơ và thách thức trên đặt ra vấn đề phải giải quyết đồng bộ có

hiệu quả các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, củng cố phát triển

hệ thống chính trị ở nông thôn tạo cơ sở để thúc đẩy quá trình CNH, HĐH

nông nghiệp và nông thôn, thực hiện thành công mục tiêu đưa nước ta cơ

bản thành một nước công nghiệp vào năm 2020.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Một dự án hỗ trợ phụ nữ nghèo làm kinh tế gia đình bằng việc chăn

nuôi dê đã tài trợ cho Hội Phụ nữ xã X 20 con dê và tiền đầu tư chuồng trại

(tổng số vốn được quy thành tiền là trên 50 triệu đồng). Được sự đồng ý của

Uỷ ban nhân dân xã, Hội Phụ nữ xã đã thành lập một Ban Quản lý dự án để

triển khai công việc này. Tuy nhiên, không hiểu Ban Quản lý dự án bàn bạc

thế nào mà sau đó phần lớn số con dê và kinh phí được chia “nội bộ”: Bí thư

Đảng uỷ xã, Xã Đội trưởng, Phó Chủ tịch xã và Chủ tịch Hội Phụ nữ xã -

mỗi người 4 con, tiền chuồng trại chia nhau mỗi người 300.000 đồng. Bức

xúc về sự việc trên, ông Thanh, một hội viên của Chi hội Nông dân thôn 3

thuộc xã X tại cuộc họp Chi hội Nông dân đã đề nghị Chi hội Nông dân thôn

3 đứng ra yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã làm rõ các vấn đề khuất tất của dự án

do Hội Phụ nữ xã quản lý.

Trong trường hợp trên, Chi hội Nông dân và Uỷ ban nhân dân xã X cần giải

quyết như thế nào?

Tình huống 2:

Xã X nhận được một dự án về hỗ trợ người nông dân trồng cây ăn quả đặc

sản với tổng số vốn là 200 triệu đồng. Tuy nhiên, dự án này chỉ thử nghiệm

trong phạm vi hẹp (có khoảng 30 hộ dân tham gia). Điều kiện của Ban quản lý

dự án đưa ra là các hộ dân được lựa chọn phải đáp ứng các điều kiện sau: phải

có đất, có một số vốn nhất định, có khả năng bắt kịp và đáp ứng các yêu cầu của

51

Page 52: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

kỹ thuật hiện đại… Đứng trước các yêu cầu đó, chính quyền xã phải tiến hành

như thế nào để dự án đó được triển khai và có tính khả thi?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Các Văn kiện Ðại hội lần thứ VII, VIII, IX, XI của Ðảng.

- Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày 18/3/2002 của Hội nghị BCH Trung

ương lần thứ 5 khóa IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính

trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn”.

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.

- Chỉ thị số 26-CT/TTg ngày 9 tháng 10 năm 2001của Thủ tướng Chính

phủ về Tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại,

tố cáo của nông dân.

- Hoàng Chí Bảo, Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện

nay, Nxb Lý luận chính trị - Hà Nội, 2005.

- TS Hoàng Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương ( đồng chủ biên), Đổi

mới tổ chức và hoạt động của Mặt trân Tổ quốc và các Tổ chức chính chính

trị- xã hội ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia-Hà Nội, 2007.

Chuyên đề 4:

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG

VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ

I. Cải cách hành chính nhà nước ở địa phương

1. Sự cần thiết phải cải các hành chính nhà nước

a) Khái niệm chung về cải cách hành chính nhà nước

Nói đến cải cách là nói đến việc thay đổi một cách cơ bản một trạng

thái, một đối tượng, làm cho nó thay đổi phù hợp với yêu cầu khách quan của

quá trình phát triển, làm cho nó tốt hơn theo nhu cầu của con người. Ví dụ:

cải cách ruộng đất, cải cách giáo dục v.v.. Cải cách hành chính có nghĩa là

52

Page 53: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

thay đổi trạng thái đang tồn tại của cơ chế hành chính hiện tại, làm cho nó

thay đổi các hoạt động phù hợp với yêu cầu của thời kỳ phát triển mới của đất

nước. Chú ý rằng cải cách hành chính không làm thay đổi nền tảng của nền

hành chính nhà nước mà chỉ làm thay đổi cơ chế vận hành của nó theo yêu

cầu quản lý đất nước khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của

Nhà nước. 

Nền hành chính nhà nước là hệ thống tổ chức và định chế có chức năng

thực thi quyền hành pháp, tức là quản lý công việc hàng ngày của nhà nước.

Cải cách nền hành chính là làm cho 4 yếu tố liên quan đến nền hành chính

vận hành có tính đồng bộ nhằm mang lại hiệu quả cho quản lý đất nước. Có

thể hình dung sự vận hành của 4 yếu tố của nền hành chính như sau:

      

b) Đặc điểm cải cách hành chính ở nước ta

Cải cách hành chính ở nước ta tiến hành từ đầu những năm 90 của thế kỷ

trước với một số đặc điểm nổi bật là:

- Đất nước đã bước vào thời kỳ đổi mới được một thời gian với những

thành công ban đầu. Chúng ta đã vượt qua được cuộc khủng hoảng kinh tế - xã

hội kéo dài trong nhiều năm. Nền kinh tế nước ta đã bắt đầu chuyển động theo

cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.

- Trên thế giới Liên xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ

đã ảnh hưởng mạnh đến tình hình nước ta. Nhiều nước cũng tiến hành cải cách

hành chính để đổi mới hoạt động của bộ máy nhà nước.

53

Thể chế hành chính

Bộ máy quản lý hành chính

Đội ngũ cán bộ, công chức

Nền tài chính công

Page 54: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Công cuộc cải cách hành chính ở nước ta được tiến hành dưới sự lãnh

đạo của Đảng, nhằm thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới do Đảng ta đề ra.

c) Sự cần thiết phải cải cách nền hành chính và cải cách hành chính nhà

nước ở địa phương

Tính cấp thiết phải tiến hành cải cách nền hành chính nhà nước của

nước ta nói chung, trong đó có hành chính nhà nước địa phương, được đặt ra

do một số nguyên nhân sau đây:

- Sau một thời gian đổi mới, nền kinh tế của nước ta đã có nhiều

chuyển biến tích cực. Sự khởi sắc của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị

trường có sự điều tiết của nhà nước đặt ra nhiều vấn đề trong việc quản lý.

Cơ chế quản lý cũ hình thành trong quá trình bao cấp kéo dài không những

bất cập với tình hình mới, mà điều quan trọng hơn, nó còn cản trở sự đi lên

của nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế mới. Muốn thúc đẩy

kinh tế tiếp tục phát triển, tất yếu phải tiến hành cải cách hành chính. Đó là

một nhu cầu khách quan có tính quy luật.

- Bản thân nền hành chính nhà nước ta được hình thành và vận hành

nhiều năm, qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau, tuy đã có nhiều đóng góp

cho việc quản lý đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhưng thực tế cho

thấy có nhiều khuyết tật, ngày càng bộc lộ sự xa dân, quan liêu, đặc biệt bộ

máy rất cồng kềnh, hoạt động kém hiệu lực và hiệu quả. Thủ tục điều hành

rất nặng nề, gây phiền hà cho dân. Chế độ công vụ không rõ ràng, cán bộ,

công chức có nhiều người sách nhiễu dân, lãng phí và tham nhũng trở nên phổ

biến và thành quốc nạn. Như vậy, chúng ta không thể nào không tiến hành cải

cách để đổi mới nền hành chính nhà nước. Điều này ảnh hưởng đến sự tồn

vong của chế độ.

- Quá trình đổi mới của nước ta đồng thời cũng là quá trình hội nhập

kinh tế thế giới. Sau khi Liên xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ,

nước ta không thể tự cô lập mình trên trường quốc tế mà Đảng ta chủ trương

Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nước trên thế giới. Để thực hiện được

54

Page 55: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

điều đó cần thay đổi cách nhìn nhận về thế giới bên ngoài của nền hành chính

cũ, phải tạo ra sự năng động và linh hoạt mà nền hành chính cũ còn thiếu do

quan hệ với thế giới bên ngoài còn hạn hẹp. Phải đổi mới luật lệ, cải cách thủ

tục hành chính theo một số thông lệ quốc tế, bồi dưỡng cán bộ để thích ứng với

nhu cầu hội nhập.

Ngoài những lý do trên, tình hình phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và

công nghệ của thời kỳ hiện đại cũng là lý do thúc đẩy chúng ta phải cải cách

hành chính.Trong quá trình hội nhập quốc tế, chúng ta không thể không hiện

đại nền hành chính nếu muốn hội nhập thành công và hoạt động có hiệu quả.

Tóm lại, cải cách nền hành chính ở nước ta là một đòi hỏi tất yếu mang

tính khách quan trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài về sau của quá

trình phát triển đất nước. Trong quá trình cải cách hành chính nói chung của

đất nước, hành chính địa phương không phải là ngoại lệ. Nhu cầu cải cách hành

chính nhà nước ở địa phương cũng là tất yếu.

2. Một số nội dung của cải cách hành chính ở địa phương

a) Cải cách thể chế hành chính

- Trước hết là cải cách thể chế phục vụ cho kinh tế và hoạt động hành

chính (cụ thể là phục vụ cho thị trường vốn, tiền tệ, chứng khoán, thị trường bất

động sản, lao động, công nghệ, dịch vụ công, phục vụ cho hoạt động của Chính

phủ; Bộ, Ủy ban nhân dân Tỉnh – Thành phố). Đổi mới quan hệ nhà nước với

dân, nhà nước với doanh nghiệp. Ở các địa phương phải đổi mới quy trình ban

hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể là cần rà soát

lại, hệ thống hoá các văn bản đã ban hành để phát hiện các văn bản chồng chéo,

mâu thuẩn hoặc đã lạc hậu và sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với quy

định của Trung ương; Tăng cường năng lực của các cơ quan soạn thảo văn bản;

Phải thay đổi cách làm theo chủ quan, cục bộ; Tăng cường sự tham gia của

nhân dân và các tổ chức vào quá trình xây dựng, đặc biệt là quá trình tổ chức

thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của các địa phương.

55

Page 56: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Thực thi pháp luật nghiêm minh. Cơ quan nhà nước và công chức phải

nghiêm chỉnh thi hành pháp luật, phải gương mẫu trước quần chúng trong

nhiệm vụ này.

- Đẩy mạnh công tác thông tin về văn bản cho nhân dân được biết, thực

hiện Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Đổi mới công tác

thanh tra, kiểm tra. Tăng cường các dịch vụ tư vấn...

- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính. Các địa phương dựa vào bộ thủ

tục hành chính của nhà nước, phải tiến tới xây dựng được một hệ thống thủ tục

hành chính rõ ràng, đơn giản, thuận lợi; tính pháp lý cao và có sự minh bạch

phù hợp với địa phương mình. Các cơ quan nhà nước phải giải quyết công

bằng, dân chủ các yêu cầu của tổ chức và công dân. Mẫu hoá các loại giấy tờ.

Mở rộng hơn việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các

yêu cầu của dân. Quy định rõ trách nhiệm cá nhân công chức trong giải quyết

công việc cho dân; Khen thưởng và kỷ luật rõ ràng đối với các cán bộ địa

phương khi thực thi công vụ.

b) Cải cách bộ máy hành chính địa phương

- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên môn tại cơ

quan hành chính địa phương theo quy định của Nhà nước. Việc điều chỉnh dựa

trên nguyên tắc tập trung vào chức năng quản lý nhà nước; làm rõ hơn nữa ranh

giới giữa quản lý nhà nước và quản lý sản xuất, kinh doanh.

- Điều chỉnh công việc giữa các cơ quan chuyên môn địa phương một

cách hợp lý; chuyển bớt một số công việc có tính dịch vụ cho tổ chức phi

Chính phủ thực hiện.

- Tiếp tục nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa

phương trong giải quyết công việc trên địa bàn.

- Bố trí lại cơ cấu hành chính địa phương theo hướng quản lý đa ngành,

đa lĩnh vực; giảm các cơ quan trung gian, định rõ tính chất của các tổ chức sự

nghiệp, dịch vụ.

56

Page 57: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong các tổ chức hành chính nhà nước

địa phương, xây dựng các cơ chế hoạt động thích hợp, hiệu quả.

- Xác định tiêu chí từng loại đơn vị hành chính địa phương cho hợp lý.

- Cải tiến phương thức và phương pháp làm việc .

- Cùng với các cơ quan trung ương, thực hiện hiện đại hoá từng bước

hành chính nhà nước, xây dựng nền hành chính điện tử, điều hành qua mạng

với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.

c) Cải cách công vụ và công chức

- Đổi mới việc quản lý công chức. Tổ chức điều tra, đánh giá toàn diện

đội ngũ công chức nhà nước của từng địa phương; Cơ cấu lại đội ngũ công

chức, cán bộ cho hợp lý theo yêu cầu của địa phương; Tổ chức tốt việc tuyển

dụng, đánh giá, đề bạt cán bộ; Giảm biên chế hành chính, kiện toàn bộ máy

điều hành theo hướng gọn, nhẹ; Phân cấp quản lý cán bộ hợp lý. Đề xuất với

Trung ương cải tiến chế độ trả lương thích hợp.

- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức địa phương để có đủ trình độ

thực thi công việc theo yêu cầu mới. Xây dựng kế hoạch đào tạo theo từng loại

công chức; đổi mới chương trình đào tạo; sắp xếp lại hệ thống đào tạo cán bộ

công chức để làm tốt hơn nhiệm vụ này.

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công chức. Tăng cường việc

giáo dục tư tưởng, đạo đức; thực hiện quản lý cán bộ theo quy chế, chống các

hiện tượng tiêu cực...

d) Cải cách tài chính công (tài chính nhà nước)

Nội dung này bao gồm một số nhiệm vụ cụ thể như:

- Quản lý chi tiêu công theo đúng quy định của Nhà nước.

- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách của các địa phương.

- Dựa vào các quy định của Nhà nước, cùng với cơ quan Trung ương,

đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách (phân biệt cơ quan công quyền và cơ quan

sự nghiệp trong phân bổ ngân sách; Phân bổ dựa theo kết quả công việc; xây

dựng các định mức công việc hợp lý...).

57

Page 58: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công (chuyển

bớt việc cho tổ chức phi Chính phủ; xoá bỏ hẳn cơ chế cấp phát “xin- cho”; cho

phép các cơ quan có quyền tự chủ tài chính...).

- Thí điểm các cơ chế tài chính mới (như cho thuê cơ sở sự nghiệp; cho

thuê đất xây trường học và bệnh viện; Quy định Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y

tế khi chuyển công chức sang dân lập; khuyến khích đầu tư đào tạo, chữa bệnh;

khoán dịch vụ công trong các hoạt động cung cấp dịch vụ công như vệ sinh -

môi trường, cấp thoát nước, công viên...).

- Đổi mới công tác kiểm toán, kiểm tra, kiểm soát thu chi tài của cơ quan

công quyền các cấp . Thực hiện việc dân chủ và công khai tài chính.

e) Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước

- Chính phủ và các bộ, ngành tổ chức nhiều cuộc họp, giao ban trực

tuyến với các địa phương; các cơ quan hành chính đã tổ chức được nhiều cuộc

đối thoại trực tuyến với doanh nghiệp đã thông tin hai chiều, phản ánh kịp thời,

nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành hệ thống hành chính nhà nước, tiết kiệm

kinh phí, thời gian và nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành của bộ máy hành

chính.

- Thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ

tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,

đến nay hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã triển khai

áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và từng bước chuẩn hóa quy

trình quản lý trong nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước.

- Các địa phương đã tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin

trong chỉ đạo, điều hành; áp dụng các công cụ, phương pháp quản lý tiên tiến,

hiện đại trong các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó, đã tạo ra bước đổi mới

trong phương thức chỉ đạo - điều hành, tăng cường hình thức họp, giao ban,

trao đổi trực tuyến giữa các cơ quan Trung ương với địa phương, giữa các cơ

quan hành chính cùng cấp và giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ

58

Page 59: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

chức, doanh nghiệp và công dân, kịp thời giải đáp và tháo gỡ các vướng mắc,

khó khăn của người dân và doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư

và kinh doanh ở nước ta.

- Triển khai Đề án 112 trong các cơ quan hành chính nhà nước, bước đầu

đã tạo ra phương thức làm việc mới sử dụng công nghệ thông tin, nâng cao

hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức; xây dựng được cơ sở hạ tầng thông

tin phục vụ tin học hoá quản lý hành chính nhà nước. Hệ thống thông tin điện

tử đã bắt đầu đưa vào vận hành các dịch vụ cơ bản như thư điện tử, các phần

mềm ứng dụng tin học hoá quản lý hành chính nhà nước...

- Thực hiện Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg và Quyết định số

48/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ứng

dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước các địa phương đã

tích cực xây dựng kế hoạch thực hiện đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin

nhằm cải tiến công tác chỉ đạo, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành

và chất lượng cung cấp dịch vụ công.

- Trong hiện đại hoá công sở, thực hiện Quyết định số 1441/2008/QĐ-

TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch

đầu tư trụ sở cấp xã, trong năm 2009, cả nước đã thực hiện đầu tư, xây dựng,

cải tạo được 1300 công trình trụ sở xã bằng 21% kế hoạch, trong đó có 859

công trình hoàn thành và 441 công trình chuyển tiếp sang năm 2010. (Báo cáo

tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai

đoạn 2001-2010 và Dự thảo chương trình cải cách hành chính nhà nước giai

đoạn 2011-2020).

II. Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã

1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã

Điều 119 Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy

định : “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại

diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa

59

Page 60: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà

nước cấp trên”.

Hội đồng nhân dân thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định

của Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Trung ương,

đồng thời phát huy quyền chủ động sáng tạo của cấp xã. Với phương thức hoạt

động chính là các kỳ họp, Hội đồng nhân dân có quyền ra nghị quyết về những

vấn đề của xã và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của các cơ quan

nhà nước khác ở xã trong việc tuân theo pháp luật.

Về cơ cấu, Hội đồng nhân dân xã được hình thành bởi các đại biểu do

nhân dân trong xã bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, bình đẳng, trực

tiếp và bỏ phiếu kín. Đại biểu Hội đồng nhân dân xã đại diện cho ý chí, nguyện

vọng của nhân dân trong xã, tuyên truyền, vận động nhân dân và gương mẫu

thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, động viên nhân dân tham gia các

hoạt động quản lý nhà nước.

Hội đồng nhân dân xã có Thường trực Hội đồng nhân dân. Đây là cơ

quan thường trực của Hội đồng nhân dân giữa hai kỳ họp, do Hội đồng nhân

dân bầu ra tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa. Thành viên thường trực Hội đồng

nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Về hoạt động, Hội đồng nhân dân xã chủ yếu hoạt động thông qua các

kỳ họp. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân bàn bạc và quyết định những vấn đề

được nêu ra trong chương trình nghị sự, quyết định các biện pháp để thi hành

các quyết định, chỉ thị, pháp luật của nhà nước ở xã, thực hiện quyền giám sát

thực thi pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân

họp mỗi năm 2 kỳ và có thể có những cuộc họp chuyên đề hoặc họp bất

thường. Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm cùng Thường trực Hội đồng nhân dân

chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã. Theo quy định Hội

đồng nhân dân xã họp công khai (trừ trường hợp ngoại lệ).

60

Page 61: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Một dung quan trọng của các kỳ họp Hội đồng nhân dân là thực hiện

quyền chất vấn của các đại biểu Hội đồng nhân dân đối với Ủy ban nhân dân,

các thành viên Uỷ ban nhân dân xã.

Các quyết định của Hội đồng nhân dân được thông qua dưới hình thức

nghị quyết. Nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu

HĐND biểu quyết tán thành. Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã đề ra chủ

trương, biện pháp, thời gian thực hiện và trách nhiệm các cơ quan, đơn vị thực

hiên nghị quyết đó. Nghị quyết Hội đồng nhân dân xã có hiệu lực sau khi được

đại biểu HĐND thông qua và Chủ tịch HĐND ký chứng thực.

Thường trực Hội đồng nhân dân xã có các hoạt động sau đây:

- Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp HĐND; phối hợp với Uỷ ban nhân dân

trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND.

- Đôn đốc, kiểm tra UBND xã và các cơ quan nhà nước khác ở xã trong

việc thực thi các nghị quyết của HĐND.

- Giám sát việc thi hành pháp luật tại xã.

- Xem xét tình hình giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công

dân, tiếp dân, tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo với

HĐND tại các kỳ họp.

- Trình HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND

bầu theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít

nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND.

- Phối hợp với UBND quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri

bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.

- Tổng hợp các chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND tại kỳ

họp.

- Giữ mối liên hệ với các đại biểu HĐND xã với thường trực Mặt trận

Tổ quốc xã; mỗi năm hai lần thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam cùng cấp về hoạt động của HĐND.

61

Page 62: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Báo cáo về hoạt động của HĐND xã lên HĐND và UBND huyện.

Thường trực HĐND xã làm việc theo nguyên tắc tập thể, mỗi tháng họp

ít nhất một lần, có thể họp bất thường.

2. Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã

Cơ cấu của UBND xã theo luật định gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và

các ủy viên. Chủ tịch UBND là đại biểu HĐND cùng cấp. Trong nhiệm kỳ

nếu khuyết Chủ tịch UBND thì Chủ tịch HĐND cùng cấp giới thiệu người

ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch

UBND trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu HĐND.

UBND xã do HĐND cùng cấp bầu ra theo nguyên tắc bỏ phiếu kín.

Theo pháp luật hiện hành, số thành viên UBND xã được quy định như sau:

- Đối với xã đồng bằng, trung du có dân số dưới 8000 người thì số

thành viên Uỷ ban nhân dân là 3 người, gồm một Chủ tịch, một Phó Chủ tịch

và một ủy viên. Các thay đổi về số lượng phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân

dân huyện phê chuẩn.

- Đối với xã đồng bằng, trung du có dân số từ 8000 người trở lên và

xã biên giới thì số thành viên Uỷ ban nhân dân là 5 người, gồm một Chủ

tịch, 02 Phó Chủ tịch và 02 ủy viên.

- Uỷ ban nhân dân phường và thị trấn có số thành viên là 5 người,

gồm một Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và 02 ủy viên.

Uỷ ban nhân dân xã không có các cơ cấu trực thuộc mà chỉ có các

công chức phụ trách các mảng công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ

ban nhân dân xã. Các mảng công việc đó là: Công an; Quân sự; Văn phòng -

Thống kê; Địa chính - Xây dựng; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch;

Văn hóa - Xã hội.

Sơ đồ dưới đây mô tả sự phân công đó.

62

Hội đồng nhân dân xã

Ủy ban nhân dân xã

Công an Quân sự

Tài chính -Kế toán

Tư pháp - Hộ tịch

Văn phòng -Thống kê

Địa chính -Xây dựng

Văn hóa- xã hội

Page 63: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã dựa trên nguyên tắc tập thể lãnh

đạo, cá nhân phụ trách, kết hợp với chế độ thủ trưởng. Chủ tịch Uỷ ban nhân

dân xã là người chịu trách nhiệm chính trong việc lãnh đạo và điều hành hoạt

động của Uỷ ban nhân dân xã.

Các vấn đề Uỷ ban nhân dân xã phải thảo luận tập thể và quyết định

theo đa số là:

- Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân xã.

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách xã, quyết toán

ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của xã trình Hội đồng nhân dân xã quyết

định.

- Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở xã trình Hội

đồng nhân dân xã quyết định.

- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã về kinh

tế - xã hội, thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân xã trước khi trình Hội

đồng nhân dân xã.

- Đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở

xã.

Ủy ban nhân dân xã họp ít nhất mỗi tháng một lần. Các quyết định của

Uỷ ban nhân dân xã thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban

nhân dân biểu quyết tán thành. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ

ban nhân dân xã là quyết định và chỉ thị. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thay

mặt UBND ký ban hành.

63

Page 64: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

3. Chức trách, nhiệm vụ của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng

nhân dân xã, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã

a) Chức trách, nhiệm vụ của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân

dân xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn xã mình.

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã có nhiệm vụ:

+ Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp

với Uỷ ban nhân dân xã trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân

xã, chủ trì xây dựng quyết của Hội đồng nhân dân xã.

+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra giải quyết các kiến nghị, khiếu

nại, tố cáo của nhân dân ở xã.

+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Hội

đồng nhân dân xã; chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã trong việc

quyết định đưa ra bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã theo đề nghị của

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã.

+ Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân xã.

+ Báo cáo công tác của HĐND xã và thông báo hoạt động của Hội

đồng nhân dân xã với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã.

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã có nhiệm vụ tổ chức thực hiện

các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã phân công và thay mặt Chủ

tịch Hội đồng nhân dân xã giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng nhân

dân xã đi vắng.

b) Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân

dân xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

- Chủ tịch UBND xã:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh

đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực

64

Page 65: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 127 Luật Tổ chức

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; đồng thời, cùng Ủy ban

nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước

Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện).

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các

hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch

chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà

nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã.

+ Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết

của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương,

xây dựng Chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã.

+ Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công

nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán

bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng thôn trong việc thực

hiện nhiệm vụ được giao.

+ Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung

công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý

kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy

ban nhân dân xã.

+ Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và

thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.

+ Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân

dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.

+ Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội

đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể

nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu,

tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối

65

Page 66: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động

có hiệu quả.

+ Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và

kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.

- Phó Chủ tịch UBND xã:

+ Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân

công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo

lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn

của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.

+ Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và

Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo,

điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân

dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước

Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những

vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch

quyết định.

+ Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và

trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì

chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết;

nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.

+ Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn và tổ dân phố thực

hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

4. Vai trò của chính quyền xã trong cải cách hành chính nhà nước ở

địa phương.

a) Về cải cách thể chế

- Cải tiến việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền xã.

- Tổ chức thực hiện tốt các thủ tục hành chính phục vụ công dân qua

trung tâm một cửa liên thông. Thường xuyên rà soát thủ tục hành chính tại địa

phương để báo cáo cấp trên nhằm kịp thời bổ sung, thay thế các thủ tục không

66

Page 67: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

phù hợp với thực tế. Giải quyết kịp thời các khiếu nại của dân theo quy định

của pháp luật và thẩm quyền của xã.

b) Về cải cách bộ máy

- Cải tiến hoạt động của bộ máy chính quyền xã, làm cho bộ máy này

hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.

- Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế văn hóa công

sở và các quy chế khác do Nhà nước ban hành phục vụ xóa đói giảm nghèo,

bình đẳng giới.

- Làm nòng cốt cùng với Mặt trận Tổ quốc xã và các đoàn thể khác

trong việc xây dựng thống chính trị cơ sở vững mạnh.

c) Về chế độ công chức

Tổ chức tốt việc tuyển dụng, bồi dưỡng năng lực làm việc, đạo đức cho

cán bộ, công chức xã góp phần xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân

trên địa bàn.

d) Về tài chính công

Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng trong quản lý tài

chính công của xã. Công khai các khoản thu chi công của xã với dân.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Một doanh nghiệp đến làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về triển khai

1 Dự án an sinh xã hội trên địa bàn. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đi vắng,

Phó Chủ tịch thay mặt ra tiếp. Tuy nhiên, đại diện doanh nghiệp chỉ muốn

làm việc với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Giả sử bạn là cán bộ Văn phòng

Uỷ ban nhân dân xã, hãy nêu lên cách xử lý của mình về việc nên tiếp tục

gặp gỡ doanh nghiệp như thế nào?

67

Page 68: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH ngày 02 tháng 4 năm 2005

của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI ban hành quy chế hoạt động của

Hội đồng nhân dân.

- Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003.

- Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính

phủ về ban hành quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị

trấn.

- Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-

2010.

- Dự thảo chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai

đoạn 2011-2020.

B - KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ

Phần 1

HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG CÁC LĨNH VỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP,

NÔNG THÔN

Chuyên đề 5:

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ

I. Nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân xã trong lĩnh vực kinh

tế

1. Quyết định phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế ở xã

Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (2003) quy định

cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã trong lĩnh vực kinh

tế:

68

Page 69: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

hàng năm; biện pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm,

khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi

theo quy hoạch chung.

- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,

chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn

quyết toán ngân sách địa phương; các chủ trương, biện pháp để triển khai thực

hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo

quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng

nhân dân quyết định.

- Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất

được để lại nhằm phục vụ các nhu cầu công ích của địa phương.

- Quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác,

kinh tế hộ gia đình ở địa phương.

- Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các

công trình thuỷ lợi theo phân cấp của cấp trên; biện pháp phòng, chống, khắc

phục hậu quả thiên tai, lụt bão, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa

phương.

- Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông,

cầu, cống trong xã và các cơ sở hạ tầng khác ở địa phương.

- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham

nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

2. Giám sát các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế ở xã

- Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân xã thực hiện việc giám sát

những nội dung sau :

69

Page 70: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Việc thực hiện kế họach phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; việc

thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công

và chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng vật nuôi theo quy hoạch chung.

+ Việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.

+ Việc quản lý và sử dụng đất được để lại phục vụ nhu cầu công ích của

địa phương.

+ Việc xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình

ở địa phương.

+ Việc quản lý sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các công trình thủy lợi

theo phân cấp của cấp trên; việc thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả

thiên tai, bảo lụt, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương.

+ Việc thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu cống và các cơ

sở hạ tầng khác ở trong địa phương.

+ Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống

buôn lậu và gian lận thương mại.

- Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã và quá trình thực hiện

chức năng quyết định phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế ở địa phương

có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

+ Quyết định phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế tạo cơ sở pháp

lý cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Các quyết định của Hội

đồng nhân dân chính là căn cứ pháp lý để Uỷ ban nhân dân tổ chức triển khai

thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế. Để khẳng định phương hướng, kế hoạch

phát triển kinh tế trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân có sát với thực tế

không, có được các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân chấp hành

nghiêm chỉnh hay không thì hoạt động giám sát đóng vai trò quan trọng.

+ Thông qua giám sát, Hội đồng nhân dân kịp thời phát hiện các cơ quan

nhà nước, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, thực hiện không

đúng với định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế mà Nghị quyết đã đề ra, trên

cơ sở đó có biện pháp xử lý kịp thời, nghiêm minh. Đồng thời, thông qua giám

70

Page 71: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

sát của Hội đồng nhân dân kịp thời điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế của

xã cho phù hợp với thực tiễn. Quá trình giám sát thường xuyên tình hình thực

hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, giúp Hội đồng nhân dân đôn đốc,

kiểm tra qua đó yêu cầu các chủ thể thực hiện đúng nội dung, yêu cầu được

quy định trong Nghị quyết.

- Các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND)

trong hoạt động kinh tế:

+ Các quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân.

  Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu quả giám sát của Hội

đồng nhân dân, bởi các quy định của pháp luật về giám sát là cơ sở pháp lý cho

HĐND thực hiện quyền năng của mình. Nếu luật không quy định cụ thể về thủ

tục, trách nhiệm, quyền hạn.... của các đối tượng liên quan đến hoạt động giám

sát thì việc ghi nhận chức năng giám sát của HĐND trong Hiến pháp cũng chỉ

là hình thức.

+ Tổ chức bộ máy hoạt động của Hội đồng nhân dân.

Hội đồng nhân dân là cơ quan hoạt động không thường xuyên, cùng với

đặc điểm Đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm nên

ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân. Hơn nữa

Hội đồng nhân dân là cơ quan mang tính chất đại diện ở địa phương, về mặt tổ

chức lâu nay vẫn chưa được chú ý cả về mặt lý luận và thực tiễn. Để thực hiện

tốt chức năng của mình, đặc biệt là chức năng giám sát, đòi hỏi Hội đồng nhân

dân phải có một bộ  máy làm việc đủ mạnh và năng động. Bởi thực tế cho thấy

bất kỳ một cơ quan nào, nếu có tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên guồng

máy làm việc nhịp nhàng và mang lại hiệu quả.

+ Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng  giám sát của

đại biểu Hội đồng nhân dân.

Suy cho cùng, đại biểu Hội đồng nhân dân là nguồn gốc của mọi vấn đề

liên quan đến chất lượng và hiệu quả giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước

ở địa phương. Trong các tổ chức, yếu tố con người mới là những thực thể tạo

71

Page 72: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

ra các hoạt động có mục đích. Do vậy, bên cạnh đảm bảo về mặt số lượng,

trình độ am hiểu pháp luật, người đại biểu cần phải có năng lực bản lĩnh và

trách nhiệm khi tiến hành các hoạt động giám sát.

+ Chương trình kế hoạch và chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân.

Hiệu quả của một công việc phụ thuộc rất nhiều quá trình chuẩn bị thực

hiện nó. Trong quá trình giám sát, xây dựng chương trình kế hoạch và lựa chọn

hình thức giám sát phù hợp là điều kiện bảo đảm thế chủ động cho Hội đồng

nhân dân khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Hơn nữa, giám sát là

một công việc khó khăn và phức tạp bao gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn,

đồng thời còn đòi hỏi sự tinh tế và nhạy bén, nếu không có kế hoạch nghiên

cứu trước các đối tượng được giám sát thì rất dễ rơi vào hình thức. Mặt khác,

phạm vi giám sát của Hội đồng nhân dân rất rộng, lại đặt trong điều kiện chúng

ta đang thực hiện chương trình hoá hoạt động giám sát nên xây dựng chương

trình, lên kế hoạch, lựa chọn hình thức giám sát phù hợp là những việc làm hết

sức cần thiết. Chương trình giám sát cần phải có trọng tâm, trọng điểm, nội

dung giám sát cần phải tập trung vào những vấn đề thiết thực, bức xúc và đang

được đông đảo cử tri ở địa phương quan tâm.

+ Điều kiện vật chất, chi phí hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân.

Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND, cần phải đầu tư

chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát. Trong đánh giá hiệu quả

giám sát của HĐND, cần hiểu tính chất hai mặt của đầu tư chi phí cho hoạt động

này.

Một là, tăng đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND theo yêu

cầu của nội dung hoạt động. Nếu có đầu tư thoả đáng sẽ góp phần tích cực

nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND. Chẳng hạn, ở những xã thuộc vùng

sâu, vùng xa, vùng cao rất khó khăn, công việc giám sát chủ yếu lại diễn ra ở

cơ sở nên cần có chế độ kinh phí bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp xuống giám

sát, tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn giám sát trong thời gian làm việc ở cơ

sở...

72

Page 73: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Hai là, đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát phải tối ưu, nghĩa là chỉ đủ

mức cần thiết và triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Không phải bao giờ và ở

đâu, hễ cứ tăng đầu tư chi phí thì khi đó và ở đó công tác giám sát có hiệu quả.

Ngược lại, nhiều khi chỉ ở mức kinh phí hạn hẹp nhưng nếu tổ chức thực hiện

tốt, tìm ra những hình thức, phương pháp thích hợp thì cũng có thể mang lại

hiệu quả cao.

Như vậy, khi nói tới hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và

giám sát nói riêng, đều đòi hỏi phải tính đến mức đầu tư, chi phí hợp lý, tối ưu.

II. Nội dung quản lý của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực kinh tế

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã là biện

pháp gần như bắt buộc phải thực hiện đối với các nhà quản lý trong giai đoạn

hiện nay. Thông thường, căn cứ theo những định hướng được xây dựng trước,

các nhà quản lý sẽ đưa ra những chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể cho

địa bàn trong từng khoảng thời gian được xem xét một cách hợp lý và khả thi.

Việc huy động các nguồn lực, công tác vận động, đôn đốc thực hiện sẽ được

triển khai trong từng giai đoạn của quy hoạch và kế hoạch. Xây dựng quy

hoạch, kế hoạch chính là bước cơ bản để tạo nên hệ thống các mục tiêu cần

thực hiện được một cách hợp lý, một cơ cấu kinh tế cân đối trong hàng loạt

những vấn để kinh tế - xã hội cần đạt được. Bên cạnh đó, xây dựng các quy

hoạch, kế hoạch cũng giúp chúng ta có thể phát huy một cách có hiệu quả nhất

các nguồn lực thực tế (tuỳ thuộc từng địa bàn đồng bằng hay miền núi có thể

có nguồn lực mạnh hay hạn chế khác nhau) vào phát triển, phát huy các điểm

mạnh và hạn chế các điểm yếu trên địa bàn. Song song với tầm quan trọng và ý

nghĩa của việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, các nhà quản lý cũng cần

hiểu rõ các kỹ năng khi xây dựng các quy hoạch, kế hoạch. Đánh giá không

chính xác tình hình thực tế, xây dựng quy hoạch, kế hoạch không khả thi, sai

định hướng, lúng túng trong việc sử dụng các nguồn lực tại địa bàn xã đâu đó

vẫn là nỗi lo của ngày hôm nay trong phát triển kinh tế - xã hội tại nước ta.

73

Page 74: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

a) Yêu cầu của việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế

trên địa bàn xã

- Một là: Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã phải phù

hợp với dự kiến phát triển kinh tế chung của huyện, tỉnh và cả nước.

Trên thực tế, các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã

cùng tồn tại song song với các quy hoạch, kế hoạch hay các chương trình, dự

án phát triển kinh tế của chính quyền cấp trên. Vì thế, đối với xã sẽ có liên

quan về một số vấn đề như đất đai xây dựng, nhân công được sử dụng, nguồn

nguyên liệu sẽ khai thác, người tiêu dùng được phục vụ,…. (Ví dụ: Cấp trên

dự định xây dựng nhà máy đường trên địa bàn xã thì chính quyền xã không thể

dự định trồng cây khác mà phải có dự án đưa cây mía về các hộ, đồng thời

nhân lực có thể bị hút hết vào các nhà máy do cấp trên xây dựng tại xã).

- Hai là: Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của chính

quyền xã cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài, từ cấp trên (đặc biệt là cấp huyện và

các tổ chức khoa học - công nghệ, các tổ chức kinh tế - xã hội khác).

+ Sở dĩ việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của chính

quyền xã cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài, từ cấp trên, đặc biệt từ cấp huyện vì:

Việc phát triển kinh tế xã có liên quan đến sự phát triển kinh tế chung

của cả nước ở mọi cấp.

Có những vấn đề kinh tế liên quan đến quy hoạch, kế hoạch phát triển

kinh tế cần được chính quyền cấp huyện phê duyệt và quyết định vì chính

quyền xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền cấp huyện.

Khả năng chuyên môn, khả năng tài chính của chính quyền xã còn có

những hạn chế nhất định, đòi hỏi sự trợ giúp của chính quyền cấp trên và các tổ

chức khoa học - công nghệ, các tổ chức kinh tế - xã hội.

+ Sự hỗ trợ bên ngoài này thể hiện ở chỗ:

Chính quyền cấp huyện cho ý kiến về định hướng phát triển kinh tế xã;

phê duyệt, giải quyết kịp thời những vấn đề thuộc thẩm quyền.

74

Page 75: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chính quyền cấp huyện thực hiện phân cấp ngân sách; hỗ trợ ngân sách

xã từ nguồn tài chính huyện và từ các nguồn khác; giao cho chính quyền xã

làm chủ đầu tư một số chương trình thích hợp.

Chính quyền cấp huyện, các tổ chức khoa học - công nghệ, các tổ chức

kinh tế - xã hội khác chuyển giao kinh nghiệm; phương pháp tư vấn; hỗ trợ

kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, cung cấp thông tin thị

trường,…

- Ba là: Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa

bàn xã đòi hỏi sự tham gia đông đảo của nhân dân trước hết là trưởng thôn,

trưởng bản, của cộng đồng xã.

Việc tham gia của nhân dân sẽ giúp chính quyền xã huy động được sức

mạnh tổng hợp của cả cộng đồng vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế

xã; xác định đúng tiềm năng kinh tế, nhu cầu và lợi ích đưa lại cho người dân,

cộng đồng; nâng cao quyền làm chủ, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của người

dân; nâng cao năng lực quản lý của cán bộ xã; nâng cao hiệu quả kinh tế trong

đầu tư và quản lý các quy hoạch sau đầu tư.

Sự tham gia của nhân dân xã vào việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch

phát triển kinh tế trên địa bàn xã có thể bằng cách niêm yết công khai cán bộ

xã trực tiếp điều tra, hỏi ý kiến người dân, trưởng thôn, trưởng bản hay tổ chức

các cuộc thảo luận đóng góp ý kiến của nhân dân tại các thôn xóm, tại các tổ chức

quần chúng.

b) Phương pháp xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của xã

- Tính toán khả năng về việc làm kinh tế của xã.

Đó là tất cả các yếu tố cần thiết mà xã có để có thể hình thành và phát

triển những ngành nghề như: đất đai canh tác và xây dựng, số lượng và chất

lượng nguồn nhân lực, vốn tự có, tài nguyên thiên nhiên; Đồng thời, những

yếu tố này chưa bị cấp trên huy động vào các chương trình kinh tế do cấp trên

trực tiếp tổ chức.

Khả năng trên được tính toán như sau:

75

Page 76: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Thống kê thực có: Đo đạc đất đai, điều tra tài nguyên hoặc xin số liệu

của các cơ quan chuyên môn cấp trên, ước đoán thu nhập và tích luỹ trong dân.

+ Dự tính tác dụng của các nguồn lực đó xem có thể dùng vào việc gì,

trong ngành nghề nào,…

- Tính nhu cầu về mặt kinh tế.

Nhu cầu là tất cả những gì mà thị trường trong và ngoài xã cần nhưng

chưa có nơi đáp ứng hoặc đáp ứng chưa đủ.

Để xác định nhu cầu trên, người ta dựa vào các căn cứ sau đây:

+ Thu nhập dân cư.

+ Tập quán tiêu dùng và nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư.

+ Các đơn đặt hàng từ thị trường ngoài xã.

c) Tác dụng của quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn xã

đối với công tác quản lý kinh tế của chính quyền xã

- Để chính quyền xã có cơ sở hướng dẫn công dân lập nghiệp kinh tế.

Trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, chính quyền xã

mới có căn cứ để trả lời người dân “Phải làm gì để xoá đói giảm nghèo?”. Uy

tín của chính quyền cao hay thấp chính là ở chỗ này, có thể chỉ cho dân con

đường thoát khỏi đói nghèo hay không.

- Để chính quyền xã có cơ sở định hướng lâu dài cho việc xây dựng các

cơ sở kinh tế do chính quyền xã và nhân dân lập ra.

Trên địa bàn xã có một số nhu cầu công cộng rất cần thiết để phục vụ

đời sống và sản xuất kinh doanh của người dân trong xã. Song các cơ sở tư

nhân không đủ điều kiện, không có khả năng hoặc không được phép sản xuất

để cung cấp cho cộng đồng xã như: lĩnh vực chiếu sáng, cấp thoát nước, xây

dựng chợ,…. Vì vậy, chính quyền xã cần tham gia bằng cách trích ngân sách

hoặc huy động sự đóng góp của nhân dân trong xã, đáp ứng các nhu cầu

công cộng cho cộng đồng xã.

2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và chuyển đổi cơ cấu

kinh tế trên địa bàn xã

76

Page 77: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Cùng với xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên toàn quốc theo hướng

đẩy mạnh xây dựng và khai thác các ngành công nghiệp, thương mại và dịch

vụ như nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra là đưa Việt Nam cơ bản trở

thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Tạo điều kiện

thuận lợi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh và chuyển đổi cơ cấu kinh tế

trên địa bàn xã là những thử thách đòi hỏi nỗ lực rất lớn của hệ thống quản lý.

Muốn thực hiện tốt công tác này đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải có ý thức

tự nghiên cứu, học tập, trau dồi tốt các khả năng như đánh giá thực trạng, đánh

giá các nguồn lực, nhận biết xu hướng phát triển, công tác xây dựng chiến

lược,...

Trên cơ sở làm chủ những kỹ năng nêu trên, chúng ta có thể sơ bộ xây

dựng các bước trình tự thực hiện như sau:

- Đánh giá chính xác, trung thực về hiện trạng cơ cấu kinh tế trên địa bàn

xã.

- Phân tích và đánh giá việc khai thác và sử dụng các nguồn lực hiện có

trên cơ sở hiện trạng cơ cấu kinh tế.

- Phân tích, nhận diện về các nguồn lực chưa sử dụng, chưa khai thác và

các tiềm năng khác trên địa bàn xã.

- Xây dựng mô hình cơ cấu kinh tế mới cần chuyển đổi trên cơ sở phù

hợp với nhiệm vụ, nhu cầu phát triển mới. Cơ cấu kinh tế mới cần được phân

tích và xây dựng phù hợp với hệ thống các nguồn lực, bao gồm các nguồn lực

sẵn có, nguồn lực chưa sử dụng và các nguồn lực tiềm năng.

- Tổ chức thực hiện theo từng giai đoạn thời gian kết hợp với công tác

kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.

Trong khi thực hiện các bước theo trình tự nêu trên, để chuyển đổi cơ

cấu kinh tế trên địa bàn xã cần tham khảo cơ cấu mô hình chuyển đổi giữa các

cấp quản lý, thực hiện đúng quy hoạch về cơ cấu kinh tế xã với huyện, với tỉnh

hay các vùng kinh tế.

77

Page 78: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

3. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân trong phát

triển kinh tế ở xã

- Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của UBND xã trong quản lý nhà

nước về kinh tế là tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân trong

phát triển kinh tế. Để làm tốt nhiệm vụ này, chính quyền xã cần công khai về

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã cho toàn dân được biết. Việc công khai

này được thực hiện:

+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

+ Thông qua các đại biểu HĐND.

+ Thông qua các tổ chức đoàn thể quần chúng.

+ Thông qua các hội nghị toàn dân và các cuộc họp ở thôn, xóm.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân trong xã

thực hiện theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo kế hoạch đã đề ra.

Hoạt động này cần đáp ứng những yêu cầu sau đây:

+ Thông tin: Nhân dân trong xã biết được kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội của xã.

+ Hưởng ứng: Nhân dân trong xã đồng tình với chủ trương của xã và sẵn

sàng hưởng ứng. Hay nói cách khác, nhân dân nhận thức được lợi ích của việc

thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

+ Tham gia: Với hoạt động công khai, minh bạch về thông tin của mình,

UBND xã không chỉ phổ biến để nhân dân hiểu và nhận thức, mà còn lôi kéo

sự hưởng ứng và tham gia của nhân dân trong việc thực hiện tốt kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của xã mình.

- Ngoài công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và hỗ trợ cho nhân

dân đi kèm với các hoạt động công khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói

trên; Tuỳ từng kế hoạch, UBND xã cần tổ chức một số hoạt động tư vấn, hỗ

trợ đặc biệt về đào tạo, cụ thể là:

+ Tổ chức các lớp dạy nghề.

+ Tổ chức các lớp phổ biến và áp dụng khoa học - công nghệ mới.

78

Page 79: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Tổ chức các lớp học khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nuôi trồng

thuỷ sản,...

+ Tổ chức các hoạt động tư vấn pháp lý.

+ Vận động giáo dục nhân dân.

+ Tư vấn, hỗ trợ nhân dân khắc phục những yếu kém, hạn chế trong quá

trình sản xuất (yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất, công nghệ,...).

- Trong các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, đào tạo cho người dân, cần chú ý

tính hiệu quả và thực tế, tránh tình trạng đưa ra các chương trình đại trà và

hình thức. Chương trình của các hoạt động này khi đưa ra cần bảo đảm các yêu

cầu sau đây:

+ Công khai và dân chủ.

+ Tính chính xác.

+ Đúng quy định.

+ Nội dung phù hợp.

4. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh ở xã

a) Khái niệm về kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế

Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế là công việc của cơ quan quản lý

thực hiện xem xét, đánh giá tình trạng tốt xấu của các hoạt động kinh tế; theo

dõi, xem xét sự hoạt động kinh tế được thực thi đúng hoặc sai đối với các quy

định pháp luật.

Kiểm tra, kiếm soát hoạt động kinh tế là một chức năng quản lý của Nhà

nước. Công tác này phải được thực thi thường xuyên và nghiêm túc.

b) Sự cần thiết phải kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế ở xã

Quá trình hoạt động kinh tế không phải lúc nào cũng diễn ra một cách

bình thường và đưa lại kết quả mong muốn. Sự kiểm tra, kiểm soát kịp thời

phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực, những thành công và thất bại, các

mô hình kinh tế đang trong trạng thái phát triển hay khủng hoảng, suy thoái,

dao động hay ổn định, hiệu quả hay kém hiệu quả, ách tắc hay thông thoáng,

đúng hướng hay chệch hướng, tuân thủ hay xem thường pháp luật,…

79

Page 80: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Thông qua kết quả kiểm tra, kiểm soát, nhà quản lý rút ra những kết

luận, nguyên nhân, kinh nghiệm và đề ra những giải pháp phát huy những ưu

điểm và khắc phục những khuyết điểm; đồng thời phát hiện ra các cơ hội mới

cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn và xây dựng xã phát triển lên một bước

tiến mới. Như vậy, kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế trên địa bàn xã là cần

thiết.

c) Nội dung kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế của chính quyền xã

Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế ở xã cần được tiến hành trên các

mặt hoạt động sau đây:

- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, kế hoạch và pháp luật của Nhà nước về kinh tế.

- Kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực.

- Kiểm tra, kiểm soát việc xử lý chất thải và bảo vệ môi trường tự

nhiêm, môi trường sinh thái.

- Phối hợp với với các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát sản phẩm

do các doanh nghiệp trên địa bàn sản xuất ra.

- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chức năng, việc tuân thủ pháp

luật của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về kinh tế ở

địa phương (lưu ý việc kiểm tra, kiểm soát này được tiến hành phù hợp với

chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương, phù hợp với mô hình và địa

bàn quản lý).

d) Những giải pháp chủ yếu thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh

tế

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và chịu trách nhiệm của Chủ tịch

UBND xã, cán bộ chuyên trách trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động

kinh tế trên địa bàn xã theo trách nhiệm của từng đối tượng.

- Nâng cao vai trò của từng cán bộ về chuyên môn để phân tích, tư vấn

kinh tế,... và khi cần thiết có thể tranh thủ, sử dụng ý kiến của các tổ chức, các

chuyên gia vào việc kiểm tra hoạt động kinh tế trên địa bàn xã.

80

Page 81: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát của nhân dân, của các tổ chức

chính trị xã hội, các cơ quan ngôn luận, các cơ quan thông tin đại chúng trong

việc kiểm tra hoạt động kinh tế.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra, kiểm

soát hoạt động kinh tế.

- Phân công nhiệm vụ rõ ràng, nâng cao năng lực chuyên môn và đạo

đức của công chức trong bộ máy kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Xã A thuộc huyện T.H mấy năm qua vắng bóng người. Vải thiều quá rẻ

lại khó tiêu thụ; số lao động trẻ, khoẻ ở đây đều tìm cách đi khỏi làng. Phần

lớn trong số đó đi lao động xuất khẩu. Hầu hết những người ra đi đã bán

ruộng, bán vườn vải để lấy tiền “chạy” tiêu chuẩn đi lao động. Người mua

vườn chủ yếu từ thành phố về, họ chỉ mua để đó đầu cơ, không ở, cũng không

làm vườn. Con cái người dân ở đây bỏ bê học hành, sản xuất cầm chừng do

trông chờ vào nguồn thu nhập gửi từ nước ngoài về. Song số tiền làm thuê

mang từ nước ngoài về không đủ để mua lại vườn vải xưa. Thế là nghèo vẫn

hoàn nghèo. Họ lại tìm đường ra đi. Bây giờ trong số người ra đi có cả lớp

con cái họ.

- Đồng chí có cho rằng chính quyền xã cũng phải gánh trách nhiệm

trong việc này không? Nếu có thì ở khâu nào?

- Giả sử đồng chí được tăng cường về một xã có hoàn cảnh tương tự,

đồng chí sẽ có hướng giải quyết thế nào để xóm thôn trở lại trù phú, đời sống

nhân dân được cải thiện?

Tình huống 2:

Vụ rét năm 2007 kéo dài đến tận giáp Tết Nguyên đán Mậu Tý. Cây

trồng, vật nuôi thiệt hại quá nhiều làm nản lòng nông dân. Không quản khó

khăn, bà con ra sức chống rét cho mạ chiêm với hy vọng vụ tới sẽ bù đắp lại

81

Page 82: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

một phần. Trời vừa đỡ rét, lại sắp đến Tết, nhiều nơi bà con hối hả xuống

đồng cấy lúa. Khẩu hiệu “Chưa cấy xong chưa vui lòng ăn Tết” đã trở thành

công thức nằm lòng của bà con từ thời kỳ hợp tác toàn thôn, toàn xã. Nhưng

cái vui chưa được bao lâu thì tai hoạ lại kéo đến. Mấy đợt rét liên tiếp sau Tết

làm mạ chết trắng đồng. Cả miền Bắc thiệt hại hàng nghìn héc ta lúa.

- Theo đồng chí, để xảy ra tình trạng trên có thiếu sót về phía các cơ

quan quản lý nhà nước không? Thiếu sót ở khâu nào? Trách nhiệm của chính

quyền xã đến đâu?

- Xã đồng chí có gặp hoàn cảnh này không? Năm tới, đồng chí sẽ chỉ

đạo thế nào để tránh thiệt hại cho sản xuất nếu gặp bất lợi về thời tiết nói

riêng, các biến động khách quan nói chung?

Tình huống 3:

Nhờ đổi mới trong phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế, những năm

gần đây địa phương được chủ động hơn trong việc thu hút đầu tư. Vì thế, các

khu công nghiệp, khu đô thị được mở ra với tốc độ khá nhanh. Nông dân vừa

mừng, vừa lo. Mừng vì công nghiệp sẽ làm thay đổi bộ mặt nông thôn, con

em họ có thể kiếm được việc làm tại quê nhà, các hoạt động dịch vụ phục vụ

nhu cầu sinh hoạt cho số lao động công nghiệp làm việc trong các khu công

nghiệp và dân cư mới của đô thị, và không loại trừ hy vọng giá đất sẽ tăng,…

Nhưng cũng lo khi mất ruộng thì sẽ kiếm sống thế nào từ số tiền đền bù hoa

lợi, rồi liệu “họ” sản xuất cái gì, có độc hại cho sức khoẻ người dân các vùng

lân cận không,…

- Nếu đồng chí là Chủ tịch UBND một xã ở vào tình thế đó, đồng chí

sẽ có giải pháp gì để yên dân và chuẩn bị cho một tương lai khả quan của

xã?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2003.

82

Page 83: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Học viện Hành chính, Tài liệu Khóa tập huấn giảng viên thực hiện

chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ

ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hà Nội, 2008.

- Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình

Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, Phần Khoa học hành chính, tập 1 và

tập 2, Nxb CT-HC, H, 2010.

Chuyên đề 6:

HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC NGÂN

SÁCH

I. Tổng quan về tài chính, ngân sách xã

1. Khái niệm, đặc điểm tài chính,ngân sách xã

Theo quy định tại điều 1 Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 đã được

Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai

ngày 16 tháng 12 năm 2002 thì: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi

của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực

hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”

Cũng theo Luật Ngân sách nhà nước thì hệ thống Ngân sách nhà nước ở nước

ta bao gồm: ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương,. ngân sách địa phương

83

Page 84: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban

nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay1 ngân

sách địa phương bao gồm: ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi

chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi

chung là ngân sách cấp huyện); và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân

sách cấp xã). Cơ cấu tổ chức của hệ thống Ngân sách nhà nước ta có thể mô tả theo

sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam

Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống ngân sách nhà nước. Các

khoản thu, chi của ngân sách xã là những khoản thu, chi của Ngân sách nhà

nước giao cho Uỷ ban nhân dân xã xây dựng, tổ chức quản lý, Hội đồng nhân

dân xã quyết định và giám sát thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn của Luật

Ngân sách nhà nước quy định. Là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà

nước nên ngân sách xã cũng mang những đặc trưng chung của ngân sách đó

là: về bản chất ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước

với các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng

quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở. Tuy nhiên, điểm

khác biệt giữa ngân sách xã với các cấp ngân sách khác trong hệ thống Ngân

sách nhà nước, đó là: ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách lại vừa như một đơn

vị dự toán ngân sách.

1 Theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003

84

Ngân sách nhà nước

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương

Ngân sách cấp tỉnh

Ngân sách cấp huyện

Ngân sách xã

Page 85: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

2. Nguyên tắc quản lý tài chính - ngân sách xã

- Nguyên tắc một ngân sách duy nhất.

Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các khoản thu, chi của Nhà nước đều phải

phản ánh đầy đủ, rõ ràng trong dự toán, quyết toán Ngân sách nhà nước để

Hội đồng nhân dân xã quyết định.

- Nguyên tắc niên độ.

Nguyên tắc này yêu cầu dự toán ngân sách phải được cơ quan có thẩm

quyền quyết định cho từng năm và việc sử dụng kinh phí đã được duyệt cũng

giới hạn trong năm theo dự toán đã được duyệt.

- Nguyên tắc chuyên dụng.

Các khoản chi chỉ được sử dụng cho đối tượng và mục đích đã được cơ

quan có thẩm quyền quyết định. Tính chuyên dụng này được thể hiện qua việc

phân bổ chi tiêu theo cách phân loại trong mục lục ngân sách và các đơn vị

chi tiêu phải tuân thủ theo đúng dòng, mục đã được ghi trong dự toán ngân

sách.

- Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước.

Về nguyên tắc, ngân sách xã được cân đối với tổng số chi không được

vượt quá tổng số thu.

- Nguyên tắc hiệu quả.

Nguồn lực thì có hạn nhưng nhu cầu thì không có mức giới hạn. Do

vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải

tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt kết quả đầu ra như dự kiến.

Cần thực hiện ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi sao

cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất

lượng cao.

- Nguyên tắc công khai, minh bạch

Quản lý ngân sách đòi hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi

hỏi chính đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước.

Nội dung công khai theo các mẫu đã được Bộ Tài chính quy định. Hình thức

85

Page 86: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

công khai chủ yếu là: thông báo bằng văn bản cho các cơ quan hữu quan, phát

hành ấn phẩm; công khai trên trang thông tin điện tử. Thời gian công khai

cũng được quy định rõ đối với từng cấp ngân sách2.

II. Nội dung quản lý tài chính, ngân sách xã

Quản lý ngân sách xã bao gồm ba khâu nối tiếp nhau, đó là: lập dự toán

ngân sách (bao gồm chuẩn bị và quyết định dự toán ngân sách); chấp hành

ngân sách và quyết toán ngân sách. Lập dự toán ngân sách là công việc khởi

đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân

sách. Lập dự toán ngân sách thực chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản

thu-chi của ngân sách trong một năm ngân sách.

Yêu cầu lập dự toán

- Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục Ngân sách nhà nước, thời

hạn qui định.

- Tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức.

- Đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách.

- Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt

động/dự án cần ưu tiên bố trí vốn tránh dàn trải.

Căn cứ lập dự toán

Dự toán ngân sách xã hàng năng được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:

Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng

và trật tự an toàn xã hội của xã thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã

hội xã.

- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn

thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng

nhân dân tỉnh quy định.

2 Xem Thông tư 03/2005/TT-BTC ngày 6/1/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.

86

Page 87: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành như: chế độ

tiền lương cán bộ công chức xã, chi cho hoạt động của các ban ngành đoàn

thể…

- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân huyện thông

báo.

- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm trước và một số năm

liền kề, ước thực hiện ngân sách năm hiện hành.

- Dự báo những xu hướng và vấn đề có tác động đến ngân sách xã năm kế

hoạch.

Quy trình lập dự toán

Hướng dẫn lập dự toán.

Bước (1): Uỷ ban nhân dân huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự

toán ngân sách cho các xã.

Bước (2): Uỷ ban nhân dân xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự

toán ngân sách xã và giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể.

Lập và tổng hợp dự toán ngân sách xã.

Bước (3): Các ban ngành, đoàn thể, kế toán xã lập dự toán ngân sách

xã.

Bước (4): Uỷ ban nhân dân xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về

dự toán ngân sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã.

Bước (5): Uỷ ban nhân dân xã trình Thường trực Hội đồng nhân dân xã

xem xét cho ý kiến về dự toán ngân sách xã.

Bước (6): Căn cứ vào ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân xã, Uỷ

ban nhân dân xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi Phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện.

Bước (7): Phòng Tài chính huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân

sách với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định hoặc khi Uỷ ban nhân

dân xã có yêu cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách; tổng

hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.

87

Page 88: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Phân bổ và quyết định dự toán ngân sách xã.

Bước (8): Uỷ ban nhân dân huyện giao dự toán ngân sách chính thức

cho các xã.

Bước (9): Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã gửi

đại biểu Hội đồng nhân dân xã trước phiên họp của Hội đồng nhân dân xã về

dự toán ngân sách; Hội đồng nhân dân xã thảo luận và quyết định dự toán ngân

sách.

Bước (10): Uỷ ban nhân dân xã giao dự toán cho ban, ngành, đoàn thể,

đồng gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước huyện; thực

hiện công khai dự toán ngân sách xã trước ngày 31/12.

1. Quản lý thu ngân sách

a) Lập dự toán thu ngân sách xã

- Xác định các nguồn thu ngân sách xã năm kế hoạch.

Nguồn thu của xã được xác định căn cứ vào việc phân cấp nguồn thu3

trong từng thời kỳ. Nguồn thu ngân sách xã bao gồm:

+ Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%.

+ Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ % phân chia.

+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Nguồn thu của ngân sách xã ở

năm kế hoạch (năm X+1) có thể thay đổi so với năm báo cáo (năm X) trong

trường hợp phân cấp ngân sách tại địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh

quyết định có thay đổi hoặc có các nguồn thu mới hay nguồn thu hiện hành

được các cấp có thẩm quyền bãi bỏ trong năm kế hoạch. Ngoài ra, xã có thể

thảo luận và quyết định thêm các nguồn thu đóng góp tự nguyện của nhân dân

trong xã, các hoạt động tài chính khác của xã, các khoản thu khác theo quy định

của pháp luật.

3 Luật ngân sáchNN năm 2002 cho xã, được cụ thể ở Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm 2003 và quyết định phân cấp nguồn thu ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời kỳ ổn định ngân sách (ví dụ: thời kỳ 2011-2015).

88

Page 89: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Xác định dự toán thu ngân sách xã năm kế hoạch

Thu ngân sách xã chịu tác động của hai nhân tố là đối tượng thu và

mức thu. Căn cứ xác định số đối tượng thu hay mức thu tính cho một đối

tượng thu năm (X+1) dựa vào các văn bản sửa đổi, bổ sung hay ban hành mới

thay thế cho các văn bản đang có hiệu lực thi hành năm báo cáo quy định về

các khoản thu (thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp...). Kế toán xã cũng cần

phối hợp với các bộ phận thống kê xã, cơ quan thuế, cán bộ ủy nhiệm thu

(nếu có) và hội đồng tư vấn thuế xã tính toán các khoản thu ngân sách xã.

Tỷ lệ % ngân sách xã được hưởng từ từng khoản thu ngân sách phân

chia theo tỷ lệ % được xác định căn cứ vào quyết định về phân cấp nguồn thu

cho ngân sách xã của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên bao gồm: Thu bổ sung cân đối ngân

sách và bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã. Số bổ

sung cân đối ngân sách xã được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân

sách và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm. Số thu bổ sung theo mục tiêu từ

ngân sách cấp trên cho ngân sách xã được xác định hàng năm và xã phải sử

dụng kinh phí theo đúng mục tiêu quy định. Kế toán xã căn cứ các văn bản

pháp luật có liên quan, số kiểm tra dự toán ngân sách theo từng mục tiêu do

huyện thông báo để xác định dự toán các khoản thu bổ sung có mục tiêu.

Riêng dự toán thu bổ sung để thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp

trên ban hành có hiệu lực năm kế hoạch mà chưa được bố trí trong dự toán

ngân sách xã của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách thì Kế toán xã căn cứ

vào các quy định về đối tượng chi, mức chi, các nguồn bảo đảm cho việc thực

hiện các văn bản chính sách chế độ mới đó để xác định.

b) Nội dung tổ chức chấp hành thu ngân sách xã

Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo

thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp

khác vào Ngân sách nhà nước.

89

Page 90: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Về nguyên tắc, các khoản thu Ngân sách nhà nước được nộp qua ngân

hàng hoặc nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước, trường hợp tại các địa bàn có

khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại Kho bạc nhà nước thì cơ

quan thu được trực tiếp thu, hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt

từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào Kho bạc nhà nước. Đối với

các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Uỷ ban nhân dân xã, cũng phải tuân thủ

nguyên tắc là phải nộp vào Kho bạc nhà nước theo chế độ quy định. Đối với

các xã ở xa Kho bạc nhà nước được phép để tại xã sử dụng và định kỳ làm thủ

tục thu, chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước.

Các khoản thu Ngân sách nhà nước bằng hiện vật, bằng ngày công lao

động được quy đổi ra đồng nội tệ theo giá hiện vật, giá ngày công lao động

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh để

hạch toán thu Ngân sách nhà nước.

Các khoản thu không đúng chế độ phải được hoàn trả cho đối tượng

nộp. Các khoản thu đã tập trung vào Ngân sách nhà nước nhưng được miễn

giảm hoặc hoàn trả, thì Kho bạc nhà nước hoàn trả cho các đối tượng nộp

theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nguồn thu bổ sung từ Ngân sách huyện cho xã đã được thông báo theo

dự toán từ đầu năm. Căn cứ vào dự toán được duyệt, đối chiếu với nhu cầu sử

dụng kinh phí ngân sách xã, xã chủ động rút dự toán bổ sung từ Ngân sách

huyện đảm bảo nhu cầu chi.

2. Quản lý chi ngân sách

a) Lập dự toán chi ngân sách xã

Lập dự toán chi đầu tư: Có 3 loại danh mục công trình, dự án đầu tư

Loại 1: Các công trình hoặc dự án hoàn thành năm X nhưng chưa thanh

toán hết vốn đầu tư; Loại 2: Các công trình hoặc dự án chuyển tiếp từ năm X

sang năm X+1 tiếp tục thi công; Loại 3: Xác định danh mục các công trình,

dự án khởi công mới năm X+1 đã có quyết định đầu tư của các cấp có thẩm

quyền (hoặc chắc chắn sẽ có) trong năm X.

90

Page 91: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Đối với loại 1 và 2: Căn cứ vào kế hoạch và ước khối lượng thực hiện

các công trình đến 31/12 năm báo cáo X để xác định.

Đối với loại 3: Căn cứ vào quyết định đầu tư đã được Hội đồng nhân

dân xã/huyện ban hành (hoặc chắc chắn ban hành) trong năm X+1.

Lập dự toán chi thường xuyên.

Tổng dự toán chi thường xuyên ngân sách xã năm X+1 được xác định

bằng cách tổng hợp dự toán chi thường xuyên năm X+1 của từng nội dung

chi.

Các đơn vị căn cứ vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức chi, biên

chế và nhiệm vụ hoạt động của mình quản lý để tính toán dự trù các khoản chi

tiêu. Uỷ ban nhân dân xã làm việc cụ thể từng đơn vị, xem xét, thẩm định lại

nội dung tính toán từng nội dung chi. Trên cơ sở dự toán chi tiết của các đơn

vị đã được kiểm tra kỹ lưỡng, Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp dự toán chi theo

Mục lục Ngân sách nhà nước (Chương, Loại, Khoản, Mục) và phân bổ theo

từng lĩnh vực trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.

Khi lập dự toán chi cần lưu ý phân biệt khoản chi cam kết và chi đề xuất

mới.

Chi cam kết: Là các khoản chi để thực hiện đầy đủ các chính sách, chế

độ, quyết định… của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thực hiện trong năm

X+1.

Được dùng để làm gì?

- Giúp phân biệt với chi đề xuất mới.

- Đây là những thông tin rất quan trọng để xã thảo luận khi xem xét ưu

tiên trước hết cần gắn với những chính sách/hoạt động đã cam kết, tránh đầu

tư dàn trải.

- Xác định trách nhiệm giải trình của người ra quyết định chính

sách/hoạt động, tránh tình trạng ra quyết định không dựa trên cơ sở nguồn lực

tài chính vững chắc.

Ví dụ về chi cam kết:

91

Page 92: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Đối với chi đầu tư: Con đường từ một làng đông dân cư tới trường tiểu

học của xã trong mùa mưa luôn ở trong tình trạng bị lầy lội, chủ tịch Uỷ ban

nhân dân huyện đã ký quyết định đầu tư nhưng Phòng Tài chính - Kế hoạch

vẫn chưa cấp vốn để xây dựng trong năm báo cáo. Năm kế hoạch xã tiếp tục

đề nghị huyện cấp vốn xây dựng con đường này và được xếp vào danh mục

chi cam kết.

Đối với chi thường xuyên: Phụ cấp cho 1 trưởng thôn là 100.000 đồng/

tháng năm báo cáo, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có quyết định điều chỉnh số tiền

này lên 150.000 đ/tháng có hiệu lực thi hành từ 1/1 năm kế hoạch. Vậy số tiền

150.000 đ/tháng này là chi cam kết.

Chi đề xuất mới: Là các khoản chi để thực hiện các chính sách và hoạt

động mà Uỷ ban nhân dân xã đề xuất nhưng chưa được các cấp có thẩm

quyền quyết định.

Được dùng để làm gì?

- Giúp phân biệt với chi cam kết.

- Giúp cho chính quyền xã thấy được tính khả thi của các chính sách,

hoạt động mới mà Uỷ ban nhân dân xã đề xuất.

- Đây là những thông tin rất quan trọng để xã thảo luận đưa ra các danh

mục dự án/hoạt động ưu tiên gắn với nguồn lực tài chính, tránh tình trạng

chính sách, chế độ đưa ra nhưng không có nguồn bảo đảm.

Ví dụ về chi đề xuất mới:

Đối với chi đầu tư: Con đường từ một làng đông dân cư tới trường tiểu

học của xã trong mùa mưa luôn ở trong tình trạng bị lầy lội, Uỷ ban nhân dân

xã đã đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện cấp vốn để xây dựng đường từ hai năm

trước nhưng vẫn chưa được phê duyệt. Năm kế hoạch xã tiếp tục đề nghị

huyện cấp vốn xây dựng con đường này và được xếp vào danh mục đề xuất

mới.

Đối với chi thường xuyên: Phụ cấp cho 1 trưởng thôn là 100.000 đồng/

tháng năm báo cáo, các xã trong tỉnh đều đề nghị điều chỉnh số tiền này lên

92

Page 93: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

150.000 đ/tháng. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh đều

nhất trí với đề nghị này. Tuy nhiên, cho đến thời điểm lập kế hoạch vẫn chưa

có quyết định chính thức của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Vậy số tiền 50.000 đ/tháng

đề xuất tăng thêm này là chi đề xuất mới.

Để thuyết phục cấp có thẩm quyền chấp nhận phê duyệt cho các khoản

chi đề xuất mới đòi hòi xã cần phải sắp xếp các đề xuất mới theo thứ tự ưu

tiên, mô tả rõ các đề xuất mới và làm rõ sự cần thiết, cũng như những đóng

góp cụ thể của từng đề xuất mới vào việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế

xã hội năm X+1 của xã.

b) Nội dung tổ chức chấp hành dự toán chi ngân sách xã

Chấp hành Ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện

pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong

kế hoạch ngân sách năm trở thành hiện thực. Do đó, góp phần thực hiện các

chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã. Cũng qua việc chấp

hành ngân sách sẽ bảo đảm kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ,

tiêu chuẩn, định mức về kinh tế - tài chính của Nhà nước, đánh giá sự phù hợp

giữa chính sách với thực tiễn.

Về nguyên tắc: Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được

Ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà

nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính

và Kho bạc nhà nước trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản

thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc nhà nước.

Kế toán xã cần căn cứ vào dự toán chi cả năm đã được Uỷ ban nhân dân xã

phân bổ chi tiết theo mục lục ngân sách đã gửi Kho bạc trước ngày 31/12 để

thực hiện chi trả cho các hoạt động theo dự toán.

Kế toán xã cần xem xét kỹ lưỡng nhu cầu sử dụng kinh phí của các

đơn vị, và trình chủ tịch xã ký thủ tục chi ngân sách theo quy định. Việc chấp

hành các khoản chi thường xuyên của ngân sách phải căn cứ vào tiến độ thực

hiện chuyên môn, thực hiện chế độ, căn cứ vào dự toán chi cả năm.

93

Page 94: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi

trong phạm vi dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu

trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.

Chi Ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau

đây :

- Đã có trong dự toán Ngân sách nhà nước được giao.

- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định.

- Đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền

quyết định chi.

- Trường hợp sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng

cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc ...cần phải thực hiện đấu

thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

c) Quyết toán ngân sách xã

Quyết toán ngân sách xã là khâu cuối cùng của một chu trình ngân

sách. Quyết toán ngân sách xã là việc tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực

hiện thu, chi ngân sách trong năm theo quyết định của các cơ quan có thẩm

quyền, cũng như xem xét trách nhiệm pháp lý của chính quyền xã trong việc

huy động và sử dụng ngân sách.

Khi quyết toán ngân sách xã phải đảm bảo: Số liệu trong báo cáo quyết

toán ngân sách phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Báo cáo quyết toán ngân

sách phải theo đúng các nội dung trong dự toán được giao và theo Mục lục

Ngân sách nhà nước; Báo cáo quyết toán không được quyết toán chi lớn hơn

thu. Báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng,

giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về

tính chính xác, trung thực, đầy đủ của báo cáo quyết toán của đơn vị, chịu

trách nhiệm về những khoản thu, chi hạch toán, quyết toán sai chế độ. Báo

cáo quyết toán ngân sách xã phải được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn kịp

thời để gửi cho phòng tài chính huyện theo đúng thời gian quy định của Uỷ

94

Page 95: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

ban nhân dân tỉnh. Báo cáo quyết toán ngân sách sẽ phải công khai theo quy định

của Bộ Tài chính.

3. Quản lý cân đối ngân sách

Về nguyên tắc ngân sách xã buộc phải cân đối, không được phép vay

nợ. Vì vậy, ngay từ khâu lập dự toán ngân sách xã phải “lường thu mà chi”.

Khi lập dự toán thu cần rà soát đối tượng và mức thu để bảo đảm dự

toán thu có căn cứ khoa học phù hợp với chính sách, chế độ thu cũng như

thực tế khách quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Chú ý

tránh tình trạng ép thu, lạm thu.

Khi lập dự toán chi cần ưu tiên bố trí kinh phí cho các khoản chi cam

kết trước khi xem xét các đề xuất mới; Chỉ bố trí vốn cho các dự án nằm trong

quy hoạch, đã được quyết định đầu tư và phê duyệt dự toán theo đúng trình tự

xây dựng cơ bản; Ưu tiên vốn cho các công trình cấp thiết, tác động trực tiếp

đến nhiều người, góp phần giảm nghèo bền vững; Ưu tiên chi cho các hoạt

động có đủ nhân lực, vật lực để thực hiện.

Dự toán ngân sách xã cần thuyết minh rõ ràng các căn cứ tính toán các

chỉ tiêu thu, chi ngân sách bao gồm:

+ Căn cứ xác định các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán; sự thay đổi thu,

chi ngân sách xã dự toán năm kế hoạch so với năm báo cáo; nguyên nhân của

sự thay đổi.

+ Danh mục ưu tiên các dự án đầu tư, các công trình và các hoạt động

đề xuất trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã năm kế hoạch chưa có

nguồn lực tài chính để làm cơ sở cho việc thảo luận lựa chọn có tiếp tục để

hay loại bỏ các nhu cầu này trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã năm

kế hoạch.

+ Nếu tiếp tục để các nhu cầu chưa có nguồn lực tài chính ở trong kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội xã năm kế hoạch thì giải quyết thiếu hụt về

nguồn lực tài chính như thế nào? Dân đóng góp hay đề nghị cấp trên tài trợ?

Lý do tại sao? các dự án đầu tư, các công trình và các hoạt động đề xuất đó

95

Page 96: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

liên hệ gì với các chỉ tiêu, mục tiêu của từng lĩnh vực kinh tế xã hội đã phân

tích trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xã.

+ Các biện pháp cơ bản để thực hiện tốt dự toán ngân sách xã, sử dụng

dự phòng ngân sách …

Trong tổ chức thực hiện ngân sách cần phối hợp với cơ quan thuế để tổ

chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu ngân sách. Kiểm soát chặt

chẽ các khoản chi theo dự toán và chế độ, chính sách của Nhà nước, thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát.

4. Hoạt động giám sát, kiểm tra thu, chi ngân sách của HĐND và

UBND xã

Theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2003, Nghị

định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ:

Uỷ ban nhân dân xã có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Hàng năm, Uỷ ban nhân dân xã lập dự toán thu Ngân sách nhà nước

đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách xã,

phương án phân bổ ngân sách xã và quyết toán thu ngân sách xã, chi ngân

sách xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định, phê chuẩn.

- Tổ chức thực hiện ngân sách xã, phối hợp với các cơ quan nhà nước

cấp trên trong việc quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo về

Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Hội đồng nhân dân xã có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Quyết định dự toán thu, chi ngân sách xã và phân bổ dự toán ngân sách

xã; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã; các chủ trương, biện pháp để triển

khai thực hiện ngân sách xã và điều chỉnh dự toán ngân sách xã theo quy định

của pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân

quyết định.

Khi thẩm tra, xem xét, quyết định dự toán ngân sách xã và phương án

phân bổ ngân sách xã Hội đồng nhân dân cần chú ý: Thẩm tra, xem xét các

căn cứ xây dựng dự toán ngân sách; thẩm tra, xem xét tính cân đối của ngân

96

Page 97: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

sách xã, thẩm tra tính hiệu quả của các khoản chi đầu tư, chi thường xuyên,

thẩm tra các điều kiện rải ngân nhằm tránh hiện tượng chi chuyển nguồn gây

lãng phí ngân sách ...

Đối với thẩm tra quyết toán ngân sách cần thẩm tra căn cứ pháp lý như:

Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân xã

thông qua; căn cứ dự toán và giải pháp thực hiện dự toán ngân sách được Hội

đồng nhân dân xã quyết định; Số liệu báo cáo quyết toán thu, chi, kết dư đã

đối chiếu với báo cáo của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế chưa? trường hợp

có chênh lệch, Uỷ ban nhân dân đã làm rõ và xử lý thế nào? Ý kiến kết luận

(nếu có) của Kiểm toán Nhà nước về Báo cáo quyết toán của Uỷ ban nhân

dân trình Hội đồng nhân dân; Các vấn đề về số liệu quyết toán mà kiểm toán,

thanh tra kiến nghị (nếu có) đã được xem xét và xử lý như thế nào?

Thẩm tra việc tổ chức thực hiện các giải pháp và kết quả thực hiện dự

toán ngân sách được Hội đồng nhân dân xã thông qua.

Thẩm tra tính đầy đủ của quyết toán ngân sác về phạm vi thu, chi ngân

sách; về biểu mẫu, chỉ tiêu báo cáo quyết toán.

Thẩm tra tính chính xác của quyết toán ngân sách: Về thu ngân sách:

Đối chiếu, so sánh với số liệu của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế; Về chi

ngân sách: Đối chiếu; số chi đã được Kho bạc nhà nước thanh toán; So sánh số

liệu của từng mục trong các biểu của Báo cáo quyết toán với nhau.

Thẩm tra tính hợp pháp của quyết toán ngân sách:

- Chỉ tiêu báo cáo phải phù hợp với nội dung chỉ tiêu dự toán ngân sách đã

được Hội đồng nhân dân quyết định.

- Số quyết toán thu, chi phải là số thực thu, thực chi.

- Số quyết toán chi tăng so với dự toán Hội đồng nhân dân xã quyết

định phải được đảm bảo có nguồn được sử dụng đúng thẩm quyền như:

Nguồn năm trước chuyển sang được Uỷ ban nhân dân quyết định; nguồn dự

phòng; nguồn vượt thu được Uỷ ban nhân dân xã quyết định sau khi đã thống

nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân xã.

97

Page 98: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu được cơ quan

có thẩm quyền quyết định. Nội dung này dựa vào kết luận, kiến nghị của cơ

quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có), kết quả giám sát của Thường

trực Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân xã.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Chiếc xe ô tô chở đoàn cán bộ dự án trung ương chúng tôi đang bon

bon trên con đường độc đạo để vào xã Thượng Ngàn, đột nhiên người lái xe

phanh gấp vì phải dừng lại trước cái “barie” dựng tạm bằng cây tre vừa được

hạ xuống. Một bác trạc 50 tuổi với vẻ mặt đôn hậu bước ra khỏi cái lều dựng

tạm bên đường đề nghị anh lái xe nộp một khoản “phí giao thông” 20.000

đồng. Sau khi giằng co về chuyện nộp phí, cuối cùng bác tài của chúng tôi

cũng đành ngậm ngùi rút tiền ra để đoàn làm việc cho kịp giờ. Khi làm việc

với Ủy ban nhân dân (UBND), đoàn đã phản ánh tình hình trên với chủ tịch

xã, thì được giải thích việc thu phí đường đã được Ủy ban nhân dân xã quyết

định trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã nhằm có thêm nguồn

để trả nợ cho nhà thầu đã giúp xã nâng cấp con đường vào năm ngoái.

Vấn đề thảo luận: Hãy cho biết chính quyền xã Thượng Ngàn thực

hiện tạo nguồn trả nợ như trên là đúng hay sai? Tại sao?

Tình huống 2:

.......Tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân xã sau khi xem xét Báo

cáo tình hình thực hiện dự toán đến ngày 30/11,Uỷ ban nhân dân xã mới chỉ

sử dụng hết 4 triệu trong tổng số dự phòng ngân sách xã là 10 triệu. Hội

đồng nhân dân xã đã quyết định thông qua Nghị quyết phân bổ 6 triệu đồng

còn lại của dự phòng ngân sách xã để sử dụng vào chi tiếp khách.

Vấn đề thảo luận: Hội đồng nhân dân xã quyết định như vậy có đúng

không ?

Tình huống 3:

98

Page 99: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Hãy phân biệt nhu cầu chi cam kết và chi đề xuất mới:

- Nâng cấp trạm y tế xã, dự kiến 50 triệu đồng, đề nghị ngân sách

huyện cấp kinh phí.

- Trong danh mục đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, dự kiến năm kế

hoạch xây dựng 12 phòng học cho trường trung học cơ sở của xã Việt Hà

với tổng dự toán công trình là 4 tỷ đồng với nguồn kinh phí từ chương trình

mục tiêu quốc gia.

- Xây dựng nhà văn hóa thôn Yên Kiều với tổng dự toán 250 triệu

đồng. Công trình đã có quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân xã.

- Năm kế hoạch, các đoàn thể đề xuất tăng định mức chi hoạt động từ

5 triệu đồng lên 7 triệu đồng.

- Nghị quyết của Quốc hội tăng mức lương tối thiểu lên 20% so với

mức lương hiện tại trong năm kế hoạch.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.

- Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số

11/2003/QH11

- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003, Quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11.

- Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ tài chính hướng

dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước

qua Kho bạc nhà nước.

- Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm 2003.

- Thông tư 03/2005/TT-BTC ngày 6/1/2005.

99

Page 100: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chuyên đề 7:

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

I. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước về nông

nghiệp, nông thôn

1. Sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông

thôn

a) Đặc thù của nông nghiệp và nông thôn Việt Nam:

- Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam là một tổng thể các yếu tố gắn

bó mật thiết với nhau bao gồm: tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Sản

xuất nông nghiệp có tính chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi không

100

Page 101: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

gian rộng lớn từ cung cấp các điều kiện sản xuất chế biến và tiêu thị sản

phẩm. Đặc điểm này tăng thêm mức độ phức tạp của công tác quản lý.

- Lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm chỉ trọng lớn. Trình độ

dân trí thấp kém nên kéo theo lạc hậu về kinh tế xã hội, các tệ nạn mê tín dị

đoan, hủ tục lạc hậu ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế xây dựng nông

thôn mới.

- Việt Nam là quốc gia có diện tích đất tự nhiên không lớn, nhất là

đất sản xuất nông nghiệp (30%) trong khi dân số đông nên bình quân đất

sản xuất tính theo đầu người thuộc loại thấp nhất thế giới. Đất sản xuất

nông nghiệp bị chia nhỏ, manh mún trong khi dân số nông thôn vẫn tăng

làm cho sản xuất hàng hóa phát triển chậm, lao động dư thừa, việc làm

thiếu, thu nhập thấp.

- Nông nghiệp Việt Nam chuyển từ một nền sản xuất nhỏ lạc hậu phân

tán và chưa có công nghiệp phát triển, vận động theo cơ chế thị trường là

một thách thức không dễ vượt qua.

- Sự không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất và quản lý cùng

với các điều kiện về vật chất kỹ thuật giữa các vùng và đa dạng hóa của các

vùng làm phức tạp của quản lý tăng lên.

- Trình độ của lực lượng sản xuất ở nông thôn yếu kém đã tác động

tiêu cực đến cả đầu vào, đầu ra của nông sản hàng hóa.

b) Thực trạng nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn đổi mới và sự

cần thiết của quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

Sau hơn 20 năm đổi mới, sản xuất nông nghiệp nước ta phát triển

tương đối toàn diện, liên tục. Cơ cấu kinh tế nông thôn bước đầu chuyển

dịch theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ, kim ngạch xuất

khẩu nông lâm, ngư nghiệp tăng nhanh, nhất là một số mặt hàng có giá trị

xuất khẩu lớn như: gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su, tôm.... Cơ sở hạ tầng nông

thôn được tăng cường. Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm

năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn

101

Page 102: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

chưa bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh

thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu,

chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông

nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất

lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịnh vụ và ngành

nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và

lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa

đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nông nghiệp và nông

thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu kém,

môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn

nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn

thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa;

chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn,

phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Việc ứng dụng khoa học công nghệ

và vận dụng các kinh nghiệm quản lý tiên tiến còn nhiều hạn chế... Trong

một thời gian dài, nông nghiệp nông thôn vẫn diễn ra nhiều tồn tại yếu kém,

nguyên nhân chủ yếu là:

- Đảng đề ra là coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

nông thôn và coi đó là nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa

hiện đại hóa đất nước, nhưng một số chính sách của Đảng chậm đổi mới,

chưa thông thoáng, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với nền sản xuất hàng hóa

quy mô lớn và thúc đẩy xuất khẩu, nhất là các chính sách đất đai, công nghệ,

khoa học.

- Trong điều hành chưa chú ý nắm bắt thực tiễn, không kịp thời tháo

gỡ khó khăn, vướng mắc, uốn nắn sai lệch trong thực hiện chủ trương, chính

sách, chậm tổng kết kinh nghiệm và những mô hình mới, những nhân tố mới

của quần chúng. Kinh tế nhà nước chưa được củng cố để phát huy vai trò

chủ đạo.

102

Page 103: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Vì vậy, để phát huy những thành tựu và hạn chế những tồn tại trên vai

trò quản lý nhà nước về nông thôn là rất quan trọng và cần thiết.

2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp,

nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và

phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ

công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh

nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của

pháp luật.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc

Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức

năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về nông nghiệp,lâm nghiệp, thủy

lợi, thủy sản và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn

theo sự quỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm

2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ

quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ

quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển

nông thôn như sau:

* Về chức năng, nhiệm vụ

- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch,

đề án khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ

sản.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách về nông nghiệp

và phát triển nông thôn.

- Chỉ đạo kế hoạch sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, phát

triển rừng hàng năm; tổ chức hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp

103

Page 104: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông

lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức huy động lực lượng và thực hiện

phòng trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc tu

bổ, bảo vệ đê điều, bờ vùng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành, bảo

vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng và khắc phục hậu

quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng; ngăn chặn kịp thời

những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng, công trình

và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phương.

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc xây dựng các công trình thủy lợi

nhỏ và mạng lưới thủy nông; giám sát, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nước

trong công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn trên địa bàn theo quy định

của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất nông

nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp; thống kê rừng, kiểm kê rừng, diễn

biến tài nguyên rừng, diễn biến số lượng gia sức, gia cầm trên địa bàn cấp xã

theo quy định; tổng hợp tình hình thực hiện  tiến độ sản xuất nông, lâm, ngư

nghiệp.

- Tổ chức việc khai thác và phát triển các ngành, nghề, làng nghề

truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển

sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới trên địa bàn xã.

- Tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, giống cây

trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc

thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã theo quy định.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ công về nông

nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã.

- Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, công tác thuỷ lợi và phát triển

nông thôn trên địa bàn xã theo quy định.

104

Page 105: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

* Về hình thức tổ chức hoạt động :

- Uỷ ban nhân dân xã tổ chức địa điểm làm việc và chỉ đạo, kiểm tra

hoạt động của đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật công tác trên

địa bàn xã theo quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo

cáo.

- Phân công một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm

điều phối hoạt động của đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật

công tác trên địa bàn xã.

- Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và Quy chế quản lý,

phối hợp công tác của cán bộ, nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã đã được

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, Uỷ ban nhân dân xã có thể lập

Ban nông nghiệp xã gồm các cán bộ, nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã để

quản lý, điều phối hoạt động về nông nghiệp trên địa bàn.

II. Nội dung quản lý nông nghiệp, nông thôn ở xã

1. Xây dựng xã nông thôn mới theo tiêu chuẩn quốc gia (19 tiêu chí)

Theo tinh thần Nghị quyết số 26 –NQ/TW ngày 5 tháng 8 của Ban chấp

hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, phải xây

dựng  nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;

cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với

phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị

theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân

tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống

vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định

hướng xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ

bản. Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.

Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hoá. Ba là đời sống vật chất và

tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hoá dân

tộc được giữ gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và

dân chủ.

105

Page 106: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

        Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ cũng

đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 ban hành Bộ

tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5

nhóm cụ thể: nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về

kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống

chính trị. 5 nhóm này được thể hiện bằng 39 chỉ tiêu cụ thể. Hiện nay các tiêu

chí đều đã được hướng dẫn tới tận xã để hướng dẫn tới từng người dân. Khi

xã đạt đủ 19 tiêu chí đó thì mới được công nhận là xã nông thôn mới. Theo

đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cho cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo

từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung

Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng

sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của

mỗi vùng. Mỗi tiêu chí đều được quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối với từng

xã để được công nhận đạt xã nông thôn mới. Cụ thể, về tiêu chí giao thông,

1 xã thuộc đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt 100% đường

trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao

thông vận tải, tiêu chí này đối với xã vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam

Trung Bộ và Tây Nguyên là 70% còn đối với xã vùng trung du miền núi

phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long chỉ là 50%. Về hộ nghèo, xã vùng

đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt tiêu chuẩn tỷ lệ hộ nghèo

<3%, Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ <5%, Tây Nguyên và đồng

bằng sông Cửu Long <7% và trung du miền núi phía Bắc <10%.

Bộ tiêu chí cũng quy định, tất cả các xã nông thôn mới đều phải có hệ

thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; có nhà văn hóa

và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch; có điểm

phục vụ bưu chính viễn thông, có Internet đến thôn; có tổ hợp tác hoặc hợp

tác xã hoạt động có hiệu quả và không có nhà tạm, dột nát…Để được công

nhận là huyện nông thôn mới, phải có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn

mới. Nếu tỉnh có 80% số huyện nông thôn mới thì sẽ đạt tỉnh nông thôn mới.

106

Page 107: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới bao gồm:

* Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch:

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất

nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn

mới. Chỉ tiêu: Đạt.

- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân

cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.

Mục tiêu cụ thể từ năm 2010 đến năm 2020 (theo Đề án Chương trình

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới), cụ thể: Năm 2011 cơ bản hoàn

thành công tác quy hoạch nông thôn mới và đến 2015 có 100% số xã hoàn

thành quy hoạch nông thôn mới.

* Tiêu chí 2 : Giao thông

- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt

chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. Chỉ tiêu: 100%.

- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ

thuật của Bộ Giao thông vận tải. Chỉ tiêu: 75%.

- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Chỉ

tiêu 100% (70% cứng hoá).

- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại

phải thuận tiện. Chỉ tiêu: 70%.

- Mục tiêu từ năm 2010- 2020: Giai đoạn 2011- 2015: có 35% số xã đạt

chuẩn (trong đó các trục đường xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá); Giai đoạn

2016 - 2020: Có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hoá).

* Tiêu chí 3: Thủy lợi

- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Chỉ tiêu:

Đạt.

- Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá. Chỉ tiêu

85%.

107

Page 108: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Mục tiêu từ năm 2010- 2020: Giai đoạn 2011- 2015: có 45% số xã đạt

chuẩn (trong đó có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hoá); Giai đoạn 2016

- 2020: Có 77% số xã đạt chuẩn (trong đó cơ bản cứng hoá hệ thống kênh

mương nội đồng theo quy hoạch).

* Tiêu chí 4: Điện

- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ tiêu:

Đạt.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Chỉ tiêu: 98%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới

và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 5: Trường học

- Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ

sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu 80%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020

có 75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 6: cơ sở vật chất văn hoá

- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa –Thể thao

và Du lịch.

- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ

Văn hóa –Thể thao và Du lịch. Chỉ tiêu 100%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn

đạt chuẩn; giai đoạn 2016 – 2020: Có 75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 7: Chợ nông thôn

- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: Đạt.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và năm 2020 có

70% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 8: Bưu điện

- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Chỉ tiêu: Đạt.

- Có internet đến nông thôn. Chỉ tiêu: Đạt.

108

Page 109: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và năm 2020 có 70%

số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư

- Nhà tạm dột nát. Chỉ tiêu: Không.

- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: 80%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 60% số xã đạt chuẩn và năm 2020 có

75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 10: Thu nhập

- Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của

tỉnh. Chỉ tiêu : 1,4 lần.

- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015 có 18% số xã đạt và đến 2020 có 45% số xã

đạt.

* Tiêu chí 11: tỷ lệ hộ nghèo

- Tỷ lệ hộ nghèo dưới mức 6%. Chỉ tiêu: 5%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và năm 2020 có

70% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động

- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông thôn, nghề

nghiệp. Chỉ tiêu: 35%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và năm 2020 có

65% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất

- Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sinh hoạt có hiệu quả. Chỉ tiêu: Có

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có

75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 14: Giáo dục.

- Phổ cập giáo dục trung học. Chỉ tiêu: Đạt.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học

phổ thông. Chỉ tiêu: 85%.

109

Page 110: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có

80% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 15: Y tế

- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Chỉ đạt: Đạt.

- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: Đạt.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có

75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 16: Văn hoá

- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo

quy định của Bộ Văn Hóa – Thể thao và Du lịch. Chỉ tiêu: Đạt.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc

gia. Chỉ tiêu: 85%.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có

75% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 17: Môi trường

- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường. Chỉ tiêu: Đạt.

- Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát

triển môi trường xanh - sạch - đẹp. Chỉ tiêu: Đạt.

- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Chỉ tiêu: Đạt.

- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Chỉ tiêu:

Đạt.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có

80% số xã đạt chuẩn.

* Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

- Cán bộ xã đạt chuẩn. Chỉ tiêu: Đạt.

- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Chỉ

tiêu:  Đạt.

- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. Chỉ tiêu:

Đạt.

110

Page 111: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở

lên. Chỉ tiêu: Đạt.

- Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt

chuẩn.

* Tiêu chí 19: An ninh - trật tự xã hội: An ninh xã hội được giữ vững.

Chỉ tiêu: Đạt.

- Mục tiêu cụ thể: Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có

75% số xã đạt chuẩn.

Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới được đưa ra nằm trong lộ trình

CNH, HĐH nông thôn nhằm nâng cao cuộc sống của người dân và góp phần

thay đổi bộ mặt của nông thôn theo hướng phát triển chung của đất nước. Tuy

nhiên, đối với từng tiêu chí, mỗi địa phương cần lựa chọn những tiêu chí quan

trọng mà địa phương có khả năng đạt được để ưu tiên thực hiện. Có như vậy,

việc thực hiện tiêu chí mới sát thực và hiệu quả.

2. Quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp

a) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn nước ta đã có đổi mới và

chuyển dịch mạnh, song còn chậm. Chuyển dịch từ trồng trọt, sang chăn

nuôi, nuôi trồng thuỷ sản còn chậm. Trong ngành trồng trọt, cây lương thực

vẫn chiếm tỷ lệ cao, khoảng 65%. Trong chăn nuôi, tỷ trọng sản phẩm không

giết mổ còn thấp 15 -20%. Như vậy, cơ cấu nông nghiệp vẫn thiên về trồng

trọt và trồng cây lương thực.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn hiện nay

cần phải có những điều kiện thuận lợi về phân bổ nguồn lực như: vốn, chính

sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại...

- Khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần khai thác có hiệu

quả tiềm năng thế mạnh, lợi thế so sánh của từng vùng để đẩy mạnh chuyển

dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn.

b) Phát huy vai trò và đổi mới các thành phần kinh tế

111

Page 112: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Tiếp tục đổi mới kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá, đổi mới

kinh tế hợp tác xã, đổi mới phương thức hoạt động của hợp tác xã theo Luật

Hợp tác xã năm 2005. Liên kết kinh tế hợp tác xã với kinh tế hộ theo yêu

cầu mới nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, đem lại lợi ích thiết thực

cho nông dân và xã hội.

- Khuyến khích, phát triển các hợp tác xã kiểu mới hoạt động đa

nganh, đa nghề và chuyển sang hoạt động dịch vụ như: hợp tác xã tín dụng,

hợp tác xã vận tải, hợp tác xã điện, hợp tác xã khuyến nông…

- Đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước phục vụ nông,

lâm ngư nghiệp, tăng cường vai trò của kinh tế nhà nước trong nông

nghiệp, nông thôn.

- Khuyến khích mọi người góp vốn, có kinh nghiệm quản lý kinh

doanh, tự đầu tư hoặc liên kết liên doanh dưới mọi hình thức để phát triển

ngành nghề, dịch vụ, công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến và công

nghệ sử dụng nhiều lao động, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế

trang trại…

- Thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để huy động và phát triển các

làng nghề truyền thống, quy hoạch lại các làng nghề và vùng sản xuất, chăn

nuôi tập trung và phát triển du lịch với nông thôn.

c) Phát triển nông nghiệp dịch vụ

Hiện nay, các sản phẩm nông nghiệp của chúng ta khả năng cạnh

tranh rất kém và sản phẩm tiêu thụ gặp nhiều khó khăn và tỷ lệ xuất khẩu

sản phẩm thô khá cao. Do đó cần phải đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu

thủ công nghiêp và dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông, lâm, ngư

nghiệp. Phát triển công nghiệp dịch vụ ở trong nông thôn cần:

- Khai thác và huy động hết công suất của những cơ sở công nghiệp

hiện có, xây dựng thêm các cơ sở sản xuất mới phục vụ cho sản xuất nông

nghiệp, chế biến nông sản phục vụ đời sống và xuất khẩu…

112

Page 113: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ phục vụ cho yêu cầu phát

triển sản xuất và đời sống nhân dân.

- Chú ý phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, sơ chế ở giai đoạn ban đầu

để tiếp tục hoàn thiện ở các cơ sở lớn trong các đô thị. Nhà nước có cơ chế,

chính sách hỗ trợ, khuyến khích để mọi thầnh phần kinh tế trong và ngoài

nước đầu tư, kinh doanh vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là đầu tư vào công

nghiệp phục vụ nông nghiệp.

3. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Kết cấu hạ tầng có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã

hội, nâng cao đời sống của nhân dân ở nông thôn, góp phần thu hẹp chênh

lệch về điều kiện và lao động giữa đô thị và nông thôn, tạo dựng bộ mặt

nông thôn mới văn minh hiện đại theo các hướng sau:

+ Phát triển hệ thống thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, hệ thống

tưới, tiêu…

+ Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật phục vụ cho sản

xuất, nhưng không được coi nhẹ kết cấu hạ tầng phục vụ cho đời sống nhân

dân như: nhà trẻ, bệnh viện, trường học, nhà văn hoá….

+ Giao thông nông thôn phải bảo đảm thông suèt, thuận lợi cho vận

chuyển hàng hoá, giao lưu kinh tế, văn hoá.

+ Về cấp điện đảm bảo 100% nhân dân có điện tới tận nhà đáp ứng

nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.

+ Về trường học tiến tới xây dựng các trường học kiên cố, có môi

trường xanh sạch đẹp và an toàn vệ sinh, trang bị đầy đủ đồ dùng giảng dạy

phục vụ tốt cho dạy tốt, học tốt.

+ Trạm y tế xã, nhà hộ sinh cần xây dựng khang trang, sạch sẽ phục

vụ khám chữa bệnh và thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân tốt.

4. Quản lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cư

- Quản lý quy hoạch và xây dựng làng, xã

113

Page 114: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Cơ sở lập quy hoạch xây dựng làng, bản, xã là quy hoạch, kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và địa phương cũng như quy hoạch

cải tạo hệ thống dân cư trong vùng.

- Quản lý sử dụng đất đai và môi trường trong các điểm dân cư nông

thôn.

* Về đất đai:

+ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch, kế

hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

+ Nhà nước kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc tích tụ, tập trung ruộng

đất phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển của công

nghiệp, dịch vụ….

+ Cơ sở quản lý đất đai là Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản quy

phạm dưới luật khác về đất đai.

* Về bảo vệ môi trường, vệ sinh trong các điểm dân cư.

+ Chính quyền địa phương có trách nhiệm bảo vệ vệ sinh môi trường

và trật tự an toàn xã hội ở làng, xóm, có trách nhiệm tổ chức quản lý từ khâu

bàn bạc, ban hành quy chế, nội quy, hương ước, ký hợp đồng thực hiện với

các tổ chức xã hội và cá nhân theo chế độ thầu khoán, duy trì phong trào

toàn dân đóng góp tham gia vào xây dựng các chế tài xử phạt.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Xã A là xã được Ban Chỉ đạo Phát triển nông thôn mới (NTM) của

tỉnh chọn làm thí điểm xây dựng nông thôn mới và thông báo xã A được cấp

2 tỷ đồng đầu tư đường giao thông nội thôn.

Việc chọn đơn vị thi công có nhiều ý kiến khác nhau. Một bộ phận

cán bộ xã muốn giao cho một công ty tư nhân làm, một số cán bộ thôn

muốn để họ đứng ra huy động nhân dân trong thôn làm. Lý lẽ của đại diện

2 nhóm này như sau:

114

Page 115: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Lý lẽ đưa ra chọn đơn vị thi công vì công ty có chuyên môn và

phương tiện làm đường.

- Lý lẽ đưa ra việc giao cán bộ thôn đứng ra vận động dân làm để tạo

việc làm cho người dân và chi phí thấp hơn so với đơn vị thi công.

Với trách nhiệm là cán bộ lãnh đạo của xã, anh, chị hay vận dụng

những văn bản hướng dẫn liên quan vấn đề xây dựng hạ tầng và những quy

định liên quan để trình phương án lựa chọn đơn vị thực hiện là phù hợp.

Tình huống 2:

Tại một cộng đồng X, có 500 hộ dân với 3000 nhân khẩu nằm trong

khu vực xây dựng nhà máy thuỷ điện A. Người dân tại cộng đồng này đang

được vận động di dời ra nơi ở mới. Những người dân ở địa phương chưa

thống nhất với mức đền bù và hỗ trợ do nhà máy thuỷ điện đề xuất. Theo

cán bộ của Ban dự án chỉ đền bù nhà ở theo giá trị hiện trạng của ngôi nhà

và đất đai của gia đình có sổ đỏ.

Thực tế ở địa phương chỉ có 50% số hộ có sổ đỏ còn lại 50% chưa

được cấp. Do vậy, mâu thuẫn xảy ra giữa những người dân và Ban Quản lý

dự án. Người dân không chịu di chuyển theo kế hoạch mà yêu cầu Dự án

phải đền bù thoả đáng. Trái lại, với những người trong Ban quản lý dự án đe

doạ nếu không di chuyển sẽ cưỡng chế để đảm bảo tiến độ xây dựng nhà

máy. Kết cục của viễn cảnh này là người dân không chịu di chuyển và việc

xây dựng nhà máy có thể bị chậm lại. Vậy, với vai trò là những người làm

cán bộ lãnh đạo ở cấp xã, anh chị hãy vận dụng những văn bản liên quan về

chính sách bồi thường, hỗ trợ những người dân bị thu hồi đất để xây dựng cơ

sở hạ tầng xây dựng phương án giải quyết tình hình này để thuyết phục dân

và ban quản lý dự án chấp thuận phương án.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI

- Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IX về đẩy nhanh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2001- 2010.

115

Page 116: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 của Ban Chấp hành Trung

ương khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ

tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng

6 năm 2010 về phê duyệt chương trình, mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

- Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm

2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn

thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của

Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Bộ tiêu chí quốc

gia về nông thôn mới.

Chuyên đề 8:

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

I. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên ở xã

Tài nguyên rất đa dạng, phạm vi sử dụng phong phú, mỗi loại tài

nguyên lại cực kỳ quan trọng trong các hoạt động sống, nên đã được phân

loại trong quá trình khai thác, chế tác, sử dụng gắn với nhiều đối tượng và

nhiều thành phần kinh tế. Chính vì vậy mỗi loại tài nguyên đã được Nhà

nước ban hành các văn bản pháp luật riêng quy định quản lý cụ thể của các

loại tài nguyên này. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nguồn tài

nguyên. Các bộ, ngành thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nguồn tài

116

Page 117: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nguyên theo sự phân công của Chính phủ. Uỷ ban nhân dân các cấp chịu

trách nhiệm quản lý nhà nước về nguồn tài nguyên trong phạm vi địa

phương theo quy định của luật và sự phân công của Chính phủ.

Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà

nước về nguồn tài nguyên thuộc các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp

do Chính phủ quy định.

1. Quản lý nhà nước về đất đai

a) Trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Ủy ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị

trong kỳ quy hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử

dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã; có trách nhiệm trình

Hội đồng nhân dân xã thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi

trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt các chỉ

tiêu quy hoạch sử dụng đất của xã. Đối với các địa phương không có tổ chức

Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Ủy ban

nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng

đất của địa phương mình thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử

dụng đất của địa phương đó

- Ủy ban nhân dân xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có

trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc xác

định nhu cầu sử dụng đất của ngành, địa phương. Ủy ban nhân dân huyện,

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử

dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã

thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử

dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Ủy

ban nhân dân trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

117

Page 118: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

quyết định hoặc xét duyệt; công khai các dự án, công trình đầu tư đã được

xét duyệt; việc công bố công khai này phải được thực hiện trong suốt thời

gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của cấp mình.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trong việc quản lý, thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.

- Đất bãi tập do Ủy ban nhân dân xã được giao quản lý, sử dụng:

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng, rà soát việc sử

dụng đất bãi tập theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở xã đã được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và báo cáo Phòng Tài nguyên và

Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên

và Môi trường, Bộ Chỉ huy quân sự và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

b) Trong công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích

sử dụng đất

- Trong giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân:

+ Về việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình,

cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối: Ủy ban nhân dân xã nơi

có đất nông nghiệp lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất nông nghiệp

đối với những địa phương chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy

định của pháp luật về đất đai.

+ Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá

nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối thì Ủy ban nhân dân xã lập

phương án giao đất chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa

phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; các thành viên gồm đại

diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các

điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng

118

Page 119: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được

giao đất.

Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân xã

hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường

hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn bảy (07)

ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, công khai

ý kiến phản hồi tại nơi đã niêm yết danh sách; hoàn chỉnh phương án giao

đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi gửi đến Phòng Tài

nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xét

duyệt.

+ Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông

nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. Không được ủy quyền việc

cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích này.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm đề nghị việc giao đất

sản xuất từ nguồn thu hồi từ các nông trường, lâm trường cho các hộ đồng

bào dân tộc thiểu số nghèo để chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết

định.

+ Trường hợp đã giao đất nông nghiệp vượt hạn mức. Căn cứ vào hạn

mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và quy định

tại Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân xã rà soát,

lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nông nghiệp được

giao vượt hạn mức và báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh để cho thuê theo quy định.

+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xác nhận nhu cầu sử dụng đất

của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển

mục đích sử dụng đất; xác nhận nhu cầu sử dụng đất của cộng đồng dân cư

thể hiện trong đơn xin giao đất.

- Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã có

trách nhiệm: Nhận hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với

119

Page 120: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn chuyển mục đích sử dụng đất

không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chuyển cho văn

phòng đăng ký quyền sử dụng đất và trả lại Giấy chứng nhận đã chỉnh lý

hoặc hồ sơ (đối với trường hợp không được chuyển mục đích) cho người sử

dụng đất.

- Trong việc thu hồi đất đối với trường hợp bị thu hồi theo quy định

tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, Ủy

ban nhân dân xã có trách nhiệm:

+ Quản lý đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn do cơ quan có thẩm

quyền thu hồi đất thực hiện việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định

tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai

(khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai).

+ Xác nhận không có người thừa kế đối với trường hợp thu hồi đất

quy định tại khoản 7 Điều 38 của Luật Đất đai (khoản 2 Điều 132 Nghị định

số 181/2004/NĐ-CP).

- Trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân xã có

trách nhiệm:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu

tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực

dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện

việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.

+ Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

+ Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện

xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi.

+ Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ

trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc

giải phóng mặt bằng.

120

Page 121: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi cử đại diện tham gia là

thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo

Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng.

+ Đại diện Ủy ban nhân dân xã cùng với đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ

quốc xã, đại diện những người có đất bị thu hồi xác nhận vào biên bản niêm

yết công khai phương án bồi thường.

+ Phối hợp với đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải

phóng mặt bằng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã nơi có đất thu hồi vận động

thuyết phục người có đất bị thu hồi chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi

cho Nhà nước.

+ Xác nhận vào biên bản bàn giao đất giữa tổ chức làm nhiệm vụ bồi

thường, giải phóng mặt bằng và người có đất bị thu hồi.

c) Trong quản lý về đo đạc và bản đồ

* Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành

chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương

mình.

- Trong việc xác lập tính pháp lý của các tài liệu trong hồ sơ địa giới

hành chính

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký tên, đóng dấu xác nhận ở ngoài

góc khung Đông Nam các mảnh bản đồ trong bộ bản đồ địa giới hành chính

thuộc phạm vi quản lý hành chính của mình.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã liên quan ký tên, đóng dấu bên trong

nội dung các mảnh bản đồ địa giới hành chính vào phạm vi thuộc quản lý

hành chính của mình và cách đường địa giới hành chính chung với cấp lập

hồ sơ từ 2cm đến 3cm.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp quản lý mốc ký xác nhận sơ

đồ vị trí mốc địa giới hành chính xã; Bản xác nhận tọa độ các mốc địa giới

hành chính; Bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính

xã; Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính; ký xác nhận vào phiếu

121

Page 122: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

thống kê địa danh (dân cư, thủy văn, sơn văn); ký bên nhận mốc trong biên

bản bàn giao mốc địa giới hành chính xã và ký biên bản xác nhận mô tả

đường địa giới hành chính xã đối với 2 xã liên quan.

- Trong việc kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới hành chính các cấp,

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm: Kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa giới

hành chính thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình, kiểm tra 100% tất

cả các hạng mục công việc và tài liệu của hồ sơ địa giới hành chính xã do

đơn vị thi công thực hiện.

* Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ địa giới hành chính

cấp mình; quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương;

trường hợp mốc địa giới hành chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo

cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc thành lập bản đồ địa

chính

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xác nhận đối với Bản đồ địa

chính, Bản trích đo địa chính.

- Ủy ban nhân dân xã gửi bản mô tả ranh giới thửa đất do đơn vị đo

đạc chuyển đến cho những người sử dụng đất có chung ranh giới thửa đất

(người sử dụng đất liền kề) trong trường hợp người sử dụng thửa đất liền kề

vắng mặt dài ngày.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về ranh

giới thửa đất theo thông báo của đơn vị đo đạc theo quy định của pháp luật

Đất đai; tiếp nhận bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng

đất của đơn vị đo đạc trong trường tranh chấp chưa giải quyết xong trong

thời gian đo đạc ở địa phương để giải quyết.

- Ủy ban nhân dân xã sau mỗi một nhiệm kỳ công tác của mình có

trách nhiệm bàn giao Hồ sơ Địa chính của xã cho Ủy ban nhân dân nhiệm kỳ

mới. Khi bàn giao phải lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn giao lập thành

122

Page 123: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

02 bản: 01 bản lưu và 01 bản gửi Ủy ban nhân dân huyện (thông qua Phòng

Tài nguyên và Môi trường huyện) để báo cáo.

* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng lưới độ

cao

Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận biên bản bàn giao mốc độ cao kèm theo

sơ đồ vị trí và tình trạng dấu mốc tại thực địa với sự có mặt của chủ sử dụng

đất hoặc chủ sở hữu công trình nơi đặt dấu mốc.

* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc xây dựng lưới tọa

độ

Ủy ban nhân dân xã lập biên bản có xác nhận trong quá trình chọn

điểm tọa độ mà phát hiện điểm tọa độ cấp cao hơn trong khu đo bị mất, bị

phá hủy.

* Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã quản lý, sử dụng và bảo vệ

công trình xây dựng đo đạc

- Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo

sơ đồ vị trí và tình trạng dấu mốc tại thực địa của tổ chức, cá nhân hoạt động

đo đạc và bản đồ sau khi hoàn thành việc xây dựng dấu mốc đo đạc; cán bộ

địa chính xã có trách nhiệm quản lý và bảo vệ các dấu mốc đo đạc trên địa

bàn hành chính xã theo biên bản bàn giao cho Ủy ban nhân dân xã.

- Ủy ban nhân dân xã nơi có công trình xây dựng đo đạc có trách

nhiệm tiếp nhận thông tin về việc công trình xây dựng đo đạc có khả năng bị

xâm hại hoặc bị xâm hại để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời và

xử lý theo thẩm quyền; có trách nhiệm bảo vệ, ngăn chặn hành vi xâm hại

công trình xây dựng đo đạc.

d) Trong công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

đai; thống kê, kiểm kê đất đai

123

Page 124: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc quản lý hồ sơ địa

chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cung cấp thông tin đất đai từ hồ sơ địa

chính:

+ Chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ

địa chính và các tài liệu có liên quan đến hồ sơ địa chính.

+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ địa chính và cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa

chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử

dụng đất.

+ Cung cấp thông tin về biến động sử dụng đất đai thực tế trên địa bàn

xã cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để phục vụ cập

nhật cơ sở dữ liệu địa chính; cung cấp thông tin đất đai của địa phương dưới

hình thức tra cứu thông tin, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà

nước không được phép công bố. Cung cấp thông tin ngay trong ngày nhận

được phiếu yêu cầu.

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong việc cấp Giấy chứng

nhận:

+ Xác nhận các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định,

không có tranh chấp; xác nhận phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được

xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục

cấp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận trong các trường

hợp theo quy định của pháp luật cần phải được xác nhận; xác nhận là đất sử

dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp; xác nhận về nhu cầu sử

dụng đất, xác nhận đất không có tranh chấp của cơ sở tôn giáo để làm thủ

tục cấp giấy chứng nhận.

+ Xác nhận diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên

giấy tờ về quyền sử dụng đất là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của

người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh

chấp hoặc do lấn, chiếm.

124

Page 125: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Xác nhận về thời điểm mua, nhận, tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà

ở, công trình xây dựng cho người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,

công trình xây dựng; xác nhận về nhà ở, công trình xây dựng đã được xây

dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở, công trình xây dựng không có

tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch

xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi

có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch

điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; xác nhận về nhà ở

không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp

và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở, công trình xây

dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 đối với trường hợp nhà ở xây dựng,

công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.

+ Xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng đối với trường

hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại

các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP trồng rừng sản

xuất bằng vốn của mình.

+ Xác nhận đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích

quốc phòng, an ninh có tên trong sổ địa chính của xã đã sử dụng ổn định và

không có tranh chấp để làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Xác nhận cho các trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất

không có các giấy tờ hợp lệ chứng minh là chủ sở hữu, sử dụng nhà đất đó

hoặc người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không đứng tên trong các giấy tờ

về sở hữu nhà và không có giấy tờ về mua bán, tặng cho, đổi hoặc nhận thừa

kế nhà đất là không có tranh chấp về sở hữu và phù hợp với quy hoạch đối

với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền

phê duyệt trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền

sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Xác nhận đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất

nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm

125

Page 126: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

cơ sở hoạt động từ thiện và đất do cơ sở tôn giáo sử dụng quy định tại khoản

1 Điều 99 của Luật Đất đai (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận

tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) là không có tranh chấp để được

cấp Giấy chứng nhận.

+ Xác nhận cho hộ gia đình và cá nhân về việc đã niêm yết thông báo

mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã để làm hồ sơ đề nghị

cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất.

+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trao giấy

chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ

gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở

tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã (trừ trường hợp quy định tại Điều 23

và Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP). Ủy ban nhân dân xã khi nhận

hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong

thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo

bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ

sơ.

+ Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ

hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thực hiện các công việc

theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 của Nghị định số 88/2009/NĐ-

CP và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong công tác thống kê, kiểm

kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

+ Tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương

(khoản 2 Điều 53 Luật Đất đai); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê

đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm sau; hoàn thành và nộp báo cáo kết

quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 30 tháng 4 năm cuối của kỳ kế hoạch sử

dụng đất.

126

Page 127: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa

phương mình theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký xác nhận biểu thống kê, kiểm kê đất

đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê

đất đai của xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã lưu trữ

một bộ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp mình.

e) Trong việc người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thông báo cho người phải thực

hiện nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên

quan đến đất) để nộp tiền vào kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật

đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã.

- Xác nhận, tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử

dụng đất; tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính

- Trách nhiệm trong thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí

trước bạ.

f) Trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất

- Ủy ban nhân dân xã nơi có đất tiếp nhận các loại Hồ sơ: Chuyển đổi

và chuyển nhượng, cho thuê , thừa kế, tặng, cho, đăng ký thế chấp, bảo lãnh,

đăng ký góp vốn quyền sử dụng đất để chuyển cho Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất.

- Ủy ban nhân dân xã chứng thực văn bản của người sử dụng đất đồng

ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài

sản gắn liền với đất; văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu

tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất; văn bản của

người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp

vốn bằng tài sản gắn liền với đất.

- Ủy ban nhân dân xã trao giấy chứng nhận (do Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất gửi đến) cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài

127

Page 128: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

chính (nếu có) đối với trường hợp nộp hồ sơ đăng ký biến động sau khi cấp

giấy chứng nhận tại xã.

i) Trách nhiệm khác trong quản lý đất

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối

với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông

nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã để sử dụng vào mục đích xây dựng

trụ sở Ủy ban nhân dân và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn

hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang,

nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối

với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý.

- Ủy ban nhân dân xã nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn

có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình

tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố mốc

giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; phát hiện và xử

lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc

phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công

trình xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc

người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.

Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất

thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa phương thì Chủ

tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định

của pháp luật .

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý

kịp thời các vi phạm pháp luật liên quan đến đất có di tích lịch sử - văn hoá,

danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ phải được quản lý

nghiêm ngặt; báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh để xử lý dứt điểm. Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chính trong

128

Page 129: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh

chưa có chủ quản lý.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ chặt chẽ quỹ đất

chưa sử dụng và việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tại địa phương theo

quy định, đăng ký vào hồ sơ địa chính; có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục

hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

k) Trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và giải

quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai

- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc xử phạt vi

phạm hành chính.

+ Phạt cảnh cáo.

+ Phạt tiền đến hai triệu (2.000.000) đồng.

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị đến hai triệu (2.000.000) đồng.

+ Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm; buộc

khắc phục tình trạng làm suy giảm đất, khắc phục việc thải chất độc hại vào

đất; tịch thu lợi ích có được do vi phạm có giá trị đến hai triệu (2.000.000)

đồng; buộc phải thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp

luật về đất đai; buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành

yêu cầu thanh tra, kiểm tra.

- Trách nhiệm trong việc tiếp dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố

cáo đất đai

+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm hoàn thiện công tác tiếp dân,

hướng dẫn đầy đủ, cụ thể về pháp luật cho người có đơn thư hoặc đến trình

bày, khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân; công bố công khai số điện

thoại, số fax, hòm thư, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận các phát hiện, kiến

nghị của công dân.

+ Có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ

chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp

129

Page 130: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

đất đai. Xác nhận vào biên bản biên bản hòa giải tranh chấp đất đai; chuyển

kết quả hòa giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy

định về quản lý đất đai đối với trường hợp kết quả hòa giải khác với hiện

trạng sử dụng đất.

+ Thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã đối

với trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5

Điều 50 của Luật Đất đai.

+ Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp giải quyết tranh chấp

đất đai liên quan đến địa giới giữa xã mình với các đơn vị hành chính khác.

- Trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp

luật về quản lý và sử dụng đất đai.

- Tổ chức việc tiếp nhận phát hiện, kiến nghị của tổ chức, công dân

đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.

2. Quản lý các tài nguyên khác

a) Trong khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước

- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân xã

thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; giám sát, kiểm

tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại địa phương.

- Uỷ ban nhân dân xã có kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xử lý

nước thải ở đô thị, khu dân cư tập trung trong phạm vi địa phương, bảo đảm

tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn nước; xây dựng và thực hiện

quy hoạch, kế hoạch, dự án cấp nước sinh hoạt, nước sạch; thực hiện biện

pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp có thiên tai hoặc

sự cố gây ra thiếu nước.

- Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi thuộc

phạm vi địa phương.

130

Page 131: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký địa chỉ thường trú của cá nhân đề

nghị cấp phép có thẩm quyền, trách nhiệm xác nhận đơn đề nghị cấp phép

hành nghề khoan nước dưới đất; xác nhận văn bản thoả thuận cho sử dụng

đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử

dụng đất đối với trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác, nơi đặt công trình

khai thác, nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất

của tổ chức, cá nhân xin phép.

- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức và

cá nhân trong việc hòa giải các tranh chấp về tài nguyên nước phù hợp với

quy định của pháp luật.

- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc xử phạt vi

phạm hành chính về tài nguyên nước

+ Phạt cảnh cáo,

+ Phạt tiền đến 500.000 đồng,

+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị đến 500.000 đồng.

+ Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình

trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc tháo dỡ

công trình xây dựng trái phép, dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy;

buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy giảm chất

lượng và số lượng của nguồn nước do vi phạm hành chính gây ra; buộc thực

hiện đúng quy định trong giấy phép; buộc cung cấp đầy đủ và trung thực các

dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng

tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có

thẩm quyền yêu cầu.

b) Trong quản lý về địa chất và khoáng sản

- Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có

trách nhiệm:

131

Page 132: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử

dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân

được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.

+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai

thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an

ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.

+ Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động

khoáng sản trên địa bàn.

+ Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình

có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản,

kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và phát hiện và ngăn chặn kịp thời các

hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ

khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.

- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

+ Phạt cảnh cáo.

+ Phạt tiền đến 500.000 đồng.

+ Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có

giá trị đến 500.000 đồng.

+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành

chính gây ra.

c) Trong quản lý về khí tượng và thủy văn

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng

thủy văn:

- Phạt cảnh cáo.

- Phạt tiền đến 500.000 đồng.

- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính

trong lĩnh vực khí tượng thủy văn có giá trị đến 500.000 đồng.

- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây

ra.

132

Page 133: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

d) Trong quản lý và phát triển rừng

Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có

trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển

rừng của địa phương theo sự hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp trên trực

tiếp và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

- Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển

rừng của địa phương.

- Kê khai số liệu thống kê rừng, kiểm kê rừng đối với, kiểm kê rừng

đối với những diện rừng chưa giao, chưa cho thuê do mình trực tiếp quản lý.

Trong tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thống kê rừng, kiểm kê rừng,

theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã bao

gồm:

+ Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của

Nhà nước về quản lý, bảo vệ, khai thác rừng trong phạm vi địa phương

mình;

+ Chỉ đạo các thôn, bản và đơn vị tương đương xây dựng và thực hiện

quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của

pháp luật.

+ Phối hợp với các lực lượng kiểm lâm, công an, quân đội, tổ chwucs

lực lượng quần chúng bảo vệ rừng trên địa bàn; phát hiện và ngăn chặn kịp

thời những hành vi xâm phạm, hủy rừng.

+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; hướng dẫn

nhân dân thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, huy động các

lực lượng chữa cháy rừng trên địa bàn.

+ Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng và có kế hoạch trình ủy ban nhân dân

cấp trên đưa rừng vào sử dụng đối với những diện tích rừng Nhà nước chưa

giao, chưa cho thuê.

+ Hướng dẫn nhân dân thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát

triển rừng, sản xuất lâm nghiệp – nông nghiệp – ngư nghiệp kết hợp, làm

133

Page 134: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nương rẫy, định canh, thâm canh, luân canh, chăn thả gia súc theo quy

hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt.

+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý,

bảo vệ rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn

trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng

theo quy định của pháp luật.

II. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường ở xã

Môi trường là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất đối với sự

tồn tại và phát triển của con người và sinh vật sống trên trái đất, vì vậy Nhà

nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về môi trường. Trên cơ sở Luật

Bảo vệ môi trường và các văn bản liên quan, hiện nay chúng ta đã có hệ

thống quản lý môi trường thống nhất đồng bộ từ Trung ương đến địa

phương. Nhà nước thống nhất quản lý nhà nước về môi trường trong cả

nước; Bộ Tài nguyên và Môi trường được nhà nước giao nhiệm vụ tham

mưu, trình Chính phủ các dự án, các chiến lược, các quy hoạch và kế

hoạch… trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; đồng thời phối hợp các bộ

ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố quản lý tài nguyên và môi

trường theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.

Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường ở nước ta ở cấp

trung ương có Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ liên quan; cấp tỉnh,

thành phố có Sở Tài nguyên và môi trường; cấp quận, huyện có Phòng Tài

nguyên và Môi trường; cấp xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính. Có thể

mô tả hệ thống tổ chức và quản lý môi trường ở địa phương bằng sơ đồ 1.

Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức quản lý môi trường ở địa phương

UBNDtỉnh, thành phố

134

Page 135: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Các sở có liên UBND quan Sở TN&MT quận, huyện

UBND Phòng TN&MT xã, phường

Cán bộ địa chính Hợp tác xã, làng nghề

Ghi chú:

Mối quan hệ tương hỗ

Mối quan hệ chuyên môn (chỉ đạo về chuyên môn).

Mối quan hệ hành chính và chỉ đạo trực tiếp.

Như vậy, hệ thống tổ chức về bảo vệ môi trường là một hệ thống đồng

bộ từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước về môi

trường rất phức tạp, đòi hỏi phải có chuyên môn sâu, rộng, cán bộ tinh thông

nghiệp vụ. Vì vậy, trong mỗi ngành, lĩnh vực có những hình thức quản lý và

các văn bản pháp luật khác nhau hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao hiệu quả

hơn nữa trong việc quản lý nhà nước về môi trường trong phạm vi cả nước.

Công tác quản lý nhà nước về môi trường ở xã bao gồm các nội dung sau:

1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi

trường

a) Tham gia báo cáo đánh giá tác động môi trường và kết quả thực

hiện của dự án:

Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án có trách nhiệm tham gia ý kiến

bằng văn bản theo đề nghị của chủ dự án về nội dung báo cáo đánh giá tác

động môi trường của dự án. Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân xã

135

Page 136: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

triệu tập đại diện của tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự

án, thông tin cho chủ dự án biết về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia

buổi đối thoại, cùng chủ dự án chủ trì tổ chức buổi đối thoại trong thời hạn

chậm nhất là mười (10) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến

tham vấn của chủ dự án.

Trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải

tổ chức tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án và đại diện

cộng đồng dân cư, tổ chức nơi chịu tác động trực tiếp của dự án.

b) Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký bản cam kết

bảo vệ môi trường cho các dự án thuộc đối tượng phải lập. Trong các trường

hợp sau đây, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân

dân cấp xã tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:

- Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn một xã,

không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư ( báo cáo nghiên cứu khả thi).

- Dự án đầu tư nằm trên địa bàn một xã, không phát sinh chất thải trong

quá trình triển khai thực hiện.

Trường hợp bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký tại Ủy ban

nhân dân cấp xã: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã

gửi chủ dự án, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện mỗi

nơi một bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký.

c) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, bản

cam kết bảo vệ môi trường

- Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ

môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp

trên trực tiếp.

- Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy

định của pháp luật về hoà giải.

136

Page 137: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Quản lý hoạt động của thôn, làng, bản và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ

sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.

d) Bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm bố trí cán bộ phụ trách về bảo vệ

môi trường. Căn cứ nhu cầu công việc, đặc điểm bảo vệ môi trường trên địa

bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ký hợp đồng lao động để thực hiện

nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường của công chức Địa chính - Xây

dựng.

e) Thu, nộp, sử dụng và quản lý phí bảo vệ môi trường đối với nước

thải sinh hoạt

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm xác định và thu phí đối với các tổ

chức, hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử

dụng thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh

hoạt trên địa bàn.

f) Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy

thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.

Trong trường hợp xác định thiệt hại đối với môi trường, Ủy ban nhân

dân cấp xã có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu

thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường

do ô nhiễm, suy thoái gây ra.

2. Tổ chức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cải thiện môi trường

theo thẩm quyền

a) Trong bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên

Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có

trách nhiệm lập quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển cảnh quan thiên

nhiên theo quy định của luật bảo vệ môi trường và các quy định khác của

pháp luật có liên quan.

b) Trách nhiệm trong bảo tồn và phát triển hệ sinh thái tự nhiên

137

Page 138: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực

hiện quản lý nhà nước về đa dạng sinh học theo phân cấp của Chính phủ.

c) Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng và nơi công cộng

Ủy ban nhân dân xã, đơn vị quản lý trật tự công cộng được áp dụng

biện pháp xử lý đối với chủ công trình, phương tiện vận tải vi phạm quy

định về bảo vệ môi trường như: Công trình xây dựng trong khu dân cư

không có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh

sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép; vận chuyển vật liệu xây dựng không

được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật làm rò rỉ,

rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường; nước thải, chất thải rắn và các loại chất

thải khác không được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

d) Tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quy định về hoạt động và tạo

điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả

trên địa bàn địa phương.

3. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về

bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định sau đây:

- Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ

môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc

phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung

bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn

việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng,

bản và gia đình văn hóa.

- Triển khai thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn

vệ sinh môi trường đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động

bảo vệ môi trường nơi công cộng trên địa bàn.

- Thống kê, lưu trữ, công bố và cung cấp số liệu về môi trường tại

địa phương nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường và có

138

Page 139: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

trách nhiệm xây dựng hệ thống thu thập, xử lý, tổng hợp, lưu trữ và áp

dụng công nghệ thông tin trong thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường.

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm công khai thông tin, số liệu về

môi trường trên địa bàn do mình quản lý. Hình thức công khai thông tin,

dữ liệu về môi trường được quy định như sau: Phát hành rộng rãi dưới

hình thức sách, bản tin trên báo chí, đài phát thanh của xã, báo cáo trong

các cuộc họp Hội đồng nhân dân xã, thông báo trong các cuộc họp khu

dân cư, niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân xã.

4. Giám sát, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường

- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia

đình, cá nhân. Nội dung kiểm tra bao gồm:

+ Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ

gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu

gom nước thải.

+ Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá

tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của cộng đồng

dân cư xung quanh.

+ Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy

định của pháp luật.

+ Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ

xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng

dân cư.

+ Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo

đảm vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người.

+ Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, bản

cam kết bảo vệ môi trường.

- Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ

môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp

trên trực tiếp.

139

Page 140: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy

định của pháp luật về hoà giải.

- Quản lý hoạt động của thôn, làng, bản và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ

sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.

- Thực hiện việc đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn

thực hiện cam kết bảo vệ môi trường theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp

huyện.

- Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh

vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các

trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử

lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy

định của pháp luật.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi

trường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:

- Phạt cảnh cáo.

- Phạt tiền đến 2.000.000 đồng.

- Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm

hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng.

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành

chính gây ra.

- Buộc phục hồi môi trường; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình

trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây

ra.

- Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi trường.

- Buộc trong thời hạn ấn định phải thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung

ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường có tính chất

và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường đã được

xác nhận;

140

Page 141: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Buộc phải vận hành đúng quy trình đối với công trình xử lý môi

trường.

- Buộc di dời cây trồng gây ảnh hưởng đến hành lang an toàn kỹ thuật

của công trình bảo vệ môi trường.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Năm 1992, Uỷ ban nhân dân xã X quyết định giao đất ở trong thôn cho

ông A; năm 1994, Uỷ ban nhân dân xã X giao đất ở trong thôn cho ông B;

năm 2005, ông C được Uỷ ban nhân dân xã X giao đất ở trong thôn.

Nay cả 03 ông xin cấp Giấy chứng nhận, xin cho biết trách nhiệm của

Uỷ ban nhân dân xã trong trường hợp này?

Tình huống 2:

Năm 1992, hộ ông A được Uỷ ban nhân dân huyện giao 500 m2 đất ở.

Đến năm 2001, hộ ông A được cấp GCNQSDĐ, theo hạn mức của Uỷ ban

nhân dân tỉnh quy định hộ ông A được cấp giấy chứng nhận 300 m2 đất ở,

còn là đất vườn. Năm 2006, Nhà nước thu hồi toàn bộ 500 m2 đất của hộ ông

A để làm công viên. Việc bồi thường về đất cho ông A được thực hiện như

thế nào?

Tình huống 3:

Giải quyết kiến nghị của người dân đối với việc đầu tư dự án xây dựng

nhà máy chế biến bột cá.

Trên địa bàn thôn A thuộc xã B, huyện C có 03 Công ty, cơ sở, gồm:

- Công ty chế biến thủy sản đông lạnh BT.

- Cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ HN.

- Công ty sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm.

Từ lâu cả ba công ty, cơ sở nói trên có hoạt động sản xuất gây ô nhiễm

môi trường do nước thải, khí thải chưa qua xử lý, không chỉ ảnh hưởng đến

đời sống sinh hoạt của nhân dân trong vùng mà lượng nước thải, khí thải, bụi

141

Page 142: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

quá lớn còn làm hỏng một số diện tích canh tác lúa nước của bà con xung

quanh đó.

Người dân trong xã, đặc biệt là người dân thôn A rất bất bình về vấn đề

này, nhưng trong khi vấn đề ô nhiễm do 03 công ty, cơ sở đang tồn tại còn

chưa giải quyết được thì dân trong thôn lại biết tin sắp có dự án xây dựng

thêm một nhà máy sản xuất chế biến bột cá nữa tại đây với quy mô, công suất

thuộc Danh mục phải lập, trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động theo quy

định của pháp luật. Trước thông tin này, người dân trong thôn đã có văn bản

kiến nghị gửi Uỷ ban nhân dân xã B về việc không tán thành chủ trương tiếp

tục xây dựng nhà máy chế biến bột cá, đồng thời yêu cầu phải có biện pháp

khắc phục ô nhiễm môi trường đang ảnh hưởng nặng nề tới đời sống sinh hoạt

của bà con. Kiến nghị này của người dân thôn A cần được giải quyết như thế

nào và Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã B đối với kiến nghị này như thế

nào?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật Tài nguyên nước năm 1998.

- Luật Đất đai năm 2003.

- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005.

- Luật Khoáng sản năm 2010.

- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính

phủ về thi hành Luật Đất đai.

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của

Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính

phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư.

142

Page 143: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 123 của Nghị

định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi

hành Luật Đất đai.

- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính

phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi

trường và cam kết bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 113/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ

quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường.

- Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV của Bộ Tài

nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ ngày 15/7/2003 hướng dẫn chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý

nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương.

- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ

địa chính.

- Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008

của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi

trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.

- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Giáo trình Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, Học viện

Hành chính quốc gia, 2002.

143

Page 144: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chuyên đề 9:

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, GIÁO DỤC, Y TẾ VÀ AN SINH XÃ HỘI

I. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa ở xã

Có nhiều định nghĩa với những góc độ tiếp cận về văn hóa khác nhau

nhưng trong phạm vi nếp sống, lối sống, phong tục tập quán, tín ngưỡng. Hồ

Chí Minh – danh nhân văn hóa thế giới đưa ra khái niệm về văn hóa: “Vì lẽ

sinh tồn cũng như vì mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và

phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn

học nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc ở và các

phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn

hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu

hiện của nó mà loài người sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời

sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”4.

Hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa phải dựa trên quan điểm của

Đảng Cộng sản Việt Nam, trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng về

phát triển văn hóa, Nhà nước xây dựng một hệ thống chính sách, pháp luật

để điều chỉnh hoạt động văn hóa trên phạm vi cả nước.

1. Quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa

- Phương hướng: Trong các văn kiện, nghị quyết chuyên đề của Đảng

sau đại hội XIII, IX, X, XI đều thống nhất xác định phương hướng chung

của sự nghiệp văn hóa nước ta là: Phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền

thống đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường, xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển nền văn hóa

Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân

loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội,

vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân

cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta

4 . Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 2000, t.4, tr. 431.

144

Page 145: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ

đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ

nghĩa xã hội.

Đây là phương hướng cơ bản để từ đó Đảng ta đề ra tư tưởng chỉ đạo,

nhiệm vụ và giải pháp trong xây dựng và phát triển văn hóa ở nước ta trong

các giai đoạn phát triển.

- Những tư tưởng chỉ đạo

Để thực hiện phương hướng trên, trong xây dựng và phát triển văn

hóa, trong nhiều văn kiện, nghị quyết Đảng ta đã đề ra các tư tưởng chỉ đạo

cơ bản. Nghị quyết trung ương IV khóa VII đã đề ra các quan điểm cơ bản

đến nghị quyết trung ương V khóa VIII tiếp tục khẳng định và đề ra những

quan điểm chỉ đạo cơ bản là:

Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa

là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến,

đậm đà bản sắc dân tộc.

Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng

trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

Bốn là, Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do

Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

Năm là, Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là

một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên

trì, thận trọng.

Kế thừa những tư tưởng của cương lĩnh năm 1991, các văn kiện, nghị

quyết, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã đề ra định hướng lớn về phát triển văn

hóa: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,

phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần

145

Page 146: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu

vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức

mạnh nội sinh quan trọng của sự phát triển. Kế thừa và phát huy những

truyền thống văn hóa tốt đẹp của các cộng đồng dân tộc Việt Nam, tiếp thu

những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng,

văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức,

đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển nâng cao chất lượng

sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dương các giá trị chân,

thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống những

biểu hiện phản văn hóa. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền tự do sáng

tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ,

hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.5

2. Quản lý nhà nước về văn hóa ở xã

Quản lý Nhà nước về văn hóa là việc thông qua những giải pháp về

pháp luật, thể chế, chính sách, kế hoạch của Nhà nước để quản lý các giá trị

vật chất và tinh thần; Quản lý những hoạt động văn hóa để tạo thành những

giá trị văn hóa mới và quản lý con người – sản phẩm của quá trình lao động

sáng tạo – nhằm đưa văn hóa phát triển đúng hướng theo đường lối chủ

trương của Đảng, mặt khác đảm bảo cho quyền tự do dân chủ trong hoạt

động và sáng tạo văn hóa, xác lập vai trò của văn hóa trong sự đi lên của dân

tộc.

Nói một cách cụ thể thì quản lý lĩnh vực văn hóa là sự tác động có

định hướng, đảm bảo cho các hoạt động văn hóa thông tin thể dục thể thao ở

cơ sở phát triển lành mạnh, làm cho các chương trình, kế hoạch công tác đặt

ra được thực hiện tốt nhất.

Hoạt động văn hóa ở cơ sở vô cùng phong phú và đa dạng bao gồm

nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng chủ yếu là: Hoạt động thông tin tuyên 5 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, , Nxb Chính trị quốc gia, HN.

2011, tr. 75-76.

146

Page 147: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

truyền; hoạt động câu lạc bộ, hoạt động thư viện, đọc sách báo; hoạt động

giáo dục truyền thống; hoạt động văn nghệ quần chúng; hoạt động thể dục

thể thao, vui chơi giải trí.

Bản chất của việc quản lý Nhà nước về văn hóa ở xã là việc xây dựng

đời sống văn hóa cơ sở. Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là để hình thành

một nếp sống lành mạnh, tốt đẹp, văn minh, vừa để đáp ứng những nhu cầu

hưởng thụ và sáng tạo những giá trị văn hóa tinh thần của đông đảo quần

chúng nhân dân, chẳng hạn như: phát triển du lịch gắn với bảo tồn văn hóa,

văn hóa lễ hội dân gian, ... Mặt khác, có đời sống văn hóa tốt đẹp cũng góp

phần nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển kinh tế và làm cơ sở để chống và

xóa bỏ những hiện tượng đi ngược lại những giá trị văn hóa truyền thống tốt

đẹp của dân tộc.

Quản lý Nhà nước về văn hóa ở xã cần quan tâm tới các nội dung sau:

* Xây dựng bộ máy quản lý hoạt động văn hóa thông tin và thể dục

thể thao

Phụ trách công tác văn hóa thông tin thể dục thể thao ở xã do cán bộ

văn hóa – xã hội đảm nhiệm. Tùy theo điều kiện cụ thể ở địa phương có thể

giao nhiệm vụ này cho một cán bộ trong số cán bộ chuyên môn của xã đã

được Chính phủ quy định hoặc các cộng tác viên để giúp Ủy ban nhân dân

xã điều hành công tác văn hóa thông tin thể dục thể thao của xã.

Mỗi xã thành lập một ban văn thể và các tổ, đội thông tin, văn nghệ

làm nòng cốt cho phong trào xây dựng đời sống xã hội ở cơ sở. Toàn bộ các

hoạt động văn hóa thông tin và thể dục thể thao của xã đều phải đặt dưới sự

lãnh đạo của Đảng ủy xã.

* Nhiệm vụ quản lý các hoạt động văn hóa thông tin và thể dục thể

thao

- Chỉ đạo phong trào xây dựng bản làng văn hóa, phong trào “Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở và các phong trào khác.

147

Page 148: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện các thiết chế văn hóa ở cơ sở: nhà

văn hóa, tủ sách thư viện…

- Tổ chức quản lý các hoạt động thông tin tuyên truyền cổ động và

quảng cáo và các hoạt động diễn ra tại địa phương.

- Tổ chức hướng dẫn hoạt động các lễ hội truyền thống, các hoạt động

văn nghệ quần chúng, thực hiện quy chế về lễ cưới, lễ tang, theo nếp sống

mới, bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa

phương.

- Vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa…

- Ngăn chặn sự truyền bá các loại văn hóa phẩm độc hại, bài trừ mê

tín, hủ tục; phòng chống các tệ nạn xã hội, phát động phong trào giữ gìn vệ

sinh, bảo vệ môi trường, chữa bệnh bằng phương pháp khoa học.

- Đấu tranh với những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, chống diễn

biến hòa bình của các thế lực thù địch.

- Quản lý và phát động các hoạt động thể dục thể thao và các hình

thức rèn luyện sức khỏe khác.

- Uỷ ban nhân dân xã giám sát và tham gia cấp giấy phép cho những

người hoạt động văn hóa tư nhân, các lớp dạy văn hóa, dạy nghề theo đúng

quy định của Nhà nước.

- Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra, giám sát và xử phạt theo Pháp lệnh xử

phạt hành chính và nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính

phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động văn hóa.

Với sự chỉ đạo, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng văn hóa

huyện, quận, thị xã, công tác văn hóa trên địa bàn cơ sở cần hướng vào cả

việc xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động văn hóa thông tin một cách

thiết thực, phù hợp, đồng thời có biện pháp tổ chức thực hiện tích cực,

những nhiệm vụ đề ra đi đôi với quản lý và khai thác tốt cơ sở vật chất và

các phương tiện hoạt động, kịp thời phục vụ những nhiệm vụ chính trị, phục

vụ nhân dân.

148

Page 149: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

* Chỉ đạo xây dựng làng bản văn hóa, nhà văn hóa

Căn cứ theo quy chế công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa”, “làng

văn hóa”, “tổ dân phố văn hóa” ngày 23/06/2006 theo Quyết định số

62/2006/QĐ-BVHTT ban hành thì việc xây dựng làng, bản văn hóa, gia đình

văn hóa phải đảm bảo các tiêu chí sau:

- Nội dung tiêu chuẩn gia đình văn hóa theo quy định tại Điều 29 Luật

Thi đua, khen thưởng.

Danh hiệu “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã công

nhận

- Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Làng văn hóa” đối với vùng đồng

bằng (cận đô thị) thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua, khen

thưởng.

Việc xây dựng làng văn hóa luôn gắn với việc xây dựng các hương

ước, quy ước văn hóa. Hương ước, quy ước là những điều do dân làng tự

xây dựng nên nhằm điều chỉnh những quan hệ cộng đồng và cùng tự giác

thực hiện. Hương ước, quy ước phù hợp với pháp luật hiện hành và phải có

sự thẩm định của ngành văn hóa và tư pháp cấp huyện, thị, thành phố.

Văn hóa giao tiếp, nếp sống và trật tự vệ sinh công cộng cũng là yêu

cầu bức xúc, đòi hỏi phải giải quyết. Cần khắc phục sự mất trật tự, thiếu ý

thức vệ sinh chung của người đô thị. Trong thời kỳ hội nhập và mở cửa cần

phải giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.

Đối với các khu công nghiệp tập trung có thể tổ chức các cụm văn hóa

thể thao với sự điều hành của hội đồng tự quản.

* Hoàn thiện phương pháp công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ

sở

- Phương pháp công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là cách

thức làm công tác văn hóa thông tin ở cơ sở bao gồm một số nội dung sau:

+ Thực hiện xã hội hóa các phong trào xây dựng văn hóa, đa dạng hoá

về hình thức tổ chức và đảm bảo thiết thực về nội dung hoạt động.

149

Page 150: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Chỉ đạo điều tra, đánh giá tình hình, thực trạng nắm nhu cầu nguyện

vọng của nhân dân, căn cứ để có biện pháp giải quyết đúng đắn và tìm cách

đáp ứng phù hợp với tinh thần chủ động, tích cực.

+ Đa dạng hóa các hình thức tổ chức các hoạt động văn hóa tạo phong

trào trong nhân dân.

+ Chủ động liên kết phối hợp với các ngành, các cơ quan, các tổ chức,

các tổ chức và nhân dân trên địa bàn để huy động, khai thác các nguồn lực

để thúc đẩy hoạt động.

+ Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động ngắn hạn, và dài hạn

cho hoạt động ở địa phương.

- Để nâng cao hoạt động văn hóa thông tin thể dục thể thao ở xã,

cần lưu ý:

+ Phải nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước cùng

với bám sát tình hình, nhiệm vụ chính trị của địa phương.

+ Nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa thông tin

cơ sở, trước hết là nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn; phát huy năng

lực quản lý điều hành; đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện;

bám sát cơ sở, phục vụ tốt nhất nhu cầu của nhân dân ở địa phương.

+ Có chính sách đầu tư hợp lý, đảm bảo cơ sở vật chất và kinh phí cần

thiết cho hoạt động.

+ Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, huy động nhiều nguồn lực

cho việc phát triển và hoạt động của các thiết chế văn hóa thông tin ở cơ sở.

II. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục ở xã

Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế

giới khách quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề

nghiệp cũng như hình thành nhân cách của con người.

Giáo dục có vai trò quan trọng trong chiến lược xây dựng con người,

phát triển kinh tế - xã hội và đối với lĩnh vực sản xuất vật chất của xã hội.

Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản, tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội.

150

Page 151: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Giáo dục có tác dụng vô cùng to lớn trong việc truyền bá hệ tư tưởng

xã hội chủ nghĩa, xây dựng ý thức pháp quyền và ý thức đạo đức, xây dựng

nền văn hoá, văn học, nghệ thuật, góp phần cơ bản vào việc hình thành lối

sống mới, nhân cách mới của toàn xã hội.

Trong thời kỳ hiện nay, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, giáo dục và đào tạo trở thành một nhân tố có ý nghĩa quyết định tốc độ

và quy mô của sự phát triển.

1. Quan điểm của Đảng về giáo dục

Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

được xác định trong các văn kiện của Đảng VII, VIII, IX, X, XI.

Thứ nhất, Giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu.

Phải thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu về nhận

thức, về đầu tư phát triển và về lãnh đạo quản lý.

Thứ hai, Chăm lo cho giáo dục – đào tạo là chăm lo cho con người và

xã hội phát triển.

Thứ ba, Về nội dung, phương pháp giáo dục – đào tạo cần giữ vững

mục tiêu xã hội chủ nghĩa.

Thứ tư, Giáo dục – đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước

và của toàn dân.

Thứ năm, Phát triển giáo dục – đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh

tế - xã hội, tiến bộ của khoa học, công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh.

Thứ sáu: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.

Thứ bảy: Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập song

song với đa dạng hóa các loại hình giáo dục – đào tạo.

2. Quản lý Nhà nước về giáo dục ở xã

- Uỷ ban nhân dân xã xây dựng và trình Hội đồng nhân dân xã kế

hoạch phát triển giáo dục ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch phát

triển giáo dục ở địa phương khi được phê duyệt; xây dựng quy hoạch về đất

151

Page 152: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo tiêu chuẩn quy định về trường

chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục theo tiêu

chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; bảo đảm và chịu trách nhiệm

kiểm tra các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn hoạt động

đúng quy định pháp luật.

- Thực hiện xã hội hóa giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục lành

mạnh, vận động nhân dân chăm lo cho giáo dục, phối hợp với nhà trường

chăm lo giáo dục con em thực hiện nếp sống văn hóa mới, tham gia bảo vệ,

tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, các

công trình giành cho hoạt động học tập, vui chơi của học sinh; huy động các

nguồn lực để phát triển giáo dục của xã.

- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và hàng năm về tổ chức

và hoạt động giáo dục trên địa bàn theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp

huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo.

- Chính quyền xã quan tâm và trực tiếp tham gia các hoạt động hướng

nghiệp, dạy nghề cho học sinh.

- Hàng năm chính quyền xã dành một tỷ lệ thích đáng trong ngân sách

xã để chi cho sự nghiệp giáo dục như tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện

giáo dục cho nhà trẻ, trường tiểu học...

- Phối hợp với các cơ sở giáo dục trên địa bàn tổ chức đăng ký, huy

động tối đa người trong độ tuổi đi học để bảo đảm phổ cập giáo dục, chống

mù chữ, tạo điều kiện cho mọi người được học tập thường xuyên, suốt đời.

- Quản lý trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với Phòng Giáo dục

và Đào tạo quản lý cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trung học cơ

sở trên địa bàn.

III. Nội dung quản lý nhà nước về y tế ở xã

Y tế là hệ thống tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để dự phòng,

chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của con người.

152

Page 153: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Hoạt động y tế là hoạt động có tính liên ngành: y học, dược học, trang

thiết bị y tế, những lý luận về cộng đồng và sức khỏe, về y học cổ truyền,

điều dưỡng, xã hội học y tế, kỹ thuật y tế.

Hoạt động y tế ở xã liên quan đến những vấn đề quan trọng trong đời

sống xã hội như: Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tuổi thọ, tình trạng dinh dưỡng, môi

trường sống, bệnh tật và dịch bệnh, bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động,

sản xuất và dịch vụ cung cấp thuốc và các dịch vụ y tế, quản lý khám, chữa

bệnh của các tổ chức y tế, các thành phần kinh tế và các cá nhân ở địa

phương cơ sở.

1. Quan điểm của Đảng về y tế

Sức khỏe là vốn quý của mỗi người, là động lực quan trọng trong phát

triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến sức

khỏe nhân dân, trước hết bằng hoạt động chăm sóc sức khỏe của ngành Y tế.

Cụ thể bao gồm những quan điểm cơ bản sau:

Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh: “Nâng cao

chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hóa gia

đình, bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em... ”6.

- Nhà nước chủ trương phấn đấu để mọi người đều được chăm sóc

sức khoẻ.

- Phải dự phòng, tích cực, chủ động – phòng bệnh hơn là chữa bệnh.

Quan điểm y học dự phòng được hiểu theo những nội dung sau:

+ Nâng cao khả năng của cơ thể chống lại sự tấn công của bệnh tật.

+ Phòng chống các nguy cơ gây bệnh trong môi trường sống.

+ Phòng chống biến chứng và diễn biến nặng của bệnh.

+ Phòng chống diễn biến xấu sau khi chữa bệnh.

+ Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc để phòng chữa

bệnh cho nhân dân.

6 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hn. 2011, tr. 230.

153

Page 154: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Vấn đề chăm sóc sức khoẻ là trách nhiệm của mỗi cá nhân, cộng

đồng trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt.

+ Thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.

2. Quản lý Nhà nước về y tế ở xã

Mạng lưới y tế cơ sở đảm nhiệm các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban

đầu cho nhân dân do Bộ Y tế quy định và theo những tiêu chuẩn kỹ thuật

nhất định, nhằm tạo điều kiện cho cả cộng đồng tham gia vào công tác chăm

sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Nội dung quản lý Nhà nước về y tế ở xã

bao gồm những nội dung sau:

- Giáo dục sức khỏe: Căn cứ tình hình sức khỏe của nhân dân ở địa

phương và những vấn đề ưu tiên để chủ động lập kế hoạch, lựa chọn biện

pháp phù hợp cho từng đối tượng được giáo dục. Tổ chức vận động các

đoàn thể tham gia giáo dục sức khỏe, xây dựng nội dung tuyên truyền

giáo dục sức khỏe.

- Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm: Điều tra tỷ lệ trẻ dưới 5

tuổi bị suy dinh dưỡng, lập kế hoạch, tổ chức phối hợp liên ngành trong việc

thực hiện chương trình dinh dưỡng. Kiểm tra, kiểm soát các nguồn cung cấp

thực phẩm cho cộng đồng ở địa phương.

- Cung cấp nước sạch và giữ gìn vệ sinh môi trường: điều tra thống kê

và có bản đồ theo dõi về nguồn nước sạch, hố xí, nước thải, rác. Tuyên

truyền giáo dục về dùng nước sạch, tác dụng của hố xí hợp vệ sinh. Vận

động nhân dân giữ gìn vệ sinh, phòng chống dịch bệnh. Vận động nhân dân

thực hiện phong trào vệ sinh phòng dịch, phòng bệnh và các phong trào khác

của ngành y tế như: Phổ biến cho nhân dân về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ

sinh phòng dịch trong chăn nuôi gia súc gia cầm. Tổ chức diệt trừ muỗi,

ruồi, chuột,… Tuyên truyền người dân tiêm phòng dịch đầy đủ; Nắm vững

tình hình và các hoạt động y tế trên địa bàn.

154

Page 155: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hóa gia đình: thực hiện

tốt chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bà mẹ và chăm sóc sức

khỏe trẻ em, thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.

- Tiêm chủng mở rộng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, theo dõi và

đánh giá hiệu quả của chương trình tiêm chủng mở rộng.

- Phòng chống dịch bệnh lưu hành ở địa phương: Nắm tình hình sức

khoẻ của nhân dân trên địa bàn xã, báo cáo kịp thời những dịch bệnh, thực

hiện kế hoạch phòng bệnh, phòng dịch tại địa phương.

- Khám chữa bệnh và phục hồi chức năng: khám và chữa các bệnh

thông thường bằng điều trị ngoại trú hoặc nội trú ..., bằng thuốc tây y hoặc

đông y, xử lý các vết thương nhẹ như vết thương phần mềm đơn giản; sơ

cứu các vết thương nặng trước khi chuyển lên tuyến trên. Vận động nhân

dân trồng và sử dụng cây thuốc nam. Tập hợp bảo vệ và khuyến khích phát

triển các môn thuốc và phương pháp chữa bệnh cổ truyền.

- Cung cấp thuốc thiết yếu: Căn cứ vào tình hình bệnh tật của nhân

dân tại địa phương để lập kế hoạch, dự trù mua thuốc. Quản lý tốt thuốc và

dụng cụ, thường xuyên kiểm tra để đảm bảo số lượng và chất lượng. Điều trị

bằng phương pháp y dược học cổ truyền không dùng thuốc...

- Quản lý sức khỏe: lập hồ sơ sức khỏe cho từng người và từng hộ gia

đình, ưu tiên cho các đối tượng là phụ nữ, trẻ em, những người thuộc diện

chính sách (thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người tàn tật...) định kỳ

khám sức khỏe.

- Có biện pháp xử lý đối với những trường hợp vi phạm pháp luật, đặc

biệt cương quyết xử lý những trường hợp mê tín dị đoan làm tổn hại đến sức

khoẻ và tính mạng của nhân dân.

Các hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở (trạm y tế xã) diễn ra trên 3

địa bàn chính:

- Hoạt động tại trạm: Khám chữa bệnh cho nhân dân, quản lý sức

khỏe, quản lý thai sản; khám phụ khoa, đỡ đẻ, các dịch vụ kế hoạch hóa gia

155

Page 156: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

đình; kết hợp đông – tây y; giáo dục tư vấn sức khỏe, truyền thông giáo dục

sức khỏe và công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; tổ chức quầy thuốc

phục vụ, tiêm chủng mở rộng.

- Hoạt động tại cộng đồng: Tổ chức thực hiện các chương trình y tế

quốc gia như chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống sốt

rét, tiêu chảy, bướu cổ, nhiễm vi rút H5N1, H1N1, vệ sinh thực phẩm, tiêm

chủng mở rộng...

- Hoạt động tại hộ gia đình: Thăm khám, chữa bệnh tại gia đình, lập

sổ theo dõi sức khỏe; hướng dẫn kiểm tra công trình vệ sinh, hướng dẫn

kiểm tra về dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm, về sữa mẹ, chăm sóc

theo dõi thai sản, theo dõi cân nặng trẻ em dưới 5 tuổi, thu thập thông tin về

sức khỏe, tư vấn sức khỏe tại gia đình.

IV. Nội dung quản lý nhà nước về an sinh xã hội ở xã

 Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “An sinh xã hội chỉ sự bảo vệ

của xã hội đối với những thành viên của mình, bằng một loạt những biện

pháp công cộng, chống đỡ sự hẫng hụt về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc bị

giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh

nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết, kể cả sự bảo vệ chăm sóc

y tế và trợ cấp gia đình có con nhỏ.”

 An sinh xã hội thể hiện quyền cơ bản của con người và là công cụ để

xây dựng một xã hội hài hòa, văn minh và không có sự loại trừ. An sinh xã

hội có nguyên tắc cơ bản là đảm bảo sự đoàn kết, chia sẻ và tương trợ cộng

đồng đối với các rủi ro trong đời sống, do vậy có tác dụng thúc đẩy sự đồng

thuận, bình đẳng và công bằng xã hội. Bên cạnh đó, hệ thống an sinh xã hội

thông qua tác động tích cực của các chính sách chăm sóc sức khỏe, an toàn

thu nhập và các dịch vụ xã hội, sẽ nâng cao năng suất lao động, hỗ trợ

chuyển đổi cơ cấu lao động nói riêng và toàn bộ quá trình phát triển kinh tế

nói chung.

156

Page 157: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

 Hệ thống an sinh xã hội hiện nay của Việt Nam gồm có nhiều bộ

phận cấu thành khác nhau là bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội,

trong đó nổi bật hơn cả là bảo hiểm xã hội và cứu trợ xã hội. Hiện nay,

cùng với sự tăng trưởng kinh tế xã hội, đời sống vật chất tinh thần của con

người ngày càng được nâng cao, vấn đề an sinh xã hội cũng ngày càng

được quan tâm nhiều hơn.

1. Quan điểm của Đảng về an sinh xã hội

Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội đất nước ta đang đứng

trước những thời cơ nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, do vậy

để tạo ra những động lực cho sự phát triển từng bước cải thiện đời sống nhân

dân, đưa nước ta sớm trở thành một nước phát triển của khu vực và trên thế

giới thì chúng ta cần có quan điểm đúng đắn về vấn đề an sinh xã hội.

Đại hội XI đã chỉ rõ: “Bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục sửa đổi hoàn

thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ

giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi

thành viên trong xã hội nhất là những đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương”. 7

Từ phương hướng cơ bản trên để triển khai thực hiện vấn đề an sinh

xã hội mà trực tiếp là các chính sách xã hội thì cần nắm các quan điểm sau:

- Coi chính sách xã hội là hệ thống công cụ tác động một cách toàn

diện, bao trùm lên tất cả các mặt của đời sống xã hội.

- Coi việc xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội là nhiệm vụ

của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội, các ngành, các cấp và của toàn dân.

- Cần phải tiến hành một cách đồng bộ chính sách xã hội, song không

dàn trải mà phải tập trung ưu tiên vào một số những vấn đề xã hội có tính

chiến lược cũng như những vấn đề xã hội cấp bách nổi trội lên ở mỗi giai

đoạn.

- “Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả

lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các 7 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hn.

2011, tr. 43.

157

Page 158: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã

hội”8.

Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020. Đảng ta nêu

định hướng mới về an sinh xã hội trong phát triển toàn diện hài hòa các lĩnh

vực văn hóa, xã hội với phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện hệ thống

chính sách xã hội, kết hợp chặt chẽ các mục tiêu, chính sách kinh tế với các

mục tiêu, chính sách xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong

từng bước và từng chính sách phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể, bảo

đảm phát triển nhanh, bền vững: Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng,

ngày càng mở rộng và hiệu quả. Phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm như bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề

nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận

và tham gia các loại hình bảo hiểm. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và

không ngừng nâng cao mức sống đối với người có công. Mở rộng các hình

thức cứu trợ xã hội, nhất là đối với các đối tượng khó khăn.

Trước tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, trong nước thiên

tai, thời tiết tác động bất lợi đến sản xuất và đời sống, giá cả tăng cao trong

những tháng đầu năm 2011, nhằm thực hiện chính sách “bảo đảm an sinh”

xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Chính phủ ban

hành Nghị quyết số 11/NQ – CP ngày 24-2-2011, đưa ra các giải pháp tập

trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Đặc

biệt, nhằm đưa ra một số chủ trương và giải pháp chủ yếu, xác định tập trung

ưu tiên hàng đầu cho việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo

đảm an sinh xã hội, ngày 16-3-2011, Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 02 –

KL/TW về tình hình kinh tế, xã hội năm 2011 trong đó nêu rõ: Thực hiện tốt

các chính sách về an sinh xã hội đã ban hành; đồng thời sâu sát tình hình để

hỗ trợ kịp thời các đối tượng khác, kể cả đối tượng cận nghèo, người thu

8 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hn. 2011, tr. 35

158

Page 159: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nhập thấp gặp nhiều khó khăn do tác động của lạm phát và điều chỉnh giá.

Tập trung ưu tiên nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất

và quản lý tốt hoạt động xuất khẩu lương thực, thực phẩm, nâng cao thu

nhập và đời sống của nông dân, đảm bảo an sinh xã hội nông dân.

2. Quản lý nhà nước về an sinh xã hội

Quản lý Nhà nước về an sinh xã hội thực chất là việc chính quyền xã

sử dụng quyền lực nhà nước để đảm bảo thực hiện đúng và đủ các chính

sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với các đối tượng thụ hưởng.

Nội dung quản lý Nhà nước về an sinh xã hội xã bao gồm:

- Tuyên truyền, giáo dục phổ biến các chính sách cho người dân như:

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp vầ cứu trợ xã

hội, các chương trình xóa đói giảm nghèo…

- Quản lý các đối tượng thụ hưởng chính sách xã hội.

- Thực hiện chế độ cho các đối tượng theo quy định.

- Xây dựng và quản lý quỹ bảo trợ xã hội, quỹ nhân đạo.

- Tạo công ăn việc làm cho người lao động.

- Giải quyết kịp thời những vướng mắc và sai phạm trong quá trình

thực hiện chính sách xã hội.

Để quản lý tốt an sinh xã hội với những nội dung cơ bản trên, chính

quyền xã cần thực hiện một số những nhiệm vụ cụ thể sau:

- Xây dựng, thiết kế và triển khai thực hiện những kế hoạch, phong

trào tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người dân trên địa

bàn về an sinh xã hội.

- Tổ chức đăng ký, theo dõi các đối tượng thụ hưởng chính sách xã

hội, đề nghị giải quyết chính sách, chế độ cho những người đủ điều kiện và

kiến nghị xử lý những trường hợp không đúng chính sách, chế độ.

- Thực hiện trả lương hưu và các khoản phụ cấp, trợ cấp, cứu trợ cho

các đối tượng được hưởng.

159

Page 160: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Phối hợp các tổ chức, đoàn thể xây dựng phong trào quần chúng

chấp hành chính sách chăm sóc tới các đối tượng chính sách.

- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nghèo.

- Quan tâm, giúp đỡ, ưu tiên giải quyết công ăn việc làm cho các đối

tượng chính sách.

- Quản lý và tổ chức các hình thức chăm sóc thương binh, bệnh binh,

cán bộ lão thành cách mạng, thân nhân liệt sỹ và người có công với cách

mạng, người cô đơn không nơi nương tựa.

- Quản lý sổ sách, tài liệu, vật tư, tài chính liên quan đến công tác

thương binh xã hội, thực hiện chế độ thanh quyết toán theo quy định.

- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về công tác thương binh – xã hội

theo quy định.

- Quản lý, giải quyết và xử lý kịp thời những vi phạm.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Trường học A ở xã B mới có một số quán kinh doanh internet mở ra

ngay cạnh trường học (cách trường 150m), từ khi mở cửa có một số học sinh

bỏ học ra chơi điện tử ảnh hưởng tới kết quả học tập của bản thân. Với cương

vị là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã B đồng chí giải quyết sự việc trên như thế

nào?

Tình huống 2:

Trong lớp mẫu giáo 4 tuổi của trường mầm non Hoa Mai ở xã A có

một cháu là con của một người bị mắc bệnh HIV mới xin vào học. Trước

vấn đề trên có một số phụ huynh học sinh vội chuyển con sang lớp khác,

một số khác thì chuyển trường cho con, còn một số bậc phụ huynh đề nghị

nhà trường không nhận cháu vào lớp, hoặc nếu theo học phải có biện pháp

cách ly cháu. Trước sự việc trên nhà trường đã mời gia đình cháu lên làm

160

Page 161: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

việc và đề nghị gia đình chuyển trường cho cháu hoặc cho cháu nghỉ học ở

nhà.

Với tư cách là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã A đồng chí giải quyết vụ

việc trên như thế nào?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.

- Luật giáo dục 2005, luật sửa đổi năm 2009.

- Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 quy định

trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.

- Giáo trình văn hóa xã hội, Nxb Lý luận chính trị, Hà nội. 2004.

- Giáo trình đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển

kinh tế, văn hóa – xã hội và quản lý của Nhà nước, chính quyền cơ sở trên

các lĩnh vực, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2007.

- Học viện Hành chính quốc gia, Tài liệu bồi dưỡng về quản lý Nhà

nước – Chương trình chuyên viên, Hà Nội, 2004.

- Học viện Hành chính quốc gia, Tài liệu kiến thức và kỹ năng quản lý

nhà nước cho cán bộ chính quyền cơ sở, Hà Nội, 2006.

- Những chính sách của Đảng và Nhà nước về miền núi, khu vực miền

núi phía Bắc, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2007.

- Những chính sách của Đảng và Nhà nước về miền núi, khu vực Tây

nguyên, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2007.

- Ban Tổ chức – Cán bộ chính phủ, Hỏi và đáp kiến thức cơ bản về

quản lý Nhà nước (dùng cho cán bộ chính quyền có sở khu vực miền núi),

Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.

- Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 – 2020 – Bộ

giáo dục và đào tạo.

- Dự thảo chiến lược an sinh xã hội thời kỳ 2011 – 2020 do Bộ lao

động và thương binh xã hội soạn thảo.

161

Page 162: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

162

Page 163: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chuyên đề 10:

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG LĨNH VỰC TÔN GIÁO

I. Khái quát về tôn giáo ở Việt Nam

1. Sơ lược các tôn giáo lớn ở Việt Nam

* Quan niệm về tôn giáo ở Việt Nam.

Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thể hiện sự tôn thờ tổ tiên; tưởng

niệm và tôn vinh những người có công với nước, với cộng đồng; thờ cúng

thần, thánh, biểu tượng có tính truyền thống và các hoạt động tín ngưỡng dân

gian khác tiêu biểu cho những giá trị tốt đẹp về lịch sử, văn hóa, đạo đức xã

hội.

Hoạt động tôn giáo là việc truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ

nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo.

Sự khác nhau giữa tôn giáo và tín ngưỡng thể hiện ở một số điểm như:

Tôn giáo có hệ thống giáo lý, kinh điển... được truyền thụ qua giảng dạy và

học tập ở các tu viện, thánh đường, học viện... có hệ thống thần điện, có tổ

chức giáo hội, hội đoàn chặt chẽ, có nơi thờ cúng riêng như nhà thờ, chùa,

thánh đường..., nghi lễ thờ cúng chặt chẽ, có sự tách biệt giữa thế giới thần

linh và con người. Còn tín ngưỡng thì chưa có hệ thống giáo lý mà chỉ có các

huyền thoại, thần tích, truyền thuyết. Tín ngưỡng mang tính chất dân gian,

gắn với sinh hoạt văn hóa dân gian. Trong tín ngưỡng có sự hòa nhập giữa thế

giới thần linh và con người, nơi thờ cúng và nghi lễ còn phân tán, chưa thành

quy ước chặt chẽ...

* Sơ lược một số tôn giáo và đặc điểm một số tôn giáo ở Việt Nam

- Đạo Phật

Đạo Phật (phật giáo) ra đời khoảng thế kỷ thứ V trước công nguyên ở

Ấn Độ, vào thời kỳ xuất hiện các trường phái triết học khác nhau và sự phân

chia đẳng cấp sâu sắc trong xã hội. Triết lý hình thành giáo lý Phật giáo cho

rằng: mọi sự vật của vũ trụ đều do “nhân” và “duyên” hợp mà thành, chủ

163

Page 164: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

trương của Phật giáo là từ bi, trí tuệ, một phần rất quan trọng trong giáo lý của

đạo Phật là “tứ diệu đế”.

+ Đạo Phật ở Việt Nam

Đạo Phật truyền vào Việt Nam từ những năm đầu Công nguyên địa bàn

đầu tiên là ở Luy Lâu (thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ngày nay).

Thời kỳ đầu, Phật giáo được truyền bá vào Việt Nam chủ yếu trực tiếp từ Ân

Độ qua đường biển cùng với các thương nhân. Từ thế kỷ V đến thế kỷ X, do

hoàn cảnh lịch sử, Phật giáo Việt Nam dần dần chịu ảnh hưởng của Phật giáo

Trung Quốc. Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV, Phật giáo Việt Nam có bước phát

triển mới cùng với nền độc lập của dân tộc. Phật giáo Nam Tông truyền vào

phía Nam của Việt Nam từ thế kỷ thứ IV sau Công nguyên. Tín đồ Phật giáo

Nam Tông chủ yếu là đồng bào dân tộc Khơ-me, tập trung ở đồng bằng sông

Cửu Long nên gọi là Phật giáo Nam Tông Khơ-me

Sau năm 1975, đất nước thống nhất các vi giáo phẩm đại diện cho các

hệ phái Phật giáo đã họp tại thành phố Hồ Chí Minh (1980). Đến ngày

4/11/1981 Đại hội thống nhất Phật giáo diễn ra tại Chùa Quán Sứ, Hà Nội

thành lập tổ chức chung của Phật giáo cả nước, lấy tên là “Giáo hội Phật giáo

Việt Nam” được Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) phê duyệt tại Quyết

định số 83/BT ngày 29/12/1981. Hiện nay theo số liệu thống kê của Ban tôn

giáo chính phủ đến tháng 2/2011 tổ chức Phật giáo có 10.000.000 tín đồ,

42.000 chức sắc, 15.500 cơ sở thờ tự.

+ Đặc điểm của Đạo Phật ở Việt Nam.

Phật giáo Việt Nam dung hợp các tín ngưỡng truyền thống của người

Việt Nam: thờ cúng tổ tiên, thờ thần, thờ mẫu nhưng Phật giáo vẫn giữ vai trò

chủ đạo để làm nên Đạo Phật Việt Nam. Phật giáo du nhập vào Việt Nam trở

thành một tôn giáo gắn bó giữa đạo với đời, thể hiện tinh thần nhập thế góp

phần làm phong phú bản sắc văn hoá dân tộc. Phật giáo Việt Nam có truyền

thống yêu nước, gắn bó với dân tộc, cùng đồng hành trong những giai đoạn

thăng trầm của đất nước, góp phần đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ tổ

164

Page 165: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

quốc. Đưòng hướng hành đạo của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là “Đạo pháp

– Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội”.

- Đạo Công giáo

Đạo Công giáo (Thiên Chúa giáo) là tôn giáo thuộc Kitô giáo. Đạo

Công giáo là một trong những tôn giáo có số lượng tín đồ, giáo sĩ lớn nhất thế

giới. Giáo lý của Công giáo cho rằng con người và thế giới là do Chúa sinh ra.

Chrismar được Đức Chúa cha cử xuống để chuộc lỗi tổ tông cho loài người và

hướng dẫn loài người sống theo lời răn của Thiên Chúa để được cứu rỗi.

+ Đạo Công giáo ở Việt Nam

Nếu tính từ năm 1553, năm có giáo sĩ đầu tiên đến truyền đạo tại Việt

Nam, đến nay lịch sử truyền giáo và phát triển Công giáo ở Việt Nam đã trải

qua hơn 4 thế kỷ. Ngày 24/11/1960, Giáo Hoàng Gioan XXIII ra sắc chỉ

Venerabi Lium Nostrorum về việc thiết lập phẩm trật giáo hội tại Việt Nam.

Giáo hội Công giáo Việt Nam được thiết lập ở 3 giáo tỉnh (Hà Nội, Huế, Sài

Gòn – sau năm 1975 đổi thành giáo tỉnh TP. Hồ Chí Minh). Cùng với việc

thiết lập 3 giáo tỉnh, ngày 24/2/1976, Tòa thánh La Mã phê chuẩn thành lập

Hội đồng Giám mục của Giáo hội Công giáo Việt Nam. Đây là tổ chức được

xem là cơ quan trung ương của Giáo hội Công giáo Việt Nam. Do điều kiện

chiến tranh, đất nước chia làm hai miền nên họat động của Hội đồng Giám

mục chỉ thực thi ở miền Nam. Sau năm 1975, Giáo hội Công giáo Việt Nam

qui về một mối. Hiện nay theo số liệu thống kê của Ban tôn giáo chính phủ

đến tháng 2/2011, tổ chức Công giáo có 6.100.000 tín đồ, 20.000 chức sắc,

6.000 cơ sở thờ tự.

Tháng 4/1980, tòa Tổng Giám mục Hà Nội, Hội đồng Giám mục Việt

Nam đầu tiên nhóm họp. Đại hội đồng ra qui chế, bầu Ban thường vụ. Đại hôi

ra Thư chung mục vụ 1980, tỏ rõ đường hướng mục vụ là “Sống phúc âm

trong lòng dân tộc”.Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với đạo Công giáo,

cần vận dụng đúng các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với

165

Page 166: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

tôn giáo, tín đồ; tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào có đạo thực hiện “sống

tốt đời đẹp đạo”, xây dựng cuộc sống mới ngày càng tốt đẹp hơn.

+ Đặc điểm Đạo Công giáo ở Việt Nam:

Đạo Công giáo truyền vào Việt Nam là đi vào tầng lớp nhân dân lao

động, tầng lớp bất mãn với nhà nước phong kiến đang trong thời kỳ suy thoái;

họ dễ tin theo một tôn giáo mang lại cho họ một lối thoát tâm linh và hy vọng

về cuộc sống trần thế được cải thiện bởi các quốc gia Phương Tây.

Sự lợi dụng lẫn nhau giữa truyền giáo và thực dân. Trong quá trình xâm

lược Việt Nam, thực dân Pháp đã nhận được sự cộng tác đắc lực của các giáo

sĩ thừa sai Pháp và một bộ phận giáo dân người Việt Nam bị các bề trên lôi

kéo tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, một số giáo sĩ sử dụng

giáo dân làm tai mắt để do thám tình hình quân đội triều đình, tuyển mộ một

lực lượng lính nguỵ và tay sai cho Pháp.

Mâu thuẫn giữa lợi ích tôn giáo và lợi ích thực dân: Khi dựa vào thực

dân thì các giáo sĩ biết rằng dân bản xứ sẽ nhìn nhận Công giáo như là công

cụ của thực dân. Trong khi đó thực dân biết rằng nếu họ nâng đỡ đạo Công

giáo thì khó thu phục được nhân dân bản xứ để củng cố việc đô hộ thuộc địa.

Đứng về mặt chính sách thuộc địa các thừa sai được coi như người phụ trợ

cho văn hoá Phương Tây. Thực dân Pháp ý thức được rằng công việc của các

thừa sai làm cho dân chúng ghét lây chính quyền thuộc địa. Do đó, các thừa

sai và chính quyền thực dân luôn ý thức được vấn đề liên minh giữa tôn giáo

và chính trị.

Đạo Công giáo ở Việt Nam phụ thuộc và chịu sự chỉ đạo về tổ chức,

hoạt động của Vatican nhưng Giáo hội Công giáo Việt Nam có nhiều chuyển

biến về nhận thức trong đường hướng hoạt động tôn giáo phù hợp với lợi ích

dân tộc. Thư chung năm 1980 khẳng định đường hướng gắn bó dân tộc “Sống

phúc âm trong lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc của đồng bào”.

- Đạo Tin lành

166

Page 167: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Tin lành là một tôn giáo tách ra từ Công giáo vào những năm cải cách

trong nội bộ Kitô giáo lần thứ hai (thế kỷ XVI). Tổ chức của Giáo hội Tin

Lành không chặt chẽ mà tuỳ thuộc vào từng hệ phái, từng khu vực, từng quốc

gia. Các luật lệ, lễ nghi, cách thức hành đạo, cơ cấu tổ chức của đạo Tin Lành

đơn giản, nhẹ nhàng, không rườm rà như đạo Công giáo.

+ Đạo Tin Lành ở Việt Nam

Đạo Tin Lành có mặt ở nước ta từ năm 1911 do tổ chức Hội liên hiệp

Cơ đốc và Truyền giáo (The Christian and Missionnary Alliance of America –

CMA) truyền vào. Sau năm 1954, đất nước tạm thời bị chia cắt, đạo Tin Lành

ở miền Bắc và miền Nam có sự khác nhau. Năm 1955 những tín đồ, giáo sĩ

còn lại ở miền Bắc đã lập tổ chức giáo hội riêng, lấy tên gọi là Tổng hội Hội

thánh Tin lành Việt Nam (miền Bắc) (Confederation Evangelical Church of

Vietnam - Northern), gọi tắt là Hội thánh Tin lành miền Bắc, với cơ cấu tổ

chức giáo hội hai cấp: Tổng hội và chi hội ở cơ sở. Đại hội đồng năm 1958

quyết định xúc tiến soạn thảo Điều lệ riêng. Đại hội đồng lần thứ 32 của Hội

thánh Tin lành Việt Nam (miền Bắc) được tổ chức từ ngày 30-11 đến 3-12-

2004 và bầu ra Ban Trị sự nhiệm kỳ 2004 - 2008 gồm 13 thành viên. Hiện nay

theo số liệu thống kê của Ban tôn giáo chính phủ đến tháng 2/2011 tổ chức

Tin lành có 1.500.000 tín đồ, 3.000 chức sắc, 500 cơ sở thờ tự.

Tháng 1-2001, Đại hội đồng Tổng Liên hội Hội thánh Tin lành Việt

Nam (miền Nam) lần thứ 43 đã thông qua bản Hiến chương mới (gọi là Hiến

chương năm 2001), xác định tên gọi chính thức là Tổng Liên hội Hội thánh

Tin lành Việt Nam (miền Nam) và bầu Ban Trị sự Tổng Liên hội gồm 23 mục

sư, truyền đạo. Đại hội đồng lần này đã xác định đường hướng hoạt động của

Hội thánh Tin lành Việt Nam (miền Nam) là: "Sống Phúc âm, phụng sự Thiên

Chúa, phục vụ Tổ quốc và Dân tộc”.  Hiến chương 2001 quy định việc xây

dựng giáo hội hai cấp: Tổng Liên hội và chi hội (Hội thánh cơ sở), ở các tỉnh,

thành phố có các Ban Đại diện hoặc Đại diện, nhiệm kỳ của Ban Trị sự Tổng

Liên hội là 4 năm.

167

Page 168: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Đạo Hồi (Islam)

Islam còn gọi là Hồi giáo hay đạo Hồi, xuất hiện khá sớm trên thế giới

vào giai đoạn chuyển biến xã hội từ chế độ công xã nguyên thuỷ sang chế độ

có giai cấp (khoảng đầu thế kỷ thứ VII – sau công nguyên) ở bán đảo Ả Rập.

+ Đạo Hồi ở Việt Nam chủ yếu có trong cộng đồng người Chăm, thuộc

các tỉnh, thành phố: Ninh Thuận, Bình Thuận, An Giang, Thành phố Hồ Chí

Minh, Tây Ninh, Đồng Nai v.v...Theo tư liệu lịch sử, người Chăm đã biết đến

đạo Hồi từ  các thế kỷ thứ X, XI ở Chiêm Thành. Năm 1991, những người

theo đạo Hồi ở Thành phố Hồ Chí Minh lập ra Ban Đại diện Cộng đồng Hồi

giáo gồm 7 thành viên với nhiệm kỳ là 4 năm. Từ năm 1992 đến nay, Ban Đại

diện Cộng đồng Hồi giáo Thành phố Hồ Chí Minh đã qua ba nhiệm kỳ: nhiệm

kỳ I (1992-1996), nhiệm kỳ II (1996-2000), nhiệm kỳ III (2000-2006). Đầu

năm 2004, đạo Hồi ở An Giang cũng lập Ban Vận động và đã tổ chức Đại hội

Đại biểu vào cuối năm 2004, thành lập Ban Đại diện Cộng đồng Hồi giáo tỉnh An

Giang. Hiện nay theo số liệu thống kê của Ban tôn giáo chính phủ đến tháng

2/2011 tổ chức Hồi giáo có 72.732 tín đồ, 700 chức sắc, 77 cơ sở thờ tự.

- Đạo Cao đài

Đạo Cao Đài thành lập vào đêm Noel 1925 tại Sài Gòn và nó được

chính thức ra mắt vào tháng 10 năm 1926 tại Tây Ninh. Đạo Cao Đài chủ yếu

có ở một số tỉnh miền Nam và miền Trung, với số lượng tín đồ tương đối

đông. Lễ nghi của đạo Cao đài khá cầu kì, phức tạp thể hiện tính đa thần của

người Việt. Từ năm 1995 đến năm 2000, lần lượt 9 hệ phái Cao đài ra đời và

xác định đường hướng hành đạo "Nước vinh, Đạo sáng". Hiện nay có các Hội

thánh sau: Hội thánh Cao đài Tiên Thiên, Hội thánh Cao đài Minh Chơn đạo,

Hội thánh Cao đài Chiếu Minh Long Châu, Hội thánh Truyền giáo Cao đài,

Hội thánh Cao đài Tây Ninh, Hội thánh Cao đài Ban Chỉnh đạo, Hội thánh

Cao đài Bạch y, Hội thánh Cao đài Chơn lý và Hội thánh Cao đài Cầu Kho

Tam Quan. Hiện nay theo số liệu thống kê của Ban tôn giáo chính phủ đến

168

Page 169: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

tháng 2/2011 tổ chức Đạo Cao Đài có 2.471.000 tín đồ, 12.722 chức sắc,

1.331 cơ sở thờ tự.

- Đạo Hòa hảo

Đạo Hoà Hảo hay Phật giáo Hoà Hảo xuất hiện 1939 ở làng Hoà Hảo

thuộc tỉnh Châu Đốc (nay là thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh An

Giang)gắn với tên tuổi của ông Huỳnh Phú Sổ, quê tại làng Hoà Hảo. Giáo lý

của đạo Hoà Hảo đơn giản, bình dân, dễ hiểu lấy cơ sở từ giáo lý Phật giáo

người tại gia có thể theo được.

Tháng 4/1999, Nhà nước cho phép Phật giáo Hoà Hảo lập Ban vận

động Đại hội đại biểu Phật giáo Hoà Hảo và tiến hành Đại hội Phật giáo Hoà

Hảo lần thứ nhất vào ngày 25, 26/5/1999 và cử ra Ban đại diện Phật giáo Hoà

Hảo có đường hướng hành đạo tiến bộ và gắn bó với dân tộc: "Vì đạo pháp, vì

dân tộc”. Đặc điểm chung của sinh hoạt tôn giáo của cộng đồng tín đồ Phật

giáo Hoà Hảo là tại gia. Việc tín đồ đến nơi công cộng (thờ tự chung) không

phải là bắt buộc mà chỉ là thể hiện nhu cầu tình cảm tôn giáo của mình đối với

những nơi mang tính "kỷ niệm lịch sử" của tôn giáo mình. Hiện tại, những

địa điểm thăm viếng này là: Tổ đình, An Hoà Tự, các chùa Phật giáo Hoà Hảo

rải rác ơ một số tỉnh Tây Nam bộ, trong đó chủ yếu vẫn là Tổ đình An Hoà

Tự. Hiện nay theo số liệu thống kê của Ban tôn giáo chính phủ đến tháng

2/2011 tổ chức Đạo Hòa hảo có 1.260.000 tín đồ, 2.579 chức sắc, 39 cơ sở

thờ tự.

Ngoài 6 tôn giáo trên có số lượng tín đồ đông đảo hoạt động ổn định,

gần đây Nhà nước ta đã công nhận thêm một số tôn giáo và tổ chức tôn giáo

như: Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Tịnh độ cư sĩ phật hội, Bà-la-

môn, Bàhai, Giáo hội Phật đường Minh sư đạo; Minh Lý đạo Tam tông miếu;

và các giáo phái Tin lành...

2. Quan điểm của Đảng về vấn dề tôn giáo

- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần

chúng nhân dân đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ

169

Page 170: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại

đoàn kết toàn dân tộc.

- Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín

ngưỡng, tôn giáo.

- Nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị

đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ

nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia. Nội dung

cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.

Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị: Công tác

tôn giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp, các

ngành, các địa bàn. Cốt lõi của công tác tôn giáo là dân vận.

3. Tình hình tôn giáo tại địa phương

Tôn giáo là một thành tố văn hoá do đó tuy cùng một tôn giáo những khi

xâm nhập hay phát sinh ở vùng nào thường mang dấu ấn về đặc điểm địa lý,

lịch sử, không gian văn hoá ở đó. Ở Việt Nam với địa hình hình chữ “S”

không gian địa lý văn hoá được chia làm ba miền rõ rệt: Miền Bắc, miền

Trung, Miền Miền Nam. Ở Miền Bắc Phật giáo chủ yếu là Phật giáo Bắc tông

hay còn gọi là Phật giáo Đại thừa, Tăng sĩ vừa có sư tăng vừa có sư ni, y phục

thường màu nâu, chùa bài trí nhiều tượng, dáng hình cổ kính, kinh sách chịu

ảnh hưởng của Hán tạng. Vùng đồng bằng Bắc Bộ cư dân chủ yếu theo đạo

Phật, đạo Công giáo và sống đan xen với nhau. Công giáo được tập trung ở

một số tỉnh như Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hà Nội. đạo Tin lành mới

phát triển rộng rãi mấy năm gần đây, chủ yếu vùng đô thị như Hà Nội, Hải

Phòng, và ở các tỉnh miền núi phía Bắc trong cộng đồng dân tộc thiểu số như

Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn . Ở miền Trung Phật giáo, Công

giáo, Tin Lành đều hiện diện và có thêm các tôn giáo khác như đạo Cao Đài,

đạo Bhaii... ở Đà Nẵng, Đặc biệt ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình thuận không

gian văn hoá người Chăm có sự hoà nhập giữa Hồi Giáo với văn hoá bản địa

để tạo thành Hồi giáo Bà Ni. Ở miền Nam vùng đồng bằng Nam Bộ, một

170

Page 171: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

không gian văn hoá trẻ phóng khoáng ngoài những tôn giáo truyền thống còn

xuất hiện một loạt các tôn giáo nội sinh như: đạo Cao Đài, đạo Hoà Hảo,

Tịnh độ Cư Sĩ Phật Hội, đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu Sơn Kỳ Hương, Minh

Sư Đạo, Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu. Đạo Phật ở miền Nam cũng có nhiều

nét khác biệt: chủ yếu là Phật giáo Nam Tông với kinh sách Pali, y phục màu

vàng, chùa chỉ một pho tượng Thích Ca Mâu Ni. Trong Phật giáo Nam Tông

có Phật giáo Nam Tông Kher me ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như

Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang... Phật giáo Nam tông Kher me gắn bố chặt

chẽ với đời sống cộng đồng người Kher me Nam Bộ. Mỗi vùng miền với

những nét sinh hoạt tôn giáo riêng biệt, cán bộ quản lý về tôn giáo cần có sự

hiểu biết để có biện pháp quản lý và ứng xử cho phù hợp.

II. Nội dung quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo

a) Khái niệm: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo được hiểu

theo hai nghĩa như sau: Theo nghĩa rộng: Là quá trình các cơ quan nhà nước

theo quy định của pháp luật để tác động điều chỉnh, hướng dẫn các quá trình

tôn giáo và hành vi hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra

phù hợp với pháp luật, đạt được mục tiêu cụ thể của chủ thể quản lý. Nghĩa

hẹp: Là quá trình chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các

cơ quan trong hệ thống hành pháp (Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp)

để điều chỉnh các quá trình tôn giáo và mọi hành vi hoạt động tôn giáo của tổ

chức, cá nhân tôn giáo diễn ra theo quy định của pháp luật.

Đối tượng quản lý: Tín đồ tôn giáo, Chức sắc, Nhà tu hành, Chức việc,

Nơi thờ tự, Cơ sở vật chất khác của tôn giáo, Đồ dùng việc đạo, Sinh hoạt tôn

giáo.

Mục tiêu quản lý: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trước

hết phải đảm bảo được quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, đảm

bảo cho các hoạt động tôn giáo được diễn ra bình thường theo quy định của

pháp luật. Đoàn kết đồng bào có tín ngưỡng tôn giáo trong xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo phải phát huy được

171

Page 172: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

những mặt tích cực, khắc phục được những hạn chế tiêu cực của tôn giáo đối

với sự phát triển của xã hội. Tăng cường được vai trò của Nhà nước trong

việc điều chỉnh các hoạt động tôn giáo; nâng cao hiệu lực, hiệu quả Nhà nước đối

với hoạt động tôn giáo.

Phương thức Quản lý: Quản lý bằng pháp luật; Quản lý bằng chính

sách, Quản lý bằng tổ chức bộ máy và cán bộ; Quản lý bằng thanh tra, kiểm

tra; Quản lý bằng tuyên truyền giáo dục thuyết phục; Quản lý bằng tổ chức bộ

máy và cán bộ.

Nội dung quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo

Quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo gồm những công việc

sau:

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền đối với

hoạt động tôn giáo. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với hoạt động

tôn giáo trên địa bàn.

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với hoạt động tôn giáo.

- UBND xã phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan khi giải

quyết các công việc liên quan đến các hoạt động tôn giáo. Kiểm tra, thanh tra,

giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động tôn giáo.

1. Quản lý hoạt động truyền giáo.

Hàng năm trước ngày 15 tháng 10, người phụ trách tổ chức tôn giáo cơ

sở có trách nhiệm gửi bản đăng ký hoạt động tôn giáo sẽ diễn ra vào năm sau

tại cơ sở đó đến Ủy ban nhân dân xã. Nội dung bản đăng ký nêu rõ người tổ

chức, chủ trì hoạt động, dự kiến thành phần, nội dung hoạt động, thời gian,

địa điểm diễn ra hoạt động. Đối với các sinh hoạt tôn giáo bất thường (không

có trong lịch đăng ký) thì phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh (với trường hợp có tín đồ ngoài tỉnh tham dự), Ủy ban nhân dân cấp

huyện (trường hợp có sự tham gia của các tín đồ trong quận, huyện, thị xã)

nơi diễn ra hoạt động tôn giáo. Các hoạt động tôn giáo chỉ được diễn ra trong

khuôn viên của các cơ sở tôn giáo. Các hoạt động tôn giáo sau khi được cơ

172

Page 173: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

quan có thẩm quyền cho phép, UBND xã có trách nhiệm tạo điều kiện cũng

như thực hiện giữ gìn an ninh trật tự đảm bảo cho hoạt động tôn giáo đó diễn ra

bình thường.

2. Quản lý việc tổ chức lễ hội tôn giáo

Cộng đồng tín đồ là một bộ phận của khối đoàn kết toàn dân, họ vừa là

tín đồ vừa là công dân dó đó chính quyền xã phải tôn trọng quyền tự do tôn

giáo của người dân, bảo vệ chính sách đoàn kết. Tạo điều kiện xây dựng phát

triển kinh tế văn hoá cho đồng bào theo đạo. Đồng thời xử lý người lợi dụng

tôn giáo để gây mất đoàn kết ảnh hưởng an ninh trật tự trên địa bàn. Việc mở

các lớp bồi dưỡng chức sắc tôn giáo phải được sự chấp thuận của Chủ tịch

UBND cấp tỉnh nơi mở lớp, UBND xã có trách nhiệm tạo điều kiện cho các

cơ sở đào tạo tôn giáo hợp pháp hoạt động trên địa phương mình quản lý. Duy

trì trật tự an ninh, đảm bảo đoàn kết giữa cơ sở đào tạo tôn giáo, người theo

học đạo và nhân dân địa phương.

3. Quản lý tổ chức cộng đồng tín đồ tôn giáo

Sau khi thực hiện việc phong chức, phong phẩm hoặc bầu cử, tổ chức

tôn giáo có trách nhiệm đăng ký về người được phong với chính quyền sở tại

để họ có đầy đủ tư cách hoạt động tôn giáo trong chức trách được

giao.Trường hợp chức sắc, nhà tu hành bị tổ chức tôn giáo cách chức, bãi

nhiệm thì cũng cần thông báo với chính quyền địa phương để biết để xử lý nếu

những họ vẫn dùng chức danh cũ để hoạt động.

4. Quản lý việc sửa chữa, cải tạo các công trình tôn giáo trên địa bàn

Nhà đất và các tài sản khác đã được các tổ chức cá nhân, tôn giáo

chuyển giao cho các cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng hoặc tặng, hiến cho

Nhà nước đều thuộc quyền sở hữu của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam.UBND xã có trách nhiệm bảo vệ tài sản của các tổ chức tôn giaó và

bảo vệ di tích lịch sử văn hoá nếu cơ sở tôn giáo đó được công nhận theo luật

về di sản văn hoá. Việc tu bổ và sửa chữa nhỏ, không làm thay đổi cấu trúc,

173

Page 174: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

kiến trúc công trình thuộc cơ sở thờ tự tôn giáo thì khi tiến hành phải thông

báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sở tại.

Xét duyệt quá trình sản xuất, lưu thông đồ dùng việc đạo: UBND xã có

trách nhiệm kiểm tra xem xét các cơ sở in, sản xuất, kinh doanh, lưu hành và

tàng trữ sách báo, văn hóa phẩm có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam, gây chia rẽ tôn giáo, chia rẽ dân tộc, gây mất đoàn

kết trong nhân dân trên địa bàn để báo với cơ quan có thẩm quyền xử lý.

5. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tôn giáo

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức tôn giáo tham gia

nuôi dạy trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cơ sở chăm sóc sức khỏe

người nghèo, người tàn tật, người nhiễm HIV/ADIS, bệnh nhân phong, bệnh

nhân tâm thần. Còn đối với cơ sở giáo dục mầm non như mẫu giáo, nhà trẻ thì

các tổ chức tôn giáo được phép hỗ trợ phát triển các loại hình trường lớp này,

không nhân danh tổ chức tôn giáo đứng tên trực tiếp mở lớp. Đối với chức

sắc, nhà tu hành, nếu họ tham gia các hoạt động xã hội về giáo dục, y tế, từ

thiện nhân đạo với tư cách công dân thì sẽ được khuyến khích, tạo điều kiện.

Nghiêm cấm việc ép buộc tín đồ đóng góp hoặc lợi dụng từ thiện để có dụng

ý xấu.

- Xử lý các khiếu tố, khiếu nại liên quan đến tôn giáo và vi phạm chính

sách tôn giáo: Việc xử lý các khiếu tố, khiếu nại liên quan đến tôn giáo và vi

phạm chính sách tôn giáo căn cứ theo Luật khiếu nại, tố cáo ngày 2/12/1998

và các chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước để giải quyết ngay từ ngay từ

cơ sở và đúng thẩm quyền pháp lý của từng cấp quản lý. Xử lý các điểm nóng

tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo phải bảo đảm có lý, có tình, đúng luật

pháp.

6. Quản lý các hoạt động khác về tôn giáo

Tôn giáo là vấn đề hết sức nhạy cảm, các thế lực thù địch luôn lợi

dụng vấn đề tôn giáo nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm ảnh

hưởng tiêu cực đến tình hình an ninh chính trị. Do đó, chúng ta phải cương

174

Page 175: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

quyết, nhưng cũng phải hết sức khôn khéo, tế nhị, tránh mọi sơ hở, thiếu sót

để địch lợi dụng can thiệp vào nội bộ nước ta. Đấu tranh chống lợi dụng tôn

giáo là vấn đề lâu dài không thể giải quyết một số một sớm một chiều vì vậy

chúng ta cần phải có những biện pháp vừa mang tính cấp bách vừa phải mang

tính lâu dài bền vững. Địa bàn xã là nơi trực tiếp tiếp nhận chính sách pháp

luật của nhà nước về tôn giáo, cũng là nơi diễn ra các hoạt động tôn giáo của

các tổ chức tôn giáo do đó UBND xã phải nắm bắt được các cơ sở tôn giáo,

các loại tôn giáo để tạo điều kiện cho các tôn giáo đó hoạt động bình thường

qua đó giúp cho ngươì dân thấy được chính sách tự do tôn giáo của nhà nước

thu phục niềm tin của họ vào chính quyền. Như vậy sẽ tạo được hậu thuẫn của

nhân dân với chính quyền và cô lập được các lực lượng chống đối.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Tại một phiên chợ ở xã H người dân thấy xuất hiện nhiều tờ rơi, băng

đĩa có nội dung tôn giáo. Nhận được thông tin trên chủ tịch Uỷ ban nhân dân

đã chỉ thị cho cán bộ Uỷ ban đặt loa phóng thanh yêu cầu nhân dân không

được đọc và tàng trữ các loại băng điã và tờ rơi có nội dung tôn giáo nói trên

nếu ai vi phạm sẽ bị xử phạt, đồng thời chỉ đạo nhân viên Uỷ ban thu gom tờ

rơi băng đĩa để tiêu huỷ. Với tư cách là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đồng chí

xử lý như thế nào đối với tình huống trên?

Tình huống 2:

Tại xã A của huyện T tỉnh Nam Định xảy ra vụ mất trộm chuông của

nhà thờ Công giáo. Trong khi cơ quan chức năng chưa tìm ra manh mối thì có

dư luận cho là thanh niên của xã B bên cạnh không theo đạo lấy đi để trả thù,

do trước đó có va chạm giao thông dẫn đến xô xát giữa hai thanh niên theo

công giáo của xã A với 1 nam thanh niên khác không theo đạo của xã B. Sự

việc trên đã gây ra bầu căng thẳng giữa nhân dân hai xã nhất là giữa những

175

Page 176: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

người theo Công giáo và những người không theo tôn giáo. Với tư cách là chủ

tịch Uỷ ban nhân dân xã A đồng chí xử lý tình huống trên thế nào?

Tình huống 3:

Do bị một số đối tượng tuyền truyền theo đạo Vàng Chứ nên một số hộ

dân ở bản X xã Y thuộc tỉnh Điện Biên đã có hành vi tụ tập rỉ tai, và truyền

nhau tờ rơi kêu gọi người Hmông nên theo đạo Vàng Chứ để đón chờ một vị

thần của người Hmông xuống dẫn dắt người Hmông tới vùng đất riêng để có

cuộc sống sung sướng thoát khỏi nghèo đói bệnh tật. Đứng trước tình huống

trên với tư cách là chủ tịch xã đồng chí xử lý tình huống trên như thế nào?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương, Nghị quyết của Bộ Chính trị

về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới (1990)

- Ban Chấp hành Trung ương Nghị quyết số 25/NQ – TW ngày

12/3/2003 Về công tác tôn giáo trong tình hình mới.

- Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004.

- Nghị định số 22/NĐ/CPcủa Chính phủ ngày 01 tháng 3 năm 2005 về

hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo.

- Ban Tôn giáo Chính phủ, Các văn bản pháp luật liên quan đến tín

ngưỡng, tôn giáo, Nxb Tôn Giáo, Hà Nội, 2006.

- Ban Tôn giáo Chính phủ, Hỏi đáp pháp luật liên quan đến tín ngưỡng,

tôn giáo, Nxb Tôn Giáo, Hà Nội, 2008.

- Ban Tuyên giáo Trung ương, Vấn đề tôn giáo và chính sách tôn giáo

của Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb, Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2008.

- Đặng Nghiêm Vạn, Dân tộc Văn hoá Tôn giáo, Nxb Khoa học xã hội

Hà Nội, 2001.

- Hoàng Văn Chức, Giáo trình quản lý nhà nước về tôn giáo và dân

tộc, Nxb ĐHQG, Hà Nội, 2004.

176

Page 177: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Nguyễn Đức Lữ, Tôn giáo - Quan điểm chính sách của Đảng và Nhà

nước Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị-Hành chính, Hà Nội, 2009.

Chuyên đề 11:

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH - TƯ PHÁP

I. Tổng quan về quản lý hành chính - tư pháp ở xã

1. Sự cần thiết của quản lý hành chính - tư pháp ở xã

Quản lý công tác tư pháp là một lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước

ở địa phương mà bất cứ cấp chính quyền nhà nước nào cũng phải thực hiện.

Quản lý nhà nước đối với công tác tư pháp là sự tác động có tổ chức điều

chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình vận động xã hội và hành

vi hoạt động của con người trong lĩnh vực tư pháp để duy trì, phát triển các

mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, góp phần thực hiện các chức năng và

nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ

quốc. Xuất phát từ đặc điểm xã, phường, thị trấn là đơn vị cơ sở trong hệ

thống hành chính của nhà nước ta, là nơi tổ chức, triển khai thực hiện các chủ

trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, biến chúng thành hiện

thực trong đời sống hàng ngày; đồng thời chính quyền xã là cấp chính quyền

trực tiếp với dân nhất nên có thể hiểu, nắm được những diễn biến, tâm tư, tình

cảm, ý chí, nguyện vọng của nhân dân; công tác quản lý tư pháp ở xã có vai

trò quan trọng đối với hoạt động quản lý của chính quyền xã và nhân dân ở xã,

phường, thị trấn.

Đối với chính quyền xã, công tác tư pháp thông qua các nội dung như

phổ biến, giáo dục pháp luật; hoà giải; hộ tịch; thi hành án... giúp chính quyền

xã tổ chức tốt hoạt động thực thi pháp luật, tăng cường pháp chế, giữ vững an

ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội, tạo lập môi trường thuận lợi để phát

triển sản xuất, nâng cao đời sống, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và

177

Page 178: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

thực hiện công bằng xã hội ở cơ sở, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của

chính quyền xã.

Đối với nhân dân ở xã, phường, thị trấn; công tác tư pháp góp phần

củng cố đoàn kết trong cộng đồng dân cư, giữ gìn tình làng, nghĩa xóm; nâng

cao ý thức pháp luật; ngăn ngừa có hiệu quả các việc vi phạm pháp luật; bảo

vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; phát huy vai trò và khả năng

to lớn của nhân dân trong quản lý nhà nước và quản lý xã hội góp phần xây

dựng đời sống mới văn minh, hạnh phúc ở cơ sở.

2. Cơ sở pháp lý của quản lý hành chính tư pháp ở xã

Quản lý hành chính tư pháp ở xã được thực hiện dựa trên các cơ sở

pháp lý cơ bản sau:

- Về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực quản lý

hành chính tư pháp, theo qui định của Hiến pháp năm 1992, Luật Tổ chức Hội

đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và các văn bản pháp luật có liên

quan.

- Về nhiệm vụ tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở địa phương;

xây dựng tủ sách pháp luật để cán bộ, nhân dân nghiên cứu, tìm hiểu pháp

luật của nhà nước thực hiện theo qui định của Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg

ngày 07/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phổ biến,

giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay; Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg

ngày 12/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến,

giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012...

- Về nhiệm vụ tổ chức và hướng dẫn hoạt động của các tổ hoà giải; kịp

thời giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo

qui định của pháp luật thực hiện theo qui định của Pháp lệnh về tổ chức và

hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998.

- Nhiệm vụ tổ chức việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo qui định của

pháp luật thực hiện theo qui định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của

Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, ngày 27/12/2005.

178

Page 179: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Thực hiện một số việc về chứng thực theo qui định của pháp luật theo

qui định của Nghị định của Chính phủ số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về

cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.

- Thực hiện một số công việc tư pháp khác theo qui định của pháp luật

như thi hành án, tổ chức xây dựng hương ước... theo các văn bản: Luật thi

hành án dân sự năm 2008, Luật thi hành án hình sự năm 2010...

3. Tổ chức quản lý hành chính tư pháp ở xã

a) Hệ thống các cơ quan quản lý hành chính tư pháp ở Việt Nam

- Ở trung ương:

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, có chức năng

quản lý mọi mặt đời sống xã hội nên Chính phủ có nhiệm vụ thống nhất quản

lý lĩnh vực hành chính –tư pháp trong toàn quốc

Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ giúp Chính phủ quản lý lĩnh vực

hành chính - tư pháp

- Ở địa phương:

+ UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý lĩnh vực hành chính-tư pháp trong

phạm vi tỉnh . Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp tỉnh quản

lý lĩnh vực hành chính-tư pháp.

+ UBND cấp huyện thực hiện quản lý lĩnh vực hành chính - tư pháp

trong phạm vi huyện. Phòng Tư pháp giúp UBND cấp huyện quản lý lĩnh vực

hành chính - tư pháp.

+ UBND xã thực hiện quản lý lĩnh vực hành chính - tư pháp trong

phạm vi xã. Công chức Tư pháp - hộ tịch giúp UBND xã quản lý lĩnh vực

hành chính-tư pháp ở xã.

b) Tổ chức quản lý hành chính tư pháp ở xã

Công tác hành chính - tư pháp ở xã do Chủ tịch UBND xã phụ trách

với sự thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của công chức Tư pháp - hộ tịch.

- Công chức Tư pháp - hộ tịch có nhiệm vụ sau:

179

Page 180: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Giúp Uỷ ban nhân dân xã soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý

theo quy định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến nhân

dân đối với dự án luật, pháp lệnh theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân xã và

hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; giúp Uỷ ban nhân dân xã phổ

biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân xã, phường, thị trấn.

+ Giúp UBND xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng hương

ước, quy ước, kiểm tra việc thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện trợ giúp

pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp

luật; quản lý tủ sách pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp

luật; phối hợp hướng dẫn hoạt động đối với tổ hoà giải. Phối hợp với trưởng

thôn, tổ trưởng tổ dân phố sơ kết, tổng kết công tác hoà giải, báo cáo với

UBND xã và cơ quan tư pháp cấp trên.

+ Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể

được phân cấp quản lý và đúng thẩm quyền được giao.

+ Thực hiện việc chứng thực theo thẩm quyền đối với các công việc

thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định.

+ Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện một số công việc về quốc tịch

theo quy định của pháp luật.

+ Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê tư pháp ở xã, phường, thị trấn.

+ Giúp Uỷ ban nhân dân xã về công tác thi hành ánh theo nhiệm vụ cụ

thể được phân cấp.

+ Giúp Uỷ ban nhân dân xã trong việc phối hợp với các cơ quan, tổ

chức liên quan quyết định việc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

+ Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về

quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

+ Chấp hành quy chế làm việc của cơ quan, các chế độ quản lý hồ sơ

tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.

+ Thực hiện các nhiệm vụ Tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

180

Page 181: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý hành chính-

tư pháp, pháp luật qui đinh công chức tư pháp hộ tịch cần có những tiêu

chuẩn sau:

+ Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.

+ Học vấn: tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.

+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý

luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.

+ Chuyên môn nghiệp vụ: Với công chức đang công tác ở khu vực

miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư pháp xã;

nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên. Phải

qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng.

II. Nội dung quản lý hành chính tư pháp ở xã

1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật

Phổ biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi

pháp luật, là cầu nối chuyển tải pháp luật vào cuộc sống. Thông qua hoạt

động phổ biến, giáo dục pháp luật hình thành ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp

luật cho nhân dân nhằm phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật trong đời

sống xã hội. Do đó thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật góp

phần tăng cường pháp chế, nâng cao hiệu quả quản lý. Đối với xã phường thị

trấn là cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền nhà nước, phổ biến giáo dục

pháp luật càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì chính quyền có điều kiện để

nắm vững nhu cầu, ý chí, nguyện vọng của nhân dân nên việc tuyên truyền

phổ biến pháp luật phù hợp và có hiệu quả cao.

Để thực hiện tốt việc phổ biến, giáo dục pháp luật, cán bộ chính quyền

xã cần nắm được những vấn đề sau:

a) Yêu cầu đối với công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở xã, phường, thị

trấn

- Phổ biến, giáo dục pháp luật phải phù hợp và phục vụ nhiệm vụ chính

trị của địa phương.

181

Page 182: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Đảm bảo trang bị cho các tầng lớp nhân dân những kiến thức pháp

luật cơ bản về các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của họ

để họ nắm được và vận dụng vào việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp

của mình, thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước và xã hội.

- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân.

- Nội dung phổ biến, tuyên truyền pháp luật phải đảm bảo ngắn gọn,

chính xác.

- Hình thức phổ biến, tuyên truyền pháp luật phải phù hợp với tình hình

kinh tế-xã hội ở địa phương, với đặc thù của từng vùng, miền, từng đối tượng.

- Phải được tiến hành thường xuyên, liên tục và phải gắn với việc tổ

chức thực hiện pháp luật và các phong trào quần chúng ở địa phương.

b) Một số hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả ở xã,

phường, thị trấn

- Tuyên truyền miệng (phổ biến pháp luật qua hội nghị, tập huấn, hội

họp).

- Phổ biến giáo dục pháp luật qua hệ thống loa truyền thanh.

- Phổ biến giáo dục pháp luật qua lễ hội truyền thống, sinh hoạt văn

hoá. (chủ yếu được áp dụng ở các vùng nông thôn, vùng cao, vùng có nhiều

đồng bào dân tộc sinh sống).

- Phổ biến,giáo dục pháp luật thông qua công tác hoà giải.

- Phổ biến,giáo dục pháp luật thông qua việc khai thác tủ sách pháp luật

xã, phường, thị trấn.

- Phổ biến,giáo dục pháp luật thông qua các loại hình câu lạc bộ.

- Phổ biến,giáo dục pháp luật thông qua đấu tranh, phê phán, xoá bỏ

phong tục tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống mới.

c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp

luật ở xã, phường, thị trấn

Xây dựng kế hoạch phổ biến, tuyên truyền pháp luật là việc đề ra có hệ

thống những công việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật ở xã, phường thị trấn

182

Page 183: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

dự định làm trong một thời gian nhất định, với cách thức, trình tự. thời hạn

tiến hành cụ thể.

* Qui trình xây dựng kế hoạch

Giai đoạn chuẩn bị

Trong giai đoạn này cần tiến hành một công việc sau:

- Lựa chọn loại kế hoạch cần xây dựng

Theo thời gian, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã, phường, thị

trấn được phân thành kế hoạch dài hạn (từ ba đến năm năm), kế hoạch ngắn

hạn (hàng năm, hàng quí, hàng tháng), kế hoạch theo từng đợt tập trung tuyên

truyền một nội dung pháp luật (về bầu cử, về phòng chống ma tuý, về thuế sử

dụng đất nông nghiệp...) hoặc một văn bản cụ thể.

- Xác định căn cứ xây dựng kế hoạch:

+ Các chương trình, kế hoạch, hướng dẫn của cấp trên trong công tác

phổ biến, giáo dục pháp luật.

+ Các yêu cầu, nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội

ở địa phương.

+ Mức độ hiểu biết và nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ, nhân dân

địa phương ( xác định bằng cách phát phiếu điều tra, thông qua đề xuất của

cán bộ, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở, qua giao tiếp với người dân trong giải

quyết công việc...).

Giai đoạn x ây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí thực hiện

Nội dung cơ bản của kế hoạch

- Mục đích, yêu cầu của kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật: cần nêu

rõ mục đích, kết quả cụ thể cần đạt được cũng như các yêu cầu đặt ra khi triển

khai kế hoạch.

- Nội dung pháp luật cần phổ biến đến đối tượng: xác định căn cứ vào

yêu cầu chung của kế hoạch, hướng dẫn của cấp trên và nhu cầu tìm hiểu

pháp luật của người dân ở xã, phường, thị trấn (không chỉ các luật, pháp lệnh,

183

Page 184: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

văn bản của trung ương mà còn cả văn bản của chính quyền cấp tỉnh, cấp

huyện và xã).

- Hình thức phổ biến giáo dục pháp luật; trên thực tế công tác phổ biến,

giáo dục pháp luật được triển khai bằng nhiều hình thức khác nhau như tuyên

truyền miệng, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng lưới

truyền thanh ở cơ sở...Tuỳ từng địa phương căn cứ vào đặc thù của đối tượng

phổ biến, giáo dục pháp luật (trình độ văn hoá, điều kiện sinh sống, nhận

thức, phong tục tập quán...), căn cứ vào điều kiện của từng địa phương để lựa

chọn hình thức phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp và có tính khả thi.

- Tiến độ thực hiện: kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật càn xác định

thời gian thực hiện các công việc dể ra. Tiến độ cụ thể cũng là căn cứ theo

dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.

- Các biện pháp bảo đảm việc thực hiện:

+ Xác định biện pháp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp

với đối tượng, với địa bàn thực hiện: Có thể tổ chức các hình thức phổ biến,

giáo dục pháp luật độc lập, cũng có thể tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật

lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch khác ở địa phương (như phong

trào xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, các chương trình về xoá đói,

giảm nghèo, bảo vệ và phát triển rừng, chương trình nước sạch, vệ sinh môi

trường...).

+ Phân công trách nhiệm hợp lý, rõ ràng cho các chủ thể tham gia phổ

biến, giáo dục pháp luật.

+ Hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, chế độ thông

tin, báo cáo thương xuyên, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng kịp thời.

Giai đoạn t ổ chức lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo kế hoạch và hoàn

chỉnh nội dung kế hoạch

- Dự thảo kế hoạch được đưa ra lấy ý kiến đóng góp của các cán bộ,

công chức Uỷ ban nhân dân xã, cán bộ Mặt trận tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể

184

Page 185: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

(là những người sẽ trực tiếp tham gia triển khai kế hoạch sau khi được phê

duyệt).

- Sau khi tổng hợp ý kiến đóng góp, công chức Tư pháp – Hộ tịch hoàn

chỉnh nội dung bản kế hoạch để trình phê duyệt.

Giai đoạn l ập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch

Dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch phải được lập đồng thời với kế

hoạch. Một số mức chi kinh phí triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật được

thực hiện theo quy định của Thông tư số 63/2005 ngày 05/8/2005 của Bộ Tài

chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kính phí bảo đảm cho công tác

phổ biến, giáo dục pháp luật và theo hướng dẫn, quy định của Uỷ ban nhân

dân cấp trên về mức chi cụ thể trên địa bàn.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật

Sau khi được phê duyệt, cần tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch. Việc

tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã, phường thị trấn

thường theo những bước cơ bản sau:

- Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo

Tuỳ theo tình hình cụ thể, tuỳ từng hình thức phổ biến giáo dục pháp

luật mà chuẩn bị các điều kiện (Ví dụ: nếu dùng hình thức tuyên truyền qua

loa truyền thanh cần chuẩn bị nội dung pháp luật, loa đài, phát thanh

viên...Nếu dùng hình thức cổ động cần chuẩn bị, loa, cờ, trống khẩu hiệu...).

- Thực hiện kế họach: Sau khi công tác chuẩn bị đã hoàn tất, việc thực

hiện kế hoạch sẽ thuận lợi, đảm bảo hiệu quả.Trong quá trình thực hiện cần

rút kinh nghiệm để bổ khuyết kịp thời, bảo đảm tiến độ, thời gian, chất lượng.

Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần kiểm tra, đánh giá hiệu quả, rút

kinh nghiệm; đưa ra những giải pháp tiếp theo nếu cần thiết.

2. Thực hiện hoạt động chứng thực trong phạm vi thẩm quyền

Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền và trách nhiệm:

- Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.

- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.

185

Page 186: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Đối với các giấy tờ, văn bản chỉ bằng tiếng Việt hoặc do cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp bằng tiếng Việt, có xen một số từ bằng

tiếng nước ngoài (ví dụ: Giấy chứng nhận kết hôn của người Việt Nam và

người nước ngoài, trong đó có ghi tên, địa chỉ của người nước ngoài bằng

tiếng nước ngoài...) thì cơ quan có thẩm quyền chứng thực là Uỷ ban nhân

dân xã.

Đối với các giấy tờ, văn bản có tính chất song ngữ (ví dụ: Hộ chiếu

của công dân Việt Nam, chứng chỉ tốt nghiệp của các trường đại học Việt

Nam liên kết với trường đại học của nước ngoài... trong đó có ghi đầy đủ

bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) thì người yêu cầu chứng thực được

lựa chọn chứng thực tại Phòng Tư pháp cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân xã.

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện chứng thực

các việc trên và đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã.

3. Thi hành án trong phạm vi thẩm quyền

a) Đối với công tác thi hành án hình sự

Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo

dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế,

cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước

một số quyền công dân và án treo. Công an xã tham mưu, giúp Ủy ban nhân

dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thi

hành án hình sự năm 2010.

b) Đối với công tác thi hành án dân sự

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của

mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự trong việc

thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo

đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành án

dân sự trên địa bàn.

4. Tổ chức hoạt động hoà giải ở cơ sở

186

Page 187: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Hoà giải ở cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt

được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật

và tranh chấp nhỏ trong nhân dân. Với phạm vi hoạt động phong phú và đa

dạng, hoà giải ở cơ sở có vai trò quan trọng trong việc góp phần giữ gìn đoàn

kết trong nội bộ nhân dân; phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật; đảm bảo

trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư, phát huy vai trò của nhân dân

trong việc giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ, góp phần vào

việc phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương. Hoà giải ở cơ sở được thực

hiện chủ yếu thông qua Tổ hoà giải ở cơ sở ở thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố

và các cụm dân cư khác.

a) Phạm vi hòa giải

Hoà giải chỉ được tiến hành đối với việc vi phạm pháp luật và tranh

chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư, bao gồm:

- Mâu thuẫn, xích mích giữa các cá nhân với nhau.

- Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ dân sự, hôn nhân gia

đình

- Tranh chấp phát sinh từ những việc vi phạm pháp luật mà theo quy

định của pháp luật, những việc vi phạm đó chưa đến mức bị xử lí bằng biện

pháp hình sự hoặc biện pháp hành chính.

Không hoà giải các vụ việc : các tội phạm hình sự ; hành vi vi phạm

pháp luật bị xử lí vi phạm hành chính; các vi phạm pháp luật về tranh chấp

mà theo qui định của pháp luật không được hoà giải ở cơ sở.

b) Nguyên tắc hoà giải

- Việc hoà giải phải phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, pháp

luật của nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân

- Tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt, các bên

tranh chấp phải tiến hành hoà giải.

187

Page 188: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Hoà giải phải khách quan, công minh, có lý, có tình, giữ bí mật thông

tin đời tư của các bên tranh chấp,tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người

khác , không xâm phạm lợi ích của Nhà nước , lợi ích công cộng .

- Kịp thời, chủ động, kiên trì nhằn ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn

chế các hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hoà giải.

c) Trách nhiệm của UBND xã trong quản lý công tác hòa giải cơ sở

- Ban hành văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động hoà giải.

- Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hoà giải.

- Tổ chức bồi dưỡng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nước, nâng cao nghiệp vụ hoà giải cho người làm công tác hoà giải.

- Sơ kết, tổng kết công tác hoà giải.

5. Quản lý công tác hộ tịch

Việc đăng ký và quản lý hộ tịch giúp cho chính quyền xã theo dõi thực

trạng sự biến động về hộ tịch, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của

các cá nhân, tổ chức; thống kê, phân tích dân số, thu thập các thông số quan

trọng về gia đình và xã hội, hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã

hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.

Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch Uỷ ban nhân dân xã có

nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban

nhân dân xã theo quy định của Nghị định này.

- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định

của pháp luật về hộ tịch.

- Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định

của Bộ Tư pháp.

- Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.

- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.

- Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân

dân cấp huyện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.

188

Page 189: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm

quyền.

Cán bộ Tư pháp hộ tịch có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân xã thực

hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong lĩnh vực hộ tịch.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về tình hình đăng ký và

quản lý hộ tịch của địa phương. Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà

dẫn đến những sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức trong công tác đăng

ký và quản lý hộ tịch ở địa phương mình, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

phải chịu trách nhiệm.

Để thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch, cán bộ chính quyền xã cần

nắm được những nội dung sau:

a) Thủ tục đăng ký kết hôn:

Theo Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và

quản lý hộ tịch, ngày 27/12/2005 thì UBND xã nơi cư trú của bên nam hoặc

bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Nơi cư trú, theo quy định tại Điều 48

Bộ luật Dân sự, bao gồm: Nơi một người thường xuyên sinh sống và có hộ

khẩu thường trú, hoặc nơi một người tạm trú và có đăng ký tạm trú.

Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy

định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng

đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban

nhân dân xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước

ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao,

Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ

trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp

vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

189

Page 190: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác

nhận.

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy

hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và

gia đình, thì Ủy ban nhân dân xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài

thêm không quá 5 ngày.

- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban

nhân dân xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên

đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và

Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn

và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký và cấp cho mỗi bên

vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về

quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia

đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

b) Thủ tục đăng ký khai sinh

- Thẩm quyền đăng ký khai sinh

+ Ủy ban nhân dân xã, nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký

khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì

Ủy ban nhân dân xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.

+ Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và

người cha, thì Ủy ban nhân dân xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế

thực hiện việc đăng ký khai sinh.

+ Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy

ban nhân dân xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có

trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

- Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh

190

Page 191: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi

khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những

người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.

- Thủ tục đăng ký khai sinh

+ Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấv chứng sinh (theo mẫu quy

định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ

của trẻ em có đăng ký kết hôn).

Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh

ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của

người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi

khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.

Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân

của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết

hôn.

+ Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào

sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân

xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao

Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

+ Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác

định được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và

Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận

con, thì Ủy ban nhân dân xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai

sinh.

c)Thủ tục đăng ký khai tử

- Thẩm quyền đăng ký khai tử.

+ Ủy ban nhân dân xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện

việc đăng ký khai tử.

191

Page 192: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của

người chết, thì Ủy ban nhân dân xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký

khai tử.

- Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử

+ Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết.

+ Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết

không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn

vị tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử.

- Thủ tục đăng ký khai tử

+ Người đi khai tử phải nộp giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo

tử theo quy định của pháp luật.

+ Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào

sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký và cấp

cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử

được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Ông Đặng Văn Phi và bà Phạm Kim Thúy thường trú thôn 1, xã TP,

huyện VL, do cuộc sống quá khó khăn nên sau khi sinh con chỉ lo làm ăn mà

không quan tâm đến việc đăng ký khai sinh và nhập hộ khẩu cho con. Sau

đó, vợ chồng ông Phi xa quê hương đi làm thuê và gửi con (tên Hiền) lại cho

vợ chồng người em ruột là ông Đặng Văn Tý và bà Trần Thị Xê nuôi dưỡng.

Cháu Hiền đến tuổi đi học, ông Tý đến Uỷ ban nhân dân xã TP đăng ký khai

sinh cho cháu Hiền và “lợi dụng” cán bộ Tư pháp xã TP “không nắm địa

bàn” nên ông Tý đã khai vợ chồng ông là cha, mẹ ruột và đề nghị ghi vào

phần khai về cha, mẹ trong giấy khai sinh của cháu Hiền. Từ đó, ông Tý, bà

Xê từ chú, thím “biến thành” cha mẹ của Hiền và đương nhiên, một số giấy

tờ cá nhân (trong đó có bản sao giấy khai sinh, hộ khẩu, giấy chứng minh

192

Page 193: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nhân dân,…) của Hiền đều có ghi nhận ông Tý, bà Xê là cha mẹ ruột, vì

được Uỷ ban nhân dân xã TP thừa nhận và đã đăng ký trong giấy khai sinh,

sổ đăng ký khai sinh hợp pháp

Sau một thời gian đi làm ăn xa, ông Phi, bà Thúy trở lại quê nhà và

“xin” vợ chồng ông Tý “trả” cháu Hiền lại cho vợ chồng ông tiếp tục nuôi

dưỡng. Khi ông Phi đến Uỷ ban nhân dân xã TP đăng ký khai sinh cho cháu

Hiền thì được cán bộ Tư pháp xã TP cho biết Hiền đã được cha mẹ ruột (là

ông Đặng Văn Tý và bà Trần Thị Xê) đăng ký khai sinh, hiện Uỷ ban nhân

dân xã TP còn lưu sổ đăng ký khai sinh, nếu ông muốn có giấy khai sinh của

Hiền thì ở đây chỉ cấp lại bản sao. Đương nhiên,  “cha mẹ” cháu Hiền ghi

trong khai sinh không phải là ông Đặng Văn Phi và bà Phạm Kim Thúy

(theo sổ đăng ký khai sinh). Sau khi tranh cãi quyết liệt, ông Tý đã thừa

nhận việc “lừa” cán bộ Tư pháp hộ tịch xã TP để đăng ký khai sinh cho Hiền

là con của vợ chồng ông. Sự thật là ông Đặng Văn Phi và bà Phạm Kim

Thúy mới đích thực là cha mẹ ruột của Hiền. Ông Phi yêu cầu Uỷ ban nhân

dân xã TP cải chính phần ghi về cha mẹ của cháu Hiền và ghi tên của vợ

chồng ông vào giấy khai sinh của con ông đúng sự thật. Tại Uỷ ban nhân

dân xã TP, theo hướng dẫn của cán bộ Tư pháp hộ tịch muốn “cải chính” nội

dung trên thì giữa vợ chồng ông Phi và vợ chồng ông Tý phải làm “bản cam

kết” với nội dung: vợ chồng ông Tý không phải là cha mẹ ruột như trong

khai sinh mà vợ chồng ông Phi mới đúng là cha mẹ ruột của cháu Hiền. Từ

đó, giấy khai sinh, hộ khẩu của Hiền có ghi tên ông Đặng Văn Phi và bà

Phạm Kim Thúy là cha mẹ ruột.

Theo anh chị, hướng dẫn của cán bộ Tư pháp hộ tịch có đúng không?

Tại sao?à ị

Tình huống 2:

Bà Nguyễn Thị L. uỷ quyền cho ông Nguyễn Văn K. thay mặt bà

tham gia tố tụng tại phiên toà và đến Uỷ ban nhân dân xã L.T, huyện L.V,

tỉnh X yêu cầu chứng thực giấy uỷ quyền trên nhưng Uỷ ban nhân dân xã

193

Page 194: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

L.T từ chối yêu cầu của bà vì cho rằng Uỷ ban nhân dân xã không có thẩm

quyền chứng thực giấy uỷ quyền đồng thời hướng dẫn bà L. đến Uỷ ban

nhân dân cấp huyện. Nhưng khi bà L. đến Uỷ ban nhân dân xã T.T thì được

giải quyết chứng thực theo yêu cầu vì Uỷ ban nhân dân cho rằng giấy uỷ

quyền là một trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực  hiện các giao dịch dân

sự trong nước của người dân cụ thể là thực hiện công việc uỷ quyền tham

gia tố tụng tại phiên toà nên Uỷ ban nhân dân xã T.T thực hiện việc chứng

thực cho bà L. dưới dạng chứng thực chữ ký.

Theo anh, chị, Uỷ ban nhân dân xã nào đã thực hiện đúng thẩm quyền

chứng thực?

Tình huống 3:

Ông Hiểu và bà Phương có 3 người con (1con trai và 2 con gái). Năm

1990, ông Hiểu và bà Phương được thừa kế hợp pháp mảnh đất thổ cư rộng

1700m2. Ông, bà cùng con trai làm nhà ở trên mảnh đất đó. Năm 1995,1996,

ông Hiểu, bà Phương lần lượt qua đời không để lại di chúc. Trước đó 2

người con gái đã đi lấy chồng ở nơi khác, nay về đòi anh trai mình chia

mảnh đất nói trên. Người anh kiên quyết không chia vì cho rằng con gái lấy

chồng, theo chồng không có quyền lợi gì ở đây.

Anh, chị cho biết trường hợp trên có được hòa giải không. Tại sao?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Hiến pháp năm 1992 (Sửa đổi năm 2001).

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003.

- Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

- Luật Thi hành án hình sự năm 2010.

- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý

hộ tịch, ngày 27/12/2005.

- Nghị định của Chính phủ số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp

bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.

194

Page 195: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/03/2008 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008

đến năm 2012.

- Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg ngày 07/01/1998 của Thủ tướng Chính

phủ về tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện

nay.

- Thông tư số 63/2005 ngày 05/8/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng

dẫn quản lý và sử dụng kính phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục

pháp luật.

195

Page 196: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chuyên đề 12:

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG LĨNH VỰC AN NINH, QUỐC PHÒNG

I. Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã trong

lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội

1. Quan niệm về an ninh, trật tự, an toàn xã hội

An ninh, trật tự, an toàn xã hội (AN,TT, ATXH) là cụm từ ghép thường

được sử dụng trong một số văn bản pháp quy và tài liệu khác, đây là cụm từ

gồm các từ “an ninh quốc gia” và “trật tự, an toàn xã hội”. Trong nhiều tài

liệu cụm từ này còn được gọi tắt là an ninh, trật tự (ANTT). Vì vậy, cụm từ

AN,TT, ATXH bao gồm 02 khái niệm sau đây:

- An ninh quốc gia (ANQG): Là sự ổn định, phát triển bền vững của

chế độ XHCN và Nhà nước CHXHCN Việt Nam, sự bất khả xâm phạm về

độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. (Khoản 1 điều

3 Luật số 32/2004/QH11, Luật An ninh quốc gia, Quốc hội nước CHXHCN

Việt Nam, khóa XI ban hành ngày 03 tháng 12 năm 2004).

ANQG bao gồm: an ninh chính trị, an ninh văn hóa – tư tưởng, an ninh

kinh tế, an ninh đối ngoại, an ninh quân sự.v.v. trong đó an ninh chính trị là

cốt lõi và xuyên suốt.

- Trật tự, an toàn xã hội (TT, ATXH): Là trạng thái xã hội bình yên

trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các

quy tắc và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định. (Từ điển Bách khoa CAND,

NXB CAND. 2005, tr.1183).

ANQG và TTAXH có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau.

2. Nội dung quản lý lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở xã

Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân

dân (Luật số 11/2003/QH11 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban

hành ngày 26.11.2003) chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh,

trật tự, an toàn xã hội của Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân

(UBND) xã được phân định như sau:

196

Page 197: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- HĐND xã có nhiệm vụ đưa ra các Quyết định về biện pháp bảo đảm

giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn xã… (Khoản 2 điều 31).

- UBND xã có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp để bảo đảm

giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ

an ninh tổ quốc vững mạnh; thực hiện các biện pháp phòng ngừa và chống tội

phạm; các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác (Khoản 3 điều 115);

Quản lý hộ khẩu; tổ chức đăng ký tạm trú; quản lý việc đi lại của người nước

ngoài ở địa phương (Khoản 4, điều 115).

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý lĩnh vực an ninh, trật tự, an

toàn xã hội nói trên, trong giai đoạn hiện nay Hội đồng nhân dân và Ủy ban

nhân dân xã khu vực đồng bằng và miền núi thường tập trung tổ chức thực

hiện những nội dung cụ thể sau đây:

a) Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, kế

hoạch của cấp trên về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội

Đảng, Nhà nước, cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh, thành phố, huyện, thị xã

thường xuyên đề ra các chủ trương, chính sách, chương trình hoặc các kế

hoạch cụ thể khác nhau để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các

lĩnh vực, phạm vi địa bàn khác nhau, trong đó có những nội dung phải tổ chức

thực hiện ở địa bàn xã.

Chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch nói trên có thể liên

quan đến bảo đảm an ninh nông thôn, an ninh biên giới hoặc liên quan đến

công tác đấu tranh với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia hoặc công

tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội cụ thể khác trên địa bàn xã …

Khi được cấp trên phổ biến, tập huấn hoặc nhận được văn bản, hướng

dẫn, yêu cầu tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch

cụ thể của cấp trên về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn xã.

Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND cần phải làm tốt công việc và theo trình tự

sau đây:

197

Page 198: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Nghiên cứu nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung của từng chủ

trương, chính sách, chương trình, kế hoạch của cấp trên.

- Báo cáo Thường vụ đảng ủy xã để xin ý kiến chỉ đạo.

- Họp thường trực HĐND hoặc thường trực UBND để bàn chủ

trương tổ chức thực hiện.

- Phân công người dự thảo Nghị quyết của HĐND, dự thảo kế hoạch

thực hiện của UBND; tranh thủ ý kiến của của cơ quan chuyên môn cấp trên

về dự thảo; tổ chức họp thường trực hoặc cả tập thể HĐND, UBND để bàn và

thông qua nội dung dự thảo.

- Tổ chức hội nghị triển khai hoặc ra văn bản hướng dẫn thực hiện chủ

trương, chính sách, chương trình, kế hoạch về đảm an ninh, trật tự, an toàn xã

hội của cấp trên theo nghị quyết, kế hoạch của địa phương.

- Tổ chức giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, kế

hoạch… ở các thôn, bản, của các ban ngành, tổ chức đoàn thể trong xã.

- Xử lý những vấn đề phát sinh trong thực tế triển khai thực hiện nghị

quyết, kế hoạch.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, kế hoạch.

b) Tổ chức xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa

bàn xã.

Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là tên gọi chung của phong

trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn

xã hội, được ghi tại điều 14, Luật Công an nhân dân, do Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Phong trào này

có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự,

an toàn xã hội, vì vậy, nó được phát động và duy trì thường xuyên ở mọi địa

bàn nhằm huy động đông đảo quần chúng nhân dân tự giác, tích cực tham gia

các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

Để đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương, một trong

những nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của chính quyền xã là phải thường xuyên

198

Page 199: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

quan tâm đến việc tổ chức, chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ

quốc ở địa bàn cơ sở. Hội đồng nhân dân xã mỗi nhiệm kỳ đều phải có Nghị

quyết riêng hoặc có nội dung riêng về xây dựng phong trào này trong Nghị

quyết chung về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương. UBND

xã hàng năm phải có các kế hoạch để thực hiện nghị quyết của HĐND và sự

chỉ đạo của cấp trên về xây dựng (hoặc đẩy mạnh hay củng cố) phong trào

toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Để đề ra nghị quyết, kế hoạch xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an

ninh Tổ quốc ở địa phương, HĐND, UBND phải căn cứ vào tình hình thực tế

về an ninh trật tự, an toàn xã hội ở xã để xác định: mục tiêu, yêu cầu, hình

thức, nội dung…xây dựng phong trào và chú ý làm tốt một số công việc sau

đây:

Một là, cần xác định rõ xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh

Tổ quốc ở địa phương theo hình thức chuyên đề hay lồng ghép.

Xây dựng theo chuyên đề: Đây là hình thức xây dựng phong trào toàn

dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo từng chuyên đề cụ thể để đảm bảo an ninh

hay trật tự, an toàn xã hội. Được áp dụng khi ở địa bàn đòi hỏi cần phải xây

dựng phong trào để huy động đông đảo quần chúng tham gia giải quyết yêu

cầu thực tiễn đảm bảo an ninh hay trật tự, an toàn xã hội, có tính cấp bách

đang diễn ra ở địa phương.

Xây dựng lồng ghép : Xây dựng lồng ghép là hình thức xây dựng phong

trào bằng cách lồng ghép nhiệm vụ của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ

quốc với các phong trào khác đang được phát động ở địa phương để giải quyết

các yêu cầu khác nhau, nhưng có nội dung phù hợp với các yêu cầu bảo đảm an

ninh, trật tự ở cơ sở. Mục đích xây dựng lồng ghép là nhằm phát huy được tiềm

năng, tác dụng tổng hợp của các phong trào, của các lực lượng khác nhau để

thực hiện yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội ở xã.

Hai là, kế hoạch xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

phải được chuẩn bị chu đáo.

199

Page 200: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Xây dựng phong trào theo chuyên đề trong kế hoạch phải xác định rõ:

Chủ đề của phong trào; mục đích yêu cầu, nhiệm vụ của phong trào; các mặt

công tác và phương pháp tiến hành; lực lượng tham gia (gồm: ban chỉ đạo,

lực lượng chủ trì, lực lượng phối hợp) và cơ chế phối hợp lực lượng trong xây

dựng phong trào; thời gian tiến hành các mặt công tác; phương tiện, tài chính

đảm bảo cho các hoạt động.

Xây dựng phong trào theo hình thức lồng ghép, trong kế hoạch cũng

bao gồm những nội dung như trên, nhưng phải thống nhất với các ban ngành

có liên quan về từng nội dung, đặc biệt là phải xác định rõ nội dung lồng ghép

giữa các phong trào khác nhau để đưa vào kế hoạch, chú trọng nội dung phân

công nhiệm vụ cho các lực lượng và cơ chế phối hợp.

Dự thảo kế hoạch xây dựng phong trào thường giao cho trưởng Công

an xã thực hiện. Dự thảo đó cần phải tranh thủ ý kiến góp ý của cơ quan

Công an huyện hoặc Công an thị xã và phải được thường vụ Đảng ủy,

thường trực HĐND xã thông qua, chủ tịch UBND xã ký duyệt.

Ba là, trong tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng (kể cả củng cố, duy

trì hoặc đẩy mạnh) phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, UBND xã

cần chú trọng làm tốt các công tác, như: tuyên truyền về phong trào; xây dựng

hoặc kiện toàn các tổ chức quần chúng tự nguyện theo những mô hình thích

hợp; phân công lực lượng làm công tác vận động, hướng dẫn quần chúng;

thường xuyên tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá tình hình phong trào; xây

dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến; sơ kết, tổng kết phong trào.

c) Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hành chính để đảm bảo an

ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.

Theo quy định của pháp luật, UBND xã có trách nhiệm và được quyền

sử dụng các biện pháp quản lý hành chính để bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn

xã hội ở cơ sở. Đây là biện pháp được tiến hành bằng việc sử dụng các quy

định của pháp luật về quản lý hành chính nhà nước để phòng ngừa, phát hiện,

200

Page 201: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

đấu tranh, ngăn chặn, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật nhằm bảo

đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở.

Nội dung tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý hành chính để đảm

bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội của chính quyền xã gồm:

- Tổ chức quản lý cư trú ở địa phương

Căn cứ Luật cư trú và Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật cư

trú, UBND xã có trách nhiệm làm tốt công tác tuyên truyền Luật cư trú;

chỉ đạo công an xã giúp đỡ công dân đăng ký thường trú, làm sổ hộ

khẩu; chỉ đạo công an xã, trưởng thôn, trưởng bản làm tốt công tác

“nắm hộ, nắm người” cư trú trên từng thôn bản; tổ chức đăng ký tạm

trú, kiểm tra tạm trú, tạm vắng. Làm tốt công tác nắm tình hình, giám

sát việc đi lại của người nước ngoài, nhất là số người nước ngoài đến

địa phương tham quan, du lịch, người nước ngoài qua lại biên giới để

thăm thân, buôn bán ở các làng bản sát biên giới…

Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm các quy định của Luật cư trú

theo thẩm quyền của chính quyền địa phương.

- Quản lý vũ khí, vật liệu cháy, nổ, chất độc

Để bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội Nhà nước đã có nhiều quy

định để quản lý chặt chẽ các loại vũ khí, vật liệu cháy, nổ. HĐND và UBND

xã phải thường xuyên chú ý và tăng cường các biện pháp để quản lý các loại

vũ khí, vật liệu cháy, nổ trên địa bàn xã.

Đồng thời với việc tuyên truyền các quy định của nhà nước về quản

lý vũ khí, vật liệu cháy, nổ đến toàn dân, UBND xã phải chỉ đạo Công an

xã, chỉ huy quân sự xã thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra việc

quản lý vũ khí, vật liệu cháy, nổ của những tập thể và cá nhân được phép

quản lý, sử dụng; tích cực vận động nhân dân tự giác giao nộp, chủ động

phát hiện và thu giữ triệt để các loại vũ khí, chất nổ, chất độc tàng trữ trái

phép trong nhân dân.

201

Page 202: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Chính phủ về cấm sản

xuất, buôn bán, tàng trữ, sử dụng pháo nổ.

Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm các quy định về quản lý vũ

khí, vật liệu cháy, nổ, chất độc, vi phạm về cấm pháo xảy ra tại địa bàn theo

thẩm quyền của chính quyền địa phương.

- Quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở địa bàn xã

Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành, nghề kinh

doanh mà bọn tội phạm dễ lợi dụng để xâm phạm an ninh, trật tự, an

toàn xã hội, vì vậy bắt buộc phải có thẩm định của cơ quan Công an về

điều kiện bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và có cam kết không

để xảy ra các vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mới được đăng

ký, hoạt động, như: kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, cầm đồ, dịch vụ

Karaoke, Internet …

Căn cứ tình hình, đặc điểm của địa phương, UBND xã có thể đề ra

những qui định cụ thể khác (không trái pháp luật) đối với các ngành nghề

kinh doanh nói trên cho sát với thực tế bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội

trên địa bàn.

UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo Công an xã thường xuyên giám sát,

kiểm tra về mặt an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với các hộ kinh doanh

ngành nghề kinh doanh nói trên; phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm các

quy định về an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo thẩm quyền được pháp luật

quy định.

d) Tổ chức công tác giữ gìn trật tự công cộng

Địa điểm trên địa bàn xã cần phải tiến hành công tác giữ gìn trật tự

công cộng rất đa dạng, như: nơi họp chợ, đường giao thông, bến xe, bến phà,

đình chùa, nơi tham quan du lịch, nơi tổ chức lễ hội…

Chính quyền xã có trách nhiệm bảo đảm trật tự công cộng của địa phương

mình và tham gia bảo vệ trật tự các địa điểm công cộng trên địa bàn nhưng do

cấp trên tổ chức bảo vệ.

202

Page 203: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Công tác giữ gìn trật tự công cộng có loại phải tiến hành thường xuyên

liên tục (đảm bảo trật tự giao thông, trật tự ở chợ…) có loại chỉ trong thời

gian nhất định (như: những ngày lễ hội, hội họp, mít tinh…)

Đối với công tác giữ gìn trật tự công cộng loại phải tiến hành thường

xuyên, quy mô lớn thì HĐND xã các nhiệm kỳ phải ra nghị quyết, UBND xã

hàng năm phải chủ động xây dựng kế hoạch để thực hiện, loại khác thì chỉ

đạo công an xã xây dựng kế hoạch riêng.

Mặc dù, công tác giữ gìn trật tự công cộng thường có ban chỉ đạo và

lực lượng chuyên trách tiến hành, xong HĐND, UBND xã phải thường xuyên

theo dõi, giám sát, kiểm tra đôn đốc và cho ý kiến chỉ đạo kịp thời, đặc biệt là

đối với các cuộc bảo vệ quan trọng và trên địa bàn phức tạp.

e) Tổ chức phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội ở địa bàn xã

- Tổ chức phòng chống tội phạm

Phòng chống tội phạm là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn quân,

toàn dân. Đây là một trong những nội dung cơ bản trong nhiệm vụ tổ chức

bảo đảm AN, TTATXH của chính quyền xã.

Trên cơ sở nắm vững nội dung chương trình quốc gia phòng chống tội

phạm, các chương trình, kế hoạch phòng chống tội phạm của cấp trên, căn cứ

thực tế tình trạng tội phạm và dự báo diễn biến của nó ở địa phương, HĐND,

UBND xã phải có nghị quyết, kế hoạc cụ thể phòng chống tội phạm trên địa

bàn của xã mình.

Trong nghị quyết, kế hoạch phòng chống tội phạm của chính quyền địa

phương cần phải chỉ rõ nội dung, biện pháp để thực hiện một số hoạt động cơ

bản sau đây:

+ Phổ biến pháp luật có liên quan đến phòng chống tội phạm.

+ Tuyên truyền về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm để

nâng cao ý thức cảnh giác cho nhân dân; Phổ biến, hướng dẫn cách tự phòng

chống tội phạm cho nhân dân.

203

Page 204: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Xây dựng phong trào nhân dân tố giác và tham gia bắt tội phạm; tổ

chức quản lý giáo dục các đối tượng có nguy cơ họat động phạm tội; tổ chức

công tác tuần tra, canh giác, bảo vệ khu dân cư và các mục tiêu quan trọng

trên địa bàn.

+ Tổ chức diễn tập phòng chống tội phạm ở địa bàn xã…

Quá trình tổ chức công tác phòng chống tội phạm ở địa bàn xã phải chú

ý tranh thủ được sự chỉ đạo của cơ quan công an cấp trên, sự phối hợp với

lãnh đạo các địa phương tiếp giáp và lãnh đạo các cơ quan đơn vị, trường học

đóng trên địa bàn. Đối với các xã sát biên giới có thể kiến nghị với cấp trên

hợp tác với nước bạn để phòng chống những loại tội phạm thường hoạt động

trên đường biên thuộc địa bàn xã.

Trong giai đoạn hiện nay ở địa bàn xã cần tập trung phòng chống một số

loại tội phạm nguy hiểm sau đây: Các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia

(gián điệp, hoạt động phỉ, khủng bố, gây rối an ninh, tuyên truyền chống nhà

nước…) và các tội phạm hình sự (giết người, cướp, ma túy, buôn bán người, lừa

đảo, tham nhũng, gây rối trật tự công cộng…)

- Tổ chức phòng chống tệ nạn xã hội

Tệ nạn xã hội là hiện tượng xã hội lệch chuẩn xã hội, vi phạm đạo đức và

gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống cộng đồng. Hiện nay ở địa bàn xã khu

vực đồng bằng, trung du và miền núi từng nơi, từng lúc có thể phát triển ở mức độ

khác nhau những tệ nạn sau đây, như: nghiện ma túy, cờ bạc, mại dâm, mê tín dị

đoan, chơi hụi trái phép, tảo hôn…

Tệ nạn xã hội là cơ sở xã hội của tình trạng phạm tội, là một trong

những nguồn gốc phát sinh tội phạm, vì vậy, phòng chống tệ nạn xã hội là

trách nhiệm của toàn xã hội, trước hết là của chính quyền cơ sở.

Tệ nạn xã hội có tính lây lan và có mối quan hệ với nhau, phổ biến nhanh

chóng và tái diễn phức tạp nên công tác phòng chống tệ nạn xã hội phải được

tiến hành đồng bộ, thường xuyên, liên tục. HĐND xã nhiệm kỳ nào cũng phải ra

nghị quyết về phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn xã, tùy tình hình thực tế

204

Page 205: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

của địa phương mà xác định phải tập trung phòng chống loại tệ nạn nào. Nếu có

thời điểm tình hình tệ nạn xã hội diễn ra nghiêm trọng, phức tạp HĐND xã có

thể họp bất thường, ra nghị quyết chuyên đề để chỉ đạo mạnh mẽ công tác phòng

chống tệ nạn nhằm nhanh chóng lập lại trật tự xã hội trên địa bàn xã.

UBND xã phải có kế hoạch và thường xuyên tổ chức công tác tuyên

truyền giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội đến tận thôn, bản, đến mọi tầng

lớp nhân dân; giao cho lực lượng Công an xã, trưởng thôn, trưởng bản phải

nắm chắc tình hình ở khu dân cư, phát hiện sớm các hiện tượng phát sinh tệ

nạn xã hội; liên tục phát động phong trào toàn dân phòng chống tệ nạn xã hội

để huy động đông đảo nhân dân cùng tham gia đấu tranh, ngăn chặn tệ nạn xã

hội; tập trung lực lượng công an xã, yêu cầu công an cấp trên chỉ đạo, hỗ trợ

để giải quyết dứt điểm tệ nạn xã hội khi nó còn chưa bùng phát, lan rộng.

Trong đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội phải phân biệt được loại đối

tượng tham gia để cô lập, xử lý kiên quyết các đối tượng xướng xuất, cầm

đầu, chủ chứa, giáo dục, giúp đỡ những người lạc hậu bị kẻ xấu lôi kéo.

f) Tổ chức quản lý, giáo dục các đối tượng theo quy định của pháp luật tại

xã.

Để bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn xã, chính quyền

địa phương phải tổ chức tốt công tác quản lý, giáo dục các đối tượng sau đây,

như: đối tượng bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo, quản chế, cư trú bắt buộc,

đối tượng có tiền án, tiền sự đang cư trú tại địa phương.

Khi nhận đựơc bản án hoặc quyết định xử lý của pháp luật đối với đối

tượng và có nội dung giao cho chính quyền địa phương quản lý, giáo dục

UBND xã phải có biên bản tiếp nhận đối tượng, nói rõ cho đối tượng nắm

được quyền và nghĩa vụ của họ trong khi chấp hành án hoặc quyết định xử lý

ở địa phương; động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho đối tượng hòa nhập với

cộng đồng. Giao cho Công an xã, trưởng thôn, trưởng bản, người đứng đầu

các tổ chức quần chúng, trưởng tộc, họ và gia đình phải có biện pháp cụ thể

205

Page 206: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

để quản lý, giáo dục, giám sát sự tiến bộ trong việc phấn đấu cải tạo của đối

tượng.

Trong quá trình quản lý đối tượng nếu đối tượng không có biểu hiện

tiến bộ, UBND xã có thể ra quyết định đưa đối tượng ra kiểm điểm trước

nhân dân nơi cư trú, nếu đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy mức

độ UBND xã có thể ra quyết định xử lý hành chính hoặc đề nghị xử lý đối

tượng bằng pháp luật. Khi đối tượng hết thời hạn bị quản lý thì chính quyền

điạ phương phải có nhận xét, đánh giá về sự tiến bộ của đối tượng, làm thủ

tục thông báo cho đối tượng và nhân dân nơi cư trú biết.

g) Xây dựng, chỉ đạo lực lượng Công an xã

Công an xã là lực lượng nòng cốt trong việc bảo đảm an ninh, trật tự an

toàn xã hội trên địa bàn xã, vừa là lực lượng tham mưu cho HĐND và UBND

xã, vừa là lực lượng trực tiếp tiến hành các mặt công tác nghiệp vụ để bảo vệ

an ninh, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Vì vậy, HĐND và UBND xã phải

đặc biệt quan tâm xây dựng lực lượng công an xã trong sạch vững mạnh.

Trước hết phải lựa chọn cho được những người có đủ phẩm chất, năng

lực cần thiết, có uy tín với nhân dân và có sức khỏe tốt để bố trí vào đội ngũ

công an xã, nhất là cán bộ trưởng, phó công an xã.

Bố trí và tạo điều kiện cho trưởng, phó công an xã được đi đào tạo, bồi

dưỡng đảm bảo trình độ theo quy định chức danh công chức xã.

Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND xã phải thường xuyên có kế hoạch

kiểm tra công tác, dự họp giao ban, họp sơ kết, tổng kết công tác của công an

xã để cho ý kiến chỉ đạo. Chú trọng động viên, khen thưởng công tác công an

xã; đầu tư mua sắm, sửa chữa phương tiện, công cụ hoạt động cho lực lượng

công an xã.

h) Quy trình tổ chức giải quyết vụ việc có liên quan đến an ninh, trật

tự, an toàn xã hội xảy ra trên địa bàn xã.

Là người đứng đầu chính quyền địa phương, Chủ tịch HĐND và Chủ

tịch UBND xã phải trực tiếp giải quyết hoặc chỉ đạo công an xã giải quyết các

206

Page 207: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội xảy ra trên địa bàn xã

theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Vụ việc có liên quan đến an ninh,

trật tự, an toàn xã hội xảy ra trên địa bàn xã rất nhiều loại, tính chất, mức độ

phức tạp khác nhau, trách nhiệm giải quyết các vụ việc của chính quyền địa

phương cũng có nhiều cấp độ khác nhau. Do đó, trong chuyên đề này chỉ giới

thiệu quy trình chung giải quyết vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự, an

toàn xã hội theo thẩm quyền của chính quyền xã. Nội dung, trình tự các công

việc cụ thể như sau:

- Nhận và xử lý tin ban đầu về vụ việc.

- Báo cáo cấp trên theo quy định.

- Tổ chức hội ý những người có trách nhiệm để bàn kế hoạch giải quyết

vụ việc.

- Tổ chức xử lý các yêu cầu khẩn cấp tại nơi xảy ra vụ việc.

- Phối hợp với lực lượng của cấp trên về tham gia giải quyết vụ việc.

- Tổ chức vận động quần chúng để giải quyết vụ việc.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xác minh vụ việc.

- Tổ chức bao vây truy bắt đối tượng gây án lẩn trốn.

- Xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.

- Tổ chức khắc phục hậu quả do vụ việc gây ra.

- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm giải quyết vụ việc.

Quá trình giải quyết các vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự an

toàn xã hội ở địa bàn chính quyền xã phải chú ý đảm bảo các yêu cầu về

chính trị, pháp luật và quan tâm lợi ích chính đáng của quần chúng nhân dân.

Nhiệm vụ vủa HĐND, UBND xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn

xã hội có nhiều khó khăn, phức tạp. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ lãnh đạo và các

thành viên phải thường xuyên nâng cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng,

trước dân, không ngừng nâng cao năng lực, trình độ lãnh đạo quản lý về lĩnh

vực an ninh, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở để tổ chức các mặt công tác nêu

trên nhằm góp phần xây dựng quê hương đất nước bình yên, giàu mạnh.

207

Page 208: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

II. Hoạt động của HĐND, UBND xã trong lĩnh vực quốc phòng.

Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là quy luật tồn tại và phát triển của quân

đội ta. Trong giai đoạn cách mạnh mới nhiệm vụ xây dựng bảo vệ Tổ quốc rất

nặng nề đòi hỏi cấp bộ Đảng, chính quyền các cấp phải có trình độ về Quốc

phòng và công tác quản lý quốc phòng của xã.

Trong những năm qua, công tác quốc phòng từ Trung ương đến cơ sở

đã thu được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên việc chỉ đạo tổ chức thực

hiện công tác quốc phòng ở xã còn nhiều hạn chế, trình độ nhận thức về quốc

phòng và năng lực quản lý về công tác quốc phòng ở một số xã trên phạm vi

cả nước chưa đáp ứng được nhiệm vụ quốc phòng “chuyên đề hoạt động của

HĐND, UBND xã trong lĩnh vực Quốc phòng” giúp cho cán bộ HĐND,

UBND xã bổ sung kiến thức về quốc phòng, nâng cao năng lực quản lý, điều

hành và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của địa

phương.

1. Quan niệm về Quốc phòng

Quốc phòng bao gồm tổng thể các hoạt động đối nội, đối ngoại về quân

sự, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học công nghệ của nhà nước và nhân dân

tạo nên sức mạnh tổng hợp để phòng thủ đất nước, trong đó lấy sức mạnh

quân sự là đặc trưng, nhằm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,

đẩy lùi và ngăn chặn các hoạt động gây chiến tranh của kẻ thù, sẵn sàng đánh

bại chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức.

Như vậy công tác quốc phòng là một lĩnh vực xã hội rộng lớn, đa dạng,

có liên quan đến mọi cấp, mọi ngành, mọi tổ chức chính trị xã hội và mọi tần

lớp nhân dân, có quan hệ đến sức mạnh phòng thủ quốc gia, quyết định sự

sinh tồn, an ninh ổn định và phát triển của đất nước.

Công tác quốc phòng ở xã là nhiệm vụ chính trị hết sức quan trọng

trong toàn bộ công tác quốc phòng của Đảng, Nhà nước ở cơ sở trong cả thời

bình và thời chiến bao gồm: Giáo dục động viên và tổ chức xây dựng nền

quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp với thế trận an ninh nhân

208

Page 209: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

dân; kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang

nhân dân; giữ vững ổn định chính trị; thực hành chiến tranh nhân dân địa

phương.

Đây là một trong những mặt công tác chủ yếu của cấp ủy, chính quyền,

ban ngành, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân và lực lượng vũ trang xã.

2. Nội dung quản lý lĩnh vực quốc phòng ở xã.

Quản lý nhà nước về quốc phòng là sự điều hành có tổ chức bằng

quyền lực, pháp luật của nhà nước với các hoạt động xã hội có quan hệ đến

việc giữ gìn ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ độc lập, chủ

quyền toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia, do bộ máy chính quyền nhà

nước thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

Quản lý nhà nước về quốc phòng là lĩnh vực quản lý rất rộng lớn, đa

rạng và toàn diện. Bao gồm quản lý cả trong xây dựng và củng cố và đấu

tranh quốc phòng. Trong xây dựng và củng cố quốc phòng chủ yếu tập trung

vào khai thác tiềm năng, xây dựng, củng cố tiềm lực và thế trận quốc phòng

toàn dân. Trong hoạt động đấu tranh quốc phòng là quản lý sự chuẩn bị lực

lượng, đường lối, chiến lược đấu tranh chính trị, ngoại giao, răn đe quân sự và

sẵn sàng đối phó các tình huống chiến tranh xâm lược.

Quản lý nhà nước về quốc phòng ở xã bao gồm các hoạt động điều

hành có tổ chức, bằng quyền lực pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban

nhân dân xã để tổ chức, chỉ đạo ban ngành đoàn thể, các tầng lớp nhân dân và

lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ quân sự quốc phòng của xã.

Công tác quản lý nhà nước về quốc phòng xã thuộc chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn của chính quyền cơ sở (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân)

dưới sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng ủy (chi ủy). Quản lý tốt công

tác quốc phòng của xã sẽ bảo đảm cho việc chấp hành và thực hiện đúng các

quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, phát huy sức mạnh

tổng hợp của cả hệ thống chính trị cơ sở, xây dựng và củng cố thế trận quốc

phòng toàn dân vững mạnh, bảo vệ vững chắc địa bàn trong mọi tình huống,

209

Page 210: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ

huyện, tỉnh ngày càng vững chắc.

a) Nội dung công tác quản lý quốc phòng ở xã

- Quản lý công tác giáo dục quốc phòng - an ninh:

Giáo dục quốc phòng - an ninh là một bộ phận quan trọng của công tác

quốc phòng địa phương, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây

dựng và củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm

cho địa phương đủ sức đối phó với các tình huống, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính

quyền cách mạng và cuộc sống hòa bình của nhân dân.

Quản lý quốc phòng xã bao gồm:

+ Quản lý, tổ chức hoạt động của Hội đồng giáo dục quốc phòng- an

ninh xã để đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng - an

ninh ở xã.

+ Quản lý việc quán triệt đường lối, chính sách, nhiệm vụ quốc phòng

của cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể, nhân dân và lực lượng vũ trang

xã.

+ Nắm vững các văn bản chính sách, chế độ, hướng dẫn, kế hoạch,

chương trình nội dung về Giáo dục quốc phòng - an ninh trên cơ sở đó để

triển khai thực hiện việc mở lớp quốc phòng - an ninh cho đối tượng 4 (khi

được trên ủy quyền) và đối tượng 5, các đối tượng khác tại xã. Căn cứ vào kế

hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ Đảng, chính

quyền đoàn thể của cấp trên, Đảng ủy (chi ủy) và Ủy ban nhân xã sắp xếp tổ

chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh của trên.

- Quản lý xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh.

Xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh xã có tác dụng to lớn đối việc

bảo vệ quê hương, góp phần xây dựng thế trận khu vực phòng thủ tỉnh, huyện

vững chắc, tạo điều kiện phát triển sản xuất, làm hậu phương trực tiếp cho

huyện, tỉnh và cả nước khi chiến tranh sảy ra.

Công tác quản lý xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh bao gồm:

210

Page 211: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Trên cơ sở Nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh cấp trên về xây dựng thế trận

quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, cấp ủy, chính quyền xã chủ động

xã lập kế hoạch xây dựng cơ sở chính trị, làm trong sạch địa bàn, xây dựng kế

hoạch, chỉ tiêu xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.

+ Xây dựng kế hoạch chiến đấu - trị an bảo vệ cơ sở, chuẩn bị phương

án chiến đấu, kế hoạch bảo đảm tác chiến trong các tình huống chống gây rối

bạo loạn, các tình huống phòng tránh sơ tán, đánh địch tiến công xâm lược.

+ Thường xuyên luyện tập, diễn tập các phương án chiến đấu kịp thời

bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ của địa phương.

+ Kết hợp chặt chẽ thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh

nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động đối phó

với mọi âm mưu thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế

lực thù địch, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền và cuộc sống lao động hòa

bình ổn định của nhân dân.

- Quản lý kinh tế kết hợp với quốc phòng

+ Kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng -

an ninh là một bộ phận quan trọng của công tác quốc phòng ở cơ sở. Kinh tế -

xã hội phát triển tạo cơ sở vật chất nâng cao đời sống nhân dân, góp phần ổn

định an ninh, chính tị xã hội của địa phương. Làm tốt công tác quốc phòng ở

xã sẽ có điều kiện thuận lợi để bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng,

tài sản của nhân dân, tích lũy tiềm lực tại chỗ cho nền quốc phòng toàn dân

của địa phương.

+ Quản lý kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh ở

xã trước hết phải gắn cho được các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã

hội với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Quá trình

xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, công trình thủy lợi, bưu diện,

bệnh xá, trạm sửa chữa phục vụ dân sinh phải tính toán đến bảo đảm sẵn sàng

huy động phục vụ cho các hoạt động quân sự khi cần thiết.

- Quản lý xây dựng lực lượng vũ trang

211

Page 212: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Xây dựng lực lượng vũ trang là nội dung trọng tâm, có ý nghĩa trực tiếp

quyết định hiệu quả hoạt động chiến đấu - trị an ở cơ sở, đồng thời là cơ sở

tạo nên sức mạnh quân sự nền quốc phòng toàn dân ở địa phương; góp phần

chủ động phòng ngừa và đánh thắng mọi âm mưu, thủ đoạn gây rối, bạo loạn

của địch, sẵn sàng đối đối với các tình huống phức tạp khác.

Xây dựng lực lượng vũ trang tại xã bao gồm:

+ Xây dựng lực lượng dân quân xã:

Dân quân ở xã là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản

xuất, là một lực lượng vũ trang nhân dân đặt đưới sự lãnh đạo của cấp ủy, sự

quản lý điều hành của chính quyền xã do Chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ đạo, chỉ

huy. Đây là lực lượng nòng cốt cho toàn dân đánh giặc ở cơ sở, là công cụ

chủ yếu bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng tài sản của Nhà

nước và nhân dân ở cơ sở.

Xây dựng Dân quân vững mạnh, rộng khắp, có số lượng hợp lý, chất

lượng làm chính, trong đó cần đặc biệt chú trọng về chất lượng chính trị. Phải

trên cơ sở Luật dân quân tự vệ, đồng thời căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc

phòng - an ninh và kế hoạch hoạt động chiến đấu - trị an của xã để xác dịnh

cơ cấu, quy mô tổ chức, biên chế phù hợp bảo đảm hoạt động thiết thực hiệu

quả.

Đê nâng cao chất lượng toàn diện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu-

trị an ở cơ sở cần tuyển chọn những người có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo

đức tốt, có sức khỏe và điều kiện cần thiết để hoạt động. Chú trọng đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quân sự cơ sở có đủ phẩm chất và năng lực gánh

vác nhiệm vụ được giao. Hết sức coi trọng công tác giáo dục chính trị, thường

xuyên kiện toàn tổ chức, đưa đảng viên, đoàn viên ưu tú vào làm nòng cốt.

Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất để giáo dục chính tri - pháp luật, huấn luyện

quân sự, thực hiện tốt mọi chế độ, chính sách.

+ Xây dựng lực lượng an ninh:

212

Page 213: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Lực lượng an ninh cùng với Dân quân là lực lượng nòng cốt trong

nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật an toàn xã hội ở xã.

Trong xây dựng lực lượng an ninh phải trú trọng xây dựng cả về chính

trị và tổ chức. Ở xã là lực lượng bán chuyên trách làm nòng cốt cho phong

trào bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở. Lực lượng an ninh phải có phẩm chất

chính trị trong sạch, bản lĩnh và trách nhiệm cao, giỏi chuyên môn nghiệp vụ,

trung thành với Đảng, với nhân dân, nắm vững pháp luật, dũng cảm, mưu trí,

sáng tạo trong phòng chống tội phạm. Có kế hoạch phòng chống bạo loạn lật

đổ, thường xuyên đề xuất kế hoạch, phương án với cấp ủy, chính quyền xã,

hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng khác chủ động ngăn ngừa tội phạm, giữ

vững ổn định địa bàn.

+ Xây dựng lực lượng dự bị động viên:

Công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên là nhiệm vụ chiến lược

trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần tích lũy tiềm lực quốc phòng,

chuẩn bị mở rộng lực lượng đáp ứng yêu cầu đối phối với các tình huống. Ở

xã, lực lượng dự bị động viên là chỗ dựa cho cấp ủy, chính quyền chủ động

phòng chống “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, giữ gìn an ninh trật tự ở

xã, bảo đảm ổn định chính trị, tạo điều kiện cho cho phát triển kinh tế xã hội.

Trong xây dựng lực lượng dự bị động viên, xã là nơi trực tiếp quản lý

nguồn động viên đã sắp xếp theo kế hoạch. Cấp ủy, chính quyền và cơ quan

quân sự phải thường xuyên phối hợp với các đơn vị quân đội có nguồn động

viên kiểm tra, đôn đốc và tạo điều kiện cho quân nhân dự bị tham gia huấn

luyện, sinh hoạt và chấp hành các quy định chung.

Khi có lệnh huy động Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chuyển lệnh

gọi nhập ngũ và quyết định huy động phương tiện của cấp trên đến từng quân

nhân và chủ phương tiện. Quá trình tập trung, vận chuyển, giao nhận nguồn

động viên, chính quyền xã phải hiệp đồng với đơn vị bảo đảm số lượng, chất

lượng, đúng địa điểm, thời gian. Để bảo đảm cho công tác động viên đạt kết

quả tốt, cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể tổ chức tuyên truyền giáo dục,

213

Page 214: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

động viên gia đình quân nhân thực hiện đúng nghĩa vụ, tùy theo khả năng của

xã để có chính sách hỗ trợ cho gia đình hoặc quân nhân nhập ngũ theo lệnh

động viên.

+ Thực hiện công tác gọi công dân nhập ngũ:

Gọi công dân nhập ngũ (công tác tuyển quân) là nhiệm vụ trọng tâm,

thường xuyên và cơ bản của công tác quân sự, quốc phòng ở xã, có tầm quan

trọng đặc biệt trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.

Khi thực hiện công tác tuyển quân ở xã cần giải quyết tốt một số vấn đề

sau đây:

Tuyên truyền Luật nghĩa vụ quân sự, nâng cao trách nhiệm, ý thức tự

giác của mỗi công dân, thường xuyên giáo dục chính trị phổ thông cho các

đối tượng sẵn sàng nhập ngũ theo luật định.

Hằng năm theo quy định của Bộ Quốc phòng về thời gian gọi công dân

nhập ngũ, cấp ủy, chính quyền xã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức

năng, nhất là đơn vị có chỉ tiêu nhận quân ở xã lập kế hoạch xét tuyển hồ sơ,

khám sức khỏe, tạo điều kiện cho đơn vị nhận quân tiếp xúc trực tiếp với

người nhập ngũ.

Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phải phối hợp hiệp đồng chặt chẽ với

cơ quan quân sự địa phương động viên gia đình và bản thân người nhập ngũ

thực hiện nghĩa vụ.

Xã tổ chức tốt việc tiễn đưa, bàn giao chu đáo cho đơn vị nhận quân.

Kịp thời khen thưởng những gia đình và những công dân chấp hành tốt nghĩa

vụ quân sự, đồng thời kiên quyết xử lý những người vi phạm theo quy định

của pháp luật.

- Quản lý thực hiện chế độ, chính sách và ngân sách

Quản lý chế độ, chính sách về quốc phòng và ngân sách phục vụ cho

công tác quốc phòng ở xã là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ các mặt

công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Chế độ, chính sách về quốc phòng,

214

Page 215: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nhất là chính sách hậu phương quân đội là động lực chủ yếu trong việc thực

hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự quốc phòng.

Để các chính sách được thực hiện tốt cần phải chú trọng bồi dưỡng cho

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nắm vững quan điểm, chủ trương, chính

sách của Đảng, nhà nước, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho

nhân dân thực hiện nghiên chỉnh chính sách, pháp luật, có nhiệu biện pháp

phù hợp để duy trì giữ vững kỷ cương.

Tích cực tạo nguồn ngân sách tại chỗ từ đóng góp của nhân dân, các tổ

chức kinh tế - xã hội phục vụ cho các hoạt động quốc phòng ở xã. Sử dụng

tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích ngân sách của xã, chống tham ô lãng phí.

b) Phương pháp quản lý lĩnh vực quốc phòng ở xã

Phương pháp quản lý lĩnh vực quốc phòng là hệ thống các biện pháp,

cách thức điều hành, thực hiện chức năng, thẩm quyền của cơ quan quản lý

trong lĩnh vực quốc phòng. Phương pháp quản lý phải thể hiện tính quyền lực,

tính thống nhất, đúng chức năng, quyền hạn của các cấp, phù hợp với tình

hình thực tế của cơ sở và bảo đảm tính dân chủ.

Ở mỗi cấp có thể có các phương pháp quản lý khác nhau, nhưng phải

trên cơ sở vận dụng các phương pháp chung là:

- Phương pháp tổ chức

Phương pháp công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng bằng

tổ chức phương pháp dựa trên cơ chế lãnh đạo, điều hành của Đảng và nhà

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là phương pháp quản lý cơ

bản đồng thời đây cũng là cơ sở cho các phương pháp quản lý khác.

Muốn phát huy hiệu quả của phương pháp quản lý này đòi hỏi mỗi cán

bộ phải nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật, chức năng,

quyền hạn, nhiệm vụ của cấp mình, tôn trọng và phát huy dân chủ của nhân

dân.

- Phương pháp giáo dục thuyết phục

215

Page 216: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Đây là phương pháp thông qua biện pháp tuyên truyền, giáo dục làm

cho mọi người nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân với nhiệm vụ

xây dựng và củng cố quốc phòng, nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã

hội, có trình độ kiến thức về quốc phòng, phát huy tính chủ động, tinh thần tự

giác trong quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Đồng thời

phương pháp này còn chú trọng các biện pháp thuyết phục mọi người nghiêm

chỉnh chấp hành pháp luật Nhà nước, các quy định của các cấp chính quyền

trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Muốn nâng cao hiệu quả của phương pháp này đòi hỏi cán bộ cấp ủy,

chính quyền xã phải nắm vững quan điểm đường lối của Đảng, pháp luật của

Nhà nước và có trình độ công tác vận động quần chúng tốt, thực hiện nghiêm

quy chế ở xã.

- Phương pháp hành chính

Phương pháp công tác quản lý nhà nước về quốc phòng bằng phương

pháp hành chính là một trong những phương pháp cơ bản được vận dụng ở

xã. Đây là phương pháp sử dụng các biện pháp xử lý hành chính theo thẩm

quyền của cơ quan Nhà nước được pháp luật cho phép, buộc các đối tượng ở

xã phải thực hiện. Ở xã tùy theo tính chất, mức độ cần thiết mà chính quyền

vận dụng các hình thức xử lý cho phù hợp, có thể từ xử phạt hành chính cho

đến truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi, vi phạm chế độ, chính

sách và các quy định của chính quyền trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ

quốc và các nhiệm vụ khác có liên quan đến quân sự, quốc phòng.

Khi vận dụng phương pháp quản lý hành chính, cán bộ cần nắm vững

pháp luật Nhà nước, cân nhắc xen xét cụ thể từng trường hợp để xử lý công

bằng, dân chủ, phát huy được tính giáo dục trong xử phạt.

- Phương pháp kinh tế

Phương pháp công tác quản lý nhà nước về quốc phòng bằng phương

pháp kinh tế là sử dụng lợi ích vật chất để tác động, khích lệ ý thức trách

nhiệm và tinh thần tự giác của mọi người, mọi cơ quan tham gia quản lý và tổ

216

Page 217: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quốc phòng của xã. Làm cho các đối tượng

biết gắn lợi ích cá nhân, tập thể với lợi ích toàn xã hội, tạo ra động lực thúc

đẩy các cấp, các ngành và mọi người nêu cao trách nhiệm, ý thức tự giác góp

phần quản lý chặt chẽ, hiệu quả công tác quốc phòng ở xã.

Khi vận dụng phương pháp kinh tế phải bảo đảm công bằng, dân chủ

và công khai, phù hợp với điều kiện thực tế của xã, phát huy mạnh mẽ tính

tích cực, đồng thời có tác dụng ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong chấp

hành chủ trươn, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác quốc phòng.

c) Một số biện pháp tổ chức thực hiện

Vận dụng hiệu quả cơ chế quản lý Nhà nước về quốc phòng ở xã:

Quản lý nhà nước về quốc phòng có cơ chế chung là: Hội đồng nhân

dân xã là cơ quan quyền lực Nhà nước ở cơ sở ra các Nghị quyết về công tác

quốc phòng ở xã. Ủy ban nhân dân xã quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện

nhiệm vụ công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật và nghị quyết Hội

đồng nhân dân; Ban chỉ huy quân sự xã cùng với các ban, ngành, đoàn thể

làm tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chức năng được phân công.

- Đảng ủy (chi ủy) lãnh đạo:

Sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng ủy (chi ủy) xã đối với công

tác quốc phòng là nguyên tắc bất di, bất dịch; là nhân tố quyết định mọi thắng

lợi của sự nghiệp xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận

quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân ở xã.

Hằng năm, từng thời kỳ, trên cơ sở quán triệt các quan điểm đường lối

quốc phòng của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về quốc

phòng, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên; Đảng ủy (chi ủy) xã ra nghị quyết lãnh

đạo toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế

trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ở xã.

Yêu cầu nghị quyết lãnh đạo của cấp ủy vừa phải quán triệt sâu sắc và

vận dụng đúng đắn, sáng tạo đường lối quan điểm của Đảng về công tác quốc

217

Page 218: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

phòng, vừa phải phù hợp với tình hình thực tiễn về đặc điểm chính trị, xã hội,

khả năng kinh tế của xã và bảo đảm tính khả thi cao.

- Chính quyền quản lý điều hành:

Quản lý công tác quốc phòng ở xã thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của chính quyền xã, bao gồm: Hội đông nhân dân và Ủy ban nhân dân,

đặt dưới sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng ủy (chi ủy) xã.

+ Hội đồng nhân dân:

Hội đồng nhân dân xã là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ở xã. Vì

vậy, từng thời kỳ Hội đồng nhân dân phải căn cứ vào đường lối quân sự của

Đảng, các chính sách của Nhà nước, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên và các

Nghị quyết cấp ủy xã để đề ra nghị quyết và xác định các chủ trương biện

pháp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng của địa phương.

+ Ủy nhân dân xã:

Ủy nhân dân xã là cơ quan hành chính Nhà nước chấp hành nghị quyết

của Hội đồng nhân dân, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quốc

phòng, Ủy nhân dân xã có trách nhiệm căn cứ vào nghị quyết, chỉ thị, mệnh

lệnh của huyện, tỉnh, nghị quyết của cấp ủy và Hội đồng nhân dân xã để đề ra

biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Trong từng nhiệm vụ phải

cụ thể hóa thành các văn bản hướng dẫn, xác định kế hoạch, biện pháp tổ

chức thực hiện, thống nhất quản lý điều hành. Một số nội dung chính cần tập

trung là:

Xây dựng kế hoạch, biện pháp và tổ chức điều hành thực hiện nhiệm vụ

xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh

nhân dân.

Có kế hoạch thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về huy động

nhân, vật lực cho nhiệm vụ quốc phòng theo mệnh lệnh của cấp trên tronh

thời bình và thời chiến.

Có kế hoạch và biện pháp tổ chức xây dựng xã vững mạnh toàn diện

làm cơ sở cho xây dựng khu vực phòng thủ huyện, tỉnh vững chắc.

218

Page 219: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Xác định và biện pháp xây dựng lực lượng Dân quân, lực lượng dự bị

động viên, lực lượng an ninh nhân dân vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

hoạt động tác chiến trị an và đối phó với các tình huống.

Chủ trì tổ chức phối hợp, hiệp đồng hoạt động giữa các ban, ngành,

đoàn thể để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng của xã. Tổ chức kiểm tra, tổng

kết thực hiện công tác quốc phòng của xã kịp thời rút kinh nghiệm.

+ Ban Chỉ huy quân sự và các ban, ngành làm tham mưu

Ban chỉ huy quân sự xã và các ban, ngành có trách nhiệm tham mưu

cho Đảng ủy (chi ủy), Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ra nghị quyết

lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch chỉ tiêu, xác định biện pháp tổ chức

thực hiện nhiệm vụ quốc phòng của xã. Thường xuyên nắm vững tình hình và

kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng của các cơ sở, kịp thời đề xuất với

cấp ủy, chính quyền xã bổ sung nhiệm vụ, chỉ tiêu, điều chỉnh kế hoạch thực

hiện nhiệm vụ quốc phòng xã trong từng thời kỳ cho phù hợp.

Trước yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội

chủ nghĩa trong điều kiện mới, đòi hỏi mỗi cán bộ xã phải có nhận thức đúng

đắn, sâu sắc và nắm vững nội dung công tác quốc phòng và công tác quản lý

nhà nước về quốc phòng nói chung để làm cơ sở cho việc triểm khai tổ chức

thực hiện toàn diện công tác quốc phòng nói chung là vấn đề rất phức tạp, có

nội dung phong phú đa dạng và luôn luôn phát triển theo tình hình nhiệm vụ

cách mạng của đất nước. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc

phòng ở xã đã có nhiều nảy sinh cần được nghiên cứu giải quyết.

Dưới sự lãnh đạo cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền, vai trò

làm tham mưu của cơ quan quân sự xã, trên cơ sở nắm vững quan điểm

đường lối quốc phòng toàn dân, đổi mới tư duy về quốc phòng, về nhiệm vụ

công tác quốc phòng và nâng cao khả năng tổ chức thực hiện và quản lý công

tác quốc phòng của xã sẽ đạt được kết quả tốt.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

219

Page 220: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Tình huống 1:

Sáng nay, đồng chí chủ tịch UBND xã Nậm Nà được trưởng công an

xã trực tiếp đến báo cáo một tin quan trọng, có nội dung như sau:

“Công an viên của bản Cọ cho biết: mấy ngày qua thầy cúng Thào A

Lù ở bản Cọ lén lút đến các bản trong xã, nói nhiều với người Mông, rằng

đúng 12 giờ đêm ngày rằm tới, thần vàng của vua Mông sẽ xuất hiện tại

hang Con Cọp, người Mông nào đến đó gặp ngài sẽ được ngài ban cho của

cải và sức mạnh siêu nhân, ai rủ được nhiều người cùng đến thì được

thưởng, ai nghe tin mà không đến thì cả nhà sẽ bị con ma nó bắt làm cho ốm

đau bệnh tật và có người phải chết”.

Trưởng công an xã còn cho biết: “xác minh qua lời trưởng bản Cọ và

một số người Mông khác họ đều nói như vậy; trong xã hiện có rất nhiều

người tin vào luận điệu nói trên của Thào A Lù”.

Vậy, nếu là chủ tịch UBND xã Nậm Nà đồng chí có nhận định gì về

nội dung báo cáo của trưởng công an xã? UBND xã phải làm gì để xử lý tình

huống nêu trên?

Tình huống 2:

Vừa qua UBND xã M nhận được đơn của nhà thờ họ đạo thiên chúa

trong xã gửi đến, đơn có chữ ký của đại diện nhà thờ họ, của linh mục xứ và

của hàng trăm giáo dân, với nội dung: Đề nghị UBND xã trả lại diện tích đất

liền kề nhà thờ họ đạo, vốn trước đây là của nhà thờ nhưng đã bị chính

quyền yêu cầu hiến cho địa phương để xây dựng trụ sở hợp tác xã nông

nghiệp. Nay hợp tác xã và trụ sở không còn, đất đó thôn B đang cho đấu

thầu để làm trại nuôi lợn, gây ô uế nhà thờ. Vì vậy, nhà thờ quyết tâm đòi lại

phần đất của mình, nếu chính quyền xã không đáp ứng yêu cầu thì nhà thờ

sẽ tổ chức giáo dân kéo lên cấp trên khiếu kiện để được giải quyết.

Trước tình huống có liên quan đến tôn giáo nêu trên, chính quyền xã

cần phải giải quyết như thế nào để ngăn chặn nguy cơ xảy ra những vấn đề

phức tạp về an ninh, trật tự trên địa bàn?

220

Page 221: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Bộ luật Hình sự 1999.

- Bộ luật Tố tụng hình sự 2003.

- Luật Biên giới năm 2003.

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003.

- Luật An ninh quốc gia năm 2004.

- Luật Công an nhân dân năm 2005.

- Luật dân quân tự vệ năm 2009.

- Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2008.

- Pháp lệnh Công an xã năm 2008.

- Chính phủ, Nghị quyết 09/1998/NQ-CP (1998) - Chương trình quốc

gia phòng chống tội phạm.

- Nghị định số 116/2007/ NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về

giáo dục Quốc phòng - an ninh.

- Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự

vệ.

- Ban Chỉ đạo Tây Bắc (2010), Tổng kết 5 năm công tác bảo đảm an ninh

trật tự địa bàn Tây Bắc và vùng phụ cận (2005-2010).

- Bộ Chính trị (1997), Chỉ thị số 21-CT/TW về một số việc cấp bách ở

nông thôn hiện nay.

- Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05 tháng 10 năm 2002 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Lực lượng

Dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới.

- Thông tư số 85/2010/TT-BQP ngày 01/7/2010 của Bộ Quốc phòng

hướng dẫn một số điều của Luật dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-

CP ngày 01/ 6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật dân quân tự vệ.

- Kết luận số 41-KL/TW ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Ban Bí thư về

221

Page 222: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW ngày của Ban Bí thư Trung ương

Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Lực lượng Dân

quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới.

- Bộ Công an (2010), Chương trình đào tạo Trung cấp Trưởng Công an

xã.

222

Page 223: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Phần 2

CÁC KỸ NĂNG CẦN THIẾT TRONG HOẠT ĐỘNGCỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

Các kỹ năng chung

Chuyên đề 13:

KỸ NĂNG SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN

Đối với hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức nói chung, của

chính quyền xã nói riêng, vấn đề soạn thảo và ban hành văn bản có vai trò và

ý nghĩa quan trọng. Văn bản là công cụ và phương tiện cơ bản và chủ yếu của

hoạt động quản lý.

Đối với cán bộ, công chức nói chung, cán bộ xã nói riêng, việc soạn

thảo văn bản là trách nhiệm và là công việc hàng ngày. Những người tham gia

vào quá trình soạn thảo và ban hành văn bản phải chịu trách nhiệm trước lãnh

đạo, trước cấp trên và trước pháp luật về văn bản mà mình đã soạn thảo hoặc

ban hành.

I. Tổng quan về văn bản của HĐND, UBND cấp xã

1. Khái quát chung về văn bản

a) Khái niệm văn bản quản lý nhà nước

Văn bản quản lý nhà nước là một bộ phận hữu cơ của hoạt động quản

lý nhà nước, các văn bản quản lý nhà nước luôn có tính pháp lý chung, tuy

nhiên biểu hiện của tính chất pháp lý không giống nhau, có những văn bản chỉ

mang tính chất quản lý thông thường nhưng cũng có những văn bản lại mang

tính cưỡng chế thực hiện.

Văn bản quản lý Nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý

thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành

theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước bảo

223

Page 224: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

đảm thi hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan

hệ quản lý nội bộ Nhà nước hoặc giữa các cơ quan Nhà nước với các tổ chức

và công dân.

b) Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) là văn bản do cơ quan nhà nước

ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ

tục được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (2008)

hoặc trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân

dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc

chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội

(Khoản 1, Điều 1, Chương 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật

2008).

Văn bản QPPL của HĐND, UBND là văn bản do HĐND, UBND ban

hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật ban hành văn bản QPPL của

HĐND, UBND ban hành, trong đó có các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực

trong phạm vi địa phương, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều

chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng XHCN.

2. Các loại văn bản và thẩm quyền ban hành văn bản của HĐND,

UBND cấp xã

Thẩm quyền ban hành văn bản là phạm vi, giới hạn của một cơ quan, tổ

chức trong việc ban hành văn bản.

Như chúng ta đều biết, mỗi cơ quan trong bộ máy nhà nước có chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động khác nhau. Trong khi đó,

văn bản lại là phương tiện để các cơ quan nhà nước, trong đó có chính quyền

xã dùng để ghi lại và truyền đạt thông tin, đồng thời cũng là công cụ để các cơ

quan, cá nhân thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Vì thế,

tùy theo vị thế và phạm vi hoạt động, thẩm quyền ban hành văn bản của các cơ

quan có sự khác nhau.

224

Page 225: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Thẩm quyền ban hành văn bản do nhà nước quy định, trên cơ sở chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí của các cơ quan, tổ chức.

a) Theo quy định hiện hành, HĐND, UBND xã được ban hành và

không được ban hành những loại văn bản nào?

Theo quy định hiện hành9, HĐND, UBND xã được phép ban hành các

loại văn bản sau:

- Đối với văn bản quy phạm pháp luật: HĐND xã được quyền ban hành

Nghị quyết; UBND xã được quyền ban hành Quyết định và Chỉ thị.

- Đối với văn bản hành chính: đây là loại văn bản thông dụng, nên

không bị giới hạn. Vì thế, HĐND, UBND xã được phép ban hành tất cả các

loại văn bản hành chính, bao gồm: các văn bản cá biệt (quyết định, chỉ thị) và

văn bản hành chính thông thường như: kế hoạch, báo cáo, thông báo, biên

bản, tờ trình, chương trình, đề án, hợp đồng, các loại giấy (giấy đi đường,

giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy ủy nhiệm…) các loại phiếu (phiếu gửi,

phiếu báo, phiếu trình…). Tuy nhiên, cán bộ, công chức xã cần phân biệt sự

khác nhau giữa quyết định và chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật với quyết

định, chỉ thị là văn bản hành chính cá biệt.

- Đối với loại văn bản chuyên ngành: tùy theo yêu cầu của hoạt động

quản lý, HĐND, UBND xã có thể ban hành các văn bản chuyên môn thuộc

lĩnh vực tài chính (phiếu thu, phiếu chi); xây dựng cơ bản, y tế, giáo dục…

b) HĐND, UBND xã được ban hành văn bản để giải quyết những vấn

đề gì? Ở mức độ nào? Trong phạm vi cho phép đến đâu?

Để trả lời đúng các câu hỏi của vấn đề thứ hai này, cần nắm vững chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND xã. Vấn đề này đã được quy

định cụ thể trong Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Căn cứ vào đó,

9 Để nắm vững thẩm quyền ban hành văn bản, cán bộ xã cần nghiên cứu kỹ quy định cụ thể trong các văn bản sau:

- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, năm 2004

- Nghị định số 110/2004/NĐ - CP ngày 8/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư

225

Page 226: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

HĐND, UBND xã có thể xác định được những vấn đề gì thuộc trách nhiệm

giải quyết của xã, những vấn đề nào phải làm văn bản đệ trình cấp trên và

những vấn đề nào cần phải thông báo hoặc phối hợp với các cơ quan có liên

quan để cùng giải quyết.

Ví dụ: Trong lĩnh vực quản lý đất đai, HĐND, UBND xã được phép và

không được phép giải quyết những vấn đề gì? Nếu ban hành văn bản giải

quyết các vấn đề không được phép thì được coi là vi phạm thẩm quyền.

Qua những phân tích trên, có thể thấy vấn đề thẩm quyền ban hành văn

bản rất quan trọng, vì vậy trước khi soạn thảo văn bản phải nắm vững các quy

định nói trên. Nếu không nắm vững, cán bộ xã có thể yêu cầu người khác

hoặc tự soạn thảo những văn bản sai thẩm quyền. Trong trường hợp này, nếu

gây hậu quả nghiêm trọng, người ban hành văn bản sẽ phải chịu trách nhiệm

trước pháp luật, văn bản sẽ bị thu hồi và hủy bỏ.

II. Yêu cầu về nội dung và thể thức văn bản

1. Yêu cầu về nội dung

- Văn bản phải có tính mục đích

Văn bản quản lý hành chính nhà nước được ban hành với danh nghĩa là

cơ quan Nhà nước nhằm đề ra các chủ trương, chính sách hay giải quyết các

vấn đề sự việc cụ thể thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó. Do đó, khi

soạn thảo tiến tới ban hành một văn bản nào đó đòi hỏi phải có tính mục đích

rõ ràng. Yêu cầu này đòi hỏi văn bản ban hành phải thể hiện được mục tiêu và

giới hạn của nó, vì vậy trước khi soạn thảo cần phải xác định rõ mục đích văn

bản ban hành để làm gì? nhằm giải quyết vấn đề gì? và giới hạn vấn đề đến

đâu? kết quả của việc thực hiện văn bản là gì?

- Văn bản phải có tính khoa học.

Văn bản có tính khoa học phải được viết ngắn gọn, đủ ý, rõ ràng, dễ

hiểu, thể thức theo quy định của Nhà nước và nội dung phải nhất quán.

Một văn bản có tính khoa học phải đảm bảo:

226

Page 227: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết, thông

tin phải được xử lý và đảm bảo chính xác.

+ Lô gíc về nội dung, bố cục chặt chẽ, nhất quán về chủ đề.

+ Thể thức văn bản theo quy định của Nhà nước.

+ Đảm bảo tính hệ thống của văn bản.

- Văn bản phải có tính đại chúng.

Văn bản phải được viết rõ ràng dễ hiểu để phù hợp với trình độ dân trí

nói chung (mặt bằng dân trí của các xã miền núi chưa cao), để mọi đối tượng

có liên quan đến việc thi hành văn bản đều có thể nắm hiểu được nội dung

văn bản đầy đủ. Đặc biệt lưu ý là mọi đối tượng ở mọi trình độ khác nhau đều

có thể tiếp nhận được. Văn bản quản lý hành chính nhà nước có liên quan trực

tiếp đến nhân dân, nên văn bản phải có nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với

trình độ dân trí, đảm bảo tối đa tính phổ cập, song không ảnh hưởng đến nội

dung nghiêm túc, chặt chẽ và khoa học của văn bản.

- Văn bản phải có tính bắt buộc thực hiện (tính công quyền)

Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, thông qua văn bản đề truyền

đạt các chủ trương, chính sách của Nhà nước. Vì vậy, văn bản phải có tính bắt

buộc thực hiện (quyền lực đơn phương). Tuỳ theo tính chất và nội dung, văn

bản phản ánh và thể hiện quyền lực nhà nước ở các mức độ khác nhau, đảm

bảo cơ sở pháp lý để nhà nước giữ vững quyền lực của mình, truyền đạt ý chí

của cơ quan nhà nước tới nhân dân và các chủ thể pháp luật khác.

Để đảm bảo tính công quyền, văn bản phải được ban hành đúng thẩm

quyền, nếu ban hành trái thẩm quyền thì coi văn bản đó là bất hợp pháp. Vì

vậy, văn bản phải có nội dung hợp pháp, được ban hành theo đúng hình thức

và trình tự do pháp luật quy định.

- Văn bản phải có tính khả thi.

Đây là một yêu cầu đối với văn bản, đồng thời là kết quả của sự kết hợp

đúng đắn và hợp lý các yêu cầu về tính mục đích, tính khoa học, tính đại

227

Page 228: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

chúng, tính công quyền. Ngoài ra, để các nội dung của văn bản được thi hành

đầy đủ và nhanh chóng, văn bản còn phải có đủ các điều kiện sau:

+ Nội dung văn bản phải đưa ra những yêu cầu về trách nhiệm thi hành

hợp lý, nghĩa là phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng vật chất của chủ thể thi

hành.

+ Khi quy định các quyền cho chủ thể phải kèm theo các điều kiện bảo

đảm thực hiện các quyền đó.

+ Phải nắm vững điều kiện, khả năng mọi mặt của đối tượng thực hiện

văn bản nhằm xác lập trách nhiệm của họ trong các văn bản cụ thể.

Khi ban hành văn bản người soạn thảo phải tự đặt mình vào vị trí, hoàn

cảnh của người thi hành thì văn bản mới có khả năng thực thi. Có nghĩa là văn

bản ban hành phải đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế, phù hợp với hoàn

cảnh không gian và thời gian.

- Văn bản phải được viết bằng ngôn ngữ chuẩn mực

Mỗi loại văn bản có một chức năng truyền tải thông tin khác nhau và

được truyền đạt bằng cách sử dụng ngôn ngữ khác nhau. Văn bản được trình

bày theo thể loại văn xuôi, trong văn xuôi cũng có nhiều loại như: văn miêu

tả, văn chính luận, văn tự thuật, văn khoa học, văn hành chính, văn thư tín.

Văn bản quản lý nhà nước là công cụ để truyền đạt các thông tin về luật pháp,

các chủ trương, chính sách của Nhà nước. Do đó, về ngôn ngữ và văn phong

của thể loại văn bản này người ta gọi là ngôn ngữ văn phong hành chính –

công vụ.

2. Yêu cầu về thể thức

Thể thức văn bản là những yếu tố thông tin bắt buộc phải được thể hiện

trên các văn bản, nhằm tạo sự thống nhất chung cho hoạt động quản lý và tạo

thuận lợi cho việc tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết, đăng ký và tra tìm văn

bản.

Trước đây, tất cả các văn bản đều áp dụng thể thức và kỹ thuật trình

bày theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày

228

Page 229: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

6/5/2005 (gọi tắt là Thông tư 55). Vừa qua, ngày 19 tháng 1 năm 2011, Bộ

Nội vụ đã ban hành Thông tư số 01/2011/TT-BNV về thể thức và kỹ thuật

trình bày văn bản hành chính (gọi tắt là Thông tư 01). Riêng văn bản quy

phạm pháp luật vẫn áp dụng theo Thông tư 55.

Hiện nay, theo quy định tại các văn bản nói trên, thể thức văn bản gồm

10 yếu tố cơ bản sau đây:

a) Quốc hiệu

Việc ghi quốc hiệu trên văn bản nhằm thể hiện tên nước, chế độ chínhViệc ghi quốc hiệu trên văn bản nhằm thể hiện tên nước, chế độ chính

trị và mục tiêu phấn đấu của Việt Nam. trị và mục tiêu phấn đấu của Việt Nam.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản

Đây là yếu tố thông tin nhằm xác định chủ thể ban hành và chịu trách

nhiệm về văn bản. Theo quy định hiện hành, có 2 cách ghi tên cơ quan, tổ

chức ban hành văn bản:

- Chỉ ghi tên cơ quan ban hành;

- Ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên và tên cơ quan ban hành bên dưới

(tùy theo vị trí của cơ quan)

Căn cứ vào quy định tại Thông tư 55 và Thông tư 01, trong văn bản của

HĐND, UBND xã, yếu tố này được áp dụng theo cách ghi thứ nhất.

Ví dụ: UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ ĐÔNG XUÂN

hoặc HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

XÃ ĐÔNG CUÔNG

229

Page 230: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

c) Số, ký hiệu của văn bản

Đây là yếu tố bắt buộc trong thể thức nhằm tạo thuận lợi cho các cơ

quan trong việc đăng ký, quản lý và tra tìm văn bản. Số và ký hiệu được ghi ở

trang đầu, góc trái, dưới tên cơ quan ban hành văn bản.

- Số văn bản là số thứ tự của văn bản đó được ban hành trong thời hạn

một năm, được đánh bằng chữ số Ả rập, từ số 01 và bắt đầu từ ngày 01/01 đến

hết ngày 31/12 của năm đó (Số dưới 10 phải viết thêm số 0 đằng trước).

Giữa số và ký hiệu được ngăn cách bởi dấu gạch chéo (/).

- Ký hiệu là chữ viết tắt của tên loại văn bản và tên cơ quan ban hành

văn bản, hoặc chức danh nhà nước, giữa chúng có dấu gạch nối (-).

* Cách thiết lập yếu tố số và ký hiệu văn bản.

- Đối với văn bản quy phạm pháp luật.

Số: … / năm ban hành/viết tắt tên loại văn bản – viết tắt tên cơ quan

ban hành văn bản.

Ví dụ: Số: 12/2010/QĐ - UBND.

- Đối với văn bản cá biệt.

Số: …/viết tắt tên loại văn bản – viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản -

(viết tắt tên đơn vị soạn thảo, nếu có thì không đặt trong ngoặc đơn).

Ví dụ: Số: 14/QĐ - UBND.

- Đối với văn bản hành chính thông thường.

Như đối với văn bản cá biệt nhưng đối với loại văn bản không có tên

gọi là công văn thì ký hiệu văn bản không được viết là “CV” mà chỉ ghi tên

cơ quan ban hành văn bản và tên đơn vị soạn thảo văn bản.

Số: …/viết tắt tên cơ quan ban hành văn bản – viết tắt tên đơn vị soạn

thảo (nếu có).

Ví dụ: Số: 25/UBND

d) Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản

230

Page 231: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Địa danh là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính nơi đóng trụ sở

của cơ quan ban hành văn bản, địa danh ghi trên văn bản của HĐND, UBND

xã là tên của xã đó.

- Ngày, tháng, năm ban hành văn bản: Là ngày văn bản được thông qua

(đối với văn bản quy phạm pháp luật HĐND), là ngày ký văn bản của các văn

bản khác, được trình bày phía dưới Quốc hiệu, không viết tắt, ngày dưới 10,

tháng dưới 3 phải thêm số 0 đằng trước.

Ví dụ: Sơn Lương, ngày 08 tháng 10 năm 2010

e) Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản

- Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do HĐND, UBND xã

ban hành, ghi tên loại văn bản ở chính giữa, dưới địa danh và ngày tháng (trừ

công văn).

- Trích yếu nội dung của văn bản là một cụm từ, phản ánh khái quát nội

dung chủ yếu của văn bản. Trích yếu được ghi ngay dưới tên loại văn bản.

Riêng loại công văn, trích yếu được ghi bên dưới yếu tố số và ký hiệu.

Ví dụ: BÁO CÁO

Tình hình sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2010

f) Nội dung văn bản

Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của một văn bản, trong đó có

thể là các quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm pháp luật) hoặc các

quy định, các vấn đề, sự việc được trình bày, phản ánh trong văn bản.

Nội dung của các văn bản thường đề cập đến những vấn đề khác nhau,

vì thế không thể đặt ra khuôn mẫu cho nội dung văn bản (trừ những loại văn

bản đã được mẫu hóa).

Đây là phần trọng tâm của văn bản. Tuỳ theo nội dung của từng loại

văn bản mà trình bày theo văn xuôi pháp luật hay văn điều khoản.

Nếu số lượng điều khoản lớn thì chia thành:

231

Page 232: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Phần, Chương (đánh số La Mã): I, II, III,…

Mục, Điều, Khoản (đánh số ả rập): 1, 2, 3,…

Điểm: (chữ cái thường): a, b, c,…

g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền

Đây là yếu tổ để xác định người chịu trách nhiệm về việc ban hành và

nội dung của văn bản, đồng thời là căn cứ để truy cứu khi cần thiết.

- Văn bản do HĐND, UBND xã: Đây là các cơ quan hoạt động theo

chế độ tập thể lãnh đạo, nên văn bản phải đưa ra bàn bạc và được tập thể đó

thông qua. Đối với những văn bản này, người đứng đầu sẽ thay mặt tập thể ký

vào văn bản, nhưng cả tập thể đều phải chịu trách nhiệm. Do vậy, khi thay

mặt tập thể ký vào văn bản, những người có trách nhiệm phải ghi chữ viết tắt

“TM.” (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức,

sau đó mới ghi chức danh của người ký.

Ví dụ: TM. UBND

CHỦ TỊCH

- Trong trường hợp văn bản do Chủ tịch UBND xã ban hành, đề cập

đến những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ tịch xã, nên không cần thông qua

tập thể. Vì vậy, những văn bản này chỉ do chủ tịch xã chịu trách nhiệm. Khi

ký, không được ghi thay mặt (TM.) mà ghi trực tiếp chức vụ Chủ tịch. Chủ

tịch xã có thể ủy quyền cho Phó chủ tịch xã ký thay. Trường hợp này khi ký,

phó chủ tịch phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của

người đứng đầu, sau đó mới ghi chức vụ của cấp phó.

Ví dụ: KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

- Họ tên người ký bao gồm họ, đệm (nếu có) và tên của người ký văn

bản. Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính, trước họ tên

của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác.

h) Dấu của cơ quan, tổ chức

232

Page 233: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Dấu là yếu tố thông tin nhằm xác nhận tư cách và thẩm quyền của

người ký, đồng thời đảm bảo cho văn bản có giá trị pháp lý. Việc đóng dấu

trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP

ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và các quy định

khác có liên quan.

Theo quy định hiện hành, việc đóng dấu vào văn bản sẽ do cán bộ văn

phòng – thống kê xã thực hiện và cần tuân thủ các quy định sau đây:

- Không đóng dấu khi chưa có chữ ký; khi văn bản mẫu chưa điền đầy

đủ các thông tin; khi phát hiện thấy người ký văn bản không đúng thẩm

quyền.

- Dấu được đóng trùm lên 1/3 chữ ký lệch về bên tay trái. Dấu đóng

vào văn bản phải thẳng chiều, không đóng dấu ngược, dấu mờ.

i) Nơi nhận

Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn

bản với mục đích và trách nhiệm cụ thể như để kiểm tra, giám sát; để xem xét,

giải quyết; để thi hành; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.

Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy định của

pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và

quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan;

căn cứ yêu cầu giải quyết công việc…đơn vị, cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì

soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân

nhận văn bản trình người ký văn bản quyết định.

Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên

từng cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho

một hoặc một số nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận được ghi chung (ví

dụ: Các đại biểu HĐND, các trưởng thôn…)

k) Dấu chỉ mức độ khẩn, mật

233

Page 234: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Dấu chỉ mức độ khẩn: tuỳ theo mức độ cần được chuyển phát nhanh,

văn bản được xác định độ khẩn theo ba mức sau: hoả tốc, thượng khẩn hoặc

khẩn. Mức độ khẩn do người ký văn bản quyết định.

- Dấu chỉ mức độ mật: (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu thu hồi đối

với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của

pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Dấu chỉ mức độ mật được đóng ở phần

trống dưới số và ký hiệu hoặc dưới địa danh và ngày tháng.

Ngoài ra còn một số thể thức khác như: phạm vi lưu hành, phụ lục…

Trên đây là những yếu tố thông tin trong thể thức văn bản. Nếu thực

hiện tốt các quy định trên, văn bản do các cơ quan xã ban hành sẽ có giá trị

pháp lý, có độ tin cậy cao và hạn chế những vi phạm không cần thiết.

III. Trình tự, thủ tục ban hành các loại văn bản của HĐND, UBND

cấp xã

Để văn bản được soạn thảo và ban hành đúng yêu cầu và có chất lượng

tốt, HĐND, UBND xã và những người có trách nhiệm cần thực hiện theo quy

trình cơ bản sau đây:

- Xác định mục đích ban hành và đối tượng, phạm vi tác động của văn

bản.

- Thu thập những thông tin cần thiết.

- Xây dựng đề cương (bố cục) và soạn thảo văn bản.

- Lấy ý kiến đóng góp của cá nhân và cơ quan có trách nhiệm.

- Nghiên cứu, sửa chữa và hoàn chỉnh văn bản.

- Trình duyệt (ký) và làm các thủ tục ban hành.

1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật

- Việc dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND xã do Chủ tịch

UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.

- Chủ tịch UBND xã quyết định và tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý

kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân các thôn, làng, bản trong

trường hợp văn bản có nội dung liên quan đến các vấn đề như:

234

Page 235: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương.

+ Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch,

xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa bàn.

+ Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế

- xã hội của địa phương.

+ Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của

dân ở địa phương.

- Sau khi hoàn thành dự thảo, tổ chức hoặc cá nhân được phân công

soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài

liệu liên quan đến các đại biểu HĐND xã (hoặc thành viên của UBND xã)

chậm nhất là 3 ngày trước ngày HĐND xã ( hoặc UBND xã) họp.

- Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL tại kỳ họp HĐND xã

(hoặc phiên họp của UBND xã) được tiến hành theo trình tự sau đây:

+ Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự

thảo văn bản.

+ HĐND xã (UBND xã) thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn

bản.

- Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu

HĐND xã (hoặc thành viên UBND xã) biểu quyết tán thành.

- Cuối cùng, Chủ tịch HĐND xã ký chứng thực nghị quyết, chủ tich

UBND xã thay mặt UBND xã ký ban hành văn bản QPPL.

2. Đối với văn bản hành chính

Đối với văn bản hành chính có nội dung đơn giản như công văn, thông

báo…thì người được phân công soạn thảo cần đưa dự thảo cho Chủ tịch hoặc

Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực đó để xin ý kiến, tham khảo bộ phận văn

phòng, tư pháp về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, sau đó chỉnh sửa

văn bản và trình ký.

IV. Kỹ năng soạn thảo một số loại văn bản thông dụng ở xã

1. Nghị quyết (NQ)

235

Page 236: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Nội dung NQ thường được kết cấu gồm 3 phần: Phần căn cứ ban hành

NQ - Phần nội dung NQ - Phần biện pháp tổ chức thực hiện NQ10.

* Phần căn cứ ban hành NQ: cần nêu cơ sở pháp lý và thực tiễn để ban

hành văn bản. Yêu cầu kỹ thuật đối với việc nêu căn cứ ban hành văn bản là:

- Nêu đúng và đủ các căn cứ pháp lý có ý nghĩa khẳng định tính hợp

pháp, đúng thẩm quyền của việc ban hành NQ.

- Chỉ nêu tên, số và ký hiệu, ngày tháng, tác giả và trích yếu nội dung

văn bản, không cần viện dẫn quy phạm cụ thể.

- Mỗi căn cứ pháp lý được trình bày trên những dòng riêng, hết mỗi căn

cứ thì kết thúc bằng dấu (;) hết căn cứ cuối cùng thì dùng dấu phảy (,).

Trên thực tế, nhiều NQ của HĐND xã mắc các lỗi khá phổ biến là nêu

không đúng hoặc nêu không đủ các căn cứ pháp lý cần thiết để ban hành văn

bản.

Ví dụ: Nêu Nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ làm căn cứ ban

hành pháp luật là không phù hợp, vì văn bản của Đảng không phải là cơ sở

pháp lý để ban hành văn bản; hoặc có NQ chỉ nêu duy nhất 01 căn cứ pháp lý

là Luật Tổ chức HĐND và UBND là không đủ.

Thông thường, căn cứ pháp lý để ban hành NQ của HĐND xã ít nhất

gồm 03 căn cứ sau đây:

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày

26 tháng 11 năm 2003; (căn cứ pháp lý về thẩm quyền nội dung).

- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng

nhân dân và Ủy ban nhân dân này 03 tháng 12 năm 2004; (căn cứ về thẩm

quyền ban hành văn bản).

- Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân xã về kết quả thực hiện nhiệm

vụ kinh tế - xã hội năm 2007, phương hướng nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm

10 Tham khảo thêm bài viết : Kỹ năng soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã của tác giả Nguyễn Anh Sơn trên KnsoanthaoNQ_AnhSon.doc

236

Page 237: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

2008 và nghe ý kiến thảo luận của các đại biểu: (căn cứ thực tế của việc ban hành

văn bản).

Phần căn cứ trực tiếp để ban hành NQ của HĐND tùy từng trường hợp

có thể thay đổi linh hoạt với những nội dung khác nhau, ví dụ như: "Xét đề

nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại Tờ trình số….. về việc…"; hoặc nêu

mục đích, lý do ban hành văn bản "Để nâng cao hiệu quả của công tác …trên

địa bàn xã"…

* Phần nội dung nghị quyết (hay phần quy định)

Đây là phần trọng tâm của nghị quyết, thể hiện tập trung ý chí và các

quyết định được kỳ họp của HĐND xã thống nhất thông qua. Đồng thời đây

cũng là phần chứa đựng các quy phạm pháp luật tạo nên giá trị của NQ

HĐND xã với tính chất là một văn bản QPPL.

Hiện nay có thể vận dụng 2 hình thức kết cấu phần nội dung dưới đây:

+ Đối với NQ quy định nhiều nội dung, thì phần nội dung NQ thường

được thể hiện thành các điều. Trong từng điều có thể có kết cấu bên trong là

các Khoản (đánh số 1, 2, 3…) và Điểm (đánh theo thứ tự chữ cái a, b, c….);

+ Đối với Nghị quyết có nội dung đơn giản hoặc nội dung chủ yếu nêu

lên các chủ trương, định hướng, chính sách, đưa ra các đánh giá, kết luận... thì

nội dung có thể được thể hiện dưới dạng các mục và tiểu mục.

Tuy nhiên, dù được kết cấu theo hình thức nào thì phần nội dung NQ

của HĐND xã cũng phải thể hiện 3 nội dung chủ yếu sau:

+ Khẳng định ý chí thống nhất của tập thể HĐND xã đối vói vấn đề mà

UBND xã trình ra HĐND xã để HĐND xã quyết định theo thẩm quyền, bao

gồm cả những nhận xét, đánh giá tình hình thật ngắn gọn, đủ ý làm cơ sở cho

các quyết định.

+ Nêu rõ những quyết định của HĐND xã về các nhiệm vụ, mục tiêu và

phương hướng, giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu đó. Nội dung

của mỗi vấn đề nên diễn đạt thành từng đề mục (VD: về kinh tế, về giáo

dục…).

237

Page 238: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

* Phần biện pháp tổ chức thực hiện NQ: Phần này cần nêu rõ việc phân

công trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết, việc thay thế, hủy bỏ văn bản

(nếu có) và ghi rõ thời điểm thông qua NQ. Trong phần này phải nêu rõ các

chủ thể có trách nhiệm tổ chức thực hiện, trong đó phải nêu rõ các chủ thể có

trách nhiệm chính và các chủ thể có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện.

Phần này cần xác định cụ thể nghĩa vụ và quyền hạn của từng cá nhân, tổ

chức có liên quan, thuộc sự điều chỉnh của NQ.

- Yêu cầu về ngôn ngữ: từ ngữ được sử dụng trong nghị quyết phải bảo

đảm yêu cầu rõ ràng, đủ ý, không trùng lắp, không thừa từ, thừa ý, lặp ý; lập

luận phải chặt chẽ, từ ngữ rõ ràng, không được hiểu theo nhiều nghĩa.

2. Quyết định (QĐ)

Nội dung của QĐ được cấu trúc thành 2 phần:

* Phần căn cứ ban hành: cũng như Nghị quyết, trong các Quyết định

cần nêu đủ 3 loại căn cứ, gồm: căn cứ thẩm quyền (Chứng minh quyền của

chủ thể ban hành); căn cứ áp dụng (nêu những văn bản của nhà nước, của cấp

trên và văn bản của cơ quan có chứa những quy định chung, liên quan đến nội

dung của QĐ); căn cứ thực tiễn (nêu nhu cầu của thực tiễn, năng lực của cán

bộ hoặc các thông tin thực tiễn được sử dụng để làm căn cứ ra QĐ).

* Phần quy định: Thông thường các QĐ tối thiểu có 2 điều, tối đa

không nên quá 5 điều (Trường hợp cần QĐ nhiều điều thì chuyển các quy

định cụ thể vào một văn bản ban hành kèm theo QĐ như Quy chế, Quy định,

Nội quy…).

- Điều 1: Nêu quyết định chính, chủ yếu, quan trọng nhất (yêu cầu đủ

thông tin cơ bản)

- Điều 2 (hoặc điều 3): Nêu các QĐ bổ sung, làm rõ thêm cho quyết

định chính (nếu cần).

- Điều cuối cùng (có thể là Đ2, Đ3, Đ4, Đ5): Xác định và Giao trách

nhiệm cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân để thi hành QĐ.

3. Chỉ thị

238

Page 239: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chỉ thị dùng để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức cấp

dưới thực hiện quyết định của cơ quan cấp trên và quyết định của chính cơ

quan đã ban hành.

Nội dung chỉ thị thường đi thẳng vào vấn đề cần chỉ thị (có thể nêu rõ

văn bản nào của cấp trên đã ban hành có căn cứ để chi thị); có thể mở đầu có

nhận xét tình hình một cách vắn tắt hoặc căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của chỉ

thị.

Cách viết chỉ thị phải rõ ràng, cụ thể, chỉ thị cho ai? vấn đề gì? thực

hiện như thế nào? (phân công nhiệm vụ, giao trách nhiệm thực hiện từng phần

việc cụ thể). Không chia chương, mục, điều, khoản như quyết định mà căn cứ

vào vấn đề nhiều hay ít để chia ra các điểm cần chỉ thị 1, 2, 3…

Phần cuối, thông thường chỉ thị ít khi có kết luận, chỉ quy định chế độ

báo cáo, quy trách nhiệm hoặc động viên tinh thần cấp dưới thi hành.

4. Báo cáo

Thông thường, trong quá trình hoạt động, các cơ quan, tổ chức ở xã

thường soạn thảo và ban hành các loại báo cáo như: báo cáo sơ kết, tổng kết

công tác hàng tháng, hàng quý và hàng năm; các báo cáo chuyên đề về công

tác an ninh, quốc phòng, trật tự trị an, văn hóa xã hội, phát triển kinh tế tại địa

phương… Tuỳ theo từng loại báo cáo để có bố cục cho phù hợp.

Ví dụ:

Báo cáo tổng kết thông thường có các phần:

- Phần 1. Tình hình đặc điểm.

- Phần 2. Những kết quả đã đạt được.

- Phần 3. Những tồn tại và hạn chế.

- Phần 4. Phương hướng trong thời gian tới.

Báo cáo chuyên đề lại được bố cục theo từng vấn đề của mỗi lĩnh vực

khác nhau.

* Một số điểm cần chú ý khi viết Báo cáo:

- Phải thu thập và kiểm tra các thông tin, số liệu.

239

Page 240: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Các thông tin, số liệu cần được hệ thống theo các vấn đề, theo thời

gian, theo vùng…

- Cần khái quát những điểm chung, những trường hợp tiêu biểu, cá biệt.

- Cần tìm hiểu, lý giải nguyên nhân của kết quả và hạn chế.

- Cần chỉ ra một số biện pháp, phương hướng để phát huy kết quả, khắc

phục hạn chế.

5. Công văn (CV)

Trong quá trình hoạt động, HĐND, UBND xã thường soạn thảo và ban

hành các loại công văn sau:

- CV đề nghị, yêu cầu.

- CV trả lời (phúc đáp).

- CV giải thích, hướng dẫn.

- CV mời họp, mời dự hội nghị.

- CV thăm hỏi, cảm ơn.

Bố cục của công văn thường có 3 phần: Mở đầu, triển khai vấn đề và

kết thúc vấn đề.

Dưới đây là cách trình bày một số loại công văn:

* Cách trình bày Công văn đề nghị:

- Mở đầu: Nêu rõ mục đích, cơ sở cuả việc đề nghị.

- Phần triển khai vấn đề: Trình bày lần lựợt các đề nghị; Nêu cụ thể các

chi tiết có liên quan đến đề nghị để cấp trên có cơ sở giải quyết .

- Phần kết thúc: Thể hiện sự mong muốn đề nghị sẽ đựợc cấp trên quan

tâm giải quyết và bày tỏ sự cảm ơn.

* Cách trình bày Công văn trả lời (phúc đáp)

- Phần mở đầu: Ghi rõ trả lời văn bản hoặc đơn của ai? Gửi ngày nào ?

Về vấn đề gì ?

- Phần nội dung: Trả lời trực tiếp từng vấn đề hoặc trả lời gộp các vấn

đề có liên quan. Cách trả lời: nêu rõ quan điểm chung, các căn cứ đã áp dụng

240

Page 241: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

để giải quyết và kết luận cuối cùng. Đối với những vấn đề chưa trả lời cần

giải thích rõ lý do.

- Phần kết thúc: Thể hiện sự quan tâm đối với những đề nghị và yêu

cầu của các cá nhân hoặc cơ quan; đồng thời bày tỏ thái độ sẵn sàng trả lời

tiếp nếu cơ quan hoặc người dân cảm thấy chưa thỏa đáng.

6. Biên bản

Biên bản là loại văn bản ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang

xảy ra. Thông thường, trong quá trình hoạt động, xã thường có các loại Biên

bản như: biên bản các cuộc họp; biên bản tiếp dân; biên bản về các tai nạn và

sự cố…

Biên bản không có hiệu lực pháp lý để thi hành mà chủ yếu được dùng

làm chứng cứ minh chứng cho các sự kiện thực tế đã xảy ra. Vì vậy, biên bản

phải mô tả lại các sự việc, hiện tượng kịp thời, tại chỗ với đầy đủ, chi tiết mọi

tình tiết khách quan, không bình luận, thêm bớt để làm cơ sở cho các quyết

định xử lý, hoặc minh chứng cho các nhận định kết luận khác.

Bố cục của Biên bản:

- Ngày… tháng… năm… (ghi cụ thể thời gian lập biên bản).

- Địa điểm.

- Thành phần tham dự (có mặt và vắng mặt…).

- Phần nội dung ( ghi những diễn biến hoặc các chi tiết trong thực tế).

- Phần kết thức (ghi thời gian và chữ ký xác nhận của người ghi biên

bản và chủ tọa (cuộc họp) hoặc người làm chứng.

Ví dụ: Biên bản hội nghị

- Thời gian địa điểm khai mạc hội nghị.

- Chương trình làm việc của hội nghị (tóm tắt các nội dung chính của hội

nghị).

- Khai mạc: ghi rõ hội nghị do ai khai mạc.

- Phần báo cáo: Ghi tên chức vụ người trình bày báo cáo; Tóm tắt nội

dung báo cáo (Xem báo cáo kèm theo ).

241

Page 242: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Thảo luận: tùy theo tính chất của hội nghị mà chọn phương pháp ghi

thích hợp, tức là ghi chi tiết hay ghi tóm tắt ý chính (ghi tổng hợp); Ghi những

vấn đề mà Chủ tịch hội nghị đưa ra, nếu ra thảo luận trước hội nghị.

- Phần quyết nghị: Phần quan trọng nên ghi chi tiết các vấn đề quyết

nghị và tỉ lệ đại biểu tán thành (giơ tay hoặc bỏ phiếu kín); Nội dung quyết

nghị (nội dung thứ nhất là:…có…% tán thành. Nội dung thứ hai là:…).

- Phần bầu cử nhân sự cho nhiệm kỳ tới: danh sách nhân sự đề cử (ghi

đủ họ tên và sắp xếp theo vần ABC); danh sách trúng cử qua bầu cử (giơ tay

tán thành hoặc phiếu kín); danh sách bầu cử bổ sung lần hai, ba… (nếu lần

đầu chưa đủ số phiếu cần thiết).

- Phần kết luận: tóm tắt báo cáo hoặc lời phát biểu của khách mời dự;

tóm tắt báo cáo hoặc lời bế mạc của chủ tọa; ghi ngày, giờ bế mạc hội nghị.

- Phần ký xác nhận: Chủ tịch và thư ký hội nghị ký tên (sau khi đã xét

duyệt, bổ sung, sửa chữa nếu cần thì đọc lại trước hội nghị để xác nhận).

*****

Trên đây là những kiến thức và kỹ năng cơ bản về soạn thảo và ban

hành văn bản của cán bộ xã. Để công tác soạn thảo và ban hành văn bản đạt

kết quả tốt, cán bộ xã phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của cơ quan; các

quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực; các quy định

hiện hành về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; đồng thời phải có trình

độ ngôn ngữ và tư duy logic. Với những kiến thức cơ bản và kinh nghiệm

thực tế, cán bộ xã sẽ soạn thảo và ban hành văn bản có chất lượng tốt, góp

phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan, chính

quyền xã.

BÀI TẬP

1. So sánh sự giống và khác nhau giữa văn bản quy phạm pháp luật và

văn bản cá biệt? Cho ví dụ minh hoạ?

242

Page 243: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

2. Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Thẩm quyền ban hành các loại

văn bản quy phạm pháp luật? HĐND, UBND xã có thẩm quyền ban hành văn

bản quy phạm pháp luật không? cho ví dụ?

3. Hãy nêu các yếu tố thể thức văn bản và vị trí, ý nghĩa của các yếu tố

thể thức đó?

4. Lấy danh nghĩa UBND xã X, hãy soạn thảo báo cáo tổng kết công

tác 6 tháng đầu năm.

5. Lấy danh nghĩa HĐND xã B, hãy soạn thảo dự thảo Nghị quyết kỳ

họp thứ nhất của HĐND xã nhiệm kỳ 2011 – 2016.

6. Lấy danh nghĩa UBND xã ABC, hãy soạn thảo Biên bản họp thường

kỳ UBND xã C.

7. Lấy danh nghĩa UBND xã hãy soạn thảo công văn trả lời ý kiến của

nhân dân về việc ….(tự chọn nội dung).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND – UBND năm

2004.

- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.

- Nghị định 110/2004/NĐ – CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính

Phủ về Công tác văn thư.

- Nghị định số: 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy

định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp

luật.

- Nghị định số: 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004

của Chính phủ về Công tác văn thư.

- Thông tư 55/2005/TTLT – BNV – VPCP của Bộ Nội vụ và Văn

phòng Chính Phủ ban hành ngày 06/5/2005 Hướng dẫn về thể thức và kỹ

thuật trình bày văn bản.

243

Page 244: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Thông tư 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ ban hành ngày 19/01/2011

hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.

- Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản, Học viện Hành

chính Quốc gia, 2005.

244

Page 245: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chuyên đề 14:

KỸ NĂNG TIẾP DÂN VÀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ

I. Kỹ năng tiếp dân

1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc tiếp dân

a) Khái niệm tiếp dân

Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, để thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của mình, giữa cơ quan nhà nước và người dân cần có sự tiếp xúc

nhằm trao đổi những thông tin, tình cảm, hiểu biết, hành vi…Quá trình này

chính là quá trình giao tiếp với công dân.

Chính quyền xã là cấp chính quyền gần dân nhất, trực tiếp giải quyết

các công việc của dân theo quy định về nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật

quy định. Hoạt động tiếp dân có thể hiểu là quá trình giao tiếp giữa cơ quan

nhà nước và công dân nhằm trao đổi, chia sẻ thông tin giữa công dân và

người tiếp công dân trên cơ sở quy định của pháp luật.

b) Mục đích của việc tiếp dân

- Tiếp nhận các thông tin kiến nghị, phản ánh, góp ý của nhân dân về

những vấn đề liên quan đến chủ truơng, đường lối, chính sách của Đảng,

pháp luật của nhà nước, công tác quản lý của cơ quan đơn vị.

- Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo nhằm đảm bảo thực hiện quyền khiếu

nại, tố cáo của công dân được Hiến pháp quy định.

- Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại tố cáo. Nội dung này

đặt ra yêu cầu mang tính bắt buộc đối với các cơ quan nhà nước, các cán bộ,

công chức trong quan hệ với công dân là phải luôn luôn tôn trọng nhân dân,

tận tụy phục vụ và lắng nghe các ý kiến đóng góp của nhân dân. Mặt khác,

điều này cũng khắc phục một số hạn chế trong việc thực hiện quyền khiếu

nại, tố cáo của công dân; góp phần tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết

về pháp luật nói chung và pháp luật khiếu nại, tố cáo nói riêng của nhân dân.

c) Ý nghĩa của việc tiếp dân

245

Page 246: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Tổ chức tốt công tác tiếp dân là biểu hiện cụ thể của quan điểm “dân

là gốc” của Đảng và Nhà nước ta, góp phần phát huy bản chất “Nhà nước

của dân, do dân, vì dân”. Thông qua công tác tiếp dân, cơ quan nhà nước

nắm được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và các chủ trương, chính sách

của Đảng, pháp luật của nhà nước để kịp thời chấn chỉnh, bổ sung, sửa đổi

hoặc hủy bỏ các nội dung không còn phù hợp.

- Làm tốt công tác tiếp công dân sẽ góp phần khơi dậy tiềm năng,

tranh thủ trí tuệ của nhân dân, huy động được sự tham gia rộng rãi của

nhân dân vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội; đảm bảo việc thực hiện

quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, quyền giám sát của nhân dân đối với

cán bộ, công chức nhà nước góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong

sạch, vững mạnh.

- Thông qua công tác tiếp dân tạo ra động lực thúc đẩy hoàn thiện

công tác quản lý nhà nước, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ

quan tổ chức, đơn vị có điều kiện kiểm tra, đánh giá lại cơ chế chính sách,

công tác chỉ đạo điều hành của mình, từ đó có những điều chỉnh thích hợp,

kịp thời.

- Làm tốt công tác tiếp dân sẽ hạn chế việc khiếu nại, tố cáo tràn lan,

vượt cấp, cũng như nhiều bất cập khác của công tác giải quyết khiếu nại, tố

cáo.

2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp dân của chính quyền xã

a) Tiếp dân của Hội đồng nhân dân xã

Hội đồng nhân dân xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, thì

Thường trực Hội đồng nhân dân xã có nhiệm vụ tổ chức tiếp dân (Khoản 5,

Điều 53 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003). Ngoài

ra, trong Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân cũng quy định: Thường

trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm điều kiện, cơ sở

vật chất cho việc tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân khi đại biểu

246

Page 247: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

yêu cầu. Danh sách, kế hoạch, thời gian tiếp công dân của đại biểu Hội đồng

nhân dân được niêm yết tại nơi tiếp công dân. Thường trực Hội đồng nhân

dân gửi kế hoạch tiếp công dân đến Uỷ ban nhân dân, Ban Thường trực Uỷ

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và mời đại diện các cơ quan này

tham dự các buổi tiếp công dân.

- Tiếp dân của đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân: dành ít nhất

hai ngày trong một tháng để tiếp công dân.

- Tiếp dân của đại biểu Hội đồng nhân dân: Người đứng đầu cơ quan,

tổ chức nơi đại biểu Hội đồng nhân dân công tác có trách nhiệm tạo điều

kiện để đại biểu có thời gian tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc,

theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Đại biểu

Hội đồng nhân dân tiếp công dân nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến

nghị của công dân; giải thích, tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền

khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

b) Tiếp dân của Ủy ban nhân dân xã

Ủy ban nhân dân xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,

trực tiếp giải quyết các công việc của dân, trực tiếp tiến hành hoạt động tiếp

dân. Ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại,

tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền (Khoản 2, điều 117 Luật

Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003). Trong quy chế làm

việc mẫu của Ủy ban nhân dân cũng quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ

chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Việc tiếp dân được thực hiện theo các hình thức sau đây: Tiếp dân hàng

ngày (theo giờ làm việc của Ủy ban nhân dân) hoặc tiếp dân theo định kỳ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiếp dân mỗi tuần ít nhất là một ngày

(không kể các trường hợp phải tiến hành theo yêu cầu khẩn thiết), lịch tiếp

dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Cán bộ, công chức phụ

247

Page 248: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiếp công dân.

Công tác tiếp dân ở xã chủ yếu hướng vào các hoạt động: tổ chức cơ

chế tiếp dân, tổ chức nhân lực, cơ sở vật chất và thời gian để thực hiện việc

tiếp dân, tiếp xúc trực tiếp với dân để giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố

cáo. Trên cơ sở đó, những công việc cụ thể phải làm của hoạt động tiếp dân

là:

- Tổ chức cơ chế tiếp dân: Cơ chế tiếp dân được hiểu là các nguyên

tắc cơ bản, các quy định cụ thể mà các cán bộ của Uỷ ban nhân dân xã cần

phải áp dụng và thực hiện để tiến hành hoạt động tiếp dân.

- Tổ chức nhân lực và cơ sở vật chất cho hoạt động tiếp dân.

- Tổ chức phòng tiếp dân với các trang thiết bị cần thiết, phù hợp với

yêu cầu của công việc tiếp dân, trong điều kiện tài chính cho phép.

- Tiến hành cuộc tiếp dân

3. Những kỹ năng cần thiết vận dụng trong tiếp dân

a) Kỹ năng tổ chức hoạt động tiếp dân

- Tổ chức cơ chế tiếp dân:

Khi tổ chức cơ chế tiếp dân phải tập hợp các văn bản liên quan đến

hoạt động tiếp dân và xây dựng quy chế tiếp dân của Uỷ ban nhân dân xã.

- Tổ chức nhân lực và cơ sở vật chất cho hoạt động tiếp dân:

Phải xác định trách nhiệm tiếp dân cụ thể của mỗi thành viên làm việc

cho Uỷ ban nhân dân xã; xác định các hoạt động cụ thể cần tiến hành để

giúp từng thành viên nắm vững trách nhiệm của mình, ý thức được sự cần

thiết phải có thái độ tích cực trong hoạt động tiếp dân; xác định những điều

kiện về cơ sở vật chất nào cần có để tiến hành hiệu quả hoạt động tiếp dân

làm cơ sở cho kế hoạch tổ chức phòng tiếp dân; thiết kế các biểu mẫu hướng

dẫn thủ tục giải quyết công việc; mua sắm phương tiện, vật dụng phục vụ

việc tiếp dân.

- Tổ chức các hoạt động tiếp dân cụ thể:

248

Page 249: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Phải xác định mục tiêu cụ thể cho hoạt động tiếp dân; xác định kế

hoạch cụ thể cho hoạt động tiếp dân (chuẩn bị nội dung, chuẩn bị các nguồn

lực: Con người, vật chất, thời gian để tiếp dân); xác định trách nhiệm cụ thể

trong việc thực hiện tiếp dân cho những người tham gia; xác định được các

tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động tiếp dân.

- Trực tiếp tiến hành các hoạt động tiếp dân:

+ Tiếp dân trong trường hợp chủ động.

Xác định mục tiêu cho một hoạt động tiếp dân cụ thể; khẳng định sự

cần thiết phải trực tiếp tiến hành việc tiếp dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân

xã; xác định các nguồn lực cần thiết, hình thành nên kế hoạch cho một cuộc

tiếp dân cụ thể của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

+ Tiếp dân trong trường hợp bị động

Xác định nhu cầu của người dân; xác định cụ thể vấn đề cần giải quyết

và trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã trong trường hợp này. Chủ động giải

quyết vấn đề, đưa ra lời hẹn với người dân về thời gian và địa điểm giải

quyết vấn đề.

b) Kỹ năng giao tiếp trong hoạt động tiếp dân

- Các nghi thức xã giao trong hoạt động tiếp dân

+ Chào hỏi và giới thiệu: Cán bộ tiếp dân phải chào hỏi dân, tự giới

thiệu về mình, sau đó hỏi họ tên và công việc người dân cần giải quyết,

không để dân phải chờ đợi lâu.

Cách bắt tay (nếu có): Bắt tay là hình thức biểu đạt sự hoan nghênh,

thông cảm, sự kính trọng, lúc từ biệt đối với người dân. Cần nắm vững tr -

ường hợp chủ động đưa tay trước; cần chú ý thái độ khi bắt tay.

+ Trong khi tiếp dân: Người tiếp dân phải ngồi ngay ngắn, nghiêm

túc. Chú ý lắng nghe người dân trình bày, ghi chép những nội dung cần thiết.

Trong mọi trường hợp không được tỏ thái độ nóng nảy, quát tháo, đập bàn

ghế. Không cắt ngang lời người đang nói. Nếu không thống nhất quan điểm,

cách làm việc, nên trao đổi từ tốn, thuyết phục với thái độ nhẹ nhàng, lịch

249

Page 250: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

sự. Tránh mọi biểu hiện hách dịch, cửa quyền hoặc không tôn trọng người

dân.

Chú ý: Trong khi tiếp dân phải sử dụng ngôn ngữ hành chính. Phải

chú ý thái độ, tác phong, cách ứng xử trong giao tiếp.

- Kỹ năng nghe có hiệu quả

Trong quá trình nghe, các cán bộ tiếp dân cần phải: Có ánh mắt, nụ

cười, nét mặt, cử chỉ... phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Xác định đâu là

điểm mấu chốt, quan trọng và cần được ghi chép lại để ghi nhớ các điểm đó;

quan tâm đến điệu bộ, cử chỉ, nét mặt, khuynh hướng tư duy của người dân;

suy nghĩ khách quan và cố gắng phân tích; thể hiện tư thế cởi mở, sẵn sàng

lắng nghe, bày tỏ sự quan tâm, cảm thông với người dân, kiềm chế sự nóng

nảy của bản thân hoặc những thành kiến ban đầu khi tiếp xúc, tránh rơi vào

tình trạng “cả giận mất khôn”.

- Kỹ năng nói trong tiếp dân

Kỹ năng nói có vị trí rất quan trọng trong hoạt động tiếp dân, có tính

chất quyết định kết quả của buổi tiếp dân. Khi giao tiếp với công dân, cán bộ

tiếp dân phải sử dụng lời nói theo chuẩn mực, theo ngôn từ hành chính đồng

thời phải nói chính xác, rõ ràng, không mập mờ, lơ lửng, phải sát với nội

dung dân nêu ra. Trong quá trình nói có thể lấy thêm thông tin của người

dân qua các câu hỏi. Cán bộ tiếp dân phải chú ý vừa nói, vừa quan sát thái

độ của người dân để kịp thời điều chỉnh về nội dung và phương pháp nói.

Không nên trình bày dài dòng, nói thiếu mạch lạc, không rõ ràng, không

quan tâm đến thái độ của người dân.

II. Kỹ năng thực hiện dân chủ ở xã

1. Sự cần thiết của việc thực hiện dân chủ ở xã

Bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa là dân chủ, theo đó dân chủ vừa

là mục tiêu vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng mà Đảng và nhân dân

xây dựng. Những năm qua, Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều chính sách

đổi mới về kinh tế, chính trị, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và

250

Page 251: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

đã đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã

hội và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, nhìn chung, quyền làm chủ của nhân dân

còn bị vi phạm ở nhiều nơi và nhiều lĩnh vực. Phương châm “dân biết, dân

bàn, dân làm, dân kiểm tra” chưa được cụ thể hoá và thể chế hoá thành luật

pháp, chậm đi vào cuộc sống.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá

VIII) ngày 18/6/1997 về phát huy quyền làm chủ của nhà nước, tiếp tục xây

dựng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh

đã nhấn mạnh, để giữ vững và phát huy được bản chất tốt đẹp của Nhà nước,

phải phát huy quyền làm chủ của dân, thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà

nước, tham gia kiểm kê, kiểm soát nhà nước, khắc phục tình trạng suy thoái,

quan liêu, mất dân chủ và nạn tham nhũng. Trước tình hình đó, Bộ Chính trị đã

xác định:“Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ

của nhân dân ở cơ sở” (Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị ngày

18/02/1998 về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở) vì đây là nơi

trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, là nơi

cần thực hiện quyền dân chủ của nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất.

2. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện dân chủ ở xã

Cụ thể hóa các chủ trương, quan điểm của Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ

Chính trị, Chính phủ đã ban hành Nghị định 29/1998/NĐ-CP ngày

11/5/1998 (sau được sửa đổi bằng Nghị định 79/2003/NĐ-CP ngày

07/7/2003) kèm theo Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn quy

định các nội dung, phương thức và trách nhiệm của chính quyền xã trong

việc thực hiện quyền dân chủ của nhân dân. Đây là văn bản pháp lý quan

trọng, đánh dấu một bước việc thể chế hóa phương châm “dân biết, dân bàn,

dân làm, dân kiểm tra” của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ trực tiếp của

nhân dân ở xã. Quy chế dân chủ cơ sở ở xã đã thu được những kết quả tích

cực. Quy chế đã nâng cao nhận thức về quyền làm chủ của nhân dân, thu hút

nhân dân tham gia quản lý đất nước; khắc phục tình trạng suy thoái, quan

251

Page 252: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

liêu, mất dân chủ, tham nhũng ở xã; kiện toàn lề lối, phong cách làm việc

của đội ngũ cán bộ xã...Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn chế, yếu kém

trong triển khai thực hiện Quy chế như: Việc thực hiện quy chế dân chủ còn

hình thức, tổ chức triển khai chưa đồng bộ, thường xuyên; một số nơi cán bộ

công chức và đảng viên chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc thực

hiện Quy chế dân chủ; một số quy định của Quy chế dân chủ còn hạn chế về

mặt nội dung, chưa phù hợp với thực tiễn.

Trong tình hình đó, nhằm phát huy những thành quả đã đạt được, khắc

phục các hạn chế, yếu kém trong nội dung của Quy chế dân chủ xã, phường,

thị trấn, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh số

340/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phường,

thị trấn. Hiện tại, đây là văn bản pháp lý có giá trị cao nhất về thực hiện

quyền dân chủ ở xã.

3. Tổ chức thực hiện dân chủ ở xã

Nội dung tổ chức thực hiện dân chủ ở xã bao gồm:

- Những nội dung chính quyền xã phải công khai cho nhân dân biết là

nội dung liên quan trực tiếp đến người dân, gắn liền với quyền và lợi ích của

người dân, được nhân dân quan tâm bao gồm: kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán, quyết toán ngân

sách hàng năm của xã; các dự án, công trình đầu tư, phương án đền bù, hỗ

trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa

bàn cấp xã; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã...

- Những nội dung nhân dân bàn và quyết định bao gồm: công việc mà

nhân dân bàn, quyết định trực tiếp và công việc nhân dân sau khi bàn, biểu

quyết đa số, phải được cấp có thẩm quyền công nhận mới có giá trị thi hành.

Công việc nhân dân bàn và quyết định trực tiếp bao gồm: chủ trương

và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công

cộng trong phạm vi xã, thôn do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần

252

Page 253: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với

quy định của pháp luật.

Công việc nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định

bao gồm: hương ước, quy ước của thôn; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng

thôn; bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư

của cộng đồng.

- Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm

quyền quyết định bao gồm: dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

xã; phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh,

định cư, vùng kinh tế mới và phương án phát triển ngành nghề của xã; dự

thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh; việc

quản lý, sử dụng quỹ đất của xã...

- Những nội dung nhân dân giám sát bao gồm tất cả các nội dung phải

công khai để nhân dân biết, những nội dung nhân dân bàn và quyết định,

những nội dung cơ quan có thẩm quyền phải đưa ra lấy ý kiến nhân dân.

Để tổ chức thực hiện các nội dung trên, Chủ tịch, phó Chủ tịch Hội

đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cần có một số kỹ năng sau:

* Kỹ năng thực hiện việc công khai các nội dung chính quyền xã phải

công khai cho nhân dân biết.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung công khai, trong đó nêu rõ

cách thức triển khai thực hiện (gồm các bước: xác định mục tiêu công khai,

phương thức thực hiện, nguồn lực thực hiện…), thời gian thực hiện công khai,

hình thức thực hiện công khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện công khai.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo

việc thực hiện kế hoạch đã được thông qua.

- Các hình thức công khai gồm: niêm yết công khai tại trụ sở Hội đồng

nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã; công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp

xã; công khai thông qua Trưởng thôn để thông báo đến nhân dân. Ngoài ra,

nhằm tạo ra nhiều kênh để nhân dân nắm bắt rõ hơn thông tin, chính quyền xã

253

Page 254: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

có thể áp dụng đồng thời nhiều hình thức công khai cho cùng một nội dung.

Đối với những nội dung được nhân dân quan tâm, liên quan trực tiếp đến

quyền lợi của nhân bắt buộc phải được công khai bằng hình thức niêm yết tại

trụ sở Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã trong thời gian chậm nhất là

hai ngày, kể từ ngày văn bản được thông qua, ký ban hành đối với những việc

thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền xã hoặc kể từ ngày nhận được văn

bản đối với những việc thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà nước cấp

trên, bao gồm:

Thứ nhất, các dự án, công trình đầu tư, phương án đền bù, hỗ trợ giải

phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn xã;

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch

khu dân cư trên địa bàn xã; Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa

vụ tài chính khác do chính quyền xã trực tiếp thu. Đối với các nội dung này,

thời gian niêm yết là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.

Thứ hai, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức xã trực tiếp giải

quyết các công việc của nhân dân; Các quy định của pháp luật về thủ tục hành

chính, giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền xã trực

tiếp thực hiện. Đối với các nội dung này, thời gian niêm yết là thường xuyên, liên

tục.

Quá trình và kết quả thực hiện các nội dung công khai được Ủy ban

nhân dân xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất của

Hội đồng nhân dân xã. Ủy ban nhân dân xã xác định mục đích, yêu cầu báo

cáo, loại báo cáo (định kỳ, đột xuất hay chuyên đề) từ đó có cơ sở để xây

dựng bản báo cáo.

* Kỹ năng tổ chức họp dân để lấy ý kiến nhân dân trong thực hiện dân

chủ ở xã.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo Trưởng thôn và Trưởng ban

công tác Mặt trận thôn tổ chức họp thôn. Cuộc họp thôn được tiến hành khi có

254

Page 255: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự. Trình

tự tổ chức các cuộc họp bao gồm:

+ Trưởng thôn tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc

họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;

+ Trưởng thôn trình bày những nội dung cần đưa ra để cuộc họp xem

xét;

+ Những người tham gia cuộc họp thảo luận;

+ Trưởng thôn tổng hợp chung các ý kiến của những người tham gia

cuộc họp; đề xuất phương án biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng

hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do cuộc họp quyết định.

Trưởng thôn sau khi tổng hợp kết quả cuộc họp ở thôn gửi kết quả đến

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để tổng hợp kết quả chung toàn xã. Trên cơ sở

tổng hợp kết quả cuộc họp từ các thôn nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử

tri đại diện hộ gia đình trong toàn xã tán thành thì kết quả cuộc họp ở toàn xã

có giá trị thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã lập biên bản xác nhận kết quả

họp của toàn xã và thông báo bằng văn bản đến các Trưởng thôn để thông báo

đến các hộ gia đình trong thôn. Trường hợp không được trên 50% tổng số cử

tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban

nhân dân xã tổ chức lại cuộc họp.

Trường hợp không tổ chức lại cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết quả

tổng hợp vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia

đình trong toàn xã tán thành, thì tiến hành phát phiếu lấy ý kiến những cử tri

hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự họp để tổng hợp chung vào kết

quả cuộc họp ở các thôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổng hợp chung kết

quả cuộc họp liền trước đó với kết quả lấy ý kiến những cử tri không tham dự

họp ở tất cả các thôn nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia

đình trong toàn xã tán thành thì có giá trị thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân

xã lập biên bản xác nhận kết quả và thông báo đến các Trưởng thôn để thông

báo đến các hộ gia đình trong thôn.

255

Page 256: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Ngoài các kỹ năng đã nêu trên, Chủ tịch, phó Chủ tịch Hội đồng nhân

dân và Ủy ban nhân dân cần có các kỹ năng khác như: kỹ năng ra quyết

định, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết khiếu nại tố cáo…trong tổ chức

thực hiện dân chủ ở xã để hoạt động này đạt hiệu quả cao hơn.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Nhà ông N được xã chia cho 2 sào ruộng để trồng lúa nằm liền kề với

thửa ruộng của nhà bà X. Do ruộng nằm ở gò cao nên không có nước tưới

tiêu, ông N đề nghị bà X cho sử dụng một lối dẫn nước từ hệ thống mương

chung qua ruộng của bà X nhưng không được bà X chấp thuận. Ông N đã

lên UBND xã để trình bày sự việc và yêu cầu giải quyết. Vậy, cán bộ tiếp

dân của UBND xã sẽ phải giải thích với ông N về việc này như thế nào?

Tình huống 2:

Một khu phố nọ, chính quyền địa phương tổ chức họp dân để bàn việc

làm đường giao thông nông thôn. Người dân có mặt đầy đủ theo giấy mời.

Đại diện chính quyền địa phương thông báo yêu cầu, mục đích, nội dung

cuộc họp dân: Chính quyền sẽ làm con đường GTNT của khu phố dài

1000m. Nhà nước 70%, dân đóng góp 30%, tổng kinh phí là 100.000.000

đồng. như vậy dân đóng góp 30 triệu đồng. Tuy nhiên bên chính quyền sẽ

vận động một số doanh nghiệp hỗ trợ cho bà con, còn lại bao nhiêu để bà

con biết mà tính toán đóng góp. Một cán bộ đại diện chính quyền địa

phương nói rằng: “Bà con không cần biết doanh nghiệp ủng hộ bao nhiêu

mà bà con chỉ cần cho biết, mỗi hộ phải đóng góp bao nhiêu tiền, nếu thấy

được thì chính quyền sẽ tiến hành làm, khỏi phải bàn”.

Anh, chị hãy nhận xét về kỹ năng nói với dân của đồng chí cán bộ

trên.

Tình huống 3:

 Do có bất đồng giữa các nhóm dân cư trong thôn Duệ, dòng họ

256

Page 257: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Nguyễn muốn đưa ông Mạc lên làm Trưởng thôn, còn dòng họ Phạm muốn

đưa ông Muôn lên làm trưởng thôn. Tuy nhiên, tên ông Mạc không có trong

danh sách ứng cử do Ban công tác Mặt trận thôn phối hợp với chính quyền

lập. Đến ngày bầu Trưởng thôn, nhóm thanh niên dòng họ Nguyễn tụ tập

đông người quậy phá và yêu cầu cho Tổ bầu cử phải đưa tên ông Mạc vào

danh sách thì mới để cho tiến hành bầu cử. Trước chiều hướng căng thẳng

của vụ việc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã cần xử lý tình huống này như thế

nào?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khoá VIII) ngày 18/6/1997 về phát huy quyền làm chủ của nhà nước, tiếp tục

xây dựng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững

mạnh.

- Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 18/02/1998 về xây dựng

và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH ngày 02 tháng 4 năm 2005

của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá XI ban hành quy chế hoạt động của Hội

đồng nhân dân.

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003.

- Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005.

- Luật Phòng, chống tham nhũng 2005

- Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở Xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007

của Ủy ban thường vị quốc hội khóa XI.

- Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN của

Chính phủ và Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam ngày 17/4/2008

về Hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26

của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

257

Page 258: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính

phủ về ban hành quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị

trấn.

258

Page 259: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chuyên đề 15:

KỸ NĂNG CHỦ TỌA, ĐIỀU HÀNH CÁC CUỘC HỌP

I. Khái quát chung về hoạt động họp

1. Khái niệm và vai trò của hoạt động họp

a) Khái niệm:

Theo nghĩa chung nhất, họp là sự tập hợp nhiều người một cách có tổ

chức, theo những nguyên tắc nhất định, tại một địa điểm, thời gian cụ thể để

thực hiện các công việc như: truyền đạt, trao đổi, thảo luận các thông tin hoặc

tìm các biện pháp giải quyết các vấn đề, các nhiệm vụ mà những người dự

họp cần hoặc đều quan tâm.

Trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước: Họp là một

hình thức của hoạt động quản lý nhà nước, một cách thức giải quyết công

việc, thông qua đó thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực

hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động trong việc giải quyết các công

việc thuộc chức năng, thẩm quyền của cơ quan mình theo quy định của pháp

luật.

Đối với hoạt động của HĐND, UBND xã họp là hoạt động phổ biến và

thường xuyên, được quy định trong Luật Tổ chức HĐND, UBND năm 2003;

Quyết định 77/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 ban hành Quy chế làm việc

mẫu của UBND xã, phường, thị trấn và một số văn bản khác.

b) Vai trò của hoạt động họp

HĐND xã tổ chức kỳ họp để thảo luận, ra nghị quyết về những vấn đề

thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và chính quyền địa phương nói chung;

thông qua hoạt động họp để phát huy vai trò của nhân dân trong quá trình xây

dựng chính quyền, quản lý nhà nước trên địa bàn xã.

UBND xã thường tổ chức họp để phổ biến các chủ trương, chính sách,

quy định mới; sơ kết, tổng kết các hoạt động của UBND xã sau một khoảng

thời gian nhất định, bàn bạc để tìm ra các giải pháp, cách thức quản lý nhằm

259

Page 260: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

thực hiện nhiệm vụ hoặc thảo luận, lấy ý kiến giúp người lãnh đạo quyết định

các vấn đề thuộc thẩm quyền.

Tiến hành tổ chức, thực hiện hoạt động họp nhằm:

- Phổ biến chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước và của

HĐND, UBND xã.

- Tạo sự phối kết hợp chặt chẽ trong hoạt động của HĐND, UBND xã,

nâng cao tinh thần tập thể, thực hiện quy chế công khai, dân chủ.

- Khai thác trí tuệ tập thể, phát huy sự tham gia rộng rãi của các đại

biểu HĐND, thành viên UBND và các cá nhân, tổ chức khác cho những đóng

góp, ý kiến sáng tạo của bản thân để xây dựng địa phương vững mạnh.

- Đánh giá tình hình hoạt động của chính quyền địa phương ở xã trong

một giai đoạn nhất định nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục những khó khăn;

bàn bạc, tháo gỡ những vướng mắc; uốn nắn, sửa chữa những lệch lạc trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ, đưa hoạt động của chính quyền xã hoạt động có

hiệu quả cao.

Nếu tổ chức tốt, trong nhiều trường hợp hoạt động họp cũng có thể đem

lại những lợi ích kinh tế đáng kể cho địa phương. Tuy cuộc họp rất cần thiết

và có nhiều ý nghĩa song không nên lạm dụng hoạt động này quá nhiều gây

tốn kém tiền của và thời gian. (xem thêm Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg

ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành

chính nhà nước).

2. Phân loại cuộc họp và tính chất các cuộc họp

a) Phân loại cuộc họp

Có nhiều cách phân loại cuộc họp khác nhau dựa trên các căn cứ khác

nhau:

- Căn cứ vào quy trình lãnh đạo, quản lý:

+ Họp bàn bạc, ra quyết định.

+ Họp phổ biến, triển khai.

+ Họp đôn đốc, kiểm tra.

260

Page 261: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Họp sơ kết, tổng kết.

- Căn cứ vào cách thức triệu tập cuộc họp:

+ Họp định kỳ.

+ Họp đột xuất.

- Căn cứ vào hình thức cuộc họp

+ Họp chính thức.

+ Họp không chính thức.

Ngoài ra, còn căn cứ vào các tiêu chí khác cũng có thể có nhiều cách

phân loại khác như: căn cứ vào tính chất, quy mô, mục đích cuộc họp...

b) Tính chất các cuộc họp

- Họp bàn bạc, ra quyết định: Tùy theo tính chất, phạm vi, mức độ quan

trọng mà tổ chức họp với sự tham gia của các ngành, các cấp, các đối tượng

có liên quan để thu thập ý kiến nhằm phản ánh đúng đắn tình hình, tâm tư,

nguyện vọng chung và đảm bảo cho các quyết định có tính khả thi cao.

- Họp phổ biến, triển khai nhằm mục đích phổ biến, quán triệt những tư

tưởng, quan điểm, chủ trương, giải pháp đã đề ra hoặc bàn bạc, xây dựng kế

hoạch, chương trình hành động để triển khai những quyết định đã thông qua.

- Họp đôn đốc, kiểm tra nhằm kịp thời đánh giá kết quả việc triển khai

chương trình, kế hoạch công tác và chỉ đạo, uốn nắn kịp thời những lệch lạc

(nếu có).

- Họp sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm đối với những

hoạt động vừa qua và đưa ra phương hướng cho những hoạt động tiếp theo.

- Họp định kỳ nhằm phổ biến, trao đổi tình hình, nắm bắt, xử lý những

thông tin mang tính thường xuyên (tuần, tháng, quý, năm…) liên quan đến

hoạt động của cơ quan, đơn vị.

- Họp đột xuất nhằm phổ biến, trao đổi tình hình, nắm bắt, xử lý những

thông tin mang tính đột xuất, bất thường trong quá trình thực hiện chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị.

- Họp chính thức được tổ chức công khai, theo quyết định của lãnh đạo.

261

Page 262: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Họp không chính thức được tổ chức trong diện, không công khai hoặc

mang tính chất nội bộ nhằm bàn bạc những vấn đề quan trọng có nội dung bí

mật hoặc không nên (hay chưa cần) phổ biến rộng rãi.

II. Kỹ năng chủ trì và điều hành cuộc họp

1. Kỹ năng chủ trì, điều hành kỳ họp của HĐND

a) Căn cứ tổ chức kỳ họp

Luật Tổ chức HĐND, UBND năm 2003 quy định trong quá trình hoạt

động của mình, HĐND xã theo trách nhiệm phải thảo luận và ra nghị quyết về

các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại các kỳ họp của HĐND.

Để ban hành được Nghị quyết, HĐND xã phải tiến hành họp để lấy ý kiến của

các đại biểu HĐND. Như vậy, Luật Tổ chức HĐND, UBND quy định HĐND

xã họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ, HĐND xã tổ chức

các kỳ họp chuyên đề hoặc bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND xã,

Chủ tịch UBND xã hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND xã

yêu cầu.

Bên cạnh quy định của pháp luật, HĐND xã muốn thực hiện tốt vai trò

mà nhân dân giao phó, các đại biểu phải họp và bàn bạc kỹ, thống nhất để

cùng biết, cùng làm và vận động mọi người làm theo những ý kiến đã bàn.

Như vậy, đây là căn cứ thứ tiếp theo để HĐND xã tiến hành tổ chức kỳ họp.

b) Thủ tục triệu tập kỳ họp

Đối với các kỳ họp của HĐND xã có kỳ họp đầu tiên của nhiệm kỳ chủ

yếu bàn về vấn đề tổ chức, nhân sự; kỳ họp cuối cùng của nhiệm kỳ chủ yếu

tổng kết các vấn đề quan trọng trong nhiệm kỳ; tùy vào điều kiện, hoàn cảnh

còn có các kỳ họp chuyên đề, kỳ họp bất thường; thông thường theo quy định

của pháp luật kỳ họp thường lệ của HĐND xã họp mỗi năm 2 kỳ. Trong phạm

vi chuyên đề, chúng tôi chủ yếu đề cập đến kỳ họp thường lệ của HĐND xã.

- Kỳ họp thường lệ của HĐND xã được tiến hành khi có ít nhất 2/3

tổng số đại biểu HĐND xã, Thường trực HĐND xã chủ trì, phối hợp với

UBND xã chuẩn bị cho kỳ họp, gồm:

262

Page 263: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp.

+ Dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND xã.

+ Dự kiến thời gian kỳ họp.

+ Dự kiến các cơ quan hữu quan chuẩn bị.

Công việc chuẩn bị thường do Chủ tịch HĐND xã dự kiến, thống nhất

trong Thường trực HĐND xã, lấy ý kiến cấp uỷ, phối hợp với Chủ tịch

UBND xã về các nội dung nói trên.

- Công bố quyết định triệu tập kỳ họp

Thường trực HĐND xã quyết định triệu tập và gửi dự kiến chương

trình kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc bất

thường chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

Việc quyết định kỳ họp của HĐND xã có thể bằng quyết định của

Thường trực HĐND xã, hoặc chỉ là sự thống nhất trong Thường trực, sau khi

có sự trao đổi thống nhất với UBND xã.

Quyết định triệu tập kỳ họp HĐND xã gồm có các nội dung:

+ Thành phần tham dự.

+ Thời gian, địa điểm tiến hành kỳ họp.

+ Dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp.

(Nội dung quyết định triệu tập kỳ họp được thông báo cho các đại biểu

HĐND xã và khách mời trong giấy triệu tập kỳ họp)

Mặt khác, chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường

trực HĐND xã gửi đến đại biểu HĐND xã dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án

trình HĐND xã, báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND xã và thông báo

ngày họp, nơi họp và dự kiến chương trình kỳ họp trên các phương tiện thông

tin đại chúng ở địa phương để nhân dân biết.

Việc thông báo do Ban Văn hóa xã đảm nhiệm

c) Quy trình tổ chức kỳ họp và ra nghị quyết của HĐND xã

Thường có 3 giai đoạn:

* Giai đoạn chuẩn bị

263

Page 264: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Trong giai đoạn này cần xác định được các vấn đề:

- Xác định được nội dung họp bàn, trình tự tiến hành và xác định người

chủ trì.

Bàn trước nội dung để chủ động trong việc chuẩn bị tài liệu họp, triệu

tập các đại biểu và thành phần mời họp cũng như quyết định thời gian họp cho

phù hợp.

Kỳ họp của HĐND xã thông thường do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch

HĐND xã điều khiển, chủ trì. Thư ký HĐND xã do chủ tọa kỳ họp bầu trong

số đại biểu HĐND xã.

- Dự kiến thời gian, địa điểm, thành phần mời họp

Thời gian họp đã được thường trực HĐND xã dự kiến, trong nội dung

này cần lưu ý: thời gian bắt đầu đón tiếp đại biểu; ngày, giờ khai mạc; thời

gian tiến hành các hoạt động; thời gian kết thúc. Thời gian phải được thông

báo trước để các đại biểu chuẩn bị cho kế hoạch cá nhân.

Địa điểm họp thường được lựa chọn ở Hội trường UBND xã hoặc nhà

văn hóa xã để đảm bảo diện tích, bàn ghế và các trang thiết bị khác đủ cho số

lượng đại biểu tham dự.

Thành phần mời họp: bao gồm khách mời và những người có trách

nhiệm, nghĩa vụ phải dự họp. Cần lập danh sách cụ thể trình Thường trực

HĐND xã quyết định, trên cơ sở danh sách này cán bộ văn phòng – thống kê

của UBND xã hoặc người được giao nhiệm vụ sẽ triển khai gửi giấy triệu tập

và giấy mời họp tới các thành phần mời họp.

- Xây dựng chương trình kỳ họp (gồm cả chương trình của phiên trù

bị). Thường trực HĐND hoặc người triệu tập kỳ họp cần chủ trì việc thông

qua chương trình kỳ họp bao gồm:

Bước 1: Thường trực HĐND xã hoặc người triệu tập kỳ họp giới thiệu

dự thảo chương trình kỳ họp.

264

Page 265: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Bước 2: HĐND xã thảo luận, cho ý kiến về chương trình kỳ họp (lưu ý

là sẽ có những ý kiến nhất trí, có những ý kiến đề nghị sửa đổi, bổ sung

chương trình).

Bước 3: HĐND xã biểu quyết thông qua chương trình.

Bước 4: (Áp dụng cho kỳ họp đầu tiên của mỗi khoá): Chủ toạ giới

thiệu nhân sự để HĐND xã cử thư ký lâm thời kỳ họp. Thư ký lâm thời kỳ

họp làm việc cho đến khi HĐND xã bầu Thư ký kỳ họp.

Sau khi chương trình được thông qua cần soạn thảo bằng văn bản.

- Chuẩn bị tài liệu, khánh tiết và các phương tiện kỹ thuật, vật chất

khác

Các kỳ họp của HĐND xã, các tài liệu dự thảo phải được chuyển trước

cho các đại biểu chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. (Các tài

liệu cụ thể của từng kỳ họp xem thêm trong Luật tổ chức HĐND, UBND

2003 và quy chế hoạt động của HĐND năm 2005).

Khánh tiết và các phương tiện vật chất khác mặc dù là nhỏ nhưng

không thể thiếu trong mỗi kỳ họp của HĐND xã.

* Giai đoạn tiến hành

Trước khi khai mạc, ban tổ chức kỳ họp phải bố trí người đón tiếp, ghi

họ tên, chức danh đại biểu khách mời, phát tài liệu (nếu có) và hướng dẫn tới

vị trí ngồi (nếu cần).

Bước 1: Chào cờ, hát Quốc ca.

Bước 2: Giới thiệu đại biểu.

Bước 3: Chủ toạ kỳ họp đọc diễn văn khai mạc kỳ họp.

Bước 4: Giới thiệu chương trình kỳ họp.

Bước 5: Trình bày nội dung báo cáo và các vấn đề cần thảo luận.

Tại kỳ họp, HĐND xã xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết, báo cáo,

đề án theo trình tự sau:

- Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án

thuyết trình trước HĐND xã.

265

Page 266: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Đại diện Thường trực HĐND xã trình bày ý kiến của Thường trực

HĐND xã về các dự thảo trên.

- HĐND xã thảo luận (Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể,

HĐND xã có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND xã).

Bước 6: Cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án báo

cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của đại biểu HĐND xã. Chủ tọa

hoặc đại biểu HĐND xã có thể đề nghị kết thúc việc thảo luận, khi vấn đề

được nêu ra để lấy biểu quyết thì việc thảo luận kết thúc.

Bước 7: HĐND xã biểu quyết thông qua báo cáo, đề án.

Bước 8: Chủ toạ kỳ họp kết luận. Các vấn đề cần kết luận:

- Các ý kiến đã thống nhất.

- Các ý kiến chưa thống nhất (nếu có).

- Kết luận chung.

Bước 9: Thông qua biên bản kỳ họp do thư ký ghi.

Bước 10: Thông qua nghị quyết kỳ họp.

* Giai đoạn kết thúc

Sau kỳ họp nghị quyết phải được phổ biến đến tận thôn, bản để mọi

người dân được biết.

2. Kỹ năng chủ trì, điều hành cuộc họp của UBND

Họp UBND xã thường có: Họp thông tin, họp giải quyết vấn đề. Trong

phạm vi tài liệu này sẽ đi sâu về kỹ năng chủ trì, điều hành cuộc họp giải

quyết vấn đề để ra văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã.

Những vấn đề quan trọng phải bàn bạc tập thể và quyết định theo đa số

Một cuộc họp để ra văn bản quy phạm pháp luật phải bàn bạc tập thể và

quyết định theo đa số, thông thường gồm 3 giai đoạn (chuẩn bị cuộc họp, tiến

hành cuộc họp, và ra văn bản quản lý).

a) Giai đoạn chuẩn bị

- Chuẩn bị nội dung và các tài liệu cần thiết

266

Page 267: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Người lãnh đạo có trách nhiệm phân công cho các bộ phận chuyên môn

và các cá nhân chuẩn bị nội dung và các tài liệu như các báo cáo, tham luận

(nếu có), thông tin cần thiết cho cuộc họp.

Yêu cầu chung đối với việc chuẩn bị nội dung cho cuộc họp được quy

định cụ thể tại Điều 11 Quyết định 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của

Thủ tướng Chính Phủ.

- Xác định thời gian họp và thành phần khách mời ngoài thành viên

UBND xã, đây là trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã.

Chủ tịch UBND xã không được sử dụng thời gian tiếp công dân, trực

tiếp xử lý khiếu kiện của công dân theo quy định của pháp luật để chủ trì hoặc

tham dự các cuộc họp.

Thành phần dự họp gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên UBND xã

(có quyền biểu quyết); ngoài ra có thể mời thêm Thường trực Đảng uỷ;

Thường trực HĐND; Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc; Người đứng đầu các đoàn

thể nhân dân; Cán bộ không chuyên trách, công chức xã; Trưởng thôn (những

thành phần mời này không có quyền biểu quyết).

- Chuẩn bị trước chương trình cuộc họp.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất.

Sau khi đã chuẩn bị các công việc cần thiết, trước khi cuộc họp tiến

hành nên kiểm tra lại lần cuối để đảm bảo cuộc họp không bị ảnh hưởng.

b) Giai đoạn tiến hành

Trình tự tiến hành một cuộc họp của UBND xã được quy định cụ thể tại

mục c, khoản 1, Điều 10 Quy chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị

trấn năm 2006.

Trước khi khai mạc, ban tổ chức kỳ họp phải bố trí người đón tiếp, ghi

họ tên, chức danh đại biểu khách mời, phát tài liệu (nếu có) và hướng dẫn tới

vị trí ngồi (nếu cần). Danh sách khách mời phải được cung cấp kịp thời cho

người dẫn chương trình hoặc cho chủ tọa kỳ họp biết để giới thiệu đại biểu

khi kỳ họp diễn ra chính thức.

267

Page 268: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Cuộc họp thường diễn ra theo trình tự sau:

- Ổn định tổ chức trước cuộc họp.

- Khai mạc cuộc họp.

Trong phần khai mạc cần tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, nêu những

mục tiêu chính của cuộc họp, chủ toạ cuộc họp là Chủ tịch UBND xã hoặc

Phó Chủ tịch UBND xã được uỷ quyền, giới thiệu thư ký cuộc họp, thông qua

chương trình cuộc họp.

- Trình bày nội dung báo cáo và các vấn đề cần thảo luận.

- Điều khiển và tổng hợp các ý kiến thảo luận.

Dưới đây là một số kỹ thuật điều hành cần nắm vững khi chủ trì trong

cuộc họp:

+ Bảo đảm nội dung cuộc họp: Cần phải đảm bảo sao cho cuộc họp đề

cập đầy đủ tất cả các vấn đề đã đặt ra trong chương trình cuộc họp trong

khoảng thời gian đã dự kiến trước. Cần nhấn mạnh vào trọng tâm thảo luận.

+ Sử dụng hiệu quả những phút đầu tiên: là thời điểm để nêu vấn đề,

tạo sự thu hút, lôi kéo sự tập trung, chú ý của những người tham dự.

+ Lựa chọn hình thức thảo luận: Tuỳ tính chất và yêu cầu của cuộc họp

mà người chủ trì có thể lựa chọn hình thức thảo luận phù hợp.

+ Thúc đẩy giao tiếp: Thúc đẩy giao tiếp có nghĩa là phải biết cách lắng

nghe, giải thích cho người ta hiểu, ngăn bớt những người nói chuyện, điều

chỉnh những người lơ đãng, ngăn bớt những ý kiến và thái độ cực đoan, dung

hoà các cuộc xung đột, đóng vai trò trọng tài hoà giải nếu cần…

+ Thúc đẩy đóng góp ý kiến: Tức là tạo cơ hội cho tất cả những người

dự họp đều tham gia tích cực vào cuộc họp. Người điều khiển thảo luận cần

phải biết cách dẫn dắt, khơi gợi vấn đề, khuyến khích những người im lặng

phát biểu, đồng thời lại phải cắt bớt những ý kiến phát biểu dông dài hoặc lấn át

người khác.

268

Page 269: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Quản lý, điều hành cuộc họp để mọi hoạt động đều hướng tới mục

tiêu đặt ra từ trước. Một yêu cầu đặc biệt quan trọng của quản lý cuộc họp là

phải điều phối, kiểm soát thời gian.

+ Điều khiển việc biểu quyết thông qua: Khi điều khiển việc biểu

quyết, người chủ trì cần đặc biệt chú ý đảm bảo các nguyên tắc biểu quyết,

đảm bảo thành phần được tham gia biểu quyết phải đúng thủ tục luật định

cũng như các yêu cầu chung về công khai, minh bạch.

Có thể nói, khả năng của người chủ trì trong việc xử lý tình huống có

thể ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc. Tình huống phát sinh trong một

cuộc họp ra văn bản rất đa dạng và có thể rất khó giải quyết. Do vậy, nó đặt ra

yêu cầu rất cao cho người chủ trì cả về kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và

thái độ. Một số kỹ thuật căn bản có thể giúp người chủ trì kiểm soát tình hình

tốt hơn:

+ Thứ nhất, người chủ trì cần có bộ phận thường trực (cả bộ phận

chuyên môn và hậu cần) để giúp mình xử lý kịp thời các tình huống phát sinh

để đảm bảo cuộc họp không bị gián đoạn.

+ Thứ hai, tiên lượng trước những câu hỏi hoặc những tranh cãi có thể

xảy ra, trong trường hợp chưa tìm ra câu trả lời cho những vấn đề thuộc trách

nhiệm của mình, người chủ trì cũng nên thẳng thắn nói với mọi người như

vậy. Hãy ghi lại câu hỏi, tìm kiếm câu trả lời và phản hồi lại sau.

+ Thứ ba, lắng nghe cẩn thận.

+ Thứ tư, trả lời vấn đề theo từng nội dung một.

+ Thứ năm, kiểm soát thời gian.

+ Thứ sáu, ứng phó với các quan điểm cá nhân.

- Điều khiển việc biểu quyết thông qua hình thức, nội dung văn bản

Thông qua hình thức văn bản ban hành (quyết định hoặc chỉ thị).

Chỉ có thành viên UBND xã mới có quyền biểu quyết.

c) Giai đoạn kết thúc, bế mạc cuộc họp

269

Page 270: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Ở phần này, người điều hành cuộc họp cần tóm tắt lại các nội dung và

chốt lại các vấn đề đã được thống nhất, các vấn đề chưa thống nhất (nội dung

và nguyên nhân).

- Thông qua biên bản cuộc họp.

Văn bản thông báo kết quả cuộc họp không thay thế cho văn bản quy

phạm pháp luật UBND xã.

Những yêu cầu cụ thể đối với biên bản cuộc họp và văn bản thông báo

kết quả cuộc họp của UBND xã đã được quy định tại Điều 18 Quy định chế

độ họp trong cơ quan hành chính nhà nước (ban hành bởi Quyết định

114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ).

Sau khi cuộc họp kết thúc, vẫn cần tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra

việc hoàn thành các văn bản về các vấn đề đã được quyết định trong cuộc họp

cũng như việc ban hành các văn bản chính thức và văn bản thông báo về cuộc

họp.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Trong quá trình thảo luận tại kỳ họp HĐND xã ABC, một số đại biểu

HĐND đã thảo luận chệch hướng mà kỳ họp đang bàn, sau đó một đại biểu

đứng lên phát biểu lại dài dòng và không đúng trọng tâm. Với tư cách là

Chủ toạ kỳ họp, đồng chí sẽ xử lý như thế nào để các đại biểu HĐND thảo

luận theo đúng nội dung của kỳ họp, phát biểu ý kiến trong khoảng thời

gian cho phép mà không ảnh hưởng đến tâm lý của các đại biểu và cũng

không ảnh hưởng đến chất lượng kỳ họp?

Tình huống 2:

Kỳ họp của HĐND xã được tổ chức vào ngày 10/11/2010, tổng số

đại biểu là 24 đồng chí. Tham dự có 19 đồng chí (5 đồng chí vắng mặt có

lý do). Số lượng đại biểu vẫn trên 2/3 nên kỳ họp vẫn được tiến hành. Thời

gian họp là 1 ngày, buổi chiều chuẩn bị thông qua nghị quyết có 2 đồng chí

vắng mặt (vì lý do bất khả kháng và có xin phép chủ tọa). Với vai trò chủ

270

Page 271: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

tọa, đồng chí xử lý tình huống đó như thế nào?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân 2003.

- Quyết định 77/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính

phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn.

- Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định chế độ họp

trong hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.

- Học viện Hành chính, Kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành chính nhà

nước, NXB KH và KT, Tập 3, 2009.

- Lưu Kiếm Thanh, Nghiệp vụ hành chính văn phòng, NXB Thống kê,

2009.

- Nguyễn Văn Thâm, Điều hành công sở hành chính nhà nước, NXB

KH và KT, 2009.

271

Page 272: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chuyên đề 16:

KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH

I. Khái niệm và vai trò của thuyết trình trong quản lý hành chính ở xã

1. Khái niệm thuyết trình

* Hiểu theo nghĩa rộng, thuyết trình là một dạng hoạt động của con

người, nhằm trình bày, giải thích, thuyết minh một vấn đề, chủ yếu bằng lời

nói, sao cho người khác hiểu, đồng thuận, tự điều chỉnh nhận thức, hành vi

hoặc thực hiện, làm theo. Hiểu theo cách này, bất cứ ai cũng có thể là người

thuyết trình và thuyết trình là hoạt động bình thường của mọi người.

* Hiểu theo nghĩa hẹp, thuyết trình là hoạt động diễn thuyết trước đám

đông. Người thuyết trình thường là các chính trị gia, các nhà khoa học, các

chuyên gia về từng lĩnh vực. Người nghe thường là đông đảo công chúng/

hoặc những người cùng chí hướng, cùng chuyên môn.

Từ hai cách hiểu trên đây, có thể thấy trong quá trình hoạt động và

công tác, các cán bộ xã phải thường xuyên thực hiện hoạt động thuyết trình.

Nếu theo nghĩa rộng, thuyết trình là hoạt động thường xuyên, diễn ra hàng

ngày của cán bộ xã, ví dụ như: trình bày một ý tưởng hay biện pháp quản lý;

giải thích pháp luật cho người dân; thuyết minh kế hoạch, báo cáo công tác

trước cấp trên…Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thuyết trình của cán bộ xã là

một hoạt động có tổ chức, mà tại đó, người cán bộ xã phải nói trước đám

đông (trước những người dân hoặc trước đông đảo cán bộ, nhân dân trong

xã); trình bày một vấn đề, hoặc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đông

đảo nhân dân…

Qua những phân tích trên ta có thể hiểu, kỹ năng thuyết trình:

- Là quy trình và các phương pháp nhằm giúp cho hoạt động thuyết

trình đạt hiệu quả cao.

- Kỹ năng thuyết trình là một trong những kỹ năng được sử dụng phổ

biến trong cuộc sống và công việc, đặc biệt là đối với cán bộ xã.

272

Page 273: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Kỹ năng thuyết trình là một trong những kỹ năng cơ bản cần thiết

đối với cán bộ hành chính văn phòng; những người quản lý, lãnh đạo; những

người hoạt động xã hội hoặc có quan hệ nhiều với công chúng, đặc biệt là

cán bộ chính quyền xã.

2. Vai trò của thuyết trình

Kỹ năng thuyết trình sẽ giúp cán bộ xã:

- Thể hiện, truyền đạt được những quan điểm, chủ trương, biện pháp

của Nhà nước, của các cơ quan, tổ chức cấp trên đến đối tượng thực hiện là

cán bộ và nhân dân trong xã.

- Thuyết phục được lãnh đạo, cấp dưới và đồng nghiệp hiểu, ủng hộ

hoặc thực hiện những ý tưởng, kế hoạch do mình đề xuất.

- Giải thích, hướng dẫn, thuyết phục, thương lượng thành công với đối

tác, khách hàng và đại diện các cơ quan, tổ chức đến giao dịch, hợp tác với

địa phương.

- Nâng cao chất lượng công tác, nâng cao uy tín của cá nhân và cơ

quan.

3. Các loại thuyết trình

Trong quá trình hoạt động của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban

nhân dân (UBND) xã, cán bộ xã thường xuyên phải thực hiện hoạt động giao

tiếp, trong đó có thuyết trình. Vì thế, kỹ năng thuyết trình sẽ được cán bộ xã

vận dụng trong các tình huống thuyết trình cụ thể sau đây:

- Phát biểu ý kiến ngắn trước tập thể hoặc thể hiện chính kiến khi

tranh luận, thảo luận các vấn đề trong công việc.

- Phát biểu, diễn thuyết trong các cuộc họp, hội nghị, lễ hội.

- Trình bày ý tưởng và kế hoạch công tác với cấp trên; giao và yêu cầu

cấp dưới thực hiện nhiệm vụ; trao đổi công việc với đồng nghiệp.

- Giải thích, hướng dẫn cho người dân và khách đến giao dịch; liên hệ

công tác; giải quyết chế độ chính sách có liên quan.

273

Page 274: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Phổ biến văn bản và hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân dân

địa phương.

- - Nói chuyện thời sự, nói chuyện chuyên đề.

- Đàm phán, thương lượng với đối tác hoặc đại diện các cơ quan, tổ

chức có quan hệ hợp tác với địa phương...

II. Các bước thuyết trình trước công chúng

Muốn thực hiện một thuyết trình có hiệu quả, các cán bộ xã cần nắm

vững những yêu cầu cơ bản sau:

* Yêu cầu về nội dung

- Thứ nhất, thông tin thuyết trình phải đúng mục đích, đúng chủ đề,

đúng trọng tâm, đáp ứng đúng mong muốn của người nghe. Yêu cầu này đòi

hỏi người cán bộ xã khi thực hiện một hoạt động thuyết trình phải xác định:

mình sẽ nói về vấn đề gì? Nói cho ai? Nói ở đâu? Trong hoàn cảnh nào? Và

vấn đề mình định nói có phải là vấn đề mà người nghe quan tâm hay không?

Ví dụ: Khi đến dự các cuộc họp của các thôn hoặc tổ chức đoàn thể

như Thanh niên, Phụ nữ, Hội Nông dân… Chủ tịch xã thường được mời phát

biểu ý kiến. Để đạt được yêu cầu trên, Chủ tịch xã phải xác định đối tượng

người nghe là khác nhau, mong đợi của họ cũng khác nhau, nên nội dung bài

phát biểu cũng phải khác nhau. Người dân ở từng thôn cần biết những quyết

sách của chính quyền xã liên quan đến đời sống; thanh niên mong muốn

được chính quyền xã tin tưởng và giao nhiều nhiệm vụ, tạo điều kiện cho

các phong trào; cựu chiến binh mong được chính quyền tôn trọng, lắng nghe

ý kiến đóng góp…Nếu xác định đúng, Chủ tịch xã sẽ biết chọn lọc và đưa

vào bài phát biểu của mình những thông tin phù hợp với người nghe.

Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn tình trạng cán bộ xã chuẩn bị sẵn một

bài phát biểu mẫu, rồi đến cuộc họp nào cũng mang ra đọc, nội dung đều là

các kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội nói chung, tuy không sai, nhưng

không phù hợp với các đối tượng người nghe khác nhau.

274

Page 275: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Thứ hai, thông tin thuyết trình cần chính xác, rõ ràng, có độ tin cậy

cao.

Đây là một yêu cầu quan trọng, vì nó tạo uy tín và niềm tin của người nghe

đối với cán bộ xã. Muốn vậy, trước khi định nói hoặc cung cấp thông tin gì

cho người nghe khi thuyết trình, cán bộ xã phải chuẩn bị và chọn lọc những

thông tin có căn cứ, cơ sở, nguồn gốc rõ ràng (Căn cứ vào văn bản pháp lý,

căn cứ vào tình hình thực tiễn, căn cứ vào báo cáo của cấp dưới hoặc qua

phản ảnh của người dân). Trong trường hợp cán bộ xã sử dụng những thông

tin chưa rõ nguồn, độ tin cậy không cao thì cần nói rõ để người nghe cẩn

thận khi sử dụng.

Ví dụ:

+ Khi giải thích cho người dân về chế độ, chính sách, cán bộ xã cần

nêu rõ các quy định tại văn bản cụ thể (tên văn bản, số, ký hiệu, ngày tháng,

tác giả, số điều khoản liên quan), còn hiệu lực, không nên nói chung chung

là theo quy định của Nhà nước hiện nay.

+ Trong trường hợp cán bộ xã nghe các thông tin phản hồi của người

dân, nhưng chưa xác minh thì cũng nên nói rõ và khẳng định là sẽ kiểm tra

để làm rõ vấn đề rồi thông báo lại cho nhân dân.

- Thứ ba, thông tin thuyết trình cần có tính mới: Yêu cầu này đòi hỏi

cán bộ xã biết chọn lọc các thông tin liên quan thiết thực, nhưng người nghe

chưa biết (ví dụ: một chính sách mới ban hành có lợi cho người dân); hoặc

thuyết phục người nghe nên có cách nhìn nhận vấn đề, cách nghĩ khác theo

xu hướng tiến bộ (ví dụ: nên thay đổi quan niệm trọng nam, khinh nữ; vai

trò của nam giới trong việc thực hiện sinh đẻ có kế hoạch…); cung cấp cách

lý giải khác về một vấn đề; hệ thống, tổng kết những vấn đề rời lẻ thành

những vấn đề, hiện tượng có tính quy luật (ví dụ: nêu một số thái độ không

phù hợp của người dân khi lên làm việc tại UBND xã và kết luận là những

hành vi đó không phù hợp, cần thay đổi…); cung cấp thông tin rộng hơn cho

275

Page 276: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

người nghe (ví dụ: thông báo tình hình thời sự trong nước và quốc tế, những

kinh nghiệm làm ăn tốt của các xã khác…)

* Yêu cầu về phương pháp thể hiện

Để một hoạt động thuyết trình đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc

chuẩn bị nội dung, vấn đề phương pháp thể hiện thuyết trình đóng vai trò

hết sức quan trọng.

- Yêu cầu chung: các phương pháp được sử dụng khi thuyết trình phải

đa dạng. Hay nói cách khác, khi thuyết trình, cán bộ xã phải sử dụng nhiều

phương pháp khác nhau; các phương pháp được sử dụng phải phù hợp với

mục đích và hoàn cảnh diễn ra thuyết trình và việc vận dụng phải linh hoạt.

- Một số phương pháp cơ bản cần chú ý vận dụng khi thuyết trình

như:

+ Cách thể hiện thái độ với người nghe qua cử chỉ, hành vi.

+ Cách sử dụng ngôn ngữ để truyền tải nội dung.

+ Cách sử dụng các phương tiện trợ giúp.

+ Cách chọn trang phục khi thuyết trình.

Những phương pháp này sẽ được trình bày cụ thể ở phần sau.

* Yêu cầu về hiệu quả

Một hoạt động thuyết trình được coi là có hiệu quả nếu đạt được mục

đích, mục tiêu mà người thuyết trình mong muốn, với những mức độ khác

nhau. Thông thường, hiệu quả của một hoạt động thuyết trình được đánh giá

ở 3 mức độ:

- Người nghe hiểu được những thông tin mà người thuyết trình cung

cấp, truyền tải.

- Người nghe không chỉ hiểu mà còn tỏ thái độ đồng thuận với các vấn

đề, các quan điểm, các biện pháp mà người thuyết trình đưa ra hoặc đề xuất.

- Người nghe không chỉ đồng thuận mà còn ủng hộ, thực hiện và làm

theo.

276

Page 277: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Trong thực tế, không phải mọi hoạt động thuyết trình đều phải đạt

được cả 3 mức độ nói trên. Có những trường hợp chỉ cần người nghe hiểu

được vấn đề (ví dụ: người dân hiểu được những khó khăn mà chính quyền

đang phải đối mặt và giải quyết); có trường hợp người nghe đồng thuận

(đồng ý với chính quyền là vì khó khăn như vậy, nên tạm gác một vấn đề

nào đó chưa thể giải quyết ngay), nhưng cũng có thể chưa đồng thuận (tuy

khó khăn, nhưng dân đòi hỏi chính quyền xã vẫn phải có biện pháp giải

quyết). Nếu chưa đồng thuận thì cán bộ xã cần có các hoạt động thuyết trình

tiếp theo để người dân thay đổi dần nhận thức. Mức độ cao nhất là người

dân hiểu, đồng thuận và ủng hộ, làm theo các yêu cầu mà cán bộ xã đưa ra.

Ví dụ: Sau khi nghe cán bộ xã thuyết trình về việc mở rộng và bê tông

hóa đường liên thôn, người dân các thôn đều hiểu đây là việc làm cần thiết,

có lợi cho mọi người; đồng thuận với phương án mà cán bộ xã đưa ra là do

khó khăn chung, nên Nhà nước và nhân dân cùng làm; người dân tình

nguyện góp tiền và sẵn sàng cho phép lấy đất vườn nhà để xã mở đường

chung.

Muốn thuyết trình có hiệu quả cần tuân thủ các yêu cầu trên, để trở

thành người có kỹ năng thuyết trình tốt, các cán bộ xã cần nắm vững quy

trình thực hiện một hoạt động thuyết trình và phương pháp thuyết trình.

Cho dù hoạt động thuyết trình ở dạng đơn giản (giải thích, thuyết phục

người khác) hay phức tạp (phát biểu trước cuộc họp hoặc lễ hội; phổ biến

một chủ trương lớn đến nhân dân trong xã…), cán bộ xã vẫn phải tuân thủ

quy trình (các bước) sau đây:

1. Chuẩn bị thuyết trình

Gồm các công việc sau đây:

- Xác định mục đích, mục tiêu của hoạt động thuyết trình

- Xác định đối tượng và hoàn cảnh thuyết trình

- Chuẩn bị nội dung thuyết trình

- Chuẩn bị địa điểm thuyết trình

277

Page 278: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Chuẩn bị phần minh họa và công cụ trợ giúp cho nội dung thuyết

trình

- Chuẩn bị tâm lý và biện pháp ứng phó với tình huống bất ngờ

Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động thuyết trình đều phải chuẩn bị

đầy đủ các vấn đề trên. Nếu là hoạt động trình bày, thuyết phục người khác

trong quá trình giải quyết công việc thì có thể lược bớt một số vấn đề cần

chuẩn bị như địa điểm (vì làm việc tại trụ sở HĐND, UBND xã) hoặc công

cụ trợ giúp (như âm thanh, ánh sáng, máy chiếu…) Nhưng nếu cán bộ xã

chuẩn bị trình bày báo cáo hoặc một đề án trước HĐND xã thì phải chuẩn bị

tất cả các vấn đề trên. Ngay cả khi một cán bộ phụ nữ xuống các thôn và gia

đình hội viên để thuyết phục và vận động họ không sinh con thứ ba, người

cán bộ vẫn phải xác định rõ mục đích và mục tiêu cần đạt được (người dân

hiểu, đồng thuận và thực hiện); xác định đối tượng và hoàn cảnh gia đình

từng hộ cụ thể để có cách vận động phù hợp; chuẩn bị các vấn đề cần trao

đổi; chọn thời điểm thích hợp; chuẩn bị tranh, ảnh, tờ rơi để minh họa;

chuẩn bị ứng phó với tình huống bất ngờ như người dân phản ứng gay gắt,

lăng mạ cán bộ, thậm chí có thể đuổi cán bộ ra khỏi nhà…

Nếu được chuẩn bị tốt, các hoạt động thuyết trình đã đảm bảo được

50% thành công.

2. Thực hiện thuyết trình

Sau khi đã chuẩn bị tốt, người cán bộ xã sẽ thực hiện các hoạt động

thuyết trình. Ở bước này, người thuyết trình phải áp dụng rất nhiều phương

pháp và cách thức khác nhau, gồm:

* Phương pháp (cách) mở đầu

- Tự giới thiệu mình (đối với những người nghe chưa quen biết). Nếu

là cán bộ xã nói chuyện với dân và đã được giới thiệu trước thì không nên

giới thiệu lại mà nên thay bằng lời chào thân thiện.

- Có thể mở đầu bằng một câu chuyện (chuyện cổ tích, chuyện đời

thường...).

278

Page 279: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Có thể dẫn lời một lãnh tụ hoặc cán bộ cấp trên, một danh nhân nào

đó có liên quan đến vấn đề sẽ thuyết trình; có thể dẫn tục ngữ, ca dao có nội

dung gần gũi với vấn đề định nói...

Ví dụ: Để vận động nhân dân trong xã hưởng ứng Tết trồng cây, cán

bộ xã có thể dẫn lời Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lợi ích mười năm phải trồng

cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”.

- Có thể đặt một số câu hỏi xoay quanh vấn đề.

- Có thể nêu một tình huống gợi sự chú ý của người nghe.

* Phương pháp (cách) triển khai các vấn đề

- Giới thiệu khái quát bố cục chung (các vấn đề chính), sau đó trình

bày từng vấn đề cụ thể theo một trật tự nhất định.

- Thông thường, để thuyết phục người nghe, một vấn đề cần triển khai

các ý sau: vấn đề này được hiểu là gì? (giải thích từ ngữ, làm rõ vấn đề); tại

sao cần thực hiện (nêu mục đích và ý nghĩa)? Cần làm thế nào (phương

pháp, cách thức?).

- Khi trình bày các vấn đề cần dẫn dắt người nghe để họ có thể tiếp

nhận thông tin từ mức độ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao; đồng thời

người thuyết trình có thể áp dụng linh hoạt các cách lập luận như: quy nạp,

diễn dịch, phân tích, tổng hợp, so sánh...).Lời lẽ phải rõ ràng, sáng ý, giữa

các ý phải có mối liên hệ chặt chẽ và logic.

Ví dụ: Để vận động nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cán bộ xã

có thể lập luận như sau: Từ xưa đến nay, trên đồng đất của xã ta đều trồng

một loại cây chính là lúa. Theo mùa, theo vụ, chúng ta cứ cấy rồi gặt, gặt

rồi lại cày bừa và lại cấy. Chính vì vậy chúng ta không bao giờ nghĩ đến

việc thay cây lúa bằng cây trồng khác. Trong khi đó, cách chúng ta chỉ vài

cây số, có những xã đã thay việc trồng lúa trên những vùng đất cao (có năng

suất thấp) bằng việc trồng hoa. Và kết quả thu được đã mang lại nguồn lợi

gấp đôi trồng lúa. Vậy xã ta có nên học tập kinh nghiệm của xã bạn không?

279

Page 280: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Một số phương pháp cụ thể cần tham khảo và áp dụng khi triển khai

các vấn đề cần trình bày để thuyết phục người nghe:

+ Hãy nói một cách giản dị và tự nhiên. Các từ và câu càng đơn giản

bao nhiêu thì người nghe càng dễ hiểu và dễ nắm bắt bấy nhiêu.

Ví dụ: Thưa bà con trong thôn! Hôm nay chúng tôi xin trao đổi và

hướng dẫn bà con một số biện pháp để phòng chống sâu bệnh cho cây trồng .

+ Sử dụng thường xuyên cách so sánh, đối chiếu, ví von.

Ví dụ: Khi hòa giải mâu thuẫn giữa các gia đình, có thể nói: Các cụ

xưa có câu “ Bán anh em xa, mua láng giềng gần”, hai bác nhà ở cạnh

nhau, những khi “tối lửa, tắt đèn” phải dựa vào nhau, giúp đỡ nhau. Vì vậy,

chuyện xích mích này chỉ là chuyện nhỏ, hai nhà nên bỏ qua, nối lại tình

nghĩa xóm giềng vốn có.

+ Dùng nhiều hình ảnh để gây ấn tượng và thuyết phục người nghe.

Ví dụ: Nếu chúng ta quyết tâm, tôi tin rằng chỉ sau 2 năm nữa thôi,

trên vùng đất đồi khô cằn của xã ta sẽ là những vườn vải sai trĩu quả.

+ Dùng sơ đồ, bảng thống kê, hình vẽ (nếu có thể được).

+ Lựa chọn cách lập luận và diễn giải phù hợp với trình độ hiểu biết

của số đông người nghe.

+ Kể một chuyện lạ (hay chuyện vui) có liên hệ với đời sống hàng

ngày của người nghe, nhưng phải gắn kết với chủ đề đang nói.

+ Làm cho các con số trở nên “biết nói”, đổi những con số trở thành

những vật có thể thấy được.

+ Tuỳ từng trường hợp mà áp dụng: khen trước chê sau (nếu muốn

chê) và chê trước khen sau (nếu muốn khen). Có khi chê để mà khen và

khen để mà chê.

- Những vấn đề cần tránh khi trình bày:

+ Lấy một trường hợp cá biệt để khái quát thành cái phổ biến.

280

Page 281: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Nhầm lẫn nguyên nhân với kết quả, nguyên nhân với điều kiện,

nguyên nhân với nguyên cớ, khả năng và hiện thực, bản chất với hiện tượng,

nội dung với hình thức, cái tất nhiên với cái ngẫu nhiên...

+ Nói ý trước mâu thuẫn với ý sau.

+ Không nên dùng những câu quá dài, những mệnh đề phức tạp.

+ Không dùng những điển tích mà nhiều người chưa quen.

+ Tránh dùng danh từ chuyên môn quá hẹp và những từ mới chưa

thông dụng. Nếu bắt buộc phải dùng các loại từ trên thì nên giảng cho người

nghe hiểu nghĩa.

+ Không nói cầu kỳ, hoa mỹ, song cũng không được quá sỗ sàng,

thoải mái.

* Phương pháp (cách) kết thúc

Trong khi thuyết trình, cán bộ xã có thể áp dụng những kiểu kết thức

thông dụng sau đây:

+ Tóm tắt lại các ý chính trong lời giải thích, bài phát biểu hoặc báo

cáo một cách ngắn gọn nhưng không thiếu.

+ Kết thúc bằng cách gửi tới người nghe những lời khuyên mang tính

tâm lý, bằng triết lý của cuộc sống đời thường, dễ gây ấn tượng.

+ Khuyến khích người nghe hành động.

+ Đặt một vài câu hỏi, nêu một số vấn đề để người nghe tiếp tục suy

nghĩ, tự tìm câu trả lời.

+ Chúc người nghe sức khỏe và đạt được những gì mà họ mong đợi.

Trong quá trình thực hiện thuyết trình, cán bộ xã còn phải kết hợp với

các phương pháp khác như: cử chỉ, hành vi, giọng nói, giao lưu và đối thoại

với người nghe, sử dụng các công cụ và phương pháp hỗ trợ…

* Phương pháp thể hiện phong cách và hình ảnh cá nhân khi thuyết

trình

- Về tư thế, tác phong

281

Page 282: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Nếu nói trước đám đông, cán bộ xã cần đứng vững trên sàn hoặc bám

nhẹ vào bục. Tránh tối đa dồn hết cả trọng lượng lên một bên chân, hoặc

đứng vắt chéo chân. Hình ảnh này sẽ tạo ấn tượng về một con người bấp

bênh và mọi người sẽ cho rằng người nói không được tự tin. Nếu phát biểu

trước bục, cán bộ xã không nên dựa người hoặc tỳ tay quá chặt vào bục,

hoặc khuỳnh tay tỏ vẻ uy quyền. Khi lên diễn đàn cần bước khoan thai, đầu

hơi ngẩng lên, ngực hướng về phía trước, sau đó nhìn xuống đám đông, mỉm

cười và cúi chào người nghe. Cán bộ xã nên học tập và tham khảo phong

cách của các diễn giả có tài, các nhà hùng biện nổi tiếng và tạo phong cách

riêng của cá nhân. Khi thuyết trình, cán bộ xã cần chú ý tránh những tật xấu

như: đưa tay gãi đầu, xỏ tay vào túi quần, sửa kính.

- Về thái độ và cử chỉ

Ngôn ngữ cơ thể có vai trò rất quan trọng trong hoạt động thuyết

trình. Thái độ của người thuyết trình được thể hiện qua nét mặt, ánh mắt và

nụ cười. Không ai thích nghe một bài thuyết trình mà diễn giả cứ đứng im

một chỗ và dán mắt đọc một bài diễn văn đã được chuẩn bị từ trước. Ngoài

ra, hãy tận dụng ánh mắt. Người nói nên lướt ánh mắt của mình vào những

người ở hàng ghế đầu, hàng ghế giữa và hàng ghế cuối. Phải nhìn thẳng vào

người nghe để nói với họ, tránh nhìn xuống nền, nhìn lên trần nhà hoặc nhìn

ra ngoài cửa...; Các động tác tay, chân phải phù hợp, điệu bộ phải tự nhiên,

tuỳ thuộc vào cảm xúc chân thực của người nói (vui, buồn, giận...). Để tạo

được phong cách riêng, mỗi người phải biết tham khảo người khác, nhưng

không nên bắt chước ai.

- Về giọng nói và cách nói: Trong khi nói, là người thuyết trình, cán

bộ xã tránh nói đều đều, cần lúc mạnh, lúc nhẹ, lúc nhanh, lúc chậm; có thể

nghỉ một chút, trước và sau các ý quan trọng; Khi thuyết trình nên nói chậm,

phát âm rõ, biểu lộ cảm xúc hợp lí với những điều đang trình bày. Người

thuyết trình phải cố gắng nói đủ lớn để người ngồi xa nhất cũng có thể nghe

thấy. Khi nói phải lựa chọn từ ngữ cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh.

282

Page 283: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Muốn có vốn từ phong phú, cán bộ xã cần thuộc nhiều danh ngôn, thành

ngữ, tục ngữ, ca dao để khi cần có thể huy động được ngay; Sưu tầm các từ

đồng nghĩa, phản nghĩa; Chọn lọc các thành ngữ, tục ngữ ngắn gọn (“không

thầy đố mày làm nên”, “học thầy không tày học bạn”, “đi một ngày đàng học

một sàng khôn”...); Cần tránh các lỗi thông thường như: nói ngọng, nói lắp,

nói những câu vô nghĩa, không hiểu rõ nghĩa của từ cũng dùng, thêm không

đúng chỗ, hành văn theo tư duy ngôn ngữ nước ngoài, thêm những trợ từ vào

đầu mỗi câu (“tức là”, “nói chung”...).

- Quan tâm và giao lưu với người nghe: Trong khi khi trình bày hãy

thiết lập mối liên hệ với thính giả; Quan sát thái độ của người nghe trước,

trong và sau khi thuyết trình; Quan sát dáng ngồi, ánh mắt, vẻ mặt của người

nghe; Phân tích các câu hỏi, thắc mắc của người nghe; Tìm cách khai thác

thông tin phản hồi khi giải lao, ngoài hành lang, sau buổi thuyết trình. Để

thể hiện sự quan tâm đến phản ứng của người nghe, cán bộ thuyết trình cần

có những biểu hiện cụ thể như: mỉm cười, khẽ gật đầu, vẻ mặt tự nhiên,

không mệt mỏi... Trong khi nói, người trình bày có thể dừng lại và mời một

vài thính giả bày tỏ ý kiến về vấn đề mình đang nói để người nghe cảm thấy

họ được tôn trọng, lắng nghe, được đóng góp vào chủ đề đang bàn luận. Đây

là cách tiếp cận tốt hơn nhiều so với việc bỏ qua những phản ứng kể cả với

phản ứng tiêu cực của người nghe.

- Giải quyết các thắc mắc của người nghe: Những người nghe có thể

đặt câu hỏi với người trình bày, những câu hỏi này chủ yếu để người nghe

khẳng định lại những hiểu biết của mình. Để giải đáp, người trình bày cần

đưa ra thêm nhiều thông tin cụ thể hơn là việc nhắc lại những điều đã nói.

Điều quan trọng là nên giải quyết thắc mắc từ quan điểm thực tế của mỗi cá

nhân.

- Lựa chọn trang phục phù hợp: Nếu phát biểu khai mạc, chào mừng

các sự kiện lớn và lễ hội, cán bộ xã cần mặc lễ phục (mùa hè: sơ mi trắng và

quần sẫm, mùa đông mặc comple, đeo cà vạt); Nếu xuống dự và phát biểu

283

Page 284: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

với người dân, cán bộ xã nên mặc thường phục, thoải mái nhưng không

luộm thuộm. Khi thuyết trình trước đông người, cán bộ xã cần tránh mặc

trang phục quá cũ, nhàu nhĩ hoặc màu sắc quá sặc sỡ và chói mắt.

- Sử dụng những thiết bị hỗ trợ như âm thanh, hình ảnh hay đạo cụ

nếu cần thiết. Nhưng nếu sử dụng, cần nắm chắc cách sử dụng. Nếu người

thuyết trình sử dụng phương pháp trình chiếu (Power Point), cần chọn kiểu

chữ dễ nhìn, cỡ chữ to và không nên quá nhiều chữ trên một trang trình

chiếu hoặc sử dụng quá nhiều hình ảnh động, âm thanh hay màu sắc loè loẹt

không phù hợp với chủ đề.

3. Kết thúc thuyết trình (đánh giá)

Đây cũng là một bước quan trọng, nhằm giúp người thuyết trình tự

đánh giá hiệu quả và rút kinh nghiệm cho những lần thuyết trình sau. Một

hoạt động thuyết trình dù đơn giản hay phức tạp đều cần được đánh giá trên

những vấn đề sau:

- Đánh giá mức độ nội dung thông tin đã truyền đạt.

- Đánh giá thời gian thuyết trình (đúng giờ hay quá giờ cho phép).

- Đánh giá phương pháp thuyết trình.

- Đánh giá sự phản hồi của người nghe qua kết quả thực hành, thảo

luận; qua ý kiến nhận xét trong phiếu khảo sát hoặc qua tình cảm của người

nghe dành cho người thuyết trình trước, trong và sau khi kết thúc.

- Xác định các vấn đề cần khắc phục và cải tiến: thông qua kết quả

đánh giá, cán bộ xã cần xác định những vấn đề cần chỉnh sửa về nội dung;

những phương pháp cần đổi mới và cải tiến (ví dụ: Bổ sung phương tiện hỗ

trợ; Rèn, luyện giọng nói, tác phong); Rèn, luyện tâm lý; Chấp nhận sai sót

hoặc thất bại tạm thời để khắc phục trong những lần sau.

Trên đây là những kiến thức và kỹ năng cơ bản mà cán bộ cấp xã cần

nắm vững và vận dụng linh hoạt trong hoạt động thuyết trình. Trước khi

thực hiện một hoạt động thuyết trình (đặc biệt là nói trước đám đông), mỗi

cán bộ xã cần chuẩn bị những nội dung hoặc các vấn đề mà bản thân phải

284

Page 285: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

thường xuyên thuyết trình với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp và với người

dân, với khách đến giao dịch hoặc phối hợp công tác. Trở thành người có kỹ

năng thuyết trình hiệu quả, các cán bộ xã sẽ góp phần quan trọng trong việc

thuyết phục người dân trong xã ủng hộ chính quyền, hăng hái thực hiện các

chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; góp phần xây dựng và phát

triển kinh tế, xã hội ở địa phương./.

BÀI TẬP THỰC HÀNH THUYẾT TRÌNH

1. Phát biểu khai mạc/ bế mạc/ Phát biểu chào mừng.

2. Thuyết trình trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo.

3. Phổ biến chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật.

4. Trình bày chương trình, kế hoạch, đề án.

5. Trình bày báo cáo, tham luận.

6. Phát biểu chính kiến cá nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢObộ để

- Nghị định số 89/1997/NĐ-CP ngày 07/8/1997 về công tác tiếp dân.

- Quyết định 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính

phủ ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.

- Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ

Nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức

làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.

- Thông tư số 1178/TT-TTNN ngày 25/9/1997 hướng dẫn thực hiện

quy chế tiếp dân.

- Kỹ năng thuyết trình, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí

Minh, 2004.

- Dự án DANIDA-NAPA, Giáo trình kỹ năng giao tiếp hiệu quả trong

hành chính, Hà Nội, Học viện hành chính Quốc gia, 2006.

285

Page 286: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Bộ Nội vụ, Ban quản lý dự án ADB, Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng

giao tiếp trong thực thi công vụ, 2009.

- Thanh tra Chính phủ, Tài liệu tập huấn quy trình tiếp công dân, xử

lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, 2008.

- Leil Lowndes, How to talk to any one, 2003.

- Nghệ thuật nói trước đám đông. http://dinhdoan.net/nghe-thuat-noi-

truoc-dam-dong.html.

huật lại m.ột câu chuyện

Sử dụng câu hỏi tu từ

286

Page 287: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Các kỹ năng riêngKỹ năng hoạt động của HĐND xã

Chuyên đề 17:

KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở

Điều 1, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm

2003 quy định :"Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp

quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa

phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải

thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa

vụ của địa phương đối với cả nước". Quy định này đã khẳng định và nhấn

mạnh rằng ra quyết định là một trong những chức năng cơ bản, quan trọng

nhất của cơ quan dân cử Hội đồng nhân dân, đồng thời cũng khái quát phạm

vi của việc thực hiện chức năng quyết định. Để tập thể Hội đồng nhân dân

cũng như cá nhân từng đại biểu Hội đồng nhân dân có thể phát huy tốt việc

thực hiện chức năng này bằng tư cách đại diện của mình, cần nắm vững một

cách toàn diện những vấn đề liên quan về việc thực hiện chức năng quyết định

cũng như các vấn đề kỹ thuật trong quy trình ban hành nghị quyết của Hội

đồng nhân dân ở xã.

I. Khái niệm, ý nghĩa của hoạt động ra quyết định của HĐND

1. Khái niệm

Ra quyết định là chức năng quan trọng, thể hiện tập trung vai trò cơ

quan quyền lực nhà nước ở địa phương của Hội đồng nhân dân xã. Từ góc độ

quản trị công, quyền năng quyết định đã xác định rõ vai trò làm chủ của Hội

đồng nhân dân trong quản trị địa phương, có điều quyền năng này Hội đồng

nhân dân có được là do cử tri địa phương giao phó cho, bởi vậy nên định

hướng rõ ràng đối với việc thực hiện chức năng quyết định của Hội đồng nhân

dân bao giờ cũng phải xuất phát trên nền tảng lợi ích công cộng.

287

Page 288: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Với vai trò của người làm chủ, việc thực hiện chức năng quyết định của

Hội đồng nhân dân phải nhằm đạt tới những chủ trương, biện pháp cụ thể, sát

hợp với điều kiện thực tế của địa phương nhằm đạt được những mục tiêu có

tính khả thi trong giải quyết những vấn đề cụ thể. Phạm vi những vấn đề

thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân rất rộng, trong đó quan

trọng nhất và thường xuyên nhất là quyết định về các biện pháp phát triển

kinh tế - xã hội và sử dụng hợp lý các nguồn lực của địa phương cho mục tiêu

phát triển. Bên cạnh việc quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội tại kỳ họp

thường lệ, nếu thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân có thể thảo luận, xem xét,

quyết định về một vấn đề nổi cộm, quan trọng tại địa phương mình bằng cách

ban hành Nghị quyết chuyên đề.

2. Ý nghĩa của hoạt động ra quyết định của HĐND

Tính hiệu quả và trí tuệ của Hội đồng nhân dân trong thực hiện chức

năng quyết định thể hiện tập trung ở chỗ phát hiện đúng những vấn đề quan

trọng, bức xúc của địa phương, đánh giá toàn diện, hiểu thấu vấn đề để từ đó

đề xuất, nhấn mạnh được những biện pháp trọng tâm cần được tập trung thực

hiện trong từng thời điểm cụ thể. Thực hiện tốt điều này, Hội đồng nhân dân

sẽ làm tốt chức năng quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa

phương, tránh được tình trạng ra những quyết định chung chung, tương tự

như quyết định của cấp ủy đảng. Quyết định của Hội đồng nhân dân không

bao giờ là bản sao quyết định của cấp ủy đảng, mà phải là sự cụ thể hóa

những chủ trương, đường lối của cấp ủy đảng thành các mục tiêu và giải pháp

cụ thể, có tính khả thi làm cơ sở để cơ quan chấp hành là Uỷ ban nhân dân có

điều kiện triển khai thực hiện một cách hiệu quả.

Nghị quyết của cấp ủy Đảng là quyết định của một tổ chức chính trị,

trong đó đề xuất, gợi mở chủ trương, đường lối chính trị để lãnh đạo chính

quyền và nhân dân địa phương. Nghị quyết của cấp ủy Đảng có sức mạnh

chính trị đối với các tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp

ủy đảng. Nhưng quyết định của cấp ủy đảng không chứa đựng quyền lực nhà

288

Page 289: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nước, không có hiệu lực và tính bắt buộc thực hiện đối với xã hội. Điều cần

lưu ý, khi ban hành quyết định, Hội đông nhân dân xã không chỉ chịu trách

nhiệm thể chế hóa đường lối lãnh đạo của cấp ủy đảng, mà còn chịu trách

nhiệm thể hiện ý chí, nguyện vọng cho hợp lòng dân. Như vậy, có 2 khía cạnh

cần lưu ý:

- Thứ nhất: Về nguyên tắc, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải

chuyển hóa đường lối, chủ trương của đảng vào thực tiễn quản trị địa phương

bằng những mục tiêu, biện pháp cụ thể, khả thi. Đây chính là cách thức làm

cho Nghị quyết đảng đi vào cuộc sống.

- Thứ hai: là cơ quan chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương, những

chủ trương mang tính chỉ đạo trong Nghị quyết của cấp ủy đảng cần được tập

thể Hội đồng nhân dân thảo luận trên cơ sở phát huy sự chủ động, sáng tạo

của cơ quan quyền lực nhà nước để chuyển hóa thành những quyết định linh

hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn, phù hợp với nguyện vọng của cử tri.

Với ý nghĩa đó, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải là nơi gặp gỡ của "ý

đảng" với "lòng dân".

II. Quy trình ban hành quyết định về phát triển kinh tế - xã hội ở

Điều 10, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quy

định: "Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình,

Hội đồng nhân dân ra Nghị quyết và giám sát việc thực hiện các Nghị quyết

đó".

Quyết định của Hội đồng nhân dân được thể hiện bằng hình thức văn

bản là Nghị quyết. Quyết định của Hội đồng nhân dân là tập hợp trí tuệ của số

đông - một số đông không thuần nhất về quan điểm, tư duy, lợi ích. Tuy nhiên

Nghị quyết Hội đồng nhân dân được ban hành là sự thể hiện ý chí đồng thuận

hướng đến lợi ích chung của địa phương trên nền tảng sự cân nhắc, thảo luận

từ các góc nhìn, các lợi ích khác nhau. Do đó, chất lượng quyết định của Hội

289

Page 290: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

đồng nhân dân phụ thuộc vào sự phát huy vai trò, ý thức, trách nhiệm của

từng đại biểu.

Mỗi đại biểu trong Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia nghiên

cứu, bàn bạc, thảo luận, đóng góp ý kiến để đi đến quyết định những vấn đề

quan trọng của địa phương tại các kỳ họp. Quá trình thảo luận, bàn bạc của

Hội đồng nhân dân chính là quá trình phân tích, khẳng định tính đúng đắn

trong các chủ trương của cấp ủy đảng, để từ đó hình thành các giải pháp hiệu

quả, các nguồn lực hợp lý cho việc triển khai thực hiện. Để quyết định của

Hội đồng nhân dân là quyết định sáng suốt, có trách nhiệm, đại biểu không

chỉ cần đến trí tuệ của mình, mà còn cần phải tìm hiểu, nghiên cứu ý kiến,

kiến nghị của cử tri để quyết định theo đúng thiên chức đại diện cho ý chí,

nguyện vọng của cử tri. Hiện tượng thảo luận hời hợt, quan niệm cho rằng

quyết định theo chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy đảng,… là những nguyên nhân

cơ bản làm suy giảm lòng tin của cử tri vào việc thực hiện chức năng quyết

định của Hội đồng nhân dân .

Dù được ban hành trên cơ sở tờ trình và dự thảo của Uỷ ban nhân dân

cùng cấp, nhưng Nghị quyết Hội đồng nhân dân là sản phẩm hoạt động trí tuệ

của tập thể Hội đồng nhân dân. Là cơ quan tập thể nên quyết định của Hội

đồng nhân dân chỉ được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, do đó, để

bảo đảm cho chất lượng quyết định, công tác chuẩn bị kỳ họp có vai trò rất

quan trọng.

Quy trình ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã được cụ thể

hóa tại Mục 3, Chương III, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được cụ thể hóa tại Điều 22, Nghị

định 91/2006/NĐ-CP. Các quy định này chỉ đề cập đến 5 khâu trong quy trình

soạn thảo Nghị quyết của HĐND xã, đó là:

- Soạn thảo (dự thảo).

- Lấy ý kiến.

- Thẩm định của cán bộ Tư pháp - hộ tịch xã.

290

Page 291: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Xem xét thông qua.

- Ký chứng thực ban hành.

Trong quy trình nói trên, giai đoạn soạn thảo và giai đoạn xem xét,

thông qua dự thảo quyết định có ý nghĩa quan trọng nhất đối với chất lượng của

quyết định.

1. Xây dựng dự thảo quyết định

Căn cứ vào chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân ,

trước các kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân họp liên tịch với Ủy ban

nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã để quyết định các nội dung

cần đưa ra Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp. Tại hội nghị

này, Thường trực Hội đồng nhân dân sẽ phân công cơ quan chịu trách nhiệm

chuẩn bị dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến

của các cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, làng, ấp, bản,

phum, sóc, tổ dân phố về dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Công chức

Tư pháp - hộ tịch xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị

quyết về những vấn đề sau đây:

- Sự cần thiết ban hành văn bản.

- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.

- Tính hợp Hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống

pháp luật.

- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo nghị quyếtcủa Hội đồng

nhân dân xã có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản.

2. Thông qua quyết định

Chậm nhất là ba ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân,

Uỷ ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan

đến các đại biểu Hội đồng nhân dân. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị

quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:

291

Page 292: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Đại diện Uỷ ban nhân dân trình bày dự thảo nghị quyết.

- Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị

quyết.

- Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu

Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.

Trong quy trình thảo luận, thông qua quyết định nói trên, chất lượng

của quyết định sẽ phụ thuộc vào việc phát huy vai trò của cá nhân từng đại

biểu và sự điều hành quá trình thảo luận, thông qua quyết định của Chủ tọa kỳ

họp. Đây là hoạt động thể hiện đậm nét đòi hỏi mỗi vị đại biểu không chỉ cần

có tâm huyết, trách nhiệm, ý thức chính trị mà còn đòi hỏi các kỹ năng tham gia

quyết định.

Để đại biểu Hội đồng nhân dân có thể phát huy tốt vai trò của mình,

Thường trực Hội đồng nhân dân có thể gửi công văn hướng dẫn gợi ý thảo

luận trước cho đại biểu; đồng thời lưu ý Tổ trưởng các tổ đại biểu khi điều

hành thảo luận tổ cần bám vào những vấn đề đã gợi ý. Như vậy, đại biểu sẽ có

thể tham gia tích cực, chủ động vào hoạt động thảo luận. Trước kỳ họp, phải

gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết để đại biểu Hội đồng nhân dân nghiên cứu. Yêu

cầu cơ quan soạn thảo giải trình làm rõ những vấn đề đại biểu góp ý và quyết

định có tiếp thu hay không, vì sao; Trước khi thông qua nghị quyết, Chủ tọa

cần nêu rõ ý kiến đại biểu đã tham gia vào vấn đề gì, tiếp thu những gì và

những vấn đề gì không tiếp thu, lý do.

Phiên thảo luận, Chủ tọa đề nghị đại biểu phát biểu để phát huy trí tuệ

và thể hiện trách nhiệm với cử tri, tránh trường hợp một số đại biểu liên tục 3-

4 kỳ họp không tham gia phát biểu, thảo luận. Việc trả lời ý kiến của cử tri và

chất vấn của đại biểu cũng đòi hỏi đại diện các ngành dám nhận khuyết điểm,

hứa cụ thể trước đại biểu Hội đồng nhân dân. Các báo cáo phải hết sức ngắn

gọn để dành thời gian cho các đại biểu phát biểu ở tổ, ở hội trường và chất

292

Page 293: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

vấn trực tiếp…nhằm nâng cao tính dân chủ, tính tích cực của đại biểu. Vấn đề

nào xét thấy còn có ý kiến khác nhau, trước khi quyết định, chủ tọa có thể sử

dụng hình thức phát phiếu thăm dò. Vấn đề nào tiếp thu được thì bổ sung, sửa

đổi ngay vào văn bản, vấn đề nào thấy chưa chín thì để lại kỳ họp sau. Với

tinh thần dân chủ, đại biểu thấy mình được phát huy, được tôn trọng thật sự

và được làm chủ kỳ họp của mình.

Việc tổng hợp ý kiến thảo luận tại kỳ họp rất quan trọng, phải bao quát

hết những ý kiến của đại biểu trên tất cả các lĩnh vực, làm căn cứ thông qua

các nghị quyết tại kỳ họp. Công việc này đòi hỏi rất cao về chất lượng, nhưng

thời gian thực hiện rất ngắn. Kinh nghiệm cho thấy nên giao cho thư ký kỳ

họp và các chuyên viên đảm nhận nhằm đảm bảo yêu cầu về thời gian trình chủ

tọa kỳ họp.

3. Ban hành quyết định

Nghị quyết của HĐND là văn bản quy phạm pháp luật quyết định các

vấn đề về kinh tế do cơ quan quyền lực nhà nước ở xã ban hành bằng văn bản

yêu cầu phải được trình bày đúng theo thể thức của Luật ban hành văn bản

qui phạm pháp luật.

+ Chuẩn hoá văn bản.

+ Hoàn thiện nội dung của văn bản.

Công bố quyết định phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện

thông tin đại chúng (trừ trường hợp liên quan tới bí mật Quốc gia); gửi Nghị

quyết (Quyết định) đến các cơ quan nhà nước cấp trên, các cơ quan, tổ chức

đơn vị, cá nhân công dân có liên quan và có nghĩa vụ phải thi hành các quyết

định về kinh tế của HĐND xã.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

293

Page 294: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Với phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, những con

đường liên thôn thuộc xã LH đã được sự đầu tư vốn của nhà nước cùng với

sự đóng góp một phần kinh phí của nhân dân “bê tông hoá” rất kiên cố và

sạch đẹp. Do xã LH nằm ở khu vực trung tâm của huyện, là cầu nối giữa

trung tâm huyện với một số xã trong vùng nên lưu lượng phương tiện giao

thông vận tải đi lại qua xã LH khá lớn. Chính vì vậy xã LH đã cho lắp ở

đầu mỗi đường liên thôn một chắn Barie để thu phí đối với các loại ôtô đi

qua.

Ngày 15/6/2008, tại kỳ họp Hội đồng nhân dân giữa năm, Hội đồng

nhân dân xã LH đã ban hành Nghị quyết quy định mức thu phí đối với ôtô

đi qua các tuyến đường liên thôn, trong đó có quy định: “Thu 5.000đ/lượt

đối với các loại xe con; thu 7.000đ/lượt đối với các loại ôtô khác”.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ LH

Số: 05/2008/NQ-HĐND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LH, ngày 15 tháng 6 năm 2008

NGHỊ QUYẾT

Ban hành mức thu phí đường liên thôn

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ LH

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

- Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính

hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương,

- Theo đề nghị của UBND xã LH,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành mức thu 5.000đ/lượt đối với các loại xe con; thu

7.000đ/lượt đối với các loại ô tô khác đi qua các đường liên thôn thuộc địa bàn xã LH;...

294

Page 295: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Theo ông (bà), quy định của Nghị quyết số 05/2008/NQ-HĐND của

Hội đồng nhân dân xã LH có phù hợp với quy định của pháp luật hiện

hành?

Tình huống 2:

Là một vùng ven thị xã nhưng trên địa bàn xã B. còn nhiều khu đất

chưa sử dụng. Tại kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân xã B. ngày

12/7/2008, Uỷ ban nhân dân xã B đã trình Hội đồng nhân dân xã một dự

thảo Nghị quyết chuyên đề về một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản

lý, sử dụng đất, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.

Trên cơ sở Tờ trình và dự thảo Nghị quyết mà Uỷ ban nhân dân trình

ra kỳ họp, Hội đồng nhân dân xã B đã thông qua Nghị quyết số

08/2008/NQ-HĐND về một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử

dụng đất công trên địa bàn xã, Trong Nghị quyết này có quy định như sau:

“Đối với đất công giao cho hộ gia đình, cá nhân thuê thì các hộ gia đình,

cá nhân phải nộp tiền bồi thường đất trước khi được cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất”.

Theo ông (bà), việc Hội đồng nhân dân xã B. ban hành Nghị quyết

có quy định như trên có đúng pháp luật hay không?

Tình huống 3:

Xã H. là một địa phương thuộc vùng cao của tỉnh L, trình độ dân trí

ở đây còn ở mức thấp so với các địa phương khác. Nhận thức được tầm

quan trọng của giáo dục đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại địa

phương, tại kỳ họp tháng 7/2007, Hội đồng nhân dân xã H tập trung thảo

luận về tình hình công tác giáo dục của xã và dự kiến ban hành một Nghị

quyết chuyên đề về việc thực hiện một số biện pháp ưu đãi nhằm khuyến

khích, thu hút giáo viên có năng lực, trình độ về công tác trên địa bàn xã.

Tuy nhiên, trong quá trình thảo luận, có ý kiến cho rằng với thẩm quyền

của cấp xã, Hội đồng nhân dân xã không thể ban hành Nghị quyết này.

295

Page 296: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Nếu là Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã điều khiển phiên họp nói trên,

ông (bà) sẽ xử lý như thế nào trước các ý kiến khác nhau về vấn đề nói

trên?

Tình huống 4:

Xã H thuộc huyện T vừa tiến hành Đại hội Đảng bộ lần thứ XV với

nội dung trọng tâm nhằm thúc đẩy việc thực hiện các chương trình phát

triển kinh tế - xã hội theo định hướng, chủ trương chung của huyện. Sau

khi Nghị quyết của Đảng bộ xã được ban hành, Uỷ ban nhân dân xã H đã

căn cứ vào đó để cụ thể hoá thành chương trình hành động và trình ra kỳ

họp cuối năm của Hội đồng nhân dân xã dự thảo Nghị quyết về Chương

trình phát triển kinh tế - xã hội xã H đến năm 2010. Trong dự thảo Nghị

quyết này, phần căn cứ ban hành văn bản được viết như sau:

....

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ H

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Uỷ ban nhân dân;

- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng

nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của UBND huyện T tại Công văn số 12/CV

ngày 14 tháng 02 năm 2006 về việc xây dựng Chương trình phát trỉên kinh tế

- xã hội đến năm 2010;

- Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XV xã H,

QUYẾT NGHỊ:

..............

05 ngày trước khi kỳ họp khai mạc, Uỷ ban nhân dân gửi tới Thường

trực Hội đồng nhân dân xã các văn kiện phục vụ kỳ họp, trong đó có dự thảo

Nghị quyết nói trên. Sau khi nghiên cứu các tài liệu do Uỷ ban nhân dân trình,

đồng chí Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thấy rằng phần căn cứ ban hành dự

thảo Nghị quyết nói trên chưa đúng nên đã yêu cầu Uỷ ban nhân dân chỉnh lý

296

Page 297: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

lại theo hướng bỏ đi 02 căn cứ là "Công văn của Uỷ ban nhân dân huyện" và

"Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã". Tuy nhiên, Uỷ ban nhân dân xã cho rằng

đây là 02 căn cứ quan trọng, trực tiếp dẫn tới sự ra đời của Nghị quyết Hội

đồng nhân dân xã nên đề nghị vẫn để lại 02 căn cứ này.

Theo anh (chị), trong tình huống này, quan điểm của Thường trực Hội

đồng nhân dân hay quan điểm của Uỷ ban nhân dân đúng? Tại sao?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003.

- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,

Uỷ ban nhân dân 2004.

- Nghị định 91/2006/NĐ-CP, Quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban

nhân dân.

- Sách của Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử: Vai trò của Hội đồng

nhân dân trong việc phát triển kinh tế xã hôi ở địa phương, NXB Chính trị-

Hành chính, Hà Nội, 2009.

- Tài liệu của Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử: Kỹ năng và tình

huống hoạt động của Hội động nhân dân cấp xã. 

 

297

Page 298: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

298

Page 299: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chuyên đề 18:

KỸ NĂNG GIÁM SÁT

I. Những vấn đề cơ bản về giám sát của Hội đồng nhân dân xã

1. Khái niệm giám sát

Giám sát dùng để chỉ hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước,

toà án, các tổ chức xã hội và công dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ nghiêm

chỉnh pháp luật trong quản lý xã hội. Giám sát là sự tác động quyền lực nhằm

chấn chỉnh những lệch lạc, sai trái mục tiêu của một hệ thống đối với một hệ

thống khác nằm ngoài quan hệ theo chiều dọc.

Với vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan đại

diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, hoạt

động giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND) nhằm đảm bảo cho mọi hoạt

động của các đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện đúng.

Theo Điều 1, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 thì HĐND là

cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do cử tri địa phương bầu ra để

thay mặt cho nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương

và giám sát việc thi hành những quyết định đó. Vì vậy, chức năng giám sát

của HĐND là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước được cụ thể hoá thành

quyền giám sát của HĐND, một bộ phận không thể tách rời của cơ quan

quyền lực nhà nước ở địa phương. HĐND địa phương thực hiện quyền giám

sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND; giám sát việc thực

hiện các Nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ

quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và

công dân ở địa phương.

Căn cứ vào các nội dung trên đây, có thể hiểu: Giám sát của HĐND là

hoạt động mang tính quyền lực nhà nước nhằm theo dõi, xem xét và đánh giá

hoạt động của Thường trực HĐND, UBND; các cơ quan nhà nước, tổ chức

kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương

trong việc thực hiện các nghị quyết của HĐND và Hiến pháp, pháp luật.

299

Page 300: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

2. Vai trò của giám sát

Thông qua hoạt động giám sát của HĐND nhằm kiểm tra, đôn đốc

đánh giá việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật và những văn bản của cơ quan

nhà nước cấp trên ở địa phương, việc thực hiện Nghị quyết của HĐND nhằm

đảm bảo cho pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và thống nhất

trong phạm vi địa phương, đảm bảo tính pháp chế XHCN, bảo vệ quyền và

lợi ích chung của công dân.

Hoạt động giám sát của HĐND là một nội dung của hoạt động quản lý

nhà nước. Đó là một hoạt động không thể thiếu của cơ quan lãnh đạo đối với

cơ quan chịu sự lãnh đạo, của người lãnh đạo đối với người bị lãnh đạo. Giám

sát là hoạt động đặc thù của HĐND nhằm thể chế hóa các chức năng của

HĐND; hoạt động giám sát không những đảm bảo tính thống nhất của cơ

quan quyền lực nhà nước vừa đảm bảo tính pháp chế XHCN mà còn đẩy

mạnh sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, bảo đảm quyền làm chủ của

nhân dân dịa phương.

3. Nguyên tắc giám sát của HĐND xã

Nguyên tắc trong hoạt động giám sát là những tư tưởng chủ đạo, những

tiêu chuẩn hành động mà các chủ thể thực hiện chức năng giám sát cũng như

đối tượng của giám sát, phải tuân theo trong quá trình giám sát.

Giám sát là một bộ phận hợp thành của quản lý nhà nước, do đó, hoạt

động giám sát, một mặt, phải tuân thủ các nguyên tắc chung của hoạt động

quản lý; mặt khác, phải tuân theo các nguyên tắc đặc thù của loại hình hoạt

động này.

a) Các nguyên tắc chung

- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với

hoạt động giám sát.

Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng cộng sản là lực

lượng lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội (Hiến pháp Việt Nam năm 1992).

Tuy nhiên, Đảng không phải là nhân tố đứng bên trên hay đứng bên ngoài

300

Page 301: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức Đảng đều hoạt động trong khuôn khổ pháp

luật. Đảng lãnh đạo nhà nước bằng việc đề ra chủ trương, chính sách, đường

lối chính trị để nhà nước thể chế hoá thành pháp luật. Đảng không bao biện

hay làm thay công việc của nhà nước. Hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra

cũng giống như mọi hoạt động khác của nhà nước đều phải đặt dưới sự lãnh

đạo của Đảng.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ

Với tư cách là chủ thể của quyền lực nhà nước, nhân dân có quyền

tham gia quản lý nhà nước, tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà

nước. Vì vậy, hoạt động giám sát luôn phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của

nhân dân.

- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là một trong các nguyên tắc

quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và

hoạt động giám sát nói riêng. Nội dung của nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và

hoạt động của các cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động giám sát phải đảm

bảo đúng qui định của pháp luật. Mọi hoạt động giám sát phải dựa trên cơ sở

pháp luật: đúng thẩm quyền; không chồng chéo, trùng lắp, các kết luận và

kiến nghị giám sát phải có cơ sở pháp lý.

b) Các nguyên tắc đặc thù

- Nguyên tắc chính xác, khách quan

Đây là nguyên tắc quan trọng của hoạt động giám sát bởi bất kỳ một số

liệu, tư liệu, nhận định nào trong giám sát không bảo đảm tính chính xác đều

dẫn đến hậu quả tai hại, thậm chí nghiêm trọng và sẽ dẫn đến việc nhìn nhận,

đánh giá sai đối tượng, từ đó có những quyết định xử lý sai. Vì thế, phải bảo

đảm chính xác trong hoạt động giám sát để giúp cho việc đánh giá đúng thực

trạng tình hình, giúp cho cơ quan, tổ chức và người vi phạm nhận thức rõ

khuyết điểm của mình và giúp cho cơ quan tiến hành giám sát có những quyết

301

Page 302: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

định xử lý đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích nhà nước, xã hội cũng như quyền và

lợi ích hợp pháp của công dân.

Tính chính xác của hoạt động giám sát đòi hỏi các chủ thể khi tác

nghiệp phải thu thập thông tin đầy đủ nhưng có chọn lọc kỹ càng để loại bỏ

những thông tin không chính xác, không cần thiết gây ảnh hưởng đến kết quả

giám sát.

Tính khách quan trong hoạt động giám sát nhằm bảo đảm phản ánh

đúng sự thật, không thiên lệch và bóp méo sự thật. Để đảm bảo tính khách

quan đòi hỏi chủ thể giám sát, kiểm tra, thanh tra khi tác nghiệp phải xuất

phát từ thực tế cuộc sống, tôn trọng sự thật; phải xem xét, đánh giá sự vật,

hiện tượng trên quan điểm lịch sử, cụ thể, biện chứng, logic.

- Nguyên tắc công khai, minh bạch

Công khai là một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động giám sát. Tính

công khai của hoạt động này thể hiện ở chỗ, vào những thời điểm thích hợp,

phải thông báo đầy đủ nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra để những người

có trách nhiệm và có liên quan biết nhằm khuyến khích sự tham gia của nhân

dân và tổ chức vào hoạt động này, góp phần đảm bảo tính chính xác. Tính

công khai là đòi hỏi tất yếu của hoạt động giám sát. Thông qua việc công

khai, nhân dân có điều kiện hơn trong việc giám sát hoạt động giám sát, từ đó

nâng cao thêm tính chính xác, khách quan của hoạt động giám sát.

Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định

giám sát, tiếp xúc công khai đối tượng; công khai kết luận giám sát… Tuỳ

từng đối tượng, nội dung mà có hình thức công khai thích hợp, có thể thực

hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng, có thể trong phạm vi địa

phương hoặc hẹp hơn là chỉ trong đơn vị đối tượng…Tuy nhiên, pháp luật

cũng qui định có những thông tin phải giữ bí mật, hay nói cách khác là có

những thông tin không thể công khai rộng rãi, nhất là khi chưa có kết luận

chính thức, chẳng hạn, như những vấn đề liên quan đến bí mật quốc gia, an

ninh quốc phòng hoặc cần giữ bí mật về người tố cáo để bảo vệ họ.

302

Page 303: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Nguyên tắc đúng pháp luật

Đây là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động giám sát. Nguyên tắc

đúng pháp luật có cơ sở từ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Theo

nguyên tắc này, hoạt động giám sát phải căn cứ vào qui định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức tiến hành hoạt động giám sát và bản thân người tiến hành

hoạt động này phải thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Nguyên tắc đúng pháp luật trong hoạt động giám sát được thể hiện

trước hết trong các hoạt động phê duyệt chương trình, kế hoạch, phương thức

tiến hành cũng như việc đưa ra kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý … đều

phải tuân theo các qui định pháp luật.

4. Hình thức và phương pháp giám sát của HĐND xã

a) Hình thức giám sát của HĐND xã

Với vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan đại

diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, hoạt

động giám sát của HĐND nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của các đối

tượng chịu sự giám sát phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Hiến

pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND. Để đạt được mục đích này, HĐND

thực hiện chức năng giám sát thông qua các hình thức sau:

- Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND.

- Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND,

các thành viên khác của UBND, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc

UBND.

- Tổ chức các Đoàn giám sát chung và giám sát chuyên đề theo chương

trình, kế hoạch giám sát đã được phê duyệt.

- Cử thành viên của Đoàn giám sát đến cơ quan, tổ chức hữu quan để

xem xét và xác minh các vấn đề về phát triển kinh tế xã hội, tài chính, ngân

sách...

- Giám sát việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.

b) Phương pháp giám sát của HĐND xã

303

Page 304: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Phương pháp giám sát là cách thức, biện pháp mà cơ quan, người có

thẩm quyền sử dụng để thực hiện hoạt động giám sát nhằm đạt được mục đích

đề ra.

Cơ quan, người có thẩm quyền sử dụng cách thức, biện pháp nào để

thực hiện hoạt động giám sát là tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của vụ việc,

của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng của giám sát, kiểm tra, thanh tra;

đồng thời còn tuỳ thuộc vào khả năng nghiệp vụ của cơ quan, người có thẩm

quyền thực hiện giám sát.

Các phương pháp giám sát thường được sử dụng:

- Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu và các giấy tờ liên quan.

- Nghiên cứu, so sánh, thống kê các dữ liệu để phát hiện những nội

dung hợp lý, bất hợp lý, logic, phi logic…, từ đó yêu cầu đối tượng giám sát

giải trình (có thể bằng văn bản hoặc trực tiếp).

- Thu thập ý kiến từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức.

- Tham vấn ý kiến của các nhà chuyên môn.

- Thuyết phục đối tượng giám sát tích cực hợp tác với chủ thể giám sát,

kiểm tra, thanh tra.

- Chất vấn đối tượng giám sát.

- Tổng hợp, đánh giá đúng sai so với pháp luật, trên cơ sở đó có tính

đến yếu tố hợp lý đối với từng vụ việc cụ thể.

- Xử lý kịp thời, đúng pháp luật những hành vi gây cản trở đến hoạt

động giám sát.

II. Quy trình giám sát của HĐND xã

1. Quy trình thông qua báo cáo công tác

Tại kỳ họp HĐND, việc xem xét, thảo luận báo cáo công tác của

Thường trực HĐND, UBND là hoạt động giám sát cơ bản và quan trọng của

HĐND vì đây chính là cơ sở để đại biểu HĐND thực hiện quyền quyết định

những vấn đề quan trọng của địa phương bằng cách biểu quyết thông qua các

báo cáo của HĐND và UBND.

304

Page 305: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Tuy nhiên, để giúp cho tập thể HĐND có thể xem xét, thảo luận báo

cáo một cách chính xác, đảm bảo chất lượng, hiệu quả của kỳ họp thì mỗi báo

cáo, tài liệu của đối tượng chịu sự giám sát trước khi trình ra kỳ họp HĐND

đều phải được thẩm tra kỹ càng.

a) Thẩm tra báo cáo, tài liệu trình HĐND

Thẩm tra, đánh giá báo cáo, tài liệu là một hình thức của hoạt động

giám sát để xem xét, đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan chịu sự giám

sát của HĐND thông qua các báo cáo được trình ra trước HĐND để xem xét,

thảo luận. Mục đích thẩm tra báo cáo là:

- Xác định những thông tin được đề cập trong báo cáo có phản ánh

đúng, chính xác hiện thực khách quan những kết quả hoạt động của các cơ

quan trình báo cáo.

- Xác định tính pháp lý của báo cáo về nội dung, hình thức cũng như

các giải pháp, kiến nghị đưa ra có đúng quy định của Hiến pháp, pháp luật và

nghị quyết của HĐND.

- Xác định tính khả thi của báo cáo. Một báo cáo có tính khả thi khi nó

được xây dựng một cách khoa học, đảm bảo cơ sở pháp lý, phù hợp với tình

hình của địa phương và có khả năng đạt hiệu quả cao trong thực tiễn.

Với các mục đích này thì thẩm tra báo cáo là quy trình bắt buộc vì kết

quả của hoạt động thẩm tra báo cáo sẽ cung cấp đầy đủ thông tin có độ chính

xác cao, làm cơ sở để đại biểu HĐND (phần lớn đại biểu HĐND hiện nay là

hoạt động kiêm nhiệm) thực hiện quyền giám sát và quyết định những vấn đề

quan trọng của địa phương.

Đối với mỗi kỳ họp của HĐND, để thực hiện chức năng giám sát, tập

thể HĐND phải xem xét, thảo luận nhiều loại báo cáo khác nhau của các cơ

quan chịu sự giám sát trong các lĩnh vực kinh tế, pháp luật, văn hoá, xã hội…

Tuy nhiên, đối với tất cả các loại báo cáo, quy trình thẩm tra báo cáo đều có

thể gồm các bước sau: thu thập thông tin, xử lý thông tin, thực hiện thẩm định

báo cáo.

305

Page 306: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

b) Xem xét, thảo luận báo cáo tại kỳ họp HĐND

Việc xem xét, thảo luận báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát của

HĐND tại kỳ họp toàn thể của HĐND được thực hiện theo quy trình đã được

quy định tại Điều 60 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Điều 52 Quy

chế hoạt động của HĐND năm 2005.

Tuy nhiên, để việc xem xét, thảo luận báo cáo của đại biểu HĐND đạt

được hiệu quả và mục đích đề ra, mỗi đại biểu HĐND cần có những kỹ năng cơ

bản.

Thứ nhất: Phân loại và sắp xếp tài liệu:

Sau khi nhận được các tài liệu của kỳ họp, đại biểu HĐND nên phân

loại các tài liệu và sắp xếp chúng theo thứ tự chương trình kỳ họp. Việc phân

loại và sắp xếp tài liệu nên viết thành danh mục để vừa quản lý tốt tài liệu,

vừa tránh nhầm lẫn hay bỏ sót tài liệu.

Thứ hai: Đọc tài liệu:

- Dựa vào danh mục tài liệu đã được phân loại và sắp xếp theo thứ tự

nội dung chương trình kỳ họp, tài liệu nào xếp trước thì đọc trước và ngược

lại.

- Việc đọc tài liệu nên được thực hiện theo nhóm đại biểu và có sự

phân công, phối hợp để mỗi người không chỉ phải đọc khái quát mà còn chọn

đọc nghiên cứu sâu theo lĩnh vực hay chuyên đề mà mình am hiểu và có thực

tế tốt nhất.

Thứ ba: Làm việc tập thể: Khi xem xét, thảo luận báo cáo tại kỳ họp

HĐND, ngoài kỹ năng đọc tài liệu, mỗi đại biểu nên có kỹ năng làm việc tập

thể, tức là biết cách lắng nghe ý kiến của người khác và biết cách tham gia

thảo luận, trình bày ý kiến của mình.

2. Quy trình chất vấn và trả lời chất vấn

Nếu chất vấn là một hình thức giám sát của đại biểu HĐND thì xem xét

việc trả lời chất vấn là cách thức để đánh giá hoạt động chất vấn có đúng quy

định của pháp luật về chất vấn hay không, kết quả của hoạt động chất vấn có

306

Page 307: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

làm sáng tỏ vấn đề bị chất vấn, có làm rõ được trách nhiệm của người bị chất

vấn hay không?

Bước1: Xem việc chất vấn có đúng theo quy định của pháp luật không?

- Đối với người chất vấn:

+ Chất vấn có đúng thẩm quyền, đúng với đối tượng không?

+ Mục đích của người chất vấn là gì? (loại bỏ trường hợp chất vấn với

mục đích xấu)

+ Xem xét các khía cạnh của câu hỏi chất vấn như: tính chính xác, có

căn cứ thực tế và căn cứ pháp lý của thông tin dùng để chất vấn; xác định rõ

mức độ yêu cầu của câu hỏi để xác định sự kiện pháp lý; làm rõ vấn đề mà đại

biểu quan tâm hay để quy kết trách nhiệm của người bị chất vấn. Nội dung

câu hỏi chất vấn phải đảm bảo tính rõ ràng, khoa học, làm rõ vấn đề đưa ra

chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn không?

- Đối với người bị chất vấn:

+ Phải là người thuộc đối tượng bị chất vấn như: Chủ tịch HĐND, Chủ

tịch và các thành viên khác của UBND.

+ Xem xét nội dung trả lời chất vấn của các chủ thể bị chất vấn có đúng

với chức năng, nhiệm vụ của người bị chất vấn hay được uỷ quyền không, có

trả lời đúng, đầy đủ, rõ ràng, có căn cứ những vấn đề mà đại biểu HĐND chất

vấn hay không muốn trả lời, trả lời quanh co nhằm thoái thác, lẩn tránh trách

nhiệm, đổ lỗi cho khách quan hay tập thể. Cần xác định rõ trách nhiệm và các

biện pháp khắc phục của vấn đề bị chất vấn .

Bước 2: Xem xét hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn có được thực

hiện theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định không?

Bước 3: HĐND ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn.

- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của báo

cáo.

- Nội dung trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn .

307

Page 308: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Bước 4: Giám sát việc thực hiện trách nhiệm của người bị chất vấn (sau

khi kết thúc chất vấn và xác định trách nhiệm của người bị chất vấn).

+ Sau kỳ họp: Người bị chất vấn có trách nhiệm báo cáo với HĐND

bằng văn bản về việc thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp

trước.

+ Trong thời gian giữa hai kỳ họp:

- Người bị chất vấn trả lời chất vấn bằng văn bản tới đại biểu HĐND đã

chất vấn và thường trực HĐND, nếu đại biểu HĐND đồng ý với nội dung văn

bản trả lời thì đại biểu HĐND đó và thường trực HĐND giám sát việc thực

hiện, lời hứa của người bị chất vấn.

Nếu người bị chất vấn không thực hiện theo đúng Nghị quyết của

HĐND thì đại biểu HĐND có thể yêu cầu HĐND xem xét trách nhiệm của

người đó tại kỳ họp gần nhất.

- Người bị chất vấn trả lời chất vấn bằng văn bản tới đại biểu HĐND đã

chất vấn và thường trực HĐND, nếu đại biểu HĐND không đồng ý với nội

dung văn bản trả lời, thì có thể yêu cầu HĐND đưa ra chất vấn tại kỳ họp gần

nhất.

Lưu ý: Để theo dõi, xem xét toàn bộ quá trình chất vấn và trả lời chất

vấn, mỗi đại biểu HĐND nên xây dựng nhật ký chất vấn bằng văn bản, trong đó

nêu rõ:

- Thời gian, người chất vấn, nội dung những vấn đề chất vấn và hình

thức chất vấn.

- Thời gian, nội dung và cách thức trả lời, biện pháp khắc phục và

những hứa hẹn của người bị chất vấn.

- Đánh giá cụ thể của đại biểu về câu trả lời và trách nhiệm của người

bị chất vấn.

3. Quy trình giám sát văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã là văn bản do UBND xã

ban hành theo trình tự, thủ tục do Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật

308

Page 309: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quy định, trong đó có quy tắc xử

sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung trong phạm vi xã để điều chỉnh các

quan hệ xã hội ở địa phương.

Văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã bao gồm 2 loại: Quyết định

của UBND xã, Chỉ thị của UBND xã, các Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch

UBND xã nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại

điều 127 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân không được

xem là văn bản quy phạm pháp luật.

Mục đích và yêu cầu của giám sát văn bản quy phạm pháp luật ở xã:

HĐND xã xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã nhằm phát

hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi

hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp

và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị UBND, người

có thẩm quyền xác định trách nhiệm của UBND, người có thẩm quyền đã ban

hành văn bản trái pháp luật. Việc xem xét văn bản phải tiến hành thường

xuyên, kịp thời, đúng quy định của pháp luật. Việc xem xét văn bản không

được gây khó khăn cho hoạt động bình thường của UBND, người có thẩm

quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra. Người tham gia xem xét

văn bản của UBND phải nắm vững những quy định của pháp luật có liên

quan đến nội dung văn bản được kiểm tra trên cơ sở đó phát hiện những văn

bản trái với Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà

nước cấp trên để có những kiến nghị xử lý phù hợp nhằm hoàn thiện việc xây

dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã.

Quá trình xem xét văn bản của UBND phải xác định được cơ sở pháp

lý để tiến hành xem xét; xem xét cả về hình thức và nội dung của văn bản.

a) Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản

Là những văn bản có hiệu lực cao hơn tại thời điểm xem xét văn bản

của UBND xã. Quyết định, Chỉ thị, các văn bản có chứa quy phạm pháp luật

của UBND xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung

309

Page 310: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện và

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã. Trong trường hợp các văn bản là cơ sở

pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản có quy định khác

nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn để

xem xét.

b) Xem xét về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản

Văn bản phải được trình bày đúng thể thức và kỹ thuật trình bày bao

gồm: Quốc hiệu; tên cơ quan ban hành; số và ký hiệu (ghi năm ban hành ở

giữa số và ký hiệu); địa danh, ngày, tháng, năm ban hành; tên loại văn bản,

trích yếu; nội dung; viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và văn phong

pháp luật, nơi nhận, chữ ký, đóng dấu và cách trình bày. Thể thức và kỹ thuật

trình bày văn bản phải tuân theo quy định tại Thông tư liên tịch số

55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06.5.2005 của Bộ Nội vụ, Văn phòng

Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

c) Xem xét về nội dung văn bản

Xem xét về nội dung văn bản là đánh giá và kết luận về tính hợp pháp

của văn bản. Văn bản hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Được ban hành đúng căn cứ pháp lý.

- Được ban hành đúng thẩm quyền: Bao gồm thẩm quyền về hình thức

và thẩm quyền về nội dung.

- Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.

- Tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành và công

bố văn bản.

d) Xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật

Qua quá trình xem xét văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa

đựng quy phạm pháp luật của UBND xã, nếu nhận thấy văn bản có dấu hiệu

trái pháp luật, xử lý như sau:

HĐND xã có quyền yêu cầu UBND xã đình chỉ thi hành văn bản đồng

thời bãi bỏ, hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế kịp thời.

310

Page 311: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ văn bản

quy phạm pháp luật của UBND thực hiện theo quy định tại điều 11 Luật ban

hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân

dân.

4. Quy trình giám sát thông qua thành lập đoàn giám sát

Theo quy định tại chương III của Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày

26/11/2005 quy định chức năng và quyền hạn giám sát của HĐND, theo đó,

ngoài giám sát thông qua hoạt động xem xét báo cáo công tác, việc trả lời

chất vấn, văn bản quy phạm pháp luật, HĐND giám sát thông qua thành lập

đoàn giám sát nhằm theo dõi và xem xét việc thi hành pháp luật của các cơ

quan, tổ chức và công dân ở địa phương. Việc thành lập đoàn giám sát bằng

hình thức văn bản là quyết định của Thường trực HĐND xã. Các thành viên

của Đoàn giám sát được cử đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét và xác

minh các vấn đề về phát triển KTXH, tài chính ngân sách…

Quy trình giám sát của Đoàn giám sát bao gồm các bước:

a) Chuẩn bị nội dung giám sát

Trước khi lên kế hoạch giám sát, các thành viên của Đoàn tổ chức đi

thực địa, xuống cơ sở nắm bắt tình hình và thông báo nội dung, kế hoạch

giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, chậm nhất là 7 ngày

trước ngày đoàn bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.

Khi tổ chức giám sát theo đoàn cần nghiên cứu, cần tìm hiểu kỹ về đối

tượng và lĩnh vực giám sát vì điều này liên quan đến thành phần đoàn giám

sát. Đoàn giám sát phải xác định được đối tượng, phạm vi, nội dung, mục tiêu

giám sát để xây dựng chương trình, thời gian giám sát một cách cụ thể, hợp

lý, không ảnh hưởng đến đối tượng bị giám sát. Đây là một bước hết sức quan

trọng để xây dựng nội dung giám sát.

b) Hoạt động giám sát

311

Page 312: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Khi đã gửi thông báo nội dung giám sát, đoàn giám sát họp để nghe

đơn vị chịu sự giám sát báo cáo theo nội dung mà Đoàn giám sát đã thông báo

trước. Nội dung buổi họp thông thường gồm các bước sau:

- Giới thiệu thành phần Đoàn giám sát và các đại diện, ban, ngành

tham gia giám sát.

- Giới thiệu thành phần của đơn vị chịu sự giám sát được tham dự họp.

- Đại diện các ban, ngành tham gia phát biểu ý kiến.

- Đơn vị chịu sự giám sát trình bày thêm những vấn đề theo yêu cầu

của Đoàn giám sát.

- Trưởng Đoàn giám sát kết luận sơ bộ buổi họp.

Đặc biệt, phương pháp, cách thức tiến hành giám sát phải khoa học,

chú trọng phát huy tính dân chủ trong quá trình giám sát.

c) Kết luận giám sát

Đây là một việc khá quan trọng, thể hiện sự nhận thức của đoàn giám

sát đối với việc thực hiện của các đơn vị được giám sát. Trước đây, ngay

trong buổi giám sát Trưởng đoàn giám sát đều kết luận về những mặt ưu

điểm, tồn tại và nêu những kiến nghị đối với các đơn vị được giám sát. Trên

thực tế, ngay trong buổi giám sát có rất nhiều ý kiến qua lại, trong đó không ít

ý kiến có liên quan đến các quy định của pháp luật hoặc của các cấp, các

ngành. Thêm vào đó trình độ của người Trưởng đoàn không hẳn là bao quát

hết mọi thứ. Nếu không đối chiếu quy định mà kết luận hoặc kiến nghị thì có

lúc không chính xác và như vậy hiệu lực của kết luận sẽ không cao. Vì vậy,

không nêu kết luận hoặc kiến nghị ngay trong buổi giám sát, mà sau khi giám

sát Đoàn sẽ họp lại và xem xét cụ thể, cần thiết thì chất vấn tiếp rồi mới ra

thông báo kết luận, kiến nghị, nhưng cần lưu ý là trong vòng 10 ngày sau khi

giám sát xong phải có thông báo, không thể để quá lâu, vừa vi phạm quy định

hiện hành, vừa mất tính thời sự. Khi công bố kết luận cần tạo điều kiện cho

đối tượng giám sát trình bày quan điểm của mình về các vấn đề đã nêu; mạnh

dạn tiếp thu, bổ sung vào báo cáo kết luận những ý kiến có cơ sở. Mặt khác,

312

Page 313: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nếu phát hiện những vấn đề có sai phạm thì đề nghị với các cơ quan chức

năng làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.

d) Kiểm tra sau giám sát

Vấn đề này chỉ thực hiện chủ yếu thông qua việc theo dõi, chưa tổ chức

đoàn kiểm tra. Tuy nhiên, khi tổ chức giám sát đơn vị đã được giám sát, bao

giờ cũng lưu ý và yêu cầu đơn vị báo cáo việc tiếp thu, xử lý kiến nghị của

Đoàn giám sát.

Sau khi thông báo kết luận giám sát, trong kiến nghị phải nêu rõ là kiến

nghị ai, kiến nghị cái gì, thời gian thực hiện. Khi tiếp nhận các thông tin từ

những đơn vị ấy, chúng ta phải xem xét xem đơn vị ấy có những quy định

hoặc hướng dẫn gì thể hiện việc xử lý theo kiến nghị của chúng ta không.

Công tác giám sát của HĐND phải luôn bám sát chương trình, nghị

quyết của cấp ủy và nghị quyết của HĐND; chọn đúng nội dung, đúng đối

tượng và mời đúng thành phần tham gia. Và trên hết là phải biết phát huy

quyền năng theo luật định; đồng thời qua giám sát nhằm xây dựng củng cố

quyền uy. Quyềuy này được hình thành từ chất lượng hoạt động của HĐND,

Thường trực HĐND, các ban và các tổ đại biểu của HĐND và từ chất lượng,

hiệu quả các kết luận giám sát.

5. Quy trình giám sát dự án ở xã

Dự án bao gồm một số lượng lớn các chương trình xây dựng quy mô

nhỏ và các hoạt động khác được tiến hành ở các xã, thôn như đường xã thôn,

liên thôn bản, chợ, trạm y tế xã , lớp cắm bản, thủy lợi nhỏ, hệ thống cấp nước

sinh hoạt và các mô hình nông nghiệp khác. Việc giám sát các dự án này là rất

cần thiết để đảm bảo rằng chúng được thực thi một cách hiệu quả. Điều này

có nghĩa là các dự án phải được xây dựng theo đúng thiết kế kỹ thuật và dự

toán đã được duyệt.

Giám sát dự án có 3 loại công việc: giám sát kỹ thuật chi tiết, giám sát

tài chính, giám sát các công việc ở xã.

313

Page 314: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn quy định: HĐND xã

có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của

Mặt trận cùng cấp để giám sát các dự án công trình đầu tư, tiến độ thực hiện

phương án đề bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tái định cư liên quan đến dự án

công trình tại xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phương án quy hoạch

khu dân cư; giám sát việc tổ chức những nội dung nhân dân bàn và quyết định

trực tiếp vê chủ trương, mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng các công trình

phúc lợi công cộng trong phạm vi xã.

Nội dung giám sát các dự án ở xã bao gồm các bước:

a) Thẩm tra báo cáo của dự án

Trước khi phê duyệt dự án, HĐND xã phải thẩm tra nội dung của dự án

bao gồm: mục đích, yêu cầu, đánh giá tình hình thực hiện dự án, dự toán ngân

sách, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; sự phù hợp của công

trình kết cấu hạ tầng với quy hoạch chung của xã; căn cứ vào biên bản tổ chức

họp dân hoặc bản tổng hợp phiếu tán thành để thống nhất thực hiện (phải ít

nhất 2/3 số người hoặc ý kiến tán thành trong diện họp hoặc diện lấy ý kiến);

căn cứ vào Nghị quyết của HĐND xã.

b) Phương pháp tiến hành

- Trong quá trình giám sát, HĐND xã có quyền yêu cầu các cơ quan

quản lý nhà nước có thẩm quyền có liên quan cung cấp các thông tin phục vụ

cho việc giám sát.

- Kiến nghị các cấp có thẩm quyền đình chỉ việc thực hiện đầu tư, vận

hành dự án trong trường hợp dự án có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất,

an ninh, văn hóa, xã hội, vệ sinh môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc do

chủ đầu tư không thực hiện công khai hóa về đầu tư theo quy định của pháp

luật.

III. Đánh giá kết quả hoạt động giám sát

1. Tiêu chí đánh giá kết quả giám sát

314

Page 315: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động giám sát chính là căn cứ mà cơ

quan, người có thẩm quyền dựa vào đó để đánh giá một hoạt động giám sát cụ

thể. Việc đánh giá kết quả hoạt động giám sát thường dựa vào các căn cứ sau:

a) Mục đích của hoạt động giám sát

Đây là căn cứ đầu tiên và cũng là căn cứ quan trọng nhất mà cơ quan,

người có thẩm quyền dựa vào đó để đánh giá hoạt động giám sát. Mỗi hoạt

động giám sát cụ thể có những mục đích cụ thể phù hợp với đặc điểm, tính

chất của cuộc giám sát.

b) Yêu cầu của hoạt động giám sát

Mỗi hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra cụ thể vừa phải bảo đảm

những yêu cầu chung vừa phải bảo đảm những yêu cầu riêng. Những yêu cầu

của hoạt động giám sát được bảo đảm hoặc không được bảo đảm đều ảnh

hưởng đến hiệu quả của hoạt động giám sát.

c) Nội dung đã thực hiện của hoạt động giám sát

Mỗi hoạt động giám sát đều có nội dung của nó. Nội dung của hoạt

động giám sát là những công việc cụ thể thuộc vào nội dung vụ việc mà chủ

thể giám sát phải giải quyết.

d) Thời hạn của hoạt động giám sát

Thời hạn của hoạt động giám sát là khoảng thời gian mà chủ thể thực

hiện hoạt động giám sát phải hoàn thành nhiệm vụ của mình. Khi đánh giá kết

quả của hoạt động giám sát cần căn cứ vào thời hạn của hoạt động giám sát để

xem xét.

e) Hiệu quả, tác động của hoạt động giám sát

Khi thực hiện đánh giá kết quả hoạt động giám sát cần phải căn cứ vào

hiệu quả, tác động của hoạt động giám sát. Cụ thể là:

- Xem xét hoạt động giám sát có đạt hiệu quả hay không, công việc cụ

thể nào đạt hiệu quả, công việc cụ thể nào không đạt hiệu quả; hiệu quả đạt

được là gì.

315

Page 316: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Xem xét tác động của hoạt động giám sát đối với các khía cạnh: chính

trị, kinh tế, xã hội, pháp luật và quản lý nhà nước. Những tác động cụ thể đối

với từng khía cạnh là như thế nào.

f) Quy định của pháp luật, quy chế hoạt động giám sát

Khi đã có kết luận đánh giá ở khía cạnh khác nhau thì một vấn đề đi

kèm kết luận đánh giá đó cần luôn luôn được xác định rõ là nguyên nhân của

những ưu điểm, hạn chế, chất lượng, hiệu quả đạt được hoặc không đạt được;

tác động tốt hay không tốt đối với xã hội để từ đó có những giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát.

2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám

sát

a) Hoàn thiện và thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên

quan đến hoạt động giám sát

Hoàn thiện pháp luật là một giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả đối

với mọi hoạt động của nhà nước.

Trong quá trình hoạt động và sau mỗi cuộc giám sát cụ thể, cơ quan,

người có thẩm quyền phải có trách nhiệm xác định những văn bản, những quy

định pháp luật đã lạc hậu, không còn phù hợp hoặc chồng chéo, mâu thuẫn

hoặc quan hệ xã hội không có quy định pháp luật điều chỉnh để từ đó có

những kiến nghị cụ thể đối với cơ quan có thẩm quyền loại bỏ những quy

định lạc hậu, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc ban hành quy định mới. Những quy

định cần hoàn thiện có thể là:

- Những quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,

người có thẩm quyền giám sát và những quy định khác có liên quan trực tiếp.

- Những quy định là cơ sở pháp lý để cơ quan, người có thẩm quyền

giám sát tiến hành đối chiếu vụ việc của đối tượng giám sát để xem có sai

phạm hay không, sai phạm đó là gì, tính chất và mức độ của sai phạm như thế

nào.

316

Page 317: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến

hoạt động giám sát cần được thực hiện thường xuyên đối với cả chủ thể giám

sát; đối tượng giám sát và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan. Các chủ

thể đó hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát sẽ góp

phần quan trọng làm cho hoạt động giám sát đạt được mục đích đề ra.

b) Nâng cao nhận thức về hoạt động giám sát của HĐND cho các

đại biểu HĐND

Chính đại biểu HĐND cũng cần nhận thức rõ về công tác giám sát của

cơ quan dân cử để thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ. Cụ thể, phải nắm rõ

đối tượng chịu sự giám sát, nội dung, phương thức giám sát và thẩm quyền,

phạm vi giám sát. Về nội dung giám sát, cần tập trung vào việc thực hiện các

nghị quyết của HĐND và việc tuân thủ pháp luật của các ngành, các cấp.

c) Xây dựng chương trình, nội dung giám sát đúng trọng tâm, phù hợp

và tổ chức tốt các cuộc giám sát. Điều này đòi hỏi trách nhiệm, năng lực và

bản lĩnh của Thường trực, đại biểu HĐND. Trước tiên là phải xác định đúng

vấn đề trọng tâm cần giám sát, sau đó xây dựng chương trình và kế hoạch

giám sát phù hợp, trên cơ sở chương trình giám sát hàng năm HĐND đã thông

qua. Có những vấn đề mới phát sinh trong thực tế, bức xúc, cần thiết thì việc

tổ chức các cuộc giám sát kịp thời là rất cần thiết. Cần lưu ý là, các cơ quan

dân cử và đại biểu dân cử không thể làm thay các cơ quan hành pháp và tư

pháp. Vì vậy, phương pháp tiến hành giám sát phải chặt chẽ, thực hiện theo

đúng chức năng, thẩm quyền và đúng quy trình. Hiệu quả của hoạt động giám

sát phụ thuộc vào việc thực hiện kiến nghị của các ngành hữu quan. Do đó,

việc theo dõi thực hiện các kiến nghị là sự tiếp tục của hoạt động giám sát,

nhất là trong những trường hợp giữa chủ thể và đối tượng chịu sự giám sát

còn ý kiến khác nhau trong việc khắc phục hạn chế, thiếu sót và xử lý trách

nhiệm của đơn vị chịu sự giám sát. Chủ thể giám sát phải chịu trách nhiệm về

kết quả giám sát, để tiếp tục theo dõi đến nơi, đến chốn khâu tiếp thu, xử lý

các kiến nghị của các cơ quan hữu quan. Nếu cơ quan nhà nước không chịu

317

Page 318: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

sửa sai, không thực hiện các kiến nghị sau giám sát cần giải quyết theo hướng

cao hơn, như ban hành nghị quyết về thực hiện các kiến nghị; sau đó giám sát

thực hiện nghị quyết. Thực tế, đây là vấn đề mà lâu nay trong hoạt động giám

sát HĐND chưa thực hiện đầy đủ, hết trách nhiệm của mình. Do vậy cần phải

xây dựng hồ sơ giám sát, nhằm bảo đảm cập nhật thông tin thường xuyên cho

các hoạt động tiếp theo.

d) Trong thực hiện chức năng giám sát, cần có sự phối hợp chặt chẽ

với Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc xã và các thành viên của Mặt trận, giữa hoạt

động giám sát với công tác tiếp xúc cử tri nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp

trong hoạt động giám sát và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật

của Đảng, Nhà nước, nghị quyết của HĐND.

e) Tăng cường công tác thông tin về hoạt động giám sát của HĐND,

vừa đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vừa tạo áp lực từ dư luận xã

hội đối với việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát.

f) Phát huy vai trò của Thường trực HĐND trong việc điều hòa, phối

hợp hoạt động của các đại biểu HĐND trong giám sát. Thực tiễn cho thấy: ở

đâu Thường trực HĐND chủ động làm tốt vai trò điều hòa phối hợp hoạt

động của đại biểu HĐND thì ở đó hoạt động của HĐND phát huy hiệu quả

tốt hơn.

h) Thi hành triệt để và nghiêm minh những kết luận, kiến nghị giám sát

Kết quả cuối cùng của hoạt động giám sát là kết luận về tính đúng, sai

của vụ việc và kiến nghị hoặc quyết định biện pháp xử lý đối với những sai

phạm của đối tượng giám sát. Nếu những kiến nghị hoặc quyết định biện pháp

xử lý không được thực hiện thì hoạt động giám sát không còn ý nghĩa và

không đạt được mục đích đề ra. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động

giám sát, một giải pháp cơ bản cần phải quan tâm là thi hành triệt để và

nghiêm minh những kết luận, kiến nghị giám sát.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

318

Page 319: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Thôn Đoài xã X được một tổ chức nước ngoài hỗ trợ một phần kinh phí

để mua thêm các trang thiết bị và sửa lại một phần nhà trẻ của thôn. Nhân

dịp này, Tổ phụ nữ của thôn có sáng kiến huy động mỗi gia đình trong thôn

số tiền 10.000 đồng để đóng góp thêm vào việc tu sửa toàn bộ nhà trẻ. Sáng

kiến này được toàn thể nhân dân trong thôn và chính quyền xã ủng hộ.

Người dân thôn Đoài rất phấn khởi nhưng cũng e ngại rằng khi tổ chức thi

công, chất lượng công trình không được đảm bảo. Dó đó, tại cuộc họp do

Trưởng thôn triệu tập để lấy ý kiến về phương án sửa chữa nhà trẻ, nhiều ý

kiến đề nghị phải lập một tổ giám sát thi công của thôn để bảo đảm chất

lượng công trình. Tuy nhiên đại diện của UBND xã có mặt tại cuộc họp cho

rằng vì phần lớn kinh phí xây dựng nhà trẻ là của dự án tài trợ cho xã, trong

đó UBND xã là đơn vị tiếp nhận tài trợ nên việc giám sát thi công sẽ do xã

cử cán bộ theo dõi. Với tư cách là chủ tịch HĐND xã đồng chí cần giải

quyết tình huống này như thế nào?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Nghị quyết 753/2005/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ quốc

hội ngày 2/4/2005 về ban hành quy chế hoạt động của hội đồng nhân dân.

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2003.

- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.

- Nghị định của Chính phủ số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 về

kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

- GS.TSKH. Đào Trí Úc và PGS.TS. Võ Khánh Vinh, Giám sát và cơ

chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nhà xuất

bản Công an nhân dân, Hà Nội, 2003.

- Viện khoa học thanh tra, Cơ chế giám sát, kiểm toán và thanh tra ở

Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp, 2004.

319

Page 320: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Kỹ năng quản lý – điều hành của Ủy ban nhân dân

Chuyên đề 19:

KỸ NĂNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CÔNG VIỆC CỦA UBND

Kỹ năng là cách thức làm việc qua đó cho thấy năng lực hay khả năng

chuyên biệt của một cá nhân, một tổ chức về một hoặc nhiều khía cạnh nào

đó, được sử dụng để giải quyết tình huống hay các công việc phát sinh trong

cuộc sống.

Kỹ năng có thể là thói quen, kinh nghiệm làm việc tích luỹ qua thực tế,

nó cho thấy một người nào đó trước một công việc được giao có biết cách làm

như thế nào hay không? Đây là yếu tố quan trọng, thậm chí là rất cơ bản để

tạo nên năng lực làm việc của cán bộ. Thiếu kỹ năng người ta sẽ rất khó có

thể làm tốt công việc như mong muốn.

Kỹ năng = Kinh nghiệm + Sự huấn luyện + Hiểu biết thực tế

Dưới đây chúng ta sẽ xem xét một số kỹ năng quản lý, điều hành công

việc của UBND xã trên cơ sở các quan niệm về kỹ năng và năng lực vừa khảo

sát trên. Trong trường hợp này là kỹ năng của cán bộ xã trong thực thi các

công việc được giao mà họ cần có để tạo nên năng lực hoàn thành nhiệm vụ ở

cương vị của mình.

I. Kỹ năng quản lý công việc của UBND xã

1. Xây dựng và ban hành quy chế làm việc

Việc xây dựng và ban hành Quy chế làm việc dựa trên Quy chế làm

việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn được ban hành bởi Quyết định số

320

Page 321: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

77/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quy

chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn.

a) Định nghĩa về Quy chế

Quy chế (danh từ) là những quy định chung được đặt ra để nhiều

người, nhiều nơi cùng theo đó mà làm nhằm bảo đảm cho hoạt động của một

tổ chức có sự thống nhất và có thể kiểm soát được.

Ví dụ, trong hoạt động quản lý hành chính có Quy chế hoạt động của

Trung tâm một cửa liên thông; Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở, Quy chế

hoạt động của các cơ quan công quyền; v.v… Thủ tướng Chính phủ đã ký

Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 ban hành Quy chế làm việc

mẫu của UBND xã, phường, thị trấn, quy định về nguyên tắc, chế độ trách

nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của

tập thể và từng thành viên UBND xã, phường, thị trấn. Trong các hoạt khác

cũng có nhiều quy chế được xây dựng và ban hành.

Quy chế và các quy định nói chung đều có một yêu cầu quan trọng là

phải do một cơ quan có thẩm quyền nhất định ban hành bằng văn bản và chịu

trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện. Trong hệ thống công quyền, cơ quan

ban hành có vị trí hành chính càng cao thì phạm vi áp dụng của quy chế càng

rộng.

b) Các kỹ năng cần thiết của việc xây dựng và ban hành quy chế làm

việc của UBND xã

Khi xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của UBND xã phải bám

sát Quy chế mẫu được ban hành bởi Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày

12/4/2006 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của

UBND xã, phường, thị trấn. Trong quá trình xây dựng cần lưu ý một số các

kỹ năng sau:

- Phải xác định rõ ràng nội dung và định hướng của quy chế.

Giống như đối với việc ban hành bất cứ văn bản quy phạm nào, việc

ban hành quy chế phải dựa vào những nội dung xác định, đồng thời phải định

321

Page 322: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

hướng rõ ràng. Để làm được việc này, người xây dựng quy chế phải tìm các

tài liệu nghiên cứu để nắm vững trong quá trình làm việc của UBND xã, các

nội dung nào cần phải đưa vào quy chế.

Chẳng hạn, với một xã miền núi mà có rừng phòng hộ đầu nguồn thì

phải quy định việc kiểm tra bảo vệ rừng đó như thế nào, trách nhiệm theo dõi

của ai?

Nhìn chung, mọi bản quy chế hoạt động của UBND xã đều phải quy

định rõ các nội dung cơ bản sau đây:

+ Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.

+ Nguyên tắc làm việc của UBND xã.

+ Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc.

+ Quan hệ công tác của UBND xã.

+ Chế độ hội họp và giải quyết các công việc của UBND xã.

+ Chế độ ban hành và quản lý văn bản của xã.

+ Phân công công việc giữa các thành viên chủ chốt (Chủ tịch, Phó Chủ

tịch, Uỷ viên UBND xã).

Ngoài ra, để bản quy chế trở nên thiết thực, các nội dung trên đều phải

có sự phù hợp với thực tế của mỗi địa phương cụ thể.

Ví dụ, những nơi có nhiều đồng bào công giáo thì phải có quy định về

những vấn đề khi tiếp xúc với giáo dân và làm việc với các tổ chức tôn giáo

địa phương. Những nơi có nhiều người nước ngoài sinh sống thì phải có quy

định về công tác ngoại vụ và các vấn đề quản lý người nước ngoài thật chi tiết

v.v..

- Xây dựng cấu trúc thích hợp cho quy chế:

+ Các chương.

+ Các điều.

+ Các mục.

Tên các chương, các điều và các mục cần cụ thể và sắp xếp hợp lý. Ví

dụ: Trước hết là chương quy định về những vấn đề chung liên quan đến phạm

322

Page 323: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

vi và đối tượng điều chỉnh của quy chế, đến nguyên tắc làm việc của UBND

xã. Tiếp theo sẽ là chương đề cập đến trách nhiệm và phạm vi giải quyết công

việc, về lề lối làm việc và quan hệ công việc trong UBND xã v.v..Chương

cuối cùng của bản quy chế thông thường là điều khoản thi hành, các chế tài

khen thưởng, kỷ luật, các quy định về bổ sung, thay đổi quy chế khi cần thiết.

Việc trao đổi để thống nhất về khung các chương mục của quy chế là

một kỹ năng cần thiết và quan trọng của UBND xã để tránh tình trạng bản

quy chế phải làm đi làm lại nhiều lần và không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu

của các bộ phận.

- Kỹ năng xây dựng các quy phạm trong quy chế.

Đây là một kỹ năng hết sức quan trọng trong xây dựng quy chế vì quy

chế là một văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng trong đó nhiều quy phạm

cụ thể. Cần chú ý rằng quy phạm pháp luật là những quy tắc chung được đề ra

và áp dụng nhằm điều tiết một dạng quan hệ xã hội nhất định, có tính chất bắt

buộc, khi cần thiết được bảo đảm thi hành bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.

Chức năng của các quy phạm là:

+ Định hướng hành vi hoạt động của con người trong quan hệ cộng

đồng;

+ Chỉ rõ cách thức mà con người cần xử sự khi sống trong cộng đồng;

Các quy phạm pháp luật không hướng vào một con người cụ thể nào

mà chỉ quy định những người nào tham gia vào quan hệ cộng đồng thì phải

tuân thủ. Các quy phạm được xây dựng và đưa vào bản quy chế hoạt động của

UBND xã cũng phải đảm bảo được các chức năng như trên. Phải được bàn

bạc, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số, nhằm bảo đảm cho các thành

viên trong UBND xã và cán bộ, công chức của xã khi làm việc đều hướng tới

một cách xử sự thống nhất, phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực

tế của địa phương.

Khi xây dựng các quy phạm cần chú ý đến cấu trúc bên trong của

chúng.

323

Page 324: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Cấu trúc bên trong của một quy phạm pháp luật thông thường phải có

đầy đủ các thành phần sau đây:

+ Quy định: Đây là những biểu hiện cụ thể về nội dung của bản thân

các nguyên tắc xử sự nhằm nêu rõ khi tham gia vào các quan hệ pháp lý, quan

hệ xã hội người ta được làm gì, không được làm gì, có quyền hoặc nghĩa vụ,

trách nhiệm như thế nào trước cộng đồng, trước pháp luật.

Ví dụ: Trong quá trình tiếp công dân và các doanh nghiệp để giải quyết

các yêu cầu tại Trung tâm một cửa liên thông của xã, các công chức, cán bộ

làm việc tại đây không được sách nhiễu người dân, phải hướng dẫn tận tình cho

người dân khi có yêu cầu...

+ Giả định: Đây là những điều kiện, những trường hợp cho phép hoặc

đòi hỏi phải thực hiện các nguyên tắc nêu trong phần quy định.

Ví dụ như giả định sau đây: “Trong trường hợp hồ sơ của công dân đề

nghị không được trả đúng theo giấy hẹn thì cần có sự giải thích rõ bằng văn

bản và hẹn lại một thời gian cụ thể khác. Nều hồ sơ cần làm lại thì cần có sự

hướng dẫn rõ ràng”.

+ Chế tài: Đây là những xác định trước về hậu quả mà luật pháp dành

cho người vi phạm các quy tắc xử sự chung (hoặc khen thưởng nếu thực hiện

tốt).

Ví dụ: những công chức của xã khi thi hành công vụ nếu bị phát giác có

hành vi vòi vĩnh hoặc sách nhiễu người dân sẽ phải chịu kỷ luật.

Một số kỹ năng cần chú ý khi viết các quy định:

+ Các quy định cần phải được diễn đạt rõ ràng. Cần căn cứ vào tính

chất, đặc điểm của loại quan hệ pháp luật được điều tiết và mục đích chính trị

- kinh tế của việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để lựa chọn một hình

thức diễn đạt thích hợp. Ở đây là bản quy chế hoạt động của UBND xã thì cần

chú ý quy định rõ về trách nhiệm từng thành viên trong UBND, từng cán bộ,

công chức của mỗi vị trí cần phải làm việc như thế nào? Quyền lợi và nghĩa

324

Page 325: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

vụ của họ v.v.. Cần dùng những quy định có tính chất ngăn cấm đối với các

hành vi xấu, tiêu cực, có hại cho xã hội.

Ví dụ, có thể viết một quy định như sau: “Nghiêm cấm hành vi lợi dụng

chức vụ được giao trong UBND xã để trục lợi cá nhân như: lấn chiếm đất đai,

đưa những người không đủ tiêu chuẩn vào làm việc trong UBND xã” v.v..

+ Cũng có thể khuyến khích mặt tốt để ngăn ngừa mặt xấu.

Ví dụ, có thể đưa ra trong quy chế một quy định như sau: “Những

người phát giác các hành vi gian lận trong công vụ, sau khi xác minh chính

xác sẽ được UBND xã khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng” v.v..

+ Quy định cần có tính dứt khoát, hạn chế các quy định mang tính chất

định hướng, thiếu cụ thể. Tránh những quy định mang tính chung chung.

Ví dụ như không nên quy định trong quy chế “phải tích cực, cố gắng

hoàn thành nhiệm vụ, phải có sự sáng tạo trong công tác”; “Cán bộ, công

chức xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý

thức học tập để nâng cao trình độ...”. Xét cho cùng đã là cán bộ cấp nào, ở

đâu cũng phải như vậy. Cho nên cần xác định rõ cán bộ xã phải làm gì để đi

sát cơ sở? Phải học tập như thế nào theo yêu cầu của xã?...

+ Các chế tài, các giả định cũng cần cụ thể thì mới có tác dụng thiết

thực.

- Kỹ năng xử lý ngôn ngữ của bản quy chế.

Xử lý ngôn ngữ rất quan trọng vì nó làm cho bản quy chế dễ hiểu, dễ

thực hiện. Do đó người soạn thảo quy chế phải có kỹ năng xử lý ngôn ngữ tốt

để nâng cao chất lượng của quy chế.

Yêu cầu ngôn ngữ của quy chế:

+ Tạo được những ngôn từ chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

+ Nâng cao giá trị thông tin của văn bản;.

+ Hành văn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật.

+ Tạo sự thuận lợi cho đối tượng tiếp thu và dễ vận dụng vào thực tế.

325

Page 326: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chú ý rằng, ngôn từ là những từ ngữ dùng trong văn bản. Từ ngữ, các

câu văn, đoạn văn, dấu câu, các mệnh đề quan hệ được sử dụng kết hợp với

nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất phản ánh nội dung toàn văn bản.

Các phát ngôn (từ, ngữ, câu, đoạn, ý...) trong văn bản luôn tồn tại trong

một tình huống cụ thể nhất định. Trong mỗi phát ngôn cụ thể thường có hai

bộ phận có thể nhận thấy: đó là nội dung của phát ngôn và hình thức của nó.

Điều quan trọng là phải tạo được những phát ngôn chính xác, rõ ràng trong

văn bản, có nghĩa là phát ngôn phải có nội dung khách quan, thích hợp

Hình thức sử dụng để phát ngôn phải tương ứng với yêu cầu mà nội

dung quy chế đặt ra để truyền đạt theo một tình huống cụ thể. Các tiêu chí của

một phát ngôn đúng là:

- Đúng ngữ pháp.

- Đúng chính tả.

- Dùng từ chính xác.

- Không sai thực tế.

- Không mơ hồ.

- Không lặp lại vô ích.

- Không tự mâu thuẫn.

- Không ghép câu vô lý.

Hành văn trong quy chế cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Tính khách quan.

- Tính khuôn mẫu.

- Tính rõ ràng, đơn nghĩa.

- Từ ngữ phổ thông, dễ hiểu.

- Chân phương và trang trọng.

Những kỹ năng trên đây của việc xây dựng quy chế đòi hỏi người viết

quy chế phải có sự rèn luyện và nghiên cứu để vận dụng vào các tình huống

cụ thể để xây dựng được bản quy chế phù hợp vơi yêu cầu của địa phương.

Bên cạnh đó, để đảm bảo tính hợp pháp còn phải tuân thủ những quy định tại

326

Page 327: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Quy chế làm việc mẫu của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành

kèm theo Quyết định 77/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính

phủ.

2. Tổ chức hướng dẫn thực hiện và chế độ báo cáo công tác

a) Hướng dẫn triển khai thực hiện công việc

Triển khai các công việc để đạt hiệu quả là vấn đề có ý nghĩa rất quan

trọng trong hoạt động của UBND xã. Công việc muốn triển khai tốt cần có sự

hướng dẫn chu đáo và cần phải có những kỹ năng nhất định. Dưới đây là một

số kỹ năng cơ bản:

- Hướng dẫn phân tích công việc. Trước khi triển khai công việc cần

phải có sự phân tích đối với công việc đó.

+ Phân tích thuận lợi và khó khăn khi triển khai công việc.

+ Phân tích mục tiêu đặt ra đối với công việc (mục tiêu chính, mục tiêu

phụ, tầm quan trọng v.v..); các yêu cầu cần thiết...

+ Phân tích các nguồn lực cần thiết để triển khai công việc.

Trong quá trình phân tích công việc cần chú ý phân tích khả năng phát

triển của công việc (dự báo kết quả). Dự báo càng chính xác sẽ hạn chế tối đa

những sai lệch trong lộ trình giải quyết công việc và sử dụng nguồn lực hợp

lý, đặc biệt có thể bố trí cán bộ đủ năng lực để đảm nhận từng loại công việc.

Ngoài ra. dự báo khoa học còn giúp chúng ta tránh được những mâu thuẫn

trong việc thực hiện các công việc có liên quan về sau.

- Hướng dẫn cách đánh giá và cách xây dựng các tiêu chí đánh giá công

việc sau khi công việc được hoàn thành. Cách đánh giá rất quan trọng, nếu

đánh giá theo hình thức sẽ chạy theo thành tích bên ngoài, bỏ qua các yêu cầu

về nội dung công việc, cho nên dễ nảy sinh “bệnh thành tích”. Vì vậy, cần xây

dựng các tiêu chí đánh giá phản ánh cả nội dung chất lượng công việc và tiến

độ, thời gian, tiêu hao chi phí...

- Hướng dẫn các quy trình tiến hành công việc. Công việc sẽ phải qua

những bước nào? Bước nào là chủ yếu cần tập trung chỉ đạo?

327

Page 328: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Ví dụ, triển khai việc xây nhà tình nghĩa cho những gia đình thuộc diện

chính sách phải bắt đầu từ đâu? Quỹ đất lấy ở đâu? nguồn vốn nào? v.v... đây

là những vấn đề phải giải quyết trước để xem xét kế hoạch xây dựng cụ thể.

Hoặc giải phóng mặt bằng, trước hết phải tính đến chỗ ở cho những người

phải di dời, đến giá cả đền bù sao cho hợp lý, sau đó mới đến công việc đo

đạc, tính toán, thỏa thuận đền bù, thời gian giải phóng mặt bằng…Nếu giải

phóng đất nông nghiệp thì phải tính đến công ăn, việc làm cho nông dân bị

thu hồi đất...

- Hướng dẫn các thủ tục cho công việc.

Ví dụ các giấy tờ cần thiết, thủ tục kê khai xin mở ngành nghề v.v..Cán

bộ giải quyết công việc không nắm vững thủ tục hành chính để giải quyết

đúng yêu cầu của dân và của Nhà nước thì công việc sẽ gặp nhiều khó khăn.

b) Chế độ báo cáo công tác của UBND xã

Theo quy định của luật pháp hiện hành, UBND xã phải báo cáo tình

hình kinh tế xã hội của xã, hoạt động của UBND với Đảng ủy, HDND xã và

UBND huyện.

Báo cáo quan trọng nhất hàng năm mà UBND xã phải làm là Báo cáo

về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội - Quốc phòng an ninh của địa

phương. UBND xã do HĐND xã bầu ra theo luật định. Thông thường, trong

bản báo cáo hàng năm, UBND xã phải trình với HĐND và các cơ quan cấp

trên, cơ quan lãnh đạo về các vấn đề sau đây:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế.           

+ Tổng sản phẩm xã hội (theo giá hiện hành).   

+ Sản lượng lương thực.

+ Sản lượng đánh bắt, nuôi trổng thủy sản, trồng cây gây rừng (đối với

các xã có rừng).

+ Thu nhập bình quân đầu người.             

+ Tổng thu, trong đó có thu ngân sách.        

+ Tỷ lệ hộ nghèo.   

328

Page 329: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên. 

+ Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi.

+ Số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.

+ Xuất khẩu lao động trong năm.

Cần phải hướng dẫn việc báo cáo kết quả trên từng lĩnh vực, có sự so

sánh với cùng kỳ năm trước, thậm chí với một số năm. Chú ý nêu cả những

tồn tại, các mặt chưa đạt được, yêu cầu và phân tích các nguyên nhân thành

công và chưa thành công của từng lĩnh vực so với kế hoạch đặt ra.

Báo cáo là một loại văn bản được dùng trong nhiều trường hợp. Trong

hoạt động của UBND xã, báo cáo là trình bày các kết quả đạt được (chưa

hoặc không đạt được) trong hoạt động của UBND xã trong một năm, qua đó

đánh giá tình hình thực tế của việc quản lý, lãnh đạo của UBND xã và đề xuất

những chủ trương mới thích hợp. Đây là loại báo cáo viết định kỳ. Tuy nhiên,

trong hoạt động của UBND xã còn có những báo cáo đột xuất, báo cáo

chuyên đề. Ví dụ Báo cáo về thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, Báo

cáo khắc phục hậu quả của thiên tai …

Báo cáo không phải là một văn bản suy luận mà đòi hỏi phải mô tả cụ

thể, chính xác và trung thực với sự kiện, hiện tượng. Người viết báo cáo

không được phép sáng tạo như viết một số văn bản khác mà chỉ được đánh

giá, nhận định dựa theo kết quả đã khảo sát, mô tả. Giới hạn của việc đánh giá

tuỳ theo yêu cầu của người quản lý, theo quy định của pháp luật. Ở xã đó là

yêu cầu giám sát của HĐND xã, yêu cầu của cấp trên. Có thể đánh giá toàn

diện các vấn đề trong hoạt động của UBND xã, nhưng cũng có thể chỉ đánh

giá một phương diện nào đó cần thiết cho việc điều hành. Cần chú ý rằng báo

cáo hành chính không phải là một bản liệt kê công việc đơn thuần, không phải

là bản báo cáo thành tích đã đạt được. Các nội dung đưa ra trong báo cáo đều

đòi hỏi phải có sự xem xét nguyên nhân và hệ quả của nó đối với toàn bộ quá

trình quản lý của UBND xã. Các vấn đề đưa ra phải được mô tả đầy đủ, chính

xác và có tính khái quát, đồng thời phải cụ thể. Vì thực tế rất đa dạng và có

329

Page 330: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nhiều khía cạnh khác nhau nên không thể đi quá sâu vào các chi tiết vụn vặt

mà quên tính tổng quát khi làm báo cáo.

Báo cáo phải được trình bày hợp lý, phù hợp với tính chất của công

việc và đối tượng báo cáo. Không nên viết quá dài về việc một việc nhỏ. Trái

lại, cũng không nên viết quá sơ sài về một vấn đề lớn và có nhiều nội dung phức

tạp.

Việc phân chia các đề mục phải hợp lý và tương xứng với yêu cầu báo

cáo.

- Bố cục bản báo cáo:

Báo cáo của UBND xã thông thường có cấu trúc như sau:

 PHẦN THỨ NHẤT

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ –XÃ HỘI, AN NINH

QUỐC PHÒNG NĂM …

I. KẾT QUẢ CHỦ YẾU TRÊN CÁC LĨNH VỰC

I.1. Lĩnh vực kinh tế

I.2. Văn hóa-xã hội

I.3. Quốc phòng, an ninh

4. Công tác tư pháp-hộ tịch và các lĩnh vực khác

II. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC

KINH NGHIỆM

1. Tồn tại hạn chế

2. Nguyên nhân:

3. Bài học kinh nghiệm

PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM...

- Cách trình bày và hành văn.

Báo cáo có thể viết bằng lời, dùng chữ số để minh hoạ, trình bày theo

các biểu mẫu, sơ đồ và các bảng đối chiếu nếu xét thấy cần thiết.

330

Page 331: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Hành văn của báo cáo phải mạch lạc.

Không nên dùng hành văn cầu kỳ. Khi đánh giá tình hình cần thực sự

khách quan và công bằng. Không nên dùng các từ mang tính chủ quan, một

chiều hoặc quá khoa trương vì điều đó sẽ làm tổn hại cho giá trị của bản báo cáo.

Ở một số bản báo cáo, nhất là các loại báo cáo chuyên đề, có thể kèm

theo phần phụ lục gồm những số liệu liên quan đến nội dung báo cáo. Phần

phụ lục có thể là các bảng thống kê, các biểu mẫu so sánh, các tài liệu tham khảo

cần thiết.

Phần cuối cùng của báo cáo là chữ ký của người đại diện UBND xã và

con dấu, nơi nhận báo cáo.

Những hướng dẫn trên đây cần có sự thảo luận để thống nhất và thực hiện

tốt chế độ báo cáo của xã. Chế độ báo cáo nhanh, báo cáo chuyên đề cũng cần có

những yêu cầu cụ thể tương tự.

Căn cứ vào tình hình thực tế, khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh,

UBND xã phải kịp thời báo cáo với UBND huyện bằng phương tiện thông tin

nhanh nhất.

Theo quy định hiện hành, định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành

viên UBND, cán bộ công chức xã, trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình

hình về lĩnh vực địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND xã, Chủ

tịch UBND xã báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.

Văn phòng UBND xã có trách nhiệm giúp UBND xã, Chủ tịch UBND

xã tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành UBND xã theo định kỳ 6

tháng và cả năm; báo cáo tổng kết nhiệm kỳ của UBND và HĐND xã. Báo

cáo được gửi HĐND xã và UBND huyện, đồng thời gửi các thành viên

UBNDxã, thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, MTTQ và các đoàn thể

nhân dân ở xã.

II. Kỹ năng điều hành công việc của UBND xã

1. Cơ chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ của UBND xã

331

Page 332: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Phối hợp thực chất là xác lập các mối quan hệ trong đời sống cộng

đồng. Người nào, tập thể nào có quan hệ tốt chứng tỏ đó là người, là tập thể

có khả năng phối hợp tốt. Theo lý thuyết hệ thống, quan hệ là cái cơ bản tạo

nên hệ thống. Theo ý nghĩa đó, quan hệ phối hợp là quan hệ có tính hệ thống.

Một hệ thống mà không xác lập được quan hệ giữa các thành viên tham gia

một cách rõ ràng thì hệ thống đó sẽ dần dần mất đi tính chất đặc trưng của

mình. Phối hợp là một quy luật của sự tồn tại và phát triển của các tổ chức.

Muốn nắm được quy luật đó phải xuất phát từ sự tự nhận thức của mỗi con

người trong các hệ thống mà mình là một thành viên. Nó không lệ thuộc vào

một uy quyền, một sự ép buộc nào. Để phối hợp tốt cần có cơ chế thích hợp.

Đây là những quy định cụ thể mà các bên liên quan cần có sự thống nhất về

cách làm, trách nhiệm vì quyền lợi chung. Ví dụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ

quan nghiên cứu khoa học và cơ sở ứng dụng, cơ chế phối hợp giữa cơ quan

công quyền và các tổ chức chính trị xã hội ...

Trong hoạt động của UBND xã, phối hợp tất nhiên là điều không thể

thiếu. Ở đây có thể có nhiều hình thức phối hợp khác nhau. Ví dụ: Phối hợp

theo chiều dọc, tức là với cơ quan cấp trên và với đại diện chính quyền ở cấp

thôn, bản, tổ dân phố; Phối hợp theo chiều ngang, tức là phối hợp giữa UBND

xã với các tổ chức chính trị -xã hội trên địa bàn xã như với Mặt trận Tổ quốc

xã, với thanh tra nhân dân, với hội Phụ nữ xã, với Đoàn thanh niên cộng sản

Hồ Chí Minh v.v..Với Mặt trận Tổ quốc xã và BanThanh tra nhân dân xã

chẳng hạn, có thể quy định một cơ chế như sau:

- UBND xã phải thông báo kịp thời cho Mặt trận Tổ quốc xã và Ban

Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt

động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

- Xem xét và giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân

dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh

332

Page 333: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban thanh tra

nhân dân.

- Thông báo cho Mặt trận Tổ quốc xã và Ban Thanh tra nhân dân kết

quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ

trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả

theo quy định pháp luật.

Đồng thời với cơ chế phối hợp tập thể, tất nhiên giữa các thành viên

của UBND xã cũng phải có những quy định phối hợp trong công việc. Một số

quy định nằm ngay trong quy chế hoạt động của UBND xã. Ngoài ra, cũng có

thể có những quy định bổ sung.

Ví dụ, quy định về cách hội ý giữa lãnh đạo UBND xã với nhau và với

các công chức, cán bộ chuyên môn trong công việc đột xuất; cách phối hợp

giữa chủ tịch UBND xã với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc xã,

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh trong việc giải quyết các yêu cầu đột xuất của

cựu chiến binh và thành viên của các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động trên

địa bàn xã ...

Trong quá trình thực hiện việc phối hợp để thực hiện các nhiệm vụ của

UBND xã, cần chú ý đến các nguyên tắc và những điều kiện của sự phối hợp

để đề ra được những cách làm đúng đắn, hiệu quả.

Các nguyên tắc của sự phối hợp là:

+ Thống nhất hành động vì mục tiêu chung.

+ Hài hoà lợi ích.

+ Chia sẻ và tăng cường được nguồn lực cho các bên tham gia phối hợp

trong quá trình giải quyết công việc.

+ Phù hợp với thẩm quyền và khả năng của các bên tham gia.

+ Xuất phát từ yêu cầu thực tế và đặc điểm của công việc.

Những điều kiện để bảo đảm cho việc phối hợp hiệu quả:

+ Hiểu rõ mục tiêu, nhiệm vụ chung cần giải quyết.

+ Nhận thức được yêu cầu cần phối hợp.

333

Page 334: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Nhận thức được trách nhiệm tham gia.

Bồi dưỡng cán bộ để nắm vững và vận dụng tốt những vấn đề trên

trong quá trình phối hợp để thực hiện công việc của UBND xã cũng có nghĩa

là tăng cường được kỹ năng phối hợp của cán bộ, công chức xã.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch và lịch làm việc

a) Khái niệm chương trình, kế hoạch

Về khái niệm, có thể hiểu chương trình là phương hướng và các nội

dung cần làm để thực hiện một nhiệm vụ hay một số nhiệm vụ theo một mục

tiêu, là một trình tự cần thiết để thực hiện công việc nhất định.

Kế hoạch là phương án hành động để thực hiện một công việc hay một

nhiệm vụ cụ thể bao gồm trong đó các bước đi và mục tiêu cần đạt được. Kế

hoạch có tính chi tiết và thường kèm theo thời hạn thực hiện đối với từng bư-

ớc cụ thể, sự phân công, điều kiện thực hiện. Tuy nhiên, trong một số trường

hợp cũng có chương trình được xây dựng khá chi tiết, vì vậy không nên tuyệt

đối hoá hai khái niệm chương trình và kế hoạch.

Ví dụ nếu gọi chương trình cuộc họp UBND xã về giải phóng mặt bằng

là kế hoạch tổ chức cuộc họp UBND xã về vấn đề đó thì cũng không có gì cần

thiết phải tranh luận về quan niệm, mặc dù theo thói quen, chúng ta ít gọi

chương trình cuộc họp hay buổi lễ hoàn công, buổi liên hoan v.v..) là kế

hoạch. Cũng như vậy, chúng ta quen gọi chương trình công tác cá nhân là kế

hoạch cá nhân, trong khi đó thì có thể gọi kế hoạch chuyến đi công tác của

lãnh đạo xã hay chương trình của chuyến đi đều được.

Các loại chương trình, kế hoạch :

- Ngắn hạn.

- Dài hạn.

- Một hoạt động cụ thể.

- Của tập thể.

- Của cá nhân.

b) Các bước xây dựng chương trình, kế hoạch

334

Page 335: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Một trong những vấn đề có tính kỹ năng của nhiệm vụ xây dựng

chương trình kế hoạch là phải xác định các bước của nhiệm vụ này một cách

chính xác. Các bước đó có thể nêu lên như sau:

- Xác định mục tiêu : Mục tiêu chủ yếu và các mục tiêu khác.

- Xác định các bước cần thiết và phương thức thực hiện.

- Xác định nguồn lực thực hiện.

- Xác định cách thức triển khai công việc.

- Đánh giá tính khả thi.

- Điều chỉnh.

c) Các vấn đề cần có sự quan tâm đặc biệt trong quá trình xây dựng

chương trình kế hoạch là:

- Chương trình, kế hoạch cần có trọng tâm rõ ràng, có căn cứ.

- Phải giải thích các mục tiêu đề ra thật cụ thể.

- Phải thiết lập được sự cân bằng trong quá trình thực hiện chương

trình, kế hoạch công việc.

- Nguồn lực thực hiện phải tương xứng với kế hoạch đặt ra để không

làm cho chương trình, kế hoạch trở thành bất khả thi.

Không giải quyết tốt ba vấn đề nói trên, quá trình việc thực hiện

chương trình cũng như kế hoạch sẽ có thể gặp khó khăn hoặc không đạt kết

quả như mong muốn. Sở dĩ như vậy là vì chương trình, kế hoạch hoạt động

của UBND xã cũng như của bất cứ cơ quan, tổ chức nào, không phải lúc nào

cũng như nhau và thường lệ thuộc vào rất nhiều điều kiện khác nhau. Nếu

không xác định đúng trọng tâm sẽ không thể tập trung chỉ đạo tốt công việc,

nếu không giải thích cụ thể mục tiêu đặt ra người đọc sẽ không hiểu được vì

sao lại có mục tiêu đó trong chương trình, kế hoạch.

Ví dụ, cũng là nhiệm vụ phòng chống thiên tai, một xã có hệ thống đê

còn yếu thì kế hoạch đặt ra có thể là tập trung củng cố đê điều. Nhưng khi hệ

thống đê điều đã được củng cố vững chắc thì trọng tâm kế hoạch sẽ phải di

335

Page 336: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

chuyển, có thể là củng cố các nhà tạm của dân, bảo vệ mùa màng trong mùa

mưa lũ v.v..

Về tính cân bằng trong thực hiện chương trình kế hoạch, cần chú ý một

khi các nhiệm vụ đặt ra được thực hiện thì nhiều tác động sẽ diễn ra xung

quanh các mục tiêu và chúng sẽ tác động lẫn nhau.

Ví dụ: Một xã nông nghiệp giải phóng mặt bằng, lấy đất nông nghiệp

trong xã làm việc khác thì sẽ tác động đến công việc và đời sống của người

nông dân; công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thì những tác

động của nếp sống đô thị sẽ đi vào các ngõ ngách của thôn xóm, điều đó đòi

hỏi phải có cách quản lý thích hợp v.v..Đó là những điều không thể không

quan tâm trong vấn đề phải có tính cân bằng trong thực hiện chương trình, kế

hoạch.

d) Xây dựng lịch làm việc của UBND xã.

Lịch làm việc là kế hoạch thời gian của các công việc được xây dựng

cho một đơn vị thời gian nhất định, thông thường là cho một tuần hay một

tháng. Lịch thời gian được xây dựng với mục đích chính là để quản lý thời

gian hiệu quả, tránh bị động trong công việc.

Những vấn đề cần quan tâm trong nhiệm vụ này là:

- Liệt kê để theo dõi (sự nhắc nhở hàng ngày)

Ví dụ: Ngày…tháng…năm….Những việc cần giải quyết:

1- Duyệt phương án đền bù giải phóng mặt bừng tại xóm A

2- Gặp gỡ đại diện hội cựu chiến binh xã

3- …..

- Lên kế hoạch và chuẩn bị thực hiện (Lịch công tác với mục tiêu công

việc);

Ví dụ: Yêu cầu của công việc 1: Thống nhất quan điểm đền bù, xem xét

kỹ các trường hợp thuộc diện chính sách, các trường hợp đất chưa có giấy

chứng nhận chủ quyền v.v..

- Lên kế hoạch ưu tiên và kiểm soát. Các việc ưu tiên giải quyết: ….

336

Page 337: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Mỗi công việc đều cần có sự phân công. Chú ý sơ đồ dưới đây:

Ba giải pháp trên đây giúp trả lời 3 câu hỏi:

a. Những việc đang đợi làm là gì?

b. Những việc phải làm là gì, cần chuẩn bị như thế nào?

c. Nên làm việc gì?

Chú ý rằng, mỗi cách lập lịch thời gian trên đây đều có mặt mạnh và

mặt hạn chế nên cần chú ý lựa chọn cho thích hợp với từng cán bộ hoặc với

cả UBND xã. Điều quan trọng là làm thế nào để không lựa chọn sai lầm các

giải pháp. Lựa chọn giải pháp sai dĩ nhiên là hậu quả sẽ không tốt. Ví dụ, lẽ ra

phải gặp Hội Cựu chiến binh trước để giải quyết vấn đề quan trọng mà chưa

thực hiện, để muộn lại một thời gian, điều này chắc chắn sẽ không tốt cho

quan hệ công việc giữa UBND xã và tổ chức này.

3. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của thành

viên UBND và các công chức chuyên môn

V.I. Lênin từng nói, không kiểm tra coi như không quản lý. Vì vậy,

kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên UBND xã và

công chức chuyên môn là nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên phải làm trong hoạt

động của UBND xã.

* Nguyên tắc chung là:

337

Page 338: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Kịp thời.

- Khách quan.

- Hướng vào công việc.

* Hình thức kiểm tra và đánh giá:

- Theo từng việc.

- Theo thời gian, nhiệm kỳ.

- Đột xuất.

* Các kỹ năng trong kiểm tra và đánh giá:

- Dựa vào các bản báo cáo công tác cá nhân.

- Thông qua các cuộc họp.

- Dựa vào kết quả giải quyết công việc trong thực tế.

Nếu kết quả công việc được giải quyết không đạt mục tiêu so với kế

hoạch đề ra thì chắc chắn không thể đánh giá tốt đối với bất cứ cán bộ, công

chức nào.

Trong quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả giải quyết công việc cần

chú ý xem xét các nguyên nhân, điều kiện để thực hiện công việc trong thực

tế, từ đó đưa ra những kiến nghị cần thiết và thích hợp cho việc khắc phục các

tồn tại nếu có.

Ví dụ, có một (một nhóm) cán bộ được giao nhiệm vụ giải phóng mặt

bằng mà không thành công thì đánh giá thế nào? Vấn đề là nguyên nhân nào

dẫn đến việc không thực hiện thành công nhiệm vụ được giao theo mục tiêu

đề ra? Có thể đó là do năng lực cán bộ? Do cách tổ chức và điều kiện thực

hiện? Do nhận thức của người dân chưa thông và chưa ủng hộ chính quyền?

v.v..Đánh giá cán bộ sẽ phải dựa trên những nguyên nhân đó mới đảm bảo

tính khách quan. Về vấn đề này, lãnh đạo UBND xã phải chịu trách nhiệm

chính trong đánh giá, xem xét cùng với cán bộ được phân công thực hiện. Cần

lưu ý, những điều kiện khác nhau sẽ cho những kết quả công việc khác nhau.

Những sai lầm mà lặp đi lặp lại nhiều lần thì phải kiểm tra kỹ nguyên nhân để

khắc phục triệt để.

338

Page 339: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Sơ đồ dưới đây cho thấy được mối quan hệ giữa việc đánh giá kết quả

thực hiện một công việc nhất định với các yếu tố khác như môi trường thực

hiện, thời gian, nguồn lực được cung cấp, phương pháp tổ chức công việc

trong thực tế. Nhìn vào sơ đồ chúng ta có thể thấy cán bộ thực hiện công việc

bị ràng buộc bởi rất nhiều yếu tố mà khi đánh giá quá trình thực hiện và kết

quả công việc đạt được chúng ta không thể không để ý đến.

4. Thi đua, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.

Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức là một trong

những biện pháp quan trọng để thúc đẩy cán bộ làm việc tốt và ngăn ngừa các

ảnh hưởng xấu của quá trình thực thi công việc được giao. Trong hoạt động

của UBND xã cũng như vậy.

Về nguyên tắc, công tác này phải dựa trên quy định của pháp luật như

Luật Thi đua, khen thưởng, Luật Cán bộ công chức..v.v..Tuy nhiên cần chú ý,

đây là một nhiệm vụ rất nhạy cảm, liên quan đến tinh thần, thái độ của công

chức, cán bộ địa phương nên khi thực hiện phải có sự cân nhắc cẩn thận.

Kết quả của nhiệm vụ phải góp phần tạo dựng và duy trì được môi

trường tích cực ở trụ sở UBND xã cũng như những nơi mà cán bộ, công chức

xã thực hiện nhiệm vụ được giao. Muốn vậy, cũng như đối với bất cứ công

việc nào, ở đây phải biết và sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau và thích hợp

339

Kết quảCông việc

Nguồn lựcPhương phápThời gian

Đánh giá

Quá trình thực hiện

Ảnh hưởng của môi trường

Page 340: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

với từng địa phương cụ thể. Kỷ luật là điều bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng khi

không thể khác mà phải lấy động viên làm chính.

Trong khen thưởng cần có nhiều hình thức. Một công việc được làm tốt

thì cần khen thưởng ngay, cho dù còn có một vài mặt hạn chế nhất định so với

mục tiêu của xã đặt ra. Hình thức khen thưởng có thể là do Nhà nước quy

định như giấy khen, bằng khen, huân, huy chương v.v..Nhưng UBND xã cũng

có thể có hình thức thưởng thích hợp từ quỹ khen thưởng của xã do kêu gọi

đóng góp mà có, phần thưởng qua các cuộc thi do xã đứng ra tổ chức. Vấn đề

là phải có sự công bằng và khách quan để không gây ra những thắc mắc làm

ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ. Có thể có những phần thưởng không cần chi

phí. Đó là sự đánh giá và đề bạt về sau đối với những cán bộ, công chức làm

việc tốt. Trong cách khen thưởng là một nền văn hoá mà các địa phương nên

chú ý xây dựng cho mình.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Uỷ ban nhân dân xã H. dự định sẽ đắp một con đê ngăn nước lũ, đồng

thời kiêm đường giao thông liên xã nối liền với xã bên. Về kinh phí xã dự

kiến sẽ huy động dân trong xã đóng góp theo các phương án sau:

1. Ai đóng góp sẽ được mua đất ven đường sau khi đường được mở.

2. Thu đều trên đầu người dân trong xã.

3. Kêu gọi các doanh nghiệp đóng góp và cho phép họ kinh doanh trên

trục đường về sau.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đưa vấn đề ra cuộc họp thường trực Uỷ

ban nhân dân để thảo luận và có nhiều ý kiến khác nhau. Theo ý kiến bạn, nên

chọn cách nào là có lợi nhất? Tại sao?

Tình huống 2:

Ngày đầu tuần, trong lịch công việc của một Chủ tịch UBND xã có 3

việc cần giải quyết:

1. Duyệt phương án đền bù giải phóng mặt bằng tại xóm A.

340

Page 341: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

2. Gặp gỡ đại diện hội Cựu chiến binh xã.

3. Khánh thành ngôi nhà tình nghĩa xây cho mẹ Việt Nam anh hùng của

xã.

Các việc trên đều dự kiến vào buổi sáng thứ 3 và đã có giấy mời do

Văn phòng gửi đi. Theo ý kiến bạn, Chủ tịch UBND xã nên chọn việc nào để

tham gia? Tại sao?

Tình huống 3:

Xã H. và Q. thuộc huyện Y. tỉnh Nghệ An là 2 xã liền kề và có 2

trường tiểu học gần nhau nhưng đều có số lượng học sinh thấp. Theo chủ

trương của cấp trên, huyện đề nghị sát nhập hai trường với nhau để thuận lợi

cho việc đầu tư cơ sở vật chất và giáo viên. Tuy nhiên, khi UBND hai xã

thông báo chủ trương sát nhập hai trường với nhau thì nhân dân cả hai xã đều

phản đối gay gắt, cho rằng như thế thì lợi bất cập hại vì con em họ sẽ phải đi

học xa, góp tiền xây dựng nhà trường sẽ khó công bằng, tìm địa điểm xây

trường cũng khó vì sẽ không biết xây ở xã nào là hợp lý…

Phương án của bạn sẽ là gì?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2003.

- Luật Thanh tra năm 2010.

- Quyết định 77/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính

phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị

trấn.

- Dương Văn Khảm, Nguyễn Hữu Thời, Trần Hoàng, Nghiệp vụ thư ký

văn phòng của các tác giả , NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.

- GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm, Giáo trình Kỹ thuật tổ chức công sở,

NXB Khoa học và kỹ thuật, 2007.

341

Page 342: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Chuyên đề 20:

KỸ NĂNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

I. Kỹ năng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Hoạt động xác định mục tiêu và các nhiệm vụ, công việc cụ thể của kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở xã cần được thực hiện trên cơ sở nhận thức

đúng đắn của nhà quản lý tại địa phương. Để có thể xác định được mục tiêu

và các nhiệm vụ, công việc cụ thể của mỗi kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, trước hết cần thực hiện phân loại kế hoạch, từ đó xác định các mục tiêu

cũng như các nhiệm vụ, công việc cụ thể của mỗi loại kế hoạch mà người

thực hiện cần hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định.

a) Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Phương pháp phổ biến nhất là mô tả kế hoạch theo phạm vi tác động,

theo khuôn khổ thời gian, theo tính cụ thể của mỗi loại kế hoạch và theo đối

tượng.

BẢNG PHÂN LOẠI KẾ HOẠCH

STT Tiêu chí phân loại Các loại kế hoạch

1 Phân loại theo phạm viKế hoạch chiến lược

Kế hoạch thực thi

2 Phân loại theo thời gian

Kế hoạch dài hạn

Kế hoạch trung hạn

Kế hoạch ngắn hạn

3 Phân loại theo tính cụ thểKế hoạch cụ thể

Kế hoạch định hướng

4 Phân loại theo đối tượng

Kế hoạch nhân sự

Kế hoạch tài chính (ngân sách)

Kế hoạch tác nghiệp

Kế hoạch dự án

342

Page 343: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Phân loại theo phạm vi:

Theo cách phân loại này, kế hoạch được chia thành kế hoạch chiến lược

và kế hoạch thực thi (hay kế hoạch hoạt động).

+ Kế hoạch chiến lược: là các kế hoạch áp dụng cho toàn bộ cơ quan, tổ

chức, cấp hành chính, thiết lập các mục tiêu toàn diện và xác định vị trí tương

lai của cơ quan, tổ chức hoặc địa phương trong bối cảnh môi trường hoạt động

cụ thể.

+ Kế hoạch thực thi: là các kế hoạch ghi rõ chi tiết về cách thức đạt

được các mục tiêu toàn diện.

Kế hoạch chiến lược và kế hoạch thực thi khác nhau ở khuôn khổ thời

gian, phạm vi và chúng bao gồm hoặc không bao gồm một tập hợp các mục

tiêu của cơ quan, tổ chức, địa phương xác định. Các kế hoạch thực thi thường

có thời gian ngắn hơn (VD: kế hoạch ngày, tuần, tháng, quý). Các kế hoạch

chiến lược thường hướng đến một thời gian dài (thường là 5 năm trở lên), có

phạm vi rộng hơn và ít giải quyết những công việc chi tiết. Các kế hoạch

chiến lược bao gồm việc xây dựng các mục tiêu, trong khi đó các kế hoạch

thực thi thừa nhận sự tồn tại các mục tiêu và đưa ra các phương pháp để đạt

mục tiêu đó.

- Phân loại theo khuôn khổ thời gian:

Theo khuôn khổ thời gian, kế hoạch được phân thành kế hoạch dài hạn,

trung hạn và ngắn hạn.

+ Kế hoạch dài hạn: gồm các mục tiêu, chương trình và các hoạt động

nhằm tạo ra thay đổi cơ bản trong cuộc sống của cộng đồng, đồng thời tìm ra

những giải pháp lớn để thực hiện những mục tiêu đề ra. Kế hoạch dài hạn có

thể được xác định từ 3 đến 5 năm tuỳ theo yêu cầu và hoàn cảnh cụ thể của

từng địa phương.

Ví dụ: những mục tiêu tăng trưởng kinh tế, bền vững và ổn định cũng

như cải thiện đời sống nhân dân; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động

nhằm phát triển năng suất lao động, tạo chuyển biến về giáo dục, đào tạo,

343

Page 344: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

khoa học và công nghệ; phát huy nhân tố con người, tạo nhiều việc làm, xoá

đói giảm nghèo, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng.

+ Kế hoạch trung hạn: được xây dựng để phục vụ cho việc thực hiện

các mục tiêu của các kế hoạch dài hạn. Kế hoạch trung hạn thường có thời

gian thực hiện từ 1 năm đến dưới 5 năm.

+ Kế hoạch ngắn hạn: là những chương trình hành động cụ thể, thường

là kế hoạch tháng, quý, hoặc 6 tháng (dưới 1 năm). Kế hoạch ngắn hạn có kế

hoạch tổng hợp hoặc kế hoạch đặc thù.

Sự phân loại kế hoạch dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn thường gắn với

việc xác định quy mô của các mục tiêu cần đạt được. Kế hoạch càng dài hạn

thì việc xây dựng càng phức tạp, đòi hỏi sự nghiên cứu và phân tích kỹ hơn các

kế hoạch ngắn hạn.

- Phân loại theo tính cụ thể:

Bằng trực giác, chúng ta không thể khẳng định kế hoạch nào là cụ thể,

hay nói cách khác mọi kế hoạch đều là kế hoạch định hướng. Tuy nhiên, khi

chúng ta đi sâu nghiên cứu các kế hoạch theo tính cụ thể, có thể phân các kế

hoạch thành kế hoạch định hướng và kế hoạch cụ thể.

+ Kế hoạch cụ thể: có các mục tiêu và biện pháp xác định rõ ràng mà

người thực hiện không cần giải thích thêm, không có sự mơ hồ, không có sự

hiều nhầm. Kế hoạch cụ thể đòi hỏi phải rõ ràng và thường không cần phân

tích thêm của người thực hiện.

+ Kế hoạch định hướng: là những loại kế hoạch chỉ đưa ra những

hướng giải quyết vấn đề chung, khi lập ra cho phép người thực hiện có sự linh

hoạt nhất định trong quá trình triển khai. Đây là loại kế hoạch có độ chắc chắn

không cao về các cách thực hiện để đạt được mục tiêu, người thực hiện đôi

khi sẽ phải tự đưa ra những quyết định phù hợp với những thay đổi không

lường trước. Tính linh hoạt vốn có trong các kế hoạch định hướng đôi khi là

lợi thế cho việc đưa ra các cách giải quyết vấn đề một cách sáng tạo của

những người thực thi.

344

Page 345: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Phân loại theo đối tượng:

Đây là cách phân loại kế hoạch dựa vào vấn đề hoặc đối tượng mà hoạt

động lập kế hoạch hướng tới. Theo cách phân loại này, trong thực tiễn có các

loại kế hoạch chủ yếu sau đây:

+ Kế hoạch nhân sự: là kế hoạch xác định nhu cầu nhân sự tương lai

cho một cơ quan, tổ chức về số lượng, chất lượng (kiến thức, kỹ năng và thái

độ đối với công việc) và thời điểm cung cấp nguồn nhân lực cho việc thực

hiện các chương trình hành động cụ thể. Kế hoạch nhân sự cũng xác định

những biện pháp cần thiết để đáp ứng nhu cầu nhân sự nhằm đảm bảo cho cơ

quan, tổ chức hoàn thành những chức năng, nhiệm vụ của mình.

+ Kế hoạch tài chính (ngân sách): là kế hoạch xác định khả năng thu và

nhu cầu chi ngân sách, bao gồm tổng thu, tổng chi và các khoản mục thu, chi

trong kỳ ngân sách. Đồng thời, xác định các biện pháp để tiếp cận được các

nguồn thu phù hợp, tận thu và sử dụng các khoản chi ngân sách một cách có

hiệu quả theo trình tự thời gian thích hợp.

+ Kế hoạch tác nghiệp: là kế hoạch xác định các hoạt động nghiệp vụ

cần phải tiến hành, các nguồn lực và lịch trình thực hiện nhằm hoàn thành tốt

một công việc cụ thể.

+ Kế hoạch dự án: là kế hoạch để lập và thực hiện một dự án phát triển,

bao gồm việc xác định mục tiêu, các công việc và hoạt động cần phải tiến

hành, cách thức thực hiện, quản lý công việc và nguồn lực cần thiết cho các

hoạt động đó nhằm hoàn thành mục tiêu dự án.

b) Xác định mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Các mục tiêu xác định những kết quả tương lai mà nhà hành chính

mong muốn (kỳ vọng) đạt được. Các mục tiêu này có thể được thiết lập trên

cơ sở các kết quả đã đạt được trong quá khứ, có thể là những mong muốn của

nhà hành chính; cũng có thể là những sức ép từ phía xã hội hoặc những biến

động của môi trường đặt ra những thách thức đối với nhà quản lý hành chính.

345

Page 346: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Mục tiêu kinh tế - xã hội: là những mốc đích cơ bản cần đạt được trên

các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong thời gian tới. Nó mang tính chất định tính

chứ chưa được định lượng cụ thể như các chỉ tiêu kinh tế - xã hội.

Ví dụ: Kìm hãm bớt sự gia tăng dân số; Giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp;

Thanh toán bệnh dại; Đẩy lùi tệ nạn xã hội; Khuyến khích mạnh mẽ các nguồn

lực…

- Yêu cầu đối với việc xác định mục tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội: Trong lập kế hoạch, việc xác định mục tiêu là một nội dung

hết sức quan trọng vì chỉ khi nào xác định mục tiêu đúng đắn thì mới có thể

thực hiện thắng lợi các mục tiêu đó. Việc xác định mục tiêu của một kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản, đó là: tính cụ

thể, tính đo lường được, tính khả thi, tính thực tế và khung thời gian để hoàn

thành mục tiêu.

+ Tính cụ thể:

Mục tiêu cần phải được xây dựng một cách rõ ràng nhằm tạo ra cơ hội

hoàn thành cho quá trình thực hiện. Như vậy, tính cụ thể của mục tiêu được

hiểu như là sự mô tả kỹ lưỡng viễn cảnh trong tương lai của kế hoạch. Để

thiết lập mục tiêu cụ thể, chúng ta phải trả lời 6 câu hỏi sau đây:

Ai: Những ai sẽ tham gia vào các quá trình của kế hoạch (xây

dựng, phê duyệt, tổ chức thực hiện, giám sát, điều chỉnh, đánh giá, ...)?

Cái gì: Kế hoạch cần phải đạt được điều gì? Chúng ta muốn

hoàn thành cái gì?

Ở đâu: Xác định rõ ràng vị trí tổ chức thực hiện kế hoạch?

Khi nào: Thiết lập khuôn khổ thời gian?

Cái nào: Xác định những yêu cầu và những hạn chế?

Tại sao: Những lý do cụ thể, mục đích hoặc lợi ích của việc hoàn

thành mục tiêu?

+ Tính đo lường được:

346

Page 347: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Thiết lập hệ thống tiêu chí chính xác để đo lường sự tiến triển hướng

tới đạt được từng mục tiêu cụ thể đã định. Khi đo lường sự tiến triển, cần duy

trì đúng hướng, đạt tới mục tiêu hàng ngày, và cần có những khen thưởng cho

những thành tích đã đạt được nhằm khích lệ chúng ta tiếp tục những nỗ lực

cần thiết nhằm đạt mục tiêu.

Để xác định mục tiêu có thể đo lường được, cần đặt ra những câu hỏi:

Bao nhiêu?

Làm thế nào để biết khi nào mục tiêu hoàn thành?

+ Tính khả thi:

Việc xác định mục tiêu là điều quan trọng nhất, và công việc tiếp theo

là tính toán cách thức có thể có để đạt được mục tiêu. Để đạt mục tiêu, chúng

ta cẩn phát triển các thái độ, khả năng, kỹ năng, nguồn lực tài chính và cần

nhận ra trước những cơ hội bị bỏ qua.

Chúng ta có thể đạt được hầu hết các mục tiêu đã định nếu chúng ta lập

được kế hoạch cho những bước đi một cách rõ ràng và thiết lập một khuôn

khổ thời gian cần thiết để thực hiện những bước công việc đó. Các mục tiêu

tưởng chừng rất xa vời và vượt ra ngoài tầm với dần dần sẽ tiến gần hơn và

trở nên có thể đạt được, không phải do những mục tiêu này bị co lại mà vì

chúng ta có thể kéo dài thời gian để đạt được chúng.

+ Tính thực tế:

Để có tính thực tế, một mục tiêu phải thể hiện được tính khách quan

hướng đến cái mà chúng ta sẽ và có khả năng thực hiện. Một mục tiêu có thể

vừa cao vừa thực tế; chúng ta cần xác định mục tiêu nên cao đến mức độ nào.

Nhưng phải đảm bảo rằng mọi mục tiêu thể hiện được sự tiến triển chắc chắn.

Một mục tiêu cao thường dễ đạt được hơn một mục tiêu thấp bởi vì mục tiêu

thấp đưa ra nỗ lực thấp hơn, còn mục tiêu cao đưa ra nỗ lực cao hơn. Trong

nhiều trường hợp, chúng ta hoàn thành được những công việc khó khăn bởi vì

chúng ta làm nó xuất phát từ niềm say mê chứ không vì lợi lộc.

347

Page 348: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Mục tiêu chỉ có khả năng hiện thực nếu chúng ta thực sự tin tưởng rằng

nó có thể được hoàn thành. Một phương pháp nữa để nhận biết nếu một mục

tiêu được xác dịnh là hiện thực nếu chúng ta đã hoàn thành nó trong quá khứ

hoặc tự đặt ra những điều kiện cần thiết để hoàn thành mục tiêu đó.

+ Khung thời gian:

Mỗi một mục tiêu được xác định trong một giai đoạn thời gian rõ ràng

để hoàn thành. Thông thường, giai đoạn thời gian là 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6

tháng hoặc 1 năm.

Các khung thời gian này cũng chính là các mốc thời gian để chúng ta

xác định các hành động đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu, cũng như đưa

ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm tối thiểu hoá những sai lệch.

Ví dụ: Một mục tiêu chung là: “Đạt sản lượng nông nghiệp quy thóc là

1 triệu tấn/năm”. Trong điều kiện ngành nông nghiệp chỉ có hai ngành trồng

trọt và chăn nuôi thì những mục tiêu cụ thể sẽ là: “sản lượng trồng trọt là

700.000 tấn/năm và sản lượng chăn nuôi quy thóc là 300.000 tấn/năm”. Và

các mục tiêu cụ thể hơn nữa sẽ là: Về trồng trọt: Diện tích trồng lúa là bao

nhiêu? Năng suất bình quân là bao nhiêu? Để đạt năng suất theo dự tính thì

giống và phân bón, thuỷ lợi phải đạt những chỉ tiêu gì? Về chăn nuôi: Cơ cấu

như thế nào? Bao nhiêu gia súc, bao nhiêu gia cầm,…?

c) Các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Sau khi đã xác định được mục tiêu cho từng mặt, lĩnh vực, các nhà lập

kế hoạch xác định các hoạt động cần tiến hành để đạt các mục tiêu đó - tức là

xác định các nhiệm vụ chủ yếu. Nhiệm vụ là một tập hợp các hoạt động cần

được tiến hành để đạt được mục tiêu đề ra.

Nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã có thể

bao gồm những nhiệm vụ sau:

- Nhiệm vụ phát triển kinh tế: Người thực hiện kế hoạch cần hoạch

định và đề ra các giải pháp cụ thể để có thể phát triển kinh tế trên một số mặt

như:

348

Page 349: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Về sản xuất nông nghiệp.

+ Về tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ.

+ Về thu, chi ngân sách.

+ Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương…

- Nhiệm vụ quản lý nhà nước: được xác định là công việc trung tâm của

Chủ tịch xã. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, chúng ta cần chú trọng tới

việc:

+ Quản lý các dự án đầu tư.

+ Công tác quản lý đất đai, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.

+ Công tác hành chính tiếp dân, giải quyết đơn thư…

- Nhiệm vụ về văn hoá - xã hội:

+ Về văn hoá thông tin.

+ Về y tế.

+ Về giáo dục.

+ Về chính sách xã hội.

+ Về bảo vệ môi trường…

- Nhiệm vụ về an ninh quốc phòng:

+ Về công tác an ninh, trật tự an toàn xã hội.

+ Về công tác quân sự địa phương.

Căn cứ vào điều kiện của địa phương mà việc xác định các nhiệm vụ cụ

thể được đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội một cách hợp lý, dựa

trên các mục tiêu đã đề ra.

Việc xác định các nhiệm vụ trên các mảng hoạt động là vấn đề then

chốt của quá trình lập kế hoạch. Các nhiệm vụ được trình bày một cách khoa

học, có tính hệ thống, liên kết với nhau và sát với tình hình địa phương sẽ làm

cho bản kế hoạch có ý nghĩa đối với những bên liên quan trong quá trình triển

khai thực hiện.

Ví dụ: Xã Thanh Hà (tỉnh Hà Nam) đưa ra mục tiêu năm 2006 là: Phấn

đấu tốc độ phát triển kinh tế bình quân tăng từ 9 - 10% so với năm 2005.

349

Page 350: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Tương ứng với mục tiêu như vậy, căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch của

năm 2005, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 của xã phải xác định

các nhiệm vụ về phát triển kinh tế, cụ thể như sau:

STT Các nhiệm vụ phát triển kinh tế Năm 2005 Năm 2006 Mức chênh lệch

Tổng thu nhập sản phẩm trong xã (đồng)

Trong dó:

63,03tỷ 69,20 tỷ Tăng 9,8%

1 Thu trồng trọt 11,6 tỷ 13 tỷ Tăng 12%

2 Thu VAC 5,5 tỷ 7 tỷ Tăng 27,2%

3Thu ngành nghề tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ khác40 tỷ 43 tỷ Tăng 7,5%

4 Thu ngân sách 0,95 tỷ 1,2 tỷ Tăng 20%

5 Thu Bảo hiểm xã hội 5 tỷ 5 tỷ 0%

2. Xác định căn cứ và tính khả thi của việc xây dựng kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội

a) Căn cứ của việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Như trên đã đề cập, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần

xác định mục tiêu toàn diện và cách thức để đạt các mục tiêu đó, vì vậy, việc

xây dựng kế hoạch phải dựa vào những căn cứ nhất định, cụ thể, đó là:

- Căn cứ vào chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn của chính quyền địa

phương: Mỗi một cấp chính quyền được thành lập nhằm thực hiện một mục

đích nhất định hay có sứ mệnh nhất định. Chính mục đích hay sứ mệnh này

quy định mọi hoạt động của chính quyền đó trong suốt quá trình tồn tại của

nó. Mục đích hay sứ mệnh này được cụ thể thành các chức năng, nhiệm vụ và

quyền hạn. Chính những điều đó quy định phạm vi hoạt động của chính

quyền địa phương và trở thành những căn cứ trực tiếp khi xây dựng kế hoạch.

Đối với chính quyền xã, khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần

căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

350

Page 351: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Căn cứ vào tình hình thực tế: Xây dựng kế hoạch là xác định mục tiêu

cho tương lai và xác định các phương thức thích hợp để đạt mục tiêu đó. Tính

khả thi của các kế hoạch phụ thuộc vào tính thực tiễn của việc xây dựng kế

hoạch, các kế hoạch được đưa ra có sát thực hay không. Do đó, khi xây dựng

kế hoạch cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của chính quyền và địa

phương, đặc biệt căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch của các thời kỳ trước

đó. Trong trường hợp các kỳ kế hoạch vừa qua thực hiện không đạt mục tiêu

kế hoạch đặt ra thì có thể cho thấy việc xác định mục tiêu của kỳ kế hoạch đó

quá cao, xa với khả năng, hoặc trong trường hợp kỳ kế hoạch trước thực hiện

vượt mức rất cao, thì cũng có nghĩa là khi xây dựng kế hoạch cho kỳ đó

chúng ta xác định mục tiêu quá thấp, dưới khả năng quá xa. Trong trường hợp

như vậy, thì kết quả thực hiện thực tế của kỳ kế hoạch trước lại là căn cứ quan

trọng để xây dựng kế hoạch cho kỳ tiếp theo.

- Căn cứ vào kết quả dự báo về kinh tế - xã hội: theo tầm dự báo đã xác

định. Giữa xây dựng kế hoạch và dự báo có mối quan hệ tiền đề, dự báo cung

cấp thông tin về đối tượng để các nhà xây dựng kế hoạch xây dựng mục tiêu,

phân tích những điểm mạnh và yếu về nguồn lực, những cơ hội và thách thức

trong giai đoạn hoạch định. Dự báo càng chính xác và càng đầy đủ thì chất

lượng của các kế hoạch càng cao và việc khai thác các nguồn lực vì sự phát

triển càng hiệu quả. Mặt khác, chính các kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch

cũng cung cấp các thông tin để đánh giá chất lượng của công tác dự báo, là

đầu vào cho các lần dự báo tiếp theo. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

xã là kế hoạch hàng năm, do đó tầm dự báo của nó cũng cần phải từ 1 năm trở

lên.

- Căn cứ vào khả năng nguồn lực của chính quyền và địa phương: Các

kế hoạch chỉ trở thành hiện thực - tức các mục tiêu của nó sẽ đạt được bằng

những kết quả thực hiện khi chính quyền và địa phương có các nguồn lực để

thực hiện các hoạt động hướng tới đạt mục tiêu đã đề ra. Do đó, trước khi xây

dựng kế hoạch, các nhà xây dựng kế hoạch cần đánh giá chính xác các nguồn

351

Page 352: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

lực thực tế và nguồn lực tiềm năng (gồm nguồn lực vật chất và con người) và

lấy đó làm căn cứ quan trọng để cân đối mục tiêu với khả năng về nguồn lực.

Và cũng cần đưa ra các cam kết nguồn lực trong quá trình xây dựng nhằm

đảm bảo sự chắc chắn về nguồn lực để thực hiện kế hoạch. Khi xây dựng kế

hoạch cần căn cứ vào khả năng nguồn lực để phát triển sản xuất như: đất đai

(đất tự nhiên, đất đã sử dụng vào mục đích trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, đất

chưa sử dụng, đất chuyên dùng); nguồn nhân lực (số và chất lượng lao động,

khả năng khai thác vào sử dụng); năng lực sản xuất hiện có, tình trạng sử

dụng và huy động công suất của các cơ sở sản xuất, khả năng nâng cao hệ số

sử dụng công suất; các nguồn lực tài chính (khả năng thu chi ngân sách, khả

năng huy động vốn từ nhân dân cho đầu tư phát triển,…).

- Căn cứ vào kế hoạch của cấp trên: Trong thực tế, có nhiều cơ quan, tổ

chức, cấp chính quyền bị lệ thuộc vào nhiều cấp trên, đặc biệt trong hành

chính nhà nước có mức độ phân cấp không triệt để, các cấp dưới được coi là

một cấp để triển khai thực hiện các kế hoạch của cấp trên. Để thực hiện kế

hoạch của cấp trên triển khai xuống, thì cấp dưới căn cứ vào nội dung của các

kế hoạch đó xây dựng các kế hoạch để triển khai. Trong những trường hợp

như vậy, các kế hoạch triển khai này là các kế hoạch hoạt động. Những người

xây dựng kế hoạch thường không cần phải xác định lại mục tiêu mà căn cứ

vào mục tiêu đã ghi trong kế hoạch của cấp trên, cụ thể hoá nó và đưa ra các

biện pháp hành động cụ thể để hiện thực hoá các mục tiêu đó.

- Căn cứ vào các chủ trương của Đảng và chính sách phát triển kinh tế -

xã hội của Nhà nước và định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm

của Đảng bộ: Khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, bên

cạnh việc căn cứ vào định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp

huyện, cần dựa vào các chủ trương và chính sách phát triển kinh tế - xã hội

của Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm do

Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ và giữa nhiệm kỳ thông qua.

b) Tính khả thi của xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

352

Page 353: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Những kiến thức và kinh nghiệm cần có để bảo đảm xây dựng một kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội là:

- Kiến thức kinh tế

Những người tham gia xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở

xã cần có những hiểu biết nhất định về kinh tế. Một số kiến thức kinh tế cơ

bản mà cán bộ ở xã cần phải biết đó là:

+ Kiến thức về kinh tế thị trường: các quy luật, các đặc trưng, ưu thế và

khuyết tật của kinh tế thị trường…

+ Kiến thức về quản lý kinh tế: các nguyên tắc, phương pháp, công cụ

quản lý,… trong quản lý nhà nước về kinh tế.

+ Kiến thức về quản lý ngân sách.

+ Kiến thức về quản lý dự án.

+ Kiến thức về quản lý doanh nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế trang trại…

- Kiến thức xã hội

+ Cần có những hiểu biết cơ bản về văn hoá, phong tục, tập quán địa

phương có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tham gia xây dựng và triển khai

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở xã.

+ Bên cạnh đó, cần phải hiểu được các đặc tính nhân khẩu học của dân

cư địa phương như: tỷ lệ nam - nữ, cơ cấu độ tuổi, cơ cấu phân khúc theo

trình độ học vấn.

+ Một vấn đề quan trọng tại các địa phương Việt Nam mà các nhà quản

lý cần biết đó là nhóm người ảnh hưởng (ví dụ: những người cao tuổi, trưởng

họ, trưởng tộc,… là những người có ảnh hưởng lớn đến việc tuân thủ các nghị

quyết do Đảng bộ và chính quyền địa phương đưa ra trong quá trình triển khai

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở xã).

- Kiến thức pháp luật

Những luật mới do Quốc hội ban hành có tác động trực tiếp đến các

quyết định của các cấp chính quyền. Ngoài ra, các văn bản dưới luật như

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của các bộ, ngành cũng ảnh

353

Page 354: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

hưởng đến quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa

phương. Những người tham gia xây dựng kế hoạch phải luôn cập nhật các văn

bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trên cơ sở có sự hiểu biết cơ

bản về Hiến pháp và các bộ luật như: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật

Kinh tế, Luật Thương Mại …

- Các kỹ năng quản lý

+ Kỹ năng dự báo: Cần có khả năng tư duy hệ thống, biết thu thập

thông tin và xử lý thông tin từ nhiều nguồn để có thể dự báo khái quát về mục

tiêu mà kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần đạt được bằng những nguồn

lực tại địa phương.

+ Kỹ năng giao tiếp hiệu quả và kỹ năng thuyết trình: Các thông tin cần

phải được truyền tải đến các bên bằng các hình thức, môi trường giao tiếp phù

hợp. Cần có kỹ năng giao tiếp hiệu quả để khuyến khích các bên liên quan

cung cấp đầy đủ thông tin, đồng thời đưa ra phản hồi phù hợp. Thông thường

quá trình xây dựng kế hoạch đòi hỏi người xây dựng kế hoạch phải trình bày

các quan điểm, quyết định của mình trước nhiều nhóm lợi ích, nhiều bên liên

quan khác nhau. Chính vì vậy, kỹ năng thuyết trình sẽ giúp truyền tải được ý

kiến cá nhân một cách khách quan nhất.

+ Kỹ năng lãnh đạo: Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng. Người lãnh

đạo giỏi là người gây được cảm hứng cho người khác, khuyến khích người

khác tham gia vào quá trình ra quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực thi

quyết định đó. Kỹ năng lãnh đạo sẽ giúp quá trình xây dựng và triển khai kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội đạt hiệu quả mà nhà quản lý mong muốn.

Ngoài những kỹ năng cơ bản trên thì những người có trách nhiệm xây

dựng và thực hiện kế hoạch phải được trang bị các kỹ năng như kỹ năng quản

lý thời gian và ngân sách, kỹ năng giải quyết khủng hoảng, kỹ năng làm việc tập

thể (làm việc nhóm)…

3. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

a) Định nghĩa xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

354

Page 355: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Xây dựng kế hoạch: là một quá trình nhằm xác định mục tiêu tương

lai, các phương thức thích hợp để đạt mục tiêu đó.

+ Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch:

Do sự bất định của tương lai. Tương lai càng xa thì việc ra các

quyết định càng kém chắc chắn.

Ngay cả khi tương lai có độ chắc chắn cao thì việc lập kế hoạch

vẫn là cần thiết, bởi nhà quản lý cần phải tìm cách tốt nhất để đạt mục tiêu.

Nhà quản lý cần phải đưa ra các kế hoạch để mọi bộ phận, các

thành viên cơ quan, tổ chức biết để tiến hành công việc.

+ Vai trò của việc xây dựng kế hoạch:

Các kế hoạch giúp các nhà quản lý ứng phó với những thay đổi

trong tương lai.

Các kế hoạch hướng các nỗ lực vào việc hoàn thành các mục

tiêu;

Các kế hoạch tạo ra khả năng tiết kiệm các nguồn lực.

Các kế hoạch là cơ sở để thực hiện chức năng kiểm soát.

+ Các thành phần của kế hoạch: Quá trình xây dựng kế hoạch là quá

trình xác định các thành phần chủ yếu như:

Các mục tiêu.

Phương hướng và các biện pháp.

Nguồn lực.

Sự thực hiện dự kiến.

+ Nguyên tắc xây dựng kế hoạch:

Nguyên tắc mục tiêu.

Nguyên tắc hiệu quả.

Nguyên tắc cân đối.

Nguyên tắc linh hoạt.

Nguyên tắc đảm bảo cam kết.

Nguyên tắc phù hợp.

355

Page 356: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Nguyên tắc nhân tố hạn chế.

Nguyên tắc khách quan.

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: là quá trình xây dựng

một kế hoạch tổng thể, nó bao trùm và kết hợp tất cả các mặt hoạt động của

địa phương. Đó là quá trình xác định các mục tiêu toàn diện về phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương và các phương thức thích hợp để đạt các

mục tiêu toàn diện đó.

Khác với xây dựng kế hoạch cho một đối tượng cụ thể, xây dựng kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội có phạm vi rộng, mục tiêu mang tính toàn

diện, thời gian dài (thường từ 1 năm trở lên), nó mang tính định hướng nhiều

hơn là tính cụ thể. Do đó, hệ quả của nó là đưa đến việc lập các kế hoạch tác

nghiệp hay kế hoạch hành động để đưa ra những giải pháp cụ thể để thực hiện

các mục tiêu đã xác định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

b) Nội dung quy trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Quá trình xây dựng một kế hoạch được tiến hành theo những bước

công việc với một trình tự nhất định. Những công việc được tiến hành như thế

được gọi là quy trình. Quy trình xây dựng kế hoạch là các bước công việc

được tiến hành theo một trình tự nhất định nhằm hình thành một bản kế

hoạch. Mỗi một loại kế hoạch có một quy trình riêng. Đây là quy trình xây

dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của chính quyền xã, quy

trình này gồm các bước công viêc cụ thể như sau:

- Bước 1: Đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội năm hiện tại.

Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho năm tiếp theo,

trước hết những người xây dựng kế hoạch đánh giá việc thực hiện kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội của năm trước đó. Bởi vì tình hình thực hiện các

mục tiêu mà kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm trước cho các nhà xây

dựng kế hoạch biết khả năng thực hiện thực tế của địa phương và phản ánh

mức độ sát thực của việc xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.

356

Page 357: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Trong trường hợp, năm trước địa phương thực hiện vượt mức kế hoạch có thể

phản ánh một dấu hiệu tốt cho năm kế hoạch tiếp theo. Trong trường hợp,

không đạt có thể phản ánh một dấu hiệu khó khăn trong năm tiếp theo. Tất

nhiên, những người xây dựng kế hoạch phải kiểm tra lại xem các chỉ tiêu kế

hoạch đề ra năm trước có quá thấp hoặc quá cao hay không. Cụ thể:

+ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm. Khi đánh giá

cần bám sát các chỉ tiêu chủ yếu đã ghi trong kế hoạch như:

Tổng giá trị sản xuất trong toàn địa phương;

Các ngành sản xuất như: Nông - lâm - ngư nghiệp; công nghiệp -

tiểu thủ công nghiệp; thương mại - dịch vụ; giao thông, thuỷ lợi.

Thu và chi ngân sách.

Cơ cấu kinh tế.

Thu nhập bình quân đầu người.

Tỷ lệ tăng dân số.

Thực hiện các mục tiêu về xã hội như giải quyết chế độ chính

sách, y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo, trật tự an toàn xã hội...

+ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cả năm.

Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của tất cả các ngành, lĩnh

vực. Ước tính thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu cả năm.

Để ước tính thực hiện kế hoạch phải căn cứ vào tình hình thực

hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm; các dự báo thuận lợi, khó khăn về sản xuất,

thị trường tiêu thụ, xu thế của 6 tháng cuối năm.

Việc ước tính thực hiện kế hoạch rất quan trọng, nếu dự báo

không chính xác sẽ ảnh hưởng đến việc xác định các chỉ tiêu tăng trưởng của

kế hoạch năm sau. Khi dự báo cần dự báo cả định tính và định lượng.

Bên cạnh việc đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề

ra, cần đi sâu đánh giá cơ chế và công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện. Bởi vì

thực tiễn đã chứng minh, cơ chế quản lý không chỉ hỗ trợ mà có thể cản trở

việc thực hiện thành công kế hoạch. Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch

357

Page 358: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

không đúng thì các kế hoạch đề ra cho dù có tốt như thế nào đi chăng nữa thì

chúng cũng bị thất bại. Đặc biệt trong trường hợp có nhiều sự thay đổi của

môi trường, cơ chế quản lý không linh hoạt và công tác chỉ đạo điều hành

không sáng tạo.

Mặt khác, cần đánh giá việc sử dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu

đã đề ra nhằm xác định mối quan hệ giữa kết quả và nguồn lực, đánh giá chất

lượng của việc sử dụng nguồn lực. Kết quả đánh giá này sẽ làm cơ sở cho

việc xác định mục tiêu và cân đối nguồn lực ở phía sau.

Khi tổng kết, đánh giá tình hình phải đảm bảo yêu cầu khách quan,

trung thực, đánh giá đúng thực tế. Tập trung phân tích, đánh giá sâu về chất

lượng tăng trưởng của từng mặt; việc khai thác sử dụng nguồn lực; chất lượng

nguồn lao động và sử dụng lao động; khai thác và sử dụng các cơ sở vật chất -

kỹ thuật; ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ; việc huy động

và sử dụng các nguồn vốn, bao gồm: nguồn ngân sách, nguồn tín dụng đầu tư

của nhà nước và tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại, nguồn vốn từ

khu vực dân cư, nguồn tài chính doanh nghiệp...

Khi phân tích các vấn đề trên, cần làm rõ những kết quả đạt được trong

năm kế hoạch, đi sâu vào những tồn tại, yếu kém, khó khăn; xác định nguyên

nhân chủ quan và khách quan đối với cả những mặt đã làm được và chưa làm

được; chỉ rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức để từ đó rút ra những bài

học cho việc xác định mục tiêu và biện pháp cụ thể của kỳ kế hoạch tới.

- Bước 2: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

+ Dự báo bối cảnh trong năm kế hoạch.

Việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong năm trước cho chúng

ta những nhận thức, bài học quý giá - làm tiền đề để xây dựng kế hoạch cho

năm tiếp theo. Tuy nhiên, các kết quả đánh giá đó chưa thể nói lên tất cả, nếu

bối cảnh trong năm kế hoạch tới có sự thay đổi lớn hơn so với bối cảnh của

năm kế hoạch trước. Do vậy, trong bước này những người lập kế hoạch cần

tiến hành dự báo bối cảnh trong năm kế hoạch tới.

358

Page 359: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Trong bước này, những người lập kế hoạch cần vận dụng các phương

pháp dự báo hoặc kết quả dự báo đã được công bố và sử dụng kỹ thuật phân

tích bên trong và môi trường bên ngoài để xác định những mặt mạnh, mặt

yếu, cơ hội và thách thức. Từ đó xác định những thuận lợi và khó khăn trong

năm kế hoạch tới. Thông thường thuận lợi được hiểu là những mặt mạnh mà

chính quyền địa phương có thể tiếp tục phát huy và những cơ hội có thể tận

dụng trong thời gian tới. Còn khó khăn được hiểu là những mặt yếu mà chính

quyền cần phải khắc phục và những thách thức sẽ phải đối phó.

Ngoài ra, người xây dựng kế hoạch cần sử dụng công cụ phân tích

nguyên nhân nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến từng lĩnh vực xây

dựng kế hoạch, để làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp.

Khi phân tích môi trường cần đi sâu phân tích môi trường chung và môi

trường cụ thể. Môi trường cụ thể bao gồm: cấp trên, khách hàng, nhân dân,

những người hỗ trợ tài chính...

Khi phần tích môi trường bên ngoài tức là những yếu tố bên ngoài có

ảnh hưởng đến các yếu tố bên trong hoặc mối liên hệ giữa các yếu tố bên

trong như: môi trường sinh thái, chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học

và công nghệ. Khi tiến hành phân tích môi trường bên ngoài, cần kết hợp với

những mặt mạnh, mặt yếu để xác định những ảnh hưởng thuận lợi và những

ảnh hưởng bất lợi đối với địa phương trong năm kế hoạch tới.

+ Xác định các mục tiêu phát triển trong năm kế hoạch.

Trên cơ sở kết quả phân tích và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu

năm kế hoạch trước và kết quả dự báo bối cảnh kinh tế - xã hội, những thuận

lợi và khó khăn trong năm kế hoạch tới đã đạt được ở trên; tiếp theo, những

người xây dựng kế hoạch xác định các mục tiêu kế hoạch cho năm kế hoạch

tới. Mục tiêu là các kết quả cần đạt được trong tương lai, nó thể hiện nhu cầu,

kỳ vọng của chính quyền hoặc các chủ thể quan tâm.

Việc xác định mục tiêu của kế hoạch kinh tế - xã hội là một nội dung

quan trọng của xây dựng kế hoạch. Khi xác định mục tiêu của kế hoạch, cần

359

Page 360: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

xác định tất cả các mục tiêu cho tất cả các mặt, lĩnh vực được đề cập trong kế

hoạch. Những mặt, lĩnh vực nào có thể định lượng được thì chúng ta xác định

thành các chỉ tiêu kế hoạch, còn những mục tiêu nào không thể định lượng

được thì chúng ta mô tả chúng theo những thuật ngữ định tính nhưng dễ hiểu,

tránh hiểu nhầm.

Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của chính quyền

địa phương xã cần xác định các mục tiêu sau:

Về các chỉ tiêu kinh tế, cần chú ý tới:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Tổng giá trị sản xuất.

Cơ cấu kinh tế.

Thu nhập bình quân đầu người.

Về các chỉ tiêu xã hội, cần chú ý tới:

Mức giảm tỷ lệ sinh.

Tỷ lệ tăng dân số.

Tỷ lệ giảm hộ nghèo.

Tỷ lệ thất nghiệp.

Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi.

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng.

Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi.

Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi

Tỷ lệ người dân được tiếp cận các dịnh vụ văn hoá (xem phim và

các loại hình nghệ thuật, đọc báo, tạp chí, điện thoại, bưu chính; tỷ lệ hộ gia

đình có ti vi).

Về các chỉ tiêu về môi trường, cần chú ý tới: tỷ lệ hộ được sử dụng

nước sạch; gia đình có hố xí vệ sinh, mức độ gây ô nhiễm do hoạt động của

con người gây ra...

360

Page 361: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Về phát triển và hoàn thiện từng bước kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:

tỷ lệ đường giao thông được bê tông hoá, nhựa hoá; tỷ lệ hộ gia đình văn hoá;

tỷ lệ làng văn hoá hoặc khu phố văn hoá.

Về ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội: Tỷ lệ tội phạm giảm;

không có bạo động và gây rối trật tự trị an trên địa bàn.

Khi xây dựng kế hoạch, cần xác định các phương án tăng trưởng kinh

tế và các chỉ tiêu kế hoạch. Thường xây dựng từ 2 đến 3 phương án, gồm:

phương án cơ bản, phương án cao, phương án thấp. Có phương án phát triển

dựa vào khả năng vượt những khó khăn, tồn tại và duy trì, phát triển những

yếu tố thuận lợi. Đồng thời cũng xây dựng những phương án với những dự

báo có nhiều khó khăn, để chủ động trong việc điều hành kế hoạch trong suốt

thời gian thực hiện. Tiếp theo lựa chọn phương án phát triển, phân tích từng

phương án dựa trên các dự báo các tình huống phát triển.

Khi xác định từng mục tiêu cho từng mặt, từng lĩnh vực hoạt động cần

đảm bảo các tiêu chí như: Tính cụ thể, tính có thể đo lường được, có thể đạt

được, hiện thực và trong một khuôn khổ thời gian nhất định.

Một điểm nữa cần lưu ý là: Khi xác định mục tiêu cần đặt nó trong mối

quan hệ với nguồn lực và chất lượng sử dụng các nguồn lực mà chúng ta đã

xác định ở phần đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội năm trước.

- Bước 3: Xác định các nhiệm vụ và các giải pháp để thực hiện kế

hoạch.

+ Xác định các nhiệm vụ.

Sau khi đã xác định được mục tiêu cho từng mặt, lĩnh vực, trong bước

này người xây dựng kế hoạch xác định các hoạt động cần tiến hành để đạt các

mục tiêu đó - tức là xác định các nhiệm vụ chủ yếu. Nhiệm vụ là một tập hợp

các hoạt động cần thiết được tiến hành để đạt được mục tiêu đề ra.

Đối với mỗi mục tiêu, cần xác định một hoặc nhiều nhiệm vụ để hoàn

thành nó. Các nhiệm vụ này cần được phân thành các nhóm hoạt động tương

361

Page 362: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

đồng hay hoạt động chức năng để phân công cho các cá nhân, bộ phận có khả

năng đảm nhận. Chỉ khi phân công đúng thì năng suất thực hiện đạt được sẽ

cao và ngược lại.

+ Tiếp theo cần xác định các giải pháp về cơ chế, xác định các giải

pháp về nguồn lực.

Để thực hiện các nhiệm vụ được giao, các cá nhân, bộ phận cần được

cung cấp các nguồn lực cần thiết. Vì vậy, trong bước này cần xác định các

nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, gồm: nguồn lực vật chất, nguồn

nhân lực, tài chính, đất đai.

Khi xác định các giải pháp cần có các giải pháp lâu dài nhằm vào mục

tiêu tổng quát, các giải pháp tình thế để tháo gỡ khó khăn trước mắt nhằm đạt

được một số mục tiêu cụ thể.

* Tóm lại, xây dựng kế hoạch là phải trả lời tốt 4 câu hỏi:

+ Phân tích hiện tại chúng ta đang ở đâu ?

+ Chúng ta sẽ tiến đến đâu ?

+ Làm cách nào và bằng cách nào để đạt mục tiêu ?

+ Làm thế nào để biết chúng ta đang đi đúng hướng ?

4. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

a) Thẩm định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở xã

- Mục đích của việc thẩm định:

+ Nhằm làm cho kế hoạch có tính khả thi trong điều kiện nguồn lực có thể

có.

+ Nhằm làm cho kế hoạch phù hợp với định hướng phát triển

chung của địa phương.

- Nội dung của công tác thẩm định

+ Thẩm định các chỉ tiêu:

Tính hợp lý của các chỉ tiêu (cao hay thấp).

362

Page 363: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Khả năng thực hiện: Có thể thực hiện được các chỉ tiêu đó trên

cơ sở các nguồn lực có thể huy động không ?

Ví dụ: Đối với chỉ tiêu sản lượng hoa màu: Cần xem xét các vấn đề có

liên quan đến sản lượng như khả năng áp dụng giống mới như thế nào ? Khả

năng tăng diện tích gieo trồng, khả năng tăng vụ, các điều kiện khác có liên

quan như thuỷ lợi, kỹ thuật,…có đảm bảo cho việc tăng chỉ tiêu sản lượng

hoa màu không?

+ Thẩm định các giải pháp thực hiện:

Tính hiện thực của các giải pháp (nguồn vốn, nhân lực, sự huy động nội

lực, sự hỗ trợ từ bên ngoài, tiến độ thực hiện có phù hợp không,…).

Chẳng hạn, đối với việc xây dựng các công trình như xây dựng cầu,

đường,… thì cần phải thẩm định.

+ Thẩm định tính hiệu quả.

+ Khả năng thực hiện (vốn, kỹ thuật,…).

Ngoài ra đối với những địa phương có cơ sở sản xuất hàng hoá… thì

còn phải thẩm định xem khả năng tiêu thụ sản phẩm ra thị trường như thế

nào?

- Các bước thẩm định

+ Ở xã, việc thẩm định và thống nhất kế hoạch phải hoàn thành trước

ngày 30/8 hàng năm và báo cáo lên UBND huyện bản kế hoạch đã tổng hợp.

Trước khi lập hồ sơ gửi lên UBND huyện thì bản kế hoạch phải được

HĐND xã xem xét, thảo luận, bao gồm: Tính hợp lý, khả năng thực hiện so

với năng lực của xã, của từng thôn bản và sự hỗ trợ từ bên ngoài (có thể có).

Xem xét thứ tự ưu tiên các hoạt động đã phù hợp chưa?

Tiến độ thực hiện và các giải pháp thực hiện dã hợp lý chưa?

Văn phong, ngôn ngữ và cách thức trình bày văn bản đã đảm bảo

tính chính xác, rõ ràng và khoa học chưa?

363

Page 364: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Cấp huyện: Việc thẩm định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã

phải hoàn thành trong khoảng thời gian từ ngày 20 đến 25/9, bao gồm các nội

dung sau:

Bản kế hoạch có phù hợp với định hướng, quy hoạch phát triển

chung của huyện không?

Khả năng hỗ trợ của huyện đáp ứng những yêu cầu của xã như thế

nào?

Trong khi thẩm định kế hoạch, nếu phát hiện những điểm không phù

hợp, UBND huyện có thể yêu cầu xã chỉnh sửa kế hoạch cho phù hợp với

nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài (huyện, tỉnh, các dự án nếu có). Sau đó, UBND

xem xét lại lần nữa rồi ra quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của xã.

b) Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

- Nguyên tắc phê duyệt kế hoạch

Cấp tỉnh duyệt cho cấp huyện, cấp huyện phê duyệt cho xã. Hồ sơ được

gửi đến phòng tài chính - kế hoạch huyện để thẩm định trước khi trình UBND

huyện phê duyệt. Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp

lệ, phòng tài chính - kế hoạch huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê

duyệt.

- Thủ tục trình duyệt

Bản kế hoạch khi trình duyệt phải có hồ sơ trình duyệt, hồ sơ trình duyệt

bao gồm:

+ Tờ trình của UBND xã trình UBND cấp huyện.

+ Bản kế hoạch đã được chỉnh lý và được Chủ tịch HĐND xã chấp

thuận hoặc đã có chữ ký.

+ Các giấy tờ khác nếu có (Ví dụ: báo cáo thẩm định).

- Thủ tục ký văn bản

364

Page 365: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Bộ phận thẩm định xem xét trước các yêu cầu về nội dung, thể thức,

ngôn ngữ,…trước khi trình UBND ký.

Người ký văn bản phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung, thể

thức và các yêu cầu khác của văn bản, do đó trước khi trình ký văn bản cần

phải xem xét kỹ cả về nội dung lẫn hình thức văn bản rồi mới ký.

- Lưu hồ sơ (văn bản)

Hồ sơ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã sau khi được xét

duyệt, được lưu lại UBND xã 01 bộ, UBND cấp huyện 01 bộ, phòng tài chính

- kế hoạch huyện 01 bộ.

II. Kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình đảm bảo các mục tiêu của kế

hoạch được hoàn thành thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải

pháp đã được xác định trong bản kế hoạch.

1. Xác định nguồn lực thực hiện

Để đạt được những mục tiêu đặt ra thì việc xác định nguồn lực thực

hiện của chính quyền địa phương là một khâu quan trọng. Nếu không xác

định được hoặc xác định không chính xác thì việc thực hiện kế hoạch sẽ khó

khăn hơn và có thể không thực hiện được do thiếu những nguồn lực cần thiết.

Các nguồn lực mà chính quyền địa phương cần xác định rõ trong quá trình tổ

chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở xã là:

a) Nguồn lực tự nhiên và xã hội

- Nguồn lực về tự nhiên:

+ Vị trí địa lý: Dựa vào đặc thù vị trí của từng địa phương (đồng bằng,

miền núi, trung du) mà kế hoạch của địa phương được xây dựng sao cho phù

hợp.

+ Tài nguyên thiên nhiên: Đất đai, khoáng sản, nước, … là những

nguồn lực có sẵn có thể khai thác, sử dụng. Các nguồn lực này cần phải được

tính toán, xác định nhằm xây dựng kế hoạch sao cho có thể khai thác và sử

365

Page 366: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

dụng hiệu quả, hợp lý nhất, tránh lãng phí, góp phần vào sự phát triển kinh tế

- xã hội của địa phương.

Việc xác định các nguồn lực về đất đai (đất tự nhiên, đất đã sử dụng

vào mục đích trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, đất chưa sử dụng, đất chuyên

dùng,…) cần phải thông qua việc phân loại, đo đạc, lập bản đồ địa chính….

- Nguồn lực về xã hội: Quy mô và chất lượng dân số, tập quán, phong

tục, bản sắc văn hoá địa phương, ngành nghề truyền thống,… là những yếu tố

nguồn lực về xã hội cần tính đến khi xây dựng và triển khai thực hiện kế

hoạch. Tuỳ theo xã đồng bằng hay xã miền núi, những địa phương có nguồn

lực xã hội tốt thì có thể trong kế hoạch sẽ tập trung nhiều vào việc phát triển

các nguồn lực này. Đây là cơ sở đề xác định các chỉ tiêu xã hội trong kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở xã.

b) Nguồn nhân lực

Xác định nguồn nhân lực tức là xác định số lượng và chất lượng lao

động (con người) cũng như khả năng khai thác và sử dụng, khả năng tham

gia vào việc thực hiện kế hoạch. Để thực hiện được các mục tiêu đề ra thì

nguồn nhân lực cần sử dụng, huy động tham gia là yếu tố không thể không

tính đến vì mọi kế hoạch đều được xây dựng và thực hiện bởi con người.

Quá trình xác định nguồn nhân lực để tổ chức thực hiện kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội ở xã cần chú ý:

- Chất lượng nguồn nhân lực: Có sự khác nhau về chất lượng nguồn

nhân lực giữa các xã đồng bằng và xã miền núi. Cần đánh giá chính xác kiến

thức (có thể phân tích thông qua trình độ học vấn), các kỹ năng và thái độ của

những người tham gia vào quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.

- Số lượng nguồn nhân lực: Cần phân loại rõ số lượng nguồn nhân lực

theo các chỉ tiêu nhân khẩu học như về độ tuổi, giới tính cho từng nhóm….

c) Nguồn lực tài chính

366

Page 367: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Xác định nguồn lực tài chính là việc xác định khả năng thu, chi ngân

sách; khả năng huy động vốn từ nhân dân, của các tổ chức (các nhà tài trợ,

các nhà hảo tâm) cho đầu tư phát triển. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

được xây dựng phải được tính toán đến các khả năng, tiềm lực về tài chính

ngắn, trung và dài hạn. Vì những yếu tố này ảnh hưởng đến tính khả thi của

mục tiêu trong kế hoạch. Sự phân bổ nguồn ngân sách, nguồn vốn cho từng

mục tiêu trong kế hoạch theo khung thời gian càng chính xác bao nhiêu sẽ

giúp cho các mục tiêu trong kế hoạch mang tính khả thi cao bấy nhiêu.

d) Các nguồn lực khác

Ngoài những nguồn lực về tự nhiên và xã hội, nguồn nhân lực, nguồn

lực tài chính, các nguồn lực khác cũng cần xác định như: năng lực sản xuất

hiện có, tình trạng sử dụng và huy động công suất của cơ sở sản xuất, khả

năng nâng cao hệ số sử dụng công suất của thiết bị, máy móc…

2. Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với cá nhân, tổ chức

Sau khi đã truyền đạt kế hoạch đến cá nhân, tổ chức có trách nhiệm và

những đối tượng có liên quan. Các cá nhân, tổ chức được phân công tiến hành

thực hiện theo sự phân công đã được ghi trong kế hoạch.

Trong phân công thực hiện kế hoạch cần phải tuân thủ nguyên tắc,

phân cho cá nhân thì theo năng lực, phân cho tổ chức thì theo chức năng với

tinh thần hợp lý. Việc phân công cần ghi rõ những công việc cần phải hoàn

thành, thẩm quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức.

Phương pháp thực hiện có thể triển khai điểm, có thể triển khai trên

diện rộng. Tuỳ từng loại kế hoạch cụ thể mà chúng ta lựa chọn phương pháp

cho phù hợp. Nếu những kế hoạch quan trọng đến mức mà một sự sai sót của

nó có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích chung hoặc của các cá nhân có liên quan

và chúng ta chưa khẳng định được tính đúng đắn của các giải pháp, thì cách

tốt nhất là triển khai điểm và trong quá trình tổ chức thực hiện cần giám sát

chặt chẽ, phát hiện kịp thời những sai lệch để từ đó có biện pháp điều chỉnh

367

Page 368: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

kịp thời. Sau một thời gian thực hiện nhất định, chúng ta đánh giá sơ bộ việc

thực hiện, nếu kết quả xấu thì đình chỉ ngay việc thực hiện, nếu kết quả tốt thì

đúc rút kinh nghiệm và triển khai trên diện rộng.

Phương pháp thứ hai là triển khai trên diện rộng, tức là triển khai đến

tất cả các đối tượng, nội dung đã ghi trong kế hoạch. Phương pháp này áp

dụng cho những kế hoạch được coi là thuận lợi và chắc chắn mang lại kết quả

tốt.

Một nội dung nữa rất quan trọng là đảm bảo các cam kết về nguồn lực

đã ghi trong kế hoạch. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch ngoài sự nhiệt tình,

các nỗ lực của các cá nhân, tổ chức, thì các điều kiện vật chất, tài chính và các

điều kiện pháp lý là cực kỳ quan trọng, nó quyết định sự thành công của các

kế hoạch. Vì vậy, việc thực hiện đúng, kịp thời các cam kết đã ghi trong kế

hoạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức hoàn thành kế hoạch

được giao.

3. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện

a) Kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch theo giai đoạn

- Mọi kế hoạch sau khi được triển khai đều cần được kiểm tra nhằm

đánh giá và có sự điều chỉnh khi cần thiết.

- Nội dung kiểm tra gồm:

+ Kiểm tra mục tiêu đặt ra.

+ Kiểm tra các bước thực hiện

+ Kiểm tra kết quả thực tế.

+ Kiểm tra trách nhiệm tập thể và cá nhân được giao nhiệm vụ triển

khai.

b) Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch theo từng giai đoạn

Đánh giá là quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh nó với tiêu

chuẩn đã đề ra, và thực hiện những hành động quản lý cần thiết để điều chỉnh

những sai lệch hoặc tiêu chuẩn không phù hợp.

368

Page 369: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Các loại đánh giá:

+ Đánh giá trước quá trình thực hiện kế hoạch:

Loại đánh giá mong muốn nhất là đánh giá trước - nhằm ngăn chặn

những sai lệch hoặc vấn đề được tiên đoán. Nó được gọi là đánh giá trước bởi

vì nó tiến hành trước hoạt động thực tế. Nó là đánh giá định hướng tương lai.

Chẳng hạn, nhà quản lý có thể thuê nhân sự thêm ngay khi đến vụ mùa; hay

chúng ta có thể chuẩn bị đá, cọc, bao đất trước để khi có lụt bão để chống lũ.

Việc thuê nhân sự trước nhằm ngăn chặn sự chậm trễ tiềm năng hoặc việc

chuẩn bị trước đá, cọc, bao đất để dự phòng vỡ đê. Do đó, điểm chính đối với

đánh giá trước là tiến hành hành động quản lý trước vấn đề, sai lệch xuất hiện.

Đánh giá trước là mong muốn bởi vì chúng cho phép quản lý ngăn chặn

những vấn đề thay vì khắc phục nó sau đó. Đáng tiếc thay, đánh giá trước,

loại này đòi hỏi thông tin kịp thời và chính xác, mà điều này thì khó đạt được.

Vì vậy, nhà quản lý thường xuyên phải sử dụng một trong hai loại đánh giá

còn lại.

+ Đánh giá trong quá trình thực hiện kế hoạch:

Đánh giá trong quá trình thực hiện kế hoạch, như cái tên của nó đã hàm

ý, nó tiến hành trong khi hoạt động đang diễn ra. Khi việc đánh giá diễn ra

trong khi công việc đang thực hiện, quản lý có thể điều chỉnh các vấn đề trước

khi chúng quá muộn (ví dụ: hao tốn tiền của…).

Hình thức phổ biến nhất của đánh giá trong quá trình thực hiện là giám

sát trực tiếp. Khi một nhà quản lý giám sát trực tiếp các hành động của cấp

dưới, thì nhà quản lý có thể đồng thời theo dõi các hành động của cấp dưới và

điều chỉnh các vấn đề khi chúng xuất hiện. Trong khi có một số chậm trễ, rõ

ràng giữa hoạt động và phản ứng điều chỉnh của nhà quản lý, thì sự chậm trễ được

tối thiểu.

+ Đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch:

369

Page 370: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Loại đánh giá phổ biến nhất dựa vào thông tin phản hồi. Đánh giá được

tiến hành sau khi hành động đã được tiến hành.

Nhược điểm chính của loại đánh giá này là thời gian mà nhà quản lý có

thông tin về sự thiệt hại đã xảy ra. Nhưng đối với nhiều hoạt động, đánh giá

thông tin phản hồi chỉ là loại đánh giá quan trọng.

Đánh giá sau khi thực hiện có hai ưu điểm so với hai loại đánh giá còn

lại. Thứ nhất, đánh giá sau cung cấp cho nhà quản lý thông tin có ý nghĩa về

hiệu lực của các nỗ lực lập kế hoạch. Nếu đánh giá sau cho thấy có sự sai lệch

nhỏ giữa kết quả thực hiện và tiêu chuẩn, thì điều này chứng minh rằng lập kế

hoạch nhìn chung đã trúng mục tiêu. Nếu sai lệch là lớn, thì nhà quản lý có

thể sử dụng thông tin này khi thiết lập các kế hoạch mới để làm cho nó trở

nên hiệu lực hơn. Thứ hai, đánh giá sau có thể thúc đẩy động cơ của cấp dưới.

Cấp dưới muốn thông tin về cách thức mà họ đã tiến hành và đánh giá sau

cung cấp thông tin đó.

- Quy trình đánh giá:

Quá trình đánh giá việc thực hiện kế hoạch bao gồm 3 bước:

+ Đo lường kết quả đạt được.

+ So sánh kết quả đạt được với tiêu chuẩn đã đề ra.

+ Tiến hành những hành động quản lý để điều chỉnh những sai lệch

hoặc các tiêu chuẩn không phù hợp.

* Như vậy, muốn tổ chức thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội ở xã thì cần phải có những điều kiện nhất định. Các điều kiện

chủ yếu đó là:

- Kế hoạch được xây dựng khoa học, phù hợp với thực tế của xã và với

chức năng, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã.

- Có đủ cơ sở vật chất, cán bộ để triển khai thực hiện. Sự phân công

thực hiện phải rõ ràng.

- Vận động được mọi người dân tham gia tích cực.

370

Page 371: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Có sự kiểm tra theo dõi thường xuyên để nắm được những điều cần

bổ sung, sửa đổi khi cần thiết và nhắc nhở mọi người liên quan đến kế hoạch

thực hiện chúng một cách nghiêm túc.

- Có chế độ khen thưởng, kỷ luật thích hợp. Những người hoàn thành

tốt nhiệm vụ của kế hoạch được giao cần được khen thưởng kịp thời. Những

cán bộ, tổ chức không hoàn thành cần phải chịu trách nhiệm cụ thể.

III. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã trong xây dựng và tổ

chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã trong xây dựng kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội

UBND xã với đại diện là Chủ tịch UBND có chức năng quản lý toàn bộ

các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra ở địa phương do mình phụ trách. Để

thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, UBND xã cần

phải xây dựng được kế hoạch cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương mình. Trong đó, bản kế hoạch phải đưa ra được các mục tiêu cụ thể

trong kỳ kế hoạch, các biện pháp, giải pháp để thực hiện các mục tiêu đó.

Việc xây dựng kế hoạch cho sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương là một

chức năng thiết yếu đối với các nhà quản lý cấp cơ sở.

Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội ở xã phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội mà cấp trên đã định ra trên địa bàn xã, thống nhất trong UBND, trình

HĐND xã quyết định và trình UBND cấp trên phê chuẩn.

2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân xã trong tổ chức thực hiện kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Sau khi đã xây dựng được kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa

phương, UBND xã phải có chức năng tổ chức thực hiện bản kế hoạch đó. Đó

là việc Chủ tịch UBND xã đề ra các nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, phòng

371

Page 372: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

ban thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và thời gian thực hiện từng mục tiêu kế

hoạch đặt ra. Cụ thể là:

- Xây dựng các chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện các kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội đã được quyết định không trái với pháp luật, chủ

trương và biện pháp do cấp trên đề ra; khai thác tốt các nguồn lực tiềm tàng ở

cơ sở để góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã

đề ra trong từng giai đoạn cụ thể.

- Xây dựng các chủ trương, biện pháp quản lý sử dụng đất đai và các

nguồn tài nguyên thiên nhiên khác (nguồn nước, ao, hồ, đầm,…) của xã để

đưa vào kế hoạch sử dụng có hiệu quả.

- Có nhiệm vụ để ra các biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn công sản

khác đã được cấp trên giao cho chính quyền xã quản lý và sử dụng như hệ

thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các di tích văn hoá, danh lam thắng

cảnh ở địa phương do xã quản lý.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công dân lập nghiệp vì sự phát triển

kinh tế - xã hội ở địa phương.

- Có biện pháp sử dụng tốt nguồn lực tại chỗ, tạo nghề, việc làm cho

nhân dân địa phương.

- Có biện pháp khả thi để phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,

dịch vụ trên địa bàn, chú ý phát triển các ngành nghề truyền thống ở cơ sở.

- Có biện pháp xây dựng nguồn nhân lực, phát triển nhân tài để phục vụ

sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở một cách tốt nhất.

- Kiên quyết chống mọi thủ đoạn làm ăn phi pháp, trốn thuế, lậu thuế,

hàng nhái, hàng giả,… trên địa bàn xã.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

372

Page 373: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Xã A và xã B nằm vị trí hai bên bờ một con sông nhỏ chảy qua. Chỗ

dòng sông đi qua phía cuối địa phận 2 xã tạo thành một bãi cát bồi khá đẹp.

Kinh tế mở mang, xã A đồng ý cho người dân và những ai có nhu cầu đều

được khai thác cát, sỏi hoặc bán cho các công trình. Trong khi đó, xã B lại

muốn theo gợi ý của một nhóm tư vấn, dự kiến bãi cát ven sông thành một

vùng du lịch sinh thái và cấm không cho khai thác cát. Hai xã nảy sinh tranh

chấp. Có nhiều cuộc họp giữa hai bên nhưng chưa đưa ra được giải pháp

chung.

Hãy đặt mình vào vị trí của chủ tịch 2 xã A và B để tìm giải pháp cho

địa phương mình và xã bên để cả 2 đều có lợi. Kế hoạch dự kiến của đồng chí

sẽ như thế nào và đồng chí sẽ thuyết phục xã bên ra sao để được ủng hộ?

- Vấn đề gì đặt ra trong việc quản lý bãi cát bồi ở 2 xã A và B?

- Cách sử dụng bãi cát ở 2 xã trên có điều gì hợp lý? Điều gì chưa? Vì

sao?

- Nếu đưa ra một kế hoạch khai thác bãi cát bồi, đồng chí sẽ đưa ra ý

tưởng gì trong đó về nội dung, các bước thực hiện và giải pháp của mình?

Tình huống 2:

Những vạt rừng của xã N lâu nay chỉ có cây dại mọc kín. Cây to đã bị

hạ từ lâu rồi, cây con chưa kịp lớn đủ tầm cũng bị chặt mất. Thấy huyện bên

người ta trồng cam thành rừng, mùa nào cũng cho mỗi nhà thu nhập mấy

trăm triệu đồng, ông chủ tịch xã phát động bà con trồng cam để phát triển

kinh tế. Thế nhưng nhiều người nghi ngờ lắm. Từ trước đến nay, làm theo

phong trào thì nhiều rồi. Nào là nuôi cá trê phi, nuôi chim cút, trồng vải thiều,

trồng dứa,.v.v. lần nào cũng chỉ ăn thua đợt đầu. Ai đi theo sau đều thất bại

cả, chỉ vì thị trường nông sản rất khó tính, khi thị trường đã có nhiều thứ sản

phẩm đó rồi thì dù ngon đến mấy cũng trở thành rẻ mạt. Sản xuất nông

nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, và cả thời tiết nữa chứ. Được sự ủng

373

Page 374: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

hộ từ huyện nhà, sự động viên từ đồng nghiệp, ông chủ tịch quyết tâm vận

động bà con trồng cam phát triển kinh tế, nhưng còn lo lắng lắm.

- Theo đồng chí, có thể phát triển kinh tế địa phương bằng trồng cam

được không? Để kế hoạch đó trở thành hiện thực thì Uỷ ban nhân dân xã phải

làm gì?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2003.

- Học viện Hành chính, Tài liệu Khóa tập huấn giảng viên thực hiện

chương trình đào tạo, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ

ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hà Nội, 2008.

- Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình

Trung cấp lý luận chính trị - hành chính, Phần Khoa học hành chính, tập 1 và

tập 2, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2010.

Chuyên đề 21:

KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

I. Khái niệm, ý nghĩa của khiếu nại, tố cáo

1. Khái niệm khiếu nại, tố cáo

- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức

theo thủ tục do pháp luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định

kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó

là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức

thực hiện quyền khiếu nại.

374

Page 375: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Người bị khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành

chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.

- Đối tượng khiếu nại:

+ Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành

chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà

nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một

vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính.

+ Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của

người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm

vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

+ Quyết định kỷ luật: là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu

cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật là khiển trách,

cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ,

công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ,

công chức.

- Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải

quyết của người giải quyết khiếu nại.

- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ

quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của

bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi

ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

- Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.

- Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.

- Giải quyết tố cáo là việc xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc

quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo.

2.Ý nghĩa của khiếu nại, tố cáo

- Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân.

375

Page 376: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Khiếu nại, tố cáo của công dân là một trong những quyền cơ bản của

công dân được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 ( sửa đổi năm 2001). Đây là

một quyền có tính chính trị pháp lý của công dân. Quyền khiếu nại, tố cáo có

liên quan chặt chẽ đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân. Việc

thực hiện quyền khiếu nại và tố cáo sẽ là cơ sở cho việc thực hiện các quyền

và nghĩa vụ khác của công dân. Nó chính là phương tiện để công dân đấu

tranh chống lại các hành vi trái pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước,

lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình.

- Khiếu nại, tố cáo là một hình thức biểu hiện trực tiếp của nền dân chủ

XHCN.

Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo là một hình thức trực tiếp và chủ yếu

để nhân dân thông qua đó tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, phát

huy dân chủ XHCN.

- Khiếu nại, tố cáo là một trong những phương thức giám sát của nhân

dân đối với nhà nước và cán bộ, công chức nhà nước.

Tính chất giám sát của nhân dân đối với nhà nước trong khiếu nại và tố

cáo được biểu hiện ở chỗ khi khiếu nại, tố cáo, nhân dân đã chuyển đến cho

cơ quan nhà nước những thông tin, phát hiện về những việc làm vi phạm pháp

luật, xâm hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công

dân. Trên cơ sở đó, nhà nước kiểm tra lại hoạt động, hành vi của các cơ quan,

cán bộ, công chức của mình thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Qua

đó, nhà nước phát hiện được những hành vi tham nhũng, quan liêu, tiêu cực

cũng như các biểu hiện vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức để kịp thời

giáo dục, xử lý, loại trừ ra khỏi bộ máy nhà nước, làm cho bộ máy nhà nước

trong sạch, vững mạnh.

II. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giải quyết khiếu nại

a) Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

376

Page 377: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Người khiếu nại có các quyền sau đây:

+ Tự mình khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người chưa thành

niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức,

làm chủ được hành vi của mình thì người đại diện theo pháp luật của họ thực

hiện việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược

điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu

nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành

niên hoặc người khác để khiếu nại.

+ Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại.

+ Biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng

chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó.

+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; biết thông

tin, tài liệu của việc giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu

nại.

+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi

thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

+ Khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy

định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính.

+ Rút khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại.

- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.

+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người

giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày

và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó.

+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu

lực pháp luật.

b) Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại

- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:

377

Page 378: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về

tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.

+ Nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải

quyết khiếu nại lần hai hoặc bản án, quyết định của Toà án đối với khiếu nại

mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi

kiện vụ án hành chính tại Toà án.

- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

+ Tiếp nhận, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc thụ lý

để giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị

khiếu nại; sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính bị

khiếu nại; gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách

nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình; trong trường hợp khiếu

nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến thì phải thông báo việc giải

quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định

của Luật khiếu nại, tố cáo.

+ Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính,

hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi

người giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu.

+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu

lực pháp luật.

+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành

chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp

luật.

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giải quyết tố cáo

a) Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

- Quyền của người tố cáo.

+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền.

378

Page 379: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình.

+ Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo.

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù

dập, trả thù.

- Nghĩa vụ của người tố cáo:

+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo.

+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình.

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.

b) Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo

- Quyền của người bị tố cáo

+ Được thông báo về nội dung tố cáo.

+ Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự

thật.

+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi

danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra.

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo

sai sự thật.

- Nghĩa vụ của người bị tố cáo

+ Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan

khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.

+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo của cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền.

+ Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của

mình gây ra.

b) Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo

Người giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh

và kết luận về nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi vi

phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ

chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người vi phạm.

379

Page 380: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Trong quá trình xác minh việc tố cáo, người giải quyết tố cáo có các

quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố

cáo.

- Yêu cầu người tố cáo cung cấp bằng chứng, tài liệu liên quan đến nội

dung tố cáo.

- Yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo.

- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài

liệu liên quan đến nội dung tố cáo.

- Trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của

pháp luật.

III. Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Quy trình giải quyết khiếu nại

a) Nhận thức chung về quy trình, thủ tục giải quyết khiếu nại hành

chính

- Thực hiện theo quy trình là biện pháp bảo đảm cho việc giải quyết

khiếu nại hành chính được chính xác khách quan

- Xây dựng và hoàn thiện quy trình nghiêp vụ giải quyết khiếu nại hành

chính còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc hình thành hệ thống lý luận về

nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Góp phần quan trọng vào

quá trình đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ.

- Việc tuân thủ quy trình giải quyết khiếu nại hành chính góp phần

kiểm soát được quá trình giải quyết vụ việc.

b) Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết khiếu nại hành chính

- Nguyên tắc 1: Giải quyết khiếu nại hành chính phải tuân theo pháp

luật

+ Thứ nhất: Khiếu nại, giải quyết khiếu nại hành chính phải tuân theo

thủ tục, trình tự, thẩm quyền mà pháp luật đã quy định.

+ Thứ hai: giải quyết khiếu nại hành chính phải căn cứ vào chính sách,

pháp luật, các quyết định của cấp có thẩm quyền.

380

Page 381: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Thứ ba: không một cơ quan, cá nhân nào được can thiệp trái pháp

luật vào việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của công dân. Nghiêm cấm

mọi hành vi cản trở, trả thù, trù dập, kích động người khiếu nại.

+ Thứ tư: công dân, cơ quan, tổ chức phải chấp hành đầy đủ quyết định

khiếu nại đã có hiệu lực.

- Nguyên tắc 2: Giải quyết khiếu nại phải đảmn bảo tính công bằng, dân

chủ.

- Nguyên tắc 3: Giải quyết khiếu nại hành chính thể hiện bằng văn bản.

c) Phương châm chủ yếu trong giải quyết khiếu nại hành chính

- Phương châm 1: Kịp thời, khách quan, toàn diện.

- Phương châm 2: Quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể.

- Phương châm 3: Thận trọng, trách nhiệm, cầu thị.

d) Thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND

xã, phường, thị trấn..

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã), có

thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm giải quyết khiếu nại

thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

- Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ, đối thoại, kết quả thẩm

tra xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban

nhân dân xã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn quy định

tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết

khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên

quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thi hành, tổ chức thi

hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi trách

nhiệm của mình.

381

Page 382: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

e) Qui trình các bước giải quyết khiếu nại hành chính

Sau khi xác định thẩm quyền và các điều kiện khiếu nại thoả mãn để

thụ lý giải quyết. Việc giải quyết khiếu nại hành chính thực hiện theo quy

trình các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị giải quyết

382

Bước 1Chuẩn bị giải quyết

Bước 3Ra quyết định và

công bố quyết định

Bước 4Thi hành,

hoàn chỉnh hồ sơ

QUY TRÌNHCÁC BƯỚC GIẢI QUYẾT KHIẾU

NẠI

Bước 2Thẩm tra, xác minh

Page 383: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Nghiên cứu ban đầu vụ việc khiếu nại

Bước 2: Thẩm tra xác minh

Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định

Xác định các nội dung cần thẩm tra, xác minh theo đơn khiếu nại

Xử lý các vấn đề phát sinh

Bổ sung tài liệu, củng cố hồ sơ

Chọn phương án tiến hành thẩm tra,

xác minh

Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ

Dự thảo và hoàn chỉnhBáo cáo kết quả thẩm tra, xác minh

383

Page 384: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Bước 4: Thi hành và hoàn chỉnh hồ sơ lưu trữ

Dự thảo phương án giải quyết(Tờ trình về phương án giải quyết)

Trình lãnh đạo cho ý kiến

Tổ chức đối thoại

Ban hành quyết định(Quyết định giải quyết)

Công bố quyết định

Hoàn chỉnh phương án giải quyết

384

Page 385: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

2. Quy trình giải quyết tố cáo

a) Nguyên tắc giải quyết tố cáo:

- Nguyên tắc 1: Giải quyết kịp thời đúng pháp luật.

- Nguyên tắc 2: Bảo đảm tính khách quan và chính xác.

- Nguyên tắc 3: Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật.

b) Thẩm quyền giải quyết tố cáo

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm

quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách

nhiệm giải quyết.

- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người

thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách

nhiệm giải quyết.

- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người

đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên

trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức

năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải

quyết.

Tổ chức thi hành(Văn bản về tổ chức thi hành)

Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc

Hoàn chỉnh hồ sơ

385

Page 386: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết

theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

c) Quy trình giải quyết tố cáo

Các bước giải quyết tố cáo gồm:

- Chuẩn bị giải quyết.

- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thụ lý để giải quyết.

- Tiến hành thẩm tra, xác minh.

- Kiểm tra tài liệu, chứng cứ hồ sơ đối chiếu với các chế độ, chính sách

và pháp luật hiện hành của Nhà nước.

- Dự thảo và hoàn chỉnh kết luận thanh tra, xác minh.

- Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luân về nội dung tố cáo, người giải

quyết tố cáo tiến hành xử lý theo thẩm quyền.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

Anh Phạm Văn T là cán Uỷ ban nhân dân xã X, khi say rượu đã mở

máy vi tính để chơi Game trong giờ làm việc nhưng do xỉn quá nên ngủ quên,

không tắt nguồn điện. Trời mưa, sấm chớp làm hư máy vi tính mà anh T sử

dụng, Uỷ ban nhân dân xã X phải sữa chữa hết 1 triệu đồng. Sau đó Uỷ ban

nhân dân xã X đã họp quyết định kỷ luật cảnh cáo công chức Phạm Văn T vì

đây là lần thứ 2 anh vi phạm (lần 1 bị khiển trách). Anh T khiếu nại quyết

định kỷ luật, cho rằng Uỷ ban nhân dân xã X xử lý như thế là không đúng.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã X sẽ giải quyết khiếu nại của anh T như thế

nào?

Tình huống 2:

Buổi sáng đi chợ, chị H hỏi chị M

386

Page 387: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Chuyện chị khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về việc

đăng ký khai sinh quá hạn cho con chị của Uỷ ban nhân dân xã giải quyết đến

đâu rồi?

- Sau khi được Uỷ ban nhân dân xã mời ra đối thoại, trao đổi mấy lần, tôi

thấy họ giải quyết cũng có tình có lý nên đang định ra rút lại đơn đây – chị M. trả

lời.

- Chị không được rút đơn đâu, luật quy định là nếu xã không giải quyết

đơn khiếu nại, chị tiếp tục khiếu nại lên huyện hoặc ra tòa án – chị H. mách

nước.

Theo anh (chị), chị H. nói như vậy đúng hay sai? Vì sao?

Tình huống 3:

Năm 2007, anh D và chị G kết hôn với nhau và sinh cháu A vào ngày

1/1/2008. Tháng 5/2008 anh D và chị G bị chết trong một vụ tai nạn giao

thông.Tháng 6/2008 ông bà nội cháu A đến Uỷ ban nhân dân xã K đăng ký giám

hộ cho cháu A. Uỷ ban nhân dân xã K đã ra quyết định công nhận việc giám hộ

này. Cũng trong tháng 6, ông bà ngoại cháu A đến Uỷ ban nhân dân xã Q đăng ký

giám hộ cho cháu A và cũng được Uỷ ban nhân dân xã Q ra quyết định công

nhận. Khi biết ông bà nội của cháu A đã được Uỷ ban nhân dân xã K ra quyết

định công nhận giám hộ thì ông bà ngoại cháu A có đơn gửi Chủ tịch Uỷ ban

nhân dân xã K để khiếu nại việc Uỷ ban nhân dân xã K đã ra quyết định cho phép

ông bà nội của cháu A được giám hộ cho cháu A.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã K sẽ giải quyết khiếu nại của ông bà

ngoại cháu A như thế nào?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998.

387

Page 388: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm

2004.

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm

2005.

- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

- Thanh tra thành phố Hà Nội, Các văn bản pháp luật về khiếu nại, tố

cáo, Nhà xuất bản Lao Động, 2008.

Chuyên đề 22:

KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI XÃ

I. Khái niệm, ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai ở xã

1. Khái niệm

Để làm rõ khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai, chúng ta cần tìm

hiểu tranh chấp là gì? Theo Từ điển tiếng Việt thì tranh chấp nói chung được

hiểu là: “Tranh giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên

nào”. Có rất nhiều mâu thuẫn, xung đột tranh giành giữa các chủ thể với nhau

phát sinh trong đời sống xã hội, đó chính là những tranh chấp.

Tranh chấp đất đai là một hiện tượng tranh chấp nhau về quyền chiếm

hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt về đất đai trong đời sống xã hội. Tuỳ

thuộc vào chế độ sở hữu đất đai ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau mà tranh

chấp đất đai giữa các chủ thể cũng khác nhau. Trong chế độ sở hữu về đất đai

của chúng ta hiện nay, nhà nước là người đại diện cho nhân dân thực hiện

quyền sở hữu về đất đai. Trước khi Luật Đất đai được sửa đổi năm 2003, các

tranh chấp về đất đai và phương thức, cách thức giải quyết các tranh chấp về

đất đai cũng được pháp luật qui định thành văn bản. Thẩm quyền giải quyết

388

Page 389: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

tranh chấp về đất đai cũng được giao cho từng cơ quan rất cụ thể: Cơ quan

quản lý về đất đai các cấp từ xã đến các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương;

ngoài ra còn có cơ quan tiến hành tố tụng tư pháp cũng có thẩm quyền giải

quyết các tranh chấp về đất đai. Tuy nhiên đến khi ban hành Luật Đất đai sửa

đổi và bổ sung năm 2003, lần đầu tiên khái niệm tranh chấp đất đai được qui

định tại Điều 4: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của

người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” Theo khái

niệm này, đối tượng tranh chấp trong tranh chấp đất đai là quyền và nghĩa vụ

của người sử dụng đất. Nhưng trong thực tế thì ngoài việc tranh chấp phát

sinh từ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất còn có cả các tranh chấp

phát sinh từ các tài sản gắn liền với đất, tranh chấp hợp đồng, giao dịch khác

về quyền sử dụng đất, tranh chấp về mục đích sử dụng đất, tranh chấp về địa

giới hành chính. Do vậy tranh chấp đất đai được hiểu là sự bất đồng, mâu

thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham

gia vào quan hệ pháp luật đất đai.

Các đặc điểm của tranh chấp đất đai:

- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện sở hữu. Đối tượng

của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích phát

sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu

của các bên tranh chấp.

- Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất,

không có quyền sở hữu đối với đất đai.

- Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các chủ

thể cho nên không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia

tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước.

Tranh chấp đất đai xảy ra tác động không nhỏ đến tâm lý, tinh thần của

các bên, gây nên tình trạng mất ổn định, bất đồng trong nội bộ nhân dân, làm

cho những qui định của pháp luật về đất đai cũng như những chính sách của

389

Page 390: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nhà nước không được thực hiện một cách triệt để. Giải quyết tranh chấp đất

đai, với ý nghĩa là một nội dung của quản lý Nhà nước đối với đất đai, là hoạt

động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhằm tìm ra các giải pháp

đúng đắn trên cơ sở pháp luật, giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các

bên, khôi phục lại quyền lợi cho bên bị xâm hại. Đồng thời xử lý đối với các

hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

2. Các loại tranh chấp đất đai ở xã

a) Căn cứ vào tính chất pháp lý của các tranh chấp về đất đai.

Căn cứ vào tính chất pháp lý của các tranh chấp về đất đai, tranh chấp

đất đai được chia thành 3 loại:

- Tranh chấp về quyền sử dụng đất gồm:

+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa

giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa người ở hai tỉnh, hai

huyện, hai xã với nhau, tập trung ở những nơi có trị trí quan trọng trong việc

phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, mốc giới không rõ ràng, nơi có nguồn

lâm, thổ sản quí…

+ Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về gianh giới

giữa những vùng đất được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này

thường do một bên tự ý thay đổi hoặc do cả hai bên không xác định được gianh

giới với nhau.

+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong quan

hệ thừa kế; quan hệ ly hôn; giữa vợ và chồng.

+ Đòi lại đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Thực chất đây là

dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất có

nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ mà

do nhiều nguyên nhân khác nhau họ không quản lý, sử dụng nữa. Bây giờ

những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến tranh chấp.

Trong dạng này có các loại như sau:

390

Page 391: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Tranh chấp đòi lại đất, tài sản của họ, của người thân trong những giai

đoạn trước đây mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất mà đã được chia, cấp

cho người khác.

Tranh chấp giữa những người làm nghề thủ công nay thất nghiệp trở về

đòi lại ruộng của những người làm nông nghiệp; người không sản xuất nông

nghiệp, người chuyển đi nơi khác nay trở về đòi ruộng đất để ở và sản xuất.

Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ. Dạng tranh

chấp này phát sinh do việc một bên cho bên kia mượn đất, cho thuê đất, cho ở

nhờ.

Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào đi xây

dựng vùng kinh tế mới có nguyên nhân xuất phát từ việc di dân. Đặc biệt là di

dân tự do khi đến nơi ở mới người đi xây dựng vùng kinh tế mới không có

đất, chính quyền địa phương sở tại cũng chưa cấp đất cho người dân di cư

đến. Dẫn đến việc người mới đến phá rừng, lấn chiếm đất đai, tranh chấp với

đồng bào dân tộc sở tại.

- Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng

đất

Việc một bên vi phạm làm cản trở tới việc thực hiện quyền của phía

bên kia hoặc một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình cũng phát sinh

tranh chấp. Hình thức thể hiện của tranh chấp này là như sau:

+ Tranh chấp trong quá trình chủ thể thực hiện hợp đồng chuyển đổi,

chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh,

góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

+ Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu

hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích

công cộng. Trong tranh chấp loại này chủ yếu là khiếu kiện về giá đất đền bù,

diện tích đất được đền bù, giá cả đất tái định cư và đền bù không đúng người,

giải tỏa quá mức quy định để chừa đất cấp cho các đối tượng khác.

391

Page 392: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc người khác hạn chế

quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.

- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất

+ Tranh chấp về mục đích sử dụng, đặc biệt là tranh chấp giữa đất nông

nghiệp với đất lâm nghiệp, giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm, giữa đất trồng

cao su với đất trồng cà phê, giữa đất nông nghiệp với đất thổ cư trong quá

trình phân bố và quy hoạch sử dụng. Trong thực tế trường hợp tranh chấp này

xảy ra như sau: Do mục đích sử dụng đất nên Nhà nước thu hồi đất của người

đang sử dụng để giao cho người khác sử dụng với mục đích khác, dẫn đến

người đang sử dụng đất khiếu kiện việc chuyển mục đích sử dụng đất hay

khiếu kiện việc thu hồi hoặc khiếu kiện người được giao đất sử dụng với mục

đích khác. Mặt khác, người được Nhà nước giao đất chuyển mục đích sử dụng

khiếu kiện người đang sử dụng đất phải giao đất cho mình theo quyết định

giao đất.

b) Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

- Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã

+ Ủy ban nhân dân xã hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động hòa giải ở cơ sở

đối với tranh chấp về đất đai.

+ Trong trường hợp các bên có tranh chấp không tự thương lượng được

với nhau, hòa giải ở cơ sở không thành và có đơn gửi đến Ủy ban nhân dân xã

thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai.

- Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân

cấp huyện đối với các trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá

nhân, cộng đồng dân cư mà các bên tranh chấp chưa có giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc

không có một trong các loại giấy tờ qui định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50

Luật Đất đai.

392

Page 393: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

- Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh.

+ Các bên có tranh chấp đất đai đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện

quyết định giải quyết nhưng không nhất trí với quyết định giải quyết tranh

chấp về đất đai của UBND cấp huyện, nếu đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

giải quyết thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và

đây là quyết định giải quyết cuối cùng.

+ Tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định

cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa

tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước

ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

- Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài nguyên và

môi trường.

Bộ Tài nguyên và môi trường có thẩm quyền giải quyết đối với tranh

chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước

ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ

sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá

nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã có quyết định

giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng các bên tranh chấp không

đồng ý với quyết định giải quyết đó, nếu có đơn đề nghị Bộ Tài nguyên và

môi trường giải quyết thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài nguyên và

môi trường và đây là quyết định giải quyết cuối cùng.

- Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân

các cấp. Các bên tranh chấp đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ qui

định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân

dân xã hoà giải nhưng không thành, nếu khởi kiện đến Toà án nhân dân thì

thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân.

393

Page 394: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

3. Ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai ở xã

Việc xem xét giải quyết tranh chấp về đất đai là một trong những nội

dung quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, là biện pháp để

pháp luật về đất đai phát huy được vai trò trong đời sống xã hội. Thông qua

việc giải quyết tranh chấp về đất đai, mà các quan hệ đất đai được điều chỉnh

cho phù hợp với lợi ích nhà nước, của xã hội và của người sử dụng đất. Với ý

nghĩa đó thì việc giải quyết tranh chấp đất đai là tìm ra giải pháp đúng đắn

trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ

nhân dân. Giải quyết tranh chấp đất đai nhằm phục hồi các quyền lợi hợp

pháp cho bên bị xâm hại đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu

những hậu quả pháp lý do hành vi của họ gây ra. Đó là công việc có ý nghĩa

quan trọng bảo đảm cho pháp luật được thi hành, tăng cường pháp chế trong

lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.

II. Giải quyết tranh chấp đất đai ở xã

1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND xã

Theo qui định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân

dân năm 2003; Luật Đất đai năm 2003 thì UBND xã không có thẩm quyền

ban hành các quyết định hành chính để giải quyết tranh chấp đất đai nhưng có

trách nhiệm và nghĩa vụ phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ

chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp

đất đai. Như vậy Uỷ ban nhân dân xã có quyền hoà giải tranh chấp đất đai

trên địa bàn xã quản lý.

Nhà nước khuyến khích hòa giải các tranh chấp đất đai trong nội bộ

nhân dân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các

tranh chấp đó nhằm hạn chế khiếu kiện phát sinh từ cơ sở. Trong trường hợp

các bên tranh chấp không tự thương lượng được với nhau, Tổ hoà giải ở cơ sở

tiến hành hoà giải tranh chấp đất đai không thành thì các bên tranh chấp đất

394

Page 395: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

đai có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất tranh chấp tiến hành hoà

giải đối với hai trường hợp sau:

- Thứ nhất: Đối với đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ qui định tại Khoản 1, 2 và 5

Điều 50 Luật đất đai năm 2003. Nếu hoà giải không thành thì chuyển cho Toà

án nhân dân giải quyết theo thẩm quyền.

- Thứ hai: Đối với đất đai chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ qui định tại Khoản 1, 2 và 5

Điều 50 Luật đất đai năm 2003. Nếu hoà giải không thành thì chuyển cho Uỷ

ban nhân dân cấp trên giải quyết theo thẩm quyền.

Những giấy tờ qui định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai bao

gồm:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 10/5/1993

do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách

đất đai.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản

gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.

+ Gấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền

với đất ở trước ngày 15/10/1993 nay được UBND xã xác nhận sử dụng đất,

nhà trước ngày 15/10/1993.

+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo qui định

của pháp luật.

+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử

dụng đất.

395

Page 396: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ

trên nhưng trên giấy tờ đó ghi tên người khác và kèm theo giấy tờ về chuyển

quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày

Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển

quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật nay được Uỷ ban nhân xã xác

nhận là đất không có tranh chấp.

+ Các hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo Bản án, quyết định

của Tòa án nhân dân; Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; Quyết

định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã

được thi hành.

2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai

- Đảm bảo đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thực hiện vai trò là

người đại diện cho chủ sở hữu. Đây là nguyên tắc rất cơ bản trong giải quyết

tranh chấp đất đai, đòi hỏi khi xem xét giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong

quan hệ pháp luật đất đai đều phải thực hiện trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu

toàn dân, bảo vệ quyền lợi cho người đại diện chủ sở hữu, bảo vệ thành quả

của cuộc cách mạng về ruộng đất. Cần quán triệt đường lối chính sách của

Đảng, pháp luật của nhà nước không thừa nhận đòi lại đất đã giao cho người

khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt

Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà Miền nam

Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất nhất là lợi ích kinh tế, khuyến

khích việc tự thương lượng, hoà giải ở cơ sở trong nội bộ quần chúng nhân

dân. Thực hiện nguyên tắc này, hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai đã thể

hiện được tư tưởng đổi mới trong quá trình nhà nước điều hành các quan hệ

xã hội về đất đai. Xét cả mặt lý luận và thực tiễn, lợi ích bao giờ cũng là vấn

đề cốt lõi trong hầu hết các quan hệ xã hội. Lợi ích có nguồn gốc xuất phát từ

đất đai là một trong những lợi ích có giá trị lớn, quan trọng đối với mọi cá

396

Page 397: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

nhân vả tổ chức, các tầng lớp trong xã hội. Nếu lợi ích của người sử dụng đất

không được đảm bảo thì việc sử dụng đất không thể đạt được hiệu quả mong

muốn. Đây là giải pháp thuyết phục khi giải quyết các tranh chấp đất đai. Để

bảo vệ một cách tốt nhất những lợi ích của các bên có tranh chấp, trước hết

các bên có tranh chấp phải gặp nhau để bàn bạc, thảo luận và thương lượng.

Đó cũng là cơ sở quan trọng đảm bảo được quyền tự định đoạt cho các đương

sự. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai chỉ thụ lý

đơn khi các bên có tranh chấp đất đai đã tiến hành qua thủ tục này mà không

đạt được sự nhất trí cần thiết.

- Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình

hình kinh tế xã hội, gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với việc tổ chức lại

sản xuất, tạo điều kiện cho lao động ở nông thôn có việc làm phù hợp với quá

trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp

hoá, hiện đại hoá.

3. Các bước giải quyết một vụ việc tranh chấp đất đai ở xã

Thực hiện theo quy định tại Điều 159 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày

29/10/2004 của Chính phủ, việc hoà giải tranh chấp đất đai được tiến hành

như sau: Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự thương lượng

với nhau, nếu không tự thoả thuận được thì thông qua hoà giải ở cơ sở để giải

quyết tranh chấp đất đai. Nếu cả hai hình thức trên các bên tranh chấp không

lựa chọn hoặc đã lựa chọn một trong hai hình thức nhưng kết quả không thành

thì ít nhất một trong các bên tranh chấp phải gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã

nơi có đất tranh chấp để hoà giải. Các bước thực hiện việc hoà giải tranh chấp

đất đai ở xã cụ thể như sau:

- Bước thứ nhất: Chuẩn bị tổ chức thực hiện việc hoà giải.

Quá trình chuẩn bị hòa giải, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ hoà

giải tiến hành nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ việc tranh chấp đất đai để hiểu và nắm

rõ ràng nội dung vụ việc tranh chấp, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến xung đột,

397

Page 398: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

mâu thuẫn tranh chấp về đất đai; thu thập giấy tờ, tài liệu chứng cứ có liên

quan, tìm hiểu vận dụng các qui định của pháp luật hiện hành để đưa ra các

phương án giải quyết; dự kiến thành viên tham gia hoà giải; chuẩn bị báo cáo

với người có thẩm quyền được giao nhiệm vụ chủ trì cuộc hoà giải tranh chấp

đất đai ở xã; thông báo, triệu tập cho thành viên tham gia hoà giải và các bên

tranh chấp đất đai có mặt đầy đủ và đúng thời gian để đảm bảo cuộc hoà giải

được thực hiện đúng theo luật định. Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân

dân được giao nhiệm vụ chủ trì hoà giải tranh chấp đất đai sau khi nghe báo

cáo của cán bộ, công chức tham mưu phải kiểm tra các thông tin do cấp dưới

báo cáo và đánh giá tài liệu, chứng cứ, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn,

tranh chấp về đất đai để chuẩn bị cho cuộc hoà giải thấu tình đạt lý, đạt được

kết quả tốt.

- Bước thứ hai: Thực hiện hoà giải.

Trước khi tiến hành hoà giải tranh chấp về đất đai, cán bộ công chức

giúp việc cho Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã kiểm tra các thành viên

tham gia hoà giải và các bên tranh chấp đất đai phải có mặt đầy đủ trước khi

tiến hành hoà giải ở xã. Khi tiến hành hoà giải tranh chấp về đất đai phải được

lập thành biên bản. Biên bản phản ánh đầy đủ những nội dung sau: thời gian

và địa điểm tiến hành hoà giải; những người tham gia hoà giải và thành phần

Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai ở xã (nếu có); họ tên, địa chỉ

của các bên có tranh chấp về đất đai; tóm tắt nội dung tranh chấp và nguyên

nhân phát sinh tranh chấp xẩy ra; ghi đầy đủ diễn biến nội dung của cuộc hoà

giải tranh chấp về đất đai bao gồm có ý kiến của các bên tranh chấp về đất đai

tham gia hoà giải, ý kiến của hội đồng tư vấn tham gia giải quyết tranh chấp

đất đai, ý kiến của những người tham gia hoà giải, kết quả thoả thuận giữa các

bên có tranh chấp với nhau (nếu có).

- Bước thứ ba: Kết thúc hoà giải tranh chấp đất đai ở xã.

398

Page 399: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Sau khi kết thúc hoà giải tất cả các bên có tranh chấp đất đai phải ký

vào biên bản hoà giải. Tất cả các thành viên tham gia hoà giải và tất cả thành

viên hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai có tham gia hoà giải đều

phải ký vào biên bản hoà giải. Người chủ trì hoà giải phải xác nhận ghi trong

biên bản hoà giải thành hoặc không thành. Biên bản hoà giải được gửi cho các

bên tranh chấp, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và lưu một bản tại

UBND xã nơi hoà giải tranh chấp về đất đai.

+ Chủ tịch UBND xã hoà giải tranh chấp đất đai thành trong trường

hợp tranh chấp đất đai giữa hai hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với

nhau thì gửi biên bản hoà giải đến Phòng tài nguyên và Môi trường; Đối với

các trường hợp tranh chấp khác thì gửi biên bản đến Sở tài nguyên và Môi

trường để điều chỉnh ranh giới, chủ sử dụng đất (nếu có).

+ Chủ tịch UBND xã hoà giải tranh chấp đất đai không thành nếu đã có

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ qui định

tại Khoản 1,2,5 Điều 50 luật đất đai năm 2003 thì hướng dẫn các bên tranh

chấp gửi đơn yêu cầu Toà án nhân dân nơi có đất tranh chấp giải quyết theo

thẩm quyền hoặc gửi đơn yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết. Đối

với những trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy

tờ khác theo qui định của pháp luật để chứng minh quyền sử dụng đất thì

hướng dẫn các bên tranh chấp đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chủ

tịch UBND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai theo thẩm quyền.

+ Thời hạn thụ lý và kết thúc hòa giải là 30 ngày làm việc, kể từ ngày

UBND xã nhận được đơn. Quá thời hạn trên mà người có trách nhiệm tổ chức

hòa giải không tiến hành hòa giải thì phải bị xem xét, xử lý kỷ luật.

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

Tình huống 1:

399

Page 400: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Ông Trịnh Văn Mạnh và bà Đỗ Thị Dịu có 03 người con là Trịnh Văn

Nam, Trịnh Thị Bống và Trịnh Thị Cờ. Năm 1970, ông Trịnh Văn Nam lấy

bà Phùng Thị Hò về ở chung cùng cha mẹ. Năm 1972, 1977, bà Bống và bà

Cờ lần lượt lấy chồng và về sống cùng gia đình nhà chồng. Năm 1989, ông

Mạnh và bà Dịu chết không để lại di chúc. Năm 1992, Ủy ban nhân dân

huyện K cấp cho vợ chồng ông Nam và bà Hò Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất đối với toàn bộ phần đất thừa hưởng từ ông Mạnh, bà Dịu để lại.

Năm 2000 ông Nam chết và đến đầu năm 2006, bà Bống và bà Cờ đề nghị

bà Hò chia cho họ một phần đất của cha mẹ để lại. Bà Hò không đồng ý và

đưa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đó ghi tên bà và ông Nam ra để

khẳng định rằng tài sản này không có phần của bà Bống và bà Cờ.

Không thể tự giải quyết trong nội bộ gia đình với bà Hò, bà Cờ và bà

Bống làm đơn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã H, nơi có đất giải quyết.

Hai bà yêu cầu xã huỷ bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và chia

đất cho họ theo đúng quy định của pháp luật về thừa kế. Chủ tịch Ủy ban

nhân dân xã H sẽ giải quyết như thế nào?

Tình huống 2:

Năm 1959, ông Hoàng cho gia đình chị gái, anh rể là bà Thị và ông

Vương canh tác 03 sào ruộng tại xã X huyện K. Năm 1966, bà Thị chết.

Năm 1978, ông Vương lấy bà Hoa đến năm 1980 thì sinh được một người

con là Văn. Năm 1999, ông Vương chết. Kể từ khi bà Thị chết, ông Vương

vẫn tiếp tục canh tác trên thửa ruộng mà ông Hoàng cho mượn. Sau khi ông

Vương chết, bà Hoa và anh Văn tiếp tục canh tác trên toàn bộ diện tích đó.

Trong suốt thời gian từ năm 1959 (khi ông Hoàng cho vợ chồng bà Thị, ông

Vương mượn đất canh tác) đến năm 2005 không xảy ra bất kỳ tranh chấp

nào liên quan đến thửa đất này. Nhưng đến tháng 7/2005, do đã có đông con

nhiều cháu nên ông Hoàng đến yêu cầu mẹ con bà Hoa, anh Văn trả lại diện

tích đất mà ông đã cho bà Thị và ông Vương mượn canh tác từ năm 1959.

400

Page 401: truongchinhtrinb.edu.vntruongchinhtrinb.edu.vn/Uploads/Tai_lieu/files/Boi duong... · Web viewNgoài ra, Đoàn thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng Đảng thông qua

Hiện nay, diện tích đất này chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất. Tuy nhiên, mẹ con bà Hoa cho rằng đây là tài sản của ông Vương để lại,

mẹ con bà không biết việc ông Vương mượn đất của ông Hoàng nên không

có nghĩa vụ phải trả lại đất cho ông Hoàng. Không thỏa thuận được, ông

Hoàng làm đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị can thiệp, giải

quyết quyền lợi cho mình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cần giải quyết đơn

của ông Hoàng như thế nào?

Tình huống 3:

Từ năm 1990, gia đình ông Đại sử dụng khoảng 7 ha đất sản xuất lâm

nghiệp để trồng cây ăn quả và trồng rừng tại xã V, huyện H. Gia đình ông

Kim sử dụng 5 ha đất liền kề với gia đình ông Đại. Do không có sức lao động

nên trên thực tế, gia đình ông Đại chỉ sử dụng khoảng 4 ha, còn khoảng 3 ha

bị gia đình ông Kim lấn chiếm dần từ năm 1996. Diện tích nói trên gia đình

ông Đại khai phá cho nên không có giấy tờ gì và trong hồ sơ địa chính lưu giữ

tại UBND xã cũng không thể hiện ai là người sử dụng hợp pháp. Ông Đại làm

đơn gửi đến UBND xã xin được đòi lại diện tích đã bị gia đình ông Kim lấn

chiếm thì có được không?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2003.

- Luật đất đai năm 2003.

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 hướng

dẫn việc thi hành Luật đất đai năm 2003.

- Nghị định số 38/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định

số 181/2004/NĐ-CP.

- Giáo trình Luật Đất đai Trường Đại học luật Hà nội, Nhà xuất bản

công an nhân dân, 2009.

401