dtdp book 2011

97
PHONG TRÀO THIU NHI THÁNH THVIT NAM TI HOA KVietnamese Eucharistic Youth Society in the USA Min Tây Bc – Northwest Regional Đoàn Thánh Gia – Auburn, WA. Name:____________________________________ "Consecrate yourselves, for tomorrow the Lord will do wonders among you." - Joshua 3:5 SKHÓA TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ

Upload: tnttauburn

Post on 22-Oct-2014

851 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

PHONG TRÀO THIẾU NHI THÁNH THỂ VIỆT NAM TẠI HOA KỲ

Vietnamese Eucharistic Youth Society in the USA Miền Tây Bắc – Northwest Regional Đoàn Thánh Gia – Auburn, WA.    

        

Name:____________________________________

"Consecrate yourselves, for tomorrow the Lord will do wonders among you." - Joshua 3:5

SỔ KHÓA TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 2 

MỤC LỤC – TABLE OF CONTENT

Những điều luật trong Khoá ĐTĐP …………………………………..3 Rules of Leadership training class

Các Môn Học …………………………………………………………4 Lessons Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể…………………………………….5 Vietnamese Eucharistic Youth Society Vai Trò Người ĐT/ ĐP……………………………………………….18 Roles of leaders and assistant leaders Những Đức Tín Của Người ĐT………………………………………19 Qualities of a Leader Tinh Thần Đội…………………………………………………………22 Team Spirit Nghiêm Tập - Phần Lý Thuyết………………………………………..24 Uniformity Training Drill – In Theory Nghiêm Tập - Phần Thực Hành………………………………………44 Uniformity Training Drill – In Practice Kiến Thức Tổng Quát Thánh Kinh……………………………………46

Comprehensive knowledge of the Bible Joshua – Chapter 3-6………………………………………………….51 Morse - Còi…………………………………………………………....60 Semaphore - Cờ……………………………………………………….64 Dấu Đường – Trail Signs.......................................................................66 Phương Hướng – Directions…………………………………………..70 Mật Thư – Secret Message……..……………………………..73 Nút Dây – Knots……………………………………………………….76 Khóa Cứu Thương – First-Aid………………………………………...80 Ca Hát – Songs ………………………………………………………..87 Contact Info …………………………………………………………...98

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 3 

Những Điều Luật Trong Khóa Tông Đồ ĐT và ĐP Rules in Leadership Training Course

1. Điểm Danh - Attendance

a. Phải dự khóa đầy đủ - Attend class regularly b. Nếu nghỉ phải có phép – if absence, permission

is require (1 absence max) c. Có mặt đúng giờ - Be on time

2. Nêu Cao Tinh Thần Đồng Đội – Good team spirit

attitude 3. Nhanh nhẹn và đúng giờ trong mọi việc – be quick,

organize and on time on all activities

4. Siêng năng và tích cực tham gia mọi hoạt động trong khóa – Diligent and be active with the activities in the course

5. Vâng lời Huynh Trưởng – Comply to Youth Leaders

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 4 

CÁC MÔN HỌC – SUBJECTS Tông Đồ Đội Trưởng và Đội Phó

1. Phong Trào/Nội Quy

Organization movement/ Intramural regulations 2. Đội Trưởng/ Đội Phó

Group Leader/Assistant Group Leader 3. Nghiêm Tập

Uniformity Training Drill 4. Sơ Lượt Thánh Kinh

Overview of the Bible 5. Mã Móc

Morse 6. Tín Hiệu Cờ

Semaphore 7. Dấu Đường/ Phương Hướng

Trail Signs / Directions 8. Mật Thư

Secret Message 9. Nút Dây

Knots 10. Cứu Thương

First-Aid 11. Ca Hát

Songs 12. Tinh Thần Học Tập

Learning Spirit

Kinh Đội Trưởng

Nguyện xin GiêSu anh cả từ nhân, ngày đêm ban xuống muôn ơn phúc cho đội của con. Giúp cho đoàn con nên những Tông Đồ nhiệt thành, mở rộng nước Chúa cứu rỗ i các linh hồn. Đời con hy sinh nguy khó chẳng nề. Bền tâm bác ái yêu Chúa yêu người thiết tha. Rước lễ mỗi ngày dâng lên Cha tất cả cuộc sống. Xứng danh Tông Đồ của Chúa Giêsu.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 5 

PHONG TRÀO THIẾU NHI THÁNH THỂ

NGUỒN GỐC & DANH XƯNG (NỘI QUY ĐIỀU 1) Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể Việt Nam khởi đầu mang tên Nghĩa Binh Thánh Thể, là chi nhánh của Hội Tông Đồ Cầu Nguyện dành cho tuổi trẻ do Linh Mục Bessières dòng Tên thành lập tại Pháp vào khoảng năm 1915 theo tinh thần Thông Điệp Quam Singulari của Đức Giáo Hoàng Piô X cổ võ và ban phép cho trẻ em chịu lễ sớm. Bốn khẩu hiệu truyền thống của Nghĩa Binh Thánh Thể là: Cầu Nguyện và Tông Đồ (rút ra từ Hội Tông Đồ Cầu Nguyện), Thánh Thể (năng rước lễ theo Thông Điệp của Đức Piô X), và Hy Sinh (dựa theo tinh thần Đạo Binh Thánh Giá, hiến thân bảo vệ Hội Thánh). Nghĩa Binh Thánh Thể Việt Nam được các linh mục dòng Xuân Bích (Saint Sulpice) thành lập đầu tiên năm 1929 tại trường Thầy Dòng “École Puginier” ở Hà Nội, mang mục đích thuần túy đạo đức. Qua thời gian hoạt động phát triển ở khắp các giáo phận, Nghĩa Binh Thánh Thể cho ra Bản Nội Quy Thống Nhất đầy tiên năm 1964, đổi danh xưng thành Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể Việt Nam, đặt nặng mục đích giáo dục giới trẻ. Trước đà tiến không ngừng của Phong Trào và để đáp ứng nhu cầu giáo dục giới trẻ ngày càng hữu hiệu hơn, một bản Nội Quy mới cho Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể Việt Nam đã được ra đời. Sau năm 1975, Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể Việt Nam nẩy mầm phát triển một cách kỳ diệu nơi các cộng đồng Công Giáo người Việt tại nhiều nước trên thế giới như Pháp, Đức, Úc, Hoa Kỳ, Gia Nã Đại..., và các nơi có các trại tỵ nạn như Phi Luật Tân, Nam Dương, Mã Lai, Thái Lan, Hồng Kông...Nay tại Hoa Kỳ, Phong Trào được mang danh là: Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể Việt Nam Tại Hoa Kỳ (PT/TNTT/VN/HK).

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 6 

VIETNAMESE EUCHARISTIC YOUTH SOCIETY

HISTORY

From Pope Pius X, “Tông Đồ Cầu Nguyện”, and Đạo Binh Thánh Giá The Vietnamese Eucharistic Youth Society was officially founded in 1929. However, its roots and origins can be traced to the early 20th century. 1910. Pope Pius X released a decree known as “Quan Singulari” which stated that children can receive Holy Communion when they are old enough to reason. Parents and pastors were given the duty of assuring that children would receive their First Communion and continue to receive the Body and Blood of Christ on a regular basis. From “Quam Singulari”, TNTT derived its motto of Communion (Thánh Thể). 1915. In an effort to help youths cope with the turmoil of World War I, Fr. Besiere, from the Jesuit religious order in France started the Eucharistic Crusade, which is a branch of the Prayer Apostolate (Hội Tông Đồ Cầu Nguyện). The focus of this group was to help youths connect with God through deep reflection and acts of good will. This ideal is the root of TNTT’s Prayer (Cầu Nguyện ) and Apostolic Works (Làm Tông Đồ). The motto of Sacrifice (Hy Sinh) was inpired in the spirit of a Catholic organization known as the Crusade of the Cross (Đạo Binh Thánh Giá), whose ideal is to offer one’s life to protect the Church. The Eucharistic Crusade in Vietnam After recognizing the need of Vietnamese youths for religious education and a deep spiritual life, priests from the St. Sulpice religious order started brought the Eucharistic Crusade to Vietnam. Although our organization uses a different name today, the start of The Eucharistic Crusade in 1929 is the official birth of TNTT. In the years following its creation, the Eucharistic Crusade spread to parsishes throughout Vietnam.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 7 

Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể The Eucharistic Crusade continued to grow in Vietnam for more than three decades. However, its leaders observed a need to adapt with the social and cultural changes in Vietnam. There was a need for youths to not only have a deep spiritual life, but to also be successful as citizens of a society. In 1964, The Eucharistic Society published its first regulations handbook (Nội Quy), outlining its foundation, goals, and rules. It also adopted a new name: The Vietnamese Eucharistic Youth Society (Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể Việt Nam). TNTT still kept Communion at the center of its teachings but also added activities such as singing, games, camping, and other less conventional methods of religious education. The VEYS in the USA TNTT would endure some of its toughest challenges in 1975 and the years that followed. On April 30, 1975, Saigon fell and Vietnam was governed under a new regime. Tens of thousands Vietnamese people fled to other countries in search of a new life, and TNTT activities practically came to a complete halt. Fortunately, when many TNTT leaders left the country, they took their faith and ideals with them. New TNTT groups began to grow on refugee camps in South East Asia. Leaders who found their way to U.S. also started groups. In 1978, TNTT groups started in a few U.S. cities. By the early 1980s, there were TNTT groups in Vietnamese Catholic communities all throughout the U.S. In 1984, prominent TNTT leaders gathered in Louisiana and officially started the VEYS in the USA. Independent groups united under national leadership. Today, in the US, there are approximately 100 TNTT groups in over 25 states with a 15,000 members and 1,600 Leaders. And we continue to grow. Summary

The origins of TNTT can be traced to organizations and significant events in the early 20th century.

TNTT started in Vietnam in 1929. TNTT changed its name and approach in 1964. TNTT move overseas after 1975 TNTT in the US was officially started in 1984.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 8 

Review 1. What are the four mottos of TNTT? 2. From where did the four mottos originate? 3. When did TNTT official begin? 4. How did TNTT change in 1964?

MỤC ĐÍCH (NỘI QUY ĐIỀU 2) Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể nhằm hai mục đích tổng quát: 1 Đào luyện thanh thiếu niên trở thành những con người kiện toàn

và những Kitô Hữu hoàn hảo. 2 Đoàn Ngũ hóa và hướng dẫn thanh thiếu niên loan truyền Tin

Mừng Chúa Kitô và góp phần xây dựng xã hội. The goals of the Eucharistic Youth Society are: 1 Educate youths in both social and spiritual life and help them

become better people and responsible Christians. 2 To organize and guide all youths and help them become more

aware of the Church's mission to the world by engaging in the spreading or Good News, and be involved in working for the good of society through apostolate services, in serving others.

NỀN TẢNG/ FOUNDATION (NỘI QUY 3) Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể lấy Lời Chúa trong Thánh Kinh và Giáo Huấn của Giáo Hội Công Giáo là nền tảng để giáo dục và hướng dẫn giới trẻ trong các hoạt động. Eucharistic Youth Society take the Word of God in the Bible and the Teachings of the Catholic Church is the foundation to educate and guide young people in activities. LÝ TƯỞNG/ IDEAL (NỘI QUY ĐIỀU 4) Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể nhận Chúa Giêsu Thánh Thể là trung tâm điểm, là nguồn sống thiêng liêng và là lý tưởng sống của đời mình. Eucharistic Youth Society recognized the Eucharist is the center point, the sacred source of life and ideals of our life.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 9 

TÔN CHỈ/ EDUCATIONAL OBJECTIVES (NỘI QUY ĐIỀU 5) 1. Sống Lời Chúa và kết hợp với Chúa Giêsu Thánh Thể bằng Cầu

Nguyện, Rước Lễ, Hy Sinh, và Làm Việc Tông Đồ, cách riêng làm Tông Đồ cho giới trẻ.

2. Yêu mến và tôn kính Đức Maria Mẹ Chúa Cứu Thế, để nhờ Mẹ chúng ta đón nhận Chúa và đem Chúa vào đời một cách tuyệt hảo.

3. Tôn kính các Thánh Tử Đạo Việt Nam; noi gương và nên chứng tá Tin Mừng Chúa Kitô.

4. Yêu mến và vâng phục Đức Giáo Hoàng, đồng thời cầu nguyện và thực hiện những ý chỉ hàng tháng của Ngài.

5. Thăng tiến con người nhân bản. Bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.

1. Living with the Word of God in the Eucharistic Prayer,

Communion, sacrifice, and to the apostolate under the guidance of the Holy Spirit, particularly as apostle to the young: "Young people to be apostles, first and directly to young people "(Ordinance apostolate, No. 12).

2. To love and honor Mary as a model for discipleship. 3. To honor the Vietnamese Martyrs. To support and engage in

spreading the Good News like the Vietnamese Martyrs. 4. To promote prayers for the Holy Father who is the Vicar of

Christ on earth and to pray for the needs of the whole Church.

5. To Self-improve. To preserve and extend the Vietnamese traditions

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 10 

PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC/ EDUCATIONAL METHODS (NỘI QUY ĐIỀU 7) Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể sử dụng những phương pháp thích hợp để giáo dục thanh thiếu niên về hai phương diện tự nhiên và siêu nhiên 1 Tự Nhiên: Thiếu Nhi Thánh Thể dùng những phương pháp tự

nhiên như ca vũ, sinh hoạt ngoài trời, vào sa mạc, hoạt động xã hội...mà các hoạt động này được thấm nhuần tinh thần Thánh Kinh.

2 Siêu Nhiên: Thiếu Nhi Thánh Thể đặt căn bản cho đời sống tinh thần bằng cách Sống Ngày Thánh Thể qua việc Dâng Ngày, Cầu Nguyện, Rước Lễ, thực hiện Bó Hoa Thiêng Liêng, Tĩnh Huấn, Chia sẻ Lời Chúa.

TNTT has the goal of developing youth into better Christians and more productive members of society. It uses many teaching techniques to achieve this goal, but they all can be summed up into 2 categories: Natural and Spiritual. 1. Natural: Natural teaching methods are activities not directly

related to faith or spirituality but serves an important purpose in the education of TNTT members. These methods help develop characteristics that are more practical and applicable in common everyday life. They can also make Biblical and Catechism lessons livelier and easier to understand. Natural methods used in TNTT include (but are not limited to): games, singing/dancing, plays/skits, Morse/knot-tying/scout activities, camping, etc.

2. Supernatural: The center of TNTT life is the Eucharist. TNTT revolves around the Blessed Sacrament because it allows our members to unite and become one with Christ. Each individual starts his/her day with a morning prayer with a deep desire to be ready for Holy Communion and to make sacrifices with God in mind, through loving charitable activities and through apostolate services. The day ends with minutes of silence and a moment to record " A Bouquet of Spiritual Flowers" in thanking God. All activities during the day is called a "Eucharistic Day". Every day of life shall be "Days of Eucharist".

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 11 

TÂM NIỆM THIẾU NHI

Thiếu Nhi mỗi sáng dâng ngày Điểm tô đời sống hương bay nguyện cầu.

Thiếu Nhi Thánh Thể nhiệm mầu, Tôn sùng rước lễ, nhà chầu viếng thăm.

Thiếu Nhi Thánh Giá Chúa nằm, Nhìn lên phấn khởi chuyên cần hy sinh.

Thiếu Nhi nhờ Mẹ đinh ninh, Quyết làm gương sáng xứng danh tông đồ.

Thiếu Nhi mọi việc nhỏ to, Tinh thần vâng phục chuyên lo đậm đà.

Thiếu Nhi đằm thắm nết na, Nói năng hành động nõn nà trắng trong.

Thiếu Nhi bác ái một lòng, Tim luôn quảng đại mới mong giúp người.

Thiếu Nhi ngay thẳng trọn đời, Nói làm đúng mực người người tin yêu.

Thiếu Nhi dù khó trăm chiều, Chu toàn bổn phận mọi điều chăm chuyên.

Thiếu Nhi thực hiện hoa thiêng, Chép ghi mỗi tối cộng biên mỗi tuần.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 12 

Hệ Thống Tổ Chức / System of Organization PHONG TRÀO THIẾU NHI THÁNH THỂ VIỆT NAM

TẠI HOA KỲ THE VIETNAMESE EUCHARISTIC YOUTH SOCIETY IN

THE U.S.A.

TNTT in the US – One Whole, Many Small Parts There are approximately 15,000 members of TNTT in the US, under the leadership of 1,500 Leaders. With such a large group, there needs to be a system that maintains order and unity while still allowing each local group the flexibility to deal with its own unique circumstances, TNTT follows a hierarchical structure of organization from teams of 5-8 members, up to National Headquarters. Charter (Đoàn) – One per Parish/Community Because TNTT is a Catholic organization, it must operate under the support and supervision of Catholic authorities. Therefore, TNTT is fundamentally connected to local Vietnamese parishes/communities. TNTT exists locally in the form of charters. Each charter operates under the leadership of the Chaplain (usually the pastor) and the Leader Council. Because the charter may also have many members, ranging anywhere from 30 to 500+, it too is divided into smaller parts. The organization for a charter is as follows: Teams < Branch < Group < Chapter. Team. A team is the smallest organizational unit of TNTT. It is made up of 6-11 members of the same gender and age. It is led by a Team Captain, and Assistant Captain (Đội Trưởng/Đội Phó -both are TNTT students) Branch. A branch is a collection of 3-5 teams of members with the same gender and age. It is led by a Branch Director (a Leader). Group. While the number of teams and branches may vary, there are 4 groups in every charter based on age range: Ấu Nhi (6-9 years), Thiếu Nhi (10-12), Nghĩa Sĩ (13-15), Hiệp Sĩ (16-18). A group contains all the branches that fall in its age range. All four groups form a charter.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 13 

League – One per Diocese Areas with large Vietnamese Catholic populations may have several vietnamese parishes/communities with TNTT charters. Three or more charters within the same diocese can unite to form a league. A league operates under a Chaplain and a Leadership Council. The League Chaplain is appointed by the Regional Chaplain and the League Leadership Council is elected by the members of the Chapter Cabinet. Region A Region consist of all the leagues and charters within many states. In the US, there are 8 regions: Northeast, Mid East, Southeast, Central, South, Northwest, West, and Southwest. If a charter is not a part of a league, it is considered independent and reports directly to the Region. Otherwise, it reports to the league, and the league reports to the region. Currently, only the Southwest, South, and Southeast have leagues. All other regions are a pure collection independent charters. National Headquarters All eight regions together form TNTT in the US and follows the leadership of the National Council. TNTT in the US is led by the General Chaplain and the National Leadership Council. World Headquarters?? TNTT organizations exist in many places outside the US, including Canada, France, Australia, and in various refugee camps in the South Pacific. However, these organizations do not follow the same leadership and operate independently of each other. There is no World Headquarters for TNTT. Summary

TNTT in the US is a large organization TNTT needs to be unified and flexible. The organization structure of TNTT is composed of different

units, made up of smaller units. Group < Branch < Age Group < Chapter < League < Region

< TNTT in the US

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 14 

Review 1. What is the smallest unit of organization in TNTT? 2. What is a branch? 3. What are the requirements to form a league? 4. How many regions are in the US? Name them?

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 15 

L.M. Tuyên Úy Đoàn Division Chaplain

HỘI ĐỒNG ĐOÀN CHARTER COMMITTEE

Ban Cố Vấn/Đại Diện Phụ Huynh

Advisory Committee

Ban Trợ Úy/Trợ Tá Chaplain Assistant 

Committee

Tất cả các Huynh Trưởng trong đoàn All the Youth Leader in the division

Các Ngành Trưởng: Ấu, Thiếu, Nghĩa, Hiệp

Division Leader

2 Đoàn Phó: Nội Vụ, Nghiên Huấn Thư Ký & Thủ Quỹ

2 Vice President: Internal & Academic Affairs 

Secretary & Treasurer 

 

Đoàn Trưởng President

Ban Chấp Hành Đoàn

Executive Committeee

Ban Quản Trị 

Administrative Committeee

Hội Đồng Huynh Trưởng 

Youth Leader Committee

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 16 

Em hãy điền tên của các Trưởng trong Đoàn có chức vụ sau đây: Put the name of the Youth Leader in your charter that have this

position:

BAN CHẤP HÀNH - EXECUTIVE COMMITTEE

Đoàn Trưởng - President

Phó Nội Vụ

Internal Affairs VP

Phó Nghiên Huấn

Academic Affairs VP

Thủ Quỹ - Treasurer

Thư Ký - Secretary

NOTES

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 17 

Em hãy điền tên của các Trưởng trong Miền có chức vụ sau đây: Put the name of the Youth Leader in your regional that have this

position:

BAN CHẤP HÀNH MIỀN REGIONAL EXECUTIVE COMITTEE

Chủ Tịch MiềnRegional President

Thư Ký Secretary

Phó Chủ Tịch Quản Trị

Regional VP Administrative

Affairs

Phó Chủ Tịch Nghiên HuấnRegional VP

Academic Affairs

Thủ Quỹ Treasurer

MEMBER OF… 1. Convention 2. Communication3. Public Relation4. Newspaper 5. Community 6. Decoration 7. Liturgical 8. Entertainment 9. Financial

MEMBER OF…

1. Ấu Nhi Division

2. Thiếu Nhi Division

3. Nghĩa Sĩ Division

4. Hiệp Sĩ Division

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 18 

VAI TRÒ NGƯỜI ÐỘI TRƯỞNG & ÐỘI PHÓ

(THE ROLES OF TEAM LEADER & ASSISTANT)

Ðội Trưởng Là Ai? (Team Leader, Who Are You?) Ðội Trưởng là người có tư cách, óc thủ lãnh, tinh thần trách nhiệm; là người có ít nhiều đức tính tốt và kh ả năng đặc biệt để hướng dẫn kẻ khác. Ðội Trưởng được chọn lựa và huấn luyện riêng trước khi đượ c trao trách nhiệm trông coi một đội.

Team Leader is the one who has capacity, leadership,

responsibility; one who has qualities and special talents to lead others. Team Leader is a person who is chosen and is trained separately before given the responsibilities of leading a team. Ðội Phó Là Ai? (Team Assistant, Who Are You?) Ðội Phó là người thân cận nhất của Ðội Trưởng. Ðội Phó còn là cây cầu giữa Ðội Trưởng và Ðội Ðội Phó là người cũng có những kh ả năng như Ðộ i Trưởng và sẵn lòng giúp đỡ để làm cho đội tiến Viên. Vì Ðội Trưởng không thể làm tất cả mọi việc nên cần có Ðội Phó giúp. Ðội Phó cũng được huấn luyện như Ðội Trưởng, vì sẽ thay Ðội trưởng điều khiển đội khi Ðội Trưở ng vắng mặt. Trong việc huấn luyện Ðội Viên, thường Ðội trưở ng lo cho các Ðội Viên đã tuyên hứa hay khá. Ðội Phó lo cho các Ðội Viên mới hay còn kém.

Team assistant has the same talents as Team Leader and is ready to help make the team better. He is the closest one to the Team Leader. Team Assistant is also a bridge between Team Leader and other team members. Because Team Leader cannot do everything;

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 19 

therefore, he needs a Team Assistant to share some of the responsibilities. Team Assistant is also trained just like Team Leader. He will lead the team when Team Leader is absent. In training the team, normally the Team Leader trains the old or better members. Team Assistant takes care of new members or weaker ones.

NHỮNG ÐỨC TÍNH CỦA NGƯỜI ÐỘI TRƯỞNG

(QUALITIES OF A TEAM LEADER)

Khoẻ Mạnh (Physically sound)

Bình tĩnh (Calm)

Hăng Hái (Enthusiasm)

Vui Vẻ (Cheerful)

Quảng Ðại (Generosity)

Vươn dLên (Self Improve)

Học Hỏi, Tìm Hiểu (Self Study, Learn and Research)

Thắng Không Kiêu, Bại Không Nản (Not arrogant with

success, not discouraged with failure)

Gương Sáng (Role Model)

Cầu Nguyện, Hy Sinh (Pray and sacrifice)

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 20 

Là Người Dẫn Đầu (Be A Leader) Không để mặc ai muốn làm gì thì làm. (Don’t let anyone do

whatever he wants.) Là Anh, Chị, Bạn (Be A Brother, Sister, And Friend)

Luôn sẵn sàng hướng dẫn Ðội Viên. (Always ready to guide,

help other members of the team.) Có Lòng Chung Và Nêu Cao Uy Tín Đội (Have Team Spiri

And Raise Team’s Reputation) Người đội trưởng phải biết giữ kỷ luật, tránh làm điều xấu

mang tiếng cho mình và cho đội của mình. (Team leader has to keep self-discipline. Avoid doing bad deeds, which cause bad reputations for him and the team.)

Thân Mật Với Đội Viên, Cộng Tác Với Trưởng (Friendly

With Team Members And Cooperate With Group Leader) Ðội phải như là một gia đình trong đó mọi người thương yêu

giúp đỡ lẫn nhau, kính trọng nhau và cộng tác với nhau. (Team has to be like a family in which everyone helps each other, respects and cooperates with each other.)

Hiểu Người Và Biết Trao Trách Nhiệm (Know People And

Delegate Responsibilities) Không làm hết mọi việc nhưng dành cái khó hơn cho mình.

(Don’t do everything but keep the harder work forhim. Công Bằng Và Thực Tâm (Fairness and Sincere)

Khi mọi người chia sẻ công việc đồng đều thì sẽ dễ dàng làm

việc; và khi có thực tâm thì mọi người sẽ tôn trọng nhau và sẽ giúp nhau thăng tiến. (When everyone shares responsibilities equally, things will be done, and when everyone is frank to each other, that will help each of them better himself and the team)

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 21 

Có Tổ Chức Và Có Lòng Tin (Plan Everything Have Faith) Muốn thành công cần phải chuẩn bị mọi việc, nghiên cứu kỹ

càng, rồi tìm giải pháp thực hiện. Chia công tác rõ ràng, tin tưởng rồi tất cả cùng quyết chí thực hiện. (To be successful, one needs to prepare, research thoroughly, find solutions, plan actions, share responsibilities, have faith, and then determine to finish what need to be done.)

Gây Bầu Khí vui Vẻ (Create A Cheerful Atmosphere)

Khi mọi người vui vẻ thì các công việc được thực hiện nhanh

chóng. (When everyone is happy, the work gets done faster.)

TINH THẦN ĐỒNG ĐỘI

(TEAM SPIRIT) Mu ốn cho đội tiến, người đội trưởng phải biết tạo tinh thần cho các đội viên. Sau đây là những cách tao tinh thần đội: To make your team better, team leader needs to create team spirit in all members of his team. The following should help create team spirit in a team: 1. NÊU CAO UY TÍN ĐỘI (Raise Team’s Reputation) Người Đội Trưởng phải biết giữ kỷ luật, kỷ luật tự giác.

Tránh làm điều xấu mang tiếng cho mình và cho đội của mình. Team leader has to keep discipline, self discipline. Avoid doing bad deeds, which cause bad reputation for himself and for his team.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 22 

2. GÂY THÂN MẬT GIỮA ĐỘI VIÊN (Create Friendliness in Team) Độ i phải như là một gia đình trong đó mọi người thương yêu

giúp đỡ lẫn nhau, kính trọng nhau. Team has to be like a family in which everyone helps each

other, respect each other. 3. MỌI VIỆC ĐỀU CÓ TỔ CHỨC (Planning Everything) Mu ốn thành công cần ph ải chuẩn bị mọ i việc, nghiên cứu

kỹ càng, rổi tìm giải pháp thực hiện, chia công tác rõ ràng, rồi tất cả cùng quyết chí thực hiện. To success in anything, it is needed to be prepared, research throughly, find solutions, plan actions, share responsibilities, then all members determine to finish what need to be done.

4. GÂY BẦU KHÍ VUI VẺ (Create An Cheerful Atmosphere) Khi mọi người vui vẻ thì các công việc được thực hiện nhanh

chóng. Do đó, người Đội Trưởng cần giữ bầu khí vui vẻ trong đội. When everyone is happy, the works get done faster. Therefore, team leader needs to keep a cheerful atmosphere in the team.

5. CÔNG BẰNG VÀ THỰC TÂM (Fair and Sincere) Khi mọ i người chia sẻ công việc đồng đều thì sẽ dễ dàng làm

việc và có thực tâm thì mọi người sẽ tôn trọng lẫn nhau, giúp nhau thăng tiến. When everyone share responsibilities equally, things will be done; and when everyone are frank to each other that will help everyone to respect each other and to better the team. A. Đội trưởng có toàn quyền B. Đội viên nên tuân phục C. Hiểu biết trách nhiệm của mình D. Làm việc tự nguyện và kỷ luật, không gò ép E. Tinh thần đoàn kết, xây dựng

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 23 

NGHIÊM TẬP - PHẦN LÝ THUYẾT Chương I

I. Tổng Quát Về Nghiêm Tập Nghiêm Tập là một phần quan trọng trong chương trình huấn luận Đoàn

Viên Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể Việt Nam. Nhờ Nghiêm Tập, người trẻ thấm nhuần tinh thần kỷ luật tập thể, có

hang ngũ, ý thức trách nhiệm, thấy được vẻ đẹp hùng hậu và nét đồng nhất của một đoàn thể.

Đoàn thể nào càng chú ý đến Nghiêm Tập càng tỏ ra có kỷ luật nghiêm minh, càng có thứ tự lớp lang gọn gàng.

Để chỉ huy giỏi, điều hành vững và tăng uy tín, Trưởng cần ban lệnh rõ rang, tự tin và dứt khoát, để người nhận lệnh thi hành một cách đồng nhất, mau lẹ và đúng dắn.

Để ban hành lệnh Nghiêm Tập, Trưởng ban dự lệnh trước rồi mới ban động lệnh sau. Thí dụ:

* Chuẩn bị chào…(Dự lệnh) * Chào!...(Động lệnh)

Kỷ Luật Tập Họp Khi tập họp, Đoàn sinh phải

o Nhan Nhẹn (Quick) o Trật tự (Organize) o Im lặng (Quiet)

(trừ khi tập họp hình tròn được ‘ca hát’ lúc di động) Đội Trưởng luôn đi đầu, Đội Phó luôn đứng cuối hàng II. Các Hiệu Lệnh Thiếu Nhi Thánh Thể sử dụng các hiệu lệnh sau đây: A. Khẩu Lệnh (Voice command): Dùng tiếng hô bằng miệng để ra lệnh. B. Thủ Lệnh (Hand command): Dùng tay để ra hiệu C. Âm Lệnh (Noise command): Dùng còi, tù và, chiêng trống để ra lệnh. D. Cờ Lệnh (Flag command): Dùng cờ để ra lệnh. Trong thực hành, các hiệu lệnh trên được phối hợp trước sau hoặc cùng một lúc để ra lệnh tập họp đội hình v.v… III. Các Khẩu Hiệu Các khẩu hiệu được dùng trong Phong Trào A. Ấu Nhi - Ngoan! B. Thiếu Nhi - Hy Sinh! C. Nghĩa Sĩ - Chinh Phục! D. Hiệp Sĩ - Dấn Thân! E. Đội Trưởng - Gương Mẫu!

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 24 

F. Huynh Trưởng - Phụng Vụ! G. Trợ Tá - Phục Vụ! H. Giải Tán – Vui! I. Hướng Tâm - Lên J. Về Đất - Hứa K. Thiếu Nhi Im - Lặng IV: Các Thế Đứng – Standing Form A. Thế Đứng Nghỉ Không Cầm Cờ:

Chân trái đưa sang trái khoảng một bước, hai tay đưa sau lưng, bàn tay trái nắm cổ bàn tay phải và để ở ngang thắt lưng.

B. Thế Đứng Nghỉ Có Cầm Cờ: Chân trái đưa sang trái khoảng một bước, bàn tay trái nắm lại để sau lưng, tay phài cầm cờ đưa ra phía trước xéo sang bên phải một chút (khoảng 30 độ). Cán cờ chấm đất ngay đầu ngón chân cái của chân phải.

C. Thế Đứng Nghiêm Không Cầm Cờ: Đứng thẳng người, hai gót chân sát vào nhau và hai bàn chân mở ra một góc 45 độ, mắt nhìn thẳng về phía trước, hai tay xuôi tự nhiên theo người.

D. Thế Đứng Nghiêm Có Cầm Cờ: Đứng thẳng người, kéo cờ sát vào người, mắt nhìn thẳng về phía trước, tay không cầm cờ buông xuôi tự nhiên theo thân người.

V. Cách Đổi Thế - Changing Form Có thể đổi từ thế nghỉ sang thế nghiêm hay ngược lại bang một trong các cách sau đây: A. Dùng Khẩu Lệnh – Using Voice Command:

1. Đoàn Sinh đang đứng ở tư thế nghỉ, Trưởng hô lên khẩu hiệu Ngành, tên đội, tên sa mạc, v.v… 2. Tất cả Đoàn Sinh hô câu đáp, đồng đứng về thế nghiêm.

Thí dụ: Thiếu Nhi (Nghỉ) : Hy Sinh! (Nghiêm) B. Dùng Thủ Lệnh Nghỉ - Using Hand Command for Rest Position:

1. Đoàn Sinh đang đứng ở tư thế nghiêm để chờ lệnh nghỉ. 2. Tay phải Trưởng nắm lại, giơ cao vòng trên đỉnh đầu, lòng bàn tay hướng về

phía trước mặt, đồng thời bàn tay trái nắm lại đề đàng sau lưng. 3. Chân trái đưa sang trái khoảng một bước.

C. Dùng Thủ Lệnh Nghiêm – Using hand command for standing firm position:

1. Đoàn Sinh đang đứng ở tư thế nghỉ để chờ lệnh nghiêm. 2. Trưởng làm ba động tác như ở tư thế nghỉ (trên). 3. Tay phải Trưởng phất xuống sát thẳng bên hông phải, đồng thời chân

trái rút về tư thế nghiêm. 4. Hai tay nắm lại để xuôi thằng hai bên hông.

D. Dùng Cờ Lệnh Nghỉ - Using Flag Command for rest position : 1. Đoàn Sinh đang đứng ở tư thế nghiêm để chờ lệnh nghỉ.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 25 

2. Trường đưa chân trái sang ngang phía trái một bước, tay trái nắm lại để đàng sau lưng, tay phải cầm cờ đưa ra phải trước, xéo sang bên phải một chút (khoảng 30 độ). 3. Cán cờ chấm đất ngay đầu ngón chân cái của chân phải.

E. Dùng Cờ Lệnh Nghiêm – Using Flag Command for standing firm position:

1. Đoàn Sinh đang đứng ở tư thế nghỉ để chờ lệnh nghiêm. 2. Trưởng làm ba động tác như ở tư thế nghỉ (trên). 3. Kéo cờ sát vào người, tay cầm cờ để xuôi tự nhiên. 4. Đồng thời rút chân trái về thế nghiêm, tay trái để xuôi về bên hông.

F. Dùng Còi Hiệu- using whistle command: 1. Tiếng còi thổi dài (Tè: - ): Nghỉ. 2. Tiếng còi thổi ngắn (Tích: . ): Nghiêm.

VI: Các Cách Chào – Different way to salute Thiếu Nhi Thánh Thể chỉ dùng một cách chào duy nhất áp dụng cho tất cả thành viên trong Phong Trào. A. Cách Chào Không Cầm Cờ:

1. Đứng thế nghiêm, đưa bàn tay phải lên ngang vai. 2. Bốn ngón thằng sát vào nhau. 3. Ngón tay cái ép vào giữa long bàn tay. 4. Cách tay trong khép với mình một 30 độ. 5. Tay ngoài song song với thân mình. 6. Cánh tay trái để xuôi thẳng tự nhiên theo bên hông.

B. Cách Chào Khi Có Cầm Cờ: 1. Chuyển cờ sang bên tay trái. 2. Chân cờ vẫn giữ nguyên vị trí ở ngay đầu ngón chân cái của chân phải. 3. Giơ tay phải lên chào.

C. Thủ Hiệu Chào Được Dùng Khi: 1. Đoàn Sinh gặp nhau. 2. Khi chào đón quan khách. 3. Khi trình diện. 4. Khi chia tay. 5. Khi chào cấp trên, phải đợi cấp trên chào lại xong rồi hạ tay xuống.

Vẫn giữ thế nghiêm cho đến khi có lệnh nghỉ. VII: Cách Di Hành – Ways to move

A. Trước khi di hành, Trưởng luôn cho Đoàn Sinh đứng ở thế nghiêm. B. Hô khẩu lệnh: “Đàng trước … Bước!” C. Khi di chuyển mà có cầm cờ khi:

1. Kẹp cán cờ dưới nách. 2. Tay phải giữ cán cờ sát người và để lá cờ nằm phải sau lưng. 3. Bàn tay phải cầm xuôi theo cán cờ tự nhiên.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 26 

VIII. Cách Giải Tán Hàng – ways to dismiss A. Trước khi giải tán, Trưởng luôn cho Đoàn Sinh đứng ở thế nghiêm. B. Khi ra lệnh giải tán: Trưởng để hai tay chéo trước ngực, tay trái để bên

trong và tay phải để bên ngoài, hai bàn tay nắm lại, lòng bàn tay úp về phía ngực nhưng không sát ngực.

C. Trưởng hô khẩu lệnh: “Giải tán”. Đồng thời hai tay vung ra. D. Đoàn Sinh đáp lại: “Vui!”. Đồng thời vung cao hai tay, nhảy lên và giải

tán hàng. IX. Cách Đứng Và Ngồi – ways to stand and sit A. Tư Thế Đứng:

Khi Đoàn Sinh đang ngồi, muốn cho đứng lên: 1. Trưởng hô: Hướng Tâm. 2. Đoàn Sinh đáp: Lên! 3. Và đứng dậy ngay ở thế nghiên.

B. Tư Thế Ngồi: Khi Đoàn Sinh đang đứng, muốn cho ngồi xuống: 1. Trưởng hô: Về Đất. 2. Đoàn Sinh đáp: Hứa!. 3. Đồng thời ngồi ngay xuống như sau:

a) Chân phải bắt chéo trước chân trái và ngồi xuống. b) Khi mặc jupe: hai chân sát nhau, quỳ xuống, gấp sang trái. c) Nếu có cờ: gác cán cờ trên vai phải (lá cờ nằm phía sau lưng).

X. Cách Đổi Thế Quay- ways to turn Trước khi chuyển sang các thế quay, Trưởng luôn cho Đoàn Sinh đứng ở thế nghiêm. A. Quay Bên Phải:

1. Trưởng dung khẩu lệnh hô: “Bên phải … Quay!”. 2. Hoặc Trưởng dùng thủ lệnh: tay phải cầm cờ hất về phía bên phải của Đoàn Sinh.

3. Khi nhận lệnh quay, Đoàn Sinh lấy gót chân phải và các đầu ngón chân trái làm trụ.

4. Xoay về bên phải một góc 90 độ. 5. Đoạn nhấc chân trái đặt gót sát gót bàn chân phải ở vị thế nghiêm.

B. Quay Bên Trái: 1. Trưởng dung khẩu hiệu hô: “Bên trái … Quay!”. 2. Hoặc Trưởng dùng thủ lệnh: tay phải cầm cờ hất về phía bên trái của Đoàn Sinh.

3. Khi nhận lệnh quay, Đoàn Sinh lấy gót chân trái và các đầu ngón chân phải làm trụ.

4. Xoay về bên trái một góc 90 độ. 5. Đoạn nhấc chân phải đặt gót sát gót bàn chân trái ở vị thế nghiêm.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 27 

C: Quay Đàng Sau (chỉ dung khẩu lệnh): 1. Trưởng dung khẩu hiệu hô: “Đàng sau … Quay!”. 2. Khi nghe dự lệnh: “đàng sau”, Đoàn Sinh nhấc bàn chân phải lên đưa

ra đàng sau. 3. Đặt mũi chân phải chấm đất cách xa gót chân trái một bàn chân, gót

nâng cao. 4. Khi nghe động lệnh: “quay!”, Đoàn Sinh lấy các mũi chân phải và gót

chân trái làm trụ, quay ra phía sau về hướng phải một góc 180 độ (hai tay vẫn xuôi và sát than người), đứng ở thế nghiêm.

5. Nếu cầm cờ, tay vẫn giữ xuôi sát than người khi quay. D. Bước Chuyển Vị Trí (chỉ dung khẩu lệnh):

Trước khi ra lệnh chuyển bước, Trưởng luôn cho Đoàn Sinh đứng ở thế nghiêm. 1. Bước đàng trước: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Đàng trước … Bước. 2. Bước đàng sau: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Đàng sau … Bước. 3. Bước bên phải: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Bên phải … Bước. 4. Bước bên trái: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Bên trái … Bước. 5. Bước đều: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Bước đều … Bước. 6. Bước lại: Trưởng dùng khẩu lệnh hô: Đứng lại … Bước. 7. Chỉnh hàng: Khi phải chỉnh hàng lúc trình diện, Đội Trưởng Đội Trực

lấy Trưởng Trực làm chuẩn mà chuyển vị trí. Thí dụ: “Bên phải (hoặc bên trái) Trưởng Trực một (hoặc 2,3 tùy nghỉ) bước … Bước!”.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 28 

Chương II: Các Đội Hình Căn Bản I. Tổng Quát Về Các Đội Hình Thiếu Nhi Thánh Thể sử dụng năm (5) đội hình căn bản sau đây trong các sinh hoạt thường xuyên:

1. Hình Dọc. 2. Hình Chữ U. 3. Hình Tròn. 4. Hình Bán Nguyệt. 5. Hình Ngang.

II. Kỷ Luật Tập Họp A. Khi tập họp, Đoàn Sinh phải nhanh nhẹn, tập tự và im lặng (trừ khi

tập họp hình tròn được ca hát lúc di động). B. Đội Trưởng luôn đi đầu, Đội Phó luôn đứng cuối hàng. III. Hiệu Lệnh Khi Tập Họp A. Trưởng Điều Khiển luôn đứng ở thế nghiêm khi ra lệnh tập họp. B. Thường dung còi hoặc tù và để báo hiệu tập họp. C. Trong khi tập họp thì dung cả thủ lệnh (tay) và âm lệnh (còi). IV. Điều Khiển Tập Họp A. Trước Khi Tập Họp:

1. Trưởng Điều Khiển thổi một hồi còi dài chuẩn bị. 2. Khi nghe lệnh tập họp, Đoàn Sinh ngưng mọi công việc. 3. Đội Trưởng tập họp Đội lại, kiểm điểm sĩ số, chỉnh tề y phục và

chờ lệnh. B. Đang Khi Tập Họp:

1. Trưởng Điều Khiển thổi còi lệnh và kèm theo thủ hiệu đội hình. 2. Khi nghe lệnh tập họp, Đội Trưởng hô tên Đội, các đội viên đáp

lại khẩu hiệu Đội. 3. Trong các đội hình (ngoại trừ hang dọc), Đội Trưởng dẫn Đội

chạy vòng quanh Trưởng Điều Khiển một vòng (ngược chiều kim đồng hồ) đến vị trí tập họp theo thủ hiệu đội hình của Trưởng Điều Khiển.

4. Đội Trưởng Đội Trực có nhiệm vụ điều chỉnh các Đội đứng cho đúng hàng.

5. Sau đó Đội Trưởng Đội Trực hô chào Trưởng Điều Khiển: “Chuẩn bị … Chào!” (chỉ có các Đội Trưởng chào khi tập họp hàng dọc).

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 29 

C. Sau Khi Tập Họp: Sau khi chỉnh hàng, nếu thấy chưa hoàn chỉnh, Trưởng Điều Khiển nêu rõ khuyết điểm để sửa sai. Các Đội đứng nghiêm chờ lệnh.

V. So Hàng Đội A. Khi đến vị trí họp, Đội Trưởng phải so hàng đội để ổn định hang

ngũ (trừ tập họp hình tròn và bán nguyệt). B. Đội Trưởng đứng ở thế nghiêm ra lệnh so hàng đội: “Seraphim,

nhìn trước … Thẳng!”. C. Cùng lúc với động lệnh “Thẳng!”, khi có cầm cờ: Đội Trưởng đưa

tay phải cầm cờ nâng lên trước mặt, cánh tay duỗi thẳng song song với mặt đất, làm thành một góc 90 độ với thân mình.

D. Khi không cầm cờ, Đội Trưởng đưa tay phải lên trước mặt, cánh tay duỗi thẳng song song với mặt đất, làm thành một góc 90 độ với thân mình. Bàn tay xòe ra, năm ngóc khép lại long bàn tay hướng về phía bên trái.

E. Nếu thấy hàng chưa thẳng, Đội Trưởng sẽ dung cờ đội hoặc tay đưa qua đưa lại để đội viên chỉnh lại hàng ngũ.

F. Trong khi đó người đội viên đứng đầu đưa tay phải lên cao thẳng cánh, bàn tay mở ra, các ngón khép kín, long bàn tay hướng về phía trái. Còn các đội viên khác đưa tay phải chạm lên vai phải người trước mặt.

G. Khi thấy hàng đã thẳng, Đội Trưởng hô: “Thôi!”. Đồng thời hạ cờ xuống. Các đội viên bỏ tay xuống, vẫn đứng ở thế nghiêm.

H. Đội Trưởng hô tên Đội mộ lần: “Seraphim”. Các đội viên đáp lại khẩu hiệu đội: “Trong trắng!”. Khi cần, Đội Trưởng cho đội viên đứng thế nghỉ bằng cách dung thủ lệnh hay cờ lệnh cho về thế nghỉ.

VI. Tập Họp Hàng Dọc (Dùng để tập họp chung, thông báo, điểm danh, dạy khóa, nghỉ lễ phụng vụ v. v…). A. Tập Họp Một Hàng Dục:

1. Trưởng Điều Khiển đưa thẳng cánh tay phải lên trước mặt hợp với thân mình một góc 90 độ.

2. Bàn tay mở ra, năm ngón khép lại, lòng bàn tay hướng về phía trái. Tay trái để xuôi theo thân mình như ở thế nghiêm.

3. Đội Trực chạy thẳng tới trước mặt Trưởng Điếu Khiển các ba bước và đứng vào vị trí theo thứ tự đội.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 30 

4. Các Đội khác đứng tiếp theo sau Đội Trực, lần lượt so hang đội thành một hang dọc trước mặt Trưởng Điều Khiển.

5. Ổn định xong hang ngũ, Đội Trưởng Đội Trực hô chào Trưởng Điều Khiển. Các Đội Trưởng giơ tay chào Trưởng Điều Khiển (các đội viên không phải chào).

B. Tập Họp Nhiều Hàng Dọc: 1. Trưởng Điều Khiển đưa thẳng cánh tay phải lên trước mặt hợp

với thân mình một góc 90 độ. 2. Bàn tay mở ra, năm ngón khép lại, lòng bàn tay úp xuống

hướng về phía mặt đất. Tay trái để xuôi theo thân mình như ở thế nghiêm.

3. Các Đội chạy thẳng tới trước mặt Trưởng Điếu Khiển và đứng vào vị trí theo thứ tự đội mình (từ trái sang phải đổi diện Trưởng). Đội Trực đứng phía ngoài cùng bên trái của Trưởng Điều Khiển làm Chuẩn.

4. Các Đội đứng cách Trưởng Điền Khiển từ ba (3) đến sáu (6) bước (tùy theo địa thế và số đội ít hay nhiều, càng ít đứng càng gần) và cách nhau một cánh tay.

5. Ổn định xong hang ngũ, Đội Trưởng Đội Trực hô chào Trưởng Điều Khiển. Các Đội Trưởng giơ tay chào Trưởng Điều Khiển (các đội viên không phải chào).

VII. Tập Họp Hình Chữ U (Dùng trong các nghi thức khai mạc và bế mạc, lễ chào cờ, lễ phải thưởng…). A. Tập Họp Hình Chữ U:

1. Trưởng Điều Khiển đưa tay phải ngang vai. Gặp cánh tay lại thành một góc 90 độ hướng lên cao, bàn tay nắm tay, long bàn tay quay vào đối diện với đầu của Trưởng.

2. Tay trái để xuôi theo thần mình như ở thế nghiêm. 3. Đội Trực luôn luôn dẫn đầu, sau đó tới các Đội thứ tự chạy

quanh Trưởng Điều Khiển ngược chiều khim đồng hồ, và xếp thành hình chữ U đều đặn trước mặt Trưởng Điều Khiển.

4. Các Đội Trưởng linh động so hang đội. Rồi ra thủ lệnh hoặc cờ lệnh cho Đội quay vào phía tay (không dung khẩu lệnh).

5. Ổn định xong hang ngũ, Đội Trưởng Đội Trực hô chào Trưởng Điều Khiển. Tất cả Đoàn Sinh giơ tay chào Trưởng Điều Khiển.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 31 

VIII. Tập Họp Hình Tròn (Dùng trong các sinh hoạt vui, họp đội, hội thảo nhóm…). A. Tập Họp Hình Tròn:

1. Trưởng Điều Khiển giơ hay tay vòng trên đầu, hai bàn tay xoè ra năm ngón khép lại, lòng bàn tay úp xuống, hai đầu ngón tay giữa chạm nhau nhưng không sát đầu.

2. Các Đội tuần tự chay ngược chiều kim đồng hồ vòng quanh Trưởng Điều Khiển.

3. Đang khi chạy, Đội Trưởng Đội Trực có bổn phận bắt hát để tạo bầu khí vui tươi hăng hái.

4. Các Đội vừa chạy vừa hát cho tới khi vòng tròn đều và có lệnh ( .Tích) của Trưởng Điều Khiển thì đứng lại rồi tự động quay mặt vào giữa.

5. Ổn định xong hàng ngũ, Đội Trưởng Đội Trực hô chào Trưởng Điều Khiển. Tất cả Đoàn Sinh giơ tay chào Trưởng Điều Khiển.

IX. Tập Họp Hình Bán Nguyệt (nửa vòng tròn). (Dùng trong các sinh hoạt hội diễn , thảo luận, dạy khóa…).

1. Trưởng Điều Khiển giơ tay phải lên đầu, bàn tay xòe ra, năm ngón khép lại, lòng bàn tay úp xuống nhưng không sát đầu. Tay trái xuôi theo thân mình như ở thế nghiêm.

2. Đội Trực chạy dẫn đầu, các Đội thứ tự chạy theo sau vòng quanh Trưởng Điều Khiển ngược chiều kim đồng hồ.

3. Đội Trưởng Đội Trực đứng lại khi tới ngang phía tay trái Trưởng Điều Khiển. Các Đội sắp xếp sao cho người Đội Phó của đội cuối cùng đứng ngang phía bên tay phải Trưởng Điều Khiển, tạo thành nửa vòng tròn lấy Trưởng Điều Khiển làm tâm.

4. Để hình bán nguyệt được đều, khi đứng lại, các đội viên tự động hướng mặt vào giữa, nắm tay hai người bên cạnh so hang cho tới khi hang cong đều, thì buông tay và đứng ở thế nghiêm.

5. Ổn định xong hàng ngũ, Đội Trưởng Đội Trực hô chào Trưởng Điều Khiển. Tất cả Đoàn Sinh giơ tay chào Trưởng Điều Khiển.

X. Tập Họp Hàng Ngang (Dùng để trình diện, dàn hàng làm công tác vệ sinh trong sa mạc). A. Tập Họp Một Hàng Ngang:

1. Trưởng Điều Khiển đưa tay phải thẳng ngang vai phải, bàn tay mở ra, các ngón khép lại, lòng bàn tay hướng về phía trước. Tay trái xuôi theo thân mình như ở thế nghiêm.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 32 

2. Đội Trực chạy dẫn đầu, sau đó tới các Đội thứ tự chạy quanh Trưởng Điều Khiển ngược chiều kim đồng hồ, tới trước mặt Trưởng Điều Khiển cách ba bước, sắp thành một hàng ngang.

3. Đội Trưởng Đội Trực căn sao cho Trưởng Điều Khiển luôn đứng ở giữa hàng. Khi thấy hàng đội đã cân, Đội Trưởng Đội Trức đứng lại so hàng đội mình và các Đội khác thứ tự so hàng đội tiếp theo sau. Đội nào so hàng xong, tự động cho quay về phía Trưởng Điều Khiển.

4. Ổn định xong hàng ngũ, Đội Trưởng Đội Trực hô chào Trưởng Điều Khiển. Tất cà Đoàn Sinh giơ tay chào Trưởng Điều Khiển.

B. Tập Họp Nhiều Hàng Ngang:

1. Trưởng Điều Khiển đưa tay phải thẳng ngang vai phải, bàn tay mở ra, các ngón khép lại, lòng bàn tay úp xuống đất. Tay trái xuôi theo thân mình như ở thế nghiêm.

2. Đội Trực chạy dẫn đầu, sau đó tới các Đội thứ tự chạy quanh Trưởng Điều Khiển ngược chiều kim đồng hồ, tới trước mặt Trưởng Điều Khiển cách ba bước, sắp thành hàng ngang.

3. Đội Trưởng Đội Trực chậm lại căn sao cho Trưởng Điều Khiển luôn đứng ở giữa hàng. Khi thấy hàng đội đã cân, Đội Trưởng Đội Trức đứng lại so hàng đội, rồi dùng cờ lệnh hoặc thủ lệnh cho Đội quay về phía Trưởng Điều Khiển. Đội Trường đứng kế tiếp lấy Đội Trưởng trước mặt làm chuẩn, đứng sao cho cách một cách tay, sau đó so hàng đội của mình. Các Đội khác cũng làm như thế.

4. Ổn định xong hàng ngũ, Đội Trưởng Đội Trực hô chào Trưởng Điều Khiển. Tất cà Đoàn Sinh giơ tay chào Trưởng Điều Khiển.

Chương III: Trình Diện I. Tổng Quát Về Việc Trình Diện A. Trong các sinh hoạt của Thiếu Nhi Thánh Thể, trình diện là một phương

thức thao diễn để tỏ cho mọi người thấy nét đẹp của một đoàn thể có kỷ luật. Trình diện cũng là một cách thức giáo dục, giúp đoàn viên về phương diện lịch sự, lễ phép, biết kính cấp trên, biết nhường bậc dước…

B. Có hai hình thức trình diện, thường quen gọi là trình diện cá nhân và trình diện đội: để nhận chỉ thị, phúc trình, báo cáo công tác, lãnh tua hoặc lãnh cờ danh dự… Để đạt được mục đích trình diện, mỗi hình thức đều đòi hỏi kỹ năng và nguyên tắc trình diện khác nhau.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 33 

II. Trình Diện Cá Nhân A. Trình Diện Cá Nhân:

1. Khi nhận được lệnh trình diện, cá nhân mau mắn chỉnh tề lại y phục, mang theo bút và sổ tay để ghi chép tới nơi trình diện (nếu là Đội Trưởng, cầm theo cả cờ Đội).

2. Cá nhân đến trước mặt Trưởng cách ba bước. 3. Đứng thế nghiêm, giơ tay chào Trưởng (đội Trưởng chào lại

xong rồi bỏ tay xuống). 4. Đứng nghiêm chờ Trưởng ban lệnh (nên ghi vào số để khỏi sơ

sót), hoặc phúc trình, báo cáo các công tác đã thi hành lên Trưởng (trình bày ngắn gọn và đầy đủ các công tác đã thi hành).

B. Trình Diện Nhiều Cá Nhân: 1. Khi nhận được lệnh trình diện, các cá nhân mau mắn chỉnh tề lại

y phục, mang theo bút và sổ tay để ghi chép, đi thẳng tới nơi trình diện.

2. Sắp thành một hàng ngang trước mặt Trưởng cách khoảng ba bước (mọi người tự sắp xếp sao cho Trưởng đứng ở giữa).

3. Người đứng phía ngoài cùng bên trái của Trưởng khi thấy mọi người đã đầy và nghiêm chỉnh trong hàng ngũ thì hô chào Trưởng: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chờ Trưởng chào lại xong, rồi tất cả bỏ tay xuống.

4. Đứng nghiêm chờ Trưởng ban lệnh (nên ghi vào sổ để khỏi sơ sót), hoặc từng người phúc trình, báo cáo các công tác đã thi hành lên Trưởng (trình bày ngắn gọn và đầy đủ các công tác đã thi hành).

5. Sau khi nhận lệnh hoặc phúc trình xong, người đứng bên trái của Trưởng ra lệnh: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chào Trưởng rồi lui gót (không cần thêm động lệnh hay khẩu lệnh nào khác).

III. Trình Diện Đội A. Trình Diện Đội:

1. Được lệnh trình diện Đội, Đội Trưởng báo cho đội viên chỉnh tề y phục và chuẩn bị sổ bút dụng cụ nếu cần.

2. Đội Trưởng hô tên đội một lần: “Seraphim”, cả Đội đáp lại khẩu hiệu đội: “Trong trắng!”.

3. Đội Trưởng dẫn Đội chạy vòng quanh Trưởng ngược chiều kim đồng hồ, đến sắp thành hàng ngang nghiêm chỉnh trước mặt Trưởng cách ba bước.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 34 

4. Đội Trưởng so hàng đội, sau khi hô tên và cả Đội đáp lại khẩu hiệu đội, Đội Trưởng dùng cờ lệnh lẫn khẩu lệnh cho Đội quay mặt vào Trưởng: “Bên trái … Quay!”, “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chờ Trưởng chào lại xong, rồi tất cả bỏ tay xuống.

5. Đội Trưởng tự động tiến lên trước mặt Trưởng (không chào) để nhận chỉ thị hoặc phúc trình công tác. Sau đó trở về vị trí đội.

6. Đội Trưởng ra lệnh cho cả Đội chào biệt Trưởng: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Sau đó di chuyển Đội về vị trí bằng khẩu lệnh: Bên phải … Quay!” , “Đàng trước … B ư ớc!” (Nhớ đi vòng sau lưng Trưởng ngược chiều kim đồng hồ).

B. Trình Diện Các Đội Trường: 1. Nghe hiệu lệnh tập họp các Đội Trưởng (thường là còi lệnh

ĐT _.._ ). Các Đội Trưởng nhanh nhẹn chỉnh tề y phục, mang giấy bút, cầm cờ đội chạy thẳng lên sắp hàng ngang trước mặt Trưởng cách ba bước và đứng thế nghiêm đợi lệnh.

2. Khi thấy các Đội Trưởng đã đầy đủ và nghiêm chỉnh trong ngũ, Đội Trưỏng Đội Trực ra chào Trưởng: : “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chờ Trưởng chào lại xong, rồi tất cả bỏ tay xuống.

3. Giữ thế nghiêm để nhận chỉ thị hoặc phúc trình công tác. 4. Sai khi nhận lệnh hoặc phúc trình xong, Đội Trưởng Đội Trực ra

lệnh chào Trưởng: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chờ Trưởng chào lại xong, các Đội Trưởng bỏ tay xuống và tự động di chuyển về vị trí đội (không cần thêm động lệnh hay khẩu lệnh nào khác).

Chương IV: Nghi Thức Lãnh Thưởng I. Tổng Quát Về Khen Trưởng Trong các sinh hoạt của Thiếu Nhi Thánh Thể, khen thưởng là một cách giáo dục không những nên cao tinh thần đồng đội, mà còn làm phát triển khả năng của cá nhân. Vì thế, lễ nghi khen thưởng cũng mang các hình thức: Khen Thưởng Cá Nhân, Khen Thưởng Đội, Khen Thưởng Nhiều Đội … Phong Trào Thiếu Nhi Thánh Thể dùng tua, cờ danh dự, bằng khen, kỷ vật, v.v…để khen thưởng. II. Ý Nghĩa Màu Tua Thiếu Nhi Thánh Thể dùng màu sắc của các Ngành để làm màu tua khen thưởng, và mỗi màu tua đều mang một ý nghĩa rõ rệt:

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 35 

A. Tua Màu Xanh Lá Cây: (Phụng Vụ) Màu xanh lá cây là màu của Ngành Ấu, tượng trưng tinh thần cầu nguyện. Tua màu xanh lá cây dung để khen thưởng những việc lành đạo đức, những sinh hoạt lễ nghi phụng vụ đặc sắc, hoặc những công việc làm triển nở đức tin và lòng sung đạo.

B. Tua Màu Xanh Biển: (Sinh Hoạt) Màu xanh nước biển là màu của Ngành Thiếu, tượng trưng tinh thần hy sinh, luôn sống vui trong gian khổ, cũng như mang niềm vui đến cho mọi người. Tua màu xanh biển dùng để khen thưởng những sinh hoạt ca vũ vui tươi, những mục văn nghệ đặc sắc, những tài năng sáng tác, nhất là những sang kiến gây tạo bầu khí vui nhộn thoải mái trong sinh hoạt.

C. Tua Màu Vàng: (Học Tập) Màu vàng là màu của Ngành Nghĩa, tượng trưng tinh thần đi gieo, luôn cố gắng trau giồi khả năng để ngày nay học tập, ngày mai giúp đời. Tua màu vàng dùng để khen thưởng những sinh hoạt học tập, báo thí, những nghệ thuật đặc sắc, độc đáo và phong phú; những kỹ thuật chuyên môn trong sa mạc như: thủ công lều trại, hoặc sáng chế những vật dụng hữu ích cho đời sống.

D. Tua Màu Đỏ: (Tinh Thần) Màu đỏ của Trưởng, tượng trưng tinh thần phụng sự cao độ, xả thân cho lý tưởng. Tua đỏ dung để khen thưởng tinh thần toàn diện gồm cả tự nhiên lẫn siêu nhiên. Tinh thần nhịn nhục, vị tha, tận tuy trong mọi công việc, tinh thần kiên nhẫn trong mọi thử thách, tinh thần phục thiện trong mọi lỗi lầm, tinh thần hòa nhã trong mọi việc tiếp giao…

III. Chuẩn Bị Vì việc khen thưởng là một nghệ thuật và là một phương cách giáo dục hữu ích, cho nên việc khen thưởng cần được chuẩn bị một cách kỷ càng và cẩn thận. A. Kết quả khen thưởng phải được thẩm định một cách chính xác,

trung thực. Ban Kiểm Soát phải nhận xét một cách tỉ mỉ và cho điểm một cách tring thực. Kết quả phải được đệ trình lên thẩm quyền cấp trên xác định.

B. Lý do khen thưởng cần được nêu lên ngắn gọn và chính xác. C. Kiểm điểm lại tên tuổi để tránh sai suất, nhất là tên đội trong sa

mạc. D. Sửa soạn đầy đủ các loại tua, cờ danh dự và bằng khen.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 36 

E. Lưu giữ tên đội hay cá nhân được khen thưởng vào sổ. IV. Nhân Sự Và Phận Vụ A. Trong nghi lễ phát thưởng, Tổng Trực (trong sa mạc), Trưởng

Trực (trong các sinh hoạt khác) có nhiệm vụ công bố danh sách các cá nhân hay các đội được khen thưởng và đệ trình lên vị chủ toạ trong nghi lễ phát thưởng. Thí dụ: Xin đệ trình lên Sa Mạc Trưởng: Đội Seraphim đã đứng đầu trong cuộc thi dựng lều và thủ công trong sa mạc Bêlem IV này.

B. Vị chủ toạ trong nghi lễ phát thưởng có quyền mời người khác ra phát thưởng. Vị chủ toạ sẽ là người lấy tua trao cho người được mời gắn tua cho cá nhân hay đội được khen thưởng.

C. Trưởng được chỉ định cầm tua hay cờ danh dụ (tua và cờ danh dự nên đựng trong khay hoặc hộp đựng xứng đáng), luôn đứng bên tay trái của vị chủ toạ trong nghi lễ phát thưởng.

D. Trong mỗi đợt phát thưởng, chỉ Trưởng Trực mới có quyên bắt bài hát khen trưởng.

V. Diễn Tiến Lãnh Thưởng A. Khen Thưởng Cá Nhân:

1. Khi nghe gọi tên, cá nhân mau mắn chỉnh tề lại y phục, chạy thẳng lên đứng thế nghiêm trước mặt vị chủ toạ và hàng quan khách cách ba bước, giơ tay chào hàng Trưởng và Quan Khách (đợi hàng Trưởng và Quan Khách chào lại, rồi bỏ tay xuống).

2. Người được mời phát thường tiến đến trước mặt người được lãnh thưởng, phát thưởng hoặc gắn tua (tua được gắn trên vai phải).

3. Người phát thưởng bắt tay chúc mừng (không phải chào). 4. Chờ người phát thưởng về chỗ rồi, cá nhân chào hàng Trưởng

và Quan Khách. 5. Sau đó cá nhân tự động quay trở về chỗ của mình (không buộc

phải chạy vòng quanh Trưởng). 6. Trưởng Trực bắt bài hát khen thưởng.

B. Khen Thưởng Nhiều Cá Nhân:

1. Khi nghe gọi tên, lần lượt từng cá nhân mau mắn chỉnh tề lại y phục, chạy lên đứng dàn hàng ngang nghiêm chỉnh trước mặt hàng Trưởng và Quan Khách cách ba bước. Người đứng đầu hàng phía trái hàng Trưởng và Quan Khách hô: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chào hàng Trưởng và Quanh Khách.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 37 

2. Vị chủ toạ có thể mời nhiều người ra phát thưởng hoặc trao tua cùng một lúc.

3. Phát thưởng xong, người phát thưởng bắt tay chúc mừng (không phải chào).

4. Chờ người phát thưởng về chỗ rồi, người đứng đầu hàng phía trái Trưởng và Quan Khách hô: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chào hàng Trưởng và Quanh Khách.

5. Sau đó, các cá nhân tự động di chuyển về vị trí đội của mình (không cần thêm động lệnh hay khẩu lệnh nào khác).

6. Trưởng Trực bắt bài hát khen thưởng. C. Khen Thưởng Đội:

1. Được lệnh lên lãnh thưởng, Đội Trưởng báo cho đội viên chỉnh tề y phục.

2. Đội Trưởng hô tên đội một lần: “Seraphim”, cả Đội đáp lại khẩu hiệu đội: “Trong trắng!”. Sau đó dùng cờ lệnh cho Đội quay bên phải, rồi dùng khẩu lệnh hô: “Đàng trước … Bước!”.

3. Đội Trưởng dẫn Đội chạy vòng ra bên ngoài đội hình ngược chiều kim đồng hồ, đến sắp thành hàng ngang trước mặt hàng Trưởng và Quan Khách cách bốn bước, lấy vị trí của vị chủ toạ làm chuẩn đứng giữa.

4. Đội Trưởng so hang đội, sau khi hô tên đội và cả Đội đáp lại khẩu hiệu đội, Đội Trưởng dùng cờ lệnh lẫn khẩu lệnh cho Đội quay mặt vào hàng Trưởng và Quan Khách: “Bên trái … Quay!” , “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chờ hàng Trưởng và Quan Khách chào lại xong, rồi tất cả bỏ tay xuống.

5. Đội Trưởng tự động tiến lên trước mặt vị chủ toạ cách ba bước (không chào). Tay phải đưa thẳng cờ lên, rồi hạ nằm ngang vai về phía trước, hợp với thân mình một góc 90 độ, tay trái chuôi cấn cờ sát nách, lòng bàn tay úp xuống đất.

6. Chờ người phát thưởng gắn tua trên cờ xong, thì đưa thằng cờ lên rồi hạ xuống và chuyển cờ ngay sang tay trái để bắt tay người phát thưởng. (Nếu có phát bằng khen thì chuyển cờ sang tay trái, tay phải nhận bằng khen và chuyển ngay sang tay trái để bắt tay người phát thưởng). Sau khi phát thưởng xong, Đội Trưởng tự động trở về vị trí đội.

7. Đội Trưởng ra lệnh cho Đội chào hang Trưởng và Quan Khách: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Sau đó di chuyển Đội về vị trí bằng khẩu lệnh: “Bên phải … Quay!” , “Đàng trước …

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 38 

Bước!” (Nhớ chạy vòng sau lưng hàng Trưởng và Quan Khách ngược chiều kim đồng hồ).

8. Trưởng Trực bắt bài hát khen thưởng. 9. Về tới vị trí đội, Đội Trưởng dùng cờ lệnh so hàng và cho Đội

quay về vị Trí đội hình. D. Khen Thướng Nhiều Đội:

1. Được lệnh lên lãnh tua/bằng khen, Đội Trưởng báo cho đội viên chỉnh tề y phục.

2. Đội Trưởng hô tên đội một lần: “Seraphim”, cả Đội đáp lại khẩu hiệu đội: “Trong trắng!”. Sau đó dùng cờ lệnh cho Đội quay phải, rồi dùng khẩu lệnh hô: “Đàng trước … Bước!”.

3. Các Đội Trưởng lần lượt dẫn Đội chạy vòng ra bên ngoài đội hình ngược chiều kim đồng hồ, đến sắp thành nhiều hàng Trưởng và Quan Khách, Đội đứng trước cách bốn bước, lấy vị trí của vị chủ toạ làm chuẩn đứng giữa.

4. Đội Trưởng so hàng đội, sau khi hô tên đội và cả Đội đáp lại khẩu hiệu đội, Đội Trưởng dung cờ lệnh lẫn khẩu lệnh cho Đội quay mặt vào hàng Trưởng: “Bên trái … Quay!”, và đứng nghiêm đôi lệnh.

5. Khi các Đội đã đầy đủ và nghiêm chỉnh trong hàng ngũ, Đội Trưởng Đội đứng hàng đầu ra lệnh cho các Đội chào hàng Trưởng và Quan Khách: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chờ hàng Trưởng và Quan Khách chào lại xong, rồi tất cả bỏ tay xuống.

6. Các Đội Trưởng tự động tiến lên đứng dàn hàng ngang trước mặt vị chủ toạ cách ba bước (không chào).

7. Vị chủ toạ thể mời nhiều người ra gắn tua và trao bằng khen thưởng cùng một lúc.

8. Các Đội Trưởng tay phải đưa thẳng cờ lên rồi hạ nằm ngang vai về phía trước, hợp với thân mình một góc 90 độ, tay trái cầm chuôi cán sờ sát nách, lòng bàn tay úp xuống đất.

9. Chờ người phát thưởng gắn tua trên cờ xong, thì đưa thẳng cờ lên rồi hạ xuống và chuyển cờ ngay sang tay trái để bắt tay người phát thưởng. (Nếu có phát bằng khen thì chuyển cờ sang tay trái, tay phải nhận bằng khen và chuyển ngay sang tay trái để bắt tay người phát thưởng). Sau khi phát thưởng xong, các Đội Trưởng tự động trở về vị trí đội (không cần thêm khẩu lệnh hay động lệnh nào khác).

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 39 

10. Đội Trưởng đứng hàng đầu ra lệnh cho các Đội: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chờ hàng Trưởng và Quan Khách chào lại xong, rồi tất cả bỏ tay xuống. Sau đó, di chuyển Đội về vị trí bằng khẩu lệnh: “Bên phải … Quay!”, “Đàng trước … Bước!”. Đội đứng hàng đầu chạy trước, các Đội khác lần lượt chạy tiếp theo sau vòng ra bên ngoài đội hình ngườc chiều kim đồng hồ để về vị trí đội.

11. Trưởng Trực bắt bài hát khen thưởng. 12. Về tới vị trí đội, Đội Trưởng dùng cờ lệnh so hàng và cho Đội

quay về vị trí đội hình. E. Trình Diện Đội Lãnh Cờ Danh Dự Cờ Danh Dự là phần thưởng cao quý nhất trong mọi sinh hoạt Thiếu Nhi Thánh Thể. Đội được trao Cờ Danh Dự phải đạt được tiêu chuẩn hàng đầu về phụng vụ, họp tập, tình thần đồng đội, thì đua…

1. Được lệnh lên lãnh Cờ Danh Dự, Đội Trưởng báo cho đội viên chỉnh tề y phục.

2. Đội Trưởng hô tên đội một lần: “Seraphim”, cả Đội đáp lại khẩu hiệu đội: “Trong trắng!”. Sau đó dùng cờ lệnh cho Đội quay bên phải, rồi dùng khẩu lệnh hô: “Đàng trước … Bước!”

3. Đội Trưởng dẫn Đội chạy vòng ra bên ngoài đội hình ngược chiều kim đồng hồ, đến sắp thành hàng ngang trước mặt hàng Trưởng và Quan Khách cách bốn bước, lấy vị trí của vị chủ toạ làm chuẩn đứng giữa.

4. Đội Trưởng so hàng đội, sau khi hô tên đội và cả Đội đáp lại khẩu hiệu đội, Đội Trưởng dùng cờ lệnh và khẩu lệnh cho Đội quay mặt vào hàng Trưởng và Quan Khách: “Bên trái … Quay!”, “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chờ hàng Trưởng và Quan Khách chào lại xong, rồi tất cả bỏ tay xuống.

5. Đội Trưởng tự động tiến lên trước mặt vị chủ toạ cách ba bước (không chào). Tay phải đưa thẳng cờ lên, rồi hạ nằm ngang vai về phía trước, hợp với thân mình một góc 90 độ, tay trái cầm chuôi cán cờ sát nách, lòng bàn tay úp xuống đất.

6. Sau khi người trao cờ cột Cờ Danh Dự vào cán cờ đội (Cờ Danh Dự được gắn dưới cờ đội). Đội Trưởng đưa thẳng cờ lên rồi hạ xuống và chuyển cờ ngay sang tay trái để bắt tay người trao cờ. Bắt tay chúc mừng xong, Đội Trưởng tự động trở về vị trí đội.

7. Đội Trưởng ra lệnh cho cả Đội chào hang Trưởng và Quan Khách: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Sau đó di chuyển Đội về

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 40 

vị trí bằng khẩu lệnh: “Bên phải … Quay!”, “Đàng trước … Bước!” (Nhớ chạy vòng sau lưng hang Trưởng và Quan Khách ngược chiều kim đồng hồ)

8. Trưởng Trực bắt bài hát khen thưởng. 9. Về tới vị trí đội, Đội Trưởng dùng cờ lệnh so hàng và cho Đội

quay về vị trí đội hình. F. Chuyển Cờ Danh Dự Dĩ nhiên không một Đội nào có thể đứng đầu mãi được, và khi Đội sau vượt qua Đội trước, Cờ Danh Dự theo đó mà được chuyển trao. 1. Đội Danh Dự (Đội A nhận Cờ Danh Dự): A. Khi Trưởng Trực hay Tổng Trực công bố Đội Danh Dự mới (A),

Đội Trưởng báo cho đội viên chỉnh tề y phục và hô tên đội một lần, cả Đội đáp lại khẩu hiểu đội. Sau đó dùng cờ lệnh cho Đội quay bên phải, rồi dung khẩu lệnh hô: “Đàng trước … Bước!”.

B. Đội Trưởng dẫn Đội chạy vòng ra bên ngoài đội hình ngược chiều kim đồng hồ, đến sắp thành hang ngang trước mặt hang Trưởng và Quan Khách cách bốn bước, lấy vị trí của vị chủ toạ làm chuẩn đứng giữa.

C. Đội Trưởng so hàng đội, sau khi hô tên đội và cả Đội đáp lại khẩu hiệu đội, Đội Trưởng dùng cờ lệnh lẫn khẩu lệnh cho Đội quay mặt vào hàng Trưởng và Quan Khách: “Bền trái … Quay!”. Đứng nghiêm chờ lệnh.

2. Đội Hết Danh Dự (Đội B trao lại Cờ Danh Dự): A. Tiếp đến, Đội hết thời gian giữ Cờ Danh Dự (B), được mời lên

trình diện: cũng lên trình diện cùng một thể thức như trên, nhưng đứng sắp hàng sau Đội Danh Dự (A).

B. Ổn định vị trí trình diện xong, Đội Trưởng Đội (B) ra lệnh: “Chuẩn bị chào … Chào!”, cả hai Đội A và B cùng chào. Chờ hàng Trưởng và Quan Khách chào lại xong, rồi tất cả bỏ tay xuống.

3. Diễn Tiến Trao Cờ: A. Hai Đội Trưởng cùng cầm cờ tiến lên trước mặt vị chủ toạ cách ba

bước, Đội Trưởng (B) đứng phía bên trái Đội Trưởng (A). Tay phải đưa thẳng cờ lên , rồi hạ nằm ngang vai về phía trước, hợp với thân mình một góc 90 đội, tay trái cầm chuôi cán cờ sát nách, lòng bàn tay úp xuống đất.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 41 

B. Vị chủ toạ đến tháo Cờ Danh Dự của Đội (B) (sau khi cờ Danh Dự của Đội (B) được tháo ra, Đội Trưởng đưa thẳng cờ lên rồi hạ xuống) gắn sang cho Đội (A). Gắn xong, Đội Trưởng đưa thẳng cờ lên rồi hạ xuống và chuyển cờ ngay sang tay trái để bắt tay người trao cờ. Bắt tay chúc mừng xong, cả hai Đội Trưởng tự động trở về vị trí đội.

C. Đội Trưởng có Cờ Danh Dự (A) ra lệnh cho cả hai Đội cùng chào hàng Trưởng và Quan Khách: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chờ hang Trưởng và Quan Khách chào lại xong, rồi tất cả bỏ tay xuống. Sau đó di chuyển Đội về vị trí bằng khẩu lệnh: “Bên phải … Quay!”, “Đàng trước … Bước!”. Đội (A) chạy trước, và Đội (B) chạy tiếp theo sau vòng ra bên ngoài đội hình ngược chiều kim đồng để về vị trí đội.

D. Trưởng Trực bắt bài hát khen thưởng. E. Về tới vị trí đội, Đội Trưởng dung cờ lệnh so hàng và cho Đội

quay về vị trí đội hình.

NGHI THỨC THĂM LỀU

A. Nhận Định Tổng Quát: 1. Trong Đại Hội hoặc trong các Sa Mạc Huấn Luyện, Quan

Khách thường hay đến thăm và tham quan các sinh hoạt. Riêng trong Sa Mạc, vẫn có giờ dành riêng cho Quan Khách, Ban Điều Hành và Ban Huấn Luyện đi thăm lều trại.

2. Thăm lều là dịp để Quan Khách tìm hiểu thêm về lối sinh hoạt và nếp sống lều trại của Sa Mạc Sinh. Hơn thế nữa, thăm lều còn là lối giáo dục thực nghiệm để xác định giá trị của lời dạy bảo.

3. Khi thăm lều, những điểm dưới đây thường được chú ý đến: a. Sinh hoạt: cách tiếp đón, tinh thần đồng đội và bầu khí

sinh động của Đội. b. Chuyên môn: kỹ thuật dựng lều, gút dây, thủ công và các

nghệ thuật trang trí. c. Đời sống lều trại: vệ sinh trong và ngoài lều, cách xếp đặt

đồ đạc ngăn nắp, cách tổ chức phân chia công việc… B. Diễn Tiến Thăm Lều: 1. Trưởng Trực báo cho các Đội chuẩn bị lều trại, để Ban Điều Hành

đi thăm.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 42 

2. Khi nghe hiệu còi thăm lều, Đội Trưởng so hàng đội trước cổng đội (mé bên trái phía ngoài nhìn vào, hợp với cổng một góc 90 độ). Luôn luôn đứng trong tư thế sẵn sàng để đón tiếp.

3. Khi Ban Điều Hành và Quan Khách đến, Đội Trưởng ra lệnh chào các Trưởng và Quan Khách: “Chuẩn bị chào … Chào!”. Chờ các Trưởng và Quan Khách chào lại xong, rồi cả Đội bỏ tay xuống. Sau đó, Đội Trưởng hướng dẫn các Trưởng và Ban Điều Hành đi thăm lều: giới thiệu các sinh hoạt và ý nghĩa các công trình mà Đội đã thực hiện. Trong khi đó, Đội Phó điều khiển Đội sinh hoạt để tạo bầu khí vui tươi.

4. Khi các Trưởng và Quan Khách thăm lều xong, Đội Trưởng trở về vị trí đội và tất cả đứng thành hàng ngang như lúc ban đầu. Nếu Đội có những sáng tác mới, thì bắt đầu trình diễn lúc này. Sau đó, là những nhận xét và khen thưởng của Ban Điều Hành. Tùy nghi, Đội hát bài ca cám ơn.

5. Đội Trưởng nói lời cám ơn ngắn gọn rồi hô tên đội: “Seraphim”, cả Đội đáp lại khẩu hiệi đội: “Trong trắng!”. Và ra lệnh cho cả Đội chào tiễn các Trưởng và Quan Khách: “Chuẩn bị chào…Chào!” Sau đó. Đội Trưởng cho Đội sinh hoạt hoặc tiếp tục các công viện đang làm dở dang.

KHUNG MẪU CHƯƠNG TRÌNH HỌP ĐỘI A. Họp Đội:

1. Tập họp Đội thành hình vòng tròn. 2. Khai mạc: Đội Phó làm dấu, xướng Kinh Dâng Ngày và câu

than: “Lạy Chúa Giêsu Thánh Thể - Xin hiệp nhất chúng con”. Hát bài ca Đội (nếu có).

3. Đội Trưởng nói câu chuyện vào đề và nhắc ý chỉ cầu nguyện trong tháng.

4. Học các môn học theo Chương Trình Thăng Tiến đã được chỉ định. Ôn tập những bài học chưa hiểu rõ. Khi cần, Đội Trưởng có thể mời một Trưởng hoặc Trợ Tá tới giúp.

5. Linh tinh: báo cáo công tác, phân chia công tác, thu Sổ Kho… 6. Bế mạc: làm dấu, Kinh Sáng Danh và câu than: “Lạy Đức

Trinh Nữ Maria – Xin cầu cho chúng con”. 7. Hát ca tạm biệt. Hô khẩu hiệu đội, chào nhau và giải tán.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 43 

NGHIÊM TẬP NGHIÊM TẬP - PHẦN THỰC HÀNH

Thế Nghỉ _________________________________________ Thế Nghiêm _______________________________________ Đằng Sau Quay ____________________________________ Bên Phải Quay _____________________________________ Bên Trái Quay _____________________________________ Khi Cờ Đội _______________________________________ o Cách Chào _________________________________ o Thế Nghỉ __________________________________ o Thế Nghiêm ________________________________ o Di Hành ___________________________________

Hàng Dọc ________________________________________ o Một Hàng Dọc ______________________________ o Nhiều Hàng Dọc _____________________________

Hàng Ngang _______________________________________ o Một Hàng Ngang ____________________________ o Nhiều Hàng Ngang ___________________________

Hình Chữ U _______________________________________ Hình Tròn ________________________________________ Hình Bán Nguyệt ___________________________________ Cách Trình Diện ___________________________________ o Cá Nhân ___________________________________

Một cá Nhân _________________________ Nhiều Cá Nhân _______________________

o Theo Đội ___________________________________ Một Đội _____________________________ Nhiều Đội ___________________________

o Lãnh Cờ Danh Dự ___________________________ o Lãnh Mệnh Lệnh/Đồ Vật ______________________

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 44 

Match the Following in the with right meaning

1. Hàng Dọc A. Hội thảo, dạy khóa 2. Hàng Ngang B. Sinh hoạt 3. Hình Tròn C. Thông báo, điểm danh 4. Hình Chữ U D. Chào cờ và phát thưởng 5. Hình Bán Nguyệt E. Trình diện đội

Instruction: True/False… if it false correct it to make it true.

1. ____ Hình chữ U dùng trong các lễ phát thưởng 2. ____Âm lệnh là dùng cờ để ra lệnh 3. ____ Động lệnh được hô trước dự lệnh 4. ____ Bán nguyệt dùng trong các hội diễn và dạy khóa 5. ____ Khẩu lệnh là dùng tay để ra lệnh 6. ____ Hàng ngang thường dùng trong điểm danh 7. ____ Trật tự, vui vẽ, và im lặng là 3 luật của nghiêm tập 8. ____ Khi tập họp hình tròn chúng ta cần phải hát 9. ____ Nghiêm tập không cần thiết đối với Thiếu Nhi 10. ____ Khi ban ra lệnh cần phải được rõ ràng và tự tin

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 45 

KIÊN THÙC T°NG QUÁT THÁNH KINH

Old Testament The Old Testament has 46 books total, which consist of 4 section...

Pentateuch - 5 books Genesis, Exodus, Leviticus, Numbers, Deuteronomy

Historical Books - 16 books Joshua, Judges, Ruth, First Samuel, Second Samuel, First Kings, Second Kings, First Chronicles, Second Chronicles, Ezra, Nehemiah, Tobit, Judith, Esther, First Maccabees, Second Maccabees

Poetic books- 7 books Job, Psalms, Proverbs, Ecclesiastes, Song, Wisdom, Sirach

Prophetic books- 17 books Major Prophets - Isaiah, Jeremiah, Lamentations, Ezekiel, Daniel Minor Prophets - Hosea, Joel, Amos, Obadiah, Jonah, Micah, Nahum, Habakkuk, Zephaniah, Haggai, Zechariah, Malachi.

Pentateuch- 5 books 1. Genesis - Creation, the Fall, the Flood, spread of the nations, Abraham,

Isaac, Jacob, and Joseph. Enslavement in Egypt. 2. Exodus - Enslavement, Moses, 10 plagues, Passover, Leave Egypt, Red

Sea Crossing, Mt. Sinai and the 10 Commandments 3. Leviticus - Instructions on sacrificial system and the priesthood.

Instructions on moral purity. 4. Numbers - Still at Mt. Sinai, people make false idol, punishment, 40

years wandering begins. 5. Deuteronomy - Moses' discourses on God's Acts for Israel the

Decalogue, the ceremonial, civil, and social Laws, and covenant ratification.

Historical Books - 12 books total 1. Joshua - First half of Joshua describes the 7-year conquest of the Land

of Promise. The last half deals with partitioning the lands to the people.

2. Judges - Time of Judges. This was a bad time period. The Israelites did not drive out all the inhabitants of Canaan and began to take part in their idolatry. 7 cycles of foreign oppression,

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 46 

repentance, and deliverance. In the end, the people failed to learn their lesson.

3. Ruth - Kinsman redeemer in Boaz, redeeming Ruth, a Moabitess. Speaks of righteousness, love, and faithfulness to the Lord.

The next 6 books trace the time from Samuel to the Captivity 1. First Samuel - Samuel carries Israel from judges to King Saul 2. Second Samuel - David as King, adultery, and murder. 3. First Kings - Solomon, Israel is powerful. Solomon dies, then division

of tribes: 10 to the north and 2 to the south. 4. Second Kings - The Divided Kingdom. All 19 kings of Israel were bad;

therefore, captivity in Assyria (722 B.C.). In Judah, 8 of 20 rulers were good but went into exile too.

5. First Chronicles - A recounting of the history of Israel to the time of Solomon.

6. Second Chronicles - continued recounting of the life of Solomon, building of temple, to the captivity. History of Judah only.

The Next 3 books deal with Israel's Restoration. 1. Ezra - Cyrus let most of the Jews return to their land of Israel.

Zerubbabel led the people (539 B.C.). Ezra returned later with more Jews (458 B.C.) Built the temple.

2. Nehemiah - Building the walls of Jerusalem. Nehemiah got permission from the king of Persia to rebuild the walls (444 B.C.). Revival in the land.

3. Esther - Took place during chapters 6 and 7 of Ezra. Mordecai. Plot to kill the Jewish people.

Poetical- 5 books 1. Job - a righteous man tested by God. Deals with God's sovereignty. 2. Psalms - Consists of 5 divisions. Worship in song. Large variety of

subjects 3. Proverbs - Practical wisdom in everyday affairs. 4. Ecclesiastes - All is vanity. The wisdom of man is futility. 5. Song of Solomon - A song between Solomon and his Shulammite bride,

displaying the love between a man and a woman.

Prophetical - 17 books Major Prophets - 5 books

1. Isaiah - Looks at the sin of Judah and proclaims God's judgment. Hezekiah. Coming restoration and blessing.

2. Jeremiah - Called by God to proclaim the news of judgment to Judah, which came. God establishes a New Covenant.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 47 

3. Lamentations - 5 lament poems. Description of defeat and fall of Jerusalem.

4. Ezekiel - He ministered to the Jews in Captivity in Babylon. Description of the end of times.

5. Daniel - Many visions of the future for the Gentiles and the Jews.

Minor Prophets - 12 books 6. Hosea - Story of Hosea and his unfaithful wife, Gomer. Represents

God's love and faithfulness and Israel's spiritual adultery. Israel will be judged and restored.

7. Joel - Proclaims a terrifying future using the imagery of locusts. Judgment will come but blessing will follow.

8. Amos - He warned Israel of its coming judgment. Israel rejects God's warning.

9. Obadiah - A proclamation against Edom, a neighboring nation of Israel that gloated over Jerusalem's judgments. Prophecy of its utter destruction.

10. Jonah - Jonah proclaims a coming judgment upon Nineveh's people. But they repented and judgment was spared.

11. Micah - Description of the complete moral decay in all levels of Israel. God will judge but will forgive and restore.

12. Nahum - Nineveh has gone into apostasy (approx. 125 years after Jonah) and will be destroyed.

13. Habakkuk - Near the end of the kingdom of Judah, Habakkuk asks God why He is not dealing with Judah's sins. God says He will use the Babylonians. Habakkuk asks how God can use a nation that is even worse than Judah.

14. Zephaniah - The theme is developed of the Day of the Lord and His judgment with a coming blessing. Judah will not repent, except for a remnant, which will be restored.

15. Haggai - The people failed to put God first, by building their houses before they finished God's temple. Therefore, they had no prosperity.

16. Zechariah - Zechariah encourages the Jews to complete the temple. Many messianic prophecies.

17. Malachi. - God's people are lax in their duty to God. Growing distant from God. Moral compromise. Proclamation of coming judgment.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 48 

New Testament Books

Historical Books - Matthew, Mark, Luke, John, Acts Pauline Epistles - Romans, 1 Corinthians, 2 Corinthians, Galatians,

Ephesians, Philippians, Colossians, 1 Thessalonians, 2 Thessalonians, 1 Timothy, 2 Timothy, Titus, Philemon

Non-Pauline Epistles - Hebrews, James, 1 Peter, 2 Peter, 1 John, 2 John, 3 John, Jude, Revelation

Historical Books

1. Matthew - Presents Jesus as the Messiah. Genealogy of Jesus through Joseph. Fulfillment of O.T. prophecy.

2. Mark - Presents Jesus as the Servant. 1/3 of the gospel deals with the last week of His life.

3. Luke - Presents Jesus as the Son of Man to seek and save the lost. Genealogy of Jesus through Mary. Largest of the gospels.

4. John - Presents Jesus as God in flesh, the Christ, so that you might believe.

5. Acts - Historical account from Jesus’ ascension to travels of Paul in his missionary journeys.

Pauline Epistles

1. Romans - A systematic examination of justification, sanctification, and glorification. Examines God’s plan for the Jews and the Gentiles.

2. 1 Corinthians - This letter deals with factions and corrections due to immorality, lawsuits, and abuse of the Lord’s Supper. Also mentions idols, marriage, and the resurrection.

3. 2 Corinthians - Paul’s defense of his apostolic position. 4. Galatians - Paul refutes the errors of legalism and examines the

proper place of grace in the Christian’s life. 5. Ephesians - The believer’s position in Christ and information on

Spiritual warfare. 6. Philippians - Paul speaks of his imprisonment and his love for the

Philippians. He exhorts them to godliness and warns them of legalism.

7. Colossians - Paul focuses on the preeminence of Jesus in creation, redemption, and godliness.

8. 1 Thessalonians - Paul’s ministry to the Thessalonians. Teachings on purity and mention of the return of Christ.

9. 2 Thessalonians - Corrections on the Day of the Lord.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 49 

10. 1 Timothy - Instructions to Timothy on proper leadership and dealings with false teachers, the role of women, prayer, and requirements of elders and deacons.

11. 2 Timothy - A letter of encouragement to Timothy to be strong. 12. Titus - Paul left Titus in Crete to care for the churches there.

Requirements for elders. 13. Philemon - a letter to the owner of a runaway slave. Paul appeals to

Philemon to forgive Onesimus. Non Pauline Epistles

1. Hebrews - A letter to the Hebrew Christians in danger of returning to Judaism. It demonstrates the superiority of Jesus over the O.T. system. Mentions the Melchizedek priesthood. (Hebrews may be of Pauline origin. There is much debate on its authorship).

2. James - a practical exhortation of believers to live a Christian life evidencing regeneration. It urges self-examination of the evidence of the changed life.

3. 1 Peter - Peter wrote this letter to encourage its recipients in the light of their suffering and be humble in it. Mentions baptism.

4. 2 Peter - Deals with the person on an inward level, warnings against false teachers, and mentions the Day of the Lord.

5. 1 John - John describes true fellowship of the believers with other believers and with God. Describes God as light and love. Encourages a holy Christian walk before the Lord. Much mention of Christian love.

6. 2 John - Praise for walking in Christ and a reminder to walk in God’s love.

7. 3 John - John thanks Gaius for his kindness to God’s people and rebukes Diotrephes.

8. Jude - Exposing false teachers and uses O.T. allusions to demonstrate the judgment upon them. Contends for the faith.

9. Revelation - A highly symbolic vision of the future rebellion, judgment, and consummation of all things.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 50 

JOSHUA CHAPTER 3

Crossing the Jordan 1 Early in the morning Joshua and all the Israelites set out from Shittim and went to the Jordan, where they camped before crossing over. 2 After three days the officers went throughout the camp, 3 giving orders to the people: “When you see the ark of the covenant of the LORD your God, and the Levitical priests carrying it, you are to move out from your positions and follow it. 4 Then you will know which way to go, since you have never been this way before. But keep a distance of about two thousand cubits[a] between you and the ark; do not go near it.” 5 Joshua told the people, “Consecrate yourselves, for tomorrow the LORD will do amazing things among you.” 6 Joshua said to the priests, “Take up the ark of the covenant and pass on ahead of the people.” So they took it up and went ahead of them. 7 And the LORD said to Joshua, “Today I will begin to exalt you in the eyes of all Israel, so they may know that I am with you as I was with Moses. 8 Tell the priests who carry the ark of the covenant: ‘When you reach the edge of the Jordan’s waters, go and stand in the river.’”

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 51 

9 Joshua said to the Israelites, “Come here and listen to the words of the LORD your God. 10 This is how you will know that the living God is among you and that he will certainly drive out before you the Canaanites, Hittites, Hivites, Perizzites, Girgashites, Amorites and Jebusites. 11 See, the ark of the covenant of the Lord of all the earth will go into the Jordan ahead of you. 12 Now then, choose twelve men from the tribes of Israel, one from each tribe. 13 And as soon as the priests who carry the ark of the LORD—the Lord of all the earth—set foot in the Jordan, its waters flowing downstream will be cut off and stand up in a heap.” 14 So when the people broke camp to cross the Jordan, the priests carrying the ark of the covenant went ahead of them. 15 Now the Jordan is at flood stage all during harvest. Yet as soon as the priests who carried the ark reached the Jordan and their feet touched the water’s edge, 16 the water from upstream stopped flowing. It piled up in a heap a great distance away, at a town called Adam in the vicinity of Zarethan, while the water flowing down to the Sea of the Arabah (that is, the Dead Sea) was completely cut off. So the people crossed over opposite Jericho. 17 The priests who carried the ark of the covenant of the LORD stopped in the middle of the Jordan and stood on dry ground, while all Israel passed by until the whole nation had completed the crossing on dry ground.

(Footnotes: Joshua 3:4 That is, about 3,000 feet or about 900 meters)

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 52 

JOSHUA CHAPTER 4

1 When the whole nation had finished crossing the Jordan, the LORD said to Joshua, 2 “Choose twelve men from among the people, one from each tribe, 3 and tell them to take up twelve stones from the middle of the Jordan, from right where the priests are standing, and carry them over with you and put them down at the place where you stay tonight.”

4 So Joshua called together the twelve men he had appointed from the Israelites, one from each tribe, 5 and said to them, “Go over before the ark of the LORD your God into the middle of the Jordan. Each of you is to take up a stone on his shoulder, according to the number of the tribes of the Israelites, 6 to serve as a sign among you. In the future, when your children ask you, ‘What do these stones mean?’ 7 tell them that the flow of the Jordan was cut off before the ark of the covenant of the LORD. When it crossed the Jordan, the waters of the Jordan were cut off. These stones are to be a memorial to the people of Israel forever.”

8 So the Israelites did as Joshua commanded them. They took twelve stones from the middle of the Jordan, according to the number of the

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 53 

tribes of the Israelites, as the LORD had told Joshua; and they carried them over with them to their camp, where they put them down. 9 Joshua set up the twelve stones that had been in the middle of the Jordan at the spot where the priests who carried the ark of the covenant had stood. And they are there to this day.

10 Now the priests who carried the ark remained standing in the middle of the Jordan until everything the LORD had commanded Joshua was done by the people, just as Moses had directed Joshua. The people hurried over, 11 and as soon as all of them had crossed, the ark of the LORD and the priests came to the other side while the people watched. 12 The men of Reuben, Gad and the half-tribe of Manasseh crossed over, ready for battle, in front of the Israelites, as Moses had directed them. 13 About forty thousand armed for battle crossed over before the LORD to the plains of Jericho for war.

14 That day the LORD exalted Joshua in the sight of all Israel; and they stood in awe of him all the days of his life, just as they had stood in awe of Moses.

15 Then the LORD said to Joshua, 16 “Command the priests carrying the ark of the covenant law to come up out of the Jordan.”

17 So Joshua commanded the priests, “Come up out of the Jordan.”

18 And the priests came up out of the river carrying the ark of the covenant of the LORD. No sooner had they set their feet on the dry ground than the waters of the Jordan returned to their place and ran at flood stage as before.

19 On the tenth day of the first month the people went up from the Jordan and camped at Gilgal on the eastern border of Jericho. 20 And Joshua set up at Gilgal the twelve stones they had taken out of the Jordan. 21 He said to the Israelites, “In the future when your descendants ask their parents, ‘What do these stones mean?’ 22 tell them, ‘Israel crossed the Jordan on dry ground.’ 23 For the LORD your God dried up the Jordan before you until you had crossed over. The LORD your God did to the Jordan what he had done to the Red Sea[b] when he dried it up before us until we had crossed over. 24 He did this so that all the peoples of the earth might know that the hand of the LORD is powerful and so that you might always fear the LORD your God.”

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 54 

JOSHUA CHAPTER 5

1 Now when all the Amorite kings west of the Jordan and all the Canaanite kings along the coast heard how the LORD had dried up the Jordan before the Israelites until they had crossed over, their hearts melted in fear and they no longer had the courage to face the Israelites.

Circumcision and Passover at Gilgal

2 At that time the LORD said to Joshua, “Make flint knives and circumcise the Israelites again.” 3 So Joshua made flint knives and circumcised the Israelites at Gibeath Haaraloth.

4 Now this is why he did so: All those who came out of Egypt—all the men of military age—died in the wilderness on the way after leaving Egypt. 5 All the people that came out had been circumcised, but all the people born in the wilderness during the journey from Egypt had not. 6 The Israelites had moved about in the wilderness forty years until all the men who were of military age when they left Egypt had died, since they had not obeyed the LORD. For the LORD had sworn to them that they would not see the land he had solemnly promised their ancestors to give us, a land flowing with milk and honey. 7 So he raised up their sons in their place, and these were the ones Joshua circumcised. They were still uncircumcised because they had not been circumcised on the way. 8 And after the whole nation had been circumcised, they remained where they were in camp until they were healed.

9 Then the LORD said to Joshua, “Today I have rolled away the reproach of Egypt from you.” So the place has been called Gilgal to this day.

10 On the evening of the fourteenth day of the month, while camped at Gilgal on the plains of Jericho, the Israelites celebrated the Passover. 11 The day after the Passover, that very day, they ate some of the produce of the land: unleavened bread and roasted grain. 12 The manna stopped the day after[d] they ate this food from the land; there was no longer any manna for the Israelites, but that year they ate the produce of Canaan.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 55 

The Fall of Jericho

13 Now when Joshua was near Jericho, he looked up and saw a man standing in front of him with a drawn sword in his hand. Joshua went up to him and asked, “Are you for us or for our enemies?”

14 “Neither,” he replied, “but as commander of the army of the LORD I have now come.” Then Joshua fell facedown to the ground in reverence, and asked him, “What message does my Lord have for his servant?”

15 The commander of the LORD’s army replied, “Take off your sandals, for the place where you are standing is holy.” And Joshua did so.

(Footnotes: Joshua 5:3 Gibeath Haaraloth means the hill of foreskins. Joshua 5:9 Gilgal sounds like the Hebrew for roll.)

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 56 

JOSHUA CHAPTER 6

1 Now the gates of Jericho were securely barred because of the Israelites. No one went out and no one came in.

2 Then the LORD said to Joshua, “See, I have delivered Jericho into your hands, along with its king and its fighting men. 3 March around the city once with all the armed men. Do this for six days. 4 Have seven priests carry trumpets of rams’ horns in front of the ark. On the seventh day, march around the city seven times, with the priests blowing the trumpets. 5 When you hear them sound a long blast on the trumpets, have the whole army give a loud shout; then the wall of the city will collapse and the army will go up, everyone straight in.”

6 So Joshua son of Nun called the priests and said to them, “Take up the ark of the covenant of the LORD and have seven priests carry trumpets in front of it.” 7 And he ordered the army, “Advance! March around the city, with an armed guard going ahead of the ark of the LORD.”

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 57 

8 When Joshua had spoken to the people, the seven priests carrying the seven trumpets before the LORD went forward, blowing their trumpets, and the ark of the LORD’s covenant followed them. 9 The armed guard marched ahead of the priests who blew the trumpets, and the rear guard followed the ark. All this time the trumpets were sounding. 10 But Joshua had commanded the army, “Do not give a war cry, do not raise your voices, do not say a word until the day I tell you to shout. Then shout!” 11 So he had the ark of the LORD carried around the city, circling it once. Then the army returned to camp and spent the night there.

12 Joshua got up early the next morning and the priests took up the ark of the LORD. 13 The seven priests carrying the seven trumpets went forward, marching before the ark of the LORD and blowing the trumpets. The armed men went ahead of them and the rear guard followed the ark of the LORD, while the trumpets kept sounding. 14 So on the second day they marched around the city once and returned to the camp. They did this for six days.

15 On the seventh day, they got up at daybreak and marched around the city seven times in the same manner, except that on that day they circled the city seven times. 16 The seventh time around, when the priests sounded the trumpet blast, Joshua commanded the army, “Shout! For the LORD has given you the city! 17 The city and all that is in it are to be devoted[a] to the LORD. Only Rahab the prostitute and all who are with her in her house shall be spared, because she hid the spies we sent. 18 But keep away from the devoted things, so that you will not bring about your own destruction by taking any of them. Otherwise you will make the camp of Israel liable to destruction and bring trouble on it. 19 All the silver and gold and the articles of bronze and iron are sacred to the LORD and must go into his treasury.”

20 When the trumpets sounded, the army shouted, and at the sound of the trumpet, when the men gave a loud shout, the wall collapsed; so everyone charged straight in, and they took the city. 21 They devoted the city to the LORD and destroyed with the sword every living thing in it—men and women, young and old, cattle, sheep and donkeys.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 58 

22 Joshua said to the two men who had spied out the land, “Go into the prostitute’s house and bring her out and all who belong to her, in accordance with your oath to her.” 23 So the young men who had done the spying went in and brought out Rahab, her father and mother, her brothers and sisters and all who belonged to her. They brought out her entire family and put them in a place outside the camp of Israel.

24 Then they burned the whole city and everything in it, but they put the silver and gold and the articles of bronze and iron into the treasury of the LORD’s house. 25 But Joshua spared Rahab the prostitute, with her family and all who belonged to her, because she hid the men Joshua had sent as spies to Jericho—and she lives among the Israelites to this day.

26 At that time Joshua pronounced this solemn oath: “Cursed before the LORD is the one who undertakes to rebuild this city, Jericho:

“At the cost of his firstborn son he will lay its foundations; at the cost of his youngest he will set up its gates.”

27 So the LORD was with Joshua, and his fame spread throughout the land.

(Footnotes: Joshua 6:17 The Hebrew term refers to the irrevocable giving over of things or persons to the LORD, often by totally destroying them; also in verses 18 and 21.)

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 59 

MORSE -CÒI A non-secret code knows as the Morse code was devised in the 19th century by Samuel Morse, an American who had invented the electric telegraph. Morse wanted to develop a system of dots (.) and dashes (-) that would send message along the telegraph quickly.              

CÁCH ĐỌC MORSE TREE How To Use The MORSE TREE

First sound is TÍCH ( . ) [Start LEFT]

� Start from bottom with the letter E

First sound is TÈ ( - ) [Start RIGHT]

� Start from bottom with the letter T

Look at the second Sound

�Go Up if = TÍCH �Go Left if = TÈ

Look at the second Sound � Go Up if = TÈ � Go Right if =TÍCH

Look at the third Sound �Go Up if = TÍCH �Go Left if = TÈ

Look at the Third Sound � Go Up if = TÈ � Go Right if =TÍCH

Look at the fourth Sound �Go Up if = TÍCH �Go Left if = TÈ

Look at the fourth Sound � Go Up if = TÈ � Go Right if =TÍCH

 

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 60 

         

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 61 

Learn How to Listen Tích and Tè: Dots and dashes are visual cues and you should avoid

them. Think in terms of tích (the short sound) and tè (the long sound). You may see all but the final tích abbreviated as (.) For example, the letter "H" is four tích and would probably be described as tích-tích-tích-tích (….).

The duration of a tè is three times longer than the duration of a tích. The

silent space between the tích and tè in a letter is the same duration as a tích. The silent space between letters is the same duration as a tè. 

Try to Listen to the sound as “tích” or “tè” and write down it abbreviated

way: “tích” = “.” And “tè” = “-“ …. Learn to separate and recognize between “tích” and “tè”

Never stop: If you are listening to Morse code and writing it down and

you happen to miss or get confused by a character, don't stop. Skip over the offending character and keep going. You may be able to figure out the character in question if you hesitate, but you will miss the next three. This takes a lot of practice, so don't get discouraged when you do hesitate.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 62 

Play it fast: Most Huynh Trưởng will tell you to practice to listen at

Morse code speeds slightly faster than the speed at which you are comfortable. That's the only way to progress.

Time out: When you reach a Morse code speed which you just can't

seem to exceed, take a few days off. When you return you'll be surprised to find that you can top that speed. I don't know why, but it really works.

Practice daily: The most important key of all is “try to practice every

day.” Practice for at least ten minutes, but no more than thirty minutes.

Learn how to translate and memorize Morse Tree: Morse tree is one way that you can learn how to translate. It

starts from the bottom and work it way up until you able to find what you looking for.

Morse Table: Using Morse table to practice translates and eventually

you will be able to remember the location of Morse on the table. After that you be able to translate fast.

Morse Pair: Morse go in opposite pair for example, A = (.-) the opposite

pair is N = (-.) This is the easiest way to learn memorize Morse. Don’t start out to learn the most easiest letter (not E “.”), but start to learn from random pair

Practice daily: Again The most important key of all is “try to practice

every day.” Practice for at least ten minutes, but no more than thirty minutes.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 63 

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 64 

Think of Semaphore as a Clock

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 65 

DẤU ĐƯỜNG – TRAIL SIGNS

Khi xưa, ba Vua đi tìm Chúa Hài Nhi đã được một ngôi sao sáng dẫn đường cho các Ngài đi tới nơi và bái lạy. Nay trong Phong trào Thiếu Nhi Thánh Thể, dấu đường được dùng trong các trò chơi lớn để giúp ta thuật lại và tìm tới một mục điểm nào đó trong Kinh Thánh. In the bible, when the Three Wise Men went on their journey to Baby Jesus, they used the shining star to guide them towards him. In the Vietnamese Eucharistic Youth Society, we use directional signs and signals for the "Journey of Faith" or similar activities to guide/narrate/navigate through the stories in the Bible.

Trail signs are scratched in the ground with the point of a stick or shaped from twigs or pebbles. A small arrow means “This is the trail”. An X is a waning, “This isn’t the trail – don’t go this way”. A sqare with a number in it and an arrow means “I’ve hidden a message in this direction, as many steps as the number says”. A circle with a dot in the middle tells you “This is the end of the trail”, or “I have gone home”.

Trail signs are made on the ground, close to the right-hand side of the road. They should never be made where they will damage or disconfigure private property.

The trail should be one which an observant Thiếu Nhi can follow easily, but which an ordinary person would not even see!

Make the signs on the right hand side of any track you may be following.

The signs should be close to the ground or at least no higher than the knee.

They should be regularly spaced. If more than one person is to follow a trail, the earlier ones

must not spoil the trail for the others. The last person should destroy the signs when he has finished.

The signs need not be large – about as big as your hand

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 66 

Make sure your signs can be recognised as man made. It is surprising how often twigs lying naturally on the ground look like an arrow.

When you follow a trail of trail signs, use your eyes and take it easy. Be sure that each sign is actually a sign and not one you are just imagining. If you think you have missed a sign, go back to the spot where you wiped out or undid the last one and start off again. Wiping out or undoing a sign is very important. Unless you do it you may confuse other patrols or even yourself the next time you hike through the same place.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 67 

DẤU ĐƯỜNG - NHÂN TẠO

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 68 

What to Do If You Are Lost One day-even though you know all of the safety rules-you might wander off a trail and not be able to find it again. Or, you might take a wrong turn and not know which way to go. If you think you are lost, stop and follow these STOP steps: STOP Stay calm Think Observe Plan

Stay calm. Sit down and have a sip of water and a

bite of food. If you are cold, pull on a jacket or sweater. Breathe slowly steadily.

Think. Try to remember how you got where you are. Get out your map and see what you can learn from the symbols and contour lines.

Observe. Look for your footprints in loose and muddy earth or in the snow. Look around for landmarks that might give clues about your location.

Plan. If you are fairly sure of a route that will take you to a known location, move carefully. If you have a compass, use it to set a bearing in the direction of your destination. In case you need to find your way back, mark your route well with broken branches, piles of stones, or whatever else is handy.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 69 

PHƯƠNG HƯỚNG (Direction)

METHOD 1: USING A COMPASS Trong việc dùng compass để định hướng, các em cần phải biết các phương hướng North (Bắc), South (Nam), East (Đông) và West (Tây). North là phương hướng quan trọng nhất. While using a compass to navigate, you need to know the direction of North), South, East, and West. North is the most important direction.. The gray and black arrow is the compass needle. The gray part of it is always pointing towards the earth's magnetic north pole, which it is pointing to North.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 70 

METHOD 2: USING YOUR WATCH AND THE SUN If you have an analog wrist watch, you can use the time to find north. Hold your watch up in front of you, and let the short hand, that indicates hours point at the sun. While holding it like this, cut the angle between the short hand arrow and 12 o'clock in two. You can also base on the Sun itself. In the morning Sun will rises from East, and then at Noon will be at South and then in the Sun will be set in the West before the night will come.

METHOD 3: TREE It is very much about trees. First of all, there will be fewer branches to the north. This is usually easiest to see if you look up along the trunk of the tree. The north face of the tree would be more humid than the south

face, which is something most species of lichen (or moss) likes, and consequently, there will be more of it on the north face. It is also worthwhile to look at how snow melts. In the spring in the mountains, snow will melt faster on the south face of rocks, or in south faced slopes. Also, vegetation and undergrowth will typically be thicker on the South facing slopes, and also fruits ripen earlier on the South facing slopes

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 71 

METHOD 4: SAO ĐÊM Sao Mai (Venus): là ngôi sao thật sáng, thường chuyển theo hướng mặt trời. Sự xuất hiện sớm hay muộn tùy theo ở tuần trăng. MorningStar (Venus) is very bright stars, often moving in the direction of the sun. The appearance sooner or later, depending on the moon.

Sao Bắc Đẩu (North Star): sao này nằm gần Big Deeper. Hai sao cuối của chùm sao lớn còn được gọi là sao chuẩn, vì t ừ hai sao chuẩn này chúng ta cộng thêm n ăm khoảng như thế thì sẽ thấy sao Bắc Đẩu. North Star: This star is located near Big Deeper. Two stars of the last large cluster of stars known as the standard stars, two stars for this standard, we add in about how they will find the North Star.

Sao Nam Tào (Hercule): Có hình thập giá, trong đó có 4 vì sao sáng, 1 sao mờ. Đuôi thánh giá xuôi theo phía nam. Hercule: Is the Cross, which has four bright stars, a faint star. At the end of the cross, there will ve a star near the south of the figure

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 72 

MẬT THƯ – SECRET MESSAGE

Từ lúc có chiến tranh con người đã biết dùng mật thư rồi. Mật thư để liên lạc, để đánh lừa quân địch. Mỗi mật thư thường được gửi đi cách lén hay cất dấu ở một nơi và được viết bằng những ký hiệu kì lạ mà chỉ có một số người đã học mới biết lối đọc. Mật thư được viết bằng muôn ngàn hình thức lạ mắt. Vì người viết chỉ căn cứ vào một số thỏa ước với người nhận mà thôi. Chúng ta học mật thư không những để liên lạc mà còn để chơi một cách hứng thú hơn. Không những thế mật thư có thể giúp chúng ta rèn luyện tách tháo vát của mỗi người chúng ta. Khi giải được mật thư chúng ta được cái vui khó tả là khi mình giải được những gì mình muốn.

Thành phần mật thư gồm có:

Chìa Khóa (KEY)

Mật Thư (Secret Letter)

Can you keep a secret? How would you send a secret message? What if it fell into the wrong hands? Spies and the military of all nations have been sending secret messages since ancient times. They all developed ingenious codes to protect their battle plans and valuable information from prying eyes. The art of encoding or decoding these secret messages is called “cryptography.”

Howt owri tesec retmes sag esi nco de Can you guess what the title of this section says? If you look closely, you will see that it is “How to write secret messages in code,” with the spaces between words changed. That’s just one way to create a secret code. Another way is a system of cryptography called “ciphers”.

In the system of ciphers, letters of the alphabet are rearranged in different ways or letters are substituted for other letters. Here are just

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 73 

3 examples of how ciphers are used to hide the sentence, “I HAVE A SECRET TO KEEP.”

1. Writing the sentence backwards: PEEK OT TERCES A EVAH I

2. Writing the sentence using the alphabet backwards from Z to A instead of A to Z so that A=”Z,” B=”Y,” C=”X,” D=”W” and so on: R SZEV Z HVXIVG GL PVVK

3. Writing the sentence using an alphabet with the letters rearranged, for example, G R Z M A O B Q C T U J K D E X P H Y I V L N Q W F (so that G=”A,” R=”B,” Z=C, M=”D,” and so on): C QGLA G YAZHAI IE UAAX

Numbers Another way to encode a message is to use numbers in place of some or all of the letters of the alphabet. If you know that 1=”S,” 2=”T,” 3=”R,” 4=”O,” 5=”G,” 6=”D,” 7=”P,” 8=”E,” 9=”A,” you can read the following message:

C4n5392ul92i4n1 4n 68c46in5 2hi1 18c382 m811958!

PIGPEN CODE

The Pigpen code is quite easy to catch on to. First you write out the whole alphabet in two grids, as shown. Each letter is represented by the part of the “pigpen” that surrounds it. If it’s the second letter in the box, then it has a dot in the middle.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 74 

MẬT THƯ CHẤT HÓA HỌC Luật chung • Viết trên giấy trắng, tránh dùng giấy quá thấm nước. • Viết bằng bút học trò, cây tăm hay bất cứ vật gì miễn là vật

đó không gây ra nhiều nét. Các Chất Hoá Học Thường dùng

Nước trái cây: Dùng nước trái cây như chanh, hành, đào... để viết rồi đem phơi khô. - Giải: Hơ lửa. Chữ viết sẽ hiện lên mầu nâu (chanh), đen (hành), mầu xanh lá cây (đào)... Xà bông (soap): Nước xà bông hòa đặc hay dùng 1 miếng xà bông viết trực tiếp nơi giấy.. - Giải: Nhúng mật thư vào nước. Sáp (nến): Dùng sáp (nến) viết trên giấy. -Giải: Hơ lửa. Mủ cây xương rồng và nước chanh: Trộn lẫn hai loại này rồi viết. -Giải: Úp lên mặt nước.

Phèn chua và nước: Lấy một cục phèn chua, thấm nước rồi viết -hay dùng phèn chua đánh tan trong nước rồi viết. -Giải: Hơ lửa. Huyết thanh: Máu đông đặc ta thấy có lớp nước nhờn màu vàng vàng trên mặt, dùng nước ấy để viết mật thư. - Giải: Úp lên mặt nước. Ngũ bới tinh: Một vị thuốc bán tại các tiệm thuốc Bắc, sắc lên, dùng nước đó viết. - Giải: Úp lên mặt nước. Mực Colbalt: 100 gram nước, pha 2-5 gram chlorure colbalt. - Giải: Hơ lửa, chữ viết hiện ra với mầu xanh da trời. Ngừng hơ, chữ viết sẽ mất đi. Mực Ammoniac: 10 gram dầu gai, 200 gram Ammoniac pha trong 1 lít nước. - Giải: Nhúng nước, chữ viết hiện ra với mầu xám.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 75 

NÚT DÂY – KNOTS CÁC NÚT DÂY THƯỜNG DÙNG

A good knot must pass three tests: 1) It is easy to tie, 2) it stays tied, and 3) it is easy to untie.

Below are 12 knots that fall into five categories. Also below are methods to prevent rope ends from fraying.

The five categories for these knots are bindings, bends, loops, hitches and lashings.

BINDING KNOTS/ NÚT DẸP

BEND KNOTS

A binding knot restricts an object(s) with a single line. Tying your shoe and tying up package are examples of binding knots. A square knot tied with a single rope line is a binding knot. Use a binding knot to tie bandages, packages or most any type of object.

A bend knot joins two separate rope lines together.

• A square knot, also called a reef knot or joining knot, can be used to join two lines of the same diameter (thickness).

A sheet bend joins two lines of different diameters.

Use a bend knot to lengthen a rope by tying two lines together.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 76 

LOOP KNOTS

A loop knot creates a closed circle at the end of a line.

HITCH KNOTS

A hitch ties a rope to an object like a post or ring. Think of hitching a horse to a “hitching post.”

A bowline ties a loop that will not adjust in size once tied. It is referred to as a rescue knot because it can be tied around oneself one-handed, and is used to lift people out of dangerous situations. A taut-line hitch is actually a loop knot that easily adjusts its loop size under tension, but remains secure once the knot is taut (pulled tight). Use a loop knot for tying down cargo, hold down a automobile’s trunk lid or hold just about anything in place.

Two half-hitches is knot that holds a line when being pulled from a post in one direction.

A clove hitch is a knot that holds a line to a post when being pulled in two directions, like a bridge’s rope handrail. Clove means “two” just like a deer’s hooves are cloven – in two parts.

Use a hitch knot anywhere an attachment of a line is needed such as posts, eye ring grommets, or stakes. The clove hitch pulls from two directions like securing lines along a series of posts, or as starting or ending of a lashing (see next step).

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 77 

A timber hitch ties a rope to a piece of wood; it is intentionally difficult to undo.

LASHING KNOTS A lashing knot holds two poles together; think of the log wall forts of the American frontier.

Use a timber hitch to secure a line to a tree, a log or to drag a log along the ground. The timber hitch is used to start a diagonal lashing (see below).

A diagonal lashing begins with a timber hitch and ends with a clove hitch. This lashing binds poles that cross each other at a 45° to 90° angle. Cross bracing at 90° is only used if a gap exists between poles.

A square lashing begins and ends with a clove hitch and binds poles at a 90° angle. It is stronger than the diagonal lashing, but the square lashing cannot be used if a gap exists between poles.

A shear lashing begins and ends with a clove hitch and binds poles at a 0° to 45° angle. Use this when poles must flexibly swing apart in a scissors motion such as the shear legs of an A-frame.

A tripod lashing begins and ends with a clove hitch and binds poles to be arranged to form a pyramid. Use this to hang a pot above a fire or hold a water-dispensing device over the ground. Use lashings to build without nails useful simple structures like a tripod, a chair, a hang-drying rack or a flagpole. Pioneering is the use of spars and lashings to build complex structures with trestle triangles like a tower, a shelter or a bridge.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 78 

There are times to not use lashings. Do not build structures without permission while camping – never build lashing structures in backcountry. If lashing is permitted, only use approved materials, then untie all structures and practice principles of leave no trace. WHIPPING Whipping intends to stop a rope end from unraveling

Tie a rope end with a simple overhand knot and wrap it with duct tape for a temporary fix.

A whipping knot uses twine to bind natural-fiber rope.

References: http://www.ropeworks.biz

The Boy Scout Handbook

Heat fusing with a candle or match melts the end of artificial-fiber ropes made of plastic or nylon.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 79 

KHÓA CỨU THƯƠNG (First Aid Course)

Định Nghĩa: Khóa cứu thương dạy chúng ta cách ngăn chặn vết

thương nhẹ hay một chứng bệnh khỏi trở thành nặng. Vì thế những đức tính đòi hỏi cần có khi đứng trước tai nạn là bạn phải bình tĩnh, nhanh nhẹn và can đảm. Definitions: First Aid Course teaches us how to prevent injuries or minor illnesses from becoming severe. The virtues required standing before an accident that you should have when coming uo to a medical/health situation is as follows: mentality, pace, and courage.

Bình Tĩnh: Để quan sát rồi quyết định để xem vết thương nào

cần săn sóc trước. Thí dụ trường hợp người gẫy tay mà đồng thời nơi dùi có vết thương máu chảy nhi ều bạn phải cầm máu đã rồi mới băng bó tay gẫy. Nếu làm ngược lại chăng mấy chốc nạn nhân sẽ chết vì mất máu. Mentality: Observe and then decide what the wound car e needs first (priorities). For example look for where

the broken arm is, but also where there puncher wound bleeding is. If you must stop the bleeding and then bandaging the hand that was broken is secondary. If the opposite was done (care for the broken arm besides blood), then the victim could've die of blood loss. Nhanh Nhẹn: Mà không hấp tấp

để biết tháo vát biết dùng mọi phương tiện sẵn có bên mình để cứu nạn nhân đúng lúc. Thí dụ không có băng hay khăn quàng thì xé áo để thay băng, lẽ dĩ nhiên là thiệt thòi nhưng cứu người cần hơn. Pace: Is not rush to know that resourceful use all available means at hand to rescue victims in time. Eg no tape or scarf to replace the torn shirt, of course, but disadvantaged people need more study.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 80 

Can Đảm: Để dám hy sinh đánh đổi cả mạng sống của nạn nhân với sức cố gắng của ta. Chúa Giêsu đã dùng cái chết để cứu sống chúng ta là gương rồi. Courage: To sacrifice and help others or save live is a positive movement. Try your best with what you know, your effort is better than no effort. Think of it as the story of the Good Samaritan. Remember: Jesus died for us, to save our lives as an example..

Anyone who is injured or bcomes ill at camp should be seen by the camp health/medical director or commitee. Very minor injuries such as superficial abrasions and cuts or easily removed splinters may be treated with the first-aid kit, but must be seen by the the health/medical committee or director after treatment. Below is a list of the most frequent accidents and how they should be handled. Cuts: Don't negelect skin cuts. Students may tear skin on thorns, rough stones, and sharp sticks. as any cut may be become infected, preventative care must be used. The wounds needs to be cleaned with soap and water and a sterile band-aid or dressing applied. Insect Stings: If a child is stung when away for the main source of aid, you may daub the wound with mud. This should keep the camper comfortable until you return from camp. Ask if the camper is allergic to stings. If they are, return to camp immediately for obersvation and treatment.. Sprains: Keep the camper of the injured limp, apply a cold pack if possible and report to the camp health/medical director or commitee. *When using ICE remember: 20Minutes On, 40 Minutes Off! Eye Care: Dirt, dust,or small particles in the eye can be very painful. Be sure the camper DOES NOT RUB the eye. This often scratches the surface of

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 81 

the eye and may embed the foreign substance. Usually in a second or two the eye wull water sufficiently to bring the dirt to the corner of the eye where it can be easily removed. Sometimes, pulling the upper lid down over the bottom lid will remove the particle. If this does not remove the foreign body, return the camper to the nurse. Never try to remove a foreign body from the eyeball. Blisters: Blisters on the heels in hiking, or on the hands when rowing, are a common hazzard. They are not serious as long as they are not broken. Try to get the campers to put pads over irritated areas before a blister forms. If one has already formed, prevent further pressure by using a pad with the center cut out. Broken blisters should be treated as a cut.

Allergies or reactions: Grass allergies, hives, rashes, etc... should be reported to the camp health/medical director or commitee. Medications: Any medications, includuing vitamins, cough drops, aspirin, tylenol, etc... MUST be administered by the camp health/medical director or commitee.

Nosebleeds 1. Sit upright with head tilted back

slightly. By remaining upright, you reduce blood pressure in the veins of your nose. This discourages further bleeding.

2. Pinch your nose at the bridge of your

nose (Not nostrils). Use your thumb and index finger and breathe through your mouth. Continue the pinch for 5 or 10 minutes. This maneuver sends pressure to the bleeding point on the nasal septum and often stops the flow of blood.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 82 

3. To prevent re-bleeding after bleeding has stopped, don't pick or blow your nose and don't bend down until several hours after the bleeding episode. Keep your head higher than the level of your heart.

4. If re-bleeding occurs, sniff in forcefully to clear your nose of

blood clots, spray both sides of your nose with a decongestant nasal spray containing oxymetazoline (Afrin, Dristan, others). Pinch your nose again in the technique described above and call your doctor.

Splinters: Wash area with soap and water before removing the splinter. Most splinters can be pulled out with tweezers or gently removed with a needle. After removal, treatment the area as you would a cut. Puncture wounds 1. Stop the bleeding. Minor cuts and scrapes

usually stop bleeding on their own. If they don't, apply gentle pressure with a clean cloth or bandage. If bleeding persists — if the blood spurts or continues to flow after several minutes of pressure — seek emergency assistance.

2. Clean the wound. Rinse the wound well

with clear water. A tweezers cleaned with alcohol may be used to remove small, superficial particles. If larger debris still remains more deeply embedded in the wound, see your doctor. Thorough wound cleaning reduces the risk of tetanus. To clean the area around the wound, use soap and a washcloth. You can also use hydrogen peroxide, iodine or an iodine-containing cleanser, but these substances are irritating to living cells. Don't apply them directly to the wound itself.

3. Apply an antibiotic. After you clean the wound, apply a thin layer

of an antibiotic cream or ointment (Neosporin, Polysporin) to help

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 83 

keep the surface moist. These products don't make the wound heal faster, but they can discourage infection and allow your body's healing factors to close the wound more efficiently. Certain ingredients in some ointments can cause a mild rash in some people. If a rash appears, stop using the ointment.

4. Cover the wound. Exposure to air speeds healing, but bandages

can help keep the wound clean and keep harmful bacteria out. 5. Change the dressing regularly. Do so at least daily or whenever it

becomes wet or dirty. If you're allergic to the adhesive used in most bandages, switch to adhesive-free dressings or sterile gauze and hypoallergenic paper tape, which doesn't cause allergic reactions. These supplies are generally available at pharmacies.

6. Watch for signs of infection. See your doctor if the wound doesn't

heal or if you notice any redness, drainage, warmth or swelling. Burns *In case of fires, be sure to have cold water or a fire blanket near by. 1. Cool the burn. Hold the burned area under cold

running water for 15 minutes. If this is impractical, immerse the burn in cold water or cool it with cold compresses. Cooling the burn reduces swelling by conducting heat away from the skin. Don't put ice on the burn.

2. Consider a lotion. Once a burn is completely cooled, applying an

aloe vera lotion, a triple antibiotic ointment or a moisturizer prevents drying and makes you feel more comfortable.

3. Cover the burn with a sterile gauze bandage. Don't use fluffy

cotton, which may irritate the skin. Wrap the gauze loosely to avoid putting pressure on burned skin. Bandaging keeps air off the area, reduces pain and protects blistered skin.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 84 

Heat/Hydration:

During Camp, especially during the warm summer days, REMEMBER to hydrate. Campersshould hydrate at least once every two hours. Best way to prevent dehydration is drinking water, carrying a jug,container, or water bottle with you. If the case of a dehydration, sit the camper near shade, rest, cool them down, and hydrate. Let the

health/medical director know ASAP of the situation. Things for though during an emergency:

Follow procedures for serious illness or injury. Either take the injured camoer to the camp health/medical

director or commitee,or have the camp health/medical director or commitee come to you.

Never leave the injured person unattended. Send another camper to get help. Avoid moving the injured person unless there is

immediate danger to their life (fire, falling material, drowing,etc...)

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 85 

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 86 

CA CHÍNH THỨC . 1. Quốc Ca Việt Nam [Ấu, Thiếu, Nghĩa]

Này công dân ơi, đứng lên đáp lời sông núi, đồng lòng cùng đi hy sinh tiếc gì thân sống. Vì tương lai quốc dân cùng xông pha khói tên, làm sao cho núi sông từ nay luôn vững bền. Dù cho phơi thây trên gươm giáo, thù nước lấy máu đào đem báo. Nòi giống, lúc biến phải cần giải nguy, người công dân luôn vững bền tâm trí, hùng tráng quyết chiến đấu làm cho khắp nơi vang tiếng người nước Nam cho đến muôn đời. Công dân ơi, mau hiến thân dưới cờ. Công dân ơi, mau làm cho cõi bờ, thoát cơn tàn phá, vẻ vang nòi giống, xứng danh nghìn năm dòng giống Lạc Hồng.

. 2. Thiếu Nhi Tân Hành Ca [Ấu, Thiếu, Nghĩa] Thiếu Nhi Việt Nam đứng lên trong giai đoạn mới, theo tiếng Giáo Hội và tiếng quê hương kêu mời. Được trang bị dũng mạnh bằng tinh thần mới, tuổi trẻ Việt Nam hăng hái xây thế hệ ngày mai. Cùng đi hỡi các Thiếu Nhi! Cùng đi với Chúa Kitô! Nguồn Sống Thánh Thể chan hòa, là lý tưởng của người Thiếu Nhi hôm nay. Thiếu Nhi Việt Nam quyết tâm trong giai đoạn mới. Thánh hóa môi trường rèn những khả năng phi thường. Bằng NGUYỆN CẦU, HY SINH và một bầu khí mới, TUỔI TRẺ VIỆT NAM ĐEM CHÚA CHO GIỚI TRẺ VIỆT NAM.

. 3. Kinh Đội Trưởng [Ấu, Thiếu, Nghĩa] Nguyện xin Giê-Su anh cả từ nhân, ngày đêm ban xuống muôn ơn phúc cho đội của con. Giúp cho đoàn con nên những Tông Đồ nhiệt thành, mở rộng nước Chúa cứu rỗi các linh hồn. Đời con hy sinh nguy khó chẳng nề. Bền tâm bác ái yêu Chúa yêu người thiết tha. Rước lễ mỗi ngày dâng lên Cha tất cả cuộc sống. Xứng danh Tông Đồ của Chúa Giê-Su.

. 4. Ấu Nhi Ca [Ấu] Đoàn em như những mầm mạ non xanh tươi, luôn vui cười luôn ngoan ngoãn sống đời Ấu Nhi. Nguyện bền chí theo gương Chúa Giê-Su tuổi thơ, dưới bóng cờ, em mang Chúa cho tuổi Ấu thơ.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 87 

. 5. Thiếu Nhi Ca [Thiếu] Em Thiếu Nhi ơi, như ngàn tia sáng huy hoàng, vào buổi rạng

đông đến mang nguồn hơi ấm. Em Thiếu Nhi ơi, em đẹp như hoa hướng dương, tươi dịu như hơi gió xuân, đem yên vui đến muôn người.

Em Thiếu Nhi ơi, mắt nhìn em ví sao trời, nụ cười trên môi xóa tan màu u tối. Em Thiếu Nhi ơi, em là chiến sĩ Phúc Âm, gian khổ nguy khó chớ nao, vui mang Chúa đến cho người.

. 6. Nghĩa Sĩ Ca [Nghĩa] Vui ca lên Nghĩa sĩ đời đầy diễm phúc. Hồn thanh xuân say

niềm lý tưởng cao xa. Vì Nghĩa ra đi là đi Chinh Phục. Đường xa bóng Chúa đang chờ đợi ta. Một đời trẻ trung thành nồng hậu sức thiêng Hùng dũng trung thành một dạ trung kiên. Tình bằng hữu, chân thành một dạ vững kiên. Tôn quý trách nhiệm sống gương hy sinh. Nghĩa Sĩ Việt Nam sẵn sàng hùng tráng, trong sạch hăng hái và quyết tiến bước. Lửa thần nung nấu tâm can không ngừng. Mầm thiêng ta gieo khắp nơi xa gần. Lý tưởng siêu nhiên thành tâm yêu mến. Danh Cha cả sáng, nước Cha trị đến. Noi gương nhiệt thành của Thánh Phaolô Xông pha lên đường làm chứng Phúc Âm.

CÁC KINH THƯỜNG ĐỌC 7. Kinh Dâng Ngày [Ấu, Thiếu, Nghĩa] Ngày nay con dâng cho Chúa, xin Chúa thương nhận lòng trí chúng con. Mọi cơn gian nan nguy khó, chúng con xin cầu theo ý Đức Giáo Hoàng sớm hôm. . 8. Kinh Dâng Đêm [Ấu, Thiếu, Nghĩa] Trời đã xế chiều, Giê-Su ơi con nhờ tay Mẹ Maria, mà dâng lên Chúa, dâng chúc lời cám ơn, dâng trót cả xác hồn. Các việc con làm, các lời con xin, cùng với mọi khó nguy con chịu trót một ngày qua. Cùng với bóng chiều tà, Giê-Su Maria, con hòa ca, dâng về nơi bao la. Chúa ban phép lành, một đêm ngủ an bình, hồn trong xác tươi xinh.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 88 

� 9. Kinh Trước Khi Ăn [Ấu, Thiếu, Nghĩa] Nguyện xin, nguyện xin Chúa Cả mở tay chúc phúc, cho

chúng con dùng, cho chúng con dùng nên các thực phẩm này.

� 10. Kinh Sau Khi Ăn [Ấu, Thiếu, Nghĩa] Đội ơn Chúa đời đời mạch sống, đã nuôi chúng con hồn xác

hôm nay. Nguyện danh Chúa đời đời cả sáng, xuống cho mọi loài ơn lộc no đầy.

ĐÊM LỬA THIÊNG � 11. Gọi Lửa [Thiếu, Nghĩa] Lửa Thiêng ơi hãy đến bừng sáng lên trong đêm âm u soi đời tăm tối bao nhiêu âu lo. Lửa Thiêng ơi hãy đến bừng cháy lên, mang cho đời ngàn ánh vinh quang vui hân hoan.

� 12. Chào Lửa Thiêng [Thiếu, Nghĩa] Ố ô ô ồ, ố ô ô ồ. Cầm tay nhau quay vòng bên lửa mới. Lửa bốc cháy tâm hồn ta hăng hái. Đón ánh lửa thiêng, đây đoàn ta chung lời ca bên lửa bập bùng. Bập bập bùng lửa thiêng reo vui, nhạc trầm trầm hòa ca chơi vơi, lửa rực sáng chiếu đêm âm u, anh em ơi ta cùng nhau lên tiếng ca rằng: (Vỗ tay 3 cái) Lửa linh thiêng soi màn đêm u tối. Lửa cháy sáng ấm lòng ai lạnh lẽo. Lửa thiêng muôn đời, ta cùng vui đem lửa thiêng soi lòng mọi người. Ố ô ô ồ, ố ô ô ồ.

� 13. Mang Lửa Về Tim [Thiếu, Nghĩa] Màn đêm buông lơi theo ánh lửa dần tàn, tình anh em ta theo ánh lửa tràn lan. Tim ta đây còn khắc ghi bao nhiêu mối tình mặn nồng. Lửa đêm nay tan nhưng lửa thiêng còn cháy âm thầm ngàn đời. Biệt ly muôn phương ta nguyện đem Lửa Thiêng rải rắc khắp chốn. Mong mai sau ngọn Lửa Thiêng cháy lên đốt lòng mọi người.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 89 

� 14. Câu Chuyện Tình Thương 1. Có anh chàng anh đi (đi) về làng. Anh gặp đàn em bé. Ra đây

anh kể cho câu chuyện tình thương (láy). 2. Có một lần, khi xưa (xưa) thật xưa, do lời Thiên Chúa hứa.

Giêsu con một Cha xuống trần làm người (láy). 3. Suốt cuộc đời ba mươi năm làm người, vâng lời treo gương sáng.

Hai ba năm về sau ra đời dạy lời (láy). 4. Giữa muôn lời, lời này thật lạ đời, nhưng là lời hay nhất. Yêu

thương anh chị em như là mình vậy (láy). 5. Dẫu cho là người mình đầy cảm tình, hay người không ưa thích.

Luôn yêu thương bằng nhau ấy là lời Thầy (láy). 6. Kết câu chuyện, anh em tay cầm tay. Ta nguyện xin Thiên

Chúa. Luôn ban cho tình thương, cho đời đẹp nhiều (láy). 7. Hãy kết thành vòng tròn tròn thật tròn, ta cùng vui ca hát.

Vang lên muôn lời ca. Ca tụng tình thương (láy).

CA CHÀO MỪNG

� 15. Thật Mừng Mừng là mừng thật mừng, khi Cha đến đây chơi cùng con. Vui là vui mãi mãi vui là vui, khi Cha đến đây chơi cùng Đoàn

� 16. Chào Mừng [Thiếu, Nghĩa] Mừng cha, cha vừa đến, đến thăm đến thăm nơi này, lòng con hân hoan vui xay khi trông thấy cha cười thật tươi. Ối ối dồi dồi ôi, mặt cha giống như mặt trời lòng con hân hoan vui say khi trông thấy cha cười thật duyên (dễ thương, xấu ghê, ghét ghê, v.v...)

� 17. Chào Nhau Chào là chào anh, chào là chào chị, và hân hoan ta chào nhau vui sướng thay ta hát bên nhau, trao nhau mến thương làm quen nhau lần đầu

� 18. Chào Mừng [Thiếu, Nghĩa] C H A O HUYỀN CHÀO …M Ư N G HUYỀN MỪNG chào mừng chúc (cha, anh, chị) chào mừng chúc (cha, anh, chị). Chúng con xin dâng lên Cha bài hát ca chào mừng.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 90 

CA CẢM ƠN � 19. Cám Ơn [Ấu, Thiếu, Nghĩa] Cê A eM, sắc Ơ eN .. Cám ơn, cám ơn, cảm ơn. Đoàn chúng con, cùng lên tiếng. Cám ơn, cám ơn cha nhiều! � 20. Lời Cám Ơn Con cám ơn lời cha ban cho con. Lời yêu mến làm con bồi hồi. Con cám ơn lời cha ban hôm nay. Lời yêu mến lòng con tràn dâng.

� 21. Cám Ơn [Ấu, Thiếu, Nghĩa] Cám Ơn Cha (Chị, Anh) chúng con (em) xin cảm ơn Cha. Lời

Cha dạy chúng con xin nguyện hứa. Để mai sau khi đoàn con khôn lớn. Giúp cho đời làm chứng cho Chúa Kitô.

CA KHEN THƯỞNG � 22. Khen Thưởng [Thiếu, Nghĩa] Hay quá hay quá là hay, xin thưởng cho tràng pháo tay. Hay quá hay quá là hay, xin thưởng cho một nụ cười: Hì! Hì Hì ! Ha! Ha Ha! � 23. Hoan Hô Đội Này [Thiếu, Nghĩa] Hoan hô đội này một cái. Hoan hô đội này. Nào chúng mình hoan hô. Nào chúng mình hoan hô. Nào ta hoan hô. � 24. Ông Sao sang [Thiếu, Nghĩa] Một ông sao sáng, hai ông sáng sao. Tôi đố anh chị nào một hơi đếm hết, từ một ông sao sáng đến mười ông sáng sao. � 25. Ô Hay 1 Ô hay! Ô hay! Xin chúc mừng cho đội của anh. Mừng vì được, mừng vì được một cái tua trên cờ. 2 Ô hay! Ô hay! Xin chúc mừng cho đội của anh. Đã cố gắng, đã phấn đấu, mong tiến lên nghe bồ.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 91 

� 26. Gồ Ghê [Ấu, Thiếu, Nghĩa] Gồ ghê, gồ ghê. Khen nhau đi một cái bà con ơi. Gồ ghê, gồ ghê. Khen nhau đi một cái nhe bồ. (Gồ ghê, gồ ghê. Hãy vỗ tay khen anh hai một tràng.)

� 27. Cờ về tay [Thiếu, Nghĩa] Cờ về tay trong tay lá cờ bay. Bao hân hoan reo mừng vui sướng thay. Nguyện từ nay dưới cờ luôn hăng say. Thắng không kêu bại không sờn mới hay. Cờ về tay trong tay lá cờ bay. Lá cờ bay trong tay cờ về tay.

CA TẠM BIỆT � 28. Ca Tạm Biệt [Thiếu, Nghĩa] Rời tay chúng ta vui lên đường nghĩa vụ. Bạn ơi đừng quên nhé phút giây xum vầy. Tay trong tay mình vui lên nhé. Tim sắt se sầu thương não nề. Vui ra đi sầu vương trên mắt. Xa cách nhau mình nhớ nhau hoài. � 29. Phút Chia Tay [Thiếu, Nghĩa] Gặp nhau đây rồi chia tay. Ngày vàng nhưđã vụt qua trong phút giây. Niềm hăng say, còn chưa phai. Đường trường sông núi hẹn mai ta sum vầy. (2 lần) � 30. Gần Nhau [Nghĩa] ĐK: Gần nhau, trao cho nhau, yêu thương tình loài người. Gần nhau, trao cho nhau, tin yêu đừng gian dối. Gần nhau, trao cho nhau, ánh mắt nhân loại này. Tình yêu, thương trao nhau, xây đắp trên tình người. 1 Cho dù, rừng thay lá xanh đi. Cho dù, biển cạn nước bao la. Ta vẫn yêu thương nhau mãi mãi. Gần nhau . . . 2 Cho dù, đồi hay núi di đi. Cho dù, bầu trời thiếu mây bay. Ta vẫn yêu thương nhau mãi mãi. Gần nhau . . . 3 Cho dù, mùa xuân thiếu hoa tươi. Cho dù, rừng ngàn thiếu muông chim. Ta vẫn yêu thương nhau mãi mãi. Gần nhau . .

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 92 

VÀO SA MẠC

� 31. Qua Biển Đỏ Qua biển đỏ ta về quê ta. Ta hân hoan ca vang trời đất một hai ba bốn, bốn ba hai một. Qua biển đỏ ta vẫn khô chân Chúa dắt ta như Phượng Hoàng. Chúa đánh tan bao quân bạo tàn, đưa ta về miền quê hương ta.

� 32. Về Đất Hứa [Thiếu, Nghĩa] Tiến về miền đất phì nhiêu. Ta về miền đất hoa màu. Lên đường về miền đất hứa. Đến nơi ta mong chờ.

BÀI CA SINH HOẠT � 33. Lý Tưởng Của Tôi Lý tưởng của tôi là đem Chúa cho muôn người. Lý tưởng của tôi là đuốc chiếu soi ngàn nơi. Lý tưởng của tôi là vui xây đời bác ái. Lý tưởng của tôi là gieo mến thương ngàn nơi.

34. Em Xin Yêu Em xin yêu em xin muôn người. Trong con tim em xin yêu Chúa Cha. Em xin yêu em xin yêu mọi người. Yêu anh em và nhất là mẹ cha.

� 35. Em Có Biết Này em! em có biết Cha ta là Đức Chúa Trời. Này em! em có nhớ con Ngài là Đức Ki-tô. Giờđây em vui sống cũng là nhờ ơn cứu chuộc. Vậy em luôn bác ái: vâng lời biết thương mến Người. � 36. Anh Em Ta Về

Anh em ta về cùng nhau ta quây quần này, một hai ba bốn năm. Anh em ta về cùng nhau ta xum họp này, năm bốn ba hai một. Một đều chân bước nhé, hai quay nhìn nhau đi, ba cầm tay chắc nhé, không muốn ai chia lià, bốn nhớ rằng chúng ta bốn biển anh em một nhà, năm nhớ mãi tình này trong câu ca.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 93 

� 37. Khẩu Hiệu Thiếu Nhi Cầu nguyện, rước lễ, hy sinh, làm tông đồ. Khẩu hiệu thiếu

nhi em bền tâm tuôn giữ. Cầu nguyện, rước lễ hy sinh làm tông đồ. Khẩu hiệu thiếu nhi em chẳng quên bao giờ.

� 38. Nối Vòng Tay Đây tay tôi nối liền tay anh, đây tay anh nối liền tay chị. Tay chúng mình ngàn bàn tay, vạn bàn tay, triệu bàn tay giơ cao ú u ù. Đây tay anh tay tôi nối liền. Đây tay chị tay anh tay tôi. Tay chúng mình nối lớn, mình nối rộng vòng tay, cho yêu thương khắp trên địa cầu ở trong một vòng tay. (cho yêu...) � 39. Em Hát Bài hát này con hát cho Chúa nghe. Một lần thay cho suốt cả đời. Bài hát này con hát sao thích ghê. Là bài ca con thương Chúa nhiều. � 40. Mây Hồng Ươm mát tuổi thơ em bằng tiếng ca ngọt mềm. Làm vui tuổi xuân em trong ca múa triền miên, như xưa áng mây hồng dìu đưa người sa mạc, như man-na rừng xưa tứa suối mát mật ong. � 41. Tiếng Hát Ca Dao Tiếng hát mẹ cha, tôi yêu nòi giống. Tiếng hát lịch xử, tôi yêu đất đai. Tiếng hát thiên nhiên, tôi yêu nhân loại. Tiếng hát trái tim, tôi yêu hòa bình. � 42. Hoa Mặt Trời Vì Chúa đã gọi con, cho con đi vào đời. Đem cho muôn người một bông hoa hướng dương. Vì Chúa đã chọn con, cho con đi vào đời, đem tiếng ca tiếng cười ánh như hoa mặt trời. � 43. Adong Evà

Ngày xưa Adong Evà, Thiên Chúa cho làm mẹ cha. Đặt tên muôn loài muôn thú, con này là con gì? � 44. Cái Nhà Cái nhà là nhà của ta, công khó cha ông lập ra. Cháu con hãy gìn giữ lấy, muôn năm với nước non nhà.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 94 

� 45. Bốn Phương Trời Bốn phương trời ta về đây chung vui. Không phân chia giọng nói tiếng cười. Cùng nắm tay ta kết tình thân ái. Trao cho nhau những gì thiết tha. Trao cho nhau những gì thiết tha. � 46. Bướm Vàng Kìa con bướm vàng. Kìa con bướm vàng. Xoè đôi cánh. Xoè đôi cánh. Tung cánh bay xa xa kìa. Tung cánh bay xa xa kìa. Em nhìn xem. Em nhìn xem. � 47. Bước Chân Cho Ðều 1

Mình bước cái chân cho đều là mình bước cái chân cho đều, la lá la, mình bước cái chân cho đều. (nhắp cái chân, nhún cái vai, vẫy cái tay, ngoắc ngón tay, gõ gót chân,...).

� 48. Ðếm Sao Ðếm ánh sao đêm tôi gọi người, hồng xanh xanh hồng xanh sáng xanh. Ngôi sao xanh kia chính là anh. Ngôi sao vàng chính là chị đây. Không có ngôi sao nào là ngôi sao đen. Không có ngôi sao nào là ngôi sao đen. � 49. Ði Bộ

Một (2, 3, 4, 5,...) cây số mỏi chân rồi, đường còn xa lắm không? Một (2, 3, 4, 5,...) cây số mỏi chân rồi, tội nghiệp quá đôi giầy! Một, hai (...). � 50. Ði Tàu Lửa

Nào mời anh em lên tàu lửa chúng mình đi. Ði đi khắp nơi mà không thích sao? Nào mời anh em lên tàu lửa chúng mình đi. Ði đi khắp nơi mà không tốn tiền. (Anh có đi không? - Anh đi đâu?)

� 51. Ðố Ðếm

Một ông sao sáng, 2 ông sáng sao, tôi đố anh chị nào, 1 hơi đếm hết từ 1 ông sao sáng đến 10 ông sáng sao. (ly chanh đá - hai ly đá chanh; cô răng sún - cô sún răng; anh hay hát - anh hát hay; em hay khóc - em khóc hay; ông tai điếc - ông điếc tai; sân banh đá - sân đá banh; đêm băng giá - đêm giá băng; cây xanh lá - cây lá xanh; xoong vung méo - xoong méo vung; đêm trăng sáng - đêm sáng trăng; cây hoa trắng - cây trắng hoa; ao con cá - ao cá con; Câu Kinh Thánh – Câu Thánh Kinh...)

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 95 

� 52. Hát To Hát Nhỏ Ta hát to hát nhỏ nhỏ nhỏ. Rồi mình ngồi kể chuyện cho nhau nghe. Ô ố ô ồ, ô ố ô ồ. Ta vui ta hát, hát cho vui đời ta. � 53. Giã Gạo Ớ anh ớ chị em ơi. Cầm tay lên ta giã gạo cho đều. Cối chờ ta, một hai ba ta giã xuống, giã cho đều, giã cho khéo thì gạo ngon. Giã giã đều, giã giã đều, giã đều. � 54. Kìa Nhìn Xem Kìa nhìn xem trên kia có con chi to ghê. Trông to lớn hơn xe hơi, đang lăn chiếc xe đi chơi. À thì ra con voi! Như vậy mà nghĩ ngợi hoài. Ðàng sau nó mang một cái đuôi và một cái đuôi trên đầu.

� 55. Mong Làm Bướm Má má má ơi, kìa coi con bướm vàng, bay bay hoài mà sao không mỏi cánh. Con mong như bướm nhởn nhơ bay đùa chơi. Nhưng thôi không thèm, con đây con má mà.

� 56. Mười lăm phút đồng hồ 15 phút đồng hồ, buồn nhớ má thấy mồ, buồn như con cá rô đang để vào tô. Mình lên giây đồng hồ, mừng hết lớn nghe bồ, mừng như con cá rô đang bơi ra hồ. � 57. Nào Về Ðây Nào vềđây ta họp mặt cùng nhau. Cuộc đời vui thú có lúc này thảnh thơi. Anh với em ta cùng sống bui cho trọn đời. Rồi mai này chúng ta lại gặp nhau. � 58. Nhúc Nhích

Một (2, 3, 4, 5,...) ngón tay nhúc nhích này, một (2, 3, 4, 5,...) ngón tay nhúc nhích này, một (2, 3, 4, 5,...) ngón tay nhúc nhích cũng đủ làm cho chúng ta vui cười.

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 96 

� 59. Xin Ngài Nhớ Mãi (ĐK) Nếu tôi không thấy bong Ngài. Trên dương gian hay trong cuộc sống hôm mai. Thì xin Ngài nhớ mãi rằng tim tôi vẫn yêu thương Ngài ngàn đời. 1 Trong cuộc đời này. Khi lo âu hay khi mừng vui. Tình thương ngời sáng mãi. Xin cho tôi đừng lãng quên Ngài. Nếu tôi… 2 Cho cuộc tình này. Yêu thương dâng cao như ngàn mây. Tình yêu đừng chấp cánh. Tôi van xin tình mến yêu Ngài. Nếu tôi…

TÔNG ĐỒ ĐỘI TRƯỞNG VÀ ĐỘI PHÓ 2011    Page 97 

CONTACT INFO

NAME EMAIL PHONE NUMBER