TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Triển vọng quan hệ kinh tế thương mại CH.Áo–Việt Nam
Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam-CHLB Áo
BỘ CÔNG THƯƠNG
Trần Ngọc Quân - Phó Vụ trưởng Vụ chau Âu, MOIT
Việt Nam: số liệu cơ bản (1)
Diện tích: 331.698 km2
Dân số: 86.9 triệu (2011)
Thành thị: 20%
Nông thôn: 80%
Sức lao động: 48 triệu
(sự chuyển dịch lao động)
Thủ đô: Hà Nội
Gồm 64 tỉnh
Việt Nam: số liệu cơ bản (2)
Khí hậu nhiệt đới và gió mùa
Nằm ở khu vực Đông Nam châu Á, hai khu
vực sông chính (sông Hồng và sông Mê-
Kông)
Chiều dài bờ biển (coastline): 3.260 km
Dân tộc: Kinh 87%; 53 nhóm dân tộc thiểu
số-13%, hơn 80% dân số sống ở khu vực
nông thôn.
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
Tổng quan nền kinh tế Việt Nam: bối cảnh -
thành quả - định hướng – nhu cầu tăng
trưởng, phục hồi và phát triển
Triển vọng quan hệ kinh tế thương mại Việt
Nam-Áo: Tình hình – triển vọng quan hệ kinh
tế thương mại
Tổng quan nền kinh tế Việt Nam: Bối cảnh sự thay đổi
1986: Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới, đánh dấu
quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế.
1990: „Chiến lược 10 năm cho việc phát triển ổn định
kinh tế-xã hội“
1996: tập trung việc thúc đẩy Công nghiệp hóa và
hiện đại hóa, chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO
2001: „Chiến lược 10 năm cho phát triển kinh tế-xã
hội giai đoạn 2001-2010“
2011: „Chiến lược 10 năm cho phát triển kinh tế-xã
hội giai đoạn 2011-2020“
Tổng quan nền kinh tế Việt Nam: Thành quả kinh tế (1)
Từ 1990 đến 2010: nền kinh tế Việt Nam đã tăng
trưởng với tốc độ GDP trung bình hằng năm là 7,3%;
GDP trong những năm gần đây:
2007: 8,4%; 2008: 6,2%;
2009: 5,32%; 2010 6,78%;
2011: 5,89% 2012: 5,5%
Tăng trưởng 3 khu vực kinh tế, giai đoạn 2006-2012:
Nông, lâm, thủy sản: tăng 3,34%
Công nghiệp và xây dựng: tăng 7,94%
Dịch vụ: tăng 7,73%
Thu nhập trên đầu người tăng; năm 2010, GDP theo
đầu người đạt trên 1000 USD, tỷ lệ đói nghèo giảm
Tổng quan nền kinh tế Việt Nam: Thành quả kinh tế (2)
Là thành viên của các tổ chức quốc tế: ASEAN
(1995); APEC; WTO (2007)
Kinh tế phát triển nhanh chóng đi đôi với thương mại
quốc tế tăng trưởng cao
Năm 2012
Xuất khẩu: đạt 114,6 tỷ USD, tăng 18,3%/năm: các mặt hàng
đạt kim ngạch cao là: dệt may; giày dép; hải sản.
Nhập khẩu: kim ngạch đạt 114,3 tỷ USD/năm, tăng 7,1%,
nhập khẩu khu vực FDI tăng cao, chiếm tỷ trọng lớn trong kim
ngạch nhập khẩu 34%: với cơ cấu mặt hàng là tư liệu, nguyên
liệu cho sản xuất.
Vốn đầu tư giai đoạn 2006-2012: Xã hội: tăng 9,3%; Khu
vực ngoài Nhà nước: tăng 11,4%; FDI: tăng 25,7%
Tổng quan nền kinh tế Việt Nam:
các vấn đề (1)
Kết cấu hạ tầng yếu kém
Hàng xuất khẩu thiếu đa dạng và ít có giá trị
gia tăng;
Tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng ngày
càng giảm
Năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất
chưa cao;
Chi phí dịch vụ với giá cả tăng
Tình trạng thiếu lao động có kỹ năng
Tổng quan nền kinh tế Việt Nam:
Định hướng
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-
2020 đề ra:
trở thành một nền kinh tế công nghiệp hiện đại; thu
nhập bình quân đầu người là 3000 USD; tăng trưởng
GDP bình quân 7-8%/năm
Đạt mục tiêu trên, chiến lược xác định ưu tiên
đó là: bình ổn kinh tế vĩ mô; xây dựng cơ cấu kinh tế
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại và hiệu
quả (chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch
cơ cấu lao động); kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ
đạt tiêu chuẩn thế giới; nguồn nhân lực có trình độ,
kỹ năng; tăng cường thể chế kinh tế thị trường.
Tình hình Quan hệ Việt Nam – Áo
Quan hệ giữa hai nước được thiết lập vào tháng 12.1972 và được phát triển không ngừng trong những năm qua song vẫn chưa xứng với tiềm năng giữa hai nước
Hợp tác đầu tư trong công nghiệp nói chung và công
nghiệp công nghệ cao vẫn chưa đáp ứng kịp với nhu
cầu của cả hai nước
Kinh tế thương mại-đầu tư chưa tương xứng với nhu
cầu giữa hai nước
Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều Đơn vị:
triệu USD
2008 2009 2010 2011 2012
Xuất
khẩu
108,7 103,4 144 461,5 1.065,2
Nhập
khẩu
92,77 153,4 123,4 165,3 157,47
Cán
cân
201,3 256,8 267,4 629,9 1.222,7
Các sản phẩm chính nhập khẩu từ thị
trường Áo
Máy móc, thiết bị, phụ tùng khác
Dược phẩm
Sản phẩm từ sắt thép
Nguyên liệu cho gia súc
Nguyên liệu cho dược phẩm
Chất dẻo nguyên liệu
Giấy các loại
Nguyên liệu cho giày da
Các sản phẩm chính xuất khẩu sang thị
trường Áo
Nhóm hàng hóa đã hoàn chỉnh gồm: Giày dép các loại:
Dệt may:
Điện thoại và các linh kiện:
Đồ gỗ và sản phẩm gỗ
Chất dẻo nguyên liệu
Máy móc, thiết bị, và phụ tùng khác
Chú ý: từ quý I.2011, mặt hàng điện thoại và linh kiện đã thay thế
mặt hàng giày dép từ nhiều năm nay vẫn luôn có kim ngạch
xuất lớn nhất vào thị trường này.
Các sản phẩm chính xuất nhập khẩu năm
2012
Các mặt hàng VN xuất khẩu chính : Điện
thoại các loại và linh kiện: 860,75 triệu USD,
Giầy dép các loại : 56,74triệu USD, Hàng dệt
may : 27,85 triệu USD, Máy móc thiết bị,dụng
cụ PT: 11,97 triệu USD, Gỗ và sản phẩm gỗ
:10,62 triệu USD.
Các mặt hàng chính VN nhập từ Áo:
Máy móc ,thiết bị , dụng cụ, phụ tùng : 69,13
triệu USD, Dược phẩm: 26,68 triệu USD,
nguyên phụ liệu dược phẩm : 9,80 triệu USD,
Sắt thép các loại :9,007 triệu USD, sản phẩm
từ sắt thép: 7,51 triệu USD.
Quan hệ đầu tư
Tính tới 15/12/2012: Áo có 21 dự án còn hiệu lực đang đầu tư
tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư 60,1 triệu USD.
Các dự án của Áo mới chỉ tập trung vào 2 hình thức là hình
thức 100% vốn nước ngoài và hình thức liên doanh. Chủ yếu
những dự án này nhằm bán thiết bị máy móc và công nghệ
của Áo.
FDI của Việt Nam sang Áo: hiện chưa có một dự án nào của
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang Áo.
Triển vọng quan hệ
Đã và đang thúc đẩy quan hệ hợp tác của UBHH, đặc biệt thúc đẩy họp nhóm công tác thương mại-công nghiệp-năng lượng
Năm 2010, 2012: Cuộc họp UBHH giữa hai nước đã ghi nhận tiềm năng phát triển hợp tác giữa hai quốc gia và giải quyết các vướng mắc.
Năm 2012: Bộ Kinh tế Áo và Bộ Công Thương VN ký MOU về hợp tác song phương.
Việt Nam – EU đang đàm phán FTA. Hiện tại là giai đoạn cần thiết để chiếm lĩnh thị trường nhau trước khi FTA chính thức có hiệu lực