BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU PETROLIMEX (HNX: PLC)
THÔNG TIN CỔ PHIẾU ĐIỂM NỔI BẬT
Nhóm ngành Hóa chất - Dầu khí Các mảng cốt lõi bắt đầu tăng trưởng trở lại, PLC bước vào chu kz mới.
Mảng nhựa đường tăng trưởng trở lại nhờ các dự án cao tốc đang được đẩy nhanh tiến độ.
Mảng hóa chất tăng trưởng ổn định theo cùng với tốc độ tăng trường lĩnh vực công nghiệp.
Mảng dầu mỡ nhờn đã chạm đáy, bắt đầu tăng trở lại nhờ ngànhcông nghiệp ô tô.
PLC là doanh nghiệp hoạt động số một trong ba ngành chiến lược của công ty là dầu mỡ nhờn, nhựa đường và hóa chất.
Hoạt động của PLC bị suy giảm trong 2 năm gần đây do việc trì hoãn các hoạt động đầu tư cho hạ tầng giao thông ảnh hưởng đến mảng nhựa đường và tăng trưởng chậm của ngành ô tô ảnh hưởng đến mảng dầu mỡ nhờn. Tuy nhiên, các mảng này được dự báo sẽ tăng nhanh trong giai đoạn từ 2019-2022.
Kết quả kinh doanh có dấu hiệu tạo đáy trong năm 2017 và tăng trở lại trong 6 tháng đầu năm 2018. Trong đó, mảng nhựa đường dự kiến tăng trên 15%; mảng hóa chất tăng khoảng 20-25% và mảng dầu mỡ nhờn tăng khoảng trên 2%.
PLC là cổ phiếu duy trì cổ tức cao, tăng tưởng ổn định, phù hợp với những nhà đầu tư mua theo trường phái giá trị và cổ tức. Theo định giá của chúng tôi, trong 6 tháng đến 1 năm tới PLC sẽ đạt được mức tăng khoảng 30-40% từ 16,000 đồng lên mức 23,000 đồng/cổ phiếu.
Số lượng CP Triệu CP 80.79
Giá sổ sách Đồng 15,560
Thị giá (31/08/2018) Đồng/CP 16,400
Vốn hóa thị trường Tỷ đồng 1,325.08
KLGD BQ 10 phiên CP 7,436
Sở hữu nước ngoài % 5.63
BIỂU ĐỒ BIẾN ĐỘNG GIÁ
THÔNG TIN CỔ ĐÔNG RỦI RO
Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam % 79.07 Rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất là hai yếu tố chính ảnh hưởng tới lợi nhuận của PLC. Tuy nhiên, công ty đã giảm tỷ trọng nợ vay USD và đang có kế hoạch tái cấu trúc nợ sẽ là cơ hội giảm rủi ro này.
Rủi ro thanh khoản cũng đáng để lưu tâm, theo chúng tôi thì cổ phiếu tự do chuyển đổi chỉ khoảng 8-10 triệu cổ phiếu, dẫn đến thanh khoản sẽ thấp và độ biến động giá sẽ cao.
Đỗ Thị Hạnh % 1.56
Intereffekt Investment Funds N.V % 1.11
Cổ đông khác % 18.26
NỘI DUNG CHÍNH CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH QUAN TRỌNG
I Tổng quan Công ty Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018F
II Phân tích lĩnh vực hoạt động Doanh thu 6,916,021 4,804,729 5,046,459 5,298,782
III Phân tích tình hình tài chính LN gộp 1,275,326 801,951 782,831 894,497
IV Triển vọng và định giá LNST 322,480 204,823 171,402 198,996
V Phụ lục EPS 3,991 2,535 2,121 2,463
Biên LNST 4.66% 4.26% 3.40% 3.76%
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
(C) LT
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
I. TỔNG QUAN CÔNG TY
1. Giới thiệu về Tổng công ty Hóa dầu Petrolimex
- 09/06/1994 Bộ thương mại ban hành Quyết định 745/TM/TCCB thành lập Công ty dầu nhờn Tiền
thân của Công ty Cổ phần hoá dầu Petrolimex PLC
- 13/12/1998 Bộ Thương mại ban hành quyết định số 1191/1998/QĐBTM về việc đổi tên Công ty
Dầu nhờn thành Công ty Hóa dầu
- 23/12/2003 Bộ Thương mại ban hành Quyết định 1801/2003/QĐBTM về việc Cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước Công ty Cổ phần hoá dầu Petrolimex PLC
- 01/03/2004 Công ty nhận đuợc Giấy chứng nhận đăng k{ kinh doanh số 0103003690 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ
phần từ ngày 01/03/2004
- 29/11/2006 Cổ phiếu của Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex chính thức được giao dịch trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
- Tháng 04/2013 Đổi tên thành Tông Công ty Hóa Dầu Petrolimex – CTCP
2. Ngành nghề kinh doanh chính
- Dầu mỡ nhờn: cung cấp cho xe máy, ô tô và các máy móc công nghiệp...
- Nhự đường: Cung cấp nguyên liệu trong việc xây dựng các tuyến đường nhựa, đường cao tốc...
- Hóa chất: Cung cấp nguyên liệu phụ gia để pha chế, tẩy rửa, phụ liệu sản xuất cho các ngành
khác
3. Sơ đồ cấu trúc công ty
(*) Cấu trúc này không trình bày chi tiết về hai đơn vị Công ty CP Nhựa Đường Petrolimex và TNHH Hóa chất Petrolimex, hai đơn vị đóng góp doanh thu lớn cho Tổng công ty. Nguồn: PLC
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
Tổng công ty đã đưa ra chiến lược đứng đầu ở cả ba mảng hoạt động chính là Dầu Mỡ Nhờn, Nhựa
Đường và Hóa Chất. Với việc phải tự chủ công nghệ, gia tăng thị phần, từng bước mở rộng thị trường ra
khu vực như Lào, Campuchia.
II. PHÂN TÍCH LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Trong chiến lược phát triển được ban lãnh đạo đề ra trọng tâm phát triển Tổng công ty theo ba hướng
mũi nhọn và duy trì vị thế dẫn dầu tại Việt Nam, từng bước mở rộng thị phần tại các nước trong khu vực
như Lào, Campuchia....
Ngoài ra, công ty tiếp tục đầu tư hệ thống phân phối để hình thành mội chuỗi cung ứng rộng khắp, đảm
bảo tiết kiệm chi phí vận chuyển ở mức thấp nhất, đáp ứng yêu cầu thời gian phân phối ngắn nhất. Kết
hợp với đó là từng bước áp dụng công nghệ mới để đáp ứng được yêu cầu chất lượng ngày càng cao của
khách hàng.
1. Dầu Mỡ Nhờn
Ngành công nghiệp dầu nhờn gồm 3 nhóm sản phẩm chính:
- Nhóm dầu nhờn động cơ: sử dụng cho xe gắn máy, các loại ô tô, các loại động cơ trên một số thiết bị,
máy móc.
- Nhóm dầu nhờn công nghiệp: sử dụng trong Công nghiệp và được phân chia theo mục đích sử dụng
như dầu nhờn chuyển động, dầu nhờn thủy lực, dầu biến thế, mỡ bôi trơn chuyên dụng…
- Nhóm dầu nhờn hàng hải: dùng cho động cơ, máy móc thiết bị trên các tàu thuyền
Trong đó nhóm dầu nhờn động cơ chiếm thị phần lớn nhất ở thị trường Việt Nam, lên tới 70%; nhóm dầu
nhờn công nghiệp chiếm 20% và hàng hải chiếm 10%
Hiện tại thị phần dầu nhờn cho động cơ chủ yếu do nhóm top 5 đơn vị (BP/Castrol, PLC (Petrolimex),
Shell, Chevron, Total) chiếm lĩnh, nhóm này chiếm tới 60% thị phần. Thương hiệu Castrol và BPPetco ở
Việt Nam là thương hiệu của 2 liên doanh của BP với Petrolimex (PLC) và Saigon Petrol nên hãng chiếm
thị phần lớn nhất ở Việt Nam ở thời điểm hiện tại thực chất là BP, hơn 22% thị phần. Ngoài ra còn có một
số dòng sản phẩm đang phát triển và có triển vọng là OEMs, về bản chất đây là các loại dầu nhớt của các
hãng xe máy như Honda, Yamaha, do các công ty dầu nhớt nói trên sản xuất và dán thương hiệu hãng xe.
Theo thống kê của Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam năm 2017, mức tiêu thụ dầu nhớt bình quân 1 xe hơi là
12-18 lít/năm, xe tải là 120 -160 lít/năm, tốc độ tăng trưởng của ngành dầu nhớt Việt Nam thường ở mức
từ 4 - 6%, với mức 90.000 tấn dầu nhớt mỗi năm; trong đó hơn 50% thị phần dành cho khu vực miền
Nam, tiếp theo đó là miền Bắc và một số ít còn lại nằm ở khu vực miền Trung
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
Nguồn: Cafef.vn
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex PLC sở hữu lợi thế nhờ có khách hàng lớn là các công ty thành viên của
Tập đoàn Petrolimex và kênh phân phối rộng nhờ tận dụng được hệ thống các trạm xăng phủ kín cả nước
của tập đoàn (Petrolimex hiện chiếm khoảng 50% thị phần cung cấp xăng dầu trên cả nước). Bên cạnh
đó, do là một công ty lớn trong ngành, việc mua hàng đầu vào với khối lượng lớn giúp cho công ty được
hưởng những điều khoản có lợi trong mua hàng, do đó giá thành công ty ở mức thấp hơn các công ty
khác. Trong khi đó, Công ty CP Hóa dầu Quân đội có lợi thế là sản xuất theo đơn đặt hàng của quốc
phòng. PVOil Lube có kênh phân phối tận dụng được hệ thống các trạm xăng của PVoil, tuy nhiên thị
phần vẫn còn thấp. Các thương hiệu Việt Nam khác như Vinacomin hay Phụ gia và phát triển dầu mỏ chủ
yếu duy trì thị phần thị trường ngách, không có kênh phân phối nên không có khả năng chiếm lĩnh thị
phần.
Các dòng sản phẩm của dầu nhớt nhìn chung được phân chia thị phần như sau:
- Dầu nhớt cho xe máy chiếm 21%; đây là dòng sản phẩm phát triển nhanh trong những năm qua,
nhưng đang có dấu hiệu chững lại do tốc độ tăng trưởng xe gắn máy đã bảo hòa và tuy nhiên đây
cũng là dòng sản phẩm có biên lợi nhuận cao nhất.
- Dầu nhớt cho ô tô chiếm 8%; đây là dòng sản phẩm đang có tốc độ tăng trưởng nhanh do tốc độ
tăng trưởng ngành ô tô tại Việt Nam, dự kiến ngành này tiếp tục là điểm sáng trong thời gian tới.
- Dầu nhớt cho xe tải, xe khách chiếm 56%; đây là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng tốc
độ tăng trưởng có vẽ cũng đang chậm lại.
- Dầu nhớt cho máy nổ, máy tàu chiếm 12%; các loại sản phẩm này thường được sản xuất và bán theo
thùng cho nhà phân phối mà không cần thương hiệu
Kênh phân phối
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
Hiện tại ở Việt Nam tiệm rửa xe chiếm 15% toàn hệ thống phân phối sản phẩm dầu nhớt (riêng với dòng
sản phẩm xe máy, hệ thống này chiếm tới 27%); các trạm bảo dưỡng, bảo trì chiếm 40% (xe máy chỉ
chiếm 25%); ngoài ra còn phân phối tại các trạm xăng và các tiệm bán linh kiện rời. Thống kê tâm lý tiêu
dùng cho thấy sản phẩm dầu nhớt có một số đặc điểm đặc trưng: Tỷ lệ chọn mua dựa trên thương hiệu
cao (80%) nhưng thực chất khi thực hiện thay dầu nhớt lại do người khác (ở đây là tiệm rửa xe, trạm bảo
dưỡng…) chọn và thực hiện thay hộ.
Triển vọng phát triển
Về phân khúc thị trường dầu nhớt ô tô: Ngành công nghiệp ô tô đang được chính phủ khuyến khích phát
triển. Theo số liệu của Bloomberg, thì trong năm 2017 tỷ lệ hộ gia đình sở hữu ô tô chỉ khoảng 2%, rất
thấp so với mức 82% của Malaysia và 51% của Thái Lan. Cùng với đó là hạ tầng giao thông đang được đầu
tư phát triển đồng bộ, do đó dự kiến tốc độ phát triển ngành ô tô vẫn sẽ cao trong các năm tới, từ đó kéo
theo nhu cầu sử dụng dầu nhớt cũng tăng theo. Chúng tôi cho rằng nhu cầu sử dụng dầu nhớt tính theo
thị phần cho ô tô sẽ tăng từ 8% lên trên 15% trong 3 năm tới.
Về phân khúc thị trường dầu nhớt xe máy: hiện tại Việt Nam đã gần đạt tới mức bão hòa xe máy, với tỷ
lệ 5-6 người một xe máy. Tuy nhiên, hiện tại người dân đang trong quá trình “nâng cấp” phương tiện đi
lại của mình, và điển hình là việc mua xe tay ga có chất lượng cao hơn; từ đó phải sử dụng những loại dầu
nhớt có chất lượng và giá thành cao hơn. Thời gian tới được dự kiến là thời gian thay đổi về chất của
phân khúc thị trường này; tổng doanh thu trong phân khúc này vẫn có khả năng sẽ duy trì ở mức cao dù
tỷ trọng cơ cấu và tổng cầu (tổng lượng xe máy lưu hành) tăng trưởng nhẹ hoặc không đổi.
Các phân khúc thị trường khác: tăng trưởng dựa trên tốc độ tăng trưởng GDP và mức độ đầu tư cơ sở
hạ tầng của Việt Nam.
2. Nhựa đường
Nhựa đường là sản phẩm của công nghiêp lọc, hóa dầu; trạng thái tự nhiên có dạng đặc quánh màu đen.
Công dụng làm nguyên vật liệu để sản xuất bê tông nhựa asphalt dùng trong thi công đường bộ, sân bay,
bến bãi và các công dụng khác.
Phân loại nhựa đường:
- Nhựa đường đặc nóng: được gia nhiệt ở nhiệt độ 120oC đến 145oC, được vận chuyển dưới dạng
lỏng. Nhựa đường đặc nóng, dạng lỏng được bảo quản trong các kho chứa, vận chuyện bằng xe bồn
và chiếm 80% tổng sản lượng nhựa đường xuất bán hàng năm của công ty.
- Nhựa đường đặc: được chứa trong thùng phuy, trong bao polymer ở nhiệt độ môi trường. Khi sử
dụng phải đun nóng chảy để trở về trạng thái lỏng sau đó lấy ra khỏi phuy và đưa vào trạm trộn bê
tông asphalt.
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
- Nhựa đường MC, nhựa đường nhũ tương, nhựa đường polymer,…: là các chế phẩm của nhựa đường
ở dạng lỏng, được chứa trong các thùng phuy hoặc vận chuyển bằng xe bồn, ISO tank.
Thị phần nhựa đường
Lĩnh vực nhựa đường có tám công ty hoạt động tại Việt Nam, gồm 4 công ty nội và 4 đơn vị ngoại, trong
đó thị phần của PLC với hơn 30%.
Năm 2016 - 2017 là giai đoạn khắc nghiệt của ngành do nhu cầu cho các dự án rất hạn chế đã có 2 doanh
nghiệp phá sản (1 đơn vị trong nước và 1 đơn vị nước ngoài). Đã có 3 tập đoàn lớn nhất về nhựa đường
của thế giới đã rút khỏi Việt Nam. Nhựa đường là một mảng có tính mùa vụ rất lớn, nếu không thể có
nền tảng tài chính tốt sẽ không thể trụ được. Tuy nhiên, PLC cũng đang phải phấn đấu để không mất thị
phần vào tay PUMA (một doanh nghiệp Thái Lan mới vào Việt Nam), dù doanh nghiệp nước ngoài này có
{ định tuyên bố phá giá và cạnh tranh với PLC.
Triển vọng ngành
Nhựa đường là sản phẩm đặc thù liên quan đến việc phát triển các dự án giao thông hạ tầng và có có tính
chất mùa vụ khắc nhiệt và tuân theo quy luật đầu tư công. Đến giờ phút này, mảng nhựa đường toàn thế
giới bị ảnh hưởng ở đầu tư công từ Mỹ đến Châu Á. Ảnh hưởng của đầu tư công đối với mảng nhựa
đường là rất lớn và tuân theo quy luật thường xuyên của tất cả các nước trên thế giới.
Theo số liệu được Bộ Giao thông Vận tải công bố tại Báo cáo giữa kz thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội 5 năm 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 thì năm 2018 sẽ giải ngân
khoảng 33.912 tỷ đồng cho hạ tầng giao thông. Trong các năm tới, tốc độ phát triển dự án giao thông sẽ
tiếp tục ở mức cao nhờ vào kế hoạch phát triển đường cao tốc đến năm 2025 còn hơn 6,000 km.
Trong năm 2018, PLC sẽ bán nhựa đường cho 3 dự án là dự án Hạ Long- Vân Đồn; dự án A1-A5 (Tam kz -
Quảng Ngãi); và dự án La Sơn - Quý Lang. Đối với dự án đường Bắc Giang – Lạng Sơn hiện vẫn đang trong
giai đoạn thu xếp vốn.
Khó khăn của ngành
Đặc thù của các dự án giao thông thường giải ngân chậm, vốn đối ứng và tài trợ giải ngân không đúng
tiến độ, nhà thầu không được thanh toán 100% mà bị giữ lại phí bảo hành công trình. Cung cấp nhựa
đường cho đơn vị thi công đường bộ thường xuyên phát sinh công nợ, thậm chí nợ khó đòi. Do đó, các
công ty cung cấp nhựa đường phải xác định công nợ như “thuộc tính tất yếu” trong kinh doanh nhựa
đường tại Việt Nam.
Do đó, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong mảng nhựa đường cần phải có chính sách công nợ hợp
lý, nguồn vốn mạnh và chấp nhận rủi ro để đánh đổi thị phần.
3. Hóa chất
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
Hóa chất là ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, cung cấp nguyên liệu đầu
vào cho nhiều ngành sản xuất thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng như phân bón, sơn và mực in,
thuốc bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa…Năm 2014, giá trị sản xuất công nghiệp ngành hóa chất đạt hơn 270
nghìn tỷ, đóng góp 16,8% vào giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và 6,5% GDP, tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đọan 2010 – 2014 đạt mức cao là 19,25%. Dự báo ngành hóa chất sẽ tăng trưởng với tốc
độ 17,49% trong giai đoạn 2014 – 2018, đây là mức tăng trưởng cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng
trưởng GDP được dự báo.
Các sản phẩm hóa chất bao gồm:
- Dung môi là các loại hợp chất hữu cơ, là sản phẩm của ngành công nghiệp hóa dầu. Các loại dung môi
được sử dụng làm nguyên liệu trong các ngành công nghiệp để sản xuất, pha chế ra các sản phẩm
như: keo dán, sơn, thuốc trừ sâu, chế phẩm y tế, mực in…
- Các nguyên liệu nhóm Polyurethane (viết tắt là PU) là các hợp chất hữu cơ dùng làm nguyên liệu để
sản xuất các sản phẩm có tính mềm, dẻo, độ đàn hồi cao (ví dụ các sản phẩm mút xốp, đệm nằm,
đệm xe, may mặc,...); các sản phẩm cách nhiệt (ví dụ để làm tủ lạnh, vật liệu bảo ôn,…); các sản phẩm
cách âm (ví dụ vách ngăn, tấm lợp trong công nghiệp xây dựng,...); các dụng cụ và đồ dùng thể thao
(bóng đá, giầy,...).
- Các loại dầu hóa dẻo và chất dẻo là các sản phẩm hóa dầu được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất
các loại: nhựa tổng hợp, đồ dùng gia dụng, vỏ cáp điện, vải giả da…
Triển vọng phát triển ngành
- Một trong những điểm yếu lớn nhất của ngành hóa chất Việt Nam là khả năng cung ứng nguyên liệu
đầu vào còn yếu, do vậy, phần lớn nguyên liệu đầu vào cho ngành hóa chất đều phải nhập
khẩu. Trong nhiều năm liền, hóa chất luôn nằm trong top 10 sản phẩm nhập khẩu nhiều nhất và thị
trường nhập khẩu chính là Trung Quốc. Nguyên nhân một phần do ngành công nghiệp hóa dầu trong
nước chưa phát triển, hiện nay cả nước chỉ mới có duy nhất nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất đang
hoạt động và lọc dầu Nghi Sơn mới giai đoạn đầu hoạt động, chỉ đủ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu
nội địa. Điều này khiến ngành hóa chất phải chịu áp lực lớn về chi phí đầu vào, ảnh hưởng lớn đến giá
cả sản phẩm đầu ra cũng như biên lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Hệ thống máy móc kỹ thuật của ngành hóa chất phần lớn chỉ ở mức độ trung bình khá so với một số
nước trong khu vực nên năng suất của ngành chưa cao và giá trị gia tăng còn thấp. Vì vậy, sản lượng
nội địa ở một số nhóm sản phẩm chưa thể đáp ứng nhu cầu nội địa như hóa chất cơ bản, sợi nhân
tạo, hạt nhựa nguyên sinh và cao su tổng hợp.
- Các doanh nghiệp trong ngành đa phần có quy mô vừa và nhỏ và đang chịu sự cạnh tranh gay gắt với
các tập đoàn đa quốc gia vốn có tiềm lực tài chính, trình độ công nghệ cũng như chiến lược
marketing tốt hơn, trong một số lĩnh vực, các tập đoàn đa quốc gia gần như nắm giữ thị phần chi
phối hoàn toàn thị trường trong nước như chất tẩy rửa, thuốc bảo vệ thực vật…Các doanh nghiệp
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
trong nước chủ yếu thực hiện gia công cho các tập đoàn đa quốc gia đồng thời tìm kiếm thị trường
ngách để tồn tại.
- Bộ Công Thương đã có Quyết định số 8989/QĐ-BCT ngày 25 tháng 8 năm 2015 với mục tiêu tái cơ
cấu ngành hóa chất thực hiện theo hướng chuyển dần từ lượng sang chất, cơ cấu hợp lý, hạn chế quy
mô nhỏ, phát triển các tổ hợp sản xuất hóa chất tập trung đáp ứng nhu cầu nội địa và hướng đến
xuất khẩu một số mặt hàng có lợi thế; thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế; từng bước đổi
mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành cạnh tranh;
III. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Doanh thu có dấu hiệu tăng trưởng trở lại
Trong giai đoạn 2013 - 2017, doanh thu công ty được chia thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn trước 2016: Đây là giai đoạn giải triển khai nhanh các dự án giao thông BOT, BT, PPP, do đó
doanh thu mảng nhựa đường tăng trưởng mạnh. Ngược lại, mảng dầu mỡ nhờn lại có tốc độ giảm
đều do hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được sự tăng trưởng của phương tiện đi lại, trong đó ô tô
cá nhân bị hạn chế, tăng trưởng mảng xe máy thì bão hòa. Mảng hóa chất vẫn duy trì được tốc độ
tăng trưởng ổn định
Hình 1: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng doanh thu
Nguồn: DAS tổng hợp
- Giai đoạn từ năm 2016 đến nay: Mảng nhựa đường bắt đầu có sự tăng trưởng chậm lại, giảm
mạnh từ mức doanh thu 3,636 tỷ năm 2015 về 1,630 tỷ năm 2017, l{ do bởi các dự án giao thông
chưa có kế hoạch hoặc giãn tiến độ triển khai. Mảng dầu mỡ nhờn tiếp tục suy giảm, nguyên
nhân có thể vẫn do tốc độ tăng trưởng chậm lại của xe gắn máy và lượng tăng sở hữu o tô vẫn
còn chậm do hạ tầng chưa kịp đáp ứng. Trong khi đó, mảng hóa chất tiếp tục tăng trưởng ấn
2,264.10 2,078.90 1,885.60 1,607.23 1,371.67 726.84
2,371.10 3,329.90 3,636.90 1,337.61
1,630.31
978.39
1,569.30
1,437.20 1,403.40
1,828.37 1,983.57
1,250.52
2018F
-
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
8,000,000
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
2013 2014 2015 2016 2017 6T2018
Cơ cấu doanh thu
Dầu mỡ nhờn Nhựa đường Hóa chất Doanh thu chung
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
tượng, từ mức doanh thu 1,403.40 tỷ năm 2015 lên 1,983 tỷ năm 2017 và đang tiếp tục tăng
trưởng trong nửa đầu năm 2018.
Nhìn chung, doanh thu có dấu hiệu tăng trưởng trở lại với tốc độ chậm trong năm 2017 và nhanh
hơn trong nửa đầu năm 2018. Theo dự báo của chúng tôi, năm 2018 công ty sẽ tăng trưởng mạnh
doanh thu trên cả ba mảng kinh doanh chính là dầu mỡ nhờn, nhựa đường và hóa chất. Có được
điều này là nhờ sự tích lũy và gia tăng các phương tiện ô tô cá nhân trong các năm gần đây, tăng
đường đầu tư hạ tầng giao thông sau một thời gian trầm lắng và sự tăng trưởng kinh tế kéo theo sự
tăng trưởng mảng hóa chất.
Tính chu kz cao trong doanh thu và lợi nhuận
Nhựa đường là sản phẩm đặc thù liên quan đến việc phát triển các dự án giao thông hạ tầng và có có
tính chất mùa vụ khắc nhiệt và tuân theo quy luật đầu tư công. Điều này đã đươc thấy rõ trong hình
1 ở trên, ngoài ra thì doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng có tính chu kz trong năm.
Hình 2: Tăng trưởng doanh thu theo quý
Nguồn: DAS tổng hợp
Nhìn vào hình có thể thấy, trong các năm thì doanh thu công ty có sự tăng trưởng mạnh ở các quý 2
và đặc biệt tăng trưởng mạnh trong quý 4.
Tuy nhiên, nhìn vào tăng trưởng lợi nhuận thì có chút khác biệt, mặc dù vẫn tăng trưởng mạnh trong
qu{ 2 và qu{ 4 hàng năm nhưng mức độ tăng trưởng quý 2 là mạnh nhất, điều này có thể giải thích
được do số ngày làm việc trong qu{ 1 thường ít, dẫn đến lợi nhuận quý 1 thấp hơn các qu{ còn lại.
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
Hình 3: Tăng trưởng lợi nhuận ròng theo quý
Nguồn: DAS tổng hợp
Biên lợi nhuận gộp đang tăng trở lại trong năm 2018
Hai mảng có doanh thu lớn nhất là nhựa đường và hóa chất đang có biên lợi nhuận tăng trưởng trở
lại, trong đó mảng nhựa đường tăng từ 12.9% năm 2017 lên 14.4% trong 6T2018 và mảng hóa chất
tăng từ 5.2% lên 5.9% trong cùng thời gian. Ngược lại, mảng dầu mỡ nhờn lại cho thấy sự suy giảm
nhẹ biên lợi nhuận từ 32.2% xuống 31.6% trong cùng thời gian. Đây có thể là hệ quả của việc cạnh
tranh ngày càng gay gắt của các hãng dầu mỡ nhờn lớn vào Việt Nam và cũng là hệ quả tất yếu của
việc khó duy trì một ngành có biên lợi nhuận cao hơn 30% trong nhiều năm. Tuy nhiên, việc này
được bù đắp bằng việc gia tăng doanh thu khi lượng xe oto đang ngày càng phổ biến ở Việt Nam.
Hình 4: Biên lợi nhuận gộp các mảng kinh doanh
Nguồn: DAS tổng hợp
Giá vốn biến động theo doanh thu nhưng có xu hướng giảm mạnh trở lại sau năm 2017 tăng
nhanh.
22.9% 23.9%
27.1%
33.3% 32.2% 31.6%
7.1%
13.7%
18.7%
13.9% 12.9%
14.4%
5.2% 5.9%
6.8% 6.0%
5.2% 5.9%
12.3%
14.6%
18.4%
16.7%
15.5%
16.9%
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
10.0%
12.0%
14.0%
16.0%
18.0%
20.0%
0.%
5.%
10.%
15.%
20.%
25.%
30.%
35.%
2013 2014 2015 2016 2017 6T2018
Dầu mỡ nhờn Nhựa đường Hóa chất Biên LNG chung
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
Giá vốn luôn biến động theo doanh thu, tuy nhiên trong khoảng thời gian từ 2016-2017 do diễn biến
khó lường của giá dầu thế giới, Công ty đã chưa đưa ra được chính sách tồn kho hiệu quả dẫn đến
giá vốn biến động cao hơn doanh thu, ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp.
Năm 2018, diễn biến giá dầu thuận lợi, cộng với việc công ty đang duy trì một lượng hàng tồn kho giá
thấp khiến cho chi phí giá vốn tăng chậm hơn so với tốc độ doanh thu. Dự kiến, biên lợi nhuận gộp sẽ
quay trở lại bằng với thời kz 2016 và từng bước tăng lên.
Hình 5: Biến động giá vốn so với doanh thu
Nguồn: DAS tổng hợp
Nhìn vào bảng chi phí sản xuất theo yếu tố có thể thấy chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng
lướn nhất qua các năm.
Hình 6: Cơ cấu chi phí sản xuất theo yếu tố
Nguồn: DAS tổng hợp
12.28%
14.63%
18.44%
16.69% 15.51%
16.88%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
-
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
8,000,000
2013 2014 2015 2016 2017 2018F
Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Biên lợi nhuận gộp
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2011 2012 2013 2013 2014 2015 2016 2017
Nguyên liệu, vật liệu Chi phí nhân công Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
Tuy nhiên, các năm gần đây tỷ trọng khoảng mục nguyên vật liệu đang giảm dần từ mức hơn 80%
trong năm 2011 xuống dưới 60% trong năm 2017. Trong khi đó, các chi phí khác đang tăng dần qua
thời gian và càng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng chi phí, như: tỷ trọng chi phí nhân
công tăng từ mức 5% trong năm 2011 lên 9.3% trong năm 2017; tỷ trọng chi phí TSCĐ tăng từ 1.4%
năm 2011 lên 6% trong năm 2017; tỷ trọng chi phí dịch vụ mua ngoài tăng từ 2.2% năm 2011 lên 10%
trong năm 2017....
Nhìn chung, sau quá trình hoạt động, công ty dần phát triển lớn mạnh hơn, tài sản được đầu tư lớn
hơn nên các chi phí khấu hao cũng tăng, cùng với quy mô phát triển kéo theo các chi phí lưu kho, chi
phí bán hàng tăng theo.
Cơ cấu tài sản hợp l{ nhưng chưa tối ưu
Doanh nghiệp đang duy trì một cấu trúc tài sản hợp lý, tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn.
Hình 8: Cơ cấu tài sản
Nguồn: DAS tổng hợp
Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế trong các năm 2016-2017 chỉ đạt khoảng 4.3-5.3%, trong khi đó xu
hướng lãi vay đang có dấu hiệu tăng lên từ 3.2-3.8% trong cùng kz và xu hướng này còn tiếp tục tăng
trong các năm tới. Do đó, nếu công ty vẫn duy trì cấu trúc nợ vay như hiện tại thì có thể công ty sẽ
không thể kiếm thêm được nhiều thặng dư nhờ đòn bẩy nợ trong các năm tới.
Trước đây, ĐHCĐ 2016 có đề xuất tái cấu trúc nợ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu để cơ cấu lại
khoảng 1,600 tỷ nợ ngắn hạn, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có chủ trương. Theo đánh giá, nếu
việc này được chấp thuận, PLC sẽ giảm được chi phí lãi vay và có thêm nguồn để tiếp tục mở rộng thị
phần.
Nợ vay trả lãi có xu hướng tăng trở lại, trong khi biến động tỷ giá là rất khó dự đoán
2,480,779 2,940,987 3,379,139 2,556,269 2,983,179
546,290 637,296 772,185 814,708 897,559
1,131,695 1,101,532 1,151,142 1,351,355 1,343,695
1,877,641 2,476,752 2,972,432 1,978,198 2,462,290
17,733 - 27,750 41,424 74,754
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2013 2014 2015 2016 2017
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
Cuối năm 2017, công ty đang có hơn 1,655 tỷ nợ vay ngân hàng, trong đó khoảng hơn 420 tỷ nợ vay
bằng USD. Tỷ trọng nợ vay đang tăng dần (không tính năm 2015), tuy nhiên cơ cấu nợ vay đang giảm
theo hướng tăng tỷ trọng vay VND thay vì USD như trước.
Nguồn: DAS tổng hợp
Nếu như năm 2014, VND tăng 200 đồng thì doanh nghiệp lỗ tỷ giá thêm khoảng 23 tỷ đồng, thì cuối
năm 2017 con số này đã giảm chỉ còn khoảng 3.6-4 tỷ. Qua đó cho thấy, áp lực rủi ro tỷ giá của
doanh nghiệp đã được kiểm soát sau khi ban lãnh đạo nhận thấy diễn biến tỷ giá đang theo hướng
bất lợi và khó dự đoán.
Chính sách bán hàng thay đổi theo hướng cho nợ dài ngày hơn
Một trong những lĩnh vực hoạt động chính của công ty là mảng nhựa đường, mảng này có đặc thù là
bán hàng cho các dự án giao thông đường bộ, những dự án này có thời gian giải ngân dài và thường
bị trì hoãn. Do đó, các công nợ phát sinh thường có thời gian dài và dễ xảy ra tình trạng nợ xấu, nếu
chính sách nợ theo hướng an toàn theo kiểu bán hàng thu tiền liền và thu tiền trong thời gian ngắn
thì rất cản trở cho việc mở rộng thị phần.
Hình 9: Các tỷ số hoạt động công ty
74,225 77,059
56,860 56,860
27,342
50,298 50,241 54,202
130,287
10,874 17,685 17,685
25,081
108,888
25,132
3,737
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
2011 2012 2013 2013 2014 2015 2016 2017
Hình 8: Cơ cấu nợ vay trả lãi
Vay ngắn hạn Vay dài hạn đến hạn trả Vay dài hạn Lãi tiền vay Lỗ tỷ giá
59 54 57
90
113
59 64
60 67 66
44
63
22
56 66
-
20
40
60
80
100
120
2013 2014 2015 2016 2017
Số ngày phải thu bình quân Ngày tồn kho bình quân Số ngày phải trả bình quân
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
Nguồn: DAS tổng hợp
Nhìn trên hình có thể thấy, công ty đã thay đổi chiến lược bán hàng và chấp nhận cho khách hàng nợ
lâu hơn. Số ngày phải thu bình quân tăng mạnh từ mức 57 ngày năm 2015 lên 113 ngày năm 2017,
tương ứng với gần 4 tháng nợ. Trong khi đó, chính sách hàng tồn kho vẫn giữ ổn định, thì công ty
cũng tận dụng vốn của các nhà cung cấp bằng cách gia tăng số ngày phải trả bình quân từ 22 ngày
năm 2015 lên 66 ngày năm 2017.
IV. TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH GIÁ
1. Triển vọng các mảng hoạt động
Mảng dầu mỡ nhờn
Chủ trương của chính phủ là đẩy mạnh phát triển công nghiệp, hướng tới tỷ trọng ngành công
nghiệp- xây dựng đạt từ 30-35%/ GDP vào năm 2020, cùng với khuyến khích phát triển công nghiệp ô
tô.
Ngành công nghiệp tô trong nước tuy đang tăng trưởng rất tốt, tuy nhiên tăng trưởng doanh số bán
hàng ô tô đang chững lại. Nguyên nhân, đến từ hạ tầng chưa đáp ứng kịp cùng với giá thành oto sản
xuất đang còn cao. Tuy nhiên, theo báo cáo của Bloomberg trong năm 2017, thì tỷ lệ sở hữu ô tô của
Việt Nam đang còn rất thấp, chỉ khoảng 2% hộ gia đình so với khoảng 51% của Thái Lan và 82% của
Malaysia. Do đó, dư địa tăng trưởng ngành này cũng rất cao và dự báo sẽ tăng trưởng mạnh trở lại
kể từ 2020, sau khi nhiều tuyến đường cao tốc đi vào hoạt động.
Ở mức thận trọng, chúng tôi dự báo mảng này của PLC chỉ tăng trưởng khoảng 2% trong năm 2018,
và bắt đầu tăng mạnh trở lại kể từ cuối năm 2019 trở đi.
Mảng nhựa đường
Theo số liệu được Bộ Giao thông Vận tải công bố tại Báo cáo giữa kz thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019, thì năm 2018 dự
kiến giải ngân 33.912 tỷ đồng cho hạ tầng giao thông.
Ngoài ra, do dự báo chính xác về nhu cầu đầu ra cũng như diễn biến thuận lợi của giá dầu, công ty đã
tăng cường dự trữ hàng tồn kho, kéo giảm giá vốn của mảng này xuống thấp hơn các năm trước.
Theo đó, dự kiến doanh thu mảng nhựa đường của PLC sẽ tăng khoảng 20-25% từ mức 1,630 tỷ năm
2017 lên khoảng 2,000 tỷ trong năm 2018.
Mảng hóa chất
Hóa chất là sản phầm cung cấp nguyên liệu phụ gia để pha chế, tẩy rửa, phụ liệu sản xuất cho các
ngành khác. Do đó, với đà tăng trưởng công nghiệp của Việt Nam ở mức 7-8% trong các năm gần đây
thì mảng hóa chất dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định.
Hơn nữa, theo Quyết định 598/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn
2018 - 2020, xét đến năm 2025 với mục tiêu giai đoạn đến 2020 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
trong GDP đạt từ 30 - 35%. Điều này đảm bảo cho đầu ra của ngành hóa chất, cũng như tốc độ tăng
trưởng của mảng hóa chất của công ty sẽ ổn định trên 15%/năm.
Dự kiến, năm 2018 công ty sẽ đạt được mức tăng trưởng mảng hóa chất không dưới 15% từ mức
1,980 tỷ năm 2017 lên 2,280 tỷ trong năm 2018.
2. Định giá
Chúng tôi sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp và phương pháp định
giá P/E, với tỷ trọng đánh giá 50% cho mỗi phương pháp.
Lý do lựa chọn:
PLC là doanh nghiệp đã hoạt động thời gian dài, có thị trường và tăng trưởng tương đối ổn định , sẽ
là điều kiện tuyệt vời với phương pháp FCFF. Ngoài ra, để có thể hạn chế được những giả định ảnh
hưởng đến giá trị doanh nghiệp chúng tôi sử dụng thêm phương pháp định giá P/E forward để có thể
tính toán cụ thể hơn những thay đổi trong kết quả kinh doanh ngắn hạn.
Kết quả định giá:
Mô hình định giá Định giá Tỷ
trọng Giá trị bình
quân
FCFF 65,395 50% 32,698
P/E 19,703 50% 9,851
Giá trung bình 100% 42,549
Các giả định trong phương pháp chiết khấu dòng tiền và phương pháp P/E:
Giả định mô hình Giá trị Giả định mô hình Giá trị
WACC 9.1% Phần bù rủi ro 10.3%
Chi phí sử dụng nợ 6% Hệ số beta 1.04
Chi phí sử dụng VCSH 15.8% Tăng trưởng dài hạn 1.5%
Lãi suất phi rủi ro 5.1% Thời gian dự phóng 5 năm
P/E forward 8 Chi phí lãi vay trung bình 2018
3.76%
(*)Phần bù rủi ro tham khảo của GS Aswath Damodaran; Hệ số beta theo Vietstock; Lãi suất phi rủi ro
tính theo LS trái phiếu 10 năm của VN; Lãi vay tính theo trung bình các năm trước +2% tăng thêm.
3. Chú ý
PLC là một cổ phiếu cô đặc, lượng cổ phiếu chủ yếu được nắm giữ bởi PLX và các cổ đông lớn. Theo
tính toán thì số lượng cổ phiếu freefloat chỉ khoảng 8,100,000 cổ phiếu, mà các cổ đông nội bộ vẫn
đang tích cực đăng k{ mua thêm, do đó số lượng này có thể tiếp tục giảm trong tương lai. Do đó,
thanh khoản sẽ chỉ ở mức hạn chế và biên độ biến động sẽ lớn.
PLC có hoạt động kinh doanh ổn định, tỷ lệ cổ tức khoảng 20%/năm, tương ứng với yield hơn 12.5%
cao hơn khá nhiều so với ngân hàng, phù hợp với NĐT nắm giữ lâu dài.
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
PLC đang có { định tái cấu trúc nợ bằng việc phát hành thêm cổ phần, tuy nhiên chủ trương này chưa
được quyết định bởi công ty mẹ (PLX), do đó chúng tôi vẫn chưa điều chỉnh trong dự báo. Tuy nhiên,
nếu điều này được chấp thuận sẽ mang lại ba thuận lợi chính cho PLC:
- Tỷ lệ freefloat sẽ tăng cao hơn, giúp gia tăng thanh khoản giao dịch.
- Tình hình tài chính của công ty lành mạnh hơn, công ty sẽ không chịu áp lực nợ vay nhiều như
bây giờ và hoạt động trở nên hiệu quả hơn
- Công ty có nguồn để tiếp tục đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh.
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
V. PHỤ LỤC
1. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Chart 1: Đồ thị tuần
PLC sau một chu kz tăng giá mạnh trước đó, theo dự báo đã gần như hoàn thành sóng a-b-c điều chỉnh và chuẩn bị bước vào chu
kz sóng tiếp theo. Giai đoạn tăng trưởng tiếp theo được đánh giá là dài hạn, và mức tăng trưởng kz vọng có thể đạt mức giá
45.000 đồng trong 3 năm tiếp theo, còn theo dự báo trong 6 tháng – 1 năm tới PLC có khả năng sẽ đạt được mức giá 24.000
đồng/cổ phiếu với sóng 1.
Chart 2: Đồ thị ngày
Theo đồ thị ngắn hạn, PLC có thể giao động ngắn hạn ở biên độ từ 15.000-16.000 trong tháng 9, trước khi bắt đầu xu hướng tăng
kể từ khi có báo cáo kết quả kinh doanh quý 3/2018. Mức tăng giá được dự báo đạt 18.000-19.000 đồng trong khoảng 3 tháng.
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
2. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo kết quả HĐKD
Đơn vị (Tỷ đồng) 2015 2016 2017 2018F
Doanh thu 6,916,021 4,804,729 5,046,459 5,298,782
Giá vốn 5,640,695 4,002,778 4,263,628 4,404,285
Lợi nhuận gộp 1,275,326 801,951 782,831 894,497
Doanh thu tài chính 41,383 30,452 31,867 32,917
Chi phí tài chính 158,611 77,350 60,269 116,573
Chi phí bán hàng 590,771 409,255 446,045 457,437
Chi phí quản lý DN 148,359 106,986 91,679 109,306
Lợi nhuận sau thuế 322,480 204,823 171,402 198,996
Bảng cân đối kế toán
Đơn vị (tỷ đồng) 2015 2016 2017 2018F
Tài sản ngắn hạn 3,379,139 2,556,269 2,983,179 2,678,229
Tiền và tương đương tiền 1,335,175 605,918 564,862 564,862
Các khoản phải thu ngắn hạn 1,083,329 1,191,170 1,566,184 1,262,717
Hàng tồn kho 922,995 733,381 776,730 776,659
Tài sản dài hạn 772,185 814,708 897,559 774,099
Tài sản cố định hữu hình 429,222 497,204 506,277 405,273
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 61,048 67,080 63,233 62,382
Tổng tài sản 4,151,324 3,370,977 3,880,738 3,452,329
Nợ ngắn hạn 2,972,432 1,978,198 2,462,290 2,435,348
Nợ dài hạn 27,750 41,424 74,754 85,992
Vốn chủ sở hữu 1,151,142 1,351,355 1,343,695 1,453,064
Tổng nguồn vốn 4,151,324 3,370,977 3,880,738 3,452,329
Chỉ số tài chính
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018F
Chỉ tiêu tăng trưởng
Tăng trưởng doanh thu (%) 1.6% -30.5% 5.0% 5.0%
Tăng trưởng LNST (%) 20.85% -36.49% -16.32% 16.10%
Chỉ tiêu sinh lời
Lợi nhuận gộp biên (%) 18.4% 16.7% 15.5% 16.9%
Lợi nhuận thuần biên (%) 4.66% 4.26% 3.40% 3.76%
ROA (%) 6.25% 7.46% 7.77% 6.08%
ROE (%) 16.72% 24.23% 28.01% 15.16%
Chỉ tiêu cơ cấu vốn
Tổng nợ/Tổng tài sản (%) 72.3% 59.9% 65.4% 73.0%
Tổng nợ/Tổng vốn chủ sở hữu (%) 260.63% 149.45% 188.81% 173.52%
Chỉ tiêu trên mỗi cổ phần
EPS (đồng/cổ phần) 3,991 2,535 2,121 2,463
Giá trị sổ sách (đồng/cổ phần) 14,247 16,725 16,630 17,984
TIN TỨC LIÊN QUAN
- PLC: Điều chỉnh hồi tố trên BCTC
bán niên năm 2018 (31/08/2018)
- Hóa dầu Petrolimex (PLC): Gánh
nặng chi phí và lỗ tỷ giá, LNST 6
tháng giảm 17% so với cùng
kỳ (31/07/2018 )
- PLC: 14.6.2018, ngày GDKHQ trả
cổ tức bằng tiền mặt (2.000
đ/cp) (30/05/2018)
- TCT Hoá dầu Petrolimex (PLC)
dành 94% tổng LNST năm 2017
chia cổ tức cho cổ
đông (27/05/2018)
- PLC: Bổ nhiệm nhân sự thành viên
HĐQT, BKS (23/04/2018)
GIAO DỊCH CỔ ĐÔNG LỚN
- Ông Nguyễn Hà Trung - Ủy viên
HĐQT đăng ký mua 100.000 CP
(12/09/2018)
- PLC: Ông Nguyễn Hà Trung - Ủy
viên HĐQT đã mua 38.200
CP (11/09/2018)
- PLC: Ông Vũ Văn Chiến - Ủy viên
HĐQT đã mua 15.100
CP(08/08/2018)
- PLC: Ông Nguyễn Hà Trung - Ủy
viên HĐQT đã mua 18.500
CP (08/08/2018)
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
3. BIỂU ĐỒ
Tăng trưởng tổng tài sản Tăng trưởng vốn chủ sở hữu
Tăng trường doanh thu Cơ cấu tài chính
Cơ cầu tài sản Cơ cấu cổ đông
7.46% 7.77%
6.08%
4.42%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
-
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
4,500,000
2014 2015 2016 2017
Tổng tài sản LN ròng ROA
24.23%
28.01%
15.16%
12.76%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
-
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
2014 2015 2016 2017
Vốn chủ sỡ hữu LN ròng ROE
14.63%
18.44%
16.69% 15.51%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
-
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
7,000,000
8,000,000
2014 2015 2016 2017
Doanh thu Lợi nhuận gộp Biên LNG
69.22% 72.27%
59.91% 65.38%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
-
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
4,500,000
2014 2015 2016 2017
Tổng tài sản Tổng nợ Tổng nợ/ Tổng tài sản
76.9%
23.1%
65.4%
34.6%
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
79.07
1.56
1.11 18.26
Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam Đỗ Thị Hạnh
Intereffekt Investment Funds Cổ đông khác
BÁO CÁO PHÂN TÍCH CÔNG TY
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á GIẢI PHÁP TIÊN PHONG- THÀNH CÔNG VỮNG CHẮC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BÁO CÁO
Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á (gọi tắt là DAS) là thành viên của Tập đoàn tài chính Ngân hàng Đông Á. hiện là một
trong các định chế tài chính lớn nhất Việt Nam. DAS cũng là một thành viên chính thức của thị trường chứng khoán Việt
Nam. và đang đi đầu trong một số dịch vụ tài chính có công nghệ cao. DAS hiện là cổ đông lớn của nhiều công ty. và là chủ sở
hữu của Công ty quản lý Quỹ đầu tư Đông Á. Công ty hiện có đầy đủ các nghiệp vụ chứng khóan gồm: Môi giới. Tự doanh. Tư
vấn tài chính và Tư vấn đầu tư. Lưu k{ chứng khoán.
Hệ thống chi nhánh
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Tầng 2 & 3 Tòa nhà 468 Nguyễn Thị Minh Khai. P.2. Q.3. TP. HCM
Điện thoại: (028) 3833 6333
Fax: (028) 3833 3891
Chi nhánh Sài Gòn:
Địa chỉ: 60–70 Nguyễn Công Trứ. P. Nguyễn Thái Bình. Quận 1. TP. HCM
Điện thoại: (028) 3821 8666
Fax: (028) 3821.4891
Chi nhánh Hà Nội:
Địa chỉ: 181 Nguyễn Lương Bằng. Q. Đống Đa. Hà Nội
Điện thoại: (024) 3944 5175
Fax: (024) 3944 5178 - 3944 5176
KHUYẾN CÁO
Báo cáo này chỉ nhằm cung cấp thông tin cho các tổ chức đầu tư cũng như nhà đầu tư cá nhân và không hàm { đưa ra lời khuyên chào mua hay bán bất kz chứng khoán nào. Các quan điểm và nhận định trình bày trong báo cáo không tính đến sự khác biệt về mục tiêu và chiến lược cụ thể của từng nhà đầu tư. Nhà đầu tư nên xem báo cáo này như một nguồn tham khảo và phải chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định đầu tư của mình. Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á (DAS) tuyệt đối không chịu trách nhiệm bất kz thiệt hại nào liên quan đến việc sử dụng toàn bộ hoặc từng phần thông tin của báo cáo này. Các quan điểm. nhận định. đánh giá trong báo cáo là quan điểm cá nhân của cá nhân người viết mà không đại diện cho quan điểm của DAS và có thể thay đổi mà không cần báo trước. Thông tin sử dụng trong báo cáo này được DAS thu thập từ nguồn đáng tin cậy vào thời điểm công bố. Tuy nhiên. DAS không đảm bảo độ chính xác thông tin này. Báo cáo này là tài sản và được giữ bản quyền bởi DAS. Không được phép sao chép. phát hành cũng như tái phân phối báo cáo vì bất kz mục đích gì nếu không có văn bản chấp thuận của DAS. Vui lòng ghi rõ nguồn khi trích dẫn nếu sử dụng các thông tin trong báo cáo này.