© Bản quyền thuộc về Tập đoàn Monsanto và Forage Genetics International năm 2016
Tài liệu này được bảo vệ theo luật và các điều khoản của luật bản quyền quốc gia và quốc tế. Các tổ chức, cơ quan nhà nước và cá nhân có thNm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành có quyền sử dụng tài liệu này. Ngoài ra, mọi hình thức sử dụng, sao chép, lưu hành hoặc đăng tải thông tin trong tài liệu này và bất kỳ tài liệu nào kèm theo nếu không có sự đồng ý trước của Tập đoàn Monsanto, các chi nhánh của Tập đoàn và của Forage Genetics International đều bị nghiêm cấm.
i
MỤC LỤC
I. THÔNG TIN CHUNG ....................................................................................................... 1
1. Tổ chức đăng ký cấp Giấy xác nhận .............................................................................. 1
2. Tên sự kiện chuyển gen đăng ký cấp Giấy xác nhận ..................................................... 1
II. THÔNG TIN VỀ CÂY CHỦ NHẬN GEN ..................................................................... 2
1. Tên cây chủ nhận gen ..................................................................................................... 2
2. Thông tin về lịch sử canh tác, phát triển giống và khả năng có thể gây tác động bất
lợi đến sức khỏe con người và vật nuôi ......................................................................... 2
3. Thông tin về sự an toàn của cây nhận gen, vấn đề về độc tính và tính dị ứng ............... 3
4. Thông tin về lịch sử sử dụng cây chủ làm thực phNm, thức ăn chăn nuôi ..................... 4
III. THÔNG TIN VỀ SINH VẬT CHO GEN ...................................................................... 6
1. Tên sinh vật cho gen ....................................................................................................... 6
2. Thông tin lịch sử tự nhiên liên quan đến vấn đề an toàn thực phNm và thức ăn chăn
nuôi ................................................................................................................................ 6
3. Thông tin về chất chống dinh dưỡng, độc tố và chất gây dị ứng trong tự nhiên ............ 6
4. Thông tin về lịch sử sử dụng trong chuỗi thực phNm, thức ăn chăn nuôi ...................... 6
IV. THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN GEN ............................... 7
A. Thông tin về đoạn gen chèn vào ....................................................................................... 7
1. Thông tin chung ............................................................................................................. 7
2. Quá trình chuyển gen tạo sự kiện KK179 .................................................................... 10
B. Thông tin về sự kiện KK179 ........................................................................................... 12
1. Thành phần dinh dưỡng và tính an toàn của sự kiện KK179 ....................................... 12
2. Thông tin về đoạn gen chèn vào tạo sự kiện KK179 ................................................... 12
3. Mô tả đặc điểm kiểu hình của tính trạng mới ............................................................... 13
4. Hiện trạng cấp phép đối với kiện KK179 ..................................................................... 13
V. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KIỆN KK179 ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI ......................................................................... 14
1. So sánh sự khác biệt về thành phần hợp chất và hàm lượng dinh dưỡng giữa sự kiện
KK179 và cỏ linh lăng truyền thống ............................................................................ 14
2. Đánh giá khả năng chuyển hóa các thành phần dinh dưỡng, đặc biệt là các chất mới
khi sử dụng làm thực phNm và thức ăn chăn nuôi. ...................................................... 15
ii
3. Đánh giá khả năng gây độc, gây dị ứng của các chất mới khi sử dụng làm thực
phNm, thức ăn chăn nuôi .............................................................................................. 16
4. Đánh giá khả năng hình thành các hợp chất mới, khả năng gây bệnh hoặc các tác
động bất lợi khác đến sức khỏe con người và vật nuôi ................................................ 16
VI. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TIỀM ẨN CỦA SỰ KIỆN KK179 ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI .................................. 18
1. Quản lý tuân thủ ........................................................................................................... 18
2. Giám sát an toàn thực phNm, xử lý sự cố, và biện pháp khắc phục ............................. 18
3. Báo cáo ......................................................................................................................... 19
VII. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHN .......................................................................................... 20
1. Kết luận ........................................................................................................................ 20
2. Đề nghị ......................................................................................................................... 20
1
TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA SỰ KIỆN CỎ LINH LĂNG KK179 ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI
(Theo Phụ lục 03 Thông tư số 02/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/01/2014
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn)
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tổ chức đăng ký cấp Giấy xác nhận
- Tên tổ chức đăng ký: Công ty TNHH Dekalb Việt Nam
- Người đại diện của tổ chức: Aruna Rachakonda, Tổng Giám đốc
- Đầu mối liên lạc của tổ chức: TS. Nguyễn Thúy Hà, Giám đốc Pháp chế
- Địa chỉ: Phòng 1602, Tòa nhà Centec, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai,
Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại: +848 3823 3474/+84 972 330 816 Fax: +848 3823 3473
- Email: [email protected]
2. Tên sự kiện chuyển gen đăng ký cấp Giấy xác nhận
- Tên thông thường: Cỏ Linh lăng
- Tên khoa học: Medicago sativa L.
- Tên thương mại: HarvXtraTM Reduced Lignin Alfalfa
- Tính trạng liên quan đến gen được chuyển: Giảm hàm lượng lignin trong
cây
- Mã nhận diện duy nhất (nếu có): MON-ØØ179-5
- Tên tổ chức tạo giống: Tập đoàn Monsanto và Forage Genetics
International, Hoa Kỳ
2
II. THÔNG TIN VỀ CÂY CHỦ NHẬN GEN
1. Tên cây chủ nhận gen
(a) Tên khoa học: Medicago sativa L.
(b) Tên thông thường: Cỏ Linh lăng (Alfalfa)
(c) Vị trí phân loại: Cỏ Linh lăng (Medicago sativa L.) thuộc họ Fabaceae; Tông:
Trifolium; Chi: Medicago.
2. Thông tin về lịch sử canh tác, phát triển giống và khả năng có thể gây tác động bất lợi đến sức khỏe con người và vật nuôi
Cỏ linh lăng (Medicago sativa L.), còn có tên gọi khác là Mộc túc Brazil
(Lucern) bao gồm loài cỏ đang được trồng trọt rộng rãi hiện nay và các phân loài có
quan hệ gần gũi với nó có nguồn gốc từ vùng Tiểu Á, Transcaucasia, Turkmenistan và
Iran. Cỏ linh lăng có lịch sử dài nhất trong số các loài cây được trồng để sản xuất cỏ
khô và rất thích hợp để làm thức ăn cho gia súc (Michaud và cs., 1988).
Cỏ linh lăng thuộc bộ Fabales, họ Fabaceae, tông Trifolium, chi Medicago.
Chi Medicago có tổng cộng hơn 80 loài khác nhau, gồm cây lâu năm và cây hàng năm
(Small và Jomphe, 1989; Steele và cs., 2010). Cỏ linh lăng gồm các phân loài có cùng
lượng nhiễm sắc thể và khả năng lai chéo với nhau, đó là các phân loài sativa, falcata,
coerulea và glomerata (Chandra và cs., 2011; Quiros và Bauchan, 1988; Small và
Jomphe, 1989; USDA-ARS, 2007). Sự phân loại cỏ linh lăng dựa trên mức bội thể,
màu sắc hoa và hình dạng của vỏ hạt. Hầu hết các loài cỏ linh lăng M. sativa L. subsp.
sativa đang canh tác hiện nay đều có dạng tứ bội (2n=4x=32), hoa màu tím và vỏ hạt
cuộn.
Cỏ linh lăng là loài cây trồng quan trọng thứ 4 ở Hoa Kỳ xét về diện tích canh
tác, xếp sau ngô, đậu tương và lúa mỳ. Theo thống kê đã có khoảng 19 triệu acres
(tương đương với 7,7 triệu ha) cỏ linh lăng được trồng tại Hoa Kỳ trong năm 2011.
Cũng trong năm này, 65.332.000 tấn cỏ khô đạt giá trị hơn 10 tỷ USD, đứng thứ tư về
giá trị trong số các cây trồng nông nghiệp (USDA-NASS, 2012a).
Cỏ linh lăng không sinh ra các hoạt chất có khả năng gây độc cho con người
(OECD, 2005). Cho đến nay chưa có tài liệu nào công bố về ảnh hưởng gây độc hay
gây dị ứng của cỏ linh lăng đối với con người và động vật.
3
3. Thông tin về sự an toàn của cây nhận gen, vấn đề về độc tính và tính dị ứng
Mặc dù cỏ linh lăng không được sử dụng nhiều làm thực phNm nhưng loại cỏ
nàycũng không sinh ra các hoạt chất có khả năng gây độc cho con người (OECD,
2005). Một số bài báo đã thông báo về rau mầm của cỏ linh lăng bị nhiễm vi sinh vật
gây bệnh Salmonella spp, Escherichia coli O157:H7 hoặc phát hiện Listeria
monocytogene. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy bản thân rau mầm từ cỏ linh
lăng không chứa các vi sinh vật gây bệnh này mà chính các hạt cỏ sử dụng để ủ rau
mầm đã bị nhiễm vi khuNn (CFIA, 2007; U.S. FDA, 1999). Hạt cỏ chính là nguồn đầu
tiên có khả năng mang mầm bệnh (CDC, 1997; Mahon và cs., 1997; Puohiniemi và
cs., 1997) và vì vậy, ngành công nghiệp sản xuất rau mầm của Hoa Kỳ khuyến cáo
người sử dụng nên lựa chọn các loại hạt đã được cấp giấy chứng nhận để sản xuất,
đảm bảo an toàn thực phNm (ISS, 2004).
Ngoài ra, một số báo cáo cũng cho thấy rối loạn hô hấp có thể xảy ra do tiếp
xúc với phấn hoa của cỏ linh lăng (Bener và cs., 2002; Wilkins và cs., 1999). Tuy
nhiên, cho tới nay, chưa có báo cáo nào ghi nhận về phản ứng lâm sàng ở người hay
động vật sau khi sử dụng cỏ linh lăng làm thực phNm và thức ăn chăn nuôi và khả năng
cỏ linh lăng là mối nguy hại đối với sức khỏe con người khi tiếp xúc hay sử dụng là rất
thấp (EFSA, 2009).
Các chất chống dinh dưỡng trong thân lá cỏ linh lăng đã được biết rõ bao gồm
saponins, ta-nanh, và hooc-môn estrogen thực vật (OECD, 2005). Sapronin chiếm chủ
yếu trong các chất chống dinh dưỡng này, trong đó các dạng soyasapogenols, zanhic
axit glycosides, và axit medicagenic là quan trọng nhất (Massiot và cs., 1991; Massiot
và cs., 1988; Oleszek và cs., 1992). Saponins có thể gây độc chủ yếu là do axit zanhic
và axit medicagenic. Triệu chứng thể hiện là ngứa miệng và ảnh hưởng hệ tiêu hóa,
tăng thNm thấu màng và trong các trường hợp cấp tính có hiện tượng dung huyết
(Oleszek, 1996). Saponins cũng được coi là nguyên nhân gây phù nề do đặc tính tạo
bọt đặc trưng của nó (Marston và cs., 2000). Sự tồn tại của saponins cũng như sự có
mặt các protein và carbohydrate dễ tiêu hóa có thể gây sự tích lũy khí lên men ở dạng
dớt dãi hay bọt trong dạ cỏ (Tanner và cs., 1995) dù đây là các đặc tính chung giúp các
cây họ đậu được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi trở nên có giá trị. Một số biện pháp
khắc phục hiện tượng phù nề đã được tiến hành, như chăn thả động vật ra đồng cỏ sau
khi cho ăn (Cangiano và cs., 2008). Saponins không ảnh hưởng đến sinh trưởng của
động vật nhai lại. Cũng có bằng chứng cho thấy một số saponins hỗ trợ quá trình lên
men trong dạ cỏ (Wina và cs., 2005).
4
Ta-nanh có thể bám vào protein trong thức ăn, tuy nhiên hàm lượng ta-nanh
trong cỏ linh lăng là rất nhỏ (Barry và McNabb, 1999).
Estrogen thực vật có thể có ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe sinh sản của vật
nuôi chăn thả ăn cây họ đậu đỗ. Triệu chứng chính là làm giảm khả năng sinh sản, mẫn
cảm nhất là ở trâu bò và cừu (Howarth, 1988; Stob, 1983). Đại diện nhóm estrogen có
nhiều trong cỏ linh lăng là coumesterols. Một nhóm khác là isoflavonoids, hàm lượng
nhóm này có thể tăng lên khi cây bị bệnh (Latunde-Dada và Lucas, 1985).
Canavanine là chất chuyển hóa bậc 2 ở trong hạt và mầm của hầu hết các cây
họ đậu bao gồm cả cỏ linh lăng. Trong mầm và hạt cỏ linh lăng, canavanine tồn tại ở
dạng L-canavanine, cấu trúc tương tự L-arginine có thể hình thành các protein bất
thường có khả năng gây độc cho con người và động vật (Rosenthal và Nkomo, 2000).
Canavanine bị cho là có thể hoạt hóa bệnh lupus ban đỏ (Akaogi và cs., 2006;
Malinow và cs., 1982). Tuy nhiên cũng có bằng chứng về lợi ích của canavanine về
khả năng chống ung thư (Swaffar và cs., 1994; Thomas và cs., 1986).
4. Thông tin về lịch sử sử dụng cây chủ làm thực ph/m, thức ăn chăn nuôi
Như đã trình bày ở trên, cỏ linh lăng được trồng chủ yếu để làm thức ăn cho gia
súc. Một phần rất nhỏ được làm rau mầm và sử dụng làm thực phNm tại một số quốc
gia trên thế giới.
Sử dụng cỏ linh lăng làm thực ph�m
Một lượng rất nhỏ cỏ linh lăng (khoảng 2,5% tổng sản lượng hạt cỏ linh lăng)
được sử dụng làm thực phNm cho con người, làm thực phNm chức năng và thuốc nam
(U.S. FDA, 1998; OECD, 2005; USDA-APHIS, 2010); trong số này thì trên 95% được
sử dụng ở dạng rau mầm. Tuy nhiên, việc sử dụng hạt cỏ linh lăng để sản xuất rau
mầm cũng hạn chế vì khả năng còn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình
canh tác. Tại Hoa Kỳ, không có hóa chất nông nghiệp nào được phê duyệt cho sử dụng
trên cây cỏ linh lăng lấy hạt làm thực phNm. Hơn nữa, quá trình điều tra dịch tễ cũng
phát hiện trường hợp nhiễm khuNn của rau mầm hạt cỏ linh lăng (U.S. FDA, 2011a).
Để ngăn chặn rủi ro, có 2 quy trình độc lập sản xuất hạt cỏ linh lăng cho mục đích làm
rau mầm (thực phNm) và để canh tác là thức ăn cho gia súc. Tập đoàn Monsanto và
Forage Genetics International hạn chế việc sử dụng sự kiện cỏ linh lăng biến đổi gen
làm rau mầm thông qua các hợp đồng ký kết với người mua hạt giống. Chính vì lẽ đó,
5
sản phNm thương mại của KK179 hầu như không sử dụng để sản xuất rau mầm hay
các sản phNm thực phNm khác.
Sử dụng cỏ linh lăng làm thức ăn chăn nuôi
Cỏ linh lăng có một lịch sử lâu dài được sử dụng làm nguồn thức ăn chủ yếu
cho động vật nhai lại, bao gồm cho bò sữa, bò thịt, cừu, dê cũng như với một số động
vật khác, ví dụ ngựa, lợn, gia cầm và thỏ (Church, 1984; Higginbotham và cs., 2008;
Van Keuren và Matches, 1988). Cỏ linh lăng là thành phần quan trọng trong rất nhiều
công thức thức ăn. Cỏ linh lăng có giá trị dinh dưỡng cao do có nhiều protein hòa tan,
khả năng hấp thụ cao và nhanh chóng phân giải trong hệ tiêu hóa khi so sánh với các
loại cỏ khác: Theo phân tích, cỏ linh lăng chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin A, B,
D, E và khoáng tố bao gồm Ca, Fe, Mg, P, Cl, Na, K, đặc biệt là Si và Mn. Khảo sát
của Viện nông nghiệp Hoa Kỳ cho thấy cỏ linh lăng có chứa lượng protein nhiều hơn
1,5 lần so với lúa mì và bắp; các protein quan trọng như arginin, lysin, thyrosin,
theronin và tryptophan. Cỏ linh lăng còn chứa nhiều chất xơ, beta caroten và sắc tố,
giúp cho thức ăn dễ tiêu hóa.
6
III. THÔNG TIN VỀ SINH VẬT CHO GEN
1. Tên sinh vật cho gen
a. Tên thông thường: Cỏ Linh lăng
b. Tên khoa học: Medicago sativa L.
c. Vị trí phân loại:
Họ: Fabaceae; Tông: Trifolium và Chi: Medicago
2. Thông tin lịch sử tự nhiên liên quan đến vấn đề an toàn thực ph/m và thức ăn chăn nuôi
Sinh vật cho gen chính là cây cỏ linh lăng truyền thống không phải là tác nhân
gây bệnh, đã được chứng minh là an toàn và không có báo cáo nào về tác động bất lợi
của nó. Gen CCOMT phân lập từ chính loài cỏ linh lăng Medicago sativa và được
chuyển vào trong KK179 có trình tự gen ngược chiều so với trình tự của gen CCOMT
nội sinh trong cây chủ. Sự phiên mã gen chèn vào sinh ra một dsARN sợi kép để tham
gia vào cơ chế ARN bất hoạt (RNAi) làm ức chế sinh tổng hợp ARN CCOMT nội sinh
trong cây chủ, từ đó ức chế enzyme caffeoyl CoA 3-O-methyltransferase (CCOMT),
đây là enzyme chính tham gia trong chu trình sinh tổng hợp lignin. Cơ chế RNAi là
một quá trình tự nhiên trong các sinh vật có nhân để điều hòa biểu hiện gen
(Dykxhoorn và cs., 2003; Parrott và cs., 2010). Dựa trên đặc tính tự nhiên của cơ chế
ức chế ARN sử dụng dsARN, lịch sử sử dụng an toàn của ARN tới nay không có bất
cứ bằng chứng nào về tính gây độc của ARN trong thực phNm. Thông tin về lịch sử tự
nhiên liên quan đến vấn đề an toàn thực phNm và thức ăn chăn nuôi của cỏ linh lăng
xem tại phần về sinh vật nhận gen (mục II.3 và II.4)..
3. Thông tin về chất chống dinh dưỡng, độc tố và chất gây dị ứng trong tự nhiên
Sinh vật cho gen chính là cây cỏ linh lăng truyền thống không phải là tác nhân
gây bệnh, đã được chứng minh là an toàn và không có báo cáo nào về tác động bất lợi
của nó. Thông tin về các chất chống dinh dưỡng, chất gây độc và chất gây dị ứng trong
cỏ linh lăng xem tại phần về sinh vật nhận gen (mục II.3 và II.4).
4. Thông tin về lịch sử sử dụng trong chuỗi thực ph/m, thức ăn chăn nuôi
Thông tin sử dụng cỏ linh lăng làm thực phNm và thức ăn chăn nuôi được trình
bày tại mục II.3 và II.4 của sinh vật nhận gen.
7
IV. THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN GEN
A. Thông tin về đoạn gen chèn vào
1. Thông tin chung
Sự kiện cỏ linh lăng KK179 hàm lượng lignin thấp được tạo ra bằng kỹ thuật
chuyển gen vào mô lá dòng cỏ linh lăng truyền thống (dòng R2336) thông qua vi
khuNn Agrobacterium sử dụng vector nhị thể PV-MSPQ12633 (Hình 1). Vector
PV-MSPQ12633 có kích thước khoảng 10,6 kb mang 2 đoạn gen chèn vào (T-DNA I
và T-DNA II) được xác định với hệ gen cây chủ bằng trình tự bờ trái và bờ phải. Các
nguyên tố di truyền trong plasmid PV-MSPQ12633 được mô tả trong Bảng 1. Trong
quá trình chuyển gen, cả 2 trình tự T-DNA đều được chuyển nạp vào hệ gen cây chủ,
tuy nhiên sau đó trong quá trình chọn tạo truyền thống chỉ các cây mang cấu trúc T-
DNA I mà không mang cấu trúc T-DNA II mới được chọn lọc và phát triển thành sự
kiện KK179. Đoạn gen chèn vào KK179 được phân lập từ loài cỏ linh lăng truyền
thống Medicago sativa và có trình tự gen ngược chiều so với trình tự của gen CCOMT
nội sinh. Trình tự mã hóa CCOMT do promoter Pal2 và vùng không dịch mã nos 3’
(UTR) điều khiển.
Hình 1. Bản đồ plasmid PV-MSPQ12633
PV-MSPQ1263310608 bp
Eco RI 478
Eco RI 2674
Xba I 2105
Xba I 8998
B-Left Border Region
P-Pal2
T-nos
B-Right Border Region
aadA
OR-ori-pUCCS-rop
OR-ori V
B-Left Border Region
CS-nptII
T-nos
B-Right Border Region
P-35S
Dra III 1284
Dra III 138
CCOMT
CCOMT
Xmn I 7690
Dra III 7173
Xmn I 5696
Dra III 3913
Xmn I 3303Dra III 3296
T-DNA I
T-DNA II
12
3
6
78
4
9
5
c
b
a
8
Bảng 1. Các nguyên tố di truyền trong plasmid PV-MSPQ12633
Nguyên tố di truyền
Vị trí trên Plasmid
Chức năng (Tài liệu tham khảo)
Trình tự T-DNA I
B1-Bờ trái 1-442 Đoạn ADN phân lập từ Agrobacterium tumefaciens chứa trình tự vùng bờ trái tham gia vào quá trình vận chuyển T-DNA (Barker và cs., 1983)
Trình tự chèn 443-490 Trình tự sử dụng trong tách dòng
P2-Pal2 491-1567 Promoter từ gen Pal2 phân lập từ loài Phaseolus vulgaris mã hóa enzyme phenylalanine ammonia-lyase điều khiển phiên mã trong tế bào thực vật (Cramer và cs., 1989)
Trình tự chèn 1568-1584 Trình tự sử dụng trong tách dòng
CCOMT* 1585-2103
Cấu trúc ức chế biểu hiện gen hình thành từ một đoạn gen CCOMT của cỏ linh lăng Medicago sativa, mã hóa protein caffeoyl CoA 3-O-methyltransferase (Inoue và cs., 1998)
Trình tự chèn 2104-2110 Trình tự sử dụng trong tách dòng
CCOMT* 2111-2410
Cấu trúc ức chế biểu hiện gen hình thành từ một đoạn gen CCOMT của cỏ linh lăng Medicago sativa, mã hóa protein caffeoyl CoA 3-O-methyltransferase (Inoue et al., 1998)
Trình tự chèn 2411-2418 Trình tự sử dụng trong tách dòng
T3-nos 2419-2671
Trình tự không dịch mã 3′ UTR từ gen nopaline synthase (nos) phân lập từ Agrobacterium tumefaciens pTi, mã hóa protein NOS điều khiển quá trình polyadenylation (Bevan, 1984; Fraley và cs., 1983)
Trình tự chèn 2672-2727 Trình tự sử dụng trong tách dòng
B-Bờ phải 2728-3084 Vùng ADN của plasmid chứa vùng bờ phải có chức năng vận chuyển T-DNA, phân lập từ Agrobacterium tumefaciens (Depicker và cs., 1982; Zambryski và cs., 1982)
Khung plasmid
Trình tự chèn 3085-3199 Trình tự sử dụng trong tách dòng
aadA 3200-4088
Gen vi khuNn mã hóa enzyme aminoglycoside biến đổi, 3' (9)-O-nucleotidyl-transferase từ gen nhảy Tn7, quy định tính kháng spectinomycin và streptomycin (Fling và cs., 1985)
Trình tự chèn 4089-4618 Trình tự sử dụng trong tách dòng
OR4-ori-pUC 4619-5196 Gốc tái bản phân lập từ pUC để duy trì plasmid trong E. coli (Vieira và Messing, 1987)
Trình tự chèn 5197-5623 Trình tự sử dụng trong tách dòng
9
CS5-rop 5624-5815 Trình tự mã hóa protein ức chế mồi (ROP) phân lập từ plasmid ColE1 để duy trì số lượng bản sao của plasmid trong E. coli (Giza và Huang, 1989)
Trình tự chèn 5816-6552 Trình tự sử dụng trong tách dòng
OR-oriV 6553-6949 Gốc tái bản từ plasmid RK2 phổ ký chủ rộng để duy trì plasmid trong Agrobacterium (Stalker và cs., 1981)
Trình tự chèn 6950-7035 Trình tự sử dụng trong tách dòng
Trình tự T-DNA II
B-Bờ trái 7036-7477 Đoạn ADN phân lập từ Agrobacterium chứa vùng bờ trái tham gia vào quá trình vận chuyển T-DNA (Barker và cs., 1983)
Trình tự chèn 7478-7527 Trình tự sử dụng trong tách dòng
P-35S 7528-7851 Promoter và trình tự dẫn đường 35S RNA phân lập từ vi khuNn khảm súp lơ (CaMV) (Odell và cs., 1985) có chức năng điều kiển phiên mã
Trình tự chèn 7852-7884 Trình tự sử dụng trong tách dòng
CS-nptII 7885-8679
Trình tự chứa gen neo phân lập từ nguyên tố nhảy Tn5
của vi khuNn E. coli, mã hóa protein neomycin phosphotransferase II (NPT II) (Beck và cs., 1982) quy định tính kháng kháng sinh neomycin và kanamycin (Fraley và cs., 1983)
Trình tự chèn 8680-8710 Trình tự sử dụng trong tách dòng
T-nos 8711-8963
Trình tự không dịch mã 3′ UTR từ gen nopaline synthase
(nos) phân lập từ Agrobacterium tumefaciens pTi, mã hóa protein NOS điều khiển quá trình polyadenylation (Bevan, 1984; Fraley và cs., 1983)
Trình tự chèn 8964-9048 Trình tự sử dụng trong tách dòng
B-Bờ phải 9049-9405
Vùng ADN của plasmid chứa trình tự vùng bờ phải có chức năng vận chuyển T-DNA, phân lập từ Agrobacterium tumefaciens (Depicker và cs., 1982; Zambryski và cs., 1982)
Khung plasmid
Trình tự chèn 9406-10608 Trình tự sử dụng trong tách dòng
1B: Biên
2P: Promoter
3T: Trình tự phiên mã đích
4OR: Gốc tái bản
5CS: Vùng mã hóa
*Trình tự của cấu trúc ức chế biểu hiện gen CCOMT
10
2. Quá trình chuyển gen tạo sự kiện KK179
Sự kiện KK179 được tạo ra bằng phương pháp chuyển gen qua vi khuNn trung
gian A.tumefaciens sử dụng plasmid vector PV-MSPQ12633. Phương pháp chuyển
gen vào mô lá cỏ linh lăng nhờ vi khuNn không qua giai đoạn mô sẹo được mô tả bởi
Schenk và Hildebrandt (1972) và bởi Walker và Sato (1981). Quy trình chuyển gen
được tóm tắt như sau: Mô lá của dòng cỏ linh lăng truyền thống R2336 được nuôi cấy
trên môi trường nuôi cấy nhân tạo cùng với chủng vi khuNn A. tumefaciens đã được
biến nạp và mang plasmid vector có chứa cấu trúc T-DNA I và T-DNA II. Dòng
R2336 là dòng cỏ linh lăng đơn do Tập đoàn Forage Genetics International (FGI) phát
triển với các đặc tính vượt trội về năng suất và đặc tính ngủ đông. Sau khi nuôi cấy 3
ngày, mô nuôi cấy được chuyển sang môi trường chọn lọc có chứa 2 kháng sinh là
kanamycin để loại bỏ các tế bào không được chuyển nạp và timentin để loại bỏ số
lượng vi khuNn A. tumefaciens dư thừa. Các tế bào sống sót trong môi trường có chứa
kanamycin sẽ được chuyển sang môi trường tái sinh chồi và rễ. Cây chuyển gen thế hệ
đầu tiên (ký hiệu là T0) với kiểu hình không có sự khác biệt với dòng truyền thống
được đưa ra trồng phục vụ cho các thí nghiệm đánh giá về phân tử và an toàn.
Cây T0 được lai chéo với dòng truyền thống Ms208. Dòng Ms208 là dòng bất
dục đực, có đặc tính ngủ đông tuýp 4 (FD4). Hạt lai F1 của phép lai này đã phân ly về
sự có mặt của cấu trúc T-DNA I và T-DNA II. Tiếp theo, các cây chỉ mang cấu trúc T-
DNA I nhưng không mang cấu trúc T-DNA II được xác định bằng phản ứng khuếch
đại PCR. Sự kiện KK179 (ký hiệu là P0) chính là một cá thể thế hệ F1, con lai giữa T0
và Ms208, chỉ mang cấu trúc T-DNA I mà không mang cấu trúc T-DNA II được chọn
lựa do có các đặc tính kiểu hình nổi trội cũng như dữ liệu phân tử, số liệu đồng ruộng
khẳng định sự an toàn. Cây P0 có hàm lượng lignin thấp.
Quy trình phát triển sự kiện KK179 được trình bày trong Hình 2.
11
Hình 2. Quy trình chuyển gen tạo sự kiện KK179
Biến nạp plasmid vector PV-MSPQ12633 vào chủng vi khuNn Agrobacterium tumefaciens ABI
Đồng nuôi cấy mô lá của dòng cỏ linh lăng truyền thống R2336 với chủng vi khuNn A. tumefaciens ABI
mang plasmid biến nạp PV-MSPQ12633
Nhân dòng plasmid vector PV-MSPQ12633 trong vi khuNn E.coli
Chọn lọc thể biến nạp trong môi trường có kanamycin (mang 2 cấu trúc T-DNA I và T-DNA II)
Sàng lọc các cây F1. Thu nhận các cây có mang cấu trúc T-DNA I và vắng mặt cấu trúc T-DNA II
Đánh giá phân tử và thí nghiệm đồng ruộng để tạo ra sự kiện KK179
Phát triển cây con T0. Lai chéo T0 với dòng bất dục đực Ms208
12
B. Thông tin về sự kiện KK179
1. Thành phần dinh dưỡng và tính an toàn của sự kiện KK179
Từ quan điểm đánh giá an toàn, qua phân tích về thành phần các hợp chất
có trong mẫu thân lá sự kiện KK179 và qua phân tích về giá trị dinh dưỡng trong
thân lá sự kiện này khẳng định ngoài hiệu quả ức chế biểu hiện gen sinh tổng hợp
lignin G làm giảm đáng kể sự hình thành hàm lượng lignin G cũng như lignin tổng
số trong sự kiện KK179 nhằm linh hoạt hơn về thời gian thu hoạch thì không làm
thay đổi thành phần hợp chất nào khác trong thân lá khi so sánh với cỏ linh lăng
truyền thống đối chứng.
Trên cơ sở các nguyên tắc về sự tương đương cơ bản của các Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), Tổ chức Nông
nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (FAO), kết quả phân tích so sánh thành
phần hợp chất của sự kiện KK179 với dòng cỏ linh lăng đối chứng ở phần V.1 hỗ
trợ kết luận rằng sự kiện KK179 là an toàn và có thành phần dinh dưỡng tương tự
cỏ linh lăng truyền thống.
2. Thông tin về đoạn gen chèn vào tạo sự kiện KK179
Đoạn gen chèn vào KK179 được phân lập từ loài cỏ linh lăng truyền thống
Medicago sativa và có trình tự gen ngược chiều so với trình tự của gen CCOMT
nội sinh.. Phân tích lai Southern phân tích các đặc điểm phân tử của sự kiện
KK179 cho các kết luận sau: 1) Hệ gen sự kiện cỏ linh lăng KK179 chỉ chứa duy
nhất 1 đoạn gen chèn vào là cấu trúc ức chế biểu hiện gen CCOMT (cấu trúc T-
DNA I) tại một vị trí nhất định trong hệ gen. Đoạn gen chèn vào này là bản sao
duy nhất (single copy); 2) Đoạn gen chèn vào này bảo toàn nguyên vẹn các
nguyên tố di truyền như thiết kế; 3) Khung plasmid PV-MSPQ12633 được loại bỏ
hoàn toàn khỏi hệ gen cỏ linh lăng KK179; không có protein chủ đích hoặc protein
nào khác được tổng hợp từ đoạn gen chèn vào trong sự kiện KK179; 4) Cấu trúc
ức chế biểu hiện gen CCOMT (cấu trúc T-DNA I) được di truyền ổn định qua các
thế hệ đảm bảo sự di truyền đặc tính giảm hàm lượng lignin trong thân lá của sự
kiện KK179.
Kết quả giải trình tự ADN của đoạn chèn vào KK179 và vùng ADN chặn liền kề đã khẳng định sự sắp xếp các nguyên tố trong đoạn chèn vào là giống như
13
trên plasmid PV-MSPQ12633, mỗi nguyên tố di truyền trong đoạn chèn vào còn nguyên vẹn.
3. Mô tả đặc điểm kiểu hình của tính trạng mới
Sự kiện cỏ linh lăng KK179 có đặc điểm hình thái giống với cỏ linh lăng
truyền thống ngoại trừ đặc tính giảm hàm lượng lignin G và lignin tổng số như dự
kiến.
4. Hiện trạng cấp phép đối với kiện KK179
Được chọn tạo thành công năm 2013, tính đến nay, sự kiện KK179 đã được
6 quốc gia phê chuNn sử dụng làm thực phNm, thức ăn chăn nuôi và trồng trọt. Hoa
Kỳ, Canada là các quốc gia đầu tiên cấp phép cho sự kiện KK179 được sử dụng
làm thực phNm, thức ăn chăn nuôi vào năm 2013. Sau đó, các quốc gia khác đã
cấp phép cho sự kiện này, bao gồm Australia/New Zealand, Hàn Quốc, Nhật Bản
và Mexico.
14
V. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KIỆN KK179 ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI
1. So sánh sự khác biệt về thành phần hợp chất và hàm lượng dinh dưỡng giữa
sự kiện KK179 và cỏ linh lăng truyền thống
Phân tích thành phần hợp chất được tiến hành theo hướng dẫn của OECD đối
với cỏ linh lăng (OECD, 2005) để so sánh hàm lượng các chất dinh dưỡng, chất
chống dinh dưỡng và các chất chuyển hóa thứ cấp chính trong sự kiện KK179 so với
đối chứng truyền thống. Tổng cộng 54 thành phần hợp chất khác nhau của các chất
dinh dưỡng, chất chống dinh dưỡng và chất chuyển hóa thứ cấp đã được đánh giá, so
sánh bao gồm: proximates (tro, chất béo, độ Nm và protein), carbohydrates (được xác
định bằng phương pháp tính toán), chất xơ tNy rửa axít (ADF), chất xơ tNy rửa trung
tính (NDF), lignin tNy rửa axít (ADL), chất khoáng (Ca, Cu, Fe, Mg, Mn, P, K, Na,
và Zn), và axít amino (cần thiết và không cần thiết). Chất chống dinh dưỡng và chất
chuyển hóa thứ cấp gồm có daidzein, glycitein, genistein, coumesterol, formononetin,
biochanin A, saponins (bayogenin tổng số, hederagenin tổng số, axít medicagenic
tổng số, soyasapogenol B tổng số, soyasapogenol E tổng số, axít zanhic tổng số,
saponins tổng số), và canavanine. Ngoài ra, các chỉ tiêu như axít p-coumaric, axít
ferulic, axít sinapic, polyphenols tổng số, và phenylalanine tự do cũng được phân tích
để đánh giá hiệu quả ức chế CCOMT trong quá trình sinh tổng hợp lignin và trên các
chất chuyển hóa kết hợp trên thành tế bào.
Trong số 54 thành phần hợp chất phân tích có 6 chất chống dinh dưỡng
(daidzein, glycitein, genistein, coumesterol, formononetin, và biochanin A) và một
chất chuyển hóa thứ cấp (axít sinapic) có trên 50% số liệu thu thập được thấp hơn
giới hạn định lượng do vậy không tiến hành phân tích thống kê. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa sự kiện KK179 và đối chứng truyền thống được xác định ở mức
5%.
Kết quả phân tích thành phần hợp chất cho thấy trong số 47 thành phần hợp
chất được phân tích thống kê không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của 44
thành phần được so sánh. Ba thành phần hợp chất có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0.05) là tro, canavanine, và axít ferulic. Tuy nhiên giá trị trung bình của các thành
phần này vẫn nằm trong khoảng dung sai 99% của các giống thương mại tham khảo
cho thấy sự khác biệt này là không có ý nghĩa về mặt sinh học.
15
Kết quả này khẳng định kết luận chung rằng thành phần hợp chất trong thân
sự kiện KK179 là tương đương với cỏ linh lăng truyền thống, ngoại trừ sự thay đổi
có chủ đích trong việc giảm hàm lượng lignin G và lignin tổng số so với cỏ linh lăng
truyền thống trong cùng thời điểm sinh trưởng.
2. Đánh giá khả năng chuyển hóa các thành phần dinh dưỡng, đặc biệt là các chất mới khi sử dụng làm thực ph/m và thức ăn chăn nuôi.
Sự kiện KK179 có thành phần hợp chất và giá trị dinh dưỡng tương đương với
các giống cỏ linh lăng truyền thống ngoại trừ sự thay đổi có chủ đích làm giảm hàm
lượng lignin G và lignin tổng số so với cỏ linh lăng truyền thống. Đoạn gen mới được
đưa vào chỉ mã hóa một dsRNA trong KK179 mà không mã hóa cho bất kỳ protein
nào. Các phân tử dsARN hình thành từ các axit nucleic thường tìm thấy trong các
sinh vật có nhân làm nhiệm vụ ức chế gen nội sinh (Siomi và Siomi, 2009). Các axit
nucleic đã có lịch sử sử dụng an toàn và được U.S. FDA kết luận là GRAS (đánh giá
chung là an toàn) (U.S. FDA, 1992) do tới nay không có bằng chứng nào về tính gây
độc hay gây dị ứng đối với động vật có vú của ARN hay ADN.
Kết quả phân tích thành phần hợp chất cho thấy cho thấy không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê của 44 trong số 47 thành phần được so sánh thống kê. Ba
thành phần hợp chất có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) là tro, canavanine,
và axít ferulic, tuy nhiên giá trị trung bình của các thành phần này vẫn nằm trong
khoảng dung sai 99% của các giống thương mại tham khảo cho thấy sự khác biệt này
là không có ý nghĩa về mặt sinh học.
Như vậy, có thể kết luận quá trình trao đổi chất, chuyển hóa cỏ linh lăng
KK179 là có thành phần hợp chất tương đương với thành phần hợp chất của cỏ linh
lăng truyền thống, ngoại trừ sự thay đổi có chủ đích làm giảm hàm lượng lignin G và
lignin tổng số so với cỏ linh lăng truyền thống.
Tập đoàn Monsanto và FGI đã tiến hành thí nghiệm đánh giá khả năng chuyển
hóa các thành phần dinh dưỡng trong sự kiện KK179 so với dòng cỏ linh lăng truyền
thống bằng cách cho cừu ăn trong vòng 28 ngày khNu phần thức ăn hoặc có chứa
100% cỏ khô có nguồn gốc từ K179 hoặc 100% cỏ từ dòng truyền thống tương tự về
mặt di truyền so với KK179 (số liệu đang trong quá trình phản biện để xuất bản). Kết
quả thí nghiệm cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm cừu ăn KK179
hay ăn cỏ truyền thống về khả năng hấp thụ thức ăn, trọng lượng cơ thể trước và sau
16
thí nghiệm, mức tăng trung bình hàng ngày, mức tăng trên một đơn vị thức ăn và các
thông số sức khỏe (nhiệt độ cơ thể, thành phần hóa học trong huyết thanh và những
phân tích khác). Kết quả hỗ trợ kết luận về mức độ tương đương về dinh dưỡng của
KK179 so với cỏ linh lăng truyền thống.
3. Đánh giá khả năng gây độc, gây dị ứng của các chất mới khi sử dụng làm thực ph/m, thức ăn chăn nuôi
Cấu trúc ức chế gen CCOMT chèn vào sự kiện KK179 chỉ mã hóa cho một
dsARN là một chuối trình tự ngược chiều có tác dụng ức chế gen CCOMT nội sinh
thông qua cơ chế RNAi chứ không mã hóa cho bất cứ protein nào. Do đó hướng dẫn
đánh giá an toàn thực phNm mới dựa trên cơ sở đánh giá protein mới tạo ra theo
Codex là không áp dụng đối với trường hợp này. Các phân tử dsARN, với thành phần
là các axit nucleic, thường tìm thấy trong thực vật và các sinh vật nhân thực khác có
chức năng ức chế gen nội sinh (Siomi và Siomi, 2009). Các axit nucleic đã có lịch sử
sử dụng an toàn (U.S. FDA, 1992) bởi lẽ cho tới nay không có bằng chứng nào về
tính gây độc hay gây dị ứng đối với động vật có vú của ARN hay ADN.
Cỏ linh lăng có lịch sử lâu dài sử dụng thân lá làm thức ăn chăn nuôi rộng
khắp trên thế giới. Tới nay không có báo cáo nào về phản ứng dị ứng của con người
với cỏ linh lăng (EFSA, 2009).
Dựa trên đặc tính tự nhiên của cơ chế ức chế ARNi sử dụng dsARN, lịch sử sử
dụng an toàn của ARN tới nay không có bất cứ bằng chứng nào về tính gây độc của
ARN trong thực phNm, cũng như không có bất cứ bằng chứng nào về sự hình thành
của bất cứ protein nào từ ADN chèn vào trong KK179 do đó có thể kết luận biểu hiện
ức chế gen CCOMT nội sinh trong KK179 không gây nên bất cứ rủi ro nào khi sử
dụng KK179 làm thực phNm và thức ăn chăn nuôi.
4. Đánh giá khả năng hình thành các hợp chất mới, khả năng gây bệnh hoặc các tác động bất lợi khác đến sức khỏe con người và vật nuôi
Không một protein mới nào sinh ra trong KK179. Kết quả phân tích thành
phần hợp chất của KK179 cho thấy cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê của 44 trong số 47 thành phần được so sánh thống kê so với đối chứng cỏ linh
lăng truyền thống. Ba thành phần hợp chất có sự khác biệt thống kê (p<0.05) là tro,
canavanine, và axít ferulic có giá trị trung bình vẫn nằm trong khoảng dung sai 99%
17
của các giống thương mại tham khảo do đó sự khác biệt này là không có ý nghĩa về
mặt sinh học.
Gen CCOMT chèn vào KK179 được phân lập từ chính cỏ linh lăng truyền
thống. Kết quả giải trình tự ADN của đoạn chèn vào và vùng ADN chặn liền kề đã
khẳng định sự sắp xếp các nguyên tố trong đoạn chèn vào là giống như trên plasmid
PV-MSPQ12633, mỗi nguyên tố di truyền trong đoạn chèn vào là nguyên vẹn.
Như vậy sự kiện KK179 có thành phần hợp chất tương đương với thành phần
hợp chất của cỏ linh lăng truyền thống, ngoại trừ sự thay đổi có chủ đích làm giảm
hàm lượng lignin G và lignin tổng số so với cỏ linh lăng truyền thống trong cùng thời
điểm sinh trưởng.
18
VI. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TIỀM ẨN CỦA SỰ KIỆN KK179 ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ VẬT NUÔI
Sự kiện cỏ linh lăng KK179 hàm lượng lignin thấp được chứng minh là an
toàn đối với sức khỏe con người và vật nuôi. Vì vậy việc quản lý sự kiện cỏ linh lăng
này được thực hiện tương tự như quản lý cỏ linh lăng truyền thống.
Tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý và thương mại sản
phNm biến đổi gen, đảm bảo mức độ an toàn của sản phNm đối với sức khỏe của con
người và vật nuôi, công ty TNHH Dekalb Việt Nam đề xuất chương trình quản lý rủi
ro đối với sự kiện KK179 hàm lượng lignin thấp sau khi được đưa vào thị trường
Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Quản lý tuân thủ
Công ty đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về quản lý và thương mại
sản phNm biến đổi gen:
- Thông tư số 02/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/01/2014 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21/6/2010 về an toàn sinh học đối với sinh
vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phNm của sinh vật biến đổi gen; Nghị định
số 108/2011/NĐ-CP ngày 30/11 sửa đổi một số điều của Nghị định 69/2010/NĐ-CP;
- Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật an toàn thực phNm;
- Luật an toàn thực phNm;
- Quy định về sản xuất, kinh doanh sản phNm tại Việt Nam.
2. Giám sát an toàn thực ph/m, xử lý sự cố, và biện pháp khắc phục
Thường xuyên theo dõi thông tin trên thế giới và trong nước về tính an toàn
của sản phNm đối với sức khỏe của con người và vật nuôi.
Nếu có bằng chứng khoa học mới liên quan đến an toàn sức khỏe con người
và vật nuôi của các sự kiện cỏ linh lăng biến đổi gen này, công ty kịp thời xử lý như
sau:
- Lập tức báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
19
- Phối hợp, tuân thủ yêu cầu của các đơn vị chức năng liên quan xử lý vấn đề
theo đúng quy định của Chính phủ Việt Nam;
- Lập tức kết hợp với đơn vị chức năng và công ty nhập khNu truy xuất, phong
tỏa và thu hồi sản phNm đang có mặt trên thị trường;
- Thông cáo báo chí trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Báo cáo
- Báo cáo định kỳ: Định kỳ hàng năm báo cáo bằng văn bản gửi tới Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật tình hình tin tức về an toàn thực phNm và
thức ăn chăn nuôi của sản phNm.
- Báo cáo khNn cấp: Lập tức báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
nếu có bất cứ bằng chứng khoa học mới liên quan đến an toàn sức khỏe con người và
vật nuôi của các sự kiện cỏ linh lăng biến đổi gen này.
20
VII. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHN
1. Kết luận
Sự kiện KK179 là sản phNm cỏ linh lăng giảm hàm lượng lignin do hai Tập
đoàn Monsanto và Forage Genetics International (Hoa Kỳ) tạo ra bằng kỹ thuật ADN
tái tổ hợp. Sự kiện cỏ linh lăng KK179 được tạo ra bằng kỹ thuật chuyển gen vào mô
lá dòng cỏ linh lăng truyền thống (dòng R2336) thông qua vi khuNn Agrobacterium
sử dụng vector nhị thể PV-MSPQ12633. Plasmid vector PV-MSPQ12633 mang cấu
trúc ức chế biểu hiện gen CCOMT ở dạng trình tự ngược chiều với trình tự gen mục
tiêu CCOMT trong cỏ linh lăng truyền thống. Sự phiên mã đoạn gen ngược chiều
sinh ra một dsARN sợi kép hoạt động theo cơ chế bất hoạt ARN (RNAi) làm ức chế
tổng hợp ARN CCOMT nội sinh từ đó làm giảm sự sinh tổng hợp lignin G, và lignin
tổng số. Do hoạt động theo cơ chế RNAi, không một protein mới nào được sinh ra
trong sự kiện KK179. ARN sợi kép (dsARN) bao gồm các axit nucleic có lịch sử sử
dụng an toàn trong thực phNm và thức ăn chăn nuôi.
Thông tin và số liệu cung cấp trong hồ sơ này chứng minh rằng thực phNm và
thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ sự kiện KK179 là an toàn và có giá trị dinh dưỡng
tương tự cỏ linh lăng đối chứng. Tính an toàn và giá trị dinh dưỡng này được khẳng
định thông qua các chỉ tiêu sau:
1. Đoạn gen chèn vào mang cấu trúc ức chế biểu hiện gen CCOMT được xác
định rõ ràng: Hệ gen sự kiện KK179 chỉ chứa duy nhất 1 đoạn gen chèn vào,
đoạn gen chèn vào duy nhất này có đầy đủ các yếu tố di truyền như thiết kế;
2. Cấu trúc ức chế gen CCOMT chèn vào sự kiện KK179 chỉ mã hóa cho một
dsARN chứ không mã hóa cho bất cứ protein nào;
3. ARN sợi kép (dsARN) hoạt động theo cơ chế RNAi, đây là cơ chế phổ biến
trong sinh vật nhân thực, làm ức chế hàm lượng ARN CCOMT nội sinh từ đó
làm giảm sự sinh tổng hợp lignin G và lignin tổng số. dsARN có cấu trúc là
các axit nucleic có lịch sử sử dụng an toàn trong thực phNm và thức ăn chăn
nuôi;
4. Kết quả phân tích thành phần hợp chất trong thân lá cho thấy sự kiện KK179
có thành phần hợp chất và giá trị dinh dưỡng tương tự cỏ linh lăng đối chứng,
21
ngoại trừ sự thay đổi có chủ đích làm giảm hàm lượng lignin G và lignin tổng
số so với cỏ linh lăng truyền thống trong cùng thời điểm sinh trưởng;
5. Sự kiện KK179 chỉ hình thành dsARN mà không sinh ra bất kỳ một protein
mới do đó không có nguy cơ gây độc, gây dị ứng khi sử dụng làm thực phNm
và thức ăn chăn nuôi khi so sánh với cỏ linh lăng đối chứng;
6. Sự kiện KK179 ngoài việc giảm hàm lượng lignin có chủ đích, không làm
thay đổi sự chuyển hóa thành phần các chất, không có khả năng hình thành
các hợp chất mới, không có nguy cơ gây bệnh hoặc tác động bất lợi khác đến
sức khỏe con người và vật nuôi;
7. Cho đến nay sự kiện KK179 đã được 6 quốc gia trên toàn cầu cấp phép cho sử
dụng làm thực phNm, thức ăn chăn nuôi và trồng trọt.
22
2. Đề nghị
Trên cơ sở kết luận từ những đánh giá an toàn thực phNm, thức ăn chăn nuôi
đối với sự kiện KK179 khẳng định mức độ an toàn và giá trị dinh dưỡng của sự kiện
cỏ này là tương tự cỏ linh lăng truyền thống.
Công ty TNHH Dekalb Việt Nam kính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thNm định cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phNm và thức
ăn chăn nuôi đối với sự kiện cỏ linh lăng KK179 giảm hàm lượng lignin.
Công ty TNHH Dekalb Việt Nam cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
hiện hành của Việt Nam về an toàn thực phNm và thức ăn chăn nuôi của thực vật biến
đổi gen, kịp thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phối hợp xử lý
khi phát sinh vấn đề liên quan đến an toàn sức khỏe con người và vật nuôi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 6 năm 2016