Download - Luanan_VoDucToan_Ncs13
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
VÕ ĐỨC TOÀN
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
VÕ ĐỨC TOÀN
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh Tế Tài chính, Ngân hàng Mã số: 60.31.12.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ LINH HIỆP
TP.HỒ CHÍ MINH - 2012
I
LỜI CAM ĐOAN
*****
Tôi tên là: Võ Đức Toàn
Sinh ngày 28 tháng 03 năm 1980
Quê quán: Phường Xuân Đài, Thị xã Sông Cầu, Tỉnh Phú Yên
Hiện công tác tại: Phòng kế toán Công Ty TNHH Dược Phẩm Huy
Toàn - Số 6 Lô J Đường DD12, Phường Tân Hưng Thuận, Quận 12, Tp.Hồ
Chí Minh
Là nghiên cứu sinh khóa: 13 của Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ
Chí Minh.
Mã nghiên cứu sinh: 010113080007
Cam đoan luận án: “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp
Luận án được thực hiện tại Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí
Minh
Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được
công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn
trong luận án được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan danh dự của
tôi.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày …… tháng ….. năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
VÕ ĐỨC TOÀN
II
MỤC LỤC
****
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.....................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..........................................................................
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do nghiên cứu........................................................................................ 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ..................................... 2
3. Mục tiêu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 4
5. Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu....................................................... 4
6. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu.............................................. 5
7. Những đóng góp của luận án ...................................................................... 6
8. Kết cấu của luận án .................................................................................... 7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....... 8
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA ........................................................................................................ 8
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp .................................................................. 8
1.1.2 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................. 11
1.1.2.1 Tiểu chuẩn của một số quốc gia trên thế giới ................................... 11
1.1.2.2 Tiêu chuẩn ở Việt Nam ..................................................................... 13
1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................... 15
1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................. 18
1.2 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ....................................................................... 21
III
1.2.1 Cơ sở lý luận chung về tín dụng ngân hàng ......................................... 21
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng ...................................... 21
1.2.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng ..................................................... 23
1.2.1.3 Một số hình thức tín dụng ngân hàng chủ yếu trong nền kinh tế ....... 25
1.2.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.................................... 25
1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại........................ 26
1.2.2.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại................................. 27
1.2.3 Đặc điểm và rủi ro của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV............... 33
1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa...................................................................................................... 34
1.2.4.1 Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNNVV phát
triển, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................ 35
1.2.4.2 Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNNVV..................................................... 35
1.2.4.3 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các
nguồn vốn từ nước ngoài. ................................................................. 36
1.2.4.4 Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ
thống thị trường các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các
DNNVV. ........................................................................................... 36
1.2.4.5 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DNNVV..................................................................... 37
1.2.4.6 Góp phần nâng cao trình độ công nghệ khoa học, chất lượng và
mẫu mã sản phẩm ............................................................................ 38
1.2.4.7 Góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp và trình độ tay nghề người lao động ..................................... 38
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa........................ 39
1.2.5.1 Môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội..................................... 39
1.2.5.2 Chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa .............. 40
IV
1.2.5.3 Năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................... 40
1.2.5.4 Năng lực và chính sách của các ngân hàng thương mại cổ phần...... 42
1.2.6 Mở rộng tín dụng của các NHTM đối với DNNVV............................. 46
1.2.7 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại .................................. 47
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ VÙNG
LÃNH THỔ VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA...................................................................... 51
1.3.1 Kinh nghiệm một số quốc gia, vùng lãnh thổ trong khu vực và
trên thế giới ........................................................................................... 51
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ........................................... 54
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH............................................................................................... 58
2.1 SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TP.HCM........... 58
2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................................... 62
2.2.1 Tình hình phát triển số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 62
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh....................................................................... 66
2.2.3 Thực trạng các nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua. ................................ 68
2.2.3.1 Vốn đăng ký kinh doanh ................................................................... 68
2.2.3.2 Nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại ......................................... 70
2.2.3.3 Vốn huy động thông qua thị trường chứng khoán ............................. 73
V
2.2.3.4 Các nguồn vốn khác.................................................................................74
2.2.4 Nhu cầu vốn phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh...................................................................... 74
2.2.5 Những đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với thành phố
Hồ Chí Minh....................................................................................... 76
2.3 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................................... 84
2.3.1 Huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 84
2.3.1.1 Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh ............................................................ 84
2.3.1.2 Tình hình huy động tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân của các
ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. ............................................................................................... 86
2.3.2 Cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh...................... 90
2.3.2.1 Một số sản phẩm cho vay phổ biến được các ngân hàng thương
mại cổ phần vận dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh....................................................... 90
2.3.2.2 Tình hình dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh....... 94
2.3.3 Đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ
phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. ......................................................................................... 105
2.4 NHỮNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP ĐỐI
VỚI DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.......... 112
VI
2.4.1 Những ưu điểm trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng
TMCP đối với DNNVV .................................................................... 112
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của nó trong quan hệ tín dụng
của các Ngân hàng TMCP đối với DNNVV..................................... 113
2.4.2.1 Những hạn chế xuất phát từ phía các ngân hàng TMCP................. 113
2.4.2.2 Những hạn chế xuất phát từ phía các DNNVV................................ 120
2.4.2.3 Những hạn chế xuất phát từ phía cơ quan quản lý nhà nước .......... 125
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................... 134
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....... 134
3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTMCP ĐỐI
VỚI DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.......... 137
3.2.1 Giải pháp đối với các ngân hàng TMCP trên địa bàn Tp.Hồ Chí
Minh. ................................................................................................ 137
3.2.1.1 Các giải pháp gia tăng nguồn vốn .................................................. 137
3.2.1.2 Tăng cường liên kết, hợp tác với các hiệp hội, các tổ chức tài
chính tín dụng trong và ngoài nước trong việc cho vay hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa. ............................................................... 142
3.2.1.3 Xây dựng mục tiêu tín dụng và chính sách lãi suất đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................. 143
3.2.1.4 Hoàn thiện điều kiện cho vay một số sản phẩm tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa. ............................................................... 145
VII
3.2.1.5 Tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................... 147
3.2.2 Giải pháp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp.Hồ
Chí Minh ........................................................................................... 149
3.2.2.1 Tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
để tận dụng sự hỗ trợ. .................................................................... 149
3.2.2.2 Tăng cường liên kết, hợp tác theo chiều dọc lẫn chiều ngang
giữa các doanh nghiệp để tận dụng nguồn lực của nhau. .............. 149
3.2.2.3 Chú trọng đổi mới và hiện đại hóa công nghệ để tăng năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm.................................................... 150
3.2.2.4 Xây dựng mạng thông tin để quảng bá hình ảnh, đồng thời cũng
là kênh cung cấp thông tin cho khách hàng và ngân hàng khi
muốn tìm hiểu doanh nghiệp. ......................................................... 150
3.2.2.5 Tận dụng tối đa sự hỗ trợ của các tổ chức trung gian tài chính
trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP.............................. 151
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
NHTMCP ĐỐI VỚI DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH........................................................................................... 151
3.3.1 Đối với các ngân hàng TMCP trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh. ............ 151
3.3.1.1 Quan tâm nghiên cứu rút ngắn hơn nữa thời gian từ lúc doanh
nghiệp xin vay cho đến lúc giải ngân .............................................. 151
3.3.1.2 Quản lý và thẩm định chặt chẽ các yếu tố ảnh hưởng đến tính
lành mạnh trong quan hệ tín dụng với DNNVV............................... 152
3.3.1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tín dụng trong quan hệ
với các DNNVV thông qua công tác đào tạo, tái đào tạo và
tuyển dụng. ..................................................................................... 153
3.3.1.4 Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ và đảm bảo
thực hiện đúng qui trình trước khi giải ngân................................... 155
VIII
3.3.1.5 Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình sử
dụng vốn vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi giải ngân. ....... 157
3.3.1.6 Tăng cường quản lý rủi ro và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu để
nâng cao chất lượng tín dụng.......................................................... 159
3.3.2 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh........ 160
3.3.2.1 Chuyên nghiệp hóa trong tổ chức hoạt bộ máy kế toán – tài
chính để tạo tính minh bạch và trung thực trong các báo cáo........ 160
3.3.2.2 Tăng cường giao dịch thanh toán qua ngân hàng nhằm tăng
tính minh bạch trong hoạt động tài chính của DNNVV .................. 160
3.3.2.3 Nâng cao kỹ năng và trình độ nghề nghiệp đối với nhân viên và
các cấp quản lý của DNNVV. .......................................................... 161
3.3.2.4 Tăng cường bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu để tăng năng lực tài
chính của doanh nghiệp. ................................................................ 162
3.3.2.5 Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm tăng uy tín của
doanh nghiệp ................................................................................. 162
3.4 CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HIỆP HỘI VÀ CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC..................................................................... 163
3.4.1 Khuyến nghị đối với các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề
nghiệp. .............................................................................................. 163
3.4.2 Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức
khác .................................................................................................. 164
3.4.2.1 Hoàn thiện qui chế về thành lập và hoạt động quỹ bão lãnh tín
dụng linh hoạt, hợp lý và hiệu quả hơn. .......................................... 164
3.4.2.2 Nâng cao vai trò đích thực của hiệp hội doanh nghiệp trong tư
cách của một tổ chức nghề nghiệp. ................................................. 164
3.4.2.3 Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế
thực hiện các hoạt động cho vay và bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. ............................................ 165
IX
3.4.2.4 Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV ......... 166
3.4.2.5 Tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nhằm phát huy vai
trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................. 166
3.4.2.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa.......................................................................... 168
3.4.2.7 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại Nhà
nước để tăng tính linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động của
ngân hàng. ..................................................................................... 170
3.4.2.8 Nghiên cứu và xúc tiến phương án tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng TMCP Việt Nam nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong
điều kiện hội nhập vừa gia tăng khả năng đáp ứng các sản
phẩm dịch vụ có chất lượng cao. .................................................... 171
3.4.2.9 Thành lập và triển khai nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng thuộc sở
hữu tư nhân.................................................................................... 172
3.4.2.10 Xây dựng quỹ hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 172
KẾT LUẬN................................................................................................ 176
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC SỐ 1
PHỤ LỤC SỐ 2
PHỤ LỤC SỐ 3
PHỤ LỤC SỐ 4
X
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
**************
Từ viết tắt Nghĩa tiếng nước ngoài Nghĩa Tiếng Việt
ABBANK An Binh Commercial joint stock bank
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
ACB Asia Commercial Bank Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
ATM Automatic Teller Machine Máy rút tiền tự động
CIC Credit Information Center Trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
CIEM Central Institute for Economic Management
Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế trung ương
CP Chính Phủ CTTC Cho thuê tài chính DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
EVN Vietnam Electricity Tập đoàn Điện lực Việt Nam
EU European Union Liên minh Châu Âu
EUR Euro Đơn vị tiền tệ của Liên minh Châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HSBC The Hongkong and Shanghai Banking Corporation
Tập đoàn Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải
IFC International Finance Corporation
Tập đoàn Tài chính Quốc tế
ILSSA Institute of labour science and Social Affairs
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
ISO International Organization for Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
JBIC Japan Bank for International Cooperation
Quỹ Đầu tư Phát triển của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội L/C Letter of Credit Thư tín dụng MFN Most Favoured Nation Quy chế tối huệ quốc
NAVIBANK Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Việt
NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước
XI
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NT Nation Treatment Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
ODA Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
RDF Rural Development Fund Quỹ Phát triển nông thôn Ngân hàng thế giới
SACOMBANK Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
SCB Standard Chartered Bank Ngân hàng Standard Chartered
SHB Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Hà Nội
SMEFP Small and Medium Enterprise Finance Program
Tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
SMELG Small and Medium Enterprise Loan Guarantee
Bảo lãnh tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Cơ quan Viện trợ phát triển Quốc tế Mỹ
SMEDF Small and Medium Enterprise Development Fund
Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa liên minh Châu Âu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TMCP Thương mại cổ phần TTCK Thị trường chứng khoán UBND Ủy Ban nhân dân
USAID United States Agency For Internation Development
Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
USD United States dollar Đô la Mỹ
VIETINBANK Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
VIETCOMBANK Joint stock commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
VN-INDEX Vietnam Ho Chi Minh Stock Index
Chỉ số thị trường chứng khoán của Việt Nam
WB World Bank Ngân hàng thế giới
XII
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
*****
TT THỨ TỰ
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
1 Bảng 1.1 Tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một
số nước trên thế giới 12
2 Bảng 1.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
15
3 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế xã hội trên địa bàn
Tp.HCM 58
4 Bảng 2.2 Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011 63
5 Bảng 2.3 Tổng tài sản và tổng nguồn vốn bình quân của một
doanh nghiệp nhỏ và vừa từ năm 2006 đến 2011 66
6 Bảng 2.4 Kết cấu Tổng nguồn vốn bình quân của một doanh
nghiệp nhỏ và vừa từ năm 2006 đến 2011 67
7 Bảng 2.5 Kết quả khảo sát 83 DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh năm 2010 về tình hình tài sản và nguồn vốn 68
8 Bảng 2.6 Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và số vốn
đăng ký qua các năm tại TP.HCM 69
9 Bảng 2.7 Vốn huy động và cho vay của các NHTM trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2010 71
10 Bảng 2.8
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2006 đến 2010 75
11 Bảng 2.9 Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011 76
12 Bảng 2.10 Số lượng lao động làm việc trong các DNNVV trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011 77
13 Bảng 2.11 Thu nhập của lao động làm việc trong các DNNVV trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011 78
14 Bảng 2.12
Vốn đều lệ của một số ngân hàng thương mại cổ phần
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tính đến thời điểm
31/12/2010 85
15 Bảng 2.13 Tình hình huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn
Tp.HCM 86
16 Bảng 2.14 Sự thay đổi nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên
địa bàn Tp.HCM so với năm trước 87
XIII
17 Bảng 2.15 Tình hình dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh 95
18 Bảng 2.16 Sự thay đổi dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh 95
19 Bảng 2.17 Tình hình dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối
với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 96
20 Bảng 2.18 Dư nợ tín dụng phân theo sản phẩm cho vay của các
ngân hàng TMCP đối với DNNVV địa bàn Tp.HCM 100
21 Bảng 2.19
Tỷ trọng dư nợ tín dụng phân theo sản phẩm cho vay
của các ngân hàng TMCP đối với DNNVV địa bàn
Tp.HCM
101
22 Bảng 2.20
Tỷ trọng dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối
với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phân
theo ngành nghề kinh doanh năm 2010
102
23 Bảng 2.21
Kết quả khảo sát cơ cấu sản phẩm cho vay các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng TMCP trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
104
24 Bảng 2.22 Nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 107
25 Bảng 2.23 Các chỉ tiêu phản ánh nợ của các NHTMCP trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011 109
26 Bảng 2.24 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011 109
27 Bảng 2.25
Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2010
110
28 Bảng 2.26
Chỉ tiêu sinh lời của hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2010 110
29 Bảng 2.27
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn của các Ngân hàng
TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2006 đến năm 2010 111
28 Bảng 2.28 Kết quả khảo sát DNNVV về tìm hiểu sản phẩm cho vay
của các NHTMCP năm 2010 121
30 Bảng 2.29 Kết quả khảo sát trình độ học vấn của 83 DNNVV trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 124
31 Bảng 2.30
Hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2008 đến 2010
126
XIV
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
*****
32 Bảng 2.31
Kết quả khảo sát các nguyên nhân chủ yếu làm cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa không được ngân hàng
TMCP chấp thuận cho vay 130
33 Bảng 2.32
Kết quả khảo sát sự thuận lợi trong quan hệ tín dụng
giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 131
34 Bảng 2.33 Kết quả khảo sát về nguyên nhân DNNVV không vay
vốn ngân hàng thương mại cổ phần để kinh doanh 132
TT THỨ TỰ BIỂU ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
1 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 64
2 Biểu đồ 2.2 Số DNNVV bị giải thể hoặc phá sản trên địa bàn
Tp.Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2011 65
3 Biểu đồ 2.3 Vốn đăng ký của các DNNVV trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011 79
4 Biểu đồ 2.4
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011 83
5 Biểu đồ 2.5
Tỷ trọng dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP
đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
phân theo loại hình doanh nghiệp năm 2010 99
6 Biểu đồ 2.6 Dư nợ tín dụng của một số ngân hàng TMCP đối với
DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh năm 2010 103
7 Biểu đồ 2.7
Thị phần cho vay và huy động vốn của các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 2006 đến 2011. 106
8 Biểu đồ 2.8
Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh 108
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng đối với Việt Nam nói
chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế, tạo công ăn việc làm, cung cấp đa dạng các sản phẩm và dịch vụ, thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế …. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chính sách
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong từng giai đoạn 5 năm.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, tài chính của cả nước,
nên tập trung rất nhiều tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trung gian
trong và ngoài nước, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng thương mại. Các
nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân được tập trung chủ yếu thông
qua hệ thống các ngân hàng thương mại, do đó có thể nói hệ thống các ngân
hàng thương mại giữ vai trò chủ đạo trong việc huy động và cung ứng vốn
cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Trong giai đoạn 2006 đến 2010 các ngân hàng thương mại có tốc độ tăng
trưởng tín dụng bình quân là 32%, tốc độ tăng trưởng huy động bình quân là
29%. Các ngân hàng thương mại quốc doanh vẫn chiếm tỷ lệ cao về thị phần
cho vay và huy động, tuy nhiên khối ngân hàng thương mại cổ phần ngày
càng hoạt động linh hoạt và dần chiếm lĩnh thị phần. Các ngân hàng thương
mại cổ phần tập trung vào hoạt động ngân hàng bán lẻ và cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại cổ phần
để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, nên hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp nhiều khó khăn.
2
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh” đã được chọn để nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Liên quan đến đề tài “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
các NH thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” đã có
một số công trình khoa học nghiên cứu công bố dưới dạng luận án tiến sỹ và
các công trình nghiên cứu. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu gần đây
có liên quan đến đề tài luận án như:
Phạm Văn Hồng (2007), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội. Đề tài này đã nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý
luận liên quan đến sự phát triển DNNVV. Tổng kết kinh nghiệm phát triển
DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của một số nước trên thế
giới. Phân tích, đánh giá thực trạng DNNVV và môi trường thể chế phát triển
DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguyễn Minh Tuấn (2008), Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân, Hà Nội. Đề tài này đã nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề
lý luận về dịch vụ ngân hàng và DNVVN, đề cập những vấn đề quản lý rủi ro,
chi phí giao dịch và chi phí hành chính, sự cần thiết có hệ thống kế toán tài
chính đặc thù cho doanh nghiệp vừa và nhỏ…, xem xét các DNVVN như là
các khách hàng tiêu dùng cá nhân, phân loại các DNVVN thành nhóm đại
chúng và nhóm có nhiều lợi nhuận. Đề tài đã đưa ra các giải pháp chuyên sâu,
có khả năng ứng dụng thực tiễn cao. Phân tích kinh nghiệm quốc tế từ các nền
kinh tế có mức độ phát triển khác nhau để định vị hệ thống các DNVVN Việt
Nam và các ngân hàng thương mại Việt Nam trên bản đồ toàn cầu từ đó tạo
3
điều kiện cho công tác hoạch định chiến lược và định hướng đối với các cơ
quan hoạch định chính sách của Việt Nam.
TS. Trương Quang Thông (2010), Tín dụng ngân hàng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh. Đề tài này đã nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết về DNNVV, phân
tích tổng quan về DNNVV tại Việt Nam qua các số liệu thống kê và chính
sách của nhà nước đối với DNNVV, đề tài cũng đã tiến hành khảo sát về tài
trợ tín dụng cho các DNNVV, trên cơ sở đó tác giả đã gợi ý các chính sách
đối với DNNVV, đối với ngân hàng và các cơ quan chính phủ.
Đối chiếu với đề tài của tác giả đang nghiên cứu thì không có sự trùng
lắp.
3. Mục tiêu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hướng đến việc phân tích về thực trạng
tín dụng đối với DNNVV của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh từ đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó,
trên cơ sở đó góp phần đưa ra các giải pháp giúp các DNNVV dễ tiếp cận
nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại cổ phần.
Mục đích nghiên cứu là đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm khắc
phục những mặt hạn chế, phát huy những ưu điểm, góp phần mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Để đạt được mục tiêu, mục đích nghiên cứu của đề tài, luận án có các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa, tín
dụng ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu
kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam.
4
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh từ đó rút ra những mặt được, những hạn chế và nguyên
nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm khắc phục những mặt hạn
chế, phát huy những ưu điểm, góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực trạng tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh có thể xem như là một trung tâm tài chính ở
Việt Nam do đó có rất nhiều loại hình ngân hàng đóng trên địa bàn này, nên
Luận án chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi các ngân hàng thương mại cổ
phần.
Về thời gian, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 2006 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu
Để làm nền tảng lý luận của Luận án, tác giả đã sử dụng cơ sở lý thuyết
của một số tác giả và các văn bản pháp luật của Việt Nam như sau:
- Lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tác giả đã tổng hợp lý luận của
các tác giả: TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hào, TS. Nguyễn Hữu Thắng [1];
ThS. Nguyễn Công Bình [2]; Shim Shoon Chong [4]; TS Đàm Văn Huệ [8]
và các văn bản pháp luật như Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ
[27]; Nghị định 90/2001/CP-NĐ [28] và các bàn luận của tác giả.
- Lý luận về tín dụng ngân hàng: Tác giả đã tổng hợp lý luận của một
số tác giả: TS Nguyễn Đăng Dờn [5]; TS. Lê Thị Tuyết Hoa, PGS.TS
Nguyễn Thị Nhung [6]; TS. Nguyễn Minh Kiều [9],[10]; PGS.TS. Nguyễn
5
Văn Tiến [21] và một số văn bản pháp luật như Quyết định số 457/2005/QĐ-
NHNN [35]; Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN [36]; Thông tư
13/2010/TT-NHNN [38] và các bàn luận của tác giả.
Giả thuyết nghiên cứu của đề tài: DNNVV có vai trò rất quan trọng đối
với hầu hết các quốc gia trên thế giới, do đó hầu hết các nước đều có những
chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV trong đó có chính sách về tín dụng. Đối
với Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, khi chuyển từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho
sự phát triển của kinh tế tư nhân với nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời,
trong đó DNNVV chiếm tỷ trọng cao và ngày càng có nhiều đóng góp cho sự
phát triển và ổn định của nền kinh tế. Các DNNVV lại bị hạn chế về năng lực
tài chính nên cần có sự hỗ trợ từ Nhà nước và các tổ chức tài chính trung
gian, tuy nhiên trong thời gian qua các DNNVV rất khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại. Trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế Việt Nam phải cổ phần hóa các ngân hàng thương mại thuộc
sở hữu nhà nước, chính vì vậy vấn đề đặt ra là phải làm gì để các DNNVV dễ
tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng TMCP.
6. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở của phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực
hiện luận án bao gồm:
- Phương pháp thống kê, phân tích thống kê.
- Phương pháp điều tra khảo sát.
- Tham vấn ý kiến của các nhà doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính
sách, các chuyên gia trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
6
7. Những đóng góp của luận án
Thứ nhất, Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận có chọn lọc về
doanh nghiệp nhỏ và vừa, dành phần lớn cho nội dung lý luận tổng quan về
tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn để đánh giá vai trò tín dụng của các ngân hàng
thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó giúp cho người đọc thấy
được sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân
hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
Thứ hai, trên cơ sở nguồn số liệu được cập nhật phong phú, luận án đã đi
sâu phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
và hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến nay,
phân tích được những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó luận
án đã rút ra những kết luận, những vấn đề hạn chế và những nguyên nhân
khách quan và chủ quan trong quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng thương
mại cổ phần với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Thứ ba, xuất phát từ những vấn đề hạn chế và những nguyên nhân khách
quan và chủ quan trong quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng thương mại cổ
phần với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố, cùng với tình
hình kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến nay, luận án
đã đề xuất các giải pháp có thể vận dụng trong thực tiễn đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa để tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, các
ngân hàng thương mại cổ phần có thể thực hiện cho vay tín chấp đối với các
doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH một thành viên và các doanh
nghiệp siêu nhỏ. Luận án cũng đã gợi ý khuyến nghị với các hiệp hội, các cơ
7
quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có thể vận dụng nhằm góp phần
thiết thực hỗ trợ mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt,
Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, Luận án được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng của các ngân hàng thương mại đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ
phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của
các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh
tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
trên thị trường.
Khoản 1 và 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005 thì doanh nghiệp được hiểu như sau: Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy: trước hết doanh nghiệp phải là chủ thể
kinh tế độc lập, có hoặc không có tư cách pháp nhân, có tên gọi và hoạt động
với danh nghĩa riêng, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị
trường và chịu trách nhiệm độc lập về mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ hai, tùy theo mục đích thành lập doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có
mục đích hoạt động khác nhau nhưng trừ một số ít các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công ích còn mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hóa
lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn
tại, phát triển và cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc quản
lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, người ta thường dựa theo những tiêu
thức khác nhau để phân loại các doanh nghiệp.
9
Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, các doanh nghiệp được chia
thành: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư
nhân.
- Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước thành lập, đầu
tư vốn và quản lý.
- Doanh nghiệp cổ phần là các doanh nghiệp có sự đan xen của các
hình thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân là những doanh nghiệp do cá nhân đầu tư vốn
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này chỉ rõ quan hệ sở hữu vốn và tài sản trong doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời là một trong những
căn cứ để nhà nước có chính sách kinh tế và định hướng phát triển phù hợp
đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Dựa vào mục đích kinh doanh, người ta chia doanh nghiệp thành doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh (vì mục tiêu lợi nhuận) và doanh nghiệp hoạt
động công ích (không vì mục tiêu lợi nhuận).
- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là những doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục tiêu là thu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp hoạt động công ích (thông thường là các doanh nghiệp
100% vốn của Nhà nước) là doanh nghiệp thành lập để thực hiện các hoạt
động sản xuất, lưu thông hay cung ứng các dịch vụ công cộng, trực tiếp thực
hiện các chính sách xã hội của Nhà nước hoặc thực hiện các nhiệm vụ an ninh
quốc phòng. Mục đích chính của các doanh nghiệp này là hiệu quả về mặt
kinh tế, xã hội nói chung.
Việc phân loại theo cách này là cơ sở để chọn tiêu thức đánh giá hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp và là căn cứ quan trọng để xác định
chính sách tài trợ của Nhà nước.
10
Dựa vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có thể được
chia thành: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.
- Doanh nghiệp tài chính là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân hàng thương mại, các
công ty tài chính, các công ty bảo hiệm v.v… Những doanh nghiệp này cung
ứng cho nền kinh tế các dịch vụ tài chính, tiền tệ, bảo hiểm v.v.
- Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy hoạt động sản
xuất kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ thông thường là chủ yếu.
Việc phân loại theo tiêu thức này nhằm chỉ ra được chức năng chủ yếu
của từng loại doanh nghiệp. Chức năng chủ yếu của các doanh nghiệp tài
chính là làm môi giới thu hút vốn, biến tiết kiệm thành đầu tư trong nền kinh
tế, còn các doanh nghiệp phi tài chính có chức năng chủ yếu là cung cấp các
sản phẩm hàng hóa dịch vụ phi tài chính để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
nền kinh tế. Điều đó giúp Nhà nước có căn cứ để hoạch định các chính sách
quản lý phù hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp. Ví dụ: các doanh nghiệp phi
tài chính thì hoạt động theo luật doanh nghiệp hay Luật doanh nghiệp Nhà
nước, còn các doanh nghiệp tài chính thì hoạt động theo luật ngân hàng và
các tổ chức tài chính. Tuy nhiên cách phân loại này cũng chỉ mang tính chất
tương đối vì trong điều kiện thị trường bản thân các doanh nghiệp phi tài
chính nhưng vẫn có thể cho các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân vay tiền
bằng cách bán chịu hàng hóa, các doanh nghiệp tài chính vẫn thành lập các
công ty độc lập hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
Dựa vào quy mô kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Việc quy định tiêu thức như thế nào là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
nhỏ và vừa là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng nước trong
từng giai đoạn cụ thể.
11
Thông thường những tiêu thức được lựa chọn là: Số lượng cán bộ công
nhân viên bình quân, vốn đầu tư, tổng tài sản, doanh thu tiêu thụ. Riêng ở
Việt Nam hiện nay thì căn cứ vào hai tiêu thức là số lao động làm việc bình
quân và tổng nguồn vốn để phân loại doanh nghiệp thành siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Việc phân loại theo tiêu thức này nhằm giúp cho Nhà nước có những
chiến lược và những chính sách hợp lý nhằm hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
cụ thể, đặc biệt là trong lúc nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như lạm
phát, khủng hoảng ….
1.1.2 Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Tiểu chuẩn của một số quốc gia và tổ chức trên thế giới
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là khái niệm tương đối đối với doanh nghiệp
có quy mô lớn. Phương thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là
căn cứ các tiêu chuẩn như số lượng nhân viên, tổng số vốn, tổng số tài sản, thị
phần của doanh nghiệp …, hoặc kết hợp một số tiêu chuẩn trên để phân loại.
Do mức độ phát triển kinh tế, bối cảnh văn hóa và mục đích phân loại
doanh nghiệp nhỏ và vừa của các nước khác nhau, cho dù ở cùng một quốc
gia, những địa điểm hoạt động và thời điểm hoạt động khác nhau thì phương
pháp phân loại và chỉ tiêu phân loại cũng khác nhau.
Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa phần lớn được quyết định
bởi mục đích thiết lập tiêu chuẩn. Mục đích thường gặp nhất là nắm vững
được tình hình hoạt động kinh doanh, kết cấu tỷ lệ của các doanh nghiệp ở
các quy mô khác nhau trong nền kinh tế quốc dân đồng thời tiến hành quản lý
các doanh nghiệp đó về phương diện hành chính, kinh tế và pháp luật …. Ở
nhiều quốc gia, tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các ngành
khác nhau cũng có những khác biệt nhất định. Dưới đây là bảng tiêu chuẩn
12
phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và vùng lãnh thổ
trong khu vực và trên thế giới:
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
nước trên thế giới.
Tên quốc gia
Tên và tiêu chuẩn phân định
Nhật Bản
Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Ngành chế tạo: Số lượng nhân viên dưới 300 người hoặc vốn đầu tư khoảng dưới 100 triệu Yên Ngành bán buôn: Nhân viên dưới 50 người và vốn đầu tư 10 triệu Yên.
Braxin Doanh nghiệp vừa: Số nhân viên từ 50 – 249 người Doanh nghiệp nhỏ: Số nhân viên 5 – 49 người
Indonesia Doanh nghiệp nhỏ: Nhân viên từ 5 – 19 người, vốn khoảng 70 triệu Rubi (trừ đất đai và bất động sản) Doanh nghiệp vừa: Số nhân viên khoảng 20 – 29 người
Malaysia Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nhân viên khoảng dưới 250 người, vốn tài sản cố định hoặc tài sản khoảng 1 triệu Ringis
Hàn Quốc
Doanh nghiệp nhỏ và vừa: 1. Ngành chế tạo, vận tải có số lượng nhân viên khoảng dưới 300 người hoặc tài sản dưới 500 triệu Won 2. Ngành kiến trúc có số nhân viên dưới 50 người và tài sản dưới 500 triệu Won 3. Ngành thương mại, ngành dịch vụ có số nhân viên dưới 50 người và tài sản dưới 50 triệu Won 4. Ngành bán buôn có số nhân viên dưới 50 người hoặc tài sản dưới 200 triệu Won.
Philippin
Công nghiệp quy mô nhỏ và vừa: Tổng tài sản trên 250 nghìn và dưới 1 triệu Pêsô. Công nghiệp quy mô nhỏ: Chủ doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động ngoài sản xuất và có số lượng nhân viên từ 5 – 99 người, tổng tài sản là 100 nghìn đến 1 triệu Pêsô.
Singapore Doanh nghiệp nhỏ: Tài sản cố định dưới 5 triệu đô la Sing Doanh nghiệp vừa: Vốn cố định từ 5 – 10 triệu đô la Sing
Đài Loan
Doanh nghiệp nhỏ và vừa: 1. Ngành chế tạo: Vốn dưới 40 triệu Đài tệ, tổng tài sản dưới 120 triệu Đài tệ. 2. Ngành khoáng sản: Tổng vốn dưới 40 triệu Đài tệ 3. Ngành thương mại, vận tải …: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 40 triệu Đài tệ.
Thái Lan Công nghiệp quy mô nhỏ: Vốn đăng ký dưới 2 triệu Bạt và dưới 50 nhân viên.
Mỹ
Ngành chế tạo: Có số nhân viên dưới 500 người, ngành chế tạo ô tô dươi 1.000 người, ngành chế tạo máy hàng không dưới 500 người. Ngành dịch vụ bán lẻ: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 80.000 USD. Ngành bán buôn: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 220.000 USD. Ngành nông nghiệp: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 1 triệu đô la.
Nguồn: Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý [42].
13
Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới (WB) và Công ty tài chính quốc
tế (IFC ) thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có qui mô vốn,
lao động và doanh thu nhỏ bé. Căn cứ vào quan niệm trên, doanh nghiệp nhỏ
và vừa được chia làm ba loại như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 10 lao
động, tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng
doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.
- Doanh nghiệp nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 50 lao động,
tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh
thu hàng năm không quá 3.000.000 USD.
- Doanh nghiệp vừa: là các doanh nghiệp có không quá 300 lao động,
tổng giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 15.000.000 USD và tổng doanh
thu hàng năm không quá 15.000.000 USD.
Theo khối EU, DNNVV là những doanh nghiệp có dưới 250 nhân công
và được chia thành ba loại sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: có dưới 10 nhân công, doanh số 2 triệu Euro,
tổng tài sản 2 triệu Euro.
- Doanh nghiệp nhỏ: có từ 10 nhân công đến dưới 50 nhân công, doanh
số 10 triệu Euro, tổng tài sản 10 triệu Euro.
- Doanh nghiệp vừa: có từ 50 nhân công đến dưới 250 nhân công,
doanh số 50 triệu Euro, tổng tài sản 43 triệu Euro.
1.1.2.2 Tiêu chuẩn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định
tạm thời tại Công văn 681/CP – KTN ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ
Tướng Chính Phủ. Theo quy định tại Công văn này, tiêu chí xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa là vốn điều lệ và lao động của doanh nghiệp. Cụ thể:
doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số
lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
14
Tiếp theo đó để khuyến khích và tạo thuận lợi cho việc phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo điều 3 của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì
doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người.
Theo định nghĩa này, các doanh nghiêp nhỏ và vừa ở Việt Nam bao gồm
các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh theo
luật Doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ và vừa được đăng ký theo luật
doanh nghiệp, luật Hợp tác xã, doanh nghiệp theo hình thức hộ kinh doanh cá
thể được điều chỉnh bởi quy định của Chính phủ.
Theo quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEDF – Small And
Medium Enterprise Development Fund), là một dự án phát triển do liên minh
Châu Âu tài trợ thì một doanh nghiệp tại Việt Nam được xem là doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải đáp ứng được các điều kiện: Số nhân viên từ 10 người đến
500 người; Số vốn đăng ký từ hơn 50.000 USD đến 300.000 USD.
Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng
06 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, định nghĩa
doanh nghiệp nhỏ và vừa: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), ngoài các tiêu chi trên Nghị
định này còn căn cứ vào ngành hoạt động để phân loại, cụ thể được thể hiện ở
bảng 1.2 như sau:
15
Bảng 1.2 Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Ngành
Số lao động Tổng
nguồn vốn Số lao động
Tổng nguồn vốn
Số lao động
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống
Từ trên 10 người đến 200 người
Từ trên 20 tỷ đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200 người đến 300 người
2.Công nghiệp và xây dựng
10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống
Từ trên 10 người đến 200 người
Từ trên 20 tỷ đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200 người đến 300 người
3. Thương mại và dịch vụ
10 người trở xuống
10 tỷ đồng trở xuống
Từ trên 10 người đến 50 người
Từ trên 10 tỷ đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50 người đến 100 người
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP [27]
1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nghiên cứu về mô hình các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới, ta có
thể nêu bật những nét điển hình sau đây:
- Đa dạng về loại hình sở hữu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tồn tại và phát triển ở mọi loại hình khác nhau
như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã.
- Hạn chế về sản phẩm, dịch vụ và năng lực tài chính
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khối lượng sản phẩm, dịch vụ hạn chế, chủ
yếu dựa vào lao động thủ công: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ
kinh doanh một vài sản phẩm dịch vụ phù hợp với trình độ và kinh nghiệm
của chủ doanh nghiệp cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn tài chính hạn chế: Vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là vốn tự có của chủ sở
hữu doanh nghiệp, vay mượn từ người thân, bạn bè, khả năng tiếp cận các
nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thấp.
- Tính năng động và linh hoạt cao
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tính năng động và linh hoạt cao: Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có mức đầu tư ban đầu thấp, sử dụng ít lao động và tận
16
dụng các nguồn lực tại chỗ. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể dẽ
dàng chuyển đổi phương án sản xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh doanh,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và thậm chí dễ dàng giải thể doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý chưa cao
Bộ máy quản lý thường gọn nhẹ, trình độ tổ chức quản lý chưa cao: Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào năng
lực và kinh nghiệm của bản thân chủ doanh nghiệp nên tổ chức bộ máy rất
gọn nhẹ, các quyết định trong quản lý cũng được thực hiện nhanh chóng.
- Lao đông có trình độ thấp và sử dụng công nghệ cũ
Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ thấp và doanh
nghiệp thường sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh nên chất lượng sản phẩm chưa cao.
Cũng như các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới, với quy mô nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tư như ở
các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trưng riêng của nền kinh tế đang trong
giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam còn có những đặc trưng riêng. Những đặc điểm cơ bản của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thể hiện như sau:
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần
kinh tế với nhiều hình thức tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp và các công ty tư nhân đến các hợp tác xã. Trong một
thời gian dài, các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau không được
đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Điều đó ảnh hưởng đến tâm lý, phong
cách kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời cũng tạo ra những
điểm xuất phát về tiếp cận nguồn lực không như nhau (trong giao đất, trong
vay vốn ngân hàng …).
17
- Là những doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ, đây thường
là những doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này
đã làm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn trong quá trình
hoạt động của mình.
- Khả năng quản lý hạn chế: Các chủ doanh nghiệp thường là những
lao động phổ thông, kỹ thuật viên, kỹ sư tự đứng ra thành lập và vận hành
doanh nghiệp. Họ vừa là người quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp
vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc
tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ phận
cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Phần lớn những người
chủ doanh nghiệp đều không được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy
nào, thậm chí có người còn chưa qua một khóa đào tạo nào. Mặc dù vậy, họ
thường không quan tâm đến việc đào tạo để nâng cao năng lực quản lý.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp. Các chủ doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn
trong việc thuê những người lao động có tay nghề cao do hạn chế về khả năng
tài chính. Bên cạnh đó, định kiến của người lao động cũng như của những bạn
bè, người thân của họ về khu vực này vẫn còn khá lớn vì họ cho rằng làm
việc trong các doanh nghiệp này rủi ro mất việc lớn nhưng đồng thời lương
thấp, không thăng tiến được …. Người lao động ít được đào tạo, đào tạo lại
do kinh phí hạn hẹp hoặc người chủ không muốn đào tạo người lao động vì
vậy trình độ thấp và kỹ năng làm việc thấp. Ngoài ra, sự không ổn định khi
làm việc cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ hội để phát triển thấp tại các
doanh nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao động có kỹ năng không
muốn làm việc cho khu vực này.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu
triển khai, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cho dù có những sáng kiến công
nghệ nhưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể
18
hình thành công nghệ mới hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất linh hoạt trong việc thay đổi công
nghệ sản xuất do giá trị của dây chuyền công nghệ thường thấp và họ thường
có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ
những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới
công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các doanh nghiệp nhỏ và
vừa có thể tồn tại trên thị trường.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thường thuê mặt bằng với
diện tích hạn chế và cách xa trung tâm hoặc sử dụng những diện tích đất
riêng của mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp
này gặp khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh khi quy mô doanh
nghiệp được mở rộng.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biết đối với thị trường nước
ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là
những doanh nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động
marketing (những việc làm để tìm hiểu khách hàng của mình là những ai, họ
cần gì và muốn gì, và làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ đồng thời tạo ra
lợi nhuận) rất hạn chế và họ chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm
vào đó, quy mô thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong
phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị thường mới là rất khó khăn.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, do
đó họ thường sử dụng nguồn vốn vay từ bạn bè, người thân. Nguyên nhân là
do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu tài sản đảm bảo, sổ sách chứng từ kế
toán không rõ ràng, minh bạch, chưa có uy tín trên thị trường.
1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xét về mặt lịch sử, sự ra đời và phát triển của các nước tư bản có nền đại
công nghiệp phát triển là gắn với những công ty, tập đoàn kinh tế lớn như
ngày nay nhưng khởi đầu của họ cũng là những xí nghiệp, những công trường
19
thủ công sản xuất nhỏ. Ví dụ như Honda khởi đầu chỉ là một nhà xưởng bình
thường làm bằng gỗ do ông Soichiro Honda thành lập tại Nhật Bản vào năm
1948; Micro-soft ra đời 1975 tại Albuquerque, New Mexico do Bill Gates
thành lập. Trong quá trình phát triển, quy luật của sự cạnh tranh dẫn đến tích
tụ và tập trung vốn thành những tập đoàn kinh doanh lớn. Những tập đoàn
kinh doanh lúc ban đầu cũng chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia nhưng trong
quá trình cạnh tranh gay gắt mà các công ty xuyên quốc gia đã ra đời. Tuy
vậy, đối với những nước tư bản phát triển, các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn
giữ một vị trí quan trọng và ngày càng được khẳng định. Điều đó xuất phát từ
những đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Sau khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, các nhà kinh tế đã chỉ ra rằng:
các DNNVV là nhân tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh,
bảo đảm cho sự phát triển ổn định nền kinh tế, tạo công ăn việc làm (Ở Hàn
Quốc, DNVVN chiếm 88% lực lượng lao động), cung cấp một lượng hàng
hóa đáng kể cho nền kinh tế, đặc biệt là phòng chống nguy cơ khủng hoảng
kinh tế. Điều này lại càng khẳng định trong cuộc khủng hoảng kinh tế ở cuối
thế kỷ thứ hai mươi ở các nước Châu Á.
Mặc dù năm 2008 kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng,
tuy nhiên theo kết quả khảo sát trên 2.700 DNVVN tại Hồng Kông, Trung
Quốc, Đài Loan, Singapore, Ấn Độ, Việt Nam, Hàn Quốc, Malaysia và
Indonesia trong quý 4 năm 2007 của Ngân hàng HSBC được công bố vào
ngày 30/01/2008 thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất lạc quan với triển vọng
phát triển kinh tế của khu vực. Với niềm tin vào triển vọng kinh tế tốt đẹp
trong năm 2008, các DNVVN của Việt Nam và Ấn Độ có kế hoạch tăng đầu
tư vốn trong nửa đầu năm 2008, 3/4 DNVVN của Việt Nam tăng mức chi đầu
tư hiện tại. Các DNVVN của Hồng Kông thì thận trọng hơn: 61% trong số họ
tiếp tục giữ nguyên mức độ sử dụng vốn như năm trước, chỉ có 26% có kế
hoạch tăng đầu tư. Trong khi 72% các DNVVN ở khu vực châu Á dự định
20
tiếp tục duy trì số lượng nhân viên như hiện tại thì 59% doanh nghiệp ở Việt
Nam có kế hoạch tuyển dụng thêm nhân viên, 41% sẽ giữ nguyên số lượng
nhân viên trong khi không công ty nào dự định sa thải bớt nhân viên.
Tại Việt Nam, theo kết quả báo cáo ngày 5 tháng 5 năm 2010 của nhóm
điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) do CIEM, Viện Khoa học lao
động và xã hội (ILSSA) và Trường Đại học Copenhagen (Đan Mạch) hợp tác
tổ chức: có 65% DNNVV chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới, nhất là các doanh nghiệp ở Hà Nội, TP.HCM và Nghệ An. Tuy nhiên,
nhóm doanh nghiệp rất nhỏ lại chịu ít tác động của khủng hoảng hơn so với
DNNVV. Trong số những doanh nghiệp được khảo sát có tới 12% cho rằng
khủng hoảng kinh tế đem lại cơ hội tốt trong kinh doanh, 70% nhìn nhận
khủng hoảng chỉ là cú sốc tạm thời và họ có thể đương đầu. Theo những
doanh nghiệp này, cơ hội trong khủng hoảng là giá đầu vào sẽ rẻ hơn, đối thủ
cạnh tranh gặp khó khăn và họ cũng nhận được hỗ trợ tốt hơn từ phía Chính
phủ.
Hiện nay, đối với nhiều quốc gia các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn là
xương sống trong sự phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện ngày nay, sự
phát triển của chuyên môn hóa và hợp tác hóa đã không cho phép một doanh
nghiệp tự khép kín chu trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả mà
thay vào đó là các doanh nghiệp nhỏ và vừa là vệ tinh của doanh nghiệp lớn
tỏ ra rất thích hợp.
Như vậy, trong điều kiện một nền kinh tế phát triển thì các doanh nghiệp
nhỏ và vừa cũng không thể tan biến trong các tập đoàn kinh tế lớn mà khả
năng hợp tác giữa các doanh nghiệp này trong nền kinh tế càng chặt chẽ. Vai
trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại càng được thể hiện rõ nét hơn trong
điều kiện các nước đang phát triển như Việt Nam. Điều đó được thể hiện cụ
thể trên những nét cơ bản sau:
21
− Các doanh nghiệp nhỏ và vừa cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa
dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế.
− Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế góp phần tạo việc làm và
thu nhập cho người lao động.
− Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế.
− Hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần làm cho nền
kinh tế năng động, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Với quy mô vốn và lao động không lớn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ
dàng được thành lập, chuyển đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh. Điều đó cho
thấy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong lưu thông
hàng hóa và cung cấp hàng hóa, dịch vụ bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là
những vệ tinh, những xí nghiệp gia công cho những doanh nghiệp lớn cùng
hệ thống đồng thời là mạng lưới tiêu thụ hàng hóa cho doanh nghiệp lớn.
Các DNNVV đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng
phong phú và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được.
− Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò tích cực đối với sự phát triển
kinh tế địa phương, khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Phát triển
các DNNVV sẽ giúp các địa phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài
nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
− Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo được mối liên kết chặt chẽ với các
tổng công ty nhà nước, các tập đoàn xuyên quốc gia ….
1.2 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1 Cơ sở lý luận chung về tín dụng ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên
đi vay, trong đó các các ngân hàng, các tổ chức tín dụng vừa là bên đi vay
vừa là bên cho vay. Bên cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản
22
cho bên đi vay trong thời gian thỏa thuận, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả lại
vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
Theo khoản 14 và 16 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Nói cách khác, nếu xem xét tín dụng ngân hàng như một quá trình, có
thể phát biểu tín dụng ngân hàng là sự vận động của giá trị vốn lần lượt qua
ba giai đoạn:
− Giai đoạn cho vay: chuyển giao cho bên đi vay một lượng giá trị nhất
định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật.
− Giai đoạn sử dụng vốn: Bên đi vay sử dụng tạm thời tài sản trên trong
một thời gian nhất định, hết thời gian thoả thuận, bên đi vay phải hoàn trả lại
cho bên cho vay.
− Giai đoạn hoàn trả: Sau thời gian sử dụng vốn vay bên đi vay phải
hoàn trả cho bên cho vay một giá trị vốn lớn hơn giá trị lúc cho vay. Phần
chênh lệch đó có thể xem là lợi tức của bên cho vay.
Tín dụng ngân hàng chứa đựng một số đặc điểm như sau:
− Về đối tượng dùng để cấp tín dụng: được thực hiện chủ yếu dưới hình
thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ.
− Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Trong quan hệ tín dụng
ngân hàng, người đi vay là các tổ chức kinh tế xã hội, các cá nhân; người cho
vay là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
23
− Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn
toàn phù hợp với qui mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì tín
dụng ngân hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu
khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.2.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù
lịch sử. Sự xuất hiện và tồn tại của nó gắn liền với sự xuất hiện và tồn tại của
nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Thật vậy, trong xã hội cộng sản nguyên thủy với nền kinh tế tự cung tự
cấp, chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và sản phẩm hàng hóa chưa
xuất hiện, khi đó chưa có phạm trù tín dụng ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, xã hội loài người cũng
dần dần xuất hiện chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (sản phẩm,
hàng hóa) và diễn ra quá trình phân hóa giai cấp, kẻ giàu, người nghèo, đẩy
lùi xã hội cộng sản nguyên thủy vào dĩ vãng. Nền kinh tế tự cung tự cấp đã
được thay thế bởi nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, luôn luôn tồn tại một hiện tượng, đó
là trong khi một số chủ thể có trong tay những khoản vốn tiền tệ tạm thời dư
thừa, chưa sử dụng; đồng thời cũng tại thời điểm này, lại có những chủ thể
đang ở trạng thái ngược lại – họ đang bị thiếu vốn, đang có nhu cầu cần được
bổ sung vốn tiền tệ. Đây chính là một mâu thuẫn rất thường xuyên, phổ biến
và không thể không được giải quyết.
Xét về bản chất kinh tế, ẩn sau mâu thuẫn trên chính là sự phản ánh hiện
tượng ách tắc của dòng chu chuyển vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Giải quyết
mâu thuẫn này cũng chính là việc khơi thông dòng chu chuyển vốn tiền tệ
trong nền kinh tế, nhằm tạo điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển nền
kinh tế xã hội.
24
Vậy giải quyết mâu thuẫn giữa tình trạng tạm thời thừa và thiếu vốn
bằng cách nào để có thể vừa thỏa mãn nhu cầu lại vừa đáp ứng quyền lợi của
mỗi bên? Về nguyên lý chung, có thể giải quyết mâu thuẫn trên bằng hai công
cụ chính: Thông qua công cụ tài chính (cấp phát của ngân sách nhà nước) và
công cụ tín dụng.
− Có thể khẳng định rằng, sử dụng công cụ tài chính thông qua việc
dùng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp phát là không phù hợp với hai lý do
cơ bản sau:
+ Thứ nhất, phương pháp ngân sách dựa trên nguyên tắc không hoàn
lại. Trong khi thực chất những nhu cầu vốn tiền tệ này chỉ là nhu cầu tạm
thời. Do vậy, không thể cấp không hoàn lại khi chỉ tạm thời thiếu vốn.
+ Thứ hai, nếu các chủ thể trong quan hệ này là khu vực ngoài quốc
doanh thì hành vi này chính là việc lấy tài sản công để cấp phát cho các đối
tượng tư nhân.
Như vậy, việc sử dụng phương thức tài chính để xử lý mâu thuẫn là
không thích hợp.
− Công cụ tín dụng dựa trên nguyên lý cơ bản là ứng vốn có hoàn trả.
Khi một chủ thể lâm vào tình trạng tạm thời thiếu vốn, họ sẽ được đáp ứng
nhu cầu bằng khoản cho vay của chủ thể có vốn. Ngược lại một chủ thể ở
trạng thái tạm thời thừa vốn, họ có thể tìm kiếm được một khoản lợi nhuận
nhất định từ hành vi chuyển giao tạm thời quyền sử dụng số vốn nhàn rỗi đó
cho chủ thể khác.
Như vậy, thông qua công cụ này mâu thuẫn giữa tạm thời thừa và thiếu
vốn trong nền kinh tế xã hội được giải quyết một cách hợp lý, dòng chảy vốn
tiền tệ đã được khơi thông, đáp ứng nhu cầu của các chủ thể có liên quan. Sự
xuất hiện của các tổ chức tín dụng làm trung gian tài chính trong nền kinh tế
đã làm cho các dòng chảy vốn ngày càng mạnh mẽ, giải quyết mọi nhu cầu
của các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn.
25
1.2.1.3 Một số hình thức tín dụng ngân hàng chủ yếu trong nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ kéo theo mối quan hệ tín
dụng ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp thông qua các hình thức khác
nhau, trong đó có ba hình thức tín dụng ngân hàng cơ bản sau:
- Tín dụng bổ sung vốn lưu động:
Đây là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động phục vụ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp: vay phục vụ
cho hoạt động xuất nhập khẩu, vay mua nguyên liệu sản xuất, vay mua hàng
hóa nhập kho …. Với hình thức này, một số sản phẩm cho vay được các ngân
hàng thương mại áp dụng: Cho vay sản xuất kinh doanh, Bao thanh toán nội
địa, Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp, Tài trợ thương mại trong nước, Cho
vay ứng trước tiền bán hàng dành cho khách hàng thu hộ ....
- Cho vay đầu tư tài sản hoặc dự án:
Đây là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị,
đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư dự án mới của các
doanh nghiệp. Một số sản phẩm cho vay được các ngân hàng thương mại áp
dụng: Cho vay đầu tư tài sản hoặc dự án, Cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp
bằng nguồn vốn ủy thác, Tài trợ mua xe ôtô doanh nghiệp ….
- Bảo lãnh:
Đây là loại hình tín dụng mà ngân hàng làm trung gian nhằm giúp cho
các doanh nghiệp thuận lợi trong việc ký kết các hợp đồng sản xuất kinh
doanh, bằng việc ngân hàng đứng ra đảm bảo thanh toán cho các doanh
nghiệp để thực hiện hợp đồng.
1.2.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt,
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại, hoạt
động tín dụng là hoạt động đóng góp lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng.
26
Nhìn một cách khái quát, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
bao gồm hai mặt: Một mặt là tạo lập nguồn vốn, mà trước hết và chủ yếu là từ
việc huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội. Mặc khác là sử
dụng nguồn vốn đã được tạo lập để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế.
1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
− Mở tài khoản và nhận tiền gửi
Trong giao dịch giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, việc mở tài
khoản được coi là dịch vụ đơn giản nhất, nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng.
Nó mở đầu và đặt cơ sở cho các dịch vụ đa dạng mà mỗi ngân hàng thương
mại sẽ cung cấp cho khách hàng của mình trong suốt thời gian tồn tại giao
dịch giữa các bên.
Trong suốt thời gian tồn tại của tài khoản tại ngân hàng, trên tài khoản
của khách hàng luôn tồn tại một số dư nhất định để sẵn sàng thực hiện các
dịch vụ cần thiết tại ngân hàng. Với ngân hàng, số dư trên tài khoản của
khách hàng đã tạo ra nguồn vốn huy động mà ngân hàng có thể sử dụng vào
hoạt động cho vay của mình.
Tùy theo từng đối tượng khách hàng và trên cơ sở nhu cầu của họ, ngân
hàng thương mại có thể mở các loại tài khoản chủ yếu: Tài khoản tiền gửi
thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
….
Số dư trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tạo ra nguồn vốn huy động
cho ngân hàng với chi phí thấp. Tuy nhiên, nguồn huy động này cũng bộc lộ
nhược điểm là không ổn định, do đó ngân hàng không chủ động được nguồn
vốn cho vay của mình.
− Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Bên cạnh nguồn vốn huy động thông qua dịch vụ mở tài khoản và nhận
tiền gửi các loại, để có thể bổ sung thêm nguồn vốn cho vay một cách chủ
27
động, ngân hàng thương mại thường tổ chức các đợt phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu hoặc trái phiếu ngân hàng. Khách hàng mua các loại chứng
khoán này cũng có nghĩa là đã cho ngân hàng vay một khoản vốn với lãi suất
và thời hạn được xác định trước trên chứng khoán đó.
Có thể thấy được ưu điểm nổi trội của cách thức huy động vốn này là
ngân hàng có thể chủ động về thời điểm tạo vốn, thời hạn của nguồn vốn,
khối lượng vốn, lãi suất huy động vốn … phù hợp với nhu cầu cho vay.
− Vay từ các tổ chức tài chính tín dụng khác
Ngoài nguồn vốn huy động thông qua các hoạt động nêu trên, ngân hàng
thương mại còn tạo cho mình nguồn vốn cho vay thông qua nghiệp vụ đi vay.
Một ngân hàng thương mại có thể vay các ngân hàng thương mại khác trên
thị trường liên ngân hàng, vay các tổ chức tài chính tiền tệ trên thị trường tài
chính quốc tế.
Tuy nguồn vốn đi vay này không phải là nguồn chiếm tỷ trọng lớn trong
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại, song nó lại có ý nghĩa khá
quan trọng trong việc tạo khả năng thanh khoản kịp thời cho ngân hàng.
1.2.2.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
- Các loại cho vay của ngân hàng thương mại
+ Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: loại cho vay có thời hạn cho vay đến một năm, được
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung dài hạn: loại cho vay có thời hạn cho vay hơn một năm,
chủ yếu sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng thiết bị sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án
kinh doanh, xây dựng nhà ở, mua phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây
dựng xí nghiệp mới. Trong nông nghiệp, cho vay trung dài hạn chủ yếu đầu
28
tư vào các đối tượng: mua máy cày, máy xay sát, xây dựng hệ thống mươn
tưới, cải tạo vườn tạp.
+ Căn cứ vào mục đích cho vay
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Cấp cho các chủ thể kinh
doanh nhằm hỗ trợ mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
+ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay
Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc không cần sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng xin vay. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì
ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa trên uy tín của khách hàng mà không cần
có sự bảo đảm về nguồn thu nợ bổ sung.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng trên cơ
sở người vay phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh
của người thứ ba. Đối với các khách hàng không được đánh giá tốt về năng
lực tài chính và các yếu tố khác, không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay
vốn đòi hỏi phải có sự bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ để ngân hàng có
thêm nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu thứ nhất thiếu chắc chắn.
+ Căn cứ vào đối tượng dùng để cấp tín dụng
Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại hình cho vay chủ yếu của các ngân hàng và
thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, tín dụng thời
vụ, tín dụng trả góp ….
Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay tài sản phổ biến và đa dạng,
đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến là hình thức
tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này, ngân hàng hoặc công ty thuê
mua (công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay
29
và được gọi là người đi thuê, theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao
gồm cả vốn gốc và lãi.
+ Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động
sản nhà ở, vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ có thu
nhập thường xuyên.
Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận.
+ Căn cứ phương thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân
hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời
gian nhất định, thường là 1 năm. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở
nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã
được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay
vốn với số dư trong phạm vi của hạn mức tín dụng đó. Nếu khách hàng vay
trả nhiều đợt trong kỳ thì tổng số tiền cho vay có thể vượt quá hạn mức tín
dụng nhiều lần, điều này càng tốt vì vòng quay vốn tín dụng gia tăng. Cho
vay theo hạn mức tín dụng có đặc điểm sau:
Luân chuyển vốn tín dụng tham gia toàn bộ vào vòng quay vốn của
doanh nghiệp, từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất và lưu thông.
Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển
vốn mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư, hàng hóa của đơn vị.
Do vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ quá trình luân chuyển vốn của
doanh nghiệp nên các thủ tục cho vay được thực hiện đơn giản dần, tạo điều
kiện cho đơn vị nhận được vốn kịp thời.
30
Cho vay từng lần: Áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có nhu cầu
vay vốn không thường xuyên có tính chất đột xuất, không được ấn định hạn
mức tín dụng. Cho vay từng lần có đặc điểm sau:
Vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quy trình nhất
định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn vị.
Về phía ngân hàng việc cho vay và thu nợ được xử lý theo từng món
vay.
Mỗi lần phát sinh nhu cầu vay vốn bắt buộc bên vay phải tiến hành các
thủ tục làm đơn xin vay kèm theo các chứng từ hóa đơn xin vay để cán bộ tín
dụng kiểm tra đối tượng vay vốn, nếu đối tượng vay vốn phù hợp sẽ giải
quyết cho vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách
hàng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp
thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Để được vay theo phương thức này,
khách hàng phải là những khách hàng quen biết, thường xuyên giao dịch qua
ngân hàng, tình hình tài chính tương đối ổn định.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Thẻ tín
dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các ATM trong phạm vi hạn
mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay hợp vốn: Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm ngân hàng
thương mại cùng tham gia tài trợ chung một dự án vay. Trong đó một ngân
hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các ngân hàng còn lại để cùng cho vay.
Loại hình này áp dụng trong trường hợp dự án có qui mô vốn lớn, vượt quá
khả năng tài trợ của một ngân hàng hoặc vượt quá qui định giới hạn của luật
pháp. Nó cũng được sử dụng với mục tiêu phân tán rủi ro của ngân hàng.
31
Chiết khấu chứng từ có giá: Ngân hàng thương mại đứng ra trả trước các
hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu
cầu của người thụ hưởng bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định được
gọi là chiết khấu, số tiền khấu trừ được tính theo trị giá chứng từ, thời hạn
chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, số tiền còn lại thanh toán cho
người thụ hưởng.
Người thụ hưởng muốn nhận số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục
chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng
từ xin chiết khấu.
Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng cung cấp tín dụng cho doanh
nghiệp sở hữu chứng từ. Nhưng khi chứng từ đến hạn ngân hàng lại gửi
chứng từ đi để đòi tiền người có nghĩa vụ trả tiền.
Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông
qua sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình, khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả lại cho ngân
hàng số tiền đã được trả thay.
Bao thanh toán: Là nghiệp vụ tín dụng gián tiếp của ngân hàng thương
mại, theo đó, ngân hàng thương mại đồng ý cung cấp tín dụng cho nhà cung
cấp nếu nhà cung cấp xuất trình một bộ chứng từ thanh toán, trên cơ sở hợp
đồng thương mại đã ký kết với bên mua. Nói cách khác, bao thanh toán là
việc ngân hàng thương mại đứng ra trả tiền ngay cho nhà cung cấp, theo bộ
chứng từ mà nhà cung cấp xuất trình. Sau đó, ngân hàng sẽ đòi tiền người
mua theo hợp đồng bao thanh toán đã ký kết. Chênh lệch giữa số tiền trên
chứng từ hóa đơn và số tiền ứng trước là khoản thu nhập của ngân hàng.
32
- Qui trình cho vay
Nhằm đảm bảo hoạt động cho vay được tiến hành một cách khoa học
theo một trình tự hợp lý, trên cơ sở đó hạn chế tối đa rủi ro khi cấp tín dụng,
tiết kiệm thời gian, chi phí, tránh phiền hà … các ngân hàng thương mại
thường xây dựng qui trình cho vay. Trên thực tế, mỗi ngân hàng thương mại
có thể xây dựng cho mình một quy trình cho vay riêng, phù hợp với đặc điểm
tình hình của mình. Tuy nhiên, về cơ bản nội dung của qui trình cấp tín dụng
bao gồm bảy bước chủ yếu sau đây:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng. Khách hàng có nhu cầu vay lập bộ hồ
sơ đề nghị ngân hàng phục vụ mình xem xét đáp ứng nhu cầu vay vốn của
mình.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ tín dụng. Đây là bước có ý nghĩa rất quan
trọng để ngân hàng có thể đi đến quyết định có cho khách hàng vay hay
không? Mức cho vay bao nhiêu? Thời hạn cho vay bao lâu, lãi suất bao
nhiêu? ….
Bước 3: Ra quyết định tín dụng. Với những kết quả sau khi thẩm định và
phân tích tín dụng, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay
đối với hồ sơ vay vốn của khách hàng đã được thẩm định.
Bước 4: Giải ngân. Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân
hàng và khách hàng, việc giải ngân cho khách hàng vay được ngân hàng
thực thi theo điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng.
Bước 5: Kiểm tra sử dụng vốn vay. Kiểm tra sử dụng vốn vay nhằm phát
hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc giá trị tài sản
đảm bảo không còn đủ đáp ứng yêu cầu.
Bước 6: Đôn đốc thu hồi nợ. Căn cứ kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng nhắc nhở khách hàng để có thể thực
hiện thu hồi nợ theo đúng kỳ hạn thỏa thuận.
33
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng. Kết thúc thời hạn hợp đồng, ngân
hàng và khách hàng cùng xem xét kết quả thực hiện từng điều khoản hợp
đồng đã được thỏa thuận giữa hai bên.
1.2.3 Đặc điểm và rủi ro của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Xuất phát từ đặc điểm của các DNNVV như qui mô vốn và tài sản nhỏ
bé; sổ sách và báo cáo kế toán không rõ ràng, minh bạch; sử dụng công nghệ
lạc hậu trong sản xuất kinh doanh; trình độ tay nghề công nhân viên cũng như
trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp còn ở mức thấp …. Do đó, quan hệ tín
dụng giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với các ngân hàng thương mại có những
đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về qui mô tín dụng: rất thấp nếu tính bình quân trên một doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ hai, về thời hạn tín dụng: chủ yếu là vay ngắn hạn.
Thứ ba, về đảm bảo tín dụng: hầu hết các DNNVV phải có tài sản đảm
bảo khi vay vốn các ngân hàng thương mại.
Thứ tư, về mục đích sử dụng của vốn vay: chủ yếu sử dụng bổ sung vốn
lưu động.
Thứ năm, về lãi suất: ít được ưu đãi lãi suất, lãi suất theo sự ấn định của
các ngân hàng thương mại do DNNVV chưa có sự tín nhiệm cao từ các ngân
hàng thương mại.
Thứ sáu, về khả năng hoàn trả nợ vay: DNNVV dễ gặp khó khăn trong
việc trả nợ vay khi có sự biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ như: lạm
phát, khủng hoảng kinh tế, tài chính ….
Với đặc điểm của các DNNVV và tín dụng ngân hàng đối với các
DNNVV, nên quan hệ tín dụng giữa DNNVV với các ngân hàng thương mại
tiềm ẩn các rủi ro sau đây:
34
− Tình trạng thông tin bấc cân xứng làm cho ngân hàng không nắm bắt
được các dấu hiệu rủi ro của DNNVV một cách toàn diện và đầy đủ, do đó
các ngân hàng dễ bị mất vốn khi quyết định cho vay.
− Các DNNVV, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ thường kinh doanh dựa
vào mối quan hệ quen biết và manh mún nên ngân hàng khó phát hiện được
các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi đã giải ngân.
− Khả năng tài chính của các DNNVV bị hạn chế, cụ thể là vốn tự có
thấp do đó khi gặp khó khăn thì dẽ bị mất tính thanh khoản, dẫn đến việc thu
hồi nợ vay của ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
− Việc sử dụng vốn sai mục đích của các DNNVV cũng làm nảy sinh
các rủi ro mất vốn của ngân hàng. Các DNNVV thường sử dụng vốn vay cho
mục đích cá nhân và gia đình.
− Các DNNVV kinh doanh thường phụ thuộc vào một số khách hàng
lớn, khi những khánh hàng này gặp khó khăn thì DNNVV cũng sẽ khó khăn
theo, từ đó gâp rủi ro cho ngân hàng.
− Khả năng quản lý tài chính yếu kém của các DNNVV cũng làm nảy
sinh các rủi ro cho ngân hàng trong việc thu nợ vay đúng hạn.
1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV
Trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, khi mà tất cả các loại hình doanh
nghiệp đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNNVV
lại càng phải nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới, sản phẩm cần tốt
hơn, đa dạng hơn, thiết bị cần hiện đại hơn, máy móc, công nghệ cần tiên tiến
hơn và tất yếu vốn phải cần nhiều hơn. Như vậy, suy cho cùng thì vốn vẫn là
điều kiện tiên quyết, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các DNNVV lại không đủ vốn để đáp ứng những yêu cầu mới đó,
nên tín dụng ngân hàng là kênh huy động vốn ngày càng có vai trò quan trọng
hơn, cần thiết hơn đối với các DNNVV, vai trò đó được thể hiện trên một số
mặt sau:
35
1.2.4.1 Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNNVV phát
triển, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, bất cứ ai cũng muốn đồng vốn
của mình sinh lời. Những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay số
tiền đó để kiếm lãi, còn những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi
của vốn mà cần vay thêm tiền để mở rộng sản xuất. Với tư cách là trung gian
dẫn vốn, ngân hàng đã giải quyết mâu thuẫn đó. Với hoạt động đi vay để cho
vay, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ DNNVV muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh hay thực hiện một dự án kinh doanh có thể vay vốn để thực hiện.
Tín dụng ngân hàng tác động điều tiết sự di chuyển vốn đầu tư làm bình
quân hoá tỷ suất lợi nhuận thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV, tín dụng
ngân hàng luôn chuyển hướng đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi
nhuận cao, hạn chế hoặc không đầu tư vào những DNNVV có tỷ suất lợi
nhuận thấp. Qua đó tín dụng ngân hàng làm thay đổi quan hệ về cung - cầu
hàng hoá và thay đổi cơ cấu ngành nghề kinh tế.
1.2.4.2 Tín dụng ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các DNNVV.
Một trong những quy luật khách quan của cơ chế thị trường là cạnh tranh
và quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Tuy nhiên do
những đặc điểm, tính chất của mình, DNNVV gặp không ít những khó khăn
trong việc phát triển tạo thị phần, tạo niềm tin, tạo hình ảnh trong khi vị thế
của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đã ổn định và có chỗ đứng trên
thị trường, vì vậy xu hướng hiện nay của các DNNVV là tìm cách liên doanh,
liên kết nhằm bổ sung và hoàn thiện những hạn chế của mình, đặc biệt là hạn
chế về vốn.
Mặc dù vậy, để đầu tư phát triển lớn, liên doanh, liên kết thôi chưa đủ vì
vốn tự có thường hạn hẹp, khả năng tích tụ thấp cần mất nhiều năm mới có
36
thể có được đủ vốn nhưng khi đó cơ hội làm ăn có thể không còn nữa. Do đó
các DNNVV thường xuyên tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế,
trong đó chủ yếu là nguồn tín dụng ngân hàng. Khi vốn được giải ngân, sức
mạnh tài chính của DNNVV tăng lên thì các DNNVV cũng có cơ hội thực
hiện được mục đích của mình, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm
lĩnh thị trường, tạo thế cạnh tranh.
1.2.4.3 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các
nguồn vốn từ nước ngoài.
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực
hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ, tín dụng
ngân hàng còn thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới nhiều hình thức như trực
tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh cho các DNNVV mua thiết bị trả chậm, sử dụng
hạn mức L/C…. Như vậy quan hệ quốc tế của các DNNVV đã được mở rộng,
tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV, đặc biệt là các DNNVV hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Thông qua nguồn vốn vay này, DNNVV xác lập một cơ cấu vốn tối ưu
đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay với nguồn vốn tự có để sản xuất
những sản phẩm có giá thành thấp hơn, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng
hàng hoá và được thị trường chấp nhận. Có như vậy thì DNNVV mới đạt mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.4.4 Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ
thống thị trường các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” cho các DNNVV.
Các DNNVV có vốn lưu động thấp so với nhu cầu vốn cần thiết của
doanh nghiệp. Nguồn vốn để mua vật tư hàng hoá dự trữ cho sản xuất kinh
doanh (kể cả trong nước và ngoài nước) chủ yếu được bù đắp bằng vốn tín
dụng ngân hàng. Mặt khác tín dụng ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ vào
việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp thông qua việc mở rộng tín dụng
tiêu dùng; cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động
37
trong lĩnh vực lưu thông mua bán hàng hoá. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ tập
trung cho vay những đối tượng hàng hoá có chất lượng cao, có sức cạnh tranh
tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế mới theo hướng hiện đại.
1.2.4.5 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DNNVV.
Tín dụng ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là “đi vay để cho vay”;
“vay có hoàn trả theo thời hạn quy định cả vốn gốc và có lãi”; nếu quá hạn
phải chịu lãi suất cao, đã thúc đẩy các DNNVV nâng cao hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng vốn.
Để có tiền cho các DNNVV vay, ngân hàng phải tiến hành huy động vốn
và có quy định thời hạn trả vốn rõ ràng, như vậy ngân hàng cũng phải cân đối
giữa nguồn huy động và nguồn cho vay sao cho phù hợp, đảm bảo tính thanh
khoản cho ngân hàng. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng đã cân
nhắc nguồn có khả năng giải ngân, và thời hạn cần thiết để thu hồi vốn. Cho
nên đến thời hạn trả nợ, dù DNNVV làm ăn có lãi hay không cũng phải thực
hiện nhiệm vụ trả nợ của mình. Do đó bắt buộc hoạt động kinh doanh của
DNNVV phải sinh lời.
Thêm vào đó, khi cho vay ngân hàng thường xuyên kiểm tra tình hình
kinh doanh cũng như tình hình tài chính của DNNVV và họ chỉ cho vay
những DNNVV có kết quả kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh,
minh bạch, đảm bảo có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Yếu tố này thúc đẩy
các DNNVV cần quan tâm hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí
sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn tạo điều kiện nâng cao khả năng tối
đa hoá lợi nhuận của các DNNVV.
Mặt khác, thông qua cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo
điều kiện cho sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn của
các DNNVV. Việc quản lý vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế góp
phần củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong các DNNVV thêm vững chắc.
38
Khi quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và DNNVV được thiết lập thì cũng
là lúc họ cùng bước trên một con đường. Vốn đã đưa vào kinh doanh thì cả
ngân hàng và DNNVV đều muốn nó quay lại với một lượng giá trị lớn hơn
khi bỏ ra nên họ cùng nhau hợp tác để đồng vốn có lãi. Do đó, trước, trong và
sau khi giải ngân, ngân hàng luôn quan tâm đến hoạt động kinh doanh của
DNNVV để có thể góp ý, tham gia trên những lĩnh vực mà ngân hàng biết,
cũng bởi ngân hàng có quan hệ với rất nhiều các chủ thể kinh tế khác, vậy
nên thông tin mà họ nắm bắt được cũng rất nhanh, chính xác giúp DNNVV
chủ động trước thời cơ cũng như thách thức, từ đó tìm ra các biện pháp tốt
nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.4.6 Góp phần nâng cao trình độ công nghệ khoa học, chất lượng và
mẫu mã sản phẩm
Với đặc điểm nguồn vốn thấp, các DNNVV khó đầu tư được công nghệ
sản xuất tiên tiến, hiện đại để cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Vì
vậy, nguồn vốn huy động từ ngân hàng có thể coi là nguồn quan trọng để
DNNVV thực hiện được nhu cầu này.
1.2.4.7 Góp phần nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và
trình độ tay nghề người lao động
Việc nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và trình độ
tay nghề người lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của doanh
nghiệp và tăng năng suất lao động. Mặc dù hiểu được điều này nhưng các
DNNVV đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ không muốn chi tiền để đào tạo,
tất cả nguồn vốn doanh nghiệp đều tập trung cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Do vậy, nếu doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn tín
dụng từ ngân hàng sẽ làm tăng nguồn vốn hoạt động cho doanh nghiệp, từ đó
doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong công tác đào tạo của mình.
Qua một vài khía cạnh nêu trên, ta thấy được vai trò to lớn của tín dụng
ngân hàng đối với các DNNVV, và sẽ là quan trọng hơn đối với các DNNVV
39
hoạt động ở vùng nông thôn, những địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Vì
vậy, việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV là thực sự
cần thiết để hoàn thiện một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển
như nước ta hiện nay.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.5.1 Môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội
− Môi trường chính trị
Việt Nam có môi trường chính trị rất ổn định, đây là điều kiện hết sức
thuận lợi, tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo sự an
tâm cho người dân bỏ vốn sản xuất kinh doanh. Đó cũng là môi trường thuận
lợi cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại nói riêng.
− Môi trường pháp lý
Hiện tại nước ta đã có những cải cách đáng kể để tạo ra môi trường pháp
lý bình đẳng và công bằng cho các loại hình doanh nghiệp cùng tham gia kinh
doanh, từng bước tiến tới hệ thống luật pháp đồng bộ, điều chỉnh các loại
hình doanh nghiệp theo một cơ chế chính sách thống nhất trên quan điểm Nhà
nước tôn trọng và đảm bảo quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mỗi
công dân, từng doanh nghiệp; huy động tối đa các nguồn vốn trong xã hội,
giải phóng triệt để và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực sản xuất.
Triển khai nhanh chóng và toàn diện những nội dung cơ bản của Luật
doanh nghiệp; tiếp tục xóa bỏ số lượng các giấy phép kinh doanh không cần
thiết. Rà soát để sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy trong hệ thống luật
pháp nhằm bảo đảm sự bình đẳng trong hưởng thụ các dịch vụ công, tiếp cận
các nguồn lực và cơ hội đầu tư kinh doanh, trên cơ sở tạo điều kiện và tạo
môi trường bình đẳng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp được tiếp cận vốn
40
tín dụng, đất đai, công nghệ mới, thông tin, thị trường, đào tạo và các chế độ
ưu đãi hiện hành của Nhà nước.
Xây dựng và hoàn chỉnh khung pháp lý đảm bảo sự ổn định và rõ ràng
về môi trường đầu tư và tính công khai, minh bạch về chế độ, chính sách
khuyến khích đầu tư.
− Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế, xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của
các NHTM đối với các doanh nghiệp nói chung và với DNNVV nói riêng.
Môi trường kinh tế, xã hội thuận lợi cho sự phát triển của tín dụng ngân
hàng là có đông dân cư, thu nhập cao; là trung tâm tài chính, trung tâm
thương mại, trung tâm du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm khoa
học kỹ thuật ....
1.2.5.2 Chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhân tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy
và mở rộng cạnh tranh, bảo đảm cho sự phát triển ổn định nền kinh tế, phòng
chống nguy cơ khủng hoảng kinh tế. Đối với nhiều quốc gia các doanh nghiệp
nhỏ và vừa vẫn là xương sống trong sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay, các DNNVV thì rất thiếu vốn, cộng thêm vào đó là sức ép
cạnh tranh từ hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, để các DNNVV phát huy tốt
vai trò của mình thì việc Nhà nước ta cần có những chính sách hỗ trợ cho các
DNNVV là điều hết sức cần thiết. Các chính sách đó phải chú trọng việc khai
thác và huy động hợp lý các nguồn vốn luôn là một nhiệm vụ trung tâm, một
ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển doanh nghiệp nói chung và
DNNVV và vừa nói riêng.
1.2.5.3 Năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
− Năng lực tài chính
Các DNNVV ở Việt Nam thường gặp khó khăn về tài chính. Doanh
nghiệp thuộc dạng siêu nhỏ thì càng gặp khó khăn về tài chính trầm trọng hơn
41
vì các doanh nghiệp này đa số là hoạt động kinh doanh từ nguồn vốn tự có là
chính, hầu hết các doanh nghiệp này đều không có nhiều tài sản nên việc tiếp
cận với nguồn vốn bên ngoài gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là nguồn vốn
ngân hàng.
Trong thời kỳ hội nhập như ngày nay, việc thiếu vốn sẽ gặp nhiều khó
khăn trong các vấn đề về cạnh tranh, mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút
nhân viên giỏi … Như vậy, chỉ cần có một sự biến động trên thị trường như
có một sản phẩm cùng loại của một công ty nước ngoài nào đó xâm nhập vào
thị trường Việt Nam chất lượng tốt hơn và giá bán thì thấp, sẽ có thể dẫn đến
việc thâu tóm, sáp nhập hoặc phá sản của doanh nghiệp.
− Năng lực tổ chức quản lý
Các chủ doanh nghiệp thường là những kỹ sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng
ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là người quản lý doanh
nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn trong
quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng,
những người quản lý các bộ phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất. Phần lớn những người chủ doanh nghiệp đều không được đào
tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí có người còn chưa qua một
khóa đào tạo nào. Mặc dù vậy, họ thường không quan tâm đến việc đào tạo để
nâng cao năng lực quản lý.
− Năng lực sản xuất kinh doanh
Do hạn chế về nguồn vốn chủ sở hữu của DNNVV đồng thời khả năng
tiếp cận nguồn vốn vay kém nên doanh nghiệp nhỏ và vừa khó khăn trong
việc ứng dụng máy móc, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Chính vì
vậy năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa rất nhỏ bé,
khó phát triển thành thương hiệu lớn để xâm nhập ra thị trường thế giới.
42
− Năng lực phát triển thị trường
Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước
ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là
những doanh nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động
marketing rất hạn chế và họ chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm
vào đó, quy mô thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong
phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất khó khăn.
1.2.5.4 Năng lực và chính sách của các ngân hàng thương mại cổ phần
− Năng lực tài chính
Vốn chủ sở hữu là nguồn lực cơ bản để minh chứng sức mạnh tài chính
của các ngân hàng thương mại cổ phần, đóng vai trò quan trọng vừa để một
ngân hàng bắt đầu hoạt động, vừa đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng
đó, quyết định quy mô hoạt động, tầm vươn và độ an toàn cho các hoạt động
kinh doanh của mỗi ngân hàng trên thương trường. Vốn chủ sở hữu của ngân
hàng có chức năng quan trọng là chống đỡ rủi ro cho những người gửi tiền.
Do vậy, vốn chủ sở hữu tối thiểu luôn được các cơ quan chức năng kiểm soát
ngân hàng quan tâm. Rất nhiều các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng bị ràng
buộc với vốn như mức huy động tối đa, mức cho vay tối đa cho một khách
hàng .…Vốn thấp cũng gây gánh nặng tài chính to lớn cho quốc gia khi các
ngân hàng bị phá sản. Vốn thấp hạn chế các ngân hàng mở rộng các dịch vụ
và quy mô hoạt động. Sự phát triển của thị trường tài chính, nhu cầu mở rộng
chi nhánh, thành lập các công ty con, và đối đầu với rủi ro, đang buộc các
Ngân hàng phải tăng vốn. Đây là quá trình tự tích lũy hoặc phát hành cổ
phiếu mới. Chính vì vậy, giới quản trị, điều hành ngân hàng, khách hàng và
các cơ quan quản lý đều quan tâm đến khả năng của ngân hàng trong việc duy
trì đảm bảo mức vốn chủ sở hữu. Mỗi ngân hàng có phương pháp quản trị vốn
chủ sở hữu khác nhau, có ngân hàng lấy an toàn làm tiêu chí để định hướng
các hoạt động kinh doanh, nhưng cũng có ngân hàng lại chấp nhận rủi ro để
43
xích gần tới những cơ hội sinh lời cao hơn. Tuy nhiên, dù phong cách quản trị
như thế nào chăng nữa thì vấn đề an toàn vẫn là vấn đề cần phải được quan
tâm.
− Năng lực tổ chức quản lý
Vấn đề then chốt trong quản trị điều hành của các NHTMCP chính là
cách xác định hướng hoạt động của ngân hàng, đặt ra mục tiêu chiến lược,
các kế hoạch phải thực hiện và phương thức thực hiện như thế nào. Ngân
hàng sẽ thực sự kinh doanh vì lợi nhuận hay vẫn tiếp tục có một phần hoạt
động với tư cách là ngân hàng chính sách chịu sự tác động của các cấp chính
quyền về việc cho vay. Hay nói cách khác, ban lãnh đạo ngân hàng có thực sự
được chịu trách nhiệm và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh
doanh của ngân hàng hay không? Năng lực quản trị của các nhà lãnh đạo
ngân hàng sẽ quyết định các chính sách về phát triển của ngân hàng như chiến
lược phát triển dài hạn, chính sách đầu tư, chính sách huy động vốn, chính
sách khách hàng, chính sách đầu tư vào con người, cơ sở vật chất, công nghệ
....
Phương thức quản trị kinh doanh thường gắn chặt với chế độ sở hữu:
Theo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước đã qua chế
độ sở hữu nhà nước: Trung quốc, cũng như thực tế thời gian qua tại Việt Nam
bên cạnh việc đổi mới các cơ chế chính sách hệ thống pháp luật của Nhà nước
thì phương thức quản lý doanh nghiệp nhà nước sẽ thực sự thay đổi nhanh và
mạnh khi thay đổi chế độ sở hữu. Đối với hệ thống ngân hàng để đổi mới
phương thức quản trị điều hành, cần có các đối tác chiến lược đủ sức tác động
mạnh tới hoạt động các ngân hàng. Đó chính là các cổ đông chiến lược.
Trình độ và đạo đức của cán bộ Ngân hàng: Vấn đề then chốt có tính
quyết định trong đổi mới phương thức quản lý là con người. Cần có chính
sách đào tạo lại cán bộ quản lý các cấp và cả cán bộ quản lý cấp cao để nhanh
44
chóng tiếp cận được với các phương thức quản trị ngân hàng hiện đại. Đồng
thời, có các chính sách thu hút nhân tài và đào tạo nguồn nhân lực.
Mô hình tổ chức: Thông thường, mô hình tổ chức của một ngân hàng
được xây dựng nhằm thực hiện có hiệu quả các hoạt động của ngân hàng.
Theo thời gian, hoạt động của ngân hàng ngày càng phong phú đa dạng, theo
đó hình thức tổ chức của ngân hàng cũng luôn đổi mới và phát triển cho phù
hợp. Tuy nhiên, mô hình tổ chức của mỗi ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào
hai yếu tố: Quy mô vốn của ngân hàng và Quy định Nhà nước về các hoạt
động của ngân hàng.
Quy mô vốn của ngân hàng sẽ quyết định phương hướng kinh doanh,
các hoạt động của ngân hàng, các dịch vụ mà ngân hàng có thể thực hiện, đối
tượng khách hàng mà ngân hàng có thể phục vụ, …. Để thực hiện các hoạt
động này, rõ ràng là các ngân hàng phải lựa chọn và xây dựng một mô hình
thích hợp, phải chuẩn bị một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để thực thi công
việc.
Các quy định của Nhà nước về điều chỉnh, khống chế hoạt động của các
ngân hàng theo mục tiêu an toàn trong hoạt động của ngân hàng và của nền
kinh tế. Sự hạn chế hay nới lỏng trong quy định của Nhà nước đối với hoạt
động của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
Ví dụ, quy định về cho phép mở chi nhánh hay không? cho phép thực hiện loại
nghiệp vụ nào? .... Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, luật pháp ít can thiệp cụ
thể vào việc tổ chức của ngân hàng, mà thường là công nhận những gì mà các
ngân hàng thực hiện nhằm phục vụ cho các hoạt động của nền kinh tế và không
tiểm ẩn những rủi ro gây nên tình trạng bất ổn định cho nền kinh tế.
Ngân hàng lớn thường có nhiều chi nhánh, sở hữu nhiều công ty, hoạt
động trên nhiều lĩnh vực, thị trường, và có thể có nhiều chi nhánh ở nước
ngoài. Ngân hàng lớn là ngân hàng bán buôn có những khách hàng lớn (tổng
công ty, các tập đoàn kinh tế …). Vì vậy, tổ chức bộ máy của ngân hàng phải
45
mang tính chuyên môn hoá cao. Tại các phòng chuyên môn tập trung các
chuyên gia về tư vấn, nghiên cứu thị trường, phân tích tài chính công ty, ngành,
quốc gia, các chuyên gia về cho vay, chứng khoán, luật, nhân sự, công nghệ
….
Tổ chức bộ máy của ngân hàng lớn còn thể hiện ở tổ chức bộ máy của
các đơn vị thành viên. Các chi nhánh của ngân hàng lớn bao gồm nhiều phòng
chuyên sâu như tín dụng công ty, tín dụng tiêu dùng, thẩm định và bảo lãnh, kế
toán và thanh toán quốc tế, ủy thác, ….
Các ngân hàng nhỏ thường ít hoặc không có chi nhánh, hoạt động trong
phạm vi địa phương, nghiệp vụ kém đa dạng. Để thích ứng với quy mô nhỏ,
doanh lợi thấp, ngân hàng nhỏ thường tổ chức bộ máy gọn, mỗi phòng có thể
kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, ví dụ phòng tín dụng vừa cho vay doanh nghiệp
vừa cho vay tiêu dùng, vừa phân tích dự án .… Ngân hàng nhỏ đòi hỏi mỗi
cán bộ phải thông thạo nhiều công việc. So với ngân hàng lớn, mỗi liên kết
giữa các phòng của ngân hàng nhỏ chặt chẽ hơn, khả năng kiểm soát của Ban
Giám đốc đối với các bộ phận cao hơn.
Tổ chức bộ máy của ngân hàng không ngừng thay đổi trước thay đổi của
môi trường kinh doanh. Sự phát triển của các tổ chức tài chính mới, sự ra đời
của các sản phẩm ngân hàng, sự thay đổi về nhu cầu tiết kiệm hay vay mượn,
sự phát triển của công nghệ, quá trình đa dạng hoá, toàn cầu hoá tạo mối liên
kết mới … đều dẫn đến sự thay đổi bộ máy của ngân hàng.
Tổ chức bộ máy nhằm mục tiêu chủ yếu là tăng hiệu suất công việc, dẫn
đến tăng thu nhập, giảm rủi ro cho ngân hàng. Mỗi chi nhánh, công ty con,
phòng ban tổ chức ra đều gia tăng chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí
đầu tư .… Hơn nữa, nếu phân định nhiệm vụ không rõ ràng có thể dẫn đến
trùng lặp giữa các phòng. Do vậy, tổ chức bộ máy phải nghiên cứu sinh lời
của các phòng, các chi nhánh. Tổ chức bộ máy vừa phải đảm bảo quyền và
46
hiệu quả kiểm soát của ban giám đốc vừa tăng tính độc lập tương đối của các
thành viên.
− Năng lực phát triển thị trường
Năng lực phát triển thị trường của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào năng
lực tài chính và năng lực tổ chức quản lý điều hành. Hiên nay, các ngân hàng
thương mại cổ phần ở Việt Nam có vốn chủ sở hữu thấp so với mức trung
bình của thế giới chính vì vậy các ngân hàng chỉ có thể phát triển mạng lưới
kinh doanh trên thị trường trong nước, việc phát triển mạng lưới chi nhánh
sang các nước khác vẫn còn nhiều khó khăn và trở ngại.
− Chính sách tín dụng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng mang tính chất sống còn đối với ngân hàng thương
mại, hơn nữa chức năng huy động và cho vay quyết định quy mô, chất lượng,
sản phẩm ngân hàng tạo nên bộ mặt ngân hàng trước công chúng. Chính sách
tín dụng đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn
và cho vay, qui trình cho vay, lãi suất huy động và cho vay, sản phẩm tín
dụng, quản lý rủi ro tín dụng, chính sách tiếp thị thu hút khách hàng ….
1.2.6 Mở rộng tín dụng của các NHTM đối với các DNNVV
Mở rộng tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa là việc các ngân hàng thương mại cải thiện, đổi mới cách thức và
tăng cường cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cho vay
của ngân hàng thương mại, từ đó ngân hàng thương mại tăng được doanh số
cho vay, tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng
thương mại.
Việc mở rộng tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa phải đảm bảo được hai mặt sau:
− Mặt định tính: đó là ngân hàng thương mại phải nâng cao được chất
lượng và hiệu quả của các khoản cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa,
47
để làm đảm bảo được mặt này thì ngân hàng cần phải giảm được nợ quá hạn,
nợ xấu đồng thời tăng thu nhập, lợi nhuận từ hoạt động cho vay.
− Mặt định lượng: đó là sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tiếp vay vốn, tăng dư nợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng
doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Một số chỉ tiêu phản ảnh qui mô tín dụng đối với DNNVV:
− Dư nợ cho vay đối với DNNVV.
− Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với DNNVV:
(Dư nợ kỳ này – Dư nợ kỳ trước) x 100% Tốc độ tăng dư nợ
tín dụng =
Dư nợ kỳ trước
− Tỷ trọng dư nợ DNNVV trên tổng nguồn vốn huy động:
Tổng dư nợ DNNVV x 100% Tỷ trọng dư nợ trên tổng
nguồn vốn huy động =
Tổng nguồn vốn huy động
− Tỷ trọng dư nợ DNNVV trên tổng dư nợ:
Tổng dư nợ DNNVV x 100% Tỷ trọng dư nợ DNNVV
trên tổng dư nợ =
Tổng tổng dư nợ
1.2.7 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại là một chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh và đánh giá một cách trung thực, khách quan toàn bộ hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại, qua đó cho thấy khả năng huy động và cho
vay, mức độ nợ cho vay, trả nợ gốc và lãi đúng hạn cũng như khả năng tạo ra
lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng là một phạm trù vừa mang tính trừu tượng, vừa
mang tính cụ thể phản ảnh toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại, qua đó nêu bật được vị trí quan trọng chủ yếu của tín dụng đối với nền
kinh tế nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chiến lược kinh
doanh của từng ngân hàng thương mại.
48
Chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của toàn bộ hoạt động huy động
và cho vay.
Để phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói
chung ngân hàng thương mại thường quan tâm: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ,
tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo. Ngoài ra, để đánh giá định tính về chất lượng
tín dụng, người ta còn quan tâm đến: Cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn, dài
hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay
các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó: bất động sản, cổ phiếu ....
Ở Việt Nam từ năm 2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa chất
lượng tín dụng vào làm một chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu về chất lượng hoạt
động khi xếp hạng các tổ chức tín dụng. Chất lượng tín dụng được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam căn cứ vào:
- Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:
Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ X 100%
Nợ quá hạn ngắn hạn Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn =
Tổng dư nợ X 100%
Nợ quá hạn dài hạn Tỷ lệ nợ quá hạn dài hạn =
Tổng dư nợ X 100%
Ở Việt Nam Ngân hàng Nhà nước không qui định cụ thể tỷ lệ nợ quá
hạn đối với hệ thống các ngân hàng thương mại, tuy nhiên theo thông lệ quốc
tế thì Nợ quá hạn/Tổng dư nợ có thể chấp nhận được ở mức từ 3% đến 5%.
- Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu và an toàn vốn:
Theo Quyết định số 457/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 04 năm 2005 của
Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “có” rủi ro. Ngoài
ra, Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu tổ chức tín dụng phải thực hiện hàng
loạt các chỉ tiêu khác, như xác định cụ thể giới hạn tín dụng áp dụng đối với
49
mỗi khách hàng; tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được
vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng; duy trì tỷ lệ tối thiểu 25% giữa
giá trị các tài sản “có” có thể thanh toán ngay và các tài sản “nợ” sẽ đến hạn
thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo.
Tiếp theo ngày 20 tháng 5 năm 2010, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
Thông tư 13/2010/TT-NHNN qui định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng, thay thế Quyết định số 457/QĐ-NHNN
ngày 19 tháng 04 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước. Theo thông tư này, các
tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ
chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). Ngoài ra tổ chức tín dụng phải thực
hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài việc duy
trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc
(tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất).
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Tổ
chức tín dụng có chính sách dự phòng rủi ro được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể như sau:
Phân loại nợ:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý - Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày) bao
gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả
nợ.
50
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn - Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức
tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày)
bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất
cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn - Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn
khả năng thu hồi, mất vốn.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau:
Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%.
Với cách phân loại nợ như trên thì nợ xấu sẽ thuộc nhóm 3, 4 và 5; nợ
quá hạn thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5. Như vậy, chất lượng tín dụng phụ thuộc vào
tỷ trọng của các nhóm nợ, ngân hàng nào có tỷ trọng nhóm nợ 2, 3, 4, 5 đặc
biệt là nhóm 3, 4, 5 càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ) x 100%
- Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng:
Lãi từ tín dụng Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng =
Tổng lợi nhuận X 100%
Lãi từ tín dụng Tỷ lệ sinh lợi của tín dụng =
Tổng dư nợ bình quân X 100%
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ cho vay Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động X 100%
51
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ VÙNG
LÃNH THỔ VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.3.1 Kinh nghiệm một số quốc gia, vùng lãnh thổ trong khu vực và trên
thế giới
Ở nhiều nước trên thế giới, kể cả ở những nước có nền kinh tế phát triển,
DNNVV vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn đặt biệt
là vốn tín dụng ngân hàng. Bên cạnh hệ thống tín dụng thương mại, nhiều
nước đã xây dựng hệ thống các quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV dưới nhiều
hình thức thông qua hệ thống ngân hàng thương mại.
Ở Thái Lan, thành lập Quỹ hỗ trợ DNNVV dưới hình thức cho vay vốn
với lãi suất ưu đãi. Nguồn ngân quỹ do Chính phủ cấp ở mức 260 triệu bath
(hơn 10 triệu USD). Mục đích của quỹ nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong lĩnh vực sản xuất khi thành lập để xây dựng cơ sở vật chất như nhà
xưởng, máy móc. DNNVV được vay không quá 500.000 bath, lãi suất cố
định ở mức 8%/năm (bằng 1/2 mức lãi suất của NHTM). Đối với món vay
không quá 50.000 bath (2.000 USD) không phải trả lãi trong 4 tháng đầu tiên
kể từ khi vay, trong thời hạn 2 năm phải trả cả gốc lẫn lãi. Đối với món vay
trên 50.000 đến dưới 500.000 bath không phải trả lãi trong 12 tháng đầu kể từ
khi vay và phải trả cả gốc lẫn lãi trong vòng 10 năm. Điều kiện vay là ngoài
tư cách pháp nhân, người vay phải qua khoá bồi dưỡng ở cục hỗ trợ tài chính
trong 3 tuần và được sát hạch theo 100 điều quy định về DNNVV.
Tại Indonesia bắt đầu từ năm 1974, việc hỗ trợ tín dụng cho các
DNNVV chủ yếu bằng các chương trình tín dụng trợ cấp và theo chỉ định của
Chính phủ thông qua các NHTM. Các DNNVV thuộc nhóm mục tiêu của
từng chương trình được vay vốn với lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thị
trường trong đó 23% số tín dụng được cấp là cho doanh nghiệp nhỏ. Đã có
2,5 triệu doanh nghiệp được vay tín dụng với tổng số tiền lên tới 5,7 tỷ rupia.
Do việc hỗ trợ tín dụng thông qua các NHTM nên phần lớn các khoản cho
52
vay được dành cho các hoạt động thương mại ngắn hạn mà chưa chú trọng tới
các hoạt động sản xuất dài hạn.
Những năm gần đây, Chính phủ đã giảm bớt các chương trình tín dụng
và các chương trình này đã điều chỉnh theo hướng cho vay theo lãi suất thị
trường. Đồng thời, Chính phủ nước này quy định tất cả các ngân hàng trong
nước phải cung cấp 20% số tín dụng của họ cho các doanh nghiệp nhỏ. Điều
quan trọng trong chính sách hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ là
Chính phủ tạo điều kiện cho họ tiếp cận dễ dàng hơn với tín dụng ngân hàng,
cải thiện dịch vụ cho vay, nâng cao tính hiệu quả và tính cạnh tranh trong quá
trình cho vay.
Tại Đài Loan, mục tiêu cơ bản đối với phát triển DNNVV của họ hiện
nay là nhằm phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ đồng thời với phát triển
DNNVV trong lĩnh vực công nghệ cao. Ngay trong giai đoạn đầu phát triển
kinh tế, Đài Loan đã áp dụng nhiều biện pháp chính sách khuyến khích phát
triển các DNNVV trong một số ngành sản xuất như: nhựa, dệt, kính, xi măng,
gỗ. Năm 1981, Đài Loan đã thành lập Cục quản lý DNNVV thuộc Bộ kinh tế.
Xuất phát từ cấu trúc của nền kinh tế mà chính quyền Đài Loan rất khuyến
khích phát triển DNNVV để giải quyết lao động và tăng khả năng thích ứng
của doanh nghiệp, từ đó vươn ra chiếm lĩnh trong một số lĩnh vực ở thị
trường thế giới. Hiện nay, số lượng DNNVV ở Đài Loan chiếm khoảng 96%
tổng số doanh nghiệp. Chúng tạo ra khoảng 40% sản lượng công nghiệp, hơn
50% giá trị xuất khẩu và chiếm hơn 70% chỗ làm việc.
Để đạt được những thành tựu đó, Đài Loan đã dành nhiều nỗ lực trong
việc xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ huy động vốn cho các
DNNVV. Cho đến nay, có rất nhiều tổ chức ngân hàng và tư nhân ở Đài Loan
đứng ra tài trợ cho các DNNVV, Bộ Tài chính Đài Loan có quy định một tỷ
lệ tài trợ nhất định cho các DNNVV, và tỷ lệ này có xu hướng tăng dần sau
mỗi năm. Đồng thời cũng lập ra 3 quỹ là: Quỹ phát triển, Quỹ Sino-US và
53
quỹ phát triển DNNVV nhằm tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DNNVV thông qua các NHTM. Nhận thức được sự khó khăn của các
DNNVV trong việc thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng, năm 1974, Đài Loan
đã thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng. Nguyên tắc hoạt động của quỹ này là
cùng chia sẻ rủi ro với các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng đã ngày
càng tin tưởng hơn vào việc tài trợ cho vay đối với các DNNVV. Kể từ ngày
thành lập, quỹ đã bảo lãnh cho 1,3 triệu trường hợp. Ngoài ra, Đài Loan còn
áp dụng nhiều biện pháp như: giảm lãi suất đối với các khoản vay phục vụ
mục đích mua sắm máy móc thiết bị, đối mới công nghệ, phát triển sản xuất
và nâng cao tính cạnh tranh, mời các chuyên gia đến giúp DNNVV nhằm tối
ưu hoá cơ cấu vốn và tăng cường các điều kiện vay vốn.
Tại Malaysia, trong kế hoạch phát triển tổng thể lần thứ hai của
Malaysia (1991 - 2000) đã khẳng định rõ vai trò của các DNNVV trong công
cuộc hiện đại hoá đất nước. Do vậy trong thời kỳ này, Chính phủ đã thông
qua chương trình hỗ trợ phát triển DNNVV như: các chương trình về thị
trường và hỗ trợ kỹ thuật, chương trình cho vay ưu đãi, chương trình công
nghệ thông tin …. Mục đích của chương trình cho vay là nhằm giúp các
DNNVV có được một lượng vốn cần thiết để thúc đẩy tự động hoá và hiện
đại hoá, để cải tiến chất lượng và phát triển cơ sở hạ tầng trong các ngành sản
xuất phụ tùng ô tô, linh kiện điện, điện tử, máy móc, nhựa, dệt .… Chương
trình này được thực hiện theo kế hoạch phân bổ hàng năm của Malaysia
thông qua Quỹ cho vay ưu đãi, cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà sản xuất là
các DNNVV thuộc các lĩnh vực ưu tiên nói trên.
Ở Nhật Bản, các chính sách về DNNVV được hình thành từ những năm
1950 trong đó dành một sự chú ý đặc biệt với việc hỗ trợ tài chính nhằm giúp
các DNNVV tháo gỡ những khó khăn, cản trở việc tăng vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh như: khả năng tiếp cận tín dụng thấp, thiếu sự bảo đảm
về vốn vay…. Các biện pháp hỗ trợ này được thực hiện thông qua Hệ thống
54
hỗ trợ tín dụng và các tổ chức tài chính công cộng phục vụ DNNVV. Hệ
thống hỗ trợ tín dụng giúp cho các DNNVV tiếp cận được nguồn vốn tín
dụng, tạo điều kiện cho họ vay vốn của các tổ chức tín dụng tư nhân thông
qua sự bảo lãnh của Hiệp hội bảo lãnh tín dụng trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh.
Ngoài ra, còn có 3 tổ chức tài chính công cộng khác. Đó là: công ty tài chính
DNNVV, công ty tài chính nhân dân và ngân hàng Shoki Chukin do Chính
phủ đầu tư thành lập toàn bộ hoặc một phần nhằm tài trợ vốn cho các
DNNVV để đổi mới máy móc thiết bị và hỗ trợ vốn lưu động dài hạn để mở
rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Việt Nam là một nước đi sau trong quá trình phát triển kinh tế trong khu
vực cũng như trên thế giới vì vậy chúng ta có nhiều thuận lợi hơn do có thể
học hỏi, tiếp thu những bài học phù hợp với hoàn cảnh kinh tế nước nhà và
tránh được những lệch hướng của các nước đi trước. Thông qua việc hỗ trợ
các DNNVV của các nước trên thế giới, đặc biệt là sự hỗ trợ về tài chính tín
dụng, chúng ta rút ra một số bài học kinh nghiệm quý giá nhằm thúc đẩy phát
triển một loại hình doanh nghiệp đang chiếm một vị trí quan trọng trong hệ
thống các doanh nghiệp ở nước ta.
Tuy nhiên, hiện tại các DNNVV ở Việt Nam đang đứng trước những
khó khăn cần tháo gỡ và quá trình phát triển DNNVV đã và đang bộc lộ một
số hạn chế chủ yếu. Đó là do quá trình phát triển DNNVV còn ngắn, đang
trong giai đoạn khởi đầu nên khả năng tích luỹ vốn còn hạn chế. Theo đánh
giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, tình trạng thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp
Việt Nam. Như vậy, cũng giống các DNNVV ở các nước trên thế giới trong
những thời kỳ đầu mới thành lập và đã thành công, Việt Nam đã thu được
nhiều bổ ích từ những bài học đó.
55
Xây dựng nền tảng cơ bản và chắc chắn cho sự phát triển các DNNVV:
Để có những bước đi thành công cần một nền tảng cơ bản và chắc chắn, nền
tảng cho phát triển các DNNVV là một Chính phủ mạnh, một môi trường
kinh doanh thuận lợi, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh và cơ sở hạ tầng có
hiệu quả. Sau đổi mới, Đảng và Chính phủ đã có cái nhìn thực sự đúng hướng
về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
nhưng đến nay những hành động cụ thể và có hiệu quả thì chưa nhiều. Thêm
vào đó là cơ sở hạ tầng yếu kém, hạn chế sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và các DNNVV nói riêng.
Thành lập các tổ chức hỗ trợ DNNVV vay vốn với lãi suất ưu đãi: Vốn
quyết định các hoạt động của doanh nghiệp về phát triển mở rộng sản xuất,
mua sắm trang thiết bị, khả năng cạnh tranh, tay nghề người lao động … vì
vậy thiếu vốn làm cho các doanh nghiệp không giải quyết được vấn đề gì, làm
cho sản xuất ngưng trệ vì vậy hỗ trợ tài chính cho các DNNVV là việc làm
đầu tiên cần được quan tâm đến. Chính phủ các nước đã thành lập các tổ chức
nhằm hỗ trợ vốn cho các DNNVV mà đặc biệt hỗ trợ vốn tín dụng ngân hàng.
Các tổ chức này giúp các DNNVV dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng,
cải thiện dịch vụ cho vay, nâng cao tính hiệu quả và tính cạnh tranh trong quá
trình hoạt động. Bên cạnh đó, tổ chức còn tạo điều kiện cho các DNNVV vay
với lãi suất ưu đãi hoặc các NHTM buộc phải dành một lượng vốn nhất định
cho các DNNVV mới thành lập hoặc mua sắm cơ sở vật chất.
Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển DNNVV: DNNVV ra đời góp phần đa
dạng hoá các thành phần kinh tế, tăng tính cạnh tranh giữa các khu vực. Ngay
từ khi mới ra đời, các nước đã quan tâm thành lập các quỹ hỗ trợ phát triển
DNNVV trên tất cả các mặt. Việc giúp cho các doanh nghiệp này ngay từ khi
thành lập cho đến việc hỗ trợ công nghệ thông tin và cả những sản phẩm tiêu
thụ … đã giúp hoạt động kinh doanh của các DNNVV dễ dàng hơn, hiệu quả
hơn.
56
Tăng cường hợp tác giữa tác tổ chức tín dụng với các tổ chức khác
trong việc tài trợ vốn cho DNNVV: Hầu hết các nước thành công trong việc
giúp các DNNVV mở rộng nguồn vốn đều phát triển các công ty cho thuê tài
chính với chức năng cho thuê tài chính nhằm tài trợ vốn trung, dài hạn cho
các DNNVV, hình thành các tổ chức bảo lãnh tín dụng có sự hợp tác chặt chẽ
của các phòng thương mại, hiệp hội doanh nghiệp, ngân hàng và chính quyền
địa phương. Hoạt động bảo lãnh khắc phục được khá nhiều khó khăn trong
quá trình huy động vốn của các DNNVV.
Thành lập các hiệp hội doanh nghiệp, nghiệp đoàn doanh nghiệp và hội
nghề nghiệp để hỗ trợ DNNVV: Do quy mô của của các DNNVV nhỏ bé nên
việc liên kết, liên doanh là cần thiết nhằm giúp các DNNVV đứng vững trước
những biến động của thị trường. Vì thế các nước đã thành lập các hiệp hội,
nghiệp đoàn DNNVV, thông qua các hiệp hội này, các DNNVV có điều kiện
học hỏi kinh nghiệm, hỗ trợ thông tin, quản lý … lẫn nhau tạo điều kiện cho
việc phát triển các DNNVV.
Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ và các chính sách riêng cho các
DNNVV: Để hoạt động của các DNNVV được thuận lợi thì một hành lang
pháp lý đồng bộ, thống nhất là rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện
nay đặc biệt là các chính sách riêng cho các DNNVV như: xác định đối tượng
các doanh nghiệp cần hỗ trợ, lĩnh vực ưu tiên, ưu đãi, đơn giản hoá các thủ
tục hành chính, phát triển cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn, ngoại thành .…
Khi khung pháp lý cho DNNVV ra đời sẽ khẳng định rõ ràng hơn về chủ
trương khuyến khích phát triển DNNVV ở nước ta. Kèm theo đó là những
chính sách thông thoáng và cởi mở để DNNVV có thể tự mình tiếp cận được
các dịch vụ hỗ trợ tài chính, tín dụng, thông tin thị trường … diễn ra trên thị
trường thế giới.
57
Tóm lại, trong Chương 1 của luận án, tác giả đã tập trung nghiên cứu và
làm rõ một số vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu những lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
như: khái niệm, đặc điểm, vai trò và tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa của
một số nước và vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới.
Thứ hai, nghiên cứu những lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín
dụng ngân hàng. Hệ thống hóa các hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại và cho thấy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Thứ ba, đã cho thấy kinh nghiệm tín dụng của các ngân hàng thương mại
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
58
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TP.HCM
Với vị thế là trung tâm kinh tế tài chính của Việt Nam, Tp.HCM đã có
sự phát triển rất nhanh về kinh tế, xã hội, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
hàng năm trên 10%, thu nhập bình quân đầu người cao nhất cả nước, thu hút
vốn đầu tư trong và ngoài nước, đóng góp rất lớn cho ngân sách nhà nước.
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế xã hội trên địa bàn
Tp.HCM từ năm 2006 đến 2011
Năm Một số chỉ tiêu KTXH cơ bản 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tốc độ tăng trưởng GDP (%)
12,2 12,6 10,7 8,0 11,8 10,3
Tổng GDP (Tỷ đồng)
196.046 228.795 289.550 332.076 414.068 502.227
GDP bình quân đầu người (triệu đồng)
30,5 34,6 41,3 46,3 55,6 66,07
GDP đóng góp của kinh tế Nhà nước (Tỷ đồng)
66.898 72.636 82.971 90.988 113.041 124.833
GDP đóng góp của kinh tế ngoài Nhà nước (Tỷ đồng)
88.233 110.132 148.911 163.822 204.964 258.515
GDP đóng góp của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (Tỷ đồng)
40.915 46.027 57.668 77.266 96.063 119.879
Tổng thu ngân sách (tỷ đồng)
68.954 83.435 122.530 125.545 167.506 199.590
59
Tổng chi ngân sách nhà nước địa phương (tỷ đồng)
19.009 22.555 35.132 34.199 46.918 54.998
Tổng vốn huy động qua ngân hàng (tỷ đồng)
277.911 484.272 561.500 780.200 766.300 886.900
Tổng dư nợ tín dụng (tỷ đồng)
226.336 397.172 490.000 695.500 699.800 753.800
Tổng vốn đầu tư phát triển (tỷ đồng)
66.978 84.520 115.246 143.504 173.492 201.500
Vốn đầu tư Nhà nước (Tỷ đồng)
9.474 27.185 34.528 43.000 55.048 58.357
Vốn đầu tư nước ngoài (Tỷ đồng)
11.317 14.263 16.740 24.201 32.300 40.224
Vốn đầu tư ngoài Nhà nước (tỷ đồng)
34.062 43.072 63.978 76.303 86.144 102.919
Chỉ số giá tiêu dùng tăng (%)
6,45 14,72 18,08 7,57 9,58 15,86
Giá trị xuất khẩu (Triệu USD)
13.694 18.311 22.334 18.306 20.967 26.868,4
Giá trị nhập khẩu (Triệu USD)
6.621 14.995 18.326 15.915 21.063 27.524,3
Nguồn: Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh [44]
Trong năm 2008 nền kinh tế Thành phố chịu ảnh hưởng của biến động
giá nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu; thị trường tài chính tiền tệ biến động
phức tạp, khủng hoảng kinh tế thế giới và những bất lợi về thời tiết cho sản
xuất nông nghiệp đã ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế. Do đó, tốc độ
tăng truởng kinh tế (GDP) của Thành phố cả năm chỉ đạt 10,7%, thấp hơn
mức tăng 12,6% của năm 2007. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 12,1%
(năm 2007 tăng 14,1%). Tổng thu ngân sách nhà nước tăng 33,1% (năm 2007
tăng 30,4%), chi ngân sách địa phương tăng 37% (năm 2007 tăng 5,2%).
Tổng vốn huy động qua ngân hàng ước đạt 561,5 ngàn tỷ, tăng 15,3% so với
cùng thời điểm năm trước (năm 2007 tăng 70,6%).
60
Năm 2009, GDP Thành phố đã đạt mức tăng trưởng là 8,0%. Dấu hiệu
khôi phục đà tăng trưởng GDP diễn ra trong gần hết các ngành kinh tế. GDP
bình quân đầu người năm 2009 đạt 46.328.000 đồng/người (so năm 2008 tăng
12,1%), quy đổi theo tỷ giá USD bình quân liên ngân hàng thì GDP đầu người
của thành phố năm 2009 là 2.606 USD/người (so với năm 2008 tăng 4,4%).
Lạm phát đã được kìm chế ở mức một chữ số: biểu hiện là chỉ số giá tiêu dùng
bình quân cả năm 2009 chỉ 7,57% (chí số giá bình quân năm 2008 là 22,23%).
Vốn đầu tư xã hội tăng cao hơn cùng kỳ ở tất cả các nguồn, biểu hiện ở giá trị
sản xuất ngành xây dựng tăng cao hơn cùng kỳ. Vốn đầu tư xã hội đạt 143,5
ngàn tỷ đồng và tăng 23,1% (năm 2008 tăng 21,2%). Tỷ trọng vốn đầu tư so
GDP năm 2009 đạt 44,8% (trong khi năm 2008 chỉ đạt 40,5%). Trong đó, vốn
đầu tư có nguồn từ ngân sách tăng 24,5% (2008: 20,4%); Vốn đầu tư của Doanh
nghiệp nhà nước tăng 26,9% (2008: 17,5%); Vốn ODA tăng 60,0% (đạt mức
trên 18.000 tỷ đồng đã giải ngân); Vốn đầu tư của Doanh nghiệp FDI tăng
33,9% (tương đương với 1,36 tỷ USD, trong khi vốn đăng ký mới và điều chỉnh
năm nay chỉ đạt 1,21 tỷ USD).
Nhờ chính sách “hỗ trợ lãi suất” của Chính phủ nên vốn đầu tư xã hội
thông qua kênh ngân hàng đã sôi động và tăng trưởng cao hơn cùng kỳ ở cả đầu
vào lẫn đầu ra: Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2009 tăng 38,3%, tổng dư
nợ tín dụng trong năm 2009 tăng 43,8%.
Năm 2010 là năm cuối cùng trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5
năm 2006 - 2010 đồng thời đây cũng là năm cơ sở, đặt nền tảng cho việc xây
dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015 và Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020. Kết quả kinh tế - xã hội thành
phố trong năm đã đạt được những thành tích đáng kể, phần lớn các chỉ tiêu về
kinh tế - xã hội đã hoàn thành vượt mức kế hoạch. Kinh tế thành phố tiếp tục
duy trì đà tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước và cả năm đạt 11,8% cao
61
hơn chỉ tiêu kế hoạch do Hội Đồng Nhân Dân thành phố đề ra cho năm 2010
là 1,8 điểm phần trăm.
Các doanh nghiệp đã có nhiều đơn hàng sản xuất hơn năm 2009: giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 14,2% so với năm trước (năm 2009 tăng 8,3%); trị giá
hàng hóa xuất khẩu không tính giá trị dầu thô và vàng tái xuất tăng 23,3% (năm
2009 giảm 14,1%); lượng hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng tăng 17,2% (năm
2009 tăng 10,8%); lượng khách quốc tế đến thành phố đạt 3,1 triệu người, tăng
20%; tổng vốn đầu tư xã hội đạt 173,5 ngàn tỷ đồng; thu ngân sách nhà nước
không tính thu từ dầu thô đạt 150,2 ngàn tỷ, tăng 23,3% (năm 2009 tăng 5,3%);
chi ngân sách địa phương đạt 46.918,4 ngàn tỷ, tăng 4%.
Tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn cả năm 2010 ước đạt 414.068 tỷ đồng
(tính theo giá thực tế). Trong 11,8% tăng trưởng chung của nền kinh tế, khu vực
dịch vụ vẫn giữ mức đóng góp cao nhất là 6,56%, tiếp theo là công nghiệp và
xây dựng 5,15%, cuối cùng là khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản là 0,07%.
Giá trị tăng thêm khu vực nông lâm thủy sản đạt 4.741 tỷ đồng, chiếm 1,1%
GDP, tăng 5% (giá trị sản xuất tăng 5,7%). Giá trị tăng thêm của khu vực công
nghiệp và xây dựng đạt 187.385 tỷ đồng chiếm 45,3% GDP, tăng 11,5%; trong
đó công nghiệp tăng 11% (giá trị sản xuất tăng 14,2%) ; giá trị tăng thêm của
ngành xây dựng tăng 14,7%. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ đạt 221.942 tỷ
đồng chiếm 53,6% GDP tăng 12,2%. Trong đó: ngành thương nghiệp tăng
14,4%, ngành khách sạn nhà hàng tăng 7,3%, vận tải bưu điện tăng 10%, ngành
tài chính – tín dụng tăng 20%.
Năm 2011 là năm đầu của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011
– 2015. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đạt mức tăng 10,3%; tuy
mức tăng không bằng năm trước và kế hoạch đề ra cho năm 2011 nhưng cao
hơn năm 2009. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11,7% so với năm trước; trị
giá hàng hóa xuất khẩu không tính giá trị dầu thô tăng 11,4%; lượng hàng hóa
bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng tăng 7,2%; tổng vốn đầu tư xã hội đạt 201,5 ngàn
62
tỷ đồng; thu ngân sách nhà nước không tính thu từ dầu thô đạt 173,8 ngàn tỷ,
tăng 13,7%; chi ngân sách địa phương đạt gần 55 ngàn tỷ, tăng 10,2%.
Giá trị tăng thêm khu vực nông lâm thủy sản đạt 5.552 tỷ đồng, chiếm
1,1% GDP, tăng 6%. Giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp và xây dựng
đạt 224.378 tỷ đồng chiếm 44,6% GDP, tăng 9,9%; trong đó công nghiệp tăng
9,9%; xây dựng tăng 10,3%. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ đạt 273.297 tỷ
đồng chiếm 54,3% GDP tăng 10,7%. Trong đó, ngành thương nghiệp tăng 9,2%,
ngành khách sạn nhà hàng tăng 7%, vận tải bưu điện tăng 12,1%, ngành tài
chính – tín dụng tăng 12,1%.
Tổng vốn huy động trên địa bàn thành phố đến cuối tháng 12 ước đạt 886,9
ngàn tỷ, tăng 1,8% so tháng trước, tăng 10% so năm 2010. Tổng dư nợ tín dụng
trên địa bàn thành phố đến cuối tháng 12 ước đạt 753,8 ngàn tỷ đồng, tăng 2,1%
so tháng trước, tăng 6,3% so cùng kỳ năm 2010.
Qua số liệu thông kê qua các năm như trên, cho thấy tốc độ phát triển
GDP của thành phố Hồ Chí Minh đều trên 10%, thu nhập bình quân đầu
người cao nhất cả nước, đồng thời Thành phố cũng là địa bàn tập trung đông
dân cư nhất, là trung tâm tài chính, trung tâm thương mại, trung tâm du lịch,
trung tâm giáo dục đào tạo, trung tâm khoa học kỹ thuật của Việt Nam. Chính
vì vậy, đây là địa bàn rất thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng phát
triển, trong đó có quan hệ tín dụng giữa DNNVV với các ngân hàng thương
mại nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng.
2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.2.1 Tình hình phát triển số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất cả
nước, do đó hàng năm có hàng ngàn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới,
trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tính đến hết năm 2010
63
thành phố Hồ Chí Minh có hơn 85.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn
24% tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa trong cả nước.
Tình hình phát triển số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) từ năm 2006 đến năm 2010 được thể hiện
qua số liệu thống kê sau:
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Năm Chỉ tiêu đánh giá
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Phân theo qui mô lao động bình quân
41.860 50.007 60.881 76.083 85.161 93.053
Phân theo qui mô vốn bình quân
32.211 37.596 44.633 54.327 65.758 71.852
Nguồn: Tổng cục Thống kê [39], [40], [62]
Với số liệu thống kê Bảng 2.2, nếu xét theo qui mô lao động bình quân
thì số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
cao hơn nếu xét theo qui mô vốn bình quân. Như vậy, để so sánh số lượng
doanh nghiệp qua các năm với nhau, tác giả thống nhất sử dụng số liệu phân
theo qui mô lao động bình quân.
Như vậy, ta thấy số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh qua các năm tăng rất nhanh, cụ thể so với năm 2005 số
lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2006 tăng lên 5.576 doanh nghiệp với tỷ
lệ tăng là 18,33%; so với năm 2006 số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa năm
2007 tăng 8.147 doanh nghiệp, tăng 22,63%; so với năm 2007 số lượng doanh
nghiệp nhỏ và vừa năm 2008 tăng 10.874 doanh nghiệp, tăng 24,63%; so với
năm 2008 số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009 tăng 15.203 doanh
nghiệp, tăng 27,63%; năm 2010 là 85.161 doanh nghiệp, tăng 9.078 doanh
nghiệp tương ứng tỷ lệ tăng 11,93% so với năm 2009; năm 2011 là 93.053
64
doanh nghiệp, tăng 7.892 doanh nghiệp tương ứng tỷ lệ tăng 9,26% so với
năm 2010.
Nếu so với cả nước thì số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 chiểm tỷ trọng 28,21%, năm 2007 chiểm
tỷ trọng 29,08%, năm 2008 chiểm tỷ trọng 29,97%, năm 2009 chiểm tỷ trọng
30,77%, năm 2010 chiếm tỷ trọng 24,33% và năm 2011 chiếm tỷ trọng gần
24%. Điều này đã phản ánh được rằng thành phố Hồ Chí Minh là một trung
tâm kinh tế, tài chính của Việt Nam nên đã thu hút sự đầu tư của người dân và
các tổ chức trong và ngoài nước.
Xét về loại hình doanh nghiệp ta có cơ cấu loại hình doanh nghiệp được
thống kế trong biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh năm 2010
Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh [59]
Theo biểu đồ 2.1 thì loại hình Công ty TNHH chiếm tỷ trọng cao nhất,
khoảng 46,74%; tiếp đến là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chiếm 21,28%; Công ty TNHH 1 thành viên chiếm 10,49%; Công ty cổ phần
chiếm 9,41%; Doanh nghiệp nhà nước chiếm 2,02% và cuối cùng là công ty
hợp danh chiếm 0,005%. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc loại hình Công ty
10,04%
9,41%
46,74%
10,49%
0,005%
21,28%
2,02% Doanh nghiệp tư nhân
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
Công ty TNHH 1 thành viên
Công ty hợp danh
Đơn vị trực thuộc DN ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp nhà nước
65
TNHH chiếm tỷ trọng cao nhất là một tất yếu khách quan, vì các doanh
nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh cũng như ở Việt Nam chủ yếu là do các cá
nhân thành lập, các cá nhân này thường là nhóm bạn bè, cùng dòng họ hay
một cá nhân tự đứng tên thành lập, họ không muốn có nhiều người tham gia.
Ngoài ra từ khi Luật doanh nghiệp 2005 ra đời đã cho phép các cá nhân thành
lập doanh nghiệp TNHH một thành viên nên loại hình này cũng đã phát triển
rất nhanh.
Biểu đồ 2.2: Số doanh nghiệp nhỏ và vừa bị giải thể hoặc phá sản trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2011
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
8.2689.372
7.986 8.639
11.131
16.521
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
18.000
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nguồn: Tổng cục Thống kê [39], [40], [62]. Sở KH và ĐT Tp.HCM [59]
Theo số liệu tại biểu đồ 2.2 số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa bị giải thể
hoặc phá sản tăng qua các năm, năm 2006 là 8.268 doanh nghiệp thì năm
2011 là 16.521 doanh nghiệp tăng 99,81% so với năm 2006 và bằng 17,75%
số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động. Có thể nói số doanh nghiệp bị
giải thể và phá sản ngày càng tăng cao là do tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn
trong thời gian vừa qua, đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu ngân sách
nhà nước và công ăn việc làm của người lao động.
66
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh
Theo số liệu của Tổng cục thống kế, cơ cấu tài sản và nguồn vốn bình
quân tính cho một doanh nghiệp nhỏ và vừa được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.3: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn bình quân của một doanh
nghiệp nhỏ và vừa từ năm 2006 đến 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tài sản
− Tài sản lưu động 4,40 4,99 4,84 5,02 6,26 6,87
− Tài sản cố định 3,22 3,15 3,05 3,17 4,16 4,47
Tổng tài sản 7,62 8,14 7,89 8,19 10,42 11,34
Nguồn vốn
− Vốn chủ sở hữu 2,35 2,54 2,47 2,56 4,49 5,04
− Nợ phải trả 5,27 5,60 5,43 5,63 5,93 6,30
Tổng nguồn vốn 7,62 8,14 7,89 8,19 10,42 11,34 Nguồn: Tổng cục Thống kê [39], [40], [62]
Theo số liệu Bảng 2.3 ta thấy:
- Tài sản của doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là tài sản lưu động,
chiếm tỷ trọng bình quân hơn 61% trong tổng tài sản.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu sử dụng nợ phải trả,
giá trị nợ phải trả hơn gấp đôi giá trị vốn chủ sở hữu, chiếm tỷ trọng bình
quân hơn 69% trong tổng nguồn vốn.
Như vậy, có thể kết luận doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nợ phải trả
để tài trợ cho tài sản, chủ yếu là bổ sung tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Điều này đã phản ảnh được thực trạng của các doanh nghiệp nhỏ và vửa ở
Việt Nam cũng như thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu kinh doanh trong lĩnh
vực thương mại và dịch vụ do đó không sử dụng nhiều tài sản cố định, mặc
khác nguồn vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khiêm tốn
67
nên các doanh nghiệp này chủ yếu sử dụng nợ phải trả để tài trợ cho vốn kinh
doanh của mình.
Về kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ta có bảng thống kê
như sau:
Bảng 2.4: Kết cấu Tổng nguồn vốn bình quân của một doanh nghiệp
nhỏ và vừa từ năm 2006 đến 2011
Đơn vị tính: %
Năm Nguồn vốn
2006 2007 2008 2009 2010 2011
− Vốn chủ sở hữu 30,84 31,20 31,31 31,26 43,12 44,44
− Nợ phải trả 69,16 68,80 68,82 68,74 56,88 55,56
Tổng nguồn vốn 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Tổng cục Thống kê [39], [40], [62]
Với số liệu thống kê Bảng 2.3 và Bảng 2.4 cho ta thấy nguồn vốn trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu sử dụng nợ phải trả, cụ thể nợ phải trả
bình quân của một doanh nghiệp năm 2006 là 5,27 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
69,16%; năm 2007 là 5,60 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 68,80%; năm 2008 là 5,43
tỷ đồng chiếm tỷ trọng 68,82%; năm 2009 là 5,63 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
68,74%, năm 2010 là 5,93 tỷ chiếm tỷ trọng 56,88%, năm 2011 là 55,56%.
Nếu tính toán tổng số nợ phải trả của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ta có: Tổng số nợ phải trả bình quân năm
năm 2006 là 220.602 tỷ đồng, năm 2007 là 280.039 tỷ đồng, năm 2008 là
330.584 tỷ đồng, năm 2009 là 428.347 tỷ đồng, năm 2010 là 505.005 tỷ đồng
và năn 2011 là 586.234 tỷ đồng.
Để kiểm chứng số liệu thống kê của các cơ quan thống kê nhà nước, tác
giả đã thực hiện một cuộc khảo sát 83 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, và có kết quả tình hình tài sản và nguồn vốn bình
quân của DNNVV thể hiện trong Bảng 2.5 như sau:
68
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát 83 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 về tình hình tài sản và nguồn vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2010 Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Tổng tài sản bình quân 10.742 100,00 2. Tổng nguồn vốn bình quân 10.742 100,00 2.1 Vốn chủ sở hữu bình quân 4.793 44,62 - Trong đó: Vốn điều lệ bình quân 3.321 30,92 2.2 Nợ phải trả bình quân 5.949 55,38 - Vay ngân hàng bình quân 2.767 25,75 - Vay người thân, bạn bè bình quân 2.327 21,67 - Nợ nhà cung cấp bình quân 738 6,87 - Nợ khác bình quân 127 1,18
Nguồn: Kết quả khảo sát 83 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 của tác giả [23]
Theo kết quả khảo sát bảng 2.5, nợ phải trả bình quân của các doanh
nghiệp là 5.949 triệu đồng chiếm 55,38%, trong đó chủ yếu là nợ vay: Vay
ngân hàng chiếm 46,51%, vay người thân và bạn bè chiếm tỷ trọng 39,12%.
Như vậy, so với kết quả thống kê của các cơ quan chức năng thì tỷ trọng
nợ phải trả của các doanh nghiệp nhỏ và vừa không chênh lệch lớn (55,38%
so với 56,88%), lý do có thể xuất phát từ công tác khảo sát, vì số lượng doanh
nghiệp khảo sát không nhiều (83 doanh nghiệp), các doanh nghiệp được khảo
sát cũng có thể khai báo chưa thật sự trung thực.
2.2.3 Thực trạng các nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua.
2.2.3.1 Vốn đăng ký kinh doanh
Hàng năm thành phố Hồ Chí Minh thu hút hàng ngàn người lao động
khắp mọi miền đất nước và cũng là môi trường thuận lợi để người dân đầu tư
vốn làm ăn nên hàng năm có cả chục ngàn doanh nghiệp được thành lập mới.
Bảng 2.6 dưới đây cho ta thấy số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập và số
vốn đăng ký từ năm 2006 đến 2011:
69
Bảng 2.6: Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và số vốn đăng
ký qua các năm tại TP.HCM
Tổng số doanh nghiệp Số doanh nghiệp nhỏ và vừa Năm Số lượng
(doanh nghiệp) Số vốn đăng ký (tỷ đồng)
Số lượng (doanh nghiệp)
Số vốn đăng ký (tỷ đồng)
2006 13.844 36.282 13.016 22.716 2007 17.519 153.371 16.506 82.802 2008 18.860 122.097 17.808 67.786 2009 23.841 118.408 22.559 67.810 2010 20.209 193.387 19.061 110.900 2011 24.413 182.344 21.247 102.168
Nguồn: Cục thống kê Tp.Hồ Chí Minh, Sở kế hoạch và Đầu tư [44], [59]
Năm 2007 Sở kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy phép thành lập mới
17.519 doanh nghiệp ngoài nhà nước với tổng số vốn đăng ký là 153.372 tỷ
đồng. Trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa là 16.506 doanh nghiệp với số vốn
đăng ký là 82.802 tỷ đồng, tăng 3.490 doanh nghiệp so với cùng thời kỳ năm
2006. Qui mô bình quân vốn của 1 doanh ngiệp là 8,75 tỷ đồng, bằng 3,34 lần
vốn bình quân 1 doanh ngiệp năm 2006.
Năm 2008 Sở Kế hoạch và Đầu tư đã cấp phép thành lập mới 18.860
doanh nghiệp ngoài nhà nước với tổng số vốn đăng ký 122.097 tỷ đồng.
Trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa là 17.808 doanh nghiệp với số vốn đăng
ký là 67.786 tỷ đồng, tăng 1.302 doanh nghiệp so với cùng thời kỳ năm 2007.
Qui mô bình quân vốn của 1 doanh ngiệp là 6,47 tỷ đồng, bằng 0,74 lần vốn
bình quân 1 doanh ngiệp năm 2007.
Năm 2009 đã có 23.841 doanh nghiệp ngoài nhà nước mới được cấp phép
thành lập với tổng số vốn đăng ký 118.408 tỷ đồng. Trong đó doanh nghiệp nhỏ
và vừa là 22.559 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 67.810 tỷ đồng, tăng
4.752 doanh nghiệp so với cùng thời kỳ năm 2008. Qui mô bình quân vốn của
1 doanh ngiệp là 4,97 tỷ đồng, bằng 0,77 lần vốn bình quân 1 doanh ngiệp
năm 2008.
70
Năm 2010 đã có 20.209 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm 3.632
doanh nghiệp so với năm 2009, với tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 193.387
tỷ đồng tăng 74.974 tỷ đồng so với năm 2009. Trong đó doanh nghiệp nhỏ và
vừa là 19.061 doanh nghiệp giảm 3.498 doanh nghiệp so với năm 2009, với
số vốn đăng ký là 110.900 tỷ đồng tăng 43.090 tỷ đồng so với năm 2009. Qui
mô bình quân vốn của 1 doanh ngiệp là 5,818 tỷ đồng, bằng 1,17 lần vốn bình
quân 1 doanh ngiệp sáu tháng đầu năm 2009.
Năm 2011 đã có 24.413 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 4.204
doanh nghiệp so với năm 2010, với tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 182.344
tỷ đồng giảm 11.043 tỷ đồng so với năm 2010. Trong đó doanh nghiệp nhỏ và
vừa là 21.247 doanh nghiệp tăng 2.186 doanh nghiệp so với năm 2010, với số
vốn đăng ký là 102.168 tỷ đồng giảm 8.732 tỷ đồng so với năm 2010. Qui mô
bình quân vốn đăng ký của 1 DNNVV là 4,808 tỷ đồng.
Nhìn chung, hàng năm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thu hút
nhiều người dân bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, ta thấy vốn
đăng ký bình quân một doanh nghiệp qua các năm chưa có sự đột biến vẫn
còn ở mức thấp, thậm chí còn giảm dẫn đến tình trạng có tới 97% các doanh
nghiệp là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nguyên nhân cũng chính là do sự thông
thoáng của pháp luật đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân bỏ vốn thành
lập doanh nghiệp, tuy nhiên do hạn chế về vốn nên các doanh nghiệp thành
lập có mức vốn từ vài chục triệu đến 1 tỷ chiếm tỷ trọng rất lớn.
2.2.3.2 Nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại
Nguồn vốn huy động bằng hình thức đi vay từ các ngân hàng thương
mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh của các DNNVV hàng năm đều tăng
so với năm trước, tuy nhiên các DNNVV vẫn còn nhiều khó khăn trong công
tác tiếp cận nguồn vốn này. Khó khăn càng tăng thêm khi nền kinh tế Việt
Nam xảy ra lạm phát cao như thời điểm hiện nay (tháng 5/2011). Bảng 2.7
71
cho thấy tình hình dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh đối với các DNNVV:
Bảng 2.7: Vốn huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
- Tổng vốn huy động
285.502 487.028 585.339 780.200 766.300 886.900
- Tổng dư nợ tín dụng
229.747 406.352 502.687 695.500 699.800 753.800
- Dư nợ tín dụng đối với DNNVV
89.705 167.011 212.637 322.712 384.890 412.849
Nguồn: Cục thống kê Tp.Hồ Chí Minh và Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa [44], [60].
Năm 2007 tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh là 487.028 tỷ đồng tăng 70,6% so với năm trước, trong đó vốn
huy động của các ngân hàng thương mại cổ phần là 239.417 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 49,16% và tăng 108,7% so với năm trước. Dư nợ cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa là 167.011 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 41,1%.
Năm 2008 tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh là 585.339 tỷ đồng tăng 120,2% so với năm trước, trong đó vốn
huy động của các ngân hàng thương mại cổ phần là 305.873 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 52,26% và tăng 27,8% so với năm trước. Dư nợ cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa là 212.637 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 42,30%.
Năm 2009 vốn huy động đến đầu tháng 12 đạt 780.200 tỷ, tăng 38,3% so
cùng kỳ, tăng 33,3% so đầu năm. Vốn huy động của các ngân hàng thương
mại cổ phần (NHTMCP) chiếm 58,6%, tăng 55,1% so cùng kỳ, tăng 49,6%
so đầu năm. Vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 28,3% tổng vốn huy động,
tăng 38,6% so cùng kỳ và tăng 38,9% so đầu năm; huy động VND tăng
72
38,2%, trong đó tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu đạt 407.200 tỷ, tăng 40%,
chiếm 52,2% tổng vốn huy động.
Tổng dư nợ tín dụng đạt 695.500 tỷ, tăng 43,8% so cùng kỳ, tăng 38,3%
so đầu năm. Dư nợ tín dụng của các NHTMCP chiếm 53,6%, tăng 63,7% so
cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ VND luôn cao hơn nhiều so với dư nợ
ngoại tệ là do chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ khi thực hiện hỗ trợ
lãi suất trong chương trình kích cầu của chính phủ. Dư nợ tín dụng bằng
ngoại tệ đạt 170.400 tỷ, chiếm 24,5% tổng dư nợ, tăng 24,1% so cùng kỳ; dư
nợ tín dụng bằng VND tăng 51,6% so cùng kỳ. Dư nợ tín dụng trung dài hạn
chiếm 41,7% tổng dư nợ, tăng 34% so cùng kỳ; dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng
51,7% so cùng kỳ. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là
322.712 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 46,4%.
Năm 2010 vốn huy động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành
phố đến tháng 12 ước đạt 766.300 tỷ đồng, giảm 1,78% so năm 2009, tăng 27%
so đầu năm. Vốn huy động của các ngân hàng thương mại cổ phần là 432.960 tỷ
đồng chiếm 56,5%, giảm 5,5% so cùng kỳ.
Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 699.800 tỷ, tăng 0,6% so cùng kỳ, tăng 16,6%
so đầu năm. Dư nợ tín dụng của các NHTMCP là 319.809 tỷ chiếm 45,7%, giảm
6,1% so cùng kỳ. Dư nợ tín dụng bằng VND giảm 4,4%; dư nợ tín dụng trung
dài hạn chiếm 40,1% tổng dư nợ, tăng 6,1%; dư nợ tín dụng ngắn hạn giảm
3,3%. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là 384.890 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 55,0%.
Năm 2011 vốn huy động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành
phố đạt 886.900 tỷ đồng, tăng 15,74% so năm 2010. Vốn huy động của các
ngân hàng thương mại cổ phần là 526.818 tỷ đồng chiếm 59,4%.
Tổng dư nợ tín dụng đạt 753.800 tỷ, tăng 7,71% so năm 2011. Dư nợ tín
dụng của các NHTMCP là 381.600 tỷ chiếm tỷ trọng 50,6%, tăng 19,32% so
năm 2010. Dư nợ tín dụng bằng VND chiếm 71%; dư nợ tín dụng trung dài hạn
73
chiếm 50,2% tổng dư nợ, tăng 6,1%; dư nợ tín dụng ngắn hạn giảm 4,8%. Dư
nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là 412.849 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 54,76%.
Nhìn chung dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa qua các năm đều tăng lên về số lượng và tỷ trọng đây là xu
hướng thuận lợi cho các doanh nghiệp, mặc khác các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngày càng được các ngân hàng chú ý và được xem là khách hàng mục tiêu của
nhiều ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, đến nay việc tiếp cận nguồn vốn tín
dụng vẫn còn là vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2.3.3 Vốn huy động thông qua thị trường chứng khoán
Theo Điều 8 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007
thì điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh: Công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký
niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và
không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; Tối thiểu 20% cổ phiếu có
quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ.
Theo điều 3 của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp nhỏ và
vừa được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất,
kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người.
Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng
06 năm 2009 về trợ giúp giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, định nghĩa
doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
74
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc
số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể được
thể hiện trong Bảng 1.2.
Với những qui định như trên thì có thể nói chỉ có các doanh nghiệp loại
vừa mới đủ điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh. Tại thời điểm ngày 26 tháng 10 năm 2010 có 265 mã cổ
phiếu đang giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tất
cả các công ty này đều là công ty cổ phần loại lớn, trong khi đó doanh nghiệp
nhỏ và vừa gồm nhiều loại hình khác nhau như: công ty cổ phần, công ty
TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, có thể nói thị trường
chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh hiện chưa phải là nơi đáp ứng nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2.3.4 Các nguồn vốn khác
Việc tiếp cận khó khăn nguồn vốn từ ngân hàng đã dẫn đến thực trạng hiện
nay là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã huy động một nguồn vốn khá lớn thông
qua hình thức vay mượn bạn bè, người thân, tín dụng thương mại và các nguồn
vốn chiếm dụng khác.
Theo kết quả khảo sát 83 doanh nghiệp nhỏ và vừa của tác giả trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh đã cho thấy vốn vay từ người thân và bạn bè chiếm
21,67% trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp và chiếm 39,12% trong tổng nợ
phải trả, tín dụng thương mại chiếm 6,87% trong tổng nguồn vốn và chiếm
12,41% trong tổng nợ phải trả, các khoản nợ khác chiếm 1,18% trong tổng
nguồn vốn và chiếm 2,14% trong tổng nợ phải trả.
2.2.4 Nhu cầu vốn phát triển DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh
Xác định nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Nhu cầu vốn vay = Nhu cầu vốn cho SXKD – Vốn chủ sở hữu
- Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = Tổng chi phí/Vòng quay vốn
- Vòng quay vốn = Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân
75
Bảng 2.8: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Doanh thu thuần bình quân 1 doanh nghiệp
15,939 18,261 19,454 20,657 20,470 19,911
Tổng chi phí bình quân 1 doanh nghiệp
13,773 15,986 17,227 18,305 18,310 17,947
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp bình quân 1 doanh nghiệp
2,166 2,275 2,227 2,352 2,184 2,012
Nguồn: Tổng cục Thống kê [39], [40], [62]
Theo số liệu thống kê Bảng 2.3 kết hợp với số liệu thống kê bảng 2.8 có
thể xác định nhu cầu vốn của DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh như sau:
− Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2006:
+ Vòng quay vốn = 15,939/7,62 = 2,091 vòng
+ Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 13,773/2,091 = 6,585 tỷ đồng
+ Nhu cầu vốn vay = 6,585 – 2,350 = 4,234 tỷ đồng
− Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2007:
+ Vòng quay vốn = 18,261/8,14 = 2,243 vòng
+ Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 15,986/2,243 = 7,126 tỷ đồng
+ Nhu cầu vốn vay = 7,126 – 2,54 = 4,582 tỷ đồng
− Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2008:
+ Vòng quay vốn = 19,454/7,89 = 2,464 vòng
+ Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 17,227/2,464 = 6,991 tỷ đồng
+ Nhu cầu vốn vay = 6,991 – 2,47 = 4,524 tỷ đồng
− Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2009:
+ Vòng quay vốn = 20,657/8,19 = 2,521 vòng
76
+ Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 18,305/2,521 = 7,261 tỷ đồng
+ Nhu cầu vốn vay = 7,261 – 2,560 = 4,701 tỷ đồng
− Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2010:
+ Vòng quay vốn = 20,470/10,42 = 1,96 vòng
+ Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 18,310/1,96 = 9,342 tỷ đồng
+ Nhu cầu vốn vay = 9,342 – 4,49 = 4,852 tỷ đồng
− Nhu cầu vốn vay bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2010:
+ Vòng quay vốn = 19,911/11,34 = 1,756 vòng
+ Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = 17,947/1,756 = 10,22 tỷ đồng
+ Nhu cầu vốn vay = 10,22 – 5,04 = 5,18 tỷ đồng
Bảng 2.9: Nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011 Nhu cầu vốn bình quân một doanh nghiệp (tỷ đồng)
4,234 4,582 4,524 4,701 4,852 5,18
Số lượng doanh nghiệp (doanh nghiệp)
41.860 50.007 60.881 76.083 85.161 93.053
Tổng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp (tỷ đồng)
177.240 229.142 275.402 357.629 413.201 482.014
Nguồn: Tổng cục Thống kê [39], [40], [62]
2.2.5 Những đóng góp của DNNVV đối với thành phố Hồ Chí Minh
− Cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ
Các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chiếm hơn
97% tổng số doanh nghiệp. Năm 2009 tổng số DNNVV là 76.083 doanh
nghiệp bằng 33,43% DNNVV trong cả nước. Tỷ trọng GDP cung cấp cho nền
kinh tế của các DNNVV có xu hướng ngày càng tăng. Nếu năm 2002 chiếm
9,02%, đến năm 2004 tỷ lệ này khoảng 24% đến 25,5%, năm 2006 tỷ trọng
77
đóng góp khoảng 26% GDP, năm 2009 tỷ trọng đóng góp hơn 30% GDP,
năm 2010 và 2011 đóng góp khoảng 35% GDP.
− Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Hàng năm nước ta có khoảng hơn một triệu người đến tuổi lao động
nhưng khả năng thu hút lao động của các doanh nghiệp lớn ngày càng hạn
chế. Thêm vào đó, trong tiến trình đổi mới và cải cách doanh nghiệp Nhà
nước đã khiến cho nhiều người lao động bị mất việc làm. Trong điều kiện như
vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã có vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động bao gồm những
người mới đến tuổi lao động, những người bị mất việc làm do tinh giảm biên
chế cũng như các quân nhân khi hoàn thành nghĩa vụ trở về.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, trung tâm tài chính của
Việt Nam, nên hàng năm người dân ở các địa phương khác chuyển đến tìm
việc làm; sinh viên các trường trung cấp, cao đẳng, đại học ra trường đa số ở
lại thành phố Hồ Chi Minh để tìm việc.
Bảng 2.10: Số lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011 - Tổng số doanh nghiệp (doanh nghiệp)
41.860 50.007 60.881 76.083 85.161 93.053
- Bình quân 1 doanh nghiệp (người)
29 27 25 24 22 21
- Tổng số lao động (người)
1.206.280 1.336.530 1.526.276 1.791.563 1.865.470 1.936.987
Nguồn: Tổng cục thống kê, Sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM [39], [40],
[59], [62].
Với số liệu Bảng 2.10 ta thấy tổng số lao động làm việc trong các
DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đều tăng qua các năm với tốc
78
độ tăng binh quân hơn 14% một năm. Tuy nhiên số lao động bình quân trong
một doanh nghiệp tính từ năm 2006 đến năm 2011 có xu hướng giảm.
Với số liệu thống kê bảng 2.10 và kết quả khảo sát 83 doanh nghiệp, cho
thấy số lao động làm việc trong các doanh nghiệp thấp. Bình quân chưa tới 30
người/doanh nghiệp. So với qui định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp giúp phát triển
DNNVV thì hầu hết doanh nghiệp thuộc vào loại nhỏ xét về qui mô lao động.
Bảng 2.11: Thu nhập của lao động làm việc trong các DNNVV trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số lao động (người)
1.206.280 1.336.530 1.526.276 1.791.563 1.865.470 1.936.987
Thu nhập bình quân 1 lao động (Triệu đồng)
2,301 2,661 2,946 3,181 3,884 4,095
Tổng thu nhập (Triệu đồng)
2.775.650 3.556.506 4.495.993 5.699.651 7.244.640 7.931.187
Nguồn: Tổng cục thống kê, Sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM [39], [40],
[59], [62].
Năm 2007 số lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh là 1.336.530 người với thu nhập bình quân là
2,661 triệu đồng/người/tháng và tổng thu nhập là 3.556.506 triệu đồng.
Năm 2008, cả nước có khoảng 7.950.584 lao động làm việc trong các
doanh nghiệp, trong đó có 1.526.276 lao động làm việc trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng 19,2%
với tổng mức thu nhập là 4.495.993 triệu đồng.
Năm 2009, cả nước có khoảng 9.311.393 lao động trong các doanh
nghiệp, trong đó có 1.791.563 lao động làm việc trong các DNNVV trên địa
79
bàn thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng 19,24% với tổng mức thu nhập là
5.699.651 triệu đồng.
Năm 2010, cả nước có khoảng 10.268.151 lao động trong các doanh
nghiệp, trong đó có 1.865.470 lao động làm việc trong các DNNVV trên địa
bàn Tp.Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng 27,00% với tổng mức thu nhập là
7.244.640 triệu đồng.
Năm 2011, có khoảng 1.936.987 lao động làm việc trong các DNNVV
trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh với tổng mức thu nhập là 7.931.187 triệu đồng.
Với số liệu đã nêu ở trên cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra
nhiều công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, từ đó góp phần ổn
định trật tự xã hội, góp phần tăng trưởng GDP cho nền kinh tế.
− Thu hút vốn đăng ký đầu tư kinh doanh
Hiện nay, Nhà nước có chủ trương bán, khoán, cho thuê và cổ phần hóa
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Chủ trương này có tác dụng thúc
đẩy hoạt động đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh của mọi người dân bằng
việc mua lại doanh nghiệp, mua cổ phần hoặc thành lập mới các DNNVV.
Biểu đồ 2.3: Vốn đăng ký của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Vốn Đơn vị tính: Tỷ đồng
98.371
127.018150.376
194.772
244.786
304.832
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nguồn: Tổng cục thống kê, Sở kế hoạch và đầu tư Tp.HCM [39], [40],
[59], [62].
Năm
80
Năm 2006, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh có 41.860 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 98.371 chiếm
khoảng 40,61% tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
cả nước (cả nước 242.260 tỷ đồng).
Năm 2007, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh có 50.007 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 127.018 tỷ
đồng chiếm khoảng 42,83% tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong cả nước (cả nước là 296.586 tỷ đồng), tăng 29,12% so với năm
2006.
Năm 2008, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh có 60.881 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 150.376 tỷ
đồng chiếm khoảng 43,21% tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong cả nước (cả nước 348.033 tỷ đồng), tăng 18,39% so với năm
2007.
Năm 2009, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh có 76.083 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 194.772 tỷ
đồng chiếm khoảng 46,50% tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong cả nước (cả nước là 418.844 tỷ đồng), tăng 29,52% so với năm
2008.
Năm 2010, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh có 85.161 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 244.786 tỷ
đồng, tăng 25,68% so với năm 2009.
Năm 2011, phân theo qui mô lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh có 93.053 doanh nghiệp nhỏ và vừa với số vốn đăng ký 304.832 tỷ
đồng, tăng 24,53% so với năm 2010.
Với số liệu thông kế nêu trên cho thấy tốc độ phát triển về số lượng và
vốn đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế rất cao, tuy nhiên
81
xét về tỷ trọng vốn đầu tư thì doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ chiếm khoảng
23% tổng vốn đầu tư trong nền kinh tế.
− Góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt hiệu quả kinh tế cao
Với quy mô vốn và lao động không lớn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ
dàng được thành lập, chuyển đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh. Điều đó cho
thấy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong lưu thông
hàng hóa và cung cấp hàng hóa, dịch vụ bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là
những vệ tinh, những xí nghiệp gia công cho những doanh nghiệp lớn cùng
hệ thống đồng thời là mạng lưới tiêu thụ hàng hóa cho doanh nghiệp lớn.
Hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 31% tổng sản lượng
công nghiệp hàng năm, 78% doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 64% khối
lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu
dùng của dân cư ngày càng phong phú và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn
không thể làm được.
− Tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai thác tiềm
năng thế mạnh của từng vùng
Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ giúp các địa phương khai thác
thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát
triển kinh tế địa phương. Đó cũng là lý do cơ bản để Đảng và Nhà nước ta
đưa ra các chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như
kinh tế trang trại và phát triển các làng nghề truyền thống ở các vùng nông
thôn nước ta.
Ở thành phố Hồ Chí Minh, mỗi quận, huyện đều có những thế mạnh
tiềm năng riêng. Những quận ở trung tâm sẽ phù hợp để phát triển các doanh
nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ (dịch vụ ăn uống, du lịch, giải trí …),
những quận huyên xa trung tâm như Hóc Môn, Củ Chi thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp đặt biệt là rau sạch và chăn nuôi kết hợp với các dịch vụ vui
82
chơi giải trí (câu cá, giải ngoại …), huyện Cần Giờ thì thích hợp cho nuôi
trồng thủy sản và du lịch biển.
− Tạo được mối liên kết với các tổng công ty, các tập đoàn xuyên
quốc gia
Mặc dù trong thời gian qua, mối quan hệ này mới chỉ được xác lập bước
đầu qua việc cung ứng nguyên vật liệu, hợp đồng phụ và thành lập mạng lưới
vệ tinh phân phối sản phẩm cho các tổng công ty, các tập đoàn xuyên quốc
gia, song đây là một hướng phát triển hết sức quan trọng để thúc đẩy nhanh
sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng và sự phát triển
chung của nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam.
Như vậy, từ việc khẳng định vị trí và vai trò của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, việc chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta là
một trong những chiến lược quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay việc hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa là điều rất cấp
thiết, là chất xúc tác giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy vai trò của mình.
− Đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước
Với số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 97% tổng số doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm đã đóng góp không
nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Số thu từ thuế, phí và lệ phí của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ
trọng lớn và đều tăng với tốc độ cao qua các năm, năm 2005 doanh nghiệp
nhỏ và vừa nộp ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng 53,07% trong tổng doanh
nghiệp đến năm 2009 chiếm tỷ trọng hơn 66,0%. Số liệu cụ thể được thể hiện
trên biểu đồ 2.4 như sau:
83
Biểu đồ 2.4: Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước của các
DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
27.054.448
45.188.07950.023.204
54.025.06059.076.403
64.201.281
0
10.000.000
20.000.000
30.000.000
40.000.000
50.000.000
60.000.000
70.000.000
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nguồn: Tổng cục thống kê [39], [40], [62].
Năm 2006 doanh nghiệp nhỏ và vừa đã nộp ngân sách nhà nước là
27.054.448 triệu đồng tăng 74,06% so với năm 2005; năm 2007 doanh nghiệp
nhỏ và vừa đã nộp ngân sách nhà nước là 45.188.079 triệu đồng tăng 67,03%
so với năm 2006; năm 2008 doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp ngân sách nhà
nước là 50.023.204 triệu đồng tăng 10,07% so với năm 2007; năm 2009 nộp
ngân sách nhà nước là 54.025.060 triệu đồng tăng 8,0% so với năm 2008;
năm 2010 nộp ngân sách nhà nước là 59.076.403 triệu đồng tăng 9,35% so
với năm 2009; năm 2011 nộp ngân sách nhà nước là 64.201.281 triệu đồng
tăng 8,67% so với năm 2010. Như vậy, so với năm 2006 nộp ngân sách của
doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2011 tăng 137,3%. Xét về tỷ trọng năm 2006
doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng 53,77%
trong tổng doanh nghiệp, năm 2011 chiếm tỷ trọng gần 65,0%.
Với số liệu trên đã cho thấy sự đóng góp vào ngân sách nhà nước của
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một tỷ trọng lớn và tăng qua các năm, từ đó
góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách nhà nước phục vụ cho mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói
chung.
Năm
Giá trị
84
2.3 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐỐI VỚI DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
2.3.1 Huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1.1 Vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần được hình thành lúc mới
đi vào hoạt động và trong quá trình hoạt động vốn điều lệ được bổ sung bằng
hình thức phát hành cổ phiếu (phát hành tăng thêm vốn, phát hành chia lợi
nhuận, phát hành từ các quỹ dự trữ …).
Vốn điều lệ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 10% trong tổng nguồn vốn huy
động nhưng có vai trò rất lớn, giúp các ngân hàng mở rộng qui mô kinh
doanh, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, thu hút nhân tài, giúp ngân hàng có
thể đứng vững trong những cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính trong và
ngoài nước.
Theo nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 về ban
hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng thì đến cuối năm
2010 các ngân hàng thương mại cổ phần phải đảm bảo vốn điều lệ tối thiểu là
3.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, trên thực tế một số NHTMCP không thể đáp ứng
được Nghị định này, ví du: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (2.000 tỷ
VND), Ngân hàng TMCP gia định (2.000 tỷ VND), Ngân hàng TMCP Đệ
Nhất (2.000 tỷ VND) …. Do đó, để tạo điều kiện cho các ngân hàng phát
triển trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn,
Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm
2011 về việc sửa đổi bổ sung một số điều nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 11 năm 2006 Về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ
chức tín dụng. Với nghị định này thì các ngân hàng thương mại cổ phần được
gia hạn tăng vốn đều lệ lên 3.000 tỷ VND đến hết năm 2011.
85
Bảng 2.12: Vốn đều lệ của một số ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tính đến thời điểm 31/12/2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Stt Tên ngân hàng Vốn điều lệ
1 Ngân hàng TMCP An Bình 3.482
2 Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu 3.018
3 Ngân hàng TMCP Hàng hải 5.000
4 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương 6.932
5 Ngân hàng TMCP Nam Việt 3.500
6 Ngân hàng TMCP Nam Á 3.000
7 Ngân hàng TMCP Ngoài quốc doanh 4.000
8 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 13.223
9 Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP.HCM 3.000
10 Ngân hàng TMCP Phương Nam 3.049
11 Ngân Hàng TMCP Quân Đội 5.300
12 Ngân hàng TMCP Quốc tế 4.000
13 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 4.185
14 Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội 4.995
15 Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín 9.179
16 Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa 3.399
17 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu 8.800
18 Ngân hàng TMCP Á Châu 7.814
19 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 5.068
20 Ngân hàng TMCP Đông Á 4.500
21 Ngân hàng TMCP Đại Dương 3.500
22 Ngân hàng công thương Việt Nam 15.172
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính của các ngân hàng TMCP trên
địa bàn Tp.HCM năm 2010, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam [22],[45].
86
2.3.1.2 Tình hình huy động tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân của các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
Ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, vốn huy
động của các ngân hàng thương mại chủ yếu là từ vốn tiết kiệm của các tầng
lớp dân cư, tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp.
Việc cạnh tranh để huy động được nguồn vốn này diễn ra rất gay gắt giữa các
ngân hàng thương mại, để huy động nguồn vốn này các ngân hàng thương
mại không ngừng thay đổi lãi suất hấp dẫn đồng thời có các hình thức tặng
quà, khuyến mãi cho các khách hàng gửi tiền.
Bảng 2.13 thể hiện tình hình huy động vốn của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2010 như sau:
Bảng 2.13: Tình hình huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn
Tp.HCM
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng các Ngân
hàng 285.479 487.028 585.339 780.200 766.300 886.900
Ngân hàng
TMCP 114.718 239.417 305.873 457.197 432.960 526.818
Nguồn: Cục thống kê và Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp.Hồ Chí Minh
[44],[60]
Căn cứ vào bảng 2.13 ta có sự thay đổi về nguồn vốn huy động của các
ngân hàng trên địa bàn được thống kê trong bảng sau:
87
Bảng 2.14: Sự thay đổi nguồn vốn huy động của các ngân hàng trên
địa bàn Tp.HCM so với năm trước.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ
Tiêu Số
tiền
Tỷ lệ tăng/ giảm
(%)
Số
Tiền
Tỷ lệ tăng/ giảm
(%)
Số
tiền
So năm trước (%)
Số
tiền
Tỷ lệ tăng/ giảm
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ tăng/ giảm
(%)
Tổng các NH
201.549 70,6 98.311 20,2 194.861 33,3 -13.900 -1,8 120.600 15,7
NH TMCP
124.699 108,7 66.456 27,8 151.324 49,5 -24.237 -5,3 93.858 21,7
Nguồn: Cục thống kê và Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp.HCM [44],[60]
Từ số liệu thống kê bảng 2.13 và 2.14 cho thấy:
Năm 2007 tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh là 487.028 tỷ đồng tăng 70,6% so với năm trước, trong đó vốn
huy động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) là 239.417 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 49,16% trong tổng nguồn vốn huy động của các ngân
hàng thương mại và tăng 108,7% so với năm trước. Nếu chia theo đối tượng
gửi tiền thì tiền gửi dân cư là 215.976 tỷ đồng, tiền gửi tổ chức kinh tế
263.950 tỷ đồng và tiền gửi của khách hàng nước ngoài là 7.102 tỷ đồng.
Trong năm 2008 khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn biến nhanh và
phức tạp cùng với lạm phát trong nước tăng cao trong năm (khoảng 19,8%)
đã ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách tiền tệ, tạo ra tâm lý không tích cực
cho thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Các chỉ số về tăng trưởng vốn
huy động, dư nợ cho vay đều tăng chậm so năm trước. Ngân hàng Nhà nước
đã ban hành nhiều quyết định nhằm điều tiết vĩ mô về hoạt động ngân hàng
như: các quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc (Quyết định số 187/2008/QĐ-
NHNNngày 16/1/2008, 2560/QĐ-NHNN ngày 03/11/2008, 2811/QĐ-NHNN
88
ngày 20/11/2008, 2951/QĐ-NHNN ngày 03/12/2008, 3158/QĐ-NHNN ngày
19/12/2008) và quyết định về cơ chế điều hành lãi suất (Quyết định số
16/2008/QĐ-NHNN ngày 16/5/2008), các quy định về cơ chế điều hành tỷ
giá và giao dịch ngoại hối. Các quyết định trên đã có tác dụng tích cực đối với
thị trường tiền tệ, tạo được sự ổn định của thị trường những tháng cuối năm:
thị trường liên ngân hàng ổn định trở lại, tính thanh khoản và vốn khả dụng
được đảm bảo, lãi suất cho vay phổ biến ở mức 12% - 13,5%/năm, huy động
phổ biến ở mức 10% - 11%/năm.
Tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh là 585.339 tỷ đồng tăng 20,2% so với năm trước, trong đó vốn huy
động của các ngân hàng thương mại cổ phần là 305.873 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 52,26% trong tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại
và tăng 27,8% so với năm trước. Nếu chia theo đối tượng gửi tiền thì tiền gửi
dân cư là 294.166 tỷ đồng, tiền gửi tổ chức kinh tế 278.416 tỷ đồng và tiền
gửi của khách hàng nước ngoài là 12.757 tỷ đồng.
Năm 2009 hoạt động ngân hàng trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng và phát
triển trong điều kiện kinh tế đang hồi phục. Sự tăng trưởng trong hoạt động
tín dụng (tăng 38,3% so đầu năm) phản ánh quá trình tuần hoàn và luân
chuyển vốn trong nền kinh tế bình thường, các cá nhân và doanh nghiệp tiếp
cận được nguồn vốn vay để duy trì và phát triển sản xuất. Trong năm qua
Ngân hàng Nhà nước đã có chính sách điều hành thị trường tiền tệ thích hợp.
Việc duy trì lãi suất cơ bản ở mức thấp 7%/năm trong 11 tháng, và điều chỉnh
lên mức 8%/năm áp dụng từ ngày 1/12 đã góp phần ổn định thị trường tiền tệ,
không xảy ra hiện tượng chạy đua lãi suất giữa các tổ chức tín dụng, giúp
doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng với lãi suất hợp lý trong cơ
cấu giá thành sản phẩm. Hoạt động dịch vụ ngân hàng tiếp tục phát triển, hầu
hết các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã hoàn thiện và phát triển. Các ngân
89
hàng ứng dụng công nghệ hiện đại, cho phép tổ chức tín dụng kết nối và tập
trung dữ liệu, rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng.
Vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
đạt 780.200 ngàn tỷ, tăng 33,3% so với năm 2008. Vốn huy động của các
NHTMCP đạt 457.197 tỷ đồng, chiếm 58,6% trong tổng nguồn vốn huy động
của các ngân hàng thương mại, tăng 49,5% so năm 2008. Vốn huy động bằng
ngoại tệ chiếm 28,3% tổng vốn huy động, tăng 38,9% so năm trước; huy động
VND tăng 38,2%, trong đó tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu đạt 407.200 tỷ, tăng
40%, chiếm 52,2% tổng vốn huy động.
Năm 2010 do nhu cầu huy động vốn trong 2 tháng cuối năm một số ngân
hàng đã nâng lãi huy động bằng tiền Việt Nam lên trên 17%. Để bình ổn lãi suất
huy động vốn trên thị trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ấn định lãi suất
huy động vốn không vượt quá 14%/năm bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới
mọi hình thức. Mức lãi suất này được thực hiện kể từ ngày 15/12/2010, điều này
đã làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại
nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng, vì việc huy động vốn của các ngân
hàng phụ thuộc phần lớn vào mức lãi suất hấp dẫn của mình. Vốn huy động trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến cuối tháng 12 ước đạt 766,3 ngàn tỷ đồng,
giảm 1,8% so với năm 2009. Vốn huy động của các NHTMCP chiếm 56,5%
tương đương 432,96 ngàn tỷ, giảm 5,3% so với năm 2009. Vốn huy động bằng
ngoại tệ chiếm 25,6% tổng vốn huy động, giảm 11,2% so cùng kỳ, tăng 2% so
đầu năm. Vốn huy động VND chiếm 74,4%, tăng 1,9% so cùng kỳ, trong đó tiền
gửi tiết kiệm và kỳ phiếu ước đạt 265,1 ngàn tỷ, tăng 0,6%, chiếm 34,6% tổng
vốn huy động.
Tổng vốn huy động của các ngân hàng thương mại năm 2011 trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh đạt 886.900 tỷ đồng, tăng 15,7% so năm 2010.
Vốn huy động của các Ngân hàng Thương mại cổ phần chiếm 59,4% đạt
526.818 tỷ đồng, tăng 21,7% so với năm 2010. Vốn huy động bằng ngoại tệ
90
chiếm 24,7%, tăng 8,2% so cùng kỳ. Vốn huy động VND chiếm 75,3% tổng
vốn huy động, tăng 10,6% so cùng kỳ, trong đó tiền gửi tiết kiệm tăng 22,9%,
chiếm 36,2%.
2.3.2 Cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với DNNVV
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là hoạt động sử dụng vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số hoạt
động sử dụng vốn và cũng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất của các
ngân hàng. Để đảm bảo thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay, các ngân hàng phải
tôn trọng nguyên tắc phòng ngừa rủi ro, không dồn vốn cho một số ít khách
hàng và các qui định về an toàn vốn của Ngân hàng Nhà nước.
2.3.2.1 Một số sản phẩm cho vay phổ biến được các ngân hàng TMCP vận
dụng đối với DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh
Ngày nay, hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần
được thực hiện dưới nhiều hình thức rất đa dạng thể hiện bằng các sản phẩm
cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần cung cấp các sản phẩm
cho vay chủ yếu sau đây:
- Cho vay bổ sung vốn lưu động
Cho vay sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho vay bổ sung vốn lưu động
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh: xuất nhập khẩu, nguyên liệu
sản xuất, thương mại …. Đây là loại hình cho vay ngắn hạn, thời hạn vay phù
hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 12
tháng. Ngân hàng có thể cho vay từng lần hoặc vay theo hạn mức. Doanh
nghiệp có thể chọn loại tiền để vay như: VND, ngoại tệ, vàng …. Để đảm bảo
khoản vay doanh nghiệp có thể sử dụng các loại tài sản: Bất động sản, Máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hóa, … hoặc tài sản hình thành từ vốn
vay.
91
Bao thanh toán nội địa: Đây là sản phẩm cho vay ứng trước tiền cho
doanh nghiệp thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ hợp
đồng mua bán hàng. Với sản phẩm này doanh nghiệp không cần tài sản đảm
bảo cho khoản ứng trước; thời gian giải quyết nhanh chóng; tiết kiệm chi phí
và thời gian vì không phải theo dõi thu nợ; bán hàng theo phương thức trả
chậm nhưng vẫn đảm bảo được nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, qua đó chủ động trong việc lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch
tài chính; đa dạng hóa hình thức bán hàng, nâng cao lợi thế cạnh tranh trong
kinh doanh; được ngân hàng ứng trước tiền ngay sau khi giao hàng thay vì
đợi đến ngày thanh toán. Để sử dụng sản phẩm này doanh nghiệp cần cung
cấp cho ngân hàng các hồ sơ gồm: Hợp đồng, hóa đơn bán hàng, biên bản
giao nhận hàng hóa, phiếu xuất nhập kho hàng hóa ….
Bao thanh toán cho khách hàng xuất khẩu sang thị trường,chi nhánh
nước ngoài: Sản phẩm này sẽ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp đang hoạt
động kinh doanh xuất khẩu sang thị trường nước ngoài theo phương thức bán
hàng trả chậm nhưng muốn nhận tiền ngay. Các tiện ích khi doanh nghiệp sử
dụng sản phẩm bao thanh toán: Gia tăng mức độ tin cậy của đối tác trong việc
thực hiện hợp đồng, các giao dịch mua bán, cung cấp sản phẩm…, gia tăng cơ
hội tham gia đấu thầu và thắng thầu cho khách hàng, gia tăng cơ hội vay vốn
phục vụ sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vay vốn của các tổ chức nước ngoài
….
Thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán doanh nghiệp: Ngân hàng cung
cấp doanh nghiệp một hạn mức thấu chi để chi vượt số dư trong tài khoản tiền
gửi thanh toán không kỳ hạn, đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời như:
cần tiền gấp để trả lương, nộp thuế, thanh toán hóa đơn điện thoại hoặc thanh
toán tiền mua nguyên vật liệu…trong khi chờ tiền thanh toán từ đối tác. Loại
tiền vay là VND, thời gian của hạn mức thấu chi thường tối đa 12 tháng,
phương thức vay theo hạn mức thấu chi.
92
Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp: Ngân hàng cho vay vốn đối với
các doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung nguồn vốn kinh doanh nhưng mong
muốn việc trả nợ vay được chia nhỏ và trả theo nhiều kỳ hạn nhằm giảm áp
lực trả vốn khi đáo hạn. Thời hạn vay linh hoạt phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp với thời hạn vay tối đa lên đến 60 tháng.
Phương thức trả nợ linh hoạt phù hợp với khả năng trả nợ của từng doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể trả trước cho nhiều kỳ hạn nợ hoặc trả trước toàn
bộ khoản nợ để giảm chi phí sử dụng vốn.
Tài trợ thương mại trong nước: Đây là sản phẩm cho vay của ngân hàng
đối với các doanh nghiệp là các nhà phân phối cho các nhà máy sản xuất
trong nước đang có nhu cầu vốn để bổ sung vốn kinh doanh, nhưng tài sản
bảo đảm là một vấn đề khi tiếp cận vay vốn các ngân hàng. Những tiện ích
mà ngân hàng có thể cung cấp cho doanh nghiệp là thời gian giải quyết nhanh
chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp; được nhận tiền trước
mới thực hiện thủ tục cầm cố hàng hóa sau; phương thức vay đa dạng tùy
thuộc vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp ổn định nguồn
tài chính và tăng chủ động trong kinh doanh. Đối tượng khách hàng của ngân
hàng là các doanh nghiệp đóng vai trò là nhà phân phối hàng hóa của các nhà
sản xuất có liên kết với ngân hàng trong sản phẩm này.
Cho vay ứng trước tiền bán hàng dành cho khách hàng thu hộ: Đây là
sản phẩm ưu đãi dành riêng cho các khách hàng đang sử dụng dịch vụ thu chi
hộ với ngân hàng. Với sản phẩm này, doanh nghiệp có những tiện ích sau:
Không cần tài sản bảo đảm; phương thức vay đa dạng, tùy thuộc vào nhu cầu
sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức vay theo thấu chi
hoặc vay theo hạn mức tín dụng; được ngân hàng hỗ trợ quản lý nguồn tiền
bán hàng một cách an toàn và hiệu quả; tập trung giao dịch về một ngân hàng
đầu mối tạo thuận lợi trong việc theo dõi quản lý tiền mặt, tiền bán hàng của
doanh nghiệp cũng như về giao dịch.
93
- Cho vay đầu tư tài sản hoặc dự án
Cho vay đầu tư tài sản hoặc dự án: Các doanh nghiệp có nhu cầu mua
sắm máy móc thiết bị, đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
đầu tư dự án mới nhưng chưa đủ nguồn lực tài chính để thực hiện, với sản
phẩm này ngân hàng có thể cho vay với mức tối đa lên đến 85% tổng trị giá
của dự án đầu tư, thời hạn vay trung dài hạn phù hợp với thời gian hoạt động
của dự án đầu tư, có chính sách ân hạn trong thời gian triển khai dự án để
giảm áp lực trả nợ cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tự chủ được nguồn
vốn trong sản xuất kinh doanh. Với sản phẩm này ngân hàng áp dụng đối với
các doanh nghiệp có dự án mang tính khả thi cao và phù hợp với quy định của
pháp lụât.
Cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp bằng nguồn vốn ủy thác: Một số ngân
hàng (như Sacombank, ACB, Vietinbank, …) được nhiều tổ chức quốc tế lựa
chọn để cùng phối hợp triển khai các dự án hỗ trợ tài chính, phát triển sản
xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như nguồn SMEFP II
(JBIC2), SMEDF, FMO II, ... với chính sách về lãi suất và thời hạn vay ưu
đãi. Tài sản đảm bảo đa dạng, phù hợp với quy mô và mô hình hoạt động kinh
doanh sản xuất của từng doanh nghiệp.
Tài trợ mua xe ôtô doanh nghiệp: Các ngân hàng liên kết với rất nhiều
các hãng xe, đại lý bán xe ô tô để cho vay đến khách hàng. Với sản phẩm "Tài
trợ mua xe ô tô doanh nghiệp" các doanh nghiệp sẽ được ngân hàng giải
quyết hồ sơ với thời gian nhanh chóng và tỷ lệ cho vay ưu đãi, phương thức
trả nợ linh hoạt phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản
bảo đảm là chính xe mua của khách hàng.
- Bảo lãnh: gồm có bảo lãnh trong nước và bảo lãnh nước ngoài
Bảo lãnh trong nước: Doanh nghiệp có nhu cầu bảo đảm nghĩa vụ đối
với bên mời thầu khi tham gia dự thầu, bảo đảm việc thực hiện đúng các thỏa
thuận về chất lượng của sản phẩm do mình cung cấp như đã cam kết với
94
khách hàng hay bảo đảm việc hoàn trả tiền ứng trước theo hợp đồng đã ký kết
với khách hàng .… Các ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ bảo lãnh nhằm bảo
đảm thực hiện các nghĩa vụ cam kết của doanh nghiệp đối với khách hàng của
mình. Một số loại bảo lãnh chủ yếu do các ngân hàng cung cấp: Bảo lãnh dự
thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh bảo hành,
Bảo lãnh vay vốn, Bảo lãnh hoàn thanh toán, Bảo lãnh thanh toán thuế.
Bảo lãnh nước ngoài: Các doanh nghiệp là các tổ chức chuyên cung cấp
hàng hóa và dịch vụ cho đối tác nước ngoài, đang cần một ngân hàng đứng ra
bảo đảm uy tín để thực hiện các cam kết trong giao dịch kinh tế đã thỏa thuận
với khách hàng. Các ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ bảo lãnh dưới hai hình
thức chủ yếu: Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C) và thư bảo lãnh (Bank
guarantee).
2.3.2.2 Tình hình dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Trong những năm gần đây, do tình hình kinh tế - xã hội nói chung ở Việt
Nam và địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng gặp nhiều khó khăn, ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn, làm ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu bắt đầu từ năm 2007 và bùng phát mạnh vào năm 2008, rồi tình hình lạm
phát cao ở Việt Nam, để kiềm chế lạm phát Ngân hàng Nhà Nước phải nâng
lãi suất cơ bản làm cho lãi suất huy động tăng lên và tất yếu lãi suất cho vay
cũng sẽ tăng lên tương ứng, ngoài ra Ngân hàng Nhà Nước còn qui định hạn
mức tín dụng chung cho nền kinh tế (tối đa 20%) nên càng làm tăng thêm khó
khăn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và làm ảnh hưởng
trực tiếp đến dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
95
Sau đây, luận án xin đưa ra một vài số liệu chủ yếu cho thấy tình hình dư
nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2011.
Bảng 2.15: Tình hình dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng các Ngân
hàng 229.707 406.352 502.687 695.500 699.800 753.800
Ngân hàng TMCP 97.460 206.712 236.028 372.788 319.809 381.600
Nguồn: Cục thống kê và Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp.HCM [44],[60]
Căn cứ vào bảng 2.15 ta có sự thay đổi về dư nợ tín dụng của các ngân
hàng trên địa bàn được thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.16: Sự thay đổi dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
2007 2008 2009 2010 2011 Chỉ
Tiêu Số
tiền
So năm trước
(%)
Số
Tiền
So năm trước
(%)
Số
Tiền
So năm trước
(%)
Số tiền
So năm trước
(%)
Số tiền
So năm
trước
(%)
Tổng các NH
211.715 76,90 96.335 23,70 192.813 38,40 4.300 0,60 54.000 7,7
NH TMCP
109.252 112,10 29.316 14,20 136.760 57,90 -52.979 -14,20 61.791 19,32
Nguồn: Cục thống kê và Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp.HCM [44],[60]
96
Bảng 2.17: Tình hình dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối
với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Năm Chỉ Tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Dự nợ cho vay
DNNVV (Tỷ đồng) 48.486 101.496 118.722 206.525 192.525 217.321
Tỷ trọng (%) 49,7 49,1 50,3 55,4 60,2 56,95
So với năm trước (%) - 109,3 16,97 73,96 - 6,78 12,88
Nguồn: Cục thống kê và Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp.HCM [44],[60]
Căn cứ vào bảng 2.15, 2.16, 2.17 ta thấy năm 2007 tổng dư nợ tín dụng
của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đạt 406.352 tỷ đồng
tăng 76,9% so với năm 2006, trong đó dư nợ ngắn hạn là 238.991 tỷ đồng,
trung dài hạn là 167.360 tỷ đồng. Dư nợ cho vay của các NHTMCP đạt
206.712 tỷ đồng, tăng 112,1% so với năm trước và chiếm tỷ trọng 50,87%.
Tổng doanh số cho vay của các ngân hàng là 1.300.183 tỷ đồng trong đó
NHTMCP đạt 700.054 tỷ đồng chiếm 53,84% và tăng 174,1% so với năm
2006.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTMCP trên địa bàn
đạt 101.496 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 49,1%.
Năm 2008 tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn thành phố
Hồ chí minh đạt 502.687 tỷ đồng tăng 23,7% so với năm 2007, trong đó dư
nợ ngắn hạn là 280.962 tỷ đồng, trung dài hạn là 221.725 tỷ đồng. Dư nợ cho
vay của các NHTMCP đạt 236.028 tỷ đồng, tăng 14,2% so với năm trước và
chiếm tỷ trọng 46,95%. Tổng doanh số cho vay của các ngân hàng là
2.450.724 tỷ đồng trong đó NHTMCP đạt 1.449.534 tỷ đồng chiếm 59,15%
và tăng 107,1% so với năm 2007.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTMCP trên địa bàn
đạt 118.722 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 50,3% và tăng 16,97% so với năm trước.
97
Năm 2009 tổng dư nợ tín dụng đạt 695.500 tỷ đồng, tăng 38,4% so với
năm 2008. Dư nợ tín dụng của các NHTMCP 372.788 tỷ đồng, chiếm 53,6%,
tăng 57,9% so với năm 2008. Tốc độ tăng trưởng dư nợ VND luôn cao hơn
nhiều so với dư nợ ngoại tệ là do chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ
khi thực hiện hỗ trợ lãi suất trong chương trình kích cầu của Chính phủ. Dư
nợ tín dụng bằng ngoại tệ đạt 170.400 tỷ, chiếm 24,5% tổng dư nợ, tăng
24,1% so cùng kỳ; dư nợ tín dụng bằng VND tăng 51,6% so cùng kỳ. Dư nợ
tín dụng trung dài hạn chiếm 41,7% tổng dư nợ, tăng 34% so cùng kỳ; dư nợ
tín dụng ngắn hạn tăng 51,7% so cùng kỳ. Tổng doanh số cho vay của các
ngân hàng đạt 4.308.736 tỷ đồng, trong đó NHTMCP đạt 2.757.171 tỷ đồng
chiếm 63,99% và tăng 90,2% so với năm 2008.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các NHTMCP trên địa bàn
đạt 206.525 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 55,4% và tăng 73,96% so với năm trước.
So với các năm thì năm 2009 có tốc độ tăng trưởng dư nợ cao nhất, nguyên
nhân chính là Nhà nước thực hiện chính sách kích cầu nền kinh tế mà chủ yếu
là chính sách hỗ trợ lãi suất 4% đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với
mức hỗ trợ 4%/năm các DNNVV vay vốn chỉ trả lãi khoảng 6,5% đến
8%/năm đã kích thích các doanh nghiệp vay vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Năm 2010 tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh là 699.800 tỷ đồng tăng 0,6% so với năm 2009.
Trong đó dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần là 319.809 tỷ
đồng chiếm 45,70% và bằng 85,8% năm 2009. Dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ đạt
198,2 ngàn tỷ, chiếm 25,9% tổng dư nợ, tăng 16,3% so cùng kỳ. Dư nợ tín dụng
bằng VND giảm 4,4%; dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm 40,1% tổng dư nợ,
tăng 6,1%; dư nợ tín dụng ngắn hạn giảm 3,3%.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng TMCP trên
địa bàn đạt 192.525 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 60,02% và giảm 6,78% so với
98
năm trước. Nguyên nhân chính làm cho dư nợ tín dụng của các ngân hàng
TMCP đối với DNNVV giảm xuống là do Ngân hàng Nhà nước thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặc như nâng lãi suất cơ bản, qui định hạn mức tín
dụng.
Tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại năm 2011 trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh đến cuối tháng 12 ước đạt 753.800 tỷ đồng, tăng
2,1% so tháng trước, tăng 7,7% đạt 54.000 tỷ đồng so với năm 2010. Dư nợ
tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đạt 381.600 tỷ đồng, chiếm
50,6% tổng dư nợ, tăng 19,32% so với năm 2010. Dư nợ tín dụng bằng ngoại
tệ đạt 218.600 tỷ đồng, chiếm 29% tổng dư nợ, tăng 13,1% so cùng kỳ. Dư nợ
tín dụng bằng VNĐ chiếm 71% tổng dư nợ, tăng 3,7% so cùng kỳ. Dư nợ tín
dụng trung dài hạn chiếm 50,2%, tăng 20,3%. Dư nợ tín dụng ngắn hạn giảm
4,8% cùng kỳ.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng TMCP trên
địa bàn đạt 217.321 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 56,95% và tăng 12,88% so với
năm trước. Mặc dù năm 2011 cũng là năm đầy khó khăn đối với DNNVV
cũng như ngân hàng TMCP, tuy nhiên mức dư nợ tín dụng vẫn tăng so với
năm 2010, điều này cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần rất quan tâm
đến các DNNVV.
Nhìn chung, tình hình dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng
cao, năm 2006 chiếm tỷ trọng 49,7%, năm 2010 chiếm tỷ trọng 60,02%
nhưng năm 2011 chiếm tỷ trọng 56,95%. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế khó
khăn trong những năm qua, đặc biệt là từ năm 2008 đến nay Việt Nam chịu
sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cùng với tình trạng
lạm phát cao đã tác động đến chính sách tín dụng của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
99
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng dư nợ tín dụng của các NHTMCP đối với
DNNVV trên địa bàn Tp.HCM phân theo loại hình doanh nghiệp năm
2010
Tỷ lệ
30,35%
3,28%
29,29%
6,22%
25,69%
3,10%
2,07%
Công ty TNHH
Công ty hợp danh
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp nhànước
Doanh nghiệp có vốnđầu tư nước ngoài
Kinh tế tập thể
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các
ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 [22]
Theo Biểu đồ 2.5 ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vay của các ngân hàng
TMCP đối với loại hình Công ty TNHH chiếm tỷ trọng cao nhất là 30,35%,
tiếp theo là Công ty cổ phần chiếm tỷ trọng 29,29%, kế tiếp là Doanh nghiệp
nhà nước chiếm tỷ trọng 25,69%, còn lại 14,67% là Công ty hợp danh
(3,28%), Doanh nghiệp tư nhân (6,22%), Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (3,10%) và Kinh tế tập thể (2,07%). Như vậy, với cơ cấu dư nợ tín
dụng như trên, cho thấy các ngân hàng TMCP chú trọng cho vay đối với
DNNVV thuộc các loại hình Công ty TNHH, Công ty cổ phần và Doanh
nghiệp nhà nước.
Theo Biểu đồ 2.1 thì doanh nghiệp Nhà nước chỉ chiếm 2,02% trong
tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa, tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ chiếm đến
25,69%, điều này cho thấy các ngân hàng TMCP vẫn đánh giá cao đối với các
100
doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù thực tế hiệu quả hoạt động kinh doanh của
loại hình doanh nghiệp này không cao.
Bảng 2.18: Dư nợ tín dụng phân theo sản phẩm cho vay của các ngân
hàng TMCP đối với DNNVV địa bàn Tp.HCM
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Dư nợ theo sản
phảm cho vay 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Dư nợ cho vay
theo hạn mức và
cho vay từng lần
26.406 52.168 60.392 114.549 94.744 108.326
Dư nợ cho vay
theo dự án đầu tư
13.934 34.538 47.001 71.505 76.483 86.259
Dư nợ cho vay
hợp vốn 215 223 790 1.125 909 1.104
Dư nợ cho vay
theo hạn mức thấu
chi
24 27 32 427 326 374
Dư nợ cho vay trả
góp 4.534 8.750 7.086 12.767 13.962 15.198
Dư nợ chiết khấu 815 3.558 496 758 1.200 656
Dư nợ bảo lãnh
ngân hàng 2.494 2.065 2.715 5.057 4.647 5.137
Dư nợ bao thanh
toán 65 167 212 338 254 266
Tổng 48.486 101.496 118.722 206.525 192.525 217.321
Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh [22]
101
Bảng 2.19: Tỷ trọng dư nợ tín dụng phân theo sản phẩm cho vay của
các ngân hàng TMCP đối với DNNVV địa bàn Tp.HCM
Đơn vị tính: %
Năm Dư nợ theo sản
phảm cho vay 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Dư nợ cho vay theo
hạn mức và cho vay
từng lần
54,46% 51,40% 50,87% 55,46% 49,21% 49,85%
Dư nợ cho vay theo
dự án đầu tư 28,74% 34,03% 39,59% 34,62% 39,73% 39,69%
Dư nợ cho vay hợp
vốn 0,44% 0,22% 0,67% 0,54% 0,47% 0,51%
Dư nợ cho vay theo
hạn mức thấu chi 0,05% 0,03% 0,03% 0,21% 0,17% 0,17%
Dư nợ cho vay trả
góp 9,35% 8,62% 5,97% 6,18% 7,25% 6,99%
Dư nợ chiết khấu 1,68% 3,51% 0,42% 0,37% 0,62% 0,30%
Dư nợ bảo lãnh
ngân hàng 5,14% 2,03% 2,29% 2,45% 2,41% 2,36%
Dư nợ bao thanh
toán 0,13% 0,16% 0,18% 0,16% 0,13% 0,12%
Tổng 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh [22]
Theo số liệu Bảng 2.18 và 2.19 cho thấy:
− Dư nợ tín dụng đối với cho vay hạn mức tín dụng và cho vay từng lần
chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2006 dư nợ đạt 26.406 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
54,46%, đến năm 2011 dư nợ đạt 108.326 tỷ đồng tăng 4,1 lần so với năm
2006 và chiếm tỷ trọng 49,85% trong tổng dư nợ các sản phẩm cho vay.
102
− Tiếp theo là dư nợ cho vay theo dự án đầu tư, có mức dư nợ cho vay
cao thứ hai trong tổng các sản phẩm, năm 2006 dư nợ đạt 13.934 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 28,74%, đến năm 2011 dư nợ đạt 86.259 tỷ đồng tăng 6,19 lần
so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 39,69% trong tổng dư nợ các sản phẩm
cho vay.
− Xếp vị trí thứ ba là dư nợ cho vay trả góp năm 2006 dư nợ đạt 4.534
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,53%, đến năm 2011 dư nợ đạt 15.198 tỷ đồng tăng
3,35 lần so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 6,99% trong tổng dư nợ các sản
phẩm cho vay.
− Xếp thứ tư là dư nợ bão lãnh ngân hàng, tuy nhiên tỷ trọng dư nợ có
xu hướng giảm, năm 2006 chiếm tỷ trọng 5,14% đến năm 2011 chỉ chiếm
2,36%.
Với những phân tích trên có thể thấy các sản phẩm cho vay như cho vay
mức tín dụng, cho vay từng lần và cho vay theo dự án đầu tư được các doanh
nghiệp sử dụng nhiều.
Bảng 2.20: Tỷ trọng dư nợ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với
DNNVV địa bàn Tp.HCM phân theo ngành nghề kinh doanh năm 2010
Stt Ngành Tỷ lệ (%) 1 Thương mại 20,93 2 Nông lâm nghiệp 5,01 3 Sản xuất và gia công chế biến 29,92 4 Xây dựng 8,57 5 Dịch vụ cá nhân và công cộng 12,85 6 Kho bãi, giao thông vận tải và thông tin liên lạc 5,24 7 Giáo dục và đào tạo 0,95 8 Tư vấn và kinh doanh bất động sản 2,38 9 Nhà hàng và khách sạn 2,08 10 Dịch vụ tài chính 0,99 11 Các ngành khác 11,09 Tổng cộng 100,00
Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 [22]
103
Theo số liệu thống kế Bảng 2.20 thì tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với
ngành sản xuất và gia công chế biến chiếm tỷ trọng cao nhất là 29,92%, tiếp
đến là ngành thương mại chiếm 20,93%, ngành dịch vụ cá nhân và công cộng
chiếm tỷ trọng 12,85%, các ngành còn lại chiếm 36,29%. Như vậy cho thấy
các ngân hàng TMCP chú trọng quan hệ tín dụng với hai ngành chủ yếu là
sản xuất và gia công chế biến và thương mại. Thực tế hiện nay, trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh thì hai ngành này vẫn chiếm tỷ trọng cao về giá trị
tổng sản phẩm, tuy nhiên theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thì
Thành phố sẽ phát triển mạnh ngành dịch vụ, tiếp đến là công nghiệp và nông
nghiệp. Do đó, trong thời gian tới việc chú trọng quan hệ tín dụng với các
ngành dịch vụ cần được các ngân hàng TMCP xem xét và có định hướng cụ
thể.
Biểu đồ 2.6: Dư nợ tín dụng của một số ngân hàng TMCP đối với
DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
5.952.41614.993.108
10.784.877
12.778.679
39.888.091
17.412.281
9.028.284
1.357.195
25.237.065
3.490.613
Oceanbank: 62,35%
Techcombank: 61,16%
Ngân hàng Quân Đội: 55,88%
Eximbank: 54,11%
Vietcombank: 52,18%
Ngân hàng ACB: 51,13%
Sacombank: 45,39%
NH PT nhà Tp.HCM: 40,65%
Vietinbank: 39,37%
Ngân hàng Sài Gòn: 38,76%
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các
ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 [22]
Theo số liệu thống kê ở biểu đồ 2.6, xét về tổng dư nợ cho vay thì
Vietcombank có dư nợ tín dụng cho các DNNVV cao nhất (39.888.091 triệu
104
đồng), thấp nhất là Ngân hàng PT nhà Tp.HCM (1.357.195 triệu đồng); Xét
về tỷ trọng cho vay thì Oceanbank có tỷ trọng cho vay cao nhất (62,35%),
thấp nhất là Ngân hàng Sài Gòn (39,76%).
Theo kết quả khảo sát 80 nhân viên tín dụng của các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 thì khách hàng
mục tiệu của ngân hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (tỷ lệ khảo sát 83,7%).
Dư nợ tín dụng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân
hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là 55,6%,
trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 47,3%, dư nợ trung dài hạn chiếm 8,3%. Cơ
cấu sản phẩm cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng được
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.21: Kết quả khảo sát cơ cấu sản phẩm cho vay các DNNVV tại
các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Sản phẩm cho vay Tỷ trọng (%) - Vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động 56,1
- Vay trung dài hạn để đầu tư phát triển 14,5
- Vay thanh toán 17,1
- Bảo lãnh ngân hàng 6,6
- Thuê tài chính 4,5
- Các sản phẩm cho vay khác 1,2
Nguồn: Kết quả khảo sát 80 nhân viên tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 [24].
Qua bảng số liệu khảo sát trên (Bảng 2.21) cho ta thấy, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa chủ yếu sử dụng sản phẩm vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động (tỷ
trọng 56,1%); tiếp theo là vay để thanh toán chiếm tỷ trọng 17,1%; vay trung
dài hạn chỉ chiếm 14,5%; còn lại là bảo lãnh ngân hàng, thuê tài chính và các
sản phẩm khác chiếm tỷ trọng 12,3%. Như vậy, có thể nói kết quả khảo sát
cũng đã phản ánh được thực tế tình hình dư nợ của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn.
105
2.3.3 Đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ
phần đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Những kết quả đạt được
Tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa đã đạt được những kết quả rất khả quan, tình hình dư nợ tín dụng
năm sau thường tăng so với năm trước về giá trị và tỷ trọng, điều này cho
thấy các ngân hàng thương mại cổ phần đang chú trọng và phát triển đối
tượng cho vay là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể tỷ trọng và giá trị cho
vay của các ngân hàng TMCP đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thay đổi
qua các năm như sau: năm chiếm tỷ trọng 49,1%; năm 2008 chiếm 50,3% và
tăng 16,97% so với năm 2007; năm 2009 chiếm tỷ trọng 55,4% và tăng
73,96% so với năm 2008; năm 2010 chiếm tỷ trọng 60,2% và giảm 6,78% so
với năm 2009; năm 2011 chiếm tỷ trọng 56,95% và tăng 12,88% so với năm
2010 (Bảng 2.17).
Mặc dù có kết quả như vậy, nhưng thực tế các ngân hàng TMCP chưa
đáp ứng đủ nhù cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
Cụ thể:
Năm 2006 tổng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
177.240 tỷ đồng nhưng các ngân hàng TMCP chỉ đáp ứng được 48.486 tỷ
đồng, đạt 27,36% tổng nhu cầu. Tổng tất cả các ngân hàng thương mại thì đáp
ứng được 89.705 tỷ đồng.
Năm 2007 tổng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
229.142 tỷ đồng nhưng các ngân hàng TMCP chỉ đáp ứng được 101.496 tỷ
đồng, đạt 44,29% tổng nhu cầu. Tổng tất cả các ngân hàng thương mại thì đáp
ứng được 167.011 tỷ đồng.
Năm 2008 tổng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
275.402 tỷ đồng nhưng các ngân hàng TMCP chỉ đáp ựng được 118.722 tỷ
106
đồng, đạt 43,11% tổng nhu cầu. Tổng tất cả các ngân hàng thương mại thì đáp
ứng được 212.637 tỷ đồng.
Năm 2009 nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là 357.629 tỷ đồng, các
ngân hàng TMCP đáp ứng được 206.525 tỷ đồng, đạt 57,75% tổng nhu cầu.
Tổng tất cả các ngân hàng thương mại thì đáp ứng được 322.712 tỷ đồng.
Năm 2010 nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là 413.201 tỷ đồng, các
ngân hàng TMCP đáp ứng được 192.525 tỷ đồng, đồng đạt 46,59% tổng nhu
cầu. Tổng tất cả các ngân hàng thương mại thì đáp ứng được 384.890 tỷ đồng.
Năm 2011 nhu cầu vốn của các doanh nghiệp là 482.014 tỷ đồng, các
ngân hàng TMCP đáp ứng được 217.321 tỷ đồng, đạt 45,08% tổng nhu cầu.
Biểu đồ 2.7: Thị phần cho vay và huy động vốn của các ngân hàng
TMCP trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011.
42,42%40,18%
51,95%49,35%
48,46%52,60%
56,96%60,04%
45,70%
56,50%
50,60%
59,39%
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
50,00%
60,00%
70,00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Thị phần cho vay Thị phần huy động vốn
Nguồn: “Phân tích hiệu năng hoạt động NHTM Việt Nam” và tổng hợp
từ các báo cáo thường niên của các ngân hàng TMCP [18], [22]
Nhìn chung, thị phần cho vay và huy động của các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 50% và ngày
càng có xu hướng tăng. Nguyên nhân xuất phát từ việc cổ phần hóa các ngân
hàng thương mại nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng
Tỷ lệ
Năm
107
lớn mạnh, tốc độ mở rộng địa bàn hoạt động của các ngân hàng TMCP rất
nhanh như Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng TMCP Đông
Á, Ngân hàng TMCP Á Châu ….
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần được thể
hiện qua các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, chỉ tiêu phản ánh nợ xấu, chỉ tiêu sinh
lời từ hoạt động tín dụng, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn của các ngân hàng
thương mại cổ phần. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
của các ngân hàng thương mại cổ phần từ năm 2006 đến năm 2011:
- Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh quá các năm được thể hiện qua bảng 2.20 như sau:
Bảng 2.22: Nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011
1. Tổng dư nợ 97.460 206.712 236.028 372.788 319.809 381.600
2. Nợ quá hạn 1.170 1.406 5.122 5.182 8.010 23.963
- Nợ ngắn hạn 585 860 2.847 3.162 4.558 13.643
- Nợ dài hạn 357 506 2.139 1.907 2.905 8.690
- Nợ khác 228 40 136 113 547 1.629
3. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
1,20 0,68 2,17 1,39 2,50 6,28
- Nợ ngắn hạn 49,98 61,19 55,58 61,02 1,43 3,57
- Nợ dài hạn 30,53 35,99 41,77 36,80 0,91 2,28
- Nợ khác 19,49 2,82 2,65 2,18 0,17 0,43
Nguồn: Cục thống kê, Ngân hàng Nhà Nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng
Tp.Hồ Chí Minh [44], [46], [60].
108
Nhìn chung nợ quá hạn bình quân của các ngân hàng thương mại cổ
phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh qua các năm có tăng lên. Từ năm
2006 đến năm 2010 vẫn ở mức thấp hơn theo thông lệ quốc tế là từ 3% đến
5%, tuy nhiên đến năm 2011 đã tăng mạnh lên 6,28% thể hiện chất lượng tín
dụng của Ngân hàng bị giảm. Điều này cho thấy các ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn khá thận trọng trong cho vay của mình, đó cũng là một
nguyên nhân mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiếp cận nguồn vốn này.
Biều đồ 2.8: Nợ quá hạn của các DNNVV tại các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
574,0 704,4
2.627,6 2.922,6
5.062,5
12.943,8
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nợ quá hạn
Nguồn: Cục thống kê, Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp.HCM [44], [60].
Qua Biểu đồ 2.7 ta thấy nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tăng dần qua các năm. Năm 2007 nợ quá hạn là 704,4 tỷ đồng, năm 2008 là
2.627,6 tỷ đồng, năm 2009 là 2.922,6 tỷ đồng và mới 06 tháng đầu năm 2010
nợ quá hạn lên đến 5.062,5 tỷ đồng. Xét về tỷ lệ nợ quá hạn thì năm 2007 là
0,69%, năm 2008 là 2,21%, năm 2009 là 1,42%, năm 2010 là 2,63% và năm
2011 là 5,96%. Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tăng qua các
năm, đặc biệt là năm 2011 có tỷ lệ 5,96% cao hơn thông lệ quốc tế là tỷ lệ nợ
quá hạn từ 3% đến 5%.
Năm
Số tiền
109
- Các chỉ tiêu phản ánh nợ
Bảng 2.23: Các chỉ tiêu phản ánh nợ của các ngân hàng TMCP trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
96.289 205.303 230.906 367.607 311.799 357.637
Nhóm 2 (Quá hạn dưới 90 ngày)
539 343 2.984 2.323 4.191 10.606
Nhóm 3 (Quá hạn từ 90 đến 180 ngày)
29 131 318 1.065 1.935 4.685
Nhóm 4 (Quá hạn từ 181 đến 360 ngày)
318 692 821 1.327 1.143 5.130
Nhóm 5 (Quá hạn trên 360 ngày)
284 244 1.000 467 741 3.541
Cộng 97.460 206.712 236.028 372.788 319.809 381.600
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính từ năm
2006 đến năm 2011 của các ngân hàng thương mại cổ phần lớn ở Tp.Hồ Chí
Minh [22]
Bảng 2.24 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2011
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 2011 Nợ xấu (Tỷ đồng) 631 1.067 2.139 2.859 3.819 13.356
Tỷ lệ (%) 0,65 0,52 0,91 0,77 1,19 3,50
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính từ năm
2006 đến năm 2011 của các ngân hàng thương mại cổ phần lớn ở Tp.Hồ Chí
Minh [22]
Với tỷ lệ nợ xấu của năm 2006 là 0,65%, năm 2007 là 0,52%, năm 2008
là 0,91%, năm 2009 là 0,77%, năm 2010 là 1,19% và năm 2011 là 3,5%. Nợ
110
xấu của các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có xu
hướng tăng từ năm 2006 là 0,65% lên 3,50% năm 2011, đặc biệt là từ năm
2008 đến năm 2011 nợ xấu tăng cao, phản ảnh tình hình khó khăn của các
doanh nghiệp đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thương mại nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng.
- Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
Bảng 2.25: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của các
NHTMCP trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010 1. Lợi nhuận từ tín dụng 2.739 6.348 5.976 7.452 15.825 2. Tổng lợi nhuận 3.424 7.984 7.084 10.113 19.934 3. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng (%)
80,0 79,5 84,4 73,7 79,4
Nguồn: “Phân tích hiệu năng hoạt động ngân hàng thương mại Việt
Nam” [18].
Bảng 2.26: Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng
TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010
1. Lãi từ tín dụng 2.739 6.348 5.976 7.452 15.825
2. Tổng dư nợ bình quân 97.460 206.712 236.028 372.788 319.809
3. Tỷ lệ sinh lợi/1 đồng vốn dư nợ tín dụng (%)
2,811 3,071 2,532 1,999 4,948
Nguồn: “Phân tích hiệu năng hoạt động NHTM Việt Nam” [18].
Theo số liệu thống kê Bảng 2.25, Bảng 2.26 cho thấy lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng của các ngân hàng TMCP chiếm tỷ trọng khá cao, bình quân
khoảng 80% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng, tỷ lệ sinh lời trên tổng dư
111
nợ bình quân đạt hơn 3% và đang có xu hướng tăng qua các năm, riêng năm
2008 so với năm 2007 đã giảm 372 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm 5,86%,
nguyên nhân chính là năm 2008 thị trường tài chính bị ảnh hưởng nghiêm
trọng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cùng với tác động của lạm
phát cao ở Việt Nam. Tuy nhiên, đến năm 2009 thì tình hình đã được cải thiện
do chính sách kích cầu của Chính Phủ và đến năm 2010 thì lãi từ hoạt động
tín dụng tăng khá cao, mức tăng là 8.373 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là
112,36% so với năm 2009 và tăng đến 164,81% so với năm 2008. Có thể nói
năm 2010 là năm hồi phục của thị trường tài chính Việt Nam nhờ vào những
chính sách vĩ mô của Ngân hàng Nhà Nước và Chính Phủ.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.27: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn của các ngân hàng TMCP
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010
1. Tổng dư nợ bình quân 97.460 206.712 236.028 372.788 319.809
2. Tổng nguồn vốn huy động 140.338 239.417 305.873 457.197 432.960
3. Hiệu suất sử dụng vốn (%) 69,45 86,34 77,17 81,54 73,87
Nguồn: “Phân tích hiệu năng hoạt động NHTM mại Việt Nam” [18].
Theo số liệu thống kê Bảng 2.27, hiệu suất sử dụng vốn bình quân của
các ngân hàng TMCP trên địa bàn đạt khoảng 77,7%. Nguyên nhân có thể
xuất phát từ qui định Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010. Theo
qui định tại Điều 18 của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 qui
định tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động không được vượt quá 80%.
Như vậy các ngân hàng TMCP đã đảm bảo được tỷ lệ cho vay đúng qui định
mà vẫn thu được lợi nhuận khá cao.
112
2.4 NHỮNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP ĐỐI VỚI
DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.4.1 Những ưu điểm trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP
đối với DNNVV
Qua quá trình phân tích đánh giá hoạt động tín dụng của các ngân hàng
TMCP đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tác giả nhận
thấy hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với DNNVV trên địa
bàn thành phố có những ưu điểm sau:
Thứ nhất, trong những năm qua, các ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh đã chú trọng tăng vốn điều lệ để đáp ứng nhu cầu
hoạt động kinh doanh. Điển hình như ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam đã đặt mục tiêu tăng vốn điều lệ trong năm 2011 là 1 tỷ USD.
Thứ hai, thị phần huy động và cho vay của các ngân hàng TMCP tương
đối ổn định, đối tượng khách hàng của ngân hàng khá đa dạng, bao gồm mọi
tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ ba, chất lượng tín dụng của các ngân hàng TMCP đã được đảm bảo,
cụ thể tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn 3%, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 2%, lãi từ hoạt
động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao (khoảng 80%) trong tổng lợi nhuận.
Thứ tư, các ngân hàng TMCP đã mở rộng hệ thống mạng lưới các chi
nhánh, ATM, phòng giao dịch khắp các tuyến đường ở thành phố Hồ Chí
Minh.
Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông hiện
đại vào hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, đã được các
ngân hàng TMCP quan tâm từ đó đã cũng cấp cho khách hàng những sản
phẩm rất tiện ích.
Thứ sáu, thủ tục vay vốn ngày càng được tinh gọn, thời gian làm thủ tục
ngày càng nhanh, nhân viên tín dụng ngày càng niềm nở với khách hàng.
113
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất
nước, các ngân hàng TMCP chủ yếu có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh
nên rất thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của mình. Trên cơ sở những kết
quả đạt được trong hoạt động của ngân hàng TMCP đặc biệt là hoạt động tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
thời gian qua đã góp phần làm tăng uy tín, từng nước nâng cao vị trí, vai trò
của các ngân hàng TMCP trong sự phát triển kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
cũng như cả nước, đặc biệt là việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa góp phần phát huy vai trò của các doanh nghiệp. Đây là cơ sở để Nhà
nước có những chính sách phù hợp hỗ trợ cho sự phát triển của hệ thống ngân
hàng TMCP và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong quan hệ tín dụng
của các ngân hàng TMCP đối với DNNVV
Bên cạnh những mặt đạt được, hoạt động tín dụng của các ngân hàng
TMCP đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn còn những mặt tồn tại và
hạn chế nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô và chất lượng tín
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xét về cả hai phía DNNVV và ngân
hàng TMCP, luận án xin đưa ra một số hạn chế chủ yếu trong quan hệ tín
dụng của ngân hàng TMCP đối với DNNVV:
2.4.2.1 Những hạn chế xuất phát từ phía các ngân hàng TMCP
Vốn điều lệ của các ngân hàng TMCP vẫn còn ở mức thấp
Vốn điều lệ của các ngân hàng TMCP mặc dù có tăng qua các năm gần
đây. Tuy nhiên, mức vốn vẫn còn thấp, vốn điều lệ bình quân của các ngân
hàng TMCP khoảng 5.000 tỷ đồng. Ở Thái Lan, Singapo, Philipine, Indonesia
… mức vốn điều lệ của ngân hàng thuộc loại nhỏ thì đạt mức vốn hơn 100
triệu USD, ngân hàng lớn thì lên tới hàng tỷ USD. Vốn điều lệ thấp sẽ hạn
chế qui mô hoạt động, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các ngân
114
hàng TMCP từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của các ngân
hàng, đặc biệt là cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nguyên nhân chủ yếu là quá trình ra đời và phát triển của các ngân hàng
TMCP còn ngắn cộng với tình hình kinh tế - tài chính trong nước và thế giới
những năm gần đây gặp nhiều khó khăn nên ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động phát hành cổ phiếu của các ngân hàng TMCP ở Việt Nam nói chung và
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Tỷ lệ DNNVV được tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng TMCP vẫn còn
thấp
Hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có hơn 93.000 doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa
tới 50% số doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng, trong khi
nhu cầu vốn vay của các DNNVV còn rất lớn.
Theo số liệu điều tra năm 2006 về thực trạng hoạt động của doanh
nghiệp vừa và nhỏ, được Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch - Đầu tư)
chỉ có 48,65% số doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tiếp cận nguồn vốn từ
ngân hàng, 30,43% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 20,92% số doanh nghiệp
không tiếp cận được.
Theo nghiên cứu của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI), có đến 75% doanh nghiệp muốn tìm vốn bằng hình thức vay ngân
hàng, nhưng thực chất không phải đơn vị nào cũng tiếp cận được. Tại buổi tọa
đàm "Giải pháp vốn cho doanh nghiệp" tổ chức ngày 10/05/2011, ông Vũ
Tiến Lộc, Chủ tịch VCCI cho hay, “tiếp cận vốn đang là một trong những rào
cản chính cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo ông Lộc, đa số những
doanh nghiệp lớn, có uy tín, thương hiệu mới đáp ứng được những yêu cầu
của ngân hàng”.
Ông Lộc cho biết thêm, “số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố gần
đây cũng khẳng định, chỉ có khoảng 1/3 doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả
115
năng tiếp cận vốn vay ngân hàng, số còn lại khó tiếp cận hoặc không tiếp cận
được. Không ít doanh nghiệp cho rằng, thủ tục các ngân hàng đặt ra quá sức
với họ, thậm chí ngay cả khi có chính sách ưu đãi của Chính phủ cũng chỉ có
rất ít số doanh nghiệp vừa và nhỏ được vay”.
Theo kết quả khảo sát 83 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh, thì có 75,9% doanh nghiệp có vay vốn để kinh doanh, tuy
nhiên chỉ có 38,7% doanh nghiệp vay được vốn ở ngân hàng TMCP.
Việc tỷ lệ DNNVV tiếp cận nguồn vốn của các ngân hàng TMCP vẫn
còn ở mức thấp là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Sự e ngại của ngân hàng TMCP về năng lực, tính hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của các DNNVV
Thực tế hiện nay các ngân hàng TMCP vẫn e ngại khi cho vay đối với
các DNNVV vì các doanh nghiệp này thiếu tài sản đảm bảo, cầm cố, thiếu
kinh nghiệm trong quản lý, tình hình tài chính không minh bạch và thiếu
chiến lược phát triển sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ
thấp … nên hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được hiệu quả cao. Vì vậy,
doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ gặp khó khăn trong tài chính khi có sự cố trong
kinh doanh như: khách hàng nợ lâu, có lô hàng nào đó chưa bán được ….
- Tác động bởi chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đã
hạn chế vốn tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với DNNVV
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, tình hình lạm phát cao
xảy ra buộc Ngân hàng Nhà nước phải đưa ra các biện pháp thắt chặt tiền tệ
như tăng lãi suất, hạn mức tín dụng … đã làm cho các ngân hàng không thể
tiếp tục cho vay, trong khi vốn huy động của ngân hàng chưa sử dụng hết,
điều nay đã gây bất lợi cho cả DNNVV và ngân hàng TMCP, gây lãng phí
nguồn vốn của xã hội.
- DNNVV thiếu tài sản thế chấp khi vay vốn ngân hàng
116
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính
trước hết do bản thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu tài sản thế chấp
ngân hàng. Do vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động độc lập có kế
hoạch mở rộng sản xuất thì họ lại thiếu vốn để đưa các kế hoạch đó vào thực
hiện. Hơn nữa, do hầu hết các khoản vay đều là ngắn hạn với lãi suất cao nên
các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho dù được phép vay vẫn khó tìm được nguồn
vốn trung và dài hạn. Bên cạnh đó, hiện nay chưa có đủ các quy định pháp lý
đảm bảo cho các doanh nghiệp của ta có thể tiếp cận thường xuyên, nhằm tiến
tới khả năng vay vốn từ các tổ chức tài chính nước ngoài một cách rộng rãi và
ổn định hơn.
Theo kết quả khảo sát 80 nhân viên tín dụng của các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, cho thấy tỷ trọng dư nợ tín
dụng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là 55,6%, trong đó dư nợ
ngắn hạn chiếm 47,3%, dư nợ trung dài hạn chiếm 8,3%. Tỷ lệ các doanh
nghiệp không được ngân hàng chấp thuận cho vay là 26,1%, trong đó nguyên
nhân chủ yếu là doanh nghiệp thuộc loại khách hàng xấu (mức thang đo là 4,2
– khá quan trọng) thiếu tài sản thế chấp với mức thang đo là 3,7 (mức 3 là
quan trọng).
- DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, trang thiết bị, công
nghệ sản xuất cũ, lạc hậu
Phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ,
vốn ít, công nghệ lạc hậu, thiếu điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất, thuê
chuyên gia có trình độ. Mặc dù đã có nỗ lực từ phía chính quyền địa phương
xong vẫn còn sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
(doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài) trong các lĩnh vực như đất đai, mặt bằng sản xuất, vay
117
vốn tín dụng dẫn đến tình trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu mặt bằng sản
xuất kinh doanh, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất và đổi mới công nghệ.
Năng suất lao động nói chung còn thấp, chất lượng sản phẩm nói chung
chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường. Trên thực tế, có rất nhiều doanh
nghiệp nhỏ và vừa hiện đang sử dụng trang thiết bị không đồng bộ và hỗn tạp
do nhiều nước sản xuất.
Theo số liệu điều tra năm 2006 về thực trạng hoạt động của doanh
nghiệp vừa và nhỏ, được Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch - Đầu tư)
có 41,74% doanh nghiệp gặp khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất; ước
tính có đến 27,30% doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng, từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ
đồng có 46,71%, từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ có 11,12%.
Về trình độ công nghệ chỉ có khoảng 10% số doanh nghiệp đạt trình độ
công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu.
Theo kết quả nghiên cứu của PGS.TS Trần Văn Tùng, Viện Nghiên cứu
châu Phi và Trung Đông đăng trên Tạp chí Tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
số 4, 2/2011, trang 10 đến 11 đã khẳng định, “Hiện phần lớn các doanh
nghiệp của Việt Nam đang sử dụng công nghệ lạc hậu và có tới 80% công
nghệ được nhập từ nước ngoài.”
Cũng theo bài viết trên, “Viện Quản lý kinh tế Trung ương đánh giá, có
tới 76% máy móc dây chuyền công nghệ nhập khẩu thuộc thế hệ những năm
1950-1960. Số thiết bị đã hết khấu hao, hoặc một nửa trong số đó là công
nghệ được tân trang. Tính chung, chỉ có 10% doanh nghiệp Việt Nam sử
dụng công nghệ hiện đại nằm trong nhóm khai thác dầu khí, hóa chất, điện
lực, 38% sử dụng công nghệ trung bình và 52 % sử dụng công nghệ lạc hậu.
Đặc biệt, với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng công
nghệ lạc hậu hơn 75%. Trong các ngành công nghiệp, mức độ lạc hậu của
công nghệ ngày càng thể hiện rõ ràng hơn. Các doanh nghiệp áp dụng tự động
118
hóa chỉ chiếm 1,9%, bán tự động là 19,6% và còn lại là cơ khí hóa và thủ
công. Nếu so sánh với các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) thì tỷ lệ nhóm ngành sử dụng công nghệ cao của Việt Nam chưa
đạt tới 20%, trong đó tỷ lệ này của Thái Lan là 31%, Malayxia 51% và
Singapore là 73%.”
Thời gian từ lúc doanh nghiệp xin vay cho đến lúc giải ngân vẫn còn kéo
dài.
Quá trình xét duyệt và phán quyết mức cho vay còn kéo dài thời gian
làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư cũng như tiến trình thi công các công trình,
dự án của doanh nghiệp.
Việc xét duyệt kéo dài đôi lúc đã làm cho doanh nghiệp nãn lòng, nên
một số doanh nghiệp cần vốn gấp thì thường vay mượn bạn bè, người thân và
họ chấp nhận vay với lãi suất cao nhưng đổi lại là nhanh và kịp thời cho
những phi vụ làm ăn có lãi nhiều.
Một số cán bộ ngân hàng vẫn chưa nghiêm túc chấp hành quy trình tín
dụng
Việc chấp hành quy trình tín dụng của ngân hàng chưa được cán bộ ngân
hàng coi trọng, nhiều khi chỉ là hình thức đối với cả ngân hàng và doanh
nghiệp nên nhiều món vay ngân hàng không dựa vào hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà lại quan tâm đến sự thân quen, thậm chí có tiêu cực trong
quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp với cán bộ ngân hàng. Ngoài ra có những
doanh nghiệp làm ăn phi pháp hoặc không hiệu quả lại được ngân hàng cho
vay. Thực tế đã cho thấy rằng nhiều doanh nghiệp và cán bộ ngân hàng bị đưa
ra pháp luật.
Quá trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay còn mang tính thủ tục,
chưa thực sự đi sâu, đi sát vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro nhưng không phát hiện kịp thời để xử
lý.
119
Thực trạng hiện nay ở một số ngân hàng TMCP, cán bộ ngân hàng lợi
dụng sự khó khăn của doanh nghiệp vay vốn trong việc hoàn trả lãi và vốn
gốc, đã thực hiện việc giải chấp cho doanh nghiệp bằng cách sử dụng tiền của
cá nhân cho doanh nghiệp vay vốn với lãi suất khá cao (dao động từ 0,3% đến
1% một ngày) để trả nợ ngân hàng, sau đó doanh nghiệp tiếp tục làm thủ tục
vay vốn để lấy tiền trả lại cho các cá nhân đã cho doanh nghiệp vay.
Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề tồn tại trên là do tính chủ quan và đạo
đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng.
Một số tài sản của DNNVV vẫn đảm bảo tính pháp lý nhưng không đủ
điều kiện theo qui định của ngân hàng để đảm bảo cho khoản vay, thậm chí
nhiều tài sản đảm bảo còn bị ngân hàng định giá khá thấp so với giá trị
trường.
Một số doanh nghiệp đi vay vốn có tài sản đảm bảo nhưng không đúng
theo qui định của ngân hàng, ví dụ như chỉ có hợp đồng mua nhà, mua đất dự
án, nên không được ngân hàng chấp thuận cho vay, trong khi đó việc bảo lãnh
của các tổ chức khác như Quỹ bảo lãnh tín dụng cũng gặp không ít khó khăn
do thủ tục, quan hệ ba bên. Khi ngân hàng đánh giá giá trị tài sản cầm cố, thế
chấp cũng chưa hợp lý, đặc biệt là việc đánh giá về giá trị của đất đai, nhà
xưởng, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp thường đánh giá thấp hơn nhiều
so với giá thị trường, nên cho dù doanh nghiệp có đủ điều kiện vay thì khoản
vay cũng không đáp ứng được nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Đối với một số
tài sản thế chấp như dây chuyền sản xuất, hàng hóa, phương tiện kỹ thuật ...
khi có rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng khó khăn trong việc thanh lý để
thu hồi nợ.
Nguyên nhân chủ yếu là do hiện nay Việt Nam chưa có khung pháp lý,
chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan hữu quan cũng như sự phối
hợp giữa chủ đầu tư với ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn trong việc sử
120
dụng tài sản chưa có đầy đủ giấy tờ hợp lệ để đảm bảo cho việc vay vốn của
doanh nghiệp.
Cán bộ ngân hàng còn thiếu năng lực chuyên môn trong việc đánh giá
tính hiệu quả của các dự án
Cán bộ của các ngân hàng TMCP hầu hết đều có kinh nghiệm trong
nghiệp vụ nhưng năng lực hiểu biết về kinh tế thị trường, kỹ thuật máy móc
còn hạn chế đặc biệt khi công nghệ hiện đại, tiên tiến đang ngày càng phổ
biến nên nhiều dự án có nội dung kinh tế kỹ thuật phức tạp, cán bộ tín dụng
không có đủ trình độ chuyên môn để đánh giá, xác định hiệu quả kinh tế, dẫn
đến quan hệ tín dụng có thể không thực hiện được hoặc việc đánh giá sai của
cán bộ ngân hàng kéo theo việc cấp tín dụng có thể gặp rủi ro.
Ngoài ra, do những hạn chế kiến thức về quản trị, kế toán, thuế và việc
tìm hiểu về lý lịch ban quản trị trong doanh nghiệp cũng không dễ dàng, đa số
là tìm hiểu bằng phỏng vấn nên cán bộ ngân hàng gặp khó khăn trong việc
đánh giá chất lượng quản trị cũng như tính chính xác trong thông tin quản trị
của doanh nghiệp và tính trung thực, hợp lý các báo cáo của doanh nghiệp,
đặc biệt là báo cáo tài chính và quyết toán thuế.
Nguyên nhân là do quá trình đào tạo không được theo sát với thực tế
trong hệ thống đào tạo ở Việt Nam, ngân hàng cũng chưa quan tâm đúng mức
đồng thời cán bộ ngân hàng cũng chưa tự giác tìm hiểu để mở rộng kiến thức
chuyên ngành.
Một số sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa
phát huy tiềm năng như: Sản phẩm bao thanh toán, thấu chi tài khoản tiền gửi
thanh toán, cho vay tín chấp.
2.4.2.2 Những hạn chế xuất phát từ phía các DNNVV
DNNVV vẫn chưa biết nhiều về sản phẩm cho vay của các NHTMCP.
Hiện nay, một số doanh nghiệp không biết nhiều về các sản phẩm của
ngân hàng TMCP, doanh nghiệp nghĩ rằng đến ngân hàng là chỉ để vay vốn
121
hay mở tài khoản thanh toán. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác tiếp thị của
ngân hàng chưa được chú trọng.
Theo kết quả khảo sát 80 nhân viên tín dụng năm 2010, được thể hiện
trong Bảng 2.28 cho thấy chỉ có 33,7% các doanh nghiệp biết các sản phẩm
của ngân hàng thông qua tổ chức tín dụng và 66,3% là tìm hiểu từ người thân,
bạn bè và tự tìm hiểu.
Bảng 2.28: Kết quả khảo sát doanh nghiệp nhỏ và vừa về tìm hiểu sản
phẩm cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần năm 2010.
Đối tượng tìm hiểu Tỷ lệ (%) - Tổ chức tín dụng 33,7 - Bạn bè 31,5 - Người thân 7,6 - Tự tìm hiểu 27,2
Nguồn: Kết quả khảo sát 83 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 [23].
Việc khai báo thông tin của các DNNVV trong quan hệ tín dụng với
ngân hàng vẫn chưa trung thực.
Ngân hàng (NH) thiếu thông tin đáng tin cậy về doanh nghiệp đi vay
vốn. Ở Việt Nam chúng ta, khi các ngân hàng muốn cho khách hàng vay thì
thường phải xem thông tin tín dụng ở Trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Credit Information Center – CIC). Tuy
nhiên, CIC thành lập chủ yếu là giám sát hoạt động của ngân hàng là chính,
thông tin tín dụng ở đây cũng chỉ chú trọng vào những khoản vay lớn.
Thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn
chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ
sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ
mang tính hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân
tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung
cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao
122
ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng
để thu hồi nợ vay.
Một số doanh nghiệp vay sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí
trong việc trả nợ vay
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án
kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục
đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên,
những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của cán bộ
ngân hàng, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Công tác kế toán tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều
hạn chế, tình trạng thu chi ngoài sổ sách kế toán vẫn còn phổ biến gây khó
khăn cho công tác thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại.
Việc tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp chưa
được các doanh nghiệp nhỏ và vừa chú trọng.
Thiếu sự liên kết giữa DNNVV với các doanh nghiệp lớn trong quan hệ
tín dụng với ngân hàng
Hiện nay, các DNNVV là vệ tinh tiêu thụ hàng hóa cho các doanh
nghiệp lớn, là khách hàng trong quan hệ ủy thác nhập khẩu, ngoài ra doanh
nghiệp lớn cũng là khách hàng tiêu thụ hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Do đó, việc các doanh nghiệp lớn hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
quan hệ tín dụng với ngân hàng là hết sức cần thiết như: hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng để trả nợ cho doanh nghiệp lớn, đảm bảo cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng bằng khoản phải trả của doanh
nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nếu làm được như vậy sẽ có những
lợi ích sau:
Thứ nhất, tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa cho doanh nghiệp lớn.
Thứ hai, các doanh nghiệp lớn tăng được doanh thu ủy thác nhập khẩu.
Thứ ba, tăng vòng quay các khoản phải thu.
123
Thứ tư, giảm được khó khăn về vốn cho các DNNVV.
Thứ năm, tăng chất lượng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp lớn và DNNVV trên thị trường.
Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề tồn tại này là do các doanh nghiệp lớn
chưa đánh giá được năng lực chuyên môn, năng lực tài chính cũng như năng
lực quản lý điều hành của DNNVV.
Trình độ học vấn của lãnh đạo DNNVV còn thấp
Phần lớn cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp khi thành lập doanh
nghiệp và hoạt động kinh doanh dựa trên kinh nghiệm là chính, chưa được
đào tạo qua trường lớp cơ bản nên có nhiều hạn chế trong công tác quản lý
kinh tế, tài chính cũng như ảnh hưởng đến việc thực hiện các quy định của
pháp luật trong quá trình hoạt động, kinh doanh. Theo số liệu thống kê, có tới
55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống,
trong đó có 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ
thông các cấp. Số người tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%; thạc sĩ 2,33%; đã tốt nghiệp
đại học là 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học
chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn.
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh
doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh
nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát
kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh
phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của
các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực
tế.
Theo kết quả điều tra năm 2006 của Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa - Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 33,64% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo
về tài chính, kế toán; 1,62% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về quản trị
doanh nghiệp; 24,14% có nhu cầu đào tạo về phát triển thị trường; 20,17% số
124
doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh;
12,89% có nhu cầu đào tạo về phát triển sản phẩm mới; 12,89% có nhu cầu
đào tạo về kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng kinh tế; 11,62% có nhu cầu
đào tạo về quản lý nguồn nhân lực; 10,85% số doanh nghiệp có nhu cầu đào
tạo về ứng dung công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
Trình độ học vấn thấp sẽ hạn chế khả năng lập dự án vay vốn ngân hàng,
khả năng lập dự toán thu chi trong kỳ của doanh nghiệp. Nguyên nhân là các
DNNVV thành lập dựa trên kinh nghiệm chuyên môn của một hoặc vài cá
nhân, DNNVV không muốn đào tào nâng cao trình độ vì sợ tốn kém nhưng
không mang lại hiệu quả. Để tìm hiệu về vấn đề này, tác giả đã tiến hành
khảo sát về trình độ học vấn của chủ DNNVV trên địa bàn Thành phố và có
kết quả được thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.29: Kết quả khảo sát trình độ học vấn của 83 doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010.
Trình độ học vấn Trả lời
(Doanh nghiệp) Tỷ lệ (%)
- Phổ thông 6 7,1 - Trung cấp 16 19,0 - Cao đẳng 15 17,9 - Đại học 40 48,8 - Thạc sĩ 5 6,0 - Tiến sĩ 1 1,2
Nguồn: Kết quả khảo sát 83 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 [23].
So với số liệu của Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh,
thì có sự chênh lệch đáng kể. Theo số liệu khảo sát thì chủ doanh nghiệp có
trình độ đại học là 48,8%; có trình độ trên đại học là 7,2% và trình độ dưới
đại học là 44%.
Trình độ tay nghề của người lao động tại các DNNVV đa số chưa được
đào tạo qua trường lớp chuyên nghiệp
125
Trình độ tay nghề của người lao động trong các doanh nghiệp chưa được
quan tâm đào tạo thường xuyên, phần lớn người lao động được truyền dạy
nghề thông qua gia đình hoặc các kỹ thuật viên của doanh nghiệp, do vậy tính
năng động, sáng tạo trong việc phát huy sáng kiến cải tiến mẫu mã hàng hóa
chưa cao, chính vì vậy hiệu quả hoạt động chưa tương xứng với tiềm năng
của DNNVV ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính của doanh nghiệp,
đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của các ngân hàng. Theo số liệu điều tra thì
chỉ có 5,65% doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về tay nghề, kỹ thuật và công
nghệ.
DNNVV có tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao
Qui mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao
(chiếm tỷ trọng gần 70% trong tổng nguồn vốn – Biểu đồ 2.2) là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Nguyên nhân là
do nguồn vốn ban đầu thành lập doanh nghiệp chủ yếu là của một hoặc vài cá
nhân góp vốn, nên nguồn vốn khá thấp, để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động kinh doanh, các DNNVV phải chiếm dụng và vay mượn từ nhiều nguồn
khác nhau, thậm chí DN chấp nhận vay vốn với lãi suất khá cao (từ 2% đến
3%/tháng). Việc tỷ lệ nợ phải trả so với vốn tự có cao đã làm cho khả năng
thanh toán của DNNVV thấp ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn của
ngân hàng.
2.4.2.3 Những hạn chế xuất phát từ phía cơ quan quản lý nhà nước và các
tổ chức khác
Qui định của luật pháp trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương
mại với DNNVV vẫn chưa thoáng
Tình trạng hình sự hóa quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, nhiều
cán bộ tín dụng không dám cho vay do sợ làm trái luật. Việc tự chịu trách
nhiệm về quyết định trong việc cho vay, và việc không tổ chức, cá nhân nào
được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu
126
hồi nợ của ngân hàng vẫn chưa được thông thoáng. Việc cho phép ngân hàng
được cho vay theo phương thức mà pháp luật không cấm, phù hợp với điều
kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc điểm của doanh nghiệp, nhất
là đối với các khoản cho vay lớn không có tài sản thế chấp ngân hàng vẫn
không dám cho vay mặc dù có những doanh nghiệp kinh doanh tốt, đạt doanh
số và nộp thuế cao.
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ
Chí Minh hoạt động chưa hiệu quả
Quy chế thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa (Quỹ BLTD) đã được ban hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2001 theo quyết
định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên cho đến
ngày 8 tháng 3 năm 2006 thì Ủy ban nhân dân thành Tp.Hồ Chí Minh mới
ban hành Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Quỹ bảo lãnh
tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Tp.HCM. Đây là một thông tin tốt
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành Phố Hồ Chí Minh đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có
nhưng giá trị thấp hay không đủ điều kiện thế chấp vay vốn. Tuy nhiên, hầu
như các doanh nghiệp chưa quan tâm thông tin này, còn một số doanh nghiệp
thì có tâm lý e ngại về tính hiệu quả của khoản vay. Theo kết quả khảo sát 83
doanh nghiệp năm 2010 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì có đến
41,8% doanh nghiệp nhỏ và vừa trả lời không biết Quỹ bảo lãnh tín dụng
DNNVV thành phố Hồ Chí Minh, 21,5% thì biết chút ít.
Bảng 2.30: Hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng
DNNVV thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2008 đến 2010
Năm Chỉ tiêu
2008 2009 2010 - Số lượt doanh nghiệp được bảo lãnh 2 35 36 - Doanh số bảo lãnh (Triệu đồng) 6.080 201.288 250.062 - Số dư bảo lãnh tín dụng (Triệu đồng) 10.080 199.493 301.742
Nguồn: Báo cáo tổng kết Quỹ bão lãnh tín dụng DNNVV năm 2010 [60]
127
Bảng 2.30 cho ta thấy hoạt động bảo lãnh của Quỹ BLTD còn quá khiêm
tốn, thành phố Hồ Chí Minh có hàng chục ngàn DNNVV nhưng đến năm
2010 chỉ có 36 lượt doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn ngân hàng với số dư
bảo lãnh chỉ hơn 300 tỷ đồng. Đây là vấn đề cần có sự quan tâm hơn nữa của
các cấp quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD.
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV thành phố Hồ Chí Minh hoạt
động chưa hiệu quả là do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Quỹ BLTD vẫn còn thụ động, chưa tích cực tìm đến doanh nghiệp:
Mặc dù Quỹ BLTD trong thời gian vừa qua đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để
thông tin trên các phương tiện đại chúng về mục đích, nhiệm vụ và vai trò của
mình; tuy nhiên, công tác này vẫn mang tính phong trào, hình thức, chưa thực
hiện thường xuyên.
- Hoạt động phối hợp giữa Quỹ BLTD với các ngân hàng TMCP chưa
đồng bộ, đa dạng: Hoạt động phối hợp giữa Quỹ BLTD với các Tổ chức tín
dụng vẫn chưa đồng bộ, nhiều ngân hàng TMCP còn nghi ngờ về sự tồn tại
của Quỹ BLTD nên chưa mạnh dạn tham gia vào sự phối hợp thẩm định hồ
sơ vay vốn của DNNVV để cấp tín dụng. Một số trường hợp Quỹ BLTD đã
thẩm định hồ sơ tín dụng của doanh nghiệp nhưng khi đến ngân hàng TMCP,
DNNVV vẫn phải mất thời gian để ngân hàng TMCP thẩm định lại hồ sơ, từ
đó làm cho DNNVV cảm thấy thủ tục hành chính rườm rà, khó tiếp cận với
nguồn vốn ngân hàng.
Quỹ BLTD trợ giúp tài chính đối với DNNVV thông qua BLTD, tạo cơ
chế khuyến khích và dành một số dự án hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng
lực cho các tổ chức tài chính mở rộng tín dụng cho DNNVV; đa dạng hóa các
sản phẩm, dịch vụ phù hợp với DNNVV, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về tư
vấn tài chính, quản lý đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ khác. Phần lớn các hoạt
động của các Quỹ BLTD hiện nay là tập trung vào phối hợp trợ giúp cho các
128
DNNVV về lập phương án sản xuất kinh doanh, lập các dự án đầu tư, hướng
dẫn, phổ biến thông tin pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước.
- Quỹ BLTD chưa có chiến lược hoạt động dài hạn: Hầu hết các Quỹ
BLTD hiện nay chỉ tập trung vào kế hoạch ngắn hạn từng năm, chưa xây
dựng được chiến lược phát triển hoạt động lâu dài để tạo nền tảng phát triển
hoạt động phối hợp với các TCTD một cách căn cơ và lâu dài, đặc biệt là với
các ngân hàng TMCP.
- Chưa có qui trình thống nhất giữa Quỹ BLTD và các ngân hàng
TMCP để cùng phối hợp, cùng thẩm định hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp,
tạo điều kiện tốt nhất giúp DNNVV tiếp cận với nguồn vốn cho vay của các
ngân hàng TMCP.
- Quỹ BLTD hiện đang khó khăn về tài chính: Hiện nay, vốn của Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Tp.Hồ Chí Minh cũng rất
khiêm tốn chưa tới 200 tỷ VND. Vốn hoạt động của Quỹ BLTD chủ yếu là từ
ngân sách, số còn lại là đóng góp của các TCTD; mặc khác việc huy động từ
các tổ chức khác rất khó khăn do không vì mục tiêu lợi nhuận nên các tổ chức
khác tham gia quá ít. Ngoài ra, Quỹ BLTD còn bị hạn chế do quy định BLTD
cho một DNNVV không vượt quá 15% vốn điều lệ của Quỹ BLTD, nên khó
đáp ứng được trọn vẹn nhu cầu BLTD.
- Cán bộ Quỹ BLTD kiêm nhiệm nhiều việc nên chất lượng công việc
chưa cao: cán bộ công tác tại Quỹ BLTD là những cán bộ kiêm nhiệm nên
không có thời gian để tập trung tốt cho chuyên môn phát triển hoạt động của
Quỹ BLTD; mặc khác, do kiêm nhiệm nên cán bộ công tác tại Quỹ BLTD
không có kiến thức chuyên môn sâu, được đào tạo bài bản về các nghiệp vụ,
chương trình và những hoạt động của Quỹ BLTD nên ảnh hưởng đến hoạt
động phối hợp của Quỹ BLTD với các TCTD, DNNVV, các hiệp hội và tổ
chức khác.
129
- Chính sách tiền lương, chế độ đào tạo chưa phù hợp: Chưa có hệ
thống chính sách thu hút nhân lực có chất lượng cao để phục vụ cho yêu cầu
phát triển của Quỹ BLTD.
- Chưa có sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương: Hiện nay việc phối
hợp giữa các tổ chức, các hiệp hội, ngân hàng TMCP chưa được sự chỉ đạo
thống nhất từ trung ương nên các đơn vị này chưa quan tâm đến công tác phối
hợp để cùng nhau trợ giúp các DNNVV.
- Nhiều cán bộ tín dụng còn nghi ngờ về sự tồn tại của Quỹ BLTD: Do
hiện nay chỉ mới có một số ít địa phương thành lập Quỹ BLTD, các địa
phương khác chưa thành lập do nhiều lý do khác nhau, trong đó chủ yếu là
không có đủ số vốn ban đầu 30 tỷ đồng. Điều này đã làm cho một số ngân
hàng TMCP không tin tưởng vào sự hoạt động của Quỹ BLTD, thậm chí nghi
ngờ sự tồn tại của Quỹ BLTD nên không tích cực tham gia trong công tác
phối hợp.
- Thiếu sự tác động, thúc đẩy của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để
cho các ngân hàng TMCP tham gia phối hợp với Quỹ BLTD; việc tác động,
chỉ đạo thường xuyên của NHNN sẽ tác động rất lớn đến các ngân hàng
TMCP tham gia tích cực trong hoạt động phối hợp.
- Một số ngân hàng TMCP chưa nắm rõ hoạt động của Quỹ BLTD:
Mặc dù các Quỹ BLTD đã được thành lập và hoạt động được hơn 5 năm, góp
phần trợ giúp các DNNVV phát triển nhưng hiện nay một số ngân hàng
TMCP vẫn chưa nắm rõ hoạt động của Quỹ nên chưa tham gia phối hợp.
Các chương trình hỗ trợ phát triển DNNVV của Nhà nước chưa thật sự
hiệu quả.
Hệ thống ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều hạn chế cần phải có sự
cơ cấu lại để các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, tạo sự tin tưởng cho
người dân và doanh nghiệp.
130
Việt Nam chưa có tổ chức đủ mạnh, chấp nhận rủi ro cao để thực hiện
bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng.
Để tìm hiểu về các nguyên nhân chủ yếu làm cho DNNVV khó tiếp cận
nguồn vốn từ các ngân hàng TMCP, tác giả đã thực hiện khảo sát với qui mô
80 nhân viên tín dụng của các ngân hàng TMCP và 83 DNNVV trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát được thể hiện như sau:
Kết quả khảo sát nhân viên tín dụng về các nguyên nhân chủ yếu làm
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa không được ngân hàng chấp thuận cho vay:
Theo kết quả khảo sát 80 nhân viên tín dụng của các ngân hàng thương
mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ các doanh nghiệp
được chấp thuận cho vay là 73,9%, các doanh nghiệp không được chấp thuận
cho vay là 26,1%. Các doanh nghiệp không được chấp thuận cho vay là do
các nguyên nhân sau: Doanh nghiệp thuộc loại khách hàng xấu (nợ quá hạn);
Khả năng trả nợ thấp; Doanh nghiệp không nộp đủ và đúng thủ tục vay vốn;
Không có tài sản thế chấp, cầm cố; Phương án kinh doanh của doanh nghiệp
không khả thi; Không phù hợp chính sách tín dụng của ngân hàng.
Đánh giá kết quả khảo sát nguyên nhân làm cho các DNNVV trên địa
bàn Tp.HCM bị ngân hàng từ chối cho vay được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.31: Kết quả khảo sát các nguyên nhân chủ yếu làm cho
DNNVV không được ngân hàng TMCP chấp thuận cho vay.
Chỉ tiêu Thang đo - Doanh nghiệp thuộc loại khách hàng xấu 4,18 - Khả năng trả nợ thấp 3,94 - Doanh nghiệp không nộp đủ và đúng thủ tục vay vốn 3,85 - Không có tài sản thế chấp, cầm cố 3,66 - Phương án kinh doanh của doanh nghiệp không khả thi 3,64 - Không phù hợp chính sách tín dụng của ngân hàng 3,60 - Báo cáo tài chính không đầy đủ, minh bạch 2,78 - Doanh nghiệp có vốn tự có thấp 2,65 - Không hiểu rõ các yêu cầu của ngân hàng 2,31
Nguồn: Kết quả khảo sát 80 nhân viên tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 [23].
131
Mức độ thang đo trong bảng 2.31 được hiểu như sau: 1: Rất ít quan
trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Quan trọng; 4: Khá quan trọng; 5: Rất quan trọng;
Theo kết quả khảo sát Bảng 2.31 cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa
không thể tiếp cận với nguồn vốn vay từ ngân hàng nếu doanh nghiệp bị ngân
hàng xếp vào loại khách hàng xấu, tiếp theo là khả năng trả nợ thấp, kế tiếp là
doanh nghiệp không nộp đủ và đúng thủ tục vay vốn do ngân hàng yêu cầu,
sau cùng là doanh nghiệp không có tài sản thế chấp, cầm cố, phương án kinh
doanh của doanh nghiệp không khả thi.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu mà các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thường gặp, chính vì vậy các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói
chung và ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cần phải cải thiện rất nhiều vấn
đề, để kênh huy động vốn từ ngân hàng trở thành kênh chủ yếu, quan trọng
nhất của các doanh nghiệp.
Bảng 2.32: Kết quả khảo sát sự thuận lợi trong quan hệ tín dụng giữa
doanh nghiệp nhỏ và vừa với ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
Mức độ Số lượng nhân viên
tín dụng trả lời Thang đo Tổng
A B C D = B x C (1). Rất khó khăn 0 1 0 (2). Khó khăn 19 2 38 (3). Ít khó khăn 22 3 66 (4). Ít thuận lợi 9 4 36 (5). Thuận lợi 26 5 130 (6). Khá thuận lợi 3 6 18 (7). Rất thuận lợi 1 7 7
Cộng 80 295 Nguồn: Kết quả khảo sát 80 nhân viên tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 [24].
Bình quân = 295/80 = 3,69
132
Với kết quả khảo sát (Bảng 2.32) trên cho thấy quan hệ tín giữa doanh
nghiệp nhỏ và vừa với ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh không được thuận lợi.
Kết quả khảo sát về nguyên nhân doanh nghiệp nhỏ và vừa không vay
vốn ngân hàng thương mại cổ phần để kinh doanh:
Theo kết quả khảo sát 83 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh năm 2010, có 75,9% doanh nghiệp có vay vốn và 24,1%
doanh nghiệp không vay vốn kinh doanh, nguyên nhân các doanh nghiệp
không vay vốn để kinh doanh được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.33: Kết quả khảo sát về nguyên nhân doanh nghiệp nhỏ và
vừa không vay vốn ngân hàng thương mại cổ phần để kinh doanh
Nguyên nhân Tỷ lệ (%) - Không thiếu vốn 37,1
- Không vay được 34,3
- Không muốn vay 17,2
- E ngại khi tiếp xúc với ngân hàng 11,4 Nguồn: Kết quả khảo sát 83 doanh nghiệp nhỏ và vừa về nguyên nhân
không vay được vốn ngân hàng thương mại cổ phần để kinh doanh [23].
Với kết quả khảo sát ở Bảng 2.33 cho thấy có tới 34,3% doanh nghiệp
không vay vốn để kinh doanh là do không vay được vốn, 17,2% không muốn
vay và 11,4% là e ngại tiếp xúc với ngân hàng. Còn lại 37,1% trả lời là không
thiếu vốn.
Tóm lại, trong Chương 2 của Luận án, tác giả đã tập trung nghiên cứu
và làm rõ một số vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đã cho thấy thực trạng phát triển số
lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ cấu nguồn vốn, những đóng góp của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
133
Thứ hai, đã xác định được nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Thành phố.
Thứ ba, nêu được thực trạng về hoạt động tín dụng như: Hoạt động huy
động vốn, các sản phẩm cho vay và hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh. Luận án cũng đã đánh giá được chất lượng tín dụng.
Thứ tư, đã nêu được những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như:
môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội; chính sách hỗ trợ của nhà nước,
năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực của các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ năm, nêu lên được những hạn chế và nguyên nhân của nó trong
quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng thương mại cổ phần với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
134
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTMCP
ĐỐI VỚI DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang rất thiếu vốn, thêm vào đó là sức ép
cạnh tranh từ hội nhập kinh tế quốc tế lại càng làm gia tăng nhu cầu vốn của
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do vậy, để các DNNVV phát huy tốt vai trò của
mình thì việc Nhà nước ta có những định hướng và chính sách phát triển hệ
thống tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam nói chung
và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là điều hết sức cần thiết. Các chính sách
đó phải chú trọng việc khai thác và huy động hợp lý các nguồn vốn, điều mà
luôn được coi là một nhiệm vụ trung tâm, một ưu tiên hàng đầu trong chiến
lược phát triển doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng.
Hiện nay, thành phố Hồ Chí Minh chưa có sự định hướng phát triển tín
dụng của các ngân hàng TMCP đối với các DNNVV, mà chỉ có định hướng
hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp này. Do đó, để tìm hiểu về định hướng
phát triển tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận án trích dẫn định hướng của
một số ngân hàng TMCP có qui mô lớn ở thành phố Hồ Chí Minh.
Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam năm 2010 thì Ngân hàng có kế hoạch phát triển hoạt động tín dụng năm
2011: “Thường xuyên phân tích đánh giá khách hàng có nhu cầu vay vốn trên
địa bàn, chủ động tìm kiếm phương án, dự án, các khách hàng tốt. Một mặt
quan tâm đến phát triển cho vay tiêu dùng, các sản phẩm cho vay đối với
135
Khách hàng cá nhân, mặt khác đẩy mạnh cho vay đối với các chương trình tín
dụng mục tiêu của VietinBank bao gồm: cho vay nông nghiệp nông thôn,
xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm bảo đúng mục đích, an toàn, hiệu
quả, đạt mục tiêu đã đề ra” (Trích báo cáo thường niên năm 2010). Qua đó,
cho thấy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được coi là định
hướng chương trình mục tiêu của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam năm 2010 thì Ngân hàng có định hướng hoạt động tín dụng năm 2011 là
“Duy trì cơ cấu tín dụng hợp lý, cân đối với khả năng nguồn vốn; Chủ động
đánh giá khách hàng có nhu cầu vay vốn trên địa bàn, lựa chọn tìm kiếm các
phương án, dự án, khách hàng vay tốt. Ưu tiên cho vay các chương trình tín
dụng: phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu, khu vực nông nghiệp, nông thôn và
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hạn chế cho vay phi sản xuất” (Trích báo cáo
thường niên năm 2010).
Là một ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam hiện nay, trong định
hướng hoạt động tín dụng của mình, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam cũng đã chỉ rõ một trong những mục tiêu ưu tiên hoạt động cho vay của
mình cũng nhằm vào đối tượng các DNNVV.
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở
thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu
(ACB) hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng bán lẻ.
Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng tập trung vào các phân đoạn khách
hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ông Phạm Quốc Thanh, Phó tổng giám đốc Ngân hàng An Bình
(ABBANK) cho biết, để tiếp cận nguồn vốn tại ABBANK, doanh nghiệp nhỏ
và vừa chỉ cần đáp ứng điều kiện có vốn điều lệ không vượt quá 10 tỷ đồng
và số lao động bình quân dưới 300 người. Theo đó, ABBANK sẽ dành hạn
mức 15.000 tỷ đồng để tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
136
Theo bà Đỗ Thu Ngân, Tổng giám đốc Công ty Cho thuê tài chính
(CTTC) Ngân hàng Sacombank (SacombankLeasing), so với trước đây, hiện
Việt Nam có kênh giúp các doanh nghiệp huy động vốn hiệu quả là phát hành
trái phiếu, cổ phiếu qua Thị trường chứng khoán (TTCK). Tuy nhiên, điều đó
không có nghĩa là tất cả doanh nghiệp đều có điều kiện huy động vốn qua
kênh này, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy, để doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể vững mạnh, trở thành công ty đại chúng để huy
động vốn qua TTCK, trước hết phải giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận
nguồn vốn vay phát triển quy mô và hoạt động, trong đó CTTC là một công
cụ đắc lực giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, ngày 17/3/2010, Ban Quản lý
các Dự án Tín dụng Quốc tế ODA, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và 17
định chế tài chính là các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương
mại cổ phần đã tiến hành ký kết thỏa thuận khung về cho vay lại Dự án Tài
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn III (SMEFP III) với tổng số vốn tín
dụng là 15 tỷ Yên. Dự án SMEFP do Chính phủ Nhật Bản tài trợ thông qua
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) đã triển khai từ năm 2003 qua 2
giai đoạn với số vốn trung và dài hạn tương đương trên 9 tỷ Yên. Tiếp theo sự
thành công của SMEFP I, II, SMEFP III có số vốn khá lớn so với 2 giai đoạn
trước đó; số các định chế tài chính đủ điều kiện tham gia cũng được mở rộng
từ 9 tổ chức (SMEFP II) lên 17 tổ chức. Mục tiêu chính của dự án là thông
qua các định chế tài chính kể trên sẽ cung cấp vốn vay trung và dài hạn cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
này dễ dàng tiếp cận nguồn vốn. Bên cạnh đó, thông qua các trợ giúp kỹ thuật
cho Ngân hàng Nhà nước và các định chế tài chính tham gia, dự án cũng góp
phần tăng cường năng lực tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cho các tổ chức
này. Trên cơ sở đó, thực hiện chiến lược phát triển ngân hàng, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
137
3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTMCP ĐỐI VỚI
DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Qua phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng của các ngân hàng
TMCP đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, mặc dù kết quả
có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó còn không ít những vấn đề tồn tại.
Nguyên nhân xuất phát từ nhiều phía: từ các ngân hàng TMCP, từ bản thân
các DNNVV và từ phía các cơ quan hữu quan cũng như chính sách của Nhà
nước. Nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng
TMCP đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận án đề
xuất một số giải pháp thực hiện đối với ngân hàng TMCP, DNNVV và
khuyến nghị với các cơ quan hữu quan như sau:
3.2.1 Giải pháp đối với các NHTMCP trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
3.2.1.1 Các giải pháp gia tăng nguồn vốn
Như ở phần trên của luận án đã phân tích và đánh giá quy mô tín dụng
của các ngân hàng TMCP đối với các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh trong những năm qua tuy có tăng trưởng nhưng không ổn định. Một
trong những nguyên nhân chủ quan về phía các ngân hàng TMCP là do khó
khăn về nguồn vốn.
Vì vậy trong thời gian tới, muốn gia tăng quy mô tín dụng (trong giới
hạn chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng qui định hàng năm của Ngân hàng Nhà
nước), điều đầu tiên các ngân hàng TMCP cần nghĩ tới, đó là biện pháp gia
tăng nguồn vốn, kể cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch khả thi và các biện pháp cụ thể đối
với việc gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu
Tuy không phải là nguồn vốn chủ lực để cho vay, song việc gia tăng
nguồn vốn này, một mặt trực tiếp làm gia tăng nguồn vốn kinh doanh tiền tệ,
mặt khác nó lại gắn bó trực tiếp tới khả năng tăng nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng.
138
Trong điều kiện hiện nay, với tình trạng nền kinh tế không ổn định, đặc
biệt tình trạng lạm phát đang ở mức cao và tiến triển phức tạp gây nên những
khó khăn nhất định trong việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán. Tuy nhiên, với những ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả, có
thương hiệu tốt thì việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ vẫn được coi
là giải pháp khả thi.
Để có thể thu được thành công cho đợt phát hành cổ phiếu của mình, các
NHTMCP cần xây dựng đề án phát hành hết sức cụ thể, chính xác, đặc biệt là
phải có phương án sử dụng vốn tăng thêm và vốn hiện có một cách hiệu quả
nhất. Mặc khác các ngân hàng cũng cần lựa chọn thời điểm thích hợp, khi thị
trường chứng khoán có tín hiệu sôi động để đợt phát hành thành công.
Một yếu tố cũng rất cần được quan tâm khi xây dựng đề án phát hành cổ
phiếu là phải chú trọng lựa chọn cho ngân hàng mình đối tác cổ đông chiến
lược là các định chế tài chính nước ngoài có uy tín. Theo qui chế sắp ban
hành, cổ đông chiến lược nước ngoài sẽ được tham gia tới 20% (thay vì 15%
như hiện tại) vốn điều lệ của ngân hàng TMCP. Đây là điều kiện hết sức
thuận lợi để các ngân hàng TMCP có thể được kỳ vọng không những tăng
vốn điều lệ mà còn tận dụng cơ hội đóng góp tích cực về nhiều mặt (kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn, ...) của các cổ đông chiến lược nước ngoài.
Đối với các ngân hàng TMCP việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu không chỉ
dừng lại ở giải pháp chủ lực là nghiên cứu phát hành bổ sung cổ phiếu như
vừa trình bày. Các ngân hàng TMCP cũng cần quan tâm giải pháp tăng nguồn
tích lũy từ lợi nhuận sau thuế. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay
đang ở tình trạng khó khăn, tỷ suất lợi nhuận bình quân đối với các ngành sản
xuất kinh doanh nói chung còn mở mức thấp. Vì vậy, các ngân hàng TMCP
nên cân nhắc những phương án phân phối lợi nhuận của mình sao cho tỷ suất
cổ tức có sự hài hòa với các ngành sản xuất kinh doanh khác để có thể dành
phần nhất định cho tích lũy tăng vốn chủ sở hữu của mình.
139
Tăng vốn tự có cũng là điều kiện hết sức cần thiết để các ngân hàng phát
triển hệ thống mạng lưới hoạt động của mình từ đó có thể gia tăng các nguồn
vốn tiền gửi trong dân cư và các tổ chức, trên cơ sở đó tăng nguồn vốn kinh
doanh tín dụng của mình.
- Nghiên cứu áp dụng các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn linh hoạt
Xét trên phương diện khối lượng, nguồn vốn kinh doanh tiền tệ chủ yếu
của các ngân hàng TMCP không phải là vốn điều lệ, bởi lẽ vốn điều lệ của
ngân hàng thường chỉ chiếm khoảng 10% so với vốn huy động khác. Đồng
thời hoạt động kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng được tiến hành theo
nguyên tắc đi vay để cho vay. Chính vì vậy, nguồn vốn huy động có vai trò
rất quan trọng đối với các ngân hàng TMCP.
Để hình thành nguồn vốn này, thông thường sử dụng biện pháp kích
thích người gửi tiền bằng công cụ lãi suất được coi là biện pháp rất quan
trọng và có hiệu lực nhanh chóng. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các
ngân hàng nhà nước đang thực hiện chủ trương “lập lại trật tự” trên thị trường
huy động vốn, với những qui định nghiêm ngặt về trần lãi suất huy động thì
biện pháp nâng lãi suất tiền gửi là khó thực hiện. Vì vậy, các ngân hàng
TMCP cần nghiên cứu, triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ huy động
vốn mới, đa dạng và có tính linh hoạt cao, để có thể khởi tăng nguồn vốn huy
động cho mình. Cụ thể là:
+ Mở rộng hoạt động và nâng cao chất lượng thanh toán thẻ
Thẻ ngân hàng (thẻ thanh toán, thẻ tín dụng) là phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt hiện đại. Thực hiện dịch vụ này mang lại nhiều tiện ích
đối với cả khách hàng và ngân hàng TMCP. Trên giác độ ngân hàng, một
trong những lợi ích đáng kể là tạo ra nguồn vốn huy động “giá rẻ” với khối
lượng lớn để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình.
Tuy nhiên, để gia tăng khối lượng khách hàng tham gia dịch vụ thẻ, các
ngân hàng TMCP cần chú trọng một số vấn đề sau đây:
140
� Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị với khách hàng.
� Áp dụng mức phí thích hợp, đảm bảo tính cạnh tranh.
� Mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ.
� Mởi rộng mạng lưới máy rút tiền tự động và phân bổ hợp lý, chú
trọng những nơi trường học, bệnh viện, khách sạn, các doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động, khu vui chơi giải trí, khu chế xuất, khu công nghiệp và khu
dân cư đông đúc.
� Nâng cao chất lượng máy, hạn chế tối đa hiện tượng trục trặc và rủi
ro sử dụng.
� Giải quyết nhanh những trường hợp khách hàng gặp những vấn đề
(quên mật khẩu, bị giữ thẻ, bị mất tiền, bị mất thẻ, thẻ hư hỏng ...) khi sử
dụng thẻ.
+ Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ gửi tiền:
Trong điều kiện lãi suất đã bị hạn chế trần như hiện nay, các ngân hàng
TMCP cần đặc biệt quan tâm nghiên cứu áp dụng đa dạng các sản phẩm, dịch
vụ gửi tiền đối với khách hàng để góp phần mở rộng nguồn vốn huy động.
� Để thu hút được vốn huy động, ngân hàng cần áp dụng chính sách lãi
suất linh hoạt hơn, ví dụ như nếu khách hàng gửi tiền đang gặp khó khăn về
tài chính nhất thời thì cho phép người gửi rút tiền nhưng vẫn hưỡng lãi suất
nếu khách hàng nộp lại trong ngày hoặc qua ngày hôm sau. Việc làm này chỉ
áp dụng cho các khách hàng có uy tín, có quan hệ giao dịch thường xuyên với
ngân hàng và khách hàng phải trình bày được phương án khả thi, hợp lý về
việc sử dụng và nộp lại cho ngân hàng.
� Ngân hàng cũng có thể dùng hình thức khuyến khích là cho điểm
khách hàng gửi tiền căn cứ vào số tiền gửi. Chẳng hạn như khách hàng gửi
tiền tiết kiệm hàng tháng, cứ một triệu đồng hàng tháng sẽ được một điểm,
với điều kiện khách hàng không được rút trước hạn. Như vậy, khách hàng gửi
tiền sẽ được tích lũy điểm, ngân hàng liên kết với một số đơn vị kinh doanh
141
để cung cấp sản phẩm dịch vụ, căn cứ vào số điểm của mỗi khách hàng thì
ngân hàng qui đổi ra những món hàng có giá trị để khách hàng lựa chọn khi
họ có nhu cầu.
� Tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động, những doanh nghiệp bán lẻ, trường học, bệnh viện để cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ cho người lao động, học sinh, sinh viên và các bệnh nhân
thông qua các hình thức thanh toán bằng thẻ ATM với chế độ ưu đãi giảm giá
hàng bán, giảm học phí, viện phí .... Như vậy sẽ kích thích hoạt động sử dụng
thẻ thanh toán ATM và ngân hàng sẽ huy động được vốn tiền gửi không kỳ
hạn của khách hàng mở thẻ. Để thực hiện việc này, ngân hàng cần phải ký
hợp đồng với đơn vị liên kết, trong đó phải ràng buộc tất cả các hoạt động
thanh toán (học phí, viện phí, hàng hóa, dịch vụ khác ...) phải thực hiện qua
ngân hàng (thanh toán thẻ ATM) đổi lại ngân hàng phải thực hiện quảng bá
hình ảnh, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của đơn vị liên kết tại các chi nhánh
hoạt động của mình.
� Hiện nay, người dân Việt Nam đang sở hữu cả ngàn tấn vàng ở nhiều
dạng khác nhau như trang sức, vàng miếng … [Nguồn: Hội thảo “Tác động
của thị trường vàng đến thị trường tài chính Việt Nam” sáng 9/62011 do Uỷ
ban giám sát tài chính quốc gia tổ chức] việc có những sản phẩm huy động
vốn tiết kiệm được đảm bảo bằng giá trị của vàng cũng cần được các ngân
hàng TMCP quan tâm. Nếu sản phẩm này ra đời người dân có thể bán vàng
để lấy tiền mặt gửi vào ngân hàng, điều này sẽ an toàn hơn so với việc cất trữ
vàng trong nhà. Ngoài việc đảm bảo giá trị tiền gửi bằng vàng ngân hàng
cũng có thể nghiên cứu triển khai các sản phẩm tiền gửi được đảm bảo bằng
giá trị ngoại tệ, đảm bảo lãi suất thực dương.
� Nghiên cứu triển khai các sản phẩm tiết kiệm mua nhà, mua xe, đi du
học với lãi suất hấp dẫn và giá cả ưu đãi, từ đó thu hút khách hàng có nhu cầu
mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Để thực hiện sản phẩm này, ngân hàng cần
142
liên kết với các công ty kinh doanh bất động sản, kinh doanh xe .... Các đơn
vị liên kết phải cam kết bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá ưu đãi (thấp
hơn giá thị trường) cho những khách hàng có gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
Như vậy, với sản phẩm này thì cả đơn vị liên kết, ngân hàng và khách hàng
gửi tiết kiệm đều có lợi. Đơn vị liên kết thì có thêm một lượng khách hàng từ
ngân hàng, tăng được doanh số bán hàng, ngân hàng TMCP thì huy động
được một khoản tiền gửi từ khách hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh
tiền tệ của mình, còn khách hàng gửi tiền thì được mua hàng với giá rẻ hơn
giá thị trường.
+ Phát triển dịch vụ thanh toán trực tuyến đối với khách hàng
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại (Homebanking, Phonebanking,
Internetbanking, ...) đem đến rất nhiều tiện lợi cho khách hàng, đồng thời
cũng mang lại cho ngân hàng TMCP nguồn lợi ích đáng kể. Không chỉ thu
được dịch vụ phí mà thông qua các dịch vụ này ngân hàng TMCP huy động
được một lượng vốn nhất định trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tham gia dịch vụ. Vì vậy, để tận dụng khả năng khơi tăng nguồn vốn
này, về phía các ngân hàng TMCP ngoài hoạt động tuyên truyền, quảng bá,
phải nghiên cứu áp dụng những biện pháp phục vụ tốt nhất đối với khách
hàng của mình, tạo sự an toàn và sự hài lòng tối đa đối với các sản phẩm
mình cung ứng để thu hút lượng khách hàng tham gia ngày càng nhiều hơn.
3.2.1.2 Tăng cường liên kết, hợp tác với các hiệp hội, các tổ chức tài chính
tín dụng trong và ngoài nước trong việc cho vay hỗ trợ DNNVV.
Liên kết với các Hội doanh nhân, Hiệp hội doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ tín
dụng và các Tổ chức tài chính tín dụng khác như Hội doanh nhân trẻ thành
phố Hồ Chí Minh, Hội doanh nghiệp trẻ thành phố Hồ Chí Minh, Quỹ bảo
lãnh tín dụng thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng phát triển Việt Nam …
trong việc cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa đủ điều kiện vay theo
quy chế của ngân hàng. Các Hội, Hiệp hội và các tổ chức tài chính tín dụng
143
này sẽ đứng ra bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ đối với khoản vay của doanh
nghiệp nhỏ và vừa, từ đó làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của
các ngân hàng đối với DNNVV.
Hiện nay hoạt động phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng để cấp tín dụng
cho các DNNVV chỉ thực hiện với một số ngân hàng TMCP, vẫn còn nhiều
ngân hàng TMCP chưa tham gia. Do nhiều ngân hàng TMCP chỉ quan tâm
đến tài sản đảm bảo nợ vay khi cấp tín dụng cho các DNNVV, chưa chủ động
tham gia phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng để cấp tín dụng nhằm tạo điều
kiện cho các DNNVV tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng. Do vậy, các ngân
hàng TMCP trên địa bàn Thành phố cần quan tâm hơn nữa hoạt động phối
hợp, phát huy hiệu quả hoạt động phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng Thành
phố tạo điều kiện cho các DNNVV vay vốn.
Việc liên kết này sẽ có lợi cho cả doanh nghiệp nhỏ và vừa và cho ngân
hàng thương mại cổ phần. Phía ngân hàng sẽ có thêm khách hàng tốt được sự
giới thiệu từ hiệp hội, từ quỹ bảo lãnh tín dụng; Phía Hiệp hội sẽ có thêm các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng dễ dàng hơn.
3.2.1.3 Xây dựng mục tiêu tín dụng và chính sách lãi suất đối với DNNVV
Về mục tiêu tín dụng: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đến 98% tổng số doanh nghiệp.
Việc xây dựng mục tiêu tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là hết
sức cần thiết, có như vậy thì các ngân hàng thương mại cổ phần mới dần dần
chiếm thị phần ngày càng cao không chỉ trong hoạt động tín dụng mà còn
cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác. Mục tiêu tín dụng của ngân hàng phải
thể hiện ở các nội dung chủ yếu:
- Về thị phần: Hiện nay, thị phần cho vay của các ngân hàng TMCP
chưa tới 50%. Vì vậy các ngân hàng TMCP cần xây dựng mục tiêu ngắn hạn
và dài hạn về thị phần cho vay đối với DNNVV. Để làm được điều này, các
144
ngân hàng TMCP cần xây dựng chính sách lãi suất hấp dẫn, nghiên cứu cung
cấp các sản phẩm hữu ích và tiện lợi cho các DNNVV.
- Về dư nợ cho vay: Tăng dần tỷ trọng dư nợ cho vay các DNNVV
- Về loại hình doanh nghiệp: Ưu tiên cho vay các công ty cổ phần,
công ty TNHH từ 2 đến 50 thành viên.
- Về lĩnh vực hoạt động: Chú trọng các DNNVV hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất hàng hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Về chính sách lãi suất: Hoạt động tín dụng được thực hiện trên cơ sở
đảm bảo ba mặt lợi ích: lợi ích Nhà nước, lợi ích ngân hàng và lợi ích khách
hàng dưới hình thức thuận mua vừa bán thông qua giá cả cho vay hay lãi suất
cho vay. Vậy để hấp dẫn khách hàng là các DNNVV, mức lãi suất cho vay
phải linh hoạt, tuỳ vào từng thời kỳ hay từng đối tượng mà chính sách lãi suất
cũng có những ưu tiên khác nhau.
Đối với các DNNVV, lãi suất càng được quan tâm hơn do vốn đầu tư
của họ thường không lớn, nếu chi phí đầu vào quá cao, lợi nhuận họ thu được
không bù đắp đủ chi phí sẽ dẫn đến tình trạng không trả được nợ, xuất hiện
nợ quá hạn, nợ xấu làm cho chất lượng tín dụng giảm sút sẽ là nguyên nhân
của việc hạn chế mở rộng tín dụng, vì vậy ngân hàng cần theo kịp những
thông tin thị trường về cung cầu vốn nhằm xây dựng bài toán lãi suất hợp lý
bảo đảm lợi nhuận của ngân hàng nhưng cũng không loại trừ lợi ích của
doanh nghiệp và được thị trường chấp nhận.
Tuỳ vào từng tiêu chuẩn của các DNNVV mà ngân hàng đưa ra mức lãi
suất ưu đãi khác nhau. Những doanh nghiệp có quan hệ lâu năm với ngân
hàng, vay trả đúng hạn, có tín nhiệm thì ngân hàng có thể cho vay với lãi suất
ưu đãi hơn, hoặc thời hạn trả nợ không hạn chế, có thể phụ thuộc vào thời
gian thu hồi vốn của Doanh nghiệp…. Những ưu tiên này sẽ thúc đẩy các
DNNVV sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo chất lượng trong quan hệ tín
dụng để mối quan hệ này tiếp tục được mở rộng. Với những doanh nghiệp
145
mới vay vốn lần đầu, nếu dự án khả thi thì ngân hàng có thể tạo điều kiện để
việc giải ngân được nhanh chóng với những ưu đãi về lãi suất thấp hơn và
vốn vay cao hơn các món vay thông thường.
DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và mỗi ngành
lại có những thế mạnh cũng như hạn chế riêng nên nhu cầu hay quan niệm
của họ về vốn và chi phí vốn cũng khác nhau vì vậy khi ngân hàng mở rộng
quan hệ tín dụng với các lĩnh vực mới thì nên tìm hiểu kỹ để có những nhận
định, đánh giá chính xác nhằm xây dựng một biểu lãi suất cho vay phù hợp
với từng đối tượng ngành nghề, có như vậy chủ trương mở rộng tín dụng của
ngân hàng mới có thể thành công.
Không chỉ có ưu đãi về lãi suất vay vốn mà ngân hàng nên tăng thêm các
dịch vụ không thu phí cho các DNNVV như: chuyển tiền, thanh toán bù trừ
… tạo tâm lý khách hàng luôn được hưởng thiện chí của ngân hàng, từ đó
khuyến khích các DNNVV đặt quan hệ với ngân hàng lâu dài và ổn định.
3.2.1.4 Hoàn thiện điều kiện cho vay một số sản phẩm tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đối với sản phẩm Bao thanh toán:
Bao thanh toán là sản phẩm dịch vụ kết hợp thanh toán và tín dụng.
Thực hiện dịch vụ này, hiện nay các ngân hàng TMCP thường xây dựng danh
mục đối tượng khách hàng (bao gồm các DNNVV) có nhu cầu và có đủ điều
kiện tham gia sản phẩm dịch vụ thường xuyên và cố định danh sách. Như vậy
đã xảy ra hiện tượng đối với những khách hàng ngoài danh sách, có nhu cầu
và đủ điều kiện tham gia dịch vụ này lại bị ngân hàng từ chối. Vì vậy, để mở
rộng sản phẩm dịch vụ này đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các
DNNVV và góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng, các ngân hàng TMCP
nên nghiên cứu áp dụng biện pháp:
146
+ Từng định kỳ hàng quý, ban lãnh đạo ngân hàng nên soát xét lại để bổ
sung vào danh mục khách hàng có nhu cầu và đáp ứng các điều kiện theo tiêu
chí của ngân hàng để bổ sung vào danh sách khách hàng.
+ Ngoài những đối tượng trong danh sách khách hàng đăng ký trước,
trong từng trường hợp những khách hàng có nhu cầu đột xuất và xét thấy đủ
điều kiện để cung cấp sản phẩm dịch vụ này, các ngân hàng cũng nên sẵn
sàng xem xét để cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu hai bên cùng có lợi.
+ Đối với sản phẩm dịch vụ này, ngân hàng TMCP không cần yêu cầu
tài sản đảm bảo hay cầm cố, chỉ cần yêu cầu phía doanh nghiệp đề nghị cấp
hạn mức bao thanh toán chuyển toàn bộ các giao dịch thanh toán về ngân
hàng mình.
- Đối với sản phẩm cho vay tín chấp
Trong thực tế, đối tượng khách hàng là các DNNVV ít được ngân hàng
thương mại nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng quan tâm cung ứng sản
phẩm cho vay tín chấp. Thực trạng này cũng đã gây khó khăn không nhỏ
trong việc bổ sung kịp thời nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt cho các DNNVV,
ảnh hưởng nhất định đối với kết quả sản xuất kinh doanh của loại hình doanh
nghiệp này. Có thể dễ dàng nhận thấy lý do chủ yếu xuất phát từ mối lo ngại
về khả năng rủi ro đối với ngân hàng TMCP khi cung cấp các khoản tín dụng
cho đối tượng DNNVV. Thực ra, điều lo ngại để rồi dẫn đến việc hạn chế các
khoản vay tín chấp với các DNNVV là có cơ sở, tuy nhiên nếu quá cứng nhắc
thì lại không hợp lý và gây ra bất lợi cho cả ngân hàng TMCP và DNNVV.
Vì vậy, trong thời gian tới, các ngân hàng TMCP nên xem xét giải quyết
cho các DNNVV vay dưới hình thức tín dụng đối với nhu cầu vốn thiếu hụt
tạm thời ngắn hạn (như: trả lương công nhân viên, trả tiền bảo hiểm, nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng ….) để hỗ
trợ DNNVV trang trải các khoản chi phí sản xuất kinh doanh. Các chi phí này
147
thường không lớn, chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn nhưng lại hết sức cần
thiết để bù đắp kịp thời nhu cầu vốn đối với DNNVV.
Khi giải quyết cho vay tín chấp, các ngân hàng TMCP cần đặc biệt quan
tâm việc thẩm định hồ sơ tín dụng và chỉ giải quyết cho vay khi DNNVV đáp
ứng tối thiểu các điều kiện sau đây:
+ Đối tượng vay bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, các
khoản chi hợp lý và phải có chứng cứ rõ ràng, minh bạch.
+ Nguyên nhân làm nảy sinh các khoản vay là khách quan.
+ Doanh nghiệp phải có biện pháp, phương án khắc phục khả thi.
+ Doanh nghiệp phải có uy tín trong quan hệ tín dụng với các ngân
hàng.
+ Doanh nghiệp có năng lực tốt về tài chính, về quản lý.
+ Doanh nghiệp đã mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và có giao
dịch thường xuyên.
+ Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp đang trong thời kỳ
phát triển.
Trong thực tế, các ngân hàng thương mại cổ phần đã triễn khai cho vay
tín chấp đối với khách hàng cá nhân căn cứ vào thu nhập bình quân tháng của
cá nhân đó. Vì vậy, trong thời gian tới các ngân hàng thương mại cổ phần
cũng cần xem xét sản phẩm cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, đặt biệt là các doanh nghiệp siêu nhỏ dựa trên lợi nhuận sau thuế bình
quân tháng của doanh nghiệp đã được khai báo với cơ quan thuế và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp.
3.2.1.5 Tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ là việc cần phải
quan tâm đối với các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng.
Trong xu hướng hội nhập quốc tế và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn
148
đề công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ càng trở nên hết sức
cần thiết và góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì lẽ
đó, các ngân hàng TMCP cần tiếp tục quan tâm, xây dựng chiến lược tiếp thị,
giới thiệu sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm cho vay đối với các
DNNVV. Việc làm này sẽ giúp ngân hàng từng bước chiếm dần thị phần cho
vay, nâng cao và củng cố vị thế của mình trên thị trường tài chính. Công tác
tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ phải được quán triệt từ nhận thức
đến các công việc cụ thể nhất từ cấp lãnh đạo cao cấp đến từng nhân viên
trong hệ thống của ngân hàng mình, để mỗi đơn vị, mỗi cá nhân thấy được
tầm quan trọng của việc làm này. Để làm được việc này, luận án xin đề xuất
một số vấn đề mà ngân hàng TMCP cần thực hiện như sau:
- Tổ chức tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện các kỹ năng cho các cán
bộ chuyên phụ trách công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ.
- Ngân hàng nên thành lập trung tâm tư vấn, tuyên truyền và hỗ trợ
khách hàng trực thuộc chi nhánh ở các tỉnh thành nhằm hỗ trợ, tư vấn và giải
đáp mọi thắc mắc cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
mình. Trong đó phải có bộ phận chuyên trách về khách hàng DNNVV.
- Định kỳ (ba tháng, sáu tháng hoặc một năm) tổ chức hội thảo giới
thiệu sản phẩm dịch vụ với khách hàng, trong đó chú trọng khách hàng là
DNNVV.
- Bộ phận chuyên trách công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm
dịch vụ phải thường xuyên cập nhật thông tin về các doanh nghiệp mới thành
lập để thực hiện công tác tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ cho các
doanh nghiệp.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh của mình ra công chúng thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, truyền hình, bảng hiệu ….
149
- Xây dưng thương hiệu ngân hàng TMCP, vì hiện nay không ít các
khách hàng trong đó có DNNVV vẫn chưa tin tưởng vào năng lực tài chính
cũng như e ngại sự rủi ro khi quan hệ tín dụng với ngân hàng.
3.2.2 Giải pháp đối với DNNVV trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh
3.2.2.1 Tham gia vào các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề để
tận dụng sự hỗ trợ.
DNNVV nên tham gia vào ít nhất một hiệp hội doanh nghiệp để có được
sự hỗ trợ nhất định từ phía hiệp hội, chẳng hạn như Hiệp hội các doanh
nghiệp trẻ hầu như tỉnh thành nào cũng có, Hiệp hội ngành nghề. Trong
trường hợp doanh nghiệp muốn xin vay vốn ngân hàng nhưng không đủ tài
sản để đảm bảo khoản vay thì Hiệp hội doanh nghiệp có thể dùng uy tín của
mình để bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn. Ngoài ra việc tham gia vào các
hiệp hội, doanh nghiệp sẽ tận dụng được các cơ hội làm ăn giữa các doanh
nghiệp trong hiệp hội, học hỏi kinh nghiệm kinh doanh, kinh nghiệm quản lý
của nhau.
3.2.2.2 Tăng cường liên kết, hợp tác theo chiều dọc lẫn chiều ngang giữa
các doanh nghiệp để tận dụng nguồn lực của nhau.
Hiện nay, việc hợp tác giữa doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp nhỏ vẫn
chưa được các doanh nghiệp quan tâm, các doanh nghiệp lớn chưa có chính
sách tín dụng (tín dụng thương mại) hợp lý hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ
cùng ngành. Chính vì vậy các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần chủ động hợp tác
với các doanh nghiệp lớn cùng ngành với mình để tận dụng những ưu thế sẵn
có của doanh nghiệp lớn như nguồn vốn, quan hệ các đối tác trong và ngoài
nước, kinh nghiệm quản lý điều hành, …. Từ đó sẽ tăng được thương hiệu, uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa có mối quan hệ
trong kinh doanh với nhau cũng cần được các doanh nghiệp quan tâm hơn
150
nữa. Việc liên kết này sẽ giúp cho các doanh nghiệp tận dụng được các lợi
thế, các nguồn lực, các kinh nghiệm lẫn nhau để cùng nhau phát triển.
Nếu việc liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp được phát triển cả
chiều rộng lẫn chiều sâu sẽ là điều kiện thuận lợi cho các DNNVV phát huy
vai trò của mình, tăng uy tín, tăng năng lực quản lý, tăng khả năng cạnh tranh
từ đó có thể tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng TMCP.
3.2.2.3 Chú trọng đổi mới và hiện đại hóa công nghệ để tăng năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm
Hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ
đang sử dụng công nghệ lạc hậu, chính vì vậy chi phí sản xuất tăng làm cho
giá thành sản phẩm tăng từ đó sẽ mất ưu thế trong cạnh tranh về giá, mặc
khác công nghệ lạc hậu cũng làm cho năng suất sản xuất thấp, sản phẩm chưa
đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, việc đổi mới và hiện đại hóa công nghệ hiện
đại không phải dễ dàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa vì xuất phát từ
hai nguyên nhân: thứ nhất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đủ vốn để đầu
tư; thứ hai, các doanh nghiệp vẫn chưa thể đánh giá được tính hiệu quả của
đầu tư, do đó họ không dám mạo hiểm. Mặc dù vậy, muốn hay không thì các
doanh nghiệp cũng phải có những chiến lược đổi mới công nghệ hiện đại hơn
để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của người tiêu dùng. Từ đó doanh nghiệp sẽ giảm được chi
phí sản xuất, giảm giá thành, tăng năng xuất lao đông và nâng cao hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy sẽ giúp doanh nghiệp thuận lợi
hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
3.2.2.4 Xây dựng mạng thông tin để quảng bá hình ảnh, đồng thời cũng là
kênh cung cấp thông tin cho khách hàng và ngân hàng khi muốn
tìm hiểu doanh nghiệp.
Thời đại hiện nay là thời đại của công nghệ thông tin, nên việc tận dụng
công nghệ thông tin trong công tác tiếp thị bán hàng, quản lý, nâng cao hình
151
ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Chính vì vậy các
doanh nghiệp nên có website riêng để giới thiệu về doanh nghiệp mình với
khách hàng, với người tìm việc …. Đồng thời đây cũng là một kênh thông tin
hữu ích để các tổ chức tín dụng đặc biệt là ngân hàng tham khảo khi họ đưa ra
quyết định cho vay.
3.2.2.5 Tận dụng tối đa sự hỗ trợ của các tổ chức trung gian tài chính
trong quan hệ tín dụng với ngân hàng TMCP
Hiện nay có các tổ chức trung gian tài chính do nhà nước thành lập
nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa như:
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, Ngân hàng phát triển Việt
Nam, Công ty tài chính thành phố Hồ Chí Minh. Các tổ chức này có chức
năng hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng như bảo
lãnh vay vốn, hướng dẫn lập phương án, dự án kinh doanh ….
Các DNNVV cần xây dựng phương án kinh doanh khả thi phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình, chủ động tận dụng sự trợ giúp thiết
thực có hiệu quả của các tổ chức trung gian tài chính này để có thể tiếp cận
được những khoản tín dụng từ các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG TMCP ĐỐI VỚI DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH.
3.3.1 Đối với các ngân hàng TMCP trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
3.3.1.1 Quan tâm nghiên cứu rút ngắn hơn nữa thời gian từ lúc doanh
nghiệp xin vay cho đến lúc giải ngân
Mặc dù thời gian xin vay vốn của các doanh nghiệp đã được cải thiện so
với trước đây, tuy nhiên vẫn còn không ít trường hợp kéo dài do những
nguyên nhân mang tính chủ quan từ phía ngân hàng, nên đã làm nản lòng và
152
mất cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp xin vay vốn. Để rút ngăn thời
gian xin vay, ngân hàng có thể thực hiện như sau:
- Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các mẫu biểu về hồ sơ vay vốn thông
qua mạng thông tin của ngân hàng.
- Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ vay vốn qua mạng.
- Ngân hàng nhận hồ sơ qua mạng có thể thẩm định sơ bộ, nếu thấy đạt
yêu cầu thì thông báo cho doanh nghiệp chuẩn bị những hồ sơ cần thiết để
tiến hành thẩm định thực tế tại doanh nghiệp, nếu hồ sơ thực tế không có vấn
đề gì thì tiến hành các thủ tục cần thiết để giải ngân cho doanh nghiệp ngay.
Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu thì thông báo ngay cho doanh nghiệp để
doanh nghiệp tìm nguồn vốn khác.
3.3.1.2 Quản lý và thẩm định chặt chẽ các yếu tố ảnh hưởng đến tính lành
mạnh trong quan hệ tín dụng với DNNVV.
Tài sản đảm bảo chưa phải là chỗ dựa an toàn cho hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Trong nguyên tắc mà có thể nói là bất di bất dịch của tín dụng
là tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản dưới hình thức thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh bên thứ ba. Tài sản bảo đảm là nguồn thu cuối cùng của ngân hàng
một khi khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng, và đây cũng là nguồn
thu không mong muốn của ngân hàng. Do vậy, không nên xem tài sản bảo
đảm là sự an toàn cho ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng cần linh hoạt hơn
trong việc xem xét tính pháp lý của tài sản đảm bảo như giấy tờ đất, nhà
không nhất thiết phải có sổ đỏ, sổ hồng thì mới được đảm bảo mà một số
trường hợp chỉ cần có hợp đồng mua bán là được (ví dụ như đất mua dự án
hay nhà chung cư …)
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, tài sản thế chấp thường là bất
động sản như đất đai, nhà cửa. Các bất động sản thì phụ thuộc nhiều vào tình
hình kinh tế xã hội, các chính sách của nhà nước, do đó có thể sẽ xảy ra
những biến động lớn, những trường hợp lừa đảo hoặc có tiếp tay của cán bộ
153
tín dụng ngân hàng làm cho ngân hàng không thu hồi được nợ. Vì vậy, khi
xem xét để cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cần chú trọng vào các
yếu tố khác như: tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực quản lý và kinh nghiệm của ban
lãnh đạo, các yếu tố này mới quyết định khách hàng có trả được nợ cho ngân
hàng hay không.
Việc chú trọng vào các yếu tố đã nêu trên đây sẽ làm giảm được các
khoản nợ xấu (nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng
mất vốn), đồng thời cũng làm tăng khả năng quản lý rủi ro tín dụng cho ngân
hàng và dần dần ngân hàng sẽ xây dựng được những tiêu chuẩn đối với các
doanh nghiệp xin vay vốn tín chấp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Từ đó tăng khả năng tiếp cấn vốn vay từ ngân hàng của các DNNVV
có hoạt động kinh doanh hiệu quả, có dự án kinh doanh tốt nhưng không có
hoặc không đủ tài sản đảm bảo.
3.3.1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tín dụng trong quan hệ với
các DNNVV thông qua công tác đào tạo, tái đào tạo và tuyển dụng.
Có thể nói đội ngũ nhân viên tín dụng là lực lượng rất quan trọng đối với
bất kỳ một ngân hàng nào. Do đó, việc đào tạo và tuyển dụng phải có một quy
trình chặt chẽ để có được một đội ngũ nhân viên tín dụng chất lượng cao.
Một nhân viên tín dụng cần có những kỹ năng cần thiết sau:
- Sự hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng;
- Kỹ năng giao dịch, ứng xử, thuyết trình;
- Các kiến thức cần thiết cho việc thẩm định và đánh giá tín dụng: kiến
thức về luật pháp; kiến thức về kế toán, tài chính; kiến thức về nền kinh tế,
ngành nghề kinh doanh;
- Kiến thức tổng quát về chính trị, văn hóa, xã hội, địa lý, lịch sử, đạo
đức;
- Khả năng phát hiện và đề ra giải pháp;
154
- Cần phải có đạo đức nghề nghiệp, trung thực và trách nhiệm đây là kỹ
năng mà hầu như các ngân hàng chưa chú trọng đúng mức. Chính vì điều này
mà đã xảy ra không ít các vụ lừa đảo, nhân viên tín dụng cấu kết với khách
hàng để rút tiền ngân hàng.
Trong qui trình tuyển dụng ngoài kiến thức chuyên môn, anh văn, vi tính
ngân hàng cần kiểm tra về các kiến thức kinh tế xã hội khác, đặc biệt chú
trọng đạo đức nghề nghiệp của ứng cử viên. Có không ít nhân viên tín dụng bị
sa thải ở ngân hàng này do vi phạm nghiêm trọng về quy định của ngân hàng
đã chạy sang ngân hàng khác làm việc. Do đó, khi tuyển dụng nhân viên mới
ngân hàng nên có kiểm tra lý do nghỉ việc ở chỗ cũ của nhân viên mới. Ngoài
viêc tuyển dụng theo hình thức đăng báo, ngân hàng nên liên kết với các
trường đại học như: Đại học Ngân hàng, Học Viện Ngân hàng và Đại học
Kinh tế để thu nhận, chọn lọc các sinh viên đến thực tập và bố trí công việc
luôn. Các sinh viên đến thực tập ở ngân hàng phải được chọn lọc, thi đầu vào
và phỏng vấn cũng giống như những nhân viên tuyển dụng mới. Nếu làm như
vậy thì trong một thời gian vài năm nữa ngân hàng sẽ có một đội ngũ nhân
viên chất lượng cao phục vụ cho yêu cầu ngày càng phát triển của ngân hàng
trong bối cảnh hội nhập ở Việt Nam hiện nay.
Việc bổ nhiệm các cấp bậc từ phó trưởng phòng trở lên ngoài các căn cứ
khác như kinh nghiêm, năng lực còn phải căn cứ vào bằng cấp, chẳn hạn như:
người được bổ nhiệm vào chức Phó Trưởng phòng phải có hai bằng đại học
(một bằng chuyên môn và một bằng quản lý) trở lên, người được bổ nhiệm
vào các chức danh từ Trưởng phòng trở lên phải có trình độ thấp nhất là thạc
sĩ. Nếu đặt ra điều kiện như vậy sẽ tạo ra tính chủ động tự nâng cao kiến thức
và trình độ học vấn của nhân viên. Từ đó, ngân hàng sẽ có được đội ngũ nhân
viên có trình độ cao, kiến thức rộng.
Hiện nay các ngân hàng đều có trung tâm đào tạo riêng cho nhân viên
nhưng chỉ tập trung đào tạo nghiệp vụ, sản phẩm mới, chính sách mới. Do đó
155
kiến nghị ngân hàng ngoài việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ còn phải đào
tạo về các kỹ năng khác như kế toán, tài chính, luật pháp, ngành nghề kinh
doanh và đạo đức nghề nghiệp.
3.3.1.4 Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ và đảm bảo thực
hiện đúng qui trình trước khi giải ngân.
Mục đích của tín dụng là đầu tư bổ sung vốn cho khách hàng phục vụ
các nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhưng để chủ trương mở rộng tín dụng của
các ngân hàng thương mại cổ phần đối với các DNNVV được thành công thì
một trong những vấn đề cần quan tâm là hoạt động tín dụng phải tuân theo
đúng quy trình, không bỏ qua, không làm tắt đặc biệt chú trọng vào công tác
thẩm định dự án nhằm có được những đánh giá đúng đắn nhất về khách hàng,
về dự án đầu tư.
Việc thẩm định tín dụng tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: phương
án, dự án vay vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, nguyên tắc tín dụng
theo quy định cụ thể đối với từng loại tín dụng đó, đảm bảo chắc chắn rằng
sau khi giải ngân ngân hàng sẽ thu hồi được nợ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn mà
ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; hồ sơ, thủ
tục vay vốn của khách hàng phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy
định, nếu xảy ra tranh chấp tố tụng thì nó đảm bảo an toàn về pháp lý cho
ngân hàng.
Những tồn tại nhất định trong công tác thẩm định chủ yếu do trình độ,
năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng chưa cao, vì vậy trong thẩm định,
cán bộ tín dụng cần tập trung một số vấn đề sau:
- Năng lực pháp lý và năng lực tài chính của doanh nghiệp: là các
quyết định thành lập đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế
toán trưởng…; là khả năng độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, khả
năng thanh toán, khả năng hoàn trả nợ vốn vay ….
156
- Đánh giá về uy tín, tư cách của doanh nghiệp nhằm mục tiêu hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro do chủ quan của doanh nghiệp gây ra để có thể phát
hiện ra âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng doanh
nghiệp. Muốn xem xét uy tín của doanh nghiệp, cán bộ ngân hàng có thể tìm
hiểu thông qua giá cả, chất lượng sản phẩm, thị phần của doanh nghiệp, quan
hệ thanh toán với khách hàng, nhân viên, thuế ….
- Thẩm định về phương diện thị trường nhằm phân tích khả năng tiêu
thụ sản phẩm về mặt giá cả, quy cách phẩm chất, mẫu mã thị hiếu của người
tiêu dùng, xem xét các hợp đồng về số lượng sản phẩm, chủng loại, giá cả,
thời hạn và phương thức thanh toán .… Chú ý những doanh nghiệp cung cấp
hàng hoá cho một thị trường hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất, vì những doanh
nghiệp này thiếu tính chủ động nên dễ gặp rủi ro trong tiêu thụ hàng hóa và
tất yếu dẫn dến rủi ro về tài chính khi có sự biến động của thị trường tiêu thụ.
- Đặc biệt khâu thẩm định dự án có ý nghĩa quyết định đến việc cấp tín
dụng vì hiện nay các ngân hàng chủ yếu dựa vào tính khả thi, hiệu quả của
các dự án đầu tư để ra quyết định cho vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định
tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính thông qua các chỉ tiêu
như: lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn, điểm hoà vốn
giá trị hiện tại thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ…. Thẩm định về phương diện
kỹ thuật nhằm đánh giá quy mô của dự án có phù hợp với năng lực, tiêu thức
sản phẩm của doanh nghiệp không, thẩm định về mặt số lượng, công suất quy
cách, chủng loại, danh mục của thiết bị, dây chuyền sản xuất và năng lực hiện
có của doanh nghiệp so với quy mô dự án. Thẩm định địa điểm xây dựng dự
án theo các yêu cầu: có gần nơi cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu hoặc nơi
tiêu thụ chính hay tiện lợi về giao thông vận tải hay không.
Ngoài những nội dung trên, khi thẩm định còn có các yếu tố như môi
trường xã hội, thẩm định về phương diện tổ chức quản lý thực hiện và vận
hành dự án ….
157
Trong quá trình thẩm định dự án hoặc phương án vay vốn của doanh
nghiệp, nếu có vấn đề nào đó mà cán bộ ngân hàng chưa có đủ điều kiện hoặc
trình độ để thẩm định thì cần phải phối hợp với các cơ quan chức năng có
thẩm quyền giúp đỡ để thẩm định đạt được chất lượng cao nhất như: thẩm
định về phương diện kỹ thuật, thị trường của những dự án trung, dài hạn.
Để công tác thẩm định được đầy đủ, chính xác, ngân hàng thương mại
cổ phần cần thu thập thông tin từ nhiều phía, trên nhiều phương diện, ngoài
những thông tin do doanh nghiệp cung cấp, ngân hàng cần phải thu thập
thông tin từ bên ngoài như thông tin về chiến lược phát triển quy hoạch vùng,
lãnh thổ, thông tin thị trường, bạn hàng, người thân quen … hoặc thông tin từ
những cơ quan có liên quan với các DNNVV, thông qua đó, cán bộ tín dụng
phân tích, xử lý thông tin để có thể đưa ra quyết định đúng đắn nhất trong
công tác tín dụng.
Trong hoạt động thẩm định tín dụng, cán bộ ngân hàng phải triệt để tuân
thủ đúng qui trình thẩm định tín dụng nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy
ra cho ngân hàng. Nếu cán bộ ngân hàng nào không tuân thủ, ngân hàng cần
có biện pháp xử lý ngay mặc dù sự việc chưa gây ra rủi ro nào cho ngân hàng.
Tùy vào mức độ sai phạm của cán bộ, ngân hàng có thể sử dụng biện pháp xử
lý như: cắt giảm mức thưởng, điều chuyển công tác, sa thải, bồi thường vật
chất và nếu nghiêm trọng cần đưa ra pháp luật để trừng trị thích đáng không
nể nang, bao che.
3.3.1.5 Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi giải ngân.
Trong qui trình cho vay, sau khi cấp tiền vay, một công đoạn vô cùng
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả tín dụng đó là công
tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của đơn vị vay. Tuy nhiên, xuất
phát từ những lý do khác nhau, thời gian qua một số ngân hàng TMCP trên
địa bàn Thành phố vẫn còn những biểu hiện thực hiện chưa tốt công tác này.
158
Về phía các DNNVV với tư cách người đi vay cũng chưa tự giác tuân thủ các
điều khoản qui định trong hợp đồng tín dụng, còn sử dụng vốn không đúng
đối tượng qui định, sai mục đích đã cam kết. Kết quả tất yếu là doanh nghiệp
không trả được nợ đúng hạn, thậm chí mất khả năng trả nợ cả vốn và lãi cho
ngân hàng.
Để khắc phục tình trạng này, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng đối với DNNVV các ngân hàng TMCP cần đặc biệt quan tâm công tác
kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Cụ thể là:
- Về nhận thức đối với cán bộ lãnh đạo, điều hành tại các chi nhánh
ngân hàng TMCP: Cần chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về tầm quan
trọng đặc biệt của việc kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân. Trên cơ sở đó,
điều hành, chỉ đạo sát sao và quyết liệt đối với cán bộ tín dụng trong việc thực
thi tốt nhiệm vụ này.
- Trên cơ sở qui trình chung về kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay sau
khi giải ngân, tại mỗi chi nhánh ngân hàng TMCP cần cụ thể hóa qui trình
này sao cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện địa phương cũng như đặc điểm
của loại hình DNNVV.
- Cần thường xuyên tổ chức phổ biến, tập huấn đầy đủ, rõ ràng và
nghiêm túc nội dung qui định về kiểm tra, giám sát cho mỗi cán bộ tín dụng
sao cho sau mỗi đợt tập huấn họ phải nắm chắc được những vấn đề như: vì
sao phải làm, làm như thế nào, nội dung công việc phải làm, khi nào cần làm,
cần phải kết hợp ra sao để đạt hiệu quả cao nhất? ....
- Mỗi cán bộ tín dụng phải tuân thủ đúng nội dung qui trình đã được
phổ biến. Trường hợp vi phạm qui định cần có biện pháp xử lý trách nhiệm
kể cả hình thức bồi thường vật chất, để đảm bảo qui trình được thực hiện một
cách nghiêm túc.
- Trên cơ sở báo cáo về tình hình vi phạm qui định sử dụng vốn vay
cũng như tình hình về tài sản đảm bảo tiền vay, cán bộ lãnh đạo cần có biện
159
pháp xử lý kịp thời và kiên quyết nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng đối với
ngân hàng. Đây là một quyết định khá phức tạp, vì vậy ngân hàng cũng cần
tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của các cơ quan ban ngành hữu quan, chính quyền
địa phương để có thể giải quyết một cách thuận lợi hơn.
3.3.1.6 Tăng cường quản lý rủi ro và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu để nâng
cao chất lượng tín dụng.
Quản lý rủi ro là hết sức quan trọng đối với ngân hàng, đặc biệt là rủi ro
tín dụng, vì rủi ro do nhiều yếu tố tạo ra đặc biệt nguy hiểm nhất là yếu tố con
người bên trong ngân hàng và khách hàng xin vay. Do đó, một giải pháp có
thể thực hiện để hạn chế bớt rủi ro xuất phát từ yếu tố con người là dùng biện
pháp phỏng vấn trực tiếp. Ngân hàng lập hội đồng thẩm định hồ sơ vay vốn,
nhân viên tín dụng trực tiếp thụ lý hồ sơ và khách hàng phải tự mình bảo vệ
phương án kinh doanh, phương án trả nợ vay của mình trước hội đồng thẩm
định. Ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi có kết quả chấp thuận từ Hội
đồng thẩm định.
Nợ quá hạn, nợ xấu là điều tất yếu đối với các ngân hàng, tuy nhiên việc
đôn đốc thu hồi nợ đối với những khách hàng nợ quá hạn là điều hết sức cần
thiết. Thực tế hiện nay, cách đòi nợ của ngân hàng chủ yếu theo dạng mệnh
lệnh, thậm chí còn đe dọa cả đối với khách hàng chưa đến mức phải bị như
vậy nên thường xảy ra mâu thuẫn giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng và
tất nhiên là các khách hàng đó sẽ không quan hệ tín dụng với ngân hàng đó
nữa, đây cũng là một thiệt hại cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Chính vì lẻ
đó, để việc thu hồi nợ quá hạn đạt hiệu quả cao, ngân hàng nên xem việc đôn
đốc thu hồi nợ quá hạn là một nghệ thuật và phải được đào tạo một cách bài
bản. Tùy thuộc vào từng đối tượng mà ngân hàng có cách đòi nợ phù hợp, cần
quan tâm, chia sẽ những khó khăn với khách hàng, đồng cảm với khách hàng
tránh gây ra mâu thuẫn khi đòi nợ.
160
3.3.2 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh
3.3.2.1 Chuyên nghiệp hóa trong tổ chức hoạt bộ máy kế toán – tài chính
để tạo tính minh bạch và trung thực trong các báo cáo.
Tổ chức bộ máy kế toán chuyên nghiệp hơn, người đứng đầu bộ máy kế
toán phải được đào tạo chuyên nghiệp (có trình độ từ cao đẳng trở lên), sử
dụng các phần mềm kế toán để hạch toán và lập các báo cáo tài chính sẽ giúp
doanh nghiệp tránh được nhiều sai sót, số liệu dễ đọc, dễ kiểm tra.
Để nâng hiệu quả trong công tác khai báo thuế các doanh nghiệp nên
đăng ký khai báo thuế qua mạng, bộ phận kế toán phải thường xuyên cập
nhập những văn bản pháp luật trong lĩnh vực kế toán mới ban hành để thực
hiện đúng qui định.
Doanh nghiệp không nên sử dụng hai loại báo cáo tài chính, một dành
cho ngân hàng và một dành cho cơ quan thuế. Điều này sẽ làm khó khăn cho
ngân hàng trong công tác đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp khi
doanh nghiệp lập hồ sơ xin vay vốn đồng thời cũng làm mất đi sự tin tưởng từ
phía ngân hàng.
Tổ chức bộ máy kế toán chuyên nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp lập sổ
sách, báo cáo chuyên nghiệp hơn từ đó tăng tính trung thực và minh bạch của
các báo cáo, đặc biệt là báo cáo tài chính. Như vậy sẽ dần nâng cao uy tín của
doanh nghiệp đối với các ngân hàng trong quan hệ tín dụng.
3.3.2.2 Tăng cường giao dịch thanh toán qua ngân hàng nhằm tăng tính
minh bạch trong hoạt động tài chính của DNNVV
Cần tăng cường giao dịch chuyển khoản qua ngân hàng như: thanh toán
công nợ mua bán hàng hóa và dịch vụ, trả lương nhân viên. Việc giao dịch
qua ngân hàng càng nhiều sẽ có nhiều lợi thế hơn khi xin vay vốn ngân hàng.
Vì khi giao dịch qua ngân hàng, luồng tiền đi ra và đi vào tài khoản thanh
toán tại ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có đánh giá đúng về hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như tính minh bạch và năng lực tài chính của doanh
161
nghiệp xin vay vốn. Ngoài thuận lợi trong hoạt động vay vốn, các doanh
nghiệp còn thuận lợi hơn trong hoạt động bảo lãnh (dự thầu, thực hiện hợp
đồng ...)
3.3.2.3 Nâng cao kỹ năng và trình độ nghề nghiệp đối với nhân viên và các
cấp quản lý của DNNVV.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày nay ít chú trọng vào công tác đào tạo
nhân viên của mình, doanh nghiệp càng nhỏ thì càng ít chú trọng hơn. Có hai
nguyên nhân chính của thực trạng này: Thứ nhất, doanh nghiệp thấy không
cần thiết vì không có giúp ích gì cho doanh nghiệp; Thứ hai, doanh nghiệp
không muốn bỏ tiền ra để đào tạo. Hầu như nhân viên tự túc trong việc học
tập nâng cao trình độ, khi họ có kiến thức và kinh nghiệm tốt thì họ sẽ rời bỏ
doanh nghiệp điều này đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ. Do đó, doanh nghiệp nên quan tâm đến
việc đào tạo nâng cao tay nghề của nhân viên.
Để được đào tạo nâng cao tay nghề nhân viên phải làm cam kết phục vụ
lại cho doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Có được như vậy thì chất
lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mới được nâng cao, tăng tính cạnh
tranh trên thị trường từ đó tăng được thị phần, uy tín và thương hiệu của
doanh nghiệp, đặc biệt là tăng sự tin tưởng của ngân hàng đối với doanh
nghiệp trong quan hệ tín dụng.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ như ngày nay, việc nâng cao trình độ
quản lý là điều rất cần thiết đối với Ban lãnh đạo doanh nghiệp đặc biệt là
nâng cao về trình độ quản trị kinh doanh, quản trị nhân sự, tài chính, kế toán.
Hiện nay, có khoảng 40% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và
phổ thông các cấp trở xuống, trong khi đó cơ hội và môi trường học tập ở
Việt Nam đang rất thuận lợi. Vì vậy, các chủ doanh nghiệp nên tham gia học
tập để nâng cao trình độ quản lý của mình và đó cũng là lợi thế trong việc tiếp
162
cận với nguồn vốn ngân hàng cũng như các nguồn vốn khác (các quỹ tín
dụng).
3.3.2.4 Tăng cường bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu để tăng năng lực tài
chính của doanh nghiệp.
Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam cũng như trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh là các doanh nghiệp gia đình hay các doanh
nghiệp do một nhóm bạn bè có cùng ngành nghề lập nên. Trong quá trình
kinh doanh thường nảy sinh các mâu thuẫn về quyền lợi của nhau, do đó các
doanh nghiệp thường bị tách ra thành hai hay nhiều doanh nghiệp nhỏ hơn
cạnh tranh với nhau để giành khách hàng quen biết. Trong thực tế ở Việt Nam
it khi các doanh nghiệp nhỏ sáp nhập lại thành một doanh nghiệp lớn. Chính
vì đặc điểm như vậy nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa không thích kết nạp
thêm thành viên, cổ đông mới mà chỉ sử dụng vốn tự có của mình, nếu thiếu
thì đi vay gia đình, bạn bè hoặc ngân hàng, thâm chí có doanh nghiệp suy
nghĩ có bao nhiêu vốn kinh doanh bấy nhiêu, chưa quan tâm đến huy động
vốn vì sợ rủi ro. Do đó, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thường rất nhỏ.
Chính vì vậy, để tăng cường tiềm lực tài chính, tăng cường khả năng cạnh
tranh, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần
huy động thêm nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách kêu gọi thêm thành viên, cổ
đông góp vốn.
Nguồn vốn chủ sở hữu lớn thể hiện năng lực tài chính mạnh, tăng khả
năng thanh toán, cải thiện hệ số nợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó tăng
khả năng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng.
3.3.2.5 Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm tăng uy tín của doanh
nghiệp
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế
giới, nên các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải chủ động hội nhập,
để thực hiện điều này các doanh nghiệp cần phải quan tâm nâng cao năng lực
163
quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Chính vì lẻ đó việc áp
dụng tiêu chuẩn ISO và các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng khác phù hợp
với từng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết,
chẳng hạn như: Hệ thống quản lý chất lượng – các yêu cầu (ISO 9001: 2000),
Hệ thống quản lý chất lượng về môi trường (ISO 1400). Trong thời kỳ hội
nhập như ngày này việc quản lý và sản xuất theo một tiêu chuẩn quốc tế nào
đó phù hợp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình sẽ tạo được
thương hiệu nhất định, tăng tính cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước cũng như sự đánh giá tốt của ngân hàng khi muốn vay vốn.
3.4 CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HIỆP HỘI, CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC
3.4.1 Khuyến nghị đối với các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề
nghiệp.
Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng có nhiều hiệp
hội doanh nghiệp như: Hiệp hội doanh nghiệp trẻ, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ
và vừa, các hiệp hội doanh nghiệp cùng ngành …, Tuy nhiên, việc hỗ trợ của
Hiệp hội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là hỗ trợ công tác huy
động vốn trong thời gian qua chưa đem lại kết quả khả quan, chưa tương
xứng với các tiềm năng của các Hiệp hội. Việc có những hiệp hội doanh
nghiệp đứng ra bảo lãnh sẽ đem lại khả năng thuận lợi đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong quan hệ vay vốn với ngân hàng TMCP.
Vì vậy, các hiệp hội doanh nghiệp nên thường xuyên tổ chức các lớp tập
huấn, các lớp đào tạo, giới thiệu các kỹ thuật sản xuất mới, cũng như kinh
nghiệm trong công tác quản lý cho các doanh nghiệp thuộc hiệp hội nghề
nghiệp của mình. Đồng thời, bản thân các DNNVV cũng cần chủ động liên hệ
với các hiệp hội để tranh thủ sự trợ giúp có hiệu quả từ phía hiệp hội.
164
3.4.2 Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức
khác
3.4.2.1 Hoàn thiện qui chế về thành lập và hoạt động quỹ bão lãnh tín dụng
linh hoạt, hợp lý và hiệu quả hơn.
Nhà nước đã có chính sách về thành lập, hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa từ năm 2001, tuy nhiên, hiện
nay viêc thành lập các quỹ bảo lãnh này vẫn chưa được triển khai tốt, các
doanh nghiệp hầu như cũng không biết về các quỹ bảo lãnh này. Việc quy
định muốn thành lập quỹ thì cần phải có tối thiểu là 30 tỷ đồng đã gây khó
khăn cho một số tỉnh trong việc thành lập quỹ vì không kiếm đâu ra đủ tiền.
Do vậy, Nhà nước nên có những quy định mở hơn tùy thuộc vào điều kiện
của từng tỉnh mà có thể cho phép thành lập quỹ với mức vốn thấp hơn 30 tỷ.
Về tỉ lệ đóng góp vào Quỹ BLTD nên bắt buộc các tổ chức tín dụng phải thực
hiện. Quỹ BLTD nên thường xuyên tổ chức giới thiệu cho các doanh nghiệp
biết và đặc biệt là nên xây dựng website nêu rõ các chính sách, điều kiện để
được bảo lãnh, hỗ trợ và có liên kết đến các tỉnh thành đã thành lập quỹ.
Nên có quy định cho phép doanh nghiệp nhỏ và vừa đăng ký vay vốn
trước đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng, căn cứ vào đơn xin phép, tình hình hoạt
động cũng như tài sản thế chấp, cầm cố, Quỹ bảo lãnh tín dụng phối hợp với
ngân hàng để cấp cho doanh nghiệp một hạn mức tín dụng. Khi doanh nghiệp
có nhu cầu thì sẽ tiến hành thủ tục cho vay, điều này sẽ làm giảm thời gian
xin vay của doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu vốn nhanh và kip thời cho
doanh nghiệp.
3.4.2.2 Nâng cao vai trò đích thực của hiệp hội doanh nghiệp trong tư cách
của một tổ chức nghề nghiệp.
Việc có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các hiệp hội doanh nghiệp phát
triển có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ
và vừa nói riêng. Hiệp hội doanh nghiệp có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp
165
nhỏ và vừa trong việc vay vốn, tìm đối tác kinh doanh. Đặc biệt, hiệp hội là
người hỗ trợ DNNVV nâng cao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo điều
kiện để các DNNVV có thể đáp ứng yêu cầu của ngân hàng TMCP xem xét
cho vay.
Đối với những vùng còn khó khăn, nhà nước phải đứng ra thành lập hiệp
hội và kêu gọi các doanh nghiệp trong vùng tham gia, khi hiệp hội đủ mạnh
nhà nước sẽ chuyển giao lại cho các doanh nghiệp tự quản lý và hoạt động.
Việc thành lập các hiệp hội doanh nghiệp cần chú trọng cả hai hình thức
đa dạng hóa và chuyên môn hóa. Đa dạng hóa là có nhiều doanh nghiệp hoạt
động ở nhiều ngành nghề khác nhau, chuyên môn hóa là hiệp hội có nhiều
doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề không phân biệt doanh nghiệp nhỏ,
vừa hay lớn.
3.4.2.3 Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế thực
hiện các hoạt động cho vay và bảo lãnh tín dụng cho DNNVV ở Việt
Nam.
Các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế như Tập đoàn Tài chính Quốc tế
(IFC), Quỹ Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF) của Cộng đồng
Châu Âu, Quỹ Phát triển Nông thôn (RDF) của Ngân hàng Thế giới và Quỹ
Đầu tư Phát triển (JBIC) của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, Cơ quan
phát triển quốc tế Hoa Kỳ - USAID (United States Agency For Internation
Development) … thường có những nguồn vốn tín dụng ủy thác cho các nước
kém và đang phát triển với lãi suất thấp để hỗ trợ cho các DNNVV.
Chính vì vậy, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hợp tác với các tổ
chức này để tranh thủ nguồn vốn tín dụng ủy thác đó. Khi có được nguồn vốn
tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có thể ủy thác cho các ngân hàng TMCP tiến
hành cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung và ở
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng với lãi suất ưu đãi.
166
3.4.2.4 Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực nói chung và nhân lực cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chúng ta là hết sức cần thiết, bởi vì hiện
nay nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao ở
Việt Nam vừa thiếu và vừa yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu công việc của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa chứ chưa nói đến các doanh nghiệp lớn. Vì vậy
chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần
chú trọng chất lượng hơn là số lượng, đào tạo phải gắn liền với thực tiễn, có
sự liên kết chặc chẽ giữa doanh nghiệp với đơn vị đào tạo.
Các tổ chức đào tạo cần xây dựng chiến lược đào tạo theo hướng: đào
tạo theo nhu cầu xã hội, đào tạo theo địa chỉ sử dụng nhằm cung cấp nguồn
nhân lực có trình độ phù hợp yêu cầu chuyên môn của các DNNVV, bao gồm
cả đội ngũ các nhà quản lý và chuyên môn kỹ thuật. Khi nguồn nhân lực có
chuyên môn cao sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNVV, nâng cao
khả năng lập dự án cũng như tính rõ ràng, minh bạch của các báo cáo từ đó
giúp các ngân hàng thuận lợi hơn trong việc thẩm định cho vay vốn đối với
DNNVV.
3.4.2.5 Tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nhằm phát huy vai trò
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình trợ giúp của Nhà nước
đối với DNNVV: Chương trình trợ giúp được bố trí trong kế hoạch hàng năm
và kế hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Chương trình trợ giúp
gồm có mục tiêu, lĩnh vực, đối tượng, nội dung, biện pháp, tuy nhiên tổ chức
thực hiện vẫn chưa đi vào thực tế, chưa mang lại hiệu quả vì người dân và
doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa nắm rõ được chương trình này, ngoài ra việc
triển khai còn chậm thậm chí hỗ trợ chưa đúng đối tượng, sai mục đích và vẫn
167
còn cơ chế xin cho, thiếu tính rõ ràng minh bạch. Chính vì vậy, công tác
tuyên truyền, thông tin cho các doanh nghiệp và người dân là hết sức cần
thiết.
Nhà nước khuyến khích đầu tư thông qua các biện pháp tài chính, hỗ trợ
tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong các ngành nghề
truyền thống đặc trưng cho các địa phương, chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động ở nông thôn. Chính
sách tài chính cần chú trọng vào chính sách thuế, phí, lệ phí, đầu tư cơ sở hạ
tầng; chính sách tín dụng nên tập trung vào các ngân hàng chính sách địa
phương với lãi suất ưu đãi.
Về mặt bằng sản xuất kinh doanh: Ở thành phố Hồ Chí Minh, đất đai
thuộc quyền sử dụng của nhà nước còn bỏ hoang rất lãng phí, việc qui hoạch
xây dựng mặt bằng cho thuê giá rẻ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là hết
sức cần thiết. Việc này sẽ giúp các doanh nghiệp có thêm địa điểm sản xuất
kinh doanh ổn định, chi phí thuê thấp, vị trí thuận lợi …, từ đó sẽ nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình. Đối với Nhà nước sẽ có thêm nguồn thu không
chỉ từ phí cho thuê mà còn là phần thuế tăng thêm do hoạt động hiệu quả của
doanh nghiệp.
Về xúc tiến xuất khẩu: Nhà nước cần quan tâm hơn nữa về trợ giúp các
doanh nghiệp nhỏ và vừa liên kết hợp tác với nước ngoài, mở rộng thị trường
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng cách hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm, khảo sát, tìm hiểu
thị trường nước ngoài. Để thực hiện việc này nhà nước cần trích một phần từ
thuế xuất nhập khẩu để thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Cung cấp thông tin và tư vấn cho DNNVV: Các cơ quan ban ngành cần
cung cấp thông tin cần thiết phù hợp cho các ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các ấn phẩm và mạng internet cho các doanh nghiệp
168
nhỏ và vừa; trợ giúp một phần kinh phí tư vấn và đào tạo nhân lực cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh
doanh cá thể, cá nhân kinh doanh ở nông thôn, thị trấn, thị xã. Hiện nay, các
cơ quan có phát hành các ấn phẩm, có chương trình đào tạo nhưng tất cả đều
thu tiền, thậm chí còn thu tiền rất đắt.
3.4.2.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo lãnh cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa khi vay vốn của các tổ chức tín dụng nhưng không
đủ tài sản thế chấp, cầm cố. Tuy nhiên, hiện nay Quỹ bảo lãnh tín dụng (Quỹ
BLTD) chưa được các doanh nghiệp nhỏ và vừa biết đến nhiều, hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng chưa hiệu quả. Ngoài ra, việc phối hợp giữa doanh
nghiệp, ngân hàng và quỹ bảo lãnh tín dụng vẫn chưa được thông suốt. Để
nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, luận án đề xuất một
số giải pháp sau:
Một là, tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi
cho hoạt động của Quỹ BLTD:
- Hoàn thiện quy định về thành lập và tổ chức hoạt động của Quỹ
BLTD, tạo thuận lợi cho Quỹ BLTD đủ năng lực tài chính, có nguồn tài chính
phù hợp với từng nhu cầu phát triển của các DNNVV tại mỗi địa phương,
cũng như tương xứng với mức cấp tín dụng, bảo lãnh tín dụng (BLTD) được
phối hợp giữa Quỹ BLTD với các tổ chức tín dụng (TCTD), đặc biệt là phối
hợp giữa Quỹ BLTD với các ngân hàng TMCP.
- Quy định chi tiết về cơ chế phối hợp cấp tín dụng và BLTD, cũng như
quan hệ giữa Quỹ BLTD và các TCTD trong hoạt động phối hợp.
Hai là, tăng cường hợp tác giữa Quỹ BLTD với các TCTD để cấp tín
dụng và BLTD cho các DNNVV với hoạt động trợ giúp phát triển DNNVV:
169
Để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp, Quỹ BLTD cần
duy trì mối quan hệ hợp tác với các TCTD đã có mối quan hệ trong hoạt động
phối hợp cấp tín dụng và BLTD cho các DNNVV qua nhiều năm, đồng thời
mở rộng và phát triển thêm các quan hệ hợp tác với các TCTD mới để tăng
thêm quy mô hoạt động phối hợp, trên cơ sở đó hoạt động phối hợp ngày
càng gia tăng và hiệu quả.
Ba là, Quỹ BLTD cần có chiến lược phát triển lâu dài và kế hoạch thực
hiện hoạt động phối hợp với các TCTD để cấp tín dụng và BLTD cho các
DNNVV:
Hiện nay, hầu hết các Quỹ BLTD đều chưa xây dựng chiến lược phát
triển hoạt động lâu dài để tạo nền tảng phát triển hoạt động phối hợp với các
TCTD một cách căn cơ và lâu dài. Do vậy, việc chưa xây dựng chiến lược
phát triển hoạt động lâu dài là một trong những giải pháp cần quan tâm để tạo
điều kiện cho hoạt động phối hợp trong quá trình cấp tín dụng và BLTD cho
các DNNVV.
Bốn là, Ngân hàng Nhà nước có cơ chế nhằm tạo thuận lợi cho hoạt
động phối hợp giữa các TCTD với Quỹ BLTD:
Hiện tại có nhiều TCTD, đặc biệt là các NHTM cổ phần có bộ phận
riêng biệt để cấp tín dụng cho các DNNVV, một số TCTD chưa có bộ phận
riêng biệt, nhưng vẫn tham gia cấp tín dụng cho các DNNVV ngày càng tăng.
Tuy nhiên, vẫn chưa có cơ chế phối hợp cùng Quỹ BLTD để cấp tín dụng và
BLTD cho các DNNVV. Do vậy, NHNN cần tạo cơ chế chung cho hoạt động
phối hợp, cũng như xác định tỷ lệ dự phòng rủi ro là 0% đối với các khoản
cấp tín dụng có BLTD của Quỹ BLTD, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho việc
phát huy hiệu quả hoạt động phối hợp cấp tín dụng và BLTD. Tại mỗi địa
phương, Chi nhánh NHNN sẽ thực hiện thúc đẩy để cơ chế phối hợp giữa
Quỹ BLTD và các TCTD để cấp tín dụng và BLTD cho các DNNVV đi vào
thực tế và phát huy hiệu quả thực sự của hoạt động phối hợp.
170
Năm là, đa dạng hoá hoạt động phối hợp để trợ giúp cho các DNNVV:
Phần lớn các hoạt động của các Quỹ BLTD hiện nay là tập trung vào
phối hợp trợ giúp cho các DNNVV về lập phương án sản xuất kinh doanh, lập
các dự án đầu tư, hướng dẫn, phổ biến thông tin pháp luật, chủ trương, chính
sách của Nhà nước. Như vậy vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và chức
năng của Quỹ BLTD, do đó cần phát triển các hoạt động phối hợp đa dạng
hơn. Cụ thể thực hiện mở rộng thêm các hoạt động phối hợp đa dạng như:
- Hỗ trợ đầu tư bằng cách phối hợp cùng các ngành, các khu công
nghiệp. Hướng dẫn, tạo điều kiện về mặt bằng đầu tư, các thủ tục đầu tư, thủ
tục vay vốn tín dụng để đầu tư, bảo lãnh tín dụng để thực hiện các dự án đầu
tư của các DNNVV.
- Tạo điều kiện nâng cao năng lực quản lý cho các DNNVV thông qua
thực hiện các chương trình huấn luyện kỹ năng quản lý, các hội thảo, diễn
đàn,...
- Hỗ trợ phát triển thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh, tạo
điều kiện để DNNVV tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả hàng hóa,
trợ giúp mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi cho
các DNNVV liên kết hợp tác với nước ngoài, mở rộng thì trường xuất khẩu
hàng hóa dịch vụ.
3.4.2.7 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các NHTM Nhà nước để tăng tính
linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Hiện nay, ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước gồm có Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng phát triển nhà Đồng
bằng Sông Cữu Long. Nhà nước cần đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa những
ngân hàng này nhằm tạo ra tính cạnh tranh công bằng hơn giữa các ngân hàng
thương mại cổ phần với nhau, đồng thời nâng cao năng lực quản lý, tránh tình
trạng ỉ lại nhà nước làm giảm hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng thương
mại nhà nước.
171
Ngoài ra, việc cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước sẽ làm
tăng tính tự chủ, tính độc lập về tài chính và chiến lược kinh doanh của ngân
hàng, từ đó làm tăng khả năng tiếp cận của các DNNVV đối với nguồn vốn từ
ngân hàng này.
3.4.2.8 Nghiên cứu và xúc tiến phương án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
TMCP Việt Nam nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện
hội nhập vừa gia tăng khả năng đáp ứng các sản phẩm dịch vụ có
chất lượng cao.
Bên cạnh việc đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại
nhà nước để hình thành các ngân hàng TMCP mới có năng lực tài chính
mạnh, có kinh nghiệm và uy tín trên thương trường, sẽ góp phần cung ứng
vốn có hiệu quả hơn đối với các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Tuy nhiên, cũng từ thực trạng hoạt động chưa thực sự hiệu quả của các
ngân hàng TMCP hiện nay, cho thấy một vấn đề bức xúc hiện nay là phải
nghiên cứu phương án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại nói chung
và ngân hàng TMCP nói riêng. Trên cơ sở đó sẽ nâng cao chất lượng hoạt
động, hiệu quả và an toàn hệ thống ngân hàng ở Việt Nam nói chung.
Ngân hàng Nhà nước cần chủ trì xúc tiến xây dựng phương án tái cấu
trúc này, để có thể giảm khoảng 20% số lượng các ngân hàng TMCP hiện
nay, thông qua các biện pháp như sáp nhập, hợp nhất và giải thể nếu cần.
Trước mắt cần thực hiện ngay biện pháp tăng vốn điều lệ theo pháp định, một
giải pháp thiết thực đáng lẽ phải hoàn tất vào cuối năm 2010 vừa qua.
Một hệ thống ngân hàng TMCP được tái cấu trúc lại vừa gia tăng khả
năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập vừa gia tăng khả năng đáp ứng các
sản phẩm dịch vụ trong đó có sản phẩm dịch vụ tín dụng đối với các DNNVV
với chất lượng được cải thiện rõ rệt so với hiện nay.
172
Tái cấu trúc hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng
TMCP nói riêng là một chủ trương lớn của đất nước để thực hiện quá trình tái
cấu trúc nền kinh tế tài chính nước ta trong thời gian tới, việc này đã được chỉ
ra trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành trung ương Đảng
khóa XI vừa qua.
3.4.2.9 Thành lập và triển khai nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng thuộc sở hữu
tư nhân.
Việc ban hành qui chế cho phép thành lập tổ chức bảo lãnh vay vốn
thuộc sở hữu tư nhân là hết sức cần thiết. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng,
nhưng không đáp ứng đủ điều kiện qui định về đảm bảo tín dụng của các
ngân hàng như: không có tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo không đủ, tài sản
đảm bảo không có chứng từ theo qui định nhà nước, báo cáo tài chính không
rõ ràng minh bạch …. Các tổ chức bảo lãnh tín dụng này sẽ hỗ trợ cho
DNNVV có được những điều kiện cần thiết để ngân hàng TMCP có thể chấp
nhận cấp tín dụng cho Doanh nghiệp.
3.4.2.10 Xây dựng quỹ hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế - tài chính trong nước và trên
thế giới biến động không thuận lợi, ảnh hướng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa vốn đã khó khăn về tài chính, nay tình hình kinh tế -
tài chính bất lợi lại càng thêm khó khăn. Chính Phủ cũng đã có nhiều giải
pháp hỗ trợ như hỗ trợ lãi suất, giãn nộp thuế, giảm thuế .… Tuy nhiên, theo
tác giả việc hỗ trợ của Chính phủ cũng chỉ mang tính cấp bách chưa mang
tính dài hạn. Chính vì vậy luận án xin đề xuất kiến nghị với cơ quan Chính
phủ (thuộc Bộ tài chính) nên thành lập quỹ hỗ trợ lãi suất cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa được tổ chức từ trung ương xuống địa phương. Hàng năm,
173
nguồn hình thành Quỹ hỗ trợ lãi suất nên trích ra một tỷ lệ phần trăm từ tiền
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nếu quỹ hỗ trợ lãi suất được thành lập sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn
của các DNNVV, từ đó kích thích các Doanh nghiệp tăng cường vay vốn
ngân hàng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những tồn tại và nguyên nhân
của nó trong quan hệ tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với DNNVV,
luận án đã hoàn thành một số nội dung sau:
Thứ nhất, Luận án đã đưa ra định hướng phát triển tín dụng của một số
ngân hàng TMCP đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
Thứ hai, Trên cơ sở phân tích dữ liệu ở chương 2, Luận án đã nghiên
cứu và đưa ra một số giải pháp định hướng có thể vận dụng trong thực tế
nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng TMCP đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
- Đối với các ngân hàng TMCP: Các giải pháp gia tăng nguồn vốn;
Tăng cường liên kết, hợp tác với các hiệp hội, các tổ chức tài chính tín dụng
trong và ngoài nước trong việc cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Xây
dựng mục tiêu tín dụng và chính sách lãi suất đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa; Quan tâm nghiên cứu rút ngắn hơn nữa thời gian từ lúc doanh nghiệp xin
vay cho đến lúc giải ngân; Quản lý và thẩm định chặt chẽ các yếu tố ảnh
hưởng đến tính lành mạnh trong quan hệ tín dụng với DNNVV; Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực tín dụng trong quan hệ với các DNNVV thông qua
công tác đào tạo, tái đào tạo và tuyển dụng; Hoàn thiện điều kiện cho vay một
số sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; Tăng cường công tác
tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ và đảm bảo thực hiện đúng
qui trình trước khi giải ngân; Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát
174
tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi giải ngân;
Tăng cường quản lý rủi ro và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu để nâng cao chất
lượng tín dụng.
- Đối với các DNNVV: Chuyên nghiệp hóa trong tổ chức hoạt bộ máy
kế toán – tài chính để tạo tính minh bạch và trung thực trong các báo cáo;
Tăng cường giao dịch thanh toán qua ngân hàng nhằm tăng tính minh bạch
trong hoạt động tài chính của DNNVV; Tham gia vào các hiệp hội doanh
nghiệp, hiệp hội ngành nghề để tận dụng sự hỗ trợ; Tăng cường liên kết, hợp
tác theo chiều dọc lẫn chiều ngang giữa các doanh nghiệp để tận dụng nguồn
lực của nhau; Nâng cao kỹ năng và trình độ nghề nghiệp đối với nhân viên và
các cấp quản lý của DNNVV; Tăng cường bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu để
tăng năng lực tài chính của doanh nghiệp; Xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng nhằm tăng uy tín của doanh nghiệp; Chú trọng đổi mới và hiện đại hóa
công nghệ để tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; Xây dựng
mạng thông tin để quảng bá hình ảnh, đồng thời cũng là kênh cung cấp thông
tin cho khách hàng và ngân hàng khi muốn tìm hiểu doanh nghiệp; Tận dụng
tối đa sự hỗ trợ của các tổ chức trung gian tài chính trong quan hệ tín dụng
với Ngân hàng TMCP
- Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức
khác: Hoàn thiện qui chế về thành lập và hoạt động quỹ bão lãnh tín dụng
linh hoạt, hợp lý và hiệu quả hơn; Nâng cao vai trò đích thực của hiệp hội
doanh nghiệp trong tư cách của một tổ chức nghề nghiệp; Đẩy mạnh hợp tác
với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế thực hiện các hoạt động cho vay và
bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam; Xây dựng chiến
lược phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNNVV; Tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nhằm
phát huy vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nâng cao hiệu quả hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đẩy nhanh tiến độ
175
cổ phần hóa các ngân hàng thương mại Nhà nước để tăng tính linh hoạt và
hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng; Nghiên cứu và xúc tiến phương án
tái cấu trúc hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam nhằm tăng khả năng cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập vừa gia tăng khả năng đáp ứng các sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao; Thành lập và triển khai nghiệp vụ bảo lãnh tín
dụng thuộc sở hữu tư nhân; Xây dựng quỹ hỗ trợ lãi suất cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa
176
KẾT LUẬN
******
Có thể nói, trong thời gian qua quan hệ tín dụng giữa DNNVV với các
ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP nói riêng có những
bước phát triển. Tuy nhiên, tốc độ còn chậm chưa đáp ứng được nhu cầu vốn
ngày càng cao của các DNNVV, doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, điều này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến sự đóng góp của các DNNVV cho sự phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì lẻ đó mục đích nghiên cứu của
đề tài là đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm khắc phục những mặt hạn
chế, phát huy những ưu điểm, góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Trên những cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng và phân tích các dữ
liệu từ lý luận và thực tiễn, Luận án đã hoàn thành một số nội dung sau:
Thứ nhất, nghiên cứu những lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
như: khái niệm, đặc điểm, vai trò và tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa của
một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu những lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín
dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hệ thống hóa các hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại và cho thấy vai trò của tín dụng
ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ ba, nghiên cứu tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đã cho thấy thực trạng phát triển số
lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ cấu nguồn vốn, những đóng góp của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
Thứ tư, đã nêu được thực trạng về hoạt động tín dụng như: hoạt động
huy động vốn, các sản phẩm cho vay và hoạt động cho vay của các ngân hàng
177
thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tp.HCM.
Luận án cũng đã đánh giá được chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố.
Từ những phân tích đánh giá quan hệ tín dụng giữa ngân hàng TMCP với
DNNVV, luận án đã đã hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tín
dụng giữa DNNVV với NHTMCP và rút ra những kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó để làm cơ sở đề xuất các giải
pháp thích hợp.
Thứ năm, hệ thống hóa các định hướng phát triển tín dụng của các ngân
hàng TMCP đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Góp phần đưa ra các giải pháp
và khuyến nghị:
− Đối với ngân hàng thương mại cổ phần: Có thể vận dụng các giải
pháp trong thực tiễn để mở rộng quan hệ tín dụng với các DNNVV, đặc biệt
là có thể xem xét để phát triển hình thức cho vay tín chấp đối với các doanh
nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên và các doanh nghiệp siêu nhỏ.
− Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng của các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
− Các khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức
khác: Vận dụng các giải pháp để hỗ trợ các DNNVV trong quan hệ tín dụng
với các ngân hàng thương mại nói chung và các ngân hàng TMCP nói riêng.
Trên cơ cở những giải pháp có thể vận dụng trong thực tiễn nhằm nâng
cao chất lượng và mở rộng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các
giải pháp đưa ra có cơ sở lý luận và thực tiễn nên có tính ứng dụng cao. Để
thực thi các giải pháp, tác giả đã mạnh dạn đưa ra các khuyến nghị và đề xuất
thực hiện. Tác giả cũng hy vọng rằng Luận án sẽ đóng góp được một phần
nhỏ trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng
TMCP đối với DNNVV trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh hiện nay.
I
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
*********************
1. ThS. Võ Đức Toàn (2007), Giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Thị Trường Tài
Chính Tiền Tệ (ISSN 1859-2805), Số 19 (241), 01/10/2007.
2. ThS. Võ Đức Toàn (2011), Hoạt động phối hợp giữa quỹ bảo lãnh tín
dụng với các ngân hàng thương mại và tổ chức hiệp hội trong việc bảo
lãnh tín dụng và trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí
Đại học Sài Gòn (ISSN 1859-3208), Số 07 tháng 09/2011.
3. ThS. Võ Đức Toàn (2012), Vai trò DNNVV trong cung ứng và tăng tốc
độ lưu thông hàng hóa, Vietnam Supply Chain Insight (ISSN 1859-
2988), Số 26 Quí 2/2012.
4. ThS. Võ Đức Toàn (2012), Tín dụng ngân hàng hỗ trợ DNNVV nâng cao
năng lực cạnh tranh, Vietnam Supply Chain Insight, Số 26 Quí
2/2012.
5. ThS. Võ Đức Toàn (2012), Hoạt động phối hợp giữa quỹ BLTD với các
NHTM và tổ chức hiệp hội trong việc BLTD, trợ giúp DNNVV ở Việt Nam,
Tạp chí khoa học Thương mại Đại học Thương Mại (ISSN 1859-3666), Số
49 tháng 8/2012.
II
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*********
Tiếng Việt
1. TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hào, TS. Nguyễn Hữu Thắng (2006),
Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. ThS. Nguyễn Công Bình (2008), Cẩm nang dành cho chủ doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Tp.Hồ Chí Minh.
3. Ngô Quốc Chính (2007), Giải pháp huy động vốn cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận án thạc
sĩ, Học viện Tài Chính, Hà Nội.
4. Shim Shoon Chong - Thuyết trình viên (21 – 22/8/2006), Khóa học cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng UOB Singapore.
5. TS Nguyễn Đăng Dờn (2000), Tín Dụng – Ngân Hàng, Nhà xuất bản
Thống Kê, Tp. Hồ Chí Minh.
6. TS. Lê Thị Tuyết Hoa, PGS.TS Nguyễn Thị Nhung (2007), Tiền tệ
Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
7. Phạm Văn Hồng (2007), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8. TS Đàm Văn Huệ (2006), Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Nhà xuất bản đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội
9. TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), Tín Dụng và Thẩm Định Tín Dụng
Ngân Hàng, Nhà Xuất Bản Tài Chính, Tp.HCM
10. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà
Xuất Bản Thống Kê, Hà Nội
11. Phạm Thị Bích Lương (2006), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
III
12. PGS.TS Dương Thị Bình Minh (1999), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà
xuất bản Giáo Dục, Tp. Hồ Chí Minh.
13. PGS.TS. Phạm Văn Năng, PGS.TS Trần Hoàng Ngân, TS. Trương
Quang Thông (2005), Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Thành Phố Hồ
Chí Minh Nhìn Lại Một Chặng Đường Phát Triển, Nhà xuất bản Đại
Học Quốc Gia Tp.Hồ Chí Minh.
14. PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, Th.S Võ Thị Tuyết Anh; “Ngân hàng
thương mại Việt Nam điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức”; Tạp
chí phát triển kinh tế, Số 198 tháng 8 năm 2006.
15. PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, ThS. Trần Thị Phương Lan (2006), “Vốn
tự có và phương thức tăng vốn tự có của Ngân hàng thương mại”, Tạp
chí Phát Triển Kinh Tế, Số ra tháng 03/2006.
16. Nguyễn Bá Ngọc (2005), WTO thuận lợi và thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
17. PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn
Tài chính – Tiền tệ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh,
Tp.Hồ Chí Minh
18. TS. Trương Quang Thông (2010), “Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực
Tp.HCM”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh, Tp.Hồ
Chí Minh.
19. TS. Trương Quang Thông (2010), “Phân tích hiệu năng hoạt động
ngân hàng thương mại Việt Nam”, Nhà xuất bản Phương Đông, Tp.Hồ
Chí Minh
20. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà
xuất bản thống kê, Hà Nội.
21. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại,
Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
22. Báo cáo thường niên Ngân hàng nhà nước, Báo cáo thường niên và báo
cáo tài chính của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
IV
23. Kết quả khảo sát doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh năm 2010.
24. Kết quả khảo sát nhân viên tín dụng các Ngân hàng TMCP trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh năm 2010
25. Học viện Ngân hàng (2010), kỷ yếu hội thảo “Hiệu lực hệ thống giám
sát tài chính Việt Nam”, Nhà xuất bản tài chính
26. Luật số 60/2005/QH11 ngày ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc Hội
ban hành Luật doanh nghiệp.
27. Nghị định của Chính phủ số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm
2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
28. Nghị định 90/2001/CP-NĐ ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
29. Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính
Phủ Về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín
dụng.
30. Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2011 về việc sửa đổi
bổ sung một số điều nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm
2006 Về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín
dụng.
31. Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 5 năm 2010,
Về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
32. Quyết định Số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Về việc
ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
33. Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 23
tháng 10 năm 2006 Phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa 5 năm (2006 - 2010).
V
34. Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy ban nhân
dân TP.Hồ Chí Minh ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng.
35. Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành quy định về các
tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
36. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng.
37. Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 8 tháng 3 năm 2006 về việc
thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thành phố Hồ Chí Minh.
38. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Ngân hàng Nhà
nước qui định về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
39. Tổng cục Thống kê (2009), Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều
tra, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
40. Tổng cục Thống kê (2010), Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều
tra, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
41. Trường đại học Ngân Hàng Tp.HCM (2008), Hoạt động hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam một năm sau gia nhập WTO, Nhà xuất bản
Thống Kê, Hà Nội.
42. Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý, Cơ chế quản lý trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, năm 2008, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà
Nội.
43. Bộ Tài Chính, Website: http://www.mof.gov.vn/.
44. Cục Thống Kê Thành phố Hồ Chí Minh, Website:
http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/so_lieu_ktxh/.
45. Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Website: http://www.vnba.org.vn/
46. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/vn
47. Ngân hàng TMCP Á Châu, http://www.acb.com.vn/
VI
48. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, http://www.scb.com.vn/
49. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, http://www.shb.com.vn/
50. Ngân hàng TMCP phát triển nhà Tp.HCM, http://www.hdbank.com.vn/
51. Ngân hàng TMCP Quân Đội, http://www.militarybank.com.vn/
52. NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam, https://www.techcombank.com.vn/
53. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, http://www.vietinbank.vn/
54. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín,
http://www.sacombank.com.vn/
55. Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam, http://www.eximbank.com.vn/vn/
56. NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam, http://www.vietcombank.com.vn/
57. Ngân hàng TMCP Đại Dương, http://oceanbank.vn/
58. Ngân hàng TMCP Nam Việt, http://www.navibank.com.vn/
59. Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh, Website:
www.dpi.hochiminhcity.gov.vn.
60. Quỹ bão lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ
Chí Minh, Website: http://www.hcgf.com.vn/.
61. Tin nhanh Việt Nam, http://vnexpress.net/
62. Tổng cục thống kê, http://www.gso.gov.vn/.
63. Viện nghiên cứu phát triển Tp.HCM, “Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và
vừa - Trình độ bất cập, thiếu vốn, thiếu nhân lực”,
www.hids.hochiminhcity.gov.vn
64. VCBS, “Báo cáo ngành ngân hàng ngày 27/09/2011”
Tiếng nước ngoài
65. Eugene F.Brigham (1993), “Fundamental of Financial Management”
66. Peter S.Rose and Sylvia C.Hudgins (2007). “Bank Management and
Financial Services”. Mc Graw Hill International Edition.
67. Scherr E.C., Surgue T.F and J.B. Ward (1993). “Financing the small
firm start up: determinants of debt use”. The Journal of Business
Finance.
I
PHỤ LỤC
PHỤC LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Đơn vị được khảo sát: ……………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………..………………………
Lĩnh vực hoạt động chính: …………………………………………………
CÂU HỎI KHẢO SÁT:
Câu 1: Doanh nghiệp anh/chị có vay vốn để kinh doanh không?
Có � Không �
Nếu chọn có thì tiếp tục câu 2, nếu chọn không thì sang câu 9
Cầu 2: Doanh nghiệp anh/chị vay vốn ở đâu?
Ngân hàng TM Quốc Doanh �
Ngân hàng TM Cổ Phần �
Ngân hàng liên doanh �
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài �
Người thân �
Bạn bè �
Khác: …………………………………………………………………
Câu 3: Tại sao doanh nghiệp vay vốn người thân/bạn bè?
Nhanh � Không phải thế chấp hay cầm cố � Dễ vay �
Khác: ……………………………………………………………
Câu 4: Tại sao doanh nghiệp vay vốn ngân hàng?
Nhanh � Vay số tiền lớn � Dễ vay �
Không vay được nơi khác �
Khác: ………………………………………….…………………
Câu 5: Khi vay vốn ngân hàng doanh nghiệp anh/chị chọn những sản phẩm
nào?
Vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động �
Vay dài hạn �
Vay thanh toán �
II
Bão lãnh ngân hàng �
Thuê tài chính �
Khác ……………………
Câu 6: Doanh nghiệp anh/chị vay được vốn ngân hàng có gặp khó khăn lắm
không?
Không khó khăn � Ít khó khăn �
Khó khăn � Rất khó khăn �
Câu 7: Doanh nghiệp anh/chị gặp những khó khăn nào khi vay vốn ngân
hàng?
Không có tài sản thế chấp, cầm cố �
Lập phương án kinh doanh �
Không hiểu rõ các yêu cầu của ngân hàng �
Nhân viên tín dụng gây khó khăn �
Thủ tục vay vốn �
Ý kiến khác: ……………………………………………………
Câu 8: Hình thức đảm bảo khi doanh nghiệp anh/chị vay vốn ngân hàng?
Cầm cố, thế chấp tài sản �
Bảo lãnh của các tổ chức khác �
Bảo lãnh của cá nhân, gia đình �
Khác …………………………………………………………...
Câu 9: Tại sao doanh nghiệp anh/chị không vay vốn để kinh doanh?
Không thiếu vốn �
Không vay được �
Không muốn vay �
E ngại khi tiếp xúc với ngân hàng �
Khác: ………………………………………………………….…
Nếu chọn không vay được vốn thì tiếp câu 10, nếu chọn không thiếu
vốn/không muốn vay thì chuyển sang câu 11.
Câu 10: Tại sao doanh nghiệp anh/chị không vay được vốn?
Không đủ tài sản đảm bảo �
III
Phương án SXKD không khả thi �
Báo cáo tài chính không minh bạch �
Khác: ……………………
Câu 11: Doanh nghiệp anh/chị có biết về các sản phẩm cho vay của ngân hàng
đối với doanh nghiệp không?
Không � Biết chút ít �
Biết � Biết rất rõ �
Câu 12: Doanh nghiệp anh/chị có biết về các sản phẩm cho vay của các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng (Cty tài chính, Cty cho thuê tài chính …) đối
với doanh nghiệp không?
Không � Biết chút ít �
Biết � Biết rất rõ �
Câu 13: Doanh nghiệp anh/chị có biết gì về Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Hồ Chí Minh không?
Không � Biết chút ít �
Biết � Biết rất rõ �
Câu 14: Doanh nghiệp anh/chị đã từng thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa để được vay vốn ngân hàng chưa?
Chưa � Đã từng � Đang tìm hiểu �
Cấu 15: Nếu doanh nghiệp anh/chị đã hoặc đang nhờ sự bảo lãnh của Quỹ bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để vay vốn ngân hàng, thì
anh/chị vui lòng cho biết đã được Quỹ bảo lãnh bao nhiêu lần, trung
bình mỗi lần bão lãnh vay bao nhiêu tiền?
Số lần: …………lần Số tiền bình quân ………………………. VND
Câu 16: Tại sao doanh nghiệp anh/chị phải nhờ sự bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh
tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để vay vốn ngân hàng?
Không có tài sản đảm bảo �
Không đủ tài sản đảm bảo �
Tài sản không đủ điều kiện để vay trực tiếp ngân hàng �
Khác: ………………………………………………………………..
Câu 17: Doanh nghiệp anh/chị biết về các sản phẩm cho vay thông qua ai?
Tổ chức tín dụng � Bạn bè � Người thân � Tự tìm hiểu �
IV
Câu 18: Anh/chi vui lòng cho biết thông tin một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 1. Tổng số lao động 2. Tổng doanh thu thuần 3. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh 4. Tổng tài sản 5. Vốn chủ sở hữu - Trong đó: Vốn đăng ký kinh doanh (vốn điều lệ)
6. Nợ phải trả Trong đó: + Vay ngân hàng + Vay người thân, bạn bè + Nợ nhà cung cấp + Nợ khác
Câu 19: Vốn điều lệ của doanh nghiệp anh/chi huy động được từ đâu?
Tiết kiệm của cá nhân và gia đình: ………….……… Triệu đồng
Đóng góp của các thành viên, cổ đông: ……..….……… Triệu đồng
Vạy mượn bạn bè, người thân: ………….……… Triệu đồng
Vạy ngân hàng, các tổ chức tín dụng: ………….……… Triệu đồng
Nhà nước đầu tư: ………….……… Triệu đồng
Nguồn khác: ……….………………………………….… Triệu đồng
Câu 20: Quan điểm của doanh nghiệp bạn khi muốn tăng vốn điều lệ?
Kêu gọi các cổ đông mới tham gia �
Không muốn cổ đông mới tham gia �
Khi tích lũy đủ vốn thì mới tăng �
Khác: ……………………………
Câu 21: Anh/chị vui lòng cho biết trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp?
Phổ thông � Trung cấp � Cao đẳng �
Đại học � Thạc sĩ � Tiến sĩ �
Khác: ………………………………
Câu 22: Doanh nghiệp anh/chị có đề xuất gì với các tổ chức tín dụng, với cơ
quan nhà nước và với các tổ chức khác để các doanh nghiệp tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng được dễ dàng hơn?
………..…………………………………………………………………
V
PHỤC LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHIẾU KHẢO SÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
*******************
Nhân viên tín dụng: ………...………………………..……………..…… Ngân hàng: .……………………………………………………………… Địa chỉ: ……………………………………………………………………
CÂU HỎI KHẢO SÁT:
Câu 1: Khách hàng mục tiêu chiến lược của ngân hàng anh/chị?
− Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài �
− Doanh nghiệp lớn quốc doanh �
− Doanh nghiệp lớn ngoài quốc doanh �
− Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh �
− Khác: …………………………………………………………
Cầu 2: Dư nợ tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng anh/chị chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ? Tỷ lệ phần trăm: ………………%
Trong đó: + Dư nợ ngắn hạn chiếm: ..…… %
+ Dư nợ dài hạn chiếm: .…… %
Câu 3: Cơ cấu sản phẩm cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng tại ngân hàng anh/chị? (Tổng các sản phẩm phải bằng 100%) − Vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động: ………%
− Vay trung dài hạn để đầu tư phát triển: ………%
− Vay thanh toán ………%
− Bảo lãnh ngân hàng: ………%
− Thuê tài chính: ………%
− Các sản phẩm cho vay khác: ………%
Câu 4: Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường gặp những khó khăn nào khi vay vốn ngân hàng anh/chị?
Thang đo Các chỉ tiêu
1 2 3 4 5 Không có tài sản thế chấp, cầm cố Báo cáo tài chính không đầy đủ, minh bạch Phương án kinh doanh của doanh nghiệp không khả thi Không hiểu rõ các yêu cầu của ngân hàng Thủ tục vay vốn Ý kiến khác: ……………………………………
VI
1: Rất ít quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Quan trọng; 4: Khá quan trọng; 5: Rất quan trọng; Câu 5: Tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa được/không được ngân hàng anh/chị
chấp thuận cho vay?
− Tỷ lệ được chấp thuận cho vay: ………………%
− Tỷ lệ không được chấp thuận cho vay: ………………%
Câu 6: Nguyên nhân chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa không được ngân
hàng anh/chị chấp thuận cho vay?
Thang đo Các chỉ tiêu
1 2 3 4 5
Không phù hợp chính sách tín dụng của ngân hàng
Không có tài sản thế chấp, cầm cố
Báo cáo tài chính không đầy đủ, minh bạch
Phương án kinh doanh của doanh nghiệp không khả
thi
Doanh nghiệp có vốn tự có thấp
Khả năng trả nợ thấp
Không hiểu rõ các yêu cầu của ngân hàng
Doanh nghiệp không nộp đủ và đúng thủ tục vay vốn
Doanh nghiệp thuộc loại khách hàng xấu
Ý kiến khác: …………………………………
1: Rất ít quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Quan trọng; 4: Khá quan trọng; 5:
Rất quan trọng;
Câu 7: Anh/chị đánh giá như thế nào về quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp
nhỏ và vừa với ngân hàng?
(1). Rất khó khăn �
(2). Ít khó khăn �
(3). Khó khăn �
(4). Thuận lợi �
(5). Ít thuận lợi �
(6). Khá thuận lợi �
(7). Rất thuận lợi �
Câu 8: Anh/chị có đề xuất hay gợi ý gì để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng được dễ dàng hơn?
………..…………………………………………………………………
………..…………………………………………………………………
VII
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
- Đối tượng khảo sát: các DNNVV theo Nghị định của Chính phủ số
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Địa bàn khảo sát: Quận Tân Bình, Quận Tân Phú và Quận 12
- Số lượng phiếu khảo sát được gửi: 250 phiếu
- Thu về: 83 phiếu
- Kết quả khảo sát như sau:
Câu 1: Doanh nghiệp anh/chị có vay vốn để kinh doanh không?
Trả lời
Tỷ lệ
Có 63 75.9% Không 20 24.1%
Cầu 2: Doanh nghiệp anh/chị vay vốn ở đâu? Trả lời
Tỷ lệ
Ngân hàng TM Quốc Doanh 9 7.6% Ngân hàng TM Cổ Phần 46 38.7% Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 0 0.0% Ngân hàng liên doanh 1 0.8% Người thân 52 43.7% Bạn bè 11 9.2% Khác: ……………………………………………… 0 0.0%
Câu 3: Tại sao doanh nghiệp vay vốn người thân/bạn bè? Trả lời
Tỷ lệ
Nhanh 23 31.5% Không phải thế chấp hay cầm cố 38 52.1% Dễ vay 12 16.4% Khác: …………………………………………………… 0 0.0%
Câu 4: Tại sao doanh nghiệp vay vốn ngân hàng? Trả lời
Tỷ lệ
Nhanh 4 6.6% Vay số tiền lớn 40 65.6% Dễ vay 8 13.1%
VIII
Không vay được nơi khác 8 13.1%
Khác: ………………………….……………………… 1 1.6%
Câu 5: Khi vay vốn ngân hàng doanh nghiệp anh/chị chọn những sản phẩm nào?
Trả lời
Tỷ lệ
Vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động 50 39.4% Vay dài hạn 5 3.9% Vay thanh toán 39 30.7%
Bão lãnh ngân hàng 32 25.2%
Thuê tài chính 1 0.8%
Khác ………………………... 0 0.0% Câu 6: Doanh nghiệp anh/chị vay được vốn ngân hàng có gặp khó khăn lắm không?
Trả lời
Tỷ lệ
Không khó khăn 22 34.9% Ít khó khăn 27 42.9%
Rất khó khăn 1 1.6%
Khó khăn 13 20.6% Câu 7: Doanh nghiệp anh/chị gặp những khó khăn nào khi vay vốn ngân hàng?
Trả lời
Tỷ lệ
Không có tài sản thế chấp, cầm cố 31 29.0% Lập phương án kinh doanh 37 34.6% Không hiểu rõ các yêu cầu của ngân hàng 3 2.8% Nhân viên tín dụng gây khó khăn 3 2.8% Thủ tục vay vốn 30 28.0% Ý kiến khác: …………………………………………… 3 2.8% Câu 8: Hình thức đảm bảo khi doanh nghiệp anh/chị vay vốn ngân hàng?
Trả lời
Tỷ lệ
Cầm cố, thế chấp tài sản 47 63.5% Bảo lãnh của các tổ chức khác 20 27.0% Bảo lãnh của cá nhân, gia đình 7 9.5% Khác ……………………..…………………………...
Câu 9: Tại sao doanh nghiệp anh/chị không vay vốn để Trả Tỷ lệ
IX
kinh doanh? lời Không thiếu vốn 13 37.1% Không vay được 12 34.3% Không muốn vay 6 17.1% E ngại khi tiếp xúc với ngân hàng 4 11.4% Khác: …………………………………………….… 0 0.0% Câu 10: Tại sao doanh nghiệp anh/chị không vay được vốn?
Trả lời
Tỷ lệ
Không đủ tài sản đảm bảo 14 67%
Phương án SXKD không khả thi 5 24% Báo cáo tài chính không minh bạch 1 5% Khác: …………………….………… 1 5%
Câu 11: Doanh nghiệp anh/chị có biết về các sản phẩm cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp không?
Trả lời
Tỷ lệ
Không 8 9.5% Biết chút ít 18 21.4% Biết 55 65.5% Biết rất rõ 3 3.6% Câu 12: Doanh nghiệp anh/chị có biết về các sản phẩm cho vay của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng (Cty tài chính, Cty cho thuê tài chính …) đối với doanh nghiệp không?
Trả lời
Tỷ lệ
Không 29 34.9% Biết chút ít 20 24.1% Biết 34 41.0% Biết rất rõ 0 0.0% Câu 13: Doanh nghiệp anh/chị có biết gì về Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố Hồ Chí Minh không?
Trả lời
Tỷ lệ
Không 33 41.8%
Biết chút ít 17 21.5%
Biết 29 36.7% Biết rất rõ 0 0.0%
X
Câu 14: Doanh nghiệp anh/chị đã từng thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để được vay vốn ngân hàng chưa?
Trả lời
Tỷ lệ
Chưa 50 76.9% Đã từng 5 7.7% Đang tìm hiểu 10 15.4% Cấu 15: Nếu doanh nghiệp anh/chị đã hoặc đang nhờ sự bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để vay vốn ngân hàng, thì anh/chị vui lòng cho biết đã được Quỹ bảo lãnh bao nhiêu lần, trung bình mỗi lần bão lãnh vay bao nhiêu tiền?
Trả lời
Tỷ lệ
Số lần: …………lần 1 Số tiền bình quân ………………………. VND 700 Câu 16: Tại sao doanh nghiệp anh/chị phải nhờ sự bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa để vay vốn ngân hàng?
Trả lời
Tỷ lệ
Không có tài sản đảm bảo 2 10.0%
Không đủ tài sản đảm bảo 6 30.0%
Tài sản không đủ điều kiện để vay trực tiếp ngân hàng 12 60.0% Khác: ………………………………………………….. Câu 17: Doanh nghiệp anh/chị biết về các sản phẩm cho vay thông qua ai?
Trả lời
Tỷ lệ
Tổ chức tín dụng 31 33.7% Bạn bè 29 31.5% Người thân 7 7.6% Tự tìm hiểu 25 27.2% Câu 18: Anh/chi vui lòng cho biết thông tin một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Trả lời
Tỷ lệ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009
Năm 2010
1. Tổng số lao động 22 2. Tổng doanh thu thuần 11.677 3. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh 11.096
Lợi nhuận 580 4. Tổng tài sản 10.742 5. Vốn chủ sở hữu 4.793
XI
- Trong đó: Vốn đăng ký kinh doanh (vốn điều lệ) 3.321 6. Nợ phải trả 5.949 Trong đó: + Vay ngân hàng 2.767 + Vay người thân, bạn bè 2.327 + Nợ nhà cung cấp 738 + Nợ khác 127 Câu 19: Vốn điều lệ của doanh nghiệp anh/chi huy động được từ đâu?
Trả lời
Tỷ lệ
Tiết kiệm của cá nhân và gia đình 1,097 32.6%
Đóng góp của các thành viên, cổ đông 2,181 64.9%
Vạy mượn bạn bè, người thân 60 1.8% Vạy ngân hàng, các tổ chức tín dụng 25 0.7% Nhà nước đầu tư 0 0.0% Nguồn khác 0 0.0% Câu 20: Quan điểm của doanh nghiệp bạn khi muốn tăng vốn điều lệ?
Trả lời
Tỷ lệ
Kêu gọi các cổ đông mới tham gia 20 25.0% Không muốn cổ đông mới tham gia 5 6.3%
Khi tích lũy đủ vốn thì mới tăng 55 68.8%
Khác: ……………………………… 0 0.0%
Câu 21: Anh/chị vui lòng cho biết trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp?
Trả lời
Tỷ lệ
Phổ thông 6 7.1% Trung cấp 16 19.0% Cao đẳng 15 17.9% Đại học 40 48.8%
Thạc sĩ 5 6.0%
Tiến sĩ 1 1.2%
Khác: ………………………………
Câu 22: Doanh nghiệp anh/chị có đề xuất gì với các tổ chức tín dụng, với cơ quan nhà nước và với các tổ chức khác để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng được dễ dàng hơn?
XII
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHÂN VIÊN TÍN DỤNG
- Đối tượng được khảo sát: nhân viên tín dụng, cấp bậc từ nhân viên đến trưởng phòng
- Ngân hàng khảo sát: các ngân hàng TMCP có qui mô lớn trên địa bàn Tp.HCM
- Số lượng phiếu khảo sát được gửi: 150 phiếu - Thu về: 80 phiếu - Kết quả khảo sát như sau:
Câu 1: Khách hàng mục tiêu chiến lược của ngân hàng anh/chị?
Trả lời
Tỷ lệ
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2 2.3% Doanh nghiệp lớn quốc doanh 6 7.0% Doanh nghiệp lớn ngoài quốc doanh 6 7.0% Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh 72 83.7% Khác: …………………………………… Cầu 2: Dư nợ tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng anh/chị chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ?
Tỷ lệ
Tỷ lệ phần trăm: 55.6% Trong đó: + Dư nợ ngắn hạn chiếm: 47.3% + Dư nợ dài hạn chiếm: 8.3% Câu 3: Cơ cấu sản phẩm cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng tại ngân hàng anh/chị? (Tổng các sản phẩm phải bằng 100%)
Tỷ lệ
Vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động: 56.0% Vay trung dài hạn để đầu tư phát triển: 14.5% Vay thanh toán 17.1% Bảo lãnh ngân hàng: 6.6% Thuê tài chính: 4.5% Các sản phẩm cho vay khác: 1.2% Câu 4: Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường gặp những khó khăn nào khi vay vốn ngân hàng anh/chị?
Thang đo Các chỉ tiêu
1 2 3 4 5 Không có tài sản thế chấp, cầm cố 3 43 3 2 29 Báo cáo tài chính không đầy đủ, minh bạch 1 4 47 18 10 Phương án kinh doanh của doanh nghiệp không khả thi
2 7 24 43 4
Không hiểu rõ các yêu cầu của ngân hàng 10 24 42 1 3 Thủ tục vay vốn 1 38 6 33 2
XIII
Ý kiến khác: ………………………… 0 0 0 0 0 1: Rất ít quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Quan trọng; 4: Khá quan trọng; 5: Rất quan trọng; Câu 5: Tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa được/không được ngân hàng anh/chị chấp thuận cho vay?
Tỷ lệ
Tỷ lệ được chấp thuận cho vay: 73.9% Tỷ lệ không được chấp thuận cho vay: 26.1% Câu 6: Nguyên nhân chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa không được ngân hàng anh/chị chấp thuận cho vay?
Thang đo Các chỉ tiêu
1 2 3 4 5 Không phù hợp chính sách tín dụng của ngân hàng
8 4 33 2 33
Không có tài sản thế chấp, cầm cố 1 9 36 4 30 Báo cáo tài chính không đầy đủ, minh bạch 0 42 18 16 4 Phương án kinh doanh của doanh nghiệp không khả thi
0 8 18 49 5
Doanh nghiệp có vốn tự có thấp 7 22 44 6 1 Khả năng trả nợ thấp 1 10 4 43 22 Không hiểu rõ các yêu cầu của ngân hàng 13 30 36 1 0 Doanh nghiệp không nộp đủ và đúng thủ tục vay vốn
9 5 3 35 28
Doanh nghiệp thuộc loại khách hàng xấu 1 7 3 35 34 Ý kiến khác: …………………………… 0 0 0 0 0 1: Rất ít quan trọng; 2: Ít quan trọng; 3: Quan trọng; 4: Khá quan trọng; 5: Rất quan trọng; Câu 7: Anh/chị đánh giá như thế nào về quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với ngân hàng? Trả lời Tỷ lệ (1). Rất khó khăn 0 0.0%
(2). Khó khăn 19 23.8%
(3). Ít khó khăn 22 27.5%
(4). Ít thuận lợi 9 11.3%
(5). Thuận lợi 26 32.5%
(6). Khá thuận lợi 3 3.8%
(7). Rất thuận lợi 1 1.3%
Câu 8: Anh/chị có đề xuất hay gợi ý gì để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn ngân hàng được dễ dàng hơn? ……………………………………………………………………………………..