Download - KHO TÀNG PHÁP HỌC
1
NAMO
SHAKYAMUNI
BUDDHA
2
THERAVĀDA
PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY
KHO TÀNG PHÁP HỌC
Tỳ Khưu Giác Giới
biên soän
LỜI NÓI ĐẦU
Quyùn Kho Tàng Pháp Hõc này đã được soän thâo từ
nhi÷u nëm trước nhưng chưa được in çn vü còn nhi÷u
khuyøt điùm cæn phâi sửa chữa và bổ sung. Læn này thçy
đã tương đối hoàn chþnh nön chúng tôi cho xuçt bân và
giới thiûu đøn quý độc giâ.
Mục đých soän thâo quyùn sách này nhìm làm tài liûu
nghiön cứu Phêt học, nhçt là làm cèm nang cho các vị
giâng sư pháp sư khi cæn tüm đ÷ tài thuyøt giâng có thù
dùng sách tra cứu nhanh gọn.
Quyùn Kho Tàng Pháp Hõc được trünh bày dưới hünh thức
pháp số, nghÿa là trünh bày thành: nhóm pháp một chi,
nhóm pháp hai chi v.v... nhóm pháp mười chi và hơn nữa.
Giống như quyùn Kho Tàng Pháp Bâo của Hòa Thượng
Bửu Chơn đã xuçt bân trước đåy, nhưng quyùn Kho Tàng
Pháp Hõc này có ghi chú xuçt xứ từ chánh täng và chú
giâi bộ nào, trang mçy. Đi÷u đó sô giúp cho viûc tæm
nguyön tham khâo được dú dàng. Cũng nön lưu ý rìng số
mục xuçt xứ được ghi trong sách này là theo sách của hội
Pāli Text Society (Oxford), vü mang týnh quốc tø, không có
sự thay đổi dù có tái bân nhi÷u læn.
Mðt khác, đù tiûn viûc tra cứu, chúng tôi síp thành hai
bâng mục lục, một bâng xøp theo đ÷ pháp tiøng Viût, và
3
một bâng xøp theo đ÷ pháp Pāli tự điùn. Những số mục
ghi trong bâng mục lục là số mục của đ÷ pháp, không
phâi là số trang.
Công viûc soän thâo một quyùn sách dù có sự cố gíng
nhưng không thù tránh khỏi những thiøu sót, quyùn Kho
Tàng Pháp Hõc này không ngoäi lû. Do đó, ngưỡng
mong các bêc thiûn trý thức chþ giáo cho những khuyøt
điùm v÷ hünh thức lén nội dung đù quyùn sách được hoàn
hâo trong læn tái bân.
Nơi đåy, chúng tôi bày tỏ lòng tri ån đối với Đäi Đức Thiûn
Phúc, người đã dịch cuốn Dictionary of Buddhism
(Thailand), mà chúng tôi đã sử dụng trong khi soän thâo
quyùn Kho Tàng Pháp Hõc này. Kýnh mong dịch giâ niûm
tünh thứ lỗi khi chúng tôi trých dén có sửa chữa lời vën,
hoðc bổ sung chi tiøt theo Pāli ngữ.
Chúng tôi cũng bày tỏ ni÷m hoan hỷ và câm niûm công
đức của các vị Mänh Thường Quån đã đóng góp tài
chánh đù in quyùn sách này. Đðc biût là công đức của
cô Ngọc Thủy, nỗ lực thực hiûn bân vi týnh và dàn trang;
cô Tú Anh, trình bày bìa và lo viûc giçy phòp in çn.
Xin chú nguyûn công đức biön soän quyùn sách này đøn
cha mõ, thæy tổ và các vị ån nhån, mong cho tçt câ đ÷u
được thành tựu quâ phúc y theo ý nguyûn.
Xin hồi hướng phước đøn chư thiön hộ pháp và chúng
sanh hữu duyön với chánh pháp, nguyûn cho các chúng
sanh an vui tiøn hóa.
KÍNH LỄ TAM BÂO
CHƯƠNG PHÁP MỘT CHI
4
[1] Mût pháp đa tác dụng (Bahukāradhammo):
"Bçt khinh suçt các thiûn pháp" (Appamādo kusalesu
dhammesu).
Bçt khinh suçt, cũng dịch là sự không dù duôi, nghÿa là
không buông lung, không quön münh, có chánh niûm
trong mọi cử chþ hành vi; khi làm hay nói đ÷u có sự ghi nhớ
thên trọng, ý thức được đi÷u nön làm và không nön làm.
Trong các thiûn pháp, pháp bçt khinh suçt là trọng yøu, là
hiûn tướng, là dçu hiûu đæu tiön. Cũng như ánh hồng là
dçu hiûu báo mðt trời mọc. Nön gọi là pháp đa tác dụng.
D.III. Dasuttarasutta; D.II. 156; S.I. 86,89;
S.V.30-45,A.I.11-17; A.III.365, A.V.21.
[2] Mût pháp cæn tu têp (Bhāvetabbadhammo):
"Thån hành niûm cåu hành hỷ" (Kāyagatāsati
sātasahagatā).
Thån hành niûm, gọi như vêy nghÿa là niûm và quán phæn
liön quan đøn, như niûm 32 thù trược của thån gồm có
tóc, lông v.v...
Cåu hành hỷ tức là thi÷n tương ưng läc
(Sukha-sampayuttā). Thån hành niûm là đ÷ tài tu têp dén
đøn thi÷n hỷ läc.
D.III. Dasuttarasutta.
[3] Mût pháp cæn biến tri (Pariññeyyadhammo):
"Xúc cânh lêu cânh thủ" (Phasso sāsavo upādāniyo).
Xúc tức là sáu xúc như nhãn xúc v.v...
5
Cânh lêu tức là pháp nëng duyön của tứ lêu (Āsavānaṃ
paccayabhūto).
Cânh thủ tức là pháp nëng duyön của tứ thủ
(Upādānānaṃ paccayabhūto).
Xúc hiûp thø như nhãn xúc... ý xúc, là cânh của lêu của
thủ, bị pháp lêu, pháp thủ biøt được nön gọi là xúc cânh
lêu cânh thủ.
D.III. Dasuttarasutta.
[4] Mût pháp cæn được đoän trừ (Pahātabbadhammo):
"Ngã män" (Asmimāno).
Ngã män là sự chçp ngã "Ta là"... chçp ngã đối với ngũ
uèn, như Síc là ta, Ta là síc, Thọ là ta, Ta là thọ v.v... cũng
gọi là thån kiøn, thuộc tà kiøn.
D.III. Dasuttarasutta.
[5] Mût pháp thuûc phæn hä liệt
(Hānabhāgiyadhammo):
"Không khéo tác ý" (Ayoniso manasikāro).
Không khòo tác ý, còn gọi là không như lý tác ý, tức là sự
ngộ nhên, sự suy xòt sai lûch, sự nhên thức các pháp
không đúng, không tương ưng với trý tuû chánh kiøn. Như
đối với pháp hữu vi là vô thường mà nghÿ là thường
(anicce niccasaññī) v.v... Hoðc đối với cânh đøn mà
không suy xòt bìng trý tuû nön phi÷n não phát sanh.
D. III. Dasuttarasutta.
[6] Mût pháp thuûc phæn thü thíng
(Visesabhāgiyadhammo):
6
"Khéo tác ý" (Yonisomanasikāro)
Khòo tác ý, hay còn gọi là như lý tác ý, tức là sự suy xòt
các pháp bìng trý tuû, nhên thức bìng chánh kiøn. Như
pháp hữu vi là vô thường thü nhên thçy là vô thường
(anicce aniccasaññī), hoðc khi gðp cânh, dùng trý suy xòt
theo đường lối đúng đín khiøn tëng trưởng thiûn pháp
ngën chðn bçt thiûn pháp sanh khởi.
D.III. Dasuttarasutta; S.V.2,30; A.I.11,31; It.9.
[7] Mût pháp khò thể nhêp (Duppaṭivijjhadhammo):
"Vô gián tåm định" (Ānantariko ceto samādhi).
Theo Atthakathā (Sớ giâi), tåm quâ siöu thø (phala) nối
tiøp tåm đäo, çy gọi là vô gián tåm định.
D.III. Dasuttarasutta.
[8] Mût pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbadhammo):
"Bçt động trý (Akuppaṃ ñāṇaṃ).
Bçt động trý ở đåy nön biøt là trý tuû thuộc quâ siöu thø
(phala paññā). Theo sớ giâi kinh Dasut-tarasutta.
Siöu thø quâ trý không thù bị nëng lực khác làm cho
chuyùn động biøn hoäi, cho dù như bêc hữu học còn tái
sanh ở cõi khác khi sanh ra, trý siöu thø của vị çy cũng
không biøn thái.
D.III. Dasuttarasutta.
[9] Mût pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyadhammo):
"Tçt câ chúng sanh duy tồn nhờ vêt thực" (Sabbe sattā
āhāraṭṭhitikā).
7
Có bốn pháp vêt thực là đoàn thực, xúc thực, tư niûm
thực và thức thực. Nhờ bốn thực çy làm duyön, trợ sanh
và nuôi dưỡng cho nön có thån danh síc này và được
duy trü kø tục.
D. Dasuttarasutta.
Theo D.III Saṅgītisutta, có nói thöm một pháp cæn thíng tri
là: "Tçt câ chúng sanh duy tồn nhờ hữu vi" (Sabbe sattā
Saṅkhāraṭṭhitikā).
Pháp hữu vi hay pháp hành (Saṅkhāra) ở đåy được nói
đøn trong ý nghÿa duyön (Paccaya) [paccayo eva
kathito' ti sambandho]. Theo sớ giâi ṭīkā.
[10] Mût pháp cæn tác chứng (Sacchikātabadhammo):
"Bçt động tåm giâi thoát" (Akuppā cetovimutti).
Bçt động tåm giâi thoát, ở đåy chþ cho sự giâi thoát bìng
quâ vị A-la-hán (Arahattaphalavimutti). Sự giâi thoát này
gọi là bçt động vü vị A-la-hán đã đoän tên mọi phi÷n não,
và do đó tåm giâi thoát này không bị các nghịch pháp
làm chao động. Theo Atthakathā và Tīkā.
D.III. Dasuttarasutta.
CHƯƠNG PHÁP HAI CHI
[11] Hai pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):
1. Ức niûm (Sati), sự ghi nhớ, sự nhên biøt, sự ghi nhên rõ
từng sự kiûn đang diún ra, như đang đi, đứng, nìm, ngồi
biøt rõ đang đi, đứng, nìm, ngồi đang thở vô hoðc thở ra
biøt rõ đang thở vô hoðc thở ra...
2. Tþnh giác (Sampajañña) trý hiùu rõ, biøt rõ, liúu tri các
pháp, như thçy biøt danh síc là vô thường v.v... hay thçy
8
biøt sự viûc lợi häi v.v... (xem bốn pháp tþnh giác -
Sampajañña [ 220]).
D.III.273 dasuttarasutta, A.I.95.
[12] Hai pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā-dhammā):
1. Chþ tịnh (Samatha) là thi÷n víng lðng, pháp môn tu têp
lçy 40 nghiûp xứ - Kammaṭṭhāna làm đ÷ mục, sự tu têp này
giúp chø ngự nëm tri÷n cái và an trú các loäi tåm định.
Xem 40 nghiûp xứ [493]
Xem 5 tri÷n cái [263]
Xem 3 loäi tåm định [90].
2. Minh sát (Vipassanā), tức là thi÷n quán, thi÷n tuû, pháp
môn tu têp dựa trön đ÷ mục 4 niûm xứ đù giác ngộ
níp-bàn chứng đäo quâ. Xem 4 niûm xứ [165].
D.III.273, A.I60.
[13] Hai pháp cæn biến tri (Pariññeyyādhammā):
1. Danh (Nāma), tức là pháp thực týnh phi síc - Arūpī
dhamma, gồm 4 danh uèn là Thọ, Tưởng, Hành và Thức,
nói cách khác tức là tåm và tåm sở. nýp-bàn cũng là
pháp danh, nhưng là danh pháp vô vi, ngoäi uèn.
2. Síc (Rūpa), tức là pháp thực týnh thuộc vêt chçt chþ síc
uèn, gồm 28 síc pháp. Cũng gọi là pháp síc - rūpī
dhamma).
D .III. Dasuttarasutta; Dhs. 193, 245.
[14] Hai pháp cæn được đoän trừ
(Pahātabbādhammā):
9
1. Vô minh (Avijjā), sự si mö, sự dốt nát, sự mù quáng của tri
kiøn, không hiùu biøt pháp đáng biøt, như bçt tri khổ, têp,
diût, đäo.
2. Hữu ái (Bhavataṇhā), sự tham muốn tái sanh, ái tham
sanh hữu.
D. III. Dasuttarasutta ; A.II.246 .
[15] Hai pháp thuûc phæn hä liệt
(Hānabhāgiyādhammā):
1. Tánh khó däy (Dovacassatā). Tánh cố chçp, cứng đæu,
không chçp nhên lời däy của người trý, dù được khuyön
đúng pháp cũng không chịu nghe.
2. Có bän xçu (Pāpamittatā). Thých giao du, thån cên, køt
bän với những kó thiøu ni÷m tin, ác giới, ác tuû.
D. III. Dasuttarasutta, Vbh.359.
[16] Hai pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā
dhammā):
1. Týnh dú däy (Sovacassatā). Biøt chçp nhên lời däy bâo
của người trý, sïn sàng nghe lời khuyön nhíc đúng pháp.
2. Có bän tốt (Kalyānamittatā). Thých giao du, thån cên,
køt bän với người có ni÷m tin, có chánh kiøn, có giới hänh,
có trý tuû.
D. III. Dasuttarasutta, Vbh.359.
[17] Hai pháp khò thể nhêp (Duppaṭivijjhā dhammā):
1. Nhån duyön làm uø nhiúm chúng sanh (Yo hetu
paccayo sattānaṃ saṅkilesikāya), tức là những yøu tố gåy
tác häi tinh thæn, như là các pháp xçu, pháp ác, pháp
10
bçt thiûn, phi diûu pháp... Những sự kiûn çy đối với một
người tæm thường thiùu trý khó nhên thức, không hiùu
được.
2. Nhån duyön làm thanh tịnh chúng sanh (Yo hetu
paccayo sattānaṃ visuddhiyā), tức là những yøu tố giúp
tiøn hóa trong säch tinh thæn, như là những thiûn pháp,
những đức týnh tốt, những diûu pháp... Những sự kiûn çy
đối với một người tæm thường thiùu trý khó nhên thức, khó
hiùu thçu đáo.
D.III. Dasuttarasutta.
[18] Hai pháp cæn được sanh khởi (Uppādetabba
dhammā):
1. Đoän tên trý (Khaye ñāṇaṃ). Trý tuû có khâ nëng đoän
tuyût phi÷n não, tức là trý thánh đäo, trý tương ưng trong
tåm đäo (Maggañāṇa).
2. Vô sanh trí (Anuppāde ñāṇaṃ). Trý tuû có khâ nëng làm
cho phi÷n não không sanh nữa, tức là trý thánh quâ, trý
tương ưng tåm quâ siöu thø (Phalañāṇa).
D.III. Dasuttarasutta.pug.
[19] Hai pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):
Hai bân chçt hay giới (Dhātu) là hai pháp cæn tỏ ngộ, cæn
biøt rõ:
1. Hữu vi giới (Saṅkhatā ca dhātu), là bân chçt pháp hữu vi,
tức là ngũ uèn.
2. Vô vi giới (Asaṅkhatā ca dhātu), là bân chçt pháp vô vi,
pháp ngoäi uèn, nýp-bàn.
D.III. Dasuttarasutta.
11
[20] Hai pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā
dhammā):
Chþ hai pháp cæn phâi chứng đíc, đó là:
1. Minh (Vijjā). Đåy là tam minh, tức Túc mäng minh, Sanh
tử minh và Lêu tên minh.
2. Giâi thoát (Mutti). Đåy chþ cho quâ vị A-la-hán
Arahattaphala.
D.III. Dasuttarasutta.
[21] Hai nhån hún loän chánh pháp
(Saddhammasammosā):
1. Vën cú bị sai lûch (Dunnikkhittañca pada-byañjanaṃ).
2. Nghÿa lý bị hiùu læm (Attho ca dunnīto).
A.I.58
[22] Hai nhån chánh pháp vững trý (Saddhammaṭhiti):
1. Vën cú được giữ đúng (Sunikkhittañca padayañjanaṃ).
2. Nghÿa lý được hiùu chýnh xác (Attho ca sunīto).
A.I.58.
[23] Hai loäi tåm giâi thoát (Cetovimutti):
1. Tåm giâi thoát do thi÷n hành (Paṭipadāsiddhijhāna), tức
là tåm thi÷n đáo đäi được thực hành theo đường lối chþ
tịnh (Samatha).
2. Tåm giâi thoát do thi÷n thánh đäo (Magga-siddhijhāna),
tức là tåm thi÷n thành tựu nhờ thánh đäo.
Theo Atthakathā.
12
[24] Hai loäi dục (Chanda):
1. Ái dục (Taṇhāchanda), sự mong muốn của tåm tham
đối với cânh.
2. Pháp dục (Dhammachanda), sự mong muốn của tåm
thiûn đối với pháp lợi ých như là pháp học (Pariyatti), pháp
hành (Paṭipatti) và pháp thành (Paṭivedha).
Theo Atthakathā.
[25] Hai loäi dục (Kāma):
1. Phi÷n não dục (Kilesakāma), sự tham ái cânh træn.
2. Vêt dục (Vatthukāma), đối tượng của tåm tham như là
cânh síc, cânh thinh, cânh khý, cânh vị, cânh xúc.
Nd1 .2
[26] Hai loäi trí tương ưng trong tåm thiện dục giới
(Ñāṇasampayuttacitta):
1. Trý hiùu nghiûp lý (Kammassakatāpaññā), khòo tác ý rìng
chúng sanh täo nghiûp lành hay dữ sô thừa hưởng quâ
của nghiûp çy.
2. Trí minh sát (Vipassanā paññā), khòo tác ý đøn thực
tướng của danh síc, thçy rõ lý vô thường, khổ não, vô
ngã đối với uèn.
Theo Atthasālinī.
[27] Hai cực đoan (Antā), hai đường løi thực hành thái
quá, bêc xuçt gia nên tránh khöng hành theo:
1. Sống trụy läc trong các dục (Kāmasukhallikānuyogo),
cũng gọi là lợi dưỡng.
13
2. Sống hành khổ bân thån (Attakilamathānuyogo), cũng
gọi là khổ hänh.
Vin.I.10 ; S.V.420 .
[28] Hai häng A-la-hán (Arahanta):
1. Can quán giâ (Sukkhavipassaka), bêc thánh chứng ngộ
khô khan, nghÿa là bêc đíc quâ A-la-hán không có thi÷n,
chþ nhờ thuæn thục tuû minh sát. Häng này cũng gọi là
Thuæn quán phương giâ. (Sud-dhavipassanāyānika).
2. Chþ phương giâ (Samathayānika), bêc chứng A-la-hán
nhờ nương thi÷n chþ, nghÿa là vị này đã tu chứng thi÷n
hiûp thø rồi mới tu tiøn tuû minh sát chứng quâ A-la-hán.
Häng này cũng gọi là Cåu phæn giâi thoát
(Ubhatobhāgavimutta).
Kh A.178, 183; Vism.58, 666.
[29] Hai häng thánh nhån (Ariyapuggala):
1. Thánh Hữu học (Sekho), là bêc thánh mà còn phâi tiøp
tục tu chứng tiøn bực. Đåy chþ cho bây häng: Sơ đäo, Sơ
quâ, Nhị đäo, Nhị quâ, Tam đäo, Tam quâ và Tứ đäo. Nói
cách khác là từ bêc Tuđà huờn, Tư-đà-hàm, A-na-hàm,
và bêc A-la-hán đäo, được gọi là hữu học.
2. Thánh vô học (Asekho), là bêc thánh không còn phâi tu
têp tiøn nữa, đã đät đøn quâ vị tột bực rồi. Đåy tức là bêc
Tứ Quâ hay bêc A-la-hán quâ.
Các bêc thánh nhån này được gọi là häng người đáng
cúng dường (Dakkhineyyapuggala).
A.I.62.
[30] Hai sự toäi nguyện (Iddhi):
14
1. Sự toäi nguyûn v÷ vêt chçt (Āmisa iddhi). Tức là thành
đät v÷ tài sân của câi.
2. Sự toäi nguyûn v÷ tinh thæn (Dhamma iddhi). Tức là
thành đät v÷ tri kiøn, v÷ học thức, v÷ đäo đức.
A.I.93.
[31] Hai ý thức tích cực cþa vð b÷ tát Chánh Đîng Giác
(Upaññātadhamma):
1. Không biøt đủ trong thiûn pháp (Asantuṭṭhitā kusalesu
dhammesu), vị bồ tát tu têp luôn luôn khao khát làm viûc
thiûn, không biøt no đủ trong viûc thiûn.
2. Không thối chuyùn trong tinh cæn (Appaṭivāṇitā
padhānasmiṃ), vị bồ tát hänh nguyûn Chánh Đîng Giác
khi đang tinh tçn tu têp dù gðp khó khën cũng không sờn
lòng nân chý.
Đức Phêt däy rìng: chýnh do hai đức týnh tých cực này
trong quá trünh tu hänh bồ tát mà nay Ngài đã tự chứng
đät quâ vị Chánh Đîng Giác (Sammāsambuddho).
D.III.214; A.50, 95; Dhs.8,234.
[32] Hai loäi nghiệp (Kamma):
1. Nghiûp bçt thiûn (Akusalakamma). Tư tåm sở
(Cetanācetasika), tương ưng tåm bçt thiûn tham, sån, si
täo ra hành vi thån, khèu, ý chîng lành.
2. Thiûn nghiûp (Kusalakamma). Tư tåm sở
(Cetanācetasika), tương ưng tåm thiûn có cën vô tham,
vô sån, và trý tuû đù täo ra hành vi thån, khèu, ý lành.
A. I.104, 263; It. 25, 55.
15
[33] Hai loäi tà kiến (Diṭṭhi, micchādiṭṭhi, diṭṭhigata):
1. Thường kiøn (Sasatadiṭṭhi), nhên thçy có bân ngã
thường hìng, hay nhên thçy thø gian trường tồn.
2. Đoän kiøn (Ucchedadiṭṭhi), nhên thçy thø gian đoän
diût, chúng sanh không còn sau khi chøt, hoðc nhên thçy
không có nghiûp báo tái sanh.
S.III.97.
[34] Hai pháp thực tính (Sabhāvadhamma):
1. Pháp hiûp thø (Lokiyadhamma), là nëm uèn cânh lêu,
tức là tåm hiûp thø, tåm sở tương ưng, và síc pháp.
2. Pháp siöu thø (Lokuttaradhamma), là tåm đäo, tåm
quâ siöu thø và nýp-bàn.
Dhs.193, 245.
[35] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma):
1. Pháp síc (Rūpadhamma, rūpīdhamma), là pháp thuộc
vêt chçt, tức síc uèn.
2. Pháp phi síc (Arūpadhamma arūpīdhamma), là bốn
danh uèn và nýp-bàn.
Dhs. 193, 254.
[36] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma):
1. Pháp hữu vi (Saṅkhatadhamma), là pháp bị täo tác do
duyön hû, tức là ngũ uèn.
2. Pháp vô vi (Asaṅkhatadhamma), là pháp không do
duyön täo tác, tức nýp-bàn.
Dhs. 193, 255.
16
[37] Hai pháp thực tính khác (Sabhāvadhamma) cÿng
gõi là pháp hành (Saṅkhāra):
1. Pháp bị thủ (Upādinnadhamma), là ngũ thủ uèn do
nghiûp tham ái và tà kiøn (nghiûp thủ) täo ra. Ở đåy chþ
cho tåm quâ hiûp thø và síc nghiûp.
2. Pháp bçt bị thủ (Anupādinnadhamma), tức là các
pháp mà không do nghiûp thủ täo ra. Ở đåy chþ cho
pháp chån đø ngoài ra quâ hiûp thø và síc nghiûp.
Dhs. 211, 255.
[38] Hai loäi thiền (Jhāna):
1. Thi÷n thèm định cânh (Ārammaṇūpanijjhāna). Thi÷n này
chú niûm trön cânh đ÷ mục, tức là chþ cho hai loäi thi÷n
hiûp thø, hay thi÷n đáo đäi, hay thi÷n chþ tịnh (Samatha).
2. Thi÷n thèm định tướng (Lakkhaṇūpanijjhāna). Thi÷n này
thèm sát tam tướng dựa trön danh síc, cũng gọi là thi÷n
minh sát hay thi÷n quán (Vipassanā). Läi nữa Đäo và Quâ
siöu thø cũng được xem là thi÷n, là loäi thi÷n thèm định
tướng vü Đäo và Quâ chú tåm trön thực tướng của
níp-bàn.
Ā. II 41; Ps A.281; Dhs A.167.
[39] Hai loäi thiền hiệp thế (Lokiya jhāna):
1. Thi÷n síc, hay thi÷n hữu síc (Rūpajhāna), tức là thi÷n có
cânh đ÷ mục dựa trön hünh thức síc pháp.
2. Thi÷n vô síc (Arūpajhāna), là loäi thi÷n có đ÷ mục phi
síc, không dựa theo síc pháp, vượt khỏi síc tưởng.
Thi÷n síc cho quâ sanh làm phäm thiön cõi síc giới; Thi÷n
vô síc cho quâ sanh làm phäm thiön cõi vô síc giới.
17
Ngoäi trừ tåm thi÷n tố hữu síc hay vô síc là tåm thi÷n của
bêc A-la-hán nön không có quâ dị thục.
D. III. 222; Dh S. 56.
[40] Hai träng thái níp-bàn (Nibbāna):
1. Hữu dư y nýp-bàn (Sa-upādisesanibbāna), là träng thái
níp-bàn phi÷n não, đoän diût hoàn toàn phi÷n não,
nhưng vén còn sự sống của thån ngũ uèn. Nói cách khác
đåy là trường hợp một vị đíc quâ A-la hán nhưng chưa
viön tịch. Hữu dư y nýp-bàn cũng gọi là phi÷n não nýp-bàn
(Kilesaparinibbāna).
2. Vô dư y nýp-bàn (Anupādisesanibbāna), là tünh träng
viön tịch, của vị A-la-hán, không dư sót câ phi÷n não lén
ngũ uèn. Đó là thời điùm ngũ uèn nýp-bàn
(Khandhaparinibbāna).
It. 38
Trong kinh điùn có chỗ dùng hai từ này: Bêc thánh Hữu dư
y (Sa-upadisesapuggala) là chþ cho ba bêc hữu học
(Sekha), bêc thánh vô dư y (Anupādisesapuggala) là chþ
cho bêc vô học A-la-hán (Asekha).
A.IV.379.
[41] Hai pháp chế đðnh (Paññatti), sự giâ lêp, sự đðnh
đặt, sự qui ước khái niệm để thöng tin, để trình bày cho
hiểu:
1. Nghÿa chø định (Atthapaññatti), là khái niûm v÷ ý nghÿa
sự kiûn, sự vêt, như vuông, tròn, trời, người, mùa xuån, mùa
hä v.v... cũng gọi là paññāpiyapaññatti.
Nói rộng ra, nghÿa chø định có 7 sự kiûn như sau:
18
a) Hünh thức chø định (Saṇṭhānāpaññatti), là khái niûm hünh
thù sự vêt, như vuông, tròn, gò, trũng, cao, thçp v.v..
b) Hợp thành chø định (Samūhapaññatti), là khái niûm một
sự vêt có nhi÷u yøu tố hiûp thành, như cái nhà, chiøc xe,
ngôi làng v.v…
c) Phương hướng chø định (Disāpaññatti), là khái niûm v÷
vị trý, như hướng Đông, hướng Tåy, hướng Nam, hướng Bíc
v.v …
d) Thời gian chø định (Kālapaññatti), là khái niûm v÷ thời
gian, như buổi sáng, buổi chi÷u, ban ngày, ban đöm v.v…
e) Hư không chø định (Ākāsapaññatti), là khái niûm v÷
khoâng trống, như giøng, ao, hæm, hố, lỗ, hang v.v...
f) Tướng biùu chø định (Nimittapaññatti), là khái niûm v÷ ký
hiûu, như chữ viøt, bâng hiûu, màu síc v.v... các đ÷ mục
làm çn tượng đù tu thi÷n chþ cũng được gọi là tướng biùu
chø định.
g) Chúng sanh chø định (Sattapaññatti), là khái niûm v÷
loài hữu tünh, như con người, thú vêt, chư thiön, phäm
thiön v.v…
2. Danh chø định (Nāmapaññatti), là khái niûm v÷ tön gọi,
các sự kiûn, sự vêt. Đåy cũng gọi là Paññāpanapaññatti
hay Saddapaññatti.
Nói rộng ra, danh chø định gồm có 6 cách:
a) Danh chơn chø định (Vijjamānapaññatti), là đðt tön gọi
pháp bân thù thêt, như gọi síc, thọ, tưởng, hành, thức
v.v...
19
b) Phi danh chơn chø định (Avijjamānapañ-ñatti), là đðt
tön gọi một sự vêt, một khái niûm không thêt, như con
sông, ngọn núi, chó, mño, đàn ông, đàn bà v.v..
c) Danh chơn phi danh chơn chø định (Vijja-mānena
avijjamānapaññatti), là đðt tön gọi một sự kiûn mà trong
đó vừa chþ cho pháp bân thù vừa chþ cho pháp giâ lêp.
Thý dụ: tåm người ta, tiøng đàn bà v.v…
d) Phi danh chơn danh chơn chø định (Avijja-mānena
vijjamānapaññatti), là đðt tön gọi một sự kiûn mà trong đó
vừa chþ cho pháp giâ lêp vừa chþ cho pháp bân thù. Thý
dụ: người thiûn, người khổ v.v...
e) Danh chơn danh chơn chø định (Vijja-mānena
vijjamānapaññatti), là đðt tön gọi một sự kiûn mà trong đó
đ÷u chþ cho pháp thực týnh câ. Thý dụ: nhãn thức, tåm
tham, síc nghiûp v.v…
f) Phi danh chơn phi danh chơn chø định (Avijjamānena
avijjamānapaññatti), là đðt tön gọi một sự kiûn hoàn toàn
với các từ ngữ chþ cho pháp giâ định. Thý dụ: cô bän gái,
anh bän trai v.v
Pug. A.171; Comp.198.
[42] Hai loäi síc pháp (Rūpa):
1. Síc đäi hiùn (Mahābhūtarūpa hay bhūtarūpa), là pháp
thực týnh thuộc vêt chçt hiûn bày đa däng rộng lớn, tức là
bốn nguyön tố vêt chçt cën bân: đçt, nước lửa, gió.
2. Síc y sinh (Upādārūpa hay upādāyarūpa), là pháp thực
týnh thuộc vêt chçt phụ thuộc vào síc đäi hiùn mà sanh
ra, gồm 24 síc như là síc thæn kinh, síc cânh giới v.v…
M.II.262; Ps.I.183.
20
[43] Hai loäi síc pháp khác (Rūpa):
1. Síc thủ (Upādinnakarūpa), tức síc pháp do nghiûp thủ
täo. Gồm có 18 síc nghiûp: 4 síc đäi hiùn, 5 síc thæn kinh,
4 síc cânh giới, 2 síc týnh, síc ý vêt, síc mäng quy÷n, và
síc vêt thực.
2. Síc phi thủ (Anupādinnakarūpa), tức loäi síc pháp
không do nghiûp thủ täo ra. Gồm 10 thứ síc phi nghiûp:
Síc giao giới, 2 síc biùu tri, 3 síc đðc biût, 4 síc tướng
träng.
Vbh, 14 ; Vism.450 ; comp.159.
[44] Hai sự thêt (Sacca):
1. Tục đø (Sammatisacca), sự thêt theo qui ước, theo sự
chø định. Như nói con người, thú vêt, xe, thuy÷n, bàn ghø
v.v...
2. Chån đø (Paramatthasacca), sự thêt theo bân thù,
theo chån lý, siöu lý. Như là pháp thực týnh: Tåm, Tåm sở,
Síc pháp, Nýp-bàn.
Ā.I.95; Kvu A.34.
[45] Hai loäi đðnh (Samādhi):
1. Cên định (Upacārasamādhi), là träng thái tåm an trú
víng lðng gæn đät đøn tåm thi÷n định.
2. Kiön cố định (Appanāsamādhi), là träng thái tåm thi÷n
chứng, an trụ kiön cố trön đ÷ mục thi÷n. Cũng gọi là thi÷n
định.
Vism.58, 371.
21
[46] Hai loäi giáo lý (Sāsana), lời giâng däy cþa Đức
Phêt:
1. Giáo lý pháp học (Pariyattisāsana), là Phêt ngôn trong
cửu phæn giáo lý, như khø kinh (sutta) ứng tụng (geyya)...
Xem [440]. Phæn giáo lý này là lý thuyøt, cæn phâi học,
cæn phâi thông thuộc.
2. Giáo lý pháp hành (Paṭipattisāsana), là sự tu têp thực
hành như trü giới, thu thúc lục cën, ën uống tiøt độ, sống
tþnh thức, chánh niûm tþnh giác, và ba mươi bây bồ-đ÷
phæn - Xem [383, 491]. Pháp hành gồm có nëm là -
Sammāpaṭipatti (Sự thực hành chån chánh),
Anulomapaṭipadā, (Sự thực hành thuên lý) -
Apaccanīkapaṭipadā, (Sự thực hành bçt nghịch) -
Anvatthapaṭipadā, (Sự thực hành tùy mục đých),
Dhammānudhammapaṭipadā (Sự thực hành pháp trünh tự,
thứ lớp).
Nd1. 143.
[47] Hai loäi câm thõ (Vedanā):
1. Thån thọ (Kāyikavedanā), câm thọ thuộc v÷ thån, như là
thọ khổ, thọ läc, tức là thån đau đớn, thån thoâi mái.
2. Tåm thọ (Cetasikavedanā), câm thọ thuộc v÷ tåm, như
là thọ ưu (tåm buồn bực), thọ hỷ (tåm vui mừng), thọ xâ
(tåm thân nhiön).
S.IV. 231.
[48] Hai sự khù (Dukkha):
1. Khổ thån (Kāyikadukkha), sự khổ thuộc thån thọ, như
thån đau đớn, khó chịu.
22
2. Khổ tåm (Cetasikadukkha), sự khổ thuộc tåm thọ, như
tåm ưu phi÷n, buồn bực, bçt an trong lòng.
D. II. 306; S.V. 209.
[49] Hai sự an läc (Sukha):
1. Läc thån (Kāyikasukha), sự an läc thuộc v÷ thån thọ, như
thån thoâi mái, dú chịu.
2. Läc tåm (Cetasikasukha), sự an läc thuộc v÷ tåm thọ,
như tåm vui mừng, tåm hån hoan.
A. I. 80
[50] Hai sự an läc khác (Sukha):
1. Läc vêt chçt (Sāmisasukha), là sự an läc từ xúc hưởng
ngũ dục: síc, thinh, hương, vị, xúc.
2. Läc phi vêt chçt (Nirāmisasukha), là sự an läc sanh
không nhờ ngũ dục, mà do tư duy, như một vị an vui do tu
thi÷n định hay tuû quán v.v...
A.I.80.
[51] Hai phên sự trong giáo pháp (Dhura):
1. Phên sự pháp học (Ganthadhura), là học hỏi nghiön
cứu giáo lý phêt ngôn, thông suốt câ v÷ pháp v÷ nghÿa.
2. Phên sự pháp hành (Vipassanādhura), là chuyön thực
hành thi÷n định, áp dụng giáo lý đù tu luyûn thån, khèu, ý
nhìm mục đých đät đøn giâi thoát.
Dh A I.7.
[52] Hai sự tiếp đãi (Paṭisanthāra):
23
1. Tiøp đãi vêt chçt (Āmisapaṭisanthāra), là đối đãi với
người bìng cách cho, biøu, tðng những vêt phèm như
thức ën, nước uống v.v...
2. Tiøp đãi pháp (Dhammapaṭisanthāra), cũng gọi là tiøp
đãi tinh thæn, tức là đối đãi với người bìng cách san só
ni÷m vui tinh thæn, đðc biût là san só những tri kiøn Phêt
pháp.
A. I.93; Vbh.360.
[53] Hai sự bø thí (Dāna):
1. Tài thí (Āmisadāna), là sự cho, biøu, tðng phèm vêt như
thức ën, thức uống, tài sân vêt chçt v.v..
2. Pháp thí (Dhammadāna), là sự cho kiøn thức, như thuyøt
pháp, däy đäo, nói cho nghe lời hữu ých v.v..
A .I. 90.
[54] Hai sự bø thí khác (Dāna):
1. Cá nhân thí (Pāṭipuggalikadāna), sự bố thý chọn mðt, bố
thý riöng biût đối tượng. Cũng gọi là Pāṭipuggalikā dakkhinā.
2. Têp thù thý, hay tëng thý (Saṅghadāna), sự bố thý đøn hội
chúng, tëng chúng không chọn mðt. Cũng gọi là
Saṅghagatā dakkhinā.
M.III.254 ; A.III.392.
[55] Hai sự sung mãn (Vepulla):
1. Sung mãn tài vêt (Āmisavepulla), tức là dồi dào v÷ tài
sân của câi.
2. Sung mãn pháp (Dhammavepulla), tức là dồi dào kiøn
thức, học nhi÷u hiùu rộng, nhçt là đa vën giáo pháp.
24
A.I.93
[56] Hai pháp nhiếp, pháp thu phục, pháp tế đû
(Saṅgaha):
1. Tài vêt nhiøp (Āmisasaṅgaha), sự nhiøp phục bìng vêt
chçt, giúp đỡ vêt chçt, cho, biøu, tðng v.v...
2. Pháp nhiøp (Dhammasaṅgaha), sự nhiøp phục bìng
pháp, giâng däy, thuyøt giáo, giáo huçn v.v...
A.I.91.
[57] Hai duyên sanh chánh kiến (Sammā
diṭṭhipaccaya) và duyên sanh tà kiến (Micchā
diṭṭhipaccaya):
1. Nhờ nghe pháp åm của người khác (Paratoghosa), là
do nghe các vị Sa môn hi÷n trý chþ däy nön phát sanh
chánh kiøn. Ngược läi, nøu nghe học từ nơi các vị tri kiøn
sai lûch, nói pháp sai lûch, do duyön đó nön münh sanh
khởi tà kiøn.
2. Nhờ khòo tác ý (Yonisomanasikāra), tức là dùng trý tuû
suy xòt, nhên định theo lý nhån quâ... nön sanh chánh kiøn.
Ngược läi, duyön sanh tà kiøn là không khòo tác ý
(Ayonisomanasikāra), không dùng trý tuû suy xòt.
M.I.294, A.I.87.
[58] Hai sự thanh tðnh (Suddhi):
1. Sự thanh tịnh nhờ phương tiûn (Pariyāyasuddhi), häng
phàm phu nhờ tu têp giữ giới, täo phước nön được thanh
tịnh, häng thánh hữu học nhờ tu học, nhờ thánh trý đoän
trừ hä phæn kiøt sử nön được thanh tịnh. Sự thanh tịnh thứ
nhçt này chþ là tương đối, chưa hoàn hâo, còn giới hän.
25
2. Sự thanh tịnh không nhờ phương tiûn
(Nippariyāyasuddhi), vị thánh A-la-hán đã đoän tên hoàn
toàn các lêu hoðc phi÷n não là nhån sanh cçu uø, do
vêy vị çy tự nhiön thanh tịnh. Sự thanh tịnh này là tuyût đối,
hoàn hâo.
Ā.I.293, 294
[59] Hai pháp làm xinh đẹp
(Sobhaṇakaranadhamma):
1. Týnh kham nhén (Khanti), tức là đức týnh nhén näi, chịu
đựng với mọi nghịch cânh.
2. Hänh nghiöm tịnh (Soracca), tức là tư cách hành vi
đoan trang hòa nhã.
Vin.I.349; AI.94.
[60] Hai häng người khò kiếm (Dullabhapuggala):
1. Người thi ån (Pubbakārī), người làm lợi ých cho kó khác
mà không vụ lợi, làm ơn mà không cæn báo đáp.
2. Người tri ån đáp ån (Kataññūkatavedī), là häng người
có tåm nhớ ơn của người đã giúp münh và tüm dịp đáp trâ.
A.I.87.
[61] Hai cách thuyết giâng (Desanā):
1. Thuyøt chủ ý đøn người nghe (Puggalādhiṭṭhānadesanā),
là thuyøt giâng tùy theo đối tượng, tùy duyön người nghe
mà trünh bày, dú dén dít.
2. Thuyøt chủ ý đøn pháp (Dhammādhiṭṭhānadesanā), là
thuyøt giâng theo đ÷ tài pháp, thuyøt tuæn tự pháp môn.
Ps A.449.
26
[62] Hai cách thuyết giâng khác (Desanā kathā):
1. Thuyøt theo khái niûm (Sammatidesanā hay
sammatikathā), là giâng thuyøt theo lý pháp chø định, lçy
pháp tục đø mà thuyøt cho dú nghe hiùu.
2. Thuyøt theo siöu lý (Paramatthadesanā hay
Paramatthakathā), là thuyøt theo lý pháp thực týnh, lçy
pháp chån đø mà thuyøt.
Đức Phêt thuyøt pháp, Ngài dùng câ hai cách thuyøt này
tùy duyön của người nghe và tùy trường hợp.
Ā.194
[63] Hai sự tinh cæn (Padhāna):
1. Sự tinh cæn của người täi gia (Gihipadhāna), tức là sự nỗ
lực tinh tçn theo cương vị người cư sÿ, như siöng nëng bố
thý, siöng nëng trü giới, siöng nëng làm ngh÷ nghiûp v.v...
2. Sự tinh cæn của bêc xuçt gia (Pabbajitapadhāna), tức
là sự nỗ lực tinh tçn theo cương vị người ly gia cít ái, như
nhiût tåm thi÷n định, tinh tçn hành pháp đæu đà v.v...
Tùy lÿnh vực mà có pháp tinh cæn đáng khen hay đáng
trách. Thý dụ: người cư sÿ siöng nëng làm ngh÷ nghiûp đù
mưu sinh thü đáng khen, nhưng vị xuçt gia mà siöng nëng
làm ngh÷ nghiûp thü đáng trách.
A.I.119, Netti.159.
[64] Hai sự tæm cæu (Pariyesanā):
1. Phi thánh cæu (Anariyapariyesanā), là sự tüm kiøm, mong
cæu thçp hñn không cao thượng. Như là tüm cæu tài sân
của câi, tüm cæu vợ con, tüm cæu gia súc... thån giâ täm läi
tæm cæu cái giâ täm khác …
27
2. Thánh cæu (Ariyapariyesanā), sự tüm kiøm mong cæu cao
thượng, hướng đøn thoát ly đau khổ. Như tæm cæu sự giâi
thoát, tæm cæu mục đých Nýp-bàn.
M.I.161; A.I.93; A.II.247.
[65] Hai loäi kinh điển (Pāvacana), giáo lý Phêt ngön:
1. Pháp (Dhamma), Phêt ngôn däy v÷ đi÷u nön biøt, däy
v÷ nghÿa lý pháp, däy v÷ các pháp môn tu hành. Đåy ám
chþ giáo lý thuộc Kinh täng (Sutta-piṭaka), và Vi Diûu Pháp
täng (Abhidhammapiṭaka).
2. Luêt (Vinaya), Phêt ngôn chø định v÷ những phòp tíc,
những qui củ, những luêt lû học giới đù ổn định sinh hoät
tëng chúng. Đåy ám chþ giáo lý thuộc Luêt täng
(Vinayapiṭaka).
D.II.154
[66] Hai sự cýng dường (Pūjā):
1. Cúng dường vêt chçt (Āmisapūjā), là sự cúng dường
bìng lú vêt đøn Đức Phêt và Chư Tëng. Như cúng hương
hoa, bốn món vêt dụng v.v...
2. Cúng dường pháp (Dhammapūjā), là noi theo, hành
theo lời däy của Đức Phêt và Tëng chúng. Đåy cũng gọi
là cúng dường thực hành (Paṭipattipūjā).
A. I. 93; D.II.138.
[67] Hai Phêt ån, ån đức cþa Phêt (Buddhaguṇa):
1. Thành tựu tự lợi (Attahitasampatti), là Đức Phêt đã thực
hành viên mãn hänh Ba-la-mêt và đät được cứu cánh giâi
thoát cho bân thån Ngài. Nói cách khác là Ngài đã thành
28
tựu trý tuû, là yøu tố giác ngộ làm chỗ nương cho chýnh
Ngài.
2. Hành sự lợi tha (Parahitapaṭipatti), là Đức Phêt luôn luôn
hành nëm Phêt sự (Xem [311]) vü lợi ých cho đời, cho
chúng sanh khác. Đåy ám chþ tåm đäi bi của Đức Phêt, là
yøu tố thành tựu Phêt sự làm chỗ nương cho thø gian.
Vism Ṭīkā.I.8.
[68] Hai pháp tu tiến (Bhāvanā):
1. Tu chþ (Samathabhāvanā), sự tu tiøn thi÷n chþ tịnh đù đät
đøn tåm định đáo đäi, sự tu tiøn này dựa theo đ÷ mục
nghiûp xứ (Kammaṭṭhāna).
2. Tu quán (Vipassanābhāvanā), sự tu tiøn thi÷n minh sát đù
đät đøn Đäo Quâ, sự tu tiøn này dựa theo đ÷ mục niûm xứ
(Satipaṭṭhāna).
Hai pháp tu tiøn này còn được gọi là pháp cæn tu têp
(Bhāvetabbadhamma) và pháp thuộc phæn minh
(Vijjābhāgiyadhamma).
D.III.273; A.I.60.
[69] Hai pháp hû trì thế gian (Lokapāladhamma); cÿng
gõi là bäch pháp (Sukkadhamma):
1. Tàm (Hiri) là lòng hổ thõn với đi÷u tội lỗi, hổ thõn với các
ác bçt thiûn pháp.
2. Quý (Ottappa), là lòng kinh sợ với các ác bçt thiûn
pháp, kinh sợ hêu quâ của tội lỗi, kinh sợ người khác khiùn
trách nøu phäm lỗi læm.
29
Hai pháp này ngën chðn sự hành động ác xçu, ngën
chðn chúng sanh vi phäm tội lỗi, do đó khiøn cho thø gian
được an ổn tốt đõp, không rối loän.
Hai pháp này cũng gọi là bäch pháp, hay pháp tríng
(Sukkadhamma).
A.I.51; It .36.
[70] Hai sự giâi thoát (Vimutti):
1. Tåm giâi thoát (Cetovimutti), tức là tåm thi÷n định, một
sự giâi thoát khỏi mãnh lực ái tham bìng định thi÷n chþ.
2. Tuû giâi thoát (Paññāvimutti), tức là tåm đäo quâ, một sự
giâi thoát khỏi mãnh lực phi÷n não bìng tuû quán.
A.I.60.
[71] Hai duyên hợp để thõ ký hàng thinh vën, phêt phụ,
phêt méu (Samodhānadhamma):
1. Täo công đức lớn (Adhikāra), lúc gðp Phêt, chúng sanh
çy cúng dường Phêt hoðc làm một hänh công đức đðc
biût nào đó.
2. Có lời ước nguyûn (Chandatā), sau khi làm công đức
li÷n phát nguyûn quâ vị mong đíc chứng.
Bv.50
-ooOoo-
CHƯƠNG PHÁP BA CHI
[72] Ba pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā).
Đåy là ba pháp tiøn hóa (Vuḍḍhi), cũng gọi là ba pháp
tëng trưởng tuû (Paññāvuḍḍhi):
30
1. Thån cên bêc chån nhån (Sappurisasaṃse-va), thường
gæn gũi giao tiøp với các bêc thiûn trý thức.
2. Nghe diûu pháp (Saddhammassavana), là được nghe
chánh pháp, được học hỏi chánh pháp.
3. Thực hành pháp tuæn tự và thuæn thục
(Dhammānudhammapaṭipatti), là nhiût tåm hành pháp
tùy theo trünh độ và thực hành thường xuyön.
A.II.245; D.III. 275.
[73] Ba pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā).
Đåy là ba pháp định (Samādhi):
1. Định hữu tæm hữu tứ (Savitakkasavicāro samādhi), là một
träng thái định thi÷n có tæm có tứ. Tức là Định trong sơ
thi÷n.
2. Định vô tæm hữu tứ (Avitakkavicāramatto samādhi), là
một träng thái định thi÷n không còn tæm nhưng có tứ. Tức
là Định trong nhị thi÷n.
3. Định vô tæm vô tứ (Avitakkāvicāro samādhi), là một träng
thái định thi÷n không tæm cũng không tứ. Tức là Định trong
tam thi÷n trở lön.
D.III.275. Dasuttarasutta
[74] Ba pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā).
Đåy chþ cho ba câm thọ (Vedanā):
1. Thọ läc (Sukhavedanā), sự câm thọ dú chịu thoâi mái
của thån và tåm. Tức là thån läc và tåm hỷ.
2. Thọ khổ (Dukkhavedanā), sự câm thọ khó chịu bức xúc
của thån và tåm. Tức là thån khổ và tåm ưu.
31
3. Thọ phi khổ phi läc (Adukkhamasukhaveda-nā), sự câm
thọ không khổ không läc, câm giác không vui, buồn,
sướng, khổ. Tức là thọ xâ.
D.III.216, 275; S.IV.331
[75] Ba pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā).
Ở đåy chþ cho ba ái (Taṇhā):
1. Dục ái (Kāmataṇhā), sự khát vọng, mong muốn hưởng
ngũ dục läc; sự tham ái duyön theo cânh síc, thinh,
hương, vị và xúc.
2. Hữu ái (Bhavataṇhā), sự khát vọng, mong muốn cõi tái
sanh; sự ái luyøn thi÷n läc; và sự tham ái có liön hû với hữu
kiøn hoðc thường kiøn (Sassa-tadiṭṭhi).
3. Phi hữu ái (Vibhavataṇhā), sự khát vọng, ái tham có liön
hû đøn tà kiøn đoän diût, tức là ái vô hữu kiøn hoðc đoän
kiøn (Ucchedadiṭṭhi) .
D.III. Dasuttarasutta; A.III.445;Vbh.365
[76] Ba pháp thuûc phæn hä liệt
(Hāna-bhāgiyadhamma).
Đåy là ba bçt thiûn cën (Akusalamūla):
1. Tham bçt thiûn cën (Lobha akusalamūlaṃ), gốc tham ái
täo ra tåm tham muốn nhiúm đím...
2. Sån bçt thiûn cën (Doso akusalamūlaṃ), gốc sån hên
täo ra tåm sån giên, thù oán...
3. Si bçt thiûn cën (Moho akusalamūlaṃ), gốc si mö täo ra
tçt câ tåm bçt thiûn; đåy là vô minh, là gi÷ng mối của ác
bçt thiûn pháp.
32
D.III.275,It.45.
[77] Ba pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā
dhammā).
Đåy là ba thiûn cën (Kusalamūlā):
1. Vô tham thiûn cën (Alobho kusalamūlaṃ). Sự không
tham luyøn là gốc täo ra tåm thiûn, tåm tịnh hâo.
2. Vô sån thiûn cën (Adoso kusalamūlaṃ). Sự không nóng
bức là gốc täo ra tåm thiûn, tåm tịnh hâo.
3. Vô si thiûn cën (Amoho kusalamūlaṃ). Sự hiùu biøt, sự
sáng suốt là gốc täo ra các tåm thiûn tương ưng trý, tåm
tịnh hâo hợp trý.
D.III.275.It.45
[78] Ba pháp khò thể nhêp (Duppaṭivijjhā dhammā).
Đåy là ba xuçt ly giới (Nissāraṇīyadhātu):
1. Sự xuçt ly các dục (Kāmānaṃ nissaraṇaṃ), là pháp ly
tham dục, là định trong thi÷n síc giới, vü cåu nói sơ thi÷n là
định sanh do ly dục ly bçt thiûn pháp, nhưng theo chú giâi
nói sự xuçt ly các dục một cách tuyût đối phâi là
A-na-hàm đäo (Anāgāmimaggo), vü thánh đäo này dứt
tuyût dục ái (Kāmarāga).
2. Sự xuçt ly các síc (Rūpānaṃ nissaraṇaṃ), là pháp ly tçt
câ síc ái, síc tưởng, là chþ cho thi÷n vô síc, nhưng theo
chú giâi nói sự xuçt ly các síc một cách tuyût đối đó là
A-la-hán đäo (Arahattamaggo), vü thánh đäo này tuyût
trừ síc ái (rūparāga) v.v...
3. Sự xuçt ly hành (Saṅkhatassa nissaraṇaṃ), là pháp lüa sự
hiûn khởi của pháp hữu vi. Theo chú giâi nói sự xuçt ly
33
hành là pháp đoän diût (nirodha) mọi duyön khởi pháp
hữu vi, tức là Nýp-bàn, cũng ám chþ đó là A-la-hán quâ
(Arahattaphala), vü khi thánh quâ này khởi lön thü nýp-bàn
hiùn lộ.
D.III.257; D.A & Tīkā.
[79] Ba pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbā dhammā).
Đåy nói đøn ba loäi trý (Ñāṇa):
1. Trý phæn quá khứ (Atītaṃsañānaṃ), là trý biøt cânh thuộc
quá khứ, tức là trý diún tiøn dựa trön Uèn, Xứ, Giới đã sanh
khởi, đã diût rồi.
2. Trý phæn vị lai (Anāgataṃsañānaṃ), là trý biøt cânh thuộc
vị lai, tức là trý diún tiøn dựa trön Uèn, Xứ, Giới sô sanh khởi.
3. Trý phæn hiûn täi (Paccuppannaṃsañāṇaṃ), là trý biøt
cânh thuộc hiûn täi, tức là trý diún tiøn dựa trön Uèn, Xứ,
Giới đang sanh khởi.
D.III.27; .A & Tīkā.
[80] Ba pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā).
Đåy nói đøn ba loäi giới hay bân chçt (dhātu):
1. Dục giới (Kāmadhātu), là ngũ uèn trong các cõi dục.
2. Síc giới (Rūpadhātu), là ngũ uèn trong các cõi síc.
3. Vô síc giới (Arūpadhātu), là bốn danh uèn trong các
cõi vô síc
D.III.275
[81] Ba pháp cæn tác chứng (Sacchikātab-bā
dhammā).
34
Đåy nói đøn ba minh (Vijjā):
1. Túc mäng minh (Pubbenivāsānussatiñāṇa), là trí thông
nhớ được các đời sống quá khứ của münh.
2. Sanh tử minh (Cutūpapātañāṇa), là trý thông biøt rõ sự
sanh tử của chúng sanh theo duyön nghiûp. Minh này có
tön gọi khác nữa là Thiön nhãn minh (Dibbacakkhuñāṇa).
3. Lêu tên minh (Āsavakkhayañāṇa), là trý thông đoän trừ
các lêu hoðc, đíc chứng lêu tên minh, là thành tựu quâ vị
A-la-hán.
D.III.220, 275; A.V.211.
[82] Ba thiện tæm (Kusalavitakka), sự suy nghï tøt, tư
duy thiện:
1. Xuçt ly tæm (Nekkhammavitakka), sự suy nghÿ ly dục, sự
suy nghÿ không dýnh míc, không tham muốn.
2. Vô sån tæm (Abyāpādavitakka), sự suy nghÿ không bực
phi÷n, sự suy nghÿ với tåm từ.
3. Bçt häi tæm (Avihiṃsāvitakka), sự suy nghÿ không mưu häi
người, sự suy nghÿ liön hû tåm bi.
A.III.446.
[83] Ba bçt thiện tæm (Akusalavitakka), sự suy nghï
quçy, suy nghï khöng tøt:
1. Dục tæm (Kāmavitakka), sự suy nghÿ liön hû phi÷n não
dục, sự suy nghÿ tham muốn dục läc.
2. Sån tæm (Byāpādavitakka), sự suy nghÿ liön hû sån hên
bực phi÷n.
35
3. Häi tæm (Vihiṃsāvitakka), sự suy nghÿ ác độc, mưu häi
chúng sanh.
A.III.446.
[84] Ba hữu vi tướng (Saṅkhatalakkhaṇa), träng thái
cþa pháp hữu vi:
1. Sanh hiùn hiûn (Uppādo paññāyati), pháp hữu vi hiûn
bày träng thái bị täo sanh.
2. Diût hiùn hiûn (Vayo paññāyati), pháp hữu vi hiûn bày
träng thái tiöu họai, sanh rồi diût.
3. Trụ biøn đổi (Ṭhitassa aññathattaṃ paññā-yati), pháp hữu
vi dù đang thời trụ vén thay đổi khác, biøn däng già cũ
(jarā).
A.I.152.
[85] Ba vö vi tướng (Asaṅkhatalakkhaṇa), träng thái
cþa pháp vö vi hay níp-bàn:
1. Không sanh (Na uppādo paññāyati), níp-bàn vü không bị
täo bởi duyön hû, không có hiûn tượng sanh.
2. Không diût (Na vayo paññāyati), níp-bàn vì không có
hiûn tượng sanh nön không có hiûn tượng diût.
3. Không đổi khác (Na ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati),
níp-bàn không có hiûn tượng sanh trụ diût nön không có
träng thái biøn đổi.
A.I.152.
[86] Ba tướng phù thöng (Sāmaññalakkhaṇa), träng
thái chi phøi pháp hữu vi:
1. Träng thái vô thường (Aniccatā), sanh diût, biøn đổi.
36
2. Träng thái khổ não (Dukkhatā), bức xúc, khó chịu, bçt
kham vü biøn diût.
3. Träng thái vô ngã (Anattatā), rỗng không, chîng phâi
do chủ quy÷n síp đðt.
Ba pháp này gọi tóm tít là tam tướng (tilakkhaṇa).
S.W.1; Dhp.277,278,279.
[87] Ba hành (Saṅkhāra), nòi theo pháp thực tính täo
tác:
1. Thân hành (Kāyasaṅkhāra), tức là hơi thở là sở hành của
thân.
2. Khèu hành (Vacīsaṅkhāra), tức là tæm và tứ, sở hành
của lời nói.
3. Tâm hành (Cittasaṅkhāra), tức là thọ và tưởng, sở hành
của ý nghÿ.
Đối với một vị nhêp thi÷n diût, khi çy tåm hành này đoän
diût, trước là diût khèu hành (tæm, tứ), kø là diût thån hành
(hơi thở), cuối cùng là diût ý hành (thọ và tưởng). Chýnh vü
vêy thi÷n diût (Nirodhasamāpatti) được gọi là thi÷n diût
thọ, tưởng định (Saññāvedayitanirodhaṃ).
M.I.301; S.IV.293.
[88] Ba hành (Saṅkhāra), nòi theo nghiệp lý:
1. Thân hành (Kāyasaṅkhāra), hay còn gọi là thån tư niûm
(Kāyasañcetanā), là sự cố ý hành động.
1. Khèu hành (Vacīsaṅkhāra), hay còn gọi là khèu tư niûm
(vacīsañcetanā), là sự cố ý ngôn.
37
2. Tâm hành (Cittasaṅkhāra) hoðc ý hành (manosaṅkhāra),
còn gọi là ý tư niûm (manosañcetanā), là sự cố ý suy nghÿ.
Ba loäi hành này có ý nghÿa liön quan đøn hành trong y
tương sinh (paṭiccasamuppāda).
M.I.54.390; S.II.4; Vbh.135.
[89] Ba hữu (Bhava), cõi tái sanh:
1. Dục hữu (Kāmabhava), gồm 11 cõi dục giới là: 4 cõi khổ,
cõi nhån loäi và 6 cõi trời như Tứ thiön vương, Đäo lợi v.v...
2. Síc hữu (Rūpabhava), gồm 16 cõi Phäm thiön síc giới
là: 3 cõi sơ thi÷n, 3 cõi nhị thi÷n, 3 cõi tam thi÷n và 7 cõi
ngũ thi÷n.
3. Vô síc hữu (Arūpabhava), gồm 4 cõi Phäm thiön vô síc
giới như cõi không vô biön xứ v.v...
D.III. 215; M.I.294.
[90] Ba loäi đðnh (Samādhi):
1. Sát na định (Khaṇikasamādhi), là tâm định thoáng chốc;
định của sát na tåm thiûn dục giới trú trön đối tượng.
2. Cên hành định (Upacārasamādhi), là tåm định gæn như
kiön cố; cũng là định của tåm thiûn dục giới nhưng trụ
vững chíc hơn sát na định.
3. An chþ định (Appanāsamādhi), là tåm định kiön cố trön
đ÷ mục, đåy là định thuộc thi÷n chứng như tåm thi÷n đáo
đäi và thi÷n siöu thø.
Dhs A.117; Vism.144.
[91] Ba loäi đðnh (Samādhi):
38
1. Không tánh định (Suññatāsamādhi), tức là an trú với đ÷
tài vô ngã (Anatta), là đường lối dén đøn không tánh giâi
thoát.
2. Vô tướng giâi thoát (Animittasamādhi), tức là an trú với
đ÷ tài vô thường (anicca), là đường lối dén đøn vô tướng
giâi thoát.
3. Vô nguyûn định (Appaṇihitasamādhi), tức là an trú với
đ÷ tài khổ não (dukkha), là đường lối dén đøn vô nguyûn
giâi thoát.
Xem [92] ba giâi thoát (Vimokkha).
D.III.219 ; A.I.299; Ps.I.119.
[92] Ba sự giâi thoát (Vimokkha):
1. Không tánh giâi thoát (Suññatavimokkha), sự giâi thoát
do nương đ÷ mục vô ngã quán - anattānu-passanā - do
thçy danh síc qua hiûn träng vô ngã mà đoän trừ ngã
chçp thủ, tỏ ngộ nýp-bàn.
2. Vô tướng giâi thoát (Animittavimokkha), sự giâi thoát do
nương đ÷ mục vô thường quán - anic-cānupassanā - do
thçy danh síc biøn diût nön đoän trừ điön đâo thường
kiøn, tỏ ngộ nýp-bàn.
3. Vô nguyûn giâi thoát (Appaṇihitavimokkha) sự giâi
thoát do nương đ÷ mục khổ não quán - dukkhānupassanā
- do thçy danh síc phi÷n lụy bức xúc nön đoän trừ khát ái,
tỏ ngộ nýp-bàn.
Ps.II. 35; Vism.657; comp. 211.
[93] Ba sự thành tựu (Sampatti), nòi theo nghïa đen là
tài sân hay lợi đíc:
39
1. Thành tựu ở cõi người (Manussasampatti); cũng gọi là
tài sân nhån loäi, như được sanh làm người sung mãn thù
lực, sung túc tài sân.
2. Thành tựu ở cõi trời (Devasampatti); cũng gọi là tài sân
chư thiön. Ở đåy nói chung là được sanh làm chư thiön,
phäm thiön, có thån hâo tướng, đæy đủ uy lực, sung mãn
hänh phúc.
3. Thành tựu nýp-bàn (Nibbānasampati); cũng gọi là tài sân
thánh nhån, tức là thành tựu hänh phúc giâi thoát.
Ba sự thành tựu này là những køt quâ tốt đõp mà bêc hi÷n
trý hìng mong mỏi.
Kh.7; DhA.III.183.
[94] Ba sự thành tựu (Sampatti), nòi theo nghïa yếu tø
thành tựu quâ bø thí:
1. Thành tựu ruộng phước (Khettasampatti), tức là có
được đối tượng thý, thọ thý thanh tịnh, như cúng dường
đøn tứ phương tëng, hay cúng dường đøn vị thánh vô lêu.
2. Thành tựu vêt thý (Deyyadhammasampatti), tức là có
vêt lú bố thý tốt đõp, vêt thý çy là nhu cæu thiøt thực, có
được do chánh mäng.
3. Thành tựu tåm lý (Cittasampatti), tức là có tåm bố thý
thanh tịnh, đủ tam tư (hoan hỷ trước khi làm, đang khi làm
và sau khi làm).
UdA.199.
[95] Ba thiện hänh (Sucarita), sở hành tøt, hành vi
thiện:
40
1. Thån thiûn hänh (Kāyasucarita), sở hành tốt đõp v÷ thån,
thån hành kiöng tránh sát sanh, trộm cíp, và tà dåm.
2. Khèu thiûn hänh (Vacīsucarita), sở hành tốt đõp v÷ lời
nói, khèu hành kiöng tránh nói dối, nói độc ác, nói ly gián,
nói vô ích.
3. Ý thiûn hänh (Manosucarita), sở hành tốt đõp v÷ ý, sự
suy nghÿ hi÷n thiûn, tư duy không tham ác, không sån ác,
không tà kiøn ác, tức là có chánh kiøn.
Xem mười thiûn nghiûp đäo [448, 459] .
D.III.220; A.I.229.
[96] Ba ác hänh (Duccarita), sở hành xçu, hành vi bçt
thiện:
1. Thån ác hänh (Kāyaduccarita), sở hành ác xçu v÷ thån,
thån làm ác như sát sanh, trộm cíp, tà dåm.
2. Khèu ác hänh (Vacīduccarita), sở hành ác xçu v÷ lời
nói, miûng nói ác như nói dối, nói độc ác, nói ly gián, nói
vô ích.
3. Ý ác hänh (Manoduccarita), sở hành ác xçu v÷ tư
tưởng, ý suy nghÿ quçy như tham ác, sån ác, tà kiøn.
Xem mười bçt thiûn nghiûp đäo [447].
D.III.214; Dhs. 1305.
[97] Ba thứ lửa (Aggi), lửa phiền não, lửa đøt nòng nûi
tâm:
1. Lửa tham (Rāgaggi), ái tham phi÷n não, sự vương vçn
dục tünh là lửa nóng đốt.
41
2. Lửa sån (Dosaggi), sån phi÷n não, sự giên hờn, thù oán
là lửa nóng đốt.
3. Lửa si (Mohaggi), si phi÷n não, sự si mö thiøu hiùu là gốc
phát sinh các ác bçt thiûn pháp vý như lửa.
Ba thứ lửa này là lửa phi÷n não cæn phâi dêp tít.
D.III 217; It.92.
[98] Ba thứ lửa (Aggi), thứ lửa phâi quan tåm chëm
nom (Pāricariyaggi):
1. Lửa đáng cung phụng (Āhuneyyaggi), ám chþ cha và
mõ; cha mõ đáng được con cái phụng dưỡng.
2. Lửa gia đünh (Gahapataggi), ám chþ những người quan
hû trong gia đünh như vợ con, kó giúp viûc ..ḷà những
người cæn được đối đãi tử tø, chu cçp.
3. Lửa đáng cúng dường (Dakkhiṇeyyaggi), ám chþ các
häng Sa-môn, Bà-la-môn, các vị tu hành đáng cho người
týn ngưỡng cúng dường.
D.III.217; A.IV.44.
[99] Ba sự lợi ích (Attha):
1. Sự lợi ých hiûn täi, lợi ých ngay trong đời này
(Diṭṭhadhammikattha).
2. Sự lợi ých tương lai, lợi ých trong đời sau
(Samparāyikattha).
3. Sự lợi ých tối cao, lợi ých cùng tột (Paramattha), tức là
níp-bàn giâi thoát.
Nd2.26.
[100] Ba sự lợi ích (Attha):
42
1. Lợi ých cho münh, tự lợi (Attattha).
2. Lợi ých cho người khác, lợi tha (Parattha).
3. Lợi ých cho câ hai, münh và người khác, lợi song phương
(Ubhayattha).
Nd2.26.
[101] Ba chuèn mực (Adhipateyya), ba tiêu chuèn để
hành đûng, để thực thi:
1. Lçy münh làm chuèn (Attādhipateyya). Nghÿa là hành
động thực thi viûc gü cũng dựa vào bân thån mà quyøt
đoán.
2. Lçy đời làm chuèn (Lokādhipateyya). Nghÿa là giâi
quyøt sự viûc dựa vào mọi người, lçy ý kiøn têp thù mà
thực thi.
3. Lçy pháp làm chuèn (Dhammādhipateyya), nghÿa là
hành động dựa theo nguyön tíc luêt lû, y cứ vào pháp
mà thi hành.
Trong sớ giâi nói rìng, đối với người quyøt đoán lçy münh
làm chuèn (Attādhipateyya), thü nön có chánh niûm và
nghiöm khíc đù hành động không sai läc. Với người
quyøt đoán lçy đời làm chuèn (Lokā-dhipateyya), thü phâi
có trý tuû cån nhíc, không thiön vị, như thø mới hành
động không sai läc. Với người quyøt đoán lçy pháp làm
chuèn (Dhammādhipateyya) thü nön dùng trý phán đoán
so sánh và biøt uyùn chuyùn.
Đối với người lãnh đäo, người cai trị thü nön lçy pháp làm
chuèn (Dhammādhipateyya).
D.III.220; A.I.147.
43
[102] Ba pháp vö thượng (Anuttariya):
1. Sự thçy vô thượng (Dassanānuttariya), tức là thçy bìng
trý tuû, thçy được tam tướng của danh síc, giác ngộ chån
lý.
2, Sự hành vô thượng, (Paṭipadānuttariya), tức là thực
hành pháp cao quý, hành theo bát chánh đäo hay giới
định tuû.
3. Sự giâi thoát vô thượng (Vimuttānuttariya), tức là sự giâi
thoát khỏi phi÷n não, thoát khỏi sanh tử luån hồi.
D.III.219; M.I.235
[103] Ba pháp hành bçt väy (Apaṇṇakapaṭipadā); sự
thực hành thîng tiến, khöng cong quẹo; sự thực hành
cën bân để tiến đät đến giâi thoát:
1. Thu thúc lục cën (Indriyasaṃvara), là sự phòng hộ sáu
nội xứ (mít, tai, mũi, lưỡi, thån, ý) ngën ngừa không cho
tham ái ưu bi sanh khởi do duyön thçy, nghe v.v...
2. Tiøt độ èm thực (Bhojane mattaññutā), là biøt chừng
mực khi ën, quán tưởng nhờm gớm, không tham đím vêt
thực.
3. Sống tþnh thức (Jāgariyānuyogo), là sống chuyön cæn nỗ
lực, có chánh niûm tþnh giác, ngày đöm nhiût tåm tu têp
trong thiûn pháp.
A.I.113.
[104] Ba thíng hành (Abhisaṅkhāra), pháp hành täo
tác, pháp làm nhån täo quâ dð thục:
44
1. Phúc hành (Puññābhisaṅkhāra), hành vi thiûn täo quâ tốt
làm thành thức tục sinh cõi vui hữu síc. Ở đåy chi pháp là
Tư tåm sở tương ưng thiûn dục giới và síc giới.
2. Phi phúc hành (Apuññābhisaṅkhāra), hành vi bçt thiûn
täo quâ xçu làm thành thức tục sinh cõi khổ. Ở đåy chi
pháp là Tư tåm sở tương ưng tåm bçt thiûn.
3. Bçt động hành (Āneñjābhisaṅkhāra), hành vi thiûn vi tø
täo quâ thức tục sinh cõi vô síc. Ở đåy chi pháp là tư tåm
sở tương ưng thiûn vô síc.
Ba loäi hành này là nghiûp luån quá khứ hünh thành do
duyên vô minh, là chi Hành (Saṅkhāra) trong y tương sinh
(Paṭiccasamuppāda).
Ps.III.206; Vbh.135.
[105] Ba lêu hoặc (Āsava), lõai phiền não ngåm tèm,
làm cho chýng sanh thçm đõng cçu uế:
1. Dục lêu (Kāmāsava), là týnh ái tham cânh dục síc, thinh
v.v...
2. Hữu lêu (Bhavāsava), là tính ái tham cõi tái sanh, mong
muốn sự hiûn hữu của kiøp sống khác, cũng có nghÿa là
tham luyøn läc thi÷n nhêp.
3. Vô minh lêu (Avijjāsava), là týnh si mö, læm läc, không
biøt pháp đáng biøt.
Lêu hoðc (Āsava) thường nói đøn bốn chi, có thöm tà kiøn
lêu (diṭṭhāsava), xem [105].
D.II.81; S.IV.256
[106] Ba nghiệp (Kamma), hành đûng täo quâ dð thục:
45
1. Thân nghiûp (Kāyakamma), hành động bìng thån, tư
thiûn hay bçt thiûn khiøn thån hành động.
2. Khèu nghiûp (Vacīkamma), hành động bìng lời nói, tư
thiûn hay bçt thiûn khiøn miûng phát ngôn.
3. Ý nghiûp (Manokamma), hành động bìng ý, tư thiûn
hay bçt thiûn khiøn tåm suy nghÿ.
M.I.373.
[107] Ba thiện xâo (Kosalla), sự khéo léo, sự thành
thäo:
1. Tëng ých thiûn xâo (Āyakosalla), là trý tác ý đøn đi÷u mà
làm lớn mänh thiûn pháp và làm suy sụp ác pháp. Như
vêy gọi là tëng ých thiûn xâo, vü trý tuû làm phát sanh lợi
ích.
2. Tổn häi thiûn xâo (Apāyakosalla), là trý tác ý đøn đi÷u mà
làm lớn mänh ác pháp và làm suy sụp thiûn pháp. Như
vêy gọi là tổn häi thiûn xâo, vü trý tuû çy đem đøn nguy häi.
3. Phương tiûn thiûn xâo (Upāyakosalla), là trý síp đðt
đường lối hành động đù phát sinh hai trường hợp trön:
tëng ých và tổn häi.
D.III.220; Vbh.325
[108] Ba loäi trí (Ñāṇa), ba luân trong tứ thánh đế:
1. Sự thêt trý (Saccañāṇa), trý nhên hiùu bốn sự thêt, là nhên
biøt rìng: "Đåy là khổ, đåy là khổ têp; đåy là khổ diût, đåy
là khổ diût đäo lộ".
2. Sở dụng trý (Kiccañāṇa), trý nhên hiùu týnh ứng dụng trong
bốn đø, là biøt rìng: "Khổ cæn biøn tri, khổ têp cæn đoän
trừ, khổ diût cæn tác chứng"; khổ diût đäo lộ cæn tu têp".
46
3. Sở tác trý (Katañāṇa), trý rõ biøt đi÷u đã làm đối với bốn
đø, tức là biøt rõ: "Khổ đø cæn biøt đã biøt, têp cæn trừ đã
trừ, diût đø cæn chứng đã chứng, đäo cæn tu đã tu".
Ba trý này được gọi là ba luån (Parivaṭṭa) của sự giác ngộ
bốn đø. Đức Thø Tôn đã giác ngộ tứ đø theo ba luån,
mười hai thù (Ākāra). Sự giác ngộ çy gọi là tri kiøn như thêt
(Yathābhūtaṃ ñāṇadassanaṃ), đối với bốn đø, và chýnh do
tri kiøn như thêt çy đã khởi nön Đức Phêt đã xưng danh là
Chánh Đîng Chánh Giác (Sammāsambuddho).
Vin.I.11Ṣ.V.422.
[109] Ba loäi tuệ (Paññā):
1. Tuû tư (Cintāmayapaññā), trý sáng suốt do suy nghÿ, do
quán xét.
2. Tuû vën (Sutamayapaññā), trý sáng suốt do người khác
däy, do học hỏi, do đàm luên.
3. Tuû tu (Bhāvanāmayapaññā), trý sáng suốt do tuû tu
chứng ngộ.
Ba tuû này, tuû tư và tuû vën là trý tương ưng tåm thiûn
dục giới, tuû tu là trý tương ưng trong tåm thi÷n hiûp thø và
tåm siöu thø.
D.III.219; Vbh.324.
[110] Ba chþ thuyết ngoäi giáo (Titthāyatana):
1. Thuyøt ti÷n định (Pubbekatahetuvāda hay
Pubbekatavāda). Một số người chçp rìng: "Tçt câ câm
thọ läc, khổ của chúng sanh là do vên mûnh an bày sïn".
2. Thuyøt täo hóa (Issarakaraṇavāda), cũng gọi là thuyøt
sáng täo chủ. Một số người chủ trương rìng: "Mọi câm thọ
47
läc, khổ của chúng sanh là do một đçng toàn nëng täo
ra".
3. Thuyøt vô nhån (Ahetuvāda), là thuyøt chủ trương rìng:
"Mọi hänh phúc đau khổ là ngéu nhiön phát sanh, không
do nhån duyön gü câ".
Câ ba chủ thuyøt này, Đức Phêt phủ nhên câ, vü không
đúng chån lý, không giúp cho tåm chuyön cæn nỗ lực đù
tự chứng ngộ giâi thoát.
A.I.173; Vbh.367.
[111] Ba tri kiến (Diṭṭhi) thuûc tà kiến:
1. Vô hành kiøn (Akiriyādiṭṭhi), sự thçy sai læm rìng: không
có cái gọi là hành vi thiûn ác đù cho quâ báo.
2. Vô nhån kiøn (Ahetukadiṭṭhi), sự thçy sai læm rìng: câm
thọ vui, khổ ở đåy không phâi do nhån thiûn ác täo ra,
hay là cho rìng mọi sự kiûn xây ra là ngéu nhiön.
3. Vô hữu kiøn (Natthikadiṭṭhi), sự thçy sai læm rìng: cha
mõ không có ån đức, không có thiûn ác quâ báo, không
có luån hồi tái sinh, không có viûc tu hành đíc đäo v.v...
M.I.404.
[112] Ba träng thái khù (Dukkhatā), khù cþa pháp thực
tính, tình träng bçt ùn cþa pháp hữu vi:
1. Khổ khổ (Dukkhadukkhatā), träng thái khó chịu vü khổ
thọ của thån và tåm, tức là thån đau đớn, tåm buồn bực...
sự khổ này thông thường chúng sanh đ÷u nhên biøt được.
2. Hoäi khổ (Vipariṇāmadukkhatā), sự bçt ổn do mçt mát
thay đổi, như là tünh träng thọ läc diût mçt täo ra sự thçt
vọng.
48
3. Hành khổ (Saṅkhāradukkhatā), sự bçt kham do týnh cách
sanh diût của danh síc hữu vi. Sự khổ này xuçt phát từ
träng thái vô thường, sự khổ hiùn nhiön của pháp hành.
Chþ có tuû quán mới nhên thức được sự khổ này.
D.III.216; S.IV.259; S.V.56.
[113] Ba täng kinh điển Phêt giáo, tam täng (Tipiṭaka):
1. Täng Luêt (Vinayapiṭaka), gồm các đi÷u giới luêt đã
được Đức Phêt chø định. Gồm 21.000 pháp môn.
2. Täng Kinh (Suttantapiṭaka), gồm có bài pháp mà Đức
Phêt thuyøt đù däy phương thức tu hành. Gồm 21.000
pháp môn.
3. Täng Vi Diûu Pháp (Abhidhammapiṭaka), gồm các luên
thuyøt phån tých nguyön lý của vän pháp. Gồm 42.000
pháp môn.
Tam täng giáo lý bìng tiøng Pāli (Phän) gồm 45 quyùn, câ
thây 84.000 pháp môn.
Giâi v÷ cách týnh pháp môn (Dhammakkhandha), dựa
theo bộ Saddhammasaṅgaha, do ngài đäi trưởng lão
Dhammakitti trünh bày, như sau:
Pháp môn (Dhammakkhandha) là đoän cåu pháp liön køt
nội dung.
Một đoän kinh có một nội dung pháp, đó là một pháp
môn, một đoän kinh có nhi÷u nội dung pháp thü là nhi÷u
pháp môn. Đối với các bài kû ngôn thü một cåu hỏi là một
pháp môn, một cåu đáp là một pháp môn.
Riöng v÷ täng Vi Diûu Pháp (Abhidhamma), mỗi đi÷u chia
chó trong tam đ÷ hay nhị đ÷, hoðc mỗi đi÷u chia chó
phæn tåm v.v... gọi là một pháp môn.
49
Täng Luêt (Vinaya), mỗi một đi÷u luêt, mỗi một sự viûc
phäm học giới, mỗi một thù thức phäm tội, mỗi một lý giâi
cåu nói, mỗi một tội kù thöm, mỗi một đi÷u không phäm
tội, gọi là mỗi pháp môn.
Như vêy là cách týnh 84.000 pháp môn.
Phån chi tiøt như sau:
A- Täng Luêt (Vinaya) g÷m 8 quyển, phån thành 5 bû:
1. Bộ đäi phån tých (Mahāvibhaṅga) hay bộ tỳ-kheo phân
luêt (Bhikkhuvibhaṅga), gồm 2 quyùn. Bộ này giâi chi tiøt
giới bổn Pāṭimokkha của tỳ-kheo.
2. Bộ tỳ-kheo ni phån luêt (Bhikkhunīvibhaṅga), có 1 quyùn.
Bộ luêt này giâi rộng giới bổn của tỳ-kheo ni.
3. Bộ đäi phèm (Mahāvagga), gồm 2 quyùn. Bộ này nói
đøn mười chương - Khandhaka, tëng sự thông thường như
Bố tát (Uposatha), tự tứ (pavāraṇā) v.v...
4. Bộ tiùu phèm (Cūlavagga), gồm 2 quyùn. Bộ này nói
đøn mười hai chương tëng sự đðc biût, như biût trú tëng
tàng (Saṅghādisesaparivāsa) v.v...
5. Bộ täp sự (Parivāra), chþ có 1 quyùn. Bộ này thống kö
toàn bộ nội dung giới luêt của 4 bộ luêt trön.
B- Täng Kinh (Sutta), g÷m 25 quyển, phån thành 5 bû:
1. Trường bộ kinh (Dīghanikāya), có 3 quyùn. Gồm 34 bài
kinh dài.
2. Trung bộ kinh (Majjhimānikāya), có 3 quyùn. Gồm 152
bài kinh trung bình.
3. Tương ưng bộ kinh (Saṃyuttanikāya), có 5 quyùn. Gồm
7.762 bài kinh xøp theo 56 phèm tương ưng, như là những
50
đoän kinh mà Đức Phêt thuyøt cho chư thiön nghe thü xøp
thành phèm tương ưng chư thiön v.v...
4. Tëng chi bộ kinh (Aṅguttaranikāya), có 5 quyùn. Gồm 11
chương, 9557 bài kinh. Bộ này thống kö những bài kinh
xøp theo nhóm pháp một chi, hai chi, ba chi v.v...
5. Tiùu bộ kinh (Khuddakanikāya), có 9 quyùn, 15 têp.
Quyùn một là têp Tiùu tụng (Khuddakapāṭha). Quyùn hai
gồm bốn têp là Pháp cú (Dhammapada), Câm thán
ngôn (Udāna), Như thị thuyøt (Itivuttaka), Kinh têp
(Suttanipāta). Quyùn ba gồm bốn têp là Thiön Cung sự
(Vimānavatthu), Ngä Quþ sự (Petavatthu), Trưởng Lão Tëng
kû (Theragāthā), Trưởng Lão Ni kû (Therīgāthā). Quyùn bốn
và quyùn nëm là têp Bổn sanh (Jāṭaka). Quyùn sáu và
quyùn bây là têp Lịch sử (Niddesa). Quyùn tám là têp Vô
Ngäi Giâi (Paṭisambhidā). Quyùn chýn gồm ba têp Thinh
Vën Sử (Apadāna), Phêt Tông (Buddhavaṃsa), Hänh Täng
(Cariyāpiṭaka). Tiùu Bộ Kinh gồm mười lëm têp như thø,
mỗi têp có nội dung đðc thù riöng biût.
C- Täng Vi Diệu Pháp (Abhidhamma), g÷m 12 quyển,
phån thành 7 bû:
1. Bộ Pháp tụ (Dhammasaṅginī), chþ có một quyùn. Bộ này
trünh bày các đæu đ÷ pháp (Mātikā).
2. Bộ Phån tých (Vibhaṅga), chþ có một quyùn. Bộ này
phån tých và giâi thých 18 đ÷ pháp quan trọng, đối chiøu
theo hai hû Kinh täng và Vi Diûu Pháp.
3. Bộ Chçt ngữ (Dhātukathā), chung một quyùn với bộ
Nhơn Chø Định, Bộ này thống kö các đ÷ pháp xòt theo
Uèn, Xứ, Giới, Đø.
51
4. Bộ Nhơn chø định (Puggalapaññatti), chung một quyùn
với bộ Chçt ngữ. Bộ này trünh bày sáu phæn chø định, đðc
biût là giâi thých, phån loäi các häng người.
5. Bộ Ngữ tông (Kathāvatthu), có một quyùn. Bộ này trünh
bày các quan điùm dị biût giữa những bộ phái Phêt giáo
trong thời kỳ sau Phêt nýp-bàn. Được hünh thành vào kỳ køt
têp læn thứ ba.
6. Bộ Song đối (Yamaka), có hai quyùn. Bộ này lêp luên
mười vçn qua hünh thức hỏi đáp ngược xuôi.
7. Bộ Vị trý (Paṭṭhāna, cũng gọi là Mahāka-raṇa), gồm 6
quyùn. Bộ Vị trý là bộ Luên quan trọng nhçt trong täng
Diûu Pháp, luên giâi các đæu đ÷ pháp (Mātikā) theo định lý
duyön hû (Paccaya).
Trước thời kỳ køt têp læn thứ ba, toàn bộ giáo lý tam täng
này chþ gọi là Pháp và Luêt (Dhammavi-naya). Täng Kinh
và täng Vi Diûu Pháp gọi là PHÁP (Dhamma), Täng Luêt
gọi là LUẬT (Vinaya).
Vin.V.86
[114] Ba y chî, ba chú nương (Tisaraṇa), đøi tượng qui
y cþa hàng cư sï:
1. Đức Phêt (Buddha), vị đã tự giác ngộ, chån chánh, là
bêc Đäo sư của trời, người.
2. Giáo Pháp (Dhamma), lời däy của Đức Phêt, Phêt ngôn,
kim chþ nam đù tu têp.
3. Tëng chúng (Saṅgha), chư tỳ-kheo đû tử Phêt, những vị
thừa hành lời däy của Đức Phêt, là phước đi÷n của chúng
sanh.
52
Ba đối tượng y chþ cao quý này còn được gọi là Tam Bâo
(Ratanattaya). Xem [115].
Những ai có lòng tin niûm tưởng ån đức tam bâo, nương
tam bâo làm hướng đäo như thø gọi là qui y tam bâo.
Kh.1.
[115] Ba ngöi báu, tam bâo (Ratanattaya):
1. Phêt bâo (Buddharatana), Đức Phêt như là báu vêt vü
đức hänh cao quý của Ngài.
2. Pháp bâo (Dhammaratana), giáo pháp như là báu vêt
vü khâ nëng thiøt thực và hướng thượng.
3. Tëng bâo (Saṅgharatana), tëng chúng đû tử Phêt như
là báu vêt vü sự thanh tịnh và uy lực.
Tam bâo là chỗ nương cao quý của chúng sanh, là đối
tượng qui y của hàng cư sÿ.
Kh.1.
[116] Ba đät tri (Pariññā), sự biến tri, sự liễu tri; sự hiểu
biết thçu đáo:
1. Trý đät tri (Ñātapariññā), là sự liúu tri do hiùu biøt tướng
riöng biût của các pháp, như là biøt rõ "Síc có đðc týnh bị
bức não, Thọ có đðc týnh bị tác động v.v..."
2. Thèm đät tri (Tīraṇapariññā), là sự liúu tri do thèm sát
tướng phổ thông của các pháp hữu vi, như là thèm sát
"Síc là vô thường, thọ là vô thường v.v..."
3. Trừ đät tri (Pahānapariññā), là sự liúu tri do đoän trừ
nghịch tưởng, điön đâo kiøn, như đoän trừ tưởng kiøn thçy
là thường do nhên thçy tướng vô thường v.v...
53
Ba sự đät tri này là trý hiûp thø, có cânh là nëm uèn, có
phên sự là biøn tri khổ đø, thuộc v÷ Kiøn tịnh, Đoän nghi
tịnh, Đäo phi đäo tri kiøn và Hành lộ tri kiøn tịnh.
Phån theo tuû minh sát thü như sau:
Trý đät tri là lãnh vực hai tuû minh sát, tức tuû xác định
danh síc và tuû duyön đät.
Thèm đät tri là lãnh vực hai tuû minh sát, tức tuû phổ cêp
tướng và tuû tiøn thoái.
Trừ đät tri là lãnh vực 9 tuû minh sát: tức tuû diût một, tuû
kinh úy, tuû quá tội, tuû phi÷n yùm, tuû dục thoát, tuû
quyøt ly, tuû hành xâ, tuû thuên lưu và tuû chuyùn tộc.
Xem chýn tuû quán [438], mười sáu tuû quán [484].
Nd1.53, Vism.606
[117] Ba sự tu tiến (Bhāvanā), sự tu tiến theo đề mục
thiền hay nghiệp xứ:
1. Tu tiøn sơ khởi (Parikammabhāvanā), tức là sự tu tiøn
bước đæu, bước chuèn bị, như là ghi nhên các däng
hoàn tịnh (Kasina) chîng hän, là sự xác định sơ tướng
(Parikammanimitta). Sự tu têp suy niûm v÷ ån Đức Phêt
v.v... cũng nìm trong pháp tu tiøn sơ khởi, vü bước đæu
luyûn têp tåm an trú.
2. Tu tiøn cên hành (Upacārabhāvanā), tức là sự tu tiøn
thuæn thục đøn cên định, nghÿa là chú tåm theo một đ÷
mục khíng khýt cho đøn khi sanh khởi Tợ tướng
(Paṭibhāganimitta) đồng thời nëm tri÷n cái cũng líng
xuống. Cçp tu tiøn này vén còn là định dục giới, nương
theo câ 40 đ÷ mục; cên hành tu tiøn sô chçm dứt ở sát na
54
diût của tåm Chuyùn tộc (Gotrabhū) trong lộ tåm đíc
thi÷n.
3. Tu tiøn an chþ (Appanābhāvanā), tức là sự tu tiøn đät đøn
tåm thi÷n định (Jhāna), một träng thái định kiön cố hay
tåm đổng lực thi÷n sanh tiøp nối Gotrabhū. Định này sanh
khởi do nương theo 30 đ÷ mục trừ 10 tùy niûm. Định sơ
thi÷n sanh khởi do 25 đ÷ mục là 10 hoàn tịnh, 10 đ÷ mục
bçt mỹ, từ, bi, hỷ, phäm trú, 1 thån hành niûm, 1 số tức
quan. Định nhị thi÷n sanh khởi do 14 đ÷ mục là 10 hoàn
tịnh, từ, bi, hỷ, phäm trú, 1 số tức quan. Định tam thi÷n và
định tứ thi÷n cũng như nhị thi÷n. Định ngũ thi÷n sanh khởi
do 12 đ÷ mục là 10 hoàn tịnh, 1 xâ vô lượng tåm, 1 số tức
quan. Định vô síc thi÷n sanh khởi do 1 trong 4 đ÷ mục vô
síc.
Comp. 203.
[118] Ba hõc pháp (Sikkhā), cÿng thường gõi là tam
hõc (Tisikkhā), pháp nền tâng tu têp để tëng tiến, để
đät đến níp-bàn:
1. Tëng thượng giới học (Adhisīlasikkhā), sự học têp trau
giồi giới hänh chån chánh, làm n÷n tâng tëng tiøn tåm
định.
2. Tëng thượng tåm học (Adhicittasikkhā), sự tu têp v÷ tåm
thi÷n kiön cố, làm n÷n tâng tëng tiøn tuû minh sát.
3. Tëng thượng tuû học (Adhipaññāsikkhā), sự tu têp phát
triùn trý tuû thèm sát thực tướng danh síc đù đät đøn tri
kiøn thanh tịnh, giác ngộ giâi thoát.
Ba học pháp này gọi tóm tít là Giới, Định, Tuû, tức là Tam
học.
55
D.III.220; A.I.229.
[119] Ba diệu pháp, ba tinh hoa cþa chánh pháp
(Saddhamma):
1. Pháp học (Pariyattidhamma), tức là những Phêt ngôn
cæn phâi học hiùu, gồm chýn phæn giáo lý hay tam täng
kinh điùn.
2. Pháp hành (Paṭipattidhamma), tức là đường lối cæn
phâi tu têp thực hành, như trü giới, thu thúc lục cën, thọ
pháp đæu đà, tu tiøn chþ tịnh, tu tiøn minh sát.
3. Pháp thành (Paṭivedhadhamma), tức là mục đých cæn
phâi đät đøn, như thi÷n định, Đäo Quâ. Đi÷u này cũng gọi
là Adhigamasaddhamma - pháp chứng đät
Vin.A. 225; Ā.V. 33.
[120] Ba loäi pháp thực tính (Dhamma):
1. Pháp thiûn (Kusaladhamma), pháp có týnh chçt tốt đõp,
thành nhån lành cho quâ vui, pháp có cën thiûn tương
ưng. Pháp thiûn gồm 37 tåm thiûn và 38 tåm sở phối hợp.
2. Pháp bçt thiûn (Akusaladhamma), pháp có týnh chçt
xçu, uø nhiúm, là nhån cho quâ khổ, pháp có cën bçt
thiûn tương ưng. Pháp bçt thiûn gồm 12 tåm bçt thiûn và
27 tåm sở phối hợp.
3. Pháp vô ký (Abyākatadhamma), pháp có týnh chçt phi
thiûn phi bçt thiûn, pháp không thành nhån täo quâ. Gồm
có pháp vô ký danh (Nāma abyākata) là 52 tâm quâ, 20
tåm tố, cùng 38 tåm sở phối hợp và nýp-bàn, có pháp vô
ký síc (Rūpa abyākata), tức là 28 síc pháp.
Các chi pháp trong đåy, xem thöm [496] [494] [488] [40]
56
Dhs. 91, 180, 234.
[121] Ba pháp cø đðnh, ba đðnh luêt (Dhammaniyāma)
cÿng gõi là ba tướng phù thöng (Sāmaññalakkhaṇa):
1. Chư hành vô thường (Sabbe saṅkhārā aniccā), tức là mọi
pháp hữu vi không thường hìng, luôn luôn biøn đổi.
2. Chư hành khổ não (Sabbe saṅkhārā dukkhā), tức là mọi
pháp hữu vi có týnh bçt ổn, khó chịu, không kham nổi vü
träng thái biøn động.
3. Chư pháp vô ngã (Sabbe dhammā anattā), tức là mọi
pháp thực týnh dù là hữu vi hay vô vi cũng đ÷u là phi ngã,
không phâi là bân ngã hiûn hữu.
Ba pháp này là một qui luêt hiùn nhiön của vän pháp, dù
Đức Phêt không xuçt hiûn, không tuyön bố, qui luêt çy vén
chi phối các pháp ở đời.
A.I. 285.
[122] Ba çn chứng thiền (Nimitta), dçu hiệu hay tướng
sanh để xác đðnh giai đoän tu tiến nghiệp xứ:
1. Biøn tác tướng (Parikammanimitta) cũng gọi là sơ tướng
hay chuèn bị tướng, tức là çn chứng sơ khởi, tướng sanh ở
giai đoän đæu. Sau khi xác định đ÷ mục nghiûp xứ như là
hünh däng kasiṇa v.v... vị hành giâ chú mục vào đó và ghi
nhên rõ hünh däng đ÷ mục. Sự kiûn này gọi là Biøn tác
tướng. Tướng này áp dụng cho câ 40 đ÷ mục.
2. Thủ trü tướng (Uggahanimita), cũng gọi là thô tướng, tức
là çn chứng do thuæn thục nhêp tåm vào đ÷ mục, đåy là
tướng sanh ở giai đoän hai. Nghÿa là khi chú mục vào mọi
án xứ tu têp thü gọi là biøn tác tướng, rồi khi nhím mít läi
57
tác ý vén thçy rõ án xứ çy, đåy gọi là Thủ trü tướng. Thủ trü
tướng sanh lön cũng với tçt câ 40 đ÷ mục.
3. Tương tợ tướng (Paṭibhāganimitta), cũng gọi là quang
tướng. Tức là çn chứng phát sanh từ Thủ trü tướng (thô
tướng), tướng này làm sáng lön đ÷ mục, ghi nhên đ÷ mục
một cách tinh khiøt không thçy tỳ vøt. Tương tợ tướng sô
sanh khởi khi tåm đät tới cên định. Tương tợ tướng chþ
sanh đối với 22 đ÷ mục là 10 kasiṇa, 10 asubha, 1 thân
hành niûm, và 1 niûm số tức quan.
Comp.203; Vism. 125.
[123] Ba sự đoän trừ (Pahāna):
1. Trçn phục đoän trừ (Vikkhambhanapahāna), tức là trừ
phi÷n não bìng cách áp chø, đñ nòn. Nghÿa là sự áp chø
phi÷n não bìng tåm thi÷n, khi hành giâ nhêp thi÷n thü
trong suốt thời gian çy phi÷n não không sanh.
2. Nhçt thời đoän trừ (Tadaṅgapahāna), tức là trừ phi÷n
não bìng cách đối trị, thý dụ như đang khi tuû phån tých
danh síc sanh khởi thü phi÷n não thån kiøn được trừ khử
ngay lúc çy... Sự đoän trừ này chþ täm thời khi sát na thiûn
đang có mðt.
3. Triût tiöu đoän trừ (Samucchedapahāna), tức là sự đoän
trừ phi÷n não bìng trý thánh đäo. Sự đoän trừ này là tuyût
trừ phi÷n não không còn phát sanh nữa.
Xem thöm [305] nëm pháp đoän diût.
Vism. 693.
[124] Ba pháp nghiệt chướng (Papañcadhamma);
pháp chướng ngäi khiến khöng thể nhêp chån lý, pháp
lệch hướng chánh đäo:
58
1. Ái tham (Taṇhā), sự tham muốn ái nhiúm danh lợi hay
mong mỏi sự tái sanh.
2. Tà kiøn (Diṭṭhi), sự cố chçp sai læm, quan niûm tà thuyøt;
hiùu sai chån lý.
3. Ngã män (Māna), sự kiöu ngäo, tự đíc, tự cao, hoðc tự
ti mðc câm.
Trong A tỳ đàm bộ Vibhaṅga, nói đøn ba pháp Papañca
như sau: dục vọng (chanda), ngã män (māna), và tà kiøn
(micchādiṭṭhi) .
Nd1. 280 ; Vbh. 393; Nett.37-38.
[125] Ba bêc Dự lưu (Sotāpanna), ba häng Thánh
Tu-đà-huờn:
1. Nhçt chủng sanh (Ekabījī), là bêc Dự lưu mà chþ sanh läi
cõi dục giới một læn nữa rồi đíc đøn A-la-hán và viön tịch.
2. Lục chủng sanh (Kolaṅkola), là bêc Dự lưu mà còn sanh
cõi dục từ hai đøn sáu læn nữa mới đíc A-la-hán và viên
tịch.
3. Thçt chủng sanh (Sattakkhattuparama), là bêc Dự lưu
mà phâi sanh läi cõi dục cho đøn bây læn (mức định chót),
mới đíc A-la-hán và viön tịch. Đåy là häng Dự lưu chêm
nhçt.
Sở dÿ được phån ra như vêy vü cën cứ vào pháp ngũ
quy÷n (indriya) của vị Dự lưu mänh, hay trung bünh, hoðc
yøu.
A.I.233; IV. 380; V.120; Pug.3,16,74.
[126] Ba Ân Đức Phêt (Buddhaguṇa):
59
1. Tuû đức (Paññāguṇa), Đức Phêt có trý tuû siöu phàm, trý
tuû của Ngài vượt trội chúng sanh trong tam giới.
2. Tịnh đức (Visuddhiguṇa), Đức Phêt là bêc thanh tịnh
tuyût đối, sở hành thån khèu ý của Ngài hoàn toàn không
có khuyøt điùm dù ở trước hội chúng hay lúc độc cư.
3. Bi đức (Karuṇāguṇa), lòng bi mén của Đức Phêt đối với
chúng sanh là vô lượng, dù những kó có tåm đối lêp với
Ngài, Ngài cũng bao dung tø độ.
Trong ba ån đức Phêt, nói cën bân chþ có hai là tuû đức
và bi đức; trong kinh điùn ýt khi nói đøn Tịnh đức, vü sự
thanh tịnh của Đức Phêt phát xuçt từ tuû giác ngộ, nön
chþ nói tuû đức là gồm câ tịnh đức.
Vism ṭīkā I.1.
[127] Ba Phêt hänh (Buddhacariyā):
1. Hänh lợi ých cho đời (Lokatthacariyā). Đức Phêt luôn có
tåm đäi bi với chúng sanh, những người hữu duyön với
Ngài thü dù họ ở xa hay gæn, giàu hay nghño đ÷u được
Ngài tø độ cho giác gộ giâi thoát, hay giúp cho họ thành
tựu phước báu.
2. Hänh lợi ých cho quyøn thuộc (Ñātatthacariyā). Đức Phêt
luôn là bóng mát cho thån tộc, nhưng Ngài không phâi
giúp đỡ quyøn thuộc bìng tài sân thø gian mà Ngài ban
cho quyøn thuộc pháp bçt tử là đäo lộ nýp-bàn.
3. Hänh Phêt sự (Buddhatthacariyā). Đức Phêt mỗi ngày
đ÷u hành nëm phên sự của chư Phêt, trong suốt 45 nëm
hoìng pháp không bỏ sót ngày nào.
Ba công hänh này ngay câ thời kỳ Ngài còn là vị Bồ tát
(Bodhisatta) cũng thực hành, nhưng phâi hiùu như sau:
60
Bồ tát hành lợi ých cho đời là Ngài luôn khuyøn khých
hướng dén hội chúng thực hành thiûn pháp, đi theo con
đường tốt.
Bồ tát hành lợi ých cho quyøn thuộc là Ngài luôn làm chỗ
nương an toàn cho quyøn thuộc, che chở cho quyøn
thuộc.
Bồ tát hành lợi ých giác ngộ là Ngài tinh tçn täo thiûn pháp
vü mục đých giác ngộ giâi thoát cho bân thån.
Nd2.322; Ps.329; A.A.I.98; Dh.A.III.441.
[128] Ba cách thuyết pháp cþa Đức Phêt
(Buddhadhammadesanā):
1. Ngài thuyøt pháp bìng sự kinh nghiûm thíng tri giác
ngộ, (Abhiññāyadhammadesanā), không phâi do học hỏi
bít chước.
2. Ngài thuyøt pháp hợp nhån duyön
(Sanidānadhammadesanā), tức là thuyøt pháp khø cơ với
thýnh chúng, có nguyön nhån, có người hữu duyön.
3. Ngài thuyøt pháp có sự nhiûm mæu,
(Sappaṭihāriyadhammadesanā), tức là thuyøt pháp khø lý,
có týnh thuyøt phục, luôn thành tựu lợi ých cho người nghe.
Trong ba cách thuyøt pháp này, đi÷u một là đðc týnh nhçt
định trong pháp thoäi của Đức Phêt.
M.II.9; A.I.276.
[129] Ba huçn từ cþa chư Phêt (Buddha-ovāda):
1. Không làm mọi đi÷u ác (Sabbapāpassa akaraṇaṃ), là
không hành động thån ác hänh, khèu ác hänh, ý ác hänh,
như không sát sanh v.v...
61
2. Thực hiûn các viûc lành (Kusalass' ūpasam-padā), là täo
các thiûn sự, như mười phước nghiûp sự: bố thý, trü giới
v.v...
3. Thanh lọc nội tåm (Sacittapariyodapanaṃ), là tu têp nội
tåm theo phương pháp thi÷n chþ và thi÷n quán, thành tựu
v÷ đức tin, tinh tçn, chánh niûm, tþnh giác v.v...
Ba đi÷u giáo huçn này có trong bài kinh
Ovādapaṭimokkha mà Đức Phêt đã thuyøt vào dịp đäi hội
thánh tëng gồm 1.250 vị A-la-hán, rìm tháng giöng
(Māghapuṇṇamī).
D.II.49; Dhp.183
[130] Ba cửa täo nghiệp (Dvāra):
1. Thân môn (Kāyadvāra), thån hành động là cửa täo
nghiûp, tức là ám chþ thiûn nghiûp hay ác nghiûp sanh
khởi từ thån hành.
2. Khèu môn (Vacīdvāra), khèu hành động hay miûng nói
là cửa täo nghiûp, nghÿa là thiûn nghiûp hoðc ác nghiûp
sanh từ khèu hành.
3. Ý môn (Manodvāra), ý hành động hay tư tưởng là cửa
täo nghiûp, tức là thiûn nghiûp, ác nghiûp đ÷u sanh khởi
từ ý hành.
Ba môn này nên hiùu theo nghÿa lý kinh täng, không phâi
theo täng Vi Diûu Pháp.
Dhp.234
[131] Ba loäi thæn thöng (Pāṭihāriya):
1. Biøn hóa thông thæn (Iddhipāṭihariya), tức là thæn thông
v÷ phòp mæu biøn hóa, thị hiûn đi÷u phi thường. Như Đức
62
Phêt hóa hiûn thành hai vị Phêt thuyøt pháp vçn đáp,
hoðc hiûn song thông vừa có lửa vừa có nước... đù nhiøp
phục ngoäi đäo.
2. Ký thuyøt thæn biøn (Ādesanāpāṭihāriya), tức là thæn
thông tiön tri, tiön đoán trước những đi÷u sô xây ra, hay
hiùu và nói ra đúng ý nghÿ của người khác. Như Đức Phêt
tiön tri thọ ký cho các nhån vêt sô thành tựu hänh nguyûn
trong tương lai, hoðc Ngài nói ra tư tưởng người đối diûn
đang suy nghÿ gü khiøn họ qui phục...
3. Giáo hóa thæn thông (Anusāsanīpāṭihāriya), tức là uy lực
nhiøp chúng bìng sự thuyøt pháp däy dỗ. Đức Phêt đã
chþ däy đi÷u tốt đõp khiøn chúng sanh qui ngưỡng.
Trong ba loäi thæn thông này, Đức Phêt chþ đðt trọng tåm
và tán thán loäi "Giáo hóa thæn thông", Ngài đ÷ cao đó là
thæn thông nhiøp chúng, thù thíng nhçt và hữu hiûu nhçt.
D.I.211; A.I.170; Ps.II.227.
[132] Ba luân trong duyên sinh (Vaṭṭa), vòng xoay,
pháp luån h÷i:
1. Phi÷n não luån (Kilesavaṭṭa). Trong duyên sinh có ba chi
phæn thuộc phi÷n não luån hồi là vô minh, ái và thủ.
2. Nghiûp luån (Kammavaṭṭa). Trong duyên sinh có hai chi
phæn thuộc nghiûp luån hồi là hành và hữu (nghiûp hữu).
3. Quâ luån (Vipākavaṭṭa). Trong duyön sinh có bây chi
phæn thuộc quâ luån hồi là thức, danh síc, lục nhêp, xúc,
thọ, sanh và lão tử.
Ba luân duyên sinh này mãi mãi xoay vòng, tương quan
phát sinh. Phi÷n não trợ duyön cho nghiûp, nghiûp trợ
sanh quâ, quâ thành môi trường sanh phi÷n não. Thý dụ:
63
Vô minh (phi÷n não) duyön Hành (nghiûp), Hành duyön
Thức (quâ) v.v... Thọ (quâ) duyön Ái (phi÷n não), Thủ
(phi÷n não) duyön Hữu (nghiûp), Hữu duyön Sanh (quâ)
v.v...
Nói tóm läi, quâ luån hồi có mðt do nghiûp, nghiûp luån
hồi có mðt do phi÷n não, phi÷n não sanh khởi do kiøp
sống quâ luån hồi. Cứ như thø mãi cho đøn khi nào đoän
diût phi÷n não thü chçm dứt nghiûp, không täo nghiûp thü
không có quâ. Sự phá vỡ bánh xe luån hồi là vêy.
Vism.581
[133] Ba pháp chướng ngäi (Kiñcana):
1. Tham chướng (Lobhakiñcana), phi÷n não ái luyøn là
pháp chướng ngäi tinh thæn.
2. Sån chướng (Dosakiñcana), phi÷n não sån hên là pháp
chướng ngäi tinh thæn.
3. Si chướng (Mohakiñcana), phi÷n não si mö là pháp
chướng ngäi tinh thæn.
Vbh.368, D.III.217, M.I.298, S.IV.297.
[134] Ba thế giới (Loka):
1. Hữu vi thø giới (Saṅkhāraloka), tức là tçt câ síc uèn, thọ
uèn, tưởng uèn, hành uèn và thức uèn, là pháp bị duyön
täo thành.
2. Chúng sanh thø giới (Sattaloka), là tçt câ loài hữu tünh
noãn sanh, thai sanh, thçp sanh, hóa sanh.
3. Không gian thø giới (Okāsaloka), là giới hän phäm vi của
cõi sống, phäm vi vên hành của thái dương hû, của các
hành tinh, hay địa phên quốc độ v.v…
64
Vism.204; D.A.I.173; M.A.I.397.
[135] Ba thế giới hữu tình (Loka), thế giới chýng sanh
an läc:
1. Nhån loäi thø giới (Manussaloka), là thø giới của loài
người.
2. Chư thiön thø giới (Devaloka), là thø giới của các vị trời
cõi dục.
3. Phäm thiön thø giới (Brahmaloka), là thø giới của các vị
phäm thiön cõi síc và vô síc.
Ba thø giới này chþ nói đøn phäm vi chúng sanh hữu
phước, không nói đøn các loäi người khổ như địa ngục,
ngä quþ v.v...
D.A.I.173; M.A.I. 397
[136] Ba thế giới khöng gian (Okāsaloka), ba côi søng
cþa chýng sanh:
1. Cõi dục giới (Kāmaloka), gồm 11 cõi là 4 cõi khổ và 7 cõi
vui dục.
2. Cõi síc giới (Rūpaloka), gồm 16 cõi phäm thiön hữu síc.
3. Cõi vô síc giới (Arūpaloka), gồm 4 cõi phäm thiön vô
síc.
Ba thø giới này có chỗ gọi là ba hữu (Bhava). xem [89] .
D.III.215;M.I.294
[137] Ba ước lệ bêc chån nhån (Sappuri-sapaññatti),
hänh kiểm mà bêc chån nhån tán thành:
1. Bố thý (Dāna), là sự xâ tài giúp đỡ kó khác.
65
2. Xuçt gia (Pabbajjā), là sự thoát ly đi÷u bên rộn phi÷n
não, thọ trü pháp không não häi, sống chø ngự, đi÷u phục
và hòa hợp.
3. Phụng dưỡng mõ cha (Mātāpitu-upaṭṭhāna), là sự hiøu
đäo đáp ån sanh thành; cung phụng nuôi dưỡng cha mõ
khiøn cha mõ sống an läc.
A.I.151
[138] Ba sự tri týc (Santosa), sự bìng lñng với những gì
đã cò, sự biết đþ trong bøn mòn vêt dụng:
1. Tri túc với thứ có được (Yathālābhasantosa), tức là bìng
lòng với những vêt đã phát sanh có được, không đòi hỏi
thöm nữa.
2. Tri túc theo sức münh (Yathābalasantosa) tức là chþ thọ
dụng vừa đủ với khâ nëng của münh hçp thụ, hoðc cçt
giữ, ở đåy gọi là biøt tiøt độ.
3. Tri túc theo sự thých hợp (Yathāsāruppa-santosa), tức là
chþ chçp nhên những gü phù hợp với cương vị của münh,
phù hợp với giới luêt, phù hợp với pháp luêt.
Ba sự tri túc này chþ có trong chú giâi Atthakathā và ṭīkā,
do các vị A-xà-lê trình bày.
Nøu nói rộng thü có đøn 12 sự tri túc, tức là ba sự tri túc với
bốn món vêt dụng nön thành 12 sự.
Ā.I.45; KHA.145; UDA. 229 v.v ..
[139] Ba thiên sứ (Devadūta), sứ giâ cþa trời, hiện
tượng báo tin:
1. Sự già (Jiṇṇa)
66
2. Sự bûnh (Byādhita)
3. Sự chøt (Mata).
A I. 138.
Các thiön sứ này là đi÷m báo nguy hiùm của đời sống, là
týn hiûu đánh thức bêc trý tuû thức tþnh tu hành. Có chỗ
trong kinh Đức Phêt däy có 4 thiön sứ, hoðc 5 thiön sứ.
Xem [308].
[140] Ba häng chư thiên (Deva):
1. Chư thiön định danh (Sammatideva), là chư thiön định
đðt danh xưng, ám chþ các vị vua chúa, như vua được gọi
thiön tử v.v...
2. Chư thiön hóa sanh (Upapattideva), là chþ cho các vị
trời, những chúng sanh do nhờ phước lớn mà sanh trong
các cõi an läc hơn cõi nhån loäi.
3. Chư thiön thanh tịnh (Visuddhideva), là chþ cho bêc
A-la-hán Toàn giác, Độc giác và Thinh vën giác, là những
bêc thanh cao, sống an läc không phi÷n lụy như chư
thiên.
Nd2 307; Kh A.123.
[141] Ba häng con (Putta):
1. Con hơn cha mõ (Atijātaputta), tức là häng con giỏi hơn
cha mõ v÷ tài nëng, tốt hơn v÷ đức hänh. Cũng gọi là
abhijātaputta.
2. Con bìng cha mõ (Anujātaputta), tức là häng con có
tài đức ngang bìng cha mõ.
3. Con thua cha mõ (Avajātaputta), tức là häng con kòm
hơn cha mõ v÷ tài đức.
67
It.62
[142] Ba phước nghiệp sự, ba việc täo phước
(Puññakiriyāvatthu):
1. Bố thý thành (Dānamaya) bìng cách bố thý täo ra
phước vêt chçt.
2. Trü giới thành (Sīlamaya) bìng cách giữ giới täo ra
phước đức.
3. Tu tiøn thành (Bhāvanāmaya) bìng cách tu têp tåm
theo pháp thi÷n định mà täo ra phước trý.
Phước nghiûp sự giâi theo chánh täng có ba đi÷u như thø
nhưng giâi theo têp sớ thü có được mười đi÷u. Xem [469]
mười phước nghiûp sự.
D.III.218; A.IV.239; It.51
[143] Ba sự phån phøi tài sân hợp lý (Bhogavibhāga):
1. Một phæn đù chi dụng (Ekena bhoge bhuñjeyya), tức là
một phæn tư tài sân dùng đù nuôi sống bân thån, nuôi gia
đünh và giúp đỡ quyøn thuộc.
2. Hai phæn đù thực hiûn cuộc sống (Dvīhi kammaṃ
payojage), tức là dùng hai phæn tư tài sân đù làm vốn
đæu tư mua bán hoðc kinh doanh ngh÷ nghiûp.
3. Một phæn dùng đù dự phòng (Catutthañca
nidhāpeyya), tức là một phæn tư tài sân còn läi cçt giữ đù
phòng hữu sự, hoðc đù làm các công đức.
D.III.188.
[144] Ba pháp thương nhån (Pāpaṇikadhammā):
68
1. Có mít (Cakkhumā), nghÿa là người buôn bán phâi có
cái nhün tinh tø, biøt xem hàng hóa tốt xçu, biøt mðt hàng
tiöu thụ nhanh chêm trön thị trường.
2. Quán xuyøn (Vidhūro), nghÿa là người buôn bán phâi
rành cách mua bán vào ra, biøt rõ nhu cæu của thị trường,
ním vững những biøn động kinh tø đù kịp thời đối phó.
3. Được týn nhiûm (Nissayasampanno), nghÿa là người
buôn bán phâi có uy týn với khách hàng, phâi được sự týn
nhiûm và sự ủng hộ của người có thø lực.
Người buôn bán phâi có đủ ba chi phæn này nhçt định sô
thành đät trong viûc thương mãi.
Đức Phêt thý dụ ba chi phæn này với ba chi phæn giúp vị
tỳ-kheo tu têp thành đät:
a) Tỳ-kheo có mít (Cakkhumā), tức là phâi có trý tuû thçy
rõ bốn thánh đø.
b) Tỳ-kheo quán xuyøn (Vidhūro), tức là phâi chuyön cæn
tinh tçn, bçt thối trong thiûn pháp.
c) Tỳ-kheo được týn nhiûm (Nissayasampanno), tức là phâi
có uy týn v÷ khâ nëng hướng dén pháp luêt, được các
bän đồng phäm hänh y chþ đù nhờ chþ däy giâi nghÿa
những nghi vçn liön quan giáo lý.
A.I.116.
[145] Ba sự kiêng tránh, sự ngën chặn điều ác (Virati):
1. Kiöng tránh do đối đæu (Sampattavirati), tức là do hoàn
cânh không thù làm ác; hoðc khi gðp cânh ngộ bñn suy
xòt đøn danh dự bân thån hay danh tự gia tộc mà không
làm đi÷u quçy. Sự kiöng tránh này không phâi trü giới hänh,
vü không có tác ý trước.
69
2. Kiöng tránh do tuån thủ (Samādānavirati), tức là do thọ
trü giới luêt, mà ngën chên đi÷u ác, sự kiöng tránh có tác ý
trước.
3. Kiöng tránh do đoän trừ (Samucchedavirati), cũng gọi
là sự kiöng tránh do nhổ bỏ (Setughātavi-rati), tức sự ngën
trừ ác hänh của bêc đã chứng thánh đäo, các vị çy đã
đoän tuyût đi÷u ác, nhổ bứng gốc phi÷n não nön không
còn làm đi÷u ác nữa.
Hai đi÷u kiöng tránh 1và 2 là sự kiöng trừ không chíc chín,
chþ có đi÷u thứ ba là sự kiöng tránh chíc chín.
DA.I.305; KhA.142; Dhs A.103.
[146] Ba sự viễn ly (Viveka), sự tách lìa, sự đûc cư:
1. Thån viún ly (Kāyaviveka), tức là sự tách biût hội chúng,
sống xa lüa sự ồn ào, sống ở nơi víng vó, sống đơn độc.
2. Tåm viún ly (Cittaviveka), tức là tåm víng lðng, tåm lüa
khỏi tri÷n cái, tåm ly khai phi÷n não. Tåm thi÷n chứng và
tåm thánh đäo, thánh quâ được gọi là tåm viún ly.
3. Sanh y viún ly (Upadhiviveka), tức là sự tách ra khỏi sanh
hữu, đoän trừ tái sanh. Sanh y viún ly là träng thái nýp-bàn.
Nd1. 26,140,157,314.
[147] Ba lý do để nhiệt tåm (Ātappakaraṇīyaṭhāna):
1. Cæn nhiût tåm đù làm không sanh pháp bçt thiûn
(Akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya ātap-paṃ
karaṇīyaṃ).
2. Cæn nhiût tåm đù làm cho sanh các thiûn pháp
(Kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya ātappaṃ karaṇīyaṃ).
70
3. Cæn nhiût tåm đù chịu đựng các khổ thọ (Vedanānaṃ
dukkhānaṃ adhivasanāya ātappaṃ ka-raṇīyaṃ).
A.I.153
[148] Ba yếu tø thiết thực để täo phước thí
(Puññasammukhībhāva):
1. Có mðt ni÷m tin (Saddhāya sammukhī bhāvā), tức là khi
đang xuçt hiûn đối tượng thý, người çy phâi có ni÷m tin
như lý nghiûp báo, tịnh týn tam bâo v.v... như vêy mới sïn
sàng đù täo phước cúng dường.
2. Có sïn vêt thý (Deyyadhammassa sammukhī bhāvā), tức
là lúc muốn làm phước thý phâi có trong tay vêt đù bố thý
cúng dường như thức ën, thứ uống y phục v.v... như vêy
mới thực hiûn viûc bố thý được.
3. Có hiûn diûn đối tượng thý (Dakkhiṇeyyānaṃ sammukhī
bhāvā), tức là lúc bố thý phâi có người thọ thý. Ở đåy khi nói
đøn công đức cúng dường thü đối tượng thý nön hiùu là
bêc đáng cúng dường: như có vị tỳ-kheo, hay tëng chúng,
hay bêc thánh nhån v.v... như thø mới thành tựu phước thý
được.
A.I.150
[149] Ba dçu hiệu người ngu (Bālanimitta):
1. Suy nghÿ với tư tưởng xçu (Duccintitacintī hoti).
2. Nói lời nói xçu (Dubbhāsitabhāsī hoti).
3. Làm viûc làm xçu (Dukkatakammakārī hoti).
M.III. Bālapaṇḍita sutta,163.
[150] Ba dçu hiệu người trí (Paṇḍitani-mitta):
71
1. Suy nghÿ với tư tưởng thiûn (Sucintitacintī hoti).
2. Nói lời nóithiûn (Subhāsitabhāsī hoti).
3. Làm viûc làm thiûn (Sukatakammakārī hoti).
M.III.Bālapaṇḍitasutta,170.
[151] Ba sự kiện biết người cò lñng tin (Saddhaṭhāna):
1. Muốn gðp bêc giới hänh (Sīlavantānaṃ das-sanakāmo
hoti).
2. Muốn nghe chánh pháp (Saddhammaṃ sotu- kāmo
hoti).
3. Vui thých phån chia bố thý (Dānasaṃvibhāga-rato hoti).
A.I.150
[152] Ba danh hiệu gõi cha mẹ
(Mātāpitu-adhivacanaṃ):
1. Danh hiûu Phäm thiên (Brahmā'ti adhivacanaṃ), vì cha
mõ luôn luôn có tåm Từ, Bi, Hỷ, Xâ với con cái như vị trời
Phäm thiön có 4 vô lượng tåm.
2. Danh hiûu Tiön sư (Pubbācariyā'ti adhivacanaṃ), vì cha
mõ là người däy dỗ con cái trước tiön trong cuộc đời của
chúng.
3. Danh hiûu bêc Ưng cúng (Āhuneyyā'ti adhivacanaṃ), vì
cha mõ có công sanh thành, rçt xứng đáng được con cái
cúng dường phụng dưỡng.
A.I.132
[153] Ba sự kiêu män (Mada):
1. Kiöu män tuổi tró (Yobbanamado)
72
2. Kiöu män sức khỏe, vô bûnh (Ārogyamado).
3. Kiöu män sự sống (Jīvitamado).
Do kiöu män như vêy nön chúng sanh không biøt thức tþnh
tu têp, chþ làm đi÷u ác hänh.
A.I.146
[154] Ba loäi tðnh chî (Samatha), pháp víng lặng, diệt
tít:
1. Tåm tịnh chþ (Cittasamatha), là träng thái víng lðng của
tåm, träng thái tåm thi÷n định, vü tịnh chþ nëm tri÷n cái,
hoðc đåy là sự an trú trong bát định (Samāpatti). Xem [417]
tám thi÷n nhêp.
2. Tranh sự tịnh chþ (Adhikaraṇasamatha), là sự diût tít các
vụ tố tụng, có 7 pháp tịnh chþ tranh sự. Xem [395] bây
pháp diût tranh.
3. Chư hành tịnh chþ (Sabbasaṅkhārasamatha), là sự víng
lðng pháp hữu vi, làm cho đoän diût ngũ uèn không còn
sanh khởi nữa. Đåy chþ cho nýp-bàn.
Atthasalinī.
[155] Ba cânh cên tử (Āsannārammaṇa), đøi tượng
tiềm thức khởi lên lýc gæn chết:
1. Cânh nghiûp (Kammārammaṇa), là gæn låm chung
träng läi cânh hành động mà bünh sinh người çy quen làm.
2. Cânh nghiûp tướng (Kammanimittāramma-ṇa), là gæn
låm chung có thù hiûn lön cânh tượng đồ vêt liön quan
đøn hành vi đã làm. Như thợ sën thçy cung tön, người
Phêt tử thçy tượng Phêt, nhang đñn v.v...
73
3. Cânh thú tướng (Gatinimittārammaṇa), là gæn låm
chung có thù bị ám ânh bởi cânh tượng liön quan cõi tái
sanh. Như người ác sô thçy lửa địa ngục, người thiûn thçy
đ÷n đài thiön cung v.v...
Comp.397
[156] Ba sự tæm cæu (Esanā), sự tìm kiếm:
1. Dục cæu (Kāmesanā), tức là sự tüm kiøm nëm món dục
läc đù hưởng thụ.
2. Hữu cæu (Bhavesanā), tức là sự mong tüm cânh giới tái
sanh.
3. Phäm hänh cæu (Brahmacariyesanā), tức là sự mong
mỏi giâi thoát, tæm cæu nýp-bàn.
D.III.277;Vbh.936.
[157] Ba gánh nặng (Bhāra):
1. Gánh nðng ngũ uèn (Khandhabhāra), gồm síc, thọ,
tưởng, hành, thức là quâ luån hồi hìng bị áp bức bởi vô
thường, khổ não và vô ngã, nön được xem là gánh nðng.
2. Gánh nðng phi÷n não (Kilesabhāra), gồm tçt câ phi÷n
não, nhçt là phi÷n não luån hồi trong duyön sinh: vô minh,
ái, thủ. Là yøu tố dén đi luån hồi, täo ra sự phi÷n toái, nön
được xem là gánh nðng.
3. Gánh nðng thíng hành (Abhisaṅkhārabhāra), là phúc
hành, phi phúc hành và bçt động hành, thuộc nghiûp
luån hồi, là pháp täo ra quâ luån hồi, nön được xem là
gánh nðng.
Ps. Mahāvigūhasuttaniddesa.
74
[158] Ba loäi dục (Chanda), sự mong muøn, sự ước
mong:
1. Ái dục (Taṇhāchanda), tức là sự mong muốn dýnh míc,
sự mong muốn thuộc v÷ tham ái.
2. Pháp dục (Dhammachanda), tức là sự mong muốn
thuộc thiûn pháp, sự mong mỏi làm đi÷u lành, mong
mỏng viûc tu têp.
3. Tác dục (Kattukamyatāchanda), tức là sự mong muốn
thuộc duy tác, sự muốn không thiûn, không bçt thiûn, như
vị A-la-hán muốn đi, muốn đứng, muốn nìm, muốn ngồi,
muốn thuyøt pháp v.v...
Comp. 112.
[159] Ba nghiệp uy lực (Mahiddhikakamma)
1. Bố thý (Dāna), là một nghiûp công đức täo ra quâ có uy
lực lớn.
2. Đi÷u phục (Dama), là một nghiûp công đức täo ra quâ
có uy lực lớn.
3. Chø ngự (Saññama), là một nghiûp công đức täo ra
quâ có uy lực lớn.
IT.14.
[160] Ba sự kiện khuçt lçp (Paṭicchanna):
1. Nữ nhån (Mātugāmo). Người nữ thường có cử chþ kýn
đáo, lời nói kýn đáo, không lộ liúu như người nam.
2. Chú thuêt của Bà-la-môn (Bramaṇamantā). Bùa chú
thường là huyún hoðc, bý mêt, không được giâi thých làm
sáng tỏ.
75
3. Tà kiøn (Micchādiṭṭhi). Tà kiøn là sự chçp sai phi lý, không
cën cứ, không thù luên giâi trünh bày đù làm minh bäch.
A.I.282
[161] Ba đức tính người bän đáng thån cên
(Sevitabbamitta):
1. Cho vêt khó cho (Duddadaṃ dadāti), tức là bố thý cao
thượng.
2. Làm đi÷u khó làm (Dukkharaṃ karoti), tức là làm được
đi÷u cao quý mà khó ai làm được.
3. Nhén viûc khó nhén (Dukkhamaṃ khamati), tức là có
nghị lực chịu đựng nghịch cânh mà khó ai chịu đựng
được.
A.I.286
[162] Ba hành lû (Paṭipadā), con đường đi, đường løi
thực hành:
1. Thåm cố đäo lộ (Āgāḷhā paṭipadā), là con đường trụy läc,
sống lợi dưỡng, sống đím say trong dục läc.
2. Kịch khổ đäo lộ (Nijjhamā paṭipadā), là con đường khíc
khổ, sống khổ hänh, hành khổ thån thù.
3. Trung đäo lộ (Majjhimā paṭipadā), là con đường giữa,
không cực đoan, tức là thực hành tứ niûm xứ, tứ chánh
cæn, tứ thæn túc, ngũ quy÷n, ngũ lực, thçt giác chi, bát
chánh đäo.
A.I.295.296
[163] Ba hänh viễn ly trong pháp luêt này
(Dhammaviyanapaviveka):
76
1. Viún ly ác giới (Dussīlena vivitto hoti), là có giới hänh, từ
bỏ ác giới.
2. Viún ly tà kiøn (Micchādiṭṭhiyā vivitto hoti), là có chánh
kiøn, từ bỏ tà kiøn.
3. Viún ly lêu hoðc (Āsavehi vivitto hoti), là đoän tên các
lêu hoðc, thoát khỏi các lêu hoðc.
A.I. 242
-ooOoo-
CHƯƠNG PHÁP BỐN CHI
[164] Bøn pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):
Tức là 4 pháp Tëng ých (Cakka):
1. Cư trú täi xứ thých đáng (Paṭirūpadesavāsa), ở chỗ có
đi÷u kiûn làm thiûn.
2. Thån cên bêc chån nhån (Sappurisūpassaya), gæn gũi
với bêc hi÷n trý.
3. Tự lêp trường chån chánh (Attassammāpa-nidhi), hướng
münh theo lô chánh.
4. Từng täo phước (Pubbekatapuññatā), làm phước đù sïn
đó.
Bốn đi÷u này cũng được gọi là bốn pháp tëng ých
(Cakka), tức là bốn hänh đức täo ra nhi÷u lợi ých tiøn hóa.
Ở đåy danh từ Cakka không dùng theo nghÿa "Bánh xe",
"Vêt quay vòng".
D.III.276,A.II.32
[165] Bøn pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):
77
Tức là bốn niûm xứ (Satipaṭṭhāna):
1. Thån quán niûm xứ (Kāyanupassanā satipaṭṭhāna), viûc
tu têp thi÷n quán lçy síc uèn làm án xứ, chánh niûm tþnh
giác đối tượng síc uèn, thçy như thêt thån này là vô
thường - khổ - vô ngã. Thån quán niûm xứ có nhi÷u cách,
là niûm hơi thở, niûm đäi oai nghi, niûm tiùu oai nghi, niûm
thù trược, niûm yøu tố tứ đäi, quán tử thi.
2. Thọ quán niûm xứ (Vedanānupassanā satipaṭṭhāna), viûc
tu têp thi÷n quán lçy thọ uèn làm án xứ, chánh niûm tþnh
giác đối tượng thọ uèn, thçy như thêt các câm thọ là vô
thường - khổ - vô ngã. Thọ quán niûm xứ như là ghi nhên
läc thọ, khổ thọ, hỷ thọ, ưu thọ, và xâ thọ, các thọ này liön
hû vêt chçt hay không liön hû vêt chçt.
3. Tåm quán niûm xứ (Cittānupassanā satipaṭṭhāna), viûc tu
têp thi÷n quán lçy thức uèn làm án xứ, chánh niûm tþnh
giác đối tượng thức uèn, thçy như thêt tåm này là vô
thường - khổ - vô ngã. Tåm quán niûm xứ như là ghi nhên
tåm sanh hữu tham, tåm sanh vô tham, tåm sanh hữu sån,
tåm sanh vô sån, tåm sanh hữu si, tåm sanh vô si, tåm an
định hay tåm phóng dêt, tåm cao thượng hay tåm hä liût
v.v...
4. Pháp quán niûm xứ (Dhammānupassanā satipaṭṭhāna),
viûc tu têp thi÷n quán lçy tưởng uèn và hành uèn làm án
xứ, chánh niûm tþnh giác đối tượng tưởng uèn và hành
uèn, thçy như thêt các týnh chçt pháp hữu vi là vô thường
- khổ - vô ngã. Pháp quán niûm xứ như là suy niûm v÷ nëm
tri÷n cái, nëm uèn, mười hai xứ, bây giác chi, bốn thánh
đø, thçy pháp sanh như thø nào, diût như thø nào, có như
thø nào, không có như thø nào v.v...
D.II.290-315
78
[166] Bøn pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā):
Tức là bốn loäi vêt thực, tứ thực (Āhārā):
1. Đoàn thực (Kabaliṅkārāhāra), là vêt thực thô tø mà
chúng sanh ën uống nhai nøm như cơm cháo v.v... đù
nuôi dưỡng thån síc pháp. Khi liúu tri đoàn thực cũng sô
liúu tri tham phát sanh từ ngũ dục.
2. Xúc thực (Phassāhāra), là xúc tåm sở, sự hội tụ của cën -
cânh - thức - sô làm duyön cho Thọ sanh khởi. Khi liúu tri
xúc thực cũng sô liúu tri tam thọ.
3. Tư niûm thực (Manosañcetanāhāra), là tư tåm sở, sự cố ý
hành động täo ra thån nghiûp, khèu nghiûp và ý nghiûp,
sô làm nhån cho quâ tái tục trong các hữu. Khi đät tri
được tư niûm thực cũng sô đät tri ba ái.
4. Thức thực (Viññāṇāhāra), là thức uèn hay tåm thức, pháp
làm duyön trợ danh síc. Khi đät tri thức thực cũng sô đät
tri danh síc.
Đoàn thực là síc vêt thực, còn xúc thực, tư niûm thực và
thức thực là danh vêt thực. Gọi là vêt thực vü các pháp çy
nång đỡ nuôi dưỡng danh pháp và síc pháp, làm cho sự
sống được phát triùn.
D.III.228; M.I.48, S.II.101, Vbh.401
[167] Bøn pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā):
Tức là bốn bộc lưu (Ogha):
1. Dục bộc lưu (Kāmogha), là ái tham nëm món dục läc.
2. Hữu bộc lưu (Bhavogha), là tham muốn cânh giới tái
sanh.
3. Kiøn bộc lưu (Diṭṭhogha), là chçp tà kiøn sai läc chån lý.
79
4. Vô minh bộc lưu (Avijjogha), là si mö tëm tối, không biøt
pháp đáng biøt.
Gọi là bộc lưu vü bốn đi÷u này như nước lũ cuốn trôi chúng
sanh, nhên chüm trong biùn khổ luån hồi.
D.III.230, 276; S.V.59; Vbh.374
[168] Bøn pháp thuûc phæn hä liệt (Hānabhāgiyā
dhammā):
Tức là bốn ách phược, hay bốn pháp phối (Yoga), là
pháp cột buộc chúng sanh vào vòng sanh tử luån hồi:
1. Dục phối (Kāmayoga), tham trong dục läc. Cũng gọi là
dục ách.
2. Hữu phối (Bhavayoga), tham trong sự tái sanh. Cũng gọi
là hữu ách.
3. Kiøn phối (Diṭṭhiyoga), tà kiøn chçp sai. Cũng gọi là kiøn
ách.
4. Vô minh phối (Avijjāyoga), si mö bçt ngộ, không biøt
pháp đáng biøt.
Bốn chi phối này có chi pháp giống như bốn lêu hoðc
(Āsava), bốn bộc lưu (Ogha)...
D. III.230, A.II.10, Vbh.374.
[169] Bøn pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā
dhammā):
Tức là bốn pháp ly ách (Visaṃyoga):
1. Ly dục ách (Kāmayogavisaṃyogo), tức là sự tách ly đối
với dục ách phược.
80
2. Ly hữu ách (Bhavayogavisaṃyogo), tức là sự tách ly đối
với hữu ách phược.
3. Ly kiøn ách (Diṭṭhiyogavisaṃyogo), tức là sự tách ly đối
với kiøn ách phược.
4. Ly vô minh ách (Avijjāyogavisaṃyogo), tức là sự tách ly
đối với vô minh ách phược.
D. III. 276
[170] Bøn pháp khò thể nhêp (Duppaṭivijjhā dhammā):
Đåy là bốn loäi định (Samādhi):
1. Thối phæn định (Hānabhāgiyasamādhi), tức là thi÷n định
mà không toàn hâo, định çy làm thành cânh phi÷n não
cho tåm, làm cho hành giâ bị thối thçt, bị tổn giâm. Như
người đíc sơ thi÷n sau khi xuçt thi÷n bị dục tưởng chi phối,
tham luyøn với thi÷n định đã chứng, đó gọi là thối phæn
định.
2. Trụ phæn định (Ṭhitibhāgiyasamādhi), tức là träng thái
thi÷n định bø tíc, không thối giâm cũng không tiøn triùn.
Như vị hành giâ chứng sơ thi÷n, thçy sơ thi÷n là thanh tịnh
tinh lương rồi hoan hỷ thỏa thých nön dừng läi ở đó, không
tiøn triùn cũng không thối giâm. Đåy gọi là trụ phæn định.
3. Thíng phæn định (Visesabhāgiyasamādhi), là thi÷n định
làm cơ sở cho sanh khởi bêc thi÷n cao hơn. Như vị hành
giâ chứng sơ thi÷n rồi tác ý đøn nhị thi÷n vô tæm là thanh
tịnh tinh lương lçy đó làm cânh tác ý tưởng vô tæm, nön
khi xuçt sơ thi÷n thü chứng nhị thi÷n. Vü định sơ thi÷n çy làm
n÷n tâng đíc chứng nhị thi÷n cao hơn, thù thíng hơn,
nön gọi đó là thíng phæn định.
81
4. Quyøt träch phæn định (Nibbedhabhāgiya-samādhi), là
thi÷n định làm cơ sở đíc chứng thánh đäo. Như vị hành
giâ đíc sơ thi÷n, xuçt thi÷n an trú với tuû quán yøm ly
(Nibbidāñāṇa), nhàm chán chi thi÷n vén bị hoäi, tác ý đøn
träng thái ly tham tịch tịnh nýp-bàn nhờ vêy mà chứng
thánh đäo. Do đó định sơ thi÷n này được gọi là quyøt
träch phæn định.
D.III. 277.
[171] Bøn pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbā
dhammā):
Đåy là bốn loäi trý (Ñāṇa):
1. Pháp trí (Dhammañāṇa), tức là trý trong bốn đäo bốn
quâ.
2. Y lû trý (Anvayañāṇa), tức là trý nhên thức tánh đồng của
các vị thíng tri tứ đø, dù ở quá khứ hay vị lai cũng đường
lối giống nhau.
3. Biøn hành trý (Pariccañāṇa), tức là trý biøt rõ tåm tư của
chúng sanh khác một cách tường tên.
4. Thø tục trý (Sammatiñāṇa), tức là trý tuû thông thường, trý
ngoài ra ba loäi trý trön đåy.
D.III.277, Vbh.825.
[172] Bøn pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):
Đåy là bốn thánh đø (Ariyasaccāni), bốn sự thêt kỳ diûu,
bốn chån lý mà bêc thánh giác ngộ:
1. Khổ thánh đø (Dukkhaṃ ariyasaccaṃ), hay khổ đø
(Dukkhasacca). Chån lý v÷ sự khổ, tünh träng khổ hiùn
82
nhiön. Như sanh già bûnh chøt, oán hội ngộ, ái biût ly, cæu
biøt đíc, tóm läi ngũ thủ uèn là khổ. Xem [331] ngũ uèn.
2. Khổ têp thánh đø (Dukkhasamudayo ariya-saccaṃ),
hay têp đø (Samudayasacca). Chån lý v÷ nhån phát sanh
khổ, têp khởi của khổ. Tức là lòng tham muốn, ái luyøn,
bám chçp chỗ này chỗ kia, gồm có dục ái, hữu ái và phi
hữu ái. Xem [75] ba pháp cæn đoän trừ.
3. Khổ diût thánh đø (Dukkhanirodho ariya-saccaṃ), hay
diût đø (Nirodhasacca). Chån lý v÷ sự diût khổ. Một träng
thái đoän diût hoàn toàn khát ái, không còn thủ truớc, vô
nhiúm, an tịnh và giâi thoát, tức là nýp-bàn.
4. Khổ diût đäo lộ thánh đø
(Dukkhanirodha-gāminīpaṭipadā ariyasaccaṃ), hay đäo
đø (Magga-sacca). Chån lý v÷ con đường đưa đøn diût
khổ, pháp thực hành đù đät đøn nýp-bàn. Tức là bát
chánh đäo, con đường trung đäo, gồm có chánh kiøn,
chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiûp, chánh mäng,
chánh tinh tçn, chánh niûm và chánh định. Xem [400] bát
chánh đäo.
Bốn thánh đø này được Đức Phêt thuyøt trong bài pháp
đæu tiön khởi điùm công cuộc hoìng hóa, gọi là bài kinh
Chuyùn Pháp Luån (Dhammacakkappavattanasutta), bài
pháp này cũng gọi là pháp thoäi đ÷ cao (Sāmukkaṃsikā
dhammadesanā), vü là pháp môn quan trọng hìng được
chư Phêt xiùn dương.
D.III.277, S.V.421, Vbh.99, Vin.I.9.
[173] Bøn pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā
dhammā).
Đåy là bốn Sa môn quâ (Sāmaññaphala):
83
1. Dự lưu quâ (Sotāpattiphala), hay quâ vị Tu-đà-huờn,
tæng thánh quâ thứ nhçt trong bốn thánh quâ.
2. Nhçt lai quâ (Sakadāgāmiphala), hay quâ vị Tư-đà-hàm,
tæng thánh quâ thứ hai trong bốn thánh quâ.
3. Bçt lai (Anāgāmiphala), hay quâ vị A-na-hàm, tæng
thánh quâ thứ ba trong bốn thánh quâ.
4. Ưng cúng quâ (Arahattaphala), hay quâ vị A-la-hán,
tæng thánh quâ cao nhçt trong bốn thánh quâ.
Gọi 4 quâ vị này là Sa môn quâ, nghÿa là quâ báo Sa môn,
køt quâ của viûc thực hành Sa-môn pháp. Đåy là loäi Sa
môn quâ tối thượng so với Sa môn quâ khác như lợi đíc,
được cung kýnh...
Bốn Sa môn quâ này là Quâ siöu thø (Lokuttaraphala),
được thành tựu do vô gián nghiûp duyön của tåm Đäo trợ
sanh.
D.III.227, Vbh.335
[174] Bøn loäi hành (Saṅkhāra), tính chçt täo tác, tính
nëng đûng:
1. Hữu vi hành (Saṅkhatasaṅkhāra), là pháp bị cçu täo bởi
duyön hû, có týnh biøn diût đổi thay; như có cåu Sabbe
saṅkhārā aniccā, chư hành vô thường - Hành trong câu này
là tåm, tåm sở, síc pháp.
2. Tối vi hành (Abhisaṅkhatasaṅkhāra), là hành bị cçu täo
bởi nghiûp thủ, tức là chþ cho síc nghiûp và tåm quâ hiûp
thø.
3. Tác động hành (Abhisaṅkharaṇakasaṅkhāra), là hành
nëng täo tác, hünh thành nghiûp chủng tử đào täo tåm
84
quâ hiûp thø và síc nghiûp. Đåy chþ cho tư tåm sở tương
ưng tåm bçt thiûn và thiûn hiûp thø.
4. Cæn thíng hành (Payogābhisaṅkhāra), là hành vi hoät
động của thån và tåm. Đåy chþ cho cæn tåm sở trợ cho
mọi hành động.
Vism.527.
[175] Bøn phên sự trong tứ đế, việc cæn làm đøi với tứ
thánh đế (Ariyasaccesu kiccāni):
1. Sự biøn tri (Pariññā), là phên sự đối với khổ đø, khổ thánh
đø cæn phâi biøn tri (Dukkhaṃ ariya-saccaṃ pariññeyyaṃ),
nghÿa là sự khổ ở đời, cæn phâi hiùu biøt tên tường.
2. Sự đoän trừ (Pahāna), là phên sự đối với têp đø, khổ têp
thánh đø cæn được đoän trừ (Dukkhasa-mudayo
ariyasaccaṃ pahātabbaṃ), nghÿa là ái tham nguồn cội
đau khổ, cæn phâi trừ diût.
3. Sự tác chứng (Sacchikiriyā), là phên sự đối với diût đø,
khổ diût thánh đø cæn được tác chứng (Dukkhanirodho
ariyasaccaṃ sacchikātabbaṃ), nghÿa là nýp-bàn, träng
thái víng lðng sự khổ đau, cæn phâi chứng ngộ.
4. Sự tu têp (Bhāvanā), là phên sự đối với đäo đø, khổ diût
đäo lộ thánh đø cæn được tu têp (Dukkhanirodhagāminī
paṭipadā ariyasaccaṃ bhāve-tabbaṃ), nghÿa là bát
chánh đäo, con đường đøn diût khổ, cæn phâi thực hành
tu têp.
Vin.I.10; S.V.422.
[177] Bøn thứ Đäo quâ (Magga):
85
Đäo (Magga) là thánh trý đoän trừ phi÷n não; quâ (phala)
là thánh trý an tịnh phi÷n não. Tåm đäo là nhån, tåm quâ
là thành quâ của tåm đäo. Đäo quâ là pháp siöu thø có
níp-bàn là cânh sở tri. Gồm bốn thứ:
1. Đäo quâ Tu-đà-huờn (Sotāpattimagga, Sotāpattiphala),
hay Đäo quâ dự lưu, cũng gọi là sơ đäo sơ quâ. Bêc thánh
trý này tuyût trừ 3 kiøt sử là thån kiøn, hoài nghi, giới cçm
thủ.
2. Đäo quâ Tư-đà-hàm (Sakadāgāmimagga,
Sakadāgāmiphala), hay Đäo quâ nhçt lai, cũng gọi là Nhị
đäo Nhị quâ. Bêc thánh trý này giâm trừ 2 kiøt sử là dục ái
và sân.
3. Đäo quâ A-na-hàm (Anāgāmimagga, Anāgāmiphala),
hay là Đäo quâ bçt lai, cũng gọi là Tam đäo Tam quâ. Bêc
thánh trý này tuyût trừ 2 kiøt sử đã muội lược là dục ái và
sân.
4. Đäo quâ A-la-hán (Arahattamagga, Arahattaphala),
hay Đäo quâ ưng cúng, cũng gọi là Tứ đäo Tứ quâ. Bêc
thánh trý tuyût trừ 5 thượng phæn kiøt sử là ái síc, ái vô síc,
ngã män, phóng dêt và vô minh. Đåy là bêc thánh trý cao
tột, hoàn toàn giâi thoát.
Vbh. 335, Comp.78.
[177] Bøn bêc thiền síc giới (Rūpajhāna):
1. Sơ thi÷n (Paṭhamajhāna), là tæng thi÷n có nëm chi: tæm,
tứ, hỷ, läc và định. Sơ thi÷n là một träng thái hỷ läc do ly
dục sanh.
2. Nhị thi÷n (Dutiyajhāna), là tæng thi÷n có ba chi: hỷ, läc
và định. Nhị thi÷n là một träng thái hỷ läc do định sanh.
86
3. Tam thi÷n (Tatiyajhāna), là tæng thi÷n có hai chi: läc và
định. Tam thi÷n là một träng thái xâ niûm läc trú.
4. Tứ thi÷n (Catutthajhāna), là tæng thi÷n có hai chi: xâ và
định. Tứ thi÷n là một träng thái xâ niûm thanh tịnh.
Theo Abhidhamma (Vi diûu pháp) phån loäi thi÷n síc giới
có 5 tæng: Sơ thi÷n (Tæm, tứ, hỷ, läc, định); nhị thi÷n (tứ, hỷ,
läc, định); tam thi÷n (hỷ, läc, định) tứ thi÷n (läc và định);
ngũ thi÷n (xâ và định).
M.I.40.
[178] Bøn bêc thiền vö síc (Arūpajhāna):
1. Thi÷n không vô biön xứ (Akāsānañcāyatana), một träng
thái thi÷n vượt qua mọi síc tưởng, an trú tåm định, với tác
ý tưởng "Hư không không biön giới".
2. Thi÷n thức vô biön xứ (Viññānañcāyatana), một träng
thái thi÷n chứng do vượt qua tưởng không vô biön xứ, với
tác ý tưởng "Thức tåm không biön giới".
3. Vô sở hữu xứ (Ākiñcaññāyatana), một träng thái thi÷n
chứng do vượt qua tưởng thức vô biön xứ, với tác ý rìng
"Không có chi câ".
4. Phi tưởng phi phi tưởng (Nevasaññānāsaññāyatana), một
träng thái thi÷n chứng do vượt qua tưởng vô sở hữu xứ, với
tác ý "Không có tưởng cũng không phâi không có tưởng",
cũng là một träng thái thi÷n vô síc vi tø dường như không
có tåm nhưng không phâi là không có tåm.
Thi÷n vô síc bốn bêc đ÷u có hai chi thi÷n là Xâ và Định.
Do dựa theo đ÷ mục thi÷n mà phån loäi, và cùng lçy tön
gọi thi÷n vô síc mà định danh cho bốn cõi phäm thiön vô
síc.
87
D.III.224; IV.227.
[179] Bøn đða vức (Bhūmi), phäm vi hay lãnh vực cþa
danh síc:
1. Địa vức dục giới (Kāmāvacarabhūmi), phäm vi gồm 54
tâm dục giới cùng 52 tåm sở hợp tåm dục giới, và 28 síc
pháp, cũng kù luôn 11 cõi dục.
2. Địa vức síc giới (Rūpāvacarabhūmi), phäm vi gồm 15
tåm síc giới cùng 35 tåm sở hợp tåm síc giới, cũng kù
luôn 16 cõi phäm thiön síc giới.
3. Địa vức vô síc giới (Arūpāvacarabhūmi), phäm vi gồm
12 tåm vô síc giới cùng 30 tåm sở hợp tåm vô síc giới,
cũng kù luôn 4 cõi vô síc giới.
4. Địa vức siöu thø (Lokuttarabhūmi), cũng gọi là địa vức
phi hû thuộc (Apariyapannabhūmi), phäm vi gồm 20 tåm
đäo, 20 tåm quâ siöu thø, cùng 36 tåm sở hợp tåm siöu thø,
kù luôn nýp-bàn.
Ps.I83
[180] Bøn côi (Bhūmi), côi chýng sanh, phäm vi tái
sanh:
1. Cõi đọa läc (Apāyabhūmi), là cõi khổ của những chúng
sanh bị quâ ác nghiûp, những cõi này không có sự tiøn
hóa, chịu nhi÷u đau khổ. Gồm 4 cõi là địa ngục, ngä quþ,
súc sanh, Atula.
2. Cõi dục thiûn thú (Kāmasugatibhūmi), tức là cõi vui dục
giới, là những cõi của chúng sanh thọ quâ phước do täo
thiûn nghiûp như bố thý, trü giới... có sự an vui hưởng dục
läc. Gồm 7 cõi là 6 cõi chư thiön và cõi nhån loäi.
88
3. Cõi síc giới (Rūpāvacarabhūmi), tức là cõi của các
Phäm thiön đã từng chứng đíc thi÷n síc giới. Gồm có 16
cõi là 3 cõi sơ thi÷n, 3 cõi nhị thi÷n, 3 cõi tam thi÷n và 7 cõi
tứ thi÷n.
4. Cõi vô síc giới (Arūpāvacarabhūmi), tức là cõi của các
Phäm thiön đã chứng thi÷n vô síc. Gồm có 4 cõi.
Xem [489] ba mươi mốt cõi.
Comp. 137
[181] Bøn sanh loäi (Yoni), chþng loäi chýng sanh:
1. Thai sanh (Jalābuja), loài sanh ra từ bào thai mõ, từ dä
con tử cung. Như là con người và một số động vêt bàng
sanh (trâu, bò v.v...)
2. Noãn sanh (Aṇḍaja), loài sanh ra từ vỏ trứng. Như là loài
chim và một số loài bò sát (rín, rồng, cá v.v...).
3. Thçp sanh (Saṃsedaja), loài sanh ra từ chỗ èm thçp,
nhơ nhớp. Như là các loäi côn trùng (ruồi, muỗi, såu bọ
v.v...).
4. Hóa sanh (Opapātika), loài sanh ra bìng cách tự nhiön
hiûn hünh có thån tướng đæy đủ, không phâi qua môi
trường nuôi lớn. Häng hóa sanh như là chúng sanh chư
thiön, ngä quþ, Atula, địa ngục và một số loài bàng sanh.
Trong bốn sanh loäi trön, riöng v÷ loài hóa sanh vü síc
pháp vi tø nön khi mûnh chung thü tự nhiön biøn mçt.
Cũng như lúc sanh ra tự nhiön xuçt hiûn.
D.III.230; M.I.73
[182] Bøn pháp siêu lý (Paramatthadhamma):
89
1. Tâm (Citta), là pháp thực týnh có träng thái biøt cânh,
nhên thức đối tượng.
2. Sở hữu tåm (Cetasika), là pháp thực týnh cçu täo tåm
thức, tương ưng với tåm, trön bốn phương diûn: đồng
sanh, đồng diût, đồng biøt cânh, và đồng nương síc vêt..
3. Síc pháp (Rūpa), pháp thực týnh thuộc vêt chçt, bçt tri
cânh, có týnh chçt biøn động lû thuộc vào thời tiøt, vêt
thực...
4. Níp-bàn (Nibbāna), là pháp thực týnh víng lðng tịch tịnh,
đoän diût sự hiûn hữu uèn, không có sự đau khổ.
Bốn pháp này gọi là pháp siöu lý vü ý nghÿa cùng tột, cânh
của tuû cao, một sự thêt hiùn nhiön không đổi khác dù
quá khứ hay hiûn täi hay vị lai. Do đó cũng gọi là pháp
chån đø (Paramatthasacca), cũng còn gọi là pháp thực
tính (Sabhāvadhamma) vü là pháp có träng thái thêt.
Xem [496] tåm, [494] tåm sở, [488] síc pháp, [40] nýp-bàn.
Comp. 81.
[183] Bøn nguyên tø vêt chçt (Dhātu) cÿng gõi là síc
đäi hiển (Mahābhūta, bhūtarūpa):
1. Địa giới (Paṭhavīdhātu), nguyön tố đçt, là síc thực týnh
có träng thái cứng hoðc m÷m, nguyön tố täo ra hünh thù
của các síc pháp khác.
2. Thủy giới (Āpodhātu), nguyön tố nước, là síc thực týnh
có träng thái køt dýnh, quøn tụ... làm cho các síc pháp
bọn được gom läi.
3. Hỏa giới (Tejodhātu), nguyön tố lửa, là síc thực týnh có
träng thái nóng hoðc länh; có týnh nëng đốt cháy, làm
cho các síc pháp khác biøn đổi.
90
4. Phong giới (Vāyodhātu), nguyön tố gió, là síc thực týnh
có träng thái di động, chuyùn động, có týnh nëng làm cho
các síc pháp khác co giãn chuyùn dịch.
Bốn nguyön tố síc này gọi là síc đäi hiùn vü là cën bân
của vêt chçt, cçu täo vêt chçt, hiûn hữu trong mọi vêt
chçt.
D.I.214; Vism.443; Comp.154
[184] Bøn nghiệp xứ giới (Dhātukammaṭ-ṭhāna), đề
mục tu tiến phån biệt tứ đäi, xác đðnh thån này theo
bøn nguyên tø:
1. Xác định địa giới (Paṭhavīdhātuvavaṭṭhāna), tức là sự
xác định thành phæn trong thån thuộc nguyön chçt đçt,
có týnh thô phù. Như xác là tóc, lông, móng, rëng, da, thịt,
gån, xương, tủy, thên, tim, gan, hoành cách mô, lá lách,
phổi, ruột, trực tràng, bao tử, phèn, óc.
2. Xác định thủy giới (Āpodhātuvavaṭṭhāna), tức là sự xác
định thành phæn trong thån thuộc nguyön chçt nước, týnh
thù lỏng. Như là mêt, đàm, mủ, máu, mồ hôi, mỡ cục,
nước mít, dæu da, nước miøng, nước mũi, nước nhờn,
nước tiùu.
3. Xác định hỏa giới (Tejodhātuvavaṭṭhāna), tức là sự xác
định thành phæn trong thån thuộc nguyön tố lửa, thù đốt
týnh nóng. Như thån nhiût, chçt đốt tø bào, chçt nóng tiöu
hóa vêt thực v.v...
4. Xác định phong giới (Vāyodhātuvavaṭṭhāna), tức là sự
xác định thành phæn trong thån thuộc nguyön tố gió, týnh
chuyùn động. Như là hơi thở, gió thổi lön (ợ hơi), gió thổi
xuống (đánh rím), gió di chuyùn trong ruột, trong bụng
v.v...
91
Bốn nghiûp xứ giới này còn được gọi là
Catu-dhātuvavaṭṭhāna (sự xác định bốn chçt), cũng gọi là
dhātumanasikāra (sự tác ý nguyön tố). Đåy là một thi÷n án
tu têp, thuộc câ Chþ tịnh và Minh sát.
D.II. 294; M.I.185; M. III.240; Vism. 347.
[185] Bøn đäi cứ pháp (Mahāpadesa), bøn cơ sở dựa
vào đò mà tuyên bø pháp luêt:
1. Y cứ Đức Phêt (Buddhāpadesa), dựa vào Đức Phêt đù
tuyön bố pháp luêt, như là vị tỳ-kheo nói rìng: "Chýnh tôi
được nghe từ miûng Đức Thø Tôn, thuyøt đåy là pháp, đåy
là luêt, đåy là lời däy của bêc Đäo Sư"
2. Y cứ Tëng chúng (Saṅghāpadesa), tức là dựa vào tëng
đoàn đù tuyön bố pháp luêt, như là vị tỳ-kheo nói rìng:
"Täi chỗ kia, tôi được thọ trü với tëng chúng như væy: đåy là
pháp, đåy là luêt, đåy là lời däy của bêc Đäo Sư"
3. Y cứ nhi÷u bêc trưởng lão (Sambahulattherāpadesa),
tức là dựa vào nhi÷u vị trưởng lão là bêc đa vën có danh
tiøng đù tuyön bố pháp luêt, như là vị tỳ-kheo nói rìng:
"Täi chỗ kia có nhi÷u bêc trưởng lão đa vën, tôi được thọ
trü từ các bêc çy däy: đåy là pháp, đåy là luêt, đåy là lời
của bêc Đäo Sư".
4. Y cứ một vị trưởng lão (Ekatherāpadesa), tức là dựa vào
một vị trưởng lão danh tiøng nào đó đù tuyön bố pháp
luêt, như vị tỳ-kheo nói rìng: "Täi chỗ kia, có vị trưởng lão
đa vën làu thông kinh điùn, tôi đã được nghe từ miûng vị
çy däy: đåy là pháp, đåy là luêt, đåy là lời däy của bêc
Đäo Sư".
Nøu nghe vị tỳ-kheo tuyön bố pháp luêt dựa trön bốn đäi
cứ pháp này thü chớ vội týn thọ, cũng chớ vội bác bỏ, mà
92
hãy ghi nhên rồi đối chiøu so sánh kinh luêt, nøu thçy hợp
lý thü thọ trü, bìng không đúng thü bỏ qua.
D.II. 123; A. II.167.
[186] Bøn đäi cứ pháp theo luêt (Mahāpadesa):
1. Đi÷u mà Đức Phêt không ngën cçm, nhưng nøu đi÷u çy
không thuên lô đäo thü không nön làm. (Yaṃ
appaṭikkhittaṃ tañce akappiyaṃ anulometi, taṃ na
kappati).
2. Đi÷u mà Đức Phêt không ngën cçm, nhưng nøu đi÷u çy
thuên lô đäo thü làm được (Yaṃ appa-ṭikkhittaṃ tañce
kappiyaṃ anulometi, taṃ kappati).
3. Đi÷u mà Đức Phêt chưa cho phòp, nhưng nøu đi÷u çy
không thuên lô đäo thü không nön làm (Yaṃ ananuññātaṃ
tañce akappiyaṃ anulometi, taṃ na kappati).
4. Đi÷u mà Đức Phêt chưa cho phòp, nhưng đi÷u çy
thuên lô đäo thü làm được (Yaṃ ananuññātaṃ tañ-ce
kappiyaṃ anulometi, taṃ kappati).
Trong bốn đi÷u cứ pháp trön, có hai đi÷u chưa ngën cçm
làm (appaṭikkhittaṃ) và hai đi÷u chưa cho phép làm
(ananuññātaṃ).
Câ bốn đi÷u này có ý nghÿa rìng các sự viûc chưa hünh
thành giới luêt mà Đức Phêt đã chø định, nhưng vị tỳ-kheo
trước khi làm các viûc çy phâi nön cån nhíc xem có thých
hợp với tinh thæn tu têp hay không, rồi mới làm. Nøu nghÿ
rìng đi÷u çy không có trong giới luêt, rồi làm hoðc không
làm thü ít bị đời khiùn trách (lokavajja).
Đức Phêt đưa ra bốn đäi cứ pháp này đù täo đi÷u kiûn
cho chư tëng dú hành xử.
93
Vin.I.250.
[187] Bøn điểm tựa trong việc tu têp
(Apassenadhamma), pháp cơ sở tu hành:
1. Suy xòt rồi thọ dụng, (Saṅkhāy' ekaṃ paṭiseveti), tức là
đối với tứ sự (y phục, vêt thực, sàng tọa, thuốc trị bûnh)
nön thọ dụng sau khi quán tưởng.
2. Suy xòt rồi kham nhén (Saṅkhāy' ekaṃ adhivāseti), tức là
đối với nghịch cânh khổ thọ xây đøn phâi kham nhén
bìng cách suy quán.
3. Suy xòt rồi nò tránh (Saṅkhāy' ekaṃ parivajjeti), tức là
những chỗ nguy häi đøn týnh mäng hay phäm hänh, cæn
phâi cån nhíc rồi tránh nò chỗ çy.
4. Suy xòt rồi khử trừ (Saṅkhāy' ekaṃ paṭivinodeti), tức là
đối với phi÷n não ác bçt thiûn pháp nön thèm sát rồi diût
trừ đi.
Bốn pháp apassena này cũng được gọi là Upanissaya (y
chþ pháp).
Vị hành giâ sau khi dùng trý quán xòt mới thọ dụng, hoðc
kham nhén, hoðc nò tránh, hoðc trừ khử, như vêy sô làm
cho không sanh những ác bçt thiûn pháp chưa sanh, làm
cho diût mçt những ác bçt thiûn pháp đã sanh, làm cho
sanh khởi các thiûn pháp chưa sanh, và làm cho tëng
trưởng các thiûn pháp đã sanh.
Vị tỳ-kheo có đæy đủ bốn điùm tựa này và nëm vũ khý: Týn,
tàm, quý, cæn, tuû; Vị çy được gọi là bêc cụ túc y chþ
(Nissayasampanno).
D. III. 224, 270; A.IV.354; A.V.30.
94
[188] Bøn truyền thøng bêc thánh (Ariyavaṃsa):
1. Tri túc với y phục (Cīvarasantosa)
2. Tri túc với vêt thực (Piṇḍapātasantosa)
3. Tri túc với sàng tọa (Senāsanasantosa)
4. Vui thých tu têp thiûn pháp và đoän trừ ác pháp
(Bhāvanāpahānārāmatā).
Trong bốn truy÷n thống này, đối với các món vêt dụng thü
tri túc (biøt đủ), nhưng đối với đức týnh tu têp thü không
nön biøt đủ mà phâi vui thých.
Tri túc trong vêt dụng tức là biøt độ lượng khi thọ dụng,
không tüm cæu bçt chánh, khi có được không tham đím;
không có được cũng không phi÷n muộn.
Trong Cūlaniddesa (Nd2) trünh bày bốn truy÷n thống bêc
Thánh trong đó đi÷u thứ tư là "Tri túc với thuốc trị bûnh".
Như vêy pháp truy÷n thống này là sự tri túc bốn món vêt
dụng. Nön hiùu là chư thánh đoän lêu đã viön mãn thiûn
pháp và đã tuyût trừ phi÷n não do đó các ngài không
cæn vui thých trong sự tu têp và đoän trừ ác pháp nữa, mới
nói rìng bốn pháp truy÷n thống này là tri túc bốn món vêt
dụng.
D.III.224; A.III.27; Nd2 107.
[189] Bøn mòn vêt dụng (Paccaya), nhu cæu cþa đời
søng vð xuçt gia:
1. Y phục (Cīvara), gồm y ca sa, vâi mðc che thån.
2. Vêt thực (Piṇḍapāta), gồm thức ën và thức uống nuôi
sống thån mäng.
95
3. Sàng tọa (Senāsana), gồm chỗ nìm, chỗ ngồi, luôn câ
trú xứ, chỗ ngụ tránh mưa níng.
4. Thuốc trị bûnh (Gilānapaccayabhesajja), gồm các thứ
thuốc uống, thuốc thoa.
Đối với bốn vêt dụng, bêc xuçt gia thiùu dục tri túc được
Đức Phêt khuyön däy nön nương theo như sau:
a) Y phçn tâo (Paṃsukūlacīvara), là y được may bìng vâi
mà người đời quëng bỏ. Tuy nhiön y cà sa của thý chủ
cúng dường cũng cho phòp thọ nhên.
b) Vêt thực hành khçt (Piṇḍiyālopabhojana), là thức ën có
được khi đi khçt thực theo xóm làng. Tuy nhiön nøu có
người mời đøn cúng dường trai tëng, vén cho phòp nhên
lời.
c) Trú xứ cội cåy (Rukkhamūlasenāsana), là chỗ ngụ dưới
gốc cåy, ngoäi trừ thời gian mùa mưa thü phâi ở trong mái
lợp che kýn. Tuy nhiön nøu có người cư sÿ täo tịnh thçt liöu
cốc cúng dường, thü vén được phòp nhên.
d) Thuốc nước tiùu (Pūtimuttabhesajja), là dùng nước đái
bò đù làm thuốc trị bûnh. Tuy nhiön, nøu có thý chủ cúng
dường dược phèm khác, thêm chý là đường sữa... vén
được phòp dùng đù làm thuốc.
Vin.I.58.
[190] Bøn loäi tháp thờ (Cetiya):
1. Xá lợi tháp (Dhātucetiya), tháp thờ xương cốt trà tỳ của
Đức Phêt.
2. Vêt dụng tháp (Paribhogacetiya), tháp thờ các di vêt
mà bünh sinh Đức Phêt thường dùng hoðc vêt có liön hû
96
đøn ngài. Như y bát, tọa cụ, hoðc cåy bồ đ÷, bốn chỗ
động tåm.
3. Giáo lý tháp (Dhammacetiya), tháp tôn thờ kinh điùn
Phêt ngôn.
4. Tượng tháp (Uddesikacetiya), nơi tôn trý hünh tượng của
Phêt.
KhA. 222; J.IV. 228.
[191] Bøn chú đûng tåm (Saṃvejanīyaṭṭhāna), bøn nơi
thánh tính khiến cho rung đûng tåm, khởi sanh lñng
tðnh tín, phát tåm thiện dễ dàng:
1. Nơi đân sanh (Jātaṭṭhāna), chỗ mà đức Bồ tát kiøp chót
sanh ra; tức là täi vườn Lumbini, chỗ Thái tử Siddhattha
được hä sanh.
2. Nơi giác ngộ (Abhisambuddhaṭṭhāna), chỗ mà đức
Siddhattha tọa thi÷n chứng đíc Chánh Đîng Giác, tức là
cội cåy bồ đ÷ täi đäo tràng Bodhigayā.
3. Nơi Chuyùn Pháp Luån
(Dhammacakkappa-vattanaṭṭhāna), chỗ mà Đức Phêt
thuyøt pháp đæu tiön, täi rừng Isipatanamigadāya, gæn
thành Bāraṇasī.
4. Nơi viön tịch (Parinibbutaṭṭhāna), chỗ mà Đức Phêt đã
níp-bàn, täi rừng cåy Sālā của bộ tộc Mallā gæn thành
Kusinārā.
D. II. 140.
[192] Bøn cách cung kính (Gāravavidhī):
1. Đânh lú (Abhivāda), là quü läy với nëm thù chäm đçt.
97
2. Đứng lön tiøp đón (Uṭṭhāna)
3. Chíp tay xá chào (Añjalīkamma)
4. Lịch sự kýnh cèn (Sāmīcikamma), như cử chþ nhường
bước, dở nón, đứng nghiöm v.v...
A.II.180
[193] Bøn lý do kính lễ (Vandanahetu):
1. Kýnh lú vü lợi lộc (Lābhavandanā)
2. Kýnh lú vü sợ hãi (Bhayavandanā)
3. Kýnh lú vü lú giáo gia phong (Kulācāravan-danā)
4. Kýnh lú vü câm đức (Abhivandanā).
A.A.289
[194] Bøn giai cçp xã hûi (Vaṇṇa), sự phån biệt giai
cçp ở Ấn Đû thời xưa theo chþ trương cþa giai cçp
thøng trð:
1. Giai cçp Sát đø lỵ (Khattiya), giai cçp vua chúa, giai
cçp thống trị.
2. Giai cçp Bà la môn (Brahmaṇa), giai cçp trý thức, tôn
giáo.
3. Giai cçp thương gia (Vessa), giai cçp hào phú, chủ
thương, chủ đi÷n.
4. Giai cçp nô lû (Sudda), giai cçp của những kó nghño
khổ, làm thuö, làm tôi tớ.
M. II. 128.
98
[195] Bøn vö sở ýy (Vesārajja) hay bøn vö ngäi trí
(Vesārajjañāṇa) cþa Đức Phêt:
1. Ngài tự nhên là bêc Chánh Đîng Giác
(Sammāsambuddhapatiññā), Ngài không sợ ai bít bó
buộc tội, vü Ngài đã thêt sự chứng đät quâ vị Chánh Đîng
Giác.
2. Ngài tự nhên là bêc đoän lêu (Khīṇāsavapatiññā), Ngài
không sợ ai bít bó chþ trých, vü Ngài đã thêt sự đoän trừ
các lêu hoðc.
3. Ngài tuyön bố pháp chướng ngäi
(Anta-rāyikadhammavāda), Ngài không sợ ai phân bác lời
Ngài nói là sai, vü Ngài đã thêt sự biøt rõ pháp chướng ngäi
là chướng ngäi.
4. Ngài thuyøt pháp hướng thượng
(Niyyānika-dhammadesanā), Ngài không sợ ai chþ trých
pháp Ngài thuyøt là vô ých, vü thêt sự Ngài đã thù nhêp
các pháp hướng thượng.
Bốn vô sở úy này là đi÷u song song với thêp lực Như Lai trý,
là cơ sở đù Ngài tự nhên địa vị Ngưu Vương, rống tiøng
rống sư tử giữa các hội chúng vên Chuyùn Pháp Luån.
M.I.71; A.11.8.
[196] Bøn pháp dén đến lợi ích hiện täi
(Diṭṭhadhammikatthasaṃvattanikadhamma):
1. Có sự nỗ lực (Uṭṭhānasampadā), là đủ sự siöng nëng
tháo vát trong ngh÷ nghiûp, thành thäo cách làm viûc
cho có hiûu quâ cao.
99
2. Có sự bâo quân (Ārakkhasampadā), là đủ sức bâo vû
tài sân đã có, biøt cách gün giữ những gü thu hoäch được,
không đù mçt mát hư häi.
3. Có bän tốt (Kalyānamittatā), là thường giao du thån cên
bän lành, những người bän hi÷n thiûn, đäo đức.
4. Có cuộc sống thëng bìng (Samajīvitā), là biøt sống
chừng mực thých ứng với tài sân münh có; không sống tiöu
xa phung phý, cũng không keo kiøt bón rýt.
A.IV.281.
[197] Bøn pháp dén đến lợi ích tương lai
(Samparāyikatthasaṃvattanikadhamma):
1. Đæy đủ ni÷m tin (Saddhāsampadā), là thành tựu chánh
týn đối với thiûn pháp, tin tam bâo, tin nghiûp báo.
2. Đæy đủ giới hänh (Sīlasampadā), là thành tựu häng
nghiûp tốt đõp, nghiöm trü giới luêt, có sở hành đäo đức.
3. Đæy đủ thý xâ (Cāgasampadā), là thành tựu hänh bố thý,
có tåm vui thých phån chia lợi lộc, hoan hỷ bố thý cúng
dường.
4. Đæy đủ trý tuû (Paññāsampadā), là thành tựu lý trý, có sự
hiùu biøt chơn chánh, có trý biøt rõ thiûn ác, biøt rõ đi÷u lợi
häi, biøt rõ đi÷u nön hoðc không nên làm.
A. IV. 284.
[198] Bøn ngô suy sụp (Apāyamukha), con đường dén
đến tán gia bäi sân:
1. Mö nữ síc điøm đàng (Itthīdhutta),
2. Nghiûn rượu (Surādhutta) .
100
3. Đam mö cờ bäc (Akkhadhutta) .
4. Køt bän xçu (Pāpamittatā).
Đù có được cuộc sống thëng bìng, một trong bốn pháp
lợi ých hiûn täi, người cư sÿ nön tránh xa bốn ngõ suy sụp tài
sân này, vü đåy là sự tiöu xa phung phý.
A.IV. 283.
[199] Bøn sự bäi hoäi (Vipatti), nòi theo luêt:
1. Bäi hoäi giới đức (Sīlavipatti), tức là sự hư hỏng giới, như
là phäm tội bçt cộng trụ hay tëng tàn.
2. Bäi hoäi hänh kiùm (Ācāravipatti), tức là hư hỏng uy nghi
tø hänh, như là sự phäm tội thô, tội tác ác, tội ác khèu
v.v...
3. Bäi hoäi tri kiøn (Diṭṭhivipatti), tức là hư hỏng v÷ kiøn thức,
hiùu biøt sai læm, có tà kiøn.
4. Bäi hoäi sanh kø (Ājīvavipatti), là hư hỏng viûc nuôi
mäng, sinh sống bìng cách bçt chánh, tà mäng.
Vin.II.87.
[200] Bøn sự thành tựu (Sampadā, sampadāguṇa),
điều kiện cho kết quâ ngay hiện täi việc bø thí:
1. Thành tựu đối tượng (Vatthusampadā), là gðp được
bêc thánh nhån A-la-hán hay Bçt lai, đù cúng dường đøn
vị çy.
2. Thành tựu vêt thý (Paccayasampadā), là đang có lú
phèm đù bố thý cúng dường, tức là hiûn có thực phèm,
hương hoa v.v...
101
3. Thành tựu tư tưởng (Cetanāsampadā), là có tư niûm
mänh mô, hoan hỷ và hợp trý trong ba thời: trước khi làm,
đang khi làm và sau khi làm.
4. Thành tựu đðc hänh (Guṇātirekasampadā), là nhìm lúc
đối tượng thý, như vị thánh Tứ quâ hay Tam quâ vừa mới
nhêp và xâ thi÷n diût (Nirodhasamāpatti).
Dh.A.III.93
[201] Bøn khuyết điểm (Vipatti), điều bçt lợi cho thiện
nghiệp trù quâ:
1. Khuyøt điùm sanh thú (Gativipatti), là sự tái sanh vào cõi
khổ, nơi không có môi trường tiøn hóa, chỗ khó täo được
thiûn nghiûp.
2. Khuyøt điùm sanh y (Upadhivipatti), là sanh ra với thân
dị têt, hoðc yøu đuối bûnh hoän.
3. Khuyøt điùm thời kỳ (Kālavipatti), là sanh nhìm thời đäo
đức suy bäi, loän läc, thời mà chúng sanh phæn nhi÷u là
thiùu trý thiøu phước.
4. Khuyøt điùm sở hành (Payogavipatti), là trong đời sống
thường có hành vi bçt thiûn, täo nghiûp ác, làm các viûc
phi pháp.
Bốn khuyøt điùm này là đi÷u bçt lợi cho thiûn nghiûp quá
khứ trổ quâ; nhưng läi là đi÷u thuên lợi cho ác nghiûp
sanh quâ dị thục.
Vbh. 338.
[202] Bøn lợi điểm (Sampatti), điều kiện thuên lợi cho
thiện nghiệp trù quâ:
102
1. Lợi điùm sanh thú (Gatisampatti), là tái sanh trong cõi
vui như cõi trời, cõi người, là chỗ thých hợp, có đi÷u kiûn
tiøn hóa, có môi trường dú sốn, hi÷n thiûn, thuên lợi cho
thiûn nghiûp trổ quâ.
2. Lợi điùm sanh y (Upadhisampatti), là sanh ra với thån
tướng tráng kiûn khỏe mänh, thiùu bûnh khinh an, thuên
lợi cho thiûn nghiûp trổ quâ.
3. Lợi điùm thời kỳ (Kālasampatti), là sanh nhìm thời đäo
đức hưng thịnh, chúng sanh đa trý đa phước, thuên lợi cho
thiûn nghiûp trổ quâ.
4. Lợi điùm sở hành (Payogasampatti), là sống thường có
hành vi tốt đõp, thiûn hänh, có nhiût tåm và hợp trý, thuên
lợi cho thiûn nghiûp trổ quâ.
Bốn lợi điùm này là đi÷u thuên lợi cho quâ phúc trổ sanh,
nhưng läi là đi÷u bçt lợi, trở ngäi cho quâ ác trổ sanh .
Vbh. 339.
[203] Bøn núi sợ hãi (Bhaya) cþa người xuøng nước lûi
söng, được Đức Phêt ví dụ, bøn nän tån sư:
1. Sợ sóng to (Ūmibhaya), tỷ dụ vị tån sư không kham nhén,
khởi tåm phén nộ đối với lời quở trách.
2. Sợ cá sçu (Kumbhīlabhaya), tỷ dụ vị tån sư không kham
nhén sự thiøu thốn, đói khát.
3. Sợ nước xoáy (Āvaṭabhaya), tỷ dụ vị tån sư không kham
nhén phi÷n não dục, bị nhiúm đím ngũ træn.
4. Sợ cá mêp (Susukābhaya), tỷ dụ vị tån sư không kham
nổi sự sa ngã, bị phụ nữ quyøn rũ.
M.I.460; A.II.123.
103
[204] Bøn tranh sự (Adhikaraṇa), sự kiện tø tụng, sự
hõp bàn:
1. Lý luên tranh sự (Vivādādhikaraṇa), tranh tụng vü èu đâ
nhau bìng binh khý miûng lưỡi.
2. Phö phán tranh sự (Anuvādādhikaraṇa), vụ tranh tụng
diún ra đù quở trách kiùm thâo những người cæn được
giáo dục.
3. Xử lý tranh sự (Kiccādhikaraṇa), vụ tranh tụng đù giâi
quyøt vçn đ÷ luêt lû, cách thức thực hiûn.
4. Tội phäm tranh sự (Āpattādhikaraṇa), vụ tranh tụng đù
xử phät những kó phäm tội hay bị køt tội.
Đối với tranh sự thứ tư, phâi áp dụng bây pháp diût tranh
(Adhikaraṇasamatha) đù giâi quyøt. Xem [395].
M.III.247 (Sāmagāmasutta).
[205] Bøn điều bçt khâ tư nghì (Acinteyya), bøn điều
khöng thể suy nghï đøi với kê phàm phu:
1. Phêt vức (Buddhavisayo), cânh giới trý tuû của Đức Phêt,
lãnh vực nhçt thiøt chủng trý của Đức Phêt. Đåy là đi÷u
bçt khâ tư nghü đối với phàm phu.
2. Thi÷n vức (Jhānavisayo), nëng lực thi÷n định thæn thông.
Đåy là đi÷u bçt khâ tư nghü đối với phàm phu.
3. Nghiûp quâ (Kammavipāko), quâ dị thục của nghiûp dị
thời. Đåy là đi÷u bçt khâ tư nghü đối với phàm phu.
4. Vũ trụ quan hay thø giới tư duy (Lokacintā), các hiûn
tượng v÷ vũ trụ như tinh tú, mðt trëng, mðt trời... täi sao có?
Đåy là đi÷u bçt khâ tư nghü đối với phàm phu.
104
Bốn đi÷u này, khâ nëng tư duy của phàm phu không thù
hiùu thçu đáo, nøu cố gíng suy nghÿ sô sanh ra loän trý.
A.II.80
[206] Bøn điều khöng cæn giữ gìn (Arakkheyya) đøi với
Đức Phêt, vì Ngài đã hoàn toàn thanh tðnh, pháp tánh
tự nhiên:
1. Sở hành v÷ thån (Kāyasamācāro), đức Như Lai có thån
hành thanh tịnh, nön không cæn giữ gün rñn luyûn.
2. Sở hành v÷ khèu (Vacīsamācāro), đức Như Lai có khèu
hành thanh tịnh, nön không cæn luyûn têp giữ lời.
3. Sở hành v÷ ý (Manosamācāro), đức Như Lai không cæn
tu têp gün giữ ý tứ, vü ngài đã thanh tịnh ý hành.
4. Sự nuôi mäng (Ājīvo), đức Như Lai không cæn gün giữ
chø ngự viûc nuôi mäng bçt chánh, vü ngài đã thanh tịnh
chánh mäng.
A.IV.82
[207] Bøn cách thuyết pháp cþa Đức Phêt
(Desanāvidhī):
1. Giâi thých (Sandassanā), là khi thuyøt pháp Ngài đ÷u
định nghÿa và phån tých rõ ràng. Đi÷u này giúp người nghe
cởi bỏ si mö læm läc.
2. Thuyøt phục (Samādapanā), là khi thuyøt pháp Ngài
luôn lêp luên hợp lý, chðc chô, có týnh thuyøt phục. Đi÷u
này giúp người nghe bỏ tåm dù duôi.
3. Sách tçn (Samuttejanā), là khi thuyøt pháp Ngài khuyön
bâo, cổ vũ tinh thæn, động viön tu têp, bìng lời lô xác
105
thực. Đi÷u này giúp người nghe bỏ tåm lười biøng tiöu
cực.
4. Khých lû (Sampahaṃsanā), là khi thuyøt pháp Ngài an ủi,
làm cho tåm thýnh chúng hån hoan, phçn khých. Đi÷u này
giúp người nghe thành tựu viûc thực hành pháp.
Bốn cách thuyøt này được nói đøn nhi÷u trong chánh
täng, v÷ phæn ý nghÿa lý giâi tác dụng bốn thuyøt như thø
nào thü được các têp sớ giâi thých.
D.I.126 v.v...
D.A.II.473; UdA. 242, 361, 384.
[208] Bøn tánh hänh cþa vð Chuyển Luån Vương
(Cakkavattivatta):
1. Lçy pháp làm trọng điùm (Dhammādhipa-teyya). Vị
Chuyùn Luån Vương luôn luôn dùng hâo pháp đù trị dån,
lçy lô phâi làm cën bân trị nước, không cư xử thiön vị phån
biût.
2. Ngën chðn phi pháp (Mā adhammakāra). Vị Chuyùn
Luån Vương luôn luôn däy dỗ thæn dån trong quốc độ
đừng làm đi÷u sai quçy.
3. Bố thý chèn bæn (Dhanānuppadāna). Vị Chuyùn Luån
Vương luôn luôn xâ tài, ban tðng tài sân, giúp đỡ ti÷n của
đøn toàn dån đù không có người nào đói nghño.
4. Học hỏi với các vị Sa-môn, Bà-la-môn
(Samaṇabrahmaṇaparipucchā). Vị Chuyùn Luån Vương
luôn luôn kýnh trọng các bêc tu hành thiûn trý thức, nëng
thëm viøng và học hỏi với các bêc çy v÷ những đi÷u thực
hành tốt đõp cho đời sống tinh thæn.
D.III.61
106
Bốn phên sự này xuçt xứ trong chánh täng kinh Chuyùn
Luån Vương (Cakkavattisutta). Theo bân chú giâi của bài
kinh này đã trünh bày rộng rãi như sau:
a) Quan tåm giúp đỡ người nội cung và quån đội
(Antojanasmiṃ balakāyasmiṃ).
b) Quan tåm giúp đỡ các tiùu vương (Khattiyesu).
c) Quan tåm giúp đỡ các hoàng thån và tùy tùng
(Anuyantesu).
d) Bâo vû các gia chủ Bà la môn
(Brahmaṇagahapatikesu).
e) Bâo vû toàn thù dån chúng các quốc độ
(Negamajānapadesu).
f) Bâo vû các Sa môn, Bà la môn (Samaṇabrah-maṇesu).
g) Bâo vû mọi loài cæm thú (Migapakkhīsu).
h) Ngën chðn các hành vi phi pháp
(Adhammakārapaṭikkhepo).
i) Cứu tø chèn bæn những người nghño khổ Adhanānaṃ
dhanānuppadānaṃ).
j) Thëm viøng học hỏi ở các Sa môn, Bà la môn
(Samaṇabrahmaṇe upasaṅkamitvā pañhapucchanaṃ).
k) Từ bỏ tham phi pháp (Adhammarāgassa pahānaṃ.
l) Từ bỏ sự ham muốn thái quá (Visamalobhassa
pahānaṃ).
D.A.3.46.
[209] Bøn nhiếp pháp cþa vð vua (Rājasaṅgahavatthu),
bøn pháp cþa vð vua thu phục nhån tåm:
1. Thông hiùu thời vụ (Sassamedha). Vị vua phâi hiùu biøt
môi trường đçt đai, hoàn cânh tiøt, mùa màng, đù có chủ
trương thých hợp làm phát triùn đçt nước.
107
2. Thông hiùu nhån tåm (Purisamedha). Vị vua phâi biøt rõ
dån tünh trong nước, người sở trường sở đoân thø nào, đù
dùng nhån tài và đào täo quan chức.
3. Có sách lược quốc phòng (Sammāpāsa). Vị vua phâi có
đường lối cai trị dån, luêt lû nghiöm minh nhưng không hà
khíc, chýnh sách khoan nhượng nhưng không nhu nhược,
biøt quan tåm nång đỡ đời sống người dån.
4. Ngôn ngữ ôn hòa (Vācāpeyya). Vị vua phâi có lời nói tốt
đõp mỗi khi tiøp xúc với dån chúng, nói hòa nhã, khiöm
tốn, nói đi÷u hữu ých, nói có týnh thuyøt phục.
Bốn nhiøp pháp này Phêt giáo đã chủ trương nhìm däy
các hàng vua chúa týn đồ Phêt giáo; những đi÷u này đối
lêp läi với những chủ trương vương pháp của Bà-la-môn
giáo. Đó là vua phâi biøt:
a) Assamedha, giøt ngựa cúng tø.
b) Purisamedha, giøt người cúng tø.
c) Sammāpāsa, làm lú cæu đâo.
d) Vajāpeya, lú uống nước mừng thíng trên.
e) Sabbamedha, lú tø càn khôn.
Vü chủ trương vương pháp của Bà-la-môn có khuynh
hướng vô nhån đäo và tà kiøn nön Phêt giáo không chçp
nhên.
S.I.76; A.II.42; A.IV.151;It.21;
Su. 303; SA.I.145; SnA. 321.
[210] Bøn nhiếp pháp (Saṅgahavatthu), bøn pháp
nhiếp phục nhån tåm, bøn pháp câm hòa người khác:
108
1. Bố thý (Dāna). Tåm rộng rãi xâ tài, thých chia só tài sân
vêt chçt của münh lén đøn người khác, không keo kiøt bỏn
xón.
2. Ái ngữ (Piyavācā hay peyyavajja). Có lời nói dịu ngọt, nói
lời hòa nhã öm ái, làm thông câm đøn tåm, người nghe
có çn tượng thiûn câm.
3. Lợi hành (Atthacariyā). Có tåm vị tha phục vụ, làm lợi
ých cho người khác, như giúp ých đøn mọi người hoðc dén
dít mọi người an trú trong thiûn pháp.
4. Bünh đîng (Samānattatā). Đối xử hòa đồng, hòa hợp với
mọi người; xử sự đồng đîng, cộng vui cổng khổ; sống với
mọi người biøt nhün điùm tương đồng.
D.III.152,232; A.II.32,248;A.IV.218.363.
[211] Bøn pháp tiến hòa (Vuḍḍhidhamma), pháp làm
cho tëng trưởng trí tuệ (nên cñn gõi là Paññāvuḍḍhi).
1. Thån cên bêc chån nhån (Sappurisasaṃseva), gæn gũi
giao du với bêc thiûn trý thức đäo đức.
2. Thýnh vën chánh pháp (Saddhammassavana), siêng
học hỏi, nghe pháp chån chánh.
3. Khéo tác ý (Yonisomanasikāra), biøt dùng trý tuû suy luên,
nhên xòt một cách khôn khòo.
4. Hành tuæn tự pháp (Dhammānudhammapatipatti), kiên
trü thực hành pháp, thực hành liön tục đ÷u đðn, thọ trü
những gü đã được nghe và hiùu rõ.
A.II.245.
[212] Bøn phäm trý (Brahmavihāra), pháp an trú cao
thượng; pháp trý cþa phäm thiên.
109
Đåy còn gọi là bốn vô lượng tåm (Appamaññā) vì tâm tu
têp bốn pháp này biøn mãn cùng khíp chúng sanh giới,
không hän lượng phån biût:
1. Từ tåm (Mettā), träng thái vô sån, không nóng nây,
không bực phi÷n; tåm mát mó, thiûn câm với tçt câ
chúng sanh, mong cho tçt câ được an läc.
2. Bi tâm (Karuṇā), träng thái bçt häi, không mong làm khổ
chúng sanh; động lòng trước sự đau khổ của chúng sanh,
thương xót và mong muốn chúng sanh thoát khổ đau.
3. Hỷ tåm (Muditā), träng thái bìng lòng với sự chúng sanh
được thänh lợi, vui theo sự hänh phúc của chúng sanh,
không ganh tỵ, không đố kỵ, hìng mong cho tçt câ
chúng sanh được thành tựu lợi läc.
4. Xâ tåm (Upekkhā), träng thái cån bìng câm týnh, tåm
quån bünh tự täi, không chi phối bởi đau khổ hay hänh
phúc, luôn nghÿ rìng tçt câ chúng sanh vui khổ đ÷u do
duyön nghiûp.
D.II.196; D.III.220; Dhs. 262; Vism.320
[213] Bøn sự tu têp (Bhāvanā):
1. Tu thân (Kāyabhāvanā), sự tu têp v÷ thån như thån hành
tốt đõp, oai nghi tø hänh, cử chþ không đáng bị khiùn
trách.
2. Tu giới (Sīlabhāvanā), sự tu têp giới luêt, thu thúc trong
giới bổn, không vi phäm đi÷u học đã thọ trü, biøt sợ hãi
trong các lỗi nhỏ nhðt.
3. Tu tâm (Cittabhāvanā), sự tu têp v÷ tåm, phòng hộ nội
tåm, phát triùn tåm được tốt đõp như là an trú vô lượng
tåm, tinh tçn, nhén näi, thực hành thi÷n chþ tịnh...
110
4. Tu tuû (Paññābhāvanā), sự tu tiøn trý tuû, phát triùn làm
tëng trưởng chánh tri kiøn, tu têp träch pháp, thèm sát
danh síc theo tam tướng đù nhàm chán xâ ly, ly tham đù
giâi thoát.
Một vị tỳ-kheo nøu không tu têp v÷ thån, không tu têp v÷
giới, không tu têp v÷ tåm, không tu têp v÷ tuû, sô là hiùm
họa cho chánh pháp, làm cho ô nhiúm luêt pháp này.
A.III.106.
[214] Bøn sự thõ trì pháp (Dhammasamādāna):
1. Sự thọ trü pháp hiûn täi läc, tương lai køt quâ khổ
(Dhammasamādānaṃ paccuppannasukhaṃ āya-tiṃ
dukkhavipākaṃ), như có các vị Sa-môn Bà-la-môn chủ
trương lợi dưỡng, sống đím münh hưởng thụ trong các
dục, sau khi mäng chung họ phâi sanh vào cõi dữ, đọa
xứ.
2. Sự thọ trü pháp hiûn täi khổ, tương lai køt quâ cũng khổ
(Dhammasamādānaṃ paccuppannaduk-khañc'eva
āyatiñca dukkhavipākaṃ), như có những vị tu sÿ sống khổ
hänh òp xác dưới nhi÷u hünh thức vô ých, kiøn chçp sai läc,
sau khi mûnh chung phâi sanh vào cõi dữ, đọa xứ.
3. Sự thọ trü pháp hiûn täi khổ, tương lai køt quâ läc
(Dhammasamādānaṃ paccuppannadukkhaṃ āyatiṃ
sukhavipākaṃ), như có những người bân týnh phi÷n não,
đau khổ nhi÷u vü phi÷n não, người çy nhên thức và sống
theo phäm hänh thanh tịnh, nhờ vêy khi mäng chung
được sanh vào thiûn thú thiön giới.
4. Sự thọ trü pháp hiûn täi läc, tương lai køt quâ cũng läc
(Dhammasamādānaṃ paccuppannasukhañ-c'eva
āyatiñca sukhavipākaṃ), như có người ở đời này sanh ra ýt
111
phi÷n não, không quá nðng phi÷n não, người çy ly dục ly
bçt thiûn pháp chứng và trú với các thi÷n, sống bìng hỷ
läc của thi÷n, nhờ vêy sau khi mäng chung được sanh
thiûn thú thiön giới.
D.III.229;M.I.305.316.
[215] Bøn sự hành đäo (Paṭipadā):
1. Hành đäo khó, chứng đíc chêm (Dukkhā paṭipadā
dandhābhiññā), "Hành nan đíc trü", tức là có hành giâ vü
nðng phi÷n não nön viûc tu tiøn gðp nhi÷u khó khën, phâi
vçt vâ khổ cực; läi do ngũ quy÷n của vị çy như týn, tçn,
niûm, định, tuû yøu nön đíc chứng đäo quâ chêm.
2. Hành đäo khó, chứng đíc mau (Dukkhā paṭipadā
khippābhiññā), "Hành nan đíc cçp", tức có hành giâ vü
nðng phi÷n não nön viûc tu tiøn gðp nhi÷u khó khën, phâi
vçt vâ, khổ nhọc; nhưng nhờ ngũ quy÷n của vị çy mänh
nön mau chứng đíc đäo quâ.
3. Hành đäo dú, chứng đíc chêm (Sukhā paṭipadā
dandhābhiññā), "Hành dị đíc trü", tức là có hành giâ bân
týnh ýt phi÷n não, nön ýt bị trở ngäi khó khën trong viûc
hành pháp, nhưng vü ngũ quy÷n yøu nön chứng đíc đäo
quâ chêm.
4. Hành đäo dú, chứng đíc mau (Sukhā paṭipadā
khippābhiññā), "Hành dị đíc cçp", tức là có hành giâ bân
týnh ýt phi÷n não, ýt bị trở ngäi khó khën trong viûc hành
pháp, läi có ngũ quy÷n mänh nön chứng đíc đäo quâ
cũng mau.
A.II.149-154
[216] Bøn sự tu tiến đðnh (Samādhibhāvanā):
112
1. Có sự tu tiøn định dén đøn hiûn täi läc trú
(Diṭṭhadhammasukhavihārāya), tức là chứng trú các thi÷n
đáo đäi, hay thi÷n hiûp thø.
2. Có sự tu tiøn định dén đøn tri kiøn đíc
(Ñāṇadassanapaṭilābhāya), tức là tu têp tác ý tưởng ánh
sáng với tåm mở rộng ngày cũng như đöm.
3. Có sự tu tiøn định dén đøn chánh niûm tþnh giác
(Satisampajaññāya), tức là tu têp biøt rõ thọ, tưởng, tæm
đang khởi, đang trú, đang diût.
4. Có sự tu tiøn định dén đøn đoän tên lêu hoðc
(Āsavānaṃ khayāya), tức là tu têp quán tánh sanh diût
trön nëm thủ uèn.
D.III.222; A.II.44
[217] Bøn như ý týc (Idhipāda), nền tâng để thành tựu,
yếu tø để đät đến thiền đðnh đäo quâ:
1. Dục như ý túc (Chandiddhipāda), lòng mong mỏi, ước
muốn, hoài bão.
2. Cæn như ý túc (Viriyiddhipāda), sự siöng nëng, sự cố
gíng, sự nỗ lực, không nân chý.
3. Tåm như ý túc (Cittiddhipāda), sự chú ý, quyøt định, gín
bó với mục đých.
4. Thèm như ý túc (Vimaṃsiddhipāda), tức là trý tuû sáng
suốt, tþnh giác, träch pháp, hiùu cðn kô chýnh xác.
Tứ như ý túc nön hiùu theo hai khýa cänh: khýa cänh thực
chứng, là dục cæn tåm thèm khởi lön trong tåm đäo,
thuộc v÷ pháp siöu thø; khýa cänh tu têp, là dục cæn tåm
thèm khởi lön trong tåm thiûn dục giới, thuộc pháp đâng
giác (Bodhipakkhiya).
113
D.III.221; Vh.216
[218] Bøn tuệ đät thöng (Paṭisambhidā), tuệ phån tích,
tuệ vö ngäi giâi:
1. Nghÿa đät thông (Atthapaṭisambhidā), là trý hiùu thçu
đáo nghÿa lý của pháp đø; trý có khâ nëng phån giâi chi
tiøt những đi÷u được nói tóm tít.
2. Pháp đät thông (Dhammapaṭisambhidā), là trý hiùu rõ
pháp, biøt rõ các nguyön lý của ý nghÿa; tuû có khâ nëng
tổng trü pháp đ÷.
3. Ngữ đät thông (Niruttipaṭisambhidā), là trý biøt ngôn ngữ,
dùng đù trünh bày pháp và nghÿa pháp.
4. Biûn đät thông (Paṭibhānapaṭisambhidā), là trí thiûn xâo
ứng đối, biøt rõ cách lý luên, phån tých pháp.
A.II.160; Ps. I. 119; Vbh. 294.
[219] Bøn sự tinh cæn hay chánh cæn (Padhāna,
sammappadhāna):
1. Thên cæn (Saṃvarapadhāna), tinh tçn v÷ mðt phòng
ngừa đối với các ác bçt thiûn pháp chưa sanh không cho
sanh khởi.
2. Trừ cæn (Pahānapadhāna), tinh tçn v÷ mðt diût trừ các
ác bçt thiûn pháp đã sanh làm cho mçt đi.
3. Tu cæn (Bhāvanāpadhāna), tinh tçn tu têp làm cho phát
sanh những thiûn pháp chưa có, chưa sanh.
4. Bâo cæn (Anurakkhanāpadhāna), tinh tçn giữ gün những
thiûn pháp đã có, duy trü và phát triùn thiûn pháp đã
sanh.
114
D.III.221; A.II.15,74.
Bốn sự tinh cæn này có chỗ trünh bày ý nghÿa khác nữa:
1. Thên cæn, là tinh tçn chø ngự nguyön nhån khiøn tham
ưu ác bçt thiûn sanh khởi do các cën tiøp xúc ngoäi
cânh.
2. Trừ cæn, là tinh tçn từ bỏ tèy säch tà tư duy: dục tư duy,
sån tư duy và häi tư duy.
3. Tu cæn, là tinh tçn tu têp bây giác chi nhờ viún ly, ly
tham, đoän diût.
4. Bâo cæn, là tinh tçn gün giữ träng thái định tốt đõp đã
phát sanh do các đ÷ mục tưởng v.v...
A.II.16
[220] Bøn sự tînh giác (Sampajañña), sự nhên thức, sự
hiểu biết thçu đáo:
1. Ích sát tþnh giác (Satthakasampajañña), tþnh giác sự lợi
ých, tức là vị hành giâ phâi luôn có trý nhên thức mục đých
của mỗi viûc làm, và mỗi hành động như đi, đứng... có an
läc hay có giúp ých gü cho viûc tu têp hay không? Sau khi
suy nghÿ mới làm.
2. Thuên lợi tþnh giác (Sappāyasampajañña), tþnh giác sự
thých hợp, tức là vị hành giâ phâi luôn có trý nhên thức sự
thých đáng trong mỗi sinh hoät, xem viûc đó phù hợp hay
trở ngäi cho viûc tu têp của münh không? Sau khi suy nghÿ
mới làm.
3. Hành xứ tþnh giác (Gocarasampajañña), tþnh giác lãnh
vực tu têp, tức là vị hành giâ luôn có trý biøt rõ v÷ cânh giới
hay tæm hoät động của viûc tu tiøn, như biøt thi÷n chþ là
115
thø nào, thi÷n quán là thø nào? biøt rõ đù không läc
ngoài hành xứ.
4. Bçt mö tþnh giác (Asammohasampajañña), tþnh giác
không ngộ nhên, tức là hành giâ phâi luôn có trý nhên
định rõ ràng giữa giâ và thêt, chån đø và tục đø, phá tan
ý niûm ngã chçp.
D.A.I.183; Vbh A.347
[221] Bøn thanh tðnh giới (Pārisuddhisīla):
1. Biût giâi thoát thu thúc giới (Pāṭimokkhasaṃvarasīla), là
giới bổn Ba-la-đ÷-mộc-xoa mà Đức Phêt đã chø định,
những giới này vị tỳ-kheo phâi nghiöm trü phòng hộ. Giới
bổn được thanh tịnh do nhờ đức tin (saddhā).
2. Quy÷n thu thúc giới (Indriyasaṃvarasīla), là giới thu thúc
lục cën: mít, tai, mũi, lưỡi, thån, ý. Vị tỳ-kheo có chánh
niûm khi lục cën tiøp xúc lục træn phòng ngừa bçt thiûn
tåm sanh khởi khi thçy, nghe... giới thu thúc này được
thanh tịnh do nhờ chánh niûm (sati).
3. Dưỡng mäng thanh tịnh giới (Ājīvapārisuddhisīla), là giới
nuôi mäng thanh tịnh. Vị tỳ-kheo tinh tçn trong viûc khçt
thực đù nuôi sống, chớ không tüm cách thu lợi lộc bìng sự
tà mäng phi pháp. Giới nuôi mäng này được thanh tịnh
nhờ tinh tçn (viriya).
4. Vêt dụng quán tưởng giới (Paccayasannissitasīla), giới
quán tưởng bốn món vêt dụng. Vị tỳ-kheo khi thọ dụng y
phục, vêt thực, sàng tọa và thuốc trị bûnh, dùng trý tuû
quán tưởng đù ngën lòng tham muốn. Giới này được
thanh tịnh do nhờ trý tuû (paññā).
Vism.16; Comp.212.
116
[222] Bøn sức mänh (Bala), sức mänh tinh thæn, nûi lực
để thíng phục núi sợ hãi:
1. Sức mänh trý tuû (Paññābala), trý sáng suốt thông hiùu
mọi viûc, từ cách ứng xử đøn sự tu têp, đó là sức mänh.
2. Sức mänh chuyön cæn (Viriyabala), sự nỗ lực cố gíng,
kiön cường bçt thối trước mọi hoàn cânh, không tíc trách
phên sự, đó là sức mänh.
3. Sức mänh vô tội (Anavajjabala), có thån hành, khèu
hành, ý hành trong säch, không míc lỗi læm, không bị
khuyøt điùm, đó là sức mänh.
4. Sức mänh nhiøp pháp (Saṅgahabala), có đủ bốn đức:
bố thý, ái ngữ, lợi hành, bünh đîng, đù nhiøp phục nhån
tâm, đó là sức mänh.
Trong kinh giâi rìng: người có bốn sức mänh này sô thành
tựu cuộc sống an ổn, và thoát khỏi nëm sự sợ hãi là sợ hãi
viûc nuôi mäng (ājīvitabhaya), sợ tai tiøng thị phi
(asilokabhaya), sợ vü nhút nhát giữa hội chúng
(parisāsārajjabhaya), sợ sự chøt (maraṇabhaya), sợ sanh
khổ cânh (duggatibhaya).
A.IV.363.
[223] Bøn loäi niềm tin (Saddhā):
1. Tin nghiûp (Kammasaddhā), tin chíc qui luêt nhån tố
của hành động, tin có hành động tốt xçu trở thành
nghiûp thiûn ác täo hêu quâ.
2. Tin quâ (Vipākasaddhā), tin chíc sự vui khổ ở đời là hêu
quâ của thiûn nghiûp và ác nghiûp, không phâi do đçng
sáng täo nào làm ra.
117
3. Tin nghiûp riöng (Kammassakatāsaddhā), tin chíc mỗi
chúng sanh ở đời thọ câm vui khổ đ÷u là do nghiûp riöng
của chúng sanh çy đã täo.
4. Tin sự giác ngộ của Đức Như Lai
(Tathāga-tabodhisaddhā), tin chíc Đức Phêt là vị đã tự
giác ngộ một cách chån chýnh, là bêc Chánh Đîng
Chánh Giác, giáo pháp đã được Ngài khòo thuyøt giâng,
và những ai khòo thực hành cũng sô được giác ngộ giâi
thoát như Ngài.
Bốn ni÷m tin này là loäi ni÷m tin hợp lý, hữu ých, là chánh
tín.
A.III.3; Vbh. 328
[224] Bøn niềm tin tøi thượng (Aggappasādā):
1. Tịnh týn nơi Đức Phêt (Buddhe pasannā), vü Đức Phêt là
bêc tối thượng giữa chúng sanh, nön ai đðt ni÷m tin nơi
Ngài, người çy là có ni÷m tin tối thượng.
2. Tịnh týn với thánh đäo tám nhánh (Ariye aṭṭhaṅgike
magge pasannā), vü pháp bát chánh đäo là pháp tối
thượng trong các pháp hữu vi, nön ai đðt ni÷m tin nơi
pháp này, gọi là có ni÷m tin tối thượng.
3. Tịnh týn với pháp vô nhiúm (Virāge dhamme pasannā), vì
pháp ly tham níp-bàn là pháp tối thượng trong các pháp
dù là hữu vi hay vô vi, nön ai đðt ni÷m tin nơi pháp này,
gọi là có ni÷m tin tối thượng.
4. Tịnh týn tëng chúng (Saṅghe pasannā), vü tëng chúng là
hội chúng tối thượng trong các hội chúng ở đời, nön ai
đðt ni÷m tin nơi tëng chúng, gọi là có ni÷m tin tối thượng.
118
Những ai có ni÷m tin tối thượng sô đät được quâ dị thục
tối thượng, tức là phước tối thượng, thọ mäng tối thượng,
dung síc tối thượng, läc tối thượng, sức tối thượng, hỷ tối
thượng.
A.II.34
[225] Bøn phương diện lượng xét (Pamāṇika hay
pamāṇa):
1. Lượng xòt theo síc tướng (Rūpapamāṇikā), là thçy hünh
dáng bön ngoài của người khác mà khởi tåm tịnh týn. Như
có người nhün thçy tướng hâo của Đức Phêt rồi phát sanh
đức tin.
2. Lượng xòt theo åm thinh (Ghosapamāṇa), là nghe tiøng
nói åm điûu của người khác mà khởi tåm tịnh týn. Như có
người nghe Phäm åm du dương của Đức Phêt hoðc nghe
tiøng đồn tốt đõp v÷ Ngài rồi phát sanh ni÷m tin.
3. Lượng xòt theo vó khíc khổ (Lūkhapamāṇa), là nghÿ đøn
sự từ bỏ xa hoa của người khác mà khởi tåm tịnh týn. Như
có người nghÿ đøn Đức Phêt đã khước từ đời sống đø
vương đù sống khổ hänh, mðc y phçn tâo, khçt thực độ
nhêt... người çy phát sanh ni÷m tin.
4. Lượng xòt theo pháp (Dhammapamāṇa), là hiùu được
giáo pháp mà khởi tåm tịnh týn. Như có người đøn nghe
Đức Phêt thuyøt pháp, khi người çy nhên hiùu đåy là con
đường thêt sự dén đøn an tịnh, hänh phúc và giâi thoát,
li÷n phát sanh ni÷m tin.
A. II. 71; Pug.7, 53; DhA. 114; Sn.A.242
119
[226] Bøn hiện tượng (Nimitta), bøn çn tướng làm đûng
tåm đức B÷ tát kiếp chòt, khiến ngài kinh câm mà đi
xuçt gia tæm đäo:
1. Người già (Jiṇṇa), đức Bồ tát thçy một người suy tàn thù
xác, tóc bäc, da nhën, lưng còm, tay chån run rèy. Bồ tát
kinh câm sự nguy hiùm của thån này.
2. Người bûnh (Byādhi), đức Bồ tát thçy một người đang
oìn oäi rön rþ vü bûnh têt hoành hành, Ngài kinh câm sự
nguy häi của thån này.
3. Người chøt (Kālakata), đức Bồ tát thçy một thi hài đang
bị đðt lön giàn hỏa đù thiöu, ngài kinh câm sự giâ täm của
thân này.
4. Vị tu sÿ (Pabbajita), đức Bồ tát thçy một người xuçt gia
tọa thi÷n træm tịnh, ngài đã nhên thức được lối thoát đù
chçm dứt khổ đau.
Ba dçu hiûu trước là thiön sứ (Devadūta), báo tin v÷ sự khổ,
hiûn tượng thứ tư không phâi là thiön sứ mà là hünh ânh gợi
ý v÷ con đường giâi thoát.
D.II. 22; Bv. XVII.14.
[227] Bøn pháp trợ tu (Uttariṃ bhāvana dhammā);
pháp cæn tu têp để trợ lực cho vð hành giâ:
1. Tu têp quán bçt tịnh (Asubha bhāvanā), tức là quán
thån ba mươi hai thù trược; sự tu têp này đoän trừ tham ái.
2. Tu têp niûm từ tåm (Mettā bhāvanā), tức là an trú biøn
mãn với tåm vô sån; sự tu têp này đoän trừ phén nộ.
120
3. Tu têp nhêp xuçt tức niûm (Anāpānassati bhāvanā), tức
là niûm hơi thở, sự tu têp này chðn đứng phóng tåm nghÿ
ngợi.
4. Tu têp tưởng vô thường (Aniccasaññā bhāvanā), tức là
suy tưởng týnh chçt giâ täm của danh síc; sự tu têp này
đù dõp bỏ ngã män.
Ud.128
[228] Bøn sự cýng dường thanh tðnh
(Dakkhiṇāvisuddhi):
1. Có sự cúng dường thanh tịnh phýa người cho, không
thanh tịnh phýa người nhên (Atthi dakkhiṇā dāyakato
visujjhati no paṭiggāhakato), tức là người thý có giới sống
thiûn pháp, người thọ thý thü ác giới ác pháp.
2. Có sự cúng dường thanh tịnh phýa người nhên, không
thanh tịnh phýa người cho (Atthi dak-khiṇā paṭiggāhakato
visujjhati no dāyakato), tức là người thý ác giới ác pháp
nhưng người thọ thý có giới, sống thiûn pháp.
3. Có sự cúng dường không thanh tịnh phýa người cho
cũng không thanh tịnh phýa người nhên (Atthi dakkhiṇā
n'eva dāyakato visujjhati no paṭiggāhakato), tức là người
thý ác giới ác pháp, mà người thọ thý cũng ác giới ác
pháp.
4. Có sự cúng dường thanh tịnh phýa người cho và cũng
thanh tịnh phýa người nhên (Atthi dakkhiṇā dāyakato c'
eva visujjhati paṭiggāhakato ca), tức là người thý có giới,
sống thiûn pháp, và người thọ thý cũng có giới, sống thiûn
pháp.
D.III.231; M.III.256;A.II.80; Kvu.557
121
[229] Bøn pháp bçt thøi cþa tỳ-kheo
(Aparihānadhamma):
1. Cụ túc giới (Sīlasampanno hoti), nghiöm trü giới hänh,
thành tựu đæy đủ giới bổn.
2. Phòng hộ các cën (Indriyesu guttadvāro hoti), chánh
niûm khi lục cën tiøp xúc lục træn.
3. Tiøt độ èm thực (Bhojane mattaññū hoti), biøt độ lượng
trong viûc ën uống.
4. Sống tþnh thức (Jāgariyaṃ anuyutto hoti), chuyön cæn
tþnh giác trong bốn oai nghi, ngën chðn các ác bçt thiûn
pháp.
A.II.39
[230] Bøn tư niệm (Cetanā):
1. Tư ti÷n (Pubbacetanā), suy nghÿ trước khi làm.
2. Tư hiûn (Muñcacetanā), suy nghÿ đang khi làm.
3. Tư quá (Aparacetanā), suy nghÿ khi làm xong.
4. Tư hêu (Aparāparacetanā), suy nghÿ viûc đã làm.
Nøu làm đi÷u thiûn, có đủ tư niûm ba thời như vêy thü có
quâ báo lớn, tư niûm mänh được gọi là ukkaṭṭhacetanā; tư
niûm yøu thü gọi là omakacetana.
Dhs A.193
[231] Bøn nhån sanh tương ưng trí (Ñānasampayutta):
1. Do nghiûp (Kamma), tức là đời trước có täo phước trý,
hành động quen dùng trý, nön nay dú phát sanh trý tuû.
122
2. Do sanh hữu (Upatti), tức là sanh nhìm cõi không thù
sanh trý như cõi khổ... hoðc sanh vào thời kỳ chúng sanh
kòm trý, khó phát sanh trý tuû được.
3. Do quy÷n mänh (Tikkhindriya), tức là người có đæy đủ týn,
tçn, niûm, định, tuû phát triùn cån bìng và bòn nhäy, nön
dú phát sanh trý.
4. Do ly phi÷n não (Kilesavisaṃyoga), tức là ýt bị phi÷n não
chi phối, không nðng tham, nðng sån, nðng si, nön dú
phát sanh trí.
Dhs A. 112.
[232] Bøn pháp xác đðnh (Adhiṭṭhāna-dhamma), những
đức tính lêp nên con người đäo đức, những cơ sở để
xác đðnh là người hiền.
1. Trý tuû (Paññā), có sự hiùu biøt nhån quâ, thông hiùu thực
týnh của mọi sự vêt. Đù có được trý tuû, cæn phâi không
xao lãng viûc sử dụng trý (Paññaṃ nappamajjeyya).
2. Chån thêt (Sacca), có sự thêt thà trung thực, biøt tôn
trọng sự thêt từ lời nói cho đøn các sự kiûn chån lý. Đù có
được đức týnh này, cæn phâi bâo vû chån lý (Saccaṃ
anurakkheyya).
3. Xâ ly (Cāga), có sự dứt bỏ xâ bỏ những thói xçu, cố
chçp, cố têt; từ viûc xâ bỏ tài vêt đù bố thý cho đøn xâ bỏ
phi÷n não. Đù có đức týnh này cæn phâi bồi dưỡng týnh
hào phóng (Cāgaṃ anubrūheyya).
4. An tịnh (Upasama), có sự tịnh tåm, biøt làm cho tåm
víng lðng phi÷n não. Đù có được đức týnh này, cæn phâi
phâi học têp yön lðng (Santiṃ sikkheyya).
D. III.229; M.III.243.
123
[233] Bøn loäi nghiệp quâ (Kammavipāka):
1. Nghiûp đen quâ đen (Kammaṃ kaṇhaṃ kaṇhavipākaṃ),
tức là thån hành khèu hành ý hành não häi sô dén đøn
cânh giới câm thọ khổ não.
2. Nghiûp tríng quâ tríng, (Kammaṃ sukhaṃ
sukkavipākaṃ) tức là thån hành khèu hành ý hành bçt häi
sô dén đøn cânh giới câm thọ bçt khổ.
3. Nghiûp đen tríng quâ đen tríng (Kammaṃ
kaṇhasukkaṃ kaṇhasukkavipākaṃ), tức là vừa täo thån
hành khèu hành ý hành não häi cũng vừa bçt häi, sô dén
đøn cânh giới câm thọ vừa khổ não, mà cũng vừa bçt
khổ, câm thọ lén lộn khổ vui.
4. Nghiûp không đen không tríng quâ không đen không
tríng, dén đøn đoän trừ nghiûp (Kammaṃ akaṇhaṃ
asukkaṃ akaṇhāsukkaṃ vipākaṃ kammakkhayāya
saṃvattati), tức là trường hợp tư niûm (cetanā) đoän trừ
ba loäi nghiûp quâ trön, nói cách khác là tư niûm không
täo nghiûp dù thiûn hay ác; hành động của vị A-la-hán là
trường hợp đó.
M.II. Kukkuravatisutta, 389.
[234] Bøn quâ báo thiện hành (Sucaritāni-saṃsa)
1. Được người khác suy nghÿ tốt cho münh (Jano tajjaṃ
tass' āruppaṃ kathaṃ manteti).
2. Được hoan hỷ tự tin vü không phäm pháp (Phāsu hoti
vesārajjaṃ ahaṃ na tesu pāpadhammesu sandissamī' ti).
3. Nìm ngồi ở đåu cũng thoâi mái vü nghiûp lành vương
vçn (Yatra tatra taṃ kalyāni kammāni olambanti
ajjholambanti abhippalambanti)
124
4. Sau khi chøt, sanh vào thiûn thú thiön giới (Kāyassa
bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lo-kaṃ uppajjati).
M.III.170, Bālapaṇḍitasutta
[235] Bøn quâ báo ác hành (Duccaritānisaṃsa):
1. Bị người khác dị nghị (Jano tajjaṃ tass' āruppaṃ kathaṃ
manteti).
2. Lo sợ vü phäm pháp (Vihaññati ahaṃ tesu dhammesu
sandissāmī' ti).
3. Nìm ngồi ở đåu cũng nðng n÷ vü nghiûp ác ám ânh
(Yatra tatra täṃ pāpāni kammāni olambanti ajjholambanti
abhippalambanti).
4. Sau khi chøt sanh vào đọa xứ khổ cânh địa ngục
(Kāyassa bhedā parammaraṇā apāyaṃ dugga-tiṃ
vinipātaṃ nirayaṃ uppajjati).
M.III.163, Bālapaṇḍitasutta.
[236] Bøn pháp người täi gia (Gharāvāsadhamma):
1. Chån thêt (Sacca), tức là nói và làm đ÷u đi đôi với nhau;
tâm tư chån thêt.
2. Tự hóa (Dama), đi÷u phục tåm, tự däy tåm, câi täo
münh cho được tiøn hóa.
3. Kham nhén (Khanti), chịu đựng, nhén näi với nghịch
cânh, có nghị lực đù vượt qua khó khën.
4. Dứt bỏ (Cāga), xâ bỏ lòng ých kỷ hõp hòi, hìng vui thých
chia só đøn người khác, xâ tài bố thý.
Đåy là bốn pháp đäo đức cën bân của người täi gia, là
pháp hỗ trợ đäo hänh của người cư sÿ .
125
S.I.215; Sn.189.
[237] Bøn gia thðnh pháp (Kulaciraṭṭhiti), yếu tø duy trì
gia đình hưng thðnh:
1. Biøt tüm läi cái đã mçt (Naṭṭhagavesanā), tức là trong
nhà khi tài sân vêt chçt hoðc truy÷n thống đäo đức của
gia đünh đã mçt, phục hồi cho có läi.
2. Biøt sửa chữa cái đã hư cũ (Jiṇṇapaṭisaṅkharanā), tức là
câi thiûn hoðc tu bổ các vêt dụng tài sân trong gia đünh,
làm cho mới.
3. Biøt độ lượng trong viûc ën xài (Parimitapānabhojanā),
tức là biøt chi tiöu trong gia đünh cho hợp lý, không tiöu
pha hoang phí.
4. Đðt người đức hänh vào vai trò chủ chốt
(Adhipaccasīlavantaṭhapanā), tức là trong gia đünh có
những vị trý lãnh đäo quân lý, các vị trý çy phâi do người có
giới hänh đäo đức đâm nhên.
Gia đünh nào có bốn pháp này thü sô được tồn täi låu dài,
nøu ngược läi thü sô làm cho chóng suy tàn.
A.II.249.
[238] Bøn điều an läc cþa cư sï (Gihisukha):
1. Läc sở hữu (Atthisukha), sự an läc vü có được tài sân thu
hoäch hợp pháp, bìng sự nỗ lực làm ngh÷ nghiûp.
2. Läc hưởng thụ (Bhogasukha), sự an läc khi thọ dụng tài
sân của chýnh münh đù nuôi mäng, nuôi gia đünh, làm các
công đức.
3. Läc vô trái (Anaṇasukha), sự an läc do không bị míc nợ
ai, khiøn tåm tự do thoâi mái.
126
4. Läc vô tội (Anavajjasukha), sự an läc do không làm đi÷u
ác, đi÷u bçt thiûn, không lo sợ người khác chö trách v÷
hành vi của münh.
Trong bốn đi÷u an läc này, läc vô tội là đi÷u an vui có giá
trị cao nhçt.
A.II.69.
[239] Bøn sự thiên vð (Agati), cách xử sự khöng trung
thực:
1. Thiön vị do thương (Chandāgati), tức là xử sự thiøu trung
thực vü bị chi phối tünh câm.
2. Thiön vị do ghòt (Dosāgati), tức là xử sự không công
bìng vü có ác câm.
3. Thiön vị do dốt (Mohāgati), tức là xử sự không trung thực
vü thiøu hiùu biøt.
4. Thiön vị do sợ (Bhayāgati), tức là xử sự không trung thực
vü bị áp lực.
D. III.182, 228; A. II.18.
[240] Bøn nghiệp phiền não (Kammakilesa), nghiệp ö
nhiễm, nghiệp cçu uế:
1. Nghiûp phi÷n não sát sanh (Pāṇātipāto kammakileso).
2. Nghiûp phi÷n não trộm cíp (Adinnādānaṃ
kammakileso).
3. Nghiûp phi÷n não tà dåm (Kāmesumicchācāro
kammakileso).
4. Nghiûp phi÷n não nói dối (Musāvādo kam-makileso).
D.III.181.
127
[241] Bøn sự vö minh (Avijjā), sự si mê døt nát khiến
cho khöng giác ngû:
1. Bçt tri khổ (Dukkhe aññāṇaṃ), tức không hiùu khổ đø là
pháp cæn biøn tri.
2. Bçt tri khổ têp (Dukkhasamudaye aññāṇaṃ), không hiùu
têp đø là pháp cæn đoän trừ.
3. Bçt tri khổ diût (Dukkhanirodhe aññāṇaṃ), không hiùu
diût đø là pháp cæn tác chứng.
4. Bçt tri khổ diût đäo lộ (Dukkhanirodhagāminīpaṭipadāya
aññāṇaṃ), không hiùu đäo đø là pháp cæn tu têp.
Nói tóm läi, vô minh là không thçu hiùu v÷ sở dụng trong tứ
đø.
S.II.4;S.IV.256;Vbh.135.
[242] Bøn pháp thþ (Upādāna), sự cø chçp, sự chçp
thþ thuûc bçt thiện:
1. Dục thủ (Kāmupādāna), sự chçp thủ theo các dục läc
như síc, thinh .v.v...
2. Kiøn thủ (Diṭṭhupādāna), sự chçp thủ theo tri kiøn sai læm
như thường kiøn và đoän kiøn.
3. Giới cçm thủ (Sīlabbatupādāna), sự chçp thủ theo
những giới cçm vô ých phi lý như khổ hänh cực đoan.
4. Ngã chçp thủ (Attavādupādāna), sự chçp thủ bân ngã
đối với ngũ uèn, cho rìng ngũ uèn là ta, ta là ngũ uèn,
trong ngũ uèn có ta, trong ta có ngũ uèn.
Bốn pháp thủ, Dục thủ là phi÷n não tham; Kiøn thủ, Giới
cçm thủ và Ngã chçp thủ là phi÷n não tà kiøn.
128
D.III.230; M.I.66; Vbh.375.
[243] Bøn lêu hoặc (Āsava), thứ phiền não làm chýng
sanh bð træm luån:
1. Dục lêu (Kāmāsava), ái tham các cânh dục như síc,
thinh .v.v...
2. Hữu lêu (Bhavāsava), ái tham sự tái sanh luån hồi, hoðc
ái luyøn trong thi÷n läc.
3. Kiøn lêu (Diṭṭhāsava), chçp tri kiøn sai läc, chçp tà kiøn
như thường kiøn và đoän kiøn.
4. Vô minh lêu (Avijjāsava), sự si mö, sự mö muội, không
hiùu biøt pháp đáng biøt như bốn sự thêt .v.v...
Vbh.373.
Phæn lớn trong kinh täng chþ trünh bày có ba pháp lêu
hoðc là dục lêu, hữu lêu và vô minh lêu - Xem [105]. Sớ
giâi giâi thých rìng trong hữu lêu đã có tà kiøn, nön được
kù là một (M.A. 1/93) .
[244] Bøn cách trâ lời cåu hói (Pañhābyākaraṇa):
1. Có vçn đ÷ cæn trâ lời dứt khoát (Atthi pañho
ekaṃsabyākaraṇīyo). Như hỏi "Bốn đäi là gü?". Cæn đáp
ngay: "Bốn đäi là đçt, nước, lửa, gió".
2. Có vçn đ÷ cæn trâ lời bìng cách phån tých (Atthi pañho
vibhajjabyākaraṇīyo). Như hỏi: "Phâi chëng người nào còn
tham thü người çy cũng còn sån?" Cæn đáp bìng cách
phån tých: "Bêc A-na-hàm còn phi÷n não tham nhưng
không còn phi÷n não sån, chþ có phàm nhån và bêc hữu
học thçp thü còn tham cũng còn sån".
129
3. Có vçn đ÷ cæn trâ lời bìng cách hỏi läi (Atthi pañho
paṭipucchābyākaraṇīyo). Như hỏi: "Chúng sanh có linh hồn
chëng?". Cæn hỏi läi đù xác định "Bän hiùu linh hồn là gü? ".
4. Có vçn đ÷ cæn trâ lời bìng cách bỏ qua (Atthi pañho
thapaṇīyo). Như họ hỏi: "Chúng sanh còn hay không còn
sau khi chøt?". Vçn đ÷ này không ých lợi, nön phâi bỏ qua
không cæn giâi thých.
A.II.46
[245] Bøn thế nìm (Seyyā):
1. Thø nìm của ngä quþ, hay thø nìm của người chøt
(Petaseyyā), là thø nìm ngửa bụng (petā uttānā senti).
2. Thø nìm của người hưởng dục (Kāmabhogīseyya), là
thø nìm nghiöng v÷ phýa trái (kāmabhogī vāmena
passenasenti).
3. Thø nìm của sư tử (Sīhaseyyā), loài sư tử, chúa muông
thú, có thø nìm nghiöng phýa hông phâi, hai chån gác
lön nhau, đuôi cuộn vào giữa hai vø, (sīho migarājā
dakkhiṇena passena seyyaṃ kappeti).
4. Thø nìm của Đức Phêt (Tathāgataseyyā), đức Như Lai
cũng nìm với dáng nìm của sư tử, nghiöng phýa hữu,
luôn tþnh giác và an trú với tåm thi÷n định (tathāgato
jhānaṃ viharitvā seyyaṃ kappeti).
A.II.244
[246] Bøn lý do nữ nhån ít thành đät (Apayojanahetu):
1. Nữ nhån thường phén nộ (Kodhano mātu-gāmo).
2. Nữ nhån thường ganh tỵ (Issukī mātugāmo).
3. Nữ nhån thường bỏn xón (Maccharī mātugāmo).
130
4. Nữ nhån thường kòm trý tuû (Duppañño mātugāmo).
A.II.82
[247] Bøn pháp làm duyên xứng đöi ch÷ng vợ
(Samajīvīdhamma):
1. Đồng đîng đức tin (Samasaddhā), hai người đ÷u có
chánh tín.
2. Đồng đîng giới hänh (Samasīla), hai người đ÷u có giữ
giới.
3. Đồng đîng thý xâ (Samacāgā), hai người đ÷u có hänh
bố thý.
4. Đồng đîng trý tuû (Samapaññā), hai người đ÷u có trý tuû
hiùu biøt.
A.I.60
[248] Bøn sự chung søng gia đình (Saṃvāsā):
1. Tiûn nam chung sống với tiûn nữ (Chavo chavāya
saddhiṃ saṃvasati), tức là một người nam xçu xa ác độc
sống chung với một người nữ xçu xa ác độc.
2. Tiûn nam chung sống với thiön nữ (Chavo deviyā
saddhiṃ saṃvasati), tức là một người nam xçu xa ác độc
sống chung với một người nữ hi÷n thiûn đäo đức.
3. Thiön nam chung sống với tiûn nữ (Devo chavāya
saddhiṃ saṃvasati), tức là một người nam hi÷n thiûn đäo
đức sống chung với một người nữ xçu xa ác độc.
4. Thiön nam chung sống với thiön nữ (Devo deviyā
saddhiṃ saṃvasati), tức là một người nam hi÷n thiûn đäo
đức sống chung với một người nữ hi÷n thiûn đäo đức.
131
A.II.57,59
[249] Bøn danh hiệu gõi cha mẹ (Mātāpitu
adhivacana):
1. Cha mõ là Phäm thiön (Brahmā). Được nói như vêy vü
Phäm thiön là thæn tượng kýnh ngưỡng theo quan niûm
dån gian thời çy, nön Đức Phêt vý cha mõ như Phäm thiön
của con cái.
2. Cha mõ là tiön thiön (Pubbadeva). Được nói như vêy vü
chư thiön là vị thæn hộ mûnh theo quan niûm dån gian
thời đó, nön Đức Phêt đã vý cha mõ như chư thiön đæu đời
của con cái.
3. Cha mõ là tiön sư (Pubbācariya). Được nói như vêy vü
cha mõ như vị thæy đæu tiön của con cái, cha mõ däy dỗ
con trước khi chúng vào đời học với thæy khác.
4. Cha mõ là bêc ưng cúng (Āhuneyya). Được nói như vêy
vì cha mõ xứng đáng được cúng dường, xứng đáng được
cung phụng bởi con cái.
A.II.92
[250] Bøn sở hành chýng sanh, bøn häng người
(Puggala):
1. Người chuyön làm khổ münh (Puggalo attantapo hoti),
tức là häng người có quan niûm sai læm, sống khíc kỷ,
hành khổ hänh gay gít.
2. Người chuyön làm khổ người khác (Puggalo parantapo
hoti), tức là häng người sống ác độc với bàn tay vçy máu,
làm ngh÷ đồ tù, thợ sën, ngư phủ, đao phủ, cai ngục v.v...
132
3. Người tự làm khổ münh và làm khổ kó khác (Puggalo
attantapo ca hoti parantapo), tức là người có uy quy÷n
với tri kiøn sai læm, họ hành động khíc khổ, hành xác, läi
khiøn kó khác đau khổ phục vụ mûnh lûnh của họ.
4. Người không làm khổ münh và không làm khổ người
khác (Puggalo n' eva attantapo hoti na paran-tapo), là
häng người ly phi÷n não, sống tịch tịnh, an trú phäm thù,
và vị çy thuyøt pháp thanh tịnh đù giúp chúng sanh tiøn
hóa. Như Đức Phêt và các vị đû tử A-la-hán của Ngài.
M.II.342
[251] Bøn häng trí giâ (Ñātapuggala):
1. Lược khai trý giâ (Ugghaṭitaññū), người có trünh độ cçp trý,
chþ nghe thuyøt đæu đ÷ là đã chứng ngộ.
2. Quâng diún trý giâ (Vipacitaññū), người có trünh độ
tương đối, trý khá bòn nhäy, khi được nghe giâi rộng đ÷ tài
mới tỏ ngộ.
3. Tiøn dén trý giâ (Neyya), người có trünh độ trý chêm, phâi
được hướng dén hành đäo từng bước, sau mới có thù
giác ngộ.
4. Vën cú tối vi giâ (Padaparama), người mà thiøu cơ trý
giác ngộ trong hiûn kiøp, nøu cố gíng lím chþ thông suốt
chữ nghÿa thôi.
A.II.135; Pug.41; Nett.7,125
[252] Bøn häng phi bìng hữu (Mittapaṭirūpaka), là
bän giâ døi, bän trá hình, bän xçu:
133
1. Bän vụ lợi (Aññadatthuhara), là người bän tham của,
gðp gü cũng muốn lçy, cho ýt muốn nhi÷u, vü sợ mới làm,
giao du vü mưu lợi.
2. Bän môi miøng (Vacīparama), là người bän chþ biøt nói;
như tỏ thån tünh viûc đã qua, tỏ thån tünh viûc chưa đøn,
mua chuộc tünh câm bìng sáo ngữ, khi bän hữu sự läi tỏ
ra bçt lực.
3. Bän dua nịnh (Anuppiyabhāṇī), là người bän a dua lçy
lòng, người này có dçu hiûu như tán đồng viûc làm xçu,
bçt đồng viûc làm tốt, trước mðt thü ca tụng, sau lưng thü
chê bai.
4. Bän trụy läc (Apāyasahāya), là người bän xúi giục hư
đốn; như bän rượu chñ say sưa, bän ưa đi chơi đöm, bän
du hý điøm đàng, bän mö cờ bäc.
D.III.185.
[253] Bøn häng chån bìng hữu (Suhadamitta), häng
bän chån tình, bän tøt:
1. Bän tán trợ (Upakārakamitta), là người bän giúp đỡ
tương trợ. Có bốn đức týnh: bâo vû nhau khi bän bñ khinh
suçt; giữ gün tài sân của bän bñ khi bän sơ ý, làm chỗ
nương tựa khi có sự sợ hãi, nhiût tünh giúp đỡ khi bän bñ
hữu sự.
2. Bän đồng vui khổ (Samānasukhadukkhamit-ta), là người
bän thủy chung. Có bốn đðc týnh: tỏ chuyûn thæm kýn của
münh, giữ kýn chuyûn bý mêt của bän bñ, không bỏ nhau
khi bän bñ nguy khốn, dám bỏ mäng vü bän.
3. Bän khuyøn lợi (Atthakkhāyīmitta), là người bän xåy
dựng tiøn hóa. Có bốn đức týnh: ngën bän bñ làm đi÷u ác,
134
khuyön bän bñ làm đi÷u thiûn, nói cho nghe đi÷u chưa
từng nghe, chþ cho con đường thiön giới.
4. Bän thån ái (Anukampakamittta), là người bän chý tünh.
Có bốn đức týnh: không vui khi bän bñ gðp nän, vui mừng
khi bän bñ gðp may mín, phân đối người chö bai bän,
khých lû người khen tụng bän.
D. III. 187.
[254] Bøn vð thæy (Ācariya), giáo thõ sư, A Xà lê, thæy
trong pháp luêt này:
1. Thæy độ xuçt gia (Pabbajjācariya), tức là thæy truy÷n giới
sa di.
2. Thæy truy÷n cụ túc (Upasampadācariya), tức là thæy tø
độ tu lön tỳ-kheo.
3. Thæy y chþ (Nissayācariya), tức là thæy thay mðt thæy tø
độ đù cho nương nhờ tinh thæn hành pháp.
4. Thæy giáo hóa (Uddesācariya, dhammācariya) , tức là vị
thæy däy giáo pháp, däy pháp học.
Có chỗ còn nói thöm một bêc thæy nữa là thæy ban huçn
từ (Ovādācariya), tức là vị khuyön nhíc, khiùn trách khi
læm lỗi. Nøu kù thöm như vêy thü có đøn nëm bêc thæy.
Vism. 94; VinA. v.1085; VII.1397.
[255] Bøn häng người đáng lêp tháp thờ
(Thūpārahapuggala):
1. Đức Chánh Đîng Giác (Sammāsambuddho), tức là Đức
Phêt Toàn Giác.
2. Đức Độc Giác (Paccekabuddha), tức là Phêt Bých Chi.
135
3. Vị đû tử Như Lai (Tathāgatasāvaka), tức là vị A-la-hán
thinh vën.
4. Vị Chuyùn Luån Vương (Cakkavattirāja)
Đức Toàn Giác, Độc Giác, Thinh Vën Giác, là các bêc
thanh tịnh, nön xứng đáng đù lêp tháp thờ, vị Chuyùn
Luån Vương là bêc Minh quån, đäi phước, đäi hi÷n, trị dån
bìng thánh pháp, nön cũng xứng đáng đù lêp tháp thờ.
D.II. 142
[256] Bøn häng thánh nhån (Ariyapuggala):
1. Bêc Dự Lưu, Nhêp Lưu, cũng gọi là Tu-đà-huờn
(Sotāpanna). Tức là vị đã đíc sơ quâ, tuyût trừ ba kiøt sử:
Thån kiøn, hoài nghi, giới cçm thủ.
2. Bêc Nhçt Lai, cũng gọi là Tư-đà-hàm (Sakadāgāmi), tức
các vị đã đíc nhị quâ, đã giâm trừ hai kiøt sử là dục ái và
sân.
3. Bêc Bçt Lai, cũng gọi là A-na-hàm (Anāgāmi), tức các vị
đã đíc tam quâ, tuyût trừ hîn hai kiøt sử dục ái và sån.
4. Bêc Ưng Cúng, cũng gọi là A-la-hán (Arahanta), tức
các vị đã đíc tứ quâ, tuyût trừ nëm kiøt sử còn läi là ái síc,
ái vô síc, ngã män, phóng dêt và vô minh; một bêc
thánh hoàn toàn thanh tịnh, đoän diût tçt câ phi÷n não
dù thô hay tø, vị đã đðt xuống mọi gánh nðng, không còn
sự luån hồi sanh tử.
D. I. 156.
[257] Bøn häng A-la-hán (Arahanta):
136
1. A-la-hán can quán (Sukkhavipassako), tức là bêc Lêu
Tên mà chþ khô säch phi÷n não bìng tuû quán thôi, vị này
không có thi÷n thông hay có nëng lực đðc biût gü khác.
2. A-la-hán tam minh (Tevijjo) tức là bêc Lêu Tên mà đíc
được ba minh: Túc mäng minh, sanh tử minh và lêu tên
minh. Xem ba minh [81].
3. A-la-hán lục thông (Chaḷabhiññā), tức là bêc Lêu Tên
đíc luôn câ thi÷n nhêp hiûp thø, có được sáu thæn thông:
biøn hóa thông, thiön nhÿ thông, tha tåm thông, túc mäng
thông, thiön nhÿ thông, lêu tên thông. Xem sáu thíng trý
[347].
4. A-la-hán đíc tuû phån tích (Paṭisambhidappatto), tức
là bêc Lêu Tên mà vừa khi đíc tứ quâ cũng đồng thời đíc
bốn tuû phån tých, hay tuû đät thông là: pháp đät thông,
nghÿa đät thông, ngữ đät thông, biûn đät thông. Xem bốn
tuû đät thông [217].
Vism. 710.
[258] Bøn hûi chýng (Parisā), đoàn thể tín đ÷ Phêt
giáo:
1. Hội chúng tỳ-kheo (Bhikkhuparisā), gồm những nam tu sÿ
Phêt giáo.
2. Hội chúng tỳ-kheo ni (Bhikkhunīparisā), gồm những nữ tu
sÿ Phêt giáo.
3. Hội chúng cên sự nam (Upāsakaparisā), gồm những
người nam cư sÿ đã quy y tam bâo.
4. Hội chúng cên sự nữ (Upāsakaparisā), gồm những người
nữ cư sÿ đã quy y tam bâo.
A.II.132.
137
[259] Bøn hûi chýng (Parisā), cûng đ÷ng xã hûi theo
bøi cânh thời Đức Phêt:
1. Hội chúng Sát-đø-lỵ (Khattiyaparisā), gồm những người
thuộc giai cçp quý tộc, hoàng tộc, vua chúa thời çy.
2. Hội chúng Bà-la-môn (Brāhmaṇaparisā), gồm những
người thuộc giai cçp trý thức tôn giáo của xã hội thời çy.
3. Hội chúng gia chủ (Gahapatiparisā), gồm tçt câ người
thường dån ngoài hai giới quý tộc và Bà-la-môn.
4. Hội chúng Sa-môn (Samaṇaparisā), gồm những häng tu
sÿ, đäo sÿ, là những người xuçt gia từ ba hội chúng trön.
A.II.132.
-ooOoo-
CHƯƠNG PHÁP NĂM CHI
[260] Nëm pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):
Tức là nëm chi cæn (Padhāniyaṅga), nëm chi phæn trợ sự
tinh tçn:
1. Có đức tin (Saddho), có ni÷m tin chíc chín nơi tam
bâo, tin lý nhån quâ nghiûp báo.
2. Ít bûnh têt (Appābādho), thån khinh an, khỏe mänh, dú
dàng trong bốn oai nghi.
3. Không gian trá (Asaṭho), tåm trung thực ngay thìng,
không ươn hñn lừa lọc.
4. Siêng nëng (Āraddhaviriyo), chëm chþ nëng động,
không biøng nhác thụ động.
5. Có trý tuû (Paññavā), sáng suốt hiùu biøt trong mọi vçn
đ÷.
138
D.III. 277
[261] Nëm pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):
Tức là nëm chi phæn chánh định (Pañcaṅgiko
sammāsamādhi):
1. Hỷ biøn mãn (Pītipharaṇatā), ám chþ định nhị thi÷n; một
träng thái chánh định với hỷ sung mãn.
2. Läc biøn mãn (Sukhapharaṇatā), ám chþ định tam thi÷n;
một träng thái chánh định với läc sung mãn.
3. Tåm biøn mãn (Cetopharaṇatā), ám chþ tha tåm thông;
một träng thái chánh định nhäy bòn v÷ tác ý, biøt được
tåm người khác.
4. Quang biøn mãn (Ālokapharaṇatā), ám chþ thiön nhãn
thông; một träng thái chánh định nhäy bòn v÷ tác ý, thçy
được các síc gæn xa thô tø.
5. Phân khán tướng (Paccavekkhaṇanimittaṃ) ám chþ tuû
quán chiøu kiøn danh síc, một träng thái chánh định
nhäy bòn sát trừ phi÷n não.
D. III. 277.
[262] Nëm pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā):
Tức là nëm thủ uèn (Pañcupādānakkhandha):
1. Síc thủ uèn (Rūpūpādānakkhandha), tức là bçt cứ síc
gü thuộc quá khứ, hiûn täi, vị lai, nội phæn, ngoäi phæn, thô
tø, xa hoðc gæn, mà bị chçp thủ, thành cânh lêu.
2. Thọ thủ uèn (Vedanūpādānakkhandha), tức là bçt cứ
thọ gü thuộc quá khứ... xa hoðc gæn, mà bị chçp thủ,
thành cânh lêu.
139
3. Tưởng thủ uèn (Saññūpādānakkhandha), tức là bçt cứ
tưởng gü thuộc quá khứ... xa hoðc gæn, mà bị chçp thủ,
thành cânh lêu.
4. Hành thủ uèn (Saṅkhārūpādānakkhandha), tức là bçt cứ
hành gü thuộc quá khứ... xa hoðc gæn, mà bị chçp thủ,
thành cânh lêu.
5. Thức thủ uèn (Viññāṇūpādānakkhandha), tức là bçt cứ
thức gü thuộc quá khứ... xa hoðc gæn, mà bị chçp thủ,
thành cânh lêu.
Đåy là sự phån biût giữa uèn (khandha) và thủ uèn
(upādāna): nëm uèn là nói tổng quát danh síc hữu vi,
nëm thủ uèn là nói giới hän các uèn còn bị chçp thủ, còn
thuộc cânh lêu.
D. III.278; S.III.47; PS.II.109; Vism.505
[263] Nëm pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā):
Tức là nëm tri÷n cái (Nīvaraṇa), nëm thứ phi÷n não ngën
che sự tiøn tu, làm trở ngäi thi÷n định đäo quâ:
1. Dục dục cái (Kāmāchandanīvaraṇa), sự tham muốn dục
läc.
2. Sån độc cái (Byāpādanīvaraṇa), sự sån hên thù oán.
3, Hôn thụy cái (Thīnamiddhanīvaraṇa), sự dã dượi buồn
ngủ, uù oâi mût mỏi.
4. Träo hối cái (Uddhaccakukkuccanīvaraṇa), sự ray rứt
phóng tåm, xao động lo líng.
5. Hoài nghi cái (Vicikicchānīvaraṇa), sự ngờ vực, do dự,
hoang mang.
D.III.78; A.III.62; Vbh.378
140
Nëm thứ tri÷n cái này trong kinh có thý dụ týnh chçt ngën
che tåm như nëm thứ nước:
Dục tham như nước pha màu.
Sån hên như nước nóng sôi.
Hôn thụy như nước đóng rong.
Träo hối như nước dêy sóng.
Hoài nghi như nước bùn.
S.V.121
[264] Nëm pháp thuûc phæn hä liệt (Hānabhāgiyā
dhammā):
Tức là nëm tåm hoang vu (Cetokhila):
1. Hoài nghi bêc Đäo Sư (Satthari kaṅkhati), là nghi ngờ,
thiøu lòng tin nơi Đức Phêt.
2. Hoài nghi Giáo pháp (Dhamme kaṅkhati), là nghi ngờ,
thiøu lòng tin nơi lời däy của Đức Phêt, không tin chíc
hiûu nëng giáo pháp.
3. Hoài nghi Tëng chúng (Saṅghe kaṅkhati), là nghi ngờ,
thiøu lòng tin nơi sự thanh tịnh và vai trò của giáo hội
tỳ-kheo đû tử Phêt.
4. Hoài nghi Học giới (Sikkhāya kaṅkhati), là nghi ngờ pháp
môn tu têp, thiøu lòng tin đối với giới học, định học, tuû
học.
5. Phén nộ với Bän đồng phäm hänh (Sabrahmacārīsu
kupito hoti), có tåm hi÷m khých, bçt mãn đối với các vị
đồng tu.
Khi một vị tỳ-kheo sống với tåm nghi ngờ bêc Đäo Sư v.v...
thü vị çy không chuyön cæn nỗ lực đù tu têp, không hướng
141
đøn mục đých, không thiøt tha sống phäm hänh. Nön gọi
đó là tåm hoang vu.
M.I. 101; D.III.237, 278.
[265] Nëm pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāyiyā
dhammā):
Tức là ngũ quy÷n (Pañcindriya), nëm pháp có khâ nëng
đðc biût, pháp trọng yøu đù phát triùn thiûn pháp, pháp
có quy÷n lực trçn áp các týnh chçt bçt thiûn:
1. Týn quy÷n (Saddhindriya), tức là ni÷m tin tam bâo, một
yøu tố khíc chø tåm hoài nghi.
2. Tçn quy÷n (Viriyindriya), tức là sự dũng mãnh tinh cæn,
một yøu tố khíc chø tåm biøng nhác thụ động.
3. Niûm quy÷n (Satindriya), tức là chánh niûm ghi nhớ rõ
ràng một yøu tố khíc chø tåm buông thâ.
4. Định quy÷n (Samādhindriya), tức là sự têp trung tư tưởng,
trụ tåm vào một cânh, một yøu tố khíc chø tåm tán loän.
5. Tuû quy÷n (Paññindriya), tức là trý sáng suốt, hiùu biøt
thçu đáo, minh sát thực týnh của danh síc, một yøu tố
khíc chø tåm si mö.
Nëm quy÷n này cũng được gọi là nëm lực (Bala), sức
mänh nội tåm.
D.III.239; A.III.10; Vbh.342
[266] Nëm pháp khò thể nhêp (Duppaṭivijjhā
dhammā):
Tức là nëm xuçt ly giới (Nissāraṇīyā dhātuyo), týnh chçt ly
khai chướng ngäi pháp:
142
1. Xuçt ly các dục (Kāmānaṃ nissaraṇaṃ), tức là tåm giâi
thoát khỏi sự tham muốn dục läc. Được như vêy do khòo
tu chứng thi÷n đ÷ mục Bçt tịnh (Asubhajhānaṃ).
2. Xuçt ly phén nộ (Byāpādassa nissaraṇaṃ), tức là tåm giâi
thoát khỏi sự sån giên. Được như vêy nhờ khòo tu têp
thi÷n đ÷ mục Từ tåm (Mettājhānaṃ).
3. Xuçt ly não häi (Vihesāya nissaraṇaṃ), tức là tåm giâi
thoát khỏi sự não häi. Được như vêy nhờ khòo tu têp thi÷n
đ÷ mục Bi tåm (Karuṇā jhānaṃ).
4. Sự xuçt ly các síc (Rūpānaṃ nissaraṇaṃ), tức là tåm giâi
thoát khỏi các síc tưởng. Được như vêy nhờ khòo tu têp,
chứng bốn thi÷n vô síc (Arūpaj jhānaṃ).
5. Xuçt ly hữu thån (Sakkāyanissaraṇaṃ), tức là sự giâi
thoát khỏi nëm thủ uèn tái sinh trong tương lai. Ở đåy một
vị đã chứng đíc đäo quâ A-la-hán
(Arahattamaggaphalaṃ), sự chứng đät çy gọi là xuçt ly
hữu thån.
D.III.239,278, D.A Saṅgītisutta.
[267] Nëm pháp cæn được sanh khởi (Uppādetabbā
dhammā):
Tức là nëm chánh định trý (Pañcañāṇiko sammāsamādhi),
loäi chánh định được thçu triût bởi nëm phân khán trý
(Paccavekkhaṇañāṇa):
1. Tự sanh trý, biøt "Đåy là Định hiûn täi läc, tương lai quâ
läc" (Ayaṃ samādhi paccuppannasukho c' eva āyatiñca
sukhavipāko' ti paccattaṃyeva ñā-naṃ uppajjati).
2. Tự sanh trý, biøt "Đåy là Định cao thượng ly vêt chçt"
(Ayaṃ samādhi ariyo nirāmiso' ti paccat-taṃyeva...).
143
3. Tự sanh trý, biøt "Đåy là Định chþ do bêc kỳ nhån thực
nghiûm" (Ayaṃ samādhi akāpurisasevito' ti
paccattaṃyeva...)
4. Tự sanh trý, biøt "Đåy là Định thanh tịnh, tinh lương, tÿnh
lðng, đät đøn nhçt tåm, không hữu trợ, không bị chống
đối, không bị thçt bäi" (Ayaṃ samādhi santo paṇīto
paṭippassaddhaladdho ekodi-bhāvādhigato na ca
sasaṅkhāraniggayhavāritavato' ti paccattaṃyeva...)
5. Tự sanh trý, biøt "Ta đang chánh niûm nhêp định này,
đang chánh niûm xuçt định này" (So' haṃ imaṃ samādhiṃ
sato va samāpajjāmi sato vuṭṭhahāmī' ti paccattaṃyeva
ñāṇaṃ uppajjati).
D. III.278
[268] Nëm pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):
Tức là nëm giâi thoát xứ (Vimuttāyatana), nëm nhån tố
giúp vị tỳ-kheo đät đøn tåm định tÿnh:
1. Lãnh hội nghÿa vën giáo pháp (Dhamme
atthapaṭisaṃvedī ca hoti dhammapaṭisaṃvedī ca), nhờ
hiùu nghÿa lý pháp nön sanh hån hoan, nhờ hån hoan nön
sanh hỷ tåm, nhờ hỷ tåm nön thån khinh an, nhờ khinh an
nön câm thọ läc, nhờ câm thọ läc nön tåm được định
tþnh.
2. Thuyøt pháp rộng rãi đøn người khác (Dhammaṃ
vitthārena paresaṃ deseti), tùy theo pháp đã nghe, pháp
đã học, đem pháp çy giâng rộng cho người khác biøt,
nhờ vêy mà càng thåm hiùu giáo lý, nhờ thåm hiùu giáo lý
nên sanh hân hoan...
3. Làu thông giáo pháp (Dhammaṃ vitthārena sajjhāyaṃ
karoti), pháp nào đã nghe đã học, thuộc làu pháp çy;
144
nhờ thuộc làu nön thåm nhêp nghÿa lý, nhờ thåm nhêp
nghÿa lý nön sanh hån hoan...
4. Thèm nghiûm giáo pháp (Dhammaṃ cetasā
anuvitakketi anuvicāreti), pháp nào đã nghe đã học, suy
tư quán xòt pháp çy; nhờ vêy mà thåm hiùu nghÿa lý pháp,
nhờ thåm hiùu nön sanh hån hoan...
5. Khòo ním giữ định tướng (Samādhinimittaṃ suggahitaṃ
hoti), tức là khi tu têp có phát sanh çn chứng thi÷n định gü,
vị çy khòo tác ý, khòo gün giữ çn chứng tåm định çy, nhờ
khòo ním giữ çn chứng tåm định nön sanh hån hoan, nhờ
hån hoan nön sanh hỷ tåm, nhờ hỷ tåm nön thån khinh an,
nhờ thån khinh an nön câm thọ läc, nhờ câm thọ läc nön
tåm được định tÿnh.
D. III. 241, 279
[269] Nëm pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā
dhammā):
Tức là nëm pháp uèn (Dhammakkhandha):
1. Giới uèn (Sīlakkhandha), sự tổng hợp pháp môn thuộc
phæn giới, như là pháp cung kýnh, pháp phục vụ, biût giâi
thoát thu thúc, thån thiûn hänh, chánh ngữ, chánh nghiûp,
chánh mäng v.v...
2. Định uèn (Samādhikhandha), sự tổng hợp pháp môn
thuộc phæn định, như là dục, cæn, tåm, chánh tinh tçn,
chánh niûm, chánh định...
3. Tuû uèn (Paññākhandha), sự tổng hợp pháp môn thuộc
phæn tuû, như là träch pháp, thèm, đät tri, chánh kiøn,
chánh tư duy...
145
4. Giâi thoát uèn (Vimuttikhandha), sự tổng hợp pháp
môn thuộc phæn giâi thoát, như là sự đoän trừ, sự ly tham,
sự giâi thoát, sự thanh tịnh, sự tịch tịnh, sự đoän diût,
níp-bàn...
5. Giâi thoát tri kiøn uèn (Vimuttiñāṇadassana khandha), sự
tổng hợp pháp môn thuộc v÷ thánh trý đät đøn giâi thoát,
như là đäo tuû, quâ tuû, phân khán tuû.
Bốn pháp uèn đæu còn gọi là pháp cốt lõi (Sāra).
D. III.279, A.II.140, A.III.134.
[270] Nëm cø chçp (Saṅga), nëm thứ phiền não hệ lụy
tin thæn:
1. Tham chçp (Rāgasaṅga), sự ái luyøn làm cho người
thành cố chçp.
2. Sån chçp (Dosasaṅga), sự oán hên làm cho người
thành cố chçp.
3. Si chçp (Mohasaṅga), sự ngu dốt làm cho người thành
cố chçp.
4. Män chçp (Mānasaṅga), sự kiöu ngäo làm cho người
thành cố chçp.
5. Kiøn chçp (Diṭṭhisaṅga), tà kiøn làm cho người thành cố
chçp.
Vibh.509, Thag.633, DhA. IV.187
[271] Nëm mÿi tên (Salla), nëm thứ phiền não làm đau
khù như bð tên bín xuyên thþng:
1. Ái tiùn (Rāgasalla), tham ái như mũi tön.
2. Sån tiùn (Dosasalla), sån hên như mũi tön.
146
3. Si tiùn (Mohasalla), si mö như mũi tön.
4. Män tiùn (Mānasalla), kiöu män như mũi tön.
5. Kiøn tiùn (Diṭṭhisalla), tà kiøn như mũi tön.
Vibha. 509
[272] Nëm sự suy sụp (Byasana):
1. Suy sụp thån quyøn (Ñātibyasana), là không có bà con
người thån, hoðc quyøn thuộc bị ly tán.
2. Suy sụp tài sân (Bhogabyasana), là nghño khổ không có
tài sân, hoðc tài sân khánh tên.
3. Suy sụp bûnh hoän (Rogabyasana), là sức khỏe suy sụp
do bûnh têt.
4. Suy sụp giới hänh (Sīlabyasana), là sống ác giới, vi phäm
giới luêt, có giới bị ô nhiúm bçt tịnh.
5. Suy sụp tri kiøn (Diṭṭhibyasana), là chçp theo tà kiøn, ác
kiøn, có quan điùm sai læm phi chån lý.
Ba suy sụp đæu là ba sự bçt hänh thuộc quâ của nghiûp
xçu, hai suy sụp sau là sự dù duôi thiøu trý, là nhån đưa đøn
bçt hänh.
Vbh.128, 184
[273] Nëm nghiệp vö gián (Anantariyakamma):
1. Giøt mõ (Mātughāta)
2. Giøt cha (Pitughāta)
3. Giøt bêc thánh A-la-hán (Arahantaghāta)
4. Làm chây máu Phêt (Lohituppāda)
147
5. Chia rô tëng (Saṅghabheda).
Một người với sån tåm hay tà kiøn hành động giøt mõ, giøt
cha v.v... mới kù vào trọng nghiûp vô gián.
Một người täo nghiûp như vêy chíc chín bị quâ sanh
báo nghiûp đọa địa ngục, không có nghiûp khác ngën
che được, nön gọi là vô gián nghiûp.
A. III. 146.
[274] Nëm cách bón xên (Macchariya):
1. Bỏn xón chỗ ở (Āvāsavamacchariya), hõp lượng v÷ trú
xứ, không thých cho người khác ngụ nhờ tá túc, thêm chý
là ở dưới bóng cåy nhà münh.
2. Bỏn xón gia đünh (Kulamacchariya), có hai nghÿa: kỳ thị
giai cçp, hoðc không muốn người khác chia só tünh câm
quan hû của münh.
3. Bỏn xón lợi lộc (Lābhamacchariya), không muốn bố thý
đøn người khác, không muốn ai chia só lợi lộc của münh.
4. Bỏn xón dung síc (Vaṇṇamacchariya), tức là hõp lượng
lời khen tðng, không muốn khen ngợi người khác.
5. Bỏn xón pháp (Dhammamacchariya), hõp hòi sự chþ
däy cho người khác v÷ tài nghû hay kiøn thức, sợ người
khác sô biøt bìng münh hoðc hơn münh.
D. III. 234; A. III. 271; Vbh. 357
[275] Nëm nghề buön bán trái đäo cþa người cư sï
(Micchājīvavaṇijjā):
1. Buôn bán vũ khý (Satthavaṇijjā), bán khý giới đù người
dùng giøt häi nhau như gươm đao, cung tön, súng đän
v.v...
148
2. Buôn bán chúng sanh (Sattavaṇijjā), theo chú giâi đi÷u
này tức là bán con người đù người khác mua v÷ làm nô
lû.
3. Buôn bán thịt (Maṃsavaṇijjā), theo chú giâi đi÷u này tức
là bán con thú đù người mua v÷ lçy thịt ën, cũng có nghÿa
là mua thịt thú bán läi cho người khác ën...
4. Buôn bán chçt say (Majjavaṇijjā), nghÿa là bán thức
uống làm cho người khác say sưa như các loäi rượu...
5. Buôn bán thuốc độc (Visavaṇijjā), tức là bán chçt độc
dùng đù häi chúng sanh.
Người cư sÿ nuôi sống bìng nëm ngh÷ buôn bán này gọi là
người sống tà mäng, có ngh÷ tà mäng.
A. III. 207
[276] Nëm lực (Pañcabala), nëm sức mänh hú trợ tinh
thæn tu têp:
1. Týn lực (Saddhābala), sức mänh ni÷m tin.
2. Tçn lực (Viriyabala), sức mänh tinh tçn.
3. Niûm lực (Satibala), sức mänh ghi nhên.
4. Định lực (Samādhibala), sức mänh têp chú.
5. Tuû lực (Paññābala), sức mänh trý tuû.
Nëm lực này có chi pháp giống như nëm quy÷n (indriya);
khi nói đøn khâ nëng hoät dụng thü gọi là Quy÷n, nói đøn
công nëng tác dụng thü gọi là Lực. Xem [263] nëm pháp
thuộc phæn thù thíng.
D. III. 239; A.II.10; Vbh. 342.
149
[277] Nëm pháp thu thýc (Saṃvara), sự phñng hû, sự
ngën ngừa:
1. Biût giâi thoát thu thúc (Pāṭimokkhasaṃvara), sự thu thúc
trong giới bổn Ba-la-đ÷-mộc-xoa, giữ gün các học giới
thanh tịnh không vi phäm. Đåy cũng gọi là Giới thu thúc
(Sīlasaṃvara).
2. Niûm thu thúc (Saṭisaṃvara), sự thu thúc bìng chánh
niûm khi thçy - nghe - ngửi - nøm - đụng - suy nghÿ, không
đù bçt thiûn sanh khởi. Đåy cũng gọi là Quy÷n thu thúc
(Indriyasaṃvara).
3. Trí thu thúc (Ñāṇasaṃvara), sự thu thúc ngën chðn phi÷n
não bìng trý tuû quán xòt, như là quán tưởng khi thọ dụng
bốn món vêt dụng. Đåy cũng gọi là Quán tưởng thu thúc
(Paccayapaccavekkhaṇasaṃvara).
4. Nhén thu thúc (Khantisaṃvara), sự thu thúc ngën chðn
phi÷n não bìng cách kham nhén với nghịch cânh, kham
nhén với các câm thọ khó chịu.
5. Cæn thu thúc (Viriyasaṃvara), sự thu thúc ngën chðn
phi÷n não bìng cách tinh tçn, cố gíng duy trü thiûn pháp
và từ bỏ ác pháp, sống chánh mäng. Đåy cũng gọi là
Dưỡng mäng thanh tịnh (Ājīvaparisuddhi).
Nëm pháp thu thúc này là phæn Luêt thu thúc
(Saṃvaravinaya) kù trong hai phæn luêt: Samva-ravinaya
Pahānavinaya (Luêt đoän trừ).
Vism. 7; PsA.14, 447; VbhA. 330.
[278] Nëm chi phæn đa vën (Bahussutaṅga), điều kiện
để trở thành bêc đa vën:
150
1. Nghe nhi÷u (Bahusutā), siöng học hỏi pháp với các bêc
trý hoðc nghiön cứu kinh điùn.
2. Ghi nhớ (Dhatā), nhớ được những đi÷u đã học hỏi.
3. Đọc làu (Vacasā paricitā), têp quen tụng đọc hoðc
phát ngôn những pháp đã biøt.
4. Suy luên (Manasānupekkhitā), thường suy nghÿ thèm
nghiûm pháp đã học.
5. Khòo thù nhêp tri kiøn (Diṭṭhiyā supaṭividdhā), chứng
nghiûm pháp bìng chánh tri kiøn.
A. III. 112.
[279] Nëm pháp tån tỳ-kheo
(Navakabhikkhudhamma), điều mà vð tỳ-kheo mới tu
phâi hành theo:
1. Thu thúc giới bổn Ba-la-đ÷-mộc-xoa
(Pāṭimokkhasaṃvara), nghiöm trü giới hänh, không vi phäm
các đi÷u học đã được Đức Phêt chø định, biøt sợ hãi
trong các tội lỗi nhỏ nhðt.
2. Thu thúc lục cën (Indriyasaṃvara), phòng hộ chánh
niûm đối với mít - tai - mũi - lưỡi - thân - ý; khi thçy - nghe -
ngửi - nøm - đụng - suy nghÿ đ÷u chánh niûm đù ngën
ngừa tham sån sanh khởi.
3. Hän chø phiøm luên (Bhassapariyanta), ýt nói chuyûn vô
ých; nøu có nói thü đàm luên các đ÷ tài Phêt pháp cho trý
phát sanh.
4. Sống thån viún ly (Kāyavūpakāsa), thých sống yön lðng
độc cư, không tụ họp ồn ào.
151
5. Có chánh kiøn (Sammādassana), hiùu biøt đúng, quan
niûm đúng, có tri kiøn chån chánh v÷ Phêt pháp.
A. III. 138.
[280] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)
đáng nêu gương:
1. Đæy đủ hänh kiùm và trách nhiûm
(Ākappavattasampanna).
2. Nghe nhi÷u học rộng (Bahussuta)
3. Sống tÿnh lðng (Paṭisallekhitā)
4. Lời nói hi÷n thiûn (Kalyāṇavācā)
5. Có trý tuû sáng suốt (Paññavā)
A. III. 261
[281] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)
đáng kính trõng:
1. Có giới hänh (Sīlavā)
2. Nghe nhi÷u học rộng (Bahussuta)
3. Lời nói hi÷n thiûn (Kalyāṇavācā)
4. Đíc được thi÷n định (Jhānalābhī)
5. Chứng ngộ vô lêu tåm giâi thoát và tuû giâi thoát
(Anāsavacetovimittipaññāvimuti).
A. III. 261.
[282] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)
làm chòi sáng đða phương:
1. Có giới hänh (Sīlavā).
152
2. Nghe nhi÷u học rộng (Bahussuta).
3. Lời nói hi÷n thiûn (Kalyāṇavācā)
4. Có khâ nëng thuyøt pháp khých lû sách tçn người khác
(Dhammikathāya sandassanā).
5. Đíc được thi÷n định (Jhānalābhī).
A. III. 262.
[283] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)
làm lợi ích cho đða phương:
1. Có giới hänh (Sīlavā)
2. Nghe nhi÷u học rộng (Bahussuta)
3. Biøt tu sửa vêt hư hỏng (Khaṇḍaphullapaṭi-saṅkharaka)
4. Biøt köu gọi làm phước đøn tëng khách (Puññakaraṇāy'
ārocaka).
5. Đíc được thi÷n định (Jhānalābhī).
A. III. 263.
[284] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)
cò lñng bi mén với cư sï:
1. Sách tçn tu tëng thượng giới (Adhisīle samā dapaka).
2. Hướng dén sống theo gương chánh pháp
(Dhammadassane nivesaka).
3. Trợ niûm cho người bûnh (Gilānasatuppādaka).
4. Köu gọi làm phước đøn khách tëng (Puññakaraṇāy'
ārocaka).
5. Không làm tổn thçt của týn thý (Saddhādeyyāvinipātaka).
153
A. III. 263.
[285] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)
đáng được sanh côi trời:
1. Đã thèm xòt mới chö người đáng chö (Anuvicca
avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati).
2. Đã thèm xòt mới khen người đáng khen (Anu-vicca
vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati).
3. Đã thèm xòt mới không týn ngưỡng nơi không đáng týn
ngưỡng (Anuvicca appasādanīye ṭhāne appa-sādaṃ
upadaṃseti).
4. Đã thèm xòt mới týn ngưỡng nơi đáng týn ngưỡng
(Anuvicca pasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti).
5. Không làm tổn thçt của týn thý (Saddhādeyyaṃ na
vinipāteti).
A. III. 264.
[286] Nëm pháp cþa vð tỳ-kheo trụ trì (Āvāsikadhamma)
cÿng đáng được sanh côi trời:
1. Không bỏn xón trú xứ (Na āvāsamaccharī hoti), không
ngën cân chỗ ở khách tëng.
2. Không bỏn xón gia đünh (Na kulamaccharī hoti), tức là
không ngën cân gia đünh đàn týn cúng dường đøn khách
tëng.
3. Không bỏn xón lợi lộc (Na lābhamaccharī hoti), tức là
không tiøc chia só lợi lộc đøn khách tëng.
4. Không bỏn xón lời khen (Na vaṇṇamaccharī hoti), tức là
không tiøc lời khen tụng người đáng khen tụng.
154
5. Không bỏn xón pháp (Na dhamma maccharī hoti), tức
là không tiøc lời đù giâng giâi Phêt pháp cho những ai
muốn học hỏi.
A. III. 264.
[287] Nëm đức tính pháp sư
(Dhammadesakadhamma), nëm pháp trý để thành vð
pháp sư chån chánh:
1. Thuyøt tuæn tự pháp (Anupubbikathaṃ katheti), tức là
thuyøt pháp dén giâi thứ lớp từ thçp lön cao.
2. Thuyøt trọng tåm vào pháp môn (Pariyāyadassāvī
kathaṃ katheti), tức là dén giâi y cứ vào pháp, không nói
läc đ÷.
3. Thuyøt pháp vü lòng bi mén (Anudayataṃ paṭicca
kathaṃ katheti), tức là thuyøt cho người khác nghe với
tåm thương xót muốn họ lợi ých
4. Thuyøt không vü tài vêt (Na āmisantare kathaṃ katheti),
tức là thuyøt pháp không phâi vü được tài vêt cúng
dường.
5. Thuyøt không làm thương tổn đøn münh và người
(Attānañca parañca anupahacca kathaṃ katheti), tức là
thuyøt pháp không xuyön täc người khác, cũng không tự
hä münh.
A. III. 184.
[288] Nëm pháp tëng thðnh cao quí (Ariyavaḍḍhi):
1. Đức tin (Saddhā), ni÷m tin chån chánh nön làm tëng
trưởng
2. Giới hänh (Sīla), sự thanh tịnh giới nön an trú.
155
3. Đa vën (Suta), sự học hỏi nön phong phú.
4. Xâ thý (Cāga), sự dứt bỏ lòng bỏn xón nön thực hành.
5. Trý tuû (Paññā), sự hiùu biøt nön trau dồi.
A. III. 80.
[289] Nëm pháp tiến hành cho thuæn thục tåm giâi
thoát (Cetovimutt paripākasaṃvattana dhamma):
1. Có bän lành (Kalyāṇamitto hoti), nghÿa là thån cên với
bän hi÷n thiûn, cũng có nghÿa là làm bän với thiûn pháp.
2. Có giới hänh (Sīlavā hoti), tức là thọ trü giới được thanh
tịnh.
3. Không biøt mût mỏi với cuộc thâo luên v÷ đ÷ tài bổ ých
như hänh thiùu dục... (Apicchakathādiyā kathāya
nikāmalābhī hoti).
4. Sống chuyön cæn (Āraddhaciriyo viharati), tức là tåm
siöng nëng linh hoät không biøng nhác thụ động.
5. Có trý tuû (Paññavā hoti), tức là có sự hiùu biøt sáng suốt
trong pháp môn tu têp.
A.IV.354, Ud.328.
[290] Nëm pháp läc trý (Phāsuvihāra):
1. Thù hiûn thån nghiûp từ (Mettaṃ kāyakam-maṃ
paccupaṭṭhitaṃ hoti), là hành động bìng tåm từ.
2. Thù hiûn khèu nghiûp từ (Mettaṃ vacī-kammaṃ
paccupaṭṭhitaṃ hoti), là miûng nói bìng tåm từ.
3. Thù hiûn ý nghiûp từ (Mettaṃ manokammaṃ
paccupaṭṭhitaṃ hoti), là ý nghÿ bìng tåm từ.
156
4. Sống thành tựu giới (Sīlasāmaññagato viha-rati), là an trú
trong giới hänh cao thượng.
5. Sống thành tựu tri kiøn (Diṭṭhisāmaññagato viharati), là an
trú với chánh tri kiøn.
A.III.132
[291] Nëm pháp tëng chýng läc trý
(Saṅ-ghaphāsuvihāra):
1.Vị tỳ-kheo tự thành tựu giới mà không phi÷n hà người
khác v÷ tëng thượng giới (Bhikkhu attanā sīlasampanno
hoti no paraṃ adhisīle sampavattā).
2. Tự xòt lỗi münh không xòt lỗi người (Attānupekkhī hoti no
parānupekkhī).
3. Không có danh tiøng nhưng chîng thçt vọng vü không
có danh tiøng (Appaññāto ca hoti tena Appañ-ñātikena no
paritassati).
4. Chứng đíc thi÷n hiûn täi läc trú không khó khën
(Jhānānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ ni-kāmalābhī
hoti).
5. Ngay hiûn täi chứng đät và an trú vô lêu tåm giâi thoát
tuû giâi thoát (Anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimutti
diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā
upasampajja viharati).
A.III.132
[292] Nëm pháp täo can đâm
(Vesārajjakaraṇadhamma), pháp làm cho thành người
dän dï:
157
1. Đức tin (Saddhā), có ni÷m tin tam bâo, tin lý nhån quâ
nghiûp báo.
2. Giới hänh (Sīla), sống đäo đức, không læm lỗi.
3. Đa vën (Bāhusaccaṃ), kiøn thức quâng bác, nghe
nhi÷u học rộng.
4. Tinh cæn (Viriyārambha), nỗ lực siöng nëng.
5. Trý tuû (Paññā), hiùu biøt thçu đáo mọi đi÷u.
Nëm pháp này gọi là pháp täo can đâm vü cái gü làm cho
người không ni÷m tin bị sợ hãi thü cái đó không làm cho
người có ni÷m tin sợ hãi, cái gü làm cho kó ác giới sợ hãi thü
cái đó không làm cho người có giới sợ hãi v.v... nön gọi là
pháp täo can đâm.
A. III. 127.
[293] Nëm pháp làm tëng tuùi thõ (Āyussadhamma):
1. Làm viûc thých hợp (Sappāyakārī), là làm viûc không
quá phý sức, làm viûc đi÷u hòa.
2. Tiøt độ trong sự thých hợp (Sappāye mattaññū), là biøt
vừa phâi trong viûc ën uống sao cho thých hợp.
3. Ăn đồ dú tiöu hóa (Pariṇatabhojī), là tránh ën những
thức ën khó tiöu hóa làm cho cơ thù mût mỏi.
4. Sở hành hợp thời (Kālacārī), là sự đi, đứng, nìm, ngồi
đúng lúc và đi÷u hóa.
5. Sống phäm hänh (Brahmacārī), là không trụy läc, không
đam mö síc dục.
Cũng có nëm pháp gia tëng tuổi thọ khác nữa là:
158
1. Làm viûc thých hợp
2. Tiøt độ trong sự thých hợp
3. Ăn uống dú tiöu hóa
4. Có giới hänh (Sīlavā)
5. Có bän lành (Kalyānamittatā)
Có sự khác biût ở 2 pháp sau.
A. III. 145.
[294] Nëm điều nên thường quán tưởng
(Abhiṇhapaccavekkhaṇa):
1. Tünh träng già (Jarādhammatā), phâi thường quán xòt
rìng: "Ta phâi già, không thoát khỏi sự già." Quán tưởng
đi÷u này đù giâm trừ kiöu män tuổi tró.
2. Tünh träng bûnh (Byādhidhammatā), phâi thường quán
xòt rìng: "Ta phâi bûnh, không thoát khỏi sự bûnh". Quán
tưởng đi÷u này đù giâm trừ kiöu män sức khỏe.
3. Tünh träng chøt (Maraṇadhammatā), phâi thường quán
xòt rìng: "Ta phâi chøt, không thoát khỏi sự chøt". Quán
tưởng đi÷u này đù giâm trừ kiöu män sống låu.
4. Tünh träng thån ly (Piyavinābhāvatā), phâi thường quán
xòt rìng: "Mọi thứ ta thương yöu đ÷u phâi đổi khác, biût ly".
Quán tưởng đi÷u này đù giâm trừ ái luyøn dýnh míc.
5. Tünh träng sở hữu nghiûp (Kammassakatā), phâi thường
quán xòt rìng: "Ta là sở hữu của nghiûp, là kó thừa tự
nghiûp, ta sô chịu lãnh hêu quâ tùy theo nghiûp thiûn hay
nghiûp ác đã làm". Quán tưởng đi÷u này đù giâm trừ các
ác hänh.
159
Nëm đi÷u quán tưởng này giúp cho từ bỏ sự dù duôi trong
bçt thiûn pháp. Nøu thường xuyön quán sát như vêy có
thù phát sanh tuû quán đíc đäo quâ nýp-bàn.
A. III. 71.
[295] Nëm pháp cþa người cên sự tam bâo
(Upāsakadhamma), đức lành cþa cư sï:
1. Có ni÷m tin (Saddho hoti)
2. Có giới hänh (Sīlavā hoti)
3. Không bói toán, đoán đi÷m (Akotuhala-maṅgaliko hoti).
4. Không tüm đối tượng đáng cúng dường ngoài tam bâo
(Na ito bahiddhā dakkhineyyaṃ gavesati).
5. Phục vụ tam bâo trước høt (Idha ca pubbakāraṃ
karoti).
A. III. 206.
[296] Nëm giới cþa cư sï, ngÿ giới (Pañcasīla):
1. Tránh sát sanh (Pāṇātipātā veramaṇī), từ bỏ sự häi chøt
sanh mäng người và vêt.
2. Tránh trộm cướp (Adinnādānā veramaṇī), từ bỏ viûc lçy
tài sân kó khác mà người ta không bìng lòng.
3. Tránh tà dâm (Kāmamicchācārā veramaṇī), từ bỏ hành vi
tà väy gian dåm trái đäo.
4. Tránh nói dối (Musāvādā veramaṇī), từ bỏ lời nói sai với sự
thêt.
5. Tránh uống rượu (Surāmerayamajjapamā daṭṭhānā
veramaṇī), từ bỏ sự uống các chçt say là nhån làm cho
dù duôi.
160
Nëm giới này trong Tiùu bộ kinh (têp Apadāna và
Buddhavaṃsa). Còn gọi là thường giới (niccakāla) vü là giới
mà cư sÿ phâi thường thọ trü; cũng được gọi là giới nhån
đäo (manussadhamma) vü đåy là đi÷u đäo đức cën bân
của con người.
D. III. 235; A. III. 203; Vbh. 285.
[297] Nëm hâo pháp (Pañcakalyāna dhamma), nëm
đức hänh, nëm pháp hú trợ cho sự giữ giới tøt đẹp:
1. Từ bi (Mettākaruṇā), týnh hi÷n hòa và thương xót mọi loài.
Đức týnh này hỗ trợ giới thứ nhçt (không sát sanh).
2. Chánh mäng (Sammā-ājīva), nuôi mäng chån chýnh,
không gian tham. Đức týnh này hỗ trợ giới thứ hai (không
trộm cíp).
3. Thúc liúm dục tham (Kāmasaṃvara), k÷m chø tünh dục,
thu thúc ý cën không cho ái nhiúm dục træn. Đức týnh này
hỗ trợ giới thứ ba (không tà dåm).
4. Chån thêt (Sacca), týnh ngay thîng trung thực. Đức týnh
này hỗ trợ giới thứ tư (không nói dối).
5. Chánh niûm tþnh giác (Satisampajañña), tåm bòn nhäy
trong sự ghi nhớ và nhên thức. Đức týnh này hỗ trợ giới thứ
nëm (không uống rượu).
Nëm hâo pháp này có nhi÷u chỗ sai khác nhau vài điùm,
như là pháp thứ hai có chỗ ghi là bố thý (dāna), pháp thứ
ba là tri túc vợ nhà (sadārasantosa), pháp thứ nëm là
không dù duôi (appamāda). Sở dÿ có sự sai khác như vêy
vü nëm pháp này do các vị đời sau dén giâi dựa theo sự tu
têp mà nöu lön thôi.
161
V÷ xuçt xứ kinh trünh bày nëm pháp này cũng không rõ
ràng.
[398] Nëm pháp tự lợi lợi tha
(Attahitaparahitapaṭipanna):
1. Tự münh thành tựu giới và khuyøn khých người khác
thành tựu giới (Attanā ca sīlasampanno hoti parañca
sīlasampadāya samādapeti).
2. Tự münh thành tựu định và khuyøn khých người khác
thành tựu định (Attanā ca samādhisam-panno hoti
parañca samādhisampadāya samādapeti).
3. Tự münh thành tựu tuû và khuyøn khých người khác
thành tựu tuû (Attanā ca paññāsampanno hoti parañca
paññāsampadāya samādapeti).
4. Tự münh thành tựu giâi thoát và khuyøn khých người khác
thành tựu giâi thoát (Attanā ca vimuttisampanno hoti
parañca vimuttisampadāya samādapeti).
5. Tự münh thành tựu tri kiøn giâi thoát và khuyøn khých
người khác thành tựu tri kiøn giâi thoát (Attanā ca
vimuttiñāṇadassanasampanno hoti parañca
vimuttiñāṇadassanasampadāya samādapeti).
A.III.13
[299] Nëm uy lực (Teja), quyền nëng áp chế được
nghðch cânh:
1. Uy lực hänh (Caraṇateja), sở hành thiûn, nhçt là giới
hänh, có uy lực giâi trừ nghịch cânh.
162
2. Uy lực đức (Guṇateja), đức độ có uy lực câm hóa, như
ån đức Phêt, ån đức Pháp, ån đức Tëng, ån đức Mõ
Cha...
3. Uy lực trý (Paññāteja), trý tuû có uy lực tỏa sáng.
4. Uy lực phước (Puññateja), phước báu có uy lực thành
tựu.
5. Uy lực pháp (Dhammateja), chánh pháp có uy lực
thíng tà.
PsA. Ñāṇakathā.
[300] Nëm pháp chýc tụng (Vara), điều tøt lành mà
người ta chýc cho nhau:
1. Tuổi thọ (Āyu)
2. Dung síc (Vaṇṇa)
3. An läc (Sukha)
4. Tài sân (Bhoga)
5. Thø lực (Bala)
Nëm pháp chúc tụng này theo Phêt giáo thü muốn thành
tựu cho münh phâi nön thực hành những thiûn pháp tương
xứng. Riöng v÷ các bêc xuçt gia nön biøt ý nghÿa đðc biût
và an trú theo đó. Ý nghÿa đðc biût như sau:
a) Tuổi thọ, ám chþ sự duy trü sanh mäng bìng bốn như ý
túc (Iddhipāda).
b) Dung síc, ám chþ sự trong sáng các cën, đó là giới
hänh (Sīla).
c) An läc, ám chþ sự hänh phúc tinh thæn, là bốn thi÷n
chứng (Jhānalābhī).
163
d) Tài sân, ám chþ pháp hỗ trợ an vui tu têp, là bốn phäm
trú (Brahmavihāra).
e) Thø lực, ám chþ sức mänh đoän trừ phi÷n não, chçm
dứt khổ đau, đó là sự giâi thoát (Vimutti) hay quâ vị
A-la-hán (arahattaphala).
D.III.77; S.V.147
Pháp chúc mừng này có chỗ nói 5 đi÷u khác là tuổi thọ
(āyu), dung síc (vaṇṇa), an läc (sukha), sức lực (bala),
biûn tài (paṭibhāna)
A.III.42
Läi có chỗ nói 5 đi÷u chúc mừng khác nữa là tuổi thọ (āyu),
dung síc (vaṇṇa), danh vọng (yasa), an läc (sukha), địa vị
(ādhipacca)
Pv.308.
Läi có chỗ nói 4 đi÷u chúc mừng là tuổi thọ (āyu), dung
síc (vaṇṇa), an läc (sukha), sức mänh (bala) Dh.109,
A.II.63.
Läi có chỗ nói 6 đi÷u chúc mừng là tuổi thọ (āyu), dung
síc (vaṇṇa), danh vọng (yasa), tiøng tëm (kitti), an läc
(sukha), sức mänh (bala)
A.II.35, A.III.36, It.89.
Läi có chỗ nói 7 đi÷u chúc mừng là tuổi thọ (āyu), dung
síc (vaṇṇa), an läc (sukha), danh vọng (yasa), tiøng tëm
(kitti), thiön giới (sagga), thø gia tộc (uccākulīnatā)
A.III.48
164
[301] Nëm pháp tự täi (Vasī) cþa vð hành giâ đíc
thiền:
1. Tự täi hướng tåm vào đ÷ mục (Āvajjanavasī).
2. Tự täi nhêp thi÷n (Samāpajjanavasī).
3. Tự täi an trú thi÷n (Adhiṭṭhānavasī).
4. Tự täi xuçt thi÷n (Vuṭṭhānavasī).
5. Tự täi phân khán chi thi÷n (Paccavekkhaṇavasī).
Ps. ñānakathā
[302] Nëm thời tranh thþ tu têp, thời để tinh cæn
(Padhānasamayā):
1. Thời tuổi tró (Daharo hoti)
2. Thời khỏe mänh, ýt bûnh (Appābādho hoti)
3. Thời no đủ, dú kiøm sống (Subhikkhaṃ hoti)
4. Thời con người sống hòa bình (Manussā samaggā
viharanti)
5. Thời tëng chúng sống hòa hợp (Saṅgho samaggo
viharati).
A.III.65
[303] Nëm duyên hợp thõ ký đûc giác
(Samodhānadhamma):
1. Thån nhån loäi (Manussattaṃ), bồ tát kiøp được thọ ký
phâi là loài người.
2. Thành tựu giới tính (Liṅgasampatti), bồ tát kiøp được thọ
ký phâi là đàn ông.
165
3. Gðp bêc lêu tên (Āsavakkhayaṃ dassanaṃ), bồ tát
nguyûn độc giác, kiøp được thọ ký phâi gðp được thánh
nhân A-la-hán, không nhçt thiøt phâi gðp đức Toàn giác.
4. Đang täo một công đức lớn (Adhikāro), lúc sô được thọ
ký phâi làm được thiûn sự gü lớn lao đøn vị thánh nhån vô
lêu.
5. Có nguyûn vọng (Chandatā), phâi có tåm nguyûn vững
chíc mong quâ vị Độc giác ngay lúc đối diûn với vị vô lêu
çy.
Bv. Khuddakanikāya
[304] Nëm loäi chåu báu hy hữu
(Dulla-bharatanapātubhāva):
1. Sự xuçt hiûn bêc Chánh Đîng Giác là khó tüm
(Sammāsambuddhassa pātubhāvo dullabho).
2. Người thuyøt được pháp do Đức Phêt trünh bày, là khó
tìm (Tatthāgatappaveditassa dham-mavinayassa desitā
puggalo dullabho).
3. Người hiùu được pháp do Đức Phêt trünh bày là khó tüm
(Tathāgatappaveditassa dhammavi-nayassa viññātā
puggalo dullabho).
4. Người tùy hành pháp khi hiùu rõ pháp do Đức Phêt trünh
bày là khó tìm (Tathāgatappaveditassa
dhammavinayassa viññātā
dhammānudhammappaṭi-panno puggalo dullabho).
5. Người tri ån báo ån là khó tüm (Kataññūkatavedī
puggalo dullabho).
A.III.239.
166
[305] Nëm sự đoän diệt (Nirodha):
1. Trçn phục đoän diût (Vikkhambhananirodha), là sự
đoän diût phi÷n não bìng cách đñ nòn áp chø. Như
hành giâ đã đíc thi÷n thü trong suốt thời gian trú trong
thi÷n sô chø ngự được phi÷n não tri÷n cái.
2. Nhçt thời đoän diût (Tadaṅganirodha), là sự đoän diût
phi÷n não bìng cách khởi pháp đối trị. Như hành giâ
dùng trý phån tých danh síc, khi çy täm thời diût thån kiøn
ngã chçp.
3. Triût tiöu đoän diût (Samucchedanirodha), là sự đoän
diût phi÷n não bìng trý thánh đäo. Khi tåm đäo sanh khởi
thü phi÷n não lêp tức bị tuyût trừ.
4. Tịnh chþ đoän diût (Paṭipassaddhinirodha), là cách đoän
diût phi÷n não của tåm quâ siöu thø. Phi÷n não đã được
tuyût trừ vào sát na tåm đäo nön khi tåm thánh quâ sanh
khởi thü víng lðng phi÷n não.
5. Xuçt ly đoän diût (Nissaraṇanirodha), là sự xuçt ly phi÷n
não của träng thái nýp-bàn (nibbāna), sự đoän diût phi÷n
não do đã giâi thoát.
Nëm sự đoän diût này cũng được gọi là nëm sự đoän trừ
(pahāna), nëm sự giâi thoát (vimutti), nëm sự viún ly
(viveka), nëm sự vô nhiúm (virāga), nëm sự xâ thý
(vossagga).
Ps.I.27,220.221, Vism 410.
[306] Nëm sự lo sợ (Bhaya):
1. Lo sợ viûc nuôi mäng (Ājīvitabhaya), sợ thçt nghiûp, sợ
suy sụp tài sân, sợ kinh tø khó khën.
167
2. Lo sợ thị phi (Asilokabhaya), sợ mang tai tiøng, sợ người
chê trách.
3. Lo sợ dýnh lýu hội chúng (Parisasārajjabhaya), sợ hội
chúng dưới tay không đoàn køt, rän vỡ, phân bội.
4. Lo sợ tử biût (Maraṇabhaya), sợ chøt rồi bỏ tài sân, bỏ
người thån, hoðc ám ânh với tünh träng đau đớn.
5. Lo sợ khổ cânh (Duggatibhaya), sợ phâi tái sanh đọa
vào cõi khổ, nhçt là đối với kó đã täo ác nghiûp.
Vbh. 379
[307] Nëm dục trưởng dưỡng (Kāmaguṇa), nëm mòn
vêt chçt làm tëng trưởng phiền não dục, ngÿ træn:
1. Síc (Rūpa), là bçt cứ cânh síc gü khâ ái mà mít thçy
được.
2. Thinh (Sadda), là bçt cứ åm thanh gü khâ ái mà tai nghe
được.
3. Hương (Gandha), là bçt cứ mùi thơm nào khâ ái mà
mũi ngửi được.
4. Vị (Rasa), là bçt cứ chçt gü khâ ái mà lưỡi nøm được.
5. Xúc (Phoṭṭhabba), là bçt cứ vêt gü khâ ái mà thån xúc
chäm được.
Nëm cânh dục này nøu là cânh tốt hçp dén thü mới gọi là
cânh dục trưởng dưỡng, nøu là cânh xçu không hçp dén
được lòng tham thü đó chþ là cânh đối tượng của ngũ
quan mà thôi. Được gọi là tốt hay xçu tùy theo môi trường,
sở thých, hay tùy sự nhên thức của số đông.
M. I. 85, 173.
168
[308] Nëm thiên xứ (Devadūta), nëm hiện tượng như sứ
giâ đến báo tin, nëm hiện tượng làm tåm thức tînh tu
têp:
1. Tró sơ sinh (Darara), cânh tượng hài nhi mới sanh ra yøu
ớt, bçt lực, chịu nhi÷u đi÷u khổ... cânh tượng çy cânh báo
cho bêc trý sợ hãi sanh tử mà tu têp.
2. Người già (Jiṇṇa), cânh tượng một ông lão hay bà lão
thån thù suy tàn, thù lực suy yøu, bäc nhược... cânh tượng
çy cânh báo cho bêc trý chán nân mà tu têp.
3. Người bûnh (Byādhita, ābādhika), cânh tượng một người
míc phâi bûnh têt chịu đau đớn với câm thọ khốc liût,
oìn oäi rön xiøt... cânh tượng çy là đi÷m báo cho bêc trý
chán xác thån mà tu têp.
4. Người bị gia hünh (Kammakāranappatta), cânh tượng
một người phäm lỗi læm bị xử tội, bị hành phät, như bị
đánh đêp tra tçn với nhi÷u hünh thức đáng sợ... cânh
tượng çy làm động tåm người trý, nhên thức thâm träng
cuộc đời mà tu têp.
5. Người chøt (Mata), cânh tượng một người mçt mäng
sống, bị thiöu xác hay bị chôn vùi trong lòng đçt hoðc bị
vçt bỏ täi tha ma mộ địa... cânh tượng çy làm động tåm
người trý, nhên thức sự giâ täm của thån này mà tu têp.
M. III. 179.
[309] Nëm thứ ma (Māra), sự phá hoäi, sự đem läi bçt
hänh, sự xçu xa:
1. Phi÷n não ma (Kilesamāra). Phi÷n não phá hoäi thiûn
pháp và làm cho chúng sanh bị bçt hänh luån hồi nön gọi
là ma.
169
2. Ngũ uèn ma (Khandhamāra). Ngũ uèn có thực týnh đổi
thay biøn hoäi, luôn là týnh chçt khổ đau, đem läi sự suy
sụp, nön gọi là ma.
3. Hành vi ma (Abhisaṅkhāramāra). Nghiûp thiûn ác täo ra
quâ luån hồi, køt buộc vào vòng sanh tử khổ đau tri÷n
miön, nön gọi là ma.
4. Thiön tử ma (Devaputtamāra). Häng thiön thæn nhi÷u uy
lực trong cõi trời dục giới nhưng có týnh đố kỵ, hay quçy
phá người tu têp hi÷n thiûn, cân trở sự tu tiøn của người tu
hành, nön gọi là ma.
5. Tử thæn ma (Maccumāra). Sự chøt luôn cướp đoät
mäng sống và täo nön nỗi ám ânh sợ hãi cho chúng sanh,
nön gọi là ma.
Vism. 211; Thag A.II.16, 46
[310] Nëm thứ mít (Cakkhu):
1. Nhục nhãn (Maṃsacakkhu), là mít bìng thịt, thæn kinh
nhãn, thị giác.
2. Thiên nhãn (Dibbacakkhu), là mít do thæn thông hay
do phước sanh, có khâ nëng thçy xa, thçy được cânh síc
mà mít thường không thçy được.
3. Tuû nhãn (Paññācakkhu), là mít trý tuû, thứ mít có khâ
nëng thçu triût týnh chçt các pháp hay thçy rõ tứ đø.
4. Phêt nhãn (Buddhacakkhu), là mít giác ngộ, hay là khâ
nëng trý hiùu biøt cën cơ trünh độ cao thçp của chúng
sanh. Chþ Đức Phêt mới có Phêt nhãn như vêy.
5. Biøn nhãn (samantacakkhu), là toàn giác trý, nhứt thiøt
chủng trý, trý này như mít thçy suốt tam giới pháp. Chþ có
Đức Phêt Chánh Đîng Giác mới có loäi biøn nhãn.
170
Đối với Đức Phêt có đủ câ nëm thứ mít này. Häng thánh
thinh vën và phàm phu không thù có Phêt nhãn và biøn
nhãn.
Nd2 235.
[311] Nëm Phêt sự thường nhêt (Buddhakicca), lðch
sinh hoät hìng ngày cþa Đức Phêt:
1. Buổi sáng Ngài khçt thực (Pubbaṇhe piṇḍapātañca).
2. Buổi chi÷u Ngài thuyøt pháp cho các cư sÿ (Sāyaṇhe
dhammadesanaṃ).
3. Buổi tối Ngài giáo giới cho chư tỳ-kheo (Padose bhikkhu
ovādaṃ).
4. Khuya Ngài trâ lời nghi vçn của chư thiön (Adharatte
devapañhānaṃ).
5. Buổi räng đông Ngài quán xòt người hữu duyön nön tø
độ (Paccūseva gate kāle bhabbābhabbe vilokanaṃ).
BvA.
[312] Nëm cách hói pháp (Pucchā):
1. Hỏi cho biøt đi÷u chưa biøt (Adiṭṭhajotanā pucchā).
2. Hỏi cho rõ đi÷u đã biøt (Diṭṭhasaṃsandanā pucchā).
3. Hỏi đù dứt nghi ngờ (Vimaticedanā pucchā).
4. Hỏi đù xác nhên (Anumati pucchā).
5. Hỏi đù tự nói (Kathetukamyatā pucchā), như Đức Phêt
muốn thuyøt pháp gü cho chư tỳ-kheo, Ngài nöu cåu hỏi
rồi tự Ngài giâi thých luôn.
Atthasālinī.
171
[313] Nëm tuæn tự pháp thoäi (Anupubbī-kathā), pháp
thoäi thứ lớp từ thçp lên cao:
1. Đ÷ tài bố thý (Dānakathā), là thuyøt v÷ hänh xâ ly tài sân,
san só đøn kó khác và nói v÷ quâ báo bố thý.
2. Đ÷ tài trü giới (Sīlakathā), là thuyøt v÷ đời sống phäm
hänh, nghiöm trü giới hänh và nói v÷ quâ báo trü giới.
3. Đ÷ tài cõi trời (Saggakathā), là thuyøt v÷ sự vinh hoa ở
các cõi chư thiön là những chúng sanh có nhi÷u phước
báu.
4. Đ÷ tài sự nguy hiùm dục läc (Kāmādīnava kathā), là
thuyøt v÷ nỗi khổ lụy của sự mö luyøn dục træn.
5. Đ÷ tài lợi ých xuçt ly (Nekkhammānisaṃsa kathā), là
thuyøt v÷ lợi ých của sự xuçt gia, lüa bỏ ái dục.
Nëm pháp thoäi này Đức Phêt thường giâng áp dụng đối
với những người có duyön tiûm tiøn, cæn dén dít ni÷m tin
của họ từ thçp lön cao. Ngài thuyøt nëm pháp thoäi này
trước, rồi khi thçy tåm tư của họ đã nhu nhuyøn, đã sïn
sàng lãnh hội pháp cao, Ngài mới thuyøt tứ diûu đø,
chừng çy họ dú dàng chứng pháp nhãn.
Vin.I.15; D.I. 148.
[314] Nëm nguyên nhån chánh pháp khöng vững trý
(Aciraṭṭhitikasaddhamma):
1. Tứ chúng không tôn kýnh vång thuên bêc Đäo Sư
(Satthāri agāravā viharanti appatissā).
2. Tứ chúng không tôn kýnh vång thuên Giáo pháp
(Dhamme agāravā viharanti appatissā).
172
3. Tứ chúng không tôn kýnh vång thuên Tëng chúng
(Saṅghe agāravā viharanti appatissā).
4. Tứ chúng không tôn kýnh vång thuên học giới (Sikkhāya
agāravā viharanti appatissā).
5. Tứ chúng không tôn kýnh vång thuên lén nhau
(Aññamaññaṃ agāravā viharanti appatissā).
A.III.247
[315] Nëm nguyên nhån chánh pháp vững trý
(Ciraṭṭhitikasaddhamma):
1. Tứ chúng tôn kýnh vång thuên bêc Đäo Sư (Satthāri
sagāravā viharanti sappatissā).
2. Tứ chúng tôn kýnh vång thuên Giáo pháp (Dhamme
sagāravā viharanti sappatissā).
3. Tứ chúng tôn kýnh vång thuên Tëng chúng (Saṅghe
sagāravā viharanti sappatissā).
4. Tứ chúng tôn kýnh vång thuên học giới (Sikkhāya
sagāravā viharanti sappatissā).
5. Tứ chúng tôn kýnh vång thuên lén nhau (Añ-ñamaññaṃ
sagāravā viharanti sappatissā).
A.III.247
[316] Nëm nguy häi cþa ác hänh (Duccaritādīnava):
1. Tự münh chö trách münh (Attāpi attānaṃ upavadati).
2. Các bêc trý thèm xòt chþ trých (Anuvicca viññū
garahanti).
3. Tai tiøng đồn đãi (Pāpako kittisaddo abbhug-gacchati).
173
4. Låm chung mö loän (Sammuḷho kālaṃ karoti).
5. Sau khi thån hoäi mäng chung sô sanh vào khổ cânh
(Kāyassa bhedā parammaraṇā duggatiṃ upapajjati).
A.I.58
[317] Nëm lợi ích cþa thiện hänh (Sucaritānisaṃsa):
1. Tự münh không chö trách münh (Attāpi attānaṃ na
upavadati).
2. Các bêc trý thèm xòt khen ngợi (Anuvicca viññū
pasaṃsanti).
3. Danh thơm tiøng tốt đồn đãi (Kālyāṇo kittisaddo
abbhuggacchati).
4. Låm chung không mö loän (Asammūḷho kālaṃ karoti).
5. Sau khi thån hoäi mäng chung sô sanh vào cõi vui
(Kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ upa-pajjati).
A.I.58
[318] Nëm sự bø thí hợp thời (Kāladāna):
1. Bố thý cho người mới đøn (Āgantukassa dānaṃ deti),
người cư sÿ hộ độ cúng dường đøn một vị tỳ-kheo là khách
ghò qua địa phương. Như vêy gọi là bố thý hợp thời.
2. Bố thý cho người síp ra đi (Gamikassa dānaṃ deti), như
có một vị tỳ-kheo síp rời khỏi địa phương, cư sÿ hộ độ
cúng dường vị çy, gọi là bố thý hợp thời.
3. Bố thý đøn người bûnh (Gilānassa dānaṃ deti), täi địa
phương có vị tỳ-kheo đang bị bûnh, cư sÿ hộ độ cúng
dường vị çy, gọi là bố thý hợp thời.
174
4. Bố thý lúc nän đói (Dubbhikkhe dānaṃ deti), trong thời kỳ
vêt thực khó tüm, cư sÿ hộ độ cúng dường các tỳ-kheo địa
phương, gọi là bố thý hợp thời.
5. Dành ưu tiön cho các bêc giới hänh những gü đæu mùa
như trái cåy mới có... (Yāni tāni navasas-sāni navaphalāni
tāni paṭhamaṃ sīlavantesu patiṭ-ṭhāpeti). Đó gọi là bố thý
hợp thời.
Lời giâi trön đåy dựa theo kinh luêt Đức Phêt thuyøt trong
trường hợp có người làm phước đøn các tỳ-kheo, bêc trý
nön suy xòt đù hiùu trường hợp khác cũng được gọi là bố
thý hợp thời.
A.III.41
[319] Nëm cách bø thí cþa bêc chån nhån
(Sappurisadāna):
1. Bố thý có tôn trọng (Sakkaccaṃ deti), là bố thý đøn bêc
tu hành thü cung kýnh, nøu bố thý đøn người thường thü có
lòng từ mén.
2. Bố thý có suy nghÿ (Cittīkatvā deti), là bố thý có suy xòt
đøn nghiûp quâ, hay có tư ti÷n, tư hiûn và tư hêu.
3. Bố thý tự tay (Sahatthā deti) là bố thý bìng tài vêt do
chýnh münh làm ra, hay là đých thån bố thý, không ra lûnh
cho ai làm.
4. Bố thý đồ không quëng bỏ (Anapaviddhaṃ deti), là bố
thý vêt münh đang dùng xài, không phâi là vêt thiu thối dư
thừa.
5. Bố thý có nhün tương lai (Āgamanadiṭṭhiko deti), tức là
bố thý có mục đých đù thành tựu, có nguyûn vọng.
A.III.171.
175
[320] Nëm cách bố thý của häng phi chån nhån
(Asappurisadāna):
1. Bố thý không tôn trọng (Asakkaccaṃ deti), là có thái độ
khinh thường đối tượng thọ thý.
2. Bố thý không suy nghÿ (Acittākatvā deti), là thái độ bố thý
thờ ơ, không quan tåm tới viûc đang làm.
3. Bố thý không tự tay (Asahatthā deti), là bố thý chþ bìng
mûnh lûnh đù người khác làm, không phâi tự münh làm,
hoðc bố thý bìng vêt không phâi do chýnh münh täo nön.
4. Bố thý đồ quëng bỏ (Apaviddhaṃ deti), là cho những
thứ mà münh dư thừa không dùng xài được nữa.
5. Bố thý không nhün tương lai (Anāgamanadiṭ-ṭhiko deti), là
bố thý không nhím đøn mục đých, không có nguyûn vọng
thành tựu.
A.III.171.
[321] Nëm kết quâ bø thí cþa bêc chån nhån
(Sappurisadānavipāka):
1. Bố thý bìng ni÷m tin (Saddhāya dānaṃ deti), được quâ
tương lai giàu có và xinh đõp khâ ái.
2. Bố thý tôn trọng (Sakkaccaṃ dānaṃ deti), được quâ
tương lai giàu có và nhi÷u người qui phục.
3. Bố thý hợp thời (Kālena dānaṃ deti), được quâ tương lai
giàu có và các nhu cæu được đáp ứng đæy đủ đúng lúc.
4. Bố thý tåm không gượng òp (Anuggahitacitto dānaṃ
deti), được quâ tương lai giàu có và hưởng thụ với tåm
thoâi mái mãn nguyûn.
176
5. Bố thý không tổn häi münh và người khác (Attānañca
parañca anupahacca dānaṃ deti), được quâ tương lai
giàu có và giữ vững được tài sân, không bị phá sân bởi lửa,
nước, vua, kó cướp, hay người thừa kø.
A.III.172
[322] Nëm lợi hưởng do thí thực (Bhojanadānabhāgī):
Người bố thý vêt thực (thức ën) là đem läi cho người thọ thý
lợi ých v÷ tuổi thọ, dung síc, an vui, sức lực và biûn tài. Do
đó thý chủ được lợi hưởng nëm đi÷u là
1. Hưởng tuổi thọ nhơn thiön (Āyussa bhāgī hoti dibbassa
vā mānusassa vā).
2. Hưởng dung síc nhơn thiön (Vaṇṇassa bhāgī hoti
dibbassa vā mānusassa vā).
3. Hưởng an vui nhơn thiön (Sukhassa bhāgī hoti dibbassa
vā mānusassa vā).
4. Hưởng sức lực nhơn thiön (Balassa bhāgī hoti dibbassa
vā mānusassa vā).
5. Hưởng biûn tài nhơn thiön (Paṭibhāṇassa bhāgī hoti
dibbassa vā mānusassa vā).
A.III.42
[323] Nëm lợi ích cþa sự bø thí (Dānānisaṃsa):
1. Được nhi÷u người thương møn (Bahuno janassa piyo
hoti manāpo).
2. Các bêc chån nhån thiûn đức thån cên (Santo
sappurisā bhajanti).
177
3. Danh thơm tiøng tốt loan truy÷n (Kalyāṇo kittisaddo
abbhuggacchati).
4. Không đi lûch đäo đức người cư sÿ (Gihidhammā
anapagato hoti).
5. Sau khi thån hoäi mäng chung được sanh vào nhàn
cânh thiön giới (Kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ
saggaṃ lokaṃ upapajjati).
A.III.41
[324] Nëm lợi ích cþa đức tin (Saddhānisaṃsa):
1. Các bêc thiûn đức chån nhån thương tưởng người có
ni÷m tin trước nhçt (Santo sappurisā te saddhaññeva
paṭhamaṃ anukampantā anukampanti).
2. Các bêc thiûn đức chån nhån sô viøng thëm người có
ni÷m tin trước nhçt (Saddhaññeva paṭhamaṃ
upasaṅkamantā upasaṅkamanti).
3. Các bêc thiûn đức chån nhån sô thọ nhên của người
có ni÷m tin trước nhçt (Saddhasseva paṭhamaṃ
paṭiggaṇhantā paṭiggaṇhanti).
4. Các bêc thiûn đức chån nhån sô thuyøt pháp cho
người có ni÷m tin trước nhçt (Saddhasseva paṭhamaṃ
dhammaṃ desentā desenti).
5. Người có ni÷m tin sau khi thån hoäi mäng chung sô
sanh vào nhàn cânh cõi trời (Saddho kāyassa bhedā
parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati).
A.III.42
[325] Nëm lợi ích cþa sự kinh hành, việc đi tân bû
(Caṅkamānisaṃsa):
178
1. Có sự chịu đựng đường xa (Addhāna khamo hoti), đi
đường xa không mût mỏi.
2. Có sức chịu đựng b÷n chý (Padhānakhamo hoti), sức
dóo dai.
3. Ít đau bûnh (Appābādho hoti) nhờ hoät động gån cốt.
4. Dú tiöu hóa các thứ ën uống nhai nøm (Asitaṃ pitaṃ
khāyitaṃ sāyitaṃ sammāparināmaṃ gacchati).
5. Nëm pháp định có thù chứng đät và duy trü trong lúc
kinh hành (Caṅkam' ādhigato samādhi ciraṭṭhitiko hoti).
A.III.29
[326] Nëm lợi ích cþa sự nghe pháp
(Dhammassavanānisaṃsa):
1. Nghe được đi÷u chưa từng nghe (Assutaṃ suṇāti).
2. Thông suốt đi÷u đã từng nghe (Sutaṃ pariyodapeti).
3. Đoän trừ được nghi ngờ (Kaṅkhaṃ vihanati).
4. Câi chánh tri kiøn (Diṭṭhī ujuṃ karoti).
5. Tâm được trong sáng (Cittam-assa pasīdati)
A.III.248
[327] Nëm lợi ích cþa sự trì giới (Silānisansa):
1. Do nhån không dù duôi nön đät được tài sân lớn
(Appamādādhikaraṇaṃ mahantaṃ bhogakkhan-daṃ
adhigacchati).
2. Danh thơm tiøng tốt đồn xa (Kaḷyāṇo kitti-saddo
abbhuggacchati).
179
3. Đi đøn bçt cứ hội chúng nào cũng dän dÿ ung dung
(Yaññadeva parisaṃ upasaṅkamati visārado
amaṅkubhūto).
4. Chøt không hôn mö (Asammūḷho kālaṃ karoti).
5. Sau khi thån hoäi mäng chung sô sanh vào nhàn cânh
cõi trời (Kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ
lokaṃ upapajjati).
Ud.86
[328] Nëm nguy häi cho người ác giới (Dussīlādīnavā):
1. Do nhån dù duôi nön hư hao tài sân
(Pamādādhikaraṇaṃ mahatiṃ bhogajāniṃ nigacchati).
2. Tiøng xçu đồn đãi (Pāpako kittisaddo
ab-bhuggacehati).
3. Đi đøn hội chúng nào cũng sợ sût hổ thõn (Yaññadeva
parisaṃ upasaṅkamati avisārado maṅku-bhūto).
4. Chøt bị hôn mö (Sammuḷho kālaṃ karoti).
5. Sau khi thån hoäi mäng chung sô sanh vào khổ cânh
đọa xứ (Kāyassa bhedā parammaṇā apā- yaṃ duggatiṃ
upapajjati).
Ud.85
[329] Nëm đðnh luêt, pháp cø nhiên, qui luêt tự nhiên
(Niyāma):
1. Định luêt v÷ thời tiøt (Utuniyāma), mùa mưa, níng, nóng,
länh là qui luêt tự nhiön của vũ trụ, không ai làm khác läi
được.
180
2. Định luêt v÷ chủng tử (Bīyaniyāma), giống chua, ngọt,
cay, đíng là qui luêt tự nhiön của thâo mộc, không ai làm
khác được.
3. Định luêt v÷ tåm thức (Cittaniyāma), tåm sanh trụ diût,
từng sát na biøt cânh, đó là qui luêt của danh uèn, không
thù làm khác được.
4. Định luêt v÷ nghiûp (Kammaniyāma), sự kiûn có nguyön
nhån sanh hêu quâ, nhån tốt køt quâ tốt, nhån xçu køt
quâ xçu, nghiûp báo ứng... Đó là qui luêt tự nhiön, không
thù làm khác.
5. Định luêt v÷ pháp (Dhammaniyāma), sự vên hành của
pháp hữu vi, mỗi pháp có thực týnh riöng biût, được cçu
täo bởi nhi÷u duyön hû... Đó là qui luêt tự nhiön, không ai
đi÷u phối được.
DA.II.432, DhsA.272
[330] Nëm điều khöng xác đðnh (Avavaṭṭhāna):
1. Thọ mäng (Jīvita). Một kó phàm phu không thù định
đoät được münh sô sống bao låu, tuổi thọ của münh phâi là
chừng nào.
2. Bûnh têt (Byādhi). Không thù định đoät được là münh
phâi bûnh như thø này, đừng đau bûnh như thø kia, hoðc
münh đừng bûnh gü høt.
3. Thời điùm (Kāla). Không thù định đoät được rìng ta phâi
chøt vào lúc này hay lúc kia, chøt sáng hay chøt trưa v.v...
4. Chỗ bỏ xác (Dehanikkhepana). Không thù định đoät
được rìng münh sô chøt trong nhà hay ngoài đường, chøt
dưới nước hay trön mðt đçt v.v...
181
5. Chỗ sanh (Gati). Không thù định đoät được chỗ münh
tái sanh sau khi chøt là cõi này hay cõi kia.
Vism. 236
[331] Nëm uèn, ngÿ uèn (Pañcakkhandha), những
tùng hợp tính chçt cþa danh síc, những thành phæn
täo nên chýng sanh:
1. Síc uèn (Rūpakkhandha), nhóm vêt chçt, thuộc síc
pháp tiöu biùu là bốn đäi (đçt, nước, lửa, gió).
2. Thọ uèn (Vedanākkhandha), nhóm câm thọ như khổ,
läc, ưu, hỷ, xâ, thành phæn giúp tåm có câm giác khi bít
cânh. Thọ uèn chýnh là tåm sở thọ trong 52 tåm sở.
3. Tưởng uèn (Saññākkhandha), nhóm ký ức, tưởng tri đối
tượng, thành phæn giúp tåm nhên biøt cânh. Tưởng uèn
chýnh là tåm sở tưởng trong 52 tåm sở.
4. Hành uèn (Saṅkhārakkhandha), nhóm danh pháp cçu
täo týnh chçt của tåm, có tốt có xçu. Hành uèn là 50 tåm
sở ngoài thọ và tưởng.
5. Thức uèn (Viññāṇakkhandha), nhóm thức biøt cânh:
nhãn thức, nhÿ thức v.v... Thức uèn đåy là 89 hoðc 121
tâm.
Ngũ uèn phån theo danh síc thü thọ, tưởng, hành, thức là
danh, síc uèn là síc.
Ngũ uèn phån theo pháp chån đø thü thức uèn là tåm, thọ,
tưởng và hành uèn là tåm sở, síc uèn là síc pháp. Riöng
níp-bàn chån đø là ngoäi uèn.
S.III.47; Vbh.1
182
[332] Nëm câm thõ (Vedanā), câm giác cþa tåm khi
xýc cânh:
1. Läc (Sukha), câm giác thoâi mái của thån. Thọ này
đồng sanh thån thức thọ läc.
2. Khổ (Dukkha), câm giác khó chịu của thån, thọ này
đồng sanh thån thức thọ khổ.
3. Hỷ (Somanassa), câm giác vui thých của tåm. Thọ này
đồng sanh với 62 tåm thọ hỷ.
4. Ưu (Domanassa), câm giác bực phi÷n của tåm. Thọ này
đồng sanh với 2 tåm thọ ưu.
5. Xâ (Upekkhā), câm giác thân nhiön của tåm. Thọ này
đồng sanh với 55 tåm thọ xâ.
Nëm thọ này trong 22 quy÷n (Indriya), chúng là läc quy÷n,
khổ quy÷n, hỷ quy÷n, ưu quy÷n, và xâ quy÷n.
S.IV.232; Vism. 461
[333] Nëm thứ hỷ läc (Pīti), phî läc, sự no vui do thiền
đðnh sanh:
1. Tiùu hỷ (Khuddakā pīti), câm giác an vui nhõ nhàng như
nổi lông ốc, chây nước mít v.v…
2. Đân hỷ (Khaṇikā pīti), câm giác hưng phçn thoáng qua.
3. Ba hỷ (Okkantikā pīti), câm giác hưng phçn dät dào như
sóng nước êp vào bờ.
4. Khinh hỷ (Ubbegās pīti), câm giác vui lång lång như bay
bổng.
5. Sèm hỷ (Pharaṇā pīti), câm giác vui tràn ngêp toàn thån,
sung mãn toàn thân.
183
Vism. 143
[334] Nëm häng Đäo Sư (Satthā), các bêc thæy lãnh
đäo mön phái, häng thæy phàm phu:
1. Có häng thæy nhờ đû tử bao che v÷ giới hänh (Satthā
sāvakehi sīlato rakkhaṃ paccāsiṃsati).
2. Có häng thæy nhờ đû tử bao che v÷ sự nuôi mäng
(Satthā sāvakehi ājīvato rakkhaṃ paccāsiṃsati).
3. Có häng thæy nhờ đû tử bao che v÷ sự thuyøt pháp
(Satthā sāvakehi dhammadesanato rakkhaṃ
paccāsiṃsati).
4. Có häng thæy nhờ đû tử bao che v÷ sự ứng đáp (Satthā
sāvakehi veyyākaraṇato rakkhaṃ paccāsiṃsati).
5. Có häng thæy nhờ đû tử bao che v÷ tri kiøn (Satthā
sāvakehi ñānadassanato rakkhaṃ paccāsiṃsati).
A.III.122.
[335] Nëm häng thánh Tư-đà-hàm
(Sakadāgāmipuggala), cÿng gõi là thánh Nhçt lai:
1. Häng chứng đíc trong cõi này và nýp-bàn täi cõi này.
2. Häng chứng đíc trong cõi này rồi sanh cõi trời và
níp-bàn täi đçy.
3. Häng chứng đíc trong cõi trời và nýp-bàn täi cõi trời.
4. Häng chứng đíc trong cõi trời rồi sanh xuống cõi này và
níp-bàn täi đåy.
5. Häng chứng đíc täi cõi này, sanh lön cõi trời rồi sanh läi
cõi này mới nýp-bàn.
184
Sớ giâi Paramatthamañjusā (Kh A .182), phån 5 häng Nhçt
lai như vêy. Còn trong Pāli chánh täng thü chþ nói đøn một
häng thứ nëm.
Sớ giâi Paramatthajotikā chþ phån có 3 häng Nhçt lai là
häng chứng đíc trong cõi dục, häng chứng đíc trong
cõi síc, häng chứng đíc trong cõi vô síc.
Ngoài ra, còn có chỗ phån thành 4 häng, 12 häng Nhçt
lai, nhưng ở đåy không cæn nöu ra.
[336] Nëm häng A-na-hàm (Anāgāmipuggala), cÿng
gõi là thánh Bçt lai:
1. Trung bang níp-bàn (Antarāparinibbāyī), là häng Bçt lai
sau khi sanh vào một trong nëm cõi tịnh cư, đíc A-la-hán
và viön tịch trong khoâng từ nửa đời trở läi dù tuổi thọ
chưa høt.
2. Sanh bang níp-bàn (Upahaccaparinibbāyī) là häng Bçt
lai sanh lön cõi tịnh cư, đøn quá nửa đời, síp mãn tuổi thọ
mới đíc A-la-hán và viön tịch.
3. Vô hành bang níp-bàn (Asaṅkhāraparinibbāyī) là häng
Bçt lai không cæn ráng sức nỗ lực cũng đíc A-la-hán dú
dàng.
4. Hữu hành bang nýp-bàn (Sasaṅkhāraparinibbāyī), là
häng Bçt lai phâi cæn ráng sức nỗ lực mới đíc A-la-hán và
viön tịch.
5. Thượng lưu síc cứu cánh (Uddhaṃsotāka-niṭṭhagāmī), là
häng Bçt lai sanh tuæn tự qua nëm cõi tịnh cư, đøn cõi síc
cứu cánh tột cùng mới đíc A-la-hán và viön tịch.
A.I.233; A.IV.14,70,380; A.V.120; Pug.16.
185
[337] Nëm häng A-la-hán (Arahantapuggala), cÿng
gõi là bêc Ưng cýng:
1. Bêc tuû giâi thoát (Paññāvimutti), là häng A-la-hán chþ
có tuû quán đoän trừ phi÷n não chứ không có chứng
thi÷n hiûp thø. Còn được gọi là bêc Can Quán
(Sukkhavipassako). Xem [255].
2. Bêc cåu phæn giâi thoát (Ubhatobhāgavi-mutta), là
häng A-la-hán chứng đíc câ hai phæn giâi thoát là tåm
giâi thoát và tuû giâi thoát.
3. Bêc tam minh (Tevijja). Xem [255].
4. Bêc lục thông (Chaḷabhiññā). Xem [255].
5. Bêc đíc tuû phån tých (Paṭisambhidappatto). Xem
[255].
Thêt ra hai bêc Tam minh và Lục thông cũng đíc được
Tåm giâi thoát và Tuû giâi thoát, như bêc Cåu phæn giâi
thoát (2), nhưng ở đåy phån ra ba bêc: Bêc cåu phæn giâi
thoát, bêc Tam minh và bêc Lục thông vü bêc tam minh là
có minh hiûp thø, bêc lục thông là có thông hiûp thø; còn
bêc Cåu phæn giâi thoát thü không hîn có minh và thông
hiûp thø.
Riöng v÷ bêc đíc tuû phån tých, dù không như bêc Cåu
phæn giâi thoát, nhưng läi đðc biût hơn bêc Tuû giâi thoát
vü là bêc thuæn thục bốn tuû đät thông với các yøu tố học,
nghe và thèm nghiûm.
Vism. 710
-ooOoo-
CHƯƠNG PHÁP SÁU CHI
186
[338] Sáu pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):
Đåy là sáu khâ niûm pháp (Sāraṇīyadhamma) cũng gọi là
pháp hòa kýnh, pháp thương tưởng, pháp täo hòa hợp:
1. Thån nghiûp từ (Mettākāyakamma), sống hành động đối
với các bän đồng phäm hänh, an trú với tåm từ không
hên không sån, dù trước mðt hay sau lưng.
2. Khèu nghiûp từ (Mettāvacīkamma), có lời nói đối với
các bän đồng phäm hänh, an trú với tåm từ không hên
không sån, dù trước mðt hay sau lưng.
3. Ý nghiûp từ (Mettāmanokamma), có ý nghÿ đối với các
bän đồng phäm hänh, an trú với tåm từ không hên không
sån, dù trước mðt hay sau lưng.
4. Cộng hưởng lợi lộc (Sādhāraṇabhogī), khi có những lợi
lộc phát sanh hợp pháp, dù ýt hay nhi÷u, cũng chia sớt
cho các bän đồng phäm hänh cùng hưởng.
5. Có giới Sa-môn (Sīlasāmaññatā), sống với các bän đồng
tu được thành tựu giới cao thượng đúng theo Sa-môn
hänh, có giới không bị lçm nhơ bù vụn .
6. Có tri kiøn Sa-môn (Diṭṭhisāmaññatā), sống với các bän
đồng tu được thành tựu tri kiøn cao thượng đúng theo Sa
môn hänh, loäi tri kiøn bêc thánh, có khâ nëng đưa đøn
giâi thoát diût tên khổ đau.
Sáu khâ niûm pháp này còn gọi là pháp täo thån ái
(Piyakaraṇa), pháp täo tương kýnh (Garukaraṇa), pháp
đưa đøn đoàn køt, vô tranh, hòa hợp, thống nhçt trý
(Saṅgah' āvivādāsamaggī -
ekabhava-saṃvattanadhamma).
D.III.281; A.III.280.
187
[339] Sáu pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):
Đåy là sáu tùy niûm xứ (Anussatiṭṭhānāni):
1. Niûm Phêt (Buddhānussati), suy niûm mười hồng danh
của Đức Phêt, như "Ưng cúng, Chánh biøn tri, Minh hänh
túc... ".
2. Niûm Pháp (Dhammānussati), suy niûm sáu ån đức của
Giáo pháp, như là "Pháp được Thø Tôn khòo thuyøt, thiøt
thực hiûn täi..."
3. Niûm Tëng (Saṅghānussati), suy niûm chýn ån đức Tëng,
như là "Tëng đû tử Thø Tôn là thiûn hänh, trực hänh..."
4. Niûm Giới (Sīlānussati), suy niûm týnh lợi ých của giới hänh
rồi quán xòt đøn giới thanh tịnh không tỳ vøt của münh.
5. Niûm Thý (Cāgānussati), suy niûm đðc týnh của sự bố thý
mà münh đã làm, tức là đức týnh vô tham, không bỏn xón...
rồi quán xòt hänh bố thý çy là lợi läc cho ta, làm cho tâm
ta không ô nhiúm v.v...
6. Niûm Thiön (Devānussati), suy niûm những đức týnh täo
sanh làm thån chư thiön như: Týn, giới, thý, vën, tuû rồi quán
xòt những đðc týnh đó có nơi münh đù hoan hỷ.
D.III.280; A.III.284.
[340] Sáu pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā):
Đåy là sáu nội xứ (Ajjhatikāyatana), sáu giác quan đù
nhên thức đối tượng:
1. Nhãn xứ (Cakkhvāyatana), là mít hay thæn kinh nhãn,
giác quan nhün cânh síc.
2. Nhÿ xứ (Sotāyatana), là tai hay thæn kinh nhÿ, giác quan
nghe tiøng.
188
3. Tỷ xứ (Ghānayatana), là mũi hay thæn kinh tỷ, giác quan
ngửi mùi.
4. Thiût xứ (Jivhāyatana), là lưỡi hay thæn kinh thiût, giác
quan nøm vị.
5. Thån xứ (Kāyāyatana), là thæn kinh thån, giác quan xúc
chäm vêt thù.
6. Ý xứ (Mānāyatana), là tåm thức, giác quan suy nghÿ,
nhên thức.
Sáu nội xứ, có chỗ dịch là lục nhêp hay lục cën
(Saḷāyatana); cũng được gọi là quy÷n (indriya) như nhãn
quy÷n, nhÿ quy÷n, tỷ quy÷n, thiût quy÷n, thån quy÷n, ý
quy÷n. Vü sáu giác quan này có chức nëng đðc biût .
D.III.243; M.III.216; Vbh.70.
[341] Sáu pháp cæn được đoän trừ (Pahātabbā
dhammā):
Đåy là sáu ái thån (Taṇhākāya), sự tham muốn đối với nội
thån hay ngoäi thån qua sáu cânh:
1. Ái síc (Rūpataṇhā), tham luyøn đối với síc tự thån hay
síc ngoäi thån.
2. Ái thinh (Saddataṇhā), tham luyøn đối với tiøng tự thån
hay ngoäi thån.
3. Ái hương (Gandhataṇhā), tham luyøn đối với mùi tự thån
hay ngoäi thån.
4. Ái vị (Rasataṇhā), tham luyøn đối với vị tự thån hay ngoäi
thân.
5. Ái xúc (Phoṭṭhabbataṇhā), tham luyøn đối với xúc tự
thân hay ngoäi thån.
189
6. Ái pháp (Dhammataṇhā), tham luyøn đối với týnh chçt
hoðc týnh tünh tự thån hay ngoäi thån.
D. III. 244, 280; S.II.3; Vbh.102.
[342] Sáu pháp thuûc phæn hä liệt (Hānabhāgiyā
dhammā):
Đåy là sáu pháp bçt kýnh (Agāravatā):
1. Bçt kýnh Đäo Sư (Satthari agāravatā), không cung kính
Đức Phêt.
2. Bçt kýnh Giáo pháp (Dhamme agāravatā), không cung
kýnh lời däy của Đức Phêt.
3. Bçt kýnh Tëng chúng (Saṅghe agāravatā), không cung
kýnh chư tỳ-kheo đû tử Phêt.
4. Bçt kýnh học giới (Sikkhāya agāravatā), không kýnh trọng
pháp môn học têp và hành trü.
5. Bçt kýnh hänh chuyön (Appamāde agāravatā) không quí
trọng sự nỗ lực chuyön cæn.
6. Bçt kýnh tiøp đãi (Paṭisanthāre agāravatā), không trân
trọng viûc tiøp đãi xã giao.
D.III.244,280.
[343] Sáu pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā
dhammā):
Đåy là sáu pháp kýnh trọng (Gāravatā):
1. Kýnh trọng Đäo Sư (Satthugāravatā), là kýnh trọng Đức
Phêt.
2. Kýnh trọng Giáo pháp (Dhammagāravatā), là kýnh trọng
lời däy của Đức Phêt.
190
3. Kýnh trọng Tëng chúng (Saṅghagāravatā), là kýnh trọng
chư tỳ-kheo đû tử Phêt.
4. Kýnh trọng học giới (Sikkhāgāravatā), là kýnh trọng pháp
môn học têp và hành trü.
5. Kýnh trọng hänh chuyön (Appamādagāravatā), là quí
trọng sự chuyön cæn nỗ lực không dù duôi.
6. Kýnh trọng tiøp đãi (Paṭisanthāragāravatā), là trån trọng
viûc tiøp đãi xã giao.
D.III.244,280; A.III.330.
[344] Sáu pháp khò thể nhêp (Duppaṭivij-jhā dhammā):
Đåy là sáu xuçt ly giới (Nissāraṇīyā dhātuyo):
1. Xuçt ly sån hên là từ tåm giâi thoát (Nissa-raṇaṃ
vyāpādassa yadidaṃ mettā cetovimutti).
2. Xuçt ly não häi là bi tåm giâi thoát (Nis-saraṇaṃ vihesāya
yadidaṃ karuṇā cetovimutti).
3. Xuçt ly tỵ hi÷m là hỷ tåm giâi thoát (Nis-saraṇaṃ aratiyā
yadidaṃ muditā cetovimutti),
4. Xuçt ly tham nhiúm là xâ tåm giâi thoát (Nissaraṇaṃ
rāgassa yadidaṃ upekkhā cetovimutti).
5. Xuçt ly nhçt thiøt tướng là vô tướng giâi thoát
(Nissaraṇaṃ sabbanimittānaṃ yadidaṃ animittā
cetovimutti).
6. Xuçt ly mũi tön nghi hoðc là trừ män ngã sở (Nissaraṇaṃ
vicikicchākathaṅkathāsallassa yadidaṃ
asmītimāna-samugghāto).
191
Sáu xuçt ly giới này là sáu sự kiûn khó quán triût và khó tu
chứng nön gọi là sáu pháp khó thù nhêp.
D.III. 247, 280.
[345] Sáu pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbā
dhammā):
Đåy là sáu pháp hìng trú (Satatavihārā):
1. Khi thçy síc, an trú xâ chánh niûm tþnh giác (Rūpaṃ
disvā upekkhako viharati sato sampajāno).
2. Khi nghe tiøng, an trú xâ chánh niûm tþnh giác (Saddaṃ
sutvā upekkhako viharati sato sampajāno).
3. Khi ngửi mùi, an trú xâ chánh niûm tþnh giác (Gandhaṃ
ghāyitvā upekkhako viharati sato sampajāno).
4. Khi nøm vị, an trú xâ chánh niûm tþnh giác (Rasaṃ sāyitvā
upekkhako viharati sato sampajāno).
5. Khi xúc chäm, an trú xâ chánh niûm tþnh giác
(Phoṭṭhabbaṃ phusitvā upekkhako viharati sato
sampajāno).
6. Khi thức tri cânh pháp, an trú xâ chánh niûm tþnh giác
(Dhammaṃ viññāya upekkhako viharati sato sampajāno).
D. III.250,281.
[346] Sáu pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā-dhammā):
Đåy là sáu đi÷u cao thượng (Anuttariya):
1. Thçy cao thượng (Dassanānuttariya), tức là sự thçy sự
gðp như thø nào làm cho thiûn pháp chưa sanh được
sanh khởi, làm cho thiûn pháp đã sanh được tëng trưởng,
192
như gðp Đức Phêt hay gðp các vị đû tử chån chýnh của
Phêt.
2. Nghe cao thượng (Savanānuttariya), tức là sự nghe
những gü làm cho thiûn pháp sanh khởi và tëng trưởng,
như là nghe được pháp của Đức Phêt và đû tử Ngài
thuyøt.
3. Đíc cao thượng (Lābhānuttariya), tức là có được cái gü
mà làm cho thiûn pháp sanh khởi và tëng trưởng, như có
được bây tài sân thánh nhån (týn, giới, tàm, quý, vën, thý
và tuû).
4. Học cao thượng (Sikkhānuttariya), là học têp đi÷u gü mà
làm cho thiûn pháp sanh khởi và tëng trưởng; như là học
têp v÷ tëng thượng giới, tëng thượng tåm và tëng thượng
tuû.
5. Phụng sự cao thượng (Pāricariyānuttariya), là phụng sự
thø nào làm cho thiûn pháp sanh khởi và tëng trưởng, như
phụng sự tam bâo, phụng sự lý tưởng, đem lợi ých chýnh
mình và tha nhân.
6. Niûm cao thượng (Anussatānuttariya), là thường suy
niûm đi÷u gü mà làm cho thiûn pháp sanh khởi và tëng
trưởng, như niûm Phêt, niûm pháp, niûm tëng, niûm thý,
niûm giới, niûm thiön.
Sáu đi÷u này gọi là cao thượng vü khi thực hiûn đúng sô
dén đøn an tịnh, läc trú, và thành tựu lợi ých lớn như thành
tựu phước báu, thành tựu giâi thoát...
D.III.250,281, A.III.284.326,452.
[347] Sáu pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā
dhammā):
193
Đåy là sáu thæn thông hay lục thông (Chaḷabhiññā):
1. Biøn hóa thông (Iddhividhi), thæn thông làm được đi÷u
phi thường như thëng thiön độn thổ, đi trön nước, đi xuyön
vách đá, hiûn ra các vêt v.v...
2. Thiön nhÿ thông (Dibbasota), thæn thông nghe được
những åm thanh đðc biût như tiøng nói chư thiön, tiøng
nói ở xa...
3. Tha tâm thông (Cetopariyañāṇa), thæn thông biøt được
hiùu được tåm người khác khi họ chþ khởi tư tưởng chưa
nói ra.
4. Túc mäng thông (Pubbenivāsānussati), thæn thông biøt
được đời sống quá khứ của münh, biøt ti÷n kiøp của münh.
5. Thiên nhãn thông (Dibbacakkhu), thæn thông thçy được
đời sống chúng sanh, thçy được thån tướng síc tø của
loài hóa sanh, thçy được duyön nghiûp dít dén loài hữu
tình sinh tử. Thiön nhãn thông cũng còn gọi là sanh tử
thông (Cutūpapātaññāṇa).
6. Lêu tên thông (Āsavakkhayañāṇa), thíng trý đoän trừ
được lêu hoðc phi÷n não chứng quâ A-la-hán.
Nëm loäi thæn thông đæu là thông hiûp thø, thæn thông
thứ sáu là thông siöu thø.
D.III.281; A.III.280.
[348] Sáu cửa suy vong (Apāyamukha), ngô đi dén
đến tai häi và tiêu hao tài sân:
1. Say sưa rượu chñ (Surāmerayamajjapamā
daṭṭhānānuyogo). Say sưa có sáu đi÷u nguy là tài sân tiöu
hao, gåy sự tranh cãi, phát sanh bûnh têt, đánh mçt danh
dự, lõa lồ trång tráo, trý tuû suy giâm.
194
2. Du hành đường phố phi thời (Vikālavisikhācariyānuyogo).
Đi chơi đöm có sáu đi÷u nguy là không giữ được münh,
không giữ được vợ con, không giữ được tài sân, dú bị tünh
nghi, thành nän nhån tin đồn, chuốc lçy ưu phi÷n.
3. La cà chốn du hý (Samajjhābhicaraṇaṃ). Đøn hý trường
có nëm đ÷u nguy là công viûc đünh trû, thối thçt siöng
nëng, mçt nhi÷u thời gian, hao tốn ti÷n của, bên rộn tåm
tüm chỗ vũ nhäc ca hát.
4. Đam mö cờ bäc. (Jūtappamādaṭṭhānānuyogo). Cờ bäc
có sáu đi÷u nguy là thíng sinh thù oán, thua bị khổ đau,
tài sân bị tổn thçt, lời nói không hiûu lực, bän bñ khinh
miût , người đời không dám gâ cưới.
5. Giao du ác hữu (Pāpamittānuyogo). Chơi bän xçu có
sáu đi÷u nguy là ânh hưởng thói cờ bäc, ânh hưởng thói
điøm đàng, ânh hưởng thói rượu chñ, ânh hưởng thói gian
xâo, ânh hưởng thói lường gät, ânh hưởng thói côn đồ.
6. Quen biøng nhác (Ālassānuyogo). Týnh lười biøng làm
cho không thu hoäch tài sân hoðc tiöu hao tài sân vü thối
thác làm viûc với sáu lý do là nghÿ rìng länh quá, nóng
quá, sớm quá, trú quá, đói quá, no quá.
D.III.182.184.
[349] Sáu tûi nghiêm trõng (Abhiṭhāna):
1. Giøt cha (Pitughāta)
2. Giøt mõ (Mātughāta)
3. Giøt vị thánh A-la-hán (Arahantaghāta)
4. Làm chây máu thån Phêt (Lohituppāda)
5. Chia rô Tëng (Saṅghabheda).
6. Xu hướng ngoäi đäo (Aññasatthuddesa)
195
Sáu tội nghiöm trọng này bêc thánh từ Tu-đà-huờn tuyût
đối không vi phäm, nön đåy còn gọi là đi÷u bçt khâ thi
của bêc thánh (Abhabbaṭhāna).
A.III.439; Kh.VI.10; Sn.231.
[350] Sáu gøc luên tranh (Vivādamūla) nguyên nhân
sanh ra tranh luên:
1. Sån hên (Kodha)
2. Gièm pha (Makkha)
3. Ganh tỵ (Issā)
4. Dối trá (Sātheyya)
5. Ác dục, ham muốn xçu xa (Pāpicchatā)
6. Cố chçp tư kiøn (Sandiṭṭhiparāmāsitā).
Vbh.991
[351] Sáu trở ngäi việc tu quán tứ niệm xứ
(Anupassanābhabbā):
1. Ưa thých công viûc (Kammārāmataṃ)
2. Ưa thých nói chuyûn (Bhassārāmataṃ)
3. Ưa thých ngủ nghþ (Middārāmataṃ)
4. Ưa thých hội họp (Saṅgaṇikārāmataṃ)
5. Không phòng hộ các cën (Indriyesu agutta-dvārataṃ),
là không thu thúc sáu cën như mít, tai...
6. Không tiøt độ èm thực (Bhojane amattaññu- taṃ).
A.III.449, 450.
[352] Sáu pháp thøi quá (Parihāniyā):
1. Thých công viûc (Kammārāmatā)
2. Thých nói chuyûn (Bhassārāmatā)
3. Thých ngủ nghþ (Middārāmatā)
4. Thých hội họp (Saṅgaṇikārāmatā)
196
5. Thých chung chä (Saṃsaggārāmatā)
6. Thích trì hoãn (Papañcārāmatā).
Vbh.996
[353] Sáu pháp thøi quá khác (Parihāniyā):
1. Thých công viûc (Kammārāmatā)
2. Thých nói chuyûn (Bhassārāmatā)
3. Thých ngủ nghþ (Middārāmatā)
4. Thých hội họp (Saṅgaṇikārāmatā)
5. Tánh khó däy (Dovacassatā)
6. Có bän xçu (Pāpamittatā).
Vbh.997.
[354] Sáu ån đức pháp, đức tính cþa giáo pháp
(Dhammaguṇa):
1. Giáo pháp được đức Thø Tôn khòo thuyøt (Svākkhāto
bhagavatā dhammo), nghÿa là giáo pháp mà Đức Phêt
đã thuyøt có vën nghÿa cụ túc, toàn hâo không måu
thuén.
2. Thiøt thực hiûn täi (Sandiṭṭhiko), là Phêt pháp luôn luôn
được thçy rõ lợi ých khi người thực hành theo, Phêt pháp
khi được người thực hành sô mang läi hiûu quâ ngay trong
hiûn täi, không chờ đøn tương lai.
3. Vượt ngoài thời gian (Akāliko), nghÿa là giáo pháp không
bị tùy thuộc vào thời gian, không bị giới hän bởi thời gian,
không có sự lỗi thời, tức là khi thực hành đúng thü chứng
đíc Đäo quâ tức thü.
4. Đøn mà thçy (Ehipassiko), giáo pháp là chån lý, có đi
đøn mới thçy và đøn với giáo pháp là đù thçy chån lý,
chớ không phâi đøn đù tin chờ sự cứu rỗi.
197
5. Hướng thượng (Opanayiko), giáo pháp có mục đých
giâi thoát, dén dít người thực hành đät đøn mục đých çy,
giáo pháp này không phâi là triøt lý suông.
6. Cæn được người trý tự chứng (Paccattaṃ veditabbo
viññūhi), giáo pháp này phâi do người có trý tuû tự münh
thực chứng, chớ không ỷ läi vào tha lực.
Trong sáu ån đức pháp, ån đức thứ nhçt là nói đøn pháp
học, nëm ån đức sau là nói đøn pháp hành; có chỗ giâi
thích rìng nëm đức týnh sau là nói đøn đðc týnh của pháp
siöu thø.
M.I.37; A.III.285.
[355] Sáu phương hướng (Disā), sáu hướng ám chî sáu
häng người mình phâi đøi xử tøt theo bùn phên:
1. Hướng đông (Puratthimā disā) ám chþ cha mõ.
2. Hướng nam (Dakkhiṇā disā) ám chþ thæy däy.
3. Hướng tåy (Pacchimā disā) ám chþ vợ chồng.
4. Hướng bíc (Uttarā disā) ám chþ bän bñ.
5. Hướng trön (Uparimā disā) ám chþ Sa môn tu sÿ.
6. Hướng dưới (Heṭṭhimā disā) ám chþ người giúp viûc.
Người cư sÿ lú bái sáu phương không bìng sống thực hành
tròn bổn phên đối với mọi người. Ở đåy Đức Phêt däy các
cư sÿ làm bổn phên đối với sáu phương như sau:
1. Hướng đöng - Đøi với cha mẹ, làm con cò nëm bùn
phên:
a) Nuôi dưỡng cha mõ
b) Làm viûc thay cha mõ
c) Duy trü truy÷n thống gia đünh
198
d) Bâo quân tài sân thừa tự
e) Khi cha mõ chøt, làm phước hồi hướng.
Phên làm cha mõ cũng phâi đối xử với con theo nëm
đi÷u:
a) Ngën chðn con làm đi÷u ác
b) Khuyøn khých con làm đi÷u thiûn
c) Cho con học ngh÷ nghiûp
d) Lêp gia thçt cho con xứng đáng
e) Đúng thời giao của thừa tự cho con.
2. Hướng nam - Đøi với thæy däy, phên làm hõc trñ cò
nëm điều:
a) Tiøp rước lú phòp
b) Hæu hä kýnh cèn
c) Ngoan ngoãn vång lời
d) Tự thån phục dịch
e) Học têp ngiöm túc
Phên làm thæy cũng phâi đối xử với học trò theo nëm
đi÷u:
a) Khòo huçn luyûn
b) Khòo däy bâo
c) Däy høt ngh÷
d) Khen học trò trước các bän đồng liöu
e) Bâo bọc trong mọi mðt.
3. Hướng Tåy - Phên làm ch÷ng đøi với vợ cò nëm điều:
a) Tôn trọng vợ
b) Không khinh ró vợ
c) Không ngoäi tünh
199
d) Giao quy÷n nội trợ
e) Tðng đồ trang sức.
Phên làm vợ đối với chồng cũng có nëm đi÷u:
a) Síp đðt viûc nhà vòn khòo
b) Đối xử tốt với bà con hai họ
c) Không ngoäi tünh
d) Gün giữ tài sân của chồng
e) Thành thäo siöng nëng trong mọi viûc.
4. Hướng Bíc - Phên làm chþ gia đøi với bän bè có
nëm điều:
a) Biøu tðng
b) Ái ngữ
c) Lợi hành
d) Bünh đîng
e) Thành thêt .
Phên là bän bñ đối xử với chủ gia cũng có nëm đi÷u:
a) Bâo vû lúc chủ gia sơ suçt
b) Giữ gün tài sân cho lúc phóng túng
c) Làm chỗ nương khi có sợ hãi
d) Khi hoän nän không bỏ nhau
e) Tôn trọng thån quyøn của chủ gia.
5. Hướng trên - Phên là cư sï đøi với häng Sa-mön tu sï
nên hành nëm điều:
a) Có hành vi bìng từ tåm
b) Có lời nói bìng từ tåm
c) Có ý nghÿ bìng từ tåm
d) Mở rộng cửa đón tiøp
e) Dång hiøn vêt chçt.
200
Các tu sÿ cũng nön thương tưởng cư sÿ theo sáu đi÷u
a) Ngën chðn làm ác
b) Hướng dén làm thiûn
c) Thương tưởng với ý tốt
d) Nói cho nghe đi÷u chưa được nghe
e) Giâi rõ đi÷u họ đã nghe
f) Chþ väch con đường cõi trời.
6. Hướng dưới - Phên làm chþ nhån phâi đøi xử với
người giýp việc, töi tớ theo nëm điều:
a) Cít đðt công viûc vừa theo sức
b) Ban phát vêt thực và ti÷n công.
c) Sën sóc lúc bûnh hoän
d) Chia só món ngon lä
e) Có dịp cho nghþ ngơi.
Phên người giúp viûc phâi đối xử với chủ nhån theo nëm
đi÷u:
a) Thức dêy trước chủ
b) Ngủ nghþ sau chủ
c) Chþ lçy vêt được cho
d) Làm viûc kỹ lưỡng khòo lòo
e) Đem tiøng thơm cho chủ.
Đåy là những đi÷u Đức Phêt đã däy trong kinh
Siṅgālovadasutta, däy cho người cư sÿ. Nøu người täi gia
hành đúng theo cách lú bái lục phương như vêy hìng
được che chở, được an ổn và thoát khỏi mọi sự lo åu
phi÷n muộn.
D.III. 189-192.
201
[356] Sáu cá tính (Carita, cariyā), khuynh hướng nûi
tåm cá biệt cþa múi chýng sanh:
1. Tính ái (Rāgacarita), có khuynh hướng tham luyøn, ái
nhiúm. Người týnh ái nön tu têp theo đ÷ mục thých hợp đù
khíc phục là quán tử thi (asubha - bçt mỹ) và niûm thù
trược (kāyagatāsati - thån hành niûm).
2. Tính sân (Dosacarita), có khuynh hướng nóng nây, dú
bực münh, dú bçt bünh. Đ÷ mục thých ứng đù tu têp khíc
phục là hành bốn phäm trú (brahmavihāra) và màu biøn
xứ (vaṇṇakasiṇa).
3. Tính si (Mohacarita), có khuynh hướng mö muội, tối dä,
ngu mö. Đ÷ mục thých ứng đù tu têp khíc phục là niûm
hơi thở (ānāpānasati) và nön bổ khuyøt bìng viûc học hỏi,
nghe pháp, đàm luên pháp, và sống với thæy.
4. Tính tín (Saddhācarita), có khuynh hướng nhõ dä câ tin,
thých sùng bái, dú chçp nhên. Đối với người có cá týnh này
nön tu têp sáu pháp tùy niûm (anussati) và cæn phâi có trý
cån nhíc ni÷m tin đù hướng đøn tốt đõp.
5. Tính trí (Buddhacarita, ñāṇacarita), có khuynh hướng
sáng suốt, suy xòt nhäy bòn, thých tüm hiùu. Đối với người
cá týnh này nön tu têp đ÷ mục thých ứng đù phát huy trý
tuû chån chánh, là quán tam tướng phổ cêp
(sammasanānupassanā), niûm sự chøt (maraṇānus-sati),
niûm tịch tịnh (upasamānus-sati), phån định bốn chçt
(catudhātuvavatthāna) và tưởng nhờm gớm trong vêt
thực (āhāre paṭikkūla-saññā).
6. Týnh tæm (Vitakkacārita), có khuynh hướng nghÿ ngợi,
giao động, lơ đúnh. Đối với người cá týnh này nön sửa trị
bìng cách hän chø cânh là tu têp đ÷ mục nhêp xuçt tức
202
niûm (ānāpānānussati - niûm hơi thở), hoðc đ÷ mục biøn xứ
(kasiṇa).
Các loäi đ÷ mục đã nói đåy xin xem [493] Bốn mươi
nghiûp xứ.
Nd 359, 453; Nd2 138; Vism 101.
[357] Sáu cën nguyên täo nghiệp (Kammanidāna):
1. Tham (Lobha), khuynh hướng ái nhiúm, thuộc bçt thiûn.
2. Sân (Dosa), khuynh hướng chống đối, thuộc bçt thiûn.
3. Si (Moha), khuynh hướng læm läc, thuộc bçt thiûn.
4. Vô tham (Alobha), khuynh hướng vô nhiúm, thuộc thiûn.
5. Vô sân (Adosa), khuynh hướng không bức xúc, thuộc
thiûn.
6. Vô si (Amoha), khuynh hướng trý tuû, nhên thức sáng
suốt, thuộc thiûn.
Nghiûp làm từ nguồn gốc tham, sån, si sô câm thọ quâ dị
thục hiûn báo, sanh báo và hêu báo mãi mãi không
chçm dứt.
Riöng v÷ nghiûp làm từ cën vô tham, vô sån và vô si thü dù
cũng có câm thọ quâ dị thục hiûn báo, sanh báo và hêu
báo nhưng sô có lúc køt thúc bởi týnh cách ly tham, ly sån
và ly si.
A.I.134
[358] Sáu thiên giới (Sagga), 6 côi trời dục giới, côi
cþa các chư thiên hưởng phước:
1. Cõi Tứ Thiön Vương (Cātumahārājikā), là cõi của bốn vị
trời hộ trü thø gian: đức Dhataraṭṭha, vua loài Càn Thát Bà
(Ganthabba), ngự trị hướng Đông; đức Virulhaka, vua loài
203
Cưu Bàn Trà Kumbhaṇḍa, ngự trị hướng Nam; đức
Virūpakkha, vua loài rồng rín (Nāga), ngự trị hướng Tåy;
đức Kuvera hay Vessa-vana, vua loài Dä xoa Yakkha, ngự
trị hướng Bíc.
2. Cõi Đao lợi (Tāvatiṃsa), cõi của ba muơi ba vị trời Đø
thých, thay nhau ở ngôi vị chúa chư thiön.
3. Cõi Dä ma (Yāmā), cõi của chư thiön ly khổ, nơi đức
Suyāma ngự trị.
4. Cõi Đåu suçt (Tusita), cõi của chư thiön sung túc tài sân;
nơi đức Santusita ngự trị. Đåy là cõi sanh của vị bồ tát
trước khi giáng træn thành Phêt; cũng là nơi tái sanh của
Phêt méu (mõ của Phêt) sau khi bëng hà lúc đã thọ sanh
Bồ tát kiøp chót.
5. Cõi Hóa läc thiön (Nimmāmarati), cõi của các vị trời tự
hóa hiûn dục läc hưởng thụ; là nơi đức Sunimmita ngự trị.
6. Cõi Tha hóa tự täi (Paranimmitavasavattī), cõi của các
vị trời hưởng thiön läc do chư thiön khác hóa hiûn cho; là
nơi đức Vasavattī, cũng gọi là Ma vương, ngự trị.
Các ý nghÿa giâng giâi trön đåy xuçt xứ từ các bộ chú giâi
như Abhidhammatthavibhāvinī. Xem thöm [489] ba mươi
mốt cõi.
S.V. 423: Comp. 138.
[359] Sáu kỳ kết têp kinh điển (Dhammasaṅgīti):
1. Kỳ køt têp thứ nhçt (Paṭhamasaṅgāyanā) diún ra sau khi
Đức Phêt viön tịch 3 tháng, täi thäch động Sattapanni
gæn thành Rājagaha xứ Māgadha, có 500 vị A-la-hán do
trưởng lão Mahākassapa chủ trü køt têp; thời gian køt têp
204
là 7 tháng và chþ køt têp bìng cách khèu truy÷n. Kỳ køt
têp này được vua Ajātasattu ủng hộ.
2. Kỳ køt têp thứ hai (Dutiyasaṅgāyanā) vào thời điùm 100
nëm sau khi Đức Phêt viön tịch, täi chùa Vālikārama gæn
thành Vesāli xứ Vajjī, có 700 vị A-la-hán do trưởng lão
Yasakākaṇḍakaputta chủ trü køt têp, thời gian køt têp là 8
tháng và cũng chþ køt têp bìng cách khèu truy÷n. Kỳ køt
têp này được vua Kālāsoka ủng hộ.
3. Kỳ køt têp thứ ba (Tatiyasaṅgāyanā) vào thời điùm Phêt
lịch 235, täi chùa Asokārāma xứ Pāṭali-putta, có 1000 vị
A-la-hán do trưởng lão Moggalliputta-tissa chủ trü køt têp;
thời gian køt têp là 9 tháng và cũng chþ køt têp bìng
cách khèu truy÷n. Kỳ køt têp này được vua Asoka ủng hộ.
4. Kỳ køt têp thứ tư (Catutthasaṅgāyanā) vào thời điùm
Phêt lịch 450, täi thäch động Ālokaleṇa vùng
Matulajanapada xứ Srilaṅkā, có 1000 vị A-la-hán do trưởng
lão Mahādhammarakkhita chủ trü køt têp; thời gian køt têp
là một nëm và đåy là læn køt têp đæu tiön ghi chòp bìng
chữ viøt trön lá buông. Kỳ køt têp này được vua
Vaṭṭagāminī Abhaya ủng hộ.
5. Kỳ køt têp thứ nëm (Pañcamasaṅgāyanā) vào thời điùm
Phêt lịch 2404, täi kinh đô Mandalay xứ Myanmar, có 2400
vị tỳ-kheo làu thông uyön bác tam täng do trưởng lão
Bhaddanta Jagara chủ trü køt têp. Kỳ køt têp này trâi qua
11 nëm mới hoàn thành vü tam täng được khíc trön 719
tçm bia đá. Kỳ thứ nëm này được vua Mindon xứ Myamar
ủng hộ.
6. Kỳ køt têp thứ sáu (Chaṭṭhasaṅgāyanā) vào thời điùm
Phêt lịch 2498 täi thäch động nhån täo Lokasāma, thủ đô
Yangoon xứ Myanmar, có 2500 vị tỳ-kheo thông hiùu tam
205
täng và chú giâi, do trưởng lão Revata chủ trü, kỳ køt têp
này kòo dài 2 nëm, các ngài làm công viûc so sánh đối
chiøu các bộ Tam täng Pāli và chú giâi đã có đù tu chþnh
làm thành bộ tam täng và chú giâi chuèn mực các nước
Phêt giáo hû phái Theravāda. Kỳ køt têp này được sự bâo
trợ của chýnh phủ Myanmar, đứng đæu là Thủ tướng U Nu.
Theo bộ Janakālamālī.
[360] Sáu ngoäi xứ (Bāhirāyatana):
1. Síc xứ (Rūpāyatana), cânh síc, đối tượng của mít.
2. Thinh xứ (Saddāyatana), cânh thinh, đối tượng của tai.
3. Khý xứ (Gandhāyatana), cânh khý, đối tượng của mũi.
4. Vị xứ (Rasāyatana), cânh vị, đối tượng của lưỡi.
5. Xúc xứ (Phoṭṭhabbāyatana), cânh xúc, đối tượng của
thân.
6. Pháp xứ (Dhammāyatana), cânh pháp, đối tượng của
ý.
D.III.243; M.III.216; Vbh. 70.
[361] Sáu bân chçt, sáu giới (Dhātu):
1. Địa giới (Paṭhavīdhātu), bân chçt đçt, có đðc týnh thô
cứng hoðc m÷m dóo.
2. Thủy giới (Āpodhātu), bân chçt nước, có đðc týnh thçm
ướt hoðc køt dýnh.
3. Hỏa giới (Tejodhātu), bân chçt lửa, có đðc týnh nóng
hoðc länh.
4. Phong giới (Vāyodhātu), bân chçt gió, có đðc týnh di
động và giãn nở.
5. Hư không giới (Ākāsadhātu), bân chçt không gian,
khoâng trống, là ranh giới giữa các vêt thù.
6. Thức giới (Viññāṇadhātu), bân chçt nëng tri cânh, tức là
206
tåm, gồm có nhãn thức giới, nhÿ thức giới, tỷ thức giới,
thiût thức giới, thån thức giới, ý giới và ý thức giới.
M.III.31; Vbh.82.
[362] Sáu giới nghiệp xứ (Dhātukammaṭṭhāna), đề mục
về sáu bân chçt, sáu yếu tø để tuệ quán ghi nhên:
1. Địa giới nghiûp xứ (Paṭhavīdhātukammaṭṭhāna). Cái gì là
đðc týnh kiön cứng thô phù, thuộc nội phæn hay ngoäi
phæn, cái đó gọi là nguyön tố đçt, cæn được quán sát với
trý tuû rìng "Cái này không phâi là tôi, không phâi là của
tôi, không phâi là tự ngã của tôi". Sau khi quán sát như vêy
thü sanh nhàm chán đối với địa giới và từ bỏ tåm chçp thủ
địa giới.
2. Thủy giới nghiûp xứ (Āpodhātukammaṭṭhāna). Cái gì là
đðc týnh thçm ướt, chçt lỏng, thuộc nội phæn hay ngoäi
phæn, cái đó gọi là nguyön tố nước, cæn được quán sát
với trý tuû rìng "Cái này không phâi là tôi...
3. Hỏa giới nghiûp xứ (Tejodhātukammaṭṭhāna). Cái gì là
đðc týnh đốt nóng, thuộc nội phæn hay ngoäi phæn, cái
đó gọi là nguyön tố lửa, cæn được quán sát với trý tuû rìng
"Cái này không phâi là tôi...
4. Phong giới nghiûp xứ (Vāyodhātukammaṭ-ṭhāna). Cái gì
là đðc týnh chuyùn động, thuộc nội phæn hay ngoäi phæn,
cái đó gọi là nguyön tố gió, cæn được quán sát với trý tuû
rìng "Cái này không phâi là tôi...
5. Hư không giới (Ākāsadhātukammaṭṭhāna). Cái gü là đðc
týnh trống rỗng, thuộc nội phæn hay ngoäi phæn, như lỗ tai,
lỗ mũi, miûng và các kô hở trön thån, cái đó gọi là nguyön
tố hư không, cæn được quán sát với trý tuû rìng "Cái này
không phâi là tôi...
207
6. Thức giới (Viññānadhātukammaṭṭhāna), là bân chçt
nëng tri cânh, tức là tåm. Nhờ có tåm nön nhên biøt được
các sự kiûn; khi khổ thọ hay läc thọ hoðc xâ thọ đang
sanh đang diût đ÷u biøt rõ. Giữ läi xâ thọ thuæn tịnh, tác ý
đøn không vô biön, thức vô biön, vô sở hữu, phi tưởng phi
phi tưởng, đät đøn tối thíng tuû xâ, vượt qua nữa, vị çy
thanh lọc tåm và chứng nýp-bàn.
M. III. 240
[363] Sáu môn (Dvāra) sáu cửa ngô tiếp xýc (sáu
ngoäi xứ):
1. Nhãn môn (Cakkhudvāra), cửa mít.
2. Nhÿ môn (Sotadvāra), cửa tai.
3. Tỷ môn (Ghānadvāra), cửa mũi.
4. Thiût môn (Jivhādvāra), cửa lưỡi.
5. Thân môn (Kāyadvāra), cửa thån.
6. Ý môn (Manodvāra), cửa ý, tức là tåm hộ kiøp dứt dòng
(Bhavaṅgupacchedacitta).
Sáu môn này chýnh là sáu nội xứ (Ajjhattikāyatana). Xem
[344].
S. IV.194; Comp.208
[364] Sáu xúc (Phassa, samphassa), sự chäm cânh, sự
đøi chiếu, sự gặp gỡ giữa cën - cânh - thức:
1. Nhãn xúc (Cakkhusamphassa), sự gðp gỡ giữa mít với
cânh síc và nhãn thức.
2. Nhÿ xúc (Sotasamphassa), sự gðp gỡ giữa tai với cânh
thinh và nhÿ thức.
3. Tỷ xúc (Ghānasamphassa), sự gðp gỡ giữa mũi với cânh
khý và tỷ thức.
4. Thiût xúc (Jivhāsamphassa), sự gðp gỡ giữa lưỡi với cânh
208
vị và thiût thức.
5. Thân xúc (Kāyasamphassa), sự gðp gỡ giữa thån với
cânh xúc và thån thức.
6. Ý xúc (Manosamphassa), sự gðp gỡ giữa ý môn với
cânh pháp và ý thức.
D. III. 243; S. II. 3.
[365] Sáu thõ (Vedanā), câm giác sanh từ xýc:
1. Thọ sanh từ nhãn xúc, nhãn thọ (Cakkhusamphassajā
vedanā).
2. Thọ sanh từ nhÿ xúc, nhÿ thọ (Sotasamphassajā vedanā).
3. Thọ sanh từ tỷ xúc, tỷ thọ (Ghānasamphassajā vedanā).
4. Thọ sanh từ thiût xúc, thiût thọ (Jivhāsamphassajā
vedanā).
5. Thọ sanh từ thån xúc, thån thọ (Kāyasamphassajā
vedanā).
6. Thọ sanh từ ý xúc, ý thọ (Manosamphassajā vedanā).
S. IV. 232.
[366] Sáu tưởng (Saññā), sự nhớ biết cânh, sự nhên ra
đøi tượng:
1. Síc tưởng (Rūpasaññā)
2. Thinh tưởng (Saddasaññā)
3. Khý tưởng (Gandhasaññā)
4. Vị tưởng (Rasasaññā)
5. Xúc tưởng (Phoṭṭhabbasaññā)
6. Pháp tưởng (Dhammasaññā)
D. III.244: A.III.413.
[367] Sáu tư (Sañcetanā, cetanā) sự suy nghï cânh, suy
tư trên đøi tượng:
209
1. Síc tư (Rūpasañcetanā)
2. Thinh tư (Saddasañcetanā)
3. Khý tư (Gandhasañcetanā)
4. Vị tư (Rasasañcetanā)
5. Xúc tư (Phoṭṭhabbasañcetanā)
6. Pháp tư (Dhammasañcetanā).
Sáu pháp này còn có danh từ gọi khác là Sañcetanākāya
hay cetanākāya (thån tư), nghÿa là nội uèn suy tư ngoäi
cânh.
D.III.244: S.III. 64. Vbh. 102
[368] Sáu thức (Viññāṇa), sáu loäi tåm thức:
1. Nhãn thức (Cakkhuviññāṇa), tåm biøt cânh síc, nương
sanh nhãn vêt.
2. Nhÿ thức (Sotaviññāṇa), tåm biøt cânh thinh, nương sanh
nhÿ vêt.
3. Tỷ thức (Ghānaviññāṇa), tåm biøt cânh khý, nương sanh
tỷ vêt.
4. Thiût thức (Jivhāviññāṇa), tåm biøt cânh vị, nương sanh
thiût vêt.
5. Thån thức (Kāyaviññāṇa), tåm biøt cânh xúc, nương sanh
thån vêt.
6. Ý thức (Manoviññāṇa), gồm có ý giới và ý thức giới; ý giới
biøt cânh ngũ; ý thức giới có loäi biøt sáu cânh, có loäi chþ
biøt cânh pháp. Ý thức nương sanh nơi ý vêt.
D.III.234; Vbh. 180.
[369] Sáu vêt (Vatthu), sáu chú trý cþa thức:
1. Nhãn vêt (Cakkhuvatthu), thæn kinh nhãn, chỗ trú của
nhãn thức.
2. Nhÿ vêt (Sotavatthu), thæn kinh nhÿ, chỗ trú của nhÿ thức.
210
3. Tỷ vêt (Ghānavatthu), thæn kinh tỷ, chỗ trú của tỷ thức.
4. Thiût vêt (Jivhāvatthu), thæn kinh thiût, chỗ trú của thiût
thức.
5. Thån vêt (Kāyavatthu), thæn kinh thån, chỗ trú của thån
thức.
6. Ý vêt (Hadayavatthu), một síc vêt làm chỗ trú cho ý
giới và ý thức giới ngoäi trừ 4 tåm quâ vô síc.
V÷ sự xác định síc ý vêt thü không rõ ràng, có thuyøt cho
rìng hadayavatthu là trái tim, các nhà khoa học hiûn đäi
thü cho là não bộ. Đức Phêt không nói gü v÷ vçn đ÷ này,
Ngài chþ nói Yaṃ rūpaṃ nissāya manodhātu
manoviññānadhātu upajjatīti hadayavatthu, ý giới và ý
thức giới nương sanh ở síc nào thü gọi đó là ý vêt.
Comp.232.
-ooOoo-
CHƯƠNG PHÁP BÂY CHI
[370] Bây pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):
Đåy là bây thánh tài (Ariyadhana), tài sân cao quý hay tài
sân của bêc thánh:
1. Tín tài (Saddhādhana), đức tin là tài sân cao quý, lòng
tịnh týn nơi tam bâo.
2. Giới tài (Sīladhana), giới hänh là tài sân cao quý, sự ngën
ngừa đi÷u ác của thån khèu.
3. Tàm tài (Hiridhana), lòng tàm là tài sân cao quý, sự hổ
thõn đối với đi÷u ác bçt thiûn pháp.
4. Quý tài (Ottappadhana), lòng quý là tài sân cao quý, sự
ghö sợ đối với đi÷u ác bçt thiûn pháp.
211
5. Vën tài (Sutadhana), sự đa vën là tài sân cao quý, tức là
nghe nhi÷u học rộng Phêt pháp.
6. Thí tài (Cāgadhana), xâ thý là tài sân cao quý, tức là sự
dứt bỏ lòng bỏn xón, ưa thých bố thý với hai bàn tay rộng
mở.
7. Tuû tài (Paññādhana), trý tuû là tài sân cao quý, trý hiùu
đi÷u lợi ých, hiùu nhån quâ, hiùu đi÷u thiûn ác, hiùu bân
chçt danh síc, chánh kiøn.
Bây pháp này là tài sân cao quý, thù thíng hơn tài sân vêt
chçt vü không bị cướp đoät, không bị hư hoäi; mðt khác
thánh tài này làm cho tåm an läc và cũng täo được tài
sân vêt chçt. Người nào có bây thánh tài này được gọi là
người giàu có.
D.III.163,267; A.IV.5
[371] Bây pháp cæn tu têp (Bhāvetabba-dhammā):
Đåy là bây giác chi, chi phæn của sự giác ngộ (Bojjhaṅga,
sambojjhaṅga):
1. Niûm giác chi (Satisambojjhaṅga), ghi nhên bòn nhäy
trong đ÷ mục đang tu têp.
2. Träch pháp giác chi (Dhammavicayasamboj-jhaṅga),
trý thèm sát danh síc, nhên thức såu síc, liúu tri chån thực
týnh chçt pháp là vô thường, khổ v.v...
3. Cæn giác chi (Vicayasambojjhaṅga), sự nỗ lực, sự nhiût
tåm, tinh tçn dõng mãnh không lui sụt viûc phát huy
chánh niûm tþnh giác trong đ÷ mục.
4. Hỷ giác chi (Pītisambojjhaṅga), sự hưng phçn, phþ läc,
tåm hån hoan khi an trú trong đ÷ mục.
212
5. Tịnh giác chi (Passaddhisambojjhaṅga), sự yön tịnh thån
tåm, víng lðng thån tåm, tức là nội tåm không bị xáo trộn
bức xúc.
6. Định giác chi (Samādhisambojjhaṅga), sự têp chú trön
đ÷ mục, tåm vững trú trön đ÷ mục, không tán loän, không
giao động.
7. Xâ giác chi (Upekkhāsambojjhaṅga), sự dung hòa của
tåm, träng thái an nhiön bünh thân đối với hiûn träng sanh
diût của pháp hữu vi, không bồn chồn lo åu.
D.III. 251, 282; Vbh. 277.
[372] Bây pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā):
Đåy là bây thức trú (Viññāṇaṭhiti):
1. Có loài chúng sanh thån dị tưởng dị (Sattā
nānattakāyanānattasaññino), như nhån loäi và một số chư
thiön dục giới. Các chúng sanh này thån tướng khác
nhau và tåm hữu phæn cũng khác nhau.
2. Có loài chúng sanh thån dị tưởng đồng (Sattā
nānattakāy' ekattasaññino), như phäm chúng thiön sơ
thi÷n. Các phäm thiön cõi này có thån tướng khác nhau
nhưng đồng một tåm hữu phæn.
3. Có loài chúng sanh thån đồng tưởng dị (Sattā
ekattakāyanānattasaññino), như chúng sanh quang åm
thiön cõi nhị thi÷n. Các phäm thiön cõi này có thån tướng
giống nhau nhưng tåm hữu phæn khác nhau.
4. Có loài chúng sanh thån đồng tưởng đồng (Sattā
ekattakāyekattasaññino), như chúng sanh biøn tịnh thiön.
Các phäm thiön cõi này có thån tướng giống nhau và
tåm hữu phæn cũng giống nhau.
213
5. Có loài hữu tünh sanh trú không vô biön xứ (Sattā
ākāsānañcāyatanūpagā), tức là phäm thiön cõi vô síc
không vô biön xứ.
6. Có loài hữu tünh sanh trú thức vô biön xứ (Sattā
viññāṇañcāyatanūpagā), tức là phäm thiön cõi vô síc thức
vô biön xứ.
7. Có loài hữu tünh sanh trú vô sở hữu xứ (Sattā
ākiñcaññāyatanūpagā), tức là phäm thiön cõi vô síc vô sở
hữu xứ.
D. III. 253: A.IV.39.
[373] Bây pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā-dhammā):
Đåy là bây pháp ti÷m miön (Anusaya), pháp phi÷n não
ngủ ngæm:
1. Tham dục ti÷m miön (Kāmarāgānusaya), lòng tham ái
cânh dục, là phi÷n não ngủ ngæm, khi có cânh thých hợp
thü bộc phát do đã có ti÷m tàng ái dục từ quá khứ. Cæn
phâi hiùu như thø đối với các pháp ti÷m miön khác.
2. Phén nộ ti÷m miön (Paṭighānusaya), lòng sån hên, là
phi÷n não ngủ ngæm...
3. Tà kiøn ti÷m miön (Diṭṭhānusaya), kiøn chçp sai læm, là
phi÷n não ngủ ngæm...
4. Hoài nghi ti÷m miön (Vicikicchānusaya), tâm hoang
mang ngờ vực, là thứ phi÷n não ngủ ngæm...
5. Kiöu män ti÷m miön (Mānānusaya), lòng kiöu cëng tự
đíc, là thứ phi÷n não ngủ ngæm...
6. Tham hữu ti÷m miön (Bhavarāgānusaya), tåm ái chçp
sanh hữu, là thứ phi÷n não ngủ ngæm...
214
7. Vô minh ti÷m miön (Avijjānusaya), týnh mö muội, là thứ
phi÷n não ngủ ngæm...
D.III.254, 282; A.IV.8; Vbh.383.
[374] Bây pháp thuûc phæn hä liệt (Hāna-bhāgiyā
dhammā).
Đåy là bây phi diûu pháp (Asaddhamma):
1. Không có lòng tin (Asaddho hoti)
2. Không có lòng tàm (Ahiriko hoti)
3. Không có lòng quý (Anottappī hoti)
4. Ít học (Appassuto hoti)
5. Lười biøng (Kusīto hoti)
6. Thçt niûm (Muṭṭhassati hoti)
7. Thiøu trý (Duppañño hoti).
D. III.282.
[375] Bây pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā
dhammā):
1. Có đức tin (Saddho hoti)
2. Có lòng tàm (Hirimā hoti)
3. Có lòng quý (Ottappī hoti)
4. Nghe nhi÷u học rộng (Bahussuto hoti)
5. Chuyön cæn (Āraddhaviriyo hoti)
6. Niûm vững trú (Upaṭṭhitasati hoti)
7. Có trý tuû (Paññavā hoti).
D.III.282.
[376] Bây pháp khò thể nhêp (Duppaṭi-vijjhā dhammā):
Đåy là bây pháp hi÷n triøt, hay pháp bêc chån nhån
(Sappurisadhamma):
215
1. Tri pháp (Dhammaññutā), là biøt nhån, biøt rõ nguyön
nhån sanh ra sự kiûn; ở đåy, tri pháp cũng có nghÿa là
thông suốt giáo lý Phêt ngôn gồm chýn phæn như khø kinh,
ứng tụng...
2. Tri nghÿa (Atthaññutā), là biøt v÷ quâ, biøt rõ sự kiûn do
nhån sanh; ở đåy, tri nghÿa cũng có nghÿa là thông hiùu lý
của pháp, hiùu nghÿa såu kýn của Phêt ngôn.
3. Tri kỷ (Attaññutā), tự biøt v÷ bân thån, tức là biøt rõ münh
có khâ nëng như vêy, sở trường, sở đoân như vêy.
4. Tri độ (Mattaññutā), biøt độ lượng trong viûc thọ dụng,
khi ën, khi mðc biøt tiøt độ chừng mực.
5. Tri thời (Kālaññutā), biøt phån bố thời gian thých hợp, biøt
làm viûc cho hợp thời đúng lúc; lúc nào nön làm viûc nào,
lúc nào nön nói lời nào...
6. Tri hội (Parisaññutā), biøt rõ hội chúng chỗ münh đøn, biøt
đù ứng xử hợp lý, biøt đåy là hội chúng quan quy÷n hoðc
đåy là hội chúng trý thức hoðc đåy là hội chúng thường
dån, trong hội chúng này ta nön ngồi, nön nói, nön im
lðng như thø nào.
7. Tri bþ (Puggalaparoparaññutā), biøt rõ cá týnh trünh độ
của từng người mà münh tiøp xúc, biøt rõ người çy có
khuynh hướng như vêy như thø nào... cæn đáp ứng như
væy như thø nào...
Đối với vị tỳ-kheo thành tựu bây pháp hi÷n triøt này được
gọi là vị tỳ-kheo khâ kýnh, khâ ái, đáng cúng dường.
D. III. 252, 283: A.IV.113.
[377] Bây pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbā
dhammā):
216
Đåy là bây pháp tưởng (Saññā):
1. Tưởng vô thường (Aniccasaññā), là suy xòt týnh chçt täm
bợ, biøn đổi của danh síc, sanh rồi diût.
2. Tưởng vô ngã (Anattasaññā), là suy xòt träng thái rỗng
không của danh síc vü được cçu täo bởi nhån duyön,
không có cái chủ thù đơn thuæn.
3. Tưởng bçt tịnh (Asubhasaññā), là suy xét tính không
thuæn khiøt của thån này như suy tưởng v÷ 32 thù trược
trong thân.
4. Tưởng hiùm họa (Ādīnavasaññā), là suy xòt v÷ sự nguy
hiùm của xác thån bị khổ não do nhi÷u bûnh têt, hoðc
suy xòt sự nguy hiùm của ngũ træn.
5. Tưởng đoän trừ (Pahānasaññā), là suy tưởng träng thái
níp-bàn đoän trừ hoàn toàn phi÷n não.
6. Tưởng vô nhiúm (Virāgasaññā), là suy tưởng träng thái
níp-bàn vô nhiúm đối với phi÷n não.
7. Tưởng đoän diût (Nirodhasaññā), là suy tưởng träng thái
níp-bàn đoän diût hoàn toàn sanh hữu, chçm dứt mọi khổ
đau.
D.III.283.
[378] Bây pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):
Đåy là bây đức tiöu biùu (Niddasavatthu), nghÿa là đðc
điùm mà vị tỳ-kheo thành tựu được gọi là "Vị tỳ-kheo tiêu
biùu" (Niddasabhikkhu). Trong pháp này, Đức Phêt gọi vị
tỳ-kheo tiöu biùu là vị thành tựu bây đức týnh này chớ
không nói theo số hä läp.
217
1. Khát vọng và thiøt tha hành trü học pháp
(Sikkhāsamādāne tibbacchando avigatapemo), tức là
hành trì tam học giới, định, tuû.
2. Khát vọng và thiøt tha thèm nghiûm pháp
(Dhammanisantiyā tibbacchando avigatapemo), tức là
quán sát, minh sát danh và síc.
3. Khát vọng và thiøt tha đi÷u phục dục cæu (Icchāvinaye
tibbacchando avigatapemo), là đi÷u phục ái tham -
taṇhā.
4. Khát vọng và thiøt tha thi÷n tịnh (Paṭisallāne
tibbacchando avigatapemo), là sống độc cư - ekī-bhāva.
5. Khát vọng và thiøt tha sống chuyön cæn (Viriyārambhe
tibbacchando avigatapemo), là tinh tçn câ thån và tåm -
kāyika cetasikaviriya.
6. Khát vọng và thiøt tha cèn niûm (Satinepak-ke
tibbacchando avigatapemo), tức là ức niûm sáng suốt -
sati ca nepakkabhāva ca.
7. Khát vọng và thiøt tha thù nhêp tri kiøn (Diṭṭhipaṭivedhe
tibbacchando avigatapemo), tức là kiøn đäo, tri kiøn
thuộc thánh đäo - maggadassana.
D. III. 252, 283; A.IV.34.
[379] Bây pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā
dhammā):
Đåy là bây sức mänh bêc lêu tên (Khīnāsavabala), sức
mänh tinh thæn của vị A-la-hán; vị A-la-hán có nội tåm
dũng mãnh như ngưu vương bởi nhờ thành tựu bây sức
mänh này; vị tỳ-kheo lêu tên biøt rõ sự diût tên các lêu
hoðc cũng nhờ các sức mänh này.
218
1. Chư hành được vị çy thçy rõ như chån bìng chánh trý,
rìng là vô thường (Aniccato sabbe saṅ-khārā yathābhūtaṃ
sammappaññāya sudiṭṭhā honti).
2. Các dục được vị çy thçy rõ như chån bìng chánh trý,
rìng là nguy hiùm vý như than hừng v.v...
(Aṅgārakāsūpamādayo kāmā yathābhūtaṃ
sammap-paññāya sandiṭṭhā honti).
3. Tåm của vị çy hướng viún ly, thiön v÷ viún ly, khuynh
theo viún ly, trú trong viún ly, hoan hỷ xuçt ly, đoän tên
hoàn toàn các pháp do lêu duyön khởi (Vivekaninnaṃ
cittaṃ hoti vivekapoṇaṃ vivekapab-bhāraṃ vivekaṭṭhaṃ
nekkhammābhirantaṃ vyanti-bhūtaṃ sabbaso
āsavaṭṭhāniyehi dhammehi).
4. Bốn niûm xứ đã được vị çy khòo tu têp phát triùn
(Cattāro satipaṭṭhānā bhāvitā honti subhāvitā).
5. Nëm quy÷n đã được vị çy khòo tu têp phát triùn
(Pañcindriyāni bhāvitāni honti subhāvitāni).
6. Bây giác chi đã được vị çy khòo tu têp phát triùn (Satta
bojjhaṅgā bhāvitā honti subhāvitā).
7. Thánh đäo tám chi đã được vị çy khòo tu têp phát triùn
(Ariyo atthaṅgiko maggo bhāvito hoti subhāvito).
D.III.283.
[380] Bây sức mänh tinh thæn (Bala):
1. Týn lực (Saddhābala), sức mänh của ni÷m tin.
2. Tçn lực (Viriyabala), sức mänh của sự tinh tçn.
3. Tàm lực (Hiribala), sức mänh của hổ thõn tội lỗi.
4. Quý lực (Ottappabala), sức mänh của tåm ghö sợ tội lỗi.
5. Niûm lực (Satibala), sức mänh của chánh niûm, tåm ghi
219
nhên bòn nhäy.
6. Định lực (Samādhibala), sức mänh của sự têp trung, tåm
vững trú trön đ÷ mục.
7. Tuû lực (Paññābala), sức mänh của trý tuû, sự thèm sát,
sự hiùu biøt.
A.IV.3
[381] Bây pháp tưởng (Saññā):
1. Tưởng bçt tịnh (Asubhasaññā), suy tưởng v÷ thån thù
trược.
2. Tưởng sự chøt (Maraṇasaññā), suy tưởng v÷ týnh chçt
mong manh của mäng sống.
3. Tưởng nhờm gớm vêt thực (Āhārare paṭikkulasaññā), suy
tưởng v÷ sự bèn thþu của vêt thực mà người ta làm ra.
4. Tưởng bçt hỷ cõi đời (Sabbaloke anabhiratasaññā), suy
tưởng v÷ sự tó nhät đơn điûu trong cuộc sống.
5. Tưởng vô thường (Aniccasaññā), suy tưởng v÷ sự täm bợ
của danh síc, sanh rồi diût, có rồi không.
6. Tưởng khổ vô thường (Anicce dukkhasaññā), suy xòt v÷
träng thái bức xúc khó chịu của hiûn tượng vô thường.
7. Tưởng vô ngã trong khổ (Dukkhe anattasaññā), suy xét
v÷ sự bçt lực trong sự khổ, không thù theo ý muốn được.
Bây pháp tưởng này nøu được tu têp thuæn thục viön
mãn sô đät đøn lợi ých lớn, chứng ngộ nýp-bàn.
A.IV.46
[382] Bây pháp mön đoän trừ lêu hoặc
(Āsavakkhayadhamma):
220
1. Đoän trừ do tri kiøn (Dassanā pahātabbā), tức là biøt tác
ý pháp cæn tác ý, và không tác ý pháp không cæn tác ý,
nhờ vêy mà các lêu hoðc chưa sanh không sanh khởi,
các lêu hoðc đã sanh bị trừ diût.
2. Đoän trừ do thu thúc (Saṃvarā pahātabbā), tức là thúc
liúm sáu cën như mít, tai... nhờ vêy các lêu hoðc không
có.
3. Đoän trừ do thọ dụng (Paṭisevanā pahātabbā), tức là khi
thọ dụng tứ sự có chơn chánh giác sát, khòo quán tưởng,
nhờ vêy các lêu hoðc không khởi lön hoðc không còn
nữa.
4. Đoän trừ do kham nhén (Adhivāsanā pahā tabbā), tức là
biøt chịu đựng nhén näi với nghịch cânh, nhờ vêy các lêu
hoðc không khởi lön hoðc không còn nữa.
5. Đoän trừ do nò tránh (Parivajjanā pahātabbā), tức là biøt
thên trọng, tránh nò mối hiùm họa có thù sanh phi÷n não
như bän xçu, thú dữ, chỗ lai vâng không thých hợp... nhờ
vêy các lêu hoðc không khởi lön hoðc không còn nữa.
6. Đoän trừ do dõp bỏ (Vinodanā pahātabbā), tức là biøt
từ bỏ, từ khước, không chçp nhên các tà niûm sanh khởi
như dục tæm, sån tæm và häi tæm, nhờ vêy các lêu hoðc
không khởi lön hoðc không còn nữa.
7. Đoän trừ do tu têp (Bhāvanā pahātabbā), tức là khòo tu
têp bây giác chi: niûm, träch pháp, cæn, hỷ, tịnh, định và
xâ, dựa trön viún ly vô nhiúm, đoän diût, phóng thých. Nhờ
tu têp như vêy các lêu hoðc không có hoðc không còn
nữa.
M.I.7-11
221
[383] Bây nhòm pháp đâng giác, b÷ đề phæn
(Bodhipakkhiyadhamma), pháp mön trợ giýp giác
ngû:
1. Tứ niûm xứ (Satipaṭṭhāna), xem [165]
2. Tứ chánh cæn (Sammappadhāna), xem [219]
3. Tứ như ý túc (Iddhipāda), xem [217]
4. Ngũ quy÷n (Indriya), xem [487]
5. Ngũ lực (Bala), xem [276]
6. Thçt giác chi (Bojjhaṅga), xem [371]
7. Bát chi đäo (Ariyamagga), xem [400]
Vbh. 249.
[384] Bây thanh tðnh pháp (Visuddhi), bây tðnh pháp
đưa đến giâi thoát:
1. Giới tịnh (Sīlavisuddhi), sự thanh tịnh v÷ giới, sự nghiöm trü
giới luêt, biøt sợ hãi trong các lỗi nhỏ nhðt, làm cho giới
không bị lçm nhơ tỳ vøt. Giới đåy là chþ cho bốn thanh tịnh
giới (Parisuddhisīla).
2. Tåm tịnh (Cittavisuddhi), sự thanh tịnh v÷ tëng thượng
tåm, tức là tåm định trong các thi÷n chứng; tåm tịnh
thuộc v÷ tám bêc thi÷n đáo đäi, kù câ cên định
(Upacārasamādhi), khi tiøn hành thi÷n chþ (Samatha).
3. Kiøn tịnh (Diṭṭhivisuddhi), sự thanh tịnh v÷ tri kiøn, đåy
chýnh là tuû quán thứ nhçt trong 16 tuû minh sát "Tuû phån
biût danh síc". Kiøn tịnh này loäi trừ ngã chçp thủ.
4. Đoän nghi tịnh (Kaṅkhāvitaraṇavisuddhi), sự thanh tịnh
bìng tuû đoän trừ nghi hoðc, đåy chýnh là hai tuû quán:
"Tuû hiùm duyön danh síc" và "Tuû tri phổ cêp tướng".
222
5. Đäo phi đäo tri kiøn tịnh
(Maggāmaggañā-ṇadassanavisuddhi), sự thanh tịnh tri kiøn
ở giai đoän tuû quán, từ "Tuû sanh diût" cho đøn "Tuû hành
xâ". Trong giai đoän này có thù vü tuû quán còn yøu nön
dú sanh khởi tùy phi÷n não và ngộ nhên đäo lộ giâi thoát,
khó xác định hư thực, nön gọi là đäo phi đäo tri kiøn.
6. Hành lộ tri kiøn tịnh (Paṭipadāñāṇadassa-navisuddhi), sự
thanh tịnh tri kiøn trong giai đoän tuû quán đã già dðn,
cũng kù từ "Tuû sanh diût" trở đi, nhưng thöm hai tuû nữa
là "Tuû thuên thứ" và "Tuû chuyùn tộc" . Ở giai đoän này
xác định rõ v÷ đäo lộ giâi thoát.
7. Tri kiøn tịnh (Ñāṇadassanavisuddhi), sự thanh tịnh tri kiøn
do thánh trí, tức là tuû giác ngộ, "Tuû đäo", "Tuû quâ" giai
đoän này là sự thanh tịnh của bêc thánh vü thánh trý đã
phát sanh, và đåy là đþnh cao của sự thanh tịnh, đþnh cao
của tam học (Giới-định-tuû).
Bây sự thanh tịnh này là pháp tu têp chuyùn tiøp thứ lớp
đù đät đøn níp-bàn, cũng vý như bây träm xe chuyùn tiøp
đù cho người khách hành trünh tuæn tự đøn mục tiöu.
Xem thöm mười sáu tuû quán [484], và chýn tuû quán
[438].
M.I.149; Vism.1.710.
[385] Bây nhån tëng trưởng danh tiếng
(Yasābhivaḍḍhana):
1. Nỗ lực (Uṭṭhānavā), siöng nëng.
2. Ức niûm (Satimā), có chủ tåm ghi nhớ.
3. Tịnh nghiûp (Sucikammo), có thån khèu ý trong säch,
không lỗi læm.
4. Cèn hành (Nisammakārī), làm viûc thên trọng.
223
5. Đi÷u phục (Saññato), biøt tự khíc chø bân thån.
6. Sống theo pháp (Dhammajīvī), nuôi mäng lương thiûn.
7. Không dù duôi (Appamatto), không buông lung phóng
đãng.
Dhp.24.
[386] Bây pháp bçt thøi cþa Tëng chýng
(Aparihāniyadhamma), bây pháp khiến tëng chýng
hưng thðnh, khöng suy yếu:
1. Các tỳ-kheo thường xuyön tụ hội, hội họp đông đâo
(Abhiṇhaṃ sannipatā sannipātabahutā bha-vissanti).
2. Các tỳ-kheo đoàn køt tụ hội, đoàn køt giâi tán, đoàn
køt hành tëng sự (Samaggā sannipatis-santi samaggā
vuṭṭhahissanti samaggā saṅghaka-raṇīyāni karissanti).
3. Các tỳ-kheo không định đðt luêt lû không được chø
định, không hủy bỏ luêt lû đã được chø định, sống đúng
theo các học giới đã được chø định (Appaññattaṃ na
paññāpessanti paññattaṃ na sa-mucchindissanti yathā
paññattesu sikkhāpadesu samādāya vattissanti).
4. Các tỳ-kheo biøt tôn kýnh, nù trọng, đânh lú, cúng
dường các vị trưởng lão ti÷n bối, tu thåm niön, như bêc
cha bêc thæy của tëng chúng (Ye te bhikkhū therā
rattaññū cirapabbajitā saṅghapitaro saṅghapa-rināyakā te
sakkarissanti garukarissanti māressanti pūjessanti).
5. Các tỳ-kheo không bị chi phối bởi tham ái, ái làm nhån
tiøp tục sanh hữu (Uppannāya taṇhāya ponobhāvikāya na
vasaṃ gacchanti).
6. Các tỳ-kheo ưa thých täi những trú xứ rừng núi cô tịch
(Āraññakesu senāsanesu sāpekkhā bhavis-santi).
224
7. Các tỳ-kheo tự thån an trú chánh niûm, khiøn các vị
đồng phäm hänh chưa đøn muốn đøn, đøn rồi được sống
an läc (Paccattaṃ yeva satiṃ upaṭṭhāpas-santi kin' ti
anāgatā ca pesalā sabrahmacarī āgac-cheyyuṃ āgatā ca
phāsuṃ vihareyyuṃ).
D. II.76.
[387] Bây pháp bçt thøi khác cþa tëng chýng (Apare
aparihāniyadhamma):
1. Các tỳ-kheo không thých làm thø sự (Na kammārāma
bhavissanti).
2. Các tỳ-kheo không thých phiøm luên (Na bhassārāmā
bhavissanti).
3. Các tỳ-kheo không thých ngủ nghþ (Na niddārāmā
bhavissanti)
4. Các tỳ-kheo không thých tụ têp (Na saṅgaṇikārāmā
bhavissanti).
5. Các tỳ-kheo không có ham muốn xçu xa (Na
pāpicchatā bhavissanti).
6. Các tỳ-kheo không køt bän xçu (Na pāpamittā
bhavissanti).
7. Các tỳ-kheo không dừng läi nửa chừng giữa quâ vị
thçp với quâ vị thù thíng (Na oramattakena
visesādhigamena antarā vosānaṃ āpajjissanti)
D. II. 78; A. IV. 21
[388] Bây pháp bçt thøi khác cþa tëng chýng (Apare
aparihāniyadhamma):
1. Các tỳ-kheo có đức tin (Saddhā bhavissanti).
2. Các tỳ-kheo có lòng tàm (Hirimanā bhavissanti).
3. Các tỳ-kheo có lòng quý (Ottāpī bhavissanti).
225
4. Các tỳ-kheo có nghe nhi÷u (Bahussutā bha-vissanti).
5. Các tỳ-kheo có chuyön cæn (Āraddhaviriyā bhavissanti).
6. Các tỳ-kheo có trú niûm (Upaṭṭhitasatī bhavissanti).
7. Các tỳ-kheo có trý tuû (Paññāvanto bhavis-santi).
D.II.78.
Đức Phêt còn däy thöm những pháp bçt thối khác như là
chúng tỳ-kheo tu têp bây giác chi (Sambojjhaṅga) [381];
chúng tỳ-kheo tu têp bây pháp tưởng (Saññā) [387]; chúng
tỳ-kheo tu têp sáu pháp khâ niûm (Sāranīyadhamma)
[342].
[389] Bây điều khâ kính cþa vð tỳ-kheo
(Bhikkhumanāpadhamma):
1. Vị tỳ-kheo không muốn lợi lộc (Bhikkhu na lābhakāmo
hoti).
2. Vị tỳ-kheo không muốn được tôn kýnh (Bhikkhu na
sakkārakāmo hoti).
3. Vị tỳ-kheo không muốn được tán thán (Bhikkhu na
anavaññattikāmo hoti).
4. Vị tỳ-kheo có lòng tàm, biøt hổ thõn (Bhikkhu hirīmā hoti).
5. Vị tỳ-kheo có lòng quý, biøt sợ lỗi læm (Bhikkhu ottappī
hoti).
6. Vị tỳ-kheo thiùu dục, ýt ham muốn (Bhikkhu appiccho
hoti).
7. Vị tỳ-kheo có chánh kiøn, hiùu biøt đúng (Bhikkhu
sammādiṭṭhi hoti).
Nøu vị tỳ-kheo có bây pháp ngược läi những đi÷u này thü
là vị tỳ-kheo không đáng kýnh của các bän đồng phäm
hänh.
226
Một đoän khác, Đức Phêt thuyøt bây đi÷u khâ kýnh của vị
tỳ-kheo có khác đôi chút ở hai đi÷u sau là:
6. Vị tỳ-kheo không ganh tỵ (Bhikkhu anissukī hoti).
7. Vị tỳ-kheo không bỏn xón (Bhikkhu amaccharī hoti).
A.IV.1,2.
[390] Bây pháp người cên sự (Upāsaka-dhamma), bây
đức tính tøt đẹp cþa người đệ tử cư sï trong Phêt giáo.
Cÿng gõi là "Týc hänh cþa người cên sự
(Upāsakasampadā)"; cÿng gõi là "Pháp bçt thøi cþa
người cên sự (Upāsakāparihānadhamma)".
1. Không quön thëm viøng các tỳ-kheo (Bhikkhudassanaṃ
na hāpeti).
2. Không dù duôi viûc nghe chánh pháp
(Saddhammassavanaṃ nappamajjati).
3. Tu têp tëng thượng giới (Adhisīle sikkhati)
4. Giàu ni÷m tin đối với các tỳ-kheo trưởng lão, tỳ-kheo
trung hä, tỳ-kheo tån nhêp (Pasādabahulo hoti bhikkhūsu
theresu ceva navesu ca majjhinesu ca)
5. Nghe pháp không với tåm vçn nän, không tüm lỗi læm
(Anupārambhacitto dhammaṃ suṇāti na randhagavesī).
6. Không tüm người đáng cúng dường ngoài tëng chúng
(Na ito bahiddhā dakkhiṇeyyaṃ gavesati).
7. Ưu tiön cho tëng chúng (idha ca pubbakāraṃ karoti), là
bố thý cúng dường các tỳ-kheo trước, sau mới bố thý ngoäi
đäo nøu có (ĀS. attanipāta).
A.IV. 25, 26.
227
[391] Bây pháp thiện hữu, bây đức tính người bän tøt
(Kalyānamittadhamma):
1. Tánh đáng yöu (Piyo)
2. Tánh đáng kýnh (Garu)
3. Đáng noi gương (Bhāvanīyo)
4. Là người hay khuyön bâo (Vattā)
5. Là người kham nhén lời nói (Vacanakkhamo).
6. Là người nói lời thåm såu (Gambhīrañca kathaṃ kattā).
7. Không xúi giục đi÷u phi lý (No ca aṭṭhāne niyojane).
A. IV. 31.
[392] Bây pháp thiện hữu khác (Apare
kalyanamittadhamma):
1. Cho vêt khó cho (Duddadaṃ dadāti).
2. Làm viûc khó làm (Dukkaraṃ karoti).
3. Nhén đi÷u khó nhén (Dukkhamaṃ khamati).
4. Tỏ bày chuyûn kýn của münh (Guyhamassa āvikaroti).
5. Che giçu chuyûn kýn của bän (Guyhamassa parigūhati).
6. Khi hoän nän không bỏ nhau (Āpadāsu na jahati).
7. Bän khánh tên không khinh ró (Khīṇena n' ā timaññati).
A.IV.31
[393] Bây đặc tính cþa pháp luêt Phêt
(Dhammavinayanalakkhana):
1. Nhçt hướng nhàm chán (Ekantanibbidā)
2. Vô nhiúm (Virāga)
3. Đoän diût (Nirodha)
4. An tịnh (Upasama)
5. Thíng trý (Abhiññā)
6. Giác ngộ (Sambodha)
7. Níp-bàn (Nibbāna).
228
Bây đðc týnh của pháp luêt đåy là đi÷u mà Đức Phêt đã
giâng cho tôn giâ Upāli nghe, đù nhên thức đó là pháp và
luêt, là lời däy của bêc Đäo Sư.
A. IV.143.
[394] Bây điều kiện thích hợp (Sappāya) cho vð hành
giâ tiến tu thiền đðnh:
1. Trú xứ thých hợp (Āvāsasappāya), là có chỗ ở vừa ý, yön
tÿnh, khý hêu đi÷u hòa.
2. Hành xứ thých hợp (Gocarasappāya), là chỗ sinh sống
dú dàng, tüm vêt thực không khó khën; chỗ thuên tiûn đi
khçt thực, không quá xa cũng không quá gæn xóm làng.
3. Đàm luên thých hợp (Bhassasappāya), là nói những cåu
chuyûn v÷ sự viún ly, thiùu dục, tri túc, cåu chuyûn v÷ giới
- định - tuû... hoðc nói chuyûn cæn thiøt, vừa phâi, không
mçt thời gian.
4. Người thých hợp (Puggalasappāya), là gæn được những
bän đồng tu có cùng khuynh hướng tu têp, đủ khâ nëng
tu têp, thông suốt pháp học pháp hành.
5. Thực phèm thých hợp (Bhojanasappāya), là ën những
thức ën dú tiöu hóa, hợp với thù täng, không gåy bûnh.
6. Thời tiøt thých hợp (Utusappāya), là lúc có thời tiøt dú
chịu, không quá nóng, không quá länh.
7. Oai nghi thých hợp (Iriyāpathasappāya), là sự hoät động
thån thù đi, đứng, nìm, ngồi đi÷u hòa, thoâi mái, thých
nghi.
Vism.127; Vin.A.II.429; MA.II.911.
229
[395] Bây pháp diệt tranh, bây pháp giâi quyết tø tụng
(Adhikaraṇasamatha) trong tëng chýng:
1. Xử theo nguyön tíc đối chçt (Sammukhāvinayo
dātabbo).
2. Xử theo nguyön tíc phủ quyøt tội danh đối với trường
hợp là bêc đủ chánh niûm - vị A-la-hán (Sativinayo
dātabbo).
3. Xử theo nguyön tíc phủ quyøt tội danh đối với trường
hợp là bêc không mö loän - vị A-la-hán (Amūḷhvinayo
dātabbo).
4. Xử theo lời thú nhên của bị cáo (Patiññāya kāretabbaṃ).
5. Xử theo ý kiøn số đông (Yebhuyyasikā).
6. Xử theo mức độ phäm tội của đương sự (Tassa
pāpiyasikā).
7. Xử hòa giâi đôi bön, khỏa lçp không khởi tố
(Tiṇavatthāraka).
D.III.254; M.II.247; A.I.99; I.V.144.
[396] Bây häng thánh nhån (Ariyapuggala):
1. Bêc cåu phæn giâi thoát (Ubhatobhāgavimutta), là bêc
A-la-hán đíc luôn câ hai phæn, tåm giâi thoát (thi÷n hiûp
thø) và tuû giâi thoát (tåm siöu thø).
2. Bêc tuû giâi thoát (Paññāvimutta), là bêc A-la-hán mà
chþ đíc tuû siöu thø, chứ không đíc thi÷n hiûp thø.
3. Bêc thån chứng (Kāyasakkhī), là bêc thánh hữu học có
định quy÷n mänh, chứng được thi÷n và đoän trừ được
một số lêu hoðc.
230
4. Bêc kiøn đíc (Diṭṭhipatta), là bêc thánh hữu học không
chứng thi÷n hiûp thø, dứt trừ được một số lêu hoðc, có tuû
quy÷n mänh.
5. Bêc týn giâi (Saddhāvimutta), là bêc thánh hữu học
không chứng thi÷n hiûp thø, dứt trừ được một số lêu hoðc,
có týn quy÷n mänh.
6. Bêc tùy pháp hành (Dhammānusārī), là bêc Dự lưu đäo
với tuû làm trưởng, khi đíc Dự lưu quâ sô là bêc kiøn đíc
(Diṭṭhipatta).
7. Bêc tùy týn hành (Saddhānusārī), là bêc Dự lưu đäo với
týn làm trưởng, khi đíc Dự lưu quâ sô là bêc týn giâi
(Saddhāvimutta).
Trong bộ Paramatthamañjusā (sớ giâi của bộ
Visuddhimagga) đã giâi rìng: bêc sơ đäo tùy pháp hành
hay tùy týn hành không chứng thi÷n hiûp thø, thành bêc
kiøn đíc hoðc týn giâi, nøu đíc A-la-hán, sô là bêc tuû
giâi thoát. Còn đối với bêc sơ đäo tùy pháp hành hay tùy
týn hành có chứng thi÷n hiûp thø, thành bêc thån chứng,
nøu đíc A-la-hán, sô là bêc Cåu phæn giâi thoát.
D. III. 105, 254: A.I.118: ps.II. 52: pug. 10, 73: Vism. 659.
[397] Bây häng hữu hõc (Sekkha):
1. Bêc Tu-đà-hườn đäo (Sotāpattimaggapuggala).
2. Bêc Tu-đà-hườn quâ (Sotāpattiphalapuggala).
3. Bêc Tư-đà-hàm đäo (Sakadāgāmimaggapuggala).
4. Bêc Tư-đà-hàm quâ (Sakadāgāmiphalapuggala).
5. Bêc A-na-hàm đäo (Anāgāmimaggapuggala).
6. Bêc A-na-hàm quâ (Anāgāmiphalapuggala).
7. Bêc A-la-hán đäo (Arahattamaggapuggala).
231
Gọi là bêc thánh hữu học vü còn phâi tiøn bêc đøn quâ vị
cao hơn.
Comp.270.
[398] Bây häng vợ (Bhariyā):
1. Sát nhân thê (Vadhakā bhariyā), häng vợ như kó sát
nhån, là người ác độc có thù giøt chồng, phân tríc.
2. Đäo tðc thö (Corī bhariyā), häng vợ như kó trộm, là
người đàn bà tiöu xài hoang phý và làm suy sụp tài sân
của chồng.
3. Chủ nhån thö (Ayyā bhariyā), häng vợ như bà chủ, là
người đàn bà biøng nhác, sai khiøn chồng, đàn áp và hỗn
xược với chồng.
4. Hi÷n méu thö (Mātā bhariyā), häng vợ như mõ hi÷n, là
người đàn bà có lòng độ lượng khoan dung, chëm nom
sën sóc chồng như mõ cưng chi÷u con.
5. Hi÷n muội thö (Bhaginī bhariyā), häng vợ như em gái, là
người đàn bà biøt tôn trọng kýnh nù chồng, tùy thuên theo
chồng, xem chồng như người anh khâ kýnh.
6. Bìng hữu thö (Sakhī bhariyā), häng vợ như bän hi÷n, là
người đàn bà cư xử tốt với chồng ở mức độ bünh đîng,
vén quan tåm và chung thủy như đôi bän thån.
7. Nô bộc thö (Dāsī bhariyā), häng vợ như tôi tớ, là người
đàn bà khiøp sợ chồng, nhén nhục, phục tùng và phục vụ
chồng như nàng hæu của chủ nhån.
A.IV.91; J.II.347.
-ooOoo-
CHƯƠNG PHÁP TÁM CHI
232
[399] Tám pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):
Đåy là tám nhån dén đøn trý tuû phäm hänh cën bân
(Hetū ādibrahmacariyakāya paññāya saṃ-vattanti):
1. An lêp lòng tàm quý nhäy bòn (Tibbaṃ hiri- ottappaṃ
paccuṭṭhitaṃ hoti).
2. Tùy thời hỏi pháp (Kālena dhammaṃ paripucchati).
3. Sống viún ly thån tåm (Kāyacittavūpakāsena sampādeti).
4. Có giới hänh (Sīlavā hoti).
5. Có đa vën (Bahussuto hoti).
6. Trú chuyön cæn (Āraddhaviriyo viharati).
7. Có chánh niûm (Satimā hoti)
8. Sống quán sanh diût đối với ngũ thủ uèn (Pañcasu
upādānakkhandesu udayavyayānupassī vi-harati).
D.III.284
[400] Tám pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):
Đó là bát chi thánh đäo (Ariyo atthaṅgiko maggo):
1. Chánh kiøn (Sammādiṭṭhi), tức là trý tuû thçy rõ tứ đø,
hoðc thçy tam tướng đối với ngũ uèn, hoðc hiùu được
đi÷u thiûn bçt thiûn là chi phæn ngën trừ tà kiøn.
2. Chánh tư duy (Sammāsaṅkappo), tức là sự suy nghÿ
chån chánh, như suy nghÿ ly dục, vô sån, bçt häi. Là chi
phæn ngën trừ tà tư duy.
3. Chánh ngữ (Sammāvācā), là nói chån chánh, tức là nói
chån thêt, nói hòa hợp, nói dịu ngọt, nói lợi ých. Là chi
phæn ngën trừ tà ngữ.
233
4. Chánh nghiûp (Sammākammanto), là hành động chån
chánh, không sát sanh, không trộm cíp, không tà dâm.
Là chi phæn ngën trừ tà nghiûp.
5. Chánh mäng (Sammā-ājīvo), là sống nuôi mäng chån
chánh, không dùng sở hành tà väy đù täo sinh kø. Là chi
phæn ngën trừ tà mäng.
6. Chánh tinh tçn (Sammāvāyāmo), là siöng nëng chån
chánh, tức là gíng sức dõp bỏ ác pháp và trau dồi thiûn
pháp. Là chi phæn ngën trừ tà tinh tçn.
7. Chánh niûm (Sammāsati), là ức niûm chån chánh, chú ý
ghi nhên biøn động của danh síc. Là chi phæn ngën trừ
tà niûm.
8. Chánh định (Sammāsamādhi), là trụ tåm chån chánh,
tức têp trung vào đ÷ mục thi÷n. Là chi phæn ngën trừ tà
định.
Bát chi thánh đäo này còn gọi là bát chi đäo
(Atthaṅgikamagga). Đåy là con đường trung đäo
(Majjhimā paṭipadā) tránh xa hai cực đoan là khổ hänh và
lợi dưỡng, con đường đưa đøn giâi thoát.
Bát chi thánh đäo này xøp theo tam học thü chánh kiøn,
chánh tư duy thuộc phæn Tuû học, chánh ngữ, chánh
nghiûp, chánh mäng thuộc phæn Giới học, chánh tinh tçn,
chánh niûm, chánh định thuộc phæn Định học.
D.III.312,D.III.286; M.I.61,III.251,Vbh.235
[401] Tám pháp cæn biến tri (Pariññeyā dhammā):
Đåy là tám thø gian pháp (Lokadhamma), tám pháp đời,
tám thói đời:
234
1. Được lợi (Lābha)
2. Mçt lợi (Alābha)
3. Được danh (Yasa)
4. Mçt danh (Ayasa)
5. Chê bai (Nindā)
6. Khen ngợi (Pasaṃsā)
7. Hänh phúc (Sukha)
8. Đau khổ (Dukkha).
Tám pháp đời (được, mçt, vinh, nhục, khen, chö, vui, khổ)
này luôn xoay chuyùn tåm chúng sanh. Có hai mðt thuên
cânh và nghịch cânh.
Tuy nhiön, có sự khác biût giữa vị thánh đû tử và kó vô vën
phàm phu khi đối mðt với tám ngọn gió đời này.
Kó vô vën phàm phu khi được lợi lộc, được danh, được
khen, được hänh phúc thü người çy không nhên thức týnh
chçt vô thường - khổ, nön có sự tham đím hoan hỷ với lợi
lộc çy, và khi bị mçt lợi, mçt danh, bị chö, bị khổ thü người
çy khởi lön sæu muộn. Do tåm bị chi phối với thuên cânh
và nghịch cânh như vêy, nó không thoát khỏi sanh, già,
bûnh, chøt.
Trái läi, một vị thánh đû tử hiùu pháp, khi gðp thuên cânh
(lợi lộc, danh tiøng, được khen, được hänh phúc), hoðc
nghịch cânh (mçt lợi, mçt danh, bị chö, bị khổ), vị çy khòo
tác ý, nhên thức týnh chçt vô thường - khổ của sự kiûn nön
không tham đím cũng không buồn phi÷n. Nhờ vêy vị çy
đoän tên tham, sån, si và được thoát khỏi sanh, già, bûnh,
chøt,
A.IV.157.
235
[402] Tám pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā):
Đåy là tám tà tánh, hay bát tà đäo (Micchattā):
1. Tà kiøn (Micchādiṭṭhi), tri kiøn sai læm, sự hiùu không đúng
chån lý, như thường kiøn, đoän kiøn v.v...
2. Tà tư duy (Micchāsaṅkappo), sự suy nghÿ bçt thiûn, như ý
tưởng tham dục, ý tưởng sån hên ý tưởng não häi.
3. Tà ngữ (Micchāvācā), lời nói bçt chýnh, như nói dối, nói ly
gián, nói độc ác, nói vô ých.
4. Tà nghiûp (Micchākammanto), hành động bçt chýnh,
như sát sanh, trộm cíp, tà dåm.
5. Tà mäng (Micchā-ājīvo), nuôi mäng bçt chýnh, như làm
ngh÷ sát sanh, ngh÷ trộm cướp, ngh÷ lừa đâo...
6. Tà tinh tçn (Micchāvāyāmo), sự siöng nëng bçt chýnh,
như siöng nëng làm cho bçt thiûn pháp phát sanh.
7. Tà niûm (Micchāsati), sự vọng niûm, nhớ đøn những đi÷u
mà làm cho ác bçt thiûn pháp sanh khởi.
8. Tà định (Micchāsamādhi), sự phóng dêt, sự trụ tâm
không kiön cố, làm cho bçt thiûn sanh khởi.
D.III.286-287.
[403] Tám pháp thuûc phæn hä liệt (Hāna-bhāgiyā
dhammā):
Đåy là tám giâi đãi sự (Kusītavatthūni), tám sự kiûn làm cho
lười biøng:
1. Có viûc síp phâi làm, nghÿ rìng: "Ta có viûc sô phâi làm,
lúc ta làm viûc, thån sô mỏi mût, vêy ta hãy nìm nghþ".
(Kammaṃ kho me kattabbaṃ bhavis-sati kammaṃ kho
236
pana me karontassa kāyo kilamis-sati handā' haṃ
nippajjāmī' ti).
2. Vừa làm viûc xong, nghÿ rìng: "Ta vừa làm xong viûc,
thån ta đang mỏi mût vü làm viûc, vêy ta hãy nìm nghþ"
(Ahaṃ kho kammaṃ akāsiṃ kam-maṃ kho me karontassa
kāyo kilanto handā' haṃ nippajjāmī'ti).
3. Síp phâi đi đường xa, nghÿ rìng: "Ta sô phâi đi đường xa,
lúc đi đường thån ta sô mût mỏi, vêy ta hãy nìm nghþ".
(Maggo kho me gantabbo bha-vissati maggaṃ kho pana
me gacchantassa kāyo kila-missati handā' haṃ nippajjāmī'
ti).
4. Vừa mới đi đường xa, nghÿ rìng: "Ta vừa mới đi đường
xa, thån ta đang mût mỏi vü đi đường, vêy ta hãy nìm
nghþ ". (Ahaṃ kho maggaṃ agamāsiṃ maggaṃ kho pana
me gacchantassa kāyo kilanto handā' haṃ nippajjāmī' ti).
5. Khi thiøu ën, nghÿ rìng: "Ta khçt thực không có đủ thức
ën, thån ta đang mût mỏi bäc nhược, vêy ta hãy nìm
nghþ". (Ahaṃ kho piṇḍāya caranto n' ālatthaṃ bhojanassa
pāripūriṃ tassa me kāyo kilanto akammañño handā' haṃ
nippajjāmī' ti).
6. Khi đủ ën, nghÿ rìng: "Ta khçt thực được đæy đủ thức ën,
thån ta nðng n÷ không linh hoät, câm giác như bao thóc,
vêy ta hãy nìm nghþ". (Ahaṃ kho piṇḍāya caranto
alatthaṃ bhojanassa pāripūriṃ tassa me kāyo garuko
akammañño māsacitaṃ maññe handā' haṃ nippajjāmī' ti).
7. Nhuốm bûnh, nghÿ rìng: "Ta nhuốm bûnh rồi, cæn thiøt
phâi nghþ ngơi, vêy ta hãy nìm nghþ" (Uppanno kho me
appamattako ābādho atthi kappo nippajjituṃ handā' haṃ
nippajjāmī' ti).
237
8. Vừa khỏi bûnh, nghÿ rìng: "Ta vừa mới khỏi bûnh, thån
ta còn yøu đuối chưa thoâi mái, vêy ta hãy nìm nghþ".
(Ahaṃ kho gilānā vuṭṭhito acira-vuṭṭhito gelaññā tassa me
kāyo dubbalo akammañño handā' haṃ nippajjāmī' ti).
D.III.255, 287;A.IV.339
[404] Tám pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā
dhammā):
Đåy là tám sự kiûn tinh tçn, bát đoan cæn
(Ārabbhavatthu):
1. Có viûc síp phâi làm, nghÿ rìng: "Khi ta làm viûc, không
dú gü suy nghÿ đøn lời däy của Đức Phêt, vêy ta hãy tinh
tçn (Kammaṃ kho me pana kattabbaṃ bhavissati
kammaṃ kho pana me karon-tena na sukaraṃ
buddhānaṃ sāsanaṃ mana-sikātuṃ handāhaṃ viriyaṃ
ārabhāmi).
2. Vừa làm xong viûc, nghÿ rìng: "Lúc ta làm viûc, ta không
thù suy nghÿ đøn lời däy của Đức Phêt, vêy ta hãy tinh tçn
(Ahaṃ kho kammaṃ akasiṃ kammaṃ kho pan' ahaṃ
karonto nāsakkhiṃ bud-dhānaṃ sāsanaṃ manasikātuṃ
handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).
3. Síp phâi đi đường xa, nghÿ rìng: "Ta sô phâi đi đường xa,
khi ta đi không dú gü suy nghÿ đøn lời däy của Đức Phêt
được, vêy ta hãy tinh tçn" (Maggo kho me gantabbo
bhavissati maggaṃ kho pana me gacchantena na
sukaraṃ buddhānaṃ sāsanaṃ manasikātuṃ handā' haṃ
viriyaṃ ārabhāmi)
4. Vừa mới đi đường xa, nghÿ rìng: "Ta vừa mới đi đường
xa, lúc đi đường ta không thù suy tư đøn lời däy của Đức
Phêt, vêy ta hãy tinh tçn" (Ahaṃ kho maggaṃ agamāsiṃ
238
maggaṃ kho panā' haṃ gac-chanto n' āsakkhiṃ
buddhānaṃ sāsanaṃ mana-sikātuṃ handā' haṃ viriyaṃ
ārabhāmi).
5. Khi thiøu ën, nghÿ rìng: "Ta đi khçt thực không nhên
được thức ën đæy đủ; nhờ vêy thån thù ta được nhõ
nhàng thých nghi, vêy ta hãy tinh tçn" (Ahaṃ kho piṇḍāya
caranto n' ālatthaṃ bhojanassa pāripūriṃ tassa me kāyo
lahuko kammañño handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).
6. Khi đủ ën, nghÿ rìng: "Ta đi khçt thực đã nhên được thức
ën no đủ; thån thù ta mänh khỏe thých nghi, vêy ta hãy
tinh tçn" (Ahaṃ kho piṇḍāya caranto alatthaṃ bhojanassa
pāripūriṃ tassa me kāyo balavā kammañño handā' haṃ
viriyaṃ āra-bhāmi).
7. Mới nhuốm bûnh, nghÿ rìng: "Ta mới nhuốm bûnh, đi÷u
có thù xây ra là bûnh của ta sô gia tëng, vêy ta hãy tinh
tçn" (Uppanno kho me ayaṃ appamattako ābādho
ṭhānaṃ kho pan' etaṃ vijjati yaṃ me ābādho vaḍḍheyya
handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).
8. Vừa khỏi bûnh, nghÿ rìng: "Ta vừa khỏi bûnh không bao
låu, đi÷u có thù xây ra là bûnh của ta sô tái phát, vêy ta
hãy tinh tçn" (Ahaṃ kho gilānā vuṭṭhito aciravuṭṭhito gelaññā
ṭhānaṃ kho pan' etaṃ vijjati yaṃ me ābādho
paccudāvatteyya handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).
D.III.256, 287; A.IV.339.
[405] Tám pháp khò thể nhêp (Duppaṭijjhā dhammā):
Đåy là tám phi thời phäm hänh trú (Akkhaṇā asamayā
brahmacariyavāsāya):
1. Khi trong thø gian có đức Như Lai bêc Ala hán Chánh
Đîng Giác xuçt hiûn, và giáo pháp được thuyøt giâng
239
đưa đøn an tịnh, tịch diût, giác ngộ do bêc Thiûn Thû khai
thị, häng người này sanh trong địa ngục. (Tathāgato ca
loke uppanno hoti arahaṃ sammāsambuddho, dhammo
ca desiyati opasamiko parinibbāniko sambodhagāmī
sugatappavedito. Ayañca puggalo nirayaṃ uppanno
hoti).
2. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này
sanh làm loài thú. (Tathāgato ca loke... Ayañca puggalo
tiracchānayoniṃ uppanno hoti).
3. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này
sanh làm loài ngä quþ. (Tathāgato ca loke... Ayañca
puggato pettivisayaṃ uppanno hoti).
4. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này
sanh làm chư thiön thọ mäng dài. (Tathāgato ca loke...
Ayañca puggato dīghāyukaṃ devanikāyaṃ uppanno
hoti).
5. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này
sanh vào các xứ biön địa giữa các loài mọi rợ vô trý, những
nơi mà không có các tỳ-kheo, tỳ-kheo-ni, cên sự nam, cên
sự nữ lui tới. (Tathāgato ca loke... Ayañca puggato
paccantimesu janapadesu paccājāto hoti milakkhūsu
aviññātāresu yattha natthi gati bhikkhūnaṃ bhikkhunīnaṃ
upasakānaṃ upāsi-kānaṃ).
6. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này tái
sanh ở các Trung quốc độ nhưng läi có tà kiøn, có quan
điùm điön đâo. (Tathāgato ca loke... Ayañca puggato
majjhimesu janapadesu paccājāto hoti, so ca hoti
micchādiṭṭhiko viparītadassano).
240
7. Khi trong thø gian có đức Như Lai... häng người này tái
sanh ở các Trung quốc độ nhưng thiùu trý, đæn độn, cåm
điøc, không có khâ nëng hiùu ý nghÿa thiûn ngôn, ác
ngôn. (Tathāgato ca loke... Ayañca puggato majjhimesu
janapadesu paccājāto hoti, so ca hoti duppañño jalo
eḷamūgo na paṭibalo subhāsitadubbhāsitānaṃ atthaṃ
aññātuṃ).
8. Khi trong thø gian không có đức Như Lai A-la-hán
Chánh Đîng Giác xuçt hiûn, và giáo pháp an tịnh, tịch
diût, dén đøn giác ngộ mà bêc Thiûn Thû khai thị không
được tuyön thuyøt, häng người sanh ra täi các Trung quốc
độ, có trý tuû, khôn ngoan, không cåm điøc, có khâ nëng
hiùu ý nghÿa thiûn ngôn, ác ngôn . (Tathāgato ca loke
anuppanno hoti arahaṃ sammāsambuddho dhammo ca
na desiyati opasamiko parinibbāniko sambodhāgāmī
sugatappa-vedito, ayañca puggato majjhimesu
janapadesu paccājāto hoti so ca hoti paññavā ajaḷo
aneḷamūgo paṭiba-lo subhāsitadubbhāsitānaṃ atthaṃ
aññātuṃ).
D.III.263, 287
[406] Tám pháp cæn được sanh khởi (Uppādetabbā
dhammā):
Đåy là tám tư tưởng bêc đäi nhån, tư duy đäi nhån
(Mahāpurisavitakka):
1. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người thiùu dục, pháp này
không phâi của người đa dục" (Appicchassa ayaṃ
dhammo n' āyaṃ dhammo mahicchassa).
241
2. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người tri túc, pháp này
không phâi của người bçt tri túc" (Santuṭṭhassa ayaṃ
dhammo n' āyaṃ dhammo asantuṭṭhassa).
3. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người viún ly, pháp này
không phâi của người ưa tụ hội" (Pavivi-tassa ayaṃ
dhammo n' āyaṃ dhammo saṅganikārāmassa).
4. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người tinh cæn, pháp này
không phâi của người lười biøng" (Āraddhaviriyassa ayaṃ
dhammo n' āyaṃ dhammo kusītassa).
5. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người trú niûm, pháp này
không phâi của người thçt niûm" (Upaṭṭhitasatissa ayaṃ
dhammo n' āyaṃ dhammo muṭ-ṭhassatissa).
6. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người định tþnh, pháp này
không phâi của người phóng dêt" (Samāhitassa ayaṃ
dhammo n' āyaṃ dhammo asamāhi-tassa).
7. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người có trý tuû, pháp này
không phâi của người thiøu trý" (Paññāvato ayaṃ dhammo
n' āyaṃ dhammo duppaññassa).
8. Suy nghÿ: "Đåy là pháp của người không vương hû lụy,
pháp này không phâi của người vương hû lụy"
(Nippapañcārāmassa ayaṃ dhammo n' āyaṃ dhammo
papañcārāmassa).
D.III.287
[407] Tám pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):
Đåy là tám thíng xứ (Abhibhāyatanāni):
1. Một vị tưởng tri nội síc, thçy các ngoäi síc tốt xçu hän
lượng sau khi nhiøp thíng chúng, vị çy nhên thức rìng: "Ta
biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ rūpasaññī eko bahiddhā rūpāni
242
passati parittāni suvaṇṇadubbaṇṇāni tāni abhibhuyya jānāmi
pas-sāmī' ti evaṃ saññī hoti).
2. Một vị tưởng tri nội síc, thçy các ngoäi síc tốt xçu vô
lượng, sau khi nhiøp thíng chúng, vị çy nhên thức rìng:
"Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ rūpa-saññī eko bahiddhā rūpāni
passati appamāṇāni suvaṇṇadubbaṇṇāni tāni abhibhuyya
jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī hoti).
3. Một vị tưởng tri nội vô síc, thçy các ngoäi síc tốt xçu
hän lượng, sau khi nhiøp thíng chúng, vị çy nhên thức
rìng: "Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ arūpa-saññī eko
bahiddhā rūpāni passati parittāni suvaṇ-ṇadubbaṇṇāni, tāni
abhibhuyya jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī hoti).
4. Một vị tưởng tri nội vô síc thçy các ngoäi síc tốt xçu vô
lượng, sau khi nhiøp thíng chúng, vị çy nhên thức rìng:
"Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ arūpasaññī eko bahiddhā
rūpāni passati appamāṇāni suvaṇṇadubbaṇṇāni tāni
abhibhuyya jānāmi pas-sāmī' ti evaṃ saññī hoti).
5. Một vị tưởng tri nội vô síc, thçy các ngoäi síc xanh,
màu xanh, ánh xanh, sáng xanh, sau khi nhiøp thíng
chúng, vị çy nhên thức rìng: "Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ
arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni passati nīlāni nīlavaṇṇāni
nīlānidassanāni nīlanibhāsāni tāni abhibhuyya jānāmi
passāmī' ti evaṃ saññī hoti).
6. Một vị tưởng tri nội vô síc, thçy các ngoäi síc vàng,
màu vàng, ánh vàng, sáng vàng, sau khi nhiøp thíng
chúng, vị çy nhên thức rìng: "Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ
arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni passati pītāni pītavaṇṇāni
pītanidassanāni pītāni-bhāsāni, tāni abhibhuyya jānāmi
passāmī' ti evaṃ saññī hoti).
243
7. Một vị tưởng tri nội vô síc, thçy các ngoäi síc đỏ, màu
đỏ, ánh đỏ, sáng đỏ; sau khi nhiøp thíng chúng, vị çy
nhên thức rìng: "Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ arūpasaññī
eko bahiddhā rūpāni passati lohitakani lohitakavaṇṇāni
lohitakanidassanāni lohi-takanibhāsāni, tāni abhibhuyya
jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī hoti).
8. Một vị tưởng tri nội vô síc, thçy các ngoäi síc tríng,
màu tríng, ánh tríng, sáng tríng, sau khi nhiøp thíng
chúng, vị çy nhên thức rìng: "Ta biøt, ta thçy". (Ajjhattaṃ
arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni passati odātāni
odātavaṇṇāni odātanidassanāni odā-tanibhāsāni tāni
abhibhuyya jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī hoti).
D.III.260, 287.
[408] Tám pháp cæn tác chứng (Sacchikā-tabbā
dhammā):
Đåy là tám sự giâi thoát (Vimokkha):
1. Tự münh có síc, thçy các síc (Rūpī rūpāni passati). Tức là
bốn thi÷n hữu síc của bêc tu chứng bìng cách tiøn hành
đ÷ mục kasiṇa xác định các màu như màu của tóc v.v...
từ nơi nội thån.
2. Tưởng tri vô síc nội thån, thçy các ngoäi síc (Ajjhattaṃ
arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni passati). Tức là bốn thi÷n
hữu síc của bêc tu chứng bìng cách tiøn hành đ÷ mục
kasiṇa xác định síc màu bön ngoài.
3. Khuynh hướng "Tịnh síc" (Subhan' t' eva adhimutto hoti).
Tức là bốn thi÷n hữu síc của bêc tu chứng bìng cách
tiøn hành đ÷ mục kasiṇa xác định "Màu tịnh", hoðc tiøn
hành đ÷ mục phäm trú.
244
4. Chứng và trú "Không vô biön xứ" (Ākāsānañ-cāyatanaṃ
upasampajja viharati). Tức là vượt khỏi hoàn toàn các síc
tưởng, chçm dứt các đối ngäi tưởng, không tác ý đøn
các tưởng dị biût, suy tư rìng: "Hư không là vô biön".
5. Chứng và trú "Thức vô biön" (Viññānañcāya-tanaṃ
upasampajja viharati). Tức là vượt khỏi hoàn toàn không
vô biön xứ, suy tu rìng "Thức là vô biön".
6. Chứng và trú "Vô sở hữu xứ" (Ākiñcaññāya-tanaṃ
upasampajja viharati). Tức là vượt khỏi hoàn toàn thức vô
biön xứ, suy tư rìng: "Không có chi câ".
7. Chứng và trú "Phi tưởng phi phi tưởng xứ"
(Nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati). Tức là
sau khi vượt khỏi hoàn toàn vô sở hữu xứ, trú với đ÷ mục
phi tưởng phi phi tưởng xứ.
8. Chứng và trú "Diût thọ tưởng định"
(Saññā-vedayitanirodhaṃ upasampajja viharati). Tức là
sau khi vượt khỏi hoàn toàn phi tưởng phi phi tưởng xứ, vị
çy nhêp định diût thọ tưởng.
D.III.262, 288; A.IV.306
[409] Tám sự vö minh (Avijjā), sự khöng hiểu biết điều
đáng hiểu biết, sự khöng liễu tri thực tính pháp:
1. Bçt tri khổ (Dukkhe aññāṇaṃ), không thông hiùu v÷ sự
khổ ngũ thủ uèn.
2. Bçt tri khổ têp (Dukkhasamudaye aññāṇaṃ), không
thông hiùu têp khởi của khổ.
3. Bçt tri khổ diût (Dukkhanirodhe aññāṇaṃ), không thông
hiùu sự diût khổ.
245
4. Bçt tri đäo lộ khổ diût (Dukkhanirodhagāminiyā
paṭipadāya aññāṇaṃ), không thông hiùu con đường đưa
đøn diût khổ.
5. Bçt tri quá khứ (Pubbante aññāṇaṃ), không biøt rìng
münh đã từng hiûn hữu ở quá khứ, có kiøp sống quá khứ.
6. Bçt tri vị lai (Aparante aññāṇaṃ), không biøt rìng münh sô
có mðt trong tương lai, có kiøp sống sau.
7. Bçt tri quá khứ vị lai (Pubbantāparante aññā-ṇaṃ), không
biøt có đời sống quá khứ và vị lai, tức là đời sống vui khổ
hiûn täi bị chi phối bởi quá khứ, và sở hành hiûn täi ânh
hưởng vị lai.
8. Bçt tri pháp duyön khởi y tương sinh
(Idappaccayatāpaṭiccasamuppannesu dhammesu
aññāṇaṃ), không biøt duyön khởi các pháp, sanh do nhån
quâ liön quan, như do vô minh có hành, do hành có thức
v.v...
Dhs.190.195; Vbh.362.
[410] Tám nguyên nhån cư sï bð ýp bát
(Pattanikkujjana), tám lúi læm cþa cư sï mà Tëng
chýng cò thể từ chøi sự cýng dường:
1. Cố tünh làm thiût häi cho các tỳ-kheo (Bhikkhūnaṃ
alābhāya parisakkati).
2. Cố tünh làm bçt lợi cho các tỳ-kheo (Bhikkhūnaṃ
anatthāya parisakkati).
3. Cố tünh làm cho các tỳ-kheo không chỗ ở (Bhikkhūnaṃ
anāvāsāya parisakkati).
246
4. Míng nhiøc chþ trých các tỳ-kheo (Bhikkhū akkosati
parisakkati).
5. Chia rô tỳ-kheo với tỳ-kheo (Bhikkhū Bhikkhūhi vibhedeti).
6. Phþ báng Phêt (Buddhassa avaṇṇaṃ bhāsati).
7. Phþ báng Pháp (Dhamassa avaṇṇaṃ bhāsati).
8. Phþ báng Tëng (Saṅghassa avaṇṇaṃ bhāsati).
A.IV.344
[411] Bát giới (Aṭṭhasīla), hay gõi là bát quan trai giới
(Uposathasīla):
1. Kiêng tránh sát sanh (Pāṇātipātā veramaṇī); không häi
mäng sống chúng sanh.
2. Kiöng tránh trộm cướp (Adinnādānā vera-maṇī); không
lçy vêt không được cho.
3. Kiöng tránh dåm dục (Abrahmacariyā vera-maṇī);
không hành phi phäm hänh.
4. Kiöng tránh nói dối (Musāvādā veramaṇī).
5. Kiöng tránh uống rượu và chçt say
(Surāme-rayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇī).
6. Kiöng tránh ën phi thời (Vikālabhojanā veramaṇī); không
ën quá giờ ngọ.
7. Kiêng tránh xem múa hát, nhäc, kịch, trang sức vòng
hoa, hương liûu, vêt thoa và thời trang
(Naccagītavāditavisūkadassanamālāgandhavilepana-dhār
aṇamaṇḍavibhūsanaṭṭhānā veramaṇī).
8. Kiöng tránh dùng sàng tọa cao rộng sang trọng
(Uccāsayanamahāsayanā veramaṇī).
247
Tám giới này là giới của cư sÿ thọ trü trong những ngày bố
tát (Uposatha). Ngày bố tát trong tháng được qui định là
mồng 8, 15, 23, 30 ål; theo chú giâi có đøn tám ngày là
mồng 5, mồng 8, ngày 14, ngày rìm, ngày 20, ngày 23,
ngày 29 và ngày 30 âl.
A.IV.248
[412] Tám giới huợt mäng đệ bát giới
(Ājīvaṭṭhamakasīla) tám giới mà cò giới chánh mäng
là thứ tám:
1-3. Ba thån nghiûp thiûn (Kāyakamma).
4-7. Bốn khèu nghiûp thiûn (Vacīkamma).
8. Chánh mäng (Sammā-ājīva), nuôi mäng chån chánh.
Tám giới này thuộc sơ phäm hänh (Ādibrahmacariyā).
Nói theo pháp cốt lõi (Sāra), nhóm tám giới này là ba chi
trong chánh đäo, tức là chánh ngữ, chánh nghiûp, chánh
mäng.
Vism. 11.
[413] Tám ngu÷n cöng đức sanh nhån thiên
(Puññābhisandā):
1. Qui y Phêt (Buddhaṃ saraṇaṃ gato hoti)
2. Qui y Pháp (Dhammaṃ saraṇaṃ gato hoti)
3. Qui y Tëng (Saṅghaṃ saraṇaṃ gato hoti)
4. Từ bỏ sát sanh (Pāṇātipātā paṭivirato hoti)
5. Từ bỏ trộm cướp (Adinnādānā paṭivirato hoti)
6. Từ bỏ tà hänh các dục (Kamesu micchācārā paṭivirato
hoti)
7. Từ bỏ nói dối (Musāvādā paṭivirato hoti)
248
8. Từ bỏ nghiûn ngêp rượu chñ
(Surāmerayamaj-japamādaṭṭhānā paṭivirato hoti).
Tám đi÷u này là tam qui và ngũ giới, nguồn công đức,
nguồn thiûn đem läi lợi ých an läc trong cõi người và cõi
trời.
A.IV.245
[414] Tám minh (Vijjā):
1. Tuû quán (Vipassanañāṇa), trý minh sát danh síc theo
tam tướng.
2. Ý hóa thông (Manomayiddhi), thæn thông phån thån,
một thån biøn ra nhi÷u thån.
3. Biøn hóa thông (Iddhividhi, iddhividhā), khâ nëng thëng
thiön độn thổ.
4. Thiön nhÿ thông (Dibbasota), nëng lực nghe được åm
thanh của chư thiön, hoðc tiøng nói ở xa.
5. Tha tâm thông (Cetopariyañāṇa), khâ nëng với tåm
münh biøt tåm của người khác.
6. Túc mäng thông (Pubbenivāsānussati), khâ nëng biøt
được ti÷n kiøp của münh.
7. Thiên nhãn thông (Dibbacakkhu), khâ nëng thçy được
hünh síc chư thiön; cũng có thù thçy biøt sự sanh tử của
chúng sanh tùy duyön nghiûp.
8. Lêu tên thông (Āsavakkhayañāṇa), trý đoän tên các lêu
hoðc.
D.I.76-84; M.11.17.
249
[415] Tám cách bø thí cþa bêc chån nhån
(Sappurisadāna):
1. Cho vêt trong säch (Suciṃ deti)
2. Cho vêt thượng häng (Paṇītaṃ deti)
3. Cho đúng thời (Kālena deti)
4. Cho vêt phù hợp (Kappiyaṃ deti)
5. Cho có suy tư (Viceyya deti)
6. Cho thường xuyön (Abhiṇhaṃ deti)
7. Tåm tịnh týn bố thý (Dadaṃ cittaṃ pasādeti)
8. Sau khi bố thý có hoan hỷ (Datvā attamano hoti).
A.IV.243.
[416] Tám nguyên nhån để bø thí (Dānavatthūni):
1. Do thương mà bố thý (Chandā dānaṃ deti)
2. Do ghòt mà bố thý (Dosā dānaṃ deti)
3. Do dốt nát mà bố thý (Mohā dānaṃ deti)
4. Do sợ mà bố thý (Bhayā dānaṃ deti)
5. Nghÿ rìng: "Ta không nön làm mçt truy÷n thống gia đünh
đã låu đời", vü vêy bố thý (N' ārahāsiṃ porāṇaṃ kulavaṃsaṃ
hāpetun' ti dānaṃ deti)
6. Nghÿ rìng: "Khi ta bố thý, thån hoäi mäng chung sô sanh
thiûn thú cõi trời", vü vêy bố thý (Im' āhaṃ dānaṃ datvā
kāyassa bhedā parammaraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ
upapajjissāmī'ti dānaṃ deti).
7. Nghÿ rìng: "Khi ta bố thý, tåm được trong säch, do hån
hoan nön hỷ phát sanh" vü vêy bố thý (Imaṃ me dānaṃ
dadato cittaṃ pasīdati attamanatā somanassaṃ
upajāyatī' ti dānaṃ deti)
250
8. Đù trang sức cho tåm, trang bị cho tåm, nön bố thý
(Cittālaṅkāracittaparikkhāratthaṃ dānaṃ deti).
A.IV.236.
[417] Tám bêc thiền (Jhāna)
1. Sơ thi÷n (Paṭhamajhāna)
2. Nhị thi÷n (Dutiyajhāna)
3. Tam thi÷n (Tatiyajhāna)
4. Tứ thi÷n (Catutthajhāna)
5. Thi÷n không vô biön xứ (Ākāsāmañcāyatanajhāna)
6. Thi÷n thức vô biön xứ (Viññāṇañcāyatanajhāna)
7. Thi÷n vô sở hữu xứ vô biön xứ (Ākiñcaññāyatanajhāna)
8. Thi÷n phi tưởng phi phi tưởng xứ
(Nevasaññānāsaññāyatanajhāna).
D.III.224, M.I.40, S.IV.227
Xem bốn thi÷n síc [177], và bốn thi÷n vô síc [178].
[418] Tám đặc tính để biết pháp luêt thêt
(Dhammavinayajānanalakkhana):
1. Ly tham (Virāga), pháp luêt của Đức Phêt có đðc týnh
vô nhiúm, khiøn cho người thực hành không tham đím
cânh træn.
2. Ly hû phược (Visaṃyoga), pháp của Đức Phêt có đðc
týnh lüa sự ràng buộc, khiøn người thực hành không bị trói
buộc bởi phi÷n não.
3. Bçt tých têp (Apacaya), pháp của Đức Phêt có đðc týnh
không chçt chứa mæm sanh tử, khiøn người thực hành sô
chçm dứt luån hồi.
251
4. Thiùu dục (Appicchatā), pháp của Đức Phêt có đðc
týnh bỏ ham muốn, khiøn người thực hành không tham
cæu danh lợi.
5. Tri túc (Santuṭṭhī), pháp của Đức Phêt có đðc týnh làm
cho người sống biøt đủ.
6. Viún ly (Paviveka), pháp của Đức Phêt có đðc týnh làm
cho người sống viún ly, thých độc cư tÿnh lðng.
7. Tinh cæn (Viriyārambha), pháp của Phêt có đðc týnh làm
cho người sống tinh tçn nỗ lực, không thụ động biøng
nhác.
8. Dị dưỡng (Subhāratā), pháp của Đức Phêt có đðc týnh
làm cho người sống dú nuôi, không cåu nû kòn chọn vêt
nuôi sống.
Pháp nào có tám đðc điùm như vêy thü đúng là pháp luêt
của bêc Đäo Sư, ngược läi thü không phâi.
Tám pháp này Đức Phêt đã thuyøt cho Trưởng lão ni
Mahāpajapatigotamī.
A.IV.280, Vin.II.259.
[419] Tám pháp cþa bêc chån nhån, pháp cþa bêc
chánh nhån quån tử (Sappurisadhamma):
1. Hội đủ bây diûu pháp (Saddhammasamannāgato), tức
là có týn, có tàm, có quý, đa vën, tinh tçn, chánh niûm và
có trý tuû.
2. Thån cên người chån chánh (Sappurisabhattī), tức là
giao du với häng có đức tánh hi÷n thiûn.
252
3. Có tư tưởng của bêc chån nhån (Sappurisacintī), tức là
có sự suy nghÿ thiûn hướng thượng, suy nghÿ đi÷u không
häi münh không häi người.
4. Có hội thâo bêc chån nhån (Sappurisamantī), tức là có
cuộc thâo luên nào thü thâo luên theo cách bêc trí, không
áp đâo người khác, chþ trünh bày theo lô thêt, cởi mở.
5. Có ngôn ngữ bêc chån nhån (Sappurisavāco), tức là nói
những cam ngôn mỹ từ, nói lời chån thêt, hòa hợp, dịu
ngọt và bổ ých.
6. Có hành vi bêc chån nhån (Sappurisakammanto), tức
là có sở hành tốt đõp v÷ thån, không sát sanh, không gian
tham, không tà hänh, không say sưa.
7. Có tri kiøn bêc chån nhån (Sappurisadiṭṭhi), tức là có
chánh kiøn, thçy đúng chån lý, hợp nhån quâ.
8. Bố thý theo cách cho của bêc chån nhån
(Sappurisadānaṃ deti), tức là cho tðng theo tám cách bố
thí, xem [441].
M.III.23.
[420] Tám chướng ngäi đíc níp-bàn
(Nibbānasacchikatanīvaraṇiya):
1. Dýnh míc sáu nội xứ (Channetaṃ ajjhattikānaṃ
āyatanānaṃ adhivacanaṃ)
2. Dýnh míc sáu ngoäi xứ (Channetaṃ bāhīrānaṃ
āyatanānaṃ adhivacanaṃ)
3. Sống hỷ tham (Nindirāgassetaṃ adhivacanaṃ).
4. Sống ngã män (Asmimānassetaṃ adhivacanaṃ).
5. Sống quan hû với cư sÿ (Gihīhi saṃsaṭṭho viharati).
253
6. Hành phäm hänh với nguyûn vọng làm thån chư thiön
(Aññataraṃ devanikāyaṃ paṇidhāya brahmacariyaṃ
carati).
7. Bị ngũ træn lôi cuốn (Pañcannetaṃ kāmaguṇānaṃ
adhivacanaṃ).
8. Có ác giới ác pháp (Dussīlo hoti pāpadhammo).
Tám chướng ngäi này được thuyøt vý dụ như khúc gỗ bị
tám chướng ngäi sô không trôi xuôi ra biùn câ được, như
bị típ qua bờ này, típ qua bờ kia, chüm giữa dòng, míc
cän trön gò, bị người nhðt lçy, bị phi nhơn nhðt lçy, bị
cuốn vào dòng xoáy, bị mục rã bön trong.
S.IV.179
[421] Tám sự kỳ diệu cþa pháp luêt
(Dhammavinayacchariyā):
1. Trong pháp luêt này có học thuyøt thứ lớp, thực hành
thứ lớp, đäo lộ thứ lớp, không có đốn ngộ (Imasmiṃ
dhammavinaye anupubbasikkhā anupubbakiriyā
anupubbapaṭipadā nāyatakeneva aññāpaṭivedho).
2. Học giới được chø định rồi, các đû tử không vü nhån
mäng sống mà vi phäm (Sikkhāpadaṃ paññattaṃ taṃ
jīvitahetupi n'ātikkamanti).
3. Người nào ác giới ác pháp sở hành bçt tịnh, chúng
tëng không cộng trú với người çy (Yo so puggalo dussīlo
pāpadhammo asucisaṅkassarasamācāro na tena saṅgho
saṃvasati).
4. Bốn giai cçp xã hội sau khi xuçt gia đ÷u chþ gọi là sa
môn thých tử (Cattāro' me vaṇṇā anāgāri-yaṃ pabbajitvā
samaṇo sakyaputtiyo tv'eva saṅkhayaṃ gacchanti).
254
5. Dù có nhi÷u vị tỳ-kheo nhêp diût vô dư y nýp-bàn, cũng
không vü thø mà nýp-bàn giới được thçy vơi hoðc đæy
(Bahū cepi bhikkhū anupādisesāya nibbānadhātuyā
parinibbāyanti na tena nibbānadhātuyā unnattaṃ vā
pūrattaṃ vā paññāyati).
6. Pháp luêt này chþ có một vị là vị giâi thoát (Ayaṃ
dhammavinayo ekaraso vimuttiraso).
7. Pháp luêt này có nhi÷u chåu báu, nhi÷u bâo vêt, như là
tứ niûm xứ, tứ chánh cæn, tứ như ý túc, ngũ quy÷n, ngũ lực,
thçt giác chi, bát chánh đäo. (Ayaṃ dhammavinayo
bahuratano anekaratano tatr' imāni ratanāni seyyathīdaṃ
cattāro satipaṭṭhāna cattāro sammappadhānā cattāro
iddhipādā pañcin-driyāni pañca balāni satta bojjhaṅgā ariyo
aṭṭhaṅgiko maggo).
8. Pháp luêt này là trú xứ của các chúng sanh lớn, như là
bêc Dự Lưu, bêc đang hành trünh đù tác chứng quâ Dự
Lưu; bêc Nhçt Lai, bêc đang hành trünh đù tác chứng quâ
Nhçt Lai, bêc Bçt Lai, bêc đang hành trünh đù tác chứng
quâ Bçt Lai; bêc A-la-hán, bêc đang hành trünh đù tác
chứng quâ A-la-hánn (Ayaṃ dhammavinayo mahataṃ
bhūtānaṃ ākāso tatrīme bhutā sotāpanno
sotāpattiphalasacchi-kiriyāya paṭipanno sakadāgāmī
sakadāgāmiphalasacchikiriyāya paṭipanno anāgāmī
anāgāmiphalasac-chikiriyāya paṭipanno arahā arahattāya
paṭipanno).
Pháp luêt này có tám sự kỳ diûu, như biùn câ cũng có tám
sự kỳ diûu. Biùn câ có tám sự kỳ diûu nön khiøn cho các
Atula thých thú nơi çy, cũng như pháp luêt này có tám sự
kỳ diûu nön khiøn các vị tỳ-kheo chån chánh được hoan
hỷ thích thú.
255
A.IV.197
[422] Tám sức mänh (Bala):
1. Tró con có sức mänh là khóc (Roṇṇabalā dārakā).
2. Đàn bà có sức mänh là giên hờn (Kodhabalā mātugāmā)
3. Kó cướp có sức mänh là vũ khý (Āvudhabalā corā).
4. Vua chúa có sức mänh là quy÷n hành (Issariyabalā
rājāno).
5. Kó ngu có sức mänh là ngang ngược (Ujjhatti bālā).
6. Bêc trý có sức mänh là thuyøt phục (Nijjhattibalā paṇḍitā).
7. Bêc đa vën có sức mänh là thèm xòt (Paṭisaṅkhānabalā
bahussutā).
8. Sa môn, Bà la môn có sức mänh là nhén näi (Khantibalā
samaṇabrahmaṇā).
A.IV.223
[423] Tám lợi ích tu tåm từ (Mettānisaṃsa):
1. Ngủ được an läc (Sukhaṃ supati).
2. Thức giçc được an läc (Sukhaṃ paṭibujjhati).
3. Không thçy ác mộng (Na pāpakaṃ supinaṃ passati).
4. Là chỗ thương møn của mọi người (Manussānaṃ piyo
hoti).
5. Là chỗ thương møn của các phi nhån (Amanussānaṃ
piyo hoti).
6. Chư thiön hộ trü (Devatā rakkhanti).
7. Lửa hoðc chçt độc hoðc khý giới không xåm phäm
người çy được (N'assa aggi vā visaṃ vā satthaṃ vā kamati).
8. Chưa đíc quâ vị cao thượng cũng sanh phäm thiön
giới (Uttariṃ appaṭi vijjhanto brahmalokūpago hoti).
256
A.IV.150
Ở một đoän khác (A.V.342), lợi ých lòng từ được nói đøn
có 11 đi÷u, tám đi÷u giống như ở đåy, chþ thöm ba đi÷u
nữa là: Định tåm được mau lõ, diûn mäo trong sáng,
mûnh chung không hôn mê.
-ooOoo-
CHƯƠNG PHÁP CHÍN CHI
[424] Chín pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):
Đåy là chýn pháp cën khòo tác ý hay pháp sanh khởi do
khòo tác ý làm gốc (Yonisomanasikāramūlakā dhammā):
1. Do khéo tác ý, hân hoan sanh (Yonisomanasikaroto
pāmojjaṃ jāyati).
2. Do hån hoan, sanh hỷ (Pamuditassa pīti jāyati).
3. Do tåm hỷ nön thån khinh an (Pītimanassa kāyo
passambhati)
4. Thån khinh an thü câm thọ läc (Passad-dhakāyo sukhaṃ
vedeti)
5. Nhờ an läc nön tåm định tþnh (Sukhino cittaṃ
samādhiyati).
6. Nhờ tåm định tþnh nön biøt được thçy được như thêt
(Samahitena citena yathārūpaṃ pajānāti passati).
7. Khi thçy biøt như thêt thü yùm ly (Yathābhūtaṃ jānaṃ
passaṃ nibbindati).
8. Khi yùm ly thü vô nhiúm (Nibbindaṃ virajjati).
9. Do vô nhiúm được giâi thoát (Virāgā vimuccati).
257
D.III. 288
[425] Chín pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):
Đåy là chýn chi thanh tịnh cæn (Pārisuddhipadhāniyaṅgā):
1. Giới tịnh (Sīlavisuddhi)
2. Tåm tịnh (Cittavisuddhi)
3. Kiøn tịnh (Diṭṭhivisuddhi)
4. Đoän nghi tịnh (Kaṅkhāvitaraṇavisuddhi)
5. Đäo phi đäo tri kiøn tịnh
(Maggāmaggañāṇadassanavisuddhi)
6. Hành lộ tri kiøn tịnh (Paṭipadāñāṇadassa-navisuddhi)
7. Tri kiøn tịnh (Ñāṇadassanavisuddhi)
8. Tuû tịnh (Paññāvisuddhi)
9. Giâi thoát tịnh (Vimuttivisuddhi).
D.III.288.
[426] Chín pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dammā):
Đåy là chýn hữu tünh cư, chýn tünh träng trú của chúng sanh
(Sattāvāsa):
1. Có chúng sanh thån dị tưởng dị (Sattā
nānattakāyanānattasaññino)
2. Có chúng sanh thån dị tưởng đồng (Sattā
nānattakāyekattasaññino)
3. Có chúng sanh thån đồng tưởng dị (Sattā
ekattakāyanānattasaññino)
258
4. Có chúng sanh thån đồng tưởng đồng (Sattā
ekattakāyekattasaññino)
5. Có chúng sanh không có tưởng, không có thọ (Sattā
asaññino appaṭisaṃvedino), cũng gọi là chúng sanh vô
tưởng (asaññasatta)
6. Có chúng sanh đät đøn Không vô biön xứ (Sattā
ākāsānañcāyatanūpagā)
7. Có chúng sanh đät đøn Thức vô biön xứ (Sattā
viññāṇañcāyatanūpagā)
8. Có chúng sanh đät đøn Vô sở hữu xứ (Sattā
ākiñcaññāyatanūpagā)
9. Có chúng sanh đät đøn Phi tưởng phi phi tưởng xứ (Sattā
nevasaññānāsaññāyatanūpagā).
Chýn hữu tünh cư này, có bây chi giống như bây thức trú
(Viññāṇaṭṭhiti) - xem [372], chþ thöm hai chi nữa là chúng
sanh vô tưởng (đi÷u 5) và chúng sanh phi tưởng phi phi
tưởng xứ (đi÷u 9).
D.III.263,288; A.IV.401.
[427] Chín pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā):
Đåy là chýn pháp ái cën, chýn pháp do ái tham làm gốc
(Taṇhāmūlakā dhammā):
1. Do duyön ái, có sự tæm cæu (Taṇhaṃ paṭicca
pariyesanā)
2. Do duyön tæm cæu, có lợi đíc (Pariyesanaṃ paṭicca
lābho)
3. Do duyên lợi đíc, có phån biût (Lābhaṃ paṭicca
vinicchayo)
259
4. Do duyön phån biût, có tham dục (Viniccayaṃ paṭicca
chandarāgo)
5. Do duyön tham dục, có dýnh míc (Chandarāgaṃ
paṭicca ajjhosānaṃ)
6. Do duyön dýnh míc, có chçp giữ (Ajjhosānaṃ paṭicca
pariggaho)
7. Do duyön chçp giữ có bỏn xón (Pariggahaṃ paṭicca
macchariyaṃ)
8. Do duyön bỏn xón có bâo thủ (Macchariyaṃ paṭicca
ārakkho)
9. Do duyön bâo thủ cực đoan mà xây ra dùng gêy
trượng, đao kiøm, xung đột, cãi vã, phån tranh, đçu tranh,
ly gián, vọng ngôn, và sanh ra nhi÷u ác bçt thiûn pháp
(Ārakkhādhikaraṇaṃ paṭicca daṇḍādāna satthādāna
kalahaviggaha vivādatuvaṃtuvape suññamusāvādā aneke
pāpakā akusalā dhammā sambhavanti).
D.III.289.
[428] Chín pháp thuûc phæn hä liệt (Hānabhāgiyā
dhammā):
Đåy là chýn mæm mống xung đột (Āghātavatthu):
1. Hi÷m khých rìng "Nó đã làm bçt lợi cho ta" (Anatthaṃ
me acarī' ti āghātaṃ bandhati)
2. Hi÷m khých rìng "Nó đang làm bçt lợi cho ta" (Anatthaṃ
me caratī' ti āghātaṃ bandhati)
3. Hi÷m khých rìng "Nó sô làm bçt lợi cho ta" (Anatthaṃ
me carissatī' ti āghātaṃ bandhati)
260
4. Hi÷m khých rìng "Nó đã làm bçt lợi cho người thån của
ta" (Piyassa me manāpassa anatthaṃ acarī' ti āghātaṃ
bandhati)
5. Hi÷m khých rìng "Nó đang làm bçt lợi cho người thån
của ta" (Piyassa me manāpassa anatthaṃ caratī' ti
āghātaṃ bandhati)
6. Hi÷m khých rìng "Nó sô làm bçt lợi cho người thån của
ta" (Piyassa me manāpassa anatthaṃ carissatī' ti āghātaṃ
bandhati)
7. Hi÷m khých rìng "Nó đã làm lợi ých cho kó nghịch của
ta" (Appiyassa me amanāpassa atthaṃ acarī' ti āghātaṃ
bandhati)
8. Hi÷m khých rìng "Nó đang làm lợi ých cho kó nghịch của
ta" (Appiyassa me amanāpassa atthaṃ caratī' ti āghātaṃ
bandhati)
9. Hi÷m khých rìng "Nó sô làm lợi ých cho kó nghịch của ta"
(Appiyassa me amanāpassa atthaṃ carissatī' ti āghātaṃ
bandhati).
D.III. 262, 289.
[429] Chín pháp thuûc phæn thü thíng
(Visesabhāgiyadhamma):
Đåy là chýn sự giâi trừ xung đột (Āghātapaṭivinayā):
1. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đã làm bçt lợi
cho ta" (Anatthaṃ me acari taṃ kut' ettha labbhatī' ti)
2. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đang làm bçt lợi
cho ta" (Anatthaṃ me carati taṃ kut' ettha labbhatī' ti)
261
3. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó sô làm bçt lợi
cho ta" (Anatthaṃ me carissati taṃ kut' ettha labbhatī' ti)
4. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đã làm bçt lợi
cho người thån của ta" (Piyassa me manāpassa anatthaṃ
acari taṃ kut' ettha labbhatī' ti)
5. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đang làm bçt lợi
cho người thån của ta" (Piyassa me manā-passa anatthaṃ
carati taṃ kut' ettha labbhatī' ti)
6. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó sô làm bçt lợi
cho người thån của ta" (Piyassa me ma-nāpassa anatthaṃ
carissati taṃ kut' ettha labbha tī' ti)
7. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đã làm lợi ých
cho kó nghịch của ta" (Apiyassa me ama-nāpassa atthaṃ
acari taṃ kut' ettha labbha tī' ti)
8. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó đang làm lợi ých
cho kó nghịch của ta" (Apiyassa me ama-nāpassa atthaṃ
carati taṃ kut' ettha labbhatī' ti)
9. Nghÿ rìng "Đåu được gü mà køt oán nó sô làm lợi ých cho
kó nghịch của ta" (Apiyassa me ama-nāpassa atthaṃ
carissati taṃ kut' ettha labbhatī' ti).
D.III.262, 289.
[430] Chín pháp khò thể nhêp (Duppaṭivij-jhā
dhammā):
Đåy là chýn tánh sai biût (Nānattā):
1. Giới sai biût (Dhātunānattaṃ)
2. Do duyön giới sai biût nön sanh ra xúc sai biût
(Dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānat-taṃ)
262
3. Do duyön xúc sai biût nön sanh thọ sai biût
(Phassanānattaṃ paṭicca uppajjati vedanānattaṃ)
4. Do duyön thọ sai biût sanh ra tưởng sai biût
(Vedanānānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānānattaṃ)
5. Do duyön tưởng sai biût sanh ra tư duy sai biût
(Saññānānattaṃ paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ)
6. Do duyön tư duy sai biût sanh ra dục cæu sai biût
(Saṅkappanānattaṃ paṭicca uppajjati chandanānattaṃ)
7. Do duyön dục cæu sai biût sanh ra nhiût tünh sai biût
(Chandanānattaṃ paṭicca uppajjati pariḷāhanānattaṃ)
8. Do duyön nhiût tünh sai biût sanh ra tæm cæu sai biût
(Pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati pariyesanānānattaṃ)
9. Do tæm cæu sai biût sanh ra lợi đíc sai biût
(Pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati labhanānattaṃ).
D.III.289.
[431] Chín pháp cæn sanh khởi (Uppāde-tabbā
dhammā):
Đåy là chýn pháp tưởng (Saññā):
1. Tưởng bçt tịnh (Asubhasaññā).
2. Tưởng sự chøt (Maraṇasaññā).
3. Tưởng nhờm gớm vêt thực (Āhāre paṭikūlasaññā).
4. Tưởng bçt hỷ cõi thø (Sabbaloke anabhiratisaññā).
5. Tưởng vô thường (Aniccasaññā).
6. Tưởng khổ trong vô thường (Anicce dukkhasaññā).
7. Tưởng vô ngã trong khổ (Dukkhe anattasaññā).
8. Tưởng đoän trừ (Pahānasaññā).
9. Tưởng vô nhiúm (Virāgasaññā).
263
D.III.289.
[432] Chín pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyadhamma):
Đåy là chýn thứ bêc trú (Anupubbavihāra), sự tu chứng
thi÷n tuæn tự:
1. Chứng trú sơ thi÷n (Paṭhamajjhānaṃ upa-sampajja
viharati).
2. Chứng trú nhị thi÷n (Dutiyajjhānaṃ upa-sampajja
viharati).
3. Chứng trú tam thi÷n (Tatiyajjhānaṃ upa-sampajja
viharati).
4. Chứng trú tứ thi÷n (Catutthajjhānaṃ upa-sampajja
viharati).
5. Chứng trú không vô biön xứ (Ākāsānañcā yatanaṃ
upasampajja viharati).
6. Chứng trú thức vô biön xứ (Viññānañcā yatanaṃ
upasampajja viharati).
7. Chứng trú vô sở hữu xứ (Ākiñcaññāyatanaṃ
upasampajja viharati).
8. Chứng trú phi tưởng phi phi tưởng xứ
(Nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati).
9. Chứng trú diût thọ tưởng định (Saññāveda-yitanirodhaṃ
upasampajja viharati).
Trong chýn thi÷n trú này, thi÷n trú thứ chýn (trú diût thọ
tưởng) chþ bêc thánh A-na-hàm và A-la-hán mới có được.
Các thi÷n trú khác thü häng phàm nhån và thánh sơ quâ,
nhị quâ đ÷u có được.
264
D.III.265,290; A.IV.410
[433] Chín pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā
dhammā):
Đåy là chýn thứ bêc diût (Anupubbanirodha). Sự đoän diût
tuæn tự khi tu chứng các thi÷n:
1. Đíc sơ thi÷n thü dục tưởng diût (Paṭhamajjhānaṃ
samāpannassa kāmasaññā niruddhā hoti).
2. Đíc nhị thi÷n thü tæm tứ diût (Dutiyajjhānaṃ
samāpannassa vitakkavicārā niruddhā honti).
3. Đíc tam thi÷n thü hỷ diût (Tatiyajjhānaṃ samāpannassa
pīti niruddhā hoti).
4. Đíc tứ thi÷n thü hơi thở diût (Catutthajjhā naṃ
samāpannassa assāsapassāsā niruddhā honti).
5. Đíc không vô biön xứ thü síc tưởng diût
(Ākāsānañcāyatanaṃ samāpannassa rūpasaññā niruddhā
hoti).
6. Đíc thức vô biön xứ thü tưởng không vô biön xứ diût
(Viññāṇañcāyatanaṃ samāpannassa
ākāsānañcāyatanasaññā niruddhā hoti).
7. Đíc vô sở hữu xứ thü tưởng thức vô biön xứ diût
(Ākiñcaññāyatanaṃ samāpannassa viññānañcāyatanasaññā
niruddhā hoti).
8. Đíc phi tưởng phi phi tưởng xứ thü tưởng vô sở hữu xứ
diût (Nevasaññānāsaññāyatanaṃ samāpannassa
ākiñcaññāyatanasaññā niruddhā honti).
265
9. Đíc diût thọ tưởng định thü tưởng và thọ diût
(Saññāvedayitanirodhaṃ samāpannassa saññā ca vedanā
ca niruddhā honti).
D.III.266, 290.
[434] Chín træn cçu nhơn (Purisamala):
Những pháp bçt thiûn pháp như bụi bèn làm uø nhiúm
con người:
1. Phén nộ (Kodha)
2. Phân phúc (Makkha)
3. Ganh tỵ (Issā)
4. Bỏn xón (Macchariya)
5. Gian dối (Māyā)
6. Xâo quyût (Sātheyya)
7. Vọng ngôn (Musāvāda)
8. Ác dục (Pāpicchā)
9. Tà kiøn (Micchādiṭṭhi).
Vbh.389.
[435] Chín cách kiêu män (Māna):
1. Hơn ỷ hơn (Seyyassa seyyo' hamasmī' ti māno).
2. Hơn ỷ bìng (Seyyassa s-diso' hamasmī' ti māno).
3. Hơn ỷ thua (Seyyassa hīno' hamasmī' ti māno).
4. Bìng ỷ hơn (Sadisassa seyyo' hamasmī' ti māno).
5. Bìng ỷ bìng (Sadisassa sadiso' hamasmī' ti māno).
6. Bìng ỷ thua (Sadisassa hīno' hamasmī' ti māno).
7. Thua ỷ hơn (Hīnassa seyyo' hamasmī' ti māno).
8. Thua ỷ bìng (Hīnassa sadiso' hamasmī' ti māno).
9. Thua ỷ thua (Hīnassa hīno' hamasmī' ti māno).
Nd1 80; Nd2 226; Vbh. 389.
266
[436] Chín điều lúi cþa cư sï (Gihidosa), lúi læm mà
khöng đáng để chư Tëng đến nhà:
1. Không vui vó đứng lön tiøp đón (Manāpena
paccuṭṭhenti).
2. Không vui vó đânh lú (Na manāpena abhi-vādenti).
3. Không vui vó mời ngồi (Na manāpena āsanaṃ denti).
4. Có của thü giçu đi (Santamassa parigūhanti)
5. Có nhi÷u cho ýt (Bahukamhi thokaṃ denti)
6. Có ngon cho dở (Paṇītamhi lūkhaṃ denti)
7. Cho với cách bçt kýnh (Asakkaccaṃ denti)
8. Không ngồi läi đù nghe pháp (Na upanisīdanti
dhammassavanāya).
9. Không hoan hỷ tiøp chuyûn (Bhāsitamassa na
ramissanti).
A.IV.387
[437] Chín sở y tu têp (Bhāvanūpanisā):
1. Làm bän với thiûn (Kalyāṇamitto hoti).
2. Có giới hänh (Sīlavā hoti).
3. Đàm luên cåu chuyûn nghiöm túc
(Abhisalle-khikakathāya nikāmalābhī hoti).
4. Sống chuyön cæn (Āraddhaviriyo viharati).
5. Có trý tuû (Paññavā hoti)
6. Tu têp quán bçt tịnh (Asubhā bhāvetabbā) đù đoän trừ
tham.
7. Tu têp tåm từ (Mettā bhāvetabbā) đù đoän trừ sån.
8. Tu têp niûm hơi thở (Ānāpānassati bhāvetabbā) đù cít
đứt tæm (vitakka).
9. Tu têp tưởng vô thường (Aniccasaññā bhāvetabbā) đù
khử trừ ngã män.
A.IV.351
267
[438] Chín tuệ quán (Vipassanāñāṇa), cÿng gõi là tuệ
minh sát, tức là trí thöng suøt thực tính cþa danh síc:
1. Sanh diût tuû (Udayabbayañāṇa), trý thçy rõ sự sanh và
diût của danh síc, các hữu vi đ÷u có sanh có diût.
2. Diût một tuû (Bhaṅgañāṇa), trý bòn nhäy chþ nhên thçy
tánh hoäi diût của danh síc thôi, trý này quán chiøu danh
síc thuæn thục hơn sanh diût tuû.
3. Kinh úy tuû (Bhayañāṇa), là giai đoän thứ ba của tuû
quán, vị hành giâ do thçy rõ sự biøn diût của danh síc,
nhên thức mäng sống luôn bị đe dọa nön sanh tåm kinh
câm.
4. Tội quá tuû (Ādīnavañāṇa), giai đoän kø tiøp, sau khi
khởi tåm kinh câm hoäi tánh của danh síc thü trý nhên
thức thực träng nguy hiùm của danh síc.
5. Yøm ly tuû (Nibbidāñāṇa), tuû nhàm chán khi thçy rõ sự
nguy hiùm của danh síc thü hành giâ nhàm chán, không
thiøt tha với cái gü nữa.
6. Dục thoát tuû (Muñcitukamyatāñāṇa), khi đã nhàm chán
đối với danh síc, hành giâ khởi tåm mong muốn thoát
khỏi thực träng danh síc.
7. Quyøt ly tuû (Paṭisaṅkhārañāṇa), khi đã mong thoát khỏi
danh síc, hành giâ càng thèm xòt danh síc theo tam
tướng đù xác định thực träng.
8. Hành xâ tuû (Saṅkhārupekkhāñāṇa), khi tåm hành giâ
thèm xòt tam tướng mới biøt rõ rìng pháp hữu vi thực týnh
là vêy, có diún tiøn là vêy, khi çy tåm hành giâ dịu bớt nôn
nóng, có träng thái rçt bünh thân đối với mọi diún biøn
phức täp.
268
9. Thuên thứ tuû (Anulomañāṇa), tức là tuû thuên hướng
níp-bàn, lçy nýp-bàn làm đối tượng.
Trong bộ Abhidhammatthasaṅgaha nói đøn 10 tuû quán,
là thöm phổ thông tuû (Sammasanañāṇa) và xøp lön hàng
thứ nhçt, rồi mới đøn chýn tuû quán này - xem [438].
Nøu kù theo bộ Visuddhimagga thü có đøn 16 tuû quán
minh sát - Xem [484].
Ps.I.1; Vism.630-671; Comp.210
[439] Chín pháp siêu thế (Lokuttaradham-ma), g÷m
có:
1-4. Bốn Đäo (Magga). Xem [176].
5-8. Bốn Quâ (Phala). Xem [176].
9. Níp-bàn (Nibbāna). Xem [40].
Bốn đäo và bốn quâ là tåm siöu thø, còn thuộc v÷ pháp
hữu vi (Saṅkhatadhamma), níp-bàn là pháp vô vi
(Asaṅkhatadhamma), hay còn gọi là vô vi giới
(Asaṅkhatadhātu).
Dhs.1094.
[440] Chín phæn giáo lý Đức Phêt
(Navaṅgasatthusāsana):
1. Khø kinh (Sutta), gồm những bài kinh bìng vën xuôi, có
nội dung phån tých (Vibhaṅga) và giâi thých (Niddesa).
Đåy là giáo lý thuộc luêt täng, gồm Trường bộ kinh và
Trung bộ kinh.
2. Ứng tụng (Geyya), gồm những bài kinh bìng hai thù
loäi vën xuôi và vën væn (kû ngôn); hay là những bài kinh
hữu kû (Sagāthā) thuộc tương ưng bộ kinh.
269
3. Ký thuyøt (Veyyākaraṇa), là phæn giáo lý cũng theo thù
loäi vën xuôi nhưng có nội dung hû thống luên lý. Đåy là
gồm toàn bộ täng Vi Diûu Pháp, và cũng có thöm một số
Phêt ngôn mà không thuộc v÷ tám phæn kia.
4. Kû ngôn (Gāthā), gồm những kinh được thuyøt theo thù
loäi vën væn, tức cú kû, như là têp Trưởng lão tëng kû
(Theragāthā), Trưởng lão ni kû (Therīgāthā), Pháp cú
(Dhammapada), và một số kû ngôn trong kinh têp
(Suttanipāta) mà không thuộc khø kinh (Sutta) đã nói đøn.
5. Câm hứng ngữ (Udāna), gồm 82 bài kû mà Đức Phêt tự
nhiön thốt lön với tåm hỷ tương ưng trý, không do ai cæu
thþnh thuyøt pháp.
6. Như thị thuyøt (Itivuttaka), gồm những bài pháp sưu têp
do một vị đû tử đã từng nghe; từng bài kinh được mở đæu
và køt luên với cåu: "Vuttaṃ h'etaṃ bhagavatā (Đi÷u này
đã được đức Thø Tôn nói đøn)". Tổng cộng có 110 bài kinh,
thuộc tiùu bộ kinh.
7. Bổn sanh (Jātaka), gồm 550 cåu chuyûn ti÷n thån có
liön quan đøn Đức Phêt. Bổn sanh truyûn cũng được xøp
trong tiùu bộ kinh.
8. Vị Tìng Hữu (Abbhūtadhamma), là những đi÷u lä lùng,
hy hữu, khó xây ra. Đức Phêt thuyøt trong trường hợp đðc
biût, như nói đøn bốn pháp vị tìng hữu của vua Chuyùn
Luån Vương, bốn pháp vị tìng hữu của Tôn giâ Ānanda...
9. Phương Quâng (Vedalla), gồm những bài kinh thù loäi
vçn đáp, như kinh Cūlavedalla, Mahāvedalla, Sammādiṭṭhi,
Sakkapañhā, Saṅkhārabhāja-nīya, Mahāpuṇṇama...
Vin.III.8; M.I.133; A.I.5; A.III.86.
[441] Chín ån Đức Phêt (Buddhaguṇa):
270
Cũng gọi là hồng danh của Phêt:
1. Ưng Cúng (Arahaṃ), Đức Phêt là bêc xứng đáng được
trời người cúng dường vü Ngài đã trọn lành thån khèu ý.
2. Chánh Biøn Tri (Sammāsambuddho), Đức Phêt là bêc tự
münh giác ngộ một cách chån chánh, không thæy chþ
däy.
3. Minh Hänh Túc (Vijjācaranasampanno), Đức Phêt là bêc
có đủ bát minh (xem [414]) và thêp ngũ hänh (xem [483]).
4. Thiûn Thû (Sugato), Đức Phêt đã có hành trünh tốt đõp;
Ngài đã đi đøn mục đých giâi thoát, Ngài chu toàn Phêt sự,
Ngài đã đù läi gương sáng cho đời.
5. Thø Gian Giâi (Lokavidū), là bêc thông suốt thø gian,
Đức Phêt hiùu thçu sự vên hành của pháp hữu vi, hiùu
thçu cën cơ của chúng sanh, hiùu rõ con đường đưa đøn
luån hồi và giâi thoát.
6. Vô thượng Đi÷u Ngự Trượng Phu (Anuttaro
purisadammasārathi), Đức Phêt là bêc đánh xe cao quí
khòo đi÷u phục chúng sanh, như người xa phu thuæn hóa
voi, hay bò, hay ngựa dù có con dú thuæn, có con khó
thuæn .
7. Thiön Nhơn Sư (Satthā devamanussānaṃ), Đức Phêt là
bêc thæy của chư thiön và loài người.
8. Giác Giâ (Buddho), Đức Phêt là bêc đã tþnh thức khỏi
giçc ngủ vô minh, đã giác ngộ bốn chån lý.
9. Cụ Thoäi Đức Giâ (Bhagavā), Đức Phêt là bêc có đủ
các sự may mín, thoát khỏi mọi hiùm họa; cũng nghÿa là
bêc hữu phæn, bêc chia phæn.
271
V÷ ån đức Phêt, có chỗ nói đøn mười là vü hồng danh vô
thượng Đi÷u Ngự Trượng Phu (Anuttaro
purisadammasārathi) được kù thành hai hồng danh:
Anuttaro (Vô Thượng Sÿ) và Purisadammasārathi (Đi÷u Ngự
Trượng Phu).
M.I.37; A.III.285
[442] Chín ån đức tëng (Saṅghaguṇa), đức cao quí
cþa tëng chýng:
1. Thiûn hänh (Supaṭipanno), Tëng đû tử Thø Tôn là bêc có
sở hành tốt đõp.
2. Trực hänh (Ujupaṭipanno), Tëng đû tử Thø Tôn là bêc có
sở hành ngay thîng.
3. Chánh hänh (Ñāyapaṭipanno), Tëng đû tử Thø Tôn là
bêc có sở hành chån chýnh.
4. Nghiöm hänh (Sāmīcipaṭipanno), Tëng đû tử Thø Tôn là
bêc có sở hành trang nghiöm.
5. Đáng cung phụng (Āhuneyyo), Tëng đû tử Thø Tôn, các
bêc thánh là những vị đáng được hiøn dång.
6. Đáng nghönh tiøp (Pāhuneyyo), chư thánh tëng đû tử
Thø Tôn là những bêc đáng được tiøp rước ån cæn.
7. Đáng cúng dường (Dakkhineyyo), chư thánh tëng đû tử
Thø Tôn là những bêc đáng được dång cúng với tåm
trong säch.
8. Đáng lú bái (Añjalikaraneyyo), chư thánh tëng đû tử Thø
Tôn là bêc đáng được chíp tay đânh lú.
272
9. Phước đi÷n vô thượng của đời (Anuttaraṃ
puññakkhettaṃ lokassa), chư thánh tëng đû tử Thø Tôn là
ruộng phước cao thượng cho chúng sanh.
M.I.37; A.III.286.
-ooOoo-
CHƯƠNG PHÁP MƯỜI CHI
[443] Mười pháp đa tác dụng (Bahukārā dhammā):
Đåy là mười pháp làm y chþ (Nāthakaraṇa dhamma),
pháp täo thành chỗ nương:
1. Trü giới (Sīla), nghÿa là sống thu thúc trong giới bổn, giữ uy
nghi chánh hänh, nuôi mäng thanh tịnh.
2. Đa vën (Bāhusacca), tức là nghe nhi÷u học rộng, thọ trü
những gü đã nghe, khòo suy xòt ý nghÿa và thù nhêp tri
kiøn.
3. Có bän lành (Kalyāṇamittatā), tức là thån cên giao du
với người bän tốt, bän thiûn trý thức.
4. Khôn khòo trong công viûc (Kiṅkaraṇīyesu dakkhatā), là
có khâ nëng làm viûc, biøt phương pháp làm viûc cho
thành tựu.
5. Dú däy (Sovacassatā), là chịu nghe lời däy bâo đúng
pháp của bêc trý.
6. Cæu pháp (Dhammakāmatā), là mong muốn học pháp,
thých tüm hiùu giáo pháp.
7. Chuyön cæn (Viriyārambha), là siöng nëng tinh tçn bçt
thối trong viûc ngën trừ ác pháp và tu tiøn thiûn pháp.
273
8. Tri túc (Saṇṭuṭṭhī), là biøt đủ với những gü có được, chþ vui
nhên vêt dụng phát sanh hợp pháp.
9. Chánh niûm (Sati), là có sự ghi nhớ bòn nhäy, ức niûm
trong mọi hành động, không quön münh.
10. Trý tuû (Paññā), là có sự sáng suốt, thông hiùu mọi pháp,
biøt rõ đi÷u lợi ých, đi÷u nön làm, biøt rõ con đường đưa
đøn đoän tên khổ đau.
D.III. 266, 290; A.v.23
[444] Mười pháp cæn tu têp (Bhāvetabbā dhammā):
Đåy là mười biøn xứ (Kasiṇāyatana):
1. Biøn xứ đçt (Paṭhavīkasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục đçt,
trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng - ud-dhaṃ adho
tiriyaṃ advayaṃ appamānaṃ.
2. Biøn xứ nước (Āpokasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục nước trön,
dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.
3. Biøn xứ lửa (Tejokasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục lửa, trön,
dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.
4. Biøn xứ gió (Vāyokasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục gió, trön,
dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.
5. Biøn xứ xanh (Nīlakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục màu xanh,
trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.
6. Biøn xứ vàng (Pītakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục màu
vàng, trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.
7. Biøn xứ đỏ (Lohitakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục màu đỏ,
trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng.
274
8. Biøn xứ tríng (Odātakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục màu
tríng, trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng
9. Biøn xứ hư không (Ākāsakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục hư
không, trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng
10. Biøn xứ thức (Viññāṇakasiṇaṃ), suy tưởng đ÷ mục thức
tåm, trön, dưới, ngang, bçt nhị, vô lượng
D.III. 268, 290.
[445] Mười pháp cæn biến tri (Pariññeyyā dhammā):
Đåy là mười xứ thô (Oḷārikāyatanaṃ), mười síc pháp thô
đối chiøu nhau:
1. Nhãn xứ (Cakkhāyatana), là síc thæn kinh nhãn, đối
chiøu cânh síc.
2. Síc xứ (Rūpāyatana), là síc cânh síc, đối chiøu thæn
kinh nhãn.
3. Nhÿ xứ (Sotāyatana), là síc thæn kinh nhÿ, đối chiøu cânh
thinh.
4. Thinh xứ (Saddāyatana), là síc cânh thinh, đối chiøu
thæn kinh nhÿ.
5. Tỷ xứ (Ghānāyatana), là síc thæn kinh tỷ, đối chiøu cânh
khí.
6. Khý xứ (Gandhāyatana), là síc cânh khý, đối chiøu thæn
kinh tỷ.
7. Thiût xứ (Jivhāyatana), là thæn kinh thiût, đối chiøu cânh
vị.
8. Vị xứ (Rasāyatana), là síc cânh vị, đối chiøu thæn kinh
thiût.
275
9. Thån xứ (Kāyāyatana), là thæn kinh thån, đối chiøu cânh
xúc.
10. Xúc xứ (Phoṭṭhabbāyatana), là síc cânh xúc, tức ba
đäi hiùn ngoài nước, đối chiøu thæn kinh thån
D.III.290.
[446] Mười pháp cæn đoän trừ (Pahātabbā dhammā):
Đåy là mười pháp tà tánh (Micchatta):
1. Tà kiøn (Micchādiṭṭhi), tri kiøn tà väy, tức là chçp thường
kiøn hay đoän kiøn, vô hành kiøn, vô nhån kiøn và vô hữu
kiøn.
2. Tà tư duy (Micchāsaṅkappo), sự suy nghÿ quçy, như là
dục tæm, sån tæm và häi tæm.
3. Tà ngữ (Micchāvācā), nói quçy như là nói dối, nói ly gián,
nói độc ác, nói vô ých.
4. Tà nghiûp (Micchākammanto), làm quçy như là sát sanh,
trộm cíp, tà dåm.
5. Tà mäng (Micchā-ājīvo), nuôi mäng bìng cách quçy,
tức là sinh kø bìng thån ác, khèu ác và ý ác.
6. Tà tinh tçn (Micchāvāyāmo), sự siöng nëng quçy, sự
chuyön cæn làm cho bçt thiûn pháp tëng trưởng, thiûn
pháp biøn mçt, như là mö say dục läc, siöng nëng làm tội
ác.
7. Tà niûm (Micchāsati), sự nhớ nghÿ quçy, như nhớ tưởng
đøn hưởng dục, nhớ tưởng đi÷u ác.
8. Tà định (Micchāsamādhi), sự têp chú tåm vào đ÷ tài
quçy, như là chú tåm đøn cânh ngoài đ÷ mục thi÷n, làm
cho phi÷n não tëng trưởng.
276
9. Tà trí (Micchāñāṇa), sự hiùu biøt quçy, tức là biøt những
cái không đáng biøt, hay dùng mưu trý thực hiûn đi÷u ác.
10. Tà giâi thoát (Micchāvimutti), sự giâi thoát sai läc do
ngộ nhên, nói rõ hơn là chưa giâi thoát mà chçp là đã
giâi thoát rồi hoan hỷ theo đó
D.III. 290; M.I.42; A.V.212.
[447] Mười pháp thuûc phæn hä liệt (Hānabhāgiyā
dhammā):
Đåy là mười bçt thiûn nghiûp đäo (Akusalakammapatha):
1. Sát sanh (Pāṇātipāta)
2. Trộm cíp (Adinnādāna)
3. Tà hänh dục läc (Kāmesu micchācārā)
4. Nói dối (Musāvāda)
5. Nói ly gián (Pisuṇāvācā)
6. Nói độc ác (Pharusavācā)
7. Nói chuyûn phiøm (Samphappalāpa)
8. Tham lam (Abhijjhā)
9. Sån hên (Byāpāda)
10. Tà kiøn (Micchādiṭṭhi).
Ba đi÷u 1, 2, 3 thuộc v÷ thån nghiûp (Kāya-kamma); ba
thån nghiûp bçt thiûn này còn gọi là thån ác hänh
(kāyaduccarita).
Bốn đi÷u 4, 5, 6, 7 thuộc v÷ khèu nghiûp (Vacī-kamma);
bốn khèu nghiûp bçt thiûn này còn gọi là khèu ác hänh
(vacīduccarita).
Ba đi÷u 8, 9, 10 thuộc v÷ ý nghiûp (manokamma); ba ý
nghiûp bçt thiûn này còn gọi là ý ác hänh
(manoduccarita).
277
D.III.269; A.V.264
[448] Mười pháp thuûc phæn thü thíng (Visesabhāgiyā
dhammā):
Đåy là mười thiûn nghiûp đäo (Kusalakamma-patha):
1. Kiêng sát sanh (Pāṇātipātā veramaṇī).
2. Kiöng trộm cíp (Adinnādānā veramaṇī).
3. Kiöng tà hänh dục läc (Kāmesu micchācārā veramaṇī).
4. Kiöng nói dối (Musāvādā veramaṇī).
5. Kiêng nói ly gián (Pisuṇāya vācāya veramaṇī).
6. Kiêng nói độc ác (Pharusāya vācāya veramaṇī).
7. Kiöng nói chuyûn phiøm (Samphappalāpā ve-ramaṇī).
8. Không tham lam (Anabhijjhā)
9. Không sån hên (Abyāpāda)
10. Chánh kiøn (Sammādiṭṭhi).
Ba đi÷u 1, 2, 3, gọi là thån thiûn hänh (Kāyasucarita).
Bốn đi÷u 4, 5, 6, 7 gọi là khèu thiûn hänh (Vacīsucarita).
Ba đi÷u 8, 9, 10 gọi là ý thiûn hänh (Manosucarita).
D.III.269,290
[449] Mười pháp khò thể nhêp (Duppaṭi-vijjhā
dhammā):
Đåy là mười thánh cư (Ariyavāsā):
1. Vị tỳ-kheo đoän trừ nëm chi phæn (Bhikkhu
pañcaṅgavippahīno hoti), tức là đoän trừ nëm tri÷n cái
như tham dục, sån hên, hôn thụy, träo hối, hoài nghi.
2. Vị tỳ-kheo hội đủ sáu chi phæn (Bhikkhu
chaḷaṅgasamannāgato hoti), tức là có chánh niûm tþnh
giác khi thçy, chánh niûm tþnh giác khi nghe, chánh niûm
278
tþnh giác khi ngửi, chánh niûm tþnh giác khi nøm, chánh
niûm tþnh giác khi đụng, chánh niûm tþnh giác khi suy nghÿ.
3. Vị tỳ-kheo gün giữ một pháp (Bhikkhu ekārakkho hoti), tức
là thành tựu với tåm trú niûm.
4. Vị tỳ-kheo có bốn điùm tựa (Bhikkhu caturāpasseno hoti),
tức là ứng xử theo bốn cách: suy xòt thọ dụng, suy xòt
kham nhén, suy xòt nò tránh, suy xòt khử trừ.
5. Vị tỳ-kheo loäi bỏ týn giáo đi÷u (Bhikkhu
panunnapaccekasso hoti), tức là từ bỏ ra ngoài những
têp tục nghi lú thuộc týn đi÷u của các Sa-môn bà la môn
phàm tục định đðt.
6. Vị tỳ-kheo đoän tuyût tham cæu (Bhikkhu
samavayasaṭṭhesano hoti), tức là dứt lòng ham muốn dục
läc, dứt sự ước muốn sanh hữu v÷ sau, chþ có sự mong mỏi
phäm hänh đang được thực hiûn.
7. Vị tỳ-kheo tư duy không khuçy động (Bhikkhu
anāvilasaṅkappo hoti), tức là tư tưởng không bị chi phối
bởi dục tư duy, sån tư duy và häi tư duy.
8. Vị tỳ-kheo thân hành khinh an (Bhikkhu
passaddhakāyasaṅkhāro hoti), tức là chứng đät và an trú
đøn tứ thi÷n, một träng thái bçt khổ bçt läc, xâ niûm
thanh tịnh.
9. Vị tỳ-kheo tåm khòo giâi thoát (Bhikkhu suvimuttacitto
hoti), tức là có tåm đã giâi thoát khỏi tham, giâi thoát khỏi
sån, và giâi thoát khỏi si.
10. Vị tỳ-kheo tuû khòo giâi thoát (Bhikkhu suvimuttapañño
hoti), tức là khi giâi thoát, vị çy với trý biøt rõ: "Nơi ta, tham
đã được đoän tên, được bứng tên gốc rú, không có sanh
khởi nữa trong tương lai"; biøt rõ: "Nơi ta, sån đã được
279
đoän tên, được bứng tên gốc rú, không có sanh khởi nữa
trong tương lai"; biøt rõ: "Nơi ta, si đã được đoän tên, được
bứng tên gốc rú, không có sanh khởi nữa trong tương lai".
Đåy là mười đðc týnh của đời sống các bêc thánh.
D.III.269,291.
[450] Mười pháp cæn sanh khởi (Uppādetabbā
dhammā):
Đåy là mười pháp tưởng (Saññā):
1. Tưởng bçt tịnh (Asubhasaññā), là suy niûm v÷ 30 thù
trược.
2. Tưởng sự chøt (Maraṇasaññā), là suy niûm v÷ sự chung
cuộc của mäng sống.
3. Tưởng sự nhờm gớm vêt thực (Ahāre paṭikkūlasaññā), là
suy tưởng v÷ týnh chçt đáng gớm của thức ën khi hçp thụ
tiêu hóa.
4. Tưởng thø giới bçt läc (Sabbaloke anabhiratisaññā), là
suy niûm v÷ týnh chçt bçt toäi nguyûn của kiøp luån hồi.
5. Tưởng vô thường (Aniccasaññā), là suy niûm v÷ týnh chçt
täm bợ của pháp hữu vi, luôn luôn sanh diût.
6. Tưởng khổ vô thường (Anicce dukkhasaññā), là suy niûm
v÷ týnh chçt bức xúc do hiûn tượng sanh diût.
7. Tưởng vô ngã khổ (Dukkhe anattasaññā), là suy niûm v÷
lý không có chủ thù trong pháp khổ tánh.
8. Tưởng đoän trừ (Pahānasaññā), là suy niûm träng thái
đoän trừ phi÷n não của nýp-bàn.
280
9. Tưởng vô nhiúm (Virāgasaññā), là suy niûm träng thái vô
nhiúm phi÷n não của nýp-bàn.
10. Tưởng đoän diût (Nirodhasaññā), là suy niûm träng thái
đoän diût phi÷n não của nýp-bàn.
D.III.291
[451] Mười pháp cæn thíng tri (Abhiññeyyā dhammā):
Đåy là mười sự tiöu tán (Nijjaravatthūni):
1. Khi có chánh kiøn thü tà kiøn và các ác bçt thiûn pháp
do tà kiøn sanh, bị tiöu tán. (Sammādiṭṭhissa micchādiṭṭhi
nijjiṇṇā hoti ye ca micchādiṭṭhipaccayā aneke pāpakā
akusalā dhammā sambhavanti te c' assa nijjiṇṇā honti).
2. Khi có chánh tư duy thü tà tư duy và các ác bçt thiûn
pháp do tà tư duy sanh, bị tiöu tán (Sammāsaṅkappassa
micchāsaṅkappo nijjiṇṇo hoti ye ca
micchāsaṅkappapaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā
sambhavanti te c' assa nijjiṇṇā honti).
3. Khi có chánh ngữ thü tà ngữ và các ác bçt thiûn pháp
do tà ngữ sanh, bị tiöu tán. (Sammā vācassa micchāvācā
nijjiṇṇā hoti ye ca micchāvācāpaccayā aneke pāpakā
akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
4. Khi có chánh nghiûp tà nghiûp và các ác bçt thiûn
pháp do tà nghiûp sanh, bị tiöu tán
(Sammākammamtassa micchākammanto nijjiṇṇo hoti ye
ca micchākammantapaccayā aneke pāpakā akusalā
dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
5. Khi có chánh mäng thü tà mäng và các ác bçt thiûn
pháp do tà mäng sanh, bị tiöu tán. (Sammā ājīvassa
micchāājīvo nijjiṇṇo hoti ye ca micchā ājīvapaccayā aneke
281
pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā
honti).
6. Khi có chánh tinh tçn thü tà tinh tçn và các ác bçt thiûn
pháp do tà tinh tçn sanh, bị tiöu tán (Sammāvāyāmassa
micchāvāyāmo nijjiṇṇo hoti ye ca micchāvāyāmapaccayā
aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa
nijjiṇṇā honti).
7. Khi có chánh niûm thü tà niûm và các ác bçt thiûn pháp
do tà niûm sanh, bị tiöu tán. (Sammāsatissa micchāsati
nijjiṇṇā hoti ye ca micchāsatipaccayā aneke pāpakā
akusalā dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
8. Khi có chánh định thü tà định và các ác bçt thiûn pháp
do tà định sanh, bị tiöu tán (Sammāsamādhissa
micchāsamādhi nijjiṇṇo hoti ye ca micchāsamādhipaccayā
aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti te c'assa
nijjiṇṇā honti).
9. Khi có chánh trý thü tà trý và các ác bçt thiûn pháp do tà
trý sanh, bị tiöu tán. (Sammāñāṇassa micchāñāṇaṃ nijjiṇṇaṃ
hoti ye ca micchāñāṇapaccayā aneke pāpakā akusalā
dhammā sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
10. Khi có chánh giâi thoát thü tà giâi thoát và các ác bçt
thiûn pháp do tà giâi thoát sanh, bị tiöu tán.
(Sammāvimuttissa micchāvimutti nijjiṇṇā hoti ye ca
micchāvimuttipaccayā aneke pāpakā akusalā dhammā
sambhavanti te c'assa nijjiṇṇā honti).
D.III. 291
[452] Mười pháp cæn tác chứng (Sacchikātabbā
dhammā):
282
Đåy là mười pháp bêc vô học (Asekhadhamma):
1. Chánh kiøn (Sammādiṭṭhi)
2. Chánh tư duy (Sammāsaṅkappo)
3. Chánh ngữ (Sammāvācā)
4. Chánh nghiûp (Sammākammanto)
5. Chánh mäng (Sammā-ājīvo)
6. Chánh tinh tçn (Sammāvāyāmo)
7. Chánh niûm (Sammāsati)
8. Chánh định (Sammāsamādhi)
9. Chánh trí (Sammāñāṇaṃ), tức là trý thánh quâ (phalañāṇa)
và 19 phân khán trý (paccavekkhaṇañāṇa)
10. Chánh giâi thoát (Sammāvimutti), tức là quâ A-la-hán
(arahattaphala).
Mười pháp này cũng được gọi là mười chánh tánh
(Sammatta).
D.III.271.292; M.I.42; A.V.212
[453] Mười kiết sử (Saṃyojana, saññojana), theo kinh
täng:
1. Thån kiøn (Sakkāyadiṭṭhi), sự chçp sai v÷ thån ngũ uèn
với bân ngã.
2. Hoài nghi (Vicikicchā), sự không tin Phêt, Pháp, Tëng,
không tin có quá khứ vị lai, không tin nguyön lý y tương
sinh.
3. Giới cçm thủ (Sīlabbataparāmāsa), chçp thủ những
hänh tu sai læm, vô ých.
4. Dục ái (Kāmarāga), tham muốn ngũ dục síc, thinh,
hương, vị, xúc.
5. Sån hên (Paṭigha), phén nộ, tức giên, hi÷m hên, åu lo.
283
6. Síc ái (Rūparāga), tham luyøn trong cânh thi÷n hữu síc,
ái tham cõi síc giới.
7. Ái vô síc (Arūparāga), tham luyøn cânh thi÷n vô síc, ái
tham cõi vô síc.
8. Ngã män (Māna), kiöu hãnh cống cao.
9. Phóng dêt (Uddhacca), tâm lao chao tán loän.
10. Vô minh (Avijjā), sự si mö, thiøu hiùu biøt, không biøt cái
đáng biøt.
Một vài bài kinh dùng từ ngữ khác biût như ở đi÷u 4,
"Kāmachanda - tham dục", ở đi÷u 5 "Byāpāda - sån độc".
Mười kiøt sử này, từ thån kiøn đøn sån hên, gọi là nëm hä
phæn kiøn sử (orambhāgiya). Từ síc ái đøn vô minh, gọi là
nëm thượng phæn kiøt sử (uddhambhāgiya).
S.V.61; A.V.13;Vbh.377
[454] Mười kiết sử (Saṃyojana, saññojana) theo vi diệu
pháp:
1. Dục ái (Kāmarāga)
2. Phén nộ (Paṭigha)
3. Ngã män (Māna)
4. Tà kiøn (Diṭṭhi)
5. Hoài nghi (Vicikicchā)
6. Giới cçm thủ (Sīlabbataparāmāsa)
7. Hữu ái (Bhavarāga)
8. Têt đố (Issā)
9. Xan lên (Macchariya)
10. Vô minh (Avijjā).
Vbh.391.
284
[455] Mười phiền não (Kilesa) theo kinh täng:
1. Ái dục (Kāmarāga)
2. Ái hữu (Bhavarāga)
3. Ái síc (Rūparāga)
4. Ái vô síc (Arūparāga)
5. Tham (Lobha)
6. Sân (Dosa)
7. Si (Moha)
8. Män (Māna)
9. Tà kiøn (Diṭṭhi)
10. Hoài nghi (Vicikiccā).
Comp 328
[456] Mười phiền não (Kilesa) theo vi diệu pháp:
1. Tham (Lobha)
2. Sân (Dosa)
3. Si (Moha)
4. Män (Māna)
5. Tà kiøn (Diṭṭhi)
6. Hoài nghi (Vicikicchā)
7. Hôn træm (Thīna)
8. Träo cử (Uddhacca)
9. Vô tàm (Ahirika)
10. Vô quý (Anottappa).
Mười phi÷n não có tön gọi là Kilesavatthu (Tông phi÷n
não).
Vbh.391.
[457] Mười tüy phiền não cþa Minh sát
(Vipassanūpakilesa):
285
1. Ánh sáng (Obhāsa)
2. Mén trý (Ñāṇa)
3. Phþ läc (Pīti).
4. Khinh an (Passaddhi)
5. An vui (Sukha)
6. Thíng giâi (Adhimokkha), tin mãnh liût.
7. Cæn dõng (Paggāha), tinh tçn dũng mãnh.
8. Niûm bòn nhäy (Upaṭṭhāna)
9. Xâ tåm (Upekkhā), tâm bình thân.
10. Vọng móng (Nikanti), khao khát thành tựu.
Mười sự kiûn này không phâi là phi÷n não thực týnh, nhưng
vü là những hiûn tượng có thù làm trở ngäi viûc tu tiøn đøn
cçp độ cao, do vị hành giâ hành thi÷n quán đã ngộ nhên
læm tưởng chứng đíc pháp. Nön mới gọi là tùy phi÷n não
(upakilesa). Khi hành giâ sanh khởi các hiûn tượng trön,
phâi dứt bỏ vọng tåm, tiøp tục duy trü chánh niûm và tþnh
giác theo đ÷ mục, như thø mới không biøn thành tùy
phi÷n não.
Vism.633.
[458] Mười kiến biên chçp (Antaggāhika-diṭṭhi), tà kiến
kiến chçp về sự tên cüng cþa thế giới:
1. Luên "Thø giới là thường còn" (Sassato loko).
2. Luên "Thø giới là không thường còn" (Assassato loko).
3. Luên "Thø giới là hữu chung" (Antavā loko).
4. Luên "Thø giới là vô chung" (Anantavā loko).
5. Luên "Sinh mäng và thån xác là một" (Taṃ jīvaṃ taṃ
sarīraṃ).
6. Luên "Sinh mäng là khác, thån xác là khác" (Aññaṃ
jīvaṃ aññaṃ sarīraṃ).
7. Luên "Như Lai còn sau khi chøt" (Hoti tathāgato
286
parammaraṇā).
8. Luên "Như Lai không còn sau khi chøt" (Na hoti
tathāgato parammaraṇā).
9. Luên "Như Lai còn và không còn sau khi chøt" (Hoti ca
na ca hoti tathāgato parammaraṇā).
10. Luên "Như Lai không còn, cũng chîng phâi không còn
sau khi chøt (N' eva hoti na na hoti tathāgato
parammaraṇā).
Ở đåy, danh từ "Như Lai" (Tathāgato) được dùng với nghÿa
"Chúng sanh" (Satta); theo Chú giâi thü: chúng sanh gọi là
Như Lai, vü đøn và đi do sự vên hành của pháp hữu vi đ÷u
giống như vêy, qui trünh sanh diût của ngũ uèn đ÷u giống
nhau.
Ngoài ra, danh từ "Như Lai (Tathāgato) người ta còn dùng
đù chþ cho "Bân ngã" (atta).
Sau này, danh từ "Như Lai" (Tathāgato) còn được dùng đù
chþ cho Đức Phêt, một con người đã xuçt hiûn giống như
chư Phêt quá khứ.
Mười luên kiøn này là thuyøt vô ých, nøu có người đøn hỏi
Đức Phêt, Ngài gät bỏ một bön, không trâ lời, bởi dù Đức
Phêt có trâ lời, họ cũng không hiùu và không có lợi ých.
M.I.426; S.IV.392; A.V.193; Ps.I.151; Vbh.392.
[459] Mười thiện nghiệp đäo (Kusalakam-mapatha)
với nûi dung chi tiết:
1. Từ bỏ viûc sát sanh, não häi chúng sanh, có tåm bi mén,
thương xót đøn tçt câ loài hữu tünh (Pāṇātipātaṃ
pahāya .pe. sabbapāṇabhūtahitānu kampī hoti).
287
2. Từ bỏ viûc trộm cíp, tôn trọng quy÷n sở hữu của người
khác, không lçy trộm vêt chưa được cho (Adinnādānā
pahāya .pe. adinnaṃ theyyasaṅkhātaṃ anādātā hoti).
3. Từ bỏ viûc tà hänh dục läc, không thực hành sai quçy
trong hưởng dục (Kāmesu micchācāraṃ pahāya .pe. na
cāritaṃ āpajjitā hoti).
4. Từ bỏ nói dối, không nói cố ý vọng ngôn vü nhån lợi lộc
hay chi khác cho münh hoðc người (Musāvādaṃ
pahāya .pe. āmisakiñcikkhahetu vā na sampajānamūsā
bhāsitā hoti).
5. Từ bỏ lời nói ly gián, chþ nói những lời làm cho hòa hợp
(Pisuṇaṃ vācaṃ pahāya .pe. samagga-karaṇiṃ vācaṃ
bhāsitā hoti).
6. Từ bỏ lời nói độc ác, chþ nói lời nói thø nào cho nhi÷u
người thương møn. (Pharusaṃ vācaṃ pahāya .pe.
bahujanamanāpā tathārūpiṃ vācaṃ bhā-sitā hoti).
7. Từ bỏ phiøm luên, chþ nói lời hợp thời, lời đúng lý, lời hữu
ých, nói v÷ pháp, nói v÷ luêt, nói lời đáng lưu giữ
(Samphappalāpaṃ pahāya .pe. kālavādī bhūtavādī
atthavādī dhammavādī vinayavādī nidhā navatiṃ vācaṃ
bhāsitā hoti).
8. Không tham lam tài vêt của người khác (Yaṃ taṃ
parassa paravittūpakaraṇaṃ taṃ n' ābhijjhātā hoti).
9. Không sån tåm, mà chþ mong cho chúng sanh tự cèn
trọng an vui (Abyāpannacitto kho pana hoti .pe. sukhī
attānaṃ pariharantū' ti).
10. Có chánh kiøn, có tri kiøn không tà väy (sammādiṭṭhi
kho pana hoti aviparītadassano).
288
Mười thiûn nghiûp đäo này, thån nghiûp có ba đi÷u (1, 2,
3), khèu nghiûp có bốn đi÷u (4, 5, 6, 7), ý nghiûp có ba
đi÷u (8, 9, 10).
Mười thiûn nghiûp đäo này trong kinh täng còn gọi bìng
nhi÷u tön như Chánh pháp hành (Dhammacariyā), Tịnh
pháp (Soceyya) Thánh đäo (ariya-magga), Diûu pháp
(Saddhamma), Pháp chân nhân (Sappurisadhamma)
M.I. 287; A.V.266, 275, 278.
[460] Mười giới, thêp giới (Dasasīla):
1. Kiêng tránh sát sanh (Pāṇātipātā veramaṇī).
2. Kiöng tránh lçy vêt chưa cho (Adinnādānā veramaṇī).
3. Kiöng tránh hành phi phäm hänh (abrahmacariyā
veramaṇī), tức là không dåm dục.
4. Kiöng tránh nói dối (Musāvādā veramaṇī).
5. Kiöng tránh uống rượu và chçt say
(Surāmerayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇī).
6. Kiöng tránh ën phi thời (Vikālabhojanā veramaṇī).
7. Kiöng tránh viûc thưởng thức và biùu diún khiöu vũ ca
nhäc (Naccagītavāditavisūkadassanā veramaṇī).
8. Kiöng tránh viûc thoa xức trang điùm vòng hoa hương
liûu phçn sáp
(Mālāgandhavilepanadhāranamaṇḍanavibhūsanaṭṭhānā
veramaṇī).
9. Kiöng tránh viûc sử dụng sàng tọa cao rộng
(Uccāsayanamahāsayanā veramaṇī).
10. Kiöng tránh sự thọ nhên vàng bäc
(Jāta-rūparajatapaṭiggahaṇā veramaṇī).
Mười giới này là mười đi÷u học - sikkhāpada - của vị sa di
và sa di ni, đối với người cư sÿ tinh tçn thọ trü thêp giới cũng
tốt.
289
Kh.I.1
[461] Mười chánh pháp (Saddhamma):
1. Sơ đäo (Paṭhamamagga)
2. Nhị đäo (Dutiyamagga)
3. Tam đäo (Tatiyamagga)
4. Tứ đäo (Catutthamagga)
5. Sơ quâ (Paṭhamaphala)
6. Nhị quâ (Dutiyaphala)
7. Tam quâ (Tatiyaphala)
8. Tứ quâ (Catutthaphala)
9. Níp-bàn (Nibbāna)
10. Pháp học (Pariyattidhamma), là pháp môn cæn phâi
học têp, tức là gồm tçt câ lời däy của Đức Phêt.
SaṅghaṬīkā.65
[462] Mười pháp tưởng khác (Saññā) theo kinh
Girimānanda:
1. Tưởng vô thường (Aniccasaññā) đối với nëm uèn.
2. Tưởng vô ngã (Anattasaññā) đối với các pháp.
3. Tưởng bçt tịnh (Asubhasaññā) suy niûm ba mươi hai thù
trược.
4. Tưởng nguy hiùm (Ādīnavasaññā), tưởng đøn thån bûnh.
5. Tưởng đoän trừ (Pahānasaññā), suy tưởng từ bỏ ba bçt
thiûn tæm và các ác bçt thiûn pháp.
6. Tưởng vô nhiúm (Virāgasaññā), là suy tưởng đðc týnh bçt
nhiúm phi÷n não của nýp-bàn.
7. Tưởng đoän diût (Nirodhasaññā), suy tưởng đðc týnh
níp-bàn là đoän diût tçt câ hành.
8. Tưởng thø giới bçt läc (Sabbaloke anabhiratasaññā).
9. Tưởng nhàm chán (Aniṭṭhasaññā), là suy tưởng chán nân
kinh tởm đối với tçt câ pháp hữu vi.
290
10. Niûm hơi thở (Ānāpānasati), có chánh niûm khi thở vô,
thở ra.
A.V.109
[463] Mười pháp tüy niệm (Anussati):
Mười đ÷ tài suy niûm đù giúp tåm đät đøn cên định:
1. Tùy niûm Phêt (Buddhānussati), niûm tưởng mười ån đức
của Phêt.
2. Tùy niûm Pháp (Dhammānussati), niûm tưởng sáu ån
đức của giáo pháp.
3. Tùy niûm Tëng (Saṅghānussati), niûm tưởng chýn ån đức
của Tëng chúng.
4. Tùy niûm giới (Sīlānussati), niûm tưởng công đức của giới
và xòt giới hänh của münh.
5. Tùy niûm thý (Cāgānussati), niûm tưởng công đức bố thý
và xòt hänh bố thý của münh.
6. Tùy niûm thiön (Devatānussati), niûm tưởng các công
hänh sanh thiön và xòt công hänh của münh.
7. Niûm chøt (Maraṇasati), suy niûm v÷ sự chøt là điùm
chung cuộc của mäng sống.
8. Niûm thån hành (Kāyagatāsati), suy niûm v÷ ba mươi hai
thù trược của thån.
9. Niûm hơi thở (Ānāpānasati), chánh niûm với hơi thở ra vô.
10. Niûm tịch tịnh (Upasamānussati), suy niûm đðc týnh
víng lðng phi÷n não của nýp-bàn.
A.I.30.41; Vism. 197.
[464] Mười đề mục bçt mỹ (Asubhakammaṭṭhāna), đề
tài thiền chî tðnh về thể chçt bçt mỹ cþa tử thi:
1. Tử thi sünh trướng (Uddhumātaka)
2. Tử thi biøn síc xanh (Vinīlaka)
291
3. Tử thi chây nước vàng (Vipubbaka)
4. Tử thi có vøt đứt (Vicchiddaka)
5. Tử thi bị thú ën (Vikkhāyitaka)
6. Tử thi rời rã chi thù (Vikkhittaka)
7. Tử thi bị cít đoän (Hatavikkhittaka)
8. Tử thi bị bö bøt máu (Lohitaka)
9. Tử thi bị dòi rút (Puḷuvaka)
10. Tử thi còn xương cốt (Aṭṭhika).
Hành giâ nhün thçy một trong mười thứ tử thi như vêy rồi,
ghi nhớ rõ nòt, trở v÷ chỗ ngồi thi÷n träng läi và so sánh với
thån thù của münh và xòt nghÿ "Thån này rồi cũng vêy thôi !
"...
Mười đ÷ mục bçt tịnh nìm trong bốn mươi đ÷ tài nghiûp
xứ (Kammaṭṭhāna). Xem [493].
Vism.178.
[465] Mười đề tài thâo luên (Kathāvatthu):
Đåy là mười đ÷ tài nói chuyûn giữa các Tỳ-kheo, đù đem
läi sự tiøn hóa, tëng trưởng trý tuû:
1. Câu chuyûn v÷ thiùu dục (Appicchakathā).
2. Cåu chuyûn v÷ tri túc (Santutthīkathā).
3. Cåu chuyûn v÷ viún ly (Pavivekakathā).
4. Cåu chuyûn v÷ độc cư (Asaṃsaggakathā).
5. Cåu chuyûn v÷ tinh tçn (Viriyārambhakathā).
6. Cåu chuyûn v÷ giới (Sīlakathā).
7. Câu chuyûn v÷ định (Samādhikathā).
8. Cåu chuyûn v÷ tuû (Paññākathā).
9. Cåu chuyûn v÷ giâi thoát (Vimuttikathā).
10. Cåu chuyûn v÷ tri kiøn giâi thoát
(Vimuttiñāṇadassanakathā).
292
M.I.145; III.113; A.V.129.
[466] Mười điều phân tînh cþa bêc xuçt gia
(Pabbajitābhiṇhapacavekkhana):
1. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ta có tướng
mäo khác kó thø" (Vevaṇṇiy' amhi ajjhūpagato' ti
pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ).
Đi÷u này, tiøng vevaṇṇiya vừa có nghÿa là hünh däng khác,
như cäo bỏ råu tóc, mðc y ca sa..., vừa có nghÿa là "Vô
giai cçp", tức là vị sa môn không thuộc giai cçp nào trong
xã hội.
Theo chú giâi, vị tỳ-kheo phân tþnh đi÷u này đù dứt trừ kiöu
män.
2. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Sự nuôi mäng
của ta tùy thuộc vào người khác" (Parap-paṭibaddhā me
jīvikā' ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ).
Đi÷u phân tþnh này nhìm đù tự nhíc nhở münh không nön
dù duôi, phâi sống chánh mäng và sống xứng đáng với sự
cçp dưỡng của người.
3. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Hành vi của ta
phâi làm khác kó thø" (Añño me ākappo karaṇīyo' ti
pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ).
Đi÷u phân tþnh này nhìm đù tự nhíc münh phâi thu thúc
oai nghi, nghiöm tịnh sở hành.
4. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Phâi chëng ta
không tự trách giới hänh của münh được chứ?" (Kacci nu
kho me attā sīlato na upavadatī' ti pabbajitena abhiṇhaṃ
paccavekkhitabbaṃ).
293
Đi÷u phân tþnh này nhìm tự kiùm điùm lỗi læm và sanh tåm
hổ thõn tội lỗi.
5. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Phâi chëng các
bän đồng phäm hänh trý thức khi xòt đøn ta, sô không chö
trách ta v÷ giới hänh chứ?" (Kacci nu kho maṃ anuvicca
viññū sabrahmacārī sīlato na upavadatī' ti pabbajitena
abhiṇhaṃ paccavekkhitab-baṃ).
Đi÷u phân tþnh này nhìm đù giúp cho vị tỳ-kheo cèn trọng
v÷ giới hänh, có tåm ghö sợ lỗi læm.
6. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ta cũng phâi
biût ly với tçt câ những người thån kó møn" (Sabbehi me
piyehi manāpehi nānabhāvo vinā-bhāvo' ti pabbajitena
abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ).
Đi÷u phân tþnh này nhìm đù diût giâm tåm dýnh míc ái
luyøn với người vêt vừa lòng, và cũng đù däy tåm quán
niûm sự vô thường.
7. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ta có nghiûp là
sở hữu, ta thừa tự nghiûp, nghiûp là thai täng, nghiûp là
quyøn thuộc, nghiûp là chỗ nương, ta täo nghiûp tốt hay
xçu gü thü sô hưởng quâ của nghiûp çy" (Kammassako' mhi
kammadāyādo kammayoni kammabandhu
kammappaṭisaraṇo yaṃ kammaṃ karissāmi kalyānaṃ vā
pāpakaṃ vā tassa dāyādo bhavissāmī' ti pabbajitena
abhiṇhaṃ paccavek-khitabbaṃ).
Đi÷u phân tþnh này nhìm đù ngën ngừa sự hành ác
nghiûp do thån, khèu, ý.
8. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ngày và đöm
trôi qua, ta đã làm gü?" (Kathaṃ bhūtassa me rattindivā
294
vītivattantī' ti pabbajitena abhiṇ-haṃ
paccavekkhitabbaṃ).
Đi÷u phân tþnh này nhìm đù nhíc nhở phâi tinh tçn nỗ lực
bổ túc pháp tu còn thiøu sót.
9. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ta có ưa thých ở
nơi thanh víng chëng?" (Kacci nu kho' haṃ suññāgāre
abhiramāmī' ti pabbajitena abhiṇhaṃ
paccavekkhitabbaṃ).
Đi÷u phân tþnh này nhìm đù khých lû nhíc nhở münh sống
hänh viún ly.
10. Bêc xuçt gia phâi luôn phân tþnh rìng: "Ta có chứng
được pháp thượng nhån, tri kiøn thù thíng của bêc thánh
hay chưa? đù lúc låm chung các bän đồng phäm hänh
hỏi đøn, ta sô không hổ thõn". (Atthi nu kho me
uttarimanussadhammo alamariyañāṇadassanaviseso
adhigato so' haṃ pacchime kāle sabrahmacārīhi puṭṭho
na maṅku bhavissāmī' ti pabbajitena abhiṇhaṃ
paccavekkhitabbaṃ).
Đi÷u phân tþnh này nhìm đù nhíc nhở münh phâi chøt có
giá trị, không là người chøt vô vị.
A.V.87; Netti.185.
[467] Mười pháp bêc trưởng lão (Theradhamma), đức
tính cþa vð tỳ-kheo cao hä đáng kính:
1. Già dðn kinh nghiûm (Rattaññū).
2. Có giới hänh (Sīlavā).
3. Đa vën (Bahussuto).
4. Giới bổn thuộc làu (Svāgatapāṭimokkho).
5. Rành rô viûc hòa giâi các vụ tranh tụng khởi lön
295
(Adhikaraṇasamuppādavūpasamakusalo).
6. Cæu tiøn giáo pháp (Dhammakāmo).
7. Sống tri túc (Santuṭṭho).
8. Tø nhị lịch sự (Pāsādiko).
9. Đíc thi÷n định (Jhānalābhī).
10. Chứng đät và an trú vô lêu tåm giâi thoát, tuû giâi
thoát (Anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ
upasampajja viharati).
A.V.201
[468] Mười pháp Ba la mêt, pháp đû, pháp đáo bî
ngän (Dasapāramī):
1. Bố thý Ba la mêt (Dānapāramī), Bồ tát xâ tài với tåm
nguyûn giâi thoát.
2. Trü giới Ba la mêt (Sīlapāramī), Bồ tát thu thúc thån hành,
khèu hành trong säch với tåm nguyûn giâi thoát.
3. Xuçt ly Ba la mêt (Nekkhammapāramī), Bồ tát tåm lüa bỏ
sự tham muốn trong træn thø, chþ hướng tåm đøn mục
đých giâi thoát.
4. Trý tuû Ba la mêt (Paññāpāramī), Bồ tát rñn luyûn trý sáng
suốt, trau giồi sự hiùu biøt đúng chån lý nhån quâ, với mục
đých chứng đíc quâ giâi thoát.
5. Tinh tçn Ba la mêt (Viriyapāramī), Bồ tát nëng nỗ lực
trong mọi viûc, bỏ tåm lười biøng, với mục đých chứng
đíc quâ giâi thoát.
6. Nhén näi Ba la mêt (Khantipāramī) Bồ tát kham nhén với
mọi nghịch cânh, chịu đựng, không nổi giên oán thù, làm
như vêy với mục đých đät đøn giâi thoát.
296
7. Chån thêt Ba la mêt (Saccapāramī) vü mục đých giâi
thoát, Bồ tát tôn trọng sự thêt, nói lời chån thêt không giâ
dối.
8. Chý nguyûn Ba la mêt (Adhiṭṭhānapāramī), Bồ tát có ý
tưởng giâi thoát luôn giữ vững, tåm nguyûn giâi thoát luôn
kiön định, không xao lãng.
9. Từ tåm Ba la mêt (Mettāpāramī), với mục đých giâi thoát,
Bồ tát nhiøp phục sån hên, luôn an trú từ tåm đối với mọi
loài.
10. Hành xâ Ba la mêt (Upekkhāpāramī), Bồ tát với mục
đých giâi thoát giữ tåm bünh thân, không dao động trước
sự đời khen, chö, vui, khổ, được, mçt, vinh, nhục.
Mười pháp Ba la mêt này là pháp hành của vị Bồ tát
(Bodhisatta), một chúng sanh phàm phu nhên thức khổ
luån hồi phát tåm nguyûn giâi thoát.
Sự thực hành pháp Ba la mêt có ba cçp:
a) Ba la mêt cçp thường (Pāramī), là Bồ tát hành pháp độ
bçt chçp hy sinh vêt ngoäi thån như tài sân...
b) Ba la mêt cçp trung (Upapāramī), là Bồ tát hành pháp
độ bçt chçp hy sinh đøn vêt quan hû thån như mít, mũi,
tay, chån, vợ, con.
c) Ba la mêt cçp cao (Paramatthapāramī), là Bồ tát hành
pháp độ bçt chçp hy sinh câ sinh mäng của münh.
Vị Bồ tát có hänh nguyûn Chánh Đîng Chánh Giác
(Sammāsambuddhapatthanā) thü hành pháp độ câ ba
cçp.
297
Vị Bồ tát có hänh nguyûn Độc Giác
(Paccekabuddhapatthanā) thü hành pháp độ hai cçp
thường.
Vị bồ tát có hänh nguyûn Thinh Vën Giác
(Sāvakabuddhapatthanā) thü hành pháp độ cçp thường
thôi.
Bv.6
[469] Mười phước nghiệp sự, phýc hành töng
(Puññakiriyavatthu), việc làm täo phước báu:
1. Täo bìng bố thý (Dānamaya).
2. Täo bìng trü giới (Sīlamaya).
3. Täo bìng tu tiøn (Bhāvanāmaya).
4. Täo bìng cung kýnh (Apacāyanamaya).
5. Täo bìng phục vụ (Veyyāvaccamaya).
6. Täo bìng hồi hướng (Pattidānamaya).
7. Täo bìng tùy hỷ (Pattānumodanāmaya) .
8. Täo bìng thýnh pháp (Dhammassavanamaya).
9. Täo bìng thuyøt pháp (Dhammadesanāmaya).
10. Täo bìng viûc câi chánh tri kiøn (Diṭṭhujukatamaya).
Phước (Puñña) có ba loäi: phước vêt, phước đức và
phước trý.
Trong chánh täng, Đức Phêt thuyøt phước nghiûp sự chþ
có 3 là bố thý (Dānamaya), trü giới (Sīlamaya), và tu tiøn
(Bhavanāmaya). Bố thý là nhån täo phước vêt chçt, trü giới
là nhån täo phước åm đức, tu tiøn là nhån täo phước trý
tuû.
Trong sớ giâi, đã thöm bây đi÷u nữa thành mười phước
nghiûp sự. Nhóm pháp täo phước vêt gồm có bố thý, hồi
hướng công đức và tùy hỷ công đức. Nhóm pháp täo
298
phước đức gồm có trü giới, cung kýnh và phục vụ. Nhóm
pháp täo phước trý là tu tiøn, thýnh pháp, và thuyøt pháp.
Riöng v÷ đi÷u câi chánh tri kiøn thü gọi là pháp täo câ ba
loäi phước, vü có tri kiøn chån chánh sô giúp cho bố thý, trü
giới và tu tiøn được thanh tịnh.
D.A.III.999; Comp.146.
[470] Mười thứ phäm hänh (Brahmacariya); träng thái
cao quí, sở hành gương méu:
Danh từ phäm hänh (Brahmacariyā) được dùng trong kinh
điùn, thường đù chþ cho mười sự kiûn:
1. Bố thý (Dāna) được gọi là phäm hänh.
2. Hänh phục vụ (Veyyāvacca) được gọi là phäm hänh.
3. Hänh ngũ giới (Pañcasīla) được gọi là phäm hänh.
4. Hänh trú vô lượng tåm (Appamaññā) được gọi là phäm
hänh.
5. Hänh kiöng dåm dục (Methunavirati) được gọi là phäm
hänh.
6. Hänh tri túc vợ nhà (Sadārasantosa) được gọi là phäm
hänh.
7. Hänh tinh tçn (Viriya) được gọi là phäm hänh.
8. Hänh trai giới (Uposatha) được gọi là phäm hänh.
9. Thánh đäo (Ariyamagga) được gọi là phäm hänh.
10. Giáo lý của Đức Phêt (Sāsana) được gọi là phäm hänh.
Dh.A.155; Maṅgaladīpanī 351.
[471] Mười mục đích cþa việc chế đðnh hõc giới
(Sikkhāpadapaññatti atthavasa)
Đức Phêt chø định giới luêt cho chúng tỳ-kheo, tỳ-kheo-ni,
vü mười mục đých:
299
1. Đù làm tốt đõp cho tëng chúng (Saṅghasuṭṭhutāya).
2. Đù làm an vui cho tëng chúng (Saṅghaphāsutāya).
3. Đù rën trị những người ngang ngänh (dummaṅkūnaṃ
puggalānaṃ niggahāya).
4. Đù làm läc trú cho những tỳ-kheo đức hänh (Pesalānaṃ
bhikkhūnaṃ phāsuvihārāya).
5. Đù chø ngự các lêu hoðc trong hiûn täi
(Diṭṭhadhammikānaṃ āsavānaṃ saṃvarāya).
6. Đù ngën ngừa các lêu hoðc trong tương lai
(Samparāyikānaṃ āsavānaṃ paṭighātāya).
7. Đù täo ni÷m tin cho những người chưa týn ngưỡng
(Appasannānaṃ pasādāya).
8. Đù làm tëng trưởng ni÷m tin cho những người đã týn
ngưỡng (Pasannānaṃ bhiyyobhāvāya).
9. Đù duy trü chánh pháp (Saddhammaṭṭhitiyā).
10. Đù hỗ trợ luêt pháp (Vinayānuggahāya).
Vin.III. 20; A.V.70.
[472] Mười trường hợp khâ nghi, sự kiện phâi cån phân
(Kaṅkhāniyaṭṭhāna):
1. Đừng vội tin theo lời quâng cáo (Mā anussavena).
2. Đừng vội tin theo truy÷n thống (Mā paramparāya).
3. Đừng vội tin theo sự đồn đãi (Mā itikirāya).
4. Đừng vội tin bởi kinh điùn truy÷n tụng (Mā
piṭakasampadānena).
5. Đừng vội tin vü lý luên thuyøt phục (Mā takkahetu).
6. Đừng vội tin vü nhån định lý (Mā nayahetu).
7. Đừng vội tin bởi suy xòt sự kiûn (Mā ākāraparitakkena).
8. Đừng vội tin bởi chçp nhên một định kiøn (Mā
diṭṭhinijjhanakkhantiyā).
9. Đừng vội tin bởi có vó thých hợp (Mā bhabbarūpatāya).
300
10. Đừng vội tin vü nghÿ rìng "Vị sa môn này là thæy của
chúng tôi" (Mā samaṇo no garū' ti).
Cho đøn khi nào tự münh biøt rõ: Đåy là thiûn hay bçt thiûn;
đåy là pháp không tội hay có tội, đåy là pháp không bị
người trý chþ trých hay bị người trý chþ trých; pháp này nøu
thực hành sô đưa đøn hänh phúc hay đau khổ... khi hiùu
rõ như vêy mới chçp nhên theo hoðc từ bỏ.
Mười đi÷u này Đức Phêt đã däy cho dån chúng Kālama ở
Kesaputta, nön đåy cũng gọi là pháp Kālāmasutta.
A.I. 188
[473] Mười vương pháp, đức đû cþa mût vð vua
(Rājadhamma):
1. Bố thý (Dāna), có tåm xâ tài, bố thý chèn bæn, giúp đỡ
dân chúng.
2. Có giới hänh (Sīla), sống chø ngự đi÷u ác, thu thúc thån
khèu theo thiûn hänh.
3. Xâ kỷ (Pariccāga), dứt bỏ tư lợi, biøt hy sinh vü lợi ích cho
dân chúng.
4. Chánh trực (Ajjava), công tâm liêm chính, không sách
nhiúu, không thiön vị.
5. Nhu hòa (Maddava), týnh tünh hòa nhã, lời nói từ tốn
hi÷n từ.
6. Khíc chø (Tapa), tự biøt chø ngự tåm, khíc phục lỗi
læm, nghiöm khíc với chýnh münh, không buông thâ
phóng túng.
7. Không nóng giên (Akkodha), không đù khởi sån tåm,
không hành động bìng sự thịnh nộ.
301
8. Không não häi (Avihiṃsā), không có tâm tàn ác, không
tư thù häi người.
9. Kham nhén (Khanti), có tåm nhén näi, chịu đựng mọi
nghịch cânh, không nân chý dù gðp thçt bäi.
10. Không sai lûch (Avirodhana), giữ vững truy÷n thống tốt
đõp, không làm sai lûch đäo đức một người lãnh đäo,
không vü lời khen chö, hay danh lợi mà đánh mçt bân síc.
J.V.378.
[474] Mười trí lực (Dasabalañāṇa), hay mười Như Lai trí
lực (Tathāgatabalañāṇa):
1. Trý hiùu nguyön lý và phi nguyön lý (Ṭhānāṭhānañāṇa),
đức Như Lai biøt rõ các sự kiûn, cái gü có thù xây ra và cái
gü không thù xây ra.
2. Trý biøt quâ nghiûp (Kammavipākañāṇa), đức Như Lai
biøt rõ các hänh nghiûp của chúng sanh, thiûn ác dén
đøn quâ dị thục tốt xçu ra sao? Quâ trổ mức độ như thø
nào?
3. Trý biøt đäo lộ mọi sanh thú
(Sabbatthagāminīpaṭipadāñāṇa), đức Như Lai biøt rõ các
sự thực hành là con đường dén đøn tái sanh trong những
cõi vui và cõi khổ, biøt rõ hành động đưa đøn lợi ých hiûn
täi, lợi ých tương lai và lợi ých tối thượng.
4. Trý biøt bân chçt dị biût (Nānādhātuñāṇa), đức Như Lai
biøt rõ thø gian có bân chçt đa däng như uèn sai biût, xứ
sai biût, và giới sai biût.
5. Trý biøt khuynh hướng dị biût (Nānādhimuttikañāṇa), đức
Như Lai biøt rõ sự khác biût khuynh hướng của chúng sanh,
có chúng sanh khuynh hướng hä liût, có chúng sanh
302
khuynh hướng cao thượng, chúng sanh đồng khuynh
hướng sô thuên dòng với nhau, hä liût thån cên hä liût,
cao thượng thån cên cao thượng, dù ở quá khứ hay hiûn
täi cũng vêy.
6. Trý biøt thượng hä cën (Indriyaparopariyattañāṇa), đức
Như Lai biøt rõ cën cơ cao thçp của chúng sanh, biøt rõ
chúng sanh có kiøn chçp như vêy ti÷m miön như vêy, sở
hành như vêy, có cën trü độn, có cën lanh lợi, có týnh khó
däy, có týnh dú däy, có khâ nëng giác ngộ hay không thù
giác ngộ.
7. Trý biøt sự nhiúm-tịnh-ly của thi÷n định
(Jhānādisaṅkilesādiñāṇa), đức Như Lai biøt rõ sự ô nhiúm, sự
thanh tịnh, sự xuçt ly của thi÷n định, nhêp định và sự giâi
thoát.
8. Trý biøt ti÷n kiøp (Pubbenivāsānussatiñāṇa), đức Như Lai
có trý nhớ chýnh xác và nhớ nhi÷u v÷ các kiøp sống quá
khứ, từng nòt đäi cương và chi tiøt đa däng.
9. Trý biøt sự sanh tử (Cutūpapātañāṇa), đức Như Lai với
thiön nhãn thanh tịnh siöu nhån ngài thçy rõ sự sống chøt
của chúng sanh; biøt chúng sanh này sanh đøn chỗ hñn
hä hoðc cao sang, xçu xý hay xinh đõp, hänh phúc hay
đau khổ, là do hänh nghiûp như vêy. Chúng sanh đi đøn
tùy theo nghiûp.
10. Trý đoän lêu (Āsavakkhayañāṇa), đức Như Lai tự münh
thíng tri vô lêu tåm giâi thoát, đoän tên các lêu hoðc.
Ngài biøt rõ sự đoän diût hoàn toàn các lêu hoðc như
vêy.
M.I.69; A.V.33; Vbh.336.
[475] Mười nhòm síc khâ ái khâ ý (Piyarūpasatarūpa):
303
Gọi là nhóm síc khâ ái khâ ý đåy, nói theo chø định, chớ
không phâi nói theo síc thực týnh (Sabhāvarūpa). Như nói
rìng "Người khâ ái dú thương" phâi hiùu là dú thương bởi
hünh dáng, bởi cử chþ, bởi tåm týnh v.v...
Mười nhóm síc khâ ái đó là:
1. Lục nội xứ (Ajjhattikāyatana), là nhãn xứ, nhÿ xứ, tỷ xứ,
thiût xứ, thån xứ, ý xứ.
2. Lục ngoäi xứ (Bāhirāyatana), là síc xứ, thinh xứ, khý xứ, vị
xứ, xúc xứ, pháp xứ.
3. Lục thức (Viññāṇa), là nhãn thức, nhÿ thức, tỷ thức, thiût
thức, thån thức, ý thức.
4. Lục xúc (Samphassa), là nhãn xúc, nhÿ xúc, tỷ xúc, thiût
xúc, thân xúc, ý xúc.
5. Lục thọ (Vedanā), là nhãn thọ, nhÿ thọ, tỷ thọ, thiût thọ,
thån thọ và ý thọ.
6. Lục tưởng (Saññā), là síc tưởng, thinh tưởng, khý tưởng,
vị tưởng, xúc tưởng, pháp tưởng.
7. Lục tư (Sañcetanā), là síc tư, thinh tư, khý tư, vị tư, xúc tư
và pháp tư.
8. Lục ái (Taṇhā), là síc ái, thinh ái, khý ái, vị ái, xúc ái và
pháp ái.
9. Lục tæm (Vitakka), là síc tæm, thinh tæm, khý tæm, vị tæm,
xúc tæm và pháp tæm.
10. Lục tứ (Vicāra), là síc tứ, thinh tứ, khý tứ, vị tứ, xúc tứ và
pháp tứ.
Trong mười nhóm pháp này, nëm nội xứ thô là síc pháp,
nëm ngoäi xứ thô là síc pháp; pháp xứ có phæn danh có
phæn síc; ý xứ, thức, xúc, thọ, tưởng, tư, ái, tæm và tứ đ÷u
là danh pháp.
D.II.308; M.I.62
304
[476] Mười häng người hưởng dục (Kāmabhogī); tức là
người cư sï, người thế tục:
1. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách phi pháp và thủ
đoän (Adhammena bhoge pariyesati sāhasena), khi tìm
được tài sân như vêy, người çy không tự làm cho münh an
vui no đủ, không chia só, không täo phước (na attānaṃ
sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni karoti).
2. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách phi pháp và thủ
đoän (adhammena bhoge pariyesati sāhasena), khi tìm
được tài sân như vêy, người çy tự làm cho münh an vui no
đủ, nhưng không chia só, không täo phước (attānaṃ
sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni karoti).
3. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách phi pháp và thủ
đoän (adhammena bhoge pariyesati sāhasena), khi tìm
được tài sân như vêy, người çy không chþ tự làm cho münh
an vui no đủ, mà còn biøt chia só và täo phước (attānaṃ
sukheti pineti saṃvibhajati puññāni karoti).
4. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách vừa hợp pháp và
phi pháp, vừa thủ đoän và không thủ đoän
(dhammādhammena bhoge pariyesati sāhasenapi
asāhasenapi), khi tüm được tài sân như vêy, người çy
không tự làm cho münh an vui no đủ, không chia só và
không täo phước (na attānaṃ sukheti pineti na
saṃvibhajati na puññāni karoti).
5. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách vừa hợp pháp và
phi pháp, vừa thủ đoän và không thủ đoän
(dhammādhammena bhoge pariyesati sāhasenapi
asāhasenapi), khi tüm được tài sân như vêy, người çy tự
làm cho münh an vui no đủ, nhưng không chia só, không
305
täo phước (attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na
puññāni karoti).
6. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách vừa hợp pháp và
phi pháp, vừa thủ đoän và không thủ đoän
(dhammādhammena bhoge pariyesati sāhasenapi
asāhasenapi), khi tüm được tài sân như vêy, người çy
không chþ tự làm cho münh an vui no đủ, mà còn biøt chia
só và täo phước (attānaṃ sukheti pineti saṃvibhajati
puññāni karoti).
7. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách hợp pháp và
không thủ đoän, (dhammena bhoge pariyesati
asāhasena), khi tüm được tài sân như vêy, người çy không
tự làm cho münh an vui no đủ, không chia só, không täo
phước (na attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na
puññāni karoti).
8. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách hợp pháp và
không thủ đoän (dhammena bhoge pariyesati
asāhasena), khi tüm được tài sân như vêy, người çy tự làm
cho münh an vui no đủ, nhưng không chia só, không täo
phước (attānaṃ sukheti pineti na saṃvibhajati na puññāni
karoti).
9. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách hợp pháp và
không thủ đoän (dhammena bhoge pariyesati
asāhasena), khi tüm được tài sân như vêy, người çy không
chþ tự làm cho münh an vui no đủ, mà còn biøt chia só và
täo phước (attānaṃ sukheti pineti saṃvibhajati puññāni
karoti), nhưng người çy thọ dụng tài sân, tham đím, đam
mö, nhiúm trước, không thçy sự nguy hiùm, không có trý
tuû xuçt ly (te ca bhoge gadhito mucchito ajjhāpanno
anādīnavaassāvī anissaraṇapañño paribhuñjati).
306
10. Có häng cư sÿ tüm tài sân bìng cách hợp pháp và
không thủ đoän (dhammena bhoge pariyesati
asāhasena), khi tüm được tài sân như vêy, người çy tự làm
cho münh an vui no đủ, biøt chia só, täo các phước
(attānaṃ sukheti pineti saṃvibhajati puññāni karoti), và
người çy thọ dụng tài sân không tham đím, không đam
mö, không nhiúm trước, thçy được nguy hiùm, có trý tuû
xuçt ly (te ca bhoge agadhito amucchito anajjhāpanno
ādīnavadassāvī nissaraṇapañño paribhuñjati).
Mười häng cư sÿ này được chia ra bốn bêc:
a) Bêc thçp, gồm 3 häng tüm tài sân phi pháp và thủ đoän.
Trong ba häng này có điùm đáng khen (pasaṃso), có
điùm đáng chö (gārayho).
b) Bêc trung, gồm 3 häng tüm tài sân vừa hợp pháp và phi
pháp, vừa thủ đoän và không thủ đoän. Trong ba häng
này, có điùm đáng khen, có điùm đáng chê.
c) Bêc cao, gồm 3 häng tüm tài sân hợp pháp và không
thủ đoän. Trong ba häng này, có điùm đáng khen, có
điùm đáng chö.
d) Bêc tối thíng, là häng cư sÿ có đủ các điùm đáng khen,
tức là tüm tài sân bìng cách hợp pháp và không thủ đoän,
tự làm cho münh an vui no đủ, biøt chia só và täo phước,
thọ dụng không tham đím, không đam mö, không nhiúm
trước, thçy được nguy hiùm, có trý tuû xuçt ly.
S.IV.331; A.V.176.
-ooOoo-
CHƯƠNG PHÁP TRÊN MƯỜI CHI
[477] Mười hai loäi nghiệp (Kamma):
307
Nghiûp là hành động có täo quâ dị thục, cũng còn gọi là
nghiûp dị thời (Nānākhaṇikakamma). Nghiûp đåy chýnh là
Tư (Cetanā), thiûn hay bçt thiûn.
Nghiûp nói có 12 loäi là phån loäi theo ba khýa cänh: theo
chức nëng, theo phương thức trổ quâ, và theo thời gian
trổ quâ. Trong mỗi khýa cänh được phån loäi gồm có 4 thứ
nghiûp, nön thành 12 loäi nghiûp.
A- Bøn loäi nghiệp theo chức nëng (Kiccavasena):
1. Sanh nghiûp (Janakakamma), là nghiûp có khâ nëng
täo quâ thức tái sanh.
2. Trü nghiûp (Upatthambhakakamma), là nghiûp có khâ
nëng bâo trü køt quâ đã thành tựu đù kòo dài thọ vui hay
khổ.
3. Chướng nghiûp (Upapīḷakakamma), là nghiûp có khâ
nëng cân trở hay làm giâm bớt mãnh lực của nghiûp
khác, làm cho nghiûp khác suy yøu trổ quâ nhõ.
4. Đoän nghiûp (Upaghātakamma), là nghiûp có khâ
nëng phá vỡ hiûu lực trổ quâ của nghiûp khác, làm cho
nghiûp khác mçt hiûu quâ.
B- Bøn loäi nghiệp theo phương thức trù quâ
(Pākadānapariyāyena):
1. Trọng nghiûp (Garukakamma), là nghiûp có mãnh lực
trổ quâ chíc chín, nghiûp có công suçt mänh hơn các
nghiûp thông thường. Trọng nghiûp thiûn là tám thi÷n
chứng, trọng nghiûp ác là nëm tội vô gián.
2. Thường nghiûp (Bahukakamma hay āciṇṇakamma), là
nghiûp quen làm, thường làm, trở thành têp quán, nghiûp
308
này cũng có thiûn có ác, täo ra quâ bìng cách thường
cên y duyön.
3. Cên tử nghiûp (Āsannakamma), là loäi nghiûp được
hünh thành trước lúc chøt, do bçt chợt bị chi phối bởi cânh
tượng tốt hoðc xçu lúc síp låm chung rồi khởi tåm thiûn
hay bçt thiûn đù täo quâ tái sanh.
4. Khinh tác nghiûp (Katattākamma), là nghiûp täo tünh cờ
trong bünh nhêt với tư niûm yøu ớt, không chủ ý lím,
nghiûp này ýt khi trổ quâ, không quan trọng như trọng
nghiûp, thường nghiûp và cên tử nghiûp.
C- Bøn loäi nghiệp theo thời gian trù quâ
(Pākakālavasena):
1. Hiûn báo nghiûp (Diṭṭhadhammavedanīyakamma), là
nghiûp có khâ nëng täo quâ dị thục trong đời hiûn täi, sau
khi làm. Nghiûp này chýnh do tåm đổng lực thiûn hoðc
bçt thiûn, sát na thứ nhçt. Nøu sát na đổng lực này quá
đời hiûn täi sô là vô hiûu nghiûp.
2. Sanh báo nghiûp (Upapajjavedanīyakamma), là
nghiûp có khâ nëng täo quâ dị thục trong đời sống kø
kiøp đåy. Nghiûp này chýnh do đổng lực thiûn hoðc bçt
thiûn, sát na thứ bây. Nøu qua đời kø tục thü sô là vô hiûu
nghiûp.
3. Hêu báo nghiûp (Aparāpariyavedanīyakamma), là
nghiûp có khâ nëng täo quâ dị thục trong những đời sống
sau nữa, mãi cho đøn khi viön tịch nýp-bàn mới là vô hiûu.
Chýnh là đổng lực thiûn hay bçt thiûn, nëm sát na giữa.
4. Vô hiûu nghiûp (Ahosikamma), là nghiûp không còn
khâ nëng trổ quâ, tức là sự mçt hiûu lực của hiûn báo
nghiûp, sanh báo nghiûp và hêu báo nghiûp.
309
Mười hai loäi nghiûp này được nói đøn trong các sớ giâi
do các vị A-xà-lö góp nhðt râi rác trong kinh täng.
Vism.601; Comp.144.
[478] Mười hai pháp y tương sinh, thêp nhð nhån duyên
(Paṭiccasamuppāda):
1. Vô minh (Avijjā), sự si mö, sự tối tëm, thiøu trý tuû, không
biøt pháp đáng biøt. Xem [409].
2. Hành do duyên vô minh (Avijjāpaccayā saṅkhārā), là phi
phúc hành, phúc hành và bçt động hành. Xem [104].
3. Thức do duyön hành (Saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ). Là
sáu quâ thức do nghiûp hành täo ra, là thức uèn quâ hiûp
thø.
4. Danh síc do duyön thức (Viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ).
Danh là ba uèn sở hữu tåm đồng sanh với thức uèn quâ.
Síc ở đåy là síc nghiûp tục sinh.
5. Lục nhêp do duyön danh síc (Nāmarūpa-paccayā
saḷāyatanaṃ), lục nhêp hay còn gọi là sáu nội xứ: nhãn xứ,
nhÿ xứ, tỷ xứ, thiût xứ, thån xứ, và ý xứ.
6. Xúc do duyön lục nhêp (Saḷāyatanapaccayā phasso), là
sự đối chiøu giữa cën với cânh và thức, gồm có nhãn xúc,
nhÿ xúc, tỷ xúc, thiût xúc, thån xúc và ý xúc.
7. Thọ do duyên xúc (Phassapaccayā vedanā). Thọ ở đåy
là câm giác hưởng cânh, như khổ, läc và phi khổ, phi läc,
hoðc khổ, läc, ưu, hỷ và xâ. Ba thọ hoðc nëm thọ. Xúc
duyön thọ có hai cách: cåu sanh duyön và thường cên y
duyên.
8. Ái do duyön thọ (Vedanāpaccayā taṇhā). Ái ở đåy là
dục ái, hữu ái và phi hữu ái. Xem [75].
310
9. Thủ do duyön ái (Taṇhāpaccayā upādānaṃ). Thủ ở đåy
là dục thủ, kiøn thủ, giới cçm thủ và ngã chçp thủ. Xem
[242].
10. Hữu do duyön thủ (Upādānapaccayā bhavo). Hữu ở
đåy là nghiûp hữu, tức là thån nghiûp, khèu nghiûp, và ý
nghiûp có thiûn và bçt thiûn.
11. Sanh do duyön hữu (Bhavapaccayā jāti). Sanh ở đåy là
sanh hữu, cõi sống của chúng sanh như là dục hữu, síc
hữu và vô síc hữu, hoðc ngũ uèn hữu, tứ uèn hữu và nhçt
uèn hữu.
12. Lão, tử, sæu, bi, khổ, ưu, ai do duyön sanh (Jātipaccayā
jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhado-manassupādāyāsā),
tức là đời sống bị già chøt, bị buồn ræu uçt ức khổ đau
phi÷n muộn... chýnh bởi do sanh hữu.
Mười hai duyön sinh này cũng được gọi là hữu luån
(bhavacakka); nghÿa là bánh xe sanh tử, các mít xých trợ
duyön lén nhau, sanh khởi liön quan nhau, täo ra kiøp
sống luån hồi tri÷n miön.
Muốn hiùu rõ bánh xe duyön sinh phâi phån tých qua 6
khýa cänh:
A- Ba thời (Addhā):
1. Quá khứ: gồm hai chi là vô minh và hành.
2. Hiûn täi: gồm tám chi là thức, danh síc, lục nhêp, xúc,
thọ, ái, thủ, hữu.
3. Vị lai: gồm hai chi là sanh, Lão-tử, (sæu - bi - khổ - ưu - ai).
B- Bøn yếu lược (Saṅkhepa):
1. Nhån quá khứ: vô minh, hành.
2. Quâ hiûn täi: thức, danh síc, lục nhêp, xúc, thọ.
311
3. Nhân hiûn täi: ái, thủ, hữu.
4. Quâ vị lai: sanh, lão-tử-sæu-bi-khổ-ưu-ai.
C- Ba tục đoan (Sandhi)
1. Mối nối nhån quá khứ với quâ hiûn täi: Hành duyön thức.
2. Mối nối quâ hiûn täi với nhån hiûn täi: Thọ duyön ái.
3. Mối nối nhån hiûn täi với quâ vị lai: Hữu duyên sanh...
D- Hai mươi hành tướng (Ākāra):
a) 5 nhån quá khứ: vô minh, hành, ái, thủ, hữu.
b) 5 quâ hiûn täi: thức, danh síc, lục nhêp, xúc, thọ.
c) 5 nhån hiûn täi: vô minh, hành, ái, thủ, hữu.
d) 5 quâ vị lai: thức, danh síc, lục nhêp, xúc, thọ.
E- Ba luân (Vaṭṭa):
1. Phi÷n não luån: vô minh, ái, thủ.
2. Nghiûp luån: hành và hữu.
3. Quâ luån: thức, danh síc, lục nhêp, xúc, thọ, sanh,
lão-tử-sæu-bi-khổ-ưu-ai.
F- Hai cën (Mūla):
1. Cën quá khứ: vô minh.
2. Cën hiûn täi: ái.
Viûc trünh bày pháp duyön sinh theo 6 khýa cänh: thời, yøu
lược, tục đoan, hành tướng, luån, cën. Đåy là sự giâi thých
trong sớ giâi như bộ Abhidhammatthasaṅgaha (Vi diûu
pháp têp yøu).
Mðt khác, nön biøt thöm v÷ cách thuyøt giâng pháp y
tương sinh mà Đức Phêt đã thuyøt. Có 2 cách:
a) Thuyøt thuên chi÷u (Anuloma), là trình bày theo khía
cänh têp khởi của khổ uèn (Dukkhakkhandhassa
312
samudayo hoti). Như là "Avijjāpaccayā saṅkhārā (Vô minh
duyên hành) v.v...
Cách thuyøt duyön sinh thuên chi÷u là đù thçy rõ khổ têp
thánh đø.
b) Thuyøt nghịch chi÷u (Paṭiloma), là trình bày theo khía
cänh đoän diût của khổ uèn (dukkhak-khandhassa
nirodho hoti). Như là Avijjāya tveva asesavirāganirodhā
saṅkhāranirodho (do sự đoän diût vô nhiúm hoàn toàn đối
với vô minh nön hành diût) v.v..."
Cách thuyøt duyön sinh nghịch chi÷u là đù thçy rõ khổ
diût thánh đø.
V÷ tön gọi của pháp y tương sinh, có ba tön gọi nữa là:
1. Idappaccayatā, thử duyön tánh, là pháp có do duyön
cái này.
2. Dhammaniyāma, cố nhiön pháp, là pháp có qui luêt
nhçt định.
3. Paccayākāra, duyên hành tướng, là pháp có đi÷u kiûn
trợ sanh. Tön gọi này rçt thường được nói đø trong täng Vi
Diûu Pháp và chú giâi.
Vin.I.1; S.II.1; Vbh.135; Vism.517; Comp.188.
[479] Mười hai xứ (Āyatana) hay nhêp, chú cho tåm
thức sanh khởi:
1. Nhãn xứ (Cakkhāyatana)
2. Nhÿ xứ (Sotāyatana)
3. Tỷ xứ (Ghānāyatana)
4. Thiût xứ (Jivhāyatana)
5. Thån xứ (Kāyāyatana)
6. Ý xứ (Manāyatana)
313
7. Síc xứ (Rūpāyatana)
8. Thinh xứ (Saddāyatana)
9. Khý xứ (Gandhāyatana)
10. Vị xứ (Rasāyatana)
11. Xúc xứ (Phoṭṭhabbāyatana)
12. Pháp xứ (Dhammāyatana)
Xem [340] Sáu nội xứ, và [360] Sáu ngoäi xứ.
Vbh.70
[480] Mười hai tánh hänh cþa Chuyển Luån Vương
(Cakkavattivatta):
Xem [ 208] Bốn tánh hänh của vị Chuyùn Luån Vương ở
phæn sau.
[481] Mười ba chi đæu đà, pháp tèy trừ phiền não
(Dhutaṅga):
1. Hänh mðc phçn tâo y (Paṃsukūlikaṅga), tức là chþ mðc
y bìng vâi quëng bỏ chỗ bèn thþu như đống rác, bãi tha
ma... Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:
"Gahapaticīvaraṃ paṭikkhipāmi, paṃkūlikaṅgaṃ
samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ y của gia chủ cúng, tôi
nguyûn thọ trü hänh mðc phçn tâo y".
2. Hänh mðc tam y (Tecīvarikaṅga), tức là chþ giữ mðc ba
y mà Đức Phêt cho phòp. (Y tëng-già-lö, y uçt-đà-la-tëng,
y an-đà-hội). Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:
"Catutthacīvaraṃ paṭikkhipāmi, tecīvarikaṅgaṃ
samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ chiøc y thứ tư, tôi
nguyûn thọ trü hänh mðc tam y" .
3. Hänh đi khçt thực (Piṇḍapātikaṅga), tức là chþ sống bìng
cách cæm bát đi xin ën. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà
314
này như sau: "Atirekalābhaṃ paṭikkhipāmi piṇḍapātikaṅgaṃ
samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ lợi lộc ngoäi lû, tôi
nguyûn thọ trü hänh đi khçt thực".
4. Hänh thứ lớp khçt thực (Sapadānacārikaṅga), tức là đi
khçt thực tuæn tự theo từng nhà, không chọn lựa địa điùm.
Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:
"Lohuppacāraṃ paṭikkhipāmi, sapadānacārikaṅgaṃ
samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi xin khước từ viûc đi theo ý muốn,
tôi nguyûn thọ trü hänh thứ lớp khçt thực".
5. Hänh chþ ën täi một chỗ ngồi (Ekāsanikaṅga), tức là một
ngày chþ ën một læn, khi đứng lön khỏi chỗ ngồi thü không
ën nữa. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:
"Nānāsanabhojanaṃ paṭikkhipāmi, ekāsanikaṅgaṃ
samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ sự ën ở chỗ khác, tôi
nguyûn thọ trü hänh ën täi một chỗ ngồi".
6. Hänh ën trong một bát (Pattapiṇḍikaṅga), tức là chþ ën
thức ën có trong bát, không ën thức ën khác ngoài bát.
Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:
"Dutiyabhājanaṃ paṭikkhipāmi, pattapiṇḍikaṅgaṃ
samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi xin khước từ thức ën cái thứ hai,
tôi xin thọ trü hänh ën trong một bát".
7. Hänh không ën hêu thời (Khalupacchābhattikaṅga), tức
là khi đã dừng bữa ën rồi thü không ën thöm thức ën khác
sau đó nữa. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:
"Atirittabhojanaṃ paṭikkhipāmi, khalupacchābhattikaṅga",
nghÿa là: "Tôi xin khước từ tàn thực, tôi nguyûn thọ trü hänh
không ën hêu thời".
8. Hänh trú ở rừng (Āraññikaṅga), tức là chþ sống täi khu
rừng xa víng, không cư ngụ ở làng mäc, phố thị. Lời
nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:
315
"Gāmantasenāsanaṃ paṭikkhipāmi, āraññikaṅgaṃ
samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ trú xứ trong làng mäc,
tôi nguyûn thọ trü hänh trú ở rừng".
9. Hänh cư ngụ gốc cåy (Rukkhamūlikaṅga), tức là chþ
sống dưới gốc cåy, không ở trong chỗ có che lợp, xåy
dựng như liöu cốc, tịnh thçt, tịnh xá, tự viûn... Lời nguyûn
thọ trü hänh đæu đà này như sau: "Channaṃ paṭikkhipāmi,
rukkhamūlikaṅgaṃ samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ chỗ
có che lợp, tôi nguyûn thọ trü hänh cư ngụ gốc cåy".
10. Hänh cư ngụ ngoài trống (Abbhokāsikaṅga), tức là chþ
ở ngoài trống không có mái che, cũng không có bóng
cåy. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này như sau:
"Channañca rukkhamūlañca paṭikkhipāmi,
abbhokāsikaṅgaṃ samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ chỗ
có mái che và gốc cåy, tôi nguyûn thọ trü hänh cư ngụ
ngoài trống".
11. Hänh cư ngụ mộ địa (Sosānikaṅga), tức là chþ ở nơi
nghÿa địa, bãi tha ma. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà này
như sau: "Asusānaṃ paṭikkhipāmi sosānikaṅgaṃ samādiyāmi",
nghÿa là: "Tôi khước từ nơi chîng phâi mộ địa, tôi nguyûn
thọ trü hänh cư ngụ mộ địa".
12. Hänh theo chỗ chþ định (Yathā santhatikaṅga), tức là
chçp nhên bçt cứ trú xứ nào mà tëng chþ định, không kòn
chọn tüm chỗ ở vừa lòng. Lời nguyûn thọ trü hänh đæu đà
này như sau: "Senāsanaloluppaṃ paṭikkhipāmi
yathāsanthatikaṅgaṃ samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi khước từ
sự ham muốn trú xứ, tôi nguyûn thọ trü hänh theo chỗ chþ
định".
13. Hänh ngồi (Nesajjikaṅga), tức là chþ trú với oai nghi
ngồi, chþ trú với oai nghi đi, không nìm. Lời nguyûn thọ trü
316
hänh đæu đà này như sau: "Seyyaṃ paṭikkhipāmi
nesajjikaṅgaṃ samādiyāmi", nghÿa là: "Tôi ngën oai nghi
nìm, tôi nguyûn thọ trü hänh ngồi".
Trünh bày các khýa cänh của pháp đæu đà:
A- Nòi theo tính chçt:
- Ba hänh tiöu biùu: "Hänh thứ lớp khçt thực" (tiöu biùu cho
câ hänh đi khçt thực); "Hänh ën täi một chỗ ngồi" (tiêu
biùu cho câ hänh ën trong một bát và hänh không ën
hêu thời); "Hänh cư ngụ ngoài trống" (tiöu biùu cho câ
hänh cư ngụ gốc cåy và hänh theo chỗ chþ định. Vü một
người ngụ ở ngoài trống thü không cæn đøn trú xứ che lợp
và trú xứ chþ định)
- Nëm chi riöng biût: Hänh trú ở rừng, hänh mðc phçn tâo
y, hänh mðc tam y, hänh cư ngụ mộ địa, và hänh ngồi.
B- Nòi theo sự y cứ:
- Y cứ vêt dụng (Paccayanissita) gồm 12 chi trước.
- Y cứ tinh tçn (Viriyanissita) chþ có 1 chi cuối là hänh ngồi.
C. Nòi theo sự liên quan:
- Hänh liön quan y phục (Cīvarapaṭisaṃyuttā) gồm 2 chi là
hänh mðc phçn tâo y và hänh mðc tam y.
- Hänh liön quan vêt thực (Piṇḍapātapaṭisaṃyuttā) gồm 5
chi là hänh đi khçt thực, hänh thứ lớp khçt thực, hänh ën
täi một chỗ ngồi, hänh ën trong một bát, và hänh không
ën hêu thời.
- Hänh liön quan trú xứ (Senāsanapaṭisaṃyuttā) gồm 5 chi
là hänh trú ở rừng, hänh cư ngụ gốc cåy, hänh cư ngụ
317
ngoài trống, hänh cư ngụ mộ địa, và hänh theo chỗ chþ
định.
- Hänh liön quan tinh tçn (Viriyapaṭisaṃyuttā) chþ có 1 chi là
hänh ngồi.
D- Phån theo thời gian:
- Có giới hän thời gian: Hänh cư ngụ gốc cåy và hänh cư
ngụ ngoài trống, hai hänh này chþ cho phòp thọ trü trong
thời gian mùa khô (bốn tháng mùa mưa phâi tüm trú xứ có
che lợp kýn đáo).
- Không giới hän thời gian: Mười hänh đæu đà, ngoài ra hai
hänh trön, được phòp thọ trü bçt cứ thời gian nào trong ba
mùa (mùa nóng, mùa mưa và mùa länh).
E- Phån thứ bêc:
- Đæu đà bêc thượng, là sự thực hành đæu đà tuyût đối
nghiöm khíc, không chçp nhên một đi÷u kiûn dú dãi nào.
- Đæu đà bêc trung, là sự thực hành đæu đà tương đối
nghiöm khíc, có thù chçp nhên một trong những đi÷u
kiûn dú dãi khi thọ trü gðp khó khën.
- Đæu đà bêc hä, là sự thọ trü pháp hành đæu đà tương đối
thoâi mái, có thù chçp nhên nhi÷u đi÷u kiûn dú dãi khi thọ
trü gðp khó khën.
F. Mục đích thõ trì:
- Nøu thọ trü hänh đæu đà mà không giúp cho tiøn triùn án
xứ thi÷n, trái läi còn làm cho thiûn pháp suy giâm, bçt
thiûn pháp tëng trưởng, thü không nön thọ trü.
318
- Nøu thọ trü hänh đæu đà mà giúp cho án xứ thi÷n tiøn
triùn, hoðc có làm cho thiûn pháp tëng trưởng, bçt thiûn
pháp suy giâm thü nön thọ trü.
- Nøu thọ trü hänh đæu đà với tác ý đù gieo duyön lành
cho kiøp sau, như thø thọ trü cũng tốt.
- Các bêc lêu tên A-la-hán cũng trü hänh đæu đà, nhưng
không phâi vü mục đých đù khử trừ bçt thiûn vü các vị
A-la-hán đã đoän trừ phi÷n não, các vị A-la-hán trü hänh
đæu đà là đù làm gương cho người khác.
G- Phån häng người thõ trì:
- Hàng tỳ-kheo thọ trü được câ 13 hänh đæu đà.
- Hàng tỳ-kheo ni chþ thọ trü được 8 hänh đæu đà, ngoäi trừ
5 hänh là không ën hêu thời, trú ở rừng, cư ngụ gốc cåy,
cư ngụ ngoài trống, cư ngụ mộ địa.
- Hàng sa-di thọ trü được 12 hänh đæu đà, ngoäi trừ hänh
mðc tam y.
- Học nữ và sa-di-ni thọ trü được 7 hänh đæu đà như
tỳ-kheo ni, chþ trừ hänh mðc tam y.
- Hàng cư sÿ thiûn týn chþ thọ trü được 2 hänh đæu đà là
hänh ën täi một chỗ ngồi và hänh ën trong một bát.
H- Xuçt xứ:
Mười ba pháp đæu đà này có xuçt xứ trong chánh täng
và chú giâi như sau:
- M.III. 40 có nöu 9 hänh đæu đà, ngoäi trừ hänh mðc tam y,
hänh thứ lớp khçt thực, hänh ën trong một bát, hänh
không ën hêu thời.
319
- A.V. 219 có nöu 10 hänh đæu đà, ngoäi trừ hänh mðc
tam y, hänh đi khçt thực, hänh thứ lớp khçt thực.
- Nd1. 188 có nöu 8 hänh đæu đa, ngoäi trừ hänh chþ ën täi
một chỗ ngồi, hänh ën trong một bát, hänh cư ngụ gốc
cåy, hänh cư ngụ ngoài trống, hänh cư ngụ mộ địa.
- Vin.v. 131,198 có nöu đủ 13 hänh đæu đà, nhưng chþ nöu
đæu đ÷.
- Vism. 59-83 giâi thých chi tiøt 13 pháp đæu đà.
[482] Mười bøn chức nëng cþa thức (Viññāṇakicca),
hay phên sự cþa tåm:
1. Chức nëng tục sinh (Paṭisandhi), là viûc tái täo đời sống
mới, tåm khởi đæu của kiøp sống mới. Có 19 thứ tåm làm
viûc tục sinh là 2 tåm thèm tçn thọ xâ, 8 tåm đäi quâ, 5
tåm quâ síc giới, 4 tåm quâ vô síc.
2. Chức nëng hộ kiøp hay hữu phæn (Bhavaṅga), là những
tåm làm viûc tiøp nối duy trü dòng tåm thức trong đời sống;
tåm hộ kiøp sô hiûn khởi khi không có lộ tåm khách quan.
Có 19 thứ tåm làm viûc hộ kiøp, đó là 19 thứ tåm tục sinh,
tâm nào làm viûc tục sinh cho đời sống çy thü chýnh tåm
đó làm viûc hộ kiøp cho đời sống çy.
3. Chức nëng tử (Cuti), là tåm làm viûc chøt hay mäng
chung của kiøp sống, hiûn khởi sau cùng kiøp sống. Có 19
thứ tåm mäng chung, đó là 19 thứ tåm hộ kiøp, tåm nào
làm viûc hộ kiøp cho đời sống çy thü chýnh tåm đó làm
viûc tử cho đời sống çy.
4. Chức nëng khai môn (Āvajjana), là phên sự khai mở lộ
tåm khách quan đù bít cânh mới. Có hai thứ tåm làm
chức nëng này, tåm khai ngũ môn và tåm khai ý môn.
320
Tåm khai ngũ môn khai mở lộ tåm bít cânh síc - thinh -
khí - vị - xúc, tåm khai ý môn khai mở lộ tåm bít cânh
pháp.
5. Chức nëng thçy (Dassana), là phên sự biøt cânh síc.
Có 2 tåm làm viûc thçy là 2 tåm nhãn thức.
6. Chức nëng nghe (Savana), là phên sự biøt cânh thinh.
Có 2 tåm làm viûc nghe là 2 tåm nhÿ thức.
7. Chức nëng ngửi (Ghāyana), là phên sự biøt cânh khý.
Có 2 tåm làm viûc ngửi là 2 tåm tỷ thức.
8. Chức nëng nøm (Sāyana), là phên sự biøt cânh vị. Có 2
thứ là 2 tåm thiût thức.
9. Chức nëng đụng (Phusana), tåm biøt cânh xúc. Có 2
tåm làm viûc đụng là 2 tåm thån thức.
10. Chức nëng tiøp thåu (Sampaṭicchana), là phên sự
nhên giữ cânh cho lộ tåm ngũ môn. Có 2 tåm làm viûc
tiøp thåu là 2 tåm tiøp thåu (tön gọi theo phên sự).
11. Chức nëng quan sát (Santīrana), là phên sự thèm tra
đối tượng. Có 3 tåm làm viûc quan sát là 3 tåm quan sát
(tön gọi theo phên sự).
12. Chức nëng phån đoán hay đoán định (Voṭṭhapana),
là phên sự phån định týnh chçt của đối tượng. Có 1 tåm
làm viûc phån đoán là tåm khai ý môn.
13. Chức nëng đổng lực (Javana), là phên sự xử lý đối
tượng. Có 55 hoðc 87 tåm làm viûc đổng lực là 12 tåm bçt
thiûn, 21 hoðc 37 tåm thiûn, 18 tåm tố trừ tåm khai môn, 4
hoðc 20 tåm siöu thø. Tåm đổng lực có chức nëng rçt
quan trọng, chýnh những tåm đổng lực thiûn và bçt thiûn
sô tác thành nghiûp dị thời sanh quâ dị thục, ngoäi trừ
321
đổng lực tố và đổng lực quâ siöu thø là không thành
nghiûp.
14. Chức nëng na cânh (Tadālambana), là phên sự xử lý
cânh dư khi lộ tåm có cânh rçt lớn, rçt rõ. Có 11 tåm làm
viûc na cânh là 3 tåm quan sát và 8 tåm đäi quâ. Mðc dù
cũng có chức nëng xử lý đối tượng như tåm đổng lực
nhưng tåm na cânh không thành nghiûp dị thời.
Mười bốn chức nëng của thức khi hiûn khởi trong một
diún trünh tåm thü chþ có 10 vị trý (hay gọi là sở thức -
Viññānaṭhāna), và trình tự thứ lớp:
Tục sinh - hộ kiøp - khai môn - thçy hoðc nghe hoðc ngửi
hoðc nøm hoðc đụng - tiøp thåu - quan sát - phån đoán -
đổng lực - na cânh - tử.
Tục sinh - hộ kiøp - tử là trünh tự của tåm chủ quan trong
đời sống.
Khai môn - ngũ thức - tiøp thåu - quan sát - phån đoán -
đổng lực - na cânh (có trường hợp chþ là khai môn - đổng
lực - na cânh), đó là trünh tự của tåm khách quan.
Mười bốn sự này trong sớ giâi Thanh Tịnh Đäo gọi là thù
träng thức bünh nhêt (Viññāṇapavatti ākāra).
Vism.457; Comp. 114.
[483] Mười lëm hänh cþa Đức Phêt (Caraṇa):
1. Đæy đủ giới hänh (Sīlasampadā)
2. Thu thúc lục cën (Indriyasaṃvara)
3. Tiøt độ èm thực (Bhojanamattaññutā)
4. Tþnh thức luôn khi (Jagariyānuyogo)
5. Có đức tin (Saddho)
6. Có tàm (Hirimā)
322
7. Có quý (Ottappī)
8. Đa vën (Bahussuto)
9. Tinh cæn (Āraddhaviriyo)
10. Trú niûm (Upaṭṭhitasati)
11. Có trý tuû (Paññavā)
12. Chứng sơ thi÷n (Paṭhamajjhāna)
13. Chứng nhị thi÷n (Dutiyajjhāna)
14. Chứng tam thi÷n (Tatiyajjhāna)
15. Chứng tứ thi÷n (Catutthajjhāna).
Mười lëm hänh này là pháp tánh của Đức Phêt, một vị
Phêt là vị có hồng danh Minh Hänh Túc
(Vijjacaranasampanno), hänh túc ở đåy là đủ 15 hänh tự
nhiön như vêy.
Mười lëm hänh này trong kinh còn gọi là Hữu học hänh
(Sekhapaṭipadā), là pháp hành của bêc hữu học đù đät
đøn giâi thoát.
Trong mười lëm hänh này, hänh 2, 3, 4 gọi là Pháp hành
bçt väy (Apaṇṇakapatipadā), hänh 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 gọi
là Diûu pháp (Saddhamma); hänh 12, 13, 14, 15 gọi Pháp
thi÷n (Jhāna).
M.I.354.
[484] Mười sáu trí (Soḷasañāṇa) hay tuệ Minh Sát
(Vipassanāñāṇa):
1. Tuû phån biût danh síc (Nāmarūpaparicchedañāṇa), trí
biøt rõ cái gọi là chúng sanh chþ gồm danh và síc; đồng
thời phån định được cái gü là danh cái gü là síc.
2. Tuû duyön đät (Paccayapariggahañāṇa), trý biøt rõ
duyön khởi của danh síc, biøt rõ danh síc có mðt do y
tương sinh, hay do nghiûp sanh.
323
3. Tuû phổ cêp tướng (Sammasanañāṇa), trý biøt rõ danh
síc có thực träng vô thường tướng, khổ tướng và vô ngã
tướng.
4-12. Xem chýn tuû quán [438].
13. Tuû chuyùn tộc (Gotrabhūñāṇa), trý khởi lön là giao
điùm giữa phàm tánh và thánh tánh, đåy vén còn là
phàm trí.
14. Tuû đäo (Maggañāṇa), thánh trý siöu thø có mãnh lực
sát trừ phi÷n não.
15. Tuû quâ (Phalañāṇa), thánh trý siöu thø do thánh đäo
sanh, có công nëng chứng ngộ nýp-bàn.
16. Tuû phân khán (Paccavekkhanañāṇa), là trý dục giới
của bêc đã đíc đäo quâ quán xòt läi các phi÷n não đã
tuyût trừ, quán xòt läi đäo quâ đã đíc, quán xòt läi
níp-bàn đã tỏ ngộ.
Trong 16 tuû minh sát này, chþ có tuû đäo và tuû quâ là trý
siöu thø; 14 tuû minh sát còn läi là trý hiûp thø.
Viûc trünh bày 16 tuû minh sát với tön gọi xøp thứ tự như
vêy không có xuçt xứ trong chánh täng, mà do các vị
Axàlö thi÷n sư đã truy÷n däy bìng cách thu thêp ý nghÿa
từ bộ Vô Ngäi Giâi đäo (Paṭisambhidāmagga) và bộ
Thanh Tịnh Đäo (Visuddhimagga).
Ps.1: Vism. 587-678.
[485] Mười sáu cçu uế cþa tåm (Cittūpakilesa)
1. Tham lam (Abhijjhā, visamalobha)
2. Sån hên (Byāpāda, dosa)
3. Phén nộ (Kodha)
4. Oán thù (Upanāha)
324
5. Phân phúc (Makkha)
6. Hiùm độc (Palāsa)
7. Ganh tỵ (Issā)
8. Bỏn xón (Macchariya)
9. Man trá (Māyā)
10. Xâo quyût (Sātheyya)
11. Ương ngänh (Thambha)
12. Hiøu tranh (Sārambha)
13. Ngã män (Māna)
14. Quá män (Atimāna)
15. Kiöu ngäo (Mada)
16. Cèu thâ (Pamāda).
M.I.36.
[486] Mười tám giới, bân chçt (Dhātu):
1. Nhãn giới (Cakkhudhātu), là thæn kinh nhãn hay mít.
2. Síc giới (Rūpadhātu), là cânh síc, đối tượng của mít.
3. Nhãn thức giới (Cakkhuviññāṇadhātu), là tåm nhãn thức,
cái biøt của mít.
4. Nhÿ giới (Sotadhātu), là thæn kinh nhÿ hay tai.
5. Thinh giới (Saddadhātu), là cânh thinh, đối tượng của tai.
6. Nhÿ thức giới (Sotaviññāṇadhātu), là tåm nhÿ thức, cái biøt
của tai.
7. Tỷ giới (Ghānadhātu), là thæn kinh tỷ hay mũi.
8. Khý giới (Gandhadhātu), là cânh khý, đối tượng của mũi.
9. Tỷ thức giới (Ghānaviññāṇadhātu), là tåm tỷ thức, cái biøt
của mũi.
10. Thiût giới (Jivhādhātu), là thæn kinh thiût hay lưỡi.
11. Vị giới (Rasadhātu), là cânh vị, đối tượng của lưỡi.
325
12. Thiût thức giới (Jivhāviññāṇadhātu), là tåm thiût thức, cái
biøt của lưỡi.
13. Thån giới (Kāyadhātu), là thæn kinh thån hay thån thù.
14. Xúc giới (Phoṭṭhabbadhātu), là cânh xúc, đối tượng
của thån.
15. Thån thức giới (Kāyaviññāṇadhātu), là tåm thån thức,
cái biøt của thån.
16. Ý giới (Manodhātu), là tåm môi giới cho sáu thức, gồm
có 2 tåm tiøp thåu và tåm khai ngũ môn.
17. Pháp giới (Dhammadhātu), chýnh là pháp xứ, là những
pháp thực týnh có bân chçt cá biût vi tø, gồm 52 tåm sở,
16 síc tø và nýp-bàn. Pháp giới không phâi là cânh pháp
(dhammārammaṇa), bởi cânh pháp gồm câ 121 tåm, 12
síc thô và chø định, còn pháp giới và pháp xứ thü hän
chø chi pháp.
18. Ý thức giới (Manoviññāṇadhātu), là những tåm ngoài
ngũ song thức và 3 tåm ý giới. Có đøn 108 ý thức giới.
Vbh.87; Vism.484; Comp.183.
[487] Hai mươi hai quyền (Indriya):
Quy÷n là khâ nëng trong một lÿnh vực, pháp nào có chức
nëng riöng, týnh nëng đðc biût, pháp çy gọi là quy÷n.
1. Nhãn quy÷n (Cakkhundriya), là chức nëng bít cânh
síc, tức là thæn kinh nhãn.
2. Nhÿ quy÷n (Sotindriya), là chức nëng bít cânh thinh, tức
là thæn kinh nhÿ.
3. Tỷ quy÷n (Ghānindriya), là chức nëng bít cânh khý, tức
là thæn kinh tỷ.
4. Thiût quy÷n (Jivhindriya), là chức nëng bít cânh vị, tức
326
là thæn kinh thiût.
5. Thån quy÷n (Kāyindriya), là chức nëng bít cânh xúc,
tức là thæn kinh thån.
6. Ý quy÷n (Manindriya), là chức nëng biøt cânh hay nhên
thức đối tượng, tức là tçt câ tåm.
7. Nữ quy÷n (Itthindriya), là chức nëng thù hiûn týnh cách
của giống cái, tức là síc nữ týnh.
8. Nam quy÷n (Purisindriya), là chức nëng thù hiûn týnh
cách của giống đực, tức là síc nam týnh.
9. Mäng quy÷n (Jīvitindriya), là chức nëng duy trü sự sống
còn của danh pháp đồng sanh và síc pháp, đåy chþ cho
tåm sở mäng quy÷n, síc mäng quy÷n.
10. Läc quy÷n (Sukhindriya), là chức nëng làm cho thån
được câm giác thoâi mái, tức là tåm sở läc thọ.
11. Khổ quy÷n (Dukkhindriya), là chức nëng làm cho thân
bị câm giác khó chịu, tức là tåm sở khổ thọ.
12. Hỷ quy÷n (Somanassindriya), là chức nëng làm cho
tåm sâng khoái, tức là tåm sở hỷ thọ.
13. Ưu quy÷n (Domanassindriya), là chức nëng làm cho
tåm bực bội, tức là tåm sở ưu thọ.
14. Xâ quy÷n (Upekkhindriya), là chức nëng làm cho tåm
có câm giác thân nhiön, tức là tåm sở xâ thọ.
15. Týn quy÷n (Saddhindriya), là chức nëng thanh lọc, làm
cho tåm trở nön trong sáng, tức là tåm sở týn.
16. Tçn quy÷n (Viriyindriya), là chức nëng kých động, làm
cho tåm hëng hái, tức là tåm sở cæn.
17. Niûm quy÷n (Satindriya), là chức nëng ghi nhớ, làm
cho tåm chú ý đối tượng, tức là tåm sở niûm.
18. Định quy÷n (Samādhindriya), là chức nëng têp trung,
327
làm cho tåm trụ vào đối tượng, tức là tåm sở nhçt hành.
19. Tuû quy÷n (Paññindriya), là chức nëng thèm thçu, làm
cho tåm sáng suốt biøt cânh, tức là tåm sở tuû.
20. Tri vị tri quy÷n (Anaññataññassāmītindriya), là trý biøt
đi÷u chưa từng biøt, tức là trý sơ đäo, vü đåy là thánh trý
đæu tiön biøt cânh nýp-bàn mà trý phàm phu chưa từng
biøt.
21. Dÿ tri quy÷n (Aññindriya), là trý biøt cái đã từng biøt, tức
là trý hữu học từ sơ quâ đøn tứ đäo, trý hữu học này biøt
cânh nýp-bàn mà trý sơ đäo đã biøt rồi.
22. Cụ tri quy÷n (Aññātāvindriya), là trý biøt viön mãn, trý biøt
đæy đủ toàn diûn v÷ phương diûn giâi thoát. Đåy là trý tứ
quâ hay thánh trý quâ A-la-hán.
Hai mươi hai quy÷n này được trünh bày và giâi thých đæy
đủ trong täng Vi Diûu Pháp bộ Phån Tých (Vibhaṅga),
cũng có trong 2 bộ sớ giâi Thanh Tịnh Đäo
(Visuddhimagga) và Thíng Pháp Têp Yøu Luên
(Abhidhammatthasaṅgaha). Ở kinh täng chþ thçy trünh
bày trong Tương ưng bộ phèm Tương ưng quy÷n
(S.v.193-243), nhưng nói từng phæn râi rác.
Hai mươi hai quy÷n này phån theo danh síc như sau:
- Có 8 quy÷n thuộc síc pháp là 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, và 9.
- Có 15 quy÷n thuộc danh pháp (6, 9, cho đøn 22).
- Mäng quy÷n (số 9) thü gồm câ danh và síc.
Vbh.122; Vism. 491; Comp.175.
[488] Hai mươi tám síc pháp (Rūpa):
328
Síc pháp là pháp thực týnh thuộc vêt chçt, síc pháp là
síc uèn (Rūpakhandha). Síc pháp gồm 2 phæn là 4 síc
đäi hiùn và 24 síc y sinh.
4 síc đäi hiển (Mahābhūtarūpa):
1. Đçt (Pathavī)
2. Nước (Āpo)
3. Lửa (Tejo)
4. Gió (Vāyo)
24 síc y sinh (Upādārūpa):
1. Nhãn (Cakkhu)
2. Nhÿ (Sota)
3. Tỷ (Ghāna)
4. Thiût (Jivhā)
5. Thân (Kāya)
(Nëm síc này gọi là síc thæn kinh).
6. Cânh síc (Rūpa)
7. Cânh thinh (Sadda)
8. Cânh khý (Gandha)
9. Cânh vị (Rasa)
(Cânh xúc: đçt, lửa, gió thuộc síc đäi hiùn. Bây síc này
được gọi là síc cânh giới hay síc đối tượng gocararūpa
hay visayarūpa).
10. Síc nữ týnh (Itthatta)
11. Síc nam týnh (Purisatta)
(Hai síc này được gọi là síc týnh hay síc träng thái -
bhāvarūpa).
12. Síc ý vêt (Hadayavatthu)
329
(Síc này cũng gọi là hadayarūpa - síc trái tim; trong
chánh täng bộ Paṭṭhāna chþ gọi síc này là vatthu đù nói
đøn síc ý vêt).
13. Síc mäng quy÷n (Jīvitindriya). (Síc này còn được gọi
là jīvitarūpa - síc mäng).
14. Síc đoàn thực (Kabaliṅkārāhāra). (Síc này còn được
gọi là āhārarūpa - síc vêt thực).
15. Síc hư không giới (Ākāsadhātu). (Síc này còn được gọi
là paricchedarūpa - síc giao giới).
16. Síc thån biùu tri (Kāyaviññatti)
17. Síc khèu biùu tri (Vacīviññatti)
(Hai síc này gọi chung là síc biùu tri viññattirūpa).
18. Síc khinh (Lahutā)
19. Síc nhu (Mudutā)
20. Síc thých nghiûp (Kammaññatā)
(Ba síc này gọi chung là síc đðc biût vikāra-rūpa).
21. Síc sinh, týnh têp (Upacaya)
22. Síc tiøn, thừa kø (Santati)
23. Síc dị, lão mäi (Jaratā)
24. Síc diût, vô thường (Aniccatā)
(Bốn síc này gọi chung là síc tướng hay síc träng thái -
lakkhanarūpa)
Trong 28 síc pháp, từ síc đçt cho đøn síc đoàn thực, gọi
là 18 síc thành tựu hay síc rõ (Nipphannarūpa); từ síc hư
không cho đøn síc diût, gọi là 10 síc phi thành tựu hay
síc không rõ (Anipphannarūpa)
Vism.443; Comp. 154, 155.
[489] Ba mươi møt côi (Bhūmi):
330
Cõi là lãnh vực sinh hoät của chúng sanh, là chỗ nương
sống của các loài hữu tünh:
1. Cõi địa ngục (Niraya)
2. Cõi bàng sanh (Tiracchānayoni)
3. Cõi ngä quþ (Pittivisaya)
4. Cõi atula (Asurakāya)
Bốn cõi này gọi chung là cõi khổ hay đọa xứ
(Apāyabhūmi).
5. Cõi nhån loäi (Manussa)
6. Cõi tứ đäi thiön vương (Catummahārājika)
7. Cõi đao lợi (Tāvatiṃsa, tettiṃsā)
8. Cõi dä ma (Yāmā)
9. Cõi đåu suçt (Tusita)
10. Cõi hóa läc (Nimmānaratī)
11. Cõi tha hóa tự täi (Paranimmitavasavattī).
Bây cõi này gọi chung là cõi vui dục giới,
(Kāmasugatibhūmi). Bốn cõi khổ và bây cõi vui dục giới
này được gọi là 11 cõi dục giới (Kāmāvacara-bhūmi, hay
kāmaloka).
12. Cõi Phäm chúng thiön (Brahmapārisajjā)
13. Cõi Phäm phụ thiön (Brahmapurohitā)
14. Cõi Đäi phäm thiön (Mahābrahmā)
Ba cõi này gọi là cõi sơ thi÷n (Paṭhamajjhānabhūmi).
15. Cõi thiùu quang thiön (Parittābhā)
16. Cõi vô lượng quang thiön (Appamāṇābhā)
17. Cõi quang âm thiên (Ābhassarā)
Ba cõi này gọi là cõi nhị thi÷n (Dutiyajjhānabhūmi)
331
18. Cõi thiùu tịnh thiön (Parittasubhā)
19. Cõi vô lượng tịnh thiön (Appamāṇasubhā)
20. Cõi biøn tịnh thiön (Subhakiṇhā)
Ba cõi này gọi là cõi tam thi÷n (Tatiyajjhānabhūmi).
21. Cõi quâng quâ thiön (Vehapphalā)
22. Cõi vô tưởng thiön (Asaññīsatta)
23. Cõi vô phi÷n thiön (Avihā)
24. Cõi vô nhiût thiön (Atappā)
25. Cõi thiûn kiøn thiên (Sudassana)
26. Cõi thiûn hiûn thiön (Sudassī)
27. Cõi síc cứu cánh thiön (Akiniṭṭhā)
Bây cõi này gọi là cõi tứ thi÷n (Catutthajjhānabhūmi).
Riöng nëm cõi từ vô phi÷n thiön đøn síc cứu cánh thiön
được gọi là cõi tịnh cư (suddhāvāsa), là nëm cõi của bêc
thánh A-na-hàm sanh lên.
Ba cõi sơ thi÷n, ba cõi nhị thi÷n, ba cõi tam thi÷n và bây
cõi tứ thi÷n, gọi chung là 16 cõi síc giới,
(Rūpāvācarabhūmi, hay rūpaloka).
28. Cõi không vô biön xứ (Ākāsānañcāyatanabhūmi).
29. Cõi thức vô biön xứ (Viññāṇañcāyatanabhūmi).
30. Cõi vô sở hữu xứ (Ākiñcaññāyatanabhūmi)
31. Cõi phi tưởng phi phi tưởng xứ
(Nevasaññānāsaññāyatanabhūmi).
Bốn cõi này được gọi là cõi vô síc giới
(Arūpāvacarabhūmi hay arūpaloka).
Các bêc thánh không có mðt trong cõi vô tưởng và bốn
cõi khổ.
Häng phàm phu và hai bêc hữu học thçp không có mðt
trong nëm cõi tịnh cư.
332
Hai mươi mốt cõi phàm vui hữu tåm đ÷u có mðt các häng
phàm và thánh.
Trong trường bộ kinh trünh bày sanh vức của loài hữu tünh
chþ có 5 cõi là địa ngục, bàng sanh, ngä quþ, nhån loäi và
thiön giới. Cõi thiön giới ở đåy gồm câ cõi chư thiön dục
giới, cõi phäm thiön síc giới và cõi phäm thiön vô síc giới.
Sở dÿ trong 5 sanh vức thiøu Atula vü Atula được kù chung
vào cõi ngä quþ (theo chú giâi của Itivuttaka).
Trong 5 sanh vức çy, địa ngục, bàng sanh, ngä quþ là khổ
cânh, nhån loäi và thiön giới là nhàn cânh.
Comp. 137.
[490] Ba mươi hai tướng đäi nhån
(Mahāpurisalakkhaṇa):
Người có 32 đäi nhån tướng này chþ có hai häng là bêc
Chánh Đîng Giác (Sammāsambuddho) và vua Chuyùn
Luån Vương (Cakkavattirājā).
1. Lòng bàn chån bìng phîng.
2. Dưới lòng bàn chån có chþ hiûn ra hünh bánh xe với đæy
đủ các bộ phên, vành xe, đùm xe và 1000 cëm xe.
3. Gót chân thon dài.
4. Ngón tay ngón chân suông dài.
5. Tay chån m÷m mäi.
6. Tay chån có chþ giëng như màn lưới.
7. Mít cá chån dáng như vỏ sò.
8. Ống chån thon thâ như chån hươu.
9. Cánh tay dài có thù đứng thîng người mà sờ tới gối.
10. Ngọc hành èn kýn trong bọc da.
11. Da màu sáng như vàng ròng.
12. Da thêt láng mịn, bụi bðm không bám.
333
13. Mỗi lỗ chån lông mọc chþ một sợi lông.
14. Lông mọc hướng v÷ phýa trön, các lông màu xanh đen
và ngọn xoáy tròn theo chi÷u phâi.
15. Thån hünh ngay thîng như thån phäm thiön.
16. Trön thån bây chỗ thịt đæy đðn không khuyøt lõm; bây
chỗ là cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 vai.
17. Nửa thån trön tựa như münh sư tử hèu.
18. Lưng bìng phîng.
19. Thån cån đối như cåy bàng, thån cao bìng sâi tay và
sâi tay dài bìng thån.
20. Vị giác nhäy bòn, lưỡi dú dàng hçp thụ hương vị thức
ën.
21. Cæn cổ tròn trịa, thîng đ÷u.
22. Cìm tròn như cìm sư tử.
23. Có 40 cái rëng, mỗi hàm 20 cái.
24. Rëng mọc đ÷u và bìng, không có cao thçp.
25. Rëng mọc khýt khao, không hở.
26. Bốn cái rëng nhọn thêt tríng säch .
27. Lưỡi rộng và dài.
28. Tiøng nói trong và çm, rõ ràng như tiøng nói phäm
thiön, hay như tiøng chim Karavika.
29. Tròng mít đen huy÷n.
30. Lông mi dài mịn như mi mít con bö.
31. Giữa đôi lông mày có chùm lông tríng m÷m như bông.
32. Đæu có nhục kø, xương đþnh đæu nổi vung lön trông
như đội mão.
D.III.143. Lakkhaṇasutta.
[491] Ba mươi bây phèm bồ-đ÷ (Bodhipakkhiyadhamma):
Gồm có bốn niûm xứ, bốn chánh cæn, bốn như ý túc, nëm
quy÷n, nëm lực, bây giác chi, tám thánh đäo. Xem [383].
Bây nhóm pháp đâng giác.
334
[492] Ba mươi tám điều kiết tường (Maṅgala) pháp
đưa đến sự hänh phýc, pháp an lành, cÿng gõi là điều
lành cao thượng (Uttamamaṅgala hay
maṅgalamuttama):
Ba mươi tám đi÷u kiøt tường này được Đức Phêt thuyøt
thành 10 bài kû (Gāthā) trong bài kinh (Maṅgalasutta):
Bài kệ 1
1. Không thån cên kó ngu (Asevanā ca balānaṃ)
2. Thån cên bêc hi÷n trý (Paṇḍitānaṃ ca sevanā)
3. Cúng dường bêc đáng cúng (Pūjā ca pūjaniyānaṃ)
Bài kệ 2
4. Cư trú chỗ thých đáng (Paṭirūpadesavāso)
5. Đã từng täo phước báu (Pubbe ca katapuññatā)
6. Tự lêp trường chån chánh (Attasammāpa-nidhi).
Bài kệ 3
7. Có học rộng đa vën (Bāhusaccañca)
8. Có ngh÷ nghiûp tinh thục (Sippañca)
9. Khòo tuån thủ luêt lû (Vinayo ca susikkhito)
10. Lời nói thuộc thiûn ngôn (Subhāsitā ca yā vācā).
Bài kệ 4
11. Phụng dưỡng mõ cha (Mātāpitu upaṭṭhānaṃ)
12. Tiøp độ con (Puttassa saṅgaho)
13. Tiøp độ vợ (Dārassa saṅgaho)
14. Làm viûc không tíc trách (Anākulā ca kammantā).
Bài kệ 5
15. Bố thý xâ tài (Dānañca)
16. Thực hành thiûn pháp (Dhammacariyā)
335
17. Tiøp độ quyøn thuộc (Ñātakānañca saṅgaho)
18. Täo nghiûp vô tội (Anavajjāni kammāni)
Bài kệ 6
19. Kiöng tránh đi÷u ác (Āratī viratī pāpā)
20. Cai nghiûn rượu chñ (Majjapaṇā ca saññamo)
21.Không dù duôi thiûn pháp (Appamādo ca dhammesu)
Bài kệ 7
22. Kýnh trọng người (Gāravo ca)
23. Sống khiöm tốn (Nivāto ca)
24. Sống tri túc (Santuṭṭhī ca)
25. Biøt tri ân (Kataññū)
26. Nghe pháp đúng thời (Kālena dhammassavanaṃ).
Bài kệ 8
27. Kham nhén (Khantī ca)
28. Dú däy (Sovacassatā)
29. Diûn kiøn bêc sa môn (Samaṇānañca dassanaṃ)
30. Luên pháp đúng thời (Kālena dhammasā kacchā).
Bài kệ 9
31. Sống khíc kỷ (Tapo ca)
32. Sống phäm hänh (Brahmacariyañca)
33. Tỏ ngộ thánh đø (Ariyasaccāna dassanaṃ)
34. Tác chứng nýp-bàn (Nibbānasacchikiriyā ca)
Bài kệ 10
35. Tåm không động khi va chäm pháp đời (Phuṭṭhassa
lokadhammehi cittaṃ yassa na kampati)
36. Tåm không sæu (Asokaṃ)
336
37. Tåm vô nhiúm (Virāgaṃ)
38. Tåm tự täi (Khemaṃ).
Ba mươi tám đi÷u kiøt tường này nøu được thực hành
theo sô thíng hoá trong mọi nơi, và sô được an lành trong
mọi hoàn cânh. Đó là pháp kiøt tường tối thượng ở đời.
Kh.V.3:Sn.259-268.
[493] Bøn mươi nghiệp xứ (Kammaṭṭhāna), đề mục
thiền, án xứ cho việc tu thiền chî:
- 10 đ÷ mục biøn xứ (Kasina), xem [444].
- 10 đ÷ mục bçt mỹ (Asubha), xem [464].
- 10 đ÷ mục tùy niûm (Anussati), xem [463].
- 4 đ÷ mục phäm trú (Brahmavihāra), xem [212].
- 1 đ÷ mục tưởng nhàm chán vêt thực (Āhāra
paṭikūlasaññā), là suy tưởng týnh chçt đáng nhờm gớm
trong thức ën do quá trünh hünh thành cho đøn tiöu hóa và
thâi ra.
- 1 đ÷ mục phån định bốn chçt (Catudhātuvavaṭṭhāna), là
xác định trong thån này có bốn đäi, cái gü thuộc v÷ đçt,
cái gü thuộc v÷ nước, cái gü thuộc v÷ lửa, cái gü thuộc v÷
gió.
- 4 đ÷ mục vô síc (Arūpa), gồm có đ÷ mục "Không vô
biön xứ" (Khái niûm hư không là không giới hän), đ÷ mục
"Thức vô biön xứ" (Khái niûm tåm thức là không giới hän),
đ÷ mục "Vô sở hữu xứ" (Khái niûm phủ nhên sự vô biön của
hư không và tåm thức), đ÷ mục "Phi tưởng phi phi tưởng
xứ" (Khái niûm vừa phủ nhên vừa chçp nhên sự có mðt
của tåm thức).
337
Sự phån định đ÷ mục theo sự tu thi÷n, xin xem [117] ba sự
tu tiøn. Sự phån định đ÷ mục theo cá týnh, xem [356] sáu
cá tính.
Vism. 110; Comp. 204.
[494] Nëm mươi hai tåm sở (Cetasika):
Tåm sở hay sở hữu tåm là những thuộc týnh của tåm, luôn
luôn đồng sanh - đồng diût - đồng biøt cânh với tåm, gọi
là pháp tương ưng tåm.
1. Xúc (Phassa)
2. Thọ (Vedanā)
3. Tưởng (Saññā)
4. Tư (Cetanā)
5. Nhçt hành (Ekaggatā)
6. Mäng quy÷n (Jīvitindriya)
7. Tác ý (Manasikāra)
Bây tåm sở này gọi chung là tåm sở biøn hành
(Sabbacittasādhāraṇacetasika)
8. Tæm (Vitakka)
9. Tứ (Vicāra)
10. Thíng giâi (Adhimokkha)
11. Cæn (Viriya)
12. Hỷ (Pīti)
13. Dục (Chanda)
Sáu tåm sở này gọi là tåm sở biût cânh
(Pakiṇṇaka-cetasika).
Bây tåm sở biøn hành và sáu tåm sở biût cânh gồm läi gọi
là 13 tåm sở tợ tha (Aññasamāna-cetasika).
338
14. Si (Moha)
15. Vô tàm (Ahirika)
16. Vô quý (Anottappa)
17. Phóng dêt (Uddhacca)
Bốn tåm sở này được gọi là tåm sở bçt thiûn biøn hành
(Sabbākusalasadhāraṇa-cetasika). Cũng gọi nhóm 4 tåm
sở này là tåm sở si phæn (Mocatuka-cetasika).
18. Tham (Lobha)
19. Tà kiøn (Diṭṭhi)
20. Kiöu män (Māna)
Ba tåm sở này gọi là nhóm tham phæn (Lotika-cetasika).
21. Sân (Dosa)
22. Têt (Issā)
23. Lên (Macchariya)
24. Hối (Kukkucca)
Bốn tåm sở này gọi là nhóm sån phæn
(Docatuka-cetasika).
25. Hôn træm (Thīna)
26. Thụy miön (Middha)
Hai tåm sở này gọi là nhóm hôn phæn (Thīduka-cetasika).
27. Hoài nghi (Vicikicchā)
Mười tåm sở kù từ tham phæn, sån phæn, hôn phæn và hoài
nghi, được gọi là những tåm sở bçt thiûn biût cânh
(Pakiṇṇakākusala-cetasika).
Bốn tåm sở bçt thiûn biøn hành và mười tåm sở bçt thiûn
biût cânh gộp chung gọi là 14 tåm sở bçt thiûn
(Akusala-cetasika).
339
28. Tín (Saddhā)
29. Niûm (Sati)
30. Tàm (Hiri)
31. Quý (Ottappa)
32. Vô tham (Alobha)
33. Vô sân (Adosa)
34. Trung hòa (Tatramajjhattatā)
35. Tịnh thån (Kāyapassaddhi)
36. Tịnh tåm (Cittapassaddhi)
37. Khinh thân (Kāyalahutā)
38. Khinh tâm (Cittalahutā)
39. Nhu thân (Kāyamudutā)
40. Nhu tâm (Cittamudutā)
41. Thích thân (Kāyakammaññatā)
42. Thích tâm (Cittakammaññatā)
43. Thuæn thån (Kāyapāguññatā)
44. Thuæn tåm (Cittapāguññatā)
45. Chánh thân (Kāyujukatā)
46. Chánh tâm (Cittujukatā)
Mười chýn tåm sở này được gọi là tåm sở tịnh hâo biøn
hành (Sobhaṇasādhāraṇa-cetasika)
47. Chánh ngữ (Sammāvācā)
48. Chánh nghiûp (Sammākammanta)
49. Chánh mäng (Sammā-ājīva)
Ba tåm sở này được gọi là tåm sở giới phæn hay ngën trừ
phæn (Viratī-cetasika)
50. Bi (Karuṇā)
51. Tùy hỷ (Muditā)
Hai tåm sở này được gọi là tåm sở vô lượng phæn
(Appamaññā-cetasika).
340
52. Tuû quy÷n (Paññindriya)
Tåm sở này cũng gọi là tåm sở vô si (Amoha-cetasika),
hoðc thường gọi là tåm sở trý tuû (Paññā-cetasika).
Tâm sở giới phæn, vô lượng phæn và tuû quy÷n, gọi là 6
tåm sở tịnh hâo biût cânh (Pakiṇṇakasobhana-cetasika).
Mười chýn tåm sở tịnh hâo biøn hành và sáu tåm sở tịnh
hâo biût cânh, gộp chung gọi là 25 tåm sở tịnh hâo
(Sobhaṇa-cetasika).
Comp. 94
[495] Tám mươi phụ tướng (Anubyañjanā) nét đẹp cþa
Đức Phêt:
1. Tóc đen và mượt.
2. Tóc có mùi thơm tự nhiön.
3. Hương tóc luôn thơm tỏa.
4. Tóc xoín tròn.
5. Tóc luôn luôn xoín v÷ bön phâi.
6. Tóc mịn màng.
7. Tóc mọc không bị rối.
8. Tóc thuæn màu đen, không bị hoe hay bäc, dù lúc tuổi
già.
9. Tóc lông của Phêt luôn luôn mọc òp sát, không dựng
lön như người thường.
10. Lông trön thån ngài có màu xanh đen.
11. Các sợi lông đ÷u dài bìng nhau.
12. Lông mọc trêt tự không nghiöng ngâ.
13. Đôi lông mày của ngài cong hünh cánh cung.
14. Đuôi lông mày kòo dài đøn tên đuôi mít.
15. Lông mày lớn và đêm.
16. Lông mày mọc thứ lớp xøp lön nhau.
341
17. Lông mày rçt mịn.
18. Rëng säch sô tự nhiön không cáu bợn.
19. Rëng tríng bóng như xà cừ.
20. Bốn rëng nhọn tròn và säch.
21. Rëng trơn láng, không có dçu hìn khuyøt.
22. Da thịt của ngài luôn luôn mát
23. Da thịt của ngài luôn luôn cëng đæy, không có nøp
nhën dù ở chän tuổi nào.
24. Làn da của ngài trơn láng đøn mức bụi bðm không
bám dýnh được.
25. Tròng mít của ngài có nëm đồng tử (con ngươi) với
nëm màu trong suốt (thị lực cực mänh có thù nhün thçy
một hät mñ ở cách xa 1 do tuæn dù trong đöm tối).
26. Hai hố mít rộng và dài bìng nhau.
27. Lỗ tai trong tròn đ÷u.
28. Vành tai dài và đõp như cánh sen.
29. Sống mũi cao và thîng.
30. Cánh mũi kiùu dáng thanh tú.
31. Lưỡi m÷m mäi và đỏ thím.
32. Lưỡi có kiùu dáng đõp nhçt.
33. Hơi thở của ngài rçt nhõ nhàng.
34. Đôi môi đ÷u đðn và luôn tươi thím
35. Đôi môi ngài lúc nào cũng hàm tiøu.
36. Miûng ngài luôn có mùi thơm của hoa sen.
37. Væng trán ngài rộng cån đối.
38. Trán của ngài là kiùu trán đõp nhçt.
39. Khuôn mðt ngài thon thâ một cách cån đối, không
mêp, không ốm.
40. Lưỡng quy÷n đæy đðn nhưng khuçt kýn .
41. Lưỡng quy÷n của ngài là kiùu lưỡng quy÷n đõp nhçt.
42. Đæu của ngài trông như chiøc tán lọng bìng ngọc.
43. Nhục kø (đþnh đæu) phát sáng câ ngày đöm.
342
44. Ngũ quan của ngài rçt thanh khiøt.
45. Eo lưng rõ rût, bụng thót không xû.
46. Lỗ rún tròn trịa tuyût đối.
47. Trön da bụng có nøp da xoáy tròn v÷ bön phâi.
48. Tay chån ngài đæy đðn tròn trịa.
49. Các ngón tay chån của ngài sáng ánh.
50. Các ngón tay chån thon dài đ÷u đðn.
51. Các ngón tay chån dáng đõp như được thợ điöu khíc
trau chuốt.
52. Các móng tay chån có màu hồng.
53. Các đæu móng tay chån thîng vút tự nhiön không gãy
quðp.
54. B÷ mðt móng tay chån nổi tròn bóng láng không bü lìn
khuyøt.
55. Đæu gối tròn trịa không lộ xương ra dù ở tư thø nào.
56. Bíp chån trông giống như cåy chuối vàng, thîng
ngay một cách hoàn chþnh.
57. Đôi chån bìng nhau tuyût đối, không chönh lûch lớn
nhỏ cao thçp dù chþ một li.
58. Cánh tay ngài co duỗi uyùn chuyùn như vòi voi
Erāvaṇa của Đø Thých cưỡi.
59. Các đường chþ tay luôn đỏ hồng.
60. Đường chþ tay såu đêm.
61. Đường chþ tay, đường nào ra đường đó, kòo dài không
đứt quãng.
62. Đường chþ tay chäy thîng, không géy chçp.
63. Ngài có thån tướng nam nhån hoàn hâo, không có
một bộ phên hay một cử chþ nào giống nữ giới.
64. Các bộ phên thån thù của ngài đ÷u tuyût hâo đøn
mức độ nhün tưởng đøn pho tượng thèm mỹ.
65. Trön thån ngài, thịt da được phån bố thých hợp từng
chỗ, không thiøu không thừa.
343
66. Toàn thån ngài không h÷ có một nốt ruồi hay dçu tàn
nhang, dù nhỏ.
67. Thån thù ngài hoàn toàn cån đối.
68. Thån lực (sức mänh của thån) của Đức Phêt bìng sức
10 con voi Chaddanta. Theo chú giâi, sức 1 con voi
Chaddanta bìng 10 con voi Uposatha, 1 con voi
Uposatha bìng 10 con voi Hema, 1 con voi Hema bìng
10 con voi Maṅgala, 1 con voi Maṅgala bìng 10 con voi
Gandha, 1 con voi Gandha bìng 10 con voi Piṅgala, 1
con voi Piṅgala bìng 10 con voi Tamaba, 1 con voi
Tamaba bìng 10 con voi Paṇḍhara, 1 con voi Paṇḍhara
bìng 10 con voi Gaṅgeyya, 1 con voi Gaṅgeyya bìng 10
con voi Kālāvaka, 1 con voi Kālāvaka bìng 10 con voi
thường.
69. Báu thån của Đức Phêt luôn luôn có væng sáng tỏa ra
trừ khi ngài muốn giçu kýn.
70. Thân ngài tự nhiön có hào quang do phước, không
phâi do thæn thông.
71. Thån ngài luôn luôn sung mãn tươi mát dù ở chän tuổi
già.
72. Thån ngài luôn luôn tinh khiøt.
73. Thån ngài có mùi thơm tự nhiön.
74Ṭhån ngài không h÷ có chỗ thô cứng, chai sượng.
75.Khíp chåu thån ngài được phủ kýn bởi những lông tơ
mịn.
76. Khi ngài bước đi, luôn luôn nhçc chån phâi trước.
77. Ngài có dáng đi đường bû kỳ vÿ như voi chúa.
78. Ngài có dáng đi hiön ngang oai dũng như sư tử chúa.
79. Ngài có dáng đi nhõ nhàng thanh thoát như con häc
chúa.
80. Ngài có dáng đi uy nghiöm chêm rãi như con bò chúa.
Trých từ Paṭhamabodhikathā.
344
[496] Tám mươi chín tåm (Citta):
Tåm là sự biøt cânh, nhên thức đối tượng; tåm là thành
phæn thức uèn, một trong nëm uèn (síc, thọ, tưởng, hành
và thức), tåm là một trong bốn pháp chån đø
Paramatthasacca (Tåm, Tåm sở, Síc pháp và Nýp-bàn).
Tåm có nhi÷u tön gọi khác nữa như mano (ý), viññāṇā
(thức), mānasa (tåm địa), hadaya (tåm täng), paṇḍara
(bäch tịch)... tùy theo chỗ dùng mà gọi.
Tåm nói hõp có 89 thứ, nói rộng có đøn 121 thứ; được
phån thành 5 nhóm như sau:
I- Tåm bçt thiện (Akusalacitta), g÷m 12 thứ
I.1. Tám tâm tham (Lobhamūlacitta) là:
a) Tåm cåu hành hỷ hợp tà kiøn vô trợ
(Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ
asaṅkhārikaṃ).
b) Tåm cåu hành hỷ hợp tà kiøn hữu trợ
(Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhāri
kaṃ).
c) Tåm cåu hành hỷ ly tà kiøn vô trợ
(Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ
asaṅkhārikaṃ).
d) Tåm cåu hành hỷ ly tà kiøn hữu trợ
(Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ
sasaṅkhārikaṃ).
e) Tåm cåu hành xâ hợp tà kiøn vô trợ
(Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ
asaṅkhārikaṃ).
345
f) Tåm cåu hành xâ hợp tà kiøn hữu trợ
(Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ
sasaṅkhārikaṃ)
g) Tåm cåu hành xâ ly tà kiøn vô trợ (Upekkhāsahagataṃ
diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).
h) Tåm cåu hành xâ ly tà kiøn hữu trợ (Upekkhāsahagataṃ
diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ).
I2. Hai tåm sån cën (Dosamūlacitta):
a) Tåm cåu hành ưu hợp phén nộ vô trợ
(Domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ
asaṅkhārikaṃ).
b) Tåm cåu hành ưu hợp phén nộ hữu trợ
(Domanassasahagataṃ paṭighasampayuttaṃ
sasaṅkhārikaṃ).
I.3 Hai tåm si cën (Mohamūlacitta):
a) Tåm cåu hành xâ hợp hoài nghi (Upekkhāsahagataṃ
vicikicchāsampayuttaṃ).
b) Tåm cåu hành xâ hợp phóng dêt (Upekkhā sahagataṃ
uddhaccasampayuttaṃ).
II- Tåm vö nhån (Ahetukacitta) g÷m 18 thứ:
II.1. Bây tåm quâ bçt thiûn (Akusalavipākacitta):
a) Nhãn thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
cakkhuviññāṇaṃ).
b) Nhÿ thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
sotaviññāṇaṃ).
346
c) Tỷ thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
ghānaviññāṇaṃ).
d) Thiût thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
jivhāviññāṇaṃ).
e) Thån thức cåu hành khổ (Dukkhasahagataṃ
kāyaviññāṇaṃ).
f) Tåm tiøp thåu cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
sampaṭicchanacittaṃ).
g) Tåm quan sát cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
santīraṇacittaṃ).
II2. Tám quâ thiûn vô nhån (Kusalavipāka ahetukacitta):
a) Nhãn thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
cakkhuviññāṇaṃ).
b) Nhÿ thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
sotaviññāṇaṃ).
c) Tỷ thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
ghānaviññāṇaṃ).
d) Thiût thức cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
jivhāviññāṇaṃ).
e) Thån thức cåu hành läc (Sukhasahagataṃ
kāyaviññāṇaṃ).
f) Tåm tiøp thåu cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
sampaṭicchanacittaṃ).
g) Tåm quan sát cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
santīraṇacittaṃ).
347
h) Tåm quan sát cåu hành hỷ (Somanassasahagataṃ
santīraṇacittaṃ).
II3. Ba tåm tố vô nhån (Ahetukakiriyācitta):
a) Tâm khai ngũ môn cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
pañcadvārāvajjanacittaṃ).
b) Tåm khai ý môn cåu hành xâ (Upekkhāsahagataṃ
manodvārāvajjanacittaṃ).
c) Tåm sinh tiøu cåu hành hỷ (Somanassasahagataṃ
hasituppādacittaṃ).
12 tåm bçt thiûn và 18 tåm vô nhån gộp läi gọi là 30 tåm
vô tịnh hâo (Asobhanacitta).
III- Tåm dục giới tðnh hâo (Kāmāvacarasobhanacitta)
g÷m 24 thứ:
III.1. Tám tåm thiûn dục giới hữu nhån
(Sahetukakāmāvacarakusalacitta), cũng gọi là tåm đäi
thiûn (Mahākusalacitta):
a) Tåm cåu hành hỷ hợp trý vô trợ (Somanassasahagataṃ
ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).
b) Tåm cåu hành hỷ hợp trý hữu trợ (Somanassasahagataṃ
ñāṇasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ).
c) Tåm cåu hành hỷ ly trý vô trợ (Somanassasahagataṃ
ñāṇavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).
d) Tåm cåu hành hỷ ly trý hữu trợ (Somanassasahagataṃ
ñāṇavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ).
e) Tåm cåu hành xâ hợp trý vô trợ (Upekkhāsahagataṃ
ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).
348
f) Tåm cåu hành xâ hợp trý hữu trợ (Upekkhāsahagataṃ
ñāṇasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ).
g) Tåm cåu hành xâ ly trý vô trợ (Upekkhāsahagataṃ
ñāṇavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).
h) Tåm cåu hành xâ ly trý hữu trợ (Upekkhāsahagataṃ
ñāṇavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ).
III2. Tám tåm quâ dục giới hữu nhån hay tåm quâ
(Sahetukakāmāvacaravipākacitta), cũng gọi là tåm đäi
quâ (Mahāvipākacitta):
a) Tåm cåu hành hỷ hợp trý vô trợ (Somanassasahagataṃ
ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ)
... Tám tåm này có tön gọi cũng giống như tåm đäi thiûn.
III3. Tám tåm tố dục giới hữu nhån đäi tố
(Sahetukakāmāvacarakiriyācitta), cũng gọi là tåm đäi tố
(Mahākiriyācitta):
a) Tåm cåu hành hỷ hợp trý vô trợ (Somanassasahagataṃ
ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ).
... Tám tåm tố này có tön gọi cũng giống như tåm đäi
thiûn.
(30 tåm vô tịnh hâo và 24 tåm tịnh hâo dục giới, tịnh hâo
gộp läi gọi là 54 tåm dục giới Kāmāvacaracitta).
IV- Tåm síc giới (Rūpāvacarakusalacitta) g÷m 15 thứ:
IV.1. Nëm tåm thiûn síc giới (Rūpāvacarakusalacitta):
a) Tåm thiûn sơ thi÷n cåu hữu tæm tứ hỷ läc định
(Vitakkavicārapītisukhekaggatāsahitaṃ
paṭhamajjhānakusalacittaṃ).
349
b) Tåm thiûn nhị thi÷n cåu hữu tứ hỷ läc định
(Vicārapītisukhekaggatāsahitaṃ dutiyajjhānakusalacittaṃ).
c) Tåm thiûn tam thi÷n cåu hữu hỷ läc định
(Pītisukhekaggatāsahitaṃ tatiyajjhānakusalacittaṃ).
d) Tåm thiûn tứ thi÷n cåu hữu läc định
(Sukhekaggatāsahitaṃ catutthajjhānakusalacittaṃ).
e) Tåm thiûn ngũ thi÷n cåu hữu xâ định
(Upekkhekaggatāsahitaṃ pañcamajjhānakusalacittaṃ).
IV2. Nëm tåm quâ síc giới (Rūpāvacaravipākacitta):
a) Tåm quâ sơ thi÷n cåu hữu tæm tứ hỷ läc định
(Vitakkavicārapītisukhekaggatāsahitaṃ
paṭhamajjhānavipākacittaṃ).
b) Tåm quâ nhị thi÷n cåu hữu tứ hỷ läc định
(Vicārapītisukhekaggatāsahitaṃ dutiyajjhānavipākacittaṃ).
c) Tåm quâ tam thi÷n cåu hữu hỷ läc định
(Pītisukhekaggatāsahitaṃ tatiyajjhānavipākacittaṃ).
d) Tåm quâ tứ thi÷n cåu hữu läcđịnh
(Sukhekaggatāsahitaṃ catutthajjhānavipākacittaṃ).
e) Tåm quâ ngũ thi÷n cåu hữu xâ định
(Upekkhekaggatāsahitaṃ pañcamajjhānavipākacittaṃ).
IV3. Nëm tåm tố síc giới (Rūpāvacarakiriyācitta):
a) Tåm tố sơ thi÷n cåu hữu tæm tứ hỷ läc định
(Vitakkavicārapītisukhekaggatāsahitaṃ paṭhamajjhā
nakiriyācittaṃ).
b) Tåm tố nhị thi÷n cåu hữu tứ hỷ läc định
(Vicārapītisukhekaggatāsahitaṃ dutiyajjhānakiriyā cittaṃ).
350
c) Tåm tố tam thi÷n cåu hữu hỷ läc định
(Pītisukhekaggatāsahitaṃ tatiyajjhānakiriyā cittaṃ)
d) Tåm tố tứ thi÷n cåu hữu läc định (Sukhekag gatāsahitaṃ
catutthajjhānakiriyā cittaṃ).
e. Tåm tố ngũ thi÷n cåu hữu xâ định
(Upekkhekaggatāsahitaṃ pañcamajjhānakiriyācittaṃ).
V- Tåm vö síc giới (Arūpāvacaracitta), g÷m 12 thứ:
V.1. Bốn tåm thiûn vô síc giới (Arūpāvacarakusalacitta):
a) Tåm thiûn không vô biön xứ (Ākāsānañcā
yatanakusalacittaṃ).
b) Tåm thiûn thức vô biön xứ (Viññāṇañcā
yatanakusalacittaṃ).
c) Tåm thiûn vô sở hữu xứ (Ākiñcaññāyatanakusalacittaṃ).
d) Tåm thiûn phi tưởng phi phi tưởng xứ
(Nevasaññānāsaññāyatanakusalacittaṃ).
V.2. Bốn tåm quâ vô síc giới (Arūpāvacaravipākacitta):
a) Tåm quâ không vô biön xứ (Ākāsānañcā
yatanavipākacittaṃ).
b) Tåm quâ thức vô biön xứ
(Viññāṇañcāyatanavipākacittaṃ).
c) Tåm quâ vô sở hữu xứ (Ākiñcaññāyatanavipākacittaṃ).
d) Tåm quâ phi tưởng phi phi tưởng xứ
(Nevasaññānāsaññāyatanavipākacittaṃ).
V.3. Bốn tåm tố vô síc giới (Arūpāvacarakiriyā citta):
351
a) Tåm tố không vô biön xứ (Ākāsānañcā
yatanakiriyācittaṃ).
b) Tåm tố thức vô biön xứ (Viññāṇañcāyatanakiriyācittaṃ).
c) Tåm tố vô sở hữu xứ (Ākiñcaññā yatanakiriyācittaṃ).
d) Tåm tố phi tưởng phi phi tưởng xứ
(Nevasaññānāsaññāyatanakiriyācittaṃ).
(15 tåm síc giới và 12 tåm vô síc giới gộp läi gọi là 27 tåm
đáo đäi - mahaggatacitta).
(54 tåm dục giới và 27 tåm đáo đäi gộp läi gọi là 81 tåm
hiûp thø - lokiyacitta).
VI- Tåm siêu thế (Lokuttara), g÷m cò 8 hoặc 40 thứ:
VI.1. Bốn hoðc hai mươi tåm đäo (Maggacitta), còn gọi là
thiûn siöu thø:
a) Tåm đäo Dự lưu (Sotāpattimaggacittaṃ) hay sơ đäo
(paṭhamamagga). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là sơ
đäo sơ thi÷n, sơ đäo nhị thi÷n, sơ đäo tam thi÷n, sơ đäo tứ
thi÷n và sơ đäo ngũ thi÷n.
b) Tåm đäo Nhçt lai (Sakadāgāmimaggacittaṃ) hay nhị
đäo (dutiyamagga). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là
nhị đäo sơ thi÷n, nhị đäo nhị thi÷n, nhị đäo tam thi÷n, nhị
đäo tứ thi÷n và nhị đäo ngũ thi÷n.
c) Tåm đäo Bçt lai (Anāgāmimaggacittaṃ) hay tam đäo
(tatiyamagga). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là tam
đäo sơ thi÷n, tam đäo nhị thi÷n, tam đäo tam thi÷n, tam
đäo tứ thi÷n và tam đäo ngũ thi÷n.
d) Tåm đäo Alahán (Arahattamaggacittaṃ) hay tứ đäo
(catutthamagga). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là tứ
352
đäo sơ thi÷n, tứ đäo nhị thi÷n, tứ đäo tam thi÷n, tứ đäo tứ
thi÷n và tứ đäo ngũ thi÷n.
VI2. Bốn hoðc hai mươi tåm quâ (Phalacitta), còn gọi là
quâ siöu thø (Lokuttaravipākacitta):
a) Tåm quâ Dự lưu (Sotāpattiphalacittaṃ) hay sơ quâ
(paṭhamaphala). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là sơ
quâ sơ thi÷n, sơ quâ nhị thi÷n, sơ quâ tam thi÷n, sơ quâ tứ
thi÷n, sơ quâ ngũ thi÷n.
b) Tåm quâ Nhçt lai (Sakadāgāmiphalacittaṃ) hay nhị quâ
(dutiyaphala). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là nhị quâ
sơ thi÷n, nhị quâ nhị thi÷n, nhị quâ tam thi÷n, nhị quâ tứ
thi÷n, nhị quâ ngũ thi÷n.
c) Tåm quâ Bçt lai (Anāgāmiphalacittaṃ) hay tam quâ
(tatiyaphala). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là tam quâ
sơ thi÷n, tam quâ nhị thi÷n, tam quâ tam thi÷n, tam quâ tứ
thi÷n, tam quâ ngũ thi÷n.
d) Tåm quâ Alahán (arahattaphalacittaṃ) hay tứ quâ
(catutthaphala). Týnh rộng theo bêc thi÷n thü có 5 là tứ
quâ sơ thi÷n, tứ quâ nhị thi÷n, tứ quâ tam thi÷n, tứ quâ tứ
thi÷n, tứ quâ ngũ thi÷n.
(81 tåm hiûp thø và 8 hoðc 40 tåm siöu thø gộp läi gọi là
89 hoðc 121 tåm, như vêy tåm có 89 hoðc 121 thứ là bởi
tåm siöu thø hõp có 8 thứ, rộng có 40 thứ).
Comp. 81-93.
[497] Mût trëm lê tám ái (Taṇhā):
Ái được kù có 108, không phâi là nöu ra thứ lớp, mà týnh
nhån rộng mới ra con số này.
353
Trước høt là lçy sáu thån ái (taṇhākāya), tức síc ái, thinh ái,
hương ái, vị ái, xúc ái và pháp ái (Vbh. 944).
Có trường hợp thån ái đó chþ là ái nhiúm bünh thường gọi
là dục ái, có trường hợp thån ái sanh khởi đi kñm với
thường kiøn đó gọi là hữu ái, có trường hợp thån ái sanh
khởi đi kñm với đoän kiøn, thü gọi là phi hữu ái. Như vêy 6
thån ái nhån 3 trường hợp thành 18 ái.
Mười tám ái này läi týnh theo hai khýa cänh, nội thån
(ajjhattika) và ngoäi thån (bahiddhā), thành ra 36 ái.
Ba mươi sáu ái này läi týnh theo 3 thời quá khứ, hiûn täi và
vị lai, thành ra 108 ái.
Vism. 568
Một trëm ló tám ái còn được týnh theo cách khác nữa.
Lçy 18 ái du (taṇhāvicarita) nương nội uèn cộng với 18 ái
du (taṇhāvicarita) nương ngoäi uèn (Vbh. 393), thành ra 36
ái.
Lçy 36 ái đó nhån cho 3 thời quá khứ, hiûn täi, vị lai, thü có
được 108 ái.
A.II.212; Vbh.393
-ooOoo-
MỤC LỤC TRA CỨU
(Xếp theo đề pháp tiếng Việt)
CHƯƠNG PHÁP MỘT CHI
Một pháp đa tác dụng
Một pháp cæn tu têp
1
2
354
Một pháp cæn biøn tri
Một pháp cæn được đoän
trừ
Một pháp thuộc phæn hä
liût
Một pháp thuộc phæn thù
thíng
Một pháp khó thù nhêp
Một pháp cæn sanh khởi
Một pháp cæn thíng tri
Một pháp cæn tác chứng
3
4
5
6
7
8
9
10
CHƯƠNG PHÁP HAI CHI
Hai pháp đa tác dụng
Hai pháp cæn tu têp
Hai pháp cæn biøn tri
Hai pháp cæn được đoän
trừ
Hai pháp thuộc phæn hä
liût
Hai pháp thuộc phæn thù
thíng
Hai pháp khó thù nhêp
Hai pháp cæn sanh khởi
Hai pháp cæn thíng tri
Hai pháp cæn tác chứng
Hai nhân hổn loän chánh
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24, 25
355
pháp
Hai nhân chánh pháp
vững trú
Hai loäi tâm giâi thoát
Hai loäi dục
Hai loäi trý tương ưng tåm
thiûn dục giới
Hai cực đoan
Hai häng A-la-hán
Hai häng Thánh nhân
Hai sự toäi nguyûn
Hai ý thức tính cực của Bồ
tát
Hai loäi nghiûp
Hai loäi tà kiøn
Hai pháp thực tính
Hai loäi thi÷n
Hai loäi thi÷n hiûp thø
Hai träng thái níp-bàn
Hai pháp chø định
Hai loäi síc pháp
Hai sự thêt
Hai bân chçt
Hai loäi định
Hai loäi giáo lý
Hai loäi câm thọ
Hai sự khổ
26
27
28
29
30
31
32
33
34, 35, 36, 37
38
39
40
41
42, 43
44
(19)
45
46
47
48
49, 50
51
52
53, 54
55
56
57
356
Hai sự an läc
Hai phên sự trong giáo
pháp
Hai sự tiøp đãi
Hai sự bố thí
Hai sự sung mãn
Hai pháp nhiøp
Hai duyên sanh chánh
kiøn và tà kiøn
Hai sự thanh tịnh
Hai pháp làm xinh đõp
Hai häng người khó kiøm
Hai cách thuyøt giâng
Hai sự tinh cæn
Hai sự tæm cæu
Hai loäi kinh điùn
Hai sự cúng dường
Hai ån Đức Phêt
Hai pháp tu tiøn
Hai pháp hộ trì thø gian
Hai bäch pháp, pháp
tríng
Hai sự giâi thoát
Hai duyên hợp đù thọ ký
thinh vën
58
59
60
61, 62
63
64
65
66
67
68
69
69
70
71
CHƯƠNG PHÁP BA CHI
357
Ba pháp đa tác dụng
Ba pháp cæn tu têp
Ba pháp cæn biøn tri
Ba pháp cæn được đoän
trừ
Ba pháp thuộc phæn hä
liût
Ba pháp thuộc phæn thù
thíng
Ba pháp khó thù nhêp
Ba pháp cæn sanh khởi
Ba pháp cæn thíng tri
Ba pháp cæn tác chứng
Ba thiûn cën
Ba bçt thiûn cën
Ba thiûn tæm
Ba bçt thiûn tæm
Ba hữu vi tướng
Ba vô vi tướng
Ba tướng phổ thông
Ba hành
Ba giới hay bân chçt
Ba hữu
Ba loäi định
Ba câm thọ
Ba sự giâi thoát
Ba sự thành tựu
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
(77)
(76)
82
83
84
85
86
87, 88
(80)
89
(73), 90, 91
(74)
92
93, 94
95
96
(72)
358
Ba thiûn hänh
Ba ác hänh
Ba pháp tiøn hoá
Ba pháp tëng trưởng tuû
Ba thứ lửa
Ba sự lợi ích
Ba chuèn mực
Ba pháp vô thượng
Ba pháp hành bçt väy
Ba thíng hành
Ba ái
Ba lêu hoðc
Ba nghiûp
Ba thiûn xâo
Ba loäi trí
Ba loäi tuû
Ba minh
Ba chủ thuyøt ngoäi giáo
Ba tri kiøn
Ba träng thái khổ
Ba täng kinh điùn Phêt
giáo
Ba y chþ, ba chỗ nương
Ba ngôi báu, tam bâo
Ba đät tri
Ba sự tu tiøn
Ba học pháp, tam học
(72)
97, 98
99, 100
101
102
103
104
(75)
105
106
107
(79), 108
109
(81)
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
359
Ba diûu pháp, tinh hoa
chánh pháp
Ba loäi pháp thực tính
Ba pháp cố định, ba định
luêt
Ba çn chứng thi÷n
Ba sự đoän trừ
Ba pháp nghiût chướng
Ba bêc dự lưu
Ba ån Đức Phêt
Ba Phêt hänh
Ba cách thuyøt pháp của
Đức Phêt
Ba huçn từ của chư Phêt
Ba cửa täo nghiûp
Ba loäi thæn thông
Ba luân trong duyên sinh
Ba pháp chướng ngäi
Ba thø giới
Ba thø giới hữu tình
Ba thø giới không gian
Ba xuçt ly giới
Ba ước lû bêc chân nhân
Ba sự tri túc
Ba thiên sứ
Ba häng chư thiön
Ba häng con
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
(78)
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
360
Ba phước nghiûp sự
Ba sự phân phối tài sân
hợp lý
Ba pháp thương nhân
Ba sự kiêng tránh
Ba sự viún ly
Ba lý do đù nhiût tâm
Ba yøu tố thiøt thực đù
täo phước thí
Ba dçu hiûu người ngu
Ba dçu hiûu người trí
Ba sự kiûn biøt người có
lóng tin
Ba danh hiûu gọi cha mõ
Ba sự kiêu män
Ba loäi tịnh chþ
Ba cânh cên tử
Ba sự tæm cæu
Ba gánh nðng
Ba loäi dục
Ba nghiûp uy lực
Ba sự kiûn khuçt lçp
Ba đức týnh người bän
đáng thån cên
Ba hành lộ
Ba hänh viún ly trong
pháp luêt
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
361
CHƯƠNG PHÁP BỐN CHI
Bốn pháp đa tác dụng
Bốn pháp cæn tu têp
Bốn pháp cæn biøn tri
Bốn pháp cæn được đoän
trừ
Bốn pháp thuộc phæn hä
liût
Bốn pháp thuộc phæn thù
thíng
Bốn pháp khó thù nhêp
Bốn pháp cæn sanh khởi
Bốn pháp cæn thíng tri
Bốn pháp cæn tác chứng
Bốn loäi pháp hành
Bốn thánh đø, tứ diûu đø
Bốn phên sự trong tứ đø
Bốn thứ đäo quâ
Bốn Sa-môn quâ
Bốn bêc thi÷n síc giới
Bốn bêc thi÷n vô síc
Bốn địa vức
Bốn cõi
Bốn sanh loäi
Bốn pháp siêu lý
Bốn nguyên tố vêt chçt
Bốn nghiûp xứ giới
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
(172)
175
176
(173)
177
178
179
180
181
182
183
184
185, 186
187
188
362
Bốn đäi cứ pháp
Bốn điùm tựa trong viûc tu
têp
Bốn truy÷n thống bêc
thánh
Bốn loäi vêt thực, tứ thực
Bốn món vêt dụng
Bốn loäi tháp thờ
Bốn chỗ động tâm
Bốn cách cung kính
Bốn lý do kính lú
Bốn giai cçp xã hội
Bốn vô sở úy
Bốn pháp dén đøn lợi ích
hiûn täi
Bốn pháp dén đøn lợi ích
tương lai
Bốn ngõ suy sụp
Bốn sự bäi hoäi
Bốn sự thành tựu
Bốn khuyøt điùm
Bốn lợi điùm
Bốn nỗi sợ hãi
Bốn tranh sự
Bốn đi÷u bçt khâ tư nghü
Bốn đi÷u phêt không cæn
giữ gìn
(166)
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
(164)
212
213
363
Bốn cách thuyøt pháp
của Đức Phêt
Bốn tánh hänh của vị
Chuyùn Luån Vương
Bốn nhiøp pháp của vị
vua
Bốn nhiøp pháp
Bốn pháp tiøn hóa
Bốn pháp tëng ých
Bốn phäm trú, tứ vô lượng
tâm
Bốn sự tu têp
Bốn sự thọ trì pháp
Bốn sự hành đäo
Bốn sự tu tiøn định
Bốn loäi định
Bốn như ý túc
Bốn tuû đät thông, tứ tuû
phân tích
Bốn loäi trí
Bốn sự tinh cæn, tứ chánh
cæn
Bốn niûm xứ, tứ niûm xứ
Bốn sự tþnh giác
Bốn thanh tịnh giới
Bốn sức mänh
Bốn loäi ni÷m tin
214
215
216
(170)
217
218
(171)
219
(165)
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
364
Bốn ni÷m tin tối thượng
Bốn phương diûn lượng
xét
Bốn hiûn tượng
Bốn pháp trợ tu
Bốn sự cúng dường thanh
tịnh
Bốn pháp bçt thối của vị
tỳ-kheo
Bốn tư niûm
Bốn nhån sanh tương ưng
trí
Bốn pháp xác định
Bốn loäi nghiûp quâ
Bốn quâ báo thiûn hành
Bốn quâ báo ác hành
Bốn pháp người täi gia
Bốn gia thịnh pháp
Bốn đi÷u an läc của cư sÿ
Bốn sự thiên vị
Bốn nghiûp phi÷n não
Bốn sự vô minh
Bốn pháp thủ
Bốn lêu hoðc
Bốn bộc lưu
Bốn ách phược
Bốn pháp ly ách phược
238
239
240
241
242
243
(167)
(168)
(169)
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
365
Bốn cách trâ lời câu hỏi
Bốn thø nìm
Bốn lý do nữ nhân ít thành
đät
Bốn pháp làm duyên xứng
đôi vợ chồng
Bốn sự chung sống
Bốn danh hiûu gọi cha
mõ
Bốn sở hành chúng sanh
Bốn häng trí giâ
Bốn häng phi bìng hữu
Bốn häng chân bìng hữu
Bốn vị thæy
Bốn häng người đáng
được lêp tháp thờ
Bốn häng thánh nhân
Bốn häng A-la-hán
Bốn hội chúng Phêt giáo
Bốn hội chúng xã hội
CHƯƠNG PHÁP NĂM CHI
Nëm pháp đa tác dụng
Nëm pháp cæn tu têp
Nëm pháp cæn biøn tri
Nëm pháp cæn được
đoän trừ
260
261
262
263
264
366
Nëm pháp thuộc phæn hä
liût
Nëm pháp thuộc phæn
thù thíng
Nëm pháp khó thù nhêp
Nëm pháp cæn sanh khởi
Nëm pháp cæn thíng tri
Nëm pháp cæn tác chứng
Nëm tri÷n cái
Nëm tåm hoang vu
Nëm cố chçp
Nëm mũi tön
Nëm sự suy sụp
Nëm nghiûp vô gián
Nëm cách bỏn xón
Nëm ngh÷ buôn bán
Nëm quy÷n, ngũ quy÷n
Nëm lực, ngũ lực
Nëm pháp thu thúc
Nëm chi cæn
Nëm chi chánh định
Nëm chi phæn đa vën
Nëm pháp tån tỳ-kheo
Nëm pháp của vị tỳ-kheo
trụ trì
Nëm đức týnh pháp sư
Nëm pháp tëng thịnh cao
265
266
267
268
269
(263)
264
270
271
272
273
274
275
(205)
276
277
(260)
(261)
278
279
280, 281, 282,
283, 284, 285,286
287
288
289
290
291
367
quí
Nëm pháp tiøn hành cho
thuæn thục
Nëm pháp läc trú
Nëm pháp tëng chúng
läc trú
Nëm pháp täo can đâm
Nëm pháp làm tëng tuổi
thọ
Nëm pháp nön thường
quán tưởng
Nëm pháp của người cên
sự tam bâo
Nëm giới của cư sÿ, ngũ
giới
Nëm hâo pháp
Nëm pháp tự lợi lợi tha
Nëm uy lực
Nëm pháp chúc tụng
Nëm pháp tự täi
Nëm thời tranh thủ tu têp
Nëm duyön hợp thọ ký
độc giác
Nëm loäi châu báu hy
hữu
Nëm sự đoän diût
Nëm sự lo sợ
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
368
Nëm dục trưởng dưỡng
Nëm thiön sứ
Nëm thứ ma
Nëm thứ mít
Nëm Phêt sự thường nhêt
Nëm cách hỏi pháp
Nëm pháp thoäi tuæn tự
Nëm nguyön nhån
chánhpháp không vững
trú
Nëm nguyön nhån chánh
pháp vững trú
Nëm nguy häi của ác
hänh
Nëm lợi ích của thiûn
hänh
Nëm sự bố thí hợp thời
Nëm cách bố thí của bêc
chân nhân
Nëm cách bố thí của
häng phi chân nhân
Nëm køt quâ bố thí của
bêc chân nhân
Nëm lợi hưởng do thí thực
Nëm lợi ích của sự bố thí
Nëm lợi ích của đức tin
Nëm lợi ích của sự kinh
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
(266)
(267)
(268)
331
(262)
(269)
332
333
334
335
336
337
369
hành
Nëm lợi ích của sự nghe
pháp
Nëm lợi ích của sự trì giới
Nëm nguy häi cho người
ác giới
Nëm định luêt, pháp cố
nhiên
Nëm đi÷u không xác định
Nëm xuçt ly giới
Nëm chánh định trí
Nëm giâi thoát xứ
Nëm uèn, ngũ uèn
Nëm thủ uèn, ngũ thủ uèn
Nëm pháp uèn
Nëm câm thọ
Nëm thứ hỷ läc
Nëm häng đäo sư
Nëm häng thánh
Tư-đà-hàm
Nëm häng thánh
A-na-hàm
Nëm häng thánh A-la-hán
CHƯƠNG PHÁP SÁU CHI
Sáu pháp đa tác dụng
Sáu pháp cæn tu têp
338
339
370
Sáu pháp cæn biøn tri
Sáu pháp cæn được đoän
trừ
Sáu pháp thuộc phæn hä
liût
Sáu pháp thuộc phæn thù
thíng
Sáu pháp khó thù nhêp
Sáu pháp cæn sanh khởi
Sáu pháp cæn thíng tri
Sáu pháp cæn tác chứng
Sáu cửa suy vong
Sáu ái thân
Sáu tội nghiêm trọng
Sáu gốc luên tranh
Sáu trở ngäi viûc tu quán
tứ niûm xứ
Sáu pháp thối hóa
Sáu khâ niûm pháp, lục
hòa
Sáu tùy niûm xứ
Sáu pháp kính trọng
Sáu pháp bçt kính
Sáu đi÷u cao thượng
Sáu xuçt ly giới
Sáu pháp hìng trú
Sáu loäi thæn thông
340
341
342
343
344
345
346
347
348
(341)
349
350
351
352, 353
(338)
(339)
(343)
(342)
(346)
(344)
(345)
(347)
354
355
356
357
358
371
Sáu ån đức pháp
Sáu phương hướng (thí
dụ)
Sáu cá tính
Sáu cën nguyön täo
nghiûp
Sáu thiên giới
Sáu kỳ køt têp kinh điùn
Sáu nội xứ
Sáu ngoäi xứ
Sáu bân chçt, sáu giới
Sáu giới nghiûp xứ
Sáu môn
Sáu xúc
Sáu thọ
Sáu tưởng
Sáu tư
Sáu thức
Sáu vêt
359
(340)
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
CHƯƠNG PHÁP BÂY CHI
Bây pháp đa tác dụng
Bây pháp cæn tu têp
Bây pháp cæn biøn tri
Bây pháp cæn được đoän
trừ
Bây pháp thuộc phæn hä
370
371
372
373
374
375
372
liût
Bây pháp thuộc phæn thù
thíng
Bây pháp khó thù nhêp
Bây pháp cæn sanh khởi
Bây pháp cæn thíng tri
Bây pháp cæn tác chứng
Bây sức mänh tinh tinh
thæn
Bây pháp ti÷m miên
Bây thánh tài, thçt thánh
sân
Bây đức tiêu biùu
Bây pháp hi÷n triøt
Bây giác chi
Bây diûu pháp
Bây phi diûu pháp
Bây thức trú
Bây sức mänh bêc lêu tên
Bây pháp tưởng
Bây pháp môn đoän trừ
lêu hoðc
Bây nhóm pháp đâng
giác, thçt bồ đ÷ phæn
Bây sự thanh tịnh, thçt tịnh
Bây nhån tëng trưởng
danh tiøng
376
377
378
379
380
(373)
(370)
(378)
(376)
(371)
(375)
(374)
(372)
(379)
(377), 381
382
383
384
385
386, 387, 388
389
390
391, 392
393
394
395
396
373
Bây pháp bçt thối của
tëng chúng
Bây đi÷u khâ kính của vị
tỳ-kheo
Bây pháp người cên sự
Bây pháp thiûn hữu
Bây đðc tính của pháp
luêt Phêt
Bây đi÷u kiûn thích hợp
cho hành giâ
Bây pháp diût tranh
Bây häng thánh nhân
Bây häng hữu học
Bây häng vợ
397
398
CHƯƠNG PHÁP TÁM CHI
Tám pháp đa tác dụng
Tám pháp cæn tu têp
Tám pháp cæn biøn tri
Tám pháp cæn được
đoän trừ
Tám pháp thuộc phæn hä
liût
Tám pháp thuộc phæn thù
thíng
Tám pháp khó thù nhêp
Tám pháp cæn sanh khởi
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
374
Tám pháp cæn thíng tri
Tám pháp cæn tác chứng
Tám sự vô minh
Tám nguyön nhån cư sÿ bị
úp bát
Tám giâi đãi sự, tám sự
kiûn lười biøng
Tám sự kiûn tinh tçn, bát
đoan cæn
Tám tà tánh, bát tà đäo
Tám chi thánh đäo, bát
chánh đäo
Tám nhân dén đøn trí tuû
sơ phäm hänh
Tám tư tưởng đäi nhân
Tám giới, bát quan trai
giới
Tám giới hượt mäng đû
bát
Tám nguồn công đức
sanh nhân thiên
Tám minh
Tám cách bố thí của bêc
chân nhân
Tám nguyön nhån đù bố
thí
Tám thíng xứ
410
(403)
(404)
(402)
(400)
(399)
(406)
411
412
413
414
415
416
(407)
(405)
(408)
(401)
417
418
419
420
421
422
423
375
Tám phi thời phäm hänh
trú
Tám sự giâi thoát
Tám pháp thø gian, pháp
đời
Tám bêc thi÷n
Tám đðc tướng đù biøt
pháp luêt thêt
Tám pháp bêc chân nhân
Tám chướng ngäi đíc
níp-bàn
Tám sự kỳ diûu của pháp
luêt
Tám sức mänh
Tám lợi ích tu tâm từ
CHƯƠNG PHÁP CHÍN
CHI
Chýn pháp đa tác dụng
Chín pháp cæn tu têp
Chín pháp cæn biøn tri
Chín pháp cæn được
đoän trừ
Chín pháp thuộc phæn hä
liût
Chín pháp thuộc phæn
thù thíng
424
425
426
427
428
429
430
431
432
376
Chín pháp khó thù nhêp
Chín pháp cæn sanh khởi
Chín pháp cæn thíng tri
Chín pháp cæn tác chứng
Chín pháp ái cën
Chín træn cçu nhơn
Chín cách kiêu män
Chýn đi÷u lỗi của cư sÿ
Chín mæm mống xung đột
Chín sự giâi trừ xung đột
Chýn pháp tưởng
Chín chi thanh tịnh cæn
Chín sở y tu têp
Chín tuû quán
Chýn pháp cën khòo tác ý
Chín thứ bêc trú
Chín thứ bêc diût
Chín hữu tünh cư
Chín tánh sai biût
Chín pháp siêu thø
Chín phæn giáo lý Đức
Phêt
Chýn ån Đức Phêt
Chýn ån đức tëng
433
(427)
43
435
436
(428)
(429)
(431)
(425)
437
438
(424)
(432)
(433)
(426)
(430)
439
440
441
442
CHƯƠNG PHÁP MƯỜI
CHI
377
Mười pháp đa tác dụng
Mười pháp cæn tu têp
Mười pháp cæn biøn tri
Mười pháp cæn được
đoän trừ
Mười pháp thuộc phæn hä
liût
Mười pháp thuộc phæn
thù thíng
Mười pháp khó thù nhêp
Mười pháp cæn sanh khởi
Mười pháp cæn thíng tri
Mười pháp cæn tác
chứng
Mười kiøt sử
Mười phi÷n não
Mười tùy phi÷n não
Mười kiøn biên chçp
Mười tà tánh
Mười chánh tánh
Mười pháp bêc vô học
Mười bçt thiûn nghiûp
đäo
Mười thiûn nghiûp đäo
Mười giới, thêp giới
Mười chánh pháp
Mười thánh cư
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453, 454
455, 456
457
458
(446)
(452)
(452)
(447)
(448), 459
460
461
(449)
(444)
(445)
(451)
(443)
(450), 462
378
Mười biøn xứ
Mười xứ thô
Mười sự tiêu tán
Mười pháp làm y chþ
Mười pháp tưởng
Mười pháp tùy niûm
Mười đ÷ mục bçt mỹ
Mười đ÷ tài thâo luên
Mười đi÷u phân tþnh của
bêc xuçt gia
Mười pháp bêc trưởng lão
Mười pháp ba la mêt
Mười phước nghiûp sự
Mười thứ phäm hänh
Mười mục đých chø định
học giới
Mười trường hợp khâ nghi
Mười vương pháp
Mười trí lực, thêp lực như
lai
Mười nhóm síc khâ ái khâ
ý
Mười häng người hưởng
dục
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
CHƯƠNG PHÁP TRÊN
MƯỜI CHI
379
Mười hai loäi nghiûp
Mười hai pháp y tương
sinh, thêp nhị nhân duyên
Mười ba chi đæu đà
Mười bốn chức nëng của
thức
Mười lëm hänh của Đức
Phêt
Mười sáu trí tuû minh sát
Mười sáu cçu uø của tâm
Mười tám giới, bân chçt
Hai mươi hai quy÷n
Hai mươi tám síc
Ba mươi mốt cõi
Ba mươi hai đäi nhân
tướng
Ba mươi bây phèm bồ đ÷
Ba mươi tám đi÷u kiøt
tường
Bốn mươi nghiûp xứ
Nëm mươi hai tåm sở
Tám mươi phụ tướng của
Phêt
Tám mươi chýn tåm
Một trëm ló tám ái
477
478
481
482
483
484
485
486
487
488
489
490
491
492
493
494
495
496
497
-ooOoo-
380
MỤC LỤC TRA CỨU
(Xếp theo tự điển Pāli)
Akusalakammapatha
Akusalamūla
Akusalavitakka
Agati
Agāravatā
Aggappasādā
Aggi
Acinteyya
Aciraṭṭhitikasaddhamma
Ajjhattikāyatana
Aṭṭhasīla
Attahitaparahitapatipanna
Attha
Adhikaraṇa
Adhikaraṇasamatha
Adhiṭṭhānadhamma
Adhipateyya
Anantariyakamma
Anāgāmipuggala
Anuttariya
Anupssanābhabba
Anupubbavihāra
Anupubbavihāra
Anupubbikathā
Anubyañjana
Anusaya
Anussati
Anussatiṭṭhāna
Antaggāhikadiṭṭhi
447
76
83
239
342
224
97, 98
205
314
340
411
298
99, 100
204
395
232
101
273
336
102, 346
351
433
432
313
495
373
381
Antā
Apaṇṇakapaṭipadā
Apayojanahetu
Aparihānadhamma
Aparihāniyadhamma
Apassenadhamma
Apāyamukha
Appamaññā
Abhiññeyyadhamma
Abhiṭṭhāna
Abhiṇhapaccavekkhaṇa
Abhibhāyatana
Abhisaṅkhāra
Arakkheyya
Arahanta
Arahantapuggala
Ariyaṭṭhaṅgikamagga
Ariyadhana
Ariyapuggala
Ariyavaḍḍhi
Ariyavaṃsa
Ariyavāsā
Ariyasacca
Ariyasaccakicca
Arūpajhāna
Avavaṭṭhāna
Avijjā
Asaṅkhatalakkhaṇa
Asappurisadāna
Asamayabrahmacariyavāsā
Asubhakammaṭṭhānā
Asekhadhamma
463
339
458
27
103
246
229
386,
387, 388
187
198, 348
212
9, 19,
80, 172,
268,
346,
378,
407,
432,
451.
349
294
407
104
206
28, 257
337
400
382
370
29, 256,
396
288
188
449
172
175
178
330
241, 409
85
320
405
464
452
Āghātapaṭivinaya
Āghātavatthu
Ācariya
Ājīvaṭṭhamakasīla
Ātappakaraṇīyaṭhāna
Ādibrahmacariyakapaññāhetu
Āyatana
Āyussadhamma
Ārabbhavatthu
Āvāsikadhamma
Āsannārammaṇa
Āsava
429
428
254
412
147
399
479
293
404
280,
281,
282,
383
Āsavakkhayadhamma
Āhāra
283,
284,
285,
286.
155
105, 243
382
166
Iddhi
Iddhipāda
Indriya
30
217
487
Uttaribhāvanadhamma
Upaññātadhamma
Upādāna
Upāsakadhamma
Upāsakasampadā
Upāsakāparihanadhamma
Uposathasīla
Uppādetabbadhamma
227
31
242
295, 390
390
390
411
8, 18,
79, 171,
267,
345,
377,
406,
431,
450.
Esanā 156
Okāsaloka 136
384
Ogha
Oḷārikāyatana
167
445
Kaṅkhāniyaṭṭhāna
Kathā
Kathāvatthu
Kamma
Kammakilesa
Kammaṭṭhāna
Kammanidāna
Kammavipāka
Kalyānamittadhamma
Kasiṇāyatana
Kāma
Kāmaguṇa
Kāmabhogī
Kāladāna
Kiñcana
Kilesa
Kulaciraṭṭhiti
Kusalakammapatha
Kusalamūla
Kusalavitakka
Kusītavatthu
Kosalla
472
62
465
32, 106,
477
240
493
357
233
391, 392
444
25
307
476
318
133
455, 456
237
448, 459
77
82
403
107
Khīnāsavabala 379
385
Gāravatā
Gāravavidhī
Gihidosa
Gihisukha
343
192
436
238
Gharāvāsadhamma 236
Cakka
Cakkavattivatta
Cakkhu
Caṅkamānisaṃsa
Carana
Carita
Cariyā
Citta
Cittūpakilesa
Ciraṭṭhitikasaddhamma
Cetanā
Cetasika
Cetiya
Cetokhila
Cetovimutti
Cetovimuttiparipākasaṃvattanadhamma
164
208, 480
310
325
483
356
356
496
485
315
230, 367
494
190
264
23
289
Chanda
Chaḷabhiññā
24, 158
347
Jhāna 38, 417
386
Ñāṇa
Ñāṇasampayutta
Ñāṇasampayuttacitta
Ñātapuggala
79, 108,
171
231
26
251
Taṇhā
Taṇhākāya
Taṇhāmūlakadhamma
Tathāgatabalañāṇa
Titthāyatana
Tipiṭaka
Tisaraṇa
Tisikkhā
Teja
75, 497
341
427
474
110
113
114
118
229
Thūpārahapuggala
Theradhamma
255
467
Dakkhiṇāvisuddhi
Dasapāramī
Dasabalañāṇa
Dasasīla
Dāna
Dānavatthu
Dānānisaṃsa
Diṭṭhadhammikatthasaṃvattanikadhamma
Diṭṭhi
Diṭṭhigata
Disā
228
468
474
460
53, 54
416
323
196
33, 111
387
Dukkha
Dukkhatā
Duccarita
Duccaritādīnava
Duppativijjhadhamma
Dullabhapuggala
Dullabharatanapātubhava
Dussīlādīnava
Deva
Devadūta
Desanā
Desanāvidhī
Dvāra
33
355
48
112
96
316
7, 17,
78, 170,
266,
344,
376,
405,
430,
449.
60
304
328
140
139, 308
61, 62
207
130, 363
Dhamma
Dhammakkhandha
Dhammaguṇa
Dhammadesakadhamma
Dhammaniyāma
120
269
354
287
121
388
Dhammavinayacchariyā
Dhammavinayajānanalakkhana
Dhammavinayapaviveka
Dhammavinayalakkhana
Dhammasaṅgīti
Dhammasamādāna
Dhammassavanānisaṃsa
Dhātu
Dhātukammaṭṭhāna
Dhutaṅga
Dhura
421
418
163
393
359
214
326
19, 80,
183,
361, 486
184, 362
481
51
Navakabhikkhudhamma
Navaṅgasatthusāsana
Nāthakaraṇadhamma
Nānattā
Nijjaravatthu
Niddasavatthu
Nibbāna
Nibbānasacchikatanīvaraṇiya
Nimitta
Niyāma
Nirodha
Nissāranīyadhātu
Nīvaraṇa
279
440
443
430
451
378
40
420
122, 226
329
305
78, 266,
344
389
263
Paccaya
Pañcakalyānadhamma
Pañcakkhandha
Pañcaṅgikasammāsamādhi
Pañcañāṇikasammāsamādhi
Pañcabala
Pañcasīla
Pañcindriya
Pañcupādānakkhandha
Paññatti
Paññā
Paññāvuddhi
Pañhābyākaraṇa
Paṭiccasamuppāda
Paṭicchanna
Paṭipadā
Paṭisanthāra
Paṭisambhidā
Paṇḍitanimitta
Pattanikkujjana
Padhāna
Padhānasamaya
Padhāniyaṅga
Papañcadhamma
Pabbajitābhiṇhapaccavekkhana
Pamāṇa
189
297
331
261
267
276
296
265
262
41
109
72, 211
244
478
160
162, 215
52
218
150
410
63, 219
302
260
124
466
225
390
Pamāṇika
Paramatthadhamma
Pariññā
Pariññeyyadhamma
Pariyesanā
Parisā
Parihāniya
Pahātabbadhamma
Pahāna
Pāṭihāriya
Pāpaṇikadhamma
Pāramī
Pārisuddhipadhāniyaṅga
Pārisuddhisīla
Pāvacana
Piyarūpasātarūpa
Pīti
Puggala
Pucchā
Puññakiriyavatthu
Puññasammukhībhāva
Puññābhisandā
Putta
Purisamala
Pūjā
Phassa
Phāsuvihāra
225
182
116
3, 13,
74, 166,
262,
340,
372,
401,
426,
445.
64
258, 259
352, 353
4, 14,
75, 167,
263,
314,
373,
402,
427,
446.
123
131
144
468
425
221
391
65
475
332
250
312
142, 469
148
413
141
434
66
364
290
Bala
Bahukāradhamma
Bahussutaṅga
Bālanimitta
Bāhirāyatana
Buddha-ovāda
Buddhakicca
Buddhaguṇa
Buddhacariyā
Buddhadhammadesanā
Byasana
Brahmacariya
Brahmavihāra
Bojjhaṅga
Bodhipakkhiyadhamma
222,
380, 422
1, 11,
72, 164,
260,
338,
370,
399,
424,
443.
278
149
360
129
392
311
67, 126,
441
127
128
272
470
212
371
383, 491
Bhaya
Bhava
Bhariyā
Bhāra
Bhāvanā
Bhāvanūpanisā
Bhāvetabbadhamma
Bhikkhumanāpadhamma
Bhūtarūpa
Bhūmi
Bhogavibhāga
Bhojanadānabhāgī
203, 306
89
398
157
68, 117,
213
437
2, 12,
73, 165,
261,
339,
371,
400,
425,
444.
389
183
393
179,
180, 489
143
322
Maggaphala
Maṅgala
Macchariya
Mada
Mahāpadesa
Mahāpurisalakkhana
Mahāpurisavitakka
Mahābhūta
Mahiddhikakamma
Mātāpitu-adhivacana
Māna
Māra
Micchattā
Micchājīvavaṇijjā
Micchādiṭṭhi
Micchādiṭṭhipaccaya
Mittapaṭirūpaka
Mettānisaṃsa
176
492
274
153
185, 186
490
406
183
159
152, 249
435
309
402, 446
275
33
57
252
423
Yasābhivaḍḍhana
Yoga
Yoni
Yonisomanasikāramūlakadhamma
385
168
181
424
394
Ratanattaya
Rājadhamma
Rājasaṅgahavatthu
Rūpa
Rūpajhāna
115
473
209
42, 43,
488
177
Loka
Lokadhamma
Lokapāladhamma
Lokiyajhāna
Lokuttaradhamma
134
401
69
39
439
Vaṭṭa
Vaṇṇa
Vatthu
Vandanahetu
Vara
Vasī
Vijjā
Viññāṇa
Viññāṇakicca
Viññāṇaṭhiti
Vipatti
Vipassanāñāṇa
Vipassanūpakilesa
Vimuttāyatana
Vimutti
Vimokkha
Virati
Vivādamūla
132
194
369
193
300
301
81, 414
368
482
372
199, 201
438, 484
457
268
70
92, 408
395
Viveka
Visaṃyoga
Visuddhi
Visesabhāgiyadhamma
Vuḍḍhi
Vuḍḍhidhamma
Vedanā
Vepulla
Vesārajja
Vesārajjakaraṇadhamma
Vesārajjañāṇa
145
350
146
169
384
6, 16,
77, 169,
265,
343,
375,
404,
429,
448.
72
211
47, 74,
332, 365
55
195
292
195
Sakadāgāmipuggala
Sagga
Saṅkhatalakkhana
Saṅkhāra
Saṅga
Saṅgaha
Saṅgahavatthu
335
358
84
37, 87,
88, 174
270
396
Saṅghaguṇa
Saṅghaphāsuvihāra
Sacca
Sacchikātabbadhamma
Sañcetanā
Saññā
Saññojana
Satatavihāra
Satipaṭṭhāna
Sattaloka
Sattāvāsa
Satthā
Saddhaṭhāna
Saddhamma
Saddhammaṭhiti
Saddhā
Saddhānisaṃsa
Santosa
Sappāya
Sappurisadāna
Sappurisadānavipāka
Sappurisadhamma
Sappurisapaññatti
Sabhāvadhamma
Samajīvīdhamma
Samatha
Samādhi
Samādhibhāvanā
Samodhānadhamma
Sampajañña
Sampatti
Sampadā
56
210
442
291
44
10, 20,
81, 173,
269,
347,
379,
408,
433,
452.
367
366,
377,
381,
431, 450
453, 454
345
165
135
426
334
151
119,
375, 461
22
397
Sampadāguṇa
Samparāyikatthasaṃvattanikadhamma
Samphassa
Sambojjhaṅga
Sammatta
Sammappadhāna
Sammādiṭṭhipaccaya
Salla
Saṃyojana
Saṃvara
Saṃvāsā
Saṃvejanīyaṭṭhāna
Sāmaññaphala
Sāmaññalakkhaṇa
Sāraṇīyadhamma
Sāsana
Sikkhā
Sikkhāpadapaññatti-atthavasa
Sīlānisaṃsa
Sukkadhamma
Sukha
Sucarita
Sucaritānisaṃsa
Suddhi
Suhadamitta
Sekkha
Seyyā
Sotāpanna
Sobhanakaraṇadhamma
Soḷasañāṇa
223
324
138
394
319, 415
321
376
137
34, 35,
36, 37
247
154
45, 73,
90,
91,170
216
71, 303
220
93, 94,
202
200
200
197
364
371
452
219
57
398
217
453, 454
277
248
191
173
86, 121
338
46
118
471
372
69
49, 50
95
317
58
253
397
245
125
59
484
Hānabhāgiyadhamma 5, 15,
76, 168,
264,
342,
399
374,
403,
428.
-ooOoo-
Müa xuån Ất Dêu, 2005
Tỳ Kheo Giác Giới
(Bodhisīla Bhikkhu)
BÂNG VIẾT TẮT
A Aṅguttaranikāya Tëng Chi Bộ Kinh
Ā Aṅguttaranikāya
Aṭṭhakaṭhā
Chú giâi Tëng Chi Bộ
Kinh (Manoraṭhapūrāṇī)
Ap Apadāna
(Khuddakanikāya)
Thinh Vën Sử (Tiùu Bộ
Kinh)
ApA Apadāna Aṭṭhakathā Chú giâi Thinh Vën Sử
(Visuddhajanavilāsin)
Bv Buddhavaṃsa
(Khuddakanikāya)
Phêt Tông (Tiùu Bộ Kinh)
BvA Buddhavaṃsa
Aṭṭhakathā
Chú giâi Phêt Tông
(Madhuratthavilāsinī)
Comp Compendium of
Philosophy
Thíng Pháp Têp Yøu
Luên
(Abhidhammasaṅgaha)
Cp Cāriyāpiṭaka
(Khuddakanikāya)
Hänh Täng (Tiùu Bộ Kinh)
400
CpA Cāriyāpiṭaka
Aṭṭhakathā
Chú giâi hänh täng
(Paramatthadīpanī)
D Dīghanikāya Trường Bộ Kinh.
DA Dīghanikāya
Aṭṭhakathā
Chú giâi Trường Bộ Kinh
(Sumaṅgalavilāsinī)
DAṬ Dīghanikāya
Aṭṭhakathā Ṭīkā
Sớ chú giâi Trường Bộ
Kinh (Līnaṭṭhapakāsinī)
Dh Dhammapada
(Khuddakanikāya)
Pháp Cú (Tiùu Bộ Kinh)
DhA Dhammapada
Aṭṭhakathā
Chú giâi Pháp Cú
Dhtk Dhātukathā
(Abhidhamma)
Nguyên Chçt Ngữ (Vi
Diûu Pháp)
DhtkA Dhātukathā
Aṭṭhakathā
Chú giâi Nguyên Chçt
Ngữ (Paramatthadīpanī)
Dhs Dhammasaṅganī
(Abhidhamma)
Pháp tụ (Vi Diûu Pháp)
DhsA Dhammasaṅganī
Aṭṭhakathā
Chú giâi Pháp Tụ
(Aṭṭhasālinī)
It Itivuttaka
(Khuddakanikāya)
Kinh Như Thị Thuyøt (Tiùu
bộ)
ItA Itivuttaka Aṭṭhakathā Chú giâi kinh Như Thị
Thuyøt
401
(Paramatthadīpanī)
J Jātaka (including its
Aṭṭhakatha)
Kinh Bổn Sanh (gồm chú
giâi)
Kh Khuddakapāṭha
(Khuddakanikāya)
Tiùu tụng (Tiùu Bộ)
KhA Khuddakapāṭha
Aṭṭhakathā
Chú giâi Tiùu Tụng
(Paramatthajotikā)
Kvu Kathāvatthu
(Abhidhamma)
Ngữ tông (Vi Diûu Pháp)
KvuA Kathāvatthu
Aṭṭhakathā
Chú giâi Ngữ Tông
(Paramatthadīpanī)
M Majjhimanikāya Trung Bộ Kinh
Ma Majjhimanikāya
Aṭṭhakathā
Chú giâi Trung Bộ Kinh
(Papañcasūdanī)
Miln Milindapañhā Kinh Mi-Tiên vçn đáp
Nd1 Mahāniddesa
(Khuddakanikāya)
Đäi sử (Tiùu bộ)
Nd2 Cūḷaniddesa
(Khuddakanikāya)
Tiùu sử (Tiùu bộ)
NdA Niddesa Aṭṭhakathā Chú giâi bộ Sử Ký
(Saddhammapajjotikā).
Nett Nettipakaraṇa Xách triøt học phêt giáo
402
Paṭ Paṭṭhāna
(Abhidhamma)
Bộ Vị trí (Vi diûu pháp)
PaṭA Paṭṭhāna Aṭṭhakathā Chú giâi bộ Vị trí
(Para-matthadīpanī)
Ps Paṭisambhidāmagga Vô Ngäi Giâi Đäo (Tiùu
bộ) (Khuddakanikāya)
PsA Paṭisambhidāmagga
Aṭṭhakathā
Chú giâi Vô Ngäi Giâi
Đäo
(Saddhammapakāsinī)
Ptk Peṭakopadesa Bộ sách tên Peṭako (ít
chú dén)
Pug Puggalapaññatti
(Abhidhamma)
Nhân Chø Định (Vi Diûu
Pháp)
PugA Puggalapaññatti
Aṭṭhakathā
Chú giâi Nhân Chø Định
(Paramatthadīpanī)
Pv Petavatthu
(Khuddakanikāya)
Ngä quþ sự (Tiùu bộ)
PvA Petavatthu
Aṭṭhakathā
Chú giâi Ngä quþ sự
(Paramatthadīpanī)
S Saṃyuttanikāya Tương Ưng Bộ Kinh
SA Saṃyuttanikāya
Aṭṭhakathā
Chú giâi Tương Ưng Bộ
Kinh (Sāratthapakāsinī)
Sn Suttanipāta Kinh têp (Tiùu Bộ)
403
(Khuddakanikāya)
SnA Suttanipāta
Aṭṭhakathā
Chú giâi Kinh têp
(Paramatthajotikā)
Thag Theragāthā
(Khuddakanikāya)
Trưởng lão Tëng Kû (Tiùu
Bộ)
ThagA Theragāthā
Aṭṭhakathā
Chú giâi Trưởng Lão
Tëng Kû
(Paramatthadīpanī)
Thīg Therīgāthā
(Khuddakanikāya)
Trưởng lão ni kû (Tiùu Bộ)
ThīgA Therīgāthā
Aṭṭhakathā
Chú giâi Trưởng Lão Ni
Kû (Paramatthadīpanī)
Ud Udāna
(Khuddakanikāya)
Câm Hứng Ngữ (Tiùu Bộ)
UdA Udāna Aṭṭhakathā Chú giâi Câm Hứng Ngữ
(Paramatthadīpanī)
Vbh Vibhaṅga
(Abhidhamma)
Bộ Phân Tích (Vi Diûu
Pháp)
VbhA Vibhaṅga
Aṭṭhakathā
Chú giâi bộ Phân Tích
(Sammohavinodanī)
Vin Vinaya piṭaka Luêt Täng
VinA Vinaya Aṭṭhakathā Chú giâi Luêt Täng
(Samantapāsākikā)
404
VinṬ Vinaya Aṭṭhakathā
ṭīkā
Sớ chú giâi Luêt
(Sāratthadīpānī)
Vism Visuddhimagga Thanh Tịnh Đäo
VismṬ Visuddhimagga
Mahāṭīkā
Sớ giâi Thanh Tịnh Đäo
(Paramatthamañjusā)
Vv Vimānavatthu
(Khuddakanikāya)
Thiên Cung Sự (Tiùu Bộ)
VvA Vimānavatthu
Aṭṭhakathā
Chú giâi Thiên Cung Sự
(Paramatthadīpanī)
Yam Yamaka
(Abhidhamma)
Bộ Song Đối (Vi diûu
pháp)
YamA Yamaka Aṭṭhakathā Chú giâi bộ Song Đối
(Paramatthadīpanī)
-ooOoo-
405
TỪ BI