Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Mục đích, yêu cầu
1.1 Mục đích
Nhằm giúp nhân viên TKTU tỉnh nắm vững cách đo Driving test và phân tích logfile, trên cở sở đó tiến hành đo kiểm mạng lưới để phát hiện và khắc phục các lỗi trên hệ thống.
1.2 Yêu cầu
Ban tối ưu- CNKT tỉnh nắm được nhiệm vụ và tầm quan trọng của quá trình đo kiểm và xử lý Driving test.
Các Phòng, Ban liên quan và các TKTU tỉnh nắm được nhiệm vụ của mình trong quá trình phối hợp làm việc với nhau.
2. Phạm vi áp dụng
Các phòng/ban mảng thiết kế tối ưu thuộc CNKT tỉnh: Ban Tối ưu vô tuyến -Các Chi nhánh Kỹ thuật tỉnh;
3. Các từ viết tắt
- TKTU: Thiết kế và Tối Ưu
- CNKT: Chi nhánh Kỹ thuật
- KPI: Key Performance Index - Bộ chỉ số đánh giá hiệu năng của mạng lưới
- BTS: Base Transceiver Station - Trạm thu phát gốc
B. NỘI DUNG
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1. Thiết bị đo Driving Test
Thiết bị Drive_test gồm có:
Một phần mềm đo Driving Test ( Tems Investigation) và một máy tính
sách tay.
Một điện thoại di động để kết nối với máy tính thông qua một cáp nối
(máy Tems T610 Ericssion).
1
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Một SimCard Test.
Một GPS kết nối vệ tinh.
Một bộ chuyển đổi nguồn ( chuyển đổi điện từ Accu của xe thành điện
220V cho máy tính và GPS).
2. Cở sở dữ liệu cho công tác đo.
Các cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình Driving Test. Tuỳ theo mục đích đo kiểm
như đo kiểm trạm mới tích hợp phát sóng hoặc đo kiểm vùng phủ, chất lượng để
phục vụ quá trình tối ưu trạm..mà người đo chuẩn bị các cơ sở dữ liệu khác nhau.
Sau đây là những cơ sở dữ liệu chính.
Cellfile: file.cel dùng để hiển thị các vị trí, tên cell của trạm BTS trong
mạng ( bao gồm cả site đang hoạt động và site danh định) trên các cửa số
làm việc của phần mềm đo Tems Investigation.
CSDL ( cơ sở dữ liệu trạm BTS): bao gồm địa chỉ, toạ độ, cấu hình trạm,
độ cao anten, góc tilt, Azimult.
Một CDD chứa các thông số của một trạm BTS như CGI, LAC, BCCH,
BSIC, TCH, POWER, và các thông số khác.
Một bản đồ dùng để định hướng đường đi trong trường hợp đội đo không
nắm được địa hình khu vực cần đo kiểm.
Một Labàn để xác định góc Azimul của cell
Trong trường hợp đo kiểm để phục vụ công tác tối ưu trạm thì cần chuẩn bị thêm
bảng KPIs của cell để phục vụ công tác phân tich số liệu KPIs cần tối ưu.
3. Các thủ tục chuẩn bị.
Trước khi thực hiện đo kiểm một cell hay một nhóm cell ( Cluster) thì đội đo phải
xây dựng kế hoạch đo như xác định đường đi, thời gian đo cũng như số cuộc đo,
tốc độ xe trong quá trình đo kiểm:
Đường đi phải đi được hướng chính của cell ( hướng búp sóng chính) để
xác định bán kính phủ sóng của cell ( trong trường hợp đo Idle) hoặc để
xác định được biên chuyển giao ( biên cell trong chế độ đo Dedicate). Nếu
đo một nhóm cell thì đường đi phải bao gồm tất cả các cell trong nhóm
2
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
cell đó. Tuy nhiên tuỳ theo địa hình thực tế để xây dựng đường đi cho phù
hợp.
Ít nhất tất cả các tuyến đường chính phải được đo vì có nhiều thuê bao di
chuyển trên các tuyến đường này do vậy cần đo kiểm để điều chỉnh vùng
phủ sao cho giảm thiểu số cuộc chuyển giao không cần thiết giữa các cell
(ping-pong HandOver), giảm thiểu số cuộc cập nhật vị trí (location
Update) ở khu vực biên LAC ( trong trường hợp biên LAC cắt ngang
đường chính). Hoặc để xác định cell phục vụ chính cho các tuyến đường
này ( đo ở chế độ rỗi).
Trong trường hợp đo ở chế độ Dedicate thì nếu có thể thì đường đi phải
đo được 2 chiều ( chiều ra khỏi cell và chiều hướng vào cell) để đo được
HandOver 2 chiều.
Tốc độ xe di chuyển: Tốc độ xe nếu có thể thì duy trì ở một tốc độ ổn định
nhưng không quá 60Km/h để giảm thiểu ảnh hưởng của sự thăng giáng tín
hiệu để có một kết của đáng tin cậy.
4. Cài đặt thiết bị
Để đảm bảo quá trình đo kiểm được chính xác và thuận tiện thì quá trình kết nối
máy tính với các thiết bị ngoài phải được kiểm tra kỹ lưỡng.
4.1 Kết nối thiết bị
Kết nối máy tính với máy TEMS Investigation và GPS.
Để đảm bảo quá trình kết nối các thiết bị như TEMS, GPS với máy tính. Chúng ta nên tuân thủ theo các bước sau:
Kết nối máy TEMS Investigation Sony Erricson T610
Kích biểu tượng Add Equipment Xuất hiện hộp thoại:
3
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
chọn cổng cắm thiết bị và chọn T610 kích OK để đóng cửa sổ này.
Kích vào biểu tượng CONNEC để kết nối máy TEMS.
Kết nối GPS HOLUX
Cách làm tương tự như trên, Kích biểu tượng Add Equipment Xuất hiện hộp thoại:
chọn cổng cắm thiết bị và chọn NMEA 0183 kích OK để đóng cửa sổ này.
Kích vào biểu tượng CONNEC để kết nối máy GPS.
Một cách khác để kết nối cho tất cả các loại thiết bị cùng lúc:
4
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Click vào biểu tượng Identify Equipment trên toolbar Equipment Control. Một hộp thoại có tên là “Port Properties” sẽ xuất hiện, chọn tất cả các cổng đã kết nối với thiết bị OK.Máy tính sẽ scan các cổng các thiết bị có khả năng.
Click Connect All trên Connections toolbar để kết nối tất cả các thiết bị.
Lưu ý:Tuy nhiên do quá trình kết nối các thiết bị thường xảy ra xung đột giữa các thiết bị với nhau khi kết nối đồng thời, do đó không nên sử dụng phương thức này để kết nối.
4.1 Ngắt kết nối MS, GPS
Click Disconnect All trên Connections toolbar để ngắt tất cả các kết nối với máy tính (TEMS và GPS).
Click Disconnect trên Connections toolbar để ngắt kết nối muốn chọn.
5. Ghi dữ liệu ( ghi Logfile)
Quá trình đi đo để kiểm tra được chia làm mục đích khác nhau. Ngoài những lỗi
có thể phát hiện ngay khi đo thì quá trình phân tích, tổng hợp dữ liệu cũng như
các báo cáo thu được từ toàn bộ kết quả đo là rất quan trọng. Do đó, quá trình ghi
dữ liệu là rất quan trọng.
Kích vào biểu tượng Start Recording để bắt đầu ghi kết quả đo, chọn nơi để bản ghi và tên của bản ghi.
Kích vào biểu tượng Stop recording để kết thúc bản ghi.
Lưu ý:Trong quá trình ghi dữ liệu đo, nếu vì một nguyên nhân nào đó máy tính bị mất
kết nối với thiết bị, hay bản ghi bị dừng thì logfile vẫn được lưu đến thời điểm bị
mất kết nối. Do đó chúng ta sẽ thực hiện ghi tiếp bằng một logfile mới (không
được ghi đè nên logfile cũ)
5
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
6. Thiết lập chế độ ghi
Tùy thuộc vào mục đích đo khác nhau mà chúng ta có các chế độ ghi khác nhau.
6.1 Đo vùng phủ
Để đo được vùng phủ chính xác của các cell thì cần ghi dữ liệu trong chế độ Idle
mode (MS rỗi).
6.2 Đo chế độ thoại
Thiết lập độ dài cuộc gọi và khoảng thời gian giữa 2 lần thiết lập cuộc gọi
liên tiếp: Khoảng thời gian này tuỳ theo tình hình thực tế, địa hình, tuy
nhiên thời gian này phải đảm bảo số cuộc gọi đủ lớn ( trong trường hợp đo
Dedicate) để có thể cung cấp một số liệu đáng tin cậy. Phụ thuộc vào mục
đích đo kiểm để đưa ra thời gian đo cho mỗi trường hợp cụ thể.
Đo khả năng thiết lập cuộc gọi: Vì mục đích đo kiểm khả năng
thiết lập cuộc gọi của cell đó nên số cuộc gọi phải đủ lớn, khoảng
thời gian giữa 2 lần thiết lập cuộc gọi và thời gian cuộc gọi không
quá dài.
Thông thường khoảng thời gian giữa 2 lần thiết lập cuộc gọi: 10s
Thời gian trung bình 1 cuộc gọi: 30s
Đo kiểm tra rớt cuộc gọi: Để kiểm tra chính xác tình trạng rớt cuộc
gọi tại cell đó thì số cuộc gọi phải đủ lớn và thời gian trung bình
một cuộc gọi cũng không được quá ngắn.
Thông thường khoảng thời gian giữa 2 lần thiết lập cuộc gọi: 10s
Thời gian trung bình 1 cuộc gọi: 90s
Đo để kiểm tra khả năng HandOver giữa các cell: Để đo khả năng
HO của 2 cell thì NV thực hiện phải thực hiện đo 2 chiều, mỗi
chiều nên đo ít nhất 5 lần, thời gian trung bình 1 cuộc gọi: 200-
300s, có thể đặt dài hơn phụ thuộc vào khoảng cách giữa 2 cell cần
đo, tránh trường hợp cuộc gọi kết thúc trước khi kịp chuyển giao
sang cell khác.
6
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Đo kiểm để phục vụ công tác tối ưu: Nếu mục đích đo kiểm để
phục vụ công tác tối ưu trạm ( đo thiết lập cuộc gọi, HO..) thì thời
gian đặt không quá ngắn hoặc quá dài:
Thông thường khoảng thời gian giữa 2 lần thiết lập cuộc gọi: 15s
Thời gian trung bình 1 cuộc gọi: 90s
Cách thiết lập chế độ đo:
o Trong Worksheet Control của TEMS Investigation chọn cửa sổ
Command Sequence, kích vào biểu tượng Add để thiết
lập:
o Cửa sổ Add Command xuất hiện, chọn theo các chỉ dẫn dưới
đây:
7
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
o Tiếp tục chọn thời gian chờ 90s:
o Chọn kết thúc cuộc gọi
8
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
o Chọn thời gian nghỉ
Sau khi thiết lập ta có Command sequence như hình sau:
9
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Như vậy ta đã thiết lập xong chế độ tự động quay số của MS. Để bắt đầu cho MS
tự động quay số, kích vào biểu tượng Start (mầu xanh) để bắt đầu chế độ quay số,
và kích vào biểu tượng Stop (mũi tên mầu đỏ) để dừng chế độ quay số, đưa MS
về chế độ Idle mode (rỗi).
Để kích hoạt chế đọ MS ttự động quay lại số sau khi kết thúc cuộc gọi và kết thúc
thời gian đợi ta làm như sau
Trong cửa sổ Command Sequence, kích vào mục Properties ( biểu tượng chứ i) ->
Comand Sequence Properties -> Sequence Handing -> đánh dấu vào ô Repeat
(no.of time) -> Ok
6.3 Đo kết hợp
10
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Để kết hợp đánh giá cả về vùng phủ cũng như trong chất lượng thoại, chuyển
giao… ta có thể đặt nhiều chế độ quay khác nhau. Ta có thể đặt MS gọi trong 60s
thì kết thúc, nghỉ trong 60s rồi lại gọi. (Chế độ thiết lập như trên)
II. LỰA CHỌN CHẾ ĐỘ ĐO
Khi đo Driving Test có 2 chế độ thường được thiết lập:
1. Đo kiểm vùng phủ của cell ( đo ở chế độ Idle Mode)
Vì ở chế độ rỗi BTS luôn phát với công suất lớn nhất, giá trị này chính là giá trị
công suất được khai trên hệ thống do vậy đo ở chế độ này ta có thể xác định được
vùng phủ thực tế của cell.
a) Thiết lập bài đo:
MS sau khi kết nối được đặt ở chế độ rỗi, không thiết lập cuộc gọi.
b) Cách đo
Lần lượt đi về hướng của từng cell đến khi không nào không thu được
tín hiệu của cell hoặc MS được chuyển sang phục vụ bởi cell khác thì
dừng lại.
Trong trường hợp muốn đo vùng phủ thực tế của cell mà không muốn
MS chuyển sang phục vụ bởi cell khác thì ta có thể đo bằng cách lock
tần BCCH của cell cần đo và đi theo hướng cell đến khi nào không thu
được tín hiệu của cell thì dừng lại.
Nên chọn tuyến đường có thể đi được xung quanh trạm để xác định
được vùng phục vụ chính của trạm, tuyến đường được chọn không nên
quá gần trạm. Ở khu vực nông thôn, chọn tuyến đường nên cách chân
trạm khoảng 1.5 -2km. Ở khu vực thành phố, thị xã thì nên chọn tuyến
đường cách chân trạm khoảng 300-500m. Tuy nhiên tuỳ theo địa hình
thực tế để chọn tuyến đường sao cho phù hợp.
c) Các thông số GSM
11
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Rxlev: Đây là mức thu đo được trên tần BCCH của cell serving và cell
Neighbour. Các giá trị RxQual, SQI,FER, BER không đo được ở chế
độ này.
2. Đo chất lượng tín hiệu ( Dedicate Mode)
Chế độ đo được sử dụng để xác định, kiểm tra khả năng phụ vụ của cell như:
Thiết lập cuộc gọi, tình trạng rớt cuộc gọi tại cell, chuyển giao với các cell lân
cận…Chế độ này cũng để xác định biên chuyển giao của cell hay được gọi là biên
cell trong chế độ Dedicate.
a) Thiết lập : MS sau khi kết nối được thực hiện thiết lập cuộc gọi trong một thời
gian nhất định và chu trình được lặp lại.
b) Cách đo
Tiến hành đo kiểm thiết lập cuộc gọi và chất lượng cuộc gọi: Người đo
đứng cách trạm 300-500m (với trạm phục vụ khu vực xã , huyện),
100m ( với các trạm trong khu vực thành phố) để tránh trong quá trình
đo MS bị Ping-Pong HandOver nhiều lần. Tại đó ta tiến hành thực
hiện cuộc gọi , số cuộc gọi thiết lập phải đủ lớn để có được một kết
qủa tin cậy ( thông thường mỗi cell sô cuộc gọi >=10 cuộc)
Đi về hướng các Neighbour để kiểm tra HandOver với các cell là
Neighbour chính của nó và cell cùng site.
Nên chọn tuyến đường có thể đi được xung quanh trạm để xác định
được vùng phục vụ chính của trạm, tuyến đường được chọn không nên
quá gần trạm. Ở khu vực nông thôn, chọn tuyến đường nên cách chân
trạm khoảng 1.5 -2km. Ở khu vực thành phố, thị xã thì nên chọn tuyến
đường cách chân trạm khoảng 300-500m. Tuy nhiên tuỳ theo địa hình
thực tế để chọn tuyến đường sao cho phù hợp.
c) Các thông số GSM
Rxlev: Mức thu trên kết nối của cell serving và mức thu trên tần
BCCH của cell Neighbour.
12
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Đo RxQual, SQI,FER, BER của các kết nối đường xuống của cell
phục vụ.
3. Lựa chọn chế độ đo cho các mục đích đo kiểm
3.1 Đo vùng phủ.
Sử dụng bài đo Idle Mode (MS ở chế độ rỗi).
3.2 Đo kiểm chất lượng thoại, chuyển giao, kiểm tra sai feeder
Trong trường hợp này sử dụng bài đo ở Dedicated Mode (MS ở chế độ thoại)
Trong công tác thíêt kế tối ưu, đo kiểm trạm mới phát sóng, đo kiểm và tối ưu
vùng phủ..thì tương ứng với mục đích đo để chúng ta lựa chọn bài đo cho phủ
hợp.
III. PHÂN TÍCH LOGFILE
Khi thực hiện Driving ngoài những lỗi có thể phát hiện và xử lý ngay như lỗi
trạm, sai feeder, sai gá anten..thì việc phân tích các sự kiện thông qua dữ liệu thu
được qua quá trình đo driving sẽ cho phép phát hiện ra các vấn đề còn tồn tại
trong mạng như vấn đề về vùng phủ, chất lượng mạng như khả năng HandOver,
rớt cuộc gọi..trên cơ sở đó đưa ra các thay đổi để cải thiện chất lượng mạng. Phần
này mô tả một số lỗi thông thường được tìm thấy trong mạng lưới khi đo Driving
và cách giải quyết.
1. Vấn đề vùng phủ
Mức cường độ tín hiệu thấp là một trong các vấn đề lớn nhất của mạng. Vùng phủ
của một cell chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả của việc thiết kế vị trí đặt trạm,
hướng cell, đặc điểm của địa hình. Và mức cường độ thấp có thể là hệ quả của các
vị trí không hợp lý.
Một vài trường hợp liên quan tới vấn đề thiếu vùng phủ.
1.1. Mức thu cường độ tín hiệu thấp.
13
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Đánh giá, phân tích
Mức thu cường độ tín hiệu thấp thường ở các vùng thưa trạm hoặc ở
khu vực có địa hình phức tạp, nhiều đồi núi hoặc ở những khu vực có
quá nhiều nhà cao tầng che khuất. Khi đó ở một số vị trí của MS sẽ bị
che chắn, tín hiệu bị suy giảm nhiều .., những vùng như thế được coi
là các vùng lõm mà ở đây mức thu tín hiệu rất thấp.
Nhìn trên cửa sổ Line Chart thấy rằng mức thu mà MS thu được của cả
cell Serving lẫn cell Ngheibour giảm đáng kể và có thể xống qúa thấp.
Khi đó giá trị C/I giảm theo và tỷ lệ lỗi khung (FER) và tỷ lệ lỗi bít
(BER) cũng tăng lên và làm tăng khả năng rớt cuộc gọi. Nếu khi
14
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Driving Test ta thấy rằng mức thu các cell xuống quá thấp (< 100dBm)
và cuộc gọi bị rớt thì nguyên nhân là do thiếu vùng phủ.
Nếu trong trường hợp mức thu của các cell đều giảm nhưng vẫn ở mức
tốt thì đây cũng là một trong các trường hợp thiếu vùng phủ. Trong
trường hợp này nếu người phân tích số liệu đánh giá nhiễu trước khi
đánh giá mức thu tín hiệu ( hoặc nhìn vào cửa số Line Chart thấy
Rxqual tăng lên) thì có khả năng nhận định vấn đề bị nhiễu và hướng
hành động của mình vào việc tìm nguồn nhiễu như kiểm tra quy hoạch
tần số thì điều này sẽ làm lãng phí thời gian và không giải quyết được
vấn đề tồn tại.
( chú ý rằng mức thu tín hiệu thấp -> C/I giảm -> Chất lượng kết nối giảm)
15
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
H1: Nhiều cell có mức thu cường độ tín hiệu tương đối.
Cách biện pháp:
Khi thiếu vùng phủ xảy ra ở khu vực thưa trạm hoặc khu vực đồi núi thì dựa
vào địa hình, khoảng cách vị trí có mức thu thấp tới các trạm xung quanh để
đưa ra tác động một cách hiệu quả, tránh tác động không cần thiết. Các tác
động có thể:
Điều chỉnh lại tilt, Azimult của các Anten, nâng độ cao anten.
Trong trường hợp này, tuỳ theo vị trí vùng phủ yếu để đưa ra quyết
định hợp lý. Sau đây một vài trường hợp
16
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Nếu vùng phủ tồn tại nằm gần vị trí một site, nguyên nhân là do
che chắn thì có thể nâng độ cao anten để vượt qua vật che chắn.
Nếu vùng phủ tồn tại nằm gần site và ở giữa 2 sector thì có thể
điều chỉnh góc Azimult. Chú ý là trước khi điều chỉnh Azimult
thì phải kiểm tra vị trí ứng với góc Azimult hiện tại xem nếu
điều chỉnh thì có bị mất vùng phủ hay không. Nếu bị mất vùng
phủ hoặc có khả năng phủ kém thì không được điều chỉnh
Azimult.
Nếu vùng phủ bị mất hoặc có mức thu kém và gần trạm, không
có vật che chắn thì nên kiểm tra lại gá anten .
Kiểm tra lại suy hao của BTS ( trong trường hợp địa hình không
bị che chắn và ở gần vị trí trạm) hoặc kiểm tra lại gá của anten
vì nếu anten lắp sai gá thì khi đó búp sóng chính của anten sẽ
hướng lên trên dẫn tới mức thu khu vực chân trạm cũng như ở
khoảng cách gần ( 500-800m) rất thấp.
Kiểm tra lại suy hao của BTS, feeder, sai CSDL
Trong trường hợp này vị trí vùng phủ kém cũng ở gần trạm, không có
vật che chắn, khi đó nên kiểm tra lại suy hao BTS, Feeder, sai feeder..
Kiểm tra công suất phát của BTS, tăng công suất nếu BTS chưa phát
với công suất cực đại ( GSM900: 47dBm, GSM1800: 45dBm)
Nếu bán kính khu vực mất sóng hoặc sóng yếu nhỏ ( <1.5km) thì có
thể dùng giải pháp Repeater để phủ các vùng lõm này.
Xây dựng thêm trạm mới.
1.2. Vùng thiếu cell phục vụ chính
Trong một vùng phục vụ mà có nhiều cell hướng tới, các cell này có mức thu
tương đối gần nhau khi đó mạng sẽ mất cân bằng vùng phủ, và xảy ra nhiều
HandOver không cần thiết và gây nhiễu lên nhau.
17
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
H2: Thiếu vùng phủ chính dẫn tới HandOver nhiều
Khi đi DrivingTest ta thấy rằng mức thu của cell serving và các cell Neighbour là
tương đối gần nhau và có thể cùng ở mức thu tốt hoặc thấp. ( Như hình minh hoạ
ở trên mức thu của cell Serving và Neighbour cùng ở mức thu thấp). Trong trường
hợp này ta chú ý quan sát thêm số lượng các Neighbour có mức thu gần với mức
thu của cell serving ( quan sát ở cửa sổ Serving +Neighbour).
Trường hợp chỉ có 1-2 cell Neighbour có mức thu gần bằng mức thu cell serving,
còn các Neighbour khác có mức thu thấp hơn nhiều:
Nếu mức thu trên các cell gần nhau và ở mức thấp thì có khả năng là do
thiếu vùng phủ.
18
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Nếu mức thu trên các cell gần nhau và ở mức tốt thì vấn đề vùng phủ ở
đây là thiếu cell phục vụ chính. Trong trường hợp này NVTU phải kiểm
tra lại góc Azimult và tilt của cell Serving và Neighbour để khống chế
vùng phủ các cell cho hợp lý. Không nên để cell phục vụ quá xa hoặc quá
gần gây mất cân bằng vùng phủ, gây nhiễu và phân bố lưu lượng không
đều.
Nếu vị trí này nằm ở trên đường quốc lộ hoặc những đường chính thì nên
điều chỉnh sao cho trên đường ít cell phục vụ nhất.
Trường hợp có tới 5-6 cell Neighbour có mức thu gần bằng mức thu cell serving
như hình minh hoạ ở dưới:
H3 : Có quá nhiều cell có mức thu gần bằng cell serving
19
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Nếu ở một vị trí mà có quá nhiều cell có mức thu gần bằng với mức thu của cell
phục vụ, mức thu này có thể cùng ở mức thu tốt hoặc cùng ở mức yếu tuỳ theo địa
hình, vị trí các trạm, vị trí và khoảng cách của MS tới các cell đó và ta thấy rằng
ở đây không có một cell nào vượt trội hơn so với các cell khác (nếu xét theo tiêu
chí cường độ tín hiệu) và MS được phục vụ ở đây sẽ bị Ping-Pong HandOver liên
tục gây tốn tài nguyên mạng và tăng khả năng rớt cuộc gọi. Ở khía cạch khác, khi
có nhiều cell hướng vào một khu vực thì sẽ gây mất cân bằng vùng phủ trong
mạng, các khu vực lân cận có thể thiếu vùng phủ do thiếu cell phục vụ . Trong
trường hợp này NVTU phải căn cứ vào địa hình hiện tại, căn cứ vào sự phân bố vị
trí trạm hiện có để có thể điều chỉnh lại Azimult, tilt của nhóm cell này sao cho
vùng phủ được phân bố đều. Ở khu vực đồng bằng ta có thể thiết kế theo góc
chuẩn hoặc điều chỉnh các búp sóng chính của các cell đan xen nhau ( búp sóng
chính của cell này hướng vào vùng giữa 2 búp sóng của site cân cận) ..khi đó ta có
được một vùng phủ tương đối đều nhau về mặt cường độ. Địa hình có nhiều vật
che chắn, đồi núi thì điều chỉnh theo hướng dân cư, đưòng chính..
1.3. Giảm tín hiệu một cách đột ngột hoặc xuất hiện các Neighbour một cách đột
ngột
a) Giảm tín hiệu một cách đột ngột
Trong trường hợp này nếu nhìn trên cửa số Line Chart ta thấy mức thu cell
Serving và Neighbour giảm đột ngột trong một khoảng thời gian nhất định
dẫn tới HandOver nhiều và có khả năng dẫn tới rớt cuộc gọi một cách đột
ngột. Vị trí này nhiều khả năng có vật cao che chắn làm giảm đột ngột tín
hiệu của cell phục vụ. Khi đó NVTU nên quan sát địa hình trước khi đưa ra
quyết định tác động vì đôi khi điều chỉnh tilt và Azimult của cell phục vụ
cũng không thể giải quyết vấn đề, NVTU nên kiểm tra các cell lân cận để tìm
ra cell có thể khắc phục được khu vực này. Nếu không tìm được cell nào có
khả năng khắc phục được khu vực này thì NVTU có thể nghĩ tới các giải
pháp khác như thay đổi độ cao anten cell phục vụ để vượt qua vật che chắn
hoặc tìm giải pháp Repeater..
20
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
H4: Giảm tín hiệu một cách đột ngột
b) Neighbour xuất hiện đột ngột.
Trong khi driving test, ta thấy rằng mức thu của cell serving vẫn giữ ở mức
ổn định, tuy nhiên tại vị trí đo một vài Neighbour có cường độ tăng đột ngột
trong khoảng thời gian ngắn dẫn tới có nhiều HandOver xảy ra liên tục, điều
đó chứng tỏ rằng MS đang di chuyển vào búp sóng chính của cell Neighbour
này nhưng vì địa hình phức tạp, nhiều vật che chắn mà cường độ tín hiệu của
các cell Neighbour bị thăng giáng liên tục dẫn tới HandOver nhiều. Trong
trường này NVTU nên kiểm tra lại vùng phủ của các cell Neighbour này và
21
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
có thể giới hạn lại vùng phủ của các cell đó để giảm HandOver không cần
thiết
Mức thu Neighbour tăng đột ngột
2. Vấn đề chất lượng cuộc gọi
Sự suy giảm chất lượng mạng có thể gây ra bởi độ nhiễu lớn và fading và chất lượng
tồi có thể bao gồm :
- Chất lượng thoại tồi càng tăng
- Tốc độ chuyển đổi trong GPRS giảm với số lần truyền lại tăng lên
- Rớt cuộc gọi tăng
- Chuyển giao không thành công và rớt chuyển giao tăng lên
- Số lần thiết lập cuộc gọi không thành công tăng
22
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
2.1 Chất lượng tồi do mức thu tín hiệu
Khi mức thu xuống quá thấp thì chất lượng của cuộc thoại bị ảnh hưởng bởi nhiễu
và fading. Nguồn nhiễu ở đây có thể là nhiễu ngoài ( do nhiễu đồng kênh hoặc
cận kênh), nhiễu nhiệt ( nhiễu nền), đây là nhiễu không thể giải quyết được bằng
việc thay đổi tần số bởi vì nó tồn tại trong chính nội mạng.
Khi driving test, chúng ta quan sát thấy nhiễu tăng lên ( Rxqual tăng lên trong cửa
sổ Line chart) khi tương ứng với đó cuờng độ tín hiệu xuống quá thấp , khi đó
chúng ta phải chú ý tới giá trị FER (tỷ lệ lỗi khung).
Nếu FER tồi ( <16.5) thì vấn đề chất lượng tồi ở đây có thể kết luận là do cường
độ quá thấp gây ra và NVTU phải kết hợp với vùng phủ của cell, địa hình để đưa
ra các tác động về mặt vùng phủ để cải thiện mức thu tín hiệu thay vì hướng các
tác động của mình về mặt tần số vì thay đổi tần số không mang lại hiệu quả.
( Xem hình minh hoạ).
23
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Rxlev thấp, Rxqual thấp, FER thấp
Nếu FER tốt thì vấn đề chất lượng tồi ở đây cũng có thể do nhiễu gây ra, khi đó ta
có thể kiểm tra lại thiết kế tần số của các cell lân cận để tránh trường hợp nhiễu
đồng kênh, cận kênh.
24
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Rxlev thấp, Rxqual thấp, FER tốt
2.2 Chất lượng tồi do nhiễu đồng kênh hoặc cận kênh
Khi driving test chúng ta thấy răng mức thu tín hiệu vẫn ở mức tốt nhưng rxqual rất
tồi. khi đó ta nên quan sát tần số của cell lân cận xem có cùng tần số hoặc cận tần số với
tần số của cell serving hay không.
25
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Tần số của cell lân cận cận kênh với tần số cell serving
3. Vấn đề về handover
Khi thực hiện đo HO, ngoài quyết định handover thông thường ta còn thường gặp
một số vấn đề liên quan tới HandOver như trể chuyển giao, chuyển giao liên tục
(ping-pong Handover), Intracell-Handover..các hiện tượng này đều gắn liền với các
vấn đề chính của mạng như thiếu vùng phủ, vùng phủ các cell bị chồng lấn lên nhau,
do nhiễu..Do vậy cần phải phân tích, phán đoán chính xác để tìm ra những vấn đề
đang tồn tại trong mạng. Sau đây là những trường hợp Handover thường gặp khi thực
hiện Driving test.
3.1 Trễ chuyển giao
26
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Đây là hiện tượng khi thuê bao di chuyển ra xa vùng phục vụ của cell serving và
tới gần các cell lân cận và ở vị trí này mức thu của cell phục vụ thấp, cell lân cận
có mức thu tốt hơn nhiều trong một khoảng thời gian khá dài, khi đó mới có quyết
định chuyển giao sang cell Neighbour.
Mức thu cell Neighbour cao hơn cell serving trong khoảng thời gian dài mới
HandOver
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới HandOver chậm: có thể thể là thiết lập thông số
HandOver chưa hợp lý, do cấu trúc cell (cell G1800 và G900), hoặc do thuê bao
di chuyển nhanh, BTS sử dụng điều khiển công suất… . Khi đó NVTU tỉnh gửi
thông tin phản ánh lên TKTU KV để kiểm tra các thông số thiết lập và xử lý.
3.2 Chuyển giao nhiều, liên tục (Ping –Pong HandOver).
27
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Hiện tượng Ping-Pong dẫn tới tốn kênh báo hiệu của mạng, tăng khả năng rớt
cuộc gọi do chuyển giao không thành công. Nguyên nhân chính dẫn tới nhiều
quyết định Handover chủ yếu là do vấn đề về vùng phủ mà tại vị trí này thiếu cell
phục vụ chính hoặc có quá nhiều cell phục vụ khu vực này mà chúng có mức thu
tương đối gần nhau và ổn định dẫn tới BSC sẽ quyết định HandOver nhiều. Khi
đó NVTU hướng tác động của mình về mặt vùng phủ của các cell sao cho hạn
chế có quá nhiều cell hướng tới cùng một khu vực và điều chỉnh để có một
serving chính ở đây (xem mục III/1.2), ngoài ra NVTU tỉnh nên phối hợp cùng
NVTU KV để thay đổi thông số HandOver.
3.3 Chuyển giao không thành công
Trường hợp xảy ra khi MS đang được phục vụ bởi cell A và chuyển giao sang
cell B là Neighbour của nó và bị lỗi sau đó MS quay trở lại và được phục vụ
bởi cell A. Khi đó NVTU phải kiểm tra Handover chiều ngược lại từ cell B
sang cell A xem có chuyển giao được, chuyển giao từ cell A sang các cell lân
cận khác (nếu có) xem có chuyển giao được hay không từ đó mới nhận định
và tìm nguyên nhân. Quyết định HandOver phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
thiét lập thông số chuyển giao, cell đích khác BSC, thiếu vùng phủ..Trong
trường hợp này NVTU tỉnh lên trao đổi với TKTU KV để thảo luận, phân
tích tìm hiểu nguyên nhân. Tuy nhiên NVTU tỉnh có thể kiểm tra ngay một số
vấn đề như:
Cell đích có bị lỗi hay không?
Kiểm tra lại tần số, đặc biệt là kiểm tra xem trong danh sách
Neighbour có cell nào trùng tần số BCCH và BSIC hay không?
Kiểm tra vùng phủ của cell Neighbour vì nếu cell Neighbour có mức
thu kém thì cũng là nguyên nhân gây chuyển giao không thành công.
3.4 Thiếu Neighbour
Khi một cell thiếu Relation thì sẽ không có chuyển giao sang các cell đó
trong trường hợp các cell lân cận có mức thu mạnh hơn cell phục vụ dẫn tới
28
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
MS đi xa cell phục vụ và có khả năng rớt cuộc gọi Lowss UL. Trong khu vực
dày trạm, nếu thiếu một vài Relation thì có thể không bị rớt cuộc gọi vì khu
vực này thường có rất nhiều Neighbour, tuy nhiên khi đó MS sẽ không được
phục vụ bởi cel tốt nhất ( trong trường hợp Neighbour bị thiếu có mức thu tốt
hơn cell phục vụ) và cũng có thể xảy ra nhiều HandOver không cần thiết.
Khi driving test, nhìn vào cửa sổ Line Chart ta thấy rằng mức thu của cell
Neighbour cao hơn mức thu cell serving nhưng không có một quyết định
chuyển giao nào xảy ra, trường hợp này có thể Neighbour đó không được
khai với cell phục vụ hoặc khai một chiều ( cell Neighbour khác BSC). Tuy
nhiên hiện tại mạng Viettel đang sử dụng điều khiển công suất ở BTS, MS,
khi đó ở một thời điểm nào đó cell phục vụ có mức thu nhỏ hơn cell
Neighbour nhưng vẫn không có chuyển giao mặc dù cell phục vụ và cell
Neighbour đã được khai báo quan hệ Relation đầy đủ. Vì vậy trong trường
hợp này NVTU nên kiểm tra lại các khai báo Neighbour để loại bỏ nguyên
nhân thiếu Neighbour và phân tích tiếp các thông số khai báo khác. Hoặc
phối hợp cùng NVTKTU KV để kiểm tra các khai báo thông số.
Tuy nhiên khi Driving test cách phát hiện dễ nhất việc phát hiện thiếu
Neighbour là nhìn vào cửa sổ Map trong cửa sổ làm việc Workspace của
Tems Investigation. Các đường nét đứt nối cell serving và cell khác biểu thị
29
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Neighbour của cell phục vụ, nếu không có đường kết nối này và MS đến gần
khu vực trạm mà không có chuyển giao xảy ra thì có đây là hiện tượng của
việc thiếu Neighbour.
4. Một số vấn đề khác khi driving test
4.1 Sai CSDL
30
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Sai CSDL dẫn đến rất nhiều lỗi kéo theo như thiếu neighbour, sai mục đích vùng
phủ,… Do đó khi đi đo cần đặc biệt lưu ý tới vấn đề này. Những lỗi thường gặp
là: sai tọa độ (Đi đến tọa độ trên bản nhưng không có trạm, hay khi đến trạm tọa
độ hiển thị sai lệch trên bản đồ số).
4.2 Sai feeder
a) Sai feeder cả cặp: Đây là lỗi khá thường gặp và dễ nhận biết: khi máy
đang ở vị trí cell này lại bắt được sóng của cell kia, cường độ tín hiệu giữa
kênh BCCH (lúc Idle mode) và trên kênh TCH (lúc thoại) khá ổn định
31
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
b) Sai feeder theo từng sợi: Đây là một lỗi khá nhạy cảm, khi đi đo cần
lưu ý đến cường độ tín hiệu của MS khi thoại: cường độ tín hiệu trên
kênh BCCH và TCH sẽ chênh lệch nhau rất nhiều, trong chế độ thoại
MS liên tục Handover intracell giữa tần BCCH và TCH.
4.3 Nhầm luồng
32
Hãy nói theo cách của bạn
CÔNG TY VIETTEL TELECOM Mã hiệu:
HƯỚNG DẪN ĐO KIỂM DRIVING TEST VÀ PHÂN TÍCH LOGFILE
Ngày có hiệu lực: / 02/2009
Lần ban hành: 01
Trang: 31/33
Đầy là lỗi 2 trạm được load dữ liệu ngược cho nhau. Lỗi này nhận biết
bằng cách khi đến trạm muốn đo lại thu được thông số của trạm khác,
thiếu rất nhiều relation ….
4.4 Lỗi card
Đây là lỗi khá nhạy cảm, nó có hiện tượng sau: khó thiết lập cuộc gọi, chất
lượng gọi tồi, sóng tốt nhưng chỉ số C/I rất tồi, chuyển giao lỗi ….Trong
trường hợp này NVTU nên tráo card sang cell khác để kiểm tra.
IV. KẾT LUẬN
Để đảm bảo tính ổn định của mạng lưới và nâng cao khả năng phục vụ khách
hàng chu trình tối ưu là một quá trình không liên tục không dừng, và là một chu
trình khống thể thiếu được. Trong chu trình tối ưu này Drive test là một thủ tục
quan trọng góp phần để cho chu trình tối ưu được hoàn hảo hơn, do vậy việc ý
thức được tầm quan trọng của Drive test và hiểu rõ quá trình phân tích Drive test
sẽ giúp cho kỹ sư đưa ra những quyết định để tối ưu mạng lưới.
33