GIẢI PHẪU HỌC VÀ SINH
LÝ MẮT
Ts. Lê Minh Lý
Mục tiêu bài giảng:
• Mô tả cấu trúc của nhãn cầu
• Nêu được các thành xương hốc mắt.
• Phân tích cấu tạo và vai trò của phim
nước mắt.
• Liệt kê các nhánh động mạch nuôi dưỡng
hốc mắt
H1.Sơ đồ cắt dọc nhãn cầu và hốc
mắt
1. NHÃN CẦU:
Nhãn cầu có thể tích 6,5 ml (khoảng 1/6 thể tích hốc mắt), nặng 7,5 gm , chu vi 75 mm, đường kính trước sau 24 mm. Nó được cấu tạo bởi 3 lớp vỏ bọc chứa đựng các môi trường trong suốt bên trong: lần lượt từ trước ra sau đó là thủy dịch, thủy tinh thể và pha lê thể. Màng xơ bọc ngoài có nhiệm vụ che chở, gồm có giác mạc (1/6 chu vi trước) và củng mạc (5/6 còn lại). Nơi củng mạc và giác mạc gặp nhau gọi là rìa giác củng mạc. Màng mạch máu giữa gồm có hắc mạc, thể mi, và mống mắt gọi chung là màng bồ đào. Nó cung cấp dinh dưỡng phần lớn cho những lớp khác. Lớp trong cùng là võng mạc.
1.1. Các lớp màng bọc
1.1.1. Màng bọc ngoài:
1.1.1. Giác mạc:
Gíác mạc là phần trước nhất của lớp bọc ngoài,
trong suốt. Đó là mặt khúc xạ chính của mắt, chiếm 2/3
công suất khúc xạ của toàn bộ nhãn cầu, khoảng 43 D ở
mặt trước giác mạc. Bán kính độ cong mặt trước là 7,8
mm, mặt sau là 6,6 mm. Vì mặt sau cong hơn mặt trước
nên bề dày giác mạc ở trung tâm (0,5 mm) mỏng hơn ở
ngoại vi (0,74- 1 mm). Giác mạc có đường kính ngang là
11,6 mm, dọc là 10,6 mm, chỉ 1/3 giữa giác mạc là sử
dụng cho khúc xạ. Gíác mạc tương đối lớn lúc mới sinh,
đạt kích thước trưởng thành 2 năm sau.
H3: Thiết đồ giác mạc cắt ngang
dưới kính hiển vi thường
1.1.2. Củng mạc:
Lớp sợi có vai trò chính bảo vệ nhãn cầu.
Dày nhất ở cực sau (1- 1,35 mm), khoảng
1 mm tại chổ nối với giác mạc, trở nên
mỏng hơn ở xích đạo 0,4-0,6 mm và mỏng
nhất tại chổ bám của cơ khoảng 0,3 mm.
Nó có màu trắng đục do cấu tạo của các
sợi đan chéo nhau và có kích thước khác
nhau, có độ ngậm nước cao hơn so với
giác mạc (68% là nước) .
1.1.3. Rìa củng giác mạc:
• Rìa là vùng chuyển tiếp rộng 1 mm ở ngoại vi giác mạc. Đó là vùng
nối kết giữa biểu mô lát tầng của giác mạc và biểu mô hình trụ của
kết mạc nhãn cầu. Tương tự như những vùng chuyển tiếp biểu mô
khác đây là một vùng dễ có xu hướng xảy ra ung thư tại chổ
(carcinoma in situ). Kết mạc rìa cũng có nhiệm vụ cho sự tái sinh
của lớp biểu mô giác mạc bị mất đi. Ngoài ra nó còn chứa nhiều tế
bào của hệ thống miễn nhiễm: bạch cầu đa nhân, lympho bào, đại
thực bào, sắc tố bào và tương bào.
H4. Hình minh hoạ vùng tiếp nối giữa giác mạc và củng mạc
Kết
mạc
Biểu mô và
màng
Bowmann
Dây chằng
Zinn
Thủy
tinh thể
Cơ
thẳng
Ống
Schlemm
Bao và
biểu mô
Mạch
máu
thượng củng
mạc
Lớp sắc
tố
Màng Descemet
và nội mô
1.1.2. Màng bồ đào
1.1.2.1. Mống mắt: Mống mắt ở phía trước, là màng chắn
sáng điều chỉnh lượng ánh sáng vào phần sau nhãn cầu, màu sắc mống mắt thay đổi tùy theo chủng tộc, theo từng cá nhân
1.1.2.2. Thể mi: Thể mi nối tiếp với mống mắt, là vùng gồ lên của màng bồ đào, bên cạnh cấu tạo mạch máu dồi dào (cung động mạch mống mắt lớn và nhánh nối động mạch mi trước và mi dài sau), thể mi có ba chức năng: điều tiết, sản xuất thủy dịch và đường thoát bồ đào củng mạc.
1.1.2.3. Hắc mạc: Hắc mạc là lớp mô mỏng chứa sắc tố và mạch máu cung cấp dinh dưỡng cho lớp ngoài võng mạc. Chiều dày thay đổi từ 0,1mm phía trước đến 0,22mm ở phía sau.
1.1.3. Võng mạc
Võng mạc là màng thần kinh, nằm ở mặt trong củng
mạc, màu hồng nhạt, trong suốt. Võng mạc có 2 phần: Phần trước gọi là võng mạc vô cảm chỉ dày 0,1mm. Phần sau gọi là võng mạc hữu cảm, rất nhạy với cảm giác ánh sáng, dày khoảng 0,5mm.
Dinh dưỡng: Võng mạc tiêu thụ oxygen cao nhất trên một đơn vị cân nặng so với bất kỳ mô nào trong cơ thể, nên có 2 hệ thống tuần hoàn phục vụ yêu cầu này: 1/3 ngoài được cung cấp bởi tuần hoàn hắc mạc, còn 2/3 trong nhận nuôi dưỡng từ tuần hoàn võng mạc.
H6: Cấu tạo các lớp võng mạc
1.2. Các môi trường trong suốt
1.2.1. Thuỷ dịch:Thủy dịch chứa trong
khoảng không gian giới hạn bởi mặt
sau giác mạc và mặt trước thể mi và
thủy tinh thể. Khoảng này được mống
mắt ngăn ra làm hai 2 phòng: tiền
phòng phía trước mống mắt có thể tích
0,25ml và hậu phòng phía sau mống có
thể tích 0,06ml
1.2.2. Thuỷ tinh thể
Thủy tinh thể là thấu kính 2 mặt lồi, mặt sau
có bán kính độ cong là 6mm, mặt trước 10mm,
bờ tròn ở xích đạo. Nó có khoảng 1/3 - 1/4 công
suất khúc xạ của giác mạc. Thủy tinh thể được
nuôi dưỡng chủ yếu nhờ thủy dịch.
Thủy tinh thể được bao quanh bởi một lớp
bao đàn hồi chắc có độ dày thay đổi. Bao này
được nâng đỡ bởi dây chằng Zinn và qua nó cơ
thể mi truyền tải lực co thắt đến bao làm thay đổi
kích thước thủy tinh thể.
1.2.3. Pha lê thể
Đó là chất keo trong suốt chiếm 2/3
sau của thể tích nhãn cầu. Pha lê thể dính
vào bao sau thủy tinh thể theo một vòng
tròn đường kính 8 - 9mm, chỗ dính này
được gọi là dây chằng Wieger. Bên trong
vòng này, pha lê thể bám ít chắc vào mặt
sau thủy tinh thể, khoảng này có thể thấy
trên lâm sàng khi có xuất tiết hoặc có máu
tích tụ mặt sau thủy tinh thể.
2.1.1. Xương hốc mắt
Xương hốc mắt có dạng một hình tháp
vuông góc, đáy mở ra phía trước, đỉnh
ứng với lổ thị và khe bướm thông với tầng
giữa đáy sọ. Nó được cấu tạo bằng 7
xương liên kết thành bốn thành:
Hình 10. Cấu tạo khung xương hốc
mắt nhìn từ phía trước Lỗ thị
Cánh nhỏ
xương bướm
Hố tuyến lệ
Mỏm góc
mắt ngoài
Mặt hốc mắt
cánh lớn xương
bướm
Khe ổ mắt trên
Củ gò má
Củ hốc mắt ngoài
Lỗ gò má
Lỗ gò má mặt
Xương gò má
Khe ổ mắt dưới
Cung mày
Lỗ trên ổ mắt
Hố ròng rọc
Mỏm góc mắt trong
Lỗ sàng trước
Xương mũi
Xương sàng
Xương lệ và hố lệ
Củ lệ
Mặt hốc mắt của
xương hàm trên
Khớp dưới ổ mắt
Lỗ dưới ổ mắt
Rãnh dưới ổ mắt
Mỏm mép
2.1.2. Mi mắt
Mi mắt là thành phần mềm cử động được, hoạt động như một màng bảo vệ nhãn cầu khỏi chấn thương và ánh sáng quá mức. Nó cũng giúp đồng tử trong việc điều chỉnh lượng ánh sáng đến võng mạc, chỉ khi nào mắt nhắm thì vỏ não chẩm mới thực sự nghỉ ngơi. Nhưng chính yếu nó có chức năng kép liên quan đến nước mắt: (1) bằng sự nháy mắt, mi trên quét một lớp mỏng nước mắt lên giác mạc và phản xạ nháy này phát ra một cách đều đặn bởi sự bốc hơi dẫn đến sự khô giác mạc, (2) khi nước mắt dư thừa, sự nháy làm trống nước mắt khỏi túi kết mạc bởi tác động của nó trên vai trò bơm hút của túi lệ.
Kết mạc:
là màng nhày mỏng trong suốt, có tên này là do nó nối nhãn cầu với mi. Kết mạc trải mặt sau mi, rồi thì bẽ ngoặt ra trước trải lên bề mặt nhãn cầu cho tới rìa, ở đây biểu mô của nó liên tục ra trước với biểu mô giác mạc. Như vậy nó tạo thành một cái túi, gọi là túi kết mạc, mở ra trước nơi khe mi và chỉ đóng lại khi mắt nhắm. Nhiệm vụ của nó là tạo một bề mặt trơn nhẵn cho phép một sự chuyển động không bị ma sát của nhãn cầu. Tuỳ vị trí, người ta đặt tên kết mạc mi, kết mạc nhãn cầu và kết mạc cùng đồ.
2.2. Cơ vận nhãn ngoài
2.2.1. Cơ trực trên
2.2.2. Cơ trực dưới
2.2.3. Cơ trực trong
2.2.4. Cơ trực ngoài
2.2.5. Cơ chéo trên
2.2.6. Cơ chéo dưới
2.3. Lệ bộ
Mỡ hốc
mắt
Điểm
lệ
dưới Tiểu
quản
lệ
dưới Van
Hasner
Xoang hàm
trên
Cánh
mũi
Dây chằng mi
trong Túi lệ
Cuống mũi
giữa
Cuống mũi
dưới
Dải lệ
2.3.5. Nước mắt
Thành phần: gần giống huyết tương, hơi lỏng hơn, có tới 98,2% là nước, tương đối ít đạm khoảng 0,6% nhưng đủ làm giảm sức căng bề mặt dẫn đến sự làm ướt dễ dàng biểu mô bề mặt. Sự ướt tạo một lớp màng làm láng bề mặt giác mạc và bảo vệ giác mạc khỏi sự xâm kích của ngoại vật. Nước mắt chứa lyzozyme, một phân hóa tố gần giống hyaluronidase có tác dụng làm loãng chất nhày và tan màng tế bào vi trùng, có trọng lượng phân tử khoảng 18.000 và có thể được tìm thấy trong hầu hết các mô. Nước mắt con người chứa các immunoglobuline IgA, IgG và IgM. Nó có pH gần giống máu (7,35), pH dưới 6,6 và trên 7,8 sẽ gây kích ứng mắt. Tương tự áp suất thẩm thấu thay đổi khi trong nước mắt có 0,9 - 1,4% muối, gây kích ứng nếu dưới 0,6% và trên 1,5%.