Đồ án 2 gvhd:th.s Đào thị thu...

71
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM Khoa Công Nghệ Điện Tử ĐỒ ÁN 2 TÊN ĐỀ TÀI: Dùng máy quét mã vạch để điểm danh và điều khiển thiết bị Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Bình 12009821 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Chí Cường 12026261 Lớp: DHDTVT8A Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đào Thị Thu Thủy

Upload: hoangdan

Post on 04-Feb-2018

222 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM

Khoa Công Nghệ Điện Tử

ĐỒ ÁN 2TÊN ĐỀ TÀI:

Dùng máy quét mã vạch để điểm danh và điều khiển thiết bị

Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Bình 12009821

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Chí Cường 12026261

Lớp: DHDTVT8AGiáo viên hướng dẫn: Th.S Đào Thị Thu Thủy

TP.HCM , tháng 12 năm 2015

Page 2: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM

Khoa Công Nghệ Điện Tử

ĐỒ ÁN 2TÊN ĐỀ TÀI:

Dùng máy quét mã vạch để điểm danh và điều khiển thiết bị

Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Bình 12009821

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Chí Cường 12026261

Lớp : DHDTVT8A

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Đào Thị Thu Thủy

TP.HCM , tháng 12 năm 2015

Page 3: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, các lĩnh vực điện tử được ứng dụng rộng rãi trong đời sống.

Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, nhiều sản phẩm được tạo ra

nhằm giảm bớt công việc cho con người, giúp cho chất lượng cuộc sống của

con người được nâng cao hơn như các trò chơi giải trí cho trẻ em, các thiết bị

tự động giúp việc cho những người nội trợ trong gia đình…

Cùng với sự phát triển của công nghệ là sự ra đời các vi mạch tích hợp

có tốc độ xử lý nhanh, chính xác, ứng dụng trong các thiết bị chuyên dùng của

con người. Với xu hướng hiện đại hóa, sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực

viễn thông, dường như nhu cầu sử dụng các thiết bị điều khiển tự động ngày

càng được tăng cao như việc ứng dụng công nghệ quét mã vạch vào việc quản

lí sản phẩm , điểm danh. V.v

Xuất phát từ thực tiễn, nắm bắt được các nhu cầu cuộc sống của con

người, chúng em lựa chọn đề tài “abc xyz ” .Đây là một ứng dụng rất phổ

biến, nhằm giúp người sử dụng có thể linh hoạt trong việc quản lí .

Page 4: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

LỜI CẢM ƠN

Chúng em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cô Trường ĐH Công Nghiệp

TP.Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô Khoa Công Nghệ Điện Tử đã truyền đạt

những kiến thức về lĩnh vực chúng em yêu thích “Điện tử” trong suốt thời gian học tập

vừa qua.

Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Đào Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn chúng

em trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp.

Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện Đồ Án của chúng em

không thể tránh khỏi sai sót, mong quý thầy cô trong hội đồng khảo thi bỏ qua và có

hướng giúp đỡ để chúng em có thể hoàn chỉnh đồ án của mình được hoàn chỉnh hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Page 5: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Mục Lục

ContentsCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.................................................................................6

1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................6

1.2 Mục Đích Nghiên Cứu..............................................................................71.3 Ý tưởng thiết kế........................................................................................7

1.4 Phương Pháp Nghiên Cứu........................................................................7CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ QUÉT MÃ VẠCH..........................................8

2.1 Giới thiệu về mã vạch...............................................................................82.2 Những bộ phận chính của hệ thống........................................................30

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH............................................313.1 Sơ Đồ Khối.............................................................................................31

3.2 Sơ đồ chi tiết...........................................................................................333.2.1 USB COM PL2303...........................................................................33

3.2.2 PIC16F887........................................................................................35.............................................................................................................................37Bảng 3.4. Chức năng các chân vi điều khiển PIC16F887..................................37

3.2.3 Mạch Cầu H......................................................................................44

3.2.4 Tổng quan Mạch Điều khiển động cơ..............................................453.2.5 Tổng quan về phần mềm điểm danh và điều khiển tín hiệu.............50

Page 6: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN1.1 Đặt vấn đề

Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học kỹ thuật,

công nghệ kỹ thuật điện tử mà trong đó là kỹ thuật tự động điều khiển đóng vai trò

quan trọng trong mọi lĩnh vực khoa học kỹ thuật, quản lí, công nghiệp, cung cấp

thông tin Do đó là một sinh viên chuyên ngành Điện tử - Viễn thông chúng ta phải

biết nắm bắt và vận dụng nó một cách có hiệu quả nhằm góp phần vào sự phát

triển nền khoa học kỹ thuật thế giới nói chung và trong sự phát triển kỹ thuật điện

tử nói riêng. Bên cạnh đó còn là sự thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nước

nhà.

Hiện nay, công nghệ mã vạch ( Barcode) được sử dụng ở những nơi mà các đồ

vật cần phải đánh số với các thông tin liên quan để các máy tính có thể xử lý. Thay

vì việc phải đánh một chuỗi dữ liệu vào phần nhập liệu của máy tính thì người thao

tác chỉ cần quét mã vạch cho thiết bị đọc mã vạch. Chúng cũng làm việc tốt trong

điều kiện tự động hóa hoàn toàn, chẳng hạn như trong luân chuyển hành lý ở các

sân bay.

Các dữ liệu chứa trong mã vạch thay đổi tùy theo ứng dụng. Trong trường hợp đơn giản nhất là một chuỗi số định danh được sử dụng như là chỉ mục trong cơ sở dữ liệu trong đó toàn bộ các thông tin khác được lưu trữ. Các mã EAN-13 và UPC tìm thấy phổ biến trên hàng bán lẻ làm việc theo phương thức này.

Page 7: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

1.2 Mục Đích Nghiên CứuĐồ án được nghiên cứu, khảo sát và thực hiện với mục đích áp dụng những kiến

thức đã được học để thiết kế, tạo ra một hệ thống quét mã vạch và điều khiển thiết

bị 1 cách hoàn chỉnh .

Hệ thống gồm có :

- Máy quét mã vạch .

- Phần mềm quản lí điểm danh sinh viên và điều khiển .

- Mạch điều khiển dùng PIC16F887 để xử lý.

-

1.3 Ý tưởng thiết kế

Lấy dữ liệu từ máy quét , sau đó truyền lên phần mềm quản lí điểm danh sinh viên , ở đây phần mềm sẽ truy xuất xem dữ liệu được gửi lên có trong danh sách cho phép điều khiển thiết bị của mình hay chưa , nếu có sẽ gửi tín hiệu cho PIC16F887 để điều khiển thiết bị , nếu không thì hiển thị lên màn hình máy tính

1.4 Phương Pháp Nghiên Cứu

Dựa trên một số tài liệu hướng dẫn sử dụng tập lệnh AT, sự giúp đỡ của giáo viên

hướng dẫn và một số nguồn tài liệu tìm kiếm trên Internet.

Page 8: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ QUÉT MÃ VẠCH

22.1 Giới thiệu về mã vạch Ý tưởng về mã vạch được phát triển bởi Norman Joseph Woodland và Bernard Silver. Năm 1948 khi đang là sinh viên ở trường Đại học tổng hợp Drexel, họ đã phát triển ý tưởng này sau khi được biết mong ước của một vị chủ tịch của một công ty buôn bán đồ ăn là làm sao để có thể tự động kiểm tra toàn bộ quy trình. Một trong những ý tưởng đầu tiên của họ là sử dụng mã Morse để in những vạch rộng hay hẹp thẳng đứng. Sau đó, họ chuyển sang sử dụng dạng "điểm đen" của mã vạch với các vòng tròn đồng tâm. Họ đã gửi đến cơ quan quản lý sáng chế Mỹ 2,612,994 ngày 20 tháng 10 năm 1949 công trình Classifying Apparatus and Method (Thiết bị và phương pháp phân loại) để lấy bằng sáng chế. Bằng sáng chế đã được phát hành ngày 7 tháng 10 năm 1952.

Thiết bị đọc mã vạch đầu tiên được thiết kế và xây dựng bởi Woodland (khi đó đang làm việc cho IBM) và Silver năm 1952. Nó bao gồm một đèn dây tóc 500 W và một ống chân không nhân quang tử được sản xuất bởi RCA cho các phim có âm thanh (nó để in theo phương pháp quang học lên trên phim). Thiết bị này đã không được áp dụng trong thực tế: để có dòng điện đo được bằng các nghiệm dao động (oscilloscope) thì đèn công suất 500 W gần như đã làm cháy giấy có mẫu mã vạch đầu tiên của họ. Nó đã không được sản xuất đại trà. Năm 1962 họ bán sáng chế này cho công ty Philips, sau đó Philips lại bán nó cho RCA. Phát minh ra tia laser năm 1960 đã làm cho các thiết bị đọc mã vạch trở nên rẻ tiền hơn, và sự phát triển của mạch bán dẫn (IC) làm cho việc giải mã các tín hiệu thu được từ mã vạch có ý nghĩa thực tiễn. Đáng tiếc là Silver đã chết năm 1963 ở 38 tuổi trước khi có bất kỳ những gì thực tiễn thu được từ sáng chế này.

Năm 1972, cửa hàng Kroger ở Cincinnati thử nghiệm việc sử dụng đầu đọc mã vạch điểm đen, với sự trợ giúp của RCA. Không may là các mã vạch điểm đen rất dễ nhòe khi in, và thử nghiệm đã không thu được thành công nào đáng kể. Cùng thời gian đó, Woodland ở IBM đã phát triển mã vạch tuyến tính được chấp nhận vào ngày 3 tháng 4 năm 1973như là Mã sản phẩm chung (tiếng Anh: Universal Product Code, hay UPC). Vào ngày 26 tháng 6 năm 1974, sản phẩm bán lẻ đầu tiên (gói 10 thanh kẹo cao su Juicy Fruit của Wrigley) đã được bán bằng cách sử dụng đầu đọc mã vạch

Page 9: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

tại siêu thị Marsh ở Troy, Ohio. (Gói kẹo cao su này hiện nay nằm trong Viện bảo tàng quốc gia Hoa Kỳ ởSmithsonian.)

Mã vạch là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt của sản phẩm, hàng hóa mà máy móc có thể đọc được. Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học gọi là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các phần mềm chuyên biệt.

 

  MÃ VẠCH LÀ GÌ?

 Mã vạch (Barcode) theo định nghĩa là phương pháp lưu trữ và truyền tải thông tin bằng một lọai ký hiệu gọi là ký mã vạch (Barcode symbology). Ký mã vạch hay gọi tắt cũng là mã vạch, là 1 ký hiệu

tổ hợp các khoảng trắng và vạch thẳng để biểu diễn các mẫu tự, ký hiệu và các con số. Sự thay đổi trong độ rộng của vạch và khoảng trắng biểu diễn thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy có thể đọc được.

 

Mã số mã vạch được thu nhận bằng một máy quét mã vạch, là một máy thu nhận hình ảnh của mã vạch in trên các bề mặt và chuyển thông tin chứa trong mã vạch đến máy tính hay các thiết bị cần thông tin này. Nó thường có một nguồn sáng kèm theo thấu kính, để hội tụ ánh sáng lên mã vạch, rồi thu ánh sáng phản xạ về một cảm quang chuyển hóa tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện. Ngoài ra, nhiều máy quét mã vạch còn có thêm mạch điện tử xử lý tín hiệu thu được từ cảm quang để chuyển thành tín hiệu phù hợp cho kết nối với máy tính.

 

CÓ BAO NHIÊU LỌAI MÃ VẠCH?

 

Có thể nói mã vạch cũng giống như một đạo quân các ký hiệu quen thuộc, chúng xuất hiện ở khắp mọi nơi, mọi chỗ, trên hầu hết các sản phẩm lưu hành hợp pháp trên thị trường. Ai cũng đều thấy chúng nhưng ít ai hiểu được nhiều về chúng. Nhưng vì nghĩ mã vạch là “vô thưởng vô phạt” nên cũng chẳng ai quan tâm đến chúng cả. Khi được hỏi về mã vạch, đa số người ta chỉ biết mã vạch là … mã vạch. Nó mã hóa một con số gì đó mà người ta không hiểu. Nói như vậy nghiễm nhiên mã vạch chỉ có một lọai duy nhất là … mã vạch và nó  được sử dụng để lưu trữ 1 con số gì đó như giá tiền chẳng hạn.

Page 10: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

         

 

 Thực ra  mã vạch gồm nhiều chủng lọai khác nhau. Tùy theo dung lượng thông tin, dạng thức thông tin được mã hóa cũng như mục đích sử dụng mà người ta chia ra làm rất nhiều lọai, trong đó các dạng thông dụng trên thị trường mà ta thấy gồm UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2of 5, Codabar và Code 128. Ngoài ra, trong 1 số loại mã vạch người ta còn phát triển làm nhiều Version khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau, thí dụ UPC có các version là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các version EAN-8, EAN-13, EAN-14, Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code 128-B, Code 128-C.

 

UPC (Universal Product Code)

 

UPC là 1 lọai ký hiệu mã hóa số được ngành công nghiệp thực phẩm ứng dụng vào năm 1973. Ngành công nghiệp thực phẩm đã phát triển hệ thống này nhằm gán mã số không trùng lặp cho từng sản phẩm. Người ta sử dụng UPC như  “giấy phép bằng số” cho các sản phẩm riêng lẽ.

 

UPC gồm có 2 phần: phần mã vạch mà máy có thể đọc được và phần số mà con người có thể đọc được.

Số của UPC gồm 12 ký số, không bao gồm ký tự. Đó là các mã số dùng để nhận diện mỗi một sản phẩm tiêu dùng riêng biệt

 

Nhìn ký hiệu UPC như hình bên ta thấy tổng cộng gồm 12 ký số:

Ký số thứ 1: Ở đây là số 0, gọi là ký số hệ thống số (number system digit) hoặc còn gọi là “Family code”. Nó nằm trong phạm vi của 7 con số định rõ ý nghĩa và chủng lọai của sản phẩm như sau:

 

10

Page 11: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

* 5 -             Coupons: Phiếu lĩnh hàng hóa

* 4 -             Dành cho người bán lẽ sử dụng

* 3 -             Thuốc và các mặt hàng có liên quan đến  y tế.

* 2 -             Các món hàng nặng tự nhiên như thịt và nông sản.

* 0, 6, 7 -     Gán cho tất cả các mặt hàng khác như là một phần nhận diện của nhà sản xuất.

 

Năm ký số thứ 2:  Trong mẫu này, tượng trưng là 12345, ám chỉ mã người bán (Vendor Code), mã doanh nghiệp hay mã của nhà sản xuất (Manufacturer code). Ở Hoa kỳ, mã này được cấp bởi hiệp hội UCC (The Uniform Code Council) và mã được cấp cho người bán hoặc nhà sản xuất là độc nhất. Như vậy khi hàng hóa lưu thông trên thị trường bằng mã UPC thì chỉ cần biết được 5 ký số này là có thể biết được xuất xứ của hàng hóa.

 

Năm ký số kế tiếp:  Dành cho người bán gán cho sản phẩm của họ. Người bán tự tạo ra 5 ký số này theo ý riêng của mình để mã hóa cho sản phẩm .

 

Ký số cuối cùng: Ở đây là số 5, là ký số kiểm tra, xác nhận tính chính xác của tòan bộ số UPC

 

UPC được phát triển thành nhiều phiên bản (version) như UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E trong đó UPC-A được coi như phiên bản chuẩn của UPC, các phiên bản còn lại được phát triển theo những  yêu cầu đặc biệt của ngành công nghiệp.

 

Mã UPC vẫn còn đang sử dụng ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ

 

EAN (European Article Number)

 

EAN là bước phát triển kế tiếp của UPC. Về cách mã hóa nó cũng giống hệt như UPC nhưng về dung lượng nó gồm 13 ký số trong đó 2 hoặc 3 ký số đầu tiên là ký số “mốc”, dùng để biểu thị cho nước xuất xứ. Các ký số này chính là “mã quốc gia” của sản phẩm được cấp bởi Tổ chức EAN quốc tế (EAN International Organization)

 

EAN này được gọi là EAN-13 để phân biệt với phiên bản EAN-8 sau này gồm 8 ký số.

11

Page 12: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

  

Theo ký hiệu EAN-13 như hình vẽ phía trên, có thể phân chia như sau:

* 893 -                 Mã quốc gia Việt Nam

* 123456789 -     9 ký số này được phân chia làm 2 cụm: cụm mã nhà sản xuất có thể 4, 5 hoặc 6 ký số tùy theo được cấp, cụm còn lại là mã mặt hàng.

* 7 -                     Mã kiểm tra tính chính xác của tòan bộ số EAN.

 

                

  EAN có một biến thể khác của nó là JAN (Japaneses Artical Numbering), thực chất là EAN của người Nhật với mã quốc gia là 49.

 

Vì EAN phát triển với mã quốc gia nên nó được sử dụng trên những sản phẩm lưu thông trên tòan cầu. Các tiêu chuẩn của EAN do Tổ chức EAN quốc tế quản lý. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp muốn sử dụng được mã EAN trên sản phẩm của mình, phải là thành viên của Tổ chức Mã Số Mã Vạch Việt Nam, gọi tắt là EAN Việt Nam, để được cấp mã số doanh nghiệp.

 

Code 39

 

UPC và EAN dù là 2 lọai mã vạch có tính chất chuyên nghiệp và quốc tế nhưng khuyết điểm của nó là dung lượng có giới hạn và chỉ mã hóa được số, không mã hóa được chữ.

12

Page 13: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

 

Code 39 được phát triển sau UPC và EAN là ký hiệu chữ và số thông dụng nhất. Nó không có chiều dài cố định như UPC và EAN do đó có thể lưu trữ nhiều lượng thông tin hơn bên trong nó. Do tính linh họat như vậy, Code 39 được ưa chuộng rộng rãi trong bán lẻ và sản xuất. Bộ ký tự này bao gồm tất cả các chữ hoa, các ký số  từ 0 đến 9 và 7 ký tự đặc biệt khác.

  

Nhiều tổ chức đã chọn một dạng thức Code 39 để làm chuẩn công nghiệp của mình trong đó đáng chú ý là Bộ Quốc Phòng Mỹ đã lấy Code 39 làm bộ mã gọi là LOGMARS.

 

INTERLEAVED 2 OF 5

 

Interleaved 2 of 5 là một lọai mã vạch chỉ mã hóa ký số chứ không mã hóa ký tự. Ưu điểm của Interleaved 2 of 5 là nó có độ dài có thể thay đổi được và được nén cao nên có thể lưu trữ được nhiều lượng thông tin hơn trong một khỏang không gian không lớn lắm

 

 Interleaved 2of 5

 

Theo 2 mẫu trên, ta thấy rằng cùng 1 tỷ lệ barcode, khi lưu 20 ký số vào trong Interleaved 2 of 5, ta được 1 ký hiệu barcode nhỏ gọn bằng 1/2 so với khi lưu 20 ký số vào trong Code 39.

 

Các lọai Barcode thông dụng khác

 

Codabar                            Code 93

 

Code 128-A                                         HIBC

 

Các loại Barcode 2D

 

13

Page 14: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Người dùng mã vạch ngày càng quan tâm đến mã vạch 2 chiều (2D Barcode) vì nhận ra những đặc tính độc đáo của nó không có mặt trong các ký hiệu tuyến tính truyền thống. Ký hiệu 2 chiều nhằm vào ba ứng dụng chính:

 

1.      Sử dụng trên các món hàng nhỏ: Nếu in mã vạch tuyến tính, tức là các lọai mã vạch 1D thông dụng, trên các món hàng nhỏ thì thường gặp trở ngại về kích thước của mã vạch vẫn còn quá lớn so với các món hàng cực nhỏ. Với sự phát triển của mã vạch 2 chiều người ta có thể in mã vạch nhỏ đến mức có thể đặt ngay trên món hàng có kích thước rất nhỏ.

Nội dung thông tin: Công nghệ 2 chiều cho phép mã hóa 1 lượng lớn thông tin trong một diện tích nhỏ hẹp. Cả lượng thông tin lưu trong cùng một ký hiệu mã vạch 2D có thể coi như là 1 file dữ liệu nhỏ gọn (trong ngành gọi là PDF - Portable Data File). Do đó khi sử dụng lọai mã 2D, có thể không cần đến CSDL bên trong máy vi tính.

 

2.      Quét tầm xa: Khi sử dụng các ký hiệu 2D, máy in không đòi hỏi in ở độ phân giải cao mà có thể in ở độ phân giải thấp vì trong ký hiệu 2D, các mảng điểm (pixel) hoặc các vạch (bar) rất lớn. Điều này dẫn đến việc cho phép quét mã vạch 2D ở 1 khỏang cách xa lên đến 50 feet (khoảng 15m)

 

Các ký hiệu barcode 2D có thể được chia làm 2 loại:

 

1/ Loại mã xếp chồng (Stacked Codes): như Code 16K, Code 49, PDF-417

 

 

Code 16K                                                        PDF-417                                               Code 49

(Với 2 “chồng” lưu trữ được 14 ký số)  (18 digits cho 1 kích thước rất nhỏ)   (2 “chồng lưu được 15 digits)

 

2/ Loại mã ma trận (Matrix Codes): như Data Matrix, Maxicode,Softstrip, Vericode, …..

 

 Với Data Matrix như thế này đây, khi giải mã các bạn sẽ được một đoạn văn như sau:

” Cac ban co tin la toi co the viet 1 quyen truyen bang ma vach khong? ”

14

Page 15: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Thật kinh khủng nếu ai đó viết 1 quyển truyện bằng mã vạch, lúc đó mỗi câu văn hoặc mỗi đoạn văn sẽ là ….. 1 mã ma trận. Với sự phát triển của mã ma trận, ta thấy rằng ngành mã vạch đã thực sự phát triển theo một hướng khác: Cơ sở dữ liệu. Một ngày nào đó, bạn sẽ có trong tay một chiếc đĩa mềm, hoặc Flashdisk trong đó chỉ toàn là các mã ma trận lưu trữ danh sách của các VIP mà không sợ bị các Hacker bẻ khoá. Vì chỉ có máy quét mới có thể “bẻ khoá” được mã vạch, hơn nữa không phải máy quét nào cũng đọc được mã ma trận.

 

 

15

Page 16: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

 

MÃ VẠCH ĐƯỢC ỨNG DỤNG ĐỂ MÃ HOÁ NHỮNG GÌ?

 

Có thể mã hoá đủ loại thông tin thành mã vạch. Ví dụ:

1.    Số hiệu linh kiện (Part Numbers)

2.    Số nhận diện người bán, nhận diện nhà sản xuất, doanh nghiệp (Vendor ID Numbers, ManufactureID Numbers)

3.    Số hiệu Pallet (Pallet Numbers)

4.    Nơi trữ hàng hoá

5.    Ngày nhận

6.    Tên hay số hiệu khách hàng

7.    Giá cả món hàng

8.    Số hiệu lô hàng và số xê ri

9.    Số hiệu đơn đặt gia công

10.  Mã nhận diện tài sản

11.  Số hiệu đơn đặt mua hàng

v.v….

 

16

Page 17: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Một khi công ty đã xác định xong thông tin cần mã hoá, bước tiếp theo là xác định loại mã vạch thích hợp, kích thước của mã vạch, công nghệ mã hoá thông tin và công nghệ in thích hợp nhất.

 

Bảng dưới đây mô tả công dụng mã hoá của các loại mã vạch thông dụng:

 

Loại mã vạch Ngành nghề sử dụng Lý do

UPC

4Công nghiệp thực phẩm4Các nhà buôn bán lẻ4Sử dụng ở Bắc Mỹ và Canada

4Cần mã số chứ không cần mã chữ4Mật độ cao, đáng tin cậy.4Cần mã kiểm lỗi

EAN4Giống như UPC4Sử dụng cho các nước khác không thuộc Bắc Mỹ

4Giống như trên

Code 39

4Bộ Quốc phòng4Ngành y tế4Công nghiệp nhôm4Các nhà xuất bản sách định kỳ4Các cơ quan hành chánh

4Cần mã hoá cả chữ lẫn số4Dễ in.4Rất an toàn, không có mã kiểm lỗi

Interleaved2of 5

4Phân phối, lưu kho4Các sản phẩm không phải là thực phẩm4Các nhà sản xuất, nhà buôn bán lẻ.4Hiệp hội vận chuyển Container

4Dễ in.4Kích thước nhỏ gọn

Codabar

4Ngân hàng máu4Thư viện4Thư tín chuyển phát nhanh trong nước.4Công nghiệp xử lý Film ảnh

4Rất an toàn.4Dày dặt

Code 128 4Công nghiệp chế tạo4Vận chuyển Container

4Cần dung lượng 128 ký tự

 

 

17

Page 18: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

 

 

LÀM THẾ NÀO ĐỂ TẠO RA ĐƯỢC MÃ VẠCH?

 

Lẽ dĩ nhiên câu trả lời là “phần mềm và máy in” nhưng vấn đề là phần mềm gì và máy in gì. Nhưng dù gì đi nữa thì tôi khuyên các bạn trẻ nên bỏ đi cái ý tưởng nếu có, tạo mã vạch bằng …… Autocad, hoặc vẽ bằng CorelDraw!

 

Để in ra mã vạch, bạn cần phải xác định mã vạch sẽ được in vào đâu, với mục đích sử dụng như thế nào:

 

·         Nếu bạn muốn in mã vạch trên văn bản, giấy tờ, tài liệu thì bạn có thể sử dụng các phần mềm thông dụng như Word, Excel (trong một điều kiện đặc biệt), Corel Draw, v.v…. hoặc 1 phần mềm hỗ trợ in barcode. Cách in như thế nào bạn có thể xem trong mục “phần mềm” của website này để được hướng dẫn cơ bản.

 

·         Nếu bạn là nhà sản xuất hàng hoá và muốn in mã vạch lên trực tiếp bao bì của sản phẩm thì không có gì để nói vì lúc đó mã vạch sẽ là 1 phần trong kiểu dáng nói chung của bao bì sản phẩm, nó sẽ được in  bằng công nghệ in bao bì (thường là in Offset).

 

·         Nếu bạn muốn in mã vạch lên nhãn và dán lên sản phẩm để lưu hành trên thị trường với số lượng rất nhiều như trong các khu công nghiệp chẳng hạn thì bạn nên dùng công nghệ in nhãn chuyên nghiệp. Công nghệ này bao gồm máy in nhãn chuyên nghiệp (Label Printer hay barcode printer) và phần mềm in nhãn chuyên nghiệp. Bạn không nên dùng các phần mềm văn phòng và các máy in văn phòng để in các nhãn hàng hoá vì các nhãn hàng hoá đòi hỏi phải có những tiêu chuẩn công nghiệp rất khắc khe mà chỉ có công nghệ in nhãn chuyên nghiệp mới đảm trách nỗi (Xem thêm Máy in nhãn và Ribbon nhiệt)

 

·         Còn nếu bạn muốn in barcode lên thẻ nhựa như trong trường hợp thẻ nhân viên, thẻ hội viên thì bạn phải dùng đến công nghệ in thẻ (bao gốm 1 máy in thẻ và 1 phần mềm in thẻ có hỗ trợ barcode)

 

Cũng cần nói thêm rằng nếu bạn dùng các phần mềm không chuyên về barcode (như Corel) để in barcode thì bạn chỉ có thể in và xử lý barcode ở mức độ cơ bản. Thí dụ

18

Page 19: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

bạn sẽ không in được các loại barcode 2-D hoặc không nén được barcode bằng các tỷ lệ nén khác nhau.

 

                     

 LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐỌC ĐƯỢC MÃ VẠCH?

 

Để đọc được các ký hiệu mã vạch người ta dùng một loại thiết bị gọi là máy quét mã vạch (barcode scanner), thực chất chính là một loại đầu đọc quang học dùng chùm tia sáng hoặc tia laser. Nhiều bạn có ý tưởng là “viết một phần mềm để đọc mã vạch” nhưng tôi khuyên bạn không cần phải làm thế vì ngay trong máy barcode scanner đã có một phần mềm dưới dạng Firmware dùng để đọc đủ loại mã vạch. Nếu bạn thực sự muốn viết một phần mềm để đọc mã vạch thì trước hết bạn phải mua cho được một máy quét dùng cổng COM thường là loại máy quét không có bộ giải mã bên trong.

 

Khi nhìn vào một ký hiệu mã vạch trên 1 món hàng, có khi ta thấy 1 dãy số nằm ngay bên dưới ký hiệu mã vạch đó nhưng cũng có khi không có gì cả. Dãy số này chính là mã số mà ký hiệu mã vạch đã mã hoá. Vấn đề có mã số hay không có mã số là do phần mềm in mã vạch tạo ra giúp cho con người có thể nhận dạng được bằng mắt thường, nó chỉ quan trọng đối với con người chứ không quan trọng đối với máy vì máy không hiểu được các con số này mà chỉ có thể đọc được chính bản thân các ký hiệu mã vạch. Do đó, để máy quét có thể đọc được mã vạch tốt thì khi in ra, ký hiệu mã vạch phải rõ ràng, không mất nét, các vạch phải thẳng đứng không biến dạng.

 

Mã vạch sau khi quét sẽ được giải mã bằng 1 phần mềm để cho ra mã số ban đầu. Tùy theo công nghệ đang dùng và tùy theo loại máy quét, máy đọc mà phần mềm giải mã có thể là 1 phần mềm dưới dạng Firmware nằm ngay trong máy quét và có thể được hiển thị bằng các file văn bản thông thường như Notepad, Wordpad, hay là 1 phần

19

Page 20: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

mềm chuyên dụng kèm theo thiết bị hoặc do người sử dụng viết chương trình ứng dụng

 

Tìm Hiểu Về  Mã số mã vạch của hàng hoá

 

Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả trong bán hàng và quản lý kho người ta thường in trên hàng hoá một loại mã hiệu đặc biệt gọi là mã số mã vạch của hàng hoá. Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã số của hàng hoá và mã vạch là phần thể hiện mã số bằng vạch để cho máy đọc.

 

Mã số của hàng hoá là một dãy con số dùng để phân định hàng hoá, áp dụng trong quá trình luân chuyển hàng hoá từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới người tiêu dùng. Nếu thẻ căn cước giúp ta phân biệt người này với người khác thì mã số hàng hoá là “thẻ căn cước” của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau.

 

Mã số của hàng hoá có các tính chất sau:

- Nó là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá được nhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hoá. 

- Bản thân mã số chỉ là một dãy số đại diện cho hàng hoá, không liên quan đến đặc điểm của hàng hoá. Nó không phải là số phân loại hay chất lượng của hàng hoá, trên mã số cũng không có giá cả của hàng hoá.

Hiện nay, trong thương mại trên toàn thế giới chủ yếu áp dụng hai hệ thống mã số hàng hoá sau:

- Hệ thống UPC (Universal Product Code) là hệ thống thuộc quyền quản lý của Hội đồng mã thống nhất Mỹ UCC (Uniform Code Council, Inc.), được sử dụng từ năm 1970 và hiện vẫn đang sử dụng ở Mỹ và Canada.

- Hệ thống EAN (European Article Number) được thiết lập bởi các sáng lập viên là 12 nước châu Âu với tên gọi ban đầu là Hội EAN (European Article Numbering Association), được sử dụng từ năm 1974 ở châu Âu và sau đó phát triển nhanh chóng, được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. Chính vì lý do này nên từ năm 1977, EAN trở thành một tổ chức quốc tế với tên gọi EAN quốc tế (EAN International)

 

Trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ có hai loại, một loại sử dụng 13 con số (EAN-13) và loại kia sử dụng 8 con số (EAN-8)

Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau: từ trái sang phải20

Page 21: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

+ Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu

+ Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số

+ Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp

+ Số cuối cùng là số kiểm tra

 

Để đảm bảo tính thống nhất và tính đơn nhất của mã số, mã quốc gia phải do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893. Danh mục mã số quốc gia của các nước trong phụ lục kèm theo.

 

Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. ở Việt Nam, mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình.

 

Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.

 

Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.

Từ năm 1995 đến tháng 3/1998, EAN-VN cấp mã M gồm bốn con số và từ tháng 3/1998, theo yêu cầu của EAN quốc tế, EAN-VN bắt đầu cấp mã M gồm 5 con số.

 

Mã số EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau:

+ Ba số đầu là mã số quốc gia giống như EAN-13

+ Bốn số sau là mã mặt hàng

+ Số cuối cùng là số kiểm tra

 

Mã EAN-8 chỉ sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ, không đủ chỗ ghi mã EAN-13 (ví dụ như thỏi son, chiếc bút bi). Các doanh nghiệp muốn sử dụng mã số EAN-8 trên sản phẩm của mình cần làm đơn xin mã tại Tổ chức mã số quốc gia (EAN-VN). Tổ chức mã số quốc gia sẽ cấp trực tiếp và quản lý mã số mặt hàng (gồm 4 con số) cụ thể cho doanh nghiệp.

 

21

Page 22: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Mã vạch là một nhóm các vạch và khoảng trống song song đặt xen kẽ dùng để thể hiện mã số dưới dạng máy quét có thể đọc được.

Mã vạch thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch EAN. Trong mã vạch EAN, mỗi con số được thể hiện bằng hai vạch và hai khoảng trống theo ba phương án khác nhau (Set A, B, C). Mỗi mã vạch hay khoảng trống có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Như vậy mã vạch EAN thuộc loại mã đa chiều rộng, mỗi môđun có chiều rộng tiêu chuẩn là 0,33 mm.

Mã vạch EAN là loại mã vạch sử dụng riêng để thể hiện mã số EAN. Mã vạch EAN có những tính chất sau đây:

Chỉ thể hiện các con số (từ O đến 9) với chiều dài cố định (13 hoặc 8 con số)

Là mã đa chiều rộng, tức là mỗi vạch (hay khoảng trống) có thể có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Do vậy, mật độ mã hoá cao nhưng độ tin cậy tương đối thấp, đòi hỏi có sự chú ý đặc biệt khi in mã.

Mã vạch EAN có cấu tạo như sau: Kể từ bên trái, khu vực để trống không ghi ký hiệu nào cả, ký hiệu bắt đầu, ký hiệu dãy số bên trái, ký hiệu phân cách, ký hiệu dãy số bên phải, số kiểm tra, ký hiệu kết thúc, sau đó là khoảng trống bên phải. Toàn bộ khu vực mã vạch EAN-13 tiêu chuẩn có chiều dài 37,29 mm và chiều cao là 25,93mm.

Mã vạch EAN-8 có cấu tạo tương tự nhưng chỉ có chiều dài tiêu chuẩn là 26,73mm và chiều cao 21,31mm.

 

Làm thế nào để có mã số mã vạch trên sản phẩm?

 

22

Page 23: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

 

Muốn có mã số mã vạch trên hàng hoá để xuất khẩu hay bán tại các siêu thị, trước tiên các doanh nghiệp phải gia nhập EAN Việt Nam. EAN Việt Nam sẽ cấp mã M cho doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp lập mã mặt hàng (mã I) cho từng sản phẩm. Để được là thành viên của EAN Việt Nam, doanh nghiệp sẽ phải đóng phí gia nhập và phí hàng năm. Hai loại phí này do đại hội các thành viên quyết định, được ghi trong điều lệ của EAN Việt Nam và có thể thay đổi sau một thời gian áp dụng.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp khi áp dụng mã số mã vạch là quản lý mã mặt hàng (mã I) của mình theo nguyên tắc mỗi mã số tương ứng với một loại sản phẩm duy nhất, không được nhầm lẫn. Những sản phẩm khác nhau về tính chất (ví dụ như bia và nước ngọt), về khối lượng, về bao gói… đều phải được cho những mã số mặt hàng khác nhau. Những mã số này sẽ sử dụng lâu dài cùng với sự tồn tại của mặt hàng đó. Những mặt hàng này khi được cải tiến (thay đổi trọng lượng, cách bao gói…) đều phải được cấp mã mặt hàng mới.

 

1. 'Mã số hàng hóa' trong tiếng Anh người ta gọi là 'Article Number Code' 

là ký hiệu bằng một dãy chữ số nguyên thể hiện như một thẻ để chứng minh hàng hóa về xuất xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất trên một quốc gia (vùng) này tới các thị trường trong nước hoặc đến một quốc gia (vùng) khác trên khắp các châu lục. Bởi vậy, mỗi loại hàng hóa sẽ được in vào đó (gắn cho sản phẩm) một dãy số duy nhất. Đây là một sự phân biệt sản phẩm hàng hóa trên từng quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như sự khác biệt về MS điện thoại. Trong viễn thông người ta cũng quy định mã số, mã vùng khác nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.

 

• Mã số hàng hóa (MSHH)nó được cấu tạo như thế nào ?: 

Đến nay, trong giao dịch thương mại tồn tại 2 hệ thống cơ bản về MSHH:

Một là, hệ thống MSHH được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ và Canada. Đó là hệ thống UPC (Universal Product Code), được lưu hành từ thập kỷ 70 của thé kỷ XX cho đến nay.

Hai là, hệ thống MSHH được sử dụng rộng rãi ở các thị trường còn lại của thế giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,...; trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European Article Number). Trong hệ thống MSHH EAN có 2 loại ký hiệu con số: Loại EAN-13 và EAN-8.

 

+ Cấu trúc của EAN-13:

Mã số EAN-13 là 1 dãy số gồm 13 chữ số nguyên (từ số 0 đến số 9), trong dãy số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau (xem hình 1):

23

Page 24: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)

Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.

Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.

Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra

 

Ví dụ theo quy ước trên, số kiểm tra (C) có ý nghĩa về quản lý đối với việc đăng nhập, đăng xuất của các loại sản phẩm hàng hóa của từng loại doanh nghiệp.

Vậy xác định như thế nào?

 

Ví dụ: Mã số 8 9 3 3 4 8 1 0 0 1 0 6 - C:

 

Bước 1 - Xác định nguồn gốc hàng hóa: 893 là MSHH của quốc gia Việt Nam; 3481 là MS doanh nghiệp thuộc quốc gia Việt Nam; 00106 là MSHH của doanh nghiệp.

 

Bước 2 - Xác định C.

 

Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự lẻ bắt đầu được tính từ phải sang trái của dãy MS (trừ số C), ta có : 6 + 1 + 0 + 8 + 3 + 9 = 27 (1)

 

Nhân tổng của (1) với 3, ta có: 27 x 3 = 81 (2)

 

P -893 - nhõm 1.

M -4602 - nhóm 2.

I -00107 - nhóm 3.

C -8 - nhóm 4.

Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại, ta có :

 

0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8 = 16 (3)

 

Cộng giá trị (2) với (3), ta có : 81 + 16 = 97 (4)

24

Page 25: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

 

Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (tức là 100) sát nhất với giá trị của (4) trừ đi giá trị của (4) ta có: 100 - 97 = 3. Như vậy C = 3.

 

Trong trường hợp này mã số EAN - VN 13 có MSHH đầy đủ là:

 

893 3481 00106 3

 

+ Cấu trúc của EAN - 8:

 

Về bản chất tương tự như EAN-13 chỉ khác là EAN-8 gồm 8 chữ số nguyên, tuỳ theo sắp xếp và lựa chọn các chữ số từ số 0 đến số 9 được chia làm 3 nhóm:

 

Mã số quốc gia: Gồm 3 chữ số đầu tiên (bên trái)

 

Mã số hàng hóa: Gồm 4 chữ số tiếp theo.

 

Mã số kiểm tra: Gồm 1 chữ số đứng cuối cùng. Nhận dạng số C cũng được tính từ 7 số đứng trước nó và cách tính cũng tương tự như EAN-13.

 

Cần lưu ý rằng, việc sử dụng EAN-13 hay EAN-8 là do Tổ chức EAN thế giới phân định. Sau khi EAN Việt Nam được cấp MS, các doanh nghiệp của Việt Nam muốn sử dụng mã số EAN-VN thì phải có đơn đệ trình là thành viên EAN-VN, sau đó đăng ký xin EAN-VN cấp cho MS cho đồng loại hàng hóa. Việc cấp đăng ký MS cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam do các tổ chức EAN-VN có thẩm quyền cấp và được EAN thế giới công nhận, được lưu trữ trong ngân hàng dữ liệu EAN thế giới.

2. Mã vạch hàng hóa 

 

• THế nào là mã vạch (Bar Code): Là hình ảnh tập hợp ký hiệu các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn) thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các máy đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner) nhận và đọc được các ký hiệu đó. Bằng công nghệ thông tin, các mã vạch này được chuyển hóa và lưu trữ vào ngân hàng Server.

25

Page 26: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

• Mã vạch sẽ được trình bày kèm theo mã số và tập hợp thành những hình ảnh và ký tự số tạo nên thang số được gọi MS-MV hàng hóa (xem hình 2).

• Cấu trúc mã vạch: Mã vạch EAN-13 hoặc mã vạch EAN-8 là những vạch tiêu chuẩn có độ cao từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29 mm đến 26,73 mm.

• Cấu trúc mã vạch cũng do các tổ chức quốc gia về EAN quản lý và phân cấp đối với các doanh nghiệp.

 

3. Làm sao mà các doanh nghiệp phải đăng ký MS-MV

 

Trong mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý, phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.

 

Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch rất nhanh.

Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất, nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện.

 

Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế. Việc đăng ký và cấp MS-MV cho các doanh nghiệp để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp khác thực hiện hoặc cấp trực tiếp cho doanh nghiệp.

 

Đối với Việt Nam, đi theo MV là MS có 3 chữ số 893, Trung Quốc có mã số 690, Singapore có mã số 888, Vương quốc Anh có mã số 50, các quốc gia Bắc Mỹ thì đăng ký mã số (UPC) của Hoa Kỳ.

 

Ngoài những nguyên tắc cơ bản về MS-MV trình bày ở trên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: MS tập hợp trên 13 chữ số đi với MV không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách MV dài hơn, ngắn hơn. Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MS-MV rất đặc trưng.

 

26

Page 27: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Đối với điện thoại di động, về MS, ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao MV nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng MS-MV không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy. Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có MS-MV không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành.

 Đến nay, trong giao dịch thương mại tồn tại 2 hệ thống cơ bản về MSHH: Một là, hệ thống MSHH được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ và Canada. Đó là hệ thống UPC (Universal Product Code), Hai là, hệ thống MSHH được sử dụng rộng rãi ở các thị trường còn lại của thế giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,…; trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European Article Number). Trong hệ thống MSHH EAN có 2 loại ký hiệu con số: Loại EAN-13 và EAN-8. Nhưng vì cấu trúc phức tạp nên chúng tôi không đề cập ở đây. Nhưng dù là cấu trúc nào thì nó cũng có 1 điểm chung là 2-3 số đầu là mã số về quốc gia (tùy nước, vd VN la 893 trong khi Anh la 50), còn lại là mã doanh nghiệp và mã hàng hóa

Mã vạch (Bar code) là hình ảnh tập hợp ký hiệu các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn) thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các máy đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner) nhận và đọc được các ký hiệu đó. Mã vạch EAN-13 hoặc mã vạch EAN-8 là những vạch tiêu chuẩn có độ cao từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29 mm đến 26,73 mm. Cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: MS tập hợp trên 13 chữ số đi với MV không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách MV dài hơn, ngắn hơn. Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MS-MV rất đặc trưng.Đối với điện thoại di động, về MS, ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao MV nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng MS-MV không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy. Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có MS-MV không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành.

27

Page 28: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Còn đây là mã quốc gia

Lưu ý nó chỉ thị quốc gia ở đó người ta phát hành mã này chứ không nhất thiết là xuất xứ của sản phẩm. VD dầu gội L’oreal Professionel ghi made in la Spain nghĩa là L’oreal có nhà máy sản xuất hoặc sản xuất hộ ở Spain, nhưng nơi xuất khẩu hàng ra các store hay các nước khác vẫn là L’oreal Professionel ở Pháp vì vậy trên mã vạch 2 số đầu thường là ghi từ 30-37. 3, Mã vạch cũng giúp bạn biết được ngày sản xuất của hàng hóa: Các dòng mỹ phẩm tại Châu Âu thường không có hạn sử dụng giống như các mỹ phẩm sản xuất tại châu Á (cá biệt vẫn có một số sản phẩm có thời hạn sử dụng). Trên vỏ hộp các loại mỹ phẩm xách từ châu âu thường không ghi rõ ngày sản xuất và chỉ có một biểu tượng chỉ ra hạn sử dụng là một hình trụ mô phỏng sản phẩm được mở nắp với các chữ số 6 M hoặc 12 M, nói lên thời hạn sử dụng của Mỹ Phẩm sau khi mở nắp là 12 tháng hoặc 6 tháng. Tuy nhiên bạn có thể đọc Barcode của sản phẩm để biết được ngày xuất xưởng của sản phẩm. Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu sơ về Batch Code. Batch code là 1 ký hiệu gồm 1 dãy số và chữ do doanh nghiệp in trên sản phẩm nhằm để đánh dấu thời gian sản xuất của sản phẩm. Batch code khg chỉ

28

Page 29: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

cho ta biết ngày sản xuất để dựa vào đó mà biết hạn sử dụng của sf , mà nó còn là 1 dấu hiệu để ta so sánh hàng thật và nhái. Vì mỗi hãng đều có những cách batch code nhất định, nêu nếu cùng 1 hãng sf mà cách ghi batch code khác thì có thể là hàng nhái. Hoặc ta so sánh batch code được in trên sản phẩm và in trên bao bì có khớp với nhau không…. Thông thường mỗi cty có 1 thói quen ghi batch code khác nhau, nguyên tắc họ ghi batch code là có từ đâu thì shop khg rõ, nhưng tạm là có những cách ghi batch code phổ biến sau: a/ Với các sản phẩm thuộc Estee Lauder Groups như MAC, Estee Lauder, Clinque, Origins or La Mer thường ghi batch code 3 chữ số AXX hoặc ABX trong đó chữ đầu tiên A là chỉ location, số X đầu (hoặc chữ B thứ 2) chỉ tháng (vì tháng có thể ký hiệu bằng chữ hoặc số) và số X thứ 2 chỉ năm * 1 = January * 2 = February * 3 = March * 4 = April * 5 = May * 6 = June * 7 = July * 8 = August * 9 = September * A = October * B = November * C = December VD Trên sản phẩm MAC ghi A87 nghĩa là sf này được sản xuất vào tháng 8 năm 2007.

b/ Các brands thuộc L’oreal Group như L’oreal, Lancome, Biotherm, Helen Rubinstein, Kiehl’s or The Body Shop thì có dạng ABXXX or AABMXX trong đó A hoặc AA chỉ location (có thể là số nữa, ký hiệu cho xí nghiệp sản xuất), B là năm sản xuất, M là tháng sản xuất, còn XXX là ngày sản xuất trong năm hoặc đợt sx trong tháng. Năm được tính từ chữ cái A trong bảng chử cái ứng với năm 2004, nghĩa là tới năm 2010 là chữ G, chữ Z được bỏ vì trong giống số 2. Tháng thì:

* 1 = January* 2 = February* 3 = March* 4 = April* 5 = May* 6 = June* 7 = July* 8 = August* 9 = September* O= October* N= November* D = December

29

Page 30: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Vd AE306 nghĩa là sản xuất ở nhà máy Aulnay (Pháp), E là năm 2008, 306 là ngày sản xuất thứ 306/365 ngày.40GN08 trong đó 40 chỉ nhà máy Sicos (Pháp), G là năm 2010, N là tháng 11, 08 là sx đợt thứ 8 trong tháng 11 (+_+ rõ rối, dù Pin đã biết từ lâu nhưng vẫn loạn xà bần :Sick

c/ L’Occitane thì có 3 số trong đó 2 số đầu chỉ số tuần còn số cuối chỉ năm

d/ Christian Dior là 1 dãy chữ và số nhưng quan trọng là 2 chữ số đầu với số đầu chỉ năm, và chữ tiếp theo chỉ tháng (A-M chỉ tháng 1-12, chữ I bị bỏ vì dễ nhầm với số 1)e/Về hạn sử dụng của Bath&Body Works, Victoria Secret, thời gian sử dụng là 2-3 năm nếu sản phẩm chưa bị mở ra. Bình thường, BBW chỉ ghi ngày sản xuất và nếu chưa mở ra thì mình có thể để trong 3 năm. Các chị check thế này, ở dưới đáy chai luôn luôn có ghi 4 số và sau đó là chữ xen số. Chẳng hạn code: 0319B4A1, số khởi đầu là năm,là số 0 như vậy năm sản xuất là 2010, 3 số tiếp theo là 319, là ngày thứ 319 của năm 2010, như vậy thì tầm 14-15/ 11 /2010 đấy. Còn 4 code phía sau B4A1 là code của vendor.

2.2 Những bộ phận chính của hệ thống . Máy quét mã vạch

. Mạch điều khiển

. Bộ vi xử lí

. Nguồn năng lượng

Máy quét mã vạch : là thiết bị dùng để giải mã và thu nhập mã vạch vào máy tính.

30

Page 31: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Hình 2.1 : Máy quét mã vạch z3100

Bộ điều khiển: Cho phép người điều hành can thiệp vào bộ vi xử lí. Kíck thước

và kiểu dáng của bộ điều khiển ở các loại máy thu khác nhau cũng khác nhau.

Nguồn năng lượng: Phần lớn đều dùng nguồn điện một chiều điện áp thấp, chỉ có một vài máy đòi hỏi phải có nguồn điện xoay chiều.

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH

33.1 Sơ Đồ Khối

31

Page 32: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Hình 3.1 Sơ đồ khối hệ thống

1. Khối máy quét : là thiết bị dùng để giải mã và thu nhập mã vạch vào máy tính2. Khối PC : hiển thị trên phần mềm điểm danh và điều khiển tín hiệu

xuống USB COM PL23033. Khối USB COM: nhận tín hiệu từ PC rồi gửi và nhận thông tin ở chân 23 và 25

của PIC4. PIC16F887 : Mạch điều khiển chính , nhận tín hiệu từ USB COM để điều

khiển cầu H5. Cầu H (TIP 122 và TIP 127 ) : để điều khiển động cơ quay thuận nghịch6. Công tắc hành trình 1 : tắt DC khi đang quay , delay sau 5s và cho động cơ

quay nghịch7. Công tắc hành trinh 2 : Tắt hẳn DC khi đang quay nghịch8. LED hiển thị : hiển thị khi có xung từ PC gửi xuống PIC và khi PC gửi tín hiệu

điều khiển DC

32

PIC16F887

LED HIỂN THỊ LED

CẦU H

DC

CÔNG TẮC

HÀNH TRÌNH 1

CÔNG TẮC

HÀNH TRÌNH 2

USB COM

PL2303PC

MÁY QUÉT MÃ VẠCH

Page 33: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

3.2 Sơ đồ chi tiết

3.2.1 USB COM PL2303

Hình 3.2 Sơ đồ Schematic của PL2303

Chân 1 : Dữ liệu ngõ ra gửi tới Port Serial

Chân 2 + 3 : Bỏ

Chân 4 :Ngõ ra dạng RS 232

Chân 5 :Ngõ vào từ BUS Serial

Chân 6 : Bỏ

Chân 7 : GND

Chân 8 : Nguồn

Chân 9+10+11+12 : Bỏ

33

Page 34: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Chân 13 :Ngõ ra xung clock

Chân 14 : Ngõ ra dữ liệu

Chân 15: Tín hiệu USB DPLUS

Chân 16: Tín hiệu USB DMINUS

Chân 17 : Nguồn 3.3V

Chân 18 : GND 3.3V

Chân 19 : bỏ

Chân 20 : nguồn

Chân 21 : GND

Chân 22 : Điều khiển cổng RS 232

Chân 23 : chọn chế độ

Chân 24 : Bỏ

Chân 25 : GND PLL

Chân 26 : chế độ điều khiển PLL

Chân 27 : Ngõ vào thạch anh

Chân 28 : Ngõ ra thạch anh

34

Page 35: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

3.2.2 PIC16F887PIC16F887 là PIC thuộc họ PIC16Fxxx với tập lệnh gồm 35 lệnh có độ

dài 14 bit. Mỗi lệnh đều được thực thi trong một chu kì xung clock. Tốc độ hoạt động tối đa cho phép là 20 MHz với một chu kì lệnh là 200ns. Bộ nhớ chương trình 8Kx14 bit, bộ nhớ dữ liệu 368x8 byte RAM và bộ nhớ dữ liệu EEPROM với dung lượng 256x8 byte.

PIC16F877A có 40 chân với sự phân chia cấu trúc như sau :

Có 5 port xuất/nhập.

Có 8 kênh chuyển đổi A/D 10-bit.

Có 2 bộ PWM.

Có 3 bộ định thời: Timer0, timer1 và timer2.

Có giao tiếp truyền nối tiếp: chuẩn RS 232, I2C…

Có giao tiếp LCD.

Các đặc tính chức năng như sau:

- Bộ định thời:

o Timer 0: bộ đếm 8 bit với bộ chia tần số 8 bit.o Timer 1: bộ đếm 16 bit với bộ chia tần số, có thể thực hiện chức

năng đếm dựa vào xung clock ngoại vi ngay khi vi điều khiển hoạt động ở chế độ sleep.

o Timer 2: bộ đếm 8 bit với bộ chia tần số, bộ postcaler.- Chuẩn giao tiếp:

o Các chuẩn giao tiếp nối tiếp SSP, SPI và I2C.o Chuẩn giao tiếp nối tiếp USART với 9 bit địa chỉ.o Cổng giao tiếp song song PSP với các chân điều khiển RD, WR.

- Hai bộ Capture/so sánh/điều chế độ rông xung.- Bộ nhớ flash với khả năng ghi xóa được 100.000 lần.- Bộ nhớ EEPROM với khả năng ghi xóa được 1.000.000 lần.- Dữ liệu bộ nhớ EEPROM có thể lưu trữ trên 40 năm.- Khả năng tự nạp chương trình với sự điều khiển của phần mềm.- Nạp được chương trình ngay trên mạch điện ICSP thông qua 2 chân.- Watchdog Timer với bộ dao động trong.- Chức năng bảo mật mã chương trình.

35

Page 36: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

- Chế độ Sleep. Có thể hoạt động với nhiều dạng Oscillator khác nhau.

Đặc điểm PIC 16F887A

Tần sô hoạt động DC- 20MHz

Rết(và Delay) POR, OR(PWRT,OST)

Bộ nhớ chương trình Flash(14-bit word) 8K

Bộ nhớ dữ liệu (byte) 368

Bộ nhớ dữ liệu EEPROM (byte) 256

Các nguồn ngắt 25

Các port xuất nhập Các port A,B,C,C,E

Timer 3

Các module capture/compare/PWM 2

Giao tiếp nối tiếp MSSP,UART

Giao tiếp song song PSP

Module A/D 10bit 8 kênh ngõ vào

Bộ so sánh tương tự 2

Tập lệnh 35 lệnh

Số chân

40 chân PDIP

44 chân PLCC

44 chân TQFP

44 chân QFN

36

Page 37: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

3.2.2.1 . Chức năng các chân của PIC16F887.

BẢNG 3.4. CHỨC NĂNG CÁC CHÂN VI ĐIỀU KHIỂN PIC16F887

Chân Tên Chức năng

1 /VPP

- : Hoạt động Reset ở mức thấp

- VPP : ngõ vào áp lập trình

Vpp: ngõ vào nhận điện áp lập trình khi lập trình cho PIC.

2 RA0/AN0- RA0 : xuất/nhập số

- AN0 : ngõ vào tương tự

3 RA1/AN1- RA1 : xuất/nhập số

- AN1 : ngõ vào tương tự

4RA2/AN2/VREF-/CVREF

- RA2 : xuất/nhập số

- AN2 : ngõ vào tương tự kênh thứ 2

- VREF- : ngõ vào điện áp chuẩn (thấp) của bộ A/D

5 RA3/AN3/VREF+ - RA3 : xuất/nhập số

- AN3 : ngõ vào tương tự kênh thứ 3

37

Page 38: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

- VREF+ : ngõ vào điện áp chuẩn( thấp) của bộ A/D

6RA4/TOCKI/C1OUT

- RA4 : xuất/nhập số

- TOCKI : ngõ vào xung clock bên ngoài cho timer0

- C1 OUT : Ngõ ra bộ so sánh 1

7RA5/AN4/ /C2OUT

- RA5 : xuất/nhập số

- AN4 : ngõ vào tương tự kênh thứ 4

- SS : ngõ vào chọn lựa SPI phụ

- C2 OUT : ngõ ra bộ so sánh 2

8 RE0/ /AN5

- RE0 : xuất nhập số

- RD : điều khiển việc đọc ở port nhánh song song

- AN5 : ngõ vào tương tự kênh thứ 5

9 RE1/ /AN6

- RE1 : xuất/nhập số

-WR : điều khiển việc ghi ở port nhánh song song

- AN6 : ngõ vào tương tự kênh thứ 6

10 RE2/ /AN7

- RE2 : xuất/nhập số

- CS : Chip lựa chọn sự điều khiển ở port nhánh song song

- AN7 : ngõ vào tương tự kênh thứ 7

11 VDD Chân nguồn của PIC

12 VSS Chân nối đất

13 OSC1/CLKI Ngõ vào dao động thạch anh hoặc xung clock bên ngoài

38

Page 39: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

- OSC1 : ngõ vào dao động thạch anh hoặc xung clock bên ngoài. Ngõ vào Schmit trigger khi được cấu tạo ở chế độ RC ; một cách khác của CMOS.

- CLKI : ngõ vào nguồn xung bên ngoài. Luôn được kết hợp với chức năng OSC1

14 OSC2/CLKO

Ngõ vào dao động thạch anh hoặc xung clock

- OSC2 : Ngõ ra dao động thạch anh. Kết nối đến thạch anh hoặc bộ cộng hưởng

- CLKO : ở chế độ RC, ngõ ra của OSC2, bằng tần số của OSC1 và chỉ ra tốc độ của chu kỳ lệnh

15RC0/T1 OCO/T1CKI

- RC0 : xuất/nhập số

- T1OCO : ngõ vào bộ dao động Timer 1

- T1CKI : ngõ vào xung clock bên ngoài Timer 1

16RC1/T1OSI/CCP2

- RC1 : xuất/nhập số

- T1OSI : ngõ vào bộ dao động Timer 1

- CCP2 : ngõ vào Capture 2, ngõ ra compare 2, ngõ ra PWM2

17 RC2/CCP1

- RC2 : xuất/nhập số

- CCP1 : ngõ vào Capture 1, ngõ ra compare 1, ngõ ra PWM1

18 RC3/SCK/SCL

- RC3 : xuất/nhập số

- SCK : ngõ vào xung clock nối tiếp đồng bộ/ngõ ra của chế độ SPI

- SCL : ngõ vào xung clock nối tiếp đồng bộ/ ngõ ra của chế độ I2C

19 RD0/PSP0 - RD0 : xuất/nhập số

39

Page 40: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

- PSP0 : dữ liệu port nhánh song song

20 RD1/PSP1- RD1 : xuất/nhập số

- PSP1 : dữ liệu port nhánh song song

21 RD2/PSP2- RD2 : xuất/nhập số

- PSP2 : dữ liệu port nhánh song song

22 RD3/PSP3- RD3: xuất/nhập số

- PSP3 : dữ liệu port nhánh song song

23 RC4/SDI/SDA

- RC4 : xuất/nhập số

- SDI : dữ liệu vào SPI

- SDA : xuất/nhập dữ liệu vào I2C

24 RC5/SDO- RC5 : xuất/nhập số

- SDO : dữ liệu ra SPI

25 RC6/TX/CK

- RC6 : xuất/nhập số

- TX : truyền bất đồng bộ USART

- CK : xung đồng bộ USART

26 RC7/RX/DT

- RC7 : xuất/nhập số

- RX : nhận bất đồng USART

- DT : dữ liệu đồng bộ USART

27 RD4/PSP- RD4: xuất/nhập số

- PSP4 : dữ liệu port nhánh song song

28 RD5/PSP5- RD5: xuất/nhập số

- PSP5 : dữ liệu port nhánh song song

29 RD6/PSP6 - RD6: xuất/nhập số

40

Page 41: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

- PSP6 : dữ liệu port nhánh song song

30 RD7/PSP7- RD7: xuất/nhập số

- PSP7 : dữ liệu port nhánh song song

31 VSS Chân nối đất

32 VDD Chân nguồn của PIC

33 RB0/INT- RB0 : xuất/nhập số

- INT : ngõ vào ngắt ngoài

34 RB1 Xuất/nhập số

35 RB2 Xuất/nhập số

36 RB3- RB3 : xuất/nhập số

- Chân cho phép lập trình điện áp thấp ICPS

37 RB4- Xuất/nhập số

- Ngắt Port B

38 RB5- Xuất/nhập số

- Ngắt Port B

39 RB6/PGC

- RB6 : xuất/nhập số

- PGC : mạch vi sai và xung clock lập trình ICSP

- Ngắt Port B

40 RB7/PGD

- RB7 : xuất/nhập số

- PGD : mạch vi sai và dữ liệu lập trình ICSP

- Ngắt Port B

Cổng xuất nhập (I/O port) chính là phương tiện mà vi điều khiển dùng để tương tác với thế giới bên ngoài. Sự tương tác này rất đa dạng và thông qua quá trình tương tác đó, chức năng của vi điều khiển được thể hiện một cách rõ ràng.

41

Page 42: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Vi điều khiển PIC16F887 có 5 cổng xuất nhập, bao gồm PORTA, PORTB, PORTC, PORTD và PORTE. Cấu trúc và chức năng của từng cổng xuất nhập sẽ được đề cập cụ thể trong phần sau :

3.2.2.2 Port A.PORTA (RPA) bao gồm 6 I/O pin. Đây là các chân “hai chiều”

(bidirectional pin), nghĩa là có thể xuất và nhập được. Chức năng I/O này được điều khiển bởi thanh ghi TRISA (địa chỉ 85h). Bên cạnh đó PORTA còn là ngõ ra của bộ ADC, bộ so sánh, ngõ vào analog ngõ vào xung clock của Timer0 và ngõ vào của bộ giao tiếp MSSP (Master Synchronous Serial Port).Đặc tính này sẽ được trình bày cụ thể trong phần sau.

Các thanh ghi SFR liên quan đến PORTA bao gồm:

- PORTA (địa chỉ 05h): chứa giá trị các pin trong PORTA.- TRISA (địa chỉ 85h): chứa giá trị các pin trong PORTA.- CMCON (địa chỉ 9Ch): thanh ghi điều khiển bộ so sánh.- CVRCON (địa chỉ 9Dh): thanh ghi điều khiển bộ so sánh điện áp.- ADCON1 (địa chỉ 9Fh): thanh ghi điều khiển bộ ADC.

3.2.2.3 Port BPORTB (RPB) gồm 8 pin I/O. Thanh ghi điều khiển xuất nhập tương ứng

là TRISB. Bên cạnh đó một số chân của PORTB còn được sử dụng trong quá trình nạp chương trình cho vi điều khiển với các chế độ nạp khác nhau.

PORTB còn liên quan đến ngắt ngoại vi và bộ Timer0. PORTB còn được tích hợp chức năng điện trở kéo lên được điều khiển bởi chương trình.

Các thanh ghi SFR liên quan đến PORTB bao gồm:

- PORTB (địa chỉ 06h,106h): chứa giá trị các pin trong PORTB- TRISB (địa chỉ 86h,186h): điều khiển xuất nhập

- OPTION_REG (địa chỉ 81h,181h): điều khiển ngắt ngoại vi và bộ Timer0.

3.2.2.4 Port C.

PORTC (RPC) gồm 8 pin I/O. Thanh ghi điều khiển xuất nhập tương ứng là TRISC. Bên cạnh đó PORTC còn chứa các chân chức năng của bộ so sánh, bộ Timer1, bộ PWM và các chuẩn giao tiếp nối tiếp I2C, SPI, SSP, USART.

42

Page 43: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Các thanh ghi điều khiển liên quan đến PORTC:

- PORTC (địa chỉ 07h): chứa giá trị các pin trong PORTC- TRISC (địa chỉ 87h) :điều khiển xuất nhập.-

3.2.2.5 Port D PORTD (RPD) gồm 8 chân I/O, thanh ghi điều khiển xuất nhập tương ứng

là TRISD.PORTD còn là cổng xuất dữ liệu của chuẩn giao tiếp PSP (Parallel Slave Port).

Các thanh ghi liên quan đến PORTD bao gồm:

- PORTD: chứa giá trị các pin trong PORTD.- TRISD: điều khiển xuất nhập.-

3.2.2.6 Port E.PORTE (RPE) gồm 3 chân I/O. Thanh ghi điều khiển xuất nhập tương

ứng là TRISE.Các chân của PORTE có ngõ vào analog.Bên cạnh đó PORTE còn là các chân điều khiển của chuẩn giao tiếp PSP.

Các thanh ghi liên quan đến PORTE bao gồm:

- PORTE: chứa giá trị các chân trong PORTE.- TRISE: điều khiển xuất nhập và xác lập các thông số cho chuẩn giao

tiếp PSP.ADCON1: thanh ghi điều khiển khối ADC.

43

Page 44: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

3.2.3 Mạch Cầu H

Hình 3.5 Mạch cầu H

 Em chọn 2 loại BJT công suất trung bình TIP41C và TIP42C để làm mạch cầu. Điện áp cao nhất mà 2 loai BJT này chịu được là 100V và dòng tối đa là 6A (chỉ là lý thuyết, thực tế có thể thấp hơn). BJT npn TIP41C có thể kích trực tiếp, riêng BJT pnp TIP42C cần dùng thêm 1 BJT loại npn C1815 làm “mạch kích”. Khi điện áp ngõ “quay_thuan” ở mức thấp, BJT Q3 không hoạt động, không tồn tại dòng IC của BJT này, nghĩa là không có dòng  IB của BJT Q1, Q1 vì thế không hoạt động và tương đương một khóa Q1 mở. Khi “quay_thuan” được kéo lên mức cao, 5V, BJT Q3 bão hòa (mạch E chung), dòng IC của Q3 xuất hiện và cũng là dòng IB của BJT Q1. Q1 vì thế cũng bão hòa và tương đương một khóa đóng. Như vậy, chúng ta có thể dùng các mức điện áp chuẩn 0V và 5V để kích các BJT dùng trong mạch cầu H cho dù điện áp nguồn có thể lên vài chục hay trăm Volt. Các đường “quay_thuan”, “quay_nghich” sẽ được vi điều khiển (Pic16f887) điều khiển.

     Nhược điểm lớn nhất của mạch cầu H dùng BJT là công suất của BJT thường nhỏ, vì vậy với motor công suất lớn thì BJT ít được sử dụng. Mạch điện kích cho BJT cần tính toán rất kỹ để đưa BJT vào trạng thái bão hòa, nếu không sẽ hỏng BJT. Mặt khác, điện trở CE của BJT khi bão hòa cũng tương đối lớn, BJT vì vậy có thể bị nóng

44

Page 45: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

3.2.4 Tổng quan Mạch Điều khiển động cơ

3.2.4.1 Sơ đồ nguyên lý Schematic

45

Page 46: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Hình 3.6 Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển động cơ

3.2.4.2 Sơ đồ mạch in

Hình 3.7 Sơ đồ mạch in

3.2.4.3 Hình 3D VIEW

46

Page 47: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Hình 3.8 Mạch 3D VIEW

3.2.4.4 CODE

#include <16f887.h>

#include <DEF_16F887.h>

#fuses HS, NOWDT, NOPROTECT, NOLVP, NOBROWNOUT

#use delay(clock=20000000)

#use rs232(baud=9600,parity=N,xmit=PIN_C6,rcv=PIN_C7,bits=8) //khai bao su dung rs232

#include <string.h>

#include <math.h>

#include <stdlib.h>

#include <stdio.h>

//khai bao cac port su dung

#use fast_io(a)

#use fast_io(b)

#use fast_io(c)

#use fast_io(d)

#use fast_io(e)

//khai bao dia chi port

#byte porta=0x05

#byte portb=0x06

#byte portc=0x07

#byte portd=0x08

#bit quay_thuan = portd.6

#bit quay_nghich = portd.7

#bit spk = portd.1

#bit led1 = porte.0

#bit led2 = porte.1

#bit ht1 = portb.0

47

Page 48: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

#bit ht2 = portb.1

char str, str1;

short co_dulieu,thoat;

#int_RDA

void RDA1_isr()

{

str=getc();

if(str=='*'){str1=str;}

if((str=='A')&&(str1=='*'))

{

co_dulieu=1;

}

}

void main()

{

set_tris_b(0b00000011); // 0 la ngo ra , 1 ngo vao chan b0 la ngo vao

set_tris_d(0b00000000);

set_tris_c(0b10000000);

set_tris_e(0b000);

quay_thuan=0; quay_nghich=0;

led1=0; led2=0;

// Thiet lap ngat ngoai

enable_interrupts(GLOBAL); // Cho phep ngat toan cuc

enable_interrupts(INT_RDA);

co_dulieu=0;

while(TRUE)

{

if(co_dulieu==1)

48

Page 49: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

{

led1=1;

disable_interrupts(INT_RDA);

quay_thuan=1; quay_nghich=0;

thoat=1;

while(thoat==1)

{

if(ht1==0) {

quay_thuan=0; quay_nghich=0; thoat=0;}

}

delay_ms(5000); // thoi gian cho

quay_thuan=0; quay_nghich=1;

thoat=1;

while(thoat==1)

{

if(ht2==0) {

quay_thuan=0; quay_nghich=0; thoat=0;}

}

str=0x00;

str1=0x00;

co_dulieu=0;

enable_interrupts(INT_RDA);

led1=0;

}

led2=~led2; delay_ms(500);

}

}

49

Page 50: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

3.2.5 Tổng quan về phần mềm điểm danh và điều khiển tín hiệu3.2.5.1 Form 1 : quét điểm danh

Hình 3.9 Hình Form 1 của phần mềm điểm danh

3.2.5.2 Form 2 : cài đặt danh sách

Hình 3.9 Form 2 của phần mềm điểm danh

50

Page 51: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Mô phỏng quá trình hoạt động

I: Giao diện chính khi khởi động chương trình

II: cài đặt danh sách sinh viên

51

Page 52: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Sau khi click vào “CAI DAT” thì sẽ hiện ra form2

Sau đó bấm “THOAT” để về giao diện chính

52

Page 53: Đồ án 2 GVHD:Th.S Đào Thị Thu Thủydangkydoan.fet-iuh.edu.vn/dangkydoan/upload/Ä‘á...  · Web viewnghiệm dao động ... có thể sử dụng các phần mềm thông

Đồ án 2 GVHD : Th.s Đào Thị Thu Thủy

Về giao diện chính bắt đầu quét điểm danh

Sau đó dữ liệu sẽ được lưu vào file exel

53