dinh huong ktdg phanchung
DESCRIPTION
hgh hghg kjikTRANSCRIPT
Đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá ở trường THCS, THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh
(Tài liệu phục vụ tập huấn.
Có sử dụng tư liệu của Bộ GD-ĐT)
Nội dung trình bày
1. Vài nét về tình hình đổi mới PPDH, KTĐG trong
những năm qua
2. Đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh
3. Hướng dẫn làm việc theo nhóm.
a) Tập huấn, bồi dưỡng CBQL, GV hàng năm:
- Nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ
về đổi mới;
- Trang bị kiến thức hiện đại về đổi mới ND, PP,
kỹ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá cho CBQL,
GV;
- Tăng cường CSVC, TBDH phục vụ đổi mới;
- Tăng cường ứng dụng CNTT&TT trong quản lí
giáo dục và đổi mới PPDH, KTĐG.
1. Những nội dung đã và đang thực hiện
b) Nâng cao năng thực hiện đổi mới cho CBQL, GV
thông qua tiến hành các hoạt động thí điểm:
- Phương pháp “Bàn tay nặn bột”;
- Phát triển thiết bị dạy học tự làm;
- Mô hình trường học mới VNEN;
- Dạy học liên môn, tích hợp;
- Đổi mới đồng bộ PPDH, KTĐG giáo dục;
1. Những nội dung đã và đang thực hiện (tt)
c) Ban hành nhiều văn bản chỉ đạo đổi mới:
d) Triển khai thí điểm nhiều hình thức giáo dục
mới theo hướng phát triển năng lực cho học sinh:
- Cuộc thi KHKT dành cho HS trung học
- Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn;
- Cuộc thi dạy học chủ đề tích hợp dành cho GV
- Violympic, IOE; MT cầm tay
- Đường lên đỉnh Opympia, tài năng tiếng
Anh…
1. Những nội dung đã và đang thực hiện (tt)
đ) Đổi mới kiểm tra đánh giá
- Đổi mới một bước cách thức ra đề kiểm tra, thi
theo hướng: giảm dần yêu cầu học thuộc lòng; chú
trọng yêu cầu vận dụng kiến thức tổng hợp; tăng
dần các yêu cầu sáng tạo; gắn với các vấn đề thời
sự của đất nước nhằm đánh giá đúng chất lượng
học tập và năng lực của học sinh.
- Đổi mới thi tốt nghiệp THPT theo hướng tổ chức
thi 4 môn quốc gia và sử dụng 50% kết quả đánh
giá quá trình.
1. Những nội dung đã và đang thực hiện (tt)
2. Một số kết quả đã đạt dược
(1)- Đông đảo GV có nhận thức đúng về đổi mới
PPDH, KTĐG. Nhiều GV đã xác định rõ sự cần thiết
và mong muốn thực hiện đổi mới PPDH, KTĐG.
(2)- Nhiều GV đã vận dụng được các PPDH,
KTDH tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng
TBDH và ứng dụng CNTT-TT trong tổ chức hoạt
động dạy học được nâng cao.
(3)- Nhiều GV bước đầu vận dụng được qui
trình KT, ĐG mới.
(4)- CSVC, TBDH phục vụ đổi mới PPDH, KTĐG đã từng bước cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG.
(5)- Bộ chủ trương tăng cường hoạt động tự làm TBDH GV và HS, tạo điều kiện thuận lợi cho sự chủ động, sáng tạo của GV và HS trong hoạt động dạy và học ở trường trung học.
2. Một số kết quả đã đạt dược
3. Một số kết quả giáo dục chuyển biến tốt
a) Kết quả giáo dục đại trà từng bước được nâng cao
- Chất lượng giáo dục đại trà có những chuyển biến theo hướng tích cực.
- Tỷ lệ HS xếp loại học lực và hạnh kiểm khá giỏi tăng thực chất hơn
- HS được rèn luyện kỹ năng sống, các hoạt động xã hội tốt hơn.
b) Kết quả đánh giá quốc tế
- Năm 2012 Việt Nam tham gia kỳ thi PISA đạt được kết quả rất khả quan:
+ Lĩnh vực toán học: đứng thứ 17/65
+ Lĩnh vực đọc hiểu: đứng thứ 19/65,
+ Về lĩnh vực khoa học: đứng thứ 8/65.
- Việt Nam đứng trong nhóm 20 nước có điểm các lĩnh vực cao nhất và cao hơn điểm trung bình của một số nước phát triển.
- Khu vực Đông Nam Á có 5 nước tham gia (Việt Nam, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia) thì Việt Nam sau Singapore.
3. Một số kết quả giáo dục chuyển biến tốt
c) Kết quả tham gia các cuộc thi quốc tế
- Kết quả thi Olympic khu vực và quốc tế nhiều năm liên
tục đạt thành tích xuất sắc. Đã có học sinh giỏi ở các vùng
khó khăn đạt giải quốc tế.
- Kết quả thi KH-KT: Tuy mới được tổ chức nhưng Cuộc thi
ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm của HS, GV,
CMHS. Tại các hội thi quốc tế, các học sinh Việt Nam cũng
giành được thứ hạng cao.
3. Một số kết quả giáo dục chuyển biến tốt
4. Một số mặt còn hạn chế
(1) Hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG ở nhiều trường
trung học chưa mang lại hiệu quả cao.
- Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là PPDH chủ
đạo của nhiều GV.
- Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong
việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH
phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn ít.
4. Một số mặt còn hạn chế
(2) Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí
thuyết, nhẹ về thí nghiệm, thực hành.
- Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết
các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng
vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan
tâm.
- Việc ứng dụng CNTT-TT, sử dụng các TBDH chưa
được thực hiện rộng rãi và hiệu quả.
4. Một số mặt còn hạn chế
(3) Hoạt động KTĐG chưa bảo đảm yêu cầu khách
quan, chính xác, công bằng;
- Việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện
kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình
trạng GV và HS duy trì dạy học theo lối "đọc-chép"
thuần túy, HS học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm
vận dụng kiến thức.
- Chưa chú trọng rèn luyện năng lực tự học cho HS.
4. Một số mặt còn hạn chế
(4) Nhiều GV chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. - Hoạt động KTĐG trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả.
5. Một số nguyên nhân của đổi mới PPDH, KTĐG chưa hiệu quả
- Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới PPDH, KTĐG và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận CBQL, GV chưa cao. - Lý luận về PPDH, KTĐG chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống nên chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả; các hình thức tổ chức hoạt động dạy học nghèo nàn. - Năng lực của ĐNGV về vận dụng các PPDH tích cực, sử dụng TBDH, ứng dụng CNTT-TT trong dạy học còn hạn chế.
5. Một số nguyên nhân của đổi mới PPDH, KTĐG chưa hiệu quả
- Năng lực quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH, KTĐG của cơ quan QLGD và CBQL còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. - Việc tổ chức hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG chưa đồng bộ và chưa phát huy được vai trò thúc đẩy của đổi mới KTĐG đối với đổi mới PPDH. - Cơ chế, chính sách chưa khuyến khích được sự tích cực đổi PPDH, KTĐG của GV. - Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới PPDH, KTĐG trong nhà trường vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, hạn chế việc áp dụng các PPDH, KTĐG hiện đại...
1. Chủ trương của Đảng, nhà nướcvề đổi mới PPDH, KTĐG
Nghị quyết 29:
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng KT-KN của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
- Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
- Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong dạy và học”.
1. Chủ trương của Đảng, nhà nướcvề đổi mới PPDH, KTĐG
Nghị quyết 29:
- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, KT và ĐG kết quả GD, ĐT, bảo đảm trung thực, khách quan.
- Việc thi, KT và ĐG kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.
- Phối hợp sử dụng kết quả ĐG trong quá trình học với ĐG cuối kỳ, cuối năm học; ĐG của người dạy với tự ĐG của người học; ĐG của nhà trường với ĐG của gia đình và của xã hội”.
1. Yêu gia đình, quê hương, đất nước
2. Nhân ái, khoan dung
3. Trung thực, tự trọng, chí công vô tư
4. Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó
5. Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất
nước, nhân loại và môi trường tự nhiên
6. Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp
hành kỷ luật, pháp luật
Định hướng phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục phổ thông mới
Về phẩm chất:
Về các năng lực chung:
1. Năng lực tự học
2. Năng lực giải quyết vấn đề
3. Năng lực sáng tạo
4. Năng lực tự quản lý
5. Năng lực giao tiếp
6. Năng lực hợp tác
7. Năng lực sử dụng CNTT-TT
8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ
9. Năng lực tính toán
Định hướng phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục phổ thông mới
CTGD định hướng nội dung
CTGD định hướng năng lực
Mục tiêu
giáo dục
Được mô tả
không chi tiết và
không nhất thiết
phải quan sát, đánh
giá được
Kết quả học tập cần đạt
được mô tả chi tiết và
có thể quan sát, đánh
giá được; thể hiện được
mức độ tiến bộ của HS
một cách liên tục
So sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực
CTGD định hướng nội dung
CTGD định hướng năng lực
Nội dung
giáo dục
Việc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết trong CT.
Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. CT chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết.
So sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực
CTGD định hướng nội dung
CTGD định hướng năng lực
PPDH GV là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. HS tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn.
- GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;
- Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các PPDH thí nghiệm, thực hành
So sánh một số đặc trưng cơ bản của CTGD định hướng ND và CTGD định hướng năng lực
Cách tiếp cận mới
Chú trọng các đặc trưng của dạy học tích cực:
(1) DH thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động
HT, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa
biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn.
=> GV là người tổ chức và chỉ đạo - HS tiến hành
các hoạt động học tập như: nhớ lại KT cũ, phát hiện
KT mới, vận dụng sáng tạo KT đã biết vào các tình
huống học tập hoặc thực tiễn,…
Đổi mới phương pháp dạy học
Cách tiếp cận mới
Chú trọng các đặc trưng của dạy học tích cực:
(2) Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức
phương pháp để họ biết cách đọc hiểu SGK, tài liệu
học tập, biết cách tự tìm lại những KT đã có, biết
cách suy luận để tìm tòi và phát hiện KT mới,...
=> Rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như:
phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá,
tương tự, quy lạ về quen… => Từng bước phát triển
năng lực vận dụng sáng tạo của HS.
Đổi mới phương pháp dạy học
Cách tiếp cận mới Chú trọng các đặc trưng của dạy học tích cực:
(3) Tăng cường phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương châm “tạo ĐK cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”.
=> Mỗi HS vừa cố gắng tự lực học một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới.
=> Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy–trò và trò–trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Đổi mới phương pháp dạy học
1) Cải tiến các PPDH truyền thống
2) Kết hợp đa dạng các PPDH
3) Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
4) Vận dụng dạy học theo tình huống
5) Vận dụng dạy học định hướng hành động
6) Tăng cường sử dụng PTDH và CNTT
7) Sử dụng các KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo
8) Tăng cường các PPDH học đặc thù bộ môn
9) Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS
Một số biện pháp đổi mới PPDH
định hướng nội dung
định hướng năng lực
Hình
thức
dạy
học
Chủ yếu dạy
học lý thuyết trên
lớp học
Tổ chức hình thức học
tập đa dạng; chú ý các
hoạt động xã hội, ngoại
khóa, NCKH, trải nghiệm
sáng tạo; đẩy mạnh ứng
dụng CNTT và truyền
thông trong dạy và học
So sánh một số đặc trưng cơ bản của CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC: định hướng ND và
định hướng năng lực
định hướng nội dung
định hướng năng lực
Điều kiện dạy học
Chủ yếu khai thác các điều kiện dạy học trong phạm vi nhà trường.
- Sử dụng các điều kiện về CSVC trong trường như: phòng TN, thư viện… - Khai thác các điều kiện bên ngoài trường như: các trường ĐH, CĐ; cơ sở nghiên cứu; di tích lịch sử, di sản văn hóa; các nguồn lực trên internet như: TN ảo, bài giảng điện tử, elearning…
So sánh một số đặc trưng cơ bản của CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC: định hướng ND và
định hướng năng lực
định hướng nội dung
định hướng năng lực
Đánh
giá kết
quả
học
tập
Tiêu chí đánh giá
được xây dựng
chủ yếu dựa trên
sự ghi nhớ và
tái hiện nội dung
đã học.
Tiêu chí đánh giá dựa
vào năng lực đầu ra, có
tính đến sự tiến bộ trong
quá trình học tập, chú
trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống
thực tiễn.
So sánh một số đặc trưng cơ bản của CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC: định hướng ND và
định hướng năng lực
(1) Nhận thức đầy đủ vai trò của kiểm tra, đánh giá trong
giáo dục: Là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ
thực hiện mục tiêu giáo dục, có vai trò quan trọng trong
việc cải thiện kết quả học tập của HS.
(2) Đánh giá cần phải dựa theo chuẩn KT, KN từng môn học,
hoạt động giáo dục từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về
KT, KN, thái độ (năng lực) của HS của cấp học.
Định hướng chung về đổi mới KTĐG
(3) Phải phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh
giá định kì; đánh giá quá trình và đánh giá kết quả;
giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS;đánh giá
của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
(4) Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng TNKQ và
tự luận.
(5) Sử dụng công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá
toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân
loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy - học.
Định hướng chung về đổi mới KTĐG
Quan sát hành vi HS – Đánh giá lớp học
Đồng thuận Chú tâm và phân tâm
Mạnh dạn và nhút nhát Tập trung và mất tập trung
Tự tin và kém tự tin Gặp phải khó khăn
Không thể hiểu… Cần và bất cần
Quan sát hành vi HS – Đánh giá lớp học
Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học
Tiêu chí
so sánh
Đánh giá KT-KN Đánh giá năng lực
1. Mục
đích chủ
yếu nhất
- Xác định việc đạt
kiến thức, kỹ năng
theo mục tiêu của
CTGD.
- Đánh giá, xếp hạng
giữa những người
học với nhau.
- Đánh giá khả năng
HS vận dụng các KT,
KN đã học vào giải
quyết vấn đề thực
tiễn của cuộc sống.
-Vì sự tiến bộ của
người học so với
chính họ.
Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học
Tiêu chí
so sánh
Đánh giá KT-KN
Đánh giá năng lực
2. Ngữ
cảnh
đánh giá
Gắn với nội dung
học tập (những
kiến thức, kỹ năng,
thái độ) được học
trong nhà trường.
Gắn với ngữ cảnh
học tập và thực
tiễn cuộc sống của
học sinh.
Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học
Tiêu chíso sánh
Đánh giá KT-KN Đánh giá năng lực
3. Nội dung
đánh giá
- Những KT, KT, thái độ ở một môn học.
-Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học.
- Những KT, KN, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện).
- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học
Tiêu chíso sánh
Đánh giá KT-KN Đánh giá năng lực
4. Công cụ đánh
giá
Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm.
Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.
5. Thời điểm
đánh giá
Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.
Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.
Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học
Tiêu chí
so sánh
Đánh giá KT-KN Đánh giá năng lực
6. Kết quả đánh giá
- Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.
-Càng đạt được nhiều đơn vị KT, KN thì càng được coi là có năng lực cao hơn.
- Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.
- Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn.
Về quản lý dạy học
Cách tiếp cận truyền thống
Cách tiếp cận mới
- Cơ chế bao cấp, áp đặt mệnh lệnh, CT giáo dục được thực hiện rập khôn, máy móc theo theo quy định của cấp trên. - Cơ chế quản lí hạn chế khả năng sáng tạo của giáo viên và học sinh.
- Cơ chế phân quyền, tăng cường sự chủ động, sáng tạo của cơ sở.- GV, tổ chuyên môn, nhà trường chủ động phát triển CTGDNTPT; xây dựng kế hoạch giáo dục; chủ động tổ chức thực hiện CT và kế hoạch giáo dục.- Đổi mới công tác quản lí chuyên môn, tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên NCBH để phát triển chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
1. Xây dựng chủ đề
• Phù hợp với phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực được sử dụng;
• Nội dung của chủ đề: có thể được thực hiện ở
nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một
số bước (hoạt động) trong tiến trình sư phạm
của phương pháp dạy học được sử dụng;
• Các hoạt động có thể được tiến hành trong,
ngoài lớp, ở nhà và cộng đồng.
2. Xác định các chuẩn theo định hướng phát triển năng lực
• Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ
theo chương trình hiện hành;
• Nghiên cứu tài liệu định hướng dạy học và
KTĐG phát triển năng lực học sinh;
• Nghiên cứu tài liệu về các năng lực chung và
chuyên biệt trong bộ môn;
• Xác định các năng lực có thể hình thành và phát
triển cho học sinh trong dạy học chủ đề đã nêu.
3. Xác định các loại câu hỏi/bài tập đánh giá năng lực học sinh
• Xác định các loại câu hỏi/bài tập/nhiệm vụ/dự án
có thể sử dụng để đánh giá năng lực học sinh
theo đặc trưng bộ môn;
• Đối với mỗi loại, mô tả các mức yêu cầu (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao)
cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng
thực hiện của học sinh.
4. Biên soạn câu hỏi/bài tập
• Biên soạn câu hỏi/bài tập minh họa cho các
mức độ đã mô tả.
• Với mỗi mức độ/loại câu hỏi/bài tập cần biên
soạn nhiều câu hỏi/bài tập để minh họa.
• Yêu cầu: Mô tả theo các mức độ phải tường
minh và đo lường được, thường thể hiện qua
các động từ hành động. Các câu hỏi/bài tập
được biên soạn phải chứng minh được phù hợp
với mức độ đã mô tả.
5. Xây dựng tiến trình dạy học
• Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với bộ môn;
• Xây dựng các hoạt động học trong chủ đề. Mỗi hoạt động phải nêu rõ:
- Mục đích của hoạt động;
- Nội dung hoạt động;
- Phương pháp, kĩ thuật tổ chức;
- Thời gian và hình thức tổ chức hoạt động: trên lớp, ngoài lớp, ở nhà, ở địa phương;
- Sản phẩm của hoạt động.
6.Sản phẩm đạt được
• Bảng mô tả mức độ câu hỏi/bài tập đánh giá năng lực của học sinh;
• Hệ thống câu hỏi/bài tập đánh giá theo các mức độ đã mô tả.
Tiến trình dạy học chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh.
Triển khai tại trường và địa phương
• Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho HS, GV,
CBQL, CMHS về chủ trương và sẵn sàng đổi mới;
• Đưa nội dung tập huấn vào nội dung sinh hoạt
tổ/nhóm chuyên môn thường xuyên. Các tổ/nhóm
chuyên môn tiến hành xây dựng các chủ đề dạy
học theo các bước nêu trên.
• Chỉ đạo CBQL, GV, HS tham gia diễn đàn trên
mạng về đổi mới KT, ĐG theo định hướng phát
triển năng lực HS.