đề tài thị trường lâm sản việt nam

31
BÀI TIỂU LUẬN NHÓM Đề tài: Tình hình thị trường lâm sản Việt Nam trong những năm gần đây. MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU II.1.TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN VIỆT NAM II.1.1.Khái niệm lâm nghiệp II.1.2. Khái niệm thị trường lâm sản II.2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY II.2.1. THỊ TRƯỜNG CHÍNH NGẠCH II.2.1.1.Thị trường nguyên liệu đầu vào của ngành lâm nghiệp II.2.1.1.1. Nguồn khai thác trong nước II.2.1.1.2. Nguồn nhập khẩu II.2.1.2. Thị trường xuất khẩu II.2.1.3. Phân tích tình hình XKLS tại Việt Nam từ năm 2006- 2008 II.2.1.3.1. Năm 2006 II.2.1.3.2. Năm 2007 II.2.1.3.3. Năm 2008 II.2.1.3.4. Năm 2009 II.2.1.4. Một số hoạt động xúc tiến thương mại về đồ gỗ và sản phẩm gỗ II.2.2. THỊ TRƯỜNG PHI CHÍNH NGẠCH II.2.2.1. Lâm sản bị tịch thu tính từ đầu năm đến tháng 12 năm 2007 II.2.2.2. Lâm sản bị tịch thu tính từ đầu năm đến tháng 12 năm 2008 II.2.2.3. Lâm sản bị tịch thu tính từ đầu năm đến tháng 12 năm 2009 1

Upload: nguyen-van-phap

Post on 04-Jul-2015

485 views

Category:

Documents


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: đề tài thị trường lâm sản việt nam

BÀI TIỂU LUẬN NHÓMĐề tài: Tình hình thị trường lâm sản Việt Nam trong những năm gần đây.

MỤC LỤCI. ĐẶT VẤN ĐỀII. NỘI DUNG NGHIÊN CỨUII.1.TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN VIỆT NAMII.1.1.Khái niệm lâm nghiệpII.1.2. Khái niệm thị trường lâm sảnII.2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂYII.2.1. THỊ TRƯỜNG CHÍNH NGẠCHII.2.1.1.Thị trường nguyên liệu đầu vào của ngành lâm nghiệp II.2.1.1.1. Nguồn khai thác trong nướcII.2.1.1.2. Nguồn nhập khẩu II.2.1.2. Thị trường xuất khẩu II.2.1.3. Phân tích tình hình XKLS tại Việt Nam từ năm 2006- 2008II.2.1.3.1. Năm 2006II.2.1.3.2. Năm 2007II.2.1.3.3. Năm 2008II.2.1.3.4. Năm 2009II.2.1.4. Một số hoạt động xúc tiến thương mại về đồ gỗ và sản phẩm gỗII.2.2. THỊ TRƯỜNG PHI CHÍNH NGẠCHII.2.2.1. Lâm sản bị tịch thu tính từ đầu năm đến tháng 12 năm 2007II.2.2.2. Lâm sản bị tịch thu tính từ đầu năm đến tháng 12 năm 2008II.2.2.3. Lâm sản bị tịch thu tính từ đầu năm đến tháng 12 năm 2009II.3. GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG LÂM SẢNII.3.1. Giải pháp về chính sáchII.3.2. Giải pháp về quản lý, bảo vệII.3.3. Giải pháp về kỹ thuậtII.3.4. Các giải pháp về kinh tế II.3.5. Giải pháp về môi trườngIII.KẾT LUẬN

1

Page 2: đề tài thị trường lâm sản việt nam

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam được đánh giá là một đất nước trẻ. Kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng... Một bộ phận của nền kinh tế, kinh tế lâm nghiệp cũng đang cũng đang vươn mình lớn lên hoà chung với sự phát triển của đất nước. Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm lâm nghiệp có tác dụng nhiều mặt trong nền kinh tế quốc dân và trong đời sống xã hội. Trong Luật bảo vệ và phát triển rừng có ghi “Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền đời sống của nhân dân với sự sống còn của các dân tộc”. Trong vòng 6 năm (từ năm 2003 đến năm 2008), lâm nghiệp ở Việt Nam tăng trưởng với tốc độ bình quân 30%/năm và sản xuất lượng sản phẩm chất lượng cao cho xuất khẩu. Đặc biệt tốc độ tăng trưởng rất cao sau khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa để trở thành thành viên đầy đủ của WTO. Hiện nay, các cơ hội để sản phẩm lâm sản của Việt Nam bước vào thị trường toàn cầu đang rộng mở, tuy nhiên, ngành cũng đối mặt với rất nhiều thách thức từ thị trường nội địa và quốc tế. Mặc dù thị trường lâm sản hoạt động sôi động song vẫn còn nhiều thách thức và khó khăn nên đòi hỏi cần có sự đánh giá đầy đủ nhằm duy trì mức tăng trưởng của ngành lâm nghiệp Việt Nam. Tìm hiểu thực trạng của thị trường lâm sản Việt Nam trong 5 năm 2003 -2008 sẽ giúp ta có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình phát triến kinh tế lâm nghiệp Việt Nam, giúp ta chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, cơ hội, thách thức của thị trường này. Từ đó đề ra những giải pháp để xây dựng một thị trường lâm sản linh hoạt, vững mạnh. Đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội trong thời kì CNH-HĐH đất nước.

2

Page 3: đề tài thị trường lâm sản việt nam

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

II.1.TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN VIỆT NAM

II.1.1.Khái niệm lâm nghiệp

Có nhiều khái niệm khác nhau về lâm nghiệp, hiểu khái quát nhất thì lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến lâm sản và phát huy chức năng phòng hộ, của rừng.

II.1.2. Khái niệm thị trường lâm sản

Cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm thị trường. Ta có thể gặp một số khái niệm phổ biến sau:Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ.Thị trường là một khuôn khổ vô hình trong đó người này tiếp xúc với người kia để trao đổi một thứ gì đó, họ cùng xác định giá và số lượng trao đổi.Thuật ngữ thị trường lâm sản, hiểu một cách chung nhất, là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu lâm sản ở một thời điểm nhất định. Hay nói một cách khác, thị trường lâm sản là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hàng hoá lâm sản. Như vậy, bản chất thị trường lâm sản chính là sự chuyển giao quyền sở hữu lâm sản từ người chủ này sang người chủ khác với một giá cả nhất định do họ thoả thuận định ra

II.2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ LÂM SẢN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY Dựa và sự hoạt động hợp pháp hay bất hợp pháp của hoạt động thị trường mà chúng ta chia thị trường lâm sản thành thị trường chính ngạch(hoạt động hợp pháp theo luật pháp của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) và thị trường phi chính ngạch(hoạt động bất hợp pháp không theo luật pháp của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam như khai thác, săn bắn, buôn bán trộm) II.2.1. THỊ TRƯỜNG CHÍNH NGẠCH

3

Page 4: đề tài thị trường lâm sản việt nam

Chế biến gỗ và lâm sản là một trong những lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh nhất trong những năm gần đây, vươn lên trở thành một trong 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước, và là một trong những nước đứng đầu về xuất khẩu gỗ và lâm sản trong khu vực. Hiện nay, ước tính cả nước có khoảng gần 2000 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến gỗ, trong đó có khoảng 450 doanh nghiệp chuyên xuất khẩu đồ gỗ (120 doanh nghiệp chuyên các sản phẩm ngoài trời và 330 doanh nghiệp chuyên đồ nội thất xuất khẩu). Năng lực sản xuất chế biến gỗ của các doanh nghiệp trong cả nước tăng lên nhanh chóng, từ 2,5 triệu m3 năm 2003 lên 2,8 triệu m3 năm 2004.

II.2.1.1.Thị trường nguyên liệu đầu vào của ngành lâm nghiệp

II.2.1.1.1. Nguồn khai thác trong nước

Nguyên liệu cho sản xuất và chế biến gỗ có từ hai nguồn chính: khai thác trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Trước đây, nguồn gỗ để khai thác dựa chủ yếu vào rừng tự nhiên, nhưng những năm gần đây đã chuyển sang nguồn gỗ nguyên liệu nhập khẩu và khai thác từ rừng trồng. Hiện nay, diện tích có rừng của Việt Nam là khoảng 12,3 triệu ha (2004) với trữ lượng gỗ khoảng 750 triệu m3, trong đó 10,1 triệu ha là rừng tự nhiên, còn lại là rừng trồng (xem bảng 1.1). Để bảo vệ môi trường và đảm bảo cho sự phát triển bền vững, Chính phủ giới hạn khai thác gỗ từ rừng tự nhiên khoảng 300.000m3 mỗi năm trong giai đoạn 2000 – 2010, chủ yếu để phục vụ nhu cầu sản xuất và xây dựng trong nước (250.000 m3) và sản xuất đồ mỹ nghệ xuất khẩu 50.000 m3. Tuy nhiên, tình trạng khai thác gỗ trái phép trong các khu rừng tự nhiên là rất phổ biến, hiện đã vượt quá tầm kiểm soát của các cơ quan chức năng, nên số lượng gỗ thực tế khai thác được từ rừng tự nhiên hàng năm lên tới 550.000 – 600.000 m3.

Bảng 1.1. Diện tích rừng Việt Nam (2002 – 2004)

Đơn vị tính: ha Năm

Diện tích tự nhiên

Diện tích có rừng

Trong đó Độ che phủ rừng (%)

Rừng tự nhiên

Rừng trồng

2002 32.928.8 11.784,6 9.865,0 1.919,6 35,8 2003 32.928.8 12.094,5 10.004,7 2.089,8 36,1

2004 32.928.8 12.306,9 10.088,3 2.218,6 36,7

4

Page 5: đề tài thị trường lâm sản việt nam

Bảng 1.1 cho thấy diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng của Việt Nam tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, gỗ khai thác được từ rừng trong nước thường có chất lượng không cao, không đảm bảo tiêu chuẩn sản xuất chế biến đồ gỗ xuất khẩu. Ở Việt Nam hiện nay, chưa có khu rừng nào được cấp chứng chỉ rừng. Diện tích rừng trồng tăng nhanh nhưng cho chất lượng gỗ không cao do chủ yếu là những loại gỗ ngắn ngày, có tốc độ tăng trưởng nhanh. Hơn 80% gỗ khai thác từ các rừng trồng được sử dụng làm nguyên liệu thô cho ngành công nghiệp giấy. Chỉ khoảng 300.000 – 400.000 m3 gỗ khai thác từ các khu rừng trồng có chất lượng tốt (chủ yếu là cây cao su, thông và keo) là được sử dụng trong lĩnh vực chế biến đồ gỗ nội thất và mỹ nghệ. Nhằm chủ động nguồn nguyên liệu gỗ, hiện nay Việt Nam cũng đang tích cực xây dựng các nhà máy sản xuất ván gỗ nhân tạo với những nhà máy chủ yếu sau: nhà máy ván sợi MDF Gia Lai công suất 54.000m3 sản phẩm/năm, nhà máy MDF Sơn La với công suất 15.000 m3 sản phẩm/năm, nhà máy MDF Bình Thuận với công suất 10.000 m3 sản phẩm/năm, các nhà máy ván dăm Thái Nguyên có công suất 16.500 m3 sản phẩm/năm, Thái Hòa (Nghệ An) 15.000m3

và Hoành Bồ (Quảng Ninh) 3.000m3/năm.

II.2.1.1.2. Nguồn nhập khẩu

Để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp chế biến gỗ trong khi nguồn nguyên liệu gỗ trong nước thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng, hàng năm các doanh nghiệp gỗ Việt Nam nhập khẩu từ 250.000 – 300.000m3 gỗ nguyên liệu từ nước ngoài. Lượng gỗ nhập khẩu từ nước ngoài tăng đều qua các năm, từ 161 triệu USD năm 2001 lên đến 651 triệu USD năm 2005. Tổng kim ngạch gỗ nhập khẩu vào Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2005 là 1.770 triệu USD, với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 33,8%. (xem bảng 1.2).

Bảng 1.2. Kim ngạch gỗ nhập khẩu (2001 – 2005).

Đơn vị tính: triệu USD

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Kim ngạch 161 179 240 539 651

(Nguồn: Báo cáo hoạt động thương mại Việt Nam 2005, Tài liệu phục vụ Hội nghị thương mại toàn quốc tháng 3 - 2006, Bộ Thương mại )

Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu gỗ từ hai nhóm thị trường cơ bản: - Từ các nước lân cận trong khu vực Đông Nam Á như Lào, Căm-Pu-Chia, Malaysia, Indonesia… Việc nhập khẩu gỗ từ các thị trường này có thuận lợi lớn là khoảng cách về địa lý không lớn nên chi phí vận chuyển thấp. Hơn nữa, rừng

5

Page 6: đề tài thị trường lâm sản việt nam

ở các nước này chủ yếu là rừng tự nhiên, có điều kiện tự nhiên tương đồng với Việt Nam nên chủng loại gỗ rừng tương đối giống với Việt Nam, các doanh nghiệp không cần quá tốn công để tìm hiểu về đặc tính kỹ thuật của gỗ nhập khẩu. Tuy nhiên, nhập khẩu từ các thị trường này cũng có nhiều rủi ro. Chính sách quản lý khai thác gỗ rừng ở các nước này thường xuyên thay đổi. Thêm vào đó, về dài hạn, đây không phải là thị trường ổn định cho các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ Việt Nam do các nước này ngày càng hạn chế việc khai thác gỗ nguyên liệu xuất khẩu bởi tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt và sự khuyến cáo của các tổ chức quốc tế. Mặt khác, ở các nước này trong khi để xâm nhập vào các thị trường nhập khẩu sản phẩm đồ gỗ lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản hay EU thì các doanh nghiệp Việt Nam phải có chứng chỉ rừng. Hiện ở khu vực Đông Nam Á chỉ có Malaysia là nước làm tốt công tác quản lý rừng thông qua hệ thống chứng chỉ rừng. - Từ các nước có khoảng cách xa về địa lý nhưng có ngành công nghiệp gỗ phát triển như New Zealand, Australia, Nam Phi, Canada và các nước thuộc bán đảo Scandinavia như Thụy Điển, Đan Mạch, Phần Lan… Nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ các thị trường này có chi phí vận chuyển lớn, nên thường làm cho giá thành gỗ nguyên liệu cao. Tuy nhiên, đây là những thị trường có ngành công nghiệp gỗ rất phát triển, sản lượng gỗ cung cấp lớn và ổn định với chất lượng tốt và các khu rừng được cấp chứng chỉ. Hiện nay, xu thế phổ biến trên thế giới là quản lý rừng thương mại bền vững thông qua nhiều biện pháp trong đó biện pháp hữu hiệu và phổ biến nhất là quản lý bằng hệ thống chứng chỉ cấp cho rừng trồng. Các loại chứng chỉ rừng phổ biến hiện nay là hệ thống FSC (Forest Stewardship Council), hệ thống ISO 14001, hệ thống sáng kiến rừng bền vững Mỹ (the American Sustainable Forestry Initiative), hệ thống của Hội đồng chứng nhận rừng châu Âu Pan PEFC (Pan European Forest Certification Council), trong đó phổ biến nhất là hệ thống FSC với tiêu chí quản lý tài nguyên rừng bền vững, hướng tới lợi ích lâu dài về kinh tế, xã hội và môi trường cho các thế hệ tương lai. Các doanh nghiệp Việt Nam nên hướng tới lựa chọn nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ các thị trường được cấp chứng chỉ rừng, đặc biệt là chứng chỉ FSC.

II.2.1.2. Thị trường xuất khẩu

Khái niệm xuất khẩu lâm sản Hiểu chung nhất, xuất khẩu lâm sản là các hoạt động trong thị trường lâm sản nhằm di chuyển một lượng hàng hoá (lâm sản) và các dịch vụ đi kèm từ trong nước ra nước ngoài để thu về lơị nhuận.Thị trường gỗ xuất khẩu của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong những năm gần đây. Kim ngạch xuất khẩu gỗ liên tục tăng qua các năm (xem Bảng 1.3). Hiện nay gỗ và lâm sản đã trở thành một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ trong giai đoạn 2001 – 2005 là 4.039 triệu USD, với tốc độ tăng trung bình tương đối cao và ổn định là 39,7%/năm.

6

Page 7: đề tài thị trường lâm sản việt nam

Bảng 1.3. Kim ngạch xuất khẩu gỗ (2001 – 2005)

Đơn vị tính: triệu USD

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Kim ngạch 335 435 567 1139 1563

(Nguồn: Báo cáo hoạt động thương mại Việt Nam 2005, tài liệu phục vụ Hội nghị thương mại toàn quốc tháng 3 -2006, Bộ Thương mại )

Sản phẩm gỗ xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam được chia thành 5 nhóm chính: - Nhóm 1: sản phẩm gỗ thô (gỗ tròn, gỗ xẻ…) - Nhóm 2: dăm gỗ, bột gỗ chủ yếu làm từ gỗ rừng trồng như gỗ keo, gỗ bạch đàn… - Nhóm 3: sản phẩm đồ gỗ ngoài trời như bàn ghế vườn, ghế băng, ghế xích đu làm hoàn toàn từ gỗ hoặc gỗ kết hợp với các nguyên liệu khác như nhựa, kim loại, đá… - Nhóm 4: sản phẩm đồ gỗ trong nhà như bàn ghế, giường, tủ, giá sách, ván sàn… - Nhóm 5: sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ được làm chủ yếu từ gỗ rừng tự nhiên áp dụng các công nghệ truyền thống như chạm, khắc, khảm…

Hiện nay, đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt ở khoảng 120 nước trên thế giới. Đồ gỗ Việt Nam được xuất khẩu thông qua hai hình thức chủ yếu là: (1) Gia công xuất khẩu cho các nhà xuất khẩu Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc… để các nước này tiếp tục xuất khẩu sang các nước thứ ba dưới nhãn hiệu của họ. Đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu trong những năm trước đây khi các doanh nghiệp gỗ Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn trong công nghệ chế biến, thiết kế mẫu mã cũng như năng lực tìm kiếm thị trường và khách hàng còn hạn chế. Hiện nay, hình thức xuất khẩu này đang dần được thu hẹp, nhường chỗ cho hình thức xuất khẩu trực tiếp. (2) Xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường như Mỹ, Nhật Bản, EU, Nga… với nhãn hiệu của chính các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, trên thị trường gỗ thế giới, Việt Nam.

II.2.1.3. Phân tích tình hình xuất khẩu lâm sản tại Việt Nam từ năm 2006- 2009

Trong những năm gần đây, sản phẩm gỗ đã trở thành một trong 5 mặt hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của VN liên tục tăng cao từ năm 2000 đến nay. Năm 2007, đồ gỗ đứng thứ 5 trong số các mặt hàng xuất khẩu lớn nhất. Tuy nhiên việc tiêu thụ nội địa các sản phẩm gỗ lại chưa được quan tâm đầy đủ. Sau khi Việt Nam là thành viên của WTO, sản phẩm gỗ của

7

Page 8: đề tài thị trường lâm sản việt nam

các nước thành viên sẽ tràn vào Việt Nam và được phép kinh doanh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước. Đây chính là một khó khăn rất lớn mà các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đang phải đối mặt.

II.2.1.3.1. Năm 2006

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ (chủ yếu là mây, tre, cói, thảm…) đạt 1,7 tỷ USD, tăng 27,5% so với cùng kỳ năm ngoái. xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường EU ước đạt 521,9 triệu USD.Với sự chuẩn bị ra nhập WTO, thị trường lâm sản Việt Nam sẽ phải đứng trước nhiều thách thức mới.

II.2.1.3.2. Năm 2007

Sau khi chính thúc ra ra nhập WTO, chịu nhiều áp lực về thuế, giá, chính sách, cạnh tranh trên thị trường... Kim ngạch xuất khẩu có phần giảm dần, song vẫn đạt được kết quả nhất định. Tháng 12/07, kim ngạch xuất khẩu lâm sản cả nước đạt 261,22 triệu USD, tăng 19,8% so với tháng 11/07 và tăng 45,1% so với tháng 12/06. Tổng kim ngạch xuất khẩu lâm sản cả năm 2007 đạt 2,37 tỷ USD, tăng 22,8% so với năm 2006. Cả năm 2007, sản phẩm lâm sản của Việt Nam đã xuất khẩu được sang 94 thị trường trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của ta sang một số thị trường đã có sự tăng trưởng cao như Mỹ, Anh, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ý, Canada, Áo, Nga…

Xuất khẩu lâm gỗ và sản phẩm gỗ 2007 s0 với 2006Thị trường xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ thángThị trường

Trị giá (USD)

12T/07S0 12T/06 (%)

Mỹ 89.139.517 944.287.533 27,42Nhật Bản 23.165.217 300.600.797 6,70Anh 22.203.314 196.187.260 44,81Đức 19.247.994 96.602.418 38,57Pháp 16.615.283 91.620.005 10,12Trung Quốc 13.510.122 168.537.081 78,57Hà Lan 9.801.037 50.086.217 9,20Hàn Quốc 8.153.963 83.771.180 27,85Italy 6.506.991 33.041.336 42,34Australia 6.011.745 59.909.463 10,65Tây Ban Nha 5.909.828 34.402.399 23,44Canada 5.296.827 47.282.187 41,38Bỉ 4.744.611 35.900.751 24,35Đài Loan 3.937.490 45.414.715 -9,38

8

Page 9: đề tài thị trường lâm sản việt nam

Thuỵ Điển 3.333.918 18.671.535 -0,26Đan Mạch 2.602.850 18.458.726 -4,91Phần Lan 2.476.805 14.043.687 28,01Ai Len 2.158.576 20.139.699 21,26Ba Lan 1.406.299 6.253.820 41,39Hy Lạp 1.379.594 8.635.757 9,17Thổ Nhĩ Kỳ 1.062.522 4.323.514 34,08New Zealand 1.001.687 17.023.454 10,27Singapore 941.551 7.891.023 -15,08Malaysia 803.678 11.608.355 -23,17Hồng Kông 727.862 6.929.364 -3,97Áo 692.500 3.229.057 282,88Nga 652.737 4.272.473 225,22Na Uy 507.144 5.250.238 -0,71Campuchia 146.154 1.052.050 -17,52

II.2.1.3.3. Năm 2008

Trong những năm qua, ngành công nghiệp gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên. Sản phẩm gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực và đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng xuất khẩu của cả nước.

Tuy nhiên từ cuối năm 2007 và 2008 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cùng với những khó khăn ở trong nước như thiếu vốn, lãi xuất cao, chi phí đầu tư tăng,… Lâm nghiệp đang gặp phải rất nhiều khó khăn và đối mặt với nguy cơ giảm mạnh tăng trưởng trong giai đoạn tới. Theo số liệu thống kê chính thức, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam trong tháng 12 đạt 269,4 triệu USD, tăng 17,1% so với tháng 11 và tăng 3,1% so với cùng kỳy năm 2007. Trong năm 2008, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt 2,8 tỷ USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm ngoái và chỉ đạt được 93,3% kế hoạch năm.

Về thị trường, trong năm 2008, Mỹ duy trì là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ chủ lực của Việt Nam, tuy vậy, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang thị trường này đã có dấu hiệu chậm lại và càng thể hiện rõ nét hơn trong những tháng cuối năm. Trong tháng 12, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Mỹ đạt 88,7 triệu USD, tăng 7% so tháng 11 và chỉ tăng 0,4% sovới cùng kỳ năm ngoái. Trng năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường này đạt 1,049 tỷ USD, tăng 10,7% so với năm 2007 và chiếm 38% tỷ trọng. Như vậy, xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Mỹ vẫn khá khả quan. Hiện nay,

9

Page 10: đề tài thị trường lâm sản việt nam

kinh tế Mỹ đang rơi vào suy thoái sâu đồng nghĩa với việc người dân Mỹ cắt giảm nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, để duy trì kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này, các doanh nghiệp nên chú trọng hơn vào các sản phẩm giá rẻ, nhằm cạnh tranh với các đối thủ châu Á khác như Trung Quốc, Malaysia… Về sản phẩm, đến hơn 70% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ vào Mỹ là đồ nội thất dùng trong phòng ngủ; tiếp đến là đồ nội thất dùng trong phòng khách, phòng ăn chiếm 15%; đồ nội thất văn phòng chiếm 10%…

Nhật Bản là nhà nhập khẩu sản phẩm gỗ lớn thứ 2 của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng về kim ngạch trong năm 2008 tăng khá, như vậy, xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường này đã dần được hồi phục. Trong tháng 12, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản đạt 36,6 triệu USD, tăng 13% so tháng 11 và tăng 57,1% so cùng kỳ năm ngoái. Trong năm 2008, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường này đạt 371,7 triệu USD, tăng 21% so cùng kỳ năm ngoái. Dự báo, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Nhật Bản trong năm tới đạt khoảng 450 triệu USD, tăng 21% so năm 2008.

Trong năm 2008, xuất khẩu sản phẩm gỗ sang khối EU cũng đạt khá, đạt 730,15 triệu USD, tăng 15,23% so năm 2007. Trong tháng 12/08, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm vào EU đạt khá, trên 100,5 triệu USD, tăng 45,8% so tháng trước và tăng 24% so cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Anh đạt cao nhất nhưng lại giảm so tháng 12/07; xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Đức, Pháp, Hà Lan - những thị trường nhập khẩu sản phẩm gỗ lớn của Việt Nam tăng mạnh; còn xuất khẩu sang một số thị trường nhỏ nhưng đầy tiềm năng là Thuỵ Điển, Phần Lan, Hy Lạp tăng rất mạnh… Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang một số thị trường lại sụt giảm như Bỉ, CH Ai Len…

Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng đã xúc tiến mạnh sản phẩm gỗ sang thị trường Trung Đông thể hiện ở tăng trưởng kim ngạch như Ả Rập, Tiểu Vương quốc Arập Thống nhất và một số thị trường khác như Nauy, Thái Lan, Nam Phi…

10

Page 11: đề tài thị trường lâm sản việt nam

Một số biểu đồ phản ánh về hoạt động XK gỗ sang hoa kỳ năm 2008:

11

Page 12: đề tài thị trường lâm sản việt nam

II.2.1.3.4. Năm 2009

Lâm sản Việt Nam xuất khẩu đạt 2,799 tỷ USD giảm 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản phẩm đồ gỗ Việt Nam đã xuất khẩu sang 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, tập trung vào các thị trường trọng điểm là Mỹ (chiếm 43,35%, tăng 5,14%); Nhật Bản (chiếm 13,68%, tăng 0,64%); tiếp đến là Trung Quốc (với 7,62%, tăng 1,83%).

Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt nam trong năm 2009

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ(10 nước có kim ngạch xuất khẩu cao)

Đơn vị tính: 1.000USD

TT Tên nước Năm 2008 Năm 2009 % tăng1 Mỹ 1.063.990 1.100.184 103,402 Nhật Bản 378.839 355.366 93,803 Trung Quốc 145.633 197.904 135,894 Anh 197.651 162.748 82,345 Đức 152.002 106.047 69,776 Hàn Quốc 101.521 95.130 93,707 Pháp 101.316 70.357 69,448 Australia 75.427 67.492 89,489 Hà Lan 95.466 56.736 59,4310 Canada 67.900 54.579 80,3811 Khác 449.538 331.106 73,65

Tổng số 2.829.283 2.597.649

(nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)

12

Page 13: đề tài thị trường lâm sản việt nam

II.2.1.4. Ngoài ra,Một số hoạt động xúc tiến thương mại về đồ gỗ và sản phẩm gỗ như sau:

Trong nước:

Hội chợ Viwoofa 2008 do Hiệp hội Gỗ và Lâm sản VN phối hợp với Bộ NN&PTNT, Bộ Công thương và UBND thành phố Hà Nội tổ chức, diễn ra 11/2008. Hội chợ là một trong những hoạt động xúc tiến thương mại quan trọng của ngành công nghiệp gỗ, lâm sản Việt Nam nhằm mục đích góp phần thúc đẩy các hoạt động phát triển sản xuất thu hút đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp đưa sản phẩm hàng hoá tiếp cận thị trường trong và ngoài nước

Hội chợ quốc tế hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ và quà tặng Việt Nam (LifeStyle Vietnam) do Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam (VIETCRAFT) chủ trì phối hợp cùng Cục Xúc tiến thương mại (Vietrade), Hội chế biến gỗ và thủ công mỹ nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (HAWA) diễn ra tháng 4/2010 tại Trung Tâm Hội chợ triển lãm quốc tế -Thành phố Hồ Chí Minh

Hội chợ Nông nghiệp quốc tế AgroViet 2010 tại Thành phố Hồ Chí Minh/Đồng Nai vào quý III/2010

Hội chợ Nông nghiệp AgroViet 2010 tại Hà Nội vào quý IV/2010 Festival Lâm sản VN lần thứ nhất bao gồm các hoạt động xúc tiến

thương mại, Hội chợ triển lãm gỗ và lâm sản, liên hoan sinh vật cảnh, hội thảo giao lưu, xúc tiến ký kết kinh doanh, tôn vinh tổ chức và cá nhân xuất sắc trong ngành; hội thảo lâm sản đẹp, trao kỷ lục guiness lâm sản đẹp…diễn ra trong tháng 3 /2011tại TP Quy Nhơn,

…………………

Quốc tế:

Hội chợ triển lãm đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ tại Nga và Hoa Kỳ diễn ra vào tháng 9/2009

Thực hiện quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc, thời gian tháng 4/2010 nhân dịp Hội chợ Canton Fair – Quảng Châu

Tham gia gian hàng tại Hội chợ kết hợp tổ chức Hội thảo quảng bá sản phẩm Nông lâm thủy sản Việt Nam tại thị trường Hàn Quốc tháng 5/2010 nhân dịp Hội chợ triển lãm thực phẩm Quốc tế.

Thực hiện quảng bá sản phẩm Nông lâm thủy sản Việt Nam vào thị trường Mexico và khảo sát thị trường Nam Mỹ vào Quý II-III/2010

13

Page 14: đề tài thị trường lâm sản việt nam

II.2.2. THỊ TRƯỜNG PHI CHÍNH NGẠCH

Ngoài thị trường chính ngạch ra thì hoạt động của thị trường phi chính ngạch cũng rất “sôi động”, các sản phẩm của thị trường này rất đa dạng , có thể kể đến như: Các loại gỗ, gỗ quý (tứ thiết, hương liệu...). Các sản phẩm này đi theo một số con đường tiểu ngạch như bán cho các đơn vị, hộ sản xuất nhỏ trong nước để các đơn vị này sản xuất đồ gia dụng, mỹ nghệ.... Thậm chí còn có thể được bán qua biên giới một số nước láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia... Các loại động vật quý, hiếm đã bị cấm. Các sản phẩm này phục vụ cho các nhà hàng, người sưu tầm, nhà khoa học, người có nhu cầu chữa bệnh,.. và còn được bán sang cả một số nước láng giềng. Nguồn gốc của các loại lâm sản này chủ yếu là do những người dân địa phương sát rừng hoặc trong rừng trực tiếp khai thác, săn bắn để cung cấp cho các chủ thu mua. (Rất nhiều khu rừng cấm, Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên hình thành nhiều con đường mòn do sự đi lại liên tục)

Thị trường phi chính ngạch này hoạt động tuy lén lút nhưng cũng không kém phần sôi động và có tính cạnh tranh rất mạnh với thị trường chính ngạch. Từ đó gây ra những tổn thất rất lớn về các mặt kinh tế - xã hội cho Nhà nước. Theo số liệu được Cục Kiểm lâm (Bộ NNPTNT) thống kê từ 2006 đến hết tháng 4.2010 tại hội nghị sơ kết thực hiện thông tư liên tịch 144 về phối hợp lực lượng kiểm lâm, công an và quân đội trong công tác bảo vệ rừng. Tổng số tiền thu qua xử phạt, bán lâm sản tịch thu đạt hơn 860 tỉ đồng, trong đó nộp ngân sách hơn 717 tỉ đồng; xử lý gần 172 ngàn vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ phát triển rừng, tịch thu gần 180 ngàn mét khối gỗ lâm sản...

Chúng ta cùng nhìn lại lượng lâm sản bị tịch thu qua ba năm 2007-2009

II.2.2.1. Lâm sản bị tịch thu tính từ đầu năm đến tháng 12 năm 2007

Cả nước đã tịch thu được 18.936 m3 gỗ tròn trong đó có 17.759,44 m3 gỗ thường và 1.176,56 m3 gỗ quý hiếm, 23.061,64 m3 gỗ xẻ, trong đó 19.759,18 m3 gỗ thường và 3.302,64 m3 gỗ quý hiếm, thu giữ 7.701,00 con động vật, 1.007con quý hiếm và 66.056kg thịt các loại. Ngoài ra các cơ quan chức năng cũng đã thu giữ được nhiều loại lâm sản khác có giá trị lên tới gần 2 tỷ 70 triệu đồng.

Trong cả nước theo thống kê thì các tỉnh miền trung có số lượng lâm sản thu giữ lớn nhất, trong đó đặc biệt là tỉnh Nghệ An với lượng gỗ tròn bị thu giữ là 1.442,16m3 , trong đó có 136,17m gỗ quý hiếm; lượng gỗ xẻ bị thu giữ là 3.542,37 m3 trong đó 1631,58 m3 gỗ thường và 1.910,79 m3 gỗ quý hiếm.

14

Page 15: đề tài thị trường lâm sản việt nam

II.2.2.2. Lâm sản bị tịch thu tính từ đầu năm đến tháng 12 năm 2008

Cả nước đã tịch thu được 25.224.96 m3 gỗ tròn trong đó có 22.950,44 m3 gỗ thường và 2.274,52 m3 gỗ quý hiếm, 26.839.95 m3 gỗ xẻ, trong đó 22.765,44 m3gỗ thường và 4.074,51 m3 gỗ quý hiếm, thu giữ 7.848,00con động vật, 587 con quý hiếm và 90.896 kg thịt các loại. Ngoài ra các cơ quan chức năng cũng đã thu giữ được nhiều loại lâm sản khác có giá trị lên tới hơn 2 tỷ đồng.

Trong cả nước theo thống kê thì các tỉnh miền trung có số lượng lâm sản thu giữ lớn nhất. Tính theo tỉnh thì tỉnh Hà Tây có số lượng lâm sản thu giữ lớn nhất cả nước với lượng gỗ tròn bị thu giữ là 1.557,14 m3 , trong đó có 1.125,22m3 gỗ quý hiếm.

II.2.2.3. Lâm sản bị tịch thu tính từ đầu năm đến tháng 12 năm 2009

Cả nước đã tịch thu được 27.406,26m3 gỗ tròn trong đó có 25.626,91 m3 gỗ thường và 1.779,35m3 gỗ quý hiếm, 03.310,87 m3 gỗ xẻ, trong đó 26.326,00m3gỗ thường và 3.984,87m3 gỗ quý hiếm, thu giữ 12.930 con động vật, 724 con quý hiếm và 38.337 kg thịt các loại. Ngoài ra các cơ quan chức năng cũng đã thu giữ được nhiều loại lâm sản khác có giá trị lên hơn 0,770 tỷ đồng.

Lâm sản bị tịch thu tính từ đầu năm đến tháng 12 năm 2009

Đơn vịGỗ tròn Gỗ xẻ L.sản khác

(1.000 đ)

Động vật rừng hoang dã

Thường Quý hiếm Thường Quý hiếm Con Con(q.hiếm) Kg

1. An Giang - - - - - 279,00 2 2.181

2. Bình Định 479,82 47,07 121,84 - - 13,00 - 298

3. Bình Dương 77,22 - 244,77 42,55 - 115,00 1 296

4. Bắc Giang 407,93 29,41 83,70 41,06 - 16,00 - 38

5. Bắc Kạn 636,54 195,00 1.078,11 193,79 - 2,00 - 2

6. Bạc Liêu - - - - - - - -

7. Bắc Ninh 25,82 9,86 42,66 34,41 - - - 94

8. Bình Phước 908,92 5,04 922,05 295,88 - 242,00 - 593

9. Bà Rịa V.Tàu

26,08 4,68 12,52 0,78 5.610,00 27,00 - 46

10. Bình Thuận 887,27 21,76 640,24 53,67150.098,00 399,00 53 678

11. Bến Tre - - - - - - - -

12. Cao Bằng 77,74 36,91 87,98 19,42 - 253,00 - 154

13. Cà Mau 347,12 - - - - 17,00 - 16

14. Cần Thơ - - - - - - - -

15. Điện Biên 68,34 6,49 228,60 82,09 - 117,00 84 233

16. Đăk Lăk 1.585,50 99,94 1.973,59 229,85 - 104,00 - 1.005

17. Đồng Nai 130,30 0,34 304,01 11,02 3.080,00 1.265,00 29 161

15

Page 16: đề tài thị trường lâm sản việt nam

18. Đăk Nông 516,55 13,15 627,83 148,68 - 35,00 - 491

19. Đồng Tháp - - 0,57 0,57 - - - 1.556

20. Gia Lai 1.030,89 42,27 1.129,70 455,61117.712,00 62,00 - 442

21. Hậu Giang - - - - - 3,00 3 313

22. Hòa Bình 309,44 25,49 287,95 12,52 185,00 - - 380

23. TP HCM 62,54 - 94,12 36,92 - 1.410,00 105 2.566

24. Hải Dương 38,52 6,09 33,13 14,17 - 55,00 55 85

25. Hà Giang 923,33 658,78 275,91 79,37 - - - 27

26. Hà Nam - - - - - - - 594

27. TP Hà Nội 250,26 22,96 37,41 13,74 - 1.819,00 228 444

28. TP Hải Phòng

- - - - - - - -

29. Hà Tĩnh - - 1.591,95 - - - - 666

30. Hưng Yên 7,95 - 13,59 7,51 - - - -

31. Kiên Giang 26,57 - 6,50 - - 6,00 6 140

32. Khánh Hòa 113,98 1,61 714,62 50,10 44.125,00 6,00 4 11

33. Kon Tum 394,84 34,15 544,67 44,62 - 64,00 - 298

34. Long An 6,88 - 5,74 - - - - 891

35. Lào Cai 78,00 8,14 53,26 25,86 - 3,00 - 1

36. Lai Châu 35,31 0,23 195,33 27,93 4.035,00 13,00 13 103

37. Lâm Đồng 2.542,31 12,68 1.490,18 61,92 46.384,00 113,00 13 212

38. Lạng Sơn 3.857,46 39,33 438,54 290,23 - 4,00 - 654

39. Nghệ An 1.247,11 156,59 1.617,26 242,16 - 1.153,00 - 2.253

40. Ninh Bình 1,40 - 107,09 39,10 - 1.330,00 - 1.082

41. Nam Định 0,25 0,25 34,55 17,90 - - - 240

42. Ninh Thuận 535,06 4,01 297,62 16,71 15.148,00 9,00 - 391

43. Phú Thọ 90,70 0,10 356,10 127,50 - 109,00 2 141

44. Phú Yên 509,29 41,70 774,33 285,99379.223,00 169,00 35 1.196

45. Quảng Bình

- - 1.818,00 128,30 - 105,00 - 990

46. Quảng Nam

1.063,07 - 2.959,17 - - 107,00 2 333

47. Quảng Ngãi

159,81 5,42 264,02 19,78 - 54,00 - 293

48. Quảng Ninh

1.067,35 44,74 - - - - - 4.531

49. Quảng Trị 1.472,29 16,86 - - - - - 959

50. Sơn La - - 875,25 - - - - 107

51. Sóc Trăng - - - - - 17,00 - -

52. Thái Bình - - - - - - - -

53. Tiền Giang - - - - - - - -

54. Thanh Hóa 543,01 - 1.127,77 - - 1.330,00 - 7.900

55. Thái Nguyên

649,22 24,46 479,04 325,06 - - - 128

56. Tây Ninh 52,23 0,87 10,76 2,77 2.600,00 1.530,00 - 1.088

57. TP Đà Nẵng

322,38 - 4,48 - - 32,00 - 30

16

Page 17: đề tài thị trường lâm sản việt nam

58. Tuyên Quang

1.317,64 69,15 672,37 203,84 - - - 348

59. KL vùng 1 - - - - - - - -

60. KL vùng 2 - - - - - - - -

61. KL vùng 3 - - - - - - - -

62. Thừa Thiên Huế

244,28 - 916,99 70,49 - 373,00 87 166

63. Trà Vinh - - - - - - - -

64. VQG Bạch Mã

8,03 - 12,77 4,52 - 2,00 - -

65. VQG Ba Vì - - - - - - - -

66. VQG Cúc Phương

0,59 - - - - - - -

67. VQG Cát Tiên

4,94 0,34 24,91 3,66 2.000,00 48,00 2 22

68. Vĩnh Long - - - - - - - -

69. VP Cục KL - - - - - - - -

70. Vĩnh Phúc 17,65 - 29,80 - - - - 55

71. VQG Tam Đảo

1,26 - 0,16 - - - - -

72. VQG Yokdon

204,72 90,78 136,08 66,75 - 120,00 - 36

73. Yên Bái 261,20 2,70 526,41 156,07 - - - 379

Tổng số 25.626,91 1.779,35 26.326,00 3.984,87770.200,00 12.930,00 724 38.337

(nguồn: http://www.kiemlam.org.vn/)

Trong những năm qua, thị trường phi chính ngạch hoạt động ngày càng sôi động và tinh vi, tình trạng khái thác rừng trái phép ngày càng gia tăng. Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ tính riêng năm tháng đầu năm 2008 trên cả nước đã xảy ra hàng chục ngàn vụ vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Mỗi tháng, Kiểm lâm và các lực lượng chức năng thu giữ trên 2.000m3 gỗ khai thác, buôn bán vận chuyển trái phép.

Hành vi vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng từ đầu năm đến tháng 12 năm 2008

Đơn vị

Chia theo các nguyên nhân

Tổng số vụ

Phá rừng

Tr.đó làm

nương rẫy

Khai thác LS

Vi phạm quy định

PCCCR

số vụ cháy rừng

Thủ phạm gây cháy

Vi phạm về sử dung đất lâm

nghiệp

Vi phạm QLBV đ.vật

hoang dã

Mua bán, vận

chuyển LS

Vi phạm về chế biến LS

Vi phạm khác

1. An Giang 105 10 3 17 2 2 - - 10 24 - 42

2. Bình Định 851 72 63 33 6 4 - - 5 254 4 477

17

Page 18: đề tài thị trường lâm sản việt nam

3. Bình Dương 126 1 1 - 1 1 - - 10 45 69 -

4. Bắc Giang 701 103 77 85 16 15 3 1 13 424 46 13

5. Bắc Kạn 981 3 3 126 4 1 - - 28 649 1 170

6. Bạc Liêu 100 100 - - - - - - - - - -

7. Bắc Ninh 85 - - - 2 2 - 3 - 74 2 4

8. Bình Phước 2.382 1.485 1.169 29 17 6 - 16 43 374 63 355

9. Bà Rịa V.Tàu 157 42 11 51 1 1 - 4 23 26 3 7

10. Bình Thuận 1.778 106 28 221 20 - - 4 16 609 28 774

11. Bến Tre 20 20 - - - - - - - - - -

12. Cao Bằng 178 13 6 28 14 11 - - 13 91 19 -

13. Cà Mau 676 91 - 300 14 2 - - 4 210 - 57

14. Điện Biên 601 213 175 45 1 - - 37 40 178 28 59

15. Đăk Lăk 1.866 46 2 104 3 2 - - 37 1.376 30 270

16. Đồng Nai 478 38 21 57 - - - 3 176 117 15 72

17. Đăk Nông 1.369 589 537 58 - - - - 19 602 22 79

18. Đồng Tháp 47 2 2 - 20 9 - - 21 4 - -

19. Gia Lai 1.978 89 80 216 3 3 - - 25 1.509 55 81

20. Hậu Giang 11 - - - - - - - 10 - - 1

21. Hòa Bình 359 4 4 126 - - - - 12 204 7 6

22. TP HCM 291 44 - 38 - - - - 112 87 - 10

23. Hải Dương 79 6 3 4 16 1 1 - - 37 4 12

24. Hà Giang 347 58 17 71 24 2 - - 7 175 3 9

25. Hà Nam 9 - - - - - - - 6 - 3 -

26. TP Hà Nội 114 - - - - - - - 35 73 - 6

27. TP Hải Phòng 4 - - - 4 4 - - - - - -

28. Hà Tây 93 12 8 14 - - - - 9 44 2 12

29. Hà Tĩnh 970 3 - 4 21 17 - - 28 758 62 94

30. Hưng Yên 23 - - - - - - - - 6 17 -

31. Kiên Giang 490 147 37 65 3 - - 85 64 38 21 67

32. Khánh Hòa 829 18 17 17 - - - - 4 174 6 610

33. Kon Tum 1.097 593 567 150 4 4 - 3 14 319 - 14

34. Long An 14 - - - 2 2 - - 3 8 - 1

35. Lào Cai 344 72 65 36 5 5 - 9 2 185 17 18

36. Lai Châu 266 1 1 92 5 5 - - 22 112 10 24

37. Lâm Đồng 2.341 860 602 449 11 2 2 - 39 894 16 72

38. Lạng Sơn 1.167 - - - 39 37 - - - 1.161 - -

39. Nghệ An 1.713 31 21 204 11 11 - - 73 1.386 - 8

40. Ninh Bình 66 2 - 17 - - - - - 47 - -

41. Nam Định 23 1 - 1 - - - - 7 13 - 1

42. Ninh Thuận 1.356 13 7 314 27 18 - - 7 737 17 241

43. Phú Thọ 365 66 65 19 4 3 - - 11 218 9 38

44. Phú Yên 1.447 237 178 189 4 4 - - 4 967 14 33

45. Quảng Bình 657 23 23 29 7 7 - - 18 580 - -

46. Quảng Nam 2.651 237 178 490 - - - - 39 962 887 36

47. Quảng Ngãi 713 221 212 24 5 5 1 21 2 281 2 157

48. Quảng Ninh 553 24 7 - 29 29 1 18 - 257 - 225

49. Quảng Trị 698 1 - 4 13 13 - - 2 415 136 127

18

Page 19: đề tài thị trường lâm sản việt nam

50. Sơn La 1.397 714 714 119 2 1 - - - 321 - 241

51. Sóc Trăng 50 8 - 2 - - - 6 2 25 - 7

52. Thanh Hóa 1.327 16 10 197 6 3 2 - 113 607 7 381

53. Thái Nguyên 1.355 - - 38 10 8 - - 6 1.240 27 34

54. Tây Ninh 348 93 93 65 7 7 - 7 51 104 5 16

55. TP Đà Nẵng 221 18 - 8 13 - - - - 148 3 31

56. Tuyên Quang 1.568 192 136 107 12 11 - 8 39 441 3 766

57. KL vùng 1 - - - - - - - - - - - -

58. KL vùng 2 - - - - - - - - - - - -

59. KL vùng 3 - - - - - - - - - - - -

60. Thừa Thiên Huế

1.137 17 6 20 18 13 - - 34 137 5 906

61. Trà Vinh 54 17 - 21 - - - 2 4 6 - 4

62. VQG Bạch Mã 44 - - 3 - - - 2 - 8 - 31

63. VQG Ba Vì 43 13 9 13 1 - - - 2 6 - 8

64. VQG Cúc Phương

40 - - 9 - - - - 11 20 - -

65. VQG Cát Tiên 194 22 11 27 - - - - 116 23 - 6

66. VP Cục KL - - - - - - - - - - - -

67. Vĩnh Phúc 82 4 - 14 3 3 2 - 7 52 1 1

68. VQG Tam Đảo

20 - - 9 1 1 1 - 2 5 - 3

69. VQG Yokdon 279 - - 151 - - - - 3 60 33 32

70. Yên Bái 701 183 183 16 8 7 - - 3 251 240 -

Tổng số 42.429 6.994 5.352 4.546 439 282 13 229 1.406 20.158 1.942 6.749

(nguồn: kiemlam.org.vn)

II.3. GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN

II.3.1. Giải pháp về chính sách

Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách ở cả cấp vĩ mô và cấp vi mô nhằm đầu tư, hỗ trợ, thúc đẩy đồng thời giám sát kiểm tra việc khai thác, chế biến và tiêu thụ lâm sản cả trong và ngoài nước.

II.3.2. Giải pháp về quản lý, bảo vệ

Các cấp, các ngành có liên quan từ Trung ương đến địa phương cần phải tổ chức quản lý, bảo vệ rừng chặt chẽ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc khai thác, săn bắn trái phép, từ đó sẽ triệt tiêu được thị trường phi chính ngạch.

II.3.3. Giải pháp về kỹ thuật

19

Page 20: đề tài thị trường lâm sản việt nam

- Thực hiện việc quy hoạch, phân vùng (có thể tiến hành quy hoạch những vùng chuyên môn hoá sản xuất lâm sản), chọn các loại cây có giá trị kinh tế cao, được thị trường ưa thích, thích hợp với chất đất của từng vùng để đưa vào trồng. - Để kích thích nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh, thì các sản phẩm lâm nghiệp phải đa dạng về chủng loại, mẫu mã, và có giá trị sử dụng cao. Muốn vậy thì thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến phải hiện đại.

II.3.4. Các giải pháp về kinh tế

- Tổ chức lại mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, chú trọng đến các kênh tiêu thụ lâm sản ở cả trong và ngoài nước, từ đó đánh giá hiệu quả của từng kênh tiêu thụ để có những giải pháp thiết thực nhất. - Xây dựng và tổ chức thực hiện những mô hình Sản xuất - Chế biến - Tiêu thụ sản phẩm (thực chất của mô hình này là tạo ra một chu kỳ khép kín từ đầu vào đến đầu ra làm sao để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất). - Có chính sách qui định “giá trần” cho từng loại lâm sản trong từng địa phương, khu vực để có thể điều tiết mức lợi nhuận hợp lý giữa người sản xuất, khai thác và lưu thông lâm sản, đồng thời cũng đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. - Tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư vào ngành chế biến lâm sản sử dụng nguyên liệu tận thu như ván ép nhân tạo, gỗ dán, chế biến măng xuất khẩu... để tăng thu nhập cho người trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng. - Khuyến khích hộ gia đình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp bằng trồng rừng và khai thác rừng trồng với chính sách cho vay vốn, miễn giảm thuế lâm sản.

II.3.5. Giải pháp về môi trường

- Việc khai thác không đúng kỹ thuật, phương pháp, cũng như không đúng với chỉ tiêu cho phép đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gây ra các diễn biến thời tiết thất thường (lũ lụt, hạn hán..). Vì vậy ngoài mục tiêu về kinh tế thì rất cần chú ý đến môi trường. Các cơ quan có liên quan trực tiếp hay gián tiếp, kể cả trong và ngoài ngành lâm nghiệp cũng như bản thân những người trực tiếp khai thác cần phải có những phương pháp, giải pháp cụ thể nhằm kết hợp hài hoà giữa mục đích kinh tế và môi trường.

20

Page 21: đề tài thị trường lâm sản việt nam

III.KẾT LUẬNCác mặt hàng Lâm sản nước ta rất đa dạng và phong phú, lại nằm trong vùng nhiệt đới. Đến nay chúng ta là nước có tình hình an ninh lương thực tốt, chế độ chính trị ổn định. Thiên nhiên khá ưu đãi chúng ta cho phát triển vùng nguyên liệu Lâm sản. Các mặt hàng Lâm sản nước ta xuất khẩu sang thị trường thế giới mới chiếm khoảng 20%-25% lượng hàng sản xuất trong nước. Chúng ta hiện đang có 12 triệu ha rừng đang phát triển tốt nhưng tiềm năng khai thác đặc sản rừng hiện còn quá thấp. Hy vọng rằng khi chúng ta đã nhận rõ cơ hội và thách thức, nắm chắc đặc tính của từng thị trường xuất khẩu và nắm chắc các đối thủ cạnh tranh. Chúng ta lại có các giải pháp đúng đắn nhất định ngành hàng Lâm sản xuất khẩu nước ta sẽ chiếm lĩnh vị trí xứng đáng trên thị trường khu vực và trên thế giới.

21