de cuong tien te tin dung 2005 - final

33
TIỀN TỆ - TÍN DỤNG Mục lục Nội dung Trang 1. Tiền tệ 2 2. Tín dụng và lãi suất tín dụng 6 3. Quan hệ giữa doanh nghiệp với tổ chức tín dụng 15 4. Phân tích hoạt động của ngân hàng thương mại 29 5. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế 31 CPA 2005 1/33

Upload: bookbooming1

Post on 08-Jul-2015

258 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

Mục lục

Nội dung Trang

1. Tiền tệ 2

2. Tín dụng và lãi suất tín dụng 6

3. Quan hệ giữa doanh nghiệp với tổ chức tín dụng 15

4. Phân tích hoạt động của ngân hàng thương mại 29

5. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế 31

CPA 2005 1/33

Page 2: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

1. Tiền tệĐịnh nghĩa: Tiền là bất kỳ một phương tiện nào được thừa nhận chung để thanh toán cho việc giao hàng và thanh toán công nợ. Nó là một phương tiện trao đổi.

Chức năng của tiền tệTheo Karl Marx và các trường phái kinh tế học cổ điển: Tiền tệ có 5 chức năng:- Thước đo giá trị: Thước đo giá trị là chức năng cơ bản thứ 1 của tiền tệ thông qua

giá trị của tiền tệ để đo lường và biểu hiện giá trị cho các hàng hoá khác và chuyển giá trị của hàng hoá thành giá cả.

- Phương tiện lưu thông: Đây là chức năng cơ bản thứ 2 của tiền tệ. Với chức năng này tiền được dùng làm trung gian môi giới cho quá trình trao đổi hàng hoá, là phương tiện để thực hiện giá trị của hàng hoá, là phương tiện để tạo sự chuyển hoá CT H-T-H’.

- Phương tiện thanh toán: Tiền trong chức năng phương tiện thanh toán xuất hiện như 1 phương tiện để thanh toán các khoản nợ. Đặc điểm của tiền trong chức năng thanh toán là sự vận động của tiền độc lập tương đối với sự vận động của hàng hoá và dịch vụ, giữa chúng có sự tách rời cả về không gian và thời gian.

- Phương tiện cất trữ: Phương tiện cất trữ là chức năng xã hội vốn có của tiền tệ. Trong chức năng này, tiền được rút ra khỏi lưu thông để cất trữ để thoả mãn các nhu cầu mua hàng sau này.

- Tiền tệ thế giới: Tiền tham gia với tư cách là thước đo chung, phương tiện mua hàng và thanh toán chung đồng thời là phương tiện để di chuyển của cải.

Theo trường phái kinh tế hiện đại , tiền tệ cũng có 3 chức năng: Phương tiện trao đổi, đơn vị đánh giá và phương tiện dự trữ giá trị.• Chức năng phương tiện trao đổi- Nội dung:

Là một phương tiện trao đổi tiền tệ được sử dụng như một vật môi giới trung gian trong việc trao đổi hàng hoá dịch vụ. Đây là chức năng đầu tiên của tiền tệ, nó phản ánh lý do tại sao tiền tệ lại xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.

- Ý nghĩa :Trong nền kinh tế trao đổi trực tiếp, người ta phải tiến hành đồng thời hai giao dịch bán và mua cùng với một người khác. Điều đó là đơn giản trong trường hợp chỉ có rất ít người tham gia vào trao đổi, nhưng trong điều kiện nền kinh tế phát triển, các chi phí để tìm kiếm người có thể thực hiện cùng một lúc hai giao dịch đó là quá cao. Vì vậy người ta cần sử dụng tiền làm môi giới trong quá trình này, tức là người ta trước hết sẽ đổi hàng hoá của mình lấy tiền sau đó dùng tiền mua hàng hoá mình cần. Rõ ràng việc thực hiện lần lượt các giao dịch bán và mua với hai người dễ dàng và chi phí thấp hơn nhiều so với thực hiện đồng thời hai giao dịch đối với cùng một người.Như vậy, là một phương tiện trao đổi, tiền đã góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, khi nó tạo thuận lợi cho các giao dịch, làm giảm thời gian bỏ ra co việc giao dịch đồng thời tạo điều kiện cho việc chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội.

- Để thực hiện chức năng phương tiện trao đổi tiền phải có những tiêu chuẩn nhất định: (7 tiêu chuẩn) Được chấp nhận rộng rãi: Nó phải được con người chấp nhận rộng rãi trong lưư

thông, bởi vì chỉ khi mọi người cùng chấp nhận nó thì người có hàng hoá mới đồng ý đổi hàng hoá của mình lấy tiền

Dễ nhận biết: Con người phải nhận biết nó dễ dàng Có thể chia nhỏ được: để tạo thuận lợi cho việc trao đổi giữa các hàng hoá có giá

trị rất khác nhau

CPA 2005 2/33

Page 3: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

Dễ vận chuyển: tiền tệ phải đủ gọn nhẹ để dễ dàng trong việc trao đổi hàng hoá ở những khoản cách xa

Không bị hư hỏng một cách nhanh chóng Được tạo ra hàng loạt một cách dễ dàng: Để đảm bảo số lượng của nó đủ dùng

trong trao đổi Có tính đồng nhất: Các đồng tiền cùng mệnh giá phải có sức mua ngang nhau

• Chức năng là đơn vị đánh giá:- Nội dung chức năng:

Chức năng thứ 2 của tiền là một đơn vị đánh giá, tức là tiền tệ được sử dụng làm đơn vị để do giá trị các hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế. Qua việc thực hiện chức năng này, giá trị của các hàng hoá, dịch vụ được biểu hiện ra bằng tiền, như việc đo khối lượng bằng Kg, đo độ dài bằng m …. Nhờ đó mà việc trao đổi hàng hoá được diền ra thuận tiện hơn.

- Ý nghĩa:Nếu giá trị hàng hoá không có một đơn vị đo chung là tiền, mỗi hàng hoá sẽ được định giá bằng tất cả các hàng hoá còn lại, và như vậy số lượng giá các mặt ahngf trong nền kinh tế ngày nay sẽ nhiều đến mức người ta không còn thời gian cho việc tiêu dùng hàng hoá, do phần lớn thời gian đã dnàh cho việc đọc giá hàng hoá. Khi giá của các hàng hoá, dịch vụ được thể hiện bằng tiền, không những thuận tiện cho người bán hàng hoá mà việc đọc bảng giá hàng hoá cũng sẽ đơn giản hơn rất nhiều với chi phí thời gian ít hơn sử dụng cho các giao dịch.Là một đơn vị đánh giá, nó tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng tiền làm phương tiện trao đổi, nhưng cũng chính trong quá trình trao đổi sử dụng tiền làm trung gian, các tỷ lệ trao đổi được hình thành theo tập quán – tức là ngay khi mới ra đời, việc sử dụng tiền làm phương tiện trao đổi đã dẫn tới việc dùng tiền làm đơn vị đánh giá.Đầu tiên những phương tiện được sử dụng làm tiền để biểu hiện giá trị hàng hoá cũng có giá trị như các hàng hoá khác. Cơ sở cho việc tiền biểu hiện giá trị các hàng hoá khác chính là tiền cũng có giá trị sử dụng như các hàng hoá khác ( Theo phân tích của Marx về sự phát triển của các hình thái biểu hiện giá trị hàng hoá: giá trị hàng hoá được biểu hiện ở giá trị sử dụng của hàng hoá đóng vai trò vật ngang giá, vật ngang giá chung). Vì vậy trong thời đại ngày nay, mặc dù các phưong tiện được sử dụng là tiền không còn có giá trị như các hàng hoá khác nhưng nó được mọi người chấp nhận trong lưu thông (có giá trị sử dụng đặc biệt), do đó vẫn được sử dụng để đánh giá giá trị các hàng hoá. Trong bất kỳ nền kinh tế tiền tệ nào việc sử dụng tiền làm đơn vị đo lường giá trị đều mang tính chất trừu tượng, vừa có tính pháp lý, vừa có tính quy ước.

• Chức năng là phương tiện dự trữ giá trị:- Nội dung:

Là một phương tiện dự trữ giá trị, tiền tệ là nơi cất giữ sức mua qua thời gian. Khi người ta nhận được thu nhập mà chưa muốn tiêu nó hoặc chưa có điều kiện để chi tiêu ngay, tiền là một phương tiện để giúp cho việc cất giữ sức mua trong trường hợp này hoặc người ta giữ tiền đơn thuần là việc để lại của cải.Việc cất giữ như vậy có thể thực hiện bằng nhiều phưong tiện ngoài tiền như: Cổ phiếu, trái phiếu, đất đai, nhà cửa…, một số loại tài sản như vậy đem lại một mức lãi cao hơn cho người giữ hoặc có thể chống đỡ lại sự tăng cao về giá so với việc giữ tiền mặt. Tuy nhiên người ta vẫn giữ tiền với mục đích dự trữ giá trị bởi vì tiền có thể chuyển đổi một cách nhanh chóng ra các tài sản khác, còn các tài sản khác nhiều khi đòi hỏi một chi phí giao dịch cao khi người ta muốn chuyển đổi nó sang tiền. Những điều đó cho thấy, tiền là một phương tiện dự trữ giá trị bên cạnh các loại tài sản khác.

CPA 2005 3/33

Page 4: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

- Ý nghĩa:Việc thực hiện chức năng phương tiện dự trữ giá trị của tiền tốt đên đâu tuỳ thuộc vào sự ổn định của mức giá chung, do giá trị của tiền được xác định bằng khối lượng hàng hoá mà nó có thể đổi được. Khi mức giá tăng lên, mức giá của tiền sẽ giảm đi và ngược lại. Sự mất giá nhanh chóng của tiền sẽ làm người ta ít muốn giữ nó, điều này thường xảy ra khi lạm phát cao. Vì vậy để thực hiện tốt chức năng này, đòi hỏi sức mua của tiền phải ổn định.

Sử dụng các chức năng của tiền tệ trong quản lý kinh tế- Mở rộng và phát triển kinh tế hàng hoá: nhờ có tiền tệ thamg gia trong chức năng

thước đo giá trị và phương tiện lưu thông làm cho việc đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hoá vừa đơn giản, thuận lợi vừa thống nhất làm cho sự vận động hàng hoá trong lưu thông được tiến hành 1 cách trôi chảy, giúp người SXKD hạch toán được chi phí và kết quả SX, thực hiện tích luỹ để mở rộng quy mô SX.

- Thực hiện và mở rộng các quan hệ quốc tế: Tiền tệ trở thành phương tiện cho việc thực hiện và mở rộng các quan hệ quốc tế. Nhờ đó mà các mối quan hệ nhiều mặt giữa các quốc gia trên TG được hình thành và phát triển làm cho xu thế hoà nhập trên các lĩnh vực: kinh tế, kỹ thuật, tài chính, tiền tệ,… có cơ hội phát triển.

Khái quát về ổn định tiền tệ- Ổn định tiền tệ chính là ổn định giá trị của đồng tiền, theo nghĩa rộng bao gồm ổn

định giá trị đối nội và giá trị đối ngoại của tiền tệ.Trong chế độ lưu thông tiền tệ có đầy đủ giá trị, tiền giấy và tiền vàng có giá trị như nhau. Tiền tệ có giá trị nội tại, có khả năng tự điều hoà số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông. Khi tiền lên giá, dự trữ tiền của các cá thể tăng trong lưu thông và ngược lại. Giá trị của tiền tệ thường ngang bằng với sức mua. Tuy nhiên sự thống nhất này chỉ là tương đối. Sự ổn định của tiền tệ phụ thuộc vào sự ổn định của chính kim loại tiền tệ. Vai trò can thiệp của Nhà nước chủ yếu là tăng khối lượng vàng bạc dự trữ để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lưu thông tiền tệ.Trong chế độ lưu thông tiền dấu hiệu, giá trị danh nghĩa của tiền tệ bị tách rời khỏi giá trị nội tại của nó và được thể hiện dưới hình thức sức mua: nó có khả năng tự phát điều hoà số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông như tiền đầy đủ giá trị. Vì vậy ổn định tiền tệ chính là ổn định sức mua của tiền tệ. Vai trò can thiệp của Nhà nước hết sức to lớn trên tất cả các lĩnh vực kinh tế – chính trị – xã hội.

- Ổn định tiền tệ thể hiện qua việc kiểm soát lạm phát. Lạm phát xảy ra khi chỉ số giá của một năm tăng lên so với năm trước, sức mua của đồng tiền giảm sút. Việc kiểm soát lạm phát và duy trì lạm phát ở mức độ thấp, tiền lương thực tế của người lao động được đảm bảo, góp phần ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân. Lạm phát ở mức thấp cũng tạo ra sự tin tưởng của các nhà đầu tư, người tiêu dùng vào giá trị của đồng tiền, qua đó thúc đẩy mở rộng và chi tiêu đầu tư, tiêu dùng, làm tăng tổng cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, khi lạm phát ở mức độ cao, sẽ ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế.

- Ngoài việc kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ còn bao gồm cả việc chống tình trạng thiểu phát. Bởi vì nếu thiểu phát xảy ra, tổng cầu suy giảm, sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập của dân cư giảm, có thể gia tăng thất nghiệp và gây ra hậu quả xấu đối với xã hội.

Biện pháp ổn định tiền tệ trong điều kiện lạm phát và thiểu phátỔn định tiền tệ trong điều kiện lạm phát

CPA 2005 4/33

Page 5: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

- Lạm phát là sự gia tăng kéo dài trong mức giá chung của nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra, sức mua đồng tiền giảm sút, giá cả chung của hàng hoá, dịch vụ tăng lên. Nền kinh tế lạm phát ở mức độ cao sẽ gây ra việc phân phối lại của cải, thu nhập, phá huỷ hệ thống thông tin – kinh tế, gây mất lòng tiền vào đồng tiền nội tệ, khối lượng sản phẩm tăng chậm, gây suy thoái nền kinh tế,…

- Trong điều kiện lạm phát, ổn định tiền tệ chính là kiểm soát và duy trì lạm phát ở mức độ hợp lý. Để kiểm soát lạm phát, Chính phủ có thể sử dụng các chính sách nhằm tác động tới các yếu tố gây nên sự tăng lên của mức giá bao gồm:+ Chính sách tăng trưởng kinh tế: Chính sách tăng trưởng kinh tế được thực hiện nhằm phát huy vai trò tự điều tiết của nền kinh tế thị trường và thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Chính sách tăng trưởng kinh tế tập trung vào việc xây dựng cơ chế vận hành nền kinh tế, động viên và phát huy các nguồn lực dự trữ của nền kinh tế tạo điều kiện cho nền kinh tế có thể di chuyển dọc theo đường tổng cung khi tăng tổng cầu.+ Chính sách tài chính: Lạm phát cao bao giờ cũng gắn với sự thâm hụt NSNN ở mức cao. Vì vậy, để chống lạm phát cao, chính sách tài chính phải được sử dụng để hạn chế mức độ thâm hụt NSNN bao gồm:. Khai thác tối đa các nguồn thu cho NSNN: Tăng thuế. Việc tăng thuế làm hạn chế chi tiêu tiêu dùng, chi tiêu đầu tư, làm giảm tổng cầu, ngăn chặn lạm phát cao.. Kiểm soát chi tiêu NSNN: Khi lạm phát cao, Chính phủ thường cắt giảm chi tiêu NSNN. Việc cắt giảm chi tiêu NSNN được thực hiện dựa trên quá trình cải cách hành chính, tinh giảm và nâng cao hiệu quả bộ máy hành chính, xoá bộ tình trạng bao cấp tràn lan đối với các khu vực của nền kinh tế, tiết kiệm, nâng cao hiệu quả chi tiêu, nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý và kiểm soát tài chính.. Cân đối ngân sách một cách tích cực, ưu tiên khai thác nội lực+ Chính sách tiền tệ: Sử dụng linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ:Trong điều kiện nền kinh tế và hệ thống tài chính chưa phát triển, NHTW chủ yếu sử dụng các công cụ trực tiếp như trực tiếp ấn đinh lãi suất, giới hạn KL tín dụng cung cấp:. Ấn định lãi suất: bao gồm việc ấn định lãi suất tiền gửi, ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay: tăng lãi suất. Ấn định hạn mức tín dụng đối với các tổ chức tín dụng để giảm việc cấp tín dụng cho người vay. Phát hành tín phiếu NHTW: để làm giảm khối lượng tiền trong lưu thôngVới những nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, hệ thống NH đã phát triển ở mức độ cao, NHTW chủ yếu sử dụng các công cụ gián tiếp: . Dự trữ bắt buộc: Là số tiền mà các TCTD phải duy trì theo quy định của NHTW. Nó được xác định bằng tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số dư tiền gửi trong một khoảng thời gian nhất định.

Dự trữ bắt buộc =Tổng số tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc

x Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Khi lạm phát cao, NHTW quy định tăng dự trữ bắt buộc. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, làm giảm khả năng cho và đầu tư của Tổ chức TD. Do đó làm giảm tiền trong lưu thông.. Lãi suất chiết khấu: giảm lãi suất chiết khấu. Phát triển thị trưởng mở: NHTW bán giấy tờ có giá trên thị trường tài chính, nhằm mục tiêu giảm lượng tiền trong lưu thông.+ Chính sách thu nhập: là tập hợp các chính sách về giá cả vàtiền lương của Chính phủ. Đẻ chống lạm phát cao, Chính phủ có thể thực hiện việc kiểm soát về tiền lương và giá cả. Chính phủ xây dựng hệ thống giá áp dụng cho thị trường và kiểm soát chặt

CPA 2005 5/33

Page 6: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

chẽ việc tăng tiền lương. Thực tế cho thấy biện pháp kiểm soát trực tiếp giá cả và tiền lương ko có hiệu quả. Lạm phát cao, kéo dài việc kiểm soát trực tiếp của CP có thể kéo theo việc hình thành chợ đen, làm teo nhỏ thị trường chính thức và việc kiểm soát giá trở lên mất tác dụng.+ Chính sách kinh tế đối ngoại: bao gồm chính sách về quản lý TGHĐ, giao dịch vốn, chính sách ngoại thương, chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài,…Trong điều kiện lạm phát cao, CP sử dụng chính sách này để đẩy mạnh XK, hạn chế NK, ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài và các khoản tài trợ của nước ngoài.

Ổn định tiền tệ trong điều kiện thiểu phát- Thiểu phát xảy ra khi mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống và kéo dài. Trong

điều kiện thiểu phát, sức mua của đồng tiền tăng lên, biểu hiện ra bên ngoài là giá cả chung của các hàng hoá giảm xuống, làm cho người tiêu dùng trì hoãn việc mua hàng, làm chi tiêu tiêu dùng , đầu tư giảm, mức cung tiền giảm, thu nhập của người lao động giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng, nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái.

- ổn định tiền tệ trong điều kiện thiểu phát bao gồm những biện pháp thúc đẩy tổng cầu, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế+ Chính sách tài chính:. Tăng chi tiêu của chinh phủ: chi đầu tư phát triển (tập trung vào các DA phát triển cơ sở hạ tầng, các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng nhu cầu của CP về hàng hàng hoá dịch vụ, tạo động lực kích thích tăng chi tiêu tiêu dùng và chi tiêu đầu tư), chi giải quyết công ăn việc làm, chi phúc lợi xã hội. Giảm thuế: để kích thích chi tiêu+ Chính sách tiền tệ:Công cụ trực tiếp:. Giảm lãi suất thị trường. Nới lỏng các hạn chế của việc cấp tín dụng cho người đi vay, kích thích đầu tư và tiêu dùng Công cụ gián tiếp:. Giảm dự trữ bắt buộc. Nghiệp vụ thị trường mở: mua các giấy tờ có giá trên thị trường để tăng lương tiền trong lưu thông+ Chính sách kinh tế đối ngoại: Tăng cường đầu tư trực tiếp, đầy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu

2. Tín dụng và lãi suất tín dụngĐịnh nghĩa: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.

Chức năng của tín dụng (2):• Tập trung và phân phối lại tiền tệ nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trảCác tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá luôn ở trong 2 trạng thái : Tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn. Hai thái cực này là mâu thuẫn vốn có của nền kinh tế hàng hoá. Mẫu thuẫn này được giải quyết bằng hoạt động của các laọi hình tín dụng. Việc diều hoà này của tín dụng hoặc trực tiếp từ nơi thừa sang nơi thiếu tài sản hoặc gián tiếp qua các trugn gian tài chính như qua hoạt động của hệ thống NH. Song sự điều hoà này mang tính chất tạm thời (phải hoàn trả sau một thời gian) và thông thuờng phải trả giá - đây cũng là nguyên tắc cao nhất của tín dụng.Như vậy quá trình tập trung và phân phối lại vốn của tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại nguồn hàng hoá - vật tư, thiết bị.. và sức lao động trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

CPA 2005 6/33

Page 7: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

Với chức năng phân phối lại của cải trong xã hội, tín dụng có tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế – xã hội xét cả về mặt tích cực cũng như tiêu cực. Nếu việc phân phối lại này phù hợp với nhu cầu khách quan cuỉa đời sống kinh tế – xã hội sẽ góp phần thúc đẩy sx kinh doanh phát triển và ngược lại nó sẽ hoặc kìm hãm sản xuất kinh doanh hoặc đẩy sx kinh doanh phát triển quá mức, tiêu dùng vượt quá khả năng hiện thực góp phần tạo ra lạm phát hoặc thiểu phát.• Giám đốc bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế xã hội:Trong quá trình phân phối lại của cải xã hội, các chủ thể tín dụng sẽ thực hiện sự kiểm tra,giám sát lẫn nhau nhằm trước hết là bảo vệ lợi ích của mình. Đồng thời sự kiểm tra giám sát ấy sẽ góp phần tác động đến việc thực hiện cấc hạot động kinh tế xa hội theo đúng lợi ích của toàn xã hội.Trọng tâm chức năng này là giám sát việc nhận, sử dụng đối tượng tín dụng của người đi vay, từ đó mà bảo đảm hoàn trả đối tượng tín dụng một cách toàn vẹn, đúng hạn đã cam kết. Việc giám sát này không phải thực hiện trước, trong và sau khi người vay nhận tiền vay cho đến khi người vay hoàn trả xong nợ.Các trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong quá trình này với tư cách là người đi vay để cho vay. Sự giám đốc này không phải chỉ vì lợi ích của bản thân cacs trung gian tài chính đó mà còn vì lợi ích của các doanh nghiệp, của dân cư và của toàn xã hội

Vai trò của tín dụng (3)• Thúc đầy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển với tốc độ nhanh:

+ Nhờ có tính dụng xã hội có thể tạo dựng các nguồn lực tài chính bổ sung nhưng hết sức quan trọng để mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật+ Tín dụng góp phần điều chỉnh quy mô sản xuất kinh doanh, cơ cấu ngành nghề phù hợp với sự biến động của chu kỳ SXKD, sự biến động của thị trường trong nước và thị trường quốc tế+ Góp phần thúc đầy quá trình tích tụ và tập trung vốn trong từng đơn vị sản xuất KD, từng ngành, từng nước từ đó tạo ra những DN, tổ hợp DN lớn làm nòng cốt cho sự phát triển quốc gia.

• Tăng cường vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế+ Nhà nước sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi Ngân sách, đảm bảo nguồn lực thực thi các chính sách kinh tế – xã hội+ Nhà nước sử dụng tín dụng làm công cụ điều hành quá trình lưu thông tiền tệ, bảo đảm sự cân đối tiền hàng, ổn định thị trường, giá cả và sức mua của đồng tiền, đồng thời phát huy cao độ vai trò tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội của tín dụng trong việc sử dụng tiền trong sản xuất KD cũng như trong phân phối và tiêu dùng sản phẩm trong xã hội+ Nhà nước SD tín dụng làm công cụ thực thi các quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài, phát huy vai trò đối tác tin cậy của cộng đồng quốc tế.

• Góp phần nâng cao đồi sống vật chất – văn hoá của người lao động

Các hình thức tín dụngCăn cứ vào chủ thể tín dụng người ta phân biệt các laọi tín dụng thành: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng.• Tín dụng thương mại:Định nghĩa: Tín dụng thương mại là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua, bán chịu hàng hoá.

CPA 2005 7/33

Page 8: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

Đặc điểm của TDTM: 3 đặc điểm

- Thứ nhất: Đối tượng của TDTM là hàng hoá. Nghĩa là vốn cho vay còn tồn tại dưới đạng hàng hoá, là một bộ phận của vốn sản xuất được chuyển hoá thành tiền (H’ – T’) chứ chưa phải là tiền nhàn rỗi.

- Thứ hai: Người đi vay và cho vay là các doanh nghiệp đang trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong quan hệ này người cho vay là người bán chịu, người chủ nợ. Còn người đi vay là người mua chịu, là con nợ.

- Thứ ba: Quá trình vận động và phát triển của tín dụng thương mại gắn liền với sự vận động của quá trình tái sản xuất xã hội. Bởi vì khối lượng TDTM lớn hay nhỏ tuỳ thuộc và tổng giá trị của khối lượng hàng hoá được đưa ra mua bán chịu.

TDTM là khâu không thể thiếu được của quá trình tái sx xh. Nó giúp cho quá trình tái sx xh không bị gián đoạn, bởi vì các đơn vị vay chưa có tiền nhưng vẫn có hàng hoá để tiếp tục quá trình sản xuất. Còn các đơn vị bán không sợ hàng hoá ứ đọng, vì chúng được tiêu thụ ngay khi chu kỳ sx chưa kết thúc. Như vậy mua bán chịu làm cho quá trình sx xh đảm bảo được tính liên tục.

Hạn chế của TDTM:- Thứ nhất : TDTM bị giới hạn về quy mô tín dụng, nghĩa là nó bị giới hạn bởi khối

lượng hàng hoá bán chịu. Đơn vị cho vay không thể bán quá số hàng mà mình có, và đơn vị đi vay không thể mua quá số hàng mà mình muốn mua. Như vậy mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng cung cấp hàng hoá bán chịu – cho vay trong TDTM là hiện tượng tất yếu.

- Thứ hai: TDTM là tín dụng ngắn hạn, nó không thể thoả mãn nhu cầu của người xin vay dài hạn. Bởi vì vốn cho vay- số lượng giá trị hàng hoá bán chịu chưa thoáy khỏi chu kỳ sx để chuyển hoá thành tiền, cho nên số vốn này chưa phải là tiền nhàn rỗi theo đúng nghĩa của nó. Do đó, người cho- bán chịu cũng chỉ có thể bán chịu trogn một thời gian ngắn, sau đó phải thu hồi vốn về một mặt để tiến hành quá trình sx tiếp theo, mặt khác để lấy ra một phần lợi nhuận để đàu tư vào mục đích khác.

- Thứ ba: TDTM chỉ đầu tư một chiều chứ không có quan hệ cho vay ngược lại. Nghĩa là hàng hoá của đơn vị bán chịu chỉ có thể là nguyên liệu của đơn vị mua chịu, hoặc là đơn vị mua chịu tiếp tục quá trình tiêu thụ sản phẩm của đvị bán chịu. Chính vì thế TDTM ko thể mở rộng đầu tư vào mọi ngành trong nền kinh tế quốc dân.

Công cụ lưu thông của TDTM: Thương phiếuThương phiếu cũng là một trong những phương tiện chuyển tái giá trị và là một loại dấu hiệu giá trị được luật pháp thừa nhận, nhưng nó bị giới hạn bởi thời gian và phạm vi sử dụng.Đặc điểm của thương phiếu;

Trừu tượng: Thương phiếu không nêu rõ nguyên nhân dẫn đến quan hệ tín dụng, mà chỉ ghi các yếu tố: Tổng số tiền nợ, người được hưởng, người mắc nợ và thời hạn hoàn trả.Bắt buộc: Hay còn gọi là không tranh cãi, nghĩa là trên thương phiếu luôn có dòng chữ ‘lệnh trả tiền vô điều kiện’ Đến hạn thanh toán, người mắc nợ phải thanh toán ngay cho chủ nợ, mà không được trình bày bất cứ khó khăn gì về tài chính. Điều này được luật pháp của nhà nước bảo hộ.Lưu thông: Trong thời gian hiệu lực, thương phiếu được sử dụng làm phương tiện thanh toán, chúng được chuyển từ người này sang người khác. Mỗi lần chuyển là một số nợ được thanh toán.

Phân loại thương phiếu:Dựa vào phương thức ký chuyển nhượng:

CPA 2005 8/33

Page 9: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

+ Thương phiếu vô danh: Không ghi tên người hưởng. Loại này không cần ký chuyển nhượng. Tất cả những người cầm nó một cách hợp pháp đều có quyền đòi tiền người nhận nợ khi đến hạn thanh toán

+ Thương phiếu đích danh: Ghi rõ tên người hưởng số tiền trên thương phiếu. Loại này không được ký chuyển nhượng, người mặc nợ chỉ chấp nhận thanh toán cho người có tên trên thương phiếu + Thương phiếu ký danh: Cũng ghi tên người được hưởng, nhưng nó khác thương phiếu đích danh ở chỗ người sở hữu có quyền ký chuyển nhượng cho người khác. Loại thương phiếu này được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế thị trường

Dựa trên cơ sở ngưòi lập thương phiếu:+ Lệnh phiếu thương mại: Do người mua chịu lập, cam kết sau một thời gian sẽ thanh toán toàn bộ số nợ cho người bán chịu.+ Hối phiếu: Do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu khi đến hạn, phải thanh toán tiền ngay cho người bán chịu hay cho bất cứ người nào xuất trình hối phiếu này.

Phân biệt hối phiếu và lệnh phiếu“Thương phiếu” là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Thương phiếu gồm hối phiếu và lệnh phiếu.

Lệnh phiếu Hối phiếu“Lệnh phiếu” là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

“Hối phiếu” là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.

Lệnh phiếu phải có đầy đủ các nội dung sau đây:a) Từ “Lệnh phiếu” được ghi trên mặt trước của lệnh phiếu;b) Cam kết chi trả không điều kiện một số tiền xác định;c) Thời hạn thanh toán lệnh phiếu;d) Địa điểm thanh toán lệnh phiếu; đ) Tên và địa chỉ của người thụ hưởng;e) Địa điểm và ngày ký phát hành;g) Tên, địa chỉ và chữ ký của người phát hành.

Hối phiếu phải có đầy đủ các nội dung sau đây:a) Từ “Hối phiếu” được ghi trên mặt trước của hối phiếu;b) Lệnh yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;c) Thời hạn thanh toán hối phiếu;d) Địa điểm thanh toán hối phiếu;đ) Tên và địa chỉ của người bị ký phát;e) Tên và địa chỉ của người thụ hưởng;g) Địa điểm và ngày ký phát hành;h) Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát.

Người phát hành lệnh phiếu có nghĩa vụ thanh toán lệnh phiếu cho người thụ hưởng khi đến hạn.

Người ký phát chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ký phát hành hối phiếu và có nghĩa vụ thanh toán số tiền trên hối phiếu nếu người bị ký phát từ chối chấp nhận một phần hoặc toàn bộ số tiền trên hối phiếu khi hối phiếu được xuất trình đề nghị chấp nhận đúng hạn.1. Cho đến khi tới hạn thanh toán, người thụ hưởng có thể xuất trình hối phiếu cho người bị ký phát để chấp nhận. Người bị ký phát thực hiện việc chấp nhận ngay khi hối phiếu được xuất trình. Hối phiếu được coi là bị từ chối chấp nhận, nếu không được người bị ký phát ký chấp nhận ngay khi xuất trình. 2. Người thụ hưởng phải xuất trình hối phiếu cho người bị ký phát để đề nghị chấp nhận trước khi chuyển nhượng hoặc trong trường hợp hối phiếu được thanh toán sau thời hạn

CPA 2005 9/33

Page 10: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

xác định, kể từ ngày hối phiếu được chấp nhận.. Hình thức chấp nhận1. Việc chấp nhận phải được thể hiện bằng việc người bị ký phát ghi trên tờ hối phiếu từ “chấp nhận”, số tiền đã ghi trên hối phiếu, ngày ký chấp nhận và chữ ký của mình. 2. Trong trường hợp chỉ chấp nhận một phần số tiền đã ghi trên hối phiếu, người bị ký phát phải ghi rõ từ “chấp nhận”, số tiền chấp nhận, ngày ký chấp nhận và chữ ký của mình.Cam kết chấp nhận- Việc chấp nhận của người bị ký phát là không điều kiện.- Khi đến hạn thanh toán, người chấp nhận có nghĩa vụ thanh toán số tiền đã chấp nhận ghi trên hối phiếu.Nghĩa vụ của người chấp nhậnBằng việc chấp nhận một hối phiếu, người chấp nhận có các nghĩa vụ sau đây:1. Cam kết thanh toán hối phiếu theo các nội dung đã chấp nhận;2. Công nhận sự tồn tại của người ký phát và sự thanh toán đúng hạn hối phiếu của người ký phát cho người thụ hưởng đã được chuyển nhượng hối phiếu theo các quy định tại Chương IV của Pháp lệnh này.

Tác dụng của TDTM:Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã góp phần hoàn thiện quan hệ TDTM về nhiều mặt. Ngược lại, TDTM có tác dụng tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Thể hiện:- TDTM góp phần đẩy nhanh quá trình sx và lưu thông hàng hoá, vì nó đã làm cho chu kỳ sx rút ngắn lại.- TDTM tham gia vào quá trình điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp, không thông qua một cơ quan trung gian nào- TDTM góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông và do đó giảm chi phí lưu thông xh.

• Tín dụng Ngân hàng:Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa một bên là NH, còn một bên là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế quốc dân.Đặc điểm của TDNH:- Huy động vốn và cho vay đều được thực hiện dưới hình thức tiền tệ Tất cả những nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi hoặc nhàn rỗi lâu dài trong nền kinh tế quốc dân, bằng những cơ chế thích hợp, NH huy động về quỹ của mình đê hình thành nguồn vốn cho vay. Trên cơ sở nguồn vốn đã có, NH cũng bằng những cơ chế và chính sách phù hợp, tiến hành cho các tác nhân và thể nhân vay để bổ xung vào nguồn vốn sx và kinh doanh. Huy động vốn và cho vay dưới hình thức tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng với mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.- Các NH đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vayHoạt động TDNH bao gồm 2 nghiệp vụ độc lập tương đối : Huy động vốn và cho vay. Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, NH là người đi vay. Sử dụng nguồn đầu tư cho các tác nhân và thể nhân, NH là người cho vay. Như vậy, NH là người đóng vai trò là tổ chức kih tế trung gian: Đi vay để cho vay

CPA 2005 10/33

Page 11: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

- Quá trình vận động và phát triển của TDNH độc lập tương đối với ự vận động và phát triển của quá trình tái sx xhVốn TD là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình tái sx xh. Như vậy nếu khối lượng hàng trong lưu thông tăng lên, thì nhu cầu vốn trong đó có vốn TDNH cũng tăng lên. trường hợp này, vốn của TDNH vận động phù hợp với sự vận động và phát triển của quá trình tái sx xh. Nhưng trong nhiều trường hợp, vốn TDNH khồng tham gia vào quá trình sx và lưu thông hàng hoá. Màchúng được sử dụng vào mục đích phi sx như tái chiết khấu hoặc tái cầm cố các thương phiếu ‘khống’ , các loại trái khoán chính phủ. Hoặc trong thời kỳ kinh tế bị khủng hoảng, sx và lưu thông hàng hoá bị co hẹp, nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng nhưng không phải cho mục đích tái sx mà để trả nợ. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sx, hàng hoá luân chuyển và tăng rất mạnh nhưng TDNH lại không đáp ứng kịp.Công cụ lưu thông của TDNH: rất đa dạng và phong phú. Để tập trung các nguồn tiền tệ trong xã hội NH sử dụng các công cụ như kỳ phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi, các số tiết kiệm,…Để cung ứng tín dụng cho các DN, NH sử dụng công cụ chủ yếu là các khế ước vay, hợp đồng tín dụng,…Tác dụng của TDNH (ưu thế hơn so với TDTM)- TDNH mở rộng cho mọi đối tượng xã hội, xâm nhập vào các ngành, các lĩnh vực với

các quy mô lớn, nhỏ khác nhau.- TDNH có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn

khác nhau đáp ứng vốn KD, nâng cao năng lực SX của các DN, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế

- Có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước: nhờ hoạt động TDNH vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn là điều kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường.

• Tín dụng Nhà nướcĐịnh nghĩa: TDNN là quan hệ vay mượn giữa NN và xh và do NN là ngtười tổ chức thực hiện để phục vụ cho việc thực thi các chức năng của NNĐặc điểm:Công cụ lưu thông: Trái phiếu Nhà nướcTác dụng của TDNN: Đáp ứng nhu cầu chi tiêu NS của NN trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng.

• Tín dụng tiêu dùng:Định nghĩa: Tín dụng tiêu dùng là quan hệ vay mượn phục vụ cho tiêu dùng của dân cư với người tiêu dùng là người đi vay và doanh nghiệp và cá nhân là người cho vay.Đặc điểm:Tác dụng

- Tín dụng tiêu dùng là một khâu không thể thiếu trong hệ thống tín dụng quốc dân trong xã hội hiện đại.- TDTD là công cụ quan trọng góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của dân cư và từ tác dụng này, TDTD tác động tích cực đến sx kinh doanh.

Để TDTD phát triển mạnh và lành mạnh, điều quan trọng là phải nắm được khả nằn thu nhập hiện tại cũng như tương lai của người vay. Ngoài ra, người cho vay phải định ra lãi suất hợp lý có sức thuyết khuyến khích người tiêu dùng mạnh dạn sử dụng TDTD.

Lãi suất TD

CPA 2005 11/33

Page 12: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

Định nghĩa: Lãi suất TD là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức thu được với số vốn cho vay phát ra trong một thời gian nhất định. Tỷ số này còn gọi là suất lợi tức tín dụng.Lãi suất được tính theo CT sau:

Lãi suất TD trong kỳ =Tổng số lợi tức thu được trong kỳ

x100%Tổng số vốn cho vay phát ra trong kỳ

• Các loại lãi suất: Dựa vào tiêu thức thời gian vay mượn: Lãi suất ngắn hạn, trung hạn, dài hạn Dựa vào tiêu thức biến động của giá trị tiền tệ trong vay mượn: lãi suất danh

nghĩa, lãi suất thực.- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất mà người cho vay được hưởng, không tính đến sự

biến động của giá trị tiền tệ.- Lãi suất thực: Là lãi suất sau khi đã loại trữ sự biến động của giá trị tiền tệ, như

làm phát hoặc lên giá tiền tệ. Căn cứ vào tiêu thức loại tiền vay mượn: lãi suất nội tệ, lãi suất ngoại tệ Căn cứ vào mức độ ưu đãi đối với người vay: lãi suất thương mại, lãi suất ưu đãi Căn cứ vào tiêu thức dao động của lãi suất trong thời hạn vay mượn: lãi suất cố

định, lãi suất khả biến Căn cứ vào tiêu thức quản lý: lãi suất chỉ đạo và lãi suất kinh doanh

- Lãi suất chỉ đạo do Ngân hàng Trung ương công bố dưới các dạng như lãi suất tái chiết khấu, lãi suất trần, lãi suất sàn, lãi suất cơ bản,…Tác dụng của lãi suất chỉ đạo dùng để điều khiển hoạt động tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, làm căn cứ cho việc xác định lãi suất kinh doanh.+ Lãi suất tái chiết khấu: Là lãi suất cho vay ngắn hạn mà NHTW dành cho các NHTM, trong trường hợp tái cấp vốn cho NHTM thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu và giấy tờ có giá. Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc của các NHTM để từ đó các NHTM ấn định nên lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác trong khung lãi suất được phép.+ Lãi suất sàn và lãi suất trần: Là lãi suất thấp nhất và cao nhất trong một khung lãi suất nào đó mà NHTW ấn định cho các NHTM. Hoặc do NHTM quy định trong hệ thống của mình nhằm thống nhất các hoạt động trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.+ Lãi suất cơ bản: là lãi suất do NHTW công bố làm cơ sở cho các NHTM và các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh

- Lãi suất kinh doanh do các tổ chức tín dụng, trong đó các ngân hàng TM quy định để triển khai các hoạt động đi vay và cho vay.

• Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng- Cung cầu tín dụng: Cung TD là lượng NV được dùng để cho vay. Cầu TD là lượng

vốn mà XH đòi hỏi cho vay. Tương quan cung và cầu TD trong điều kiện nhất định là nhân tố quyết định đến mức lãi suất. Nừu cung > cầu thì mức lãi suất sẽ hạ xuống và ngược lại

- Suất doanh lợi bình quân của xã hội: Hoạt động của DN là nền tẳng của hoạt động TD. Do đó mức doanh lợi bình quân của xã hội là nền tảng để xác định lãi suất tín dụng. Nhìn chung lãi suất TD không thể lớn hớn mức doanh lợi bình quân của XH.

- Sự ổn định của tiền tệ và mức lạm phát: Sự tăng, giảm mức lạm phát kép theo sự mất giá của tiền, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người cho vay. Nừu lạm phát tăng thì lãi suất TD phải tăng theo và ngược lại.

- Sự biến động của TGHĐ và giá vàng:- Vai trò can thiệp của NN: NN thông qua NHTW can thiệp vào TTTD nhằm duy trì sự

vận động TD trong một giới hạn nhất định. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như

CPA 2005 12/33

Page 13: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

công bố biểu lãi suất chung cho từng thời kỳ, can thiệp gián tiếp qua công bố lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu,…

Sự ra đời và phát triển các tổ chức tín dụng ở VN- Đầu thế kỷ 19, Việt Nam hầu như chưa có hoạt động NH do nền kỹ nghệ và TM chưa

hình thành, hoạt động SXKD mang tính chất gia đình, làng xã nên ko cần nhiều vốn.- Từ nửa cuối thế kỷ 19, với sự xâm chiếm và thống trị của TD Pháp, VN xuất hiện

những tổ chức TD do người nước ngoài sở hữu như: NH Đông Dương (Pháp) 1875, NH Hồng Kông – Thượng Hải 1865,…

- Sau chiến tranh thế giới 1 đến 8/1945, một số NH mở chi nhánh ở VN và 1 số NH của các nhà tư bản VN.

- Từ năm 1945 đến 1975 trên VN tồn tại 2 hệ thống các tổ chức TD của CQ cách mạng và chính quyền TD Pháp + chính quyền Nam Việt Nam. Hệ thống các tổ chức TD của CQ thực dân Pháp trước CM tháng 8/45 tồn tại đến 5/1955 khi TD Pháp rút về nước. Từ 5/1955 đến T4/975, CQ miền Nam VN đã tạo dụng 1 hệ thống TD của nền ktế thị trường phân thành 2 cấp rõ rệt: NH quốc giá VN đóng vai trò là NHTW, các tổ chức TD là các NH và các tổ chức TD phi NH. Đến 30/4/75, hệ thống TD này sụp đổ hoàn toàn.

- Hệ thống tổ chức tín dụng của CQCM hình thành từ 8/1945 với các định chế như: Nông nghiệp tín dụng thuộc Bộ Canh nông (1945), Kinh tế tín dụng thuộc Bộ Kinh tế (1945),…+ NH quốc gia VN thành lập 6/5/51. 9/1960 mang tên là NHNN VN. Cùng với sự ra đời của NHNN VN các tổ chức TD cũng được thành lập như HTX tín dụng (1956), NH kiến thiết VN (1957). NHNN VN được tổ chức theo 1 cấp vừa quản lý vừa kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng và thanh toán. Từ năm 1988, bằng quyết định số 53/ HĐBT và 2 pháp lệnh NH (23/5/90), hệ thống NHVN có sự chuyển đổi sâu sắc từ NH 1 cấp thành hệ thống NH 2 cấp của nền ktế thị trường. NH NN VN thực hiện chức năng quản lý NN về tiền tệ – tín dụng đối nội và đối ngoại. NHTM và các tổ chức tín dụng khác thực hiện chức năng KD tiền tệ và các dịch vụ NH dưới sự quản lý của NN và NHNN VN.

Chức năng và vai trò của NHTM• Chức năng của NHTM- Chức năng trung gian tín dụng: Hoạt động chính của NHTM là đi vay và cho vay thể

hiện chức năng trung gian TD của NHTM. Theo cách thức này, NHTM đóng vai trò là trung gian TD giữa chủ thể dư thừa về vốn và chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn. Với chức năng này NHTM đã hỗ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ chế phân vốn trực tiếp, tạo ra 1 kênh chuyển vốn quan trọng

- Chức năng trung gian thanh toán ko dùng tiền mặt: thể hiện qua việc NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán cho KH. Thay thế cho việc thanh toán trực tiếp, khách hàng có thể nhờ NH thực hiện việc thanh toán thông qua TKTG của họ tại NH

- Chức năng tạo tiền, hình thành tồn quỹ tại NHTM: Ban đầu, với khoản tiền dự trữ nhận từ NHTW, NHTM sử dụng để cho vay. Sau đó, một phần những khoản tiền này sẽ quay trở lại NHTM dưới hình thức tiền gửi ko kỳ hạn. Quá trình huy động TG và cho vay của NHTM dựa trên cơ sở lượng tiền do NHTM cung ứng sẽ kéo dài và chỉ dừng lại khi toàn bộ lượng tiền do NHTW cung ứng ban đầu đã quay trở về NHTM dưới dạng TG dự trữ bắt buộc. Khi đó, NHTM đã có 1 số dư rất lớn trên TK TG ko kỳ hạn.

• Vai trò của NHTM

CPA 2005 13/33

Page 14: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

- Tham gia quá trình tập trung và phân phối các nguồn lực trong nền kinh tế, đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế điều tiết vĩ mô của nền kinh tế

- Cung ứng vốn tín dụng cho các DN, các tổ chức kinh tế,…để mở rộng và phát triển SXKD, dịch vụ

- Tại môi trường và điều kiện thuận lợi để NHTW thực hiện chính sách tiền tệ- Tạo điều kiện để phát triển tín dụng NH và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại

Các tổ chức TD khácTổ chức tín dụng phi NH là loại hình tổ chức TD được thực hiện 1 số hoạt động NH như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng ko được nhận tiền gửi ko kỳ hạn, kho làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức TD phi NH bao gồm cty TC, cty cho thuê TC và các tổ chức TD phi NH khác.• Công ty tài chính: là tổ chức tín dụng phi NH với chức năng sử dụng vốn tự có, vốn

huy động và các nguồn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tiền tệ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.Công ty tài chính thường do các Công ty KD lớn lập ra, người ta gọi cty này là công ty tài chính phụ thuộc. Ngoài ra 1 số cty khác thì hoạt động độc lập và được tổ chức dưới dạng cty cổ phầnNguồn vốn chủ yếu của Công ty tài chính là phát hành các tín phiếu và trái phiếu trung và dài hạn, hoặc vay từ các trung gian tài chính khác hoặc vay từ công ty mẹ. Loại hình đầu tư chủ yếu là cung cấp tín dụng, cung cấp các hợp đồng cho thuê TC, đầu tư chứng khoán và các hợp động TD tiêu dùng cho dân cư.

• Công ty cho thuê TC: Là một tổ chức TD phi NH với nhiệm vụ cơ bản là SD NV tự có, vốn huy động và các NV khác để cho thuê TC, cung ứng các dịch vụ tư vấn cho KH về những vấn đề có liên quan đến NV cho thuê tài chính và các hoạt động khác được pháp luật cho phépCông ty cho thuê TC có thể là Cty thuộc các tổ chức TD, trực thuộc NN, Công ty tài chính cổ phần, liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoàiHoạt động chủ yếu là huy động vốn dưới hình thức nhận tiền giửi có kỳ hạn trên 1 năm, phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi trên 1 năm, cho thuê TC, mua và cho thuê lại, thực hiện các dịch vụ uỷ thác có liên quan đến hoạt động cho thuê TC

• Công ty bảo hiểm: là tổ chức tài chính trung gián thực hiện huy động vốn bằng cách bán các hợp đồng BH đồng thời sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư, bù đắp cho người mua bảo hiểm khi có RR xảy ra.

• Các quỹ trợ cấp: là tổ chức tài chính trung gian thực hiên huy động vốn bằng các khoản đóng goáp của những người tham gia, đồng thời sử dụng vốn đó vào mục đích chi trả trợ cấp thường xuyên và đầu tư vào các tài sản tài chính. Phần lớn vốn của quỹ dùng để đầu tư trung và dài hạn dưới cacs hình thức như mua trái phiếu Nhà nước, trái phiếu công ty hoặc gửi vào NHTM loại có kỳ hạn để kiếm lãi

• Quỹ đầu tư: là tổ chức tài chính thực hiện việc huy động vốn của các nhà đầu tư thông qua việc bán cổ phần và dùng số tiền thu được để đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư thường tổ chức dưới dạng công ty cổ phần. Vốn hoạt động là vốn cổ phần được dùng để đầu tư chứng khoán dài hạn có lãi suất cao: cổ phiếu quỹ, trái phiếu Nhà nước. Quỹ đầu tư được tổ chức theo 2 dạng:. Quỹ đầu tư mở: Quỹ bán ra với số lượng cổ phần ko hạn chế, sẵn sàng mua lại cổ phẩn của cổ đông bất kỳ lúc nào với giá xác định. Giá mua lại và giá bán gắn liền với giá trị tài sản có của quỹ tại thời điểm mua, bán

CPA 2005 14/33

Page 15: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

. Quỹ đầu tư đóng: Quý có số lượng cổ phần bán ra cố định, ko thực hieenj việc mua loại cổ phần của cổ động. Giá do thị trường quyết định

• Quỹ tín dung: là tổ chức TD do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập và hoạt động theo luật.Đặc điểm:. Mục đích nhằm tương trợ giúp đỡ các thành viên phát triển SX và nâng cao đời sống.. Phạm vi hoạt động chủ yếu là địa bàn nông thôn, các tụ điểm dân cư gắn với địa bàn xã, phường hoặc liên xã, liên phường.. Hoạt động trong một hệ thống liên kết với các Quỹ tín dụng khác có hệ thống từ TƯ đến cơ sở.. Ưu điểm là bám sát khách hàng nên có thể cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng và có hiệu quả

• NH chính sách xã hội: là tổ chức tín dụng đặc thù, hoạt động ko vì mục tiêu lợi nhuận.Nhà nước bảo hộ và tài trợ ưu đãi cho các NH này.

Phân bịêt điểm giống và khác nhau giữa tổ chức tín dụng là NH và tổ chức tín dụng phi NH:

- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ NH với nội dung nhận tiền và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.- Tổ chức tín dụng là NH: là loại hình tổ chức tính dụng cung ứng các dịch vụ thanh toán, được thực thiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động KD khác có liên quan. Hoạt động NH ở đây là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp TD và cung ứng các dịch vụ thanh toán. HIện nay, nước ta có các loại hình NH gồm: NHTM, NH đầu tư và phát triển, ngân hàng chính sách, NH hợp tác và các loại hình NH khác.- Tổ chức tín dụng phi NH là loại hình tổ chức TD được thực hiện 1 số hoạt động NH như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng ko được nhận tiền gửi ko kỳ hạn, kho làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức TD phi NH bao gồm cty TC, cty cho thuê TC và các tổ chức TD phi NH khác

Nội dung Tổ chức TD ngân hàng Tổ chức TD phi NH1. Mục đích Kinh doanh và lợi nhuận Kinh doanh và lợi nhuận2. Chủ thể t.g Là các DN và dân cư Là các doanh nghiệp và dân

cư3. Phạm vi Thực hiện các NV vi mô và các

nghiệp vụ của tổ chức TD phi NHChỉ thực hiện các nghiệp vụ vi mô

4. Chức năng - Huy động vốn có thời hạn và không có thời hạn, cho vay- Làm dịch vụ thanh toán

- Huy động vốn có kỳ hạn, ko được huy động vốn ko có thời hạn- Không làm dịch vụ thanh toán

5. Vai trò - Là trung gian đi vay – cho vay - Cấp TD có kỳ hạn trên cơ sở hợp đồng thuê TC

6. Vị trí - Là tổ chức TD quan trọng nhất, ra đời sớm nhất

- Kém quan trọng hơn so với NH

3. Quan hệ giữa doanh nghiệp với tổ chức tín dụngQuan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp với ngân hàngNhững vấn đề cơ bản trong cho vay

CPA 2005 15/33

Page 16: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

Nguyên tắc cho vayCho vay là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, góp phần hạn chế rủi ro, ngân hàng cần thiết phải đề ra và thực hiện các nguyên tắc nhất định trong quá trình cho vay.Hiện nay, theo quyết định 1627/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã quy định 2 nguyên tắc cho vay:Nguyên tắc 1: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.Nguyên tắc 2: Hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.Điều kiện cho vayĐiều kiện cho vay là cơ sở để ngân hàng xem xét và quyết định cho vay. Đồng thời là căn cứ để ngân hàng theo dõi, giám sát và xử lý các tình huống xảy ra trong một quy trình cho vay. Theo các văn bản hiện hành, điều kiện vay vốn gồm:

• Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.• Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn đã cam kết.• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu quả

hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.

• Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước.

Thời hạn cho vayĐ/n: Thời hạn cho vay là một trong những nội dung quan trọng của hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Thông thường, thời hạn cho vay tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn cho vay là khoảng thời gian do ngân hàng và khách hàng cùng thỏa thuận và xác định, ví dụ như cho vay theo hạn mức tín dụng hay cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. Cách xác định thời hạn cho vay:Ngân hàng và khách hàng thường căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.Người ta chia thời hạn cho vay thành 2 loại là thời hạn cho vay chung và thời hạn cho vay trung bình. Thời hạn cho vay chung được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận khoản tiên vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay cho ngân hàng. Tùy theo từng nhu cầu vay vốn của khách hàng mà thời hạn cho vay chung có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.Đối với trường hợp cho vay ngắn hạn ngân hàng thường căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng xin vay và khả năng trả nợ của khách hàng để xác định thời hạn cho vay chung:

Thời hạn cho vay

=Thời hạn giải ngân

+Thời hạn ân hạn

+Thời hạn

trả nợ• Thời hạn giải ngân là khoảng thời gian mà bên vay vốn chưa tiến hành sản xuất

kinh doanh, chưa có nguồn thu để trả nợ ngân hàng. Thời hạn giải ngân thường được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến khi dự án đầu tư hoàn thành.

• Thời hạn ân hạn (thời hạn ưu đãi) được xác định theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Trong mỗi hợp đồng tín dụng có thể có hoặc không có thời hạn ân

CPA 2005 16/33

Page 17: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

hạn. Thường thì thời hạn ân hạn hay rơi vào thời gian sản xuất thử, trong khoảng thời gian này vốn vay đã được rút hết nhưng khách hàng vẫn chữa phải trả nợ ngân hàng.

• Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian được tính từ khi dự án đầu tư của khách hàng đi vào hoạt động ổn định (sau thời gian ân hạn) cho đến khi trả hết nợ ngân hàng. Thời hạn trả nợ có thể được chia ra các kỳ hạn trả nợ khác nhau tùy thuộc vào tình hình thu nhập cũng như khả năng trả nợ của khách hàng.

Việc xác định thời hạn trả nợ cho mỗi hợp đồng tín dụng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:

Thời hạn trả nợ(số kỳ trả nợ)

=Tổng số tiền cho vayMức trả nợ một kỳ

Mức trả nợ một kỳ =Nguồn trả nợ một nămSố kỳ trả nợ một năm

Thời hạn cho vay trung bình là khoảng thời gian mà toàn bộ tiền vay thực tế được sử dụng. Thời hạn trung bình là mục tiêu chất lượng về thời hạn của mỗi khoản tiền vay mà bên vay phải đạt tới. Việc xác định thời hạn trung bình giúp khách hàng vay quy tính toàn bộ các chi phí tín dụng ra mức chi phí hàng năm so với khoản vay theo phí suất năm.

Thời hạn cho vay trung bình

=Thời hạn

trung bình của kỳ rút vốn

+Thời hạn ân hạn

+Thời hạn

trung bình của kỳ trả nợ

Trong đó:Thời hạn trung bình của

từng kỳ=

Tổng dư nợ trong kỳTổng số tiền vay

Tổng dư nợ trong kỳ được tính theo phương pháp tích số:

Tổng dư nợ = ∑ (Dư nợ thực tế x Thời hạn dư nợ)

Phương pháp cho vay Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết (hồ sơ vay vốn, xét duyệt cho vay ...) và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món.Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ so với giá trị tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, giới hạn cho vay theo quy định pháp luật và của ngân hàng cho vay.

Nhu cầu vay = Nhu cầu vốn lưu động - Vốn CSH - Vốn huy động khác (nếu có) Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc khách hàng và NH xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sx kinh doanh.Phương pháp này áp dụng đối với những khách hàng có tình hình sx kinh doanh ổn định, vay trả nợ thường xuyên và có tín nhiệm với NH. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ với NH kèm theo bảng kê sử dụng vốn tiền vay và các giấy tờ có liên quan. NH cho vay pahỉ quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký. NH cho vay và khách hàng thoả thuận số doanh thu của khách hàng để trả nợ và thu lãi định kỳ hàng tháng vào một ngày quy định. Lãi vay được tính trên tổgn số dưu nợ thực tế bình quân trong kỳ và ghi vào HĐ tín dụng. Hết thời hạn hiệu lực của HĐ tín dụng NH và khách hàng cùng thanh lý HĐ tín dụng.Quy mô của hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất doanh nghiệp có thể cần tại bất kể thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.Nhu cầu vốn vay lớn nhất

=Chi phí sản xuất cần thiết

-Vốn chủ sở hữu

-Vốn huy động khác (nếu có)Vòng quay vốn lưu động

CPA 2005 17/33

Page 18: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

Các loại cho vay vốnCho vay ngắn hạnCho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn tối đa là 12 thángNHTM có thể cho vay ngắn hạn dưới các hình thức sau: Vay bổ sung vốn lưu động: Quy trình cho vay:• Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến NH . Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:- Giấy đề nghị vay vốn ( theo mẫu quy định)- Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp- Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, cân đối thu chi tài chính… của kỳ gần nhất so với ngày đi vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thông kê của Nhà nước.

- Phương án sx kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ NH. Đồng thời phải có sựu chấp nhận của cơ quan chủ quản.

- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các TS đảm bảo nợ vayTrong trường hợp NH cho vay theo hạn mức tín dụng khách hàng chỉ làm hồ sơ cho vay vốn lần đầu, còn những lần sau vay khách hàng phải gửi đến cho NH các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hoá và HĐ kinh tế.• NH thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:

NH xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và cho vayNH kiểm tra các tài liệu kahchs hàng gửi tới, đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phướng án sx kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.

- Định nghĩa: Thẩm định hồ sở vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng.

- Mục đích của việc thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa NH và khách hàng vay vốn.

- Nội dung: Làm rõ những vấn đề sau:+ Năng lực sx kinh doanh ( quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật sx kinhn doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của khách hàng. + Thực tràng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước, mức tích luỹ vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương án sx kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi trogn phương án sx kinh doanh ccủa khách hàng. Qua những chỉ tiêu này NH đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dư nợ tối đa (hạn mức tín dung), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sx kinh doanh của khách hàng.+ Xem xét về bảo đảm tiền vay: Nếu khảon vay có TS đảm bảo thì NH phải đánh giá về các điều kiện của TS thế chấp, cầm cố theo đúng pháp luật của Nhà nước.

• NH xác định các chỉ tiêu cho vay và ký HĐ tín dụng với khách hàng.- Mức cho vay: là mức tiền NH có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay

từng lần hoặ là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụngCăn cứ để xác nhận mức cho vay là:+ Nhu cầu vay vốn của kahchs hàng+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị TS đảm bảo tiền vay theo quy định ( hiện nay quy định này đã bị bãi bỏ)+ Khả năng nguồn vốn của NH

CPA 2005 18/33

Page 19: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

+ Khả năng trả nợ của khách hàng+ Giới hạn cho vay tối đa của NH đối với 1 khách hàng (không quá 15 % vốn điều lệ – theo luật TCTD)

- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng tar nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng

- Lãi suất cho vay: Theo văn bản hiện hành lãi suât cho vay được thả nổi• Mở tài khoản và phát tiền vay:

NH có thể phát tiền vay theo các cách:- Tiền vay được trả trực tiếp theo đơn vị cung cấp vật tư hàng hoá hoặc dịch vụ cho

khách hàng - Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc

nếu người cung cấp không có tài khảon tại NH thì chuyển vào TK tiền gửi của khách hàng

- Phát bằng tiền mặt cho khách hàng• Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong HĐ tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ NH khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, NH có thể sửu theo 4 trường hợp sau:- Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, NH có thể

xét cho gia hạn.- Do nguyên nhân chủ quan, NH sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất

nợ quá hạn- Nếu không có các thoả thuận trên thì NH có thể phát maih TS thế chấp, cầm cố để thu

hồi nợ- Nếu 3 trường hợp trên hai bên không thoả thuận để giải quyết được, NH sẽ khởi kiện

khách hàng vi phạm HĐ tín dụng• Lãi tiền vay: Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với gốc tuỳ theo kỳ hạn nợ thích hợp. Cho vay chiết khấu chứng từ có giá: Khái niệm: Chứng từ có giá là những phương tiện chuyển tải và dự trữ gia trị, do những đơn vị được phép phát hành hợp pháp như: Kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu…Những chứng từ này được luật pháp thừa nhận. Chúng được coi là tài sản của những người sở hữu. Khi chưa đến hạn thanh toán, người sở hữu chúng có thể mang đến bán tại NHTM. Việc mua các chứng từ chưa đến hạn thanh toán của khách hàng được gọi là nghiệp vụ chiết khấu• Điều kiện chiết khấu:- Chứng từ có giá phải do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp - Chứng từ có giá được bảo toàn mệnh giá- Chứng từ có giá còn thời hạn thanh toán phù họp với thời hạn chiết khấu NH qy định- Chứng từ có giá phải được phép chuyển nhượng mua bán• Quy trình chiết khấu:- Thủ tục chiết khấu:

+ Khách hàng lập hồ sơ và xin chiết khấu khi có nhu cầu chiết khấu và gửi NH. Hồ sơ xin chiết khấu ba gồm: Dơn xin chiết khấu, bản gốc chứng từ có giá, bảng kê các chứng từ xin chiét khấu và các tài liệu khác có liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu.+ NH thẩmđịnh hồ sơ xin chiết khấu: NH tiến hành kiểm tra các điều kiện chiết khấu. NH trả lời ngay cho khách hàng biết những chứng từ được chấp nhận chiết khấu.+ Mức chiết khấu: Mức chiết khấu bằng 80% - 120% mức snh lời của chứng từ chiết khấu, trong phạmvi thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Trường hợp trên chứng từ

CPA 2005 19/33

Page 20: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

không ghi rõ mức lãi suất, thì NH lấylãi suất cho vay tại thời điểm xin chiết khấu để xác định mức sinh lời của chứng từ.Nếu chứng từ có lãi suất được trả lãi trước:

Lãi chiết = Mệnh giá x Thời hạn chiết x Lãi suấtKhấu chứng từ khấu chiết khấu

Nếu chứng từ được trả lãi sau:Lãi chiết = Mệnh giá x lãi chứng x Thời hạn chiết x Lãi suấtKhấu chứng từ từ (1) khấu chiết khấu

Lãi chứng = Mệnh giá x Thời hạn chứng x Lãi suấtTừ chứng từ từ chứng từ

Trong một số trường hợp, NH thực thi nghiệp vụ này còn thu hoa hồng phí: Là các chi phí cho nghiệp vụ chiết khấu mà kahchs hàng phải trả cho NH. Nó cũng được xác định khác nhau tuỳ theo chứng từ đó được trả lãi trước hay lãi sau hoặc được quy định cố định co nghiệp vụ chiết khấu.Nếu trả lãi trước:

Hoa hồng = Mệnh giá x thời hạn x Tỷ lệ hoaPhí chứng từ chiết khấu hồng phí

Nếu trả lãi sau:Hoa hồng = Mệnh giá x Lãi x thời hạn x Tỷ lệ hoaPhí chứng từ chứng từ chiết khấu hồng phí

Thời hạn chiết khấu được tính riêng cho từng loại chứng từ trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại, nhừng tối đa không quá 90 ngàyĐối với những chứng từ có mệnh giá nhỏ thời hạn chiết khấu ngắn, mức chiết khấu được xác định quá thấp không đủ bù đắp các chi phí chiết khấu của NH, thì chiết khấu NH có thể quy định theo mức tối thiểu.+ NH xác định số tiền cho vay: Sau khi đã xác định được mức chiết khấu, NH sẽ xác định số tiền cho vay khi khách hàng xin chiết khấu.

Số tiền phải trả = Tổng số mệnh giá - Tổng số mứcCho khách hàng chứng từ chiết khấu

• NH phát tiền vay: Số tiền cho vay là số tiền NH trả cho khách hàng chiết khấu. Số tiền này được chuyển vào TK tiền gửi cho khách hàng hoặc trả trực tiếp bằng tiền mặt Khi phát tiền vay cho khách hàng NH phải yêu cầu khách hàng ký chuyển nhượng vào chứng từ có giá chiết khấu.• Thu nợ: Hết thời hạn chiết khấu, NH trích TK tiền gửi hoặc yêu cầu khách hàng chiết khấu nộp tiền trả nợ đồng thời làm thủ tục trả lại chứng từ chiết khấu cho khách hàng. Trường hợp đến hạn khách hàng không trả được nợ NH xử lý như sau:- Chứng từ có giá không chuyển nhượng được thì NH chuyển số nợ trên sang nợ quá

han và xử lý như TH cho vay quá hạn- Chứng từ có thể chuyển nhượng được, NH sẽ làm thủ tục đưa đến đơn vị phát hành để

thanh toán và thu hồi nợ khi chứng từ đó đến hạn thanh toán. Nghiệp vụ thấu chi:

Thấu chi là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ xung vốn lưu động nhằm cân đối ngân quỹ hàng ngày trên TK vãng lai của khách hàng

Nghiệp vụ thấu chi được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được dư nợ TK vãng lai một số lượng tiền nhất định và trong một thời gian nhất địnhQuy trình nghiệp vụ thấu chi:- Khách hàng và NH ký HĐ tín dụng, trên HĐ này phải thoả thuận được hạn mức tín

dụng, thời hạn vay, lãi suất vay, đảm bảo tiền vay nếu có, hướng sử dụng tiền vay…

CPA 2005 20/33

Page 21: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

- TK sử dụng là TK vãng lai: TK vãng lai là TK mà NH mở cho khách hàng để ghi chép nghiệp vụ gửi tiền và rút tiền của khách hàng. Khi rút tiền lớn hơn gửi tiền (tức là TK dư nợ thể hiện nghiệp vụ thấu chi).

- Ghi chép và hạch toán: Ngày xuất, ngày nhập là ngày ghi chép nghiệp vụ phát sinh. Căn cứ vào ngày phát sinh để xác định ngày giá trị. Căn cứ vào ngày giá trị tổgn dư nợ và tổng dư có đưựoc xác định đó là cơ sở để tính lãi.

- Lãi suất: Hai loại số dư nợ và dư có được tính riêng sau đó bù trừ. Nếu dư nợ và dư có áp dụng cùng một lãi suất thì gọi là lãi suất qua lại. Nếu lãi suất dư nợ lớn hơn dư có gọi là lãi suất chênh lệch. Nếu lãi suất áp dụng cố định trong một thời gian dài gọi là lãi suất bất biến.Ngoài phần lãi phải trả, khách hàng còn phải trả một số khoản phí như phí quản lý TK, hoa hồng phí, phí tất toán.

- Thu nợ: Mỗi lần khách hàng có thu hạch toán vào bên có TK vãng lai coi như khách hàng trả nợ cho NH.

Cho vay trung và dài hạna. Cho vay dự án đầu tư: Là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất của các

NHTM. Đó là việc các NHTM hỗ trợ các khách hàng có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian thu hồi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng

• Dự án đầu tư xin vay: Mỗi dự án đầu tư của khách hàng phải là một công trình nghiên cứu khoa học có mục tiêu cụ thể và có tính kảh thi cao đưa ra được những luận chứng kinh tế kỹ thuật xác đáng nêu lên một cách cụ thể lượng vốn đầu tư cần có, các nguồn tài chính bù đắp thích hợp, đề xuất được những giải pháp thực hiện dự án tối ưu.• Quy trình cho vay dự án đầu tư:

Cũng như cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu tư đối với các khách hàng cũng bao gồm: xem xét và quyết định cho vay, giải ngân, theo dõi nợ và thu nợ gốc và lãi.Đề xuất vay vốn dự án đầu tư của khách hàng được hợp thức hoá bằng các tài liệu như đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuât vay và của 2 quý trong năm đề xuất vay, các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xin vay Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng phải dựa vào kết quả thẩm tra các mặt như: tư cách pháp nhân, tình hình sx kinh doanh, tình hình công nợ, mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn. Đồng thời, phải xem xét mục đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sf…..

b. Đồng tài trợ dự án đầu tư:Đối với các dự án đầu tư xin vay cỡ vừa và lớn, đối khi vượt quá khả năng tài trựo của 1 NHTM, mặt khác để phân tán rủi ro thì ácc NHTM cùng cho vay 1 dự án.

• Đồng tài trợ được áp dụng trong các TH sau:- Nhu cầu vay vốn thực hiện dự án vượt giới hạn tối đa cho phép cho vay của 1 NHTM.- Nhu cầu phân tán rủi ro của các NHTM.- Khả năng nguồn vốn của một NHTM không đáp ứng được nhu cầu vốn của 1 dự án.• Các bên trong quan hệ đồng tài trợ:- Bên đồng tài trợ: Bao gồm từ 2 thành viên trở lên, mỗi thành viên là một tổ chức tín

dụng hoặc một chi nhánh của TCTD được TGĐ của TCTD uỷ quyền. Các thành viên này phải thoả thuận số tiền mỗi TCTD cho vay, lãi suất cho vay, tài sản cầm cố, thế chấp, kỳ hạn và cách thức thu nợ và lãi… được thể hiện thông qua việc ký kết HĐ đồng tài trợ. Các thành viên tài trợ chọn ra một TCTD đầu mối, là tổ chức mà khách hàng có nhu cầu vay vốn và mở TK tiền gửi thanh toán.

- Bên nhận tài trợ: Có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn.

CPA 2005 21/33

Page 22: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

• Quy trình đồng tài trợ:- Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn gửi hồ sơ đến TCTD, TCTD thẩm định sơ bộ,

nếu thấy dự án có tính khả thi và cần sự đồng tài trợ cho dự án thì dự kiến các TCTD có khả năng đông tài trợ và mời đồng tài trợ, đồng thời gửi kết quả thẩm định sơ bộ cho các TCTD này.

- Trong khoảng thời gian do TCTD mời đồng tài trợ các TCTD được mời phải trả lời bằng văn bản

- Thu hồi vốn gốc và lãi tài trợ: Bên nhận tài trợ phait chủ động trả nợ cho TCTD đầu mối theo kỳ hạn đã thoả thuận. Đến kỳ hạn trả nợ, khách hàng nhận tài trợ khôgn chủ động trả nợ thì TCTD đầu mối phải đôn đốc khách hàng

- Gia hạn nợ, giảm lãi, giảm phí đồng tài trợ: Các TCTD thống nhất với nhau để giải quyết các vấn đề như: khách hàng đề nghị trả nợ trước hạn, gia hạn nợ, giảm lãi, giảm phí đối với các khảon nợ đồng tài trợ theo quy định hiện hành

c. Cho thuê tài chính: Cho thuê tài chính do các NHTM hoặc do các Cty cho thuê tài chính trực thuộc chúng thựuc hiện. Cho thuê tài chính là nghiệp vụ cho vay trung dài hạn nhằm hỗ trợ các DN trước hết là các DN vừa và nhỏ cso cơ hội sử dụng máy móc thiết bị phục vụ sx kinh doanh của họ trong khi họ chưa đủ tài lực mua sắm chúng ngay một lúc.

• Quy trình thuê tài chính:- Cho thuê tài chính được khởi đầu bằng việc người thuê trực tiếp đặt mua máy móc

thiết bị nơi người cung ứng (người sx hoặc người nhập khẩu), đồng thời tìm kiếm một TCTD thích hợp tài trợ thanh toán tiền máy móc thiết bị đặt mua cho người cung ứng. Sau đó người thuê tự tổ chức tiếp nhận và sửu dụng máy móc thiết bị thuê và hoàn trả nợ và lãi cho TCTD cho thuê theo những điều kiện đã thoả thuận với TCTD cho thuê.

- Khâu then chốt trong hoạt động cho thuê tài chính là việc ký kết HĐ cho thuê tài chính giữa TCTD cho thuê và người thuê. Nó xác định rõ:+ Đối tượng cho thuê tài chính là máy móc thiết bị và các động sản khác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, có giá trị sử dụng hữu ích trên một năm được sx trong nước hoặc nhập khẩu.+ Thời hạn cho thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao TS đó.+ Tổng số tiền thuê một tài sản ít nhất phải tương đương với giá của TS đó trên thị vào thời điểm ký HĐ.

Tín dụng đầu tư và phát triểnCho vay ®Çu t §èi tîng cho vay: 2 nhãm- C¸c dù ¸n s¶n xuÊt kinh doanh cã kh¶ n¨ng thu håi vèn trùc tiÕp thuéc danh

môc c¸c dù ¸n hay ch¬ng tr×nh do ChÝnh phñ quyÕt ®Þnh trong tõng thêi kú- Danh môc c¸c dù ¸n, ch¬ng tr×nh ®îc chi tiÕt theo tõng ®èi tîng vµ thêi h¹n, ¸p

dông u ®·i do Bé Tµi chÝnh chñ tr× phèi hîp víi c¸c bé vµ c¬ quan liªn quan do ChÝnh phñ quy ®Þnh

C¸c dù ¸n cho vay ®Çu t:+ ChÝnh phñ giao cho quü hç trî ph¸t triÓn cho vay+ Trång rõng nguyªn liÖu giÊy, s¶n xuÊt bét giÊy, chÕ biÕn v¸n gç nh©n t¹o, chÕ biÕn muèi c«ng nghiÖp+ S¶n xuÊt gièng míi sö dông c«ng nghÖ cao+ S¶n xuÊt thÐp, nh«m chÊt lîng cao+ S¶n xuÊt níc s¹ch vµ thuèc kh¸ng sinh

CPA 2005 22/33

Page 23: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

+ §Çu t x©y dùng trêng d¹y nghÒ+ S¶n xuÊt toa xe, « t« chë kh¸ch vµ s¶n phÈm c¬ khÝ nÆng+ C¸c nhµ m¸y ®ãng tµu biÓn vµ l¾p r¸p ®Çu m¸y xe löa+ C¸c thiÕt bÞ x©y dùng nhµ m¸y thuû ®iÖn lín

C¸c ch¬ng tr×nh cho vay ®Çu t:+ Kiªn cè ho¸ kªnh m¬ng+ T«n t¹o nÒn nhµ cho c¸c hé d©n thuéc ch¬ng tr×nh ®ång b»ng s«ng Cöu

Long + C¸c ch¬ng tr×nh cho vay l¹i vèn ODA

§iÒu kiÖn cho vay:- §· hoµn thµnh thñ tôc ®Çu t nh quy ®Þnh, cã tµi liÖu dù ¸n ®Çu t ®· hoµn

chØnh- Chñ ®Çu t lµ tæ chøc, c¸ nh©n cã n¨ng lùc hµnh vi d©n sù ®Çy ®ñ (cã t c¸ch

ph¸p nh©n vµ thÓ nh©n)- Cã ph¬ng ¸n s¶n xuÊt kinh doanh cã l·i- Chñ ®Çu t ph¶i cã t×nh h×nh tµi chÝnh lµnh m¹nh, b¶o ®¶m kh¶ n¨ng thanh

to¸n nî- §· ®îc quü hç trî ph¸t triÓn thÈm ®Þnh ph¬ng ¸n tµi chÝnh, ph¬ng ¸n tr¶ nî vµ

chÊp nhËn cho vay tríc khi quyÕt ®Þnh ®Çu t.

Thêi h¹n cho vay- §îc x¸c ®Þnh theo tiªu chÝ, ®Æc ®iÓm cña dù ¸n vµ kh¶ n¨ng tr¶ nî cña chñ

®Çu t nhng kh«ng qu¸ 12 n¨m, riªng ®èi víi dù ¸n trång rõng, thêi h¹n cho vay kh«ng qu¸ 15 n¨m

L·i suÊt cho vay- §îc x¸c ®Þnh t¬ng ®¬ng 70% l·i suÊt vay trung vµ dµi h¹n cña c¸c Ng©n hµng

Th¬ng m¹i Nhµ níc- Khi thÞ trêng cã sù biÕn ®éng trong ®ã l·i suÊt t¨ng hoÆc gi¶m 15% so víi l·i

suÊt c¬ b¶n hoÆc l·i suÊt chØ ®¹o, Bé tµi chÝnh sÏ ®iÒu chØnh t¨ng hoÆc gi¶m 1 n¨m tèi ®a 2 lÇn

- L·i suÊt nî qu¸ h¹n = 150% l·i suÊt nî trong h¹n- Trong thêi gian ©n h¹n, chñ ®Çu t cha ph¶i tr¶ nî gèc nhng ph¶i tr¶ l·i

Cho vay ng¾n h¹n hç trî xuÊt khÈu §èi tîng cho vay- C¸c doanh nghiÖp, hé gia ®×nh, c¸ nh©n cã ®¨ng ký s¶n xuÊt kinh doanh

chÕ biÕn hµng xuÊt khÈu- C¸c doanh nghiÖp, hé gia ®×nh, c¸ nh©n ®· cã hîp ®ång xuÊt khÈu c¸c mÆt

hµng ®îc ChÝnh phñ quy ®Þnh trong tõng thêi kú. Theo quy ®Þnh hiÖn hµnh cã 21 mÆt hµng vµ nhãm mÆt hµng ®îc xuÊt khÈu.

§iÒu kiÖn vay vèn- Cã ph¬ng ¸n s¶n xuÊt kinh doanh kh¶ thi, cã hîp ®ång xuÊt khÈu c¸c mÆt

hµng thuéc danh môc ChÝnh phñ quy ®Þnh- Cã ®ñ c¸c yªu cÇu vÒ ®¶m b¶o tiÒn vay- Cã tèi thiÓu 30% tµi s¶n thÕ chÊp hoÆc ®îc bªn thø 3 b¶o l·nh vay vèn

100%. Bªn thø 3 thêng lµ c¸c Ng©n hµng th¬ng m¹i quèc doanh.

CPA 2005 23/33

Page 24: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

- Cã sè d tiÒn göi vµ chøng chØ cã gi¸ tèi thiÓu 30% gi¸ trÞ vèn vay- L·i suÊt cho vay b»ng 80% l·i suÊt cho vay tÝn dông ph¸t triÓn cña Nhµ níc

Thêi h¹n cho vay vèn: t¬ng ®¬ng víi thêi gian s¶n xuÊt, chÕ biÕn theo hîp ®ång xuÊt khÈu tèi ®a 12 th¸ng, trªn 12 th¸ng do thñ tíng ChÝnh phñ quyÕt ®Þnh

§ång tiÒn cho vay: cho vay b»ng VN§, thu b»ng VN§. Trêng hîp tr¶ nî b»ng USD còng ®îc ®ång ý

Cho vay hç trî l·i suÊt sau ®Çu t §èi tîng cho vay- C¸c dù ¸n thuéc ®èi tîng cho vay vèn ®Çu t cña Nhµ níc nhng míi vay 1 phÇn

hay cha ®îc vay

Møc hç trî- §èi víi VN§: møc hç trî b»ng 50% l·i suÊt cho vay- §èi víi ngo¹i tÖ: møc hç trî b»ng 35% l·i suÊt cho vay ngo¹i tÖ

Quü hç trî ph¸t triÓn cÊp hç trî l·i suÊt sau ®Çu t chØ thùc hiÖn 1 hoÆc 2 lÇn trong 1 n¨m.

Thêi h¹n: Thêi h¹n cho vay bao nhiªu th× thêi h¹n hç trî l·i suÊt b»ng bÊy nhiªu

Nguån cho vay sau ®Çu t tõ nguån Ng©n s¸ch Nhµ níc cÊp cho quü hç trî ph¸t triÓn

B¶o l·nh tÝnh dông ®Çu t ph¸t triÓn §èi tîng cho vay:- C¸c dù ¸n thuéc ®èi tîng vay vèn tÝn dông ®Çu t ph¸t triÓn cña Nhµ níc nhng

cha vay hay vay 1 phÇn th× phÇn cßn l¹i sÏ ®îc b¶o l·nh.

§iÒu kiÖn ®îc b¶o l·nh- C¸c dù ¸n s¶n xuÊt kinh doanh cã kh¶ n¨ng thu håi vèn trùc tiÕp thuéc danh

môc c¸c dù ¸n hay ch¬ng tr×nh do ChÝnh phñ quyÕt ®Þnh trong tõng thêi kú- Danh môc c¸c dù ¸n, ch¬ng tr×nh ®îc chi tiÕt theo tõng ®èi tîng vµ thêi h¹n, ¸p

dông u ®·i do Bé Tµi chÝnh chñ tr× phèi hîp víi c¸c bé vµ c¬ quan liªn quan do ChÝnh phñ quy ®Þnh

- §îc Quü hç trî ph¸t triÓn thÈm ®Þnh ph¬ng ¸n tµi chÝnh vµ ph¬ng ¸n tr¶ nî

C¸c dù ¸n cho vay ®Çu t:+ ChÝnh phñ giao cho quü hç trî ph¸t triÓn cho vay+ Trång rõng nguyªn liÖu giÊy, s¶n xuÊt bét giÊy, chÕ biÕn v¸n gç nh©n t¹o, chÕ biÕn muèi c«ng nghiÖp+ S¶n xuÊt gièng míi sö dông c«ng nghÖ cao+ S¶n xuÊt thÐp, nh«m chÊt lîng cao+ S¶n xuÊt níc s¹ch vµ thuèc kh¸ng sinh+ §Çu t x©y dùng trêng d¹y nghÒ+ S¶n xuÊt toa xe, « t« chë kh¸ch vµ s¶n phÈm c¬ khÝ nÆng+ C¸c nhµ m¸y ®ãng tµu biÓn vµ l¾p r¸p ®Çu m¸y xe löa+ C¸c thiÕt bÞ x©y dùng nhµ m¸y thuû ®iÖn lín

CPA 2005 24/33

Page 25: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

C¸c ch¬ng tr×nh cho vay ®Çu t:+ Kiªn cè ho¸ kªnh m¬ng+ T«n t¹o nÒn nhµ cho c¸c hé d©n thuéc ch¬ng tr×nh ®ång b»ng s«ng Cöu

Long + C¸c ch¬ng tr×nh cho vay l¹i vèn ODA

Møc b¶o l·nh: Kh«ng vît qu¸ 70% vèn ®Çu tõ vµo TSC§ ®îc duyÖt cña dù ¸n (®èi víi dù ¸n)

Xö lý rñi ro:- Trêng hîp cã RR do c¸c nguyªn nh©n bÊt kh¶ kh¸ng nh thiªn tai, ho¶ ho¹n, tai

n¹n bÊt ngê g©y thiÖt h¹i lín vÒ tµi s¶n cho chñ ®Çu t hoÆc do Nhµ níc thay ®æi chÝnh s¸ch cho vay ®Çu t: Tæng Gi¸m ®èc quü hç trî ph¸t triÓn sÏ xem xÐt cho gia h¹n nî hay ®Ò nghÞ thñ tíng ChÝnh phñ cho xo¸ nî hoÆc miÔn gi¶m l·i tiÒn vay cho chñ ®Çu t.

- Trêng hîp chuyÓn ®æi së h÷u vµ xö lý khã kh¨n vÒ tµi chÝnh cña chñ ®Çu t th× thùc hiÖn theo quy ®Þnh hiÖn hµnh cña ChÝnh phñ nh ®èi víi c¸c kho¶n nî Ng©n hµng Th¬ng m¹i.

Dịch vụ ngân hàng phục vụ doanh nghiệpDịch vụ thanh toán Các hình thức thanh toán hiện hànha. Thanh toán bằng Séc:

Séc là lệnh trả tiền của chủ TK được lập trên mẫu do NH Nhà nước quy định yêu cầu NH phục vụ mình trích tiền từ TK tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên Séc hay người cầm tờ Séc đó Séc là một loại chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới, quy tắc sử dụng Séc đã được chuẩn hoá tại luật thương mại quốc gia và công ước quốc tế. (Quy chế phát hành và sử dụng séc do chính phủ ban hành năm 1996 số 30/CP)Có 3 loại Séc: Séc lĩnh tiền mặt, séc chuyển khoản và séc chuyển khoản đã được bảo chi.

b. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi (UNC) chuyển tiền: UNC là lệnh chi tiền của chủ TK được lập theo mẫu đa in sẵn của NH yêu cầu NH phục vụ mình trích TK của mình trả cho người thụ hưởng

• Điều kiện áp dụng: UNC được dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống NHTrong hình thức thanh toán UNC, người trả tiền chủ động khởi xướng việc thanh toán bằng cách nộp UNC vào NH phục vụ mình để trích TK tiền gửi của mình chuyển trả cho bên thụ hưởng. Trên UNC, bên trả tiền phải ghi đầy đủ, chính xác các yếu tố khớp đúng với nội dung giữa các liên UNC và ký đóng dấu lên tất cả các liên UNC.

• Quy trình thanh toán:c. Thanh toán bằng Ủy nhiểm thu (UNT):

UNT là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do người thu hưởng gửi vào NH phục vụ mình nhờ để thu tiền về số lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng.

• Điều kiện áp dụng:UNT được áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ thể mở TK trong cùng một chi nhánh NH hoặc các chi nhánh NH cùng hệ thống hay khác hệ thống. Các chủ thể thanh toán phải thoả thuận thống nhát dùng hình thức thanh toán UNTvới những

CPA 2005 25/33

Page 26: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong HĐ kinh tế hay đưon đặt hàng, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho NH phục vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực hiện các UNT.

• Quy trình thanh toán UNT:d. Hình thức thanh toán theo thư tín dụng:

Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền yêu cầu NH phục vụ mình trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định theo đúng những điều khảon đã ghi trên thư tín dụng.So với các chứng từ thanh toán khác như séc, UNC, UNT… các điều kiện ghi trên thư tín dụng tương đối đa dạng, hầu như phản ánh đầy đủ những cam kết thanh toán trong HĐ kinh tế hay đơn đặt hàng đã ký.

• Điều kiện áp dụngThư tín dụng đưựoc dùng để thanh toán tiền hàng dịch vụ trogn trường hợp bên bán hàng, cung ứng dịch vụ đòi hỏi phải có tiền để chi trả ngay và phù hợp với số tiền hàng đã giao, dịch vụ đã cung ứng theo HĐ kinh tế hay đơn đặt hàng trong trường hợp khác địa phương.Trong trường hợp bên thụ hưởng không tin tưởng khả năng chi trả của bên trả tiền hoặc trường hợp bên trả tiền đã vi phậm chế độ thanh toán hiện hành, NH buộc họ phải chuyển sang hình thức thanh toán này .

• Quy trình thanh toáne. Thanh toán bằng thẻ thanh toán:

Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do NH phát hành và bán cho kahchs hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các NH đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.

• Các loại thẻ thanh toán:- Thẻ ghi nợ: Ngưòi sd thẻ này không phải lưu ký tiền vào TK đảm bảo thanh toán thẻ.- Thẻ ký quỹ thanh toán.- Thẻ tín dụng.Thanh toán quốc tế trong ngoại thươngThanh toán quốc tế được thực hiện trên cơ sở cam kết giữa các chủ thể thanh toán trong hợp đồng ngoại thương hoặc trong hợp đồng thanh toán. Những vấn đề cơ bản trong thanh toán xuất nhập khẩu• Chứng từ: là các văn bản xác nhận việc thực hiện các cam kết được ghi

trong hợp đồng ngoại thương. Chúng là cơ sở cho việc thực hiện thanh toán và phải được cung cấp đầy đủ, hoàn hảo. Các loại chứng từ bao gồm:

- Chứng từ thương mại: Hóa đơn thương mại (commercial invoice); Vận tải đơn (transport document); giấy chứng nhận bảo hiểm (insurance certificate); giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa (certificate of quality); giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (certificate of origin); giấy chứng nhận kiểm dịch hàng hóa (certificate of health) và bảng kê chi tiết đóng gói hàng hóa (packing list).

- Chứng từ thanh toán: Hối phiếu (bill of exchange, draft); séc (cheque)• Số lượng, chất lượng, giá cả hàng hóa• Điều khoản giao hàng• Điều khoản thanh toán Các hình thức thanh toán xuất nhập khẩu chủ yếu• Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C – Letter of Credit)Đ/n: L/C là một bản cam kết trả tiền do NH phát hành (NH mở L/C) mở theo chỉ thị của người nhập khẩu (người y/c mở L/C), để trả một số tiền nhất định cho người xuất khẩu (người thụ hưởng) với điều kiện người đó phải thực hiện đầy đủ những quy định trong L/C.

CPA 2005 26/33

Page 27: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

Quy trình thanh toán L/C:- Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, người NK làm thủ tục mở L/C y/c NH nhập khẩu

mở một L/C để trả tiền cho người XK.- Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của người NK, NH NK sau khi đã đồng ý và

người NK đã ký quỹ, mở một L/C rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NH xuất khẩu.- NH XK khi nhận được L/C phải xác nhận bằng văn bản và gửi bản chính L/C cho

người XK.- Căn cứ vào nội dung của L/C và những thỏa thuận trong hợp đồng, người XK sẽ tiến

hành giao hàng cho người NK.- Sau khi tiến hành giao hàng, người XK phải hoàn chỉnh bộ chứng từ hàng hóa theo

chỉ thị trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi toàn bộ các chứng từ này cho NH XK để thanh toán.

- NH XK nhận bộ chứng từ, kiểm tra và thực hiện việc thanh toán cho người XK.- NHXK chuyển bộ chứng từ cho NH NK yếu cầu trả tiền.- NHNK kiểm tra bộ chứng từ và thực hiện chuyển tiền từ TK ký quỹ mở L/C của

người NK để trả cho NHXK.- NHNK thông báo việc trả tiền đối với L/C cho người NK và chuyển giao bộ chứng từ

cho người NK để nhận hàng.Ưu điểm:+ Quy trình thanh toán chặt chẽ bảo đảm quyền lợi cho các bên trực tiếp thanh toán.+ Người XK: Trong mọi trường hợp, khi người XK đã thực hiện đầy đủ quy định trong L/C thì chắc chắn nhận được tiền. Người XK còn có thể sử dụng L/C như một phương thức tài trợ khi dùng bộ chứng từ hàng hóa XK để chiết khấu hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu L/C.+ Người NK: Nhận được hàng hóa theo đúng quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương và những chỉ thị trong L/C và chỉ phải trả tiền khi mọi quy định trong L/C được thực hiện đầy đủ.+ Các NH: thu nhập dưới hình thức thủ tục phí (mở L/C, phí thông báo… ) và có đk mở rộng các dịch vụ NH khác nhờ vào mối qhệ giữa NH với khách hàng.Nhược điểm:+ Là hình thức thanh toán khá phức tạp, cần nhiều chi phí thời gian và công sức.+ Người NK: Đọng vốn do phải ký quỹ mở L/C; có thể gặp phải rủi ro không nhận được hàng hóa vì căn cứ thanh tóan hoàn toàn dựa vào chứng từ; trả phí cao hơn các hình thức thanh toán khác.+ Người NK: Đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn, nắm chắc những yêu cầu trong việc lập và kiểm tra chứng từ; rủi ro do sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở các nước dẫn đến sai sót trong việc hoàn tất bộ chứng từ hàng hóa để thanh toán.• Thanh toán ủy thác thu (collection)Đ/n: Ủy thác thu là một hình thức thanh toán quốc tế, trong đó người XK sau khi đã thực hiện giao hàng cho người NK thì lập giấy ủy thác thu nhờ NH của mình thu hộ số tiền ở người NK trên cơ sở hối phiếu do người XK ký phát.Các loại ủy thác thu:- Ủy thác thu phiếu trơn (Clean Bill collection)- Ủy thác thu kèm chứng từ (docmentary collection): Ủy thác thu trả tiền trao chứng từ

(dcument against payment – DP) và Ủy thác thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (document against acceptance – DA).

Quy trình thanh toán ủy thác thư kèm chứng từ:- Sau khi thực hiện giao hàng, người XK lập giấy UTT, ký phát hối phiếu, hoàn chỉnh

các chứng từ hàng hóa gửi cho ngân hàng XK để nhờ thu hộ.- NHXK chuyển các chứng từ sang NH NK.

CPA 2005 27/33

Page 28: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

- NHNK thông báo cho người NK về bộ chứng từ và yêu cầu người NK trả tiền (DP) hoặc ký chấp nhận trả tiền (DA).

- NHNK chuyển tiền đã thu hộ hoặc hối phiếu đã được chấp nhận sang NHXK.- NHXK thực hiện trả tiền cho người XK.Ưu điểm:+ Hình thức thanh toán có quy trình đơn giản.+ Người NK: Không bị đọng vốn do không phải thực hiện ký quỹ.+ Người XK: Chủ động khởi xướng việc thanh toán, có quyền kiểm soát, định đoạt đối với hàng hóa cho đến khi người NK trả tiền (DP) hoặc ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu (DA).Nhược điểm:+ Rủi ro không nhận được hàng của người NK do chỉ thực hiện kiểm tra trên chứng từ.+ Rủi ro của người XK nếu người NK từ chối thanh toán. Thanh toán chuyển tiền (Remittance).Các phương pháp giao dịch ngoại tệ của ngân hàng thương mại Giao dịch trao ngay (spot)Là giao dịch mua bán một số lượng ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.Một số nội dung trong giao dịch trao ngay: Tỷ giá mua bán, số lượng giao dịch, địa điểm chuyển tiền đến, chuyển tiền đi vào ngày thanh toán … Giao dịch có kỳ hạn (forward)Là một giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại thời điểm giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định kể từ ngày ký kết giao dịch.Trong giao dịch có kỳ hạn, mọi điều khoản mua bán được ký kết vào ngày giao dịch nhưng việc giao nhận tiền chỉ được thực hiện vào ngày giá trị đã thỏa thuận trên cơ sở kỳ hạn mua bán. Các nội dung về tỷ giá và ngày giá trị được xác định:

Ngày giá trị có kỳ hạn

=Ngày giá trị giao ngay tương ứng có hiệu lực

+Thời hạn giao dịch

Tỷ giá có kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + Mức swap Giao dịch hoán đổi (swap)Là một giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: Giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng.Giao dịch swap ngoại hối được thực hiện theo một trong hai hình thức:- Kết hợp giữa một giao dịch trao ngay và một giao dịch có kỳ hạn: Mua trao ngay +

Bán có kỳ hạn hoặc Bán trao ngay + Mua có kỳ hạn.- Kết hợp giữa hai giao dịch có kỳ hạn với thời hạn khác biệt: Mua có kỳ hạn + Bán có

kỳ hạn hoặc Bán có kỳ hạn + Mua có kỳ hạn. Giao dịch hợp đồng tương lai (future)Là một giao dịch tiền tệ thực hiện trong tương lai, thể hiện bằng việc mua bán những hợp đồng với số lượng tiền định sẵn, tỷ giá được ấn định vào thời điểm ký hợp đồng và ngày giao nhận được ấn định theo quy định của từng sở giao dịch.Hợp đồng tương lai là hợp đồng được chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày thanh toán cụ thể trong tương lai. Giao dịch hợp đồng quyền chọn (option)Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền mua hoặc bán (nhưng không bắt buộc) một số lượng ngoại tệ nhất định với giá ấn định (giá thực hiện) vào hoặc tới một

CPA 2005 28/33

Page 29: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

ngày ấn định. Quyền chọn kiểu Mỹ cho phép người mua nó có quyền thực hiện nó ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. Quyền chọn kiểu châu Âu chỉ cho phép người mua thực hiện hợp đồng khi đến hạn.Quyền chọn bao gồm quyền chọn mua (call option) và quyền chọn bán (put option).Một hợp đồng quyền chọn mua hoặc bán bao gồm những nội dung chính:- Hình thức hợp đồng: kiểu Mỹ hay kiểu châu Âu.- Mệnh giá hợp đồng: Số lượng ngoại tệ mua bán.- Giá thực hiện: giá mua hay bán ngoại tệ khi người mua quyền chọn thực hiện quyền.- Thời hạn hợp đồng.- Giá quyền chọn: giá mua hợp đồng quyền chọn mà người mua phải trả cho người bán.Hợp đồng quyền chọn được đưa ra nhằm mục đích loại trừ các rủi ro về tỷ giá hối đoái với người mua quyền chọn và là nghiệp vụ kinh doanh đối với người bán quyền chọn.

Rủi ro trong kinh doanh ngân hàngCác loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng• Rủi ro tín dụng: là rủi ro của ngân hàng do khách hàng không trả nợ cho ngân

hàng.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:- Khách quan:

+ Thay đổi chính sách của chính phủ.- Chủ quan:

+ Không tôn trọng đầy đủ quy trình cho vay.+ Sự yếu kém về phía ngân hàng: trình độ chuyên môn, đạo đức kinh doanh.+ Thiếu thông tin về khách hàng dẫn đến quyết định sai lầm …

• Rủi ro thanh toán: là rủi ro có liên quan đến rủi ro của một bên đối tác trong giao dịch, bên đối tác không thanh toán đúng thời hạn đã ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của ngân hàng.

Nguyên nhân:+ Do lạm phát.+ Do rủi ro tín dụng+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn

• Rủi ro lãi suất:là rủi ro phát sinh do sự biến động của lãi suất.Nguyên nhân:

+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng+ Do lạm phát cao

• Rủi ro tỷ giá hối đoái: là rủi ro do biến động giá ngoại tệ so với nội tệ của ngân hàng.

• Rủi ro kỳ hạn.Các biện pháp phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi roCác NHTM:- Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, hiệu quả.- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng- Áp dụng nguyên tắc phân tán rủi ro tín dụng- Thường xuyên nắm bắt các thông tin về khách hàng vay vốnNHNN:- Từng bước hoàn thiện quy chế, thể lệ luật liên quan đến các hoạt động của ngân hàng,

tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các TCTD hoạt động- Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng

CPA 2005 29/33

Page 30: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

- Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của NHNN đ/v các NHTM và TCTD khác- Thành lập và phát triển các tổ chức hoạt động về đảm bảo an toàn tín dụng, tạo khả

năng chia sẻ rủi ro làm cho môi trường kinh doanh tiền tệ được ổn định.

Nội dung cơ bản của marketing ngân hàng

4. Phân tích hoạt động của ngân hàng thương mạiSự cần thiết phải phân tích hoạt động của ngân hàng thương mạiPhân tích hoạt động kinh doanh của NHTM là tổng hòa các phép đo và đánh giá tình trạng kinh doanh của một NHTM nhằm cung cấp cho các nhà quản lý kinh tế tài chính vĩ mô cũng như vi mô những tín hiệu cần thiết khã dĩ đưa ra những giải pháp cần thiết để lèo lái công việc làm ăn của từng NHTM nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung.Đối với NHTW cũng như đối với các cấp quản lý kinh tế tài chính vĩ mô khác, phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM là công cụ không thể thiếu để điều khiển, quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng. Việc giám sát hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng như của các TCTD khác chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi NHTW đánh giá các hoạt động kinh doanh của các NHTM và các TCTD khác một cách kịp thời, khách quan và chuẩn xác dựa trên kết quả phân tích khoa học.

Nội dung phân tíchVốn của ngân hàng thương mại- Mức độ cần thiếtHệ số vốn cốt lõi so với tổng tài sản có

Hệ số vốn cần thiết =Vốn cốt lõi

Tổng giá trị tài sản có

Hệ số vốn cần thiết =Vốn cốt lõi

Tổng giá trị tài sản có rủi ro- Tình hình trả lãi cổ phần.- Sự đầy đủ của các quỹ dự phòng (hệ số tương quan giữa tổng quỹ dự phòng và tổng

giá trị tài sản có đọng.

Chất lượng Tài sản CóTài sản có của một NHTM là kết quả của việc sử dụng vốn của NH đó. Tài sản có của NHTM bao gồm: các loại TS ngân quỹ, TS cho vay, TS đầu tư và TSCĐ.Phân tích chất lượng tài sản có phải xem xét:- Tính hợp lý trong cơ cấu nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao mức doanh lợi đồng thời

đảm bảo khả năng thanh toán của NH.Chỉ số phân tích cơ cấu tài sản có:+ Chỉ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm TS có: ngân quỹ, cho vay, đầu tư và TSCĐ.+ Chỉ số cơ cấu tỷ lệ của 2 nhóm TS có: sinh lời và không sinh lời.

- Chất lượng tín dụng và tác động của nó đối với tình hình tài chính của ngân hàng.Năng lực quản lý- Phạm vi quản lý.- Vai trò của Ban Quản trị (Hội đồng Quản trị).- Vai trò của Ban điều hành (Ban Giám đốc).- Các chuẩn khách quan theo thang điểm cụ thể: Chỉ số lợi nhuận, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ

đọng, kết quả kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, duy trì khả năng thanh toán …

CPA 2005 30/33

Page 31: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

- Chiến lược vốn hợp lý: cơ cấu vốn, tài sản có sinh lời, vốn dài hạn, vốn ngắn hạn, cơ cấu tín dụng …

Khả năng sinh lời- Hệ số thu nhập ròng:

Hệ số thu nhập ròng =Tổng thu nhập ròng

Tổng giá trị tài sản có bình quân- Hệ số lãi ròng

Hệ số lãi ròng =Thu nhập lãi – Chi phí lãi

Tổng giá trị tài sản có bình quân- Hệ số thu nhập ròng không phải là lãi

Hệ số TN ròng không phải là lãi

=Tổng TN ròng không phải là lãiTổng giá trị tài sản có bình quân

- Hệ số chi phí nhân sựHệ số chi phí

nhân sự=

Chi phí nhân sự và hội sở làm việcTổng giá trị tài sản có bình quân

- Hệ số dự phòng tổn thất nợHệ số dự phòng

tổn thất nợ=

Dự phòng tổn thất nợTổng dư nợ bình quân

- Hệ số thuế thu nhậpHệ số thuế thu

nhập=

Tổng số thuế thu nhậpTổng thu nhập

Khả năng thanh toán- Khả năng thanh toán tiền mặt (chỉ số thanh toán nhanh)

Chỉ số thanh toán nhanh

=Tiền quỹ + Khả năng huy động vốn trước 1 tháng

Tổng số nợ trả trước một tháng- Chỉ số khả năng thanh toán chung (hệ số cooke)

Khả năng thanh toán toàn bộ

=Vốn tự có

Tổng rủi ro đã chỉnh bình- Chỉ số tương quan giữa TS nợ có khả năng biến động và tổng giá trị tài sản có:

Khả năng thanh toán

=Tài sản nợ có khả năng biến động

Tổng tài sản có- Hệ số tương quan giữa giá trị các tài sản có (dễ biến động) và giá trị tài sản có

Khả năng thanh toán

=Tổng giá trị tài sản dễ biến động

Tổng giá trị tài sản có

5. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tếTỷ giá hối đoáiTỷ giá hối đoái là giá chuyển đổi của một đơn vị tiền tệ nước này sang một số đơn vị tiền tệ nước khác.Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoáiTrong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lưu thông là tiền đúc bằng vàng và giấy bạc ngân hàng tự do chuyển đổi ra vàng thì cơ sở xác định tỷ giá hối đoái là hàm lượng vàng của hai đồng tiền.Khi giấy bạc ngân hàng không được tự do chuyển đổi ra vàng thì ngang giá vàng không còn là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái. Việc xác định tỷ giá hối đoái được thực hiện bằng cách so sánh sức mua của hai đồng tiền gọi là ngang giá sức mua.Phương pháp biểu thị tỷ giá hối đoái

CPA 2005 31/33

Page 32: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

Phương pháp 1: Một đơn vị ngoại tệ được biểu hiện giá trị của nó thông qua một số lượng nhất định đơn vị nội tệ (VD: tại Việt Nam 1 USD = 15.800 VND)Phương pháp 2: Một đơn vị nội tệ được biểu hiện giá trị của nó thông qua một số lượng nhất định đơn vị ngoại tệ (VD: tại London 1 GBP = 1,62 USD)Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoáiTỷ giá hối đoái luôn biến động do cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Sự biến động của cung và cầu ngoại tệ do tác động của những nhân tố sau:- Hiện trạng cán cân thanh toán quốc tế- Tỷ lệ lạm phát- Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước- Tác động của hoạt động đầu cơ ngoại tệ- Mức độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tếNgoài ra, tỷ giá hối đoái còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý; các chính sách về quản lý ngoại hối; các sự kiện kinh tế - xã hội; các rủi ro bất khả kháng như chiến tranh, thiên tai …Vai trò của tỷ giá hối đoái- Công cụ so sánh sức mua của đồng tiền- Kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu- Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoạiBiện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái- Lãi suất tái chiết khấu- Can thiệp ngoại hối- Phá giá tiền tệ

Thị trường ngoại hốiK/n: Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các giao dịch mua bán ngoại tệ.Cơ chế hoạt động của thị trường ngoại hốiChủ thể tham gia thị trường: NHTM, các công ty có hoạt động trên phạm vi quốc tế, các nhà môi giới và NHTW.Hàng hóa trên thị trường ngoại hối: Các đồng tiền dưới dạng tiền mặt, TGNH, các phương tiện thanh toán (séc du lịch, hối phiếu) và một số hợp đồng đặc biệt như hợp đồng quyền chọn mua, bán các đồng tiền; hợp đồng tương lai …Cấu trúc của thị trường: Thị trường có tổ chức và thị trường không có tổ chức. Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng. Thị trường liên NH là một mạng thông tin liên lạc NH nối mạng điện tử với nhau, liên kết với người môi giới ngoại hối. Nếu căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh: Thị trường giao ngay, thị trường có kỳ hạn, thị trường tương lai, thị trường quyền chọn, thị trường hoán đổi tiền tệ …Hoạt động của thị trường ngoại hối: Nghiệp vụ hối đoái trao ngay, nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn, nghiệp vụ SWAP, giao dịch tiền tệ tương lai, giao dịch quyền chọn.Vai trò của thị trường ngoại hối- Cân đối các nhu cầu mua bán ngoại tệ- Phòng chống rủi ro tỷ giá hối đoái- Tạo ra thu nhập cho người sở hữu ngoại tệMối quan hệ giữa thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ• Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái: Lãi suất thực đồng nội tệ tăng tăng

giá đồng nội tệ so với ngoại tệ và ngược lại. Bất kỳ sự thay đổi về lãi suất trên thị trường tiền tệ sẽ tác động làm thay đổi tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối và ngược lại. Mối quan hệ giữa hai thị trường còn được thể hiện trong việc xác định tỷ giá có kỳ hạn. Đồng tiền nào có lãi suất thấp hơn sẽ có một phần bù kỳ hạn vào tỷ giá giao ngay khi xác định tỷ giá có kỳ hạn. Phần bù kỳ hạn này chính là chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền mua bán.

CPA 2005 32/33

Page 33: De cuong tien te   tin dung 2005 - final

TIỀN TỆ - TÍN DỤNG

• Hoạt động của thị trường tiền tệ bổ sung và chi phối thị trường ngoại hối.

Cán cân thanh toán quốc tếNội dung của cán cân thanh toán quốc tế• Cán cân vãng lai: Phản ánh giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu và các khoản thu chi

dịch vụ giữa một nước với các nước khác. Bao gồm:- Cán cân thương mại (cán cân hữu hình)- Cán cân dịch vụ (cán cân vô hình)• Cán cân vốn (Cán cân tài khoản vốn): ghi chép những giao dịch liên quan tới lưu

chuyển vốn của một nước đối với các nước khác. Bao gồm- Vốn ngắn hạn- Vốn trung, dài hạn• Lỗi và sai sót: Sai lệch về thống kê, nhầm lẫn hoặc do không tập hợp chính xác số

liệu.• Cán cân tổng thể: Tổng hợp của 3 khoản mục trên.• Tài trợ: Phản ánh dự trữ ngoại hối của quốc gia tăng thêm hay giảm đi. Phần tài

trợ được tổng hợp trên cơ sở những thay đổi trong tài sản có ngoại tệ ròng, thay đổi về nợ quá hạn và các nguồn tài trợ khác.

Ý nghĩa của cán cân thanh toán quốc tếCán cân thanh toán quốc tế của một nước phản ánh kết quả của hoạt động trao đổi đối ngoại của nước đó với các nước khác. Cán cân thặng dư hay bội chi cho biết nước đó là chủ nợ hay đang mắc nợ nước ngoài.Cán cân thanh toán quốc tế có thể ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái từ đó tạo ra những biến động trong phát triển kinh tế - xã hội. Giữ cho cán cân thanh toán cân bằng được xem là một trong những mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế quốc gia. Khi cán cân thanh toán bội thu hay bội chi, các nước thường phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán.Các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế• Điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu.• Điều chỉnh tỷ giá hối đoái.• Thu hút vốn đầu tư nước ngoài• Thực hiện chính sách quản lý ngoại hối linh hoạt.• Sử dụng quyền rút vốn đặc biệt SDR tại IMF.

CPA 2005 33/33