de cuong mon vbnet

30
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC BẮT BUỘC Tên môn học: Lập trình Windows 1 (VB.net) Mã số môn học: MH 22 (Ban hành kèm theo Quyết định số /201 /QĐ - CĐNĐL ngày tháng năm 201 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk)

Upload: nguyen-thi-thuy-linh

Post on 29-Nov-2015

81 views

Category:

Documents


5 download

TRANSCRIPT

CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC BẮT BUỘCTên môn học: Lập trình Windows 1 (VB.net)

Mã số môn học: MH 22(Ban hành kèm theo Quyết định số /201 /QĐ - CĐNĐL

ngày tháng năm 201 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk)

Mã số của môn học: MH 22;Thời gian của môn học: 90 giờ; (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành: 60 giờ)I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC

Là môn học chuyên môn nghề bắt buộc trong chương trình đào tạo Trung cấp nghề Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm). Môn học này được học sau các môn cơ sở nghề.

II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC- Biết đặc tính lập trình hướng đối tượng; - Biết các phương pháp lập trình dựa trên lớp đối tượng, các phương

thức hoạt động của đối tượng, lớp đối tượng trên ngôn ngữ VB.Net;- Cài đặt và sử dụng được với môi trường VB.net trên bộ

Visual Studio.Net 2005;- Cài đặt và xây dựng được chương trình theo phương pháp hướng đối tượng trên một ngôn ngữ lập trình VB.NET;

- Xây dựng các ứng dụng Windows Forms;- Nghiêm túc, tỉ mỉ trong quá trình tiếp cận với công cụ mới;- Chủ động sáng tạo tìm kiếm các ứng dụng viết trên VB.Net.

III. NỘI DUNG MÔN HỌC: 1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:

Số TT Tên chương mục

Thời gian

Tổng số

Lý thuyết

Thực hành,

Bài tập

Kiểm tra*

(LT hoặc TH)

ITổng quan Visual Studio. Net, .Net Framework

9 4 5 0

Cài đặt và sử dụng Visual Studio .NET

3 1 2 0

Tổng quan .Net Framework 1 1 0 0Cấu trúc .Net Framework 2 1 1 0Tạo ứng dụng đầu tiên 3 1 2 0

II Nền tảng của ngôn ngữ VB. Net 22 7 14 1Các kiểu dữ liệu 3 1 2 0Biến 3 1 2 0Mảng 3 1 2 0Toán tử 3 1 2 0Cấu trúc điều khiển 6 2 4 0Xử lý lỗi 3 1 2 0

Kiểm tra 1 0 0 1

IIILập trình hướng đối tượng trong Visual Basic .Net

37 12 24 1

Khái niệm hướng đối tượng 3 1 2 0Lập trình hướng đối tượng trong VB. Net

24 8 16 0

Xây dựng các lớp xử lý 9 3 6 0Kiểm tra chương I+II 1 0 0 1

IV Thiết kế các màn hình 22 7 13 2Các điều khiển hiển thị dữ liệu 3 1 2 0DataGrid 2 1 1 0Hiển thị dữ liệu ra điều khiển 3 1 2 0Màn hình đơn 3 1 2 0Màn hình một nhiều 3 1 2 0Màn hình lọc theo điều kiện 3 1 2 0Màn hình một nhiều nhiều 3 1 2 0Kiểm tra chương III 2 0 0 2

Tổng cộng 90 30 56 4* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra thực hành được tính vào giờ thực hành.2. Nội dung chi tiết:Chương 1: Tổng quan Visual Studio. Net, .Net FrameworkMục tiêu:- Hiểu về môi trường Microsoft .Net, những thành phần quan trọng trong

Net Platform;- Biết cấu trúc Net Framework;- Hiểu các tính năng của Visual Studio.Net 2008;- Cài đặt Visual Studio .Net 2008, làm quen với giao diện của VB.Net;- Viết ứng dụng nhỏ trên VB.net;- Nghiêm túc, tỉ mỉ trong quá trình tiếp cận với công cụ mới.

1. Tổng quan về Visual Studio.NETBộ Microsoft Visual Studio.NET bao gồm các công cụ hỗ trợ lập trình

và ngôn ngữ lập trình .NET, như: Visual Basic.NET (VB.NET), C# (C Sharp), Visual C++.NET và Visual J#.NET

Một trong những công cụ quan trọng là Microsoft Visual Studio.NET Integrated Development Environment (IDE). IDE giúp ta lập trình Visual Basic.NET (VB.NET) dễ dàng, linh hoạt. IDE không những cung cấp mọi

công cụ lập trình cần thiết không thể tìm thấy ở một ứng dụng (application) soạn nguồn mã thông thường bằng chữ (text editors) mà còn giúp kiểm tra nguồn mã (code checking) hay tạo giao diện Windows thích hợp và hiển thị, truy tìm các tập tin liên hệ đến dự án (project) và nhiều thứ khác nữa.

Lưu ý:Khi chạy Microsoft Visual Studio.NET, ta sẽ có các giao diện tương đối

khác nhau tùy theo phiên bản Microsoft Visual Studio.NET được cài trong máy vi tính. Do đó, ta cần uyển chuyển khi lập trình với các phiên bản khác nhau của Microsoft Visual Studio.NET. Vấn đề ở đây là lập trình những gì ta muốn chứ không cần phải theo sát từng chỉ thị trình bày trong khóa học này.

1.1 Cài đặt Visual Studio .NETVisual Studio.NET nằm trong 3 CDs, gồm có 4 files:

• EN_VS_NET_BETA2_WINCUP.exe • EN_VS_NET_BETA2_CD1.exe • EN_VS_NET_BETA2_CD2.exe • EN_VS_NET_BETA2_CD3.exe Chạy EN_VS_NET_BETA2_WINCUP.exe đểUnzip nó vào một folder

trong một hard disk (eg: E:\CD\WINCUP) . Lần lượt chạy EN_VS_NET_BETA2_CD1.exe, EN_VS_NET_BETA2_CD2.exe và EN_VS_NET_BETA2_CD3.exe để Unzip chúng vào chung một folder trong một harddisk (eg: E:\CD ). Kế đó, trước hết chạy Setup.exe của Windows Component Update như

dưới đây, click No khi Warning dialog hiện ra:

Tiếp theo, chạy Setup.exe của Visual Studio.NET:

Bạn nên có CPU Pentium III, 500MHz trở lên, với 256 MB RAM và ít nhất 10GB Hard disk. Về OS bạn nên dùng Windows 2000 (Professional hay Server) hay Windows XP. Lý do chính là các versions Windows nầy hổ trợ Unicode và có Internet Information Server (IIS) hổ trợ ASPX để ta dùng cho ASP.NET. Mở các Samples của Quick StartTrước khi expand Samples của Quickstart bạn cần phải cài đặt IIS. Nếu chưa làm việc ấy bạn bỏ CD của Windows2000 hay WindowsXP vào để install IIS component. QuickStart Samples của .NET Framework chứa các giải thích căn bản và nhiều thí dụ. Để expand các Samples doubleclick Webpage Starthere.htm như trong hình dưới đây:

Khi trang Web của QuickStart hiện ra, click QuickStart, tutorials and samples rồi sau đó theo chỉ dẫn từng bước.

Trang Framework SDK QuickStart Tutorials cho ta các bài tập của ASP.NET, Windows Formsvà How Do I..

Nhớ đểnguyên các folders của Unzipped files (E:\CD, E:\CD\WINCUP), đừng delete chúng, vì .NET sẽcòn dùng chúng. Ngoài ra, nếu sau nầy .NET bịcorrupted vì conflict với các application software khác, bạn có thểcài đặt .NET lại. Giới hạn của Software Tools hiện giờArchitect của application software hiện giờcó nói chung ba tầng (three tiers): tầng giao diện (Presentation Tier), tầng giữa (Middle Tier) và tầng dữkiện (Data Tier): Presentation Tier: Trong desktop Client ta dùng VB6 và nối với middle tier qua DCOM. Trong browser based Client ta dùng Javascript hay Java applet. Từbrowser based Client ta dùng http đểnối với middle tier qua IIS/ASP (có thểdùng COM ở đây). Middle Tier: Chứa các rules đểvalidate data trên client và các business rules khác. Ta dùng VB6 ở đây, nhưng cách triển khai COM với những Object Oriented Programming concepts rắc rối hơn bình thường. Ta phải thiết kếsao cho các components scale well (dùng cho mọi cở). Có khi dùng Microsoft Transaction Server trên Windows NT hay COM+ Services trên Windows 2000. Lấp ráp các versions của components là một thách thức lớn. Nhiều khi middle tier còn nói chuyện với các database qua HTTP, ADO và CDO (Collaborative Data Objects), .v.v.. Data Tier: Thường là relational database nhưMicrosoft SQL Server hay Oracle. Ngoài ra còn có Exchange hay các database xưa của mainframe. Do đó ta thấy:• Desktop tools không thích hợp cho Distributed System hay Internet Phải dùng nhiều thứcodes nhưVB6 Code, VBScript, JavaScript, Dynamic HTML, Cascading Style Sheet, VC++, Stored Procedures (Transact-SQL trong SQLServer hay PL-SQL trong Oracle). •Tùy thuộc quá nhiều vào central database: Ngay cảADO dù là tiện dụng cũng đòi hỏi Client luôn luôn connect với Server. Điều nầy không thích hợp cho Internet applications, vì bản chất của Internet là

stateless(không giữtrạng thái), mỗi lần cần làm việc mới connect lại một chút thôi. • DLL "Hell": Các ActiveX cần phải được registered với Windows Registry, chỉcó một version được chấp nhận. Nếu version mới nhất của một DLL không compatible với các versions trước đó mà applications trên máy đang cần thì có rắc rối. Giới hạn của VB6

•Thiếu khảnăng inheritance (thừa kế) và một sốObject Oriented features khác. •Khảnăng Error handling giới hạn: On Error Goto ..., On Error Resume Next •Nhiều khi cần phải gọi Windows API đểlàm những việc VB6 không hổtrợ: việc nầy không tựnhiên và đôi khi nguy hiểm. • Không có multi-threading: không thể đoán trước response của code chạy trong các windows của cùng một VB6 application. Ngay cảgiải quyết vấn đềmultitasking bằng Timers cũng không đáng tin cậy. •Không dễdùng chung với các ngôn ngữkhác nhưVC++. •Không tiện cho Web development: WebClass không thành công lắm. Ít ai chịu cho ta cài ActiveX trên máy

của họ. .NET Framework.NET được developed từ đầu năm 1998, lúc đầu có tên là Next Generation Windows Services (NGWS). Nó được thiết kếhoàn toàn từcon sốkhông đểdùng cho Internet. Viển tượng của Microsoft là xây dựng một globally distributed system, dùng XML(chứa những databases tí hon) làm chất keo đểkết hợp chức năng của những computers khác nhau trong cùng một tổchức hay trên khắp thếgiới. Những computers nầy có thểlà Servers, Desktop, Notebook hay Pocket Computers, đều có thểchạy cùng một software dựa trên một platform duy nhất, độc lập với hardware và ngôn ngữlập trình. Đó là .NET Framework. Nó sẽtrởthành một phần của MS Windows và sẽ được port qua các platform khác, có thểngay cảUnix. Mặc dầu hãy còn là Beta, .NET Framework rất stable và Visual Studio.NET rất ít bugs, có thểdùng cho software development ngay từbây giờ. Hiện nay đã có một sốsách vềlập trình .NET do Wroxvà Oreilly xuất bản.

.NET application được chia ra làm hai loại: cho Internet gọi là ASP.NET, gồm có Web Formsvà Web Servicesvà cho desktop gọi là Windows Forms. Windows Forms giống nhưForms của VB6. Nó hổtrợ Unicodehoàn toàn, rất tiện cho chữViệt và thật sựObject Oriented. Web Forms có những Server Controlslàm việc giống nhưcác Controls trong Windows Forms, nhất là có thểdùng codes đểxửlý Events y hệt nhưcủa Windows Forms. Điểm khác biệt chánh giữa ASP (Active Server Pages) và ASP.NET là trong ASP.NET, phần đại diện visual components và code nằm riêng nhau, không lộn xộn nhưtrong ASP. Ngoài ra ASP.NET code hoàn toàn Object Oriented. Web Services giống nhưnhững Functions mà ta có thểgọi dùng từcác URL trên Internet, thí dụnhưCredit Card authorisation. ADO.NETlà một loại cache database nho nhỏ(gọi là disconnected database) đểthay thếADO. Thay vì application connects vĩnh viễn với database mẹqua ADO, application trong .NET làm việc với portabledatabase chỉchứa một hai tables, là copy từdatabase mẹ. Khi nào cần, portable database nầy (ADO.NET) sẽđược reconciled với database mẹ đểupdate các thay đổi. Hai tables trong ADO.NET có thể được relatednhau

trong Master/Details relationship. Vì ADO.NET có chứa original data lẫn data mới nhất nên Rollbacktrong ADO.NET rất dễdàng và nhẹký. XML được yểm trợtối đa. Nằm phía sau ADO.NET là XML. XML có thểlà Table of records trong ADO.NET hay Tree of nodes trong DOM (Document Object Model). IO được hổtrợbằng toàn bộ Streamkểcả Memory Streamvà StreamReader/StreamWriter. Thêm vào là DataFormatting cho Serialisation đểchứa Object xuống binary file hay text file. TCP/IPvà httplà hai protocols thông dụng nhất trong .NET, nhưng chúng làm việc phía sau sân khấu giúp ta gọi một remote procedure (nằm trên computer khác) dễdàng nhưmột local procedure. Kỹthuật ấy gọi là Remoting. Securityhổtrợ Cryptography, Permissionsvà Policy. Diagnosticscho ta Debugvà Trace. Threadingrất tiện và đơn giản đểimplement Lightweight Process. Vấn đềTiming trong .NET program rất linh động, hiệu quảvà chính xác. Việc thiết kếCommon Language Runtime nhắm vào các mục tiêu chính sau đây:•Việc triển khai đơn giản và nhanh hơn: developers sẽdành thì giờquyết định ráp những software components nào lại với nhau nhiều hơn là lập trình thật sự. • Các công tác thiết yếu ("plumbing") nhưmemory management, process communication .v.v. được lo liệu tựđộng. • Các công cụhổtrợrất đầy đủ(no more API): .NET Framework Base classes rất phong phú cho file, network, serialisation, mã hóa, XML, database, v.v.. •Cài đặt đơn giản và an toàn (no more DLL "hell"): chỉcần xcopy files, giống nhưthời vàng son của DOS. Lý do là .NET application chạy trên .NET framework, một khi ta đã cài .NET framework vào máy rồi thì có đầy đủmọi .DLL cần thiết. Có lẽtrong tương lai Microsoft cài .NET framework chung với Windows. • Dùng cho từWindowsCE đến Desktop, đến Web (scalability).

MetadataMetadatalà các dữkiện cắt nghĩa cho ta biết vềdữkiện. Thí dụ XML Schemacủa một XML file là metadata cắt nghĩa vềdata structure của data trong XML file. Chính cái XML Schema cũng là một XML file. Các .NET application components, gọi là Assembly, chứa rất nhiều metadata đểcắt nghĩa vềchính nó (self describing). Tìm biết vềmột .NET application đểcó thểlàm việc với nó thì gọi là Reflection.Hổtrợvà phối hợp mọi ngôn ngữlập trìnhCommon Language Runtime (CLR)là trung tâm điểm của .NET Famework, nó là hầm máy đểchạy các năng tính của .NET. Trong .NET, mọi ngôn ngữlập trình đều được compiled ra Microsoft Intermediate Language (IL)giống giống nhưbyte code của Java. Nhờbắt buộc mọi ngôn ngữ đều phải dùng cùng các loại data types(gọi là Common Type System) nên Common Language Runtime có thểkiểm soát mọi interface, gọi giữa các components và cho phép các ngôn ngữcó thểhợp tác nhau một cách thông suốt. Tức là trong .NET, VB.NET program có thểinherit C# program và ngược lại một cách hoàn toàn tựnhiên. Điều nầy chẳng những giúp các VC++ hay Java programmers bắt đầu dùng C# một cách dễdàng mà còn làm cùng một dựán với VB.NET programmers nữa. Nếu VC++ linh động và hiệu năng hơn VB6, thì C# chẳng khác gì VB.NET. Bạn có thểport C# code qua VB.NET code rất dễdàng. Vì source code VC++ và Java gần gũi C# hơn VB6 với VB.NET nên ngoài đời có

nhiều C# code hơn VB.NET. Do đó, mặc dầu hai ngôn ngữVB.NET và C# đều ngang cơnhau, nếu dùng C# bạn được lợi điểm có nhiều source code sẵn và nhất là lâu nay người ta vẫn mang ấn tượng rằng VC++ hay Java programmers mới thật sựlà các cao thủlập trình, và có khuynh hướng trảlương các guru VC++/Java cao hơn VB programmers. Khi chạy .NET application, nó sẽ được compiled bằng một JIT (Just-In-Time) compilerrất hiệu năng ra machine code đểchạy. Điểm nầy giúp .NET application chạy nhanh hơn Java interpreted code trong Java Virtual Machine. Just-In-Time cũng có nghĩa là chỉphần code nào cần xửlý trong lúc ấy mới được compiled. IL code chạy trong CLR đuợc nói là managed code. .NET code có thểchạy chung với ActiveX, nhưng code trong ActiveX được gọi là unmanaged code, tức là CLR không chịu trách nhiệm. Ngoài việc allocation và management of memory, CLR còn giữcác refrerence đến objects và đỗrác (handle garbage collection), tức là thâu lại các mảnh vụn memory khi chúng không cần dùng nữa. Trước đây, mỗi khi một DLL đuợc loaded vào memory, system sẽghi nhận có bao nhiêu task dùng nó đểkhi task cuối cùng chấm dứt thì system unload DLL và trảlại phần memory nó dùng trước đây đểsystem dùng cho chuyện khác. Chớnếu allocate memory đểdùng mà không nhớdispose nó thì sẽbịmemory leak (rỉ), lần lần ta dùng hết memory, bịbắt buộc phải reboot OS. Nhưng bây giờ.NET dùng một process độc lập đểlàm việc garbage collection. Cái phản ứng phụcủa việc nầy là khi ta đã Disposemột Object rồi, ta vẫn không biết chắc chắn chừng nào nó mới thật sựbiến mất. Vì garbage collector là một low priority process làm việc trong background, chỉkhi nào system memory gần cạn nó mới nâng cao priority lên. Dĩnhiên, nếu muốn, ta có thể đòi hỏi system Dispose một Object ngay lập tức.Assembly

.NET application xây dựng từcác assemblies. Mỗi assemblyphải có một manifest. Có thểnó nằm riêng trong một file hay nằm bên trong một module. Manifest chứa những metadata sau đây: 11• Tên và Version number của assembly •Những assembly khác (kểcảversion number của assembly) mà assembly nầy tùy thuộc vào đểchạy • Types (classes và members) mà assembly nầy cho xuất khẩu •Assembly nầy đòi hỏi điều kiện an ninh nào (security permissions) Manifest cho phép ta dùng hơn một version của assembly (tương đương với DLL trước đây) cùng một lúc. Từđây không còn register DLL nữa. Thay vào đó, ta chỉcần copy các assembly vào một subfolder /bin của chương trình chính.Quyết định của bạnSau khi biết qua về.NET, câu hỏi bạn sẽ đặt ra là bạn có nên học lập trình trên .NET hay không. Nói chung, vềlập trình có nhiều tôn giáo nhưVC++/Java, VB6, Delphi ..v.v.. Bạn có thểchọn giữa C# và VB.NET. Đối với VB6 programmers, học lập trình VB.NET sẽmất một thời gian, nhưng không khó. Nên nhớrằng .NET không

phải chỉcho ta các ngôn ngữlập trình, mà cảmột hệthống triển khai phần mềm chú trọng vào mục tiêu hơn là cách thức. Các lợi ích .NET cống hiến cho bạn cách thực tiển là: •Kỹthuật .NET sẽhoành hành trên giang hồtrong từ5 đến 10 năm tới. • Tính trung bình, lập trình trong .NET sẽtiết kiệm thì giờcho bạn từ25% đến 50% so với trước đây. Lý do là trong .NET bạn sẽnghiên cứu đểdùng component nào nhiều hơn là thật sựviết code. Hơn nữa, hầu nhưcode nào bạn cần phải viết, bạn sẽdùng nó lại trong tương lai. Và bảo trì .NET code thì lại càng khỏe hơn trước đây, vì chính bạn có viết bao nhiêu code (có thểbịbugs) đâu mà bảo trì. Do đó, có lẽtrong tương lai .NET programmers chúng ta sẽngủ đến 10 giờsáng mới thức, một ngày chỉcần làm việc vài tiếng, rảnh rang đểlàm vườn, câu cá. Trong bài tới ta sẽhọc vềVisual Studio.NET interface và bắt đầu viết thửmột program Demo

1.2 Môi trường lập trình Visual Studio .NET

1. Tổng quan về Visual Studio .Net Thời gian : 03 giờ1.1. Cài đặt VisualStudio .Net1.2. Môi trường lập trình VS .Net2. Tổng quan về .Net Framwork Thời gian : 01 giờ3. Cấu trúc .Net Framework Thời gian : 02 giờ3.1. Hệ điều hành3.2. Common Language Runtime (CLR)3.3. Bộ thư viện các lớp đối tượng (Base Class 3.4. Phân nhóm các đối tượng theo loại4. Tạo ứng dụng đầu tiên Thời gian : 03 giờ4.1. Tạo mới một Project4.2. Windows Form Designer4.3. Sử dụng lại thành phần có sẵn

Chương 2: Nền tảng của ngôn ngữ VB.NetMục tiêu:- Hiểu về các nền tảng của VB.Net như: kiểu dữ liệu, biến, mảng,...;- Hiểu về cú pháp cấu trúc điều khiển trong VB.Net;- Viết ứng dụng nhỏ trên VB.net;- Nghiêm túc, tỉ mỉ trong quá trình tiếp cận với công cụ mới.

1. Các kiểu dữ liệu và đặc điểm Thời gian : 03 giờ1.1. Các kiểu dữ liệu1.2. Đặc điểm các kiểu dữ liệu2. Biến Thời gian : 03 giờ2.1. Tính chất2.2. khai báo và khởi tạo2.3. Kiểu trị và tham chiếu3. Mảng – Structure Thời gian : 03 giờ4. Các toán tử5. Cấu trúc điều khiển Thời gian : 06 giờ5.1. Rẽ nhánh5.2. Lặp6. Xử lý lỗi Thời gian : 03 giờ

Chương 3: Lập trình hướng đối tượng trong Visual Basic .NetMục tiêu:- Hiểu đặc điểm lập trình hướng đối tượng trong VB.Net;- Xây dựng các lớp xử lý dữ liệu sử dụng trong lập trình quản lý trong

VB.Net;- Nghiêm túc, tỉ mỉ trong quá trình tiếp cận với công cụ mới.1. Lập trình hướng đối tượng Thời gian : 03 giờ1.1. Tính trừu tượng1.2. Tính bao bọc1.3. Tính kế thừa1.4. Tính đa hình2. Lập trình hướng đối tượng trong VB.NET Thời gian : 24 giờ2.1. Tạo một Class2.2. Tạo một NameSpace mới2.3. Tạo một Class kế thừa2.4. Khai báo phương thức (Method)2.5. Khai báo thuộc tính (Property)2.6. Khai báo sự kiện (Event)2.7. Từ khóa Me, MyBase, MyClass2.8. Khởi tạo thể hiện của lớp2.9. Abstract Base Class2.10. Interface3. Xây dựng các lớp xử lý Thời gian : 09 giờ3.1. Mô hình đa tầng3.2. Xây dựng lớp xử lý lưu trữ3.2.1. Các khai báo3.2.2. Khai báo các thuộc tính3.2.3. Khai báo phương thức khởi tạo

3.2.4.Khai báo phương thức xử lý - cung cấp thông tin

3.2.5. Khai báo các phương thức thực hiện lệnh3.2.6. Nhóm xử lý sự kiện4. Kiểm tra chương I, II Thời gian : 01 giờ

Chương 4: Thiết kế các dạng màn hìnhMục tiêu- Hiểu được đặc tính của các điều khiển hiển thị dữ liệu;- Biết quy trình thiết kế các dạng màn hình sử dụng các thủ tục xuất nhập

dữ liệu;- Thiết kế các dạng màn hình giao tác dữ liệu;- Nghiêm túc, sáng tạo, chủ động trong việc thiết kế và kế thừa các dạng

màn hình khác nhau.1. Các điều khiển hiển thị dữ liệu Thời gian : 03 giờ1.1. Thuộc tính liên kết dữ liệu của điều khiển1.2. ComboBox, ListBox, CheckListBox2. DataGrid Thời gian : 02 giờ2.1. DataGridTableStyle và TableStyles2.2. DataGridColumnStyle và GridColumnStyles2.3. Thiết kế DataGrid3. Hiển thị dữ liệu ra điều khiển Thời gian : 03 giờ4. Màn hình đơn Thời gian : 03 giờ4.1. Các khai báo4.2. Các thủ tục nhập xuất4.3. Các hàm kiểm tra4.4. Các xử lý sự kiện5. Màn hình một nhiều Thời gian : 03 giờ5.1. Màn hình một-nhiều hai trang5.2. Màn hình một-nhiều ba trang6. Màn hình lọc dữ liệu Thời gian : 03 giờ6.1. Màn hình lọc một điều kiện6.2. Màn hình lọc hai điều kiện7. Màn hình một-nhiều-nhiều Thời gian : 03 giờ8. Kiểm tra Thời gian : 02 giờ

IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH: Vật liệu: Giáo trình, slide, tài liệu VB.Net, hệ thống bài tập. Dụng cụ và trang thiết bị: Máy tính cài Visual Studio .Net 2008, phòng

thực hành đạt chuẩn, máy chiếu.V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ: Phương pháp đánh giá:

+ Thực hành trực tiếp trên máy;+ Lý thuyết; + Trắc nghiệm.

Vế kiến thức: Được đánh giá qua các bài kiểm tra viết, thi trắc nghiệm, thi thực hành trên máy đạt được các yêu cầu sau:

+ Hiểu được kiến trúc của .Net Framework;+ Hiểu được các khái niệm lớp, đối tượng, kế thừa;+ Trình bày được cấu trúc tổng thể của một lớp;+ Sử dụng các điều khiển để thiết kế form và report.

Về kỹ năng: Đánh giá kỹ năng thực hành của học sinh trong bài thực hành cài đặt bộ Visual Studio .Net, và sử dụng VB. Net trên đó:

+ Lập trình được theo phương pháp hướng đối tượng;+ Cài đặt được lớp đối tượng trên ngôn ngữ lập trình VB.NET;+ Xây dựng được các phương thức, toán tử trong lớp đối tượng;+ Tự thiết kế, xây dựng được các chương trình theo phương pháp hướng

đối tượng;+ Xây dựng được một đối tượng trong từng bài tập cụ thể;+ Tạo các màn hình ứng dụng tùy thuộc bài toán cụ thể;

Công cụ đánh giá:+ Hệ thống ngân hàng bài tập, đề thi.

VI. HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH1. Phạm vi áp dụng chương trình : Chương trình môn học được sử dụng để giảng dạy cho học sinh Trung

cấp nghề Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm) và làm tài liệu tham khảo cho các ngành nghề kỹ thuật khác.2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học : Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào nội dung của từng bài

học chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thực hiện bài học để đảm bảo chất lượng giảng dạy; Khi thực hiện chương trình môn học cần xác định những điểm kiến thức

cơ bản, xác định rõ các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng ở từng nội dung; Cần liên hệ kiến thức với thực tế sản xuất và đời sống, đặc biệt là các

phần mềm thực tế sử dụng ngôn ngữ VB. Net.3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý: Môi trường phát triển .Net; Lập trình hướng đối tượng với VB.Net; Biết cách sử dụng các điều khiển hiển thị dữ liệu; Sử dụng các điều khiển hiển thị dữ liệu để thiết kế các dạng màn hình

khác nhau;

4. Tài liệu cần tham khảo: Đoàn Văn Ban, Phân tích - thiết kế và lập trình hướng đối tượng , NXB

Thống kê, 1997; Nguyễn Ngọc Bình Phương, Các giải pháp lập trình Visual basic. Net,

NXB Giao thông vận tải, 2006; Phạm Hữu Khang, Ví dụ và bài tập Visual Basic.Net: Lập trình windows

form và tập tin, NXB Lao động xã hội, , 2006; Connell–Coding Techniques for Microsoft Visual Basic .NET–

Copyright © 2002 by Microsoft Corporation; Microsoft Visual Studio 2005 Documentation–Copyright © 2002 by

Microsoft Corporation.