d th oquyho ạch tổng thểxe máy
TRANSCRIPT
Dự thảo Quy hoạch tổng thể xe máyPhương pháp luận, Nội dung và Các vấn đề tồn tại
Kenichi OhnoVDF & Nhóm làm việc
chung về xe máyTháng 10, 2006
Chủ đềBối cảnhPhương pháp luận mớiNhững nét chính của nội dung đềxuấtNhững vấn đề còn tồn tại
(1) Bối cảnh
Thay đổi môi trường chính sách Từ nền kinh tế kế hoạch sang địnhhướng thị trường dưới áp lực hội nhập
Tăng vai trò của khu vực tư nhân vàFDI; cổ phần hóa SOEsCạnh tranh toàn cầu và khu vựcPhần lớn các hoạt động công nghiệpđang ngoài tầm kiểm soát trực tiếp củaMOI
Hoạch định chính sách công nghiệpcủa Việt Nam
Hai điểm yếu chính1. Sự tham gia của doanh nghiệp còn yếu
(thiếu sự hợp tác chặt chẽ với doanh nghiệp).2. Phối hợp giữa các bộ cũng còn yếu (đối với
việc quyết định và thực hiện các biện pháp chínhsách).
Phương pháp dự thảo chính sách cần đượccải cách để khắc phục những điểm yếu nàyQuy hoạch tổng thể xe máy nên đi tiênphong trong việc thực hiện mục tiêu nêu ra
Kinh nghiệm từ các quốc giakhác
Khảo sát do VDF thực hiện tại Thái Lan, Malaysia và Nhật BảnKhông quốc gia nào gặp phải vấn đề nghiêmtrọng trong việc phối hợp giữa các bộ ngànhcũng như sự tham gia của các bên liên quan.Việt Nam cần đúc kết kinh nghiệm từ cácquốc gia khác.Tuy nhiên phương pháp mới cần phù hợp vớithực tiễn của Việt Nam.
Tiếp thu và vận dụng có lựa chọn chứkhông copy một cách giản đơn
Thái Lan (khi ông Thaksin còn làm Thủ tướng)Phối hợp ba bên thông qua các uỷ ban và viện chuyên ngành
Thủ tướngCụ thể hoá địnhhướng chínhsách
Mệnh lệnh
Bộ liên quan
Chuyên giaKhu vực tư nhân
Viện chuyên ngành
Đầu vàotrực tiếp
Các Uỷ ban chuyên ngành
--Quy hoạch--Triển khai--Theo dõi--Điều chỉnh
Thái Lan:Dự thảo quy hoạch công nghiệp ô tô
Viện ô tô Thái Lan
Khu vựctư nhân
Các nhà hoạchđịnh chính sách
Thôngtin thịtrường,chỉ tiêu
Các chínhsách, biệnpháp thựchiện Phối hợp và
dự thảo
Khu vựctư nhân
Bộ Côngnghiệp Thái
Chính phủ vàThủ tướng
Thời gian dự thảo—khoảng một năm; Thủ tướng không cần phê duyệt
Đệ trình
Luận giải
(Người dự thảo chính thức)
Báo cáo
Quá trình làmviệc chung
Malaysia:Quy hoạch tổng thể công nghiệp lần 3 (IMP3), 2006-2020
338 thành viên + nhân viên hỗ trợ; thời gian dự thảo thực tế - khoảng 2 năm
Ủy ban Kế hoạch công nghiệp (IPC)
Ban Điều hành (SC)
Chủ tich Ủy ban là Bộ trưởng MITI, thành viên gồm đại diện của MITI, EPU và các cơ quan kinh tế (27)
Trưởng ban là quan chức của MITI, thành viên gồm đại diện của MITI, EPU, các cơ quan kinh tế và doanh nghiệp (23)
Tư vấn/
Điều phối viên
Khung vĩ m
ô
Ngoại thư
ơng
Đầu tư
Phát triển SME
Phát triển nguồn nhân lự
c
Xúc tiến công nghệ & IC
T
Marketing/
Thương hiệu
Hậu cần
Phát triển ngành
Dịch vụ
Các nhóm nguồn kỹ thuật (TRGs)
: Trưởng nhóm
MITI
(38)
MATRADE
(19)
MIDA
(23)
SMIDEC
(19)
MEF/ Doanh nghiệp
(34)
MDC
(25)
Doanhnghiệp
(25)
Doanhnghiệp
(40)
MITI
(39)
MIDA
(26)
Nguồn: Trang web của MITI. Ghi chú: số trong ngoặc là số thành viên của các ban hoặc các nhóm.
Malaysia:Quy trình dự thảo IMP3
Ý kiến của giới kinh doanh được phản ánh thông qua TRGs và cácbuổi họp Brainstorming
Uỷ ban Kế hoạch Công nghiệp: IPC - Industrial Planning Committee - (Bộtrưởng MITI làm trưởng Uỷ ban)Uỷ ban thường trực: SC - Steering Committee (Quan chức cao cấp của MITI làmtrưởng Uỷ ban)Các nhóm Kỹ thuật: TRGs - Technical Resource Groups (Các chuyên gia khác nhaulàm trưởng nhóm)
IPC SC IPCHọpđộng
não lần1
MITI MITI
SC SC
Kếtthúc
Đưa ra ý tưởng
Tập hợp cácnhóm TRGs vàbắt đầu công
việc
Khu vực tư nhân & METI xem xét vàcung cấp thông tin
TRGs thực hiện cáccông việc tiếp theo
Điều chỉnhcùng TRGs
Hoàn chỉnh dữliệu và từ ngữ
trong nội bộ MITI
Nhật Bản:Bộ Công nghiệp và thương mại quốc tế(MITI), bây giờ gọi là METI
Trong thập kỷ 60, MITI có rất nhiều mối liên hệvới các doanh nghiệp Nhật Bản Hiện nay, khu vực kinh tế tư nhân giữ vai trò chủđạo, và METI chỉ hỗ trợ, ủng hộ khi cần thiết Có hai kênh thông tin chính sách quan trọng: --Các hội đồng phản biện chính sách --Các hiệp hội ngành công nghiệp (JAMA,
JEITA, etc.)
(2) Phương pháp mớiGiải quyết hai vấn đề của Việt Nam :(1) Thiếu vắng sự tham gia của các bên có
quyền lợi liên quan (2) Thiếu vắng sự phối kết hợp chặt chẽ liên
BộLàm theo cách mới có nhiều tham vọngtrong khi nguồn lực và thời gian có hạn
Chúng tôi không cầu tòan nhưng mongtạo được bứớc đi có ý nghĩa ban đầu.
Nhóm làm việc chung
Đầu năm 2006 , Nhóm làm việc chung (JWG) được thành lậpvới mục đích sọan thảo Quy hoạch ngành xe máy .Có 17 thành viên từ Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách công nghiệp ( Bộ Công nghiệp), các doanh nghiệp lắp ráp sảnxuất xe máy, các chuyên gia Nhật Bản và VDF .Bộ Công nghiệp và VDF ký thỏa thuận hợp tác cho việc soạnthảo quy hoạch xe máy vào tháng 09 năm 2006 .Sáng kiến chung Việt Nam –Nhật Bản giai đoạn II có yêu cầuNhóm làm việc chung hỗ trợ việc soạn thảo quy hoạchVDF đóng vai trò là điều phối và thúc đẩy công việc chung củaNhóm làm việc chung
Chương trình làm việc của Nhóm làm việc chung
Tuy nhiên, tiến độ kể trên có thể chậm so với kế hoạch do đây là cách làm mớivà có thể có nhiều thảo luận thêm trong quá trình viết quy hoạch
Các cuộc họp bàn sơ bộ (đã hoàn thành)Các cuộc họp thảo luận lấy ý kiến và thông tin cho cácvấn đề chính của quy hoạch (đã hoàn thành)“Soạn thảo khung và đề cương chi tiết và phân côngnhiệm vụ cho các chuyên gia soạn thảo từng chươngtrong quy hoạch (đã hoàn thành)Soạn thảo và viết các chương trong quy hoạch“Hoàn thành bản dự thảo lần thứ nhất của quy hoạch”
“Hoàn chỉnh lần cuối bản quy hoạch ” do Nhóm làmviệc chung soạn thảo
2006Tháng 4-5 Tháng 5-8
Tháng 09
Từ tháng 10 Tháng 11
Tháng 3/2007.
Điều tra khảo sát công nghiệp hỗ trợ và thảoluận lấy ý kiến
Khảo sát công nghiệp hỗ trợ (tháng 2-4 năm 2006): Bộ Côngnghiệp, VDF đi thăm và khảo sát các doanh nghiệp Nhật tạikhu vực phía Bắc và Nam ( xem thêm báo cáo của VDF)
Các cuộc họp thảo luận lấy ý kiến (Từ tháng 5-9 năm 2006, có 09 cuộc họp )
--Thu thập, rà soát và phân tích số liệu thống kê trong khu vực vàtrên thế giới
--Thu thập và phân tích các số liệu về an toàn giao thông --Thu thập và phân tích các chiến lược phát triển giao thông đô thị--Tình hình ô nhiễm không khí tại các độ thị--Dự báo nhu cầu xe máy--Các vấn đề về sở hữu trí tuệ và bản quyền
Xem tại website của VDF
Sự tham gia của các bên liên quan
Ngay từ đầu, các cuộc họp đã có sự tham gia ý kiến củacác doanh nghiệp sản xuất xe máy Nhật Bản với tư cáchlà các thành viên chủ chốt trong Nhóm làm việc chung
Sự tham gia của các bên có liên quan khác trong quá trìnhkhảo sát lấy ý kiến (đã lập lịch) --Các doanh nghiệp từ các quốc gia khác --Các doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng (công nghiệp phụ trợ )--Người tiêu dùng/người sử dụng--Các nhà quản lý ở các bộ ban ngành khác có liên quan
Thông tin và tiến trình thực hiện công việc của nhóm làmviệc chung đều công bố rõ ràng, minh bạch trên website (Trừ thông tin nhạy cảm) www.vdf.org.vn/jwg.htm
Vụ Hỗ trợ kỹ thuật của METI Nhật Bản muốnhợp tác cùng Nhóm làm việc chung về xe máy:
-- Cử chuyên gia Nhật Bản-- Tiến hành điều tra mới?-- Trước tháng 2/2007
Phối hợp giữa các Bộ(Kế hoạch)
Thu thập dữ liệu
Các bộ và cơ quan liên quan sẽ được tư vấn để:--Dự thảo các chương--Đề xuất các biện pháp chính sách cụ thể
Vấn đề chính: làm sao để các Bộ khác tham giathảo luận chính sách đầy đủ
(3) Những nét chính của nội dung đề xuất
0. Giới thiệu1. Vai trò của xe máy trong
xã hội VN**2. Cơ cấu công nghiệp &
sản xuất3. Dự báo nhu cầu4. Công nghiệp hỗ trợ và
nguồn nhân lực côngnghiệp
5. Giao thông đô thị**
6. Tai nạn giao thông**7. Môi trường*8. Sở hữu công nghiệp*9. Các biện pháp chính
sách
** Vấn đề phi cung* Vấn đề phụ trong mẫu
truyền thống
Dự thảo khung (đến tháng 9, 2006)
Những điểm chính
1. Mối quan tâm của người sử dụng (an toàn, môitrường, tắc đường) cũng được đề cập đến bên cạnhnhững vấn đề của phía cung (sản lượng, kỹ năng, công nghệ).
2. Vai trò của chính phủ là hỗ trợ tăng trưởng lànhmạnh của ngành công nghiệp xe máy
--Kế hoạch và hướng dẫn mang tính chất định hướng--Các tiêu chuẩn thực tế và có ý nghĩa về chất lượng, an toàn,
môi trường, sở hữu công nghiệp--Đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ và nguồn nhân lực công nghiệp
3. Mục tiêu chính sách trong Quy hoạch xe máy(1) Tính lưu động và tiện lợi cho con người(2) Chất lượng cuộc sống (tắc đường, an toàn giao thông, không
khí sạch)(3) Đảm bảo chi phí và thời gian hợp lý cho việc xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông(4) Nâng cao năng lực công nghiệp của Việt Nam
4. Thúc đẩy có điều kiện việc sử dụng xe máy“Xe máy nên tiếp tục được sử dụng tại Việt Nam nhằm đảm bảotính lưu động của người dân và giảm chi phí cơ sở hạ tầng, vớiđiều kiện phải có các giải pháp đúng đắn và bền vững đối với (i) tắc nghẽn giao thông, (ii) tai nạn giao thông, (iii) môi trường, và(iv) bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
5. Nâng cao năng lực công nghiệpLựa chọn 1 – Đầu tư chính thức và bảo hộ (không cần
thiết cho công nghiệp xe máy)Lựa chọn 2 – Xe máy thương hiệu riêng?Lựa chọn 3 – Xuất khẩu (phụ thuộc vào chiến lược và năng
lực của nhà sản xuất)Lựa chọn 4 – Đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ và nguồn
nhân lực công nghiệp
Bình luận 1—Chiến lược xe máy chấp nhận sự tham gia của mọinhà sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, môi trường sở hữucông nghiệp, vv… Đây là một chính sách bình đẳng và hợp lý(không từ chối mà cũng không khuyến khích các nhà lắp ráp trongnước).
Bình luận 2—Nếu định hương cho các nhà sản xuất trong nướcxuất khẩu (mẫu xe giá rẻ), năng lực và thị trường của họ phảiđược đẩy mạnh. Nếu định hướng các nhà sản xuất FDI xuấtkhẩu (mẫu xe giá cao), chúng ta cần phải kiểm tra xem chiếnlược toàn cầu của họ có phù hợp với việc xuất khẩu từ Việt Nam hay không.
6. Kinh nghiệm sản xuất tích hợpXe máy Nhật được sản xuất theo phương thức tích hợp còn xemáy Trung Quốc theo phương thức mô-đun.Việt Nam nên trở thành đối tác trong sản xuất xe máy tích hợpnhằm (i) nâng cao công nghệ; và (ii) cạnh tranh hiệu quả vớisản phẩm của Trung Quốc.
7. Phù hợp với WTO--Thuế cao, cấm nhập khẩu & quotas, yêu cầu nội địa hóakhông phù hợp với WTO. Các biện pháp này không cần thiếtcho công nghiệp xe máy Việt Nam.--Thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ và nguồn nhân lực công nghiệplà phù hợp với WTO.--Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp cũng rất phù hợp với WTO.
(4) Những vấn đề còn tồn tại
Mẫu cũ và nội dung mớiMối liên quan giữa các văn bảnHạn chế về thời gian
Mẫu cũ và Nội dung mới
--Tổng quan về công nghiệp vàtình hình thế giới
--Tiềm lực của VN (SWOT)--Tình hình trong nước: sản
xuất, đầu tư, công nghệ, vv.--Các yếu tố tác động đến phát
triển ngành như đường lốicủa Đảng, hội nhập, cạnhtranh, GDP, xuất nhập khẩu, vv...
--Quy hoạch phát triểmTầm nhìn, định hướng, mục tiêuCác sản phẩm chính, côngnghiệp hỗ trợ, Phân bổ trong khu vực
--Các biện pháp chính sách--Trách nhiệm của các bộ
MPI quy định nội dung cho tất cả các quy hoạch; MOI cũng có hướng dẫn nội bộ.
<Nội dung mẫu của MPI>
Hướng dẫn của MOI về Quy hoạchtổng thể
Giới thiệuI. Tiềm lực—nguồn lực, cơ
sở hạ tầng, thị trường, sức cạnh trang, vv…
II. Hiện trạng—cơ cấu, các sản phẩm, côngnghệ, lao động, vv…
III. Các yếu tố trong nướcvà nước ngoài tác độngđến sự phát triểnngành
IV. Quy hoạch phát triển --Tầm nhìn, định hướng vàcác mục tiêu --Các khả năng lựa chọn chophát triển --Phân bổ trong khu vực --Vốn đầu tư và các dự ánmục tiêu --Các tác động kinh tế, xãhội
V. Các biện pháp, chínhsách và thực thi
Kết luận và đề xuất
Những vấn đề đối với mẫu hướng dẫn hiện nay
Chỉ quan tâm đến phía cung, với các mục tiêuđịnh lượng và dự án cụ thể (ai sẽ đảm bảo hoặc thựchiện các mục tiêu và dự án này?)
Thống nhất và dễ điền, nhưng thiếu chỗ cho sựsáng tạo hoặc các thông điệp rõ ràngKhó nêu rõ sự cần thiết cụ thể của từng ngành(Ví dụ. Xe máy—mối quan tâm của người sử dụng, an toàn giaothông, không khí sạch, quy hoạch đô thị, vv…)
Có thể có mẫu hướng dẫn linh hoạt hơn?
Quy hoạch xe máy và các văn bảnkhác?
Chiến lược xe máy (thông qua tháng 9, 2006)Với các mục tiêu định lượng về sản xuất, nội địa hóa vàxuất khẩu cho các năm 2010, 2015, 2025
Quy hoạch công nghiệp hỗ trợQuy hoạch tổng thể ngành công nghiệpCác chính sách của các bộ khác
Thu hút FDI, quy định về môi trường, cơ sở hạ tầng đô thị, nội quy giao thông, tiêu chuẩn chất lượng, sở hữu côngnghiệp, giáo dục và đào tạo, vv…
Hạn chế về thời gianDự thảo quy hoạch bị chi phối bởi chu kỳ ngânsách của Việt NamQuá tải—không đủ thời gian và nhân lựcTrường hợp của Nhóm làm việc chung về xe máy--Chưa đến một năm cho phát triển phương pháp mới--Tốn nhiều thời gian để thảo luận về thủ tục--Thành viên của Nhóm làm việc chung làm việc bán thời gian, trên
cơ sở tự nguyệnTham khảo. Thái Lan, Malaysia
Nhiều thời gian hơn sẽ cho kết quả tốt hơn?
Các báo cáo liên quan của VDF
Hoạch định chính sách công nghiệp ở Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản (Anh & Việt, 9/2006).
Công nghiệp hóa của các nước đang phát triển: Phân tíchcủa các nhà kinh tế Nhật Bản (Anh & Nhật, 10/2006).
Công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản (Anh, Việt & Nhật, 6/2006).
Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam (Anh & Việt, 3/2005).
Xây dựng công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam (Anh & Việt, sắpxuất bản vào đầu năm 2007).