cung cấp nước và công trình vệ sinh ảnh hưởng tới sức khoẻ
DESCRIPTION
Cung cấp nước và công trình vệ sinh ảnh hưởng tới sức khoẻ. Mục tiêu Độ bao phủ cung cấp nước sạch và công trình vệ sinh trong thập kỷ qua Điều tra y tế quốc gia Việt Nam Tiêu chảy và đói nghèo Kết quả phân tích về cung cấp nước, công trình vệ sinh và sức khoẻ Kết luận và khuyến nghị. - PowerPoint PPT PresentationTRANSCRIPT
Cung cấp nước và công trình vệ sinh ảnh hưởng tới sức khoẻ
Nội dung trình bày
• Mục tiêu
• Độ bao phủ cung cấp nước sạch và công trình vệ sinh trong thập kỷ qua
• Điều tra y tế quốc gia Việt Nam
• Tiêu chảy và đói nghèo
• Kết quả phân tích về cung cấp nước, công trình vệ sinh và sức khoẻ
• Kết luận và khuyến nghị.
Thông tin chungThông tin chung• Mục tiêu đánh giá:
– các yếu tố nguy cơ sức khỏe từ nguồn nước và công trình vệ sinh
– dân số có nguy cơ bệnh tật
– các ưu tiên về chương trình nước sạch và công trình vệ sinh
• Mẫu nghiên cứu lớn (36.000 hộ gia đình, 61 tỉnh)
• Thông tin về:– Nguồn nước uống của hộ gia đình,
– Công trình vệ sinh,
– Hành vi của hộ gia đình, ví dụ, đun sôi và xử lý nước uống,
– Nguồn ô nhiễm gần giếng khơi,
– Tỷ lệ mắc và các chỉ số về mức độ tiêu chảy
– Tình trạng kinh tế-xã hội như mức sống, trình độ văn hoá v.v...
Nguồn nước trong thập kỷ qua
Nguồn: Điều tra y tế quốc 2001-02. Báo cáo của Bộ Y tế, Việt Nam. 2004. Dữ liệu từ Điều tra mức sống 1992/93 và 1997/98, và Điều tra y tế quốc gia 2001/02
Nguồn nước uống
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Nước máy Giếngkhoan
Nước mưa Giếng khơi Sông, hồ,suối, ao
Nước khác
1992-93
1997-98
2001-02
Các loại nguồn nước uống
Nước mưa
Nước máy
Nước giếng khoan
Giếng khơi (không có nguồn ô nhiễm)
Nước mua
Nước suối, sông, ao, hồ
Giếng khơi (có nguồn ô nhiễm)
Nước máng lầnNguồn khác
Công trình vệ sinh trong thập kỷ qua
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
Hố xí tựhoại/bán tự
hoại
Nhà xí haingăn/thấmdội nước
Nhà xí đơngiản
Nhà xí khác Nhà xí sửdụng
chung
Không cónhà xí
1992-93
1997-98
2001-02
Nguồn: Điều tra y tế quốc 2001-02. Báo cáo của Bộ Y tế, Việt Nam. 2004. Dữ liệu từ Điều tra mức sống 1992/93 và 1997/98, và Điều tra y tế quốc gia 2001/02
Các loại nhà vệ sinh
Hố xí khác
Sulabh/ thấm dội nước
Nhà xí hai ngăn
Nhà xí đổ ra ao/sông/
kênh/rạch
Nhà xí đơn giản, một ngăn
Nhà xí tự hoại/bán tự
hoại
Không có hố xí
Kết quả từ dữ liệu ĐTYTQGKết quả từ dữ liệu ĐTYTQG
Nguồn: Được tính toán từ dữ liệu Điều tra y tế quốc gia 2002.Bộ Y tế. Việt Nam
NGUỒN NƯỚC, CÔNG TRÌNH NGUỒN NƯỚC, CÔNG TRÌNH VỆ SINH VÀ SỨC KHOẺVỆ SINH VÀ SỨC KHOẺ
Tỷ lệ mắc tiêu chảy theo nhóm tuổi và mức sống
8.2%
7.1%6.6%
5.4%
4.2%
2.2% 2.3% 2.1% 2.2% 1.9%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá Giàu
Dưới 5t 5t trở lên
Số ngày trung bình mắc tiêu chảy theo nhóm tuổi
3.10
2.50
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
Dưới 5 tuổi 5t trở lên
Số ngày mắc tiêu chảy theo nhóm mức sống
3.02.6 2.4 2.5
2.0
3.3 3.1 2.93.3
2.8
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
Nghèo Cậnnghèo
Trungbình
Khá Giàu
5t trở lên
Dưới 5t
Chỉ số gánh nặng bệnh tật tiêu chảy cấp(tất cả các lứa tuổi)
Các yếu tố ảnh hưởng tới mắc tiêu chảy (trẻ
dưới 5 tuổi)
51%
34%27%
-14%-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Dùng nướcbề mặt
Không cónhà VS
Mẹ chưa họchết tiểu học
Mức sống
33%
23% 24%
44%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Dùng nướcbề mặt
Không cónhà VS
Chưa học hếttiểu học
Dân tộc ítngười
Các yếu tố ảnh hưởng tới mắc tiêu chảy (5 tuổi
trở lên)
Các yếu tố ảnh hưởng tới mắc tiêu chảy (chung)
15%
36%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
Giếng khơi gần nguồn ônhiễm*
Không có nhà VS
* Chỉ tính trên đối tượng dùng giếng khơi
Các yếu tố ảnh hưởng tới số ngày mắc tiêu chảy (chung cho các
nhóm tuổi)
0.330.35
-0.12
-0.20
-0.10
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
Không có nhàVS
Dân tộc ít người Nhóm mứcsống
27.1% 26.1%23.2%
20.3%
13.1%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
Nghèo Cận nghèo Trungbình
Khá Giàu
Tỷ lệ dân dùng nước giếng khơi gần nguồn
ô nhiễm theo nhóm mức sống
Tỷ lệ dân dùng nước bề mặt theo mức sống
17.2%
10.4%9.0%
6.7%
3.1%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá Giàu
Tỷ lệ dân dùng nước giếng khơi gần nguồn ô nhiễm theo mức sống
27.1% 26.1%
23.2%
20.3%
13.1%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá Giàu
Tỷ lệ dân không có nhà VS theo mức sống
36.0%
15.9%
10.3%
5.3%
1.4%0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá Giàu
% dân số dùng nước sông, suối, ao, hồ
% dân số dùng nước giếng gần nguồn ô nhiễm
% dân số không có
nhà vệ sinh
Tỷ lệ dân sử dụng nước giếng khơi
Tỷ lệ dân sử dụng nước giếng khơi
gần nguồn ô nhiễm (% dân số dùng nước giếng
khơi)
Tỷ lệ dân sử dụng nước mưa theo nhóm mức sống
0%2%4%6%8%
10%12%14%16%18%20%22%
Nghèo Cậnnghèo
Trungbình
Khá Giàu
Chung
Nông thôn
Thành thị
Tỷ lệ dân luôn uống nước đun sôi
Xử lý nước uống
Tỷ lệ dân ít khi hoặc không bao giờ uống
nước đun sôi
Tỷ lệ dân luôn dùng nước uống đun sôi (mức sống)
62.9%
75.1%79.1%
83.3%87.3%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá Giàu
Tỷ lệ dân xử lý nước uống theo mức sống *
13.2%
22.6%
26.0%28.1%
26.9%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá Giàu
Kết luận
• Tỷ lệ bao phủ cấp nước và công trình vệ sinh khá cao.• Đói nghèo có liên quan làm gia tăng đáng kể tỷ lệ mắc tiêu chảy ở trẻ em nhưng không liên
quan tới tiêu chảy ở người lớn• Nguồn nước bề mặt, giếng khơi ở gần nguồn ô nhiễm hoặc không có nhà vệ sinh là những
nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ mắc tiêu chảy• Không có nhà vệ sinh cũng làm kéo dài thời gian mắc tiêu chảy• Chúng tôi không thấy có sự khác biệt về tỷ lệ mắc tiêu chảy ở người dân sử dụng nước máy,
nước giếng khơi không gần nguồn ô nhiễm, giếng khoan, nước mưa, hoặc nước máng lần • Chúng tôi không thấy có sự gia tăng tỷ lệ mắc tiêu chảy ở người dân sử dụng nhà vệ sinh đơn
giản so với các loại nhà vệ sinh khác• Trình độ văn hoá có liên quan tới việc hạ thấp tỷ lệ mắc tiêu chảy, cho thấy vai trò quan trọng
của việc nâng cao vệ sinh trong việc giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy• Người nghèo có tỷ lệ bao phủ nước sạch và công trình vệ sinh thấp hơn rất nhiều• Thiếu nguồn nước sạch đặc biệt phổ biến ở một số địa phương phía bắc, Tây Nguyên và Đồng
bằng Sông Cửu Long• Thiếu công trình vệ sinh phổ biến ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền trung của Việt
Nam• Cần lưu ý rằng nghiên cứu này chỉ đề cập đến sự liên quan giữa bệnh nhiễm trùng (tiêu chảy)
và nguồn nước mà không đề cập tới các nguy cơ sức khoẻ từ các loại ô nhiễm nguồn nước khác.
Khuyến nghị
• Cần ưu tiên việc cung cấp nguồn nước và công trình vệ sinh cho người dân đang thiếu
• Ưu tiên thứ hai cần lưu ý tới là ô nhiễm nước giếng khơi. Điều này đòi hỏi phải có thêm hiểu biết về các giải pháp có chi phí – hiệu quả cao
• Việc tập trung nâng cấp các điều kiện về nguồn nước và công trình vệ sinh đối với người dân đã có có thể không quan trọng (trừ giếng khơi gần nguồn ô nhiễm).
• Các lợi ích khác về y tế có thể giành được bằng cách tập trung cho các hộ nghèo do các đối tượng này có tỷ lệ mắc tiên chảy cao hơn
• Nâng cao ý thức vệ sinh cần được coi là một bộ phận lồng ghép trong việc cung cấp nguồn nước sạch và công trình vệ sinh
• Nghiên cứu đã xác định được các tỉnh cần đặc biệt ưu tiên cho các chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường.
HẾT