công nghệ ảo hóa hệ thống

13
1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÁY CHỦ ẢO HÓA (TRÊN NỀN TẢNG WINDOWN HOẶC LINUX) - HIỂU ĐƯỢC NHỮNG ƯU VÀ NHƯỢC KHI SỬ DỤNG MÁY CHỦ ẢO HÓA - HIỂU ĐƯỢC NHỮNG BẢN CHẤT VÀ NGUYÊN TẮC CỦA QUÁ TRÌNH ẢO HÓA - XÂY DỰNG HỆ THỐNG ẢO HÓA MÁY CHỦ TÙY THEO YÊU CẦU CỤ THỂ CỦA DOANH NGHIỆP bác nào có tài liệu liên quan về ĐỒ ÁN trên thì gửi cho em.Em đang cần gấp. EM xin cám ơn các bác trước 2. Công nghệ ảo hóa hệ thống Lĩnh vực ảo hoá hiện đang nóng! Nhiều nền tảng ảo hoá mới xuất hiện, có cả giải pháp phần mềm và phần cứng, ảo hoá từ chip xử lý đến cả hạ tầng CNTT. Cộng đồng CNTT nói chung đang háo hức với công nghệ này vì những lợi ích mà nó đem lại. Kỹ thuật "ảo hoá” đã không còn xa lạ với thực tế đời thường kể từ khi VMware giới thiệu sản phẩm VMware Workstation đầu tiên vào năm 1999. Sản phẩm này ban đầu được thiết kế để hỗ trợ việc phát triển và kiểm tra phần mềm và đã trở nên phổ biến nhờ khả năng tạo những máy tính "ảo" chạy đồng thời nhiều hệ điều hành (HĐH) khác nhau trên cùng một máy tính "thực" (khác với chế độ "khởi động kép" - máy tính được cài nhiều HĐH và có thể chọn lúc khởi động nhưng mỗi lúc chỉ làm việc được với 1 HĐH). VMware, được EMC (hãng chuyên về lĩnh vực lưu trữ) mua lại vào tháng 12 năm 2003, đã mở rộng tầm hoạt động từ máy tính để bàn (desktop) đến máy chủ (server) và hiện hãng vẫn giữ vai trò thống lĩnh thị trường ảo hoá nhưng không "độc tôn" mà phải cạnh tranh với sản phẩm nguồn mở Xen, Virtualization Engine 2.0 của IBM, Virtual Server của Microsoft, Virtuozzo của SWSoft và Virtual Iron của Iron Software. Và "ảo hoá” cũng không còn bó hẹp trong 1 lĩnh vực mà mở rộng cho toàn bộ hạ tầng CNTT, từ phần cứng như chip xử lý cho đến hệ thống máy chủ và cả hệ thống mạng. Máy ảo VMware là hãng dẫn đầu thị trường "ảo hoá” hiện nay nhưng không phải là hãng tiên phong, vai trò này thuộc về IBM với hệ thống máy ảo VM/370 nổi tiếng được công bố vào năm 1972 và "ảo hoá” vẫn đang hiện diện trong các hệ thống máy chủ hiện nay của IBM. Về nguyên lý, máy ảo IBM là "bản sao" của phần cứng bên dưới. Một thành phần có chức năng giám sát máy ảo (VMM - Virtual Machine Monitor) chạy trực tiếp trên phần cứng "thực" cho phép tạo ra nhiều máy ảo và mỗi máy ảo làm việc với HĐH riêng. Ý tưởng xuất phát của máy ảo là nhằm tạo môi trường làm việc cho nhiều người dùng chia sẻ tài nguyên của hệ thống máy tính lớn (mainframe). Nguyên lý làm việc của máy ảo PC cũng giống như máy ảo thời mainframe: là một môi trường phần mềm bao gồm HĐH và các ứng dụng hoàn toàn chạy "bên trong" nó. Máy ảo cho phép bạn chạy một HĐH nào đó trong một HĐH khác trên cùng hệ thống PC chẳng hạn như chạy Linux trong máy ảo trên PC chạy Windows 2000. Trong máy ảo, bạn có thể làm được hầu hết mọi thứ như với PC thật. Đặc biệt, máy ảo này có thể được "đóng gói" trong 1 file và có thể chuyển từ PC này sang PC khác mà không phải bận tâm về việc tương thích phần cứng. Các máy ảo là những thực thể cách ly với hệ thống "chủ” (chứa các máy ảo) chạy trên máy thực. Một vấn đề đặt ra là yêu cầu máy ảo mô phỏng chính xác máy thực. Máy thực có các tài nguyên phần cứng như bộ nhớ, thanh ghi... và các tập lệnh của BXL tác động

Upload: tran-minh-duc

Post on 02-Jul-2015

175 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Công nghệ ảo hóa hệ thống

1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÁY CHỦ ẢO HÓA (TRÊN NỀN TẢNG WINDOWN HOẶC LINUX)- HIỂU ĐƯỢC NHỮNG ƯU VÀ NHƯỢC KHI SỬ DỤNG MÁY CHỦ ẢO HÓA- HIỂU ĐƯỢC NHỮNG BẢN CHẤT VÀ NGUYÊN TẮC CỦA QUÁ TRÌNH ẢO HÓA- XÂY DỰNG HỆ THỐNG ẢO HÓA MÁY CHỦ TÙY THEO YÊU CẦU CỤ THỂ CỦA DOANH NGHIỆPbác nào có tài liệu liên quan về ĐỒ ÁN trên thì gửi cho em.Em đang cần gấp. EM xin cám ơn các bác trước

2. Công nghệ ảo hóa hệ thống

Lĩnh vực ảo hoá hiện đang nóng! Nhiều nền tảng ảo hoá mới xuất hiện, có cả giải pháp phần mềm và phần cứng, ảo hoá từ chip xử lý đến cả hạ tầng CNTT. Cộng đồng CNTT nói chung đang háo hức với công nghệ này vì những lợi ích mà nó đem lại. Kỹ thuật "ảo hoá” đã không còn xa lạ với thực tế đời thường kể từ khi VMware giới thiệu sản phẩm VMware Workstation đầu tiên vào năm 1999. Sản phẩm này ban đầu được thiết kế để hỗ trợ việc phát triển và kiểm tra phần mềm và đã trở nên phổ biến nhờ khả năng tạo những máy tính "ảo" chạy đồng thời nhiều hệ điều hành (HĐH) khác nhau trên cùng một máy tính "thực" (khác với chế độ "khởi động kép" - máy tính được cài nhiều HĐH và có thể chọn lúc khởi động nhưng mỗi lúc chỉ làm việc được với 1 HĐH). VMware, được EMC (hãng chuyên về lĩnh vực lưu trữ) mua lại vào tháng 12 năm 2003, đã mở rộng tầm hoạt động từ máy tính để bàn (desktop) đến máy chủ (server) và hiện hãng vẫn giữ vai trò thống lĩnh thị trường ảo hoá nhưng không "độc tôn" mà phải cạnh tranh với sản phẩm nguồn mở Xen, Virtualization Engine 2.0 của IBM, Virtual Server của Microsoft, Virtuozzo của SWSoft và Virtual Iron của Iron Software. Và "ảo hoá” cũng không còn bó hẹp trong 1 lĩnh vực mà mở rộng cho toàn bộ hạ tầng CNTT, từ phần cứng như chip xử lý cho đến hệ thống máy chủ và cả hệ thống mạng.Máy ảoVMware là hãng dẫn đầu thị trường "ảo hoá” hiện nay nhưng không phải là hãng tiên phong, vai trò này thuộc về IBM với hệ thống máy ảo VM/370 nổi tiếng được công bố vào năm 1972 và "ảo hoá” vẫn đang hiện diện trong các hệ thống máy chủ hiện nay của IBM. Về nguyên lý, máy ảo IBM là "bản sao" của phần cứng bên dưới. Một thành phần có chức năng giám sát máy ảo (VMM - Virtual Machine Monitor) chạy trực tiếp trên phần cứng "thực" cho phép tạo ra nhiều máy ảo và mỗi máy ảo làm việc với HĐH riêng. Ý tưởng xuất phát của máy ảo là nhằm tạo môi trường làm việc cho nhiều người dùng chia sẻ tài nguyên của hệ thống máy tính lớn (mainframe).Nguyên lý làm việc của máy ảo PC cũng giống như máy ảo thời mainframe: là một môi trường phần mềm bao gồm HĐH và các ứng dụng hoàn toàn chạy "bên trong" nó. Máy ảo cho phép bạn chạy một HĐH nào đó trong một HĐH khác trên cùng hệ thống PC chẳng hạn như chạy Linux trong máy ảo trên PC chạy Windows 2000. Trong máy ảo, bạn có thể làm được hầu hết mọi thứ như với PC thật. Đặc biệt, máy ảo này có thể được "đóng gói" trong 1 file và có thể chuyển từ PC này sang PC khác mà không phải bận tâm về việc tương thích phần cứng. Các máy ảo là những thực thể cách ly với hệ thống "chủ” (chứa các máy ảo) chạy trên máy thực. Một vấn đề đặt ra là yêu cầu máy ảo mô phỏng chính xác máy thực. Máy thực có các tài nguyên phần cứng như bộ nhớ, thanh ghi... và các tập lệnh của BXL tác động trực tiếp đến tài nguyên phần cứng này (như thay đổi thanh ghi, cờ... ) thuộc nhóm lệnh "nhạy cảm" (vì có ảnh hưởng đến tất cả tiến trình đang làm việc, bao gồm VMM). HĐH chạy trực tiếp trên máy thực được phép thực thi các lệnh "nhạy cảm" này. Ở hệ thống mainframe, VMM chạy trên phần cứng máy thực ở chế độ ưu tiên, còn máy ảo làm việc ở chế độ giới hạn. Khi máy ảo yêu cầu các lệnh thông thường, VMM sẽ chuyển tiếp chúng đến BXL để thực thi trực tiếp, còn các lệnh đặc biệt "nhạy cảm" sẽ bị chặn lại. VMM sẽ thực thi lệnh với BXL trên máy thực hoặc mô phỏng kết quả rồi trả về cho máy ảo. Đây là cơ chế nhằm cách ly máy ảo với máy thực để đảm bảo an toàn hệ thống. Các BXL của hệ thống mainframe được thiết kế hỗ trợ cơ chế "ảo hoá” và cho phép "bẫy" các lệnh "nhạy cảm" để chuyển cho VMM xử lý, nhưng các BXL dành cho PC (x86) lại không có khả năng này.Ảo như thực

Page 2: Công nghệ ảo hóa hệ thống

Về lý thuyết, theo Intel, nhân HĐH làm việc ở lớp 0 (Ring 0, có chức năng cao nhất), cấp truy cập sâu nhất. BXL x86 truyền thống không thể chạy HĐH ảo ở lớp 0 vì cần phải chạy phần mềm quản lý các máy ảo (được gọi là hypervisor).Kiến trúc x86 còn có 3 lớp nữa với chức năng giảm dần. Để đảm bảo tính ổn định, các HĐH hiện nay giới hạn ứng dụng làm việc ở lớp chức năng thấp nhất - Ring 3 (đây là lý do Windows XP có độ ổn định cao hơn so với DOS - HĐH cho phép các ứng dụng làm việc ở lớp 0). Vì vậy giải pháp hiển nhiên là HĐH của máy ảo được phân bổ ở 2 lớp còn lại.Vấn đề là có một số mã lệnh x86 chỉ làm việc ở lớp 0. Để làm việc ở các lớp cao hơn, HĐH phải được viết lại (hay biên dịch lại) để tránh các lệnh này. Giải pháp này phổ biến trong thế giới Linux (IBM dùng kỹ thuật tương tự để chạy Linux trên mainframe), nhưng nó yêu cầu phải có mã nguồn HĐH và phải có lập trình viên am hiểu HĐH.Để chạy HĐH nguyên bản ở ngoài lớp 0, hypervisor phải bẫy các lệnh bị cấm và mô phỏng chúng. Đây là giải pháp của VMware và môi trường mô phỏng DOS của Windows XP. Vấn đề là việc mô phỏng sử dụng nhiều nguồn lực tính toán và làm giảm hiệu suất hoạt động của hệ thống.Để giải quyết vấn đề này, Intel (hãng thống lĩnh thị trường BXL máy tính) đã đưa ra kiến trúc VT (tên mã trước đây là Vanderpool và Silverdale) và AMD cũng có kiến trúc Pacifica tương đương, bổ sung lớp ưu tiên bên dưới Ring 0. VT và Pacifica đưa thêm các mã lệnh mới chỉ làm việc ở lớp mới này ("Ring -1") dành cho hypervisor. Với cách này, HĐH chạy trên máy ảo không cần phải điều chỉnh và ảnh hưởng hiệu suất của việc mô phỏng cũng giảm. Tuy vậy, vấn đề hiệu suất chưa được giải quyết triệt để: mỗi HĐH đều cho rằng nó toàn quyền truy cập tài nguyên hệ thống như bộ nhớ và đường truyền dữ liệu (bus I/O), trong khi đó hypervisor phải phân bổ việc truy cập các tài nguyên thực để đảm bảo các chương trình và dữ liệu không bị lẫn lộn giữa các HĐH. Hiện việc ảo hoá các tài nguyên hệ thống và thiết bị I/O đã được tính đến và có khả năng các phiên bản VT và Pacifica trong tương lai sẽ cho phép các HĐH "ảo" làm việc trực tiếp với phần cứng.

Ảo mọi thứẢo hóa đem đến cho người dùng sự tiện lợi chạy nhiều HĐH đồng thời trên cùng PC, nhưng khả năng của ảo hoá còn hơn thế và hiện nó đã bước sang sân chơi lớn hơn: máy chủ và hệ thống mạng. Đây là sân chơi mà ảo hoá có thể phát huy hết sức mạnh của mình.Ảo hoá server không phải là vấn đề mới (như đã giới thiệu ở trên, ảo hoá vốn có nguồn gốc từ mainframe), nhưng nó thật sự được chú trọng trong vòng 2 năm trở lại đây. Ý nghĩa quan trọng

Page 3: Công nghệ ảo hóa hệ thống

của việc ảo hoá server đó là cho phép khai thác triệt để nguồn lực của server (server thường có thời gian "rỗi" chứ không vận hành liên tục với 100% hiệu suất), tổ chức linh hoạt hệ thống server (đặc biệt là các trung tâm dữ liệu), tiết kiệm thời gian và chi phí đầu tư cũng như hoạt động. Hiện có nhiều công ty lớn tham gia vào lĩnh vực ảo hoá server và đưa ra nhiều giải pháp mới, trong đó 2 cách phổ biến nhất là ảo hoá cứng và ảo hoá mềm.Cách thứ nhất (còn gọi là "phân thân" server) tạo nhiều máy ảo trên 1 server vật lý. Mỗi máy ảo chạy HĐH riêng và được cấp phát riêng số xung nhịp CPU, dung lượng lưu trữ và băng thông mạng. Các tài nguyên của server có thể được cấp phát động một cách linh hoạt tùy theo nhu cầu của từng máy ảo. Giải pháp này cho phép hợp nhất các hệ thống server cồng kềnh. Microsoft hiện cũng đã cung cấp "giấy phép ảo" cho giải pháp ảo hoá cứng: Windows Server 2003 R2 bản 1 server đơn cho phép cài thêm trên 4 máy ảo ngoài máy "thực".Cách ảo hoá thứ hai (còn gọi là "phân thân" HĐH) sử dụng bản sao của một HĐH để tạo các server ảo ngay trên HĐH đó. Như vậy, nếu HĐH "chủ” là Linux thì cách ảo hoá này sẽ cho phép tạo thêm nhiều bản Linux làm việc trên cùng máy. Cách này có ưu điểm là chỉ cần 1 giấy phép HĐH nhưng có điểm hạn chế là bạn không thể chạy nhiều HĐH khác nhau trên cùng 1 máy.Tuy nhiên, có một vấn đề được đặc biệt quan tâm đối với ảo hoá server đó là tình trạng "đặt tất cả trứng trong 1 giỏ”. Có mạo hiểm không khi đặt tất cả server quan trọng trong 1 server vật lý duy nhất?

o Chia sẻ Chia sẻ nội dung này

Digg

Del.icio.us

Technorati

Twitter

Share on Facebook

Spurl this Post!

1. Ảo hoá - bước chuyển trung gian từ thế giới thực, phần cứng vật lý sang phần cứng ảo - đang trở thành một trong những xu hướng phát triển lớn tiếp theo trong ngành công nghiệp IT. Hiện nay đã có nhiều lựa chọn ảo hoá hơn trong từng lĩnh vực cho các chuyên gia công nghệ thông tin lựa chọn, như các ứng dụng nguồn mở của Xen và Virtual Iron, hay Virtual Server của Microsoft với tốc độ phát triển nhanh chóng và các sản phẩm VMware đáng kính trọng.

Nhưng không phải ai cũng đã quen thuộc với công nghệ ảo hoá. Nếu bạn là người mới, có thể bạn sẽ không biết bắt đầu như thế nào với các sản phẩm này. Nội dung dưới đây sẽ giới thiệu và giúp các bạn một số cách tiếp cận dễ dàng hơn với chương trình và thủ tục ảo hoá. (Có thể tham khảo thêm một số tài liệu trên VMware - giải thích về ảo hoá với các thuật ngữ cơ bản).

1. Xác định xem liệu bạn đã đủ các server để hợp nhất chưa

Page 4: Công nghệ ảo hóa hệ thống

Lý do đầu tiên khi nói đến hợp nhất phần cứng là ảo hoá. Cũ hoá phần cứng, tràn trung tâm dữ liệu, tốn điện, … là một số vấn đề điển hình tồn tại trong các thiết bị vật lý. Ở các thiết bị ảo hoá không có các hiện tượng này. Chính bởi lý do đó mà công nghệ ảo hoá được đẩy mạnh và tăng cường, đang phát triển nhanh chóng. Chẳng có lý do gì khiến bạn sử dụng các máy vật lý riêng rẽ khi có thể chuyển chúng thành các server (máy chủ) thực với tỷ lệ 3, 4, 5, thậm chí trong một số trường hợp là 10 máy riêng lẻ = 1 máy chủ.

Bước đầu tiên khi làm quen với ảo hoá là xác định xem liệu bạn đã có kiểu cơ sở hạ tầng hỗ trợ phù hợp chưa. Nếu bạn có nhiều máy thực hiện công việc giống nhau, chúng nên được đưa vào ảo hoá. Số lượng server chuyển đổi phù hợp cũng rất quan trọng, thường là 10 máy hoặc ít hơn. Với số máy chủ nhiều hơn 10, lợi ích thu được sẽ lớn hơn.

2. Loại bỏ các rắc rối đau đầu về quản trị

Bất kỳ chuyển đổi lớn nào, như hợp nhất về server hay triển khai trên diện rộng đều gây tác động không nhỏ lên một số chương trình nội bộ. Bạn cần sử dụng hay yêu cầu hỗ trợ từ chuyên viên kỹ thuật hay từ phía nhà sản xuất, nhận chương trình quản lý thương mại dự trữ. Bạn cũng cần đầu tư tiền bạc khi chuyển sang các dịch vụ ảo hoá, vì chi phí khá tốn kém, và xử lý cả vấn đề nhân lực. Khi các server vật lý giảm, tất nhiên ngân quỹ cũng sẽ thay đổi và người đứng đầu tổ chức phải sắp xếp lại nhân lực cho phù hợp. Bạn cũng cần lường trước khối lượng công việc và tác động sinh ra khi có server vật lý ít hơn nhưng server ảo thì nhiều hơn, cần tính toán mức công việc và thời gian cần thiết cụ thể cho từng phòng ban.

Cũng cần kiểm tra lại bản quyền cần thiết. Tuỳ thuộc vào phần mềm đang sử dụng trên các máy ảo hoá và cấu hình của chúng, có thể bạn cần điều chỉnh một số bản quyền và mua thêm một số khác cho CPU mới hay người dùng cơ sở.

3. Lựa chọn phần cứng và phần mềm

Có một số sản phẩm hỗ trợ ảo hoá trên thị trường cho bạn lựa chọn. Giá cả của chúng rất khác nhau, trong đó Virtual Server của Microsoft và VMware Server của VMware là miễn phí.

Các ứng dụng lớn hơn như ESX Server hay dòng sản phẩm của Xen có mức giá cao hơn, đồng nghĩa với nhiều thành phần và khả năng thực thi tốt hơn. Mức giá cụ thể tuỳ thuộc vào cấu hình bạn lựa chọn: hợp nhất server đơn giản, host nâng cao hay các chức năng cấu hình mạng. Một số hãng còn cung cấp “các bộ công cụ khởi đầu”, cho phép bạn thử nghiệm và thăm dò công

Page 5: Công nghệ ảo hóa hệ thống

nghệ với mức giá tương đối thấp.

4. Bắt đầu chuyển sang ảo hoá

Một ngày đẹp trời, sau nhiều tháng chuẩn bị và lên kế hoạch, bạn bắt đầu thực sự chuyển từ công nghệ vật lý sang ảo hoá. Xem xét một số công cụ tổng hợp dưới đây, chúng sẽ giúp bạn. Microsoft, trong tương lai gần sẽ phát hành sản phẩm cho phép chuyển đổi toàn bộ server đã cài đặt, đang chạy phiên bản Windows hỗ trợ định dạng ổ cứng ảo sang hỗ trợ sản phẩm Virtual Server. VMware đã đưa một công cụ với chức năng tương tự vào hoạt động. Các tiện ích tổng hợp này có thể tiết kiệm cho bạn thời gian hàng giờ, nếu không muốn nói là hàng ngày phải bỏ ra để thực hiện các chuyển đổi thực.

Một số thành phần khác cần xem xét:

• Dùng chức năng cluster nâng cao theo nhóm. Sử dụng các cluster với khả năng thực thi nâng cao cung cấp cho máy ảo của bạn khả năng sẵn sàng cao hơn, đồng thời nâng cao tốc độ thực thi.

• Lưu ý đến vấn đề quản lý. Nhân viên của bạn sẽ quản lý tập hợp các máy ảo như thế nào? Phần mềm server ảo của bạn hỗ trợ ngôn ngữ kịch bản và API gì? Liệu bạn có thể truy cập vào một số điều khiển nào đó qua dòng lệnh để quản trị truy cập từ xa đơn giản?

• Đừng quên vấn đề lưu trữ. Bạn sẽ cần một hệ thống đĩa con với tốc độ rất nhanh để có được khả năng thực thi nhanh nhất cho các server ảo hoá. Thông thường phổ biến nhất hiện nay là đĩa tiêu chuẩn iSCSI. Chúng có giá cả hợp lý với khả năng cấu hình khá tuyệt, và nhanh nữa.

5. Giám sát, đánh giá, ngưng ngắt và nâng cao

Với bất kỳ chương trình nào đang diễn ra, giữ các tab trên dự án ảo khi bắt đầu chuyển người dùng và dịch vụ sang nền tảng mới là rất quan trọng. Bạn cần thiết lập một số hướng dẫn thực thi và hướng dẫn sử dụng, thiết lập một số điểm bắt đầu, đánh giá ý nghĩa chúng đem lại cho hoạt động ngắt và nâng cao trong tương lai. Xem xét các cấu hình phần cứng ngắt, cài đặt mạng hay tăng độ rộng băng thông nếu thấy cần thiết. Công việc của bạn không phải chỉ là khởi động lần cuối hệ điều hành ảo hoá mà còn cần để tâm đến nhiều yếu tố khác.

o Chia sẻ

1. Một trong những công nghệ lớn nhất mà Microsoft dường như mới đưa ra gần đây chính là công nghệ ảo hóa máy chủ. Ý tưởng chính đằng sau công nghệ ảo hóa [Chỉ những thành viên đã kích hoạt mới thấy được link này ... ] Enterprise Edition là một phần mềm hoàn toàn phù hợp, hơn nữa nó lại miễn phí. Nó có thể áp dụng cho cả phiên bản 32-bit và 64-bit. Bạn phải download phiên bản khớp với hệ điều hành Windows đang có trên máy chủ của mình.

Page 6: Công nghệ ảo hóa hệ thống

Sau khi download Virtual Server bạn phải chắc chẵn là IIS đã được cài đặt và chạy trên máy chủ. Kích đúp vào file vừa download để bắt đầu quá trình cài đặt. Khi màn hình Microsoft Virtual Server 2005 R2 Enterprise Edition xuất hiện, kích vào nút Install Microsoft Virtual Server 2005 R2. Tại bước này bạn sẽ gặp phải lời nhắc đồng ý (Accept) với bản quyền dành cho người dùng cuối của phần mềm. Sau đó, kích vào Next và nhập vào tên người dùng cũng như tên của công ty. Kích Next và bạn sẽ gặp phần hỏi muốn cài đặt đầy đủ (Complete) hay tùy chọn (Custom). Hãy chọn Complete và kích Next.

Vì Virtual Server là một ứng dụng web, bạn sẽ gặp phải yêu cầu nhập cổng mà bạn muốn truy cập thông qua nó. Theo tôi thì nên sử dụng số cổng mặc định (1024). Trong hầu hết các trường hợp, bạn nên sử dụng tùy chọn để cấu hình website quản trị luôn chạy như một người dùng xác thực.

Khi quá trình cài đặt hoàn thành, Setup sẽ cung cấp cho bạn đường dẫn tới giao diện web của Virtual Server. Hãy kích vào link và lưu URL này vào danh sách Favorite trên trình duyệt của bạn. Nếu bạn dự định truy cập quản lý Virtual Server ngay lập tức từ máy chủ thì tôi khuyên bạn nên vô hiệu hóa chức năng Enhanced Security Configuration của Internet Explorer.

Tạo máy ảo

Sau khi thực hiện các bước trên, Virtual Server đã có thể chạy, giờ là lúc tạo một máy ảo. Trước tiên sẽ bắt đầu bằng việc tạo một ổ cứng ảo. Để làm điều này, chọn câu lệnh Create đã được xây dựng trong Virtual Disks của phần quản lý. Có thể tạo một ổ cứng ảo với kích thước cố định hay động là tùy bạn. Hãy sử dụng tùy chọn thích hợp nhất cho máy chủ ảo để bạn có thể triển khai.

Để tạo ổ cứng ảo, chọn một vị trí từ danh sách xổ xuống tại Location (Hình A), và sau đó nhập vào một tên file ổ đĩa trong phần đã cung cấp. Theo tôi thì nên sử dụng tên có thể mô tả cho mục đích của ổ. Mặc định dung lượng của ổ là 16GB nhưng bạn có thể thiết lập lại kích thước này vào bất cứ lúc nào. Kích vào nút Create để tạo.

Page 7: Công nghệ ảo hóa hệ thống

Hình A: Bắt đầu tạo một ổ cứng ảo

Sau khi tạo một ổ ảo, kích vào tùy chọn Create trong phần quản lý của giao diện Virtual Machines. Khi đó bạn sẽ thấy màn hình giống như hình B.

Page 8: Công nghệ ảo hóa hệ thống

Hình B: Giao diện sử dụng để tạo một máy chủ ảo

Bắt đầu quá trình xử lý bằng cách nhập vào tên cho máy ảo mà bạn muốn tạo. Tên phải được mô tả phù hợp với mục đích sử dụng.

Điều tiếp theo mà giao diện hỏi bạn là về ổ cứng ảo. Bạn phải thực sự đã tạo ổ ảo, lựa chọn tùy chọn sử dụng ổ ảo sẵn có và sau đó chọn ổ vừa tạo trước đó. Điều cuối cùng phải chọn là loại adapter mạng mà bạn muốn máy ảo sử dụng để kết nối mạng. Bạn phải làm điều này mặc dù có tùy chọn đơn lập máy ảo từ mạng, nếu không bạn có thể ngắt mạng bằng cách chọn tùy chọn Not Connected. Kích vào nút Create và máy ảo sẽ được tạo.

Sử dụng máy ảo

Sau khi đã tạo xong máy ảo, bạn phải cài đặt một hệ điều hành cho nó. Khi máy quá trình tạo máy được hoàn thiện , bạn sẽ thấy một màn hình giao diện như hình C. Đưa một đĩa cài đặt hệ điều hành vào ổ CD/DVD và kích vào hình nhỏ được hiển trị như trong hình. Khi đó, Windows sẽ bật máy chủ ảo lên. Sẽ chưa có một giá trị gì khi bạn mới chỉ bật máy ảo lên, màn hình như trong hình C sẽ thay bằng một giao diện tương tự, như hình D.

Page 9: Công nghệ ảo hóa hệ thống

Hình C: Màn hình bạn sẽ thấy sau khi tạo xong một máy chủ ảo

Page 10: Công nghệ ảo hóa hệ thống

Hình D: Màn hình giao diện khi bật máy chủ ảo

Như thấy trong hình D, bạn tưởng là có thể kích lên hình nhỏ của máy ảo để truy cập vào điểu khiển máy. Tuy nhiên, vẫn phải có một vài bước thiết lập nữa trước khi thực sự quan sát được máy ảo. Cụ thể là bạn phải cài đặt thành phần Virtual Machine Remote Control ActiveX. Để làm điều này, bạn hãy xem hình E. Có rất nhiều tùy chọn để thiết lập nhưng bạn có thể truy cập máy chủ ảo chỉ với bước đơn giản lựa chọn nút Enable và kích vào OK. Khi làm xong, bạn sẽ thấy một thanh cảnh bảo màu vàng xuất hiện ở phía trên của cửa sổ trình duyệt, nó cho biết rằng bạn cần kích vào thanh cảnh báo đó để cài đặt ActiveX Control. Kích vào thanh màu vàng đó và làm theo các bước hướng dẫn. Phiên làm việc ảo sẽ có giao diện tương tự như trong hình F.

Page 11: Công nghệ ảo hóa hệ thống

Hình E: Chọn phần ô Enable và kích vào OK

Page 12: Công nghệ ảo hóa hệ thống

Hình F: Chú ý là Windows sẽ chạy bên trong một cửa sổ trình duyệt Web.

Kết luận

Trước khi kết thúc, tôi muốn đưa ra cho bạn một số lời khuyên về việc sử dụng các máy ảo. Bạn phải chú ý rằng trỏ chuột hiển thị như trong hình F sẽ tồn tại cho đến khi bạn kích ra bên ngoài cửa sổ của máy chủ ảo. Trong khi đang thực hiện thao tác điều khiển chuột trên máy ảo, bạn sẽ không thể di chuyển chuột ra bên ngoài ranh giới của cửa sổ máy ảo. Nếu cần sử dụng chuột ở bên ngoài cửa sổ máy ảo, bạn hãy nhấn vào phím Alt (nhấn nhả), sau đó bạn có thể di chuyển chuột ra ngoài cửa sổ.

Một điều khác cần lưu ý là bạn không thể nhấn tổ hợp phín Ctrl + Alt + Delete để log on hệ thống máy ảo. Khi nhấn các phím đó bạn sẽ chỉ mở Task Manager của máy chủ chứa máy ảo. Để log on vào một máy chủ, hãy nhấn phím Alt bên phải và phím Delete.

o Chia sẻ