công trình dự thi: “ sinh viên nghiên cứu khoa học cấp
TRANSCRIPT
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 1
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3
1.1 Lý do chọn đề tài......................................................................................................................... 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................. 4
1.4 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................................... 4
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 5
1.6 Nguồn dữ liệu ............................................................................................................................. 5
1.7 Tính mới của đề tài ..................................................................................................................... 6
1.8 Kết cấu của đề tài ........................................................................................................................ 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................. 8
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................................................... 8
2.1.1 Đất nông nghiệp ................................................................................................................. 8
2.1.2 Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ............................................................... 13
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................................... 17
2.2.1 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ................................................................ 17
2.2.2 Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............................................ 18
2.2.3 Bài học kinh nghiệm từ các nghiên cứuvề đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong
và ngoài nƣớc. ................................................................................................................................. 19
2.3 Bài học kinh nghiệm ................................................................................................................. 22
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 29
3.1 Quy trình nghiên cứu khảo sát ................................................................................................... 29
Quy trình nghiên cứu khảo sát ......................................................................................................... 29
3.2 Mô hình hồi qui dữ liệu chéo ..................................................................................................... 30
3.3 Mô hình thực nghiệm các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ................................................................................................ 31
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 35
3.1.1 Thu thập thông tin ............................................................................................................ 35
3.4.1.1. Thông tin thứ cấp ......................................................................................................... 35
3.4.1.2. Thông tin sơ cấp ........................................................................................................... 35
3.1.2 Phân tích thông tin ........................................................................................................... 38
3.1.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................................ 39
3.3.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả ........................................................................................ 39
3.3.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng hệ số Cronbach Alpha ................................................. 39
3.3.2.3. Dự báo ......................................................................................................................... 39
3.1.4 Phƣơng pháp tham khảo chuyên gia ................................................................................. 40
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 2
3.1.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 40
3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ............................ 40
3.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp .......................... 42
3.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của LUT trồng cây lâu năm ............................ 43
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG ........................................................................................................ 45
4.1 Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Châu Thành .......................................... 45
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................ 45
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................................... 47
4.1.3 Đặc điểm của các xã điều tra ............................................................................................ 50
4.1.4 Đánh giá chung: ............................................................................................................... 52
4.2 Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................................................... 53
4.2.1 Tình hình biến động đất nông nghiệp ................................................................................ 53
4.2.2 Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp ................................................................... 56
4.2.3 Diện tích, năng suất, sản lƣợng của một số cây trồng chính của huyện Châu Thành .......... 61
4.2.5 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu ................................................................ 63
4.2.6 Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu ........................... 64
4.2.7 Hiệu quả kinh tế một số cây lâu năm ................................................................................ 68
4.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ................................. 71
4.3.1 Phân tích EFA .................................................................................................................. 71
4.3.2 Mô hình hồi quy ............................................................................................................... 82
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 87
5.1 Kết luận .................................................................................................................................... 87
5.2 Giải pháp .................................................................................................................................. 88
5.3 Hạn chế của đề tài nghiên cứu ................................................................................................... 99
5.4 Kiến nghị .................................................................................................................................. 99
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1:
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề đô thị hóa diễn ra nhanh và sự gia tăng dân số
khiến quỹ đất nông nghiệp nƣớc ta đang suy giảm nhanh chóng. Con ngƣời đã và đang
khai thác quá mức, nhƣng dƣờng nhƣ chƣa có biện pháp hợp lý để bảo vệ nguồn tài
nguyên quý giá này. Diện tích đất nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
ngày càng bị thu hẹp do sự ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu với tình trạng nƣớc biển
dâng gây ngập úng các vùng đất thấp. Theo số liệu từ Tổng cục thống kê năm 2009,
diện tích đất nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đạt 4051,9 ha, nhƣng đến
năm 2012 chỉ còn 3403,6 ha, tƣơng đƣơng giảm 16%. Do đó, việc tìm hiểu một số
loại hình sử dụng đất nông nghiệp và đánh giá mức độ phù hợp của các loại hình này
làm tiền đề cho việc đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lý và hiệu quả hơn cho các tỉnh
vùng đồng bằng là vấn đề hết sức quan trọng của mỗi địa phƣơng cũng nhƣ cả nƣớc
nhằm đảm bảo mục tiêu an ninh lƣơng thực, phát triển bền vững.
Châu Thành là một huyện nông thôn của tỉnh Tiền Giang, nằm ở phía nam sông
Tiền. Đất đai đa dạng về chủng loại trong đó nhóm đất phù sa chiếm diện tích khá lớn,
đất màu mỡ thuận lợi cho ngành nông nghiệp trồng lúa, vƣờn cây ăn trái, rau màu….
Thông qua tìm hiểu từ thực tế, tác giả nhận thấy tình trạng cơ giới hóa nông nghiệp
của huyện còn yếu và manh mún, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế nên
năng suất và chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp vẫn chƣa cao. Sản xuất nông nghiệp
nhỏ lẻ với hàm lƣợng “chất xám” trong hàng hóa thấp đã đẩy chi phí sản xuất nông
nghiệp cao, chất lƣợng nông sản thấp và tính cạnh tranh thị trƣờng kém so với các
huyện khác. Trong khi đó, nguồn thu nhập chính của nông dân nơi đây phụ thuộc vào
sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, đời sống ngƣời dân còn nhiều khó khăn. Để cải thiện
cuộc sống ngƣời dân, cần rà soát lại thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và có những
giải pháp phù hợp, đồng bộ hơn nhằm phát huy tiềm năng đất đai cũng nhƣ sử dụng
nguồn tài nguyên đất một cách hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Châu
Thành tỉnh Tiền Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu chung:
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 4
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tại huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
- Mục tiêu cụ thể:
Xác định các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp và các tiêu chí chí đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp chủ yếu tại huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang, chỉ ra những ƣu,
nhƣợc điểm và nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tại huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất xuất nông nghiệp tại huyện Châu Thành
hiện nay nhƣ thế nào?
Những nhân tố nào tác động đến hiệu quả kinh tế khi sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp?
Giải pháp nào cần thực thi để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trong thời gian tới?
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhƣ:
chuyên trồng lúa, trồng lúa xen canh rau màu, chuyên trồng rau màu, cây công nghiệp
lâu năm, cây ăn quả của huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung:
Đề tài nghiên cứu trên phƣơng diện hiệu quả kinh tế theo hƣớng bền vững của loại
hình cây trồng lâu năm và hàng năm trên đất sản xuất nông nghiệp. Từ đó đƣa ra một
số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp.
- Phạm vi không gian:
Khảo sát thực tiễn tại 3 xã mang đặc trƣng của 3 vùng khác nhau của huyện Châu
Thành tỉnh Tiền Giang.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 5
Vùng trồng các loại cây trên đất các giòng : nghiên cứu tại xã Tân Lý Đông
Vùng chuyên trồng rau màu và cây ăn quả: nghiên cứu tại xã Thân Cữu Nghĩa
Vùng chuyên trồng lúa: nghiên cứu tại xã Điềm Hy
- Phạm vi thời gian:
Số liệu thứ cấp: thu thập năm 2014
Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
nông hộ đƣợc điều tra trong giai đoạn 2005 -2014;
Một số giải pháp đƣợc nghiên cứu và đề xuất cho các mục tiêu phát triển đƣợc dự báo
đến năm 2020.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập thông tin:
- Đối với thông tin thứ cấp áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập
thông tin từ các nguồn: Niên giám thống kê của huyện năm 2013, Báo cáo hiện
trạng quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2010-2013, Báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ sản xuất Nông nghiệp và phát triển nông thôn nhiệm kỳ
2011-2015 - Phƣơng hƣớng 2016-2020,…
- Đối với thông tin sơ cấp: áp dụng các phƣơng pháp điều tra thực tế từ nông hộ
và phỏng vấn chuyên gia.
Phƣơng pháp xử lý thông tin: kết hợp giữa các phƣơng pháp thống kê mô tả, dự
báo, và phƣơng pháp phân tích định lƣợng dựa trên mô hình lý thuyết "Các nhân tố tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp" của các nƣớc nhƣ Nga, Trung Quốc và
một số tác giả trong nƣớc.
Công cụ xử lý thông tin: sử dụng phần mềm SPSS và mô hình kinh tế lƣợng hồi
quy dữ liệu chéo.
1.6 Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu chủ yếu là dữ liệu sơ cấp đƣợc tổng hợp thông qua bảng câu hỏi
khảo sát bao gồm các thông tin về tình trạng sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất, các
yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp.
Tham khảo nguồn dữ liệu thứ cấp: các luận văn, báo cáo nghiên cứu có liên quan
đến đề tài.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 6
1.7 Tính mới của đề tài
Có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp khu vực
Đồng bằng Sông Cửu Long, nhƣng cho tới nay chƣa có nghiên cứu cụ thể nào cho
hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Châu Thành tỉnh Tiền
Giang. Nhận thấy tình hình sản xuất nông nghiệp huyện chƣa thật sự hiệu quả cần
phải xem xét và đánh giá lại. Đây là cơ hội để tác giả thực hiện nghiên cứu này tại
huyện Châu Thành. Trong bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích định lƣợng
kết hợp định tính, đồng thời đề cập một cách toàn diện tới tác động của tất cả các nhân
tố có khả năng tác động đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
tại huyện.
1.8 Kết cấu của đề tài
Bài nghiên cứu đƣợc bố cục trong 5 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Giới thiệu tổng quan về đế tài nghiên cứu: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu, tính mới của đề tài và bố cục bài báo cáo nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở khoa học và mô hình nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý luận về đất sản xuất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp. Giới thiệu mô hình nghiên cứu thực tiễn đúc kết từ các tác giả đi trƣớc.
Chƣơng 3: Thiết kê nghiên cứu
Đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức và các giả thiết, thiết kế mẫu nghiên
cứu, xác định phƣơng pháp lấy mẫu, phƣơng pháp xử lý thông tin. Từ mô hình
nghiên cứu chính thức và mẫu đƣợc xác định sẽ tiến hành khảo sát thu thập số
liệu tình hình sản xuất của nông hộ tại địa bàn huyện Châu Thành.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Thống kê mô tả mẫu, tính toán các chỉ tiêu để làm cơ sở đánh giá hiệu quả kinh
tế trên đất sản xuất nông nghiệp từ số liệu điều tra, kiểm định độ tin cậy của
thang đo, làm rõ sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 7
Kết luận, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, nêu lên những khó khăn hạn chế của đề tài và đề xuất hƣớng
nghiên cứu tiếp theo.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 8
CƠ SỞ KHOA HỌC CHƢƠNG 2:
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục tiêu bảo vệ, phát triển
rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ tài nguyên và Môi trƣờng, 2004)
Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia "Đất nông nghiệp còn gọi là đất canh tác
hay đất trồng trọt, là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông
nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính
trong nông nghiệp".
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm trong nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác.
Đất nông nghiệp đƣợc chia thành các loại nhƣ sau:
Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh
trƣởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một năm, bất kể đất sử dụng theo
chế độ canh tác không thƣờng xuyên, đất cỏ tự nhiện có cải tạo sử dụng vào mục đích
chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng cho chăn nuôi, đất trồng cây
hàng năm khác.
Đất trồng lúa (LUA) là ruộng, nƣơng rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa
kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác đƣợc pháp luật cho phép nhƣng trồng lúa
là chính. Bao gồm đất chuyên trồng lúa nƣớc, đất trồng lúa nƣớc còn lại.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 9
Đất chuyên trồng lúa (LUC) là ruộng lúa nƣớc cấy trồng từ hai vụ lúa mỗi năm trở
lên cả trƣờng hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn đột xuất mà chỉ
trồng cấy đƣợc một vụ hoặc phải bỏ hóa không quá một năm.
Đất trồng lúa nƣớc còn lại còn gọi là (LUK) là ruộng lúa nƣớc không phải chuyên
trồng lúa nƣớc, đất chỉ trồng đƣợc một vụ lúa nƣớc trong năm. Bao gồm đất trồng lúa
nƣớc một vụ, đất trồng lúa nƣớc- màu, đất trồng lúa nƣớc- thủy sản.
Đất trồng cây hàng năm khác (HNK) là đất trồng cây hàng năm không phải đất
trồng lúa và đất cỏ dùng cho chăn nuôi chủ yếu trồng hoa, màu, cây thuốc, mía, khoai
lang và đất bằng trồng cây hàng năm khác.
Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK) là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung
lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm (CLN) đất trồng các loại cây có thời gian sinh trƣởng trên
một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh trƣởng nhƣ
cây hàng năm nhƣng cho thu hoạch trong nhiều năm nhƣ Thanh long, Chuối, Dứa,...
bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng
cây lâu năm khác.
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC) là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm
thu hoạch (không phải gỗ) để làm nguyên nhiên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc
phải qua chế biến mới sử dụng đƣợc gồm chủ yếu là Dừa, Ca cao,...
Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ) là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu
hoạch là quả để ăn tƣơi hoặc kết hợp chế biến.
Đất lâm nghiệp là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi phục
hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình
thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và
đất có cây rừng mới trồng chƣa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao
gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy
sản.
Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính (vƣờn
ƣơm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác đƣợc pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí
nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ƣơm tạo cây
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 10
giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. (Wikipedia
và Luật Đất Đai năm, 2003)
Bài nghiên cứuvề đất nông nghiệp tại huyện Châu Thành sử dụng các lý thuyết
phục vụ cho nghiên cứu trên đất sản xuất nông nghiệp, không sử dụng đất lâm nghiệp
và đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối do điều kiện thời gian còn hạn chế.
2.1.1.2. Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ ngƣời - đất
trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trƣờng. Quy luật phát triển
kinh tế - xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi trƣờng cũng nhƣ hệ sinh thái
quyết định phƣơng hƣớng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng
đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phƣơng thức sản xuất
nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào
thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm
vụ và nội dung sử dung đất nông nghiệp đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
Sử dụng đất hợp lý về không gian từ đó hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất. Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đƣợc sử dụng, thông qua
đó hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. Thêm vào đó quy mô sử dụng đất cần có sự
tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. Hơn nữa, giữ mật độ sử
dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung,
thâm canh. (Phạm Tiến Dũng, 2009)
Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất đai bền vững cần phải phù hợp với những yêu cầu hiện tại đồng thời
bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho thế hệ kế tiếp trong tƣơng lai. Điều này
đòi hỏi sự kết hợp giữa sản xuất và bảo vệ. Tuy nhiên, quá trình sản xuất lệ thuộc vào
tài nguyên nên việc bảo vệ và sử dụng cân đối nguồn tài nguyên là cần thiết, nhằm
bảo đảm sản xuất đƣợc lâu bền trong tƣơng lai. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhƣ: Duy trì, nâng cao sản lƣợng (hiệu quả sản xuất),
giảm rủi ro sản xuất (an toàn), bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa
thoái hóa đất, nƣớc (bảo vệ), có hiệu quả lâu dài (lâu bền) và đƣợc xã hội chấp nhận
(tính chấp nhận).
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 11
Sử dụng đất bền vững không chỉ quan tâm về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi
trƣờng, lợi ích kinh tế và xã hội. Theo quan điểm của Việt Nam, việc sử dụng đất
nông nghiệp bền vững cũng dựa trên các nguyên tắc nhƣ sử dụng đầy đủ hợp lý, sử
dụng có hiệu quả kinh tế cao, quản lý và sử dụng một cách bền vững, cụ thể đƣợc thể
hiện ở 3 mặt:
Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu kinh tế cao và đƣợc thị trƣờng chấp
nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân
của vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính
và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả,… và tàn dƣ còn lại). Một hệ thống sử
dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân của vùng, nếu không sẽ
không cạnh tranh đƣợc trong cơ chế thị trƣờng.
Về chất lƣợng thì sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phƣơng, trong nƣớc
và xuất khẩu, chất lƣợng đƣợc quy định khác nhau tại mỗi vùng khác nhau.Tổng giá
trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thƣớc đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối
với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên
mức bình quân của vùng, nếu dƣới mức đó thì nguy cơ ngƣời sử dụng đất sẽ không có
lãi, hiệu quả vốn đầu tƣ phải lớn hơn lãi suất vay vốn ngân hàng.
Bền vững về mặt xã hội: sản xuất nông nghiệp cần thu hút đƣợc nhiều lao động,
đảm bảo đời sống ngƣời dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu
của nông hộ là điều cần quan tâm trƣớc tiên nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài
(bảo vệ đất, môi trƣờng,..). Sản phẩm thu đƣợc cần thoả mãn những nhu cầu sống
hàng ngày của ngƣời nông dân nhƣ: cái ăn, cái mặc,…
Bền vững về mặt môi trường: sản xuất nông nghiệp cần quan tâm và lựa chọn loại
hình sử dụng đất thích hợp để có thể bảo vệ đƣợc độ màu mỡ của đất, cũng nhƣ ngăn
chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Giữ đất đƣợc thể hiện bằng giảm
thiểu lƣợng đất mất hàng năm dƣới mức chuẩn cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần, là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý đất bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh, luân canh bền vững
hơn độc canh, cây lâu năm khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm,…).
Ba yêu cầu bền vững đƣợc trình bày là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp ở nƣớc ta hiện nay (Đào Châu Thu, 1998).
2.1.1.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 12
Khái niệm loại hình sử dụng đất (LUT)
Trong đánh giá đất, Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO)
đã đƣa ra các khái niệm về loại hình sử dụng đất và coi loại hình này là một đối tƣợng
của quá trình đánh giá đất nông nghiệp.
Loại hình sử dụng đất nông nghiệp (land use type - LUT) là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của mỗi vùng với những phƣơng thức sản xuất và quản lý sản xuất
trong điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật đƣợc xác định. (FAO (1989),
land evaluation for rural development)
Đây là loại hình đặc biệt của việc sử dụng đất đƣợc mô tả theo các thuộc tính nhất
định. Hơn nữa, loại hình sử dụng đất nông nghiệp còn mô tả thực trạng sử dụng đất
của một vùng với những phƣơng thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã
hội và kỹ thuật đƣợc xác định. Trong sản xuất nông nghiệp, loại hình sử dụng đất
đƣợc hiểu khái quát là hình thức sử dụng đất đai để sản xuất hoặc phát triển một nhóm
cây trồng, vật nuôi trong một chu kỳ nhiều năm. Ngoài ra LUT còn là kiểu sử dụng
đất (Trần Thị Thu Hà, 2002).
Các loại hình sử dụng đất tại địa bàn huyện Châu Thành rất đa dạng, để phù hợp
với mục tiêu hƣớng tới của bài nghiên cứu tác giả chọn một số loại hình sử dụng đất
nông nghiệp chính đƣợc mô tả ở bảng 2.1 dƣới đây.
Bảng 2.1: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính tại huyện Châu Thành
Loại hình sử dụng chính - Loại sử dụng đất LUT KIỂU SỬ DỤNG ĐẤT
(LUT)
Hệ thống cây trồng
CÂY HÀNG
NĂM
CHUYÊN CANH
LÚA
1 VỤ LÚA 1. Lúa đông xuân
2. Lúa hè thu sớm
3. Lúa hè thu chính vụ
2 VỤ LÚA 4. Lúa hè thu sớm - Lúa
hè thu chính vụ
5. Lúa đông xuân - Lúa hè
thu Lúa muộn
6/ Lúa đông xuân - Lúa
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 13
hè thu chính vụ
3 VỤ LÚA 7. Lúa đông xuân- Lúa hè
thu sớm - Lúa hè thu
chính vụ
LUÂN CANH
LÚA &
MÀU/RAU/CNNN
2 VỤ LÚA-
MÀU/RAU/CN
NN
8. Rau/màu hè thu -Lúa
mùa cao sản
9. Rau/màu đông xuân-
Lúa hè thu
10. Lúa đông xuân -
Rau/màu hè thu
3 VỤ LÚA-
MÀU/RAU/CN
NN
CHUYÊN
RAU/MÀU CÂY
CNNN
CHUYỂN
CANH
RAU/MÀU
14. Chuyên rau/màu rau
cải, đậu đổ, khoai, bắp)
CHUYỂN
CANH CÂY
CNNN
15. Mía
16. Dứa (khóm)
CÂY LÂU
NĂM
CÂY CÔNG
NGHIỆP DÀI
NGÀY
Dừa, ca cao
CÂY ĂN QUẢ Cây ăn quả (cam, quýt,
bƣởi, nhãn, sapô, vú
sữa…)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.1.2 Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
2.1.2.1. Các quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 14
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế là nói đến phần còn lại
của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó đƣợc đo bằng các chi phí
và lãi. Nhiều tác giả cho rằng, hiệu quả kinh tế đƣợc xem nhƣ là tỷ lệ giữa kết quả thu
đƣợc với chi phí bỏ ra ban đầu. Những chỉ tiêu hiệu quả này thƣờng là giá thành sản
phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn, đƣợc tính toán khi kết quá trình sản xuất kinh
doanh. (Hoàng Hùng, 2001)
Các quan điểm truyền thống trên chƣa thật sự toàn diện khi xem xét đến hiệu quả
kinh tế. Thứ nhất, quan điểm này coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái
tĩnh, chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tƣ. Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất quan
trọng không những cho phép chúng ta biết đƣợc kết quả đầu tƣ mà còn xem xét trƣớc
khi ra quyết định đầu tƣ trực tiếp và nên đầu tƣ bao nhiêu, đầu tƣ ở mức độ nào. Quan
điểm truyền thống chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ mặt này. Thứ hai, quan điểm truyền
thống chƣa xét đến yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thứ ba, hiệu quả kinh tế chỉ bao gồm hai phạm trù là thu và chi. Hai
phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần nhƣ chi phí về vốn, lao
động, thu về sản phẩm và giá cả (Hoàng Hùng, 2001). Qua đó, nhận thấy quan điểm
truyền thống còn thiếu sót khá nhiều và chƣa phù hợp với sự thay đổi kinh tế theo cơ
chế thị trƣờng (chú trọng đầu tƣ và phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững) để
tính hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp hiện nay.
Quan điểm mới về hiệu quả kinh tế
Để khắc phục những điểm thiếu của quan điểm truyền thống các nhà kinh tế đã
đứa ra những quan niệm mới về hiệu quả kinh tế. Trong đó, hiệu quả sản xuất trong
nông nghiệp đã đƣợc nhiều học giả nghiên cứu, nổi bật là Theodore W. Schultz
(1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các học giả đều cho rằng khi xét tính hiệu quả
trong mối quan hệ giữa đầu vào và đâu ra cần phân biệt 3 khái niệm cơ bản: hiệu quả
kỹ thuật (technical efficiency), hiệu quả phân bổ (allocative efficiency) và hiệu quả
kinh tế (economic efficiency). Hơn nữa, các nhà kinh tế hiện nay còn xét yếu tố thời
gian trong tính toán hiệu quả. Cùng một lƣợng vốn nhƣ nhau và cùng có tổng doanh
thu bằng nhau nhƣng có thể có hiệu quả khác nhau.
Hiệu quả kỹ thuật (TE) là số lƣợng sản phẩm có thể đạt đƣợc trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất nông nghiệp trong những điều kiện
cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật của
việc sử dụng các nguồn lực đƣợc thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào với
nhau và giữa các sản phẩm khi nông dân ra quyết định sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 15
phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông
nghiệp, phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của ngƣời sản xuất cũng nhƣ môi trƣờng kinh tế
- xã hội khác mà trong đó kỹ thuật đƣợc áp dụng. (Vũ Thị Thanh Huyền, 2008)
Nhƣ vậy, hiệu quả kỹ thuật trong sử dụng đất nông nghiệp là số lƣợng sản phẩm có
thể đạt đƣợc dựa trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp trong những điều kiện cụ
thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp chỉ ra rằng một đơn vị diện tích đất nông nghiệp đƣợc dùng vào sản
xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ (AE) là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào đƣợc tính vào để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí
chi thêm cho đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào hay đầu ra. Vì thế mà hiệu quả phân bổ còn
đƣợc gọi là hiệu quả giá. Việc xác định hiệu quả này giống nhƣ xác định các điều kiện
về lý thuyết cận biên để tối đa hóa lợi nhuận. Hay nói cách khác, hiệu quả phân bổ đạt
đƣợc khi giá trị cận biên của sản phẩm phải bằng chi phí biên của nguồn lực sử dụng
vào sản xuất. (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung, 2009)
Hiệu quả kinh tế (EE) là mục tiêu của ngƣời sản xuất, là thƣớc đo phản ánh mức
độ thành công của ngƣời sản xuất trong việc lựa chọn tổ đầu vào và đầu ra tối ƣu. EE
đƣợc tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ (EE=TE*AE). (Phạm
Văn Hùng và Nguyễn Quốc Chỉnh, 2005)
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều đƣợc tính
đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt đƣợc một
trong hai hiệu quả thì mới chỉ thỏa mãn điều kiện cần chứ chƣa phải là điều kiện đủ
cho hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu về hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt đƣợc hiệu quả kinh tế. (Đỗ
Kim Chung, 2007)
Do đó, để xét tính hiệu hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp đạt thì cần xét đế hai yếu tố hiện vật (kỹ thuật) và giá trị (phân bổ). Nếu đạt
đƣợc một trong hai hiệu quả, hoặc là hiệu quả kỹ thuật hoặc là hiệu quả phân bổ thì
mới chỉ thỏa mãn điều kiện cần chứ chƣa phải điều kiện đủ cho hiệu quả kinh tế. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt đƣợc hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 16
chỉ thể hiện mục đích của ngƣời sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận, Muốn sử dụng đất
nông nghiệp bền vững cần quan tâm đến cả hiệu quả về mặt xã hội và môi trƣờng.
Nhận thấy đƣợc những ƣu và nhƣợc điểm của các quan điểm trên về hiệu quả kinh
tế, trong bài nghiên cứu này tác giả đã kết hợp cả hai quan điểm để xem xét và tính
toán hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Châu Thành.
2.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp
"Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp, đến
môi trƣờng sinh thái, đến đời sống ngƣời dân. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sủ dụng đất
phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hƣớng vào ba tiêu chuẩn chung là bền
vững về kinh tế, bềm vững về xã hội và bền vững về môi trƣờng" (FAO, 1994)
Ngoài ra, đất nông nghiệp là một tài nguyên quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của một quốc gia. Muốn quy hoạch và sử dụng nguồn tài nguyên này một cách
có hiệu quả, cần phải đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng, đặc biệt là hiệu quả kinh
tế để tìm ra giải pháp cho các vấn đề đƣợc đặt ra trong phần mục tiêu nghiên cứu của
đề tài. Để lựa chọn đƣợc giải pháp và thứ tự ƣu tiên cho từng giải pháp, thì việc đánh
giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp là một việc có ý nghĩa quan trọng,
có tính chất quyết định. Đầu tiên dựa trên những thực trạng về hiệu quả kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn huyện Châu Thành cũng nhƣ tỉnh Tiền Giang để
có thể hoạch định đƣợc chính sách hợp lý.
2.1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là một đòi hỏi
tất yếu của sự phát triển xã hội. Đối với ngƣời sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế chính là
cơ sở để họ tăng thu nhập. Đối với ngƣời tiêu dùng, tăng hiệu quả chính là đảm bảo
cho họ có mức thỏa dụng cao hơn, đƣợc sử dụng hàng hóa với lƣợng nhiều hơn, giá
thấp hơn và chất lƣợng tốt hơn. Trong điều kiện xã hội càng phát triển với công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến, việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp càng
thuận lợi hơn. Nâng cao hiệu quả sẽ làm tăng lợi ích của cả xã hội bởi lợi ích của
ngƣời sản xuất cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng đƣợc cải thiện.
2.1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
Tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của
hiệu quả. Đối với đánh giá đất nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là mức độ đạt
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 17
đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trƣờng do xã hội đặt ra, cụ thể tăng năng suất
cây trồng, tăng chất lƣợng và tổng sản phẩm hƣớng tới thỏa mãn nhu cầu nông sản
cho thị trƣờng trong nƣớc và tăng xuất khẩu nhƣng vẫn đảm bảo hệ sinh thái nông
nghiệp bền vững. (Bùi Văn Ten, 2000)
Ngoài ra theo quan điểm của FAO (1990), có ba tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử
dụng đất bền vững là: bền vững về mặt kinh tế, bền vững mặt môi trƣờng và bền vững
về mặt xã hội, nghĩa là định hướng sự thay đổi về kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm
đảm bảo thỏa mãn liên tục các nhu cầu của con người thuộc các thế hệ hôm nay và
mai sau.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, toàn bộ quỹ đất dùng để sản xuất nông nghiệp trên thế giới khoảng
3.256 triệu hecta, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông
nghiệp trên thế giới đƣợc phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm
26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế
giới đạt khoảng 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản
xuất nông nghiệp, và còn 54% đất có khả năng sản xuất nhƣng chƣa đƣợc khai thác.
Trong đó, diện tích đất canh tác chỉ chiếm 10,8% tổng diện tích đất tự nhiên, khoảng
1.500 triệu hecta. Kết quả đánh giá đất nông nghiệp của thế giới cho thấy: chỉ có 14%
đất có năng suất cao, 28% đất có năng suất trung bình, nhƣng có tới 58% đất có năng
suất thấp. (Trung tâm thông tin tƣ liệu Khoa học và Công nghệ quốc gia (2002), Giới
thiệu tài liệu khoa học và công ngệh theo chuyên đề 106: Sử dụng tài nguyên đất trên
quan điểm môi trường, sinh thái và phát triển bền vững).
Hàng năm, diện tích đất canh tác bị thu hẹp, sản xuất nông nghiệp trở nên khó
khăn hơn. Không chỉ đồi mặt với sự sụt giảm về diện tích mà cả thế giới đang lo ngại
trƣớc sự suy giảm chất lƣợng đất trồng. Một phần lớn diện tích đất canh tác bị nhiễm
mặn do nƣớc dâng lên và xâm thực do đó không canh tác đƣợc, một phần do tác động
của sự gia tăng dân số. Hơn thế, ngày nay con ngƣời lạm dụng quá nhiều thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón hóa học. Nó đang và ngày càng gây nguy cơ ô nhiễm đất nông
nghiệp tầm trọng hơn. Bên cạnh đó, hiện tƣợng mất rừng cũng gây ảnh hƣởng xấu tới
chất lƣợng đất nông nghiệp. Toàn thế giới có khỏang 3,8 tỷ hecta rừng, mỗi năm mất
đi khỏang 15 triệu hecta, mất nhiều nhất là ở vùng châu Mỹ - latinh và châu Á. Hiện
tƣợng hoang mạc hóa, xói mòn rửa trôi cũng là một trong những nguyên nhân khác
gây suy thoái đất. Khoảng 20 năm trở lại đây, những thách thức về an ninh lƣơng
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 18
thực, dân số, môi trƣờng sinh thái, nông nghiệp (sản xuất lƣơng thực, thực phẩm) là
nhu cầu cơ bản nuôi sống con ngƣời đang phải đối mặt với nhiếu khó khăn và thách
thức. Theo FAO, tình trạng thoái hóa đất tăng nhanh đã khiến năng suất cây trồng
giảm và có thể đe dọa tình hình an ninh lƣơng thực đối với khoảng 1/4 dân số thế giới.
Năng suất cây trồng giảm, giảm lƣơng thực tăng cao, trong đó nhu cầu tiêu dùng và
thiên tai ngày càng nhiều đang là nguyên nhân gây tình trạng đói nghèo của ngƣời dân
các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Có thể thấy đất nông nghiệp trên thế giới chiếm phần không nhiều so với đất tự
nhiên nhƣng lại vƣớn phải tình trạng sử dụng kém hiệu quả và kém bền vững, sẽ ảnh
hƣớng xấu cho thế hệ tƣơng lai. Trong các nguyên nhân, yếu tố con ngƣời là nguyên
nhân chủ yếu nhất. Vì vậy con ngƣời cần thay đổi nhận thức của mình hơn nữa và
không ngừng tăng cƣờng quản lý, sử dụng đất theo hƣớng nâng cao hiệu quả nhƣng
vẫn đảm bảo bền vững là một việc làm cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
2.2.2 Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33.168.855 hecta, đứng thứ 59 trong
hơn 200 nƣớc trên thế giới, nhƣng đƣợc xếp vào nhóm nƣớc có diện tích đất canh tác
thấp vào bậc nhất thế giới. Đó là dự báo của các chuyên gia trong hội thảo "Sử dụng
tài nguyên đất ở Việt Nam với định cƣ đô thị và nông thôn" do Liên hiệp các Hội khoa
học Kỹ thuật Việt Nam, Viện nghiên cứu định cƣ (SHI) tổ chức tháng 5 năm 2007.
Tài nguyên đất nông nghiệp của nƣớc ta rất trù phú với đồng bằng sông Hồng rộng
gần 800 ngàn hecta, đồng bằng sông Cửu Long khỏang 2,5 triệu hecta. Bất cập là
những vùng đất này lại bị chia nhỏ, manh mún làm ảnh hƣởng đến hiệu quả của một
số công trình thủy lợi. Hơn nữa, đất nông nghiệp nƣớc ta không đƣợc quy hoạch cụ
thể, rõ ràng ngƣời dân chuyển đổi tùy tiện. Đến năm 2013, đất nông nghiệp giảm
khoảng 180 ngàn hecta.
Theo phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) do Chính phủ trình Quốc hội ngày 20/10/2011, đƣợc Ủy ban Kinh tế
Quốc hội thông qua, đất nông nghiệp của cả nƣớc đến năm 2020 là 26.732 nghìn
hecta, tăng 506 nghìn hecta so với năm 2010. Đến năm 2013, cả nƣớc còn trên 4 triệu
hecta đất trồng lúa, diện tích này vẫn đang giảm một cách nhanh chóng.
Đất nông nghiệp Việt Nam chƣa đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả, đƣợc thể
hiện ở một số khía cạnh sau:
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 19
Đầu tƣ và hiệu quả khai thác tài nguyên đất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung
chƣa cao, thể hiện ở tỷ lệ đất thủy lợi hóa, hệ số sử dụng đất thấp, chỉ đạt 1,6 vụ/năm;
năng suất cây trồng thấp, chỉ có năng suất trung bình của thế giới đối với từng loại cây
trồng này là lúa: 4 triệu tấn/ha, ngô 5,5 tấn /ha và cà phê 7 tạ nhân/ha còn ở Việt Nam
là 2,1 tấn/ha. Mặt khác, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp còn ở mức thấp, năm 2010
thu nhập trung bình của nông dân cả nƣớc chỉ đạt khoảng 3,5 triệu/hộ/năm tức khoảng
300 ngàn đồng/hộ/tháng (Nguyễn Đình Bồng, 2005). Vì vậy cần có nhiều biện pháp
thiết thực hơn để có thể khai thác nguồn tài nguyên đất nông nghiệp này hiệu quả hơn.
2.2.3 Bài học kinh nghiệm từ các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trong và ngoài nƣớc.
2.2.3.1 Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Lin Kuo - Ching (1994) đã chỉ ra: khoảng 20 đến 25% nguyên nhân của hiện
tƣợng giảm diện tích đất canh tác ở Trung Quốc là do chuyển đổi thành các vƣờn cây
ăn quả và ao cá. Trong bài nghiên cứu tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố
và kết quả nghiên cứu chứng tỏ hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp phụ
thuộc khá nhiều vào đầu tƣ thủy lợi, kiểm soát lũ và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu này, ta có thể thấy hệ thống thủy lợi tại địa
phƣơng đang nghiên cứu là rất quan trọng và đây có thể là một trong những nhân tố
trực tiếp tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, vì vậy cần đƣợc xem xét kỹ.
Nhóm nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp của Nga (2000) đã công bố kết quả
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên tạp chí Kinh tế Nga. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp rất
nhiều và đa dạng. Yếu tố liên quan đến công nghệ, tổ chức sản xuất. Các yếu tố đó
phụ thuộc vào các hoạt động của hộ gia đình hay nông trại cụ thể, phụ thuộc vào đầu
vào sử dụng hay những thành tựu của khoa học kỹ thuật. Để nâng cao hiệu quả kinh tế
của đất nông nghiệp, nhóm tác giả cho rằng cần phải tìm hiểu và phân tích cơ cấu sản
xuất nông nghiệp của vùng nghiên cứu. Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
hiệu quả sử dụng đất là kết quả của tất cả các hoạt động phối hợp giữa đầu vào, đầu ra
của quá trình sản xuất với các nhân tố tự nhiên, kinh tế và xã hội.
Gale (2002) cho biết khả năng tiếp cận thị trƣờng kém cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự kém hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp tại Trung Quốc. Tăng cƣờng khả
năng tiếp cận thị trƣờng có thể góp phần duy trì năng lực sản xuất lƣơng thực, thực
phẩm, tăng thu nhập, làm cho sản xuất nông nghiệp trở nên hấp dẫn hơn so với nhiều
việc làm khác ở đô thị. Mặc khác muốn tăng khả năng tiếp cận thị trƣờng cũng đòi hỏi
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 20
phải đầu tƣ đáng kể vào cơ sở hạ tầng nhƣ mạng lƣới giao thông và kho chứa nông
sản.
2.2.3.2 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở một số nƣớc
Tổ chức nông lƣơng thế giới FAO (2010) bằng phƣơng pháp điều tra và phân tích
thống kê đã công bố nghiên cứu về hiệu quả sử dụng phân bón và đất nông nghiệp.
Nghiên cứu cho rằng, trong 3 thập kỷ tới, mức tăng sản xuất sẽ không nhỏ hơn về con
số tuyệt đối so với 3 thập kỷ đã qua, dù tốc độ tăng trƣởng sẽ thấp hơn. Nguồn đất
nông nghiệp thì khan hiếm, nhƣng để đáp ứng nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm,
ngƣời dân tìm cách để thu đƣợc nhiều sản phẩm trên đất nông nghiệp hơn. Đất nông
nghiệp bị khai thác quá mức, ngƣời dân sử dụng nhiều hóa chất đƣa vào đất trồng để
nhanh đem lại sản phẩm. Tình trạng này kéo dài tạo ra nguy cơ thoái hóa đất, ô nhiễm
nguồn nƣớc, môi trƣờng và hệ sinh thái bị đe dọa, phát triển không bền vững.
Frantisek Brazdik (2006) sử dụng phƣơng pháp phân tích bao phủ dữ liệu(DEA)
để đánh giá hiệu quả kỹ thuật và quy mô của các trang trại lúa ở Tây Java, xác định
các yếu tố quyết định hiệu quả trang trại. Ngoài ra mô hình hồi quy Tobit cũng đƣợc
sử dụng để giải thích sự thay đổi trong điểm số hiệu quả liên quan đến các yếu tố nông
nghiệp cụ thể. Nghiên cứu đã kết luận rằng: quy mô trang trại là một trong những yếu
tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả kỹ thuật của trang trại. Ngƣợc lại, manh mún
đất ở mức độ cao là nguồn cơ bản của sự thiếu hiệu quả kỹ thuật trong thời kỳ của kỷ
nguyên tăng trƣởng, đƣợc gọi là cuộc cách mạng xanh (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).
Chih – hai Yang (2007) đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đất canh
tác trong bài nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả canh tác trong nông
nghiệp Trung Quốc. Áp dụng phƣơng pháp phân tích bao phủ dữ liệu (DEA) để kiểm
tra, đánh giá các yếu tố có ảnh hƣởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng đất canh tác. Kết
quả hồi quy cho thấy, những thảm họa tự nhiên và nhân tạo nhƣ: lũ lụt, hạn hán và ô
nhiễm là các nguyên nhân chính của sự kém hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp.
Hoạt động sáng tạo, đa dạng hóa sản xuất và vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là những yếu tố
có mối liên hệ tích cực đáng kể với hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp
Trung Quốc.
Singh Vivek Kumar (2009) đã chỉ rõ nông nghiệp là một hoạt động kinh tế hữu cơ
có mối quan hệ chặt chẽ với các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất và nƣớc. Hệ
sinh thái thay đổi có ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng các tài nguyên nông nghiệp,
trong đó có đất đai. Các hộ nông dân đang cố gắng đa dạng hóa việc sử dụng đất nông
nghiệp để thích ứng với sự thay đổi đó. Chính phủ và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 21
hội cũng ảnh hƣởng rất lớn đến sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp là một việc làm cần thiết vì sử dụng đất nông nghiệp và
hiệu quả sử dụng tài nguyên đƣợc sử dụng làm thƣớc đó để đánh giá hệ sinh thái, hiệu
quả kinh tế cũng nhƣ tăng trƣởng trong nông nghiệp. Hiệu quả công trình thủy lợi có
thể là một chỉ số để xác định việc sử dụng tài nguyên nƣớc và hiệu quả sử dụng sản
phẩm trong nông nghiệp. Hệ số sử dụng đất nông nghiệp, cƣờng độ sử dụng các công
trình thủy lợi đƣợc xem nhƣ những chỉ tiêu để đo lƣờng hiệu quả sử dụng đất và sử
dụng tài nguyên trong nghiên cứu này. Tác giả sử dụng hệ số sử dụng đất nông nghiệp
trong các xã khác nhau của huyện Jhabua để xác định cƣờng độ sử dụng tài nguyên ở
các vùng khác nhau trong địa phƣơng này.
2.2.3.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Bùi Nữ Hoàng Anh (2013) sử dụng phƣơng pháp phân tích dữ liệu bảng (Panel
Data Analysis) để nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Yên Bái. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra một số LUT mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững cho 3
vùng khảo sát. Các đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất, kỹ thuật công nghệ áp dụng cho sản xuất nông nghiệp, điều kiện sản xuất
của nông hộ và thị trƣờng là 6 nhân tố tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp. Kết quả mô hình cho thấy mức độ ảnh hƣởng của các nhân
tố không giống nhau, trong đó nhân tố điều kiện xã hội tác động mạnh nhất đến hiệu
quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. Nếu một trong 6 nhân tố này đƣợc cải
thiện, hoặc tất cả nhân tố đều đƣợc cải thiện sẽ làm tăng đáng kể thu nhập của nông
hộ, làm tăng hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của nông hộ tại Yên Bái.
Phạm Văn Dƣ (2009) đã nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy
bình quân thu nhập của nông hộ chỉ khoảng 506 nghìn đồng/tháng. Một trong những
nguyên cơ bản dẫn đến thu nhập thấp là do quy mô đất đai của các hộ nông dân còn
quá nhỏ và manh mún đã ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, không
áp dụng đƣợc cơ giới hóa đồng bộ, không áp dụng đƣợc các tiến bộ khoa học kỹ thuật
cao nhằm giảm chi phí. Từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
nhƣ dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tập hợp ruộng đất. Nghiên cứu
này đƣa ra giải pháp xây dựng Tổ hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tự
nguyện của các hộ, cùng sát nhập thửa, cùng canh tác, đƣa máy móc thiết bị vào sản
xuất để giảm chi phí.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 22
Đoàn Công Quỳ (2006) sử dụng hệ thống các chỉ tiêu: giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng, chi phí trung gian, giá trị sản xuất/lao động, giá trị gia tăng/lao động để đánh giá
hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở các xã vùng đồng bằng huyện Thạch Thất, tỉnh
Hà Tây.
2.3 Bài học kinh nghiệm
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là kết quả của tất cả các hoạt động phối hợp
giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất với các nhân tố điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội để từ đó xây dựng hệ thống giải pháp đồng bộ, toàn diện nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng. Ngoài ra, cần phải đảm bảo tính ổn định lâu dài trong
quyền sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo các điều liện cơ bản về cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất và tăng cƣờng khả năng tiếp cận thị trƣờng. Đi đôi với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng cần phải đảm bảo phát triển bền vững cả về mặt xã hội và môi trƣờng.
Không nên khai thác quá mức đất nông nghiệp và thải quá nhiều hóa chất độc hại vào
đất trồng để nhanh đem lại sản phẩm thõa mãn nhu cầu con ngƣời. Tình trạng này sẽ
gây nguy cơ thoái hóa đất nghiêm trọng, ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm cũng nhƣ đe dọa
hệ sinh thái và môi trƣờng.
Ở nƣớc ngoài, các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp truyền thống cũng nhƣ hiện
đại (DEA, PDA) để nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Tại Việt Nam,
cũng có rất nhiều nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và sử dụng nhiều phƣơng pháp khác
nhau. Học hỏi từ các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cũng nhƣ dựa vào tình trạng sử
dụng đất hiện nay tại địa bàn huyện. Tác giả chọn sử dụng phƣơng pháp định lƣợng
kết hợp định tính và đề cập một cách toàn diện tất cả các nhân tố tác động đến hiệu
quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp
Kết quả tổng quan vấn đề sử dụng và hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp đƣợc đúc kết từ kinh nghiệm các nghiên cứu đƣợc trình bày phần trên, xác
định đƣợc mô hình nghiên cứu sau: Có 6 nhóm nhân tố chính tác động đến hiệu quả
kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp gồm: điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản
xuất nông nghiệp, điều kiện sản xuất của nông hộ và thị trƣờng.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 23
Điều kiện sản
xuất của nông hộ
Kỹ thuật công nghệ
áp dụng trong sản
xuất nông nghiệp
Hiệu quả sử
dụng đất
nông nghiệp
Điều kiện kinh tế
xã hội
Điều kiện tự
nhiên
Cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất
Thị trƣờng (đầu
vào - đầu ra)
Hình 1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013)
Dựa trên kết quả nghiên cứu của một số tác giả đi trƣớc, nhận thấy các nhân tố
đƣợc chọn nghiên cứu là phù hợp và khả quan. Trong đó, kinh nghiệm nghiên cứu của
tác giả Bùi Nữ Hoàng Anh (2013) cho thấy các nhóm nhân tố trên đều tác động cùng
chiều(dƣơng) đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. Trong đó, mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố không giống nhau, trong đó nhóm nhân tố điều kiện kinh tế -
xã hội tác động mạnh nhất đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. Trong
mỗi nhóm nhân tố tác giả đã chọn ra những biến (yếu tố) nhằm làm sáng tỏ cho nhân
tố chính tác động đến hiệu quả kinh tế đƣợc trình bày sau đây.
1. Điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên nhƣ: vị trí, địa hình, khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, nguồn
nƣớc,... Các điều kiện này có ảnh hƣởng quan trọng đối với hiệu quả trên đất sản xuất
nông nghiệp. Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng lãnh thổ đã hình thành
nên các vùng thổ nhƣỡng, vùng khí hậu, vùng sinh thái và vùng sinh vật, đây là cơ sở
tự nhiên tạo nên lợi thế giữa các vùng sản xuất cho từng loại cây trồng. Chính vì thế,
đất nông nghiệp đƣợc sử dụng thực sự có hiệu quả khi thích ứng với các nhân tố tự
nhiên khác vì đất cũng là một phần thuộc nhân tố tự nhiên.
a) Vị trí, địa hình, đất đai.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 24
Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu đƣợc trong sản xuất nông nghiệp. Sản
xuất nông nghiệp phải gắn liền với đất đai, nhƣng đất đai thì có giới hạn và có vị trí cố
định. Con ngƣời không lựa chọn đƣợc đất tốt hay đất xấu, đất ở vùng cao hay thấp,..
tất cả phụ thuộc vào địa hình của tự nhiên. Nhƣng sự khác biệt giữa mặt thuận lợi và
bất lợi của đất đai lại ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả sản xuất và tác động đến thu nhập
của nông dân. Vì vậy đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây trồng phù
hợp cho từng loại hình sử dụng đất. [Phạm Tiến Dũng (2009), Quy hoạch và sử dụng
đất nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Hà Nội]
b) Khí hậu, thời tiết:
Các yếu tố về khí hậu và thời tiết tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp.
Nhiệt độ trung bình, sự thay đổi nhiệt độ ánh sáng, độ ẩm, lƣợng mƣa, số giờ nắng,…
trực tiếp tác động đến sự sinh trƣởng, phân bổ và phát triển các cây trồng. Hơn nữa,
lƣợng mƣa còn là yếu tố quan trọng giữ vai trò cung cấp nƣớc cho quá trình sinh
trƣởng và phát triển của cây trồng. Giúp ổn định nhiệt độ và độ ẩm cho đất (Phạm
Tiến Dũng, 2009).
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố về chế độ xã hội; dân số và lao động,
trình độ dân trí, khả năng sản xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh
tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện phát triển nông nghiệp, phát triển cơ sở khoa học
kỹ thuật,… Tất cả các yếu tố đều tác động đến khả năng sản xuất của nông dân trên
đất nông nghiệp. Thƣờng các nhân tố xã hội có ý nghĩa quyết định hơn vì phƣơng thức
sử dụng đất nông nghiệp đƣợc quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế
trong từng thời kỳ nhất định.
a) Vốn đầu tƣ
Vốn đầu tƣ cho nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tƣ liệu lao động và đối
tƣợng lao động đƣợc sử dụng vào sản xuất nông nghiệp . Để phát triển một nền nông
nghiệp bền vững, nhằm bảo đảm an toàn lƣơng thực quốc gia, tăng nông sản xuất
khẩu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đa dạng hoá nông nghiệp thì vấn đề đầu
tiên, mang tính chất quyết định là vốn. Nguồn vốn đầu tƣ cho nông nghiệp đã góp
phần hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào quan trọng tác động
đến hiệu quả kinh tế cho mục đích sản xuất trên đất nông nghiệp
b) Lao động
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 25
Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp, phản ánh thông qua số lƣợng và chất lƣợng ngƣời lao
động. Trong đó, chất lƣợng lao động đƣợc thể hiện bằng trình độ học vấn, mức độ
hiểu biết, chuyên sâu trong lĩnh vực nông nghiệp của ngƣời lao động. Ngƣời lao động
có trình độ sẽ dễ dàng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại.
c) Chính sách của Nhà nƣớc
Chính sách đất đai do các cơ quan nhà nƣớc ban hành nhằm đạt đƣợc mục tiêu
nhất định liên quan đến an ninh và phân bổ quyền sử dụng đất, sử dụng đất, quản lý
đất đai, và tiếp cận đất đai bao gồm cả các hình thức sở hữu. Khi chính sách sử dụng
đất đạt hiệu quả, sẽ tạo môi trƣờng thuận lợi để mở rộng việc sử dụng đất cho nông
dân. Chính sách và các quy định của Nhà nƣớc đƣợc xem là nhân tố quan trọng tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Thông thƣờng có 4 nhóm chính sách tác
động gián tiếp đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp: chính sách liên
quan đến quyền sử dụng đất nông nghiệp, chính sách liên quan đến giá sản phẩm, giá
đầu vào; nhóm chính chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và cuối cùng là chính sách
liên quan đến ƣu đãi tín dụng và lãi suất. (Lin Kuo - Ching và Chiu Hao - Ling , 1998)
3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Lin Kuo - Ching (1994) cho rằng hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
phụ thuộc khá nhiều vào đầu tƣ thủy lợi, kiểm soát lũ và cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Đây đƣợc xem là nhân tố cơ bản quyết định hiệu quả kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng bao gồm giao thông, thủy lợi, thông tin liên
lạc, các dịch vụ về sản xuất và khoa học - kỹ thuật. Những yếu tố này đều tác động
đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp.
4. Kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất nông nghiệp
Tất cả các ngành trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đều phải áp dụng các tiến bộ
công nghệ vào quá trình sản xuất sản phẩm. Các nhà kinh tế tân cổ điển đã chứng
minh rằng yếu tố quan trọng nhất để tăng sản lƣợng là tiến bộ công nghệ. Khi các yếu
tố đầu vào của sản xuất coi đất và các nguyên vật liệu thô là khan hiếm, lao động và
vốn đầu tƣ cũng có hạn thì công nghệ là yếu tố có thể tác động đến làm cho với cùng
nguồn lực thì sản lƣợng chất lƣợng sản phẩm tăng lên nhiều hơn so với trƣớc khi đổi
mới công nghệ, mặt khác chi phí sản xuất giảm làm cho giá thành sản phẩm cũng
giảm, dẫn đến tăng doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, từ cơ sở thực
tiễn trong nghiên cứu của Frantisek Brazdik (2006) sử dụng DEA để đánh giá hiệu
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 26
quả kỹ thuật và quy mô của các trang trại lúa, xác định yếu tố quyết định hiệu quả
trang trại chính là yếu tố kỹ thuật công nghệ.
Kỹ thuật canh tác cũng là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng
đất nông nghiệp. Kỹ thuật canh tác có thể xem là các tác động của con ngƣời vào đất
đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố trong sản xuất để hình
thành, phân bổ và tích lũy năng suất kinh tế. Theo Đƣờng Hồng Dật (2008), biện pháp
kỹ thuật canh tác là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con ngƣời về đối
tƣợng sản xuất, thời tiết, điều kiện mội trƣờng, thể hiện những dự báo thông minh và
sắc xảo, sự lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại cũng nhƣ cách sử
dụng đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Nhƣ vậy nhóm nhân tố kỹ thuật công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
5. Điều kiện sản xuất nông hộ
Trình độ chuyên môn (kiến thức và kỹ năng) của nông dân rất quan trọng trong
quyết định sản xuất để tạo ra hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. Khả
năng tiếp thu học hỏi kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp có mối liên hệ
chặt chẽ đến kiến thức và kỹ năng canh tác của nông dân. Trình độ văn hóa và kinh
nghiệm cũng là những biến quan trọng quyết định đến năng suất và hiệu quả trong sản
xuất nông nghiệp. Mặt khác, diện tích đất mà ngƣời nông dân có thời gian và quyền sử
dụng lâu dài thì mức đầu tƣ có sự khác biệt so với những diện tích mà họ chỉ đƣợc sử
dụng trong ngắn hạn. Vì vậy, một số biến khác cũng tác động đến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp nhƣ: số lƣợng lao động, diện tích đất canh tác, lƣợng vốn
của nông hộ đầu tƣ vào phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng là những biến số quan
trọng thuộc nhóm nhân tố này.
6. Thị trƣờng yếu tố đầu vào, đầu ra
Thị trƣờng nông nghiệp đƣợc xem nhƣ là thị trƣờng các yếu tố đầu vào và đầu ra,
thị trƣờng này mang tính cạnh tranh cao hơn so với các ngành hàng khác trong nền
kinh tế. Vì vậy, tạo ra môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh cũng là một trong những điều
kiện nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp, đặc biệt là đất nông
nghiệp. Môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh đòi hỏi các thành phần kinh tế quốc doanh,
tƣ nhân và hợp tác xã có quyền ngang nhau trong việc tạo vốn, sử dụng các thông tin
mau bán sản phẩm nông nghiệp.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 27
Bảng 2.1 Tổng hợp một số biến đƣợc rút ra từ nghiên cứu trƣớc
BIẾN TỔNG HỢP TÊN BIẾN NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Điều kiện tự nhiên - Khí hậu, thời tiết Bùi Nữ Hoàng Anh (2013)
- Độ pH của đất
- Chất hữu cơ
- Lân hữu dụng
- Hô hấp đất
Điều kiện xã hội
-Tập hoán sinh hoạt Phạm Văn Dƣ (2009)
-Tập hoán canh tác (canh tác
theo truyền thống)
Phạm Văn Dƣ (2009)
Bùi Nữ Hoàng Anh (2013)
- Chính sách khuyến nông
của nhà nƣớc
Lin Kuo - Ching và Chiu Hao
- Ling (1994)
- Vốn đầu tƣ cho nông
nghiệp
Lin Kuo - Ching và Chiu Hao
- Ling (1994)
Cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất
- Hợp tác cộng đồng Lin Kuo - Ching (1994)
- Đầu tƣ xây dựng cơ sở hợp
tác (giao thông, thủy lợi)
Lin Kuo - Ching (1994)
- Chuyển giao kỹ thuật Lin Kuo - Ching (1994)
- Áp dụng công nghệ Lin Kuo - Ching (1994)
Kỹ thuật công nghệ
Áp dụng các biện pháp kỹ
thuật canh tác mới
Frantisek Brazdik (2006)
Ứng dụng công nghệ hiện đại Frantisek Brazdik (2006)
Điều kiện sản xuất Kiến thức hộ nông dân Trần Đình Thao 2006
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 28
của nông hộ Trình độ văn hóa
Bùi Nữ Hoàng Anh (2013)
Kinh nghiệm
Diện tích đất
Vốn của nông hộ
Thị trƣờng
- Sự ổn định trong giá đầu
vào
Gale (2002), Nhóm tác giả
ngƣời Nga
- Sự sẵn có của các đầu vào Gale (2002)
- Tiếp nhận thông tin thị
trƣờng
Gale (2002)
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 29
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 3:
Chƣơng 3 sẽ xây dựng khung phân tích dựa trên cơ sở lý thuyết và nghiên cứu
thực nghiệm để đƣa ra mô hình nghiên cứu và xác định các nhân tố có thể tác động
đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Cụ thể, chƣơng này sẽ
trình bày lý luận chung về các biến và sự lựa chọn các biến đƣa vào mô hình cũng nhƣ
phƣơng pháp chọn mẫu và phƣơng pháp xử lý thông tin.
3.1 Quy trình nghiên cứu khảo sát
Quy trình nghiên cứu khảo sát
Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ quy trình nghiên cứu của đề tài
Bảng khảo sát
thử nghiệm
Lọc ý kiến từ
sinh viên,
giảng viên,
chuyên gia
Bảng khảo sát hoàn
chỉnh
Dữ liệu
thứ cấp
Hiệu chỉnh
bảng câu
hỏi
Thiết kế
nghiên cứu
Nghiên cứu
sơ bộ (N=30)
Nghiên cứu
chính thức
(N= 180)
Xử lý dữ
liệu
Kết quả nghiên cứu
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 30
3.2 Mô hình hồi qui dữ liệu chéo
Mô hình hồi quy dữ liệu chéo đƣợc lựa chọn để nhận diện và phân tích những nhân
tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại vùng,
địa phƣơng nghiên cứu.
Mô hình Binary Logistic
Phân tích hồi quy logic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ƣớc lƣợng
xác suất một sự kiện xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta có đƣợc. Bài
nghiên cứu sử dụng mô hình Binary Logistic để phân tich hồi quy.
Biến phụ thuộc Y: thu nhập hỗn hợp trên 1 hecta đất nông nghiệp. Biến Y có
biểu hiện dƣới dạng này gọi là biến nhị phân. Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì
không thể phân tích với dạng hồi quy thông thƣờng vì làm nhƣ vậy sẽ xâm phạm các
giả định, rất dễ thấy là khi biến phụ thuộc chỉ có hai biểu hiện thì thật không phù hợp
khi giả định rằng phần dƣ có phân phối chuẩn, mà thay vào đó sẽ có phân phối nhị
thức, đồng thời giá trị ƣớc lƣợng của biến phụ thuộc sẽ rơi vào khoảng (0;1) (trích
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc)
Y đƣợc thay thế bởi biến giả Yi*: Yi
*= β
’Xi
Y nhận giá trị 1 nếu :
Yi= 1 nếu Yi*>0
Y nhận giá trị 0 nếu sinh viên hiện tại không sử dụng thẻ liên kết:
Yi= 1 nếu Y*i< 0
Ta có mô hình hàm Binary Logistic nhƣ sau:
0 1 i
i
0 1 i
exp( X )1P E(Y )
X 1 exp( X )
Trong công thức này Pi = E(Y=1/X) = P(Y=1) gọi là xác suất để sự kiện xảy ra
(Y =1) khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là Xi. Ký hiệu biểu thức (β0+β1X) là z, ta
viết lại mô hình Binary Logistic nhƣ sau:
z
z
eP(Y 1)
1 e
Xác suất không xảy ra sự kiên là: P(Y=0)=1- P(Y=1)=1-z
z
e
1 e
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 31
Thực hiện phép so sánh giữa xác suất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu
quả với xác suất hiện tại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không hiệu quả và lấy ln
hai vế phƣơng trình ta có hàm hồi quy Binary Logistic:
0 1 i
P(Y 1)Ln X
P(Y 0)
Hay viết các khác:
i
0 1 i
i
PLn X
1 P
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tập 2)
3.3 Mô hình thực nghiệm các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Dựa vào mô hình lý thuyết ở trên và thông qua thảo luận với các chuyên gia, giảng
viên và các bạn trong nhóm nghiên cứu xung quanh những nhân tố tác động đến hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp. Sau quá trình trao đổi giúp đề tài rút ra đƣợc 6 nhóm
nhân tố tác động đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại địa
bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện kinh tế - xã hội
Cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất
Kỹ thuật công nghệ
Điều kiện sản xuất của nông
hộ
Thị trƣờng
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 32
Hình 3.1 Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Mã hóa: Để quá trình phân tích dữ liệu thuận tiện hơn, nhóm nghiên cứu đã mã
hóa các biến ở bảng sau:
Bảng 3.1 - Đặt tên biến
Biến tổng
hợp
Mã hóa Dấu kỳ
vọng
Tên biến
Điều kiện tự
nhiên
TN 1
Dấu
dƣơng +
Độ pH của đất (đánh giá độ màu mỡ của đất)
TN 2 Chất hữu cơ
TN 3 Lân hữu dụng
TN 4 Hô hấp đất
Điều kiện
kinh tế - xã
hội
XH 1
Dấu
dƣơng +
Số lao động
XH 2 Tập hoán sinh hoạt
XH 3 Tập hoán canh tác
XH 4 Hợp tác cộng đồng
XH 5 Chính sách nhà nƣớc về quyền sử dụng đất
XH 6 Quy hoạch chuyên môn hóa một số giống
cây trồng (lúa, rau, cây ăn quả,….)
Cơ sở hạ
tầng phục vụ
sản xuất
HT 1
Dấu
dƣơng +
Giao thông, thủy lợi
HT 2 Kho chứa (kho lạnh, kho cất trữ nông sản)
HT 3 Chuyển giao kỹ thuật tiên tiến và công nghệ
mới vào SXNN
HT 4 Thay đổi khoa học mới trong SXNN
HT 5 Thay đổi công nghệ tiên tiến trong SXNN
HT 6 Mức độ áp dụng kỹ thuật tiến tiến vào
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 33
SXNN
HT 7 Mức độ áp dụng công nghệ mới vào SXNN
Kỹ thuật
công nghệ
KT 1
Dấu
dƣơng +
Thay đổi giống cây trồng
KT 2 Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới
vào sản xuất
KT 3 Ứng dụng công nghệ, máy móc hiện đại
Điều kiện
sản xuất của
nông hộ
SX 1
Dấu
dƣơng +
Khả năng tiếp nhận tín dụng
SX 2 Khả năng tiếp cận thị trƣờng
SX 3 Vốn đầu tƣ cho nông nghiệp
SX 4 Diện tích đất sản xuất của nông hộ
SX 5 Số lao động hộ gia đình tham gia sản xuất
SX 6 Trình độ học vấn của chủ hộ nông dân
SX 7 Số năm kinh nghiệm trong sản xuất nông
nghiệp
SX 8 Tham gia tập huấn của chủ hộ về kỹ thuật
canh tác
SX 9 Cơ hội tiếp cận dịch vụ khuyến nông
SX 10 Các phƣơng thức canh tác
SX11 Tham gia hợp tác cộng đồng
Thị trƣờng
(đầu vào -
đầu ra)
TT 1
Dấu
dƣơng +
Sự ổn định trong giá đầu vào
TT 2 Sự sẵn có của các yếu tố đầu vào
TT 3 Tiếp nhận thông tin thị trƣờng
TT 4 Hoạt động bán sản phẩm
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 34
Mô hình thực nghiệm
Từ mô hình trên, biến phụ thuộc là thu nhập hỗn hợp/1 ha đất nông nghiệp
đƣợc giải thích bởi 6 nhân tố. Hàm hồi quy đƣợc xây dựng nhƣ sau:
Trong đó: Y: thu nhập hỗn hợp/1hecta đất nông nghiệp (biến thể hiện cho hiệu
quả kinh tế)
X1: Điều kiện tự nhiên
X2: Điều kiện xã hội
X3: Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
X4: Kỹ thuật công nghệ
X5: Điều kiện sản xuất của nông hộ
X6: Thị trƣờng
Các giả thiết đƣợc đặt ra nhƣ sau:
H1- Điều kiện tự nhiên có mối quan hệ đồng biến với thu nhập hỗn hợp trên đất
nông nghiệp, có nghĩa là khi điều kiện tự nhiên thuận lợi cho trồng trọt, sản xuất của
nông hộ thì thu nhập trên đất nông nghiệp của nông hộ càng cao.
H2 - Điều kiện kinh tế xã hội có mối quan hệ đồng biến với thu nhập hỗn hợp trên
đất nông nghiệp, có nghĩa là khi điều kiện kinh tế xã hội ổn định và nhà nƣớc có nhiều
chính sách khuyến khích hỗ trợ cho trồng trọt, sản xuất thì thu nhập trên đất nông
nghiệp của nông hộ càng cao.
H3 - Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất có mối quan hệ đồng biến với thu nhập hỗn
hợp trên đất nông nghiệp, có nghĩa là khi cơ quan nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ cho công
trình thủy lợi, đƣờng xá và thông tin liên lạc nhiều hơn, còn nông hộ cũng đầu tƣ xây
dựng các kho chứa thì thu nhập trên đất nông nghiệp của nông hộ sẽ càng cao.
H4 - Kỹ thuật công nghệcó mối quan hệ đồng biến với thu nhập hỗn hợp trên đất
nông nghiệp, có nghĩa là khi nông hộ áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới vào trồng
trọt, sản xuất thì thu nhập trên đất nông nghiệp của nông hộ càng cao.
H5 - Điều kiện sản xuất của nông hộ có mối quan hệ đồng biến với thu nhập hỗn
hợp trên đất nông nghiệp, có nghĩa là khi điều kiện sản xuất của nông hộ càng thuận
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 35
lợi trong sản xuất nông nghiệp thì thu nhập trên đất nông nghiệp của nông hộ càng
cao.
H6 - Thị trƣờng có mối quan hệ đồng biến với thu nhập hỗn hợp trên đất nông
nghiệp, có nghĩa là quy mô thị trƣờng mở rộng, giá yếu tố đầu vào thấp, giá bán sản
phẩm nông nghiệp cao và ổn định thì thu nhập trên đất nông nghiệp của nông hộ
càng cao.
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1.1 Thu thập thông tin
3.4.1.1. Thông tin thứ cấp
Trong nghiên cứu này, thông tin thứ cấp đƣợc thu thập từ các cơ quan trong tỉnh
Tiền Giang, huyện Châu Thành: phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng
Tài nguyên và Môi trƣờng, Cục thống kê và phòng thống kê của huyện. Trong bài sử
dụng các báo cáo thống kê định kỳ hàng năm và điều tra sâu.
Niên giám thông kê từ năm 2012-2013 (Cục thống kê huyện Châu Thành)
Báo cáo tình hình sử dụng đất 2010-2013 (Phòng tài nguyên và môi trƣờng huyện
Châu Thành)
Báo cáo hiện trạng sử dụng đất năm 2013 Phòng tài nguyên và môi trƣờng huyện
Châu Thành)
Báo cáo hiện trạng các loại cây trồng phổ biến tính đến năm 2013 (Phòng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Châu Thành)
Các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các website chuyên ngành.
3.4.1.2. Thông tin sơ cấp
Nguồn số liệu sơ cấp đƣợc thu thập nhằm đánh giá chi tiết tình hình sản xuất của
nông hộ. Thu thập bằng phƣơng pháp điều tra nông hộ thông qua bảng câu hỏi có sẵn.
Phƣơng pháp này cung cấp số liệu chi tiết về chi phí, thu nhập và một số đặc điểm cơ
bản của nông hộ. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn thu thập số liệu thông qua phỏng vấn,
trao đổi với cán bộ huyện và cán bộ khuyến nông.
Điều tra chọn mẫu
Dựa vào đối tƣợng nghiên cứu, thời gian và mục tiêu nghiên cứu, tác giả không
tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà lựa chọn phƣơng pháp điều
tra có chọn mẫu. Mẫu đƣợc chọn ngẫu nhiên với số lƣợng đủ lớn để có thể đại diện
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 36
cho tổng thể chung, từ kết quả thu thập đƣợc sẽ tính, suy rộng ra đặc điểm của tổng
thể chung.
Áp dụng phƣơng pháp chọn phân loại để chọn 3 xã trong huyện. Tiêu thức chọn là
chọn những xã có diện tích đất nông nghiệp lớn, diện tích trồng các loại cây ngắn
ngày và hàng năm nhiều cao hơn các xã còn lại. Căn cứ vào tiêu thức chọn, danh sách
3 xã đƣợc chọn gồm có:
- Vùng có địa hình đất gồi đồi và diện tích trồng lúa, rau màu nhiều: xã Tân Lý
Đông
- Vùng giữa chuyên trồng các loại cây rau màu đặc trƣng của huyện và có diện tích
trồng cây ăn quả khá lớn: xã Thân Cữu Nghĩa
- Vùng chuyên trồng lúa đại diện cho khu vực thấp: xã Điềm Hy
Chọn hộ điều tra (cỡ mẫu): căn cứ vào tiêu chí khả năng tiếp cận thông tin và khối
lƣợng sản phẩm tạo ra nhất định (gồm sản lƣợng tiêu dùng và khối lƣợng bán ra trên
thị trƣờng), đồng thời chúng tôi căn cứ vào thu nhập để phân loại và chọn hộ nghiên
cứu. Xác định số lƣợng hộ điều tra: đề tài chọn huyện Châu Thành làm địa bàn nghiên
cứu, trong huyện chọn ra 3 xã đại diện, trong mỗi xã lại chọn ra 3 vùng và số hộ đƣợc
chọn của một xã là 64 hộ để điều tra. Nhƣ vậy, số lƣợng mẫu điều tra của toàn huyện
là 192 hộ. Sau khi thu thập đƣợc số liệu, để giảm thiểu sai số chọn mẫu, trong quá
trình xử lý, tác giả sắp xếp số liệu theo thứ tự tăng dần, căn cứ theo tiêu chí thu nhập
hàng năm của hộ sản xuất trên đất nông nghiệp, sau đó lọc bỏ 2 hộ đầu tiên và 2 hộ
cuối cùng trong một xã. Nhƣ vậy, bộ dữ liệu nghiên cứu sẽ chỉ còn 180 mẫu (60 hộ* 3
xã).
Nội dung phiếu điều tra bao gồm những thông tin về tình hình cơ bản của hộ nhƣ:
họ tên, tuổi, giới tính, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật, loại
hình hộ, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất, tình hình trang bị tƣ liệu
sản xuất.Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nhƣ các
yếu tố sản xuất, vốn, kỹ thuật, lao động, giá bán một số loại nông sản chủ yếu, giá một
số đầu vào chính, các tiến bộ khoa học, kỹ thuật đƣợc áp dụng, mức độ tiếp cận tín
dụng, tiếp cận thị trƣờng. Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và
giá trị,…
Các bước tiến hành điều tra chọn mẫu
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 37
Điều tra chọn mẫu trong nghiên cứu này gồm các bƣớc sau: Xây dựng phƣơng án
điều tra, xác định số lƣợng mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu, thiết kế bảng hỏi, tập huấn
điều tra, điều tra thử, điều tra chính thức.
Bảng 3.2 Chọn mẫu điều tra
TT Đơn vị Tổng số
(hộ)
Số nhóm
1 Xã Thân Cửu Nghĩa
Ấp Thân Đức
Ấp Thân Hòa
Ấp Thân Bình
128
112
115
64
22
21
21
2 Xã Điềm Hy
Ấp Thới
Ấp Hƣng
Ấp Bắc B
134
131
108
64
22
21
21
3 Xã Tân Lý Đông
Ấp Tân Lƣợc 1
Ấp Tân Lƣợc 2
ẤpTân Lập
124
115
96
64
22
21
21
Nguồn: Tổng hợp dữ liệu điều tra
- Đặc điểm mẫu điều tra
Thông tin ở bảng 3.2 cho thấy cơ cấu về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và số
năm sử dụng đất nông nghiệp của các hộ đƣợc điều tra là phù hợp với thực tế và có
thể đại diện cho tổng thể nghiên cứu. Các hộ có thời gian sử dụng đất nông nghiệp từ
5 năm trở lên và có trình độ học vấn đủ để trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra.
Bảng 3.3 Đặc điểm mẫu điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1. Giới tính chủ hộ
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 38
- Nam
- Nữ
người
người
115
77
59,89
40,11
2. Tuổi
- Trung bình
- Cao nhất
- Thấp nhất
tuổi
tuổi
tuổi
42
68
20
-
-
-
3. Tình trạng học vấn chủ hộ
- Chƣa biết đọc, viết
- Từ THPT trở xuống
- Trung cấp, cao đẳng
- Đại học
người
người
người
người
21
140
25
6
10,94
72,92
13,02
3,12
4. Thời gian sử dụng đất nông nghiệp
- Trung bình
- Lâu dài nhất
- Ngắn nhất
năm
năm
năm
27
42
5
-
-
-
5. Số thửa đất hiếu có của hộ
- Trung bình
- Nhiều nhất
- Ít nhất
công
công
công
5
20
2
-
-
-
3.1.2 Phân tích thông tin
Trong bài nghiên cứu, các phƣơng pháp phân tích thống kê đƣợc sử dụng bao gồm:
phân tích dãy số thời gian, tính các giá trị tƣơng đối và tuyệt đối, tính giá trị bình
quân,…
Phƣơng pháp phân tích dãy số thời gian
Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong
dãy số thời gian là 1 năm, 2 năm và 5 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động của diện
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 39
tích đất nông nghiệp, năng suất và sản lƣợng một số cây trồng chính theo thời gian
bao gồm:
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (Ai )
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc đƣợc dùng để phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm)
ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số.
Công thức tính:Ai = Ti - 100 (tính bằng %)
- Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân (a)
Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân đƣợc dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc độ
tăng (hoặc giảm) liên hoàn.
Công thức tính:a = t (%) - 100 (tính t bằng %)
3.1.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu
3.3.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả đƣợc sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập
đƣợc từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Phƣơng pháp này đƣợc
sử dụng trong bài nghiên cứu để phân chia đất sản xuất nông nghiệp theo từng loại
hình cụ thể, phân tổ cụ thể chỉ ra mối liên hệ giữa thu nhập, hiệu suất sử dụng vốn,...
ứng với từng loại hình sử dụng đất. Sử dụng bảng thống kê và đồ thị thống kê để dễ
dàng đánh giá, phân tích kết quả đã đƣợc thống kê từ thực nghiệm.
3.3.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng hệ số Cronbach Alpha
Hệ số Cronbach Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để đo lƣờng tính nhất
quán mà các mục hỏi trong thang đo tƣơng quan với nhau. Hệ số Alpha càng cao thể
hiện tính đồng nhất của các biến càng cao tức là mức độ liên kết của các biến đo
lƣờng càng cao. Khi đó các biến sẽ cùng đo lƣờng một thuộc tính cần đo. (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)
Trong nghiên cứu thực nghiệm, Cronbach Alpha không cho biết biến đo lƣờng nào
trong thang đo cần đƣợc bỏ đi và biến đo lƣờng nào có thể đƣợc giữ lại, chính vì vậy
phải xét thêm hệ số tƣơng quan giữa biến và tổng của các biến. Các biến có hệ số
tƣơng quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 đƣợc coi là không phù hợp
và sẽ loại khỏi thang đo. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên
(Nunnally và Burnstein (1994) theo Nguyễn Khánh Duy và cộng sự (2008)).
3.3.2.3. Dự báo
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 40
Đây là phƣơng pháp xử lý số liệu phù hợp với bài nghiên cứu có nhiều biến độc
lập. Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở gải định rằng: một câu hỏi có nhiều cách lựa
chọn trả lời cho mỗi phƣơng án, một nhân tố tổng hợp có nhiều biến thành phần cấu
tạo nên. Công cụ xử lý là dùng phần mềm SPP. (Analyze/Multiple Response/Define
Variables Sets)
3.1.4 Phƣơng pháp tham khảo chuyên gia
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp ý kiến của các
chuyên gia, nhà quản lý về việc sử dụng đất nông nghiệp hiện nay thông phỏng vấn
trực tiếp.
3.1.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Để đánh giá mặt hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp, bài nghiên cứu sử dụng hệ
thống chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng đất
- Diện tích và tỷ lệ diện tích đất đã qua sử dụng cho nông nghiệp sản xuất trên quỹ đất
tự nhiên.
- Diện tích và cơ cấu diện tích đất đai phân bổ cho lĩnh vực đất sản xuất nông nghiệp
(đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hàng năm).
- Diện tích và tỷ lệ diện tích đất có khả năng phát triển nông nghiệp chƣa đƣợc sử
dụng .
- Hệ số sử dụng đất (hệ số lần trồng): là hệ số giữa tổng diện tích gieo trồng tính trên
tổng diện tích canh tác trong một năm.
R(lần) = Tổng diện tích gieo trồng/tổng diện tích canh tác
Công thức này đƣợc sử dụng để tính hệ số quay vòng của đất, hệ số sử dụng ruộng đất
càng lớn thì năng suất đất đai sẽ càng cao.
3.1.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp
1. Năng suất bình quân (AP): Là mức sản lƣợng thu đƣợc trong quá trình điều tra đối
với từng loại cây trồng cụ thể trên một đơn vị diện tích.
ă â ƣ
í
2. Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ tạo ra trong một
chu kỳ
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 41
GO = ∑
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
Qi là khối lƣợng sản phẩm loại i
Pi là đơn giá sản phẩm i
3. Năng suất đất đai: đƣợc đo bằng tổng giá trị sản xuất (GO) trên một đơn vị diện tích
đất canh tác.
ă đ đ á
í á
4. Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ khoản chi phí vật chất và dịch vụ sử dụng trong
quá trình sản xuất (tình theo chu kỳ GO). Bao gồm các khoản chi phí: giống cây, phân
bón, thuốc trừ sâu….
∑
Trong đó: IC là chi phí trung gian
Cj là khoản chi phí thứ j trong vụ sản xuất
5. Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các ngành sản xuất
tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. (VA/1 ha)
VA = GO - IC
6. Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần túy của ngƣời sản xuất bao gồm thu
nhập của công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích. (MI/1 ha)
MI = GO - IC - (A + T + lao động thuê)
Trong đó: MI: thu nhập hỗn hợp
GO: tổng giá trị sản xuất
IC: chi phí trung gian
A: khấu hao tài sản cố định
T: các khoản thuế, phí phải nộp
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 42
7. Giá trị ngày công lao động là phần thu nhập thuần túy của ngƣời sản xuất trong một
ngày lao động sản xuất trên một đơn vị diện tích cho một công thức luân canh, xen
canh.
ô đ
3.1.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp
1. Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO): là tỷ số giá trị sản xuất tính bình quân
trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong 1 chu kỳ sản xuất.
2. Tỷ suất giá trị gia tăng thêm chi phí (TVA); là tỷ số giá trị tăng thêm tính bình quân
trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian một chu kỳ sản xuất.
3. Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI) là tỷ số thu nhập hỗn hợp
tính bình quân trên một đơn vị diện tích với chi phí turng gian một chu kỳ sản xuất.
4. Tỷ suất giá trị sản xuất theo công lao động (TGOLĐ): là tỷ số giá trị tăng thêm tính
bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tƣ cho một chu kỳ sản
xuất.
TGOLĐ = GO/công lao động
5. Tỷ suất giá trị gia tăng theo công lao động (TVALĐ): là tỷ số giá trị gia tăng tính
bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tƣ cho một chu kỳ sản
xuất.
TVALĐ = VA/công lao động
6. Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo công lao động (TMILĐ): là tỷ số thu nhập hỗn hợp tính
bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tƣ cho một chu kỳ sản
xuất.
TMILĐ = MI/công lao động
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 43
3.1.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của LUT trồng cây lâu
năm
Giá trị hiện tại thuần:
Giá trị hiện tại thuần hay giá trị hiện tại của thu nhập thuần là khoản chênh lệch
giữa tổng thu và tổng các khoản chi phí của cả vòng đời cây trồng đã đƣợc đƣa về
cùng thời điểm hiện tại.
Công thức tính: NPV = ∑
∑
Trong đó:
NPV: giá trị hiện tại của thu nhập thuần
Bi : khoảng thu của năm thứ i
Ci : khoảng chi của năm thứ i
n: số năm (vòng đời) của cây trồng
r: tỷ suất chiết khấu đƣợc lựa chọn (tính bằng lãi suất ngân hàng)
Đối với cây ăn quả và cây dừa là những cây trồng một lần nhƣng thu hoạch nhiều
lần nên sử dụng tính toán đƣợc chỉ tiêu NPV thì đòi hỏi phải có sự ghi chép cụ thể qua
từng năm trong suốt chu kỳ sinh trƣởng và phát triển của cây.
NPV > 0: quá trình sản xuất có hiệu quả kinh tế (tổng các khoản thu từ loại cây
trồng đó lớn hơn tổng chi phí sau khi đã đƣa về giá trị hiện tại). Nên tiếp tục mở rộng
sản xuất.
NPV < 0: quá trình sản xuất không có hiệu quả kinh tế (tổng các khoảnthu từ loại
cây trồng đó không bù đắp tổng chi phí sau khi đã đƣa về giá trị hiện tại). Không nên
tiếp tục mở rộng sản xuất.
NPV = 0: quá trình sản xuất không có có tác dụng dù chấp nhận hay bác bỏ. Tùy
thuộc vào tình hình sản xuất và thị trƣờng cụ thể của địa phƣơng mà đứa ra quyết định
có tiếp tục sản xuất hay không.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR):
Là tỷ lệ khấu trừ đƣợc sử dụng trong tính toán nguồn vốn để quy giá trị thuần của
dòng tiến hiện tại của một dự án cụ thể về 0. Có thể xem tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là mức
lãi suất đựợc sử dụng làm tỷ lệ chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi trong
vòng đời của một loại cây trồng lâu năm về cùng mặt bằng thời điểm hiện tại.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 44
Tỷ lệ hoàn vốn IRR càng cao thì khả năng thực thi dự án càng cao. Trong nghiên
cứu này, IRR thể hiện khả năng thu lãi trung bình của khoản tiền đầu tƣ vào sản xuất
cây lâu năm trong suốt thời gian vòng đời của cây trồng đó.
Công thức tính: IRR = r1 + (r2 - r1)
Trong đó:
r1 và r2 là hai lãi suất chọn tùy ý sao cho r1 > r2 và r1 - r2 <= 5%
r1: tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1> 0 gần sát 0 nhất (tính bằng lãi sau61t
ngân hàng bình quân ở thời kỳ thứ nhất)
r2: tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2< 0 gần sát 0 nhất (tính bằng lãi sau61t
ngân hàng bình quân ở thời kỳ thứ hai)
NPVr1: Giá trị hiện tại ròng tính theo r1
NPVr2: Giá trị hiện tại ròng tính theo r2
NPV < 0 và IRR > r: nên duy trì LUT với các loại cây trồng này;
NPV < 0 và IRR < r: không nên duy trì LUT với các loại cây trồng này;
NPV = 0 và IRR = r: LUT trồng các loại cây trồng không có tác dụng dù chấp
nhận hay không chấp nhận.
Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng giá trị thị trƣờng của các sản phẩm cùng loại
tại địa phƣơng và trong nƣớc cùng thời điểm nghiên cứu để làm giá tham chiếu khi
phân tích cũng nhƣ đƣa ra kết luận về hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tại 3 xã nghiên cứu.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 45
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG CHƢƠNG 4:
NGHIỆP TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG
Chƣơng 4 sẽ phân tích hiệu quả việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệptrên cơ sở lý
thuyết và nghiên cứu thực nghiệm để phân tích các nhân tố tác động đến việc sử đất.
Cụ thể, chƣơng này sẽ trình bày kết quả một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử
dụng đất và mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng đo bằng biến thu
nhập hỗn hợp trên đất sản xuất của hộ nông dân.
4.1 Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Châu Thành
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Châu Thành đƣợc xem là huyện ngoại vi của trung tâm hành chính
tỉnh là Tp. Mỹ Tho về phía Bắc và phía Tây, tổng diện tích tự nhiên là 229,92
km2, dân số năm 2013 là 241.230 ngƣời, mật độ sân số 1049 ngƣời/km². Châu
Thành có 23 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 1 thị trấn và 22 xã trực
thuộc. Địa bàn huyện có các trục giao thông thủy bộ quan trọng, trục Quốc lộ
1A từ trung tâm kinh tế trọng điểm phía Nam đi về vùng ĐBSCL chạy xuyên
suốt địa bàn huyện. Châu Thành đƣợc xem là cửa ngõ đầu mối quan trọng nối
TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh miền tây. Là một trong những huyện kinh tế vƣờn
quan trọng của tỉnh.
4.1.1.2. Khí hậu, thời tiết
Điều kiện khí hậu, thời tiết của huyện Châu Thành mang các đặc điểm chung
nhƣ; nền nhiệt cao, biên độ nhiệt ngày đêm nhỏ, khí hậu phân hóa thành 2 mùa
tƣơng phản (mùa mƣa từ tháng V đến tháng XI trùng với gió Tây Nam và mùa
khô từ tháng XII đến tháng IV trùng với gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình
2709C, chênh lệch giữa các tháng khoảng 3-4
oC. Tính ôn hòa trong năm cao,
khoảng 9.700 - 9.900o C.
Lƣợng mƣa thuộc vào loại trung bình thấp (1.400 - 1.53,3 mm/năm), ẩm độ
không khí bình quân 19,2% và thay đổi theo mùa (70-88%), lƣợng bốc hơi
turng bình 3,3 mm/ngày (biến thiên theo mùa từ 2,4 - 2,5 mm/ngày). Số giờ
nắng cao (2.300-2.500 giờ) và phân hóa theo mùa. Vào mùa mƣa, gió Tây Nam
mang theo hơi nƣớc bới hƣớng gió thịnh hành là Nam, Tây Nam (tháng V-IX,
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 46
tốc độ trung bình-5 m/s) và Tây (tháng VIII, tốc độ trung bình (5-6 m/s); vào
mùa khô, hƣớng gió thịnh hành là Đông Nam và Đông, tốc độ trung bình 1-4
m/s.
4.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Tài nguyên đất của huyện Châu Thành đƣợc thể hiện qua số liệu bảng 4.1
Bảng 4.1 Thực trạng đất đai của huyện Châu Thành phân theo loại hình sử
dụng năm 2013
STT Loại hình sử dụng Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng 22.991,08 100,00
I
1
2
3
Đất nông nghiệp
Đất SXNN
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác
17.940,75
17.875,74
44,6240
20,3869
78,06
77,77
0,2
0,09
II
1
2
3
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất sử dụng vào mục
đích khác
5.050,34
1.827,86
2.508,67
-
21,94
7,94
10,89
-
III Đất chƣa sử dụng - -
Nguồn: Phòng thống kê huyện Châu Thành, 2013
Qua bảng thống kê ta thấy đất nông nghiệp chiếm hơn 78% diện tích đất tự
nhiên của huyện, trong đó đất nông nghiệp thì đất SXNN chiếm tới 77,77%.
Đây là huyện thuộc vùng đồng bằng, đất màu mỡ nên quỹ đất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao.
Tài nguyên khoáng sản, sinh vật
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 47
Trên địa bàn huyện không có tài nguyên khoáng sản quan trọng. Nguồn nƣớc
ngầm ngọt có khả năng khai thác khá phong phú, phân bố nhiều ở khu vực phía
Tây. Ngoài các loại cây trồng kinh tế do con ngƣời canh tác, trên địa bàn ven
sông tồn tại một ít thảm thực vật nƣớc pha ngọt lợ. Tài nguyên động vật hoang
dã không tồn tại dƣới tác động của quá trình thâm canh; các loài thủy sinh sinh
vật trong các kênh rạch nội đồng tuy khá phong phú nhƣng cũng đã bắt đầu có
khuynh hƣớng thay đổi thành phần theo hƣớng phú hóa môi trƣờng nƣớc dƣới
tác động thâm canh nông nghiệp.
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
4.1.2.1. Dân số và lao động
Theo thống kê dân số và nhà ở của huyện, hiện tại tổng dân số toàn huyện
241.230 ngƣời, mật độ dân số bình quân là 1.049 ngƣời/km2
tập trung chủ yếu ở
khu vực thị trấn và các xã có điều kiện kinh tế xã hội tƣơng đối ổn định.
Về nguồn nhân lực, hiện nay Huyện có lực lƣợng lao động dồi dào về lƣợng,
khá về trình độ kỹ thuật. Tính đến cuối năm 2013, tổng số lao động của huyện
là 155.768 ngƣời trong đó, lao động khu vực nông thôn chiếm 96,77% còn
thành thị chỉ chiếm 2,29%. Tỷ lệ thất nghiệp của huyện khoảng tính đến tháng
12/2013 là 0,99 %, thất nghiệp ở khu vực thành thị rất nhỏ chỉ chiếm 0,01% và
nông thôn là 0.89%. Vì phân ngƣời lớn ngƣời trong độ tuổi lao động của huyện
di cƣ đến thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận để làm việc và sinh sống,
nên tỷ lệ thất nghiệp nhìn chung còn thấp. Số lao động có văn bằng chứng chỉ
chiếm đến 18,9% lao động nghề nghiệp so với bình quân 13,6% của tỉnh. Trong
5 năm 2006 - 2011, công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Châu Thành đã có sự
chuyển biến khá tích cực, nếu nhƣ năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo ở huyện có đến
18,7% trong tổng số hộ của huyện, thì đến năm 2011 hộ nghèo theo chuẩn mới
còn 5.770 hộ, chiếm tỷ lệ 9,25%, hộ cận nghèo mức 1 là 2.634 hộ (chiếm
4,22%), hộ cận nghèo mức 2 là 1.218 hộ (chiếm 1,95%).
4.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Hiện nay, cơ cấu kinh tế của huyện gồm nông nghiệp - công nghiệp xây
dựng - thƣơng mại dịch vụ trong đó, giá trị sản xuất của ngành trồng trọt luôn
chiếm tỷ trọng cao, bình quân khoảng 45%- 48% giá trị sản xuất của huyện.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 48
Tuy nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao nhƣng điều kiện sản xuất nông nghiệp
của huyện còn nhiều khó khăn, sản xuất còn nhỏ lẻ, năng suất lao động còn
thấp. Tăng trƣởng kinh tế của huyện phần lớn còn phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên, các yếu tố vốn, lao động còn thủ công thô sơ, chƣa đẩy
mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào trồng trọt. Theo thống kê, tỷ lệ
hộ nghèo của huyện mặc dù đã giảm qua các năm, nhƣng còn khá cao khu vực
nông thôn là 10,11%, thành thị chiếm 1,57%.
Tổng giá trị sản xuất của huyện phân theo khu vực kinh tế tăng dần qua các
năm và năm sau cao hơn năm trƣớc. Trong giai đoạn 2010 - 2013, giá trị sản
xuất khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng rất mạnh. Năm 2010, giá trị sản
xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 2.950.231 triệu đồng, đến năm
2013 tăng lên 4.363.543 triệu đồng, tăng 47,9%.Nguyên nhân khu vực này tăng
đáng kể trong giai đoạn trên là do từ năm 2010 đến 2011 giá trị sản xuất lĩnh
vực nông nghiệp tăng đáng kể (tăng 41,4%), nhƣng bắt đầu chững lại vào các
năm sau. Giá trị sản xuất khu vực công nghiệp xây dựng giai đoạn 2010 - 2013
tăng 25,9%, mặc dù tốc độ tăng trƣởng khu vực công nghiệp xây dựng không
cao bằng khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản nhƣng đây vẫn là khu vực chiếm
vị trí quan trọng trong tổng giá trị sản xuất của huyện.
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của cả huyện năm 2013 đạt khoảng 13,14% so
cùng kỳ năm 2010; trong đó, ngành nông nghiệp tăng 3,74%, công nghiệp - xây
dựng tăng 14,29%, thƣơng mại - dịch vụ tăng 19,63%. (số liệu báo cáo của
huyện). Điều này chứng tỏ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện là đúng
với đƣờng lối phát triển chung của tỉnh và Nhà nƣớc là tăng dần tỷ trọng ngành
công nghiệp - xây dựng và thƣơng mại dịch vụ trong cơ cấu giá trị sản xuất.
Bảng 4.2 Kết quả sản xuất kinh doanh huyện Châu Thành giai đoạn 2011-
2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Nông lâm nghiệp,
thủy sản
2.950.231 4.171.283 4.201.977 4.363.543
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 49
a. Nông nghiệp 2.950.700 4.171.283 4.201.977 4.275.430
Trồng trọt 2.456.144 3.320.786 3.392.022 3.230.886
Chăn nuôi 390.797 549.433 532.745 746.917
b. Lâm nghiệp 6.419 4.700 1.788 1.781
c. Thủy sản 49.629 65.380 77.776 86.323
2. Công nghiệp 4.135.742 4.156.421 4.736.657 5.222.163
Xây dựng 73.133 69.859 78.640 78.632
Nguồn: Phòng thống kê huyện Châu Thành năm 2013
Để đạt đƣợc sự phát triển nhƣ trên thì các cấp chính quyền của huyện đã có
sự quân tâm chỉ đạo đúng hƣớng, nhƣng bên cạnh đó huyện còn những khó
khăn trình độ dân trí còn hạn chế, giao thông đi lại chƣa thuận lợi, điều kiện
điện nƣớc sinh hoạt còn hạn chế. Những khó khăn này cần đƣợc đẩy mạnh quan
tâm và khắc phục đảm bảo cho sự phát triển kinh tế của huyện.
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Mặc dù, huyện nằm giáp với quốc lộ 1A có điều kiện giao thông khá thuận
lợi, nhƣng vẫn còn gặp nhiều khó khăn do hệ thống đƣờng giao thông của các
xã ở vùng sâu vẫn còn tình trạng đƣờng nông thôn, đƣờng đất. Tỷ lệ đƣờng trải
nhựa khoảng 20%.
Thủy lợi:
Với hệ thống sông ngòi kênh rạch khá dầy đặt nên vấn đề nƣớc tƣới luôn đáp
ứng tốt cho hoạt động sản xuất trên địa bàn huyện. Cùng với những thuận lợi,
tại địa bàn cũng còn một số hạn chế nhƣ hệ thống kênh rạch tắt ngẻn, dòng chảy
chƣa lƣu thông do tình trạng lục bình dày đặt, đất ven sông mƣơng xói mòn làm
tắt ngẻn dòng chảy. Ngoài ra, trong những năm gần đây hệ thông sống ngòi còn
bị ô nhiễm do ngƣời dân còn thiếu ý thức trong bảo vệ nguồn tài nguyên này.
Hơn nữa các công trình cống đập để phục vụ sản xuất cho nông dân còn chƣa
đẩy mạnh.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 50
Cơ sở chế biến nông sản:
Các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản đang dần phát triển nhƣng vẫn còn
hạn chế do sử dụng công nghệ cũ chƣa theo kịp tốc độ phát triển khoa học công
nghệ của thế giới. Các sản phẩm chế biến từ nông sản gia tăng đáng kể nhƣng
sức cạnh tranh còn kém, chƣa đáp ứng nhu cầu thị trƣờng ngày càng khắt khe về
chất lƣợng, mẫu mã và cả tính an toàn của sản phẩm.Bên cạnh hệ thống chế
biến, vấn đề bảo quản nông sản và các loại trái cây cũng cần đƣợc chú trọng,
đặc biệt đối với mặt hàng chủ lục nhƣ lúa, vú sữa, bƣởi,…
Thị trƣờng tiêu thụ nông sản:
Sản xuất nông nghiệp của huyện ngoài đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngƣời
dân trong huyện thì phấn lớn mặt hàng chủ lực nhƣ Lúa đƣợc chế biến xuất
khẩu thị trƣờng nƣớc ngoài. Đới với các loại cây ăn quả nhƣ Bƣởi và dừa đã qua
chế biến cũng thuộc các mặt hàng xuất khẩu. Ngoài ra các loại rau màu, cây ăn
quả khác nhƣ sapô, nhãn,… có thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc khá lớn đặc biệt là
thành phố Hồ Chí Minh.
4.1.3 Đặc điểm của các xã điều tra
4.3.2.1. Xã Tân Lý Đông
Đặc điểm tự nhiên
Là xã nằm ở phía Đông Nam của huyện, có tổng diện tích đất tự nhiên là
1.555,24 hecta, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 1.309,13 hecta,
84,717% tổng diện tích tự nhiên. Địa hình đất giồng cát gò cao, có hệ thống
sông ngòi bao quanh xã, cung cấp nƣớc tƣới cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Đặc điểm đất đai thổ nhƣỡng của xã có nhiều loại đất có khả năng phát
triển cây công nghiệp ngắn ngày nhƣ rau cải, khoai lang, mía,… hơn nữa có
diện tích trồng lúa lớn thứ 3 của huyện với hơn 600 ha; cây lâu năm nhƣ dừa
đang đƣợc trồng nhiều trong những năm gần đây. Là địa phƣơng có nhiều lợi
thế về vị trí địa lý, là đầu mối giao lƣu kinh tế với thị trấn của huyện và với tỉnh
Long An. Có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp: đất đai, thổ nhƣỡng phù
với nhiều loại cây trồng công nghiệp, cây ăn quả, cây lƣơng thực.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 51
Năm 2013 dân số của xãlà 14.506 ngƣời, mật độ dân số trung bình là 933
ngƣời/km2, dân số phân bố chƣa đồng đều. Trong xã có khoảng 89,16 % hộ gia
đình đạt chuẩn văn hóa, đồng thời xã Tân Lý Đông có tỷ lệ hộ gia đình thuộc
dạng hộ nghèo mặc dù giảm mạnh qua các năm nhƣng vẫn đứng thứ hạng cao
nhất của cả huyện. Kết cấu hạ tầng chƣa đồng bộ, giao thông đi lại thuận tiện,
trƣờng học cơ sở y tế còn hạn chế chƣa đảm bảo. Diện tích đƣờng đƣợc trãi
nhựa, đƣờng bê tông vẫn còn thấp. Trong địa bàn xã hệ thống thủy lợi chủ yếu
là hệ thống sông ngồi, kênh mƣơng. Hệ thống điện đƣợc đảm bảo 100% cho
các hộ gia đình, hệ thống nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh chƣa đáp ứng đƣợc hết cho
toàn xã, đáp ứng đƣợc 64%. Thông tin liên lạc chủ yếu của ngƣời dân là điện
thoại di động, trong xã có hệ thống loa phát thanh. Hệ thống mạng internet còn
chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ.
4.3.2.2. Xã Thân Cửu Nghĩa
Đặc điểm tự nhiên
Xã Thân Cửu Nghĩa thuộc vùng trung bình nằm ở phía Nam của huyện, có
diện tích đất tự nhiên là 1.244,81 hecta, trong đó diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 938,81 hecta chiếm 75,42% tổng diện tích tự nhiên. Xã có địa hình
bằng phẳng, một trong những xã có diện tích đất phù sa bồi tụ lớn trong huyện.
Đặc điểm đất đai thổ nhƣỡng của xã chủ yếu loại đất có khả năng phát triển cây
lúa và cây rau màu,… hơn nữa có diện tích trồng cây ăn quả lớn nhất cả huyện.
Có tiềm năng phát triển loại cây ăn quả mang lại giá trị cao nhƣ: nhãn, cam, …
Ngoài ra, cây lâu năm nhƣ Dừa cũng đƣợc trồng rất nhiều trên địa bàn xã.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Năm 2013 dân số của xã là 19.330 ngƣời, mật độ dân số trung bình là 1.553
ngƣời/km2, dân số phân bố khá đồng đều. Và đây là xã nằm tiếp giáp với Quốc
lộ 1A cũng nhƣ là Thị trấn Tân Hiệp, nên có nhiều điều kiện phát triển về kinh
tế xã hội. Trong xã có 4.648 (89,04%) hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa và vẫn còn
một số hộ gia đình thuộc dạng hộ nghèo.
Kết cấu hạ tầng khá tốt, giao thông đi lại thuận tiện, trƣờng học cơ sở ý tế
đƣợc đảm bảo. Nhƣng diện tích đƣờng đƣợc trãi nhựa, đƣờng bê tông vẫn chƣa
cao. Trong địa bàn xã hệ thống thủy lợi chủ yếu là hệ thống sông ngồi, kênh
mƣơng. Hệ thống điện đƣợc đảm bảo 100% cho các hộ gia đình, hệ thống nƣớc
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 52
sinh hoạt hợp vệ sinh chƣa đáp ứng đƣợc hết cho toàn xã, đáp ứng đƣợc
97,32%. Thông tin liên lạc chủ yếu của ngƣời dân là điện thoại di động, trong
xã có hệ thống loa phát thanh. Hệ thống mạng internet còn chƣa đƣợc chú trọng
đầu tƣ.
4.3.2.3. Xã Điềm Hy
Đặc điểm tự nhiên
Xã Điềm Hy thuộc vùng thấp nằm ở phía Bắc quốc lộ 1A, có diện tích đất tự
nhiên là 1.429,48 hecta, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 1.219,02
hecta chiếm 85,28% tổng diện tích tự nhiên. Xã có địa hình bằng phẳng, là xã
có diện tích đất phù sa bồi tụ lớn nhất cả huyện. Đặc điểm đất đai thổ nhƣỡng
của xã chủ yếu loại đất có khả năng phát triển cây lúa, hơn nữa đây là xã có diện
tích trồng lúa lớn nhất cả huyện. Hàng năm, thời tiết thay đổi thất thƣờng cũng
nhƣ lũ và ngập úng ảnh hƣởng đến sản xuất của xã khá nhiều.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Năm 2013, dân số của xã là 9.018 ngƣời, lực lƣợng lao động xã hội là 4.230
ngƣời, trong đó lao động nông thôn chiếm 76,5%. Mật độ dân cƣ bình quân toàn
huyện là 631 ngƣời dân/km2, nhìn chung sự phân bố dân cƣ không đồng đều,
tập trung chủ yếu ở khu vực giáp ranh Quốc lộ 1A. Kết cấu hạ tầng khá tốt, giao
thông khá thuận tiện, tỷ lệ đƣờng bê tông khá cao. Tỷ lệ hộ nghèo còn 3%.
4.1.4 Đánh giá chung:
Về điều kiện tự nhiên 3 xã đều khá giống nhau, nhƣng đặc điểm đất đai canh
tác có sự khác nhau. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Tân Lý Đông còn khó khăn
so với 2 xã còn lại. Trong thời gian qua, chính quyền địa phƣơng cũng đã có
nhiều chính sách nhằm hổ trợ hộ nông dân phát triển kinh tế, tạo điều kiện về
mặt xã hội nhiều hơn. Tuy huyện Châu Thành có một số lợi thế riêng về mặt
kinh tế xã hội, nhƣng xét về thu nhập bình quân của ngƣời dân còn chƣa cao
980.000/ngƣời so với một số huyện còn lại.
Huyện Châu Thành với thế mạnh kinh tế nông công nghiệp, hiện đóng góp
19% GDP của tỉnh Tiền Giang (2.478 tỷ đồng/13.021 tỷ đồng theo giá hiện
hành năm 2010).
Hạn chế:
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 53
Tốc độ phát triển trong giai đoạn 2010 - 2013 tƣơng đối cao so với bình quân
của Tỉnh, nhƣng còn thấp so với một số huyện trong Tỉnh, chƣa ổn định do
nông nghiệp còn chịu ảnh hƣởng của thời tiết và dịch bệnh, chƣa bền vững do
vốn ít, thị trƣờng - giá cả còn bấp bênh, các ngành công nghiệp có hiệu quả cao
nhƣng còn ít, hoặc chủ yếu là gia công.
Thiếu vốn cho sản xuất và thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật trong hầu hết hộ
lao động nông nghiệp là hạn chế hàng đầu và lớn nhất trong việc đầu tƣ và nâng
cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng, nhƣng chƣa đủ nguồn cung cho thị trƣờng
trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu sang thị trƣờng quốc tế. Tuy giống cây trồng
(lúa, cây ăn quả) cũng đƣợc chú trọng đầu tƣ mới, nhƣng chất lƣợng sản phẩm
chƣa cao chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng của địa phƣơng.
Thực trạng cơ sở hạ tầng của các xã hiện nay tuy có phát triển hơn trƣớc
nhƣng chƣa đầy đủ và thiếu đồng bộ, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển
kinh tế. Thƣơng mại và dịch vụ của huyện chiếm tỷ trọng khoảng 20% trong
nhịp độ phát triển kinh tế của các xã. Các loại hình dịch vụ chƣa phong phú, đa
dạng vẫn còn mang tính truyền thống cao.
4.2 Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
4.2.1 Tình hình biến động đất nông nghiệp
Số liệu bảng 4.3 phần Phụ lục cho thấy sự biến động về diện tích đất theo
mục đích sử dụng của huyện Châu Thành trong giai đạon 2005-2013. Nghiên
cứu sô liệu thấy rằng, diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp đều giảm
mạnh do sự giảm mạnh của diện tích đất tự nhiên. Nhƣng tốc độ giảm đất phi
nông nghiệp ít hơn so với nông nghiệp cho thấy chính sách quy hoạch của Tỉnh
cũng nhƣ huyện đang chú trọng khai thác quỹ đất chƣa sử dụng và đất phi nông
nghiệp vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, từng bƣớc khắc phục tình trạng
lãng phí tài nguyên đất. Trong nhóm đất nông nghiệp thì đất dùng cho sản xuất
giảm ít hơn so sự tăng mạnh của đất nuôi trồng thủy sản (17%). Theo báo cáo
quy hoạch sử dụng đất của huyện, đến năm 2020 sẽ tiếp tục chuyển khoảng 400
hecta đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Thực tế đó đặt ra bài toán về
vấn đề an ninh lƣơng thực, thực phẩm bền vững để đáp ứng nhu cầu trong
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 54
huyện và đáp ứng một phần thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu. Vì vậy
đòi hỏi cần có một chính sách sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả hơn.
Bảng 4.3 Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng của huyện Châu Thành
giai đoạn 2005 - 2013
Năm 2005
Cơ cấu
năm
2005
Năm 2013
Cơ cấu
năm
2013
Tốc độ
tăng
trƣởng
Diện tích đất tự nhiên 25.577 100% 22.991,08 100% -10,1%
I. Đất nông nghiệp 20.181 79,4% 17.946,83 78.06% -11,1%
1. Đất sản xuất nông
nghiệp 20.142
17.880,80 -11,2%
1.1. Cây hàng năm 7.473 68.148,83 811,9%
1.1.1. Lúa 6.390 5.287,18 727,4%
1.1.2. Cây hàng năm khác 1.084 1.531,64 41,3%
1.2. Cây lâu năm 12.668 11.061,96 -12,7%
Cây công nghiệp lâu năm 692 671,64
Cây ăn quả 11.411 10037,89
Cây lâu năm khác 565 352,43
2. Đất nuôi trồng thủy
sản 39
45,64 17,0%
II. Đất phi nông nghiệp 5.371 21% 5.044,25 21,94% -6,1%
1. Nhà ở 1.601 1.825,89 14,0%
Nông thôn 1.589 1.794,19 12,9%
Đô thị 12 31,69 164,1%
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 55
2. Đất chuyên dùng 2.302 2.504,47 8,8%
2.1. Trụ sở cơ quan 57 53,24 -6,6%
2.2. Quốc phòng, an ninh 400 411,60 2,9%
2.3. SXKD phi nông
nghiệp 297
322,52 8,6%
2.4. Công trình công cộng 1.549 1.717,09 10,9%
3. Đất tôn giáo 31 33,05 6,6%
4. Đất nghĩa trang nghĩa
địa 108
104,04 -3,7%
5. Đất sông rạch, mặt
nƣớc CD 1.328
576,79 -56,6%
6. Đất phi nông nghiệp
khác 1
-
III. Đất chƣa sử dụng 26 19
Đất bằng chƣa sử dụng 26 19
Mức độ thuận lợi và khó khăn trong sản xuất nông nghiệp đƣợc thể hiện qua các
cấp (hạng đất). Theo Viện thổ nhƣỡng Nông hóa, căn cứ vào độ phì nhiêu có thể
phân toàn bộ đất sản xuất nông nghiệp thành 6 cấp.
Cấp 1: Rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
Cấp 2: Thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
Cấp 3: Ít thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
Cấp 4: Không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, có khả năng phát triển đồng
cỏ chăn nuôi.
Cấp 5: Có khả năng sản xuất theo phƣơng thức nông lâm kết hợp.
Cấp 6: Chỉ có thể sản xuất lâm nghiệp hoặc phục hồi tự nhiên.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 56
Địa bàn nghiên cứu của huyện thì chỉ có 4 cấp, bỏ qua cấp 5 và 6 vì huyện
thuộc vùng đồng bằng không có đất trồng rừng. Số liệu trong bảng 4.4 cho thấy,
Châu Thành là huyện cùng đồng bằng đặc trƣng phì nhiêu, màu mỡ nên đất cấp
1 và cấp 2 chiếm tỷ lệ cao nhất, các loại đất cấp 3, 4 chiếm tỷ lệ thấp.
Bảng 4.4 Tỷ lệ đất nông nghiệp phân theo mức độ phì nhiêu (ĐVT: %)
Cấp độ Vùng trồng cây
hàng năm
Vùng chuyên
trồng lúa
Vùng chuyên
trồng cây ăn
quả
1 65,32 73,38 75,28
2 25,12 19,01 20,34
3 8,55 7,09 3.82
4 1,01 0,52 0,56
Nguồn: Tổng hợp tài liệu tham khảo
4.2.2 Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp
a) Đất trồng cây hàng năm
Tại huyện Châu Thành, các loại hình trồng cây hàng năm đƣợc trồng chủ
yếu là: các loại cây lƣơng thực nhƣ: lúa, khoai, ngô… và hoa màu gồm: các loại
rau, củ, đậu,… Trong những năm gần đây, diện tích trồng cây hàng năm biến
động không giống nhau ở các vùng của địa phƣơng.
Tại xã Tân Lý Đông (Xem bảng 4.5 phần Phụ lục): Số liệu trong bảng
4.5cho thấy diện tích đất trồng cây hàng năm của xã biến động không lớn, diện
tích các loại cây lƣơng thực có hạt đang có xu hƣớng giảm để phù hợp với chính
sách quy hoạch vùng nông nghiệp của tỉnh. Trong đó diện tích trồng lúa đƣợc
thu hẹp dần theo từng năm. Cơ cấu diện tích đất trồng lúa không mang tính
chuyên môn hóa cao, cho năng suất thấp thu hẹp dần, thay vào đó mở rộng diện
tích trồng cây hàng năm (Dừa) ngày càng tăng để từng bƣớc nâng cao hiệu quả
sử dụng đất.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 57
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác của xã chủ yếu là rau màu và khoai
lang. Theo báo cáo thống kê của xã, diện tích trồng cây hàng năm đang có xu
hƣớng giảm mạnh trong vài năm trở lại đây nguyên nhân là do đất của xã thuộc
địa hình đất gò đồi và ngày càng bạc màu, nguồn nƣớc dùng cho tƣới rau màu
đang có nguy cơ ô nhiễm. Diện tích trồng cây lâu năm nhƣ Dừa đang có xu
hƣớng tăng mạnh từ năm 2012 đến nay. Diện tích đất trồng cỏ chăn nuôi cũng
đang có xu hƣớng tăng nhẹ do sự chuyển biến trong nhận thức ngƣời dân kết
hợp chăn nuôi và trồng trọt nhằm đạt hiệu quả cao hơn torng sản xuất nông
nghiệp.
Tại xã Thân Cữu Nghĩa vùng chuyên trồng rau màu. Tƣơng tự nhƣ xã Tân
Lý Đông xã Thân Cữu Nghĩa, diện tích chuyên trồng lúa nƣớc cũng giảm qua
các năm. Diện tích trồng cây hàng năm có tăng nhẹ so với những năm trƣớc do
các loại rau màu, khoai lang đƣợc mở rộng diện tích do trung tâm khuyến nông
của xã đẩy mạnh công tác liên kết giữa ngƣời nông dân với các công ty phân
bón, giống cây trồng nhiều hơn, thƣờng xuyên tổ chức buổi tập huấn, giới thiệu
giống cây trồng mới. Hơn nữa, trong xã đã thành lập đƣợc 2 tổ hợp tác xã về rau
an toàn. Nhận thấy rau màu là thế mạnh của xã Thân Cữu Nghĩa mặc dù đang
đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển nhƣng cần đẩy mạnh hơn nữa, cần phát huy thế
mạnh này bền vững hơn, tạo giá trị kinh tế cao hơn.
Tại xã Điềm Hy, xã có điều kiện phát triển cây lúa nƣớc bậc nhất của huyện.
Diện tích trồng lúa của xã đãtăng theo thời gian cũng nhƣ về năng suất và chất
lƣợng vẫn dẫn đầu trong các xã và Thị trấn của huyện Châu Thành. Diện tích
trồng cây hàng năm khác ở xã cũng giảm dần để phù hợp với chính sách đƣờng
lối phát triển kinh tế theo hƣớng quy hoạch vùng do Tỉnh đề ra.
Bảng 4.5 Diện tích cây lƣơng thực có hạt (Lúa) tại xã Tân Lý Đông
Năm Tân Lý Đông Thân Cửu Nghĩa Điềm Hy
2005 2613,60 771,00 2997,00
2010 1971,50 322,00 2946,00
2011 1949,00 483,00 2851,00
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 58
2012 1853,40 395,40 2940,40
2013 1618,90 234,80 2972,20
b) Đất trồng cây lâu năm, cây ăn quả
Năm 2013, diện tích trồng cây lâu năm, cây ăn quả của huyện Châu Thành là
11.061,9600 hecta (chiếm 48,11%), đã giảm 12,67% so với năm 2005. Các loại
cây lâu năm chủ yếu của huyện gồm:
+ Cây ăn quả lâu năm: Bƣởi, cam, xoài, nhãn, vú sữa, sa pô,…
+ Cây lâu năm: Dừa
Diện tích trồng cây lâu năm cả 3 xã đều có biến động. Cụ thể nhƣ sau:
- Tại xã Tân Lý Đông: Cây lâu năm và cây ăn quả không phải là thế mạnh củ
xã này, nhƣng trong vài năm nay diện tích trồng cây lâu năm đã tăng mạnh, chủ
yếu là gia tăng diện tích trồng Dừa và Ca Cao. Nhƣng có một bất cập ở xã này
cây Cao su chỉ phát triển dạng đơn lẻ, không tập trung gây khó khăn cho nông
dân, hơn nữa giá Ca Caobấp bênh và đầu ra không đảm bảo. Nên chỉ phát triển
khoảng 5 năm, cây Ca Cao đã bị chặt bỏ và chuyển sang trồng các loại cây
khác. Diện tích cây lâu năm của xã năm 2013 là 347,13 hecta, tăng 58,1 hecta so
với năm 2005. Diện tích trồng cây lâu năm tăng lên chủ yếu là tăng diện tích cây Dừa.
Trƣớc đây giá Dừa bấp bênh trong năm, chƣa mang lại giá trị kinh tế cao. Nhƣng
trong vòng 5 năm trở lại đây, do giống Dừa đƣợc cải tiến và ngày càng gia tăng về
năng suất và chất lƣợng. Từ đó, nông dân trong xã không ngừng đua nhau trồng laoi5
cây trồng này, vì vậy đời sống của nông dân cũng đƣợc cải tiến tốt hơn từ nguồn thu
nhập của cây Dừa. Do đó, diện tích trồng cây lâu năm đang tăng lên rất nhanh.
- Ở xã Thân Cữu Nghĩa: Đất trồng cây lâu năm tăng cả về diện tích và cơ
cấu. Khoảng 5 năm trở lại đây, diện tích trồng Dừa ngày càng tăng do nhu cầu
chuyển đổi cây trồng, hơn nữa đây là cây Dừa mang lại giá trị kinh tế cao so với
lúc trƣớc trồng rau màu và trồng lúa. Cây Dừa phù hợp với vùng này cả về điều
kiện sinh trƣởng cũng nhƣ điều kiện tiêu thụ sản phẩm. Sử khác biệt giữa xã
Tân Lý Đông và xã Thân Cữu Nghĩa là: ở xã Tân Lý Đông diện tích trồng Dừa
và cây ăn quả cùng tăng, trong giai đoạn 2005-2013 tăng thêm 103,57 ha (tăng
5,87%), trong khi đó, diện tích trồng các loại cây ăn quả và cây lâu năm khác lại
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 59
giảm đáng kể.Trƣớc đây, diện tích trồng các loại cây ăn quả nhƣ Bƣởi, Cam,
Xoài, Nhãn chiếm cơ cấu cao trong xã, cây Nhãn và Bƣởi mang lại giá trị kinh
tế cao trong đó Nhãn đƣợc xem là cây ăn quả có thế mạnh của xã. Vẫn duy trì
thế mạnh này diện tích cây Nhãn cũng có tăng hơn so với trƣớc.
- Tại xã Điềm Hy: Tổng diện tích trồng cây lâu năm giảm 30,2 ha từ năm
2005 - 2013, về cơ cấu giảm 1,12%. Trong đó đất trồng cây lâu năm và cây ăn
quả giảm cả về diện tích và cơ cấu, còn diện tích và cơ cấu đất trồng cây lâu
năm khác tăng nhƣng rất ít. Đến năm 2013 tổng diện tích trồng cây lâu năm đạt
khoảng 235,12 hecta giảm so với năm 2005. Nguyên nhân là ngƣời dân đã tập
trung đầu tƣ trồng cây lƣơng thực nhƣ Lúa nhiều hơn do chính sách quy hoạch
vùng chuyên trồng lúa của Tỉnh Tiền Giang.
Cây ăn quả của xã bao gồm một số loại cây trồng nhƣ bƣởi, cam, xoài, sa
pô,… Cây ăn quả không phải là loại cây trồng chủ lực của xã. Năm 2013, diện
tích trồng cây ăn quả lâu năm là 141,81 hecta, tăng 17,8 hecta so với năm 2005.
Diện tích vƣờn trồng đƣợc mở rộng, đa dạng hóa và ngƣời dân thƣờng xuyên áp
dụng theo kỹ thuật canh tác tiên tiến. Một số đấtvƣờn có diện tích manh mún,
đất vƣờn tạp đƣợc chuyển sang trồng các loại cây trồng khác, từng bƣớc phát
triển nhiều mô hình vƣờn cây chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 4.6 Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp xã Tân Lý Đông giai
đoạn 2005-2013
(Đơn vị tính: ha)
Năm 2005 Năm 2013 Tốc độ tăng
trƣởng
Diện tích đất tự nhiên 1548,32 1555,24 0,45%
I. Đất nông nghiệp
1. Đất sản xuất nông nghiệp 1452,15 1314,46 -0,09%
1.1. Cây hàng năm
1.1.1. Lúa 1142,22
1.1.2. Cây hàng năm khác 172.24
1.2. Cây lâu năm 289,03 347,13 5,87%
Cây công nghiệp lâu năm
Cây ăn quả
Cây lâu năm khác
3. Đất nuôi trồng thủy sản
4. Đất nông nghiệp khác
II. Đất phi nông nghiệp
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 60
Đất ở 106,13
Bảng 4.7 Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp xã Thân Cữu Nghĩa giai đoạn
2005-2013
(Đơn vị tính: ha)
Năm 2005 Năm 2013 Tốc độ tăng
trƣởng
Diện tích đất tự nhiên 1244,81
I. Đất nông nghiệp
1. Đất sản xuất nông nghiệp 959,55
1.1. Cây hàng năm 831.36
1.1.1. Lúa 234,80
1.1.2. Cây hàng năm khác 578,56
1.2. Cây lâu năm 246.19
Cây công nghiệp lâu năm
Cây ăn quả
Cây lâu năm khác
3. Đất nuôi trồng thủy sản
4. Đất nông nghiệp khác
11,2
142,86
II. Đất phi nông nghiệp
Đất ở 141,49
Bảng 4.8 Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp xã Điềm Hy giai đoạn 2005-
2013
(Đơn vị tính: ha)
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 61
Năm 2005 Năm 2013 Tốc độ tăng
trƣởng
Diện tích đất tự nhiên 1498,65 1429,48 -0,046%
I. Đất nông nghiệp
1. Đất sản xuất nông nghiệp 1325,76 1226,18 -0,075%
1.1. Cây hàng năm
1.1.1. Lúa 982,51 999,32 0,017%
1.1.2. Cây hàng năm khác 66,03
1.2. Cây lâu năm 265,22 235,12 -0,11%
Cây công nghiệp lâu năm
Cây ăn quả 124,73 141,81 0.13%
Cây lâu năm khác
3. Đất nuôi trồng thủy sản
4. Đất nông nghiệp khác
17,1
79,29
II. Đất phi nông nghiệp
Đất ở 67,4127
4.2.3 Diện tích, năng suất, sản lƣợng của một số cây trồng chính của
huyện Châu Thành
Bảng 4.9 Diện tích, năng suất, sản lƣợng của một số cây trồng chính của huyện Châu
Thành
Đem bảng tính bên word, excel sang
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 63
Từ kết quả tính toán bảng 4.9, trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2013
diện tích lúa cả năm của huyện Châu Thành giảm nhanh hơn so với tốc độ giảm
sản lƣợng, còn năng suất lúa vẫn tăng liên tục đạt mức tăng 5,8% trong vòng 9
năm qua. Trong đó, lúa Đông xuân đạt năng suất cao nhất và tiếp theo là lúa Hè
thu muộn lần lƣợc tăng 15,6% và 15,2%. Các loại cây hàng năm nhƣ khoai
lang, ngô, rau màu cũng tăng cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng, trong đó
tốc độ tăng về mặt năng suất cao nhất là Rau các loại tăng 9,1% tiếp theo là ngô
(tăng 5,7%), và khoai lang tăng 2,8%. Ngoài ra, hầu hết cây ăn quả cũng tăng
mạnh về diện tích và sản lƣợng, nhƣng chỉ có cây Nhãn là có diện tích giảm
mạnh (22,2%). Đối với cây Cam tuy có diện tích tăng rất ít (6,1%) nhƣng sản
lƣợng lại giảm rất mạnh (85,6%). Cây trồng lâu năm nhƣ Dừa tăng rất nhanh về
diện tích, sản lƣợng cũng nhƣ năng suất đạt mức tăng 126,2 %. Nguyên nhân,
tăng diện tích cây Dừa chủ yếu là do nhu cầu thị trƣờng và đây là loại cây trồng
mang lại giá trị kinh tế cao nhƣng lại ít tốn rất ít thời gian và công sức chăm
sóc, bón phân so với một số loại cây ăn quả hay cây lƣơng thực.
4.2.5 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
Trên địa bàn huyện Châu Thành có hơn 30 loại cây trồng đƣợc phân bổ theo mùa
vụ và tổ hợp, đƣợc bố trí theo các loại hình sử dụng đất nông nghiệp khác nhau. Ở 3
vùng nghiên cứu, các loại hình sử dụng đất chủ yếu: chuyên trồng lúa, chuyên trồng
màu, trồng lúa kết hợp với cây trồng cạn, cây ăn quả, trồng cây lâu năm nhƣ Dừa,
trồng Dừa kết hợp với trồng các cây ăn quả khác. Tuy về mặt điều kiện tự nhiên có
tƣơng đồng nhau nhƣng điều kiện đất đai khác nhau nên từng loại cây trồng, từng kiểu
sử dụng đất chỉ thích ứng với từng loại đất nhất định, có địa hình phù hợp. Bên cạnh
đó các yếu tố nhƣ tập quán canh tác, vốn đầu tƣ,khả năng tiêu thụ sản phẩm,… khác
nhau nên sự lựa chọn loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở các vùng có sự khác biệt.
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại xã Tân Lý Đông
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã giai đoạn 2005-2013 đƣợc tổng hợp
lại. Kết quả điều tra 60 hộ trong xã cho thấy, cây rau má và khoai lang là loại cây
đƣợc trồng theo hình thức chuyên canh trong nhiều năm và cây Dừa là loại cây đƣợc
áp dụng trên 70% hộ điều tra. Khoảng 60% số hộ trong xã chọn loại hình chuyên
trồng lúa, trồng lúa kết hợp với cây trồng cạn nhƣ 2 vụ lúa 1 vụ khoai lang, 2 vụ lúa 1
vụ ngô hay chuyên trồng rau màu (3 vụ rau) chứng tỏ loại hình sử dụng đất đất khá
phổ biến và thích hợp với xã. Do điều kiện đất đai ở một số ấp kém màu mỡ mà thuộc
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 64
loại đất phèn mặn nên một năm chỉ có thể canh tác 2 vụ lúa Đông xuân và Hè Thu, vì
vậy năng suất lúa ở các ấp đó rất thấp. Các loại hình khác đƣợc áp dụng trong khoảng
từ 30-35% số hộ trong xã. Mức độ áp dụng các loại hình trong xã cũng đƣợc áp dụng
rộng, sản lƣợng lƣơng thực nhƣ cây lúa ở mức trung bình của huyện, hơn nữa cây Dừa
cũng đƣợc trồng khá phổ biến do giá trị kinh tế cao. Mặc dù vậy đời sống nông hộ tại
xã còn gặp rất nhiều khó khăn, theo báo cáo đánh giá của huyện thì xã Tân Lý Đông là
xã nghèo nhất của huyện cho tới thời điểm hiện tại.
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại xã Thân Cữu
Nghĩa
Nghiên cứu các hộ trong xã, kết quả đƣợc tổng hợp chỉ ra loại hình trồng cây
rau màu (rau má), chuyên trồng lúa (lúa Đông xuân – hè thu chính vụ _ hè thu
muộn), trồng Dừa đƣợc áp dụng trên hầu hết các hộ trong xã, chiếm khoảng
90%. Loại hình chuyên trồng màu (khoai lang 3 vụ), cây ăn quả (nhãn, bƣởi)
đƣợc hơn 50% hộ áp dụng.
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại xã Điềm Hy
Sự lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã ít đa dạng hơn so
với 2 xã trên. Từ kết quả điều tra 60 hộ trong xã cho thấy, cây Lúa là loại hình
chuyên trồng cây lƣơng thực và Dừa là 2 loại cây đƣợc áp dụng trên 90% hộ
trong vùng. Khoảng 70% hộ chọn loại hình chuyên trồng lúa, trồng lúa kết hợp
trồng cạn ( 2 vụ lúa 1 vụ Dƣa hấu) hay chuyên trồng Dƣa hấu, chuyên trồng rau
màu.
4.2.6 Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ
yếu
a. Vùng đặt trƣng đất gò đồi (xã Tân Lý Đông)
Kết quả, hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp
chính trong xã đƣợc thể hiện qua bảng 4.10 bên dƣới. Số liệu trong bảng cho
thấy, Khoai lang là loại hình sử dụng đất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu nhƣ GO, VA, MI, GTNC, HSSDV, GO/IC
và VA/IC. Sau đó đến loại hình trồng Dừa, rồi đến loại hình trồng Rau má, hiệu
quả thấp nhất là loại hình trồng 1 năm 2 vụ lúa (Đông xuân và Hè thu sớm).
Loại hình trồng Lúa mang lại hiệu quả kinh tế ở mức trung bình do nông dân
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 65
của xã trồng với diện tích nhỏ, lẻ và chƣa đầu tƣ phân bón hợp lý cũng nhƣ áp
dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến. Tuy một số nơi đã chọn sử dụng máy móc
thiết bị hiện đại phục vụ cho gieo trồng, gặt hái, nhƣng chƣa thực sự mang lại
hiệu quả cao cho cây Lúa.
Bảng 4.10 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Tân Lý Đông
(Tính cho 1 ha năm 2013)
Chỉ tiêu
GO
(tr.đ)
IC
(tr.đ)
VA
(tr.đ)
MI
(tr.đ)
GTNC
(tr.đ)
MI/IC
lần
GO/IC
lần
VA/IC
lần
Chuyên trồng lúa
(Lúa Đông xuân -
Lúa Hè thu sớm và
hè thu chính vụ)
33.15 12.8 20.35 13.35 28.5 1.04 2.59 1.59
- 2 vụ lúa (Đông xuân
- Hè thu sớm) 25,02 13.2 11.8 7.6 29.5 0.58 1.89 0.89
- Kết hợp trồng lúa với
cây trồng cạn 40.32 12.5 27.82 20.82 42.4 1.67 3.23 2.23
Chuyên trồng màu
(khoai lang) 208,12 40.52 167.48 159.98 43.8 3.95 5.13 4.13
Rau má 120,09 35.3 84.7 74.7 30.1 2.12 3.40 2.40
Trồng cây lâu năm
(Dừa) 112.52 10.5 102 94.5 41.37 9.00 10.71 9.71
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
b. Tại xã Thân Cữu Nghĩa
Bảng 4.11 bên dƣới tổng hợp kết quả và hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử
dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại xã. Xét về mặt giá trị sản lƣợng, hiệu suất sử dụng
vốn và chỉ tiêu GO/IC, VA/IC, loại hình trồng Dừa mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất,
sau đó đến cây Nhãn, cây Bƣởi, Cam, cây Lúa kết hợp cây trồng cạn khác. Cây Dừa
vẫn cho thấy thế mạnh của mình ở xã này, cây trồng này mang lại hiệu quả cao chủ
yếu nhờ vào chi phí trồng cây những năm đầu tƣơng đối thấp, trong quá trình thu
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 66
hoạch chi phí thuê công lao động và phân bón rất nhỏ, vì vậy tạo ra giá trị cao. Hơn
nữa cây Dừa mang lại thu nhập ổn định hàng tháng cho nông dân, trong khi những cây
trồng khác thu hoạch theo mùa vụ. Cây Lúa đƣợc trồng ở một số ấp giáp với xã Tân
Lý Đông, do điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên mỗi năm chỉ canh tác đƣợc 2 vụ,
đôi khi còn mất mùa nên giá trị kinh tế còn rất thấp. Loại hình chuyên trồng Lúa hiệu
quả kinh tế vẫn còn thấp, tỷ lệ thu nhập hỗn hợp so với chi phí là 1,24 còn giá trị gia
tăng thêm trên chi phí đạt 1,54. Tại thời điểm khảo sát, loại hình trồng Rau má đang
rơi vào thời điểm hiệu quả kinh tế thấp, nguyên nhân do giá đầu ra rất thấp trong khi
chi phí công lao động ngày cang tăng, phân bón, thuốc trừ sâu đang liên tục tăng
mạnh.
Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Thân Cữu Nghĩa
(Tính cho 1 ha năm 2013)
Chỉ tiêu GO
(tr.đ)
IC
(tr.đ)
VA
(tr.đ)
MI
(tr.đ)
GTNC
(tr.đ)
MI/I
C lần
GO/I
C lần
VA/I
C lần
Chuyên trồng lúa (Lúa
Đông xuân - Lúa Hè
thu)
31.5 12.4 19.1 15.4 18.7 1.24 2.54 1.54
2 vụ Lúa Đông xuân - Hè
thu muộn 28.2 13.4 14.8 10.6 29.5 0.79 2.10 1.10
Kết hợp trồng lúa với cây
trồng cạn 45.32 15.5 29.82 22.82 42.4 1.47 2.92 1.92
Chuyên trồng màu
Chuyên trồng màu (rau
má) 50,02 19.52 30.48 23.98 43.8 1.23 2.56 1.56
Trồng cây ăn quả (Nhãn) 150 30.43 119.57 111.57 41.1 3.67 4.93 3.93
Trồng cây ăn quả (Cam) 126 40.51 85.49 75.49 42.8 1.86 3.11 2.11
Trồng cây ăn quả (Bƣởi) 390 100.53 289.47 279.47 43.8 2.78 3.88 2.88
Trồng cây lâu năm (Dừa) 126 10.1 115.9 108.4 41 10.73 12.48 11.48
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 67
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
c. Tại xã Điềm Hy - vùng chuyên trồng Lúa
Nhóm cây màu - Dƣa hấu và cây Dừa cho hiệu quả kinh tế cao hơn và công lao
động ít hơn so với nhóm cây Lúa và cây ăn quả. Cây Dƣa Hấu cho hiệu quả kinh tế
cao nhất thể hiện ở tất cả các chỉ tiêu nhƣ GO, VA, MI, GTNC, GO/IC và VA/IC. Nếu
chỉ xét riêng về chỉ tiêu GO loại hình trồng Dừa xếp thứ 2, nhƣng xét chỉ tiêu thu nhập
hỗn hợp trên chi phí đạt 2,75 lần, giá trị sản xuất bình quân trên chi phí đạt ở mức
4,48. Loại hình trồng Dừa tuy có hiệu quả kinh tế cao hơn trồng Lúa nhƣng diện tích
cho cây trồng này không nhiều vì chỉ có một số ít nơi thích hợp cho trồng Dừa. Lúa
đƣợc xem là cây trồng chính thuộc vùng quy hoạch Lúa của Tỉnh cũng nhƣ của vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long. Cây Lúa vẫn khẳng định vị thế của mình ở xã này, so với
các xã khác trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ dành cho cây Lúa rất cao, tỷ lệ hộ
nông dân xã đạt danh hiệu nông dân sản xuất giỏi của huyện cao hơn hẳn 2 xã trên.
Cán bộ nông nghiệp xã thƣờng xuyên quan tâm, tạo cơ hội cho nông dân tiếp xúc với
giống Lúa mới cũng nhƣ kỹ thuật canh tác, công nghệ tiên tiến. Hiệu quả loại hình
chuyên trồng lúa tƣơng đƣơng với trồng lúa 1 năm 2 vụ ( Đông xuân - Hè thu chình
vụ).
Bảng 4.12 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Điềm Hy
(Tính cho 1 ha năm 2013)
Chỉ tiêu GO
(tr.đ)
IC
(tr.đ)
VA
(tr.đ)
MI
(tr.đ)
GTNC
(tr.đ)
MI/IC
lần
GO/IC
lần
VA/IC
lần
Chuyên trồng lúa
(Lúa Đông xuân -
Lúa Hè thu)
44.55 10.2 34.35 27.55
47.1 2.70 4.37 3.37
Lúa Đông xuân -
Lúa Hè thu sớm 41.25 10.2 31.05 24.25 39.5 2.38 4.04 3.04
Lúa Đông xuân -
Lúa Hè thu chính vụ 42.9 9.81 33.09 26.29 45.7 2.68 4.37 3.37
Lúa xuân - lúa hè -
dƣa hấu 40.15 13.2 26.95 20.15 42.8 1.53 3.04 2.04
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 68
Chuyên trồng màu
Chuyên trồng màu
(dƣa hấu) 157.5 30.5 127.0 117.0 39.2 3.84 5.16 4.16
Trồng cây ăn quả 28.48 6.7 21.78 17.28 27.4 2.58 4.25 3.25
Trồng cây lâu năm
(Dừa) 67.6 15.1 52.1 41.5 21.9 2.75 4.48 3.48
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu điều tra
4.2.7 Hiệu quả kinh tế một số cây lâu năm
Cây ăn quả (bƣởi, cam, nhãn) và cây dừa là những cây trồng lâu năm, cho thu
hoạch nhiều lần. Để có thể đánh giá các loại cây này một cách chính xác, tác giả sử
dụng chỉ tiêu NPV và IRR thời gian 10 năm và mức r =7%, tƣơng đƣơng mức lãi suất
ngân hàng tại thời điểm nghiên cứu. Căn cứ vào số liệu tại bảng 4.13, 4.14 và 4.15
(phần phụ lục) về sản lƣợng, giá bán, doanh thu và chi phí cho các loại cây lâu năm
này tại 3 vùng, ta tính các chỉ tiêu này nhƣ sau:
a) Chỉ tiêu giá trị hiện tại thực (NPV)
NPV = ∑
∑
Kết quả tính đƣợc NPV cho cây ăn quả và cây Dừa ở vùng đất gò đồi ở xã Tân Lý
Đông tại mức r = 7% lần lƣợt là -6,43 triệu đồng và 1.079,18 triệu đồng. Căn cứ vào
kết quả này cho thấy, nên tiếp tục trồng Dừa này tại xã.
Ở vùng chuyên trồng rau màu, cây hàng năm tại xã Thân Cửu Nghĩa, tại mức
r = 7%, NPV của cây ăn quảNhãn, bƣởi và cây Dừa lần lƣợt là 505.34 triệu
đồng, 289,01 triệu đồng và 1,344.15 triệu đồng. Kết quả cho thấy, tập trung sản
xuất Dừa tại vùng này là sự lựa chọn có hiệu quả kinh tế cao. Đối với cây ăn
quả, vẫn nên tiếp tục sản xuất tại vùng này. Song vẫn kết hợp với các phƣơng
pháp nghiên cứu khác, ta thấy loại cây ăn quả nhƣ nhãn, bƣởi nên tiếp tục trồng
tại vùng giữa.
Tại vùng đất chuyên trồng lúa nhƣ xã Điềm Hy tại mức r = 7%, kết quả tính
NPV cho cây ăn quả Bƣởi, Dừa lần lƣợt là 389,70 triệu đồng và 912,58 triệu
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 69
đồng. Kết quả này cho thấy nên tiếp tục trồng 2 loại cây này, cần chú trọng đầu
tƣ cho cây Dừa nhiều hơn vì cây Dừa mang lại giá trị kinh tế cao hơn tại xã.
Vùng chuyên trồng cây ăn quả của huyện nhƣ xã Kim Sơn, Long Hƣng,
Vĩnh Kim,… kết quả tính cho một số cây ăn quả chủ yếu nhƣ Sapô, Vú sữa,
Cam tại mức cao r = 7 % đạt giá trị trung bình cho cây ăn quả chung là 2.232,46
triệu đồng. Vì vậy, một số xã có điều kiện đất phù hợp cây ăn quả thì vẫn tiếp
tục duy trì, nhƣng cần phải đẩy mạnh quy hoạch đồng bộ để có thể liên kết và
xây dựng các xã này trở thành vùng chuyên canh cây quả mang lại giá trị kinh
tế cao.
So sánh NPV tại 4vùng nhận thấy, cây Dừa tại xã Thân Cửu Nghĩa đạt giá trị
NPV cao nhất rồi đến xã Tân Lý Đông và xã Điềm Hy. Đối với cây ăn quả tại
vùng đấtcác xã Kim Sơn, Vĩnh Kim, Long Hƣng,... có NPV cao nhất và đây là
vùng trồng cây ăn quả nổi tiếng của tỉnh Tiền Giang.
b) Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ IRR
áp dụng công thức tính IRR, ta có kết quả tính IRR cho từng loại cây trồng
tại các vùng nhƣ sau:
Bảng 4.16 Tỷ lệ nội hoàn vốn (IRR) trong sản xuất kinh doanh cây ăn quả và
chè tại vùng nghiên cứu (Tính bình quân cho 1 ha)
ĐVT: %
Loại cây Vùng chuyên
trồng lúa
(Điềm Hy)
Vùng chuyên
trồngcây hàng
năm (Thân
Cữu Nghĩa)
Vùng chuyên
trồng cây ăn
quả
Vùng đất gò
đồi, trồng kết
hợp (Tân Lý
Đông)
Cây ăn quả 9,85% 10.02% 13,46% 7,09%
Dừa 9,93% 9,90% 9,92%
Nguồn: Tính toán tác giả từ số liệu điều tra
Kết quả tính đƣợc giá trị IRR của hầu hết các loại cây trồng đều dƣơng và
lớn hơn r = 7% cho thấy vẫn nên duy trì các loại hình sử dụng đất với cây Dừa
tại 3 xã điều tra. Riêng cây ăn quả ở xã có địa hình đất gò đồi nhƣ Tân Lý Đông
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 70
có IRR = 7.09% và NPV= -6,43 %, xét về phƣơng diện giá trị kinh tế thì không
nên duy trì loại hình tích số liệu thứ cấp đƣợc tổng hợp trong các bảng Phụ lục,
nhận thấy hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn huyện
Châu Thành chƣa cao. Thu nhập của nông dân từ việc sản xuất nông nghiệp tại
địa bàn nghiên cứu còn ở mức trung bình so với cả nƣớc và thế giới. Vì vậy cần
phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hơn nữa. Để có thể
nâng cao hiệu quả trên thì đầu tiên cần phải nhận diện và phân tích những nhân
tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại huyện
Châu Thành.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 71
4.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp
4.3.1 Phân tích EFA
4.3.3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Để tiến hành phân tích nhân tố khám phá, cỡ mẫu phải đạt từ ít nhất 4 đến 5
lần số biến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Nhƣ vậy, với ….
biến thuộc 6 thành phần đo lƣờng của mô hình SERVQUAL, cỡ mẫu phải đạt ít
nhất từ … đến ….. Ngoài ra, tùy vào phƣơng pháp ƣớc lƣợng sử dụng mà có
những tiêu chuẩn cỡ mẫu tối thiểu khác nhau. Hair và cộng sự, 1998 cho rằng
sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng ML (Maximum Likelihood) thì kích thƣớc
mẫu tối thiểu từ 100 - 150, Hoelter lại cho rằng kích thƣớc mẫu tới hạn phải là
200 (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002).
Để đạt đƣợc cỡ mẫu đạt tiêu chuẩn phân tích và cỡ mẫu đảm bảo tính đại
diện cho tổng thể thì cỡ mẫu đƣợc chọn để điều tra từ nông hộ tại 3 xã là 192
mẫu, sau đó loại bỏ 12 mẫu với các mức cao nhất và thấp nhất xét theo thu
nhập, còn lại 180 mẫu quan sát (trình bày cụ thể phần trên).
4.3.3.2 Đánh giá thang đo sơ bộ
Mô hình nghiên cứu ban đầu có 6 nhóm định lƣợng với 35 yếu tố kỳ vọng ảnh
hƣởng đến thu nhập tổng hợp của 1 hộ nông dân trên 1 hecta đất nông nghiệp. Sau
khi khảo sát, dùng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA với phép xoay
Varimax để phân tích 35 biến quan sát.
4.3.1.3 Kiểm tra điều kiện để thực hiện EFA
Số lƣợng các biến đo lƣờng trong 4 nhóm nhân tố: thu nhập kỳ vọng, năng khiếu
bản thân, kinh nghiệm tích lũy, môi trƣờng xã hội, đều có từ 3 biến đo lƣờng trở lên
thỏa mãn yêu cầu mà Stevens (2002) đƣa ra.
Sử dụng phƣơng pháp kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và kiểm định
Barrlett để đo lƣờng sự tƣơng thích của mẫu khảo sát.
Bảng 7: Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Barrlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .668
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 72
Kiểm định KMO đạt giá trị(0.668), 0.5<= KMO <= 1 cho thấy phân tích các
nhân tố ảnh hƣởng trên là phù hợp. (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
Kiểm định Bartlett cũng có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa bằng 0.00
(Sig<0.05), nên các biến có mối tƣơng quan với nhau trong tổng thể nghiên cứu.
Với những kết quả trên thì dữ liệu này phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố
khám phá EFA.
Từ 35 biến quan sát đƣợc sử dụng để phân tích khám phá, có 6 nhân tố đã đƣợc
rút ra với phƣơng sai trích là 0,703, cho biết 6 nhân tố đã giải thích 66,8 % sự biến của
các quan sát.
Hair & ctg (1998) yêu cầu rằng phƣơng sai trích phải đạt từ 50% trở lên.
Gerbing & Anderson (1998) cũng yêu cầu phƣơng sai trích phải lớn hơn 50%
(Chƣơng trình Giảng dạy kinh tế Fulbright (2007-2008), tr.9). Do đó, phƣơng sai trích
của thang đo đạt giá trị phân tích. Kết quả rút trích nhân tố đƣợc thể hiện ở bảng …
4.3.3.3 Đánh giá thang đo đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Điều kiện tự nhiên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.703 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted Corrected
Item-Total
Cronbach's
Alpha if Item
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3.392E3
Df 903
Sig. .000
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 73
Correlation Deleted
TN1 6.13 2.112 .364 .615
TN2 6.04 1.836 .617 .599
TN3 6.20 2.926 .511 .624
TN4 6.30 1.988 .474 .647
Nguồn: Dữ liệu phân tích
Nhân tố điều kiện tự nhiên có hệ số alpha = 0.703 > 0.6 và tất cả các biến từ
TN1 đến TN4 đều có tƣơng quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên các biến này đều đƣợc
đƣa vào bƣớc phân tích tiếp theo.
Điều kiện kinh tế xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.536 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
XH1 17.2139 18.923 .610 .344
XH2 21.1583 51.708 .442 .534
XH3 21.0472 21.286 .474 .527
XH4 21.7750 52.070 .526 .536
XH5 21.4806 50.307 .319 .519
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 74
XH6 21.7361 51.067 .397 .525
Nguồn: Dữ liệu phân tích
Nhân tố điều kiện kinh tế xã hội có hệ số alpha = 0.536<0.6 và tất cả các biến
từ XH1 đến XH6 đều có tƣơng quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên các biến này đều đƣợc
đƣa vào bƣớc phân tích tiếp theo.
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.590 7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
HT1 9.60 6.735 .030 .620
HT2 10.28 6.224 .058 .609
HT3 8.76 4.552 .344 .564
HT4 10.27 5.372 .351 .464
HT5 7.42 3.865 .731 .515
HT6 8.86 4.806 .406 .479
HT7 7.37 3.764 .744 .395
Nguồn: Dữ liệu phân tích
Nhân tố cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất có hệ số alpha = 0.590 và có 2 biến
HT1, HT2 có tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 nên ta loại 2 biến này, các biến còn
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 75
lại từ HT3 đến HT7 đều có tƣơng quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên các biến này đều
đƣợc đƣa vào bƣớc phân tích tiếp theo.
Khoa học kỹ thuật
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.416 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
KT1 6.13 3.151 .356 .910
KT2 5.70 1.988 .504 .189
KT3 5.65 2.318 .469 .041
Nguồn: Dữ liệu phân tích
Nhân tố khoa học kỹ thuậtcó hệ số alpha = 0.416, trong đó chỉ có biến KT1 có
tƣơng quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên biến này đƣợc đƣa vào bƣớc phân tích tiếp theo,
2 biến còn lại có tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 nên bị loại.
Điều kiện sản xuất nông hộ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.549 11
Item-Total Statistics
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 76
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
SX1 37.2750 119.362 .048 .148
SX2 36.7528 117.723 .177 .135
SX3 35.7972 112.074 .471 .089
SX4 33.6167 98.394 .328 .506
SX5 35.6250 115.993 .273 .122
SX6 30.1528 121.578 .540 .414
SX7 23.6083 35.604 .217 .362
SX8 35.3861 111.136 .180 .101
SX9 36.8194 118.439 .104 .141
SX10 34.2361 116.934 .043 .143
SX11 34.6472 114.602 .253 .113
Nguồn: Dữ liệu phân tích
Nhân tố điều kiện sản xuất nông hộ có hệ số alpha = 0.549 và có 4 biến từ SX3,
SX4, SX6 có tƣơng quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên biến này đều đƣợc đƣa vào bƣớc
phân tích tiếp theo, còn các biến còn lại sẽ loại bỏ..
Thị trƣờng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.545 4
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 77
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
TT1 5.33 .659 .581 .489
TT2 4.47 .731 .546 .520
TT3 1.14 .393 .311 .212
TT4 5.16 .668 .254 .312
Nguồn: Dữ liệu phân tích
Nhân tố thị trƣờng kỳ vọng có hệ số alpha = 0.545 và tất cả các biến từ TT1
đến TT3 đều có tƣơng quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên các biến này đều đƣợc đƣa vào
bƣớc phân tích tiếp theo, biến TT4 sẽ loại bỏ.
4.3.3.4 Rút trích nhân tố
Sau khi phân tích khám phá 24 biến quan sát, có 6 nhân tố đƣợc rút ra: điều kiện
sản xuất nông hộ, điều kiện tự nhiên, ,điều kiện kinh tế - xã hội,
với phƣơng sai trích là 70.521%, cho biết 4 nhân tố đã giải thích đƣợc 69.682% sự
biến thiên của biến quan sát (Xem phụ lục bảng…….., bảng 23)
Dựa vào kết quả bảng ma trận nhân tố cho thấy hệ số tải nhân tố cao nhất của biến
HA3 bằng 0.437 (<0.5), của biến MD4 bằng 0.458 (<0.5) nên các biến này bị loại
khỏi mô hình. Các biến còn lại đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 nên đƣợc chấp
nhận. (Xem phụ lục bảng 23, bảng 24)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .636
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 1.753E3
df 351
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 78
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .636
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 1.753E3
df 351
Sig. .000
4.3.3.5 Đặt tên và diễn giải ý nghĩa các nhân tố
Sau khi tiến hành phân tích các nhân tố khám phá, 24 biến đã đƣợc rút trích
thành 6 nhân tố đƣợc đặt tên lại và thể hiện trong bảng sau:
Bảng 26: Mã hóa các nhân tố đã đƣợc rút trích
Mã
biến
Diễn giải Tên nhân tố Mã hóa
nhân tố
SX3 Vốn đầu tƣ cho nông nghiệp
Điều kiện sản
xuất nông hộ
YT1
SX4 Diện tích đất canh tác
XH1 Lao động tham gia sản xuất
SX6 Trình độ học vấn
TN1 Chất hữu cơ Điều kiện tự
nhiên
YT2
TN2 Lân hữu dụng
TN3 Độ PH
TN4 Hô hấp đất
KT2 Áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất Áp dụng Khoa YT3
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 79
KT3 Áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất học - Kỹ thuật
TT1 Sự ổn định giá đầu vào
XH6 Quy hoạch sử dụng đất Điều kiện kinh
tế - xã hội
YT4
XH5 Chính sách nhà nƣớc
XH4 Hợp tác cộng đồng
TT3 Cập nhật thông tin giá cả, thị trƣờng
HT3 Chuyển giao kỹ thuật
KT1 Thay đổi giống cây trồng
HT4 Thay đổi khoa học kỹ thuật mới vào canh tác Thay đổi Khoa
học kỹ thuật
trong sản xuất
YT5
HT5 Thay đổi công nghệ tiên tiến
XH3 Tập quán canh tác Tập quán YT6
XH2 Tập quán sinh hoạt
TT2 Sự sẵn có các yếu tố đầu vào
Nguồn: Dữ liệu phân tích
Dựa vào bảng nhân tố rút trích trên, có một vài điểm khác biệt so với các yếu tố
đo lƣờng thu nhập hỗn hợp của hộ nông dân trên 1 hecta đất sản xuất nông nghiệp, các
giả thuyết đƣợc đặt lại nhƣ sau:
- Điều kiện tự nhiên có mối quan hệ đồng biến với thu nhập hỗn hợp trên đất nông
nghiệp, có nghĩa là khi điều kiện tự nhiên thuận lợi cho trồng trọt, sản xuất của nông
hộ thì thu nhập trên đất nông nghiệp của nông hộ càng cao.
- Điều kiện kinh tế xã hội có mối quan hệ đồng biến với thu nhập hỗn hợp trên đất
nông nghiệp, có nghĩa là khi điều kiện kinh tế xã hội ổn định và nhà nƣớc có nhiều
chính sách khuyến khích hỗ trợ cho trồng trọt, sản xuất thì thu nhập trên đất nông
nghiệp của nông hộ càng cao.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 80
- Áp dụng Khoa học - Kỹ thuật có mối quan hệ đồng biến với thu nhập hỗn hợp
trên đất nông nghiệp, có nghĩa là khi nông hộ áp dụng các khoa học - kỹ thuật công
mới vào trồng trọt, sản xuất thì thu nhập trên đất nông nghiệp của nông hộ càng cao.
- Mức độ đầu tƣ để thay đổi Khoa học kỹ thuật thƣờng xuyên hơn thì hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp càng cao trong sản xuất.
- Điều kiện sản xuất của nông hộ có mối quan hệ đồng biến với thu nhập hỗn hợp
trên đất nông nghiệp, có nghĩa là khi điều kiện sản xuất của nông hộ càng thuận lợi
trong sản xuất nông nghiệp thì thu nhập trên đất nông nghiệp của nông hộ càng cao.
- Tập quán sinh hoạt, tập quán canh tác theo truyền thống lạc hậu thì hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp càng thấp.
4.3.3.6 Phân tích ảnh hƣởng của từng biến quan sát đến các nhân tố
Phân tích từng biến quan sát ảnh hƣởng, tác động mạnh hay yếu, cùng
chiều hay ngƣợc chiều đối với từng nhân tố từ YT1 đến YT6: Dựa vào ma trận
“Component Score Coefficient” bên dƣới:
Component Score Coefficient Matrix
Component
1 2 3
4
5
6
SX3 .888 -.007 .193 .083 .091 -.117
SX4 .882 .025 .264 .051 -.050 .177
XH1 .789 .153 -.033 .168 .079 -.009
TN1 .139 .903 -.071 .034 .092 .155
TN2 .172 .713 -.195 .148 -.188 .171
TN3 .111 .638 .177 -.005 .192 -.254
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 81
TN4 -.142 .504 .191 .316 -.192 -.059
KT2 .004 .073 .895 .052 .177 .090
KT3 .171 -.014 .863 .116 .005 -.005
TT1 .292 -.031 .460 -.088 -.230 -.149
XH6 -.332 .118 .107 .861 .177 .046
XH5 .114 .028 .006 .631 -.046 -.073
XH4 .126 .187 .081 .598 .247 .375
TT3 .031 .191 .039 .448 .081 .409
HT4 .175 -.101 .215 .201 .826 -.062
HT5 .103 -.121 .000 .086 .802 -.054
HT3 .050 .063 .027 .385 .105 -.371
TT4 .031 -.102 -.206 .171 .094 .005
XH2 .089 -.025 .026 -.102 .207 .658
SX7 .139 .061 .041 -.034 -.064 .112
SX6 .762 -.139 .190 .105 -.250 .347
KT1 .189 .021 .064 .307 .021 -.102
XH3 .074 .303 .130 -.250 .092 .587
TT2 .026 -.113 .194 .021 -.012 .933
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 82
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores.
Nguồn: Dữ liệu phân tích
Dựa vào bảng này, ta có thể xây dựng đƣợc các phƣơng trình hồi quy cho từng
nhân tố YT1, YT2,YT3,YT4,YT5 và YT6 nhƣ sau:
YT1 = 0.888*SX3 + 0.882*SX4 + 0.789*XH1 + 0.762*SX6
YT2 = 0.903*TN1 + 0.713*TN2 + 0.638*TN3 + 0.514*TN4
YT3 = 0.895*KT2 + 0.863*KT3 + 0.460*TT1
YT4 = 0.861*XH6 + 0.631*XH5 + 0.598*XH4 + 0.448*TT3 + 0.385*HT3 +
0.307*KT1
YT5 = 0.826*HT4 + .802*HT5
YT6 = 0.658*XH2 + 0.587*XH3 + 0.933TT2
Qua phần phân tích ảnh hƣởng của từng biến quan sát tới từng nhân tố (từ YT1
đến YT6), thì tất cả các hệ số đều lớn hơn 0, chứng tỏ các biến này đồng biến đối với
từng nhân tố. Vì vậy, bất cứ một sự tác động nào tích cực đến bất kỳ một biến quan sát
nào đều làm tăng giá trị của từng nhân tố.
4.3.2 Mô hình hồi quy
4.3.2.1. Kết quả phân tích hồi quy
- Nhân tố 1 gồm 4 biến SX3, SX4, SX6 và XH1 đƣợc gọi là Điều kiện sản xuất
của nông hộ
- Nhân tố 2 gồm 4 biến TN1, TN2, TN3, TN4 đƣợc gọi là Điều kiện tự nhiên
- Nhân tố 3 gồm 3 biến KT2, KT3 và TT1 đƣợc gọi là Kỹ thuật - công nghệ áp
dụng trong sản xuất nông nghiệp
- Nhân tố 4 gồm 6 biến XH4, XH5, XH6, TT3, HT3 và KT1 đƣợc gọi là Điều kiện
kinh tế - xã hội
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 83
- Nhân tố 5 gồm 2 biến HT4, HT5 đƣợc gọi là Thay đổi khoa học kỹ thuật
trong sản xuất
- Nhân tố 6 gồm 3 biến XH2, XH3 và TT2 đƣợc gọi là Tập quán
Từ kết quả tổng hợp nhân tố trên đã xác định đƣợc 6 nhân tố tổng hợp ảnh hƣởng
đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Châu Thành. Đây chính là 6
biến giải thích đƣợc đƣa vào mô hình với ký hiệu tƣơng ứng: YT1 - Điều kiện sản
xuất của nông hộ, YT2 - Điều kiện tự nhiên, YT3 - Kỹ thuật - công nghệ áp dụng
trong sản xuất nông nghiệp, YT4 - Điều kiện kinh tế - xã hội, YT5 - Thay đổi khoa
học kỹ thuật trong sản xuất, YT6 - Tập quán và Thu nhập hỗn hợp/1 hecta đất
nông nghiệp là biến phụ thuộc đƣợc ký hiệu là Y. Mô hình có dạng nhƣ sau:
4.3.2.2. Tính toán các nhân số:
Để phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp, tiến hành tính toán các nhân số (factor score) cho 3 nhân tố: YT1, YT2,
YT3, YT4, YT5, YT6.
Ta sử dụng mô hình Binary Logistic sau:
Ln [Pi/(1-Pi)]= β0+ β1YT1+ β2YT2+ β3YT3+β4YT4+ β5YT5+ β6YT6 +εi
Kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát của bảng trên có
mức ý nghĩa quan sát Sig. bằng 0.000 nên ta bác bỏ giả thuyết :
H0: β YT1= β YT2= β YT3= β YT4 = β YT5 = β YT6 = 0
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step Step 36.174 3 .000
Block 36.174 3 .000
Model 36.174 3 .000
Bảng sau cho thấy giá trị của -2LL = 33.800 không cao lắm, nhƣ vậy nó
thể hiện một độ phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 84
Model Summary
Step -2 Log likelihood
Cox & Snell R
Square Nagelkerke R Square
1 33.800a .361 .538
a. Estimation terminated at iteration number 5 because parameter
estimates changed by less than .001.
Kiểm định Wald (bảng Variables in Equation) về ý nghĩa của các hệ số
hồi quy tổng thể của biến YT5 có mức ý nghĩa Sig lớn hơn 0.05 nên ta chấp nhận giả
thuyết H0: β YT5 =0
Biến YT1, YT2,YT3,YT4 và YT6 đều có mức ý nghĩa Sig nhỏ hơn 0.05 nên ta
bác bỏ giả thuyết:
H0: β YT1 =0 H0: YT3 =0 H0: β YT6 =0
H0: β YT2 =0 H0: β YT4 =0
β
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 1a YT1 .112 .021 4.234 1 .004 .583
YT2 .204 .227 5.805 1 .003 .605
YT3 .364 .209 3.025 1 .002 .695
YT4 .427 .248 3.976 1 .004 1.533
YT5 -.301 .215 1.974 1 .250 .740
YT6 .063 .163 4.149 1 .005 .1065
Constant .086 .159 4.725 1 .002 .237
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 85
Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 1a YT1 .112 .021 4.234 1 .004 .583
YT2 .204 .227 5.805 1 .003 .605
YT3 .364 .209 3.025 1 .002 .695
YT4 .427 .248 3.976 1 .004 1.533
YT5 -.301 .215 1.974 1 .250 .740
YT6 .063 .163 4.149 1 .005 .1065
Constant .086 .159 4.725 1 .002 .237
a. Variable(s) entered on step 1: YT1, YT2, YT3, YT4,YT5, YT6.
Nguồn dữ liệu phân tích
Nhƣ vậy các hệ số hồi quy YT1, YT2, YT3, YT4 và YT6 có ý nghĩa. Từ các hệ
số hồi quy này ta viết đƣợc phƣơng trình:
[
]
Kết quả trên cho thấy, với t là hệ số tin cậy của các biến, kiểm định Wald của các
biến đƣợc đƣa vào mô hình >3 chứng tỏ khỏang tin cậy trên 95%, riêng chỉ có biến
YT5 thông qua ki63m định Wald bị loại khỏi mô hình do không phù hợp, Wald có hệ
số <3 (sig=0.250). Giá trị của R2 = 0.538 cho thấy mô hình lựa chọn là tƣơng đối phù
hợp với dữ liệu thu thập và 53.8% sự thay đổi hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp đƣợc giải thích bởi 5 nhân tố trong mô hình hay nói cách khác 5 nhân tố trong
mô hình giải thích đƣợc 53,8% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Tất cả hệ số trong
mô hình đều mang dấu dƣơng, điều đó có nghĩa cả 5 nhân tố đều có tác động cùng
chiều đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp. Nói cách khác khi acc3i
thiên bất kỳ nhân tố nào đều làm tăng thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị diện tích đất
nông nghiệp.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 86
Về mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, kết quả phân tích cho cho 3 xã tại huyện
Châu Thành cho thấy, hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chịu
tác động nhiều nhất của Điều kiện kinh tế - xã hội với hệ số β = 0.427, tiếp theo là
nhân tố Áp dụng khoa học - kỹ thuật với β = 0.364, sau đó là nhân tố Điều kiện tự
nhiên với β = 0.204, nhân tố Điều kiện sản xuất nông hộ (β = 0.112), cuối cùng là
nhân tố tập quán β = 0.063. Nếu ta kết hợp phân tích kết quả từ các phƣơng pháp
nghiên cứu khác nhau tại 3 xã cho thấy, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố tại mỗi xã
sẽ không nhƣ nhau.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHƢƠNG 5:
5.1 Kết luận
5.1.1 Về kết quả nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là khám phá các thành phần tác động đến hiệu quả
kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Châu Thành để từ đó đề ra
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế đó.
Dựa vào mô hình nghiên cứu gồm có 6 nhóm nhân tố tác động đến hiệu quả sử
dụng đất, qua quá trình điều chỉnh, kiểm định thang đo và phân tích mô hình ứng dụng
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, tác giả xác định đƣợc 5 nhân tố tác động đến
hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của nông dân, bao gồm: Điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện sản xuất nông hộ, áp dụng khoa
học kỹ thuật, tập quán. Trong đó, nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội có tác động mạnh
nhất đến hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu cũng cho thấy, trong 5 nhân tố trên có 2 nhân tố
đƣợc đánh giá ở mức khá là Điều kiện tự nhiên và Áp dụng khoa học - kỹ thuật. Tiếp
đến nhân tố Điều kiện sản xuất nông hộ đƣợc đánh giá mức tƣơng đối thấp, và thấp
nhất là nhân tố Tập quán. Còn nhân tố Thay đổi khoa học mới và công nghệ tiên tiến
trong sản xuất nông nghiệp không tác động đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu.
Đánh giá chi tiết cũng cho thấy, trong tất cả các biến có tác động đến hiệu quả sử
dụng đất, những vấn đề đáng quan tâm nhất (đều thuộc nhân tố điều kiện kinh tế xã
hội và áp dụng khoa học - kỹ thuật) là quy hoạch vùng, chính sách nhà nƣớc về quyền
sử dụng đất, chính sách hỗ trợ vốn, hỗ trợ cho loại hình (Rau má, Lúa,…) sử dụng đất
trong sản xuất nông nghiệp. Một số chính sách trên văn bản đã đƣợc ban hành từ rất
lâu đã triển khai, nhƣng thực tế nông dân phản ánh cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm
trong vấn đề này chƣa từng áp dụng, hỗ trợ cho nông dân. Tham gia hợp tác xã hay
chuyển giao và áp dụng các khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất
nông nghiệp cũng chƣa đƣợc đánh giá cao trong sản xuất. Mặc dù nông dân đã áp
dụng khoa học kỹ thuật mới hay công nghệ tiên tiến nhƣng chỉ dừng lại ở những bƣớc
cơ bản, họ chƣa thực sự hiểu hết bản chất và đầu tƣ hợp lý. Ngoài ra, do điều kiện đất
nƣớc ở các vùng khác nhau trong huyện cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả kinh
tế. Đồng thời điều kiện sản xuất nông dân cũng còn hạn chế, chƣa phát huy hết tìm lực
mà họ sẵn có.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 88
Bên cạnh đó, những vấn đề khác có tác động đến hiệu quả kinh tế của nông dân,
mặc dù tác động không lớn bằng. Tuy nhiên không phải vì thế mà không quan tâm. Có
thể kể ra một số vấn đề cũng bị đánh giá xấp xỉ ở mức trung bình nhƣ: nông dân còn
lƣu giữ những tập quán sinh hoạt và tập quán canh tác theo hƣớng truyền thống. Vì
vậy, không phù hợp với điều kiện sản xuất hiện nay. Hơn nữa vấn đề về thị trƣờng
nhƣ sự sẵn có các yếu tố đầu vào, đầu ra sản phẩm cũng cần nhận đƣợc sự đánh giá
cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất.
5.1.2 Về mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu này đã góp phần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Đây là cơ sở để các nhà nghiên cứu tiếp tục
nghiên cứu về phần hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, qua đó xây dựng nên
một khung các chỉ tiêu để đánh giá một cách tổng quát tính hiệu quả ở một số vùng
đất nông nghiệp khác của Việt Nam dƣới góc độ của nhà nghiên cứu.
Nghiên cứu này cũng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với huyện Châu Thành
nói chung cũng nhƣ tỉnh Tiền Giang nói riêng, giúp xác định đƣợc các nhân tố tác
động đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Không những thế
nghiên cứu này, còn giúp cho các nhà quản lý, điều hành huyện Châu Thành có cái
nhìn chung về tình trạng sử dụng đất của nông dân địa phƣơng để có thể đƣa ra chính
sách quy hoạch đất nông nghiệp phù hợp và hiệu quả hơn. Đối với ngƣời nông dân
huyện thoát nghèo, cải thiện cuộc sống và nâng cao mức sống của họ.
5.2 Giải pháp
5.2.1 Căn cứ định hƣớng phát triển của huyện đến năm 2020 đề xuất giải pháp
5.2.1.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
Dựa trên kết quả nghiên cứu về điều kiện tự nhiên của huyện cho thấy, tính đặc thù
về điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình và đất đai đã tạo cho huyện có lợi thế để phát
triển các giống cây trồng đa dạng và phong phú.
Tuy điều kiện tự nhiên của huyện đƣợc xếp vào loại thuận lợi của khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu Long, riêng Xã Tân Lý Đông là một trong những xã có điều kiện đất
đai cũng nhƣ kết cấu hạ tầng còn lạc hậu nhất so với nhiều xã và Thị trấn của huyện.
Đất chủ yếu thuộc đìa hình gò đồi, đất phèn mặn, kết cấu hạ tầng nhƣ đƣờng xá,
trƣờng học, trạm y tế, … còn lạc hậu. Vì vậy, một số sản phẩm nông nghiệp trồng trên
vùng đất này chƣa đạt hiệu quả kinh tế cao, khả năng cạnh tranh giá cả lại thấp.
5.2.1.2 Một số chủ trƣơng, chính sách đƣợc áp dụng trên địa bàn huyện
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 89
Những chủ trƣơng, chính sách đƣợc cụ thể hóa bằng các văn bản pháp lý đã và
đang và sẽ có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả sử dụng đất. Các chủ trƣơng đó có ảnh
hƣởng trực tiếp đến từ diện tích canh tác đến mức độ, trình độ thâm canh, từ giống cây
trồng đến năng suất, chất lƣợng nông sản, từ khả năng tiếp cận tín dụng đến vốn đầu
tƣ nông nghiệp trên một diện tích đất sản xuất. Hơn nữa, cần đảm bảo việc làm tạo
nguồn thu nhập ổn định cho lao động nông nghiệp và đảm bảo nguồn lƣơng thực tại
chỗ đến phát triển nông nghiệp bền.
Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp của
huyện giai đoạn 2010 - 2015, định hƣớng đến 2020.
Căn cứ vào các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm sinh thái của cây trồng,
khả năng mở rộng diện tích cho mục đích phát triển nông nghiệp trên đại bàn đến năm
2020 đƣợc ƣớc tính nhƣ sau:
Mặc dù đây là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập, nhƣng để đảm bảo tính
khả thi của giải pháp, tac giả tham khảo Đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của huyện với một số nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
Phương hướng bố trí sử dụng tài nguyên đất đến năm 2020
Sau khi điều chỉnh địa giới (chuyển toàn bộ xã Thới Sơn và một phần xã Bình
Đức, Long An, Phƣớc Thạnh, Thạnh Phú sang TP Mỹ Tho), diện tích tự nhiên huyện
Châu Thành sẽ giảm từ 25.777 ha hiện trạng còn 23.004 ha.
Nhóm đất nông nghiệp đến năm 2020 dự kiến còn khỏang gần 16.800 ha (73% diện
tích tự nhiên, trong đó:
- Vùng I (khu vực Đông Bắc): phát triển chủ yếu là lúa và rau màu.
- Vùng II (khu vực Tây Bắc), phát triển chủ yếu là lúa
- Vùng III (khu vực Nam), vùng chuyên kinh tế vƣờn
Nhóm đất phi nông nghiệp có sự chuyển dịch khá quan trọng để hình thành các đô thị,
khu cụm công nghiệp, trung tâm thƣơng mại, dân cƣ, đạt trên 6.200 ha vào năm 2020,
trong đó:
- Đất chuyên dùng 3.448 ha
- Đất ở 2.010 ha
- Sông rạch 641 ha
Bảng 5.1 Dự kiến sử dụng đất đai năm 2010, 2015, 2020
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 90
(Đơn vị: ha)
2005 2010 2015 2020
Diện tích đất tự nhiên 25 577 23 004 23 004 23 004
I. Đất nông nghiệp 20 181 17 532 17 128 16 796
1. Đất sản xuất nông nghiệp 20 142 17 434 17 009 16 659
1.1. Cây hàng năm 7 473 5 148 4 965 4 751
1.2. Cây lâu năm 12 668 12 286 12 044 11 907
3. Đất Nuôi truồng thủy sản 39 98 119 138
II. Đất phi nông nghiệp 5 371 5 472 5 876 6 207
1. Nhà ở 1 601 1 779 1 923 2 010
2. Đất chuyên dùng 2 302 2 914 3 189 3 448
3. Đất tôn giáo 31 28 29 31
4. Đất nghĩa trang nghĩa địa 108 111 95 78
5. Đất sông, rạch, mặt nƣớc CD 1 328 641 641 641
6. Đất phi nông nghiệp khác 1
III. Đất chưa sử dụng 26 0 0 0
1. Đất bằng chƣa sử dụng 26 0 0 0
Định hƣớng sử dụng nhóm đất nông nghiệp đến 2020
Với định hƣớng, đất lúa và lúa - màu định hình khoảng 4.030 ha năm 2010 và
3.500 ha năm 2020, phát triển khoảng 15-25% lúa luân canh màu tại vùng I.
Đất chuyên màu và cây hàng năm khác đạt gần 1.120 ha (2010) và trên 1.250 ha
năm 2020, có khoảng 1.060 ha chuyên rau phục vụ trung tâm đầu mối và trung chuyển
rau tại TT Tân Hiệp cũng nhƣ phục vụ nhu cầu rau thực phẩm cho TP Mỹ Tho và Khu
công nghiệp Tân Hƣơng.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 91
Đến năm 2010, bình quân đất nông nghiệp ngƣời nông thôn là 799 m2, chỉ số này
năm 2020 là 766 m2, trong đó 217 m
2 cây hàng năm và 543 m
2 cây lâu năm, rhuo65c
loại đất thấp.
Bảng 5.2 Dự kiến sử dụng nhóm đất nông nghiệp đến 2020
(Đơn vị: ha)
2005 2010 2015 2020
I. Đất nông nghiệp 20 181 17 532 17 128 16 796
1. Đất sản xuất nông nghiệp 20 142 17 434 17 009 16 659
1.1. Cây hàng năm 7 473 5 148 4 965 4 751
1.1.1. Lúa 6 390 4 031 3 783 3 500
1.1.2. Cây hàng năm khác 1 084 1 117 1 182 1 251
Chuyên màu và CCN 155 171 189
Chuyên rau 961 1 010 1 062
1.2. Cây lâu năm 12 668 12 286 12 044 11 907
Cây CN lâu năm 692 625 369 218
Cây ăn trái 11 411 11 361 11 475 11 590
Cây lâu năm 565 300 200 99
3. Đất nuôi trồng TS 39 98 119 138
5.2.1.3 Quy hoạch ngành trồng trọt
- Mục tiêu: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững, sản xuất
hàng hóa với quy mô lớn, chất lƣợng cao, sản phẩm an toàn, có sức cạnh tranh trên thị
trƣờng. Hình thành các vùng sản xuất nông sản phẩm hàng hóa có giá trị xác nhận,
phục vụ nhu cầu thực phẩn nông sản của khu vực đô thị và cung ứng nguyên liệu cho
các trung tâm trung chuyển các khu công nghiệp, đồng thời khai thác tổng hợp tiềm
năng đất đai (nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái). Đảm bảo an ninh lƣơng thực, ổn
giảm diện tích canh tác lúa, rau màu và cây ăn quả. Thử nghiệm một số giống cây
trồng mới, hình thành các hợp tác xã rau sạch, hợp tác xã rau quả và trái cây.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 92
Đất Lúa trên địa bàn huyện còn khỏang 4.031 hecta năm 2010 và dự kiến năm là
3.500 hecta, phân bố tập trung tại vùng I, tập trung nhất là vùng II. Phƣơng hƣớng
phát triển là ổn định tiến đến phát triển bền vững các vùng chuyên canh lúa trên cơ sở
kiểm soát lũ, tiêu úng, điều tiết nội đồng, chế độ canh tác hợp lý nhằm sản xuất sản
phẩm lúa gạo đạt chất lƣợng xác nhận và tƣơng thích rộng với thị trƣờng.
Diện tích rau màu đƣợc chú trọng mở rộng trên các giồng cát, khu vực thổ canh,
luân canh với lúa. Phƣơng hƣớng phát triển là từng bƣớc đầu tƣ phát triển rau an toàn,
rau sạch nhằm phục vụ nhu cầu thực phẩm đô thị và tập trung trung chuyển chuyển về
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Bảng 5.3 Quy hoạch diện tích các loại cây trồng chính của huyện Châu Thành giai
đoạn 2010 - 2020
(ĐVT: ha)
Năm 2010 Năm 2020 Tăng trƣởng (%)
Cây trồng Diện tích
(ha)
Sản lƣợng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản lƣợng
(tấn
Diện
tích
Sản
lƣợng
Lúa 4.031 64.440 3.500 59.700 -13,17 -3,3
Màu lƣơng
thực
8.490 137.960 9.090 152.711 7,07 10,69
Dừa 625 3,7 triệu trái 218 1,3 triệu trái 65,12 64,86
Cây ăn trái 11.361 126.400 11.590 166.190 2,16 31,48
Ngoài ra, trọng tâm phát triển của ngành là hình thành và phát triển Khu sinh vật
cảnh Trại Đồng Tâm thuộc xã mới Đồng Tâm với chức năng phát triển loại hình hoa
kiểng, kết hợp chim cá cảnh động vật hoang dã,…
Bảng 5.4 Dự kiến các chỉ tiêu vật chất ngành trồng trọt năm 2010, 2015, 2020
2010 2015 2020 TĐ06-10 TĐ11-15 TĐ16-20
I. Diện tích (ha)
1. Lương thực 17 708 16 427 15 191 -1,4% -1,5% -1,6%
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 93
- Lúa 17 610 16 190 14 960 -1,4% -1,7% -1,6%
Đông Xuân 5 930 5 450 5 040 -1,6% -1,7% -1,6%
Hè Thu sớm 3 560 3 270 3 020 0,9% -1,7% -1,6%
Hè Thu chính vụ 5 750 5 290 4 890 -1,5% -1,7% -1,6%
Hè Thu muộn 2 370 2 180 2 010 -4,0% -1,7% -1,6%
- Màu 245 237 231 -1,2% -0,6% -0,6%
2. Rau màu các loại 7 950 8 190 8 600 -0,1% 0,6% 1,0%
4. Cây CN lâu năm 625 595 565 -2,0% -1,0% -1,0%
5. Cây ăn trái 10 450 10 502 10 555 -1,7% 0,1% 0,1%
Cam chanh quýt 2 217 2 018 1 822 -7,9% -1,9% -2,0%
Sa pô 1 519 1 373 1 241 -0,8% -2,0% -2,0%
Xoài 451 523 606 1,2% 3,0% 3,0%
Nhãn 2 007 1 814 1 640 -0,8% -2,0% -2,0%
Vú sữa 1 932 2 133 2 355 1,6% 2,0% 2,0%
Cây khác 2 055 2 382 2 630 1,3% 3,0% 2,0%
III. Sản lƣợng (tấn)
1. Lương thực 94 010 90 850 87 460 -1,0% -0,7% -0,8%
- Lúa 93 640 88 410 84 890 -1,0% -1,1% -0,8%
Đông Xuân 36 170 33 520 31 250 -1,5% -1,5% -1,4%
Hè Thu sớm 17 620 17 000 16 610 1,5% -0,7% -0,5%
Hè Thu chính vụ 29 900 28 300 27 380 -1,1% -1,1% -0,7%
Hè Thu muộn 9 950 9 590 9 650 -3,2% -0,7% 0,1%
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 94
2010 2015 2020 TĐ06-10 TĐ11-15 TĐ16-20
- Màu 2 280 2 440 2 570 0,1% 1,4% 1,0%
2. Rau màu các loại 129 190 135 140 144 480 0,7% 0,9% 1,3%
3. Cây Dừa (1000 trái) 3 500 3 450 3 390 -1,4% -0,3% -0,4%
5. Cây ăn trái 118 080 141 010 152 250 -2,6% 3,6% 1,5%
Cam chanh quýt 25 730 25 230 24 540 -7,0% -0,4% -0,6%
Sa pô 17 050 18 540 18 050 -1,9% 1,7% -0,5%
Xoài 4 750 6 770 8 450 0,6% 7,3% 4,5%
Nhãn 19 370 21 080 20 530 -2,0% 1,7% -0,5%
Vú sữa 29 610 39 740 44 100 -1,3% 6,1% 2,1%
Cây khác 17 970 25 580 32 290 0,6% 7,3% 4,8%
5.2.1.4 Dự báo thị trƣờng
Thị trƣờng các sản phẩm cây lâu năm
- Cây ăn quả: Theo thống kê FAO thì bình quân tiêu thụ quả của Việt Nam là
40kg/ngƣời/năm, chỉ bằng 59% mức bình quân của thế giới (70kg/ngƣời/năm). Mức
sống càng tăng thì nhu cầu sử dụng quả càng tăng. Nhƣ vậy, thị trƣờng quả trong nƣớc
vẫn còn rất lớn. Đối với khu vực miền Nam thì ngoài tiêu thụ nội vùng, thị trƣờng quả
sẽ là vùng đồng bằng Sông Cửu Long và TP. Hồ Chí Minh.
Về xuất khẩu, theo ƣớc tính của Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam thì lƣợng
xuất khẩu của nƣớc ta hiện nay chỉ đạt 6-10% tổng sản lƣợng, trong đó chủ yếu xuất
sang Châu Á (82%), Châu Âu (11,8%) và Chây Mỹ (5,2%). Trung Quốc là một thị
trƣờng lớn của cây ăn quả Việt Nam, nhƣng hiện nay, việc xuất quả vào Trung Quốc
rất khó khăn do nƣớc này đã gia nhập WTO và áp dụng tiêu chuẩn hàng hóa Châu Âu.
Hơn nữa, giữa Trung Quốc và Thái Lan đã dỡ bỏ thuế quan mậu dịch, đây thực sự là
một thách thức cho việc sản xuất quả của Việt Nam, đòi hỏi ngành sản xuất quả của cả
nƣớc phải nâng cao chất lƣợng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hạ giá thành để
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng khu vực và thế giới.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 95
Về chế biến, theo Tổng Công ty Rau quả Việt Nam, lƣợng quả chế biến hiện chỉ
chiếm 5 - 7%, tập trung chủ yếu vào các sản phẩm Dứa, xoài, chôm chôm, nhãn,
chuối, mãng cầu, cam, đu đủ,…
5.2.1.5 Một số chính sách, chủ trƣởng nhằm về bảo vệ môi trƣờng
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp nông dân cần phải thay đổi thói quen xấu
trong sản xuất nhƣ: ném vỏ chay, thuốc trừ sâu, vật phẩm để sản xuất nông nghiệp,…
bừa bãi gây ô nhiễm nguồn nƣớc, tạo điều kiện vi sinh vật gây hại phát triển, lây lan
nhanh. Hạn chế việc sử dụng háo chất trong canh tác nông nghiệp. Đối với việc ô
nhiễm trƣờng do cơ sở công thƣơng nghiệp gây ra thì cần:
Hạn chế dần đi đến chấm dứt nạn đổ rác và xả nƣớc thải chƣa qua xử lý vào sông
rạch, kênh, mƣơng,… đồng thời xây dựng bãi rác trung chuyển, tổ chức đăng ký và
phân loại rác. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chăn nuôi khi xây dựng mới
phải đầu tƣ xây dựng các công trình xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Những cơ sở đã xây dựng trƣớc đây nhanh chóng đầu tƣ xử lý chất thải, đồng thời
phải xin giấy phép về môi trƣờng. Ngoài ra, cần sắp xếp lại các nghĩa địa tại khu vực
nông thôn.
Triển khai và thực hiện nghiêm luật bảo vệ môi trƣờng và các văn bản pháp quy có
liên quan đến việc bảo vệ môi trƣờng trên toàn huyện. Để thực hiện các nội dung trên,
cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao nhận thức môi trƣờng, x6ay dựng các cơ
chế chính sách về môi trƣờng, cân đối các nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trƣờng,
tăng cƣờng quản lý nhả nƣớc và điều tra nghiên cứu về tài nguyên và môi trƣờng,
nghiên cứu các công cụ kinh tế nhằm hạn chế phát thải và bảo vệ môi trƣờng.
5.2.1.6 Kết quả nghiên cứu của bài
Căn cứ vào kết quả áp dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp, tác giả đã chỉ ra những
điểm mạnh, điểm yếu, nhận diện đƣợc những nhân tố tác động, mức độ tác động đến
hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp, nhận biết mối quan hệ nhân quả dẫn
đến tới việc sử dụng đất nông nghiệp không hiệu quả trong từng xã, và việc sử dụng
đất nông nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn tới những hệ lụy. Trên cơ sở đó, tác giả xây
dựng giải pháp cho từng xã.
Các giải pháp cho từng xã và cho huyện Châu Thành đƣợc đề xuất trên quan điểm
phát triển nông nghiệp bền vững, mà muốn có đƣợc sự bền vững cả về kinh tế, xã hội
và môi trƣờng trong giai đoạn 2014-2020 thì một số mục tiêu về kinh tế nhƣ: xóa đói
giảm nghèo, cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống cần phải đƣợc chú trọng.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 96
5.2.2 Giải pháp theo loại đất sản xuất nông nghiệp
- Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng: Đối với những cây trồng nhƣ: Lúa, ngô,
khoai lang, rau má, rau màu khác, cây ăn quả, Dừa,… cần thay dần các giống cũ có
năng suất thấp, chất lƣợng thấp bằng các giống mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt,
phù hợp với điều kiện sinh thái, đáp ứng yếu cầu của thị trƣờng. Bảo tồn và phục tráng
các giống cây trồng đặc sản có giá trị kinh tế cao nhƣ: Bƣởi Da xanh, Dừa, khoai lang,
Dƣa hấu,…
- Đẩy mạnh việc sản xuất giống cây trồng tại chỗ để chủ động nguồn giống đạt tiêu
chuẩn chất lƣợng (cho năng suất cao, sản phẩm tốt, sản phẩm có giá trị, cây trồng có
khả năng chống chịu với những biến đổi của ngoại cảnh,…) Muốn vậy, tỉnh cần đầu
tƣ xây dựng và phát triển các trung tâm giống, có cơ chế thu hút các doanh nghiệp tƣ
nhân tham gia sản xuất và cung cấp cây giống,…
- Tăng hệ số sử dụng đất, chuyển dịch cơ cấu diện tích đất nông nghiệp theo hƣớng
giảm diện tích đất trồng cây hàng năm khác, tích cực khai thác đất trống đƣa vào sử
dụng. Tập trung chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây
ngắn ngày có giá trị cao nhƣ khoai lang, dƣa hấu, Dừa. Mở rộng diện tích trồng lúa,
Vú sữa, sa pô có năng suất cao.
- Tăng cƣờng áp dụng các quy trình canh tác tiên tiến nhƣ: chƣơng trình "3 giảm, 3
tăng", canh tác bền vững, phòng trừ tổng hợp IPM, sản xuất theo quy trình GAP đã áp
dụng vào sản xuất nông nghiệp, An toàn sinh học, công nghệ sinh thái.
- Chuyển đổi, thay thế một số loại phân bón hóa học không cần thiết bằng phân
hữu cơ vi sinh. Về lâu về dài phân hữu cơ giúp đất sản xuất tái tạo lại một số chất dinh
dƣỡng đã bị mất đi do quá trình bạc màu của đất hay do lạm dụng phân hóa học. Cách
làm này không những tiết kiệm đƣợc chi phí đầu tƣ mà còn góp phần làm sạch, đẹp
môi trƣờng nông thôn.
- Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi, kiên cố
hóa kênh mƣơng. Đồng thời quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi,
làm tốt công tác phòng chống lụt bão, xây dựng hệ thống đê bao để ngăn. Đặc biệt
công trình thủy lợi thuộc hệ thống Bảo Định cần hoàn chỉnh hệ thống nội đồng. Khu
vực phía Bắc QL.1A cần hoàn thiện hệ thống kiểm soát lũ theo tiểu vùng kết hợp với
hệ thống điều tiết nội đồng. Khu vực thuộc hệ thống kinh tế vƣờn: mở rộng các kênh
thoát lũ theo quy hoạch, kết hợp với hoàn chỉnh hệ thống đê bao cấp vùng đ6ẻ ngăn
chặn kết hợp với giao thông nông thôn, xây dựng các công trình nội đồng điều tiết
nƣớc kinh tế vƣờn.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 97
- Làm tốt công tác quản lý chất lƣợng đối với mạng lƣới dịch vụ cung ứng vật tƣ
(phân bón, thuốc BVTV, giống cây trồng, vật nuôi,…) của tƣ nhân để hạn chế tới mức
thấp nhất sự ảnh hƣởng của các sản phẩm kém chất lƣợng tới quá trình sản xuất của
ngƣời nông dân.
5.2.3 Các giải pháp về khoa học - kỹ thuật, công nghệ
Đối với trồng trọt, cần xây dựng hệ thống sản xuất giống từ giống ban đầu đến
giống xác nhận các cấp thông qua hệ thống trạm trại cấp huyện - cấp tỉnh - các cơ sở
và hộ nông dân vệ tinh kinh doanh nhân giống tại các xã ấp. Phấn đấu đến năm 2020,
tỷ lệ sử dụng giống xác nhận >90% đối với lúa và cây ăn trái, rau màu.
Thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình khuyến nông tại các ấp, xã và cử Cán bộ
nông nghiệp thƣờng xuyên theo dõi, hỗ trợ và hƣớng dẫn nông dân chọn các giống
cây trồng mới phù hợp với điều kiện đất đai của hộ gia đình. Hơn nữa cần thực hiện
đồng bộ chƣơng trình khuyên nông, xây dựng các hệ thống canh tác, chuyển giao các
biện pháp công nghệ kỹ thuật tiên tiến, bảo quản chế biến sau thu hoạch. Nếu giai
đoạn 2005-2010 tập trung cây ăn trái thì giai đoạn sau 2015 chủ yếu là rau màu. Đến
năm 2015 về cơ bản đã đạt GAP cho một số vùng trọng điểm sản xuất vú sữa, đến
năm 2020 đạt GAP cho rau màu, một số trang trại về vú sữa và rau màu có thể đạt
chuẩn organic.
5.2.4 Một số hoạt động cần triển khai để đảm bảo tính khả thi
5.2.4.1 Một số hoạt động cần triển khai để đảm bảo tính khả thi cho các
giải pháp tại xã Tân Lý Đông
Xây dựng chiến lƣợc phát triển loại hình trồng Lúa với quy mô lớn tại các ấp có
điều kiện thổ nhƣỡng màu mỡ. Loại hình trồng khoai lang cũng khá hiệu quả, cần
đƣợc chú trọng đầu tƣ hợp lý đồng thời tạo điều kiện nông dân tiếp cận thị trƣờng để
đảm bảo giá thu mua cao. Hơn nữa có thể kết hợp trồng loại cây lâu năm nhƣ Dừa hay
trồng cây lấy gỗ tại một vài ấp có điều kiện đất xấu, kém màu mỡ. Mặc dù bài nghiên
cứu chỉ giới hạn trong phạm vi đất sản xuất nông nghiệp, nhƣng riêng xã Tân Lý
Đông có diện tích đất trồng cỏ và số lƣợng chăn nuôi gia sút nhƣ bò, lớn khá lớn của
huyện. Trong quá trình đi khảo sát điều tra, tác giả nhận thấy loại hình sử dụng đất kết
hợp trồng cây lâu năm nhƣ Dừa, trồng cỏ và chăn nuôi gia sút mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Do đó, nông dân trong xã có thể tiếp tục mở rộng loại hình sử dụng đất mang
lại gái trị kình tế cao này. Loại hình này cũng giải quyết đƣợc vấn đề giảm tỷ lệ hộ
nghèo cho xã.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 98
Trong 3 xã khảo sát thì xã này rất ít đƣợc cơ quan chính quyền cấp xã, cán bộ nông
nghiệp xã quan tâm đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân trong xã. Một
thực tế vẫn đang diễn ra trong xã là có một vài chính sách hỗ trợ cho hộ nông dân
trồng Lúa, trồng rau má đƣợc thông báo cho nông dân nhƣng đến nay chƣa thấy thực
hiện hoặc thực hiện một cách qua loa, sơ xài. Chính vì thế, cần đẩy mạnh công tác
quản lý, kiểm tra chặt chẽ để đảm bảo cho chính sách đƣợc thực thi có hiệu quả.
Thƣờng xuyên tổ chức các buổi tập huấn nâng cao nhận thức của ngƣời dân về kỹ
thuật trồng trọt cũng nhƣ chăn nuôi nhằm giảm tới mức thấp nhất rủi ro trong điều
kiện thời tiết thay đổi liên tục.
5.2.4.2 Một số hoạt động cần triển khai để đảm bảo tính khả thi cho các
giải pháp tại xã Thân Cữu Nghĩa
Phát triển loại hình trồng Nhãn và trồng rau màu ở xã này vì đây là loại hình mang
lại giá trị kinh tế cao và phù hợp với điều kiện thổ nhƣỡng. Hình thức hợp tác xã rau
sạch đƣợc thành lập từ khá lâu nhƣng chƣa hiệu quả, vì vậy cần đẩy mạnh hợp tác
giữa hộ nông dân và doanh nghiệp nhiều hơn nhằm tạo giá trị cao cũng nhƣ hình ảnh,
thƣơng hiệu.
Tiếp tục thử nghiệm và nhân rộng loại hình trồng màu với cây khoai lang vì đây là
loại cây vừa cho năng suất cao, vừa cho sản phẩm có chất lƣợng tốt, đáp ứng yêu cầu
thị trƣờng giá thu mặt khác giá thu mua tƣơng đối ổn định. Loại hình trồng Dừa tuy
mang lại giá trị kinh tế cao, nhƣng trong khoảng 2 năm nay các hộ nông dân đua nhau
trồng Dừa nên diện tích Dừa tăng nhanh. Nếu tình trạng này vẫn cứ diễn ra mà không
có sự can thiệp của nhà cán bộ nông nghiệp hay chính sách quy hoạch vùng thì sẽ gây
ra dƣ thừa, sẽ làm giảm mạnh giá trị loại cây trồng này. Vì vậy, các hộ nông dân và cơ
quan chính quyền cần cần chú trọng cho loại hình trồng Dừa.
5.2.4.3 Một số hoạt động cần triển khai để đảm bảo tính khả thi cho các
giải pháp tại xã Điềm Hy
Quy hoạch vùng trồng Lúa cung cấp cho các nhà máy xay xác và doanh nghiệp thu
mua gạo, xây dựng thƣơng hiệu cho các loại Lúa mang lại giá trị kinh tế cao. Triển
khai xây dựng mô hình cánh đồng lớn, đây là một những xã của huyện Châu Thành
thuộc dự án này, với mỗi cánh đồng quy mô từ 300 - 500 ha gắn với sản xuất lúa theo
tiêu chuẩn VietGAP tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển vùng sản xuất chất
lƣợng cao theo hƣớng bền vững, đồng thời giúp nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất hàng nông sản theo hƣớng tập trung với khối lƣợng lớn,
chất lƣợng cao trên cơ sở đó mở rộng liên kết 4 nhà và tiến tới xây dựng vùng nguyên
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 99
liệu với quy mô lớn đến 10.000 - 20.000 ha nhằm tạo điều kiện hình thành chuỗi giá
trị, nâng cao giá trị gia tăng cho lúa, hình thành vùng sản xuất lúa hiện đại
5.3 Hạn chế của đề tài nghiên cứu
Mặc dù nghiên cứu có những đóng góp có ý nghĩa thiết thực, tuy nhiên cũng
không tránh khỏi những mặt còn hạn chế:
Thứ nhất, về mẫu nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu phân loại, phi xác suất nên tính đại diện
còn thấp. Mẫu nghiên cứu cho thấy có sự phân hóa cao. Vì đối tƣợng nghiên cứu
thuộc giới tính nam nhiều hơn, ngƣời tham gia trả lời khảo sát chủ yếu ở tuổi trung
niên. Trong lúc khảo sát, hộ đƣợc chọn điều tra đƣợc xác định trƣớc nhƣng do thời
gian còn hạn chế nên một số ngƣời ngƣời tham gia khảo sát không phải là chủ hộ,
chƣa đủ kinh nghiệm và thấu hiểu hết quá trình sản xuất canh tác gia đình. Do vậy,
các nghiên cứu tiếp theo nên chọn mẫu bao gồm tất cả đối tƣợng đƣợc xác định theo
những tiêu chí đề ra trƣớc để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể.
Thứ hai, về nội dung:
Nội dung của bài nghiên cứu mới dừng lại ở mức khám phá và xác định mức độ
tác động của các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của huyện Châu Thành, chƣa đi sâu vào phân tích cụ thể từng nhân tố.
Trong quá trình tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất còn gặp khó khăn
do số liệu điều tra còn thiếu sót, chƣa thể có tất cả thông tin về mặt chi phí trong sản
xuất. Khi tính toán sử dụng phƣơng pháp giá trị bình quân của các chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả sử dụng đất. Trong bài nghiên cứu còn một số hạn chế về nội dung, vì vậy
các nghiên cứu tiếp theo cần phải đi sâu và phân tích theo nhiều phƣơng pháp hơn nữa
để các kết quả tính toán đúng với địa phƣơng. Từ đó, đề ra giải pháp một cách cụ thể,
khả thi giúp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất của địa phƣơng này.
5.4 Kiến nghị
Chính quyền huyện Châu Thành cần tập trung xây dựng chiến lƣợc phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt chiến lƣợc đào tạo, nâng cao nhận thức, trình độ chuyên
môn, kỹ năng cho các cán bộ huyện nhằm đảm bảo điều kiện tiên quyết để nâng cai
hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát
triển bền vững.
Lãnh đạo huyện và các địa phƣơng trong huyện cần tăng cƣờng nghiên cứu, học
hỏi để rút kinh nghiệm từ các nƣớc có nên nông nghiệp phát triển, từ các huyện, tỉnh
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 100
khác có đặc điểm tƣơng đồng, mạnh dạn áp dụng các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả kinh tế cao nhằm phát triển một nền nông nghiệp bền vững trong
tƣơng lai.
Cần có nhiều nghiên cứu phân tích chi tiết hiệu quả kinh tế của từng loại cây trồng
chính (hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ) để cung cấp những thông tin chi tiết hơn
cho ngƣời sản xuất trên đất nông nghiệp, góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế trong sử
dụng đất nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân của huyện.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Văn Hùng và Nguyễn Quốc Chỉnh (2005), Ứng dụng phần mềm FRONTIER
4.1 và LIMDEP trong phân tích dữ liệu kinh tế nông nghiệp, "Trong sách tin học ứng
dụng trong ngành nông nghiệp", Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang
86-114.
Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 2007, Giáo trình Kinh tế nông nghiệp NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
Hoàng Hùng (2001), Hiệu quả kinh tế torng các dự án phát triển nông thôn.
Phạm Tiến Dũng (2009), Quy hoạch sử dung đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội)
(Đào Châu Thu (1998), Đánh giá đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội).
(Trần Thị Thu Hà (2002), Bài giảng Đánh giá đất, Đại học Nông Lâm Huế )
Phạm Tiến Dũng (2009), Quy hoạch và sử dụng đất nông nghiệp, NXB Nông nghiệp
Hà Nội]
Bùi Văn Ten (2000), "Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp nông nghiệp nhà nƣớc", Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn,
số 4, trang 199 -200.
Trần Thị Thu Hà, 2010, Bài giảng Đánh giá đất, Đại học Nông Lâm.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 102
Ma trận nhân tố xoay
Pattern Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
Von dau tu cho
nong nghiep .888
Dien tich dat
canh tac .882
So lao dong
tham gia san
xuat
.789
Chat huu co .903
Lan huu dung .713
Do PH .638
Ho hap dat .504
Muc do ap
dung cong
nghe tien tien
vao sx
.895
Muc do ap
dung ky thuat
moi
.863
Su on dinh gia
dau vao .460
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 103
Quy hoach su
dung dat .861
Chinh sach nha
nuoc .631
Tham gia hop
tac xa .598
Cap nhat thong
tin gia ca .448
Thay doi khoa
hoc ky thuat
moi vao canh
tac
.826
Thay doi cong
nghe tien tien .802
Chuyen giao
ky thuat .385
Dau ra san
pham
Tap quan sinh
hoat .658
So nam kinh
nghiem
Trinh do hoc
van .762
Thay doi giong
cay trong .307
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 104
Tap quan canh
tac .587
Su san co cac
yeu to dau vao .933
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Rotation Method: Promax with
Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 9
iterations.
Bảng
Total Variance Explained
Compo
nent
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
1 1.706 7.108 42.247 1.706 7.108 42.247 2.535
2 1.636 6.815 49.062 1.636 6.815 49.062 2.020
3 1.540 6.415 55.476 1.540 6.415 55.476 1.950
4 1.313 5.470 60.946 1.313 5.470 60.946 1.534
5 1.083 4.511 65.457 1.083 4.511 65.457 2.018
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 105
6 1.014 4.225 69.682 1.014 4.225 69.682 1.355
7 .944 3.934 73.615
8 .814 3.393 77.008
9 .752 3.135 80.143
10 .720 2.998 83.142
11 .656 2.732 85.874
12 .584 2.435 86.541
13 .501 2.087 88.308
14 .479 1.995 89.072
15 .373 1.552 90.395
16 .359 1.497 91.352
17 .339 1.413 92.391
18 .274 1.141 93.943
19 .221 .921 95.439
20 .161 .672 96.852
21
22
23
24
.152.
.140
.116.
.099
.582
.473
.351
.213
97.993
98.915
99.316
100.00
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Công trình dự thi: “ Sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trƣờng năm học 2014 – 2015”
Trang 106
a. When components are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain
a total variance.
Component Correlation Matrix
Compo
nent 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 1.000 -.005 .167 .328 .094 .190 -.022 .303 -.221
2 -.005 1.000 .070 .159 -.041 .039 .111 .134 .212
3 .167 .070 1.000 .138 .052 .036 .066 .129 .184
4 .328 .159 .138 1.000 -.059 .083 -.106 .317 -.144
5 .094 -.041 .052 -.059 1.000 .226 .010 -.019 .107
6 .190 .039 .036 .083 .226 1.000 -.011 .138 -.054
7 -.022 .111 .066 -.106 .010 -.011 1.000 .030 .162
8 .303 .134 .129 .317 -.019 .138 .030 1.000 -.148
9 -.221 .212 .184 -.144 .107 -.054 .162 -.148 1.000
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Promax with Kaiser
Normalization.