cÔng nghỆ phẦn mỀm cho e-learning
TRANSCRIPT
CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM CHO E-LEARNING
SOFTWARE ENGINEERING FOR E-LEARNING
Lê Đình Nguyên
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng; Email: [email protected]
Tóm tắt -Học tập trực tuyến (e-Learning) đã trở thành một phương thức giảng dạy và học tập ngày càng phổ biến trong xã hội. Sự phát triển phức tạp trong chức năng, thiết kế và thực hiện hệ thống máy tính cho eLearning đòi hỏi sự thích ứng của các kỹ thuật chung của công nghệ phần mềm với đặc thù của lĩnh vực này. Bài viết nhằm giới thiệu về những khía cạnh của Công nghệ phần mềm cho eLearning.
Từ khóa -công nghệ phần mềm; kỹ thuật; hệ thống máy tính; học tập trực tuyến; e-Learning.
Abstract- Online learning (e-Learning) has become an increasingly popular teaching and learning mode in our society. The complexity in functionality, design and implementation of computer systems for e-Learning requires the adaption of the general techniques of software engineering to this domain. This paper introduces some aspects of software engineering for eLearning.
Key words -sofware engineering; general techniques; computer systems; online learning; e-Learning.
1. Đặt vấn đề
E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được
chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ
của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được
thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (định nghĩa của
MASIE Center). Cùng với sự phát triển của công nghệ
thông tin và truyền thông, đào tạo trực tuyến ra đời như
một cuộc cách mạng về dạy và học, trở thành một xu thế
tất yếu của thời đại.
Ngày nay, các chức năng, thiết kế và thực hiện hệ thống
máy tính cho eLearning đã phát triển phức tạp, đòi hỏi sự
thích ứng của các kỹ thuật chung của công nghệ phần mềm
với đặc thù của lĩnh vực này, cũng như việc phát minh ra
kỹ thuật mới, đặc biệt phù hợp với các khía cạnh cụ thể của
các thiết lập eLearning . Vì vậy, hoàn toàn có ý nghĩa để
nói về một môn học mới, Công nghệ phần mềm cho
eLearning, nhằm giải quyết các mối quan tâm này.
2. Công nghệ phần mềm cho e- Learning
Như bất kỳ môn học kỹ thuật mới nổi khác, không dễ
dàng để đưa ra một định nghĩa chính xác cho môn học
Công nghệ phần mềm cho eLearning, đặc biệt là khi nó liên
quan đến việc sử dụng một hệ thống lớn các phương pháp
công nghệ phần mềm, kỹ thuật và các công cụ cho sự phát
triển của eLearning và các phần mềm liên quan. Môn học
này bao gồm các khía cạnh như phát triển cơ sở hạ tầng
eLearning (ví dụ, các hệ thống quản lý học tập [1] hoặc kho
của đối tượng học tập); xây dựng các phần mềm giáo dục
theo định hướng nhằm hỗ trợ nhu cầu cụ thể của giảng viên
và học viên trong một điều kiện học tập đặc biệt [2]; đưa
ra, trình bày nội dung của eLearning [3]; triển khai các giải
pháp eLearning trong các tổ chức [4], kỹ thuật yêu cầu cho
hệ thống eLearning [5], …
Bài viết nhằm giới thiệu một số chủ đề chọn lọc, tập
trung vào một vài khía cạnh của Công nghệ phần mềm cho
eLearning, bao gồm các phương pháp tiếp cận, kiến trúc
phần mềm và các phần mềm, công cụ phục vụ cho việc
đánh giá, tổ chức giảng dạy trong eLearning.
2.1. Các đặc trưng
Như bất kỳ hoạt động kỹ thuật phức tạp khác, sự phát
triển hệ thống các giải pháp phức tạp eLearning đòi hỏi việc
sử dụng các phương pháp thích hợp. Một dự án eLearning
thường được đặc trưng bởi:
2.1.1. Sự phức tạp lớn trong chức năng:
Các hệ thống eLearning lý tưởng có tính tương tác cao,
đáp ứng được những nhu cầu cụ thể của người học nói
riêng. Việc học tập được truyền tải và hỗ trợ qua phương
tiện điện tử khác nhau như Internet, TV, DVD, video tape,
các thiết bị cá nhân, tạo điều kiện cho người học trao đổi
thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra các nội dung học
tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người. Ngoài
ra, các hệ thống này phải hỗ trợ cho giáo viên có thể điều
chỉnh, tùy biến nội dung và các hoạt động học tập một cách
dễ dàng, cũng như theo dõi tiến độ và đánh giá hoạt động
học tập của người học,…
2.1.2. Sự phối hợp của nhiều loại người tham gia khác nhau:
Một hệ thống eLearning bao gồm nhiều thành phần
thực hiện những chức năng khác nhau:
Hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning
Management System) giúp xây dựng các lớp học trực
tuyến hiệu quả.
Hệ thống quản lí nội dung học tập (LCMS - Learning
Content Management System) cho phép tạo và quản
lý nội dung học tập.
Công cụ làm bài giảng (authoring tools) một cách sinh
động, dễ sử dụng,
…
Do đó, sự phát triển của một giải pháp eLearning thành
công liên quan đến nhiều loại người tham gia với các nền
tảng kiến thức và chuyên môn khác nhau: các nhà phát triển
(kỹ sư công nghệ thông tin, kỹ sư mạng, kỹ sư phần mềm,
lập trình...), nhà thiết kế và các nhà cung cấp nội dung,
giảng viên, chuyên gia tên miền, cũng như người học (đó
là người sử dụng cuối cùng của hệ thống, do đó đóng một
vai trò nổi bật trong quá trình phát triển).
2.1.3. Các yêu cầu khả năng tương tác mạnh.
Các giải pháp eLearning thường được tích hợp với cơ
sở hạ tầng của bên thứ ba không đồng nhất (ví dụ, các kho
tài liệu học tập, các mạng xã hội, các hệ thống đám
mây,…). Nói cách khác, các hệ thống eLearning có thể sử
dụng được những nội dung được phát triển bởi các nguồn
và các công cụ khác nhau. Với mục đích này, các giải pháp
eLearning này thường tuân theo các tiêu chuẩn đã được
thiết lập kỹ càng (chuẩn đóng gói, chuẩn trao đổi thông tin,
chuẩn chất lượng, chuẩn meta-data,…) và được kiến trúc
theo nguyên tắc dịch vụ theo định hướng thích hợp. Nhờ
có các chuẩn này, toàn bộ thị trường eLearning (người bán
công cụ, khách hàng và người phát triển nội dung) sẽ tìm
được tiếng nói chung, hợp tác với nhau về cả mặt kỹ thuật
và mặt phương pháp.
2.1.4. Nhấn mạnh trong việc tái sử dụng.
Trong hầu hết các trường hợp, các giải pháp eLearning
được xây dựng dựa trên việc mở rộng hoặc tùy biến phần
mềm đã có từ trước. Vì vậy, việc xác định các loại phương
pháp phần mềm để sử dụng phụ thuộc vào tất cả các điểm
đặc trưng này. Trong thực tế, phương pháp sẽ phụ thuộc
vào quy mô của dự án:
Đối với những dự án vừa và nhỏ có thể áp dụng những
phương pháp nhanh nhẹn, linh hoạt, thúc đẩy chu kỳ
thường xuyên trong một quy trình phát triển lặp và
tăng dần. Một trong những phương pháp hiện đang
được sử dụng trong sự phát triển của hệ thống
eLearning là Scrum, một phương pháp cho phép quản
lý linh hoạt của phát triển phần mềm và các nhiệm vụ
phát triển nội dung học tập, cũng như giúp tổ chức các
nhóm làm việc một cách linh hoạt. Scrum thường chia
dự án thành các vòng lặp phát triển gọi là các “sprint”.
Mỗi sprint thường mất từ 2- 4 tuần để hoàn thành. Nó
rất phù hợp cho những dự án có nhiều sự thay đổi và
yêu cầu tốc độ cao.
Hình 1. Scrum framework
Tuy nhiên, đối với các dự án có quy mô lớn hơn, có
sự phức tạp trong phân phối vật chất cũng như đội
ngũ, có thể sử dụng những phương pháp tiếp cận
chính thức hơn, như quy trình RUP (Rational Unified
Process). Đây là quy trình phát triển phần mềm được
hãng Rational phát triển, bao gồm 4 giai đoạn:
o khởi đầu (Inception) nhằm thu thập thông tin, đặt
ra mục đích và tầm mức của dự án;
o dự thảo chi tiết (Elaboration) để phân tích, đánh
giá các thông tin thu thâp được;
o xây dựng (Construction) nhằm quản lý tiến trinh
tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng
o chuyển giao (Transition) thực hiện kiểm tra sản
phẩm, phân phối và hiệu chỉnh sản phẩm.
Tuy nhiên, những bước lặp trong các phương pháp
tiếp cận chính thức này vẫn có thể được dàn xếp bằng
cách sử dụng một cách phương pháp tiếp cận nhanh
nhẹn.
2.2. Phương pháp tạo sinh (Generative methods)
Như đã nêu ở trên, sự phát triển những giải pháp
eLearning thường liên quan đến sự thích nghi và thay đổi
các thành phần tiêu chuẩn. Những hoạt động thích ứng
hoặc tùy chỉnh này có thể được thực hiện một cách tự động
bằng cách sử dụng những phương pháp tạo sinh thích hợp
[6]. Một số phương pháp tạo sinh thường được sử dụng là:
phát triển hướng mô hình, hướng ngôn ngữ và hướng văn
phạm:
2.2.1. Phát triển hướng mô hình (Model – driven development):
Phát triển hướng mô hình giúp xây dựng các mô hình
và nền tảng độc lập, nhằm mục tiêu xây dựng các đặc điểm
cụ thể và cao cấp của các giải pháp eLearning, và tự động
chuyển đổi những mô hình này thành các mô hình kết hợp
với các thành phần hoặc kết hợp với các nền tảng theo mục
đích sử dụng.
2.2.2. Phát triển hướng ngôn ngữ(Language – driven development)
Các cách tiếp cận định hướng ngôn ngữ cũng tương tự
như cách tiếp cận định hướng mô hình. Trong trường hợp
này, vai trò của các mô hình được xác định bởi các miền
ngôn ngữ cụ thể [7]. Các miền ngôn ngữ này hỗ trợ việc
mô tả các tính năng liên quan của giải pháp eLearning. Sau
đó, quá trình tùy chỉnh được thực hiện tự động bởi bộ vi xử
lý phù hợp (ví dụ, máy phát điện mã, phiên dịch,…) cho
các ngôn ngữ.
2.2.3. Văn phạm định hướng phát triển. (grammar-driven development)
Trong phương pháp này [8], phát triển định hướng ngôn
ngữ được đưa đến giới hạn. Thật vậy, các hệ thống
eLearning là có thể ví như là một tập hợp các bộ xử lý ngôn
ngữ, do đó sự phát triển của hệ thống liên quan lớn đến sự
phát triển của bộ vi xử lý ngôn ngữ đó. Trong ý nghĩa này,
việc xây dựng các bộ xử lý ngôn ngữ có thể được thực hiện
bằng cách sử dụng kỹ thuật cấp cao dựa trên văn phạm
chính quy, cũng như các công cụ thường được sử dụng
trong việc thiết kế và thực hiện các ngôn ngữ máy tính (ví
dụ, máy phân tích cú pháp).
2.3. Tiêu chuẩn (standards)
Tiêu chuẩn là các thỏa thuận trên văn bản chứa các đặc
tả kỹ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng
một cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các
định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu,
sản phẩm, quá trình, và dịch vụ phù hợp với mục đích của
chúng (Định nghĩa chuẩn theo ISO).
Tiêu chuẩn đóng một vai trò quan trọng trong bất kỳ
môn học kỹ thuật nào và công nghệ phần mềm cho
eLearning không phải là một ngoại lệ. Bằng cách sử dụng
các tiêu chuẩn có thể đảm bảo khả năng tương tác với các
hệ thống khác. Mặt khác, các tiêu chuẩn để có thể tận dụng
miền tri thức có giá trị ở các cấp độ khác nhau (phân tích,
thiết kế, …). Vì những lý do đó, tiêu chuẩn hóa là một lĩnh
vực rất quan trọng trong phát triển hệ thống eLearning.
Theo Wayne Hodgins (TeachLearn, 2000) đã khẳng định
chuẩn e-Learning có thể giúp giải quyết một số vấn đề sau:
Khả năng truy cập được (Accessibility): truy cập nội
dung học tập từ một nơi ở xa và phân phối cho nhiều
nơi khác.
Tính khả chuyển (Interoperability): sử dụng được nội
dung học tập được phát triển tại một nơi, bằng nhiều
công cụ, nền tảng khác nhau tại nhiều nơi và hệ thống
khác nhau.
Tính thích ứng (Adaptability): đưa ra nội dung và
phương pháp đào tạo phù hợp với từng tình huống và
từng cá nhân.
Tính bền vững (Durability): vẫn có thể sử dụng được
các nội dung học tập khi công nghệ thay đổi mà không
phải thiết kế lại
Tính giảm chi phí (Affordability): Tăng hiệu quả học
tập rõ rệt trong khi giảm thời gian và chi phí.
Để việc triển khai và sử dụng môi trường eLearning
hiệu quả và rộng rãi việc chuẩn hóa các khía cạnh khác
nhau được đòi hỏi, và cho ra đời một số chuẩn được chấp
nhận phổ biến. Ví dụ, một số nỗ lực tiêu chuẩn hóa bao
gồm: tiêu chuẩn đóng gói (ví dụ, IMS CP – IMS content
package), siêu dữ liệu (ví dụ, LOM – Learning Object
Metadata), các hoạt động trình tự (ví dụ, IMS Sequencing2
Simple), thiết kế giảng dạy (ví dụ, IMS Learning Design3),
đánh giá (ví dụ, IMS QTI5 – IMS Question and Test
Interoperability),… Những tiêu chuẩn này được kết hợp lại
và chuyên môn hóa để cung cấp các giải pháp hữu ích trong
việc làm cơ sở cho các thành phần tái sử dụng của
eLearning. Một ví dụ phổ biến là chuẩn SCORM(Sharable
Content Object Reference Model)
SCORM là một mô hình tham khảo các chuẩn kỹ
thuật, các đặc tả và các hướng dẫn có liên quan đưa
ra bởi các tổ chức khác nhau, dùng để đáp ứng các
yêu cầu mức cao của nội dung học tập và các hệ
thống. SCORM cung cấp những đặc tả một cách chi
tiết những kĩ thuật cơ bản trong eLearning, như
metadata, gói nội dung (content package) và xác định
cơ chế giao tiếp với việc học tập hoặc hệ thống quản
lý nội dung học tập (LCMS).
Hình 2. Chuẩn SCORM
2.4. Mẫu thiết kế (Design patterns)
Các mẫu thiết kế là một khía cạnh nền tảng của công
nghệ phần mềm hiện đại. Thiết kế hệ thống eLearning một
cách hiệu quả là một vấn đề phức tạp vì nó có liên quan
đến việc thiết kế các nhiệm vụ học tập, tài nguyên học tập
và không gian, hình thức tổ chức để cho phép mỗi người
học tập hiệu quả.
Thêm vào đó, sự xuất hiện và phát triển của các giải
pháp Elearning có thể giúp xác định ngày càng nhiều
những vấn đề tái diễn và những tình huống xuất hiện trong
sự phát triển và sử dụng cho mục đích giáo dục của các hệ
thống này. Nó hỗ trợ việc phân tích các quyết định đưa ra
và những giải pháp đã thành công trong việc giải quyết
những tình huống trên, cũng như các giải pháp đã thất bại.
Các kiến thức thu được có thể được lưu trữ trong một danh
mục các giải pháp tốt nhất trong thực tiễn và được mô tả
dưới hình thức của các mẫu thiết kế:
Mỗi một mẫu thiết kế mô tả các tình huống mà nó có
thể được áp dụng được, cũng như các giải pháp được
chấp nhận để giải quyết tình huống đó .
Các mẫu thiết kế có thể giúp các nhà thiết kế như là
các cầu nối giữa lý thuyết, các kết quả thực nghiệm,
kinh nghiệm và các vấn đề thực tế của thiết kế.
Một số thuận lợi khi áp dụng các mẫu thiết kế trong
hệ thống eLearning:
Các mẫu thiết kế bao gồm cả thực nghiệm và quy
phạm: Các mẫu thiết kế được xây dựng dựa trên quan
sát thực nghiệm định kỳ các hiện tượng trong môi
trường làm việc, nhưng chúng cũng rất quy phạm: các
văn bản mô tả các mẫu thiết kế giúp bạn hành động
theo một cách nhất định và dễ dàng hơn.
Các mẫu có thể giúp làm phong phú thêm ngôn ngữ
của nhà giáo dục: Nhiều người trong Trong số những
đối tượng tạo hệ thống eLearning, nhiều người tham
gia với vốn ngôn ngữ khá nghèo nàn. Điều này đặc
biệt có vấn đề khi các thành viên với các kĩ năng và
ngành học khác nhau cùng nhau xây dựng hệ thống
eLeaning. Các mẫu thiết kế giúp các kỹ thuật viên,
giáo viên, giáo dục nhà thiết kế và các chuyên gia phát
triển và chia sẻ ngôn ngữ phong phú hơn.
Các thiết kế mẫu giúp bạn tái sử dụng mã lệnh và dẽ
dàng mở rộng.
Chúng là tập hơn những giải pháp đã được tối ưu hóa,
đã được kiểm chứng để giải quyết các vấn đề trong
công nghệ phần mềm. Do đó, chúng là kim chỉ nam
giúp bạn giải quyết vấn đề thay vì tự tìm kiếm giải
pháp cho vấn đề đã được chứng minh.
Dùng lại các mẫu thiết kế giúp tránh được các vấn đề
tiềm ẩn có thể gây ra những lỗi lớn, dễ dàng nâng cấp,
bảo trì về sau.
2.5. Khả năng sử dụng và truy cập (Usability và Accessbility)
Một yếu tố quan trọng trong một hệ thống eLearning là
khả năng sử dụng và khả năng truy cập được đưa ra bởi hệ
thống. Những hệ thống eLearning được thiết kế chủ yếu
cho người dùng cuối (học viên), vì vậy quá trình sử dụng
hệ thống phục vụ cho việc học tập phải dễ dàng, không bị
cản trở bởi những khó khăn về mặt kỹ thuật trong việc sử
dụng hệ thống.
Do đó, việc áp dụng các nguyên tắc tương tác người
dùng thích hợp là bắt buộc đối với loại hệ thống này. Ví
dụ, các giao diện người sử dụng phải được trực quan, hấp
dẫn, dễ sử dụng, đáp ứng và tương tác cao và thích nghi.
Ngoài ra, giao diện người dùng eLearning phải được thiết
kế hợp lý để có thể truy cập vào hệ thống bằng nhiều cách
khác nhau (máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, máy
tính bảng và các thiết bị di động khác).
2.5.1. Khả năng sử dụng (Usability)
Khả năng sử dụng là tham số cơ bản để đánh giá các
công nghệ và hệ thống e-learning. Khả năng sử dụng có
nghĩa là chất lượng và đặt người sử dụng và nhu cầu thực
sự của họ ở trung tâm.Do đó, một hệ thống eLearning tốt
cần phải có tính đến các yêu cầu đặc biệt khi sử dụng hệ
thống của người dùng.
Để giải quyết vấn đề của khả năng sử dụng. trước tiên
phải xác định bối cảnh của việc sử dụng một khóa học e-
learning. Sự đa dạng của các nhóm người học, những tiến
bộ kỹ thuật, và những thay đổi căn bản trong các nhiệm vụ
học tập. Một số tiêu chí đánh giá khả năng sử dụng là (theo
quy định ISO 1993):
Tính hiệu quả: Khả năng của người sử dụng để đạt
được các mục tiêu cụ thể trong môi trường này.
Hiệu quả: Các nguồn lực được sử dụng (thời gian, tiền
bạc, và nỗ lực tinh thần) khi thực hiện một nhiệm vụ
hệ thống hỗ trợ
Sự hài lòng: mức độ thoải mái của người dùng khi sử
dụng hệ thống.
Tính hiệu quả: Sự đạt được các mục tiêu giảng dạy
Hiệu quả: Xác định thời gian để hoàn thành các mục
tiêu học tập đã đạt được
Sự hài lòng: Mối quan tâm của người dùng trong các
nội dung và mong muốn tiếp tục học hỏi.
2.5.2. Khả năng truy cập (Usability)
Khả năng truy cập là về việc thiết kế trang web để đảm
bảo rằng nội dung của trang web có thể truy cập được và
sẵn sàng cho tất cả các nhóm người dùng, bao gồm những
người khuyết tật và người cao tuổi. xây dựng web đó là
phải đảm được trang web của bạn không phụ thuộc vào
phần cứng hoặc phần mềm đặc biệt nào.
Để tăng khả năng truy cập của một trang web, có thể áp
dụng một số chính sách trong phát triển nội dung gồm:
cung cấp mô tả bằng chữ thay thế cho hình ảnh, sử dụng
điều hướng trang web đơn giản và thống nhất, gán nhãn các
phần tử rõ ràng và tạo cấu trúc trang lôgic bằng ngôn ngữ
đánh dấu HTML thích hợp, v.v. Các chính sách cơ bản này
đảm bảo rằng ngay cả người dùng có truy cập Internet băng
thông hẹp có thể xem nhanh và chính xác nội dung trên các
trang web.
2.6. Quản lý học tập
Một yếu tố quan trọng trong hệ thống eLearning là quản
lý nội dung học tập và kinh nghiệm học tập. Do đó, kỹ thuật
phần mềm cho eLearning phải đối phó với một hệ sinh thái
phong phú của các công cụ và các thành phần phần mềm
phục vụ cho các hoạt động như quản lý: công cụ biên soạn,
LMS (Learning Management System), nền tảng cho việc
triển khai các MOOCs (Massive Online Courses Open),
kho số liệu, công cụ đánh giá,… Trong đó:
2.6.1. Công cụ biên soạn (eLearning Editor):
eLeaning Editor là một phần mềm được thiết kế chạy
trên môi trường Web để giúp đỡ giáo viên và các học viên
trong việc thiết kế, phát triển và xuất bản tài liệu dạy học
trên Web mà không cần thành thạo HTML, XML.
Hình 3. Chuẩn SCORM sử dụng trong eLearning Editor
Như đã được đề cập, các gói SCORM là các gói tài liệu
được đóng gói theo chuẩn đặc tả SCORM. Việc đóng gói
theo định chuẩn này sẽ cho phép nội dung có thể được sử
dụng ở các hệ thống LMS khác nhau hỗ trợ SCORM.
2.6.2. Hệ thống quản lý học tập (Learning Management System – LMS)
LMS là một gói phần mềm nhằm giúp giáo viên và nhà
giáo dục có thể quản lý các nội dung và tài nguyên học tập.
Một LMS có thể giúp người dạy quản lý quá trình học
tập người học, theo dõi quá trình tích lũy kiến thức của
người học. Ngoài ra, nó còn tích hợp các dịch vụ hỗ trợ quá
trình trao đổi thông tin giữa người dạy và người học, hoặc
giữa các người học.
Các LMS đều cung cấp một bộ công cụ cơ bản như
nhau: trình bày nội dung theo cấu trúc thư mục, công cụ
đánh giá, thảo luận nhóm, … Các LMS khác nhau ở giao
diện người dùng, các chức năng phụ thêm, bản quyền, giá
cả, dịch vụ để xây dựng bài giảng và đào tạo sử dụng, và
khả năng tích hợp với các hệ thống khác đang vận hành
trong mạng nhà trường như e-mail, đăng ký tài khoản.
Hình 4. Hệ thống LMS
Phần lớn các LMS là các gói phần mềm thương mại
như: Blackboard, WebCT, Desire2Learn,… nhưng cũng có
nhiều LMS được phát triển với nền tảng mở và miễn phí
như Sakai, Moodle, Dokeos,... Trong đó, Moodle được sử
dụng phổ biến ở Việt Nam.
2.6.3. Moodle
Theo website của Moodle, gói phần mềm này là hệ
thống quản lý các khóa học trực tuyến và hệ thống được
thiết kế nhằm giúp nhà giáo dục tạo các cộng đồng học tập
trực tuyến một cách hiệu quả. Moodle được xây dựng dựa
trên những nguyên lý sư phạm về xu hướng tạo dựng, theo
đó, người học sẽ tích cực xây dựng kiến thức mới khi họ
tương tác với môi trường xung quanh, với bạn học, với giáo
viên.
Giáo viên dùng Moodle tạo các khóa học chạy trên nền
web. Các khóa học này thường bao gồm nhiều bài học, mỗi
bài học bao gồm tài liệu đọc, hoạt động, trắc nghiệm, yếu
tố tương tác,…nhằm khuyến khích người học tham gia làm
việc nhóm.
2.7. Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance)
Một tính năng trong hệ thống eLearning là chất lượng
được cung cấp trong các khía cạnh khác nhau như: nội
dung được cung cấp, các dịch vụ sẵn có, cơ sở hạ tầng máy
tính cơ bản,… Như trong bất kỳ lĩnh vực kỹ thuật khác,
đảm bảo chất lượng là yếu tố quan trọng khi xây dựng, phát
triển các giải pháp eLearning.
2.7.1. Đánh giá chất lượng
Hệ thống đảm bảo chất lượng được đưa ra dựa trên tập
hợp các nguyên tắc thực hiện tốt nhất khi giải quyết các
tình huống của các hệ thống eLearning trong thực tế. Các
nguyên tắc này cũng xác định các số liệu được sử dụng để
đo lường mức độ thành công trong mục tiêu chất lượng của
một giải pháp eLearing.
Do đó, việc đánh giá hệ thống eLearning là cần thiết
cho việc đảm bảo chất lượng của hệ thống. Một mô hình
được đề xuất là mô hình đánh giá PDPP [9], bao gồm bốn
giai đoạn đánh giá.
Hình 4. Mô hình PDPP
Giai đoạn lập kế hoạch thực hiện việc đánh giá nhu
cầu thị trường, tính khả thi, nhóm học sinh mục tiêu,
mục tiêu khóa học và tài chính.
Đánh giá sự phát triển bao gồm thiết kế giảng dạy,
thiết kế tài liệu học, thiết kế trang Web, tính linh hoạt,
sự tương tác giữa học sinh-sinh viên và giáo viên, sự
hỗ trợ kỹ thuật …
Đánh giá quá trình bao gồm hỗ trợ kỹ thuật, sử dụng
trang Web, hỗ trợ học tập, tương tác trong học tập, hỗ
trợ học tập, và tính linh hoạt.
Đánh giá sản phẩm bao gồm sự hài lòng của sinh viên,
giảng dạy, học tập hiệu quả và tính bền vững.
2.8. Kiến trúc phần mềm
Một mối quan tâm khác khi phát triển hệ thống
eLearning là các kiến trúc phần mềm [8].
Những kiến trúc này trừu tượng hóa những tính năng
chung của các hệ thống eLearning, nhằm mục đích xây
dựng eLearning framework, tạo điều kiện cho sự phát triển
của các hệ thống eLearning mới. Các framework được bắt
nguồn từ các kiến trúc sẵn có cho phép tái sử dụng các chức
năng, nhúng các mẫu thiết kế phổ biến (ví dụ, MVC), và
thúc đẩy mô đun hóa, khả năng tương tác và mở rộng của
các hệ thống.
3. Kết luận
Bài báo đã nghiên cứu và giới thiệu các đặc trung, công
cụ và giải pháp đươc sử dụng trong hệ thống giáo dục trực
tuyến, nhằm giúp người đoc hiểu hơn về Công nghệ phần
mềm cho e-Leaning.
Tài liệu tham khảo
[1] Dagger, D., O’Connor, A., Lawless, S., Walsh, E. & Wade,V. P. (2007) Service-Oriented E-Learning Platforms. From Monolithic Systems to Flexible Services. IEEE Computer, 35, pp. 28-35. 2007
[2] Lage, F.J., Zubenko, Y. and Cataldi, Z. (2001). An Extended Methodology for Educational Software Design: Some Critical Points. 31st Annual Frontiers in Education Conference, 13-18. 2001
[3] Robson, R. The Changing Nature of eLearning Content. In Huang, R., Spector, J.M. Reshaping Learning (Frontiers of Learning Technology in a Global Context), 177-196. 2013
[4] Paech, B., Reuschenbach, B. Open Source Requiremen Engineering. 14th IEEE International Requirements Engineering Conference (RE'06), 2006
[5] Allen, CW. Overview and Evolution of the ADDIE Training System. Advances in Developing Human Resources, 8(4). p430-441. 2006
[6] Czarnecki, K., Eisenecker, U. Generative Programming: Methods, Tools, and Applications. Addison-Wesley Professional, 2000
[7] 10 --Fowler, M. Domain-Specific Languages. Addison-Wesley. 2010
[8] Taylor, R.N., Medvidovic, N., Dashofy, E.M. Software Architecture: Foundations, Theory, and Practice. Wiley. 2009
[9] Weiyuan Zhang and Y L Cheng. Quality Assurance in E-Learning: PDPP Evaluation Model and its Application. 2012