cẢi thiỆn kỸ nĂng thỰc hiỆn cÁc thao...

20
1 CI THIN KỸ NĂNG THỰC HIN CÁC THAO TÁC KỸ THUT THÔNG MŨI HỌNG VÀ KÍCH THÍCH HO CA NHÂN VIÊN TI KHOA PHCN, BNH VIN NHI ĐỒNG 1 Đợt 1: 01/06/2013 - 02/11/2013 Đợt 2: 18/03/2014 - 14/06/2014 Nhóm thc hin: Trưởng nhóm: CN.VLTL Trn ThMinh Thư Thư ký nhóm: CN.VLTL Nguyễn ThBích Ngc Thành viên: - CN.VLTL Nguyn Tiến Hưng - KTV.VLTL Nguyễn Văn Phúc - KTV.VLTL Nguyn Thanh Tú Điều phi viên: ThS.BS Đỗ Văn Niệm I. Tóm tt nội dung đề tài Vic thc hin kthuật thông mũi họng và kích thích ho trên người bnh tc nghn đường hô hấp do đàm nhớt giữa các nhân viên chưa đúng ở mt sbước, các yếu tnhnhàng, an toàn và hiu quca kthut trong bng kiểm chưa cụ thrõ ràng. Đây là vấn đề cn ci tiến chất lượng thông qua các gii pháp chính là ci tiến quy trình, tchc hun luyn và tái hun luyện, theo dõi, giám sát và đánh giá. - Đợt 1: nhm gim tlthc hiện chưa đúng kỹ thut ca nhân viên t30% xung dưới 10% sau 3 tháng thc hin nhm hoàn thin knăng thực hin kthut VLTL hô hp gia các nhân viên đồng thi giúp nâng cao hiu qutrong cht lượng điều tr. - Đợt 2: sau khi đã đạt được mc tiêu ci tiến đợt 1, việc đánh giá đột xut li sau 3 tháng ci tiến cho thy có sgim nhtrong tlnhân viên thc hiện đúng kỹ thut (gn 10%). Tiếp tc thc hin ci tiến chất lượng đợt 2 nhm duy trì kết qa đã đạt được trong đợt 1 và ghi nhn các yếu tkhách quan, chquan có thlàm ảnh hưởng đến knăng thực hin kthut VLTL hô hp. II. Mc tiêu Mc tiêu tng quát Cải thiện kỹ năng thực hin các thao tác kthuật Thông mũi họng và Kích thích ho đúng, nhẹ nhàng, an toàn và hiu qu. Mc tiêu chuyên bit Đợt 1: - Tăng điểm thc hin đúng kthuật Thông mũi họng ca nhân viên t41,5/60 điểm lên 54/60 điểm trong 3 tháng. - Tăng điểm thc hin đúng kỹ thut Kích thích ho của nhân viên tư ̀ 8,7/20 điểm lên 18/20 điểm trong 3 tháng. Đợt 2: - Duy trì điểm thc hin đúng kthuật Thông mũi họng ca nhân viên đạt 54/60 điểm và kthut Kích thích ho ca nhân viên đạt 18/20 điểm.

Upload: others

Post on 26-Dec-2019

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

CAI THIÊN KỸ NĂNG THỰC HIÊN CÁC THAO TÁC

KỸ THUÂT THÔNG MŨI HỌNG VÀ KÍCH THÍCH HO CỦA NHÂN VIÊN

TAI KHOA PHCN, BÊNH VIÊN NHI ĐỒNG 1

Đợt 1: 01/06/2013 - 02/11/2013

Đợt 2: 18/03/2014 - 14/06/2014

Nhóm thực hiện:

Trưởng nhóm: CN.VLTL Trần Thị Minh Thư

Thư ký nhóm: CN.VLTL Nguyễn Thị Bích Ngọc

Thành viên:

- CN.VLTL Nguyễn Tiến Hưng

- KTV.VLTL Nguyễn Văn Phúc

- KTV.VLTL Nguyễn Thanh Tú

Điều phối viên: ThS.BS Đỗ Văn Niệm

I. Tóm tắt nội dung đề tài

Việc thực hiện kỹ thuật thông mũi họng và kích thích ho trên người bệnh tắc nghẽn

đường hô hấp do đàm nhớt giữa các nhân viên chưa đúng ở một số bước, các yếu tố

nhẹ nhàng, an toàn và hiệu quả của kỹ thuật trong bảng kiểm chưa cụ thể rõ ràng. Đây

là vấn đề cần cải tiến chất lượng thông qua các giải pháp chính là cải tiến quy trình, tổ

chức huấn luyện và tái huấn luyện, theo dõi, giám sát và đánh giá.

- Đợt 1: nhằm giảm tỉ lệ thực hiện chưa đúng kỹ thuật của nhân viên từ 30% xuống

dưới 10% sau 3 tháng thực hiện nhằm hoàn thiện kỹ năng thực hiện kỹ thuật

VLTL hô hấp giữa các nhân viên đồng thời giúp nâng cao hiệu quả trong chất

lượng điều trị.

- Đợt 2: sau khi đã đạt được mục tiêu cải tiến ở đợt 1, việc đánh giá đột xuất lại sau

3 tháng cải tiến cho thấy có sự giảm nhẹ trong tỉ lệ nhân viên thực hiện đúng kỹ

thuật (gần 10%). Tiếp tục thực hiện cải tiến chất lượng đợt 2 nhằm duy trì kết qủa

đã đạt được trong đợt 1 và ghi nhận các yếu tố khách quan, chủ quan có thể làm

ảnh hưởng đến kỹ năng thực hiện kỹ thuật VLTL hô hấp.

II. Mục tiêu

Mục tiêu tổng quát Cải thiện kỹ năng thực hiện các thao tác kỹ thuật Thông mũi họng và Kích thích

ho đúng, nhẹ nhàng, an toàn và hiệu quả.

Mục tiêu chuyên biệt

Đợt 1:

- Tăng điểm thực hiện đúng kỹ thuật Thông mũi họng của nhân viên từ 41,5/60

điểm lên 54/60 điểm trong 3 tháng.

- Tăng điểm thực hiện đúng kỹ thuật Kích thích ho của nhân viên tư 8,7/20 điểm lên

18/20 điểm trong 3 tháng.

Đợt 2:

- Duy trì điểm thực hiện đúng kỹ thuật Thông mũi họng của nhân viên đạt 54/60

điểm và kỹ thuật Kích thích ho của nhân viên đạt 18/20 điểm.

2

III. Tổng quan Mỗi ngày tại khoa PHCN và các khoa lâm sàng, chúng tôi tiếp nhận thực hiện kỹ

thuật VLTL hô hấp cho khoảng 100 bệnh nhi có vấn đề ứ đọng đàm rãi do VHHT,

VPQ, VTPQ, VP…

Đợt 1:

- Nhân viên: cách đặt tay để thực hiện kỹ thuật chưa chính xác, kỹ năng thực hiện

các thao tác kỹ thuật Thông mũi họng và Kích thích ho chưa đúng, còn mạnh

tay, chưa an toàn và hiệu quả.

- Số lượng người bệnh quá tải, số lượng nhân viên lại ít. Trung bình khoảng 100

người bệnh / 2 nhân viên / ngày. Trung bình 1 kỹ thuật thông mũi họng thực

hiện đủ và đúng các thao tác là 3 - 5 phút / 1 người bệnh và kích thích ho 1 - 2

phút / 1 người bệnh.

- Tâm lý: nhân viên muốn thực hiện nhanh để giải quyết số lượng người bệnh

trong ngày, chưa ý thức được những nguy cơ tiềm ẩn và hậu quả việc chưa thực

hiện đúng kỹ thuật.

- Các tiêu chí về nhẹ nhàng, an toàn và hiệu quả trong bảng kiểm chưa rõ ràng, cụ

thể, chưa được cập nhật hoàn chỉnh, chưa có sự tái huấn luyện để hoàn chỉnh kỹ

thuật trong các thao tác thực hiện.

- Thiếu sự theo dõi và giám sát một cách có hệ thống.

Đợt 2:

- Nhân viên: cách đặt tay thực hiện các thao tác kỹ thuật Thông mũi họng và Kích

thích ho đa phần đã chính xác, trong quá trình thực hiện kỹ thuật đã chú ý nhiều

hơn đến các tiêu chí an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên cũng nhận thấy, còn các

bước B1, B5, C1, C2, C3, D3, E3, E4, E6 của kỹ thuật Thông mũi họng còn

chưa đạt tiêu chí nhẹ nhàng và an toàn.

- Ngoài ra, các yếu tố khách quan như người nhà phối hợp không tốt khi giữ trẻ

trong quá trình thực hiện kỹ thuật và trẻ lớn khó khăn khi giữ tư thế cũng làm

ảnh hưởng đến việc thực hiện kỹ thuật VLTL hô hấp.

Do vậy, chọn lựa thực hiện và duy trì tiếp tục cải tiến chất lượng “Cải thiện kỹ năng

thực hiện các bước kỹ thuật Thông mũi họng và Kích thích ho đúng, nhẹ nhàng,

an toàn và hiệu quả ”.

IV. Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: chuỗi thời gian trước – sau (before and after time series)

- Dân số đích: người bệnh đến khám và điều trị tại khoa VLTL – PHCN và nhân

viên lam viêc tai khoa.

- Dân số khảo sát: người bệnh đến khám và điều trị tại khoa VLTL – PHCN và

nhân viên lam viêc tai khoa trưc tiêp thực hiện về vật lý trị liệu Hô hấp.

- Cỡ mẫu: Đợt 1: (462 cơ hội)

Trước cải tiến(4 tuần) từ 01/06/13 đến 30/06/13.

Trong cải tiến (12 tuần) từ 06/08/13 đến 27/10/13.

Đợt 2: (520 cơ hội)

Đánh giá lại sau cải tiến (12 tuần) từ 18/03/2014 đến 14/06/2014.

3

- Phương pháp chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên hệ thống theo ngày và quan sát

trung bình 15 cơ hội/ lần.

Chọn số cơ hội quan sát ngâu nhiên: bắt thăm chọn 2 ngày ngẫu nhiên trong

tuần (n và n’). Tuần sau sẽ cộng thêm 1 ngày (n+1 và n’+1). Ví dụ tuần này

bắt thăm vào ngày thứ ba và thứ tư, tuần sau sẽ đánh giá vào ngày thứ tư và

thứ năm. Thời điểm khảo sát là vào giờ đông bệnh và lúc bệnh vắng.

Nơi khảo sát là phòng Hô Hấp tai khoa PHCN và các khoa lâm sàng có chỉ

định thực hiện kỹ thuật VLTL hô hấp.

V. Kế hoạch tiến hành

1. Tóm tắt chọn lựa vấn đề cải tiến

- Thông qua viêc kiêm tra đôt xuât va đinh k ỳ, nhân viên được phân công

kiểm tra ghi nhận môt sô vân đê sau:

a. Hầu hết nhân viên thực hiện chưa đúng ở một số bước trong bảng kiểm

của kỹ thuật Thông mũi họng, Kích thích ho, kỹ thuật Tăng luồng khí thở

ra và kỹ thuật Giảm thể tích. Cách đặt tay và thực hiện thao tác chưa

chính xác, kỹ thuật thực hiện quá mạnh tay, không chú ý đến an toàn

người bệnh.

b. Giám sát việc tuân thủ rửa tay và sát trùng nệm đúng của nhân viên

chuyên môn sau khi thực hiện kỹ thuật VLTL hô hấp trên mỗi người bệnh

c. Thời gian thực hiện kỹ thuật tăng luồng khí thở ra quá ngắn, chưa đánh

giá được hiệu quả.

d. Kỹ thuật giảm thể tích ít được thực hiện trên người bệnh.

- Chọn lựa vấn đề ưu tiên:

Vấn đề ưu tiên được nhiều thành viên trong nhóm chọn nhất là“ Cải thiện

kỹ năng thực hiện các thao tác kỹ thuật Thông mũi họng và Kích thích

ho đúng, nhẹ nhàng, an toàn và hiệu quả của nhân viên VLTL, tại khoa

VLTL - PHCN”.

2. Những hoạt động cải tiến đã thực hiện

a. Giải pháp cải thiện kỹ năng thực hiện kỹ thuật thông mũi họng và kích

thích ho.

(Ghi chú: * là một ý kiến của thành viên ủng hộ cho giải pháp này)

4

b. Hoạt đông cải tiến:

Hoạt động cho

giải pháp Giải pháp Công viêc

Hiệu chỉnh quy trình Cải tiến quy trình - Tìm bước thực hiện chưa đúng, chưa

nhẹ nhàng, an toàn và hiệu quả thường

găp

- Bổ sung và hoàn chỉnh bảng kiểm kỹ

thuật thông mũi họng và kích thích ho

dựa trên tiêu chí nhẹ nhàng, an toàn và

hiệu quả

Huấn luyện Tô chưc huân luyên cho

nhân viên

- Nhắc lại sơ lược về giải phẫu học vùng

hầu họng và sự liên quan đến các kỹ

thuật VLTL Hô Hấp

- Tổ chức huấn luyện kỹ thuật VLTL

Hô Hấp dựa trên bảng kiểm mới

Tái huấn luyện, câp nhât

kiên thưc

- Họp nhóm nhận xét, đánh giá theo dõi

sau một tháng theo dõi giám sát: nhận

thấy có nhân viên thực hiện sai quy

trình kỹ thuật VLTL Hô Hấp và trình

lên trưởng khoa để có biện pháp huấn

luyện lại và chế độ nhắc nhở riêng.

- Nêu ra các bước kỹ thuật mà nhân

viên thường mắc lỗi.

- Tổ chức tái huấn luyện lại các kỹ thuật

VLTL Hô Hấp. Nhấn mạnh các bước

thường sai sót phân tích nguyên nhân

cụ thể và đưa ra hướng giải quyết khắc

phục.

Giám sát và phản hồi Kiểm tra định kỳ / đột

xuất / nhắc nhở

- Tiếp tục theo dõi giám sát và phản hồi

lại trước khoa về các bước kỹ thuật đã

hoàn thiện và chưa hoàn thiện.

- Phản hồi trực tiếp với từng cá nhân,

trong giao ban và đánh giá thi đua.

5

3. Hiệu chỉnh quy trình:

KỸ THUÂT THÔNG MŨI HỌNG

Quy trình cũ Quy trình mới

A Chuẩn bị tư thế điều trị

1

Giải thích mục đích của buổi điều trị (cho

NB mới)

2

Giải thích kỹ thuật sắp thực hiện (cho NB

mới)

3

Quan sát NB, thử nhanh NB có bị tắc

nghẽn mũi

4 Tư thế người bệnh : mẹ giữ trẻ trong tư

thế gập

Đặt tư thế NB nằm nghiêng và hướng dẫn

mẹ giữ bé trong tư thế gập

5 Tư thế người điều trị : đứng sau NB, hai

chân dang

Người điều trị đứng sau NB, hai chân

dang, sử dụng bụng giúp cố định đầu NB

B Rửa mũi

1

Cách đặt tay của người điều trị : 1 tay cố

định đầu, 1 tay cầm chai dd NaCl 0,9%

Cách đặt tay :

- 1 tay giữ đầu NB ở tư thế trung tính, với

ngón cái đặt sau đầu.

- 1 tay cầm chai NaCl 0,9%

2 Vị trí chai NaCl 0,9% : đặt vào lỗ mũi

trên song song mặt bàn và hướng về

khoang mũi

Đặt chai NaCl 0,9% vào lỗ mũi trên song

song mặt bàn và hướng về khoang mũi

3 Vận tốc bơm NaCl : chậm và liên tục Bơm NaCl chậm và liên tục

4 Đủ số lượng NaCl cần thiết Bơm đủ số lượng NaCl cần thiết

5

* Thao tác an toàn : Đầu NB luôn được

giữ ở tư thế trung tính

6

KHÔNG ĐỂ chất tiết mũi và dd NaCl

chảy ra dính vào mắt NB

Lấy chất tiết gọn, không lây lan, không

gây khó chịu cho NB

C Hỉ mũi

1

Cách đặt tay của người điều trị : 1 ngón

tay đóng hàm, 1 ngón tay đóng cánh mũi

trên

Cách đặt tay :

- 1 ngón tay đặt ở cánh mũi của lỗ mũi

trên, không đè lên mắt NB

- 1 ngón tay của bàn tay kia đặt dưới hàm

tại gốc lưỡi.

Có thể sử dụng thêm một ngón tay đặt ở

môi dưới giúp đóng kín miệng khi cần

thiết.

2 Thời điểm thực hiện : thì thở ra

Thực hiện : Hai ngón tay chuẩn bị lực

trước khi thực hiện thao tác

Hai ngón tay đồng thời đóng kín miệng

và lỗ mũi trên NB trong thì THỞ RA

Hai ngón tay duy trì sự tiếp xúc liên tục

trong khi thực hiện thao tác

3

Thao tác nhẹ nhàng và hiệu quả

* Thao tác nhẹ nhàng : không làm nhăn

nhó mặt mũi NB thái quá, không đẩy lệch

mũi NB

6

Quy trình cũ Quy trình mới

4 * Thao tác an toàn : không gây dập lưỡi

5

* Thao tác hiệu quả : chất tiết mũi chảy

ra ngoài theo lỗ mũi dưới

6

Lấy chất tiết gọn, không lây lan, không

gây khó chịu cho NB

D Đưa chất tiết xuống họng

1 Cách đặt tay của người điều trị: ngón cái

đặt dưới hàm

Cách đặt tay :

- Hai ngón cái đặt dưới hàm.

- Các ngón còn lại của hai bàn tay ôm giữ

hai bên mặt của NB

2 Thời điểm thực hiện: thì hít vào

Thực hiện : hai ngón cái đóng miệng NB

lại trong thì HÍT VÀO

3 Thao tác nhẹ nhàng và hiệu quả

* Thao tác nhẹ nhàng : không đẩy cổ NB

ưỡn ra sau thái quá

4

* Thao tác an toàn : không gây dập lưỡi,

chảy máu miệng

5

* Thao tác hiệu quả : cảm nhận hoặc

nghe được NB hít vào mạnh khi đóng

miệng lại

E Đẩy đàm

1

Cách đặt tay của người điều trị : ngón cái

đặt dưới gốc lưỡi

Cách đặt tay :

- Ngón cái đặt dưới hàm đúng vị trí gốc

lưỡi. Các ngón còn lại đặt dọc bên mặt

NB

- Có thể sử dụng bàn tay kia giúp giữ đầu

NB trung tính hoặc giúp đẩy đàm

2

Thời điểm thực hiện: thì thở ra

Thực hiện : ngón cái cho một áp lực nhẹ

nhàng thẳng góc với vòm miệng và di

chuyển hướng ra trước trong thì THỞ

RA

3

Kỹ thuật nhẹ nhàng và hiệu quả.

* Thao tác nhẹ nhàng : ngón cái di

chuyển tại chỗ, không rời khỏi vị trí gốc

lưỡi

4

* Thao tác an toàn : Không làm NB bị

tím tái, nghẹt thở

Không đẩy cổ NB ưỡn ra sau thái quá

Không xoay mặt NB qua 1 bên để đẩy

đàm khi nằm ngửa

5

* Thao tác hiệu quả : Đẩy đàm đúng vào

thì thở ra

6

Thực hiện tối đa 3-4 lần đẩy đàm, có thể

đẩy đàm ra khỏi miệng

7 Không làm NB bị ói ọc

8

Lấy chất tiết gọn, không lây lan, không

gây khó chịu cho NB

7

KỸ THUÂT KÍCH THÍCH HO

Quy trình cũ Quy trình mới

A Cách đặt tay

1

- Ngón cái người điều trị trên khí quản

cách đầu trên xướng ức 1 khóat ngón tay

- Các ngón tay khác sau cột sống cổ

- Ngón cái đặt ở một bên của khí quản,

cách đầu trên xướng ức một khóat ngón

tay

- Các ngón tay còn lại đặt sau cột sống cổ

làm điểm tựa

B Thực hiện kỹ thuật

1 Sự chuẩn bị lực của bàn tay Chuẩn bị lực của bàn tay và ngón cái

2 Thực hiện cuối kỳ hít vào

Ngón cái cho một áp lực rất nhẹ thẳng

góc với khí quản ở cuối thì HÍT VÀO

3

* Thao tác nhẹ nhàng : không làm gập

cổ NB

4

* Thao tác an toàn : không đẩy cổ NB

ưỡn ra sau

5

Kỹ thuật đạt hiệu quả

* Thao tác hiệu quả : Thực hiện tối đa

2-3 lần kích thích ho, NB có thể ho tự

phát

6 Không làm NB bị ói ọc

7 Sử dụng kỹ thuật thích hợp trong buổi tập

*Sử dụng kỹ thuật thích hợp : khi đàm ở

phần cao của đường dẫn khí

8

* Không lạm dụng kỹ thuật trong các

bệnh lý : TBS, VTPQ, Hen, TNDD-TQ,

Mềm sụn TQ

9

Lấy chất tiết gọn, không lây lan, không

gây khó chịu cho NB

4. Tóm lược vấn đề cải tiến:

Đợt 1:

Tỉ lệ số cơ hội quan sát nhân viên thực hiện kỹ thuật Thông mũi họng và kích thích

ho chưa đúng, chưa nhẹ nhàng, an toàn và hiệu quả ước tính 30% là một yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng điều trị. Cách đặt tay của nhân viên khi thực hiện kỹ thuật

chưa chính xác, kỹ thuật thực hiện chưa đúng ở một số thao tác. Mặt khác, các tiêu

chí về nhẹ nhàng, an toàn và hiệu quả trong bảng kiểm chưa rõ ràng, cụ thể, khó

đánh giá. Do đó, cần cải tiến lại bảng kiểm cho phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ số cơ

hội quan sát nhân viên thực hiện kỹ thuật Thông mũi họng và Kích thích ho đúng,

nhẹ nhàng, an toàn và hiệu quả.

Đợt 2:

Sau 3 tháng cải tiến, việc kiểm tra đột xuất cho thấy tỉ lệ số cơ hội quan sát nhân

viên thực hiện đúng và nhẹ nhàng kỹ thuật Thông mũi họng và Kích thích ho

khoảng 10%. Tiếp tục theo dõi, đánh giá số cơ hội nhân viên thực hiện kỹ thuật

Thông mũi họng và Kích thích ho dựa trên bảng kiểm đã hiệu chỉnh dựa trên tiêu

chí về nhẹ nhàng, an toàn và hiệu quả, kết hợp với nhắc nhở phản hồi trực tiếp đến

nhân viên để duy trì kết quả cải tiến đã đạt được.

8

5. Định nghĩa biến số, xây dựng chuẩn, chỉ số và ngưỡng:

a. Định nghĩa các biến số:

Cơ hội thực hiện: là 1 tình huống xảy ra trong quá trình chăm sóc mà

nhân viên y tế sẽ thực hiện kỹ thuật trên người bệnh. Mỗi lượt nhân viên

y tế thực hiện trên 1 người bệnh là một cơ hội, có thể có nhiều cơ hội lập

lại đối với 1 người bệnh trong 1 lần thực hiện.

Cơ hội giám sát: là một “cơ hội thực hiện” được chọn ngẫu nhiên để

giám sát nhân viên thực hiện đúng hay sai.

Điểm đạt khi thực hiện quy trình kỹ thuât thông mũi họng và kích thích

ho được tính từ 0 điểm (thực hiện kỹ thuật không đạt), 1 điểm (thực hiện

kỹ thuật đúng nhưng còn mạnh tay, hiệu quả chưa cao) đến 2 điểm (thực

hiện kỹ thuật tốt, nhẹ nhàng và hiệu quả) khi quan sát tất cả các bước của

2 quy trình.

Được hiệu chỉnh quy về một thang điểm để tính giữa trước, trong và sau

cải tiến.

b. Xây dựng chuẩn, các chỉ số và xác định ngưỡng của các chỉ số.

Chuẩn (standards): đối với kỹ thuật thông mũi họng điểm đạt trung bình

là 60 điểm, kích thích ho điểm đạt là 20 điểm.

Chỉ số (indicators):

Điểm đạt trung bình khi thực hiện kỹ thuật = [Tổng điểm đạt / tổng số cơ

hội giám sát].

Ngưỡng (thresholds):

- Với kỹ thuật thông mũi họng điểm đạt trung bình là 54/60 điểm.

- Với kỹ thuật kích thích ho điểm đạt là 18/20 điểm.

Phân tích số liệu: biểu đồ con chạy.

9

VI. Kết quả:

Sau đợt 1 (12 tuần) triển khai hoạt động cải tiến và đợt 2 (12 tuần) trong quy trình

thực hiện kỹ thuật thông mũi họng và kích thích ho. Kết quả như sau:

Mục tiêu 1

Kỹ thuật thông mũi họng gồm 30 bước và 5 nhóm thao tác (chuẩn bị tư thế điều trị,

rửa mũi, hỉ mũi, đưa chất tiết xuống họng, đẩy đàm)

Hình 1. Biểu đồ lượng giá điểm thực hiện kỹ thuật Thông mũi họng qua các tuần

Nhận xét: Biểu đồ con chạy trình bày sự thay đổi của điểm lượng giá kỹ thuật thông mũi họng 6

tuần trước cải tiến, 12 tuần áp dụng các hoạt động cải tiến và 12 tuần tái đánh giá hoạt

động cải tiến.

- Đợt 1: Tổng số điểm đạt của nhân viên thực hiện đúng kỹ thuật tăng dần qua

từng tuần, bắt đầu từ tuần 40/2013 đạt ngưỡng và đạt điểm tối đa từ tuần 41.

- Đợt 2: Tổng số điểm đạt của nhân viên thực hiện đúng kỹ thuật giảm ở tuần 12

– 14/2014 nhưng vẫn duy trì trên ngưỡng, sau khi phản hồi trực tiếp điểm bắt

cải thiện dần từ tuần 15.

Dựa trên 4 quy luật khi đọc biểu đồ con chạy để phát hiện “dấu hiệu cải tiến” cho

thấy:

- Biểu đồ vi phạm quy luật 2 (khuynh hướng ≥ 5 – chuỗi các điểm liên tiếp tăng

từ tuần 35 - 44).

- Quy luật 3 với số điểm quan sát hữu ích 16 (số con chạy < 5 hay > 13 là vi

phạm), số con chạy ở đây là 1 – p < 0,05.

Up Down

Trung vị 56.00 56.00

Shift (Lệch) 1 9

Trend (Khuynh hướng) 4 19

Run (Con chạy) 12

Astronimical point (điểm cực) 60 39.7333

Quy

luật

2 “Trend” ≥ 5 – KHUYNH HƯỚNG ↑↓

3 Quá nhiều hay quá ít “Run”

Tổng kết

Trực quan QT

+ giám sát

Họp thống

nhất HĐCT

Phổ biến KH Phản hồi

Tái đánh giá

+ giám sát

10

Hình 2. Biểu đồ lượng giá điểm kỹ thuật thông mũi họng ở nhóm thao tác chuẩn bị tư thế điều trị

A1

Giải thích mục đích của buổi điều trị (cho NB mới)

A2 Giải thích kỹ thuật sắp thực hiện (cho NB mới)

A3 Quan sát NB, thử nhanh NB có bị tắc nghẽn mũi

A4 Đặt tư thế NB nằm nghiêng và hướng dẫn mẹ giữ bé trong tư thế gập

A5 Người điều trị đứng sau NB, hai chân dang, sử dụng bụng giúp cố định đầu NB

Nhận xét:

Đợt 1:

- Nhóm thao tác chuẩn bị tư thế điều trị gồm 5 bước. Trong đó, bước 1, 2 và 3 là

ba bước thường bị bỏ qua và không được chú trọng trong quy trình trước. Trong

quá trình cải tiến 3 bước này có dấu hiệu thay đổi ngay từ giai đoạn đầu và đạt

điểm tối đa.

- Ở bước 2 (giải thích kỹ thuật sắp thực hiện) và bước 4 (đặt tư thế NB nằm

nghiêng và hướng dẫn TN giữ bé tư thế gập) là 2 bước có điểm tương đối thấp

và cải thiện chậm hơn so với các bước khác. Tuy nhiên, bắt đầu từ tuần 41 đã

đạt điểm tối đa.

Đợt 2:

- Bước 1, 2, 3 đôi khi vẫn còn bị bỏ qua, sau phản hồi và nhắc nhở trực tiếp qua 2

tuần đã đạt trở lại điểm tối đa.

11

Hình 3. Biểu đồ lượng giá điểm kỹ thuật thông mũi họng ở nhóm thao tác rửa mũi

Nhận xét:

Đợt 1 :

- Nhóm thao tác rửa mũi gồm 6 bước, đây là nhóm thao tác có các bước thực hiện

tương đối phức tạp. Trong đó, bước 5 và 6 là hai bước không có trong quy trình

trước.

- Trong quá trình cải tiến 3 bước 1, 3 và 5 thường sai nhất ở nhóm thao tác này.

Đợt 2 :

- Các bước 1, 3, 5, 6 vẫn là các bước thường sai. Ghi nhận một số trường hợp

không đạt điểm do trẻ lớn (> 2 tuổi) không hợp tác và người nhà khó khăn khi

cố định tư thế trong quá trình thực hiện kỹ thuật

- Sau qua trình giám sát, phản hồi, tái huấn luyện và trực quan hóa thì điểm bắt

đầu đạt tốt trở lại từ tuần 20/2014.

B1

Cách đặt tay (1 tay giữ đầu NB ở tư thế trung tính, với ngón cái đặt sau đầu, 1 tay

cầm chai NaCl 0,9%)

B2 Đặt chai NaCl 0,9% vào lỗ mũi trên song song mặt bàn và hướng về khoang mũi

B3 Bơm NaCl chậm và liên tục

B4 Bơm đủ số lượng NaCl cần thiết

B5 * Thao tác an toàn : Đầu NB luôn được giữ ở tư thế trung tính

B6 KHÔNG ĐỂ chất tiết mũi và dd NaCl chảy ra dính vào mắt NB

Lấy chất tiết gọn, không lây lan, không gây khó chịu cho NB

12

Hình 4. Biểu đồ lượng giá điểm kỹ thuật thông mũi họng ở nhóm thao tác hỉ mũi

C1

Cách đặt tay :

- 1 ngón tay đặt ở cánh mũi của lỗ mũi trên, không đè lên mắt NB

- 1 ngón tay của bàn tay kia đặt dưới hàm tại gốc lưỡi.

Có thể sử dụng thêm một ngón tay đặt ở môi dưới giúp đóng kín miệng khi cần

thiết.

C2 Thực hiện : Hai ngón tay chuẩn bị lực trước khi thực hiện thao tác

Hai ngón tay đồng thời đóng kín miệng và lỗ mũi trên NB trong thì THỞ RA

Hai ngón tay duy trì sự tiếp xúc liên tục trong khi thực hiện thao tác

C3 * Thao tác nhẹ nhàng : không làm nhăn nhó mặt mũi NB thái quá, không đẩy lệch

mũi NB

C4 * Thao tác an toàn : không gây dập lưỡi

C5 * Thao tác hiệu quả : chất tiết mũi chảy ra ngoài theo lỗ mũi dưới

C6 Lấy chất tiết gọn, không lây lan, không gây khó chịu cho NB

Nhận xét:

Đợt 1 :

- Nhóm thao tác hỉ mũi gồm 6 bước, các bước thực hiện tương đối phức tạp và

chú trọng 3 tiêu chí : nhẹ nhàng, an toàn, hiệu quả.

- Bước 1 (cách đặt tay) giảm so với trước cải tiến ở giai đoạn đầu (tuần 32-35) do

bảng kiểm cũ chưa đi sâu vào tính chi tiết và chính xác của kỹ thuật. Điểm bắt

đầu tăng trở lại từ tuần 35 và đạt chuẩn 4 tuần sau đó. Bước 3 (thao tác đáp ứng

tiêu chí nhẹ nhàng) thường sai nhất và có xu hướng cải thiện lần lượt kể từ tuần

37 và 35.

Đợt 2 :

- Bước 2, 3 vẫn xảy ra sai sót trong giai đoạn đầu do tiêu chí nhẹ nhàng vẫn còn

chưa đạt tốt. Sau quá trình giám sát và phản hồi nhắc nhở trong giao ban bắt đầu

cải thiện trở lại ở tuần 16/2014.

13

Hình 5. Biểu đồ lượng giá điểm kỹ thuật thông mũi họng ở nhóm thao tác đưa chất tiết xuống

họng

D1

Cách đặt tay :

- Hai ngón cái đặt dưới hàm.

- Các ngón còn lại của hai bàn tay ôm giữ hai bên mặt của NB

D2 Thực hiện : hai ngón cái đóng miệng NB lại trong thì HÍT VÀO

D3 * Thao tác nhẹ nhàng : không đẩy cổ NB ưỡn ra sau thái quá

D4 * Thao tác an toàn : không gây dập lưỡi, chảy máu miệng

D5 * Thao tác hiệu quả : cảm nhận hoặc nghe được NB hít vào mạnh khi đóng miệng lại

Nhận xét:

Đợt 1:

- Nhóm thao tác đưa chất tiết xuống họng gồm 5 bước, trong đó so với quy trình

cũ, nhóm thao tác kiểm tra lại sau thực hiện (bước 4 và 5) được bổ sung nhằm

đảm bảo tiêu chí an toàn và hiệu quả của kỹ thuật sau thực hiện

- Bước 3 (tiêu chí nhẹ nhàng) là bước thường không được chú ý và làm sai do

trong 9 tuần triển khai có nhân viên mới. Khi được tái huấn luyện và nhắc nhở,

điểm ở bước này đạt chuẩn vào 3 tuần cuối.

Đợt 2:

- Bước 3 vẫn là bước thường hay sai do tiêu chí nhẹ nhàng vẫn còn chưa đạt tốt,

sau nhắc nhở và trực quan hóa kỹ thuật bắt đầu cải thiện trở lại từ tuần 19/2014.

14

Hình 6. Biểu đồ lượng giá điểm kỹ thuật thông mũi họng ở nhóm thao tác đẩy đàm

E1

Cách đặt tay :

- Ngón cái đặt dưới hàm đúng vị trí gốc lưỡi. Các ngón còn lại đặt dọc bên mặt NB

- Có thể sử dụng bàn tay kia giúp giữ đầu NB trung tính hoặc giúp đẩy đàm

E2 Thực hiện : ngón cái cho một áp lực nhẹ nhàng thẳng góc với vòm miệng và di chuyển

hướng ra trước trong thì THỞ RA

E3 * Thao tác nhẹ nhàng : ngón cái di chuyển tại chỗ, không rời khỏi vị trí gốc lưỡi

E4 * Thao tác an toàn : Không làm NB bị tím tái, nghẹt thở

Không đẩy cổ NB ưỡn ra sau thái quá

Không xoay mặt NB qua 1 bên để đẩy đàm khi nằm ngửa

E5 * Thao tác hiệu quả : Đẩy đàm đúng vào thì thở ra

E6 Thực hiện tối đa 3-4 lần đẩy đàm, có thể đẩy đàm ra khỏi miệng

E7 Không làm NB bị ói ọc

E8 Lấy chất tiết gọn, không lây lan, không gây khó chịu cho NB

Nhận xét:

Đợt 1:

- Nhóm thao tác đẩy đàm gồm 8 bước, so với quy trình cũ, bước 4 – 8 là năm

bước được thêm vào đảm bảo tiêu chí an toàn, hiệu quả và kiểm tra người bệnh

sau thực hiện.

- Bước 1 (cách đặt tay) có chiều hướng cải thiện từ tuần 35 tăng đều và ổn định

trong 6 tuần, cao nhất vào tuần 41. Bước 3 (nhẹ nhàng trong giữ đúng tư thế

NB) có chiều hướng cải thiện từ tuần 24, sau giai đoạn triển khai hoạt động cải

tiến (tuần 33) tăng đều và ổn định trong 7 tuần, cao nhất vào tuần 41. Bước 4

(an toàn trong quá trình thực hiện) lên xuống trong 4 tuần đầu sau can thiệp, giai

đoạn sau tăng đáng kể và đạt điểm cao nhất ở tuần 42 và 44. Bước 6 (số lần cần

lặp lại thao tác để đẩy hết đàm ) đạt cao nhất vào 4 tuần cuối.

Đợt 2:

- Bước 1 vẫn được duy trì tốt.

- Bước 3, 4, 6 vẫn còn sai sót. Qua trình giám sát ghi nhận: các sai sót thường xảy

ra với các trẻ lớn (khó khăn khi duy trì tư thế tốt cho trẻ), vào các thời điểm

bệnh đông và vào cuối buổi (nhân viên mệt mỏi và giảm sự tập trung).

- Sau quá trình phản hồi trực tiếp, trực quan hóa và hỗ trợ nhân viên tăng cường

vào các thời điểm bệnh đông và cuối giờ bước 3, 4 đã bắt đầu cải thiện lại từ

tuần 16/2014, bước 6 chậm hơn vào đạt vào tuần 20.

15

Mục tiêu 2

Kỹ thuật kích thích ho gồm 10 bước và 2 nhóm thao tác (cách đặt tay, thực hiện)

Hình 7. Biểu đồ lượng giá điểm thực hiện kỹ thuật Kích thích ho qua các tuần

Up Down

Trung vị 20.00 20.00

Shift (Lệch) 0 28

Trend (Khuynh hướng) 0 32

Run (Con chạy) -15

Astronimical point (điểm cực) 20 7.06667

Nhận xét:

Biểu đồ con chạy trình bày sự thay đổi của điểm lượng giá kỹ thuật kích thích ho tăng

gần điểm chuẩn (20 điểm) ngay sau tuần triển khai các hoạt động cải tiến (tuần 32) và

tiếp tục duy trì trên ngưỡng sau quá trình tái đánh giá (12 tuần).

Dựa trên 4 quy luật khi đọc biểu đồ con chạy để phát hiện “dấu hiệu cải tiến” cho

thấy:

- Biểu đồ vi phạm quy luật 1 (điểm lệch = 6 – chuỗi các điểm liên tiếp thay đổi hình

dáng và nằm dưới đường trung vị - trước CT)

- Quy luật 4 đạt điểm cực đại chỉ sau 1 tuần triển khai các hoạt động cải tiến.

Quy

luật

1

“Shift” ≥ 6 – sự lệch so với

MEDIAN

4 Điểm cực

Tổng kết

Phổ biến KH

Họp thống

nhất HĐCT

Trực quan QT

+ giám sát

Tái đánh giá

+ giám sát

Phản hồi

16

Hình 8. Biểu đồ lượng giá điểm kích thích ho ở thao tác chuẩn bị thực hiện kỹ thuật

A1

Ngón cái đặt ở một bên của khí quản, cách đầu trên xướng ức một khóat ngón

tay. Các ngón tay còn lại đặt sau cột sống cổ làm điểm tựa

Nhận xét:

Đợt 1: Cách đặt tay ở thao tác kích thích ho trước cải tiến và trong giai đoạn thực hiện

có sự thay đổi đáng kể. Ở thao tác này chỉ sau 5 tuần triển khai 100% thực hiện đúng.

Đợt 2: Còn chưa đạt trong 2 tuần đầu, nhưng cải thiện 100% ngay sau khi được nhắc

nhở.

Hình 9. Biểu đồ lượng giá điểm kỹ thuật kích thích ho khi thực hiện

B1

Chuẩn bị lực của bàn tay và ngón cái

B2 Ngón cái cho một áp lực rất nhẹ thẳng góc với khí quản ở cuối thì HÍT VÀO

B3 * Thao tác nhẹ nhàng : không làm gập cổ NB

B4 * Thao tác an toàn : không đẩy cổ NB ưỡn ra sau

B5 * Thao tác hiệu quả : Thực hiện tối đa 2-3 lần kích thích ho, NB có thể ho tự phát

B6 Không làm NB bị ói ọc

B7 *Sử dụng kỹ thuật thích hợp : khi đàm ở phần cao của đường dẫn khí

B8 * Không lạm dụng kỹ thuật trong các bệnh lý : TBS, VTPQ, Hen, TNDD-TQ, Mềm sụn

TQ

B9 Lấy chất tiết gọn, không lây lan, không gây khó chịu cho NB

17

Nhận xét: Đợt 1:

- Nhóm thao tác khi thực hiện kỹ thuật kích thích ho gồm 9 bước, trong đó bước

6, 8 và 9 là ba bước thêm vào so với quy trình cũ để lượng giá tình trạng người

bệnh khi thực hiện.

- Bước 1 (lực của tay khi thực hiện) và 3 (thao tác nhẹ nhàng) khi thực hiện các

tuần trước cải tiến có điểm tương đối thấp và không đồng đều giữa các nhân

viên. Tuy nhiên sau khi nhắc nhở và trực quan hóa lại quy trình thì các bước ở

kỹ thuật này đạt chuẩn ngay từ những tuần đầu cải tiến.

Đợt 2:

- Bước 3 còn xảy ra sai sót do tiêu chí nhẹ nhàng còn chưa đạt tốt, sau phản hồi

trực tiếp bắt đầu có cải thiện trở lại ngay từ tuần 14/2014.

Tóm lại:

Đánh giá hiệu quả cải tiến so với mục tiêu: Đạt được mục tiêu cải tiến chất lượng

của nhóm đề ra.

Đánh giá hiệu quả thực tiễn:

- Có sự đồng đều về kỹ năng thực hiện kỹ thuật VLTL Hô Hấp giữa các nhân viên

với các tiêu chí về nhẹ nhàng an toàn hiệu quả.

- Đáp ứng sự hài lòng và tạo được lòng tin của thân nhân bệnh nhi, không còn việc

so sánh về hiệu quả kỹ thuật VLTL Hô Hấp qua phản ánh trực tiếp của thân nhân

bệnh nhi và ghi nhận của người giám sát.

VII. Bài học kinh nghiệm

Việc lập bảng kiểm quy trình kỹ thuật càng chi tiết, cụ thể càng giúp cho việc

thực hành dễ dàng và chính xác.

Thêm vào đó, huấn luyện và tái huấn luyện thường xuyên các kỹ thuật hô hấp sẽ

giúp cho việc thực hiện kỹ thuật theo 3 tiêu chí nhẹ nhàng, an toàn và hiệu quả

giúp đạt kết quả tốt nhất trong phối hợp điểu trị VLTL hô hấp với các chuyên

khoa khác.

Song song theo dõi giám sát và nhắc nhở thường quy hay đột xuất nhằm nâng cao

chất lượng và hiệu quả trong điều trị.

VIII. Khuyến cáo

Từ kết quả trên, nhóm nhận thấy thêm các tiêu chí về nhẹ nhàng an toàn và hiệu quả ở

các bước kỹ thuật là cần thiết trong một bảng kiểm VLTL Hô Hấp.Ví dụ: Thêm vào

các bước B5, C3, C4,C5, D3, E3, E4, E5 trong bảng kiểm mới.

Trong quá trình giám sát, nhóm quan sát tất cả các bước trong 1 kỹ thuật (30 bước đối

với kỹ thuật Thông mũi họng và 10 bước đối với kỹ thuật kích thích ho ) nên có thể

ảnh hưởng tính ngẫu nhiên và khách quan của đề tài.

18

Phụ lục : Bảng thu thập số liệu, phân tích dữ liệu chi tiết

BÊNH VIÊN NHI ĐỒNG 1 Phân loại giám sát:

KHOA PHỤC HỒI CHỨC NĂNG Thời điểm giám sát:

Bối cảnh giám sát:

BANG KIỂM KỸ THUÂT THÔNG MŨI HỌNG

ST

T

Nội dung kỹ thuật Điểm

0 điểm: thực hiện kỹ thuật không đạt.

1 điểm: thực hiện kỹ thuật đúng nhưng

còn mạnh tay hiệu quả chưa cao.

2 điểm: thực hiện kỹ thuật đạt tốt, nhẹ

nhàng và hiệu quả

A Chuẩn bị tư thế điều trị

1 Giải thích mục đích của buổi điều trị (cho NB

mới)

2 Giải thích kỹ thuật sắp thực hiện (cho NB mới)

3 Quan sát NB, thử nhanh NB có bị tắc nghẽn mũi

4 Đặt tư thế NB nằm nghiêng và hướng dẫn mẹ giữ

bé trong tư thế gập

5 Người điều trị đứng sau NB, hai chân dang, sử

dụng bụng giúp cố định đầu NB

B Rửa mũi

1 Cách đặt tay :

- 1 tay giữ đầu NB ở tư thế trung tính, với ngón

cái đặt sau đầu.

- 1 tay cầm chai NaCl 0,9%

2 Đặt chai NaCl 0,9% vào lỗ mũi trên song song

mặt bàn và hướng về khoang mũi

3 Bơm NaCl chậm và liên tục

4 Bơm đủ số lượng NaCl cần thiết

5 * Thao tác an toàn : Đầu NB luôn được giữ ở tư

thế trung tính

6 KHÔNG ĐỂ chất tiết mũi và dd NaCl chảy ra

dính vào mắt NB

Lấy chất tiết gọn, không lây lan, không gây khó

chịu cho NB

C Hỉ mũi

1 Cách đặt tay :

- 1 ngón tay đặt ở cánh mũi của lỗ mũi trên,

không đè lên mắt NB

- 1 ngón tay của bàn tay kia đặt dưới hàm tại gốc

lưỡi.

Có thể sử dụng thêm một ngón tay đặt ở môi

dưới giúp đóng kín miệng khi cần thiết.

2 Thực hiện : Hai ngón tay chuẩn bị lực trước khi

thực hiện thao tác

19

Hai ngón tay đồng thời đóng kín

miệng và lỗ mũi trên NB trong thì THỞ RA

Hai ngón tay duy trì sự tiếp xúc liên

tục trong khi thực hiện thao tác

3 * Thao tác nhẹ nhàng : không làm nhăn nhó mặt

mũi NB thái quá, không đẩy lệch mũi NB

4 * Thao tác an toàn : không gây dập lưỡi

5 * Thao tác hiệu quả : chất tiết mũi chảy ra ngoài

theo lỗ mũi dưới

6 Lấy chất tiết gọn, không lây lan, không gây khó

chịu cho NB

D Đưa chất tiết xuống họng

1 Cách đặt tay :

- Hai ngón cái đặt dưới hàm.

- Các ngón còn lại của hai bàn tay ôm giữ hai bên

mặt của NB

2 Thực hiện : hai ngón cái đóng miệng NB lại trong

thì HÍT VÀO

3 * Thao tác nhẹ nhàng : không đẩy cổ NB ưỡn ra

sau thái quá

4 * Thao tác an toàn : không gây dập lưỡi, chảy

máu miệng

5 * Thao tác hiệu quả : cảm nhận hoặc nghe được

NB hít vào mạnh khi đóng miệng lại

E Đẩy đàm

1 Cách đặt tay :

- Ngón cái đặt dưới hàm đúng vị trí gốc lưỡi. Các

ngón còn lại đặt dọc bên mặt NB

- Có thể sử dụng bàn tay kia giúp giữ đầu NB

trung tính hoặc giúp đẩy đàm

2 Thực hiện : ngón cái cho một áp lực nhẹ nhàng

thẳng góc với vòm miệng và di chuyển hướng ra

trước trong thì THỞ RA

3 * Thao tác nhẹ nhàng : ngón cái di chuyển tại

chỗ, không rời khỏi vị trí gốc lưỡi

4 * Thao tác an toàn : Không làm NB bị tím tái,

nghẹt thở

Không đẩy cổ NB ưỡn ra

sau thái quá

Không xoay mặt NB qua 1 bên để đẩy đàm khi

nằm ngửa

5 * Thao tác hiệu quả : Đẩy đàm đúng vào thì thở

ra

6 Thực hiện tối đa 3-4 lần

đẩy đàm, có thể đẩy đàm ra khỏi miệng

7 Không làm NB bị ói ọc

8 Lấy chất tiết gọn, không lây lan, không gây khó

chịu cho NB

20

BANG KIỂM KỸ THUÂT KÍCH THÍCH HO

ST

T

Nội dung kỹ thuật Điểm

0 điểm: thực hiện kỹ thuật không đạt.

1 điểm: thực hiện kỹ thuật đúng nhưng còn mạnh tay

hiệu quả chưa cao.

2 điểm: thực hiện kỹ thuật đạt tốt, nhẹ nhàng và hiệu

quả

A Cách đặt tay

1 - Ngón cái đặt ở một bên của khí quản,

cách đầu trên xướng ức một khóat

ngón tay

- Các ngón tay còn lại đặt sau cột sống

cổ làm điểm tựa

B Thực hiện kỹ thuật

1 Chuẩn bị lực của bàn tay và ngón cái

2 Ngón cái cho một áp lực rất nhẹ thẳng

góc với khí quản ở cuối thì HÍT VÀO

3 * Thao tác nhẹ nhàng : không làm

gập cổ NB

4 * Thao tác an toàn : không đẩy cổ NB

ưỡn ra sau

5 * Thao tác hiệu quả : Thực hiện tối

đa 2-3 lần kích thích ho, NB có thể ho

tự phát

6 Không làm NB bị ói ọc

7 *Sử dụng kỹ thuật thích hợp : khi đàm

ở phần cao của đường dẫn khí

8 * Không lạm dụng kỹ thuật trong các

bệnh lý : TBS, VTPQ, Hen, TNDD-

TQ, Mềm sụn TQ

9 Lấy chất tiết gọn, không lây lan,

không gây khó chịu cho NB