chuyen de phat trien hoat dong gia cong may mac hot, diem cao
TRANSCRIPT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài.
Những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng diễn ra mạnh mẽ; mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới càng trở
nên chặt chẽ và rất phức tạp, chúng tác động rất nhiều đến sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Với thực tế cấp thiết trên đòi hỏi Việt Nam phải tích cực chủ động
tham gia hội nhập kinh tế với kinh tế khu vực và trên thế giới nhằm khai thác có
hiệu quả các thế mạnh của nền kinh tế trong nước.
Bên cạnh những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả cao như xuất
nhập khẩu hang hóa thì các hoạt động gia công quốc tế cũng là một phương pháp
hữu hiệu, nó vừa phù hợp với đường lối chính sách của Đảng về phát triển công
nghiệp hóa.
Trong gia công quốc tế thì lĩnh vực gia công may mặc đóng một vai trò
khá quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội của nước ta. Những năm gần đây tuy
có trải qua những thăng trầm do sự biến động của tình hình kinh tế, tình hình lạm
phát tăng cao, sự suy thoái của kinh tế và những thay đổi trong tình hình chính trị
thế giới, nhưng ngành may mặc xuất khẩu ở Việt Nam đã nhanh chóng tìm được
bạn hang ổn định và ngày càng khẳng định được chính mình trên thị trường thế
giới.
Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề gia công quốc tế nói chung và gia công hàng
may mặc nói riêng em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp phát triển hoạt động gia
công may mặc xuất khẩu ở công ty TNHH Doosol Việt Nam” để viết thu hoạch
thực tập tốt nghiệp.
2.Mục tiêu đề tài.
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm phân tích và đánh giá thực
trạng gia công ở công ty TNHH Doosol Việt Nam. Đồng thời đưa ra một số giải
pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động gia công may mặc xuất khẩu ở công ty
TNHH Doosol Việt Nam.
3.Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này phương pháp nghiên cứu chủ yếu là dung phương pháp duy vật
biện chứng dựa vào số liệu thực tế của công ty để phân tích.
4.Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: nội bộ trong công ty, được giới hạn trong các thông số, tài
liệu của công ty và các bộ phận, phòng ban liên quan.
5.Giới thiệu kết cấu chuyên đề.
Bài báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Đưa ra những vấn đề chung nhất về cơ sở lý thuyết của hoạt động gia công
xuất khẩu, những đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến nó.
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty, những kết quả đạt
được của công ty trong thời gian qua. Phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất
khẩu của công ty trong thời gian gần đây.
Chương 3: Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động gia công
xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động gia công
xuất khẩu tại công ty TNHH Doosol Việt Nam.
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Vì trình độ có hạn và thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên những
giải pháp đưa ra không thể bao quát hết được những vấn đề đang còn tồn tại trong
hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Xin chân thành cảm ơn.
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của gia công xuất khẩu.
1.1.1 Khái niệm.
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại
thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo
nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt
động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập
khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công)
để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao
(gọi là phí gia công). Như vậy, trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất
nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì gọi là gia công
quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa ra không phải để tiêu dùng trong nước mà
để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí
khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng
là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ không phải xuất khẩu
công nhân ra nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động
sản xuất.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định
trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công
chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi
là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất
trong quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương
mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về
thanh toán, về việc giao hàng.
Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng
là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hóa chứ không phải xuất khẩu
lao động trực tiếp.
1.1.3 Vai trò.
1.1.3.1 Đối với nước đặt gia công.
- Khai thác được nguồn tài nguyên và lao động từ các nước nhận gia công.
- Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
1.1.3.2 Đối với nước nhận gia công.
- Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế,
khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Đặt gia công quốc tế không những cho phép
chuyên môn hóa với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hóa trong từng
công đoạn, chi tiết sản phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại hóa và
quốc tế hóa.
1.2 Các hình thức gia công xuất khẩu.
1.2.1 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
1.2.1.1 Phương pháp nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm.
Trong phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công
nguyên vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành
phẩm, nhận phí gia công.
1.2.1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn.
Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán đứt
nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia
công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công.
1.2.1.3 Phương thức kết hợp.
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu
được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Trong
phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình
gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản
xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu phát triển.
1.2.2 Xét về mặt giá cả gia công.
1.2.2.1 Hợp đồng thực thi nhanh.
Trong phương thức này người ta quy định bên nhận gia công thanh toán với
bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia
công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động
trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
1.2.2.2 Hợp đồng khoán.
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức.
1.2.3 Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
1.2.3.1 Gia công hai bên.
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đặt gia công
và bên nhận gia công. Mọi việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một bên
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ chi phí gia
công cho bên nhận gia công.
1.2.3.2 Gia công nhiều bên.
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia
công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng
gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu.
1.3.1 Các nhân tố khách quan.
1.3.1.1 Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại.
Xu hướng này tạo ra sư thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nước
đang phát triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song
phương có tác dụng chế ngự khả năng quay trở lại của các biện pháp buôn bán
nghiêm ngặt.
1.3.1.2 Nhân tố Pháp luật.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ thống
pháp luật thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế.
1.3.1.3 Nhân tố công nghệ.
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được
chú trọng bởi các lợi ích mà nó đem lại. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng
hiệu quả của công tác xuất khẩu. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến
quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác
động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân hàng… đó cũng là yếu tố tác động
đến công tác xuất khẩu.
1.3.1.4 Nhân tố khác.
- Giá cả: vấn đề về giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trường rất phức tạp vì
mỗi thị trường có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa.
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Dịch vụ: thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng
hóa ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt
động bán hàng. Nó hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan.
1.3.2.1 Chủ trương, chính sách của Việt Nam.
Để phát triển nền kinh tế cần thay thế chính sách thay thế nhập khẩu bằng
việc hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
- Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa Việt Nam tại thị trường nước
ngoài.
- Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hóa ngành hải quan nhằm nâng
cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi.
1.3.2.2 Nhân tố về con người.
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về
phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ
luật khen thưởng rõ rang để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh
hướng xấu, phải luôn luôn bồi dưỡng đào tại để nâng cao trình độ quản lý, nâng
cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí
sử dụng và đào thải người lao động có hiệu quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt
động kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự thành công của
kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất.
1.3.2.3 Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản
xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. Năng lực sản xuất kinh
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất lượng đội
ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.3.2.4 Nhân tố Marketing.
Nhân tố Marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố Marketing bao gồm
khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới bán hàng và các hoạt động
quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.
1.4 Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
1.4.1 Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng.
Đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần nghiên cứu đó là
thị trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường hạn ngạch thì phải đệ
đơn lên bộ thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được bộ cấp hạn
ngạch để tiến hành ủy thác gia công.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty
thường nghiên cứu dự đoán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó
ra sao. Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có
giá trị trao đổi quốc tế.
Tìm kiếm bạn hàng: Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước
ngoài ổn định và đáng tin cậy để lựa chọn được đối tác, công ty không những tin
vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính
trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh. Có hai loại
khách hàng: trong nước và nước ngoài.
1.4.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch ngoại thương các bên thường có sự khác biệt nhau về chính
kiến, về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ tư duy truyền thống và quyền lợi. Những
sự khác biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột đó, người ta phải
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt động gia công quốc tế những vấn đề thường
trở thành nội dung của các cuộc đàm phán là: phẩm chất, số lượng, bao bì đóng
gói, giao hàng, giá cả gia công, thanh toán… Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai
đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm phán và giai đoạn sau đàm phán.
1.4.3 Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế.
Hợp đồng gia công quốc tế là sự thỏa thuận giữa hai bên có quốc tịch khác
nhau: Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công hay chế biến
sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia
công quy định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trước. Sau đó
bên nhận gia công sẽ được trả một khoản thù lao nhất định.
- Chủ thể của hợp đồng : Cá nhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể
trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu cầu trước tiên phải có năng lực pháp lý.
- Khách thể của hợp đồng : Trong hợp đồng gia công, đối tượng chính là
nguyên vật liệu và sản phẩm gia công được dịch chuyển qua biên giới.
1.4.3.1 Các điều kiện của hợp đồng.
Phần mở đầu: Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và địa chỉ giao
dịch, quốc tịch, số điện thoại, tên tài khoản mở tại ngân hang… của cả bên nhận
và bên đặt gia công.
Điều khoản tên và số lượng thành phẩm: Tên và số lượng thành phẩm phải
được ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác của hàng
hóa.
Các điều khoản về phẩm chất, quy cách: Thường thì phẩm chất quy cách
được quy định chi tiết tỉ mỉ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tương tự như
là mẫu mà hai bên đã thỏa thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm
nghiệm chất lượng sản phẩm.
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Điều khoản về nguyên liệu: Điều khoản về nguyên vật liệu phải được quy
định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, số lượng phẩm chất… và
tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.
Điều khoản về giá cả: Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, việc quy
định giá cả hết sức chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn.
Điều khoản về phương thức thanh toán: Thông thường trong hợp đồng gia
công cho nước ngoài áp dụng phương thức thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và theo
thủ tục L/C.
Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng: Điều khoản này
quy định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn giao sản
phẩm.
Điều khoản về kiểm tra hàng hóa: Đây là điều khoản quan trọng quy định
việc kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào.
Điều khoản về phạt hợp đồng: Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm
bảo cho hợp đồng được thực hiện.
Điều khoản về trọng tài: Đây là điều khoản rất quan trọng, là cơ sở cho việc
xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các điều kiện và thời hạn
để hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực.
1.4.3.2 Tổ chức gia công hàng xuất khẩu.
Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu phải
tiến hành tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau khi ký kết hợp
đồng doanh nghiệp làm gia công phải tiến hành các công việc sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu
- Mở và kiểm tra L/C: Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng.
- Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Thuê tàu chở hàng (hoặc ủy thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi trong
hợp đồng.
- Làm thủ tục hải quan: Bên nhận gia công phải khai báo hàng hóa lên tờ
khai để cơ quan hải quan kiểm tra.
- Giao hàng hóa lên tàu hoặc đại lý vận tải.
- Làm thủ tục thanh toán.
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
1.4.4 Sơ lược về thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam
hiện nay
1.4.4.1 Thị trường trong nước.
Thị trường nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong nước.
Sẽ là phiến diện nếu chỉ chú trọng thị trường nước ngoài trong khi thị trường trong
nước lại bỏ ngõ cho sản phẩm nước ngoài tràn vào.
1.4.4.2 Thị trường nước ngoài.
Thị trường EU: là một thị trường lớn của Việt Nam, hàng năm EU nhập
khoảng trên 80 tỷ USD quần áo. Các doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ các quy
định để không làm tổn hại đến quan hệ giữa nước ta và cộng đồng kinh tế Châu
Âu.
Thị trường Châu á: Trong các nước Châu á, Việt Nam có quan hệ làm ăn
với các đối tác ở nước ngoài như: Hồng kong, Trung quốc, Đài loan, Hàn quốc,
Singapore… Các công ty ở các nước này vừa là người đặt hàng gia công vừa là
người môi giới trung gian giữa Việt Nam và khách hàng Châu âu, họ thường mua
hàng may mặc của Việt Nam để thực hiện tái xuất khẩu.
1.5 Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
của Việt Nam.
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì
chiến lược phát triển kinh tế đất nước dựa vào các nguồn lực sẵn có của đất nước
là rất cần thiết. Nền công nghiệp dệt may sử dụng số vốn không lớn nhưng lại sử
dụng nhiều lao động và lực lượng lao động này không đòi hỏi có trình độ học vấn
cao, đây là điều rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Gia công xuất
khẩu may mặc sẽ tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước, giúp cho việc
nâng cao được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện
đại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường thế giới.
Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu
công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết.
Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất khẩu
hàng may mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và tất yếu.
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY TNHH
DOSOOL VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Doosol Việt Nam.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị của Công ty
Doosol VN phê duyệt kèm theo điều lệ tổ chức và hoạt động cùa công ty. Quyết
định có hiệu lực thi hành từ ngày 15-8-2000.
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty TNHH Doosol Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc
lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, các quy định và điều lệ tổ chức
hoạt động của công ty.
Tên công ty:
Tên giao dịch Việt Nam là: CÔNG TY TNHH DOOSOL VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế là: DOOSOL VIET NAM COMPANY,. LTD
Trụ sở chính: 160 Đại lộ 3, Phường Phước Bình, Quận 9, TP.Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
ĐT: 848-7281541-2-3 Fax: 848-7281544
Quá trình phát triển của công ty:
Công ty TNHH Doosol Việt Nam được thành lập từ năm 2000 với 100% vốn Hàn
Quốc.
Tiền thân của công ty Doosol Việt Nam là công ty TNHH may mặc Liên
Phương , sau khi đầu tư mua lại nhà xưởng, máy móc thiết bị và giữ lại các công
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
nhân có tay nghề thì công ty Doosol VN bắt đầu tiến hành sản xuất gia công hàng
may mặc để đáp ứng nhu cầu cho các công ty may mặc nước ngoài và cho công ty
mẹ.
Trong giai đoạn 2000-2005, lực lượng sản xuất của công ty được thay đổi
về cơ bản. Công ty đã đầu tư 12,95 tỷ đồng cho việc đào tạo nhân viên, công nhân
và 23,98 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị. Do đó tổng sản lượng của năm 2005 đạt
43,798 tỷ đồng gấp hơn 6 lần so với năm 2004. Doanh thu đạt 46,353 tỷ đồng tăng
11,8% so với năm 2004.
Năm 2007, công trình đầu tư của công ty để nâng cấp nhà máy hoàn thành,
mở rộng thêm 2 phân xưởng sản xuất từ 1 phân xưởng đã có ban đầu. Điều này
góp phần tăng năng suất và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Doosol Việt Nam được
thể hiện ở bảng 2.1 sau đây:
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Doosol Việt
Nam.
Nguồn: Phòng hành chánh-nhân sự công ty TNHH Doosol Việt Nam.
PHÓ GIÁM ĐỐC
TC-HC KH-KDTC-KT KT-KCS
16
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
*Giám đốc
Giám đốc là người lãnh đạo, chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành
hoạt động sản xuất-kinh doanh tại công ty. Đồng thời Giám đốc là người trực tiếp
phụ trách công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính của công ty.
*Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc sản xuất là người tham mưu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh
vực hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trong việc đảm
bảo tiến độ sản xuất, kế hoạch cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
*Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty
trong các mặt công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thanh tra bảo vệ, thi
đua khen thưởng và kỷ luật. Phòng còn tham gia tổ chức các hoạt động hành chính
quản trị để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân
viên. Phòng gồm 14 người trong đó có 1 Trưởng phòng phụ trách, giúp việc cho
trưởng phòng có 1 Phó phòng. Phòng có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu, đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu
cầu nhiệm vụ của công ty, đảm bảo các hoạt động đồng bộ, thông
suốt, tinh gọn.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng lao động, kế hoạch; kế
hoạch lao động tiền lương hàng tháng, quý, năm và tổ chức theo kế
hoạch đã duyệt.
- Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng và tổ chức thực hiện theo chế
độ của Nhà nước.
- Chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ quyền lợi đối với người lao
động như: BHXH, hưu trí, mất sức lao động…
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho công nhân phù hợp với điều
kiện lao động thiết bị nhà xưởng của công ty.
- Phục vự các Hội nghị, nơi làm việc của Ban Giám đốc, các phòng khác
*Phòng tài chính-kế toán.
Phòng tài chính-kế toán là bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho
Giám đốc về các mặt: tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hóa, vật tư tiền vốn
theo các nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nước và chì đạo của Công ty. Phòng
gồm 6 người trong đó có 1 Trưởng phòng phụ trách, giúp việc cho trưởng phòng
có 1 phó phòng. Các nhiệm vụ chính:
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý và hàng tháng theo kế
hoạch sản xuất-kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản
xuất-kinh doanh của công ty về tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền vốn.
Tổng hợp số liệu để phân tích kết quả hoạt động sản xuất-kinh
doanh của công ty hàng quý và cả năm.
- Trích nộp các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước và các quỹ
công ty theo đúng yêu cầu, kịp thời đầy đủ, xử lý các khoản công
nợ.
- Lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện kiểm kê định kỳ và đột xuất, đảm bảo yêu cầu chất lượng và
thời gian.
*Phòng kế hoạch-kinh doanh
Phòng kế hoạch-kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong
việc xác định phương hướng sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ và điều hành
hoạt động sản xuất-kinh doanh trong công ty. Phòng gồm 18 người trong đó có
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
một trưởng phòng, 1 phó phòng, những người còn lại phụ trách các mãng công
việc cụ thể. Với chức năng trên, phòng có các nhiệm vụ sau:
- Điều tra, nghiên cứu, thu thập thông tin về nhu cầu thị trường, giá cả,
chủng loại hàng hóa, thị hiếu người tiêu dung trong và ngoài nước.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất-kinh doanh, tổng hợp hệ thống kế hoạch
sản xuất-kinh doanh.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng các hợp
đồng kinh tế, tính toán các phương án sản xuất-kinh doanh đảm
bảo đúng hợp đồng đã ký.
- Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho công ty và các đơn vị công ty nhận
ủy thác.
- Chuẩn bị các điều kiện theo yêu cầu sản xuất, nắm vững năng lực sản
xuất, phương tiện, thiết bị nhà xưởng, lao động vật tư, số lượng sản
phẩm, địa chỉ và thời gian giao hàng trong từng thời kỳ sản xuất.
- Tổ chức các cơ sở gia công theo sự chỉ đạo của Giám đốc.
- Xây dựng kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và
tiêu thụ sản phẩm của từng hợp đồng.
- Xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm, giá bán, giá gia công và các
hàng hóa nguyên phụ liệu.
- Quản lý các kho nguyên phụ liệu, máy móc phụ tùng, nhiên liệu phụ vụ
sản xuất và phương tiện vận tải.
- Quản lý và tổ chức vận chuyển hàng hóa theo kế hoạch.
*Phòng kỹ thuật-KCS
Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về khâu kỹ thuật,
làm mẫu để tiến hành khai thác các hợp đồng. Phòng này gồm 7 người trong đó có
1 trưởng phòng phụ trách, giúp việc cho trưởng phòng có 1 phó phòng.
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Tham gia với phòng kế hoạch đàm phán các hợp đồng gia công, sản
xuất.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường về mẫu thời trang từ đó đề xuất may
mẫu chào hàng, mẫu đối theo các đơn hàng cần thiết.
- Tổ chức gia công và chịu trách nhiệm chất lượng theo dõi tiến độ giao
hàng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật hợp đồng đã ký.
- Kiểm tra định mức nguyên phụ liệu các phân xưởng, quan hệ với các cơ
quan chức năng về các định mức nguyên phụ liệu và các giao dịch
khác về kỹ thuật.
- Phúc tra thành phẩm theo quy định của công ty.
- Xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân: cắt, may, là,
ép… Phối hợp với Phòng tổ chức-hành chính để tổ chức thi tuyển
lao động, thi giữ bậc, nâng bậc cho công nhân.
*Các phân xưởng may
Các phân xưởng may có chức năng tổ chức sản xuất sản phẩm may mặc
theo kế hoạch và đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và tiến
độ giao hàng theo quy định. Công ty TNHH Doosol Việt Nam có 3 phân xưởng:
Phân xưởng I gồm 187 người, Phân xưởng II gồm 260 người, Phân xưởng III gồm
120 người. Mỗi phân xưởng có 1 Quản đốc phụ trách, giúp việc cho quản đốc có 1
đến 2 phó quản đốc, các phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất từng tuần, tháng trên
cơ sở kế hoạch sản xuất của công ty giao.
- Căn cứ vào hợp đồng công ty đã ký giao cho từng phân xưởng, các
phân xưởng chủ động quan hệ với chuyên gia các hãng để thiết kế,
may mẫu đối và xây dựng các định mức lao động, nguyên phụ liệu,
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
nhiên liệu, vật tư. Phối hợp với phòng kế hoạch cân đối nguyên
phụ liệu của khách hàng giao, bảo đảm vật tư theo các mã hàng.
- Chuẩn bị các mẫu động, mẫu cứng, sơ đồ cắt theo đúng yêu cầu kỹ
thuật để tổ chức sản xuất.
- Xây dựng quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế bố trí các
dây chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng. Xây dựng đơn giá
tiền lương, thanh toán lương cho từng phân xưởng.
- Đề xuất các phương án cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hóa sản
xuất để tổ chức lao động khoa học trong từng phân xưởng.
- Hướng dẫn, kiểm tra kỹ thuật ở các tổ sản xuất của từng phân xưởng,
kiểm hóa sản phẩm nhập kho, chịu trách nhiệm chất lượng hàng
hóa đối với khách hàng.
- Tổ chức đóng gói ở từng phân xưởng theo sự phân công của công ty.
- Quản lý máy móc thiết bị và tài sản hàng hóa do công ty giao, chấp
hành đầy đủ việc bảo toàn, sửa chữa điều chỉnh thiết bị trong phân
xưởng. Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa lớn thiết
bị để công ty duyệt.
- Thực hiện nghiêm túc các quy trình công nghệ, định mức tiêu hao
nguyên, nhiên phụ liệu, phụ tùng máy, định mức lao động và yêu
cầu lỹ thuật của công ty.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn lao động, máy móc
thiết bị, công tác phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, vệ sinh
công nghiệp.
- Rèn luyện tay nghề cho công nhân, phối hợp với các Phòng tổ chức-
hành chính, Phòng kỹ thuật tổ chức thi tuyển lao động giữ bận,
nâng bậc cho công nhân.
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng may mặc theo kế hoạch, qui hoạch
của công ty và theo yêu cầu thị trường. Từ đầu tư sản xuất đến cung ứng, tiêu thụ
sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ liệu thiết bị phụ tùng, sản phẩm may
mặc và các hàng hóa khác lien quan đến hàng may mặc. Liên doanh, liên kết với
các tổ chức trong nước và trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và
các nhiệm vụ khác do công ty giao.
Trong hoạt động kinh doanh công ty có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với
công ty giao và nhu cầu thị trường, ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký
với đối tác.
- Đổi mới hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ
chuyển nhương phải được tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật
lao động và công đoàn. Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên
môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ thoa quy định
của công ty và nhà nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó.
- Chịu sự kiểm tra của công ty, tuân thủ các quy định về thanh tra và của cơ
quan tài chính và nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2.1.4 Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
2.1.4.1 Các chỉ tiêu báo cáo trong những năm gần đây.
Một cách tổng quát tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua
tăng trưởng không ổn định và phụ thuộc rất nhiều vào tình hình trên thị trường thế
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
giới. Theo như bảng 2.2 được liệt kê sau đây thì chúng ta có thể thấy một điều rất
rõ ràng kim ngạch xuất khẩu tăng trong hai năm 2005 và 2006 nhưng lại giảm
trong ba năm gần đây và kim ngạch nhập khẩu đã giảm xuống. Tuy nhiên mức độ
tăng giảm này vẫn còn rất chậm và không ổn định. Trong năm 2009 kim ngạch
xuất khẩu trực tiếp giảm trong khi đó kim ngạch nhập khẩu thì lại tăng lên, tuy
nhiên điều này cũng một phần do ảnh hưởng của tình hình thế giới trong năm có
nhiều biến động.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Các chỉ tiêu
ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009
1.Doanh thu
Triệu VNĐ
43.188 59.002 65.466 58.149 62.146
2.Kim ngạch
1000 USD
17.477 20.968 18.742 17.252 15.589
3.Kim ngạch nhập khẩu trực tiếp
1000 USD
14.310 16.969 13.858 10.814 13.643
4.Tổng số nộp ngân sách
Triệu VNĐ
616 722 1712 720 440
5.VAT Triệu VNĐ
165 162 1045 106 120
6.Thu trên vốn
Triệu VNĐ
258 280 194 200 160
7.Thuế lợi tức
Triệu VNĐ
193 280 473 414 160
8.Tổng Triệu 21.137 23.870 25.725 24.651 25.270
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
thu nhập VNĐ
9.Thu nhập bình quân
1000đ 728 790 836 913 930
Nguồn: Bảng tổng kết doanh thu của công ty từ phòng xuất nhập khẩu.
2.1.4.2 Mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Doosol Việt Nam là công ty nhà nước được phép sản xuất
kinh doanh xau16t nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc. Hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp là gia công hàng may mặc cho nước ngoài. Gia công hàng may
mặc chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất sau đó là hàng da và thảm len. Ngoài ra
công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa.
* Đặc điểm của các sản phẩm chủ yếu: 3 loại mặt hàng.
- Hàng may mặc, hàng da: là những loại sản phẩm đòi hỏi tính chính xác về
quy cách, mẫu ,mã, đảm bảo về chất lượng, mà chi phí gia công ít hơn so với sản
phẩm nước ngoài.
- Hàng thảm len: chủ yếu là những sản phẩm truyền thống độc đáo của
nước ta, ngoài ra còn có một số mặt hàng được gia công theo yêu cầu của khách
hàng có tính chất tương tự với các sản phẩm mà các nước khác có thể sản xuất.
Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào mặt hàng
chủ lực. Từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng cách thu
mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn gia công thuần túy, tiến
tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm. Vấn đề hiện nay của
công ty là nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu vào hợp lý. Đảm bảo sản phẩm của
công ty được thị trường chấp nhận và tiếp nhận ngày càng nhiều, có khả năng cạnh
tranh với các nước xuất khẩu hàng dệt may.
2.1.4.3 Địa bàn kinh doanh.
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Công ty TNHH Doosol Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước và ở
nước ngoài. Trong nước các bạn hàng của công ty là các đơn vị sản xuất kinh
doanh cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty ( các nhà cung ứng nội địa ).
Ở nước ngoài công ty có quan hệ làm ăn với bạn hàng các nước Đông Âu,
các nước Châu Á như: Hàn quốc, Đài loan, Hồng kong…
2.1.4.4 Phương thức sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu
trực tiếp, dưới hai dạng:
- Dạng thứ nhất: xuất khẩu sau khi gia công xong ( đây là phương thức kinh
doanh chủ yếu của công ty ).
Công ty ký hợp đồng với khách nước ngoài sau đó nhận nguyên liệu phụ, tổ
chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này mang lại
lợi nhuận thấp (chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhưng
nó giúp cho công ty làm quen với từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài,
làm quen với công nghệ máy móc thiết bị mới, hiện đại.
- Dạng thứ hai: xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB (mua nguyên liệu
bán thành phẩm).
Theo phương thức này khách hàng nước ngoài đặt hàng tại công ty. Dựa
trên quy cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu
và sản xuất, sau đó bán thành phẩm cho khách hàng nước ngoài. Xuất khẩu theo
dạng này đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Song, do khâu tiếp thị còn hạn chế và
không thường xuyên, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch của công ty.
Phương hướng phát triển trong những năm tới: Công ty sẽ từng bước cố
gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức bán với giá FOB
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.
25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Ngoài phương thức kinh doanh nói trên, công ty còn có một số hoạt động
kinh doanh khác như bán thành phẩm cho thị trường trong nước, sản xuất theo
hiệp định của nhà nước, ủy thác, bán thành phẩm trực tiếp cho bạn hàng… Tuy
nhiên các hoạt động này chiếm tỷ trọng nhỏ.
Các hình thức sản xuất kinh doanh được thể hiện ở bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3: Mô hình gia công của công ty
.
Nguồn: Bộ phận xuất nhập khẩu của công ty.
26
Người mua
Các nhà cung ứng vật tư nội
địa
Khách hàng gia công ở nước ngoài
Công ty TNHH
Doosol Việt Nam
Thị trường nội địa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
2.2 Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
TNHH Doosol Việt Nam.
2.2.1 Giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Doosol Việt
Nam.
Được thể hiện qua các bảng 2.4 sau:
Bảng 2.4: Giá trị gia công của công ty TNHH Doosol Việt Nam trong thời
gian qua.
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị gia công(USD)
3.495.156 4.094.200 4.532.304 3.822.923 4.077.976
Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu của công ty.
Qua phân tích ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty
luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên dưới 4 triệu USD một năm. Trong
năm 2005 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty đạt giá trị thấp
nhất do cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới. Chính điều này đã ảnh hưởng nặng
nề đến nền kinh tế trong khu vực, nền kinh tế phát triển chậm lại thậm chí tốc độ
phát triển kinh tế ở một số nước giảm, điều này kéo theo thu nhập của người dân
thấp xuống và làm giảm đáng kể nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng và nhu cầu may
mặc nói riêng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động gia công xuất khẩu
may mặc của công ty vì các khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng gia công
thường xuyên của công ty lại đến từ các nước trong khu vực như Hàn quốc, Đài
loan… Sau đó, nền kinh tế dần ổn định hơn đã làm cho giá trị gia công xuất khẩu
hàng may mặc của công ty liên tục tăng lên và đến năm 2007 giá trị lớn nhất với
kim ngạch đạt 4.532.340 USD. Đến năm 2008, giá trị gia công giảm xuống chỉ đạt
kim ngạch 3.822.923 USD do nền kinh tế bị khủng hoảng. Đến năm 2009, giá trị
kim ngạch của công ty về xuất khẩu may mặc lại tăng lên và đạt 4.077.976 USD,
đây thực sự là điều đáng mừng đối với công ty. Với sự phát triển này, dự đoán
27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
rằng năm 2010 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty sẽ đạt kim
ngạch trên 4,3 triệu USD, do tình hình kinh tế có dấu hiệu phát triển trở lại và yếu
tố rất quan trọng là một số nước có ngành công nghiệp dệt may phát triển như:
Indonexia, Philipin, Ấn độ, Pakistan… có tình hình chính trị không ổn định nên
khách hàng đặt gia công sẽ chuyển dần các đơn vị đặt hàng sang các thị trường
khác trong đó có Việt Nam.
Giá trị gia công của công ty luôn luôn lớn hơn rất nhiều so với giá trị xuất
khẩu trực tiếp. Do khâu tiếp thị còn kém mặt khác công ty chưa có một phòng
Marketing với trang bị hiện đại nên việc quảng bá sản phẩm chưa được hiệu quả
dẫn đến việc xuất khẩu trực tiếp còn kém và giá trị không đáng kể.
2.2.2 Mặt hàng gia công.
Qua số liệu về mặt hàng gia công của công ty ta thấy mặt hàng áo Jacket
luôn đạt số lượng lớn và giá trị gia công cao, đây là sản phẩm may gia công chính
của công ty. Trong năm 2005, số lượng sản phẩm áo Jacket may gia công đạt giá
trị lớn nhất với 805.632 chiếc nhưng giá trị kim ngạch chỉ đạt được 632.979 USD,
đạt giá trị thấp nhất trong những năm gần đây. Trong những năm tiếp theo, số
lượng áo Jacket may gia công của công ty có giảm xuống nhưng giá trị kim ngạch
tăng lên, trong ba năm 2006, 2007, 2008 đạt giá trị kim ngạch cao nhất, đến năm
2009 cả số lượng lẫn kim ngạch giảm xuống do tình hình kinh tế của nước bạn
hàng có dấu hiệu phát triển chậm lại, thất nghiệp gia tăng dẫn đến làm giảm nhu
cầu mua sắm của người dân.
Bảng 2.5: Một số sản phẩm chính may gia công của công ty.
ĐVT: cái
Tên sản phẩm
2005 2006 2007 2008 2009
Áo Jacket 805.635 576.228 531.634 532.632 491.266
Áo sơ mi 17.479 1.411.781 122.270 49.813
28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Quần 23.537 13.945 30.228
QA thể thao
8.804 47.660 49.543 2.900
Áo váy 186.175 196.325 187.232 88.678
Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất khẩu của công ty TNHH Doosol Việt Nam
Sản phẩm may gia công có giá trị lớn thứ hai là áo váy với giá trị gia công
luôn ổn định đạt kim ngạch trên dưới 300 ngàn USD một năm, đây là mặt hàng mà
thị trường gia công chủ yếu là Đài Loan. Trong năm 2009, do tình hình kinh tế
biến động cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Trong năm 2009, công ty không ký được một hợp đồng nào về gia công
hai mặt hàng áo váy và áo sơ mi. Mặt hàng gia công khách có giá trị gia công
không lớn và không ổn định trong các năm qua.
2.2.3 Thị trường và khách hàng gia công.
Trong những năm qua, thị trường may gia công của công ty chủ yếu là thị
trường Mỹ, đây là thị trường rất quan trọng và chiếm tỷ trọng rất lớn. Mỹ là thị
trướng may gia công chủ yếu mặt hàng áo Jacket, áo sơ mi, đây là hai mặt hàng có
giá trị gia công cao. Thị trường Đông á là thị trường lớn thứ hai của công ty, đây là
thị trường truyền thống và có các khách hàng trung gian chỉ định họ giao sản phẩm
tới các khách hàng ở thị trường Mỹ.
Sau đây là bảng tổng hợp số liệu về thị trường may gia công của công ty.
Bảng 2.6: Thị trường may gia công của công ty TNHH Doosol Việt Nam.
ĐVT: USD
Thị trường 2005 2006 2007 2008 2009
Mỹ 1.365.183 1.171.127 1.358.617 1.227.493 1.123.068
Nhật 233.853 127.348 423.293 449.335 317.458
29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Hàn quốc 166.846 231.310 162.204 74.856 352.519
Đông âu 7.560 140.184 867.445 71.137
Đức 15.167
Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu của công ty.
Qua bảng trên khi phân tích ta thấy Mỹ là thị trường may gia công chủ yếu
của công ty, hàng năm thị trường này chiếm tới hơn một phần tư trị giá gia công
của công ty. Đây là thị trường chủ lực chiếm vị trí rất quan trọng đối với hoạt động
gia công xuất khẩu của công ty. Thị trường lớn thứ hai của công ty là thị trường
Nhật, cũng như thị trường Mỹ, Nhật là thị trường có giá trị gia công lớn và luôn ổn
định qua các năm. Còn các thị trường còn lại cũng đóng vai trò quan trọng vì nó là
bạn hàng lớn và cung cấp nguồn hàng gia công cho công ty.
Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn
lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng chính và có
nhu cầu đặt hàng thường xuyên với công ty là:
Bảng 2.7: Các khách hàng chính của công ty TNHH Doosol Việt Nam
Khách hàng chính Mặt hàng gia công
TKNY Áo jacket, quần jeans
Woosung Áo jacket
JEANE’S Áo váy
AHRIM Áo Jacket, quần
WOOBO Áo jacket
Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH Doosol Việt Nam.
2.2.4 Hình thức gia công.
Hiện nay hình thức gia công chủ yếu của công ty là gia công đơn thuần
“nhận nguyên vật liệu và giao lại thành phẩm”. Khi thực hiện gia công, bên đặt gia
30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
công giao đầy đủ nguyên vật liệu như vải, cúc, khóa, túi PE… cho công ty, cũng
có khi công ty phải lo nguyên vật liệu phụ và bên đặt gia công lo nguyên vật liệu
chính nhưng trường hợp này là không đáng kể.
Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trương thực hiện cả hai hình
thức: gia công đơn thuần và gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn (FOB).
Mặc dù gia công đơn thuần là hoạt động gia công còn mang lại nhiều điểm hạn
chế nhưng nó vẫn rất cần thiết đối với công ty trong giai đoạn hiện nay. Điều này
thể hiện rõ qua bảng dưới đây.
Bảng 2.8: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty TNHH Doosol Việt
Nam.
ĐVT: USD
Hình thức gia công
2005 2006 2007 2008 2009
Gia công đơn thuần
3.487.596 3.808.541 4.532.304 3.315.989 3.597.323
FOB 7.560 285.659 506.934 480.653
Tổng 3.495.156 4.094.200 4.532.304 3.822.923 4.077.976
Tỷ trọng 99.78 93.02 86.74 88.21
Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Qua bảng trên ta có thể khẳng định được vai trò và vị trí của gia công đơn
thuần tại công ty. Năm 2005, kim ngạch đạt được từ gia công đơn thuần chiếm tới
99.78% trị giá gia công nhưng đến năm 2009 tỷ trọng giảm xuống còn 88.21%.
Tuy tỷ trọng của phương thức gia công đơn thuần có giảm nhưng nó vẫn chiếm tỷ
lệ rất lớn trong trị giá gia công của công ty. Điều này giúp chúng ta có thể khẳng
định rằng trong tương lai gần thì gia công đơn thuần vẫn là hoạt động chủ yếu của
công ty.
31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
2.2.5 Các hoạt động khác như tìm kiếm hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
2.2.5.1 Hoạt động tìm kiếm hợp đồng.
- Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam là một tổ chức phi chính phủ,
đại diện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các hiệp hội kinh
doanh ở Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ và hỗ trợ các doanh nghiệp, thúc đẩy
các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học công nghệ giữa Việt Nam và
các nước trên thế giới. Các hoạt động bao gồm: chắp mối và giới thiệu bạn hàng,
cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu và
khảo sát thị trường, hội chợ, hội thảo, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác.
Công ty TNHH Doosol Việt Nam thông qua phòng thương mại và công
nghệ Việt Nam giới thiệu cho các bạn hàng nước ngoài, và giúp bắt các mối giao
dịch với họ để xem xét và ký kết hợp đồng.
- Bộ thương mại.
Bộ thương mại là một cơ quan của Nhà nước có chức năng điều phối các
hoạt động thương mại giữa trong và ngoài nước. Bộ thương mại thông qua các
tham tán thương mại ở nước ngoài nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tạo các mối
giao dịch, kết hợp giữa khách hàng và công ty.
- Các khách hàng quen biết.
Hiện nay công ty đã tạo dựng được một số khách hàng có nhu cầu đặt gia
công thường xuyên với khối lượng lớn như: TKNY (Mỹ), Woosung (Hàn Quốc)…
Thông qua các khách hàng này họ vừa có nhu cầu đặt gia công thường xuyên, họ
vừa giới thiệu các khách hàng mới cho công ty.
- Thông qua thăm quan hội chợ triển lãm.
Công ty có thể giới thiệu sản phẩm của công ty cho khách hàng, nếu khách
hàng cảm thấy có nhu cầu và cảm thấy chất lượng sản phẩm đảm bảo thì họ có thể
32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
ký hợp đồng gia công với công ty. Đây là một hình thức thâm nhập thị trường rất
có hiệu quả, nó giúp cho việc xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu sản
phẩm một cách nhanh chóng.
2.2.5.2 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công.
2.2.5.2.1 Nghiên cứu thị trường và xin hạn ngạch.
Khi tiến hành một thương vụ làm ăn nào đó, đầu tiên phải nghiên cứu thị
trường và xin hạn ngạch cho thị trường đó. Nghiên cứu thị trường giúp cho công
ty nắm vững được các thông tin cần thiết về thị trường đó. Việc nghiên cứu thị
trường sẽ cho thấy thị trường đó là phi hạn ngạch hay có hạn ngạch. Nếu là thị
trường có hạn ngạch thì công ty phải xin bộ Thương mại cấp hạn ngạch. Nếu hạn
ngạch không đủ thì công ty có thể thực hiện xuất khẩu ủy thác qua một công ty
khác. Khi nghiên cứu thị trường phải nắm được dung lượng thị trường, điều kiện
cạnh tranh, thị hiếu, kiểu dáng sản phẩm. Công ty cũng phải nghiên cứu từng loại
sản phẩm mà công ty sản xuất, nguyên phụ liệu sản xuất và chi phí định mức cho
một sản phẩm để tránh bị đối tác ép giá khi ký hợp đồng.
2.2.5.2.2 Nghiên cứu và lựa chọn đối tác.
Nghiên cứu đối tác là nhằm tìm kiếm bạn hàng ổn định đáng tin cậy và hợp
pháp. Nghiên cứu đối tác cũng là nghiên cứu bạn hàng trên các mặt: thái độ kinh
doanh, lịch sử phát triển, khả năng tài chính, lĩnh vực hoạt động và uy tín của họ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu và lựa chọn đối tác cũng sẽ giúp cho công ty có những phương
thức kinh doanh thích hợp nhằm tránh rủi ro. Ví dụ như đối với các khách hàng
mới chưa có uy tín thì công ty phải áp dụng phương thức thanh toán an toàn bằng
thư tín dụng không hủy ngang.
* Các phương thức giao dịch.
Công ty sử dụng cả hai phương thức giao dịch là phương thức gián tiếp
(thông qua các phương tiện thông tin liên lạc như: thư, telephone, fax. Email…) và
33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
các phương thức giao dịch trực tiếp qua gặp gỡ trao đổi (tổ chức các cuộc đàm
phán, ký kết hợp đồng).
* Đơn đặt hàng:
Đây là đề nghị của phía nước ngoài với công ty về thuê gia công với các
điều kiện ghi trong đó. Đối với hàng gia công may mặc, đơn đặt hàng thường gồm
hai phần.
Các điều khoản chủ yếu: bao gồm các điều khoản về tên hàng, khối lượng,
phí gia công, thời hạn giao hàng, bao bì, đóng gói…
Mẫu vẽ phát thảo và các chỉ số: đây là bản phác thảo về mẫu hàng kèm với
các số đo chi tiết để sản xuất ra sản phẩm. Ví dụ các số đo của áo như: ngang vạt,
ngang ngực, độ rộng…
* Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Sau khi nhận được đơn hàng từ phía đối tác nước ngoài, công ty sẽ nghiên
cứu xem có thể chấp nhận được không, những điều kiện nào chấp nhận được và
những điều kiện nào cần thương lượng để điều chỉnh lại. Hai bên xác nhận những
điều kiện đã thỏa thuận bằng việc ký kết vào bản hợp đồng. Hợp đồng gia công
bao gồm các điều khoản chủ yếu của các điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận.
Sau đây là các điều khoản chủ yếu của hợp đồng gia công may mặc:
- Số lượng và ngày giao hàng.
- Tên và giá gia công từng sản phẩm.
- Trách nhiệm cung cấp nguyên liệu, phụ liệu.
- Điều khoản về giao hàng.
- Điều khoản thanh toán: hai bên sẽ thanh toán theo điều kiện chuyển tiền
hoặc có thể bằng thư tín dụng (L/C).
2.2.5.2.3 Xem xét và ký kết hợp đồng.
34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
a. Mục đích, phạm vi áp dụng.
* Mục đích, phạm vi áp dụng.
Xem xét hợp đồng nhằm đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng được xác
định rõ ràng, đầy đủ, xác nhận khả năng đáp ứng của công ty thỏa mãn yêu cầu
khách hàng và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
* Phạm vi áp dụng.
Xem xét hợp đồng áp dụng cho các hợp đồng gia công xuất khẩu, hợp đồng
gia công lẻ và hợp đồng FOB, việc xem xét hợp đồng được tiến hành tại phòng
xuất nhập khẩu (đối với hợp đồng gia công), phòng kinh doanh tiếp thị (đối với
hợp đồng FOB) và các đơn vị liên quan (nếu cần).
b. Nội dung.
Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm chính từ khâu tiếp xúc với khách
hàng đến khi hợp đồng kết thúc.
* Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng.
Trưởng phòng hoặc cán bộ mặt hàng chịu trách nhiệm ghi nhận yêu cầu của
khách hàng ở dạng phi văn bản (trao đổi qua điện thoại hay trao đổi trực tiếp) và
dùng phiếu tiếp nhận yêu cầu của khách hàng (biểu mẫu 03/1), phiếu này được
đánh số để theo dõi. Còn trong trường hợp khách hàng gửi yêu cầu bằng văn bản
(qua fax, email, telex) thì dùng chính văn bản đó như một phiếu ghi nhận yêu cầu
khách hàng bằng cách đánh số thứ tự trên văn bản và lưu vào file.
Mọi thông tin do lãnh đạo công ty hay lãnh đạo phòng thu nhận liên quan
đến yêu cầu của khách hàng đều được thông tin lại cho cán bộ mặt hàng để ghi vào
phiếu, hoặc chuyển yêu cầu khách hàng (dạng văn bản) cho cán bộ mặt hàng tiếp
nhận và lưu vào file. Trong những trường hợp cần thiết trưởng phòng hoặc cán bộ
mặt hàng chuyển bản sao của phiếu ghi nhận tới các đơn vị liên quan để tham gia
xem xét.
35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Cán bộ mặt hàng sẽ ký tên vào phiếu ghi nhận được lập và phụ trách phòng
xuất nhập khẩu tiến hành xem xét khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
* Xem xét, tính toán khả năng đáp ứng của công ty.
Phụ trách phòng xuất nhập khẩu tiến hành xem xét các nội dung của hợp
đồng hoặc phụ lục của hợp đồng theo các vấn đề khi xem xét như sau:
- Xác định tên hàng, số lượng và chủng loại sản phẩm.
- Đơn giá và trị giá sản phẩm.
- Thị trường cung ứng, tiêu thụ.
- Thời hạn giao nguyên phụ liệu, điều kiện giao nhận, bản quyền nhãn mác
hàng hóa (của bên đặt gia công) và thời hạn giao hàng.
- Chứng từ giao nhận nguyên phụ liệu và hàng hóa gồm: B/L, P/L, INV,
C/O (nếu có).
- Sản xuất mẫu đối:
+ Khách giao tài liệu kỹ thuật và/hoặc mẫu sản xuất.
+ Khả năng đáp ứng của nhà cung ứng.
Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của nhà cung ứng
(nếu có) và các điều kiện về kỹ thuật, phòng xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật xác
định và sản xuất mẫu đối.
- Điều kiện và thời hạn thanh toán.
- Vấn đề giải quyết tranh chấp: điều kiện phát sinh hướng giải quyết tranh
chấp theo luật và hội đồng trọng tài cụ thể.
- Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau
và nêu rõ thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Sau khi phụ trách phòng xem xét xong các mục cần xem xét của hợp đồng
hoặc phụ lục của hợp đồng phải hoàn thành biểu mẫu: “xem xét hợp đồng”, hoặc
36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
biểu mẫu “xem xét phụ lục của hợp đồng” (biểu mẫu 03/3), trưởng phòng xuất
nhập khẩu ký vào các loại phiếu này và trình lãnh đạo công ty phê duyệt. Với
những khách hàng có yêu cầu báo giá thì phòng xuất nhập khẩu phải chuyển tiếp
sang bước chào hàng- báo giá, ngược lại, công ty có thể thẳng đến bước soạn thảo
và ký kết hợp đồng.
* Bảng chào hàng, báo giá.
Để chào hàng, báo giá cho khách hàng, cán bộ mặt hàng dùng phiếu chào
hàng báo giá (biểu 03/7).
Cơ sở để lập phiếu chào hàng báo giá là căn cứ vào yêu cầu của khách
hàng, khả năng đáp ứng của công ty, mức giá chung theo qui định hiện hành của
công ty, mẫu hiện vật… sau đó phiếu được phụ trách phòng ký và chuyển tổng
giám đốc phê duyệt.
Sau khi nhận được phiếu chào hàng báo giá, khách hàng có thể có hai loại
quyết định:
Chấp nhận báo giá: lúc này cán bộ mặt hàng chuyển sang bước soạn thảo
hợp đồng.
Chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: lúc này cán bộ mặt hàng và
phụ trách phòng xuất nhập khẩu xem xét khả năng đáp ứng của công ty, lập lại
phiếu chào hàng, báo giá hoặc báo cáo lãnh đạo công ty xem xét phê duyệt hủy bỏ
yêu cầu đặt hàng.
* Soạn thảo hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Việc soạn thảo hợp đồng hay phụ lục của hợp đồng được cán bộ mặt hàng
soạn thảo trên cơ sở các chi tiết đã được hai bên thống nhất. Nếu khách hàng soạn
thảo hợp đồng thì cán bộ mặt hàng phải kiểm tra lại nội dung những điều khoản
mà hai bên đã thống nhất nếu không chấp nhận thì phải thỏa thuận lại với khách
hàng và xem xét lại.
37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Hợp đồng, phụ lục của hợp đồng sau khi đã được soạn thảo phải được phụ
trách phòng xuất nhập khẩu kiểm tra lại ký tên và trình lên tổng giám đốc.
Tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền ký kết hợp đồng, trường hợp
tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền ký kết hợp đồng không nhất trí với nội
dung hợp đồng thì cán bộ mặt hàng xem lại khả năng đáp ứng của công ty và soạn
thảo nội dung cho phù hợp cho đến khi tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền
ký kết hợp đồng ra quyết định cuối cùng (ký kết hoặc hủy bỏ hợp đồng).
* Theo dõi.
Sau khi hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng được ký kết, cán bộ mặt hàng
phải mở sổ theo dõi hợp đồng. Cán bộ mặt hàng lưu một bản gốc, một bản gốc
khác gửi cho cán bộ làm thủ tục hải quan đồng thời sao gửi cho lãnh đạo công ty
và các đơn vị có liên quan: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ
sản xuất.
* Sửa đổi, bổ sung.
Sau thời điểm hai bên ký kết hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, nếu bất kỳ
từ phía nào có những yêu cầu phát sinh không phù hợp hoặc trái ngược với các nội
dung đã ký thì xuất hiện nhu cầu sửa đổi, bổ sung hợp đồng hoặc phụ lục hợp
đồng, có hai trường hợp xảy ra:
- Trường hợp chấp nhận: công ty có những yêu cầu sửa đổi bổ sung mà
được bên đối tác chấp nhận thì người cán bộ mặt hàng phải thu thập ghi chép các
yêu cầu đó (của công ty hoặc của khách hàng) vào phiếu yêu cầu sửa đổi, bổ sung
hợp đồng và phụ lục hợp đồng có chữ ký của phụ trách phòng xuất nhập khẩu
trình lãnh đạo công ty duyệt. Sau khi hai bên thỏa thuận các yêu cầu đó thì cán bộ
mặt hàng soạn thảo nội dung văn bản sửa đổi bổ sung trình hai bên ký kết. Sau đó
vào sổ theo dõi sửa đổi bổ sung hợp đồng và sao chụp gửi các bộ phận có liên
quan như lãnh đạo công ty và các đơn vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ,
phòng kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất.
38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Trường hợp chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: cán bộ mặt
hàng phải chuẩn bị lại nội dung phiếu yêu cầu sửa đổi, bổ sung hợp đồng và phụ
lục, trình lãnh đạo công ty ký và soạn thảo văn bản cho đến khi có quyết định cuối
cùng (ký kết hay hủy bỏ). Nếu văn bản được ký kết thì cán bộ mặt hàng phải vào
sổ theo dõi sửa đổi bổ sung hợp đồng và sao chụp gửi các bộ phận có liên quan
như lãnh đạo công ty và các đơn vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng
kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất. Trường hợp cán bộ mặt hàng sẽ không phải lập
phiếu yêu cầu sửa đổi, bổ sung hợp đồng và phụ lục nếu như yêu cầu của khách
hàng ở dạng văn bản và nội dung văn bản không liên quan đến giá, tên hàng, đơn
hàng, chủng loại hàng, cán bộ mặt hàng có thể sử dụng văn bản này thay thế cho
phiếu.
2.2.5.2.4 Quá trình triển khai thực hiện hợp đồng gia công.
a. lập kế hoạch sản xuất.
* Kế hoạch sản xuất gồm 3 loại: kế hoạch năm, kế hoạch quý, kế hoạch
tháng, các loại kế hoạch sản xuất này do phòng xuất nhập khẩu lập và có ý nghĩa
như sau:
- Kế hoạch sản xuất năm là kế hoạch sản xuất có tính định hướng chung
theo mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng một năm.
- Kế hoạch sản xuất quý, tháng là kế hoạch sản xuất có tính tác nghiệp trực
tiếp, ngay lập tức trong thời gian ngắn và cụ thể.
* Căn cứ chung để lập kế hoạch.
- Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, công ty.
- Khả năng ký kết hợp đồng với khách hàng và các hợp đồng đã được ký
kết.
- Khả năng hạn ngạch có thể trúng thầu (nếu sản phẩm vào thị trường có
hạn ngạch).
39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Mức giá chung cho mỗi loại sản phẩm có khả năng được ký kết.
- Xu hướng phát triển của thị trường, thị hiếu và sản phẩm.
- Năng lực sản xuất của công ty và các nguyên liệu sản xuất khác có thể
huy động.
* Bộ phận lập kế hoạch.
- Kế hoạch sản xuất năm, quý là do cán bộ thống kê tổng hợp lập dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc và do tổng giám đốc phê duyệt.
- Kế hoạch sản xuất tháng (Kế hoạch tác nghiệp) do trưởng phòng xuất
nhập khẩu lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc điều hành và do giám đốc
điều hành phê duyệt.
* Tác dụng.
- Kế hoạch sản xuất năm được hoạch định, là căn cứ mục tiêu sản xuất của
công ty trong năm, được báo cáo trực tiếp cho cơ quan chủ quản (công ty dệt may
Việt Nam, bộ công nghiệp) và các ban ngành có liên quan (tổng cục thống kê, cục
thống kê Hà Nội…).
- Kế hoạch sản xuất quý chủ yếu được lập để báo cáo công ty (để nắm
hướng phát triển sản xuất trong thời gian trước mắt) và báo cáo ngân hàng (để làm
căn cứ vay các khoản tiền tại ngân hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh).
- Kế hoạch sản xuất tháng được coi là kế hoạch tác nghiệp, là căn cứ cho
các đơn vị sản xuất tổ chức triển khai sản xuất thực hiện hợp đồng đã ký với khách
hàng, kế hoạch được chuyển tới tất cả các phòng ban để cùng hợp tác, phối hợp
thực hiện.
* Điều chỉnh kế hoạch.
- Điều chỉnh kế hoạch thường được sử dụng cho hai loại kế hoạch: Kế
hoạch sản xuất năm và Kế hoạch sản xuất tháng.
40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Đối với kế hoạch sản xuất năm: do những nguyên nhân thuộc phần căn cứ
chung để lập kế hoạch có sự thay đổi lớn làm đảo lộn toàn bộ các dự kiến ban đầu
buộc công ty phải thay đổi chủ trương sản xuất, mặt hàng sản xuất, cơ cấu sản
xuất, cơ cấu chủng loại sản phẩm… Trong trường hợp này, sau khi xem xét khắc
phục mà khả năng không khắc phục được, công ty sẽ căn cứ vào tình hình thực tế
làm lại kế hoạch sản xuất và báo cáo cho giám đốc để đưa ra quyết định điều
chỉnh.
- Đối với kế hoạch sản xuất tháng: do những nguyên nhân, tình huống cụ
thể (ví dụ như: Khách hàng thay đổi thời gian giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu,
mẫu mã… hoặc có sự cố trong sản xuất như mất điện, ảnh hưởng của thời tiết của
đơn vị cung ứng hải quan…) chủ quan hoặc khách quan công ty phải thay đổi kế
hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất và giao hàng thì phòng xuất nhập khẩu phải thông
báo và bàn bạc thỏa thuận với khách hàng về những vấn đề có liên quan làm căn
cứ để điều chỉnh kế hoạch sản xuất tháng cho phù hợp, những vấn đề này phải
được lãnh đạo công ty phê chuẩn.
b. Chuẩn bị sản xuất.
Chuẩn bị sản xuất là khâu quan trọng có tính quyết định của quá trình sản
xuất, nó bảo đảm cho quá trình sản xuất được tiến hành đồng bộ, nhịp nhàng và
liên tục, đảm bảo hiệu quả của quá trình sản xuất.
Tài liệu kỹ thuật: là bao gồm một hệ thống những yêu cầu của khách hàng
trong đó nêu rõ tên hàng, mã hàng, số lượng sản phẩm, tỉ lệ cỡ, tỉ lệ màu, các
thông số kích thước và tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu, bảng phối
màu, sơ đồ giá, hướng dẫn gắn mác, mẫu giấy, mẫu hiện vật…
Hệ thống tài liệu kỹ thuật đòi hỏi công ty phải tuân thủ nghiêm túc những
yêu cầu chỉ dẫn của khách hàng, có như vậy mới đảm bảo thỏa mãn những thỏa
thuận của hai bên trong hợp đồng (hoặc phụ lục hợp đồng).
41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Tài liệu kỹ thuật sẽ được khách hàng giao cho phòng xuất nhập khẩu và
được phòng này chuyển đến từng phòng có liên quan đến các bộ phận có liên quan
chủ yếu và trước tiên là phòng kỹ thuật- phòng chức năng và kỹ thuật sản xuất.
* Lệnh sản xuất.
Là văn bản cụ thể hóa của kế hoạch sản xuất tháng trong đó yêu cầu bộ
phận sản xuất thực hiện nội dung sản xuất như sản xuất hàng gì (tên hàng), số
lượng sản phẩm, định mức nguyên phụ liệu, ngày vào chuyền, thời gian giao
hàng… Lệnh sản xuất được trưởng phòng xuất nhập khẩu ký trước khi gửi cho các
bộ phận khác. Trong quá trình triển khai lệnh sản xuất, nếu không có gì thay đổi
thì đó là biểu mẫu chính thức. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong các yếu
tố (đã nêu trên) trong lệnh thì phải phát lệnh mới, lệnh cũ được hủy bỏ và thu hồi,
cán bộ mặt hàng sẽ lưu file lỗi.
Thứ tự của lệnh ban đầu được đánh theo số tự nhiên: 1,2,3… và kèm chữ
(A), thứ tự của lệnh mới thay thế lệnh cũ được giữ nguyên số tự nhiên và kèm theo
lần lượt các chữ (B), (C),(D),… Trong trường hợp lệnh sản xuất chỉ thay đổi rất ít
thì phòng xuất nhập khẩu có thể không thay đổi lệnh mà chỉ ra một thông báo kèm
theo cho các đơn vị nhận lệnh.
* Xem xét một số vấn đề thuộc tài liệu kỹ thuật.
Sau khi có lệnh sản xuất được ban hành (đối với hàng gia công), thì cán bộ
mặt hàng chuyển mẫu gốc cho phòng kỹ thuật xác định mức phụ liệu, khi vải về
kho phòng kỹ thuật lập bảng màu và báo lại định mức nguyên phụ liệu để cán bộ
mặt hàng tiến hành cân đối xác định số nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất (trường
hợp thiếu và được sự thỏa thuận của khách, cán bộ mặt hàng sẽ xác định số lượng
nguyên phụ liệu cần mua).
Đối với hàng FOB, phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh tiếp thị phải xác
định được mẫu giấy, thông số kỹ thuật, định mức nguyên phụ liệu và phòng kinh
doanh tiếp thị phải lập phương án mua nguyên phụ liệu trước khi ký hợp đồng
42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
FOB. Sau khi hợp đồng FOB được ký kết, cán bộ phòng kinh doanh tiếp thị phải
hoàn thành phương án mua nguyên phụ liệu theo nhu cầu, tuân thủ quy trình mua
hàng.
Khi vải về phòng kinh doanh tiếp thị, phòng kỹ thuật xác định được màu
chỉ (nếu màu chỉ chưa được xác định ở phương án mua nguyên phụ liệu) và từ đó
lên bảng phối màu.
Xem xét một số vấn đề về định mức hợp đồng FOB, bảng phối màu, màu
chỉ,… là trách nhiệm của phòng kỹ thuật (chính) và phòng xuất nhập khẩu (phối
hợp) nếu là hợp đồng gia công, là trách nhiệm của phòng kỹ thuật (chính) và
phòng kinh doanh tiếp thị (phối hợp) nếu là hợp đồng FOB.
* Theo dõi tiến độ nhận nguyên phụ liệu.
Trước cán bộ mặt hàng phài hoàn thành các thủ tục nhập khẩu phải sao các
chứng từ cần thiết có liên quan đến hàng nhập như: P/L, INV (nếu có), bảng phối
màu (nếu có) cho phòng phục vụ sản xuất (hoặc thủ kho), thông báo thời gian giao
hàng về để phục vụ sản xuất bố trí phương tiện và tiếp nhận.
Khi hàng nhập về, thủ kho tiến hành nhận hàng đối chiếu với P/L, bảng
phối màu với số lượng chất lượng thực nhập. Thủ kho làm các thủ tục nhập cần
thiết như lập biên bản nhận hàng và có thể yêu cầu giám định (của
VINACONTROL) nếu có ghi hàng nhập thiếu nhiều, đồng thời thủ kho báo cáo
với cán bộ mặt hàng theo dõi lô hàng để thông báo kịp thời với khách hàng hoặc
đại diện của khách hàng bằng điện thoại, fax (văn bản nếu cần), để có hướng điều
chỉnh kịp thời (với hàng gia công) hoặc thông báo với nhà cung cấp để có hướng
giải quyết (với hàng FOB).
Khi nguyên phụ liệu đã nhập về, đủ hay thiếu, cán bộ mặt hàng vẫn phải
cân đối nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất.
* Cân đối nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất.
43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Cân đối nguyên phụ liệu là quá trình cân đối liên tục từ khi chuẩn bị
nguyên phụ liệu đến khi kết thúc quá trình sản xuất, đảm bảo được yêu cầu của
khách hàng.
Khi hàng về kho, cán bộ mặt hàng lấy số liệu nguyên phụ liệu thực nhập
kho để tiến hành cân đối giữa lượng nguyên phụ liệu thực nhập và nhu cầu sản
xuất theo từng mã hàng, một mặt cán bộ mặt hàng lập bảng cân đối trình phụ trách
phòng xem xét và duyệt đưa vào sản xuất, một mặt thông báo với khách hàng (nếu
là hàng gia công), thông báo với nhà cung ứng (nếu là hàng FOB) để có căn cứ
giải quyết ngay (nếu cần thiết) và sau này.
Sau khi cân đối và thông báo cho khách hàng hoặc nhà cung ứng tùy tình
hình mà trưởng phòng xuất nhập khẩu quyết định phát lệnh sản xuất chính thức
(nếu đủ điều kiện) hoặc hủy lệnh sản xuất (nếu không đủ điều kiện), trường hợp
này phải được lãnh đạo công ty phê duyệt và sự thỏa thuận của khách hàng.
c. Triển khai lệnh sản xuất
* Theo dõi tiến độ sản xuất.
Cán bộ mặt hàng thường xuyên lấy số liệu vào chuyền may và ra chuyền
may. Theo dõi bằng văn bản theo từng mã hàng. Nếu tiến độ sản xuất chậm phải
tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo kịp thời tình hình sản xuất cho trưởng phòng
xuất nhập khẩu để có hướng giải quyết kịp thời.
* Phối hợp với khách hàng.
Cán bộ mặt hàng luôn luôn phải phối hợp với khách hàng để giải quyết
những vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng.
* Phối hợp với nội bộ (với các bộ phận liên quan).
- Với phòng phục vụ sản xuất: khâu vận chuyển nguyên phụ liệu, bán thành
phẩm và cung ứng bao bì. Cán bộ mặt hàng phải cung cấp những thông tin về loại
44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
bao bì, in ấn cho phòng phục vụ sản xuất để phòng phục vụ sản xuất phối hợp thực
hiện.
- Với phòng kỹ thuật: về định mức, thông số kỹ thuật, mẫu mã,…
- Với bộ phận sản xuất: chuyển các yêu cầu về đóng gói (vệ sinh công
nghiệp) cùng chi tiết đóng gói thành phẩm (P/L).
2.2.5.2.5 Hoàn thành hợp đồng và giao hàng xuất khẩu.
* Làm thủ tục xuất khẩu.
Thực hiện các thủ tục hải quan như đăng ký định mức tiêu hao nguyên phụ
liệu, tờ khai xuất khẩu, P/L, chỉ định giao hàng (nếu có), nộp lệ phí hải quan, thủ
tục kiểm hàng…
Quan hệ với hãng vận tải (hàng không hoặc tàu biển) để định ngày giao
hàng, phối hợp giao nhận container. Thực hiện những thủ tục chứng từ nhận hàng,
chứng từ thanh toán như: E/l, C/O, B/L, INV,… và những giấy tờ có liên quan
theo yêu cầu của hợp đồng, của khách hàng, của qui định L/C, của ngân hàng
thanh toán,… và các yêu cầu khác (nếu cần).
* Giao hàng xuất khẩu.
Căn cứ vào tiến độ sản xuất và thời gian giao hàng của khách hàng, cán bộ
mặt hàng thống nhất với chuyên gia lập danh sách các đơn hàng gia trong tuần
(hoặc trong tháng) và yêu cầu khách hàng gửi “hướng dẫn giao hàng- shipping in
struction”.
Cán bộ mặt hàng lập bản kê chi tiết (Packing list)- lệnh đóng gói sơ bộ cho
các đơn hàng và chuyển lệnh này cho xí nghiệp đóng gói. Sau khi đóng gói xong
cán bộ mặt hàng làm Packing list thực tế và chuyển cho chuyên gia để kiểm tra
hàng.
Trên cơ sở shipping in struction, cán bộ mặt hàng trao đổi (trực tiếp hoặc
bằng tel hoặc fax) cho hãng tàu (hay đại lý vận tải) chi tiết các đơn hàng xuất: tên
45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
hàng, số lượng, số kiện, số khối, thời gian xuất và địa điểm dự kiến xuất hàng và
yêu cầu hãng tàu (hoặc đại lý vận tải) xác nhận bằng văn bản (Booking note- xác
nhận đóng hàng).
Trên cơ sở Booking note, cán bộ mặt hàng phải:
- Hoàn thành bộ hồ sơ xuất hàng chuyển cho cán bộ làm thủ tục hải quan tại
Thành phố Hồ Chí Minh mở tờ khai xuất hàng.
Bộ hồ sơ xuất hàng bao gồm:
- Đánh máy một bộ tờ khai hải quan (3 tờ).
- Kèm bộ tờ khai hải quan gồm: phụ lục hợp đồng (có đơn hàng cần xuất),
3 packing list, chỉ định giao hàng (shipping intruction), 1 bản định mức của đơn
hàng cần xuất.
Bộ hồ sơ trên được trình hải quan, được hải quan cho mở tờ khai xuất, cán
bộ làm thủ tục hải quan (căn cứ vào yêu cầu của cán bộ mặt hàng) đăng ký ngày
giờ kiểm và thông báo lại cho cán bộ mặt hàng.
Cán bộ mặt hàng phải:
- Lập invoice lô hàng xuất chuyển cho phòng phục vụ sản xuất (để làm hóa
đơn khi xuất hàng).
- Căn cứ vào khối lượng lô hàng xuất, mức độ phức tạp, điều kiện phương
tiện vận tải và hợp đồng của lô hàng xuất được đăng ký tại đâu mà cán bộ mặt
hàng có thể yêu cầu lấy container về đóng tại đơn vị hoặc đóng ngay tại cảng đó.
- Fax booking note của hãng tàu (hoặc đại lý vận tải) cho cán bộ mặt hàng
tại cảng để liên lạc mượn vỏ container.
- Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phương tiện vận tải (nếu
lô hàng nhỏ), bố trí lực lượng bốc hàng, và chuẩn bị giao hàng.
- Viết vào sổ theo dõi hàng xuất chi tiết lô hàng xuất: tên hàng, số lượng,
đơn giá, số kiện,… để theo dõi.
46
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Khi có chỉ định giao hàng bằng máy bay của khách hàng, cán bộ mặt hàng
liên hệ (điện thoại, fax) để đặt chỗ với đại lý hoặc hãng tàu và được đại lý hoặc
hãng tàu xác nhận.
- Fax packing list, chỉ định giao hàng cho chi nhánh cảng để mở tờ khai
xuất và gửi về phòng xuất nhập khẩu công ty phong bì niêm phong tờ khai xuất
của hải quan cảng.
- Lập bộ chứng từ hàng xuất gửi theo hàng (E/L, C/O, P/L, INV….).
- Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phương tiện vận tải, lực
lượng bốc hàng và chuẩn bị thủ tục giao hàng.
- Viết vào sổ theo dõi hàng xuất chi tiết lô hàng xuất: tên hàng, số lượng,
đơn giá, số kiện,… để theo dõi.
Sau khi hàng đã lên tàu, cán bộ mặt hàng lập bộ chứng từ hàng xuất theo
yêu cầu của khách hàng, thông thường bộ hồ sơ gồm có:
- Giấy phép xuất khẩu (E/L – export licence)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O – certificate of origin).
- Vận đơn (B/L – bill of lading).
- Hóa đơn thương mại (INV – commercial invoice).
- Bản kê chi tiết đóng gói (P/L – packing list).
Lưu chứng từ hàng xuất - cán bộ mặt hàng phải:
- 01 Bộ gửi cho khách hàng.
- Cán bộ mặt hàng lưu bộ copy.
- 01 Bộ gốc gửi ngân hàng (nếu thanh toán qua ngân hàng).
* Thực hiện quyết toán hợp đồng với khách hàng theo các điều khoản đã
nêu trong hợp đồng.
47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
* Thực hiện quyết toán với hải quan.
* Hậu bán hàng.
Sau khi đã giao hàng cho khách phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm
liên hệ với khách hàng để nắm kết quả giao nhận, dựa vào các điều khoản đã ký
(thời gian, số lượng, chất lượng…). Ghi nhận (nếu có) các ý kiến phản hồi từ phía
khách hàng vào phiếu ghi nhận ý kiến khách hàng và đề nghị tổng giám đốc xem
xét.
Tổng giám đốc xem xét ý kiến của khách hàng, nếu thấy ý kiến có cơ sở thì
phân công cán bộ giải quyết. Khi cần thiết, tổng giám đốc có thể đề nghị đơn vị
liên quan đến phối hợp để xem xét. Sau khi xem xét, cán bộ được phân công trả lời
kiến nghị của khách hàng rồi trình tổng giám đốc.
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công
ty TNHH Doosol Việt Nam.
2.3.1 Những mặt đạt được từ hoạt động gia công xuất khẩu.
Công ty TNHH Doosol Việt Nam hiện nay vẫn thực hiện may gia công
xuất khẩu theo hai hình thức: gia công đơn thuần, mua đứt bán đoạn. Hiện công ty
vẫn thực hiện phương thức gia công đơn thuần là chủ yếu. Còn phương thức gia
công mua đứt bán đoạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng đây là hướng đi mới mà công ty
cần vươn tới. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu công
ty.
Bảng 2.9: Doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu của công ty.
ĐVT: USD
Doanh thu 2007 2008 2009
Doanh thu công nghiệp
63.154 57.067 61.117
48
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Doanh thu xuất khẩu
61.051 54.081 59.140
Doanh thu bán nội địa 2.103 2.986 1.977
Nguồn: Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp may công ty TNHH Doosol Việt
Nam từ phòng xuất nhập khẩu.
Trong doanh thu xuất khẩu thì doanh thu từ hoạt động gia công chiếm tỷ lệ
rất lớn, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trực tiếp không đáng kể. Hiện nay, các
sản phẩm của công ty đã xuất sang cho nhiều nước bạn hàng, các bạn hàng đến với
công ty ngày càng nhiều và các bạn hàng cũ ngày càng được củng cố. Đó là do có
sự chuẩn bị, nâng cấp đầu tư đúng hướng vào máy móc thiết bị, nhà xưởng… nâng
cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm tạo được lòng tin từ phía khách
hàng. Một số khách hàng quen biết đã đặt niệm tin về chất lượng sản phẩm và
phương thức kinh doanh vào công ty, họ đặt hàng gia công thường xuyên.
Theo như bảng 2.8: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty TNHH Doosol
Việt Nam.
ĐVT: USD
Hình thức gia công
2005 2006 2007 2008 2009
Gia công đơn thuần
3.487.596 3.808.541 4.532.304 3.315.989 3.597.323
FOB 7.560 285.659 506.934 480.653
Tổng 3.495.156 4.094.200 4.532.304 3.822.923 4.077.976
Tỷ trọng 99.78 93.02 86.74 88.21
Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Phương thức gia công mua đứt, bán đoạn đã giúp công ty tăng được lợi
nhuận và giúp công ty tích lũy được kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế là bước
49
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
tạo đà cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp. Hiện nay các sản phẩm mà công ty
sản xuất gia công chủ yếu là cho thị trường Mỹ, trong đó kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường này chiếm đạt tỷ trọng lớn nhất (thường chiếm trên dưới 30%
trong tổng giá gia công của công ty). Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải cố gắng
mở rộng các thị trường khác như: Nhật, Hàn quốc, Đài loan,… hơn nữa.
Trong những năm qua, với sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ
công nhân viên trong công ty trong việc áp dụng quản lý chất lượng vào sản xuất,
công ty đã đạt được chứng chỉ ISO 9001:2000 vào 3 tháng đầu năm 2002. Đây là
vấn đề rất quan trọng giúp công ty mở rộng thâm nhập thị trường khó tính nhưng
có nhiều triển vọng như: Nhật bản, EU, Bắc Mỹ…
Trong những năm gần đây, công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ
giàu kinh nghiệm, trong những năm tới cùng với xu hướng tinh giảm bộ máy quản
lý của công ty cũng đang tiếp tục chiêu mộ những cán bộ quản lý có phẩm chất và
năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu quả
cao. Công ty cũng đã đào tạo được một đội ngũ công nhân viên có trình độ kỹ
thuật khá về chuyên môn để thực hiện các đơn hàng đòi hỏi trình độ cao về chất
lượng sản phẩm.
2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu.
Tuy mới được thành lập không lâu nhưng công ty TNHH Doosol Việt Nam
đã không ngừng vươn lên, khẳng định chỗ đứng của mình ở cả thị trường trong
nước và nước ngoài. Với một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, am hiểu thị
trường đồng bộ và phối hợp chặt chẽ giữa khâu ở công đoạn từ giao dịch đàm
phán với khách hàng đến ký kết các điều khoản trong hợp đồng, bảo đảm được
chất lượng và tiến độ giao hàng gắn với thời gian nhập khẩu nguyên phụ liệu.
Công ty lại có ưu thế về nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ qua đó tạo
được thế ổn định trong kinh doanh. Công ty có uy tín nên việc ký kết hợp đồng dễ
dàng.
50
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Công ty cũng nhận biết thế mạnh của từng đơn vị trực thuộc, các phòng
ban, phân công nhiệm vụ cụ thể, nguồn hàng may mặc chất lượng cao, đảm bảo
hợp lý về sản lượng và giá cả. Với những đóng góp của ngành may mặc trong thời
gian qua đã chứng minh cho khả năng phát triển mạnh mẽ của ngành.
Đến nay công ty đã khẳng định được vị thế của mình bằng việc phát triển
với tốc độ nhanh, giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn công nhân lao
động, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, tham gia vào quá trình phân công và hợp
tác quốc tế, nhanh chóng hội nhập vào quốc tế và khu vực, từng bước thiết lập nền
công nghiệp chuyên ngành trên phạm vi toàn quốc. Những thành tựu đạt được đó
góp phần không nhỏ vào công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Qua việc phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
tại công ty TNHH Doosol Việt Nam ta thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt được
công ty vẫn còn một số tồn tại hạn chế cần khắc phục. Đây là những tồn tại không
chỉ riêng công ty mà còn là vướng mắc của hầu hết các công ty kinh doanh hàng
may mặc xuất khẩu của Việt Nam hiện nay:
- Khả năng nắm bắt các thông tin thị trường và các cơ hội kinh doanh còn
hạn chế khả năng tiếp thị kém chưa có được chính sách giao tiếp hiệu quả.
- Mới chỉ phát triển chiều rộng chưa phát triển chiều sâu. Công tác cải tiến
đa dạng hóa sản phẩm còn hạn chế. Các sản phẩm chưa phong phú, chủ yếu vẫn là
áo Jacket, sơ mi, quần… những sản phẩm cao cấp chiếm tỷ lệ nhỏ hoặc chưa đáp
ứng được yêu cầu khách hàng. Đặc biệt, phương thức gia công đơn thuần chiếm tỷ
lệ cao (88-100%), giá trị gia tăng của hoạt động gia công thấp.
- Chế độ đãi ngộ cho người lao động chưa hợp lý, đặc biệt đối với cán bộ
kỹ thuật và thợ kỹ thuật có tay nghề cao dẫn đến tình trạng lao động luôn bị xáo
trộn do những người này đi tìm những nơi làm việc có chế độ đãi ngộ tốt.
- Vấn đề thanh lý hợp đồng chưa có biện pháp giải quyết triệt để. Theo quy
định của Tổng cục Hải quan (quyết định số 126/TCHQ – quy định ngày
51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
18/4/1995), sau khi kết thúc hợp đồng gia công, các doanh nghiệp phải thanh
khoản với hải quan để xác định việc nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu sản
phẩm, để từ đó có biện pháp xử lý nguyên phụ liệu dư thừa hoặc thiếu hụt. Tuy
nhiên trong thực tế nhiều hợp đồng gia công với thời hạn quá dài hoặc thời hạn
không xác định (bởi vì công ty có những khách hàng quen ký những hợp đồng kế
tiếp nhau) đã gây ra rất nhiều khó khăn cho việc thanh khoản hợp đồng. Đã có
trường hợp doanh nghiệp không thể quyết toán được nguyên phụ liệu do nhiều
hợp đồng kế tiếp nhau với thời hạn không rõ ràng, nên cơ quan hải quan buộc phải
tạm ngừng làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu cho những lô hàng của hợp đồng mới
gây khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng gia công.
Về xử lý phế liệu thừa khi thanh lý hợp đồng:
Đây là một vấn đề khá nan giải. Theo báo cáo của một số doanh nghiệp các
phế liệu sau khi gia công như: dao cắt, vải vụn, nhãn mác hoặc hàng hóa bán thành
phẩm không đạt tiêu chuẩn phải loại bỏ (bên nước ngoài gửi bù không lấy lại)…
cùng với số nguyên liệu thừa sau khi thanh lý hợp đồng hiện nay chưa có biện
pháp xử lý thích hợp. Số hàng hóa này bên đặt gia công yêu cầu tái xuất và xin
giao lại cho ta không tính tiền. Một nghịch lý ở chỗ các doanh nghiệp tiếp nhận sẽ
không biết dùng vào việc gì và phải chịu thuế nhập khẩu đối với lô hàng phế liệu
đó. Một số ý kiến đưa ra phương án phá hủy có chứng kiến của hải quan nhưng chi
phí để phá hủy cũng như tác hại về môi trường sau khi phá hủy đã gây không ít
khó khăn cho doanh nghiệp. Trường hợp chuyển qua các hội từ thiện, nhân đạo thì
phải qua nhiều khâu, nhiều thủ tục, mất thời gian.
- Không có được sự chủ động trong lựa chọn đối tác: Trong hoạt động gia
công xuất khẩu công ty chủ yếu thực hiện gia công theo các đơn đặt hàng hoặc do
bộ thương mại giao cho nên trong quá trình tìm kiếm và ký kết hợp đồng công ty
chưa có sự chủ động dẫn đến hiệu quả trong kinh doanh chưa cao.
2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại.
52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
2.3.3.1 Những nguyên nhân chủ quan.
Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp dệt với dệt, may với
may trong việc khai thác năng lực thiết bị và trong tiêu thụ sản phẩm (còn có tình
trạng cạnh tranh nội bộ , thiếu hỗ trợ nhau, chạy theo lợi ích riêng).
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao, còn nhiều đơn vị làm ăn thua lỗ,
một số đơn vị chưa mạnh dạn đầu tư. Việc quản lý sản xuất, quản lý thiết bị. Quản
lý, vệ sinh môi trường...còn nhiều việc phải củng cố lại. Chưa có sự liên kết giữa
các đơn vị thuộc công ty với các ngành khác, với địa phương dẫn đến tình trạng
nhiều sản phẩm trong nước sản xuất ra đảm bảo chất lượng nhưng vẫn còn nhập,
quá trình cổ phần hoá triển khai còn chậm chưa đạt được tiến độ như mong
muốn...
Thị trường xuất khẩu còn dựa nhiều vào quato và hạn ngạch Nhà nước, sức
cạnh tranh hàng may mặc còn yếu nên thị trường nội địa không đủ sức cạnh tranh
với hàng nhập ngoại, hàng của các Công ty 100% vốn nước ngoài.
Công tác nghiên cứu và dự đoán thị trường chưa được chú trọng, công ty
chưa có một phòng marketing với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ thị
trường có trình độ chuyên môn cao.
Công tác kế hoạch quản lý và điều động sản xuất chưa triệt để, tiết kiệm chi
phí dẫn đến giá thành gia công cao giảm lợi nhuận. Việc điều phối kế hoạch chưa
nhịp nhàng dẫn đến các khâu trong dây chuyền chưa liên hoàn nhiều khi còn phải
chờ đợi lẫn nhau dẫn đến kéo dài thời gian sản xuất và năng suất lao động không
cao.
Công ty có tổ chức được một xưởng chuyên thiết kế các mẫu chào hàng để
chủ động trong vấn đề tiếp thị nhưng hiệu quả chưa cao.
Công ty chưa chú trọng đến vấn đề quảng bá sản phẩm và tìm kiếm khách
hàng mới cho nên việc có đầy đủ thông tin để xác định đúng đối tác cần lựa chọn
53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
đôi khi bị xem nhẹ nên một phần cũng làm hạn chế việc nâng cao hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.3.2 Những nguyên nhân khách quan.
Những năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Doosol Việt
Nam đã có những thuận lợi nhất định. Với thực tại nền kinh tế nước ta trong xu thế
mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế đã tạo ra sự phát triển cho công ty. Với
một loạt các sự kiện như việc Mỹ bỏ cấm vận và bình thường hóa quan hệ đối với
Việt Nam, việc ký kết với Châu Âu, gia nhập ASEAN, WTO… đã góp phần tích
cực trong hoạt động sản xuất hàng may mặc của công ty đối với các nước. Bên
cạnh đó, việc Việt Nam hưởng những quy chế tối huệ quốc và gia nhập WTO đã
giúp tất cả hàng dệt may Việt Nam được hòa nhập trở lại theo những nguyên tắc
thương mại thông thường, hàng rào hạn ngạch hàng may của Mỹ được loại bỏ và
thuế trung bình sẽ giảm. Đây là cơ hội để đi vào thị trường đầy tiềm năng này.
Nhờ những cơ hội đó mà hàng may mặc xuất khẩu không ngừng tăng lên. Do biết
vận dụng những cơ hội về chính sách mở cửa của chính phủ vì vậy cơn bão khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực và thế giới vừa qua không làm ảnh hưởng lớn
đến sản lượng xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Tuy nhiên kim ngạch sản
xuất vẫn giảm do một số nước bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên hủy bỏ
đơn hàng, điều này cũng gây khó khăn cho công ty.
Đây là những nguyên nhân thuộc về môi trường kinh doanh bên ngoài của
công ty:
- Sự cạnh tranh trong nước và khu vực trong ngành hàng may mặc đang
diễn ra gay gắt, đơn giá gia công thấp.
- Nguổn hàng may mặc chủ yếu phải thu mua, gia công ở các cơ sở sản xuất
dẫn đến giá thành cao, không chủ động, hạn chế hiệu quả sản xuất kinh
doanh, việc thu gom khối gom khối lượng hàng xuất khẩu thường gặp
nhiều kho khăn.
54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Ngành may chu yếu là may gia công cho nước ngoài nên kim ngạch xuất
khẩu lớn nhưng thực thu ngoại tệ thấp, chỉ chiếm khoảng 20% tổng kim
ngạch. Thị trường xuất khẩu không ổn định, bị động, ép giá… có tới 85%
sản phẩm may là làm gia công chỉ còn 10-15% sử dụng vải trong nước. Thị
trường nội địa còn để sản phẩm ngoại chiếm phần lớn.
- Đặc biệt, đối với thị trường phi hạn ngạch, hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc vẫn chưa ổn định chủ yếu là do:
+ Hàng hóa của ta sản xuất chưa phù hợp với nhu cầu thị hiếu của
khách hàng.
+ Phương thức hoạt động chủ yếu là gia công xuất khẩu.
+ Việc tổ chức mạng lưới thông tin, tiếp thị ở nước ngoài chưa được
triển khai thống nhất.
+ Một số thị trường chưa được hưởng các quy chế ưu đãi.
+ Còn thiếu hiểu biết về thủ tục, tập quán và luật lệ của các nước và
khu vực trên thế giới.
- Do xu hướng tự do hóa thương mại nên hàng may mặc bên ngoài tràn vào
nước ta từ nhiều nguồn: Hàng nhập lậu, trốn thuế, hàng sida… giá rất rẻ,
tràn ngập thị trường trong nước làm cho sản xuất hàng may mặc trong nước
bị thu hẹp. Hơn nữa, ngành may còn gặp nhiều khó khăn ở cả đầu vào lẫn
đầu ra. Ở đầu vào, nguyên liệu trong nước (ngành Dệt) chưa đáp ứng được
do chất lượng vải thấp nên phải nhập khẩu, vì vậy rất bị động thường không
đồng bộ và bị hạn chế nhiều mặt về thời gian. Giá gia công những năm gần
đây không tăng thậm chí còn giảm. Năng suất ngành may còn thấp (một
công nhân trung bình ở nước ta chỉ làm được 10 áo sơ mi thấp hơn 27 áo so
với nước ngoài). Ở đầu ra, ở một số nước bị hạn chế hạn ngạch. Còn thị
trường trong nước cũng đang bị hàng nhập lậu trốn thuế cạnh tranh gay gắt.
55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Về mặt quản lý vĩ mô, một số chính sách hiện hành vẫn chưa thực sự tạo
điều kiện cho hoạt động sản xuất hàng may mặc, như hiện tượng thuế trùng
thuế, không cạnh tranh được với giá thành, giá bán trên thị trường. Chính
phủ chưa có ưu đãi về vốn vay hoặc miễn giảm thuế cho đầu tư phát triển
ngành Dệt- May nên các dự án đầu tư mới, vốn lớn không dám triển khai vì
không tính toán trả được lãi vay và vốn.
- Nhà nước chưa có định hướng rõ ràng và cụ thể động viên khuyến khích
phát triển hàng gia công may mặc. Các thủ tục vay vốn và các thủ tục xuất
nhập khẩu còn rườm rà cũng cản trở hoạt động gia công xuất khẩu của công
ty. Vấn đề tỷ lệ xuất khẩu quy định giấy phép cũng cần có sự nhất trí chỉ
đạo trong các cơ quan Nhà nước sao cho hợp lý.
- Đặc biệt công ty đang phải đương đầu với những đối thủ trên sức mình
trong lĩnh vực hàng may mặc cả về thị trường trong và ngoài nước. Chẳng
hạn như Trung Quốc, một nước láng giềng của ta có hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc rất phát triển. Hàng may mặc Trung Quốc tràn ngập trên thị
trường Việt Nam với những ưu thế hơn hẳn cả về chất lượng và giá cả.
Trên đây là những tồn tại và nguyên nhân của hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc ở công ty TNHH Doosol Việt Nam. Đây cũng là những tồn tại
chung của các doanh nghiệp sản xuất gia công xuất khẩu hàng may mặc ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp khắc phục
những hạn chế đó và thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu trong thời gian tới là
rất quan trọng.
56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY TNHH DOOSOL
VIỆT NAM. Trong những năm tới, hoạt động gia công may mặc ở Việt Nam còn tiếp
tục được áp dụng, đó là xu thế thời đại, là một tất yếu trong quá trình phân công
lao động quốc tế. Ngoài lợi ích kinh tế, hoạt động gia công may mặc xuất khẩu
còn giải quyết việc làm cho một số lớn lực lượng lao động ở các thành phố cũng
như các vùng sâu vùng xa. Có thể nói, tăng cường hoạt động gia công xuất khẩu
hang may mặc là một bước chuẩn bị quan trọng để thực hiện chiến lược hướng
vào xuất khẩu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, cần
hoàn thiện hoạt động gia công xuất khẩu để đáp ứng các mục tiêu trên.
Từ những phân tích chi tiết về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
ở công ty TNHH Doosol Việt Nam, ta thấy rằng bên cạnh những thành tựu đã đạt
được vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Sau đây là một số giải pháp cơ
bản nhằm khắc phục những tồn tại đó và thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu
của công ty.
3.1 Nhóm giải pháp đối với công ty.
3.1.1 Đẩy mạnh hoạt động Marketing, nghiên cứu và tiếp cận thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hoá, thị trường có ý nghĩa cực kì quan trọng. Đó là
nhân tố quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường
xuất khẩu, khách hàng của hàng xuất khẩu còn làm tăng tính cạnh tranh của khách
hàng, tăng khả năng lựa chọn của doanh nghiệp, từ đó tăng được hiệu quả của hoạt
động xuất khẩu. Bởi vì, mở rộng thị trường, khách hàng, tức là tăng cầu, mà cầu
tăng sẽ kéo theo cung tăng lên và giá cũng tăng lên.
Theo qui luật của nền sản xuất hàng hoá, không còn tồn tại khái niệm tính
toán áp đặt một nhu cầu để bố trí sản xuất, mà cần nắm bắt được diễn biến của thị
57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
trường đểt phát triển sản xuất theo qui luật khách quan của nó. Phương châm của
Công ty là: Hướng ra xuất khẩu và coi trọng thị trường nội địa-nên phải hoà mình
vào thị trường may mặc thế giới và khu vực để đặt ra mục tiêu chiến lược phát
triển, đủ sức cạnh tranh ngay tại thị trường trong nước và có sức vươn lên hơn
nữa.
Do đó, phát triển thị trường may mặc thực sự là một yêu cầu cấp thiết hiện nay cả
về mặt lý luận và thực tiễn. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần thực hiện một số
giải pháp sau:
Một là: Uy tín sản phẩm.
Việc tạo được uy tín cho một loại sản phẩm tiêu thụ trên thị trường quốc tế
là cực kỳ khó khăn. Nó bao gồm từ mẫu mã, chủng loại, kiểu cách đến chất lượng
sản phẩm.
Đối với Công ty, hiện tại việc thực hiện xuất khẩu sản phẩm được thực hiện
dưới hai hình thức: gia công xuất khẩu và mua nguyên liệu bán sản phẩm. Việc
xuất khẩu theo hình thức gia công đã góp phần quan trọng vào giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, song hiệu quả thấp. Tuy vậy, ở giai đoạn đầu của sự
phát triển, hầu hết các nước đều phải trải qua hình thức này. Đây cũng là cơ hội để
Công ty tập dượt, làm quen với cách thức làm ăn trên thị trường quốc tế, từ việc
tiếp nhận nguyên phụ liệu gia công sản xuất đến tiến độ giao hàng ... để tiến đến
hình thức xuất khẩu sản phẩm cao hơn: mua nguyên liệu, bán sản phẩm.
Để đạt được việc xuất khẩu sản phẩm theo hình thức này, Công ty cần phải
huy động một lực lượng tổng lực từ điều tra nhu cầu thị trường nước ngoài để tạo
ra các mẫu mốt ăn khách, hợp thị hiếu, đến tổ chức sản xuất đúng với tiến độ tiêu
dùng của thị trường mà sản phẩm cần tới. Làm được điều này, ngoài việc giải
quyết lao động như hình thức trên, nó còn gòp phần thúc đẩy bản thân ngành Dệt
(cung cấp các loại vải cho may mặc) và nhiều ngành công nghiệp khác phát triển.
Đồng thời hiệu quả về thu ngoại tệ cũng tăng lên nhiều.
58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Hai là: Quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín để lợi dụng uy tín của
họ nâng uy tín hàng may mặc Việt Nam, đồng thời đưa hàng xuất khẩu Việt Nam
vào các kênh tiêu thụ hợp lý (trên cơ sở kinh nghiệm từ kiến thức của nhà phân
phối ) qua đó xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường.
Ba là: Đặt những đại diện, các cửa hàng chào bán các sản phẩm may mặc
của Công ty tại các thị trường lớn ở nước ngoài. Lập kho hàng ở các cảng lớn để
giao nhận hàng kịp thời.
Bốn là: Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài hoặc Việt
kiều để làm cơ sở đẩy mạnh hàng xuất khẩu may mặc ra thị trường thế giới. Một
điều đáng chú ý ở đây là tiềm năng của Việt kiều và người Việt Nam định cư ở
nước ngoài: có nhiều người là các ông chủ lớn với các doanh nghiệp sở tại, như ở
Nga và một số nước Trung Đông. Đây là một thị trường không nhỏ cho hàng may
mặc của Công ty.
Năm là: Đẩy mạnh hoạt động mốt, đào tạo đội ngũ tiếp thị, tăng cường các
hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền nhằm bán trước sản phẩm. Các
hoạt động dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho
người mua nhằm thắng được đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Sớm hoà
nhập vào thị trường quốc tế và khu vực bằng đầu tư phát triển và tổ chức lại hoạt
động xuất khẩu hàng may mặc theo cơ chế thị trường, theo hệ thống quản lý chất
lượng quốc tế ISO 9000, bằng tiếp thị, hội thảo, hội trợ, triển lãm, gia nhập các
hiệp hội Dệt-May quốc tế và khu vực, giao lưu với thời trang thế giới.
Để hỗ trợ đảm bảo cho hoạt động trên đem lại kết quả mong muốn thì trước
tiên doanh nghiệp phải tự bảo đảm được chất lượng, qui cách chủng loại của sản
phẩm, phù hợp với "thượng đế ngoại".
Tăng cường tìm kiếm các thị trường không hạn ngạch và có chính sách sản
phẩm đối với từng thị trường. Việc đề ra chính sách sản phẩm đúng đắn đối với
từng thị trường có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm, đến chi
59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
phí, giá thành và lợi nhuận của Công ty.
Chính sách sản phẩm đúng đắn sẽ làm tăng khả năng xâm nhập, chiếm lĩnh
thị trường và tăng lợi nhuận của Công ty vì thị trường là tấm gương phản ánh mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong nền kinh tế hiện đại, công tác marketing được coi là đặc biệt quan
trọng đối với các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường sẽ đem đến các thông tin
làm cơ sở cho công ty xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Một
doanh nghiệp mạnh gắn liền với khả năng marketing mạnh, do đó cần phải có các
nhìn mới về marketing đặc biệt là marketing quốc tế, phải nhận thức được tầm
quan trọng của marketing như là một công cụ hàng đầu của quản trị kinh doanh.
Sau đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và dự
báo thị trường:
- Công việc quan trọng nhất là tạo dựng được một đội ngũ cán bộ
marketing có năng lực thông qua các biện pháp tuyển dụng mới và tổ chức đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ thị trường.
- Tổ chức một phòng marketing với đầy đủ các trang thiết bị thông tin, tin
học hiện đại, tích cực áp dụng kỹ thuật quản trị marketing hiện đại.
- Xúc tiến các hoạt động quảng cáo khuếch trương, tham gia các hội chợ
thương mại, các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước để giới thiệu các mặt
hàng của công ty và những thế mạnh của công ty trong hoạt động gia công xuất
khẩu hàng may mặc.
3.1.2 Đẩy mạnh hoạt động liên doanh, liên kết.
Việc mở rộng mối quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
công ty cần chú trọng đến các mối liên kết sau:
3.1.2.1 Liên kết kinh tế kỹ thuật giũa các doanh nghiệp may.
60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Tạo dựng mối liên kết này sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trao
đổi thông tin và hợp tác với nhau trên nhiều phương diện sẽ có hiệu quả hơn. Nó
giúp cho công ty ngày càng bám sát hơn đến tận các khâu, quy trình sản xuất
nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong sản xuất,
nghiệm thu kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong sản xuất, nghiệm
thu sản phẩm kịp thời và xây dựng khung giá hợp lý tạo sức mạnh và ổn định về
kinh doanh trên thị trường quốc tế. Mặt khác hiện nay nhiều công ty ở cả thị
trường lớn thường đặt những đơn hàng rất lớn mà khả năng của công ty không thể
đáp ứng được thì liên kết giữa các công ty lại với nhau để đáp ứng các đơn đặt
hàng như vậy là rất cần thiết.
3.1.2.2 Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
Đây là một biện pháp giúp công ty mở rộng quy mô sản xuất, thu hút vốn,
công nghệ từ nước ngoài. Theo hình thức này thì đối tác nước ngoài sẽ góp vốn,
máy móc thiết bị, đảm nhận việc tìm khách hàng (kể cả những khách hàng đặt gia
công) và tiêu thụ sản phẩm còn phía công ty góp vốn, lao động, lợi nhuận được
phân chia theo thỏa thuận. Với hình thức này công ty có điều kiện thu hút vốn,
công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ phía nước ngoài, gia tăng lợi nhuận và
khả năng cạnh tranh.
3.1.3 Nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh.
Những năm gần đây, qua phân tích ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng
may mặc của công ty luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên dưới 4 triệu
USD một năm. Cụ thể là trong năm 2009 giá trị gia công là 4.007.976 USD, doanh
thu là 62.146 triệu đồng. Tuy nhiên công ty muốn phát triển và cạnh tranh với các
đối thủ trong tương lai như Trung Quốc và các nước trong khu vực thì phải nâng
cao hơn nữa khả năng sản xuất kinh doanh của mình. Đây có thể coi là một trong
những vấn đề quan trọng nhất, chính nó sẽ làm cho công ty mở rộng được khả
năng sản xuất, nâng cao được năng suất lẫn chất lượng sản phẩm và tạo được sự
61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác. Nhưng đây cũng là giải pháp
khó thực thi ngay một lúc mà đòi hỏi phải có thời gian và phương thức làm ăn phù
hợp mới có thể thực hiện được.
Để thực thi giải pháp này công ty cần phải:
- Đổi mới trang thiết bị: đây là việc làm rất khó đòi hỏi nguồn vốn lớn, vậy
nguồn vốn này lấy từ đâu ra, đây là vấn đề nan giải. Hơn nữa, khi đổi mới và mua
mới mở rộng sản xuất thì phải làm sao cho máy móc làm việc liên tục, tránh tình
trạng ngừng hoạt động do thiếu việc. Thực tế công ty hiện nay công ty còn thiếu
máy móc có thể sản xuất một số mặt hàng cao cấp. Đổi mới và mua máy móc thiết
bị nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu khách hàng,
tăng cường khả năng cạnh tranh nhưng mặt khác nó cũng chứa đựng những khó
khăn mà ban lãnh đạo công ty phải xem xét:
- Lập kế hoạch triệt để, tổ chức dây chuyền hợp lý:
Song song với việc đổi mới, mua sắm máy móc thiết để làm sao có được
dây chuyền sản xuất hợp lý và hiệu quả công ty cần lập kế hoạch một cách triệt để
hơn để trong quá trình sản xuất các dây chuyền không phải chờ đợi nhau làm giảm
năng suất dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
- Để có được dây chuyền sản xuất hợp lý cần phải thỏa mãn:
+ Tận dụng hết công suất cho phép của máy móc dây chuyền.
+ Không gây ra tình trạng ùn tắt trong quá trình sản xuất cũng như
không gây ra tình trạng đứt chuyền (các khâu trong dây chuyền phải chờ đợi
nhau).
+ Không gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của công nhân trực tiếp
đứng máy, không gây ô nhiễm môi trường.
- Do đó khi lắp đặt dây chuyền sản xuất cần phải tuân thủ các nguyên tắc:
62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
+ Bố trí máy móc sao cho tạo được một dây chuyền sản xuất liên
tục.
+ Bố trí công nhân sản xuất phù hợp với từng máy móc, công đoạn
sản xuất.
- Nâng cao tay nghề cho người lao động và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng:
+ Hàng năm mặc dù vẫn tổ chức cho công nhân học tập nâng cao tay
nghề nhưng trình độ của công nhân vẫn chưa đạt mức cao để thực hiện sản xuất ra
những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty cần
phải tổ chức đào tạo những người lao động chưa theo kịp với dây chuyền sản xuất,
tổ chức tuyển chọn công nhân có đủ tay nghề để trực tiếp sản xuất nhanh cũng như
sa thải những người lao động có tay nghề quá thấp. Và những cán bộ nhân viên
quản lý phải được xây dựng đủ mạnh, có trình độ nghiệp vụ cao, tình thần trách
nhiệm cao có thể đối phó lại những tình huống bất ngờ trong kinh doanh.
+ Công ty cũng cần phải có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm làm cho
người lao động gắn bó với công ty hơn, tránh tình trạng chảy máu chất xám, bởi vì
do sự biến động của thị trường, những người lao động có trình độ tay nghề cao và
trình độ nghiệp vụ cao thường tìm đến những nơi có chế độ đãi ngộ tốt hơn để làm
việc.
- Tìm kiếm các nguồn có thể cung cấp nguyên phụ liệu ổn định có uy tín:
+ Hiện nay công ty vẫn phải thực hiện phần lớn là gia công đơn
thuần nhưng đôi lúc phía đối tác vẫn ủy thác cho công ty nhập nguyên phụ liệu của
một công ty nước ngoài khác được chỉ định hoặc cho công ty quyền tự chủ mua
nguyên phụ liệu để sản xuất. Điều này sẽ tạo cho công ty có được nguồn cung cấp
nguyên phụ liệu ổn định và đáng tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xúc
tiến phương thức mua đứt bán đoạn.
+ Việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng tốt góp phần đáp ứng kịp
thời chính xác nhu cầu thị trường, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất
63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
lượng tốt. Thu mua là khâu quan trọng, là khâu đầu tiên quyết định trong quy trình
sản xuất kinh doanh, đồng thời chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng phát triển ở
giai đoạn sau hay không.
+ Trong thu mua hàng dệt may, vấn đề lựa chọn nguồn hàng là rất
quan trọng. Cần phải lựa chọn nguồn hàng phù hợp với điều kiện kinh doanh của
công ty và đặc điểm của thị trường nước ta. Vì vậy cần nghiên cứu khác thác các
nguồn nguyên phụ liệu phù hợp kể cả trong và ngoài nước.
3.1.4 Phát triển các quan hệ đối tác.
Quan hệ đối tác có thể coi là một tài nguyên vô hình của một doanh nghiệp.
Các chính sách của công ty có thể phát triển được hay không là nhờ vào hai mặt:
Thực lực của công ty và các quan hệ đối tác mà công ty đã tạo dựng được. Để giữ
vững được các quan hệ đó, công ty phải luôn giữ chữ tín với các đối tác, có thể đó
là thái độ sòng phẳng hoặc là chiếu cố lẫn nhau trong quan hệ sản xuất.
Muốn cho hoạt động gia công phát triển hơn nữa, công ty phải có các giải
pháp đối với các đối tác như sau:
Quan hệ trực tiếp với các đối tác gia công: công ty cần tạo cho được các
quan hệ trực tiếp này tức là phải bỏ qua được khâu trung gian bởi hầh hết các hoạt
động gia công ký kết qua các công ty trung gian đều dẫn đến là lợi nhuận bị chia
sẻ nên lợi ích của công ty bị hạn chế. Nếu bỏ qua khâu trung gian, công ty quan hệ
trực tiếp với các đối tác nước ngoài thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn rất nhiều.
Muốn làm được điều này công ty cần phải:
+ Tạo ra được những mặt hàng có mẫu mã hợp lý, phù hợp với thị
trường: đây chính là cơ sở để bên nước ngoài đặt gia công. Phía nước ngoài sẽ căn
cứ vào mẫu mã do công ty tạo ra để đánh giá được trình độ sản xuất, thể hiện chất
lượng có đáp ứng được yêu cầu gia công hay không. Điều đó đòi hỏi người thiết
kế mẫu phải có trình độ cao.
64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
+ Mở rộng quan hệ với khách hàng mới: một khách hàng có thể đặt
gia công tại nhiều doanh nghiệp trên một nước hay nhiều nước khác nhau. Vấn đề
nay đã tạo ra sự cạnh tranh trong việc thu hút các đơn hàng gia công. Bởi vậy, nếu
như công ty chỉ có một số lượng khách hàng ít ỏi thì trong nhiều trường hợp sẽ
gặp khó khăn trong vấn đề ký kết hợp đồng. Do vậy, ngoài việc công ty phải giữ
mối quan hệ với khách hàng truyền thống, công ty chú trọng quan hệ với các
khách hàng mới. Trong những năm gần đây,Việt Nam đã ký hiệp định thương mại
với Mỹ đã mở ra một cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp dệt may của Việt
Nam bởi vì đây là thị trường có kim ngạch nhập khẩu rất lớn và cơ cấu thị trường
rất đa dạng.
3.1.5 Tạo dựng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc
tế.
Công ty muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, muốn tạo dựng uy tín
trên thương trường thì bản thân bộ máy quản lý phải thông suốt, có sự phân cấp và
trách nhiệm rõ ràng. Khi tuyển chọn cần phải lựa chọn những người có trình độ
nghiệp vụ thông qua việc tổ chức thi tuyển để có thể tuyển chọn được đội ngũ cán
bộ có năng lực trong kinh doanh, thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị
trường làm cho công ty tránh được các rủi ro trong kinh doanh, nắm bắt được các
cơ hội kinh doanh, tiếp thu được công nghệ sản xuất mới, hiện đại từ phía nước
ngoài, có khả năng phân tích đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, vạch ra
các chủ trương, chương trình hành động thích hợp cho công ty.
Một trong những yêu cầu đặt ra cấp bách hiện nay đối với công ty là phải
tạo dựng được một đội ngũ vững mạnh về quản trị Marketing, quản lý công tác
xuất nhập khẩu và cán bộ có khả năng tổ chức đàm phán trong kinh doanh quốc tế.
Công ty có thể lựa chọn một trong các phương án sau:
- Tổ chức cho cán bộ tham gia các khóa học nghiệp vụ chuyên môn tại các
trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh hay tại các trường đại học trong nước.
65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Gửi các cán bộ có năng lực ra nước ngoài học tập.
- Thuê chuyên gia về đào tạo tại chỗ.
Với chương trình đào tạo hợp lý công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ quản lý
vững mạnh có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
3.1.6 Nâng cao tỷ trọng gia công theo phương thức mua đứt, bán đoạn,
từng bước tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp.
Công ty TNHH Doosol Việt Nam cũng như các doanh nghiệp gia công xuất
khẩu hàng may mặc Việt Nam hiện nay thực hiện gia công đơn thuần là chủ yếu,
điều này đã làm giảm lợi nhuận và làm chậm quá trình thâm nhập mặt hàng của
mình vào thị trường thế giới.
Theo như bảng 2.8: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty TNHH Doosol Việt Nam.
ĐVT: VND
Hình thức gia công
2005 2006 2007 2008 2009
Gia công đơn thuần
3.487.596 3.808.541 4.532.304 3.315.989 3.597.323
FOB 7.560 285.659 506.934 480.653
Tổng 3.495.156 4.094.200 4.532.304 3.822.923 4.077.976
Tỷ trọng 99.78 93.02 86.74 88.21
Nguồn: Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH Doosol Việt Nam.
Theo bảng số liệu thì tỷ trọng gia công đơn thuần chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng
doanh thu xuất khẩu của công ty. Cụ thể là chiếm hơn 90% trong tổng tỷ trọng
hàng may mặc. Điều này không hẳn là không tốt tuy nhiên công ty cần xác định
rằng gia công xuất khẩu, đặc biệt là phương thức gia công đơn thuần chỉ là hoạt
động kinh doanh tạm thời trong giai đoạn trước mắt, trong tương lai công ty cần
66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
phải thâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm
của mình. Muốn làm được điều này thì ngay bây giờ công ty phải đẩy mạnh hoạt
động gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn, đây là tiền đề để công ty chuyển
sang xuất khẩu trực tiếp. Gia công theo hình thức mua đứt, bán đoạn sẽ giúp công
ty tìm được những nhà cung cấp nguyên phụ liệu có uy tín và chất lượng ổn định.
Mặt khác gia công theo hình thức này làm cho công ty luôn phải thích ứng với sự
thay đổi của thị trường, điều này giúp cho cán bộ công nhân viên của công ty nâng
cao được trình độ cũng như bản lĩnh kinh doanh trên thương trường quốc tế. Vì
vậy, gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn vừa làm nâng cao được lợi nhuận
vừa tạo tiền đề cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp.
3.2 Những kiến nghị đối với Nhà nước.
Dưới đây là một số kiến nghị với Nhà nước nhằm thúc đẩy gia công xuất
khẩu hàng may mặc Việt Nam.
3.2.1 Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may.
Hiện nay, ngành dệt trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên
phụ liệu cho ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu phần lớn
nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp may gia công
thì gần 100% các loại vải là do nhập khẩu, chính vì vậy cần phải làm sao cho cân
đối giữa ngành dệt và ngành may mặc. Cần phải đầu tư ngành dệt theo chiều sâu,
hình thành một số cụm sản xuất dệt, in nhuộm với công nghệ hiện đại nhằm đáp
ứng cho ngành may xuất khẩu. Điều đó vừa tạo cho sự phát triển của ngành may
lẫn ngành dệt của Việt Nam. Muốn làm được điều này, cần phải:
- Công nghiệp Dệt-May phải được ưu tiên phát triển và được coi là một trong
những ngành trọng điểm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
những năm tiếp theo.
Trong bốn năm qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt-may đều tăng và đã vươn
tới đứng thứ hai (sau dầu khí) trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước.
67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Dự báo tốc độ tăng trưởng sẽ vào khoảng trên 10% giai đoạn 2003-2010. Đó là tỷ
lệ tăng trưởng cao so với nhiều ngành công nghiệp khác. Như vậy, trong những
năm tiếp theo cảu quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngành dệt may phải
được ưu tiên phát triển.
- Phát triển công nghiệp Dệt-May theo hướng hiện đại và đa dạng về sản
phẩm.
Công nghiệp hiện đại ngày nay đã trở thành yếu tố quyết định cho sự phồn
vinh của một quốc gia, hay sức mạnh cạnh tranh kinh tế cảu một sản phẩm. Chúng
ta chỉ có thể thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển và tham gia vào quá
trình phân công lao động quốc tế thông qua việc tăng cường năng lực công nghệ
quốc gia, tiếp cận và làm chủ công nghệ tiến tiến và công nghệ cao.
Từ nhận thức đó, công nghiệp Dệt-May phảu được ưu tiên phát triển theo
hướng hiện đại và đa dạng về sản phẩm.
Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước nhu cầu hàng
tiêu dùng sẽ tăng lên nhưng không đơn giản tăng về số lượng các mặt hàng cao
cấp cũng tăng lên. Theo quy luật tiêu dùng thì khi thu hập tăng lên, tỷ lệ chi cho ăn
uống sẽ giảm tương đối, còn tỷ lệ tiêu dùng cho các như cầu khác cũng sẽ tăng lên
trong đó có nhu cầu về may mặc. Như vậy, cũng với việc tăng dan số và tăng thu
nhập, trong những năm tới thị trường trong nước sẽ là tiền đề phát triển cho công
nghiệp sản xuất tiêu dùng nói chung và công nghiệp Dệt-May nói riêng.
Đối với thị trường nước ngoài, để tiếp nhạn thành công có sự dịch chuyển kinh
tế từ các nước phát triển hơn và nhanh chóng thay thế họ xâm nhập vào các thị
trường quốc tế mới, ngành Dệt-May càng cần phải được trang bị lại theo hướng
hiện đại. Có như vậy mới có thể đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao, càng đa
dạng của thị trường trong và ngoài nước
Tất cả các yếu tố đó đòi hỏi bức xúc ngành phải có kế hoạch hiện đại hoá từng
bước, kết hợp giữa thay thế và hiện đại hoá, đồng thời nhanh chóng tiếp thu công
68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
nghệ mới để giảm bớt khoảng cách tụt hậu.
- Phát triển công nghiệp Dệt-May theo hướng kết hợp hướng về xuất khẩu với
thay thế nhập khẩu.
Hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu có hiệu quả, đó là
kinh nghiệm cuả nhiều nước công nghiệp mới (NICs) và ở nước ta cũng đã được
xác nhận. Đó là một chiến lược cơ bản của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong những điều kiện của thế giới ngày nay. Chúng ta phải tận dụng các lợi thế
so sánh về lao động và tài nguyên để đẩy mạnh nhịp độ phát triển của các ngành
và sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, xem đây là mục tiêu hàng đầu. Xuất khẩu
càng nhiều, kinh tế phát triển càng nhanh, có hiệu quả và bền vững, đồng thời
càng có thêm khả năng thay thế hiệu quả, không mâu thuẫn với hướng về xuất
khẩu.
Ngành Dệt-May Việt Nam là một trong những ngành có khả năng làm đuợc
điều đó. Thực tế những năm qua cho thấy, chiến lược hướng về xuất khẩu đã thu
được những kết quả đáng khích lệ. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may không
ngừng tăng lên. Nhờ nguồn ngoại tệ thu được, ngành có điều kiện phát triển tái
đầu tư để hiện đại hoá, đẩy mạnh sản xuất.
Song song với xu hướng đẩy mạnh xuất khẩu, cần kết hợp sản xuất các mặt
hàng thay thế nhập khẩu. Thị trường trong nước với số dân đông và sức mua ngày
càng lớn là đối tượng rất quan trọng mà công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nói
chung và công nghiệp Dệt-May nói riêng phải đáp ứng cho được các nhu cầu cơ
bản, từ những sản phẩm dệt may bình thường, phù hợp với đa số người dân lao
động đến các sản phẩm cao cấp hơn phục vụ những nhóm người có thu nhập cao.
Để làm được điều này, vấn đề quyết định là phải nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm dệt may trên thị trường trong nước, thị trường khu vực và thế giới, trên cơ
sở nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu qủa.
Trước mắt cần có sự phối hợp giữa các nhà sản xuất, những người làm công tác
69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
nghiên cứu, lựa chọn ra những mặt hàng thích hợp đang được nhập khẩu nhiều mà
năng lực sản xuất và trình độ kỹ thuật, công nghệ của các doanh nghiệp trong
nước có khả năng đáp ứng. Sau đó, các doanh nghiệp trong nước phối hợp với
nhau tập trung vào sản xuất các mặt hàng này.
Hiện tại, các sản phẩm dệt may của ta bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản
phẩm nhập khẩu chủ yếu ở giá cả. Mặc dù chất lượng có kém hơn song do thắng
áp đảo về giá nên họ chiếm lĩnh được thị trường rộng lớn ở khu vực nông thôn.
Đó là điểm yếu quan trọng buộc các nhà sản xuất bằng nhiều cách để tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm thì mới có thể cạnh tranh được.
- Phát triển công nghiệp Dệt-May phải gắn liền với sự phát triển của ngành
nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, đồng thời góp phần đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.
Trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội từ nay đến năm 2003 và 2010
Đảng ta chỉ rõ, cần phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền
kinh tế mà trước hết là công nghiệp hóa nông thôn.
Như vậy, đối với tất cả các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công
nghiệp Dệt-May là ngành sử dụng nhiều nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp như
bông, tơ tằm, trong chiến lược phát triển của mình cần xác định được hướng phát
triển là gắn với sự phát triển của ngành nông nghiệp.
Trong suốt quá trình phát triển của mình, ngành công nghiệp Dệt-May Việt
Nam luôn ở trong tình trạng bị động về nguyên liệu. Hầu hết tất cả các loại nguyên
liệu đều phải nhập khẩu. Kể cả bông xơ là loại nguyên liệu mà ta có thể cung cấp
một phần. Tơ tằm tuy không phải nhập khẩu, nhưng nguồn tơ sản xuất bị hạn chế
cả về chất lượng lẫn số lượng nên giá trị xuất khẩu thấp.
Do vậy, muốn từng bước tiến tới sự phát triển ổn định, bền vững, ngành
Dệt-May phải tạo được cho mình một một cơ sở nguyên liệu thích hợp và ổn định.
Phát triển công nghiệp Dệt-May còn gắn liền với sự phát triển của một loạt
70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
các ngành công nghiệp khác như hoá chất, hoá dầu để tạo ra các dạng nguyên liệu
tổng hợp, nhân tạo, các loại hoá chất, thuốc nhuộm... Công nghiệp cơ khí chế tạo
để sản xuất ra các loại máy móc từ đơn giản đến phức tạp cho ngành. Ngoài ra còn
kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất phụ liệu, bao bì.
Để làm được những vấn đề trên,điều đặc biệt có ý nghĩa quan trọng là phải
xây dựng được hệ thống các qui hoạch phát triển ngành và liên ngành, tạo ra sự
liên kết ngang chặt chẽ giữa ngành công nghiệp Dệt-May với các ngành công
nghiệp khác và nông nghiệp. Các qui hoạch này cần được phối hợp, bảo đảm tính
cân đối, ăn khớp giữa chúng với nhau. Đặc biệt đối với nông nghiệp, thì phải có
qui hoạch từ khâu sản xuất nguyên liệu, sơ chế đến tiêu thụ sản phẩm.
Làm được như vậy, ta sẽ đáp ứng được yêu cầu phát triển của bản thân
ngành công nghiệp Dệt-May, đồng thời còn góp phần thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nhiều ngành khác.
3.2.2 Cải cách thủ tục hành chính.
Hiện nay, các thủ tục hành chính của Nhà nước còn rất rườm rà, phức tạp.
Điều đó làm cản trở rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà
công ty cũng nằm trong số đó. Hiện nay, yếu tố cản trở lớn nhất đối với một doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là việc thông qua hải quan. Vẫn biết rằng hải
quan có trách nhiệm và nghĩa vụ của họ nhưng vấn đề ở chỗ là thủ tục hải quan rất
rườm rà nhiều khi làm chậm tiến độ giao hàng.
Tổ chức và quản lý hợp lý các khâu thuộc nghiệp vụ xuất khẩu như cấp
giấy phép, phân bổ quota, thủ tục hải quan... cũng có tác dụng thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng may mặc nói rỉêng. Thực tế việc phân bổ
hạn ngạch trong xuất khẩu hàng may mặc không hợp lý, thủ tục hải quan còn
nhiều phức tạp... làm hạn chế khả năng xuất khẩu mặt hàng này.
Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước cần sớm ban hành luật hải quan cho
phù hợp với quá trình phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Các ngành
71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
hữu quan nghiên cứu để ban hành biểu phân loại mã số hàng xuất khẩu (biểu mã
số HS) phù hợp với tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước trong xu thế hợp tác và
hội nhập vào cộng đồng quốc tế. Nên có sự thống nhất từ cơ quan quản lý trong
việc ghi mã số HS trước tên hàng trong các hồ sơ chứng từ có liên quan để tạo ra
một sự đồng nhất trong việc xác định loại hàng hoá làm cơ sở cho việc khai báo,
tính và nộp thuế, việc quản lý gia công cho nước ngoài...
Về quản lý xuất khẩu tiểu ngạch: Đánh thuế, phí xuất khẩu tiểu ngạch sao
cho giá xuất khẩu tiểu ngạch tương đương với giá xuất khẩu chính ngạch vừa quản
lý chặt chẽ được xuất khẩu tiểu ngạch, vừa tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Thực hiện các vấn đề trên sẽ giúp cho Công ty chủ động trong giao dịch,
kinh doanh xuất khẩu, tạo thế cạnh tranh công bằng và đẩy mạnh được hoạt động
kinh doanh xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc lên vị trí hàng đầu,
tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ
quan chức năng của Nhà nước như thuế vụ, hải quan, ngân hàng… đổi mới quy
chế và cách thức làm việc, bỏ bớt các khâu trong xét duyệt đầu tư, vay vốn đầu tư
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với mọi cấp mọi ngành.
3.2.3 Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động
gia công.
Nước ta là một nước có nền kinh tế có xuất phát điểm rất thấp, các doanh
nghiệp thường đi sau trong quá trình hội nhập, vì vậy Nhà nước cần phải có những
chính sách nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Cụ thể là:
- Về lãi ngân hàng: Hiện nay ngành may mặc của nước ta, các máy móc sản
xuất đa phần là các máy móc lạc hậu, một số máy móc vẫn còn mới nhưng trình
độ công nghệ không cao do vậy chất lượng sản phẩm không cao. Để đầu tư cho
sản xuất thì nguồn vốn của bản than doanh nghiệp không thể nào đáp ứng được,
do vậy cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Về quản lý và phân bổ hạn ngạch: trong những năm qua Nhà nước đã có
thay đổi rất nhiều trong vấn đề quản lý và phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách
phân bổ hiện nay của Bộ thương mại đã có nhiều tiến bộ nhưng vấn đề phân bổ
hạn ngạch vẫn còn có nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Thực tế hiện nay số
lượng sản phẩm sản xuất để xuất khẩu bao giờ cũng lớn hơn số lượng trong hạn
ngạch. Do vậy, công ty liên tục bị thiếu hạn ngạch và luôn phải lo lắng xin hạn
ngạch bổ sung hoặc tìm các doanh nghiệp khác để xuất khẩu ủy thác. Điều này
làm chi phí sản xuất gia công tăng, đồng thời tạo ra nhiều hiện tương tiêu cực
trong vấn đề xin hạn ngạch.
- Nhà nước cần phải có sự hỗ trợ về mặt tín dụng như đơn giản các thủ tục
cho vay vốn, giảm lãi vay…Nhà nước cần có các chính sách tạo điều kiện cho
Công ty đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh của sự toàn cầu hoá:
+ Cho tiếp tục áp dụng thuế suất hàng dệt may bằng 0% để
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc.
+ Với mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu trên cơ sở khai thác, phát
huy hiệu quả, nội lực của đất nước, Bộ tài chính cần xem xét lại mức
thuế nhập khẩu của các mặt hàng trong nước đã bắt đầu sản xuất
được, trong đó có sợi, vải để đảm bảo sản xuất ttrong nước tránh tình
trạng giá thành sản xuất của sản phẩm lại lớn hơn giá nhập khẩu, làm
giảm sức cạnh tranh của hàng hoá ta trên thị trường nước ngoài. Nhà
nước cần miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất các chủng loại
sản phẩm (mặt hàng dệt, phụ liệu may...) thay thế nhập khẩu để làm
hàng phục vụ xuất khẩu, tạo điều kiện cho Công ty có thể bán ngang
hoặc thấp hơn giá nhập sản phẩm cùng chủng loại và tạo cho hàng
may mặc xuất khẩu được theo phương thức FOB.
+ Bên cạnh đó, Nhà nước có thể áp dụng một số biện pháp
khác như cấp tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu.... nhằm giúp
Công ty giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập, lợi
73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
nhuận đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu. Thực tế mấy năm qua,
Nhà nước vẫn chưa thực sự chú trọng tới hoạt động hàng may mặc.
Một thực trạng trong ngành may xuất khẩu đó là: dù biết rằng gia
công may không hiệu quả bằng hình thức mua nguyên liệu bán thành
phẩm, Công ty phải vay vốn mua nguyên liệu đầu vào, rồi sau một
chu kì sản xuất (3-4 tháng) mới bán sản phẩm thu tiền lãi trả ngân
hàng. Do không có ưu đãi về lãi suất nên sau khi trừ đi chi phí sản
xuất và lãi ngân hàng, hiệu quả thu được không cao hơn hình thức gia
công là bao nhiêu, lại chịu nhiều rủi ro. Trong khi đó, hình thức gia
công tuy hiệu quả thấp nhưng chắc chắn. Như vậy Nhà nước và xã hội
bị thiệt vì đơn cử một ví dụ là: theo hình thức gia công thì giá gia
công một áo sơ mi khoảng 0,7-0,8 USD, gấp gần 5 lần. Do vậy, đòi
hỏi Nhà nước phải nhanh chóng áp dụng một cách hợp lý các biện
pháp trên để khuyến khích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc đem
lại hiệu quả cao.
- Chính sách về vốn.
+ Nhà nước cần bảo đảm cấp vốn đầu tư ban đầu và vốn lưu
động cho các doanh nghiệp của ngành dệt may một cách hợp lý. Có
cơ chế vay và bảo lãnh vốn vay một cách hợp lý.
+ Cho ngành dệt được sử dụng hoặc vay vốn ODA, vốn tín dụng của
Chính phủ với lãi suất ưu đãi (khoảng 5%), thời gian vay dài (trên 10 năm đối với
ngành dệt và 7 năm đối với ngành may).
+ Miễn các loại thuế doanh thu, lợi tức cho các công trình đầu tư
ngành dệt may trong thời gian chưa trả nợ xong.
Ngoài ra, Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ cùng với Công ty đưa Công ty Tài
chính dệt may sớm đi vào hoạt động để huy động vốn từ các nguồn vay trong
nước, ngoài nước, trái phiếu, cổ phiếu... nhằm cho vay đầu tư phát triển.
74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
- Chính sách tỷ giá hối đoái.
+ Chính sách tỷ giá hối đoái hiện nay được sử dụng như một công cụ
lợi hại trong cuộc chiến tranh thương mại gay gắt giữa các nước công
nghiệp phát triển và là một trong những công cụ khuyến khích xuất khẩu,
hạn chế nhập khẩu, bảo hộ mậu dịch của các nước đang phát triển.
+Đối với Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thế giới không ngừng
phát triển và thị trường tiền tệ thế giới đầy biến động thì việc lựa chọn một
chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý đảm bảo sự ổn định trong nền kinh tế đối
nội và tăng trưởng trong kinh tế đối ngoại là hết sức cần thiết.
+ Đối với ngành Dệt-May, việc điều hành tỷ giá ngoại tệ có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Nhà nước cần áp dụng tỷ giá hối đoái hợp lý để đảm
bảo xuất khẩu có lãi và khuyến khích xuất khẩu. Tất nhiên tỷ giá đó không
được thoát ly quá nhiều so với tương quan cung cầu về ngoại tệ. Đồng thời
Nhà nước phải luôn chú trọng đầy đủ các yếu tố kích thích xuất khẩu khi ấn
định tỷ giá. Đây là những quyết định chủ quan nhưng rất cần thiết vì không
đẩy mạnh được xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ tự có, chúng ta sẽ không
đủ ngoại tệ để cân đối cán cân thanh toán quốc tế.
3.2.4 Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt
may.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường thiếu thông
tin về công nghệ và thị trường công nghệ, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước phải có các dự án nhằm cung cấp các
thông tin cho doanh nghiệp.
Công ty dệt may Việt Nam nên tổ chức hệ thống thông tin về khoa học
công nghệ dệt may. Ngoài thông tin công nghệ và thị trường công nghệ, hệ thống
còn cung cấp các thông tin khác về thị trường hàng may mặc.
75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
Tóm lại: Trên đây là một số giải pháp cơ bản vừa có ý nghĩa trước mắt vừa
có ý nghĩa lâu dài nhằm khắc phục những hạn chế và thúc đẩy hoạt động gia công
xuất khẩu ở công ty TNHH Doosol Việt Nam. Để thực hiện tốt những giải pháp
này đòi hỏi có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty và sự hỗ
trợ từ phía Nhà nước.
76
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
KẾT LUẬN
Hoạt động gia công xuất khẩu đã và đang trở thành một ngành sản xuất có
tính chất chiến lược ở nước ta. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, nền
khoa học công nghệ còn lạc hậu, lực lượng lao động còn thất nghiệp rất lớn thì
phát triển gia công xuất khẩu là một tất yếu. Gia công xuất khẩu sẽ giải quyết được
công ăn việc làm cho người lao động, phát triển gia công xuất khẩu giúp chúng ta
tiếp thu được khoa học công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ nước khác, nó
cũng làm tăng thu nhập, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Hiện nay, Việt Nam với tư cách là thành viên chính thức của ASEAN,
APEC, WTO, sự gia nhập này đòi hỏi nền kinh tế nước ta duy trì mức tăng trưởng
từ 9-10% một năm, kim ngạch xuất khẩu phải tăng từ 20-25% năm, gia công xuất
khẩu hàng hóa là một trong những giải pháp thực hiện nhằm đạt được các chỉ tiêu
này. Muốn vậy chúng ta cần phải đầu tư hơn nữa sản xuất nâng cao chất lượng sản
phẩm, quan tâm thích đáng công tác thị trường, cải tiến và nâng cao hơn nữa bộ
máy quản lý đa dạng hóa thị trường, sản phẩm từng bước hướng vào gia công theo
chiều sâu, tăng dần tỷ trọng nguyên vật liệu trong nước trong giá trị sản phẩm xuất
khẩu. Đồng thời hết sức coi trọng uy tín trong quan hệ kinh doanh quốc tế. Chắc
chắn rằng hoạt động gia công xuất khẩu sẽ đem lại lợi ích kinh tế xã hội cao hơn,
đóng góp ngày càng nhiều hơn trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Trong những năm tới, với sự nỗ lực không ngừng vươn lên của chính mình,
công ty TNHH Doosol Việt Nam đã và sẽ cố gắng phát triển hoạt động gia công
77
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
xuất khẩu hàng may mặc hơn nữa góp phần phát triển ngành dệt may Việt Nam,
nâng cao uy tín của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Tô Xuân Dân (2002). Giáo trình kinh tế quốc tế. NXB Thống kê.
2. TS Đỗ Đức Bình (2003). Giáo trình kinh doanh quốc tế. NXB Thống kê.
3. PGS. TS Đoàn Thị Hồng Vân. (2003). Logistics Những vấn đề cơ bản. NXB Thống kê.
4. Vũ Hữu Tửu (2003). Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. NXB Thống kê.
5. Báo cáo xuất khẩu từ năm 2005-2009 của công ty TNHH Doosol Việt Nam.
6. Báo cáo giá trị xuất khẩu công nghiệp (doanh thu- sản phẩm) của công ty TNHH Doosol Việt Nam.
78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Đình Thái
79