chuyên đề phân tích tài chính công ty tnhh dịch vụ thương mại, rẤt hay, điểm 8
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI ĐẠI VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH THỊ TRANG
MÃ SINH VIÊN : A16676
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI ĐẠI VIỆT
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện : Trịnh Thị Trang
Mã sinh viên : A16676
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn Th.s
Nguyễn Thị Vân Nga đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện
khóa luận này. Nhờ sự chỉ bảo của cô em có thể vận dụng những kiến thức đã học để
áp dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm
mà cô truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là
hành trang cho công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Thị Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Thị Trang
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Lời ở ầu ..................................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. Các vẤn Ề cơ bẢn vỀ phân tích tài chính CỦa doanh nghiỆp .. 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp .... 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ...................................................................... 1
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp ................................................................................. 1
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ..................................................................... 3
1.2. Một số vấn ề về phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................ 4
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 4
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 4
1.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ................................... 7
1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp ................................................... 7
1.3.2. Cơ sở dữ liệu khác ................................................................................................ 8
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 9
1.4.1. Phương pháp tỷ số ................................................................................................ 9
1.4.2. Phương pháp Dupont ......................................................................................... 10
1.4.3. Phương pháp th ............................................................................................ 11
1.4.4. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ..................................................... 11
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới ho t ộng t i chính của doanh nghiệp ................. 26
1.5.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................ 26
1.5.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................... 27
CHƢƠNG 2. thực tr ng t nh h nh T I CH NH CỦa C NG T TNHH dịch vụ
thƣơng i i việt ...................................................................................................... 28
2.1. Tổng quan về C ng t TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt .......................... 28
2.1.1.Giới thiệu về C ng t D ch v hương mại Đại iệt ............................ 28
2.1.2. L ch sử hình thành và phát triển của Công ty D ch v hương mại
Đại iệt .......................................................................................................................... 28
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của C ng t D ch hương
mại Đại iệt .................................................................................................................. 29
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty D ch v hương mại Đại iệt ................ 29
2.2. Đánh giá t nh h nh t i chính của c ng t TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt
............................................................................................................................. 31
2.2.1. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCKQKD ............................. 31
2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCĐK ................................ 36
2.2.3. Đánh giá tình hình tài chính của C ng t D ch V hương mại Đại
Việt thông qua các nhóm chỉ tiêu ................................................................................ 45
2.2.4. Đánh giá thực trạng tài chính tại C ng t D ch hương mại Đại
iệt ............................................................................................................................... 56
CHƢƠNG 3. giải pháp và KIẾN NGHỊ NHẰM cải thiện tình hình tài chính tẠi
Công ty tnhh dỊch vỤ thƣơng i Ại viỆt .............................................................. 59
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt .... 59
3.2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính t i Công ty TNHH Dịch Vụ
Thƣơng i Đ i Việt ................................................................................................... 60
3.2.1. Giải pháp quản lí khoản phải thu ...................................................................... 60
3.2.2. ăng cường quản lý hàng t n kho .................................................................... 62
3.2.3. Quản lí chi phí chặt chẽ ..................................................................................... 63
3.2.4. ha ổi cơ cấu ngu n vốn của công ty ............................................................ 65
3.3. Kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính t i công ty TNHH Dịch vụ
Thƣơng i Đ i Việt ................................................................................................... 65
3.3.1. Kiến ngh về hoạt ộng Marketing nhằm nâng cao doanh thu công ty .......... 65
3.3.2. Kiến ngh tăng cường quản tr chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp .......................................................................................................................... 66
3.3.3. Phát triển trình ộ ội ngũ lao ộng và tạo ộng lực cho tập thể và cá nhân
người lao ộng .............................................................................................................. 67
3.3.4. Công tác quản tr và tổ chức kinh doanh ...................................................... 68
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 70
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 72
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên ầ ủ
D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
VNĐ Việt Nam đồng
TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
NVKD Nhân viên kinh doanh
KH Khách hàng
ĐVT Đơn vị tính
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản ....................................................................... 14
Bảng 1.2. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ............................................................... 15
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 .................. 32
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2011-2013 .................................................. 37
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013 ............................. 42
Bảng 2.4. Tỷ số D/E ..................................................................................................... 43
Bảng 2.5. Hệ số thanh toán của Công ty TN Dịch Vụ Thương mại Đại Việt giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................ 46
Bảng 2.6. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lưu kho ..................................................... 48
Bảng 2.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ................................................................ 50
Bảng 2.8: Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời .................................................................. 52
Bảng 2.9: Hàng tồn kho ................................................................................................ 57
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản ........................................................................................... 38
Biểu đồ2.2. Tỷ số nợ .................................................................................................... 51
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt ............. 30
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
l. Lý do chọn ề tài
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó, tài
chính là lĩnh vực quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc nắm rõ
tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và thành
công.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân
tích tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh
giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường
và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô
trong khoa đặc biệt là giảng viên -Th.s Nguyễn Thị Vân Nga, cùng toàn thể các cô
chú, anh chị trong công ty, em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại C ng
ty TNHH D ch v hương mại Đại Việt ” làm đề tài nghiên cứu khoá luận.
2. Mục ích nghiên cứu
Phân tích đánh giá tình hình tài chính của công ty.
Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Thương
mại Đại Việt trong những năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt được và
những tồn tại cần khắc phục.
Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích
tài chính của Công ty.
3. Đối tƣợng và ph m vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tính hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp, cụ
thể của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực …
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại Đại Việt giai đoạn 2011-2013 và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình sử dụng nguồn vốn…
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các thông tin tài chính và thực trạng phân tích tài chính tại Công ty
TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt, cùng với hệ thống sơ đồ bảng biểu, kết hợp
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để đưa ra các nhận định, giả pháp hoàn
thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Các vấn ề cơ bản về phân tích tài chính của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực tr ng tài chính t i Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i
Đ i Việt
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính t i
Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
i i v i p
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp luật
thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ một chủ sở hữu
trở lên, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải
có các yếu tố cần thiết: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, từ đó đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định. Do vậy, doanh nghiệp phải
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đó
i i
Là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt
tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài
chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại
phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005 thì có 4 loại hình doanh nghiệp phổ biến
nhất hiện nay là: Doanh Nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty
TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần. Luật này cũng quy định rõ tính chất,
trách nhiệm, cơ chế hoạt động, cơ cấu tổ chức… của từng loại hình khác nhau
Doanh Nghi ư N â
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một
cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản nhất, cơ cấu gọn nhẹ
nhất phù hợp nếu một mình bạn bỏ vốn kinh doanh trong thị trường nhỏ. Doanh
nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho khách hàng hơn các loại hình khác do quy định
“chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình”.
Công ty TNHH một thành viên
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở
hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ
phần.
Không được giảm vốn điều lệ.
Đây là loại hình khá đặc biệt và khá phổ biến ở Việt Nam nhờ cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, đơn giản, chủ sở hữu cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn điều lệ
đã đăng ký của công ty. Chủ sở hữu có thể là cá nhân hoặc tổ chức, có thể thuê, mướn
giám đốc/ tổng giám đốc (Người đại diện theo pháp luật). Loại hình này phổ biến với
rất nhiều ngành nghề kinh doanh. Nếu bạn là 1 tổ chức muốn thành lập 1 công ty con,
hoặc cá nhân có đủ năng lực tài chính thì đây là 1 loại hình kinh doanh phù hợp nhất.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì: Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong
đó: có 2 Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của
thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật
này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Được quyền chuyển nhượng phần vốn góp, thay đổi thành viên góp vốn
Công ty cổ phần
Thang Long University Library
3
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty được quy định tại Điều lệ công ty
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có những
vai trò chủ yếu sau đây:
uy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng
như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ
xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kì và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy
động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt
động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh
nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy,
vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa
chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm
và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính
doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư tối
ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các
nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả
năng sinh lời của vốn kinh doanh.
4
Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này của tài chính doanh
nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao
động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, hàng
hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân
phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế…
Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài
chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà các nhà
quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết
định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các
nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.2. Một số vấn ề về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh
hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra
so với các doanh nghiệp c ng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp
quản lí ph hợp. [2,tr.25]
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích hoạt
động doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trong trong việc đánh giá hiệu
quả quản lí chi phí, hiệu quả quản lí tài sản và hiệu quả trong việc duy trì cơ cấu tài
chính ph hợp với cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm soát rủi ro
của doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung cụ thể
như sau: phân tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh; phân tích cơ cấu tài chinh,
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh toán và phân tích
lưu chuyển tiền tệ.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do
nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động
Thang Long University Library
5
tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân
tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển; mặt khác, cũng tạo
ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
Các nhà quản lý
Các cổ đông hiện tại và tương lai
Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của doanh nghiệp
Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức tài chính,
người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác.
Nhà nước; Nhà phân tích tài chính
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với
mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ
đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
Đối với nhà quản lý
Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất
tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân
tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục
tiêu sau:
Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;
Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;
Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà
dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính
mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Đối với các nh ầu tƣ
Cổ đông là người bỏ vốn vào doanh nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro.
Những rủi ro này liên quan đến việc giảm giá thành cổ phiếu nguy cơ phá sản của
doanh nghiệp và họ có thể bị mất trắng . như vậy, quyết điịnh họ đưa ra luôn co sự cân
nhắc giữa lợi nhuận đạt được và rủi ro có thể gặp phải.
6
Đối với các cổ đông , mối quan tâm hàng đầu là khả năng tăng trưởng, tối đa hoá
lợi nhuận, tối đa hoá giá trị sở hữu. Do đó họ quan tâm trước hết đến lĩnh vực đầu tư
và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động , về kết quả
kinh doanh hằng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và khả năng
phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định ph hợp. Các nhà đầu tư chỉ
chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu có ít nhất một điều kiện là giá trị hiện tại ròng
của nó dương. Khi lượng tiền của dự án tạo ra lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và
cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự
giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường
tiến hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là:
Tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư thường
không hài lòng trước tiền lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời
này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế.
Chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn
đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ.
Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hằng năm và giá trị
tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỉ trọng nợ và vốn chủ sở
hữu hợp lí sẽ tạo ra đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp vừa tăng vốn đầu
tư v a tăng giá trị cổ phiếu và tăng lợ nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS . ơn nữa các cổ
đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi có quyền lợi của họ ít
nhật không bị ảnh hưởng. Bở vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kì có
thể d ng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên cổ phiếu năm trước.
Đối với các chủ nợ
Nếu như các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời thì các chủ nợ
hướng sự quan tâm vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các chủ nợ xem xét khả
năng thanh toán của doanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Việc phân
tích tài chính đối với các khoản nợ dài hạn khác với các khoản cho vay ngắn hạn.
Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, chủ nợ đặc biệt quan tâm đến khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối
với các món nợ đến hạn trả.
Nếu là những khoản cho vay dài hạn, chủ nợ phải quan tâm tới cả khả năng thanh
toán và khả khả năng sinh lời của doang nghiệp vì việc hoàn trả gốc và lãi sẽ phụ
thuộc nhiều vào hai yếu tố này.
Đối với ngƣời lao ộng trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
Thang Long University Library
7
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý nh nƣớc
Trong kinh tế, cơ quan nhà nước có nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động của
các doanh nghiệp. Do vậy các cơ quan quản lý của nhà nước cũng cấn thực hiện phân
tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp
quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước có đầy đủ không.
Tóm lại, việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị
cà các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài
chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu
để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở
hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển
tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các
thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc
đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích
tài chính doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính), hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam
bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN);
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN).
8
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn (trừ Công
ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước), Công ty
cổ phần (trừ Công ty chứng khoán cổ phần và Công ty cổ phần niêm yết trên thị
trường chứng khoán), Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã (trừ hợp
tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng nhân dân) áp dụng hệ thống Báo cáo tài
chính ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. Về cơ bản, hệ thống báo cáo này cũng tương tự như hệ thống báo cáo
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006; tuy nhiên, số lượng báo cáo và
nội dung cũng có những khác biệt nhất định. Về số lượng, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói trên phải lập các báo cáo tài chính sau:
Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN
Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN
1.3.2. Cơ sở dữ liệu khác
Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Có yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài; Có yếu tố chủ quan và yếu
tố khách quan. Điều đó tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại các yếu tố ảnh hưởng.
Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp; trình độ
quản lý; ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh; quy
trình công nghệ; năng lực của lao động...
Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố mang tính khách quan như: chế độ chính trị
xã hội; tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách tài
chính tiền tệ; chính sách thuế...
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết quả
tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp.
Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải
tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như
các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về ngành kinh tế của
doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Các thông tin chung
Thang Long University Library
9
Thông tin chung là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi trường
pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công
nghệ... Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường,
triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại... ảnh hưởng
lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
Các thông tin theo ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của doanh
nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên quan
đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác
động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế,
độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...
Các thông tin của bản thân doanh nghi p
Thông tin về bản thân doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả
năng thanh toán... Những thông tin này được thể hiện qua những giải trình của các nhà
quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán
nghiệp vụ...
1.4. Phƣơng pháp phân tích t i chính doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số cũng thường được sử dụng trong phân tích tài chính. Các tỷ
số tài chính được thiết lập để phân tích chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Trong phương
pháp này, các tỷ số được chia thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ
bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Một số nhóm tỷ số tài chính:
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của
doanh nghiệp.
Nhóm tỷ số về khả năng quản lý tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn
lực có sẵn của doanh nghiệp
Nhóm tỷ số về khả năng quản lý nợ: đánh giá việc sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời: cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu
tố đầu vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà các nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác.ví dụ, các chủ nợ đặc biệt quan tâm dến khả
10
năng thannh toán của nguwoif vay, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm tới khả năng hoạt
động và hiệu quả sản xuất –kinh doanh. Đồng thời họ cần nghiên cứu tình hình về khả
năng thanh toán để đánh giá khả năng doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện
tại và xem x t lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối c ng , tỷ số về cơ cấu vốn làm
thay đổi đáng kể về lợi ích nhà đầu tư. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và trong
từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất và quy mô của
hoạt động phân tích
1.4.2. Phương pháp Dupont
Trong phân tích báo cáo tài chính, người ta thường vận dung phương pháp
Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố tới chỉ tiêu tài chính cần phân tích.
Chính nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố mà người ta có thể phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo trình tự logic chặt chẽ và xu
hướng khác nhau.
Nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu như ROE, ROA có thể là tổng tài sản, vốn chủ sở
hữu, vốn dài hạn hoặc tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kì…
Nhân tố kết quả đầu ra cho doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tổng hợp lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp…
Phân tích tình hình tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
việc quản trị doanh nghiệp. mô hình này đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu
sắc và toàn diện mà còn đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến yếu tố kinh doanh một
cách đầy đủ khách quan. Từ đó đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực
với mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kì kinh doanh tiếp
theo.
Phân tích Dupont ối với ROA
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, có dạng:
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
Mô hình phân tích trên cho thấy, có hai yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay tài sản SOA.
Vậy nên nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét có những biện
pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận
động của tài sản để nâng cao khả năng sinh lời xủa một đồng tài sản mà doanh nghiệp
đang sử dụng.
Thang Long University Library
11
Phân tích Dupont ối với ROE
Ngoài ra mô hình Dupont còn được áp dụng trong phân tích chỉ tiêu ROE, có
dạng:
ROE = Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Từ hai mô hình trên có thể thấy rằng số vòng quay của tài sản càng cao,sức sản xuất
của doanh nghiệp càng lớn. ướng tới mục đích làm tăng tỷ suất sinh lời của tài sản
đồng nghĩa với việc cần nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt tăng được quy mô
về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lí về cơ cấu tài sản. cần
khai thác tối đa công suất các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi phí sản
xuất dở dang.
1.4.3. Phương pháp th
Phương pháp đồ thị có tác dụng minh hoạ kết quả tài chính đã tính toán được và
được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện
rõ ràng mạch lạc diên biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kì. Trên cơ sở đó, xác
định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp mô độ lớn các chỉ tiêu
phân tích qua thời gian như: tổng tài sản, tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn… hoặc
có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thời gian: tốc dộ tăng
tài sản…
Biểu hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích với các nhân tố như: tỷ suất
sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng tỷ suất sinh lời của tổng doanh thu thuần và
tốc độ chu chuyển tổng tài sản…
1.4.4. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.4.1. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCKQKD
Phân tích doanh thu
Khái ni m doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Phân tích biế độ t u ă :Phân tích biến động doanh thu trong 1 kỳ
cho ta thấy hoạt động nào đóng góp nhiều nhất vào doanh thu của doanh nghiệp.
Thông thường hoạt động chính phải đóng góp lớn nhất.
Khi so sánh doanh thu với các kỳ trước đó, ta có thể thấy biến động tăng hay
giảm doanh thu của từng hoạt động so với các kì trước, xu hướng biến động. Nhìn vào
tài liệu này các nhà đầu tư có thể thấy rõ nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
12
S s t u đạt được với doanh thu kế hoạch: Khi phân tích doanh thu
thực tế với doanh thu kế hoạch giúp doanh nghiệp nắm được trong kì đã hoàn thành
bao nhiêu phần trăm kế hoạch và chỉ ra được nguyên nhân tăng giảm doanh thu so với
kế hoạch, từ đó có biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
So sánh doanh thu với các công ty cùng ngành khác: So sánh doanh thu công ty
với trung bình ngành để đánh giá xu hướng thay đổi doanh thu của doanh nghiệp so
với doanh nghiệp khác cùng ngành.
Phân tích chi phí
Khái ni m chi phí: là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản
xuất, giao dịch, v.v... nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá
trình sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp có các loại chi phí bao gồm:
Chi phí quản lý: là lương thưởng, điện, nước, văn phòng phẩm
Chi phí thuê nhà xưởng, văn phòng
Chi phí tài chính: là lãi ngân hàng của số vốn vay phục vụ kinh doanh
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí kể từ khi hàng từ kho tới khách hàng,
bao gồm chi phí tiếp khách, vận chuyển hướng dẫn,…
Chi phí mua nguyên vật liệu.
Phân tích về chỉ số chi phí giá vốn hàng bán trên doanh thu: Chỉ số này cho ta
biết chi phí giá vốn chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu, so với các công ty trong
ngành thì cao hay thấp, từ đó có bước điều chỉnh cho phù hợp như: Thay đổi nhà cung
cấp, mở rộng thị trường, thay đổi phương thức bán hàng nhằm giảm giá vốn hàng bán
và tăng doanh thu.
Phân tích chi phí từng hoạt động trên tổng chi phí:
Công thức:
Tỉ trọng chi phí hoạt động i = Chi phí hoạt động i x 100
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho ta biết chi phí mỗi hoạt động và tỉ trọng chi phí hoạt động đó
trong tổng chi phí. Kết hợp phân tích chỉ tiêu này với chỉ tiêu lợi nhuận từng hoạt động
để thấy được mức độ đóng góp của từng hoạt động và hiệu quả của từng hoạt động
trong kì kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có chiến lược cụ thể để tăng hay giảm
chi phí từng loại hoạt động.
Phân tích lợi nhuận
Khái ni m lợi nhuận: là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh, là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Thang Long University Library
13
Ý ĩ đối với doanh nghi p: Lợi nhuận phản ánh đầy đủ các mặt số lượng,
chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử dụng các yếu tố cơ bản
sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định… Mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh là mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.
So sánh lợi nhuận từng hoạt động / tổng lợi nhuận: Khi so sánh với các kỳ
trước đó, ta có thể thấy biến động tăng hay giảm của từng hoạt động. Từ đó đánh giá
được hoạt động nào đem lại lợi nhuận nhiều nhất, giúp bản giám đốc đưa ra chiến lược
kinh doanh phù hợp như cơ cấu lại các hoạt động kinh doanh, các mặt hàng kinh
doanh, đầu tư công nghệ mới hay thay đổi chi phí quảng cáo cho mỗi hoạt động.
So sánh lợi nhuận các kỳ với tố độ tă lợi nhuận: Chỉ tiêu này giúp Ban giám
đốc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của kì phân tích so với kì gốc và dự đoán
về lợi nhuận kì kế tiếp cũng như đánh giá năng lực hoạt động của công ty so với các
công ty khác trong ngành.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ cho chúng ta biết tình hình kinh doanh
của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nên khi nhìn vào tài liệu này các
nhà đầu tư có thể thấy rõ nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.4.2. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua bảngCĐK
Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Phân tích diễn biến quy mô tài sản và nguồn vốn
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ta cần phân tích diễn biến quy mô tài sản và nguồn
vốn bằng cách so sánh sự biến động trên tổng số tài sản và từng loại tài sản (tài sản
ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, … , so sánh sự
biến động trên tổng nguồn vốn và từng chỉ tiêu nguồn vốn ( nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc để thấy được sự thay đổi về quy mô tài sản, quy
mô nguồn vốn, chiến lược đầu tư với mỗi loại tài sản cũng như nguồn tài trợ đối với
mỗi loại tài sản đó.
Phân tích kết cấu của từng loại tài sản trên tổng tài sản: Các chỉ tiêu phân tích:
Tỉ trọng tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn x 100
Tổng tài sản
Tỉ trọng tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn x 100
Tổng tài sản
Cơ cấu tài sản = Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ tài sản cố định và tài sản lưu động trong tổng tài sản
như thế nào. Cơ cấu này cũng t y thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh
14
nghiệp. Mỗi một đơn vị khác nhau hoặc ở mỗi thời điểm khác nhau thì hệ số này khác
nhau. Thông thường người để đánh giá, người ta d ng cơ cấu tài sản của ngành để
làm chuẩn mực so sánh.
Ta cần tính ra và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đó
thấy được xu hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Nhà phân tích có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
Bảng 1.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Tài sản
Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG Chênh
lệch tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn
hạn
III. Phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
1 2 3 4 5 6 7 8
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
P â t ơ ấn vốn: Các chỉ tiêu phân tích
Tỉ trọng VCS ( ệ số tự tài trợ = VCSH x 100
Tổng nguồn vốn
Hệ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về tình trạng nợ của
doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao càng đảm bảo an toàn cho các món
Thang Long University Library
15
nợ.
Tỉ trọng Nợ phải trả( ệ số nợ = Nợ phải trả x 100
Tổng nguồn vốn
Hệ số này cho biết cứ sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng
vay nợ.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi
về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Kết hợp với các thông tin thị trường
và thông tin nội bộ doanh nghiệp để thiết lập chiến lược cơ cấu vốn hợp lí.
Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn giữa kỳ
phân tích so với kỳ gốc, ta cần tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động, mức độ hợp lý và tính tự
chủ tài chính của doanh nghiệp.
Đầu tiên ta chuyển bảng cân đối kế toán dưới dạng một phía theo hình thức bảng
cân đối báo cáo. Trên dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã được chuẩn hóa,
trên cột ta xác định số đầu kỳ, số cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của từng loại so với
tổng số, có thêm cột so sánh đầu kỳ - cuối kỳ cả về lượng và tỷ lệ phần trăm thay đổi,
rồi tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định của doanh nghiệp và ngành.
Khi phân tích có thể lập bảng theo mẫu sau:
Bảng 1.2. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn
Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG Chênh
lệch tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn vốn và kinh phí
khác
Tổng cộng
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
16
Nhà phân tích xem x t đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kì so với đầu kỳ trên
bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khi phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta trình bày bảng cân đối kế
toán dưới dạng bảng cân đối báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn, sau đó so sánh số đầu
kỳ với số cuối kỳ của từng chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán để xác định tăng giảm
vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:
Sử dụng vốn là tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
Tạo vốn là giảm tài sản và tăng nguồn vốn.
Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn phải cân đối với nhau.
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
theo những trình tự nhất định tùy theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào một bảng.
Nội dung phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong doanh
nghiệp cho ta biết sự thay đổi của nguồn vốn trong một kỳ kinh doanh và tình hình sử
dụng nguồn vốn như thế nào, nguyên nhân tăng giảm nguồn vốn và sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp, từ đó có giải pháp khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
doanh nghiệp.
1.4.4.3. Đánh giá tình hình tài chính công ty thông qua bảng BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về
những luồng tiền vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính
chất lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành tiền.
Những luồng tiền vào, ra và các khoản coi như tiền được tổng hợp và chia thành
3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu
tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời gian
ngắn hạn (thường là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ đầu tư tài chính, dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện đầu tư tài
chính, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền xuất quỹ và dòng tiền nhập quỹ, nhà phân tích thực hiện cân
đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó,
Thang Long University Library
17
có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục đích
đảm bảo chi trả.
1.4.4.4. Đánh giá tình hình CD th ng qua các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.4.4.4.1. Các chỉ ti u phản ánh hả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và
tương lai, cần xác định các chỉ tiêu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, khả năng thanh toán được biểu hiện ở số tiền và tài sản mà doanh
nghiệp hiện có d ng để trang trải các khoản nợ.
Hệ số hả n ng thanh toán tổng quát
ệ số khả năng
thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Khả n ng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành thể hiện năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh
toán trong thời gian ngắn của doanh nghiệp, biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán
hiện hành =
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi thành
tiền, các khoản phải thu và kho, nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Tỷ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo thanh
toán bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp càng lớn, thông thường tỷ số này có giá trị lớn hơn 1 là tích cực.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa
vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt
được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ bị phá
sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này còn giúp hình dung ra chu kì hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả
không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp
có khó khăn trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo
dài thì khả năng thanh khoản sẽ gặp rủi ro.
18
Khả n ng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời đánh giá năng lực đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
bởi các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền của
doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán
tức thời =
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản
có tính thanh khoản cao là tiền và các khoản tương đương tiền. Cũng như các chỉ số
khả năng thanh toán khác, chỉ số này cao thể hiện khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của
doanh nghiệp tốt, nhưng nếu ở mức quá cao thì sẽ làm tăng chi phí cơ hội và chi phí
lưu trữ, quản lý của việc nắm giữ tiền.
Khả n ng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đến
từ các tài sản có thanh khoản cao sau khi đã loại trừ hàng tồn kho – một khoản mục có
mức độ chuyển thành tiền mặt thấp. Nói cách khác, tỷ số này đo lường mối quan hệ
của các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán
nhanh =
Tổng tài sản lưu động - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Nếu hệ số này cao thể hiện khả
năng thanh toán nhanh của Công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ là một biểu hiện không
tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời, hệ số này mà nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính
của doanh nghiệp có khả năng không đáp ứng được các khoản nợ trước mắt
1.4.4.4.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Các chỉ ti u ánh giá hiệu quả sử d ng tài sản ngắn hạn
Số v ng qua của TSNH Sức sản uất của TSNH
Số vòng quay của
TSNH =
Doanh thu thuần
TSN bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng , chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng
tốt. Chỉ tiêu này cũng cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kì thu được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần, thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kì.
Chỉ tiêu này càng cao thì tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh, từ đó góp phần nâng
Thang Long University Library
19
cao lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng thấp thì tiền mặt dự trữ càng nhiều hoặc công ty có
lượng lớn khoản phải thu.
Thời gian 1 v ng luân chu ển của t i sản ngắn h n
Thời gian 1 vòng quay
của TSN =
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của TSN
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn hết bao nhiêu ngày, chỉ
tiêu này càng thấp, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, óp phần nâng cao
doanh thu và lợi nhuân cho doanh nghiệp. Thời gian của kì phân tích phụ phuộc vào
tháng, quý, năm mà doanh nghiệp tiến hành thường là 360 ngày.
Số vòng qua của h ng tồn ho
Số vòng quay của
hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
àng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết, trong kì phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng
đó là nhân tố tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Số v ng qua phải thu hách h ng
Số vòng quay phải
thu khách hàng =
Doanh thu thuần
Số dư bình quân phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kì phân tích các khoản phait thu quay được bao
nhiêu vòng. Nếu chỉ tiêu này quá cao ảnh hưởng tới sản lượng hàng tiêu thụ do
phương phức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ. Chỉ tiêu này phản ánh
mức độ hợp lí các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp tên
thị trường. Chỉ tiêu này cũng sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra chính sách tín dụng hợp lí,
làm cho doanh nghiệp bán được hàng đồng thời không bị chiếm dụng nhiều vốn.
Chu inh doanh
Chu kì kinh doanh = Thời gian lưu kho Thời gian thu tiền
Chu kì sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm: mua , sản xuất, bán,
thu tiền. Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ lúc doanh nghiệp mua vật tư,
hàng hoá và kết thúc khi hàng hoá khi sản phẩm được tiêu thụ và thu được tiền. Chỉ
tiêu này càng thấp thì doanh nghiệp quay vòng vốn càng nhanh, đem lai lợi ích doanh
thu cho doanh nghiệp.
Thời gian trả nợ
20
Thời gian trả nợ = Thời gian kì phân tích
Số vòng quay các khoản phải trả
Thời gian trả nợ (hay số ngày trả tiêng mua hàng , còn được gọi là số ngày mua
chịu là khoảng thời gian doanh nghiệp chiếm dụng vốn cho tới khi trả tiền cho người
bán. Thời gian trả nợ càng dài thì doanh nghiệp chiếm dụng vốn càng lâu. Trong thời
kì kinh tế khó khăn thì việc chiếm dụng vốn của các đối tượng khác là một chính sách
hợp lí tuy nhiên điều này cũng ảnh hưởng tới uy tín doanh nghiệp.
V ng qua tiền
Vòng quay tiền = Chu kì kinh doanh - Thời gian trả nợ
Các chỉ ti u ánh giá hiệu quả sử d ng tài sản dài hạn
T suất sinh lời TSDH
Tỷ suất sinh lời
TSDH
= Lợi nhuận sau thuế
TSD bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSD bình quân sử dụng trong kì thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dung
TSD của doanh nghiệp là tốt, từ đó hấp dẫn các nhà đầu tư.
Sức sản uất của t i sản d i h n
Sức sản xuất của
TSDH
=
Doanh thu thuần
Giá trị tài sản bình
quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích, các tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu, chỉ tiêu này càng cao góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác
chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSD , chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản
hoạt động tốt và đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
T suất sinh lời của TSCĐ
Tỷ suất sinh lời của
TSCĐ
=
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị còn lại TSCĐ
bình quân
Tài sản cố định thường là cơ sở vật chất chủ yếu của doanh nghiệp thể hiện bằng
năng lực sản xuất hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kĩ thuật. Đối với các công ty
thương mại và dịch vụ thì tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản không nhiều, tuy nhiên lại
Thang Long University Library
21
không thể không có. Đầu tư vào TSCĐ là việc cần thiết để tăng năng suất lao động và
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSCĐ sử dụng trong kì thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà đầu tư.
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Chỉ số này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ
nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu là cao và nếu thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị
chiếm dụng nhiều, nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh
thu. Khoản phải thu thể hiện tín dụng cung cấp cho khách hàng. Quan sát chỉ số này sẽ
biết chính sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi công nợ của doanh nghiệp. Hệ
số thu nợ cao hay thấp tùy thuộc chính sách bán chịu của doanh nghiệp, đặc thù của
mỗi ngành cũng sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp trong ngành.
Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ
trung bình =
360
Hệ số thu nợ
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất trung bình là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình. Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh
hệ số này với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó
quy định. Nếu chỉ số này quá nhỏ chứng tỏ chính sách tín dụng bán trả chậm cho
khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mạnh,
hoạt động lâu dài, có thị phần lớn.
Hệ số lƣu ho
Hệ số lưu kho = Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho
Hệ số lưu kho đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ số này
lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi
ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
22
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. ơn nữa, dự
trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để
đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, hàng tồn
kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp
là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho
trung bình =
360
Hệ số lưu kho
Chỉ số này cho biết hàng tồn kho được lưu trong kho của doanh nghiệp trong bao
nhiêu ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần phải trữ ở một số lượng
cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc làm
tăng chi phí lưu kho, chi phí quản lý và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có
thể không hợp nhu cầu tiêu d ng cũng như thị trường k m đi. Do vậy tỷ số này cần
xem x t để xác định thời gian tồn kho hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý
đảm bảo cung cấp được bình thường.
Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ
=
Giá vốn
hàng bán +
Chi phí quản lý chung, bán
hàng
Phải trả người bán, lương, thưởng, thuế phải trả
Hệ số trả nợ là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng
vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường muốn thu
nợ nhanh, trả nợ chậm nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến hệ số trả
nợ thấp. Hệ số này thấp cho thấy Công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà
cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp
đang khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được khả năng thanh toán nợ của
doanh nghiệp cần phân tích chi tiết các khoản phải trả, các khách hàng cho nợ, doanh
số phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng,
xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận,… để có kết luận về việc hệ số trả nợ
thấp là do được cho chậm trả hay do doanh nghiệp kinh doanh yếu kém mất khả năng
thanh toán các khoản nợ.
Thang Long University Library
23
Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian trả nợ
trung bình =
360
Hệ số trả nợ
Chỉ tiêu này cho biết thời gian để doanh nghiệp thanh toán được một đồng nợ của
mình. Nếu thời gian trả nợ trung bình lớn thì doanh nghiệp đang được lợi từ việc
chiếm dụng vốn, tuy nhiên điều này cũng làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp
đồng thời cũng chứa đựng các rủi ro về khả năng trả nợ.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Thời gian luân
chuyển vốn bằng
tiền trung bình
=
Thời gian
thu nợ trung
bình
+
Thời gian luân
chuyển kho
trung bình
-
Thời gian
trả nợ trung
bình
Chỉ số này cho biết khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ cho đến khi
thu được tiền. Thời gian này càng dài thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan
hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu
thời gian này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý tiền tốt. Như vậy, thời gian luân
chuyển vốn bằng tiền có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian luân chuyển kho
qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời gian thu tiền
khách hàng qua việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian thanh toán qua
việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố ịnh
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản cố định
Chỉ số này cho biết 1 đồng bỏ ra đầu tư vào tài sản cố định qua quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.Về nguyên tắc, các tỷ
số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Tuy nhiên khi đánh giá
hiệu suất sử dụng tài sản cố định cần lưu ý tới lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như tuổi thọ của tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn h n
Hiệu suất sử dụng tài
sản lưu động =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản lưu động
Chỉ số này cho biết 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
24
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ số này phản ánh hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói chung. Tỷ lệ này cho biết
bình quân mỗi đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này
càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu
quả của việc sử dụng tài sản thì cần so sánh với chỉ số bình quân của ngành.
1.4.4.4.3. Phân tích khả năng quản lý nợ
Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà không phải vay
nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh
nghiệp có hợp lý không và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động
của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có hai chỉ tiêu cơ bản sau
T số nợ
Tỷ số nợ = Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội
chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá
cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Số lần thu nhập trên lãi vay
Số lần thu nhập trên
lãi vay =
EBIT
Lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là
một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán
lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì
doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh
nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh k m đến mức lợi
nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Thang Long University Library
25
1.4.4.4.4. Phân tích khả năng sinh lời
Nếu như các chỉ số về khả năng quản lý tài sản, quản lý vốn phản ánh hiệu quả
từng hoạt động của doanh nghiệp thì chỉ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp.
T suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu đồng là lợi nhuận ròng. Khi phân tích tỷ suất này cần xem x t đến đặc điểm
kinh doanh của ngành, kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí ảnh hưởng ra sao
tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Không phải lúc nào tỷ suất này tăng cũng phản ánh doanh nghiệp đang kinh
doanh tốt và giảm thì phản ánh doanh nghiệp đang kinh doanh kèm hiệu quả mà việc
xem x t tăng giảm tỷ suất sinh lời trên doanh thu là tốt hay xấu cũng phụ thuộc vào lý
do của việc tăng giảm đó.
T suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ
quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng
trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Trị số của chỉ
tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
T suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ số được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì
nó phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra để đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của
toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong c ng ngành.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận
trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa
26
là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành
công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ
tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới ho t ộng t i chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy,
thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích
có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
Công tác tổ chức quản lý
Công tác tổ chức quản lý: là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách nhiệm cụ
thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Công tác tổ chức
quản lý hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả do tổ chức đã
phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, các nhân viên đã hiểu rõ từng qui tắc
cũng như quy trình làm việc để có thể xử lí thông tin, ra quyết định và giải quyết công
việc có hiệu quả.
Tr nh ộ tổ chức sản xuất
rì độ tổ chức sản xuất: Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực sản
xuất như: máy móc thiết bị, lao động, vốn…tại các doanh nghiệp là một việc làm rất
khó đạt được. Do đó, nếu doanh nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý thì có thể hạn
chế sự lãng phí về nguồn lực trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tăng sản lượng sản xuất
và giảm thấp chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chính sách bán hàng
Chính sách bán hàng: Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải
quan tâm đến các chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất, chính sách
tài chính. Tuy nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định. Vì
vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó
tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng
lượng hàng tiêu thụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguồn tài chính
Thang Long University Library
27
Nguồn tài chính: Đây là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại
hay phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tổ chức sản
xuất kinh doanh là phải cần có một số vốn nhất định;ví dụ như nếu doanh nghiệp quyết
định đưa một sản phẩm mới, tiến hành đầu tư mới tài sản cố định (TSCĐ , thuê mướn
thêm lao động, thanh toán các khoản chi tiêu khác phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh.Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt động
tài chính.
1.5.2. Các nhân tố khách quan
Chính sách quản lý của nh nƣớc
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả thì doanh nghiệp cần
được sự hỗ trợ về chính sách pháp luật của nhà nước. Khi hoạt động trong môi trường
kinh doanh có sự hỗ trợ và minh bạch ề chính sách, môi trường pháp luật sẽ là điều
kiện rất tốt để doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh. Nhưng nếu hoạt động
trong môi trường có chính sách pháp luật không minh bạch, rõ ràng, rắc rối, phức tạp
thì sẽ là một cản trở với sự phát triển của doanh nghiệp.
Đối thủ c nh tranh
Đối thủ cạnh tranh: Là những tổ chức, cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt hàng
có thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để dành ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán, khuyến
mãi…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khách hàng và nhu cầu của khách hàng
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định qui mô cũng như cơ
cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác
định chiến lược kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải tập trung tất cả vào khách hàng,
phục vụ khách hàng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đầu như: gía cả
phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn ,thuận tiện, phục vụ tận tình…Đây là nhân tố
quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
.
28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG T NH H NH T I CH NH CỦA CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI ĐẠI VIỆT
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt
2.1.1.Giới thiệu về Công ty D ch v hương mại Đại iệt
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt là một doanh nghiệp trong lĩnh
vực kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất phục vụ đời sống. Với sứ
mệnh là đồng hành c ng khách hàng, đối tác để đem tới những giá trị thành công thực
sự cho khách hàng của mình, công ty luôn tâm huyết nêu cao yếu tố chất lượng và uy
tín là hai tiêu chuẩn hàng đầu. Công ty hoạt động với cam kết đảm bảo chất lượng cao
nhất để tạo dựng những công trình mang tiêu chuẩn hàng đầu và không ngừng mở
rộng lĩnh vực kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường và xã hội.
Tên Công ty : Công ty TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt
Địa chỉ : Lĩnh Mai, Quảng Phú, Lương Tài, Bắc Ninh
E-mail : [email protected]
Điện thoại : (0241) 3867 327
Fax : (0241) 3867 8039
2.1.2. L ch sử hình thành và phát triển của Công ty D ch v hương mại
Đại iệt
Công ty TN Dịch vụ Thương mại Đại Việt được thành lập vào ngày
21/5/2008 theo quyết định số 213/CT, trở thành một trong số doanh nghiệp ở Bắc Ninh
chuyên phân phối, cung cấp vật liệu xây dưng, trang trí nội thất với quyết tâm trở
thành nhà cung cấp hàng đầu tại thị trường Việt Nam cung cấp xi măng – sắt th p –
gạch, ngói cũng như các mặt hàng và dịch vụ trang trí nội thất, trở thành điểm đến tin
cậy đối với các khách hàng về chất lượng hàng hóa và dịch vụ.
Ngày 10/12/2008 tại Tp.Bắc Ninh, Giám đốc Công ty T Dịch vụ Thương
mại Đại Việt đã được Phó Chủ tịch tỉnh Nguyễn Thế Thảo trao tặng Kỷ niệm
chương vì những đóng góp cho những hoạt động đi đầu trong lĩnh vực phát
triển xây dựng. Với sự ghi nhận quý báu đó, Công ty cam kết sẽ tiếp tục theo
đuổi sứ mệnh "Vì sự phát triển toàn diện của Việt Nam” .
Năm 2010 UBND tỉnh tặng bằng khen đã đạt được những thành tựu to lớn, góp
phần đắc lực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tháng 4/2011: Khai trương đại lí tại 47 Thuận Thành, Bắc Ninh.
Thang Long University Library
29
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty D ch hương
mại Đại iệt
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt là doanh nghiệp chuyên cung cấp
vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. Công ty đã năng động tìm kiếm các nguồn hàng
phong phú đa dạng, bán hàng đến tận chân công trình và phục vụ bán lẻ cho nhân dân.
Công ty còn nhận đứng ra làm đại lí tiêu thụ hàng hoá cho các công ty sản xuất lớn
như Công ty xi măng Bỉm sơn, Công ty oàng Thạch, Công ty th p oà Phát, Công ty
gạch ốp lát Thái Bình…Để có lượng hàng thường xuyên cung cấp cho thị trường ,
công ty dự trữ, bảo quản một số mặt hàng chủ yếu, tổ chức tốt hệ thống kho hàng.
Qua một giai đoạn xây dựng và phát triển từ năm 2008 đến nay, Công ty TN
Dịch vụ Thương mại Đại Việt đã gặt hái được những thành công đáng kể, tạo dựng
được một mạng lưới phân phối sản phẩm đa dạng và rộng khắp. Công ty tạo được
niềm tin của khách hàng trên cả nước.
Tuy nhiên hiện nay, trong nền kinh tế cạnh tranh nên có nhiều khó khăn cho sự
phát triển của Công ty.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty D ch v hương mại Đại iệt
Sơ 2.1. Sơ tổ chức của C ng t D ch v hương mại Đại iệt
( Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự )
Tổng giám đốc
P.Tổng giám đốc
sản xuất
P.Tổng giám
đốc tài chính P.Tổng giám đốc
sản xuất
Hành
chính -
Nhân sự
PR –
Marketing
Thương
mại điện
tử
Kho và
vận
chuyển
Dự
án
Kinh
doanh
Kế toán
-Tài
chính
Ban giám đốc
30
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nên bộ máy quản lý của
Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc sau
đó là Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, các phòng ban…
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể như sau:
Ban giám ốc
Ban giám đốc có nhiệm vụ lập chương trình kế hoạch hoạt động cho toàn Công
ty; theo dõi và quản lý hoạt động, tổ chức thực hiện theo các kế hoạch và mục tiêu đã
đặt ra của tất cả các phòng ban và chi nhánh kinh doanh.
Đứng đầu là Tổng giám đốc: là người đại diện, chịu trách nhiêm về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty trước pháp luật.
Phó tổng giám đốc: có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc điều hành và quản lý các
phòng ban, đồng thời chịu sự phân công ủy nhiệm của giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc.
Phòng Hành chính – Nhân sự
Phòng Hành chính – Nhân sự có chức năng tư vấn cho Giám đốc về quản lý nhân
sự và quản lý hành chính, có trách nhiệm về công tác tổ chức hành chính của Công ty.
Nhiệm vụ: tham gia xây dựng và quản lý chương trình đào tạo, phát triển nhân
viên; phối hợp theo dõi, kiểm tra và đôn đốc nhân viên thực hiện các nội quy và quy
chế của Công ty. Quản lý hồ sơ cá nhân và các tài liệu về BHXH của nhân viên, thực
hiện công tác BHXH cho nhân viên.
Phòng Kế toán – Tài chính
Phòng Kế toán – Tài chính có chức năng tư vấn cho Giám đốc những vấn đề liên
quan đến tài chính và kế toán, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán
của Công ty.
Nhiệm vụ: cập nhật, tìm hiểu các chủ trương, chính sách và các quy định của
Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán, duy trì quan hệ tốt với
các cơ quan như các ngân hàng, các cơ quan thuế. Kiểm kê hàng tồn kho; kiểm kê quỹ,
két hàng tháng, lập các báo cáo kết quả kinh doanh, hàng tồn kho, quỹ két, công nợ
trình Giám đốc hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Phòng PR – Marketing
Phòng PR – Marketing có chức năng tư vấn cho Giám đốc về hoạt động kinh
doanh phân phối, kinh doanh bán lẻ của Công ty.
Thang Long University Library
31
Nhiệm vụ: thực hiện công tác cứu thị trường; tìm hiểu thông tin về đối tác kinh
doanh,các đối thủ cạnh tranh; đề xuất các giải pháp để khuếch trương hình ảnh của
Công ty trên thương trường, đề xuất các chính sách thương mại để khuyến khích bán
hàng, gia tăng doanh số.
Phòng Dự án
Phòng Dự án có chức năng phân tích và lập dự án phát triển Công ty và tư vấn
cho Ban giám đốc.
Nhiệm vụ: phối hợp với các phòng ban khác, đặc biệt là phòng kinh doanh và
phòng PR – marketing; phân tích thị trường và đưa ra những dự án để đạt được các
mục tiêu của Công ty trong từng thời kỳ.
Phòng hương mại iện tử
Phòng Thương mại điện tử có chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Nhiệm vụ: thực hiện kinh doanh phân phối sản phẩm bằng phương thức bán hàng
qua mạng Internet và các dịch vụ sau bán hàng. Tập hợp và báo cáo Giám đốc các ý
kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung ứng, qua đó
Ban lãnh đạo Công ty nghiên cứu và xây dựng các chiến lược cụ thể nhằm cung cấp
tới khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất, đáng tin cậy nhất.
Phòng Kinh doanh
Phòng Kinh doanh có chức năng tư vấn cho Giám đốc về các kế hoạch dự án
phát triển phân phối và sản xuất.
Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện kinh doanh, phân phối sản phẩm tạo doanh thu cho Công
ty.
Bộ phận Kho và Vận chuyển
Bộ phận Kho và Vận chuyển có chức năng hỗ trợ hoạt động kinh doanh của
Công ty, ngoài ra còn quản lý hàng tồn kho, theo dõi quá trình nhập kho và xuất kho
đảm bảo hàng hóa không bị thất thoát. Vận chuyển hàng hóa khi nhập hàng về kho hay
cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi cho khách hàng.
2.2. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i
Việt
2.2.1. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCKQKD
32
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của C ng t giai o n 2011-2013
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Chênh lệch
2012 so với 2011 2013 so với 2012
VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ % VNĐ %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.994.278.775 7.177.224.767 15.618.331.557 4.182.945.992 139,7 8.441.106.790 117,61
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 88.673.928 66.131.508 53.504.388 -22.542.420 -25,42 -12.627.120 -19,09
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ 2.905.604.847 7.111.093.259 15.564.827.169 4.205.488.412 144,74 8.453.733.910 118,88
4. Giá vốn hàng bán 1.443.061.157 4.529.814.571 12.656.912.906 3.086.753.414 213,9 8.127.098.335 179,41
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ 1.462.543.690 2.581.278.688 2.907.914.263 1.118.734.998 76,49 326.635.575 12,65
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.037 19.188 4.035.063 18.151 1750,34 4.015.875 20929,1
7. Chi phí tài chính 270.228.489 639.280.906 288.341.213 369.052.417 136,57 -350.939.693 -54,9
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.179.101.658 2.089.625.435 2.772.999.666 910.523.777 77,22 683.374.231 32,7
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 13.214.580 -147.608.465 -149.391.553 -160.823.045 -1217,01 -1.783.088 1,21
10. Thu nhập khác 210.475 288.579 18.562.297 78.104 37,11 18.273.718 6332,31
11. Chi phí khác 20655 7.338.506 54.566.393 7.317.851 35428,96 47.227.887 643,56
12. Lợi nhuận khác 189.820 -7.049.927 -36.004.096 -7.239.747 -3814,01 -28.954.169 410,7
13. Tổng lợi nhận kế toán trước thuế 13.404.400 -154.658.392 -185.395.649 -168.062.792 -1253,79 -30.737.257 19,87
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành 3.351.099 0 0 -3.351.099 -100 0
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 10.053.301 -154.658.392 -185.395.649 -164.711.693 -1638,38 -30.737.257 19,87
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Thang Long University Library
34
Thông qua bảng 2.1, ta có thể nhận x t tình hình kinh doanh của công ty giai
đoạn 2011-2013 như sau:
T nh h nh doanh thu
Doanh thu của công ty đến chủ yếu từ việc kinh doanh các loại vật liệu xây
dựng và thiết bị trang trí nội thất. Bảng 2.4 cho ta thấy doanh thu có xu hướng tăng
mạnh qua các năm, trong đó mức cao nhất vào năm 2013. Chỉ tiêu này năm 2012 là
7.177.224.767 VNĐ, tăng 139,7% so với năm 2011. Trong năm 2011, do tình hình
kinh tế khó khăn và lạm phát cao, Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và điều này làm cho sức mua giảm. Năm 2013 tiếp tục
tăng lên tới 15.618.331.557 VNĐ, tức là tăng 117,61% so với năm 2012. Trong năm
này công ty tiếp tục chú trọng vào thị trường trong nước, chất lượng mẫu mã sản phẩm
luôn thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng nên không có khoản hàng bán bị
trả lại. Ngoài ra công ty cũng thực hiện chính sách khuyến mại hợp lí quà tặng hấp
dẫn, góp phần thu hút khách hàng và nâng cao lượng hàng bán ra.
Doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỉ trọng thấp trong tổng doanh thu của
công ty nhưng đang có xu hướng tăng dần. Cụ thể, năm 2011 doanh thu tài chính
chiếm 0,00003%, năm 2012 là 0,0003% và năm 2013 là 0,03%. Do chiếm tỉ trọng quá
thấp trong tổng doanh thu công ty nên khoản doanh thu này không ảnh hưởng nhiều
tới tình hình hoạt động của công ty.
Thu nhập khác: Năm 2011, giá trị khoản thu nhập khác là 210.475 VNĐ, năm
2012 là 288.579 VNĐ, tăng 78.104 VNĐ, tương đương tăng 37,11%. Đến năm 2013,
Công ty có mức tăng nhảy vọt với mức tăng 18.273.718 VNĐ, tương đương tăng
6332,31% so với năm 2012. Nguyên nhân là do, Ban giám đốc đã tiến hành thanh lý
và nhượng bán các tài sản đã lỗi thời.
T nh h nh chi phí
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên giá vốn hàng bán chính là
giá mua và chi phí thu mua của hàng hoá trong kì. Giá vốn hàng bán trong giai đoạn
2011-2013 tăng mạnh hơn doanh thu. Doanh thu năm 2012 tăng nên giá vốn hàng bán
năm 2012 tăng so với năm 2011. Nhưng tốc độ tăng của giá vốn là 231,9%, gấp 1,53
lần tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2013 giá vốn hàng bán tiếp tục tăng 179,41% so
với năm 2012. Điều này chứng tỏ công ty đã không kiểm soát tốt về chi phí GVHB
của mình. Giá vốn hàng bán trong 3 năm liền chiếm tỷ trọng cao trong công ty, nguyên
nhân gia tăng khoản chi phí này là do nguồn nguyên vật liệu đầu vào và chi phí vận
chuyển, thu mua tăng (do biến động của giá xăng tăng , vậy nên để quản lý chi phí hợp
lí công ty vẫn nên tiếp tục chính sách hạ giá vốn hàng bán và giá thành sản phẩm, công
35
ty cần tiếp tục quản lí và kiểm soat chi phí để nâng cao lợi nhuận bằng cách tìm kiếm
các nhà cung cấp có mức chiết khấu cao hơn.
Các khoản chi phí tài chính có xu hướng biến động. Chi phí tài chính bao gồm
các khoản như chi phí lãi vay, lỗ bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, … Năm 2012 chi phí
tài chính là 639.280.906 VND tăng 369.052.417 VND so với năm 2011, tương ứng
tăng 136,57% là do sự mở rộng về quy mô hoạt động và lĩnh vực kinh doanh nên các
khoản chi phí tài chính của Công ty cũng tăng lên. Ngoài ra, chi phí tài chính tăng còn
do năm 2012, Công ty đã nhập nhiều hơn so với năm 2011 để đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Năm 2013, chi phí tài chính của Công ty giảm 350.939.693 VNĐ, tương đương
giảm 54,90% so với năm 2012, nguyên nhân là năm này cũng không có lỗ chênh lệch
tỷ giá và chi phí tài chính khác. Như vậy, doanh thu hoạt động tài chính của Công ty
chủ yếu từ lãi tiền gửi và cho vay còn chi phí hoạt động tài chính cũng chủ yếu do vay
nợ, qua đó cho thấy Công ty không chú trọng đến các khoản chiết khấu thanh
toán.Trong các kỳ tới, Công ty có thể nghiên cứu và áp dụng một số chính sách chiết
khấu thanh toán, tuy nó có thể không đóng góp nhiều trong doanh thu tài chính hay chi
phí tài chính nhưng sẽ có tác dụng tăng cường mối quan hệ với khách hàng và nhà
cung cấp.
Chi phí hoạt động doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
bán hàng nhìn chung có chiều hướng tăng. Năm 2012 tăng 910.523.777 VNĐ, tương
đương 77,22%, một mức tăng khá cao so với năm 2012. Nguyên nhân của sự tăng này
là do doanh nghiệp cần mở rộng thêm nhiều đại lí, đẩy mạnh các hoạt động PR,
marketing nhằm quảng bá hình ảnh của mình và tuyển thêm đội ngũ nhân viên tại các
địa điểm mới. Năm 2013, chỉ tiêu này vẫn tiếp tục gia tăng 683.374.231 VNĐ, tương
đương 32,70% so với năm 2012. Khoản mục này tăng còn do sự tăng của các khoản
chi phí tối thiểu như chi phí điện, nước, chi phí giao dịch, gặp mặt khách hàng…
Chi phí khác: Năm 2012, khoản mục này tăng 7.317.851 VNĐ, tương đương
tăng 35428,96% so với năm 2011. Năm 2013, tiếp tục tăng mạnh 47.227.887 VNĐ,
tương đương 643,56% so với năm 2012. Sở dĩ có sự gia tăng như vậy là do Công ty bị
lỗ một khoản khi thanh lý, nhượng bán thiết bị, dây chuyền sản xuất.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước:
Năm 2013 giảm 13.721.262 VNĐ so với năm 2012. Chỉ tiêu này của Công ty
bao gồm thuế nhà đất, thuế GTGT và thuế TNDN. Tuy nhiên cả 2 năm 2012 và năm
2013 Công ty đều không phải nộp thuế TNDN, các loại thuế còn lại không có sự biến
động lớn nên thuế và các khoản phải nộp nhà nước trong 2 năm 2011 và 2012 không
chênh lệch nhiều.
Thang Long University Library
36
Những khoản chi phí này sẽ làm giảm lợi nhuận của Công ty, vì vậy trong thời
điểm mà việc tăng doanh thu là không dễ dàng thì Công ty cần chú trọng tiết kiệm các
khoản chi phí, mỗi khoản tiết kiệm nhỏ sẽ góp phần tạo nên kết quả kinh doanh tốt
hơn.
T nh h nh lợi nhuận
Lợi nhuận gộp của công ty có tăng trong giai đoạn 2011-2013 nhưng tốc độ tăng
giảm dần. Cụ thể, năm 2012, lợi nhuận gộp tăng 76% so với năm 2011 nhưng năm
2013 chỉ tăng 13% so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là do GV B năm 2013
tăng gấp 3 lần năm 2012 nhưng doanh thu thuần chỉ tăng gấp đôi năm 2012.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có xu hướng giảm và công ty không có
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong 2 năm liên tiếp là năm 2012 và năm 2013.
Nguyên nhân là do chi phí quản lí quá lớn, chiếm tới 23% doanh thu thuần trong 2
năm 2012 và 2013, khiến lợi nhuận không đủ b đắp cho khoản chi phí này. Công ty
cần có giải pháp cắt giảm chi phí quản lí cho hợp lí với khoản doanh thu của công ty,
giữ ở mức dưới 10% đối với công ty thương mại và dịch vụ là hợp lí.
Lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng giảm. Năm 2012 giảm 164.711.693
VNĐ, tương đương giảm 1638,38% so với năm 2011. Năm 2013 giảm 30.737.257
VNĐ, tương đương 19,87% so với năm 2012, năm 2013, Công ty lỗ 185.395.649
VNĐ. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do doanh thu giảm mạnh do tình hình kinh tế khó
khăn, lợi nhuận giảm sút, môi trường kinh tế vĩ mô còn chưa có những dấu hiệu thuận
lợi, suy thoái kinh tế, những khó khăn đặc thù của ngành còn ẩn chứa nhiều thách thức
cho Công ty trong thời gian sắp tới.
Tóm lại, ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế giảm mạnh trong giai đoạn 2011-2013.
Qua 2 giai đoạn, có 2 nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế với mức cao nhất đó là
doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. Do đó công ty cần phải mở rộng thị trường, tăng
doanh thu và tiết kiệm các khoản chi phí. Công ty cần phải kiểm tra các khoản mục
đầu tư, nhằm sử dụng đúng mục đích để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Ngoài
ra công ty cần phát huy các nhân tố tích cực để gia tăng lợi nhuận.
2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính c ng t th ng qua BCĐK
2.2.2.1. Phân tích tình hình biến ộng tài sản
Dưới đây là phân tích về tình hình tài sản của Công ty TNHH Dịch Vụ Thương
mại Đại Việt trong giai đoạn 2011-2013 dựa trên số liệu phần tài sản trên bảng cân đối
kế toán của Công ty và các tính toán chênh lệch giữa các năm.
37
Bảng 2.2. Bảng cân ối kế toán giai o n 2011-2013
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
T trọng % Chênh lệch
2011 2012 2013 2012 so với 2011 2013 so với 2012
VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ % VNĐ %
A. T I SẢN NGẮN HẠN 3.231.450.425 8.925.881.352 10.571.911.212 92,35 97,51 97,52 5.694.430.927 176,22 1.646.029.860 18,44
I. Tiền v các hoản tƣơng ƣơng tiền 170.492.055 146.289.549 179.829.801 4,87 1,6 1,65 -24.202.506 -14,2 33.540.252 22,93
1. Tiền 168.892.855 144.690.349 4,83 1,58 0 -24.202.506 -14,33 -144.690.349 -100
2. Các khản tương đương tiền 1.599.200 1.599.200 0,05 0,02 0 0 0 -1.599.200 -100
II. Các hoản phải thu ngắn h n 455.792.212 1.238.590.168 3.633.435.923 13,03 13,53 33,41 782.797.956 171,74 2.394.845.755 193,35
1. Phải thu khách hàng 414.903.712 1.238.590.168 3.603.354.923 11,86 13,53 33,14 823.686.456 198,52 2.364.764.755 190,92
2. Trả trước cho người bán 40.888.500 0 30.081.000 1,17 0 0,28 -40.888.500 -100 30.081.000 -
III. H ng tồn ho 2.150.230.154 6.979.521.726 6.454.791.749 61,45 76,24 59,36 4.829.291.572 224,59 -524.729.977 -7,52
1. àng tồn kho 2.150.230.154 6.979.521.726 6.454.791.749 61,45 76,24 59,36 4.829.291.572 224,59 -524.729.977 -7,52
- Nguyên vật liệu tồn kho 109.138.440 621.275.804 3,12 6,79 0 512.137.364 469,25 -621.275.804 -100
- àng hóa tồn kho 2.041.091.714 6.358.245.922 58,33 69,46 0 4.317.154.208 211,51 -6.358.245.922 -100
IV. T i sản ngắn h n hác 454.936.004 561.479.909 303.853.739 13 6,13 2,79 106.543.905 23,42 -257.626.170 -45,88
1. Thuế GTGT được khấu trừ 201.792.376 433.857.364 108.888.673 5,77 4,74 1 232.064.988 115 -324.968.691 -74,9
2. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 4.391.771 0 0 0,04 - 4.391.771 -
3. Tài sản ngắn hạn khác 253.143.628 127.622.545 190.573.295 7,23 1,39 1,75 -125.521.083 -49,58 62.950.750 49,33
- Chi phí trả trước ngắn hạn khác 253.143.628 127.622.545 190.573.295 7,23 1,39 1,75 -125.521.083 -49,58 62.950.750 49,33
B. T i sản cố ịnh, ầu tƣ d i h n 267.712.504 228.215.482 302.016.537 7,65 2,49 2,48 -39.497.022 -14,75 73.801.055 32,34
I. T i sản cố ịnh 188.050.504 169.710.607 169.710.607 5,37 1,85 1,56 -18.339.897 -9,75 73.861.055 32,36
1. Nguyên giá 265.272.728 299.563.637 299.563.637 7,58 3,27 2,75 34.290.909 12,93 0 0
2. Giá trị hao mòn lũy kế -77.222.224 -129.853.030 -129.853.030 -2,21 -1,42 -1,19 -52.630.806 68,15 0 0
II. T i sản d i h n hác 79.662.000 58.504.875 132.305.930 2,28 0,64 1,22 -21.157.125 -26,56 73.801.055 126,15
1. Tài sản dài hạn khác 79.662.000 58.504.875 132.305.930 2,28 0,64 1,22 -21.157.125 -26,56 73.801.055 126,15
TỔNG CỘNG T I SẢN 3.499.162.929 9.154.096.834 10.873.927.749 100 100 100 5.654.933.905 161,61 1.719.830.915 18,79
(Nguồn:Bảng â đối kế toán – Phụ lục 1)
Thang Long University Library
38
Dựa vào bảng 2.2 ta thấy rằng trong giai đoạn 2011-2013 cơ cấu tài sản Công ty
thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn và giảm tỷ trọng tài sản dài hạn. Tỷ
trọng tài sản ngắn hạn cuối năm 2011 là 92,35% đến cuối năm 2013 là 97,52%, trong
đó chủ yếu là tăng tỷ trọng các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác, tỷ trọng tồn
kho vẫn ổn định. Tài sản của công ty trong giai đoạn này giảm dần tỷ trọng tài sản dài
hạn năm 2012 giảm 5,16% do tài sản dài hạn giảm 39.497.022 VNĐ (14,75% còn
tổng tài sản tăng 5.654.933.905 đồng (tương ứng 161,61% .Công ty thuộc lĩnh vực
dịch vụ và thương mại nên tỷ lệ tài sản ngắn hạn cao là phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu hiện nay cung cấp và phân phối vật liệu xây dựng, luôn cần một số
lượng nguyên vật liệu, hàng dự trữ trong kho nhất định để duy trì công việc kinh
doanh.
Biểu ồ 2.1. Cơ cấu tài sản
ĐVT: %
(Nguồn: Bảng 2.2 )
T i sản ngắn h n
Năm 2012 tài sản ngắn hạn tăng đột biến so với năm 2011(tăng 176,22% ,
trong đó hai nhân tố ảnh hưởng lớn đến tài sản ngăn hạn là các khoản phải thu ngắn
hạn và hàng tồn kho. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 2.394.845.755 đồng , tương
ứng 193,35% (năm 2012 so với 2013 .Lượng hàng tồn kho tăng mạnh làm tài sản
ngắn hạn 4.829.291.572 tương ứng với 224,59%. Tài sản ngắn hạn tăng lên do tăng
doanh thu thuần và sự tăng giá vốn hàng bán.
Tiền và các khoản tương ương tiền: Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương
tiền có sự tăng giảm không ổn định.
Năm 2011, khoản mục này là 170.492.055 VNĐ, năm 2012 là 146.289.549
VNĐ, giảm 24.202.506 VNĐ (tương ứng giảm 14,2%) so với năm 2011, trong đó chủ
yếu là sự giảm tiền mặt do được Công ty sử dụng để ứng trước tiền mua nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất cho người bán, còn các khoản tương đương tiền giữ nguyên.
92,35% 97,51% 97,52%
7,65% 2,49% 2,48%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
39
Điều này còn giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro và ảnh hưởng của lạm phát tuy
nhiên dự trữ ít tiền cũng dẫn tới giảm khả năng thanh toán, có thể làm giảm uy tín đối
với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan.
Trong cả hai năm, tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt, năm 2011 là
168.892.855 VNĐ, chiếm 99,06%.
Nhưng đến năm 2013, tiền và tương đương tiền lại tăng 33.540.252 VNĐ, tương
đương tăng 22,93% so với năm 2012. Công ty muốn gia tăng việc nắm giữ tiền để đảm
bảo khả năng thanh toán cho đối tác, bạn hàng, tránh làm giảm uy tín của Công ty.
Các hoản phải thu ngắn hạn Năm 2012 khoản mục này tăng 782.797.956
VNĐ (tức 171,74%) so với năm 2011, nguyên nhân chính là do sự tăng cao của khoản
phải thu khách hàng. Chỉ tiêu này tăng 198,52% so với năm 2011 do nhiều khách hàng
gặp khó khăn trong thanh toán. Tuy vậy, Công ty cũng không thể thắt chặt chính sách
tín dụng để buộc khách hàng trả nợ do các thị trường vật liệu xây dựng khá khó khăn
đã khiến công ty mất đi một vài khách hàng quan trọng vào năm 2012 nên Công ty
phải cho khách hàng chiếm dụng vốn để có thể bán được hàng và giữ được bạn hàng.
Từ bảng 2.2, có thể thấy phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong mục
các khoản phải thu ngắn hạn bởi Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên tiền
hàng thường được người mua thanh toán sau khi đã nhận hàng hóa, hơn nữa Công ty
cũng xuất bán sản phẩm của mình đi bán buôn hoặc phân phối cho các đại lý nên khó
thu được tiền ngay. Sang năm 2013, khoản phải thu khách hàng lại tiếp tục tăng mạnh
so với năm 2012, cụ thể là tăng 2.394.845.755 VNĐ, tương đương tăng 193,55%.
Qua phân tích khoản phải thu khách hàng ta thấy Công ty đang để khách hàng
chiếm dụng vốn khá lớn, chính sách tín dụng nới lỏng giúp Công ty tạo được mối quan
hệ tốt đẹp với khách hàng tuy nhiên sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng quay vòng vốn, có
thể dẫn tới rủi ro không thu hồi được vốn, nhất là trong tình hình khó khăn về vốn như
hiện nay.
Một nguyên nhân quan trọng khác làm các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty
năm 2013 tăng là trả trước cho người bán tăng. Lý do chính là Công ty phải đặt trước
tiền cho bên bán để nhập về một lô nguyên vật liệu cao cấp hơn, nhằm đem đến cho
khách hàng của mình những sản phẩm với chất lượng cao.
Hàng t n kho
Hàng tồn kho của Công ty năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011 với mức tăng
4.829.291.572 VNĐ, tương ứng với 224,59%. Điều này cũng khá dễ hiểu bởi năm
2012, sự trì trệ của nền kinh tế ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng nói riêng. Thêm vào đó,
sự cạnh tranh khốc liệt, lạm phát cao, sức mua giảm khiến công ty bán hàng không tốt
Thang Long University Library
40
cũng khiến hàng tồn kho công ty tăng mạnh. Cụ thể, trong hàng tồn kho thì giá trị
thành phẩm tăng từ 2.041.091.714 VNĐ năm 2011 lên 6.358.245.922 VNĐ vào năm
2012. Đến năm 2013, hàng tồn kho của Công ty giảm 524.729.977 VNĐ, tương đương
giảm 7,52% so với năm 2012. Tuy con số giảm không lớn nhưng cũng là dấu hiệu
đáng mừng cho Công ty khi mà kinh tế có những bước phục hồi và sản phẩm của
Công ty được khách hàng tin tưởng và đón nhận nhiều hơn. Tuy nhiên, số lượng hàng
tồn kho vẫn ở mức khá lớn,hàng tồn kho ứ đọng lâu ngày làm cho thời gian quay vòng
hàng tồn kho chậm đi ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn tại công ty có xu hướng giảm dần về tỷ trọng khi mỗi năm tỷ
trọng tài sản ngắn hạn khác lại giảm trung bình 5%. Về quy mô, tài sản ngắn hạn khác
cũng có xu hướng giảm về quy mô khi năm 2013 giá trị tài sản ngắn hạn khác thấp
hơn năm 2012 là -324.968.691 đồng và thấp hơn năm 2011 là -92.903.703 đồng.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do sự sụt giảm của thuế GTGT được khấu trừ (
năm 2013 giảm 75% so với năm 2012 trong khi đó Chi phí trả trước ngắn hạn khác
cũng có sự thay đổi tuy nhiên không nhiều và ít ảnh hướng tới chỉ tiêu tài sản ngắn hạn
khác.
T i sản d i h n
Về phần tài sản dài hạn, chiếm tỉ trọng lớn nhất vẫn là tài sản cố định (thường
chiếm khoảng 77 -80%). Tài sản dài hạn có tỉ trọng giảm dần trong 3 năm liên tiếp tuy
nhiên lại có sự gia tăng về quy mô tài sản dài hạn.
Năm 2012 tài sản cố định của Công ty giảm 18.339.897 VNĐ, tương đương giảm
9,75% so với năm 2011, nguyên nhân là do Công ty đã thanh lý lại một số thiết bị đã
lỗi thời, cũ hỏng, nhằm tránh có những ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản xuất sản
phẩm.
Năm 2013, tài sản cố định của Công ty tăng 73.801.055 VNĐ, tương đương
32,36% so với năm 2012. Công ty đã đầu tư mua lại một số thiết bị hiện đại hơn để
phù hợp với mục tiêu nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
Như vậy, việc đầu tư cho tài sản cố định cho thấy hướng đi lâu dài của Công ty,
muốn bắt kịp công nghệ và giữ uy tín chất lượng sản phẩm trên thị trường, dần dần gia
tăng tỷ lệ tài sản cố định trong cơ cấu tài sản nhằm ổn định hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Về tài sản dài hạn khác lại có sự gia tăng cả về quy mô và tỉ trọng. Cụ thể, năm
2013, quy mô tài sản dài hạn khác tăng 73.801.055 đồng, tỉ trọng tăng 126,15%
41
Qua phân tích tình hình biến động tài sản trên bảng cân đối kế toán của Công ty
ta thấy quy mô tổng tài sản trong 3 năm có sự thay đổi, cụ thể là tăng khá rõ rệt, từ
năm 2011 đến năm 2013, tổng tài sản của Công ty tăng 7.374.764.820 VNĐ, tương
đương tăng 200,11 % trong vòng 3 năm. Sự gia tăng này chủ yếu đến từ sự tăng của
phải thu khách hàng và hàng tồn kho. Điều này cho thấy Công ty đang áp dụng chính
sách tài chính nới lỏng cho khách hàng để mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng
doanh thu. Tuy nhiên chính sách này có thể là con dao hai lưỡi, Công ty sẽ phải cân
nhắc hợp lý, tránh tình trạng để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu, dẫn đến ứ đọng
vốn. Công ty cũng cần phải cân nhắc hợp lý, không nên để hàng tồn kho nhiều, dễ dẫn
đến phát sinh tăng chi phí quản lý, lưu kho, ngoài ra còn khiến tốc độ quay vòng vốn
chậm, làm Công ty ứ đọng vốn.
Về tài sản dài hạn, Công ty duy trì cơ cấu tài sản cố định hợp lý và phù hợp với
phương hướng kinh doanh đề ra.
2.2.2.2. Phân tích biến ộng ngu n vốn của Công ty TNHH D ch V hương mại
Đại Việt
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó doanh nghiệp có thể khai
thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư cho tài sản. Phân tích dưới đây về
tình hình nguồn vốn của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt nhằm làm rõ
nguồn hình thành tài sản của Công ty, cơ cấu, xu hướng biến động của nguồn vốn
trong giai đoạn 2011-2013 dựa trên bảng số liệu sau.
Thang Long University Library
42
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty giai o n 2011-2013
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
T trọng % Chênh lệch
2011 2012 2013 2012 so với 2011 2013 so với 2012
VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ % VNĐ %
A. Nợ phải trả 2.462.259.907 8.271.852.204 10.146.114.798 70,37 90,36 93,31 5.809.592.297 235,95 1.874.262.594 22,66
I. Nợ ngắn h n 2.462.259.907 8.271.852.204 7.030.000.000 70,37 90,36 64,65 5.809.592.297 235,95 -1.241.852.204 -15,01
1. Vay ngắn hạn 1.349.081.521 5.821.421.636 7.030.000.000 38,55 63,59 64,65 4.472.340.115 331,51 1.208.578.364 20,76
2. Phải trả cho người bán 1.057.170.296 2.117.541.579 2.842.375.462 30,21 23,13 26,14 1.060.371.283 100,3 724.833.883 34,23
3. Người mua trả tiền trước 17.832.828 5.494.529 5.495.448 0,51 0,06 0,05 -12.338.299 -69,19 919 0,02
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước 13.721.262 13.721.262 0,39 0,15 0
- 0 -13.721.262 -100
5. Chi phí phải trả 0 288.752.082 0 3,15 0 288.752.082 -288.752.082 -100
6. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 24.454.000 24.921.116 268.243.888 0,7 0,27 2,47 467.116 1,91 243.322.772 976,37
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.036.903.022 882.244.630 727.812.951 29,63 9,64 6,69 -154.658.392 -14,92 -154.431.679 -17,5
I. Vốn chủ sở hữu 1.010.053.301 845.341.608 727.812.951 28,87 9,23 6,69 -164.711.693 -16,31 -117.528.657 -13,9
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.000.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000 28,58 10,92 9,2 - 0 - 0
7. Lợi nhuận chưa phân phối 10.053.301 -154.658.392 -309.090.071 0,29 -1,69 -2,84 -164.711.693 -1638,38 -154.431.679 99,85
II. Quỹ hen thƣởng, phúc lợi 26.849.721 36.903.022 36903022 0,77 0,4 0,34 10.053.301 37,44 - 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 3.499.162.929 9.154.096.834 10.873.927.749 100 100 100 5.654.933.905 161,61 1.719.830.915 18,79
(Nguồn: Bả â đối kế toán – Phụ lục 1)
43
Cơ cấu nguồn vốn
Trước hết, sử dụng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu để có nhìn nhận chung nhất về
tình hình nguồn vốn của Công ty.
Bảng 2.4. T số D/E
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2011 2012 2013
Nợ phải trả Đồng 2.462.259.907 8.271.852.204 10.146.114.798
Vốn chủ sở hữu Đồng 1.010.053.301 845.341.608 727.812.951
D/E Lần 2,44 9,79 13,94
Trung bình ngành Lần 1,08 1,15 2,03
(Nguồn: Bảng 2.2 & Cophieu68.com)
Qua bảng số liệu 2.4 có thể thấy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của Công ty là khá
cao và có sự gia tăng qua các năm. Cả 3 năm 2011, 2012 và 2013, tỷ số này lớn hơn 1
cho thấy tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn lớn hơn so với tỷ lệ vốn chủ sở hữu
cũng có nghĩa là tài sản của Công ty được tài trợ chủ yếu bằng nợ phải trả, điều này
thể hiện Công ty luôn phải đối mặt với rủi ro về tài chính và gặp khó khăn trong việc
trả nợ. Tuy nhiên, việc vay nợ từ ngân hàng nhiều sẽ làm tăng lợi ích được hưởng từ lá
chắn thuế do chi phí lãi vay giúp làm tăng thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ số D/E của Công ty trong giai đoạn từ 2011-2013 đều cao hơn trung bình
ngành, thậm chí cao hơn rất nhiều lần (năm 2013, tỷ số D/E cao 6,87 lần trung bình
ngành). Có thể thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty tương đối thấp và
có xu hướng xấu đi. Năm 2013, tổng nợ của Công ty tăng 22,66% trong khi vốn chủ sở
hữu giảm 17,5% so với năm 2012. Như vậy, công ty đang gặp khó khăn về tài chính
khi tỉ trọng nợ ngày càng có xu hướng gia tăng trong khi VCS không những giảm về
tỉ trọng mà giảm cả về số tuyệt đối. Sự suy thoái kinh tế là yếu tố cơ bản cho việc huy
động vốn gặp nhiều khó khăn. Việc các ngân hàng cho vay với lãi suất cao gia tăng áp
lực tài chính và đe doạ khả năng thanh toán của công ty. Tuy nhiên đối với doanh
nghiệp trong ngành cung cấp vật liệu xây dựng và trang trí nội thất như Đại Việt thì
tổng nợ có thể cao hơn vốn chủ sở hữu nhưng Công ty vẫn cần cân nhắc giữa rủi ro tài
chính với ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý.
ợ phải trả
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty có thể thấy nợ phải trả của Công ty chủ yếu
là nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn năm 2011 và 2012 chiếm 100% tổng nợ và tỷ lệ này giảm
xuống còn 70% vào năm 2013.
Nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
44
ạ năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011. Năm 2011 chỉ tiêu này
tăng 5.809.592.297 VNĐ tương ứng tăng 235,95% chủ yếu do Công ty phải vay ngân
hàng để mua thêm thiết bị, xây thêm nhà kho, đại lí để mở rộng kinh doanh. Ta thấy
nguồn vay ngắn hạn tăng k o theo chi phí lãi vay ngắn hạn phải trả cho ngân hàng và
các tổ chức tín dụng cũng tăng theo. Nguồn vay ngắn hạn phát sinh chi phí lãi vay cao
nhưng nó vẫn là nguồn có tính ổn định cao hơn nguồn chiếm dụng (phải trả người lao
động thuế phải trả, nhà cung cấp). Vì thế mà vay ngắn hạn là nguồn vốn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nợ ngắn hạn. Năm 2013, vay ngắn hạn tăng 1.208.578.364 VNĐ,
tương đương 20,76% so với năm 2012, do trong năm 2013 do công ty mở thêm chi
nhánh ở Thuận Thành và thành phố Bắc Ninh.
P ải trả ư i Tuy đây không phải là khoản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của công ty, nhưng khoản này cũng cho thấy sự ảnh hưởng của nó trong
giai đoạn 3 năm. Năm 2012 khoản phải trả người bán tăng lên tới 1.060.371.283 VNĐ
so với năm 2011, tương đương tăng 100,3%. Năm 2013 cũng tăng so với năm 2012 là
724.833.883 VNĐ, tương đương 34,23%. Năm 2011, công ty giữ vững chính sách
chiếm dụng nhiều vốn của nhà cung cấp vì trước đó công ty hoạt động hiệu quả,có uy
tín cao trên hoạt động thị trường. Được hưởng nhiều khoản tín dụng từ người bán sẽ
rất tốt cho doanh nghiệp để có thể mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, điều này sẽ
mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty, hưởng tín dụng thương mại nghĩa là Công ty
đang gián tiếp sử dụng vốn của người bán mà không phải chi trả lãi nếu Công ty có thể
tận dụng thời hạn tín dụng không mất phí. Tuy nhiên khoản phải trả này cũng có chi
phí cơ hội, đó là gây mất lòng tin cho nhà cung cấp nếu không trả đúng thời hạn, bị
xếp hạng tín dụng thấp.
Nợ dài hạn
Ta có thể thấy trong bảng cân đối kế toán của Công ty, không thể hiện giá trị nợ
dài hạn, điều này chứng tỏ Công ty chỉ tập trung sử dụng vay vốn ngắn hạn. Việc này
hoàn toàn phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty, do đây là một
Công ty kinh doanh tập trung thông qua hình thức nhập khẩu là chủ yếu vì thế Công ty
không có nhu cầu vay vốn dài hạn.
Vốn chủ sở hữu
Nhìn vào bảng 2.4 ta có thể thấy năm 2011-2013, vốn chủ sở hữu có dấu hiệu
giảm dần. Năm 2012, vốn chủ sở hữu giảm 164.711.693 VNĐ so với năm 2011. Năm
2013, vốn chủ sở hữu tiếp tục giảm 117.528.657 VNĐ, tương đương 13,9% so với
năm 2012. ếu tố chủ yếu làm thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty là lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối. Trong năm 2012, công ty gặp nhiều khó khăn, dẫn tới lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối giảm mạnh, gây nên sự giảm của tỷ trọng vốn chủ sở hữu
45
trong năm 2013. Nhìn chung tỷ trọng của vốn chủ sở hữu thấp khiến cho mặt tự chủ về
tài chính của công ty trong giai đoạn này không cao, việc này còn làm cho rủi ro thanh
toán các khoản nợ đến hạn của công ty là tương đối lớn. Vốn chủ sở hữu thấp làm cho
lượng lợi nhuận để lại hàng năm của công ty không đủ để duy trì tỉ lệ vốn đầu tuwcuar
chủ sở hữu, gây ảnh hưởng trực tiếp tới việc tăng trưởng quy mô sản xuất kinh doanh
của công ty. Trong nền kinh tế suy thoái, việc chiếm dụn vốn các công ty khác và nâng
cao tỷ trọng nợ là điều dễ hiểu, tuy nhiên công ty cần phải thận trọng hơn đối với
quyết định của mình, tránh trường hợp mất tự chủ tài chính dẫn đến giải thể, phá sản.
2.2.3. Đánh giá tình hình tài chính của C ng t TNHH D ch V hương mại Đại
Việt thông qua các nhóm chỉ tiêu
2.2.3.1. Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành d ng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn
hạn bằng các tài sản ngắn hạn hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Qua bảng 2.5 ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của Công ty luôn lớn hơn
trung bình ngành trong 3 năm liên tiếp và có xu hướng tăng dần. Cụ thể, năm 2012 giảm
0,23 lần so với năm 2011 do tài sản ngắn hạn tăng với tốc độ 176,22% chậm hơn so với
tốc độ tăng của nợ ngắn hạn (235,95%), chỉ tiêu này ở cả hai năm đều có giá trị lớn hơn
1 chứng tỏ khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty
tốt. Tuy nhiên với xu hướng giảm dần thể hiện khả năng thanh toán đang có dấu hiệu
xấu đi.
Đến năm 2013, khả năng thanh toán hiện hành của Công ty đạt 1,5 lần, tăng 0,42
lần so với năm 2012, tức là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bởi 1,5
đồng tài sản ngắn hạn đồng nghĩa với Công ty hoàn toàn có khả năng hoàn thành được
nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn.
Khả năng thanh toán hiện hành của một doanh nghiệp cao do lượng hàng tồn kho
lớn tức là nguyên vật liệu dự trữ quá nhiều, không dùng hết và hàng hóa thành phẩm
tồn kho không bán được. Tài sản ngắn hạn tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng tài sản
không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, sinh lời vì vậy khả năng thanh toán
hiện hành có cao hơn 1 nhưng thực tế chưa hẳn đã tốt. Do đó để đánh giá tốt hơn về
khả năng thanh toán ta sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, chỉ tiêu sẽ loại bỏ
sự tác động của hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn có khả năng thanh khoản thấp để có
kết luận tốt hơn về đáp ứng nghĩa vụ nợ đối với các khoản vay cần thanh toán nhanh.
Thang Long University Library
46
Bảng 2.5. Hệ số thanh toán của Công ty TNHH Dịch Vụ Thƣơng i Đ i Việt giai o n 2011-2013
CHỈ TIÊU ĐVT N 2011 N 2012 N 2013
2012 so với 2011 2013 so với 2012 TB
ngành
3 n VNĐ % VNĐ %
Tài sản ngắn hạn VNĐ 3.231.450.425 8.925.881.352 10.571.911.212 5.694.430.927 176 1.646.029.860 18
Nợ ngắn hạn VNĐ 2.462.259.907 8.271.852.204 7.030.000.000 5.809.592.297 236 -1.241.852.204 -15
Hệ số thanh toán
hiện hành Lần 1,31 1,27 1,5 (-0,04) -3 0,23 18 1,01
Khả năng thanh toán
nhanh Lần 0,44 0,24 0,63 -0,20 -45 0,39 163 0,92
Khả năng thanh toán
tức thời Lần 0,07 0,02 0,03 -0,05 -71 0,01 50 0,53
(Nguồn: Bả â đối kế toán, cafeF.vn)
47
Khả n ng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ
ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được
coi là loại tài sản gắn hạn có tính thanh khoản thấp nhất (khả năng chuyển hóa thành
tiền lâu).
Khả năng thanh toán nhanh của công ty không tốt khi luôn thấp hơn trung bình
ngành, trong đó duy nhất năm 2013 tỷ số khả năng thanh toán nhanh là vượt mức 0,5
lần. Tuy nhiên, khả năng thanh toán nhanh của công ty đang có xu hướng được cải
thiện tốt hơn. Cụ thể, năm 2011, khả năng thanh toán nhanh của Công ty ở mức thấp là
0,44 lần, tức là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,44 đồng tài sản ngắn hạn có
tính thanh khoản cao cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của Công ty
bằng tài sản mà không cần bán hàng tồn kho là không tốt. Khả năng thanh toán nhanh
của Công ty chênh lệch khá nhiều so với khả năng thanh toán ngắn hạn do tỷ trọng
hàng tồn kho chiếm khá cao, tới 61,45% trong tài sản lưu động.
Đến năm 2012 thì khả năng thanh toán nhanh giảm 0,2 lần và ở mức 0,24 lần do
hàng tồn kho tăng nhanh với tốc độ 224,59% so với năm 2011 trong khi vốn lưu động
chỉ tăng 176,22%. Tỷ trọng hàng tồn kho năm 2012 chiếm 76,24% tổng tài sản lưu
động do khả năng tiêu thụ hàng hóa giảm sút bởi những yếu tố tiêu cực của thị trường
vì vậy khả năng thanh toán nhanh có sự khác biệt khá lớn so với khả năng thanh toán
ngắn hạn. Có thể nói, khả năng thanh toán nhanh trong năm 2012 của Công ty vẫn
không mấy khả quan so với mặt bằng chung là 0,41 lần của các doanh nghiệp c ng
ngành. Do đó những năm tới, công ty cần phải thực hiện chính sách nhằm nâng cao hệ
số này lên, ví dụ giảm tỷ trọng hàng tồn kho. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản
thấp nên bị ứ đọng lâu dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của công ty.
Năm 2013 tuy chỉ tiêu này tăng những 0,39 lần so với năm trước, ở mức 0,63 lần,
nhưng với tỷ lệ này thì Công ty đang đứng trước những rủi ro thanh toán bởi 1 đồng nợ
ngắn hạn chỉ được đảm bảo bởi 0,63 đồng tài sản lưu động không bao gồm hàng tồn
kho. Chỉ tiêu này tăng do đến năm 2013, chỉ tiêu hàng tồn kho của Công ty đã giảm
7,52% so với năm 2012, cũng có nghĩa, Công ty bán được nhiều hàng hơn năm 2012.
Từ chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2011 và 2012 cho thấy việc vốn
bị ứ đọng trong kho sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty. Năm 2013 tuy
Công ty bán được nhiều hàng hơn do có thêm các cửa hàng mới, nhưng thời gian này,
nền kinh tế nói chung vẫn khá trì trệ, hàng tồn kho khó có khả năng bán được ngay để
phục vụ mục đích thanh toán khi đến hạn, chính vì vậy trong giai đoạn này khả năng
thanh toán nhanh sẽ phản ánh tốt hơn khả năng thanh toán ngắn hạn khi đánh giá về
năng lực trả nợ của Công ty.
Thang Long University Library
48
Để nghiên cứu sâu hơn về khả năng thanh toán, ta tiếp tục xem xét khả năng
thanh toán tức thời.
Khả n ng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời của công ty là rất k m, đặc biệt là năm 2012 và
2013 khi tỷ số này lần lượt là 0,02 và 0,03, thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành
là 0,53 cũng như ngưỡng an toàn là 0,3 lần. Cụ thể, năm 2012 là 0,02 lần và năm 2011
là 0,07 lần. Như vậy có nghĩa rằng cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bằng 0,07
đồng tiền và các khoản tương đương tiền vào năm 2011 và 0,02 đồng vào năm 2012.
Năm 2012 chỉ tiêu này giảm 0,05 lần so với năm 2011, nguyên nhân khoản tiền và
tương đương tiền của Công ty năm 2012 bị giảm đi 14,17% so với năm 2011.
Năm 2013, chỉ tiêu này tăng 0,01 lần so với năm 2012, lên thành 0,03 lần,
nguyên nhân là do chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty tăng
22,93% và Nợ ngắn hạn lại giảm 15,01% so với năm 2012.
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời của Công ty lại nhỏ hơn 1 rất nhiều. Điều
này tiềm ẩn rủi ro mất khả năng thanh toán của Công ty nếu như nó không huy động
kịp thời số tiền cần thiết khi có hoạt động bất thường xảy ra. Công ty nên dự trữ một
lượng tiền vừa phải (xác định lượng tiền mặt dự trữ tối ưu dựa trên mô hình Boumol),
không nên dự trữ quá ít, dễ làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty, liên quan đến vấn
đề thanh toán nợ.
Từ những số liệu về khả năng thanh toán có thể thấy khả năng đáp ứng nghĩa vụ
trả nợ của Công ty chưa thực sự tốt, thậm chí là khá xấu vào năm 2011, 2012, nhưng
hầu như các chỉ số đó đã có dấu hiệu khả quan hơn khi dần tăng lên vào năm 2013.
Tuy vậy, các chỉ tiêu d tăng lên vào năm 2013 không phải là những con số an toàn, vì
vậy Công ty cần có những chiến lược mới để cải thiện khả năng thanh toán trong
tương lai, từ đó giúp Công ty hạn chế rủi ro và thuận lợi hơn nếu cần vay nợ.
2.2.3.2. Nhóm chỉ ti u ánh giá hả năng quản lý tài sản của công ty
Bảng 2.6. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lƣu kho
ĐVT: lần
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Chênh lệch
2011-2012 2012-2013
ệ số thu nợ 7 5,74 4,32 (1,26) (1,42)
ệ số trả nợ 2,45 3,11 5,43 0,66 2,32
ệ số lưu kho 0,67 0,65 1,96 (0,02) 1,31
(Nguồn: Bảng 2.2&2.3)
49
Hệ số thu nợ : năm 2012 giảm 1,26 lần so với năm 2011, năm 2013 giảm 1,42
lần so với năm 2012. ệ số này năm 2013 ở mức 4,32 đồng, có nghĩa là trung bình cứ
4,32 đồng doanh thu thuần tạo ra thì cho nợ một đồng. Hệ số thu nợ giảm chứng tỏ
hiệu quả của việc thu hồi công nợ của Công ty tăng lên, Công ty muốn tiết kiệm chi
phí quản lý các khoản nợ và giảm rủi ro trong việc thu nợ. Với hướng đi này giúp
Công ty an toàn hơn về mặt tài chính trong thời điểm thu nợ khó khăn như hiện nay,
tuy nhiên điều này có thể làm giảm tính cạnh tranh của Công ty nếu chính sách thu nợ
quá khắt khe.
Hệ số trả nợ: có sự xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2011-2013. Hệ số trả nợ
năm 2012 so với năm 2011 tăng 0,66 lần tức là năm 2012 khoản phải trả của Công ty
quay được nhiều hơn 0,66 vòng so với năm 2011. Tương tự, năm 2013, khoản phải trả
của Công ty qua được nhiều hơn 2,32 vòng so với năm 2012. Qua đó cho thấy Công ty
giảm chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và muốn nâng cao uy tín của mình khi chú
trọng hơn tới nghĩa vụ trả nợ, đồng thời giảm rủi ro tài chính và rủi ro thanh khoản. Hệ
số trả nợ của Công ty khá thấp có thể do uy tín của Công ty đối với bạn hàng cao nên
nhận được sự tin tưởng và cho chậm trả nợ hoặc do Công ty muốn tăng thời gian
chiếm dụng vốn của người bán. Tuy nhiên kết hợp với những phân tích về khả năng
thanh toán và tình hình tài chính của Công ty năm 2013 thì hệ số trả nợ giảm có
nguyên nhân từ việc kinh doanh không hiệu quả trong năm 2013 và khả năng thanh
toán giảm sút. Vì vậy để giảm thiểu các rủi ro về thanh toán và giữ vững uy tín, Công
ty nên cải thiện hệ số trả nợ.
Hệ số lưu ho: có sự thay đổi thất thường, giảm ở năm 2012 và tăng trong năm
2013. Giảm ở năm 2012 chứng tỏ một đơn vị sản phẩm hàng hóa dự trữ tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra giá trị giá vốn ngày càng thấp. Giá vốn hàng bán
tăng 213,9% với tốc độ lớn ở năm 2011 và hàng tồn kho cũng tăng với tốc độ lớn
224,59% là nguyên nhân làm hệ số lưu kho giảm. Đây là dấu hiệu không tốt bởi giai
đoạn này không khan hiếm hàng hóa nên không cần thiết phải dự trữ hàng, do đó hàng
tồn kho tăng đồng nghĩa với việc vốn được sử dụng kém hiệu quả làm dòng tiền giảm
đi và tăng chi phí sử dụng vốn. Như vậy đang có sự bất hợp lý trong khâu dự trữ cũng
như những yếu kém trong khâu tiêu thụ sản phẩm khiến cho chi phí lưu kho tăng và
ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính.
Thang Long University Library
50
Bảng 2.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản
ĐVT: lần
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Chênh lệch
2011-2012 2012-2013
iệu suất sử dụng tổng tài sản 0,83 0,78 1,43 (0,05) (0,65)
iệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 0,89 0,79 1,47 (0,1) 0,68
iệu suất sử dụng tài sản dài hạn 10,85 31,16 51,53 20,31 20,37
Hiệu suất sử d ng tổng tài sản
Chỉ tiêu này thay đổi thất thường trong giai đoạn 2011-2013, giảm vào năm 2012
và tăng lên trong năm 2013. Năm 2012, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 0,78 lần,
giảm 0,05 lần so với năm 2011 (0,83 lần . Bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá
trình kinh doanh tạo ra 0,83 đồng doanh thu vào năm 2011 và 0,78 đồng doanh thu vào
năm 2012. Nguyên nhân khiến cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2012 giảm đi so
với năm 2011 là do tốc độ tăng của doanh thu thuần là 144,74% trong khi đó tốc độ
tăng của tổng tài sản là 161,61%. Hệ số này của Công ty còn ở mức thấp, và năm 2012
còn thấp hơn năm 2011, chứng tỏ Công ty sử dụng tài sản tạo ra lợi nhuận còn chưa
hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu thể hiện rõ sự tương quan giữa mức sinh lợi của Công ty
so với tổng sản, cho biết hiệu quả của Công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời
năm 2012 k m hơn năm 2011.
Năm 2013, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty có sự cải thiện, tăng 0,65
lần so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013, doanh thu thuần của Công ty là
15.564.827.169 VNĐ, có mức tăng vọt, tăng 218,89% so với năm 2012, trong khi đó,
tốc độ tăng của tổng tài sản chỉ là 161,61%. Có thể nói, năm 2013, Công ty đã tạo
được hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời hơn năm 2012. Tuy hiệu suất sử
dụng tài sản dài hạn tăng và đạt mức 51,53% vào năm 2013 nhưng tỉ trọng của tài sản
dải hạn cũng đang giảm dần.
Hiệu suất sử d ng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu đạt cao nhất trong năm 2013 là 1,47 lần. Tài sản ngắn hạn được Công ty
sử dụng có hiệu quả nhất trong năm 2013, một đồng vốn đầu tư cho tài sản lưu động
tạo ra 1,47 đồng doanh thu thuần, vì tài sản ngắn hạn tăng so với năm 2012 là 18,44%
mà doanh thu thuần tạo ra lại tăng lên 218,89% chứng tỏ một đồng vốn bỏ ra đầu tư
cho tài sản ngắn hạn lúc này tạo ra nhiều doanh thu hơn.
51
Hiệu suất sử d ng tài sản cố nh
Chỉ tiêu có xu hướng tăng dần tức là một đồng vốn đầu tư cho tài sản cố định tạo
được ngày càng nhiều đồng doanh thu thuần. Điều này có thể lý giải là năm 2012 và
2013, Công ty bắt đầu xây dựng và cho một vài phân xưởng mới đi vào sản xuất nên
Công ty tập trung vào việc gia tăng sản lượng do đó các tài sản cố định được sử dụng
với công suất tối đa.
2.2.3.3. Chỉ ti u ánh giá hả năng quản lý nợ
Biểu ồ 2.2. T số nợ
ĐVT: lần
0.7
0.9 0.93
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tỷ số nợ
(Nguồn: Bảng 2.2)
Qua biểu đồ có thể thấy tỷ số nợ giai đoạn 2011-2013 có xu hướng tăng lên. Tỷ
số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của Công ty được hình thành từ nguồn vay
nợ. Với các giá trị trên thể hiện Công ty thường đi vay nợ để tài trợ cho khoảng gần
hết số tài sản. Nếu tỷ số này ngày càng cao đồng nghĩa với gia tăng rủi ro tài chính và
doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào vay nợ, tỷ số này càng thấp tức là tài sản được tài
trợ nhiều hơn bởi nguồn vốn có tính ổn định là vốn chủ sở hữu nên mức độ độc lập tài
chính của doanh nghiệp càng tốt, từ đó doanh nghiệp dễ dàng hơn khi đi huy động vốn
từ các nguồn bên ngoài do được tin tưởng. Nhưng nếu duy trì chỉ tiêu này ở mức quá
nhỏ thì đòn bẩy tài chính chưa được khai thác hiệu quả và như vậy chưa đem lại lợi ích
tối đa cho doanh nghiệp. Vì vậy việc duy trì tỷ số này ở mức độ hợp lý ra sao là điều
mà nhà quản trị cần tính toán một cách khoa học.
2.2.3.4. Nhóm chỉ ti u ánh giá hả năng sinh lời
Thang Long University Library
52
Bảng 2.8: Nhóm chỉ tiêu khả n ng sinh lời
Chỉ tiêu Đơn vị
tính 2011 2012 2013
TB
ngành
3 n
Lợi nhuận sau
TTNDN Đồng
10.053.301 (-154.658.392) (-185.395.649)
Doanh thu thuần Đồng 2.905.604.847 7.111.093.259 15.564.827.169
Tổng vốn Đồng 3.499.162.929 9.154.096.834 10.873.927.749
VCSH Đồng 1.010.053.301 845.341.608 727.812.951
ROS % 0,35 (-2,17) (-1,19) 2,24
ROA % 0,29 (-1,69) (-1,70) 8,34
ROE % 1,00 (-18,30) (-25,47) 19
(Nguồn: Bảng 2.2&2.3)
Khả năng sinh lời của Công ty có xu hướng giảm và đầu tư năm 2012 còn không
mang lại lợi nhuận và nhỏ hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Cụ thể từng chỉ tiêu
sinh lời như sau: ROE thấp hơn trung bình ngày 44%, trong khi đó ROA cũng thấp
hơn 21% so với trung bình ngành.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh
thu thuần tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty
năm 2012 giảm 2,5% so với năm 2011. Do tốc độ tăng của các khoản chi phí tăng
mạnh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần dẫn đến lợi nhuận giảm sút, mức lợi nhận
ròng giảm 1638,38% trong khi doanh thu thuần chỉ tăng được 144,74% làm tỷ suất
sinh lời giảm. Tỷ suất sinh lời của Công ty bị âm chứng tỏ tỷ suất sinh lời trên doanh
thu của Công ty ở mức xấu. Tỷ suất ROS giảm là do doanh thu giảm và khả năng quản
lý chi phí của công ty không hiệu quả.
Năm 2013, tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty d đã tăng 1% so với năm
2012, nhưng thực tế vẫn dừng ở con số âm 0,012%, tức là trong năm 2013, cứ 1 đồng
doanh thu thuần, Công ty bị lỗ 1,2 đồng. Nguyên nhân là do năm 2013, Công ty vẫn
phải tiếp tục đối mặt với lạm phát tăng cao, giá của hầu hết các nguyên vật liệu, hàng
nhập khẩu đều tăng, ảnh hưởng mạnh đến giá vốn hàng bán (giá vốn hàng bán tăng
179,41%). Do giá vốn tăng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần thấp. Vì
vậy, tuy có tăng so với năm 2012 nhưng Công ty kinh doanh vẫn kém hiệu quả và vẫn
bị thua lỗ.
53
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng tài sản
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số này thể hiện lợi nhuận, hiệu quả của việc
sử dụng vốn đầu tư. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm 2,3% so với năm 2011, do tổng tài
sản tăng 161,61% nhưng lợi nhuận ròng giảm 1638,38%. Như vậy, Công ty tăng đầu
tư tài sản nhưng lợi nhuận ròng không tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản chưa
cao. Năm 2013, d đã nỗ lực cải thiện tình hình nhưng chỉ tiêu này vẫn giữ nguyên so
với năm 2012, ở năm này, 1 đồng vốn bỏ ra để đầu tư cho tài sản không tạo ra đồng lợi
nhuận nào và còn bị thâm hụt mất 0,02 đồng. Nguyên nhân ROA giảm là do lợi nhuận
công ty giảm liên tục trong 3 năm liên tiếp do ngành xây dựng những năm qua gặp khó
khăn khiến lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng của công ty cũng gặp rất nhiều khó
khăn, đặc biệt giá vốn hàng bán liên tục tăng mạnh. Trong khi đó công ty vẫn tăng
tổng tài sản hàng năm, trong đó, tài sản ngắn hạn tăng mạnh, đặc biệt là hàng tồn kho
và các khoản phải thu. Để cải thiện tỷ suất sinh lời của tài sản, Công ty cần có những
tính toán hợp lý trước khi đưa ra các quyết định đầu tư và quản lý, kết hợp với những
biện pháp cắt giảm lượng hàng tồn kho, tăng cường công tác thu hồi nợ và rà soát
chính sách công nợ tới từng nhóm khách hàng cụ thể để giảm các khoản phải thu.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH
của Công ty thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ
tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ
sở hữu doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh. Chỉ
tiêu này của Công ty có xu hướng giảm rõ nét nhất. Năm 2011, 1 đồng vốn chủ sở hữu
bỏ ra để kinh doanh thu được 0,01 đồng lợi nhuận ròng nhưng sang năm 2012, khi bỏ
1 đồng vốn chủ sở hữu, Công ty bị lỗ 0,18 đồng. Vào năm 2013, chỉ tiêu này giảm
mạnh và xuống -25% có nghĩa là vốn chủ sở hữu tiếp tục không sinh lời, mặt khác 1
đồng vốn chủ sở hữu phải bù lỗ 0,25 đồng. Với kết quả năm 2013, Công ty sẽ khó
khăn trong thu hút đầu tư các nhà đầu tư và làm giảm sự tin tưởng của các cổ đông.
Vấn đề Công ty gặp phải ở đây là sự gia tăng của giá vốn (do nguyên vật liệu đầu vào
ngành xây dựng tăng giá mạnh, chi phí vận chuyển cũng tăng.. .
2.2.3.5. Ứng d ng phương pháp Dupont ánh giá tác ộng giữa các hệ số tài
chính
Sử dụng phương pháp Dupont để phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số
tài chính.
- Mối quan hệ tương tác giữa ROA với ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Lợi nhận ròng
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuẩn
*
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Thang Long University Library
54
(ROA) (ROS) (Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản)
Năm 2011 0,2% = 0,3% * 0,83
Năm 2012 (1,6%) = (2,17%) * 0,78
Năm 2013 (1,7%) = (1,19%) * 1,43
ROA năm 2012 giảm so với năm 2011 do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = (2,17%)*0,83 – 0,3%*0,78 = (2%)
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = (2,17%)*0,78 – (2,17%)*0,83 = 0,1%
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROA = (0,02%) + 0,001% = (1,9%)
Ta thấy ROA giảm chủ yếu do tác động của nhân tố ROS. Từ nguyên nhân này,
trong giai đoạn tiếp theo Công ty cần có các giải pháp để quản lý chi phí tốt hơn để
tăng lợi nhuận ròng, từ đó giúp cải thiện ROS và ROA.
Năm 2013, ROA tiếp tục giảm so với năm 2012
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = (1,19% *0,78- (2,17%)*0,78 = 0,6%
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = (1,19%)*1,43- (1,19%)*0,78 = (0,7%)
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROA = 0,6% (0,7% = (0,1%
Như vậy, ROS giảm vẫn là nguyên nhân chính làm ROA năm 2013 giảm. Điều
này cho thấy những giải pháp tăng doanh thu, giảm chi phí của Công ty chưa đem lại
hiệu quả.
- Các mối quan hệ tương tác với ROE
Lợi
nhuận ròng
Vốn chủ sở
hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận
ròng
Doanh thu
thuần
(ROS)
*
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
(Hiệu suất sử
dụng tổng tài
sản)
*
Tổng tài
sản
Vốn chủ sở
hữu
(Hệ số sử
dụng vốn cổ
phần)
Năm 2011 1% = 0,35% * 0,83 * 3,56
55
Năm 2012 (18%) = (2,17%) * 0,78 * 10,83
Năm 2013 (25%) = (1,19%) * 1,43 * 14,94
ROE năm 2012 là 18%, giảm 19% so với năm 2011, nguyên nhân là do:
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = (2,17%)*0,83*3,56 – 0,35*0,83*3,56 = (7%)
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = (2,17%)*0,78*3,56 – (2,17%)*0,83*3,56 =
0,4%
+ Mức độ ảnh hưởng của hệ số sử dụng vốn cổ phần
Δhệ số sử dụng vốn cổ phần = (2,17%)*0,78*10,83 - (2,17%)*0,78*3,56 =
(12%)
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROE = (7%)+ 0,4%+ (12%) = (19,4%)
ROE năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 bởi tác động của 3 yếu tố, cụ thể
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = (1,19%)*0,78*10,83 – (2,17%)*0,78*10,83 = 8%
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = (1,19%)*1,43*10,83– (1,19%)*0.78*10,83 =
(8%)
+ Mức độ ảnh hưởng của hệ số sử dụng vốn cổ phần
Δhệ số sử dụng vốn cổ phần = (1,19%)*1,43*14,94 – (1,19%)*1,43*10,83 =
(7%)
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROE = 8% + (8%) + (7%) = (7%)
ROS giảm cũng là nguyên nhân chính khiến ROE giảm. Năm 2013 Công ty gặp
nhiều khó khăn trong việc kiểm soát chi phí khi GV B và chi phí QLDN tăng mạnh.
Để gia tăng ROE, công ty phải cải thiện chỉ tiêu ROS, đồng nghĩa với việc giảm
chi phí kết hợp tăng doanh thu bán hàng. Qua số liệu báo cáo tài chính có thể thấy
doanh thu bán hàng của công ty đã tăng khá tốt với mức tăng hơn 100% mỗi năm. Tuy
nhiên, tốc độ tăng của GVHB lại nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu bán hàng với
mức tăng 200% mỗi năm khiến ROE bị sụt giảm. Như vậy, nguyên nhân chính dẫn tới
ROE sụt giảm là do chi phí GV B và chi phí QLDN tăng nhanh, công ty cần biện
pháp cắt giảm mạnh các khoản chi phí này đồng thời giữ vững thị trường và tốc độ
tăng trưởng của doanh thu bán hàng để tăng ROE.
Thang Long University Library
56
Tóm lại, việc xem xét các mối quan hệ trong phương trình Dupont có thể thấy
được các yếu tố tác động đến ROA, ROE, từ đó giúp nhà quản lý đề ra các giải pháp
thích hợp để khai thác các yếu tố tiềm năng nhằm tăng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
và tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
2.2.4. Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty TNHH D ch hương mại Đại
iệt
Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính của công ty trên cơ sở hệ thống
báo cáo tài chính giai đoạn 2011-2013, cùng với việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động… Ta có thể đánh giá tình
hình tài chính của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Việt như sau:
2.2.4.1. Kết quả ạt ược
Về khả n ng thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện hành của công ty giai đoạn 2011-2013 khá
tốt và có xu hướng tăng dần. Khả năng thanh toán hiện hành của công ty ở mức rất tốt
so với công ty cùng ngành, khi hệ số thanh toán hiện hành đều lớn hơn 1. Điều này cho
thấy trong năm 2013 khả năng thanh toán hiện hành của Công ty là rất tốt. Đồng thời
việc thanh toán đúng hạn các khoản nợ trong kỳ đã giúp cho công ty tạo được uy tín
trên thị trường.
Về chính sách tài trợ
Chính sách tài trợ trong năm của công ty tương đối tốt, trong giai đoạn 2011-
2013, công ty luôn lấy nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn đã đem lại sự an
toàn chắc chắn về mặt tài chính.
Về hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản có xu hướng tăng dần và đạt mức khá tốt. Trong đó,
năm 2013, hiệu suất sử dụng tổng tài sản đạt 1,43 lần, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn
hạn đạt 1,47 lần và hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn đạt 51,53 lần. Như vậy công ty đã
đạt được kết quả tốt trong công tác quản lí tài sản của mình, đem lại hiệu suất sử dụng
tài sản tốt, tránh lãng phí, đóng góp tích cực vào hiệu quả hoạt động chung của công
ty.
2.2.4.2. T n tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phân tích tài chính của Công ty còn
có một số tồn tại sau:
Khả n ng sinh lời kém
Thông qua các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như ROA, ROS, ROE có thể thấy khả
năng sinh lời của Công ty là rất thấp. Vì vậy, Công ty cần có các sự điều chỉnh để phát
57
triển tối đa tiềm lực phát triển trong tương lai và tạo cơ sở để thu hút thêm các nhà đầu
tư, các đối tác tín dụng.
Khả n ng quản lý nợ không tốt
Hệ số nợ so với hệ số vốn chủ sở hữu có sự chênh lệch tương đối lớn, điều đó
cho thấy mặc dù rủi ro tài chính tăng cao, thế nhưng Công ty lại chưa cân bằng giữa
vốn vay và vốn chủ sở hữu để tối đa hóa lợi nhuận đạt được, đồng thời vẫn đảm bảo
khả năng thanh toán nợ. Điều này còn thể hiện rõ khi tính toán các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán của Công ty, ta thấy rằng hầu hết các chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn 1, tức
là Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ của mình.
Tình hình lợi nhuận xấu
Trong giai đoạn 2011-2013, giá vốn hàng bán ngày càng chiếm tỷ trọng cao so
với doanh thu cho thấy việc quản lý chi phí nguyên vật liệu và nhân công của Công ty
chưa được tốt, vì thế cần phải có chính sách phù hợp để tăng cường quản lý chi phí của
Công ty. Lợi nhuận công ty liên tục giảm và thua lỗ trong 2 năm gần nhất. Công ty cần
có biện pháp cấp bách để tăng lợi nhuận công ty, tránh tình trạng thua lỗ như năm
2012, 2013.
Khả n ng thanh toán nhanh và khả n ng thanh toán tức thời kém
Nhìn chung do mức sử dụng nợ cao nên khả năng thanh toán của Công ty là thấp.
Công ty khó đáp ứng được các khoàn chi trả nợ khi đến hạn. Điều này cho thấy rủi ro
của Công ty cho việc thanh toán là tương đối cao.
Về cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản (gấp 7-8 lần tài sản dài
hạn). Công ty nên đầu tư thêm vào tài sản dài hạn mà cụ thể là TSCĐ để có thể ổn
định hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, việc hàng tồn kho đọng quá lớn cũng
đã trực tiếp làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.9. Hàng tồn kho
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu N 2011 N 2012 N 2013
Hàng tồn kho 2.150.230.154 6.979.521.726 6.454.791.749
Tổng tài sản 3.499.162.929 9.154.096.834 10.873.927.749
( Nguồn: Bả â đối kế toán – Phụ lục 1)
Về cơ cấu nguồn vốn
Việc giảm vốn chủ sở hữu và tăng tỉ trọng nợ phải trả tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì
vậy công ty cần có những biện pháp quản lý vốn cụ thể và hiệu quả, kế hoạch sử dụng
Thang Long University Library
58
vốn một cách tối ưu nhất để đồng vốn đầu tư đem ra lợi nhuận cao nhất cho chủ sở
hữu.
Nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng lớn, lần lượt các năm 2011, 2012, 2013 là
70,37%; 90,36%; 93,31%. Điều này cho thấy, Công ty phụ thuộc quá nhiều vào sử
dụng nợ. Điều này dễ gây ra rủi ro về thanh khoản cho Công ty. Công ty đang duy trì
chính sách quản lý vốn mạo hiểm, cả 3 năm, nguồn nợ ngắn hạn được d ng để tài trợ
cho phần lớn tài sản ngắn hạn, một phần để tài trợ cho tài sản dài hạn, còn vốn chủ sở
hữu d ng để đ đắp một phần tài sản dài hạn. Mặc dù chính sách quản lý vốn mạo
hiểm thường được các doanh nghiệp hiện nay, nhưng hiện tại vốn chủ sở hữu của
Công ty là không cao nên Công ty cần nhanh chóng gia tăng vốn chủ sở hữu để nâng
cao vị thế thanh khoản của mình.
Về quản lý các khoản phải thu và các khoản phải trả: Cả 3 năm, số vốn chiếm
dụng của Công ty luôn nhiều hơn số vốn Công ty bị chiếm dụng. Trong năm 2013,
Công ty sử dụng đa số là vốn chiếm dụng từ bên ngoài, vì thế nếu biết tận dụng nguồn
vốn này sẽ là một lợi thế lớn trong kinh doanh. Tuy nhiên, qua xem xét ta thấy tại
Công ty, lượng vốn bị chiếm dụng tương đối thấp, một phần doanh thu mà Công ty tạo
ra chưa lớn, mặt khác do vốn bị tồn đọng lớn vào hàng tồn kho, điều ấy cho thấy việc
sử dụng vốn của Công ty chưa thật sự hiệu quả.
Nhu cầu vốn kinh doanh cần cho sản xuất kinh doanh cần cho sản xuất là rất lớn,
trong khi vốn chủ sở hữu do quá ít dẫn đến khó khăn trong chủ động về sử dụng vốn.
59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI
ĐẠI VIỆT
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Thƣơng i Đ i Việt
Hơn 7 năm kể từ khi thành lập với những nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn thể
đội ngũ cán bộ công nhân viên, trải qua không ít những khó khăn thử thách to lớn
trong quá trình tồn tại và phát triển. Trước những khó khăn về vốn, công nghệ, thị
trường tiêu thụ sản phẩm nhưng nhờ chính sách của Ban lãnh đạo Công ty, quyết tâm
đưa công ty phát triển cao hơn nữa bằng nhiều khả năng biện pháp, công ty vânc đứng
vững và phát triển ổn định cùng với các công ty khác trên cả nước cung cấp những sản
phẩm chất lượng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như yêu cầu khắt khe về
tiêu chuẩn kĩ thuật, công ty luôn tâm huyết nêu cao yếu tố chất lượng và uy tín là hai
tiêu chuẩn hàng đầu.
Những phương hướng c thể trên từng công tác trong dài hạn ược Công ty
xác nh như sau
Công tác kinh doanh
Nắm chắc nhu cầu thị trường, tập trung vào thị trường trọng điểm có sức tiêu thụ
lớn, đồng thời mở rộng và phát triển thị trường ra các vùng khác có tiềm năng. Tăng
cường công tác tiếp thị sản phẩm, tiếp thị trực tiếp đến các công trình, mở rộng thêm
các cửa hàng, đại lý.
Đảm bảo chất lượng cao nhất để tạo dựng những công trình mang tiêu chuẩn của
thương hiệu hàng đầu.
Tăng cường công tác thu hồi công nợ để giảm thiểu số dư công nợ.
Công tác quản lý người lao ộng
Tăng cường chỉ đạo kế hoạch sản xuất, đảm bảo tăng năng suất lao động, hạ
giá thành, ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện khoán chi phí sản phẩm cho từng bộ phận, phân xưởng, gắn thu
nhập của người lao động với việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng ngày
và đảm bảo các định mức chi phí.
Thực hiện tốt an toàn lao động trong sản xuất, giữ vững kỷ luật công nghệ.
Tổ chức các phong trào thi đua trong lao động sản xuất, tiết kiệm nhằm thực
hiện hoàn thành các phần việc, hoàn thành kế hoạch của đơn vị.
Thực hiện tốt các chế độ quy định của Nhà nước đối với người lao động.
Thang Long University Library
60
Kế hoạch c thể trong năm 2014
Một số chỉ tiêu chính
Lợi nhuận trước thuế: 6 tỷ
Doanh thu: 53 tỷ đồng
Khấu hao cơ bản: 3,2 tỷ đồng
Tồn kho thành phẩm: 4,6 tỷ đồng
Dư nợ phải thu: 3,0 tỷ đồng
Thu nhập bình quân: 4.620.000 đồng/người/tháng
Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư kho nhà xưởng: 1.500 triệu đồng
Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất để tăng năng suất: 1000 triệu đồng
Camera giám sát hoạt động: 50 triệu đồng
Với phương châm “cải tiến liên tục, thỏa mãn không ngừng” Công ty kiên trì
thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản xuất và sản phẩm, không ngừng cải tiến công
nghệ, chấp nhận vượt qua những thử thách và khó khăn. Trong suốt hành trình xây
dựng và phát triển Công ty luôn xác định yếu tố con người là tài sản vô giá quyết định
thành công, vì vậy đào tạo, phát triển nguồn nhân lực được coi là “kim chỉ nam” giải
mọi bài toán trong quá trình phát triển của đơn vị. Với một doanh nghiệp tuy còn non
trẻ nhưng lại sở hữu một đội ngũ nhân lực tâm huyết, đoàn kết, trong những năm tới
mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn, nhưng Công ty sẽ tiếp tục khẳng định và giữ
vững giá trị thương hiệu của mình.
3.2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính t i Công ty TNHH Dịch Vụ
Thƣơng i Đ i Việt
3.2.1. Giải pháp quản lí khoản phải thu
Từ thực trạng công ty có thể thấy công tác quản lí khoản phải thu của công ty là
rất kém khi khoản phải thu liên tục tăng với tốc độ tăng hàng năm lên tới hơn 170% và
chiếm tới 33% tổng tài sản ( năm 2013 . Từ đó cho thấy công tác quản lí khoản phải
thu của công ty là rất kém.
Quản lý khoản phải thu khách hàng là một vấn đề rất quan trọng trong công tác
quản lí tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt đối với công ty khi khoản phải thu chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản. Việc gia tăng các khoản phải thu của khách hàng kéo theo
việc gia tăng chi phí quản lí nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả tiền lãi vay để đáp ứng
nhu cầu vốn thiếu do vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng. ơn nữa tăng khoản
phải thu làm tăng rủi ro của công ty, có thể dẫn tới nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu
61
hồi được do khách hàng vỡ nợ hay phá sản, gây mất vốn của công ty. Để quản lí khoản
phải thu của khách hàng, công ty có thể thực hiện đánh giá lại chính sách bán hàng,
trong đó cần xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng. Công ty cần
đánh giá các yếu tố sau:
Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của
công ty: Hiện tại công ty đạt doanh số tăng cao tuy nhiên lợi nhuận 2 năm
gần nhất đều âm. Vì vậy, công ty cần kiểm soát tốt chi phí, cắt giảm GVHB
thay vì cố gắng phát triển mở rộng thị trường khi ngành xây dựng đang gặp
nhiều khó khăn như hiện nay.
Tình trạng cạnh tranh: Công ty cần xem xét tình hình bán chịu của các đối
thủ cạnh tranh để có đối sách công nợ thích hợp và có lợi. Nhìn chung các
công ty trong khu vực tỉnh Bắc Ninh đều thắt chặt chính sách công nợ để
tránh đọng vốn do nguồn vốn có hạn. Công ty cũng cần cân nhắc chính sách
này nhằm hạn chế bị chiếm dụng vốn.
Tình trạng tài chính của công ty: Công ty không thể mở rộng bán chịu cho
khách hàng khi đã có công nợ phải thu ở mức độ cao và có sự thiếu hụt vốn
lớn bằng tiền.
Mặt khác, công ty cần phân loại nợ để quản lí nợ hiệu quả. Cụ thể có thể chia
như sau:
Nhóm nợ trong hạn: Phần lớn nhóm nợ trong hạn là những khách hàng đại
lí trong tỉnh Bắc Ninh nhập hàng để phục vụ xây dựng công trình dân dụng,
hoặc khách hàng trang trí nội thất công trình dân dụng trong khu vực thành
phố Bắc Ninh hay khu vực Từ Sơn như cửa hàng vật liệu xây dựng Huỳnh
Uyển ở Từ Sơn, đại lý vật liệu xây dựng Quân Trang ở thành phố Bắc Ninh,
cửa hàng trang trí nội ngoại thất Đính ằng ở thành phố Bắc Ninh.. Đối với
nhóm khách hàng này công ty cần chăm sóc khách hàng thường xuyên, duy
trì mối quan hệ bạn hàng thân thiết.
Nhóm nợ quá hạn 15 ngày: Phần nhiều là những công ty xây dựng trong và
ngoài tỉnh nhập xi măng, sắt th p, gạch, ngói cũng như các mặt hàng và
dịch vụ trang trí nội thất phục vụ cả xây dựng cho nhà dân cũng như các
công trình nhỏ của nhà nước. Đối với nhóm này công ty cần có chính sách
công nợ chặt chẽ, yêu cầu thanh toán và đặt cọc tiền hàng trước 30% giá trị
đơn hàng.
Nhóm nợ quá hạn 30 ngày: Nhóm khách hàng này là những công ty lớn,
nhập hàng với số lượng nhiều, tuy nhiên thời gian thanh toán lâu vì hàng
hóa nhập về phục vụ các công trình xây dựng lớn, có thời gian hoàn thành
Thang Long University Library
62
dài như Công ty cổ phần Xây dựng Bắc Ninh, Công Ty Xây Dựng Tiến
Thành, Công ty xây dựng An Nam, Cty Tnhh Xây Dựng 19/8, Công Ty Xây
Dựng Viglacera... Đối với nhóm khách hàng này công ty yêu cầu thanh toán
50% giá trị đơn hàng ngay khi giao hàng hoặc thanh toán 100% giá trị đơn
hàng và nhận chiết khấu đơn hàng cao. Có như vậy công ty mới có thể cắt
giảm khoản phải thu, giảm rủi ro thanh toán.
Đối với công tác thu hồi công nợ, công ty nên đưa ra những chính sách với khách
hàng như sau:
Gửi thông báo công nợ và đối soát công nợ: hàng tháng sau 15 ngày kiểm tra
công nợ của khách hàng. Với những khách hàng chưa thanh toán, công ty gửi thư, gọi
điện nhắc nợ.
Phải thanh toán hóa đơn trong vòng 15 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn nếu không
sẽ tính lãi của số tiền trên hóa đơn theo số ngày quá với lãi suất liên ngân hàng.
Với những khách hàng nợ nhiều và lâu, công ty có thể tiến đàm phán lại và có
chính sách giá hợp lí.
Tóm lại, quản lí chặt chẽ khoản phải thu, thúc đẩy công tác thanh toán nợ là một
trong những biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn, giảm lượng vốn ứ đọng trong khâu
thanh toán, nhanh chóng thu hồi và quay vòng vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
3.2.2. ăng cường quản lý hàng t n kho
Giai đoạn 2011-2013, số lượng hàng tồn kho rất nhiều khiến Công ty bị ứ đọng
vốn lớn. Vì vậy, Công ty cần có các giải pháp để tăng cường quản lý hàng lưu kho.
Một số giải pháp để giảm lượng hàng tồn kho:
Áp dụng các mô hình tồn kho để xác định lượng hàng dự trữ tối ưu
Nắm chắc nhu cầu của khách hàng, tức là nắm chắc về số lượng sản phẩm và
thời điểm giao hàng, từ đó có kế hoạch sản xuất vừa đủ;
Áp dụng kỹ thuật phân tích biên tế để quyết định chính sách hàng tồn kho (xác
định khi nào thì tăng hàng, khi nào thì không).
Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho là vấn đề nhức nhối của Công ty khi hàng tồn kho
luôn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng tài sản ( chiếm tới 60%). Mặc dù vậy, để đảm
bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, việc dự trữ hàng hóa là hết sức cần thiết.
Lượng hàng tồn kho này liên quan tới chi phí như: chi phí bốc xếp, chi phí kho bãi, chi
phí do giảm giá trị hàng hóa do dự trữ, chi phí hao hụt, mất mát thất thoát, chi phí bảo
quản, chi phí trả tiền lãi vay..
63
Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lí tồn kho một cách thích
hợp.
Để quản lí chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu xây dựng, công ty cần quản lí thông
qua định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu, và công tác
mua sắm nguyên vật liệu.
Xác định mức tồn kho: Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để
hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường không bị gián đoạn, không gây tồn đọng
vốn cho công ty. Công ty cần xác định rõ danh mục các loại hàng hóa cần dự trữ, nhu
cầu số lượng, thời gian cung cấp.
Công tác mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu: Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu
nguyên vật liệu, nhu cầu thị trường theo mùa vụ ( mùa hanh khô sẽ có nhu cầu vật liệu
xây dựng lớn hơn m a mưa do có nhiều công trình thi công hơn , công ty sẽ nghiên
cứu lựa chọn nhà cung cấp, quản lí việc cung cấp và kiểm tra chất lượng. Yêu cầu
trong quá trình mua sắm này là phải tăng cường quản lí nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, công ty cần
luôn cập nhật thông tin về thị trường để luôn lựa chọn được nguồn cung cấp hàng hóa
với chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công
ty. Với nguồn cung từ các công ty lớn như công ty sản xuất lớn như Công ty xi măng
Bỉm sơn, Công ty oàng Thạch, Công ty th p oà Phát, Công ty gạch ốp lát Thái
Bình.., công ty cần chủ động lựa chọn nhà cung cấp có chính sách tốn nhất trong thời
điêm khó khăn này.
Kiểm kê, phân loại hàng hóa, nguyên vật liệu: Để nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lí hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê phân loại hàng hóa, nguyên vật liệu là hết
sức cần thiết. Công ty cần chú ý tới công việc này đồng thời theo dõi tình hình nguyên
vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết
định xử lí vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả đầu tư.
Tóm lại, công ty cần thực hiện thống kê, kiểm soát chặt chẽ nhu cầu hàng hóa,
nguyên vật liệu từng thời điểm cụ thể trong năm để có chính sách nhập hàng phù hợp,
giảm thiểu lượng hàng tồn kho. Mục tiêu cắt giảm hàng tồn kho cần quan tâm hàng
đầu bởi lượng hàng tồn kho của công ty đang rất lớn. Quản lí chặt chẽ việc mua sắm,
sử dụng và dự trữ hợp lí nguyên vật liệu sẽ giúp công ty giảm được chi phí hàng tồn
kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
3.2.3. Quản lí chi phí chặt chẽ
Nhìn chung các chỉ số về khả năng sinh lời của công ty rất xấu, lợi nhuận âm
trong 2 năm liên tiếp mà tồn tại chính là về vấn đề quản lí chi phí. Trong đó nổi lên là
Thang Long University Library
64
chi phí quản lí doanh nghiệp của công ty khi chiếm tới 29% doanh thu thuần vào năm
2012 và năm 2013 là 18% doanh thu thuần của công ty.
Công ty cần bóc tách và làm rõ chi phí quản lý DN: chi phí văn phòng phẩm, sửa
chữa máy in, máy tính, xăng dầu... phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nhận thầu thi
công trang trí nội thất, sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản... hạch toán đúng và đầy đủ. Các
khoản mục chi phí như xăng dầu đi lại để vận chuyển vật tư, chi phí lưu kho bãi, nhân
công bảo quản…, cho công tác này cũng phải tách bạch. Trong đó đặc biệt kiểm soát
chi phí kho bãi và chi phí vận chuyển bởi đây là hai khoản chi phí lớn của công ty
trong những năm qua. Đối với những xe vận tải quá cũ, không còn ph hợp cho hoạt
động kinh doanh, tức là những tài sản cố định đã khấu hao hết và không còn sử dụng
được nữa thì doanh nghiệp nên có kế hoạch thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định
nhằm quay vòng vốn để có thể mua mới hoặc thuê tài chính để bù vào những tài sản cố
định đã được thanh lý này.
Để quản lý chi phí quản lý một cách có hiệu quả ta cần định mức từng loại chi
phí quản lý bằng bao nhiêu phần trăm so với doanh thu, tức là phải quy định một đồng
doanh thu thì chỉ được bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Định mức chi phí QLDN = Tỷ lệ % định mức x Doanh thu hoạt động
Như vậy, sẽ kiểm soát được chi phí này. Nếu phát sinh vượt quá định mức cho
phép sẽ đề nghị các phòng ban, cá nhân vi phạm chịu mức chi phí vượt định mức trên.
Ngoài ra, khoản chi phí lớn nhất trong kinh doanh đó là giá vốn hàng bán do chi
phí đầu vào tăng cao. Đây là khoản chi phí mà doanh nghiệp cần hạ thấp để tăng lợi
nhuận. Việc quản lý theo dõi quá trình hoạt động cung cấp hàng hóa dịch vụ phải chặt
chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng dịch vụ, theo dõi chặt chẽ chi
phí phát sinh, lập định mức tiêu hao để kiểm soát chi phí, để nâng cao hơn nữa lợi
nhuận kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tới. Công ty cần quyết liệt thực hiện
chính sách tiết kiệm, tìm nguồn cung đảm bảo và giá thành tốt trong danh sách những
nhà cung cấp như Công ty xi măng Bỉm sơn, Công ty oàng Thạch, Công ty th p oà
Phát, Công ty gạch ốp lát Thái Bình.., nhằm cắt giảm chi phí GVHB.
Tuy rằng sự gia tăng doanh thu bao giờ cũng k o theo sự gia tăng của các loại chi
phí, nhưng doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến vấn đề tiết kiệm nhằm giảm thiểu các
khoản chi phí không cần thiết để đảm bảo tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng
của doanh thu. Muốn làm được như vậy thì doanh nghiệp phải nỗ lực hơn nữa trong
việc quản lý tốt chi phí. Cụ thể, doanh nghiệp nên duyệt các khoản chi phí hợp lý, có
chứng từ hóa đơn rõ ràng, tránh lãng phí các khoản chi phí không cần thiết. Cần tiết
kiệm hơn chi phí văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài… vì các khoản chi phí này
65
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong chi phí quản lý doanh nghiệp, nếu quản lý không
tốt sẽ gây lãng phí vốn của doanh nghiệp.
3.2.4. ha ổi cơ cấu ngu n vốn của công ty
Khi nền kinh tế suy thoái, VCSH có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Để
có được cơ cấu vốn lành mạnh, công ty cần có biện pháp huy động từ cổ đông cũng
như tăng lượng VCSH trong thời gian tới.
Việc xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu luôn là 1 trong các
quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp. Các quyết định tài trợ vốn phải
phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn, tỷ lệ vốn vay thực tế
thấp hơn tỷ lệ mục tiêu. Chính sách cơ cấu vốn của 1 doanh nghiệp là sự kết hợp chọn
lựa giữa rủi ro và lợi nhuận: việc sử dụng vốn vay càng lớn sẽ làm tăng mức rủi ro
dòng thu nhập của doanh nghiệp, tỷ lệ vốn vay càng cao thì suất sinh lợi kỳ vọng càng
cao.
Như vậy, vốn vay càng lớn trong cơ cấu vốn thì rủi ro càng cao, 1 cơ cấu vốn tối
ưu là 1 cơ cấu có sự cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận sao cho doanh nghiệp kinh doanh
đạt hiệu quả cao nhất.
Cơ cấu nguồn vốn của công ty hiện tại là không tốt so với trung bình ngành. Nợ
phải trả năm 2013 cao gấp 14 lần so với VCS , điều này tiềm ẩn nguy cơ cao trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hiện tại công ty có rất nhiều vốn tại các khoản phải thu và hàng tồn kho nhưng
công ty hoàn toàn có thể biến những khoản trên thành tiền mặt nếu có thể điều chỉnh
hợp lý chính sách và thực tiễn quản lý nguồn vốn lưu động của công ty.
Cụ thể, đối với tài sản ngắn hạn cần chú trọng giảm tỉ trọng các khoản phải thu,
quản lí tiền mặt cũng như giảm lượng hàng tồn kho.
3.3. Kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính t i công ty TNHH Dịch vụ
Thƣơng i Đ i Việt
3.3.1. Kiến ngh về hoạt ộng Marketing nhằm nâng cao doanh thu công ty
Với việc xác định rõ ràng nhóm khách hàng mục tiêu, kế hoạch quảng cáo dài
hạn và ngắn hạn của Công ty được đặt ra phù hợp với mục đích phát triển bền vững
lâu dài cũng như mục tiêu trước mắt của Công ty.
Công ty phải có kế hoạch truyền thông và quảng cáo hàng năm trên các tạp chí,
báo có uy tín nhằm định vị thương hiệu..
Công ty thường xuyên tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường, đặc biệt là
nghiên cứu nhu cầu về dịch vụ công nghệ thông tin.Công ty cần có chi phí cho những
hoạt động nghiên cứu này.
Thang Long University Library
66
Mặt khác, để khuyến khích nhân viên tham gia tích cực cho hoạt động marketing
công ty cần có chính sách thưởng xứng đáng.Như hiện nay, các nhân viên marketing
của công ty chưa có chế độ thưởng thích hợp. Chưa có quy định thưởng theo hợp đồng
tìm được. Đó cũng là một nguyên nhân không tạo được động lực làm việc cho nhân
viên.
Công ty cần đưa ra chủ trương kích thích sự phát triển của cá nhân, xây dựng một
môi trường văn hóa doanh nghiệp năng động, khuyến khích nhân viên sáng tạo và tạo
điều kiện để họ thực hiện ý tưởng của mình. Nhân viên thường là người hiểu rõ tâm lý
khách hàng, thậm chí đôi lúc họ có thể đoán trước được điều khách hàng nghĩ, do đó
những đóng góp của họ luôn được cân nhắc nghiêm túc và đưa vào thực hiện.
Do đóng góp của mình được thừa nhận, nhân viên của công ty cảm nhận rằng
chính họ là người tạo ra sự khác biệt và ảnh hưởng đến những gì hành khách nhận
được, từ đó họ càng thấy hài lòng hơn và làm việc nhiệt tình hơn.
Giữ một công ty vận hành không phải là nhiệm vụ của một cá nhân đơn lẻ, nó đòi
hỏi sự đóng góp của cả tập thể nhiệt tình để tạo dựng thành công. Đôi lúc, làm hài lòng
nhân viên vẫn chưa đủ, để tiến xa hơn, nhà quản lý cần khuyến khích nhân viên bày tỏ
sự bất mãn của mình với những vấn đề tồn đọng trong quy trình hoạt động của công
ty.
Với lòng nhiệt tình được khơi gợi và quyền hạn được giao, các nhân viên của
công ty sẵn sàng hết lòng vì khách hàng và tạo ra cho hành khách một trải nghiệm
hoàn toàn đặc biệt về sản phầm và dịch vụ, thay vì chỉ đưa họ bảng hướng dẫn sử dụng
dịch vụ, thiết bị thông thường. Nhờ đó, hành khách luôn hài lòng về những gì họ nhận
được từ công ty và lòng trung thành của họ ngày càng gia tăng, điều này giúp công ty
tạo uy tín trên thị trường, tạo niềm tin nơi khách hàng.
3.3.2. Kiến ngh tăng cường quản tr chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp
Kinh tế thị trường luôn biến động, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh
nghiệp phải thích ứng với sự biến động đó. Quản trị kinh doanh hiện đại cho rằng
không thể chống đỡ được với những thay đổi thị trường nếu doanh nghiệp không có
một chiến lược kinh doanh và phát triển thể hiện tính chất động và tấn công. Chỉ có
trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới phát hiện được những thời cơ cần tận dụng hoặc
những đe dọa có thể xảy ra để có đối sách thích hợp. Toàn bộ tư tưởng chiến lược và
quản trị chiến lược sẽ được trình bày sâu ở môn chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp. Phần này chỉ lưu ý rằng thiếu một chiến lược kinh doanh đúng đắn thể
hiện tính chủ động và tấn công, thiếu sự chăm lo xây dựng và phát triển chiến lược
67
doanh nghiệp không thể hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế được và
thậm chí trong nhiều trường hợp còn dẫn đến sự phá sản.
Trong xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải chú ý các điểm sau:
Chiến lược kinh doanh phải gắn với thị trường:
Các doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở điều tra, nghiên
cứu nhu cầu trị trường và khai thác tối đa các thời cơ, các thuận lợi, các nguồn
lực để sản xuất ra các sản phẩm với số lượng, chất lượng, chủng loại và thời hạn
thích hợp. Có thể coi “chiến lược phải thể hiện tính làm chủ thị trường của doanh
nghiệp” là phương châm, là nguyên tắc quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
Việc xây dựng chiến lược kinh doanh phải làm tăng được thế mạnh của doanh
nghiệp, giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Chiến lược phải thể hiện tính linh hoạt cao và vì thế xây dựng chiến lược chỉ đề
cập những vấn đề khái quát, không cụ thể.
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh phải tính đến vùng an toàn trong kinh
doanh, hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu
Trong chiến lược kinh doanh cần xác định mục tiêu then chốt, vùng kinh
doanh chiến lược và những điều kiện cơ bản để đạt được mục tiêu đó.
Chiến lược kinh doanh phải thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa hai loại chiến
lược: chiến lược kinh doanh chung (những vấn đề tổng quát bao trùm, có
tính chất quyết định nhất) và chiến lược kinh doanh bộ phận (những vấn đề
mang tính chất bộ phận như chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến
lược tiếp thị, chiến lược giao tiếp khuyếch trương,… .
Chiến lược kinh doanh không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải
thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể, có tính khả thi với mục đích đạt hiệu
quả tối đa trong sản xuất kinh doanh.
Một vấn đề hết sức quan trọng là nếu doanh nghiệp chỉ xây dựng chiến lược thì
chưa đủ, vì dù cho chiến lược xây dựng có hoàn hảo đến đâu nếu không triển khai tốt,
không biến nó thành các chương trình, chính sách kinh doanh ph hợp với từng giai
đoạn phát triển cũng sẽ trở thành vô ích, hoàn toàn không có giá trị làm tăng hiệu quả
kinh doanh mà vẫn phải chịu chi phí kinh doanh cho công tác này.
3.3.3. Phát triển trình ộ ội ngũ lao ộng và tạo ộng lực cho tập thể và cá nhân
người lao ộng
Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Các doanh nghiệp cần đầu tư thỏa đáng để phát triển quy mô bồi dưỡng lại
và đào tạo mới lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng cao trong các doanh
Thang Long University Library
68
nghiệp. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa
học, kỹ sư, công nhân kỹ thuật để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc,
thiết bị công nghệ tiên tiến,…
Đặc biệt là cán bộ quản trị, giám đốc phải được tuyển chọn kỹ càng, có trình độ
hiểu biết cao. Giám đốc là nhà lãnh đạo kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh có hiệu quả nên giám đốc phải có kiến thức về công nghệ, khoa học, về giao
tiếp xã hội, về tâm lý, kinh tế,… tổng hợp những tri thức của cuộc sống và phải biết
vận dụng kiến thức vào tổ chức, ra quyết định những công việc trong thực tiễn hoạt
động của doanh nghiệp.
Về công tác quản trị nhân sự, doanh nghiệp phải hình thành nên cơ cấu lao động
tối ưu, phải bảo đảm đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, sao
cho phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Trước khi phân
công bố trí hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra tay nghề. Khi giao việc cần xác
định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương,
thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động luôn là vấn đề hết sức
quan trọng.
Động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu quả
kinh tế. Động lực cũng là yếu tố để tập hợp, cố kết người lao động lại. Trong doanh
nghiệp, động lực cho tập thể và cá nhân người lao động chính là lợi ích, là lợi nhuận
thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp cần phân phối lợi nhuận thỏa
đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý, thưởng phạt nghiêm minh. Đặc biệt cần có chế độ
đãi ngộ thỏa đáng với những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích,
có sáng kiến,… Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi phạm.
Trong kinh doanh hiện đại, ở nhiều doanh nghiệp hình thức bán cổ phần cho người lao
động và người lao động sẽ nhận được ngoài tiền lương và thưởng là số lãi chia theo cổ
phần cũng là một trong những giải pháp gắn người lao động với doanh nghiệp bởi lẽ
cùng với việc mua cổ phần người lao động không chỉ có thêm nguồn thu nhập từ
doanh nghiệp mà còn có quyền nhiều hơn trong việc tham gia vào các công việc của
doanh nghiệp.
3.3.4. Công tác quản tr và tổ chức kinh doanh
Tổ chức sao cho doanh nghiệp có bộ máy gọn, nhẹ, năng động, linh hoạt trước
thay đổi của thị trường. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải thích ứng với sự thay
đổi của môi trường kinh doanh. Những nội dung này đã được trình bày ở chương tổ
chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Một điều cần chú ý là cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp phải được xây dựng phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp (qui mô,
69
ngành nghề kinh doanh, đặc điểm quá trình tạo ra kết quả,… thì mới đảm bảo cho
việc quản trị doanh nghiệp có hiệu quả được.
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, quan hệ giữa
các bộ phận với nhau, đưa hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tránh sự chồng
chéo giữa chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. Doanh nghiệp phải thường xuyên
duy trì và đảm bảo sự cân đối tăng cường quan hệ giữa các khâu, các bộ phận trong
quá trình sản xuất,… mới có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, nâng
cao tính chủ động sáng tạo trong sản xuất.
Hệ thống thông tin bao gồm những yếu tố có liên quan mật thiết với nhau, tác
động qua lại với nhau trong việc thu nhập, xử lý, bảo quản và phân phối thông tin
nhằm hỗ trợ cho các hoạt động phân tích và đánh giá kiểm tra thực trạng và ra quyết
định về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của một tổ chức. Việc thiết lập hệ thống
thông tin phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Hệ thống thông tin phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng, được thiết lập với
đầy đủ các nội dung, các vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm.
Hệ thống thông tin phải là hệ thống thông tin thường xuyên được cập nhật
bổ sung;
Hệ thống cần phải được bố trí phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác của
doanh nghiệp;
Đảm bảo việc khai thác được thực hiện với chi phí thấp nhất.
Thang Long University Library
70
KẾT LUẬN
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế và xu thế hội nhập mạnh mẽ hiện
nay, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng là mục tiêu lâu dài cần đạt tới
của tất cả các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh
doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là
một vấn đề quan trọng.
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể giúp cho các nhà quản lý, các
nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của Công ty và từ đó có thể đưa
ra các quyết định đúng đắn.
Không nằm ngoài mục tiêu trên, với đề tài “Phân tích t i chính t i công ty
TNHH Dịch Vụ Thƣơng i Đ i Việt”, khóa luận đã trình bày những lý luận chung
về phân tích tài chính, nội dung, phương pháp phân tích tài chính mà Công ty đang
thực hiện. Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị với mong muốn hoạt động phân
tích tài chính đạt được hiệu quả hơn trong tương lai.
Do hạn chế về mặt kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian có hạn nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được những đánh giá và
góp ý của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa,
em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Vân Nga đã hết lòng giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 27 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Thị Trang
71
PHỤ LỤC
Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Dịch Vụ Thương mại Đại Việt
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dịch Vụ Thương mại Đại
Việt
Thang Long University Library
72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính, 2001, Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
2. Công ty ty TNHH Dịch Vụ Thương mại Đại Việt, Báo cáo tài chính năm 2011,
2012, 2013.
3. PGS.TS.Nguyễn Đình Kiệm (2010), TS.Bạch Đức Hiển, Giáo trình tài chính
doanh nghi p, Nhà xuất bản Tài chính.
4. TS.Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghi p, Nhà xuất bản Thống
kê.
5. ThS.Ngô Thị Quyên (2012), Bài giảng nhập môn tài chính doanh nghi p,
trường đại học Thăng Long.
6. Website: www.cophieu68.com
7. Diễn đàn cộng đồng kinh tế: http://www.vnecon.vn/forum.php
Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Dịch Vụ Thương mại Đại Việt
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Số tiền
2011 2012 2013
TÀI SẢN 3.499.162.929 9.154.096.834 10.873.927.749
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 3.231.450.425 8.925.881.352 10.571.911.212
I. Tiền và các khoản tƣơng ƣơng tiền 170.492.055 146.289.549 179.829.801
1. Tiền 168.892.855 144.690.349
2. Các khản tương đương tiền 1.599.200 1.599.200
II. Các khoản phải thu ngắn h n 455.792.212 1.238.590.168 3.633.435.923
1. Phải thu khách hàng 414.903.712 1.238.590.168 3.603.354.923
2. Trả trước cho người bán 40.888.500 0 30.081.000
III. Hàng tồn kho 2.150.230.154 6.979.521.726 6.454.791.749
1. Hàng tồn kho 2.150.230.154 6.979.521.726 6.454.791.749
- Nguyên vật liệu tồn kho 109.138.440 621.275.804
- Hàng hóa tồn kho 2.041.091.714 6.358.245.922
IV. Tài sản ngắn h n khác 454.936.004 561.479.909 303.853.739
1. Thuế GTGT được khấu trừ 201.792.376 433.857.364 108.888.673
2. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 4.391.771
3. Tài sản ngắn hạn khác 253.143.628 127.622.545 190.573.295
- Chi phí trả trước ngắn hạn khác 253.143.628 127.622.545 190.573.295
B. Tài sản cố ịnh, ầu tƣ d i h n 267.712.504 228.215.482 302.016.537
I. Tài sản cố ịnh 188.050.504 169.710.607 169.710.607
1. Nguyên giá 265.272.728 299.563.637 299.563.637
2. Giá trị hao mòn lũy kế (77.222.224) (129.853.030) (129.853.030)
IV. Tài sản dài h n khác 79.662.000 58.504.875 132.305.930
1. Tài sản dài hạn khác 79.662.000 58.504.875 132.305.930
Thang Long University Library
Chỉ tiêu
Số tiền
2011 2012 2013
NGUỒN VỐN 3.499.162.929 9.154.096.834 10.873.927.749
A. Nợ phải trả 2.462.259.907 8.271.852.204 10.146.114.798
I. Nợ ngắn h n 2.462.259.907 8.271.852.204 7.030.000.000
1. Vay ngắn hạn 1.349.081.521 5.821.421.636 7.030.000.000
2. Phải trả cho người bán 1.057.170.296 2.117.541.579 2.842.375.462
3. Người mua trả tiền trước 17.832.828 5.494.529 5.495.448
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 13.721.262 13.721.262
5. Chi phí phải trả 0 288.752.082
6. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 24.454.000 24.921.116 268.243.888
II. Nợ dài h n 0 0
1. Vay và nợ dài hạn 0 0
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.036.903.022 882.244.630 727.812.951
I. Vốn chủ sở hữu 1.010.053.301 845.341.608 727.812.951
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.000.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000
7. Lợi nhuận chưa phân phối 10.053.301 (154.658.392) (309.090.071)
II. Quỹ hen thƣởng, phúc lợi 26.849.721 36.903.022 36903022
( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ty TNHH Dịch Vụ Thương mại Đại Việt
Đơn vị tính: VNĐ
( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Chỉ tiêu Số tiền
2011 2012 2013
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.994.278.775 7.177.224.767 15.618.331.557
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 88.673.928 66.131.508 53.504.388
3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.905.604.847 7.111.093.259 15.564.827.169
4. Giá vốn hàng bán 1.443.061.157 4.529.814.571 12.656.912.906
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ 1.462.543.690 2.581.278.688 2.907.914.263
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.037 19.188 4.035.063
7. Chi phí tài chính 270.228.489 639.280.906 288.341.213
r đó C i lãi v 0 0 0
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.179.101.658 2.089.625.435 2.772.999.666
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 13.214.580 (147.608.465) (149.391.553)
10. Thu nhập khác 210.475 288.579 18.562.297
11. Chi phí khác 20655 7.338.506 54.566.393
12. Lợi nhuận khác 189.820 (7.049.927) (36.004.096)
13. Tổng lợi nhận kế toán trước thuế 13.404.400 (154.658.392) (185.395.649)
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 3.351.099 0 0
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 10.053.301 (154.658.392) (185.395.649)
Thang Long University Library