chương 2 phép duy vật biện chứng
TRANSCRIPT
Chương 2: PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG
NHÓM 10
IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Quy luậtphủ địnhcủa phủ
định
Quy luật là những mối liên hệkhách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bêntrong mỗi một sự vật hay giữacác sự vật, hiện tượng với nhau
Phân loại:
Lĩnhvực tácđộng
Quy luật tựnhiên
Quy luật xã hội
Quy luật tưduy
Phạm vi tác động
Quy luật riêng
Quy luậtchung
Quy luật phổbiến
Với tư cách là một khoa học,
phép biện chứng duy vật
nghiên cứu những quy luật phổ
biến tác động trong tất cả các
lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư
duy của con người.
1. Quy luật chuyển hóa tự nhữngsự thay đổi về lượng thành nhữngsự thay đổi về chất và ngược lại
Chỉ cách thức của sự vận động, phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo.
“Những thay đổi đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển hóa thành những sự khác nhau về chất”(Ăng.ghen)
Chất: dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật, hiện tượng, đó
là sự thống nhất hữu cơ của những
thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự
vật, hiện tượng, nói lên sự vật, hiện
tượng đó là gì, phân biệt nó với các sự vật, hiện tượng khác. Mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới đều có những chất
vốn có, làm nên chính chúng. Nhờ đó
chúng mới khác với các sự vật, hiện
tượng khác.
Chất và sự vật có mối quan hệ chặtchẽ, không tách rời nhau
Trong hiện thực khách quan không
thể tồn tại sự vật không có chất và không thể có chất nằm ngoài sự vật.
Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó.
Nhưng không phải bất kỳ thuộc tính nào cũng biểu hiện chất của sự vật.
Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản.
Lượng: dùng để chỉ tính quy định
vốn có của sự vật về mặt số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự
vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật, biểu hiện
bằng con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó.
Lượng là cái khách quan, vốn có của sự vật, quy định sự vật ấy là nó.
Lượng của sự vật không phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con người.
Lượng của sự vật biểu thị kích thước
dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít,
quy mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm…
Mối quan hệ biện chứng giữalượng – chất
Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể
thống nhất bao gồm chất và lượng
nhất định, trong đó chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi
Lượng => Chất
Sự mâu thuẫn
Chất => Lượng
LượngLượng phá vỡ
chất cũ
Mâuthuẫn
giảiquyết
Chất mớilượng mới
Lượng mới biến đổi phá vỡ chất
kìm hãm
Quá trình đó liên tục diễn ra,
tạo thành phương thức phổ biến
Độ, điểm nút, bước nhảy
Độ: chỉ sự thống nhất giữa lượng
và chất, là giới hạn mà trong đó
sự thay đổi về lượng chưa làm
thay đổi căn bản về chất của sự
vật, sự vật chưa biến thành cái khác
Điểm nút: chỉ thời điểm mà tại đó
sự thay đổi về lượng đã đủ làm
thay đổi chất của sự vật.
Bước nhảy: chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây nên
Là sự kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, là sự đứt đoạn trong liên tục, nó không chấm dứt sự vận động nói chung mà chỉ chấm dứt một dạng vận động cụ thể, tạo ra một bước ngoặt mới cho sự thống nhất biện chứng giữa chất và lượng trong một độ mới.
Coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về chất vàlượng
Tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất; phát huy tác động của chất mới làm thayđổi về lượng
Khắc phúc tư tưởng nôn nóng tả khuynh, bảo thủ hữu khuynh
Vận dụng linh hoạt hình thức của bướcnhảy
Ý nghĩa phương pháp luận
2. Quy luật thống nhất và đấutranh giữa các mặt đối lập
Là quy luật ở vị trí “ hạt nhân” của phép BCDV
Là quy luật về nguồn gốc, độnglực cơ bản, phổ biến của mọi quátrình vận động và phát triển
Khái niệm và các tính chất chungcủa mâu thuẫn
Mâu thuẫn là dùng để chỉ
mối liên hệ thống nhất và đấu
tranh, chuyển hoá giữa các
mặt đối lập của mỗi svht, hoặc
giữa các svht với nhau
Nhân tố tạo thành mâu thuẫn
là các mặt đối lập
Mặt đối lập dùng để chỉ
những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau nhưng
đồng thời lại là điều kiện, tiền
tồn tại của nhau
Sự tồn tại các mặt đối lập là
khách quan và là phổ biến
trong thế giới
Quá trình vận động của mâu thuẫn
Là quá trình thống nhất, đấu tranh và
chuyển hoá giữa các mặt đối lập
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự
nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách
rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại
của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời
nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau.
Engels đã đưa ra ví dụ:
“Giai cấp vô sản và sự giàu có là
hai mặt đối lập, với tính cách như vậy
chúng hợp thành một chỉnh thể hoàn
chỉnh, thống nhất, chế độ tư hữu với tư
cách là sự giàu có buộc phải duy trì
vĩnh viễn ngay cả sự tồn tại của mặt đối lập của nó là giai cấp vô sản”
Sự đấu tranh
Là sự tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Hình thức
đấu tranh của các mặt đối lập hết
sức phong phú, đa dạng, tuỳ
thuộc vào tính chất, vào mối liên
hệ qua lại giữa các mặt đối lập và
tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.
Sự chuyển hóa
Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập
Sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối
Sự thống nhất giữa chúng là tươngđối, có điều kiện tạm thời; trong sựthống nhất đã có sự đấu tranh, đấutranh trong tính thống nhất củachúng
Ý nghĩa phương pháp luận
Tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâuthuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đốilập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sư vận động vàphát triển
Nhận thức và giải quyết mâu thuẫncần phải có quan điểm lịch sử cụ thể
3. Quy luật phủ định của phủ định
Chỉ ra khuynh hướng của sự phát
triển, theo đó sự phát triển của sự
vật, hiện tượng có xu hướng,
khuynh hướng lặp lại giai đoạn
đầu nhưng ở trình độ cao hơn, phát triển theo hình xoắn trôn ốc
Khái niệm phủ định, phủ định biệnchứng
Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá
trình vận động và phát triển.
Phủ định biện chứng: là sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân
là mắc khâu dẫn tới sự ra đời sự
vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Đặc trưng cơ bản của phủ địnhbiện chứngTính khách quan: vì nguyên nhân của sự
phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó
chính là giải quyết những mâu thuẫn bên trong
sự vật. Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà
sự vật luôn luôn phát triển. Mỗi sự vật có
phương thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào sự
giải quyết mâu thuẫn của bản thân chúng. Điều
đó cũng có nghĩa, phủ định biện chứng không
phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con
người chỉ có thể tác động làm cho quá trình phủ
định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật.
Kế thừa: vì phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó không thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng cái cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển. Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định
Hình thức phủ định biện chứng
Phủ định diễn ra không phải theo
đường thẳng hay đường tròn mà
theo đường xoáy ốc, thể hiện tính
kế thừa, tính lặp lại, nhưng không
quay trở lại, tính chất tiến lên
Ý nghĩa phương pháp luận
Giúp nhận thức đúng đắn về xu hướngphát triển của sự vật
Quá trình phát triển không đi theo mộtđường thẳng mà diễn ra quanh co, phứctạp, bao gồm nhiều chu kì khác nhau
Nâng cao tính tích cực của nhân tố chủquan trong mọi hoạt động có niềm tin vào sự tất thắng của cái mới, ủng hộ vàđấu tranh cho cái mới thắng lợi